Upload
tiennv26
View
237
Download
5
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Huong dan chi tiet he thong hoa dong bo dien luoi va mpd cho toa nha lon, trung tam du lieu
Citation preview
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
TỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL
BÁO CÁO THU HOẠCH
TÌM HIỂU NGUYÊN LÝ, THIẾT KẾ HỆ THỐNG HÒA ĐỒNG BỘ CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN CỦA HÃNG COMAZ
NGƯỜI VIẾT NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Nguyễn Đình Thái Nguyễn Văn Hưng
NGƯỜI QUẢN LÝ TRỰC TIẾP PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
Nguyễn Văn HưngHà Nội, tháng 02 năm 2014
Báo cáo thu hoạch
MỤC LỤC
PHẦN 1: NHẬN THỨC VỀ TẬP ĐOÀN – VĂN HÓA VIETTEL, TỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL..............................................................................................................4
I.NHẬN THỨC VỀ TẬP ĐOÀN – VĂN HÓA VIETTEL........................................................4
1. Nhậnthức về Tập đoàn – Văn hóa Viettel......................................................................4
2. Môhình tổ chức của Tập đoàn........................................................................................6
3. Triết lý thương hiệu, triết lý kinh doanh........................................................................9
3.1. Triết lý thương hiệu.....................................................................................................9
3.2. Triết lý kinh doanh......................................................................................................9
4. Giá trị cốt lõi................................................................................................................10
4.1. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý............................................................11
4.2. Trưởng thành qua những thách thức và thất bại......................................................11
4.3. Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.................................................................11
4.4. Sáng tạo là sức sống..................................................................................................12
4.5. Tư duy hệ thống.........................................................................................................12
4.6. Kết hợp Đông Tây.....................................................................................................13
4.7. Truyền thống và cách làm người lính.......................................................................13
4.8. Viettel là ngôi nhà chung..........................................................................................13
II. TỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL.......................................................................14
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty mạng lưới Viettel...............................14
2. Quan điểm..............................................................................................................................15
3. Mô hình tổ chức Tổng công ty Mạng lưới Viettel.................................................................16
3.1. Ban Tổng giám đốc tổng công ty...............................................................................16
3.2.Trung tâm Quy hoạch Thiết kế Toàn cầu...................................................................16
3.3.Trung tâm Khai thác Toàn cầu..................................................................................16
3.4.Trung tâm Điều hành Phát triển Hạ tầng.................................................................17
3.5.Trung tâm Công nghệ Thông tin................................................................................17
3.6.Ba Trung tâm Kỹ thuật Khu vực trong nước..............................................................17
4. Mô hình tổ chức Bộ máy kỹ thuật tại các Chi nhánh Viettel Tỉnh/Tp..................................17
5. Mô hình tổ chức Bộ máy kỹ thuật tại các Thị trường nước ngoài.........................................18
6.Trung tâm Quy hoạch Thiết kế Toàn cầu...............................................................................18
6.1.Mô hình tổ chức..........................................................................................................18
6.2. Quan điểm tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và các mối quan hệ với các đơn vị khác trong và ngoài công ty......................................................................................................18
6.3.Nhiệm vụ, tổ chức và chức năng của Phòng Cơ điện – Trung tâm Quy hoạch Thiết kế Toàn cầu......................................................................................................................20
PHẦN 2.........................................................................................................................................24
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 2
Báo cáo thu hoạch
TÌM HIỂU NGUYÊN LÝ, THIẾT KẾ HỆ THỐNG HÒA ĐỒNG BỘ CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN CỦA HÃNG COMAZ.......................................24
Chương 1......................................................................................................................................24
Lý thuyết cơ sở của hòa đồng bộ................................................................................................24
1. Yêu cầu đối với việc tự động hòa đồng bộ............................................................................24
2. Phương pháp hòa đồng bộ chính xác.....................................................................................27
3. Điện áp phách trong quá trình HĐB......................................................................................29
4. Thời điểm gửi xung đóng máy cắt.........................................................................................30
5. Sơ đồ nguyên lý của máy hòa đồng bộ chính xác.................................................................31
Chương 2......................................................................................................................................33
Chức năng các bộ điều khiển của hãng Comap........................................................................33
1. InteliNanoNT.......................................................................................................................33
2. InteliLiteNT.........................................................................................................................35
3. InteliCompactNT.................................................................................................................37
4. InteliGentNT........................................................................................................................42
5. IntelisysNT...........................................................................................................................43
6. InteliMainsNT......................................................................................................................44
Chương 3......................................................................................................................................48
Hướng dẫn sử dụng bộ điều khiển InteliGenNT và thiết kế mạch hòa đồng bộ có sử dụng bộ điều khiển InteliGenNT cho tổng trạm VP5 - Campuchia...................................................48
I. Kiểm tra trước khi khởi động.................................................................................................48
II. Bộ điều khiển hòa đồng bộ...................................................................................................48
III. Hướng dẫn các trạng thái vận hành của thiết bị điều khiển.................................................49
IV. Các giao diện của bộ điều khiển hòa đồng bộ.....................................................................51
V. Thiết kế mạch hòa đồng bộ có sử dụng bộ điều khiển InteliGenNT cho tổng trạm VP5 - Campuchia.................................................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO, ĐỌC, HỌC TRONG THỜI GIAN THỬ VIỆC............................65
Một số công việc đã tham gia thực hiện....................................................................................65
PHẦN 3: NHẬN XÉT CỦA CÁC CẤP.....................................................................................66
Nhận xét, đánh giá của người quản lý trực tiếp: (Mặt tích cực, hạn chế, triển vọng)..........66
1. Nhận xét của người quản lý chức năng (nếu có)...............................................................66
2. Xét duyệt của Ban Giám đốc.............................................................................................67
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 3
Báo cáo thu hoạch
PHẦN 1: NHẬN THỨC VỀ TẬP ĐOÀN – VĂN HÓA VIETTEL, TỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL
I.NHẬN THỨC VỀ TẬP ĐOÀN – VĂN HÓA VIETTEL
1. Nhậnthức về Tập đoàn – Văn hóa ViettelVÀ K thÓ Ngày 1 tháng 6 năm 1989 Đồng chí Võ Văn Kiệt - Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng đã ký nghị định số 58 HĐBT thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin
trực thuộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc, Bộ Quốc phòng. Đây là dấu son lịch sử đánh
dấu sự ra đời, và ngày 01/6 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống của Tập đoàn
viễn thông quân đội.
Nội dung Quyết định nêu: Tổng công ty do Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng,
thuộc Bộ Quốc phòng được uỷ quyền quản lý; là đơn vị SXKD, hoạt động theo chế độ
hạch toán độc lập; có tư cách pháp nhân. Quyền hạn: được mở tài khoản ở ngân hàng,
trực tiếp ký hợp đồng kinh tế về sản xuất, gia công, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu;
liên doanh với các cơ quan trong và ngoài nước theo chế độ chính sách, pháp luật nhà
nước; dùng con dấu riêng để giao dịch.
Ngày đầu thành lập, tổ chức Tổng Công ty bao gồm 4 xí nghiệp, 2 Công ty trực
thuộc và cơ quan Tổng Công ty, có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các sản phẩm về điện
tử - thiết bị thông tin, khảo sát, thiết kế, xây lắp, sản xuất, sửa chữa khí tài thông tin
phục vụ quốc phòng và kinh tế.
Tháng 7 - 1993, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị
định 388/HĐBT về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Tổng Công ty được
tổ chức lại thành Công ty điện tử thiết bị thông tin.Ngày 27/7/1993, Bộ Quốc phòng
ra quyết định số 336/QĐ-QP (Do thứ trưởng Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên ký)
Thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Điện tử thiết bị thông tin, tên giao dịch
làSIGENCO, trụ sở chính tại 16 Cát Linh, Hà Nội.
Ngày 14/7/1995, trước yêu cầu phát triển của chiến lược viễn thông quốc gia,
được phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 615/QĐ- QP
đổi tên Công ty Điện tử thiết bị thông tin thành Công ty Điện tử - viễn thông Quân đội,
tên giao dịch quốc tế là VIETEL. (Lúc này cụm chữ chỉ có 01 chữ T). Từ đây danh từ
Viettel đã chính thức trở thành tên và thương hiệu doanh nghiệp của Tổng công ty, từng
bước để lại dấu ấn ngày càng đậm nét trong ngành bưu chính viễn thông cũng như trong
đời sống kinh tế xã hội của cả nước.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 4
Báo cáo thu hoạch
Ngày 29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 80/2003/QĐ-TTg Phê
duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc
phòng giai đoạn 2003-2005.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, ngày 27/4/2004, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ra quyết định số 51/QĐ-QP (do thứ trưởng BQP, trung tướng Nguyễn
Văn Rinh ký) quyết định từ 01 tháng 7 năm 2004 điều chuyển Công ty viễn thông
Quân đội từ Bộ Tư lệnh Thông tin về trực thuộc Bộ Quốc Phòng với tên gọi Công
ty Viễn thông Quân đội tên giao dịch là VIETTEL.
Ngày 1/6/2004, nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành lập Tổng công ty Viễn
thông Quân đội vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng phần thưởng Huân chương lao
động Hạng Nhất
Bước vào thời kỳ mới, thời kỳ lĩnh vực viễn thông của nước ta đang phát triển
mạnh mẽ, có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông ra đời.Công ty Viễn
thông Quân đội đã có những bước tiến vượt bậc.
Ngày 02/3/2005, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng
Công ty viễn thông quân đội và ngày 06/4/2005 Bộ Quốc phòng có quyết định số
45/2005/BQP về việc thành lập Tổng Công ty VTQĐ, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh
là VIETTEL CORPORATION, viết tắt là VIETTEL. Đây là dấu ấn khẳng định bước phát
triển mới (Từ Công ty phát triển thành Tổng Công ty).
3/2007 Triển khai dịch vụ cố định không dây.
19/2/2009 Khai trương Metfone tại Campuchia.
16/10/2009 Khai trương Unitel tại Lào.
Ngày 14/12/2009,Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 2078/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Viễn thông Quân đội và Quyết
định số 2079/QĐ-TTg thành lập Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Ngày 12/01/2010, tại trụ sở số 01 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội, Viettel
đã long trọng tổ chức Lễ ra mắt Tập đoàn và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng
Ba. Đây là dấu ấn khẳng định bước phát triển vượt bậc, một mốc son quan trọng đánh
dấu sự lớn mạnh của Viettel cả về quy mô, năng lực và kinh nghiệm.(Mô hình Tập
đoàn thí điểm, trực thuộc bộ chủ quản, không có hội đồng quản trị).
25/3/2010 Khai trương dịch vụ 3G.
9/2011 Khai trương Natcom tại Haiti.
15/5/2012 Khai trương Movitel tại Mozambique.
Danh hiệu cao quý nhất mà Tập đoàn VTQĐ được nhận đến thời điểm hiện tại
là Danh hiệu Anh hùng Lao động.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 5
Báo cáo thu hoạch
Đến nay, Viettel là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất Việt Nam, Viettel
đã có giấy phép và đang đầu tư, kinh doanh tại 7 nước (Lào, Campuchia, Đông Timor,
Mozambique, Cameroon, Haiti và Peru) với thị trường 110 triệu dân.
2. Môhình tổ chức của Tập đoàn- Ban Tổng Giám đốc gồm 01 Tổng Giám đốc và 05 Phó Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc:
Trung tướng Hoàng Anh Xuân
Phó Tổng Giám đốc:
Thiếu tướng Dương Văn Tính
Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng
Thiếu tướng Lê Đăng Dũng
Đại tá Tống Viết Trung
Đại tá Hoàng Công Vĩnh
- Khối cơ quan tập đoàn
- Khối đơn vị hạch toán phụ thuộc:
+ Tổng công ty Mạng lưới Viettel
+ Tổng công ty Viễn thông Viettel
+ Trung tâm Đào tạo Viettel
+ Trung tâm Đào tạo bóng đá
+ Trung tâm phần mềm viễn thông
+ Trung tâm phần mềm doanh nghiệp
+ Trung tâm sản xuất điện tử
+ Trung tâm truyền hình
+ Trung tâm đo kiểm chất lượng mạng Viễn thông
+ Trung tâm đo kiểm Viettel
+ Trung tâm giải pháp CNTT và viễn thông
+ Trung tâm Chế tạo khuôn mẫu chính xác
+ Trung tâm giám sát chất lượng công trình
+ Viện nghiên cứu và phát triển
+ Công ty Bất động sản
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 6
Báo cáo thu hoạch
+ Công ty Phát triển dịch vụ mới
+ Khối Chi nhánh Viễn thông tỉnh/TP
+ Khối đơn vị sự nghiệp
- Khối công ty con:
o Công ty con do Tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ
+ Công ty TNHH 1 thành viên M1
+ Công ty TNHH 1 thành viên M3
+ Công ty TNHH 1 thành viên Thương mại XNK
+ Công ty TNHH 1 thành viên kinh doanh nhà Viettel.
o Công ty con do Tâp đoàn sở hữu >50% vốn điều lệ
+ Tổng Công ty CP Đầu tư quốc tế
+ Công ty Viettel Peru
+ Công ty CP Tư vấn thiết kế
+ Công ty TNHH Viettel - CHT
+ Công ty TNHH thiết kế điện tử
+ Công ty CP Công trình Viettel.
+ Công ty CP bưu chính viễn thông
- Khối công ty liên kết do Tập đoàn sở hữu <50% vốn điều lệ
+ Công ty CP Công nghệ Viettel
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 7
Báo cáo thu hoạch
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 8
Báo cáo thu hoạch
3. Triết lý thương hiệu, triết lý kinh doanh
3.1. Triết lý thương hiệu
Tầm nhìn thương hiệu:
Tầm nhìn thương hiệu được cô đọng từ việc thấu hiểu những mong muốn
của khách hàng và những nỗ lực đáp ứng của Viettel.
Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc
như những cá thể riêng biệt.
Còn Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự
chia sẻ, thấu hiểu nhất.
Ý nghĩa Slogan: “Hãy nói theo cách của bạn”
Viettel luôn mong muốn phục vụ khách hàng như những cá thể riêng
biệt.Viettel hiểu rằng, muốn làm được điều đó phải thấu hiểu khách hàng, phải
lắng nghe khách hàng. Và vì vậy, khách hàng được khuyến khích nói theo cách
mà họ mong muốn và bằng tiếng nói của chính mình – “Hãy nói theo cách của
bạn”.
Ý nghĩa Logo:
Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng dấu ngoặc kép.Khi
bạn trân trọng câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn trong dấu ngoặc kép.Điều này
cũng phù hợp với Tầm nhìn thương hiệu và Slogan mà Viettel đã lựa
chọn.Viettel quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá nhân của mỗi khách hàng.
Logo Viettel mang hình elip được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn
lại đến nét nhỏ tạo thành hình elipse biểu tượng cho sự chuyển động liên tục,
sáng tạo không ngừng (Văn hóa phương Tây) và cũng biểu tượng cho âm dương
hòa quyện vào nhau (Văn hóa phương Đông).
Ba màu trên logo cũng có những ý nghĩa đặc biệt: màu xanh (thiên), màu
vàng (địa), và màu trắng (nhân). Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người
thể hiện cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel.
3.2. Triết lý kinh doanhMỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn
trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 9
Báo cáo thu hoạch
đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn
hảo.
Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội.Viettel cam kết tái đầu
tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với
các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà
chung Viettel.
4. Giá trị cốt lõiNgười VIETTEL không chỉ làm việc, họ sống nữa. Và bởi vậy, họ cần một
triết lý chung để sống.
Văn hóa Viettel tạo ra bản sắc riêng, sự khác biệt của Viettel giữa hàng
trăm nghìn doanh nghiệp ở Việt Nam và hàng trăm triệu doanh nghiệp trên thế
giới. Chỉ có sự khác biệt mới tạo ra thế mạnh của doanh nghiệp.
Thế hệ này và những thế hệ khác nữa sẽ chung tay xây lên VIETTEL. Và
bởi vậy, Viettel cần có một bộ Gene để duy trì và phát triển, đó là văn hóa doanh
nghiệp.
Những giá trị cốt lõi Viettel được đúc kết qua quá trình hình thành và
phát triển, từ những thành công và cả những thất bại, nhọc nhằn của nhiều thế
hệ người VIETTEL.
Văn hóa Viettel chính là sợi dây mà chúng ta cùng bám vào đó để cùng
thực hiện nhiệm vụ, để chúng ta cùng sống và làm việc với nhau, cùng nhau vượt
qua khó khăn, cùng nhau hưởng thụ thành quả.
Văn hóa Viettel có thể coi là “nếp nhà” trong mỗi gia đình, để mỗi thành
viên dù có lớn lên, có trưởng thành, có nghề nghiệp, có gia đình riêng...thì vẫn có
những nếp nghĩ, thói quen giống nhau.
Viettel đã có hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành. Từ ngày đầu thành
lập chỉ có hơn vài chục người, đến nay đã có hơn 20.000 nhân viên và hơn 20.000
CTV; từ chỗ chỉ có mặt ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, đến nay, Viettel đã có mặt
trên khắp đất nước Việt Nam, vươn cả ra thế giới.
Viettel nhìn thấy tổ chức của mình bắt đầu to ra, có nhiều thành phần,
nhiều bộ phận ở nhiều địa phương, kinh doanh nhiều lĩnh vực...sẽ dẫn đến những
cách nghĩ, cách làm khác nhau. Tổ chức ngày càng to ra sẽ thiếu đi sự gắn kết, sự
thống nhất. “Trăm hoa đua nở” sẽ làm mất đi sự khác biệt. Bởi vậy, Viettel cần
phải có một văn hóa chung, để dù ở đâu, dù làm việc gì, chúng ta vẫn là người
Viettel.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 10
Báo cáo thu hoạch
Tháng 7 năm 2006, Tập đoàn chính thức truyền thông 8 giá trị cốt lõi của
văn hóa Viettel bao gồm:
1. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý
2. Trưởng thành qua những thách thức và thất bại
3. Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh
4. Sáng tạo là sức sống
5. Tư duy hệ thống
6. Kết hợp Đông Tây
7. Truyền thống và cách làm người lính
8. Viettel là ngôi nhà chung
4.1. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý- Về nhận thức:
+ Lý thuyết màu xám, chỉ có cây đời là mãi xanh tươi. Lý luận để tổng kết
thực tiễn rút ra kinh nghiệm, tiệm cận chân lý và dự đoán tương lai. Chúng ta
cần có lý luận và dự đoán để dẫn dắt. Nhưng chỉ có thực tiễn mới khẳng định
được những lý luận và dự đoán đó đúng hay sai.
+ Chúng ta nhận thức và tiếp cận chân lý thông qua thực tiễn hoạt động.
- Về hành động:
+ Phương châm hành động của chúng ta “Dò đá qua sông” và liên tục điều
chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
+ Chúng ta đánh giá con người thông qua quá trình thực tiễn.
4.2. Trưởng thành qua những thách thức và thất bại- Về nhận thức:
+ Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện. “Vứt nó vào chỗ
chết thì nó sẽ sống”.
+ Chúng ta không sợ mắc sai lầm. Chúng ta chỉ sợ không dám nhìn thẳng
vào sai lầm để tìm cách sửa. Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình tiến
tới mỗi thành công. Sai lầm tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiếp theo.
- Về hành động :
+ Chúng ta là những người dám thất bại. Chúng ta động viên những ai
thất bại. Chúng ta tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh.
Chúng ta không cho phép tận dụng sai lầm của người khác để đánh đổ người đó.
Chúng ta sẽ không lặp lại những lỗi lầm cũ.
+ Chúng ta phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ.
Chúng ta thực sự cầu thị, cầu sự tiến bộ.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 11
Báo cáo thu hoạch
4.3. Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh- Về nhận thức:
+ Cái duy nhất không thay đổi đó là sự thay đổi. Trong môi trường cạnh
tranh sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu nhận thức được sự tất yếu của
thay đổi thì chúng ta sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn.
+ Mỗi giai đoạn, mỗi quy mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù hợp.
Sức mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là quy mô mà là khả năng thay đổi
nhanh, thích ứng nhanh.
+ Cải cách là động lực cho sự phát triển.
- Về hành động:
+ Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi
trường thay đổi. Chúng ta sẽ biến thay đổi trở thành bình thường như không khí
thở vậy.
+ Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù
hợp.
4.4. Sáng tạo là sức sống- Về nhận thức:
+ Cái duy nhất vô hạn đó là sức sáng tạo của con người. Những ý tưởng
mới cũng là những tài nguyên như dầu mỏ, than đá vậy. Càng thiếu tài nguyên
vật chất chúng ta càng phải phát huy và tận dụng tài nguyên trí tuệ.
+ Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt tức là chết. Chúng ta
hiện thực hoá những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng chúng ta mà của cả
khách hàng.
- Về hành động:
+ Suy nghĩ không cũ về những gì không mới. Chúng ta trân trọng và tôn
vinh từ những ý tưởng nhỏ nhất.
+ Chúng ta xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người
Viettel hàng ngày có thể sáng tạo.
+ Chúng ta duy trì Ngày hội ý tưởng Viettel.
4.5. Tư duy hệ thống- Về nhận thức:
+ Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là nghệ
thuật để đơn giản hoá cái phức tạp.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 12
Báo cáo thu hoạch
+ Một tổ chức phải có tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và hệ
thống làm nền tảng. Một hệ thống muốn phát triển nhanh về quy mô thì phải
chuyên nghiệp hoá.
+ Một hệ thống tốt thì con người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự
nó vận hành phải giải quyết được trên 70% công việc. Nhưng chúng ta cũng
không để tính hệ thống làm triệt tiêu vai trò các cá nhân.
- Về hành động:
+ Chúng ta xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước
đi và phương châm hành động của mình.
+ Chúng ta vận dụng quy trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề
-> Tìm nguyên nhân -> Tìm giải pháp -> Tổ chức thực hiện -> Kiểm tra và đánh
giá thực hiện.
+ Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc: Làm được là 40% -> Nói được
cho người khác hiểu là 30% -> Viết thành tài liệu cho người đến sau sử dụng là
30% còn lại.
+ Chúng ta sáng tạo theo quy trình: Ăn -> Tiêu hoá -> Sáng tạo.
4.6. Kết hợp Đông Tây- Về nhận thức:
+ Có hai nền văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của
văn minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu quả cao trong
từng tình huống cụ thể. Vậy tại sao chúng ta không vận dụng cả hai cách đó ?
+ Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn
đề. Kết hợp không có nghĩa là pha trộn.
- Về hành động:
+ Chúng ta kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống.
+ Chúng ta kết hợp sự ổn định và cải cách.
+ Chúng ta kết hợp cân bằng và động lực cá nhân.
4.7. Truyền thống và cách làm người lính- Về nhận thức:
+ Viettel có cội nguồn từ Quân đội. Chúng ta tự hào với cội nguồn đó.
+ Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống
và cách làm quân đội.
- Về hành động:
+ Truyền thống: Kỷ luật, Đoàn kết, Chấp nhận gian khổ, Quyết tâm vượt
khó khăn, Gắn bó máu thịt.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 13
Báo cáo thu hoạch
+ Cách làm: Quyết đoán, Nhanh, Triệt để.
4.8. Viettel là ngôi nhà chung- Về nhận thức:
+ Viettel là ngôi nhà thứ hai mà mỗi chúng ta sống và làm việc ở đó. Mỗi
người Viettel phải trung thành với sự nghiệp của Cty. Chúng ta phải hạnh phúc
trong ngôi nhà này thì chúng ta mới làm cho khách hàng của mình hạnh phúc
được.
+ Mỗi chúng ta là một cá thể riêng biệt, nhưng chúng ta cùng chung sống
trong một ngôi nhà chung Viettel - ngôi nhà mà chúng ta cùng chung tay xây
dựng. Đoàn kết và nhân hoà trong ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự phát triển.
- Về hành động:
+ Chúng ta tôn trọng nhau như những cá thể riêng biệt, nhạy cảm với các
nhu cầu của nhân viên. Chúng ta lấy làm việc nhóm để phát triển các cá nhân.
Các cá nhân, các đơn vị phối hợp với nhau như các bộ phận trong một cơ thể.
+ Mỗi người chúng ta qua các thế hệ sẽ góp những viên gạch để xây lên
ngôi nhà ấy.
+ Chúng ta lao động để xây dựng đất nước, Viettel phát triển, nhưng
chúng ta phải được hưởng xứng đáng từ những thành quả lao động đó. Nhưng
chúng ta luôn đặt lợi ích của đất nước của doanh nghiệp lên trên lợi ích cá nhân.
II. TI.N nông ty Mta lao đo đy MtaTỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTELCCông ty Mạng lưới Viettel được thành lập trên cơ sở tiền thân là Công ty
Truyền dẫn Viettel theo Quyết định số 214/QĐ-VTQĐ-TCNL ngày 25/01/2010
của Tổng Giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội; được tập đoàn quy định đổi
tên thành Tổng Công Ty Mạng lưới Viettel từ tháng 7 năm 2013.
Tên công ty: Tổng công ty Mạng lưới Viettel
Tên quốc tế: Viettel Network
Ngày thành lập: 25/01/2010
Ngày truyền thống: 28/12/1998
Trụ sở chính: Tòa nhà CIT Nguyễn Phong SắcThái Bình, Ngõ 19, Duy Tân,
Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.62660069
Fax: 04.62660069
Cơ quan sáng lập: Tập đoàn Viễn thông Quân đội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty mạng lưới Viettel
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 14
Báo cáo thu hoạch
Trên cơ sở công văn số 796/CP-NC ngày 31/08/2001 của Chính phủ đồng ý
phương án “Sử dụng phần nhàn rỗi của mạng Viễn thông Quân đội làm dịch vụ”,
chủ trương của Bộ Quốc phòng chuyển giao phần dung lượng nhàn rỗi đường
trục quân sự Bắc - Nam thành tài sản cho Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
(nay là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) và giấy phép số 891/2001/GP-TCBĐ ngày
26/01/2001 của Tổng cục Bưu điện cho phép Viettel được thiết lập hệ thống mạng
truyền dẫn nội hạt, đường dài trong nước để cung cấp dịch vụ thuê kênh. Ngày
18/12/2001 Giám đốc Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (nay là Tổng Giám
Đốc Tổng Tập đoàn Viễn thông Quân đội) đã ký quyết định thành lập Trung tâm
Mạng Truyền dẫn (nay là Công ty Truyền dẫn Viettel).
Ngày 25/01/2010 Tổng Giám đốc Tập đoàn đã ra Quyết định thành lập
Công ty Mạng lưới Viettel theo định hướng Công ty Kinh doanh Hạ tầng viễn
thông đảm bảo các tiêu chí: Triển khai nhanh - Chất lượng tốt – Giá thành thấp.
Công ty Mạng lưới Viettel chủ yếu kế thừa mô hình tổ chức hiện tại (Công
ty Truyền dẫn Viettel), tích hợp chức năng nhiệm vụ của Công ty Truyền dẫn
Viettel vào như là một phân lớp mạng viễn thông trong một hệ thống viễn thông.
Xây dựng mới một số phòng ban chuyên trách để tăng cường chi đạo thực hiện
một số nhiệm vụ quan trong nhưng thực hiện kém hiệu quả trong quá khứ cũng
như đảm nhận nhiệm vụ mới do Tập đoàn giao.
- Kinh doanh Viettel chi do Tập đoàn giao.cũng nhhống viễn thông. Xây
dựng mới một số pel), tích hợp chức năng nhiệm vụ
- Hoạch định, quy hoạch, thiết kế kiến trúc mạng lưới viễn thông, truyền
tải, CNTT theo định hướng, chỉ đạo của Tập đoàn.
- Quản lý, khai thác hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông, truyền tải và
CNTT của Viettel trên toàn quốc.
- Tối ưu nâng cao chất lượng mạng lưới trên toàn quốc.
- Xây dựng phát triển hạ tầng mạng lưới theo định hướng của Tập đoàn
đảm bảo tài nguyên cho kinh doanh.
- Xây dựng và đào tạo đội ngũ lao động chất lượng cao cho cả thị trường
trong nước và ngoài nước.
- Chuyên nghiệp hóa các hoạt động của Công ty bằng các quy trình công
việc với sự trợ giúp của CNTT.
- Thực hiện đúng các quy định trong công tác quản lý, công tác Đảng, công
tác chính trị.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 15
Báo cáo thu hoạch
2. Quan điểmMô hình phải đủ việc, đủ lớp
Các đơn vị trực thuộc phải tự đóng việc
Tổ chức Bộ máy giám sát
Tổ chức bộ máy kỹ thuật trong nước
Quản lý khai thác ở nước ngoài
Nghiên cứu phát triển
Sửa chữa bảo dưỡng
Xây dựng Phòng LAB
Xây dựng Trung tâm Công nghệ Thông tin
Xây dựng mô hình hạt nhân
3. Mô hình tổ chức Tổng công ty Mạng lưới Viettel
3.1. Ban Tổng giám đốc tổng công tyBan Tổng giám đốc Tổng công ty gồm 01 Tổng giám đốc và 06 Phó tổng giám
đốc
Đồng chí Tào Đức Thắng TTổng giám đốc giám tổng công ty
Đồng chí Nguyễn Đức Lâm Phó tổng giám đốc tổng công ty
Đồng chí Hà Minh Tuấn Phó tổng giám đốc tổng công ty
Đồng chí Phạm Đình Trường Phó tổng giám đốc tổng công ty
Đồng chí Đào Xxuân vVũ Phó tổng giám đốc tổng công ty
Đồng chí Nguyễn Huy Dũng Phó tổng giám đốc tổng công ty
Đồng chí Lê Công Hoan Phó tổng giám đốc tổng công ty
Khối cơ quan tổng công ty bao gồm 09 Phòng chức năng: Phòng Kế hoạch,
Phòng Tài chính, Phòng Chính trị, Phòng Tổ chức Lao động, Phòng Đầu tư Xây
dựng Cơ bản, Phòng Kỹ thuật Công nghệ, Phòng Kiểm soát Nội bộ, Phòng Hành
chính, Phòng Quản lý Tài sản.
3.2.Trung tâm Quy hoạch Thiết kế Toàn cầuPhòng Mạng lõi
Phòng Truyền dẫn
Phòng Cơ điện
Phòng Vô tuyến
Phòng Truyền hình cáp và Ngoại vi
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Phòng Thiết kế hạ tầng
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 16
Báo cáo thu hoạch
3.3.Trung tâm Khai thác Toàn cầuPhòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Cơ điện
Phòng IP
Phòng Vô tuyến
Phòng Tác động hệ thống
Phòng Mạng lõi
Phòng Truyền dẫn
Phòng Điều hành viễn thông
Phòng dịch vụ cố định
Phòng kết nối quốc tế
3.4.Trung tâm Điều hành Phát triển Hạ tầngPhòng Xây dựng Dự án
Phòng Điều hành Triển khai Dự án
Phòng Hoàn công
Phòng Quyết toán Dự án
Phòng Quyết toán Dự án EVNT
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Phòng Truyền hình cáp
3.5.Trung tâm Công nghệ Thông tinPhòng Phát triển Phần mềm
Phòng OSC
Phòng Điều hành viễn thông
Phòng Hệ thống
Phòng An toàn thông tin
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
3.6.Ba Trung tâm Kỹ thuật Khu vực trong nướcPhòng Điều hành Viễn thông
Phòng Kỹ thuật Khai thác
Phòng Triển khai Dự án
Phòng Truyền dẫn
Phòng Truyền hình cáp và Ngoại vi
Phòng Cơ điện
Phòng Thiết kế, Tối ưu
Phòng Quản lý Tài sản
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 17
Báo cáo thu hoạch
Các tổng trạm
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
4. Mô hình tổ chức Bộ máy kỹ thuật tại các Chi nhánh Viettel Tỉnh/Tp
Bộ máy kỹ thuật tại Chi nhánhPGĐ Kỹ thuật Chi nhánh
Phòng Kỹ thuật Chi nhánh
Phòng Hạ tầng Chi nhánh
Các Đội kỹ thuật tại tuyến huyệnĐội trưởng Đội kỹ thuật
Tổ Kỹ thuật Thiết bị
Tổ Kỹ thuật ngoại vi
5. Mô hình tổ chức Bộ máy kỹ thuật tại các Thị trường nước ngoài
Trung tâm kỹ thuật tại các Công ty Thị trường:Ban Giám đốc Trung tâm (PGĐ Kỹ thuật Công ty Thị trường là Giám đốc
Trung tâm kỹ thuật
Phòng Điều hành Viễn thôngPhòng Kỹ thuật Khai thác
Phòng Truyền dẫnPhòng Cơ điện
Phòng Thiết kế Tối ưuTổng trạm
Bộ máy kỹ thuật tại các Tỉnh thuộc Công ty Thị trườngPGĐ Kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật Chi nhánh Viettel Tỉnh/Tp
Các Đội Ứng cứu Thông tin
6.Trung tâm Quy hoạch Thiết kế Toàn cầu
6.1.Mô hình tổ chứcBan Giám đốc gồm các đồng chí:
Đồng chí Nguyễn Thị Tâm Giám đốc trung tâm
Đồng chí Nguyễn Văn Thuấn Phó giám đốc trung tâm
Đồng chí Vũ Song Hà Phó giám đốc trung tâm
Đồng chí Bùi Đức Tuấn Phó giám đốc trung tâm
6.2. Quan điểm tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và các mối quan hệ với các đơn vị khác trong và ngoài công ty
6.2.1. Quan điểm tổ chức:- Tham mưu: Giúp Đảng ủy, Ban Giám đốc về công tác, quy hoạch, thiết kế,
lắp đặt, cấu hình mạng tại Việt Nam và thị trường nước ngoài.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 18
Báo cáo thu hoạch
- Quản lý: Thừa lệnh Giám đốc tổ chức, điều hành, quản lý các hoạt động liên
quan đến công tác quy hoạch, thiết kế và lắp đặt, cấu hình cho thiết bị, công
nghệ, giải pháp kỹ thuật mới.
- Kiểm tra, giám sát: Thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đông đốc các hoạt động
triển khai theo quy hoạch được phê duyệt.
6.2.2. Nhiệm vụ của Trung tâm Quy hoạch Thiết kế Toàn cầu:- Công tác quy hoạch:
+ Thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin nhu cầu phát triển dịch vụ,
các dữ liệu hiện trạng mạng lưới, dữ liệu thống kê để làm thông tin đầu
vào cho việc quy hoạch, định cỡ mạng.
+ Chủ trì và điều hành công tác quy hoạch, định cỡ các hệ thống mạng
(bao gồm mạng core, vô tuyến, truyền dẫn, truyền hình cáp, cơ điện) cho
Việt Nam và thị trường nước ngoài.
+ Trực tiếp tham gia báo cáo kết quả quy hoạch định cỡ với Ban Tổng
Giám đốc Tập đoàn, Ban Giám đốc Công ty.
+ Đề xuất các phương án điều chỉnh, sửa đổi quy hoạch, thiết kế mạng,
điều chuyển thiết bị giữa các khu vực, mở rộng dung lượng, đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Tập đoàn.
+ Nghiên cứu, đề xuất các công cụ , phương pháp tính toán phục vụ cho
quá trình quy hoạch định cỡ mạng lưới được chính xác và tiết kiệm.
+ Nghiên cứu, đề xuất các công nghệ, giải pháp mới ứng dụng vào mạng
Viettel nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng mạng, rút ngắn thời
gian triển khai.
+ Tham gia xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật, đánh giá năng lực thiết bị, khả
năng đáp ứng của thiết bị phục vụ công tác đầu tư thiết bị cho việc phát
triển mới và mở rộng mạng lưới.
- Công tác thiết kế:
+ Chủ trì công tác khảo sát hạ tầng, hiện trạng mạng để phục vụ cho công
tác thiết kế mạng đảm bảo tính khả thi, chính xác.
+ Đề xuất, xây dựng các quan điểm thiết kế mạng đáp ứng yêu cầu phát
triển mạng theo từng giai đoạn.
+ Chủ trì toàn bộ quá trình thiết kế mạng, đảm bảo kết quả thiết kế chi
tiết, tường mình, đáp ứng được các yêu cầu về khả năng vu hồi, bảo vệ
dịch vụ.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 19
Báo cáo thu hoạch
+ Nghiên cứu, đề xuất các công cụ, phần mềm, cơ sở dữ liệu phụ vụ cho
công tác thiết kế mạng.
+ Xây dựng các guideline, quy trình, qut định, hướng dẫn thiết kế mạng
đảm bảo tính thống nhất, xuyên suốt giữa các mảng, giữa các khu vực.
+ Rà soát, kiểm tra các công tác vận hành, khai thác mạng để đánh giá,
điều chỉnh thiết kế mạng cho phù hợp, tối ưu nhất.
- Công tác lắp đặt thiết bị, tích hợp, cấu hình thiết bị:
+ Chủ trì các kế hoạch triển khai dự án lắp đặt, tích hợp thiết bị, đưa thiết
bị vào mạng lưới đảm bảo đúng thời gian và thiết kế đã được phê duyệt.
+ Trực tiếp tham gia triển khai cùng các đơn vụ khai thác xuyên suốt toàn
bộ dự án để nắm được và điều chỉnh nội dung như tiến độ.
+ Xây dựng các quy trình, quy định, hướng dẫn việc lắp đặt, tích hợp thiết
bị làm tri thức chung.
+ Nghiên cứu, đề xuất các phần mềm phục vụ công tác hoàn công, quản lý
các thiết bị đã triển khai trên mạng.
+ Phối hợp, đôn đốc các đơn vị liên quan trong công tác hoàn thiện hồ sơ
hoàn công, công tác cập nhật cơ sở dữ liệu sau khi hoàn thành việc lắp đặt,
tích hợp thiết bị.
+ Hỗ trợ chuyên sâu kỹ thuật trong các công tác vận hành, khai thác xử lý
sự cố trên mạng.
6.2.3. Quyền hạn và các mối quan hệ với các đơn vị khác trong và ngoài Công ty- Quyền hạn:
+ Được giao nhiệm vụ ,điều hành, chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ hoạt động
quy hoạch, thiết kế đối với các TT KTKV, các CNVT Tỉnh/Tp (trong
nước), các TT Kỹ thuật trụ trường nước ngoài.
+ Được đánh giá, nhận xét công tác tổ chức, năng lực (chuyển môn, nghiệp
vụ, quản lý,...), phối kết hợp của CBNV kỹ thuật tại các TT KTKV, CNVT
Tỉnh/Tp, các TT Kỹ thuật thị trường.
+ Được đánh giá, nhận xét công tác phối hợp, hỗ trợ của các Phòng/Ban
Trung tâm chức năng thuộc Tổng công ty Mạng lưới Viettel.
- Mối quan hệ:
+ Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc chuyên trách, chịu sự điều
hành chỉ đạo của ban Giám đốc Tổng công ty và Phòng Kỹ thuật Tập đoàn
trong công tác quy hoạch, khảo sát và thiết kế.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 20
Báo cáo thu hoạch
+ Với các Phòng/Ban, Trung tâm trực thuộc Công ty; Phòng/Ban tổng công
ty trực tiếp Tập đoàn, các đơn vụ cùng ngành ngoài Tập đoàn: Mối quan
hệ hiệp đồng, phối hợp.
+ Là cấp trên về chuyển môn, nghiệp vụ đối với TT KTKV, CNVT và các
TT Kỹ thuật thị trường.
6.3.Nhiệm vụ, tổ chức và chức năng của Phòng Cơ điện – Trung tâm Quy hoạch Thiết kế Toàn cầu
6.3.1 Nhiệm vụ Phòng Cơ điện
- Quy hoạch định cỡ cơ điện cho Việt Nam và các thị trường nước ngoài đang hoạt
động, đang triển khai hoặc đang xúc tiến đầu tư.
- Đầu tư mua sắm thiết bị cơ điện: Xây dựng chỉ tiêu kỹ thuật, chào thầu và chấm
thầu, phối hợp với bộ phận mua sắm làm hợp đồng.
- Khảo sát thiết kế: Khảo sát đánh giá thị trường xúc tiến đầu tư, khảo sát thiết kế
chi tiết tổng trạm khu vực, 100% số trạm tại thị trường mới, định hướng và thẩm
định thiết kế các thị trường đang hoạt động.
- Giai đoạn triển khai: Theo dõi giám sát công tác mua sắm theo quy hoạch, đưa ra
chỉ tiêu KPI cho khai trương mạng; lập quy hoạch chi tiết, triển khai thiết kế hệ
thống cơ điện điển hình cho trạm viễn thông; thiết kế chi tiết cho phòng máy tòa
nhà tổng trạm; hỗ trợ xử lý các vấn đề phát sinh.
- Giai đoạn khai thác: Quản lý và theo dõi hiệu suất sử dụng tài nguyên cơ điện,
phối hợp quản lý và kiểm soát cơ sở dữ liệu cơ điện trên mạng, hỗ trợ xử lý các
vấn đề phát sinh trong khai thác liên quan đến quy hoạch thiết kế và đầu tư thiết
bị.
- Nghiên cứu giải pháp: Nghiên cứu tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, xu hướng
công nghệ trên thế giới, thử nghiệm, đề xuất áp dụng vào mạng lưới.
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn, guideline ….liên quan đến công tác quy hoạch
thiết kế hệ thống cơ điện: Phối hợp với các phòng/ban, trung tâm chức năng trong
Tổng Công ty và Tập đoàn thực hiện.
6.3.2. Tổ chức bộ máy gồm 02 ban.
Ban Quy hoạch Cơ điện:
- Quy hoạch định cỡ:
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 21
Báo cáo thu hoạch
Chu kỳ thực hiện: 2 lần/năm đối với Việt Nam (dịp tết Âm lịch và giai đoạn đầu tư),
1 lần/năm đối với các thị trường đang hoạt động hoặc mới triển khai vào giai đoạn
đầu tư. Ngoài ra thực hiện quy hoạch định cỡ với các thị trường đang xúc tiến đầu
tư hoặc khi yêu cầu.
Nội dung thực hiện: Lựa chọn công nghệ, thiết bị, tính toán định cỡ nhu cầu thiết bị.
- Đầu tư mua sắm:
Xây dựng chỉ tiêu kỹ thuật phục vụ chào thầu.
Chấm thầu, đánh giá so sánh ưu nhược điểm về tính năng kỹ thuật, so sánh giá cào
bằng của các nhà thầu tham gia.
Báo cáo, bảo vệ kết quả chấm thầu trước hội đồng đầu tư Tổng Công ty về các gói
thầu.
Phối hợp với bộ phận mua sắm làm phụ lục kỹ thuật hợp đồng.
Đánh giá vendor.
- Khảo sát thị trường:
Thu thập thông tin về địa lý, điều kiện tự nhiên, nhân lực, nhu cầu và xu hướng phát
triển năng lượng, năng lực đáp ứng đối tác của từng thị trường áp dụng vào công tác
quy hoạch và định cỡ một cách hiệu quả.
Xây dựng hồ sơ thầu giấy phép hoặc báo cáo đánh giá đối tác dự kiến liên doanh
liên kết.
- Giai đoạn triển khai: Theo dõi giám sát công tác mua sắm theo quy hoạch, đưa ra
chỉ tiêu KPI cho khai trương mạng, đánh giá tài nguyên cơ điện trên mạng lưới,
đưa ra cảnh báo về nhu cầu, công nghệ…
- Nghiên cứu giải pháp: Tìm hiểu, và nắm bắt về su hướng công nghệ, các tiêu chuẩn,
quy phạm cơ điện trong nước (TCVN) cũng như trên thế giới (IEEE, IEC, BS,
TIA, ....), đề xuất áp dụng trong quy hoạch hệ thống cơ điện của Viettel.
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn, guideline ….liên quan đến công tác quy hoạch
thiết kế
Ban Thiết kế Cơ điện:
- Thiết kế hệ thống cơ điện: đối với các thị trường triển khai mới hoặc nâng cấp, mở
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 22
Báo cáo thu hoạch
rộng mạng lưới gồm:
Mạng Access: Thiết kế điển hình hệ thống nguồn AC/DC, hệ thống làm mát,…cho
các trạm viễn thông.
Mạng Core: Khảo sát thiết kế, thiết kế hệ mạng phân phối điện AC tại các tòa nhà
tổng trạm, thiết bị phụ trợ nguồn AC/DC, điều hòa, hệ thống PCCC, giám sát tập
trung BMS, an ninh, sàn giả, bố trí lắp đặt thiết bị tại tổng trạm.
Phối hợp TVTK lập dự toán chi phí triển khai xây dựng; lập kế hoạch và phương án
triển khai.
- Đầu tư mua sắm:
Xây dựng chỉ tiêu kỹ thuật phục vụ chào thầu.
Chấm thầu, đánh giá so sánh ưu nhược điểm về tính năng kỹ thuật, so sánh giá cào
bằng của các nhà thầu tham gia.
Báo cáo, bảo vệ kết quả chấm thầu trước hội đồng đầu tư Tổng Công ty về các gói
thầu.
Phối hợp với bộ phận mua sắm làm phụ lục kỹ thuật hợp đồng.
Yêu cầu đối tác các bản vẽ thi công lắp đặt nếu có trước khi triển khai.
- Giai đoạn triển khai:
Chỉ đạo TT KTKV, thị trường nước ngoài triển khai giám sát, lắp đặt hệ thống cơ
điện tổng trạm gồm: Hệ thống phân phối điện AC, UPS, DC, máy phát điện, điều
hòa, sàn giả, giám sát tập trung BMS, an ninh, thang máng cáp…, giám sát thi công
và nghiệm thu công trình.
Hỗ trợ các vẫn đề phát sinh trong quá trình triển khai.
- Nghiên cứu giải pháp: Tìm hiểu, và nắm bắt về su hướng công nghệ, các tiêu
chuẩn, quy phạm cơ điện trong nước (TCVN) cũng như trên thế giới (IEEE, IEC,
BS, TIA, ....), đề xuất áp dụng trong quy hoạch hệ thống cơ điện của Viettel.
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn, guideline ….liên quan đến công tác quy hoạch
thiết kế.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 23
Báo cáo thu hoạch
PHẦN 2
TÌM HIỂU NGUYÊN LÝ, THIẾT KẾ HỆ THỐNG HÒA ĐỒNG BỘ CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN CỦA HÃNG COMAZ
Chương 1
Lý thuyết cơ sở của hòa đồng bộ
1. Yêu cầu đối với việc tự động hòa đồng bộ
Hòa đồng bộ (HĐB) là thao tác xảy ra thường xuyên trong hệ thống điện ở chế độ
làm việc bình thường cũng như chế độ sau sự cố.
Trong chế độ làm việc bình thường do phụ tải của hệ thống điện thường xuyên
thay đổi, số máy phát điện làm việc song song trong hệ thống cũng thường xuyên thay
đổi. Những máy phát điện làm nhiệm vụ phủ đỉnh của biểu đồ phụ tải làm việc vài ba
giờ và việc HĐB phải thực hiện hàng ngày.
Trong chế độ sau sự cố, để lập lại cân bằng công suất phải nhanh chóng đưa các
nguồn dự phòng vào làm việc hoặc khôi phục lại sự làm việc đồng bộ giữa các phần
hệ thống đã bị tách rời nhau trong quá trình sự cố cũng phải tiến hành HĐB. HĐB có
thể tiến hành bằng tay hoặc tự động. Trong các hệ thống điện hiện đại việc HĐB được
thực hiện chủ yếu bằng các thiết bị tự động.
Trong mạng lưới viễn thông của Viettel, tại các tổng trạm tỉnh và tổng trạm khu
vực các máy phát điện được sử dụng để cung cấp điện cho tổng trạm trong trường hợp
mất điện lưới, thông thường một máy phát không đủ công suất để cung cấp cho phụ
tải của cả tổng trạm, nên ở các tổng trạm thường sử dụng nhiều máy phát điện kết hợp
với nhau.
Mặt khác, tại một số thị trường Viettel chúng ta đã gặp tình huống, do nhu cầu
phát triển mạng lưới viễn thông tăng cao, do đó các tổng trạm cũng phải mở rộng để
đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới, lúc này các máy phát được thiết kế - định cỡ
cho các giai đoạn ban đầu không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phụ tải của tổng
trạm vừa mở rộng, để tiết kiệm, thay vì mua một máy phát có công suất lớn đủ cung
cấp cho cả tổng trạm và lãng phí các máy phát cũ, ta chỉ cần mua một máy phát công
suất vừa đủ, kết hợp với các máy phát cũ sẽ đủ công suất cho tổng trạm vừa mở rộng.
Do đó vấn đề hòa đồng bộ các máy phát điện trở thành một vấn đề quan trọng trong
mảng cơ điện của Viettel.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 24
Báo cáo thu hoạch
Hình 1: Cấu trúc hệ thống nguồn của tổng trạm viễn thông
Yêu cầu cơ bản trong việc HĐB là phải đảm bảo cho dòng điện cân bằng chạy qua
máy cắt điện thực hiện thao tác HĐB tại thời điểm hòa điện có trị số càng bé càng tốt,
không gây sụt áp và dao động công suất.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 25
Báo cáo thu hoạch
Hình 2 – Hòa đồng bộ
(a) – Sơ đồ hệ thống điện, (b) – Sơ đồ đẳng trị, (c) – Đồ thị vecto
Trong đó:
E1 – sức điện động của máy phát 1
E2 – sức điện động của máy phát 2
X1 – điện kháng của máy phát 1
X2 – điện kháng của máy phát 2
X12 – điện kháng của mạch điện giữa máy phát 1 và máy phát 2
Dòng điện cân bằng Icb tại thời điểm hòa điện bằng
Icb = E1−E2
j X∑ =
∆ Ej X∑
(1)
Trong đó:
∆E – hiệu véc tơ sức điện động giữa hai nguồn điện.
X∑ - tổng điện kháng giữa hai hệ thống được hòa.
Từ đồ thị véc tơ và sơ đồ đẳng trị trên hình 2 ta có:
∆E = E1 cosδ + j E1 sin δ - E2.
X∑ = X1+ X12 +X2
Trong đó: δ – góc lệch pha giữa 2 vecto sức điện động E1 và E2 tại thời điểm hòa
điện.
Từ đó, dòng điện cân bằng:
Icb = E1
X∑ sin δ + j ( E2
X∑
−E1
X∑
cos δ) (2)
Thao tác HĐB được xem là hoàn hảo (lý tưởng) nếu dòng cân bằng Icb = 0 tại thời
điểm hòa điện (đầu tiếp xúc chính của máy cắt thực hiện thao tác HĐB chạm nhau).
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 26
Báo cáo thu hoạch
Trên thực tế để rút ngắn thời gian HĐB người ta cho phép dòng cân bằng khi hòa điện
bé hơn một trị số cho phép Icp nào đó (do nhà máy sản xuất máy phát điện quy định).
Tùy theo thủ tục thực hiện người ta phân biệt 2 phương pháp HĐB: HĐB chính
xác và phương pháp tự đồng bộ.
Khi hòa điện bằng phương pháp HĐB chính xác máy phát điện được quay đến gần
tốc độ đồng bộ và được kích từ. Tại thời điểm đóng máy phát điện và hệ thống để đảm
bảo Icb = 0, cần thực hiện các điều kiện sau đây:
1. Sức điện động của các nguồn điện phải bằng nhau :E1=E2
2. Tần số (f) hoặc tốc độ góc (ω) của các nguồn điện phải bằng nhau:
f 1=f 2hoặc ω1=ω2
3. Góc lệch tương đối giữa các roto các máy phát điện phải bằng không δ=0
Để thực hiện những điều kiện (lý tưởng) đã nêu ngay trong chế độ vận hành bình
thường đòi hỏi thời gian hòa điện khá dài. Trong chế độ sự cố, yêu cầu phải đưa
nhanh các nguồn điện dự phòng và làm việc, người ta buộc phải “ châm chước” những
điều kiện trên
2. Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
Những điều kiện để thực hiện HĐB chính xác nêu trong mục 1 được xem như
những điều kiện lý tưởng. Trên thực tế người ta có thể cho phép từng điều kiện có một
độ lệch nào đó không quá giới hạn cho trước. Ta hãy xét ảnh hưởng của từng độ lệch
đến dòng điện cân bằng tại thời điểm hòa điện.
2.1. Khi E1 ≠ E2;ω1=ω2 vàδ=0
Dưới ảnh hưởng của độ lệch điện áp sẽ xuất hiện dòng cân bằng chậm pha sau
vecto sức điện động ∆ E một góc 900.
Từ (2) ta có thể viết:
Icb = Icb.a + Icb.r; (3)
Trong đó: Icb.a – thành phần tác dụng của dòng điện cân bằng.
Icb.a = E1
X∑
sin δ ;
Icb.r – thành phần phản kháng của dòng cân bằng:
Icb.r = E2
X∑
−E1
X∑
cos δ
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 27
Báo cáo thu hoạch
Trong trường hợp này thành phần tác dụng của dòng điện cân bằng Icb.a = 0 nên
không gây nên những xung lực cơ đối với các thiết bị của hệ thống điện, tuy nhiên nếu
độ lệch điện áp lớn, thành phần phản kháng của dòng điện cân bằng có thể gây sụt áp
đáng kể ở vùng lân cận với điểm hòa điện.
2.2. Khi E1=E2; ω1=ω2;δ ≠0
Điện áp ở 2 phía của máy cắt điện tại thời điểm HĐB có trị số bằng nhau, nhưng
lệch pha nhau 1 góc δ. Trong trường hợp này (trừ thời điểm δ = 1800) thành phần tác
dụng của dòng cân bằng.
Icb.a = Icbcosδ2
Sẽ gây chấn động về công suất tác dụng trong hệ thống điện.
Pcb = E . Icb .cosδ2
(4)
Nếu E1>E2, luồng công suất tác dụng sẽ chạy từ hệ thống 1 sang hệ thống 2 làm
cho roto của các máy phát điện ở hệ thống 1 bị hãm lại, còn roto của các máy phát
điện ở hệ thống 2 bị tăng tốc, kết quả là góc lệch pha δ tiến đến trị số xác lập được xác
định theo trị số của công suất truyền từ hệ thống này sang hệ thống kia.
Thành phần tác dụng của dòng điện cân bằng Icb.a đạt trị số cực đại khi góc lệch
pha δ tại thời điểm hòa bằng 900và 2700.
Khi δ = 1800 thành phần tác dụng của dòng điện cân bằng Icb.a = 0, còn dòng điện
cân bằng bằng tổng sẽ bằng thành phần phản kháng và đạt trị số cực đại.
2.3. Khi E1=E2; ω1≠ ω2;δ=0
Tại thời điểm đầu tiếp xúc của máy cắt HĐB chạm nhau dòng cân bằng Icb = 0.
Nếu như ω1>ω2, thì dưới ảnh hưởng của động năng thừa roto của các máy phát
điện trong hệ thống 1 có xu hướng muốn vượt trước roto của các máy phát điện trong
hệ thống 2. Các máy phát điện của hệ thống 1 sẽ nhận thêm một phần công suất tác
dụng của hệ thống, kết quả là roto của chúng sẽ bị hãm lại. độ lệch (ω1−ω2) càng lớn
góc lệch pha giữa 2 vecto E1 và E2 sau khi HĐB càng lớn, có thể dẫn tới chế độ dao
động không đồng bộ.
Từ những khảo sát trên đây có thể rút ra những kết luận sau:
a. HĐB trong điều kiện các vecto điện áp lệch pha nhau làm xuất hiện thành phần
tác dụng của dòng điện cân bằng Icb.a , gây nên những xung lực cơ đối với các phần
tử của HTĐ, nếu xung lực lớn có thể làm hư hỏng các phần tử này.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 28
Báo cáo thu hoạch
b. HĐB trong điều kiện độ lệch tần số ( f 1−f 2) lớn có thể làm cho các vecto điện
áp sau thởi điểm đóng máy cắt lệch pha nhau lớn làm xuất hiện thành phần tác dụng
của dòng điện cân bằng, có thể gây nên chế độ dao động không đồng bộ kéo dài.
c. Trường hợp ít nguy hiểm nhất là HĐB trong điều kiện trị số điện áp khác nhau
nhưng tần số và góc pha bằng nhau (ω1−ω2và δ=0). Trong trưởng hợp này dòng cân
bằng chỉ chứa thành phần phản kháng và biên độ tỷ lệ với độ lệch điện áp.
Đối với từng HTĐ cụ thể cần tính toán các trị số giới hạn của góc δ và ∆ ω=ω1−ω2
, ở đó HĐB có thể dẫn đến chế độ dao động không đồng bộ, các trị số giới hạn này
phụ thuộc vào công suất của các hệ thống được hòa, cấp điện áp, chiều dài và thông số
của đường dây liên lạc giữa hai hệ thống, thiết bị tự động điều chỉnh kích từ của máy
phát điện. Công suất của các hệ thống được hòa càng lớn trị số δ và ∆ω cho phép càng
bé. Thông thường khi ∆f = 0,5 Hz góc lệch pha cho phép δcp = 40 - 500.
3. Điện áp phách trong quá trình HĐB.
Điện áp phách được định nghĩa là độ lệch điện áp giữa hai hệ thống được hòa,
được tính toán như sau:
U S ( t )=U 1 ( t )−U 2 ( t )=E1 sin ω1 t−E2sin ω2t .
Khi E1=E2=E.
U S ( t )=2 E sin(ω1−ω2
2)t .cos (
ω1+ω2
2t) (5)
Điện áp phách U S ( t ) là tổ hợp của hai dao động với hai tần số khác nhau: ω1−ω2
2 tỷ
lệ với tần số trượt và ω1+ω2
2 tỷ lệ với tần số trung bình của hai hệ thống được hòa.
Đường bao của biên độ áp phách có dạng (hình 2)
U S=2 E sinωs t
2=2 E sin
δ2
(6)
Được gọi là điện áp trượt, trong đó ωs là tốc độ trượt (ωs= ω1−ω2¿; δ góc lệch pha
giữa roto các máy điện đẳng trị của hai hệ thống. Trị số điện áp trượt tại thời điểm
HĐB quyết định trị số của dòng điện cân bằng Icb . Việc HĐB sẽ tốt nhất, như trên đã
nói,
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 29
Báo cáo thu hoạch
Hình 3: (a) Sơ đồ điện áp phách, (b) Đồ thị vecto, (c) Đồ thị biến thiên theo thời gian
của điện áp phách, (d) Điện áp phách ứng với các tần số trượt khác nhau
Khi Icb = 0, nghĩa là thời điểm đầu tiếp xúc của máy cắt điện HĐB chạm nhau
tương ứng vớiU S qua giá trị U S=0 (thời điểm tối ưu). Do đó việc chọn thời điểm gửi
xung đóng máy cắt thích hợp có thể đảm bảo cho việc hòa điện êm ái, không gây các
chấn động cơ, dao động điện áp và quá trình quá độ trong hệ thống điện.
4. Thời điểm gửi xung đóng máy cắt
Thời điểm thông mạch là thời điểm các đầu tiếp xúc chính của máy cắt chạm
nhau, muốn thời điểm thông mạch xảy ra đúng lúc Us = 0 thì thời điểm gửi xung đóng
máy cắt phải xảy ra sớm hơn.
Gọi Tđmc là thời gian đóng máy cắt: từ thời điểm gửi xung đóng máy cắt (cuộn
đóng máy cắt được cấp điện) đến khi đầu tiếp xúc chính của máy cắt chạm nhau
Thông thường Tđmc = 2 – 3 Chu kỳ tần số công nghiệp = 0,04 – 0,06s
Thời gian vượt trước Tvt = Tđmc trong trường hợp lý tưởng
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 30
Báo cáo thu hoạch
Hình 4: Thời điểm gửi xung đóng máy cắt
5. Sơ đồ nguyên lý của máy hòa đồng bộ chính xác.Các máy HĐB hiện đại có kết cấu khá đa dạng, được chế tạo theo nhiều kiểu khác
nhau tuy nhiên nguyên lý làm việc đều giống nhau, nghĩa là xung đóng máy cắt chỉ
xuất hiện khi hội đủ 3 điều kiện.
1. ∆ U=|U 1−U 2|≤ ∆U cp
2. ωs=|ω1−ω2|≤ ωscp (7)
3. δ=(U 1 , U 2 ) ≤ δ cp
Khi điều kiện 1 chưa thỏa mãn, máy HĐB thông qua hệ thống tự động điều chỉnh
kích từ (TĐK) sẽ thay đổi điện áp ở đầu cực máy phát U 1 để giảm độ lệch điện áp ∆ U .
Khi các điều kiện 2 và 3 chưa thỏa mãn, máy HĐB thông qua máy điều tốc tua bin
sẽ thay đổi tốc độ quay ω1và góc lệch tương đối của roto nhằm giảm ωs và δ đến giới
hạn cho phép. Sơ đồ nguyên lý của máy HĐB chính xác trình bày trên hình 5.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 31
Báo cáo thu hoạch
Hình 5: Sơ đồ nguyên lý của thiết bị tự động hòa đồng bộ
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 32
Báo cáo thu hoạch
Chương 2
Chức năng các bộ điều khiển của hãng Comap
Hãng Comap có khá nhiều dòng sản phẩm đa dạng về lĩnh vực điều khiển máy
phát. Các bộ điều khiển với nhiều chức năng như:
- Điều khiển hệ thống động lực
- Điều khiển hệ thống dự phòng (standby)
- Điều khiển hệ thống động lực giám sát qua internet
- Điều khiển hệ thống dự phòng giám sát qua internet
- Điều khiển nhiều máy phát hoạt động song song với lưới
- Điều khiển nhiều máy phát hoạt động trên đảo
- Hòa đồng bộ các máy phát với nhau
- Hòa đồng bộ các máy phát với lưới
- Hòa đồng bộ 2 lưới với nhau
- Hệ thống quản lý điện năng trên tàu
- Ứng dụng trong các lĩnh vực điện mặt trời, điện gió
- Ứng dụng trong điều khiển hệ thống ống nước, tưới tiêu
Ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến một số sản phẩm tiêu biểu như sau
1. InteliNanoNT
Là một bộ điều khiển máy phát diesel và máy phát chạy xăng với chi phí hiệu
quả, với chức năng bảo vệ, giám sát và điều khiển cho các máy phát cỡ trung
và cỡ nhỏ. Có 3 kiểu InteliNanoNT
- MRS
- AMS
- Plus
Ứng dụng điển hình:
a. Hệ thống động lực
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 33
Báo cáo thu hoạch
- Khởi động máy phát điện bằng tay hoặc điều khiển từ xa với động cơ điện
tử. InteliNanoNT MRS khởi động, điều khiển và giám sát máy phát và điều
khiển máy cắt để cung cấp điện tới tải
- Máy phát được bảo vệ bởi hệ thống bảo vệ quá/thấp áp và tần số
- Bộ điều khiển giao tiếp với đơn vị quản lý động cơ thông qua giao thức
CAN J 1939 và chỉ rõ giá trị động cơ và cảnh báo trên màn hình đồ họa
LCD
- Kéo dài tuổi thọ pin - Điều khiển đi vào chế độ ngủ khi máy phát điện
không được sử dụng thời gian dài.
- Màn hình LCD đặc biệt với hỗ trợ tháp ánh sáng
b. Hệ thống dự phòng (standby)
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 34
Báo cáo thu hoạch
- InteliNanoNT AMF liên tục giám sát một nguồn điện cung cấp và tự động
khởi động một động cơ và chuyển mạch tải đến một máy phát điện dự
phòng được thiết lập trong trường hợp thất bại.
- Máy phát được bảo vệ bởi hệ thống bảo vệ quá/thấp áp và tần số
- Người điều khiển giao tiếp với đơn vị quản lý động cơ thông qua CAN J
1939 và chỉ rõ giá trị động cơ và cảnh báo trên màn hình đồ họa LCD
c. InteliNano Plus được tích hợp chức năng của cả 2 bộ MRS và AMF
2. InteliLiteNT
InteliLiteNT cung cấp nhiều lựa chọn các giải pháp kiểm soát tích hợp cho bộ
máy phát hoạt động trong chế độ chờ duy nhất. Dòng sản phẩm bộ điều khiển
đáp ứng mọi yêu cầu từ đơn giản đến phức tạp và ứng dụng AMF tới ứng dụng
MRS - với mô hình cụ thể cung cấp điều khiển modem và internet, cấu hình sử
dụng, giám sát toàn bộ máy phát và bảo vệ. Tất cả các bộ điều khiển
InteliLiteNT rất dễ sử dụng với một giao diện cho người dùng trực quan và màn
hình đồ họa hiển thị .
Ứng dụng điển hình:
a. Hệ thống động lực giám sát từ xa thông qua internet
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 35
Báo cáo thu hoạch
- Khởi động máy phát điện bằng tay hoặc điều khiển từ xa với động cơ điện
tử. InteliLiteNT MRS khởi động, điều khiển và giám sát máy phát và điều
khiển máy cắt để cung cấp điện tới tải
- Nhà cung cấp dịch vụ có thể giám sát và điều khiển hoạt động của máy phát
từ xa thông qua internet
- Bộ điều khiển sẽ gửi email cảnh báo khi có sự cố
- Máy phát được bảo vệ bởi hệ thống bảo vệ quá/thấp áp và tần số cũng như
bảo vệ quá dòng IMDT
- Bộ điều khiển giao tiếp với đơn vị quản lý động cơ thông qua CAN J1939.
Giá trị động cơ và báo động được hiển thị trên một màn hình đồ họa LCD
với ngôn ngữ đơn
b. Hệ thống chờ giám sát từ xa thông qua internet
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 36
Báo cáo thu hoạch
- InteliLiteNT AMF liên tục giám sát đường dây cung cấp điện và tự động
khởi động động cơ và đóng tải tới chế độ chờ của máy phát trong trường
hợp lưới bị sự cố
- Dịch vụ cung cấp khả năng giám sát máy phát từ xa thông qua GPRS
- Máy phát được bảo vệ bởi hệ thống bảo vệ quá/thấp áp và tần số cũng như
bảo vệ quá dòng IMDT
- Bộ điều khiển giao tiếp với đơn vị quản lý động cơ thông qua CAN J1939.
Giá trị động cơ và báo động được hiển thị trên một màn hình đồ họa LCD
với ngôn ngữ đơn
3. InteliCompactNT
InteliCompactNT được tích hợp bộ điều khiển cho máy phát hoạt động
trong cả 2 chế độ chờ và chế độ song song. Các chức năng được tối ưu hóa để
thuận tiện cho người dung trong quá trình lắp đặt và cấu hình bao gồm một bộ
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 37
Báo cáo thu hoạch
đồng bộ tích hợp kỹ thuật số tự động chia tải và có thể đồng thời hoạt động tới
32 bộ máy phát.
Bộ điều khiển InteliCompactNT có thể hoạt động trong một nhóm song
song với nhau, chia tải và tự động chạy số lượng tối ưu số lượng các máy phát,
tùy theo tải thực tế. Các bộ máy phát đang chạy có thể tự động chuyển đổi dựa
trên giá trị số giờ chạy để cân bằng công việc của mỗi máy phát.
Các mô hình InteliCompactNT đi cùng với nguồn điện điều khiển
MainsCompactNT, cung cấp đồng bộ hóa các nhóm máy phát với nguồn điện
lưới, nhập/xuất và bảo vệ nguồn điện lưới
InteliCompactNT cung cấp tất cả các bảo vệ tiêu chuẩn cho máy phát điện
bao gồm bảo vệ ngắn mạch, mất kích thích và bảo vệ lệch thứ tự pha.
Bộ điều khiển có thể giao tiếp thông qua tiêu chuẩn và độc quyền J1939
CAN hoặc các giao thức truyền thông Modbus cho một loạt các động cơ EFI.
Bộ điều khiển đi kèm với phần mềm máy tính cho phép người dùng tự do cấu
hình đầu vào và đầu ra cho phù hợp với yêu cầu cá nhân
Đồng hồ thời gian thực và sự kiện và lịch sử ghi hiệu suất là vô giá khi
nói đến xử lý sự cố. Điều khiển từ xa và giám sát có thể thông qua modem
analog/ GSM/GPRS hoặc Internet (bao gồm cả máy chủ Web).
Có 2 loại bộ điều khiển đó là SPtM và MINT
SPtM – Single Gen-set in parallel to
main controller: Sử dụng cho 1 bộ
máy phát làm việc song song với lưới.
Chức năng:
- Có chức năng AMF
- Tự động đồng bộ và điều khiển
công suất
- Tự do ngắt, chuyển tải
- Điều khiển điện áp và hệ số
công suất
- Điều khiển công suất trên tải
- Đo lường dòng điện pha của
lưới
MINT – Multiple paralleling gen-
sets with internal load-sharing
controller: Sử dụng cho nhiều máy
phát chạy trên đảo độc lập hoặc nhiều
máy phát chạy song song với lưới
Chức năng:
- Tự động đồng bộ và điều khiển
công suất
- Điều khiển điện áp và hệ số
công suất
- Chia tải
- Chia công suất phản kháng
- Quản lý công suất dựa trên tải
tương đối (tối ưu hoặc chạy các
máy phát theo nhu cầu tải) bao
gồm cân bằng số giờ chạy của
các máy
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 38
Báo cáo thu hoạch
Ứng dụng điển hình:
a. Hệ thống chờ với phản hồi mềm (standby system with soft return)
- Trong trạng thái chờ khẩn cấp, các máy phát hoàn toàn cung cấp công suất
tới tải thiết yếu trong trường hợp mất điện
- Bộ điều khiển tự động khởi động các bộ máy phát trong trường hợp lưới bị
sự cố và đóng tải tới máy phát. Khi điện lưới trở lại, nó đồng bộ với máy
phát trở lại, mềm mại với tải và dừng động cơ.
- Máy phát tự động đồng bộ với lưới trong chế độ thử nghiệm của nó (Test
mode). Test mode có thể được dùng để kiểm tra điều kiện của máy phát và
để cung cấp liên tục công suất trong trường hợp lưới bị sự cố không mong
muốn
- Trạng thái của các bộ máy phát được thể hiện trong “distribution point”
- Dàn giao tiếp với động cơ của bộ điều khiển phun xăng điện tử, tất cả các
giá trị quan trọng và cảnh báo có thể nhìn thấy trên màn hình của
InteliCompactNT và lưu trữ đến tập tin lịch sử với ngôn ngữ đơn giản.
b. Nhiều máy phát hoạt động song song với lưới
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 39
Báo cáo thu hoạch
- Hệ thống tự động giảm hóa đơn tiền điện bởi luôn giữ điện lưới dưới mức
thuế cao trong giờ cao điểm
- Nó hoàn toàn ở trong trạng thái chờ cảnh báo trong trường hợp lưới bị sự cố
- Điều khiển và giám sát từ xa thông qua IL-NT GPRS
- Bảo vệ động cơ và máy phát trong một phạm vi rộng, bao gồm bảo vệ lệch
thứ tự pha, mất kích thích và ngắn mạch
- Tự động hướng tới và dự trữ đồng bộ với tải mềm, đường dốc lên và dốc
xuống trong trạng thái chuyển giao
- Đồng bộ hóa thường gặp của các bộ điều khiển InteliCompactNT MINT
cung cấp bởi MainsCompactNT
- Điều khiển nhập/xuất tải, chia tải
- Tự động tối ưu hóa số lượng máy phát chạy tùy theo tải (bao gồm số giờ
chạy cân bằng)
- Tập tin lịch sử với bản ghi hiệu suất lưu trữ trong InteliCompactNT MINT
cho phép dễ dàng truy cập và giải quyết vấn đề
- Dàn giao tiếp với bộ điều khiển động cơ phun xăng điện tử, tất cả giá trị
quan trọng và cảnh báo có thể nhìn thấy trên màn hình của
InteliCompactNT và lưu trữ vào tập tin lịch sử với ngôn ngữ đơn giản.
c. Nhiều máy phát hoạt động trên đảo
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 40
Báo cáo thu hoạch
- Để sử dụng cho một nơi hoàn toàn độc lập, không có điện lưới, chỉ sử dụng
nguồn điện có sẵn tại đảo
- Tự động hướng tới và dự trữ đồng bộ với tải mềm, đường dốc lên và dốc
xuống trong trạng thái chuyển giao
- Trong quá trình xây dựng hệ thống quản lý năng lượng, cho phép tự động
tối ưu hóa số lượng máy phát chạy tùy theo tải (bao gồm số giờ chạy cân
bằng)
- Điều khiển từ xa và giám sát thông qua IL- NT GPRS hoặc IB- Lite (dễ
dàng với công nghệ AirGate).
- WebSupervisor hoặc LiteEdit có thể được sử dụng cho giám sát từ xa và
kiểm soát.
- Bảo vệ động cơ và máy phát trong một phạm vi rộng, bao gồm bảo vệ lệch
thứ tự pha, mất kích thích và ngắn mạch
- Lựa chọn điều khiển máy phát thông qua SMS
- Tập tin lịch sử mở rộng , với hiệu suất ghi, lưu trữ trong InteliCompactNT
MINT cho phép dễ dàng sử dụng và giải quyết vấn đề.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 41
Báo cáo thu hoạch
- Dàn giao tiếp với bộ điều khiển động cơ phun xăng điện tử, tất cả giá trị
quan trọng và cảnh báo có thể nhìn thấy trên màn hình của
InteliCompactNT và lưu trữ vào tập tin lịch sử với ngôn ngữ đơn giản
4. InteliGentNT
InteliGentNT là một bộ điều khiển phù hợp với cả 2 chế độ hoạt động đơn
của máy phát và các máy phát hoạt động trong chế độ chờ và chế độ song song.
Được thiết kế với 2 yếu tố kết hợp bao gồm InteliGentNT Base Box và
InteliVision 5. Bộ điều khiển với tính năng, kích thước tương tự như hầu hết
các bộ điều khiển COMAP cho máy phát thiết lập một cách tiếp cận tiêu chuẩn
để lắp đặt. Việc bổ sung một lượng lớn màu sắc mới mang lại sự dễ dàng để
đọc màn hình và cải thiện khâu trình bày các thông tin quan trọng.
Một bộ đồng bộ tích hợp kỹ thuật số tự động chia tải cho phép tích hợp
các giải pháp tổng thể cho các bộ máy phát trong chế độ chờ, song song trên
các đảo và song song với lưới. Có thể đồng thời hoạt động tới 32 bộ máy phát.
InteliSysNT hỗ trợ nhiều kiểu ECU tiêu chuẩn và đặc biệt được thiết kế
để tích hợp những kiểu mới
Một màn hình hiển thị đồ họa mạnh mẽ thân thiện với người dùng cho
phép bất kỳ người dùng ở bất cứ trình độ nào thông tin mà họ cần. Màn hình
hiển thị trên phiên bản cơ bản là khả năng hiển thị ngôn ngữ đồ họa.
Ứng dụng điển hình
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 42
Báo cáo thu hoạch
- Các bộ máy phát có thể được dùng để bảo trì đường dây mà không cần ngắt
điện phân phối tới tải tiêu thụ
- Máy phát được kết nối một - một tới lưới ở điểm cuối của tải tiêu thụ và
được đóng tải thủ công, đường dây sau đấy được ngắt điện thủ công sau đó
tải tiêu thụ được cung cấp điện bằng các máy phát chạy song song
- Các máy phát làm việc đồng bộ với lưới, sau khi kết thúc quá trình bảo
dưỡng đường dây. Bộ điều khiển IntelimainNT sẽ giữ máy phát đồng bộ với
lưới, cho phép kết nối lại với lưới.
- Mỗi bộ máy phát có thể được sử dụng trong chế độ chờ, làm việc trong chế
độ máy phát đơn song song với nguồn điện và chế độ nhiều máy song song
theo vị trí của chế độ chọn chuyển đổi. Tần số chọn cho phép chuyển đổi từ
50 Hz/230 V tới 60Hz/277V điện lưới.
5. IntelisysNT
InteliSysNT là một bộ điều khiển mở rộng cho cả máy phát đơn và nhiều bộ
máy phát hoạt động trong chế độ chờ hoặc chế độ song song, đặc biệt là trong
chế độ đồng phát (CHP) (cogeneration) và các ứng dụng phức tạp khác.
Cấu trúc có thể tháo rời (gồm IS-NT-BB và IS-Display hoặc InteliVision 8)
cho phép lắp đặt dễ dàng với tiềm năng cho nhiều modun mở rộng khác nhau
được thiết kế để phù hợp với các yêu cầu đặc thù của khách hàng
Một bộ đồng bộ tích hợp kỹ thuật số tự động chia tải cho phép tích hợp
các giải pháp tổng thể cho các bộ máy phát trong chế độ chờ, song song trên
các đảo và song song với lưới. Có thể đồng thời hoạt động tới 32 bộ máy phát.
InteliSysNT hỗ trợ nhiều kiểu ECU tiêu chuẩn và đặc biệt được thiết kế
để tích hợp những kiểu mới
Một màn hình hiển thị đồ họa mạnh mẽ thân thiện với người dùng cho
phép bất kỳ người dùng ở bất cứ trình độ nào thông tin mà họ cần. Màn hình
hiển thị trên phiên bản cơ bản là khả năng hiển thị ngôn ngữ đồ họa.
Ứng dụng điển hình
- Hệ thống đảm bảo chế độ chờ khẩn cấp điện trong trường hợp nguồn điện
lưới bị sự cố.
- InteliMainsNT cung cấp chức năng AMF và kích hoạt để chuyển đổi sang
các bộ máy phát trong trường hợp nguồn điện lưới bị sự cố không trở lại lấy
điện từ điện lưới
- Bộ máy phát khởi động, công suất được đẩy lên, tải được kết nối lại. Máy
phát thứ 2 được khởi động nếu cần thiết (khi tải yêu cầu công suất lớn hơn
so với công suất của 1 bộ máy phát)
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 43
Báo cáo thu hoạch
- Bảo vệ máy phát và động cơ trong phạm vi rộng bao gồm lệch thứ tự pha là
tính năng tiêu chuẩn
- Tự động tối ưu hóa số lượng máy phát chạy tùy theo công suất của tải
- Tự động cân bằng số giờ chạy của các động cơ
- Bộ máy phát thứ 2 có thể được dùng như một bộ dự trữ (back up set)
- Tập tin lịch sử với bản ghi hiệu suất lưu trữ trong InteliSysNT cho phép dễ
dàng tùy ý truy cập và giải quyết vấn đề
6. InteliMainsNT
InteliMainsNT được thiết kế cho nhiều bộ máy phát hoạt động song song
với lưới (lên đến 31 bộ). Bộ điều khiển InteliMainsNT kết nối các nhóm máy
phát tới lưới. Nó có thể phục vụ như một bộ điều khiển đồng bộ giữa 2 nhóm
của các bộ máy phát.
InteliMainsNT cung cấp 3 ứng dụng cho các mô hình khác nhau:với
MCB (Mains Circuit Breaker), với MCB và MGCB (Master Generator Circuit
Breaker) hoặc với BTB (Bus Tie Breaker). Tùy theo các kiểu của ứng dụng, nó
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 44
Báo cáo thu hoạch
điều khiển MCB, MGCB hoặc BTB và nó cho phép duy trì đồng bộ của các
nhóm máy phát hoạt động trong chế độ nhiều đảo (multi – inland) tới lưới
(MCB application), tới các nhóm máy phát khác (BTB application) hoặc tiến
tới đồng bộ của các máy phát (MGCB application). Bộ điều khiển đo lường
công suất trên lưới, hệ số công suất, công suất phản kháng và tác dụng, và
lượng điện xuất/nhập trên lưới.
Bộ điều khiển InteliMainsNT được trang bị với một màn hình hiển thị đồ
họa mạnh mẽ biểu tượng đặc trưng , biểu tượng và thanh đồ thị cho hoạt động
trực quan, cùng với bộ tính năng cao tiêu chuẩn mới trong thế hệ thiết lập kiểm
soát
a. Chức năng của bộ điều khiển MCB và MGCB
- Có chức năng AMF dựa trên sự cố của lưới, là tín hiệu đầu vào để khởi
động nhóm máy phát
- Có nhiều chế độ làm việc song song với lưới tương đương SPtM (SysBaseload, Analog Extern SysBaseload, Import/Export, Analog Extern Import/Export, Temp By Power)
- Chế độ thử nghiệm (Thử nghiệm trên tải với trọn bộ nhóm máy phát)- Có 2 ứng dụng điển hình: chỉ MCB và MCB + MGCB- Đo lường các thông số trên lưới: U, I, Hz, kW, kVAr, kVA, PF- Đo lường thanh cái: U, Hz- Tổng công suất các bộ máy phát kWh, kVAr- Có thể lựa chọn 1 phần trong số các chức năng của bộ điều khiển MCB và
MGCBb. Chức năng của bộ điều khiển Bus Tie
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 45
Báo cáo thu hoạch
- Đo lường các thông số trên thanh cái trái: U, I, Hz, kW, kVAr, kVA, PF- Đo lường thanh cái phải: U, Hz
- Lựa chọn chế độ bằng tay hoặc tự động trong khi hòa đồng bộ một nhóm
máy phát
- Lựa chọn một phần trong số các chức năng của bộ điều khiển BTB
*Kết luận:
- Các bộ điều khiển InteliNanoNT MRS,AMF và InteliLiteNT MRS,AMF chỉ
có thể điều khiển duy nhất 1 bộ máy phát với chức năng điều khiển hệ
thống động lực và đặt máy phát trong chế độ chờ (stand by)
- Các bộ điều khiển InteliCompactNT InteliGenNT InteliSysNT InteliMainNT đều
có khả năng điều khiển nhiều máy phát hoạt động song song, hòa đồng bộ
các máy phát với nhau, hòa đồng bộ các máy phát với lưới và hòa đồng bộ 2
lưới với nhau. Trong đó bộ điều khiển InteliGenNT có chức năng hòa đồng
bộ các máy phát với nhau, do đó Viettel nên lựa chọn bộ điều khiển này,
vừa tiết kiệm chi phí cho các chức năng không sử dụng đến, vừa phù hợp
với yêu cầu hòa đồng bộ máy phát.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 46
Báo cáo thu hoạch
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 47
Báo cáo thu hoạch
Chương 3
Hướng dẫn sử dụng bộ điều khiển InteliGenNT và thiết kế mạch hòa đồng bộ có
sử dụng bộ điều khiển InteliGenNT cho tổng trạm VP5 - Campuchia
Hiện nay, do nhu cầu phát triển mạng lưới viễn thông tăng cao, do đó các tổng
trạm cũng phải mở rộng để đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới, lúc này các máy
phát được thiết kế - định cỡ cho các giai đoạn ban đầu không còn đủ khả năng đáp ứng
nhu cầu phụ tải của tổng trạm vừa mở rộng, để tiết kiệm, thay vì mua một máy phát có
công suất lớn đủ cung cấp cho cả tổng trạm và lãng phí các máy phát cũ, ta chỉ cần
mua một máy phát công suất vừa đủ, kết hợp với các máy phát cũ sẽ đủ công suất cho
tổng trạm vừa mở rộng. Hiện tại ở thị trường Campuchia, và tại tòa nhà N6 tổng trạm
Hòa Lạc, Viettel đang gặp tình huống như vậy.
InteliGentNT là một bộ điều khiển phù hợp với cả 2 chế độ hoạt động đơn của
máy phát và các máy phát hoạt động trong chế độ chờ và chế độ song song. Được
thiết kế với 2 yếu tố kết hợp bao gồm InteliGentNT Base Box và InteliVision 5. Trong
đó bộ điều khiển InteliGentNT Base Box được kết nối với màn hình hiển thị
InteliVision 5. Mọi hoạt động điều khiển bộ InteliGentNT Base Box sẽ được hiển thị
trên màn hình của InteliVision 5.
I. Kiểm tra trước khi khởi động
- Điện áp 24VDC, Relay, nút nhấn Emergency Stop
- Hệ thống phòn tủ hòa phải sạch sẽ
- Dao cắt phụ tải phải được mở ra trước khi hệ thống tủ hòa hoạt động
II. Bộ điều khiển hòa đồng bộ
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 48
Báo cáo thu hoạch
1. Nút hiển thị trạng thái
2. Nút nhấn hướng lên xem các thông số trạng thái
3. Nút nhấn Menu
4. Nút nhấn Enter để xác nhận thông số lựa chọn
5. Nút nhấn hướng xuống xem các thông số trạng thái
6. Mode: nút nhấn chọn chế độ hoạt động
7. History: xem lịch sử hoạt động
8. Alarm: nút nhấn xem các lỗi xảy ra
9. GCB: sử dụng ở chế độ MAN, sử dụng để đóng hoặc mở dao cắt ACB của máy
phát điện
10. MCB: sử dụng ở chế độ MAN, sử dụng để đóng hoặc mở giao cắt ACB của
điện lưới nếu thực hiện hòa lưới
11. Stop: Dừng máy phát ở trạng thái vận hành MAN
12. Fault Reset: Xóa lỗi
13. Horn Rest: Tắt còi báo (nếu có)
14. Start: Khởi động máy phát ở trạng thái vận hành
15. Màn hình hiển thị
III. Hướng dẫn các trạng thái vận hành của thiết bị điều khiển
Hệ thống điều khiển máy phát điện bao gồm 3 trạng thái vận hành OFF – MAN
– AUTO, chọn trạng thái từng chức năng bằng cách nhấn nút MODE
1. Chức năng MODE OFF
Nhấn nút MODE để chuyển sang chế độ OFF trên màn hình điều khiển máy
phát điện. Hệ thống không sẵn sàng để khởi động
2. Chức năng MODE MAN
Nhấn nút MODE để chuyển sang chế độ MAN trên màn hình điều khiển
của máy phát điện.
Hệ thống sẵn sàng để khởi động, người vận hành nhấn nút START để
khởi động máy phát điện.
Khi máy phát đạt điện áp ổn định trong giới hạn cài đặt, người vận hành
bắt đầu nhấn nút GCB ON (nút số 9) để đóng ACB hòa các máy phát điện
Kiểm tra thông số kỹ thuật của các máy phát điện như: Điện áp pha,
điện áp dây, tần số (bằng cách nhấn nút số 2 và số 5)
Để cắt máy phát điện không cho hòa đồng bộ, người vận hành bắt đầu
nhấn nút GCB OFF (nút số 9) để mở ACB
Người vận hành muốn dừng máy bằng cách nhấn nút STOP và chạy làm
mát trong khoảng thời gian 5 phút và sau đó dừng máy phát điện
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 49
Báo cáo thu hoạch
3. Chức năng MODE AUTO
Nhấn nút MODE để chuyển sang chế độ AUTO trên màn hình điều
khiển của máy phát điện.
Khi có tín hiệu chạy máy phát điện. Hệ thống sẽ tự động khởi động,
đóng ACB cung cấp cho phụ tải và hòa đồng bộ các máy phát điện với nhau
nếu phụ tải vượt quá 60% công suất của 1 máy, ngược lại khi công suất giảm
xuống 40% công suất của 1 máy thì hệ thống sẽ sa thải 1 máy ra khỏi hệ thống
Khi mất tín hiệu chạy máy, hệ thống sẽ tự động cho máy phát điện chạy
làm mát và dừng hoạt động
4. Chú ý
Trường hợp khẩn cấp muốn dừng hệ thống nhấn nút EMERGENCY STOP
Nhấn nút ALARM LIST kiểm tra sự cố để khắc phục sau đó nhấn nút FAULT
RESET để xóa lỗi
Các lỗi thường gặp khi vận hành
- Sd over speed : Ngừng máy khi vượt tốc
- Wr GCB fault : Cảnh báo khi lỗi GCB
- Sd GCB fail : Ngừng máy khi lỗi GCB
- Sd over requency : Ngừng máy khi tần số cao
- Wrn over voltage main : Cảnh báo khi điện áp lưới cao
- Sd under requency : Ngừng máy khi tần số thấp
- Sd over voltage : Ngừng máy khi điện áp cao
- Sd under voltage : Ngừng máy khi điện áp thấp
- Sd over temperature : Ngừng máy khi nhiệt độ quá cao
- Sd under oil pressure : Ngừng máy khi áp lực dầu thấp
- Sd pickupfault : Ngừng máy khi cảm biến tốc độ lỗi
- Sd overload : Ngừng máy khi quá tải
- Sd unbal current : Ngừng máy khi tải không cân bằng giữa 3 pha
- Sd unbal voltage : Ngừng máy khi điện áp 3 pha không cân bằng
- Sd stop fail : Lỗi ngừng máy
- Sd short I gen : Ngừng máy khi ngắn mạch
- Sd Start fail : Ngừng máy khi lỗi khởi động
- Wrn battery low : Cảnh báo khi điện áp awcsquy thấp
- Wrn over temperature : Cảnh báo khi nhiệt độ quá cao
- Wrn under oil pressure : Cảnh báo khi áp lực dầu thấp
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 50
Báo cáo thu hoạch
IV. Các giao diện của bộ điều khiển hòa đồng bộ1. Chuyển từ giao diện Menu sang các giao diện khác
Sử dụng các nút để chuyển sang các giao diện
Metering, Setpoints, Alarm List, History, Help/Others
2. Giao diện Alarm
Alarm được cấu trúc thành 2 cấp độ, InteliVision 5 cho phép dễ dàng giải thích
ý nghĩa của chúng dựa trên màu sắc. Mức báo động đầu tiên (đèn vàng, cảnh báo)
được thể hiện với màu vàng. Màu đỏ được sử dụng cho tất cả các báo động cấp độ
thứ hai (đèn đỏ, ShutDown, ...). Khi lỗi xảy ra, một báo động mới sẽ xuất hiện
trong màn hình AlarmList, dấu chấm than sẽ nhấp nháy trên màn hình đo.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 51
Báo cáo thu hoạch
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 52
Báo cáo thu hoạch
3. Giao diện thay đổi cài đặt (Setpoints)
4. Giao diện nhập password
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 53
Báo cáo thu hoạch
Đăng nhập. Hộp thoại mật khẩu đã được mở và sau đó sử dụng → hoặc ← lựa
chọn vị trí và ↑ hoặc ↓ cho lĩnh vực cần tìm.
Mật khẩu là một số có năm chữ số (0 - 65535). Màn hình bị khóa tự động khi
không có hành động nào được thực hiện trong vòng 15 phút.
Cảnh báo "PassInsertBlck" xuất hiện trong Alarm List khi điều khiển bị khóa
Không được phép để chèn các mật khẩu, trong trường hợp đó điều khiển sẽ bị
khóa. Có thông tin rằng bộ điều khiển sẽ bị khóa cho nỗ lực tiếp theo mật khẩu và thời
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 54
Báo cáo thu hoạch
gian còn lại cho đến cuối blocation thay vì cửa sổ nhập mật khẩu vào màn hình thiết bị
đầu cuối.
Bộ điều khiển bị khóa trong 5 phút khi mật khẩu nhập sai 6 lần (trong trường
hợp vẫn nhập sai 6 lần tiếp theo (thì lần lượt bi khóa 30, 60, 120, 240 phút). Thông tin
mật khẩu không chính xác xuất hiện trong lịch sử của bộ điều khiển khi mật khẩu
không hợp lệ được sử dụng.
5. Giao diện điều chỉnh thời gian
V. Thiết kế mạch hòa đồng bộ có sử dụng bộ điều khiển InteliGenNT cho tổng trạm VP5 - Campuchia
Hiện tại chúng ta đang gặp một bài toán như sau: Sau khi rà soát công
suất tải của Tổng trạm VP5 của VTC, Trung tâm Kỹ thuật VTC nhận thấy hiện
trạng hệ thống nguồn MFĐ dự phòng cho phòng máy không đảm bảo theo
GL.00.CĐ.05 của Tập đoàn có thể dẫn đến nguy cơ gây mất an toàn cho các
máy phát điện của tổng trạm VP5
1. Hiện trạng hệ thống nguồn AC tại VP5:
1.1. Sơ đồ hệ thống cấp nguồn AC hiện tại cho tổng trạm VP5:
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 55
Báo cáo thu hoạch
1.2. Chức năng nhiệm vụ các máy phát điện:
- G1: MFĐ 1500KVA (1200KW), cấp nguồn cho toàn bộ hệ thống
nguồn AC của phòng máy VP5 (nhà 7 tầng) khi mất nguồn điện lưới
AC.
- G2: MFĐ 500KVA (400KW), cấp nguồn AC cho UPS, DC cho phòng
máy tòa nhà 7 tầng (không bao gồm hệ thống điều hòa) khi mất nguồn
điện lưới AC và MFĐ G1 có sự cố.
- G3: MFĐ 500KVA (400KW), cấp nguồn cho tòa nhà 10 tầng (điện
văn phòng) trong trường hợp mất nguồn điện lưới AC, cấp thêm
nguồn AC cho hệ thống điều hòa phòng máy nhà 7 tầng trong trường
hợp điện lưới AC + MFĐ G1 có sự cố.
1.3. Các trường hợp vận hành MFĐ.
- Mất điện lướiAC thông thường:
MFĐ G1 (1500KVA):
Cấp nguồn cho toàn bộ tòa nhà 7 tầng, bao gồm: Điều hòa,
UPS, Nguồn DC, chiếu sáng…
MFĐ chịu tải tối thiểu là 735KW (61% tải định mức) khi
giảm dòng nạp ắc quy tối thiểu và đạt mức 897KW (75% tải
định mức) khi dòng nạp ắc quy đúng định mức.
MFĐ G1 đảm bảo hoạt động an toàn.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 56
Báo cáo thu hoạch
MFĐ G3 (500KVA):
Cấp nguồn cho toàn bộ tòa nhà 10 tầng (tải điện văn phòng).
MFĐ chịu tải là 95KW (24% tải định mức).
MFĐ G1 đảm bảo hoạt động an toàn.
MFĐ G2 không hoạt động.
- Mất điện lưới + MFĐ G1 (1500KVA) có sự cố:
MFĐ G1 (1500KVA): không hoạt động (sự cố).
MFĐ G2 (500KVA):
Cấp nguồn cho UPS, Nguồn DC, chiếu sáng…
MFĐ chịu tải tối thiểu là 480KW (120% tải định mức) khi
giảm dòng nạp ắc quy tối thiểu và đạt mức 640KW (160% tải
định mức) khi dòng nạp ắc quy đúng định mức.
MFĐ G2 không đảm bảo hoạt động.
MFĐ G3 (500KVA):
Cấp nguồn Điều hòa phòng máy tòa nhà 7 tầng và cho toàn bộ
tòa nhà 10 tầng (tải điện văn phòng).
MFĐ chịu tải tối thiểu là 350KW (87% tải định mức).
MFĐ G3 vẫn có thể hoạt động trong thời gian hạn chế (<
12 h), tuy nhiên cần phải giảm tải điều hòa văn phòng tại
tòa nhà 10 tầng để đảm bảo máy hoạt động ổn định.
2. Dự kiến phát triển tải thiết bị trong thời gian tới:
Tổng công suất thiết bị sẽ lắp đặt thêm trong tháng 12 và đầu năm 2014 là
50KW, cụ thể:
STT Thiết bịSố
lượngNguồn
Tổng công
suất AC
(Kw)
Vị trí
lắp
Thời
gian lắp
Ghi
chú
50
1 PRC 1 DC 0.42 Tầng 2 Jan-14
2 Metro Ethernet 2 DC 3.84 Tầng 2 Feb-14
3 OSN3500 2 DC 2.40 Tầng 2 Jan-14
4 DWDM 2 DC 3.84 Tầng 2 Feb-14
5 Server 3 AC 0.54 Tầng 2 Dec-13
6 SCE8000 1 DC 3.60 Tầng 2 Dec-13
7 Server SCE8000 1 AC 0.94 Tầng 2 Dec-13
8 SW AGG 2 DC 0.60 Tầng 2 Nov-13
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 57
Báo cáo thu hoạch
9 Server Google Cache 4 AC 3.11 Tầng 3 Dec-13
10 Data Center rack 9 AC 17.28 Tầng 6 Feb-14
11 SW 9303 Data center 1 DC 2.78 Tầng 6 Feb-14
12 Thiết bị khác 10
3. Nguy cơ mất an toàn: - Tại thời điểm hiện tại, trường hợp mất nguồn điện lưới AC và MFĐ
chính 1500KVA có sự cố thì MFĐ G2 (500KVA) quá tải, không đảm bảo cấp nguồn cho hệ thống nguồn DC, UPS của các phòng máy VP5.
- Máy phát điện không được đảm bảo chế độ hoạt động 1+1 được quy định trong Guideline của Tập đoàn (GL.00.CĐ.05).
4. Phương án xử lý:4.1. Phương án ngắn hạn: Phương án 1(ưu tiên):- Thuê thêm 01 MFĐ 800KVA dự phòng thay cho MFĐ G2 để cấp nguồn
UPS+Nguồn DC của phòng máy tòa nhà 7 tầng trong trường hợp sự cố MFĐ 1500KVA.
- Vị trí đặt MFĐ thuê: Vỉa hè đường sau tòa nhà 10 tầng.- Ưu điểm: Đảm bảo về công suất tải MFĐ trong trường hợp lỗi máy
1500KVA.- Nhược điểm: Kinh phí tốn kém, dự kiến tối thiểu duy trì hoạt động 3
tháng với kinh phí 9000$. Phương án 2:- Thi công hệ thống cầu dao chuyển đổi nguồn điện của UPS từ MFĐ G2
qua MFĐ G3 trong trường hợp MFĐ 1500KVA có sự cố.- Ưu điểm: Kinh phí nhỏ (dự kiến thuê đối tác tách chuyển khoảng
2000$), không phải thuê MFĐ.- Nhược điểm: trong trường hợp sự cố phải dùng 2 MFĐ G2 và G3:
MFĐ G2 và G3 chạy ở mức 90-95% tải, MFĐ có thể hoạt động tuy nhiên độ tin cậy thấp: Máy dễ phát sinh hỏng hóc bất thường mặc dù về lý thuyết vẫn có hoạt động trong phạm vi 4h/lần. Nguy cơ cao về sự cố MFĐ.
Toàn bộ điện văn phòng tòa nhà 10 tầng không được cấp điện, trừ một số máy tính phục vụ điều hành ƯCTT.
Chỉ duy trì được trong tháng 12, sau khi lắp đặt thêm các thiết bị trong tháng 1.2014 thì phương án 2 không khả thi do quá tải MFĐ.
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 58
Báo cáo thu hoạch
4.2. Phương án dài hạn:- Đầu tư MFĐ công suất lớn thay thế cho MFĐ 500KVA hiện tại.
Phương án 1:- Đầu tư thêm 01 MFĐ 1000KVA thay cho MFĐ G2_500KVA.- MFĐ 1000KVA dự kiến đầu tư: Máy cũ đang dư thừa của Tập đoàn.- Ưu điểm: Kinh phí tiết kiệm hơn so với đầu tư máy mới khác.- Nhược điểm:
Không gian thao tác, vận hành bảo dưỡng khó khăn.Không có không gian đặt bồn dầu dự trữ dầu.
Phương án 2:- Đầu tư MFĐ 1500KVA thay thế cho 2 MFĐ G2, G3.- Ưu điểm: Giải phóng được 2 MFĐ 500KVA, đặt vào 1 máy
1500KVA do vậy rộng rãi về không gian thao tác và lắp đặt bồn dầu.- Nhược điểm: Kinh phí cao (dự kiến: $200.000).
Với kế hoạch dài hạn, kiến nghị thêm phương án 3: hòa đồng bộ 2 máy phát G2 và G3
5. Phương án hòa đồng bộ 2 máy phát G2 và G3Hiện tại nếu tiến hành hòa đồng bộ 2 máy phát G2 và G3, tổng công suất
2 máy phát G2+G3 cung cấp là 1000kVA tương đương 800kW. Khi sử dụng phương án này, toàn bộ tòa nhà 10 tầng sẽ được cắt điện chỉ trừ các máy tính phục vụ công tác ứng cứu thông tin, tổng công suất phụ tải của tòa nhà 7 tầng bằng 735kW, như vậy hiệu suất sử dụng của 2 máy G2+G3 vào khoảng
η = 735800 x 100 = 91,8%
Tuy nhiên hiện nay chúng ta đang có phương án rút bớt một số phụ tải tại tòa nhà 7 tầng đi, sao cho đảm bảo hiệu suất sử dụng của các máy phát ≤ 80% do đó phương án hòa đồng bộ 2 máy G2 và G3 trở nên khả thi hơn.
Giá thành của 1 tủ hòa đồng bộ sử dụng bộ điều khiển InteligenNT của hãng Comap vào khoảng 25000 – 28000$ với cấu trúc chính của tủ là 2 máy cắt ACB 4P – 1000A – 100kA và hệ thống hiển thị Intelivision 5, kích thước của tủ hòa dài 1m x rộng 0,8m x cao 2,2m, dự kiến được bố trí ngay cửa vào của tầng 1, gần cụm tủ ATS.
Mạch hòa đồng bộ được thiết kế để sử dụng hòa 2 máy phát 500kVA. Dòng điện mỗi máy phát sinh ra bằng I = 500/ (√ 3.0,4 ) = 722,5 A
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 59
Báo cáo thu hoạch
Để đảm bảo khả năng cung cấp điện an toàn, chọn thiết bị đóng cắt tổng tại hệ thống tủ hòa đồng bộ 2 máy phát điện là 2 máy cắt không khí ACB – 4P có khả năng chịu dòng định mức 1000A, dòng ngắn mạch 100kA.
Hệ thống thanh cái chính (Main Busbar) có khả năng chịu dòng điện 2000A
Hệ thống cáp đồng Cu/XLPE/PVC 3x50mm2 dài 60mHệ thống InteligenNT kết hợp Intelivision 5 và hệ thống đo lường hiển thịMô tả phương án:Hiện tại, máy phát G3 và điện lưới từ máy biến áp EDC2 - 560kVA đang
được đấu vào ATS4, khi máy phát G3 được hòa với G2, chúng ta sẽ bỏ ATS4 đi, đấu điện lưới trực tiếp từ EDC2 vào tòa nhà 10 tầng, 1 nhánh từ EDC2 sẽ đấu vào ATS 3, điện đầu ra từ ATS 3 sẽ đấu 1 nhánh vào tòa nhà 7 tầng và 1 nhánh vào tòa nhà 10 tầng. G2 sẽ không đấu trực tiếp vào ATS 1 nữa mà sẽ cùng G3 đấu vào tủ hòa đồng bộ, sau đấy điện từ tủ hòa đồng bộ sẽ đấu vào ATS1. Sơ đồ đấu nối được thể hiện dưới hình vẽ sau
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 60
Báo cáo thu hoạch
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 61
Báo cáo thu hoạch
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 62
Báo cáo thu hoạch
MAIN BUSBAR2000A
SINGLE LINE DIAGRAM
INTELIVISION 5COMAP
INTELIVISION 5COMAP
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 63
Báo cáo thu hoạch
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 64
Báo cáo thu hoạch
TÀI LIỆU THAM KHẢO, ĐỌC, HỌC TRONG THỜI GIAN THỬ VIỆC
STT Tên tài liệu Tóm tắt nội dungTác dụng đối với công việc
đang thực hiện
1
Tài liệu hướng dẫn khai thác hệ thống cơ điện
Giới thiệu tổng quan và hướng dẫn khai thác các thiết bị, hệ thống cơ điện
Nắm được các thành phần cơ bản của hệ thống cơ điện cũng như các công việc trong quá trình khai thác, vận hành. Áp dụng vào quá trình thiết kế, quy hoạch hệ thống cơ điện
2 TIA 942
Tiêu chuẩn về hệ thống cơ sở hạ tầng cho các trung tâm dữ liệu
Ứng dụng vào quá trính thiết kế quy hoạch tổng trạm, trạm viễn thông
3
GL05, GL259-264 Trình bày quan điểm về định cỡ, tính toán hệ thống cơ điện
Định hướng và là cơ sở cho quá trình quy hoạch, thiết kế hệ thống cơ điện
Một số công việc đã tham gia thực hiện
1. Lắp đặt, thử nghiệm các bộ ATS
2. Thử nghiệm các cáp đồng
3. Lập chỉ tiêu kĩ thuật của cáp đồng, UPS, ACCU
4. Thành lập các bài đo lường về hệ thống tiếp địa và thang máng cáp
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 65
Báo cáo thu hoạch
PHẦN 3: NHẬN XÉT CỦA CÁC CẤP
Nhận xét, đánh giá của người quản lý trực tiếp: (Mặt tích cực, hạn chế, triển vọng)
NGÀY NHẬN XÉT
ĐỀ XUẤT
CHƯ KÝ
1. Nh n xét c a ng i qu n lý ch c năng (n u có)ậ ủ ườ ả ứ ế
NGÀY NHẬN XÉT
ĐỀ XUẤT
CHƯ KÝ
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 66
Báo cáo thu hoạch
2. Xét duy t c a Ban Giám đ cệ ủ ố
NGÀY NHẬN XÉT CHƯ KÝ
Nguyễn Đình Thái - TTQHTKTC 67