34
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT LÊ LỢI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY GIẢNG DẠY BÀI LUYỆN TẬP VỀ CLO VÀ HỢP CHẤT CỦA CLO (CHƯƠNG 5- SGK HÓA 10- NÂNG CAO THPT ) NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Hoá học

Hoa Hoc-THPT-Nguyen Thi Hang-THPT Le Loi

Embed Size (px)

DESCRIPTION

HAY

Citation preview

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY GIẢNG DẠY BÀI

LUYỆN TẬP VỀ CLO VÀ HỢP CHẤT CỦA CLO

(CHƯƠNG 5- SGK HÓA 10- NÂNG CAO THPT ) NHẰM

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG

SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng

Chức vụ: Giáo viên

SKKN thuộc môn: Hoá học

THANH HOÁ NĂM 2013

`PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1.Lý do chọn đề tài

Chúng ta đang sống trong xã hội tri thức, một xã hội học tập. Trong việc giải

quyết mâu thuẫn giữa lượng tri thức tăng nhanh và thời gian đào tạo có hạn, việc sử

dụng phương pháp dạy học đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học thông qua các

hình thức tổ chức hoạt động dạy học là vấn đề cấp bách nhằm đào tạo ra những con

người đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường lao động, có khả năng hòa nhập và

cạnh tranh quốc tế. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới nội dung giáo dục phổ

thông song song với việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy

học. Trong quá trình đó, mỗi giáo viên cần sử dụng phương pháp dạy học phù hợp áp

dụng cho các khâu của quá trình dạy học với mục đích đạt kết quả cao nhất cho học

sinh. Trong chương trình hoá học phổ thông, các bài luyện tập có một vai trò hết sức

quan trọng. Với nhiệm vụ chính là củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức cho học

sinh, các bài luyện tập có cấu trúc chung gồm 2 phần: kiến thức cần nhớ và bài tập.

Dạng bài này đòi hỏi người giáo viên phải lựa chọn phương pháp có tính khái quát

cao nhằm giúp học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các khái niệm, các kiến thức riêng lẻ

đã nghiên cứu trong các bài học thành một hệ thống nhất với mục đích củng cố, khắc

sâu, hệ thống hóa kiến thức của một chương hoặc một phần của chương trình. Phương

tiện dạy học bằng sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phóng phú và sử dụng đạt hiệu quả

cao. Nếu biết khai thác tốt sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình

giảng dạy. Cùng với sự kết hợp các phương pháp, phương tiện trực quan và kỹ thuật

sẽ góp phần ghi nhớ và hiểu sâu, hiểu mạch lạc kiến thức có hiệu quả. Việc sử dụng

sơ đồ tư duy cùng phương tiện trực quan và kỹ thuật đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu

tư công sức và trí tuệ cho bài giảng. Rõ ràng làm tốt công việc này sẽ góp phần nâng

cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy. Đồng thời thông qua bài luyện tập, giáo viên kiểm

tra được khả năng tự học, mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh, tổ chức các hoạt

động học tập thích hợp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh

Vì vậy trong bản sáng kiến kinh nghiệm này tôi quyết định chọn một mảng nhỏ

của vấn đề này với đề tài : “Sử dụng sơ đồ tư duy giảng dạy bài luyện tập về clo và 2

hợp chất của clo (Chương 5 - SGK hoá 10- nâng cao THPT) nhằm phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của học sinh” với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc

nâng cao chất lượng dạy và học môn hoá ở trường THPT.

1.2. Mục đích của đề tài

Nghiên cứu sử dụng sơ đồ tư duy để tổ chức hoạt động dạy học trong tiết luyện tập về

clo và hợp chất của clo( SGK hoá 10 nâng cao- THPT) giúp học sinh nắm bắt các kiến

thức cốt lõi, bản chất, tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức và vận dụng sáng tạo

trong việc giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn, qua đó nâng cao chất lượng giờ

ôn tập, luyện tập và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh

1.3. Nhiệm vụ của đề tài

− Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài về phương pháp sơ đồ tư duy, vận

dụng sơ đồ tư duy trong bài ôn tập, luyện tập.

− Tìm hiểu thực trạng việc dạy học bài ôn tập, luyện tập hoá học ở trường THPT.

− Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức các bài học về clo và hợp chất của clo

THPT, đi sâu phân tích nội dung bài ôn tập, luyện tập và các hình thức tổ chức các

hoạt động dạy học trong bài ôn tập, luyện tập.

− Thiết kế sơ đồ tư duy cho bài luyện tập

− Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các đề xuất.

1.4. Phạm vi áp dụng của đề tài

Trong giới hạn của đề tài này tôi chỉ dành nghiên cứu được một tiết của bài luyện tập

trong chương 5 nhưng đề tài này có thể áp dụng được ở tất cả các bài luyện tập, ôn tập

của các lớp, các môn kể cả những bài học nghiên cứu tính chất mới.

3

PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

2.1. Cơ sở lí luận của đề tài

2.1.1. Giới thiệu về sơ đồ tư duy

Sơ tư duy do Tony Buzan là người đầu tiên nghiên cứu tìm ra hoạt động của não

bộ và ứng dụng vào cuộc sống. Sơ đồ tư duy ( còn gọi là bản đồ tư duy hay lược đồ tư

duy ) là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng ý tưởng, hệ thống hóa một

chủ đề hay một mạch kiến thức,...bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh,

đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.

Theo các nhà nghiên cứu, thông thường ở trường phổ thông, học sinh mới chỉ sử

dụng bán cầu não trái ( thông qua chữ viết, kí tự, chữ số,...) để tiếp thu và ghi nhớ kiến

thức mà chưa sử dụng bán cầu não phải ( nơi ghi nhớ thông tin kiến thức thông qua

hình ảnh, màu sắc...) tức là mới chỉ sử dụng 50% khả năng của não bộ. Kiểu ghi chép

của sơ đồ tư duy thể hiện bằng hình ảnh, đường nét, màu sắc được trải theo các hướng

không có tính tuần tự và có độ thoáng nên dễ bổ sung và phát triển ý tưởng. Vì vậy,

việc sử dụng sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích cả trong giảng dạy của giáo viên và

trong học tập của học sinh. Sơ đồ tư duy có những ưu điểm sau :

- Lôgic, mạch lạc.

- Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ.

- Nhìn thấy “bức tranh tổng thể mà lại chi tiết”.

- Dễ dạy, dễ học.

- Kích thích hứng thú học tập và sáng tạo của học sinh.

- Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức.

- Giúp hệ thống hóa kiến thức, ôn tập kiến thức.

- Giúp ghi nhớ nhanh , nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức.

- Giúp phân tích, so sánh, tổng hợp năm được tính chất hoá học của từng loại hợp

chất. So sánh được tính chất hoá học khác nhau của các chất trong cùng loại họp chất.

Điểm mạnh nhất của sơ đồ tư duy là giúp phát triển ý tưởng và không bỏ sót ý

tưởng, từ đó phát triển óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo.

4

Với những ưu điểm trên, có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến

thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức sau mỗi

chương, mỗi học kì,...cũng như giúp lập kế hoạch học tập, công tác sao cho hiệu quả

nhất mà lại mất ít thời gian.

2.1.2. Cách lập một sơ đồ tư duy

a. Các bước thực hiện một sơ đồ tư duy

- Bước 1 : Vẽ chủ đề ở trung tâm.

Bước đầu tiên trong việc tạo ra một sơ đồ tư duy là vẽ chủ đề ở trung tâm trên một

mảnh giấy (đặt nằm ngang).

Quy tắc vẽ chủ đề :

+ Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.

+ Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.

+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được

làm nổi bật dễ nhớ.

+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.

- Bước 2 : Vẽ thêm các tiêu đề phụ.

Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.

Quy tắc vẽ tiêu đề phụ :

+ Tiêu đề phụ nên được viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh dày để làm

nổi bật.

+ Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.

+ Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể

được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.

- Bước 3 : Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.

Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ :

+ Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.

+ Bất cứ lúc nào có thể, bạn hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết

kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những

từ thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng bạn. 5

Mỗi từ khóa - hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên

mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và

những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ

nối ra từ một khúc). Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm. Tất cả các

nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi

màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.

- Bước 4 : Ở bước cuối cùng này, hãy để trí tưởng tượng của bạn bay bổng. Bạn có

thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lưu

chúng vào trí nhớ của bạn tốt hơn.

b. Quá trình hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy.

- Bước 1: Trước hết giáo viên phải cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy. Bởi

vì thực tế cho thấy rằng rất nhiều học sinh cũng chưa biết sơ đồ tư duy là cái gì, cấu

trúc ra sao và vẽ như thế nào, vì thế trước hết giáo viên cần phải cho học sinh làm

quen và giới thiệu về sơ đồ tư duy cho học sinh. Giáo viên nên giới thiệu cho học sinh

về nguồn gốc, ý nghĩa hay tác dụng của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập môn

Hoá học

Giáo viên có thể đưa ra một số sơ đồ tư duy sau đó yêu cầu học sinh diễn giải,

thuyết trình về nội dung của sơ đồ tư duy theo cách hiểu riêng của mình. Với việc

thực hiện bước này sẽ giúp học sinh bước đầu làm quen và hiểu về sơ đồ tư duy .

- Bước 2: Sau khi đã làm quen với sơ đồ tư duy giáo viên có thể giao cho học sinh

hoặc cùng học sinh xây dựng lên một sơ đồ tư duy ngay tại lớp với các bài ôn tập, hệ

thống hóa kiến thức

- Bước 3 : Sau khi học sinh vẽ xong sơ đồ tư duy, giáo viên có thể để học sinh tự

trình bày ý tưởng về sơ đồ tư duy mà mình vừa thực hiện được.

c. Những điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy

- Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.

- Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.

- Dành quá nhiều thời gian để ghi chép hoặc vẽ hình.

2.1.3. Khái niệm bài luyện tập 6

Bài luyện tập là một dạng bài lên lớp nhằm củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã

học thông qua quá trình khái quát hoá để làm sáng tỏ bản chất của khái niệm hoặc

hình thành mối liên hệ giữa các khái niệm, đồng thời giúp học sinh có khả năng vận

dụng kiến thức, phát triển kĩ năng, kĩ xảo hoá học. Như vậy, nhiệm vụ chính của bài

luyện tập là củng cố, đào sâu và hoàn thiện kiến thức lý thuyết, rèn luyện các kĩ năng

hoá học sau khi đã nghiên cứu một số bài học hoặc một chương .

2.1.4. Tác dụng của bài luyện tập đối với tính tích cực, chủ động, sáng tạo của

học sinh

` Bài luyện tập là dạng bài hoàn thiện kiến thức và được thực hiện sau một số bài

dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chương, một phần của chương trình.

Việc ôn tập, luyện tập đúng phương pháp tạo ra hiệu ứng tích tụ có lợi cho việc học,

tư duy và ghi nhớ. Trí nhớ là một quy trình dựa trên sự liên kết, liên tưởng nên càng ít

thông tin có trong “kho nhớ” thì càng ít có khả năng ghi nhận, kết nối những thông tin

mới. Vì vậy lợi ích của bài ôn tập, luyện tập là vô cùng to lớn, giúp duy trì được vốn

kiến thức hiện có, đồng thời giúp tiếp thu, “tiêu hóa” và xử lí kiến thức mới dễ dàng

hơn rất nhiều. Đây là dạng bài không thể thiếu được trong quá trình học tập các môn

học. Bài ôn tập, luyện tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong

việc hình thành năng lực hành động cho học sinh vì :

Giúp phát triển năng lực chuyên môn tập, luyện tập giúp học sinh tái hiện lại

các kiến thức đã học, hệ thống hóa các kiến thức hóa học được nghiên cứu rời rạc, tản

mạn qua một số bài, một chương hoặc một phần thành một hệ thống kiến thức có quan

hệ chặt chẽ với nhau theo logic xác định. Từ các hệ thống kiến thức đó giúp HS tìm ra

được những kiến thức cơ bản nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các kiến thức đã

thu nhận được để ghi nhớ và vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề học tập

và thực tiễn có liên quan. Thông qua các hoạt động học tập của học sinh trong bài ôn

tập, luyện tập mà giáo viên có điều kiện củng cố, làm chính xác và chỉnh lí, phát triển

và mở rộng kiến thức cho học sinh. Thông qua các hoạt động học tập trong giờ luyện

tập để hình thành và rèn luyện các kĩ năng hóa học cơ bản cho học sinh

2.2. Thực trang của vấn đề.7

Bài luyện tập là dạng bài học rất cần thiết đối với mỗi học sinh. Với nhiệm vụ

chính là củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức cho học sinh, trong mỗi chương

thường chỉ có từ một đến hai tiết luyện tập trong một chương là chưa nhiều.Vì vậy để

phát huy tốt tác dụng của bài luyện tập, các thầy cô giáo đều đầu tư nhằm nâng cao

chất lượng dạy học qua việc sử dụng bài tập đã được biên soạn, chọn lọc. Có nhiều

giờ luyện tập thầy cô làm rất tốt, chất lượng bài dạy được nâng cao, được thể hiện

thông qua chất lượng các kì thi tốt nghiệp, đại học ... Tuy nhiên, nhiều giáo viên còn

quan niệm bài ôn tập, luyện tập là dạng bài khó có thể dạy hay, có tư tưởng ngại

nghiên cứu, đầu tư khi dạy loại bài này, việc sử dụng phiếu học tập tổ chức hoạt động

nhóm cho học sinh, hay sử dụng grap, sơ đồ tư duy trong dạy học còn xa lạ và ít được

sử dụng. Tiết luyện tập, ôn tập giáo viên thường sử dụng để kiểm tra bài học sinh, gọi

học sinh lên làm các bài tập hay hướng dẫn đề cương ôn tập cho bài kiểm tra nên kiến

thức thường bị lệch và không hệ thống … Học sinh ít được hoạt động trong giờ học, ít

được động não, không chủ động tích cực lĩnh hội kiến thức do đó kiến thức không

sâu, không chắc chắn, có thể trả lời đúng các câu hỏi chỉ yêu cầu học bài, lúng túng

nếu phải trả lời những câu hỏi so sánh, tổng hợp hay liên quan đến vấn đề thực tiễn.

Tiết luyện tập, ôn tập chưa thể hiện hết nhiệm vụ là củng cố, khắc sâu và mở rộng

kiến thức; chưa tạo điều kiện cho học sinh hoạt động tích cực, tìm tòi sáng tạo, chưa

chú ý rèn luyện tư duy logic - biện chứng, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực làm

việc cộng tác … do vậy chưa phát triển năng hoạt động cho học sinh. Những phương

pháp dạy học hiện đại như phương pháp grap, sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích

trong giảng dạy và học tập ở bậc trung học, đại học cũng như các bậc học cao hơn vì

chúng giúp người dạy lẫn người học có thể hệ thống lại kiến thức, trình bày ý tưởng rõ

ràng, kích thích sự sáng tạo, tăng cường khả năng ghi nhớ, tìm ra nhiều ý tưởng mới

… Do vậy, khi được tiếp xúc với sơ đồ tư duy thì hầu hết giáo viên và học sinh đều

ủng hộ. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, tạo nên trào lưu sử dụng sơ đồ tư duy

làm công cụ học tập.

2.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong bài luyện tập

2.3.1. Các bước chuẩn bị một bài luyện tập8

Sử dụng bản đồ tư duy trong việc hệ thống nội dung kiến thức cần nhớ có

chiến lược giúp học sinh lập kế hoạch làm việc, kế hoạch học tập; cách thu thập, xử lí,

chế biến thông tin, trình bày thông tin một cách khoa học, mới mẻ, bất ngờ giúp việc

dạy học tác động đến “hai nửa của bộ não” cả tác động chủ quan của trò và tác động

khách quan của các thành viên khác trong lớp, của thầy giúp tăng sự tập trung, gây

hứng thú học tập, từ đây mà tăng cường động lực học tập vì não là một cấu trúc cảm

xúc không phải là cấu trúc logic. Trong bài ôn tập, luyện tập tổng kết kiến thức học

sinh cần sử dụng các thao tác tư duy : Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để

hệ thống hóa, nắm vững kiến thức và vận dụng chúng giải quyết các vấn đề học tập

mang tính khái quát cao. Khi giải quyết một vấn đề học tập giáo viên thường hướng

dẫn học sinh phân tích, phát hiện vấn đề cần giải quyết, xác định kiến thức có liên

quan cần vận dụng, lựa chọn phương pháp giải, lập kế hoạch giải và thực hiện kế

hoạch giải, biện luận xác định kết quả đúng. Các dạng bài tập nhận thức đòi hỏi sự

giải thích, biện luận sẽ có hiệu quả cao trong việc phát triển tư duy hóa học và phương

pháp nhận thức cho học sinh. Thông qua việc hướng dẫn học sinh giải quyết các bài

tập nhận thức cụ thể mà giúp học sinh có được phương pháp nhận thức, phương pháp

phát hiện và giải quyết vấn đề và cả phương pháp học tập độc lập, sáng tạo. Thông

qua bài ôn tập, luyện tập mà thiết lập mối liên hệ của các kiến thức liên môn học bao

gồm các kiến thức hóa học có trong các môn khoa học khác (toán học, vật lí, sinh vật,

địa lí …) và sự vận dụng kiến thức của các môn học này để giải quyết các vấn đề học

tập trong hóa học.

Bài luyện tập không phải là bài giảng lại kiến thức, mà học sinh phải thu nhận

được những hiểu biết mới về kiến thức và cả phương pháp nhận thức. Trong giờ học

giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập để hình thành năng lực hành động cho

học sinh, vì vậy khâu chuẩn bị cho giờ dạy là yếu tố quyết định đến chất lượng của bài

luyện tập. Khi chuẩn bị cho bài luyện tập ta cần tiến hành các bước sau :

Bước 1. Nghiên cứu tài liệu

Giáo viên cần nghiên cứu nội dung bài luyện tập và các bài học có liên quan đến bài

luyện tập có trong SGK, các sách tham khảo để xác định mức độ kiến thức cần hệ 9

thống, kiến thức cần mở rộng, phát triển và các kĩ năng cần rèn luyện, các dạng bài tập

cần được lưu ý.

Bước 2. Xác định mục tiêu bài học

Mục tiêu bài học cần được xác định rõ ràng về kiến thức, kĩ năng ở các mức độ nhận

thức biết, hiểu, vận dụng thành thạo ... cho từng đối tượng học sinh cụ thể.

Bước 3. Lựa chọn các nội dung kiến thức cần hệ thống và các bài tập vận dụng các

kiến thức

− Hệ thống kiến thức cần nắm vững đã được nêu ra trong SGK nhưng giáo viên có thể

lựa chọn thêm những nội dung kiến thức để kết nối, liên kết, mở rộng hoặc cung cấp

thêm tư liệu mang tính thực tiễn, cập nhật thông tin và sắp xếp theo một logic .

− Hệ thống các bài tập hoá học dùng để luyện tập cũng có thể được thiết kế, lựa chọn

thêm cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và yêu cầu rèn luyện kĩ năng ngoài

những bài tập có trong SGK.

Bước 4. Lựa chọn phương pháp dạy học và phương tiện dạy học Tùy theo nội dung,

mục tiêu của bài ôn tập, luyện tập và khả năng nhận thức của học sinh mà giáo viên

lựa chọn phương pháp dạy học và phương tiện dạy học cho phù hợp.

Trong bài luyện tập có sử dụng phương pháp đàm thoại thì giáo viên cần chuẩn bị hệ

thống câu hỏi có các mức độ nhận thức khác nhau để buộc học sinh bộc lộ thực trạng

kiến thức của mình. Với các bài luyện tập cần làm rõ các khái niệm, các kiến thức gần

nhau thì cần dùng phương pháp so sánh lập bảng tổng kết thì giáo viên cần chuẩn bị

nội dung cần so sánh và nội dung của bảng tổng kết. Khi cần khái quát hóa kiến thức,

tìm mối liên hệ giữa các kiến thức có thể sử dụng các grap, sơ đồ tư duy . Khi cần mở

rộng kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành ta có thể sử dụng thí nghiệm hóa học

hoặc các phương tiện trực quan khác nhau.

Bước 5. Dự kiến tiến trình của bài ôn tập, luyện tập

Dựa vào nội dung các kiến thức của bài luyện tập giáo viên thiết kế các hoạt

động học tập trong giờ học, dự kiến các hoạt động dạy (hoạt động của giáo viên) và

hoạt động học (hoạt động của học sinh), hình thức tổ chức giờ học và các phương tiện

dạy học kèm theo. Các hoạt động học tập được sắp xếp theo sự phát triển của kiến 10

thức cần hệ thống, khái quát và các kĩ năng cần rèn luyện theo mục tiêu đề ra. Giáo

viên có thể trình bày nội dung các kiến thức cần nắm vững dưới dạng bảng tổng kết

hoặc các sơ đồ, grap, sơ đồ tư duy, thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa các kiến thức thì

sẽ giúp HS dễ nhớ và có sự khái quát cao hơn.. Với sơ đồ tư duy giáo viên nên sử

dụng phần mềm iMindMap để có thể kết nối với các thí nghiệm ... Giáo viên cần đánh

số thứ tự các nhánh theo logic bài luyện tập, ôn tập.

Bước 6. Dự kiến cách kiểm tra đánh giá kết quả sau giờ luyện tập

Giáo viên cần xác định rõ yêu cầu hoạt động kiểm tra đánh giá cuối giờ luyện tập và

chuẩn bị chu đáo cho hoạt động này. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh kiểm tra

nhanh 10 - 15 phút trả lời khoảng 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoặc 2 câu hỏi

tự luận và cần chuẩn bị nhiều đề để tiện cho việc sử dụng và đảm bảo tính khách quan

trong kiểm tra đánh giá.

Bước 7. Dự kiến các yêu cầu về sự chuẩn bị của học sinh cho giờ luyện tập

GV cần xác định các yêu cầu cụ thể về sự chuẩn bị của học sinh cho giờ luyện

tập, ôn tập như xem lại nội dung các bài học, so sánh các khái niệm, lập bảng tổng kết,

thiết lập các grap, sơ đồ tư duy, giải một số dạng bài tập xác định. Sự chuẩn bị chu

đáo của hoc sinh sẽ tạo ra được sự tương tác và phối hợp thống nhất giữa các hoạt

động nhận thức của học sinh với giáo viên và học sinh với học sinh làm cho giờ học

sôi nổi, sinh động hiệu quả hơn

2.3 2.Thiết kế giáo án bài luyện tập Clo và hợp chất của clo chương 5 SGK hoá

10 nâng cao só sử dụng sơ đồ tư duy

Trong SGK hoá 10, chương 5 là chương mở đầu cho hoá học về các hợp chất vô cơ

và clo là một nguyên tố quan trọng nhất của chương 5. Clo có nhiều tính chất và ứng

ứng quan trọng đồng thời tạo ra nhiều hợp chất vì vậy tôi đã chọn bài luyện tập này

làm ví dụ minh hoạ cho việc sử dụng sơ đồ tư duy

a. Sơ đồ tư duy bài : Luyện tập về clo và hợp chất của clo

11

12

b.Giáo án tiết 52– bài 33 (Hoá 10-Nâng cao) : Luyện tập về clo và hợp chất của

clo

I – MỤC TIÊU BÀI HỌC.

1. Củng cố kiến thức :

- Cấu tạo nguyên tử, cấu tạo phân tử, tính chất hoá học, ứng dụng của clo .

- Hợp chất có oxi của clo có tính oxi hoá mạnh

- Axit clo hidric có tính axit mạnh và có tính khử của gốc clorua.

- Các phương pháp điều chế clo

2. Kỹ năng

− Vận dụng lý thuyết giải thích tính chất đơn chất và các hợp chất của clo.

− Vận dụng các kiến thức đã học để giải các loại bài tập nhận biết, hoàn thành chuỗi

phản ứng, điều chế, giải bài tập dựa vào phương trình phản ứng.

3. Thái độ

− Thái độ làm việc khoa học, nghiêm túc.

− Xây dựng tính tích cực, chủ động, hợp tác và tạo cơ sở cho các em yêu thích môn

hoá học.

II .PHƯƠNG PHÁP

− Đàm thoại – nêu vấn đề, trực quan.

− Lập sơ đồ tư duy .

III . CHUẨN BỊ

GV : − Chuẩn bị phiếu học tập gồm hệ thống câu hỏi và bài tập hoá học nhằm hệ

thống và khái quát, phát triến các nội dung kiến thức về clo và hợp chất của clo.

− Xây dựng sơ đồ tư duy đầy đủ và hướng dẫn cho học sinh lập sơ đồ tư duy ở nhà.

Hướng dẫn HS sử dụng sơ đồ tư duy trong việc ôn tập và hệ thống kiến thức.

− Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu hắt cho HS báo cáo kết quả học tập. Nếu

gặp sự cố thì lập sơ đồ tư duy trên bảng, rồi photo sơ đồ tư duy GV đã soạn sẵn để đối

chiếu, so sánh.

HS : Chuẩn bị bài ở nhà trước bao gồm vẽ sơ đồ tư duy theo gợi ý của GV

– Chuẩn bị các bài tập theo nội dung của phiếu học tập13

Phiếu học tập số 1: Clo: cấu tạo, tính chất:

Câu 1: Viết cấu hình electron của nguyên tử clo. Viết công thức cấu tạo của phân tử

clo. Nêu các số oxi hoá có thể có của clo

Câu 2: Clo phản ứng được với những chất nào trong số những chất sau:

H2, O2, Na, dd FeCl2 , Fe, dd NaOH, dd NaBr, KF,H2O

Trong các phản ứng đó clo thể hiện tính chất gì? Viết phương trình phản ứng và ghi rõ

điều kiện.

Phiếu học tập số 2 : Hợp chất của clo

Câu 1: Lấy ví dụ các hợp chất trong đó clo thể hiện các số oxi hoá: -1; +1; +3; +5; +7.

Em có nhận xét gì về tính chất hoá học chung của các hợp chất này?

Câu 2: viết phương trình phản ứng chứng minh:

a. HCl là một axit có tính oxi hoá và tính khử.

b. Nước javel , clorua vôi, kali clorat có tính oxi hoá mạnh.

Em hãy nhận xét về thành phần gây ra tính chất đó cho các hợp chất trên

Phiếu học tập số 3: Điều chế clo

Câu 1: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng:

KMnO4 HCl

KClO3 Cl2 CaOCl2

NaCl NaClO

Câu 2: Nêu ứng dụng thực tế của các phản ứng trên.

Phiếu học tập số 4: Bài tập về clo

Bài tập: Hỗn hợp khí A gồm Clo và oxi. A phản ứng vừa đủ với hỗn hợp gồm 4,80

gam magie và 8,10 gam nhôm tạo ra 37,05 gam hỗn hợp các muối clorua và oxit của 2

kim loại.

Xác định thành phần phần trăm theo khối lượng và theo thể tích của hỗn hợp A

IV. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

GV giới thiệu chủ đề ôn tập, khái quát nội dung bài học và xuất hiện vấn đề trung tâm

của sơ đồ tư duy .

Tổ chức các hoạt động : 14

Hoạt động 1 : Kiểm tra sơ lược sơ đồ tư duy học sinh đã chuẩn bị ở nhà. ( 5 phút)

Hoạt động 2 : Hệ thống kiến thức cần nắm vững bằng sơ đồ tư duy (10’)

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Giáo viên viết từ khoá trung tâm vào một

ô trên bảng

Giáo viên yêu cầu học sinh đưa ra các từ

khoá của các nhánh và thể hiện lên bảng

− Yêu cầu mỗi HS trình bày một nhánh

của sơ đồ tư duy, HS khác nhận xét, bổ

sung.

- GV chiếu sơ đồ tư duy đã chuẩn bị

để HS đối chiếu chỉnh sửa vào sơ

đồ tư duy của mình và dùng để

nhấn mạnh những nội dung chính

đã cho học sinh chuẩn bị trước.

- Giáo viên cho Hs chiếu hắt một số

sơ đồ tư duy đã chuẩn bị tốt ở nhà

lên bảng để các học sinh khác tham

khảo.

Hs: Tìm ra từ khoá của các nhánh , xây

dựng nhánh và hoàn thiện sơ đồ tư duy

lên bảng

Hoạt động 3: Vận dụng nội dung kiến thức đã hệ thống trong sơ đồ tư duy hoàn thành

phiếu học tập (25’)

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- GV chiếu nội dụng của phiếu học tập số

1 lên bảng. Tổ chức cho các nhóm HS

thảo luận về nội dung. Theo dõi hoạt

động của các nhóm .Thống nhất câu trả

lời của nhóm.

– GV gọi các học sinh của các nhóm lên

Phiếu học tập số 1:

Câu 1: Cấu hình của clo: 1s22s22p63s23p5

Cl2 : Cl-Cl ( liên kết cộng hoá trị)

Các số oxi hoá có thể có: -1; +1; +3; +5;

+7.

Giải thích: do clo có obitan 3d còn trống

15

trình bày các câu hỏi trong các phiếu học

tập.

Giáo viên cho 1 học sinh tóm tắt lại nội

dung cần nắm vững ở mỗi phiếu học tập.

Giáo viên bổ xung nếu học sinh có thiếu

sót.

GV chiếu nội dụng của phiếu học tập số 2

lên bảng.

Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm về nội

dung của phiếu học tập và đưa ra kết quả

thống nhất của nhóm

GV gọi các học sinh của các nhóm lên

trình bày các câu hỏi trong các phiếu.

Giáo viên tóm tắt lại nội dung cần nắm

vững trong các phiếu học tập

Câu 2: Clo phản ứng được với những

chất sau: H2, Na, dd FeCl2 , Fe, dd

NaOH, dd NaBr,H2O

Phương trình phản ứng:

Clo thể hiện tính oxi hoá:

Cl2 + H2 2HCl

Cl2 +2 Na 2 NaCl

3Cl2 + 2Fe 2FeCl3

Cl2 + 2FeCl2 2FeCl3

Cl2 + 2NaBr 2NaCl + Br2

Clo vừa thể hiện tính oxi hoá vừa thể

hiện tính khử:

Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO + H2O

3Cl2 +6NaOH 5NaCl + NaClO3 + 3H2O

Cl2 + H2O HCl + HClO

HS khác nhận xét, góp ý.

Phiếu học tập số 2:

Câu 1: Các hợp chất trong đó clo thể hiện

các số oxi hoá: -1; +1; +3; +5; +7 là:

-1: HCl, NaCl

+1: HClO, NaClO

+3: HClO2

+5: HClO3 , KClO3

+ 7: HClO4 , KClO4

Nhận xét :

Hợp chất có số oxi hoá -1: có tính chất

chung là tính khử .

Hợp chất có số oxi hoá +1; +3; +5; +7 có

16

GV chiếu nội dụng của phiếu học tập số 3

lên bảng.

Hướng dẫn cho học sinh hoạt động nhóm

để tìm ra câu trả lời chung

Gọi học sinh lên bảng làm bài

Cho các học sinh khác nhận xét kết quả.

Giáo viên rút ra kiến thức cần nắm vững

tính chất chung là tính oxi hoá.

Câu 2: viết phương trình phản ứng chứng

minh:

a.HCl là một axit có tính oxi hoá và tính

khử.

Tính oxi hoá: Fe + 2HCl FeCl2 + H2

Do ion H+ gây ra: 2H1+ + 2e H20

Tính khử:

4HClđặc + MnO2 MnCl2 + Cl2 + 2H2O

b.Nước javel , clorua vôi, kali clorat có

tính oxi hoá mạnh.

NaClO + 2HCl Cl2 + NaCl +H2O

CaOCl2 + 2HCl CaCl2 + Cl2 + H2O

KClO3 + 6HCl KCl + 3Cl2 +3H2O

Do ion Cl- gây ra: ( 2Cl-1 Cl20 + 2e)

Phiếu học tập số 3:

Câu 1:

Nhánh bên trái:

2KMnO4 +16 HCl 2KCl + 5Cl2 +

2MnCl2 +8H2O (1)

KClO3 + 6HCl KCl + 3Cl2 +3H2O (2)

2NaCl + 2H2O 2NaOH + H2↑ +

Cl2 ↑ (3)

Nhánh bên phải:

Cl + H2 2HCl (4)

Cl2 + Ca(OH)2 CaOCl2 + H2O (5)

Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO +H2O (6)

Câu 2:

Các phản ứng 1,2 dùng để điều chế clo

17

GV chiếu nội dụng của phiếu học tập số 4

lên bảng.

Giáo viên yêu cầu học sinh viết sơ đồ tóm

tắt bài toán.

Từ sơ đồ tóm tắt trên, giáo viên cho học

sinh xác định những phương pháp được

sử dụng để làm bài tập này

Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập

bằng câu hỏi:

Sử dụng pp bảo toàn khối lượng sẽ tìm

được khối lượng của những chất gì?

Sử dụng pp bảo toàn electron sẽ tìm được

số mol e nhường hay nhận?

Từ đó tìm ra hệ phương trình.

Giải hệ phương trình được số mol của O2

và Cl2.

Quy các dữ kiện về các đại lượng theo

yêu cầu của đề bài

trong phòng thí nghiệm

Phản ứng 3 điều chế clo trong công

nghiêp

Phản ứng 4: điều chế HCl trong công

nghiệp

Phản ứng 5,6 điều chế clorua vôi và nước

Javel.

Phiếu học tập số 4:

Bài tập 1:

Học sinh tóm tắt sơ đồ bài toán.

Học sinh tìm ra phương pháp cần dùng là

phương pháp bảo toàn khối lượng và

phương pháp bảo toàn electron

Alo = Al+3 + 3e O2+ 4e= 2O2-

0,3 0,9 x 4x

Mg0 = Mg+2 + 2e Cl2 + 2e= 2Cl-1

0,2 0,4 y 2y

Hs: tìm được khối lượng của Oxi và clo

phản ứng:

mO2+Cl2 = 37,05- 4,80-8,20 =24,15(g)

32x + 71y = 24,15 (1)

Hs: tìm được số mol e mà Mg và Al

nhường. từ đó tìm được số mol e mà Clo

và Oxi nhận:

4x + 2y = 1,3(2)

Giải hệ phương trình (1),(2):

X=0,2

Y=0,25

18

Tác dụng của bài tập: giúp học sinh khắc

sâu tính chất hoá học của clo và vận

dụng thành thạo một số phương pháp giải

bài tập hoá học.

% theo khối lượng của 2 khí là:

% O2 = 26,50%

%Cl2 =73,50%

% theo khối số mol của 2 khí là:

% O2 = 44,44%

%Cl2 =55,56%

Hoạt động 4 : GV hướng dẫn HS học ở nhà (5’)

− Xem nội dung phần kiến thức cần nắm vững ở SGK kết hợp với sơ đồ tư duy để hệ

thống kiến thức về tính chất của clo và hợp chất

− Về nhà làm các bài từ 1 đến 6 trong SGK.

− Ôn tập lại toàn bộ kiến thức để chuẩn bị ôn thi học kì I (có thể sử dụng sơ đồ tư duy

để tổng ôn kiến thức)

Giáo viên thu lại các sơ đồ tư duy để kiểm tra ,đánh giá sự chuẩn bị ở nhà của học

sinh

PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT19

3.1. Kết quả của đề tài

Trong học kì I năm học 2012-2013, tôi đã lấy 2 lớp thực nghiệm sư phạm đó là

lớp 10A1 ( lớp thực nghiệm) và lớp 10A10 ( lớp đối chứng). Hai lớp này có lực học

ngang nhau. Trong nhiều tiết dạy trên lớp có sử dụng sơ đồ tư duy, tôi nhận thấy tính

tích cực, chủ động sáng tạo của các em khi học theo phương pháp này tăng lên rõ rệt,

đa số các em đều rất hứng thú khi tiếp cận phương pháp học này và nhiều em đã áp

dụng rất tốt vào quá trình học tập của mình, kể cả ở các môn học khác, đem lại kết

quả khả quan trong học tập. Trong kì thi cuối học kì I, năm học 2012-2013 vừa qua

kết quả như sau:

Bảng thống kê điểm kiểm tra học kì I môn hoá của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng

ĐTSố

HS

Số HS đạt điểm Xi

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN 46 0 0 0 1 1 2 6 11 14 8 3 7,48

ĐC 45 0 0 1 3 4 7 9 8 7 5 1 6,29

Hình: Đồ thị đường luỹ tích kết quả bài kiểm tra

0

20

40

60

80

100

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm

%số

HS

đạt đ

iểm

từ

Xi t

rở x

uống

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

a. Nhận xét : Dựa trên kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu

thực nghiệm sư phạm thu được, chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của HS ở lớp

thực nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng. Cụ thể:

− Điểm trung bình cộng của lớp TN bao giờ cũng cao hơn lớp ĐC.

20

-Đồ thị đường luỹ tích kết quả lớp thực nghiệm luôn ở phía dưới, bên phải của lớp đối

chứng, nghĩa là HS ở lớp thực nghiệm có kết quả học tập cao hơn lớp đối chứng .

b. Kết luận: Kết quả thực nghiệm tỏ đây là một sáng kiến có tính thực tiễn và cần

thiết, giáo viên có thể ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng sơ đồ tư duy và sử

dụng chúng theo các hướng mà tác giả đề xuất trong dạy học hoá học là phù hợp, có

tính khả thi và hiệu quả; làm cho học sinh học tập hứng thú hơn, tích cực, chủ động và

sáng tạo hơn, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường

THPT.

3.2. Kiến nghị, đề xuất

Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi xin kiến nghị với một số ban ngành,

GV, HS để các đề tài được triển khai hiệu quả hơn.

Với các trường trung học phổ thông: Chú trọng xây dựng phòng bộ môn và trang bị

các thiết bị, đồ dùng dạy học giúp GV có điều kiện đổi mới PPDH như sử dụng

phương pháp grap và sơ đồ tư duy trong dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ thông

tin.

Với giáo viên : Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy sơ đồ tư duy là phương pháp khá

phổ biến trên thế giới nhưng ở nước ta còn mới mẻ. Vì thế qua đề tài này, chúng tôi

mong muốn thầy cô sẽ là nguồn động viên, khích lệ cho các em áp dụng và hứng thú

với phương pháp học này.

Với học sinh: Sau khi học với sơ đồ tư duy, vận dụng chúng để ôn luyện các môn học

khác, nhìn nhận vấn đề một các tổng thể trong các mối liên hệ, khắc phục cách viết,

cách học theo kiểu tuần tự, kìm hãm sự ghi nhớ của não bộ. Thực hiện mục tiêu :

“Học để học cách học, học để làm, học để sáng tạo và học để cùng sống với người

khác”.

Trên đây là những nghiên ban đầu của tôi về mảng đề tài này, do thời gian có

hạn, kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế nên không thể tránh được những

thiếu sót. Tôi rất mong được những ý kiến đóng góp phê bình của các thầy cô giáo và

các bạn đồng nghiệp để tiếp tục phát triển đề tài.

21

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Lời cam kếtTôi xin cam đoan sáng

kiến kinh nghiệm này là của tôi. Nếu có gì không đúng, tôi xin chịu hoàn toàn

trách nhiệmThọ Xuân ngày 23/5/2013

Người cam kết(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hằng

22