Upload
ruby-dinh
View
240
Download
11
Embed Size (px)
Citation preview
www.document.vn
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Cơ sở lý luận về thẻ ngân hàngI/ Những vấn đề chung về thẻ1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán1.2. Nội dung cơ bản về thẻ1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán1.2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ1.2.3. Phân loại thẻ1.3. Vai trò và lợi ích của thẻ1.3.1. Vai trò của thẻ1.3.2. Lợi ích của thẻ1.4. Hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại1.4.1. Cơ chế phát hành thẻ1.4.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ1.4.3. Thủ tục phát hành thẻ1.4.4. Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ1.4.5. Thu nhập và chi phí trong kinh doanh thẻ1.4.6. Rủi ro trong kinh doanh thẻChương II: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP á Châu.I/ Một vài nét cơ bản về Ngân hàng TMCP á Châu1. Khái quát về Ngân hàng TMCP á Châu2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACBII/ Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ACB1. Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh thẻ tại ACB1.1. Những bước đi đầu tiên1.2. Các loại thẻ do ACB đang phát hành1.3. Hoạt động nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ACB1.3.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ1.3.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ1.4. Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ACB1.4.1. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ1.4.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ2. Những khó khăn trong phát hành và thanh toán thẻ tại ACB2.1. Về môi trường pháp lý2.2. Về môi trường kinh tế xã hội2.3. Về bản thân ACB2.4. Các nguyên nhân khácChương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ACB.1/ Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam và chiến lược kinh doanh của ACB1.1. Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam.1.2. Chiến lược kinh doanh của ACB.2/ Một số giải pháp.2.1. Giải pháp chung.2.1.1. Giải pháp về lĩnh vực công nghệ
Trang 1
www.document.vn
2.1.2. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh tổng quát2.1.3. Làm tốt công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường2.1.4. Xây dựng và triển khai đồng bộ các chiến lược Marketing cho dịch vụ thẻ2.1.5. Thành lập mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa các bộ phận2.1.6. Giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy2.2. Giải pháp cụ thể2.2.1. Nâng cao tiện ích của thẻ do ACB phát hành2.2.2. Đơn giản hoá quy trình, thủ tục phát hành thẻ2.2.3. Cải tiến mẫu mã và công nghệ thẻ phát hành2.2.4. Mở rộng chủng loại thẻ thanh toán2.2.5. Phát triển mạng lưới đại lý chấp nhận thẻ của ngân hàng2.2.6. Phát triển đào tạo nguồn nhân lực3/ Một số kiến nghị3.1. Đối với chính phủ3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước3.3. Đối với Hội các Ngân hàng thanh toán thẻ
Trang 2
www.document.vn
LỜI NÓI ĐẦU
Thanh toán là cầu nối giữa sản xuất- phân phối, lưu thông và tiêu dùng, đồng
thời là khâu mở đầu và khâu kết thúc của quá trình tái sản xuất xã hội. Tổ chức tốt
công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng sẽ tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng;
ngược lại việc thanh toán bị trục trặc, ách tắc thì quá trình sản xuất, kinh doanh bị
trì trệ, nền sản xuất xã hội không phát triển.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế tiền
tệ nói riêng đặt ra ngày càng nhiều các yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng thương
mại, đặc biệt là trong các nghiệp vụ thanh toán để đem lại ngày càng nhiều lợi ích
cho khách hàng, tạo nhiều thụân lợi cho chính ngân hàng, đồng thời đẩy nhanh
nhịp độ phát triển kinh tế và tốc độ chu chuyển tiền tệ. Mặt khác, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và nhất là các tiến bộ của công nghệ tin học được ứng dụng vào
hoạt động ngân hàng trở thành công nghệ tin học ngân hàng đã mở rộng hoạt động
ngân hàng lên những bước đáng kể.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nền kinh tế xã hội càng phát triển, tỷ lệ
thanh toán bằng tiền mặt càng giảm và tỷ lệ các công cụ thanh toán không dùng
tiền mặt càng tăng. Đỉnh cao của sự phát triển các công cụ thanh toán không dùng
tiền mặt là sự ra đời của tiền điện tử - thẻ. Trong bối cảnh nền kinh tế tài chính
Việt Nam hiện nay, thẻ - công cụ chính của hoạt động ngân hàng bán lẻ đóng một
vai trò hết sức quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, có
tác động lớn đến chính sách tiền tệ cũng như đến hiệu quả kinh doanh của mỗi
ngân hàng. Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), nghiệp vụ kinh doanh thẻ
mang lại một định hướng mới cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, theo hướng
mở rộng mảng kinh doanh dịch vụ vừa tăng thu nhập, mở rộng quy mô vừa giảm
rủ ro từ hoạt động tín dụng truyền thống.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ trong hoạt
động kinh doanh của một ngân hàng hiện đại, chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong
tổng doanh thu và lợi nhuận, Ngân hàng TMCP á Châu (ACB) là ngân hàng thứ
hai sau Ngân hàng Ngoại Thương (VCB) đi đầu trong việc triển khai hoạt động
kinh doanh thẻ. Triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, Ngân hàng á
Trang 3
www.document.vn
Châu có cơ sở thuận lợi để tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, góp phần xây
dựng một môi trường tiêu dùng văn minh, tạo điều kiện cho sự hoà nhập của Việt
Nam vào cộng đồng quốc tế.
Sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng dịch vụ thẻ tại Việt Nam cũng như nhận
thấy được tính cấp thiết của vấn đề này, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại
NHTMCP Á Châu” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Do hiểu biết còn hạn chế,
thời gian nghiên cứu có hạn, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện nhưng chắc chắn
chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót, mong các thầy cô châm chước. Sự chỉ bảo
và góp ý của các thầy cô là nguồn động viên rất lớn đối với em, nó sẽ giúp em
hoàn thành tốt hơn chuyên đề này. Một lần nữa, em xin được chân thành cảm ơn!
Trang 4
www.document.vn
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán.
Nhân loại đã trải qua nhiều thời kì phát triển và mỗi một giai đoạn lịch sử lại
có một hình thái tiền tệ tương ứng. Trước đây khi xã hội chưa phát triển người ta
dùng những hình thức tiền tệ giản đơn như vỏ sò, vỏ hến hay những vật giá trị
khác làm vật trao đổi, tiếp đến là việc sử dụng vàng, bạc và tiền giấy làm phương
tiện lưu thông và cất trữ. Ngày nay hình thái tiền tệ ngày càng đa dạng về hình
thức và chủng loại. Thẻ-tiền điện tử được coi là phương tiện thanh toán hiện đại
nhất thế giới hiện nay, ra đời và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ
tin học trong ngân hàng.
Là một lĩnh vực kinh doanh tương đối mới mẻ nhưng thẻ cũng có lịch sử hình
thành và phát triển trong suốt mấy thập kỷ qua. Quan hệ giữa khách hàng và cơ sở
cung ứng hàng hoá dịch vụ là tâm điểm của kinh doanh thẻ.
Vào đầu những năm 40, một số cơ sở tư nhân lớn mở rộng dịch vụ bán chịu
cho khách hàng và cho phép họ trả tiền hàng hóa dịch vụ vào tài khoản của mình.
Nhiều cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ cũng muốn thực hiện dịch vụ này nhưng
họ nhận thấy không đủ khả năng. Điều đó tạo cơ hội cho các tổ chức tài chính và
ngân hàng vào cuộc.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, một hệ thống mua bán chịu do John
Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho các
giao dịch mua bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai bán
hàng vào nhà băng của Biggins, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ khách
hàng đã sử dụng Charg-it.
Hệ thống mua bán chịu này cũng mở đường cho thẻ tín dụng ra đời do Ngân
hàng Franklin National Bank ở Long Island NewYork phát hành lần đầu tiên năm
1951. Tại đây các khách hàng đệ đơn xin vay và được thẩm định khả năng thanh
toán. Các khách hàng có đủ tiêu chuẩn sẽ được duyệt cấp thẻ. Thẻ này dùng cho
các thương vụ bán lẻ hàng hoá và dịch vụ. Khi thanh toán, cơ sở cung ứng hàng
hoá dịch vụ sẽ ghi các thông tin về khách hàng trên thẻ vào hoá đơn bán hàng. Sau
Trang 5
www.document.vn
đó nhà phát hành thẻ thanh toán lại cho cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ có chiết
khấu một tỷ lệ nhất định để bù đắp những chi phí của khoản vay.
Trong những năm sau đó ngày càng có nhiều các tổ chức tham gia vào thị
trường thẻ ngân hàng. Vào năm 1959, một số ngân hàng phát hành thẻ tín dụng đã
cung ứng thêm một dịch vụ mới đó là thẻ tín dụng tuần hòan. Với dịch vụ này, các
chủ thẻ có thể duy trì số dư có trên tài khoản vay bằng một hạn mức tín dụng nếu
họ hoàn thành việc thanh toán hàng tháng. Khi đó số tiền thanh toán hàng tháng
của chủ thẻ sẽ được cộng thêm một khoản phí tính từ những khoản vay của chủ
thẻ.
Vào năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của mình –
BANKAMERICARD. Thẻ BANKAMERICARD phát triển rộng khắp vào những
năm tiếp theo và đạt được rất nhiều thành công. Những thành công của
BANKAMERCARD đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ khác trên khắp nước Mỹ
bắt đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với loại thẻ này.
Năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ liên kết với nhau thành tổ chức
Interbank- một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao
dịch thẻ.
Năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên của họ từ California
Bankcard Association thành Western State Bankcard Association (WSBA).
WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía tây
nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là MASTERCHARGE. Tổ chức
WSBA cũng cấp phép cho tổ chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của
MASTERCHARGE.
Năm 1977, tổ chức thẻ BANKAMERICARD đổi tên thành VISA
International
Năm 1979, MASTERCHARGE đổi tên thành MASTERCARD.
Sau đó, ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính của các nước tham gia vào
chương trình thẻ ngân hàng.
Ngoài các sản phẩm thẻ ở trên ra còn một số các sản phẩm thẻ khác được
hình thành như American Express (1958), Dinner Club (1950), JCB (1961).
Trang 6
www.document.vn
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật
máy tính phát triển như vũ bão, thẻ thanh toán ngày càng thu hút sự chú ý và
nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước kể cả những nước đang phát triển
1.2. Nội dung cơ bản về thẻ.
1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán:
Cơ sở lý luận tiền tệ hiện nay chưa có một định nghĩa chính xác về thẻ nhưng
ta có thể hiểu một cách đơn giản sau: “Thẻ là công cụ thanh toán do ngân hàng
phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ
hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức
tín dụng được cấp theo hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ
thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp
nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ
thẻ thông qua ngân hàng thanh toán thẻ và ngân hàng phát hành thẻ.”
1.2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ.
Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng plastic, có 3 lớp
ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ
có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50 cm x8.50 cm. Trên thẻ phải có
đủ các thông tin sau:
Trang 7
www.document.vn
Mặt trước của thẻ phải ghi:
- Loại thẻ (Tên và biểu tượng của ngân hàng phát hành thẻ)
- Số thẻ được in nổi.
- Tên người sử dụng được in nổi.
- Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực.
- Biểu tượng của tổ chức thẻ.
- Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo.
Mặt sau của thẻ có băng từ ghi lại những thông tin sau:
- Số thẻ
- Tên chủ thẻ
- Thời hạn hiêu lực
- Bảng lí lịch ngân hàng
- Mã số bí mật
- Ngày giao dịch cuối cùng
- Mức rút tối đa và số dư
Ngoài ra thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác theo quy định của các tổ
chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ...Các ngân hàng khi phát hành thẻ
thường sử dụng những thiết bị mang tính công nghệ cao để đảm bảo tính an toàn
cho thẻ.
1.2.3. Phân loại thẻ.
Nếu đứng trên nhiều góc độ khác nhau để phân chia các loại thẻ thì ta thấy
thẻ thanh toán rất đa dạng. Người ta có thể nhìn nhận nó từ nhiều góc độ người
phát hành, công nghệ sản xuất hay theo phương thức hoàn trả:
a/ Theo đặc tính kỹ thuật
- Thẻ băng từ (Magnetic Stripe) được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một
băng từ chứa hai rãng thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này đựoc sử dụng phổ biến
trong vòng hơn 20 năm nay.
- Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán,
thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi sử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chíp” điện
tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm
với dung lượng nhớ của “chíp” điện tử là khác nhau.
Trang 8
www.document.vn
b/ Theo tiêu thức chủ thể phát hành:
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): Là loại thẻ giúp cho khách hàng
sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do
ngân hàng cấp tín dụng
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch hoặc giải trí do
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như: Dinner Cub, Amex...Đó cũng có thể là
thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu (Oil Company Card), các cửa hiệu
lớn...
c/ Theo tính chất thanh toán thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất,
theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không trả lãi
(nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền sử dụng đúng thời hạn) để mua hàng hoá, dịch vụ tại
những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài khoản
tiền gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hoá dịch vụ, giải trí những giao
dịch sẽ dược khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng thời ghi có
ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi nợ có
hai loại cơ bản sau:
+ Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch đựơc khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ off- line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào
tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày
- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng.
d/ Theo hạn mức tín dụng:
- Thẻ vàng: Là loại thẻ được phát cho những đối tượng có uy tín, khả năng tài
chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những điểm khác nhau tuỳ
thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng nhưng chung nhất vẫn là thẻ
có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.
Trang 9
www.document.vn
- Thẻ thường: Đây là loại thẻ căn bản nhất, phổ biến đại chúng nhất, đuợc
hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo
ngân hàng phát hành quy định.
e/ Theo phạm vi sử dụng:
- Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia,
do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt
phải là đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có công dụng như những
loại thẻ trên nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do một tổ chức hay
do một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian, thanh
toán và việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia .
- Thẻ quốc tế : Là loại thẻ thanh toán không chỉ dùng tại quốc gia nó được
phát hành mà còn được dùng trên phạm vi quốc tế. Nó được hỗ trợ và quản lí trên
toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa... hoặc các công
ty điều hành như Amex, JCB, Dinner Club... hoạt động trong một hệ thống nhất,
đồng bộ.
1.3. Vai trò và lợi ích của thẻ.
1.3.1. Vai trò của thẻ.
a/ Đối với nền kinh tế: Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng tiền
mặt rất lớn lẽ ra phải lưu chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán các khoản
mua hàng, trả tiền dịch vụ trong cơ chế thị trường đang ngày càng sôi động, phát
triển ở tất cả các nước, loại hình thanh toán này cũng không đòi hỏi nhiều thủ tục
giấy tờ. Do đó sẽ tiết kiệm được một khối lượng đáng kể về chi phí in ấn, chi phí
bảo quản, vận chuyển...Với hình thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an toàn,
hiệu quả này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp nhà nước quản lí nền kinh tế
cả về vi mô và vĩ mô. Việc áp dụng công nghệ hiện đại của việc phát hành và
thanh toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với
nền kinh tế thế giới.
b/ Đối với toàn xã hội: Thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần
thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước. Thêm vào đó, chấp nhận thanh toán
thẻ đã góp phần tạo môi truờng thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư, cải thiện
môi trường văn minh thương mại và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của
Trang 10
www.document.vn
dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh
toán thẻ tạo điều kiện cho sự hoà nhập của quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và
nâng cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.
1.3.2. Lợi ích của thẻ.
a/ Đối với chủ thẻ:
Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, để
rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng taị các cơ sở chấp nhận thanh
toán thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nước. Khi dùng
thẻ thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng),
hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hoá tại nhà...
An toàn: Các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ được cung
cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được chuyển trực
tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các
khoản chi tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức
tín dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản
xuất.
b/ Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán
thẻ sẽ giúp bán được nhiều hàng hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng,
tăng lợi nhuận. Đồng thời chấp nhận thanh toán bằng thẻ góp phần làm cho nơi
bán hàng trở nên văn minh, hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi
đến giao dịch, thu hút được nhiều khách hàng đến với cửa hàng. Các khoản tiền
bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng do đó an toàn và thuận
tiện hơn trong quản lí tài chính kế toán.
c/ Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT): Thực hiện tham gia thanh toán thẻ,
ngân hàng có thể đa dạng hoá các dịch vụ của mình, thu hút được những khách
hàng mới làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp,
vừa giữ được những khách hàng cũ. Mặt khác thông qua hoạt động phát hành,
thanh toán thẻ ngân hàng có thể thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn
vốn ngắn hạn từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát hành thẻ mang lại. Cũng
Trang 11
www.document.vn
thông qua đó, uy tín và danh tiếng của ngân hàng được nâng lên nhờ việc cung cấp
các dịch vụ đầy đủ (full service).
- Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT): Ngân hàng thu hút được nhiêù khách
hàng đến với ngân hàng mình, sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Từ
đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại
lí từ hoạt động thanh toán đại lí. Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong
nền kinh tế.
1.4. Hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại.
1.4.1. Cơ chế phát hành thẻ:
a/ Hình thức phát hành thẻ:
Thẻ ngân hàng ra đời gắn với nó là hai hình thức phát hành thẻ đã được áp dụng:
Phát hành đơn lẻ: Đậy là hình thức phát hành đầu tiên khi thẻ ra đời. Việc
phát hành thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ thuộc về một ngân hàng. Tiện ích
thanh toán của thẻ phụ thuộc vào phạm vi của những điểm tiếp nhận thẻ có kí hợp
đồng với ngân hàng phát hành. Đối với ngân hàng chi phí cho việc phát hành thẻ
và phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ là rất lớn. Như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận và
lợi ích của việc kinh doanh thẻ cho ngân hàng. Chính vì những nhược điểm này mà hệ
thống thanh toán liên ngân hàng đã được thành lập.
Phát hành tập thể: Hai tổ chức thanh toán thẻ quốc tế MASTERCARD và
VISACARD được thành lập cuối những năm 1970 đã đặt ra một mốc quan trọng
cho sự phát triển lớn mạnh của thẻ với cơ cấu tổ chức nhiều ngân hàng thanh toán
và phát hành rộng khắp thế giới, phạm vi thanh toán thẻ không có giới hạn. Các
ngân hàng thành viên (gồm hai loại: thành viên chính thức và thành viên trực
thuộc) được uỷ quyền phát hành và thanh toán thẻ có biểu tượng chung của tổ
chức. Với ưu điểm chi phí phát hành thẻ thấp, khả năng lưu hành rộng rãi, đem lại
nhiều tiện ích cho khách hàng và cho các bên tham gia thanh toán thẻ. Ngày nay,
phát hành thẻ tập thể là hình thức phát hành phổ biến nhất thế giới.
1.4.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ:
Thẻ được phát hành dựa trên cơ sở pháp lý của nhà nước sở tại và theo quy
định của các tổ chức thẻ quốc tế. Ngoài ra, còn được phát hành theo nguyên tắc mà
ban giám đốc ngân hàng phát hành (Giám đốc- Tổng giám đốc) quy định.
Trang 12
www.document.vn
Là một hình thức cấp tín dụng ( nếu là thẻ tín dụng) nên thẻ phải được phát
hành trên cơ sở có đảm bảo : khách hàng cần phải đáp ứng các yêu cầu về tín chấp
và thế chấp. Nguồn vốn cho vay phải là nguồn vốn ngắn hạn.
Trong trường hợp thanh toán quốc tế, hạn mức thanh toán ngoại tệ vẫn phải
tuân thủ theo chính sách ngoại hối và quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung
ương mỗi nước về mức thanh toán, điều khoản thanh toán, mức được phép thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
Các quy định về đồng tiền phát hành, đồng tiền thanh toán, phải tuân thủ theo
các điều kiện mà các Ngân hàng Trung ương quy định
Sau khi phát hành, thẻ được gửi đến chủ thẻ, chi nhánh phát hành không
được làm lộ mã số cá nhân (PIN- Personal Identification number) của chủ thẻ. Mọi
rủi ro phát sinh trong khi chủ thẻ chưa nhận được thẻ đều do ngân hàng phát hành
chịu trách nhiệm..
Việc in ấn, nạp thông tin vào thẻ được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định
về thẩm định và các thông tin thẻ cần thiết.
1.4.3. Thủ tục phát hành thẻ.
Việc phát hành thẻ cơ bản tuân theo quy trình sau:
Bước 1: Khách hàng gửi đơn, hồ sơ cần thiết yêu cầu được sử dụng thẻ đến
ngân hàng và phải đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng về độ tuổi, thu nhập..
Đồng thời, khách hàng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết như họ tên, địa
chỉ, cơ quan công tác, số chứng minh thư...cho ngân hàng.
Bước 2: Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng,
bộ phận thẩm định sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ
chối phát hành. Với những hồ sơ được chấp nhận, chi nhánh phát hành thẻ tiến
hành gửi hồ sơ, hợp đồng ký kết tới trung tâm thẻ, đồng thời xác định hạn mức cho
khách hàng.
Bước 3: Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ cho khách hàng cập
nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi xác định số PIN, thẻ được giao lại cho bộ
phận phát hành. Quy trình phát hành thẻ, đặc biệt là số PIN phải được đảm bảo giữ
bí mật.
Trang 13
www.document.vn
Sơ đồ: thủ tục phát hành thẻ.
- Chủ thẻ ký nhận và ký vào mặt sau - Gửi thẻ và mã cá nhân
- Gửi thẻ và mã số cá nhân cho chủ thẻ - Thẻ và mã cá nhân phải gửi riêng
1.4.4. Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở mỗi một quốc gia và mỗi một ngân
hàng là khác nhau về thủ tục và các điều kiện, do còn nhiều yếu tố ràng buộc về
luật pháp, chính trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế -xã hội. Song
về tổng thể nó gồm những nội dung cơ bản sau:
Trang 14
- Điền vào form yêu cầu sử dụng thẻ - Ký hợp đồng sử dụng thẻ- Kèm theo các giấy
tờ khác do ngân hàng phát hành
Chủ thẻ
- Nhận hồ sơ khách hàng- Thẩm định hồ sơ,- Mở hồ sơ chủ thẻ, tài
khoản chủ thẻ, số thẻ và lưu vào file máy tính.
- Lưu hồ sơ gốc- Gửi hồ sơ phát hành về
trung tâm.- Truyền file chủ thẻ đến
trung tâm
Chi nhánh phát hành
- Nhận yêu cầu phát hành thẻ của chi nhánh.- Nhận file, hồ sơ và tạo hồ sơ của chủ thẻ.- In thẻ và mã hoá
thông tin thẻ
Trung tâm thẻ
Chủ thẻ(card holder)
Ngân hàng phát hành (card isue)
Đơn vị chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng
đại lý
Ngân hàng thanh toán(Acquirer)
Tổ chức thẻ quốc tế
Phát hành thẻ
Yêu cầu phát hành
(2)
(1)
(7)
(6)
(8)Qui trình khiếu nại và xử lý tranh chấp
Sử dụng thẻ
thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ
Cung cấp
hàng hoá
dịch vụ, ứng
rút tiền mặt
(3)
(5)(4
)
(6
)
(7
)
(8
)
(7
)(8
)
(4
)
(6
)
Qui trình cấp phép
Qui trình đòi tiền
(4
)(6
)Qui trình thanh toán
www.document.vn
Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ (1), Ngân hàng phát hành yêu
cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ cần thiết theo quy định để có thể phát hành thẻ
cho khách hàng, các giấy tờ tuỳ theo quy định của từng ngân hàng, của từng quốc
gia nhưng về cơ bản là chứng minh nhân dân khách hàng, khả năng thanh toán của
khách hàng và các tổ chức cá nhân có quan hệ.
Sau khi thẩm định hồ sơ, nếu khách hàng đủ điều kiện làm thẻ, ngân hàng sẽ
phát hành thẻ cho khách hàng (2), hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản thẻ. Chủ
thẻ khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại các đơn
vị chấp nhận thẻ (3), đại lý sẽ phải kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ bằng cách
xin chuẩn chi của ngân hàng thanh toán. Nếu thẻ không vấn đề gì, ngân hàng cấp
phép chuẩn chi (4) và báo cho đơn vị chấp nhận thẻ biết. Đơn vị chấp nhận thẻ khi
đó sẽ yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoá đơn (đảm bảo chữ ký trên hoá đơn phải giống
Trang 15
www.document.vn
chữ ký trên thẻ) và cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay ứng rút tiền mặt cho khách
hàng (5). Đơn vị chấp nhận thẻ nhận tiền thanh toán từ ngân hàng thanh toán (6)
sau khi nộp lại hoá đơn cho ngân hàng (nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết
trên thiết bị đọc thẻ điện tử và bị trừ đi một khoản chiết khấu đại lý.
Ngân hàng thanh toán sẽ thực hiện đòi tiền từ ngân hàng phát hành (7) thông
qua tổ chức thẻ quốc tế (trường hợp ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán
không cùng một hệ thống), nhiệm vụ của các tổ chức thẻ quốc tế là ghi nợ vào tài
khoản của ngân hàng phát hành và ghi có cho ngân hàng thanh toán.
Định kỳ hàng tháng vào ngày lập bảng thông báo giao dịch, ngân hàng phát
hành nhận được file dữ liệu sao kê chi tiết về hoạt động của chủ thẻ trong kỳ, sau
đó ngân hàng lập bảng thông báo giao dịch gửi cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán.
Trong quá trình sử dụng, phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng phát hành,
ngân hàng thanh toán và tổ chức thẻ quốc tế có trách nhiệm giải quyết tất cả các
khiếu nại, tra soát, đòi bồi hoàn và sử lý các tranh chấp khác.
1.4.5. Thu nhập và chi phí trong kinh doanh thẻ:
a/ Thu nhập trong kinh doanh thẻ.
Với tính chất là một dịch vụ, thẻ đã mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu
khác nhau. Trước hết, phải kể đến là các khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải
nộp theo hợp đồng sử dụng thẻ. Khoản phí này thực tế không nhiều và chỉ đóng
góp chút ít vào những khoản thu nhập của ngân hàng.Tuy vậy, có thể nói rằng
ngân hàng luôn luôn có lợi khi thực hiện giao dịch thẻ.
Khoản thu nhập thứ hai tương đối ổn định mà ngân hàng thu được đó là thu
từ các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với các cơ sở chấp nhận thẻ thì khoản phí này
được coi là phí cho mỗi đồng doanh thu có được từ việc chấp nhận thanh toán thẻ.
Đây được coi như khoản chiết khấu thương mại. Ngoài ra, khách hàng cũng phải
trả một khoản lãi nếu như không thanh toán đầy đủ theo sao kê. Khoản phí chậm
trả mà ngân hàng áp dụng đối với các chủ thẻ ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc
chủ thẻ phải thanh toán một khoản tối thiểu, phần còn lại sẽ áp dụng mức phí chậm
trả mà thực chất là lãi quá hạn.
Khoản thu lớn nhất mà ngân hàng thu được là từ khoản phí do thực hiện
thanh toán cho các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các tổ chức phát hành thẻ.
Trang 16
www.document.vn
Khoản phí này được gọi là phí đại lí thanh toán. Ngoài ra còn có các loại
phí gia hạn mức tín dụng, phí tra soát, phí cấp lại thẻ bị mất cắp, thất lạc...
Tất cả các khoản thu này mang lại một tỷ lệ sinh lời khá cao, lên tới 20%
mỗi năm cho ngân hàng, tạo sức hấp dẫn cho những người kinh doanh thẻ. Tỷ lệ
sinh lời trên kinh doanh thẻ vượt lên trên tất cả các loại hình kinh doanh khác với
1% tăng trưởng về quy mô thị trường và gắn liền với nó là sự tăng trưởng mạnh
mẽ về lợi nhuận kinh doanh .
b/ Chi phí trong kinh doanh thẻ.
Bên cạnh những khoản thu từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, kinh
doanh thẻ cũng phải bỏ ra nhiều loại chi phí, bao gồm:
- Chi phí trong trang bị máy móc thiết bị cho các cơ sở chấp nhận thẻ. Đây là
khoản chi phí liên quan đến tài sản cố định của ngân hàng. Với sự phát triển ngày
càng cao của khoa học kỹ thuật, chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí kinh doanh thẻ bởi tốc độ hao mòn của máy móc thiết bị. Đây là một khó khăn
tương đối lớn cho việc phát triển thị trường thẻ bởi phần lớn thiết bị đều phải nhập
từ nước ngoài có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
- Chi phí in ấn và mã hoá thông tin, quản lý hồ sơ khách hàng: khoản chi này
tương đối ổn định và chiếm một tỷ trọng nhỏ.
- Lệ phí tham gia tổ chức thẻ quốc tế: khoản này được cố định hàng năm và
được tổ chức thẻ quốc tế quy định.
- Các tổn thất do các rủi ro phát sinh
- Tiền lương công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh thẻ: khoản này
tương đối ổn định, có thể tăng theo mức tăng của doanh số kinh doanh thẻ nhưng
mức tăng của nó sẽ chậm hơn mức tăng trưởng của doanh số thanh toán. Chính vì
vậy mà tỷ trọng lương và các khoản phúc lợi xã hội sẽ giảm tương đối so với tỷ
trọng chi phí kinh doanh thẻ.
- Các chi phí khác bao gồm: Chi phí bảo hiểm liên quan đến tài sản cố định,
các khoản trả lãi cho các số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng và
các chi phí liên quan khác, chi phí cho việc quảng cáo, Marketing sản phẩm thẻ...
Trang 17
www.document.vn
Ngoài ra, nếu ngân hàng không phát hành đủ số thẻ ký kết hàng năm với tổ
chức thẻ quốc tế thì ngân hàng còn phải chịu phạt một khoản tiền tương ứng với số
phát hành theo hợp đồng.
Có thể nói chi phí cho hoạt động kinh doanh thẻ là rất lớn, chính vì vậy, quản
lý các chi phí là một công việc không thể thiếu trong kinh doanh thẻ.
1.4.6. Rủi ro trong kinh doanh thẻ.
Kinh doanh là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro, kinh doanh thẻ cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào
trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Khi rủi ro xảy ra nó
không chỉ gây tổn thất cho các chủ thể tham gia hoạt động thẻ mà còn gây hậu quả
lâu dài đối với xã hội, gây mất lòng tin của công chúng đối với hệ thống ngân
hàng. Có các loại rủi ro cơ bản sau:
1.4.6.1. Rủi ro trong khâu phát hành:
a/ Đơn xin phát hành với những thông tin giả (Fraudulment Application).
Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng với những thông tin giả mạo
do không thẩm định kỹ các thông tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ.
Tuy thế có thể khẳng định rằng tỷ lệ phát sinh loại rủi ro này là rất thấp, bởi vì
trong thực tế, khác với nhiều loại hình kinh doanh khác hợp đồng thẻ dễ kiểm
chứng và có đảm bảo cao (có thế chấp và có số dư tiền gửi tại ngân hàng và có
theo dõi dòng thu nhập của chủ thẻ). Trường hợp rủi ro này có thể dẫn đến các rủi
ro về tín dụng cho NHPH khi chủ thẻ sử dụng thẻ mà không có khả năng thanh
toán các khoản chi tiêu của họ, hoặc có những hành vi lừa đảo.
b/ Thẻ giả (Counterfeit Card).
Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin
có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Theo quy định
của tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch thẻ
giả có mã số (PIN) của NHPHT. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản
lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của NHPH.
c/ Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi (Never Received Issue).
Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường
bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ
Trang 18
www.document.vn
không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp quản
lý đảm bảo, NHPH phải chịu mọi rủi ro đối với giao dịch được thực hiện trong
trường hợp này.
d/ Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account take over).
Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành thẻ.
Ngân hàng phát hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được
yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên
ngân hàng phát hành thẻ đã gửi thẻ đến địa chỉ thao yêu cầu nhưng thực ra đây
không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ bị người khác
lợi dụng. điều này chỉ được phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ
thẻ về việc không nhận được thẻ hoặc khi ngân hàng yêu cầu thanh toán sao kê cho
chủ thẻ. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và chủ thẻ.
1.4.6.2. Rủi ro trong khâu thanh toán:
Đây là khâu phát sinh rủi ro chính trong kinh doanh thẻ. Hàng loạt thiệt hại
của ngân hàng và các tổ chức thẻ quốc tế gần đây đều xảy ra trong khâu phát hành
và thanh toán thẻ.
a/ Thẻ mất cắp thất lạc (Lost-Stolen Card).
Chủ thẻ bị mất cắp hoặc bị thất lạc thẻ và thẻ được người khác sử dụng trước
khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành biết để có biện pháp hạn chế sử
dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi mã hoá lại thẻ để thực
hiện các giao dịch về thẻ giả mạo. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ
hoặc cho ngân hàng phát hành thẻ.
b/ Tạo băng từ giả (Skimming).
Đây là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng công nghệ kỹ thuật cao trên cơ sở
thu thập thông tin trên băng từ của chủ thẻ thanh toán tại các cơ sở chấp nhận thẻ.
Các tổ chức tội phạm làm thẻ giả sử dụng các phần mềm riêng rẽ để mã hoá và tạo
các băng từ trên thẻ giả, sau đó sẽ thực hiện các giao dịch giả mạo. Trong trường
hợp này dẫn đến các rủi ro cho ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và chủ
thẻ. Loại giả mạo này đang có xu hướng gia tăng ở các nước có hoạt dộng kinh
doanh thẻ phát triển.
c/ Rủi ro về đạo đức.
Trang 19
www.document.vn
Rủi ro này phát sinh khi nhân viên các cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in ra
nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ, nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký
thanh toán. Sau đó bộ hoá đơn in dư sẽ bị giả mạo chữ ký của khách hàng để yêu
cầu ngân hàng thanh toán chi trả. Thiệt hại xảy ra có thể làm ảnh hưởng đến ngân
hàng thanh toán và ngân hàng phát hành.
Ngoài các rủi ro chính trên, còn một số nguy cơ rủi ro khác có thể xuất hiện
nếu ngân hàng thành viên không chú trọng đúng mức tới việc quản lí hệ thống xử
lí dữ liệu và quản trị hệ thống kỹ thuật.
Cho đến nay để phòng ngừa và quản lí rủi ro, góp phần hạn chế tổn thất cho
các ngân hàng thành viên, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng nên một hệ thống
các quy tắc tiêu chuẩn về quản lí rủi ro và bảo mật cho các thành viên tuân thủ,
một hệ thống mạng trực tuyến (on-line) giữa các tổ chức thẻ quốc tế với các thành
viên đã được xây dựng để xử lí, trao đổi thông tin quản lí rủi ro toàn cầu. Bên cạnh
đó, các tổ chức thẻ quốc tế đã tổ chức các chương trình dịch vụ hỗ trợ, các chương
trình tập huấn đào tạo nghiệp vụ...nhằm nâng cao trình độ cũng như trợ giúp kỹ
thuật và nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên nhằm phòng ngừa và quản lý rủi
ro. Nhưng vấn đề thiết yếu là bản thân các ngân hàng thành viên phải có sự quan
tâm đặc biệt đến vấn đề này của ngân hàng mình.
Tóm lại hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro, do
đó để nâng cao chất lượng trong kinh doanh thẻ, giảm mất mát và tối đa hoá thu
nhập, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng vào công tác phòng chống rủi ro
Trang 20
www.document.vn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
I/ MỘT VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU.
1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP á Châu
Ngân hàng TMCP á Châu (Asia Commercial Bank- ACB) được thành lập
ngày 13/5/1993 và bắt đầu hoạt động kinh doanh từ ngày 4/6/1993 theo giấy phép
hoạt động số 0032/ NH-GP ngày 24/4/1993 của thống đốc NHNN. ACB là một
trong những ngân hàng TMCP được thành lập mới sau khi hai Pháp lệnh Ngân
hàng Việt Nam ra đời. Tuy ra đời và hoạt động trong điều kiện hệ thống tài chính
tiền tệ trong nước gặp nhiều khó khăn, niềm tin của công chúng đối với hệ thống
ngân hàng trong nước giảm sút nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP á Châu trong thời gian qua đã khẳng định bước đi vững chắc của
Ngân hàng. Những kết quả đó đã đánh dấu bước phát triển vượt bậc của Ngân
hàng trong nỗ lực vươn lên từ một ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ bé, thiếu và
yếu kinh nghiệm trở thành một ngân hàng vững mạnh có uy tín trên thị trường
trong nước và quốc tế. Hiện nay Ngân hàng TMCP á Châu được đánh giá là một
trong những ngân hàng thương mại cồ phần phát triển vững mạnh nhất Việt Nam.
Trong 3 năm 1997, 1998, 1999, Ngân hàng TMCP á Châu liên tục được bình chọn
là ngân hàng hoạt động có hiệu quả nhất tại Việt Nam, và là một trong 10 ngân
hàng hoạt động xuất sắc nhất Đông Nam á (theo các tạp chí có uy tín trên thế giới
như Euromoney (Anh), Globalfinance (Hoa Kỳ) bình chọn).
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập ngân hàng là 20 tỷ VNĐ, thuộc sở hữu
của 27 cổ đông. Đến nay sau nhiều lần tăng vốn, 70 tỷ vào năm 1994, 341.428 tỷ
VNĐ vào năm 1998, 353.711 tỷ VNĐ vào năm 2000, và tới năm 2001 vốn điều lệ
của ngân hàng đã lên đến 7399 tỷ VNĐ, tăng 15% so với năm 2000, tăng gấp 5 lần
so với năm 1997. Qua đây có thể thấy được hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP á Châu là rất hiệu quả. Tổng số vốn tự có của ngân hàng là 403.311 tỷ
VNĐ là vốn góp của 533 cổ đông, trong đó:
- Cổ đông nước ngoài chiếm 25,46% bao gồm:
+ Connaught Investors Ltd
Trang 21
www.document.vn
+ LG Merchant Banking Corporation.
+ VietNam Fund Ltd
+ Dragon Capital Ltd.
- Cổ đông trong nước là pháp nhân chiếm 17.97%
- Cổ đông trong nước là thể nhân chiếm 56.57%
Như vậy, hiện nay ACB có vốn điều lệ cao nhất trong hệ thống ngân hàng
TMCP tại Việt Nam
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP á Châu:
Trong tiến trình hội nhập cùng khu vực và quốc tế, Ngân hàng TMCP á Châu
đã không ngừng phấn đấu phát triển an toàn và hiệu quả, trở thành một trong
những thành viên chủ chốt trên thị trường tài chính, tiền tệ Việt Nam, góp phần to
lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao chất lượng cho mọi
thành phần kinh tế và giữ vững niềm tin cho đông đảo bạn hàng trong nước và
quốc tế
Sau gần 10 năm thành lập, hoạt động và phát triển, ACB đã có một chỗ đứng
vững chắc trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và các tổ chức
kinh tế. Nắm bắt được những thời cơ, thuận lợi do môi trường kinh tế của đất nước
đang khởi sắc đưa lại, ACB đã thu được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ.
Tăng trưởng nguồn vốn
Trong những năm vừa qua, nguồn vốn của ACB liên tục tăng trưởng với tốc
độ khá cao. Tính đến thời điểm hiện tại thì ACB có quy mô vốn hoạt động lớn nhất
trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Tổng vốn hoạt
động đến 31/12/2001 là 7399 tỷ đồng và tiếp tục tăng đến 30/06/2002 đã là hơn
8517 tỷ, tăng 14,3% so với đầu năm. Tổng vốn huy động đến 6 tháng đầu năm
2002 đạt số dư là 7668 tỷ, tăng 1000 tỷ so với đầu năm, tương đương mức tăng là
15%, VHĐ các loại tiền gửi đều tăng. Nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định
qua các năm do ACB có nhiều sản phẩm tiền gửi đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng, nhất là khách hàng cá nhân; chất lượng dịch vụ được nâng cao và chính sách
lãi suất, phí dịch vụ hợp lý, phù hợp với thị trường, vừa duy trì được khách hàng
hiện hữu vừa làm tăng nhiều khách hàng mới.
Trang 22
www.document.vn
Chất lượng tín dụng tăng trưởng cao và an toàn
Trong 5 năm qua (1997-2001), hoạt động tín dụng của ACB luôn đạt mức
tăng trưởng cao. Tính đến ngày 31/12/2001, dư nợ cho vay đạt 2794 tỷ đồng, tăng
25% so với năm 2000 (hơn gấp 3 lần so với mức tăng 7,6% của toàn hệ thống ngân
hàng Việt Nam), đến 30/06/2002, dư nợ cho vay đã đạt 3168 tỷ đồng, trong đó cho
vay nền kinh tế đạt 3040 tỷ, tăng 330 tỷ so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng
là 12%. Có được điều này là do ACB đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi ngành
nghề, mọi thành phần kinh tế, cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng như cho vay bổ
sung vốn kinh doanh, tài trợ và đồng tài trợ các dự án đầu tư, tài trợ xuất nhập
khẩu, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay xây dựng sửa chữa nhà, cho vay mua
nhà với thời hạn cho vay phù hợp với nhu cầu. Thêm vào đó chính sách lãi suất tín
dụng hợp lí, thời gian xét duyệt hồ sơ vay và giải ngân nhanh chóng đã thu hút
đông đảo khách hàng đến vay vốn tại ACB. Trong những năm tiếp theo, ACB cố
gắng giữ vững tốc độ tăng trưởng tín dụng ổn định, vừa hướng đến khách hàng cá
nhân vừa hướng đến khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển thêm sản
phẩm cho vay mới, tiếp tục đồng tài trợ cho các dự án lớn.
Tuy tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhưng tính an toàn và hiệu quả của hoạt
động tín dụng luôn được đảm bảo, cụ thể là trong 5 năm qua (1997-2001), tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ luôn ở mức dưới 5% và có xu hướng giảm dần. Đến cuối
năm 2001 tỷ lệ này chỉ còn 0,66% trên tổng dư nợ, tương đương số dư nợ quá hạn
là 18,466 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp góp phần làm cho tình hình tài chính của
ACB luôn lành mạnh. ACB có cơ chế xét cấp tín dụng chặt chẽ, phán quyết cho
vay dựa trên sự thống nhất phê chuẩn của Hội đồng tín dụng hoặc Ban tín dụng.
Giữa các khâu thẩm định, đánh giá, xét duyệt trong quy trình tín dụng có sự độc
lập và khách quan. Công tác đánh giá tín dụng thường xuyên được thực hiện nhằm
giám sát, dự báo rủi ro tín dụng để có các biện pháp ngăn ngừa hoặc xử lý kịp thời
Thanh toán quốc tế.
Năm 2001, doanh số thanh toán quốc tế đạt 364 triệu USD, thu phí dịch vụ
đạt 23,2 tỷ đồng, trong đó doanh số thanh toán quốc tế mậu dịch là 215 triệu USD
với phí dịch vụ là 9,6 tỷ đồng (chiếm 41,3% tổng số phí dịch vụ thanh toán quốc
Trang 23
www.document.vn
tế) và doanh số thanh toán phi mậu dịch là 148 triệu USD với phí dịch vụ là 13,6
tỷ đồng (chiếm 59% tổng số phí dịch vụ thanh toán quốc tế).
Riêng với chi nhánh Hà Nội, trong năm 2002 chi nhánh đã mở 97 L/C nhập
khẩu trả ngay trị giá 9.487.458,56 USD tăng 1% về mặt giá trị và 33% về mặt số
lượng L/C đã phát hành. Số lượng L/C đã thanh toán là 90 tương đương giá trị
8.126.336,78 USD bằng 96% L/C đã phát hành trong năm 2002. Doanh số thanh
toán quốc tế (bao gồm cả thanh toán nhờ thu và điện chuyển tiền) tăng
4.128.847,26 USD.
Dịch vụ địa ốc và công ty chứng khoán ACB.
Trung tâm địa ốc ACB đã đi vào hoạt động được 5 năm kể từ tháng 2/1997.
Trong tyhời gian đầu, chỉ có dịch vụ thanh toán tiền mua bán nhà qua ngân hàng,
đến nay trung tâm đã phát triển các dịch vụ trọn gói liên quan đến nhà đất từ khâu
quảng cáo giao bán nhà đất, trung gian thanh toán đến hướng dẫn thủ tục pháp lý.
Tháng 12/2001, Trung tâm được chuyển thành Siêu thị địa ốc ACB, đã mở rộng
mạng lưới giao dịch lên tới bảy điểm. Qua 5 năm hoạt động, siêu thị đã thực hiện
thanh toán cho hơn 4000 giao dịch bất động sản với tổng trị giá trên 455.000 lượng
vàng, tạo điều kiện cho khách hàng vay mua nhà đất với doanh số cho vay trên 275
tỷ đồng, góp phần tăng trưởng dư nợ cho vay và gia tăng tỷ trọng thu nhập từ thu
phí dịch vụ.
Công ty chứng khoán ACB (ACBS) khai trương hoạt động từ tháng 7/2000.
Tính đến cuối năm 2001 với hơn 1730 tài khoản giao dịch của khách hàng, ACBS
chiếm hơn 30% thi phần khách hàng giao dịch chứng khoán. ACBS được đánh giá
là công ty hàng đầu trong số 9 công ty chứng khoán đang hoạt động tại Việt Nam.
Với 145 phiên giao dịch trong năm, ACBS đã thực hiện môi giới chứng khoán với
doanh số 278 tỷ đồng và thu phí hoa hồng môi giới là 1,39 tỷ đồng
Phát triển công nghệ.
Công nghệ luôn là một lĩnh vực được ACB quan tâm đặc biệt. Từ tháng
10/2001, ACB đã chính thức đưa hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng TCBS (The
Complete Banking Solution) vào sử dụng. TCBS là hệ quản trị được xây dựng trên
nguyên tắc khách-chủ (Client-Server) với cơ sở dữ liệu tập trung và xử lý giao
dịch theo thời gian thực. ACB đã thiết lập hạ tầng thông tin là mạng diện rộng kết
Trang 24
www.document.vn
nối hội sở với tất cả các chi nhánh. Thông tin, dữ liệu được quản lý và lưu trữ qua
hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle. TCBS cho phép ACB triển khai các sản phẩm,
dịch vụ, tiện ích cho khách hàng trong tương lai như thẻ ghi nợ, hệ thống máy rút
tiền tự động (ATM) cũng như tiến tới các dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng
qua Internet...TCBS cũng tạo cơ sở cho việc chuẩn hoá quy trình phục vụ khách
hàng.
II/ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU
1/ Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP á
Châu.
1.1. Những bước đi đầu tiên:
Việc phát triển đa dạng hoá các hình thức dịch vụ kinh doanh sẽ tạo cho ngân
hàng có điều kiện nâng cao uy tín của mình trên thị trường và khả năng sinh lời
cao. Do vậy, một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong giai đoạn cạnh tranh
gay gắt như hiện nay thì việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ là việc cần làm và
nhất thiết phải làm. Kinh doanh thẻ là một lĩnh vực kinh doanh có khả năng sinh
lời cao nhưng lại là lĩnh vực kinh doanh hoàn toàn mới mẻ, nên đòi hỏi các ngân
hàng phải có sự đầu tư chiều sâu về hạ tầng cũng như về con người. ý thức được
tầm quan trọng của nghiệp vụ kinh doanh thẻ, nên ngay sau khi ra đời, ACB đã rất
chú trọng phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. ACB đã xúc tiến chuẩn
bị nhân sự cũng như trang thiết bị để xây dựng trung tâm thẻ ngân hàng. Đến
09/02/1996, Trung tâm thẻ ACB chính thức thành lập.
Cùng với việc hoàn tất các thủ tục để trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thẻ quốc tế Mastercard (27/03/96) và xin phép Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Trung tâm thẻ ACB gồm 28 nhân viên đã được tuyển dụng, đào tạo trong
các lĩnh vực chuyên môn của nghiệp vụ thẻ, xây dựng hệ thống xử lý giao dịch thẻ
và truyền dữ liệu nối kết thành công với hệ thống Banknet của tổ chức Mastercard
quốc tế vào cuối năm 1995. Việc chuẩn bị cho việc phát hành thẻ ACB Mastercard
quốc tế và chấp nhận thanh toán bằng thẻ Mastercard đã được thực hiện hoàn
chỉnh và Trung tâm rhẻ ACB đã chính thức công bố hoạt động dịch vụ thẻ
Mastercard quốc tế vào ngày 27/04/1996. Bên cạnh đó, với mong muốn đa dạng
Trang 25
www.document.vn
hoá dịch vụ thẻ tín dụng tại Việt Nam và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, Trung tâm thẻ ACB đã đệ đơn xin gia nhập tổ chức thẻ quốc tế Visa.
Ngày 25/10/1996 tổ chức thẻ quốc tế Visa đã công nhận ACB là thành viên chính
thức sau khi xem xét quy mô tổ chức và kỹ năng điều hành, yêu cầu kỹ thuật của
Ngân hàng á Châu và Trung tâm thẻ ACB. Ngày 20/01/1997, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cho phép Ngân hàng á Châu được phép phát hành và thanh toán thẻ Visa
tại Việt Nam. Như vậy, Ngân hàng TMCP á Châu cùng với Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam trở thành hai thành viên đầu tiên tại Việt Nam tham gia vào lĩnh
vực phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng.
Sau một thời gian tham gia vào thị trường thẻ Việt Nam, nhận thức được tầm
quan trọng của sản phẩm thẻ tín dụng cũng như tiềm năng phát triển của loại hình
thanh toán này trên lãnh thổ Việt Nam, sau một thời gian chuẩn bị, ngày
28/04/1999, ACB đã công bố việc tham gia phát hành thẻ tín dụng công ty ACB-
VISA, một sản phẩm đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam.
Có thể nói, ACB là một trong số ít những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam là
thành viên chính thức của hai tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất thế giới, đánh dấu thêm
một bước tiến của ACB trên con đường hiện đại hoá và hội nhập vào hệ thống
thanh toán toàn cầu.
Cùng với việc phát triển thẻ tín dụng quốc tế, ACB cũng rất chú trọng đến
việc phát triển thẻ tín dụng nội địa, vì thẻ nội địa phù hợp với nhu cầu, thu nhập
của đa số người dân Việt Nam. Hơn nữa, việc sử dụng thẻ nội địa cũng không khác
nhiều so với thẻ quốc tế, chỉ khác là phạm vi sử dụng thẻ chỉ nằm trong lãnh thổ
Việt Nam.
Hiện nay, ACB đang xúc tiến tiếp cận với tất cả các tổ chức phát hành thẻ tín
dụng quốc tế tạo điều kiện đưa tất cả các loại thẻ tín dụng khác như American
Express, JCB, Dinner Club, Mastro EuroCard, Att Card, VisionCard, Countdown,
GM Card JP Peney vào thương trường Việt Nam. Nói cách khác, rồi đây các loại
thẻ tín dụng quốc tế được du khách mang đi sử dụng ở bất kỳ nơi nào trên toàn thế
giới cũng đều được chấp nhận tại Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng tăng, trong năm 2000, Trung tâm
thẻ đã mở rộng mạng lưới đại lý chấp nhận thẻ trên hầu hết các tỉnh thành trong cả
Trang 26
www.document.vn
nước, tạo tiện ích tối đa cho khách hàng. Sự ra đời của thẻ tín dụng nội địa ACB-
Saigon Tourist và ACB-Saigon Co-op vào cuối năm 2000 nhằm đáp ứng nhu cầu
sử thẻ ngày càng cao, đã đánh dấu bước đầu thành công của Trung tâm thẻ trong
việc tiên phong phát triển thẻ nội địa tại Việt Nam.
Những thành công trong năm 2000 đã tiếp tục được đẩy mạnh và phát triển
trong năm 2001 với sự ra đời của hai sản phẩm mới là thẻ tín dụng nội địa ACB-
Mai Linh và ACB-Phước Lộc Thọ. Đầu tháng 6/2002, ACB đã phát hành một
dạng thẻ Debit nội địa mang nhãn hiệu ACB e.Card. Đây là loại thẻ nhằm hướng
đến tất cả các khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ bằng thu nhập riêng của mình
mà không cần đến tiền vay của ngân hàng. Cũng trong năm 2002, ACB đã triển
khai thành công chương trình chấp nhận thanh toán thẻ Visa Electron và
MasterCard Electronic. Bên cạnh đó, ACB tiếp tục trang bị hệ thống máy rút tiền
tự động ATM tại các chi nhánh và trung tâm thương mại ở các thành phố lớn nhằm
đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng.
1.2. Các loại thẻ do Ngân hàng TMCP á Châu đang phát hành:
a/ Thẻ tín dụng quốc tế.
- Thẻ ACB Mastercard và ACB VISA tín dụng tuần hoàn ký quỹ.
Là loại thẻ đáp ứng nhu cầu sử dụng của cá nhân do cá nhân thanh toán bằng
nguồn tiền của mình. Đặc điểm của loại thẻ này là mỗi tháng sau khi nhận được
bảng thông báo giao dịch do Trung tâm thẻ ACB gửi đến, chủ thẻ được phép thanh
toán trước 20% số dư nợ trên tài khoản thẻ, 80% còn lại (là tín dụng được ACB
cấp trong 3 kỳ hoá đơn) được phép nợ và sẽ chịu phí tài chính theo quy định hiện
hành của ACB. Để được sử dụng thẻ khách hàng phải ký quỹ tại ngân hàng đó là
số tiền đồng Việt Nam mà khách hàng phải nộp vào tài khoản của Trung tâm thẻ
ACB để đảm bảo cho việc sử dụng thẻ tín dụng do ngân hàng phát hành. Khách
hàng có thể ký quỹ bằng cách cầm cố một sổ tiết kiệm hay mở tài khoản tiền gửi
phong toả trong thời hạn 12 tháng (có hưởng lãi), và thường số tiền ký quỹ này
phải bằng hoặc lớn hơn hạn mức tín dụng (số tiền tối đa mà chủ thẻ được phép sử
dụng để giao dịch thẻ mà ACB cho phép) của thẻ.
- Thẻ ACB Mastercard và ACB VISA tín dụng tuần hoàn không ký quỹ.
Trang 27
www.document.vn
Loại thẻ này nói chung không khác gì so với thẻ ACB Mastercard và ACB
VISA tín dụng tuần hoàn ký quỹ, điểm khác nhau duy nhất là thẻ ACB Mastercard
và ACB VISA tín dụng tuần hoàn không ký quỹ cấp cho khách hàng có uy tín,
khách hàng đặc biệt của ACB; những khách hàng được sự bảo lãnh thanh toán của
Ngân hàng hay của các cơ quan, công ty; họ thường là những khách hàng có thu
nhập cao và ổn định.
- Thẻ ACB VISA Business.
Là loại thẻ do ACB phát hành cho các công ty, tổ chức có nhu cầu sử dụng
thẻ và chịu trách nhiệm thanh toán bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó. Tổ
chức, công ty xin phát hành thẻ uỷ quyền cho các nhân viên thuộc tổ chức, công ty
sử dụng thẻ và chỉ định rõ hạn mức cho từng thẻ trong đơn xin phát hành. Tổng
hạn mức tín dụng của các thẻ bằng hạn mức chung quy định trong bản thoả thuận
do công ty ký với ngân hàng về việc tham gia chương trình thẻ công ty.
Trong đó tuỳ từng loại thẻ mà ngân hàng đưa ra các loại sản phẩm thẻ kèm
theo.
- Riêng đối với thẻ cá nhân, ACB phát hành hai loại:
+ Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành cho mình sử dụng và cá nhân
đó là chủ thẻ chính.
+ Thẻ phụ: do chủ thẻ chính là cá nhân đứng tên xin phát hành cho một người
khác và chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản chi tiêu của thẻ phụ.
- Thẻ tín dụng do ACB phát hành có hai loại
+ Thẻ vàng: có hạn mức tín dụng cao từ trên 50 triệu VND đến dưới 100
triệu VND
+ Thẻ chuẩn: có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng từ 10 triệu VND đến
dưới 50 triệu VND
b/ Thẻ tín dụng nội địa:
Là sản phẩm thẻ tín dụng do ACB phát hành phối hợp với Saigon-Coop (Liên
minh các hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh) và Tổng công ty du lịch Sài gòn
(Saigon Tourist). Về cách sử dụng, thẻ tín dụng nội địa tương tự như cách sử dụng
của thẻ tín dụng quốc tế do ACB phát hành tức là có thể sử dụng thẻ để thanh toán
tiền hàng hoá dịch vụ, hay rút tiền mặt nhưng chỉ được sử dụng trong lãnh thổ Việt
Trang 28
www.document.vn
Nam. Ngoài ra, khách hàng khi sử dụng thẻ tín dụng ACB-Card còn được hưởng
các ưu đãi từ phía các đối tác phát hành của ACB như được chiết khấu giảm giá
khi sử dụng các dịch vụ do đối tác của ACB cung cấp. Hiện nay, ACB đang phát
hành rộng rãi loại thẻ này đến mọi đối tượng khách hàng với hạn mức tối thiểu là 2
triệu VND.
Từ năm 2001, ACB tiếp tục cho ra đời hai sản phẩm thẻ tín dụng nội địa đó
là ACB- Mai Linh và ACB- Phước Lộc Thọ, và kết quả mà ACB thu được từ việc
phát hành hai loại thẻ mới này là rất thành công. Tháng 6/2002 ACB lại tiếp tục
cho ra đời một loại thẻ tín dụng nội địa mang nhãn hiệu ACB e.Card. Doanh số
phát hành loại thẻ mới này trong 6 tháng cuối năm 2002 cho thấy những kết quả
bước đầu rất đáng khích lệ của Trung tâm thẻ nói riêng và ACB nói chung trong
việc đưa sản phẩm thẻ mới tiếp cận trên thị trường.
Như vậy, bằng việc đẩy mạnh nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng, ACB đã góp
phần không nhỏ cho chương trình thương mại hoá điện tử, hạn chế được thói quen
sử dụng tiền mặt, tiết kiệm được chi phí in tiền cho Nhà nước, ngăn chặn nạn in
tiền giả đồng thời góp phần tăng thêm nguồn thu cho Ngân hàng á Châu nói chung
và chi nhánh Hà Nội nói riêng.
1.3. Hoạt động nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ACB.
1.3.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ.
a/ Nguyên tắc phát hành thẻ.
- Hoạt động phát hành thẻ của ACB tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Phát hành thẻ phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng.
- Phát hành thẻ phải có tài sản đảm bảo. Trường hợp không có tài sản đảm
bảo phải được thức hiện theo quy định của Hội Đồng Tín Dụng (HĐTD) của ACB
trong từng thời kỳ.
b/ Đối tượng được xét phát hành thẻ.
- Cá nhân được xét cấp thẻ bao gồm :
- Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam;
- Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng;
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên và có
thu nhập hợp pháp tại Việt Nam;
Trang 29
www.document.vn
- Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước
ngoài (không kể thời hạn );
- Tổ chức (công ty) được xét phát hành thẻ công ty cho các cá nhân được
công ty đề nghị cấp thẻ bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và
các tổ chức kinh tế khác của Việt Nam được thành lập và kinh doanh tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động theo luất đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ;
- Các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp .
c/ Điều kiện để được phát hành thẻ.
Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ được ACB xem xét phát hành thẻ khi hội
đủ các điều kiện sau:
* Đối với thẻ cá nhân :
- Chủ thẻ chính :
+ Có năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của của pháp luật;
+ Có khả năng tài chính đảm bảo việc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các
nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ của chủ thẻ chính và (các) chủ
thẻ phụ;
+ Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khi ACB có yêu cầu;
+ Có tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ và /hoặc được người thứ ba thế
chấp, cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh toán thay. Người thứ ba phải có năng
lực hành vi dân sự (đối với cá nhân). Trường hợp phát hành thẻ không có tài sản
đảm bảo được thực hiện theo quy định của HĐTD ACB theo từng thời kỳ .
- Chủ thẻ phụ :
+ Có năng lực pháp luật và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp
luật;
+ Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khi ACB có yêu cầu;
+ Được chủ thẻ chính đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
Riêng với các chủ thẻ là cá nhân người nước ngoài phải có thời hạn cư trú và
làm việc tại Việt Nam bằng thời hạn sử dụng thẻ cộng với 60 ngày.
Trang 30
www.document.vn
* Đối với thẻ công ty:
- Công ty được xét cấp hạn mức tín dụng thẻ phải :
+ Có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật;
+ Có khả năng tài chính đảm bảo viêc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các
nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ của các cá nhân được công ty đề
nghị cấp thẻ;
+ Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khác khi ACB có yêu cầu;
+ Có tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ và / hoặc được bên thứ ba thế
chấp cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh toán thay. Người thứ ba phải có năng
lực pháp luật dân sự ( đối với pháp nhân ), hoặc có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự (đối với cá nhân ). Trường hợp phát hành thẻ không có tài sản đảm
bảo được thực hiện theo quy định của HĐTD ACB trong từng thời kỳ.
Ngoài ra công ty phải có tài khoản mở tại ACB hoặc các ngân hàng khác tại
Việt Nam.
- Cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ phải:
+ Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
+ Được công ty đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
d/ Thủ tục phát hành.
Thủ tục phát hành thẻ tín dụng quốc tế và nội địa của ACB nói chung ta có
thể thấy rất rõ qua sơ đồ sau :
Trang 31
www.document.vn
(a) Hồ sơ phát hành thẻ :
Đối với thẻ cá nhân : đối với các khách hàng là cá nhân, khi có nhu cầu sử
dụng thẻ tín dụng do ACB phát hành, trong hồ sơ đề nghị phát hành thẻ Trung
tâm thẻ ACB yêu cầu những những chứng từ cơ bản sau :
- Hộ khẩu ;
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu ;
- Giấy chứng nhận công tác (nếu có);
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo;
- Các chứng từ khác liên quan nếu có .
Đối với thẻ công ty :
- Giấy yêu cầu sử dụng thẻ công ty;
- Hợp đồng sử dụng thẻ;
- Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất;
- Các hồ sơ cần thiết liên quan đến các vấn đề trách nhiệm quản lý và sử
dụng tài sản của công ty;
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo;
- Hồ sơ các cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ (bản sao chứng minh thư
nhân dân hoặc hộ khẩu, xác nhận của công ty về thời gian công tác);
- Hợp đồng lao động;
Trang 32
www.document.vn
Đối với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lần đầu với ngân hàng, ngoài
các chứng từ trên, phải nộp kèm theo:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận sản xuất kinh doanh;
- Các giấy tờ thủ tục giới thiệu, mẫu dấu, chữ ký người đứng đầu tổ chức và
người được uỷ quyền;
(b)Trình tự phát hành.
Đối với thẻ cá nhân :
- Cá nhân điền vào Phiếu đề nghị phát hành thẻ (theo mẫu) và gửi đến Trung
tâm thẻ ACB cùng với hồ sơ phát hành thẻ.
- Căn cứ và hồ sơ nhận được, Trung tâm thẻ ACB tiến hành việc thẩm định
và xét duyệt phát hành thẻ cho cho khách hàng thẻ. Nếu ngân hàng đồng ý phát
hành thẻ, ACB và khách hàng thực hiện các bước sau:
+ Bổ sung các chứng từ cần thiết theo yêu cầu của ACB.
+ Hoàn tất thủ tục (cầm cố, phong toả) về tài sản đảm bảo.
+ Ký kết hợp đồng sử dụng thẻ.
+ Giao thẻ, PIN cho khách hàng, mở tài khoản thẻ cho khách hàng và quản lý
tài khoản thẻ của khách hàng
- Thủ tục phát hành thẻ phụ tương tự như thủ tục phát hành thẻ chính và chủ
thẻ chính phải là người đề nghị cấp thẻ cho (các) chủ thẻ phụ.
Đối với thẻ công ty:
- Công ty gửi đến ACB văn bản đề nghị tham gia chương trình thẻ tín dụng
công ty cùng với hồ sơ phát hành thẻ trên .
- Căn cứ vào hồ sơ nhận được, ACB tiến hành thẩm định và xét duyệt phát
hành thẻ cho các cá nhân được công ty đề nghị phát hành thẻ. Nếu đồng ý phát
hành thẻ cho khách hàng, ACB, công ty và (các) cá nhân được công ty đề nghị cấp
thẻ thực hiện tiếp các bước sau:
+ Bổ sung các chứng từ cần thiết theo yêu cầu của ACB.
+ Hoàn tất thủ tục (thế chấp, cầm cố, phong toả ) về tài sản đảm bảo.
+ Ký kết hợp đồng sử dụng thẻ.
Trang 33
www.document.vn
+ Giao thẻ, PIN cho các cá nhân được uỷ quyền, mở tài khoản thẻ của khách
hàng và quản lý tài khoản khách hàng.
Việc thẩm định phát hành và gia hạn thẻ phải trên cơ sở nắm rõ khách hàng,
đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và đảm bảo an toàn cho ACB .
Nội dung công tác thẩm định phát hành thẻ và gia hạn thẻ tương tự như nội
dung thẩm định cho vay bao gồm các nội dung thẩm định theo thứ tự quan trọng
như sau:
- Tư cách chủ thẻ (đối với thẻ cá nhân) hoặc uy tín công ty (đối với thẻ công
ty).
- Khả năng thanh toán chủ thẻ (đối với thẻ cá nhân) hoặc công ty (đối với thẻ
công ty).
- Tiềm lực tài chính chủ thẻ (đối với thẻ cá nhân) hoặc công ty (đối với thẻ
công ty
- Tài sản đảm bảo.
- Các yếu tố ảnh hưởng khác .
Việc phát hành và giao thẻ cho khách hàng trực tiếp tại Trung tâm thẻ ACB
hay qua chi nhánh phát hành phải đảm bảo bí mật, an toàn cho khách hàng, cũng
như tránh những thiệt hại cho ACB.
(c) Các khoản phí.
Hiện nay, trong quá trình phát hành thẻ cho khách hàng ACB đang áp dụng
các loại phí sau:
Trang 34
www.document.vn
Stt Khoản mục Thẻ tín dụng nội
địa
Thẻ tín dụng quốc tế
Thẻ
chuẩn
Thẻ vàng Thẻ công
ty
1 Phí thường niên 100.000
VNĐ/thẻ
200.000
VNĐ/thẻ
300.000
VNĐ/thẻ
150.000
VNĐ/thẻ
2 Lãi suất cho vay 0,85%/tháng 0,85%/tháng
3 Phí rút tiền mặt
(%/tháng)
2 % _ tối thiểu
20000 VNĐ
4%_tối thiểu 60.000 VNĐ
4 Phí sử dụng vượt hạn mức
tín dụng (%/ Ngày)
0,075%_tối thiểu
20.000 VNĐ
0,075%_tối thiểu 20.000 VNĐ
5 Phí thanh toán trễ hạn
(%/số tiền chậm )
2,95%_tối thiểu
20.000 VNĐ
2,95%_tối thiểu 50.000 VNĐ
6 Phí thay thế thẻ 50.000 VNĐ/thẻ 50.000 VNĐ/thẻ
7 Phí thất lạc thẻ 50.000 VNĐ/thẻ 30.0000 VNĐ/thẻ
8 Phí thay đổi hạn mức tín
dụng
20.000
VNĐ/trang
30.000 VNĐ/trang
9 Phí cấp bản sao BTBGD 15.000
VNĐ/trang
15.000 VNĐ/trang
10 Phí cấp bản sao hoá đơn
giao dịch(VNĐ/HĐ)
10.000 +Thuộc đại lý ACB: 20.000
+Không thuộc đại lý ACB: 80.000
11 Phíkhiếu nại (VNĐ/GD) Tối thiểu 20.000 Tối thiểu 80.000
12 Phí đặt hàng qua thư, điện
thoại, Internet
_ 0.15%/ số tiền giao dịch-tối thiểu
50000 VNĐ
13 Xác nhận theo yêu cầu
khách hàng
_ 20.000 VNĐ/lần
14 Phí chuyển đổi tiền tệ của
tổ chức thẻ quốc tế
_ +Mastercard: 0-1.1%số tiền giao
dịch
+Visa: 0-1.1% số tiền giao dịch
Trang 35
www.document.vn
15 Phí chênh lệch tỷ giá _ 0.35% số tiền giao dịch (không áp
dụng cho giao dịch VNĐ)
1.3.3 Nghiệp vụ thanh toán thẻ.
a/ Các loại thẻ mà ACB chấp nhận thanh toán.
Hiện nay, ACB chấp nhận thanh toán hai loại thẻ tín dụng quốc tế là
MasterCard và Visa, kèm theo thẻ tín dụng nội địa ACB Card. Điều này có nghĩa
là mọi loại thẻ tín dụng do bất kỳ ngân hàng nào phát hành mang thương hiệu Visa
hoặc Mastercard, hay ACB card đều được ACB chấp nhận thanh toán. Ngoài ra
hiện nay ACB còn chấp nhận thanh toán các loại thẻ như American Express,
JCB...
b/ Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Nghiệp vụ thanh toán thẻ là nghiệp vụ quan trọng nhất và có hiệu quả cao
nhất trong việc cung cấp các dịch vụ về thẻ của ngân hàng ACB. Hiện nay ACB
đang áp dụng thanh toán thẻ theo quy trình nghiệp vụ thống nhất do các tổ chức
thẻ quốc tế quy định:
Trang 36
Chủ thẻ
Tổ chức thẻ quốc tế
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành
đại lý chấp nhận thẻ
Chủ thẻ
Đại lý chấp nhận thẻ
Đại lý chấp nhận thẻ
Ngân hàng thanh toán
Sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ
Kiểm tra các yếu tố trên thẻ , lập hoá đơn bán hàng , xin chuẩn chi (hoặc kiểm tra bản tin cảnh giác )
Kiểm tra tài khoản thẻ của chủ thẻ , cung cấp ,mã số chuẩn chi nếu chấp thụân giao dịch
Ghi mã số chuẩn chi lên hoá đơn;yêu cầu chủ thẻ ký tên
Ký tên lên hoá đơn
Kiểm tra chữ ký của chủ thẻ với chữ ký trên thẻ , chấp nhận nếu chữ ký đúng
Nhận hoá đơn thanh toán cho đại lý , gửi giao dịch về tổ chức thẻ quốc tế
Xử lý giao dịch ghi có NHTTT ; ghi nợ NHPHT và gửi giao dịch vể NHPHT
Ghi nợ tài khoản thẻ của chủ thẻ ;gửi BTBGD cho chủ thẻ
Nhận được thông báo giao dịch; thanh
toán cho NHPHT
www.document.vn
A/ Giao dịch mua bán hàng hoá -dịch vụ ( Sales Transactions ).
Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ tại đại lý (có ký
hợp đồng thanh toán thẻ với ACB).Việc chấp nhận thanh toán tuân theo các bước
sau:
- Nhân viên đại lý tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của thẻ khi tính tiền. Sau
khi kiểm tra xong, nếu hợp lệ nhân viên đại lý sẽ lập hoá đơn giao dịch (loại hóa
đơn, số thẻ, tên chủ thẻ, ngày đáo hạn của thẻ, ngày giao dịch, số tiền giao dịch,
loại tiền giao dịch), yêu cầu chủ thẻ ký tên. Nhân viên đại lý sẽ tiến hành so sánh
chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ, 1 liên hoá đơn giao dịch sẽ được nhân viên
giao cho khách hàng .
- Cuối ngày, đại lý nộp các hoá đơn giao dịch (nếu đại lý được trang bị thiết
bị cà tay -Imprinter) hay truyền thông tin giao dịch (nếu đại lý được trang bị thiết
bị điện tử EDC) cho ngân hàng ACB. Ngân hàng thanh toán sẽ ghi có cho đại lý
bằng số tiền giao dịch trừ chiết khấu đại lý (merchant discount).
- Ngân hàng thanh toán truyền thông tin giao dịch về ngân hàng phát hành
thông qua hệ thống thanh toán INET của Mastercard hoặc Base II của Visa. Hệ
Trang 37
www.document.vn
thống thanh toán của Mastercard hoặc Visa sẽ ghi có cho ngân hàng thanh toán và
ghi nợ cho ngân hàng phát hành bằng số tiền giao dịch trừ đi phí trao đổi thông tin
(Interchange Fee).
- Ngân hàng phát hành ghi nợ và hàng tháng gửi hoá đơn thanh toán cho chủ
thẻ.
- Chủ thẻ khi nhận được BTBGD sẽ thanh toán cho ngân hàng phát hành số
tiền giao dịch mà chủ thẻ đã thực hiện tại đại lý.
Trong quá trình thanh toán, đại lý để đảm bảo sẽ được thanh toán đầy đủ cho
hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, đại lý phải thực hiện đúng quy trình
chuẩn chi mà Trung tâm thẻ ACB đã cung cấp trong hợp đồng thanh toán thẻ. Quy
trình chuẩn chi gồm có những nội dung chính sau đây:
Đối với máy cà thẻ (Imprinter)
* Trường hợp số tiền giao dịch dưới/ bằng hạn mức quy định:
- Nhân viên đại lý kiểm tra bảng tin cảnh giác.
- Nếu thẻ không bị liệt kê trong bảng tin cảnh giác, coi như giao dịch được
chấp thuận.
* Trường hợp tổng số tiền giao dịch trên hạn mức quy định.
- Nhân viên đại lý xin chuẩn chi của Trung tâm thẻ ACB bằng điện thoại hay
telex.
- Nhân viên chuẩn chi của trung tâm thẻ sẽ tiến hành kiểm tra thông tin của
chủ thẻ tại trung tâm máy tính và chuẩn chi ACB, nếu thẻ do ACB phát hành.
Trường hợp thẻ ngân hàng khác phát hành Trung tâm thẻ ACB sẽ chuyển yêu cầu
chuẩn chi đến ngân hàng phát hành thông qua hệ thống chuẩn chi INAS của
Mastercard hay BASE I của Visa. Các hệ thống chuẩn chi này sẽ chuyển yêu cầu
chuẩn chi đến ngân hàng phát hành thẻ tương ứng.
- Nhân viên chuẩn chi của Trung tâm thẻ ACB sẽ trả lời yêu cầu chuẩn chi
cho các đại lý theo các dạng chấp thuận, từ chối, thu hồi thẻ hay liên hệ thêm. Nếu
chấp thuận, nhân viên chuẩn chi sẽ cung cấp cho đại lý mã số chuẩn chi.
Thiết bị đọc thẻ điện tử EDC ( Electronic Data Capture) .
- Nhân viên đại lý quẹt thẻ qua rãnh của thiết bị đọc thẻ và nhập các số liệu,
các thông tin về giao dịch vào máy như số tiền, loại hình giao dịch
Trang 38
www.document.vn
- Thông tin này tự động chuyển đến Trung tâm thẻ ACB (ACB Host), việc trả
lời một cách tự động bằng việc hiện lên màn hình của thiết bị.
- Nếu chấp thuận tự máy sẽ in ra hoá đơn, sau khi chủ thẻ ký tên lên hoá đơn
đúng chữ ký trên thẻ thì coi như giao dịch được chấp thuận.
Quy trình chuẩn chi là một quy trình đặc biệt quan trọng, nó giúp không
những đại lý, mà cả Trung tâm thẻ ACB tránh được các rủi ro trong thanh toán thẻ.
B/ Giao dịch rút tiền mặt ( Cash Transactions).
Rút tiền mặt tại ngân hàng.
- Chủ thẻ xuất trình thẻ và chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) cho nhân
viên ngân hàng, thông báo số tiền cần rút.
- Nhân viên ngân hàng lập hoá đơn rút tiền mặt, đồng thời kiểm tra tính hợp
lệ của thẻ và thực hiện xin chuẩn chi (xin cấp phép)
- Chủ thẻ kiểm tra các thông tin trên hóa đơn nếu đúng thì ký nhận, giữ lại
một liên và tiến hành rút tiền tại quỹ.
Rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động ATM.
- Chủ thẻ đưa thẻ vào khe của máy nhập mã số PIN và nhập số tiền cần rút
- Máy sẽ tự động kiểm tra thẻ và truyền giao dịch về ngân hàng phát hành.
- Nếu giao dịch được chấp thuận máy sẽ đưa tiền và hoá đơn ra.
- Chủ thẻ chỉ việc nhận tiền và hoá đơn.
C/ Với các giao dịch đặt hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại, mạng
Internet.
- Đặc điểm của loại giao dịch này là chủ thẻ không phải xuất trình thẻ trực
tiếp cho đại lý mà chỉ liên lạc với nhau qua thư, điện thoại và mạng Internet. Vì
vậy, chủ thẻ phải cung cấp cho đại lý số thẻ tín dụng, ngày hiệu lực của thẻ. Chỉ
khi các thông tin thanh toán bằng thẻ của khách hàng được ngân hàng duyệt, đại lý
mới được xác nhận và tiến hành thực hiện. Với các giao dịch giá trị lớn chủ thẻ
điền thông tin giao dịch và ký vào phiếu xác nhận đặt hàng, dịch vụ theo mẫu đại
lý cung cấp.
D/ Nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm thẻ ACB và các chi nhánh ACB
trong quy trình giao dịch thanh toán thẻ tín dụng.
(a) Tại trung tâm thẻ (TTT):
Trang 39
www.document.vn
- Tiếp nhận, xử lý và chuyển dữ liệu giao dịch thanh toán thẻ với các chi
nhánh, ngân hàng đại lý, CSCNT và tổ chức thẻ quốc tế.
- So sánh đối chiếu giao dịch với các loại bản kê và báo Có/Nợ để thực hiện
thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế
- Phân loại và thực hiện thanh toán với chi nhánh có liên quan.
- Lập bảng thông báo giao dịch hàng tháng gửi các chi nhánh .
- Tiếp nhận các khiếu nại của chủ thẻ, đại lý chấp nhận thanh toán thẻ từ chi
nhánh hay từ các ngân hàng đại lý gửi về.
(b) Tại chi nhánh ACB, ngân hàng đại lý của ACB
- Tiếp nhận các dữ liệu giao dịch thanh toán thẻ của chủ thẻ từ TTT -
- Thông báo và thu nợ từ chủ thẻ căn cứ bảng thông báo giao dịch thẻ từng kỳ
nhận từ TTT gửi cho chủ thẻ.
- Nhận các hoá đơn giao dịch từ đại lý và truyền thông tin giao dịch về Trung
tâm thẻ ACB.
- Tạm ứng cho các đại lý khi các đại lý có nhu cầu.
E/ Các loại phí ACB áp dụng trong thanh toán thẻ.
STT Khoản mục Thẻ tín dụng nội địa Thẻ tín dụng quốc tế
1 Phí rút tiền mặt
(%/tháng)
2% _ tối thiểu 20000 VNĐ 4%_tối thiểu 60000 VNĐ
2 Chiết khấu đại lý
(%/ số tiền giao dịch)
1.65%(gồm cả VAT) 2.75%(gồm cả VAT)
Đối với thẻ tín dụng do ACB phát hành, cũng như các ngân hàng khác phát
hành đã thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay ứng tiền mặt tại các đại lý chấp nhận
thẻ, máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt tính giá hàng hóa, dịch vụ, ứng
tiền mặt bằng ngoại tệ, ACB sẽ chuyển đổi ngoại tệ đó ra VND theo tỷ giá trung
bình giữa mua và bán chuyển khoản do ACB công bố vào ngày giao dịch được cập
nhập vào hệ thống quản lý thẻ của ACB.
Trang 40
www.document.vn
1.4. Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP á Châu
1.4.1. Thực trạng phát hành thẻ.
a/ Thẻ tín dụng quốc tế.
Như đã nói ở trên, hiện nay ACB đã và đang phát hành hai loại thẻ tín dụng
quốc tế mang thương hiệu Master Card và Visa. Thẻ tín dụng quốc tế ACB-Master
Card và ACB-Visa đều có công dụng như nhau, một công cụ thanh toán không
dùng tiền mặt, công cụ rút tiền mặt và sử dụng được tại các ATM tương ứng của
các tổ chức Master Card và Visa trên toàn cầu. Tất cả các thẻ tín dụng quốc tế do
ACB phát hành là loại thẻ có hình của chủ thẻ theo kỹ thuật thông tin chứa trên
vạch từ và đảm bảo mọi tiêu chuẩn quốc tế về chống giả mạo đã được quy định.
Thẻ tín dụng quốc tế do ACB phát hành còn là thẻ có hạn mức tín dụng bằng đồng
Việt Nam. Chủ thẻ ACB-Master Card hay ACB-Visa có thể giao dịch mọi nơi trên
thế giới, rút mọi loại tiền của địa phương, nơi thẻ được sử dụng và sau đó thanh
toán lại cho ACB bằng đồng Việt Nam. Để đảm bảo cho việc ACB phát hành thẻ,
ngoài việc tín chấp hoàn toàn hay tín chấp với sự bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh
của công ty có nhân viên sử dụng thẻ, chủ thẻ có thể đảm bảo cho ACB phát hành
bằng cách thế chấp sổ tiết kiệm và vẫn được hưởng lãi thích hợp, như đảm bảo
bằng VND thì hưởng tỷ lệ 1%/ tháng và ngoại tệ USD thì hưởng lãi suất
5,2%/năm.
Kể từ ngày chính thức phát hành thẻ (27/04/1996 đối với Master Card,
15/10/1997 đối với thẻ Visa), những kết quả đạt được cho đến thời điểm này là rất
khả quan. Trong năm đầu tiên, ACB chỉ phát hành khoảng 500 thẻ và các giao dịch
sử dụng thẻ thường có giá trị rất thấp. Song trong những năm sau đó, số lượng phát
hành thẻ tăng nhanh hơn, cho đến nay ngân hàng đã phát hành hơn 15.760 thẻ tín
dụng quốc tế gồm cả hai loại Master Card và Visa).
Có thể nói, trong thời gian qua, lượng thẻ và tốc độ phát triển của chủ thẻ
của ngân hàng tăng mạnh với tỷ lệ tương đối cao. Có được những thành công này
là do nỗ lực trong việc cải tổ toàn hệ thống ngân hàng của ban giám đốc đã thực sự
phát huy tác dụng. ACB đã từng bước chuyển mình để trở thành một ngân hàng
được đánh giá là một ngân hàng rất năng động và họat động có hiệu quả, hơn nữa
Trang 41
www.document.vn
việc triển khai chương trình phát hành thẻ tín dụng công ty ACB-
VISABUSSINESS, cũng như nhiều nỗ lực của ngân hàng trong việc đổi mới chính
sách cấp phát tín dụng thẻ tạo điêù kiện thuận lợi cho khách hàng khi có nhu cầu
sử dụng thẻ thực sự đã mang lại hiệu quả đáng kể cho ngân hàng thể hiện qua số
lượng chủ thẻ gia tăng trong năm 2000 là 6775 thẻ, năm 2001 tăng với số lượng
chủ thẻ là 14094 thẻ, và tính đến ngày 29/04/2002 tiếp tục tăng với số lượng rất
lớn đó là 15760 thẻ. Để có sự tăng trưởng chủ thẻ như vậy phải kể đến sự cố gắng
đặc biệt của đội ngũ nhân viên ngân hàng trong hoạt động tiếp thị và phát triển
khách hàng, cùng với đó là sự cố gắng của ban lãnh đạo và nhân viên đã tận tình
trong công việc, chủ động và nỗ lực tìm kiếm các giải pháp thúc đẩy kinh doanh,
thường xuyên rà soát và chấn chỉnh quy trình công tác nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu cuả khách hàng. Sự hình thành Sub-Center của Trung tâm thẻ tại Hà
Nội cũng góp phần làm tăng đáng kể số lượng chủ thẻ. Một nguyên nhân cũng vô
cùng quan trọng khiến cho số lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ đến với
ngân hàng ngày càng nhiều là do Trung tâm thẻ ACB có những bước phát triển
mạnh bạo trong chiến lược phát triển chủ thẻ với hình thức tín chấp trong khu vực
doanh nghiệp nhà nước (các tổng công ty 90, 91), các công ty cổ phần và TNHH là
khách hàng của ACB, các cán bộ trong khu vực các trường đại học, bệnh
viện...Kết quả ngày càng có nhiều người Việt Nam sử dụng thẻ tín dụng do ACB
phát hành.
Trang 42
www.document.vn
Biểu đồ:Tăng trưởng số lượng chủ thẻ và doanh số giao dịch chủ thẻ ACB
phát hành:
Số lượng chủ thẻ tăng với tốc độ nhanh chóng như vậy là do ACB đã đặc biệt
quan tâm đến việc phát triển mở rộng đại lý chấp nhận thanh toán thẻ, tạo tiện ích
tối đa cho khách hàng khi tham gia sử dụng dịch vụ thẻ. Trung tâm thẻ đã mở rộng
đại lý chấp nhận thẻ trên hầu hết các tỉnh thành trong nước. Hiện nay,thẻ do ACB
phát hành được được chấp nhận thanh toán tại 13.000.000 (mười ba triệu) cửa
hàng, nhà hàng, siêu thị, câu lạc bộ, đại lý vé máy bay...thuộc gần 220 quốc gia
trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, thẻ được chấp nhận thanh toán tại cửa hàng, nhà
hàng, khách sạn, siêu thị, câu lạc bộ, các điểm bán lẻ...có trưng bày biểu tượng
Mastercard và Visa. Ngoài ra, hiện nay còn có 300.000 điểm ứng tiền mặt và hơn
200.000 máy rút tiền tự động-ATM- hoạt động 24/24 khắp nơi trên thế giới. Tại
Việt Nam ứng tiền mặt tại các tổ chức tài chính (ngân hàng) chấp nhận thẻ, và hiện
Trang 43
www.document.vn
nay đã có máy ATM mang thương hiệu Mastercard và Visa hoạt động tại nhiều địa
điểm ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Biểu đồ: Số lượng đại lý chấp nhận thẻ
b/ Thẻ tín dụng nội địa:
Sự phát triển mạnh mẽ của việc sử dụng thẻ tín dụng quốc tế đã khuyến khích
Trung tâm thẻ ACB mạnh dạn phát hành thẻ tín dụng thanh toán bằng tiền đồng.
Ngày 20/12/2000, ngân hàng ACB phối hợp với hệ thống siêu thị của SaigonCoop
(Liên minh các hợp tác xã Thành phố Hồ Chí Minh) và SaigonTourist (Tổng công
ty du lịch Sài Gòn) tung ra thị trường thẻ tín dụng nội địa bằng tiền đồng mang tên
ACB Card. Những đối tượng mà ACB, SaigonCoop và SaigonTourist hướng tới là
các khách hàng có thu nhập ổn định ở mức trung lưu trở lên. Để thu hút khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng nội địa do ACB phát hành, ngân hàng đã đưa ra một
chương trình khuyến mại hấp dẫn cho các chủ thẻ, được giảm giá khi sử dụng các
dịch vụ do SaigonCoop và SaigonTourist cung cấp. Ngoài ra ngân hàng còn cung
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng có biên độ rộng hơn so với thẻ tín dụng
quốc tế (tối thiểu 2 triệu VND). Mục tiêu mà ngân hàng hướng tới khi phát hành
thẻ tín dụng nội địa là phục vụ cho nhu cầu thương mại điện tử tại Việt Nam thực
sự phát triển trong khoảng thời gian vài năm trở lại đây.
Trang 44
www.document.vn
Để thực hiện mục tiêu nâng cao thương mại điện tử tại Việt Nam cũng như
để đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng cao của khách hàng, tháng 6/2002 ACB
đã phát hành một dạng thẻ nội địa mang nhãn hiệu ACB e.Card. Đây là loại thẻ
nhằm hướng tới tất cả các khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ bằng nguồn thu nhập
riêng của mình mà không cần đến tiền vay của ngân hàng.
Từ cuối năm 2000 cho tới nay, ACB mở rộng mạng lưới cháp nhận thẻ trên
hầu hết các tỉnh thành trong nước, tạo tiện ích tối đa cho khách hàng. Đó chính là
tiền đề để thẻ tín dụng nội địa ACB-Tourist, ACB-SaigonCoop, ACB-Phước Lộc
Thọ, ACB- Mai Linh, ACB e.Card lần lượt ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thẻ ngày
càng cao cho mọi đối tượng khách hàng. Và đây là điểm đánh dấu bước thành
công của ACB trong việc tiên phong phát triển thẻ nội địa tại Việt Nam. Bằng
chứng là kể từ khi phát hành đến 29/04/2002, ACB đã phát hành được 5332 thẻ
ACB-Card, riêng thẻ ACB e.Card mới phát hành từ tháng 6/2002 nhưng cũng thu
được một kết quả hết sức khả quan đó là 5253 thẻ- một con số không nhỏ chút nào.
Qua đây có thể thấy rằng hoạt động phát hành thẻ tín dụng nội địa tại ACB là rất
tốt, nếu với tốc độ phát triển mạnh như vậy thì có lẽ chỉ trong một vài năm tới,
ACB sẽ chiếm hết thị phần trên thị trường thẻ Việt Nam. Đây là một dấu hiệu rất
khả quan, góp phần mở ra một hướng đi mới trong hoạt động kinh doanh thẻ của
ACB. Hiện nay, ngân hàng cũng đang có kế hoạch phối hợp với VIệt Nam Airlines
phát hành thẻ tín dung nội địa ACB-Card song song với các loại thẻ ACB-Card đã
phát hành trước đây, nhằm giúp cho khách hàng hưởng được các dịch vụ ưu đãi
mà phía đối tác của ngân hàng cung cấp
Số liệu thống kê dưới đây cho thấy Trung tâm thẻ ACB tăng trưởng mạnh
qua các năm và đã thành công khi đưa một sản phẩm mới của công nghệ ngân
hàng hiện đại phục vụ đại chúng, phần lớn là khách hàng Việt Nam.
ST
T
Nội dung Đơn vị
tính
1996 1997 1998 1999 2000 2001 29/4/02
01 Số lượng chủ thẻ Thẻ 561 1723 2629 4125 7356 18.453 21.092
Thẻ quốc tế 561 1723 2629 4125 6775 14.094 15760
Trang 45
www.document.vn
Thẻ nội địa 0 0 0 0 581 4359 5332
02 Số lượng đại lí Đại lí 355 1168 1380 1662 2061 3130 3402
03 Doanh số giao
dịch chủ thẻ do
ACB phát hành
Triệu
đồng
10.248 41.142 81723 109.178 190.16
4
275.39
6
101.56
6
04 Doanh số giao
dịch tại đại lí
ACB
Triệu
đồng
21.456 61.560 100.43
7
169.966 282.79
6
422.73
1
186.17
3
1.4.2. Thực trạng thanh toán thẻ.
a/ Các loại thẻ mà ACB chấp nhận thanh toán.
Hiện nay, ACB chấp nhận thanh toán hai loại thẻ tín dụng quốc tế là Master
Card và Visa kèm theo các loại thẻ tín dụng nội địa do ACB phát hành (ACB
Card). Điều này có nghĩa là mọi loại thẻ tín dụng nào mang thương hiệu Visa hoặc
MasterCard, hay ACB đều được ACB chấp nhận thanh toán. Đây là một điểm yếu
của ACB với các ngân hàng khác như VCB vì họ có thể thanh toán thêm hai loại
thanh toán khác ngoài Visa và MasterCard là American Express, JCB.
Trong hoạt động thanh toán thẻ, ACB luôn coi phát triển mạng lưới các đại lí
chấp nhận thanh toán thẻ là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển dịch vụ
thẻ. Trước tình hình cạnh tranh mạnh mẽ của ngân hàng khác, ACB đã đưa ra
chương trình phát triển và mở rộng mạng lưới của mình. Cùng với tổ chức thẻ
quốc tế Visa và Master Card, ACB có chương trình khuyến khích cán bộ
Marketing nhằm mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ của ACB, đồng thời ngoài đội
ngũ nhân viên hiện có, ngân hàng cũng có kế hoạch triển khai đội ngũ cộng tác
viên trong tiếp thị mở rộng mạng lưới đại lý. Việc tiếp thị cho sản phẩm thẻ được
chấp nhận tại thị trường Việt Nam của ACB trong thời gian đầu rất khó khăn. Tuy
nhiên với sự cố gắng không ngừng của ACB, đến cuối năm 2001, mạng lưới cơ sở
chấp nhận thẻ đã mở rộng lên 3130 điểm, tính đến 29/04/2002 số đơn vị chấp nhận
thẻ đã lên tới 3402 điểm. Điều đáng nói là mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ đã
được ACB mở rộng không chỉ về mặt số lượng mà mở rộng các loại hình chấp
nhận thẻ. Mạng lưới đại lý thuộc Trung tâm thẻ ACB bao gồm đa dạng các loại
Trang 46
www.document.vn
hình như các điểm rút tiền mặt, khách sạn nhà hàng, dịch vụ du lịch, vận tải, giải
trí, các cửa hiệu bán lẻ, các trung tâm thương mại, siêu thị,...tập trung chủ yếu ở
những nơi có cường độ cạnh tranh cao như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội...thậm chí ở cả những nơi không có chi nhánh của ACB nhưng có tiềm năng
thanh toán thẻ như Hội An, Quảng Ninh, Huế, Hải Phòng...
Để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, giảm chi phí nghiệp vụ và giảm
rủi ro trong thanh toán thẻ, ACB cũng đã trang bị gần 1000 thiết bị đọc thẻ tự động
EDC cho các đại lý chấp nhận thẻ trên toàn hệ thống. Tuy rằng ACB có nhiều đại
lý chấp nhận thẻ hơn các ngân hàng khác (hơn 3402 đại lý) nhưng hiện tại ACB
phải đối mặt với rất nhiều khó khăn dó là áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng
trong thanh toán thẻ. Thị phần của ACB bị chia sẻ với một số NHTM khác như:
VCB, ANZ, EXIM Bank, UOB, FISTVINA Bank...Vì vậy, để thắng trong cạnh
tranh, đòi hỏi ACB phải có những chương trình hoạt động về dịch vụ thẻ tốt hơn
và ngày càng đem lại nhiều tiện ích tối đa cho khách hàng hơn.
2/ Những khó khăn trong phát hành và thanh toán thẻ tại ACB.
Là một trong những ngân hàng đi đầu trong hoạt động kinh doanh thẻ, những
khó khăn mà ACB đang gặp phải là những khó khăn phổ biến đối với các ngân
hàng hiện đang kinh doanh trong lĩnh vực này.
2.1. Về môi trường pháp lý
Khó khăn trước hết là chưa có sự phát triển đồng bộ về môi trường pháp lý
và các chính sách liên quan cho việc phát hành và thanh toán thẻ. Quy chế chính
thức về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng ban hành theo Quyết định
371/1999/NHNN1 đã đặt nền móng cho sự phát triển của thanh toán thẻ tại Việt
Nam. Tuy vậy, quy chế này quá chặt chẽ đối với hoạt động của các ngân hàng, thủ
tục yêu cầu để được phát hành và thanh toán thẻ mà Ngân hàng Nhà nước đề ra
cho các ngân hàng còn khá nhiều phiền hà và không hợp lý, làm mất đi sự chủ
động của các ngân hàng trong phát hành và thanh toán thẻ. Ngoài ra vì chưa có
những văn bản hướng dẫn cụ thể và hợp lý nên nảy sinh những bất cập giữa quy
định hiện hành về chế độ quản lý ngoại hối, tín dụng, thanh toán...với các phương
thức phát hành và thanh toán thẻ hiện nay ở Việt Nam, vì trên thực tế hiện nay
phần lớn chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán ở nước ngoài, hoạt động này lại phụ
Trang 47
www.document.vn
thuộc quy chế quản lý ngoại hối của chính phủ, gây lúng túng cho ngân hàng trong
công tác phát hành và thanh toán thẻ
Hiện nay, trong bộ luật hình sự Việt Nam chưa quy định tội danh và khung
hình phạt cho những vi phạm trong lĩnh vực thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Mặc
dù không có quy định riêng liên quan đến thẻ tín dụng trong Luật hình sự nhưng
vẫn có thể vận dụng những điều khoản sẵn có của luật để điều chỉnh các vi phạm
xảy ra một cách hiệu quả. Tuy nhiên, quan hệ giữa ACB và các tổ chức thẻ quốc tế
đựơc điều chỉnh theo quy định và luật của các tổ chức thẻ quốc tế. Mặc dù các điều
luật của các tổ chức thẻ quốc tế mà hai bên thoả thuận tuân thủ đều có quy định chi
tiết, luôn được cập nhật và không mâu thuẫn với luật pháp Việt Nam nhưng trong
một vài trường hợp đặc biệt đã và sẽ xảy ra có những khó khăn cho ngân hàng
trong việc phân sử tranh chấp phát sinh, gây tổn thất về tài chính.
Các tài liệu cũng như hoạt động nghiệp vụ về thẻ tại thị trường Việt Nam hầu
như không có. NHNN chưa tổ chức một khoá học nào cho các ngân hàng về
nghiệp vụ thẻ. Các ngân hàng trong đó có ACB buộc phải tham gia các khoá học
do các tổ chức thẻ quốc tế tổ chức. Chi phí về tài liệu và tham gia các khoá đào tạo
tại nước ngoài là một khoản chi không nhỏ đối với các ngân hàng nên khó tiến
hành thường xuyên, gây khó khăn cho việc cập nhật thông tin, tích luỹ kinh
nghiệm.
2.2. Về môi trường kinh tế xã hội
Khó khăn lớn nhất đó là nhận thức cuả dân chúng đối với loại hình thanh
toán mới mẻ này. Làm sao để công chúng hiểu rõ được hết lợi ích và vai trò to lớn
của thẻ đối với xã hội nói chung và đối với bản thân từng chủ thẻ nói riêng. Rõ
ràng là thói quen dùng tiền mặt trong đời sống dân cư Việt Nam đã hình thành và
bám rễ rất sâu. Bên cạnh đó mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm của Việt
Nam còn thấp so với ngay cả nhiều nước trong khu vực cũng là một trở ngại cho
việc phát triển sử dụng thẻ. Hơn nữa đối với nhiều người, thẻ dường như là một
sản phẩm công nghệ cao dành cho những đối tượng có thu nhập cao. Thói quen ưa
thích sử dụng tiền mặt gây rào cản không chỉ cho người sử dụng thẻ mà chủ yếu
cho cơ sở cháp nhận thẻ. Tại nhiều đơn vị bán lẻ hàng hoá mặc dù đã là cơ sở chấp
Trang 48
www.document.vn
nhận thẻ của ngân hàng nhưng vẫn chỉ chấp nhận thẻ là phương tiện thanh toán
cuối cùng khi khách hàng không có tiền mặt.
Một vấn đề nữa làm nảy sinh tâm lý không thích chấp nhận thanh toán thẻ
của các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ là khi thanh toán thẻ, các giao dịch buộc
phải qua ngân hàng ảnh hưởng đến mức thuế phải đóng của đơn vị. Với mức chiết
khấu 2,5%-3% doanh số thanh toán theo hoá đơn thẻ, các đơn vị cung ứng hàng
hoá dịch vụ không thể trốn được thuế cho những giao dịch này. Mặt khác các đơn
vị vẫn chưa hề ý thức được những tiện lợi của thanh toán thẻ để thu hút khách
hàng, tăng doanh số tạo uy tín trên thị trường, quản lý nhân viên ... Thậm chí còn
thu thêm phụ phí, điều này gây ra tâm lý ngại sử dụng thẻ của chủ thể.
2.3. Về bản thân Ngân hàng TMCP á Châu.
Việc phát triển thanh toán thẻ đòi hỏi phải đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cao
và công nghệ hiện đại với ch phí cao cùng một đội ngũ cán bộ có dủ khả năng
quản lý và vân hành hệ thống theo các tiêu chuẩn quốc tế. Để triển khai nghiệp vụ
thẻ, ACB phải đầu tư phần mềm đáp ứng tiêu chuẩn hệ thống quản lý thẻ mà còn
phải đầu tư cả phần cứng cho hệ thống sử lý thẻ. Cả phần mềm và phần cứng sử
dụng cho nghiệp vụ thẻ đều mang tính chất chuyên ngiệp cao và chưa có nững đơn
vị bảo dưỡng tại Việt Nam đòi hỏi ACB phải có thiết bị dự phòng, làm tăng chi phí
đầu tư cho nghiệp vụ này, gây tâm lý dè dặt đầu tư công nghệ, dẫn đến sự hạn chế
doanh số phát hành và thanh toán thẻ.
Một khó khăn rất lớn đối với ACB trong hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ đó là sự đối mặt với tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong lĩnh
vực kinh doanh thẻ. Ngày càng có nhiều ngân hàng tham gia vào lĩnh vực phát
hành và thanh toán thẻ với nhiều lợi thế về kỹ thuật và công nghệ, kinh nghiệm và
quan hệ với khách sạn nhà hàng lớn hơn ACB gây lên sự chia sẻ thị trường và khó
khăn rất lớn cho ACB. Đặc biệt là sự xuất hiện của các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, họ có lợi thế hơn hẳn ACB về vốn đầu tư, kinh nghiệm trình độ nghiệp vụ
chuyên môn trong phát hành và thanh toán thẻ, có kinh nghiệm trong hoạt động
Marketing thu hút khách hàng, hơn nữa lại có sự hậu thuẫn của các ngân hàng mẹ
ở các nước phát triển với mạng lưới chi nhánh ở nhiều nước khác nhau trên thế
giới. Vì vậy, mặc dù là một trong những ngân hàng TMCP lớn nhất tại Việt Nam
Trang 49
www.document.vn
hiện nay, nhưng ACB cũng gặp phải không ít khó khăn trong việc mở rộng dịch vụ
thẻ, chiếm lĩnh thị trường thẻ tại Việt Nam. Bên cạnh đó ACB còn gặp không ít
khó khăn về chi phí cho hoạt động mở rộng dịch vụ thẻ, chi phí cho công tác
quảng cáo, quảng bá sản phẩm, vì vậy khách hàng biết đến sản phẩm của ngân
hàng còn ít, tuy rằng chất lượng sản phẩm được đánh giá là tốt hơn các ngân hàng
khác. Tuy nhiên, cạnh tranh lại làm cho ACB tin tưởng hơn vào con đường đầu tư
của mình, cố gắng hơn để đứng vững và bảo vệ vị thế của mình trên thị trường thẻ
trong nước và quốc tế.
2.4. Các nguyên nhân khác.
Ngoài những nguyên nhân cơ bản đã được trình bày làm hạn chế việc mở
rộng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ACB còn một số nguyên nhân
khác như: việc mua sắm, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị phục vụ cho nghiệp vụ thẻ
cũng không đựoc miễn thuế hay tạo điều kiện thực hiện nhanh chóng hay khuyến
khích các ngân hàng đi đầu trong nghiệp vụ thanh toán mới mẻ này.
Hệ thống viễn thông tại Việt Nam hoạt động không ổn định cũng là một trở
ngại cho vận hành hệ thống quản lý thẻ. Các trục trặc về mặt kỹ thuật đường
truyền thông đôi khi gây ra tâm lý chưa tin tưởng vào việc sử dụng thẻ giao dịch
mua sắm và thanh toán thuận tiện. Bên cạnh đó, phí điện thoại trong nước lại quá
cao làm hạn chế việc mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ ở các tỉnh xa.
Việc phối hợp giữa ngân hàng và các cơ quan chức năng có liên quan cũng
chưa được quan tâm làm hạn chế việc trao đổi và phối hợp sử lý thông tin, nhất là
thông tin liên quan đến giả mạo và rủi ro trong sử dụng và thanh toán thẻ.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
1/ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN THẺ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THẺ CỦA ACB
1.1. Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam.
Trang 50
www.document.vn
Thẻ thanh toán là một trong những phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt được lưu hành trên toàn cầu và rất phổ biến ở các nước ngay từ những năm
1970. Tại Việt Nam, hoạt động thanh toán thẻ lần đầu tiên được triển khai vào năm
1990 do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiện. Tiếp sau đó là 3 ngân hàng
thương mại khác là Ngân hàng thương mại cổ phần á châu (ACB), Ngân hàng
thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, Ngân hàng FistVina. Cho đến thời
điểm hiện tại con số các ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ thẻ với tư cách làm
đại lí cho các NHPHT và cho các tổ chức thẻ quốc tế như Master Card, Visa,
Amex, JCB... là rất nhiều. Trong thời gian gần đây, tình hình hoạt động kinh doanh
thẻ ngân hàng tại thị trường Việt Nam có sự phát triển đáng kể:
Đối với hoạt động thanh toán thẻ, nếu như doanh số hoạt động thanh toán thẻ
trước nâm 1998 chưa bao giờ vượt quá 160 triệu USD/ năm thì trong năm 1999 đã
đạt được 194 triệu USD, và đến năm 2000 đã đạt được 200 triệu USD
Đối với hoạt động phát hành thẻ, tình hình cũng tương tự, theo đó doanh số
phát hành thẻ trong 3 năm gần đây (từ năm 1998 đến năm 2000) lần lượt là 110 tỷ
đồng, 170 tỷ đồng và 280 tỷ đồng.
Cùng với việc tăng nên của doanh số phát hành thẻ và thanh toán thẻ, hoạt
động mở rộng mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ ngày càng mạnh mẽ. Đến cuối
năm 1998, tổng số các đơn vị chấp nhận thẻ trên phạm vi toàn quốc là khoảng3500
đơn vị so với gần 2000 đơn vị vào cuối năm 1996 và con số này là trên 5000 đơn
vị tính đến cuối năm 2002 vừa rồi. Với đà phát triển như hiện nay cho thấy thị
trường thẻ Việt Nam là một thị trường đầy triển vọng.
Có thể nói trong tương lai, với môi trường xã hội, pháp lý ổn định và phát
triển sẽ tạo ra nhiều nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình phát triển dịch vụ thẻ,
phạm vi sử dụng và thanh toán thẻ sẽ ngày càng được mở rộng, công nghệ thẻ sẽ
phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu. Điều đó có nghĩa là dịch vụ thương mại điện tử
đã phát triển và thẻ chính là phương tiện thanh toán thuận lợi nhất trong loại hình
giao dịch này.
1.2. Chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ACB trong thời
gian tới:
Trang 51
www.document.vn
Bên lề thiên niên kỷ mới, ACB đang có những kế hoạch phát triển đầy tham
vọng, đó là ACB đang thực hiện kế hoạch phát hành 10.000 thẻ tín dụng cho thị
trường nội địa trong vòng vài tháng cuối năm này và 40.000 thẻ tín dụng đến năm
2005. Kế hoạch của ACB được phối hợp với Saigon Tourist và Saigon Coop để
phục vụ chiến dịch”Việt Nam điểm hẹn thiên niên kỷ mới”. Kế hoạch mở rộng thẻ
tín dụng của ACB là bước tiến tích cực thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt
tại Việt Nam phù hợp với chủ trương của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong thực tế, một số khách hàng còn ngần ngại sử dụng thẻ tín dụng và cho
rằng chi phí thanh toán thẻ còn cao, thời gian thanh toán chưa thật nhanh chóng.
Nhưng theo tôi, phương thức thanh toán nào cũng có giá thành của nó. Vấn đề là
phải làm sao để có giá thành phù hợp và được xã hội chấp nhận. Trong thời gian
vừa qua, ACB đã có nhiều nỗ lực trong việc hạ thấp chi phí thậm chí có khi còn
phải chịu lỗ trong đầu tư trang thiết bị kỹ thuật mới về thanh toán thẻ. Tương lai để
hướng tới tất cả khách hàng, ACB đã có những định hướng tích cực trong việc mở
rộng thanh toán thẻ tín dụng trên toàn đất nước, đưa sản phẩm thẻ đến với mọi
người dân Việt Nam.
Với mục đích đa dạng hoá phương thức thanh toán nhằm đem lại lợi ích tối
đa cho kháhc hàng, trong thời gian tới, ACB tiếp tục phát hnành các loại thẻ tín
dụng quốc tế và nội địa, đặc biệt là ACB e-Card, MasterCard Electronic hướng tới
khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ bằng thu nhập của mình mà không cần đến hạn
mức tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, ACB tiếp tục triển khai chương trìmh
chấp nhận thanh toán thẻ Visa Electron và MasterCard Electronic. Để đem lại tiện
ích tối đa cho khách hàng, ACB còn trang bị hệ thống máy rút tiền tự động ATM
tại các chi nhánh và trung tâm thương mại ở các thành phố lớn.
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động kinh doanh thẻ, tôi xin đưa
ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa việc mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ACB.
2/ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU.
2.1. Các giải pháp chung
2.1.1. Giải pháp về lĩnh vực công nghệ:
Trang 52
www.document.vn
Tiếp tục tăng cường nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, đặc biệt công nghệ
thông tin vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. ACB phải coi công nghệ là
khâu then chốt, làm tốt công tác này sẽ tạo ra những bước phát triển đột phá trong
hoạt động kinh doanh thẻ. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài do được sự giúp
đỡ của các ngân hàng mẹ, với nguồn lực tài chính và công nghệ dồi dào, đang có
nhiều lợi thế trong quá trình cạnh tranh so với các Ngân hàng Thương mại Việt
Nam. Tuy vậy, trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển nhanh, ACB có thể
lựa chọn ngay cho mình những giải pháp công nghệ hiện đại nhất, hiệu quả nhất
phù hợp với ngân hàng của mình, góp phần tạo ra những sản phẩm tốt nhất, có chất
lượng cao nhất đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng và bạn hàng trong và ngoài
nước.
2.1.2. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh tổng
quát cho dịch vụ thẻ
Việc xây dựng một chiến lược tổng thể cho hoạt động kinh doanh thẻ là một
điều hết sức cấp bách và cần thiết. Trước hết phải tiến hành xem xét thực trạng của
ngân hàng, phân tích những điểm mạnh, yếu của bản thân cũng như của các đối
thủ kinh doanh và đề ra mục tiêu chiến lược trong thời gian nhất định, có thể là 5,
10 năm hoặc xa hơn nữa. Trên cơ sở đó hoạch định một chiến lược Marketing tổng
thể để có thể ứng dụng trong thời gian thực hiện chiến lược, trong đó phải đưa ra
giải pháp và lộ trình thời gian cụ thể để thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Đồng thời dự trù các nguồn lực cần thiết và đề ra kế hoạch phân phối, giám sát các
nguồn lực đó trong thời gian thực hiện chiến lược.
2.1.3. Làm tốt công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường
Công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường phải được thực hiện một
cách thường xuyên, liên tục và có hiệu quả. Muốn vậy, ACB phải có một đội ngũ
cán bộ chuyên sâu về thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, đồng thời phải
thiết lập một mạng lưới cộng tác viên nhiệt tình và có năng lực ở nhiều địa
phương. Thông qua đó thực hiện việc thu thập thông tin một cách thường xuyên về
những biến động trên thị trường. Đó là việc thu thập các thông tin về khách hàng,
thông tin về các đối thủ cạnh tranh và các thông tin về sự biến động kinh tế, chính
trị, tình hình tăng trưởng của nền kinh tế cũng như các chỉ số quan trọng về tiêu
Trang 53
www.document.vn
dùng và đầu tư...Trên cơ sở đó, tiến hành công tác nghiên cứu và đưa ra những dự
báo về những biến động trong tương lai và ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp
đến hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
Việt Nam là một nước đông dân nên có thị trường tiềm năng để phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Đại bộ phận dân cư trong nước chưa được hưởng các
dịch vụ ngân hàng. Bộ phận dân cư đựơc hưởng dịch vụ ngân hàng lại chỉ đơn giản
ở nghiệp vụ gửi tiền tiết kiệm. Chính vì vậy, việc phát triển dịch vụ ngân hàng
hướng vào khu vực tư nhân, trong đó có dịch vụ thẻ là một chiến lược thị trường
mà ACB rất nên thực hiện. Trong thời gian tới, nên chú trọng hơn nữa vào việc
phát triển dịch vụ cho khối doanh nghiệp tư nhân, cán bộ công nhân viên, doanh
nghiệp trong và ngoài quốc doanh, người dân thành thị. Sau đó sẽ dần mở rộng
dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng sinh sống ở nông thôn.
2.1.4. Xây dựng và triển khai đồng bộ các chiến lược Marketing cho dịch
vụ thẻ.
Trước hết là đưa thẻ tiếp cận với mọi người dân, làm cho nó thực sự là một
bộ phận thiết thực của đời sống. ACB cần đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo để
đông đảo dân chúng biết về lợi ích kinh tế, sự tiện lợi khi dùng thẻ. Hoạt động này
được thực hiện qua nhiều phương tiện thông tin đại chúng nhằm tác động mạnh mẽ
vào nhận thức của mọi người, phá vỡ rào cản tâm lý ngần ngại của người dân trước
một loại hình dịch vụ mới mẻ, để họ thấy rằng chi tiêu bằng thẻ là kinh tế, an toàn
và tiện lợi nhất.
ACB có thể kết hợp với các ngân hàng bạn tổ chức chương trình quốc gia
giới thiệu về thẻ và lợi ích của thẻ đến với dân cư, tổ chức hội nghị khách hàng,
tập huấn nghiệp vụ cho các cơ sở chấp nhận thẻ, có chương trình khuyến mại và
chăm sóc khách hàng, cung cấp các dịch vụ kèm theo.
Ngoài ra ACB cũng cần nghiên cứu sửa đổi mẫu mã thẻ, mẫu hợp đồng, tờ
rơi, quảng cáo hấp dẫn, dễ hiểu và khoa học; xem xét chỉnh sửa các điều kiện phát
hành thẻ thuận lợi, phù hợp với khả năng sử dụng thẻ của khách hàng; trích một
phần thu dịch vụ thẻ để tạo nguồn công tác Marketing như chế độ thưởng, khuyến
mại, tặng quà cho khách hàng chủ thẻ và các cơ sở chấp nhận thẻ đạt doanh số
Trang 54
www.document.vn
thanh toán cao, phát hành thẻ trong toàn thể cán bộ công nhân viên ACB để làm
hạt nhân tuyên truyền, quảng cáo sử dụng thẻ.
2.1.5. Thiết lập mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa các bộ phận.
Hoạt động kinh doanh của một ngân hàng luôn cần có sự phối hợp giữa các
chức năng cũng như giữa các bộ phận khác nhau trong hệ thống cũng như với tất
cả các bên liên quan. Tránh tình trạng phòng kế hoạch đề ra các chỉ tiêu quá cao
gây áp lực cho các bộ phận thực hiện, hay bên quản lý nhãn hiệu không thống nhất
được với bên quảng cáo về một nhãn hiệu sản phẩm của ngân hàng mình. Cũng
như vậy, bộ phận kế toán giao dịch phải hiểu rằng việc mình thực hiện một cách
nhanh chóng và chính xác các yêu cầu của khách hàng đã làm cho họ có cái nhìn
thiện cảm với ngân hàng, thậm chí bộ phận bảo vệ thực hiện tốt nhiệm vụ cũng tạo
cho khách hàng cảm giác tin tưởng vào ngân hàng và tiếp tục lựa chọn dịch vụ do
ngân hàng cung cấp. Khi xây dựng cũng như thực hiện chiến lược kinh doanh cho
dịch vụ thẻ ngân hàng, cần thiết lập giữa các bộ phận từ Trung tâm quản lý thẻ đến
các chi nhánh cũng như giữa các bộ phận tham gia quá trình phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ.
2.1.6. Giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy.
ACB nên có một cơ cấu tổ chức tập trung quản ký hoạt động thẻ của toàn bộ
hệ thống thông qua các chi nhánh và ngân hàng đại lý với Trung tâm thẻ ACB.
Nhiệm vụ của Trung tâm thẻ là đề ra các chính sách chiến lược phát triển kinh
doanh thẻ của ngân hàng và phổ biến đến các chi nhánh, thực hiện chủ yếu các nhu
cầu phát hành và thanh toán thẻ trong khu vực mà mình phụ trách, phổ biến các tài
liệu nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động dịch vụ thẻ đến các đại lý, tổ chức đào
tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên thực hiện dịch vụ thẻ; thực
hiện báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ của toàn ngân hàng đến ban giám đốc, Hội sở
và Hội đồng quản trị.
2.2. Một số giải pháp cụ thể.
2.2.1. Nâng cao tiện ích của thẻ do ACB phát hành
Thẻ do ACB phát hành đã phát triển đựoc gần 10 năm nhưng trên thực tế
khách hàng vẫn chưa thực sự được hưởng tất cả các tiện ích trong sử dụng thẻ.
Cho nên để có thể cạnh tranh trên thị trường, đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp
Trang 55
www.document.vn
để khách hàng được hưởng nhiều hơn nữa những tiện ích của thẻ. Ngân hàng nên
xem xét phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng mà không cần phải ký quỹ như
hiện nay với hạn mức tín dụng mà ngân hàng cho phép căn cứ vào nhu cầu của
khách hàng và thu nhập hàng tháng họ nhận được trên tài khoản của mình mở tại
ngân hàng, đặc biệt với những khách hàng là bác sĩ, giảng viên đại học, nhân viên
các doanh nghiệp nhà nước, công ty nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh... như
vậy lượng khách hàng đến với ngân hàng có thể tăng lên rất nhiều so với lượng
khách hiện taị.
Ngân hàng cũng nên xem xét hạ thấp các khoản phí cho khách hàng như phí
thường niên, phí rút tiền mặt, lãi suất cho vay nhưng trên cơ sở ngân hàng vẫn có
lãi. Giám sát và khuyến khích các đại lý chấp hành nghiêm chỉnh những việc tính
thêm phí khi khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng. Ngoài ra, nâng cao sự tiện
ích của thẻ không có nghĩa là chỉ nâng cao chất lượng của những sản phẩm thẻ đã
có mà đòi hỏi ngân hàng phải đa dạng hoá các sản phẩm thẻ phục vụ nhu cầu đa
dạng của khách hàng, không ngừng cung ứng thêm những dịch vụ kèm theo nhằm
tăng thêm sự thuận tiện của khách hàng khi sử dụng thẻ. Vậy nên, ngân hàng nên
có chiến lược mở rộng việc cung ứng thêm những sản phẩm thẻ mới đến khách
hàng như phát hành thêm những sản phẩm thẻ mới bên cạnh những sản phẩm thẻ
mà ngân hàng đang phát hành.
2.2.2. Đơn giản hoá quy trình, thủ tục phát hành thẻ.
Ngân hàng á Châu đã và đang có nhiều cải cách trong thủ tục phát hành thẻ,
rút ngắn thời gian phát hành thẻ xuống rất nhiều, từ 5-7 ngày so với 12-15 ngày
như trước đây, nhưng nói chung thủ tục làm thẻ vẫn còn rất phức tạp, yêu cầu chủ
thẻ phải xuất trình quá nhiều chứng từ chứng minh. Hiện nay, việc phát hành thẻ
cho khách hàng vẫn do Trung tâm thẻ ACB quyết định, các chi nhánh chỉ làm
nhiệm vụ tiếp nhận yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng gửi vào Trung tâm thẻ,
nếu Trung tâm thẻ đồng ý, khách hàng sẽ cung cấp tiếp các chứng từ khác. Như
vậy rất mất thời gian, không tạo được sự chủ động cho các chi nhánh trong hoạt
động phát hành thẻ. Vậy nên chăng, Trung tâm thẻ ACB nên để việc thẩm định
cho phép phát hành thẻ cho các chi nhánh tự quyết định. Bởi vì họ có sự am hiểu
tình hình khu vực hoạt động hơn dẫn đến sẽ có nhiều linh động phù hợp với nhu
Trang 56
www.document.vn
cầu của chủ thẻ. Hơn nữa, như vậy sẽ góp phần rút ngắn thời gian phát hành thẻ
cho khách hàng. Trong tương lai gần có thể cho phép các chi nhánh hoàn toàn chủ
động trong hoạt động phát hành thẻ, đặc biệt chi nhánh lớn như Hà Nội có thể
trang bị thêm một máy dập thẻ và tự quản lý hoạt động phát hành thẻ, còn Trung
tâm thẻ ACB sẽ chỉ cần tiếp nhận nhu cầu làm thẻ từ chi nhánh fax vào, đưa vào
file quản lý chủ thẻ tiện cho việc quản lý chung và đáp ứng các yêu cầu tra soát từ
phía tổ chức thẻ quốc tế.
Trang 57
www.document.vn
2.2.3. Cải tiến mẫu mã và công nghệ thẻ phát hành.
Như chúng ta đã biết, để phát hành thẻ đảm bảo chất lượng quốc tế tránh giả
mạo đòi hỏi một công nghệ phát hành phải thật sự hiện đại, đặc biệt là máy dập
thẻ, một sự hỏng hóc nhỏ của thiết bị này có thể dẫn đến cả một quy trình phát
hành thẻ bị đình trệ. Mặt khác, hiện nay trên thị trường Việt Nam vẫn chưa có các
thiết bị, linh kiện thay thế. Chính vì vậy bất cứ một sự hỏng hóc nào dù nhỏ xảy ra
thì thiệt hại về mặt kinh tế đối với ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu làm thẻ
mà không thể đáp ứng được là rất lớn. Nên chăng ngân hàng nên liệt kê trước các
hỏng hóc có thể xảy ra cho máy dập thẻ và dự liệu trước các phương pháp giải
quyết cùng thời gian ước lượng để chuẩn bị sẵn sàng khi việc hư hỏng xảy ra.
Việc thiết kế mẫu thẻ do ngân hàng phát hành ngoài việc đảm bảo các tiêu
chuẩn của tổ chức thẻ quốc tế thì việc tìm sự sáng tạo nổi bật trong mẫu thẻ còn có
ý nghĩa quan trọng về mặt thẩm mỹ và khả năng chống giả mạo. Hiện nay, thẻ do
ACB phát hành được khách hàng thích thú hơn nhiều vì so với thẻ do VCB phát
hành, thẻ của ngân hàng có in hình chủ thẻ và chữ ký trên nền thẻ. Như vậy, tạo
cảm giác yên tâm cho chủ thẻ khi dùng thẻ do có thể chống được sự giả mạo. Việc
học hỏi về thiết kế các loại thẻ hiện hành trên thị trường để qua đó nâng cao tính
thẩm mỹ của thẻ do ACB phát hành là một việc làm cần thiết hiện nay của ngân
hàng. Chẳng hạn như hình thức mẫu mã của thẻ Amex hiện nay rất đáng cho ACB
học tập về sự bắt mắt và tính thẩm mỹ của nó. Nếu nhìn xa hơn cho tương lai của
Trung tâm thẻ ACB, việc phát động một cuộc thi thiết kế cho mặt nền của thẻ
trong công chúng đặc biệt là trong giới trẻ không những giúp cho ngân hàng lựa
chọn được một kiểu dáng thẻ thích hợp mà còn khuyến khích được những tiềm
năng chủ thẻ tương lai này học hỏi về thẻ tín dụng và họ sẽ là những công cụ hữu
hiệu tuyên truyền những thông tin kiến thức về thẻ đến với công chúng.
2.2.4. Mở rộng chủng loại thẻ chấp nhận thanh toán.
Hiện nay, ACB mới chỉ chấp nhận thanh toán 2 loại thẻ tín dụng quốc tế là
Visa và Mastercard và các loại thẻ tín dụng nội địa do ngân hàng phát hành. Như
vậy, chủng loại thẻ chấp nhận thanh toán của ngân hàng là quá ít, chính điều này
tạo nên điểm yếu trong cạnh tranh mở rộng đại lý chấp nhận thanh toán thẻ tăng
doanh số thanh toán thẻ giữa ACB và các ngân hàng khác. Khiến cho đại lý thanh
Trang 58
www.document.vn
toán thẻ thực sự không hài lòng vì trên thực tế nhiều đại lý phàn nàn rằng khi thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho họ khách hàng thường chi trả nhiều loại thẻ khác
nhau nhưng phổ biến là Amex, JCB và Séc du lịch trong khi đó ngân hàng lại chỉ
thanh toán thẻ Visa và Mastercard điều này làm cho họ mất rất nhiều thời gian
trong việc đi lại giữa ngân hàng này và ngân hàng khác để thanh toán các loại thẻ
khác nhau. Vì vậy, trước mắt trong thời gian tới ngân hàng nên xúc tiến chuẩn bị
các điều kiện về bộ máy nhân sự, kỹ thuật tiến tới ký kết hợp đồng thanh toán các
thẻ với các tổ chức thẻ quốc tế Amex và JCB.
Trong thời gian trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ liên ngân hàng chưa
thành lập ngân hàng có thể phối hợp với những ngân hàng hoạt động mạnh trong
phát hành và thanh toán thẻ hiện nay như VCB hay ANZ triển khai chương trình
thanh toán bù trừ liên ngân hàng để mở rộng chủng loại thẻ nhận thanh toán, đồng
thời tạo điều kiện phát triển hệ thống đại lý cho thẻ nội địa của ngân hàng.
2.2.5. Phát triển mạng lưới đại lý chấp nhận thẻ của ngân hàng
Phát triển mạng lưới các đại lý chấp nhận thanh toán thẻ, tăng doanh số thanh
toán là một vấn đề chiến lược trong phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân
hàng, Đây còn được coi là môt yếu tố rất quan trọng trong chương trình khuyếch
trương hoạt động dịch vụ thẻ của ngân hàng hiện nay.
Vậy những viêc ngân hàng cần làm ngay lúc này để phát triển mạng lưới đại
lý chấp nhận thẻ là:
- Trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị (chủ yếu là các thiết bị đọc thẻ điện tử
EDC ) cho các đại lý chấp nhận thẻ nhằm tránh tạo ra những khoảng trống cho các
Ngân hàng khác xâm nhập. Thực tế chỉ vì thiếu máy EDC mà ACB đã để cho
nhiều NH khác xâm nhập vào các đại lý của mình như ANZ, EXIMBANK; họ có
thể đồng thời ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với ACB vào với các ngân
hàng đó, thậm chí họ từ chối không chấp nhận làm đại lý cho ACB hoặc nộp hết
doanh số thanh toán thẻ cho NH khác .
- Tăng cường chính sách tiếp thị đại lý để họ thấy rõ lợi ích của việc chấp
nhận thanh toán thẻ, nghiên cứu gấp việc trích thưởng nhằm khuyến khích các đại
lý đạt doanh số lớn đồng thời việc trích thưởng này là một phương tiện để ngân
hàng cạnh tranh với ngân hàng khác, khuyến khích giảm phí cho những đại lý có
Trang 59
www.document.vn
doanh thu thanh toán thẻ lớn. Tăng cường liên kết hợp tác với các NHTM tại
những nơi không có chi nhánh của ACB, nhưng lại có tiềm năng sử dụng thẻ để
thiết lập các cơ sở để tiếp nhận thẻ như Huế, Quảng Ninh, SaPa...
- Nâng cao chất lượng thanh toán thể hiện trên các mặt rút ngắn thời gian
thanh toán cho đại lý, việc cử nhân viên xuống đại lý nhận hoá đơn phải tiếp tục
được củng cố phát triển.
- Đảm bảo hoạt động ổn định của phần mềm quản lý vừa xử lý cấp phát thanh
toán thẻ. Có sự phối kết hợp chặt chẽ với các bưu điện để đảm bảo ổn định cho vấn
đề cấp phép thanh toán thẻ của đại lý, thiết lập mạng vi tính giữa các đại lý chấp
nhận thanh toán thẻ ở cùng hoặc khác địa bàn đảm bảo ghi có kịp thời cho các đại
lý, cung cấp kịp thời các hoá đơn thanh toán thẻ cũng như sửa chữa kịp thời những
hỏng hóc đối với các thiết bị cà thẻ và đọc thẻ điện tử EDC phục hoạt động thanh
toán thẻ của đại lý.
Cùng với việc phát triển mạng lưới đại lý ngân hàng nên xem xét có kế hoạch
đầu tư phát triển hệ thống máy gửi rút tiền tự động ATM, phổ cập hoạt động thanh
toán, rút tiền mặt qua máy ATM dẫn từng bước ra dân chúng.
2.2.6. Phát triển đào tạo nguồn nhân lực
Trước hết, Trung tâm thẻ ACB phải đổi mới, cải tiến chế độ lương thưởng
đãi ngộ nhằm động viên tinh thần làm việc của nhân viên, trong tương lai ngoài
lương cứng, Trung tâm thẻ ACB cũng nên khuyến khích trả lương theo hiệu suất
công việc làm được của mỗi nhân viên trong hoạt động phát triển chủ thẻ, mở rộng
mạng lưới đại lý có như vậy mới tạo ra động lực làm việc, phát triển khả năng sáng
tạo trong công việc cho nhân viên.
Trong công tác đào tạo Trung tâm thẻ cũng nên đưa ra các hình thức khuyến
khích nhân viên có ý thức học tập, tiếp thu kiến thức, chẳng hạn như trả lương cho
nhân viên trên số giờ học hoặc tổ chức thi kiểm tra cuối khoá có phần thưởng bằng
tiền mặt hoặc tối thiểu là chi tiền ăn trưa ... sẽ làm cho nhân viên tiến hành học tập
một cách nghiêm túc hơn và có hiệu quả cao hơn. Trước khi thực hiện việc này,
một cuộc thăm dò nội bộ về mức độ hài lòng của nhân viên ngân hàng đối với
ngân hàng về lương thưởng, điều kiện làm việc cũng như mục đích, định hướng
Trang 60
www.document.vn
của họ trong tương lai nên được tiến hành giúp cho lãnh đạo trung tâm có cái
nhình chính xác về nhân viên của mình.
Gây dựng tình đoàn kết giữa các nhân viên, phối hợp hoạt động giữa bộ phận
thẻ và các bộ phận có liên quan để học hỏi và giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành công
việc chung cũng là một giải pháp mà Trung tâm thẻ ACB nên thực hiện ngay.
3/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
Để việc sử dụng và thanh toán thẻ được mở rộng, Ngân hàng TMCP á Châu
ngoài sự nỗ lực của bản thân cũng rất cần đến sự hỗ trợ của Chính phủ, của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam.
3.1. Đối với Chính phủ
Sự trợ giúp của Chính phủ là rất quan trọng đối với mọi ngành, mọi cấp. Nếu
có những biện pháp hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ về chính sách thuế, về quy định
pháp luật... để ACB có định hướng triển khai dịch vụ thẻ góp phần phát triển xã
hội lâu dài, thực hiện chủ trương ổn định tiền tệ, hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông...thì nhất định dịch vụ này sẽ thu được
những kết quả rất khả quan. Các cơ quan quản lý kinh tế xã hội và pháp luật cũng
cần có sự quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực thẻ, bổ sung những chính sách, quy
chế, quy định tạo môi trường pháp lý đầy đủ, ổn định và thuận lợi để nghiệp vụ thẻ
có điều kiện phát triển lành mạnh, đúng hướng.
Trang 61
www.document.vn
3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc định hướng
chiến lược chung cho các NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh thẻ thông qua
các giải pháp trợ giúp cho các NHTM trong đó có Ngân hàng TMCP á Châu như:
Phối hợp với các NHTMVN và các tổ chức thẻ quốc tế trong việc hoạch định
chiến lược khai thác thị trường, thúc đẩy hoạt động thanh toán và phát hành thẻ,
ứng dụng các công nghệ thẻ đã đang và sẽ được phát triển trên thế giới và khu vực.
Thành lập trung tâm chuyển mạch thanh toán liên ngân hàng về thẻ, đây là
trung tâm xử lý các giao dịch thanh toán thẻ do các ngân hàng trong nước phát
hành nhằm khuyến khích các ngân hàng phát hành thẻ nội địa trên cơ sở đầu tư
mạng thanh toán trực tuyến trong nội bộ từng ngân hàng và tạo điều kiện giảm phí
thanh toán thẻ do các ngân hàng trong nước phát hành. Trung tâm này là đầu mối
xử lý các yêu cầu cấp phép thẻ, thanh toán, tra soát giao dịch thẻ của các NHTM
Việt Nam, đảm bảo các loại thẻ thanh toán do các NHTM khác nhau phát hành có
thể thanh toán ở bất cứ cơ sở nào của các thành viên trong hệ thống.
Khuyến khích các ngân hàng không ngại đầu tư mở rộng dịch vụ thanh toán
trong khu vực dân cư. Có chính sách trợ giúp các NHTM trong việc phát triển dịch
vụ thẻ
Chính sách quản lý ngoại hối hiện nay đã có quy định về đồng tiền thanh toán
thẻ tại các cơ sở chấp nhận thẻ nhưng chưa có phần đề cập đến hạn mức thanh toán
và tín dụng của thẻ do các NHTM trong nước phát hành. Chính sách quản lý ngoại
hối cần phải có những quy định riêng cho các loại thẻ, nhất là thẻ tín dụng quốc tế
nhằm mục đích vừa quản lý tốt việc sử dụng thẻ của khách hàng, tránh việc lợi
dụng thẻ để chuyển ngoại tệ ra nước ngoài nhưng vừa phải tạo điều kiện trong việc
phát hành thẻ của các NHTM và sử dụng thẻ của khách hàng không bị hạn chế ở
một mức độ nào đó.
Chính sách tín dụng cũng cần phải có những quy định riêng cho tín dụng thẻ-
một loại hình tín dụng mới nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng tự chịu trách
nhiệm về thẩm định đảm bảo tín dụng đối với các khoản vay thông thường, có thẻ
nới rộng hơn. lãi suất cho vay tín dụng thẻ cũng nên đựơc quy định đặc biệt. Hầu
hết các nước trên thế giới cũng như trong khu vực đều quy định lãi suất tín dụng
Trang 62
www.document.vn
thẻ cao hơn hẳn lãi suất đối với những khoản tín dụng thông thường nhằm bù đắp
cho ngân hàng các ưu đãi khách hàng được hưởng khi khách hàng sử dụng thẻ trả
đúng hạn và tăng cường trách nhiệm trong việc sử dụng, thanh toán sao kê của
khách hàng
Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo, hội thảo về thẻ cho các NHTM cùng
tham gia; giới thiệu và giúp các NHTM thu thập các thông tin, tài liệu cơ bản và
chuyên sâu về nghiệp vụ thẻ.
Có biện pháp sử phạt nghiêm khắc với những vi phạm quy chế hoạt động thẻ
nhằm tạo sự cạnh tranh lành mạnh góp phần thúc đẩy thị trường thẻ Việt Nam phát
triển.
3.3. Đối với Hội các ngân hàng thanh toán thẻ.
Hội các ngân hàng thanh toán thẻ phải là nòng cốt đi đầu trong việc cải tiến
hình thức, phương thức hoạt động. Thời gian vừa qua, Hội đã thường xuyên làm
việc với NHNN và duy trì mối quan hệ tốt chặt chẽ đối với các tổ chức thẻ quốc tế
nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển nghiệp vụ thẻ ở Việt Nam.
Hội đã thống nhất một mức phí thanh toán tối thiểu và việc áp dụng thuế giá trị gia
tăng được áp dụng cho các cơ sở chấp nhận thẻ ở Việt Nam nhằm mục đích đảm
bảo lợi nhuận cho các ngân hàng, đảm bảo cho thị trường thẻ cạnh tranh lành
mạnh. Trong thời gian qua Hội cũng đã có nhiều kiến nghị với NHNN về việc xây
dựng một cơ chế chung, một môi trường pháp lý chặt chẽ, ổn định nhưng phù hợp,
giúp các ngân hàng an tâm hơn, mạnh dạn hơn trong hoạt động dịch vụ thẻ. Hội
cũng đã nghiên cứu tình hình khó khăn, thuận lợi cũng như vướng mắc của các
ngân hàng trong Hội về phát hành và thanh toán thẻ để cùng nhau đề ra các giải
pháp khắc phục. Tuy nhiên, Hội cũng cần phải hoạt động mạnh mẽ và có hiệu quả
hơn nữa, có những thoả thuận nghiêm khắc về chế tài, đóng góp tích cực hơn cho
sự nghiệp phát triển dịch vụ thẻ trên thị trường Việt Nam và để thực hiện được tiêu
chí của Hội là”. Diễn đàn hợp tác và trao đổi kinh nghiệm của các ngân hàng thanh
toán thẻ Việt Nam”.
Trang 63
www.document.vn
KẾT LUẬN
Những thành tựu vượt bậc của công nghệ viễn thông hiện đại đã được nhanh
chóng ứng dụng vào mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Kỹ thuật tin học phát triển đã
giúp cho ngân hàng mở rộng khả năng ứng dụng tin học vào công nghệ thanh toán
làm cho kỹ thuật thanh toán qua ngân hàng ngày càng hiện đại và tinh vi. Thẻ ngân
hàng ra đời là một phương tiện chi trả hiện đại của thế giới ngày nay, nó góp phần
quan trọng trong việc cải thiện công tác thanh toán, chuyển dịch cơ cấu và thúc
đẩy phát triển kinh tế của đất nước ta trong thời gian tới. Đồng thời trở thành một
bộ phận không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và
của ACB nói riêng.
Là một trong những ngân hàng tiên phong trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
Việt Nam trong những năm qua, Ngân hàng TMCP á Châu đã đạt được những
thành công ban đầu rất đáng khích lệ, giữ vững uy tín trên thị trường và một thị
phần không nhỏ trong cạnh tranh. Tuy nhiên, thực tế thị trường trong một vài năm
vừa qua đã và đang đặt ra nhiều trở ngại cho hoạt động kinh doanh này. Và cũng
như bất cứ một loại hình nghiệp vụ mới mẻ nào, con đường phát triển nghiệp vụ
phát hành và thanh toán thẻ trước mắt còn dài với không ít khó khăn, thách thức,
đòi hỏi ACB phải vượt qua để đứng vững trong cạnh tranh và trên thị trường.
Tin rằng với tốc độ phát triển mạnh mẽ của ACB trong thời gian qua, với
kinh nghiệm khá vững vàng trong hoạt động kinh doanh thẻ, với bộ máy quản trị
hiệu quả, đội ngũ cán bộ kinh doanh năng động kết hợp với một nền công nghệ kỹ
thuật hiện đại làm cơ sở, ACB sẽ phát huy tốt những thuận lợi, khắc phục khó
khăn để giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
Việt Nam, vươn tới đạt kết quả cao hơn, phục vụ tốt cho chiến lược phát triển thẻ
của ACB nói riêng và của toàn hệ thống ngân hàng nói chung.
Bằng việc vận dụng những kiến thức đã được nhà trường trang bị và thực tế
học hỏi tại Ngân hàng TMCP á Châu, người viết đã đưa ra những khó khăn trở
ngại và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ tại Ngân hàng ACB. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian tìm hiểu
thực tế có hạn nên trong quá trình phân tích và nhận xét sẽ không tránh khỏi những
Trang 64
www.document.vn
sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ phía Thầy Cô giáo, các Anh, Chị trong
Bộ phận thẻ Ngân hàng ACB để vấn đề nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2003
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Hương
Trang 65
www.document.vn
MỤC LỤC
Lời nói đầu..................................................................................................................
Chương I: Cơ sở lý luận về thẻ ngân hàng.............................................................
I/ Những vấn đề chung về thẻ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
1.2. Nội dung cơ bản về thẻ
1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán
1.2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ
1.2.3. Phân loại thẻ
1.3. Vai trò và lợi ích của thẻ
1.3.1. Vai trò của thẻ
1.3.2. Lợi ích của thẻ
1.4. Hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại................................
1.4.1. Cơ chế phát hành thẻ.......................................................................................
1.4.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ.....................................................
1.4.3. Thủ tục phát hành thẻ......................................................................................
1.4.4. Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ..............................................
1.4.5. Thu nhập và chi phí trong kinh doanh thẻ.......................................................
1.4.6. Rủi ro trong kinh doanh thẻ.............................................................................
Chương II: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP á Châu.
I/ Một vài nét cơ bản về Ngân hàng TMCP á Châu
1. Khái quát về Ngân hàng TMCP á Châu
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB
II/ Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ACB
1. Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh thẻ tại ACB
1.1. Những bước đi đầu tiên
1.2. Các loại thẻ do ACB đang phát hành
1.3. Hoạt động nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ACB
1.3.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ
1.3.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ
Trang 66
www.document.vn
1.4. Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ACB
1.4.1. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ
1.4.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ
2. Những khó khăn trong phát hành và thanh toán thẻ tại ACB
2.1. Về môi trường pháp lý
2.2. Về môi trường kinh tế xã hội
2.3. Về bản thân ACB
2.4. Các nguyên nhân khác
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động phát hành và thanh toán thẻ tại ACB.
1/ Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam và chiến lược kinh doanh của
ACB
1.1. Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam.
1.2. Chiến lược kinh doanh của ACB.
2/ Một số giải pháp.
2.1. Giải pháp chung.
2.1.1. Giải pháp về lĩnh vực công nghệ
2.1.2. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh tổng quát
2.1.3. Làm tốt công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường
2.1.4. Xây dựng và triển khai đồng bộ các chiến lược Marketing cho dịch vụ thẻ
2.1.5. Thành lập mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa các bộ phận
2.1.6. Giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy
2.2. Giải pháp cụ thể
2.2.1. Nâng cao tiện ích của thẻ do ACB phát hành
2.2.2. Đơn giản hoá quy trình, thủ tục phát hành thẻ
2.2.3. Cải tiến mẫu mã và công nghệ thẻ phát hành
2.2.4. Mở rộng chủng loại thẻ thanh toán
2.2.5. Phát triển mạng lưới đại lý chấp nhận thẻ của ngân hàng
2.2.6. Phát triển đào tạo nguồn nhân lực
3/ Một số kiến nghị
3.1. Đối với chính phủ
Trang 67
www.document.vn
3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3. Đối với Hội các Ngân hàng thanh toán thẻ
Trang 68
www.document.vn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng- ban hành kèm theo
quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999
2. Các hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế, chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng
quốc tế...
3. Nghiệp vụ ngân hàng hện đại: David Cox, Nhà xuất bản chính trị quốc gia,
năm 1994
4. Báo cáo sơ kết thường niên, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP á Châu
5. Các tài liệu về thẻ tín dụng của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế Visa, Mastercard
cung cấp cho ACB với tư cách là ngân hàng thành viên
6. Giáo trình Thanh toán quốc tế của Học viện ngân hàng
7. Quản trị Marketing dịch vụ: Chủ biên: PTS Lưu Văn Nghiêm- Nhà Xuất Bản
Lao Động
8. Các tạp chí: Thời báo ngân hàng, Tạp chí ngân hàng, Tạp chí ngiên cứu khoa
học ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân
hàng
9. Giáo trình Thẻ Thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán quốc tế tại
Việt Nam
10. The Acquiring Business, Visa School
11. The Issuing Business, Visa School
12. The Chargeback Guide, Mastercard International
13. The Business of risk Management, Mastercard University
14. International Finance; Keith Pilbeam; Mac. Millan Business Press Limited,
1998.
Trang 69
www.document.vn
Trang 70