11
1 hoav BNG CHSChng khoán (ngày 23/12) VN - Index 959,43 0,32% HNX - Index 102,35 0,07% D.JONES CK Mỹ 28.551,53 0,34% STOXX CK C.Âu 3.776,66 0,00% CSI 300 CK TQ 3.967,10 1,25% Vàng (SJC cp nht 08h30 ngày 24/12) SJC Ng.đ/L 41.760 0,24% Quốc tế USD/Oz 1.474,70 0,00% Tgiá USD/VND BQ LNH 23.164 0,02% EUR/USD 1,1091 0,13% Du WTI USD/th 60,56 0,25% Ngân hàng Nhà nước cho biết, thời gian tới sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với tín hiệu thị trường và mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, qua đó tạo nền tảng hỗ trợ phát triển thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước điều hành tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng, phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng khả năng tiếp cận tín dụng. Tin ni bt Tăng trưởng tín dụng 10th đạt gần 10%, tín dụng trung và dài hạn chiếm gần nửa dư nợ Lãi suất VND liên ngân hàng giảm sâu, hơn 34.500 tỷ đồng được hút ròng khỏi thị trường Phó Chủ tịch UBCK: 'Không lên hạng thị trường bằng mọi giá' Kinh tế thế giới có xu hướng tăng nhẹ trong 2020 Khác với năm 2019, chính sách tiền tệ của loạt NHTW thế giới năm 2020 sẽ yên ả hơn Thứ Ba, ngày 24/12/2019 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

hoav · sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: hoav · sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 23/12)

VN - Index 959,43 0,32%

HNX - Index 102,35 0,07%

D.JONES CK Mỹ 28.551,53 0,34%

STOXX CK C.Âu 3.776,66 0,00%

CSI 300 CK TQ 3.967,10 1,25%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 24/12)

SJC Ng.đ/L 41.760 0,24%

Quốc tế USD/Oz 1.474,70 0,00%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 23.164 0,02%

EUR/USD 1,1091 0,13%

Dầu

WTI USD/th 60,56 0,25%

Ngân hàng Nhà nước cho biết, thời gian tới

sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh

hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát

lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp

với tín hiệu thị trường và mục tiêu điều hành

chính sách tiền tệ, qua đó tạo nền tảng hỗ trợ

phát triển thị trường chứng khoán. Bên cạnh

đó, Ngân hàng Nhà nước điều hành tăng

trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng,

phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền

kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh

nghiệp tăng khả năng tiếp cận tín dụng.

Tin nổi bật

Tăng trưởng tín dụng 10th đạt gần 10%, tín dụng

trung và dài hạn chiếm gần nửa dư nợ

Lãi suất VND liên ngân hàng giảm sâu, hơn

34.500 tỷ đồng được hút ròng khỏi thị trường

Phó Chủ tịch UBCK: 'Không lên hạng thị trường

bằng mọi giá'

Kinh tế thế giới có xu hướng tăng nhẹ trong 2020

Khác với năm 2019, chính sách tiền tệ của loạt

NHTW thế giới năm 2020 sẽ yên ả hơn

Thứ Ba, ngày 24/12/2019

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Page 2: hoav · sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá

2

Tăng trưởng tín dụng 10th đạt gần

10%, tín dụng trung và dài hạn

chiếm gần nửa dư nợ

Theo NHNN, đến cuối tháng 10, dư nợ tín dụng đối với nền KT 9,97%,

dư nợ cho vay đối với KHDN đạt 4,2 triệu tỷ đồng, chiếm 53,44% tổng

dư nợ toàn nền KT, 7,19% sv đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay đối

với DNTN đạt 3,45 triệu tỷ đồng, chiếm 43,76% tổng dư nợ nền KT và

chiếm 81,88% tổng dư nợ khối DN, 8,99%; Dư nợ cho vay đối với

DNVVN đạt 1,49 triệu tỷ đồng, chiếm 18,84% dư nợ nền KT, chiếm

35,28% tổng dư nợ khối DN, 13,8% sv đầu năm với 198.268 DN còn

dư nợ. Theo cơ cấu ngành KT, dư nợ đối với DNVVN hoạt động trong

ngành công nghiệp và XD chiếm #41%; thương mại và DV là 54%; nông

nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 5% trên tổng dư nợ. Tín dụng

tập trung vào SXKD, 5 lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ,

tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro "được kiểm soát ở mức hợp lý".

Vốn tín dụng NH vẫn là kênh tài trợ chủ yếu cho DNVVN phục vụ hoạt

động SXKD. "Tốc độ TTTD đối với DNVVN tăng trưởng qua các năm và

hiện đang cao hơn tốc độ TTTD chung". Về nguồn vốn trung và dài hạn,

nguồn vốn trung và dài hạn của nền KT hiện nay chủ yếu vẫn dựa vào

hệ thống NH với tỷ trọng khá lớn, #49,8% tổng dư nợ. "Thực trạng trên

đã và đang tạo sức ép, rủi ro rất lớn cho hệ thống TCTD, gây mất cân

đối giữa kênh cung ứng vốn NH và thị trường vốn"… Thời gian tới, NHNN

sẽ điều hành CSTT chủ động, linh hoạt nhằm ổn định KTVM, kiểm soát

lạm phát, điều hành LS, tỷ giá phù hợp với tín hiệu thị trường và mục tiêu

điều hành CSTT, qua đó tạo nền tảng hỗ trợ phát triển TTCK. Cùng với

đó, điều hành TTTD đi đôi với chất lượng tín dụng, phù hợp với khả năng

hấp thụ vốn của nền KT, tạo điều kiện thuận lợi cho DN tăng khả năng

tiếp cận tín dụng. NHNN sẽ phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính và CQ

liên quan đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển nhanh, bền vững các phân

đoạn thị trường tài chính, tạo điều kiện cho DN huy động vốn trên TTCK.

Lãi suất VND liên ngân hàng giảm

sâu, hơn 34.500 tỷ đồng được hút

ròng khỏi thị trường

Trong tuần 16-20/12, LS VND LNH giảm mạnh suốt cả 5 phiên ở các kỳ

hạn từ 1th trở xuống. Theo đó, các kỳ hạn ngắn đều đã rơi xuống dưới

mốc 4%/năm; trong đó LS qua đêm đã xuống sâu dưới mốc 3%. Cụ thể,

chốt phiên cuối tuần 20/12, LS VND LNH kỳ hạn qua đêm giao dịch

Tài chính – Ngân hàng

Page 3: hoav · sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá

3

quanh mức 2,30%, 1,40 điểm %; kỳ hạn 1 tuần là 2,73%, 1,05 điểm

%; kỳ hạn 2 tuần là 3,21%, 0,74 điểm % và kỳ hạn 1th là 3,80%, 0,28

điểm % sv cuối tuần trước đó. Trong khi đó, LS USD LNH tăng trong

tuần ở tất cả các kỳ hạn <1th. Cuối tuần 20/12, LS USD LNH kỳ hạn qua

đêm đứng ở mức 1,79%, 0,04 điểm %; kỳ hạn 1 tuần là 1,88%, 0,02

điểm %, kỳ hạn 2 tuần là 1,95%, 0,03 điểm % và kỳ hạn 1th là 2,12%,

0,04 điểm %... Trên thị trường mở, NHNN giảm chào thầu trên kênh

cầm cố xuống mức 15.000 tỷ đồng, đều với kỳ hạn 7 ngày, LS chào thầu

ở mức 4,0%. Tuy nhiên, không có khối lượng trúng thầu, trong khi có

34.593 tỷ đồng đáo hạn trên kênh này. Như vậy, NHNN hút ròng 34.593

tỷ đồng từ thị trường thông qua kênh cầm cố trong tuần qua, đưa khối

lượng lưu hành trên kênh này giảm xuống mức 19.520 tỷ, sv mức hỗ trợ

cao điểm vừa qua có lúc lên tới 72.000 tỷ đồng.

Phó Chủ tịch UBCK: 'Không lên

hạng thị trường bằng mọi giá'

Đề cập về vấn đề nâng hạng TTCK VN tại buổi tổng kết hoạt động thông

tin của UBCKNN, PCT Phạm Hồng Sơn cho biết, rào cản chính vẫn là

giới hạn sở hữu của NĐTNN. Ông chia sẻ đã làm việc với nhiều NĐTNN

và phần lớn lý do nằm ở việc hết "room" ngoại tại các DN như Vinamilk

hay nhóm NH. Bên cạnh đó, có 1 số yếu tố khác cũng liên quan nhiều

đến định tính. Có nhiều vấn đề rất khó sửa, khó bỏ và cần được bảo vệ.

Đơn cử, về vấn đề tiền mua CK, NĐT đề xuất chỉ cần đủ tiền tại ngày

T+2 (ngày CK về tài khoản). Tuy nhiên, yêu cầu đủ tiền khi mua là điều bắt

buộc để đảm bảo bền vững. “Giả sử tại ngày T+2, NĐT không có đủ tiền,

thì phải trả lệnh, vấn đề này phức tạp và dù có phạt cũng chỉ đến mức”.

Do vậy, trên hết cần giữ an toàn cho thị trường, phòng vệ và ngăn chặn

đổ vỡ. TTCK VN vẫn đang ở giai đoạn phát triển, còn nhiều rủi ro. Trong

tương lai, khi thị trường phát triển bền vững, NĐT chuyên nghiệp và quản

trị tốt hơn, có thể UBCK sẽ cân nhắc, xem xét. Luật hiện tại đã rất mở

cho TTCK và NĐTNN. Việc giới hạn sở hữu nước ngoài tại 1 số ngành

nghề đã mở theo các hiệp định thương mại WTO, CPTPP. Đơn cử như

nhóm quản lý quỹ và CTCK hiện nay cho phép 100% vốn ngoại. Năm

qua, nhiều CTCK Hàn Quốc xuất hiện, mua lại DN CK trong nước và

tăng vốn lớn. Về ngành NH, hiện giới hạn sở hữu là 30%, con số này

không thể khác. Ngoài ra, khối ngoại thắc mắc tại sao NĐT nội có thể

giao dịch ký quỹ, trong khi NĐTNN không được phép. Tuy nhiên, theo

quan điểm của UBCK, NĐTNN tham gia mua cổ phần của VN thì phải

mang vốn vào thị trường, “không thể mang 1 ít vốn vào rồi đi vay tiền

Page 4: hoav · sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá

4

của trong nước đi mua CK”. Nhìn chung, việc nâng hạng thị trường là tốt

nhưng phải trên cơ sở bền vững, “không lên hạng bằng mọi giá”. Kỳ 6th

hàng năm, các tổ chức sẽ đánh giá nâng hạng. UBCK đang lập dự án

kết hợp với World Bank giúp VN đạt các tiêu chí, phối hợp với bộ/ngành.

Luật DN đang bổ sung về CK lưu ký không có quyền biểu quyết (NVDR),

đây có thể là sản phẩm sẽ được triển khai để tháo gỡ vấn đề room ngoại.

Page 5: hoav · sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá

5

Nông nghiệp xuất siêu 10,4 tỷ

USD

Theo Bộ trưởng Bộ NN-PTNT, năm 2019, tổng kim ngạch XK nông, lâm,

thủy sản toàn ngành ước đạt 41,3 tỷ USD, 3,2% sv 2018. Trong đó,

lĩnh vực lâm nghiệp đạt 11,2 tỷ USD, 9%. Ngành nông nghiệp tiếp tục

duy trì 8 nhóm mặt hàng có kim ngạch XK trên 1 tỷ USD, trong đó có 4

mặt hàng trên 3 tỷ USD, gồm: gỗ và sản phẩm gỗ, tôm, rau quả và hạt

điều. Năm 2019, ngành nông nghiệp đạt giá trị thặng dư ở mức kỷ lục

với 10,4 tỷ USD, 19,3% sv 2018; tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành

đạt 2,2%. 2019 cũng là năm thu hút nhiều DN đầu tư vào nông nghiệp,

với 17 dự án đã khởi công, khánh thành và hoạt động với tổng mức đầu

tư trên 20.000 tỷ đồng. Ngành nông nghiệp đã đàm phán thành công để

có thêm nhiều loại quả tươi XK đi Mỹ, Úc, Nhật, TQ.. Thủ tướng ghi nhận,

nông nghiệp vẫn là 1 ngành xuất siêu lớn của nền KT; tiếp tục thu hút

đầu tư của nhiều DN để có những tập đoàn nông nghiệp lớn, ứng dụng

công nghệ hiện đại vào SX, chế biến nâng cao chất lượng, sức cạnh

tranh của các sản phẩm ngành nông nghiệp. Ngành nông nghiệp cần

nâng cao năng lực chế biến, dự báo thị trường, SX gắn với tiêu thụ; nâng

cao NSLĐ trong nông nghiệp... Thủ tướng kỳ vọng kim ngạch XK của

ngành sẽ đạt 43 tỷ USD; có 15 mặt hàng nông lâm, thủy sản đạt kim

ngạch XK 1 tỷ USD trở lên; đưa tăng trưởng toàn ngành lên 3-3,5%.

Kinh tế Việt Nam

Page 6: hoav · sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá

6

Kinh tế thế giới có xu hướng tăng

nhẹ trong năm 2020

Theo JP.Morgan Asset Management, trong suốt 2019, nhiều NHTW đã

áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ do tăng trưởng chậm lại. Thêm vào

đó, cạnh tranh thương mại sẽ không leo thang cùng việc nới lỏng tiền

tệ trên diện rộng với bổ sung các biện pháp kích thích tài chính có giới

hạn đã thực hiện trong 2019, có thể giúp cho tăng trưởng toàn cầu 2020

ổn định và thậm chí có thể tăng nhẹ. Trong số các nước phát triển, căng

thẳng thương mại giữa Mỹ và các đối tác thương mại đã hủy hoại các

nền KT thiên về XK. Bên cạnh đó, thế giới phát triển còn phải đối mặt

với nhiều bất trắc về chính sách như: căng thẳng Brexit, bất ổn chính trị

ở 1 số quốc gia châu Âu và thách thức dân số ở Nhật Bản. Trong khi,

Brexit cuối cùng có thể sẽ được giải quyết vào đầu năm tới, các nguồn

gây bất ổn khác có thể sẽ kéo dài và những nguồn mới sẽ xuất hiện.

Bất chấp các yếu tố trên, tăng trưởng chậm được dự báo sẽ gây sức

ép, buộc các NHTW ở các thị trường phát triển phải tiếp tục chính sách

nới lỏng tiền tệ, dù đã duy trì LS ở mức âm. Tuy nhiên, các biện pháp

nới lỏng tiền tệ nhiều năm qua đã chứng tỏ rất không hiệu quả trong

việc kích thích lạm phát và giới chuyên gia dự báo lạm phát sẽ vẫn thấp

hơn mục tiêu đề ra ở hầu hết các thị trường phát triển. Nếu không có

thêm cú sốc thương mại mới, các nền KT đang nổi ở châu Á sẽ ổn định

và lạm phát cùng LS của các thị trường mới nổi vẫn ở mức thấp. Trong

khi tăng trưởng KT TQ có thể rơi xuống dưới ngưỡng 6% do các nhân

tố có tính chu kỳ và mang tính cơ cấu, việc nới lỏng tiền tệ và tài chính

trong 18th qua sẽ cho phép nền KT nước này ổn định hơn. Tuy nhiên,

TQ sẽ ít khả năng tung ra các gói chi tiêu cho hạ tầng và nới lỏng tiền

tệ trong tương lai, vì nước này đang tập trung vào tăng trưởng bền vững.

Thay vào đó, tăng trưởng sẽ dựa vào người tiêu dùng: sự gia tăng tầng

lớp trung lưu sẽ tiếp tục thúc đẩy nhu cầu đối với hàng tiêu dùng và DV.

Khác với năm 2019, chính sách

tiền tệ của loạt NHTW thế giới

năm 2020 sẽ yên ả hơn

Bloomberg cùng nhiều chuyên gia nhận định, CSTT sẽ yên ả hơn trong

2020… Một số NHTW, chẳng hạn như FED ít nhất đã tiến hành tăng

LS trước 2019, tạo cơ hội để nhà hoạch định nới lỏng chính sách giữa

lúc tăng trưởng KT tụt dốc mạnh nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính

2008. Tuy nhiên, 1 số NHTW khác như ECB lại rơi vào thế khó và buộc

Kinh tế Quốc tế

Page 7: hoav · sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá

7

phải hạ LS chuẩn xuống <0, tạo ra thái độ hoài nghi về chính sách LS

âm. Năm 2020 dường như là 1 năm bình yên hơn cho CSTT. Chính

sách tài khóa có thể bắt đầu nâng đỡ nền KT và triển vọng tăng trường

có vẻ tươi sáng hơn 1 chút. Cụ thể, ngày 11/12, chủ tịch FED cho biết

lập trường chính sách hiện tại của FED là phù hợp để hỗ trợ tăng trưởng

KT bền vững, duy trì thị trường lao động mạnh mẽ và lạm phát gần mức

mục tiêu 2%. Chủ tịch FED đưa ra phát biểu trên sau khi các nhà hoạch

định chính sách quyết định giữ LS ổn định trong phạm vi mục tiêu 1,5-

1,75% sau 3 lần hạ LS liên tiếp và công bố dự báo cho thấy 13/17 quan

chức của FOMC nhận định sẽ không có thay đổi nào về LS trong 2020;

ECB đã cam kết tăng cường kích thích KT trở lại nếu cần thiết nhưng

các quan chức đã công khai phát tín hiệu rằng họ ủng hộ 1 đợt "nghỉ xả

hơi" sau khi cựu Chủ tịch ECB đẩy nhanh gói kích thích gây tranh cãi

hồi tháng 9 để hỗ trợ nền KT Eurozone đang giảm tốc. Dự đoán LS của

ECB sẽ giữ nguyên và biện pháp nới lỏng định lượng sẽ tiếp tục diễn ra

trong suốt 2020. Tuy nhiên, ECB có thể bị thử thách lần nữa nếu nền

KT châu Âu tiếp tục đi xuống trước những bất ổn thương mại và sự suy

yếu của ngành SX và DV; Triển vọng của NHTW Nhật vào 2020 có vẻ

tươi sáng hơn sau khi chính phủ công bố gói ngân sách để hỗ trợ tăng

trưởng và 1 số dấu hiệu phục hồi trong nền KT toàn cầu hiện ra. Điều

đó có thể giúp BoJ giữ nguyên LS ở thời điểm hiện tại. Khi mà LS chuẩn

đã ở KV âm và tài sản trên bảng cân đối kế toán có giá trị lớn hơn cả

nền KT Nhật Bản, BoJ khó có thể khó có thể có bước điều chỉnh mới

mặc dù NHTW này cho biết họ đang nghiêng về hướng nới lỏng chính

sách. Các nhà phân tích từng dự đoán NHTW TQ sẽ bắt đầu nới lỏng

CSTT với quy mô lớn vào 2019 đang thất vọng. Thống đốc PBoC dự

định nới lỏng chính sách khiêm tốn, nhắm mục tiêu kích thích KT vào

2020. Như vậy, nếu nền KT TQ tiếp tục suy yếu, dự đoán PBoC sẽ tiếp

tục bơm tiền vào hệ thống tài chính thông qua cắt giảm tỷ lệ DTBB.

Hướng nới lỏng chính sách thận trọng của PBoC xuất phát từ cuộc chiến

chống lại tình trạng đình lạm của chính phủ TQ, khi mà giá tiêu dùng

đã vượt mức mục tiêu 3% và giá hàng hóa xuất xưởng lại giảm mạnh.

Xuất khẩu châu Á ghi nhận năm

tồi tệ nhất kể từ cuộc khủng

hoảng tài chính toàn cầu

Năm nay, lần đầu tiên sau hơn 1 thập kỷ, các nền KT châu Á - Thái

Bình Dương sẽ chứng kiến thương mại hàng hóa và DV giảm cả về số

lượng và giá trị. Về khối lượng, tổng XK có thể 2,5% và NK 3,5%.

Ước tính dưới áp lực của mức giá thấp hơn, giá trị XK và NK có thể lần

Page 8: hoav · sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá

8

lượt 3,6% và 4,8%. Trong đó, XK hàng năm của TQ dự báo 1,4%

về giá trị trong 2019, Hong Kong 4,8% và Singapore 14,9%. Dù cả

3 nền KT đều có mối liên kết cao nhưng sự sụt giảm lớn nhất được ghi

nhận ở Iran, khi quốc gia Trung Đông phải đối mặt với các lệnh trừng

phạt thương mại nặng nề khiến XK 32,4% và NK 19,7% trong 2019.

Các nước phát triển trong KV đang trải qua khủng hoảng thương mại

tồi tệ hơn sv những nền KT đang phát triển. XK của quốc gia ASEAN

sẽ 4,4% trong 2019 và 5,8% trong 2020, tính theo giá trị. Trong khi

đó, giá trị XK từ 4 nền kinh tế phát triển trong gồm Australia, Nhật Bản,

New Zealand và Hàn Quốc, ước tính sẽ 6,9% trong 2019, sv mức

2,6% của các quốc gia đang phát triển… Mặc dù vậy, các quốc gia

trong KV phải đối mặt với biến động lớn về "vận may" XK vào 2020, từ

mức tăng trưởng 5,8% ở VN tới -8,8% ở Iran. Cuộc chiến thương mại có

thể phá huỷ hiệu quả chuỗi cung ứng nếu vẫn tồn tại.

Page 9: hoav · sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá

9

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/

https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

https://goldprice.org/vi

http://www.sjc.com.vn/

https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492

8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4

Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/lai-suat-vnd-lien-ngan-hang-giam-sau-hon-345-nghin-ty-dong-duot-hut-rong-khoi-

thi-truong-20191223153143357.chn

https://vietnamfinance.vn/tang-truong-tin-dung-10-thang-dat-gan-10-tin-dung-trung-va-dai-han-

chiem-gan-nua-du-no-20180504224232827.htm

https://ndh.vn/chung-khoan/pho-chu-tich-ubck-khong-len-hang-thi-truong-bang-moi-gia-

1260433.html

Tin KT vĩ mô https://vietstock.vn/2019/12/nong-nghiep-xuat-sieu-104-ti-usd-768-721106.htm

Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/jp-morgan-kinh-te-the-gioi-co-xu-huong-tang-nhe-trong-nam-2020-

20191224073051719.htm

https://vietnambiz.vn/bloomberg-khac-voi-nam-2019-chinh-sach-tien-te-cua-loat-nhtw-the-gioi-

nam-2020-se-yen-a-hon-2019122317480695.htm

https://vietnambiz.vn/xuat-khau-chau-a-ghi-nhan-nam-toi-te-nhat-ke-tu-cuoc-khung-hoang-tai-

chinh-toan-cau-20191223081828153.htm

Page 10: hoav · sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá

10

Danh mục viết tắt

B K

Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN

Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN

Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT

Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM

Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ

BĐS BĐS Khu vực KV

Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN

C

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L

Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS

Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH

Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT

Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST

Công nghệ thông tin CNTT

Công ty cổ phần CTCP M

Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A

Cơ sở hạ tầng CSHT

Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N

Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT

D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN

Dịch vụ DV NH NH

DN DN NH liên doanh NHLD

DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN

DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD

DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP

DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN

Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW

Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH

Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN

G Ngân sách địa phương NSĐP

Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK

Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX

Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH

H

Hợp tác xã HTX

Page 11: hoav · sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá

11

P V

Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL

Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC

Vốn chủ sở hữu VCSH

Q Văn bản pháp luật VBPL

Quản lý rủi ro QLRR

Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X

Xã hội XH

S Xuất khẩu XK

Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK

Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD

So với SV Xây dựng cơ bản XDCB

T Quốc gia/Tổ chức

Tài chính - NH TC-NH Việt Nam VN

Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN

TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)

TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT

Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN

Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP

Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED

TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN

Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE

Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU

Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB

TP Chính phủ TPCP NH Phát triển châu Á ADB

TP DN TPDN NH trung ương châu Âu ECB

NH trung ương Trung Quốc PBOC

NH trung ương Nhật Bản BOJ

NH TTQT BIS

Tổ chức thương mại thế giới WTO

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD

Trung Quốc TQ

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF