41
II Phan Mnh Danh dch biên tp Lê Văn Ðặng trong Nhóm han-nom.org Nhóm han-nom.org 2012 Library of Congress Cataloging-in-Publication Data Phan Mnh Danh Hng Kiu / edited and transcribed Nôm texts by Lê Văn Ðặng, 1933 p. cm. Includes original Chinese script ISBN 0-9716296-4-1 I. Vietnamese Literature Transcription of Chinese Poetry into Vietnamese and Nôm. © 2012 han-nom.org Group. All rights reserved No part of this book may be reproduced or transmitted in any form or by any means, electronic or mechanical, including photocopying or recording, or by any information storage and retrieval system, without permission in writing from the publisher. Manufactured in the United States of America First printing 2004 Second printing 2012

Hong Kieu Pmd-lvd

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Thơ Hồng Kiều

Citation preview

Page 1: Hong Kieu Pmd-lvd

II

Phan Mạnh Danh

dịch

biên tập

Lê Văn Ðặng

trong Nhóm han-nom.org

Nhóm han-nom.org

2012

Library of Congress Cataloging-in-Publication Data

Phan Mạnh Danh

Hồng Kiều / edited and transcribed Nôm texts

by Lê Văn Ðặng, 1933 –

p. cm.

Includes original Chinese script

ISBN 0-9716296-4-1

I. Vietnamese Literature – Transcription of Chinese Poetry into

Vietnamese and Nôm.

© 2012 han-nom.org Group. All rights reserved

No part of this book may be reproduced or transmitted in

any form or by any means, electronic or mechanical,

including photocopying or recording, or by any

information storage and retrieval system, without

permission in writing from the publisher.

Manufactured in the United States of America

First printing 2004

Second printing 2012

Page 2: Hong Kieu Pmd-lvd

III

MỤC LỤC

Phần I : Truyện Hồng-Kiều

1. Trương Hồng Kiều 1

2. Mười vị tài tử ở huyện Mân 2

3. Lâm Hồng và Hồng Kiều 4

4. Ly biệt 10

5. Cuối đời Hồng-Kiều 16

Phần II :

Thơ Hồng-Kiều 23

Lời ngỏ 25

Bởn Hồng-Kiều Vương-Cung 26

Hồng-Kiều ngủ ngày Vương-Xứng 27

Bởn Hồng-Kiều Lâm-Hồng 29

Đáp thơ Lâm-Hồng Hồng-Kiều 30

Gặp-gỡ buổi đầu Lâm-Hồng 31

Gặp-gỡ buổi đầu Hồng-Kiều 32

Mái tóc mây Vương-Xứng 33

Đêm về đến nhà Hồng-Kiều (ba bài) Lâm-Hồng 34

Hoạ lại bài “Đêm về ...” (ba bài) Hồng-Kiều 37

Lưu biệt Lâm-Hồng 41

Hoạ lại bài “Lưu biệt” Hồng-Kiều 44

Gửi mấy nhời Lâm-Hồng 48

Tích biệt (bảy bài) Lâm-Hồng 49

Khi trở về thăm Lâm-Hồng 59

Cảm hoài Hồng-Kiều 60

Tuyệt mạnh (bảy bài) Hồng-Kiều 61

Khóc Hồng-Kiều Lâm-Hồng 68

Viếng Hồng-Kiều Vương-Xứng 70

Phụ lục: Tây Hồ Phan Mạnh Danh 72

Phụ chú 73

Page 3: Hong Kieu Pmd-lvd

Phần I

TRUYỆN HỒNG-KIỀU

Page 4: Hong Kieu Pmd-lvd

IV

Mở Ðầu

Hơn sáu mươi năm trước đây (1943) tập Thơ

Hồng Kiều của thi sĩ Phan Mạnh Danh 潘 孟 名 được

nhà văn Phan Phong Linh, thứ nam của tác giả, xuất

bản tại Nam Ðịnh. Tập thơ vỏn vẹn sáu mươi trang

14x20 cm, gồm ba mươi bốn bài thơ được dịch

nguyên điệu. Mấy năm trước đây, nhà Hải Biên

Seattle có chụp và in lại tập truyện hiếm quý của nhà

thơ tài danh để phổ biến trong vòng thân hữu.

Truyện Hồng Kiều được xếp đầu trong “Danh Kỹ

Quyển Chi 名 妓 卷 之 ” với tiểu đề “Trương Hồng

Kiều si tình thành u oán 張 紅 橋 痴 情 成 幽 怨 ”. Cụ

Phan trích truyện này trong Tình Sử 情 史.

Cụ Phan Mạnh Danh (1806-1942) được học giới

biết nhiều qua tập Bút Hoa Thi Thảo 筆 花 詩 草, khởi

thảo năm 1896, in lần đầu năm 1942, Nguyễn Trung

Khắc Nam Ðịnh , Trí Ðức Thư Xã; sách được tái bản

năm 1953 với nhan đề Bút Hoa Thơ Tập Cổ, do

trưởng nam Phan Thê Roanh (1901-1963) chăm sóc.

Cuối sách có một phụ lục trích bài thơ Tây Hồ

trong Thi Văn Tập 2, sách này chưa có dịp xuất bản.

Hải Biên, tháng 7 năm 2004 tháng 6 năm 2012

Lê Văn Đặng

trong Nhóm han-nom.org

Page 5: Hong Kieu Pmd-lvd

Hồng Kiều 紅 橋

TRUYỆN HỒNG KIỀU

1. Trương Hồng Kiều

Hơn mười dặm ngoại thành Phước Châu 福 州 城 外, tại huyện Mân Hầu 閩 侯 縣 có chiếc cẩu nhỏ khá mỹ lệ tên là Hồng Sơn kiều 洪 山 橋. Từ xa, cầu trông như vầng lửa đỏ nên người ta gọi đó là Hồng Kiều 紅 橋. Câu chuyện si tình của nàng Trương Hồng Kiều xảy ra nơi địa phương này. Trương Hồng Kiều 張 紅 橋 tên thật là Tú Phân 秀 芬 , vì ở nơi phía Tây Hồng Kiều nên mọi người gọi cô là Hồng Kiều, dần dà phương danh Tú Phân không còn ai biết đến nữa. Nàng vốn thuộc gia đình giàu có nơi Trung Nguyên 中 原, nhân tránh chiến loạn vào cuối nhà Nguyên 元 末 , gia đình lưu lạc xuống miền Nam. Nửa đường cha mẹ nàng bị bịnh mà qua đời. Cô bé bất hạnh Tú Phân nhờ dì nuôi dưỡng, cuối cùng đến huyện Mân tỉnh Phưóc Kiến, ở gần Hồng Kiều. Hai dì cháu mở một tiệm trà rượu tụ hội các bực văn nhân nhã sĩ đến đàm luận thanh nhã. Sinh hoạt của hai người na ná như phường kỹ nữ nhưng không là kỹ nữ ( 似 妓 非 妓 ). Nàng thông minh học rộng, lại giỏi văn thơ. Các bậc hào hữu tranh nhau đến giạm hỏi, nhưng nàng đều không thuận. Chỉ có người nào cở thi tiên Lý Bạch 李 白 nàng mới chịu lấy. Bấy giờ danh sĩ trong nước nghe tiếng, nhiều

người làm thơ gửi đến cầu hôn nhưng nàng chỉ so ai hơn ai kém mà chẳng trả lời.

2. Mười vị tài tử ở Huyện Mân

Ðương thời tại huyện Mân, các thanh niên tài giỏi quy tụ thành nhóm “ Mân trung thập tài tử 閩 中 十 才 子 ” gồm có: Lâm Hồng 林 鴻 、Vương Xứng 王 偁 、Vương Cung 王 恭 、Trần Lượng 陳 亮 、Cao Bỉnh 高 秉、Ðường Thái 唐 泰 、Vương Bao 王 褒 、Chu Quang 周 光 、Hoàng Ngột 黃 兀 、Trịnh Ðịnh 鄭 定 .

Trong số các văn nhân tài sĩ này có người lưu ý đến Hồng Kiều. Vương Cung 王恭 đưa thơ đến nhiều lần không được nàng đáp lại.

Sau đây là một bài thất ngôn tứ tuyệt của Vương Cung :

重 簾 不 捲 日 昏 黃, 絡 繹 啼 來 也 斷 腸。 幾 度 繫 書 君 不 答, 雁 飛 應 未 到 衡 陽。

Trùng liêm bất quyển nhật hôn hoàng , Lạc dịch đề lai dã đoạn tràng . Kỷ độ hệ thư quân bất đáp , Nhạn phi ưng vị đáo Hành Dương .

Một người nữa là Vương Xứng 王 偁 , du học trở về ghé thăm bạn là Vương Cung, nghe nói về Trương Hồng

1 2

Page 6: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋 Kiều nên có hứng thú, để ý đến nàng lắm, thuê nhà bên cạnh mà ở . Phòng của Vương Xứng ở trên lầu, nhìn xuống đối diện với khuê phòng của Hồng Kiều. Một hôm, Vương Xứng dòm trộm thấy nàng ngủ ngày mới làm một bài thơ gửi sang trêu nàng. Bài thơ ngủ ngày như sau:

象 牙 筠 簟 碧 紗 籠, 綽 約 佳 人 睡 正 濃。 半 抹 曉 煙 籠 芍 藥, 一 泓 秋 水 浸 芙 蓉。 神 游 蓬 島 三 千 界, 夢 繞 巫 山 十 二 峰。 誰 把 碁 聲 驚 覺 後, 起 來 香 汗 濕 酥 胸。

Tượng nha quân đạm bích sa lung , Xước ước giai nhân thụy chính nùng . Bán mạt hiểu yên lung thược dược , Nhất hoằng thu thủy tẩm phù dung . Thần du Bồng đảo tam thiên giới , Mộng nhiễu Vu sơn thập nhị phong . Thùy bả kỳ thanh kinh giác hậu , Khởi lai hương hãn thấp tô lung .

Nàng giận, cho là khinh bạc, và từ đấy chỉ ẩn núp tận nhà trong, không ra ngoài nữa. Lâu ngày Vương Xứng đành phải chịu ra về.

3. Lâm Hồng và Hồng Kiều

Sau có một người bạn Vương Xứng là Lâm Hồng 林 鴻 qua đó, đêm vào trọ cạnh nhà Hồng Kiều, chợt thấy nàng đốt hương ở ngoài sân; nhân thế làm một bài thơ nhờ bà chủ nhà đưa sang cho nàng.

桂 殿 焚 香 酒 半 醒, 露 花 如 水 點 銀 屏。 含 情 欲 訴 心 中 事, 羞 見 牽 牛 織 女 星。

Quế điện phần hương tửu bán tinh, Lộ hoa như thuỷ điểm ngân bình. Hàm tình dục tố tâm trung sự, Tu kiến Khiên Ngưu, Chức Nữ Tinh.

Nàng xem thơ bèn cười, rồi cầm bút làm thơ đáp lại:

梨 花 寂 寂 鬭 嬋 娟, 銀 漢 斜 臨 繡 戶 前。 自 愛 焚 香 消 永 夜, 從 來 無 事 訴 青 天。

3 4

Page 7: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

Lê hoa tịch tịch đấu thuyền quyên , Ngân Hán tà lâm tú hộ tiền . Tự ái phần hương tiêu vĩnh dạ Tòng lai vô sự tố thanh thiên .

Bà chủ đem thơ về hớn hở nói với Lâm Hồng rằng: “Từ khi cô Trương Hồng Kiều lớn lên kể có hằng mấy chục bài thơ gửi đến, nay mới đáp lại thơ của ông là lần thứ nhất.”

Lâm Hồng cũng mừng lắm, bèn nhờ bà chủ nhà làm mối cho, rồi sau ở ngay nhà nàng.

Gặp gỡ buổi đầu, hai người có làm thơ đối đáp.

Lâm Hồng:

雲 娥 酷 似 董 嬌 嬈, 每 到 春 來 恨 未 消。 誰 道 蓬 山 天 樣 遠, 畫 欄 咫 尺 是 紅 橋。

Vân nga khốc tự Ðổng kiều nghiêu , Mỗi đáo xuân lai hận vị tiêu . Thuỳ đạo Bồng sơn thiên dạng viễn , Hoạ lan chỉ xích thị hồng kiều .

Hồng Kiều:

芙 蓉 作 帳 錦 重 重, 比 翼 和 鳴 玉 漏 中。

共 道 瑤 池 春 似 海, 月 明 飛 下 一 雙 鴻。

Phù dung tác trướng cẩm trùng trùng , Tỷ dực hoà minh ngọc lệ trung . Cộng đạo Dao Trì xuân tự hải , Nguyệt minh phi hạ nhất song hồng .

Vương Xứng biết được, lập tức khăn áo lịch sự đến thăm Lâm Hồng, ngỏ ý ước ao được thấy nàng, nhưng nàng không chịu ra tiếp chuyện.

Lâm Hồng bảo nàng rằng: “Nàng không biết chuyện vợ Bàng Công ra lạy Tư Mã Ðức Tháo ư?”

Nàng đáp: “Thiếp không bắt chước được tính quá dễ của Liễu Hạ Huệ”.

Vì thế Lâm Hồng cũng không bắt ép được nàng.

Một hôm Vương Xứng cho tiền thầy tớ nàng để dòm trộm vào nhà trong, thấy Lâm Hồng và nàng đang bỡn cợt cùng nhau, nhân làm hai bài thơ đưa đến chế giễu. Một bài là “Tô nhũ”, một bài là “Mái tóc mây”.

Vương Xứng: 酥 乳

一 雙 明 月 貼 胸 前, 紫 晶 葡 萄 碧 玉 圓。

夫 婿 調 酥 綺 窗 下,

5 6

Page 8: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

金 莖 幾 聲 露 珠 懸。

Tô Nhũ Nhứt song minh nguyệt thiếp hung tiền , Tử tinh bồ đào bích ngọc viên .

Phu tế điều tô ỷ song hạ , Kim hành kỷ thanh lộ châu huyền .

Vương Xứng: 雲 鬟 香 鬟 三 尺 綰 芙 蓉, 翠 聳 巫 山 十 二 峯。

斜 倚 雨 窻 春 色 去, 鴉 翎 蟬 翼 半 蓬 鬆。

Vân Hoàn Hương hoàn tam xích oản phù dung , Thuý tủng Vu sơn thập nhị phong . Tà ỷ vũ song xuân sắc khứ , Nha linh thiền dực bán bồng tùng .

Xem thơ nàng giận lắm. Vương Xứng biết ý bèn dắt Lâm Hồng đi chơi.

Vài hôm Lâm Hồng mới dứt được ra về, đến nhà Hồng Kiều vừa gặp lúc nàng đương tựa thành cầu trông ngóng.

Lâm Hồng bèn làm ba bài thơ “Đêm về đến nhà 夜至所居”. Nàng cũng hoạ lại ba bài.

Lâm Hồng: 夜 至 所 居 其一: 深 深 春 水 漾 瓊 瑤 兩 岸 菰 蒲 長 綠 苗 幾 度 踏 青 歸 去 晚 却 從 燈 火 認 紅 橋

Dạ chí sở cư

1: Thâm thâm xuân thuỷ dạng quỳnh diêu

Lưỡng ngạn cô bồ trưởng lục miêu

Kỷ độ đạp thanh quy khứ vãn

Khước tùng đăng hoả nhận hồng kiều

其二: 素 馨 花 發 暗 香 飄 一 朶 斜 簪 近 翠 翹 寳 馬 未 來 新 月 上 綠 楊 影 裡 倚 紅 橋

2: Tố hinh hoa phát ám hương phiêu

Nhất đoá tà trâm cận thuý kiều

Bửu mã vị lai tân nguyệt thướng

Lục dương ảnh lý ỷ hồng kiều

其三: 玉 堦 凉 露 滴 芭 蕉 獨 倚 屏 山 望 斗 杓

7 8

Page 9: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

爲 惜 碧 瀾 明 月 色 鳳 頭 鞋 子 步 紅 橋 3: Ngọc giai lương lộ trích ba tiêu Độc ỷ bình sơn vọng Đẩu tiêu Vị tích bích lan minh nguyệt sắc Phượng đầu hài tử bộ hồng kiều

Hồng Kiều chúc hoạ: 紅 橋 属 和

其一: 桂 輪 斜 炤 粉 樓 空 漏 水 丁 丁 燭 影 紅 露 濕 暗 香 珠 翠 冷 赤 欄 橋 上 待 歸 鴻

1: Quế luân tà chiếu phấn lâu không Lậu thuỷ đinh đinh chúc ảnh hồng Lộ thấp ám hương châu thuý lãnh Xích lan kiều thướng đãi quy hồng

其二: 橋 畔 千 花 照 碧 空 美 人 遥 隔 水 雲 東 一 聲 寳 馬 嘶 明 月 驚 起 沙 汀 幾 點 鴻

2: Kiều bạn thiên hoa chiếu bích không Mỹ nhân dao cách thuỷ vân đông Nhất thanh bửu mã tư minh nguyệt

Kinh khởi sa đinh kỷ điểm hồng

其三: 草 花 香 煖 醉 春 風 郎 去 西 湖 水 向 東 斜 倚 石 欄 頻 悵 望 月 明 孤 影 笑 飛 鴻 3: Thảo hoa hương noãn tuý xuân phong Lang khứ tây hồ thuỷ hướng đông Tà ỷ thạch lan tần trướng vọng Nguyệt minh cô ảnh tiếu phi hồng

4. Ly biệt

Một năm sau, Lâm Hồng đột nhiên được thư từ kinh thành của nhạc gia ngày trước gọi về trùng mưu quan chức . Nhàn cư suốt năm , Lâm Hồng tuy cùng Hồng Kiều có mối nhu tình khắn khít, cũng không thể quên chí hướng nam nhi đương thời lập nghiệp. Nay lại có cơ hội chàng không thể bỏ lỡ. Dự tính, trước về kinh lo xong quan chức cho an định, sau trở lại rước Hồng Kiều về đồng hưởng thú sinh hoạt phồn hoa. Trước khi về Kim Lăng 金陵, Lâm Hồng có làm một bài “Lưu biệt”, nàng cũng đáp lại bằng một bài hoạ vần.

Lâm-Hồng:

鐘 情 太 甚 ,人 笑 我 到 老 也 無 休 歇﹔月 露 雲 煙 多 是 恨 ,況 與 玉 人 離 別 !

9 10

Page 10: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋 Chung tình thái thậm, nhân tiếu ngã đáo lão dã vô hưu yết . Nguyệt, lộ, vân, yên, đa thị hận, huống dữ ngọc nhân ly biệt .

軟 語 叮 嚀 ,柔 情 婉 戀 ,熔 盡 肝 腸 鐵﹔岐 亭 把 酒 ,花 謝 水 流 時 節 。 Nhuyễn ngữ đinh ninh, nhu tình uyển lộ , dung tận can trường thiết ; Kỳ đình bả tửu , hoa tạ thuỷ lưu thời tiết .

應 念 翠 袖 籠 香 ,玉 壺 溫 酒 ,夜 夜 銀 屏 月﹔ 蓄 喜 含 嗔 多 少 態 ,海 岳 誓 盟 都 設 。 Ưng niệm thuý tụ lung hương , ngọc hồ ôn tửu , dạ dạ ngân bình nguyệt , Súc hỷ hàm sân đa thiểu thái , hải nhạc thệ minh đô thiết .

此 去 何 之 ? 碧 雲 春 樹 ,合 晚 翠 千 疊﹔ 圖 將 羈 思 歸 來 ,細 與 伊 說 ! Thử khứ hà chi , bích vân xuân thụ , hợp vãn thuý thiên điệp . Đồ tương ky tứ qui lai , tế dữ y thuyết .

Hồng Kiều:

鳳 凰 山 下 ,玉 漏 聲 ,恨 今 宵 容 易 歇﹔ 一曲 陽 關 歌 未 畢 ,棲 身 烏 啞 催 人 別 。 Phượng hoàng sơn hạ , ngọc lậu thanh hận , kim tiêu dung dị yết ; Nhất khúc dương quan ca vị tất , thê ô á thôi nhân biệt .

含 怨 吞 聲 ,兩 行 珠 淚 ,漬 透 千 重 鐵﹔ 柔腸 幾 寸 ,斷 盡 臨 岐 時 節。 Hàm oán thôn thanh , lưỡng hàng châu lệ , tý thấu thiên trùng thiết ; Nhu trường kỷ thốn , tận thị lâm kỳ thời tiết . 還 憶 浴 罷 畫 眉 ,夢 囘 攜 手 ,踏 碎 花 間 月﹔ 漫 道 胸 前 懷 豆 蔻 ,今 日 總 成 虛 設 。 Hoàn ức dục bãi hoạ mi , mộng hồi huề thủ , đạp toái hoa gian nguyệt ; Mạn đạo hung tiền hoài đậu khấu , kim nhật tổng thành hư thiết .

桃 葉 渡 頭 ,河 氷 千 里 ,合 凍 雲 疊 疊 。 寒 燈 旅 邸 熒 熒 ,與 誰 閒 說 ? Đào diệp độ đầu , hà băng thiên lý , hợp đống vân điệp điệp . Hàn đăng lữ để huỳnh huỳnh , dữ thuỳ nhàn thuyết .

Cách một năm nữa, Lâm Hồng gởi về một bài từ và bảy bài thơ “Tích biệt”.

Lâm-Hồng gởi về “ 摸 魚 兒 ” khúc : 記 得 紅 橋 ,少 年 游 路﹔雨 緒 雲 情 朝 暮﹔金 鞍 幾 度 歸 來 ,晚 香 笑 臉 迎 朱 戶。 Ký đắc Hồng-Kiều , thiếu niên du lộ﹔Vũ tự vân tình triêu mộ﹔Kim yên kỷ độ qui lai , vãn hương tiếu kiểm nghinh chu hộ .

11 12

Page 11: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

斷 腸 處,半 醉 微 醒,燈 暗 夜 深 語﹔問 情幾 情 應 似,吳 蠶 吐 繭,撩 亂 千 萬 縷 。 Đoạn trường xứ bán tuý vi tỉnh ,đăng ám dạ thâm ngữ. Vấn tình kỷ tình ưng tự Ngô tàm thổ kiển , liêu loạn thiên vạn lũ . 別 離 處 ,淡 月 乳 鴉 啼 曙 ,紅 袖 汗 深 淚 痕 深 ,懷 想 何 年 了 , 空 寄 錦 囊 詩 句 。

Biệt ly xứ , đạm nguyệt nhũ nha đề thự , hồng tụ hãn thâm lệ ngân thâm , hoài tưởng hà niên liễu , không ký cẩm nang thi cú 春 欲 去 ,恨 不 得 長 纓 系 日 留 春 住 ﹔ 相 思 最 苦 ,莫 道 不 消 魂 ,衷 腸 鐵 石 ,涕 淚 也 如 雨 。 Xuân dục khứ , hận bất đắc trường anh hệ nhật lưu xuân trụ﹔tương tư tối khổ , mạc đạo bất tiêu hồn , trung trường thiết thạch , thế lệ dã như vũ .

Lâm-Hồng gởi về bảy bài thơ 惜 別 :

其一: 珠 江 江 上 送 蘭 橈, 長 憶 春 纖 折 柳 條。 歸 夢 不 覺 江 路 遠, 夜 深 和 月 到 紅 橋。 Châu giang giang thượng tống lan nhiêu , Trường ức xuân tiêm chiết liễu điều . Quy mộng bất giác giang lộ viễn , Dạ thâm hoà nguyệt đáo hồng kiều .

其二: 驪 歌 聲 斷 玉 人 遙, 孤 館 寒 燈 伴 寂 寥。 我 有 相 思 千 點 淚, 夜 深 和 雨 滴 紅 橋。 Ly ca thanh đoạn ngọc nhân diêu , Cô quán hàn đăng bạn tịch liêu . Ngã hữu tương tư thiên điểm lệ , Dạ thâm hoà vũ trích hồng kiều .

其三: 殘 燈 暗 影 別 魂 消, 淚 濕 鮫 人 玉 線 綃。 記 得 雲 娥 相 送 處, 淡 煙 斜 月 過 紅 橋。

Tàn đăng ám ảnh biệt hồn tiêu , Lệ thấp giao nhân ngọc tuyến tiêu .

13 14

Page 12: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

Ký đắc vân nga tương tống xứ , Đạm yên tà nguyệt quá hồng kiều .

其四: 春 衫 初 試 淡 紅 綃, 寶 鳳 搔 頭 玉 步 搖。 長 記 看 燈 三 五 夜, 七 香 車 子 度 紅 橋。

Xuân sam sơ thí đạm hồng tiêu , Bảo phượng tao đầu ngọc bộ diêu . Trường ký khán đăng tam ngũ dạ , Thất hương xa tử độ hồng kiều .

其五: 一 襟 擁 恨 怨 魂 消, 閑 卻 鳴 鸞 白 玉 蕭。 燕 子 不 來 春 事 晚, 數 株 楊 柳 暗 紅 橋。 Nhất khâm ủng hận oán hồn tiêu , Nhàn khước minh loan bạch ngọc tiêu . Yến tử bất lai xuân sự vãn , Sổ chu dương liễu ám hồng kiều .

其六: 傷 春 雨 淚 濕 鮫 綃, 別 燕 離 鴻 去 影 遙。 流 水 落 花 多 少 恨, 日 斜 無 語 立 紅 橋。

Thương xuân vũ lệ thấp giao tiêu , Biệt yến ly hồng khứ ảnh diêu . Lưu thuỷ lạc hoa đa thiểu hận , Nhật tà vô ngữ lập hồng kiều .

其七: 綺 窗 別 后 玉 人 遙, 濃 睡 才 醒 酒 未 消。 日 午 卷 帘 風 力 軟, 落 花 飛 絮 滿 紅 橋。

Ỷ song biệt hậu ngọc nhân diêu , Nùng thuỵ thủ tỉnh tửu vị tiêu . Nhật ngọ quyển cân phong lực nhuyễn , Lạc hoa phi nhứ mãn hồng kiều . 5. Cuối đời Hồng-Kiều

Từ lúc Lâm Hồng ra đi, nàng hay ngồi một mình trên lầu nhỏ, nét mặt lúc nào cũng ra chiều ủ dột. Khi nhận được thơ từ của Lâm Hồng gởi về, quá động lòng nhớ tưởng mà thành bịnh, chừng được vài tháng thì chết.

Không bao lâu, Lâm Hồng cũng trở về. Lúc đi đường có làm một bài thơ “Khi trở về thăm”.

林 鴻: 歸 後 再 訪 三 千 客 路 動 行 鑣 遠 別 歸 來 興 欲 飄

15 16

Page 13: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

祇 恐 鳳 樓 人 待 久 玉 鞭 崔 馬 上 紅 橋

Lâm Hồng : Quy Hậu Tái Phỏng Tam thiên khách lộ động hành biều , Viễn biệt quy lai hứng dục phiêu . Kỳ khủng phượng lâu nhân đãi cửu , Ngọc tiên thôi mã thượng Hồng Kiều .

Về đến nhà mới biết nàng đã chết, bèn thương xót khóc than. Chợt thấy trên đầu giường nàng có treo một cái vòng ngọc và một cái túi, mở ra thấy một bài từ “Cảm hoài” và bảy bài thơ “Tuyệt mạng”. Lâm Hồng lại càng đau đớn vô cùng. Sau làm một bài thơ để khóc nàng.

紅 橋 感 懷 蝶 戀 花 曲

記 得 紅 橋 西 畔 路

郎 馬 來 時 系 在 垂 楊 樹

漠 漠 梨 雲 和 夢 度

錦 屏 翠 幕 留 春 住

Hồng Kiều Cảm hoài Điệp Luyến Hoa khúc Ký đắc Hồng Kiều tây bạn lộ , lang mã lai thời , hệ tại thuỳ dương thụ ; Mạc mạc Lê-vân hoà mộng độ , Cẩm bình thuý mạc lưu xuân trụ .

紅 橋 絕 命 其一: 牀 頭 絡 緯 泣 秋 風 一 點 殘 燈 照 藥 籠 夢 吉 夢 凶 都 不 定 朝 朝 望 斷 北 來 鴻

Sàng đầu lạc vĩ khấp thu phong , Nhất điểm tàn đăng chiếu dược lung . Mộng cát mộng hung đô bất định , Triêu triêu vọng đoạn bắc lai HỒNG .

其二: 井 落 金 瓶 信 不 通 雲 山 渺 渺 暗 丹 楓 輕 羅 淚 濕 鴛 鴦 冷 聞 聽 清 宵 嘹 唳 鴻

Tỉnh lạc kim bình tín bất thông , Vân sơn diểu diểu ám đan phong . Khinh la đạm thấp uyên ương lãnh , Muộn thính thanh tiêu liểu lệ HỒNG

其三: 寂 寂 香 閨 枕 簟 空 滿 階 秋 雨 落 梧 桐 內 家 不 遣 同 陵 去 音 信 何 緣 寄 塞 鴻

17 18

Page 14: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

Tịch mịch hương khuê chẩm đạm không , Mãn giai thu vũ lạc ngô đồng . Nội gia bất khiển đồng lăng khứ ,

Âm tín hà duyên ký Tái-HỒNG .

其四: 玉 筋 雙 垂 滿 頰 紅 關 山 何 處 寄 書 筒 綠 窗 寂 寞 無 人 到 海 闊 天 空 怨 落 鴻

Ngọc cân song thuỳ mãn giáp hồng , Quan-san hà xứ ký thư đồng . Lục song tịch-mịch vô nhân đáo , Hải khoát thiên không oán lạc HỒNG .

其五: 衾 寒 悲 翠 怯 秋 風 郎 在 天 南 妾 在 東 相 見 千 回 都 是 夢 樓 頭 長 日 妒 雙 鴻

Khâm hàn bi thuý khiếp thu phong , Lang tại thiên nam, thiếp tại đông . Tương kiến thiên hồi đô thị mộng ,

Lâu đầu trường nhật đố song HỒNG .

其六: 半 帘 明 月 影 瞳 瞳

照 見 鴛 鴦 錦 帳 中 夢 里 玉 人 方 下 馬 恨 他 天 外 一 聲 鴻

Bán liêm minh nguyệt ảnh đồng đồng , Chiếu kiến uyên ương cẩm trướng trung . Mộng lý ngọc nhân phương hạ mã ,

Hận tha thiên ngoại nhất thanh HỒNG . 其七: 一 南 一 北 似 飄 篷 妾 意 君 心 恨 不 同 他 日 歸 來 也 無 益 夜 台 應 少 系 書 鴻

Nhất nam nhất bắc tự phiêu bồng , Thiếp ý quân tâm hận bất đồng . Tha nhật quy lai dã vô ích , Dạ đài ưng thiểu hệ thư HỒNG .

Lâm Hồng khóc Hồng kiều

林 鴻: 悼 亡 柔 腸 百 結 淚 懸 河 瘞 玉 埋 香 可 奈 何 明 月 也 知 留 玉 玦 曉 風 長 怨 畫 青 蛾

僊 魂 己 遂 梨 雲 去

19 20

Page 15: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

人 世 空 傳 薤 露 歌 自 是 忘 情 惟 上 智 此 生 長 抱 怨 情 多

Điệu vong

Nhu trường bách kết lệ huyền hà , Ế ngọc mai hương khả nại hà . Minh nguyệt dã tri lưu ngọc-quyết , Hiểu phong trường oán hoạ thanh-nga .

Tiên hồn kỷ toại Lê-vân khứ , Nhân thế không truyền Giới-lộ ca . Tự thị vong tình duy thượng-trí , Thử sinh trường bão oán tình đa .

Vương Xứng cũng có làm một bài thơ viếng.

王 偁: 憑 吊

濕 雲 如 醉 護 輕 塵 黃 蝶 東 風 滿 四 鄰 新 綠 只 疑 銷 曉 黛 落 紅 猶 記 掩 歌 唇

舞 樓 春 去 空 殘 月 月 榭 香 飄 不 見 人

欲 覓 梨 雲 仙 夢 遠

坐 臨 芳 詔 獨 傷 神

Thấp vân như tuý hộ khinh trần , Hoàng điệp đông phong mãn tứ lân . Tân lục chỉ nghi tiêu phấn đại , Lạc-hồng do ký yểm ca thần .

Vũ lâu xuân khứ không tàn nguyệt , Nguyệt tạ hương phiêu bất kiến nhân . Dục mịch Lê-vân tiên mộng nhiễu , Toạ lâm phương chiếu độc thương thần .

Ðồng thời, một vị “Mân trung thập tài tử 閩 中 十 才 子” làm một bài ngũ ngôn tuyệt cú thương tiếc Hồng Kiều

憑 悼 張 紅 橋 夢 逐 梨 夢 遠

歌 傳 薤 露 愁 只 吟 橋 上 水 亦 作 斷 腸 流

Bằng điệu Trương Hồng Kiều Mộng trục lê mộng viễn, Ca truyền giới lộ sầu. Chỉ ngâm kiều thượng thuỷ, Diệc tác đoạn trường lưu.

Từ đấy, mỗi khi qua chốn cũ, Lâm Hồng không khỏi ngày ngày ngơ ngẩn bùi ngùi.

21 22

Page 16: Hong Kieu Pmd-lvd

Phần II

THƠ HỒNG-KIỀU

Phan Mạnh Danh dịch nguyên vận Lê Văn Đặng viết chữ Nôm

Mỗi bài thơ gồm bốn phần:

1) dịch thơ 2) phiên Nôm 3) nguyên tác chữ Hán 4) phiên âm

Các phần 1) , 3) , 4) và lời ngỏ nơi trang sau được chép lại từ “Phan Mạnh Danh , HỒNG KIỀU , Phan Phong Linh xuất bản (1943)”.

24

Page 17: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

THƠ HỒNG-KIỀU

LỜI NGỎ

Trong tập Hồng-Kiều này , phần đáng chú-ý nhất là văn-thơ.

Sự công-dụng của người làm thơ là đã lấy tên một người khác làm vần câu cuối trong hầu khắp các bài : thơ của Lâm-Hồng thì dùng chữ hồng-kiều (cầu đỏ), mà thơ của Hồng-Kiều thì lại dùng chữ hồng (chim hồng).

Dịch giả Phan-Mạnh-Danh cũng theo đó mà dùng chữ cầu hoặc chữ hồng làm vần câu cuối trong các bài nôm. Vả những chữ đứng trước hai vần ấy , trong khắp các bài, đều phải tránh cho khỏi điệp nhau , theo như lối thơ-sách hoạ vậy.

Cho nên độc-giả sẽ lần-lượt thấy những chữ: tới cầu , nơi cầu , thành cầu , mặt cầu , tận cầu , xuống cầu , qua cầu , khỏi cầu , rợp cầu , trên cầu , khắp cầu , lên cầu ; đôi hồng , tin hồng , con hồng , bóng hồng , dấu hồng , giọng hồng , Tái-Hồng , cánh hồng , chim hồng , tiếng hồng , thư hồng.

Những bài nguyên-văn in ra đây đều lấy trong bộ sách mộc-bản của Tàu có nhiều chỗ hơi khác với nhữ bộ thạch-bản , ấn-hành sau , hay bị sai-nhầm , mất-mát .

Vả lại đem so với bản sao văn dịch còn để lại thì những bài nguyên-văn ở mộc-bản ấy xem ra hợp nghĩa hơn.

BỞN HỒNG KIỀU VƯƠNG-CUNG

Bài này không được Hồng Kiều đáp lại.

Đôi tầng rèm rủ, bóng dương tà , Đứt nối kêu-thương luống xót-xa . Mấy bức thơ đưa tin vẫn vắng , Hành-Dương có lẽ nhạn chưa qua .

堆 層 簾 𢷀 𩄴 陽 斜 䋎 𦀼 呌 傷 𨻫 咄 唓 𠇍 幅 書 迻 信 沕 永 衡 陽 固 𨤧 雁 𣗓 過

ĐIỆU HỒNG-KIỀU Vương-Cung

調紅橋

王 恭

重簾不捲日昏黃

絡繹啼來也斷腸

幾度繫書君不答

雁飛應未到衡陽

Trùng liêm bất quyển nhật hôn hoàng, Lạc dịch đề lai dã đoạn tràng. Kỷ độ hệ thư quân bất đáp, Nhạn phi ưng vị đáo Hành-Dương. [tr. 12]

25 26

Page 18: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

HỒNG-KIỀU NGỦ NGÀY VƯƠNG XỨNG 1

Bài này làm phật ý Hồng-Kiều ; dịch nguyên vận

Giường ngà chiếu trúc bức màn hồng , Người ngọc say-sưa thiếp giấc nồng. Khói sớm nửa làn quây thược-dược, Nước thu một giải tắm phù-dung

牀 玡 𥴜 竹 幅 幔 紅 𠊛 玉 醝 𨠴 𥇒 職 醲 𤐡 𣋽 𡛤 闌 𢮿 芍 藥 渃 秋 没 𠖰 浸 芙 蓉

HỒNG-KIỀU TRÚ TẨM Vương-Xứng

紅 橋 晝寢

王偁

象牙筠簟碧紗籠

綽約佳人睡正濃

半抹曉煙籠芍藥

一泓秋水浸芙蓉

Tượng nha quân đạm bích sa lung , Xước ước giai nhân thụy chính nùng . Bán mạt hiểu yên lung thược-dược , Nhất hoằng thu thủy tẩm phù-dung . [tr. 13]

Thần qua Bồng-đảo bao bao cõi , Hồn quẩn Vu-sơn mấy mấy trùng . Chí-chát cờ ai khua tỉnh dậy, Mồ-hôi sâm-sấp ướt tô hung.

神 過 蓬 島 包 包 𡎝 魂 窘 巫 山 𠇍 𠇍 重 咥 𡂒 碁 埃 摳 醒 𨠍 𣳡 洃 參 執 㵣 酥 胸

神游蓬島三千界

夢繞巫山十二峰

誰把碁聲驚覺後

起來香汗濕酥胸

Thần du Bồng-đảo tam thiên giới , Mộng nhiễu Vu-sơn thập nhị phong . Thùy bả kỳ thanh kinh giác hậu , Khởi lai hương hãn thấp tô hung . [tr. 14]

27 28

Page 19: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

BỞN HỒNG-KIỀU LÂM-HỒNG 2

Đốt hương đền quế rượu tàng-tàng , Bình bạc long-lanh , hoa đượm sương . Ngậm mối tình chung lòng muốn giải , Thẹn cùng Chức-Nữ với Ngưu-Lang .

焠 香 畑 桂 𤄍 臧 臧 缾 鉑 滝 令 花 淡 霜 唅 䋦 情 終 𢚸 悶 解 𢢆 拱 織 女 貝 牛 織

ĐIỆU HỒNG-KIỀU Lâm-Hồng

調紅橋

林鴻

桂殿焚香酒半醒

露花如水點銀屏

含情欲訴心中事

羞見牽牛織女星

Quế-điện phần hương tửu bán tinh, Lộ hoa như thuỷ điểm ngân bình. Hàm tình dục tố tâm trung sự, Tu kiến Khiên-Ngưu, Chức-Nữ tinh.

[tr. 15]

ĐÁP THƠ LÂM-HỒNG HỒNG-KIỀU

Lặng-lẽ hoa lê sánh vẻ tươi , Sông Ngân vằng-vặc xế hiên mai . Đốt hương tiêu-khiển đêm dài ấy , Có việc chi đâu phải khấn giời .

㖫 𠲥 花 梨 𤯭 𡲈 鮮 滝 銀 𠓅 吻 㫼 軒 梅 焠 香 消 遣 𣎀 𨱽 意 固 役 之 兜 沛 𡄩 𡗶

ĐÁP LÂM-HỒNG THI Hồng-Kiều

Lê hoa tịch tịch đấu thuyền quyên ,

Ngân Hán tà lâm tú hộ tiền .

Tự ái phần hương tiêu vĩnh dạ

Tòng lai vô sự tố thanh thiên . [tr. 16]

29 30

Page 20: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

GẶP-GỠ BUỔI ĐẦU LÂM-HỒNG

Trong bài dịch này dùng chữ “cầu” làn vần câu cuối, nguyên thi dùng chữ “kiều”.

Ả Đổng nàng Vân vẻ khác đâu , Xuân sang mà giận hãy còn sâu . Non Bồng ai bảo như giời thẳm ?

Vừa khỏi câu lan đã tới CẦU . 妸 董 娘 雲 𡲈 恪 兜 春 𨖅 𦓡 𢠣 咍 群 溇 𡽫 蓬 埃 𠸒 如 𡗶 瀋

𣃣 塊 构 欄 㐌 細 橋 NGỘ HỢP CHI SƠ

Lâm-Hồng

橋 Vân nga khốc tự Ðổng kiều nghiêu , Mỗi đáo xuân lai hận vị tiêu . Thuỳ đạo Bồng-sơn thiên dạng viễn , Hoạ lan chỉ xích thị HỒNG-KIỀU . [tr. 17]

GẶP-GỠ BUỔI ĐẦU HỒNG-KIỀU

Trong bài dịch này dùng chữ “hồng” làn vần câu cuối, cũng như nguyên thi .

Màn che thêu gấm , đoá phù-dung , Liền cánh kêu theo tiếng giọt rồng . Xuân chốn Dao-trì nhường bể rộng , Dưới giăng liệng xuống một đôi HỒNG .

幔 𩂏 繞 錦 朶 芙 蓉 連 𦑃 呌 蹺 㗂 湥 𧍰 春 准 瑤 池 羕 𣷭 𢌌 𠁑 𦝄 𩙳 𠁑 没 堆 鴻

NGỘ HỢP CHI SƠ Hồng-Kiều

遇合之初

紅橋

芙蓉作帳錦重重

比翼和鳴玉漏中

共道瑤池春似海

月明飛下一雙鴻

Phù-dung tác trướng cẩm trùng trùng , Tỷ dực hoà minh ngọc lệ trung . Cộng đạo Dao-trì xuân tự hải , Nguyệt minh phi hạ nhất song HỒNG . [tr. 18]

31 32

Page 21: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

MÁI TÓC MÂY 3

VƯƠNG XỨNG dịch nguyên vận

Tóc mây ba thước kết phù-dung , Mấy ngọn non Vu vẻ biếc lồng . Mưa nhạt mầu xuân nương cửa sổ , Cánh ve , lòng quạ rối bòng bong .

𩯀 𩄲 𠀧 𡱩 結 芙 蓉 𠇍 𦰟 𡽫 巫 𡲈 碧 弄 𩅹 𤁕 牟 春 𢭗 𨷯 數 𦑃 蟡 𢚸 𪇍 𦇒 蓬 蓬

VÂN HOÀN Vương-Xứng

鬆 Hương hoàn tam xích oản4 phù-dung , Thuý tủng Vu-sơn thập nhị phong . Tà ỷ vũ song xuân sắc khứ , Nha linh thuyền dực bán bồng tùng . [tr. 19]

ĐÊM VỀ ĐẾN NHÀ HỒNG-KIỀU BÀI THỨ NHẤT

LÂM-HỒNG Trong bài dịch này dùng chữ “cầu” làm vần câu cuối,

nguyên thi dùng chữ “kiều”. Nước xuân dường ngọc xuốt giòng sâu , Bờ cỏ mầm non lục nhuộm màu . Buổi đạp-thanh về giời đã tối , Đèn xa theo bóng nhận nơi CẦU .

渃 春 羕 玉 𨔊 𣳔 溇 坡 𦹵 𣙺 𧀒 綠 染 牟 𣇜 㧺 青 𧗱 𡗶 㐌 𣋁

畑 賒 蹺 𤊡 認 坭 橋 DẠ CHÍ SỞ CƯ ⎯ KỲ NHẤT

Lâm-Hồng

橋 Thâm thâm xuân thuỷ dạng quỳnh dao Lưỡng ngạn cô bồ trưởng lục miêu Kỷ độ đạp thanh quy khứ vãn Khước tòng đăng hoả nhận HỒNG-KIỀU [tr. 20]

33 34

Page 22: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

ĐÊM VỀ ĐẾN NHÀ HỒNG-KIỀU BÀI THỨ HAI LÂM-HỒNG

Trong bài dịch này dùng chữ “cầu” làm vần câu cuối, nguyên thi dùng chữ “kiều”.

Tố hinh hương thoảng , mới khoe màu , Chênh-chếch bông trâm sát mái đầu . Tiếng nhạc còn xa giăng mới nhố , Thẩn-thơ bóng liễu tựa thành CẦU .

素 馨 香 倘 買 誇 牟 征 𣄥 葻 簪 察 𠃅 頭 㗂 樂 群 賒 𦝄 買 𠊜 吲 𠽔 𩃳 柳 𢭸 城 橋

DẠ CHÍ SỞ CƯ ⎯ KỲ NHỊ Lâm-Hồng

其 二

橋 Tố hinh hoa phát ám hương phiêu , Nhất đoá tà trâm cận thuý kiều . Bửu mã vị lai tân nguyệt thướng , Lục dương ảnh lý ỷ HỒNG-KIỀU . [tr. 21]

ĐÊM VỀ ĐẾN NHÀ HỒNG-KIỀU BÀI THỨ BA LÂM-HỒNG

Trong bài dịch này dùng chữ “cầu” làm vần câu cuối, nguyên thi dùng chữ “kiều”.

Thềm ngọc sương gieo chuối mấy tầu , Tựa nhìn sao Đẩu chếch về đâu . Yêu màu giăng bạc in làn biếc , Hài phượng khoan-khoan dạo mặt cầu .

𡍞 玉 霜 招 桎 𠇍 槽 𢭸 𥆾 𣋀 斗 𣄥 𧗱 兜 𢞅 牟 𦝄 泊 印 瀾 碧 鞋 鳳 寬 寬 𨄹 𩈘 橋

DẠ CHÍ SỞ CƯ ⎯ KỲ TAM Lâm-Hồng

橋 Ngọc giai lương lộ trích ba tiêu Độc ỷ bình-sơn vọng Đẩu tiêu Vị tích bích lan minh nguyệt sắc Phượng đầu hài tử bộ HỒNG-KIỀU [tr. 22]

35 36

Page 23: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

HOẠ LẠI BÀI “ĐÊM VỀ ...” BÀI THỨ NHẤT

HỒNG-KIỀU Trong bài dịch này dùng chữ “hồng” làm vần câu cuối,

cũng như nguyên thi .

Lầu hoa chênh-chếch ánh giăng trong , Bóng đuốc hồng soi , điểm giọt rồng . Móc ướt đầm hương trâm ngọc lạnh , Tựa thành cầu đứng đợi tin HỒNG .

楼 花 征 𣄥 暎 𦝄 𤄯 𤊡 𤒘 紅 𤐝 點 湥 𧏵 霂 㵣 潭 香 簪 玉 冷 𢭸 城 橋 𥪸 待 信 鴻

CHÚC HOẠ ⎯ KỲ NHẤT Hồng-Kiều

其 一

鴻 Quế luân tà chiếu phấn lâu không , Lậu thuỷ đinh đinh chúc ảnh hồng . Lộ thấp ám hương châu thuý lãnh , Xích lan kiều thướng đãi quy HỒNG . [tr. 23]

HOẠ LẠI BÀI “ĐÊM VỀ ...” BÀI THỨ HAI HỒNG-KIỀU

Trong bài dịch này dùng chữ “hồng” làm vần câu cuối, cũng như nguyên thi .

Bên cầu hoa nở rực tầng không , Mây nước, người xa cách mấy trùng . Một tiếng ngựa gầm vang dưới nguyệt , Bên sông nháo-nhác mấy con HỒNG .

邊 橋 花 𦬑 𤊧 層 空 𩄲 渃 𠊛 賒 隔 𠇍 重 没 㗂 馭 𠵙 㘇 𠁑 月 邊 滝 嚛 嚛 𠇍 𡥵 鴻

CHÚC HOẠ ⎯ KỲ NHỊ Hồng-Kiều

鴻 Kiều bạn thiên hoa chiếu bích không , Mỹ nhân dao cách thuỷ vân đông . Nhất thanh bửu mã tư minh nguyệt , Kinh khởi sa đinh kỷ điểm HỒNG . [tr. 24]

37 38

Page 24: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

HOẠ LẠI BÀI “ĐÊM VỀ ...” BÀI THỨ BA HỒNG-KIỀU

Trong bài dịch này dùng chữ “hồng” làm vần câu cuối, cũng như nguyên thi .

Hoa cỏ hương đưa ấm lại nồng , Tây-hồ chàng ngược , nước xuôi đông . Đăm-đăm buồn tựa câu-lan đá , Cười dưới giăng thanh lẻ bóng HỒNG .

花 𦹵 香 迻 𤐚 吏 燶 西 湖 払 虐 渃 𣵶 東 忱 忱 𢞂 𢭸 构 欄 𥒥 唭 𠁑 𦝄 青 𥛭 䏾 鴻

CHÚC HOẠ ⎯ KỲ TAM Hồng-Kiều

其 三

西

鴻 Thảo hoa hương noãn tuý xuân phong , Lang khứ tây hồ thuỷ hướng đông . Tà ỷ thạch lan tần trướng vọng , Nguyệt minh cô ảnh tiếu phi HỒNG . [tr. 25]

LƯU BIỆT ⎯ NHẬP GIANG ĐÔNG KHÚC LÂM-HỒNG

dịch nguyên điệu , nguyên vận . Chung tình rất mực người cười ta,

đến già vẫn còn mãi-miết, Giăng, móc, khói, mây, đều mối giận,

phương chi lại là ly-biệt.

鐘 情 叱 墨 𠊛 唭 些 𦤾 𦓅 吻 群 買 蔑

𤌋 𥷻 調 䋦 𢠣 𦝄 霂 方 之 吏 纙 離 別

LƯU BIỆT ⎯ NHẬP GIANG ĐÔNG KHÚC Lâm-Hồng

留別

入江東曲

林鴻

鐘情太甚人笑我

到老也無休歇

月露 雲 煙多是恨

況與玉人離別

Chung tình thái thậm, nhân tiếu ngã đáo lão dã vô hưu yết .

Nguyệt, lộ, vân, yên, đa thị hận , huống dữ ngọc nhân ly biệt . [tr. 26]

39 40

Page 25: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

Nhời ký đinh-ninh , nỗi tình lai-láng ,

gan sắt nung chẩy hết ,

Trường-đình chuốc chén , khi hoa tàn nước chẩy xiết .

俐 記 丁 寧 浽 情 淶 浪 肝 鉄 燶 沚 歇

場 亭 酌 𡓥 欺 花 殘 渃 沚 浙

語叮嚀 柔情婉露

鎔盡肝腸鐵

岐亭把酒

花謝水流辰節

Nhuyễn ngữ đinh ninh, nhu tình uyển lộ ,

dung tận can trường thiết ; Kỳ đình bả tửu ,

hoa tạ thuỷ lưu thời3 tiết . [tr. 27]

Nên nhớ áo thuý hương lồng, hồ băng rượu nóng ,

bình phong đêm dãi nguyệt ,

Biết bao mừng mừng giận giận , chỉ núi thề non tha-thiết .

𢧚 𢘾 襖 翠 香 篭 壼 氷 𤄍 燶 屏 風 𣎀 待 月

別 包 𢜠 𢜠 𢠣 𢠣 指 𡶀 誓 𡽫 他 切

念翠袖籠香

玉壺溫酒

夜夜銀屏月

蓄喜含嗔多少態

海岳誓盟都設

Ưng niệm thuý tụ lung hương ,

ngọc hồ ôn tửu , dạ dạ ngân bình nguyệt ,

Súc5 hỷ hàm sân đa thiểu thái , hải nhạc thệ minh đô thiết . [tr. 28]

41 42

Page 26: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

Nay biết đi đâu , cây xuân mây biếc

vẻ xanh chiều nghìn diệp . Rồi đem nông-nổi buộc-ràng ,

dỉ tai người biết .

別 𠫾 兜 𣘃 春 𩄲 碧 𡲈 青 𣊿 𠦳 疊

耒 抌 農 浽 𦄾 𦀾 𠯇 𦖻 𠊛 別

Thử khứ hà chi , bích vân xuân thụ , hợp vãn thuý thiên điệp . Đồ tương ky tứ qui lai ,

tế dữ y thuyết . [tr. 29]

HOẠ LẠI BÀI “LƯU BIỆT” HỒNG-KIỀU

dịch nguyên điệu, nguyên vận, vừa hoạ vần bài dịch trước. Hồng-Kiều

Dưới núi Phượng-hoàng giọt đồng hồ , giận đêm nay sao chẩy miết ,

Một khúc Dương-quan ca chửa rứt , tiếng quạ nối kêu giục biệt .

𠁑 𡶀 鳳 凰 湥 銅 壺 𢠣 𣎀 沚 蔑

没 曲 陽 關 歌 𣜾 𢴑 此去何之碧云春樹

合晚翠千疊

圖將羈思歸來

細與伊說

㗂 𩿙 𦇒 呌 𠽖 別

CHÚC HOẠ PHÚ BIỆT Hồng-Kiều

屬 和 賦 別

林鴻

鳳凰山下玉漏聲

恨今宵容易歇

一曲陽關歌未畢

棲烏啞催人別

Phượng-hoàng sơn hạ , ngọc lậu thanh hận , kim tiêu dung dị yết ;

Nhất khúc Dương-quan ca vị tất , thê ô á thôi nhân biệt . [tr. 30]

43 44

Page 27: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

Ngậm oán nuốt sầu, hai hàng châu lệ, dỏ sắt giầy thấm hết , Ruột mềm mấy tấc ,

Những lúc đưa nhau khôn xiết ...

唅 怨 㖔 愁 𠄩 行 珠 淚 瀂 鉄 𠫆 瀋 歇 𣟮 𠇍 𡬷

仍 𣅶 迻 𠑬 坤 掣

含怨吞聲

兩行珠淚

漬透千重鐵

柔腸幾寸

盡 是 臨岐辰節

Hàm oán thôn thanh , lưỡng hàng châu lệ ,

tý thấu thiên trùng thiết ; Nhu tràng kỷ thốn ,

tận thị lâm kỳ thời tiết . [tr. 31]

Nhớ lúc tắm đoạn vẽ mày, mộng rồi giáp cánh ,

dẵm tan hoa dưới nguyệt , Bên giạ vẫn thường ôm đậu-khấu ,

ngày nay chẳng qua hư-thiết .

𢘾 𣅶 沁 段 𡳒 眉 夢 耒 夾 𦑃

踸 散 花 𠁑 月 边 腋 吻 常 掩 豆 蔻 𣈜 庄 戈 虛 設

還憶浴罷畫眉

夢囘攜手

踏碎花間月

漫道胸前懷豆蔻

今日總成虛設

Hoàn ức dục bãi hoạ mi ,

mộng hồi huề thủ , đạp toái hoa gian nguyệt ;

Mạn đạo hung tiền hoài đậu-khấu , kim nhật tổng thành hư thiết . [tr. 32]

45 46

Page 28: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

Bến đò Đào-diệp, nghìn dặm băng trong hợp tầng mây trùng điệp . Đèn tàn quán khách tờ mờ ,

nói cùng ai biết

𣷷 𣺺 桃 葉 𠦳 𨤮 氷 𤄯 合 層 𩄲 重 疊

畑 殘 館 客 矑 𥊚 吶 共 埃 別

Đào diệp độ đầu , hà băng thiên lý , hợp đống vân điệp điệp .

Hàn đăng lữ để huỳnh huỳnh , dữ thuỳ nhàn thuyết . [tr. 33]

GỬI MẤY NHỜI – KHÚC MÔ-NGƯ-NHI LÂM-HỒNG

Nhớ lúc vui chơi cầu hồng chốn cũ , Mây sớm mưa chiều gắn bó ,

Yên vàng mấy độ đi về , Hương thoảng mỉm cười ra đón ngõ .

𢘾 𣅶 𢝙 𨔈 橋 紅 准 𡳵 𩄲 𣌋 𩅹 𣋂 拫 抪 鞍 鐄 𠇍 度 𠫾 𧗱

香 倘 唤 唭 𠚢 迍 杵

桃葉渡頭河氷千里

合凍雲疊疊

寒燈旅邸熒熒

與誰閒說

LÂM-HỒNG KÝ – MÔ-NGƯ-NHI KHÚC Lâm-Hồng

林鴻 寄

摸魚兒曲

記得紅橋少年游路

雨緒雲情朝暮

金鞍幾度歸來

晚香笑臉迎朱戶

Ký đắc Hồng-Kiều , thiếu niên du lộ . Vũ tự vân tình triêu mộ . Kim yên kỷ độ qui lai ,

vãn hương tiếu kiểm nghinh chu hộ . [tr. 34]

47 48

Page 29: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

Chốn đoạn trường nửa tỉnh nửa say

đèn tối đêm khuya, nói nhỏ. Hỏi : ấy tình gì, tình đó ?

– Tơ tầm rút ruột, bối rối càng gở khó .

准 斷 膓 𡛤 醒 𡛤 醝 畑 𣋁 𣈔 𣌉 吶 𡮈 𠳨 意 情 之 情 妬

絲 蟳 捽 𦁀 𦇒 強 𢤫 𧁷

Đoạn trường xứ bán tuý vi tỉnh ,

đăng ám dạ thâm ngữ . Vấn tình kỷ tình ưng tự

Ngô tàm thổ kiển , liêu loạn thiên vạn lũ . [tr. 35]

Chốn biệt ly ,

gọi sáng chim kêu, giăng kém tỏ , Áo hồng hoen lệ thấm mồ hôi ,

biết bao nguôi nỗi nhớ , thôi mượn câu thơ nhắn-nhủ .

准 別 離 噲 𠓇 呌 𦝄 劍 𤏣 襖 紅 𤸧 淚 瀋 𣳡 洃

別 包 𢢯 浽 洳 慛 慢 勾 詩 𠴍 啂

斷腸處半醉微醒

燈暗夜深語

問情幾情應似

吳蠶吐繭

撩亂千萬縷

Biệt ly xứ , đạm nguyệt nhũ nha đề thự ,

Hồng tụ hãn thâm lệ ngân thâm , hoài tưởng hà niên liễu ,

không ký cẩm nang thi cú . [tr. 36]

49 50

Page 30: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

Xuân hầu hết

Giận chẳng được dây dài buộc bóng , dìu xuân hộ .

Tương tư rất khổ, ai bảo chẳng tiêu hồn , tấm lòng sắt đá, lệ tuôn như mưa đổ .

春 喉 喝 𢠣 庄 特 𦀊 𨱽 撲 𩃳

𢭼 春 護 相 思 叱 苦 埃 𠸒 庄 消 魂 㤈 𢚸 𨫊 𥒥 淚 𣻆 如 𩅹 堵

Xuân dục khứ , hận bất đắc trường anh hệ nhật lưu xuân trụ .

Tương tư tối khổ , mạc đạo bất tiêu hồn , trung trường thiết thạch , thế lệ giã như vũ . [tr. 37]

TÍCH BIỆT – BÀI THỨ NHẤT LÂM-HỒNG

Trong bài dịch này dùng chữ “cầu” làm vần câu cuối, nguyên-thi dùng chữ “kiều”.

Đưa mái chèo lan dạo bến Châu , Nhớ khi bẻ liễu giã-từ nhau .

Mộng về bao quản đường xa cách , Hồn đã theo giăng đến tận CẦU .

迻 𠃅 𣛨 蘭 𨄹 𣷷 珠 𢘾 欺 𢯏 柳 啫 徐 𠑬 夢 𧗱 包 管 塘 賒 隔 魂 㐌 蹺 𦝄 𦥃 盡 橋

TÍCH BIỆT – KỲ NHẤT Lâm-Hồng

歸 夢 不 覺 江 路 遠

夜 深 和 月 到 紅 橋

Châu giang giang thượng tống lan nhiêu , Trường ức xuân tiêm chiết liễu điều . Quy mộng bất giác giang lộ viễn , Dạ thâm hoà nguyệt đáo hồng KIỀU . [tr. 38]

51 52

Page 31: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

TÍCH BIỆT – BÀI THỨ HAI LÂM-HỒNG

Trong bài dịch này dùng chữ “cầu” làm vần câu cuối, nguyên-thi dùng chữ “kiều”.

Tiếng hát đưa người vắng đã lâu , Đèn tàn quán lẻ những buồn rầu .

Tương tư lệ ấy bao nhiêu giọt , Hoà hạt mưa đêm rỏ xuống CẦU .

㗂 喝 迻 𠊛 咏 㐌 𥹰 畑 殘 館 𥛭 仍 𢞂 愁 相 思 淚 意 包 𡗉 湥 和 𣿌 湄 𣎀 瀂 𨑜 橋

TÍCH BIỆT – KỲ NHỊ Lâm-Hồng

驪 歌 聲 斷 玉 人 遙

孤 館 寒 燈 伴 寂 寥

我 有 相 思 千 點 淚

夜 深 和 雨 滴 紅 橋

Ly ca thanh đoạn ngọc nhân diêu , Cô quán hàn đăng bạn tịch liêu . Ngã hữu tương tư thiên điểm lệ , Dạ thâm hoà vũ trích hồng KIỀU . [tr. 39]

TÍCH BIỆT – BÀI THỨ BA LÂM-HỒNG

Trong bài dịch này dùng chữ “cầu” làm vần câu cuối, nguyên-thi dùng chữ “kiều”.

Đèn tàn chong bóng suốt canh thâu , Ngấn áo đầm-đìa lệ nhủ châu .

Nhớ chốn nàng Vân đưa tiễn trước , Giăng tà khói nhạt buổi qua CẦU .

畑 殘 𢫝 𤊡 𠁸 更 收 裉 襖 潭 池 淚 乳 珠 𢘾 准 娘 雲 迻 餞 𠓀 𦝄 斜 𤐡 𤁕 𣉳 過 橋

TÍCH BIỆT – KỲ TAM Lâm-Hồng

殘 燈 暗 影 別 魂 消

淚 濕 鮫 人 玉 線 綃

記 得 雲 娥 相 送 處

淡 煙 斜 月 過 紅 橋

Tàn đăng ám ảnh biệt hồn tiêu , Lệ thấp giao nhân ngọc tuyến tiêu . Ký đắc vân nga tương tống xứ , Đạm yên tà nguyệt quá hồng KIỀU . [tr. 40]

53 54

Page 32: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

TÍCH BIỆT – BÀI THỨ TƯ LÂM-HỒNG

Trong bài dịch này dùng chữ “cầu” làm vần câu cuối, nguyên-thi dùng chữ “kiều”.

Áo đỏ màu xuân mới đượm màu , Sen vàng đưa gót, ngọc cày đầu . Xem đèn nhớ lại đêm rằm trước , Một cổ xe hương vượt khỏi CẦU .

襖 𧹥 牟 春 買 淡 牟 蓮 鐄 迻 𨃴 玉 掑 頭 䀡 畑 𢘾 吏 𣎀 𠄻 𠠩 没 賈 車 香 𨅿 塊 橋

TÍCH BIỆT – KỲ TỨ Lâm-Hồng

春 衫 初 試 淡 紅 綃

寶 鳳 搔 頭 玉 步 搖

長 記 看 燈 三 五 夜

七 香 車 子 度 紅 橋

Xuân sam sơ thí đạm hồng tiêu , Bảo phượng tao đầu ngọc bộ diêu . Trường ký khán đăng tam ngũ dạ , Thất hương xa tử độ hồng KIỀU . [tr. 41]

TÍCH BIỆT – BÀI THỨ NĂM LÂM-HỒNG

Trong bài dịch này dùng chữ “cầu” làm vần câu cuối, nguyên-thi dùng chữ “kiều”.

Một mảnh chăn đơn những đắp sầu , Ngọc tiêu vẳng tiếng đã từ lâu .

Én không trở lại xuân đà muộn , Bóng liễu xanh xanh bóng rợp CẦU .

没 𤗖 𧜖 單 仍 撘 愁 玉 蕭 咏 㗂 㐌 自 𥹰 䴏 空 𨔾 吏 春 㐌 晚 𩄴 柳 青 青 𩄴 𩄓 橋

TÍCH BIỆT – KỲ NGŨ Lâm-Hồng

一 襟 擁 恨 怨 魂 消

閑 卻 鳴 鸞 白 玉 蕭

燕 子 不 來 春 事 晚

數 株 楊 柳 暗 紅 橋

Nhất khâm ủng hận oán hồn tiêu , Nhàn khước minh loan bạch ngọc tiêu . Yến tử bất lai xuân sự vãn , Sổ chu dương liễu ám hồng KIỀU . [tr. 42]

55 56

Page 33: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

TÍCH BIỆT – BÀI THỨ SÁU LÂM-HỒNG

Trong bài dịch này dùng chữ “cầu” làm vần câu cuối, nguyên-thi dùng chữ “kiều”.

Thương xuân tầm-tả mấy dòng châu , Bóng nhạn tin hồng biết ở đâu .

Nước chẩy hoa trôi bao nỗi giận , Chiều tà lặng-lẽ đứng trên CẦU .

傷 春 潯 瀉 𠇍 𣳔 珠 𩄴 燕 信 鴻 別 𣄒 兜 渃 沚 花 㵢 包 浽 𢠣 𣋂 斜 𣵰 礼 𥪸 𨕭 橋

TÍCH BIỆT – KỲ LỤC Lâm-Hồng

傷 春 雨 淚 濕 鮫 綃

別 燕 離 鴻 去 影 遙

流 水 落 花 多 少 恨

日 斜 無 語 立 紅 橋

Thương xuân vũ lệ thấp giao tiêu , Biệt yến ly hồng khứ ảnh diêu . Lưu thuỷ lạc hoa đa thiểu hận ,

Nhật tà vô ngữ lập hồng KIỀU . [tr. 43]

TÍCH BIỆT – BÀI THỨ BẨY LÂM-HỒNG

Trong bài dịch này dùng chữ “cầu” làm vần câu cuối, nguyên-thi dùng chữ “kiều”.

Từ lúc song sa cách biệt nhau , Rượu nồng mới tỉnh giấc đêm thâu . Đương chưa gió nhẹ mành thưa cuốn ,

Hoa rụng bông bay rải khắp CẦU . 自 𣅶 窻 紗 隔 別 𠑬 𤄍 濃 買 醒 職 𣎀 收 當 𣌆 𩙍 𨏄 𥯋 疎 捲 花 用 葻 𠖤 𣳪 泣 橋

TÍCH BIỆT – KỲ THẤT Lâm-Hồng

紗 窻 別 後 玉 人 遙

濃 睡 才 醒 酒 未 消

日 午 捲 簾 風 力 軟

落 花 飛 絮 滿 紅 橋

Ỷ song biệt hậu ngọc nhân diêu , Nùng thuỵ tài tinh tửu vị tiêu . Nhật ngọ quyển cân phong lực nhuyễn , Lạc hoa phi nhứ mãn hồng KIỀU . [tr. 44]

57 58

Page 34: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

KHI TRỞ VỀ THĂM LÂM-HỒNG

Trong bài dịch này dùng chữ “cầu” làm vần câu cuối, nguyên thi dùng chữ “kiều”

Đường ba nghìn dặm kíp giong câu , Cách-biệt khi về ước gặp nhau . Lầu phượng e người mòn mắt đợi , Khoa roi giục ngựa thẳng lên CẦU

塘 𠀧 𠦳 𨤵 急 𩢦 駒 隔 別 欺 𧗱 約 趿 𠑬 楼 鳳 𠲖 𠊛 𤷱 眜 待 挎 𩍢 逐 馭 𥊢 𨖲 橋

QUI HẬU TÁI PHỎNG Lâm-Hồng

歸後再訪

鴻:

三千客路動行鑣

遠別歸來興欲飄

祇恐鳳樓人待久

玉鞭崔馬上紅橋

Tam thiên khách lộ động hành biều , Viễn biệt quy lai hứng dục phiêu . Kỳ khủng phượng lâu nhân đãi cửu , Ngọc tiên thôi mã thượng HỒNG-KIỀU . [tr. 45]

CẢM HOÀI – KHÚC-ĐIỆP-LUYẾN-HOA HỒNG-KIỀU

Cầu hồng nhớ lại đường Tây-lộ , Khi ngựa chàng về buộc dưới cành dương nhủ .

Giấc mộng Lê-vân hoà mấy độ , Màn the bình gấm xuân còn đó .

橋 紅 𢘾 吏 塘 西 路 欺 馭 払 𧗱 𦄾 𠁑 梗 楊 喻

職 夢 梨 雲 和 𠇍 度 幔 絁 𤭸 錦 春 群 妬

CẢM HOÀI – KHÚC-ĐIỆP-LUYẾN-HOA Hồng-Kiều

感懷 蝶戀花曲

紅橋

記得紅橋西畔路

郎馬來時

系在垂楊樹

漠漠梨雲和夢度

錦屏翠幕留春住

Ký đắc Hồng-Kiều tây bạn lộ , Lang mã lai thời , Hệ tại thuỳ dương thụ . Mạc mạc Lê-vân hoà mộng độ , Cẩm bình thuý mạc lưu xuân trụ . [tr. 46]

59 60

Page 35: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

TUYỆT MẠNH – BÀI THỨ NHẤT HỒNG-KIỀU

Trong bài dịch này dùng chữ “hồng” làm vần câu cuối, cũng như nguyên thi .

Khóc gió giường thu tiếng não-nùng , Thuốc-thang bề-bộn ngọn đèn chong . Chiêm bao chưa hẳn lành hay dữ , Nẻo bắc hôm mai tuyệt dấu HỒNG .

泣 𩙍 牀 秋 㗂 惱 憹 𧆄 湯 紴 𦁂 𦰟 畑 𤍑 包 𣜾 罕 𡅐 咍 與 𡑩 北 𣋚 𣈕 絶 𨁪 鴻

TUYỆT MẠNH GIAM – KỲ NHẤT Hồng-Kiều

絕命緘

紅橋

牀頭絡𦆎泣秋風

一點殘燈照藥籠

夢吉夢凶都不定

朝朝望斷北來鴻

Sàng đầu lạc dịch khấp thu phong , Nhất điểm tàn đăng chiếu dược lung . Mộng cát mộng hung đô bất định , Triêu triêu vọng đoạn bắc lai HỒNG . [tr. 47]

TUYỆT MẠNH – BÀI THỨ HAI

HỒNG-KIỀU Trong bài dịch này dùng chữ “hồng” làm vần câu cuối,

cũng như nguyên thi . Đáy giếng bình rơi tín chẳng thông , Non mây mờ-mịt tối ngàn phong . Đệm là ẩm thấu chăn uyên lạnh , Rầu-rĩ canh khuya vắng giọng HỒNG .

𣷳 汫 𤭸 淶 信 庄 通 𡽫 𩄲 眓 𣋻 𥊴 𡶨 峰 𧝓 纙 𣼩 透 𧜖 鴛 冷 𠿈 𠯇 更 𣅙 永 喠 鴻

TUYỆT MẠNH GIAM – KỲ NHỊ Hồng-Kiều

絕命緘

紅橋

井落金瓶信不通

雲山渺渺暗丹楓

輕羅禫濕鴛鴦冷

悶聽長宵嘹唳鴻

Tỉnh lạc kim bình tín bất thông , Vân sơn diểu diểu ám đan phong . Khinh la đạm thấp uyên ương lãnh , Muộn thính thanh tiêu liểu lệ HỒNG . [tr. 48]

61 62

Page 36: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

TUYỆT MẠNH – BÀI THỨ BA HỒNG-KIỀU

Trong bài dịch này dùng chữ “hồng” làm vần câu cuối, cũng như nguyên thi .

Vắng-vẻ phòng hương gối lạnh-lùng , Thềm thu mưa rụng lá ngô-đồng . Viên-lăng ví chẳng người qua lại , Khôn nẽo thông tin gã Tái-HỒNG .

永 𡲈 房 香 襘 冷 㳥 㙴 秋 湄 𣳔 𦲿 梧 桐 園 陵 𠸠 庄 𠊛 過 吏 坤 𡑩 通 信 𡥚 塞 鴻

TUYỆT MẠNH GIAM – KỲ TAM Hồng-Kiều

絕命緘

其三

紅橋

寂寞香閨枕簟空

滿階秋雨落梧桐

內家不遣園陵去

音信何緣寄塞鴻

Tịch mịch hương khuê chẩm đạm không , Mãn giai thu vũ lạc ngô đồng . Nội gia bất khiển đồng lăng khứ , Âm tín hà duyên ký Tái-HỒNG . [tr. 49]

TUYỆT MẠNH – BÀI THỨ TƯ HỒNG-KIỀU

Trong bài dịch này dùng chữ “hồng” làm vần câu cuối, cũng như nguyên thi .

Hàng lệ đôi bên má đỏ lồng , Quan-san tin tức lối nào thông . Song the lặng ngắt nào ai ngó ? Giời bể bao-la mỏi cánh HỒNG .

行 淚 堆 边 𦟐 𧹻 紅 關 山 信 息 𨇒 通 双 絁 𣼽 汔 埃 𥄭 𡗶 𣷭 包 羅 痗 𦑃 鴻

TUYỆT MẠNH GIAM – KỲ TỨ Hồng-Kiều

絕命緘

其四

紅橋

玉筋雙垂滿頰紅

關山何處寄書筒

綠窗寂寞無人到

海闊天空怨落鴻

Ngọc cân song thuỳ mãn giáp hồng , Quan-san hà xứ ký thư đồng . Lục song tịch-mịch vô nhân đáo , Hải khoát thiên không oán lạc HỒNG . [tr. 50]

63 64

Page 37: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

TUYỆT MẠNH – BÀI THỨ NĂM HỒNG-KIỀU

Trong bài dịch này dùng chữ “hồng” làm vần câu cuối, cũng như nguyên thi .

Chăn loan gió lọt lạnh như đồng , Chàng tận giời nam, thiếp bể đông . Gặp gỡ trăm lần đều mộng cả , Trên lầu ghen với cặp chim HỒNG .

𧜖 鸞 𩙍 律 冷 如 銅 払 盡 𡗶 南 妾 𣷭 東 﨤 𨔉 𤾓 吝 調 夢 奇

𨕭 楼 慳 貝 𥝥 鴻 TUYỆT MẠNH GIAM – KỲ NGŨ

Hồng-Kiều 絕命緘

其五

紅橋

衿寒翡翠怯秋風

郎在天南妾在東

相見千回都是夢

樓頭長日妒雙鴻

Khâm hàn bi thuý khiếp thu phong , Lang tại thiên nam, thiếp tại đông . Tương kiến thiên hồi đô thị mộng , Lâu đầu trường nhật đố song HỒNG . [tr. 51]

TUYỆT MẠNH – BÀI THỨ SÁU HỒNG-KIỀU

Trong bài dịch này dùng chữ “hồng” làm vần câu cuối, cũng như nguyên thi .

Nửa cánh rèm thưa bóng chập-chùng , Màn uyên soi lọt ánh giăng trong . Mơ-màng đang thấy ai dừng ngựa , Bực nỗi trên mây lảnh tiếng HỒNG .

𡛤 𦑃 簾 疎 奉 執 廛 幔 鴛 𥋸 律 暎 𦝄 𤄯 𣊍 𥊑 當 体 埃 𨄻 馭 愊 浽 𨕭 𩄲 冷 㗂 鴻

TUYỆT MẠNH GIAM – KỲ LỤC Hồng-Kiều

絕命緘

其六

紅橋

半帘明月影瞳瞳

照見鴛鴦錦帳中

夢里玉人方下馬

恨他天外一聲鴻

Bán liêm minh nguyệt ảnh đồng đồng , Chiếu kiến uyên ương cẩm trướng trung . Mộng lý ngọc nhân phương hạ mã , Hận tha thiên ngoại nhất thanh HỒNG . [tr. 52]

65 66

Page 38: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

TUYỆT MẠNH – BÀI THỨ BẢY HỒNG-KIỀU

Trong bài dịch này dùng chữ “hồng” làm vần câu cuối, cũng như nguyên thi .

Bắc nam hai ngả luống bình-bồng , Ngán nỗi đôi ta chẳng một lòng . Ngày khác có về thôi cũng uổng , Suối vàng khôn gửi bức thư HỒNG .

北 南 𠄩 我 𡏡 飄 蓬 𢞆 浽 堆 些 庄 没 𢚸 𣈜 恪 固 𧗱 慛 拱 枉 𤂬 鐄 坤 𢭮 幅 書 鴻

TUYỆT MẠNH GIAM – KỲ THẤT Hồng-Kiều

絕命緘

其七

紅橋

一南一北似飄蓬

妾意君心恨不同

他日歸來也無益

夜臺應少繫書鴻

Nhất nam nhất bắc tự phiêu bồng , Thiếp ý quân tâm hận bất đồng . Tha nhật quy lai dã vô ích , Dạ đài ưng thiểu hệ thư HỒNG . [tr. 53]

KHÓC HỒNG-KIỀU5

LÂM-HỒNG Lệ tràn ruột đứt, đứt trăm đai ,

Vùi ngọc, chôn hương đã hẳn rồi . Nhớ lúc giăng khuya đeo thẻ ngọc ,

Buồn khi gió sớm vẽ mày ngài .

淚 涱 担 担 𤾓 帶 𡏧 玉 撙 香 㐌 罕 耒 𢘾 𣅶 𦝄 𣌉 㧅 𥮋 玉 𢞂 欺 𩙍 𣋽 𡳒 眉 𧍋

ĐIỆU VONGLâm-Hồng

悼亡

林鴻

柔腸百結淚懸河

瘞玉埋香可奈何

明月也知留玉玦

曉風長怨畫青蛾

Nhu trường bách kết lệ huyền hà , Ế ngọc mai hương khả nại hà . Minh nguyệt dã tri lưu ngọc-quyết , Hiểu phong trường oán hoạ thanh-nga . [tr. 54]

67 68

Page 39: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

Lê-vân mộng đứt đà tan phách , Giới-lộ ca truyền những vẳng tai . Mới biết “vong tình” riêng “thượng-trí”, Thân này còn vướng mối sầu dài .

梨 雲 夢 担 拖 散 魄 薤 露 歌 傳 仍 咏 𦖻 買 別 忘 情 𥢅 上 智 身 呢 群 𥿁 䋦 愁 𨱾

僊魂己逐梨雲去

人世空傳薤露歌

自是忘情惟上智

此生長抱怨情多

Tiên hồn kỷ trục Lê-vân khứ , Nhân thế không truyền Giới-lộ ca . Tự thị vong tình duy thượng-trí ,

Thử sinh trường bão oán tình đa . [tr. 55]

VIẾNG HỒNG-KIỀUVƯƠNG-XỨNG

Khí ướt từng mây bụi chẳng tung , Bướm theo chiều gió lượn quanh vòng .

Ngờ phai vẻ phấn khi phô lục , Gợi nhớ môi son, buổi rụng hồng .

氣 㲸 層 𩄲 𡏧 庄 蹤 𧊉 蹺 朝 𩙍 𦑅 𨒺 塳 疑 派 𡲈 粉 欺 抪 綠 𢭮 𢘾 腜 𣘈 𣉳 𣳔 紅

BẰNG ĐIẾU Vương-Xứng

憑吊

王偁

濕雲如醉護輕塵

黃蝶東風滿四鄰

新綠只疑銷粉黛

落紅猶記掩歌唇

Thấp vân như tuý hộ khinh trần , Hoàng điệp đông phong mãn tứ lân . Tân lục chỉ nghi tiêu phấn đại , Lạc-hồng do ký yểm ca thần . [tr. 56]

69 70

Page 40: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

Xuân hết lệ khan lầu hạc múa , Người ca hương thoảng gác giăng trong . Muốn tìm giấc mộng Lê-vân cũ , Ngồi ngắm hồ sen luống trạnh lòng .

春 歇 淚 乾 楼 鶴 𢷵 𠊛 歌 香 倘 閣 𦝄 𤄯 㦖 尋 職 夢 梨 雲 𡳶 𡎢 𥋴 湖 蓮 𨻫 擲 𢚸

神 Vũ lâu xuân khứ không tàn nguyệt , Nguyệt tạ hương phiêu bất kiến nhân . Dục mịch Lê-vân tiên mộng nhiễu , Toạ lâm phương chiếu độc thương thần . [tr. 57]

Phụ lục: TÂY HỒ <Phan-Mạnh-Danh> Hồ Lãng-bạc đất Long-thành, So cùng Bành-lãi Động-đình kém đâu. Cuộc đời nay bể mai dâu, Mà hồ kia vẫn còn sâu mấy trùng ! Bốn bề khói nước mênh-mông, Đôi bên sông Nhị non Nùng bao-la. Nước non dấu cũ chưa nhoà, Mà nay phong-cảnh lại là hơn xưa. Sương cỏ sớm gió tùng trưa, Đám mây phủ tán hạt mưa nặng thuyền. Thơ Quan-thánh kệ am-thuyền, Đá rêu yên-thạch chuông rền bồ-lao. Người đi lại kẻ ra vào, Hợp tan buổi học xôn-xao chợ chiều. Bụi xe dấu ngựa cũng nhiều, Má hồng mặt trắng dập-dìu đua tranh. Gió đêm phảng-phất mùi sen, Vầng trăng thủy-để ngọn đèn ngư-gia. Bãi bằng cát trắng nhạn xa, Cánh cò bay lẩn bóng hà phất-phơ. Lâu-đài ánh điện xa đưa, Bóng cây chen bóng hoa thưa sum-vầy. Tiếng quyên ca tiếng vạc bay, Tiếng thoi dệt cửi tiếng chày đập bông. Một vùng bát-ngát xa trông, Thử đem trăng gió vào trong phẩm-đề. Kìa ai vui thú sơn-khê, Hỏi trăng ngâm gió chớ hề làm thinh. Thợ trời âu hẳn đa-tình, Đố ai vẽ được bức tranh nào tày. Nghìn xưa danh-thắng còn đây, Người xưa man-mác nước-mây chốn nào.

71 72

Page 41: Hong Kieu Pmd-lvd

Phan Mạnh Danh Hồng Kiều 紅 橋

Phụ chú

0. 1 Trong phần hai, chúng tôi giữ nguyên từ ngữ của dịch giả, kể cả những chữ kỵ uý như mạnh thay cho mạng hay mệnh , thìn 辰 thay cho thì 時.

0. 2 Các bài chữ Hán được viết theo cột đọc từ trái qua, từ trên xuống theo bản Phan Phong Linh (1943). Chữ Nôm viết theo hàng, đọc từ trái qua.

0.3 Sau mỗi bài có ghi lại số trang theo bản Phan Phong Linh (1943) trong dấu ngoặc vuông [ ].

0.4 Bản Phan Phong Linh (1943) có mấy chữ in sai: 正 ghi 止 (tr. 27); 吐 ghi 口十 (tr. 49); 畔 ghi 路 (tr. 60).

1. Khi Vương-Xứng làm thơ xong, cảm thấy từ cú mỹ diệu , hương diễm tình nồng , diệu vận tán dương Trương Hồng Kiều , lại biểu đạt được tâm nguyện của mình, nên mười phần mãn ý , giao thơ cho a hoàn nhà họ Trương nhờ trao lại Hồng Kiều . Trương Hồng Kiều xem thơ thấy các câu yên lung thược dược , thuỷ tẩm phù dung , thần du bồng đảo dùng từ và ý mười phần nhã trí thanh tân , đến như các câu mộng nhiễu vu sơn , hãn thấp tô hung chưa hẳn có ý khinh bạc . Hồng Kiều đã từng chú ý bên hàng xóm có một vị tiểu sinh tuấn nhã , văn tài trác biệt . Hôm nay chàng lại đưa thơ đến , nàng thừa nhận ý thơ của chàng tao nhã , có tài khí , tuy nhiên nhận thấy chàng không mấy trang trọng , xét cho cùng không thể xem là người bạn lý tưởng chung thân cho nên như thường lệ nàng không làm thơ trả lời .

2. Lâm-Hồng là bậc thế gia tại huyện Phúc-Thanh , tài hoa , thông minh , hiếu học , được xếp hàng đầu “Mân trung thập tài tử” . Năm Hồng-Vũ thứ nhất , Lâm-Hồng đến Nam Kinh dự thí . Minh Thái-tổ Chu Nguyên Chương đích thân chủ trì cuộc thí , Lâm-Hồng xuất khẩu thành thi , rất được Thái-tổ hoan tâm , làm quan đến Lễ bộ tinh thiện viên ngoại lang . Tại kinh thành , Lâm-Hồng kết duyên với Chu Thị , một khuê tú giàu có. Chu thị là một tài nữ , viết văn làm thơ , vợ chồng thường đối đáp thi thơ , niềm ân ái rất êm đẹp. Chưa được ba năm , Chu Thị bị bệnh qua đời , khiến Lâm-Hồng thương tâm dục tuyệt từ bỏ quan chức , trở về quê cũ .

3. Vương Xứng gởi hai bài thơ “Mái Tóc Mây” và “Tô Nhũ”. Cụ Phan chê bài thứ hai khiếm nhã nên không ghi lại . Bạn Nguyễn Hữu Vinh 阮 有 榮 ở Ðài Loan mách cho trang sau đây : http://juns.uhome.net/big5/biography/harlot/h27.htm

Chúng tôi tìm được bài “酥 乳 Tô nhũ ” có chép ra trong phần I : Truyện Hồng Kiều . 4. Bản Phan Phong Linh ghi “quán 綰 ” thay vì oản. 5. Bản Phan Phong Linh (1943) không có chữ 蓄(súc) . 6. Ngoài bài “Điệu vong” của Lâm-Hồng , và bài : “Bằng

Điếu” của Vương-Xứng, một vị trong Mân trung thập tài tử có làm một bài ngũ ngôn tuyệt cú thương tiếc Hồng Kiều: “Bằng điệu Trương Hồng Kiều” chép trong phần I.

73 74