55
Hướng dẫn cách làm thơ đơn giản Gần nhƣ ở bất kì 1 diễn đàn nào, hễ có box dành cho gái thì sẽ có sự bàn luận chuyện làm thế nào để trở thành 1 ngƣời con gái duyên dáng. Những cuốn sách kiểu nhƣ “ Bí quyết bạn gái chúng mình” , “ 1001 mẹo vặt bạn gái”,” Bí quyết trở thành ngƣời phụ nữ quyến rũ”,...vv..cũng đều có đều cập đến vấn đề này. Đại khái một em gái duyên dáng cần hội tụ rất nhiều tiêu chí. Ví dụ nhƣ không ngoáy mũi ở chốn đông ngƣời, lựa chọn trang phục phù hợp với hoàn cảnh sống, có lòng vị tha bao dung, yêu thƣơng con ngƣời, che chở con thú, không nói tục chửi thề,không ngồi hoặc cuỡi lên lƣng chó mèo...blah blah... Đại loại vậy. Mình đọc cả ngày cũng chả hiểu gì. Bởi thế dù rất mơ ƣớc trở thành “ ngƣời con gái duyên dáng” theo tiêu chuẩn sách vở và cũng đã cất công hì hụi rị mọ khắp các diễn đàn, ngồi đọc hết cả bao tải sách “ bí quyết”, mình vẫn không thấm đƣợc tí tị tì ti nào cái duyên ấy. Trong các tiêu chuẩn kể trên, mình mới đạt đc đúng 1 tiêu chuẩn là “ không cƣỡi lên lƣng chó mèo” thôi . Hoàn cảnh thật éo le! Thôi thì đã không có đƣợc sự duyên dáng trong thực tế, mình chỉ còn 1 cách là..cố gắng thể hiện sự duyên dáng qua blog. Dù gì thì ở đây dễ lừa đảo hơn. Hị hị. Mọi ngƣời công nhận k? Cách phổ thông nhất để thể hiện mình là 1 ngƣời con gái duyên dáng, lãng mạn đáng yêu chính là làm thơ. Nếu mình là Xuân Quỳnh hay Đỗ trung Quân thì không có vấn đề gì để bàn cãi.Thà là quăng thóc gạo ra bắt mình ngồi nhặt nhƣ chị Tấm đi, chứ bắt ngồi nặn thơ thì quả là đánh đố thật. Bởi thế, mình đã nghiệm ra 1 cách làm thơ vừa đơn giản lại vừa tiện dụng:idea: . Trƣớc tiên, hãy chọn 1 câu văn hay 1 đoạn lời bài hát bạn thích nhất, nghe sến tí cũng đƣợc, chả sao. Nó chỉ sến khi là lời bài hát chứ chuyển về thơ thì chả sến tẹo nào. Hè hè Ví dụ nha, cứ chọn 1 câu thật sến trong bài hát của cô Nhƣ Quỳnh “Đường vào tim em ôi băng giá! Trời mùa đông mây vẫn hay đi về” Kinh chƣa? Đọc lên thấy kinh chƣa? Cứ để thể thì dĩ nhiên là quá sến, nhiều ngƣời sẽ nghĩ con đấy có phải là ngƣời nữa không, sao mà sến thế. Cho nên , bạn phải chuyển thành thơ . Bạn có thể tham khảo những bƣớc sau đây 1/ Chọn ra 1 số key word trong câu trên : em, đƣờng, mùa đông, băng giá, mây 2/ Thêm thắt 1 số từ ngữ liên quan đến chủ đề và mớ key word trên : anh, tình buồn, ra đi, tuyết trắng,…vv… 3/ Ghép những từ này lại với nhau Dễ nhất bạn có thể chọn thể thơ tự do, thỉnh thoảng nhớ xuống dòng, kiểu thể hiện sự nhớ nhung khắc khoải : Mùa đông Tuyết trắng Băng giá tim em

Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Hướng dẫn làm thơ các thể loại

Citation preview

Page 1: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Hướng dẫn cách làm thơ đơn giản

Gần nhƣ ở bất kì 1 diễn đàn nào, hễ có box dành cho gái thì sẽ có sự bàn luận chuyện làm thế

nào để trở thành 1 ngƣời con gái duyên dáng. Những cuốn sách kiểu nhƣ “ Bí quyết bạn gái

chúng mình” , “ 1001 mẹo vặt bạn gái”,” Bí quyết trở thành ngƣời phụ nữ quyến rũ”,...vv..cũng

đều có đều cập đến vấn đề này.

Đại khái một em gái duyên dáng cần hội tụ rất nhiều tiêu chí. Ví dụ nhƣ không ngoáy mũi ở

chốn đông ngƣời, lựa chọn trang phục phù hợp với hoàn cảnh sống, có lòng vị tha bao dung, yêu

thƣơng con ngƣời, che chở con thú, không nói tục chửi thề,không ngồi hoặc cuỡi lên lƣng chó

mèo...blah blah... Đại loại vậy. Mình đọc cả ngày cũng chả hiểu gì.

Bởi thế dù rất mơ ƣớc trở thành “ ngƣời con gái duyên dáng” theo tiêu chuẩn sách vở và cũng đã

cất công hì hụi rị mọ khắp các diễn đàn, ngồi đọc hết cả bao tải sách “ bí quyết”, mình vẫn không

thấm đƣợc tí tị tì ti nào cái duyên ấy. Trong các tiêu chuẩn kể trên, mình mới đạt đc đúng 1 tiêu

chuẩn là “ không cƣỡi lên lƣng chó mèo” thôi . Hoàn cảnh thật éo le!

Thôi thì đã không có đƣợc sự duyên dáng trong thực tế, mình chỉ còn 1 cách là..cố gắng thể hiện

sự duyên dáng qua blog. Dù gì thì ở đây dễ lừa đảo hơn. Hị hị. Mọi ngƣời công nhận k? Cách

phổ thông nhất để thể hiện mình là 1 ngƣời con gái duyên dáng, lãng mạn đáng yêu chính là làm

thơ. Nếu mình là Xuân Quỳnh hay Đỗ trung Quân thì không có vấn đề gì để bàn cãi.Thà là

quăng thóc gạo ra bắt mình ngồi nhặt nhƣ chị Tấm đi, chứ bắt ngồi nặn thơ thì quả là đánh đố

thật. Bởi thế, mình đã nghiệm ra 1 cách làm thơ vừa đơn giản lại vừa tiện dụng:idea: . Trƣớc

tiên, hãy chọn 1 câu văn hay 1 đoạn lời bài hát bạn thích nhất, nghe sến tí cũng đƣợc, chả sao.

Nó chỉ sến khi là lời bài hát chứ chuyển về thơ thì chả sến tẹo nào. Hè hè

Ví dụ nha, cứ chọn 1 câu thật sến trong bài hát của cô Nhƣ Quỳnh “Đường vào tim em ôi băng

giá! Trời mùa đông mây vẫn hay đi về” Kinh chƣa? Đọc lên thấy kinh chƣa? Cứ để thể thì dĩ

nhiên là quá sến, nhiều ngƣời sẽ nghĩ con đấy có phải là ngƣời nữa không, sao mà sến thế. Cho

nên , bạn phải chuyển thành thơ . Bạn có thể tham khảo những bƣớc sau đây

1/ Chọn ra 1 số key word trong câu trên : em, đƣờng, mùa đông, băng giá, mây

2/ Thêm thắt 1 số từ ngữ liên quan đến chủ đề và mớ key word trên : anh, tình buồn, ra đi, tuyết

trắng,…vv…

3/ Ghép những từ này lại với nhau

Dễ nhất bạn có thể chọn thể thơ tự do, thỉnh thoảng nhớ xuống dòng, kiểu thể hiện sự nhớ nhung

khắc khoải :

Mùa đông

Tuyết trắng

Băng giá tim em

Page 2: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Băng giá con đƣờng

Hoặc kiểu thơ lục bát

Trời đông mây vẫn bay cao

Mà sao băng giá đƣờng vào tim em

Hoặc kiểu thơ 8 chữ

Một mùa đông đi qua đời anh

Tim băng giá nỗi buồn còn đọng lại

Nhớ những ngày còn yêu nhau quằn quại

Em vô tƣ mặc quần áo rồi đi.

Thấy không? Đơn giản mà vẫn duyên dáng. Hí hí. Chúc mọi ngƣời thành công!!

Thơ tám chữ - Shiroi

Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng có tám chữ. Tuy là thơ tự do, nhƣng vẫn có luật của nó.

Thể thơ này không có quy luật nhất định, có nghĩa là vần điệu tự do hơn. Thể thơ tám chữ chú

trọng rất nhiều trong cái "nhạc" của từng câu thơ.

Làm thơ tám chữ dễ dàng hơn những thể thơ khác rất nhiều vì không bị luật thơ gò bó.

Luật bằng trắc

Thƣờng thì trong câu để có âm điệu du dƣơng hễ chữ cuối có thanh trắc thì chữ thứ 3 trắc, chữ

thứ 5 và 6 bằng; chữ cuối có thanh bằng thì chữ thứ 3 bằng, chữ thứ 5 và 6 trắc.

* Chữ cuối có thanh trắc thì chữ thứ ba là thanh trắc, thứ năm hoặc sáu là thanh bằng:

Ngắt câu chữ thứ 5 : x x T (b) B x x T

Ngắt câu chữ thứ 6 : x x T x (b) B x T

* Chữ cuối có thanh bằng thì chữ thứ ba là thanh bằng, chữ thứ năm hoặc sáu là thanh trắc:

Ngắt câu chữ thứ 5 : x x B (t) T x x B

Ngắt câu chữ thứ 6 : x x B x (t) T x B

Nhƣng nhiều tác giả làm thơ cũng không theo quy định bằng trắc này.

Page 3: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Trong một câu, nên có sự cân bằng giữa số lƣợng các thanh bằng và thanh trắc, ví dụ Bằng /Trắc

= 3/5 hay ngƣợc lại. Thanh bằng trắc cũng nên xen kẽ đều đặn để câu thơ uyển chuyển nhịp

nhàng.

Cách ngắt nhịp

Câu thơ 8 chữ có thể đƣợc ngắt nhịp bất kỳ, thƣờng ngắt nhịp 3/5, 3/3/2, 3/2/3, cũng có khi 4/4,

2/2/2/2, 5/3...

Chúng ta nên thay phiên cách ngắt nhịp để bài thơ có tiết tấu hay (tiết tấu nghĩa là nhịp nhàng, do

cách ngắt nhịp, đoạn dài đoạn ngắn mà thành)

Ta rắp nâng lời chào/ ngày mới mẻ,

Vì Đông,/ Thu,/ hay Hạ/ cũng như Xuân;

Cũng có tình riêng/ với lòng thi sĩ.

Ta vui ca/ trông ngày tháng xoay vần.

(Khúc ca hoài xuân - Thế Lữ)

Cách gieo vần

Gieo vần thì có nhiều cách, có thể theo các cách tƣơng tự nhƣ gieo vần thơ 4 chữ nhƣ sau :

1. Vần liên tiếp

Cứ hai vần bằng rồi đến hai vần trắc, hoặc hai vần trắc rồi đến hai vần bằng. Nhƣ vậy, câu 1 vần

câu 2, câu 3 vần câu 4, hoặc là câu 2 vần câu 3, câu 4 vần câu 5. Thí dụ:

Em cứ hẹn nhưng em đừng đến nhé!

Tôi sẽ trách - cố nhiên, nhưng rất nhẹ

Nếu trót đi, em hãy gắng quay về...

Tình mất vui khi đã vẹn câu thề

Ðời chỉ đẹp những khi còn dang dở

Thư viết đừng xong, thuyền trôi chớ đỗ

Cho nghìn sau... lơ lửng... với nghìn xưa...

(Ngập ngừng - Hồ Dzếnh)

Ta nghe rõ con thuyền trôi phấp phới

Non động hoang mang, tình xưa bạn mới

Hoa chờ, tươi: mây đợi, thắm lưng đèo

Suối quanh co bờ đá dựng cheo leo

Sườn bích lập nâng cao trần thạch nhũ

Vòm nho nhỏ còn ghi thương nhớ cũ

Lệ chia phôi ngàn thuở đọng lưng chừng

Lối vào sâu mấy khoá nẻo sau lưng

Khe nước hẹp khép dần sau bánh lái

Đôi bờ gấm chập chờn xê xích lại

Nóc rêu nhung buông rủ sát ngang đầu

Page 4: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Hồn phiêu dao tưởng cõi chiếc thuyền câu

Lách hang đá bay về non nước Tấn

(Đào Nguyên lạc lối - Vũ Hoàng Chương)

Khách ngồi lại cùng em trong chốc nữa

Vội vàng chi, trăng lạnh quá, khách ơi

Đêm nay rằm: yến tiệc sáng trên trời

Khách không ở, lòng em cô độc quá

Khách ngồi lại cùng em! Đây gối lả

Tay em đây mời khách ngả đầu say

Đây rượu nồng. Và hồn của em đây

Em cung kính đặt dưới chân hoàng tử

(Lời kỹ nữ - Xuân Diệu)

2. Vần chéo (Vần gián cách)

Một vần bằng rồi tới một vần trắc. Nhƣ vậy, câu 1 vần với câu 3, câu 2 vần với câu 4. Thí dụ:

Trời xuân vắng, cỏ cây rên xào xạc

Bóng đêm luôn hoảng hốt mãi không thôi.

Gió xuân lạnh, ngàn sâu, thời ca hát

Trăng xuân sầu, sao héo, cũng thôi cười.

(Đêm xuân sầu - Chế Lan Viên)

Đuốc hoa toả, xiêm y càng rực rỡ

Khói trầm dâng, son phấn ngát lây hƣơng.

Da thịt cháy, nhƣng còn hơi bỡ ngỡ,

Nấp sau rèm tơ lụa mỏng hơn sƣơng.

(Động phòng hoa chúc - Vũ Hoàng Chƣơng)

3. Vần ôm

Câu 1 vần với câu 4, câu 2 vần câu 3. Thí dụ:

Trời hôm nay mưa nhiều hay rất nắng?

Mưa tôi chả về bong bóng vỡ đầy tay

Trời nắng ngọt ngào... tôi ở lại đây

Như một buổi hiên nhà nàng dịu sáng

(Tuổi mười ba - Nguyên Sa)

Đêm thân ái có muôn hoa hồng nở

Em tới đây tình tự một đôi lời

Hồn phong hƣơng trầm tuổi mộng hai mƣơi

Ta nói khẽ đủ hai lòng nghe rõ

(Ân tình dạ khúc - Đinh Hùng)

Page 5: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Phụ lục :

1/ Muốn cho thơ tám chữ thêm âm điệu, một số nhà thơ ngoài vần cuối thƣờng gieo thêm vần

lƣng. Nhƣ vậy, chữ cuối câu 1 vần với chữ 5 hay 6 câu 2, chữ cuối câu 2 vần với chữ cuối câu 3

và vần với chữ 5 hay 6 câu 4

2/ Nếu làm thơ nhiều đoạn, mỗi đoạn có thể gieo vần theo cách khác nhau.

Thí dụ :

- Vần chữ thứ 6

Cho em hỏi bên anh trời trở lạnh

Gió giao mùa thổi buốt mảnh thân côi

Có chợt buồn khi tình mãi xa xôi ?

Dòng sông nhỏ giờ đã thôi mộng tưởng

Cho em hỏi gió những chiều chuyển hướng

Cát đại dương còn mãi vướng chân người

Anh có nghe bao thương nhớ bừng khơi

Mùi hương tóc thoảng bên trời ước vọng

(Cho em hỏi - Shiroi)

- Vần chữ thứ 5

Anh muốn nói dù trời đông giá lạnh

Rét da ngoài khôn sánh rét tim côi

Bàn thiên nhìn mâm quả với chè xôi

Lòng xáo động bồi hồi trong tâm tưởng

Anh muốn nói dù chúng mình đôi hướng

Điệu đàn tơ âm hưởng vẫn rung người

Qua đại dương hoà nhịp sóng trùng khơi

Vượt sa mạc gởi lời muôn khát vọng

(Anh muốn nói - Ái Hoa)

- Thơ nhiều đoạn hỗn hợp

Nàng Thơ ơi! Nàng Thơ! -- Ta buồn lắm!

Nắng gay gắt trên khóm sen không thắm

Gió thờ ơ không động bóng tàn cây

Dưới trời xanh mây quá trắng không bay

Hồ không sóng phơi mặt gƣơng quá sáng

Thời gian đứng sắc hình trơ trẽn dáng

Lòng ta không âu yếm không vui tƣơi

Không nhớ thƣơng không sôi nổi -- Than ôi!

Page 6: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Cũng không cả nỗi đắng cay tê tái

Nàng Thơ ơi tâm hồn ta trống trải

Ta đứng đây lơ láo hững hờ trông

Cảnh vô duyên không gợn tiếng tơ lòng

Ta đứng đây, thẫn thờ mơ bóng bạn

Trông giờ khắc lặng mang niềm ngao ngán

Ly Tao ơi, nƣơng tử của lòng ta

Nỡ lòng du, sơ lãng mối tình thơ

Tìm đâu thấy những phút giây êm ái

Những phút giây sán lạn ánh thiêng liêng

Ta cùng ai để tâm hồn mê mải

Tung ngọc châu gieo những khúc thần tiên

Đâu những buổi non sông cùng lặng lẽ

Đợi tay ta dìu dắt ngón tay ai

Tạo nên bức tranh tuyệt trần hoàn mỹ

Lên không gian, thâu góp muôn màu tƣơi

Vì bạn ơi! Những khúc đờn réo ngọc

Với bức tranh châu chuốt nét thanh cao

Là những bài thơ, nỗi tình cảm xúc

Của lòng ta và của bạn Ly Tao

Nàng Thơ ơi! Nàng Thơ! -- Ta buồn lắm!

Đem lại đây ánh hƣơng hoa say đắm

Đem lại đây làn sƣơng gió mơ màng

Đem lại đây, cùng với điệu du dƣơng

Những tiếng khóc than hay lời cảm khái

Để lòng ta thôi đừng khô héo mãi

Để cho ta khi ngắm nắng, trông hoa

Khi đứng bên hồ đón gió đƣa qua

Ta đƣợc thấy ánh lòng ta rung động

Ta đƣợc thấy hồn thơ ta gợn sóng

Thấy miệng cƣời bạn tiên tử yêu kiều

Và cùng ai chung giấc mộng cao siêu

(Giục hồn thơ - Thế Lữ)

Shiroi

Cách làm thơ tự do

Page 7: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Thơ TD có tất cả 4 cách làm , và Luật Bất Luận của thơ TD là ( Nhất Nhị Tứ bất luận ) ,

(Tam , Ngủ , Bát phân minh ) , nhưng thể thơ nầy ít có nhiều người theo luật lắm và được

cải tiến nhiều ( vì nó được gọi là Tự Do ) nên sau nầy chỉ chú trọng khi viết chỉ cần giữ luật

NIÊM VẦN là đủ

Cách thứ nhất:

Câu 1 và câu 3 phải giống nhau về luật BT và niêm Vần với nhau ở chữ cuối, Câu 2 và câu 4

cũng thế, nghĩa là chữ cuối phải vần (niêm) với nhau ! khi sang đoạn khác thì cũng nhƣ thể

Trƣờng Thiên (nhiều đoạn ) mình có thể đổi vần tuỳ thích

Luật Bằng Trắc trong thể thơ TỰ DO

ttTbBBTT (Niêm )

bbBtTTBB (niêm )

ttTbBBTT (Niêm)

bbBtTTBB (niêm )

Lỡ thƣơng bé nên ngày đêm trộm NHỚ

Câu yêu đƣơng anh khó thốt nên Lời

Ôi giấc mộng miên mang đầy nổi sợ

Tình đơn phƣơng cay đắng lệ thầm RƠI

Cách thứ nhì:

Trong cách này thì 2 câu trên Vần Trắc (niêm) 2 câu dƣới Vần Bằng và cũng niêm với nhau

ttTbBBTT (niêm )

ttTbBBTT (niêm)

bbBtTTBB (niêm )

bbBtTTBB (niêm)

Đơn bóng lẽ bao năm dài cách biệt

Niềm thầm kín xót xa ai có biết

Tình trái ngang đè nặng nổi thƣơng tâm

Cố nhân ơi... lạnh lẽo bƣớc thăng trầm ....

....

Cách thứ ba:

Cách nầy luật cũng nhƣ cách 1 và 2 , tuy nhiên câu 2 và câu 3 bắt buộc phải niêm nhau, còn câu

1 và 4 thì không đòi hỏi , cách nầy thì thƣờng đƣợc viết nhiều nhất và khi mình viết nhiều đoạn

thì câu 5 phải Niêm Luật và Vần với chử cuối câu 4 , và câu 9 niêm Luật và Vần với chử cuối

câu 8 , and so on...

Page 8: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

ttTbBBTT

bbBtTTBB (niêm )

bbBtTTBB (niêm)

ttTbBBTT

TD:

Tháng Sáu Tình Xa

Tôi thoáng nhớ một thời yêu màu trắng

Trƣớc cổng trƣờng khi nhạt nắng chiều buông

Từng cánh hoa ngơ ngác mắt nai buồn

Tay cắp sách phất phơ muôn tà áo

Hồi tƣởng lại một chuyện tình huyền ảo

Giữa Hạ buồn trong tháng Sáu vàng hanh

Yêu một nàng con gái tuổi xuân xanh

Tà áo lụa nét hiền lành thôn nữ

Dáng bé bỏng mắt thẹn thùng bỡ ngỡ

Cánh Phƣợng hồng ,xác Ve nhỏ trao nhau

Rồi mỗi khi trông lá đổ khoe màu

Ru nho nho? bài mƣa sầu tháng sáu

........

Cách thứ tƣ :

Luật Bằng

Cách này thì câu 1 và câu 4 là vần BẰNG , câu 2 và câu 3 vần TRẮC và niêm nhau ! khi làm thì

phải từ 4 đoạn trở lên và chỉ giữ một vần Bằng trong khi mình viết Nhiều Đoạn...

TD:

bbBtTTBB

ttTbBBTT (niêm)

ttTbBBTT (niêm)

bbBtTTBB

bbBtTTBB

ttTbBBTT (niêm)

ttTbBBTT (niêm)

bbBtTTBB

........

........

Page 9: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

TD:

Trái Đắng

Hiểu gì không ý nghĩa của lòng anh

Ôm mật đắng với niềm đau nghẹn Xót

Em có thể ban lời yêu thật Ngọt

Sƣởi tim nầy dù chỉ một lần thôi

Để ấm lòng an ũi trái tim côi

Dù xa cách vẫn tràn đầy hạnh phúc

Nầy em hởi có bao giờ thổn thức

Thả hồn mình theo tiếng gọi con tim ....

( theo trƣờng tƣơng tƣ )

SONG THẤT LỤC BÁT

Cũng nhƣ LỤC BÁT, SONG THẤT LỤC BÁT thƣờng đƣợc dùng trong

những truyện thơ, và là thể loại thứ hai của hai thể thơ

"chính tông" của Việt Nam.

Song Thất Lục Bát là loại thơ mở đầu bằng hai câu THẤT, rồi tiếp đến hai câu LỤC BÁT, tạo

thành một KHỔ với ý từ

trọn vẹn (có nghĩa là trong 4 câu phải trọn vẹn một ý)

Câu THẤT trên (câu số 1), tiếng thứ 3 là chữ TRẮC, tiếng

thứ 5 là chữ BẰNG, và tiếng thứ 7 là chữ TRẮc và VẬN

Câu Thất dƣới (câu số 2), tiếng thứ 3 là chữ BẰNG, tiếng

thứ 5 là chữ TRẮC và VẦN với tiếng thứ 7 của câu trên, tiếng thứ 7 là chữ BẰNG và VẬN

Song Thất Lục Bát không giống nhƣ Thất Ngôn Luật theo lối Hán văn, vì luật BẰNG TRẮC

đƣợc áp dụng trong Song Thất ở chữ thứ 3, thứ 5, mà trong Thất Ngôn Luật thì chữ thứ 3 và chữ

thứ 5 lại có thể theo lệ BẤT LUẬN

Sau hai câu Thất là hai câu Lục Bát, theo luật của Lục Batchữ cuối của câu LỤC vần với chữ thứ

7 của câu THẤT thứ nhì

Luật của STLB:

b b t t B b T(v)

t t B b T(v) t B(v)

b B t T b B(v)

b B t T b B(v) t B(v)

Page 10: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

(v)=Vần

b = bằng ,không nhất thiết

t = trắc ,không nhất thiết

B = BẰNG , theo luật

T = TRẮC ,theo luật

Thí Dụ :

Thuở trời đất nổi cơn gió Bụi

Khách má hồng nhiều nổi truân chuyên

Xanh kia thăm thẳm từng trên

Nào ai gây dựng cho nên nổi nầy

Trống trƣờng Thành lung Laybóng Nguyệt

Khói Cam Tuyền mờ Mịt khúc Mây

Chín tầng gƣơm báu trao Tay

Nữa đêm truyền hịch đợi Ngày xuất Chinh

(Chinh Phụ Ngâm Khúc)

Điều ngoại lệ của STLB :

ĐIỀU NGOẠI LÊ.: Thông thƣờng chữ thứ 3 của câu Thắt 1) là vần TRẮC, nhƣng trong trƣờng

hợp dùng vần BẰNG thì phải có đối ở câu dƣới

Thí Dụ đoạn hai của bài trên :

Trống trƣờng Thành lung Laybóng Nguyệt

Khói Cam Tuyền mờ Mịt khúc Mây

Chín tầng gƣơm báu trao Tay

Nữa đêm truyền hịch đợi Ngày xuất Chinh

thì ta thấy hai câu 7 7 trên đƣợc đối nhau từng từ từng chữ

Thí dụ thêm về thơ STLB:

Giấc Mơ Viễn Xứ

Non nƣớc ấy bao giờ trở lại

Để con đây đƣợc mãi bên ngƣời

Mẹ già lệ đẩm đôi ngƣơi

Ôm con ve vuốt nụ cƣời điểm môi

Bờ liễu rũ con ngồi kể chuyện

Bao năm dài lƣu luyến quê hƣơng

Page 11: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Tấm lòng một kẽ tha phƣơng

Năm canh ,sáu khắc đoạn trƣờng xót xa

Ôi ƣớc vọng ngắm tà dƣơng xế

Thả hồn mình trên bể hoàng hôn

Trông chiều khói phủ làng thôn

Đếm chuông ngân vọng gõ mồn một vang

Bƣớc chân nhẹ bên hàng phƣợng vĩ

Ngắm trƣờng làng ôn kỹ niệm xƣa

Dầm mình nhẹ gót dƣới mƣa

Nhớ hồi cấp sách sớm trƣa thuở nào

Cầu tre ấy biết bao kỹ niệm

Dòng sông kia nhƣ mĩm cƣời rung

Nhăn mày ẩn chiếu linh lung

Lờ mờ đáy nƣớc bóng khung trời già

Chợt tỉnh giấc hồn đà nhập thể

Nghe đâu đây tiếng dế gọi nhau

Thì ra trống điểm canh thâu

Giấc mơ viễn xứ đêm sâu lở làng

Nam Quan kia phải đang lạnh ngút

Bắc Ải nầy đến lúc giá băng

Lòng quê lệ thảm khó ngăn

Mong sao đất Việt vĩnh hằng thiên thu

THƠ ĐƢỜNG LUẬT

Đƣờng Luật hoặc cận thể là thể thơ đặt ra tự đời nhà Đƣờng (618-907) phải theo niêm luật nhất

định.

Thơ tứ tuyệt và thơ bát cú: Theo số câu, thơ Đƣờng Luật chia làm hai lối.

- 1.) Tứ tuyệt, mỗi bài bốn câu;

- 2.) Bát cú, mỗi bài tám câu;

TỨ TUYỆT

Định nghĩa: Tứ là bốn, tuyệt là dứt, ngắt. Lối này gọi thế vì thơ tứ tuyệt là ngắt lấy bốn câu trong

bài thơ bát cú mà thành.

Các cách làm thơ tứ tuyệt: Vì một bài thơ bát cú có thể ngắt nhiều cách, nên cũng có nhiều cách

làm thơ tứ tuyệt

Page 12: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Nhƣng không hoàn toàn đồng ý với định nghĩa này ,thơ tứ tuyệt làm theo cấu trúc khai-thừa-

chuyển-hợp, mỗi câu bảy chữ, không yêu cầu đối. Chữ cuối của các câu 1, 2, 4 thƣờng là vần

bằng. Chữ cuối của câu 3 có thể vần trắc, cách niêm nhƣ thơ thất ngôn bát cú. Ngày nay ngƣời ta

sửa đổi định nghĩa về thơ tứ tuyệt, rằng thơ tứ tuyệt là thơ gì cũng đƣợc, miễn là có bốn câu, và

vần luật tất nhiên cũng theo đó mà thay đổ

Mấy lần vào các diễn đàn thơ , thấy các topic tứ tuyệt nhƣng chẳng ai viết đúng cả. Cách đây 2

năm , 1 tờ báo khá nổi tiếng ở Việt Nam tổ chức cuộc thi thơ tứ tuyệt : đoạt giải nhất là một bài

thơ Lục Bát . Tứ Tuyệt ơi chết thiệt rồi sao ....

Ngƣời ta nói thể thơ này dựa theo cấu Nhất Tam Ngũ bất luận ,Nhị Tứ Lục Phân Minh nghĩa là

chữ thứ 1,3,5 trong các câu thì không phải bắt buộc theo luật,còn chữ thứ 2,4,6 thì phải theo qui

luật của nó ,

Luật căn bản của TNTT :

( các chử viết thƣờng là không cần phải theo luật , còn các chử In Hoa thì bắt buộc

Bảng 1

b B t T t B B(niêm vần )

t T b B t T B(niêm vần )

t T b B b T T

b B t T t B B(niêm vần )

Thí dụ :

Nhớ

Song thƣa gió lộng buốt mây trùng

Chạnh nhớ ai mà mắt lệ rƣng

Soi mãi đài gƣơng ngồi dựa bóng

Ba Thu chƣa thoả mộng tƣơng phùng

Bảng 2

t T b B t T B niêm

b B t T t B B niêm

b B t T b B T

t T b B t T B niêm

Thí Dụ :

Trong vắt trời non suốt một màu

Trên sông cài lững ánh trăng cao

Làm sao hái đƣợc vành trăng ấy

Page 13: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Để tặng cho riêng khách má đào

TTT...

Bảng 3

b B t T b B T

t T b B t T B niêm

t T b B b T T

b B t T t B B niêm

TD :

Đêm tàn lệ gối phai hƣơng sắc

Nến lụn chập chờn gió thoảng qua

Cửa ngọc rèm thƣa lay ánh nguyệt

Thầm ngồi soi bóng , bóng soi ta

TTT...

Bảng 4

t T b B b T T

b B t T t B B niêm

b B t T b B T

t T b B t T B niêm

Trời đất vô tình buông lặng lẽ

Núi sông hờ hững nặng nề trôi

Đêm khuya thanh vắng thuyền ai rẽ

Ngƣời ở giang đầu có nhớ tôi

TTT...

Chú ý trong bảng 3 va `4 thì hai vần Trắc không đòi hỏi phải niêm nhƣng nếu làm đƣợc hai vần

trắc niêm thì càng hay

Ở trên chỉ là căn bản của phần 1, bây giờ cũng áp dụng

luật căn bản nầy nhƣng làm theo vần Trắc nghĩa là lấy vần Trắc làm căn bạn

Bảng 1

t T b B b T T niêm

b B t T b B T niêm

b B t T t B B

t T b B b T T niêm

TD:

Page 14: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Năm tháng buông dần theo đuỗi mãi

Tƣơng tƣ ảo mộng sao phân giãi

Vào yêu mới rõ đƣợc thƣơng đau

Mới hiểu sóng tình cuồn cuộn chảy

TTT...

Bảng 2

b B t T b B T niêm

t T b B b T T niêm

t T b B t T B

b B t T b B T niêm

TD:

Quanh co mấy chử buồn buồn ngũ

Trắc trắc bằng bằng sao khó thủ

Ít nét mà thôi đả hết rồi

Thơ gì viết mãi mà chƣa đủ

TTT...

Bảng 3

t T b B t T B

b B t T b B T niêm

b B t T t B B

t T b B b T T niêm

TD :

Gió lộng bên thềm quét lá rơi

Khuya nay bóng nguyệt không thèm ghé

Thƣơng ngƣời chốn ấy biệt ngàn khơi

Mắt dõi theo chàng đêm bóng lẽ

TTT...

Bảng 4

b B t T t B B

t T b B b T T niêm

t T b B t T B

b B t T b B T niêm

TD :

Page 15: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Dờn dờn nƣớc biếc gợn mây bay

Lất phất gió lùa lay khóm trúc

Đáy nƣớc lung linh bóng nguyệt cài

Vui say chén rƣợu bừng hƣơng cúc

* Một số cách ngắt bát cú thành tứ tuyệt

1.) Ngắt bốn câu trên, thành ra bài thơ ba vần, hai câu trên không đối nhau, hai câu dƣới đối

nhau. Thí dụ:

Con Voi

(So sánh với biểu Thất ngôn bát cú, luật bằng, vần bằng ở trên.)

Xông pha bốn cõi bể chông gai,

Vùng vẫy mƣời phƣơng bụi cát bay.

Phép nƣớc gọi là tơ chỉ buộc, *

Sức này nào quản búa rìu lay. *

Lê Thánh Tôn (?)

* = đối nhau.

2.) Ngắt bốn câu giữa, thành ra bài thơ 2 vần, cả bốn câu đối nhau. Thí dụ:

Khóm Gừng Tỏi

(So sánh với biểu Ngũ ngôn bát cú, luật bằng, vần bằng ở trên)

Lởm chởm vài hàng tỏi *

Lơ thơ mấy khóm gừng *

Vẻ chi là cảnh mọn #

Mà cũng đến tang thƣơng #

Ôn Nhƣ hầu

*, # = đối nhau.

3.) Ngắt bốn câu dƣới, thành ra bài thơ 2 vần, hai câu trên đối nhau, hai câu dƣới không đối. Thí

dụ:

Đề Chùa Vô Vi (So sánh với biểu Ngũ ngôn bát cú, luật bằng vần bằng ở trên)

Vắt vẻo sƣờn non Trạo, *

Lơ thơ mấy ngọn chùa. *

Hỏi ai là chủ đó?

Có bán tớ xin mua

Page 16: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Vô Danh

* = đối nhau.

4.) Ngắt 2 câu đầu và 2 câu cuối, thành ra bài thơ 3 vần, cả 4 câu không đối. Thí dụ:

Cái Pháo

(So sánh với biểu Thất ngôn bát cú, luật bằng, vần bằng ở trên)

Xác không, vốn những cậy tay ngƣời,

Bao nả công trình, tạch cái thôi!

Kêu lắm, lại càng tan tác lắm,

Thế nào cũng một tiếng mà thôi.

Nguyễn Hữu Chỉnh

5.) Ngắt hai câu 1-2 với hai câu 5-6, thành ra bài thơ 3 vần hai câu cuối đối nhau. Thí dụ:

Con Cóc

(so sánh với biểu Thất ngôn bát cú, luật trắc, vần bằng ở trên)

Bác mẹ sinh ra bốn áo sồi,

Chốn nghiêm thăm thẳm một mình ngồi.

Tép miệng năm ba con kiến gió, *

Nghiến răng chuyển động bốn phƣơng trời. *

Lê Thánh Tôn

( Sử dụng tài liệu của Dƣơng Quảng Hàm )

BÁT CÚ

Trong lối thơ Đƣờng Luật, có năm điều này phải xét:

1.) vần; 2.) đối; 3.) luật; 4.) niêm; 5.) cách bố cục.

Vần thơ:

A) Định nghĩa: Vần (chữ nho là vận) là những tiếng thanh âm hòa hiệp đặt vào hai hoặc nhiều

câu văn để hƣởng ứng nhau.

B) Cách gieo vần:

1.) Thơ Đƣờng: luật thƣờng dùng vần bằng, gián-hoặc mới dùng vần trắc.

Page 17: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

2.) Suốt bài thơ Đƣờng Luật chỉ hiệp theo một vần, tức là theo lối độc vận.

3.) Trong một bài bát cú có năm vần gieo ở cuối câu đầu và cuối các câu chẵn.

C.) Lạc vận và cƣỡng áp: Gieo vần sai hẳn, không hiệp nhau gọi là lạc vận (lạc: rụng). Nếu vần

gieo gƣợng không đƣợc hiệp lắm gọi là cƣỡng áp (đặt gƣợng), đều không đƣợc cả.

Phép đối trong thể thơ:

A.) Định nghĩa: Đối là đặt hai câu đi sóng đôi cho ý và chữ trong hai câu ấy cân xứng với nhau.

1.) Đối ý là tìm hai ý tƣởng cân nhau mà đặt thành hai câu sóng nhau.

2.) Đối chữ thì vừa phải đối thanh tức là bằng đối với trắc, trắc đối với bằng; vừa phải đối loại

của chữ nghĩa là phải đặt hai chữ cùng một tự loại để đối với nhau (nhƣ cùng là hai chữ danh từ,

hoặc động từ, v.v.)

3.) Những câu phải đối trong một bài thơ bát cú: Trừ hai câu đầu và hai câu cuối, còn bốn câu

giữa thì câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6.

Luật Thơ:

A) Định nghĩa: Luật thơ là cách sắp đặt tiếng bằng tiếng trắc trong các câu của một bài thơ.

B) Tiếng bằng và tiếng trắc: Muốn hiểu luật thơ, phải biết phân biệt tiếng bằng tiếng trắc. Bằng

(chữ nho là bình) là những tiếng lúc phát ra bằng phẳng đều đều. Trắc (nghĩa đen là nghiêng,

lệch) là những tiếng khi phát ra hoặc tự thấp lên cao hoặc tự cao xuống thấp.

Trong tiếng ta có 8 thanh thì có hai thanh bằng và 6 thanh trắc nhƣ sau:

Bằng: Phù bình thanh = không có dấu

Trầm bình thanh = Huyền (`)

Trắc: Phù thƣợng thanh = Ngã (~)

Trầm thƣợng thanh = Hỏi (?)

Phù khứ thanh = Sắc (')

Trầm khứ thanh = Nặng (.)

Phù nhập thanh = Sắc (') *

Trầm nhập thanh = Nặng (.)*

* Riêng cho các tiếng đằng sau có phụ âm c, ch, p, t.

C.) Luật bằng và luật trắc: Thơ có thể làm theo hai luật:

1.) Luật bằng là luật thơ bắt đầu bằng hai tiếng bằng;

Page 18: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

2.) Luật trắc là luật thơ bắt đầu bằng hai tiếng trắc.

D) Các luật thơ: Ngay liệt kê các luật thơ thông dụng nhƣ sau (b = tiếng bằng; t = tiếng trắc; v =

tiếng vần; những chữ in lối chữ nghiêng là phải theo đúng luật; những chữ in thƣờng thì theo

đúng luật hoặc không theo đúng luật cũng đƣợc, theo cái lệ "bất luận" sẽ nói về sau):

I. LUẬT BẰNG II. LUẬT TRẮC

A. Vần bằng A. Vần bằng

1@Ngũ ngôn bát cú 1@Ngũ ngôn bát cú

I : b b t t b (v) t t t b b (v)

II. : t t t b b (v) b b t t b (v)

III : t t b b t b b b t t

IV : b b t t b (v) t t t b b (v)

V : b b b t t t t b b t

VI : t t t b b (v) b b t t b (v)

VII : t t b b t b b b t t

VIII : b b t t b (v) t t t b b (v)

2@ Thất ngôn bát cú 2@ Thất ngôn bát cú

I : b b t t t b b (v) t t b b t t b (v)

II : t t b b t t b (v) b b t t t b b (v)

III : t t b b b t t b b t t b b t

IV : b b t t t b b (v) t t b b t t b (v)

V : b b t t b b t t t b b b t t

VI : t t b b t t b (v) b b t t t b b (v)

VII : t t b b b t t (v) b b t t b b t

VIII : b b t t t b b (v) t t b b t t b (v)

B. Vần trắc B. Vần trắc

Ngũ ngôn bát cú Thất ngôn bát cú

I : b b b t t (v) t t b b b t t (v)

II : t t b b t (v) b b t t b b t (v)

III : t t t b b b b t t t b b

IV : b b b t t (v) t t b b b t t (v)

V : b b t t b t t b b t t b

VI : t t b b t (v) b b t t b b t (v)

VII : t t t b b b b t t t b b

VIII : b b b t t (v) t t b b b t t (v)

Page 19: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

E.) Bất luận và khổ độc: Vì sự theo đúng luật bằng trắc nhƣ trên đã định là một việc rất khó, nên

có lệ bất luận (không kể), nghĩa là trong câu thơ có một vài chữ không cần phải đúng luật.

1.) Trong bài thơ ngũ ngôn thì chữ thứ nhất và thứ ba không cần đúng luật: tức nhất, tam bất

luận.

2.) Trong bài thơ thất ngôn thì chữ thứ nhất, thứ ba và thứ năm không cần đúng luật: tức là nhất,

tam, ngũ bất luận.

Tuy theo lệ bất luận có thể thay đổi luật mấy chữ trong câu thơ, nhƣng đang trắc mà đổi ra bằng

bao giờ cũng đƣợc, chứ đang bằng mà đổi ra trắc thì trong vài trƣờng hợp sự thay đổi ấy làm cho

câu thơ thành ra khổ độc (khó đọc) không đƣợc. Những trƣờng hợp ấy là:

1.) Trong bài thơ ngũ ngôn, chữ thứ nhất các câu chẵn và chữ thứ ba của các câu đang bằng mà

đổi ra trắc là khổ độc.

2.) Trong bài thơ thất ngôn, chữ thứ ba các câu chẵn và chữ thứ năm các câu lẻ đang bằng mà đổi

ra trắc là khổ độc.

F.) Thất luật: Một câu thơ đặt sai luật nghĩa là một chữ đang bằng mà đổi ra trắc hoặc trái lại, thế

thì gọi là thất luật (sao mất luật) không đƣợc.

Niêm:

A) Định nghĩa: Niêm (nghĩa đen là dính) là sự liên lạc về âm luật của hai câu thơ trong bài thơ

Đƣờng Luật. Hai câu thơ niêm với nhau khi nào chữ thứ nhì của hai câu cùng theo một luật, hoặc

cùng là bằng, hoặc cùng là trắc, thành ra bằng niêm với bằng trắc niêm với trắc.

B) Những câu niêm với nhau trong một bài thơ bát cú: Trong một bài thơ bát cú (xem lại biểu

các luật thơ trên) những câu sau này niêm với nhau: 1 với 8. - 2 với 3. - 4 với 5. - 6 với 7. - 8 với

1.

C) Thất niêm: Khi các câu trong một bài thơ, vì sự đặt sai, không niêm với nhau theo lệ đã định;

thì gọi là thất niêm (mất sự dính liền) không đƣợc.

Cách bố cục: Một bài thơ bát cú có bốn phần.

1.) Đề gồm có phá đề (câu 1) là mở bài và thừa đề (câu 2) là nối câu phá mà vào bài.

2.) Thực hoặc trạng (hai câu 3 và 4) là giải thích đầu bài cho rõ ràng.

3.) Luận hai (câu 5 và 6) là bàn bạc cho rộng nghĩa đầu bài.

4.) Kết (hai câu 7 và 8) là tóm ý nghĩa cả bài mà thắt lại.

* Những dạng thơ Đƣờng Luật ( Theo Bồ Tùng Linh )

Page 20: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

1 - Họa Vận

Một ngƣời làm một bài xƣớng lên, một ngƣời nữa làm bài khác họa lại mà các vần trong bài họa

phải theo y nhƣ các vần trong bài xƣớng, còn ý nghĩa hoặc phụ theo cho rộng,hoặc trái hẳn lại (

phản đề ) :

Hỏi Ả Bán Chiếu

Xƣớng :

Ả ở đâu nay bán chiếu gon ?

Chẳng hay chiếu ấy hết hay còn ?

Xuân thu nay độ bao nhiêu tuổi ?

Đã có chồng chƣa đƣợc mấy con ?

Nguyễn Trãi

Họa :

Tôi ở Tây hồ bán chiếu gon .

Nỗi chi ông hỏi hết hay còn ?

Xuân thu tuổi mới trăng còn lẻ ,

Chồng còn chƣa có,có chi con !

Nguyễn thị Lộ

2-Thủ nhất thanh ( nhất đồng )

Từ đứng đầu 8 câu đều giống nhau.

Tám Mừng

Mừng đón xuân về, muôn sắc hoa,

Mừng xuân,xuân mới, mới thêm ra.

Mừng nghe nhựa sống, nhƣ còn trẻ,

Mừng thấy đời tƣơi, chửa muốn già.

Mừng khỏe đôi chân, đi đứng vững,

Mừng tinh cặp mắt ngắm nhìn xa.

Mừng nhau tuổi Thọ tăng tăng mãi,

Mừng đƣợc trƣờng xuân hƣởng thái hòa.

1986 Lạc Nam

3-Song điệp

Tất cả 8 câu đều có 2 điệp từ :

Chuyện Đời

Vất vất vơ vơ, cũng nực cƣời,

Căm căm cúi cúi có hơn ai .

Nay còn chị chị anh anh đó ,

Mai đã ông ông mụ mụ rồi.

Có có không không, lo hết kiếp

Page 21: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Khôn khôn dại dại, chết xong đời.

Chi bằng láo láo lơ lơ vậy,

Ngủ ngủ ăn ăn nói chuyện chơi.

Nguyễn Công Trứ

4-Song điệp độc vận

Tất cả 8 câu đều có 1 từ và chỉ có 1 vần.

Xuân Và Thơ

Xuân tự ngàn xƣa,bạn với Thơ

Tình Xuân là cả vạn lời Thơ

Đẹp duyên hoa bút,Xuân ngời sắc

Rộn khúc Xuân thiều,nhạc ánh Thơ.

Xuân vắng,oanh hờn,dầu dáng liễu

Xuân về hƣơng tỏa ngát lời Thơ

Xuân nƣơng, thi sĩ, đôi ngƣời ngọc,

Dệt mộng ngày Xuân, lộng ý Thơ.

Lạc Nam

5-Dĩ đề vi thuû

Lấy 8 từ đầu để mở đầu cho 8 câu thơ :

Xƣớng (Nam): "Trăm điều hãy cứ trông vào một ta"

Trăm nỗi bâng khuâng góp chuyện lòng

Điều chi mà ngại nghĩa non sông

Hãy buông lá thắm xuôi dòng vắng

Cứ để hoa đào cợt gió đông

Trông nẽo lầu thơ chờ hạnh ngộ

Vào trong giấc mộng đợì tao phùng

Một phen tâm sự hòa theo nhạc

Ta sẽ cùng nhau viết thỉ chung

Họa (Nữ) : "Đi đâu chẳng biết con ngƣời sở khanh"

Đi mãi đƣờng xa đã biết lòng

Đâu còn mơ tƣởng núi cùng sông

Chẳng đem thơ ấy treo lầu vắng

Biết chọn hoa nào bán chợ đông

Con mắt chƣa từng xanh thế tục

Ngƣời quen đành tạm trắng tƣơng-phùng

Sở Tần, xin nhắn thà xa cách

Khanh tƣớng đâu mà nghĩ đỉnh chung !

6-Dĩ đề vi vận

Lấy đầu đề làm vần

Page 22: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Không Chồng Trông Bông Lông

Xƣớng :

Bực gì bằng gái chực phòng không

Tơ tƣởng vì chƣng một tấm chồng,

Trên gác rồng mây ngao ngán nhẽ,

Bên trời cá nƣớc ngẩn ngơ trông.

Mua vui lắm lúc cƣời cƣời gƣợng,

Giả dại nhiều khi nói nói bông.

Mới biết có chồng nhƣ có cánh,

Giang sơn gánh vác nhẹ bằng lông.

Nguyễn Khuyến

Họa Vận :

Phật rằng sắc sắc không không ,

Sắc sắc không không khó chất chồng.

Ân oán,nhiều ngƣời còn có ngóng,

Trải oan,lắm kẻ vẫn chờ trông.

Thế gian,nhân quả nhanh nhƣ bóng,

Cõi Phật,nhân duyên nhẹ tựa bông.

Xuân đến hoa xuân tƣơi đẹp mãi,

Luân hồi ra khỏi,hết bông lông.

Cổ Lai Hy (nhóm Silicon)

7-Toán thi

Cả bài câu nào cũng có từ chỉ con số.

Thân Phận Gái

Một sớm phân vân bƣớc xuống thuyền,

Tƣng bừng hai họ,nỗi sầu riêng.

Lặng nhìn ba má,đôi giòng lệ,

Xác pháo bốn bề,nát phận duyên.

Năm tháng rồi đây tùy số kiếp,

Hoài lang sáu nhịp,vọng chim uyên.

Bảy ba chìm nổi,tình nhi nữ,

Đôi tám sang ngang,đạo chính chuyên.

Tùng Linh

8-Liên hoàn

Thể thơ có nhiều đoạn, câu cuối của đoạn trên đƣợc chuyển thành câu đầu của đoạn dƣới

Thi Lấy Đƣợc

Anh Phán nhà ta biết cóc gì

Kỳ thi Tham biện cũng ra thi,

Page 23: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Nhất thì anh đỗ,nhì anh trƣợt,

Chẳng đậu khoa này, khoa khác đi.

Chẳng đậu khoa này, khoa khác đi.

Nam nhi chi chí, há lo gì,

Một, hai, ba, bốn, năm năm trƣợt

Nhẵn mặt quan trƣờng, chẳng thẹn chi.

Nhẵn mặt quan trƣờng, chẳng thẹn chi.

Trƣợt thi, thi trƣợt, vẫn gan lì.

. . . .

Tú Mỡ

Lính Tập Vinh Qui

Chú đội qua Tây thắng trận về,

Cả nhà đón rƣớc thật mừng ghê !

Ông già, bà lão gồm hai cụ,

Vợ giảnh, con ngoan đủ mọi bề, (1)

Nảy ngực mề đay tiền bạc chói,

Rạng mình khố đỏ áo vàng xuê.

Giang sơn mày mặt càng tƣơi tốt,

Bộ cất tay lên, ngó cũng nghề. (2)

Bộ cất tay lên ngó cũng nghề,

Miệng cƣời tróm trém, húi râu dê.(3)

Xông pha trăm trận từng hăm hở

Gánh vác hai vai ghẹo nặng nề ! (4)

Mở mặt Tiên Rồng dòng Đại Việt,

Nổi danh hùng hổ cõi Âu tê (5)

Trong tình cảnh nọ dầu không vẻ,

Văng vẳng dƣờng nghe tiếng ắc-đê ! (6)

N.V.H

Chú thích

1-Vợ đẹp ( tiếng Nghệ)

2-Có vẻ tay nghề

3-Bộ râu xén nhƣ râu dê

4-Dù công việc có nặng đến đâu cũng không sợ (tiếng Nghệ)

5-Âu Tây.chữ tây,âm Hán có khi đọc là tê

6-Phiên âm chữ Pháp : un,deux.Tiếng hô đi đều của lính tập.

9-Liên hoàn thuận nghịch vận

Thể thơ nhƣ trên, nhƣng bài thứ 2 viết ngƣợc vần lại với bài thứ nhất.

Xem Núi Non Bộ

Page 24: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Non nhân, nƣớc trí, điểu muông hiền,

Núi giả mà in dáng tự nhiên.

Một vũng xinh xinh, vƣơn một ngọn,

Hai cầu nho nhỏ, vắt hai triền.

Thuyền ngƣ lƣớt suối dong miền tục,

Cánh hạc trƣờn mây bổng cõi tiên.

Đối cảnh tâm tƣ dƣờng nhẹ nhõm,

Lâng lâng chẳng bợn chút ƣu phiền.

Lâng lâng chẳng bợn chút ƣu phiền.

Bàn đá say cờ đôi lão tiên,

Lã vọng buông câu vờn sóng nƣớc,

Phật đài mở lối lƣợn ven triền.

Sỏn thanh thủy tú,hồn u nhã,

Sắc lộng hƣơng nùng ,khí hạo nhiên.

Phong cảnh tạo hình nhƣ giới thiệu

Chủ nhân đây cũng bậc nhân hiền.

Lạc Nam

10-Ô thƣớc kiều

Thể thơ liên hoàn nhƣ trên, nhƣng lấy 2 từ cuối, hoặc nhắc lại 2, 3 từ nào đó ở câu cuối của bài

trên để mở đầu cho câu 1 của bài dƣới.

Chống Tôn Thọ Tƣờng

Lung lay lòng sắt đã mang nhơ,

Chẳng xét phận mình khéo nói vơ.

Ngƣời trí mang lo danh chẳng chói,

Đứa ngu luống sợ tuổi không chờ.

Bài hòa đã sẵn in tay thợ,

Cuộc đánh hơn thua giống nƣớc cờ.

Chƣa trả thù nhà,đền nợ nƣớc,

Dám đâu mắt lấp với tai ngơ.

Tai ngơ sao đặng lúc tan tành,

Luống biết trách ngƣời,chẳng trách mình.

Đến thế còn khoe đàng đạo nghĩa,

Nhƣ vầy cũng gọi kẻ trâm anh.

Biển khơi vụng tính dung thuyền nhỏ,

Chuông nặng to gan buộc chỉ mành.

Thân có,ắt danh tua phải có,

Khuyên ngƣời ái trọng cái thân danh.

Thân danh chẳng kể, thật thằng hoang,

Đốt sáp nên tro lụy chẳng màng.

Hai cửa trâm anh xô sấp ngửa,

Page 25: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Một nhà danh giá xóa tan hoang.

Con buôn khấp khởi chƣa từng ngọc,

Ngƣời khó xăng xăng mới gặp vàng.

Thƣơng kẻ đòng văn nên phải nhắc.

Dễ đâu ta dám tiếng khoe khoang.

Phan Văn Trị ( 1830-1910)

11-Tập danh

a- Trong mỗi câu có danh từ gắn với đề tài

Mừng Ông Lão Hàng Thịt Ăn Thƣợng Thọ

Nay tiết mừng ông mới Bảy mƣơi,

Cổ hy(1) chƣa dễ mấy lăm ngƣời.

Răng long nhƣng hãy còn tinh mắt

Đầu bạc nhƣng mà chửa tắc tai.

Bè bạn bày vai kèo (2) chén Lý (3)

Cháu con dƣới gối múa sân Lai. (4)

Xƣa nay vẫn giữ lòng chân thực

Chữ đức giả xƣơng máu để đời.

Nguyễn Khuyến

Chú thích :

1-Do câu " nhân sinh thất thập cổ lai hy " ,ngƣòi ta sinh ra sống đƣợc 70 tuổi,xƣa nay rất hiếm

có.

2-Rót rƣợu mời ngƣời khác uống. 3-Chén rƣợu của Lý Bạch ,nhà thơ uống rƣợu nổi tiếng. 4-Lão

Lai,ngƣời nƣớc Sở đời Xuân Thu, tuổi đã ngoài 70 còn cha mẹ, giả cách khóc nhƣ trẻ con để làm

cho cha mẹ vui.

b-Mỗi câu thơ có 1 từ chỉ bộ phận trong thân thể con ngƣời.

Học Trò

Dài lƣng tốn vải lại ăn no,

Nghĩ ngán cho thân phận học trò.

Thù nƣớc, thù vua, ngay mặt chịu,

Công sƣu, công ích, cắm đầu lo !

Vẫn giƣơng mắt ếch mà ra quáng,

Còn ngậm lông mèo chả sợ ho !

Nói đến chuyện đời tai điếc đặc,

Rung đùi, chỉ nghĩ " tám đùi " to !

Nhì Mỹ

Chú thích : Ngậm lông mèo : ngậm bút chữ nho. Tám đùi :văn xƣa gọi là " bát cổ "dịch là tám

vế,vế đồng nghĩa với đùi.

Page 26: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

12-Tính danh

Câu nào cũng có từ chỉ nhân danh hay địa danh. Giống nhƣ Điển Thi, câu nào cũng dẫn 1 điển ở

bên Tàu.Xƣa kia các cụ đồ nho chuộng lắm vì nhƣ thế các cụ mới chịu cho là có học, rộng kiến

thức.

Lỗi Thề

Vùi oan bạc mệnh sóng Tiền Đƣờng (1)

Ngọn đuốc Chiêm Thành(2) rở nhớ thƣơng.

Chắp cánh đẹp gì câu Thất Tịch (3)

Ôm cầm say mãi gái Tầm Dƣơng(4)

Lỗi thề Chung Tử (5) sầu tri kỷ

Hoen mái Tây hiên (6) lệ đoạn trƣờng

Hồ Hán (7) ngậm ngùi mây cách biệt

Ngân Hà (8) mƣa gió nẻo cầu sƣơng.

Toại Khang

Chú thích :

1: Kiều trầm mình ở sông Tiền Đƣờng. 2- Công chúa Huyền Trân phải sang lấy vua Chiêm

Thành.

3- Đƣờng Minh Hoàng -Dƣơng Quý Phi đêm 7 tháng 7 âm lịch thề cùng nhau "sống làm vợ

chồng chết là chim liền cánh cây liền cành". 4-Bạch Cƣ Dị,văn hào đời Đƣờng, đêm đậu thuyền

ở bến sông Tầm Dƣơng làm bài Tỳ Bà Hành cho ca nữ hát.

5-Chung Tử Kỳ -Bá Nha là 2 bạn tri âm. Bá Nha gảy đàn,T ử Kỳ biết Bá Nha nghĩ gì. Tử Kỳ

chết, Bá Nha đập đàn đi, không gảy nữa. 6-Trƣơng Quân Thụy và Thôi Oanh Oanh tình tự dƣới

mái Tây hiên. 7-Chiêu Quân nhà Hán sang cống Hồ.

8-Ngƣu Lang và Chức nữ đứng 2 bên sông Ngân Hà nhớ nhau khóc thành mƣa ngâu trong tháng

7 Âm lịch.

13-Sắc thái

Câu nào cũng có từ chỉ màu sắc.

Chiều Nổi Mầu Thu

Trời thu bóng ác rực mầu vang,

Trƣờn trƣợt vào lƣng dặng núi vàng.

Cánh nhạn chiều tà sƣơng lót trắng

Chòm mây mƣa nhạt khói mờ lam.

Lầu thu thoát nắng nâng rèm tía,

Vƣờn vắng còn đây nở đóa vàng.

Nếu chẳng vƣơng tìm hoa súng tím,

Thì đâu đƣợc ngắm nguyệt da cam.

Toại Khang

14-Thủ vĩ ngâm

Thể thơ trong đó câu đầu và câu cuối giống nhau

Page 27: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Khoe Lƣời

Anh em chớ bảo ta lƣời,

Làm việc cho hay phải thức thời.

Xuân hãy còn chơi cho phỉ chí,

Hạ mà cất nhắc tất nhoài hơi.

Thu sang cảm nguyệt còn ngâm vịnh,

Đông lại hầm chăn tạm nghỉ ngơi.

Chờ đến xuân sang ta sẽ liệu,

Anh em chớ bảo ta lƣời.

Tú Mỡ

Đèn Kéo Quân

Lúng túng trong vòng mấy đứa đen,

Nhờ khi đỏ lửa mới hay hèn.

Nghênh ngang võng giá phô đồ giấy,

Đủng đỉnh dù che nép bóng đèn.

Thằng trƣớc thằng sau liền gót chạy,

Anh trên anh dƣới vểnh râu lên.

Này ai say tỉnh nhìn xem thử,

Lúng túng trong vòng mấy đứa đen.

Khuyết Danh

15-Triệt hạ

Từ cuối của mỗi câu thơ để bỏ lửng làm cho câu thơ chƣa trọn nghĩa, khiến ngƣời đọc phải nghĩ

ra.

Gái Hồng Nhan

Thấy gái hồng nha bỗng chốc mà . . .

Hõi thăm cô ấy chửa hay đà . . .

Hình dung yểu điệu in nhƣ thể . . .

Diện mạo phƣơng phi ngó tƣởng là . . .

Ăn mặc ra tuồng ngƣời ở chốn . . .

Nói năng phải lẽ giống con nhà . . .

Ƣớc gì ta đƣợc mà ta để . . .

Ta để đem về để nữa ta . . .

Nguyễn Quý Tân

16-Yết hậu

Các câu trên đủ từ cả, riêng câu cuối cùng chỉ có 1 từ.

Rƣợu Say Nhè

Page 28: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Sống ở nhân gian, đánh chén cay,

Trăm năm ngày tháng, giữ be đầy.

Diêm vƣơng phán hỏi "Ai đó " ?

- "Say ! "

Sống ở nhân gian đánh chén khè ,

Trăm năm ngày tháng,giữ đầy be.

Diêm vƣơng phán hỏi " Ai đó " ?

- "Nhè ! "

Phạm Thái (biệt hiệu Chiêu Lỳ)

17-Áp cú

Từ cuối của câu trƣớc trở thành từ đầu của câu sau.

Sang Canh

Năm nảo năm nao cũng ƣớc lành

Lành, còn mong hết ? đón sang canh.

Canh trời thắc thỏm phƣơng xin lộc,

Lộc nƣớc lăm le khách vít cành.

Cành lá đêm qua dù thiếu nụ,

Nụ đào xuân hé đẹp hơn tranh,

Tranh đời mới lại màu hoa gấm,

Gấm vóc sơn hà lộng sắc xanh.

Toại Khang

Chừa Rƣợu

Những lúc say sƣa, cũng muốn chừa,

Muốn chừa,nhƣng tỉnh lại hay ƣa,

Hay ƣa nên nỗi không chừa đƣợc,

Chừa đƣợc, nhƣng mà cũng chẳng chừa.

Nguyễn Khuyến

18-Chơi chữ

Thể thơ chơi chữ rất phong phú và hứng thú. Chỉ xin liệt kê ra đây vài bài mẫu :

a-Chơi theo vần A B C . . .

Muốn Quy Thuyền

A Di Đà Phật muốn quy thuyền,

B bết lòng tham hãy cứ nguyên.

C xích cho gần nơi cửa tịnh,

Đ đầu nguyện dứt mối trần duyên.

Thảo Am

Page 29: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Dở Dang

E không thoát khỏi xa niềm tục,

F gƣợng rồi ra cũng hão huyền.

T tái trần duyên tu chẳng trọn,

Y thời cũng trả,bát không quyên.

Bùi Tiến (nhóm Silicon)

b-Chơi theo các dấu : Huyền - Sắc - Nặng - Hỏi

Huyền diệu trông lên cửa đạo thuyền,

Sắc không khôn rõ thấu căn nguyên

Nặng nề nghiệp chƣớng e chƣa hết,

Hỏi mấy ai đà có thiện duyên.

Thảo Am

c-Các từ trong bài thơ đều dùng một phụ âm hay nguyên âm

Chuyện Cô Cháu

Cô chẳng cho con cả chén chè

Cô cho chút chút,chán cô chƣa.

Chè còn,cô cất cho chua cả,

Con cũng chê,mà chó cũng chê.

Bùi Tiến (Quán Thơ Silicon)

Chớ chớ, cháu cô chỉ chãnh chòe,

Cháo chè chi chiết chán chƣờng chƣa !

Chén chè cô cúng cho chùa cả,

Cầu cháu cùng cô chồng chẳng chê !

Mai Ninh (nhóm Silicon)

d- Ý của các từ , cụm từ, câu thơ đều phải hiểu theo nghĩa bóng, điển . . . Thể thơ chơi chữ này

thú vị và bất ngờ nhất vì có khi ngƣời đọc nghĩ ra những ý mà chính tác giả cũng không nghĩ ra.

Tắm Trong Tù

Vùng vẫy mình trong bể nƣớc đầy

Hết kỳ lại cọ, chẳng rời tay

Ông Tây cứ bảo mình yêu nƣớc,

Ừ, chẳng yêu sao lại thế này ?

Nhƣợng Tống

Chú thích : Lệ nhà tù, một tuần mới cho tắm một lần, nên mỗi khi tắm, phạm nhân vùng vẫy kỳ

cọ trong bể nƣớc cho bằng đã.

Ghẹo Sƣ nữ

Page 30: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Ôm tiu cắp mõ ngủ kho kho,

Gió thổi mùng thiền mát mẻ cô,

Cánh cửa từ bi gài lỏng khóa,

Nén hƣơng tế độ đốt đầy lò.

Cá khe lắng kệ đầu ngơ ngác ,

Chim suối nghe kinh cổ gật gù.

Nhắn với chúng sinh lòng muốn độ,

Đêm đêm thƣờng niệm chữ nam vô !

Nguyễn Khuyến ? Mai Thế Quý ?

19-Kỵ đề

Thể thơ trong đó tất cả 8 câu đều không có từ nào chỉ đề tài mà vẫn thể hiện đầy đủ yêu cầu của

đề tài. Chƣa sƣu tầm ra bài mẫu

20-Bát điệp

Thể thơ trong đó tất cả 8 câu đều có lồng vào 1 hoặc 2 từ giống nhau.

Gái Muộn Chồng

Ai giám thƣơng đâu gái có chồng

Thƣơng vì một nỗi chực phòng không.

Thƣơng con quốc đực kêu mùa hạ

Thƣơng cái bèo non giạt biển đông

Thƣơng vợ chồng Ngâu duyên chểnh mảng,

Thƣơng cha mẹ nhện số long đong.

Cái thƣơng quân tử thƣơng là thế,

Có giám thƣơng đâu gái muộn chồng.

Khuyết Danh

Còn Chơi

Ai đã hay đâu tớ chán đời,

Đời chƣa chán tớ, tớ còn chơi.

Chơi cho thật chán, cho đời chán,

Đời chán nhau thời tớ sẽ thôi.

Nói thế, can gì tớ đã thôi ?

Đời đƣơng có tớ, tớ còn chơi.

Ngƣời ta chơi đã già đời cả

Nhƣ tớ năm nay mới nửa đời.

Tản Đà

Chú thích :Trong câu 5 Tản Đà không có dùng từ đời. Nếu ta thay từ " can gì " bằng "đời nào "

câu 5 thành : "Nói thế, đời nào tớ đã thôi" thì bài thơ thuộc thể Bát điệp.

Page 31: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

21-Liên ngâm

Thể thơ trong đó 2 hoặc nhiều ngƣời làm chung một bài thơ lần lƣợt nhau mỗi ngƣời 1 hoặc 2

câu.

Cảnh Tây Hồ

Bài này do bà Liễu Hạnh cùng ông Phùng Khắc Khoan ,1 ông họ Lý,1 ông họ Ngô chơi thuyền ở

Hồ Tây liên ngâm:

(Liễu)

Hồ Tây riêng chiếm một bầu trời

(Lý)

Bát ngát tứ mùa rộng mắt coi.

Cỗi ngọc xanh xanh làng phía cạnh,

(Phùng)

Trâu vàng biêng biếc nƣớc vàng khơi.

Che mƣa nhà lợp vài gian cỏ

(Ngô)

Chèo gió ai bơi một chiếc chài

Giậu thủng chó đua đàn sủa tiếng

. . . . . . . . . . . .

(Phùng)

Đông hết thành xuân chửa thấy mai.

Thú cảnh yên hà sang dễ đọ

(Ngô)

Sóng lòng trần tục dạ đầy vơi.

Xe săn Vị Thủy tha hồ hỏi

(Lý)

Thuyền tới Đào nguyên mặc sức bơi.

Chuông sớm dục thanh lòng Phật đó

(Liễu)

Trăng tròn soi bóng một tiên thôi.

( Nguyên văn chữ Hán Truyện Liễu Chúa-Phan Kế Bính dịch nôm trong Việt Hán văn khảo )

22-Hạn Vận

Ngƣời ra đề cho vần nào ta phải dùng vần ấy. Thể thơ này khác với thể Họa Vận vì không có bài

xƣớng để dựa theo mà họa, hơn thế nữa, ta phải :

* Tả ý thơ theo đầu đề

* Dùng 5 vần hạn định (trong 8 câu)

Thí dụ : Cuộc thi thơ do học giả Phan Kế Bính tổ chức

a/ đầu đề :

Page 32: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Trống treo ai dám đánh thùng

Bậu không, ai dám dở mùng chun vô ?

b/ 5 vần hạn định : xô, cô, vô, ô, rô.

Bài thơ sát với đầu đề, hạ đúng 5 vần hạn định, đƣợc giải nhất mà tác giả lại là một nhà sƣ chân

tu ! :

Nào phải là ai dám giục xô,

Thuận tình truớc hết tự nơi cô.

Có cho mới dám trao dùi đánh,

Không hẹn nào ai đẩy cửa vô ?

Mảng sƣớng kể gì thân lễ nghĩa,

Ham vui quên hết chuyện dâm ô.

Thói hƣ thuần, thƣớc xƣa còn lạc,

Đừng học làm chi gióng nhảy rô !

23-Phú Đắc

Giải thích và phát triển ý của một câu ca dao hay một câu thơ bằng một bài thơ, nhƣng nội dung

phải phù hợp với sự việc đó.

Già Còn Muốn Lấy Chồng

Phú Đắc :

Bà già đã bảy mƣơi tƣ,

Ngồi trong cửa sổ gửi thƣ kén chồng

Đã trót sinh ra kiếp má đào,

Bảy mƣơi tƣ tuổi có là bao ?

Xuân xanh xấp xỉ hàng răng rụng

Ngày vắng ân cần mảnh giấy trao.

Chữ nhất nhi chung đành đã vậy (1)

Câu tam bất hiếu nữa làm sao (2)

May mà lấy đƣợc ông chồng trẻ,

Họa có sinh ra đƣợc chút nào ?

Nguyễn Khuyến

Chú thích :

1- Nhất nhi chung : chỉ có một chồng cho đến trọn đời.

2- Tam bất hiếu :Theo thuyết Khổng Mạnh có câu " Bãt hiếu hữu tam, vô hậu vi đại ", nghĩa là

tội bất hiếu có 3 điều, không có con trai nối dõi là tội to nhất.

Thách Vần

Phú Đắc :

Tối um um, trống điểm thùm,

Dáng lum khum, có lẽ hùm !

Quán tùm hum !

Page 33: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Giời hôm nhƣ mực cỏ xanh um,

Kẽm trống đâu đây bƣớc đánh thùm,

Ven núi chẳng nề cao với thấp,

Qua cầu đếch biết thẳng hay khum.

Đƣờng mây, ngọn gió, đôi đàn vạc,

Móng đá chân sim, một dấu hùm.

Sực thức đêm khuya thƣơng kẻ lạnh,

Màn, chăn, đệm ấm hủm hùm hum.

Lê Lƣợng Thể (biệt hiệu Thảo Trang)

24-Láy Thơ

Thể thơ trong đó hoặc ở đầu câu,ở giữa câu hay ở cuối câu đều có từ láy. Láy có 3 loại :

a- Láy từ : Từ đùng trƣớc đƣợc láy lại toàn bộ ở từ sau : ngời ngời, xinh xinh, ngà ngà, ngoan

ngoãn . . .

b- Láy âm :Bộ phận phụ âm đàu của từ trƣớc đƣợc láy lại ởbộ phận phụ âm của từ sau : khó

khăn, đỡ đần . . .

c- Láy vần : Bộ phận vần của từ trƣớc đƣợc láy lại ở bộ phận vần của từ sau : bồn chồn-lẩm cẩm-

cheo leo . . .

d- Láy có 3 thể :

1/ Láy đôi : canh cánh, tà tà, lăm le . . .

Quan Khánh

Đứng tréo trông theo cảnh hắt heo,

Đƣờng đi thiên thẹo, quán cheo leo.

Lợp lều quán cỏ tranh xơ xác,

Xỏ kẽ kèo tre đót khẳng khiu.

Ba chạc cạy xanh hình uốn éo,

Một dòng nƣớc biết cảnh leo teo.

Thú vui quên cả niềm lo lắng,

Kìa cái diều kia nó lộn lèo !

Hồ Xuân Hƣơng

2/ Láy ba (Vĩ Tam Thanh): Sạch sành sanh-dửng dừng dƣng - sát sàn sạt . . .

Ngẫu Hứng

Tiếng gà bên gối tẻ tè te,

Bóng ác trông lên hé hẻ hè.

Cây một chồi cao von vót vót,

Hoa năm sắc nở lóe lòe loe.

Page 34: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Chim tình bè lứa kia kìa kịa,

Ong, nhĩa vua tôi nhé nhẻ nhè.

Danh lợi mặc ngƣời ti tí tị,

Ngủ trƣa chửa dậy khỏe khòe khoe.

Vô Danh

3/ Láy tƣ : Trùng trùng điệp điệp, lúng ta lúng túng, hớt hơ hớt hải, áo áo quần quần . . .

Hạ Long Tức Cảnh

Trùng trùng điệp điệp núi chon von,

Ảo ảo mơ mơ thế trận hồn ,

Lớp lớp hàng hàng hòn Bái Tử,

Non non nƣớc nƣớc một lòng son.

Tùng Linh (Quán Thơ Silicon)

25-Lái Thơ

Thể thơ có những cụm từ đôi đƣợc lái thành cụm từ đôi khác (hoặc cụm từ ba, nhƣng rất ít), nhƣ

trong câu : "Con cá đối nằm trong cối đá" hoặc trong cảnh Trạng Quỳnh ngồi bờ ao chơi đá bèo

làm cho bà Quận Chúa phải đỏ mặt.

Muốn Quy Thuyền

Cầu đạo cần chi phải cạo đầu ,

Dầu lai dƣa muối cũng dài lâu.

Na bƣờng bát tới nƣơng bà vãi,

Dầu sãi không tu cũng giải sầu.

Thảo Am

Nhắn Bạn

Nhắc bạn những thƣơng tình nhạn bắc,

Trông đời chỉ thấy cảnh trời đông.

Đêm thâu tiếng dế đâu thêm mãi,

Cƣời ngả nghiêng cho mệt cả ngƣời.

Thảo Am

26-Cô nhạn xuất quần

Thể thơ trong đó vần câu đầu làm khác hẳn, không giống mấy vần dƣới. Chƣa sƣu tầm ra bài

mẫu.

27-Cô nhạn nhập quần

Thể thơ trong đó mấy vần trên đi với nhau, chỉ có vần dƣới làm khác hẳn đi. Chƣa sƣu tầm ra bài

mẫu

Page 35: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

28-Liên Châu

Thể thơ tràng thiên dùng nguyên một vần mà câu nào cũng có vần. Chƣa sƣu tầm ra bài mẫu

29-Vấn nghi

Câu thơ nào cũng theo thể hỏi, nên sau mỗi câu đều đặt đƣợc dấu hỏi cả.

Vấn Nguyệt

Trải mấy thu nay vẫn hãy còn ?

Cớ sao khi khuyết lại khi tròn ?

Hỏi con Ngọc-thỏ đà bao tuổi ?

Chớ chị Hằng-nga đã mấy con ?

Đêm thẳm cớ chi soi gác tía ?

Ngày xanh còn thẹn với vừng son ?

Năm canh lơ lửng chờ ai đó ?

Hay có tình riêng với nƣớc non ?

Vô Danh

30-Thuận nghịch độc (hồi văn)

Thể thơ khi đọc xuôi là 1 bài thơ,mà đọc ngƣợc cũng là 1 bài thơ. Thể thơ này đòi hỏi công phu

ghép từ thật khéo và phải làm theo đúng luật bằng trắc để có thể đọc xuôi ,đọc ngƣợc đều có

nghĩa, câu thơ chải chuốt không khổ đọc.

Cảnh Tây Hồ

(Đọc xuôi) :

Đây vui thực lạ cảnh Tây Hồ !

Trƣớc tự trời kia khéo vẽ đồ.

Mây lẫn nƣớc xanh màu tỏ ngọc,

Nguyệt lồng hoa thắm vẻ in châu.

Cây la tán rợp từng cao thấp,

Sóng gợn cầm tâu nhịp nhỏ to.

Bày khéo thú vui non nƣớc đủ,

Tây Hồ giá ấy dễ đâu so !

Khuyết Danh

(Đọc ngƣợc) :

So đâu dễ ấy giá Hồ Tây ?

Đủ nƣớc non vui thú khéo bày.

To nhỏ nhịp tâu cầm gợn sóng,

Thấp cao từng rợp tán la cây.

Châu in vẻ thắm, hoa lồng nguyệt,

Ngọc tỏ màu xanh, nƣớc lẫn mây.

Đồ vẽ khéo kia trời tự trƣớc,

Hồ Tây cảnh lạ thực vui đây !

Khuyết Danh

Page 36: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Xuân Hứng

(Đọc xuôi, Hán văn) :

Thi đàn tế liễu lộng hoa hài,

Khách bộ tùy sƣơng ấn bích đài

Kỳ cục đã thanh phong giáp trận

Tửu hồ khuynh bạch tuyết hòa bôi !

Sơ liêm thấu nguyệt hƣơng hung trúc,

Tuyết án lăng hoa vị áp mai

Phi phất thảo am đầu tĩnh điếm

U tình cố nãi thuộc quyên ai !

Khuyết Danh

(Đọc ngƣợc theo phiên âm chữ nôm) :

Ai quen thuộc ấy có tình ƣ ?

Điếm tĩnh đầu am cỏ phất phơ

Mai ép mùi hoa lùng án tuyết

Trúc lồng hƣơng nguyệt thấu rèm thƣa

Chén hòa tuyết trắng nghiêng hồ rƣợu

Trận giáp phong thanh đánh cuộc cờ

Rêu biếc in sƣơng theo bƣớc khách

Hài hoa lỏng lẻo tới đàn thơ.

Khuyết Danh

31-Phá cách

Thơ làm thất niêm có dụng ý

Đèo Ba Dội

Một đèo, một đèo, lại một đèo

Khen ai khéo tạc cảnh cheo leo.

Cửa son đỏ hoét tùm hum nóc,

Kẽ đá xanh rì lún phún rêu.

Lắt léo cành thông cơn gió thốc,

Đầm đìa lá liễu giọt sƣơng gieo.

Hiền nhân quân tử ai mà chẳng

Mõi gối chồn chân vẫn muốn trèo.

Hồ xuân Hƣơng

Chú thích : Bài thất ngôn bát cú này làm theo thể bình, vần bình, nhƣng không theo niêm luật.

Mấy Điều Kỵ Trong Thơ Đƣờng Luật

Phép làm thơ ,có mấy điều tối kỵ không nên phạm đến :

1- Thất luật : Những từ đáng Bằng mà làm ra Trắc hoặc đáng Trắc mà làm ra Bằng

Page 37: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

2- Thất niêm : Câu trên đang theo luật Bằng mà câu dƣới sang luật Trắc hoặc câu trên đang theo

luật Trắc mà câu dƣới làm sang luật Bằng

3- Lạc vận : Đang theo vần này mà gieo sang vần khác, nhƣ nhƣ vần trên là trời mà vần dƣới là

mây thì gọi là lạc vận.

4- Xuất vận : Ngƣời ta đã hạn định cho những cho những vần gì,mà mình dùng vần khác,thì gọi

là xuất vận.

5- Trùng vận : Câu trên đã dùng một vần ,câu dƣới lại dùng dùng nhƣ thế nữa thì gọi là trùng

vận.

6- Cƣỡng áp : Các vần gieo ép uổng, không đƣợc hiệp lắm.

7- Khổ độc : Trong một bài thất ngôn,chữ thứ ba các câu chẵn,trong một bài ngũ ngôn,chữ thứ

nhất các câu chẵn đáng là từ bằng mà làm ra từ trắc

8- Phong yêu hạc tất : từ thứ tƣ và tứ thứ bảy trong thơ thất ngôn, từ thứ hai và từ thứ năm trong

thơ ngũ ngôn trùng một âm.

9- Đối không chỉnh : Khi những từ trong bài thơ phải đối nhau mà từ nặng từ nhẹ không đƣợc

cân.

10- Trùng từ hay trùng ý : Từ hay ý đã dùng rồi mà lại còn dùng nữa.

Tài liệu tham khảo

1- Việt Nam Văn Học Sử Yếu , Dƣơng Quảng Hàm , nxb Bộ Quốc Gia Giáo Dục, 1962

2- Việt Nam Văn Học Sử Giản Ƣớc Tân Biên , Phạm Thế Ngũ ,nxb , Quốc Học Tùng Thƣ,1965

3- Nam Thi Hợp Tuyển, Ôn Nhƣ Nguyễn Văn Ngọc, nxb Bốn Phƣơng, 1952

4- Tìm Hiểu Các Thể Thơ, Lạc Nam, nxb Văn Học Hà Nội, 1996.

5- Khảo Luận Về Thơ, Lam Giang, nxb Đồng Nai, 1994.

6- Thơ Văn Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu giới thiệu, nxb Văn Học-Hà Nội, 1971.

7- Thơ Văn Trào Phúng Việt Nam Từ Thế Kỷ 13 Đến 1945, Vũ Ngọc Khánh Biên soạn, nxb

Văn Học-Hà Nội, 1974.

8- Thơ Văn Yêu Nƣớc (1858-1900), Chu Thiên ,nxb Văn Học Hà Nội , 1970.

9- Chơi chữ , Lãng Nhân, nxb Nam Chi Tùng Thƣ, 1961.

Page 38: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

10- Việt Nam Gãm Hoa, Hƣơng Giang Thái Văn Kiểm, nxb Làng Văn Canada,1997.

11- Ngƣời Ham Chơi, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng, nxb Thuận Hóa,1998.

Cách làm thơ thất ngôn tứ tuyệt

Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đƣờng luật gồm có 4 câu, mỗi câu 7 chữ, về phối thanh hay luật bằng trắc

hoàn toàn giống thơ thất ngôn bát cú.

Về gieo vần thì có 3 cách:

Gieo vần vào tiếng cuối các câu 1-2-4 (tiếng cuối câu 3 bắt buộc thanh trắc)

Ví dụ:

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nƣớc non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son

Cách này thƣờng đƣợc các cao nhân thời xƣa sử dụng nhiều nhất.

Gieo vần chéo:

Vào tiếng cuối các câu 1-3 (tiếng cuối các câu 2-4 phải là thanh trắc) hay các câu 2-4 (tiếng cuối

các câu 1-3 phải là thanh trắc). Ví dụ:

Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh

Trăng thƣơng, trăng nhớ, hỡi trăng ngần

Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm

Mỗi giọt rơi tàn nhƣ lệ ngân

Gieo vần ôm:

Tiếng cuối câu 1 vần với tiếng cuối câu 4, tiếng cuối câu 2 vần với tiếng cuối câu 3. Ví dụ:

Tiếng đàn thầm dịu dẫn tôi đi

Qua những sân cung rộng hải hồ

Có phải A Phòng hay Cô Tô ?

Lá liễu dài nhƣ một nét mi

Cách này ít ngƣời sử dụng.

Nói chung thơ này giống với thơ thất ngôn bát cú.

Tìm hiểu cách làm thơ của người xưa

Con ngƣời ta sở dĩ bay lên đƣợc là nhờ hai cái cánh: văn học và khoa học. Văn là ngƣời có học

vấn (trái với võ), văn hóa là dùng văn tự (chữ nghĩa) mà giáo hóa con ngƣời. Bậc thánh nhân thì

lập đức, danh tƣớng lập công, sỹ đại phu lập ngôn.Thi thƣ là những bộ môn giƣờng cột của văn

học.Thuở còn sơ khai, các bậc huynh trƣờng dùng thơ ca để dạy con em, để chúng trở thành

ngƣời chính trực ôn nhu, rộng lƣợng, kiên nghị, cứng cỏi mà không thô bạo, giản dị mà không

Page 39: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

ngạo mạn.Thơ dùng để nói chí, ca dùng để ngân dài lời thơ.Thơ ở trong lòng là chí, phát ra lời là

thơ (chí có nghĩa là dừng ở trong lòng nên nó đƣợc gắn với hai chữ tình và ý). Ông cha ta xƣa

làm thơ là học theo lối Đƣờng-Tống: “Nhà thơ khi có thi hứng thì hồn thơ cất cánh bay bổng lên

những khoảng trời cao rộng.Luật lệ quy tắc (các thể thơ) là để điều khiển cái hứng, giúp cho lối

phô diễn đƣợc hoàn hảo, đẹp đẽ hơn, du dƣơng hơn chứ không phải để bóp chẹt cái hứng, phải

biết vứt bỏ luật lệ để giữ cái hứng, chứ không nên hi sinh cái hứng cho luật lệ.Thơ là để tả nỗi

lòng, tả bằng hính thức nào cũng đƣợc(cổ phong,luật thi..)Hễ tả mà cảm động đƣợc lòng ngƣời là

mục đích đã đạt.Thơ không phải chỉ là những chữ ghép cho thành vần, cho có đối, cho đủ bằng

trắc.Các bậc tài hoa theo luật mà không chịu nô lệ nó. Họ biết phá luật để theo hứng, đã tạo nên

những bài thơ bất hủ nhƣ “Hoàng hạc lâu” của Thôi Hiệu, “Anh Vũ Châu” của Lý Bạch, “Đăng

Cao” của Đỗ Phủ …đều thoát khỏi sự câu thúc của niêm luật”. Sự tác động qua lại của thi hứng

và luật lệ có thể tăng cƣờng hoặc trói buộc thi hứng – nhà thơ phải lao tâm khổ tứ để tạo đƣợc

những bài thơ hay là thế. Công việc làm thơ đầu tiên là luyện chữ: cách dùng “từ” (chữ) nhƣ thế

nào, bố cục thơ ra làm sao. Đỗ Phủ đã tâm sự “ngữ bất kinh nhân, tử bất hƣu” (chữ chẳng kinh

ngƣời, chết chẳng yên).Bì Nhật Hƣu thì nói ”bách luyện thành tự, thiên luyện thành cú” (trăm lần

luyện mới thành chữ, nghìn lần rèn mới thành câu. Đến luyện câu thì khởi – thừa –chuyển – hợp

nhƣ thế nào, khử đối ngẫu ra làm sao, luật bằng trắc ra sao, gieo vần thế nào? Luyện chữ đã khó,

(ví dụ “chữ mắt“ (nhãn tự) đặt ở đâu để nó tỏa sáng.Câu thơ hay phải có chữ hay đó là những hạt

linh đan làm cho đá biến thành vàng.Luyện chữ để cho chữ linh hoạt, sống động , cựa quậy,

không nằm bẹp trên trang giấy). Luyện câu lại khó hơn, rồi đến luyện ý (tạo ý mới, tứ lạ) và bao

trùm là luyện cách… thơ không có “thi cách” (phong cách riêng của từng nhà) thì coi nhƣ vứt đi,

loại bỏ. Bảng nhãn Lê Quý Đôn từng dạy:”một bài thơ hay phải có đủ tình, cảnh, sự - mà trong

đó Tình là ngƣời, Cảnh là trời, Sự là hợp cả trời đất mà quán thông…” Ngƣời xƣa dùng đạo lý

SÁNG/TỐI để tìm hiểu thơ ca, với quan niệm ”nhìn không thấy không phải là không có, mà là

chúng ta không thấy mà thôi”.Ví dụ: mặt trăng vào thƣợng tuần đến ngày mùng 7, mùng 8 nó

mới xuất hiện 1 nửa, còn một nửa kia không thấy đƣợc.Cái nhìn không thấy ấy là đạo lý, điều mà

ta nhìn thấy là sự thật.Ta dùng hình tròn của mặt trăng để biểu thị THI VŨ (vũ trụ thơ) khi mặt

trăng hiện ra hình bán nguyệt, một nữa phát sáng để biểu thị mặt sáng trong thơ, nửa kia không

phát sáng đại biểu bằng hƣ tuyến(màu đen) để biểu thị mặt tối trong thơ, hai mặt này đồng thời

tồn tại. Mặt biểu hiện bề ngoài của thơ (mặt sáng) ta thấy đƣợc đó là phong cách của thơ, ý và

tình đƣợc diễn đạt bằng cú pháp, luật bằng trắc, cách gieo vần bằng các con chữ, ấy là mặt ta có

thể thấy đƣợc (hiển hiện trên mặt giấy viết); còn những cảm thụ mà thơ mang đến cho ta (cái thứ

ẩn dụ, ý tại ngôn ngoại, một thứ “tiếng thầm” – đáo địa nhất vô thanh (là mặt tối) ta không thể

trông thấy nhƣng ta cảm đƣợc.Sự linh diệu, thần diệu của thơ là vậy. 5 BƢỚC CỦA VIỆC

LÀM THƠ Bƣớc 1: Mới bắt đầu học làm thơ

Đó là đi từ các con chữ ghép vần theo thể thơ (5 chữ, lục bát, 7 chữ …) tiếp là “theo thơ tìm lý”

(đạo lý) trong thơ có lý: Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm

Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.

-Đồ Chiểu Bƣớc 2: Đã biết làm thơ theo các

thể loại một cách thành thạo (ví dụ: lục bát là phải có “vần”) trong thơ có lý (tức là bài thơ đã có

nội dung để nói lên một ý tƣởng nào đó) với ”từ lý bàn thơ” tức là nội dung và hình thức phải

“ăn khớp” nhau. Bƣớc 3: Làm thơ đã có thành tựu

Đã làm đƣợc các bài thơ gọi là có giá trị truyền cảm nghĩa là đã đạt tới mức”thể dụng nhƣ

nhất”,”lý chính là ở nơi thơ” ”trong thơ có lý”. Bƣớc 4:Thành NHÀ THƠ (thi nhân) Lúc này

trình độ đã đạt “dùng thể để hiển dụng”, dùng lý để luận thơ, dùng lý để thành thơ.

Đó là các Nhà thơ đạt tiêu chí ”Thi sỹ” – thơ của các vị này đã có “thƣơng hiệu” , đã có những

Page 40: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

câu thơ, bài thơ Hay cho ngƣời đời biết đến, ngâm nga thƣởng thức, đã có thơ trong các Tuyển

Tập Thơ Quốc Gia. Bƣớc 5: Thành “Thi Hào”

Đó là nhà Thi sĩ đại danh (grand Poète)

Đó là thơ đã đạt trình độ “thể dụng đều mất” “biến hóa không dấu vết”, nghĩa là “thơ thành lý

lập”.Đó là các vị nhƣ Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cƣ Dị, Tô Đông Pha, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du…

Tuy vậy các bậc tài hoa ấy lại rất khiêm tốn: *Mỗi phạn bất vong duy trúc bạch

Lập thân tối hạ thị văn chƣơng”

-Viên Mai

*Thi phú suốt đời, vô ích thật

Sách đàn đầy giá, có ngu không!

-Nguyễn Du Ngày nay chúng ta làm thơ theo lối “thơ mới” là đã tiếp thu, vận dùng nhuần

nhuyễn cái “cách” ẩn dụ của thơ Đƣờng, tính tƣợng trƣng của thơ Pháp để có những Lƣu Trọng

Lƣ, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mạc Tử, Nguyễn Bính, Hữu Loan, Quang Dũng,

Bùi Giáng… với những vần thơ đọc lên xao xuyến lòng ngƣời, rất hiện đại và đầy bản sắc Việt –

đó là những chiếc “áo lụa Hà Đông” của ngƣời Việt Nam ta : ĐẸP, nền nã, tƣơi mát để cho các

Thi khách ta đi vào thi đàn thế giới với một tƣ thế đàng hoàng, cao sang và đầy ấn tƣợng. Góc

Thành Nam Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2009

NGUYỄN KHÔI – cẩn bút…

Khái niệm thơ và cách làm thơ

Mới đăng nhập vào,thấy vƣờn thơ còn nghèo quá nên tôi sƣu tầm bài này về để giúp anh tham

khao xong sẽ có những bài post hay và không mắc phải những lỗi cơ bản của thi ca

* Mục đích tối cao của luật thơ là giúp cho ta phƣơng tiện sáng tạo âm điệu một cách dễ dàng.

Nhƣng tuân theo luật thơ một cách ngoan cố thì sẽ làm cho tác phẩm có lúc bị miễn cƣỡng, khô

cứng mất đi cái hồn của thơ.

Cho nên ngoài luật thơ thì ngƣời làm thơ phải có hứng thú có ngoại vật cảm kích và phải có tính

tình, có chân tâm nhƣ thế khi làm thơ tƣ tƣởng mới không bi lạc đi nơi khác.

Dƣới đây là môt số luật thơ cơ bản:

1. ÂM

+. Nguyên âm: gốc của một chữ hay nhiều chữ

- a, ă, â, o, ô, ơ, u, ƣ, i,……

- oa, ua, ƣa, ue, uê, uy, ai, ay, ây, oi, ôi, ơi, …

+. Phụ âm: những chữ khác nguyên âm

- b, c, d, g, h, l, m, n, p, q, r…

- ch, gh, kh, th, nh, ng, ....

2. THANH

+. Thanh Bằng: gồm các chữ không dấu và có dấu huyền

+. Thanh Trắc: gồm các chữ có dấu sắc, hỏi, ngã và nặng

3. VẦN : là hai chữ có cùng âm và cùng thanh

Page 41: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

4. VẬN: là cách gieo vần trong câu, có một số cách gieo vần nhƣ sau:

+. Cƣớc vận : là cách gieo vần ở cuối câu

+. Yêu vận : là cách gieo vần ở giữa câu

+. Liên vận : là cách gieo vần ở hai câu đi liền nhau

+. Cách vận : là cách gieo vần ở hai câu cách nhau

+. Chính vận : là vần mà hai chữ hoàn toàn giống nhau về âm

+. Cƣỡng vận : là vần mà hai chữ có âm tƣơng tự nhau

+. Liên châu vận: là cách gieo vần nối liền nhau nhƣ chuỗi hạt châu

5. ĐIỆU

+. Điệu là nhịp, là tiết tấu, là âm tiết.

+. Thi điệu lấy câu làm âm tiết, câu lại có âm tiết của câu, gọi là cú điệu. Mỗi cú điệu gồm nhiều

âm tiết, tức nhiều nhịp.

Dƣới đây là thí dụ trong một số thể loại thơ thƣờng gặp.

I.Thơ Bốn Chữ

Thơ bốn chữ là loại thơ có thể gọi là đơn giản nhất bởi vì luật bằng trắc chỉ đƣợc áp dụng cho

chữ thứ hai và chữ thứ tƣ trong câu mà thôi.

Nếu chữ thứ hai là bằng thì chữ thứ tƣ là trắc và ngƣợc lại nếu chữ thứ hai là trắc thì chữ thƣ tƣ

là bằng.

Cách gieo vần của thể thơ này cũng đƣợc chia làm ba loại thƣờng đƣợc gọi là cách gieo vần ba

tiếng, cách gieo vần tréo và cách gieo vần ôm.

Nhƣng nhiều khi câu thơ cũng không tuân theo luật đó.

Cách gieo vần

1.Vần ba tiếng (ít dùng)

Sao biếc đầy trời

Sầu trông viễn khơi

Ðêm mờ im lặng

Nhìn hạt sƣơng rơi

2. Vần tréo

Tôi làm con gái

Buồn nhƣ lá cây

Chút hồn thơ dại

Xanh xao tháng ngày

3. Vần ôm

Em tan trƣờng về

Ðƣờng mƣa nho nhỏ

Chim non giấu mỏ

Dƣới cội hoa vàng

II.Thơ Năm Chữ (Ngũ ngôn cổ thể trƣờng thiên)

Thơ ngũ ngôn có độ dài ngắn khác nhau nhƣng đƣợc chia thành nhiều khổ nhỏ, mỗi khổ gồm 4

dòng thơ.

Cũng giống nhƣ thơ bốn chữ: nếu chữ thứ hai trong cầu là bằng thì chữ thứ tƣ là trắc và ngƣợc

Page 42: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

lại. Nhƣng cũng có nhiều trƣờng hợp không phải vậy. Cách gieo vần của thể thơ này cũng đƣợc

chia làm hai loại thƣờng đƣợc gọi là cách gieo vần ôm, và cách gieo vần tréo

Thí dụ: Gieo Vần ôm:

Em có nghe hay chăng

Lá thu đang vẫy gọi

Rừng thu đang đón mời

Em về vơi hoang vắng

Thí dụ: Gieo vần tréo

Trƣớc sân anh thơ thẩn

Đăm đăm ngóng nhạn về

Mây chiều còn phiêu bạt

Lang thang trên đồi quê…

III. Thơ Sáu Chữ

Cách gieo vần của thể thơ này đƣợc chia làm hai loại: gieo vần ôm, và cách gieo vần tréo còn

luật bằng trắc thì chƣa thấy đƣợc áp dụng theo bất cứ quy định nào.

Thí dụ: Vần ôm

Nếu ngày mai em có tới

Mang cho anh đám mây xanh

Và một cơn gió trong lành

Làm hành trang anh đi tới

Thí dụ: Vần tréo

Quê Hƣơng là gì hả mẹ ?

Mà Cô Giáo dạy phải yêu

Quê hƣơng là gì hả mẹ ?

Mài ai đi cũng nhớ nhiều

Huyền Kiêu

IV. Thơ Cổ Song Tứ Lục Bát

Hai câu đầu là bốn chữ, câu thứ ba là sáu chữ và câu cuối là tám chữ theo luật nhƣ sau:

Đoạn một

x B x T(v)

x T x B(v)

x B x T x B(v)

x B x T x B(v) T B(v*)

đoạn hai:

x B x T(v*)

x T x B(v)

x B x T x B(v)

x B x T x B(v) T B(v)

Page 43: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Nếu nhƣ bắt đầu câu thứ nhất là T B T thì câu 4 chữ thứ hai phải là B T B, nhƣng câu thu' ba thứ

tƣ đều là B T B nhƣ bình thƣờng

Thí dụ:

Lòng nhƣ tơ RỐI

Mặn đắng bờ MÔI

Mất nhau ta mất thiệt RỒI

Còn đây nỗi khổ mình TÔI hận LÒNG*

Tâm còn giao ĐỘNG*

Lòng còn Mãi MONG

Bóng hình vẫn giữ trong LÒNG

Ngƣời ơi có thấu lệ ĐONG nhạt NHÒA*

V. Song Thất Lục Bát

Thể thơ Song Thất Lục Bát này là của riêng Việt nam ta, cho nên luật thơ không gò bó theo các

kiểu thơ khác .

Thơ Song Thất Lục Bát gồm mỗi đoạn có 4 câu, hai câu đầu là Song Thất, có nghĩa là mỗi câu

có 7 chữ, hai câu cuối là Lục, Bát, câu thứ ba sáu chữ, câu thứ 4 tám chữ đƣợc xắp theo luật bằng

trắc nhƣ sau:

x x x x B x T(v) x = tự do

x x B x T(v) x B(v) B = thanh bằng

x B x T x B(v) T = thanh trắc

x B x T x B(v) T B(v) v = vần với nhau

Đây là luật thơ trong một đoạn, để có thể nối thêm đoạn nữa thì có thể theo luật sau:

Câu thứ thƣ của đọan một: x B x T x B(v) T B(v)

Câu thứ nhất đoạn hai: x x x x B(v) x T(v)

Hoặc

Câu thứ thƣ của đọan một: x B x T x B(v) T B(v)

Câu thứ nhất đoạn hai: x x B(v) x x x T(v)

Thí dụ: (các chữ viế HOA là vần với nhau, các chữ có thêm (*) là nối liền hai đoạn)

Thủa trời đất nổi cơn gió BỤI

Khách má hồng nhiều NỖI truân CHUYÊN

Xanh kia thăm thẳm từng TRÊN

Nào ai gây dựng cho NÊN nỗi NÀY *

Trống Trƣờng Thành lung LAY * bóng NGUYỆT

Khói Cam Tuyền mời MỊT khúc MÂY

Chín tầng gƣơm báu trao TAY

Nửa đêm truyền Hịch đợi NGÀY xuất CHINH*

VI. Lục Bát Liên Hoàn

Lục Bát là loại thơ một câu sáu chữ rồi đến một câu tám chữ cứ thế nối liền nhau. Bài thơ lục bát

thông thƣờng đƣợc bắt đầu bằng câu lục và kết thúc bằng câu bát. Đôi khi cũng có trƣờng hợp

Page 44: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

kết thúc bằng câu lục để đạt tính cách lơ lửng, hiểu ngầm, hay hầu đạt tính cách đột ngột.

Lục Bát là thể thơ thông dụng nhất, vì cách làm và gieo vần tƣơng đối đơn giản.

Lục= sáu chữ --- chữ thứ 2 Bằng, thứ 4 Trắc, thứ 6 Bằng

Bát= tám chữ --- chữ thu 2 Bằng, thứ 4 Trắc, thứ 6 Bằng, thứ 8 Bằng

Trong thơ lục bát, chữ thứ sáu của câu Lục, vần với chữ thứ sáu của câu Bát. Chữ thứ tám của

câu Bát vần với chữ thứ sáu của câu Lục kế tiếp và cứ theo quy luật đó cho đến hết bài thơ. (Chữ

thứ 6 và thứ 8 của câu bát nên thay đổi, hễ chữ này không dấu thì chữ kia có dấu hyền hay ngƣợc

lại ).

Ngồi chờ hết cả đêm nay x B x T x B(v)

Chỉ mong anh đƣợc xuân này bình yên x B x T x B(v) x B(v)

Cớ sao anh lại không lên x B x T x B(v)

Vô tình anh lại bỏ quên tim này x B x T x B(v) x B(v)

Tuy nhiên vẫn có những trƣờng hợp ngoại lệ

1.Chữ thứ 2 câu lục có thể là trắc, khi ấy nhịp thơ ngắt ở giữa câu

Ngƣời nách (T) thƣớc, kẻ tay đao

Đầu trâu mặt ngựa, ào ào nhƣ sôi

(Nguyễn Du)

2.Chữ cuối câu lục có thể vần với tiếng 4 câu bát, khi đó chữ 2 và 6 của câu bát sẽ đổi ra trắc.

Câu thơ sẽ ngắt nhịp ở giữa câu bát

Đêm nằm gối gấm không êm

Gối lụa (T) không mềm bằng gối (T) tay em

Hoặc

Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao

VII. Đƣờng Luật ( Thất ngôn bát cú )

Thơ Đƣờng đƣợc bắt đầu từ bên trung hoa, thời Nhà Đƣờng bên Trung Hoa rất xem trọng các

văn hào, và cũng vì lẽ đó nên các quan trong chiều bắt buộc phải biết làm thơ, cho nên trong thời

nhà Đƣờng có rất nhiều thi sĩ nổi tiếng. Đặc biệt hơn nữa, các thi hào thời nhà Đƣờng đã phát

triển một lối làm thơ riêng biệt mà ngày nay chúng ta đƣợc biết là Thơ Đƣờng.

Thơ đƣờng có 2 loại : chính cách và thiên cách

*Chính cách : là những bài thơ mà tác giả tuân thủ triệt để thanh Bằng - Trắc quy định của từng

câu

Thể thơ đƣờng luât chính cách đƣợc chia làm hai loại

- Trắc thể chính cách

Bƣớc tới đèo Ngang bóng xế tà ( T B T )

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa ( B T B )

Lom khom dƣới núi, tiều vài chú ( B T B )

Lác đác bên sông, rợ mấy nhà ( T B T )

Nhớ nƣớc đau lòng con quốc quốc ( T B T )

Thƣơng nhà mỏi miệng cái gia gia ( B T B )

Dừng chân đứng lại: trời non nƣớc ( B T B )

Page 45: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Một mảnh tình riêng: ta với ta ( T B T )

(Bà Huyện Thanh Quan)

- Bằng thể chính cách

Quanh năm buôn bán ở nom sông ( B T B )

Nuôi đủ năm con với một chồng ( T B T )

Lặn lội thân cò khi quãng vắng ( T B T )

Eo sèo mặt nƣớc buổi đò đông ( B T B )

Một duyên hai nợ âu đành phận ( B T B )

Năm nắng mƣời mƣa dám quản công ( T B T )

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, ( T B T )

Có chồng hờ hững cũng nhƣ không ( B T B )

(Tú Xƣơng)

*Thiên cách : là những bài thơ mà tác giả áp dụng luật " Nhất tam ngũ bất luận".

_ Nhƣng từ trƣớc đến giờ không mấy ai theo một cách triệt để. Luật " Bất Luận" luôn luôn đƣợc

áp dụng, không nhiều thì ít.

Giá trị của Luật Bất Luận là làm cho ngòi bút của thi nhân đƣợc thêm phần phóng túng.

Bố Cục Của Thơ Đƣờng Luật

Trong thơ Đƣờng Luật, mỗi một câu đều có chức năng của nó:

Câu 1 và 2 là phá đề và thừa đề.

Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, dùng để giải thích hoặc đƣa thêm chi tiết bổ nghĩa đề bài cho rõ

ràng

Câu 5 và 6 là Luận, dùng để bàn luận cho rộng nghĩa hay cũng có thể dùng nhƣ câu 3 và 4

Câu 7 và 8 là Kết, kết luận ý của bài thơ

Những chữ cuối của câu số 1, 2, 4, 6, và 8 là những chữ mang vần trong bài thơ và thuờng thì

mang thanh BẰNG và bắt buộc phải vần với nhau theo cùng một âm, những chữ này có thể

mang thanh Trắc, nhƣng chƣa bao giờ thấy cả.

Những chữ cuối của những câu 3, 5,và 7 mang thanh Trắc và không phải vần với nhau (nếu chữ

cuối của những câu 1, 2, 4, 6, và 8 là thanh Trắc thì có lẽ chữ cuối của những câu này mang

thanh Bằng)

Cũng giống nhƣ Thất Ngôn Tứ Tuyệt, luật bằng trắc trong Đƣờng Thi Chính cách cũng chỉ áp

dụng cho những chữ 2, 4, và 6 trong mỗi câu mà thôi.

Điểm khó nhất trong Đƣờng Thi là câu số ba và câu số bốn, bởi vì hai câu này đƣợc gọi là hai

câu Thực và hai câu năm và câu sáu là hai câu Luận, hai cặp câu này luôn luôn đối nhau, Danh

Từ đối Danh Từ, Động Từ đối Động Từ, Tính Từ đối Tính Từ, quan trọng hơn cả là hai câu 5,6

phải đối ý với hai câu 3,4 hoặc bổ sung cho ý của câu 3,4 .

Điểm cao nhất của Đƣờng Thi là có thể Hoạ Thơ với ngƣời khác, nghĩa là sẽ dùng lại tất cả

những chữ mang Vần của bài thơ muốn họa tức là bài thơ của ngƣời đầu tiên( thƣờng đƣợc gọi là

bài Xƣớng Thi) để diễn tả theo ý thơ của mình.

VIII. Bát Ngôn

Thơ bát ngôn ( tám chữ ) thƣờng làm theo lối liên vận hoặc cách vận.

Liên vận: câu đầu thƣờng không bắt vần, từ câu hai trở đi mới cặp vần. Cứ hai câu bằng rồi đến

hai câu trắc hay ngƣợc lại. Cách chia thành từng đoạn 4 câu trong thể liên vận chỉ là hình thức vì

Page 46: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

câu đầu đoạn sau vẫn cần vần với câu cuối đoạn trƣớc.

Thôi thì gió mang niềm riêng đi cất

Để từng ngày tiếp nối những sầu vƣơng

Cuối cuộc đời chào biệt thú đau thƣơng

Tan muôn ngã theo mây ngàn, gió nhé!

_ Cách vận: câu lẻ vần với câu lẻ và câu chẳn vần với câu chẳn. Nhƣ vậy một đoạn 4 câu cần hai

vần, nhƣng ngƣợc lại các đoạn không cần nối vần với nhaụ.

Em không đến, làm sao ta biết đƣợc

Đời sống này, hạnh phúc có hay không?

Mƣa đã đến, cọng cỏ xanh mọng nƣớc

Riêng trời ta, mây xám vẫn mênh mông

Một biến dạng của thơ tám chữ cách vận là trong 1 đoạn 4 câu chỉ cần câu 4 vần với câu 2; còn

hai câu lẻ mang vần trắc là đủ.

Vì bát ngôn không có quá gò bó, từ ngữ bạn dùng sẽ làm bài thơ trở nên hay hơn. chỉ cần uốn

nắn, uyển chuyển dùng từ sẽ tạo ra một bài thơ thật hấp dẫn.

Thí dụ :

Mùa xuân về đang đón những bƣớc em

Chút hờ hững vẫn đong đầy trên lá

Con bƣớm vàng cánh vờn bay hối hả

Bóng lung linh trong những giọt sƣơng mềm

Trong một câu, nên có sự cân bằng giữa số lƣợng các vần bằng và vần trắc ví dụ Bằng /Trắc =

3/5 hay ngƣợc lại . Vần bằng trắc cũng nên xen kẽ đều đặn để câu thơ uyển chuyển nhịp nhàng .

Gieo vần thì có nhiều cách.

1. Gieo vần ôm :

- Chữ cuối câu 1 vần với chữ cuối câu 4, cuối câu 2 vần với cuối câu 3 .

Thí dụ :

Ngƣơi ám ảnh hƣơng thơm bằng ánh sáng

Ru màu êm, mà gọi thức lòng ngây

Trăng, nguồn sƣơng làm ƣớt cả gió hây

Trăng, võng rƣợu khiến đêm mờ chếnh choáng

2. Gieo vần chéo :

Chữ cuối câu 1 vần với cuối câu 3, và/hoặc chữ cuối câu 2 vần với cuối câu 4.

Thí dụ:

Tạo hóa hỡi ! Hãy trả tôi về Chiêm Quốc !

Hãy đem tôi xa lánh cõi trần gian!

Muôn cảnh đời chỉ làm tôi chƣớng mắt !

Muôn vui tƣơi nhắc mãi vẻ điêu tàn

Chú ý : bằng vần với bằng, trắc vần với trắc . Bằng không bao giờ vần với trắc . Ví dụ :lồng

không vần với lộng

Nếu làm thơ nhiều đoạn, chữ cuối câu 4 của đoạn trƣớc luôn vần với chữ cuối câu 1 của đoạn sau

Page 47: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Thí dụ :

Làm thi sĩ , nghĩa là ru với gió

Mơ theo trăng, và vơ vẩn cùng mây,

Để linh hồn ràng buộc bởi muôn dây,

Hay chia sẻ bởi trăm tình yêu mến

Đây là quán tha hồ muôn khách đến

Đây là bình thu hợp trí muôn hƣơng;

Đây là vƣờn chim nhả hạt mƣời phƣơng,

Hoa mật ngọt chen giao cùng trái độc

IX. HaiKu

Hai-Ku có nguồn gốc từ nhật, qua các thời đại dần dần len lỏi vào nền văn hóa Viêt Nam. Hiện

nay loại thơ nay cũng đƣợc các nƣớc tây phƣơng nhƣ, Anh, Pháp, Mỹ tiếp nhận.

Về hình thức thì Hai-Ku gồm ba câu và 17 âm. Ba câu đƣợc chia ra thành 5,7,5 câu năm, câu

bảy, và câu năm. Không biết ngƣời Nhật viết làm sao ( no speak Japanese ) nhƣng khi làm thử

trong tiếng việt nguyenvq rút ra rằng có thể để cho chữ cuối của mỗi câu vần với nhau sẽ làm bài

Hai-ku của bạn đọc xuôi tai hơn.

Thí dụ:

Sinh ra từ bụi cát

Đến hôm nay ta còn phiêu bạt

Bao giờ hết hoang mang

Trên đây là một bài Hai-Ku hoàn chỉnh, Hai-ku không cần dài vì chỉ là một quan niệm hoặc một

ý tƣởng nhỏ viết nên mà thôi. Tuy nhiên Hai-Ku đƣợc xếp vào thể thơ có ý nghĩa sâu sắc trong

nền thơ văn Nhật Bản. Theo ngƣời Nhật, Hai-Ku dùng để diễn tả bốn mùa trong năm, không

nhất thiết phải dùng từ ngữ về các mùa, nhƣng có thể dùng hình ảnh, biểu tƣợng nhƣ: Tuyết cho

mùa đông, hoa cho mùa xuân,,, vân vân.

Thí dụ:

Hoa tuyết còn rơi đều

Trắng ngần một cõi hồn rong rêu

Và đêm nay ta nhớ

Một số Ðiều Kỵ Trong Thơ

1-Thất luật

Những từ đáng Bằng mà làm ra Trắc hoặc đáng Trắc mà làm ra Bằng

2-Thất niêm

Câu trên đang theo luật Bằng mà câu dƣới sang luật Trắc hoặc câu trên đang theo luật Trắc mà

câu dƣới làm sang luật Bằng

3-Lạc vận

Ðang theo vần này mà gieo sang vần khác, nhƣ vần trên là trời mà vần dƣới là mây thì gọi là lạc

vận

4-Xuất vận

Ngƣời ta đã hạn định cho những cho những vần gì, mà mình dùng vần khác,thì gọi là xuất vận.

5-Trùng vận

Câu trên đã dùng một vần, câu dƣới lại dùng nhƣ thế nữa thì gọi là trùng vận.

Page 48: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

6-Cƣỡng áp

Các vần gieo ép uổng, không đƣợc hợp lắm

7-Khổ độc

Trong một bài thất ngôn, chữ thứ ba các câu chẵn, trong một bài ngũ ngôn, chữ thứ nhất các câu

chẵn đáng là từ bằng mà làm ra từ trắc

8-Phong yêu hạc tất

Trong thơ thất ngôn, từ thứ tƣ và tứ thứ bảy, trong thơ ngũ ngôn, từ thứ hai và từ thứ năm nếu

trùng một âm.

9-Ðối không chỉnh

Khi những từ trong bài thơ phải đối nhau mà từ nặng từ nhẹ không đƣợc cân.

10-Trùng từ hay trùng ý

Từ hay ý đã dùng rồi mà lại còn dùng nữa.

Một Số Thể Loại Thơ Đặc Biệt

Tài liệu tham khảo

*Luật Thơ Mới, Nguyễn Ðình Tuyến

*Tiếng Việt Tuyệt Vời, Ðỗ Quang Vinh

* Luật Thơ, Phạm Doanh (datviet.com)

* nonsong.org

* Thi Pháp Thơ Đƣờng ( Quách Tấn )

*Việt Nam Văn Học Sử Yếu , Dƣơng Quảng Hàm , nxb Bộ Quốc Gia Giáo Dục, 1962

* Việt Nam Văn Học Sử Giản Ƣớc Tân Biên , Phạm Thế Ngũ ,nxb , Quốc Học Tùng Thƣ,1965

*Nam Thi Hợp Tuyển, Ôn Nhƣ Nguyễn Văn Ngọc, nxb Bốn Phƣơng, 1952

*Tìm Hiểu Các Thể Thơ, Lạc Nam ,nxb Văn Học-Hà NộI , 1996

*Khảo Luận Về Thơ , Lam Giang, nxb Ðồng Nai, 1994

*Thơ Văn Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu giới thiệu , nxb Văn Học-Hà Nội ,1971

*Thơ Văn Trào Phúng Việt Nam Từ Thế Kỷ 13 Ðến 1945, Vũ Ngọc Khánh Biên soạn, nxb Văn

Học-Hà Nội , 1974

*Thơ Văn Yêu Nƣớc (1858-1900) , Chu Thiên ,nxb Văn Học - Hà Nội , 1970

*Chơi chữ , Lãng Nhân, nxb nam Chi Tùng Thƣ, 1961

*Việt Nam Gãm Hoa ,Hƣơng-Giang Thái Văn Kiểm, nxb Làng Văn-Canada,1997

*Ngƣời Ham Chơi, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng , nxb Thuận Hóa ,1998

Thơ đường luật

Thơ Đƣờng luật là một thể thơ xuất hiện vào đời nhà Đƣờng ở Trung Quốc. Vào thời này có

những nhà thơ nổi tiếng nhƣ Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cƣ Dị..., Luật ở đây là luật làm thơ Đƣờng.

Nên gọi là thơ Đƣờng luật.

Thơ Đƣờng luật là một thể thơ tuân theo quy luật chặt chẽ. Luật gồm có luật bằng trắc (bằng : B,

trắc : T) về thanh trong 1 câu, luật gieo vần giữa các câu, luật niêm giữa các câu thơ. Thơ Đƣờng

luật có nhiều loại, nhƣng thông dụng là thơ Thất ngôn (có thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú),

và ngũ ngôn.

Page 49: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

I. CÁCH LÀM THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ

Thơ thất ngôn bát cú Đƣờng luật gồm có 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Tổng cộng có 56 chữ.

Về cách phối âm, hay luật bằng trắc giữa các câu, ta chỉ nói các thanh Bằng-Trắc của các chữ

đứng thứ 2-4-6 trong 1 câu (theo quy tắc Nhất-tam-ngũ bất luận, nhị-tứ-lục phân minh). Các

tiếng 2-4-6 trong cùng 1 câu theo thứ tự luật bằng trắc có thể là B - T - B hay có thể là T - B - T,

Ví dụ:

Quanh năm buôn bán ở mom sông B - T - B

Nuôi đủ năm con với một chồng T - B - T

Đôi khi trong câu đầu tiên của bài thơ cũng có thể làm theo thứ tự B - B - T, cũng có thể xem đó

là luật phối thanh của câu T - B - T. Ví dụ:

Một đèo, một đèo, lại một đèo B - B - T

Về cách gieo vần trong thơ: Vần trong thơ là những tiếng đọc giống nhau hay những tiếng đọc

gần giống nhau nhƣ cùng một vần, hay là vần gần giống nhau nhƣ sông-chồng, tà-hoa.... Các vần

giống nhau trong thơ Đƣờng luật mang thanh bằng, và đƣợc đặt ở cuối mỗi câu thơ. Có thể gieo

vần vào các tiếng cuối của các câu 1-2-4-6-8, hay có thể là 2-4-6-8, và các vần phải vần với nhau

rõ ràng,các tiếng cuối câu 3-5-7 còn lại phải mang thanh trắc, các cao nhân thời xƣa thƣờng hay

gieo vần vào các tiếng cuối các câu 1-2-4-6-8.

Ví dụ:

Sóc phong suy hải khí lăng lăng

Khinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng

Ngạc đoạn, kình khoa sơn khúc khúc

Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng

Quan hà Bách nhị do thiên thiết

Hào kiệt công danh thử địa tằng

Vãn sự hồi đầu ta dĩ hĩ

Lâm lƣu phủ cảnh ý nan thăng

(Bạch Đằng hải khẩu - Nguyễn Trãi)

Trong khi gieo vần thƣờng các cao nhan cũng chú ý đối thanh trong thơ, thƣờng có 2 cách đối

thanh, đó là đối thanh huyền (H) và thanh ngang (N) trong các vần đƣợc gieo. Ở bài thơ ví dụ

trên ta thấy lăng-Đằng-tằng-tằng-thăng theo thứ tự N-H-H-H-N. Còn cách đối kách là xen kẽ

thanh huyền và thanh ngang với nhau. Ví dụ nhƣ bài Qua đèo ngang

Về niêm giữa các câu. Niêm là sự kết dính các câu theo luật Bằng trắc với nhau. Trong thơ thất

ngôn bát cú, niêm là sự kết dính các câu 1-8, 2-3, 4-5, 6-7 với nhau. Các câu này hoàn toàn giống

nhau về thanh bằng trắc của các tiếng thứ 2-4-6 theo cặp. Và theo thứ tự thay đổi. Ví dụ câu số 1

Page 50: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

của bài thơ theo thứ tự các tiếng 2-4-6 là B - T - B thì câu 8 cũng vậy, câu 2 phải là T - B - T, và

cứ 2 câu lại đổi lại.

Ví dụ:

B - T - B

T - B - T

T - B - T

B - T - B

B - T - B

T - B - T

T - B - T

B - T - B

T - B - T

B - T - B

B - T - B

T - B - T

T - B - T

B - T - B

B - T - B

T - B - T

Phép đối trong thơ thất ngôn bát cú, là đối giữa các câu 3-4, 5-6. Các câu này đối lại nhau nhƣ

các câu đối thời xƣa. Rõ nhất là về các câu trong bài Qua đèo Ngang. Về bố cục thì bài thơ đƣợc

chia làm 4 mỗi phần có 2 câu:

Câu 1-2 là hai câu đề: Mở ra vấn đề về bài thơ

Câu 3-4 là hai câu thực: Giải thích về vẫn đề

Câu 5-6 là hai câu luận: Bàn luận về vấn đề

Câu 7-8 là hai câu kết: Kết luận lại vấn đề

II. CÁCH LÀM THƠ THẤT NGÔN TỨ TUYỆT

Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đƣờng luật gồm có 4 câu, mỗi câu 7 chữ, về phối thanh hay luật bằng trắc

hoàn toàn giống thơ thất ngôn bát cú. Về gieo vần thì có 3 cách:

Gieo vần vào tiếng cuối các câu 1-2-4 (tiếng cuối câu 3 bắt buộc thanh trắc)

Ví dụ:

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nƣớc non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son

Page 51: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Cách này thƣờng đƣợc các cao nhân thwòi xƣa xử dụng nhiều nhất.

Gieo vần chéo: vào tiếng cuối các câu 1-3 (tiếng cuối các câu 2-4 phải là thanh trắc) hay các câu

2-4 (tiếng cuối các câu 1-3 phải là thanh trắc).

Ví dụ:

Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh

Trăng thƣơng, trăng nhớ, hỡi trăng ngần

Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm

Mỗi giọt rơi tàn nhƣ lệ ngân

Cách này sử dụng.

Gieo vần ôm: Tiếng cuối câu 1 vần với tiếng cuối câu 4, tiếng cuối câu 2 vần với tiếng cuối câu

3.

Ví dụ:

Tiếng đàn thầm dịu dẫn tôi đi

Qua những sân cung rộng hải hồ

Có phải A Phòng hay Cô Tô ?

Lá liễu dài nhƣ một nét mi

Cách này ít ngƣời sử dụng.

Nói chung thơ này giống với thơ thất ngôn bát cú.

III. CÁCH LÀM THƠ NGŨ NGÔN

Thơ ngũ ngôn Đƣờng luật cũng giống thơ thất ngôn Đƣờng luật, hoàn toàn giống về niêm, về

cách gieo vần, nhƣng về bắng trắc thì chỉ có 2 tiếng 2-4 nên theo thứ tự B-T hay là T-B, cứ nhƣ

thế.

Ví dụ:

Đoạt sóc Chƣơng Dƣơng độ

Cầm hồ Hàm Tử quan

Thái bình nghi nổ lực

Vạn cổ thử giang san.

CÁCH NGẮT NHỊP THƠ

Đọc thơ phải đúng cách, đó là đọc đúng cách ngắt nhịp trong thơ để có thể cảm nhận hết đƣợc

những ý tứ của tá gỉ trong thơ.

Page 52: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Cách ngắt nhịp thƣờng gặp trong thơ thất ngôn Đƣờng luật là nhịp chắn: nhịp 2/2/3 hay còn gọi

là nhịp 4-3.

Ví dụ:

Một đèo / một đèo / lại một đèo

Nhƣng đôi khi cũng có thể làm nhịp 3-4 theo dụng ý tác giả.

Cách ngắt nhịp thơ ngũ ngôn theo nhịp 2/3.

Cách ngắt nhịp giúp ta hiểu rõ thơ hơn, cảm nhận hết ý tứ thơ.

Thơ lục bát và song thất lục bát

Thơ lục bát và thơ song thất lục bát là hai thể thơ của dân tộc Việt Nam chúng ta. Chúng ta

chẳng còn xa lạ gì với thể lịc bát, vì nó là những bài ca dao hàng ngày ta vẫn nghe ông bà ngâm

nga, thơ song thất lục bát thì ta đã đƣợc học trong chƣơng trình lớp 10 ở trƣờng phổ thông. Sau

đây ta cùng tìm hiểu về cách làm hai thể thơ này để phát huy thêm một nét văn hoá của ngƣời

Việt chúng ta.

I. CÁCH LÀM THƠ LỤC BÁT.

Thơ lục bát có nguồn gốc lâu đời, là một thể thơ dân tộc ta, thơ lục bát bao gồm có thể từ hai câu

trở lên. Trong đó thì cứ hai câu ghép lại thành một cặp câu. Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng

(câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác. Thơ

lục bát tuân thủ luật về thanh và vần rất nghiêm ngặt, vì vậy tìm hiểu thơ lục bát là tìm hiểu về

luật và vần của nó. Luật về thanh giúp cho câu thơ trở nên hài hoà. Các vần chính là hình thức

kết dính các câu thơ lại với nhau.

1. Luật thanh trong thơ lục bát

Thơ lục bát có 2 câu chuẩn là câu lục và câu bát, cũng nhƣ thơ Đƣờng luật, nó tuân thủ quy tắc

nhất, tam, ngũ bất uận, nhị, tứ, lịc phân minh. Nghĩa là các tiếng thứ 1,3,5 trong câu có thể tự do

về thanh, nhƣng các tiếng thứ 2,4,6 thì phải theo luật chặt chẽ. Luật nhƣ sau:

Câu lục: theo thứ tự tiếng thứ 2-4-6 là Bằng (b) - Trắc (t) - Bằng

Câu bát: theo thứ tự tiếng thứ 2-4-6-8 là b-t-b-b

Ví dụ:

Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân b-t-b

Bâng khuâng nhớ cụ, thƣơng thân nàng Kiều b-t-b-b

Page 53: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Thế nhƣng đôi khi có thể tự do về tiếng thứ hai của câu lục hay câu bát, có thể biến nó thành

thanh trắc. Hoặc là câu lục giữ nguyên mà câu bát thì lại theo thứ tự t-b-t-b, những câu thơ thế

này ta gọi là lục bát biến thể.

Ví dụ:

Có sáo thì sáo nƣớc trong t-t-b

Đừng sáo nƣớc đục đau lòng cò con t-t-b-b

hay:

Con cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non t-b-t-b

2. Cách gieo vần trong thơ lục bát

Thơ lục bát cí cách gieo vần khác với các thơ khác. Có nhiều vần đƣợc gieo trong thơ nhiều câu

chứ không phải là một vần, điều này tạo cho thể lục bát tính linh hoạt về vần.

Cách gieo vần: Tiếng thứ 6 của câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát kế nó. Tiếng thứ tám

câu bát đó lại vần với tiếng thứ sáu của câu lục kế tiếp.

Ví dụ:

Trăm năm trong cõi ngƣời ta

Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau

Trải qua một cuộc bể dâu

Những điều trông thấy mà đau đớn lòng

Trong thể thơ lục bát biến thể vẫn gieo vần nhƣ vậy, nhƣng trƣờng hợp câu bát của cặp câu có

thanh là t-b-t-b thì tiếng thứ sáu câu lục trên nó vần với tiếng thứ tƣ của câu đó.

Ví dụ:

Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.

Tiểu đối trong thơ lục bát:

Đó là đối thanh trong hai tiếng thứ 6 (hoặc thứ 4) cảu câu bát với tiếng thứ 8 câu đó. Nếu tiếng

này mang thanh huyền thì tiếng kia bắt buộc là thanh ngang và ngƣợc lại. Ví dụ:

Đau đớn thay phận đàn bà

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.

Cách ngắt nhịp trong thơ lục bát:

Page 54: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Thơ lục bát thông thƣờng ngắt nhịp chẵn, là nhịp 2/2/2, nhƣng đôi khi để nhấn mạnh nên ngƣời

ta đổi thành nhịp lẻ đó là nhịp 3/3. Nhịp thơ giúp ngƣời đọc và ngƣời nghe cảm nhận đƣợc thơ

một cách chính xác hơn.

II. CÁCH LÀM THƠ SONG THẤT LỤC BÁT

Thơ song thất lục bát là thơ gồm có 4 câu đi liền với nhau, trong đó là hai câu 7 tiếng (câu thất 1

và câu thất 2), kế tiếp là câu lục và câu bát.

Về luật vần ở câu lục và bát thì hoàn toàn là giống thơ lục bát, không đề cập đến. Tôi chỉ đề cập

đến hai câu thất. Luât thanh không phải ở các từ 2-4-6 nhƣ các thể thơ khác mà lại chú ý vào các

tiếng 3-5-7.

Câu thất 1: các tiếng 3-5-7 theo thứ tự là t-b-t

Câu thất 2: các tiếng 3-5-7 theo thứ tự là b-t-b

Các tiếng 1-2-4-6 tự do về thanh.

Ví dụ:

Lòng này gửi gió đông có tiện t-b-t

Nghìn vàng xin gửi đến non yên b-t-b

Về cách gieo vần cũng khác các thể thơ khác. Các thể thơ khác chỉ gieo vần ở thanh bằng, nhƣng

thơ song thất lục bát gieo vần ở cả tiếng thanh trắc và thanh bằng.

Tiếng thứ 7 của câu thất 1 thanh trắc vần với tiếng thứ 5 thanh trắc của câu thất 2. Tiếng thứ 7

của câu thất 2 thanh bằng vần với tiếng thứ 6 câu lục kế.

Ví dụ:

Lòng này gửi gió đông có tiện

Nghìn vàng xin gửi đến non Yên

Non Yên dù chẳng tới miền

Nhớ chàng đằng đẳng đƣờng lên bằng trời.

Trong bài thơ có nhiều câu thơ song thất lục bát thì để nối hai nhóm câu lại về vần thì ta lấy tiếng

thứ 8 thanh bằng của câu bát vần với tiếng thứ 5 thanh bằng của câu thất 1 kế tiếp.

Ví dụ:

Lòng này gửi gió đông có tiện

Nghìn vàng xin gửi đến non Yên

Non Yên dù chẳng tới miền

Nhớ chàng đằng đẳng đƣờng lên bằng trời

Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu...

Page 55: Hướng Dẫn Cách Làm Thơ Đơn Giản

Cách ngắt nhịp trong 2 câu thất của thơ này là nhịp lẻ, tức là nhịp 3/4 hay là 2/1/4.