Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 19/09)
VN - Index 995,54 0,21%
HNX - Index 114,20 0,53%
D.JONES CK Mỹ 26.405,76 0,61%
STOXX CK C.Âu 3.368,56 0,30%
CSI 300 CK TQ 3.312,48 1,32%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 20/09)
SJC Ng.đ/L 36.700 0,06%
Quốc tế USD/Oz 1202.20 0,45%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.705 0,02%
EUR/USD 1,1675 0,03%
Dầu
WTI USD/th 71,43 2,51%
6
Trong bối cảnh tình hình tài chính, tiền tệ
đang có những diễn biến phức tạp, cơ
quan thẩm tra đề nghị đẩy mạnh rà soát và
thanh tra đối với việc áp dụng lãi suất của
các ngân hàng, việc cho vay khách hàng,
đặc biệt vào những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro
như bất động sản, chứng khoán, tiêu dùng
và hoạt động. Thực hiện theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra và xử lý sau thanh tra một cách
sát sao và chặt chẽ, đảm bảo các kiến
nghị, kết luận thanh tra được thực hiện
nghiêm túc. Ngoài ra, cần xử lý dứt điểm
tình trạng vi phạm sở hữu cổ phần, sở hữu
chéo giữa các ngân hàng và giữa ngân
hàng với doanh nghiệp.
Tin nổi bật
Thống đốc NHNN ra chỉ thị đẩy mạnh xử lý
nợ xấu
7 vấn đề cần lưu ý trong lĩnh vực ngân hàng
Thách thức tín dụng tiêu dùng
Việt Nam thu 8,6 tỷ USD từ nhận gia công,
lắp ráp hàng hoá cho nước ngoài
Cổ phần hóa: Nút thắt lớn từ đất đai
Goldman Sachs lạc quan khủng hoảng sẽ
không nổ ra vào 2020
Thứ Năm, ngày 20/09/2018
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Thống đốc NHNN ra chỉ thị đẩy
mạnh xử lý nợ xấu
Thống đốc NHNN Lê Minh Hưng vừa quyết định ban hành Chỉ thị số
05/CT-NHNN với nội dung trọng tâm về việc tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu
lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu sau hơn một năm thực hiện
Nghị quyết số 42 và sau đó là Quyết định 1058, Chỉ thị số 32 và Chỉ thị
số 06/CT-NHNN ngày 20/7/2017. Trong đó, hàng loạt nhiệm vụ được
Thống đốc giao các Vụ, Cục đặc biệt là Cơ quan Thanh tra, giám sát
NH và các NH. Theo Chỉ thị này, Thống đốc y/c lãnh đạo các TCTD
gồm Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc chỉ đạo sát sao công tác triển khai
Nghị quyết 42 và Quyết định 1058. Thống đốc cũng y/c các TCTD khẩn
trương trình phê duyệt và/hoặc triển khai phương án cơ cấu lại gắn với
xử nợ xấu; tiếp tục phối hợp chặt chẽ với VAMC triển khai quyết liệt các
giải pháp xử lý nợ xấu trên toàn hệ thống. Với VAMC, Thống đốc y/c
triển khai các biện pháp quy định tại Nghị quyết 42 để đẩy nhanh tiến
độ xử lý nợ xấu, TDBĐ của các khoản nợ xấu VAMC đã mua. Đồng
thời, người đứng đầu ngành NH cũng giao VAMC đẩy mạnh hoạt động
mua bán, xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường theo quy định của pháp
luật và phương án được duyệt. Tuy nhiên, Thống đốc cũng y/c áp dụng
các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động này. Đối với các đơn vị
thuộc NHNN, Thống đốc y/c Cơ quan Thanh tra, giám sát NH tăng
cường thanh tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết 42, phương án cơ
cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 của các TCTD, VAMC.
Đồng thời, đây cũng là đầu mối hoàn thiện, trình Thống đốc ban hành
Thông tư hướng dẫn Luật số 17/2017 nhằm tạo cơ sở pháp lý đầy đủ,
đồng bộ cho các TCTD triển khai hiệu quả Nghị quyết 42 và Quyết định
1058. Bên cạnh xử lý nợ xấu, cơ quan này cũng chịu trách nhiệm tăng
cường giám sát, chỉ đạo các TCTD thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
07/2017 về tăng cường phòng chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực tiền tệ, NH, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động NH, góp
phần ổn định tiền tệ, tài chính… Mục tiêu của NHNN là ổn định thị
trường tiền tệ, tỷ giá, góp phần ổn định KTVM, kiểm soát lạm phát theo
mục tiêu và tạo điều kiện để TCTD cung ứng vốn hiệu quả cho nền KT,
thực hiện tốt công tác cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu.
Tài chính – Ngân hàng
3
7 vấn đề cần lưu ý trong lĩnh vực
ngân hàng
Ghi nhận những kết quả tích cực được nêu tại báo cáo của Chính phủ,
UBKT đề nghị Chính phủ và NHNN lưu ý 7 vấn đề. (1) Những diễn biến
phức tạp của nền KT thế giới có thể gây tác động khó lường đến tình
hình tài chính - tiền tệ trong nước, đặc biệt trong thời gian gần đây đã có
những biến động khá lớn về tỷ giá và LS. Do vậy, đề nghị Chính phủ chỉ
đạo NHNN theo dõi sát sao và chuẩn bị các phương án dự phòng để
kịp thời xử lý, nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trường và kiềm chế lạm
phát. (2) Việc triển khai chương trình cho vay khuyến khích nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp sạch còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến hạn
chế đối tượng được vay vốn theo chương trình. UBKT đề nghị Chính
phủ khẩn trương hoàn tất và sớm ban hành nghị định sửa đổi, bổ sung
nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn để khuyến khích phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. (3) Theo NHNN, đến tháng
5/2018, tín dụng đối với hoạt động KD BĐS 3,72% so với cuối 2017,
#6,42%. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng, nếu phân loại cho vay BĐS
đúng thực chất, cộng cả cho vay tiêu dùng, trong đó có cho vay sửa
chữa nhà, cho vay xây nhà... nhưng thực chất là cho vay BĐS thì tín
dụng lĩnh vực này lên đến 20%. Ngoài ra, cần tăng cường quản lý, giám
sát hoạt động của công ty tài chính và hoạt động cho vay tiêu dùng,
ngăn ngừa hành vi gian lận, vi phạm quy định của pháp luật. (4) Quá
trình triển khai xử lý các NH yếu kém đến nay còn chậm, việc thu hút
các NĐT trong nước và nước ngoài tham gia cơ cấu lại các NH có nhiều
khó khăn, đặc biệt đối với các NH mua bắt buộc. Bên cạnh đó, các
TCTD còn gặp nhiều khó khăn trong triển khai nghị quyết số
42/2017/QH14 do công tác triển khai và sự phối hợp giữa các ngành,
các cấp trong thực tế còn chưa quyết liệt, thiếu đồng bộ, đặc biệt là liên
quan đến công tác thu giữ tài sản bảo đảm, hoạt động thi hành án dân
sự, giải quyết tranh chấp tại tòa án liên quan đến xử lý nợ xấu. (5) Xu
hướng phát triển dịch vụ NH trực tuyến và ứng dụng NH di động làm
tăng nguy cơ tấn công từ tội phạm mạng. Rất nhiều vụ việc trong thời
gian qua khi khách hàng bị truy cập và lấy cắp thông tin cá nhân, trộm
tiền trong tài khoản của khách hàng tại NH. Do vậy, Chính phủ cần tăng
cường các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh
toán, phát hiện và xử lý nghiêm các vụ việc phạm tội, đẩy mạnh phối
hợp công tác và chia sẻ thông tin, cảnh báo và triển khai các biện pháp
4
phòng chống tội phạm công nghệ cao. (6) Gần đây những vụ việc liên
quan đến tiền ảo diễn ra phức tạp và gây hệ lụy cho XH. Mặc dù không
được coi là tiền tệ và phương tiện thanh toán hợp pháp tại VN, giao dịch
tiền ảo (bitcoin) vẫn đang diễn ra và chưa có giải pháp quản lý hữu hiệu.
Cơ quan thẩm tra đề nghị Chính phủ khẩn trương ban hành khung pháp
lý để quản lý, xử lý các giao dịch liên quan đến tài sản ảo, tiền ảo. (7)
Chú trọng và tăng cường hơn nữa hiệu quả của hoạt động thanh tra,
giám sát NH, nêu cao trách nhiệm của cán bộ thanh tra trong thi hành
công vụ nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm sai phạm. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển dữ liệu và các công cụ giám
sát mới để nâng cao khả năng cảnh báo sớm rủi ro.
Chiến tranh thương mại Mỹ -
Trung tác động thế nào thu ngân
sách, chi phí lãi vay Việt Nam?
Báo cáo tình hình tài khóa, ngân sách VN và Thế giới mới công bố của
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (NFSC) cho biết, một số yếu tố có
thể tác động phần nào tới cân đối NSNN, nợ công, nợ của Quốc gia
trong thời gian tới. Cụ thể, (i) FED tăng LS làm tăng chi phí trả nợ vay
của Chính phủ trong bối cảnh tỷ trọng LS thả nổi có xu hướng tăng. (ii)
việc tăng LS đồng USD và hiệu ứng từ cuộc chiến thương mại Mỹ -
Trung sẽ tác động lên ngân sách và nợ công trên 2 phương diện: Mỹ đã
áp thuế lên một số mặt hàng thương mại của TQ. Trong bối cảnh quy
mô, quan hệ thương mại của VN với TQ lớn thì điều này sẽ ảnh hưởng
tới nguồn thu ngân sách từ hoạt động SX kinh doanh liên quan đến xuất
nhập khẩu. Đồng CNY đã giảm giá (đến tháng 7/2018, đồng CNY >6%
so với USD) và có thể còn tiếp tục phá giá trong bối cảnh chiến tranh
thương mại leo thang gây áp lực lên tỷ giá trong nước theo hướng giảm
giá VND. “Tuy nhiên, mức giảm giá đồng VND sẽ không lớn (≤2%) nên
mức tác động là không đáng kể”, NFSC cho biết. (iii) Dư nợ vay nước
ngoài ngắn hạn của các doanh nghiệp và TCTD theo hình thức tự vay
tự trả nếu tăng đột biến như năm 2017 có thể ảnh hướng đến giới hạn
nợ nước ngoài của Quốc gia (hiện đang ở mức 49% GDP, tiệm cận ngưỡng
50% GDP). Được biết, dư nợ vay nước ngoài ngắn hạn của các DN và
TCTD theo hình thức tự vay tự trả tăng đột biến, cuối năm 2017 ở mức
21,9 tỷ USD, 73% so với 2016, cao hơn mức tối đa 10%/năm của hạn
mức tăng dư nợ nước ngoài ngắn hạn hàng năm được Thủ tướng phê
duyệt trong Chương trình quản lý nợ trung hạn 2016 – 2018. NFSC
cũng cho biết, tình hình thực hiện NSNN trong kỳ còn một số vấn đề
đáng lưu tâm.
5
Chẳng hạn, thu nội địa đến hết tháng 7/2018 đạt mức dự toán khá
(56,5% dự toán) nhưng có tới 5/12 khoản thu chưa đảm bảo tiến độ,
trong đó đáng chú ý là thuế thu nhập DN của các NHTM NN mới đạt
49,3% dự toán. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB tuy có cải thiện
nhưng vẫn chậm, đến nay vẫn còn 2,9% dự toán Quốc hội quyết định
chưa được giao cho các Bộ, ngành địa phương và có tới 11 đơn vị Bộ,
cơ quan TW và địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt <10% dự toán.
Thách thức tín dụng tiêu dùng
Ông Nguyễn Thiện Tâm, Giám đốc Trung tâm Sáng kiến FE Credit
nhận định, dư địa phát triển cho thị trường tài chính tiêu dùng VN vẫn
còn lớn với 4 nguyên do. (1) Cấu trúc KT và sự dịch chuyển trong hành
vi tiêu dùng. Theo ông Tâm, VN có cấu trúc KT với tỷ trọng nông nghiệp
đang giảm dần (#17% GDP), nhường chỗ cho DV chiếm >45% GDP. (2)
Tốc độ phát triển không ngừng của thị trường tài chính tiêu dùng. (3)
Thị trường tài chính tiêu dùng thu hút nguồn vốn đầu vào lớn. Một
nghiên cứu từ EY cho thấy, trên quy mô toàn cầu, hiện các khoản đầu
tư vào DV cho vay đạt 24,3 tỷ USD cho giai đoạn 2016-2017. (4) Mức
thâm nhập thị trường còn thấp mở ra nhiều cơ hội. Theo ông Tâm, tỷ
trọng tài chính tiêu dùng ở VN vẫn còn khá thấp khi so sánh với thị
trường các KV khác. Nếu như ở các nước phát triển, tỷ trọng cho vay
tiêu dùng thường chiếm khoảng từ 40% - 50% trên tổng dư nợ, thì trong
năm 2017, tài chính tiêu dùng đóng góp 17% tổng dư nợ cả nước, cho
nên cơ hội tăng trưởng của ngành tại thị trường VN vẫn còn rất lớn. Ông
Cấn Văn Lực, chuyên gia KT nhận định, tín dụng tiêu dùng chưa phát
triển bởi nhận thức chưa đúng và đủ về tín dụng tiêu dùng. Văn hóa đi
vay để tiêu dùng còn ở mức thấp. Bên cạnh đó, sản phẩm DV tín dụng
tiêu dùng cũng chưa đa dạng và phù hợp. Chẳng hạn, chưa có sản
phẩm ở quê cho vay đám cưới, đám ma…, hay hình thức cho vay sinh
viên là cho vay trước ngày trả lương còn ít, trong khi đó, thủ tục còn
phức tạp, thủ công. Thị trường tài chính phát triển nhanh, tinh vi và
phức tạp; trong khi hành lang pháp lý chưa theo kịp, chưa đồng bộ,
nhất quán và đặc biệt, khó khăn lớn nhất là tiếp cận thông tin thu nhập.
Chấm điểm tín dụng khách hàng (credit scoring) hết sức khó khăn do
thông tin thiếu minh bạch, thiếu chính xác, trong khi tính tuân thủ của
bên vay còn chưa cao và khi thông tin không minh bạch thì không thể
cho vay tín chấp. Ngoài ra, việc áp trần LS sẽ kìm hãm sự phát triển
của nền KT vì hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng của người dân, nhất
6
là những người có thu nhập thấp và ở vùng sâu, vùng xa, sinh viên các
trường đại học, chưa kể lại gián tiếp thúc đẩy tín dụng đen phát triển với
LS cao hơn gấp đôi, gấp ba lãi tiêu dùng”, TS. Lực chia sẻ. Theo ông
Lực, cần sớm ban hành Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện; thực
hiện tốt Đề án 1726 (tháng 9/2016) về tiếp cận DV NH, Nghị quyết 42
của Quốc hội và Quyết định 1058 về tái cơ cấu các TCTD và xử lý nợ
xấu, Quyết định 986 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược ngành NH
đến 2025; Hoàn thiện khung pháp lý cho các FinTech và các sản phẩm
tài chính mới (P2P lending, Crowd funding….); nâng cao nhận thức, văn
hóa vay tiêu dùng (góp phần giảm tín dụng đen), đồng thời tăng cường
giáo dục tài chính (financial education). Cùng với đó là định hướng phát
triển kênh phân phối hợp lý (CN, PGD, ATM, NH số, công ty tài chính,
FinTech…, đặc biệt là ở KV nông thôn, miền núi, hải đảo); phát triển thị
trường tài chính cân bằng hơn (nhất là phát triển TTCK, trái phiếu, phái
sinh, tài chính vi mô...) nhằm giảm tải cho hệ thống NH; đồng thời không
thể thiếu sự phối hợp các bộ, ngành nhằm tháo gỡ kịp thời các vướng
mắc thủ tục hành chính. Bà Nguyễn Thùy Dương, PTGĐ EY VN cho
rằng, việc đầu tư vào công nghệ là rất quan trọng, đặc biệt là các giải
pháp giúp cải thiện quy trình nghiệp vụ nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ
sai sót do yếu tố con người, thất thoát dữ liệu và tăng cường hiệu quả
của toàn bộ hệ thống xử lý…
“Rủi ro lớn nhất với tiền VND là
khi chỉ số DXY phá vỡ ngưỡng
97 điểm”
Báo cáo thị trường trái phiếu hàng tuần phát hành ngày 17/09/2018 của
CTCP Chứng khoán TP.HCM (HSC, mã HCM) tiếp tục duy trì quan điểm
NHNN có thể sẽ bán ra thêm nhiều tỷ USD từ dự trữ ngoại hối để bình
ổn tỷ giá trong thời gian tới. Theo HSC, tỷ giá USD/VND LNH tuần qua
có vẻ ổn định và dao động quanh mức 23.300 đồng/USD, đóng cửa tại
mức 23.265 đồng/USD, 50 đồng so với tuần trước đó, trong khi đó tỷ
giá trên thị trường tự do là 23.390 đồng/USD, 40 đồng so với tuần
trước đó do chỉ số USD (DXY) giảm về dưới mức 95 điểm. Thị trường ổn
định, tâm lý đầu cơ của NĐT không còn và tỷ giá trên thị trường tự do
giảm về 23.440 đồng/USD, thu hẹp chênh lệch tỷ giá trên hai thị trường
xuống mức thấp trong 1 tháng là 125 đồng. Chênh lệch tỷ giá LNH và
thị trường tự do là chỉ báo khá hoàn hảo về mức độ bất ổn của tỷ giá
USD/VND, và nó biến động đồng nhất với chỉ số VaR của USD/VND
trên thị trường LNH. HSC tin rằng đồng VND chịu ảnh hưởng mạnh từ
đồng USD với mức mất giá hàng năm là 1,6% và phần nào cũng chịu
7
tác động bởi các đồng tiền mạnh khác. Điều này được thể hiện rõ ở biến
động đồng nhất của chỉ số DXY và tỷ giá USD/VND điều chỉnh. Tỷ giá
USD/VND điều chỉnh cho thấy tỷ giá USD/VND trên thị trường ở giá trị
hiện tại mà không tính đến mức mất giá hàng năm 1,6% của VND. Do
đó, rủi ro lớn nhất đối với tiền đồng là khi DXY tiếp tục tăng và vượt mốc
97 điểm. Trước đó khi DXY phá vỡ ngưỡng này trong năm 2015 và lặp
lại trong năm 2016, tiền đồng đã lần lượt mất giá 5% và 2% trong hai
năm này. Vì vậy, HSC dự báo tỷ giá USD/VND sẽ vào khoảng 23.300
đồng/USD vào cuối năm 2018 nếu DXY duy trì <95 điểm, và dự báo tỷ
giá sẽ tăng vượt 23.500 đồng/USD nếu DXY bứt phá >97 điểm. Thống
kê cho thấy, nếu phá vỡ mốc 97 điểm DXY thường sẽ sớm tăng lên 100
điểm. Trước làn sóng biến động gần đây của thị trường ngoại hối, Ngân
hàng Nhà nước đã buộc phải bán ra 3,1 tỷ USD từ dự trữ ngoại hối, và
nếu những biến động này lặp lại, HSC tin rằng diễn biến của tỷ giá sẽ
tương tự như trong năm 2015 và 2016, và khi đó Ngân hàng Nhà nước
có thể sẽ phải bán ra thêm 3-5 tỷ USD để bình ổn tỷ giá. Tuần trước,
HSC cho rằng, nếu ngưỡng 97 điểm của DXY bị phá vỡ, để bình ổn tỷ
giá NHNN có thể sẽ bán ra 6-10 tỷ USD từ dự trữ ngoại hối, bao gồm
cả 3,1 tỷ USD đã bán.
8
Việt Nam thu 8,6 tỷ USD từ nhận
gia công, lắp ráp hàng hoá cho
nước ngoài
Ngày 19/09, Tổng cục Thống kê công bố kết quả chính thức Tổng điều
tra KT năm 2017. Năm 2016, DN VN thu được 8,6 tỷ USD từ hoạt động
nhận gia công, lắp ráp hàng hóa cho nước ngoài năm 2016. Đây là năm
đầu tiên số liệu về thu từ gia công hàng hoá được Tổng cục Thống kê
công bố. Tuy nhiên, giá trị hàng hóa sau gia công tập trung chính vào
các DN FDI với con số 25,6 tỷ USD, tỷ trọng 78,9%. Cùng với đó,
nguyên liệu NK cho gia công của các DN FDI là 16,3 tỷ USD, chiếm
80,5% tổng giá trị nguyên liệu NK. Theo Tổng cục Thống kê, hoạt động
gia công hàng hóa của VN với nguyên liệu đầu vào do đối tác nước
ngoài cung cấp và sở hữu. Đây là lý do tỷ lệ giá trị nguyên liệu NK về để
gia công, lắp ráp so với tổng giá trị hàng hóa sau gia công ở mức khá
cao 62,3%. Tỷ lệ này cao nhất ở nhóm hàng điện thoại với 78,9%, hàng
điện tử máy tính 76,4%, dệt may 67,1%, giày dép 47% và hàng hóa
khác là 74,7%. Trong khi đó, tổng giá trị nguyên liệu NK phục vụ cho
quá trình gia công, lắp ráp đạt 20,2 tỷ USD, #11,5% tổng kim ngạch NK
của cả nước. Kim ngạch XK sản phẩm sau gia công, lắp ráp đạt 32,4 tỷ
USD, #18% tổng kim ngạch XK của VN. Xét về khía cạnh thu được từ
hoạt động gia công, nhóm lắp ráp điện thoại thu được 268 triệu USD,
#3,1%. Lắp ráp điện tử máy tính 63 triệu USD, #0,7%. Nhóm hàng hóa
dệt may cao hơn ở mức 4,1 tỷ USD, #48% tổng phí gia công. Giày dép
thu về 2, 7 tỷ USD, #32% tổng phí gia công…
FDI vào bất động sản: Không
gây khủng hoảng nguồn cung
Theo Bộ KH&ĐT, đến 20/08, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã giải ngân được 11,25 tỷ USD. Lĩnh vực hoạt động KD BĐS
đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 5,9 tỷ USD, #24,2% tổng vốn đầu tư
đăng ký, chỉ sau công nghiệp chế biến, chế tạo. Nhìn số liệu cho thấy
vốn FDI đang được đổ mạnh vào lĩnh vực BĐS. Nhiều chuyên gia cho
rằng đây là một vấn đề đáng lo ngại, nền KT sẽ chỉ tập trung cho phát
triển BĐS chứ không đầu tư vào SX. Nhận định về việc vốn BĐS đổ
nhiều vào VN, TS. Sử Ngọc Khương, GĐ Đầu tư Savills VN, cho rằng
thị trường BĐS thu hút các NĐTNN nhờ tỷ suất lợi nhuận cao. Một thị
trường 96 triệu dân, cơ cấu dân số trẻ, thu nhập BQ/người tăng là cơ
Kinh tế Việt Nam
9
hội vô cùng hấp dẫn. Các quốc gia đầu tư BĐS vào VN chủ yếu trong
KV như Singapore, Hàn Quốc, Malaysia, Nhật Bản và TQ. Tuy nhiên,
mỗi quốc gia lại chọn một phân khúc, phương thức tiếp cận hoặc lĩnh
vực đầu tư đặc thù. Một thực tế là các nhà BĐS nước ngoài thường tập
trung vào BĐS du lịch nghỉ dưỡng, thương mại, văn phòng cho thuê.
Thị trường BĐS VN thu hút mạnh mẽ nguồn vốn FDI trong bối cảnh tín
dụng dành cho ngành này đang tiếp tục bị thắt chặt trong 2018 đang
tạo ra nhiều luồng ý kiến lo ngại về khả năng phụ thuộc quá lớn vào vốn
nước ngoài. Cùng với đó là nguy cơ rủi ro khi các DN này rút vốn sẽ gây
khó khăn cho thị trường. Hơn nữa, quá nhiều vốn dành cho BĐS khiến
thị trường sẽ khủng hoảng. Ông Khương cho rằng ngoài vốn FDI,
nguồn vốn trên thị trường BĐS đang phụ thuộc chính vào các nguồn
vốn tự có của DN, vốn vay NH và nguồn tiền thu của người mua nhà,
IPO. Như vậy, khi xem xét tổng vốn trên thị trường, vốn từ FDI thực sự
là một con số rất nhỏ. Lượng tiền trên thị trường BĐS vẫn chủ yếu dựa
vào nội lực trong nước. Thời gian qua, vốn FDI và lượng kiều hối vào
VN đều tăng nhưng chưa bao giờ giữ vai trò điều tiết và định hướng
BĐS nói riêng, nền KT VN nói chung. Vì vậy, thị trường BĐS nhận được
nhiều ưu đãi từ FDI, nhưng không lệ thuộc vào vốn FDI.
Cả nước có hơn nửa triệu doanh
nghiệp làm ăn có lãi
Theo Tổng cục Thống kê, DN không chỉ tăng về số lượng mà còn tham
gia SXKD ngành nghề mới, đẩy mạnh tái cơ cấu, ứng dụng khoa học
công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả KD. Đến
01/01/2017, cả nước có 517.000 DN đang tồn tại. Trong đó, có 505.100
DN đang hoạt động và 12.860 DN đăng ký nhưng đang đầu tư, chưa đi
vào hoạt động SXKD. Dù số lượng DN như trên nhưng chỉ có 10.100
DN lớn, #1,9%; DN nhỏ, vừa và siêu nhỏ #98,1%. DN tập trung nhiều
nhất ở Đông Nam Bộ với gần 216.000 DN, #41,7%, trong đó dẫn đầu là
TP.HCM. Theo đánh giá của Tổng cục thống kê, kết quả hoạt động
SXKD trong 2016 của DN được cải thiện hơn 5 năm trước đây. Mặc dù
số lượng DNNN chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn #0,5% tổng số DN nhưng
nguồn vốn chiếm tới 28,4% tổng nguồn vốn. Vốn BQ/DN năm 2016 đạt
51,6 tỷ đồng/DN, 5,8 tỷ đồng/DN so với 2011. Tổng điều tra KT cho
thấy, quy mô của nền KT ngày càng mở rộng, số lượng DN tăng mỗi
năm. Tuy nhiên, DN đang có xu hướng nhỏ dần về quy mô lao động
BQ/DN, sự manh mún của cơ sở SXKD cá thể và tiến trình XH hóa các
hoạt động sự nghiệp còn diễn ra khá chậm.
10
Cổ phần hóa: Nút thắt lớn từ đất
đai
Theo Tổng cục Thống kê, cổ phần hóa DNNN có tiến triển, nhưng quá
trình thực hiện "rất chậm”. Cơ cấu lại các DNNN vẫn rất chậm dù đã đi
quá ½ giai đoạn 2. Số liệu của Ban Đổi mới và Phát triển DN cho thấy,
6th/2018, có 16 DNNN hoàn thành IPO và bán gần 46% vốn điều lệ cho
cổ đông chiến lược, thu về gần 22.500 tỷ đồng, gấp 4,5 lần số thu 2017.
Các bộ ngành và địa phương cũng bán vốn nhà nước tại 42 DN thu về
gấp 3 lần giá trị sổ sách, #5.600 tỷ đồng. Nhưng tổng thu từ cổ phần
hóa, thoái vốn trong 6th/2018 chỉ >28.000 tỷ đồng. Theo Tổng điều tra
KT năm 2017, mỗi năm chỉ 4% DN và 5,1% về lao động, kế hoạch
hoàn thành cổ phần hóa DNNN nhiều khả năng không được hoàn
thành vào 2020. Lợi ích từ các “khu đất vàng”, một trong những nguyên
nhân làm chậm tiến độ cổ phần hóa, khiến lãnh đạo DN chần chừ khi
bán vốn DN. Tiến trình cổ phần hóa chậm còn bởi những vướng mắc về
pháp lý, đặc biệt là những quy định liên quan đến đất đai. Theo Kế
hoạch 2018, TP.HCM phải thực hiện cổ phần hoá 39 DNNN. Nhưng
đến nay chưa có phương án giao lại đất cho DN do phần lớn mặt bằng
được giao các quận, huyện quản lý và cho thuê sử dụng. Một nguyên
nhân khác, việc xác định phương án sử dụng đất trước IPO. Ông
Nguyễn Đức Chi, Chủ tịch Tổng công ty Đầu tư và KD vốn Nhà nước
(SCIC), tại một cuộc họp hồi tháng 7, cho biết, việc đưa ra các “quy định
cứng” đã khiến nhiều DN “không dám” chốt phương án sử dụng đất khi
thực hiện cổ phần hóa…
11
[Infographic] Thương mại Mỹ -
Trung Quốc ra sao trước khi
căng thẳng leo thang?
Goldman Sachs lạc quan khủng
hoảng sẽ không nổ ra vào 2020
Bridege Associates và JPMorgan đã công bố kết quả của mô hình dự
đoán chính sách thắt chặt tài chính và tiền tệ sẽ gây nên nhiều vấn đề
cho nền KT Mỹ chỉ trong vòng 2 năm tới. Trái lại, Goldman Sachs cho
rằng, khả năng xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính trong vòng 3 năm tới
chỉ là 36%, con số này còn thấp hơn mức trung bình trong lịch sử.
Kinh tế Quốc tế
12
"Những lo ngại của NĐT về khả năng suy thoái của nền KT Mỹ trong
vài năm tới đã tăng. Tuy nhiên, mô hình chúng tôi đã nghiên cứu lại cho
thấy một kịch bản lạc quan hơn". Nền KT vẫn tiếp tục tăng trưởng và
không còn đáng lo ngại như trước đây, khi các điều kiện KT trở nên lỏng
lẻo, không vững vàng. Tuy nhiên, Mỹ vẫn đủ tiềm lực để khiến các nền
KT khác phải chịu những tác động tiêu cực. Nếu nền KT Mỹ rơi vào tình
trạng suy thoái, khả năng các quốc gia phát triển phải hứng chịu "số
phận" tương tự là đến 70%. "Sự kiện diễn ra trong lịch sử cho thấy rằng
các cuộc khủng hoảng ở Mỹ đi đôi với các cuộc suy thoái tại những
quốc gia khác. Nhưng mặc dù chu kỳ diễn ra cuộc khủng hoảng ở Mỹ
mang ý nghĩa quan trọng đối với các nền KT khác, chúng tôi vẫn lạc
quan về triển vọng tăng trưởng của nền KT lớn nhất thế giới”
Ông Trump tuyên bố sẵn sàng
áp thuế toàn bộ hàng Trung
Quốc
Ngày 18/9, Tổng thống Trump tuyên bố sẵn sàng áp thuế quan trừng
phạt lên toàn bộ hàng hóa TQ NK vào Mỹ hàng năm. Lời cảnh báo này
được đưa ra sau khi TQ tuyên bố áp thuế lên 60 tỷ USD hàng Mỹ để trả
đũa việc Mỹ áp thuế lên 200 tỷ USD hàng TQ trước đó. Cụ thể, trong
một dòng trạng thái trên Twitter, ông cho biết nếu có thêm bất kỳ động
thái thương mại nào nhằm vào Mỹ, thì TQ sẽ phải hứng chịu "sự trả đũa
to lớn và nhanh chóng về KT" từ phía Mỹ. Ngày 17/8, ông đã hé lộ rằng
sự đáp trả như vậy sẽ đến dưới dạng thuế quan áp lên thêm 267 tỷ
USD hàng hóa TQ. Nếu lời đe dọa này trở thành hiện thực, thì hầu như
toàn bộ hàng hóa từ TQ vào Mỹ mỗi năm đều bị áp thuế quan trừng
phạt. "TQ đã lợi dụng Mỹ về thương mại trong nhiều năm. Họ cũng biết
rằng tôi chính là người biết cách chặn điều này lại… Chúng tôi không
muốn thế, nhưng có lẽ chúng tôi không còn lựa chọn nào khác".
ASEAN đang hưởng lợi từ chiến
tranh thương mại Mỹ - Trung
Bloomberg cho rằng ASEAN đang đón một làn sóng đơn đặt hàng mới
và hoạt động dịch chuyển SX, khi các công ty đánh giá lại kế hoạch KT
ở Mỹ và TQ trong bối cảnh chiến tranh thương mại giữa 2 nền KT lớn
nhất thế giới leo thang. Một cuộc khảo sát mới đây do AmCham TQ và
AmCham Thượng Hải thực hiện cho thấy khoảng 1/3 trong số hơn 430
công ty Mỹ đang làm ăn tại TQ được hỏi cho biết đã và đang xem xét
chuyển SX ra nước ngoài. Trong đó, ASEAN là điểm đến được lựa chọn
nhiều nhất. Ngoài tốc độ tăng trưởng KT năng động, ASEAN còn có sức
hút lớn đối với các nhà máy nước ngoài nhờ chi phí SX thấp, môi trường
KT ngày càng được cải thiện, chưa kể vị trí địa lý gần kề với TQ.
13
Trung Quốc sẽ không phá giá
CNY để thúc đẩy xuất khẩu
Vài giờ sau khi TQ đưa ra tuyên bố áp hàng rào thuế quan lên 60 tỷ
USD hàng hóa Mỹ, Thủ tướng TQ cho biết: “Những sự biến động gần
đây của tỷ giá đồng CNY được nhìn nhận là một biện pháp có chủ đích
nhưng sự thật không phải là vậy. Việc phá giá tiền tệ một chiều sẽ gây
ra hại nhiều hơn là lợi đối với nền KT TQ. TQ sẽ không khi nào kích
thích XK bằng cách phá giá đồng CNY”… Khi nền KT nội địa giảm tốc
và nỗi lo chiến tranh thương mại ngày càng gia tăng, đồng CNY liên tục
suy giảm. Đồng tiền này 8,5% so sv USD trong vòng 5th vừa qua. Mặc
dù các nhà hoạch định chính sách đã triển khai các biện pháp nới lỏng,
từ cắt giảm thuế cho tới việc NHTW TQ bơm thanh khoản vào thị trường
nhưng họ lại hạn chế sử dụng các biện pháp kích thích tài khóa hoặc
tiền tệ trên diện rộng tại thời điểm này. Các nhà hoạch định chính sách
hiện đang đối mặt với ngày càng nhiều khó khăn trong nỗ lực duy trì
tăng trưởng KT và sẽ thực hiện các nỗ lực lớn hơn để ưu tiên cho tuyển
dụng. Ngoài ra, TQ cũng đang tìm cách để giảm thêm thuế và phí,
trong khi NHTW vẫn còn giữ vững lập trường CSTT “thận trọng”.
14
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH https://vietstock.vn/2018/09/bay-van-de-can-luu-y-trong-linh-vuc-ngan-hang-757-629518.htm
https://bizlive.vn/tai-chinh/thach-thuc-tin-dung-tieu-dung-3470095.html
https://bizlive.vn/tai-chinh/chien-tranh-thuong-mai-my-trung-tac-dong-the-nao-thu-ngan-sach-chi-
phi-lai-vay-viet-nam-3470112.html
https://bizlive.vn/ngan-hang/rui-ro-lon-nhat-voi-tien-vnd-la-khi-chi-so-dxy-pha-vo-nguong-97-diem-
3470065.html
http://ndh.vn/thong-doc-nhnn-ra-chi-thi-day-manh-xu-ly-no-xau-
20180919054954117p149c165.news
Tin KT vĩ mô https://www.stockbiz.vn/News/2018/9/19/845158/viet-nam-thu-8-6-ty-usd-tu-nhan-gia-cong-lap-
rap-hang-hoa-cho-nuoc-ngoai.aspx
https://www.stockbiz.vn/News/2018/9/19/845073/fdi-vao-bat-dong-san-khong-gay-khung-hoang-
nguon-cung.aspx
http://cafef.vn/ca-nuoc-co-hon-nua-trieu-doanh-nghiep-lam-an-co-lai-20180919134804937.chn
Tin KT Quốc tế http://ndh.vn/infographic-thuong-mai-my-trung-quoc-ra-sao-truoc-khi-cang-thang-leo-thang--
2018091907344175p145c151.news
http://cafef.vn/goldman-sachs-lac-quan-khung-hoang-se-khong-no-ra-vao-nam-2020-
20180919100845781.chn
http://vneconomy.vn/ong-trump-tuyen-bo-san-sang-ap-thue-toan-bo-hang-trung-quoc-
20180919065200935.htm
https://vietstock.vn/2018/09/thu-tuong-trung-quoc-se-khong-pha-gia-dong-nhan-dan-te-de-thuc-
day-xuat-khau-775-629528.htm
http://vneconomy.vn/dong-nam-a-dang-huong-loi-tu-chien-tranh-thuong-mai-my-trung-
20180919102417066.htm
15
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp tư nhân DNTN NSNN NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD
Nhà đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN TPCP TPCP
KT vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN
KT KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới World Bank Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO