22
1 ĐẠI HC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------------- NGUYN THPHƯƠNG THẢO THÚC ĐẨY VIC THC HIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VI HOT ĐỘNG SN XUT CHƯƠNG TRÌNH CỦA BAN THANH THIẾU NIÊN, ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khoa học quản l{ Mã số: (Chương trình đào tạo thí điểm) Người hướng dn khoa hc: PGS. TS Phạm Xuân Hằng Hà Nội- 2016

I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

THÚC ĐẨY VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH CỦA BAN THANH THIẾU NIÊN, ĐÀI

TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khoa học quản l{

Mã số: (Chương trình đào tạo thí điểm)

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Xuân Hằng

Hà Nội- 2016

Page 2: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

2

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 4

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................ 5

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6

1. L{ do chọn đề tài ......................................................................................................................... 6

2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................................................... 7

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 10

4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................... 11

5. Mẫu khảo sát ............................................................................................................................. 11

6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................... 11

7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................................... 11

8. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................... 12

9. Kết cấu luận văn ........................................................................................................................ 13

CHƢƠNG 1. TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA

BAN THANH THIẾU NIÊN, ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH ............................................................... 13

1.1. Trách nhiệm xã hội ................................................................................................................. 13

1.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội ........................................................................................ 13

1.1.2. Chủ thể thực hiện trách nhiệm xã hội ........................................................................... 17

1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc thực hiện trách nhiệm xã hội ............................................. 18

1.2. Nội dung trách nhiệm xã hội của một chủ thể xã hội (Đài truyền hình Việt Nam)Error! Bookmark

not defined.

1.2.1. Trách nhiệm xã hội trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụError! Bookmark not defined.

1.2.2. Trách nhiệm xã hội đối với người lao động tham gia sản xuất chương trìnhError! Bookmark

not defined.

1.2.3. Trách nhiệm xã hội đối với các sản phẩm truyền hình .... Error! Bookmark not defined.

1.2.4. Trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng ............................. Error! Bookmark not defined.

1.3. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các cơ quan truyền thông đối với

hoạt động sản xuất chương trình .................................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Nhân tố chủ quan .............................................................. Error! Bookmark not defined.

1.3.2. Nhân tố khách quan .......................................................... Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết Chương 1 ....................................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA BAN

THANH THIẾU NIÊN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH

...................................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1. Tổng quan về Ban Thanh thiếu niên ......................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not

defined.

2.2. Nhận diện thực trạng việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động sản xuất chương trình

của Ban Thanh thiếu niên ................................................................ Error! Bookmark not defined.

Page 3: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

3

2.2.1. Trách nhiệm xã hội trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ sản xuất chương trình Thanh

thiếu niên ..................................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Trách nhiệm xã hội đối với người lao động tham gia sản xuất chương trình phát sóng trên

kênh VTV6 .................................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Trách nhiệm xã hội đối với các sản phẩm truyền hình phát sóng trên kênh VTV6 .. Error!

Bookmark not defined.

2.2.4. Trách nhiệm xã hội của chương trình VTV6 đối với cộng đồngError! Bookmark not defined.

2.3. Đánh giá kết quả thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động sản xuất chương trình của Ban

Thanh thiếu niên .............................................................................. Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ................................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................... Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết Chương 2 ....................................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH

NHIỆM XÃ HỘI CỦA BAN THANH THIẾU NIÊN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN

XUẤT CHƢƠNG TRÌNH ......................................... Error! Bookmark not defined.

3.1. Tăng tỉ lệ người xem kênh VTV6 ............................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Mở rộng độ phủ sóng ........................................................ Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Nâng cao chất lượng chương trình .................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Mở rộng đối tượng kênh.................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2. Nhiệm vụ trọng tâm - thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động sản xuất chương trình

Error! Bookmark not defined.

3.3. Nâng cao nhận thức của đội ngũ phóng viên trẻ về thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động

sản xuất chương trình ...................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, định hướng nâng cao nhận thức cho đội ngũ

phóng viên, biên tập viên trẻ ....................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Đào tạo chuyên môn cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên trẻError! Bookmark not defined.

3.4. Xây dựng quy định nội bộ xử phạt đối với các hành vi vi phạm việc thực hiện trách nhiệm xã hội

Error! Bookmark not defined.

3.5. Phối hợp với các bên liên quan trong việc thực hiện trách nhiệm xã hộiError! Bookmark not

defined.

3.5.1. Mở rộng kênh thông tin để thu thập nhu cầu và phản hồi của khán giả đối với các chương

trình truyền hình .......................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.5.2. Thực hành phản biện xã hội đối với các vấn đề xã hội ...... Error! Bookmark not defined.

3.6. Đầu tư tài chính cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội ........... Error! Bookmark not defined.

3.6.1. Đảm bảo thu nhập và các chế độ cho người lao động ...... Error! Bookmark not defined.

3.6.2. Tăng chi phí sản xuất chương trình .................................... Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết Chương 3 ....................................................................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ................................................................. Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 20

PHỤ LỤC .................................................................... Error! Bookmark not defined.

Page 4: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

4

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được tôi thực hiện tại trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn

- Đại học Quốc gia Hà Nội dưới sự động viên, khích lệ của các thầy cô, gia đình và bạn

bè.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong khoa Khoa học quản

lý trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn đã đào tạo và trang bị cho tôi những kiến

thức cơ bản, giúp tôi thực hiện luận văn này. Đồng thời, xin chân thành cảm ơn các cô

chú, anh chị đồng nghiệp trong Ban Thanh thiếu niên – Đài Truyền hình Việt Nam; gia

đình, bạn bè, những người đã động viên, khuyến khích, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Phạm Xuân Hằng,

người thầy đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn từng bước để tôi có thể hoàn thành

luận văn.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi không tránh khỏi những thiếu sót, kính

mong các thầy cô nhận xét và góp ý để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 10 năm 2016

Học viên

Nguyễn Thị Phƣơng Thảo

Page 5: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

5

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Một số sản phẩm truyền hình nổi bật do Ban Thanh thiếu niên sản xuất từ

năm 2011 đến năm 2015…………………………..…………. Trang 44

Bảng 2.2. Mức độ hài lòng về nội dung các chương trình phát sóng trên kênh

VTV6………………………………………………………………… Trang 48

Bảng 2.3. Mức độ hài lòng về người dẫn chương trình của kênh VTV6

…………………………………………………………………….......Trang 49

Bảng 2.4: Mức độ hài lòng về hình thức chương trình VTV6 ……….Trang 55

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ban Thanh thiếu niên………………... Trang 35

Sơ đồ 2.2. Thị phần kênh VTV6 so với các kênh đối thủ…………..... Trang 53

Sơ đồ 2.3. Nhu cầu xem truyền hình của khán giả mục tiêu kênh VTV6

……………………………………………………………………...…Trang 54

Sơ đồ 2.4. Cơ cấu chương trình của kênh VTV6……………………..Trang 54

Hình 1.1. Mô hình kim tự tháp về TNXH của Caroll (1999)………... Trang 12

Hình 2.1. Số lượng lao động tại Ban Thanh thiếu niên……...………. Trang 36

Hình 2.2. Hình hiệu chương trình “Sinh ra từ làng”……...…………. Trang 40

Page 6: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

6

Hình 2.3. Hình hiệu của chương trình “60 phút mở” ………...……......Trang 41

Hình 2.4. Hình hiệu chương trình “Bữa trưa vui vẻ”……...………….. Trang 42

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thời gian qua, Việt Nam đã tích cực tham gia đàm phán các hiệp định thương

mại tự do thế hệ mới. Trong đó, đáng chú ý và có tầm quan trọng đặc biệt là Hiệp định

đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Việc tiếp cận và tham gia Hiệp định

thương mại tự do thế giới sẽ mang lại thời cơ cho nhiều ngành nghề, lĩnh vực trong xã

hội đồng thời cũng mở ra không ít rào cản đối với các nước tham gia, trong đó bao gồm

tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội. Có thể nói, trách nhiệm xã hội ngày nay đã và đang là

một phần của “luật chơi” trong nền kinh tế thế giới. Cùng với việc tham gia vào các hiệp

Page 7: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

7

định thương mại thế giới, Việt Nam buộc phải chấp nhận các “luật chơi” của thế giới.

Trong đó, việc đẩy mạnh thực hiện trách nhiệm xã hội là một trong những vấn đề buộc

phải làm không phải chỉ trên bình diện doanh nghiệp mà còn ở trên bình diện khu vực

công, ngành, địa phương và quốc gia.

Đặc biệt, đối với các cơ quan báo chí – truyền thông, việc thực hiện trách nhiệm

xã hội càng phải được đề cao. Với tư cách là một cơ quan báo chí, truyền thông trực

thuộc Đài truyền hình quốc gia, hơn ai hết Ban Thanh thiếu niên với chức năng chức

năng sản xuất, khai thác các chương trình truyền hình về thanh, thiếu niên đã nhận thức

rõ được vai trò của việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH). Kể từ khi thành lập đến

nay, Ban Thanh thiếu niên luôn quan tâm tới các vấn đề về TNXH một cách toàn diện,

đặc biệt là việc thực hiện TNHX trong công tác sản xuất chương trình. Ban Thanh thiếu

niên đã quan tâm thực hiện tốt các nội dung của TNXH như TNXH với người lao động,

với Đảng, Nhà nước, khán giả và với cộng đồng. Tuy nhiên, việc thực hiện TNXH của

Ban Thanh thiếu niên trong công tác sản xuất chương trình hiện nay vẫn còn một vài hạn

chế liên quan đến vấn đề nhận thức của một bộ phận người lao động của Ban Thanh thiếu

niên về thực hiện TNXH chưa cao; Các chương trình có nội dung trách nhiệm xã hội tiếp

cận được ít khán giả, Chưa có các quy định xử phạt nội bộ cho các hành vi vi phạm việc

thực hiện TNXH… Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề

tài: “Thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động sản xuất chương trình

của Ban Thanh thiếu niên, Đài Truyền hình Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của

mình.

2. Lịch sử nghiên cứu

Các nghiên cứu trên thế giới

Vấn đề TNXH của Tổ chức mới được tập trung nghiên cứu từ cuối những năm

90 của thế kỷ XX đến nay. Các công trình là dưới dạng là những cuốn sách đề cập trực

tiếp đến vấn đề TNXH của Tổ chức như:

- Bowen, H.R, (1953), Social Responsibilities of the Businessman, [New York,

Harper & Brother]. H.R.Bowen lần đầu tiên đưa ra khái niệm TNXH trong cuốn sách này

Page 8: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

8

nhằm tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và

lợi ích của người khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các Tổ

chức làm tổn hại cho xã hội.

- Carroll, A.B, (1999) Corporate Social Responsibility: Evolution of a

Definitional Construct, Business and society [268-295]. Trong bài viết, tác giả đưa ra các

khái niệm về TNXH của Tổ chức bắt đầu từ những năm 1950, đánh dấu kỷ nguyên hiện

đại TNXH của Tổ chức, khái niệm được mở rộng trong những năm 1960 và nở rộ trong

những năm 1970. Trong những năm 1980, có ít định nghĩa mới, nghiên cứu thực nghiệm

hơn, và hình thành các chủ đề khác liên quan.

- The World Business Council for Sustainable Development, Corporate Social

Responsibility, 1 Jan 2000. Hội đồng Tổ chức vì sự Phát triển bền vững Thế giới

(WBCSD) đã đưa ra khái niệm này từ những năm đầu thế kỷ 21: "Trách nhiệm xã hội Tổ

chức như là một lời cam kết của Tổ chức nhằm đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền

vững".

- Michel Capron, Francoise Quairel - Lanoizelee, “Trách nhiệm xã hội của

doanh nghiệp”, do Lê Minh Tiến, Phạm Như Hổ dịch, NXB Tri thức năm 2009. Tác

phẩm giới thiệu những cách tiếp cận về trách nhiệm cũng như mối quan hệ của các hoạt

động kinh tế xã hội, đồng thời làm sáng tỏ những mâu thuẫn, giới hạn TNXH của các Tổ

chức cũng như các tổ chức phi chính phủ.

- Jerome Ballet, Francoise De Bry, “Doanh nghiệp và Đạo đức”, do Dương

Nguyên Thuận, Đinh Thùy Anh dịch, NXB Thế Giới năm 2005. Tác phẩm đưa ra các vấn

đề từ nền kinh tế theo luân lý đến đạo đức trong kinh doanh; lịch sử quan hệ giữa đạo đức

và Tổ chức; đạo đức và việc quản lý con người trong kinh doanh; những phương thức

thực hành mới để hành động có đạo đức; từ không chính thức đến chính thức.

Những chủ thuyết nổi bật ban đầu là chủ thuyết của Milton Friedman - một nhà

kinh tế học đoạt giải Nobel 1970. Sau này Ngân hàng thế giới đã đưa ra quan niệm về

TNXH của Tổ chức được nhiều người thừa nhận hơn cả.

Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ đề cập đến những vấn đề TNXH của doanh

nghiệp nói chung và trên thế giới chứ không có một phân tích nào đối với các tổ chức

Việt Nam cũng như các tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập.

Page 9: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

9

Các công trình trong nước

Tại Việt Nam, trách nhiệm xã hội của tổ chức không phải là một vấn đề

hoàn toàn mới nhưng vẫn chưa nhận được sự quan tâm của cả cộng đồng. Trên

thực tế có không ít tổ chức hiểu chưa thực sự đúng về khái niệm này, họ thường

hiểu trách nhiệm xã hội theo nghĩa "truyền thống". Tức là tổ chức thực hiện TNXH

như là một hoạt động tham gia “giải quyết các vấn đề xã hội” mang tính nhân đạo,

từ thiện. Với cách hiểu này, trách nhiệm xã hội của tổ chức không mang tính bắt

buộc mà là tổ chức “tự nguyện” thực hiện.

Thời kz giai đoạn từ 2000 – 2007, chưa có nhiều những nghiên cứu

chuyên sâu về trách nhiệm xã hội của các tổ chức ở Việt Nam. Các nghiên cứu liên

quan đến vấn đề này thường chỉ tồn tại dưới dạng bài viết đăng tải trên các báo,

tạp chí hoặc các website, diễn đàn…chủ yếu giải thích khái niệm này và nêu lên các

ích lợi của việc áp dụng các quy chuẩn TNXH như một công cụ tạo dựng lợi thế

cạnh tranh trên trường quốc tế. Các bài viết nhìn chung chưa đi sâu vào vấn đề,

mang tính thảo luận và đánh giá khách quan từ các chuyên gia nhiều hơn. 1

Tuy vậy, trong những năm gần đây đã có một sự quan tâm rộng rãi hơn

đến TNXH từ những nhà nghiên cứu và nhà quản l{ Việt Nam. Rất nhiều tổ chức

Việt Nam đã nhận thức được và thực hiện TNXH như một trong những tiêu chí

hoạt động quan trọng của tổ chức theo đúng bản chất của khái niệm này. Báo

Vietnam Report đã chọn chủ đề “Trách nhiệm xã hội - Con đường nào cho doanh

nghiệp Việt” cho Báo cáo thường kz số 7 năm 2010 của Vietnam Report– Báo cáo

được xuất bản định kz theo qu{ của Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam

(Vietnam Report) dành cho các doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam. Báo cáo cung

cấp các bài viết chuyên sâu về lĩnh vực TNXH của nhóm nghiên cứu Vietnam

Report và các học giả có uy tín. 2

Ngày 14/12/2012, Lễ ra mắt Hội đồng Trách nhiệm Xã hội Việt Nam đã

được tổ chức trọng thể tại Hà Nội. Đây là một tổ chức chuyên môn của Hội Hóa

học Việt Nam - Thành viên của tổ chức Trách nhiệm XH châu Á - Thái Bình Dương

(APRO), tập hợp sự tham gia tự nguyện của các doanh nghiệp sản xuất, kinh

doanh hóa chất thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. 3

1 Theo Nguyễn Đình Tài (2010), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Các vấn đề đặt ra hôm nay và giải pháp

2 Theo Vietnam Report (2010), Trách nhiệm xã hội – con đường nào cho doanh nghiệp Việt, báo cáo thường kỳ

số 7.2010. 3 http://hoahocngaynay.com: Ra mắt cộng đồng trách nhiệm xã hội Việt Nam, 16.12.2012

Page 10: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

10

Các nghiên cứu về hoạt động TNXH tại Việt Nam đã có nhiều bước tiến trong

thời gian gần đây thông qua một số công trình nghiên cứu và báo cáo phân tích của một

số nhà nghiên cứu và giảng viên, sinh viên các trường Đại học, tiêu biểu là các bài viết

như: “TNXH của doanh nghiêp Việt Nam và những vấn đề còn bất cập (TS Võ Khắc

Thường 2013); Báo cáo khoa học “Phân tích những nhân tố thúc đẩy việc thực hiện

TNXH của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Cần Thơ “ (ThS Châu Thị Lệ

Duyên, Nguyễn Minh Cảnh, Đại học Cần Thơ, 2012) ; “Từ việc thực hiện TNXH của

doanh nghiệp tiến tới tạo lập giá trị chung trong hội nhập kinh tế toàn cầu” (PGS. TSKH

Bùi Loan Thùy, 2012)…. Tuy nhiên hiện tại ở nước ta, vẫn chưa có một công trình

nghiên cứu chuyên sâu nào về TNXH doanh nghiệp so với hàng nghìn tác phẩm trên thế

giới nghiên cứu kỹ càng về TNXH và những lý thuyết liên quan của nó.

Nhìn chung, các tác phẩm viết về trách nhiệm xã hội đều đứng trên bình diện

doanh nghiệp, chưa đề cập đến các tổ chức thuộc khu vực công. Điểm khác biệt của

luận văn là trên cơ sở những góc tiếp cận nêu trên, tác giả nghiên cứu vấn đề TNXH

của Ban Thanh thiếu niên, Đài Truyền hình Việt Nam – một tổ chức thuộc khu vực công

trên cơ sở nghiên cứu lý luận, ứng dụng vào một tổ chức cụ thể, phân tích một cách

toàn diện và có hệ thống các khía cạnh lý luận và thực tiễn về TNXH của Ban Thanh

thiếu niên.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nêu tổng quan về TNXH, đề tài tìm hiểu các kết quả trong việc thực

hiện TNXH của Ban Thanh thiếu niên đối với hoạt động sản xuất chương trình và đề xuất

một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện TNXH của Ban Thanh thiếu niên đối với

hoạt động sản xuất chương trình.

- Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Trình bàycách tiếp cận về TNXH: Các khái niệm công cụ, nhân tố tác động,

nội dung TNXH

Page 11: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

11

+ Nhận diện thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Ban Thanh thiếu niên

trong sản xuất chương trình từ năm 2011– 2015 và đánh giá thực trạng:

+ Ưu điểm và nguyên nhân

+ Hạn chế và nguyên nhân

4. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Ban Thanh thiếu niên - Đài Truyền hình Việt Nam, Số 43

Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội

- Về thời gian: Từ năm 2011 - 2015.

- Về nội dung: Việc thực hiện TNXH tại Ban Thanh thiếu niên (gọi tắt là Ban) đối

với hoạt động sản xuất chương trình (Các nội dung TNXH của Ban Thanh thiếu niên )

5. Mẫu khảo sát

Ban Thanh thiếu niên, Đài ttruyền hình Việt Nam

6. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực hiện TNXH của Ban Thanh thiếu niên đối với hoạt động sản xuất chương

trình từ năm 2011 đến năm 2015 có những hạn chế gì ?

- Cần thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động sản xuất

chương trình của Ban Thanh thiếu niên bằng cách nào để khắc phục những hạn chế trong

5 năm qua?

7. Giả thuyết nghiên cứu

- Thực hiện TNXH của Ban Thanh thiếu niên đối với hoạt động sản xuất chương

trình từ năm 2011 đến năm 2015 có một số hạn chế chủ yếu sau:

Tỉ lệ người xem kênh VTV6 thấp, chưa coi việc thực hiện trách nhiệm xã hội là

một nhiệm vụ trọng tâm, chưa có quy định xử phạt nội bộ đối với các hành vi vi phạm,

chưa phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan, nhận thức của một bộ phận đội ngũ

Page 12: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

12

phóng viên trẻ trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội chưa cao và do hạn chế về tài

chính.

- Để thúc đẩy việc thực hiện TNXH đối với hoạt động sản xuất chương trình, Ban

Thanh thiếu niên, Đài truyền hình Việt Nam cần có các giải pháp để Tăng tỉ lệ người xem

kênh VTV6, Xác định việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong công tác sản xuất chương

trình là một nhiệm vụ trọng tâm của Ban Thanh thiếu niên, Nâng cao nhận thức của đội

ngũ phóng viên trẻ, Xây dựng quy định nội bộ xử phạt đối với các hành vi vi phạm việc

thực hiện trách nhiệm xã hội, Phối hợp với các bên liên quan trong việc thực hiện trách

nhiệm xã hội, Đầu tư tài chính cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động

sản xuất chương trình.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng những phương pháp chủ yếu sau:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập

những thông tin về cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, kết quả nghiên cứu của các nhà

khoa học, nhà quản lý đã được công bố trên các ấn phẩm, chủ trương và chính sách liên

quan đến nội dung nghiên cứu, số liệu thống kê.

Phương pháp Điều tra xã hội học:

+ Khảo sát bằng bảng hỏi: 100 phiếu; Đối tượng là các khán giả xem truyền hình.

+ Xây dựng bảng tổng hợp trên cơ sở xử lý dữ liệu khảo sát

Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu tham khảo,

tổng hợp từ các tài liệu về TNXH và các tài liệu thu thập được từ đơn vị, tác giả tiến hành

phân tích làm cơ sở lý luận và thực hiện triển khai đề tài nghiên cứu.

Phương pháp quan sát trực quan: tác giả quan sát hiện trạng, thực tế hoạt động

của các đơn vị trong toàn Đài, thực tế kết quả đã đạt được của Đài THVN.

Phương pháp so sánh: tác giả đưa ra sự so sánh giữa lý thuyết với thực tiễn tại

Đài THVN, các số liệu đã có, đưa ra kết luận liên quan đến việc đánh giá thực trạng, các

ưu, nhược điểm và đề xuất các giải pháp ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với yêu cầu thực

tiễn.

Page 13: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

13

9. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao

gồm 3 chương:

Chương 1: Tiếp cận các nghiên cứu về vấn đề trách nhiệm xã hội của Ban Thanh

thiếu niên, Đài Truyền hình Việt Nam đối với hoạt động sản xuất chương trình.

Chương 2: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Ban Thanh thiếu niên đối

với hoạt động sản xuất chương trình.

Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Ban

Thanh thiếu niên đối với hoạt động sản xuất chương trình.

PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA

BAN THANH THIẾU NIÊN, ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH

1.1. Trách nhiệm xã hội

1.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội

Khái niệm TNXH của tổ chức xuất hiện lần đầu tiên cách đây khoảng 50 năm.

Năm 1953, nhà kinh tế học người Mỹ H.R.Bowen lần đầu tiên đưa ra khái niệm TNXH

trong cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” nhằm tuyên truyền và kêu gọi

người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích cả người khác, kêu gọi

Page 14: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

14

lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các tổ chức làm tổn hại cho xã hội.

[21,130]

Khác với quan điểm trên, Milton Friedman đưa ra một tuyên bố nổi tiếng năm

1970 rằng “có một và chỉ một trách nhiệm xã hội của tổ chức - đó là sử dụng nguồn tài

nguyên của mình và tham gia vào các hoạt động nhằm tăng lợi nhuận” 4. Câu nói này

khẳng định rằng mục tiêu chủ yếu của tổ chức là lợi ích về kinh tế

Đến năm 1973, Keith Davis đưa ra một khái niệm khá rộng: “TNXH của tổ chức

là sự quan tâm và phản ứng của tổ chức với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn

những yêu cầu pháp lí, kinh tế, công nghệ” 5. Theo đó, TNXH của tổ chức chỉ dừng lại ở

trách nhiệm với cổ đông và người lao động trong công ty, còn nhà nước phải có trách

nhiệm với xã hội vì tổ chức đã góp phần có trách nhiệm với xã hội thông qua nộp thuế

cho nhà nước. Trái ngược với quan điểm trên, Archie. B Carroll (2007) cho rằng: “TNXH

của tổ chức bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ

thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định” [6], tức là theo họ, tổ chức là một

chủ thể của nền kinh tế thị trường, khai thác các nguồn lực tự nhiên để làm giàu cho tổ

chức và trong quá trình đó, họ gây ra những ảnh hưởng không tốt đối với môi trường tự

nhiên và con người; do đó, ngoài việc đóng thuế, tổ chức còn phải có TNXH đối với môi

trường, cộng đồng và người lao động khác. Dựa trên quan điểm của mình, Carroll đã đưa

ra mô hình kim tự tháp về TNXH, đây được xem là cái nhìn khá toàn diện về TNXH:

Hình 1.1. Mô hình kim tự tháp về TNXH của Caroll (1999)

4http://www.vietnamforumcsr.net/default.aspx?portalid=1&tabid=336&itemid=4520

(Theo 360.chungta.com – Tin đưa ngày 17/03/2009)

5http://www.vietnamforumcsr.net/default.aspx?portalid=1&tabid=336&itemid=4666

(Theo cpv.org.vn – Tin đưa ngày 17/4/2009)

Page 15: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

15

Theo mô hình TNXH của Carroll thì TNXH bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp

lý, đạo đức và từ thiện 6.

- Thứ nhất, trách nhiệm kinh tế thể hiện qua hiệu quả và tăng trưởng, là điều kiện

tiên quyết bởi tổ chức được thành lập trước hết vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Trách

nhiệm kinh tế là nền tảng của tất cả các trách nhiệm khác.

- Thứ hai, trách nhiệm tuân thủ pháp luật, đây chính là một phần của bản khế ước

giữa tổ chức với xã hội. Nhà nước ban hành các văn bản luật và buộc tổ chức chỉ được

phép hoạt động để tìm kiếm lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

- Thứ ba, trách nhiệm đạo đức: việc tuân thủ pháp luật chỉ được coi là sự đáp ứng

những đòi hỏi, chuẩn mực tối thiểu mà xã hội đặt ra. Tổ chức cần phải thực hiện các cam

kết ngoài luật. Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện, nó không bị xử lý về mặt pháp lý

6http://www.vietnamforumcsr.net/default.aspx?portalid=1&tabid=336&itemid=4515

(Theo doanh nhân 360 – Tin đưa ngày 17/03/2009)

Page 16: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

16

nhưng nếu tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không tốt thì sẽ bị xã hội lên án, đây

chính là trung tâm của TNXH.

- Thứ tư, trách nhiệm từ thiện là những hành vi của tổ chức vượt ra ngoài sự

trông đợi của xã hội như quyên góp ủng hộ cho người yếu thế, tài trợ học bổng, đóng góp

cho các dự án cộng đồng…Giống với trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm từ thiện là tự

nguyện. Hiện nay, ở Việt Nam, trách nhiệm từ thiện đang được các tổ chức thực hiện

phần lớn là với mục đích đánh bóng tên tuổi còn các tổ chức cầu nối tiếp nhận từ thiện

hoạt động không minh bạch, thu chi không rõ ràng. Với hình thức hoạt động “bát nháo”

của các tổ chức từ thiện hiện nay khiến nguồn từ thiện không đến được tận tay người cần

giúp đỡ.

Đến năm 2004, Matten và Moon lại định nghĩa “TNXH của tổ chức là một khái

niệm chùm, bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, doanh nhân

làm từ thiện, công dân tổ chức, tính bền vững và trách nhiệm môi trường”7.

Đến nay, khái niệm này cũng được phát triển thành quan niệm tổng hợp về

TNXH và kinh tế, tuy nhiên khái niệm về TNXH của tổ chức vẫn chưa có được một định

nghĩa thống nhất. Theo Hội đồng Tổ chức Thế giới vì sự Phát triển bền vững: “TNXH là

sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời

cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ cũng như của cộng

đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung”. [21,139]

Trong khi đó, một trong những khái niệm TNXH của tổ chức được dùng phổ

biến nhất do Nhóm Phát triển Kinh tế Tư nhân của Ngân hàng Thế giới đưa ra “TNXH của

tổ chức là sự cam kết của tổ chức đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông

qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và cả các

7http://www.vietnamforumcsr.net/default.aspx?portalid=1&tabid=336&itemid=4666

(Theo cpv.org.vn – Tin đưa ngày 17/4/2009)

Page 17: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

17

thành viên trong gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả tổ

chức cũng như sự phát triển chung của xã hội” 8.

Như vậy, dù có nhiều cách hiểu về định nghĩa TNXH của tổ chức nhưng về cơ

bản nội hàm khái niệm TNXH của tổ chức đều có những điểm chung, đó là việc đảm bảo

lợi ích riêng của từng tổ chức trong khuôn khổ pháp luật hiện hành luôn phải song hành

với lợi ích phát triển chung của toàn xã hội. Theo tác giả, định nghĩa của nhóm Phát triển

kinh tế tư nhân của Ngân hàng thế giới về TNXH của tổ chức là đầy đủ và dễ hiểu nhất,

nó chỉ ra mối quan hệ giữa TNXH của tổ chức và sự phát triển bền vững - đây là một yêu

cầu khách quan cấp thiết có tính toàn cầu cho sự phát triển của các tổ chức hiện nay. Các

tổ chức muốn phát triển bền vững phải luôn tuân thủ không chỉ những chuẩn mực về bảo

đảm sản xuất - kinh doanh phải có lợi nhuận, thậm chí siêu lợi nhuận mà cả những chuẩn

mực về bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường lao động, về thực hiện bình đẳng giới,

an toàn lao động, quyền lợi lao động, quyền lợi đào tạo và phát triển của nhân viên, góp

phần phát triển cộng đồng, bao hàm cả các hoạt động thực hiện an sinh xã hội như nhân

đạo, từ thiện…

1.1.2. Chủ thể thực hiện trách nhiệm xã hội

Tất cả các cơ quan, tổ chức có nhân sự và có hoạt động ảnh hưởng đến cộng

đồng đều phải thực hiện trách nhiệm xã hội. Trong lĩnh vực báo chí, truyền thông thì chủ

thể thực hiện trách nhiệm xã hội là các cơ quan báo chí. Cụ thể bao gồm cơ quan chủ

quản báo chí, người đứng đầu cơ quan báo chí và các nhà báo.

Theo Điều 16 của Luật báo chí mới nhất được Quốc hội thông qua ngày

05/4/2016 thì “Cơ quan báo chí là cơ quan ngôn luận của các cơ quan của Đảng, cơ

quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức

xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở

lên, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện một hoặc một

8www.worldbank.org/privatesectot/csr/index.htm

Page 18: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

18

số loại hình báo chí bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử; có một hoặc một số

sản phẩm báo chí”. [5, điều 16]

“Cơ quan chủ quản báo chí là cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -

nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên, hoạt động hợp pháp

theo quy định của pháp luật Việt Nam; là cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật

giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật

khoa học và công nghệ; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên đứng tên đề nghị

cấp giấy phép hoạt động báo chí, thành lập và trực tiếp quản lý cơ quan báo chí.” [5,

điều 14,15]

Người đứng đầu cơ quan báo chí là Tổng biên tập (đối với báo in, báo điện tử),

là Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc (đối với báo nói, báo hình). [5, điều 23]

Nhà báo là người hoạt động báo chí được cấp thẻ nhà báo. [5, điều 25]

1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc thực hiện trách nhiệm xã hội

Vai trò của việc thực hiện Trách nhiệm xã hội

Thực tế trên thế giới đã chỉ ra rằng, việc thực hiên trách nhiệm xã hội có vai trò

to lớn trong việc phát triển tổ chức. Chúng ta có thể dẫn ra đây một số vai trò cơ bản của

việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với tổ chức.9

Thứ nhất, TNXH của tổ chức là sự cam kết của tổ chức nhằm giải quyết các vấn

đề của tổ chức và các vấn đề của xã hội. TNXH của tổ chức không phải đơn thuần là hoạt

động tham gia giải quyết các vấn đề xã hội mang tính nhân đạo, từ thiện mà là tổng thể

các tiêu chí thể hiện sự cam kết và tuân thủ của tổ chức trên nhiều khía cạnh khác nhau.

Khi tổ chức cam kết thực hiện nghiêm túc TNXH sẽ đảm bảo an toàn cho người lao

9 https://luatminhkhue.vn: Phạm Văn Đức (2015), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở việt Nam: Một số vấn

đề lý luận và thực tiễn cấp bách, 20.7.2015

Page 19: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

19

động, vừa an toàn cho khách hàng, không gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo lợi ích cho

cổ đông và cộng đồng.

Thứ hai, TNXH của tổ chức gắn với việc phát triển bền vững. Có thể chỉ ra mối

liên hệ giữa TNXH của tổ chức với khả năng thực thi mục tiêu phát triển bền vững ở một

số khía cạnh sau: Một là, về khía cạnh kinh tế, thực hiện tốt TNXH của tổ chức sẽ là điều

kiện cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Mặt khác, thực hiện

TNXH của tổ chức là mỗi tổ chức sẽ có trách nhiệm hơn để tạo lập những giá trị có tính

nhân văn với các đối tác và các bên liên quan, hướng tới một môi trường thuận lợi, lành

mạnh và ổn định cho các hoạt động kinh doanh, cũng như cho tăng trưởng kinh tế bền

vững. Bởi lẽ đó, tăng cường TNXH của tổ chức không chỉ mang lại những đóng góp cho

bản thân tổ chức mà còn góp phần xây dựng một nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền

vững ở thời đại ngày nay.

Thứ ba, TNXH của tổ chức giúp nâng cao chất lượng đời sống người lao động,

cộng đồng và toàn xã hội. Đặt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay, nội

hàm khái niệm TNXH của tổ chức bao gồm 6 nhóm nội dung cơ bản: 1) Bảo vệ môi

trường, 2) Đóng góp cho cộng đồng xã hội, 3) Trách nhiệm với nhà cung cấp, 4) Đảm

bảo lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng, 5) Quan hệ tốt với người lao động và 6) Đảm

bảo lợi ích với cổ đông và người lao động. Ở một mức độ tương đối thì 4 yếu tố đầu tiên

thể hiện trách nhiệm bên ngoài của Tổ chức, 2 yếu tố sau thể hiện trách nhiệm nội tại của

Tổ chức.

Như vậy, nội hàm của TNXH của tổ chức bao gồm nhiều khía cạnh liên quan đến

cách ứng xử của tổ chức đối với những chủ thể và đối tượng có liên quan trong quá trình

hoạt động của tổ chức.

Thứ tư, TNXH của tổ chức mang lại lợi ích cho tổ chức và cả xã hội.

Việc thực hiện tốt TNXH mang đến cho tổ chức nhiều lợi ích, mà lợi ích dài hạn

chủ yếu là cho chính nội bộ tổ chức, như cải thiện quan hệ trong công việc, giảm bớt hiện

tượng nhân viên thôi việc, tăng năng suất lao động, tạo uy tín và thương hiệu cho tổ chức,

Page 20: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

20

từ đó nâng cao sức cạnh tranh và ưu thế trong việc kêu gọi đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước

ngoài. Thực tế cho thấy, những tổ chức tự nguyện và thực hiện tốt TNXH không những

không bị thua thiệt, ngược lại còn có được những lợi ích đáng kể, bao gồm cả giảm chi

phí, tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, tăng năng suất và giữ chân nhân viên giỏi.

Tất cả những điều nói trên chính là cơ sở lí giải cho sự cần thiết phải thực hiện

TNXH của tổ chức nói chung, đặc biệt là đối với những tổ chức nhỏ nói riêng khi mà

tiềm lực kinh tế và sức ảnh hưởng thị trường của những tổ chức này chưa lớn; đồng thời,

cũng là những kinh nghiệm quý báu có giá trị tham khảo cho các Tổ chức Việt Nam về

sau trong việc định hướng kinh doanh.

Ý nghĩa của việc thực hiện trách nhiệm xã hội

Việc mỗi tổ chức thực hiện tốt TNXH không có ý nghĩa quan trọng với bản thân tổ chức

đó mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng mà tổ chức đó phục vụ cũng như cộng

đồng xã hội. Đối với tổ chức, thực hiện tốt TNXH góp phần quảng bá hình ảnh và phát

triển thương hiệu tổ chức; tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, từ đó giúp tổ chức

tồn tại và phát triển; bên cạnh đó, song song với việc

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2002), Văn hóa với thanh niên, Thanh niên

với văn hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2. Nguyễn Trần Bạt (2005), Cải cách và sự phát triển, Nhà xuất bản Hội Nhà văn

Việt Nam.

3. Đinh Thị Vân Chi (2003) Nhu cầu giải trí của thanh niên, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội

4. Đoàn Văn Chúc (2004) Văn hóa học, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội

5. Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng (2001), Đạo đức học, Nhà xuất bản Giáo dục,

Hà Nội.

Page 21: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

21

6. Đỗ Minh Cương (2001), Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh, Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia.

7. Trần Tiến Cường (2005), Tập đoàn kinh tế, Lý luận và kinh nghiệm quốc tế ứng

dụng vào Việt Nam, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.

8. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (Đồng chủ biên) (2000), Xã hội học, Nxb Quốc

Gia.

9. Bùi Quang Dũng (2004), Nhập môn lịch sử Xã hội học, Nxb Khoa học Xã hội.

10. Đỗ Thị Phi Hoài (2009), Văn hóa DN, Nhà xuất bản Tài chính.

11. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường ĐHKHXH và NV, Khoa Quốc tế học và Viện

Konrad Adenauer (2010), Hướng tới xây dựng các chuẩn mực xã hội trong khuôn khổ tổ

chức thương mại thế giới, Nhà xuất bản Thế giới

12. Hoàng Văn Luân (2011), Lợi ích, động lực phát triển xã hội bền vững, Nhà xuất

bản Chính trị Quốc gia.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V-

http://Dangcongsan.com.vn

14. Ngô Văn Giá (2006), Những biến đổi về giá trị văn hoá của các làng ven đô Hà Nội

trong thời kỳ đổi mới, Đề tài cấp Bộ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

15. Lê Mạnh Hùng (2007), “Nâng cao hơn nữa tính định hướng, tính văn hóa trong hệ

thống báo chí của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh”, Tăng cường sự lãnh đạo,

quản lý tạo điều kiện để báo chí nước ta phát triển mạnh mẽ, vững chắc trong thời gian

tới, tr. 229-239.

16. Lê Ngọc Hùng (2009), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học Quốc Gia Hà

Nội

17. Đặng Cảnh Khanh - Kinh tế trí thức và sự phát triển nguồn lực TN

18. Khóa học bồi dưỡng cán bộ đào tạo và đánh giá (2000), Đào tạo và đánh giá dựa

trên năng lực, Hà Nội.

19. Thanh Lê (2004), Giáo dục lối sống nếp Sống mới, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ

Chí Minh.

Page 22: I H C KHOA Hrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23084/1/...2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực tại Ban Thanh thiếu niênError! Bookmark not defined

22

20. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2005), Cơ sở lý luận Báo chí

truyền thông, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.

21. Nguyễn Quý Thanh (2006), Xã hội học về dư luận xã hội, Nxb Đại học Quốc Gia

Hà Nội

22. Tiền Phong online (2005), Báo chí ngày càng có vai trò to lớn trong sự phát triển

xã hội.

23. Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam (2003), Tổng quan tình hình sinh viên, công

tác hội và phát triển sinh viên nhiệm kỳ 1998- 2003, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.

24. Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam (2003), Tổng quan tình hình sinh viên,công tác

hội và phát triển sinh viên nhiệm kỳ 1998- 2003, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.

25. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (1999), Tâm lý

học đại cương, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

26. Vinh Huỳnh Khái Vinh và cộng sự (2001): Một số vấn đề về lối sống, đạo đức,

chuẩn giá trị xã hội. NXB Chính trị Quốc gia, HN.

27. Ansel, M Sharp, Charles A Register, Paul W Grimes (1996), Kinh tế học trong các

vấn đề xã hội (Phạm Văn Cường, Trần Thị Mai, Hoàng Bằng Giang, Nguyễn Ngọc

Hùng dịch), Nhà xuất bản Lao động Xã hội.

28. Bowen, H.R(1953), Social Responsibilities of the Businessman, [New York,

Harper & Brother].