Upload
others
View
11
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Trần Văn Mỹ
NGHIÊN CỨU ĐỘNG LỰC HỌC CỦA SÓNG SAU ĐỚI SÓNG ĐỔ
TẠI BÃI BIỂN NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Trần Văn Mỹ
NGHIÊN CỨU ĐỘNG LỰC HỌC CỦA SÓNG SAU ĐỚI SÓNG ĐỔ
TẠI BÃI BIỂN NHA TRANG
Chuyên ngành: Hải dương học
Mã số: 60440228
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Kim Cương TS. Jean-Pierre Lefebvre
Hà Nội - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Nguyễn Kim Cương và TS.
Jean-Pierre Lefebvre đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện luận
văn. Các thầy đã chỉ dạy cho em những kiến thức quý báu và giúp đỡ em về số liệu
và công cụ tính toán.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS. TS. Đinh Văn Ưu và PGS. TS.
Nguyễn Trung Việt chủ nhiệm đề tài: “Nghiên cứu chế độ thủy động lực học và vận
chuyển bùn cát vùng cửa sông và bờ biển Vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” –
Chương trình KH&CN nghị định thư cấp Nhà nước đã cung cấp cho em những số
liệu và những kiến thức bổ ích.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn Khoa học và công
nghệ biển nói riêng và trong khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học nói chung,
ban giám đốc và các cán bộ Trung tâm Động lực học Thủy khí Môi trường đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chắc không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để em có thể bổ sung và
hoàn thiện hơn cho các nghiên cứu tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ..................................................................................... v
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÙNG SÓNG VỠ VÀ SÓNG TRÀN .. 2
1.1. Giới thiệu về vùng sóng tràn (swash zone) ................................................ 2
1.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................. 2
1.1.2. Các khu vực gần bờ ............................................................................. 4
1.1.3. Sóng và sóng gây ra sóng tràn ............................................................ 5
1.1.4. Chu kỳ sóng tràn .................................................................................. 7
1.1.5. Hình thái bãi biển và chuyển động sóng tràn ................................... 10
1.2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................... 11
1.3. Mục tiêu luận văn ..................................................................................... 13
Chương 2 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÙNG SÓNG VỠ VÀ SÓNG TRÀN
................................................................................................................................... 14
2.1. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu khảo sát ..................................... 14
2.1.1. Khảo sát thực địa............................................................................... 14
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu Vectrino .................................................. 15
2.1.3. Phương pháp đồng bộ số liệu Vectrino và số liệu Video .................. 18
2.2. Mô hình Dam-Break ................................................................................ 22
2.2.1. Lý do chọn mô hình Dam-break ........................................................ 22
2.2.2. Giới thiệu mô hình Dam-break ......................................................... 22
2.2.3. Mô hình dòng chảy nước nông .......................................................... 24
2.3. Tổng quan khu vực vịnh Nha Trang ........................................................ 29
iii
2.3.1. Vị trí địa lí ......................................................................................... 29
2.3.2. Đặc điểm gió ..................................................................................... 29
2.3.3. Đặc điểm dòng chảy .......................................................................... 30
2.3.4. Đặc điểm thủy triều và dao động mực nước ..................................... 31
2.3.5. Đặc điểm chế độ sóng ....................................................................... 31
Chương 3 – KẾT QUẢ TÍNH TOÁN TẠI BÃI BIỂN NHA TRANG .................... 34
3.1. Kết quả phân tích trường dòng chảy trong vùng sóng vỡ và sóng tràn ... 34
3.2. Phân bố năng lượng rối trong vùng sóng vỡ và sóng tràn ....................... 39
3.3. Mối quan hệ giữa độ cao sóng ngoài khơi và chiều cao bore sóng tràn .. 49
3.4. Mô phỏng vận tốc bore nước bằng mô hình số Dam-break ..................... 50
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 57
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Khoảng tần số trong vùng sóng tràn [Short, 1999] ................................... 7
Bảng 2. 1. Bảng tần suất hướng sóng khu vực nghiên cứu......................................32
Bảng 2. 2. Bảng tần suất độ cao sóng khu vực nghiên cứu....................................... 33
Bảng 3. 1. Các trường hợp mô phỏng bore nước bằng mô hình Dam-break………51
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. 1. Quá trình lan truyền sóng từ ngoài khơi vào bờ. ............................. 2
Hình 1. 2. Đặc điểm chính của một bãi biển (bên trái) và của phần đất bồi ở
biển (bên phải) (Masselink & Hughes 2003). ................................................... 3
Hình 1. 3. Phân loại các khu vực sóng gần bờ. ................................................. 4
Hình 1. 4. Đại diện của dao động sóng tần số cao. ........................................... 6
Hình 1. 5. Đại diện của một sóng dài cưỡng bức bởi hai thành phần sóng của
nhóm sóng ngắn. ............................................................................................... 6
Hình 1. 6. Sơ đồ mô phỏng chu kỳ sóng tràn trên bãi biển bằng mô hình Xbeach
........................................................................................................................... 8
Hình 1. 7. Đo đạc thực địa của vận tốc dòng chảy ngang bờ (đường nét liền) và
độ sâu của nước (đường nét đứt) cho một chu kỳ sóng tràn, đo ở vị trí nửa giữa
giới hạn đi lên và đi xuống của nước [Hughes cùng cộng sự, 1997]. ............... 9
Hình 1. 8. Hình thái bãi biển. .......................................................................... 11
Hình 2. 1. Triển khai đo Vectrino II (Nortek) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn và sơ
đồ nguyên tắc đo……………………………………………………………...........14
Hình 2. 2. Biểu đồ tín hiệu/tỷ lệ nhiễu SNR Beam cao và thấp trong quá trình đo. . 16
Hình 2. 3. Lựa chọn một đoạn dữ liệu (đoạn màu đỏ) trong chuỗi dữ liệu. ............. 16
Hình 2. 4. Độ lớn vận tốc (màu xanh dương) và hướng (màu xanh lá cây) trung bình
trên 1 micro-profile (đồ thị trên cùng), biểu diễn dao động của vận tốc (đồ thị giữa),
khoảng cách sensor – đáy (đồ thị phía dưới). ........................................................... 17
Hình 2. 5. Năng lượng rối TKE ước tính trong micro-profile. ................................. 18
Hình 2. 6. Đo đồng bộ máy Vectrino và máy quay Video. ....................................... 19
Hình 2. 7. SNR (màu đen), dữ liệu được lựa chọn trước (màu xanh) và cực tiểu của
SNR (màu đỏ). .......................................................................................................... 19
Hình 2. 8. Lựa chọn một đoạn dữ liệu tốt (màu đỏ) trong một chuỗi dữ liệu. .......... 20
Hình 2. 9. Đồ thị 1: Vận tốc (màu xanh dương) và hướng (màu xanh lá cây) của dòng
chảy; đồ thị 2: Thành phần ngang của dòng chảy (hướng lên trên bờ); đồ thị 3: độ sâu
vi
đo được từ các cảm biến (đường màu đỏ tương ứng với vị trí của các cell đo được);
đồ thị 4: Năng lượng rối trung bình các cell đo được. .............................................. 21
Hình 2. 10. Năng lượng rối (TKE) trong 3,5cm micro-profile. ................................ 22
Hình 2. 11. Sơ đồ vecto thông lượng qua các bề mặt. .............................................. 25
Hình 2. 12. Ngoại suy tuyến tính bên trái và bên phải. ............................................. 27
Hình 2. 13. Lưới Cartesian. ....................................................................................... 28
Hình 2. 14. Lưới Non-Cartesian. ............................................................................... 29
Hình 2. 15. Hoa gió tại trạm quan trắc khí tượng Nha Trang. .................................. 30
Hình 2. 16. Hoa sóng khu vực ngoài khơi vùng biển Khánh Hòa. ........................... 32
Hình 3. 1. Hình ảnh trường dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 08h48 ngày
29/5/2013…………………………………………………………………………..34
Hình 3. 2. Biến thiên dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 08h49 ngày 29/5/2013 .. 35
Hình 3. 3. Biến thiên dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 16h35 ngày 29/5/2013 .. 36
Hình 3. 4. Biến thiên dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 16h54 ngày 29/5/2013 .. 36
Hình 3. 5. Biến thiên dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 08h54 ngày 30/5/2013 .. 37
Hình 3. 6. Biến thiên dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 09h04 ngày 30/5/2013 .. 38
Hình 3. 7. Biến thiên dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 09h40 ngày 30/5/2013 .. 38
Hình 3. 8. Hai dòng chảy với vận tốc trung bình theo thời gian khác nhau (iu ) nhưng
có thành phần rối tương đương (ui') .......................................................................... 40
Hình 3. 9. Phổ năng lượng rối Kolmogorov-Obukhov ............................................. 40
Hình 3. 10. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 08h48 ngày 29/5/2013 ......................................................................................... 41
Hình 3. 11. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 08h48 ngày
29/5/2013 ................................................................................................................... 42
Hình 3. 12. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 08h49 ngày 29/5/2013 ......................................................................................... 42
Hình 3. 13. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 08h49 ngày
29/5/2013 ................................................................................................................... 43
vii
Hình 3. 14. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 16h35 ngày 29/5/2013 ......................................................................................... 43
Hình 3. 15. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 16h35 ngày
29/5/2013 ................................................................................................................... 44
Hình 3. 16. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 16h54 ngày 29/5/2013 ......................................................................................... 45
Hình 3. 17. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 16h54 ngày
29/5/2013 ................................................................................................................... 45
Hình 3. 18. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 08h54 ngày 30/5/2013 ......................................................................................... 46
Hình 3. 19. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 08h54 ngày
30/5/2013 ................................................................................................................... 46
Hình 3. 20. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 09h04 ngày 30/5/2013 ......................................................................................... 47
Hình 3. 21. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 09h04 ngày
30/5/2013 ................................................................................................................... 47
Hình 3. 22. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 09h40 ngày 30/5/2013 ......................................................................................... 48
Hình 3. 23. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 09h40 ngày
30/5/2013 ................................................................................................................... 49
Hình 3. 24. Đường quan hệ giữa độ cao sóng ngoài khơi với chiều cao bore sóng tràn
................................................................................................................................... 50
Hình 3. 25. So sánh vận tốc dòng chảy đo đạc (chấm tròn) với vận tốc dòng chảy xuất
từ mô hình (đường nét liền) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trong trường hợp 1. .... 52
Hình 3. 26. So sánh năng lượng rối trung bình tke đo đạc (đường nét đứt) với vận tốc
dòng chảy từ mô hình (đường nét liền) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trong trường
hợp 1. ......................................................................................................................... 53
Hình 3. 27. So sánh vận tốc dòng chảy đo đạc (chấm tròn) với vận tốc dòng chảy mô
hình xuất ra (đường nét liền) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trong trường hợp 3. 53
viii
Hình 3. 28. So sánh năng lượng rối trung bình tke đo đạc (đường nét đứt) với vận tốc
dòng chảy từ mô hình (đường nét liền) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trong trường
hợp 3. ......................................................................................................................... 54
Hình 3. 29. So sánh vận tốc dòng chảy đo đạc (chấm tròn) với vận tốc dòng chảy mô
hình xuất ra (đường nét liền) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trong trường hợp 8. 55
Hình 3. 30. So sánh năng lượng rối trung bình tke đo đạc (đường nét đứt) với vận tốc
dòng chảy từ mô hình (đường nét liền) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trong trường
hợp 8. ......................................................................................................................... 55
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3260 km và nằm ở phía tây biển Đông nên
chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện khí tượng thủy văn biển Đông. Trường
sóng trên biển Đông là một trong các yếu tố động lực biển quan trọng tác động lên
tàu thuyền, các công trình và mọi hoạt động trên biển. Khi sóng lan truyền vào vùng
ven bờ thì trường sóng vùng ven bờ cũng là nguyên nhân chính gây xói lở bờ biển,
biến đổi đáy biển vùng ven bờ tác động đến các công trình bảo vệ bờ, công trình cảng
và luồng ra vào cảng.
Sóng biển lan truyền về phía bờ sẽ biến dạng, đổ vỡ khi chiều cao sóng đạt tới
một giá trị tới hạn so với chiều sâu nước. Sau khi sóng đổ, chuyển động sóng thành
chuyển động rối, đặc trưng bởi các xoáy cuộn có kích thước khác nhau. Do chuyển
động rối này, năng lượng sóng truyền từ khơi vào sẽ bị tiêu hao trong vùng sóng vỡ.
Dưới ảnh hưởng của chuyển động rối do sóng vỡ tạo nên, chuyển động của chất lỏng
trong vùng sóng vỡ và sóng tràn vô cùng phức tạp. Việc nghiên cứu và mô phỏng
sóng vỡ và sóng tràn trong vùng nước nông là vấn đề cần phải nghiên cứu hiện nay
của lĩnh vực nghiên cứu biển nhưng do quy mô diễn ra nhỏ và bao gồm nhiều quá
trình tương tác phức tạp nên vẫn chưa được tập trung nghiên cứu.
Luận văn này trình bày những tổng quan cơ bản về các quá trình vật lý của
hiện tượng sóng tràn sau quá trình tiêu tán năng lượng do sóng đổ. Luận văn đã thu
thập số liệu đo đạc trong vùng sóng tràn bằng thiết bị đo đạc quy mô nhỏ, tần số cao
Vectrino ADV tại bãi biển Nha Trang và đưa ra các phân tích đặc trưng của quá trình
lan truyền sóng trên bãi biển. Các kỹ thuật xử lý số liệu, xử lý ảnh hiện đại đã được
ứng dụng để phân tích số liệu. Mô hình số cũng đã được ứng dụng để mô tả số quá
trình lan truyền sóng sau khi sóng đổ. Các kết quả mô phỏng của mô hình đã được so
sánh với kết quả đo đạc tại bãi biển Nha Trang và đã chỉ ra khả năng ứng dụng của
mô hình vỡ đập (dambreak model) cho nghiên cứu hiện tượng lan truyền sóng sau
đới sóng đổ.
2
Chương 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÙNG SÓNG VỠ VÀ SÓNG TRÀN
1.1. Giới thiệu về vùng sóng tràn (swash zone)
1.1.1. Giới thiệu chung
Vùng sóng tràn (swash zone) là một bộ phận của biển mà khoảng rộng từ giới
hạn sóng bắt đầu vỡ cho đến giới hạn cao nhất mà nước biển có thể đi lên. Đây là một
khu vực rất biến động và phức tạp, nơi xảy ra các quá trình thủy động lực học và hình
thái học khác nhau.
Hình 1. 1. Quá trình lan truyền sóng từ ngoài khơi vào bờ.
Đới sóng tràn là nơi tiếp giáp trực tiếp giữa đất liền và biển. Đây là dải hẹp và
nhiều biến động cũng như rất phức tạp của các quá trình thủy động lực học. Tuy
nhiên, sự thay đổi đường bờ, bãi biển chính là kết quả của các quá trình rối, quá trình
vận chuyển trầm tích... cũng như các tác động trực tiếp của sóng. Chính sự thay đổi
này định hình nên địa mạo của các bãi biển.
Do gia tăng sự tương tác giữa chuyển động của các hạt nước và đáy đã tạo ra
sự thay đổi đặc điểm của sóng trong quá trình truyền sóng về phía bờ biển. Vùng sóng
vỡ và sóng tràn phụ thuộc vào điều kiện của thủy triều và sóng. Khu vực nằm giữa
vùng sóng vỡ cho đến giới hạn cao nhất mà nước biển có thể đi lên bao gồm hai vùng:
- Vùng sóng vỡ: Từ vị trí sóng bắt đầu đổ khi truyền vào bờ đến vùng được giới
hạn bởi mép nước biển (thay đổi theo mực nước thủy triều), thông thường ở
độ sâu từ 5 ÷ 10 m.
3
- Vùng sóng tràn: Là vùng sóng tác động lên vùng bờ dưới dạng dao động mực
nước, nó nằm giữa mép nước biển (thay đổi theo mực nước thủy triều) với
vùng sóng tràn và sóng rút.
Hình 1. 2. Đặc điểm chính của một bãi biển (bên trái) và của phần đất bồi ở biển
(bên phải) (Masselink & Hughes 2003).
Vùng sóng tràn là một phần đặc biệt của bãi biển mà liên tục khô và ướt do
hiện tượng dao động mực nước của biển. Theo Short (1999) định nghĩa vùng sóng
tràn là một phần của bãi biển nằm giữa giới hạn thấp của pha nước đi xuống và giới
hạn trên của pha nước đi lên trên bãi biển.
Short (1999) đã mô tả hai đặc điểm bổ sung làm cho hình thái động lực vùng
sóng tràn độc đáo so với phần còn lại của bãi biển. Đầu tiên có một thực tế là độ sâu
nước trong sóng tràn có thể rất nhỏ, đặc biệt trong pha nước đi xuống, dẫn đến một
tình huống dòng chảy phức tạp. Thứ hai, một phần của đáy trong vùng sóng tràn là
không bão hòa gây nên sự xâm nhập của nước ở phía dưới đáy, đây là một khía cạnh
quan trọng liên quan đến vận chuyển bùn cát.
Các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh rằng vùng sóng tràn là khu vực
biến động nhất trong khu vực gần bờ, và nó được đặc trưng bởi dòng chảy mạnh và
không ổn định, mức biến động cao, vận chuyển bùn cát diễn ra mạnh mẽ gây thay đổi
hình thái bãi biển trong một khoảng thời gian nhỏ [Butt & Russell, 1999; Masselink
& Puleo, 2006; Bakhtyar et al, 2009].
4
Trong vùng sóng vỡ và sóng tràn năng lượng sóng tiêu hao mạnh mẽ gây ra
bởi hiện tượng phi tuyến (sóng vỡ, sự sụp đổ của bore nước, dòng chảy rối), vì vậy
các quá trình vận chuyển trầm tích ven bờ hầu hết đều xảy ra trong hai vùng này và
cuối cùng hình thành hình thái bãi biển.
1.1.2. Các khu vực gần bờ
Khi sóng tiếp cận bờ biển, sẽ có một vị trí mà tại đó độ sâu của nước đã giảm
đến một mức độ làm cho vận tốc truyền sóng (cg) giảm. Trước khi sóng vỡ, thông
lượng của năng lượng sóng được bảo toàn trong lan truyền sóng [ví dụ: Holthuijsen,
2007]:
P = Ecg = constant (1.1)
Trong đó E là năng lượng sóng và cg là vận tốc (nhóm) sóng. Theo định luật
bảo toàn năng lượng, năng lượng sóng tăng thì vận tốc lan truyền sẽ phải giảm. Khi
năng lượng sóng tăng thì làm cho chiều cao sóng tăng lên. Hiện tượng này được gọi
là hiệu ứng nước nông. Sau khi sóng vỡ thì một khối nước lan truyền như một bore
nước qua vùng sóng vỡ. Và một lớp nước mỏng sẽ đi lên (chạy lên) trên bãi biển và
đi xuống (chạy xuống) trong một khu vực được gọi là vùng sóng tràn. Một chuỗi pha
nước đi lên và pha nước đi xuống được gọi là chu kỳ sóng tràn. Trong hình 1.3 một
sự khái quát của khu vực gần bờ được đưa ra.
Hình 1. 3. Phân loại các khu vực sóng gần bờ.
5
1.1.3. Sóng và sóng gây ra sóng tràn
Sóng có thể bắt nguồn từ gió (sóng gió, sóng lừng, sóng mao dẫn), lực hấp dẫn
giữa Mặt trời, Mặt trăng và Trái đất (sóng triều), chấn động biển (sóng thần) hoặc có
thể được gây ra bởi sóng khác (sóng tần số thấp). Các chu kỳ sóng có thể khác nhau
từ nhỏ hơn 0.1 s của sóng mao dẫn đến hơn 24 giờ của sóng triều.
Ba loại sóng đặc biệt quan trọng đối với vùng sóng tràn: sóng triều, sóng tần
số cao (sóng ngắn) và sóng tần số thấp (sóng dài). Quy mô thời gian và không gian
của thủy triều là lớn hơn nhiều so với quy mô vùng sóng tràn, ảnh hưởng của thủy
triều trong vùng sóng tràn có thể được biểu diễn như là một sự thay đổi mực nước,
chứ không phải là một dao động của sóng.
a, Sóng tần số cao
Sóng gió là sóng tạo ra bởi gió và quy mô của các sóng này phụ thuộc vào tốc
độ gió, thời gian gió thổi, đà gió (chiều dài mà gió tương tác với mặt biển) và độ sâu
của nước. Chu kỳ của chúng thường lớn hơn 0.25 s và nhỏ hơn 30 s, và nó được gọi
là sóng trọng lực bề mặt, sóng ngắn hoặc sóng tần số cao. Sóng gió tương đối ngắn,
và bao gồm các chuyển động khá ngẫu nhiên và không thường xuyên.
Sóng có thể lan truyền với một quãng đường dài, nhưng do quá trình phân tán
tần số (nơi mà những sóng được sắp xếp theo tần số sóng của chúng do sự khác biệt
trong dao động của sóng), chuỗi sóng sẽ trở nên đều đặn hơn (gọi là sóng lừng). Một
tác dụng của tần số phân tán, đó là những sóng có xu hướng di chuyển trong nhóm
sóng (hình 1. 4). Trong vùng nước nông, nơi mà sóng biển đang hoàn toàn thay đổi
bởi quá trình vỡ, sóng tách nhóm.
Trong hình 1. 4 các đường nét liền tượng trưng cho sự chuyển động sóng tần
số cao, các đường nét đứt đại diện cho nhóm sóng ngắn hình bao và đây là các hình
dạng tổng thể của nhóm sóng lan truyền trong không gian.
6
Hình 1. 4. Đại diện của dao động sóng tần số cao.
b, Sóng tần số thấp
Bên cạnh đó sóng cao tần chuyển động có thể đạt được một chu kỳ sóng đến
năm phút (với tần số 0,003÷0,03 Hz). Những sóng có bước sóng dài hơn, nhưng biên
độ thường nhỏ hơn nhiều so với sóng tần số cao, và được liên kết với các nhóm sóng
ngắn. Trong văn liệu chúng được gọi là sóng dài, sóng tần số thấp, sóng vỡ nhịp hay
sóng trọng lực thấp. Có hai loại sóng tần số thấp: sóng dài và sóng tự do.
Hình 1. 5. Đại diện của dao động sóng dài cưỡng bức bởi hai thành phần sóng của
nhóm sóng ngắn.
7
Trong hình 1. 5 một dao động sóng dài là sơ đồ đại diện cho hai thành phần
sóng của nhóm sóng ngắn.
Trong hình 1. 5 các đường nét liền đại diện cho sóng tần số cao, trong khi các
đường nét đứt đại diện cho sóng dài.
1.1.4. Chu kỳ sóng tràn
Khi sóng lan truyền vào đến bờ tạo ra một chuyển động theo chu kỳ của pha
nước đi lên và đi xuống. Hiện tượng đi lên và đi xuống của pha nước do sóng được
gọi là chu kỳ sóng tràn. Một chu kỳ sóng tràn bao gồm hai giai đoạn riêng rẽ, mỗi
một giai đoạn có đặc trưng riêng [Bakthtyar cùng cộng sự, 2009]. Quá trình đi lên
của nước trên bãi biển là quá trình nước chuyển đến dồn lên. Trong khoảng dồn lên
của nước trên bãi biển thì vận tốc dòng chảy sẽ giảm đi (vì do ma sát đáy và trọng
lực) cho đến khi vận tốc bằng 0. Trong một thời gian ngắn nước di chuyển lên bãi
biển đến vị trí cao nhất mà nước biển có thể đi lên và sau đó nước sẽ bắt đầu di chuyển
xuống. Sau khi nước di chuyển xuống thì vận tốc dòng chảy tăng thêm lần nữa, nhưng
lúc này hướng dòng chảy ra ngoài khơi, cho đến khi gặp chu kỳ sóng tràn tiếp theo.
Sự đi xuống của nước trên bãi biển hướng ra biển là chuyển động nước cuộn ngược.
Trong hình 1. 6 biểu diễn một chu kỳ sóng tràn trên bãi biển.
Chu kỳ sóng tràn nói chung có thể được phân thành ba dải tần số và được thể
hiện trong bảng 1. 1.
Bảng 1. 1. Khoảng tần số trong vùng sóng tràn [Short, 1999]
Tần số (Hz) Chu kỳ (s)
Tần số cao 0,07 - 0,2 5 - 15
Tần số trung bình 0,03 - 0,07 15 - 30
Tần số thấp 0,003 - 0,03 30 - 300
8
Hình 1. 6. Sơ đồ mô phỏng chu kỳ sóng tràn trên bãi biển bằng mô hình Xbeach
Trên hình 1.6 biểu diễn sự lan truyền của sóng tràn trên bãi biển được trích
xuất từ quá trình mô phỏng của mô hình Xbeach. Trong hình (A) một bore sóng lan
truyền về phía bãi biển. Trong hình (B) chiều cao bore giảm (sụp đổ) và thay đổi
thành một lớp nước mỏng vẫn đi lên bãi biển (dồn lên). Trong hình (C) vận tốc đang
giảm do ma sát đáy và (chủ yếu) lực hấp dẫn. Trong hình (D) và (E) các rửa ngược
9
được thực hiện; nước di chuyển từ bãi biển về phía biển. Trong hình (F) sóng tràn
gặp các bore tiếp theo do đó sẽ tạo ra một chu kỳ sóng tràn mới.
Chu kỳ sóng tràn bất đối xứng
Sự khác biệt trong hiện tượng dồn lên và rửa ngược trong một chu kỳ sóng
tràn được gọi là sóng tràn bất đối xứng. Trong hình 1. 7 thể hiện một chuỗi thời gian
của mực nước và vận tốc đo được trong vùng sóng tràn, nơi mà sóng tràn bất đối
xứng có thể được quan sát thấy. Ngược lại với hiện tượng rửa ngược, thì hiện tượng
dồn lên diễn ra trong thời gian ngắn và tốc độ mạnh. Ngoài ra mực nước dồn lên sẽ
cao hơn mực nước rửa ngược. Khi vận tốc dồn lên lớn và mực nước dồn lên cao sẽ
tạo ra lưu lượng trong quá trình dồn lên lớn hơn trong quá trình rửa ngược.
Hình 1. 7. Đo đạc thực địa của vận tốc dòng chảy ngang bờ (đường nét liền) và độ
sâu của nước (đường nét đứt) cho một chu kỳ sóng tràn, đo ở vị trí nửa giữa giới
hạn đi lên và đi xuống của nước [Hughes cùng cộng sự, 1997].
Với trường hợp trên một bãi biển; sẽ có hai khía cạnh được xem xét. Khía cạnh
đầu tiên là sự khác biệt trong thời gian dồn lên và rửa ngược; trong hình 1. 7 thời gian
dồn lên là ngắn hơn so với thời gian rửa ngược. Khía cạnh thứ hai là dòng chảy ngầm.
Nước xâm nhập bãi biển (khô) trong dồn lên và sẽ thoát ra trong rửa ngược, do đó
10
một phần của nước đưa lên bãi cát bởi sự dồn lên là vẫn còn lại trong khoảng rửa
ngược.
Cả hai quá trình dồn lên và rửa ngược có nhiều quá trình thủy động lực diễn
ra mà có ảnh hưởng đến vận chuyển bùn cát trong vùng sóng tràn.
1.1.5. Hình thái bãi biển và chuyển động sóng tràn
a, Hình thái bãi biển
Theo Wrigh & Short [1984] bãi biển có thể được phân thành ba loại hình thái:
- Bãi biển phản xạ: Đó là những bãi biển khá dốc mà có vùng sóng vỡ và sóng tràn
hẹp. Chuyển động của sóng trên bãi biển phản xạ là hiện tượng lao lên đến sụp đổ
của các sóng vỡ hoặc sóng không vỡ và sau đó được phản xạ. Các loại trầm tích tại
các bãi biển này là tương đối thô và không có bar chắn sóng vỡ [Short, 1999]. Do sự
phân tán năng lượng sóng thấp, các bãi biển phản xạ thường được gọi là bãi biển có
năng lượng thấp.
- Bãi biển khuếch tán: Đó là những bãi biển tương đối bằng phẳng với một vùng sóng
vỡ và sóng tràn rộng và có nhiều bar chắn sóng vỡ hiện diện trong profile ngang bờ
[Short, 1999]. Chuyển động của sóng trên bãi biển khuếch tán là hiện tượng sóng vỡ
sau đó tràn lên bãi biển và các trầm tích trên bãi biển là tương đối mịn [Short, 1999].
Các chuyển động sóng tràn chính bao gồm bore nước sụp đổ đi lên và đi xuống bãi
biển. Do tiêu tán một phần lớn năng lượng sóng nên các bãi biển khuếch tán thường
được gọi là bãi biển có năng lượng cao.
- Bãi biển trung gian: Những bãi biển có sự kết hợp các đặc điểm của hai hình thái
bãi biển phản xạ và khuếch tán, có thể được xem như là bãi biển bán khuếch tán (hoặc
bán phản xạ).
11
Hình 1. 8. Hình thái bãi biển.
b, Sự thống trị của sóng tần số cao và thấp
Một số thí nghiệm đã được tiến hành để nghiên cứu sự khác biệt các quá trình
trong vùng sóng tràn cho một bãi biển khuyếch tán và phản xạ [ví dụ: Masselink &
Russell, 2006; Miles et al., 2006]. Trên bãi biển phản xạ các sóng tần số thấp được
phản xạ, còn sóng tần số cao hơn bị vỡ khá đột ngột (lao dốc hoặc bị sụp đổ), làm cho
các sóng tần số cao hơn chiếm ưu thế hơn trong vùng sóng tràn. Trên bãi biển khuếch
tán, do độ dốc bãi biển tương đối thoai thoải nên tăng cường phát triển sóng tần số
thấp hơn. Do hiện tượng tiêu tán của sóng tần số thấp và sóng tần số cao, nên bãi biển
khuếch tán chi phối đến chuyển động của sóng tần số thấp [Wright & Short, 1984;
Short, 1999].
1.2. Tình hình nghiên cứu
a, Trên thế giới
+ Sự hiểu biết về hoạt động sóng tràn
Cơ chế sóng tràn chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm của khu vực nghiên cứu
(độ dốc bãi biển, phân bố kích thước hạt, chế độ sóng) (Masselink và Puleo, 2006).
+ Đo đạc trong vùng sóng tràn
12
Bởi vì vùng sóng tràn không ổn định, năng lượng rối lớn, thủy triều chi phối,
dòng chảy hẹp, rất khó khăn để có được các dữ liệu chính xác trong vùng sóng tràn.
Các nghiên cứu trước đã tiến hành bằng cách sử dụng thiết bị đo dòng chảy tần số
cao (ADV) và cảm biến quang tán xạ ngược (Hugues et al. 1997; Hughes and Turner,
1999; Puleo et al. 2000; Baldock, 2004; Masselink et al. 2005). Gần đây, các kỹ thuật
mới (ADV, Video) đã được thử nghiệm thành công (Vousdoukas et al, 2014;
Lefebvre et al. 2014).
+ Vận chuyển trầm tích
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của dòng chảy trong vùng sóng tràn đến quá trình
vận chuyển bùn cát ven bờ (Horn and Mason, 1994; Puleo et al. 2000; Pritchard and
Hogg, 2005; Barnes et al. 2009); Steenhauer et al. 2012; Shanehsazzedeh and
Holmes, 2013; Liu 2013).
+ Mô phỏng tại các phòng thí nghiệm
Để tránh các khó khăn của điều kiện tự nhiên, quá trình sóng tràn đã được
nghiên cứu trong điều kiện kiểm soát ở trong phòng thí nghiệm (Erikson et al. 2005;
Lobovsky et al. 2013; Kikkert et al. 2013).
+ Mô hình
Nghiên cứu mô phỏng quá trình lan truyền sóng trong đới sóng tràn bằng mô
hình mô phỏng sự sụp đổ của một bore nước tương tự như một cơ chế vỡ đập (Holland
and Puleo, 2001; Puleo et al. 2002; Hugues and Baldock, 2004; Brocchini and
Baldock, 2008) và đã khẳng định khả năng ứng dụng của dạng mô hình này khi mô
phỏng trường dòng chảy trên bãi biển.
b, Trong nước:
Rất ít các điều tra đã thực hiện về chủ đề này ở Việt Nam. Nguyễn Thế Duy
cùng cộng sự (2002) đã mô hình hóa dòng chảy được tạo ra bởi một sóng vỡ và mở
rộng cho dòng chảy cả vùng sóng vỡ và sóng tràn trong máng sóng.
13
1.3. Mục tiêu luận văn
Từ việc xử lý và phân tích số liệu khảo sát trong hai đợt khảo sát tháng 5 và 12
năm 2013 tại bãi biển Nha Trang, tác giả sẽ đưa ra được bức tranh trường dòng chảy
và phân bố năng lượng rối trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trên bãi biển Nha Trang.
Trong quá trình xử lý và phân tích số liệu sóng của máy AWAC tại vị trí có độ
sâu 10 m và dữ liệu ảnh của camera để tìm ra mối liên hệ giữa độ cao sóng ngoài khơi
với chiều cao của bore nước trong vùng sóng tràn.
Song song với quá trình xử lý và phân tích số liệu khảo sát còn kết hợp với phát
triển, ứng dụng và kiểm chứng mô hình vỡ đập (dambreak model) cho mô phỏng hiện
tượng lan truyền sóng sau đới sóng đổ.
14
Chương 2 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÙNG SÓNG VỠ VÀ SÓNG
TRÀN
2.1. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu khảo sát
2.1.1. Khảo sát thực địa
Trong hai đợt khảo sát tại bãi biển Nha Trang theo đề tài “Nghiên cứu chế độ
thủy động lực học và vận chuyển bùn cát vùng cửa sông và bờ biển Vịnh Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa” – Chương trình KH&CN nghị định thư cấp Nhà nước do tác giả của
luận văn này đã tiến hành đo dòng chảy trong vùng sóng tràn bằng máy Vectrino II
trong tháng 5 và tháng 12 của năm 2013.
Vì vùng sóng tràn thay đổi theo dao động của mực nước thủy triều nên khi tác
giả tiến hành đo dòng chảy trong vùng sóng tràn bằng máy Vectrino II cũng phải dịch
chuyển vị trí đặt máy theo dao động của mực nước thủy triều. Do đó phải chọn vị trí
đặt máy Vectrino II trong vùng sóng vỡ và sóng tràn sao cho đầu sensor ngập trong
nước nhiều nhất. Khoảng cách từ đầu sensor tới đáy phải lớn hơn 8 cm, khoảng đo
cách đầu sensor 4 cm và đo trong khoảng 3,5 cm với 35 cell, khoảng cách mỗi cell là
1mm, tần số đo là 0,015 s (hình 2.1). Các số liệu đo đạc của máy Vectrino được hỗ
trợ bởi một trạm đo sóng ngoài khơi bằng máy AWAC tại độ sâu 10 m.
Hình 2. 1. Triển khai đo Vectrino II (Nortek) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn và sơ
đồ nguyên tắc đo.
15
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu Vectrino
Từ chuỗi số liệu đo đạc tác giả đã tiến hành xử lý bằng một chương trình Matlab.
Để một chương trình đọc dữ liệu một cách tốt thì tác giả đã xây dựng sơ đồ dữ
liệu:
a, Chuyển đổi dữ liệu thô sang định dạng thích hợp của chương trình Matlab
Dữ liệu thô là các số, ký tự được mã hóa bởi chương trình của máy Vectrino.
Để chuyển đổi dạng dữ liệu thô sang định dạng thích hợp của chương trình Matlab
đọc được thì trong phần mềm Nortek Vectrino II, có tool Export Matlab để xuất số
liệu sang dạng *.mat. Nhưng để số liệu xuất ra đúng theo thời gian thực đo thì cần
kết hợp giữa file configuration tương ứng với dữ liệu cần xuất.
b, Đọc thời gian trong file *.mat
Trong file số liệu có chứa thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc đo. Để thuận
tiện cho việc xử lý và phân tích số liệu sau này, thì tác giả đã thay đổi tên file thành:
Vectrino dd-mm-yyyy start time_end time.mat.
c, Trích xuất một đoạn số liệu từ một chuỗi số liệu đo đạc
Trong quá trình đo máy Vectrino thì tín hiệu/tỷ lệ nhiễu SNR Beam là một
điều kiện tiên quyết cho bất kỳ phép đo và chúng ta cần SNR Beam tốt để đảm bảo
có đủ tán xạ trong nước và công suất phát là đủ cao để tạo ra một phản xạ mạnh.
Trong điều kiện đo đạc phức tạp tại bãi biển vì vậy dữ liệu đo về cần phải có quá trình
xử lý loại bỏ các đoạn số liệu bị nhiễu, số liệu chất lượng kém do SNR Beam thấp
hơn 20db.
Nha Trang
Vectrino Processed
NT1 NT2
Vectrino Raw
nts day 1 day 2
16
Tiến hành xử lý và phân tích số liệu bằng việc phân tích các chuỗi số liệu SNR
Beam. Tín hiệu/tỷ lệ nhiễu (SNR Beam) (hình 2. 2) biểu diễn cho các cực đoan cục
bộ. Các chấm đen trong hình thể hiện đầu sensor của máy Vectrino nổi lên khỏi mặt
nước.
Hình 2. 2. Biểu đồ tín hiệu/tỷ lệ nhiễu SNR Beam cao và thấp trong quá trình đo.
Để có số liệu dòng chảy tốt thì tín hiệu/tỷ lệ nhiễu SNR Beam phải tốt. Để loại
bỏ các đoạn số liệu bị nhiễu và chọn ra các đoạn số liệu tốt thì ta click vào hai điểm
để chọn một chuỗi. Việc lựa chọn xuất hiện trong đoạn màu đỏ trên biểu đồ.
Hình 2. 3. Lựa chọn một đoạn dữ liệu (đoạn màu đỏ) trong chuỗi dữ liệu.
17
Khi đã chọn được đoạn tín hiệu/tỷ lệ nhiễu SNR Beam thì chúng ta tiến hành
phân tích số liệu dòng chảy tương ứng với đoạn tín hiệu/tỷ lệ nhiễu SNR Beam mà ta
đã chọn và được thể hiện trên hai hình dưới đây:
Hình 2. 4. Độ lớn vận tốc (màu xanh dương) và hướng (màu xanh lá cây) trung
bình trên 1 micro-profile (đồ thị trên cùng), biểu diễn dao động của vận tốc
(đồ thị giữa), khoảng cách sensor – đáy (đồ thị phía dưới).
Năng lượng rối theo từng cell và theo thời gian được ước tính:
18
Hình 2. 5. Năng lượng rối TKE ước tính trong micro-profile.
Dựa vào đồ thị khoảng cách sensor – đáy cho ta thấy tín hiệu/tỷ lệ nhiễu SNR
Beam tốt thì chưa chắc số liệu dòng chảy đã tốt. Vì theo nguyên tắc đo của máy
Vectrino (hình 2. 1), để có số liệu dòng chảy tốt thì đầu sensor phải ngập trong nước
và khoảng cách từ sensor – đáy phải lớn hơn hoặc bằng 7,5 cm.
Từ đó, cần phải kết hợp với số liệu của máy quay để loại bỏ các đoạn số liệu
khi đầu đo nổi trên không khí.
2.1.3. Phương pháp đồng bộ số liệu Vectrino và số liệu Video
Do sự thay đổi của độ cao mực nước thủy triều, nên khi tiến hành đo máy
Vectrino trong vùng sóng vỡ và sóng tràn và do đó số liệu ghi lại sẽ bị sai khi đầu đo
đã nổi lên khỏi mặt nước. Các dữ liệu có được khi đầu đo Vectrino đã nằm trong vùng
sóng tràn sẽ được lựa chọn từ sự đồng bộ hóa giữa các đoạn video và số liệu Vectrino
theo thời gian thực.
19
Hình 2. 6. Đo đồng bộ máy Vectrino và máy quay Video.
Dữ liệu tương ứng để mức nước cao hơn đầu sensor (tức là độ sâu lớn hơn 7,5 cm
dưới các cảm biến) được phát hiện bằng cách xử lý các tín hiệu/tỷ lệ nhiễu (SNR Beam).
Bộ dữ liệu có tín hiệu/tỷ lệ nhiễu (SNR Beam) cao nhất và đầu sensor nằm trong nước
được vẽ bằng màu xanh lá cây (hình 2. 7).
Hình 2. 7. SNR (màu đen), dữ liệu được lựa chọn trước (màu xanh) và cực tiểu của
SNR (màu đỏ).
20
Từ đó chúng ta chọn những đoạn tín hiệu/tỷ lệ nhiễu SNR màu xanh đã loại
bỏ số liệu bị nhiễu do đầu sensor nằm trên không khí hoặc khoảng cách giữa đầu
sensor tới đáy nhỏ hơn 7,5 cm. Tiến hành chọn đoạn tín hiệu/tỷ lệ nhiễu SNR màu
xanh tốt (đoạn dữ liệu màu đỏ trong hình 2. 8).
Hình 2. 8. Lựa chọn một đoạn dữ liệu tốt (màu đỏ) trong một chuỗi dữ liệu.
Khi đã chọn được đoạn tín hiệu/tỷ lệ nhiễu SNR tốt thì chúng ta tiến hành phân
tích số liệu dòng chảy, năng lượng rối tke tương ứng với đoạn tín hiệu/tỷ lệ nhiễu
SNR mà ta đã chọn và được thể hiện trên hai hình 2.9 và 2.10.
Điều kiện dòng chảy tương ứng với đoạn dữ liệu được lựa chọn (màu đỏ) trong
vùng sóng vỡ và sóng tràn được trình bày trên hình 2.9.
21
Hình 2. 9. Đồ thị 1: Vận tốc (màu xanh dương) và hướng (màu xanh lá cây) của
dòng chảy; đồ thị 2: Thành phần ngang của dòng chảy (hướng lên trên bờ); đồ thị 3:
độ sâu đo được từ các cảm biến (đường màu đỏ tương ứng với vị trí của các cell đo
được); đồ thị 4: Năng lượng rối trung bình các cell đo được.
Năng lượng rối (TKE) bên trong các cell đo được hiển thị trên hình 2.10 dưới
đây.
22
Hình 2. 10. Năng lượng rối (TKE) trong 3,5 cm micro-profile.
2.2. Mô hình Dam-Break
2.2.1. Lý do chọn mô hình Dam-break
- Vì quá trình lan truyền nước trong vùng sóng tràn là sự sụp đổ của bore nước
tương tự như quá trình vỡ đập.
- Kiểm chứng mô hình xem mô hình có thực sự mô phỏng được quá trình lan
truyền sóng trong vùng sóng tràn không.
2.2.2. Giới thiệu mô hình Dam-break
Mô hình thủy lực tính toán bằng việc sử dụng các mô hình toán học để hiểu
khái niệm cơ chế chuyển động của nước trong không gian và thời gian.
Phương trình sai phân hữu hạn (PDE - Partial Differential Equation) sử dụng
cho các mô hình mô phỏng dòng chảy bề mặt tự do dựa trên quy luật bảo tồn khối
lượng và động lượng.
a, Các phương pháp số:
Ba loại phương pháp số sẽ được sử dụng để giải quyết vấn đề của phương
trình sai phân hữu hạn:
1- Phương pháp sai phân hữu hạn.
2- Phương pháp phần tử hữu hạn.
23
3- Phương pháp thể tích hữu hạn.
Phương pháp sai phân hữu hạn là một phương pháp đại số dựa trên các khai
triển của Taylor, đó là một phương pháp xấp xỉ các nghiệm bằng cách giải phương
trình sai phân hữu hạn.
Để giải quyết vấn đề này, phương pháp phần tử hữu hạn và phương pháp thể
tích hữu hạn có thể là giải pháp.
Phương pháp phần tử hữu hạn có nguồn gốc từ lĩnh vực phân tích kết cấu, nó
sau đó đã được áp dụng cho cơ chất lỏng, phương pháp phần tử hữu hạn là phức tạp
hơn so với phương pháp sai phân hữu hạn tuy nhiên nó cung cấp kỹ thuật đa năng
cho các vấn đề phức tạp với hình học.
Phương pháp phần tử hữu hạn xem xét các nghiệm có phù hợp với liên kết các
số hữu hạn của các yếu tố phân tử và các phương trình sai phân hữu hạn được biến
đổi đến phương trình đồng thời tuyến tính hoặc không tuyến tính.
Các vấn đề liên tục được đơn giản hóa bằng cách làm giảm đi miền tính thành
các phần tử nhỏ như vậy đại lượng vô hạn không biết sẽ bị biến thành đại lượng hữu
hạn không biết tại một nút nào đó.
Phương pháp thể tích hữu hạn là một phiên bản tinh tế của phương pháp sai
phân hưu hạn vì nó cung cấp một tính chất bảo tồn tuyệt vời và giải thích vật lý rõ
ràng. Các miền tính được chia ra thành một tập hợp các thể tích kiểm soát.
Phương pháp thể tích hữu hạn là phương pháp xác định nghiệm trong một cell
do sự trao đổi (thông qua các luồng) tại bề mặt với tất cả các cell lân cận.
b, Phương pháp thể tích hữu hạn Godunov:
Chương trình Godunov là một phương pháp phân tích thể tích hữu hạn giải bài
toán Riemann.
Bài toán Riemann sử dụng các giá trị mặt của các biến dòng chảy ở hai bên
của bề mặt (trạng thái Riemann).
24
Chương trình Godunov có thể tính toán sự trao đổi giữa các dòng chảy ngay
cả khi các nghiệm là không liên tục.
Chương trình này cũng có thể mô phỏng các hiện tượng phức tạp của nước
nông với các loại khác nhau của các tình huống (siêu tới hạn, dưới tới hạn, bề mặt
khô ướt).
2.2.3. Mô hình dòng chảy nước nông
a, Phương trình nước nông 1D
Các phương trình nước nông hay còn gọi là phương trình Saint Venant là một
loại của phương trình phi tuyến hyperbolic. Nó có nguồn gốc từ tích hợp phương trình
Navier - Stokes trong đó quy mô chiều dài ngang lớn hơn chiều sâu chất lỏng. Đối
với điều này, nó được giả định rằng vận tốc thẳng đứng của nước là cực kỳ nhỏ. Dạng
ma trận của phương trình nước nông 1-D là:
qUS
x
F
t
U
)2(2
1 2
bzguq
qF
x
zg
S b
0 (2.1)
Trong đó:
t: thời gian, U: vector chứa các dòng chảy được bảo toàn;
x: tọa độ Decartes; F: vector thông lượng trong x-hướng;
S: vector nguồn; η và zb là độ cao bề mặt nước, độ cao đáy so với mốc;
h = η - zb; q = uh: lưu lượng đơn vị chiều rộng;
g: gia tốc do trọng lực; u: vận tốc trung bình theo độ sâu;
𝜕𝑧𝑏 / 𝜕𝑥: độ dốc đáy
b, Phương pháp thể tích hữu hạn
Sự tích hợp của phương trình nước nông 1-D theo thời gian và thể tích kiểm soát
là:
25
tt
t CV
tt
t CV
tt
t CV
iii dVdtSdVdt
x
FdVdt
t
U
tt
t CV
tt
t
tt
t CV
i
S
ii dVdtSdSdtFdVdt
t
U
tt
t CV
tt
t
tt
t CV
iiwiei dVdtSdtAFAFdVdt
t
U)(
(2.2)
trong đó: Δx và Δt là độ dài của các cell và bước thời gian, n là mức thời gian,
Fiw và Fie là vectơ thông lượng qua các bề mặt trái và phải như thể hiện trong hình 2. 11.
Hình 2. 11. Sơ đồ vecto thông lượng qua các bề mặt.
c, Chương trình bậc hai
Chương trình bậc hai chính xác được xây dựng với sự kết hợp của độ dốc giới
hạn và tích phân thời gian Runge-Kutta để có được độ chính xác bậc hai trong thời
gian, kết quả là:
iiwie
n
i
n
i tSFFx
tUU
)(1 ))()((
2
1 *1 UKUKtUU i
n
i
n
i
n
i (2.3)
)(* n
i
n
i UtKUU (2.4)
trong đó: 𝑲𝒊 = -𝑭𝒊𝒆-𝑭𝒊𝒘 / Δ𝒙 + 𝑺𝒊; là hệ số Runge Kutta
𝑼* là biến lưu lượng trung gian.
iiwie
n
i
n
i tSFFx
tUU
)(1
26
d, Giải pháp Harten-Lax-Van Leer Riemann
Chương trình Godunov mô tả các vấn đề Riemann, giải pháp Harten-Lax-Van
Leer Riemann sau đó được sử dụng để giải quyết cho các thông lượng bề mặt. Xấp
xỉ cho các cell thông lượng đạt được trực tiếp vì nó chỉ gồm ba trạng thái liên tục
cách nhau bằng hai sóng (Toro, 2009). Các thông lượng Harten-Lax-Van Leer tương
ứng cho phương pháp Godunov được cho bởi:
R
RL
L
R
LR
LRRLRLLR
L
i
Sif
SifS
Sif
FFF
UUSSFSFSF
F
0
0
0)(
2
1 (2.5)
với
)2(2
1 22
bfLL
L
L
L
L zgh
q
q
F
;
)2(2
1 22
bfRR
R
R
R
R zgh
q
q
F
(2.6)
và SL và SR là tốc độ sóng bên trái và bên phải ngay trong một cấu trúc giải pháp
Riemann:
**
**
,max(
,min(
ghughuS
ghughuS
RRR
LLL
với
bRRR
bLLL
zh
zh
RRR
LLL
hqxu
hqxu
/
/
và
2
*
*
)(4
1)(
2
11
)(2
1
RLRL
RLRL
uughghg
h
ghghuuu
(2.7)
e, Điều kiện độ dốc đáy
Bên cạnh những tính toán thông lượng, các điều kiện nguồn gốc khác không
sử dụng cho các phương trình động lực cũng cần được xác định đúng. Cách đơn giản
nhất để đánh giá chúng, là sử dụng sai số trung tâm:
𝑧𝑏 𝑖𝑒 = (𝑧𝑏 𝑖+1 + 𝑧𝑏 𝑖) /2; 𝑧𝑏 𝑖𝑤 = (𝑧𝑏 𝑖−1 + 𝑧𝑏 𝑖)/ 2 (2.8)
27
Dưới dạng ma trận:
(2.9)
f, Phương pháp sơ đồ sai phân trung tâm ngược đơn điệu cho các định luật bảo toàn
(Monotone Upstream-centered Schemes for Conservation Laws) và giới hạn độ dốc
Sơ đồ sai phân trung tâm ngược đơn điệu cho các định luật bảo toàn được giới
thiệu trong sử dụng bậc hai chính xác trong không gian. Các giá trị bề mặt của các
biến dòng chảy được tính toán bằng cách xây dựng lại tuyến tính để xác định trạng
thái Riemann. Điều này được thực hiện từ các dữ liệu lưu lượng có tại cell trung tâm
(xem hình 2. 12). Ngoại suy tuyến tính được cho bởi:
ii
L
e Ux
UU ˆ2
;
ii
R
w Ux
UU ˆ2
(2.10)
trong đó: 𝑈𝑒𝐿 và 𝑈𝑤𝑅 là những giá trị bề mặt ở phía bên trái của bề mặt đông và bên
phải của bề mặt tây, tương ứng; ∇Û𝑖 là vector gradient.
Hình 2. 12. Ngoại suy tuyến tính bên trái và bên phải.
Các giới hạn độ dốc được sử dụng để ngăn chặn sự dao động số gần gradients
dốc và chảy không liên tục. Nó cũng đảm bảo, tổng số biến thể giảm bớt "(TVD) tính
chất (Toro, 2009). Độ dốc giới hạn minmod được sử dụng và được cho bởi:
x
UU
x
UUU iiii
i11 ,modminˆ với
0
),max(
),min(
),mod(min yx
yx
yx
otherwise
yifx
yifx
0,
0,
(2.11)
x
zzg
S biwbiei
i
0
28
g, Bước thời gian và điều kiện biên
Điều kiện Courant-Friedrichs-Lewy (CFL) là một điều kiện cần thiết cho sự
hội tụ của nghiệm bài toán của phương trình sai phân hữu hạn, để có được sự ổn định
cho sơ đồ rõ ràng này điều kiện CFL được áp dụng.Ý tưởng chính là để có các bước
thời gian nhỏ hơn thời gian cho dòng chảy rối di chuyển đến các điểm lưới tiếp theo.
Nó được biểu diễn bởi:
(2.12)
trong đó: C là số Courant và C= 0,75.
h, Lưới Đề các và phi Đề các
Lưới Đề các là lưới mà có các điểm lưới tuân theo các mặt phẳng x, y và z
xem hình 2. 13. Lưới không bị giới hạn hình chữ nhật nhưng mỗi thành phần của lưới
phải thực hiện theo một trong các mặt Đề các.
Hình 2. 13. Lưới Đề các.
Lưới phi Đề các là loại có các điểm lưới không tuân theo các mặt xyz. Hình 2.
14 là một đại diện của một lưới phi Đề các nhưng lưới phi Đề các là không giới hạn
chỉ là hình dạng này.
ii
ighu
xCt minmin
29
Hình 2. 14. Lưới phi Đề các.
2.3. Tổng quan khu vực vịnh Nha Trang
2.3.1. Vị trí địa lí
Vịnh Nha Trang nằm phía đông thành phố Nha Trang, thuộc tỉnh Khánh Hòa, giới
hạn phía bắc là mũi Kê Gà, phía nam là mũi Đông Ba. Với diện tích khoảng 500 km2, vịnh
Nha Trang được che chắn bởi 19 đảo lớn nhỏ, đảo lớn nhất là đảo Hòn Tre rộng
khoảng 36 km2. Các đảo này làm cho vịnh Nha Trang vừa có những nét đẹp riêng
vừa có những đặc trưng thủy động lực phức tạp.
2.3.2. Đặc điểm gió
Gió khu vực vịnh Nha Trang mang đặc trưng của đặc điểm gió ven bờ Khánh
Hòa, là chế độ gió mùa nhiệt đới (Đông bắc, Tây nam) và gió đất – biển. Mặt khác,
do địa hình đặc trưng của vùng ven biển, gió ở đây còn mang những đặc trưng của
gió địa phương (gió Tu Bông).
Sự tác động của hai hệ thống gió mùa và gió đất – biển đã tạo nên những đặc
điểm khác biệt trong biến động ngày đêm của gió trong khu vực. Vào mùa hè, gió
thổi từ đất liền ra biển với tốc độ tương đối nhỏ nhưng vào buổi tối, gió thổi từ biển
vào bờ với tốc độ tương đối lớn.
30
Hình 2. 15. Hoa gió tại trạm quan trắc khí tượng Nha Trang.
Vào các buổi chiều, từ tháng XI đến tháng I, gió thổi chủ yếu từ hướng Bắc,
từ tháng II đến tháng III gió có hướng Đông – Đông bắc nhưng từ tháng tháng IV đến
tháng X gió lại có hướng Đông – Đông nam.
2.3.3. Đặc điểm dòng chảy
Dòng chảy vịnh Nha Trang chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi ba yếu tố chính: Hệ
thống gió mùa và gió địa phương, địa hình khu vực vịnh, quá trình truyền triều từ
biển vào.
Nhìn chung, trong mùa gió đông bắc, hướng dòng chảy lớp bề mặt phần lớn
chảy theo hướng Nam – Tây nam, lệch góc so với hướng gió không quá 45°. Dọc
theo dải sát bờ và eo biển phía nam dòng chảy bị ép theo hướng dọc bờ. Vào thời kỳ
gió mùa Tây nam, dòng chảy tầng mặt thường có hướng Bắc – Đông bắc. Các phân
tích, thống kê từ các số liệu thực đo cho thấy rằng: Tốc độ dòng cực đại ghi nhận
được có thể lên đến 50 cm/s. Trong đó, thành phần dòng không triều (chủ yếu là dòng
gió kết hợp dòng quán tính) có thể đạt 25 cm/s. Khi chưa có gió mùa Đông bắc tác
động mạnh, tốc độ trung bình là 20,7 cm/s và đạt khoảng 30,3 cm/s vào giữa thời kỳ
gió mùa mạnh. Các giá trị cực đại, cực tiểu tương ứng với thời kỳ gió mùa và thời kỳ
gió mùa mạnh là 37,7 cm/s và 44,0 cm/s; 1,0 cm/s và 17,0 cm/s.
31
Với đặc điểm độ sâu trung bình trên toàn vịnh tương đối lớn, có hiện tượng
cường hóa dòng chảy theo độ sâu, tốc độ dòng ở lớp nước sâu thường lớn hơn gấp
hai đến ba lần tốc độ dòng chảy trên mặt. Hướng vector dòng xoay theo độ sâu cũng
là một hiện tượng phổ biến ở khu vực này.
2.3.4. Đặc điểm thủy triều và dao động mực nước
Thủy triều trong khu vực biển Khánh Hòa mang tính chất nhật triều không
đều. Các kết quả nghiên cứu và tính toán từ số liệu mực nước tại trạm Cầu Đá Nha
Trang cho thấy rằng, giá trị của chỉ số Vaderstok là 2,6. Kết quả thống kê cùng chỉ ra
rằng: mực nước cao nhất là 235 cm, mực nước thấp nhất là 4 cm, mực nước trung bình
là 124 cm. Độ lớn thủy triều lớn nhất trong năm là 222 cm, trung bình là 212 cm.
2.3.5. Đặc điểm chế độ sóng
Số liệu quan trắc sóng ở vùng biển Việt Nam nói chung và khu vực biển Khánh
Hòa nói riêng rất hạn chế. Các trạm quan trắc hầu hết sử dụng máy ngắm sóng bằng
mắt thường đo vào ban ngày trong các giờ quan trắc: 7h, 11h, 19h và không thể đo
về đêm, ngoài ra chỉ quan trắc độ cao và hướng sóng, chu kỳ sóng không được biết.
Sử dụng số liệu sóng tái phân tích trích từ mô hình sóng biển Đông WaveWatch-III
từ năm 1988-2012 tại vùng biển Khánh Hòa cho thấy khu vực nghiên cứu có chế độ
sóng phân hóa tương đối rõ rệt theo mùa với các hướng chính: Đông Đông Bắc và
Đông Đông Nam. Hướng sóng chủ đạo của khu vực nghiên cứu là Đông Đông Bắc –
ENE (chiếm 38%), thời kỳ thịnh hành là các tháng X-XII; I-IV. Tần suất xuất hiện
các đợt sóng cao tập trung chủ yếu trong giai đoạn này; độ cao sóng trung bình ngoài
khơi khoảng 2,5 m, lớn nhất đạt 5,75 m. Từ tháng V-IX, hướng sóng thịnh hành là
Nam Đông Nam (SSE), chiếm 18%); trong thời gian này độ cao sóng dao động từ 0
- 1,5 m (hình 2. 16) (xem Bảng 2.1 và 2.2).
32
Hình 2. 16. Hoa sóng khu vực ngoài khơi vùng biển Khánh Hòa.
Bảng 2. 1. Bảng tần suất hướng sóng khu vực nghiên cứu
Hướng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng
N 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,32 0,33 0,32 0,33 1,28
NNE 0,05 0,03 0,07 0,11 0,11 0,00 0,00 0,00 0,07 0,09 0,05 0,01 0,60
NE 1,63 1,39 0,86 0,53 0,29 0,04 0,00 0,04 0,73 1,91 1,79 1,68 10,90
ENE 6,27 4,88 4,49 3,09 1,27 0,25 0,06 0,13 1,28 4,94 5,50 6,17 38,32
E 0,52 1,31 2,28 2,10 1,48 0,43 0,20 0,28 0,69 0,67 0,51 0,29 10,77
ESE 0,02 0,11 0,57 1,04 1,02 0,42 0,38 0,39 0,87 0,25 0,05 0,00 5,13
SE 0,00 0,03 0,16 0,76 1,10 0,73 0,82 0,83 0,73 0,16 0,00 0,00 5,31
SSE 0,00 0,00 0,05 0,52 2,04 3,63 4,41 4,92 2,59 0,13 0,00 0,00 18,29
S 0,00 0,00 0,00 0,08 1,14 2,65 2,56 1,88 0,93 0,01 0,00 0,00 9,26
SSW 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 0,01 0,02 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,05
SW 0,00 0,00 0,00 0,00 0,02 0,02 0,03 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,07
WSW 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01
W 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01
WNW 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
NW 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
NNW 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Tính toán theo số liệu sóng từ WaveWatch III
33
Bảng 2. 2. Bảng tần suất độ cao sóng khu vực nghiên cứu
Cấp sóng
(m) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng
năm
<0,25 0,03 0,01 0,00 0,14 0,19 0,20 0,28 0,26 0,51 0,41 0,32 0,33 2,67
0,25-0,5 0,05 0,33 1,17 2,30 2,91 1,58 2,10 1,76 2,21 0,78 0,14 0,01 15,32
0,5-1,5 3,44 4,42 5,61 5,52 5,28 6,42 6,10 6,42 5,38 5,35 2,97 2,02 58,93
1,5-2,5 3,65 2,35 1,48 0,24 0,09 0,01 0,01 0,04 0,12 1,71 3,43 4,13 17,27
2,5-3,5 1,26 0,62 0,19 0,02 0,02 0,00 0,00 0,00 0,00 0,18 1,18 1,52 4,99
3,5-4,5 0,04 0,01 0,03 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,06 0,16 0,43 0,74
4,5-5,5 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,02 0,05 0,07
Tính toán theo số liệu sóng từ WaveWatch III
34
Chương 3 – KẾT QUẢ TÍNH TOÁN TẠI BÃI BIỂN NHA TRANG
3.1. Kết quả phân tích trường dòng chảy trong vùng sóng vỡ và sóng tràn
Sau khi sóng đổ, năng lượng sóng bị tiêu hao một phần và phần còn lại tiếp
tục làm cho cột nước tiếp tục di chuyển lên trên bãi. Chính phần năng lượng này góp
phần khuấy và đưa các hạt bùn, cát ra khỏi vị trí và dòng chảy do sóng sẽ mang ra
khỏi vị trí ban đầu. Đây chính là cơ chế xói lở/bồi tụ làm thay đổi địa mạo bãi biển.
Theo đó, xác định vận tốc và hướng của dòng chảy trong đới sóng tràn là việc quan
trọng, góp phần xác định ảnh hưởng của sóng tới hình thái bờ biển.
Theo pha nước lên sau khi sóng đổ, các hạt nước hướng theo chiều chuyển
động của tia sóng (về phía bờ) theo quán tính và chậm dần. Sau đó, theo pha nước rút
xuống, các hạt nước chuyển động theo hướng ngược lại (hình 3.1).
Hình 3. 1. Hình ảnh trường dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 08h48 ngày 29/5/2013
Trên hình 3. 1, dòng chảy trong vùng sóng tràn diễn ra rất nhanh chỉ khoảng
vài giây và hướng dòng chảy thay đổi liên tục trong thời gian ngắn. Trong khoảng
5,39 s, trong vùng sóng tràn có tới 5 đợt pha nước lên và rút. Vận tốc dòng chảy trong
vùng sóng tràn lớn nhất là 1,2 m/s trong khi hướng của dòng chảy thì không đối lập
35
hoàn toàn. Điều này xảy ra do sóng lan truyền không hoàn toàn vuông góc với bãi
biển dưới ảnh hưởng của địa hình bãi biển.
Hình 3. 2. Biến thiên dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 08h49 ngày 29/5/2013
Từ hình 3. 2, trong khoảng 6,22 s thì vận tốc dòng chảy lớn nhất trong vùng
sóng tràn là 1,76 m/s và vận tốc dòng chảy nhỏ nhất trong vùng sóng tràn là 0,0138 m/s.
Khi pha nước đi lên mái dốc của bãi biển thì vận tốc dòng chảy lớn nhất là 1,153 m/s và
khi pha nước đi xuống thì vận tốc dòng chảy lớn nhất là 1,76 m/s. Trong hình 3.2 ta thấy
dòng chảy chủ yếu là hướng ra biển có nghĩa là chủ yếu là pha nước đi xuống.
Một trong những kết quả đáng chú ý từ số liệu đo đạc đó là khẳng định về các
pha nước lên xuống sau khi sóng đổ là không đồng nhất với sự liên tiếp hoặc ngược
hướng trên bãi biển thực tế. Trên hình 3.3 dẫn ra một chuỗi phân bố dòng chảy trong
đới sóng tràn theo thời gian. Trong 3 s đầu, có 2 pha nước đi xuống và 1 pha lên trong
khoảng 1 s sau đó. Do bãi biển phân bố hai chiều nên sau khi sóng đổ, tùy theo địa
hình mà bore nước có thể đi vuông góc với bãi biển hoặc đi xiên. Khi pha lên và pha
xuống của bore nước tương tác với nhau có thể dẫn đến sự phân bố bất đối xứng của
dòng chảy giữa pha nước lên và pha nước xuống.
36
Hình 3. 3. Biến thiên dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 16h35 ngày 29/5/2013
Từ hình 3. 3 cho thấy pha nước đi xuống hai lần liên tiếp trong 2,7 s do đó
trong 5,1 s thì dòng chảy trong vùng sóng tràn chủ yếu hướng ra biển. Vận tốc dòng
chảy lớn nhất đối với pha nước đi lên là 0,622 m/s và vận tốc dòng chảy lớn nhất đối
với pha nước đi xuống là 0,498 m/s. Trong 5,1 s thì vận tốc lớn nhất trong vùng sóng
tràn là 0,622 m/s và vận tốc dòng chảy nhỏ nhất trong vùng sóng tràn là 0,292 m/s.
Hình 3. 4. Biến thiên dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 16h54 ngày 29/5/2013
37
Biến thiên dòng chảy trong hình 3. 4 chủ yếu là hướng vào bờ tức là chủ yếu
sóng đi lên mái dốc bãi biển. Trong thời gian 9,51 s thì pha nước đi lên có vận tốc
dòng chảy lớn nhất là 0,509 m/s và pha nước đi xuống có vận tốc dòng chảy lớn nhất
là 0,486 m/s. Trong thời gian 9,51 s, vận tốc dòng chảy lớn nhất trong vùng sóng tràn
là 0,509 m/s và vận tốc dòng chảy nhỏ nhất trong vùng sóng tràn là 0,0164 m/s.
Hình 3. 5. Biến thiên dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 08h54 ngày 30/5/2013
Hình 3. 5 thể hiện sự thay đổi dòng chảy trong vùng sóng tràn, trong vòng 8,56 s
có một lần pha nước đi lên và hai lần pha nước đi xuống. Vận tốc dòng chảy lớn nhất
trong vùng sóng tràn là 0,666 m/s và nhỏ nhất là 0,0126 m/s. Vận tốc dòng chảy lớn
nhất khi pha nước đi lên tới điểm cao nhất có thể trên mái dốc bãi biển. Vận tốc của
dòng chảy lớn nhất đối với pha nước đi lên là 0,615 m/s và vận tốc lớn nhất đối với
pha nước đi xuống là 0,666 m/s.
Biến thiên dòng chảy thể hiện trong hình 3. 6 cho thấy vận tốc dòng chảy lớn
nhất trong vùng sóng tràn là 0,606 m/s và vận tốc dòng chảy nhỏ nhất trong vùng
sóng tràn là 0,0126 m/s. Trong khoảng thời 11,93 s có hai lần pha nước đi lên với vận
tốc dòng chảy lớn nhất là 0,547 m/s và hai lần pha nước đi xuống với dòng chảy lớn
nhất là 0,606 m/s.
38
Hình 3. 6. Biến thiên dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 09h04 ngày 30/5/2013
Từ hình 3. 7 trong khoảng thời gian 21,44 s dòng chảy trong vùng sóng tràn
chủ yếu hướng ra biển. Vận tốc dòng chảy trong vùng sóng vỡ và sóng tràn lớn nhất
là 0,0986 m/s và vận tốc dòng chảy nhỏ nhất là 0,000942 m/s. Trong khoảng thời
gian 21,44 s có 5 pha nước đi lên mái dốc bãi biển với vận tốc dòng chảy lớn nhất là
0,0705 m/s và có tới 9 lần pha nước đi xuống với vận tốc dòng chảy lớn nhất là 0,0985 m/s.
Hình 3. 7. Biến thiên dòng chảy trong vùng sóng tràn lúc 09h40 ngày 30/5/2013
39
Như vậy dòng chảy trong vùng sóng vỡ và sóng tràn diễn ra rất nhanh chỉ
khoảng vài ba giây và hướng dòng chảy thay đổi liên tục trong thời gian ngắn. Mỗi
lần pha nước đi lên với vận tốc dòng chảy lớn thì pha nước đi xuống cũng có dòng
chảy lớn và ngược lại. Nhưng có những giai đoạn có những pha nước liên tiếp đi lên
nên khoảng thời gian pha nước đi lên sẽ dài hơn khoảng thời gian pha nước đi xuống.
Hoặc có những giai đoạn có pha nước đi xuống mạnh hơn pha nước đi lên thì lúc này
pha nước đi lên sẽ bị triệt tiêu do đó khoảng thời gian pha nước đi xuống sẽ dài hơn
thời gian pha nước đi lên. Khi pha nước đi lên thì sóng sẽ leo lên mái dốc bãi biển
cho tới khi vận tốc dòng chảy bị tiêu hao hết và bị đổi hướng. Vận tốc dòng chảy
trong vùng sóng tràn lớn nhất khi pha nước đi lên tới điểm cao nhất có thể của dốc và
khi pha nước đi xuống thì vận tốc dòng chảy trong vùng sóng tràn lớn nhất khi pha
nước đi xuống tới vị trí đường bờ ở mực nước tĩnh.
3.2. Phân bố năng lượng rối trong vùng sóng vỡ và sóng tràn
Sóng biển lan truyền từ ngoài khơi vào bờ sẽ bị vỡ khi chiều cao sóng đạt tới
một giá trị tới hạn so với độ sâu nước. Sóng vỡ sẽ biến chuyển động sóng thành
chuyển động rối, đặc trưng bởi các xoáy cuộn có kích thước khác nhau.
Đối với một cấu trúc nhất định, chúng ta có thể dự đoán được khi một dòng
chảy trở nên rối, dựa trên số Reynolds' (v
UlRe , với U là vận tốc trung bình theo
chiều sâu, v độ nhớt động học nước và l là độ dài đặc trưng của dòng chảy), rối là một
quá trình hỗn loạn, nó không phải là quan hệ tuyến tính với dòng chảy có nghĩa (không
thay đổi) (hình 3. 8).
Năng lượng rối (TKE) tương ứng với năng lượng được tạo ra bởi thành phần
rối của sự chuyển động của các hạt nước:
)'''(2
1 222 wvuk (3.1)
Giả sử rối đó là đẳng hướng (u'~v'~w'), phương trình 3.1 dẫn đến 2'2
3uk .
40
Hình 3. 8. Hai dòng chảy với vận tốc trung bình theo thời gian khác nhau (iu )
nhưng có thành phần rối tương đương (ui')
Xin lưu ý rằng bởi vì mỗi thành phần rối đã được xem xét trong phương trình
3.1, TKE thu được tương ứng với tổng TKE của dòng chảy rối.
0
)( dxEk (3.2)
Các TKE thay đổi theo kích thước của các xoáy nước được coi là đầy biến
động (3.l), từ đó chúng ta thể hiện một bước sóng l
2 ( hình 3. 9).
Hình 3. 9. Phổ năng lượng rối Kolmogorov-Obukhov
41
Các phần quán tính của phổ rối tuân theo định luật Kolmogorov-Obukhov '5/3':
3/53/2)( CE (3.3)
với ɛ: tốc độ tản TKE và C hằng số phổ Kolmogorov (C≈1,5).
Hình 3. 10. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 08h48 ngày 29/5/2013
Trên hình 3. 10 cho thấy năng lượng rối trong vùng sóng vỡ và sóng tràn lớn
nhất là 96,6 m2/s2 và nhỏ nhất là 72 m2/s2. Năng lượng rối trung bình trong vùng sóng
vỡ và sóng tràn không phụ thuộc vào vận tốc dòng chảy của sóng. Khi vận tốc dòng
chảy trong vùng sóng tràn tăng thì năng lượng rối trung bình cũng tăng dần lên, năng
lượng rối khi pha nước đi lên thường lớn hơn so với năng lượng rối trung bình khi
pha nước đi xuống. Nhưng năng lượng rối trung bình lớn nhất không xảy ra khi vận
tốc dòng chảy đạt giá trị lớn nhất. Do nó còn phụ thuộc vào cấu trúc phân tầng của
năng lượng rối trong vùng sóng vỡ và sóng tràn được thể hiện trên hình 3. 11. Trong
khoảng 35 mm (từ tầng 40÷75 mm) thì năng lượng rối có sự thay đổi rất lớn theo độ
sâu, ở tầng trên cùng từ 40÷42 mm thì năng lượng rối gần như bằng không còn trong
đoạn từ 42÷44 mm thì năng lượng rối dao động trong khoảng từ 50÷400 m2/s2. Và nó
tập trung ở các cell trung tâm hơn và kéo dài theo thời gian.
42
Hình 3. 11. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 08h48 ngày
29/5/2013
Hình 3. 12. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 08h49 ngày 29/5/2013
Trong hình 3. 12, năng lượng rối trong vùng sóng vỡ và sóng tràn lớn nhất là
120 m2/s2 và năng lượng rối nhỏ nhất là 91 m2/s2. Năng lượng rối trung bình lớn
43
nhất khi pha nước đang đi xuống và gặp pha nước tiếp theo đang đi lên. Vận tốc của
dòng chảy trong pha nước lên và xuống càng lớn thì gây ra năng lượng rối trung bình
càng lớn. Trong khoảng 35 mm (từ tầng 40÷75 mm) thì năng lượng rối có sự thay đổi
rất lớn theo độ sâu, năng lượng rối diễn ra mạnh ở các cell bên trên và yếu dần ở các
cell dưới đáy (hình 3.13).
Hình 3. 13. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 08h49 ngày
29/5/2013
Hình 3. 14. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 16h35 ngày 29/5/2013
44
Từ hình 3. 14, năng lượng rối trong vùng sóng vỡ và sóng tràn lớn nhất là
0,0293 m2/s2 và năng lượng rối nhỏ nhất là 0,00156 m2/s2. Năng lượng rối trung bình
lớn nhất khi pha nước đang đi xuống và gặp pha nước tiếp theo đang đi lên. Vận tốc
của dòng chảy trong pha nước lên và xuống càng lớn thì gây ra năng lượng rối trung
bình càng lớn.
Hình 3. 15. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 16h35 ngày
29/5/2013
Trong khoảng 35 mm (từ tầng 40÷75 mm) và trong khoảng 5,1 s thì năng lượng
rối có sự thay đổi không lớn theo độ sâu mà thay đổi theo thời gian, năng lượng rối diễn
ra mạnh ở các cell bên trên và khi pha nước đi xuống gặp pha nước đi lên tiếp theo (hình
3. 15).
Năng lượng rối trong vùng sóng vỡ và sóng tràn lớn nhất là 0,15 m2/s2 và năng
lượng rối nhỏ nhất là 0,00347 m2/s2 (hình 3. 16). Năng lượng rối trung bình lớn nhất
khi pha nước đang đi xuống và gặp pha nước tiếp theo đang đi lên và khi pha nước
đi lên được tăng cường thêm từ các pha nước tiếp theo. Vận tốc của dòng chảy trong
pha nước lên và xuống càng lớn thì gây ra năng lượng rối trung bình càng lớn.
45
Hình 3. 16. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 16h54 ngày 29/5/2013
Trong khoảng 35 mm (từ tầng 40÷75 mm) và trong khoảng 9,5 s thì năng
lượng rối có sự thay đổi không lớn theo độ sâu nhưng thay đổi theo thời gian, năng
lượng rối diễn ra mạnh ở các tầng cell bên trên khi pha nước đi xuống gặp pha nước
đi lên tiếp theo và khi pha nước đi lên được tăng cường thêm từ các pha nước tiêp
theo (hình 3. 17).
Hình 3. 17. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 16h54 ngày
29/5/2013
46
Hình 3. 18. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 08h54 ngày 30/5/2013
Năng lượng rối trong vùng sóng vỡ và sóng tràn lớn nhất là 0,129 m2/s2 và
năng lượng rối nhỏ nhất là 0,000424 m2/s2 (hình 3. 18). Năng lượng rối trung bình
lớn nhất khi pha nước đi lên được tăng cường thêm từ các pha nước tiếp theo.
Hình 3. 19. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 08h54 ngày
30/5/2013
47
Trong khoảng 35 mm (từ tầng 40÷75 mm) và trong khoảng 8,5 s thì năng
lượng rối có sự thay đổi theo độ sâu và theo thời gian, năng lượng rối diễn ra mạnh ở
các tầng cell bên dưới khi pha nước đi xuống gặp pha nước đi lên tiếp theo và khi
pha nước đi lên được tăng cường thêm từ các pha nước tiếp theo (hình 3. 19).
Hình 3. 20. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 09h04 ngày 30/5/2013
Hình 3. 21. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 09h04 ngày
30/5/2013
48
Năng lượng rối trong vùng sóng vỡ và sóng tràn lớn nhất là 0,133 m2/s2 và
năng lượng rối nhỏ nhất là 0,000907 m2/s2 (hình 3. 20). Năng lượng rối trung bình
lớn nhất khi pha nước đi xuống gặp pha nước đi lên tiếp theo. Còn trong quá trình
pha nước đi lên hoặc đi xuống thì năng lượng rối rất nhỏ và không thay đổi nhiều.
Trong khoảng 35 mm (từ tầng 40÷75 mm) và trong khoảng 11 s thì năng lượng rối
có sự thay đổi theo thời gian, năng lượng rối diễn ra mạnh ở các tầng cell bên dưới
khi pha nước đi xuống gặp pha nước đi lên tiếp theo (hình 3. 21).
Hình 3. 22. Biến thiên dòng chảy và năng lượng rối trung bình trong vùng sóng tràn
lúc 09h40 ngày 30/5/2013
Năng lượng rối trong vùng sóng vỡ và sóng tràn lớn nhất là 0,0318 m2/s2
và năng lượng rối nhỏ nhất là 0,0075 m2/s2 (hình 3. 22). Năng lượng rối trung
bình lớn nhất khi pha nước đi xuống gặp pha nước đi lên tiếp theo. Trong
khoảng 35 mm (từ tầng 40÷75 mm) và trong khoảng 21,44 s thì năng lượng rối
có sự thay đổi theo độ sâu và thời gian, năng lượng rối diễn ra mạnh ở các cell
bên trên khi pha nước đi xuống gặp pha nước đi lên tiếp theo (hình 3. 23).
49
Hình 3. 23. Cấu trúc phân tầng năng lượng rối trong vùng sóng tràn lúc 09h40 ngày
30/5/2013
Như vậy năng lượng rối TKE lớn nhất khi pha nước đi xuống gặp pha nước đi
lên tiếp theo hoặc khi pha nước đi lên được tăng cường thêm pha nước đi lên tiếp
theo. Trong khoảng thời gian rất ngắn chỉ vài giây thì năng lượng rối TKE thay đổi
theo cả độ sâu và thời gian. Năng lượng rối TKE gây ra quá trình vận chuyển trầm
tích từ đáy và di chuyển dọc bãi của các hạt cát. Vì vậy năng lượng rối càng mạnh thì
quá trình vận chuyển trầm tích càng mạnh gây ra xói mòn bờ biển làm biến đổi đường
bờ.
3.3. Mối quan hệ giữa độ cao sóng ngoài khơi và chiều cao bore sóng tràn
Như đã mô tả trên hình 2.6, độ cao của bore nước có thể thu được thông qua
xử lý ảnh do Camera đặt trên bãi biển thu được. Hình 3.24 thể hiện mối quan hệ giữa
độ cao bore nước và độ cao sóng ngoài khơi đo đạc bằng máy AWAC. Về cơ bản,
sóng ngoài khơi khi lan truyền vào bờ và do ảnh hưởng của địa hình bãi biển nông
nên biến dạng và đổ tạo nên các bore nước lan truyền lên trên bãi biển. Mặc dù quá
trình này tương đối phức tạp và bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố: hướng sóng, hướng
50
gió, địa hình… nhưng dường như chúng có mối quan hệ tương đối khăng khít (hình
3.24). Có thể xem chúng là xấp xỉ tuyến tính với nhau (hình 3. 24).
Hình 3. 24. Đường quan hệ giữa độ cao sóng ngoài khơi với chiều cao bore sóng tràn
3.4. Mô phỏng vận tốc bore nước bằng mô hình số Dam-break
Mô hình này được giải với phương pháp thể tích hữu hạn với ngôn ngữ lập
trình Matlab. Để giải được mô hình số này, các điều kiện ban đầu cần được cung cấp:
Độ cao của cột nước (bore) sau khi sóng đổ, kích thước hạt và độ dốc đáy. Độ dốc
đáy được xác định bằng việc đo đạc cao độ bởi hệ thống 21 cọc (hình 2.6). Thông
qua các hình ảnh thu được từ camera đặt ngang bãi (hình 2.6), độ cao của các bore
nước có thể xác định và làm điều kiện ban đầu cho mô hình số. Với việc sử dụng
camera độ phân giải cao như vậy hoàn toàn có thể xác định được khoảng cách từ bore
nước tới máy Vectrino để phục vụ đo đạc và kiểm chứng kết quả của mô hình. Một
trong những tham số khác đó là vận tốc ban đầu của bore nước được xác định bằng
công thức: bgHu 0 (Hughes và Baldock, 2014); trong đó g là gia tốc trọng trường;
Hb là độ cao cột nước ban đầu. Tác giả đã tiến hành mô phỏng sự lan truyền bore
nước trong vùng sóng vỡ và sóng tràn bằng mô hình số Dam-break với 21 trường hợp
và được thể hiện trên bảng 3. 1.
51
Bảng 3. 1. Các trường hợp mô phỏng bore nước bằng mô hình Dam-break
TT Ngày Giờ H_sóng ngoài khơi (m) h0_bore (m) xi (m) u0 = 0gh (m/s)
1 29/5/2013 8:36:56 0,12 0,14 0,727 1,172
2 29/5/2013 15:46:21 0,52 0,509 1,65 2,235
3 6/12/2013 8:40:10 1,076 0,909 2,27 2,986
4 30/5/2013 9:26:34 0,124 0,17 0,87 1,291
5 30/5/2013 9:30:32 0,125 0,344 0,88 1,837
6 30/5/2013 9:31:46 0,125 0,264 0,86 1,609
7 4/12/2013 12:50:16 0,905 0,753 3,04 2,718
8 4/12/2013 13:00:05 0,91 0,553 0,847 2,329
9 5/12/2013 16:26:42 1,106 0,623 2,196 2,472
10 5/12/2013 16:38:07 1,091 0,621 0,741 2,468
11 5/12/2013 13:28:47 1,144 0,686 6,251 2,594
12 6/12/2013 13:05:40 1,209 0,6 1,181 2,426
13 8/12/2013 15:20:20 0,753 0,496 2,5 2,206
14 8/12/2013 15:29:08 0,759 0,393 4,905 1,963
15 8/12/2013 17:26:17 0,729 0,4 8,83 1,981
16 8/12/2013 17:37:21 0,72 0,883 10,581 2,943
17 8/12/2013 17:37:30 0,72 0,837 9,005 2,865
18 9/12/2013 11:06:34 0,542 0,438 7,593 2,073
19 9/12/2013 11:17:26 0,545 0,736 7,314 2,687
20 29/5/2013 14:53:29 0,38 0,358 5,259 1,874
21 26/5/2013 16:01:46 0,2 0,288 2,127 1,681
52
Một số kết quả mô phỏng bore nước trong vùng sóng vỡ và sóng tràn.
Hình 3. 25. So sánh vận tốc dòng chảy đo đạc (chấm tròn) với vận tốc dòng chảy
xuất từ mô hình (đường nét liền) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trong trường hợp 1.
Từ hình 3.25 cho thấy so sánh giữa vận tốc dòng chảy từ mô hình mô phỏng
lan truyển bore nước trong vùng sóng tràn với vận tốc dòng chảy đo đạc gần trùng
khít với nhau. So sánh giữa năng lượng rối trung bình đo đạc với vận tốc dòng chảy
từ mô hình cho thấy khi pha nước đi lên thì năng lượng rối trung bình là lớn nhất và
giảm dần trong pha nước đi xuống (hình 3.26).
53
Hình 3. 26. So sánh năng lượng rối trung bình tke đo đạc (đường nét đứt) với vận tốc
dòng chảy từ mô hình (đường nét liền) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trong trường
hợp 1.
Hình 3. 27. So sánh vận tốc dòng chảy đo đạc (chấm tròn) với vận tốc dòng chảy mô
hình xuất ra (đường nét liền) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trong trường hợp 3.
54
Hình 3. 28. So sánh năng lượng rối trung bình tke đo đạc (đường nét đứt) với vận tốc
dòng chảy từ mô hình (đường nét liền) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trong trường
hợp 3.
Từ hình 3.27 cho thấy so sánh giữa vận tốc dòng chảy từ mô hình với vận tốc
dòng chảy đo đạc gần trùng khít với nhau. Trong khoảng thời gian cuối thì vận tốc
dòng chảy đo đạc không trùng khít với vận tốc từ mô hình là vì trong thực tế khi một
pha nước đang đi xuống thì lại gặp một pha nước tiếp theo đi lên nên trong khoảng
thời gian cuối độ lớn của vận tốc dòng chảy trong pha nước đi xuống không giảm,
còn trong mô hình mới chỉ mô phỏng được 1 lần pha nước đi lên và đi xuống. So sánh
giữa năng lượng rối trung bình đo đạc với vận tốc dòng chảy từ mô hình cho thấy
khi pha nước đi lên thì năng lượng rối trung bình là lớn nhất và giảm dần trong pha
nước đi xuống (hình 3.28).
55
Hình 3. 29. So sánh vận tốc dòng chảy đo đạc (chấm tròn) với vận tốc dòng chảy mô
hình xuất ra (đường nét liền) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trong trường hợp 8.
Hình 3. 30. So sánh năng lượng rối trung bình tke đo đạc (đường nét đứt) với vận tốc
dòng chảy từ mô hình (đường nét liền) trong vùng sóng vỡ và sóng tràn trong trường
hợp 8.
Từ hình 3.29 cho thấy so sánh giữa vận tốc dòng chảy từ mô hình với vận tốc
dòng chảy đo đạc gần trùng khít với nhau. So sánh giữa năng lượng rối trung bình
đo đạc với vận tốc dòng chảy từ mô hình cho thấy khi pha nước đi lên thì năng lượng
rối trung bình là lớn nhất và giảm dần trong pha nước đi xuống (hình 3.30). Trong
thời gian cuối năng lượng rối trung bình tăng do pha nước đi xuống gặp pha nước
tiếp theo đi lên.
56
KẾT LUẬN
Luận văn đã trình bày các xử lý, phân tích số liệu khảo sát và mô phỏng trường
dòng chảy trong đới sóng tràn tại bãi biển Nha Trang. Các hệ thống đo đạc dòng chảy
với độ phân giải và tần số cao đã được triển khai và cho ra các kết quả rất đáng chú
ý:
- Trong một chu kỳ sóng tràn thì thời gian pha nước đi lên sẽ dài hơn thời gian
pha nước đi xuống.
- Năng lượng rối tăng trong pha nước đi lên và giảm trong pha nước đi xuống.
- Khi sóng lan truyền từ ngoài khơi vào bờ và bị tiêu tán năng lượng qua quá
trình sóng đổ, độ cao của bore nước tạo thành sau khi sóng đổ tỉ lệ thuận với độ cao
sóng ngoài khơi. Trên bãi biển thực tế, các sự kiện lên hoặc xuống của các bore nước
có thể đan xen hoặc bất đối xứng với nhau. Khi có sự giao lưu giữa pha nước lên và
xuống, năng lượng rối thường đạt cực đại. Đây chính là nguyên nhân ảnh hưởng đến
quá trình bứt lên khỏi đáy của cát biển và làm thay đổi địa mạo bãi biển.
- Mô hình toán cũng đã được ứng dụng để mô phỏng quá trình lan truyền bore
nước trên bãi biển Nha Trang. Kết quả mô phỏng dòng chảy bởi mô hình số đã được
so sánh với các kết quả đo đạc và khẳng định rằng mô hình dam-break có thể mô
phỏng cho dòng chảy trong đới sóng tràn ở các bãi biển thực tương đối đồng nhất.
Định hướng trong những nghiên cứu tiếp theo là tính sự chênh lệch giữa năng
lượng rối giữa pha nước đi lên và pha nước đi xuống từ đó tính toán lượng vận chuyển
trầm tích trong vùng sóng tràn, hình thành profile bãi biển.Và phát triển mô hình
Dam-break có thể mô phỏng nhiều bore nước liên tiếp và quá trình vận chuyển trầm
tích dấn đến biến đổi đường bờ trong vùng sóng tràn.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thế Duy (2002), “Một mô hình số cho vùng sóng vỡ trong gió bao
gồm cả lớp biên đáy và vùng sóng tràn”.
2. http://khanhhoa.gov.vn
Tiếng Anh
3. Bakhtyar, R., Barry, D. A., Li, L., Jeng, D. S., & Yeganeh-Bakhtiary, A.
(2009). “Modeling sediment transport in the swash zone: A review”. Ocean
Engineering, 36(9-10), 767-783.
4. Baldock, T. E. (2004). Dynamics of a transient wave group breaking on a
beach. Proc. 15th Aust. Fluid Mech. Conf., University of Sydney, CD-ROM.
5. Barnes, M. P., T. O’Donaghue, J. M. Alsina and T. E. Baldock, (2009). Direct
bed shear stress measurements in bore-driven swash. Coastal Engineering
56(8): 853-867.
6. Battjes, J. A. (1974). “Computation of set-up, longshore currents, run-up and
overtopping due to wind-generated waves”, Phd thesis, TU Delft, Delft
University of Technology, Delft.
7. Brocchini, M. and Baldock, T. E. (2008) Recent advances in modeling swash
zone dynamics: Influence of surf-swash interaction on nearshore
hydrodynamics and morphodynamics. Reviews of Geophysics, 46 3: 1-21.
doi:10.1029/2006RG000215.
8. Butt, T., & Russell, P. (1999). “Suspended sediment transport mechanisms in
high-energy swash”.Marine Geology, 161(2-4), 361-375.
9. Dean, R. G. (1973). “Heuristic model of sand transport in the surf zone”. Paper
presented at the Conference on Engineering Dynamics in the surf zone,
Sydney, Australia.
58
10. Erikson, L., Larson, M., & Hanson, H. (2005). Prediction of swash motion and
run-up including the effects of swash interaction. Coastal Engineering, 52(3),
285-302.
11. Gourlay, M. R. (1968). Beach and Dune Erosion Tests. Delft: Delft Hydraulics
Laboratory.
12. Guza, R. T., & Inman, D. L. (1975). Edge waves and beach cusps. Journal of
Geophysical Research, 80(21), 2997-3012.
13. Holland and Puleo (2001). Estimating swash zone friction coefficients on
a sandy beach. Coastal Engineering, 43:25-40.
14. Holthuijsen, L. H. (2007). Waves in Oceanic and Coastal Waters: Cambridge
University Press.
15. Horn, D. P., & Mason, T. (1994). Swash zone sediment transport modes.
Marine Geology, 120, 309-325.
16. Hughes, M. G., Masselink, G., & Brander, R. W. (1997). Flow velocity and
sediment transport in the swash zone of a steep beach. Marine Geology, 138(1-
2), 91-103.
17. Hughes, M.G., Turner, I., (1999). The beach face. In: Short, A.D. (Ed.),
Handbook of Beach and Shoreface Morphodynamics. Wiley, Chichester, pp.
119–144.
18. Hughes, M.G., Baldock, T.E., 2004. Eulerian flow velocities in the swash
zone: field data and model predictions. Journal of Geophysical Research 109,
C08009.
19. Hung-Chu Hsu et al (2014), “On dam-break wave propagation and its
implication to sediment erosion”, Journal of Hydraulic Research.
20. Kikkert G.A., Pokrajac D., O'Donoghue T., Steenhauer K., (2013).
Experimental study of bore-driven swash hydrodynamics on permeable rough
slopes. Coastal Engineering 79: 42–56.
21. Lefebvre J-P, Almar, Viet NT, Uu DV, Thuan DH, Binh LT, Ibaceta R, Duc
NV (2014). Contribution of swash processes generated by low energy wind
59
waves in the recovery of a beach impacted by extreme events: Nha Trang,
Vietnam. Journal of Coastal Research, SI 70:663-668.
22. Liang,Q. (2002), “Lecture notes on computational hydraulics: Finite volume
method”, Newcastle University.
23. Liu H. (2013). A simple empirical model for Shields parameter estimation in
the swash zone. Proc. Of the 7th International conf. on Coastal Dynamics
2013, Arcachon, France, 1105-1114.
24. Lobovsky L., Botia-Vera E., Castellana F., Mas-Soler J., and Souto-Iglesias
A., "Experimental investigation of dynamic pressure loads during dam break,"
Journal of Fluids and Structures, 2013.
25. Mase, H. (1995). Frequency downshift of swash oscillations compared to
incident waves. Journal of Hydraulic Research, 33, 397-411.
26. Masselink, G., and Hughes, M.G., (2003). An Introduction to Coastal
Processes and Geomorphology. Edward Arnold publishers, 354 pp.
27. Masselink, G., Russell, P., 2005. Field measurements of flow velocities on a
dissipative and reflective beach — implications for swash sediment transport.
Proceedings Coastal Dynamics, 2005, ASCE, paper on CD–ROM.
28. Masselink, G., & Puleo, J. A. (2006). Swash-zone morphodynamics.
Continental Shelf Research,26(5), 661-680.
29. Maurel, F. (2000), “Dam break wave on wet bed”, (EDH-LNH).
30. Miles, J., Butt, T., & Russell, P. (2006). Swash zone sediment dynamics: A
comparison of a dissipative and an intermediate beach. Marine Geology,
231(1-4), 181-200.
31. Pritchard, D. and Hogg, A. J. (2005). On the transport of suspended sediment
by a swash event on a plane beach. Coastal Engineering 52: 1–23.
32. Puleo J.A., Beach R.A., Holman R.A., Allen J.S. (2000). Swash zone sediment
suspension and transport and the importance of bore-generated turbulence,
JGR,105(C7):17021-17044.
60
33. Puleo, J.A., Slinn, D.N., Holland, K.T., Smith, E. and Webb, B.M., (2002).
Numerical modelling of swash zone hydrodynamics. Proceedings 28th
International Conference on Coastal Engineering, ASCE, pp. 968–979.
34. Shanehsazzadeh A., Holmes P., (2013). Coarse sediment particle motion
under highly asymmetrical waves with implications for swash zone sediment
transport. Coastal Engineering 71: 60–67.
35. Short, A. D. (1999). Handbook of beach and shoreface morphodynamics /
edited by Andrew D.Short. New York: John Wiley.
36. Steenhauer, K., Pokrajac, D. & O'Donoghue, T. (2012). 'Numerical model of
swash motion and air entrapment within coarse-grained beaches'. Coastal
Engineering, vol 64, pp. 113-126.
37. Toro, E. (2009), “Riemann solvers and numerical methods for fluid dynamics.:
A practical introduction”, Springer. 3rd edition.
38. Vousdoukas M.I, T. Kirupakaramoorthy , H. Oumeraci , M. de la Torre ,
F.Wübbold, B.Wagner , S. Schimmels, (2014). The role of combined laser
scanning and video techniques in monitoring wave-by-wave swash zone
processes. Coastal Engineering 83, 150-165.
39. Wright, L. D., & Short, A. D. (1984). Morphodynamic variability of surf zones
and beaches: A synthesis. Marine Geology, 56(1-4), 93-118.