19
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƢỜNG ĐẠI HC KINH T------------------ NGUYN ANH KHOA PHÁT TRIN DCH VCHO THUÊ NHÀ TI CÁC KHU CÔNG NGHIP TP TRUNG VIT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Chính trMã s: 60 31 01 LUN VĂN THC SKINH TCHÍNH TRNGƯỜI HƯỚNG DN KHOA HC: PGS, TS PHM VĂN DŨNG Hà Ni - 2008 MC LC

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

------------------

NGUYỄN ANH KHOA

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHO THUÊ NHÀ Ở TẠI CÁC

KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị

Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS PHẠM VĂN DŨNG

Hà Nội - 2008

MỤC LỤC

Page 2: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

Mục lục

Mở đầu

Chƣơng 1: Dịch vụ nhà ở cho thuê: Một số vấn đề lý luận

và kinh nghiệm quốc tế

1.1 Đặc điểm và vai trò của dịch vụ cho thuê nhà ở

1.1.1 Đặc điểm của dịch vụ cho thuê nhà ở

1.1.2 Vai trò của dịch vụ cho thuê nhà ở

1.2 Vai trò của Nhà nước trong việc hình thành hệ thống dịch

vụ cho thuê nhà ở

1.3 Dịch vụ cho thuê nhà ở tại một số nước trên thế giới và

những bài học kinh nghiệm

1.3.1 Dịch vụ cho thuê nhà ở tại một số nước trên thế giới

1.3.2 Những bài học kinh nghiệm

Chƣơng 2: Thực trạng về dịch vụ cho thuê nhà ở tại các

khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam

2.1 Khái quát về quá trình phát triển các khu công nghiệp tập

trung ở Việt Nam.

2.2 Thực trạng về dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công

nghiệp tập trung ở Việt Nam.

2.2.1 Thực trạng về dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công

nghiệp tập trung của một số tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ

Trang

2

6

15

15

15

16

21

23

23

32

35

35

37

37

Page 3: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

2.2.2 Thực trạng về dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công

nghiệp tập trung của một số tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm

Trung Bộ

2.2.3 Thực trạng về dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công

nghiệp tập trung của một số tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm

Nam Bộ

2.2.4 Các yếu tố tác động đến nhu cầu nhà ở cho thuê tại các

khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam

2.2.5 Các yếu tố tác động đến việc cung cấp nhà ở cho thuê ở

các khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam

2.3 Đánh giá tổng quát dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu

công nghiệp tập trung ở Việt Nam

2.3.1 Những thành tựu đã đạt được của dịch vụ cho thuê nhà ở

tại các khu công nghiệp tập trung

2.3.2 Những tồn tại trong việc phát triển dịch vụ cho thuê nhà

ở tại các khu công nghiệp tập trung

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong việc phát triển

dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công nghiệp tập trung

Chƣơng 3: Quan điểm và các giải pháp chủ yếu phát triển

dịch vụ nhà ở cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung tại

Việt Nam

3.1. Bối cảnh mới tác động đến dịch vụ cho thuê nhà ở tại các

khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam

3.2 Các quan điểm cơ bản

3.2.1 Phát triển các khu đô thị, khu nhà lưu trú cho công nhân

42

45

50

51

53

53

58

66

76

76

77

77

Page 4: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

gần kề với các khu công nghiệp, khu chế xuất

3.2.2 Bên cạnh việc huy động mọi nguồn lực xã hội, Nhà

nước cần giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển dịch vụ cho

thuê nhà ở tại các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất

3.2.3 Việc phát triển dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công

nghiệp tập trung, khu chế xuất cần có những bước đi thích hợp.

3.3 Các giải pháp phát triển dịch vụ cho thuê nhà ở tại các

khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam

3.3.1 Các giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách chung

3.3.1.1 Về qui hoạch và đền bù giải phóng mặt bằng

3.3.1.2 Về kiến trúc, xây dựng

3.3.1.3 Về thuế và ngân sách

3.3.1.4 Về huy động vốn

3.3.1.5 Về hỗ trợ người lao động tại các khu công nghiệp, khu

chế xuất

3.3.2 Các giải pháp liên quan đến các doanh nghiệp

3.3.2.1 Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các khu

công nghiệp tập trung, khu chế xuất

3.3.2.2 Đối với những doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng

khu công nghiệp, khu chế xuất

3.3.3 Các giải pháp liên quan đến các hộ dân tại các vùng phụ

cân khu công nghiêp, khu chế xuất

3.3.3.1 Đối với những hộ dân có đất bị thu hồi trong quá trình

xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất

3.3.3.2 Đối với những hộ dân trong vòng chịu ảnh hưởng của

khu công nghiệp, khu chế xuất

79

81

84

85

85

87

87

88

89

89

89

90

90

90

91

Page 5: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

3.3.4 Kiến nghị đối với chính quyền các cấp

3.3.4.1 Đối với chính quyền cấp tỉnh, thành

3.3.4.2 Đối với chính quyền cấp quận, huyện

3.3.4.3 Đối với chính quyền cấp phường, xã

Kết luận

Tài liệu tham khảo

91

92

92

92

93

94

Page 6: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian vừa qua đã đạt

được sự ổn định và tương đối cao, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội

(GDP) trong vòng một thập niên qua đạt mức tăng bình quân hàng năm xấp xỉ

8%/năm. Theo báo cáo giữa kì, cập nhật tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam

năm 2008 của Ngân hàng Thế giới (6/2008), mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô trong

nước và của thế giới gặp nhiều biến động và khó khăn, Quí I năm 2008, tốc độ tăng

trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) vẫn đạt 7,4%, thấp hơn cùng kỳ 2007 song

không nhiều (7,8%); dự kiến mức tăng trưởng GDP cả năm trong khoảng từ 6,5%-

7%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục phát triển theo hướng tiến bộ, tổng sản phẩm của các

ngành nông, lâm, ngư nghiệp đạt mức tăng 2,9% so với cùng kì năm trước; tổng

sản phẩm của các ngành công nghiêp, xây dựng đạt mức tăng 8,1%; đồng thời dịch

vụ cũng đạt mức tăng 8,1%.

Tăng trưởng và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế đã dẫn đến dịch chuyển

đáng kể đến cơ cấu lao động thuộc các ngành có liên quan; cụ thể như: lao động

nông nghiệp đã giảm từ gần một nửa trên tổng dân số trong độ tuổi lao động vào

đầu thập niên 1990 xuống dưới 40% như hiện nay. Tỷ lệ đi xuống này được bù lại

bằng tỷ lệ người làm công ăn lương tăng lên. Do có sự thay đổi như vậy, nên một

số lớn lao động đã chuyển từ nông thôn ra thành thị và các khu công nghiệp tập

trung. Hiện tượng di dân ra các thành phố, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà

Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành có các khu công nghiệp tập

trung phát triển đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh hơn. Đồng thời với việc di dân

Page 7: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

cơ học là việc tăng trưởng dân số tự nhiên tại các thành phố đã làm gia tăng nhanh

chóng số lượng dân cư tại các thành phố.

Theo kết quả điều tra của Bộ Xây dựng, cơ quan có chức năng quản lý nhà

nước về nhà ở cho thấy; tại các đô thị có tới 31% cán bộ, công chức, viên chức,

trong đó có tỷ lệ đáng kể các hộ gia đình trẻ chưa có nhà ở (phải ở ghép hộ, ở nhờ,

ở tạm); 4% phải thuê nhà tạm, nhà cấp 4 của tư nhân để ở; 19% đang thuê nhà

chung cư thuộc sở hữu nhà nước xây dựng từ trước năm 1990; 14,6% đã được mua

nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo qui định của Nghị định 61/CP; 31,4% đã xây

được nhà riêng. Tổng hợp kết quả điều tra về nhà ở của cán bộ công nhân viên

chức cho thấy có trên 32% có nhu cầu về nhà ở.

Hiện nay, trên toàn quốc các khu công nghiệp được hình thành tại 55 tỉnh

thành phố trực thuộc trung ương đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần

quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo cho các địa

phương. Theo kế hoạch đến năm 2010, các khu công nghiệp tập trung sẽ thu hút

trên 1,5 triệu lao động. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh các KCN đã và đang đặt ra

vấn đề nan giải về nhà ở cho người lao động. Hầu hết các khu công nghiệp tập

trung đều thiếu nhà ở cho công nhân vì số lượng lao động tăng nhanh trong điều

kiện qui hoạch phát triển các khu công nghiệp thiếu đồng bộ. Trên thực tế, hiện

nay tại các KCN mới chỉ có khoảng 20% tổng số công nhân lao động có chỗ ở ổn

định, số còn lại vẫn chưa có chỗ ở hoặc đang phải thuê chỗ ở tạm. Đa số công

nhân ngoại tỉnh làm việc tại các khu công nghiệp tập trung trên cả nước đều phải

thuê nhà trọ của dân với giá thuê đắt đỏ, không ổn định. Các phòng trọ thuê của tư

nhân hầu hết đều rất chật hẹp (diện tích sử dụng bình quân từ 2-3m2/người), điều

kiện vệ sinh, môi trường không đảm bảo. Chỉ có khoảng 7-10% số công nhân được

Page 8: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

ở trong các nhà trọ do các chủ doanh nghiệp sử dụng lao động và các tổ chức đoàn

thể xây dựng.

Việc di dân do nhu cầu lao động của quá trình tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ

tăng dân số tự nhiên đã làm gia tăng nhu cầu về nhà ở tại các đô thị, các khu công

nghiệp tập trung đặc biệt là nhu cầu về thị trường dịch vụ nhà ở cho thuê.

Nhà ở là hàng hoá đặc biệt chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản quốc

gia, là tài sản có giá trị lớn của mỗi hộ gia đình, cá nhân và có vị trí quan trọng trên

thị trường bất động sản. Trong đời sống xã hội, cải thiện chỗ ở là một trong những

yêu cầu thiết yếu nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân

dân. Có chỗ ở thích hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản của mỗi

người, là điều kiện cần thiết để phát triển nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp phát

triển đất nước.

Tuy nhiªn, trong lÜnh vùc ph¸t triÓn vµ qu¶n lý nhµ ë t¹i ViÖt Nam ®· vµ

®ang xuÊt hiÖn nhiÒu vÊn ®Ò bøc xóc, cÇn cã gi¶i ph¸p vµ chÝnh s¸ch ®Ó

th¸o gì, gi¶i quyÕt. T×nh tr¹ng ph¸t triÓn nhµ ë manh món, tù ph¸t diÔn ra kh¸

phæ biÕn ë nhiÒu n¬i. Quü nhµ ë ®« thÞ mÆc dï cã sù gia t¨ng ®¸ng kÓ,

nh­ng tû lÖ nhµ ë x©y dùng theo dù ¸n cßn thÊp. Nhµ ë trong c¸c dù ¸n ®· ®­îc

®Çu t­ x©y dùng trong thêi gian qua chñ yÕu lµ nhµ ë cã quy m« vµ chÊt l­îng

cao ®Ó b¸n cho ng­êi kh¸ gi¶ (thu nhËp cao), cã kh¶ n¨ng vÒ tµi chÝnh. Nhµ ë

dµnh cho c¸c ®èi t­îng cã thu nhËp thÊp (nhµ ë x· héi) t¹i khu vùc ®« thÞ vµ

ng­êi lao ®éng t¹i c¸c khu c«ng nghiÖp tËp trung ch­a ®­îc quan t©m ®óng

møc. Ho¹t ®éng kinh doanh nhµ ë chñ yÕu ®­îc thùc hiÖn th«ng qua giao dÞch

mua b¸n, hÇu nh­ rÊt Ýt chñ ®Çu t­ thùc hiÖn viÖc x©y dùng nhµ ë ®Ó cho

thuª.

DÞch vô cho thuª nhµ ë ngoµi viÖc lµ c¸c ho¹t ®éng kinh doanh ®Ó t×m

kiÕm lîi nhuËn cña c¸c tæ chøc, doanh nghiÖp vµ c¸ nh©n cßn lµ thÞ tr­êng

®Ó phôc vô sù di chuyÓn lao ®éng trong nÒn kinh tÕ thÞ tr­êng, phôc vô cho

nhu cÇu di tró, kh¶ n¨ng tµi chÝnh vµ nh÷ng vÊn ®Ò kh¸c trong cuéc sèng x·

Page 9: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

héi ... Nh­ng trªn thùc tÕ, nhu cÇu thuª nhµ hiÖn nay rÊt lín song l¹i Ýt ®­îc

ng­êi kinh doanh ®Çu t­. §©y lµ mét khiÕm khuyÕt cña thÞ tr­êng bÊt ®éng

s¶n. Ng­êi ta quan niÖm r»ng x©y nhµ ë ®Ó b¸n th× cã l·i suÊt cao, cßn nhµ

x©y cho thuª th× l·i suÊt thÊp l¹i cÇn tr­êng vèn.

Vì vậy, khuyến khích phát triển dịch vụ cho thuê nhà ở là biện pháp quan

trọng nhằm góp phần giải quyết nhu cầu về chỗ ở cho các tầng lớp dân cư tại khu

vực đô thị, người lao động tại các khu công nghiệp tập trung - đặc biệt là những

đối tượng lao động có thu nhập thấp, đồng thời thúc đẩy thị trường nhà ở phát triển

đồng bộ. Đây chính là lí do mà tác giả đề tài chọn để nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu về thị trƣờng dịch vụ nhà ở cho thuê

- Trên thế giới, việc nghiên cứu khuyến khích phát triển thị trường dịch vụ

nhà ở cho thuê do thể chế chính trị, sự phát triển kinh tế - xã hôi, đặc thù dân tộc và

hệ tư tưởng của mỗi quốc gia mà có những sự quan tâm khác nhau. Tuy nhiên,

theo nghiên cứu " Nhà Cho Thuê - Lựa chọn tất yếu cho dân nghèo thành thị ở

các nước đang phát triển " của Tổ chức Liên Hiệp Quốc (Rental Housing - UN

HABITAT, 2002), mặc dù có nhiều quốc gia cố gắng gia tăng tỷ lệ người sở hữu

nhà thì trên thực tế việc thuê nhà vẫn không ngừng gia tăng, đặc biệt ở các quốc

gia đang phát triển. Ngoài việc nêu rõ tầm quan trọng của dịch vụ cho thuê nhà ở,

nghiên cứu này của Liên Hiệp quốc cũng đã tổng hợp những nghiên cứu, những

kinh nghiệm tại một số quốc gia có dịch vụ cho thuê nhà ở phát triển để đề xuất

những giải pháp để mở rộng và cải thiện nguồn nhà cho thuê đáp ứng nhu cầu của

người dân.

- Tại Việt Nam, trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã có sự quan

tâm trong việc giải quyết nhà ở của nhân dân ở cả khu vực đô thị và nông thôn. Cụ

thể, ngày 29/11/2005 Quốc hội đã thông qua Luật Nhà ở, đồng thời để Luật Nhà ở

Page 10: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

được thi hành và đi vào cuộc sống, ngày 06/9/2006 Chính phủ cũng đã ban hành

Nghị định số 90/2006/NĐ-CP về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật

Nhà ở. Nội dung của Nghị định 90/2006/NĐ-CP nhấn mạnh đến việc phát triển

nhà ở, bao gồm phát triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội (trong đó có lĩnh vực

phát triển nhà ở cho thuê). Công tác phát triển và quản lý nhà ở đạt được những kết

quả đáng khích lệ, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước.

Như đã trình bày ở phần trên, cùng với sự tăng trưởng mạnh của kinh tế

trong những năm vừa qua thì thị trường nhà ở (bao gồm nhà sở hữu và nhà cho

thuê) tại Việt Nam chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu, đặc biệt là nguồn cung về nhà

cho thuê. Nguồn cung cấp dịch vụ cho thuê nhà ở tại Việt Nam hiện nay phần lớn

do tư nhân cung ứng với qui mô manh mún, với những điều kiện cơ sở dịch vụ còn

yếu kém và giá thuê đắt đỏ, không được kiểm soát.

Việc nghiên cứu để khuyến khích, phát triển dịch vụ cho thuê nhà ở hiện nay

còn hạn chế, cũng có lẽ là do đây không phải là dịch vụ hứa hẹn mang lại lợi nhuận

cao, mà bù lại là thị trường đòi hòi phải có sự đầu tư lâu dài, thu hồi vốn lâu mà

việc nghiên cứu về lĩnh vực này ít được sự quan tâm, sự đầu tư chuyên sâu.

Đến nay đã có một số đề án, đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này.

Cụ thể như: đề án "Nhà ở xã hội" hay còn gọi là "Đề án phát triển nhà ở cho các

đối tượng thu nhập thấp" năm 2006 của Bộ Xây dựng do Thủ tướng Chính phủ

giao. Đề án này, đã chỉ ra những búc xúc về nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập

thấp, trong đó nhu cầu về thị trường nhà ở cho thuê. Đề án cũng đã đề cập tới

những khiếm khuyết của thị trường nhà ở cho người thu thập thấp ở nước ta hiện

nay. Điều cốt lõi, đề án đã đề xuất vai trò của Nhà nước và được một số giải pháp

Page 11: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

nhằm phát triển quỹ nhà ở xã hội, trong đó có quỹ nhà ở cho thuê. Ngoài ra, còn

phải kể đến đề tài khoa học "Phát triển thị trường nhà ở cho thuê" năm 2005 của

Cục Quản lý Nhà - Bộ Xây dựng. Nội dung của đề tài này đã mô tả được bức tranh

tổng quát của thị trường cho thuê nhà ở của Việt Nam và đã có những đánh giá

cũng như đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường nhà ở cho thuê ở Việt Nam.

Gần đây, tháng 12/2007, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có báo cáo trình Chính phủ về

kết quả khảo sát các khu nhà ở cho công nhân và báo cáo tổng hợp tình hình của

các địa phương về vấn đề nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp, khu

chế xuất. Ngoài những nghiên cứu trên, còn một số buổi hội nghị, hội thảo nhằm

tìm kiếm những ý kiến đóng góp về một số lĩnh vực nhà ở cho nguời có thu nhập

thấp có liên quan đến dịch vụ nhà ở cho thuê, ví dụ như hội thảo được tổ chức hồi

tháng 01/2006 do Bộ Xây dựng tổ chức nhằm xác định qui mô, mẫu nhà cho thuê,

kết quả của hội thảo này là "Kỷ yếu hội thảo - Xây nhà ở xã hội cho người thu

nhập thấp".

Cùng với những đề án, đề tài trên, một số nhà khoa học trong những năm

gần đây cũng đã có những bài báo liên quan đến dịch vụ nhà ở cho nguời có thu

nhập thấp nói chung và dịch vụ nhà ở cho thuê nói riêng; đó là "Quên căn hộ cho

người thu nhập thấp" của tác giả Hà Phan bàn về giá nhà cho thuê đắt đỏ so với thu

nhập của người lao động; "Chúng ta còn thiếu tài chính nhà ở" của tác giả Phạm Sỹ

Liêm nội dung đề cập tài chính nhà cho thuê; "Để thị trường bất động sản ổn định,

cần giải quyết hài hoà giữa phát triển và quản lý cải tạo" của tác giả Nguyễn Cao

đề xuất những cơ chế chính sách quản lý nhà ở cho thuê, ....

Tuy nhiên, những nghiên cứu, những bài báo mới chỉ mang tính chất mô tả

thị trường dịch vụ nhà ở cho thuê đối với người thu nhập thấp nói chung và thị

trường dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công nghiệp tập chung, khu chế xuất nói

Page 12: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

riêng. Cụ thể hơn là một vài những đề xuất hoặc những ý kiến đóng góp về một số

lĩnh vực của thị trường dịch vụ cho thuê nhà ở.

Cho đến nay, việc nghiên cứu mang tính tổng quát nhằm phát triển thị

trường dịch vụ cho thuê nhà ở tại các đô thị nói chung và dịch vụ cho thuê nhà ở

tại các khu công nghiệp tập trung nói riêng còn rất ít. Vì vậy, đòi hỏi việc nghiên

cứu nhằm tìm ra những nguyên nhân hạn chế sự phát triển của dịch vụ này, cũng

như tìm cách khắc phục những hạn chế còn tồn tại và đề xuất những giải pháp

nhằm phát triển thị trường dịch vụ cho thuê nhà ở là rất cần thiết.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

- Mục đích: Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp góp phần

phát triển dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công nghiệp tập trung để tạo thêm

nhiều chỗ ở đảm bảo chất lượng và phù hợp với thu nhập của người lao động tại

các khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam.

- Nhiệm vụ: Luận văn có nhiệm vụ

+ Tìm hiểu lí luận chung về dịch vụ cho thuê nhà ở, những kinh nghiệm về

việc khuyến khích phát triển dịch vụ cho thuê nhà ở mà các quốc gia trên thế giới

đã đạt được.

+ Tìm hiểu thực trạng dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công nghiệp tập

trung ở Việt Nam, từ đó đánh giá tình hình phát triển của dịch vụ này.

+ Đề xuất những biện pháp khắc phục các hạn chế và những giải pháp nhằm

khuyến khích phát triển dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công nghiệp tập trung ở

Việt Nam.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Page 13: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công

nghiệp tập trung ở Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công nghiệp tập trung,

khu chế xuất ở Việt Nam (cụ thể một số khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất

tại các vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc, miền Trung và miền Nam).

+ Thời gian: Từ năm 1990 đến nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích tính toán từ những số liệu cụ

thể mà tác giả luận văn đã thu thập, khảo sát trong quá trình nghiên cứu luận văn;

đồng thời tham khảo, kế thừa kết quả của những nghiên cứu đã được công bố của

thế giới và ở Việt Nam trong lĩnh vực này để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài

này.

6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn:

Luận văn nghiên cứu đề xuất những biện pháp khắc phục các hạn chế còn

tồn tại và đưa ra những giải pháp nhằm khuyến khích phát triển dịch vụ cho thuê

nhà ở tại các khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam, cụ thể là:

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ cho thuê nhà ở.

- Từ việc nghiên cứu dịch vụ cho thuê nhà ở tại một số nước, rút ra bài học

kinh nghiệm cho Việt Nam.

- Làm rõ thực trạng dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công nghiệp tập trung

ở Việt Nam; chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong việc phát triển dịch vụ này.

Page 14: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

- Đưa ra các quan điểm và giải pháp cho sự phát triển dịch vụ cho thuê nhà ở

tại các khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam trong thời gian tới.

7. Bố cục của luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu

thành 3 chương, bao gồm:

+ Chương 1: Dịch vụ cho thuê nhà ở: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm

quốc tế.

+ Chương 2: Thực trạng dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công nghiệp tập

trung ở Việt Nam.

+ Chương 3: Quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ

nhà ở cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam.

CHƢƠNG 1

DỊCH VỤ CHO THUÊ NHÀ Ở:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ

1.1 Đặc điểm và vai trò của dịch vụ cho thuê nhà ở

Page 15: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

1.1.1 Đặc điểm của dịch vụ cho thuê nhà ở:

Dịch vụ cho thuê nhà ở là loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở của

những cư dân có nhu cầu về chỗ ở trong ngắn hạn hoặc dài hạn, do chưa đủ điều

kiện và khả năng về thu nhập để sở hữu nhà ở. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu của

người thuê nhà, dịch vụ cho thuê nhà còn thỏa mãn nhu cầu của người có nhà cho

thuê, dù vì mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận. Người cho thuê nhà có thể là

nhà nước, tổ chức xã hội (không vì mục đích lợi nhuận) hoặc đơn vị kinh doanh, cá

nhân riêng lẻ (vì mục đích lợi nhuận).

Đặc điểm chính của dịch vụ kinh doanh cho thuê nhà ở việc cung cấp đòi

hỏi phải có sự đầu tư vốn lớn, nhưng tỷ suất lợi nhuận thu từ hoạt động kinh doanh

dịch vụ lại thấp, thời gian thu hồi vốn chậm và nhà ở không có khả năng di chuyển

là những nguyên nhân hạn chế việc hấp dẫn với các nhà đầu tư tham gia vào dịch

vụ này. Trong khi đó, những người có nhu cầu thuê nhà ở lại thường là những

người có thu nhập thấp vì không đủ tiền để sở hữu nhà ở riêng, dẫn đến việc kinh

doanh dịch vụ này cũng như việc đầu tư xây dựng quỹ nhà ở cho thuê không được

phát triển.

Ngoài yếu tố về thu nhập hay lợi nhuận, còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng

đến dịch vụ thuê nhà ở, ví dụ như sự thay đổi cấu trúc dân cư xã hội, về văn hóa,

về sự phát triển của các đô thị và về việc làm không ổn định cũng ảnh hưởng đến

quyết định của những người đi thuê nhà. Do vậy, dịch vụ cho thuê thường chỉ xuất

hiện tại các đô thị hoặc các vùng công nghiệp cũng là một đặc điểm của loại hình

dịch vụ này.

Dịch vụ cho thuê nhà ở cũng rất đa dạng về nguồn cung cấp cho thuê, loại

hình cho thuê. Trong khi một số nước, khu vực Nhà nước vẫn cung cấp một lượng

Page 16: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

lớn nhà cho thuê thì ở một số nước khác việc đó lại do các tổ chức kinh doanh hoặc

các cá nhân riêng lẻ.

1.1.2 Vai trò của dịch vụ cho thuê nhà:

Cho đến nay, mặc dù nhiều quốc gia trên thế giới cố gắng gia tăng tỷ lệ

người sở hữu nhà ở thì trên thực tế việc thuê nhà vẫn không ngừng gia tăng và vẫn

là một bộ phận lớn trong quỹ nhà ở tại nhiều quốc gia (Bảng 1). Nếu chỉ có một sự

chọn lựa duy nhất là sở hữu một ngôi nhà thì rất nhiều quốc gia sẽ phải đương đầu

với một làn sóng lấn chiếm đất đai và sự phát triển đô thị một cách bất thường.

Hầu hết các thành phố lớn trên thế giới hiện nay cần một lượng lớn nhà cho thuê

dành cho các hộ độc thân hoặc hộ gia đình.

Bảng 1: Hình thức nhà ở của các quốc gia trên thế giới (giai đoạn 1994-2002)

Tỷ lệ: 100%

Quốc gia Năm Nhà sở

hữu

%

Nhà thuê

%

Hình thức

khác %

Châu Phi

Benin

Ai cập

Nigieria

Nam Phi

1994

1996

1998

1996

63

69

93

77

37

31

7

22

-

-

-

1

Châu á

ấn độ

Iran

Hàn quốc

2001

1996

1995

87

81

75

11

19

25

3

-

-

Page 17: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

Singapore

Thái lan

1995

1996

91

87

8

13

1

-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (12/2007), Báo cáo Tổng hợp tình hình của các địa

phương về vấn đề nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất,

Hà Nội.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (12/2007), Báo cáo Khảo sát khu nhà ở cho công

nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, Hà Nội.

3. Bộ Xây dựng (2002), Dự án Điều tra, đánh giá nhu cầu nhà ở cho người thu

nhập thấp, Hà Nội.

4. Bộ Xây dựng (2006), Đề án Nhà ở xã hội, Hà Nội.

5. Bộ Xây dựng (2006), Kỷ yếu hội thảo - Xây nhà ở xã hội cho người thu nhập

thấp, Hà Nội.

6. Cục Quản lý Nhà - Bộ Xây dựng (2005), Đề tài khoa học Phát triển thị

trường nhà ở cho thuê, Hà Nội.

7. Luật Nhà ở được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông

qua ngày 29/11/2005.

8. Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ ban hành về

việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.

9. Luật Đầu tư được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông

qua ngày 29/11/2005.

10. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày22/9/2006 của Chính phủ ban hành về

việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Page 18: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

11. UBND TP Hồ Chí Minh (2006), Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND Quy chế

quản lý nhà ở cho công nhân, người lao động thuê để ở trên địa bàn TP Hồ Chí

Minh, TP Hồ Chí Minh.

12. WB (2003), Báo cáo phát triển Việt Nam 2004 - Nghèo, Hà Nội

13. WB (2004), Báo cáo phát triển Việt Nam 2005 - Quản lý và điều hành, Hà

Nội.

14. WB (2005), Báo cáo phát triển Việt Nam 2006 - Kinh doanh, Hà Nội

15. WB (2006), Báo cáo phát triển Việt Nam 2007 - Vươn tới tầm cao mới, Hà

Nội.

16. WB (2008), Báo cáo cập nhật tình hình kinh tế Việt Nam 2008, SaPa

17. Đăng Vỹ (2007), Bao giờ người nghèo có nhà ở, Vietnamnet.

18. Nguyễn Ngọc Châu (2001), Quản lý đô thị, Hà Nội

19. Nguyễn Cao (2007), Để thị trường bất động sản ổn định, cần giải quyết hài

hoà giữa phát triển và quản lý cải tạo, Hanoinet

20. Phạm Sỹ Liêm (2007), Chúng ta còn thiếu tài chính nhà ở, Vneconomy.

21. Hanoinet (2007), Thiếu nhà giá thấp, Hà Nội.

Tiếng Anh:

1. Haloe, M (1993) "Social rented housing in Europe and America" Blackwell.

2. Haloe, M (1994) "Social housing: Past, present and future" Housing studies.

3. Huchzermeyer,M (2001) "Housing for the poor? Negotiated housing policy in

South Africa"

4. Shidlo, G(ed) (1990) "Housing policy in developing countries" Routledge,

London.

5. UN - HABITAT (2004) "Rental housing - An essential option for the urban

poor in developing countries".

Page 19: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15433/1/V_L0_01906.pdf · những bài học kinh nghiệm 1.3.1 Dịch vụ

6. UN -HABITAT (2004) "Strategies for low-income shelter and services

development: the rental - housing option".

7. Yap, KS and K.de Woudeler (1990) "Low-income sental land and housing in

Bankok: An overview"

8. Yoon, I-S (1994) "Housing in a newly industrialised economy: Structures of

provision in South Korea" Avebury.