18
I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA 1. Khái niệm - Rừng lá kim nhỏ, cấu trúc đơn giản và nghèo thành phần loài, kiểu thực vật đồng cỏ và đầm lầy sinh trưởng trong điều kiện khí hậu lạnh ẩm. 2. Phân bố rừng Taiga trên thế giới - Rng taiga phân bphía Nam của vùng đồng rêu thuc khí hậu ôn đới lnh na cu Bc, chiếm khong 11% lục địa kéo dài tBc Msang Châu Á. - Taiga bao phhu hết phần trên đại lc ca Alaska, Canada, Thụy Điển, Phn Lan, Na Uy và Nga (đặc bit là Siberi), cũng như phần xa nht vphía bc ca Hoa K(không kAlaska), bc Kazakhstan và khu vc Hokkaido ca Nht Bn.

I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

1. Khái niệm

- Rừng lá kim nhỏ, cấu trúc đơn giản và nghèo thành phần loài, kiểu thực vật đồng cỏ và đầm lầy

sinh trưởng trong điều kiện khí hậu lạnh ẩm.

2. Phân bố rừng Taiga trên thế giới

- Rừng taiga phân bố ở phía Nam của vùng đồng rêu thuộc khí hậu ôn đới lạnh nửa cầu Bắc,

chiếm khoảng 11% lục địa kéo dài từ Bắc Mỹ sang Châu Á.

- Taiga bao phủ hầu hết phần trên đại lục của Alaska, Canada, Thụy Điển, Phần Lan, Na Uy và

Nga (đặc biệt là Siberi), cũng như phần xa nhất về phía bắc của Hoa Kỳ (không kể Alaska), bắc

Kazakhstan và khu vực Hokkaido của Nhật Bản.

Page 2: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 2 / 18

3. Đặc điểm rừng taiga

a. Khí hậu

- Taiga có khí hậu lục địa khắc nghiệt với sự dao động biên độ nhiệt giữa mùa hè và mùa đông rất

lớn. Khí hậu lạnh, mùa đông kéo dài, ít nhất là 5-6 tháng, nhiệt độ trung bình tháng lạnh từ -10°C

đến - 40°C. Mùa hạ ấm áp, nhiệt độ trung bình tháng nóng trên 10°C.

- Lượng mưa trung bình 400-600mm/năm.

- Hệ số dòng chảy 65%, nhiều sông và nước ngầm sông.

b. Thổ nhưỡng

Khí hậu lạnh làm cản trở khả năng phân huỷ thực vật, hạn chế quá trình hình thành và phát triển

lớp phủ thổ nhưỡng khu vực rừng Taiga. Vì vậy, đất ở đây chủ yếu là đất trẻ và nghèo dinh dưỡng,

không có phẫu diện giàu hữu cơ và dày như các hệ sinh thái rừng nhiệt đới. Đất chua do các axit

tiết ra từ xác lá kim nên trên mặt đất chỉ có các loài địa y và một số loài rêu là có thể phát triển

được.

c. Sinh vật

- Thực vật:

+ Thực vật cấu trúc đơn giản, chủ yếu là cây lá kim: thông, linh sam, vân sam, tuyết tùng… Tuy

nhiên một số cây lá rộng (thực vật có hoa) cũng tồn tại, đáng chú ý là bạch dương, dương rung,

liễu và thanh hương trà (chi Sorbus). Nhiều loại thực vật thân thảo nhỏ cũng mọc sát mặt đất.

+ Các loài thực vật trong rừng taiga đều có một loạt các cơ chế tự thích nghi để có thể tồn tại trong

điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Rụng lá sớm (thông rụng lá), rễ ăn nông (các cây gỗ), biến đổi theo

mùa để chịu đựng giá rét tốt hơn, lá có hình nón hẹp (các loài cây lá kim phương bắc), cùng với

Page 3: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 3 / 18

các cành rủ xuống giúp cho tuyết được rơi xuống mặt đất nhanh hơn là các cơ chế thích nghi của

thực vật.

- Động vật:

+ Động vật rừng taiga nghèo về số lượng loài, không sống thành đàn, ít loài đào hang, sống định

cư ẩn nấp, di cư, nhiều loài hoạt động ban ngày.

+ Ngoài các loài côn trùng, các loài thú ăn thịt có gấu, cáo, chó sói, linh miêu…các loài thú lớn có

hươu, nai chuyên ăn mầm cây, vỏ cây và địa y; những loài thú sống trên cây (sóc, nhím) có số

lượng ít.

+ Một số động vật ăn thịt lớn, như gấu, kiếm ăn về mùa hè để tích lũy năng lượng và sau đó ngủ

đông. Các động vật khác lại tạo ra một lớp lông đủ dày khi mùa đông đến để tránh rét. Trong

khoảng 300 loài chim sinh sống tại rừng taiga vào mùa hè thì chỉ có khoảng 30 loài ở lại đây khi

mùa đông tới, đó là các loài chim ăn thịt thối hay các loại chim ăn thịt lớn như đại bàng vàng

(Aquila chrysaetos), Buteo chân thô (Buteo lagopus), quạ (chi Corvus)…

MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT Ở RỪNG TAIGA

Chồn Mỹ Siberian Tiger

Gấu Nâu (Brown Bear) Gấu Đen Mỹ (American Black Bear)

Page 4: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 4 / 18

Hải ly (Beaver) Boreal Chorus Frogs

Caribou / Reindeer Common European Adder

Great Gray Owl Chi Linh Miêu (Lynxes)

Page 5: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 5 / 18

Red Fox Salmon

Snowshoe Hare Mosquitoes

Moose Martens

Page 6: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 6 / 18

Vân Sam Trắng (White Spruce)

Rêu lông vũ (Pleurozium schreberi)

Linh sam Siberi (Siberian Fir)

Sphagnum Moss

Linh sam Balsam (Balsam Fir) Vân Sam Đen (Black Spruce)

Page 7: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 7 / 18

4. Phân loại

Tuỳ thành phần các loài cây, rừng taiga (rừng lá kim) chia làm hai loại: rừng taiga (lá kim) tối và

rừng taiga (lá kim)sáng

Rừng taiga (lá kim) sáng Rừng taiga (lá kim) tối

Phân bố - Xibia (khí hậu lạnh giá, băng kết vĩnh - Tây Xibia, Alaska

Tamarack Larch

Chi lá liễu (Fireweed) Nam Việt Quất (Cranberry)

Page 8: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 8 / 18

cửu)

- Bán đảo Labrado

- Vùng viễn đông Nga

- Nam bán đảo Labrado

Thực vật

- Tùng lá rộng, thông

- Cây thấp 40 -50m, thưa hơn lá kim tối

Cây lá kim và thực vật thấp phát triển:

đỗ quyên, địa y (do nhiều ánh sáng).

- Rừng lá kim thương xanh: Vân sam, linh

xam, tuyết tùng

- Cây cao hơn 50 – 60m, tán rậm

- Rừng 2 tầng: cây thân gỗ 50 -60m và rêu

(do thiếu ánh sáng).

Động vật

- Thú lớn có móng vuốt

- Côn trùng và thú ăn côn trùng ở đất.

- Ít thú có móng guốc hơn.

- Côn trùng dưới đất nghèo nàn, trên cây

nhiều hơn. chúng chủ yếu tìm thức ăn ở

lá, quả của các cây lá kim giàu tinh bột và

chất béo.

II. RỪNG TAIGA Ở LỤC ĐỊA Á – ÂU

1. Rừng Taiga ở lục địa Á -Âu

- Đới rừng lá kim thuộc vành đai ôn đới ở lục địa Á-Âu, với vĩ độ tương tự như Bắc Mỹ, kéo dài từ

Tây sang Đông hàng vạn km, từ Bắc xuống Nam cũng đến hàng ngàn km.

- Đới rừng lá kim ở lục địa Á-Âu có thành phần nghèo hơn, cấu trúc đơn giản hơn rừng lá kim ở

Bắc Mỹ, phổ biến là vân sam (Picea spp.), thông, thông rụng lá Siberi (Larix sibirica). Ngoài ra

còn có lãnh sam (Abies spp.) và thông Siberi (Pinus sibirica). Tuỳ theo địa phương mà taiga có các

Rừng Taiga sáng Rừng Taiga tối

Page 9: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 9 / 18

dạng riêng (từ Uran trở về phía Tây có các loài phổ biến ở Châu Âu, còn từ đó trở về phía Đông là

các loài của Siberia, Mông Cổ).

- Ở lục địa Á-Âu thì Nga chiếm diện tích rừng taiga lớn nhất.

Biểu đồ thể hiện sự phân bố các loài thực vật tiêu biểu ở rừng taiga thuộc Nga

- Rừng taiga lục địa Á-Âu được phân biệt thành hai kiểu chính là: "Rừng taiga tối" và "Rừng taiga

sáng". Rừng taiga tối phân bố ở chủ yếu ở vùng đồng bằng Tây Siberi trở về phía Tây. Trong rừng

cây mọc dày, vươn lên rất cao nên rừng rậm, tối và ẩm ướt. Rừng taiga sáng phân bố chủ yếu ở

Trung và Đông Siberi, là những nơi có khí hậu giá lạnh gay gắt nhất. Ở đây chỉ có tùng rụng lá là

loài chịu được các điều kiện khắc nghiệt nói trên. Trong rừng, cây mọc thưa, thấp và rụng lá về

mùa đông. Phần Nam đới rừng taiga, về mùa hạ thời tiết khá ấm, mưa ít hơn, phát triển rừng cây lá

nhỏ gồm thùy dương và liễu.

- Trong đới rừng lá kim do bốc hơi yếu nên đầm lầy phát triển mạnh, chiếm 50% diện tích của đới.

Mặt đất luôn ẩm ướt, đồng thời xác thực vật lá kim khi phân hủy sẽ tạo thành các axít nên quá

trình rửa trôi mạnh, hình thành đất potsol và đất đầm lầy. Đất potsol là loại đất chua và nghèo chất

dinh dưỡng.

- Trong đới rừng taiga, nhờ thức ăn phong phú và điều kiện khí hậu thuận lợi hơn các đới phía Bắc

nên giới động vật cũng phong phú hơn. Các loài điển hình là nai sừng tấm, gấu nâu, mèo rừng, sóc

và nhiều loài chim như gà rừng, gõ kiến, quạ khoang, cú... Rừng lá kim là nguồn dự trữ gỗ quan

trọng cho các ngành kinh tế, đồng thời cũng là khu bảo tồn động vật quan trọng.

2. Giá trị rừng taiga ở lục địa Á - Âu

Page 10: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 10 / 18

Rừng là hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển. Rừng taiga chiếm diện tích lớn nhất

trong hệ sinh thái rừng, là những cánh rừng nguyên thuỷ cuối cùng còn lại trên thế giới. Dù đa

dạng sinh học không cao bằng rừng nhiệt đới nhưng cũng đóng vai trò quan trọng trên nhiều mặt,

cụ thể:

a. Giá trị sinh thái

Rừng taiga là môi trường cư trú của rất nhiều loài động thực vật, có ảnh hưởng đến khí hậu, thuỷ

văn, đất đai…

- Rừng Taiga là môi trường sống tự nhiên của nhiều loài, là khu dự trữ sinh khối quan trọng đồng

thời chứa đựng nhiều nguồn gen quý hiếm

+ Tuy quần xã sinh vật taiga có sự đa dạng sinh học thấp, nghèo nàn về chủng loại, môi trường

sống khắc nghiệt nhưng đây là mái nhà cho các sinh vật chịu lạnh lông dày đặc trưng như gấu cáo,

chồn, chim… Rừng taiga là nơi sinh sống của một loạt các động vật ăn cỏ lớn ( nai sừng tấm và

tuần lộc) cũng như của các động vật gặm nhấm nhỏ (bao gồm cả hải ly, sóc, thỏ rừng núi,…).

+ Các vùng đất ngập nước ở rừng phương bắc chiếm diện tích lớn hơn bất kỳ hệ sinh thái nào của

thế giới, có hơn 12 triệu gia cầm, hàng triệu loài chim đất và các loài khác nhau như kền kền, diều

hâu, chim bồ câu, chim cu cu, cú, yến, chim ruồi, bói cá, chim gõ kiến, bộ Sẻ…

+ Riêng vùng rừng taiga của Canada đã có khoảng hơn 85 loài động vật có vú, 130 loài cá, 300

loài chim và ước tính khoảng 32.000 loài côn trùng.

+ Thực vật chủ yếu là các loại cây lá kim.

- Có tác dụng điều hoà khí hậu, điều tiết chế độ thuỷ văn

+ Rừng lá kim là quần xã sinh vật rừng rộng lớn nhất thế giới, được xem như là nhà máy bầu khí

quyển của thế giới. Đặc biệt các loại cây có khả năng tiết ra các chất phitonxit có tác dụng diệt

khuẩn như thông (Pinus sp), bạch đàn (Eucalyptus sp), quế (Cinnamomun cassia). Rừng lá kim có

khả năng lọc khí rất tốt , tạo ra nhiều oxi và cả ozon. Các cánh rừng lá kim ở Nga và Canada cung

cấp 1 lượng oxi lớn cho cả thế giới. Rừng tai ga điều hoà khí hậu bằng cách hấp thụ cacbon dioxit

từ khí quyển. Thảm thực vật rừng tai ga có vai trò che chở bức xạ mặt trời, làm giảm nhiệt độ nhất

định trong mùa nắng và che chở các hướng hoàn lưu khí áp, tạo nên từng vùng khí hậu ôn hoà.

Một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy ( rừng thông 30 tấn,

rừng trồng 3 - 10 tấn).

+ Rừng tai ga điều tiết chế độ thuỷ văn thông qua quá trình duy trì vòng tuần hoàn của nước. Rừng

tai ga có chức năng quan trọng trong việc ngăn cản một phần nước mưa rơi xuống đất, có vai trò

phân phối lại lượng nước này. Các nghiên cứu cho thấy nước mưa được thực vật giữ lại la 25%

tổng lượng mưa. Vai trò của rừng tai ga trong vòng tuần hoàn của nước là đưa thêm nước vào

Page 11: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 11 / 18

không khí qua quá trình bốc hơi( khi mà cây cối thả nước khỏi lá trong quá trình quang hợp. Hơi

nước góp phần vào sự hình thành của mây và mưa, khi mà nước đựơc quay trở lại rừng tai ga. 50 -

80% hơi nước được giữ lại trong vòng tuần hoàn của nước của hệ thống sinh thái. Khi rừng bị đốn

bỏ, ít hơi nước hơn được đưa vào không khí và mưa giảm xuống đến mức hạn hán hoành hành.

- Bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất chống xói mòn

+ Rừng có vai trò bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất chống xói mòn. Thảm thực vật có chức năng

quan trọng trong việc ngăn cản một phần nước mưa rơi xuống đất và có vai trò phân phối lại lượng

nước này.

+ Thảm thực vật rừng taiga giúp giữ lại đất. Tán rừng có khả năng làm giảm sức công phá của

nước mưa đối với lớp đất mặt. Rừng còn làm tăng khả năng thấm và giữ nước của đất, hạn chế

dòng chảy trên mặt. Tầng thảm mục rừng có khả năng giữ lại lượng nước bằng 100 - 900% trọng

lượng của nó. Chính vì vậy đã làm giảm đáng kể lượng đất bị xói mòn.

b. Giá trị kinh tế

- Cung cấp nguyên vật liệu

+ Rừng taiga có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên vật liệu giúp cho con người xây

dựng các công trình kiến trúc, nhà ở, cơ sở hạ tầng và các hoạt động phát triển khác.

+ Rừng taiga cung cấp chất đốt, cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống và lao động sản xuất

của con người. Toàn bộ rừng phương bắc chứa một phần ba lượng carbon lưu trữ toàn thế giới.

- Cung cấp nguồn dược liệu

Nhiều loài động thực vật rừng tai ga hay các sản phẩm của chúng dùng để bào chế ra nhiều loại

thuốc chữa bệnh khác nhau. Đặc biệt một số thuốc chữa bệnh hiểm nghèo không một công nghệ

hiện đại nào có thể bào chế được mà phải thu nhận từ tự nhiên. Trên thế giới, hiện nay người ta

thông báo có trên hàng nghìn loài cây dược liệu. Nhiều loài động vật được dùng làm nguyên liệu

tham gia vào sản xuất, chế biến dược liệu rất hiệu quả thuộc các ngành động vật không xương

sống, có xương sống hay bò sát…

- Du lịch sinh thái

Hiện nay, các nứơc có xu thế thương mại hoá đa dạng sinh học, để xuất khẩu tại chổ, làm tăng kim

ngạch, giá trị ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân. Mục đích của các hoạt động nghỉ ngơi, giải trí, du

lịch là nhu cầu hưởng thụ của con người mà không làm ảnh hưởng đến thiên nhiên thông qua

những hoạt động như: thám hiểm, quay phim, chụp ảnh, quan sát sinh cảnh, sinh vật hoang dã ..

Page 12: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 12 / 18

Du lịch sinh thái rừng taiga ở Siberia

- Cung cấp các loài sinh vật cảnh

Rừng tai ga là nơi cung cấp nhiều loài sinh vật cảnh để phục vụ giải trí, thương mại hay mua bán

tự nhiên. Động vật cảnh và cây cảnh là những mặt hàng có giá tri trên thị trường quốc tế. việc

phát hiện, thuần hoá và nuôi trống sinh vật cảnh đã có lịch sử lâu dài so với sinh vật làm thực

phẩm

c. Giá trị khoa học, giáo dục

- Rừng taiga còn chứa những cánh rừng nguyên thuỷ cổ cuối cùng còn sót lại trên thế giới. Cho

đến nay, khu rừng này gần như vẫn còn nguyên vẹn, chưa hề bị tác động nào của con người do đặc

điểm dân cư thưa thớt ở các vùng phương bắc. Bởi các đặc điểm đó nên rừng taiga còn có vai trò

quan trọng trong nghiên cứu khoa học.

- Một trong những khu vực còn nguyên vẹn lớn nhất của rừng phương bắc, không có đường cố

định, không bị khai thác mỏ, không có trồng rừng hay phát triển thủy điện, có thể tìm thấy tại

Manitoba và Ontario Canada. Sông Poplar và sông Bloodvein là hai con sông chính chảy trong

khu vực này, dọc theo phía đông của hồ Winnipeg, hồ nước ngọt lớn thứ 11 trên Trái Đất. Khu

vực rừng nguyên sinh này đang được đề nghị đưa vào danh mục di sản thế giới.

- Rừng taiga cung cấp thông tin cho con người thông qua những sinh vật chỉ thị môi trường.

Những loài nhạy cảm đặc biệt đối với chất độc có thể trở thành hệ thống báo động sớm cho việc

quan trắc hiện trạng môi trường, một số loài đã và sẽ được dùng như những công cụ thay thế cho

máy móc quan trắc đắt tiền. Chẳng hạn, địa y sống trên đá báo hiệu cho việc ô nhiễm môi trường

khí và nhiệt độ giảm thấp.

3. Các mối đe doạ đối với rừng taiga

Page 13: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 13 / 18

- Cháy rừng cũng là nguyên nhân chính dẫn đến những biến đổi đa dạng sinh học, làm mất môi

trường sinh sống của nhiều loại động thực vật. Cháy rừng làm cho một loạt các loài hoang dã đang

bị đe dọa hay đang nguy cấp bao gồm tuần lộc, gấu nâu Bắc Mỹ, chồn gulô . Hoạt động của con

người ngày càng tăng lên ở các khu vực rừng Taiga gây ra ngày càng nhiều vụ cháy. Ngoài ra

cũng có những bằng chứng cho thấy biến đổi khí hậu cũng đang làm tăng tần số và có thể là cả qui

mô các vụ hỏa hoạn ở vùng miền bắc này.

- Tại Canada, ít hơn 8% diện tích rừng phương bắc được bảo vệ và trên 50% đã được giao cho các

công ty để đốn hạ gỗ. Hình thức lâm nghiệp chính trong các rừng phương bắc ở Canada là đốn hạ

hết (sạch), trong đó phần lớn các cây to bị đốn hạ từ khoảng rừng được khai thác. Việc đốn hạ hết

tới 11.000 hecta đã được ghi nhận tại Canada. Một số sản phẩm từ rừng phương bắc Canada như

giấy vệ sinh, giấy viết, giấy in báo và gỗ xẻ. Trên 80% sản phẩm của rừng phương bắc từ Canada

được xuất khẩu để chế biến và tiêu thụ tại Hoa Kỳ.

- Vùng rừng phương bắc của Nga là khu vực bị xuống cấp nhất, còn ít diện tích rừng nguyên thủy

nhất, và cũng chính là khu vực chịu sự suy tàn lớn nhất trong vài thập kỷ qua. Năm 2005, chỉ trong

vòng 24h tổng số 6.300 hecta rừng taiga tại khu vực Viễn Đông của nước Nga đã bị thiêu trụi.

Những năm gần đây nạn cháy rừng taiga cũng xảy ra phổ biến với quy mô, mật độ ngày càng lớn.

Bắt đầu từ mùa khô năm 2011, cơ quan Bộ Tình trạng khẩn cấp LB Nga ở khu vực Siberia cho

biết, các cơ quan chức năng địa phương đã phát hiện được 65 đám cháy rừng, trong đó 27 đám

cháy trên diện tích 761,5 ha đã được khoanh vùng.

- Siberia và Viễn Đông của Nga là những nơi báo động về quy mô cháy rừng hiện nay: gần 2 triệu

hecta rừng đã bị thiêu rụi, ở một số khu vực của Siberia, nhiệt độ đã cao hơn 10oC so với giai đoạn

1981 - 2010. Chỉ trong vùng Krasnoyarsk (thuộc Siberia), tổng diện tích rừng bị cháy hiện là

746.000ha, tại tỉnh Irkurtsk: 458.000ha, ở Yakutia: 557.000ha..

Cháy rừng ở Siberia

Page 14: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 14 / 18

Những cánh rừng cháy ở Siberia nhìn trên bản đồ

III. BẢO TỒN RỪNG TAIGA

1. Hành động của các nước trong việc bảo vệ rừng taiga

Trước đây, chỉ một số rất ít các nước báo cáo về tình trạng thay đổi trong độ che phủ rừng phương

bắc trong khi mức độ tàn phá rừng thì tăng lên, và thực tế chỉ còn khoảng 40 phần trăm tổng diện

tích rừng là còn hoàn toàn nguyên thủy. Các nước có rừng taiga chỉ bảo vệ được chưa đến 10 phần

trăm diện tích rừng không bị khai thác gỗ, ngoại trừ duy nhất ở Thụy Điển con số này là khoảng

20 phần trăm.

Tuy nhiên, hiện nay vấn đề bảo vệ rừng Taiga đang ngày càng được chú trọng. Chính phủ các

nước đẩy mạnh hoạt động kinh tế bền vững và đưa ra nhiều biện pháp, sáng kiến trên nhiều

phương diện khác nhau để bảo tồn rừng taiga, nhất là Canada và Nga, hai nước chiếm hầu hết diện

tích rừng lá kim.

- Cannada

+ Các khu rừng lá kim tượng trưng cho thiên nhiên Canada. Rừng lá kim chiếm diện tích

418.000.000 ha. Hầu hết các khu rừng của Canada được sở hữu bởi dân chúng, với 71 phần trăm

kiểm soát của các tỉnh. Trong tổng diện tích rừng, 27.500.000 ha là rừng phòng hộ, rừng thương

mại có khả năng sản xuất gỗ cùng với nhiều lợi ích khác chiếm 235.000.000 ha. Trong số này, chỉ

119 triệu ha (28,5 phần trăm tổng diện tích rừng) được quản lý để sản xuất gỗ, phần còn lại là rừng

mở bao gồm các khu vực tự nhiên với các cây nhỏ, cây bụi và vụng lầy.

+ Đối mặt với mối quan tâm của công chúng về khai thác gỗ, và hưởng ứng Chiến lược Lâm

nghiệp Quốc gia và Hội nghị LHQ về Môi trường và Phát triển (UNCED), Hội đồng Bộ trưởng

Lâm nghiệp Canada (CCFM) đã phát triển một khuôn khổ các tiêu chí và chỉ số để xác định và đo

Page 15: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 15 / 18

lường tiến độ quản lý rừng bền vững, tham vấn với cộng đồng toàn bộ rừng. Trong tháng mười

năm 1997, các CCFM đưa ra báo cáo đầu tiên, trên dữ liệu sẵn có và khả năng báo cáo, tiêu chuẩn

và chỉ tiêu về quản lý rừng bền vững tại Canada. Trong tháng 7 năm 2008 của chính phủ Ontario

đã công bố kế hoạch bảo vệ 225.000 km của vùng đất phương Bắc. Trong tháng hai năm 2010,

chính phủ Canada bảo vệ rừng phương bắc bằng cách tạo ra một khu dự trữ sinh thái mới tại khu

vực phía Đông Canada.

+ Canada đóng vai trò lãnh đạo quốc tế để xác định và đánh giá tính bền vững rừng. Canada và 11

nước khác đã hợp tác trong việc phát triển các tiêu chí và chỉ tiêu cho việc bảo tồn và quản lý bền

vững rừng phương bắc và ôn đới bên ngoài châu Âu. Các chiến lược được dùng để ảnh hưởng và

bổ sung cho các sáng kiến về phát triển kinh tế, môi trường và xã hội bao gồm các chính sách động

vật hoang dã ở Canada, Công ước Luật chim di cư, các Chiến lược Đa dạng sinh học của Canada,

các kế hoạch hành động để bảo vệ rừng lá kim...

Vườn quốc gia Jasper còn là mái nhà của những loài động vật hoang dã đã từng phổ biến ở

phương Tây. Các quần thể thực vật và động vật vẫn được bảo tồn ở đây trong khi có sự suy thoái ở

các khu vực khác. Đồi núi, địa chất, địa lý và khí hậu của công viên tạo nên môi trường sống an

toàn cho động thực vật quý hiếm. Vườn quốc gia Jasper được UNESCO công nhận và là một

trong 15 Di sản thế giới tại Canada bởi sự đa dạng của loài động vật hoang dã được tìm thấy ở đây.

Đây là môi trường sống của gần 70 loài động vật có vú mà sự tồn tại của chúng phụ thuộc vào

công viên.

- Nga

+ Trải dài từ biển Baltic đến Thái Bình Dương, Nga có 22% diện tích rừng trên thế giới (theo FAO

- Brazil với 16%, Canada 7 và Mỹ 6% rừng che phủ của thế giới). Tổng diện tích rừng Nga là

763.500.000 ha

Vườn quốc gia Jasper

Page 16: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 16 / 18

+ Khu rừng rộng lớn của Nga là một nguồn tài nguyên thiên nhiên có tầm quan trọng toàn cầu, cả

về mặt sinh thái và kinh tế. Những khu rừng đã cung cấp cho Nga và thế giới nguồn gỗ lớn, đồng

thời cũng là biểu tượng cho vùng hoang dã và góp phần quan trọng vào việc điều hoà sự ổn định

của khí hậu toàn cầu. Theo ước tính gần đây của Viện Tài nguyên Thế giới, khoảng 26% rừng cổ

cuối cùng của thế giới đang ở Nga. Khai thác rừng bất cẩn của Nga dẫn đến kiềm giữ nền kinh tế

đổi mới của Nga, thường xuyên xuống cấp môi trường địa phương và gây bất ổn cho khí hậu toàn

cầu.

+ Hơn 11.000 loài thực vật (trong đó 461 có nguy cơ tuyệt chủng nằm trong Sách Đỏ, 2000-3000

loài đang bị đe dọa), 320 loài thú (64 loài nguy cấp), khoảng 730 loài chim (109 nguy cơ tuyệt

chủng), 75 loài bò sát (11 nguy cơ tuyệt chủng), khoảng 30 loài lưỡng cư (4 nguy cơ tuyệt chủng)

và 270 loài cá nước ngọt (9 nguy cơ tuyệt chủng) có thể được tìm thấy ở Nga.

+ Các Luật Lâm nghiệp cơ bản của Liên bang Nga đã được ban hành vào từ 1993, được thay thế

vào năm 1997 bởi luật rừng mới. Việc cải cách năm 1993 cho phép một số tiến bộ được thực hiện

theo hướng thiết lập quan hệ thị trường. Theo cơ bản Luật Lâm nghiệp, cho thuê rừng và bán đấu

giá gỗ được phép, cho thuê rừng là yếu tố chính của quan hệ thị trường. Tuy nhiên, hiện nay Nga

đã đưa ra nhiều sửa đổi luật rừng mới và có những nỗ lực hành động để bảo tồn tính đa dạng sinh

học và môi trường thiên nhiên của rừng taiga.

+ Các khu rừng của Nga đã được chia thành ba loại tuỳ vào chức năng về kinh tế và sinh thái của

chúng. Loại thứ nhất là rừng phòng hộ dọc theo lưu vực sông, loại rừng này được bảo vệ nghiêm

ngặt, theo tổ chức Hoà bình xanh của Nga (Greenpeace), 95% các khu rừng này được theo dõi

thường xuyên. Loại thứ hai bao gồm các khu rừng ở các khu vực dân cư và các khu rừng với khả

năng sản xuất gỗ thấp, chiếm 5,5% tổng diện tích. Loại thứ ba chiếm 74,5% tổng diện tích, được

sử dụng cho công nghiệp khai thác rừng.

Hiện nay, Nga có 34 công viên quốc gia, tổng diện tích của các vườn quốc gia là 6,8 triệu ha

(0,40% của lãnh thổ Nga). Tất cả các công viên quốc gia được đặt tại các khu vực vốn rừng và

được quản lý bởi các cơ quan lâm nghiệp nhà nước.

2. Một số giải pháp để bảo vệ rừng taiga

- Các hoạt động của con người trong nhiều thập kỷ gần đây đã làm tăng đáng kể những tác nhân

gây hiệu ứng nhà kính (nồng độ khí thải trong các hoạt động công nghiệp, giao thông, sự gia tăng

dân số…), làm trái đât nóng dần lên, từ đó gây ra hàng loạt những thay đổi bất lợi và không thể

đảo ngược của môi trường tự nhiên. Vấn đề cháy rừng taiga hằng năm ở Nga dần trở nên báo

động, số lượng hecta rừng bị thiêu trụi ngày càng lớn. Bên cạnh đó nạn chặt phá rừng bừa bãi, khai

thác rừng taiga nhằm mục đích kinh tế ngày càng lớn. Chính phủ các nước cần phải kịp thời tuyên

Page 17: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 17 / 18

truyền nâng cao nhận thức của người dân, các nhà doanh nghiệp khai thác gỗ ở khu vực rừng taiga,

thổ dân… Phải cho thế giới nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ HST rừng taiga nói

riêng và các HST rừng nói chung

- Sự phát triển vượt bậc của công nghệ sinh học nhất là công nghệ gen đã mở ra một cánh cửa mới

cho việc bảo tồn các nguồn gen quý hiếm của các loại sinh vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt

chủng, đặc biệt là các loài thú hoang dã đang bị đe dọa hay đang nguy cấp trong các rừng phương

bắc của Canada, bao gồm tuần lộc, gấu nâu Bắc Mỹ, chồn gulô …Bên cạnh đó ứng dụng khoa học

công nghệ, ứng dụng công nghệ tin học, GIS, lắp đặt và khai thác có hiệu quả trạm thu ảnh viễn

thám phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ rừng, thiết lập và sử dụng có hiệu quả mạng máy tính

chuyên ngành, xây dựng phần mềm quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và các vụ vi phạm

Luật bảo vệ và phát triển rừng. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình giám sát, điều tra đa dạng

sinh học ở các khu rừng đặc dụng. Đối với nạn cháy rừng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng

cháy, chữa cháy rừng; xây dựng và tổ chức thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật phòng

cháy, chữa cháy rừng. Dự báo, cảnh báo cháy rừng và theo dõi diễn biến rừng.

- Chính phủ cần có các chính sách phát triển kinh tế bền vững, kết hợp các hoạt động khai thác với

hoạt động bảo vệ môi trường cũng như HST rừng taiga. Cần phải ban hành luật về rừng taiga, có

những biện pháp xử lí nghiêm khắc đối với các trường hợp vi phạm. Đưa ra các chính sách đầu tư

cho việc bảo tồn sự đa dạng sinh học của các cánh rừng taiga như xây dựng các công viên thiên

nhiên, đầu tư cho việc phát triển công nghệ gen và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ

trong việc bảo tồn nguồn gen quí hiếm.

+ Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng taiga

+ Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên rừng, quá trình khai thác luôn nằm trong giới hạn cho phép

của khả năng tái sinh của rừng taiga

+ Quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên rừng taiga hiện có và trồng rừng mới

+ Thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên và các vườn quốc gia

+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng.

+ Xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng (đường băng, chòi canh, hồ

chứa nước, trạm bảo vệ, đường tuần tra...) ở các khu rừng đặc dụng, phòng hộ, các vùng trọng

điểm đã được xác định về phá rừng và cháy rừng

+ Nghiên cứu và xây dựng quy chế tăng cường nguồn lực tài chính và thu hút các nguồn vốn đầu

tư cho bảo vệ rừng; ban hành cơ chế tài chính đầu tư cho các khu rừng đặc dụng, phòng hộ.

+ Đổi mới cơ chế cấp phát tài chính từ ngân sách nhà nước; xây dựng định mức chi phí thường

xuyên về quản lý bảo vệ rừng tính theo quy mô diện tích và yêu cầu thực tế.

Page 18: I. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG TAIGA

Trang 18 / 18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS. TS Nguyễn Vi Dân (chủ biên), Cơ sở địa lý tự nhiên, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

2. PGS.Nguyễn Phi Hạnh (2009, tái bản lần thứ nhất), Địa lý các lục địa tập 1, 2, NXB Giáo dục.

3. Lê Văn Khoa (chủ biên) (2009, tái bản lần thứ 6), Khoa học môi trường, NXB Giáo dục.

4. Các hình ảnh, thông tin lấy từ wikipedia, một số trang báo mạng trong nước và các trang từ

nước ngoài.