34
Tuất X Thân Ngọ Dậu Hợi Sửu Tài - ỨNG Quan (hóa Dậu) Tử Quan - THẾ Phụ Tài Tuất Thân Thìn Huynh Quan - ỨNG Phụ Quan Tử (hóa Mão) - THẾ Huynh CÂU HỎI SỐ MƯỜI Tiến Thần – Thóai Thần Hỏi: Tiến Thần và Thoái Thần là do động hào biến thành, có hung cát, họa phúc khác nhau. Luận như thế nào? Đáp: Cát thần thì nên hóa Tiến; Kỵ thần thì nên hóa Thoái. Phép Tiến Thần có ba cách: - Vượng tướng thừa thế mà tiến - Hưu tù đợi thời mà tiến. - Hoặc Động hào, hoặc Biến hào có Không, Phá, Xung, Hợp phải đợi lúc điền lấp, hợp xung mà tiến. Phép Thoái Thần cũng co ba cáh: - Vượng tướng hoặc có Nhật Nguyệt, động hào sinh phò, xem việc gần tạm thời không thoái. - Hưu tù thì thoái tức khắc. - Hoặc Động hào hoặc Biến hào gặp Không Phá xung hợp đợi lúc điền bổ hợp xung mà thoái. Ví dụ: @ Ngày Quí Mão tháng Thân xem thi Hương được quẻ Hằng biến thành Đại Quá. Đoán rằng: Dậu kim Quan tinh trì Thế ám động, lại được hào cửu ngũ hóa Tiến thần phò củng, không những năm nay thi đậu mà sang xuân lại đậu đầu. Quả đậu thi hương. Rồi sang năm Thìn kế tiếp có tin mừng. Vốn là do hóa Tiến thần. Mùa thu năm nay, đậu liên tiếp, năm Thìn là do xung gặp hợp. @ Ngày Canh Tuất tháng Dậu. xem năm nào sinh con, được quẻ Truân biến Tiết. 341

II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Tuất X Thân Ngọ Dậu Hợi Sửu

Tài - ỨNG Quan (hóa Dậu)TửQuan - THẾPhụ Tài

Tí Tuất Thân Thìn X Dần Tí

Huynh Quan - ỨNGPhụQuan Tử (hóa Mão) - THẾHuynh

X Tị 0 Mùi X Dậu Thìn Dần X Tí

Tử (hoá Tí)Tài (hoá Tuất) – THẾ Quan (hoá Thân)TàiHuynh – ỨNG Phụ (hoá Mùi)

CÂU HỎI SỐ MƯỜI

Tiến Thần – Thóai Thần

Hỏi: Tiến Thần và Thoái Thần là do động hào biến thành, có hung cát, họa phúc khác nhau. Luận như thế nào?

Đáp: Cát thần thì nên hóa Tiến; Kỵ thần thì nên hóa Thoái. Phép Tiến Thần có ba cách:

- Vượng tướng thừa thế mà tiến

- Hưu tù đợi thời mà tiến.

- Hoặc Động hào, hoặc Biến hào có Không, Phá, Xung, Hợp phải đợi lúc điền lấp, hợp xung mà tiến.

Phép Thoái Thần cũng co ba cáh:

- Vượng tướng hoặc có Nhật Nguyệt, động hào sinh phò, xem việc gần tạm thời không thoái.

- Hưu tù thì thoái tức khắc.

- Hoặc Động hào hoặc Biến hào gặp Không Phá xung hợp đợi lúc điền bổ hợp xung mà thoái.

Ví dụ:

@ Ngày Quí Mão tháng Thân xem thi Hương được quẻ Hằng biến thành Đại Quá.

Đoán rằng: Dậu kim Quan tinh trì Thế ám động, lại được hào cửu ngũ hóa Tiến thần phò củng, không những năm

nay thi đậu mà sang xuân lại đậu đầu.

Quả đậu thi hương. Rồi sang năm Thìn kế tiếp có tin mừng. Vốn là do hóa Tiến thần. Mùa thu năm nay, đậu liên

tiếp, năm Thìn là do xung gặp hợp.

@ Ngày Canh Tuất tháng Dậu. xem năm nào sinh con, được quẻ Truân biến Tiết.

Đoán rằng: Dần mộc Tử Tôn trì Thế hóa Tiến thần, Dần mộc lâm Không, hóa Mão cũng Không mà bị Nguyệt

Phá. Sau đến năm Dần tháng Mão, thê thiêp sinh liên tiếp được hai con. Đấy là Mão mộc tuy bị Phá nhưng được Nhật

hợp, tức hưu tù đợi thời mà dùng.

@ Ngày Ất Sửu tháng Mão, một người xem việc cầu hôn, được quẻ Phệ Hạp biến Tỉ.

341

Page 2: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Dậu Hợi Sửu X Ngọ 0 Thìn X Dần

Phụ - ỨNG HuynhQuanTài (hoá Hợi) - THẾQuan (hoá Sửu)Tử (hoá Mão) - Không

0 Tuất Thân Ngọ Hợi Sửu Mão

Tử (hoá Mùi) - ỨNG TàiHuynhQuan - THẾTửPhụ

Tuất Thân Ngọ X Dậu X Hợi Sửu

Tài - ỨNG QuanTửQuan (hoá Mão) - THẾPhụ (hoá Tị)Tài

Đoán rằng: Tài hào trì Thế hoá Tấn thần, được Tị hoả Tử Tôn động sinh Thế, nhưng Tị hoả hoá Tí thuỷ hhồi đầu

khắc. Tất phải đợi ngày Ngọ xung Tí thuỷ , ấy là theo phép “rút củi dưới nồi” . Ngày Ngọ lại sinh hợp hào Thế , hôn nhân

tất thành tựu.

Quả đến ngày Ngọ, cầu hôn được chấp nhận.

Có người hỏi: Gian hào Dậu kim Quan Quỷ động há không có trở ngại sao ?

Đáp: Nguyệt phá mà hoá Thoái thần tuy có cản trở nhưng không có sức.

@ Ngày Giáp Thìn tháng Dậu, bị luân tội nhân đó xem tự trình bày sẽ ra sao, được quẻ Sư biến Minh Di.

Đoán rằng: Thế hoá hồi đầu khắc, Quan tinh hoá Thoái, Tử Tôn hoá Tiến. Nội chỉ ba hào này đã thấy không phải

điềm tốt.

Quả tháng hai sang năm bị bắt. Ứng tháng Mão vì lúc đó là tháng Tử Tôn xuất Không điền Phá.

@ Ngày Đinh Mão tháng Mùi, xem công danh, có ra làm quan không, được quẻ Đồng Nhân biến Cách.

Đoán rằng: Nếu lấy điều Tử Tôn động khắc Quan thì suốt đời không làm quan. Nhưng ta đoán năm Thìn ra làm

quan. Quả nhiên năm Thìn được tuyển dụng. Lẽ đó là vì sao? Tuất thổ Kỵ thần hoá Thoái nên không thể khắc, lại hợp

với Nhật thần, mà hợp phải chờ xung, tức đến năm Thìn vậy. Đấy là phép có bệnh thì dùng thuốc.

CÂU HỎI THỨ MƯỜI MỘT

Xung và Hợp

Hỏi: Xung mà gặp Hợp, Hợp mà bị xung, làm sao mà đoán hung cát?

Đáp: Hợp là tụ, Xung là tán. Xung mà gặp Hợp là trước tán sau tụ, trước mất sau được, trước nhạt sau nồng.

Hợp mà bị xung thì ngược lại.

Ví dụ:

@ Ngày BínhThìn tháng Ngọ, xem đi xa buôn bán, được quẻ Hằng biến Dự.

342

Page 3: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Dậu Hợi Sửu Mão Tị Mùi

Tử - THẾ TàiHuynhQuan – Không - ỨNGPhụHuynh

Mão Tị X Mùi X Dậu Hợi Sửu

Huynh - THẾ Tử Tài (hóa Ngọ)Quan (hóa Ngọ) - ỨNGPhụ Tài

Đoán rằng: Thế ở Dậu kim hoá Mão mộc tương xung, chính gọi là Phản Ngâm. Nhưng Mão mộc chỉ có thể xung

nhưng không có sức khắc. Thế lại được Nhật thần sinh hợp, đó gọi là “Xung trung phùng Hợp” (Xung mà được Hợp).

Huống gì quẻ biến Lục Hợp, lại có Tuất thổ Tài hào ấm động sinh Thế. Đây là Phản ngâm mà chủ quay đi trở lại để kiếm

lời.

@ Ngày Giáp Thìn tháng Tuất, xem mượn tiền, được quẻ Khôn.

Đoán rằng: Ứng lâm Không, Hoàng Kim Sách có câu : “Sách tá giả thất vọng” (Tìm mượn thì thất vọng), Nay

Ứng đã Tuần Không mà gặp quẻ Lục xung, vốn chủ không được tốt. Tháng Tuất hợp Ứng sinh Thế, Nhật thần hợp Thế,

ấy là trong Xung có Hợp, trước khó sau dễ. Đi mượn tất được.

Người xem bảo: Tháng trước đi mượn, người đó không cho. Nay mượn lại không biết có thuận không ?

Đáp : Tháng trước đi mượn không được đã hiện ở quẻ Lục xung, nay mượn tất được, hiện rõ ở Lục hợp.

Người xem hỏi: Ứng vào ngày nào ?

Đáp: Mão mộc Tuần không, giao tuấn Giáp Dần đã xuất Không, ngày Dần lại hợp với Hợi thủy Tài hào, tất sẽ

được.

Quả nghiệm.

@ Ngày Mậu Tuất tháng Dần, xem mất tiền của có lấy lại được không. Ra quẻ Tốn biến Tụng.

Đoán rằng : Quẻ Lục xung, Mùi thổ Tài hào hóa Ngọ hỏa hồi đầu sinh hợp, hiện rõ tượng mất mà lại được.

Người bên cạnh hỏi: Ứng trì Bạch Hổ Kim Quỷ, Huyền Vũ lâm Tài, khó mà được lại.

Ta nói: Ứng là người, bị Ngọ hỏa hồi đầu khắc chế, Tài hào là Dụng thần, bị xung mà được hợp. Nhật thần hợp

Thế, chắn chắn lại được.

Người xem hỏi: Ngày nào được ?

343

Page 4: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Tuất Thân Ngọ Mão Tị

Mùi

Phụ - ỨNG HuynhQuanTài - THẾQuanPhụ

Tị Mùi Dậu Thân Ngọ Thìn

Huynh TửTài – xung - ỨNG Tài HuynhTử - THẾ

Tí Tuất Thân Sửu Mão Tị

Huynh Quan Phụ - ỨNG Quan Tử Tài – THẾ

Đáp: Tị hỏa Thanh Long là Nguyên Thần lâm Không tất có bệnh. Ở Tị tất phải đợi ngày Ất Tị là trị nhật của

Nguyên thần xuất Không.

Quả nghiệm.

@ Ngày Đinh Dậu tháng Thìn,tự xem hôn nhân có thành không, được quẻ Bỉ.

Đoán rằng: Quẻ Lục Hợp rất thích hợp hôn nhân. Nay Thế bị Nhật thần xung, Ứng bị Nguyệt Phá, đấy là Hợp mà

bị xung, nói chung không tốt.

Người xem nói: Tuổi tác đã chuyển xem toán mệnh lại bảo rất tốt.

Đáp: Ta xem thường thấy nghiệm nên mới đoán như vậy.

Quả nhiên trong tháng này tự nhiên mắc bệnh nặng. Tháng Mùi Thế, Tài đều nhập Mộ , người con gái bị bệnh

chết.

@ Ngày Ất Mão tháng Mão , xem mưu sự cầu tài, được quẻ Lữ.

Đoán rằng: Thế Ứng tương sinh , gặp quẻ Lục Hợp, mưu sự vốn có thể thành tựu. Nhưng không nên ngày

tháng Mão xung Ứng hào Dậu Kim Thê Tài, e thất vọng với tiền của người khác.

Người xem nói: Có viết giấy hẹn ước, ngày mai tôi đi, há có lý nào không thành việc .

Ngày mai người ấy đi, quả thành tựu. Đến ngày Nhâm Tuất, hối hận nên việc không thành.

Ứng ngày mai thành việc, vì ngày mai là Thìn hợp với Ứng. Ngày Tuất không thành vì Thế bị xung, ấy là được

hợp mà bị xung.

@ Ngày Tân Hợi tháng Ngọ xem cận bệnh của thầy, được quẻ Tiết .

344

Page 5: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Tị Mùi Dậu Mão Tị Mùi

Quan PhụHuynh - THẾ Tài QuanPhụ - ỨNG

Tị Mùi Dậu Hợi Sửu 0 Mão

Huynh –THẾ TửTài Quan – ỨNG TửPhụ (hoá Thìn)

Đoán rằng: Cận bệnh gặp quẻ Lục hợp thường ứng nghiệm là chết. Nay Thế ở Tị hoả Tài hào, Nhật thần xung.

Đó là hợp gặp xung, lâm nguy được cứu.

Người xem hỏi: Nguy vào lúc nào, được cứu ngày nào.

Ta đáp: Kim nhập Mộ ở Sửu, ngày Sửu phòng nguy hiểm. Ngày Dần xung phát hào Dụng ở Ứng tất được cứu.

Quả ngày Sửu mê man, nhưng đến ngày Dần thì lành.

@ Ngày Mậu Thìn tháng Dần, xem cận bệnh của anh hung hay cát, được quẻ Tấn.

Đoán rằng: Dậu kim Huynh Đệ là Dụng Thần, được Nhật thần hợp. Cận bệnh không nên được hợp. May ngày

mai giao tiết tháng Mão, tức có thể lành.

Quả nghiệm, đây cũng là hợp mà gặp xung.

@ Ngày Đinh Tị tháng Mùi, xem đã hồi hôn rồi, có thể lại thành được không. Ra quẻ Li biến Lữ.

Đoán rằng: Quẻ này Lục xung biến thành Lục hợp, thường thấy ứng nghiệm là tan rồi lại thành, lìa mà lại hợp. Lại

được Mão mộc động sinh Thế đều ứng hôn nhân nhất định sẽ thành.

Quả sang năm Dần tháng ba thành hôn.

Cầu hôn lấy hào Tài làm Dụng Thần. Quẻ Lục xung biến thành Lục hợp, hào Tài lại được hợp với biến hào Thìn

thổ. Ấy là khi bói đã hiện rõ sự thể. Ứng vào năm Dần , vì là năm hợp với hào Ứng ám động.

345

Page 6: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

0 Tị Mùi Dậu Hợi Sửu Mão

Huynh (hóa Tuất) –THẾ TửTài Quan – ỨNG TửPhụ

Tuất Thân Ngọ X Thìn Dần Tí

Tài - THẾ QuanTửTài (hóa Hợi) - ỨNG HuynhPhụ

CÂU THỨ MƯỜI HAI

Sinh, Mộ, Tuyệt

Hỏi: Tứ Sinh1, Mộ, Tuyệt đoán hung cát như thế nào ?

Đáp: Tứ Sinh, Mộ, Tuyệt có ba trường hợp :

- Sinh, Mộ, Tuyệt ở Nhật thần

- Sinh, Mộ, Tuyệt ở Phi hào.

- Động mà biến thành Sinh, Mộ,Tuyệt.

Kỵ thần mà Trường Sinh thì họa không nhỏ, Dụng thần lâm Mộ, Tuyệt có cứu thì khỏi hung. Phép qui định là thế

nhưng linh động do người đoán.

@ Ngày Mậu Dần tháng Tị, xem ngày nào được tiền, ra quẻ Li biến Phong.

Đoán rằng: Dậu kim Tài hào an tĩnh, ngày mai là Mão tất được.

Người xem hỏi: Huynh Đệ động trì Thế làm sao mà có tiền.

Đáp: Huynh Đệ hóa nhập Mộ tại Tuất nên không thẻ khắc. Ngày mai Mão xung Dụng thần an tĩnh , ông chẳng

biết sao ?

Quả nghiệm.

@ Ngày Kỷ Mão tháng Ngọ xem vợ bị bệnh được quẻ Chấn biến Phong.

1 Chỉ Dần (Trường sinh của Hỏa), Thân (Trường sinh của Thủy, Thổ), Tị (Trương sinh của Kim), Hợi (Trường sinh của Mộc)

346

Page 7: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Dần X Tí Tuất Mão Tị Mùi

Tài Tử (hóa Tị) - THẾPhụ Tài Quan – ỨNG Phụ

Tí 0 Tuất X Thân Thìn Dần Tí

Huynh Quan (hoá Thân) – ỨNG Phụ (hoá Ngọ)QuanTử - THẾ Huynh

Mão Tị Mùi 0 Thân X Ngọ X Thìn

Quan – ỨNG PhụHuynh Tử (hoá Sửu) – THẾ Phụ(hoá Mão) Huynh (hoá Tị)

Một người cầm quẻ này đến hỏi ta rằng: Quẻ có Thìn thổ phát động. Thìn thổ Tài hào là Dụng thần, hóa Hợi Thủy

là Lâm Quan2 . đoán sẽ không chết.Nhưng Thìn thổ có Tử tại ngày Mão. Quẻ này sẽ đoán ra sao ? Hoặc là theo Thổ mà

chết vào ngày Mão.

Ta đáp: Cận bệnh gặp quẻ Lục xung không chết.

Lại hỏi : Ngày nào lành ?

Đáp: Thìn thổ động xung Thế, Thế ở Tuất thổ hợp với Nhật thần, tất đợi ngày mai là Thìn xung Thế là hào Tài,

tất vợ lành bệnh.

Quả nghiệm3.

@ Ngày Mậu Tí tháng Dần xem sinh sản được quẻ Bát biến Quan.

Đoán rằng: Tí thủy Tử Tôn hóa Tị hỏa. Thủy Tuyệt tại Tị. Hôm này giờ Tị sinh con mà chết.

Trong những người chung quanh, có người biết Dịch , hỏi: Thanh Long lâm Tử Tôn làm sao mà đoán như thế?

Ta nói : Để xem có nghiệm không đã.

Quả nghiệm.

Người ấy lại hỏi ta: Tử Tôn ở Nhật thần, có Thanh Long phụ họa, sao mà đoán thần kỳ vậy.

Đáp: Nhật thần lâm Tử Tôn là ngày hôm nay, giờ Tị này này sinh mà chết vì cát thần hóa Tuyệt, hóa Quỷ vậy4.

@ Ngày Tân Mùi tháng Tí xem con bị bệnh hung cát ra sao, được quẻ Tiệm biến Quán.

Đoán rằng: Thân kim Tử Tôn trì Thế hoá ra Sửu thổ . Kim Mộ tại Sửu, ngày Mùi xung khai , lại được Nhật

thần với động hào Thìn thổ sinh . Hôm nay sau giờ Ngọ thì lành.

Quả nghiệm.

@ Ngày Giáp Dần tháng Thìn, xem cha của bạn bị bệnh, được quẻ Truân biến Chấn.

2 Thổ có Trường Sinh tại Thân, Lâm Quan ở Hợi.3 Quẻ này đâu cần đoán rắc rối thế. Thế trì Tài vượng nhưng phải lấy hào Tài động để đoán. Thìn là Dụng thần vượng nhưng bị Nhật khắc, chỉ cần đến trị nhật tất lành, tức là ngày Thì. Nếu dùng quẻ Lục xung để đoán cũng phải ứng vào trị nhật.4 Quẻ này không nói rõ ai coi. Chắc chỉ có đứa bé sinh ra chết mà thôi.

347

Page 8: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Tí 0 Tuất X Thân Hợi Sửu Mão

Huynh- Không - ỨNG Quan (hoá Thân) Phụ (hoá Ngọ)Huynh – THẾ Quan Tử

Một người cầm quẻ này đến hỏi ta: Thân kim hào Phụ Mẫu là Dụng Thần, Kim Tuyệt tại ngay Dần phải không ?

Ta đáp: Phải.

Hỏi: Tuất thổ Nguyên thần hoá Thân là hoá Trường Sinh, sinh phò Phụ Mẫu. Ấy là Tuyệt xứ phùng sinh (Ở nơi

Tuyệt mà được sinh) phải không ?

Đáp: Phải

Lại hỏi: Cha ông bạn bệnh nặng hết cách chửa phải không ?

Đáp: Hôm nay giờ Ngọ khó thoát.

Người xem không nói gì bỏ đi.

Sau quả chất vào giờ Ngọ.

Người xem lui lại hỏi ta: Tuyệt xứ phùng sinh quả vô dụng chăng?

Đáp: Tuyệt xứ phùng sinh thường lâm nguy được cứu. Nay Thân kim Tuyệt tại ngày Dần, không nên Dần sinh

trợ Ngọ hoả hồi đầu khắc. Tuất thổ sinh Kim vốn là tốt, nhưng Tuất thổ Nguyệt phá không có sức để sinh phò. Tuy hoá

Trường Sinh ở Thân mà Thân bị Nhật xung lại Tuyệt ở ngày Dần. Vì những cớ ấy nên đoán hung.

@ Ngày Bính Thìn tháng Thân, xem em bị bệnh được quẻ Ký Tế biến Phong.

Đoán rằng: Tí thuỷ lâm Không, Hợi thuỷ bất Không , nên bỏ thực mà chọn Không, lấy hào Tí thuỷ Huynh Đệ làm

Dụng thần, nhập Mộ tại Nhật thần. Thân kim là Nguyên thần phát động lại được Tuất thổ động ngược lại sinh Nguyên

thần5 . Tí thuỷ tuy nhập Mộ nên chẳng qua bệnh nặng. Giao ngày Giáp Tí, Dụng thần xuất Không, khử Ngọ hoả, Nguyên

thần hết bị thương tất lành.

Quả nghiệm.

Nếu cho nhập Mộ là chết, Đằng Xà động chủ chết, Bạch Hổ động có tang, rồi mùa thu hào Tuất lại là Mộc dục

sát, bệnh nhân tối kỵ. Nay bệnh nhân không chết , vì sao vậy ?

5 Ý nói quên khắc Dụng thần.

348

Page 9: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Dần Tí Tuất Sửu Mão Tị

Quan - ỨNG TàiHuynh Huynh – phục Thân - THẾ QuanPhụ - ỨNG

Tuất 0 Thân 0 Ngọ Thìn Dần

Tài Quan (hoá Tí)Tử (hoá Tuất) – THẾ Tài Huynh – Phá - KhôngPhụ - ỨNG

Mùi Dậu 0 Hợi Thân Ngọ

Thìn

Phụ - ỨNG HuynhTử (hoá Thân) Huynh –xung – THẾ QuanPhụ

Phàm xem quẻ phải suy tôn Dụng thần, có sinh không khắc rất tốt, giúp Kỵ thần thương khắc Dụng thần là rất

hung. Nghiên cứu phép này từng quẻ một, xét kỹ từng hào. Thiên cơ phải thận trọng linh động xem xét , bốc dịch đâu có

bình thường.

@ Ngày Quí Sửu tháng Thân coi con buôn bán tại Sở ngày nào trở về, được quẻ Tổn

Đoán rằng: Thân kim Tử Tôn phục dưới hào Thế là Sửu thổ Mộ khố, vốn đã không nên, há lại Mộ tại Nhật thần,

lệnh lang6 e rằng có đại hoạ.

Hỏi: Gần đây đã có tin nói đến tháng tám sẽ khởi hành, nên xem có về không ?

Đáp: Quẻ này khó đoán ngày về, vì khi tới xem bảo xem con ở ngoài có bình an không.

Lại xem, được quẻ Vô Vọng biến Di.

Đoán rằng : Quẻ trước Tử Tôn không hiện mà nhập Mộ, quẻ sau này hiện mà hoá Mộ. Huống gì Dần mộc Nhật

thần là chân Phá, chân Không không được sinh trợ. Thêm nữa Thân kim Nguyệt kiến Quan Quỷ là hào lộphát động, hai

quẻ đều cho thấy điều không may.

Người xem nói: Hôm trước nghe đồn tháng năm ở Trường Giang cháu bị lật thuyền mà chết, tin này đã chính

xác, mà quẻ thật rõ ràng, đó là đùa mà bói thế thôi.

@ Ngày Bính Dần tháng Hợi chị dâu xem bệnh cho em chồng, được quẻ Hàm biến Kiển.

Đoán rằng : Xem cho chị em của chồng lấy hào Quan Quỷ làm Dụng Thần. Nay Ngọ hoả là Quan tinh có Trường

Sinh ở Nhật thần, bị Hợi thuỷ động khắc. Lại không tốt vì Hợi thuỷ hoá Trường Sinh Thân kim, hồi đầu sinh, trợ Thuỷ

khắc Dụng Thần. Bệnh này tất chết.

6 Chỉ con của người xem.

349

Page 10: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Mùi Dậu 0 Hợi Ngọ Thìn

Dần

Phụ HuynhTử (hoá Thân) – ỨNG Quan PhụTài - THẾ

Tị Mùi Dậu Thân Ngọ Thìn

Huynh TửTài - xung - ỨNG Tài HuynhTử - THẾ

Sau chết vào ngày Ất Hợi, ứng Ất Hợi vì Hợi thuỷ lâm Không mà Ất Hợi là ngày thực Không7.

@ Ngày Ất Mùi tháng Mão, chị em cho em dâu mang thai đã đủ tháng nhưng bệnh, sinh sản coóbình yên không.

Được quẻ Khốn biến Khảm.

Đoán rằng: Xem vợ của em, lấy Tài hào làm Dụng Thần. Nay Dần mộc Tài hào Mộ tại Nhật thần. Hiện như vậy là

vì bệnh. Hợi thuỷ hoá Thân kim được Trường Sinh mà sinh hợp với hào Tài thì thoát thân bình an.

Người xem hỏi: Ứng vào ngày nào ?

Đáp: Hợi thuỷ hoá Thân động hợp Thế. Ngày mai tất sinh.

Quả ngày mai sinh, mẹ con bình an. Sau khi sinh bệnh cũng lành hẳn8.

@ Ngày Đinh Mão tháng Tị năm Tị, xem tâu đàn hặc người khác, được quẻ Lữ.

Người xem nói:Ta muốn tâu hặc tội kẻ quyền gian mà sợ ngược lại bị hại, cho nên xem bói, đừng ngại cứ nói

thẳng.

Ta đáp: Ứng hào Dậu kim nếu không bị ngày Mão xung , phải luận Trường Sinh tại năm và tháng. Nay bị Mão

xung nên phải luận bị năm, tháng Tị khắc, tất tổn thương không được cứu. Thế kẻ có quyền chắc chắn nay đã suy.

Lại hỏi: Có hại cho ta không ?

Đáp: Tử Tôn trì Thế đâu có gì hại.

Quả tâu được chuẩn thuận.

7 Ngày xem là Bính Dần, Tuần Không tại Tuất Hợi. Tuần này khởi đầu từ Giáp Tí chấm dứt ở Quí Dậu, qua Giáp Tuất là sang tuần khác, tức xuất Tuần. Đến ngày Ất Hợi là ngày điền thực.8 Quẻ này giải đoán quá rắc rối. Có lẽ người xem lo ngại mà đi coi, nên mới hiện ra Tử động. Nhưng Phúc thần động hoá hồi đầu sinh, mà quẻ biến lục xung, nên đến ngày Thân thì sẽ yên mà thôi.

350

Page 11: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

X Tuất Thân Ngọ Hợi Sửu 0 Mão

Quan (hoá Tị) Phụ - THẾ Tài Huynh Quan - ỨNG Tử (hoá Thìn)

Mùi Dậu 0 Hợi Hợi Sửu Mão

Quan Phụ Huynh (hoá Thân) – THẾ Huynh Quan Tử - ỨNG

Tuất Thân 0 Ngọ Thìn Dần Tí

Huynh TửPhụ (hoá Sửu) – THẾ Huynh Tài Quan – ỨNG

@ Ngày Mậu Thân tháng Mùi xem nhân lầm lỡ lương của quân nên bị hặc tội, được quẻ Phong biến Lữ.

Đoán rằng: Thế lâm Nhật thần, được Nguyệt kiến sinh, Tuất thổ đôn gj lại sinh, quan chức chắc chắn khỏi lo.

Mọi người không cho là thế, nhưng đâu biết nhân lập được kỳ công mà công danh lại như cũ.

Một người nói: Tử Tôn phát động làm sao chẳng trở ngại .

Ta nói: Mộc có Tuyệt ở Nhật thần lại Mộ tại Nguyệt kiến, trở ngại thế nào được.

@ Ngày Nhâm Dần tháng Mão xem tìm huyệt chôn, được quẻ Cách biến Ký Tế

Đoán rằng: Thế hào Hợi thuỷ hoá Thân kim hồi đầu sinh, tuy hưu tù nhưng được sinh nên vượng, chỉ ngại Dần

mộc xung Thân nên qua Thu mới được đất đẹp. Thế hoà Thân nên đất ở Tây Nam.

Quả đến thàng bảy được đất chôn. Sau ba con đều đỗ đạt.

Một người hỏi ta: Thân kim bị xung mà hợp với tháng Tị, làm sao ứng vào tháng Thân.

Ta nói: Tị hợp với Thân mà Thế Hợi bị xung, há không thành sao ?

CÂU THỨ MƯỜI BA

Lục Xung - Lục Hợp

Hỏi: Làm sao để đoán với Lục xung và Lục hợp ?

Đáp: Điều người ta ghét thì nên xung, điều mà người ta thích thì nên hợp. Chỉ có xem về bệnh, thì chia ra cận

bệnh và cửu bệnh. Cận bệnh gặp xung tất lành, cửu bệnh gặp xung thì chết. Gặp quẻ Lục hợp thì lí luận ngược lại.

Phàm gặp quẻ Lục xung có Nhật thần tương hợp với Biến hào thì gọi xung trung phùng hợp (trong xung có

hợp). Phàm quẻ Lục hợp mà Nhật thần tương xung với Biến hào ấy là hợp xứ phùng xung (trong hợp có xung). Nếu

xung Kỵ thần, hợp với Dụng Thần gọi là khử Sát lưu ân (ra ân trừ Sát) thì mọi việc đều cát; nếu xung Dụng Thần, hợp

với Kỵ thần gọi là lưu Sát hại mệnh (để Sát hại mệnh), mọi sự đều hung.

@ Ngày Nhâm Tí tháng Dậu xem cháu gặp sự cố có hại gì không, được quẻ Đại Tráng biến Thái.

351

Page 12: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Tuất Thân Ngọ Thìn Dần Tí

Phụ - THẾ HuynhQuanPhụ - Không - ỨNG TàiTử

Mùi 0 Dậu Hợi Sửu 0 Mão Tị

Phụ - THẾ Huynh (hoá Thân) Tử Phụ - ỨNG Tài (hoá Dần)Quan

X Tuất X Thân X Ngọ Thìn Dần X Tí

Huynh (hoá Mão) Tử (hoá Tị)Phụ (hoá Mùi) - THẾ HuynhQuanTài (hoá Sửu) - ỨNG

Đoán rằng: Quẻ Lục xung thì việc chủ tán. Thế ở Ngọ hoả Phụ Mẫu bị Nhật thần xung, nên cháu vô hại.

Người xem nói: Tôi về định quỡ trách cháu, nhưng có người giải thích nên chú cháu không đến xung nhau.

Đó là gặp quẻ Lục xung, mà Kỵ thần bị xung khử.

@ Ngày ĐinhDậu tháng Tị xem văn thư ngày nào đến, được quẻ Càn

Đoán rằng: Hào Thìn lâm Không ở Ứng là Dụng Thần, hợp với Nhật thần, nên văn thư ngày Giáp Thìn sẽ đến.

Qủa nghiệm.

Đấy là quẻ Lục xung mà chỉ Dụng Thần là hợp, tức xung trung phùng hợp, ngày Giáp Thìn là ngày thực Không9.

@ Ngày Bính Tí tháng Ngọ, xem mở hàng được quẻ Đại Tráng biến Tốn.

Đoán rằng: Quẻ Lục xung biên Lục xung, không mở tiệm là thượng sách.

Người xem nói: Mọi chuyện đã chuẩn bị xong xuôi rồi.

Đáp: Ngọ hoả là Nguyệt kiến hoá Mùi thổ tương hợp, bị Nhật thần xung, không tán e mùa đông này có sự cố.

Quả mùa đông, người quản lý có việc nên phải ngưng công việc.

,

@ Ngày Ất Hợi tháng Mùi, xem đi buôn bán cầu lợi, được quẻ Đoài biến Chấn.

9 Quẻ này tác giả luận hào lâm Không là Dụng thần. Nhưng đúng ra nên chọn hào Tuất ở Thế làm Dụng Thần mới phải. Quẻ này an tĩnh, Phụ Mẫu Tuất thổ ở tháng Tị vượng tướng, nên đợi đến ngày Thìn (là văn thư) xung Tuất thổ thì văn thư đến.

352

Page 13: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Dậu Hợi Sửu Mão Tị Mùi

Tử - THẾ Tài - KhôngHuynh Quan - ỨNG Phụ Huynh

Mão Tị X Mùi Mão Tị

Mùi

Tài QuanPhụ (hoá Ngọ) - THẾ Tài QuanPhụ - ỨNG

Tuất Thân Ngọ Thìn Dần Tí

Huynh TửPhụ - THẾ HuynhQuanTài - ỨNG

Đoán rằng: Lục xung biến Lục xung là quẻ Phản ngâm. Nguyệt kiến trì Thế, ý của ông tất đi, mà đi thì hao tán

vốn.

Người xem hỏi: Khởi hành ngay.

Ta nói: Phản ngâm nên mua hàng mà hàng ít thành đổi sang mua hàng khác, không có lợi.

Người xem hỏi: Có bình yên không.

Đáp: Đoài biến Chấn, có xung mà không bị khắc, tất bình an.

Người này đi, mua đậu nhưng không đủ hàng đổi mua bông vải. Quả lỗ vốn.

Người học nên biết Lục xung biến Lục xung, nói chung dù cát tượng, cát hào, được sinh được hợp rồi cũng tán.

@ Ngày Kỷ Tị tháng Tí xem đánh bạc được quẻ Khôn.

Đoán rằng: Thế khắc Ứmg là ta thắng, nhưng không nên ngày Tị xung động hào Hợi để sinh hào Ứng, không ích

lợi gì cho Thế. Lần này tất thua, may gặp quẻ Lục xung nên không đánh đến hết cuộc.

Quả thua không nhiều, vì tranh tiền nên đánh không lâu mà giải tán.

Lục xung nên thua không nhiều, Tài lâm Không sinh Ứng , tranh tiền mà tan vì Chu Tước lâm Tài mà ám động.

@ Ngày Canh Ngọ tháng Thìn, xem đi thi Hội, được quẻ Quan biến Bỉ

Đoán rằng: Thế trì hào Mùi hoá Nhật thần Ngọ hoả là Quan tinh sinh hợp, chắc chắn đậu.

Quả đậu Thám hoa.

@ Ngày Giáp Ngọ tháng Dần xem con bị bệnh lâu ngày được quẻ Đại Tráng.

Đoán rằng: Cửu bệnh gặp Lục xung tất chết. Nay Thân kim Tử Tôn là Dụng thần bị Nguyệt phá. Thế trì Ngọ hoả

bị Nhật thần khắc ứng hung vào ngày này. Nhưng trong quẻ có Tí thuỷ ám động chế Hoả, tất có thiên cơ mới hiện thế.

Hôm nay không chết, ngày mai Tí thuỷ , Kỵ thần được hợp, ngày tiếp nên phòng.

353

Page 14: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Tuất Thân Ngọ Mão Tị

Mùi

Phụ - ỨNG HuynhQuan Tài – THẾ QuanPhụ

Dậu Hợi X Sửu Thìn Dần 0 Tí

Tử TàiHuynh (hoá Ngọ) - THẾ Huynh QuanTài (hoá Mùi) –THẾ

Tuất Thân Ngọ X Mão X Tị X Mùi

Phụ - ỨNG HuynhQuan Tài (hoá Thìn)– THẾ Quan (hoá Dần)Phụ (hoá Tí)

Quả chết vào giờ Thìn hôm nay.10

@ Ngày Giáp Ngọ tháng Mão, xem đi cho kịp gởi thư, có gặp được không, được quẻ Bỉ.

Đoán rằng: Quẻ Lục hợp, phàm mọi việc đều thành tựu. Nhưng ngày mai giờ Mùi là tiết Thanh Minh, nên đi gấp

mới có thể gặp, vì giao Tiết Thanh Minh, Nguyệt kiến là Thìn, xung Ứng, tất người muốn gởi sẽ đi, không thể gặp được.

Quả đi gấp để gởi, vì ngày mai thuyền đã khởi hành.

@ Ngày Mậu Thân tháng Tị, có người cùng quê đến xem vay tiền, được quẻ Phục biến Dự

Đoán rằng: Lục hợp biến Lục hợp mọi mưu sự dễ thành, xa gần đều hoà hợp. Nhưng Hợi thuỷ Tài hào bị Nguyệt

phá, Dậu kim Nguyên thần lâm Không . Thế ở Tài hào Tí thuỷ hoá Mùi hồi đầu khắc . Thêm nữa Nhật thần ám động khắc

Ngọ hoả sinh phò Ứng Sửu thổ khắc Tài. Khắc quá nhiều, tất trong việc mượn tiền nên phòng bất trắc.

Người xem nói: Có người bạn hẹn với tôi cùng đi, hoặc không đồng ý đi chăng ?

Ta hỏi: Người nào thế ?

Đáp: Người Quảng Đông.

Ta cố ngăn cản, nhưng không nghe mà cứ đi mượn tiền.

Trở về không được mấy dăm thì người này bị hại.

@ Ngày Giáp Dần tháng Tị bói mời thầy dạy cho con, được quẻ Bỉ biến Càn.

Đoán rằng: Lấy hào Ứng làm Dụng Thần . Ứng lâm Tuất thổ Phụ Mẫu nên thầy là người học rộng. Chỉ hiềm quẻ

Lục hợp biến Lục xung, nửa chứng e có biến động, e không lâu.

Hỏi : Vì nguyên nhân nào ?

Đáp: Trong quẻ chí có hào sơ Mùi thổ là Phụ Mẫu hoá Tử Tôn Tí thuỷ lâm Không, Phụ động khắc Thuỷ, nên

phòng về con cháu gặp tai ưong.

Về sau đến tháng Ngọ Tí thuỷ bị Nguyệt phá , con bị bệnh nên không thể học được11.

10 Quẻ này không có hào động, Kỵ thần Ngọ hoả quá vượng có tác dụng như hào động, khắc Dụng thần, tất phải chết. 11 Quẻ này không thể đoán là Phụ động khắc Tử Tôn. Chỉ biết Tử Tôn phục lâm Không, mà Phi thần Mùi thổ được Nguyệt kiến sinh, động hào sinh, nên Phục thând không thế nào thoát ra được., nên kết quả xấu về Tử Tôn. Còn Lục hợp biên Lục xung cho thấy việc chẳng thành, Quan động cho biết về tật

354

Page 15: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Mão X Tị 0 Mùi Hợi Sửu Mão

Huynh Tử (hoá Mùi) – ỨNG Tài (hoá Dậu) Phụ Tài – THẾ Huynh

Tị Mùi 0 Dậu X Hợi Sửu Mão

Huynh - THẾ TửTài (hoá Tuất) Quan (hoá Thìn) – ỨNG TửPhụ

CÂU THỨ MƯỜI BỐN

Tam hình - Lục hại

Hỏi: Phạm phải Tam hình, Lục hại tất hung phải không?

Đáp: Tam hình gồm:

- Dần - Tị - Thân là tam toàn thành hình12

- Tí – Mão là lưỡng ngộ thành hình13

- Sửu – Mùi - Tuất là tam toàn thành hình

- Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi là tự hình14

Xem về Tam hình, nếu Dụng Thần hưu tù mà bị hào khắc khắc , mà lại phạm Tam hình chủ hung tai.

Trong quẻ gặp Tam hình không động, Dụng Thần không thương tổn,được sinh phù thì không thấy nghiệm.

Lục hại thử luôn mà chẳng thấy nghiệm nên không ghi ra đây.

@ Ngày Canh Thân tháng Dần, xem cháu15 bị bệnh được quẻ Gia Nhân biến Li

Đoán rằng: Tị hoả là Dụng Thần được Nguyệt sinh, Nhật hợp, là bệnh có thể trị. Nhưng không nên Nguyệt kiến

Dần, Nhật thần Thân với hào Tị Tử Tôn hợp thành Tam Hình, e nguy.

Sau quả chết vào ngày Dần giờ Dần.

@ Ngày Mậu Ngọ tháng Thìn, xem bệnh của chồng được quẻ Li biến Di.

Đoán rằng: Hợi thuỷ Phu tinh làm Dụng Thần. Tuất thổ sinh phò Dậu kim động sinh Dụng. Nhưng không nên

Dụng hoá nhập Mộ, lại hoá Nguyệt kiến hồi đầu khắc. Lại thêm ngày Ngọ, Ngọ - Dậu - Hợi tự hình có đủ, bệnh này tức

hung nguy.

Quả giờ Ngọ này này chết.

bệnh. 12 tức hình lẫn nhau.13 tức găp nhau.14 tức chi nào hình chi đó, như Thìn thì hình Thìn, Dậu hình Dậu….15 Nguyên văn “điệt tôn” là cháu gọi bằng ông chú, ông bác.

355

Page 16: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Mão 0 Tị X Mùi Dậu Hợi X Sửu

Huynh - THẾ Tử (hoá Mùi)Tài (hóa Dậu)Quan - ỨNGPhụ Tài (hoá Tí)

Dần X Tí Tuất Hợi Sửu Mão

Quan Tài (hoá Tị) Huynh – ỨNG Tài Huynh Quan – THẾ

@ Ngày Mậu Tuất tháng Hợi xem vợ lẻ cận bệnh được quẻ Tốn biến Đại Hữu.

Đoán rằng: Mùi thô Tài hào là Dụng Thần, không nên hoá Dậu kim Quan Quỷ, không nên có Tị hoả Nguyên thần

lâm Không và Nguyệt phá cùng nhập Mộ tại Nhật thần. Thêm nữa Sửu - Tuất – Mùi tam hình đầy đủ, nên chẳng phải là

điềm tốt, cần phòng.

Quả chết vào giờ Mùi ngày đó.

@ Ngày Canh Tí tháng Tuất xem việc làm ăn được quẻ Bí biến Gia Nhân

Đoán rằng: Mão mộc trì Thế hợp với Nguyệt kiến, Nhật thần sinh, sinh nhiều thì được lợi lớn

Người xem hỏi: Ngày Tí với hào Tí hình Thế, có gì tồt không ?

Đáp: Phàm xem quẻ coi trọng về sinh khắc Thế, Dụng. Nay trong Hình lại có sinh nên tham sinh mà quên hình.

Về sau đến mùa đông thu lợi lớn.

Ghi chú

Về Tam Hình các sách Bốc Dịch đề cập rất ít. Trong Tăng San Bốc Dịch có đề cập đến Tam Hình một cách đơn

sơ, và phân Tam hình là:

1. Dần hình Tị, Tị hình Thân

2. Tí hình Mão, Mão hình Ngọ

3. Sửu - Tuất tương hình; Mùi - Thìn tương hình

4. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi là tự hình.

Nhưng cho biết khi áp dụng chẳng thấy ứng nghiệm gì cả. Sách cũng nêu ra chỉ một ví dụ như ví dụ đầu tiên ở

trên. Với ví dụ này cả Bốc Phệ Chính Tông và Tăng San Bốc Dịch đều lí luận thiếu thuyết phục vì sao mà chết, trong khi

hào Tử Tôn quá vượng. Trong những ví dụ sau yếu tố Tam Hình nêu ra chẳng qua cho có mà thôi. Cách dùng các từ

hình xung khắc hại, chỉ có xung khắc là định rõ, cùng như hình khắc chế hoá trong môn Tử Vi thì hính hoá cũng không

rõ ràng…

Nhưng vì xưa truyền lại nên sách nào cũng cố gắng đề cập. Chỉ có Lục Hại tì sách nào cũng bài bác cả. Nhưng

nói chung cả Tam Hình, Lục Hại đều không nên đưa vào vì không áp dụng được gì trong sự vận dụng sinh khắc của Ngũ

hành, mà sự vận dụng này theo thời gian là phần chính yếu để giải đoán trong Bói Dịch.

356

Page 17: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Tị Mùi Dậu Thìn 0 Dần Tí

Quan – ỨNG PhụHuynhPhụ - THẾ Tài (hoá Sửu)Tử

Mùi Dậu 0 Hợi Hợi Sửu Mão

Quan PhụHuynh(hoá Thân) – THẾ Huynh QuanTử - ỨNG

Dậu Hợi Sửu Thìn Dần Tí

Tử - xung TàiHuynh - ỨNG Huynh QuanTài –THẾ

CÂU THỨ MƯỜI LĂM

Độc tĩnh - Độc phát

Hỏi: Độc tĩnh, độc phát ứng nghiệm như thế nào ?

Đáp: Năm hào đều động chỉ một hào an tĩnh ấy là độc tĩnh, năm hào an tĩnh chỉ một hào phát động là độc phát.

Nếu sáu hào trong quẻ có một hàm minh động, một hào ám động thì không phải là độc phát. Nhưng độc tĩnh, độc phát

không ảnh hưởng đến thành bại, nhanh chậm của sự việc. Còn như hung cát phải suy từ Dụng Thần . bỏ Dụng Thần để

quyết đoán là quá viễn vông, sai lầm.

@ Ngày Bính Ngọ tháng Ngọ xem đi tìm cha đưa về, được quẻ Đại Hữu biến Li.

Một người bạn biết Dịch cùng hỏi về cha, cầm quẻ này nói với ta: Chỉ độc hào Dần phát động, tháng Giêng gặp

được phải không ?

Ta bảo: Không phải. Trong quẻ Phụ hào trì Thế bị Dần mộc khắc chế nên tự thân không thể động được mà cha

cũng không gặp được. Muốn thân động gặp cha tất đợi xung khắc năm Dần mộc .

Rồi khiến người đó bói thêm quẻ nữa đế hợp mà đoán, được quẻ Cách biến Ký Tế.

Đoán rằng: Quẻ này hợp với quẻ trước. Quẻ trước ứng với lúc xung khai Dần mộc là Thân. Quẻ này Thế hoà

Thân kim hồi đầu sinh cũng ứng với Thân.

Quả đến tháng tám năm Thân tìm ra cha đem trở về nhà. Ứng vào năm Thân, ở quẻ trước là năm xung khử Kỵ

thần, ở quẻ sau là hoá ra Thân kim là hào Dụng Thần Phụ Mẫu sinh Thế.

@ Ngày Tân Mão tháng Thân xem về con nối dõi, được quẻ Phục

357

Page 18: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

0 Tuất Thân Ngọ Hợi Sửu Mão

Tử (hoá Mùi) - ỨNG TàiHuynh Quan - THẾ TửPhụ

Mão Tị Mùi 0 Hợi Sửu Mão

Huynh Tử - ỨNG Tài Phụ (hoá Thìn)Tài - THẾ Huynh

0 Tị X Mùi 0 Dậu X Ngọ 0 Thìn Dần

Tị (hoá Tí) - ỨNG Mùi (hoá Tuất)Tài (hoá Thân)Huynh (hoá Thân) - THẾ Tử (hoá Ngọ)Phụ

Người đến xem hỏi: Tôi có một đứa con, nhân loạn lạc thất tán, nay không có, nên đến hỏi tương lai có con

không ?

Đoán rằng: Tí thuỷ trì Thế, Nguyệt kiến là Tử Tôn sinh Thế, là điềm có con. Hào thứ sáu Dậu kimlà Tử Tôn ám

động sinh Thếcũng gọi là độc phát, động ở ngoại quái tất có điềm đứa con ở ngoài trở về.

Hỏi: Lúc nào gặp được con ?

Ta đáp: Sang năm là Giáp Thìn tương hợp với Dậu kim, đắc ý trở về.

Về sau quả nghiệm. Đấy là Dụng thần độc phát do xung, mà ứng năm hợp.

@ Ngày Giáp Thân tháng Ngọ xem mưa lâu ngày có hại lúa không, được quẻ Đồng Nhân biến Cách.

Một người bạn cầm quẻ này hỏi ta: Tuất thổ là Tử Tôn hào lục độc phát, hôm qua đã là ngày Bính Tuất nhất định

phải tạnh, vì sao còn mưa ?

Đáp: Ông lo lúa bị hại, thần mới hiện Tử Tôn động khắc Quỷ ở bên Thế, bảo ông chớ lo, mà chẳng ứng chuyện

tạnh mưa. Chắc chắn không có hại. Nhưng Tuất thổ hoá Thoái, không thể khắc hết lòng âu lo , nên trời còn mưa. Đợi

đến ngày Mão hợp với Tuất thì trời nắng.

Quả nghiệm.

@ Ngày Giáp Ngọ tháng Thân, xem đào mỏ than ngày nào có được than, ra quẻ Gia Nhân biến Ích.

Đoán rằng: Thìn thổ hào Tài là Dụng thần, quẻ này Hợi thuỷ độc phát hoá Tài, rõ ràng tháng Thìn có thể tìm

được.

Quả đến Thanh Minh năm sau mới tìm được than. Đây là ứng với độc phát hoá ra Dụng thần.

@ Ngày Canh Tuất tháng Dần xem con gái bị bệnh, được quẻ Vị Tế biến Kiển.

358

Page 19: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

0 Tuất 0 Thân Ngọ 0 Thân x Ngọ 0 Thìn

Phụ (hoá Tuất) Huynh(hoá Thân) - ỨNG QuanHuynh (hoá Sửu) Quan (hoá Mão) - THẾ Phụ (hoá Tị)

Tị Mùi Dậu Hợi Sửu Mão

Huynh - THẾ TửTài- Không- hơp Nhật thần Quan (hoá Thìn) – ỨNG TửPhụ

Quẻ này Dần mộc độc tĩnh, nếu không thấy Dụng thần thì đoán ngày Dần sống sao, hay ngày Dần chết sao ?

Trong quẻ Thổ là Dụng thần được Tị , Ngọ hoả động sinh, Muit thổ Tử Tôn hoá Tiến thần , Thìn thổ Tử Tôn hoá

hồi đầu sinh , tương quẻ tốt, chắc chắn ngày Dần lành.

Quả nghiệm.

@ Ngày Giáp Thìn tháng Dần xem cha đi xa ngày nào trở về. được quẻ Độn biến Qui Muội.

Đoán rằng: Ngoại quái Phục ngâm ở ngaòi có tượng u buồn.

Người xem hỏi: Có hại gì không ?

Đáp: Nội quái Thìn thổ Phụ Mẫu động hoá Tị hoả hồi đầu sinh,Thế hào Ngọ hoả hoá Mão mộc trợ Hoả sinh Dụng,

hoàn toàn không có hại. Hào tứ Ngọ hoả độc tĩnh, tháng năm tất trở về.

Sau ba bốn tháng cha làm ăn ở Hồ Quảng, chẳng ngờ binh biến , tháng năm mới trở về được.

CÂU THỨ MƯỜI SAU

Tận tĩnh - Tận phát

Hỏi: Trong quẻ hoàn toàn an tĩnh, hoand toàn phát động thì làm sao đoán ?

Đáp: Sáu hào an tĩnh, không có hào bị Nhật thần xung gọi là tận tĩnh, sáu hào đều động ấy là tận phát.

Tận tĩnh như hoa xuân chưa hé nụ,người ta chưa thấy vẻ đẹp, thấm mưa móc tự nhiên hé nở.

Tận phát như trăm hoa đua nở, người ta thấy nhiều vẻ đẹp, một khi gặp gió lớn bị hại tơi tả.

Cho nên tĩnh thường đẹp, động thường xấu.

@ Ngày Canh Thìn tháng Ngọ xem nô bộc mới đây đi khỏi nhà, ngày nào tự trở về. Được quẻ Li

359

Page 20: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Dậu Hợi Sửu Mão Tị Mùi

Tử - Không - THẾ TàiHuynhQuan - ỨNGPhụHuynh

0 Dần X Tí X Tuất 0 Thìn 0 Dần 0 Tí

Quan (hoá Mùi)Tài (hoá Dậu) - ỨNG Huynh (hoá Hợi)Huynh (hoá Mão) Quan (hoá Tị) - THẾ Tài (hoá Mùi)

Đoán rằng: Dậu kim Tài hào là Dụng thần bị Nguyệt khắc, được Nhật sinh giồng như ngang sức mà không có

sinh khắc. Duy Dậu kim Dụng thần lâm Không, hợp với Nhật thần nên thần cơ là ở nơi đó. Nhưng lâm Không thì phải đợi

xuất Tuần, nhưng lại hợp nên chỉ dùng được một nửa, phải đợi đến lúc xung động, lúc giao tiết Tiểu Thử tức ngày Tân

Mão, Dậu kim bất Không mà bị xung động thì nô bộc sẽ về.

Quả đến ngày Tân Mão thì về nhà.

Quẻ này ứng với tĩnh mà gặp lúc xung tĩnh, Không đợi xuất Không.

@ Ngày Kỷ Mão tháng Thìn, xem hôm nay có người trả lại bạc không, được quẻ Khôn.

Đoán rằng: Dậu kim là Nguyên thần lâm Không bị Nhật thần xung tức xung tĩnh, gặp xung tất khởi (động). Huống

gì Nhật thần lâm Ứng xung Thế, người kia tất giờ Tị hôm nay đưa trả.

Quả giờ Tị hôm nay người đó trả lại một nửa. Tĩnh lâm Không được xung khởi chỉ được nửa sức, mà tiền cũng

chỉ có nửa. Ngày Ất Dậu tất trả hết. Đã được xung khởi, trị nhật là Nguyên thần thì đầy đủ. Mà Tử Tôn là thần vui vẻ, trả

xong chẳng vui vẻ sao ?16

@ Ngày NhâmThân tháng Tí xem cha ở trong loạn quân, hung cát thế nào. được quẻ Đại Súc biến Tuỵ.

16 Quẻ này tận tĩnh, mà Nguyên thần quá vượng chỉ bị lâm Không, nên được trả ngay trong ngày. Vì Tài không vượng nên dù bị xung khởi cũng chỉ có được một nửa, phải đến lúc Thế xuất Không mới được hoàn toàn.

360

Page 21: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

0 Tuất 0 Thân 0 Ngọ 0 Thìn 0 Dần 0 Tí

Phụ (hoá Dậu) - THẾ Huynh (hoá Hợi)Quan (hoá Sửu)Phụ (hoá Mão) - ỨNG Tài (hoá Tị)Tử (hoá Mùi)

Mão Tị Mùi Thìn Dần Tí

Huynh TửTài –ỨNG Tài - Không HuynhPhụ - Không -THẾ

Đoán rằng : Sáu hào loạn động , chính là tượng ở trong loạn quân. Lấy biến hào Tị hoả Phụ Mẫu làm Dụng thần,

bị Nguyệt kiến khắc, Nguyên thần Dân thuỷ lại bị Nhật thần xung khắc , e khó giữ được tính mệnh.

Sau quả chết mất tung tích.

@ Ngày Giáp Tí tháng Thìn, xem xây mộ chôn cha mẹ được quẻ Càn biến Khôn

Đoán rằng: Quẻ này rất hung không cần phải luận kỹ.

Người xem nói: Mộ đã xây xong, chờ mở kim tỉnh để táng, nên xem để quyết. Xem gia đình có yênkhông .

Ta cố sức ngăn, nên nên chôn. Đang lúc bàn bạc có người đến báo vùng nơi huyệt phía dưới đá lơn vô số, mà

không có nơi để điểm huyệt, Sau có thầy địa xem bảo “bối thuỷ tẩu thạch” không làm được mộ.

CÂU THỨ MƯỜI BẢY

Dụng thần đa hiện

Hỏi: Dụng Thần hiện nhiều trong quẻ làm sao mà chọn ?

Đáp: Ta thử thường thấy nghiệm

- Bỏ nhàn hào17 mà dùng hào trì Thế

- Bỏ hào không quyền hành mà dung Nhật Nguyệt.

- Bỏ hào an tĩnh mà dung hào phát động

- Bỏ hào bất Phá mà dung hào Nguyệt phá

- Bỏ hào bất Không mà dùng hào Tuần không

Thiên cơ ở nơi hào có bệnh, phép đoán nói chung giống như người thầy thuốc.

@ Ngày Canh Tí tháng Mùi xem cầu tài được quẻ Tiểu Súc.

17 chỉ hào không có chức vụ hoặc tác động gì cả.

361

Page 22: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Tuất Thân Ngọ Mão X Tị X Mùi

Tài QuanTử - ỨNG Huynh Tử (hoá Mão) - PháTaì (hoá Tị) – THẾ

Dậu Hợi Sửu Thìn Dần Tí

Tử - xung TàiHuynh - ỨNG Huynh QuanTài –THẾ

X Tị X Mùi X Dậu Dậu Hợi X Sửu

Huynh (hoá Tí) Tử (hoá Tuất) - ỨNG Tài (hóa Thân)TàiQuan - THẾ Tử (hoá Tí)

Đoán rằng: Mùi thổ Nguyệt kiến là Dụng Thần, nhưng lại chọn Thìn thổ lâm Không làm Dụng Thần, vì Không tất

có dính líu. Và đoán ngày Thìn trong tháng tất được tiền.

Quả đến ngày Giáp Thìn giờ Tị tiền đến tay. Đó là ứng vào ngày giờ xuất Không.

@ Ngày Canh Ngọ tháng Mùi, xem thăng chức điều đi, được quẻ Sư biến Hoán.

Đoán rằng: Nhật thần là Thế rất vượng được Nguyệt kiến là Quan tinh tương hợp, nhưng trong quẻ hiện hai hào

Quan, một Không, một Phá thì lấy hào nào làm Dụng Thần để đoán năm nào thăng mà đổi đi.

Đáp: Năm nay là năm Mão, sang năm là Thìn tất lấy Thìn làm Dụng Thần, thì sang năm có thể thăng chức.

Nhưng ngoại quái Phản ngâm, nên ứng nghiệm đi rồi lại về.

Quả đến năm Thìn điều đi Hà Nam, tháng năm lại điều trở về. Tháng mười mở phủ Tổng Đốc. Một năm hai lần

điều đi, một lần được thăng chức đếu ứng vào năm thực Không.

@ Ngày Bính Ngọ tháng Hợi xem con ngày nào thoát nạn, được quẻ Dự biến Qui Muội

Đoán rằng: Trong quẻ hiện ba hào Tử Tôn đều sinh hào Thế, tất thoát được tai ách. Hào Ngọ Nhật thần an tĩnh,

hai hào Tị hoả đều bị Nguyệt Phá, tất năm Tị thoát tai ách.

Quả nghiệm. Đấy là Dụng Thần hiện nhiều mà dùng hào bị Nguyệt Phá, tức hào có bệnh và ứng nghiệm vào năm

thực Phá.

@ Ngày Đinh Sửu tháng Mùi, xem con đi xa ngày nào trở về, được quẻ Đỉnh biến Nhu.

Đoán rằng: Mùi thổ hoá Tiến Thần, bị Nhật thần xung. Sửu thổ hoá Tí thuỷ tương hợp. Tị thuỷ là Nguyên thần

động sinh Dụng thần, hoá Tí thuỷ hồi đầu khắc, trước mắt không về .

Hỏi : Rốt cuộc có về đến không ?

362

Page 23: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

X Dậu Hợi Sửu X Mão Tị Mùi

Tử (hoá Dần) - THẾ TàiHuynhQuan (hoá Thân) - ỨNGPhụHuynh

Tị Mùi Dậu Thân Ngọ Thìn

Huynh TửTài – xung - ỨNG Tài HuynhTử - THẾ

Tí Tuất Thân X Dậu Hợi X Sửu

Phụ Tài - THẾ Quan Quan (hoá Sửu) Phụ - ỨNG Tài (hoá Tị)

Đáp: Năm Ngọ tất đến.

Quả tháng Ngọ, năm Ngọ đến nhà. Ứng với năm tháng Ngọ vì Mùi thổ động mà Nhật xung , tất động phải gặp

năm tháng hợp. Sửu thổ hoá Tí thuỷ hợp, hợp thì cần năm tháng xung khai. Tị hoả hoá Tí thuỷ khắc, nên xung khử Tí

thuỷ tất “khử sát lưu ân”.

@ Ngày Quí Hợi tháng Dần, xem con nối dõi có đông không, được quẻ Khôn biến Cấn.

Người xem hỏi: Tì thiếp đến ba bốn người, trong ba bốn năm sinh ra thì chết đến chín người mà không còn một.

Nay về sau có thể còn có con không ?

Ta đáp: Tử hoá Quỷ, Quỷ hoá Tử không chỉ rối rắm mà sau cũng không có. Quả về sau không có con, phải lấy

cháu nối dõi.

CÂU THỨ MƯỜI TÁM

Không ứng nghiệm

Hỏi: Người bói thành tâm, người đoán sáng suôt, cũng có khi không nghiệm, vì sao ?

Đáp: Lý do là tại người bói, không phải tại người đoán. Ý người bói tuy thành, nhưng việc kín khó nói rõ, hoặc hỏi

này mà ý muốn khác. Vì lý đó nên mới không ứng nghiệm mà thôi.

@ Ngày Mậu Thân tháng Dậu xem bác ngày nào trở về, được quẻ Lữ biến Cấn

Quẻ này nếu đoán bác có bình an không . Mão mộc Phụ Mẫu phục không hiện, bị Nhật Nguyệt động hào khắc

xung tất không bình an. Nay hỏi về ngày về, thì không đoán như thế. Chỉ dùng Dụng thần phục tàng chịu khắc nên không

về.

Về sau quả không về nhưng ở ngoài bình an.

@ Ngày Ất Hợi tháng Thân xem gia trạch, được quẻ Tỉnh biến Tiết.

363

Page 24: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Dần Tí Tuất Thân Ngọ Thìn

Quan - THẾ Tài Huynh Tử - ỨNG PhụHuynh

Tí Tuất Thân Thìn Dần Tí

Tài Huynh Tử - THẾ Huynh Quan Tài - ỨNG

Đoán rằng: Ứng ở hào nhị ấy là Ứng nhập trạch, lâm Phụ Mẫu tất có bậc trưởng giả ngoài họ cùng ở.

Người xem nói: Trước đây không có người ngoài ở chung.

- Nội quái hợp thành Quan cục tất trong nhà không yên.

Người xem nói: Trước đây không có lộn xộn.

- Dần mộc là Huynh Đệ phục tàng bị Nguyệt phá, bị Quan cục khắc, gia đình anh em bất lợi.

Người xem nói: Tôi xem gia trạch nhưng muốn cùng thầy dạy trong nhà đi thi hương, thực là xem công danh mà

thôi.

Ta bảo: Công danh với gia trạch xa với như trời với đất. Công danh lấy Quan Quỷ làm quan tinh, gia trạch lấy

Quan Quỷ làm hoạ hại. Đã xem công danh, thì công danh của ông không được, mà thầy dạy thì đậu cao.

Người xem hỏi: Vì sao mà biết ?

Đáp: Quan cục sinh Ứng không sinh Thế, tất xuất hiện vô tình, ta không liên can.

Sau đến tháng tám Dậu kim, tháng thực Không , người này nhập trường thi, Ngày niêm bảng chỉ có thầy dạy đậu

cao đến thứ tư.

@ Ngày Quí Hợi tháng Mùi xem lưu niên được quẻ Cấn.

Người này ở đến xem xin vào quân đội, lại không biết mà nói xem lưu niên. Xem danh lấy Quan Quỷ làm quan

tinh, mừng nhất là Quan Quỷ trì Thế, xem lưu niên, không lấy hào Quỷ làm quí, không nên Quan Quỷ trì Thế. Ta lấy lẽ

này để bảo cho người xem rõ.

Người xem nói: Nhờ cậy người vin theo lệ ,không biết có thành việc không ?

Đáp: Quẻ này Quan tinh trì Thế, Nhật thần sinh hợp, sự nghiệp đã thành .

Quả ngày Nhâm Thân, có văn thư thu nhận. Ứng với ngày Thân vì Quan tinh Dần mộc hợp voái Nhật thần , hợp

thì đợi ngày xung. Nếu đoán lưu niên ắt sai lầm.

@ Ngày Ất Dậu tháng Tí xemnơi nhậm chức hung hay cát, được quẻ Nhu

364

Page 25: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

Mão Tị 0 Mùi Thìn Dần

Huynh - ỨNG TửTài (hoá Ngọ) Tài - THẾ HuynhPhụ

X Mùi Dậu Hợi Mão Tị Mùi

Phụ (hoá Tuất) Huynh - ỨNG Tử Tài - xung Quan - THẾ Phụ

Người này nhân trong tỉnh khuyết chức, nói ra không tiện, nên mới hỏi chỗ làm hiện tại hung hay cát, mà không

biết hỏi có thể vào chỗ khuyết ấy không. Tử Tôn trì Thế thì không được. Xem hung cát thì Tử Tôn trì Thế tất thôi việc

quan. Ta liền hỏi rõ.

Người sem nói xem lên chức.

Đáp; Chỗ khuyết này không được.

Quả không thay được, chỗ làm việc an ổn. Nếu xem hung cát nơi làm việc thì đoán thôi việc quan rồi. Chẳng

phải khác nhau như trời vực sao ?.

@ Ngày Tân Sửu tháng Ngọ, nhân mẹ bị bệnh mà hỏi lưu niên, được quẻ Ích biến Vô Vọng.

Nếu người bán buôn hỏi lưu niên tự nhiên lấy hào Tài làm trọng. Quẻ này Mùi thổTài vượng trì Thế, hoá Ngọ hoả

sinh hợp tất sẽphát tài.

Người xem nói: Tôi nhân mẹ già bị bệnh mà đến xem, muốn xem ngày nào yên ?

Ta đáp: Xem cầu tài lưu niên và xem bệnh mẹ xa nhau như trời vực.

Đoán : Mẹ nguy vào ngày Giáp Thìn.

Quả nghiệm. Đấy là ứng với ngày Thìn thổ xuất Không.

@ Ngày Tân Dậu tháng Ngọ xem công danh được quẻ Tuỵ biến Độn.

Đứa bé này mười hai tuổi vâng cha đến xemcông danh . Nếu lấy hào Quan trì Thế đang ở mùa hè hoả vượng,

hào Mùi thổ Phụ Mẫu là văn chương hoá Tiến thần tất công danh nhiều triển vọng. Đâu biết cha khiến con đi xem. Ý xem

phát từ lòng thành của cha, tức cha xem cho con. Mão mộc không thể khắc Phụ, tất Phụ động khắc Tử.

Đứa bé này chết vào ngày Tuất tháng Mùi.

Một Cách Xem Lục Hào Bốc phệ chính tông ngày xưa thường lấy cỏ thi để xem, nay thì được thay thế bằng tiền cổ để gieo quẻ như trong sách Chu dịch dự đoán học của Thiệu vĩ Hoa đã trình bầy rất kỹ, ở đây chỉ nêu một trong những cách xem quẻ của Trương Lý đời nhà Nguyên về xem hào động thì xem như thế nào? Phàm quẻ Càn thì lấy hào Dụng cửu mà xem tức là Kiến quần long vô thủ cát còn quẻ Khôn thì lấy hào Dụng Lục mà xem tức là Dụng Lục lợi vĩnh trinh, hai hào của hai quẻ này trong các sách Dịch đều nói nhiều ở đây không bàn luận đến nữa. Chu tử nói : phàm gieo quẻ mà cả sáu hào đều không động (bất biến) thì muốn biết sự việc xảy ra như thế nào hãy căn cứ vào lời Soán (Soán từ) của quẻ đó. Ví dụ chúng ta gieo được quẻ Hoả thiên Đại hữu mà không có hào nào động thì

365

Page 26: II.Vấn đáp 2( 18 câu hỏi)

chúng ta hãy xem lời Soán của nó trong Kinh Dịch : Đại hữu nguyên hanh, Soán viết: Đại hữu, nhu đắc tôn vị, đại trung nhi thượng hạ ứng chi, viết đại hữu. Kỳ đức cương kiện nhi văn minh, ứng hồ Thiên nhi thời hành thị dĩ nguyên hanh. Tạm hiểu là: Quẻ Đại hữu khởi đầu mọi việc đều hanh thông, cái mềm thì ở ngôi cao, rất trung chính mà trên dưới đều ứng giúp cho nó nên gọi là đại hữu. Đức của nó cứng khoẻ mà sáng sủa, ứng theo trời mà đi cho nên gọi là nguyên hanh, thế là ta đã đoán được việc làm đấy của ta sẽ như thế nào rồi. Hoặc như được quẻ Thuỷ lôi Truân không động hào nào thì ta lấy lời Soán của nó là Lợi kiến hầu tức là lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng chuẩn bị hậu phương cho một công việc nào đấy. Đây là trong trường hợp cả sáu hào bất biến (không hào nào động cả) . Trường hợp có 1 hào động: thì lấy hào từ của hào động quẻ gốc mà xem. Ví dụ như ngày xưa Tấn Văn Công Trùng Nhĩ xem việc gieo được quẻ Hoả thiên Đại hữu động hào 3 biến thành quẻ Hoả trạch Khuê thì ta xem lời từ hào 3 quẻ Đại hữu: Cửu tam: Công dụng hưởng vu Thiên tử tiểu nhân phất khắc, thế là đủ biết sau này sẽ làm vua nước Tấn. Trường hợp có hai hào cùng động biến thì lấy lời từ của cả hai hào ấy mà xem nhưng lấy lời hào bên trên là chính mà suy đoán. Ví dụ: ta gieo được quẻ Thuỷ hoả Ký tế động hào 4 và hào 2 thành quẻ Trạch thiên Quải thì xem lời từ của hào 4 và hào 2 quẻ Ký tế nhưng lấy hào 4 làm chính. Trường hợp 3 hào động biến thì xem lời Soán của cả quẻ gốc lẫn quẻ biến nhưng lấy lời soán của quẻ gốc làm chính . Ví như công lử Trùng Nhĩ gieo quẻ được quẻ Thuỷ lôi Truân biến thành Lôi địa Dự thì hào đầu và hào 5 là hào dương hào 4 là hào âm cho nên đều lấy lời Soán của quẻ Truân là " Lợi kiến hầu " để đoán. Trường hợp 4 hào cùng động biến thì lấy hai hào tĩnh còn lại để xem nhưng lấy hào dưới làm chính. Ví dụ như xem việc được quẻ Địa trạch Lâm động 4 hào là hào sơ, hào 2, hào 3, hào thượng thành quẻ Sơn Hoả Bí, vậy chỉ xem lời từ hào 1 và hào 5 , nhưng lấy lời từ hào 1 làm chủ. Trường hợp 5 hào cùng động biến thì lấy hào không động trong quẻ biến mà xem, ví dụ như gieo được quẻ thuần Cấn động hào thượng, hào 5 , hào 4, hào 3 và hào sơ thành quẻ Trạch lôi Tuỳ, vậy chỉ xem lời từ của hào 2 quẻ Tuỳ: Hệ tiểu tử, thất trượng phu (chỉ vì cái nhỏ mà bỏ mất cái lớn) tức là xem ở quẻ biến. Trường hợp cả 6 hào cùng động biến: thì trừ 2 quẻ Càn Khôn ra, còn các quẻ khác đều lấy lời Soán mà đoán. Còn quẻ Càn động cả 6 hào biến thành quẻ Khôn thì lấy hào dụng cửu mà đoán rằng: Kiến quần long vô thủ cát! Còn quẻ Khôn động 6 hào biến thành quẻ Càn thì chỉ cần lấy hào Dụng lục mà đoán rằng: Dụng Lục lợi vĩnh trinh vậy.

366