29
Bài 4: Kế toán các yếu tcơ bn ca BCTC (phn 2) Tài sn ngn hn – tài sn dài hn 90 ACC202_Bai4_ v1.0013107218 BÀI 4 KTOÁN CÁC YU TCƠ BN CA BCTB (phn 2) TÀI SN NGN HN – TÀI SN DÀI HN Hướng dn hc Để hc tt bài này, sinh viên cn tham kho các phương pháp hc sau: Hc đúng lch trình ca môn hc theo tun, làm các bài luyn tp đầy đủ và tham gia tho lun trên din đàn. Đọc tài liu: Giáo trình Nguyên lý kế toán – NXB Tài chính – TS. Phm Thành Long – TS. Trn Văn Thun. Sinh viên làm vic theo nhóm và trao đổi vi gi ng viên trc ti ếp ti l p hc hoc qua email. Trang Web môn hc. Ni dung Bài hc này gii thiu các vn đề vkế toán các loi tài sn ngn hn, tài sn dài hn. Mc tiêu. Giúp sinh viên phân bit được các khái nim tài sn ngn hn, tài sn dài hn Giúp sinh viên thy được ý nghĩa ca thông tin vtài sn ngn hn, tài sn dài hn trên các báo cáo tài chính Giúp sinh viên nm được phương pháp kế toán các nghip vkinh tế cơ bn liên quan đến tài sn ngn hn, tài sn dài hn Giúp sinh viên phân tích được các thông tin vtài sn ngn hn, tài sn dài hn trên các báo cáo tài chính để phc vcho vic ra quyết định kinh doanh.

KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

90 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

BÀI 4 KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2)

TÀI SẢN NGẮN HẠN – TÀI SẢN DÀI HẠN

Hướng dẫn học

Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:

Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.

Đọc tài liệu:

Giáo trình Nguyên lý kế toán – NXB Tài chính – TS. Phạm Thành Long – TS. Trần Văn Thuận.

Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.

Trang Web môn học.

Nội dung

Bài học này giới thiệu các vấn đề về kế toán các loại tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn.

Mục tiêu.

Giúp sinh viên phân biệt được các khái niệm tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn

Giúp sinh viên thấy được ý nghĩa của thông tin về tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn trên

các báo cáo tài chính

Giúp sinh viên nắm được phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế cơ bản liên quan đến tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn

Giúp sinh viên phân tích được các thông tin về tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn trên các báo cáo tài chính để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.

Page 2: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 91

Tình huống dẫn nhập

Mua ô tô

Ngày 3/5/2012, Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực trang sức thời trang mua chiếc xe ô tô vận tải để chuyên vận chuyển hàng hóa trị giá 550 triệu đồng từ công ty ô tô ISUZU Việt Nam. Lệ phí trước bạ phải nộp 2%. Thời gian sử dụng dự kiến 6 năm.

Cũng trong ngày 3/5/2012, công ty CP Xuất Nhập Khẩu Kim Oanh hoàn thành việc nhập khẩu 10 chiếc ô tô vận tải cùng nhãn hiệu. Những chiếc ô tô này sẽ được công ty bán cho khách hàng theo các đơn hàng đã đặt trước. Tổng giá trị mỗi chiếc xe (đã bao gồm các loại thuế, chi phí khác) là 520 triệu VND.

1. Việc ghi nhận nghiệp vụ mua ô tô tại hai công ty kể trên có gì khác nhau?

2. Công ty TNHH Laurelton Diamonds sẽ ghi nhận những vấn đề gì trong quá

trình sử dụng chiếc xe?

3. Công ty CPXNK Kim Oanh sẽ ghi nhận các chỉ tiêu kinh tế nào khi bán 10

chiếc xe mới nhập khẩu?

Page 3: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

92 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

4.1. Kế toán tài sản ngắn hạn

4.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản ngắn hạn

Tài sản: là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.

Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, nói cách khác, căn cứ vào tính thanh khoản, có thể chia tài sản thành hai loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn

Tài sản ngắn hạn bao gồm:

Tài sản dự tính sẽ được thực hiện (bán hoặc tiêu dùng) trong kỳ kinh doanh thông thường.

Tài sản được giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc giữ trong một thời gian ngắn và dự tính sẽ được thực hiện trong vòng 12 tháng.

Tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền không bị hạn chế sử dụng.

Tài sản ngắn hạn có thể phân theo mức độ thanh khoản.

Theo cách phân loại này, người ta dựa vào khả năng huy động cho việc thanh toán để chia thành các loại sau:

o Tiền là tài sản của đơn vị tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Tài sản này bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (hoặc kho bạc), tiền đang chuyển, kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý. Tiền là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

o Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là các khoản đầu tư mà một công ty thực hiện và có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong thời hạn không quá một năm như chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng. Các khoản đầu tư tài chính này là các tài sản có tính thanh khoản tương đối nhanh.

o Các khoản phải thu là những khoản phát sinh khi một doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng mà chưa thu được tiền hoặc những khoản phát sinh từ bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty.

o Hàng tồn kho là các tài sản hữu hình (a) được giữ để bán trong tiến trình bình thường của doanh nghiệp (b) trong quá trình sản xuất để bán (c) được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ để bán. Hàng tồn kho có thể kể đến nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm… Trong doanh nghiệp, nói chung, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các tài sản lưu động của doanh nghiệp nên đây là một khoản mục đòi hỏi phải được quan tâm và cập nhật thường xuyên.

o Tài sản ngắn hạn khác là những tài sản ngắn hạn còn lại ngoài những thứ đã kể ở trên như các khoản tạm ứng cho công nhân viên chức, các khoản chi phí trả trước, các khoản tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn...

Page 4: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 93

Theo lĩnh vực tham gia luân chuyển

Tài sản ngắn hạn chia thành ba loại: tài sản ngắn hạn sản xuất, tài sản ngắn hạn lưu thông và tài sản ngắn hạn tài chính.

Tài sản ngắn hạn sản xuất gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ... đang dự trữ trong kho) và tài sản trong sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang). Tài sản ngắn hạn lưu thông bao gồm tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông (thành phẩm, hàng hóa dự trữ trong kho hay đang gửi bán), tài sản trong quá trình lưu thông (vốn bằng tiền, các khoản phải thu). Tài sản ngắn hạn tài chính là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích kiếm lời (đầu tư liên doanh, đầu tư chứng khoán...).

Theo mục đích sử dụng tài sản trong doanh nghiệp

Tài sản ngắn hạn còn có thể phân loại thành tài sản ngắn hạn trong kinh doanh (là tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh) và tài sản ngắn hạn ngoài kinh doanh (là tài sản dùng vào các mục đích khác ngoài kinh doanh).

Các loại tài sản ngoài kinh doanh có đặc điểm chung là không tham gia vào các quá trình kinh doanh của đơn vị. Do vậy, về nguyên tắc các khoản chi phí về thuộc loại này không thuộc chi phí cho kinh doanh và không tính vào giá thành.

4.1.2. Quy trình và phương pháp kế toán hàng tồn kho

4.1.2.1. Khái niệm

Hàng tồn kho là các tài sản hữu hình (a) được giữ để bán trong tiến trình bình thường của doanh nghiệp (b) trong quá trình sản xuất để bán (c) được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ để bán.

Hàng tồn kho bao gồm:

Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa đi gia công chế biến;

Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;

Chi phí dịch vụ dở dang.

Để quản lý hàng tồn kho chặt chẽ và hiệu quả, hàng tồn kho còn được phân loại gắn liền với các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Giai đoạn dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…đang dự trữ trong kho); giai đoạn sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang) và giai đoạn lưu thông (thành phẩm, hàng hoá dự trữ trong kho, hàng gửi bán).

4.1.2.2. Phương pháp theo dõi hàng tồn kho

Kê khai thường xuyên

Theo dõi thường xuyên, liên tục hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kỳ.

Page 5: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

94 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

Điều kiện áp dụng: Giữ sổ sách ghi chép hàng tồn kho và giá vốn hàng bán hàng ngày. Hệ thống này kiểm soát và cập nhật liên tục thông tin về hàng tồn kho.

Mặc dù là hệ thống theo dõi thường xuyên, nhưng định kỳ (thường là hàng năm) doanh nghiệp vẫn thực hiện kiểm kê về mặt hiện vật để điều chỉnh cho những sai sót có thể xảy ra.

Kiểm kê định kỳ

Không theo dõi thường xuyên số hàng bán ra và còn lại, thông qua việc kiểm kê để tính ngược giá vốn hàng xuất theo định kỳ.

Điều kiện áp dụng: Thường sử dụng cho các hàng hóa không đắt tiền, tại các nhà hàng và cửa hiệu bán lẻ, không cần giữ sổ sách ghi chép tồn kho hàng ngày cho mỗi loại hàng mà nó bán ra.

Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán (ghi chép, theo dõi…) nhưng khi hàng tồn kho được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau (ví dụ như vừa xuất cho sản xuất, vừa xuất cho bán hàng, cho quản lý chung) thì khó theo dõi chính xác.

4.1.2.3. Đo lường giá trị hàng tồn kho

Xác định số lượng hàng tồn kho:

Số lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm tất cả hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được tồn trữ để bán không cần biết vào thời điểm kiểm kê, hàng hóa được cất trữ ở đâu.

Với nguyên tắc này, một số khoản mục đặc biệt cần chú ý khi kiểm kê xác định số lượng hàng tồn kho: hàng đi đường, hàng hóa đang ký gửi, hàng cũ hư hỏng hoặc lỗi thời.

o Hàng đi đường: Khi doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp, nếu lô hàng này còn đang trên đường vận chuyển thì chưa chắc đã được tính vào hàng tồn kho của doanh nghiệp bởi nó còn phụ thuộc vào việc quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao hay chưa? Thông thường, nếu bên mua có trách nhiệm thanh toán phí vận chuyển thì quyền sở hữu được chuyển giao ngay khi hàng được chất lên các phương tiện vận chuyển (FOB shipping point – FOB điểm đi). Trường hợp ngược lại bên bán phải trả phí chuyên chở thì quyền sở hữu xác định khi hàng hóa đến nơi giao hàng (FOB destination – FOB điểm đến)

o Hàng ký gửi đại lý: Khi doanh nghiệp đem hàng của mình ký gửi tại đại lý (bên chủ hàng và bên đại lý), đại lý có trách nhiệm bảo quản và bán hàng giúp chủ hàng. Tuy hàng không nằm trong kho doanh nghiệp nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và phải được tính vào hàng tồn kho của doanh nghiệp

o Hàng hóa hư hỏng, lỗi thời: Sẽ không được tính vào giá trị hàng tồn kho nếu chúng không thể bán được. Nếu lượng hàng này được giảm giá và có thể bán được thì chúng được tính vào hàng hóa tồn kho với sự ước lượng thận trọng về giá trị thuần có thể thực hiện được (net realizable value) (giá bán trừ đi chi phí bán hàng). Điều này là nguyên nhân gây ra khoản lỗ trong kỳ kế toán có số hàng hóa bị hư hỏng, mất giá trị hoặc cũ kỹ.

Page 6: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 95

Nguyên tắc tính “Giá gốc hàng tồn kho”:

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái

hiện tại.

o Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Nếu có khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng không đúng quy cách, phẩm chất thì sẽ được trừ

khỏi chi phí mua.

o Chi phí chế biến: là những chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung nhằm mục đích chuyển

hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm.

4.1.2.4. Các phương pháp tính đơn giá hàng tồn kho

Việc tính đơn giá hàng tồn kho sẽ rất đơn giản nếu như các đơn vị hàng mua đều được mua với một mức giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy nhiên, khi các loại hàng hóa giống nhau được mua với những giá khác nhau thì vấn đề là doanh nghiệp sẽ sử dụng giá nào để tính giá vốn hàng xuất kho, tính giá hàng tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chon phương pháp nào tùy thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi áp dụng phải tuân thủ

nguyên tắc nhất quán trong suốt niên độ kế toán .

Có bốn phương pháp tính đơn giá hàng tồn kho (giá xuất kho, giá tồn cuối kỳ):

Phương pháp giá đích danh

Phương pháp bình quân:

o Bình quân cả kỳ dự trữ

o Bình quân sau mỗi lần nhập

o Bình quân cuối kỳ trước

Phương pháp nhập trước – xuất trước

Phương pháp nhập sau – xuất trước

Phương pháp giá đích danh (tính trực tiếp)

Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào

thì lấy đích danh đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.

Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt cả mặt hiện vật và giá trị của hàng tồn kho và thích hợp với những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng,

hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được

Vì hàng hóa mua với giá nào thì được xuất ra với chính giá đó, giá trị hàng tồn được

phản ánh đúng theo giá trị thực khi nhập.

Page 7: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

96 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):

Phương pháp này dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước. Giá gốc xuất kho sẽ là giá của những lô hàng nhập thời điểm đầu kỳ, giá gốc của những lô hàng còn tồn sẽ là giá nhập ở thời điểm cuối kỳ.

Ưu điểm của phương pháp này là việc tính kịp thời nên sẽ tạo thuận lợi cho ghi chép kế toán cũng như quản lý. Trên báo cáo kế toán, chỉ tiêu hàng tồn kho vào thời điểm cuối kỳ có ý nghĩa thực tế (sát với giá thị trường) do lúc này trị giá vốn của lượng hàng tồn kho sẽ là lô hàng mới nhập về nhất. Tuy vậy, nếu giá cả có xu hướng giảm thì phương pháp tính giá xuất kho này có lợi cho doanh nghiệp do giảm rủi ro tiềm tàng ẩn chứa trong số vật tư tồn kho cuối kỳ.

Ví dụ: Doanh nghiệp Tân Trúc sản xuất bánh kẹo có tình hình sau

Ngày 01/01 tồn kho bột mỳ là 3.000 kg, đơn giá 100/kg.

Ngày 05/01 nhập kho bột mỳ là 6.000 kg giá thực tế nhập kho: 108/kg.

Ngày 07/01 xuất kho 3.500 kg cho sản xuất

Ngày 08/01 xuất kho 2.500 kg bán cho khách

Ngày 15/01 nhập kho bột mỳ 3.000 kg giá thực tế nhập là 90/kg

Ngày 18/01 xuất kho 2.000 kg cho sản xuất

Tồn cuối kỳ 4.000 kg

Bài làm:

Giá thực tế xuất kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước:

Ngày 07/01: (3.000 kg × 100) + (500 kg × 108) = 354.000

Ngày 08/01: 2.500 kg × 108 = 270.000

Ngày 18/01: 3.000 kg × 108 = 324.000

Tồn cuối kỳ 3.000 kg × 90 = 270.000

Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO): Phương pháp này dựa trên giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước. Giá gốc xuất kho sẽ là giá của những lô hàng nhập thời điểm cuối kỳ, giá gốc của những lô hàng còn tồn sẽ là giá nhập ở thời điểm đầu kỳ.

Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp nhập sau - xuất trước cũng giống như phương pháp nhập trước - xuất trước. Chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán vào thời điểm cuối kỳ là hàng tồn và được mua hoặc sản xuất trước đó nên xa rời giá thị trường của loại mặt hàng đó. Khi giá cả vật tư nhập có xu hướng tăng thì phương pháp nhập sau-xuất trước làm cho giá trị vật tư xuất tăng và giá trị vật tư tồn kho sẽ giảm.

Ví dụ: Doanh nghiệp Tân Trúc

Giá thực tế xuất kho theo phương pháp nhập sau - xuất trước:

Ngày 07/01: 3.500 × 108 = 378.000

Page 8: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 97

Ngày 08/01: 2.500 kg × 108 = 270.000

Ngày 18/01: 3.000 kg × 90 = 270.000

Tồn cuối kỳ 3.000 kg, đơn giá 100

Phương pháp tính giá bình quân:

Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập kho

Giá thực tế của hàng xuất kho = Số lượng vật liệu xuất kho × Giá bình quân

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ Giá đơn vị xuất kho

bình quân =

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Ưu điểm của phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Ví dụ: Doanh nghiệp Tân Trúc sản xuất bánh kẹo có tình hình sau:

Ngày 01/01 tồn kho bột mỳ là 3.000 kg, đơn giá 100/kg.

Ngày 05/01 nhập kho bột mỳ là 6.000 kg giá thực tế nhập kho: 108/kg.

Ngày 07/01 xuất kho 3.500 kg cho sản xuất

Ngày 08/01 xuất kho 2.500 kg cho sản xuất

Ngày 15/01 nhập kho bột mỳ 3.000 kg giá thực tế nhập là 90/kg

Ngày 18/01 xuất kho 2.000 kg cho sản xuất

Tồn cuối kỳ 4.000 kg

Bài làm:

3.000 × 100 + 6.000 × 108 + 3.000 ×90 Giá đơn vị xuất kho bình quân =

3.000 + 6.000 + 3.000

= 101.5/kg

Ngày 07/01 xuất kho 3.500 × 101.5 = 355.250

Ngày 08/01 xuất kho 2.500 × 101.5 = 253.750

Ngày 18/01 xuất kho 2.000 × 101.5 = 203.000

Tồn cuối kỳ 4.000 × 101.5 = 406.000

Page 9: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

98 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

Ví dụ: Doanh nghiệp Tân Trúc

3.000 × 100 + 6.000 ×108 Giá đơn vị xuất sau ngày 05/01

= 3.000 + 6.000

= 105,33/kg

Ngày 07/01 xuất kho 3.500 × 105.33 = 368.655

Ngày 08/01 xuất kho 2.500 × 105.33 = 263.325

Ngày 15/01: nhập 3.000 kg với giá 90/kg

Tính lại giá đơn vị xuất sau ngày 15:

3.000 × 105.33 + 3.000 × 90 Giá đơn vị xuất sau ngày 15/01

=3.000 + 3.000

= 97,67/kg

Ngày 18/01 xuất kho 2.000 × 97,67 = 195.340

Tồn cuối kỳ 4.500 kg: 4.000 × 97,67 = 390.680

Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:

Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất theo phương Theo chúng tôi, phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán nhưng giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (giá trị tồn kho là số tiền âm). Vì vậy, phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.

Ví dụ: Doanh nghiệp Tân Trúc

Tồn kho 3.000 kg, đơn giá 100/kg, giá trị tồn ĐK = 3.000 × 100 = 3 00.000

Giá trị xuất theo đơn giá cuối kỳ trước

Ngày 07/01 xuất kho 3.500 × 100 = 350.000

Ngày 08/01 xuất kho 2.500 × 100 = 250.000

Ngày 18/01 xuất kho 2.000 × 100 = 200.000

Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ = 1.218.000 – 800.000 = 418.000

Đơn giá hàng tồn cuối kỳ này = 418.000/4.000 = 104.5/kg

4.1.2.5. Phương pháp kế toán hàng tồn kho

Ví dụ:

Doanh nghiệp Tân Trúc sản xuất bánh kẹo có tình hình sau

Ngày 01/01 tồn kho bột mỳ là 3.000 kg, đơn giá 100/kg,

Ngày 05/01 nhập kho bột mỳ là 6.000 kg giá thực tế nhập kho: 108/kg.

Page 10: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 99

Ngày 07/01 xuất kho 3.500 kg cho sản xuất

Ngày 08/01 xuất kho 2.500 kg bán ra ngoài, giá bán 150/kg

Ngày 15/01 nhập kho bột mỳ 3.000 kg giá thực tế nhập là 90/kg

Ngày 18/01 xuất kho 2.000 kg cho sản xuất

Tồn cuối kỳ 4.000 kg

Chú ý:

Hàng mua và bán ra đều chịu thuế GTGT với thuế suất 10%

Biết doanh nghiệp xuất kho theo phương pháp NT-XT

Toàn bộ các nghiệp vụ trên là mua bán chưa thanh toán, chịu thuế GTGT

Hạch toán:

1/ Ngày 05/01 mua 6000 kg bột mỳ, đơn giá 100

STT Ngày tháng Diễn giải Tham chiếu Nợ Có

1 05/01 Mua 6.000 kg bột mỳ

Hàng tồn kho (bột mỳ)

Thuế GTGT đầu vào

Phải trả người bán

648.000

64.800

712.800

2/ Ngày 07/01 xuất 3.500 kg cho sản xuất

STT Ngày tháng Diễn giải Tham chiếu Nợ Có

2 05/01 Xuất 3.500 kg cho sx

Chi phí vật liệu

Hàng tồn kho (bột mỳ)

354.000

354000

Ngày 07/01: (3.000 kg × 100) + (500 kg × 108) = 354.000

3/ Ngày 08/01 xuất 2.500 kg để bán với giá 150 chưa có 10% thuế GTGT

STT Ngày tháng Diễn giải Tham chiếu Nợ Có

3 08/01 Xuất 2.500 kg bán

+ Phản ánh giá vốn

Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho (bột mỳ)

+ Phản ánh doanh thu

Phải thu khách hàng

Doanh thu

Thuế GTGT đầu ra

270.000

412.500

270.000

375.000

37.500

Ngày 08/01: 2.500 kg × 108 = 270.000

4.1.3. Quy trình và phương pháp kế toán thu, chi tiền

4.1.3.1. Vốn bằng tiền và nhiệm vụ hạch toán.

Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền:

Tiền trong doanh nghiệp chủ yếu là tiền vốn được phân loại theo các cách tiếp cận sau:

Theo trách nhiệm quản lý tiền vốn có: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

Theo hình thái tài sản tiền: tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ và tiền vàng, bạc, kim loại quý, đá quý...

Page 11: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

100 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

4.1.3.2. Nguyên tắc quản lý

Tôn trọng nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa 2 nhiệm vụ giữ tiền và lập chứng từ, ghi sổ kế toán tiền mặt.

Ghi thu, chi tiền mặt, TGNH phải có chứng từ tiền mặt, TGNH hợp lý, hợp pháp.

Chỉ chi dùng tiền mặt cho nghiệp vụ chi thường xuyên, tập trung quản lý tiền và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng thương mại và kho bạc nhà nước.

Đối chiếu, điều chỉnh số dự tiền mặt, TGNH phải thực hiện thường xuyên trong kỳ.

4.1.3.3. Nhiệm vụ hạch toán

Ghi chép kịp thời thu, chi tiền mặt trên các chứng từ tiền mặt, sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt.

Ghi chép và đối chiếu số gửi vào, rút ra TGNH trên: chứng từ báo nợ, báo có sổ tiền gửi ngân hàng.

Giám đốc việc thực hiện nguyên tắc quản lý thu, chi tiền mặt và việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.

Phản ánh kịp thời các khoản tiền đang chuyển để tránh thất thoát.

Thực hiện kịp thời công tác lập báo cáo lưu chuyển tiền theo yêu cầu quản lý.

4.1.3.4. Phương pháp hạch toán tiền mặt

Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm giấy bạc ngân hàng việt nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc... hiện đang quản lý tại doanh nghiệp.

Thu tiền mặt

Dựa vào phiếu thu và các chứng từ có liên quan để kế toán ghi sổ

o Bán hàng thu tiền ngay

o Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ TM

o Thu tiền nợ từ khách hàng hoặc khách ứng trước

o Thu tiền bồi thường

o Thu tiền lãi vay (hoạt động tài chính)

o Nhận góp vốn bằng tiền

o Thu khác …

Ví dụ:

1) 10/9/N: Khách hàng trả nợ 26.000 bằng TM

2) 15/9/N: Bán hàng thu tiền ngay 33.000 trong đó thuế GTGT 10%

STT Ngày tháng Diễn giải Tham chiếu Nợ Có

1 10/9/N Khách hàng trả nợ

Tiền mặt

Phải thu khách hàng

26.000

26.000

2 15/9/N Bán hàng thu tiền ngay

Tiền mặt

Doanh thu

Thuế GTGT đầu ra

33.000

30.000

3.000

Page 12: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 101

Chi tiền mặt

Dựa vào phiếu chi và các chứng từ có liên quan để kế toán ghi sổ

o Mua vật tư, hàng hóa

o Gửi tiền vào ngân hàng

o Thanh toán nợ cho người bán, Ứng trước cho người bán

o Chi tiền bồi thường

o Chi tiền lãi vay (hoạt động tài chính)

o Trả lại vốn góp bằng tiền

o Chi khác …

Ví dụ:

1) 10/6/N: Trả nợ NB 66.000 bằng TM

2) 15/6/N: Mua hàng 88.000 trong đó thuế GTGT 10%, trả bằng TM

STT Ngày tháng Diễn giải Tham chiếu Nợ Có

1 10/06 Trả nợ người bán

Phải trả người bán

Tiền mặt

66.000

66.000

2 15/6 Mua hàng trả bằng TM

Hàng hóa

Thuế GTGT đầu vào

Tiền mặt

80.000

8.000

88.000

4.1.3.5. Kế toán tiền gửi ngân hàng.

Căn cứ hạch toán là các giấy báo có, báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...).

Tăng tiền gửi ngân hàng (giấy báo Có)

o Nộp tiền vào tài khoản

o Thu tiền khách thanh toán

o Thu tiền nợ từ khách hàng hoặc khách ứng trước

o Thu tiền lãi vay (hoạt động tài chính)

o Nhận góp vốn bằng tiền gửi NH

o Thu khác …

Ví dụ:

1) 10/9/N: Khách hàng trả nợ 30.000 bằng chuyển khoản

2) 15/9/N: Bán hàng thu TGNH 55.000 trong đó thuế GTGT 10%

STT Ngày tháng Diễn giải Tham chiếu Nợ Có

1 10/9/N Khách hàng trả nợ

Tiền gửi ngân hàng

Phải thu khách hàng

30.000

30.000

2 15/9/N Bán hàng thu tiền ngay

Tiền gửi ngân hàng

Doanh thu

Thuế GTGT đầu ra

55.000

50.000

5.000

Page 13: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

102 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

Giảm tiền gửi ngân hàng (giấy báo Nợ)

Các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng: kế toán dựa vào các “giấy báo nợ” hoặc “bảng sao kê” của ngân hàng và các chứng từ có liên quan để xác định nội dung chi tiêu tiền gửi ngân hàng, từ đó tiến hành định khoản kế toán.

o Rút TGNH

o Mua vật tư, hàng hóa

o Thanh toán nợ cho người bán, Ứng trước cho người bán

o Chi tiền lãi vay (hoạt động tài chính)

o Chi khác …

Ví dụ:

1) 10/6/N: Rút TGNH về nhập quỹ TM 16.000

2) 15/6/N: Mua hàng 66.000 trong đó thuế GTGT 10%, trả bằng TGNH

STT Ngày tháng Diễn giải Tham chiếu Nợ Có

1 10/06 Rút TGNH về nhập quỹ TM

Tiền mặt

Tiền gửi ngân hàng

16.000

16.000

2 15/6 Mua hàng trả bằng TM

Hàng hóa

Thuế GTGT đầu vào

Tiền mặt

60.000

6.000

66.000

4.1.4. Quy trình và phương pháp kế toán khoản phải thu của khách hàng

4.1.4.1. Khoản phải thu khách hàng

Là khoản phát sinh khi một doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho một người khác mà chưa thu được tiền

4.1.4.2. Nguyên tắc hạch toán

Khoản phải thu phát sinh khi thời điểm bán hàng và thu tiền không trùng nhau

Theo dõi chi tiết khoản phải thu theo từng người mua, không bù trừ

Phải tổng hợp tình hình thanh toán với người mua trước khi lập báo cáo

(VD: Phân loại theo thời hạn: ngắn hạn, dài hạn, quá hạn theo 3 loại HĐ: kinh doanh, đầu tư và tài chính…)

Hạch toán chi tiết công nợ gốc ngoại tệ theo đơn vị nguyên tệ và quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thích hợp

Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng tuỳ thuộc vào: số lượng khách hàng có quan hệ nợ với doanh nghiệp, tính chất quan hệ với khách hàng là thường xuyên, ổn định hay vãng lai và hình thức sổ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn cho việc thực hiện công tác kế toán.

4.1.4.3. Phương pháp hạch toán

(1) Khách hàng mua chịu

Cuối tháng 8/N, Công ty MÁY TÍNH có 2 khách hàng :

Page 14: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 103

(2) Phải thu Công ty ABC 200 triệu

(3) Phải thu Công ty XYX 100 triệu

Ngày 1/9/N, MÁY TÍNH bán chịu hàng cho ABC 55 triệu (có 10% GTGT) và thu được 70 triệu do XYZ thanh toán

Kế toán phản ánh tình huống bán hàng cho ABC vào ngày 1/9/N vào sổ nhật ký như sau:

STT Ngày tháng

Diễn giải Tham chiếu

Nợ Có

1 1/9/N Bán hàng cho ABC

Phải thu khách hàng (ABC)

Doanh thu

Thuế GTGT đầu ra

55 triệu

50 triệu

5 triệu

Bên cạnh đó, vì yêu cầu theo dõi chi tiết cho từng khách hàng nên ngoài sổ cái tổng hợp thông tin về khoản phảo thu, công ty mở sổ chi tiết cho từng khách hàng để theo dõi riêng.

Phải thu (Công ty ABC) TỔNG HỢP

KHOẢN PHẢI THU

STT Nợ Có Dư ABC

XYZ

255

30

31/8

1/9

200

55

200

255 Tổng 285

Phải thu (Công ty XYZ) SỔ CÁI

TK PHẢI THU KHÁCH HÀNG

STT Nợ Có Dư STT Nợ Có Dư

31/8

1/9

100

70

100

30 1/9

285

285

(2) Bán hàng thu tiền ngay

Ngày 15/9, Nhà hàng Shushi bán hàng và nhận được khoản thanh toán từ khách hàng là 11.000 trong đó có 10% thuế GTGT

STT Ngày tháng Diễn giải Tham chiếu Nợ Có

1 15/9/N Bán hàng cho khách

Tiền mặt

Doanh thu

Thuế GTGT đầu ra

1.000

10.000

1.000

4.1.5. Kế toán các chi phí trả trước ngắn hạn

4.1.5.1. Chi phí trả trước ngắn hạn

Là số tiền chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra nhưng chưa ghi vào chi phí để tính lãi, lỗ mà được ghi là một tài sản ngắn hạn. Hay nói cách khác, phần chi phí trả trước là phần chi phí chưa hết hiệu lực.

Page 15: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

104 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

4.1.5.2. Các loại chi phí trả trước ngắn hạn

Chi phí trả trước khi thuê cửa hàng, văn phòng

Chi phí mua bảo hiểm

Công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển

o Chi phí sửa sữa TSCĐ lớn, cần phân bổ

o Chi phí trả trước ngắn hạn khác (Lãi tiền vay trả trước, Lãi trả chậm, trả góp…)

4.1.5.3. Phương pháp kế toán chi phí trả trước ngắn hạn

Chi phí trả trước ngắn hạn là một khoản mục được ghi nhận ở bên Tài sản của Bảng cân đối Kế toán. Định kỳ, khi một bộ phận “Chi phí trả trước ngắn hạn” hết hiệu lực, thực sự trở thành khoản hao phí đem lại lợi ích trong kỳ cho doanh nghiệp thì kế toán ghi nhận khoản hao phí này là chi phí thực sự phát sinh trong kỳ.

Ví dụ: Ngày 1/10/N, Công ty Tân Hùng xuất kho công cụ dụng cụ có giá trị 30.000, ước tính sử dụng trong 9 tháng.

Yêu cầu: - Định khoản kế toán xuất dùng công cụ dụng cụ?

- Cuối năm tài chính 31/12/N, ghi nhận chi phí công cụ dụng cụ phát sinh để tiến hành lập Báo cáo tài chính?

STT Ngày tháng

Diễn giải Tham chiếu

Nợ Có

1 1/10/N

31/12/N

Xuất Công cụ dụng cụ

Chi phí trả trước ngắn hạn

Công cụ dụng cụ

Ghi nhận Chi phí CCDC

Chi phí CCDC

Chi phí trả trước ngắn hạn

30.000

10.000

30.000

10.000

4.1.6. Phân tích thông tin về tài sản ngắn hạn trên báo cáo tài chính

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

Doanh thu thuần (hoặc giá trị SX) Sức sản xuất của TSNH

= Tài sản ngắn hạn bình quân

Phản ánh 1 đồng TSNH sử dụng BQ trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần (giá trị sản xuất)

Lợi nhuận thuần trước thuế (sau thuế) Sức sinh lời của TSNH =

Tài sản ngắn hạn bình quân

Phản ánh 1 đồng TSNH sử dụng BQ trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng lãi thuần trước thuế (sau thuế)

Doanh thu thuần (hoặc giá trị SX) Sức sản xuất của TSNH =

Tài sản ngắn hạn bình quân

Phản ánh 1 đồng TSNH sử dụng BQ trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng lãi thuần trước thuế (sau thuế)

Page 16: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 105

Phân tích cơ cấu và khả năng thanh toán

Tổng cộng tài sản Hệ số thanh toán

hiện hành =

Tổng cộng nợ phải trả

Phản ánh khả năng thanh toán chung của toàn doanh nghiệp. Hệ số có giá trị càng lớn, khả năng thanh toán càng cao.

Tổng tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán

ngắn hạn =

Nợ ngắn hạn

Hệ số thể hiện khả năng thanh toán nợ của công ty trong tương lai gần

Tiền + Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Hệ số thanh toánnhanh

= Tổng công nợ phải trả

Phản ánh mối quan hệ giữa các loại TSNH có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn

Phân tích các khoản phải thu

Tổng doanh thu bán chịu Số vòng luân chuyển các khoản phải thu

= Số dư bình quân các khoản phải thu

Phản ánh trong 1 chu kỳ kinh doanh, các khoản phải thu quay được mấy vòng

Số ngày của kỳ Thời gian quay vòng các khoản phải thu

= Số vòng luân chuyển

Phản ánh một vòng quay của khoản phải thu cần bao nhiêu ngày

Phân tích hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho.

Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho =

Bình quân hàng tồn kho

Trong đó

Hàng tồn kho năm trước + Hàng tồn kho năm nayBình quân hàng tồn kho =

2

Hệ số này càng cao càng thì chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.

365 Thời gian của một vòng quay hàng tồn kho

= Hệ số vòng quay hàng tồn kho

Phản ánh một vòng quay hàng tồn kho cần bao nhiêu ngày.

Page 17: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

106 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

4.2. Kế toán tài sản dài hạn

4.2.1. Khái niệm và phân loại tài sản dài hạn

4.2.1.1. Khái niệm tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn là các loại tài sản có thời gian luân chuyển trên 1 năm.

4.2.1.2. Phân loại tài sản dài hạn

Thuộc tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm:

Phải thu dài hạn: là số tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng, có thời gian thu hồi trên 1 năm hay ngoài 1 chu kỳ kinh doanh.

Tài sản cố định: là những tài sản có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy đinh trong chế độ quản lý tài chính hiện hành, bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể như: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… Tài sản vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể như quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế… Tài sản cố định có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng đầu tư hoặc đi thuê dài hạn.

Bất động sản đầu tư: bao gồm quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại); nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất; cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ. Các tài sản được ghi nhận là bất động sản đầu tư khi doanh nghiệp nắm giữ để cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường hay sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đầu tư tài chính dài hạn: là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích kiểm lời như đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết… Đây là những khoản đầu tư có thời gian thu hồi vốn dài (trên 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh).

Ngoài các loại trên, thuộc về tài sản dài hạn của doanh nghiệp còn bao gồm cả các khoản đầu tư khác như chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại,…

4.2.2. Kế toán tài sản cố định hữu hình

4.2.2.1. Khái niệm TSCĐ hữu hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ

TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.

Theo quy định, TSCĐ phải thỏa mãn 4 tiêu chuẩn sau:

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.

Giá trị ban đầu của tài sản được xác định một cách đáng tin cậy.

Có thời gian hữu dụng từ 1 năm trở lên.

Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Page 18: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 107

4.2.2.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình

Nguyên giá (giá trị ban đầu của TSCĐ ghi trong sổ kế toán) là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.

Nguyên giá TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá phí (rõ nét nhất là trong trường hợp tự mua hay tự sản xuất). Theo nguyên tắc này, nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ kể các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản.

Nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.

NG TSCĐ do mua

= Giá mua + Các khoản thuế

không được khấu trừ

+ Phí tổn trước

khi dùng –

Chiết khấu TM, giảm giá

NG TSCĐ do tự xây dựng

= Giá thành

thực tế +

Chi phí lắp đặt, chạy thử

+ Chi phí liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái

sẵn sàng sử dụng

Ví dụ: Ngày 3/5/2012, Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực trang sức thời trang mua chiếc xe ô tô vận tải để chuyên vận chuyển hàng hóa trị giá 550 triệu đồng từ công ty ô tô ISUZU Việt Nam. Lệ phí trước bạ phải nộp 2%. Thời gian sử dụng dự kiến 6 năm.

Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam sẽ ghi nhận giá trị của chiếc ô tô vận tải theo nguyên giá sau:

Nguyên giá của chiếc ô tô = 550 triệu + 550 triệu × 2% = 561 triệu

Tuy nhiên, nếu trong trường hợp trên khi mua ô tô, công ty phải chi trả thêm tiền bảo hiểm thì chi phí này không được tính vào nguyên giá (cost) của chiếc ô tô. Đây là những chi phí phát sinh hàng năm và không làm tăng thêm tuổi thọ cho tài sản nên chúng được coi là chi phí (expense) khi chúng phát sinh.

4.2.2.3. Kế toán tài sản cố định hữu hình

Kế toán nghiệp vụ tăng TSCĐ hữu hình:

Khi phát sinh các nghiệp vụ tăng tài sản cố định hữu hình (do mua, nhận từ xây dựng cơ bản, nhận góp vốn, được viện trợ, biếu tặng, tự xây dựng hoặc chế tạo), kế toán ghi Nợ TK TSCĐ (thiết bị, máy móc, ô tô…) và ghi Có các TK có liên quan (TK tiền, TK phải trả người bán)

Để minh họa, Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam sẽ ghi sổ nghiệp vụ tăng chiếc ô tô như sau: (đvt: triệu đồng)

Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Nợ Có

5/3 Giá mua ô tô vận tải Isuzu

Lệ phí trước bạ

TK ô tô vận tải

TK Tiền

TK ô tô vận tải

TK Tiền

550

11

550

11

Page 19: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

108 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

Giả định trong trường hợp trên nếu công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam, khi mua chiếc ô tô chi trả thêm tiền bảo hiểm 3 năm là 4.500.000 thì kế toán sẽ ghi sổ như sau: (ĐVT: triệu đồng)

Ngày tháng

Diễn giải Tài khoản Nợ Có

5/3 Chi trả tiền mua bảo hiểm xe ô tô TK Chi phí trả trước TK Tiền

4,5

4,5

Kê toán chi phí trong thời gian sử dụng:

Trong suốt thời gian sử dụng tài sản, một doanh nghiệp có thể phát sinh chi phí cho việc sửa chữa thường xuyên, cải tạo, nâng cấp tài sản. Sửa chữa thường xuyên là những chi phí nhằm duy trì hiệu quả hoạt động và thời gian sử dụng hữu ích thông thường của tài sản. Những chi phí này phát sinh tương đối nhỏ và xảy ra thường xuyên. Ví dụ là bảo dưỡng xe và thay dầu, sơn nhà, thay bánh răng đã hao mòn trên các máy móc. Công ty ghi nhận những sửa chữa này Nợ TK Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng khi chúng phát sinh. Bởi vì chúng ngay lập tức những chí phí này được trừ vào doanh thu, những chi phí trên thường được quy về chi phí doanh thu (Revenue Expenditures).

Trái lại, cải tạo và nâng cấp tài sản là những chi phí chi ra nhằm tăng cường công suất, năng lực hoạt động hay thời gian sử dụng của tài sản. Quy mô chi phí thường lớn và xảy ra không thường xuyên. Vì thế cải tạo và nâng cấp TSCĐ được coi là 1 khoản đầu tư của danh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ ghi nợ tài khoản TSCĐ liên quan và coi đây là chi phí vốn hóa (Capital expenditures).

4.2.3. Khấu hao TSCĐ

4.2.3.1. Phân biệt hao mòn và khấu hao

Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ kỹ thuật... Hao mòn gồm có hao mòn hữu hình (là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận) và hao mòn vô hình (là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học kỹ thuật). Như vậy, hao mònTSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ cho đến khi TSCĐ bị lạc hậu, lỗi thời không thể sử dụng được nữa. Do đó, việc xác định mức độ hao mòn chính xác là rất khó và thậm chí là không thể.

Bởi vậy, làm thế nào để xác định mức độ hao mòn một cách tương đối ? Đó là khấu hao. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán. Khấu hao là một hoạt động có tính chủ quan, là con số giả định về sự hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.

Chính vì vậy, về phương diện kế toán giá trị hao mòn của TSCĐ được tính bằng số khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định.

4.2.3.2. Các phương pháp khấu hao TSCĐ

TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính hao mòn khác nhau, cho nên các doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp cho từng TSCĐ. Tuy nhiên, các phương pháp khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ và qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế của doanh

Page 20: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 109

nghiệp, do vậy việc vận dụng phương pháp khấu hao TSCĐ phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà nước.

Theo quy định, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo 3 phương pháp là: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.

Phương pháp khấu hao theo đường thẳng (PP khấu hao đều)

Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, các đơn vị tính vào chi phí một mức khấu hao như nhau cho mỗi năm trong quá trình sử dụng tài sản. Nó được đo lường một cách độc lập theo thời gian.

Mức KH năm = NG TSCĐ × Tỷ lệ KH năm

1 Tỷ lệ KH năm =

Số năm sử dụng dự kiến × 100

Trong đó, số năm sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà nước quy định.

Phương pháp khấu hao đường thẳng chiếm ưu thế trong thực tế. Phương pháp này tính toán đơn giản và giúp chi phí phù hợp với doanh thu khi việc sử dụng tài sản tương đối không thay đổi trong quá trình sử dụng.

Ví dụ: Về việc trích khấu hao của ô tô vận tải tại công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam. Mức khấu hao hàng năm của ô tô = 561 triệu / 6 năm = 93,5 triệu

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần tạo ra mức khấu hao hàng năm giảm dần theo thời gian sử dụng của tài sản. Phương pháp này được đặt tên như vậy vì mức khấu hao định kỳ được dựa trên giá trị còn lại giảm dần của tài sản (nguyên giá trừ đi khấu hao lũy kế). Tại thời điểm đầu năm thứ nhất, giá trị còn lại chính là nguyên giá của tài sản. Điều đó là do số dư của tài khoản khấu hao lũy kế tại thời điểm bắt đầu của vòng đời sử dụng tài sản là bằng không. Trong các năm tiếp theo giá trị còn lại của TSCĐ được tính bằng nguyên giá trừ số khấu hao lũy kế của của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.

Phương pháp này thường được áp dụng với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.

Mức KH năm = Giá trị còn lại của TSCĐ × Tỷ lệ KH nhanh

Tỷ lệ KH nhanh = Tỷ lệ KH PP đường thẳng × Hệ số điều chỉnh

Thời gian sử dụng Hệ số điều chỉnh

Đến 4 năm 1,5

Trên 4 đến 6 năm 2,0

Trên 6 năm 2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

Page 21: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

110 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

Ví dụ: Công ty Brother mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 1 tỷ đồng.

Thời gian sử dụng của tài sản xác định là 5 năm. Xác định mức khấu hao hàng năm như sau:

Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%.

Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần bằng 20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40%

Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định trên được xác định cụ thể theo bảng dưới đây: (ĐVT: nghìn đồng)

Năm Giá trị còn lại

của TSCĐ Mức khấu hao TSCĐ hàng năm

Mức KH hàng tháng

KH luỹ kế cuối năm

1 1.000.000 1.000.000 x 40% = 400.000 33.333 400.000

2 600.000 600.000 x 40% = 240.000 20.000 640.000

3 360.000 360.000 x 40% = 144.000 12.000 784.000

4 216.000 216.000: 2 = 108.000 9.000 892.000

5 108.000 216.000: 2 = 108.000 9.000 1.000.000

Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm

Phương pháp này được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoản mãn đồng thời các điều kiện sau:

Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm

Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm the công suất thiết kế của TSCĐ.

Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.

Mức KH trong tháng = SL SP sản xuất trong tháng × Mức KH bình quân 1 SP

NG TSCĐ Mức KH bình quân 1 SP =

SL theo công suất thiết kế

Phương pháp khấu hao theo sản lượng không phổ biến như phương pháp khấu hao đường thẳng , trước hết bởi vì nó thường khó cho doanh nghiệp trong việc ước tính một cách phù hợp về tổng số lượng sản phẩm sản xuất. Khi năng suất của tài sản thay đổi đáng kế từ giai đoạn này sang giai đoạn khác thì phương pháp khấu hao theo sản lượng cho kết quả chi phí phù hợp với doanh thu cao nhất.

Kết luận: Mỗi phương pháp đều có thể chấp nhận dựa trên các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận. Nhà quản lý lựa chọn các phương pháp mà họ tin tưởng là phù hợp. Mục tiêu là lựa chọn phương pháp mà đo lường tốt nhất sự đóng góp của tài sản trong việc tạo ra doanh thu trong quá trình sử dụng. Khi mà một công ty lựa chọn một phương pháp thì công ty nên áp dụng nhất quán trong quá trình sử dụng. Sự nhất quán làm nâng cao khả năng so sánh các báo cáo tài chính. Khấu hao ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán thông qua chỉ tiêu khấu hao lũy kế và báo cáo thu nhập thông qua chi phí khấu hao.

Page 22: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 111

4.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khấu hao TSCĐ

Nguyên giá: Trước đó, chúng ta đã giải thích những vấn đề ảnh hưởng đến nguyên giá của một tài sản phải khấu hao. Nhớ lại rằng các doanh nghiệp ghi nhận tài sản

cố định bằng nguyên giá, phù hợp theo nguyên tắc giá phí.

Thời gian sử dụng: là ước tính về thời hạn sản xuất hay thời gian sử dụng hữu ích dự kiến hoặc thời gian phục vụ của tài sản đối với chủ sở hữu nó. Thời gian sử dụng có thể được diễn tả dưới thuật ngữ thời gian, số giờ máy hoạt động (như giờ máy), hoặc số lượng sản phẩm sản xuất. Thời gian sử dụng là một ước tính. Trong khi thực hiện ước tính này, ban quản lý xem xét những nhân tố như mục đích sử dụng của tài sản, việc bảo dưỡng và sửa chữa và khả năng lỗi thời của tài sản. Kinh nghiệm với những tài sản tương tự thường hữu ích trong việc quyết định thời

gian sử dụng hữu ích của tài sản.

4.2.3.4. Kế toán khấu hao TSCĐ

Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dụng TK Khấu hao lũy kế – là TK điều chỉnh của TK TSCĐ (contra-account) vì thông qua TK Khấu hao lũy kế giúp cho tính toán được giá trị còn lại chính xác của TSCĐ (Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn). Do vậy, kết cấu của TK Khấu hao lũy kế ngược lại với kết cấu của TK TSCĐ, tức là hao mòn tăng

ghi bên Có, ngược lại hao mòn giảm ghi bên Nợ và số dư bên Có.

Phương pháp kế toán

Định kỳ kế toán tính ra mức khấu hao cần phải trích lập để hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ, bằng cách ghi tăng chi phí (ghi Nợ TK chi phí) và ghi tăng

hao mòn (ghi Có TK khấu hao lũy kế).

4.2.3.5. Điều chỉnh lại mức khấu hao TSCĐ

Khấu hao là 1 ví dụ về việc sử dụng ước tính trong kế toán. Nhà quản lý nên định kỳ cân nhắc lại về chi phí khấu hao hàng năm. Nếu sự hao mòn hay lỗi thời thực tế của tài sản cho thấy việc ước tính chi phí khấu hao là không thich hợp hay quá mức, doanh

nghiệp nên điều chỉnh lượng chi phí khấu hao.

Khi cần điều chỉnh, doanh nghiệp chỉ điều chỉnh cho thời điểm hiện tại và các năm tiếp theo và không thay đổi chi phí khấu hao cho các năm trở về trước. Sở dĩ không điều chỉnh chi phí khấu hao của các năm về trước là để đảm bảo tính tin cậy của báo

cáo tài chính.

Để điều chỉnh chi phí khấu hao hàng năm, doanh nghiệp có thể điều chỉnh lại bằng cách thay đổi thời gian hữu dụng của tài sản hoặc thay đổi lại phương pháp

khấu hao.

Page 23: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

112 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

4.2.4. Thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình

4.2.4.1. Nguyên tắc kế toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ

Công ty cũng phải xác định giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình tại thời điểm

thanh lý, nhượng bán (chuyển nhượng) để xác định lãi hoặc lỗ.

Nếu như việc chuyển nhượng xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào trong năm, thì công ty

phải ghi nhận phần khấu hao của năm đó tính đến thời điểm chuyển nhượng.

Công ty sẽ loại trừ giá trị còn lại bằng cách ghi giảm (ghi Nợ) TK Hao mòn lũy kế bằng tổng mức khấu hao tính đến thời điểm tài sản chuyển nhượng và ghi giảm (ghi

Có) TK tài sản cố định bằng nguyên giá tài sản cố định.

4.2.4.2. Kế toán thanh lý TSCĐ hữu hình

Kế toán thanh lý TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết (tức là giá trị còn lại bằng không): kế toán ghi giảm TSCĐ (ghi Có TK TSCĐ) và ghi giảm hao mòn (ghi Có TK Hao

mòn lũy kế).

Ví dụ: Giả định sau 6 năm sử dụng Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam đã trích đủ khấu hao với chiếc ô tô Isuzu và tiến hành thanh lý. (Đvt: triệu đồng)

Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Nợ Có

Thanh lý ô tô vận tải TK KH lũy kế

TK ô tô vận tải

561

561

Điều gì xảy ra nếu TSCĐ đã được khấu hao hết nhưng vẫn còn giá trị sử dụng đối với doanh nghiệp? Trong trường hợp này, tài sản và khấu hao lũy kế tiếp tục được trình bày trên bảng cân đối kế toán cho đến khi doanh nghiệp loại bỏ tài sản này. Ghi nhận tài sản và khấu hao lũy kế trên bảng cân đối kế toán nhằm thông báo cho người đọc báo cáo tài chính biết rằng tài sản này vẫn đang sử dụng. Khi đã khấu hao hết, không được khấu hao thêm nữa, ngay cả khi tài sản đó vẫn được sử dụng. Không có trường hợp nào khấu hao lũy kế của một tài sản cố định hữu hình vượt quá nguyên giá

của nó.

Kế toán thanh lý TSCĐ hữu hình trước khi khấu hao hết thì phát sinh khoản lỗ từ thanh lý: tương tự kế toán cũng ghi giảm TSCĐ (ghi Có TK TSCĐ) và ghi giảm hao mòn (ghi Có TK Hao mòn lũy kế), đồng thời ghi nhận khoản lỗ thanh lý. Khoản lỗ

này sẽ được trình bày trên mục Chi phí khác của Báo cáo thu nhập.

Ví dụ: Sau 5 năm sử dụng, công ty TNHH quyết định thanh lý ô tô vận tải. Thì mức khấu hao lũy sau 5 năm là: (561/6) × 5 = 467,5 triệu. (Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đều).

Diễn giải Tài khoản Nợ Có

Thanh lý ô tô vận tải TK KH lũy kế

TK lỗ do thanh lý

TK Ô tô vận tải

467,5

93,5

561

Page 24: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 113

4.2.4.3. Kế toán nhượng bán TSCĐ hữu hình

Trong nhượng bán tài sản, công ty so sánh giá trị còn lại của tài sản với tiền thu được từ nhượng bán. Nếu số tiền thu được từ nhượng bán lớn hơn giá trị còn lại của tài sản thì phát sinh khoản lãi từ nhượng bán. Nếu số tiền nhận được từ nhượng bán nhỏ hơn giá trị còn lại của tài sản thì phát sinh khoản lỗ từ nhượng bán. Rất ít trường hợp xảy ra, giá trị còn lại của tài sản và giá trị thực của tài sản là bằng nhau tai thời điểm nhượng bán. Do vậy, lãi hoặc lỗ từ nhượng bán tài sản là phổ biến

Kế toán nhượng bán phát sinh lãi: kế toán ghi giảm TSCĐ (ghi Có TK TSCĐ) và ghi giảm hao mòn (ghi Có TK Hao mòn lũy kế). Đồng thời, kế toán ghi tăng (Ghi Nợ) số tiền nhận được từ nhượng bán và ghi tăng (ghi Có) khoản lãi từ nhượng bán. Công ty ghi nhận khoản lãi từ nhượng bán tài sản trên mục Doanh thu khác của báo cáo thu nhập.

Ví dụ: Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam nhượng bán một thiết bị mài kim cương nguyên giá 178 triệu đồng, đã hao mòn 139 triệu đồng. Giá bán 42 triệu đồng.

Diễn giải Tài khoản Nợ Có

Nhượng bán thiết bị mài kim cương

TK KH lũy kế

TK Tiền

TK Thiết bị

TK lãi do nhượng bán

139

42

178

3

Kế toán nhượng bán phát sinh lỗ: kế toán ghi giảm TSCĐ (ghi Có TK TSCĐ) và ghi giảm hao mòn (ghi Có TK Hao mòn lũy kế). Đồng thời, kế toán ghi tăng (Ghi Nợ) số tiền nhận được từ nhượng bán và ghi tăng (ghi Nợ) khoản lỗ từ nhượng bán. Công ty ghi nhận khoản lỗ từ nhượng bán tài sản trên mục Chi phí khác của báo cáo thu nhập.

Giả định trong ví dụ trên, khi nhượng bán thiết bị mài kim cương công ty thu được 30 triệu đồng.

Diễn giải Tài khoản Nợ Có

Nhượng bán thiết bị mài kim cương

TK KH lũy kế TK Tiền

TK Lỗ do nhượng bán TK Thiết bị

139

30

10

178

4.2.5. Kế toán tài sản cố định vô hình

4.2.5.1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định vô hình

Khái niệm TSCĐ vô hình: Là tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

Để xác định được nguồn lực vô hình có thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình hay không cần phải xem xét các yếu tố:

Tính có thể xác định được

Khả năng kiểm soát nguồn lực

Page 25: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

114 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

Tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai.

TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp bao gồm:

Các sáng chế, phát minh, công thức, quy trình, mô hình, kỹ năng, bí mật kinh doanh.

Bản quyền tác giả và các tác phẩm văn học, âm nhạc, nghệ thuật.

Thương hiệu, tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, đặc điểm nhận dạng sản phẩm.

Quyền kinh doanh, giấy phép, hợp đồng.

Phương pháp, chương trình, hệ thống, thủ tục, khảo sát, nghiên cứu, dự báo, dự toán, danh sách khách hàng, các số liệu kỹ thuật.

Các loại tài sản vô hình khác (như đội ngũ nhân lực, vị trí kinh doanh...).

4.2.5.2. Đánh giá TSCĐ vô hình

Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.

Chi phí của tài sản vô hình được mua riêng biệt thì cũng được tính như cách sử dụng cho tài sản hữu hình. Chi phí này sẽ bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp nhằm mục đích để đưa tài sản vào sử dụng.

Tài sản vô hình có thể mua bán tự do trên thị trường hoạt động thì giá trên thị trường là thước đo chính xác nhất.

Tài sản vô hình có thể nhận diện được mua như một phần của việc sáp nhập doanh nghiệp hay việc mua trọn gói thì chi phí tài sản vô hình được mua đi cùng với việc sáp nhập doanh nghiệp là giá trị hợp lý của nó vào ngày sáp nhập. Giá trị hợp lý có thể là: giá niêm yết tại thị trường hoạt động, giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ tương tự.

Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê 1 lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn là số tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ chức cá nhân chuyển nhượng hoặc đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp hoặc lệ phí trước bạ…).

Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp. Quá trình hình thành TS được chia thành 2 giai đoạn:

Giai đoạn nghiên cứu: Chi phí trong giai đoạn nghiên cứu không được xác định và ghi nhận là TSCĐ vô hình mà tính vào chi phí SXKD trong kỳ.

Giai đoạn triển khai: TS hình thành trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thỏa mãn các điều kiện ghi nhận TSCĐ vô hình.

Về việc thu hồi giá trị (Amortization) của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng:

Đối với những TSCĐ vô hình có thời gian xác định, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân bổ nguyên giá tài sản trong quá trình sử dụng tài sản bằng việc sử dụng một

Page 26: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 115

quá trình như khấu hao. Quá trình phân bổ nguyên giá của tài sản được đề cập như sự thu hồi dần giá trị.

Nguyên giá của tài sản cố định vô hình có thời gian sử dụng vô hạn sẽ không bị trừ dần.

4.2.5.3. TSCĐ hữu hình với thời gian sử dụng xác định

Bản quyền (copyrights) là các quyền độc quyền theo luật pháp được cấp cho phép chủ sở hữu được độc quyền phát hành và kinh doanh các tác phẩm hay công trình đã được công bố.

Nguyên giá của bản quyền bao gồm giá mua và chi phí để bảo vệ bản quyền.

Thời gian sử dụng hữu ích của bản quyền thường nhỏ hơn rất nhiều thời gian được bảo hộ pháp lý vì thế chúng thường được thu hồi giá trị trong 1 thời gian ngắn.

Bằng sáng chế (patents) hay bằng độc quyền sáng chế là một chứng nhận các đặc quyền dành cho nhà sáng chế hoặc chủ sở hữu sáng chế cho phép chủ sở hữu được sản xuất, buôn bán và kiểm soát phát minh trong một khoảng thời gian xác định.

Bằng sáng chế không thể được làm mới nhưng doanh nghiệp có thể gia hạn thêm thời gian sử dụng hợp pháp.

Nguyên giá ban đầu của bằng sáng chế là số tiền hoặc giá trị tương đương tiền phải trả để nhận được bằng sáng chế.

Nhượng quyền thương mại và giấy phép (Franhchies anh Liences) là Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền.

Doanh nghiệp sẽ tiến hành thu hồi dần giá trị của những TSCĐ vô hình này theo thời gian ghi trong hợp đồng hoặc theo thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình không vượt quá thời gian có hiệu lực của quyền pháp lý.

4.2.5.4. TSCĐ vô hình với thời gian sử dụng vô hạn

Lợi thế thương mại (Goodwill): bao gồm những giá trị có lợi cho doanh nghiệp mà không được tạo ra từ bất cứ tài sản nào khác (có thể là bộ máy quản lý chuyên nghiệp, vị trí hấp dẫn, quan hệ khách hàng tốt, nhân viên có tay nghề, sản phẩm chất lượng cao hay môi trường làm việc thân thiện với người lao động).

Lợi thế thương mại chỉ có thể được xác định cùng với toàn bộ doanh nghiệp, khi toàn bộ doanh nghiệp được bán. Trong trường hợp đó, lợi thế thương mại là số tiền vượt hơn giá trị thực của tài sản thuần (tài sản trừ đi nợ phải trả) nhận được.

Lợi thế thương mại không được thu hồi dần bởi vì nó được xem xét có thời gian sử dụng vô hạn.

Trong ghi nhận việc mua một doanh nghiệp, công ty ghi Nợ (ghi tăng) tài sản nhận được xác đinh và ghi Có các khoản nợ phải trả theo giá trị thực của chúng, ghi Có tiền theo giá mua và ghi nhận số tiền chênh lệch cho khoản lợi thế thương mại.

Page 27: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

116 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

4.2.5.5. Kế toán thu hồi giá trị (amortization) TSCĐ vô hình

Để ghi nhận sự thu hồi dần giá trị của tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp sẽ ghi tăng (ghi Nợ) Chi phí thu hồi dần giá trị, và ghi giảm (ghi Có) tài sản cố định vô hình cụ thể.

Ví dụ: Giả sử Công ty dược phẩm Á Âu mua bằng sáng chế trị giá 900 triệu. Nếu công ty ước tính thời gian sử dụng hợp lý của nó là 12 năm thì chi phí thu hồi giá trị hàng năm sẽ là 75 triệu (900 : 12). Công ty ghi nhận giá trị thu hồi hàng năm như sau.

Diễn giải Tài khoản Nợ Có

Ghi nhận thu hồi giá trị bằng sáng chế

TK CP thu hồi giá trị

TK Bằng sáng chế

75

75

Công ty coi chi phí thu hồi giá trị như một khoản chi phí hoạt động trên báo cáo thu nhập.

4.2.6. Phân tích thông tin về tài sản dài hạn trên báo cáo tài chính

4.2.6.1. Công thức tỷ lệ doanh thu trên tài sản cố định

Doanh thu thuần hàng năm Tỷ lệ doanh thu trên tài sản cố định =

Tổng giá trị tài sản cố định

4.2.6.2. Ý nghĩa của tỷ số doanh thu trên tài sản cố định

Doanh nghiệp sử dụng tỷ số doanh thu trên tài sản cố định nhằm mục đích:

Đánh giá hiệu quả đầu tư tài sản cố định vì tỷ số này cho biết 1 đồng đầu tư tài sản cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu cho đơn vị

Tỷ số này cũng là cơ sở giúp doanh nghiệp trong việc cân nhắc có nên đầu tư thêm vào tài sản cố định hay không.

Sử dụng tỷ số này trong các doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực để đánh giá hiệu quả đầu tư tài sản giữa các doanh nghiệp

Ví dụ: Công ty Turtle Tank chuyên cung cấp các tàu chở dầu cho nhiều tổ chức quân đội. Gần đây công ty này nhận thêm một đơn đặt hàng cung cấp thêm cho một tổ chức 20 tàu chở dầu mỗi năm trong vòng 8 năm tới. Hiện tại, công ty chỉ có thể cung cấp thêm 10 tàu chở dầu mỗi năm. Để thực hiện được công ty cần đầu tư thêm khoảng 20 triệu đô cho tài sản cố định. Giá mỗi tàu chở dầu công ty thu được 850.000 đô. Hiện tại, sản lượng hàng năm là 70 tàu chở dầu, giá trị TSCĐ là 40 triệu đô.

Hiện tại Nếu đầu tư thêm

Doanh thu hàng năm 59.500 $ 76.500 $

Tổng giá trị TSCĐ 40.000 $ 60.000 $

Tỷ số doanh thu trên TSCĐ 1,5 1,3

Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định không nên đầu tư thêm vào tài sản cố định vì hiệu quả đem lại thấp hơn.

Page 28: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

ACC202_Bai4_ v1.0013107218 117

Tóm lược cuối bài

Phân loại tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng thông tin trên Bảng cân đối kế toán. Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn được phân biệt chủ yếu dựa trên mức độ thanh khoản, mục tiêu nắm giữ tài sản.

Các loại tài săn ngắn hạn chủ yếu bao gồm: tiền, hàng tồn kho, công nợ phải thu, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.

Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thực tế, bao gồm các chi phí mua, chi phí chế biến.

Luồng giá trị hàng tồn kho có thể được tính theo một trong các phương pháp: giá thực tế đích danh, Nhập trước-Xuất trước, Nhập sau-Xuất trước, Giá bình quân.

Hàng tồn kho có thể được quản lý theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.

Trình bày được phương pháp kế toán tài sản cố định hữu hình: Kế toán nghiệp vụ tăng TSCĐ hữu hình, kế toán ghi Nợ TK TSCĐ (thiết bị, máy móc, ô tô…) và ghi Có các TK có liên quan (TK tiền, TK phải trả người bán)

Giải thích được khái niệm khấu hao: Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán. Khấu hao là một hoạt động có tính chủ quan, là con số giả định về sự hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.

Tính toán được khấu hao theo các phương pháp khấu hao khác nhau: Có 3 phương pháp khấu hao:

Phương pháp Ảnh hưởng đến mức khấu hao

hàng năm Công thức tính

Khấu hao đều Mức khấu hao không thay đổi Giá trị trích khấu hao/ Số năm sử dụng

Khấu hao theo sản lượng

Mức khấu hao thay đổi Mức khấu hao 1 sản phẩm x Số lượng sản phẩm trong năm

Khấu hao theo số dư giảm dần

Mức khấu hao giảm dần Giá trị còn lại đầu năm x Tỷ lệ khấu hao PP đường thẳng x HS KH nhanh

Phương pháp kế toán thanh lý, nhượng bán tài sản cố định hữu hình

(a) Loại bỏ giá tri còn lại của tài sản cố định hữu hình tại thời điểm nhượng bán.

(b) Ghi nhận số tiền thu được nếu có.

(c) Kế toán chênh lệch giữa giá trị còn lại và só tiền thu được như một khoản lãi hoặc lỗ do nhượng bán.

Giải thích được những vấn đề cơ bản liên quan đến kế toán tài sản cố định vô hình: Quá trình phân bổ giá trị tài sản cố định vô hình được đề cập như việc thu hồi dần giá trị. Giá trị tài sản cố định vô hình có thời gian sử dụng vô hạn thì không phải thu hồi dần giá trị. Các công ty thường sử dụng phương pháp đường thẳng trong việc thu hồi dần giá trị tài sản cố định vô hình.

Sử dụng thông tin về tài sản dài hạn để phân tích tình hình tài chính của đơn vị: Tỷ số doanh thu trên tài sản cố định đo lường tính hiệu quả của tài sản cố định trong việc tạo ra doanh thu.

Page 29: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTB (phần 2) BÀI 4 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/05_NEU_ACC202_Bai4_v1... · 05.03.2012 · Giúp sinh viên nắm được

Bài 4: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 2) Tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn

118 ACC202_Bai4_ v1.0013107218

Câu hỏi ôn tập

1. Hàng tồn kho là gì? Hàng tồn kho được quản lý nhập, xuất theo phương pháp nào?

2. Trình bày và so sánh các phương pháp tính giá hàng tồn kho?

3. Giải thích nguyên tắc giá phí trong việc ghi nhận giá trị của TSCĐ?

4. Trình bày phương pháp kế toán TSCĐ hữu hình. Phân biệt kế toán chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí phục vụ cho cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình.

5. Khác nhau của tác động của ba phương pháp khấu hao đến chi phí khấu hao hàng năm.

6. Lãi hoặc lỗ trong chuyển nhượng tài sản cố định được tính toán như thế nào?

7. Trong năm thứ tư của thời gian sử dụng 5 năm của tài sản, công ty quyết định rằng tài sản sẽ có một thời gian sử dụng là 6 năm. Việc điều chỉnh lại khấu hao phải được ghi lại như thế nào? Tại sao?

8. Công ty Tatum Refigeration trao đổi một máy cũ lấy một máy mới khi giá trị hợp lý của máy cũ lớn hơn giá trị còn lại. Giao dịch có chất thương mại. Tatum có nên ghi nhận khoản lãi của việc chuyển nhượng tài sản cố định không? Nếu giá hợp lý của máy cũ nhỏ hơn giá trị còn lại, Tatum có nên ghi nhận lỗ trong chuyển nhượng tài sản cố định không?

9. Công ty Pendergrass thuê một tư vấn kế toán người này nói rằng tài sản cố định vô hình nên thường xuyên được thu hồi giá trị trong thời gian sử dụng hợp pháp. Như vậy đúng không? Giải thích?