62
19 - 020 JR 1R Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ truyền thông ICT cho phòng chống thiên tai ở Việt Nam Báo cáo cuối cùng Tháng 3 năm 2019 Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) Oriental Consultants Global Co., Ltd. Pacific Consultants Co., Ltd.

Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

19-020

J R1 R

Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công

cụ truyền thông ICT cho phòng chống thiên tai ở Việt Nam

Báo cáo cuối cùng

Tháng 3 năm 2019

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA)

Oriental Consultants Global Co., Ltd. Pacific Consultants Co., Ltd.

Page 2: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công

cụ truyền thông ICT cho phòng chống thiên tai ở Việt Nam

Báo cáo cuối cùng

Tháng 3 năm 2019

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA)

Oriental Consultants Global Co., Ltd. Pacific Consultants Co., Ltd.

Page 3: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

Mục lục

Viết tắt Danh mục Hình và Bảng

Trang

1. Đề cương khảo sát ............................................................................................................................ 1

1.1 Mục tiêu .................................................................................................................................... 1

1.2 Địa điểm mục tiêu ..................................................................................................................... 1

1.3 Cơ quan chính phủ liên quan ..................................................................................................... 2

1.4 Thời gian nghiên cứu ................................................................................................................ 2

2. Khảo sát thiên tai .............................................................................................................................. 3

2.1 Thu thập thông tin cơ bản .......................................................................................................... 3

2.2 Phổ biến thông tin ..................................................................................................................... 5

2.3 Sơ tán và phòng ngừa thiên tai ................................................................................................ 11

3. Tổng hợp các vấn đề và Đề xuất cải thiện ...................................................................................... 18

3.1 Tổng hợp các vấn đề ............................................................................................................... 18

3.2 Xem xét các giải pháp cải thiện .............................................................................................. 21

3.3 Lựa chọn các công cụ ICT cho đợt thử nghiệm ...................................................................... 24

4. Xác minh tính hiệu quả của Thông báo cảnh báo và Phổ biến thông tin phòng ngừa thiên tai sử dụng công cụ ICT ....................................................................................................................... 26

4.1 Đề cương thử nghiệm .............................................................................................................. 26

4.2 Kết quả đợt thử nghiệm ........................................................................................................... 40

5. Kết luận........................................................................................................................................... 47

5.1 Phân tích và tổng hợp các cải thiện và các vấn đề cần được cải thiện .................................... 47

5.2 Mở rộng hệ thống hơn nữa ...................................................................................................... 54

5.3 Bài học kinh nghiệm về Quan hệ đối tác công tư và sử dụng quỹ công thông qua dự án ....... 55

Page 4: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

Viết tắt

Viết tắt Nghĩa

AR Thực tế tăng cường

CCCO Văn phòng điều phối biến đổi khí hậu

CCNDPC/SR Ban chỉ huy PCTT và TKCN

CSCNDPC Ban chỉ đạo trung ương về PCTT

DARD Sở NN&PTNT

DRR Giản thiểu rủi ro thiên tai

ICT Công nghệ thông tin và truyền thông

JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

MLIT Bộ Đất đai, Hạ tầng, Giao thông và Du lịch

NCHMF Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia

RIMS Hệ thống quản lý thông tin sông

VNMHA Tổng cục Khí tượng thủy văn Việt Nam

Page 5: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

Danh mục hình Trang

Hình 1.2.1 Địa điểm mục tiêu ............................................................................................................. 1 Hình 2.1.1 Xu hướng thương vong và thiệt hại kinh tế do thiên tai ở Việt Nam ................................ 4 Hình 2.1.2 Xu hướng thương vong và thiệt hại kinh tế do thiên tai ở mỗi tỉnh (trái: Huế, phải:

Bình Định) ......................................................................................................................... 4 Hình 2.1.3 Xu hướng tần suất xuất hiện lũ.......................................................................................... 5 Hình 2.2.1 Vị trí các trạm đo mưa và mực nước ở Huế ...................................................................... 6 Hình 2.2.2 Vị trí các trạm đo mưa và mực nước ở Bình Định ............................................................ 6 Hình 2.2.3 Chuỗi hành động ở Huế trong đợt lũ tháng 11 năm 2017 ................................................. 8 Hình 2.2.4 Lộ trình phổ biến thông tin trong lúc thiên tai .................................................................. 9 Hình 2.2.5 Ví dụ về thiết lập mực nước cảnh báo lũ (Trạm Kim Long trên sông Hương) .............. 11 Hình 2.3.1 Nơi sơ tán khi lũ .............................................................................................................. 13 Hình 3.1.1 Tổng hợp các vấn đề ....................................................................................................... 20 Hình 4.1.1 Nội dung các hoạt động trong đợt thử nghiệm ................................................................ 27 Hình 4.1.2 Thành phần hệ thống của thử nghiệm ............................................................................. 28 Hình 4.1.3 Màn hình ứng dụng Smartphone (lựa chọn phương pháp quan trắc) .............................. 28 Hình 4.1.4 Hiển thị ứng dụng Smartphone (AR marker: Huế) ......................................................... 29 Hình 4.1.5 Hiển thị ứng dụng Smartphone (Nhập tay mực nước: tỉnh Bình Định) .......................... 29 Hình 4.1.6 Hiển thị ứng dụng Web (hình trên: Huế, dưới: Bình Định) ............................................. 30 Hình 4.1.7 Hiển thị ứng dụng Smartphone (thông báo hệ thống) ..................................................... 31 Hình 4.1.8 Hiển thị ứng dụng Smartphone (thông báo cảnh báo) ..................................................... 31 Hình 4.1.9 Kế hoạch thử nghiệm ...................................................................................................... 32 Hình 4.1.10 Bản đồ điểm quan trắc tại Huế ........................................................................................ 35 Hình 4.1.11 Bản đồ địa điểm quan trắc tại Bình Định (1: Nhơn Bình, 2: Canh Vinh) ....................... 35 Hình 4.1.12 Ví dụ mức cảnh báo lũ (Trạm Kim Long ở sông Hương) ............................................... 36 Hình 5.1.1 Ví dụ mức cảnh báo lũ (Trạm Kim Long ở sông Hương) ............................................... 48 Hình 5.1.2 Khái niệm về mức cảnh báo lũ được chỉ định ở Nhật Bản .............................................. 48 Hình 5.1.3 Mức cảnh báo lũ và mức rủi ro ở Nhật Bản .................................................................... 51 Hình 5.1.4 Các vấn đề hiện tại .......................................................................................................... 53 Hình 5.1.5 Cải thiện và các vấn đề cần cải thiện............................................................................... 53

Page 6: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

Danh mục bảng Trang

Bảng 2.1.1 Điều kiện xã hội cơ bản ..................................................................................................... 3 Bảng 2.2.1 Số lượng mỗi loại trạm đo ở cả hai tỉnh ............................................................................ 5 Bảng 2.2.2 Ví dụ phổ biến cảnh báo của CCNDPCSR Huế ................................................................ 7 Bảng 2.2.3 Cấp độ rủi ro thiên tai và cơ quan phụ trách ................................................................... 10 Bảng 2.2.4 Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ ............................................................................................. 10 Bảng 2.3.1 Xã / phường được lựa chọn phỏng vấn ........................................................................... 11 Bảng 2.3.2 Câu hỏi khảo sát .............................................................................................................. 11 Bảng 3.2.1 Các thách thức, giải pháp và hiệu quả của công cụ ICT ................................................. 21 Bảng 3.2.2 Công cụ ICT hiệu quả được đề xuất ................................................................................ 22 Bảng 3.3.1 Bảng đánh giá công cụ ICT cho thử nghiệm ................................................................... 25 Bảng 4.1.1 Các vấn đề cần cải thiện và các giải pháp cải thiện sử dụng công cụ ICT ...................... 26 Bảng 4.1.2 Nội dung thử nghiệm ....................................................................................................... 26 Bảng 4.1.3 Đề cương buổi họp chuẩn bị (Huế) ................................................................................. 32 Bảng 4.1.4 Đề cương buổi họp chuẩn bị (Bình Định) ....................................................................... 33 Bảng 4.1.5 Thành phần tham dự (Huế) ............................................................................................. 33 Bảng 4.1.6 Thành phần tham dự (Bình Định) ................................................................................... 33 Bảng 4.1.7 Người đo và thời gian đo ................................................................................................. 36 Bảng 4.1.8 Ngưỡng thử nghiệm (Huế) .............................................................................................. 37 Bảng 4.1.9 Ngưỡng thử nghiệm (Bình Định) .................................................................................... 37 Bảng 4.1.10 Ngưỡng được thay đổi cho thử nghiệm (Huế) ................................................................ 38 Bảng 4.1.11 Ngưỡng được thay đổi cho thử nghiệm (Bình Định) ...................................................... 38 Bảng 4.1.12 Thành phần tham dự và vai trò (Bình Định) ................................................................... 39 Bảng 4.1.13 Thành phần tham dự và vai trò (Huế) ............................................................................. 39 Bảng 4.1.14 Buổi họp đánh giá (Bình Định) ....................................................................................... 40 Bảng 4.1.15 Họp đánh giá (Huế) ......................................................................................................... 40 Bảng 4.2.1 Phương pháp xác minh hiệu quả ..................................................................................... 41 Bảng 4.2.2 Số lượng dữ liệu quan sát được trong đợt thử nghiệm .................................................... 41 Bảng 4.2.3 Kết quả mực nước quan trắc, tình trạng ngập lụt và thông báo hệ thống ........................ 42 Bảng 4.2.4 Kết quả gửi thông báo cảnh báo ...................................................................................... 44 Bảng 4.2.5 Kết quả phỏng vấn (Huế) ................................................................................................ 44 Bảng 4.2.6 Kết quả phỏng vấn (Bình Định) ...................................................................................... 45 Bảng 4.2.7 Yêu cầu và xem xét cho sử dụng trong tương lai ............................................................ 46 Bảng 5.1.1 Danh sách các dữ liệu cần thiết và nghiên cứu để thiết kế mực nước ............................. 50 Bảng 5.1.2 Tổng hợp các cải thiện và các vấn đề cần cải thiện ......................................................... 52 Bảng 5.2.1 Ưu và nhược điểm của hai hệ thống ................................................................................ 54

Page 7: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

1

1. Đề cương khảo sát

1.1 Mục tiêu

Nghiên cứu này nhằm tổng hợp tình hình và thách thức hiện tại về quản lý rủi ro thiên tai và đề xuất các công cụ ICT (Công nghệ thông tin và truyền thông) phù hợp để quản lý rủi ro thiên tai, và xác minh tính hiệu quả của các công cụ ICT được đề xuất.

1.2 Địa điểm mục tiêu

Các tỉnh Thừa Thiên Huế và Bình Định tại Việt Nam

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 1.2.1 Địa điểm mục tiêu

Page 8: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

2

1.3 Cơ quan chính phủ liên quan

• Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế (DARD)

• Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định (DARD)

1.4 Thời gian nghiên cứu

• Tháng 8, 2018 – Tháng 3, 2019

Page 9: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

3

2. Khảo sát thiên tai

Đoàn nghiên cứu JICA đã tóm tắt tình hình hiện tại về thông tin cơ bản, phổ biến thông tin, sơ tán và phòng chống thiên tai bằng cách thực hiện các cuộc phỏng vấn với các tổ chức liên quan (ví dụ, Sở NN & PTNT Huế và Bình Định) và người dân địa phương, khảo sát thực địa và phân tích hồ sơ thiên tai.

2.1 Thu thập thông tin cơ bản

Bảng 2.1.1 đưa ra điều kiện xã hội cơ bản của cả hai tỉnh Huế và Bình Định. Không có sự khác biệt đáng chú ý giữa hai tỉnh và trung bình quốc gia về dân số, diện tích, tỷ lệ nam và nữ, và tỷ lệ nghèo.

Bảng 2.1.1 Điều kiện xã hội cơ bản

Mục (đơn vị) Năm

Toàn quốc (63 tỉnh) Huế Bình Định

Giá trị Giá trị Xếp hạng (Toàn quốc) Giá trị Xếp hạng

(Toàn quốc) Dân số(triệu) 2016 92.7 1.15 36 1.52 17 Mật độ dân số

(ngườ / km2) 2016 280 235.0 36 251.0 33

Diện tích(km2) 2016 331,230 5,033 30 6,051 22 Tỷ lệ nam và nữ

(Nữ / Nam) 2016 0.97 0.99 26 0.96 58

Tỷ lệ nghèo (%) 2015 7 4 47 9 31 *Các xếp hạng được sắp xếp theo thứ tự giảm dần về giá trị. *Tỷ lệ nghèo cao hơn nếu giá trị lớn hơn.

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Xu hướng về số lượng thương vong và tổng chi phí thiệt hại do thiên tai ở tỉnh Huế và tỉnh Bình Định được thể hiện trong Hình 2.1.1. Năm 1999, số thương vong ở cả hai tỉnh tăng lên do sự xuất hiện của trận lụt lớn nhất từng được ghi nhận tại thời điểm đó ở cả hai tỉnh. Sau đó, tỉnh Bình Định có số thương vong tương đối lớn, cụ thể là 40 trường hợp thương vong được ghi nhận từ nhiều năm xảy ra thảm họa thiên nhiên. Đối với tổng thiệt hại kinh tế, số tiền có xu hướng ngày càng lớn hơn trong những năm gần đây và người ta cho rằng tính dễ bị tổn thương do thiên tai đang gia tăng do sự phát triển của các thành phố.

Page 10: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

4

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA dựa trên cơ sở dữ liệu EM-DAT

Hình 2.1.1 Xu hướng thương vong và thiệt hại kinh tế do thiên tai ở Việt Nam

Source: JICA Study Team

Hình 2.1.2 Xu hướng thương vong và thiệt hại kinh tế do thiên tai ở mỗi tỉnh (trái: Huế, phải: Bình Định)

Hình 2.1.3 cho thấy xu hướng xảy ra lũ lụt do tràn sông Hương, sông chính của Huế và sông Kone, sông chính của tỉnh Bình Định. Nhóm nghiên cứu của JICA đã xem xét “xảy ra lũ” là lũ lụt với Cảnh báo 3 (mức cảnh báo lũ được mô tả sau trong báo cáo này) hoặc mức cảnh báo cao hơn. Cả hai tỉnh Huế và Bình Định đã phải đối mặt với lũ lụt gần như mỗi năm một lần. Ngoài ra, số người thương vong và người mất tích và tổng thiệt hại kinh tế có xu hướng lớn trong những năm xảy ra lũ lụt, do đó người ta cho rằng thiệt hại do lũ gây ra chiếm phần lớn thiệt hại do thiên tai.

~ ~ 359

Page 11: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

5

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 2.1.3 Xu hướng tần suất xuất hiện lũ

2.2 Phổ biến thông tin

Thực hiện khảo sát về những loại thông tin cảnh báp nào được chia sẻ đến các cơ quan (tỉnh, huyện/thành phố và xã/phường). cộng đồng và người dân.

(1) Các trạm quan sát và Nội dung thông tin cảnh báo thiên tai

Các vị trí trạm đo mưa và mực nước ở Huế và Bình Định được chỉ ra trong Bảng 2.2.1.

Bảng 2.2.1 Số lượng mỗi loại trạm đo ở cả hai tỉnh

Trạm Huế Bình Định Đo mưa thủ công 2 46 Đo mưa tự động 4 34 Đo mực nước thủ công 3 0 Đo mực nước tự động 4 6

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Page 12: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

6

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 2.2.1 Vị trí các trạm đo mưa và mực nước ở Huế

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 2.2.2 Vị trí các trạm đo mưa và mực nước ở Bình Định

Tại Huế, việc lắp đặt mười trạm quan sát thủy văn mới sẽ được lên kế hoạch với viện trợ của Nhật Bản. Ngoài ra, việc lắp đặt thêm các trạm khí tượng thủy văn mới lên đến năm mươi địa điểm được lên kế hoạch dựa trên Kế hoạch tổng thể của tỉnh đến năm 2030

Page 13: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

7

Tại Bình Định, tám trạm đo mực nước mới được lắp đặt dưới sự hỗ trợ của Hoa Kỳ và Đức (trong đó, bốn trạm không hoạt động tại thời điểm năm 2018 do lỗi thiết bị). Cơ sở quan sát radar khí tượng của Phần Lan và trạm khí tượng thủy văn của Ý cũng được lên kế hoạch lắp đặt. Liên quan đến các trạm đo lượng mưa, khoảng bốn mươi máy đo lượng mưa của các công ty tư nhân của WATEC đã được sử dụng.

Mặc dù số lượng trạm khí tượng thủy văn đang tăng lên hàng năm, DARD cho rằng cần phải lắp đặt thêm để giám sát các sông và hồ nhỏ và vừa trong các tỉnh.

Trong thời tiết xấu, Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia (NHMS) và Trung tâm Khí tượng Thủy văn Khu vực đưa ra cảnh báo liên quan đến mưa lớn và lũ lụt, và Ban Chỉ huy PCTT & TKCN (CCNDPCSR) tại mỗi cấp độ chính quyền chỉ đạo ứng phó thiên tai dựa trên những dữ liệu quan sát này. Nội dung của thông báo khẩn cấp do CCNDPCSR của thành phố Huế đưa ra trong trận lụt vào tháng 11 năm 2017 được thể hiện trong Bảng 2.2.2.

Bảng 2.2.2 Ví dụ phổ biến cảnh báo của CCNDPCSR Huế

Nguồn thông báo Ban chỉ huy PCTT & TKCN thành phố Huế

Nơi nhận Chủ tịch UBND các phường, lãnh đạo các cơ quan, sở, ban, ngành của thành phố - thành viên của Ban chỉ huy PCLB thành phố (Cc: UBND tỉnh và thành phố, Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh, v.v.)

Thời gian 8:00 sáng ngày 5 tháng 11, 2017

Nội dung

1. Sơ tán người dân 2. Báo cáo về kiểm soát lũ 3. Đảm bảo an toàn các công trường đang thi công 4. Công an và các lực lượng thành phố chuẩn bị cho công tác cứu nạn 5. Chuẩn bị đối phó lũ lụt 6. Chuẩn bị đội ngũ y tế 7. Phổ biến thông tin qua đài 8. Theo dõi và báo cáo các khu vực bị ảnh hưởng 9. Hệ thống làm việc 24 giờ

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Mặc dù các cảnh báo và hướng dẫn khác nhau được công bố, ứng phó thảm họa dựa trên dữ liệu quan sát và dự đoán không được quy định trước và DARD cũng nhận ra rằng có những khó khăn trong giai đoạn phân tích dữ liệu / ra quyết định. Cụ thể, DARD nêu lên mối lo ngại rằng nội dung phổ biến thông tin chỉ được truyền từ cấp trên xuống cấp quản trị cấp dưới và họ không thể đóng góp cho bất kỳ hành động nào bởi người nhận

(2) Thời điểm

Tình hình đập và sông khi lũ lụt ở Huế vào tháng 11 năm 2017 và các hành động theo chuỗi thời gian của mỗi tổ chức và người dân được tóm tắt như sau: Vào sáng sớm ngày 5 tháng 11, lưu lượng xả tối đa được ghi nhận tại hai đập thượng nguồn, sau đó mực nước tăng tại trạm Kim Long, ở hạ lưu sông Hương, đã được ghi lại. Khi tỉnh và thành phố Huế đưa ra thông báo khẩn cấp, một số người dân bắt đầu sơ tán và được ghi nhận rằng tình trạng ngập lụt đã chạm tới sàn nhà vào buổi chiều

Page 14: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

Dam OperationWater level at Kim LongStation (Huong River)

Hue Province GovernmentHue City

GovernmentCommune /

WardResidents

5:30 Typhoon alert update

6:00Start discharging from TaTrack Dam

7:00 Water level & rainfall report

9:00 0.85mOperation instructin for BinDien Dam

10:55 Heavy rain warning

14:00Start discharging fromBin Dien Dam

14:55 Tyhoon strike warning

16:00Operation instructin forTaTrack Dam

16:24 Heavy rain warning23:15 Flood warning

3:00Max discharge at TaTrack Dam

Alert II (2.0m) Increasing

3:10 Emergency notice

4:45Max discharge at BinDien Dam

8:00 Alert III (3.5m) IncreasingEmergencynotice

Start evacuation

9:30 Special flood warning11:00 Heavy rain warning

13:000.8m inundation(0.3m indoor)

16:00 Water level & rainfall report1.2m inundation(0.7m indoor)

18:36 Emergency flood warning19:00 Max water level (4.03m)21:00 Power outage5:00 Power recoverd5:30 Flood warning6:00 Alert III (3.5m) Decreasing

11:30 Heavy rain warning

4-Nov-17

5-Nov-17

6-Nov-17

Date

Info

rmat

ion

rece

ived

by

Fax,

SM

S,

tele

phon

e, m

aill

(afte

r 15

min

s)

Info

rmat

ion

rece

ived

by

loud

spea

ker (

afte

r 30

min

s)

*Sur

veye

d by

DAR

D

Info

rmat

ion

rece

ived

by

Fax,

SM

S,

tele

phon

e, m

aill

(afte

r 15

min

s)

8

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICAdựa trên báo cáo của Huế DARD

Hình 2.2.3 Chuỗi hành động ở Huế trong đợt lũ tháng 11 năm 2017

Lũ lụt ở các tỉnh Huế và Bình Định thường do mưa lớn gây ra bởi bão. Trận lụt vào tháng 11 năm 2017 xảy ra trong cơn bão, do đó các cơ quan chính phủ có thể đã chuẩn bị cho việc ứng phó 3-4 ngày trước khi trận lụt xảy ra.

(3) Lộ trình phổ biến, Nguồn và nơi nhận

Về phổ biến thông tin, Quyết định số 46/2014 (Cảnh báo và phổ biến thiên tai) của Chính phủ quy định thông báo dự báo và lộ trình phổ biến như trong Hình 2.2.4

Page 15: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

9

Nguồn: Hiện trạng pháp lý và sắp xếp thể chế và các hoạt động về giảm thiểu rủi ro thiên tai ở Việt Nam,

Kenichiro TACHI, “KASEN (RIVER)”, tháng 11, 2017

Hình 2.2.4 Lộ trình phổ biến thông tin trong lúc thiên tai

(4) Phương pháp phổ biến

Fax, SMS, cuộc gọi điện thoại (smartphone) và e-mail qua điện thoại chủ yếu được sử dụng để phổ biến thông tin ở cấp trung ương, tỉnh và thành phố / huyện. Tuy nhiên, không sử dụng fax ở cấp huyện / thành phố và xã / phường ở tỉnh Bình Định, do đó, các cuộc gọi điện thoại và e-mail chủ yếu được sử dụng. Ngoài ra, DARD nhận ra rằng họ đã thất bại trong việc phổ biến trong khi bị mất điện do bão và lũ lụt.

Loa chủ yếu được sử dụng để phổ biến thông tin cho cư dân. Tuy nhiên, theo các cán bộ của DARD, số lượng loa được lắp đặt là không đủ ở cả hai tỉnh Huế và Bình Định và cần lắp đặt thêm cũng như cần thiết có các phương tiện phổ biến thông tin khác.

Loa được lắp đặt tại một khu dân cư Loa được lắp đặt tại xã

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Ảnh 1 Các loa được lắp đặt cho công tác phổ biến thông tin

Central CCNDPCSR

Provincial CCNDPCSR

City/District CCNDPCSR

Commune/Ward CCNDPCSR

National Hydro-Meteorological Service (National Center for Hydro-Meteorological Forecasting)

National Hydro-Meteorological Service (Regional Center for Hydro-Meteorological Forecasting)

Media (TV, Radio)

Internet

Residents

Disaster damage Emergency report

Disaster damage Emergency report

Disaster damage Emergency report

Disaster damage Emergency report

Hydro-Met information Emergency instruction

Hydro-Met information Emergency instruction

Hydro-Met information Emergency instruction

Hydro-Met information Emergency instruction

Hydro-Met information Emergency instruction

Hydro-Met information Emergency instruction

Page 16: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

10

(5) Các hạng mục liên quan khác

Chính phủ Việt Nam đã thiết kế các cấp độ rủi ro thiên tai đối với lũ lụt như trong Bảng 2.2.3. Tuy nhiên, bảng này không chỉ ra nguy cơ thảm họa mà chỉ đặt ra mức độ của ủy ban chỉ huy có trách nhiệm ứng phó, theo báo cáo “Khảo sát thu thập dữ liệu về chiến lược phát triển giảm thiểu và quản lý rủi ro thiên tai tại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (JICA, 2018).

Bảng 2.2.3 Cấp độ rủi ro thiên tai và cơ quan phụ trách

Nguồn: Khảo sát thu thập dữ liệu về chiến lược phát triển giảm thiểu và quản lý rủi ro thiên tai tại Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam (JICA, 2018)

Bảng 2.2.4 Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ

Nguồn: Khảo sát thu thập dữ liệu về chiến lược phát triển giảm thiểu và quản lý rủi ro thiên tai tại Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam (JICA, 2018)

Page 17: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

11

Ví dụ về thiết kế các mức cảnh báo lũ, Hình 2.2.5 cho thấy ngưỡng tại Trạm mực nước Kim Long ở sông Hương, Huế. Cảnh báo 3 trong trạm được đặt cho toàn bộ dòng sông (không có đê).

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 2.2.5 Ví dụ về thiết lập mực nước cảnh báo lũ (Trạm Kim Long trên sông Hương)

2.3 Sơ tán và phòng ngừa thiên tai

Nhóm nghiên cứu của JICA đã thực hiện các cuộc phỏng vấn về cách người dân chuẩn bị và ứng phó với cảnh báo lũ lụt. Tổng cộng 14 người là cán bộ chính quyền và người dân từ các xã / phường hiển thị dưới đây đã được chọn cho cuộc phỏng vấn dựa trên hồ sơ lũ lụt trong quá khứ và từ các khuyến nghị của cán bộ DARD.

Bảng 2.3.1 Xã / phường được lựa chọn phỏng vấn

Huế Bình Định • Xã Hương Vinh • Xã Quảng Thành • Xã Quảng An • Xã Phú Mậu • Xã Hương Vân

• Phường Nhơn Phú • Phường Nhơn Bình

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Các câu hỏi phỏng vấn như dưới đây.

Bảng 2.3.2 Câu hỏi khảo sát

Thông tin cơ bản Giới tính, Độ tuổi, Địa chỉ

Thiệt hại lũ trước đây Kinh nghiệm về các trận lụt (Nếu có) chiều sâu ngập lụt lớn nhất, thời gian xuất hiện, khoảng thời gian ngập lụt, tần suất, thiệt hại (chết, bị thương, đổ nhà, hư hỏng đồ đạc)

Sơ tán

Kinh nghiệm sơ tán khi lũ lụt (Nếu có) như thế nào / khi nào thì sơ tán, lộ trình / khoảng cách/ thời gian đến nơi sơ tán, phương tiện sơ tán, hành động có thể khi nhận được cảnh báo lũ lụt sớm (Nếu không) lý do không sơ tán

Phổ biến thông tin Kinh nghiệm nhận thông tin cảnh báo từ chính quyền (Nếu có) thời gian / nội dung, phương pháp nhận, thời điểm, từ ai, thông tin hữu ích không

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Page 18: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

12

Phỏng vấn tại xã Quảng An Phỏng vấn người dân địa phươngNguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Ảnh 2 Khỏa sát phỏng vấn

Kết quả phỏng vấn như sau.

(1) Nội dung/ Phương tiện / Thời điểm nhận thông tin để chuẩn bị

Như đã đề cập ở trên, cảnh báo mưa lớn, cảnh báo lũ lụt và hướng dẫn sơ tán được chia sẻ từ DARD tới xã / phường, thỉnh thoảng sử dụng loa. Bởi vì thông báo qua loa có thể không đến được với một số người dân, DARD và cán bộ xã/phường đến từng nhà để cung cấp thông tin.

Theo các cán bộ của DARD, phải mất khoảng một giờ để phổ biến thông tin từ cấp tỉnh đến người dân.

(2) Địa điểm sơ tán và tuyến đường

Theo các cuộc phỏng vấn tại các xã, khi xảy ra lũ lụt, người dân sơ tán đến các cơ sở công cộng được chỉ định, chẳng hạn như trường học. Các trung tâm sơ tán được xây dựng với sự hỗ trợ của JICA tại Huế và với sự hỗ trợ của CCCO (Văn phòng điều phối biến đổi khí hậu) tại tỉnh Bình Định. Những trung tâm sơ tán này không chỉ được sử dụng trong trường hợp khẩn cấp mà còn cho các hoạt động cộng đồng. Trong các cuộc phỏng vấn với người dân, họ xác định các cơ sở trường học và chùa gần đó là trung tâm sơ tán. Một số cư dân sơ tán lên tầng hai của ngôi nhà của họ hoặc nhà của người thân; tuy nhiên, đảm bảo thực phẩm và nhu yếu phẩm hàng ngày có thể là những thách thức trong các tình huống khẩn cấp.

Page 19: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

13

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 2.3.1 Nơi sơ tán khi lũ

Trung tâm sơ tán (JICA hỗ trợ) Trung tâm sơ tán (CCCO hỗ trợ)

Tầng 2 của trung tâm sơ tán do CCCO hỗ trợ (các ổ điện được lắp đặt cao trên tường để tránh ngập lụt)

Nhà vệ sinh trên tầng 2 của trung tâm sơ tán do CCCO hỗ trợ (khả dụng cả khi xảy ra ngập lụt)

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA Ảnh 3 Trung tâm sơ tán

Một kế hoạch sơ tán tổng thể chưa được xây dựng và các trung tâm sơ tán ở mỗi khu vực bao gồm cả các tuyến đường sơ tán chưa được định rõ. Do đó, việc sơ tán người dân là do chủ động cá nhân trong các tình huống thực tế.

Page 20: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

14

(3) Phương pháp sơ tán

Việc sơ tán trước khi lũ lụt được thực hiện chủ yếu bằng đi bộ khi người dân đến các trung tâm sơ tán gần nhất. Sau khi khu vực bị ngập, thuyền được lắp đặt trong một số ngôi nhà và văn phòng xã cho mục đích sơ tán. Trong tình huống này, cán bộ xã và người dân có thể cần nhiều thuyền hơn không chỉ để sơ tán mà còn để phân phối vật tư. Đáng chú ý, có trường hợp các thành viên nam trong gia đình đã chọn ở lại nhà của họ ngay cả khi lũ lụt để bảo vệ tài sản hộ gia đình

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Ảnh 4 Thuyền khẩn cấp tại cơ quan xã

(4) Chuẩn bị tập huấn sơ tán

Người dân có rất ít cơ hội cho các cuộc tập huấn sơ tán hoặc giáo dục DRR, ngoại trừ các dự án của các nhà tài trợ cũng như Hội Chữ thập đỏ và của tỉnh. Tuy nhiên, một số cư dân có thói quen chuyển tất cả các vật dụng gia đình lên tầng trên vào đầu mùa mưa hàng năm, giảm thiểu thiệt hại về tài sản khi lũ lụt.

(5) Ưu tiên phụ nữ, người già, người khuyết tật (NKT) trong khi sơ tán

Thành phố Quy Nhơn của tỉnh Bình Định có danh sách phụ nữ, trẻ em, người già và người khuyết tật (NKT) trong thành phố được ưu tiên hàng đầu khi sơ tán. Danh sách này đã được chuẩn bị khi bản đồ nguy hiểm được tạo ra với sự hỗ trợ của Đức vào năm 2016 và nó đã được quản lý ở cấp phường (bằng với cấp xã). Trong các cuộc phỏng vấn với người dân tại phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, một số người dân xác nhận rằng phụ nữ và trẻ em được sơ tán tốt nhất đến các trung tâm sơ tán lân cận.

Page 21: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

15

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Bản đồ vị trí của phụ nữ, trẻ em, người già, và NKT trong phường.

Ảnh 5 Bản đồ nguy hiểm ở Bình Định được lập với sự hỗ trợ của Đức

(6) Tỷ lệ sơ tán / Khoảng thời gian

Theo các cuộc phỏng vấn với người dân địa phương, không có trường hợp nào sơ tán đến các trung tâm sơ tán được chỉ định trước khi lũ lụt. Hơn nữa, người dân chọn các địa điểm sơ tán khác nhau như trung tâm sơ tán công cộng, nhà người thân, và tầng trên hoặc mái nhà của chính họ. Tỷ lệ sơ tán khó xác định vì chính quyền không lưu giữ chính xác địa điểm và số người sơ tán.

Cũng dựa trên các cuộc phỏng vấn, thời gian sơ tán phụ thuộc vào thời gian ngập lụt trong khu vực. Có thể từ 3 ngày đến 2 tuần, tùy thuộc vào tình trạng ngập lụt.

(7) Bản đồ nguy hiểm

Theo các cuộc phỏng vấn, bản đồ ngập lụt và bản đồ nguy cơ lũ lụt không có tiêu chí thống nhất và một vài trong số chúng được tạo ra thông qua sự hỗ trợ của các nhà tài trợ, bao gồm cả JICA. Một số bản đồ sơ tán cho cư dân và ở cấp cộng đồng cũng được lập bởi sự hỗ trợ của cộng đồng.

Page 22: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

16

(8) Các vấn đề và mối quan tâm khác

Do các con sông ở cả hai tỉnh Huế và Bình Định đều có ít bờ kè, nên đặc điểm mực nước dâng cũng như lũ lụt khác với Nhật Bản. Theo phỏng vấn, cư dân thường bắt đầu sơ tán sau khi mực nước dâng lên đến mắt cá chân của họ; họ không sơ tán trước trừ người già. Cần xem xét các đặc điểm của dòng sông và nhận thức của người dân trong việc thiết kế ngưỡng để ban hành các cuộc gọi sơ tán.

Dòng sông tự nhiên (thượng nguồn) Dòng sông tự nhiên (thượng nguồn)

Phân đoạn không có kè (giữa sông, khu vực đô thị)

Phân đoạn không có kè (giữa sông, khu vực đô thị)

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Ảnh 6 Đặc điểm sông (Huế)

Page 23: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

17

Dòng sông tự nhiên (thượng nguồn) Dòng sông tự nhiên (thượng nguồn)

Phân đoạn không có kè (phần giữa) Phân đoạn có kè (hạ lưu)

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Ảnh 7 Đặc điểm sông (tỉnh Bình Định)

Page 24: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

18

3. Tổng hợp các vấn đề và Đề xuất cải thiện

Trong chương này, các vấn đề về thông tin thảm họa được sử dụng cho sơ tán và công tác chuẩn bị được liệt kê và các biện pháp tương ứng để cải thiện được đề xuất. Đầu tiên, các vấn đề được trích dẫn như sau dựa trên tình hình hiện tại được trình bày trong Chương 2

3.1 Tổng hợp các vấn đề

(1) Thu thập dữ liệu

• Do số lượng trạm quan sát thủy văn không đủ (số lượng đã tăng nhưng vẫn chưa đủ), nên rất khóđể hiểu các đặc điểm thủy văn của lưu vực, bao gồm mực nước của nhiều hồ chứa và ao

• Một khi thiết bị quan sát bị hỏng, nó không thể sửa chữa được. Sau đó, dữ liệu quan sát không có

• Không đủ ngân sách cho việc lắp đặt mới và bảo trì thiết bị và hệ thống. Tình huống này có thểgây hỏng thiết bị và lỗi quan sát.

• Cả quan trắc lượng mưa và mực nước đều được vận hành thủ công, do đó cần có nhiều ngườiquan trắc. Dữ liệu quan trắc không được truyền từ xa tại trạm quan trắc thủ công (dữ liệu chỉ cóthể được lấy thông qua người quan trắc), vì vậy rất khó để thực hiện kịp thời các hoạt động đểcảnh báo thảm họa.

• Các trạm khí tượng thủy văn được lắp đặt thông qua hỗ trợ của nhà tài trợ, tuy nhiên, các sángkiến của chính phủ và các nỗ lực của nhà tài trợ không được phối hợp với nhau.

(2) Phân tích thông tin và ra quyết định

• Chính quyền địa phương không chắc chắn phải làm gì với dữ liệu quan trắc đủ nhiều. Đây là lýdo chính tại sao thông tin thảm họa không thể được phổ biến đúng cách.

• Do mối quan hệ giữa dữ liệu thủy văn như lượng mưa và mực nước và đặc điểm của lũ lụt chưađược phân tích, rất khó để biết và dự đoán tình hình lũ lụt hiện tại và do đó, các hoạt động phòngchống thiên tai thích hợp không thể được tiến hành.

(3) Phổ biến

• Việc phổ biến thông tin cho cư dân có thể không được tiến hành kịp thời do các hạn chế vềphương tiện truyền thông và mạng.

• Như đã đề cập trong “ (1) Thu thập dữ liệu” ở trên, thông tin không được phối hợp và điều nàydẫn đến sự chậm trễ trong việc phổ biến thông tin.

(4) Sơ tán người dân

• Người dân chọn các địa điểm sơ tán khác nhau và sơ tán vào thời gian thích hợp của họ, do đóchính quyền địa phương khó thực hiện phản ứng khẩn cấp.

• Một số người dân không sơ tán để bảo vệ tài sản hộ gia đình của họ.

Page 25: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

19

• Do thời gian ngập lụt kéo dài, chính quyền địa phương phải gắng sức để phân phối hàng hóa và hướng dẫn sơ tán sau khi lũ lụt xảy ra.

Trong đề xuất các biện pháp cải thiện, các vấn đề nêu trên có thể được tóm tắt thành bốn mục sau đây.

Vấn đề 1: [Thu thập dữ liệu] Số lượng dữ liệu quan trắc thủy văn và trạm là không đủ. Rất khó để thực hiện kịp thời các hoạt động, như đưa ra cảnh báo, bởi vì cả việc quan trắc lượng mưa và mực nước đều được thực hiện thủ công

Vấn đề 2: [Phân tích thông tin / Ra quyết định] Chính quyền không thể phát hành lệnh cảnh báo và sơ tán thích hợp. Nội dung cảnh báo khó hiểu đối với người dân.

Vấn đề 3: [Phổ biến] Mất nhiều thời gian để phổ biến thông tin và người dân không thể ứng phó kịp thời.

Vấn đề 4: [Sơ tán / Giáo dục] Ngay cả khi cư dân nhận được hướng dẫn sơ tán, họ cũng không thể sơ tán đúng cách do thiếu nhận thức và kiến thức.

Page 26: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

20

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 3.1.1 Tổng hợp các vấn đề

• Thiếu ngân sách cho các trạm mới

• Khó quan trắc thủ công khi có lũ

• Mất nhiều thời gian tập hợp số liệu từ mỗi trạm thủ công

• Thiếu hệ thống tích hợp dự liệu

• Không thể nắm bắt ngập lụt theo thời gian thực

Thu thập dữ liệu Phân tích thông tin Ra quyết định

Phổ biến Sơ tán

• Thiếu các trạm và số liệu khí tượng thủy văn

• Ứng phó chậm do quan trắc thủ công

• Không phát hành được các cảnh báo sớm và lệnh sơ tán thích hợp.

• Không thể thực hiện các hành động kịp thời do việc phổ biến thông tin trễ.

• Người dân không hiểu cách thức và nơi sơ tán

• Nhận thức và hiểu biết của người dân là chưa đủ

• Không có tiêu chí cảnh báo

• Khu vực cảnh báo không cụ thể

• Thiếu khả năng dự báo

• Thiếu số liệu tích lũy cho phân tích thủy văn

• Phổ biến thông tin sơ tán đột ngột

• Không thể nắm bắt ngập lụt theo thời gian thực

• Không có kế hoạch ứng phó thảm họa

• Đường truyền không ổn định trong thời tiết xấu

• Ít công cụ phổ biến

• Không có kế hoạch sơ tán (nơi sơ tán khôg nđược xác định)

• Thiếu bản đồ phòng ngừa thảm họa

• Chính quyền thiếu kiến thức và công cụ để giáo dục quản lý thảm họa cho người dân

Lý do Lý do Lý do Lý do

Vấn đề 1 Vấn đề 2 Vấn đề 3 Vấn đề 4

Page 27: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

21

3.2 Xem xét các giải pháp cải thiện

Các vấn đề về sử dụng các công cụ ICT, bao gồm các vấn đề mà các công cụ không thể giải quyết được, được tóm tắt trong Bảng 3.2.1 và được chia sẻ với DARD.

Bảng 3.2.1 Các thách thức, giải pháp và hiệu quả của công cụ ICT

Vấn đề Giải pháp Hiệu quả của công cụ ICT

[thu thập dữ liệu] Thiếu các trạm và số liệu khí tượng thủy văn Quan trắc thủ công gây khó khăn cho việc thực hiện các hoạt động ứng phó thảm họa.

(Tự động) Cần phải lắp đặt thêm các trạm quan trắc khí tượng thủy văn.

• Quan trắc mực nước bằng công cụ ICT và ứng dụng báo cáo tình trạng ngập lụt [1]

• Trạm đo mực nước để quản lý rủi ro [2] • Quan trắc mực nước và lưu lượng với hình ảnh

camera (eye- BOX) [3] Vận hành và bảo trì dễ dàng hơn và

với chi phí thấp hơn các sản phẩm thông thường. Giám sát tình hình ngập lụt thời gian thực

• Quan trắc mực nước bằng công cụ ICT và ứng dụng báo cáo tình trạng ngập lụt [1]

• Mô phỏng lũ theo thời gian thực [4] [Phân tích thông tin / Ra quyết định] Chính quyền không phát hành được các cảnh báo và lệnh sơ tán. Người dân khó hiểu nội dung cảnh báo

Cải thiện khả năng dự báo lũ • Mô phỏng lũ theo thời gian thực [4] Thiết lập tiêu chí và khu vực mục tiêu để phát cảnh báo và sơ tán

(Cần một hỗ trợ kỹ thuật khác về phân tích thủy văn, mục tiêu cho DARD và HMS.)

Cân nhắc phổ biến dần dần để cảnh báo và sơ tán cho dễ hiểu

(Cần một hỗ trợ kỹ thuật khác về phân tích thủy văn, mục tiêu cho DARD, tỉnh, quận,và xã)

Giới thiệu một hệ thống để đánh giá sự cần thiết của việc cảnh báo và kêu gọi sơ tán

• Hệ thống hỗ trợ dòng thời gian [5]

[Phổ biến] Mất nhiều thời gian để phổ biến thông tin nên không ứng phó kịp thời.

Sử dụng các dịch vụ phổ biến đồng thời

• Phổ biến bằng fax, E-mail, và SMS [6] • Dịch vụ đẩy thông báo thảm họa [7] • Hệ thống cảnh báo thảm họa kích hoạt không

dây Xây dựng hệ thống và quy tắc báo cáo về các thiệt hại và tình hình sơ tán

• Ứng dụng báo cáo và thu thập thông tin thiệt hại và tình hình sơ tán [8]

Thực hiện tập huấn thảm họa thường xuyên

(Cần một hỗ trợ kỹ thuật khác về đào tạo phổ biến, mục tiêu cho các cơ quan liên quan DRR)

Phát triển mạng lưới viễn thông và điện bền vững khả dụng trong thời tiết xấu

(Cần nâng cấp hạ tầng viễn thông và điện)

[Sơ tán người dân / Giáo dục] Ngay cả khi cư dân nhận được hướng dẫn sơ tán, họ cũng không thể sơ tán đúng cách. Nhận thức và kiến thức của cư dân không đầy đủ.

Xây dựng kế hoạch sơ tán (Cần một hỗ trợ kỹ thuật khác về tập huấn thảm họa ở cấp độ cộng đồng)

Xây dựng một trung tâm sơ tán (Không thể giải quyết bằng công cụ ICT) Lập bản đồ nguy hiểm (bản đồ sơ tán)

• Mô phỏng lũ theo thời gian thực [4] • Hệ thống hiển thị bản đồ khả năng ngập lụt [9] • Dịch vụ thông tin cảnh báo sạt lở [“Doshabul”

(sản phẩm của Nhật)] [10] Thiết lập giải pháp và lộ trình sơ tán

(Không thể giải quyết với công cụ ICT)

Giáo dục người dân thông qua các hoạt động cộng đồng về DRR

• Trực quan nguy hiểm bằng AR [11] • Ứng dụng hướng dẫn sơ tán [12]

Thách thức chung Hệ thống tích hợp thu thập số liệu, phân tích dữ liệu / ra quyết định và phổ biến

• Hệ thống chia sẻ thông tin thảm họa [13]

Các số liệu trong bảng này là phổ biến với số lượng công cụ ICT được sử dụng bên dưới.

Page 28: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

22

Công cụ ICT được đề xuất ở trên được tổng hợp trong bảng dưới và được giới thiệu cho DARD.

Bảng 3.2.2 Công cụ ICT hiệu quả được đề xuất

Phác thảo các công cụ ICT được đề xuất

Giải pháp 1: Lắp đặt trạm thủy văn (tự động) & đo mưa Công cụ ICT sau giá cả phải chăng hơn và dễ bảo trì

Giải pháp 2: Giám sát tình hình ngập lụt theo thời gian thực [1] Quan trắc mực nước sử dụng công cụ

ICT và ứng dụng báo cáo tình trạng ngập lụt

[2] Máy đo mực nước để quản lý rủi ro [3] Quan trắc mực nước và lưu lượng với hình ảnh camera (eye- BOX)

Nguồn: Fujitsu, Hình ảnh quan trắc mực nước với công

nghệ AR

Nguồn: Ủy ban về trạmdđ muực nước để quản lý rủi ro,

Bộ Đất đai, Hạ tầng, giao thông và Du lịch

Nguồn: Ủy ban về trạmdđ muực nước để quản lý rủi ro,

PCKK

Mực nước có thể được đo trong điện thoại thông minh, nhận dạng mã QR được đặt trên triền sông hoặc trụ cầu.

Máy đo mực nước giá rẻ chuyên dụng cho quan trắc mực nước trong ngập lụt (300K đến 1triệu JPY).

Máy đo mực nước bằng hình ảnh camera. Nó giúp đo mực nước và nhận biết hình ảnh trực quan. (từ 880K JPY)

Giải pháp 3: Cải thiện khả năng dự báo lũ Giải pháp 4: Giới thiệu một hệ thống để đánh giá sự cần thiết của việc cảnh báo và kêu gọi sơ tán

[4] Hệ thống mô phỏng lũ theo thời gian thực [5] Hệ thống hỗ trợ dòng thời gian

Nguồn: Công ty giải pháp năng lượng Hitachi.

Nguồn: MLIT Nhật Bản, PCKK

Sự thay đổi chuỗi thời gian của vùng ngập lụt có thể được xác nhận bằng mô phỏng lũ góp phần lên kế hoạch hành động kiểm soát lũ.

Dịch vụ đẩy DRR đưa ra hướng dẫn các hành động phù hợp theo từng cấp mực nước. Cán bộ không cần phải hiểu toàn bộ quy trình hành động DRR.

Bắn mã QR bằng smartphone

Dụng cụ đo mực nước ảo

Mực nước có thể được đotrực quan

Máy đo mực nước kiểu áp lực

Máy đo mực nước loại siêu âm

Máy đo loại nhận biết trực tiếp

Máy đo mực nước kiểu sóng radio

Máy đo mực nước loại tiếp xúc

Máy đo mực nước loại không tiếp xúc

Non-Contact Type water level gauge

Image Processing-type

Pole

Video Camera, Control Equipment, Communication Device

Solar panel,Battery

Hiển thị khu vực bị ngập lụt theo chuỗithời gian sử dụng các mức nước được

theo dõi theo thời gian thực

Page 29: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

23

Giải pháp 5: Sử dụng dịch vụ phổ biến đồng thời Giải pháp 6: Xây dựng hệ thống và quy tắc báo cáo về các thiệt hại và tình hình sơ tán

[6] Hệ thống phổ biến đồng thời qua fax, email, và SMS

[7] Dịch vụ thông báo thông tin DRR [8] Hệ thống thu thập dữ liệu và báo cáo tình trạng ngập lụt và sơ tán

Nguồn: Công ty năng lượng Hitachi

Nguồn: MLIT, Nhật Bản

Nguồn: Thông tin thời tiết Inc., Twitter Inc.,

Đồng thời phổ biến thông tin về thảm họa và khí tượng đã đăng ký cho truyền thông

Thông báo về dự báo thảm họa tới thiết bị, cảnh báo từ cơ quan khí tượng và thông tin khẩn cấp từ chính quyền địa phương.

Hệ thống báo cáo tình trạng ngập lụt từ các cư dân bị ảnh hưởng và thu thập dữ liệu về số lượng người sơ tán tại mỗi trung tâm sơ tán.

Giải pháp 7: Lập các bản đồ nguy hiểm (các bản đồ sơ tán) Giải pháp 8: Giáo dục cho người dân địa phương thông qua các hoạt động DRR cộng đồng

[9] Hệ thống hiển thị bản đồ nguy hiểm sử dụng GIS ([11] Hiển thị bản đồ nguy hiểm sử dụng thiết bị thông minh và công nghệ AR)

[10] Dịch vụ thông tin cảnh báo sạt lở (“Doshaburu”, sản phẩm của Nhật Bản)

[12] Ứng dụng hướng dẫn sơ tán

Nguồn: Pacific Consultants Co.,Ltd.

Nguồn: Pacific Consultants Co.,Ltd.

Nguồn: CAD CENTER CORPORATION

Xác nhận độ sâu ngập lụt mô phỏng tại các vị trí hiện tại bằng GPS của điện thoại thông minh sử dụng công nghệ AR.

Hỗ trợ xây dựng và vận hành hệ thống quản lý rủi ro sạt lở bằng dữ liệu lượng mưa

Hướng dẫn sơ tán để hiển thị vị trí của các trung tâm sơ tán trong điện thoại thông minh sử dụng công nghệ AR.

Nơi sơ tánTên : XXXSố : 100

Nơi sơ tánTên : YYYSố : 200

Nơi sơ tánTên : ZZZSố : 300

Chú ý chỗ giao cắt! Nhà ga đang bị ngập!Thiết bị cứu hộ đang đến!

Mực nước hạ lưu giảmdo gỗ trôi dạt cản trởdòng sông.

Chụp vị trí hiện tại bằng điệnthoại thông minh

Hình ảnh tình trạng ngập (AR) tại vị trí hiện tại

Khu vực ngập lụt trên bản đồ

Kết quả phân tíchnguy cơ sạt trượt

Đăng thông tin nguy cơ

Chỉ dẫn hướng vàkhoảng cách đến các nơi sơ tán sử dụng

công nghệ AR.

Các địa điểm sơ tánđược hiển thị trênbản đồ kỹ thuật số

Đăng tin nhắnĐịa điểm : XXXTin: Mưa to và

cảnh báo ngập lụtSơ tán ngay lập

tức!

Danh sách thông tin thời tiết

Các hành độngcần thiết

Thông báo mở rộng

Page 30: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

24

3.3 Lựa chọn các công cụ ICT cho đợt thử nghiệm

Các công cụ ICT cho đợt thử nghiệm được đánh giá và lựa chọn dựa trên các tiêu chí sau.

(1) Khả dụng với điều kiện hiện trường

Dựa trên khảo sát thực địa, công cụ ICT đã được đánh giá xem liệu chúng có thể áp dụng được đối với các điều kiện tự nhiên và xã hội tại địa điểm đó hay không và liệu có đủ nghiên cứu và thông tin cần thiết cho thử nghiệm hay không. (A: chúng được đánh giá là có khả năng áp dụng cao đối với các điều kiện hiện trường, B: các nghiên cứu, hoạt động, thông tin và dữ liệu liên quan sẽ là cần thiết, mặc dù khả năng ứng dụng sẽ được dự kiến, C: chúng được đánh giá là có khả năng áp dụng thấp hoặc quá sớm để lắp đặt.)

(2) Thời gian cần thiết để chuẩn bị cho thử nghiệm

Các công cụ ICT được đánh giá xem có cần thời gian hay không để thiết lập thiết bị / hệ thống, phát triển ứng dụng, v.v. (A: thử nghiệm sẽ sẵn sàng trong vòng 1 – 2 tháng, B: trong vòng 2 – 3 tháng, C: sẽ mất hơn 3 tháng)

(3) Ý định của địa phương

Các công cụ ICT đã được đánh giá theo ý định của địa phương. (A: địa phương có ý định mạnh mẽ, B: địa phương có ý định tích cực, C: địa phương không quan tâm.). Đánh giá này bao gồm ý định của địa phương muốn lắp đặt và duy trì một hệ thống có chi phí thấp sau đợt thử nghiệm.

(4) Đánh giá tổng thể

Nếu cả ba tiêu chí trên được đánh giá là “A”, đánh giá tổng thể là “A”. Nếu có đánh giá “C” cho một trong ba tiêu chí, đánh giá tổng thể là “C”. Các trường hợp khác được đánh giá là “B”.

Page 31: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

25

Bảng 3.3.1 Bảng đánh giá công cụ ICT cho thử nghiệm

1) Khả dụng với điều kiện hiện trường

2) Thời gian cần thiết

3) Ý định của địa phương

4) Đánh giá tổng thể

[1] Quan trắc mực nước sử dụng công cụ ICT và ứng dụng báo cáo tình trạng ngập lụt

A: Sự cần thiết quan trắc là cao và điều kiện hiện trường đã sẵn sàng nên khả năng ứng dụng là cao.

A A A

[2] Máy đo mực nước để quản lý rủi ro

A: Sự cần thiết quan trắc là cao và điều kiện hiện trường đã sẵn sàng nên khả năng ứng dụng là cao.

B B B

[3] Quan trắc mực nước và lưu lượng với hình ảnh camera (eye- BOX)

A: Sự cần thiết quan trắc là cao và điều kiện hiện trường đã sẵn sàng nên khả năng ứng dụng là cao.

B A B

[4] Hệ thống mô phỏng lũ theo thời gian thực

C: hiện tại mô phỏng hiệu quả không thể thực hiện được do không có đủ bản đồ địa hình chi tiết và dữ liệu thủy văn.

C C C

[5] Hệ thống hỗ trợ dòng thời gian

C: “Dòng thời gian” không thể chuẩn bị được do không có sự phân công vai trò và các hoạt động cụ thể phải thực hiện trong khi thảm họa.

C C C

[6] Hệ thống phổ biến đồng thời qua fax, email, and SMS

A: Khả năng áp dụng cao từ khía cạnh “Phổ biến”, mặc dù nội dung của tin nhắn được phổ biến cần nghiên cứu cẩn thận.

B B B

[7] Dịch vụ thông báo thông tin PCTT

A: Khả năng áp dụng cao từ khía cạnh “Phổ biến”, mặc dù nội dung của tin nhắn được phổ biến cần nghiên cứu cẩn thận.

A A A

[8] Hệ thống thu thập dữ liệu và báo cáo tình trạng ngập lụt và sơ tán

B: Quy tắc thống nhất tình trạng người bị ảnh hưởng và sơ tán chưa được tiêu chuẩn hóa. Nhận thức về tiêu chuẩn hóa còn thấp.

B C C

[9][11] Hệ thống hiển thị bản đồ nguy hiểm sử dụng GIS (Hiển thị bản đồ nguy hiểm sử dụng các thiết bị thông minh và công nghệ AR)

C: Hiển thị hiệu quả không thể thực hiện do thiếu bản đồ địa hình, dữ liệu thủy văn và bản đồ nguy hiểm. C C C

[10] Dịch vụ đẩy rủi ro sạt lở (“Doshaburu”, sản phẩm của Nhật Bản)

C: Khả năng áp dụng thấp do thảm họa chính tại hiện trường là lũ. C C C

[12] Ứng dụng hướng dẫn sơ tán

C: Ứng dụng không thể sử dụng hiệu quả do địa điểm sơ tán không được chỉ định một cách phù hợp và tình trạng sơ tán không được báo cáo thích đáng.

C C C

[13] Hệ thống chia sẻ thông tin thiên tai

C: Khả năng ứng dụng thấp do nghiên cứu về việc cần thực hiện sử dụng thông tin tích hợp không đủ mặc dù tính cần thiết tích hợp các thông tin liên quan là cao.

C A C

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Nhóm nghiên cứu JICA đã thảo luận với DARD tại Huế và Bình Định và JICA dựa trên bảng trên và quyết định các công cụ ICT cho thí nghiệm trong dự án này là “[1] Quan trắc mực nước sử dụng công cụ ICT và ứng dụng báo cáo tình trạng ngập lụt” và “[7] Dịch vụ thông báo thông tin PCTT”.

Page 32: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

26

4. Xác minh tính hiệu quả của Thông báo cảnh báo và Phổ biến thông tin phòng ngừa thiên tai sử dụng công cụ ICT

4.1 Đề cương thử nghiệm

(1) Công cụ ICT cho đợt thử nghiệm

Trong số các vấn đề được tóm tắt trong Chương 3, bảng dưới đây cho thấy các vấn đề mà các cán bộ của các tỉnh Huế và Bình Định đã xác định là đặc biệt quan trọng và các biện pháp cải thiện tương ứng của các công cụ ICT.

Bảng 4.1.1 Các vấn đề cần cải thiện và các giải pháp cải thiện sử dụng công cụ ICT

Vấn đề Giải pháp cải thiện sử dụng công cụ ICT

Vấn đề 1 Thiếu các trạm khí tượng thủy văn. Chậm ứng phó do quan trắc thủ công.

Sử dụng “[1] Ứng dụng quan trắc mực nước bằng công cụ ICT” công cụ mà thu thập và hiển thị mực nước sông.

Vấn đề 3 Ứng phó không kịp thời do phổ biến thông tin mất nhiều thời gian.

Sử dụng “[7] Dịch vụ thông báo thảm họa” mà phổ biến thông tin đến nhiều người ngay lập tức tại cùng một thời điểm.

Vấn đề chung Giải pháp cho các vấn đề trên phải có chi phí hợp lý.

Chi phí vận hành và bảo trì hợp lý bằng cách sử dụng smartphone phổ thông và hệ thống đám mây.

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Như trình bày trong phần 3.3, “[1] Ứng dụng quan trắc mực nước bằng công cụ ICT” và "[7] Ứng dụng Dịch

vụ thông báo thông tin DRR” đã được lựa chọn cho đợt thử nghiệm sau một loạt các buổi thảo luận giữa Đoàn nghiên cứu JICA và DARD tại Huế và Bình Định. Các ứng dụng này sử dụng smartphones và hệ thống đám mây.

(2) Mục tiêu của thử nghiệm

Thử nghiệm trình diễn nhằm mục đích (1) cách thu thập dữ liệu nhanh chóng, giá cả phải chăng và bền vững và (2) nâng cao năng lực DRR của các cán bộ và cộng đồng liên quan thông qua việc quản lý thông tin sông sử dụng ICT cho công tác quản lý lũ lụt ở các tỉnh Thừa Thiên Huế và Bình Định.

(3) Nội dung thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là quan trắc mực nước sông và tình trạng ngập lụt, hiển thị, ra quyết định và phổ biến thể hiện trong hình dưới đây.

Bảng 4.1.2 Nội dung thử nghiệm

Giai đoạn Nội dung

1 Quan trắc Các quan trắc viên theo dõi mực nước sông và tình trạng ngập lụt bằng smartphone.

2 Hiển thị Văn phòng DRR trong DARD nắm bắt tình hình trên bảng điều khiển của hệ thống đám mây để hiển thị mực nước quan sát được.

3 Ra quyết định Văn phòng DRR trong DARD nhận được thông báo hệ thống khi mực nước vượt quá ngưỡng và đưa ra quyết định nếu nó sẽ phát thông báo cảnh báo (**) về thông tin cần thiết cho các bên liên quan.

4 Phổ biến Văn phòng DRR trong DARD phổ biến thông báo cảnh báo cho các bên liên quan bằng điện thoại thông minh và người nhận sẽ có hành động, nếu cần thiết.

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Page 33: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

27

“Thông báo hệ thống” trong quá trình ra quyết định được tự động gửi từ hệ thống thông tin đến những người tham gia thử nghiệm khi mực nước vượt quá ngưỡng. Ngược lại, “Thông báo cảnh báo” được gửi đến những người tham gia bằng ứng dụng điện thoại thông minh dựa trên quyết định của văn phòng DRR tại DARD.

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 4.1.1 Nội dung các hoạt động trong đợt thử nghiệm

Người tham gia trong thử nghiệm đảm nhận vai trò đưa ra dưới đây dựa trên bảng và hình trên.

“Người đọc máy” quan trắc mực nước bằng smartphone. “Người đánh giá” đánh giá xem anh ta có nên phổ biến thông tin hay không đựa trên mực

nước. “Người nhận thông báo” nhận thông tin bằng smartphone

(4) Hệ thống mục tiêu trong thử nghiệm

Hệ thống theo thí nghiệm này phù hợp với quy trình công việc trong (3) ở trên. Hệ thống, được gọi là Hệ thống quản lý thông tin sông (RIMS), bao gồm một ứng dụng điện thoại thông minh để quan sát và thông báo cảnh báo, và ứng dụng Web trên đám mây để hiển thị dữ liệu quan sát và được người dùng truy cập từ máy tính của họ. Ứng dụng Web cũng có chức năng quản lý đăng ký người dùng đăng ký và các địa điểm quan sát.

Đo lường và báo cáo bằng cách sử dụng điện thoại thông minh được thiết kế trong chu trình được chỉ định

Hiển thị mực nước, và tự động thông báo cho người quản lý tình hình sông nếu vượt quá mức cho phép

Đưa ra nhận định tổng thể để thông báo cho các bên liên quan dựa trên bất kỳ thông tin cần thiết nào khác

Gửi Push Notice đến điện thoại thông minh của người có liên quan đến thảm họa với thông điệp của DARD để phản hồi ban đầu

Thu thập Hiển thị / phân tích Nhân định Thông báo

This image cannot currently be displayed.

This image cannot currently be displayed.

NearbyInformation Contact

User ABC

Water Level Measurement System

Vietnam Flood Notice

New Notice Released!

Point

Water Level

Notice Level

Message

Flood is likely to occur by heavy rain

Normal

23 cm

Point 1 - Upper

Người đo Cloud System Cán bộ DARD Người nhận thôngbáo

Release Push Notice to citizens to take actions for preventing severe damages

Public

NearbyInformation Contact

User ABC

Water Level Measurement System

Vietnam Flood Notice

New Notice Released!

Point

Water Level

Notice Level

Message

Flood is likely to occur by heavy rain

Normal

23 cm

Point 1 - Upper

CitizensBáo cáo Thông báo qua

hệ thốngGửi thông báo

(do DARD thựchiện)Request to Measure / Report

Release Notice(Out of Scope)

Hoạt động thông báo thí điểm được giới hạn cho các thành viên dự án

Page 34: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

28

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 4.1.2 Thành phần hệ thống của thử nghiệm

Phương pháp quan sát1)

Liên quan đến phương pháp quan trắc bằng ứng dụng điện thoại thông minh trong thí nghiệm, tự động phát hiện mực nước bằng cách sử dụng điểm đánh dấu AR và chụp ảnh tình hình sông được áp dụng ở Huế. Hướng dẫn nhập mực nước và chụp ảnh được áp dụng tại tỉnh Bình Định.

Người dùng chọn tự động phát hiện (điểm đánh dấu AR) hoặc nhập thủ công mực nước từ màn hình trên cùng của ứng dụng điện thoại thông minh để quan trắc.

Nguồn: Fujitsu, Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 4.1.3 Màn hình ứng dụng Smartphone (lựa chọn phương pháp quan trắc)

防災関係者へ警報通知

収集 表示 警報通知 水位、氾濫状況の計測

&報告 (人による測定) ダッシュボードにて表示Quan trắc & báo cáo mực

nước và tình trạng ngập lụt

Hiển thị trên bảng Phổ biến đến cán bộ liên quan PCTT

Thu thập dữ liệu Hiển thị Phổ biến

Tự động phát hiện mực nước qua AR marker (Huế)

Nhập tay mực nước (Bình Định)

Chạm “ Mực nước” Chuyển tới màn hình quan trắc

Page 35: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

29

Nguồn: Fujitsu, Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 4.1.4 Hiển thị ứng dụng Smartphone (AR marker: Huế)

Nguồn: Fujitsu, Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 4.1.5 Hiển thị ứng dụng Smartphone (Nhập tay mực nước: tỉnh Bình Định)

Đặt AR marker trên màn hình *Chỉnh góc sáng

(Chỉnh Nghiêng và kích thước về 0%)

(1) Chỉnh thước đo mực nước (xanh) tới mặt nước (tím)

(2) Chạm “DONE”

(1) Chọn điểm quan trắc (2) Nhập tin nhắn (3) Chọn “SEND”

(1) Chọn điểm quan trắc (2) Nhập tin nhắn (3) Chụp ảnh

Nhập mực nước Chọn “OK”

Chọn “SEND”

Page 36: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

30

Hiển thị 2)

Dữ liệu và hình ảnh cho mỗi ngày và thời gian quan trắc tại các điểm quan trắc được truyền từ ứng dụng điện thoại thông minh được hiển thị trong ứng dụng Web. Người dùng có thể hoạt động với nhiều chức năng khác nhau, chẳng hạn như hiển thị các điểm quan sát trên bản đồ, chọn các hình ảnh quan sát để phóng to màn hình, chuyển đổi dữ liệu quan sát bằng mũi tên ("<" hoặc ">") và xem màn hình chi tiết cho từng điểm quan trắc (chuỗi thời gian, biểu đồ, bảng, v.v.).

Nguồn: Fujitsu, Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 4.1.6 Hiển thị ứng dụng Web (hình trên: Huế, dưới: Bình Định)

Thông báo hệ thống 3)

Khi mực nước quan trắc vượt quá ngưỡng được thiết kế trước, thông báo hệ thống sẽ tự động được gửi đến các nhân viên liên quan thông qua ứng dụng smartphone.

Page 37: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

31

Nguồn: Fujitsu, Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 4.1.7 Hiển thị ứng dụng Smartphone (thông báo hệ thống)

Thông báo cảnh báo 4)

Khi cán bộ của DARD (quản trị viên) quyết định phổ biến thêm cảnh báo cho những người tham gia thử nghiệm, thông báo cảnh báo sẽ được gửi đến những người tham gia cụ thể.

Nguồn: Fujitsu, Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 4.1.8 Hiển thị ứng dụng Smartphone (thông báo cảnh báo)

Thông tin quan trắc (tự động phổ biến trên server) Địa điểm quan trắc Số liệu mực nước Mức độ (Nguy hiểm/Cảnh báo/Chú ý)

Thông tin tin nhắn

Mở bản đồ Chạm

Chạm “Notification” (1) Chọn người nhận (2) Nhập tin nhắn (3) Chạm “SEND”

Page 38: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

32

(5) Nội dung thử nghiệm

Kế hoạch 1)

Thử nghiệm thu thập dữ liệu được thực hiện vào tháng 12 năm 2018 sau khi phát triển ứng dụng, hội thảo với DARD và cuộc họp chuẩn bị như trong hình 4.1.9. Ngoài ra, cuộc phỏng vấn với DARD và đánh giá hiệu quả đã được thực hiện sau đợt thử nghiệm.

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 4.1.9 Kế hoạch thử nghiệm

Buổi họp chuẩn bị 2)

Cuộc họp chuẩn bị cho đề cương thử nghiệm và sử dụng hệ thống đã được tổ chức ở cả Huế và Bình Định vào ngày 28 và 30 tháng 11 năm 2018. Những người tham gia và chương trình nghị sự được hiển thị trong bảng dưới đây.

Bảng 4.1.3 Đề cương buổi họp chuẩn bị (Huế)

Thời gian 9:00-12:30 ngày 28/11/2018 Thành phần 15 cán bộ của DARD

Chương trình 1.Phác thảo dự án và trình bày hệ thống 2.Thăm địa điểm quan trắc và trình diễn ứng dụng smartphone 3.Thảo luận về ngưỡng mực nước cảnh báo

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hạng mụcT10 T11 T12 T1

Phát triển ứng dụng

-Trình bày thử nghiệm

-Khảo sát hiện trường

-Thiết lập đám mây-Chuẩn bị AR marker

-Cài đặt ứng dụng-Lắp đặt AR marker-Họp hướng dẫn

Thu thập dữ liệu

Gỡ bỏ ứng dụng vàAR marker

Đánh giá hiệu quả

Phỏng vấn

Phản hồi

Tiếp tục sử dụngsau thử nghiệm

Page 39: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

33

Bảng 4.1.4 Đề cương buổi họp chuẩn bị (Bình Định)

Thời gian 8:30-13:00 ngày 30/11/2018 Thành phần 8 cán bộ DARD bao gồm nhân viên địa phương

Chương trình 1.Phác thảo dự án và trình bày hệ thống 2.Thăm địa điểm quan trắc và trình diễn ứng dụng smartphone 3.Thảo luận về ngưỡng mực nước cảnh báo

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Bảng 4.1.5 Thành phần tham dự (Huế)

TT Tên Chức danh 1 ĐẶNG VĂN HÒA Chi cục phó, Chi cục thủy lợi 2 LÊ DIÊN MINH Trưởng phòng quản lý thiên tai-Chi cục thủy lợi 3 LÊ MAI MINH TÂN Chánh văn phòng - Chi cục thủy lợi 4 NGUYỄN LƯƠNG MINH Nhân viên 5 LÊ VĂN LÂM Nhân viên 6 LÊ VĂN BÌNH Nhân viên 7 NGUYỄN XUÂN DUYÊN Nhân viên 8 NGUYỄN THANH QUANG Nhân viên 9 TRẦN TRUNG DŨNG Nhân viên 10 LÊ VĂN KIM SANG Nhân viên 11 NGUYỄN THỊ THANH THẢO Nhân viên 12 LÊ VĂN SÔNG Nhân viên 13 TRẦN DUY MINH HUY Nhân viên 14 HỒ ĐẶNG PHƯỚC QUANG Nhân viên 15 DƯƠNG NGỌC DIỄM THU Nhân viên

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Bảng 4.1.6 Thành phần tham dự (Bình Định)

TT Tên Chức danh 1 NGUYỄN XUÂN PHÚ Chi cục phó, Chi cục thủy lợi 2 TRẦN HỮU KÍNH Trưởng phòng quản lý thiên tai-Chi cục thủy lợi 3 BÙI PHI HÙNG Nhân viên 4 LÊ VĂN TRỰC Nhân viên 5 VÕ TRUNG DŨNG Nhân viên 6 NGUYỄN TƯỜNG VĨ Nhân viên 7 PHẠM NGỌC BÂN Nhân viên – Người đo tại NHƠN BÌNH 8 NGÔ VĂN THỨ Người đo tại CANH VINH

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Page 40: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

34

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Ảnh 8 Buổi họp chuẩn bị (trái: Huế, phải: Bình Định)

Mười hai nhân viên DARD tại Huế đã cài đặt ứng dụng điện thoại thông minh và sáu nhân viên của DARD tại Bình Định đã cài đặt ứng dụng.

Trạm quan trắc mục tiêu 3)

Một trạm ở Huế và hai trạm ở Bình Định được chọn làm điểm quan sát cho cuộc biểu diễn thử nghiệm.

Ở Huế, điểm đánh dấu AR được lắp đặt gần cửa xả lũ, nơi có thể tìm thấy điểm quan sát mực nước (cố định vào tường ở dưới cùng của lan can dọc theo cửa xả nước). Trong thử nghiệm, các giá trị đo được quan sát bởi điện thoại thông minh được đặt giống như thang đo (mực nước biển) của thước đo mực nước hiện có.

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Ảnh 9 Địa điểm quan trắc tại Huế (trái: thước đo hiện có, phải: hiển thị smartphone)

Page 41: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

35

Nguồn: Google map, Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 4.1.10 Bản đồ điểm quan trắc tại Huế

Ở tỉnh Bình Định, các giá trị đo được quan trắc bởi điện thoại thông minh trong thử nghiệm được nhập từ thang đo (mực nước biển) của thước đo mực nước hiện có.

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Ảnh 10 Điểm quan trắc tại Bình Định (trái: Nhơn Bình, phải: Canh Vinh)

Nguồn: Google map, Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 4.1.11 Bản đồ địa điểm quan trắc tại Bình Định (1: Nhơn Bình, 2: Canh Vinh)

Page 42: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

36

Người đo và thời gian đo 4)

Nhân viên của DARD đã đến thăm các địa điểm quan trắc tại cuộc họp hướng dẫn và xác nhận hoạt động của ứng dụng điện thoại thông minh và hiển thị dữ liệu trên ứng dụng web. Người đo và thời gian đo đã được quyết định như trong bảng dưới đây.

Bảng 4.1.7 Người đo và thời gian đo

Địa điểm Người đo Thời gian đo 1 Huế 3 nhân viên DARD thay nhau 7:30-8:00、16:00-17:00。 2 Bình Định - Nhơn Binh Nhân viên DARD 8:00/16:00 3 Bình Định - Canh Vinh Nhân viên địa phương 7:00/17:00

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Thiết lập ngưỡng mực nước 5)

Ngưỡng mực nước để thông báo cảnh báo được thiết kế trong cuộc thảo luận với DARD của cả hai tỉnh Huế và Bình Định, như trong bảng dưới đây, và thiết lập nó trong hệ thống.

Ngưỡng mực nước của khu vực quan trắc ở Huế tham chiếu một điểm tại trạm Kim Long ở sông Hương (Cảnh báo 3 cho mực nước tràn bờ, Cảnh báo 2 cho 2 m và Cảnh báo 1 cho 1,0 m như trong Hình 4.1.12) . Do vị trí mục tiêu gần với Trạm Kim Long, nên mức độ thiết kế tương tự đã được áp dụng như Cảnh báo 3 về mức độ nguy hiểm, Cảnh báo 2 để cảnh báo và Cảnh báo 1 về sự chú ý như trong Bảng 4.1.8.

Nếu mực nước được thiết kế được liên kết với các hành động DRR của nhân viên DARD, có thể thử nghiệm thực tế hơn. Tuy nhiên, ngưỡng mực nước và các hoạt động DRR hiện chưa được liên kết tại Việt Nam.

Do mực nước cao nhất tại điểm quan sát là 3,6 m vào năm 2017, điểm đánh dấu AR có thể bị nhấn chìm và việc đo lường có thể không thực hiện được nếu mức ngập này xảy ra. Tuy nhiên, thử nghiệm đã thực hiện được vì lượng mưa nhỏ hơn vào năm 2018.

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 4.1.12 Ví dụ mức cảnh báo lũ (Trạm Kim Long ở sông Hương)

Page 43: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

37

Bảng 4.1.8 Ngưỡng thử nghiệm (Huế)

Ngưỡng mực nước Hiển thị RIMS 3.5 m: Nguy hiểm Màu tím khi vượt ngưỡng 2.0 m: Cảnh báo Màu đỏ khi vượt ngưỡng 1.0 m: Chú ý Màu vàng khi vượt ngưỡng Xanh nước biển nhạt khi mực nước dưới 1.0 m.

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Ảnh 11 Ngưỡng mực nước tại mỗi địa điểm quan trắc (Huế)

Ngưỡng mực nước cho khu vực quan trắc ở tỉnh Bình Định được thiết lập như được đưa ra trong bảng dưới đây dựa trên ngưỡng tại trạm Kim Long và thảo luận với ĐARD. Theo các người đo ở tỉnh Bình Định, mực nước đã đạt mức cao nhất vào tháng 11 năm 2017. Mực nước tại Nhơn Bình là 2,5m và mực nước tại Canh Vinh là 6m vào tháng 11 năm 2017. Tuy nhiên, ngưỡng nguy hiểm, tương đương Cảnh báo 3, được đặt thấp hơn mức mực nước sông đầy do lượng mưa nhỏ hơn trong năm 2018. Cảnh báo 2 và 1 tại trạm Nhơn Bình được đặt ở khoảng cách 0,4 m đến 0,5 m so với mực nước tại Cảnh báo 3, nhỏ hơn khoảng đặt ở trạm Kim Long vì độ sâu của nước thấp hơn. Khoảng cách tại Trạm Canh Vinh được đặt ở mức từ 1 m đến 1,5 m so với mực nước tại Cảnh báo 3 có tham chiếu với trạm Kim Long..

Bảng 4.1.9 Ngưỡng thử nghiệm (Bình Định)

Ngưỡng (Nhơn Bình) Ngưỡng (Canh Vinh) Hiển thị RIMS 2.9m: Nguy hiểm 6.5m: Nguy hiểm Màu tím khi vượt ngưỡng 2.5m: Cảnh báo 5.5m: Warning Màu đỏ khi vượt ngưỡng 2.0m: Chú ý 4.0m: Attention Màu vàng khi vượt ngưỡng Xanh nước biển nhạt khi mực nước dưới mức chú ý

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

3.5m

2.0m

1.0m

Page 44: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

38

Dưới đây là những bức ảnh cho thấy tình trạng ngưỡng mực nước ở mỗi vị trí quan trắc.

Trạm Canh Vinh (thượng nguồn) Trạm Nhơn Bình (hạ lưu)

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Ảnh 12 Ngưỡng mực nước tại địa điểm quan trắc (Bình Định)

Mực nước trong quá trình thử nghiệm không vượt quá ngưỡng do lượng mưa nhỏ, do đó, ngưỡng đã được hạ xuống ở cả hai tỉnh vào ngày 24 tháng 12 năm 2018 sau khi họp với họ.

Bảng 4.1.10 Ngưỡng được thay đổi cho thử nghiệm (Huế)

Ngưỡng mực nước Hiển thị RIMS 3.5m: (Nguy hiểm) Màu tím khi vượt ngưỡng 2.0m⇒1.0m: (Cảnh báo) Màu đỏ khi vượt ngưỡng 1.0m⇒0.5m: Chú ý) Màu vàng khi vượt ngưỡng Xanh nước biển nhạt khi mực nước dưới mức chú ý

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Bảng 4.1.11 Ngưỡng được thay đổi cho thử nghiệm (Bình Định)

Ngưỡng (Nhơn Bình) Threshold (Canh Vinh) Hiển thị RIMS 2.9m: (Nguy hiểm) 6.5m: (Nguy hiểm) Màu tím khi vượt ngưỡng 2.5m⇒2.0m: (Cảnh báo) 5.5m⇒3.0m: (Cảnh báo) Màu đỏ khi vượt ngưỡng 2.0m⇒0.8m: (Chú ý) 4.0m⇒2.0m: (Chú ý) Màu vàng khi vượt ngưỡng Xanh nước biển nhạt khi mực nước dưới mức

chú ý Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Thành phần tham dự và vai trò của họ 6)

Những người tham gia thử nghiệm và vai trò của họ đã được thiết lập trong cuộc họp hướng dẫn. Danh sách người tham gia và các vai trò tương ứng của họ được hiển thị trong bảng bên dưới. Như trình bày trong 4.1, “Người đọc máy” quan trắc mực nước bằng smartphone, “Người đánh giá” đánh giá xem họ nên phổ biến thông tin hay không dựa trên mực nước và “Người nhân” nhận thông tin bằng smartphone.

6.5m

5.5m

3.0m

2.9m

2.5m

Page 45: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

39

Bảng 4.1.12 Thành phần tham dự và vai trò (Bình Định)

TT Tên Chức danh Vai trò 1 NGUYỄN XUÂN PHÚ Chi cục phó, Chi cục thủy lợi Người nhận 2 TRẦN HỮU KÍNH Trưởng phòng quản lý thiên tai-Chi cục

thủy lợi Người nhận

3 BÙI PHI HÙNG Nhân viên Khách của WS 4 LÊ VĂN TRỰC Nhân viên Đánh giá 5 VÕ TRUNG DŨNG Nhân viên Người nhận 6 NGUYỄN TƯỜNG VĨ Nhân viên Đánh giá 7 PHẠM NGỌC BÂN Nhân viên – Người đo tại NHƠN BÌNH Người đo 8 NGÔ VĂN THỨ Người đo tại CANH VINH Người đo

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Bảng 4.1.13 Thành phần tham dự và vai trò (Huế)

No. Name Position Role 1 ĐẶNG VĂN HÒA Chi cục phó, Chi cục thủy lợi Người nhận 2 LÊ DIÊN MINH Trưởng phòng quản lý thiên tai-Chi cục

thủy lợi Người nhận

3 LÊ MAI MINH TÂN Chánh văn phòng - Chi cục thủy lợi Người nhận 4 NGUYỄN LƯƠNG MINH Nhân viên Người nhận 5 LÊ VĂN LÂM Nhân viên Người nhận 6 LÊ VĂN BÌNH Nhân viên Người nhận 7 NGUYỄN XUÂN DUYÊN Nhân viên Gauge reader 8 NGUYỄN THANH

QUANG Nhân viên Người đo

9 TRẦN TRUNG DŨNG Nhân viên Người đo 10 LÊ VĂN KIM SANG Nhân viên Người nhận 11 NGUYỄN THỊ THANH

THẢO Nhân viên Người nhận

12 LÊ VĂN SÔNG Nhân viên Người nhận 13 TRẦN DUY MINH HUY Nhân viên Người nhận

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Mặc dù thử nghiệm được thiết kế để xem xét vấn đề phổ biến thông tin kịp thời, không chỉ cho các cán bộ của DARD mà còn cho người dân, mục tiêu thông báo cảnh báo trong thử nghiệm đã bị giới hạn giữa các nhân viên của DARD và người đo dựa trên cuộc thảo luận với JICA và DARD do thông tin và thời điểm cảnh báo cần được xem xét cẩn thận trước khi phổ biến cho người dân, và chưa có quy tắc rõ ràng. Hạn chế cũng nhằm tránh sự nhầm lẫn giữa các người dân vì các ngưỡng trong thử nghiệm chỉ là dự kiến.

Buổi họp đánh giá hiệu quả của đợt thử nghiệm 7)

Cuộc họp đánh giá được tổ chức tại tỉnh Bình Định và Huế vào ngày 11 và 14 tháng 1 năm 2019 để nhận phản hồi từ những người tham gia và đánh giá hệ thống sau khi kết thúc thời gian thử nghiệm. Những người tham gia và chương trình nghị sự được hiển thị trong các bảng dưới đây.

Page 46: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

40

Bảng 4.1.14 Buổi họp đánh giá (Bình Định)

Thời gian 13:30-15:30 ngày 11/1/2019

Thành phần Bình Định: 8 cán bộ của DARD bao gồm nhân viên địa phương (toàn bộ người tham gia trong thử nghiệm)

Chương trình 1.Xem xét đợt thử nghiệm và giải thích dữ liệu tích lũy trong RIMS 2.Q&A và thảo luận

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Bảng 4.1.15 Họp đánh giá (Huế)

Thời gian 10:00-12:00 ngày 14/1/2019 Thành phần Huế: 13 cán bộ của DARD (toàn bộ người tham gia trong thử nghiệm)

Chương trình 1.Xem xét đợt thử nghiệm và giải thích dữ liệu tích lũy trong RIMS 2.Q&A và thảo luận

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Ảnh 13 Họp đánh giá (trái: Bình Định, phải: Huế)

4.2 Kết quả đợt thử nghiệm

(1) Phương pháp xác minh hiệu quả

Hiệu quả của thử nghiệm đã được xác minh bằng cách đo lường mức độ đạt được trên hai mục tiêu chính của thử nghiệm thông qua (1) đánh giá dựa trên dữ liệu tích lũy trong RIMS và (2) đánh giá thông qua các cuộc phỏng vấn với những người tham gia thử nghiệm.

Page 47: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

41

Bảng 4.2.1 Phương pháp xác minh hiệu quả

Phương pháp Mục tiêu (1) Cách thức thu thập dữ liệu

nhanh, chi phí hợp lý và bền vững

Mục tiêu (2) Xây dựng năng lực của các cán bộ

liên quan và cộng đồng cho công tác giảm thiểu và quản lý rủi ro thiên tai

1 Đánh giá số liệu tích lũy trong RIMS

Số lượng mực nước và dữ liệu tình hình ngập lụt

Số lượng thông báo cảnh báo Nội dung thông báo cảnh báo

2 Phỏng vấn người tham gia

Dễ dàng Nhanh Hiệu quả cho công tác phòng ngừa

thiên tai Cải thiện cho việc sử dụng lâu dài

Dễ gửi cảnh báo Có hiệu quả để thay đổi hành vi và

thông báo không Hiệu quả cho công tác phòng ngừa

thiên tai Cải thiện cho việc sử dụng lâu dài

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

(2) Tổng hợp kết quả

Dữ liệu được thu thập thông qua thử nghiệm 1)

Dữ liệu quan sát mực nước và tình trạng ngập lụt được thu thập gần như theo kế hoạch ở cả hai tỉnh Huế và Bình Định. Tại Huế, kết quả đạt được là 87%, 54 lần quan sát thực tế so với tổng số 62 lần theo kế hoạch quan sát (hai lần một ngày trong 31 ngày từ ngày 1 đến ngày 31 tháng 12). Tại tỉnh Bình Định, kết quả đạt được là 91%, 57 lần quan sát thực tế trong tổng số 62 lần kế hoạch quan sát (hai lần một ngày trong 31 ngày từ ngày 1 đến ngày 31 tháng 12) tại cả hai điểm quan sát Nhơn Bình và Canh Vinh. Đây được đánh giá là một kết quả rất tốt.

Bảng 4.2.2 Số lượng dữ liệu quan sát được trong đợt thử nghiệm

Địa điểm Kế hoạch Kết quả 1 Huế 62 54 (87%) 2 Bình Định - Nhơn Bình 62 57 (91%) 3 Bình Định - Canh Vinh 62 57 (91%)

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Page 48: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

42

Bảng 4.2.3 Kết quả mực nước quan trắc, tình trạng ngập lụt và thông báo hệ thống

Page 49: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

43

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Thông báo hệ thống tự động từ RIMS đến ứng dụng điện thoại thông minh của những người tham gia thử nghiệm đã được gửi 3 lần tại Huế, 5 lần tại Nhơn Bình và 6 lần tại Canh Vinh với mức độ chú ý (ô màu vàng trong hình).

Ngoài ra, thông báo cảnh báo được ban hành dựa trên quyết định của DARD sau khi thông báo hệ thống ở trên không được sử dụng do quyết định của họ mặc dù mực nước đã đạt đến mức chú ý với lượng mưa thấp ở cả hai tỉnh Huế và Bình Định trong giai đoạn này.

Tuy nhiên, cán bộ của DARD (người có thẩm quyền đưa ra thông báo cảnh báo) đã sử dụng ứng dụng thông báo cảnh báo của thử nghiệm để phổ biến thông tin về việc xả nước của các nhà máy thủy điện và hỏi những người tham gia ở Huế tình trạng về mực nước tại các điểm quan sát khác (xem phần bảng dưới đây để biết chi tiết).

Page 50: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

44

Bảng 4.2.4 Kết quả gửi thông báo cảnh báo

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Kết quả phỏng vấn 2)

Theo kết quả phỏng vấn, những người tham gia là các nhân viên của cả DARD Huế và Bình Định nói chung đã đánh giá tích cực. Họ cũng chỉ ra các nhu cầu cần xem xét và cải thiện cho tương lai.

Bảng 4.2.5 Kết quả phỏng vấn (Huế)

Mục tiêu Đánh giá tích cực Cần cải thiện 1 Phương pháp quan

trắc nhanh, chi phí hợp lý và bền vững

Khả năng hoạt động và chức năng của ứng dụng rất tốt

Người quan trắc có thể kiểm tra dữ liệu hiện trường

Kiểm tra mực nước với dữ liệu và hình ảnh là chính xác

Phản ánh và chia sẻ dữ liệu quan trắc được vào hệ thống nhanh chóng và dễ dàng

Việc đo phụ thuộc vào hiệu suất của máy ảnh điện thoại thông minh khi trời mưa

Khó khăn của việc chụp ảnh trong các tình huống ngược sáng, mưa và vào buổi tối

2 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ có liên quan và cộng đồng cho công tác PCTT

Hiệu quả để nắm bắt tình hình nhanh chóng bằng cách nhận thông báo

Phổ biến đồng thời có hiệu quả so với hệ thống hiện tại (SMS và điện thoại)

Hiểu tình hình hiện trường dựa trên kết quả quan sát (có hình ảnh) và hướng dẫn thông qua thông báo cảnh báo không chỉ đóng góp cho công việc hàng ngày mà còn cho khả năng đối phó PCTT

Không có cơ hội để phổ biến tin nhắn bằng cách thông báo cảnh báo trong thử nghiệm này

Sẽ tốt hơn nếu họ có thể chọn người nhận thông báo hệ thống tùy thuộc vào mức cảnh báo (Chú ý, Cảnh báo, Nguy hiểm)

Không có cơ hội để phổ biến tin nhắn bằng thông báo cảnh báo trong thử nghiệm này

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

日程 時間 送信者 受信者 メッセージ内容 日本語訳10:18:48 D.Minh All administrators chỉnh lại được rồi Quanh? 記入データの直しできた?

19:24:06 Tran Trung Dung All administratorsD.Minh dạ chỉnh thông số lên 350 là đc anh はい、既設量水板の350cmに達したか

らアプリで350cmに直した19:26:10 D.Minh All administrators cái phần mền này dùng cho nhan tin cũng hay hi このアプリを使うと情報交換が早い

14:11:07 D.Minh All administrators anh em xem hệ thống ghi chep cac y kien ve Hệ thống để tham gia voi chuyen gia Nhat Ban

皆さん、アプリを使って何かコメントがあったら次回のWSで日本人の皆さんと相談してください。

14:13:02 tan All administrators ok14:15:01 song All administrators co chô chi mô データが表示されてない

14:16:10 D.Minh song Song qua Quang hoi them de su dung hi Songさん,アプリなどの使い方についてQuangさんに聞いてください。

14:19:10 song All administrators k thây sô liêu bao vê nơi 質問はどういう意味?14:19:58 D.Minh song Song qua hoi them Quang nhe 使い方についてもっと知りたい?

18:33:22 tan All administrators thấy rất thuận tiện, nên mở rộng ra vài trạm đo nữa vàso sánh với số liệu đo của đài KTTV xem sao

このアプリは便利。観測ポイントを 増やした方がいい。そして、水分気象のデータと比較する。

22:48:48 D.Minh All administrators ho Huong Dien mo cua Huong Dien 水力発電所が放流された

8:51:23 song All administrators hai e ni mưc nươc mây? Phu Oc と Kim Longの水位はどのくらいですか?

9:12:32 song All administrators cho hoi mui tên mau xanh chi xuông 5.0 thê hiên cai chirưa nhom?

緑線は5.0指しているけど、そういう意味?

2018/11/29

2018/12/12

2018/12/17

EnglishModified the inputting data? Yes, modified to 350cm in the application.Quicker info exchange with this app

Better to discuss with Japanese in the next meeting if there is any comment on this application.

OKNo data displayedSong, please ask Quang how to use the application.

What does the question mean?Want to know more how to use it?The application is convenient. Should have more observation points. And compare with rainfall data.

The Huong Dien Dam started discharging.

How is the water level at Phu Oc and Kim Long?

What does the green line indicating 5.0 mean?

Ngày Thời gian Người gửi Người nhận Nội dung tin nhắn

Page 51: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

45

Bảng 4.2.6 Kết quả phỏng vấn (Bình Định)

Mục tiêu Đánh giá tích cực Cần cải thiện 1 Phương pháp quan

trắc nhanh, chi phí hợp lý và bền vững

Khả năng hoạt động của ứng dụng là tốt Cả quan sát dữ liệu và hình ảnh góp phần

đối phó nhanh Tốt để có thể gửi dữ liệu theo giá trị số

ngay cả khi chúng không thể chụp ảnh. Dễ sử dụng vì người quan trắc có thể kiểm

tra hiện trường nếu dữ liệu được phản ánh trong hệ thống.

Khó tiếp cận hiện trường và quan sát trong điều kiện mưa và lũ lụt

Không khả dụng trong điều kiện kết nối mạng kém

2 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ có liên quan và cộng đồng cho công tác PCTT

Thông báo hệ thống rất hiệu quả, có thể áp dụng cho các dịch vụ khác

Thông báo hệ thống kích hoạt một cuộc thảo luận

Thông báo cảnh báo không được sử dụng do các cán bộ thảo luận trực tiếp trong thử nghiệm lần này

Sẽ tốt hơn nếu họ có thể chọn người nhận thông báo hệ thống tùy thuộc vào mức ngưỡng.

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

(3) Kết quả xác minh (cải thiện và các vấn đề tồn tại)

Xét về khía cạnh “(1) Quan sát nhanh chóng, chi phí hợp lý và bền vững”, việc tích lũy dữ liệu quan sát đã được lên kế hoạch và nhiều ý kiến tích cực về thu thập và chia sẻ dữ liệu nhanh chóng được đưa ra từ những người tham gia. Do đó, hệ thống này có thể cải thiện các vấn đề về thu thập dữ liệu và đạt được mục tiêu. Về “(2) Nâng cao năng lực của các cán bộ và cộng đồng liên quan đến PCTT bằng cách thông báo hệ thống”, hệ thống đã đạt được mục tiêu là các nhân viên của DARD hành động do biết tình hình thông qua việc thông báo hệ thống của mức ngưỡng cảnh báo. Hệ thống này có thể cải thiện các vấn đề về phổ biến thông tin. Mặt khác, việc sử dụng chức năng thông báo cảnh báo của cán bộ DARD không hoạt động vì mực nước vẫn ở mức thấp hơn mức cảnh báo do lượng mưa nhỏ.

Ngoài ra, như đã chỉ ra trong cuộc phỏng vấn với hai tỉnh, các vấn đề cần cải thiện để sử dụng thực tế trong hoạt động PCTT là: phương pháp quan sát vào ban đêm và trong thời tiết xấu, xem xét các điều kiện giao tiếp cũng như công cụ giao tiếp, tùy chỉnh đầu vào dữ liệu / chức năng đầu ra, bảo mật trong các khía cạnh kỹ thuật và phương thức hoạt động vào ban đêm và trong thời tiết xấu, an toàn của người quan sát, thiết lập quy tắc hoạt động để ra quyết định và thông báo cảnh báo trong công tác điều hành.

Page 52: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

46

Bảng 4.2.7 Yêu cầu và xem xét cho sử dụng trong tương lai

Mục Vấn đề cần cải thiện 1 Phương pháp quan sát trong đêm hoặc

thời tiết xấu Cải thiện / cài đặt các công cụ thích hợp để quan sát dữ liệu

vào ban đêm hoặc khi thời tiết xấu Xây dựng kế hoạch làm việc cho nhân viên quan sát vào ban

đêm và ngày nghỉ 2 An toàn của các nhân viên quan trắc Đảm bảo an toàn của người quan trắc vào ban đêm hoặc

trong thời tiết xấu; đặc biệt, rất nguy hiểm khi ở gần sông trong khi có khả năng xuất hiện lũ

3 Xem xét điều kiện liên lạc và các công cụ truyền thông

Không chỉ sử dụng các công cụ truyền thông vô tuyến mà còn SMS như một ứng dụng thay thế khẩn cấp

Áp dụng cho các HĐH khác ngoài điện thoại thông minh Android

Thực hiện khảo sát thị trường tỷ lệ thâm nhập của điện thoại thông minh và chia sẻ HĐH (Android / iOS) để sử dụng trong tương lai.

4 Chỉnh sửa dữ liệu và chức năng đầu ra Thêm chức năng để chỉnh sửa, nhập và xuất dữ liệu quan trắc Thực hiện tích hợp khí tượng và các dữ liệu khác cho công

tác PCTT 5 Bảo mật Xem xét vấn đề bảo mật, chống hack 6 Đưa ra quyết định và quy tắc hoạt

động Xây dựng một nguyên tắc về thời điểm và cách phổ biến một

cảnh báo và mục tiêu được thông báo. Mình DARD không thể tự quyết định phổ biến một cảnh báo cho người dân địa phương.

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Page 53: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

47

5. Kết luận

5.1 Phân tích và tổng hợp các cải thiện và các vấn đề cần được cải thiện

Trong chương 4, hệ thống để phổ biến thông tin qua smartphone dựa trên mực nước được quan sát bằng smartphone được xây dựng và xác minh. Ngoài ra các mục cần được cải thiện và các vấn đề đã được tóm tắt lại.

Trong Chương 5, các cải thiện của thử nghiệm và các vấn đề cần cải thiện được phân tích và tóm tắt dựa trên các thách thức chung của 4 giai đoạn được trình bày trong Chương 3 (“Thu thập dữ liệu”, “Phân tích thông tin/Ra quyết định”, “Phổ biến thông tin”, “Sơ tán người dân”).

(1) Thu thập dữ liệu

Để giải quyết vấn đề hiện tại về việc khó thực hiện kịp thời các hoạt động như cảnh báo do dữ liệu thủy văn (trạm) không đủ và quan trắc thủ công, một thử nghiệm trình diễn hệ thống quan trắc mực nước bằng cách sử dụng AR marker và smartphone đã được thực hiện. Kết quả là, phương pháp quan trắc nhanh chóng, chi phí hợp lý và bền vững đã được thực hiện, hệ thống hoạt động phù hợp và đã được kiểm chứng.

Trong khi đó, giả sử thời điểm xảy ra thảm họa (mưa to, gió mạnh, hỏng giao tiếp), rất khó để quan trắc mực nước bởi hệ thống này và các vấn đề như đảm bảo an toàn cho người quan trắc được đưa ra, cần phải xem xét các quy tắc hoạt động khác (như đọc giá trị của thước đo mực nước từ xa và gửi qua điện thoại thông minh hoặc chỉ gửi ảnh đến máy chủ) trong tình huống mực nước cao. Ngoài ra, trong trường hợp ban đêm hoặc ngược sáng, cần xem xét việc kiểm tra mực nước một cách trực quan do khó chụp ảnh mực nước.

Người quan trắc là cần thiết trong hệ thống này, một số thời điểm không quan trắc đã được xác nhận trong thử nghiệm trình diễn lần này, và vấn đề chủ quan này đã được nêu ra. Để sử dụng toàn bộ hệ thống này cho mục đích giảm thiểu rủi ro thiên tai liên quan đến tính mạng con người, việc giải quyết các vấn đề trên hệ thống và xây dựng hệ thống vận hành 24 giờ là điều cần thiết. Nếu khó khăn, nó nên được định vị là một hệ thống bổ sung của một hệ thống quan sát tự động khác.

(2) Phân tích thông tin và ra quyết định

Để giải quyết vấn đề hiện tại về yêu cầu cảnh báo và sơ tán không được thực hiện đúng và dễ hiểu, hệ thống quan sát mực nước này không thể là biện pháp cải thiện trong thử nghiệm trình diễn lần này. Những lý do chính như sau:

Các tiêu chí mực nước để phát cảnh báo không được thiết lập. Khu vực mục tiêu để phát báo động không rõ ràng. Kế hoạch giảm thiểu rủi ro thiên tai (mối quan hệ giữa mực nước để đưa ra báo động và phản

ứng) không được xây dựng.

Page 54: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

48

Để giải quyết vấn đề này, cần phải [1] đặt tiêu chí mực nước để phát báo động, [2] đặt khu vực mục tiêu để phát báo động và [3] xây dựng kế hoạch giảm thiểu rủi ro thiên tai

Ví dụ, mặc dù mức cảnh báo lũ (tiêu chí mực nước) đã được thiết lập ở Việt Nam như trong Hình 5.1.1, mối quan hệ của nó với ứng phó thảm họa là không rõ ràng.

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 5.1.1 Ví dụ mức cảnh báo lũ (Trạm Kim Long ở sông Hương)

Tại Nhật Bản, mức cảnh báo lũ (mực nước) và ứng phó thảm họa có liên quan chính xác. Ví dụ, mực nước được chỉ định có liên quan đến việc chuẩn bị Suibodan (quân đoàn chống lũ) và mực nước cảnh báo có liên quan đến việc gửi Suibodan để nắm bắt tình hình.

Nguồn: MLIT

Hình 5.1.2 Khái niệm về mức cảnh báo lũ được chỉ định ở Nhật Bản

Mực nước được chỉ định và mực nước cảnh báo được định nghĩa dưới đây.

Định nghĩa Mực nước được chỉ định

Mực nước được chỉ định được thiết lập cho công tác chuẩn bị của Suibodan (quân đoàn chống lũ) liên quan đến các hoạt động kiểm soát lũ. Trong trường hợp thiết kế một cấp độ mới, tình hình kiểm soát lũ thực tế phải được xem xét như sau:

▼Mực nước cao thiết kế

▼Giai đoạn cảnh báo ngập (Mực nước)

▼Giai đoạn cảnh báoQuy định mực nước để chuẩnbị đội chống ngập lụt

Đội chống lũ tuần tra và kiểm tracác điểm nguy hiểm như đê, thông tin liên lạc và nếu cần thiết, họ triển khai biện pháp kiểm soátlũ.Huy động

Nếu mực nước sông đạt và vượt quá giai đoạn cảnh báo lũ, đội chống lũ sẽ hành động và thực hiện các hoạt động kiểm soát lũ.

Sẵn sàn Chuẩn bịKhi trời mưa to và thiệt hại do nước là thấytrước, đội chống lũ sẽ sẵn sàng.Trong trường hợp mực nước sông ngày càng tăng, đội chống lũ chuẩn bị các công trình chống lũ.

Hoạt động chống lũ sẽ bị hủy, khi mực nước sông ở dưới giaiđoạn cảnh báo ngập lụt hoặc khi các hoạt động kiểm soát lũ không còn cần thiết.

Hủy bỏ

• Quy định mực nước cho Mực nước thiết kế (D.F.L.)• Dựa trên tiêu chí xây dựng kè sông v.v., mực nước cao

nhất mà không phá hủy kè sông

Quy định mực nước để huy động độichống ngập lụt

Huy động

Page 55: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

49

1. Mực nước có thể đạt tới 20% lưu lượng mực nước cao thiết kế. 2. Mực nước có thể đạt một lần trong một năm ở sông lớn vừa. 3. Mực nước có thể đạt khoảng 5-10 lần trong một năm ở các sông vừa và nhỏ 4. Mực nước được dự tính có thể đạt mức nước cảnh báo trong khoảng 1 - 3 ở trên

Định nghĩa về Mực nước cảnh báo

Mực nước cảnh báo được thiết lập như là một yếu tố để điều động đội kiểm soát lũ. Đó là mực nước để điều động đội kiểm soát lũ dựa trên mực nước cảnh báo và đặc điểm của từng con sông và khu vực.

Mực nước cảnh báo được thiết lập trong mối quan hệ giữa các hoạt động kiểm soát lũ và bảo tồn các công trình quản lý sông. Trong trường hợp thiết kế một cấp độ mới, tình hình kiểm soát lũ thực tế phải được xem xét như sau:

1. Mực nước có thể đạt tới 50% lưu lượng mực nước cao thiết kế 2. 60% của mực nước thấp giữa mực nước thấp trung bình và mực nước cao thiết kế 3. Mực nước có thể đạt khoảng một lần trong ba năm 4. 50% mực nước giữa chiều cao kè thiết kế và mực nước thấp trung bình ở các phần chưa

được sửa chữa. 5. Mực nước cảnh báo phải thấp hơn 1 - 4 ở trên tại các dòng sông với dòng chảy tuyết tan và

dòng sông chảy dốc.

Dữ liệu địa hình và các nghiên cứu là cần thiết để thiết lập mức nước được chỉ định và mực nước cảnh báo ở Nhật Bản.

Page 56: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

50

Bảng 5.1.1 Danh sách các dữ liệu cần thiết và nghiên cứu để thiết kế mực nước

Hạng mục Dữ liệu Mục tiêu và lưu ý Mực nước cao thiết kế Mực nước cảnh báo Mực nước được chỉ định

Khảo sát hiện trường: quan trắc mực nước

Quan trắc mực nước tại các trạm Ít nhất dữ liệu mực nước hàng giờ là cần thiết trong khi lũ (dữ liệu hai

lần một ngày là không đủ để xem xét các tiêu chí) Dữ liệu quan trắc tích lũy hơn 10 năm được mong đợi

Khảo sát hiện trường: quan trắc lưu lượng nước

Dữ liệu quan trắc lưu lượng nước là cần thiết để đánh giá tính toán lưu lượng nước cao thiết kế

Dữ liệu quan trắc lưu lượng nước, đặc biệt trong khi lũ Điểm quan trắc phải trùng với vị trí quan trắc mực nước

Khảo sát thực địa: Khảo sát địa hình sông

Khảo sát mặt cắt ngang và mặt cắt dọc của toàn bộ sông Cứ mỗi 200m dọc theo sông

Khảo sát thực địa: Khảo sát vết lũ

Dữ liệu vết lũ là cần thiết để đánh giá tính toán khối lượng nước cao thiết kế

Phân tích thủy văn: Phân tích dòng chảy

Tính toán mực nước cao thiết kế với lưu lượng nước cao được thiết kế Không chỉ phân tích dòng chảy mà còn phải so sánh mực nước quan

trắc và dữ liệu vết lũ

Mực nước cảnh báo Mực nước được chỉ định

Phân tích thủy văn: Phân tích dòng chảy

Để tính toán mực nước có thể đạt tới 20% (hoặc 50%) ) của lưu lượng nước cao được thiết kế

Để hiểu mực nước theo chiều dọc của dòng sông

Mực nước cảnh báo

Dữ liệu quan trắc: Mực nước

Tóm tắt dữ liệu quan trắc như dưới đây: Mực nước có thể đạt được một lần trong 3 năm Mực nước thấp trung bình (mực nước thấp: mực nước không thấp hơn

mức này trong 275 ngày trong một năm) Mực nước được chỉ định

Tóm tắt dữ liệu quan trắc như dưới đây: Mực nước có thể đạt được một lần một năm ở sông lớn Mực nước có thể đạt tới 5-10 lần một năm ở sông vừa và nhỏ

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Ngoài ra, mức cảnh báo lũ liên quan đến hoạt động sơ tán như mực nước sơ tán (biểu thị sự đánh giá của khuyến nghị sơ tán của văn phòng thị trưởng thành phố và mực nước là tài liệu tham chiếu cho đánh giá sơ tán của người dân) và mực nước nguy hiểm (mực nước có khả năng xảy ra thảm họa nghiêm trọng) được thiết kế và liên kết với các hoạt động ứng phó thảm họa.

Page 57: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

51

Nguồn: MLIT

Hình 5.1.3 Mức cảnh báo lũ và mức rủi ro ở Nhật Bản

Như đã đề cập ở trên, cần thiết lập mực nước cảnh báo lũ và xem xét liên hệ chính xác giữa mực nước với kiểm soát lũ và các hoạt động sơ tán. Diễn tập phòng chống thiên tai và giáo dục cũng rất cần thiết.

Tại Việt Nam, các biện pháp đối phó trên có thể góp phần cải thiện các vấn đề còn tồn tại và làm cho hệ thống trong thử nghiệm trình diễn lần này hiệu quả hơn cho tương lai.

(3) Phổ biến thông tin

Để giải quyết vấn đề phổ biến thông tin chậm và hành động không thể được thực hiện kịp thời, hệ thống (Hệ thống quản lý thông tin sông (RIMS) và hệ thống phổ biến thông tin bằng điện thoại thông minh) có thể chia sẻ thông tin ngay lập tức (giới hạn giữa nhân viên DARD trong thử nghiệm trình diễn) và được kiểm chứng là có hiệu quả tại Việt Nam.

Cụ thể, kết quả quan trắc mực nước được tải lên RIMS được hiển thị ngay lập tức trên ứng dụng Web. Khi mức vượt quá ngưỡng, thông tin sẽ được phổ biến ngay lập tức cho cán bộ liên quan. Tại thời điểm này, nếu một kế hoạch ứng phó thảm họa được xây dựng (quy định các hành động phòng chống thiên tai theo mực nước được quy định), các hoạt động phòng chống thiên tai kịp thời có thể được thực hiện theo kế hoạch. Ngoài ra, thông báo đồng thời bằng cách sử dụng hệ thống phổ biến thông tin bằng điện thoại thông minh có thể được cung cấp cho những người liên quan, điều này dẫn đến việc rút ngắn thời gian phổ biến thông tin so với SMS và các phương tiện khác.

Trong tương lai, nhiều loại dữ liệu quan trắc (lượng mưa, mực nước, khối lượng và chất lượng nước) và dữ liệu tại tất cả các trạm được cài đặt bởi các nhà tài trợ khác nhau nên được tích hợp trong một hệ thống như RIMS và đòi hỏi các hoạt động giảm thiểu rủi ro thiên tai chính xác và kịp thời. Để hiện thực hóa hệ thống như vậy, điều quan trọng là phải xem xét tiêu chuẩn hóa các quy tắc truyền dữ liệu (tương đương với thông số kỹ thuật truyền qua điện thoại của Hệ thống thông tin sông thống nhất ở Nhật Bản).

Khi áp dụng hệ thống này cho cấp độ người dân địa phương, không phải tất cả cư dân đều sở hữu thiết bị nhận thông tin như điện thoại thông minh, vì vậy chính phủ cần tiếp tục mở rộng các công cụ truyền bá thông tin hiện có như loa cho cư dân. Hơn nữa, sự dự phòng của hệ thống truyền thông tin trong thời

Giai đoạn lũ tràn bờ (Mực nước)

Giai đoạn cảnh báo đặc biệt

Giai đoạn cảnh báo ngập lụt (Mực nước)

Giai đoạn cảnh báo (Mực nước)

Mực nướcDưới điều kiện bình thường

Mực nước quy định gây ra thảm họa nghiêm trọng

Mực nước quy định thảm họa nghiêm trọng sắp xảy ra và các hoạtđộng khác

Mực nước quy định để chuẩn bị đội chống lụt

Dike

Khu vực sông suối

Mực nước quy định để huy động đội chống lũ

Page 58: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

52

gian mất điện cũng như sự cố truyền thông cũng được yêu cầu do hoạt động của hệ thống này phụ thuộc vào điều kiện giao tiếp 1

(4) Sơ tán dân cư

Vấn đề mà người dân không thể sơ tán đúng cách ngay cả khi nhận được hướng dẫn sơ tán và người dân ít có ý thức về giảm thiểu rủi ro thiên tai không thể được cải thiện bởi hệ thống. Những lý do chính như sau:

Kế hoạch sơ tán bao gồm cả việc xác định nơi trú ẩn được chỉ định không được xây dựng đầy đủ. Bản đồ nguy hiểm và bản đồ phòng chống thiên tai không được phát triển đầy đủ. Giáo dục và tập huấn giảm thiểu rủi ro thiên tai cho người dân là chưa đủ.

Trong tương lai, cần xem xét việc giải quyết các vấn đề liên quan đến “(2) Phân tích thông tin / ra quyết định” và giải quyết ba vấn đề nêu trên.

(5) Kết luận

Các kết quả ở trên được tổng hợp trong bảng và hình sau.

Bảng 5.1.2 Tổng hợp các cải thiện và các vấn đề cần cải thiện

Các vấn đề Các cải thiện Các vấn đề cần cải thiện [Thu thập dữ liệu] Thiếu các trạm thủy văn Quan trắc thủ công làm cho việc triển khai các hoạt động ứng phó thảm họa khó khăn.

Quan trắc và thu thập dữ liệu mực nước nhanh chóng

Quan trắc mực nước và an toàn cho người quan trắc trong khi lũ

Chụp ảnh khi tối và ngược sáng Thiếu quan trắc do lỗi con người Tích hợp các loại dữ liệu quan trắc

khác nhau và dữ liệu từ các nhà tài trợ khác nhau

[Phân tích thông tin / Ra quyết định] Chính quyền không thể ban hành lệnh cảnh báo và sơ tán thích đáng. Người dân thấy khó hiểu nội dung cảnh báo.

(không nằm trong phạm vi thử nghiệm)

Thiết lập tiêu chí mực nước và khu vực mục tiêu phát hành cảnh báo

Xây dựng kế hoạch ứng phó thảm họa (kết nối giữa mực nước và hoạt động ứng phó)

[Phổ biến] Mất nhiều thời gian để phổ biến thông tin nên không thể ứng phó kịp thời.

Chia sẻ thông tin nhanh chóng với các cán bộ của DARD

Phổ biến thông tin tin cậy đến các cơ quan liên quan và người dân

Tiêu chuẩn hóa các quy tắc truyền dữ liệu

Hệ thống truyền tin dự phòng khi mất điện và mất liên lạc

[Sơ tán người dân] Mặc dù người dân nhận được chỉ thị sơ tán, họ không thể sơ tán một cách thích hợp. Người dân thiếu nhận thức và hiểu biết

(không nằm trong phạm vi thử nghiệm)

Xây dựng kế hoạch sơ tán (xác định nơi trú ẩn sơ tán)

Lập bản đồ nguy hiểm và bản đồ ngăn ngừa thảm họa

Triển khai giáo dục và tập huấn PCTT cho người dân

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

1 Theo tiêu chuẩn kỹ thuật được xây dựng năm 2014 tại Việt Nam, quy định rằng "Tin nhắn đã gửi phải được nhận từ 92% trở

lên trong vòng 20 giây" liên quan đến việc truyền SMS. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này được áp dụng trong thời gian bình thường và không được áp dụng khi thảm họa xảy ra.

Page 59: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

53

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 5.1.4 Các vấn đề hiện tại

Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hình 5.1.5 Cải thiện và các vấn đề cần cải thiện

Page 60: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

54

5.2 Mở rộng hệ thống hơn nữa

(1) Mối quan hệ và phối hợp với công nghệ thông thường.

Bảng dưới đây tóm tắt những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống quan trắc mực nước được giới thiệu bằng điện thoại thông minh so với hệ thống thời gian thực thông thường.

Bảng 5.2.1 Ưu và nhược điểm của hai hệ thống

Hệ thống Ưu điểm Nhược điểm Hệ thống quan trắc mực nước bằng smartphone

Dễ dàng tăng số lượng trạm quan sát với chi phí thấp.

Vận hành và bảo trì dễ dàng với chi phí thấp.

Cần thiết phải đảm bảo an toàn cho người quan trắc trong khi lũ.

Khó quan sát trong đêm và ngược sáng. Có thể bỏ nhịp quan sát do yếu tố lỗi con

người. Hệ thống quan trắc mực nước thời gian thực thông thường

Dữ liệu có thể thu thập được ngay cả khi trời tối và lũ lụt.

Chi phí lắp đặt, vận hành và bảo trì thiết bị đắt đỏ.

Sửa chữa sự cố thiết bị và hệ thống khs khăn. Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA

Hệ thống quan trắc mực nước bằng điện thoại thông minh không được khuyến nghị tại thời điểm này cho mục đích giảm thiểu rủi ro thiên tai và quản lý liên quan đến tính mạng con người do các vấn đề về thể chất và vận hành như được liệt kê trong bảng trên. Mặt khác, hệ thống thời gian thực thông thường được ưu tiên cho mục đích quản lý và giảm thiểu rủi ro thiên tai từ sự chắc chắn và đáng tin cậy của nó. Tuy nhiên, do vấn đề chi phí của nó, việc lắp đặt các trạm mất nhiều thời gian, và vận hành và bảo trì không dễ dàng. Vì vậy, các điểm hợp tác và phối hợp sau đây được khuyến nghị bằng cách sử dụng các lợi thế của chúng.

Hệ thống thông thường nên được sử dụng làm hệ thống quan sát xương sống để biết tình hình hiện tại và dự báo lũ đúng cách. Mặt khác, hệ thống điện thoại thông minh sẽ được sử dụng để sao lưu hệ thống hoặc để bổ sung cho việc quan trắc.

Hệ thống điện thoại thông minh có thể được sử dụng như là hành động ngay lập tức để thiết lập mạng lưới quan sát, khi việc thiết lập hệ thống thông thường cần có thời gian.

Ngoài ra, trong số các công cụ ICT được giới thiệu trong Chương 3, [2] Máy đo mực nước để quản lý rủi ro và [3] Quan trắc mực nước và lưu lượng bằng hình ảnh camera (eye- BOX) đã được phát triển để giảm chi phí và làm cho việc vận hành và bảo trì chúng dễ dàng hơn, trong khi vẫn giữ được độ chính xác và độ tin cậy của hệ thống thông thường. Do đó, chúng tôi khuyến nghị nên sử dụng các thiết bị này khi hệ thống quan sát mới được lắp đặt trong tương lai.

(2) Sử dụng ứng dụng quan trắc mực nước bằng điện thoại thông minh

Hệ thống này có thể hữu ích trong các trường hợp bên dưới ngoài trường hợp thử nghiệm.

Quan sát mực nước tại các hồ chứa và ao hồ nơi các thiết bị đắt tiền không thể được lắp đặt

Quan sát mực nước ở khu vực đô thị bị ngập nước ngoài sông (hữu ích cho việc tích lũy dữ liệu ngập lụt. Sự an toàn của người quan sát là phải được bảo đảm)

Page 61: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

55

5.3 Bài học kinh nghiệm về Quan hệ đối tác công tư và sử dụng quỹ công thông qua dự án

Ưu điểm của hệ thống này từ quan điểm Đối tác công tư được thể hiện dưới đây.

Đối với hệ thống thông thường, tất cả các thiết bị như thiết bị quan trắc, thiết bị đo từ xa, máy chủ và phần mềm quản lý, v.v., là tài sản của chính phủ và chính phủ có vai trò vận hành, bảo trì và cập nhật hệ thống. Mặc dù hệ thống này được tài trợ bởi các nhà tài trợ, chính phủ phải bảo đảm ngân sách và sử dụng các kỹ sư, v.v., để vận hành và bảo trì. Mặt khác, hệ thống này không yêu cầu thiết bị giám sát đắt tiền và được vận hành bởi con người. Ngoài ra, bằng cách sử dụng điện toán đám mây, chính phủ không cần sở hữu hệ thống và vận hành và bảo trì hệ thống về mặt vật lý. Trong trường hợp này, khu vực tư nhân sẽ cung cấp dịch vụ cho chính phủ và sẽ nhận được phí dịch vụ từ chính phủ, do đó chi phí sẽ ít hơn và có thể cài đặt hệ thống sớm.

Như thể hiện trong 5.1, các thách thức đối với hệ thống cảnh báo sớm và sơ tán có thể được chia thành các thách thức có thể giải quyết bằng cách lắp đặt thiết bị và hệ thống, và các thách thức sẽ cần thời gian để tiến hành các hoạt động như kỹ thuật nghiên cứu, nâng cao nhận thức cộng đồng, vv Việc tăng tốc độ để giải quyết tất cả các vấn đề liên quan được kỳ vọng bằng cách thúc đẩy loại quan hệ đối tác công tư này; khu vực tư nhân sẽ chịu trách nhiệm cho những thách thức trước mắt và chính phủ sẽ tập trung vào những thách thức sau chỉ có thể được thực hiện bởi chính phủ.

Để hiện thực những ưu điểm trên của hệ thống, cần phải đảm bảo chi phí vận hành và bảo trì cho việc lắp đặt ban đầu, bảo mật môi trường đám mây, duy trì sự hợp tác của cán bộ và cư dân, v.v., mặc dù chi phí vận hành và bảo trì thấp hơn hơn hệ thống thông thường. Một số ý tưởng cho việc mở rộng hệ thống và thúc đẩy quan hệ đối tác công tư được trình bày dưới đây.

(1) Kế hoạch dự án cho vận hành hệ thống bền vững

Điều quan trọng là phải xem xét các kế hoạch và khả năng của dự án có thể vận hành bền vững hệ thống. Ví dụ, các phương pháp sau đây có thể hiểu được xem xét:

Đối với ứng dụng điện thoại thông minh, chi phí có thể được thu từ các khoản thu như sự kiện của chính phủ và quảng cáo của các công ty bán hàng hóa liên quan đến phòng chống thiên tai.

Đổi lại chi phí vận hành và bảo trì của RIMS, một công ty tư nhân có thể được trao quyền sử dụng dữ liệu cho các dịch vụ như phân phối dữ liệu tích lũy về lượng mưa, mực nước, hình ảnh và dữ liệu thời gian thực. 2

2 Các công ty bảo hiểm cần dữ liệu khí tượng cho bảo hiểm nông nghiệp và các dẫn xuất thời tiết, vv. Các công ty đường sắt

và các công ty hàng không sử dụng dữ liệu khí tượng thời gian thực cho hoạt động của họ. Có một hình thức kinh doanh mà các công ty tư nhân kỹ thuật thu thập, phân tích và chuẩn bị dữ liệu cần thiết cho các công ty trên.

Page 62: Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các công cụ ...open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12345104.pdf · Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả

56

Các hệ thống cung cấp các ưu đãi dễ nhận biết (phiếu giảm giá cho cửa hàng, nhãn dán LINE, v.v.) cho các cư dân hợp tác theo dõi mực nước, v.v., cần được thảo luận để thiết lập khung hợp tác với cư dân. 3

(2) Nâng cao nhận thức của người dân về phòng chống thiên tai

Trong hệ thống này, sự hợp tác của người dân là không thể thiếu để theo dõi mực nước và phổ biến thông tin. Để vận hành và sử dụng hệ thống một cách bền vững, việc nâng cao nhận thức của người dân về phòng chống thiên tai là cần thiết, chẳng hạn như “Tự giúp đỡ”, nghĩa là cư dân sẽ tự bảo vệ mình và “Giúp đỡ lẫn nhau”, nghĩa là cư dân sẽ hợp tác với người dân khác trong khu vực của họ. Nếu nhận thức như vậy sẽ được nâng cao thông qua các hoạt động phòng chống thiên tai dựa vào cộng đồng do chính phủ định hướng, hoạt động quan trắc mực nước trong hệ thống này có thể được thực hiện bởi người dân hoặc khu vực mà không cần bồi thường.

Khi người dân, những người không có đủ kiến thức về phòng chống thiên tai, tiến hành giám sát mực nước, các cán bộ chính phủ phải đào tạo họ trước để ngăn chặn dữ liệu bị thiếu hoặc sai sót và xác nhận dữ liệu được theo dõi. Ngoài ra, như thể hiện trong 1) của 5.2, cần phải nhận thức rằng dữ liệu được giám sát trong hệ thống này là các giá trị bổ sung cho cảnh báo sớm và sơ tán.

3 Ví dụ, các hệ thống như vậy có thể được thiết lập các nhãn dán LINE, nếu người dân tiến hành theo dõi / theo dõi tình trạng

ngập lụt nhiều lần.