35
KỸ THUẬT PHẢN ỨNG A. Bài tập: Tỉ số hòa lưu được tính theo công thức n = Q v /Q o Các em tham khảo thêm một số dạng bài tập sau: 1. Khi khảo sát quá trình lên men Lactic người ta thu được bảng số liệu thực nghiệm sau: tgian 50 100 150 200 250 300 Nồng độ lactos e 45 43 25 13 8 5 Vtoc R 0,5 0,55 0,51 0,49 0,47 0,44 a) Hãy trình bày phương pháp xác định các thông số động học, khi quá trình được mô tả bằng động học Michaelis – Menten: ?

KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

A. Bài tập:

Tỉ số hòa lưu được tính theo công thức n = Qv/Qo’

Các em tham khảo thêm một số dạng bài tập sau:

1. Khi khảo sát quá trình lên men Lactic người ta thu được bảng số liệu thực

nghiệm sau:

tgian 50 100 150 200 250 300

Nồng độ

lactose

45 43 25 13 8 5

Vtoc R 0,5 0,55 0,51 0,49 0,47 0,44

a) Hãy trình bày phương pháp xác định các thông số động học, khi quá trình

được mô tả bằng động học Michaelis – Menten: ?

b) Để chuyển hóa 90 Lactose cần tiến hành phản ứng trong thời gian bao lâu?

c) Khi tiến hành phản ứng sau 280 phút thì nồng độ đường còn lại là bao

nhiêu?

Giải:

a) Để xác định các tham số của phương trình động học Michaelis – Menten

Page 2: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Trong đó

Dựa vào bảng số liệu tính các hệ số a, b từ đó suy ra Km và Rm.

b) Khi thực hiện phản ứng sau 280 phút hàm lượng đường còn sót được xác định theo:

=

C) làm bài toán ngược lại

2. Khi tiến hành phản ứng Isomer Ete etyl Axit Axetyl Axetic theo phản ứng:

Thu được sự biến thiên nồng độ (phần mol) Etanol theo thời gian như

sau:

, h 0 71,8 145,5 215,8 264,3 333,3 383,5 478,3

x 0,366 0,277 0,215 0,174 0,152 0,130 0,121 0,106

Khi cân bằng x = 0,078. Hãy trình bày:

a) Phương pháp các định thông số động học bằng thực nghiệm?

b) Ứng dụng xác định hằng số tốc độ?

c) Xây dựng đồ thị mô phỏng?

Giải:

Page 3: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

b) Giả thiết phản ứng thuận nghịch bậc 1

Khi đó tốc độ phản ứng có thể viết dạng: -RA = k1CA = - k-1CB

Tích phân thu được:

Khi đó

Dựa vào số liệu từ bảng ta tính các giá trị k tại các thời gian khác nhau. Từ đó tính giá trị

k trung bình.

c) Vẽ đồ thị mô phỏng

Câu 3

Phản ứng:

Tiến hành trong rượu khan.

Page 4: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Khi phân tích lấy 20 cm3 0,1 N dung dịch axit ban đầu.Thu được số liệu thực

nghiệm sau

Hãy trình bày:

a) Phương pháp các định thông số động học bằng thực nghiệm?

b) Ứng dụng xác định hằng số tốc độ?

c) Xây dựng đồ thị mô phỏng?

Giải:

b) Giả thiết cả hai phản ứng đều có bậc 1, khi đó tích phân phương trình động học ta có:

Xây dựng quan hệ khi lấy CA là lượng dung dịch Ba(OH)2 0,1 N đã dùng để

phản ứng với CO2 sinh ra, còn CA0 là lượng Ba(OH)2 0,1 N ban đầu ( = 0).

Theo đồ thị (hay dùng phương pháp bình phương cực tiểu) tìm được hệ số góc:

k = k1 + k2 = tg = 3,4.10-4 1/s

Xây dựng đồ thị CB = g(CR) với CB và CR là lượng sản phẩm trong phản ứng 1 và 2

Nồng độ CR tỷ lệ với lượng dung dịch NaOH 0,1 N dùng trong thủy phân ete tạo thành, còn

nồng độ CB tính như sau:

V Ba(OH)2 0,1 N ( = 0) – V Ba(OH)2 () – V NaOH 0,1 N ()

Page 5: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Kết quả thu được:

Từ đó giải hệ tìm k1 và k2.

4. Trong một thiết bị thực xảy ra phản ứng bậc 1 có khối lượng riêng thay đổi

(tăng 1,18 lần khi chuyển hóa hoàn toàn). Khi tiến hành thực nghiệm

với chất chỉ thị, thu được kết quả sau:

, s 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100

C, đvnđ 0 3 15 26 35 37 35 29 30 16 12 9 7 5 3 0

Xác định độ chuyển hóa khi k = 1,3.10-2 1/s nếu thời gian lưu trong thiết bị bằng

thời gian lưu của chất chỉ thị?

Giải:

Nồng độ trung bình trong thiết bị được xác định theo:

Trong thiết bị khuấy đối với phản ứng bậc 1 có khối lượng riêng thay đổi thì:

Kết hợp ta có:

Ở đây:

Page 6: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Như vậy:

Thay vào ta có:

Bảng trên chỉ có giá trị tham khảo số liệu không đúng với đề bài.

6. nhiệt độ đầu ra của thiết bị phản ứng được tính theo công thức:

Page 7: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Vậy nhiệt độ đầu ra của hỗn hợp là : tR = tV + t

B. LÝ THUYẾT   :

Kỹ thuật phản ứng dị thể :

Câu 1.5

Phản ứng dị thể (hệ rắn – khí) được phân loại như thế nào? Yếu tố nào

quyết định tốc độ phản ứng trong mỗi trường hợp? Làm thế nào để

điều chỉnh tốc độ phản ứng trong những trường hợp này?

Trong thực tế khi nghiên cứu động học xúc tác dị thể rắn – khí, chỉ đo

được động học hiệu dụng nên dùng thực nghiệm để đánh giá các mô

hình trên là rất khó. Để xác định chính xác cần loại bỏ ảnh hưởng của

quá trình khuếch tán và truyền nhiệt bên trong và ngoài mao quản của

xúc tác. Thường căn cứ vào 3 tiêu chuẩn về định lượng và tính chất

vật lý để đánh giá:

1) Phần mol của chất tham gia phản ứng là không đổi, độ chuyển

hóa bằng 0: xA = const; UA = 0. Tốc độ đầu phụ thuộc vào áp

suất R0 = g(p);

2) XA = const; UA = 0 tỷ số ;

3) Áp suất làm việc không đổi, độ chuyển hóa bằng 0 tốc độ đầu

phụ thuộc vào nồng độ: P = const; UA = 0 R0 = g(xA);

4) Khi có P = const, x0 cho trước thì có quan hệ: R = g(xA);

Xét hạt xúc tác hình cầu, cân bằng vật chất:

Với: C – nồng độ ở nhân dòng chảy;

Page 8: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

C’ – nồng độ ở bề mặt xúc tác;

k* - hằng số tốc độ ở mặt ngoài;

k – hằng số tốc độ của hệ;

Fn, Ft – diện tích mặt ngoài và trong của xúc tác;

Từ đó:

Tốc độ phản ứng:

Rõ ràng tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ và sự khuếch tán,

có 3 vùng:

- Khi nhiệt độ chưa cao tốc độ phản ứng ở mặt ngoài quyết định

thì ka = k*;

- Khi nhiệt độ tăng cao thì ka = do khuếch tán chậm quyết

định;

Trường hợp trung gian:

Để thay đổi (điều chỉnh) tốc độ phản ứng:

- Khi xảy ra trong miền động học: dùng nhiệt độ, chất xúc tác;

- Khi xác ra trong miền khuếch tán: Ngoài – dùng khuấy trộn;

Page 9: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Trong – nhiệt độ và áp suất;

1.6 Trình bày các giả thuyết cơ bản của thuyết Langmuir khi thiết lập

động học phản ứng dị thể rắn – khí?

Thuyết hấp phụ đẳng nhiệt của Langmuir được thiết lập trên cơ sở các

giả thiết sau:

1) Quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ được mô tả bằng cơ chế

phản ứng đơn giản (bậc phản ứng bằng hệ số tỷ lượng), tức là

toàn bộ tâm hoạt hóa có cùng tính chất: cùng lực hút phân tử,

cùng độ lớn, các phân tử đã được hấp phụ không tương tác lẫn

nhau;

2) Lượng tâm hoạt hóa là không đổi: C = C(A) + C= const;

3) Ngoài cấu tử đã hấp phụ, không hấp phụ cấu tử khác, khi có i

cấu tử cùng tham gia phản ứng thì lượng tâm hoạt hóa cũng

không đổi: C = C() + ΣC(i) = const

Để thiết lập phương trình động học Langmuir cần thỏa mãn 3 giả

thiết:

- Thỏa mãn các điều kiện từ 1 ÷ 3;

- Có một bước với tốc độ chậm sẽ quyết định tốc độ quá trình,

các giai đoạn khác ở trạng thái cân bằng;

- Tốc độ giai đoạn chậm nhất là tốc độ chung của quá trình;

Trên cơ sở đó thiết lập được

Page 10: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Phương trình động học tổng quát có dạng có 3 thành phần đặc

trưng cho:

- Động học;

- Động lực;

- Hấp phụ;

Ví dụ phản ứng dạng A + B R + S khi giai đoạn 3 chậm là:

Có: kIIIKAKBC2 đặc trưng động học;

CACB – đặc trưng động lực học;

đặc trưng hấp phụ;

n = 2 – số mũ;

1.7 Trình bày các giả thuyết cơ bản của thuyết Temkin khi thiết lập

động học phản ứng dị thể rắn – khí?

Có một số điểm khác biệt so với động học Langmuir:

Page 11: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

- Giai đoạn chậm quyết định của phản ứng được thay bằng

nguyên lý Bodenstein (dùng cơ chế phản ứng đơn giản);

- Dùng chất trung gian là những chất ké bền chỉ tồn tại ở trạng

thái cân bằng hấp phụ;

- Chí có chất trung gian được hấp phụ vào tâm hoạt hóa;

- Bề mặt chất xúc tác không đồng nhất, nhiệt hấp phụ giảm dần

tỷ lệ nghịch với lượng tâm hoạt hóa;

Xét phản ứng dạng: A + B R + S

Theo Temkin: A + () R + (J)

B + (J) S + ()

Chỉ có chất trung gian được hấp phụ vào tâm hoạt hóa.

Nếu bề mặt chất xúc tác đồng nhất (chỉ có thay đổi nhỏ của các

tâm hấp phụ) thì:

Theo nguyên lý Bodenstein hợp chất trung gian kém bền nên:

Tổng số tâm hoạt hóa: C = C() + C(J) = const C() = C – C(J)

Do

Page 12: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Tương tự:

Thay vào ta có: R = k1CA[C – C(J)] – k-1(CRC(J) + k-2CS[C – C(J)] –

k2CBC(J) = 0

Từ đó:

Khi bề mặt đồng nhất ta có:

Khi nghiên cứu phân bố thời gian lưu bằng thực nghiệm, người ta cho

chất chỉ thị vào thiết bị phản ứng và coi nó như “hộp đen”, rồi đo hàm

đáp ứng đầu ra theo sơ đồ chung ở hình vẽ

Tùy theo đặc điểm và cách thức hoạt động của thiết bị mà dùng

biến đầu vào ở dạng khác nhau, nên kết quả đo được hàm đáp ứng đầu

ra cũng khác nhau:

Page 13: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

- Cho tính hiệu vào dạng bậc thì xác định hàm tích phân phân

bố;

- Cho tín hiệu vào dạng xung thì thu được hàm vi phân phân bố;

Tín hiệu có thể được cho vào ở nhiều dạng: hình sin, răng

cưa, tam giác, vuông góc, khối, tần số, đột biến dương (bậc),

Dirac (xung), đột biến âm …

Có hai dạng tín hiệu hay được sử dụng, đó là:

- Tín hiệu dạng bậc: xem hình vẽ

01

00

0

khi

khi

C

cC

- Tín hiệu dạng xung: hình 4.3

0

00

0

khi

khi

C

cC

Yêu cầu chung đối với chất chỉ thị:

- Không tương tác với dòng chính, tức là có tính chất gần với

dòng chính;

- Dễ quan sát, ghi nhận, phân tích với độ chính xác cao;

- Không độc hai với người sử dụng;

- Rẻ tiền, dễ kiếm, có nguồn ổn định;

Page 14: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Hàm đáp ứng đầu ra có thể đo dưới dạng:

- Lượng chất chỉ thị đang đi ra khỏi thiết bị (hàm vi phân phân

bố);

- Lượng chất chỉ thị đã đi ra khỏi thiết bị (hàm tích phân phân

bố);

- Lượng chất chỉ thị sẽ đi ra khỏi thiết bị (hàm phân phân bố);

Phần bổ sung thêm :

Câu 1.10

Hàm phân bố vi phân, tích phân cho ta biết cái gì?

Page 15: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Trong kỹ thuật phản ứng (tính toán thiết bị) chỉ xác định thời gian

phản ứng theo phương trình động học là chưa đủ vì:

- Có phần tử nằm ở các góc chết của thiết bị, kết quả là nằm lại

thiết bị quá lâu, chiếm chỗ trong thiết bị và làm giảm hiệu suất;

- Có phần tử đi qua thiết bị quá nhanh dẫn đến chưa đủ thời gian

chế biến (phản ứng).

Như vậy thời gian lưu lại trong thiết bị của các phần tử là không như

nhau và làm giảm hiệu suất thiết bị, chất lượng sản phẩm không đồng

đều.

Nói chung, các phần tử đi qua thiết bị với quỹ đạo rất phức tạp, tốc độ

khác nhau, nên chúng có thể chuyển động cùng hay không cùng với

hướng chính của thiết bị. Tốt nhất để xác định thời gian lưu của các

phần tử trong thiết bị là phải biết vận tốc tức thời của mọi phần tử.

Nhưng, việc làm đó là khá khó khăn trong thực tế. Để đánh giá thời

gian lưu của các phần tử trong thiết bị thì dùng hàm phân bố thời gian

lưu. Phân bố thời gian lưu không phải là thời gian lưu thực, nhưng

cũng đủ để đánh giá chúng.

Để xác định hàm phân bố thời gian lưu, người ta cho chất chỉ thị vào

và xác định hàm đáp ứng đầu ra.

Bằng cách như vậy, người ta xác định được hàm đáp ứng vi phân -

phân bố nếu cho tín hiệu vào dạng xung; và hàm tích phân phân bố

khi cho tín hiệu đầu vào là dạng bậc.

Thời gian lưu trung bình:QV

, vô thứ nguyên:

Theo định nghĩa về mật độ xác suất của một đại lượng U: Cd

Page 16: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

du)u(f)duuUu(P

Thì đó chính là mật độ phân bố thời gian lưu trong hàm vi phân - phân

bố thời gian lưu vô thứ nguyên : C().

Khi cho chỉ thị vào thiết bị dạng bậc thì hàm đáp ứng thu được chính

là hàm tích phân - phân bố:

0

d)(c)(F

Rõ ràng: < 0 thì 0cc

)(c0

tức là xác suất phần chất chỉ thị ra

khỏi thiết bị khi chưa cho nó vào là bằng 0.

Ta có:

0

0

M

00

0

Md)(cMdMd)(cMdM 0

Nên:

0

1d)(c

Tức là xác suất các phần tử đã đưa vào thiết bị mà đi ra khỏi thiết bị là

bằng 1.

Đặc trưng cơ bản của một đại lượng ngẫu nhiên là kỳ vọng toán học

và độ phân tán:

Kỳ vọng toán học chính là giá trị trung bình của nó, với thời gian lưu

là:

0

0

0 d)(c

d)(c

hayd)(c

Page 17: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Khi biết thể tích thiết bị ta sẽ xác định được lưu lượng (năng suất) nếu

ta xác định được thời gian lưu trung bình . Hay ngược lại biết Q sẽ

xác định được V hay các kích thước khác của thiết bị.

Độ phân tán của thời gian lưu 2 đặc trưng cho trung bình, là bình

phương của hiệu số giữa giá trị độ phân tán (thực) và kỳ vọng toán

học của nó, có nghĩa là:

1

d)(c.

dc

)( hayd)(c)1()(

0

2

0

2

2

0

22

Như vậy, độ phân tán càng lớn thì khuấy trộn dọc càng mạnh.

Câu 1.11

Để xác định phân bố thời gian lưu bằng thực nghiệm cần tiến hành

như thế nào (phương pháp thực nghiệm và biến đổi số liệu thực

nghiệm)?

Khi nghiên cứu phân bố thời gian lưu bằng thực nghiệm, người ta cho

chất chỉ thị vào thiết bị phản ứng và coi nó như “hộp đen”, rồi đo hàm

đáp ứng đầu ra theo sơ đồ chung ở hình vẽ

Page 18: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Tùy theo đặc điểm và cách thức hoạt động của thiết bị mà dùng

biến đầu vào ở dạng khác nhau, nên kết quả đo được hàm đáp ứng đầu

ra cũng khác nhau:

- Cho tính hiệu vào dạng bậc thì xác định hàm tích phân phân

bố;

- Cho tín hiệu vào dạng xung thì thu được hàm vi phân phân bố;

Tín hiệu có thể được cho vào ở nhiều dạng: hình sin, răng

cưa, tam giác, vuông góc, khối, tần số, đột biến dương (bậc),

Dirac (xung), đột biến âm …

Có hai dạng tín hiệu hay được sử dụng, đó là:

- Tín hiệu dạng bậc: xem hình vẽ

01

00

0

khi

khi

C

cC

- Tín hiệu dạng xung: hình 4.3

0

00

0

khi

khi

C

cC

Yêu cầu chung đối với chất chỉ thị:

- Không tương tác với dòng chính, tức là có tính chất gần với

dòng chính;

Page 19: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

- Dễ quan sát, ghi nhận, phân tích với độ chính xác cao;

- Không độc hai với người sử dụng;

- Rẻ tiền, dễ kiếm, có nguồn ổn định;

Hàm đáp ứng đầu ra có thể đo dưới dạng:

- Lượng chất chỉ thị đang đi ra khỏi thiết bị (hàm vi phân phân

bố);

- Lượng chất chỉ thị đã đi ra khỏi thiết bị (hàm tích phân phân

bố);

- Lượng chất chỉ thị sẽ đi ra khỏi thiết bị (hàm phân phân bố);

Câu 1.12.

Page 20: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Tính toán thiết bị phản ứng nhằm mục đích gì? Cần biết những đại

lượng nào?

Mô hình hóa và tính toán các thiết bị phản ứng nhằm:

- Xác định chế độ hoạt động tối ưu của thiết bị;

- Đưa ra những kết cấu, kiểu dáng mới có năng suất cao, hiệu

suất lớn;

- Cải tiến các thiết bị hiện có nhằm tăng năng suất, tăng hiệu

suất, giảm chi phí và tăng chất lượng, giảm giá thành;

- Thiết kế thiết bị phanbr ứng mới có năng suất cao, hiệu suất

lớn ở điều kiện tối ưu;

Để mô hình hóa và tính toán thiết bị phản ứng cần thiết lập mối

quan hệ về:

- Quan hệ về nhiệt động học;

- Cân bằng vật chất;

- Cân bằng nhiệt;

- Quan hệ về động học;

- Quan hệ về cấu trúc dòng;

- Điều kiện biên;

Nêu phương trình tổng quát của từng phương trình

Để đơn giản cho tính toán thường đưa ra các giả thiết nhằm đơn giản

hóa:

- Giả thiết vận tốc dòng theo phương bán kính và hướng trục là

không đổi (bỏ qua biến thiên theo hai hướng này), có nghĩa là

trong các thiết bị dạng trụ có dòng chất lỏng giọt với vận tốc

Page 21: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

lớn và chế độ xoáy đủ cao theo mô hình đẩy lý tưởng;

- Trong thiết bị không có chênh lệch áp suất, khi đó không hình

thành dòng xung, có thể bỏ qua phương trình truyền động

lượng. Coi như không thoả mãn điều kiện liên tục của dòng (W

= 0) như thiết bị khuấy gián đoạn;

- Trong thiết bị có t = const, thì năng lượng không thay đổi, có

thể bỏ qua phương trình truyền năng lượng;

- Đạt khuấy trộn hoàn toàn (lý tưởng) là coi sự đột biến về t, C,

… ở đầu vào và đầu ra, còn trong thiết bị không đổi, tức là

grad j = 0, nên không có dòng dẫn: 0 gradCvaø

chỉ có dòng đổi lưu.

Một cách tổng quát để giải hệ phương trình mô tả cân bằng vật chất,

cân bằng nhiệt, động học phản ứng và cấu trúc dòng cần sử dụng máy

tính do khối lượng tính toán lớn.

Câu 2.4

Hãy trình bày mô hình khuếch tán: định nghĩa, đặc điểm gì, những

thiết bị nào được coi gần đúng tuân theo mô hình này?

Mô hình khuếch tán chính là mô hình đẩy lý tưởng khi thêm thành phần

khuấy trộn dọc (mô hình một thông số) và cả thành phần khuấy trộn theo

hướng kính (mô hình 2 thông số) để mô tả thiết bị có kích thước lớn do tăng

năng suất

Mô tả toán học mô hình một thông số:

Đây là mô hình đẩy lý tưởng: c

- c

; khi có tính đến khuếch tán

Page 22: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

(khuấy trộn) dọc:

Biến đổi về dạng vô thứ nguyên, khi đạt ổn định ( 0 c

) thì:

L z ; 0

dzCd

Pe1

ddC

2

2

L

Thông số của mô hình DL coi như không đổi dọc theo thiết bị, được xác

định bằng thực nghiệm qua chuẩn số: L

L DwL

Pe , nó đặc trưng cho mức độ

khuấy trộn dọc của thiết bị.

Rõ ràng khi PeL = 0 thì DL lúc đó mô hình trở thành mô hình khuấy

trộn vì do khuấy trộn mạnh làm

san bằng nồng độ.

Khi PeL : DL 0 thì trở thành mô hình đẩy lý tưởng.

Các mô hình thực: 0 < Pe < (thực tế PeL =100).

Có thể xác định thông số của mô hình bằng thực nghiệm thông qua

độ phân tán: LPe-2LL

2 e - 1Pe2

- Pe2

)( Khi Pe > 10:

Pe2

)(L

2

Page 23: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Các thtiết bị phản ứng có đường kính và chiều dài lớn tuân theo mô hình

này.

Câu 1.13

Mô hình toán tổng quát của thiết bị phản ứng có dạng như thế nào?

Gồm những thành phần nào?

Phương trình toán học tổng quát mô tả cân bằng vật chất của dòng

có dạng: tổng biến đổi các thành phần của dòng là bằng 0 (không đổi),

hay vật chất của một dòng trong hệ không mất đi hay sinh ra mà chỉ

chuyển từ thành phần dòng này sang thành phần dòng khác

Trong đó 5 thành phần của dòng gồm:

- biến đổi cục bộ

- dòng đối lưu, do ngoại lực

graddiv - dòng dẫn, do chênh lệch thế trong nội bộ

pha

- dòng cấp, do chênh lệch thế giữa hai pha

R – tốc độ phản ứng, nguồn.

Trong đó có 3 thành phần nêu lên cấu trúc dòng:

, ,

graddiv và 2 thành phần nêu lên động học quá trình: efDC và R.

Khi khảo sát về phân bố thời gian lưu thì chỉ xét 3 thành phần cấu

trúc dòng, nên phương trình có dạng:

Page 24: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Để giải hệ phương trình trên cần có điều kiện biên: Để ứng dụng

các phương trình vào những trường hợp cụ thể, cần giải phương trình

này với các điều kiện giới hạn (điều kiện đầu và điều kiện biên) gọi

chung là điều kiện đơn trị. Điều kiện đơn trị bao gồm:

- Điều kiện biên về hình học: hình dạng, kích thước hình học của

thiết bị;

- Điều kiện biên về thời gian (điều kiện đầu): tốc độ, nhiệt độ,

nồng độ …;

- Điều kiện biên về vật lý: các tính chất vật lý của dòng;

- Điều kiện giới hạn: tốc độ, nhiệt độ, nồng độ ở vị trí giới hạn

của thiết bị;

Tuy nhiên, các quá trình xảy ra trong các fermenter thực tế là rất

phức tạp, khó khăn gặp phải ngay từ khi lập hệ phương trình vi phân

mô tả hệ, cũng như điều kiện biên của chúng. Việc giải các hệ phương

trình mô tả các quá trình bằng phương pháp toán học giải tích thường

không thực hiện được.

Khi đó, người ta dùng phương pháp mô hình hóa để nghiên cứu

các đối tương trên các mô hình. Để lập mô hình cho các thiết bị cụ

thể, người ta đưa ra các giả thiết (điều kiện) để đơn giản hóa hệ

phương trình đến mức có thể giải được. Các điều kiện này ngoài điều

kiện đầu và điều kiện biên, còn có những giả thiết nhằm đơn giản hóa

các quá trình và thiết bị cụ thể. Nhưng cần mô tả đúng đối tượng được

mô hình hóa. Mức độ chính xác của các giả thiết đưa ra phụ thuộc vào

mức độ tìm hiểu, nắm bắt bản chất của quá trình.

Page 25: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Để đơn giản hóa phương trình cân bằng tổng quát, có thể là những

giả thiết sau:

- Giả thiết vận tốc dòng theo phương bán kính và hướng trục là

không đổi (bỏ qua biến thiên theo hai hướng này), có nghĩa là

trong các thiết bị dạng trụ có dòng chất lỏng giọt với vận tốc

lớn và chế độ xoáy đủ cao theo mô hình đẩy lý tưởng;

- Trong thiết bị không có chênh lệch áp suất, khi đó không hình

thành dòng xung, có thể bỏ qua phương trình truyền động

lượng. Coi như không thoả mãn điều kiện liên tục của dòng (W

= 0) như thiết bị khuấy gián đoạn;

- Trong thiết bị có t = const, thì năng lượng không thay đổi, có

thể bỏ qua phương trình truyền năng lượng;

- Đạt khuấy trộn hoàn toàn (lý tưởng) là coi sự đột biến về t, C,

… ở đầu vào và đầu ra, còn trong thiết bị không đổi, tức là

grad j = 0, nên không có dòng dẫn: chỉ

có dòng đổi lưu.

Câu 2.12

Trình bày phương pháp tính toán chuổi thiết bị phản ứng đẳng nhiệt?

Đây là thiết bị gồm n thiết bị khuấy trộn đẳng nhiệt nối tiếp với điều kiện:

- Thể tích như nhau;

- Có thể tích bằng nhau;

- Lưu lượng qua các thiết bị không đổi;

- Không có trao đổi chất;

Mô tả toán học cho thiết bị thứ i (xem hình vẽ):

Page 26: KỸ THUẬT PHẢN ỨNG

Mô tả toán học cho thiết bị thứ i (xem hình vẽ):

Khi đạt chế độ ổn định:

Nồng độ đầu ra của nó sẽ (khi phản ứng bậc 1, trong thiết bị có V = const) là:

Trong đó: - thời gian lưu trung bình của một thiết bị khuấy;

Khi n=1 trở thành phương trình của mô hình khuấy lý tưởng;khi n thì trở thành biểu thức của mô hình đẩy lý tưởng.