Upload
trannhi
View
226
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
1
Giới thiệu
Nhóm Sinh kế CPO tiếp tục sưu tầm, biên soạn và
gửi đến các anh, chị, em cán bộ dự án một số quy trình kỹ
thuật trồng trọt các loại rau. Một lần nữa chúng tôi xin
nhắc lại rằng tài liệu này được viết chung cho các cây
trồng ở các vùng khác nhau. Vì vậy chúng có thể lệch đôi
chút về mùa vụ, mật độ, khoảng cách, v.v. so với quy trình
của địa phương. Do vậy, chỉ nên dùng để tham khảo. Khi
cần áp dụng vào thực tể thì nên đến các phòng Nông
nghiệp, Trạm khuyến nông tại địa phương để xin các quy
trình phù hợp nhất với điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu,
tập quán, .v.v. tại địa phương.
2
PHỤ LỤC
KỸ THUẬT TRỒNG RAU PHẦN 1: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY RAU CẢI ................................................ 3
I. Kỹ thuật trồng cải ngọt .................................................................................................................... 3
II. Kỹ thuật trồng cây cải thảo ............................................................................................................. 5
IV. Kỹ thuật trồng cải xà lách xoong .................................................................................................. 6
V. Kỹ thuật trong và chăm sóc cây cải bắp ....................................................................................... 10
VI. Kỹ thuật gieo trồng súp lơ ........................................................................................................... 14
VII. Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc cây rau cải củ ........................................................................ 18
VIII. Kỹ thuật trồng Su hào ............................................................................................................... 19
PHẦN 2: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY THUỘC HỌ BẦU BÍ .............................. 22
I. Kỹ thuật trồng và chăm sóc bí đỏ .................................................................................................. 22
II. Kỹ thuật trồng rau bí ngô theo hướng khai thác ngọn .................................................................. 26
III. Kỹ thuật trồng bí xanh ................................................................................................................. 28
IV. Kỹ thuật gieo trồng dưa chuột ..................................................................................................... 31
VI. Kỹ thuật trồng cây dưa lê ............................................................................................................ 35
VII. Kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa hấu .......................................................................................... 40
VIII. Kỹ thuật trồng cây mướp đắng (khổ qua) ................................................................................. 45
IX. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây su su ......................................................................................... 49
PHẦN 3 : KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY ĐẬU .................................................... 52
I. Cách trồng đậu cô ve lùn ............................................................................................................... 52
II. Kỹ thuật trồng đậu Cove leo ......................................................................................................... 54
III. Kỹ thuật trồng cây đậu Hà Lan ................................................................................................... 56
IV. Kỹ thuật trồng đậu đũa an toàn ................................................................................................... 59
PHẦN 4: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY CÀ ........................................................ 61
PHẦN 5: KỸ THUẬT TRỒNG CÁC LOẠI CÂY RAU LÀM GIA VỊ ......................................... 71
I. Kỹ thuật trồng tía tô .................................................................................................................. 71
II. Kỹ thuật trồng rau mùi (ngò) ........................................................................................................ 74
III.Kỹ thuật trồng và chăm sóc tỏi ..................................................................................................... 75
IV. Kỹ thuật trồng hành tây xuất khẩu .............................................................................................. 77
3
PHẦN 1: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
CÂY RAU CẢI
I. Kỹ thuật trồng cải ngọt
Nguồn: trung tâm khuyến nông quốc gia//. www.khuyennongvn.gov.vn
1. Thời vụ
Vụ đông xuân: Gieo từ tháng 8
đến tháng 11; vụ hè thu: gieo từ tháng 2
đến tháng 6.
2. Vườn ươm:
Cây cải ngọt có thể gieo hạt thẳng
hoặc gieo ở vườn ươm rồi cấy. Làm đất
nhỏ, lên luống rộng 1m, cao 30 cm, rãnh rộng 30 cm. Bón lót phân chuồng hoai
mục 2 – 3 kg/m2. Nếu gieo để liền chân thì dùng 0,5 - 1g hạt giống/m
2; nếu gieo
vườn ươm rồi cấy thì 1 - 1,2 g hạt giống/m2. Gieo hạt xong phủ trấu hoặc rơm rạ
lên mặt luống rồi dùng thùng ô doa tưới đều, sau đó mỗi ngày tưới một lần.
3. Làm đất, trồng:
Chọn đất cát pha hoặc đất thịt nhẹ có độ pH 5,5 - 6,5. Làm đất nhỏ, lên
luống rộng 1m, cao 30 cm, rãnh rộng 30 cm. Bón phân chuồng hoai mục 1,2 –
2kg/m2. Nếu không có phân chuồng có thể sử dụng phân hữu cơ vi sinh, lượng
dùng 100 - 110kg/sào Bắc Bộ. Trộn đều phân vi sinh với đạm, san phẳng mặt
luống, sau đó gieo hạt hoặc cấy. Nếu gieo liền chân thì tỉa làm 2 đợt khi cây có 2
- 3 lá thật với khoảng cách 15 - 20cm. Nếu cấy thì để khoảng cách 20-25cm, bảo
đảm mật độ trồng 3.000 - 3.600 cây/sào Bắc bộ.
4. Bón phân
Lượng bón (tính 1 sào Bắc bộ):
+ Phân chuồng: 700kg (hoặc 400kg phân chuồng + 100kg phân Bokashi).
Có thể dùng phân hữu cơ vi sinh hoặc phân rác đã chế biến thay thế (bằng 1/3
lượng phân chuồng).
+ Phân hóa học: 5,5kg ure + 12 -15kg supe lân + 2,5 kg kali clorua.
4
Cách bón:
+ Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh và phân lân + 30%
lượng phân đạm + 50% lượng phân kali.
+ Bón thúc:
- Lần 1: Bón 40% lượng đạm + 30% lượng kali; bón khi cây hồi xanh (sau
trồng 7 - 10 ngày).
- Lần 2: Bón lượng đạm và kali còn lại; bón sau trồng 16 - 20 ngày.
Ngoài lượng phân trên, giữa các đợt bón thúc nên bón phân qua lá cho rau.
Lượng 0,1 - 0,2kg/sào, hòa với nước cho vào bình phun đều trên mặt lá. Có thể
sử dụng chế phẩm EM để phun hoặc tưới cho rau.
5. Chăm sóc
Cải ngọt là cây ngắn ngày, rất cần nước để sinh trưởng, do vậy cần phải giữ
ẩm thường xuyên. Sau trồng tưới mỗi ngày 1 lần, sau đó 2 - 3 ngày thì tưới 1
lần. Kết hợp các lần tưới với các đợt bón thúc. Nhặt sạch cỏ dại, xới xáo và vun
gốc 1 - 2 lần.
6. Phòng trừ sâu bệnh
Cải ngọt thường bị các loại sâu bệnh hại chính như: các loại rệp, bọ nhảy,
sâu xám, sâu tơ, sâu xanh, bệnh thối nhũn. Dùng các loại thuốc sau để phòng
trừ: Sherpa 25EC hoặc thuốc trừ sâu sinh học Bt để diệt trừ sâu. Sử dụng
Rhidomil MZ72 WP, Score 25EC để phòng trừ bệnh thối nhũn, phun với nồng
độ và liều lượng ghi trên bao bì của nhà sản xuất. Cần sử dụng các biện pháp
phòng trừ tổng hợp như vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng, bón phân cân
đối...
7. Thu hoạch
Khi thu hoạch cần loại bỏ các lá gốc, lá già, lá bị sâu bênh, chú ý rửa sạch,
cây không bị giập nát cho vào bao bì sạch để sử dụng.
5
II. Kỹ thuật trồng cây cải thảo
Nguồn: trung tâm khuyến nông quốc gia//.Theo www.khuyennongvn.gov.vn
Khi trồng, bà con nên chọn các giống cải
thảo lai, thích nghi rộng, có năng suất, chất
lượng cao như: cải thảo Minh Nguyệt, Bạch
Dương...
1. Thời vụ
Các tỉnh phía Bắc trồng từ tháng 8 – 10
dương lịch, phía Nam trồng từ tháng 7 năm
trước đến tháng 4 dương lịch năm sau.
2. Vườn ươm
Làm đất kỹ, nhặt sạch cỏ dại, lên luống rộng 90 – 100 cm, rãnh rộng 30 cm,
cao 25 cm. Bón lót 1 kg phân chuồng hoai mục + 15g supe lân + 8g kali sunfat
cho 1m2 đất vườn ươm. Trải đều phân lên mặt luống, trộn lẫn phân với đất, sau
đó vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dày 1,2 – 2 cm.
Hạt giống sau khi ngâm vào nước nóng 500C trong 20 phút, tiếp tục ngâm
vào nước sạch trong 4 - 6 giờ. Gieo 1,5 – 2 g hạt/m2. Gieo hạt xong phủ lên một
lớp rơm rạ cắt ngắn 1-1,5cm hoặc trấu đã qua xử lý. Dùng cót tre chùm lên
khung bằng tre, nứa uốn theo hình vòm cống để che mưa to, nắng rát trong 12 -
15 ngày đầu. Tưới đậm nước bằng ô doa, những ngày sau đó khoảng 2 ngày tưới
1 lần. Nhổ tỉa cây bị sâu bệnh, cỏ dại, để khoảng cách 2-2,5cm/cây. Tưới thúc
bằng nước phân chuồng ngâm ngấu pha loãng. Khi cây có 4 - 5 lá thật thì nhổ
đem cấy ra ruộng sản xuất.
3. Làm đất, chăm sóc
Chọn ruộng cát pha, thịt nhẹ, chủ động nước, làm đất kỹ, lên luống rộng
1,2 m, rãnh rộng 30 cm, cao 25 cm. Trồng hai hàng dọc trên luống với khoảng
cách: Trồng hàng cách hàng 50 cm, cây cách cây 35 -40 cm.
Lượng phân bón (tính cho 1 sào Bắc bộ 360 m2); Phân chuồng hoai mục
0,7 - 1 tấn, đạm urê 10 - 12kg, supe lân 15 - 20kg, kali sunfat 5 – 6 kg. Nếu đất
chua (độ pH< 6) bón thêm 20 – 25 kg vôi bột trước khi bừa lần cuối.
6
Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân + 1/4 lượng đạm và kali.
Trộn đều phân rồi cấy cây giống. Bón thúc lần 1 khi cây bén rễ hồi xanh 1/4
đạm, kali. Bón thúc lần 2 khi lá cây bắt đầu vào cuốn bón 1/4 phân đạm và kali.
Bón lần 3 với lượng phân còn lại, sau lần 2 khoảng 12-15 ngày, kết hợp các đợt
bón phân làm cỏ, xới xáo vun gốc, tưới nước.
Có thể dùng một số chế phẩm phân bón lá như: K-H; Atonic, Humate,
Yogen,... khoảng 10-12 ngày phun/lần cho năng suất tăng thêm 20-30%, chất
lượng vẫn đảm bảo.
Dùng nước sạch, nước giếng khơi, giếng khoan, nước sông ngòi chưa bị ô
nhiễm tưới cho cải thảo để đảm bảo an toàn thực phẩm.
IV. Kỹ thuật trồng cải xà lách xoong
Nguồn:http://www.baovecaytrong.com/kythuatcaytrongchitiet.php?Id=143&ca
ytrongkythuat=rau%20c%E1%BA%A3i (ThS. Trần Thị Ba; Bộ môn Khoa học
cây trồng, Khoa Nông nghiệp và sinh học ứng dụng, Trường ĐHCT)
1. Giới thiệu chung
Cải xà lách xoong có nguồn
ngốc Châu Âu, ngày nay được trồng
ở phía Tây Châu Á và nhiều nước
trong vùng nhiệt đới như Mã Lai, Ấn
Độ, In-đô-nê-xi-a, Phi Luật Tân,
Việt Nam,… và ở phía Bắc Châu
Phi. Cải xoong giàu Calcium (64
mg), sắt (1,1 mg), vitamin A, C,…
Ở Việt Nam cải xoong được
trồng chủ yếu ở vùng cao, có khí hậu
mát như miền Bắc, Đà Lạt, Bình
Thuận. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, Huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long là nơi
trọng điểm trồng xà lách xoong, có truyền thống từ lâu đời, không những cung
cấp cho đồng bằng mà cả thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra tỉnh An Giang, Cần
Thơ cũng có trồng nhưng diện tích không đáng kể.
Thân cải non, mềm, xốp dài 20 – 60 cm, mỗi lóng thân dài 1 – 5 cm tùy
thuộc rất lớn vào thời tiết và sự chăm sóc, mỗi mắt có thể mọc một cành. Lá kép
có 3 – 9 lá phụ, lá đỉnh to nhất, lá cải hình tròn nhỏ màu xanh đậm, rìa lá răng
7
cưa. Cải xoong thuộc loại rễ chùm, có nhiều rễ phụ ở đốt thân có thể hút chất
dinh dưỡng và nếu đem trồng sẽ thành cây độc lập.
Cải xoong rất thích sống ở nơi nhiều đất bùn, sống dưới nước, độ ngập
khoảng 4 – 5 cm nơi có dòng nước chảy như ở dưới chân của thác nước, mực
nước sâu thì thân cải mọc dài. Cây sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 15 – 200C, ở độ
cao trên 1000 m so với mặt nước biển (như vùng Đà Lạt). Độ pH của đất thích
hợp nhất là 6 – 7, không sống được trong đất phèn, đất mặn hoặc đất cát trong
mùa nắng. Cây rất thích độ ẩm cao, cần nước tưới thường xuyên.
2. Chọn giống
Các giống hiện đang canh tác là giống địa phương, qua chọn lọc cho thấy
nó phù hợp với điều kiện canh tác ở địa phương như chống chịu sâu bệnh, chịu
nhiệt cao, cho năng suất ổn định, phẩm chất rất ngon, phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng
3. Thời vụ
Trồng được quanh năm, mùa thuận là trồng vào các tháng 11 – 12 dương
lịch, thời tiết mát mẻ, thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng và cho năng suất
cao.
4. Làm đất
Trồng mới
Chọn đất giàu hữu cơ, nhiều mùn, không phèn mặn, độ pH = 6 – 7
Cây phát triển không thuận lợi trên đất cát hoặc phèn mặn
Lên luống chìm, rộng 2 – 2,2 m, lối đi giữa luống rộng 30 – 40 cm, cao hơn
mặt luống 10 – 20 cm, xung quanh luống có rãnh thoát nước rộng 10 cm, sâu 15
cm, giúp thoát nước tốt trong mùa mưa.
Đất trồng phải được phơi khô 1 – 2 tuần để diệt mầm bệnh.
Trước khi trồng cho nước vào ngập ruộng, làm cho đất tơi lên bùn, sau đó
cấy cây cải hoặc rải đều lên luống, đè nhẹ cho ngập nước, ngày hôm sau rút cạn
nước cho rau phát triển.
Cải gốc
8
Sau thu hoạch cần vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ bờ, vét mương tưới, sửa
bờ và rãnh thoát nước.
Rải thêm đất mới (đất giàu hữu cơ được phơi khô, đập nhuyễn) lên luống
nhằm cung cấp đất cho lứa cải sau phát triển.
5. Bón phân
Lượng phân sử dụng cho 1000 m2
Trồng mới:
Super lân (lót): 50 kg
Vôi bột: 50 kg
Phân chuồng hoai: 500 kg. (Có thể thay thế bằng phân dơi)
Cải gốc:
Lân vi sinh: 20 kg
Phân tôm: 30 – 40 kg
Phân chuồng hoai: 200 kg
NPK 16-16-8: 30 – 40 kg
Phân Urê: 4 – 5 kg
Cách bón:
+ Bón lót: Bón phân lân vi sinh khi vừa thu hoạch xong lứa trước.
Lần 1: (10 – 15 ngày): Phân tôm 10 kg + phân chuồng.
Lần 2 (17 – 20 ngày): Phân NPK 16-16-8 bón 10 kg
Lần 3 (24 – 28 ngày): Phân tôm 15 kg + phân chuồng
Lần 4 (30 – 35 ngày): NPK 16-16-8 bón từ 12 – 15 kg
Lần 5 (37 – 40 ngày): Phân tôm 15 kg + phân chuồng
9
Lần 6 (44 – 47 ngày): NPK 16-16-8 bón 15 kg
Giữa hai lần thúc phân có thể bổ sung phân bón lá + 01 kg Urê.
- u : Ngưng tưới phân hóa học tối thiểu 07 ngày trước thu hoạch
6. Tưới nước
Cần tưới đủ ẩm (tưới sương lên lá nhiều lần trong ngày)
Mùa nắng tưới bình quân 01 giờ/ lần (10 – 16 lần trong ngày)
7. Làm cỏ
Trồng cải xà lách xoong có thể diệt cỏ bằng thuốc hóa học
Diệt cỏ tiền nảy mầm có thể dùng thuốc như Dual, Dual gold, Ronstar,..
dùng diệt cỏ ở đầu vụ.
Diệt cỏ hậu nảy mầm (diệt khi cây cỏ có 1 – 2 lá và đất đủ ẩm) dùng các
loại thuốc trừ cỏ chọn lọc như: Nabu, Onecide,… các thuốc này rất an toàn cho
các loại cây rau thuộc nhóm song tử diệp (hai lá mầm)
Diệt cỏ bờ: Sử dụng các loại trừ cỏ không chọn lọc
8. Che mát
Cần làm giàn che mát cho cây cải xà lách xoong (cản 40 – 50 % lượng
ánh sáng)
9. Phòng trừ sâu bệnh
Thực hiện nghiêm ngặt qui trình phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM).
Các đối tượng gây hại đáng lưu ý như:
Sâu tơ, sâu xanh, sâu ăn tạp
Cần luân phiên các nhóm thuốc trong các lần phun xịt trên cùng một lứa cải.
Nên phối hợp thuốc hóa học với thuốc trừ sâu vi sinh, ức chế sinh trưởng hoặc
dầu khoáng (SK Enpray, D-C Tronplus)… để tăng hiệu lực diệt sâu.
Bệnh héo xanh (héo vi khuẩn)
10
Không sử dụng quá thừa phân đạm, có thể phun ngừa các nhóm thuốc gốc đồng,
nhóm thuốc kháng sinh (Kasumin, Kasuran, Starner,…)
Bệnh thán thư (nổ lá)
Có thể phòng trị bằng các nhóm thuốc trừ nấm sau: nhóm thuốc gốc đồng,
Mancozeb,Carbendazim, Antracol, Tilt Super, Score, Curzate,..
Bệnh đốm vằn
Dùng các loại thuốc đặc trị như: Validacin, Monceren, Rovral, Bonanza,
Anvil,…
10. Thu hoạch
Vào mùa nắng khoảng 60 ngày sau khi cắt lứa trước là thu hoạch.
Trồng từ tháng 09 – 12 thì thu hoạch vào khoảng 35 ngày sau khi thu
hoạch lứa trước.
Thu hoạch bình quân 6 – 8 lứa trong năm. Năng suất trung bình từ 8 – 10
tấn/ ha/ vụ.
V. Kỹ thuật trong và chăm sóc cây cải bắp
Nguồn:http://www.trungtamqlkdg.com.vn/Index.aspx?urlid=newsdetail&itemid
=971
1. Giới thiệu chung
Cải bắp thuộc loại cây chịu lạnh, cần qua giai đoạn xuân hoá ở nhiệt độ 1-
100C.
Cải bắp có bộ lá rất phát triển, có hệ số sử dụng nước rất lớn nhưng lạ có
bộ rễ chùm khá dày, do đó chịu hạn và chịu nước tốt hơn so với su hào và xuplơ.
Cải bắp sinh trưởng thuận lợi trong điều kiện nhiệt dộ 18-20oC, ưa ánh
sáng ngày dài và cường độ chiếu sáng yếu. Cải bắp thích hợp trồng trong vụ
Đông - Xuân. Độ ẩm thích hợp là 75-85%, độ ẩm không khí thích hợp là 80-
90%. Cải bắp ưa đất thịt nhẹ, đất cát pha, có độ pH=6,5. Tốt nhất là đất phù sa
được bồi hàng năm.
11
Cải bắp đòi hỏi nhiều dinh dưỡng. Để đạt được năng suất 80 tấn / ha cần
610kg đạm ure, 400kg supe lân, 500 kg KCl.
2. Một số giống cải bắp
Hiện nay nước ta có nhiều giống cải bắp: cải bắp Bắc Hà, Lạng Sơn, Hà
Nội, Nhật Bản...Giống sớm nhất là CB26 của Hà Nội, K-cross của Nhật, tiếp đó
là giống của Lạng Sơn, Bắc Hà, N-cross Nhật Bản.
3. Thời vụ gieo trồng
Thời gian gieo trồng: có 3 vụ chính
* Vụ sớm: Gieo cuối tháng 7 đầu tháng 8. Trồng cuối tháng 8 và trong
tháng 9. Thu hoạch vào tháng 11 và 12.
* Vụ chính: Gieo trong tháng 9 và tháng 10. Trồng từ giữa tháng 10 đến
hết tháng 11. Thu hoạch vào tháng 1, tháng 2 năm sau.
* Vụ muộn: Gieo trong tháng 11, trồng voà giữa tháng 12. Thu hoạch vào
các tháng 2-3 năm sau.
4. Gieo hạt ươm cây con
Chọn nơi đất tốt, làm đất nhỏ, lên luống 15-20 cm luống rộng khoảng 1,2-
1,5m (Tưới phân loãng trước khi làm đất). Gieo khoảng 1 lạng hạt/ 25m2 đất.
Phủ một lớp rơm nhẹ, thoáng ( rơm phủ mặt được chặt nhỏ khoảng 8-12cm).
Tưới nước nhẹ để đảm bảo độ ẩm cho hạt nảy mầm và cây con phát triển.
Tuổi cây giống tốt nhất là có từ 4-6 lá thật, tương ứng với thời gian 20, 25, 30
ngày.
5. Làm đất bón phân:
Làm đất nhỏ đều. Lên luống cao 20-25 cm, luống rộng 1-1.2cm, rãnh luống
rộng 20-25 cm. Vụ sớm lên luống mai rùa cao để thoát nước khi mưa. Vụ chính
và vụ muộn làm luống phẳng.
Bón lót cho 1 ha: 20 - 30 tấn phân chuồng + 150 kg phân lân, 50 - 60 kg
kali, 40 – 60 kg đạm ure. Phân chuồng, phân lân, phân kali trộn đều với nhau rồi
rải vào đất khi lên luống, hoặc bón vào hố trồng. Có thể bón vào giữa luống
bằng cách rạch một rãnh sâu ở giữa luống, rải phân vào đó rồi lấp đất. Phân đạm
bón sau khi trồng, bón xong tưới nước ngay.
12
6. Kỹ thuật trồng
Chọn cây giống lá tròn, cuống lá dẹt, to và ngắn. Cây sinh trưởng tốt đồng
đều, không có sâu bệnh.
Dùng dầm hay cuốc bổ hốc rồi đặt cây vào theo thế tự nhiên của cây. Trên
1 luống trồng 2 hàng, sắp xếp theo kiểu so le. Khoảng cách giữa các cây thay đổi
tuỳ thuộc vào bắp cuống của giống to hay nhỏ.
Vụ sớm trồng với mật độ trồng 50 x 40cm.
Vụ chính trồng với khoảng cách 50 x 50cm.
Vụ muộn trồng với khoảng cách 50 x 40cm.
7. Kỹ thuật chăm sóc:
Sau khi trồng cây xong phải tưới ngay. Sau đó tưới hàng ngày cho đến khi
cây hồi xanh. Từ đó trở đi có thể 5-7 ngày tưới 1 lần. Có thể kết hợp tưới với
bón thúc bằng phân nước hay phân đạm hoà tan.
Khi cải bắp trải lá bàng nên dẫn nước vào rãnh, ngập đến 1/3 luống, để
nước thấm dần vào luống. Khi cải bắp đã cuốn cho nước vào rãnh lần thứ 2, để
ngập 2/3 rãnh . Không nên để thưa trong ruộng cải bắp. Khi cải bắp đã cuốn
chắc thì không tưới nữa để tránh hiện tượng nứt bắp.
Bón thúc cho cải bắp vào 2 thời kì chính:
Kỳ đầu bón vào thời gian từ lúc ra ngôi đến lúc cây trải lá bàng, trong
khoảng 30 - 45 ngày tuỳ theo giống. ở thời kì này cải bắp cần được bón thúc 2
lần. Lần đầu bón khi cây ra ngôi 10 - 15 ngày. Dùng phân chuồng loãng 30% để
tưới. Lần thứ 2 khi cây sắp trải lá bàng. Lần này cũng tưới nước phân chuồng
pha loãng, kết hợp với bón 60-70kg phân đạm cho 1 ha.
Kì thứ 2 bón vào giai đoạn cây trưởng thành đến khi cuốn xong, kì này bón
làm 2 - 3 lần. Lần đầu bón khi cây bắt đầu vào cuốn. Dùng phân chuồng pha đặc
kết hợp với 50 kg đậm ure để bón thúc cho 1 ha. Lần thứ 2 bón khi cải bắp đã
cuốn chắc. Cũng dùng lượng phân chuồng pha đặc như trên kết hợp với 60-70
kg đạm ure bón cho 1 ha.
13
Sau đó nều điều kiện thời tiết thuận lợi thì không cần bón thúc nữa. Nhưng
nếu thời tiết xâu, cây sinh trưởng kém, lá vàng thì bón thúc thêm lần thứ 3.
Lượng phân chuồng pha đặc tuỳ theo trạng thái tốt xấu của cây.
Sau khi trồng 10 - 12 ngày cần tiến hành xới cho cây, kết hợp với nhặt cỏ
trước khi bón thúc lần đầu.
Khi cây cải bắp sắp trải lá bàng thì xới sâu trên mặt luống, xới mép luống
và vun gốc. Sau đó vài hôm thì bón thúc.
Khi trời mưa đất bị dính mà cây bắp còn nhỏ thì cần xới phá váng kịp thời
và bón thúc sau khi xới.
Sau khi ra ngôi được 4- 5 ngày thì tiến hành giặm ở những nơi cây bị mất
để đảm bảo mật độ.
Khi cây vào cuốn, cần tỉa bỏ những lá chân đã già cỗi, không còn khả năng
quang hợp,làm cho ruộng cải bắp thông thoáng, hạn chế sự phát trển sâu bệnh.
Việc này cần tiến hành thường xuyên cho đến khi thu hoạch. Chú ý làm cẩn thận
không để giập gãy các lá còn khoẻ mạnh.
Thời gian đầu khi bắp cải còn nhỏ, nên trồng xen xà lách, cải trắng, cải
thìa. Thời gian trồng xen không nên quá 30-35 ngày.
8. Kỹ thuật làm giống bắp cải
Giống cải bắp được thu hoạch từ những cây được để làm giống. Những cây
này được gieo hạt đại trà vào cuồi tháng 7 và đầu tháng 8. Cây giống được 35
ngày thì ra ngôi, chăm sóc giống như cây cải bắp trồng đại trà. Đến tháng 12 thì
thu hoạch. Dùng dao sắc chặt hơi vát không làm giập làm xước vỏ cây. Chú ý
chọn những cây to mập, có những đặc điểm tiêu biểu của giống để làm giống.
Sau khi thu hoạch bắp cải, các gốc cây được dồn vào một khu vực trên ruộng. ở
khu vực này cũng lên luống và bổ hốc để đặt các gốc cải bắp vào, hốc này các
hốc kia 40-50cm. Bón mỗi hốc 2 kg phân chuồng đã ủ với 100g tro bếp và
khoảng 7 g supe lân. Phân được trộn đều với đất, đặt gốc cây cải vào, nén cho
chặt gốc rồi tưới nước.
Sang xuân gốc cải bắp phát ngồng và ra hoa. Ngồng vừa vươn cao vừa ra
hoa kết quả. Mỗi gốc chỉ giữ 3 - 4 ngồng hoa. Khi ngồng hoà 50-60 cm thì phải
cắm cọc và buộc giữ các ngồng để không bị gió làm gãy. Tiến hành bấm ngọn
để nước và chất dinh dưỡng tập trung nuôi quả và hạt. Khi quả có đốm vàng là
14
quả đã chín. Cần tiến hành thu hoạch ngay để đem ủ thêm 3-5 ngày cho quả chín
thêm rồi đem phơi khô, tách lấy hạt, sàng sẩy kỹ cất kĩ để đảm bảo cho vụ sau.
Ở các vùng núi cao, cải bắp để giống được gieo hạt vào tháng 6, trồng vào cuối
tháng 7 sang đầu tháng 8, thu hoạch bắp cải vào tháng 11 và tháng 12. Sau đó
lấy gốc trồng, ngay hoặc để lại tại chỗ rồi tiến hành chăm sóc. Đến tháng 2 cải
bắp trổ ngồng, ra hoa. Tháng 4-5 thu hoạch hạt để giống. Cần thu hoạch hạt
nhanh gọn, kịp thời vì lúc này ở các tỉnh miền núi phía Bắc thường có mưa sớm,
dễ làm hạt bị thối, mốc, hoặc mọc mầm ngay trên cành.
VI. Kỹ thuật gieo trồng súp lơ
Nguồn: Theo: Rauhoaquavietnam.vn
1. Giới thiệu chung
a. Đặc tính sinh học
Thực phẩm của Súp lơ là toàn bộ phần hoa chưa nở. Bộ phận này mềm,
xốp không chịu được mưa nắng.
Súp lơ có bộ phận lá rất phát triển so với su hào, nhưng bộ rễ phát triển
kém hơn nhiều, ăn nông (ở lớp đất 10 - 15 cm) và ít lan rộng, bán kính hoạt
động của bộ rễ chỉ 35 – 50 cm. Vì thế tính chịu hạn, chịu nước kém.
b. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
Yêu cầu nhiệt độ
Súp lơ là loại cây 2 năm, chịu được lạnh; nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh
trưởng và phát triển là 150 – 18
0C. Từ 25
0C trở lên cây mọc kém, chậm, mau hóa
già, hoa súp lơ bé và dễ nở. Quả lại ở giai đoạn súp lơ đang ra hoa nếu nhiệt độ
dưới 100C hoa lơ cũng bé phẩm chất kém, vì thế giai đoạn này nếu gặp gió mùa
đông bắc cần có biện pháp che phủ, chống rét cho súp lơ.
Yêu cầu ánh sáng
Ở thời kỳ cây con cần nhiều ánh sáng, sau khi bộ lá đã phát triển đầy đủ rồi
thì yêu cầu ánh sáng lại giảm đi. Ngày dài rút ngắn sự sinh trưởng và phát triển
của súp lơ. Khi ra hoa yêu cầu ánh sáng nhẹ mới đạt năng suất và phẩm chất
cao.
Yêu cầu về độ ẩm
15
Súp lơ được xếp vào loại rau ưa ẩm. Nếu độ ẩm không khí thấp nhiệt độ
không khí cao, đất lại không đủ ẩm (dưới 50 - 60% độ ẩm đồng ruộng) thì hoa
bé, chóng già , năng suất thấp.
Nếu độ ẩm không khí cao (trên 90%) kết hợp với nhiệt độ cao thì hoa dễ
thối.
Độ ẩm đất trên 90% súp lơ dễ bị các vi khuẩn hại bộ rễ.
Độ ẩm thích hợp là 50 - 80% độ chứa ẩm đồng ruộng.
Yêu cầu chất dinh dưỡng
Súp lơ ưa đất thịt nhẹ, nhiều mùn, có độ pH = 6,0. Súp lơ cần lượng phân
bón gấp đôi so với cây cải bắp, đến 70 - 75% lượng chất dinh dưỡng tập trung
vào thời kỳ làm hoa. Vì thế bón thúc rất có hiệu lực.
Các giống phổ biến
Có hai loại:
- Súp lơ đơn: Để trồng vụ sớm. Giống này lá nhỏ, dài, trên mặt phiến lá có
lớp phấn trắng, mỏng, ngù hoa trắng, gạo nhỏ, mặt mịn, mỏng, ăn ngon, nặng từ
1- 2 kg
- Súp lơ kép: Để trồng vụ chính và muộn. Cây lùn, hoa to, nặng từ 1,5 - 3
kg, màu trắng ngà (trắng sữa), lá mỏng và bầu, hơi nghiêng về một phía, nõn tía.
Ngoài ra còn trồng loại súp lơ xanh của Nhật Bản. Khác với loại súp lơ
thông thường có hoa màu trắng hoặc trắng ngà, loại súp lơ này cả cuống lẫn ngù
hoa đều có màu xanh đậm như màu lá, gạo hoa nhỏ, mặt hoa thưa không mịn,
nhưng ăn ngọt và ngon, chịu nhiệt tốt hơn loại súp lơ trắng.
2. Thời vụ gieo trồng
- Vụ sớm: gieo tháng 7, tháng 8, trồng tháng 8 - 9.
- Vụ chính: gieo tháng 10 - tháng 12, trồng tháng 11 - 12.
Trước khi đem gieo, ngâm hạt vào nước nóng 500C trong 25 - 30 phút để
diệt các nấm bệnh bám ở vỏ hạt giống, đồng thời tăng tỷ lệ mọc của hạt khi gieo.
16
Lượng hạt gieo trên 1m2 khoảng 3,5 - 4g (1 ha gieo 400g đến 600g). Sau khi
gieo hạt phải tưới giữ ẩm từ 65 - 70%.
Chú ý: che mưa nắng cho cây giống.
Riêng đối với súp lơ vụ sớm sau khi cây con mọc được 15 - 18 ngày thì
phải đem giâm. Đất giâm súp lơ vụ sớm cũng làm luống như lúc gieo hạt, cây
cách cây 5 - 6 cm theo hình nanh sấu.
Chú ý: Nên giâm vào buổi chiều để cây đỡ héo, mau bén rễ. Giâm xong
tưới nước giữ ẩm ngay. Cây giống giâm được 20 - 25 ngày thì nhổ đem trồng.
3. Làm đất, bón phân lót
Luống rộng 0,9 – 1m: vụ sớm làm luống cao, hình mui luyện, vụ muộn và
chính làm luống thấp và phẳng.
Bón lót cho 1 ha: phân chuồng ủ hoai 40 tấn.
Phân đạm urê 50 kg.
Phân lân 25kg.
Phân kali 70kg.
Phân chuồng, phân lân và kali trộn đều nhau rồi theo hốc trồng là tốt nhất.
Mỗi hốc bón từ 800g đến 1.000g. Bón xong đảo đất cho đều.
4. Trồng súp lơ
Trồng hàng kép nanh sấu trên luống với khoảng cách 60 x 50cm hoặc 40 x
50 cm (21.000 - 23.000 cây trên 1 ha); khoảng 750 - 820 cây/sào). Tuổi cây
giống khoảng 40 - 50 ngày (khi cây giống có 5 - 6 lá). Chọn cây to, mập, lá
xanh, gốc đỏ, không bị dị hình để đem trồng.
5. Chăm sóc súp lơ
Xới vun và tưới nước: Sau khi trồng phải được tưới nước mỗi ngày 2 lần
vào buổi sớm và chiều mát, trong 7 - 8 ngày liền (dùng ô doa có lỗ nhỏ, tưới nhẹ
và đều). Sau đó cứ hai ngày tưới một lần để giữ độ ẩm điều hòa khoảng 70-
80%.
17
Khi thấy cây đã chéo nõn (các lá nõn cụp lại) thì không tưới bằng ô doa
nữa mà tưới vào gốc để tránh làm hỏng hoa. Tưới đậm, 1 - 2 ngày một lần. Gặp
tiết trời nồm không được tưới nước.
Khi xới phải xới tơi đất rồi mới vun. Giống sớm chỉ vun cao một lần sau
khi trồng khoảng 12 - 15 ngày, giống muộn vun lần thứ hai sau đó 10 - 12 ngày.
Bón phân thúc: thường dùng nước giải, phân bắc, phân nước và phân đạm
pha loãng để thúc 2 - 3 lần.
Lượng phân để bón thúc cho 1 ha như sau:
Phân bắc, phân đạm urê 80 - 100kg. Các kỳ bón thúc:
Kỳ 1: Sau khi trồng độ 15 ngày, dùng phân bắc pha 1/10 phân đạm cho 20
kg urê để tưới.
Kỳ 2: Sau đó 10 - 12 ngày, cũng thúc như vậy.
Kỳ 3: Khi cây đã chéo nõn, lúc này tập trung số phân còn lại bón nốt để
thúc cây ra ngù nhanh, chắc.
Kỳ này có thể rắc phân đạm và rải phân bắc, phân mục vào giữa luống, rồi
cho nước vào rãnh, lấy gáo té lên mặt luống.
Che đậy hoa: Sau khi trồng được 45 ngày (giống sớm) đến 60 - 70 ngày
(giống chính vụ và muộn) thấy có ngù hoa ở trong lá nõn thì phải che đậy ngay.
Việc che đậy này phải làm cho tới khu thu hoạch hoa lơ. Lúc đầu hoa lơ còn bé,
có thể bẻ gập 1 - 2 lá trong lại để đậy (chú ý không bẻ rời hẳn mà chỉ bẻ gẫy
chân chính của lá); khi hoa đã lớn thì ngắt bỏ các lá ngoài (lấy khoảng 1/3 phiến
lá phần đầu lá) để đậy cho hoa, cứ thấy lá đậy hoa hơi héo là phải thay đổi lá đậy
khác ngay để nước khỏi dột vào ngù làm thối rữa hoa.
6. Phòng trừ sâu bệnh
Ngoài những sâu bệnh hại cây súp lơ thường bị bệnh thối cổ rễ và bệnh gối
đen. Nguồn bệnh chủ yếu lây lan qua hạt giống và phát triển mạnh mẽ trong
điều kiện độ ẩm của đất quá cao (trên 90%).
Vì vậy, nhất thiết phải xử lý hạt giống trước khi gieo và tránh tưới nước
quá ẩm gây độc hại cho bộ rễ súp lơ.
18
7. Thu hoạch súp lơ
Cần thu hoạch đúng lúc mới đảm bảo được năng suất và phẩm chất của hoa
lơ.
Sau khi ngù hoa xuất hiện 15 - 20 ngày thu là vừa. Lúc này mặt hoa lơ bắt
đầu gồ ghề, có hiện tượng rão ở xung quanh hoa thì phải thu hoạch ngay.
Dùng dao sắc, chặt một lá sát gốc, tỉa bỏ một vài lá chân, xếp đứng cuống
hoa hoặc xếp chụm cuống hoa vào nhau để dễ vận chuyển. Năng suất súp lơ có
thể đạt từ 18 - 22 tấn/ha (6 - 8 tạ/sào).
8. Để giống súp lơ
Chúng ta phải tính toán thời vụ để khi súp lơ ra hoa kết quả không gặp mưa
nhiều, lúc thu hoạch có thể hong phơi được ngay.
Khi để giống người ta thường bố trí cho quả chín vào tháng 4 và tháng 5.
Gieo hạt vào hạ tuần tháng 9 đến thượng tuần tháng 10, ra ngôi tháng 11 và
tháng 12. Tính bình quân một cây súp lơ giống cho 5 - 7g hạt, trồng tốt, chăm
sóc chu đáo có thể đạt 12 - 15g mỗi cây, tức là vào khoảng 3 - 5 tạ/1 ha (10 -
18kg/sào).
VII. Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc cây rau cải củ
Nguồn: Theo Nhà XB Văn hoá dân tộc
1. Thời vụ
Chính vụ: gieo từ tháng 8 đến cuối tháng 9. Vụ muộn; gieo tháng 10, tháng
11. Vụ chiêm hè: gieo tháng 4, tháng 5.
2. Làm đất, bón phân , gieo hạt
Cần cày, cuốc sâu để ải và làm nhỏ, nhặt bỏ các loại sỏi, đá, gạch vụn; làm
luống rộng 1,2 m – 1,5 m. Bón lót cho 1 ha cần: 15 – 16 tấn (5 – 6 tạ/sào) phân
chuồng ủ với 5% lân và kali. Tải phân trên mặt luống rồi trộn đều với đất, để 1 –
2 ngày rồi gieo hạt; gieo 15 – 17 kg /ha (0,5 – 0,6 kg/sào). Nếu gieo hàng thì bỏ
phân vào rạch, lấp đất vài hôm rồi gieo. Hàng cách nhau 25 – 30 cm. Gieo xong
lấp đất, phủ rạ.
3. Chăm sóc
19
Tưới nước phân thúc: Phủ rạ sau khi gieo rồi tưới nước giữ ẩm. Hai ngày
tưới một lần cho đến khi mọc. Chỉ tưới lướt để giữ ẩm chứ không cần tưới đẫm
nước. Cây có 2 – 3 lá thật thì tỉa lần thứ nhất, rồi bón thúc lần đầu bằng nước
phân pha loãng; sau đó 5 –7 ngày tỉa lần thứ hai kết hợp với nhặt cỏ, để lại
khoảng cách 15 – 20 cm một cây. Sau đó thúc lần thứ hai. Thúc lần ba khi cây
đang phát triển.
4. Phòng trừ sâu bệnh
Sâu bệnh hại cải củ giống như sâu bệnh hại các loại rau cải, đặc biệt là rệp
rau và bọ nhẩy, cần phát triển và phun phòng kịp thời.
Chú ý: không nên gieo 2 – 3 đợt cải củ trên cùng một diện tích.
5. Thu hoạch
Vụ chính sau khi gieo 60 – 70 ngày được thu hoạch; vụ muộn phải 80 –
100 ngày mới được thu hoạch, trái lại vụ chiêm chỉ 25 – 35 ngày là thu hoạch cả
cây, ăn cả lá, rễ, củ rất bé có vị hăng gắt. Năng suất cải củ có thể đạt 17 – 30
tấn/ha ( 6 – 10 tạ/sào) tuỳ giống và tuỳ vụ gieo trồng.
6. Để giống cải củ
Sau khi đã chuẩn bị đất kỹ, tìm những cây rủ lá vào buổi trưa, chọn củ to,
đều đặn, dáng đẹp, không sâu bệnh; cắt bỏ chỉ lấy 1/3 củ và 15 – 18 cm ls; chấm
mặt cắt vào tro bếp, chờ cho lát cắt se rồi trồng theo hàng với khoảng cách 30 x
40 cm hoặc 40 x 50 cm, ấn chặt đất quanh gốc và tưới giữ ẩm liên tiếp cho cây
ra rễ mới. Nửa tháng sau tưới thúc bằng nước phân loãng. Khi cây trổ ngồng thì
bấm ngọn để ngồng phát nhanh sẽ cho nhiều hoa và quả. Từ khi trổ ngồng đến
khi ra quả cần tưới nước phân cho cây 3 – 4 lần nữa, quả sẽ sáng, hạt chắc.
Khi quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng lục thì thu hoạch, cắt cả cành
đem về bó lại để chỗ thoáng độ 5 – 7 ngày sau đó mới phơi khô lấy hạt. Một
hecta cải củ có thể thu từ 600 – 1000 kg hạt cải củ ( 22 – 35 kg/sào).
VIII. Kỹ thuật trồng Su hào
Nguồn:http://khcncaobang.gov.vn/index.php?option=com_docman&task=
cat_view&gid=87&Itemid=154
1. Giới thiệu chung
20
Cây su hào thuộc họ Thập tự.
Thân của cây phát triển phình to ra thành củ khí sinh, trong chứa rất nhiều
chất dinh dưỡng, và được dùng làm thực phẩm (rau). Tuy cũng có những đòi hỏi
giống như cây cải bắp về các điều kiện sống, nhưng có thể chịu được nóng hơn
cải bắp 2 - 3oC. Vì vậy su hào có thể trồng sớm và muộn hơn cải bắp được, do
đó góp phần chống giáp vụ rau trong vụ xuân hè.
Su hào lại không đòi hỏi nhiều đối với đất cũng như phân bón.
2. Các giống su hào trồng ở nước ta.
Thường có 2 giống.
- Su hào dọc trung (hay su hào dọc nhỡ): củ tròn, to, mỏng vỏ, cọng và
phiến lá to hơn, dày hơn loại su hào dọc tăm. Điển hình là su hào Hà Giang.
Thời gian sinh trưởng 90 - 105 ngày.
- Su hào dọc đại (su hào bánh xe): củ to hơi dẹt, vỏ rất dày, cọng và phiến
lá rất to, dày. Thời gian sinh trưởng 120 - 130 ngày. Đặc trưng là su hào Tiểu
Anh Tử (Trung Quốc) hoặc Thiên Anh Tử (Nhật Bản).
3. Thời vụ gieo trồng:
- Vụ chính: gieo tháng 9 đến hết tháng 10. Dùng các giống su hào nhỡ và
su hào dọc đại để thu hoạch được dài ngày. Tuổi cây giống 30 - 35 ngày.
- Vụ muộn: gieo tháng 11, chủ yếu dùng loại su hào dọc tăm và một phần
loại dọc nhỡ để có thể kéo dài thu hoạch tới tận cuối tháng 4 năm sau. Tuổi cây
giống 25 - 30 ngày.
4. Trồng su hào.
Trước khi nhổ cấy 4 - 5 hôm không tưới nước, tưới phân nữa để rèn luyện
cây giống, bắt chúng phát triển bộ rễ mới và sau này cấy ra cây mau bén rễ.
Đến lúc nhổ cấy nên tưới nước trước một buổi cho dễ nhổ.
- Dọc nhỡ với khoảng cách 30 x 35 cm (2.700 - 2.800 cây/sào).
- Dọc đại trồng với khoảng cách 35 x 40 cm (2.000 - 2.100 cây/sào).
21
Đảm bảo mật độ từ 55.000 đến 75.000 cây/ha.
Rễ cái cây giống dài có thể cắt bớt đi cho mau ra rễ mới. Dùng giằm (xén)
hay cuốc con bới đất ra, đặt cây giống theo chiều tự nhiên của nó, lấy tay hay
giằm hoặc cuốc con khẽ nhấn đất vào gốc là được.
Bón lót:
Yêu cầu bón lót cho 1 ha su hào như sau: Phân chuồng đã hoai mục: 15 -
20 tấn. Phân lân: 90 - 120 kg. Phân kali: 40 - 50 kg.
Trộn đều lại với nhau rồi bón rải lên mặt luống khi làm đất; đảo kỹ phân
với đất rồi trồng.
5. Chăm sóc
- Tưới nước: Sau khi trồng xong phải tưới nước ngay, sau đó ngày tưới 2
lần vào buổi sớm và chiều mát. Tưới như thế trong 5 - 6 ngày. Bảy ngày sau khi
cấy thì bón thúc kết hợp tưới. Tưới sao giữ được độ ẩm cho đất trong suốt thời
gian sinh trưởng.
- Bón thúc: bón thúc lần đầu sau khi cây đã bén rễ bằng phân chuồng pha
loãng 20%. Sau đó cứ một tuần lại thúc một lần. Lượng phân đạm để thúc suốt
quá trình sinh trưởng từ 150 - 200 kg urê cho 1 ha. Chú ý, su hào càng lớn lượng
phân thúc càng tăng. Thúc lần cuối trước khi thu hoạch một tuần để củ nẩy đều,
mỏng vỏ.
- Vun xới: Xới xáo làm hai lần: lần đầu vào sau khi ra ngôi được 15 - 20
ngày, lần thứ hai sau lần trước khoảng 15 ngày.
6. Phòng trừ sâu bệnh:
Tất cả các loại sâu bệnh hại cải bắp cũng đều hại su hào, đặc biệt là rệp rau:
chúng tập trung ở phần nõn củ và lá non mới nhú để chích hút làm cho các bộ
phận này bị teo đi, su hào không lớn được. Phải phát hiện kịp thời và dùng
dipterêc pha 1/1600 để phun trừ.
7. Thu hoạch:
Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của từng giống, từng vụ và thấy mặt củ đã
bằng, lá non ngừng sinh trưởng thì thu hoạch: kéo dài thêm sẽ già, nhiều xơ,
22
giảm phẩm chất. Năng suất su hào của ta hiện nay từ 16 - 30 tấn/ha (6 - 10
tạ/sào).
8. Để giống su hào.
Gieo hạt vào tháng 9 đến cuối tháng 10 để trồng vào tháng 11, tháng 12.
Để giống cần bón lót nhiều kết hợp với lượng lân và kali gấp đôi ở đại trà:
lượng đạm giảm đi từ 1/2 - 2/3. Cây sinh trưởng bình thường thì không cần dùng
đạm để thúc.
PHẦN 2: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
CÂY THUỘC HỌ BẦU BÍ
I. Kỹ thuật trồng và chăm sóc bí đỏ
Nguồn:http://www.rauhoaquavietnam.vn/default.aspx?tabID=5&ID=37&Lan
gID=1&NewsID=263
1. Giới thiệu chung
Bí đỏ có nguồn gốc Trung Mỹ, gồm 25 loài nhưng phổ biến nhất ở vùng
nhiệt đới là C. pepo và C. moschata, còn C. maxima thì thích hợp ở vùng khí
hậu mát.
Sản phẩm sử dụng chính là trái giàu vitamin A, trái chứa 85 - 91% nước,
chất đạm 0,8 - 2 g, chất béo 0,1 - 0,5 g, chất bột đường 3,3 - 11 g, cho năng
lượng 85 -170 kJ/100 g. Ngoài ra, hoa, lá và đọt non cũng được dùng làm rau ăn.
Đặc tính sinh học:
Rễ: Hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ chính ăn sâu và rễ phụ ăn lan rộng nên
khả năng chịu hạn tốt. Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn.
Đây là cây rau được chú ý canh tác đầu tiên trên những vùng đất mới khai phá.
Thân: Thân bò có tua cuốn, thân dài ngắn tuỳ giống, thân tròn hay có gốc
cạnh. Thân có khả năng ra rễ bất định ở đốt. Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt
thân.
Lá: Lá đơn, mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay gốc cạnh, có xẻ
thùy sâu hay cạn, màu xanh hay lốm đốm trắng.
Hoa: Hoa đơn phái cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng.
23
Trong điều kiện khí hậu không thuận hợp cây sinh ra hoa lưỡng tính hay hoa
đực bất thụ.
Trái: Đặc điểm của cuống trái là một đặc tính dùng để phân biệt các loài bí
trồng. Cuống trái mềm hay cứng, tròn hay gốc cạnh, đáy cuống phình hay
không. Vỏ trái cứng hay mềm, trơn láng hay sần sùi, màu sắc vỏ trái thay đổi từ
xanh đậm tới vàng, hơi trắng. Hình dạng trái rất thay đổi từ tròn, oval tới dài.
Thịt trái dầy hay mỏng, màu vàng đỏ đến vàng tươi. Ruột chứa nhiều hột nằm
giữa trái.
Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng
bằng cho đến cao nguyên có cao độ 1.500 m. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh
trưởng và phát triển từ 18 - 27oC. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ
chiếu sáng mạnh, có khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng
hoa và trái non.
Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng trên sự hìanh thành tỉ lệ hoa đực
và cái trên cây. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực.
Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém
nhưng chịu khô hạn tốt. ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát
sinh bệnh trên lá.
Giống
Các giống địa phương trồng phổ biến. Hai giống được ưa chuộng nhất là:
- Giống Bí Vàm Răng: Trồng phổ biến ở Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc
Trăng. Trái tròn dẹp, có khía, nặng 3 - 5 kg, trái già màu vàng, vỏ hai da, thịt
dầy, dẻo, màu vàng tươi, phẩm chất ngon.
- Giống Bí trái dài Ban Mê Thuột: Trồng phổ biến ở miền Đông Nam Bộ
và cao nguyên. Trái bầu dục dài, nặng 1 - 2 kg, vỏ vàng xanh hay vàng, trơn
láng hay sần sùi, thịt mỏng, màu vàng tươi đến vàng cam, ít dẻo, ngon ngọt.
2. Thời vụ trồng
Bí đỏ trồng được quanh năm, tùy theo điều kiện đất và nước từng nơi mà
bố trí trồng mùa khô hay mùa mưa. Mùa khô gieo tháng 11 - 12 dương lịch, thu
hoạch tháng 3 - 4 dương lịch; mùa mưa gieo tháng 5 - 6, thu hoạch tháng 8 - 9
dương lịch.
24
3. Làm đất, Gieo hạt
Bí đỏ rất dễ trồng không kén đất, có thể trồng trên đất bờ hoặc đất ruộng
sau mùa lúa, nhưng tốt nhất là đất mới khai phá. Kỹ thuật làm đất bí tương tự
như làm đất trồng dưa hấu. Đất được cuốc lên líp đôi, khoảng cách giữa 2 tim
mương 5 - 6 m, mương rộng 0,4 - 0,6 m, mặt luống rộng 0,7 m, cao 0,2 - 0,3 m,
khoảng cách cây trên luống 0,5 - 0,7 m, mật độ 5.500 - 7.500 cây/ha.
Hạt gieo thẳng hoặc gieo trong bầu, thường ngâm ủ cho nẩy mầm trước khi
gieo. Lượng giống gieo 1 - 1,5 kg/ha tùy giống. Cây con đem trồng có 1 - 2 lá
nhám.
4. Bón phân, tưới nước, tạo hình
Công thức phân áp dụng và cách bón như sau cho 1 ha:
N: từ 230- 250 kg
P2O5: 150-200 kg
K2O: 90 -100 kg
Loại phân Lượng
phân Bón lót
Thúc lần 1
(20NSKT)
Thúc lần 2
(40 NSKT)
Thúc
nuôi trái
Phân chuồng
(m3)
30 30
Vôi (kg) 1.000 1.000
Phân 16-16-8 600 200 200 200
Uree (kg) 250 250
DAP (kg) 150 120 30
KCl (kg) 100 100
NSKT: Ngày sau khi gieo
25
Ngoài lượng phân trên có thể phun phân qua lá định kỳ 7-10 ngày/lần như
Bayfolan, HVP, Komix, Bioted... với nồng độ khuyến cáo trên nhản chai thuốc
giúp cây khoẻ mạnh, tăng trưởng nhanh, cho trái tốt.
Tưới nước: Cung cấp đầy đủ nước trong mùa khô, nhất là giai đoạn ra hoa.
Thoát nước tốt trong mùa mưa không để rễ cây bị úng.
Tạo hình: Khi bí dài 1m, lấy đất đắp đoạn thân giúp cây phát triển rễ phụ
tăng khả năng hút chất dinh dưỡng, cây sinh trưởng tốt hơn. Bí có khả năng đâm
nhánh mạnh nên ra rất nhiều nhánh. Mỗi cây chỉ nên chừa 2 - 4 nhánh tốt nhất
hoặc dây chánh và 1 - 2 dây nhánh, tỉa hết các nhánh khác làm rau ăn để cây tập
trung dinh dưỡng nuôi trái. Cũng tỉa bớt các lá chân hoặc lá vàng úa, giúp thông
thoáng ong bướm dể tìm hoa hút nhụy, tăng tỉ lệ đậu trái.
Để trái: Hoa đực ở bí đỏ rất nhiều, gấp hơn 20 lần hoa cái, hoa đực có sớm
hơn hoa cái vài ba ngày. Khoảng 35 ngày sau khi trồng hoa cái bắt đầu nở. Hoa
nở vào buổi sáng sớm, thường thì hoa đực và hoa cái trên một cây nở hoa không
cùng lúc mà hạt phấn chỉ thụ tinh trong vài giờ, vì vậy thụ phấn nhân tạo rất cần
thiết để đảm bảo năng suất. Ngắt hoa đực, bỏ hết đài và cánh hoa, quét nhị đực
lên vòi nhụy. Không nên phun thuốc trừ sâu xông hơi mạnh trong thời gian
chấm nụ. Mỗi cây thường để 1 - 3 trái tùy theo khoảng cách trồng và độ phì của
đất.
5. Phòng trừ sâu bệnh
Bọ dưa
Phòng trừ: Bắt, xua đuổi thành trùng bằng tay, dùng vợt hay phun thuốc
Politrin, Baythroid, Admire, Đầu Trâu BISAD 0.5 ME liều lượng 10-15 ml/
bình 12-16 lít nước.
Rải thuốc hạt Basudin, Vibam ở gốc sau khi trồng và trước khi cây ra hoa
(kết hợp khi bón phân thúc).
Sâu vẽ bùa
Phòng trừ: Phun thuốc Ofunack, Fenvalerate, Polirin, Oncol, Sumicidin,
Đầu Trâu BISAD 0.5 ME liều lượng 10-15 ml/ bình 12-16 lít nước.
Bọ trĩ
Phòng trừ: Kiểm tra đồng ruộng thường xuyên. Phun thuốc ngay khi mật
26
độ bọ trĩ còn thấp (2-3 con/ lá). Thay đổi loại thuốc thường xuyên để tránh bọ trĩ
kháng thuốc.
Thuốc hữu hiệu là: Phun thuốc Đầu Trâu FEAT 25 EC liều lượng 10-15
ml/ bình 12-16 lít nước. Hoặc Regen, Admire, Danitol, Oncol, Confidor.
Sâu ăn tạp (Spodoptera litura)
Cày ải, phơi đất, vệ sinh đồng ruộng. Rải thuốc hạt khử đất để diệt sâu,
nhộng sống trong đất trước khi trồng. Ngắt bỏ ổ trứng hay sâu non.
Phun các loại thuốc: Supracide, Ambush, Karate, Atabron, Shersol,
Lorsban ở giai đoạn sâu non.
Ngoài ra còn các loại sâu khác như: Sâu ăn lá, rầy mềm và các bệnh quan
trọng như bệnh héo rũ cây con, bệnh chảy nhựa thân, bệnh thán thư, bệnh sương
mai, bệnh nứt thân chảy mủ, bệnh héo vi khuẩn và bệnh khảm nên sử dụng
OLICIDE 0 DD liều lượng 25-30 cc/ bình 8 líl nước hoặc THUMB liều lượng
25-30 cc/ bình 8 líl.
6. Thu hoạch:
Nếu ăn ngay hoặc tiêu thụ nhanh tại điạ phương có thể thu trái non (khoảng
30 ngày sau khi đậu trái), trái thu non hái được nhiều trái và dây lâu tàn. Nếu để
dự trử lâu nên thu khi trái thật già vỏ cứng có màu vàng, có lớp sừng, có phấn,
cuống vàng và cứng (khoảng 3 - 4 tháng sau khi trồng) tùy theo giống, dùng dao
cắt cả cuống đem về bôi vôi vào mặt cắt giữ nơi thoáng mát. Năng suất 20 - 30
tấn/ha.
7. Để giống
Cần chọn trái đều đặn, nằm trên dây chính, thật già, vỏ cứng chắc, thu hoạch khi
dây đã tàn, cất giữ trong nhà ít nhất 1 tháng mới bổ ra lấy hạt. Hạt được rửa
sạch, phơi khô để vào chai kín cất giữ.
II. Kỹ thuật trồng rau bí ngô theo hướng khai thác ngọn
Nguồn:http://www2.bacninh.gov.vn/Story/NongNghiepKhuyenNong/KHCNNon
gNghiep/2008/3/11260.html
1. Thời vụ
27
Có thể trồng quanh năm, nhưng tập trung vào 2 vụ chính: Đông Xuân trồng
tháng 11 để cắt ngọn tháng 2, tháng 3, thu quả tháng 4, tháng 5; Hè Thu trồng
tháng 7 để cắt ngọn bán vào tháng 9, tháng 10.
2. Chọn và làm đất
Bí ngô ưa đất tốt, giàu mùn, tơi xốp, có cấu tượng nhẹ, dễ thoát nước vì vậy nên
chọn những chân đất cao ráo, đất thịt nhẹ pha cát như đất phù sa ven sông, suối.
Có thể tận dụng các bờ lô, bờ thửa, bờ ruộng để trồng, trồng xen canh trong
vườn cây ăn quả khi chưa khép tán nhưng cách gốc các loại cây này khoảng 1m.
Cũng có thể tranh thủ trồng một vụ luân canh với lúa mùa sau khi thu hoạch
nhưng phải lên luống, khơi rãnh để tránh bị úng ngập dễ bị bệnh thối gốc, thối
cây. Với đất bãi, đất vườn chỉ cần cày bừa, lên luống rộng 2m; với đất lúa mùa
chỉ cần cày lật, lên luống rồi đặt đất mồi vào trong cây đã gieo qua bầu rồi xăm
xới đất trong quá trình chăm sóc sau này.
3. Mật độ và cách gieo trồng
Có thể ngâm hạt trong nước ấm, vớt ra ủ trong khăn ẩm cho nứt nanh rồi đem
gieo trực tiếp trên hố hoặc gieo vào bầu chăm sóc thành cây giống cứng cáp rồi
đem trồng. Mỗi sào nên bón lót khoảng 400-500kg phân chuồng loại có nhiều
chất độn. Càng nhiều phân chuồng thì khi bón thúc mới có thể bón được đạm để
cây bí sinh trưởng, phát triển khỏe, thu hái được nhiều lứa, bền cây. Kinh
nghiệm nhiều nơi cho thấy, với đất bãi, đất vườn thì nên gieo thẳng cây sẽ sinh
trưởng khỏe hơn. Mỗi hốc gieo 2-3 hạt, khi đã mọc thì chọn giữ lại một cây
khỏe mạnh còn nhổ bỏ hoặc để trồng dặm cho những hốc không mọc hoặc mọc
yếu. Với đất ruộng nên trồng bằng cây bầu giống là tốt nhất. Vì là bí để cắt ngọn
nên phải trồng dày với khoảng cách như sau: Hàng cách hàng 2m, cây cách cây
30-40cm. Mỗi sào có thể trồng được 500-600 cây, cao gấp 3-4 lần so với trồng
để lấy quả.
4. Chăm sóc, thu hái
Khi cây đã bén rễ, hồi xanh nên tưới nhử 3 ngày/lần bằng nước giải hoặc nước
phân chuồng pha loãng. Khi bí đã có 3-4 lá thật, cây sắp ngả ngọn thì cần vun
gốc kịp thời để cho bí có ngọn to, bụ bẫm, non mới bán được giá. Khi ngọn đã
bò dài 50-60cm thì bắt đầu thu hoạch bằng cách cắt tất cả các ngọn bí cách gốc
10-15cm. Nhổ sạch cỏ, rạch hàng cách gốc 20cm, bón thúc đạm với lượng 2,5-
3kg/sào, lấp đất rồi tưới nhẹ. Khi các chồi gốc đã nảy mầm, chọn giữ lại mỗi gốc
2-3 chồi khỏe nhất, còn thì ngắt bỏ cho ngọn to. Các lứa thu hái tiếp theo cũng
28
làm như vậy khi ngọn đã dài 60-70cm, cắt ngọn gần sát gốc và tiếp tục bón thúc,
vun gốc và tưới nước đủ ẩm thường xuyên. Bí ngô cần lượng nước rất lớn để
duy trì được năng suất và sản lượng chất xanh cao, vì vậy cần tưới nước thường
xuyên, đảm bảo độ ẩm cho cây mới có năng suất cao, chất lượng tốt.
5. Phòng trừ sâu bệnh
Bí ngô hay bị các loại sâu ăn lá, nhện đỏ, rệp hại ngọn, hại lá... Cần chú ý phát
hiện, phun trừ kịp thời bằng các loại thuốc sâu, thuốc trừ sâu vi sinh như Bt,
NPV và đảm bảo thời gian cách ly, hạn chế sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật hóa học để tránh ngộ độc cho người mua.
III. Kỹ thuật trồng bí xanh
Nguồn:http://www.baovecaytrong.com/kythuatcaytrongchitiet.php?Id=123&cay
trongkythuat=c%C3%A2y%20b%E1%BA%A7u%20b%C3%AD
1. Giới thiệu chung
Đặc điểm
Bí xanh còn gọi là bí đao, bí phấn
hay bí đá. Quả làm thực phẩm phục vụ
rau xanh hàng ngày cho mỗi gia đình.
Ngoài ra bí xanh còn là nguyên liệu cho
công nghiệp bánh kẹo, nước giải khát có
giá trị xuất khẩu cao.
Cây bí xanh là cây rau thuộc họ bầu
bí có khả năng sinh trưởng phát triển
khỏe, thích ứng rộng, chống chịu sâu
bệnh rất tốt, trồng bí xanh ít phải dùng
thuốc BVTV nên sản xuất bí xanh được
coi là sản phẩm sạch.
Do có lớp vỏ dày, cứng nên bí xanh có khả năng bảo quản, vận chuyển tốt
nên bí xanh góp phần cung cấp cho các vùng thiếu rau và khả năng bảo quản là
điều kiện cung cấp rau cho giai đoạn giáp vụ.
Bí xanh cho năng suất 35 – 50 tấn/ha và là loại rau cho hiệu quả kinh tế
cao.
29
Nguồn gốc sinh vật học của bí xanh
Bí xanh là cây ưa ấm thuộc họ bầu bí. Nhiệt độ thích hợp từ 24 – 280C.
Mặc dù vậy hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ 10 – 150C, nhưng tốt nhất là 25
0C ở
giai đoạn cây con (vườn ươm), yêu cầu nhiệt độ thấp hơn khoảng 20 – 220C.
Song để cho quả phát triển bình thường thì lại cần cường độ ánh sáng giảm (vừa
phải).
Bí xanh có khả năng chịu hạn khá nhờ hệ rễ khá phát triển. Thời kỳ cây con
đến ra hoa cần yêu cầu độ ẩm đất 65 – 70%, thời kỳ ra hoa kết quả cần độ ẩm
đất 70 – 80 %. Bí xanh chịu úng kém, thời kỳ phát dục ra hoa kết quả gặp độ ẩm
lớn do mưa hoặc tưới không hợp lý sẽ gây vàng lá, rụng hoa, rụng quả, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến năng suất.
Bí xanh có thể làm việc ở vùng đất thịt vừa, hơi nặng song tốt nhất ở trên
đất thịt nhẹ và phù sa, PH thích hợp 6,5 – 8,0.
2. Thời vụ có hai vụ gieo trồng chính
Vụ thu: Gieo 20/8 – 5/10
Vụ đông xuân: Gieo 1/12 – 15/2
Gieo hạt
Lượng hạt cần gieo cho 1 ha khoảng 0,9 – 1,1 kg. Hạt nên ngâm từ 4 – 6
giờ rồi đem gieo.
Gieo hạt trên luống, phủ hạt bằng lớp đất bột mỏng không nên phủ quá
dày, hạt không đội lên được. Khi cây mọc được 7 – 8 ngày ( 2 lá mầm rõ) có thể
sang bầu, kích thước bầu 7 x 10 cm, để đến khi cây 2 – 3 lá thật thì đem trồng là
tốt nhất ( Bầu to 10 x 15cm có thể để cây đến 4 – 5 lá thật mới đưa ra trồng).
Trồng bầu để tranh thủ thời gian và dễ chăm sóc cây con, đất làm bầu là
đất hỗn hợp đất bột + phân mục theo tỷ lệ 1:1.
3. Làm đất
Nếu làm dàn nên trồng luống rộng: 1,5 – 2,0m, khoảng cách trồng 40 – 50
x 80 cm, cây cách cây 40 – 50 cm và hàng cách hàng 80 cm. Nếu không làm dàn
(cây bò trên mặt luống) nên luống rộng trên 3,5m, trồng 2 hàng giữa luống,
khoảng cách trồng cây x cây = 40 – 50 cm, hàng trồng cách mép luống 15 – 20
30
cm vì vậy hàng x hàng 2,5 – 3 m.
Chú ý: nếu trồng bí bò cần có rơm, rạ… phủ mặt luống cho bí bò và
đỡ quả.
4. Phân bón
Phân chuồng cần: 800 – 1000 kg/sào.
Đạm Urê: 10 – 12 kg/sào.
Lân Super: 15 – 18 kg/sào.
Kali: 10 – 12 kg/sào.
Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + Lân + 1/4 Kali +1/4 Đạm.
Thúc lần 1: Khi cây bắt đầu leo hoặc ngả ngọn bò ( Sau khi cây mọc 30 –
40 ngày ). Bón 1/4 Kali +1/4 Đạm.
Thúc lần 2: Sau khi cây ra quả rộ, bón 1/3 Kali + 1/3 Đạm.
Số phân còn lại hòa với nước phân chuồng loãng dùng để tưới khi thấy cây
sinh trưởng, phát triển kém.
5. Các biện pháp chăm sóc khác
Vun lần 1 kết hợp với bón thúc khi cây 30 – 40 ngày, vun lần 2 kết hợp với
bón thúc khi cây ra hoa rộ (55 – 65 ngày sau trồng). Bí xanh ra nhiều nhánh, mỗi
cây cần để 1 – 2 nhánh, mỗi nhánh cho đậu 1 – 2 quả, sau khi quả đậu 5 – 10
ngày có thể định quả sao cho mỗi gốc cây chỉ để 1 – 2 quả.
Nếu để bí bò, khi cây dài 60 – 70 cm, dùng dây nilon gìm dây khỏi gió lật
và tạo điều kiện ra dễ phụ ( bất định) tăng khả năng hút chất dinh dưỡng cho
cây.
6. Phòng trừ sâu bệnh
Bí xanh ít phải phun thuốc, khi cây có 2 – 10 lá lục này cây non, mềm
thường bị sâu xanh, rệp phá hoại. Dùng Ofatox 0,1 % hoặc dùng Oncol 20EC
phun cho cây. Cây bị bệnh sương mai dùng Kasuzan, Zineb 80 WP, bệnh phấn
trắng dùng Bavistyl nồng độ 0,25 % phun cho cây.
31
7. Thu hoạch
Bí xanh rất dễ tiêu thụ. Khi quả 50 – 60 ngày tuổi trở đi có thể thu làm bí
rau rất tốt. Nếu tiêu thụ bí già hoặc để bảo quản thì khi quả xuất hiện phân trắng,
cắt vào buổi sáng, để cả cuống, xếp cẩn thận nơi thoáng mát có thể bảo quản quả
1 – 2 tháng.
IV. Kỹ thuật gieo trồng dưa chuột
Nguồn:www.rauhoaquavietnam.vn(http://www.cuctrongtrot.gov.vn/Tech_Scien
ce.aspx?index=detail&type=a&idtin=416)
1. Thời vụ:
Trong điều kiện đồng bằng, trung du Bắc Bộ và Khu 4 cũ, dưa chuột có thể
trồng 2 vụ một năm.
- Vụ Xuân là vụ chính, gieo hạt cuối tháng giêng, đầu tháng 2. Nếu gieo
sớm hơn, thời tiết quá lạnh sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng và cây sinh trưởng
yếu. Nếu gieo muộn gặp nhiệt độ cao và mưa sớm làm giảm tỷ lệ quả, năng suất
sẽ thấp.
- Vụ Hè: gieo tháng 4 đến tháng 7, thu hoạch tháng 6 đến tháng 9, tháng
10.
- Vụ Đông: gieo hạt cuối tháng 9, đầu tháng 10, thu hoạch trung tuần tháng
11 đến giữa tháng 12.
- Các tỉnh phía Nam gieo hạt cuối tháng tư đầu tháng 5, thu hoạch giữa
tháng 6 đến hết tháng 7.
2. Làm đất, bón phân
Do bộ rễ phát triển yếu nên phải làm đất kỹ. Sau khi cày bừa, tiến hành lên
luống ngay, tránh gặp mưa, nhất là vào vụ đông. Rạch hàng chia luống với
khoảng cách 1, 5 m mỗi luống (mặt luống 1, 2 m; rãnh 0,3m), cao 0,3 m.
Lượng phân bón cho dưa chuột trên 1 hécta như sau:
- Phân chuồng mục: 20 tấn (7 tạ/sào bắc bộ)
- Đạm urê: 150kg (5-6 kg/sào)
- Supe lân: 200kg (7 kg/sào)
32
- Kali sunfat: 200kg (7 kg/sào)
Đất hơi chua, pH dưới 5,0 có thể bón thêm 30 kg vôi bột/sào (khoảng 840
kg/ha).
Phân chuồng, vôi bột và lân bón lót toàn bộ cùng với một nửa số phân đạm
và kali. Số còn lại dùng để bón thúc kết hợp với xới vun.
Phân bón lót được bỏ vào hốc, đảo đều, và lấp một lớp đất nhẹ. Hạt gieo
hai hàng trên luống với khoảng cách 60cm, mỗi hốc cách nhau 40cm. Mật độ
trồng 33.000 hốc /ha (1.200-1.300 hốc /sào). Mỗi hốc gieo 3 hạt, sau để lại 2
cây. Giống lai F1 để 1 cây. Lượng hạt để gieo cho 1 sào Bắc Bộ là 50g
(1,3kg/ha). Giống lai F1 có thể rút bớt lượng hạt gieo (30-40g/sào hay 1kg/ha).
Trong vụ Xuân, ở nhiệt độ thấp (dưới 150C) nên ủ mầm cho hạt nứt nanh
rồi hãy gieo. Hạt gieo sâu 1-1,5cm, rắc một lớp đất mịn lên trên, sau đó phủ một
lớp mùn mục hoặc trấu lên trên trước khi tưới ẩm lên hạt gieo.
3. Chăm sóc
Cây 4-5 lá thật, lúc ra tua cuốn thì xới vun kết hợp bón lót 1/2 số đạm và
kali còn lại. Sau khi bón phân, xới vun luống, nhặt cỏ kết hợp tưới rãnh cho cây
nếu trước đó và khả năng sau đó 5 - 7 ngày không có mưa thì tát nước đầy rãnh,
ngâm 3 - 4 giờ cho ngấm và tháo hết nước. Sau 3 - 4 ngày khi rãnh khô, đất
luống còn ẩm, tiến hành cắm giàn cho cây.
Giàn dưa chuột cắm hình chữ nhật. Mỗi sào cần 1400-1500 cây dóc (mỗi
hốc bình quân 1,2 dóc). Sau khi cắm buộc giàn chắc chắn, dùng dây đay, dây
chuối mềm buộc ngọn dưa lên giàn. Công việc này làm thường xuyên đến khi
cây ngừng sinh trưởng (thu 3 - 4 lứa quả).
Sau khi thu lứa quả đầu, dùng nốt số đạm và kali còn lại tưới thúc cho cây.
Nếu gặp mưa, đất ẩm, dùng cuốc nhỏ bổ hốc giữa 2 gốc cây, bón phân và lấp
đất, kết hợp làm cỏ và loại bỏ lá già, lá bị bệnh.
Sau mỗi lần thu, nếu có nước phân loãng tưới cho cây sẽ kéo dài thời gian
thu hoạch quả.
4. Phòng trừ sâu bệnh
Dưa chuột thường gặp các bệnh sau đây:
33
- Bệnh sương mai là bệnh nguy hiểm, gây hại cho dưa chuột ở tất cả các
vùng trồng. Vào thời kỳ có nhiệt độ thấp (dưới 200C) và độ ẩm không khí cao,
bệnh gây các vết thâm vuông cạnh trên mặt lá, làm chết các tế bào, dẫn tới khô
lá.
Dùng Boocđô 1% hoặc Zineb 80% pha loãng với nước theo nồng độ 0,4%
(400g thuốc cho 100 lít nước lã) phun phòng và trừ bệnh). Ngoài ra, có thể dùng
Ridomil MZ 72 WP phun 1 lần, lượng 1,5 kg/ha hoặc Alliette 80 WP phun 2
lần, lượng 2,0 kg/ha/1 lần phun.
- Bệnh phấn trắng. Bệnh xuất hiện giữa hoặc cuối thời kỳ sinh trưởng. Các
giống địa phương ít bị bệnh. Các giống nhập nội nhiễm nặng hơn.
Dùng Bayleton (Triadiamefon) sữa 25% với 200-250g để pha tưới cho 1 ha
dưa chuột. Ngoài ra có thể dùng Sumi - 8 loại bột thấm nước 12,5% pha với
nước nồng độ 0,01% để phun.
5. Thu hoạch
Quả 7-10 ngày tuổi, có thể thu hoạch. Nếu để quả già sẽ ảnh hưởng tới sự
ra hoa, đậu quả của các lứa tiếp theo, năng suất sẽ giảm. Quả nên thu vào buổi
sáng để buổi chiều tưới thúc nước phân. Thời kỳ rộ quả, có thể thu 2 - 3 ngày
một đợt.
6. Để giống
Để làm giống, ruộng dưa chuột giữa các giống khác nhau, phải có khoảng
cách cách ly ít nhất 2km. Mỗi cây lấy 3 - 4 quả giống. Sau khi thu lứa đầu quả
thương phẩm, để những quả giữa thân làm giống. Các hoa cái khác vặt hết để
tập trung dinh dưỡng nuôi quả giống.
Quả giống 25 - 30 ngày tuổi, thu về để chín sinh lý 4 - 5 ngày. Bổ dọc quả,
lấy thìa con cạo hạt ngâm vào chậu nhựa một ngày đêm, sau đó đãi kỹ, phơi 3-4
nắng nhẹ.
Hạt cất vào lọ, chum vại, dưới có một lớp vôi bột, nắp kỹ, có thể sử dụng
sau 3 - 4 năm cất giữ.
Các giống lai F1 không để giống cho vụ sau được.
34
V. Kỹ thuật trồng dưa chuột bao tử
Nguồn:http://www.rauhoaquavietnam.vn/default.aspx?tabID=5&ID=43&LangI
D=1&NewsID=1222
1. Thời vụ ở đồng bằng và trung du Bắc bộ
- Vụ xuân hè: Gieo hạt 15 - 20/2, thu hoạch khoảng 25/3 - 30/4.
- Vụ thu đông: Gieo hạt 10 - 20/9, thu hoạch khoảng 15/10 - 30/11.
2. Làm đất, gieo trồng
Chọn đất thích hợp, có thể tưới tiêu chủ động, lên luống cao 20 – 30 cm,
mặt luống rộng 1m. Rãnh rộng 30cm, bổ hốc với khoảng cách 25 cm, các loại
phân lót bỏ vào hốc trộn đều với đất và lấp kín sau đó trồng cây.
Lượng hạt giống: 30 g/sào (0,83 kg/ha). Vì hạt giống đắt tiền nên phải gieo
bầu hoặc gieo khay, nếu gieo bầu có thể để cây trong bầu từ 7 - 10 ngày (khi cây
có 2 lá thật).
Nếu gieo hạt trên khay cát để cây 3 - 5 ngày (khi cây có 2 lá sò).
- Trước khi gieo ngâm hạt cho hút no nước (khoảng 5 - 6 giờ) ủ hạt ở nơi
ấm khoảng 300C. Sau 1 - 2 ngày hạt nứt nanh thì đem gieo.
- Trồng hai hàng dọc luống cách nhau 60 cm, cây trên cùng một hàng cách
nhau 35 cm. Mật độ 1100 cây trên sào (30470 cây/ha).
3. Bón phân
- Phân bón thúc hòa loãng vào nước để tưới 5 - 7 ngày, bón thúc một lần.
Có thể dùng nước phân chuồng hoai để tưới thúc thêm.
- Bón phân qua lá: Vụ xuân tháng đầu chăm sóc thường bị rét, cây dưa sinh
trưởng chậm, nên bón phân qua lá để thúc đẩy cây sinh trưởng. Khi cây dưa 4 -
5 lá, hễ rễ còn yếu, phun urê nồng độ 1% hoặc phun các loại phân qua lá khác.
4. Chăm sóc
- Tưới ẩm đều thường xuyên.
- Cắm giàn: Khi cây có 2 - 3 lá thật thì cắm giàn hình chữ A. Thường
35
xuyên dùng dây mềm buộc cây vào giàn vì tua cuốn rất yếu.
Làm cỏ sới váng sau mưa, kết hợp hót rãnh vun luống...
- Kỹ thuật trồng: Mỗi luống trồng làm 2 hàng dọc, cây cách cây chừng 45
cm, bổ hốc, dùng dao rạch túi bóng (nếu làm bầu bằng túi nilon), 1 sào trồng hết
khoảng 950 -1 000 cây là vừa (mỗi hốc trồng 1 cây). Để có đủ dinh dưỡng, mức
đầu tư (tính cho 1 sào Bắc bộ): 350 – 450 kg phân chuồng, 7 – 8 kg đạm urê, 9 –
10 kg kali, 25 – 30 kg lân. Bón lót 100% phân chuồng, lân và 20 – 30% lượng
đạm, kali, số phân còn lại dùng để tưới thúc dần. Phân chuồng có thể bón thúc
bổ sung vào giữa hàng để rễ ăn lan rộng, nhiều xã viên khác thì tưới nước phân
chuồng hòa loãng cho cây cũng mang lại hiệu quả cao.
Có thể liên hệ mua giống tại: Công ty vật tư nông nghiệp địa phương, Viện
khoa học nông nghiệp Miền Nam Việt Nam, công ty Long Đỉnh
VI. Kỹ thuật trồng cây dưa lê
Nguồn: trung tâm khuyến nông quốc gia//. Khuyennongvn.gov.vn
1. Giới thiệu chung
Nguồn gốc
Cây dưa lê có nguồn gốc từ ấn Độ, ở nước ta dưa lê mới xuất hiện khoảng
mười năm trở lại đây, cây dưa lê trở thành cây trồng chính của nhiều vùng, dưa
lê là cây mới nhập nội và trong một số năm gần đây nó đã thích nghi với khí hậu
của nước ta, cho kết quả tốt, nhân dân ta tự để giống được. Tuy vậy trong một
vài năm nay phẩm chất của dưa lê đã kém đi, quả to ra, mùi thơm và vị ngọt
giảm, màu sắc quả không thuần, nhất là loại dưa trắng, vỏ lại có lẫn một chút
màu vàng. Đó là do người trồng chưa chú ý chọn và giữ giống.
Đặc tính của giống
Dưa lê sinh trưởng khoẻ, khả năng phân nhánh nhiều, hoa màu vàng nhỏ,
đơn tính như các loài hoa dưa khác, nhưng hoa cái hầu hết lại là hoa lưỡng tính.
Hoa cái có cả nhị cái và nhị đực. Trên thân chính ít cho hoa cái, phần nhiều tập
trung ở các nhánh, đặc biệt ở các nhánh ở ngay đốt lá đầu tiên đã cho hoa cái.
Hoa cái ở các nhánh cấp hai thường cho quả to hơn. sau khi cho hoa cái đầu tiên,
cứ cách 5- 6 đốt lá cho hoa đực thì lại một đốt cho hoa cái. Dưa lê có nhiều
36
giống, ở nước ta chỉ có một số giống bạch lê, hoàng lê, thanh lê, cẩm lê… nhưng
được ưa chuộng nhất là bạch lê và hoàng lê.
Các giống lê rất dễ bị lai tạp lẫn nhau, có khi với cả dưa hồng , dưa bở nên
nếu trồng nhiều giống trên một cánh đồng , dễ làm mất giá trị đặc biệt của nhau
cả về phẩm chất, màu sắc và hình dạng. Hạt dưa lê nhỏ như hạt dưa chuột , mỗi
gam có khoảng 35 hạt trọng lượng 1000 hạt chừng 25- 35 gam. Một quả dưa lê
cho khoảng 200 - 300 hạt.
Yêu cầu ngọai cảnh
- Nhiệt độ và nước
Nhiệt độ thích hợp cho dưa lê thay đổi là 18- 320C, phạm vi tối thích tương
đối rộng cho nên có thể gieo trồng ở hầu khắp các tháng trong năm trừ những
ngày đông giá lạnh. Độ ẩm luôn luôn giữ điều hoà từ 75 - 80%, độ ẩm không khí
thấp cây dưa lê ít bị bệnh phá hại.
- Ánh sáng
Trời âm u ít ánh sáng lại có mưa phùn thường gây cho dưa lê lúc có 1- 2 lá
thật chết hàng loạt. Nếu là cây đã lớn có hoa quả thì bị dòi đục gốc và bệnh héo
rũ phấn trắng phá hại, nếu không phòng trừ kịp thời có khi mất trắng. Nhưng
nếu trời âm u có ít ánh sáng mà nhiệt độ cao thì lại gây hiện tượng rụng nụ, rụng
hoa và quả non, thậm chí gây thối quả hoặc quả có màu sắc xấu và vị nhạt ít
thơm.
- Đất và dinh dưỡng
Dưa lê ưa nhất đất thịt nhẹ và cát pha nhất là đất phù sa. Đất cát pha và thịt
nhẹ vừa thoát nước, giữ được màu mà còn giữ được nhiệt độ của đất điều hoà,
thúc đẩy quá trình phát dục của dưa lê, làm cho dưa lê mau có quả, cho quả có
màu sắc hương vị cao. Nơi có tầng đất canh tác mỏng, nhiều cát, ít màu, khô hạn
không những sản lượng thấp mà chất lượng cũng kém. Đối với đất thịt mưa đã
giữ nước lâu, nắng hay bị nứt nẻ làm cây bị đứt rễ sẽ không tốt.
Dưa lê không đòi hỏi luân canh triệt để như dưa hấu nhưng trồng liên tục trên
một mảnh ruộng cũng bị ảnh hưởng tới sản lượng và phẩm chất vì sâu bệnh phá
hại, cây trước lấy hết dinh dưỡng cần thiết của cây và sau để lại những tàn dư
cặn thải cho cây sau, nên cũng cần hạn chế liên canh.
2. Thời vụ
37
Thời vụ lý tưởng nhất là tháng 2 - 3. Trồng đầu tháng 2 sẽ thu hoạch quả
vào tháng 5 - 6. Từ lúc gieo hạt đến lúc được thu hoạch khoảng dưới 90 ngày.
trồng sớm hơn, thời gian đầu còn rét , trời âm u, nắng cây sinh trưởng phát triển
kém hay bị sâu bệnh phá hại.
Sang tháng 4 - 5 nhhiệt độ không khí tăng ánh sáng nhiều cây phát triển
nhanh. Từ tháng 4 - 8 thời gian đầu cũng có gieo trồng vì mưa to nắng lớn, khi
cây trưởng thành cho hoa kết quả vẫn bị mưa gió vùi giập, quả hay bị thối, thân
lá giập nát và nhiều nước nên phẩm chất kém, ít ngọt và ít thơm. Cây mau tàn,
quả chóng già và quả nhỏ.
Dưa lê có thể trồng từ tháng 1 - 8, xong vụ sớm chống giá rét và vụ muộn
phải chọn chân đất thật thoát nước, chú ý đề phòng sâu bệnh.
3. Gieo ươm cây con
Thời vụ sớm cần phải trồng vào bầu cách này tiện nhất bầu được xếp vào
nơi tập trung có che phủ để tạo điều kiện có nhiệt độ cao, dễ quản lý chim chuột
không ăn hạt và khi hạt nảy mầm cũng không bị sâu xám phá hại.
Dùng đất lặn thành từng bát nhỏ hoặc lấy lá chuối tươi , bẹ cây chuối, lá dưa dại
…. khoanh thành từng khuôn như chiếc chén to, bỏ phân chộn với đất ải vào rồi
gieo mỗi bầu một hạt. Khi cây có 2 -3 lá thật thì chọn cây đem trồng. Trồng
riêng từng loại tốt xấu khác nhau để dễ dàng chăm sóc. Cũng có thể dùng bùn ao
đổ thành từng luống trên sân gạch hoặc xi măng như kiều gieo mạ sân. khi gieo
nhớ cắm đầu nhọn của hạt xuống với mật độ 4 x 5 cm một hạt, để đến khi cây có
2 -3 lá thật thì bóc đem trồng và để nguyên cây trên từng mảng bùn khô.
Thời vụ muộn có thể gieo thẳng xong cũng rất khó quản lý. Tốt hơn là nên làm
đất bón phân lót rồi gieo thành từng luống. Khi cây đến tuổi thì đánh đem trồng.
Dù gieo thẳng hay gieo bằng cách nào cũng nên sử lý nước 530C(3 sôi 2 lạnh)
để diệt trùng và kích thích cho hạt mau nảy mầm, ngâm 1 ngày một đêm và ủ
nứt lanh rồi mới gieo.
4. Làm đất, lên luống, bón phân lót và trồng cây
Có 2 cách làm luống, làm luống để thả thân bò và làm giàn
Làm luống để thả thân bò:
Mặt luống rộng 1.5 - 1.6 m, luống cao 30 cm, bổ hốc dọc theo luống. Hốc
cách hốc 80- 100 cm và bón phân theo hốc.
38
Lượng phân bón: phân hữu cơ 30 - 45 tấn/ ha, phân đạm 80 kg, phân lân
250 kg, kali 80 kg nguyên chất. Trộn đều phân với đất, xoa bằng mặt. Mùa hanh
khô có thể làm trũng rồi mới gieo hạt hoặc trồng cây. Cây con đem trồng chỉ vừa
lấp kín mặt bầu hoặc cổ cây. Không lấp đất sâu cây dưa chậm phát triẻn.
Làm luống để làm giàn
Luống cao 30 cm mặt luống rộng 1.5 - 1.6 m mở hai rạch dọc luống với
khoảng cách 80 - 90 cm bón phân lót chộn đều với đất bột rồi gieo trồng. Mỗi
hốc cần một cây tốt, khoẻ với khoảng cách 30 - 35 cm. lượng phân bón cho
ruộng dưa theo kiều làm giàn có thể tăng thêm một chút, vì mật độ cây dày hơn.
làm cách này cốt để lợi dụng không gian, diện tích đất tuy tốn ít nhưng số lượng
hạt hoặc cây con tốn gấp 2 đến 3 lần.
5. Bón phân thúc, vun xới làm cỏ
Bón thúc chia 4 lần:
+ Lần một bón sau khi cây có 2 - 3 lá thật, lượng phân 20 kg đạm + 20 kali
nguyên chất/ ha
+ Lần 2 khi cây có 6 - 7 lá thật và bắt đầu bẻ ngọn bón 20 kg đạm + 20 kali.
+ Lần 3 khi cây bắt đầu có hoa cái 40 kg Đạm + 40 kg ka li
+ Lần 4 khi bắt đầu thu quả 40 kg Đạm + 40 kg ka li.
Kết hợp với các lần bón thúc là xới vun gốc và làm cỏ. Chỉ nên xới xáo 1
lần sau khi bón thúc lần đầu, xới nông gần gốc và phía ngoài, xới sâu vun nhẹ
sau đó chỉ nhổ cỏ và hót đất từ rãnh đắp gốc tránh làm đứt rễ dưa.
6. Làm giàn, bẻ ngọn và dẫn dây
Làm giàn theo kiểu dấu nhân (X) có cả nẹp trên cùng và hai nẹp hai bên,
giàn cao từ 2 - 2,2 m.
Bẻ ngọn và dẫn thân khi có giàn
Khi cây leo giàn cần buộc và dẫn thân cho phân bố đều trên mặt giàn. Khi
cây có 6 - 7 lá thật thì bẻ ngọn chi để cho thân chính phát sinh hai nhánh tốt, còn
tỉa bỏ các nhánh khác. Cây dưa lê ra quả ở ngay đốt lá đầu tiên của các nhánh và
cho quả to ở nhánh cấp 2. Do đó khi cây đã có quả thì bẻ ngọn, chừa lại 2 - 3 lá.
39
Từ các đợt lá lại phát sinh nhánh và lại bẻ để lại 2 nhánh. Sau khi nhánh có quả
lại bẻ ngọn lần thứ 2. Sau khi nhánh thứ 2 có quả lại bẻ tiếp lần 3. Sau 2 - 3 lần
bẻ nhánh số quả sẽ có trên mỗi cây từ 6 - 14 quả. Đối với dưa lê vấn đề bẻ ngọn
để phát triển nhanh là vấn đề tối quan trọng.
Bẻ ngọn và dẫn thân khi không làm giàn
Có thể bẻ ngọn theo nhiều cách:
- Cách 1
Sau lá thứ 5 thì có thể bẻ ngọn và thân chính để cho 2 nhánh cấp 1 phát triển.
Khi nhánh cấp 1 có 5 - 6 lá thì bẻ ngọn để cho 5 nhánh cấp 2 phát triển. Khi
nhánh cấp 2 có 5 - 6 lá lại bẻ ngọn để nhánh cấp 3 phát triển 5 nhánh. Sau khi bẻ
ngọn 3 lần một cây dưa có thể cho tới 72 hoa cái có khả năng cho quả.
- Cách 2
Sau khi bẻ ngọn thân chính chỉ để 4 nhánh cấp 1 phát triển. Mỗi nhánh cấp 1
sẽ lấy 5 nhánh cấp 2 rồi để phát triển tự nhiên, sau 2 lần bẻ ngọn một cây dưa lê
đã cho tới 24 hoa cái có khả năng cho quả.
- Cách 3
Sau khi bẻ ngọn thân chính để 5 nhánh cấp 1 phát triển. Trên 5 nhánh cấp 1
sẽ cho 5 hoa cái có khả năng cho quả rồi cứ để phát triển tự nhiên. Số nhánh sẽ
ra nhiều ít không đièu khiển được, do đó số quả sẽ lộn xộn quả ra không đồng
đều cả về lúa quả lẫn trọng lượng quả. Cách thứ 3 này là cách kém nhất sau cách
để thân bò tự nhiên không bẻ ngọn.
7. Chặn thân và bảo vệ quả
Dưa lê hay bị gió thổi làm cuốn thân, lật lá, nên nếu làm giàn cần phải dùng
dây đay buộc thân vào giàn. Lưu ý buộc dây dưới quả để đỡ thân, tránh sức nặng
của quả làm tụt thân sẽ làm ảnh hưởng xấu tới năng suất. Nếu để thân bò trên
mặt luống thì cần dùng đất đè thân theo từng khoảng cách 60 – 70 cm không cần
dùng đất trộn phận vì dưa lê ít khi ra rễ phụ. Cũng có thể dùng ghim tre ghim
thân chắc xuống mặt đất hoặc trải rơm rạ lên mặt luống.
Quả dưa lê vỏ mỏng, khi chín có mùi thơm ngào ngạt, nếu không làm giàn cần
kê để khỏi bị giun dế phá hỏng. Dùng lá che kín quả không cho lộ ra ngoài ánh
40
sáng, khi chín quả sẽ có màu trắng ngà, không có vân xanh và không bị vàng
quả sẽ được ưa chuộng hơn.
8. Thu hoạch
Từ lúc gieo hạt tới lúc thu quả khoảng 90 - 100 ngày. Từ lúc hoa cái tàn tới
lúc quả chín khoảng 30 - 40 ngày. Thời gian cho thu quả rộ 30 - 40 ngày, càng
bẻ ngọn định số quả cho một cây chính xác, số quả thu càng có độ đồng đều cao
và càng có thời gian thu gọn. Bố trí được thời vụ chính xác càng cho thu nhập
cao (trồng sớm, trồng muộn tranh thủ thời gian khan hiếm), và vừa tranh thủ
được đất đai để tăng vụ. Quả dưa lê (bạch lê) khi chín phải có màu trắng ngà và
có mùi thơm. Thu xong xếp dưa vào nơi thoáng mát trong nhà để chín thêm một
hai ngày nữa, làm tăng thêm phẩm chất và hương vị của dưa lê.
9. Để giống
Ruộng dưa lê để giống, không những phải cách ly 400 – 500 m giữa các
giống dưa lê với nhau mà còn phải cách ly với cả dưa gang, dưa bở, dưa hồng,
dưa ếch, dưa đá… Chọn những cây mang đầy đủ tính chất của giống dưa bạch lê
- loại dưa thông thường, thường gặp: quả nhỏ, có trọng lượng chừng 0,25 - 0,3
kg, có hình giống quả lê. Màu vỏ trắng ngà , có mùi thơm, ăn giòn, ngọt. Chọn
giống sinh trưởng khoẻ, phát triển đều, không bị sâu bệnh phá hại. Giữ lại các
quả trên nhánh cấp 2 để quả chín cây thêm vài 3 ngày so với thu thương phẩm,
rồi lại để chín thêm vài ba ngày trong nhà sau khi thu, rồi mới bổ quả lấy hạt. Để
hạt 1 - 2 ngày trong chậu men hay chậu sành cho lên men rồi rửa và đãi hết hạt
lép. Đem hạt phơi dưới nắng nhẹ 2 - 3 ngày. Xoa hạt cho đều rồi phơi râm cho
đến khi khô kiệt đem cất giữ và bảo quản, hạt phơi được nắng thì sẽ sáng đẹp.
VII. Kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa hấu
Nguồn: http://www.binhdien.com/articlebd.php?id=153&cid=1
1. Thời vụ
Nước ta có thể trồng dưa hấu hầu như quanh năm. Tuy nhiên, tùy điều kiện
thời tiết từng vùng mà mùa trồng có khác nhau:
- Vụ sớm (dưa Noel ): Gieo trồng vào tháng 10 dương lịch và thu hoạch
vào dịp Noel (20 - 30/12 dương lịch ).
- Vụ chính (dưa Tết): Gieo trồng tháng 11 dương lịch và thu hoạch vào dịp
Tết Nguyên Đán.
41
- Vụ hè (dưa Lạc Hậu): Gieo trồng vào tháng 02 - 05 dương lịch.
2. Gieo hạt, ươm cây con
Lượng hạt giống cần thiết để trồng 1 ha dưa hấu là 0,5 - 1,0 kg.
Ủ hạt: Phơi hạt nơi nắng nhẹ 1 - 2 giờ, để hạt nguội rồi ngâm vào nước
sạch 4 - 6 giờ, vớt hạt ra, rửa sạch nhớt rồi gói hạt trong khăn ẩm, ủ hạt 24 - 36
giờ ở nhiệt độ 28-300C cho nứt mầm.
Gieo thẳng: Chuẩn bị lổ trồng ngoài đồng ruộng bằng chày, nọc đục lổ, sâu
10 cm, bón phân tro hoai mục để giữ đất ẩm sau khi gieo. Gieo hạt đã nứt mầm,
sâu 2 - 3 cm, lấp hạt với tro trấu hay đất bột.
Gieo bầu: Gieo hạt trong bầu là thuận lợi nhất, tiện cho việc chăm sóc cây
con, tiết kiệm hạt giống và có thời gian chuẩn bị đất trồng chu đáo hơn. Làm
luống rộng 60 – 80 cm, cao 15 – 20 cm, nơi có ánh sáng đầy đủ và thoáng gió để
đặt bầu.
3. Làm đất, trồng cây
- Chuẩn bị đất: Nếu trồng trên đất ruộng lúa, nên làm đất sau khi thu hoạch
lúa. Dọn sạch cỏ dại và tàn dư thực vật, cày 1 lượt, bừa 1 - 2 lượt rồi đào mương
lên luống.
- Phân lô, lên luống: Khoảng cách luống thường 2,5 – 3 m cho luống đơn
và 4,5 – 6 m cho luống đôi. Mương tưới nước rộng 30 – 40 cm, sâu 40 cm, bố trí
theo hướng Đông Tây để cây nhận được nhiều ánh sáng. Luống trồng rộng 80 -
90 cm, cao 15 – 20 cm.
- Khoảng cách, mật độ: Muốn có năng suất cao nên trồng 2,3 -2,5 m x 0,5 -
0,6 m, nghĩa là mật độ 9.000 cây/ ha.
- Cách trồng: Cây con được 5 - 7 ngày tuổi, có 1 - 2 lá thật thì đem trồng.
Tưới nước đẫm, rạch bao nylon rồi đặt bầu vào lỗ đục sẵn.
4. Sử dụng màng phủ nông nghiệp (bạt Plastic)
- Mục đích:
Có tác dụng hạn chế sâu bệnh hại.
42
Hạn chế bốc thoát hơi nước, tiết kiệm nước.
Tiết kiệm phân bón.
Tăng khả năng quang hợp cho cây.
Hạn chế cỏ dại.
Giữ độ ẩm và nhiệt độ cho bộ rễ.
Hạn chế mưa xói mòn, ảnh hưởng úng rễ.
- Cách trải bạt: Dùng bạt có chiều ngang 1 m, phủ mặt có màu tráng bạt lên
phía trên mặt, kéo căng bạt theo chiều dài luống, bìa bạt phủ sát mép mương để
tránh cỏ mọc sau này.
- Đục lỗ: Dùng lon bia có đường kính 8 – 10 cm, cắt 2/3 mài bén hoặc dùng
than đốt nóng bỏ vào lon để đục lỗ bạt tạo thành lỗ tròn, cách đầu mương từ 20 -
30 cm.
5. Bón phân - Chăm sóc
Lượng phân bón nhiều hay ít tuỳ thuộc độ màu mỡ của đất. Đất bạc màu,
đất cát cần bón nhiều phân hơn đất thịt và đất sét.
lượng phân bón chung
Phân chuồng hoai hoặc phân hữu cơ: 1.000 kg/ha
Vôi bột (quét tường hoặc vôi nung từ vỏ Sò): 1.000 kg/ha
Phân bón NPK 13-13-13+TE Đầu Trâu: 1.000-1.200 kg/ha
Bón lót
Bón lót toàn bộ 1 tấn phân chuồng hoặc phân hữu cơ hoai, 1tấn vôi bột và
500kg phân Đầu Trâu NPK 13-13-13+TE cho 1 ha, có thể trộn với một ít thuốc
bảo vệ thưc vật như Basudin 10 H hoặc Furadan 3H để trừ kiến, dế…
Bón đều trên luống hoặc bón theo hàng trồng khi làm luống. Xong trải
màng phủ nông nghiệp, đục lỗ, gieo hạt…
- Bón thúc lần 1 (12 - 15 ngày sau khi trồng): 150 – 200 kg Đầu Trâu NPK
13-13-13+TE cho 1 ha.
43
- Bón thúc lần 2 (20 - 22 ngày sau khi trồng): 150 - 200kg Đầu Trâu NPK
13-13-13+TE cho 1 ha.
- Bón thúc thúc nuôi trái (40 ngày sau khi trồng): 200 – 300 kg Đầu Trâu
NPK 13-13-13+TE cho 1 ha.
Chú ý: Khi bón phân cho những lần bón thúc có thể dùng một vật nhọn
đâm xuyên thủng làm thủng bạt khoảng giữa 2 gốc dưa rồi rải phân xuống hốc.
Hoặc bơm nước vào các rãnh, giữ nước lại, rồi rải phân xuống các rãnh. Đây là
biện pháp tưới thấm, tuy nhiên nên bổ sung thêm lượng phân từ 20-30%.
Ngoài ra còn kết hợp phun phân bón lá Đầu Trâu 005 giai đoạn cây con
giúp cây phát rễ nhanh, thân lá mau bò; Đầu Trâu 007 giai đoạn sắp ra hoa
giúp cây ra hoa đồng loạt; Đầu Trâu 009 giúp trái to, vị ngọt, tồn trữ, bảo quản
tốt, vận chuyển xa dễ dàng; liều lượng mỗi loại 01 gói (10mg) pha cho bình 08
lít nước, phun đều trên khắp mặt lá - phun định kỳ 5 - 7 ngày/lần cho đến khi
trước thu hoạch 10 ngày.
Làm cỏ
Sau mỗi lần bón thúc hai bên luống dưa, tiến hành làm cỏ quanh gốc và
trên luống để cỏ không cạnh tranh dinh dưỡng với cây.
Tưới nước
Trồng thông thường có thể dùng phương pháp tưới phun hay tưới thấm tùy
điều kiện tưới tiêu từng vùng. Trồng dưa có trải bạt phải áp dụng phương pháp
tưới thấm bằng cách bơm hoặc tháo nước vào mương, sau đó rút cạn nước trong
mương trong ngày. Lượng nước tưới và số lần tưới tùy theo điều kiện trồng và
giai đoạn tăng trưởng của cây. Khi cây nhỏ, rễ chưa ăn sâu rộng, nên tưới nhiều
lần/ngày và tưới gần gốc.
Tỉa nhánh
Khi dưa bò, phải tỉa bớt nhánh để tránh hao phí chất dinh dưỡng, dây dưa
mập mạnh, dễ chăm sóc, lấy trái sau này.
Định hướng dây
Khi dưa bắt đầu bò, tiến hành sửa dây thường xuyên và cố định vị trí bò
cho các dây nằm song song nhau trên mặt luống và thẳng góc với hàng trồng.
Thụ phấn
44
Thụ phấn nhân tạo là biện pháp kỹ thuật cần thiết trong sản xuất dưa để dễ
chăm sóc, bón thúc nuôi trái, trái lớn đều, chín và thu hoạch cùng lúc. Thụ phấn
vào buổi sáng từ 7-9 giờ lúc dây dưa dài khoảng 1,5m và ra hoa rộ (25-30 ngày
sau khi trồng). Ngắt hoa đực bất kỳ, hoa vừa nở, to và có nhiều phấn; chấm phấn
đều lên hoa cái vừa nở.
Chọn trái
Muốn cho trái thương phẩm to, tròn đều nên để mỗi cây một trái. Chọn trái
ở vị trí lá 15 - 20 trên dây chính (hoa cái thứ 3, thứ 4) hay 8 - 12 trên dây nhánh
(hoa cái thứ 2, 3), trái có cuống to, dài, bầu noãn to, tròn đầy, không sâu bệnh và
lớn nhanh sau khi thụ phấn.
6. Phòng trừ sâu bệnh
Một số sâu hại dưa hấu quan trọng
Bọ dưa
Phòng trừ: Bắt, xua đuổi thành trùng bằng tay, dùng vợt hay phun thuốc
Politrin, Baythroid, Admire, Đầu Trâu BISAD 0.5 ME liều lượng 10-15 ml/
bình 12-16 lít nước.
Rải thuốc hạt Basudin, Vibam ở gốc dưa sau khi trồng và trước khi cây ra
hoa (kết hợp khi bón phân thúc).
Sâu vẽ bùa
Phòng trừ: Phun thuốc Ofunack, Fenvalerate, Polirin, Oncol, Sumicidin,
Đầu Trâu BISAD 0.5 ME liều lượng 10-15 ml/ bình 12-16 lít nước.
Bọ trĩ
Phòng trừ:
Kiểm tra đồng ruộng thường xuyên. Phun thuốc ngay khi mật độ bọ trĩ còn
thấp (2-3 con/ lá). Thay đổi loại thuốc thường xuyên để tránh bọ trĩ kháng thuốc.
Thuốc hữu hiệu là: Phun thuốc Đầu Trâu FEAT 25 EC liều lượng 10-15
ml/ bình 12-16 lít nước. Hoặc Regen, Admire, Danitol, Oncol, Confidor.
Sâu ăn tạp (Spodoptera litura)
Cày ải, phơi đất, vệ sinh đồng ruộng. Rải thuốc hạt khử đất để diệt sâu,
nhộng sống trong đất trước khi trồng. Ngắt bỏ ổ trứng hay sâu non.
45
Phun các loại thuốc: Supracide, Ambush, Karate, Atabron, Shersol,
Lorsban ở giai đoạn sâu non.
Ngoài ra còn các loại sâu khác như: Sâu ăn lá, rầy mềm và các bệnh quan
trọng như bệnh héo rũ cây con, bệnh chảy nhựa thân, bệnh thán thư, bệnh sương
mai, bệnh nứt thân chảy mủ, bệnh héo vi khuẩn và bệnh khảm nên sử dụng
OLICIDE 0 DD liều lượng 25-30 cc/ bình 8 líl nước hoặc THUMB liều lượng
25-30 cc/ bình 8 líl.
7. Thu hoạch
Dưa thương phẩm được thu hoạch khi có độ chín 70-80% (khoảng 25-30
ngày sau khi thụ phấn hay 65-70 ngày sau khi trồng). Năng suất từ 18-45 tấn/
ha.
VIII. Kỹ thuật trồng cây mướp đắng (khổ qua)
Nguồn: http://www.ninhthuan.gov.vn/chinhquyen/sonnnt/Pages/Ky-thuat-trong-
cay-muop-dang-%28kho-qua%29.aspx (sở nông nghiệp và phat triển nông thôn
tỉnh ninh thuận)
1.Thời vụ
Mướp đắng có thể trồng quanh năm. Tốt nhất là vụ Đông xuân (tháng 10
đến tháng 1 năm sau), vụ hè thu năng suất cao nhưng thuờng bị ruồi đục trái phá
hại.
2. Giống
- Các giống địa phương phổ biến như TH-12, khổ qua xiêm,….
- Các giống lai F1 như giống Chiatai, 054 và 185, East-west 241, 242, 277;
TS-01,….
3. Chuẩn bị đất trồng
- Nên chọn loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp và thoát nước, có độ pH
từ 5.5-6.5.
- Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo.
- Lên luống rộng 1,0-1,2m, cao 20 - 25cm.
46
- Khoảng cách trồng: hàng cách hàng 0,8 - 1m, cây cách cây: 25-30cm.
Mỗi hốc gieo 1-2 hạt. Lượng hạt giống gieo là 5 kg/ha, mật độ từ 5-5,7 vạn
cây/ha.
4. Chăm sóc
- Bón phân:
Lượng phân: Đơn vị tính Ha
Loại phân Tổngsố Bónlót
Bón thúc
Lần
18-10
NSG
Lần
218-
20NSG
Lần
328-
30NSG
Phân chuồng hoai
mục (tấn)
10-15 10-15 / / /
Phân HC vi sinh
(kg)
1.000 1.000 / / /
Phân lân vi sinh
(kg)
1.000 1.000 / / /
Vôi bột (kg) 1.000 1.000 / / /
Urea (kg) 100 20 40 40
Kali (kg) 50 10 20 20
Lượng phân vô cơ trên có thể tăng hoặc giảm 10-20% tùy theo đất đai, thời
tiết, mùa vụ …
- Tưới nước: Cung cấp đầy đủ nước trong mùa khô, nhất là giai đoạn ra
hoa. Thoát nước tốt trong mùa mưa không để cây bị úng.
- Làm giàn: Khi cây bắt đầu xuất hiện 3-4 lá thật thì làm giàn cho dây
mướp leo. Cũng có thể làm giàn trước khi cây có tua. Thường làm giàn chữ X
cho cây leo, giàn cao 1,2 – 1,5m
- Sửa dây: Khi dây leo lên giàn, cần sửa dây phân bố đều, tỉa bỏ nhánh nhỏ,
sâu bệnh giúp giàn thông thoáng, giảm sâu bệnh hại.
5. Phòng trừ sâu bệnh
Nên áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) như các biện
pháp luân, xen canh với các cây ngoài họ bầu bí; nên dùng thuốc sinh học, dùng
47
giống kháng , nên dùng thuốc hóa học luân phiên … để giảm áp lực sâu bệnh hại
trên đồng ruộng.
Sâu hại chính thường có
+ Sâu ăn lá (Diaphania indica)
Bướm nhỏ, màu nâu, khi đậu có hình tam giác màu trắng ở giữa cánh, hoạt
động vào ban đêm và đẻ trứng rời rạc trên các đọt non. Trứng rất nhỏ, màu
trắng, nở trong vòng 4-5 ngày. Sâu non màu xanh lục có sọc trắng đặc sắc ở
giữa lưng, thường nhả tơ cuốn lá non lại và ở bên trong ăn lá hoặc cạp vỏ trái
non.
Phòng trừ: Có thể phòng trừ bằng các loại thuốc như nhóm Vi khuẩn
Bacillus thuringiensis var. aizawai, hoặc var. kurstaki (Vi BT 32000WP , Biocin
16WP , Aztron 7000 DBMU....), Abamectin (Vibamec,Vertimec 1.8EC,…..)
+ Sâu xanh (Hilecoverpa armigera): Sâu hại hoa và quả ở tất cả các thời
kỳ. Có thể phòng trừ bằng các loại thuốc như nhóm Vi khuẩn Bacillus
thuringiensis var. aizawai, hoặc var. kurstaki (Vi BT 32000WP , Biocin 16WP
, Aztron 7000 DBMU....), kết hợp với các nhóm thuốc khác như Abamectin
(Vibamec,Vertimec 1.8EC,…..), Diafenthiuron (Pegasus 500SC),
Chlorfluazuron (Atabron 5 EC ).
+ Dòi đục lá (Liryomyza sp.) làm trắng lá, ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng
của cây. Phòng trừ bằng các thuốc: Cyromazine (Trigard 75WP), Cypermethrin
+ profenofos (Polytrin P 440EC), Abamectin (Vibamec,Vertimec 1.8EC,…..)
+ Ruồi đục trái (Bactrocera cucurbitae): Ruồi có hình dạng và kích thước
rất giống ruồi đục trái cây, nhưng chỉ gây hại trên các cây họ bầu bí. Ấu trùng là
dòi có màu trắng ngà, đục thành đường hầm ngoằn ngèo bên trong trái làm trái
thối vàng, rụng sớm.
Phòng trừ: - Nên thu gom tiêu diệt trái rụng xuống đất,
- Nếu ruồi ở mật độ cao có thể dùng dấm pha với một ít đường
và trộn với thuốc trừ sâu, xong đặt rải rác 6 -10 m một bẩy. Cũng có thể dùng
giấy báo, bao nilong để bao trái sau khi trái đậu 2 ngày.
- Phun ngừa ruồi bằng các thuốc Cyromazine (Trigard 75WP),
Chlorfenapyr (secure 10EC) , …..
48
+ Bọ trĩ (Thrips sp.)
Thành trùng và ấu trùng rất nhỏ có màu trắng hơi vàng, sống tập trung
trong đọt non hay mặt dưới lá non, chích hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn
lại. Bọ trĩ phát triển mạnh vào thời kỳ khô hạn.
Phòng trừ: phun dầu khoáng Petroleum sprayoil (DC-Tron plus 98.8EC)
hoặc SK Enspray 99EC sẽ giảm đáng kể sự tấn công của bọ trĩ; khi thấy mật số
bọ trĩ cao trên một đọt non cần phun một trong các loại thuốc như Abamectin
(Vibamec,Vertimec 1.8EC,…..), Imidaclorid ( Confidor 100SL, Admire 50EC) ,
… nên luân phiên thuốc thường xuyên.
+ Rệp (Aphis spp.)
Còn được gọi là rầy mật, cả ấu trùng lẫn thành trùng đều rất nhỏ, dài độ 1-
2mm, có màu vàng, sống thành đám đông ở mặt dưới lá non từ khi cây có 2 lá
mầm đến khi thu hoạch, chích hút nhựa làm cho ngọn dây dưa chùn đọt và lá bị
vàng. Rầy truyền các loại bệnh siêu vi khuẩn như khảm vàng. Chúng có rất
nhiều thiên địch như bọ rùa, dòi, kiến, nhện, nấm ký sinh,.....
Phòng trừ: nên chỉ phun thuốc khi nào mật số quá cao ảnh hưởng đến năng
suất. Phun các loại thuốc trừ rầy như: Imidaclorid (Admire 050EC), Etofenprox
( Trebon 30EC) ,.....
+ Nhện đỏ: Có thể phòng trừ bằng các loại thuốc như : Propargite (Comite
73EC), Saponin+Rotenone (Dibonin 5WP), Fenpyroximate (Ortus 5SC), ...
Bệnh hại: Một số bệnh hại chính như
+ Bệnh phấn trắng (Erysiphe sp.) hại chủ yếu trên lá, cành hoa.
Triệu chứng đầu tiên của bệnh là xuất hiện các vết bệnh trên lá, màu trắng
như rắc bột. Về sau nấm lan ra khắp cả phiến lá, cuống lá và cành. Lá bị bệnh
nặng thường rụng sớm, cành bị bệnh kém phát triển.
Phòng trừ: - Thu dọn sạch tàn dư cây trên ruộng sau mỗi vụ thu hoạch.
- Phun thuốc phòng trừ như: : Tebuconazone + Trifloxystrobin
(Nativo 750WG), Mancozeb (Manozeb 80WP), Thiophanate-Methyl (Thio-M
70WP), Chlorothalon (Daconil 75WP) ...
+ Bệnh chết cây con: do nấm Rhizoctonia solani.
49
Phòng trừ: Phun các loại thuốc như: Propineb (Antracol 70WP) ,
Pencycuron (Monceren),Validamycin (Validacin 5DD) ...
+ Bệnh đốm vàng: do nấm Pseudoperonospora cubensis. Lúc đầu, ở mặt
trên lá vết bệnh nhỏ màu xanh nhạt, sau đó chuyển sang màu vàng nâu và giới
hạn trong các gân phụ của lá, nên đốm bệnh có hình góc cạnh. Bên dưới ngay
vết bệnh có lớp tơ nấm lúc đầu màu trắng sau đó chuyển sang màu vàng tím.
Nhiều vết bệnh liên kết lại làm lá vàng, cây phát triển chậm, trái nhỏ kém chất
lượng. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao.
Phòng trừ: Phun Mancozeb (Dipomate 80 WP), Bordeaux + Zineb (Copper-
zinc 85WP), Mancozeb+Metalaxyl ( Ridomil Gold 68 WP),… kết hợp tỉa bỏ lá
già.
+ Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum lagenarium: Bệnh gây hại trên
hoa, cuống trái, trái non và cả trái chín. Vết bệnh trên trái có màu nâu tròn, lõm,
khi bệnh nặng các vết này liên kết thành mảng to gây thối trái và làm trái rụng
sớm.
Phòng trừ: có thể phun các loại thuốc như: Propineb (Antracol
70WP), Thiophanate-Methyl (Topsin-M 70WP), Benomyl+Bordeaux+Zineb
(Vi Ben-C 50WP, Copper-B 75WP),…..
Chú ý: Để nông sản an toàn trước khi lưu thông trên thị trường tiêu thụ,
khi sử dụng các loại thuốc hoá học (tuỳ loại thuốc) cần đảm bảo thời gian cách
ly trước thu hoạch .
6. Thu hoạch.
- Sau khi gieo 48-50 ngày (giống địa phương) và 45-50 ngày (giống nhập
nội) thì bắt đầu thu quả .
- Cần chú ý thu đúng thời kỳ chín thương phẩm để đạt cả năng suất và
chất lượng.
- Cần tỉa bỏ quả bị sâu hại và quả nhỏ trong quá trình chăm sóc.
IX. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây su su
Nguồn: Theo vietnamgateway.org
1. Kỹ thuật gieo trồng
50
Giống và thời vụ:
Có hai giống su su phổ biến là su su trơn và su su gai. Thời vụ gieo trồng từ
tháng 9 đến tháng 11, sau khi trồng 3 tháng trở lên sẽ được thu hoạch, thời gian
thu hoạch kéo dài tới tận tháng 5.
Làm đất, bón lót và trồng
Những chân đất thích hợp với bầu bí cũng thích hợp với su su, làm đất như
đối với trồng mướp.
Trồng su su bằng quả giống đã có mầm. Quả giống to, mẩy, gai cứng,
mầm to khỏe mới nhú là quả giống tốt.
Đào hố rộng 80-100cm, sâu 40-50cm, đổ nhiều mùn rác, phân bón vào hố
và để chừng một tuần mới đặt quả giống xuống. Các hố được đào thẳng hàng,
cách nhau 2,5-3,0m. Mỗi hố bón 10-15 kg phân chuồng và 1 kg supe lân, 1 kg
kali sunfat (không kể đổ thêm các chất mùn bã).
Trồng mỗi hốc 3-4 quả, cách nhau 30-40cm, sau đó lấp đất phủ kín quả, chỉ
để hở mầm. Một ha phải trồng từ 250-360kg quả giống để đảm bảo mật độ
1.000-1.500 cây/ha.
2. Chăm sóc và thu hoạch
Công việc chăm sóc su su rất đơn giản, gồm các thao tác sau:
Che nắng cho quả giống lúc mới trồng,
Kiểm tra sau khi mọc để khỏi bị mất khoảng.
Khi cây đã mọc đều phải làm giàn theo kiểu giàn mướp, cao 1,8-2m. Khi su
su mọc dài 1-1,5m thì cắm dóc cho cây leo lên giàn. Bố trí, san dây cho đều,
tuyệt đối không được đánh cành bấm ngọn của su su như đối với bầu bí.
Khi nương dây lên giàn cũng là lúc vét đất xung quanh phủ lên gốc cây su
su.
Bón phân thúc cho su su vào hai giai đoạn:
+ Khi cây vừa lên giàn, dùng phân tưới nước quanh gốc để rễ ăn rộng, có
thể rải một lượt bùn sông, bùn cống rãnh lên mặt luống.
51
+ Khi được thu hoạch, lại thúc bằng phân nước hoặc phân đạm có hòa lẫn
kali, làm cho quả sáng mã và chắc, chống rụng quả.
Sau đó tùy tình hình sinh trưởng của cây và khả năng phân bón sẵn có mà
quyết định bón thúc thêm vào lúc nào có lợi.
3. Thu hoạch:
Su su vừa tới lứa thì thu hoạch ngay, cách 5-7 ngày lại thu được một lần.
Thu khi quả vừa căng, trông láng vỏ là vừa. Năng suất trung bình 30-50 tấn/ha
(1-1,7 tấn/sào).
Để giống su su
Hiện nay nước ta có hai vùng để giống su su là:
- Vùng đồng bằng trồng su su vụ Đông - Xuân lấy quả giống vào tháng 5,
đem về giâm trong hỗn hợp đất, phân (7 đất 1 phân mục) ở trong những sọt hay
thùng gỗ đặt ở nơi thoáng mát, mỗi sọt hay hộp gỗ chỉ giâm 5-6 quả. Cứ để như
vậy cho đến tháng8, tháng 9 thì đem trồng.
Cũng có thể cho su su tàn đi, vun gốc, cắt dây chỉ để lại độ 2m dây gốc rồi
khoanh vòng thúng lại quanh gốc, lấp kín đất lên, còn giàn thì để cho mướp leo,
lợi dụng bóng mát của mưới che gốc cho su su. Cho đến tháng 7, tháng 8 mới
bới nhẹ gốc ra, tiếp tục chăm sóc để cho su su tái sinh trong vụ mới.
Vùng núi cao có khí hậu mát như Sa Pa, Tam Đảo, Lạng Sơn, Cao
Bằng…v.v. su su ra quả vào mùa hè, còn đến mùa Đông (tháng 10 trở đi) do rét
nên su su tàn lụi. Tại những vùng này, giữ giống bằng cách cắt dây, chỉ để lại
2m phần sát gốc rồi khoanh vòng thúng quanh gốc, lấp hỗn hợp phân, đất phủ
đầy cho cây ấm gốc để có thể tiềm sinh trong đất qua đông.
Sang Xuân, vào khoảng tháng 3 khi tiết trời đã ấm, su su sẽ nảy mầm và tái
sinh. Xới đất và bón phân thúc rồi đưa dây lên giàn. Tháng 6 sẽ cho quả và thu
hoạch cho tới tháng 8, đến tháng 10 thì su su đã già.
52
PHẦN 3 : KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
CÂY ĐẬU
I. Cách trồng đậu cô ve lùn
Nguồn: Theo Hoinongdan.org.vn
1. Giới thiệu chung
Đặc điểm sinh học
Đậu cô ve lùn, còn gọi là đậu xanh. Quả màu xanh, hạt nâu, cây lùn không
leo. Ăn quả xanh có thể để giả ăn hạt. Quả ăn không ngon bằng đậu vàng. Tính
chống chịu khá hơn đậu vàng.
Đậu cô ve lùn đều thuộc nhóm đậu lùn. Cây có dạng bụi, cao 30-40cm. Cây
có khả năng tạo nhánh ở mức trung bình. Thân mảnh, có lóng, có thể vươn dài
như một dây leo. Trong trường hợp vươn dài, năng suất bị giảm rõ rệt.
Yêu cầu sinh thái
Nhiệt độ thích hợp để sinh trưởng là 12-200C. Vì vây, chỉ trồng ở vụ đông
xuân mới có năng suất cao. Tuy nhiên, đậu vàng không chịu được giá lạnh dưới
100C.
Đậu côve thuộc loại ngắn ngày. Thời gian chiếu sáng 8-10giờ/ ngày là
thích hợp.
Đậu côve có bộ rễ ăn nông, lại ít rễ phụ. Do đó chúng yêu cầu đất luôn
được giữ ẩm. Độ ẩm đất 65% là thích hợp. Vượt quá 80% cây dễ bị bệnh. Thời
kì ra hoa cần ẩm nhiều.
Độ ẩm không khí thấp có thể gây ra hiện tượng rụng hoa, rụng quả và nhiều
hiện tượng khác thường làm mất giá trị thương phẩm.
Đậu cô ve ưa các loại đất nhẹ, có độ phì vao. Đất cần tơi xốp, dễ thoát
nước.
2. Thời vụ
Có 3 vụ gieo trồng:
53
Vụ sớm: Gieo từ tháng 8 đến tháng 9.
Vụ chính gieo từ tháng chín đến hết tháng 11.
Vụ muộn: Gieo từ tháng 12 đến hết tháng 1 năm sau.
3. Kỹ thuật trồng
Làm đất và bón lót, gieo hạt: đất được làm kĩ đập nhỏ để đậu nhanh bén rễ.
Luống có bề mặt rộng 0,9-1m. Vụ sớm cần chú ý lên luống cao và dốc để
thoát nước.
Bón lót cho 1 ha đậu vàng trồng thuần cần.
8-10 tấn phân chuồng đã ủ thật hoai mục
100-125 kg phân lân
25-35 kg phân kali
25 kg phân đạm urê
Các loại phân lân và kali được trộn ủ với phân chuồng trước khi bón. Riêng
phân đạm lúc trồng đậu mới trộn lẫn với phân chuồng hoai để bón hoặc rắc lên
bề mặt rạch rồi đảo sau. Phân lót được bón theo rạch. Dùng cuốc rạch thành
từng hàng trên luống, sâu 10-12cm lấp đất phủ kín phân rồi tra hạt lên trên.
Hàng được rạch cách nhau 30-40 cm. Cây trên hàng cách nhau 10-15cm.
Hạt được đặt vào các hốc, mỗi hốc tra 2-3 hạt. Tra xong lấy tay xoa đất lấp kín
hạt. Mỗi hec ta gieo 80kg hạt giống.
4. Kỹ thuật chăm sóc
Sau khi gieo hạt không nên tưới nguyên nhân nước đậm làm hạt hút no
nước quá mạnh, trương lên làm rách vỏ áo, hạt dễ bị thối. Tốt nhất là trước khi
gieo nên tưới nước láng qua trên mặt luống nếu đất bị khô để đảm bảo độ ẩm
cho hạt, sau đó mới gieo hạt. Trường hợp sờ đất thấy mát tay thì không cần tới
nước lên luống.
Khi đậu có 2-3 lá thật thì nạo cỏ, xới đất và vun nhẹ vào gốc.
Khi đậu cao 20 cm thì xới mặt luống, thu nhặt cỏ và vun cao gốc.
54
Sau mỗi trận mưa, mặt luống bị đóng váng, nhất thiết phải xới xáo lại,
nhưng cần đợi khô đất mới được tiến hành xới. Nếu xới khi đất còn ướt có thể
làm thương tổn rễ và gốc cây, tạo điều kiện cho nấm và vi khuẩn xâm nhập vào
gây bệnh. Đặc biệt là bệnh chết vàng. Cây đậu có lá vàng, úa rồi chết.
Bón thúc cho đậu vàng được tiến hành 3 lần;
Lần thứ nhất khi cây có 4-5 lá thật, chỉ bón nhẹ.
Lần thứ hai khi cây 7-8 lá thật.
Lần thứ ba khi nụ sắp nở.
Hai lần sau bón thúc phân đậm hơn. Phân dùng để bón thúc là phân đạm.
Dùng 60kg urê bón cho 1 ha cho cả ba lần. Có thể thay thế phân đạm bằng 7-8
tấn phân ngâm để bón thúc.
Biện pháp chọn giống và giữ giống:
Muốn chọn giống đậu côve, cần chọn những ruộng tốt, không bị sâu bệnh
hại ở những vụ chính. Chọn lấy những quả lứa đầu làm giống, hái sớm những
quả lứa sau để tập trung chất dinh dưỡng nuôi quả để giống.
Khi quả để giống đã già, hái về để nguyên cả vỏ phơi thật khô. Trước khi
phơi chọn kĩ để loại quả xấu, quả dị hình, quả bị sâu bệnh. Sau đó phơi khô: Rải
hạt lên nong nia phơi thêm 1-2 nắng nhẹ cho hạt thật khô rồi đem bảo quản nơi
thoáng mát để trồng ở vụ sau.
II. Kỹ thuật trồng đậu Cove leo
Nguồn: Kỹ thuật trồng rau sạch, NXB Nông nghiệp
Đậu cô-ve leo thuộc nhóm cây chịu lạnh. Nhiệt độ thích hợp cho sinh
trưởng, phát triển và tạo quả 18o - 22
oC. Tuy nhiên, ở nhiệt độ thấp hơn (8
o -
10oC) cây vẫn chưa bị tổn thương như đậu tương hoặc đậu vàng.
Đậu cô-ve leo là cây ưa ánh sáng, do vậy rất cần giàn để leo. Cây có bộ rễ
lớn ăn sâu nên khả năng chịu hạn khá.
1. Thời vụ.
Đậu cô-ve leo có thể trồng 2 vụ trong năm:
55
- Vụ Xuân: gieo hạt từ tháng giêng đến tháng 3.
- Vụ Thu: gieo hạt vào tháng 9 - 10.
2. Làm đất, bón phân và gieo hạt.
Sau khi làm đất lên luống với kích thước: rộng 1m, cao 0,2m, rãnh luống
0,2 - 0,25m. Mỗi hecta bón lót 10 - 15 tấn phân chuồng hoai mục, 150 kg supe
lân và 50 kg kali. Gieo 2 hàng trên luống và khoảng cách hàng 60cm, khoảng
cách hạt 12 - 15cm. Lượng hạt gieo 60 kg/ha (2kg/sào). Gieo xong phủ một lớp
đất bột dầy 1 cm. Do cấu tạo vỏ hạt mỏng, khả năng hút trương nhanh nên
không vội tưới. Sau 1-2 ngày dùng ô-doa tưới nhẹ mặt luống.
3. Chăm sóc.
Do đậu cô-ve leo có bộ lá lớn, hệ số thoát hơi nước cao nên phải thường
xuyên giữ ẩm đất, nhất là thời kỳ cây ra hoa, tạo quả. Thời điểm này cần độ ẩm
đất thường xuyên 70%. Nhu cầu phân bón cho đậu không cao, nhưng ngoài
lượng phân lót, mỗi ha có thể bón thúc thêm 30kg đạm urê và 30kg kali vào 2
thời điểm: cây ra tua cuốn và lúc rộ hoa.
Khi cây có tua cuốn, cần làm cỏ, xới vun và bón thúc; sau đó cắm giàn
ngay cho cây leo. Mỗi hecta cần 50.000 cây dóc cắm (mỗi sào 1.700 cây). Khi
cây có hoa tiến hành tỉa dần lá già, những lá bị bệnh, những khoảng giữa có mật
độ lá đậm đặc để tạo sự thông thoáng cho cây, tăng khả năng tạo quả.
4. Phòng trừ sâu bệnh.
Đây là nội dung trồng trọt đậu cô-ve theo quy trình sạch. Các biện pháp
này cũng áp dụng với đậu đũa, đậu vàng, v.v....
- Sâu xám hay xuất hiện ở thời kỳ cây còn non. Diệt trừ bằng biện pháp thủ
công (bắt sâu bằng tay). Với sâu khoang, ngắt lá có ổ trứng và ổ sâu non tuổi 1-
2.
- Sâu đục quả là đối tượng phòng trừ chính. Cần thường xuyên kiểm tra
đồng ruộng, phát hiện kịp thời, khi có 10% quả non bị hại phải trừ ngay. Cho
đến nay, đối tượng này vẫn sử dụng thuốc hoá học. Có thể sử dụng một trong
các loại thuốc sau: Pegasus 250 SC, Sherpa 25 EC, Sumidicin 20 EC nồng độ
0,1% (1 lít thuốc/ha). Số lần phun phụ thuộc vào mật độ của sâu, tối đa không
quá 4 lần/vụ. Sau phun phải ít nhất 3 ngày mới được thu quả.
56
- Với bệnh lở cổ rễ phun Validacin nồng độ 0,15% (1,5 lít/ha).
- Bệnh gỉ sắt, phấn trắng dùng Ridomil MZ 72 WP lượng 2,5 kg/ha hoặc
Alvil 1-1,5 lít/ha phun khi chớm có bệnh.
Cần chú ý khi ruộng có cả sâu và bệnh thì phun kết hợp cả thuốc sâu và
bệnh. Phun ướt đều cây để giảm tối đa số lần phun.
5. Thu hoạch.
Trong vụ xuân, lứa đầu được thu sau 50-60 ngày, vụ thu muộn hơn 10
ngày. Thu quả đủ độ chín nhưng không già (quả chuyển từ xanh đậm sang xanh
nhạt, thấy rõ vết hạt ở thân quả). Vào thời điểm rộ, thu mỗi ngày 1 lần vào sáng
sớm. Trường hợp có phun thuốc hoá học, thu sau phun 3 ngày, loại bỏ quả già,
chỉ sử dụng quả đủ chất lượng thương phẩm.
III. Kỹ thuật trồng cây đậu Hà Lan
Nguồn: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
1. Thời vụ: Gieo trồng từ tháng 5/10 đến 5/11, thu hoạch từ tháng 12 đến
đầu tháng 3 năm sau. nếu gieo muộn, bệnh phấn trắng gây hại nặng làm năng
suất giảm rõ rệt.
2. Giống:
- Giống đậu Hà lan leo cần 40 – 50 kg/hạt/ha (3kg/sào).
- Giống đậu Hà lan lùn cần 60 – 70 kg hạt/ha (4,5 kg/sào). Giống đậu này
được trồng phổ biến hơn.
3. Làm đất:
- Chọn loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, chân đất cao, dễ thoát nước, có độ pH
6,0 – 6,5, pH dưới 5,5 phải bón vôi (10 – 15 kg vôi bột/sào).
- Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo. Cần thực hiện chế độ
luân canh với cây khác họ, đặc biệt là cây lương thực.
- Chia luống 1,3 m, mặt luống rộng 1,0m, cao 25 – 30 cm.
4. Mật độ, khoảng cách:
57
Gieo 3 hàng với đậu Hà lan lùn, gieo 2 hàng với đậu Hà lan leo luống để
tiện cắm giàn.
Đậu Hà Lan lùn: gieo với khoảng cách từ 60 – 70cm x 10 cm/1 cây, mật độ
10,0 – 12,0 vạn cây/ha.
Đậu hà lan leo: gieo với khoảng cách từ 60 – 70cm x 10cm/1 cây, mật độ
10,0 – 12,0 vạn cây/ha.
5. Phân bón:
Tuyệt đối không được dùng phân chuồng tươi, phân bắc tươi và nước phân
tươi để bón tưới.
Phân chuồng;
Bón lót từ 15 – 20 tấn/ha (540 – 740 kg/sào bắc bộ, cũng có thể dùng phân
hữu cơ sinh học hoặc phân rác chế biến thay thế phân chuồng với lượng bằng
1/3 lượng phân chuồng.
Thời gian bón thúc:
+ Lần 1: cây có 4 – 5 lá thật;
+ Lần 2: trước khi cắm dóc;
+ Lần 3: sau thu quả đợt 1.
* Chú ý:
- Có thể dùng các dạng nitrat amôn, sulfat amôn thay thế cho urê,
cloruakali thay cho kali sunphat hoặc các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK
để bón với liều nguyên chất tương ứng. Ngoài biện pháp bón phân vào đất, có
thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo
hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất.
- Đậu Hà lan leo cần tưới thêm nước phân ủ mục.
- Làm cỏ, xới, vun 3 lần kết hợp vứi 3 lần bón thúc, làm giàn khi cây cao 20
– 25 cm.
- Chỉ thu hoạch sau khi bón phân ít nhất 10 ngày
58
6. Tưới nước:
- Sử dụng nguồn nước tưới sạch tuyệt đối không được dùng nước ao tù,
nước thải sinh hoạt, nước bị nhiễm bẩn chưa được xử lý để tưới.
- Sau khi gieo, cần thường xuyên giữ độ ẩm đất từ 70 – 80%.
7. Phòng trừ sâu bệnh:
Sâu hại:
Thường có bọ phấn, bọ trĩ, rệp, sâu đục quả, giòi đục lá, nhện đỏ.
- Biện pháp phòng trừ:
Với bọ phấn có thể sử dụng thuốc sherpa 20 ec, karate 2,5 ec. Với bọ trĩ thì dùng
thuốc admire 0,50 ec, confidor 0,50 ec (100 sl), gaucho 70 ws. Trừ rệp có thể
dùng thuốc: karate 2,5 ec, sherpa 20 ec, trebon 10ec. Sâu đục quả có thể trừ
bằng sherpa 20 ec, sumicidin 10ec, cyperan 25 ec, phải phun sớm khi quả mới
đậu, thời gian cách ly tối thiểu 7 ngày. Giòi đục lá phun baythroid 50 ec,
confidor 100 sl, ofatox 400 ec theo hướng dẫn trên nhãn.
Bệnh hại
Thường gặp là bệnh phấn trắng, bệnh lở cổ rễ, bệnh gỉ sắt. Để phòng trừ
các bệnh này không nên trồng đậu liên tục nhiều vụ mà cần luân canh với các
rau khác họ: Họ thập tự, họ cà hay họ lúa nước. Đất không được để úng kéo dài,
phải luôn thoát nước, thu dọn và xử lý các tàn dự cây bệnh làm cho ruộng thông
thoáng, sạch sẽ. Ngoài ra có thể sử dụng các thuốc trừ bệnh: Valicidin 3 sl để trừ
bệnh lở cổ rễ, thuốc anvil 5 sc, score 250 ec, rovral 50 wp để trừ các bệnh phấn
trắng, gỉ sắt, thời gian cách ly ít nhất 10 ngày.
Kỹ thuật phun thuốc phải theo đúng hướng dẫn trên nhãn bao bì của từng
loại thuốc.
8. Thu hoạch:
Đậu hà lan có thể sử dụng quả non hoặc hạt già. Nếu thực hiện đầy đủ qui
trình này có thể thu hoạch trên 6 tấn quả non/ha.
59
IV. Kỹ thuật trồng đậu đũa an toàn
Nguồn: http://www.khuyennongvn.gov.vn/ky-thuat-trong-dau-dua-an-
toan_t77c625n28055tn.aspx
1. Giống:
Có hai nhóm giống là đậu lùn và đậu leo:
Đậu lùn: cây cao 50 – 70 cm, chiều dài quả
20 – 30 cm, hạt dày, thịt quả chắc, ăn ngon, sai
quả, thu hoạch tập trung. Nhóm đậu lùn thu ít
lứa, thời gian sinh trưởng ngắn và năng suất thấp
hơn đậu leo.
Đậu leo: thân sinh trưởng vô hạn, khi trồng
phải làm giàn, chiều dài quả 40 – 70 cm, hạt thưa, thịt quả xốp, ăn nhạt hơn đậu
lùn. Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại giống có năng suất cao, có tính
kháng bệnh cao, thích hợp trồng các mùa trong năm.
Tiêu chuẩn giống: hạt giống phải bảo đảm tiêu chuẩn, có tỉ lệ nảy mầm
cao.
2. Thời vụ
Đậu đũa có thể trồng được quanh năm. Vụ đông xuân gieo hạt tháng 1, vụ
xuân hè gieo hạt tháng 3, vụ hè thu gieo hạt tháng 5, vụ thu đông gieo hạt tháng
8 - 9 dương lịch.
3. Chuẩn bị đất
Đậu đũa không kén đất, nhưng yêu cầu đất phải thoát nước, tơi xốp, tốt
nhất là đất thịt nhẹ, nhiều chất hữu cơ, độ pH 6 -7.
Đất được cày rồi phơi ải ít nhất 1 tuần. Bón vôi bột với lượng 800 - 1.000
kg/ha, đồng thời xử lý đất bằng thuốc Basudin 10H rải đều trước khi phay đất
để hạn chế sâu hại từ đất. Sau đó, tiến hành làm tơi đất, nhặt sạch cỏ dại.
Lên luống: Luống cao hay thấp phụ thuộc vào tầng đất mặt, mực nước ngầm và
thời vụ gieo trồng. Những chân ruộng có mực nước ngầm cao, thời vụ mưa
nhiều thì lên luống cao hơn để chống úng. Thông thường, độ cao của luống vụ
hè thu là 30 cm, vụ thu đông 25 cm, vụ đông xuân và xuân hè 18 – 20 cm. Mặt
luống rộng 90 – 100 cm, rãnh rộng 30 – 40 cm.
Bón lót trước khi gieo hạt: Mỗi ha bón 10-15 tấn phân chuồng hoai mục
hoặc 1-1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Biogro, 250 kg lân Lâm Thao, 50 kg kali
60
clorua.
4. Mật độ, khoảng cách gieo hạt
Gieo 2 hàng trên luống, hàng cách hàng 60 - 65 cm, hạt cách hạt 10 - 15
cm. Gieo xong phủ đất kín hạt dày 1 cm, sau đó tưới nhẹ trên mặt luống. Lượng
hạt giống 25 – 35 kg/ha phụ thuộc vào giống và tỷ lệ nảy mầm của hạt giống.
Nếu kích thước hạt to, tỷ lệ nảy mầm thấp thì cần tăng lượng hạt giống.
Hạt giống trước khi gieo nên ngâm vào nước ấm (2 sôi, 3 lạnh) khoảng 1 giờ,
sau đó vớt ra, ủ vào khăn ẩm. Mỗi ngày kiểm tra hạt 1 lần và phun nước bổ
sung rồi tiếp tục ủ cho đến khi hạt nứt nanh thì đem gieo.
Chú ý: tránh tưới quá nhiều sau khi gieo, hạt hút nước nhanh làm rách vỏ
hạt, hạt không mọc được.
5. Chăm sóc
Làm giàn
Đối với các giống đậu đũa thân leo, khi trồng cần làm giàn. Khi cây có 6 –
9 lá thật, ngọn bắt đầu vươn dài (có tua cuốn) thì cắm giàn cho cây leo. Dùng
cọc tầm vông hoặc cây nứa, cây dóc cắm giàn chữ A cao khoảng 1,5 – 1,8 m;
khoảng cách 0,5 – 0,6 m; sau đó giăng dây để đậu leo lên giàn.
Khi cây ra hoa cần tỉa bớt lá già, lá bị sâu bệnh nhằm tạo cho ruộng thông
thoáng, hạn chế sự lây lan của sâu bệnh.
Bón phân, tưới nước
Khi cây mọc, cứ 2 ngày tưới 1 lần để cho đất thường xuyên ẩm, độ ẩm đất
70%, nhất là thời kỳ cây ra hoa, tạo quả.
Lượng phân bón tính cho 1 ha:
Lần 1: Sau trồng 10 ngày, bón 13 kg đạm urê, 50 kg NPK loại 16:16:8
Lần 2: Sau trồng 25 ngày, bón 25 kg đạm urê, 50 kg NPK loại 16:16:8
Lần 3: Sau trồng 40 ngày, khi cây ra hoa rộ, bón 25 kg đạm urê, 50 kg kali
clorua, 75 kg NPK loại 16:16:8
Cách bón: Hòa tan phân vào nước rồi tưới hốc. Nên bón vào buổi sáng
hoặc chiều mát. Bón phân nên kết hợp với làm cỏ và xới vun gốc để tránh thất
61
thoát phân bón do sự canh tranh dinh dưỡng của cỏ dại cũng như do bốc hơi
hoặc rửa trôi.
Phòng trừ sâu bệnh
Đậu đũa thường bị các loại sâu bệnh hại chính sau: sâu vẽ bùa, bọ phấn,
sâu đục quả, bệnh héo vàng, gỉ sắt… Trong đó, sâu đục quả là đối tượng khó
phòng trị nhất. Để hạn chế sâu bệnh hại, cần thực hiện tốt khâu vệ sinh đồng
ruộng, cắt tỉa lá già, áp dụng quy trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM, đặc biệt
lấy phòng bệnh là chính, phun thuốc trừ kịp thời khi sâu bệnh chớp xuất hiện.
Trong giai đoạn thu hoạch, cần sử dụng các loại thuốc có thời gian phân hủy
nhanh như Vertimex, Match, Proclaim và các thuốc có nguồn gốc thảo mộc để
phun phòng trừ sâu bệnh.
6. Thu hoạch
Nói chung, đậu đũa từ lúc gieo đến bắt đầu thu hoạch là 50 – 60 ngày.
Thời gian thu quả phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc. Nếu chăm sóc tốt thì thời
gian thu hái sẽ kéo dài. Trong thời gian thu hoạch rộ, khoảng 2 -3 ngày thu 1
lứa.
Dùng dao cắt hay dùng tay vặn nhẹ quả, không giật mạnh làm rụng nụ hoa
các lứa sau.
PHẦN 4: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
CÂY CÀ
I. kỹ thuật trồng và chăm sóc cà chua
Nguồn: Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT
Cà chua trồng được trên nhiều loại đất, song thích hợp nhất vẫn là trên đất
pha cát, nhiều chất mùn hay đất phù sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nước tốt, đất có
pH = 6.0 - 6.5. Nếu đất chua hơn phải bón thêm vôi.
1. Thời vụ
Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10 - 11 dương lịch, thu hoạch vào tháng 1- 2
năm sau.
2. Làm đất
62
Cày bừa để ải trong thời gian ít nhất là một tuần. Sau khi cày bừa lại và lên
luống sơ bộ, sửa sang thành luống chính thức để chuẩn bị trồng.
Yêu cầu làm đất: Không đập đất quá nhỏ thành dạng đất bột. Luống cà chua
có chiều rộng 110 - 120cm, rãnh rộng 20 - 25cm, cao 30cm. Các luống nên bố trí
theo hướng Đông- Tây.
3. Gieo hạt và ương cây con
Lượng giống dùng gieo trồng cho 1 ha tùy thuộc vào mật độ trồng, trọng
lượng hạt và tỷ lệ nảy mầm (mật độ trồng khỏang 17 ngàn đến 23 ngàn cây/ha, 1
gr hạt có khoảng 300 đến 400 hạt). Trước khi ngâm ủ nên phơi hạt giống ra nắng
khoảng 1-2 giờ.
Ngâm hạt trong nước ấm (2 sôi 3 lạnh) trong khoảng 6 - 7 giờ. Vớt hạt ra
để ráo nước, gói vào khăn ẩm, cho gói hạt vào túi nilon (buộc miệng túi để
chống thoát, hơi nước) và đem ủ ở nhiệt độ 26 – 280C. Sau thời gian ủ khoảng
72 giờ thì hạt bắt đầu nảy mầm. Khi hạt nhú mầm thì tiến hành gieo ngay, các
hạt chưa nảy mầm thì tiến hành cung cấp đủ ẩm và ủ tiếp. Có thể gieo hạt ra
luống hoặc gieo trong bầu đất. Hiện nay đa phần bà con gieo hạt vào trong bầu
đất để dễ vận chuyển khi trồng và đảm bảo chất lượng cây con tốt hơn. Đất
luống gieo, đất bầu gồm 1 phần đất tơi xốp + 1 phần phân chuồng hoai mục + 1
phần tro trấu + 0,2% lân. Nếu đất chua phải xử lý thêm vôi. Gieo hạt đều trên
luống hoặc bầu sau đó rải 1 lớp đất mỏng lên trên mặt. Nên làm giàn che chắn
và cung cấp đủ ẩm thường xuyên. Khi cây được 2 - 3 lá thật thì đem trồng.
4. Mật độ trồng và khoảng cách trồng
Mật độ trồng cà chua tùy thuộc vào đặc điểm của giống, mức độ phì nhiêu
của đất nhưng có thể bố trí như sau:
Hàng cách hàng 80cm, cây cách cây 60 cm, hoặc có thể là cây cách
cây 40cm.
Khi trồng nên cắt bớt rễ cái để cho cây khi trồng bén rễ nhanh.
Nên trồng cây to với cây to cây nhỏ với cây nhỏ để tiện chăm sóc.
Sau khi trồng ấn nhẹ đất vào gốc cây và làm bằng phẳng đất chung quanh
gốc.
63
Trồng xong tưới nước cho cà chua ngay
5. Phân bón
Phân bón cho cà chua nên sử dụng các loại phân hỗn hợp NPK. Giai đoạn
đầu cây sinh trưởng chậm, phải bổ sung lượng nhỏ phân đạm và lân. Có thể kết
hợp phun phân bón lá có hàm lượng các chất trung và vi lượng cao hoặc chứa
các axit amin như Agrodream, WEHG…
Lượng phân bón cho 1 sào (360 m2) như sau: 300 kg phân chuồng + 4 kg
đạm Urê + 15 kg Supe lân + 5 kg Kali + 8 kg NPK Đầu Trâu( 16-16-8-13S)
- Bón lót: trước khi trồng 3 - 7 ngày, vãi đều phân trên mặt đất trước khi
lên luống 300 kg phân chuồng hoai mục + 15 kg lân Lâm Thao + 2 kg kali
+ Bón thúc lần 1: Sau khi trồng 3 ngày tưới các chế phẩm kích thích ra rễ
xung quanh gốc như: Start Vitamin B1, Grow more Vitamin B1 …
+ Bón thúc lần 2: Sau khi trồng 15 ngày, dùng 1 kg urê + 2 kg NPK Đầu
Trâu( 16-16-8-13S) hoà nước tưới xung quanh gốc.
+ Bón thúc lần 3: sau trồng 35 ngày; lần 4 sau trồng 60 ngày; lần 5 sau
trồng 70 - 80 ngày đối với cây sinh trưởng vô hạn. Lượng bón cho mỗi lần: 1 kg
urê + 1 kg kali + 2 kg NPK Đầu Trâu ( 16-16-8-13S) hoà nước tưới xung quanh
gốc.
Ngoài ra có thể bổ sung các loại phân bón lá có hàm lượng vi lượng cao
như Botrac, HK… sau trồng từ 5, 20, 35, 50 ngày.
6. Chăm sóc
Nhu cầu nước
Nhu cầu nước của cà chua tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của cây. Khi
cây ra hoa đậu quả là khi cây cần nhiều nước nhất. Lượng nước tưới cũng nên
thay đổi tùy thuộc vào lượng phân bón, mật độ trồng và loại đất. Khi bón nhiều
phân đạm và trồng dầy, cần thiết gia tăng lượng nước tưới.
Sau khi trồng phải tưới nước liên tục trong 1 tuần, mỗi ngày tưới 1 lần vào
buổi sáng. Sau khi cây bén rễ thì 2 - 3 ngày tưới 1 lần. Khi cành lá phát triển
nhiều thì lượng nước tưới mỗi lần phải được tăng lên. Thời kỳ cà chua ra hoa và
quả nhỏ là lúc cây cần nhiều nước nên đất luôn phải được giữ ẩm.
64
Vun xới
Việc vun xới cà chua cần được tiến hành trước khi cây ra hoa kết quả. Từ
lúc trồng đến khi cây được 20 ngày phải vun gốc 2 lần: lần thứ nhất sau khi
trồng khoảng 8 - 10 ngày và lần thứ 2 cách lần thứ nhất 1 tuần.
Làm giàn
Việc làm giàn được tiến hành sau khi cây ra chùm hoa thứ nhất. Tốt nhất
nên tiến hành làm giàn cà chua theo kiểu làm hàng rào. Mỗi một cây cà chua
được cắm một cọc thẳng đứng sát gốc. Cây vươn tới đâu thì buộc thân cây vào
cọc tới đó. Cọc thường dài 1,5m, đóng sâu xuống đất 20cm. Cần buộc một cây
nối theo hàng cọc cho giàn được chắc.
Bấm ngọn và tỉa cành
Mục đích bấm ngọn tỉa cành là để tập trung chất dinh dưỡng nuôi quả. Có
hai cách bấm ngọn tỉa cành, tùy thuộc vào đặc điểm của từng giống cây thì dùng
cách khác nhau.
Đối với giống cà chua ngắn ngày, ta nên tỉa cành chỉ để lại một thân mẹ:
Mỗi cây chỉ để lại một thân chính, các mầm xuất hiện ở nách lá 3 - 4cm là vặt đi
ngay. Công tác tỉa cành được làm thường xuyên 4 - 5 ngày một lần. Sau khi trên
thân chính đã có đủ chùm hoa quả như ý muốn (4 - 5 chùm) thì tiến hành bấm
ngọn.
Khi trồng cà chua trên diện tích lớn, ở những nơi đất màu mỡ, mưa nhiều,
trồng cây cà chua nhiều ngày, sinh trưởng khỏe, thường người ta áp dụng
phương pháp tỉa để 2 cành.
Tiến hành bấm cành nhưng vẫn để lại một cành từ thân chính dưới nách
cọng lá phía dưới chùm hoa thứ nhất. (Tất cả chồi non và cành khỏe cắt hết).
Bấm ngọn khi cây đó ra được 4 - 5 chùm quả. Tính từ chùm quả cuối cùng lên
chừa lại hai lá, phần ngọn phía trên bấm đi.
Tỉa lá già
Vào cuối thời kỳ sinh trưởng của cây, cà chua có những lá già vàng cần
phải tỉa bỏ để làm thoáng ruộng cho cây phát triển tốt.
7. Thu hoạch
Cà cho thu hoạch khoảng 75-80 ngày sau khi trồng, thời gian cho thu hoạch
kéo dài 30-60 ngày tùy theo giống vô hạn hay hữu hạn và điều kiện chăm sóc.
65
Năng suất giống địa phương thấp 10-15 tấn/ha, giống nhập nội 30-40 tấn/ha.
II. Kỹ thuật gieo ươm, trồng và chăm sóc cây cà tím
Nguồn:http://www.rauhoaquavietnam.vn/default.aspx?tabID=5&ID=37&Lang
ID=1&NewsID=1365
1. Thời vụ:
Vụ đông - xuân có thể trồng từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Vụ hè-thu
trồng từ tháng 4 đến tháng 7. Kinh nghiệm của nhiều nhà vườn cho thấy các tỉnh
Nam bộ không nên trồng vào các tháng mùa mưa (tháng 5, tháng 6), các tỉnh
phía Bắc không nên trồng vào các tháng 12, tháng 1 vì rất dễ bị sâu đục quả gây
hại vào thời gian cây cho thu hoạch.
2. Gieo ươm cây giống
Do hạt cà có vỏ gỗ cứng tương đối dày nên trước khi gieo phải ngâm nước
24 -30 giờ, vớt ra ngâm tiếp trong nước ấm 500C (2 sôi, 3 lạnh, vừa để diệt nấm
bệnh, vừa kích thích cho hạt nhanh nẩy mầm) 1 giờ, ủ trong vải ẩm cho nứt nanh
rồi đem gieo trên liếp ươm hoặc trong túi bầu. Lượng hạt giống cần gieo để có
đủ cây giống trồng cho 1.000 m2 là từ 30 - 40g. Gieo đều và thưa, cần tưới giữ
ẩm cho đất 4 - 5 lần, tỉa bỏ những chỗ quá dày, những cây mọc yếu. Cây con có
5 - 6 lá thật, cao 6 – 8 cm, khoẻ mạnh, thân mập đều là nhổ đem trồng ra ruộng.
3. Làm đất, bón lót, trồng cây:
Chọn các loại đất cát pha, đất thịt nhẹ, giàu mùn, tơi xốp, dễ thoát nước, có
độ pH từ 6,8 - 7,2 là thích hợp nhất. Cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại và lên luống
mui luyện rộng 1,2 m, cao 20 – 25 cm, rãnh rộng 30 cm. Lượng phân bón lót
cho 1.000 m2 bao gồm: 800kg phân chuồng hoai mục + 30 kg supe lân + 5 kg
phân kali + 50kg tro bếp. Bổ hốc sâu 10-15cm thành 2 hàng trên mặt luống với
khoảng cách: Hàng cách hàng 60cm, cây cách cây 70cm (mật độ khoảng 2000 -
2.500 cây/1.000 m2).Trộn đều các loại phân trên với nhau, bón theo hốc, trộn
đều với đất, lấp bằng để 3 - 4 hôm mới trồng cây. Mùa mưa nên trồng thưa hơn
sẽ cho năng suất cao hơn là trồng dày. Kinh nghiệm bà con Hải Dương, Nam
Định là có thể trồng xen tỏi tây, hành lá và các loại rau ăn lá ngắn ngày vào giữa
2 hàng cà tím vừa tăng thêm thu nhập vừa hạn chế được cỏ dại trong giai đoạn
đầu.
4. Chăm sóc:
Bón thúc lần 1 (10 ngày sau trồng): 5 – 6 kg phân urê, 3 – 4 kg phân KCl,
20 - 25 kg khô dầu hoặc xác mắm; lần 2 (25 - 30 ngày sau trồng): 7 – 8 kg urê, 4
66
- 5 kg KCl; lần 3 (45 - 50 ngày sâu trồng): 8 – 10 kg urê, 5 – 6 kg KCl, 25 – 30
kg bánh khô dầu hoặc xác mắm. Sau khi thu hoạch lứa quả thứ 2 nên bón thúc
thêm 5 kg urê, 15 - 20 kg phân chuồng hoai mục hoặc bã mắm, khô dầu cho cà
sai quả và có thể thu được nhiều lứa. Chú ý kết hợp làm cỏ, vun gốc cho cà vào
các đợt bón thúc.
Thường xuyên tưới đủ ẩm cho cà sinh trưởng, phát triển tốt, đặc biệt là thời
kỳ ra hoa, nuôi quả. Có thể dẫn nước ngập 2/3 rãnh luống cho nước ngấm vào
mặt luống khoảng 2 - 3 giờ rồi tháo cạn nước đi. Không để mặt luống bị khô,
thiếu nước cà sẽ kém ra hoa, năng suất kém, trái nhỏ.
Tỉa nhánh, cắm giàn: Khi cây bắt đầu ra hoa nên tỉa bỏ bớt các cành nhánh
dưới chùm hoa thứ nhất cho gốc được thông thoáng. Khi cà ra đợt hoa thứ 2 thì
bấm ngọn, hãm cành hạn chế chiều cao để cho cà ra nhiều cành nhánh quả. Khi
cà bắt đầu phân nhánh thì làm giàn bằng tre, nứa cho cà khỏi đổ.
Chú ý kiểm tra sâu bệnh thường xuyên để có biện pháp phòng trị kịp thời.
Các đối tượng gây hại chính là sâu xám, sâu ăn lá, bọ rùa 28 chấm, nhện đỏ,
rệp... Dùng các loại thuốc trừ sâu như Ofatox, Dipterex, Regent... để phun trừ.
Hạn chế độ ẩm trong luống, tránh để bị úng ngập nhằm tránh các bệnh hại do
nấm và vi khuẩn như lở cổ rễ, thối gốc, chết ẻo, chết nhát... Có thể sử dụng các
loại thuốc trừ nấm như Validacin, Score, Topsin M, Ridomil, Aliette... để phòng
trừ ngay từ khi mới có triệu chứng ban đầu.
5. Thu hoạch
Thu hái khi quả đã lớn đẫy, căng đều, vỏ bắt đầu chuyển từ màu tím sang
tím nhạt. Cách 2 - 3 ngày thu chọn một lần, không để cà quá già kém chất lượng.
Để giống: Chọn những quả lớn đều, không sâu bệnh ở lứa quả thứ 2, thứ 3
để lại trên cây cho chín già làm giống. Thu về để thêm 1 tuần nữa cho chín hoàn
toàn rồi mới bổ lấy hạt rửa sạch, phơi nơi thoáng mát cho khô hẳn để làm giống
cho vụ sau. Mỗi quả cà cho khoảng 1.000-1.500 hạt, cứ khoảng 800 quả cà tím
cho 1,5kg hạt giống.
III. Kỹ thuật trồng cà pháo, cà dĩa
Nguồn:http://www.ninhthuan.gov.vn/chinhquyen/sonnnt/Pages/Ky-thuat-trong-
ca-phao,-ca-dia,-ca-tim.aspx
1. Thời vụ:
67
Cà pháo, cà dĩa gieo trồng từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau.
2. Giống và chuẩn bị vườn ươm:
- Đối với cà pháo, cà dĩa thường dùng các giống ở địa phương;
+ Lên liếp ươm cao từ 20 - 25cm. Hạt cà có vỏ cứng tương đối dày. Vì
vậy, để hạt có thể nảy mầm được tốt trước khi gieo hạt cần ngâm hạt trong nước
23-30 giờ, sau đó vớt ra để cho se hạt rồi đem gieo.
+ Khi cây con mọc cần phải luôn giữ ẩm, nếu cây con mọc quá dày nên
tỉa bớt, chỉ để lại khoảng cách giữa các cây con là 5-6 cm.
Hạt giống được gieo qua liếp ươm, sau đó chuyển cây non ra trồng trên
ruộng.
3. Chuẩn bị đất, trồng cây:
Không trồng liên tục nhiều vụ cà tím trên cùng một chân đất và không được
trồng trên đất đã trồng các loại cây cùng họ như: ớt, cà chua, thuốc lá…, nên
luân canh với các cây thuộc họ khác.
Cây cà phát triển tốt trên các loại đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất phù sa, các
loại đất dễ thoát nước.
Lên luống rộng 1 – 1,2 m, cao 20-25 cm.
Khoảng cách trồng: 60 x 80cm.
Cây giống đem trồng có thời gian sống trong vườn ươm là 35 - 45 ngày.
Trước khi nhổ cây con đem trồng không nên tưới nước cho cây 5 - 7 ngày, chỉ
tưới ẩm 4 - 5 giờ trước lúc nhổ cho cây không bị đứt rễ và chóng bén.
4. Chăm sóc:
Bao gồm tất cả các khâu tác động đến cây cà từ sau cấy cho đến khi thu
hoạch.
68
Bón phân:
Lượng phân: Đơn vị tính Ha
Loại phân Tổng số Bón lót
Bón thúc
Lần 1(7-
10NST)
Lần 2(20-
25NST)
Lần 3(40-
45NST)
Phân chuồng
hoai mục (tấn)
10 - 15 10-15 / / /
Phân HC vi
sinh (kg)
1.000 1.000 / / /
Phân lân vi
sinh (kg)
1.000 1.000 / / /
Vôi bột (kg) 1.000 1.000 / / /
Urea (kg) 100 20 40 40
Kali (kg) 80 20 30 30
Lượng phân vô cơ trên có thể tăng hoặc giảm 10 - 20% tùy theo đất đai,
thời tiết, mùa vụ …
Tưới nước và tỉa cành:
Từ lúc trồng đến lúc ra hoa cần giữ độ ẩm trong đất. Nếu trời nắng tưới
ngày một lần, trời râm mát 3-4 ngày tưới một lần. Lúc cà có quả non thì tưới
nhiều hơn. Thời kỳ đầu khi cây con mới trồng cần thường xuyên xới đất để đất
không đóng váng, tăng độ ẩm cho đất, giúp cho bộ rễ phát triển và cây lớn
nhanh. Nhất là sau khi trồng cây con 1 tháng thì vun gốc để thúc cho bộ rễ phát
triển, tăng cường sức giữ nước, giữ màu của đất, chống đổ ngã cho cây.
Cây cà sau khi mọc được 7 - 9 lá là bắt đầu có quả. Lúc đó những nhánh
dưới chùm hoa thứ nhất cần tỉa bỏ hết đi. Thường những nhánh này phát triển
yếu, hoa quả hình thành chậm. Các cành này thường mọc thẳng đứng làm cho
bên trong tán cây rậm rạp, thiếu ánh sáng, tán cây không thông thoáng, tạo điều
kiện cho sâu bệnh phát triển nhiều. Cần tỉa nhanh kịp thời, chỉ để lại một nhánh
gần chùm quả thứ nhất, các nhánh khác cần được tỉa bỏ. Từ thời kỳ giữa đến
cuối thời gian sinh trưởng của cây cà mọc thêm nhiều lá ở phía dưới làm cho cây
không thông gió và thiếu ánh sáng. Vì vậy, cần tỉa lá kịp thời để thúc mọc thêm
nhiều quả.
5. Phòng trừ sâu bệnh
69
Các loại sâu hại chính:
* Sâu xanh đục trái
Sâu đục vào nụ hoặc trái non, ăn rỗng ở bên trong, làm nụ, quả bị rụng hoặc bị
thối.
Phòng trừ
dùng các loại thuốc vi sinh như như nhóm Vi khuẩn Bacillus thuringiensis
var. aizawai, hoặc var. kurstaki (Vi BT 32000WP, Biocin 16WP, Aztron
7000DBMU....), Abamectin (Vibamec,Vertimec 1.8EC,…..), Diafenthiuron
(Pegasus 500SC), Chlorfluazuron (Atabron 5 EC ), Spinosad (Success
25SC)…, dùng luân phiên với thuốc hoá học gốc Deltamethrin ( Decis 2.5EC,
Delta 2.5EC)...; hoặc dùng các chế phẩm có nguồn gốc thảo mộc.
*Sâu ăn lá
Bao gồm các loại sâu như sâu khoang, sâu đo,… là loại sâu ăn tạp, cắn phá
hại lá. Để hạn chế tác hại của chúng dùng các loại thuốc như sâu xanh.
*Sâu xám
Sâu non sống trong đất, ban đêm chui lên cắn phá cây.
Phòng trừ: Làm đất ải và diệt sạch cỏ trên đồng ruộng. Dùng thuốc
Diazinon (ViBasu 10H) rãi vào đất theo hàng cây để diệt sâu non.
* Đối với rầy xanh
Dùng một trong các loại thuốc Fenvalerate ( Sumicidin 10, 20EC) ,
Thiamethoxam (Actara 25WG), Buprofezin ( Applaud 10WP) , …
Các loại bệnh hại chính
* Bệnh lở cổ rễ
Do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra.
Nấm này gây bệnh cho cây con lúc ươm và cây nhỏ khi mới trồng. Triệu
chứng của bệnh là đoạn thân gần gốc teo thắt lại, có màu đen. Toàn bộ hệ thống
mạch dẫn, vỏ cây bị thối và cây bị gãy đổ ngay thân rồi chết.
70
Cách phòng trừ: Luân canh cà với các cây trồng khác. Vệ sinh đất, không
để đất ươm cây con quá ẩm. Khi bệnh xuất hiện, dùng các loại thuốc như: thuốc
gốc đồng, Carbendazim (Bavistin 50SC), Propineb (Antracol 70WP),
Validamycin (Validacin 5L) để phun.
* Bệnh chết xanh
Do vi khuẩn Pseudomonas malvacearum gây ra. Vi khuẩn này làm cho cây
hoặc bộ phận cây bị chết nhưng vẫn giữ màu xanh.
Vi khuẩn gây bệnh làm huỷ hoại, tắt nghẽn các mạch dẫn trong cây. Cũng
có trường hợp vi khuẩn làm bộ rễ cây bị thối không hút được nước, cây bị héo
và chết.
Cách phòng trừ:
- Cần thâm canh, bón phân đầy đủ cho cây.
- Sử dụng các giống kháng bệnh.
- Kịp thời phát hiện sớm và loại bỏ những cây bị bệnh, đem xa khỏi ruộng
và tiêu hủy. Để hạn chế sự lây lan của bệnh, có thể dùng các loại thuốc như
Kasugamycin (Kasumin 2L), Streptomyces lidicus WYEC 108
(Actinovate 1SP), ...
* Bệnh đốm nâu
Do nấm Cladosporium fulvum Cke gây ra.
Vết bệnh xuất hiện trên lá, ban đầu có màu nâu, cuối cùng chuyển sang màu
đen. Bệnh lan dần ra toàn mặt lá làm cho lá khô và rụng.
Bệnh ban đầu xuất hiện ở các lá thấp, sau lan dần lên các lá trên. Bệnh phát
triển mạnh khi cây ra hoa, hình thành quả và cao nhất lúc quả chín. Cây bị bệnh
này có thể chết. Bệnh phát triển nhiều trong điều kiện ẩm 90-95%, nhiệt độ 22-
250C. Nguồn lây lan bệnh chủ yếu là tàn dư cây bị bệnh.
Phòng trừ:
Thu dọn tàn dư cây sau mỗi vụ thu hoạch.
Luân canh cà với các cây trồng khác họ.
71
Kịp thời tỉa cành, tỉa lá, bấm ngọn.
Dùng các loại thuốc Mancozeb (Dipomate 80 WP), Bordeaux + Zineb
(Copper-zinc 85WP), Mancozeb+Metalaxyl ( Ridomil Gold 68 WP),… để phun
khi bệnh xuất hiện nhiều.
Chú ý: Để nông sản an toàn trước khi lưu thông trên thị trường tiêu thụ,
khi sử dụng các loại thuốc hoá học (tuỳ loại thuốc) cần đảm bảo thời gian cách
ly trước thu hoạch .
6. Thu hoạch và để giống cho vụ sau
Không nên để cà quá già làm cho quả bị giảm phẩm chất và cây bị kiệt
quệ, ảnh hưởng đến các đợt quả sau. Cách 2-3 ngày thu một lần.
Đối với cà pháo, cà bát khi để hạt giống chọn cây có nhánh to bằng thân
chính, cành lá không rậm quá, trên cành có nhiều quả và quả tốt. Chọn lấy
những quả mọc ở tầng thứ nhất và tầng thứ hai, những quả đã chín sớm nhiều
hạt. Những cây lấy giống chỉ để mỗi cây 1 - 2 quả. Khi vỏ quả chuyển sang màu
vàng, có vết rạn nứt, tai quả hơi cong lên, thu hoạch lúc này là tốt nhất. Thu về
để vài ngày, sau đó bổ quả, lấy hạt phơi khô trong râm, cất giữ làm giống cho vụ
sau.
Cũng có thể để hạt giống theo cách cổ truyền sau đây: để cho quả cà nhũn
ra, bóp hạt vào tro, cho thêm nước trộn thành hỗn hợp tro, hạt, nặn thành nắm và
gắn chặt vào tường gần bếp để khô tự nhiên, đến vụ đem bóp vụn và mang gieo.
Cách để giống này rất thích hợp với quy mô trồng trọt nhỏ ở gia đình, tự túc cây
giống.
PHẦN 5: KỸ THUẬT TRỒNG CÁC LOẠI CÂY
RAU LÀM GIA VỊ
I. Kỹ thuật trồng tía tô
Nguồn:http://www.baovecaytrong.com/kythuatcaytrongchitiet.php?Id=152&ca
ytrongkythuat=rau%20c%E1%BA%A3i
Tên khoa học: Perilla fruescens (L.)
Họ môi : Lamiaceae.
72
1. Giới thiệu chung
Tía tô là cây thân thảo, mọc
hằng năm, đứng thẳng. Thân
vuông, có rãnh dọc và có lông.
Lá mọc đối, có cuống dài, phiến
là hình trứng, đầu nhọn. Hoa
trắng hay tím.
2. Đất trồng
- Chọn chân đất cao, tơi
xốp, thoát nước tốt.
- Đất được cày bừa kỹ, dọn
sạch cỏ và lên luống.
- Mùa nắng : Làm luống rộng 1 - 1.2 m, nếu đất cát pha có thể làm luống
chìm để giữ ẩm.
- Mùa mưa : Làm luống rộng 0.8 – 1 m, cao 20 cm.
3. Cách gieo trồng
Có 2 cách : gieo hạt và giâm cành
Luống gieo hạt được cày bừa kỹ (đất nhuyễn), bón lót phân chuồng hoai.
trước khi gieo nên rải Basudin và sau khi gieo phủ rơm. Khi hạt nẩy mầm phải
giở rơm để cây mọc cứng.
Khi cây có 5 – 6 lá thật (30 – 35 ngày sau gieo) là đem trồng .
4. Thời vụ gieo trồng, mật độ, khoảng cách
Tía tô có thể trồng được quanh năm.
Cây cách cây, hàng cách hàng : 15 x 15 cm.
Mật độ : 450.000 cây/ha
5. Bón phân (tính cho 1.000 m2)
Bón lót: 1 tấn phân chuồng + 10 kg super lân.
73
Bón thúc
+ 10 NST (ngày sau trồng): Hoà phân urê với nồng độ 20 g/10 lít nước, kết
hợp với bánh dầu, phân chuồng. 10 ngày tưới/lần.
+ 20 NST: Hoà phân urê để tưới như trên.
Thường xuyên làm cỏ, xới xáo, vun gốc cho cây sinh trưởng.
6. Phòng trừ sâu bệnh
Bệnh chết cây và bệnh gỉ sắt
Giai đoạn cây con có 4 – 5 lá thật thường bị bệnh chết rạp cây con do nấm
Fusarium sp gây nên.
Phòng trừ bằng cách xử lý đất bằng vôi trước khi trồng. Vào mùa mưa nên
làm chân luống cao, trồng thưa, thu gom tàn dư cây trồng đem huỷ. Không trồng
tía tô trên cùng một chân đất.
Sâu ăn lá
Sử dụng các loại thuốc như Sherpe, Polytrin, Cyper,… để phun phòng trị.
Sử dụng Tất cả các loại thuốc nên tuân theo nguyên tắc “4 đúng”. Tía tô là
rau gia vị nên cẩn thận trong việc sử dụng nông dược. Trước khi thu hoạch 2
tuần tuyệt đối không sử dụng bất cứ loại thuốc nào.
7. Thu hoạch
Sau khi trồng 40 ngày là có thể thu hoạch.
Thu hoạch đợt đầu bằng cách cắt chừa gốc 10 cm, sau đó tiếp tục chăm sóc
cho cây tái sinh 15 - 20 ngày thu 1 lần.
Sau mỗi đợt thu tiến hành làm cỏ, vun gốc kết hợp với tưới nước phân như
trên
Khoảng 2 đợt bón bổ sung bánh dầu, phân chuồng + 4 kg urê.
74
II. Kỹ thuật trồng rau mùi (ngò)
Nguồn:hhtp://www.baovecaytrong.com/kythuatcaytrongchitiet.php?Id=43
6&caytrongkythuat=rau%20c%E1%BA%A3i tp
Ngò rí là rau mùi thuộc cây
thân thảo, lá mềm. Lá cây mọc
thẳng từ gốc bằng một cuống dài
có hình ống, rỗng ruột. Lá màu
xanh, hơi tròn, mép lõm vào như
hình cánh hoa. Mỗi cây có từ 5 – 6
lá, mùi hương dễ chịu.
Rau ngò rí có thể trồng quanh
năm nhưng thời điểm tốt nhất là
trong vụ đông xuân, từ tháng 10
năm trước đến tháng 1 năm sau.
Khi làm đất phải chú ý cày
bừa đất nhỏ, tơi xốp, không bị úng
nước. Đất nhiều mùn (hữu cơ) và
được xử lý bằng các loại thuốc trừ kiến, dế và côn trùng có hại.
Làm luống rộng 1,2m. Chiều dài luống tùy theo kích thước vườn. Chiều
cao luống khoảng 20 – 25cm (tùy theo thời vụ gieo trồng).
Trước khi gieo hạt nên phơi nắng nhẹ. Sau phơi cần ngâm hạt từ 12 – 14
giờ trong nước sạch để hạt hút nước. Cần trộn hạt với chế phẩm Comcat để cây
phát triển khỏe. Hạt cần gieo đều, gieo xong có thể phủ rơm rạ nhẹ hoặc lớp đất
thật mỏng để giữ ẩm giúp hạt nhanh mọc.
Liều lượng phân bón (sử dụng cho 1.000m2) gồm: 1,5 tấn phân chuồng
hoai mục. Nếu không có phân chuồng thì sử dụng các loại phân hữu cơ chế biến
(phân hữu cơ sinh học hoặc hữu cơ vi sinh với lượng bón từ 500kg - 1.000
kg/1.000m2 (sử dụng cho bón lót, lúc làm đất). Bón thúc 5kg phân urê + 2kg
NPK/1.000m2. Sau đó sử dụng thêm phân bón lá NPK (30-10-10 + TE) và
Roots Dry, VTM-B1 để phun khi cây mọc được 12 – 15 ngày (kể từ lúc gieo
hạt). Thời lượng phun định kỳ 3 - 5 ngày/lần.
Tưới nước ngay sau khi bón phân. Sau đó mỗi ngày tưới 1 lần vào sáng
sớm. Nguồn nước tưới cần sử dụng nước sạch để tưới (nước phù sa được dẫn
75
trực tiếp hoặc nước giếng khoan), tuyệt đối không được dùng nước ao tù, nước
thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chưa được xử lý.
Rau ngò rí là loại cây mọc khỏe nên sau khi cây mọc, các loại cỏ sẽ cạnh
tranh dinh dưỡng, cần nhổ cỏ để rau ngò rí không bị lấn át. Trong trường hợp
rau ngò rí mọc dày, có thể tỉa bớt để ăn dần. Rau ngò rí sau khi trồng khoảng 30
– 32 ngày là có thể thu hoạch. Thu hoạch bằng cách nhổ tỉa hoặc thu cả luống.
Rau ngò rí rất ít bị sâu bệnh hại. Nếu có, chỉ là sâu cắn phá lá rau. Có thể
sử dụng Sherpa hoặc Biocin để phun. Tuy nhiên, do thời gian canh tác rau ngắn
nên cần tính toán kỹ thời gian phun thuốc để thu hoạch cho thích hợp (đảm bảo
thời gian cách ly ít nhất 7 ngày). Trừ bệnh sử dụng thuốc Physan.
III.Kỹ thuật trồng và chăm sóc tỏi
Nguồn:http://www2.bacninh.gov.vn/Story/NongNghiepKhuyenNong/KHC
NNongNghiep/2008/3/11102.html
1. Thời vụ
Ở đồng bằng sông Hồng, tỏi nằm trong công thức luân canh giữa 2 vụ lúa
(mùa sớm và xuân) nên thời vụ thích hợp trồng là 25/9 - 5/10 dương lịch, thu
hoạch 30/1 - 5/2 dương lịch vẫn đảm bảo đủ thời gian sinh trưởng và không ảnh
hưởng đến thời vụ của lúa. Tuy nhiên vì không có thời gian cho đất nghỉ nên
việc làm đất phải tính toán kỹ, từ chọn ruộng trồng đến việc chủ động chế độ
nước cho lúa mùa. Nếu để tỏi giống với thời gian sinh trưởng trên 140 ngày, tỏi
phải trồng đất bãi ven sông, không cấy lúa xuân.
Ở khu vực miền Trung, tỏi trồng vào tháng 9 – 10 dương lịch , thu hoạch
củ vào tháng 1 – 2 dương lịch.
2. Làm đầt, bón phân, trồng củ
Đất trồng tỏi chọn chân vàm cao, dễ thoát nước. Sau khi gặt xong lúa mùa
sớm, làm đất kỹ và lên luống ngay để tránh gặp mưa muộn. Luống rộng 1,2 -
1,5m , rãnh 0,3m. Sau khi lên luống, rạch hàng bón phân. Mỗi luống trồng 5 - 6
hàng, khoảng cách hàng 20 cm.
Mỗi hecta tỏi bón 20 tấn phân chuồng, 300 kg đạm urê, 500 kg supe lân và
240 kg kali sunphat (tính ra 1 sào Bắc Bộ hết 740 kg phân chuồng, 11 kg đạm
urê, 18,5 kg supe lân và 9 kg kali sunphat). Đất chua cần bón thêm vôi bột. Khối
76
lượng vôi tùy theo độ chua của đất. Toàn bộ vôi bột, phân chuồng, lân và, 1/3 số
đạm kali dùng để bón lót. Rải đều theo hàng và trộn kỹ số đạm và kali còn lại
dùng để bón thúc. Tỏi giống chọn những nhánh từ củ chắc, trọng lượng củ 12 -
15g, có 10 - 12 nhánh. Mỗi hecta cần 1 tấn tỏi giống (370 kg/sào). Khoảng cách
trồng mỗi nhánh 8 - 10 cm, ấn sâu xuống đất 2/3 nhánh tỏi, phủ đất nhỏ lên trên.
Sau khi trồng dùng rơm, rạ băm nhỏ phủ một lớp dày 5 cm để giữ ẩm và hạn chế
cỏ mọc.
3. Chăm sóc
Tưới nước đều đến khi cây mọc và khi có 3 - 4 lá thật thì tưới nước vào
rãnh, để nước thấm lên dần.
Cả thời gian sinh trưởng tưới 4 - 5 lần. Trước mồi lần tưới rãnh nên kết hợp
bón thúc phân hóa học (số đạm và kali còn lại).
4. Phòng trừ sâu bệnh
Cây tỏi thường bị các bệnh sau đây:
Bệnh sương mai (Peronospora destructor Unger.)
Xuất hiện vào cuối tháng 11 dương lịch, khi có nhiệt độ thấp và độ ẩm
không khí cao.
Phòng bệnh tốt nhất là trước khi bệnh xuất hiện phun định kỳ dung dịch
Boócđô 1% (1 kg phèn xanh + 1 kg vôi cục + 100 lít nước lã) hoặc Zineb 80%,
hoặc Ziram 90% pha 2 - 4 phần nghìn và phun với lượng 18 - 20 lít/sào Bắc Bộ.
Trồng 1 sào tỏi cần chuẩn bị 2 kg phèn xanh hoặc 8 kg thuốc Zineb.
Ngoài ra, những ngày có sương nên tưới rửa sương cho cây hoặc rắc tro bếp
cũng là biện pháp tốt.
Bệnh than đen (Urocystis cepula Prost.).
Bệnh xuất hiện trên củ, khi củ sắp thu hoạch và cả trong thời kỳ bảo quản.
Cách ly những củ bị bệnh. Dùng Zineb 80% để phun trừ.
5. Thu hoạch, để giống
Củ thương phẩm thu hoạch sau khi trồng 125 - 130 ngày lúc lá đã già, gần
khô. Nhổ củ, giũ sạch đất bó thành chùm, treo trên dây ở chỗ thoáng để bảo
77
quản. Nếu có nhiều để vào kho, trên giàn nhiều tầng.
Củ giống phải có thời gian sinh trưởng trên 140 ngày. Chọn những củ
đường kính 3,5 - 4cm, có 10 - 12 nhánh, không bị bệnh để riêng, bó thành bó
nhỏ treo nơi thoáng mát hoặc trên gác bếp.
IV. Kỹ thuật trồng hành tây xuất khẩu
Nguồn:http://www.rauhoaquavietnam.vn/default.aspx?tabID=5&ID=37&Lan
gID=1&NewsID=1041
1. Giới thiệu chung
Hành tây có tên khoa học Allium cepa L, là một sản phẩm rau cao cấp,
được sử dụng để chế biến các món ăn mà hầu hết trên thế giới đều dùng. Hiện
nay đối với nước ta hành tây còn đang là một mặt hàng rau tươi xuất khẩu sang
các nước phương Tây và các nước trong khu vực.
Các vùng trồng hành tây chủ yếu ở nước ta như Phan Rang, Đà Lạt, Vĩnh
Phúc, Hà Bắc, Hà Nội ... đã rút ra được nhiều kinh nghiệm sản xuất trong việc
thâm canh để đạt năng suất cao, bảo đảm phẩm chất đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
Đặc điểm sinh học:
Cây hành tây ưa ánh sáng ngày dài, độ dài ánh sáng trong ngày thích hợp là
12-14 giờ, nhất là giai đoạn hình thành và phát triển củ. Hành tây không chịu
được úng, song nếu đất khô hạn cũng làm giảm năng suất và chất lượng củ. Độ
ẩm cần thiết cho giai đoạn cây con và củ đang lớn khoảng 80-85%, lúc củ già thì
khoảng 70%. Do bộ rễ kém phát triển nên đất trồng hành tây cần tơi xốp, pha
cát, giàu dinh dưỡng, độ pH từ 6-6,5.
Giống hành tây:
Các giống trồng chủ yếu hiện nay gồm: Granex, Grano, Red Creole.
2. Thời vụ trồng
- Vụ chính gieo tháng 9 – 10 dương lịch, thu hoạch tháng giêng tháng 2
dương lịch.
- Vụ nghịch gieo cuối tháng 3, đầu tháng 4 downg lịch, thu hoạch vào
tháng 8 – 9 dương lịch.
3. Kỹ thuật vườn ươm
Đất làm vườn ươm phải chọn nơi cao, thoáng dễ thoát nước. Đất làm kỹ,
lên luống cao, luống rộng từ 1,2-1,5 m. Mỗi mét vuông gieo 3-4 gram hạt. Cần
78
sử dụng 2,5-3kg hạt giống để trồng một ha.
Sau khi gieo xong, dùng rơm rạ băm nhỏ rắc lên trên và tưới đẫm, sau 7-12
ngày hạt nảy mầm, lúc này cần tưới hằng ngày với lượng đủ thấm. Khi cây cao
3-5 cm, bóc dần lớp rơm rạ phủ luống. Tỉa bỏ bớt những cây yếu, cây xấu.
Kinh nghiệm phân biệt cây con tốt hay xấu là dựa vào giai đoạn phát triển
đặc biệt gọi là "uốn gối" trước khi cây đứng thẳng. Nếu hạt giống xấu thì giai
đoạn mọc đứng thẳng không qua giai đoạn "uốn gối" ta cần nhổ bỏ các cây này,
giai đoạn này thường vào lúc cây con ở 15-20 ngày tuổi.
4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Để củ hành xuất khẩu được, yêu cầu cần củ phải to, chắc, dáng bên ngoài
đẹp, bảo quản được lâu thì một trong những điều kiện của kỹ thuật trồng là phải
trồng cây con đúng tuổi. Khi cây đạt từ 50-60 ngày tuổi, lúc có 5-6 lá thật, mới
nên nhổ trồng. Nếu trồng sớm, hàng mau bén rễ và sớm thu hoạch nhưng củ
nhiều nước (hàm lượng nước trên 90%, củ dễ hỏng, không bảo quản được lâu,
nên không xuất khẩu được). Lên luống rộng 1,2m, rãnh 0,3m. Trồng 4 hàng dọc
luống, khoảng cách mỗi hàng 20cm, khoảng cách cây 15cm, mật độ trồng lý
tưởng từ 150-170 ngàn cây /ha.
5. Bón phân
- Lượng phân bón thâm canh cho hành tây để tạo năng suất cao, phẩm chất
tốt cho yêu cầu xuất khẩu, cần bón như sau:
+ Phân chuồng (hoặc phân hữu cơ khác) : 20-30 tấn/ha.
+ Urê : 140-200 kg/ha.
+ Super lân : 400-500 kg/ha.
+ Sulfat Kali : 200-260 kg/ha.
+ Nếu đất chua cần bón vôì từ 250-350 kg/ha. Chú ý độ pH phải đạt từ 6-
6,5.
- Cách bón: phân lân, phân chuồng, vôi bón lót toàn bộ, cùng 1/3 lượng
phân đạm và kali. Lượng phân còn lại chia đều, bón từ 3-4 lần vào các giai đoạn
phát triển thân, lá, hình thành và phát triển củ. Tùy vào chất đất có thể bón tăng
kali, lân, phân chuồng nhưng không được tăng lượng đạm quá 100 kg nguyên
79
chất (tức không được vượt quá 220 kg urê) sẽ làm cho nitrat tích lũy trong củ
hành lớn, phẩm chất giảm ngay, hành mau bị thối ... khi kiểm tra chất lượng sẽ
không đạt được tiêu chuẩn xuất khẩu.
6. Phòng trừ sâu bệnh
Cần chú ý 2 loại bệnh chính thường xuất hiện và gây ảnh hưởng đến năng
suất, chất lượng củ hành.
+ Bệnh sương mai (Pernospora Sp) xuất hiện vào lúc độ ẩm không khí cao
trên 90%, nhiệt độ thấp dưới 20OC. Do vậy khi thấy thời tiết trên thì phun ngừa
bằng dung dịch Bordeaux 1% phun theo định kỳ 4-7 ngày /lần.
+ Bệnh thối củ hành: đây là loại bệnh thường thấy người trồng hành lo
ngại, vì dễ thấy xuất hiện trên ruộng hành. Bệnh do vi khuẩn Ervinia Sp, hoặc
nấm loài Botrytis gây hại từ lúc củ chắc đến thu hoạch và bảo quản.
Nguyên nhân gây bệnh là do thời tiết ẩm uớt và bón nhiều đạm, mất cân
đối. Phòng bệnh bằng việc xử lý hạt giống với Granosan 3 g/1 kg hạt giống,
hoặc Benomyl 2 g/1 kg hạt giống. Phun trừ bằng Zineb (0,2-0,3 %) hoặc
Benomyl (0,2-0,3 %).