26
HC VIN CHÍNH TRQUC GIA HCHÍ MINH LÊ THCHIÊN NHÂN TNGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁT TRIN LC LƯỢNG SN XUT HIN ĐẠI VIT NAM HIN NAY TÓM TT LUN ÁN TIN SĨ CHUYÊN NGÀNH: Chnghĩ a duy vt bi n chng và chnghĩ a duy vt lch sMã s: 62 22 03 02 HÀ NI - 2017

LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ CHIÊN

NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁT TRIỂN

LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và

chủ nghĩa duy vật lịch sử

Mã số: 62 22 03 02

HÀ NỘI - 2017

Page 2: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

Công trình được hoàn thành tại

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Hùng Hậu

2. PGS,TS. Đặng Quang Định

Phản biện 1: ..................................................................

...............................................................

Phản biện 2: ..................................................................

...............................................................

Phản biện 3: ..................................................................

...............................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện

họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và

Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Page 3: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, sự phát triển của xã hội loài người

là sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Xét đến cùng, lực lượng sản xuất

chính là yếu tố quyết định mọi sự thay đổi của các kinh tế - xã hội đó. Lực lượng sản

xuất được cấu thành từ nhiều yếu tố, trong đó người lao động là yếu tố quyết định.

Mặc dù ngày nay, khoa học - công nghệ đã có bước phát triển mạnh mẽ, khoa học đã

từng bước trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp nhưng có thể khẳng định, người lao

động vẫn là yếu tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại.

Vận dụng quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quá

trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng ta cũng nhấn mạnh trước hết đến sự phát triển

lực lượng sản xuất để tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế - xã hội

của đất nước. Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế

tri thức và hội nhập quốc tế; Đảng ta đã đưa ra quan điểm phát triển mạnh mẽ lực

lượng sản xuất, nhất là phát triển lực lượng sản xuất hiện đại.

Trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, Đảng ta đặc biệt ưu tiên phát triển

nhân tố người lao động, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng

cao. Đây được coi là một trong ba khâu đột phá chiến lược, góp phần phá vỡ những

“điểm nghẽn” đang cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta nói riêng và

phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Đại hội XI xác định phát triển, nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu

tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Quan điểm này tiếp tục được

Đại hội XII nhấn mạnh thêm thông qua việc thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính

sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Trong những năm qua, mặc dù đội ngũ người lao động tham gia vào quá trình

sản xuất vật chất ở nước ta ngày càng tăng lên về số lượng; được cải thiện về thể lực;

nâng cao về trình độ, tay nghề, có đóng góp lo lớn vào sự nghiệp xây dựng và phát

triển đất nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu của nền sản xuất hiện đại, người lao động ở

nước ta còn nhiều bất cập. Nhìn chung, sức khỏe, thể lực còn kém; trình độ, tay nghề

Page 4: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

2

còn thấp; ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi

trường sinh thái chưa cao, tính tích cực trong lao động sản xuất chưa được phát huy

một cách tối đa… Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam như nền kinh tế chủ yếu vẫn phát triển

theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài

nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa vào tri thức và khoa học công nghệ, thiếu

nhiều lao động có kỹ năng, năng suất lao động thấp, tốc độ phát triển kinh tế chưa

cao, đời sống nhân dân chậm được cải thiện. Ngoài ra, những hạn chế đó còn tạo ra

những rào cản đáng kể khi người lao động nước ta tham gia vào thị trường lao động

thế giới cũng như các nước trong cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Do vậy, để hiện

đại hóa nền sản xuất xã hội, một trong những vấn đề cốt lõi nhất, cần được ưu tiên

hàng đầu là phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại, tạo

ra bước đột phá để thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững cho đất nước.

Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn vấn đề “Nhân tố người lao động trong phát

triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu trong

luận án tiến sĩ triết học.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nhân tố người lao động trong lực lượng sản

xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay, luận án đề xuất những quan điểm, giải pháp cơ

bản để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện

đại ở Việt Nam trong những năm tiếp theo.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được được mục tiêu trên, luận án thực hiện được những nhiệm vụ cụ thể

sau:

Một là, tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến lực lượng sản

xuất hiện đại, nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại;

Hai là, làm rõ khái niệm và đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện đại; vai trò

và yêu cầu của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại;

Page 5: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

3

Ba là, phân tích thực trạng của nhân tố người lao động trong phát triển lực

lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay trên cả hai phương diện là ưu điểm và hạn chế;

đồng thời chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng đó;

Bốn là, đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản để phát triển nhân tố

người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam

trong những năm tiếp theo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là nhân tố người lao động với tư cách là yếu

tố cấu thành của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Luận án giới hạn trong phạm vi khảo sát,

phân tích thực trạng người lao động là công nhân trong các doanh nghiệp, các cơ sở

sản xuất kinh doanh vì lực lượng lao động này chiếm tỷ lệ lớn và cũng phản ánh nét

đặc trưng cơ bản về trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay.

- Phạm vi thời gian và không gian nghiên cứu: nhân tố người lao động ở Việt

Nam từ khi đổi mới (năm 1986) đến nay.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về lực lượng sản

xuất, về vai trò của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất. Luận

án cũng dựa trên những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính

sách, pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc phát triển nhân tố

con người nói chung và phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất

hiện đại. Ngoài ra, luận án cũng kế thừa giá trị của những công trình nghiên cứu

trước đó những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa

duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, như phương pháp trừu tượng hóa

Page 6: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

4

khoa học, phương pháp lôgíc - lịch sử... Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương

pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... để triển khai các nội dung của luận án.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

5.1. Ý nghĩa khoa học của luận án

- Luận án góp phần nghiên cứu sâu thêm, làm phong phú thêm một số vấn đề

lý luận về lực lượng sản xuất. Đặc biệt, luận án làm rõ thêm vai trò của nhân tố người

lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại.

- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng để làm tài liệu tham

khảo cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy triết học Mác - Lênin nói riêng và các

ngành khoa học xã hội khác nói chung.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án

- Luận án góp phần làm sáng tỏ thêm thực trạng của nhân tố người lao động

trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay; đặc biệt là góp phần làm rõ hơn những

ưu điểm và hạn chế của người lao động là công nhân trong các doanh nghiệp, các cơ

sở sản xuất kinh doanh ở nước ta trong thời gian qua.

- Luận án cũng có giá trị tham khảo trong việc hoạch định chính sách về phát

triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam nói chung và phát triển lực lượng sản xuất ở các

tỉnh, thành trong cả nước nói riêng.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm có 4

chương: 1 chương tổng quan tình hình nghiên cứu và 3 chương nội dung, với 11 tiết.

Page 7: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

5

NỘI DUNG

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Lực lượng sản xuất và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản

xuất vốn là một trong những vấn đề rất cơ bản của triết học Mác - Lênin. Vì vậy, cho

đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Liên quan đến nội dung

của luận án, tác giả đã tổng quan những tài liệu đó thành ba nhóm chính theo bố cục

ba chương của luận án.

1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận về

lực lượng sản xuất hiện đại và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng

sản xuất hiện đại

1.1.1. Những nghiên cứu lý luận về lực lượng sản xuất hiện đại

Trước sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ, lực lượng sản xuất

đã có những bước phát triển đáng kể, theo hướng hiện đại. Vì vậy, gần đây có một số

công trình bàn về lực lượng sản xuất hiện đại, lực lượng sản xuất mới. Trong giới hạn

của vấn đề nghiên cứu, luận án không tổng quan những công trình nghiên cứu về lực

lượng sản xuất nói chung mà chỉ đi sâu tổng quan những công trình nghiên cứu về

lực lượng sản xuất hiện đại, lực lượng sản xuất mới. Dưới góc độ đó, có thể kể đến

những công trình nghiên cứu tiêu biểu là: Cuốn sách Lực lượng sản xuất mới và kinh

tế tri thức do hai tác giả Vũ Đình Cự, Trần Xuân Sầm chủ biên (NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội, 2009); bài viết: “Những đặc điểm của hệ thống công nghệ mới và lực

lượng sản xuất mới tác động quyết định đến quá trình hình thành kinh tế tri thức” của

tác giả Vũ Đình Cự, (Tạp chí Lý luận chính trị, số 2, 200); bài viết: “Để khoa học và

công nghệ thực sự là động lực then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện

đại” tác giả Đoàn Công Mẫn (Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 5/2011)… Trong các công

trình này, các tác giả đã bàn đến vai trò của khoa học - công nghệ trong phát triển lực

lượng sản xuất hiện đại; đồng thời chỉ ra những biểu hiện của lực lượng sản xuất hiện

đại.

Ngoài những quan điểm về lực lượng sản xuất mới, lực lượng sản xuất hiện

đại, có tác giả cũng cho rằng cần có những quan niệm mới về lực lượng sản xuất để

Page 8: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

6

bắt nhịp với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong thời đại ngày nay. Tiêu biểu là

tác giả Lý Hân trong bài viết: “Quan niệm mới về phát triển lực lượng sản xuất”

(Thông tin những vấn đề lý luận, số 19/2008). Theo tác giả, cần có những thay đổi

trong quan niệm về phát triển lực lượng sản xuất. Tác giả cho rằng, nếu con người

biết chung sống hòa bình với giới tự nhiên, con người sẽ được hưởng nhiều lợi ích từ

nó, sẽ có những hiểu biết sâu sắc hơn về giới tự nhiên. Do đó, khả năng chung sống

hòa bình với thiên nhiên là một phương diện có ý nghĩa rất quan trọng trong quan

niệm về lực lượng sản xuất.

1.1.2. Những nghiên cứu lý luận liên quan đến nhân tố người lao động trong

phát triển lực lượng sản xuất

Nguồn nhân lực hay nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề nhận được nhiều

sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề người lao động trong lực

lượng sản xuất hiện đại cũng chưa được nhiều người bàn đến. Có thể kể đến một số

công trình nghiên cứu sau: Cuốn sách: Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản

xuất ở Việt Nam hiện nay của tác giả Hồ Anh Dũng (NXB Khoa học xã hội, Hà Nội,

2002); cuốn sách: Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt

Nam hiện nay của tác giả Phạm Công Nhất (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm

2007); bài viết “Xem xét nhân tố người lao động trong cấu trúc của lực lượng sản

xuất” của tác giả Trương Giang Long (Tạp chí Cộng sản số 13, tháng 7/1997); bài

viết “Kinh tế tri thức - xét từ giác độ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất” của tác giả

Phạm Ngọc Quang (Tạp chí Triết học, số 3 năm 2003); Luận án Tiến sĩ Triết học Nhân

tố con người trong lực lượng sản xuất với vấn đề đào tạo người lao động trong sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay (Qua thực tiễn đồng bằng

sông Cửu Long) của tác giả Trần Thanh Đức (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,

Hà Nội, năm 2002…Trong các công trình trên, các tác giả tiếp tục khẳng định quan

điểm của C.Mác về vai trò quyết định của nhân tố người lao động trong lực lượng sản

xuất. Các tác giả còn khẳng định thêm, trong thời đại ngày nay, dù khoa học - công nghệ

đang góp phần quan trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất nhưng người lao động

vẫn là nhân tố đóng vai trò quyết định.

Page 9: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

7

1.2. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng của nhân tố người lao

động trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay

Ngoài những công trình nghiên cứu về lực lượng sản xuất hiện đại, còn có những

công trình nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng của nhân tố người lao động trong phát

triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Ngoài những công trình đã kể trên của các

tác giả Hồ Anh Dũng, Phạm Công Nhất, Trần Thanh Đức; còn có những công trình khác

như: bài viết “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức” của tác giả Nguyễn Văn Sơn (Tạp

chí Triết học, số tháng 9, năm 2007); bài viết “Những khó khăn trong hoạt động đào tạo

nghề cho công nhân kỹ thuật tại doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Vân Thùy Anh ( Tạp

chí Lao động và xã hội, số 438, năm 2012); bài viết “Nguồn nhân lực trình độ Đại học ở

Việt Nam - Thực trạng và một số kiến nghị” của tác giả Phạm Văn Nam (Tạp chí Lao

động và Xã hội, số 440, năm 2012)… Trong những công trình trên, các tác giả đã chỉ ra

những ưu điểm của người lao động ở nước ta như có tinh thần cần cù, chịu khó; có khả

năng thích nghi nhanh với những biến đổi của sản xuất nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều

hạn chế cả về thể lực, trình độ chuyên môn; tỉ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp chưa

đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hiện đại…

1.3. Những nghiên cứu liên quan đến quan điểm và giải pháp nhằm phát

triển nhân tố người lao động đáp ứng nhu cầu của lực lượng sản xuất ở Việt

Nam hiện nay

Ngoài việc phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của nhân tố người lao

động trong phát triển lực lượng sản xuất còn có một số công trình nghiên cứu đề xuất

những quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con người nói

chung và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất nói riêng. Tiêu biểu

là những công trình như: Luận án Tiến sĩ Triết học năm 2014: Giáo dục - đào tạo với

việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay của tác giả

Lương Công Lý (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh); bài viết “Dạy nghề đáp

ứng nhu cầu của doanh nghiệp: Xu thế và giải pháp” của tác giả Nguyễn Hồng Minh

(Tạp chí Lao động và Xã hội, số 455, năm 2013); bài viết “Những khó khăn trong

hoạt động đào tạo công nhân kỹ thuật tại doanh nghiệp - Nguyên nhân và giải pháp”

Page 10: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

8

của tác giả Nguyễn Vân Thùy Anh (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 438, năm 2012);

“Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền

vững” của tác giả Chu Văn Cấp (Tạp chí Khoa học Chính trị, số 2, năm 2012);…

Những giải pháp mà các tác giả đưa ra có giá trị tham khảo nhất định đối với tác giả

luận án khi đưa ra những giải pháp nhằm phát triển nhân tố người lao động đáp ứng

yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam.

1.4. Giá trị của các công trình đã tổng quan và những vấn đề đặt ra cần

tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm

1.4.1. Giá trị của những công trình đã tổng quan

Có thể khái quát những nội dung nghiên cứu và giá trị của những công trình đó

trên các khía cạnh cơ bản sau:

Thứ nhất, những công trình nghiên cứu trên đã trình bày khá cụ thể những vấn

đề lý luận rất cơ bản về lực lượng sản xuất và lực lượng sản xuất hiện đại, vai trò của

nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại.

Thứ hai, những công trình nghiên cứu trên ở những góc độ nhất định đã phân

tích được những ưu điểm và hạn chế của nhân tố người lao động trong phát triển lực

lượng sản xuất cả về thể lực; trình độ, tay nghề; tâm lý sản xuất, ý thức trách nhiệm, ý

thức bảo vệ môi trường sinh thái.

Thứ ba, những công trình nghiên cứu trên cũng đã đưa ra một số quan điểm và

những giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát huy nhân tố người lao động trong phát triển

lực lượng sản xuất ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.

Tuy vậy, cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu bàn đến

nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam. Các công trình

nghiên cứu trước đây chưa bàn đến nhiều sự phát triển lực lượng sản xuất trong điều

kiện toàn cầu hóa, kinh tế tri thức, cũng như yêu cầu đối với nhân tố người lao động

trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, đây là vấn

đề cần tiếp tục nghiên cứu.

1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm

Page 11: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

9

Trên cơ sở tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của

luận án, tác giả nhận thấy có một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và làm sáng

tỏ thêm như sau:

Thứ nhất, cần phải phân tích rõ những đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện

đại, đồng thời tiếp tục luận giải vai trò của nhân tố người lao động trong điều kiện

khoa học - công nghệ hiện đại đang góp phần quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất

phát triển. Từ đó, cũng cần chỉ ra những yêu cầu của nhân tố người lao động trong

phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay.

Thứ hai, phân tích các yếu tố thể lực, trí lực, tâm lực của người lao động ở Việt

Nam đã đáp ứng ở mức độ nào yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại và chưa đáp

ứng như thế nào so với yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại.

Thứ ba, để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay cần có

những quan điểm và giải pháp có tính khả thi, gắn liền với thực tiễn hiện nay của

nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế

tri thức và hội nhập quốc tế.

Chương 2

NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

HIỆN ĐẠI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN

2.1. Lực lượng sản xuất và lực lượng sản xuất hiện đại

2.1.1. Lực lượng sản xuất

2.1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất

Lực lượng sản xuất là một khái niệm trung tâm của chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Việc nghiên cứu rõ nội hàm của khái niệm này là cơ sở để hiểu toàn bộ sự vận động

và phát triển của quá trình sản xuất vật chất trong lịch sử xã hội loài người. Vì vậy,

các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác đã sớm nghiên cứu về khái niệm lực lượng sản

xuất. Trong các tác phẩm của mình, mặc dù C.Mác không trực tiếp đưa ra khái niệm

lực lượng sản xuất nhưng nội hàm của khái niệm này đã được ông đề cập đến ngay từ

những tác phẩm đầu tay.

Page 12: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

10

Trên cơ sở quan điểm của triết học Mác - Lênin và kế thừa những kết quả

nghiên cứu về khái niệm lực lượng sản xuất, theo chúng tôi, lực lượng sản xuất là

một khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất theo

một cách thức nhất định để tạo ra một sức sản xuất nhằm cải biến giới tự nhiên, đáp

ứng nhu cầu của con người và phát triển kinh tế - xã hội.

Như vậy, lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người, là

thước đo trình độ cải biến giới tự nhiên của con người ở mỗi giai đoạn lịch sử khác

nhau. Sự cải biến ấy có thể được hiểu là con người ngày càng thấu hiểu giới tự nhiên,

chung sống hòa bình với giới tự nhiên bởi thực tế cho thấy, chỉ có thể thấu hiểu và

chung sống hòa bình với tự nhiên, con người mới có thể được hưởng những lợi ích

tốt nhất mà giới tự nhiên mang lại.

2.1.1.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất

Theo quan điểm của C.Mác, có hai yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất

là tư liệu sản xuất và người lao động. Tư liệu sản xuất bao gồm hai yếu tố cơ bản là

tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động bao gồm những bộ phận

của giới tự nhiên được đưa vào trong sản xuất. Tư liệu lao động là những yếu tố mà

con người dùng để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra của cải vật chất.

Ngoài tư liệu sản xuất được coi là yếu tố cần thiết của quá trình sản xuất,

C.Mác khẳng định cần phải có người lao động. Theo C.Mác, yếu tố vật thể sẽ không

có bất cứ tác dụng nào nếu không có một lực lượng xã hội để tiến hành sản xuất vật

chất. Tư liệu sản xuất sẽ trở thành vô nghĩa nếu không có sự tác động của con người.

2.1.2. Lực lượng sản xuất hiện đại

2.1.2.1. Khái niệm lực lượng sản xuất hiện đại

Trong thời đại ngày nay, những thành tựu của khoa học - công nghệ đã góp

phần quan trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất, góp phần làm hiện đại hóa

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trên tất cả các yếu tố cấu thành của nó. Sự

phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ đã góp phần tạo ra một lực lượng

sản xuất mới, khác về chất so với lực lượng sản xuất trước kia - lực lượng sản xuất

hiện đại.

Page 13: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

11

Có thể hiểu lực lượng sản xuất hiện đại là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp

giữa người lao động ở trình độ cao với tư liệu sản xuất tiên tiến, dựa trên hệ thống

công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, có tính bền

vững và thân thiện với môi trường sinh thái.

2.1.2.2. Đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện đại

Lực lượng sản xuất hiện đại có những đặc điểm cơ bản như sau:

Thứ nhất, trong lực lượng sản xuất hiện đại, khoa học được thẩm thấu vào tất cả

các yếu tố cấu thành của nó, làm thay đổi đáng kể trình độ phát triển của lực lượng sản

xuất so với những thời đại trước kia.

Thứ hai, trong lực lượng sản xuất hiện đại; trình độ, tri thức trở thành yếu tố

quan trọng nhất của người lao động. Nó được kết tinh ngày càng nhiều vào các sản

phẩm lao động, làm cho những sản phẩm đó có giá trị gia tăng lớn.

Thứ ba, trong lực lượng sản xuất hiện đại có sự phân công lao động xã hội

ngày càng hợp lý và khoa học hơn. Sự phân công lao động tất yếu dẫn đến sự chuyển

dịch cơ cấu lao động theo hướng ngày càng hợp lý hơn trong nền sản xuất hiện đại.

Thứ tư, lực lượng sản xuất hiện đại có tính toàn cầu hoá vì đầu ra của lực lượng

sản xuất hiện đại không còn là sản phẩm riêng của lao động ở một quốc gia nữa mà là

sản phẩm mang tính toàn cầu.

2.2. Vai trò và những yêu cầu cơ bản của nhân tố người lao động trong

lực lượng sản xuất hiện đại

2.2.1. Vai trò của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại

Người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại là những người tham gia vào

quá trình sản xuất vật chất với trình độ cao; có khả năng kết hợp với công nghệ tiên

tiến để tạo ra những sản phẩm có hàm lượng trí tuệ lớn, có tính bền vững và thân

thiện với môi trường.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, người lao động là yếu tố quan

trọng nhất, có ý nghĩa quyết định sự phát triển lực lượng sản xuất bởi vì:

Thứ nhất, người lao động là một “động vật biết chế tạo công cụ” vì ngoài việc

sử dụng những công cụ lao động có sẵn, người lao động đã làm cho một vật “do tự

Page 14: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

12

nhiên cung cấp” trở thành một khí quan hoạt động của con người. Nhờ đó, người lao

động đã tăng thêm sức mạnh của các khí quan vốn có của mình lên gấp bội.

Thứ hai, người lao động với tri thức và ý chí của mình biết sử dụng và kết hợp

các yếu tố cấu thành của tư liệu sản xuất như đối tượng lao động, công cụ lao động,

phương tiện lao động; hiện thực hóa vai trò và tác động của những yếu tố đó để tạo

nên sức mạnh tổng hợp nhằm cải tạo giới tự nhiên một cách có hiệu quả nhất.

Thứ ba, trong khi các yếu tố của tư liệu sản xuất đều hữu hạn và thường bị hao

mòn nhanh theo thời gian thì người lao động, ngoài yếu tố thể lực bị hao mòn chậm

thì các kỹ năng lao động, trình độ tay nghề... luôn có khả năng tự đổi mới, tự nâng

cao thông qua quá trình tự học hỏi, bồi dưỡng, trau dồi tri thức không ngừng để có

thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất.

Khi tham gia vào quá trình sản xuất vật chất, người lao động mang theo cả sức

mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình nhưng vị trí, vai trò của những yếu tố

này không phải là cái nhất thành bất biến mà trong mỗi thời đại kinh tế khác nhau,

chúng luôn có sự thay đổi. Trong thời kỳ tiền sử, do nhận thức của con người còn

nhiều hạn chế nên để tạo ra của cải vật chất, người lao động chủ yếu sử dụng sức

mạnh cơ bắp để tác động vào giới tự nhiên. Tuy nhiên, khi công cụ lao động đã phát

triển, máy móc cơ khí ra đời, yếu tố kỹ năng, kinh nghiệm trong lao động lại giữ vai

trò chủ đạo. Nó giúp những người lao động vận hành các máy móc một các thành

thạo, thuần thục. Do năng lực trí tuệ của người lao động không ngừng được nâng cao

nên phần giá trị do lao động trí tuệ của họ tạo ra trong quá trình sản xuất và được kết

tinh ở sản phẩm ngày càng tăng. Đây cũng là tiêu chí đánh giá tính hiện đại của người

lao động trong lực lượng sản xuất.

2.2.2. Những yêu cầu cơ bản của người lao động trong lực lượng sản xuất

hiện đại

Để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, người lao động với tính cách là nhân

tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất vật chất cần có những yêu cầu cơ bản sau:

Thứ nhất, người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại cần có thể lực tốt,

sức khỏe dồi dào, dẻo dai để có thể chịu áp lực cao, cường độ lao động lớn trong

Page 15: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

13

công việc, thích ứng với sự thay đổi liên tục về nghề nghiệp và có khả năng thu thập,

xử lý thông tin một cách nhanh nhạy.

Thứ hai, người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại cần có tri thức, trí

tuệ dồi dào; có khả năng lao động sáng tạo; chủ động và tích cực ứng dụng những

thành tựu của khoa học - công nghệ hiện đại vào sản xuất.

Thứ ba, ngoài thể lực và trí lực, người lao động trong lực lượng sản xuất hiện

đại cần có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có đạo đức và văn hóa nghề nghiệp, có ý thức

trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sinh thái.

2.3. Những yếu tố chủ yếu tác động đến người lao động trong quá trình

xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay

2.3.1. Tác động của giáo dục - đào tạo đến người lao động trong quá trình

xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay

Giáo dục - đào tạo có tác động trực tiếp đến việc nâng cao dân trí, trình độ, tay

nghề, kỹ năng cho người lao động. Để trở thành người lao động hiện đại thì không

thể không trải qua quá trình đào tạo. Giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề

nói riêng góp phần quan trọng trong việc trang bị cho người lao động những tri thức

về nghề nghiệp, kỹ năng trong lao động sản xuất, kỹ năng về khoa học - công nghệ để

họ có thể vận hành được những máy móc hiện đại. Ngoài những tri thức truyền thống

đó, giáo dục - đào tạo hiện nay còn trang bị cho người lao động những tri thức về thị

trường, hội nhập, về khả năng nắm bắt và xử lý thông tin, những tri thức về bản

quyền và sở hữu trí tuệ; về an toàn lao động, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái để

tạo nên những phẩm chất hiện đại của người lao động trong lực lượng sản xuất thời

đại ngày nay.

2.3.2. Tác động của môi trường xã hội đến người lao động trong quá trình

xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay

Môi trường xã hội là điều kiện làm việc, sinh hoạt, ăn ở; là những chế độ,

chính sách tác động hàng ngày đến công việc, cuộc sống của người lao động, giúp họ

có thêm động lực, phát huy được tối đa tính sáng tạo và khả năng ứng dụng những

thành tựu của khoa học - công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia

tăng lớn. Nếu có những chính sách hợp lý, điều kiện làm việc và chính sách đãi ngộ

Page 16: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

14

tốt sẽ kích thích tính sáng tạo, tinh thần tự giác của người lao động; khiến người lao

động được tự do sáng tạo theo khả năng của mình, biến quá trình lao động là quá

trình sáng tạo và cống hiến chứ không phải là quá trình lao động bị cưỡng bức, bị trói

buộc bởi những quy tắc cứng nhắc.

2.3.3. Tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đến

người lao động trong quá trình xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam

hiện nay Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại (lần thứ tư) có tác động

to lớn đến phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại nói

riêng. Với việc tăng cường tự động hóa và ứng dụng số hóa trong quá trình sản xuất,

tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông ngày càng mất dần lợi thế; sản xuất

chuyển dịch dần sang những nước phát triển, nhiều lao động có kỹ năng và chuyên

môn cao. Điều này cũng đặt ra một thách thức nếu người lao động không có trình độ

chuyên môn, không có kỹ năng lao động, không có ý thức tự đổi mới, phát huy tinh

thần tích cực, sáng tạo thì tất yếu sẽ trở nên lạc hậu, không bắt nhịp được với yêu cầu

của nền sản xuất hiện đại. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại cũng đặt ra

yêu cầu nếu các quốc gia không ưu tiên phát triển nhân tố người lao động theo hướng

chuyên sâu tất yếu sẽ không thể tạo ra những lợi thế có tính cạnh tranh.

2.3.4. Tác động của hợp tác quốc tế đến người lao động trong quá trình xây

dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay

Hợp tác quốc tế về lao động là quá trình liên kết, hợp tác trên phạm vi khu vực

và thế giới về việc đào tạo, sử dụng lao động. Đây là một xu hướng tất yếu trong quá

trình toàn cầu hóa hiện nay. Hợp tác quốc tế về lao động tác động đến việc tạo ra một

đội ngũ những người lao động trong lực lượng sản xuất có những phẩm chất tiên tiến,

có khả năng thích ứng với nhiều doanh nghiệp, nhiều cơ sở sản xuất ở các quốc gia

khác nhau, đồng thời góp phần tác động đến sự phân công lao động quốc tế một cách

hợp lý hơn. Bên cạnh đó, khi tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động, trình độ tay

nghề và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động cũng ngày càng được nâng cao.

Ngoài ra, hợp tác quốc tế về lao động cũng góp phần đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật,

công nghệ mới vào sản xuất.

Page 17: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

15

Chương 3

NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG

NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN

3.1. Thực trạng của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện

đại ở Việt Nam hiện nay

3.1.1. Những thay đổi tích cực của nhân tố người lao động trong lực lượng

sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay

Sau hơn 30 năm đổi mới, không chỉ số lượng người lao động Việt Nam tham

gia vào sản xuất vật chất không ngừng tăng lên mà người lao động, nhất là đội ngũ

công nhân đã có những thay đổi tích cực về chất như sau:

Thứ nhất, lao động trẻ, có sức khỏe; thể lực ngày càng được cải thiện đã góp

phần đáng kể trong việc tăng cường sức bền, độ dẻo dai, sự linh hoạt, nhanh nhẹn cho

người lao động ở nước ta. Người lao động đã bước đầu đáp ứng được những yêu cầu

khắt khe của những dây chuyền sản xuất hiện đại, với cường độ cao, công nghệ tiên

tiến.

Thứ hai, tri thức, trí tuệ, kĩ năng của người lao động không ngừng được nâng

lên. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo, nhất là lao động có trình độ đại học của lực lượng

lao động trực tiếp không ngừng tăng lên, tạo ra xu hướng trí thức hóa công nhân ngày

cnagf rõ nét, bước đầu đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại

trong việc ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ vào việc cải tạo nền

sản xuất theo hướng hiện đại.

Thứ ba, sự cần cù, sáng tạo; tính linh hoạt, tháo vát; khả năng thích ứng nhanh

với những biến đổi không ngừng của nền sản xuất hiện đại; tích cực ứng dụng công

nghệ hiện đại vào sản xuất cũng là những ưu điểm nổi bật của người lao động Việt

Nam trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại.

3.1.2. Một số hạn chế của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất

hiện đại ở Việt Nam hiện nay

Bên cạnh những ưu điểm nổi bật như trên, người lao động Việt Nam vẫn còn

tồn tại một số hạn chế, yếu kém. Những hạn chế, yếu kém này đã và đang trở thành

Page 18: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

16

“điểm nghẽn” kìm hãm đáng kể sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại ở nước

ta.

Thứ nhất, thể lực, sức khỏe của người lao động Việt Nam còn thấp hơn đáng

kể so với các nước trong khu vực, nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu cao về sức

bền, cường độ lao động cao, sự nhanh nhạy cùng những biến động của nền sản xuất

hiện đại.

Thứ hai, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, chất lượng đào tạo chưa cao so

với các nước trong khu vực và trên thế giới, trình độ của người lao động phần lớn

chưa đáp ứng được sự thay đổi về tư liệu sản xuất. Trong khi các loại máy móc theo

công nghệ tiên tiến liên tục được tạo ra và đưa vào sản xuất nhưng trình độ, tay nghề

của người lao động nước ta lại chậm biến đổi; không được đào tạo bài bản để tiếp

nhận sự chuyển giao công nghệ nên chưa thể tận dụng hết những lợi thế của công

nghệ hiện đại.

Thứ ba, tính kỷ luật, ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi trường

sinh thái... của người lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế. Do đó, các sản phẩm

được tạo ra chưa có tính cạnh tranh cao trên thị trường, chưa có giá trị gia tăng lớn.

3.2. Nguyên nhân chủ yếu của những mặt tích cực và hạn chế ở người lao

động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay

3.2.1. Nguyên nhân chủ yếu của những mặt tích cực ở người lao động trong

lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay

Những thay đổi tích cực của người lao động Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới

bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu như sau:

3.2.1.1. Đảng, Nhà nước có những chủ trương đúng đắn trong phát triển nguồn

nhân lực nói chung và phát triển người lao động trong lực lượng sản xuất nói riêng.

Do đó, người lao động đã có thêm nhiều điều kiện để học tập, nâng cao trình độ, ứng

dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất.

3.2.1.2. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với hội nhập quốc tế đã

góp phần thay đổi tích cực người lao động trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam như

làm thay đổi cơ cấu kinh tế và cách thức tổ chức sản xuất của người lao động; làm

xuất hiện đội ngũ công nhân mới - công nhân trí thức với trình độ tay nghề cao, biết

Page 19: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

17

cách sử dụng các loại máy móc hiện đại, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt; tạo ra một thế

hệ người lao động Việt Nam mới mà ở thế kỷ trước hầu như chưa có; đó là những

người lao động làm việc ở nước ngoài. Khi trở về nước, họ mang theo những tiến bộ

đã tích lũy ở nước ngoài để làm việc một cách có hiệu quả và chuyên nghiệp hơn.

3.2.1.3. Bản thân người lao động Việt Nam đã biết thích nghi trước những thay

đổi của nền sản xuất hiện đại như thay đổi nghề nghiệp theo nhu cầu của xã hội; thay

đổi tập quán sản xuất từ thủ công sang sử dụng máy móc; từ sản xuất nhỏ lẻ, manh

mún sang sản xuất theo dây chuyền, tập trung với trình độ chuyên môn hóa cao; tự

thích nghi với môi trường làm việc cường độ cao, kỷ luật lao động nghiêm ngặt. Do

đó, ý thức trách nhiệm của người lao động cũng được cải thiện rõ rệt.

3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu của những mặt hạn chế ở người lao động trong

lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay

3.2.2.1. Sản xuất chậm phát triển, đời sống vật chất còn gặp nhiều khó khăn;

điều kiện lao động, làm việc của người lao động, nhất là trong những ngành công

nghiệp nặng ở nước ta còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn trong lao

động. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, thể lực mà còn tác động không

nhỏ đến cả tâm lý sản xuất của người lao động.

3.2.2.2. Cơ chế, chính sách để thực hiện lợi ích còn nhiều hạn chế, bất cập như

chi tiêu của Chính phủ cho công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động còn khá

thấp so với nhu cầu khám chữa bệnh; chế độ, chính sách về nhà ở cho người lao động

là công nhân nước ta còn nhiều hạn chế; các tổ chức công đoàn các cấp ở Việt Nam

cũng chưa phát huy được tốt vai trò, trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ quyền

lợi chính đáng của người lao động khiến họ chưa phát huy tốt tâm lực của mình trong

nền sản xuất hiện đại và hội nhập quốc tế.

3.2.2.3. Chất lượng công tác đào tạo nghề cho người lao động còn thấp; có sự

mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu đào tạo nghề khiến tỉ lệ lao động đã qua đào

tạo thất nghiệp còn cao. Hơn nữa, trong nhiều cơ sở sản xuất tuy được đầu tư máy

móc, công nghệ tiên tiến nhưng trình độ của người lao động thấp nên không tận dụng

hết ưu thế của công nghệ hiện đại.

Page 20: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

18

3.2.2.4. Sự phân bố lao động, nhất là lao động đã qua đào tạo còn bất hợp lý

giữa các vùng, các địa phương. Ở các đô thị và các vùng có điều kiện phát triển về

kinh tế - xã hội, có trình độ dân trí cao, tập trung nhiều, thậm chí dư thừa lao động

có trình độ; còn ở các vùng sâu, vùng xa trình độ dân trí nhìn chung còn lạc hậu, lao

động chủ yếu chưa được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật.

3.2.2.5. Hợp tác quốc tế về lao động còn nhiều bất cập bởi phần lớn lao động

Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài chủ yếu là lao động phổ thông, chưa có trình

độ, tay nghề. Công tác xuất khẩu lao động còn thiếu tính chuyên nghiệp, chưa xuất

phát từ nhu cầu của thị trường. Hơn nữa, ở nước ta cũng chưa có chính sách định

hướng, hỗ trợ cho người lao động sau khi xuất khẩu lao động, gây nên tình trạng lãng

phí trong việc sử dụng nguồn nhân lực “hậu xuất khẩu”.

Chương 4

NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN

NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA

LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM

4.1. Những quan điểm cơ bản để phát triển nhân tố người lao động đáp

ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam

4.1.1. Coi người lao động là trung tâm, có ý nghĩa quyết định trong lực

lượng sản xuất hiện đại.

Quan điểm này cần được hiểu ở cả hai khía cạnh: người lao động vừa là điểm

xuất phát của mọi chiến lược phát triển, vừa là mục tiêu của sự phát triển lực lượng

sản xuất hiện đại. Người lao động không chỉ là xuất phát điểm của quá trình sản xuất

mà còn phải là mục tiêu của sự phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Khi lực lượng

sản xuất phát triển, năng suất lao động nâng cao, cần hướng đến việc tiếp tục phát

triển người lao động cả về thể lực, sức khỏe; tri thức, trí tuệ, kỹ năng nghề nghiệp

cũng như đời sống tinh thần để họ phát triển một cách toàn diện hơn. Điều đó giúp

cho người lao động có thể tham gia vào quá trình sản xuất một cách tích cực và có

hiệu quả hơn.

Page 21: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

19

4.1.2. Phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại

phải gắn với chiến lược phát triển bền vững của đất nước

Để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại theo hướng bền vững, cần quán triệt

quan điểm phát triển nhân tố người lao động một cách bền vững. Cần ưu tiên phát

triển theo chiều sâu, ưu tiên phát triển về chất lượng như trình độ tay nghề, ý thức lao

động, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái để nguồn lao động nước ta vừa có thể đáp

ứng được những yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại, vừa có thể tham

gia ngày càng nhiều vào thị trường của các nước trong khu vực và trên thế giới. Phát

triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất ở nước ta cần hướng đến mục

tiêu phát triển kinh tế tri thức, sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo

hướng hiện đại.

4.1.3. Phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại

một cách toàn diện

Để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng nhu cầu của lực lượng sản xuất

hiện đại ở Việt Nam hiện nay, cần chú ý phát triển tất cả các yếu tố cấu thành nên

nhân tố người lao động như thể lực, trí lực và tâm lực. Ngoài ra, cần nhấn mạnh và

chú ý hơn đến việc phát triển yếu tố trí lực để tạo ra những lợi thế so sánh nổi bật của

người lao động nước ta trong bối cảnh hiện nay. Hơn nữa, cũng cần chú ý đến tính

đặc thù của từng ngành kinh tế, từng vùng miền để ưu tiên phát triển thế mạnh về lao

động ở các ngành và các vùng miền đó.

4.2. Những giải pháp cơ bản để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng

yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam

4.2.1. Thực hiện tốt chính sách nâng cao thể lực, sức khỏe, cải thiện tầm vóc

cho người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại

Để nâng cao thể lực và sức khỏe cho người lao động, Nhà nước cần xây dựng

chiến lược cụ thể về dinh dưỡng để cải thiện tầm vóc của người Việt Nam, từng bước

thoát khỏi tình trạng “thấp bé nhẹ cân”; phát triển hệ thống bảo hiểm, chăm sóc sức

khỏe cho người lao động; tích cực hạn chế tỉ lệ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;

tăng cường việc quản lý, giám sát về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đối với

các cơ sở sản xuất kinh doanh; tuyên truyền, giáo dục cho họ ý thức bảo vệ môi

Page 22: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

20

trường sinh thái, môi trường làm việc để đảm bảo sức khỏe, tránh những bệnh nghề

nghiệp, bệnh do ô nhiễm môi trường gây nên.

4.2.2. Đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ để

không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động

Để thực sự tạo nên những bước chuyển biến về chất của nhân tố người lao

động đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất hiện đại, cần đổi mới nội dung, chương trình

giáo dục - đào tạo cho người lao động theo hướng thiết thực, tập trung vào những

năng lực chuyên môn then chốt; đổi mới phương pháp, cách thức đào tạo nghề cho

người lao động theo hướng không chỉ cần trang bị kiến thức cho người học mà còn

hướng họ đến việc tự học, tự sáng tạo, tự nghiên cứu, đánh giá hoạt động học tập của

mình dưới sự hướng dẫn, dẫn dắt của người thầy; tích cực áp dụng những tiến bộ của

khoa học - công nghệ vào sản xuất để nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao

động; đào tạo nghề cho người lao động cần gắn với định hướng nghề nghiệp và giải

quyết việc làm.

4.2.3. Xây dựng môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi, phù hợp tạo điều kiện

phát huy tốt những khả năng của người lao động Việt Nam

Để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng nhu cầu của lực lượng sản xuất

hiện đại, cần chú ý đến việc phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của họ thông

qua việc xây dựng chính sách tiền lương hợp lý đảm bảo lợi ích kinh tế cho người lao

động; xây dựng môi trường dân chủ hóa đời sống kinh tế; tích cực cải thiện điều kiện

sống, điều kiện làm việc và môi trường xã hội cho cho người lao động; xây dựng và

thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến việc đảm bảo quyền,

lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân; xây dựng, hoàn thiện các chính sách,

pháp luật về lao động, việc làm, đời sống, nâng cao thể chất cho công nhân; khuyến

khích, tạo điều kiện cho người lao động chủ động học tập nâng cao nhận thức, nắm

bắt những quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động,

giúp họ tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng trong trường hợp cần thiết.

4.2.4. Nâng cao nhận thức của người lao động về vai trò, vị trí, trách nhiệm

của mình trong nền sản xuất hiện đại

Page 23: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

21

Để nâng cao vai trò, vị thế, trách nhiệm của người lao động trong nền sản xuất

hiện đại, cần đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất phù hợp với

trình độ sản xuất. Cần cải tạo đồng bộ cả ba quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý và phân

phối sản phẩm một cách thỏa đáng, phù hợp. Người lao động không chỉ là chủ thể

của quá trình sản xuất mà họ cần được làm chủ của việc sở hữu tư liệu sản xuất, được

quyền sử dụng những thành quả lao động của mình. Khi gắn chặt họ với các khâu của

quá trình sản xuất, tất yếu họ sẽ ý thức hơn về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình.

Điều đó góp phần xóa bỏ tình trạng “lao động bị tha hóa”, “lao động bị cưỡng bức”.

4.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo và xuất khẩu lao động để thúc

đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam

Để người lao động Việt Nam không chỉ cần đáp ứng nhu cầu trong nước mà

còn đạt được những tiêu chuẩn mang tính quốc tế, cần tích cực, chủ động hợp tác

quốc tế về đào tạo và đánh giá chất lượng người lao động theo tiêu chuẩn quốc tế; về

xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chuyển giao khoa học - công nghệ về đào tạo nghề

cho người lao động; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động để tăng cường hợp tác

quốc tế về sử dụng lao động; cần hướng đến việc xuất khẩu nguồn lao động có trình

độ, tay nghề cao, đã qua đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu

của Việt Nam; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các nước có nền kinh tế

phát triển để nâng cao chất lượng nguồn lao động Việt Nam.

Page 24: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

22

KẾT LUẬN

Sau hơn 30 năm đổi mới, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam

đã có những bước phát triển đáng kể so với trước kia: Công cụ lao động và đối tượng

lao động ngày càng được cải tiến; khoa học - công nghệ được ứng dụng ngày càng

nhiều vào quá trình sản xuất, góp phần đáng kể trong việc giải phóng sức lao động,

tăng năng suất lao động và hiện đại hóa nền sản xuất. Đặc biệt, với quan điểm: Coi

con người là trung tâm của mọi sự phát triển, Đảng ta đã rất chú trọng đến việc phát

triển nhân tố con người, coi việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực

chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá chiến lược quan trọng. Do đó, người lao

động Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể về thể lực, sức khỏe; trình độ,

tay nghề; khả năng thích nghi, tính sáng tạo... Tuy nhiên, nhìn chung, con người Việt

Nam nói chung và người lao động nước ta vẫn còn còn nhiều hạn chế cả về thể lực và

trình độ tay nghề; ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái

chưa cao. Điều đó ảnh hưởng đáng kể đến độ bền, sự dẻo dai, tính chuyên nghiệp,

khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại ở người lao động

nước ta.

Xuất phát từ thực trạng trên, để tiếp tục phát triển nhân tố người lao động đáp

ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam trong những năm tiếp theo,

cần quán triệt những quan điểm cơ bản như: luôn coi người lao động là trung tâm

trong sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại; phát triển lực lượng sản xuất hiện

đại nói chung và phát triển nhân tố người lao động nói riêng gắn với chiến lược phát

triển bền vững; phát triển nhân tố người lao động theo hướng toàn diện cả thể lực, trí

lực, tâm lực; trong đó chú trọng hơn đến yếu tố trí lực để đáp ứng với yêu cầu của sản

xuất hiện đại. Để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất

hiện đại của Việt Nam trong thời gian tới, cần chú ý đến một số giải pháp cơ bản sau:

Một là, nâng cao thể lực, sức khỏe; cải cách chế độ bảo hiểm, chế độ chăm sóc sức

khỏe cho người lao động. Hai là, đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học -

công nghệ để không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động, cải tiến

sáng kiến kỹ thuật để thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất. Ba là, xây dựng môi

trường kinh tế - xã hội thuận lợi, chính sách pháp luật phù hợp để người lao động

Page 25: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

23

phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình. Bốn là, nâng cao nhận thức

của người lao động về vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình trong nền sản xuất hiện

đại. Năm là, tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo và xuất khẩu lao động đáp ứng

yêu cầu thời kỳ hội nhập.

Như vậy, phát triển nhân tố người lao động chính là cách thức quan trọng,

đóng vai trò quyết định sự phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện

nay, góp phần đáng kể vào việc thực hiện mục tiêu sớm đưa nước ta trở thành một

nước công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế tri thức và tăng cường hội

nhập quốc tế.

Page 26: LÊ THỊ CHIÊN - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/6/4/Tom tat luan an _LTC_Tieng Viet.pdf · Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

24

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Lê Thị Chiên (2014), “Nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất theo quan điểm

mácxít và ý nghĩa của nó đối với việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí

Nghiên cứu Con người, số 2, tr. 61-68.

2. Lê Thị Chiên (2014), “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức để phát triển

lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và Quản lý, số 3, tr. 10-16.

3. Lê Thị Chiên (2014), “Hoàn thiện chính sách phân phối vì mục tiêu công bằng xã hội”,

Tạp chí Lý luận chính trị, số 3, tr. 52-56.

4. Lê Thị Chiên (2014), “Khoa học và công nghệ hiện đại với sự phát triển của lực lượng

sản xuất ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 4, tr. 23-27.

5. Lê Thị Chiên (2015), “Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay”,

Tạp chí Phát triển Nhân lực thành phố Hồ Chí Minh, số 2 (45), tr. 54 - 60.

6. Lê Thị Chiên (2015), “Về lực lượng sản xuất hiện đại”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 5,

tr.24-30.

7. Lê Thị Chiên (2016), “Yếu tố người lao động trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam sau 30

năm đổi mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 3, tr. 53-59.

8. Lê Thị Chiên (2016), “Những thách thức chủ yếu của người lao động Việt Nam khi gia

nhập cộng đồng kinh tế ASEAN”, Tạp chí Mặt trận, số 149 (3/2016), tr.28-32.

9. Lê Thị Chiên (2016), “Luận điểm khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của

C.Mác và một số gợi mở với Việt Nam”, Tạp chí Thông tin khoa học Lý luận chính trị, số 4 (17), tr.

38-44.

10. Lê Thị Chiên (2016), “Người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại”, Tạp chí Khoa

học xã hội, số 7 (104), tr. 51-57.

11. Lê Thị Chiên (2016), “Quan điểm của Đại hội XII về phát triển lực lượng sản xuất và

xây dựng hoàn thiện quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 5 (138),

tr. 3-8.

12. Lê Thị Chiên (2016), “Vai trò của khoa học, công nghệ trong phát triển lực lượng sản

xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7, tr.40-44.

13. Lê Thị Chiên (2016), “Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam theo tinh thần của Đại hội

XII”, Tạp chí Thông tin Lý luận chính trị, số 9, 10 (22, 23), tr. 16-23.

14. Lê Thị Chiên (2017), “Những yêu cầu cơ bản của người lao động trong phát triển lực

lượng sản xuất hiện đại”, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, số 02 (45), tr.24-30.