Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LÊ THỊ THỦY
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHIỆP BROTHER VIỆT NAM
Chuyên ngành: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐĂNG HUY
HÀ NỘI – 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế hiện nay, nước ta đang tạo
nhiều chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt ưu tiên đầu tư vào lĩnh
vực công nghệ cao. Trong khi đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn tồn
tại và phát triển để tạo ra lợi nhuận phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Từ khâu tìm nguồn vốn, triển khai đầu tư, tổ chức sản xuất đến khâu tiêu thụ
sản phẩm.
Để thực hiện được mục tiêu trên, các doanh nghiệp cần đưa ra các biện pháp quản
lý chặt chẽ chi phí sản xuất, giảm thiểu chi phí không cần thiết và tránh lãng phí. Kế toán
được coi là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung cấp
thông tin kế toán, đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị, đặc biệt là công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay trên thị trường Thế Giới có một số tập đoàn sản xuất máy in, máy fax
chiếm lĩnh thị phần lớn và có thương hiệu như: HP, Canon, Brother, ...Trong đó tập đoàn
Brother là được xếp một trong số tập đoàn hàng đầu của ngành sản xuất, máy in, máy fax.
Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam là một trong những công ty lớn nhất
trong tập đoàn. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như nâng cao lợi nhuận
cho Công ty thì làm thế nào để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một
yêu cầu tất yếu.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Phần này đã nêu ra được ưu nhược điểm của 4 đề tài nghiên cứu có liên quan, đó
là:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Mỹ Dung bảo vệ năm 2011 tại trường Đại học
Kinh tế quốc dân với đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty Cổ phần mía đƣờng Lam Sơn”.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thúy bảo vệ năm 2011 tại trường Đại
học Kinh tế quốc dân với đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công
ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam”.
Luận văn của tác giả Lê Thị Hà bảo vệ năm 2012 tại trường Đại học Kinh tế Quốc
dân với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH sứ Đông Lâm”.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Dân, bảo vệ năm 2012 tại Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản tại Công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty dưới góc độ kế toán tài chính và góc độ kế toán quản trị.
- Thứ hai: Phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam.
- Thứ ba: Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam.
1.4. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu của luận văn, các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
là:
- Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
Công ty sản xuất công nghiệp là gì?
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam đang được thực hiện như thế nào? Có những ưu
điểm gì? Còn những vấn đề bất cập gì cần phải hoàn thiện?
- Cần phải có những giải pháp nào để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam?
1.5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam, trong khoảng thời
gian gần đây, từ năm 2010 đến tháng 07 năm 2013 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp
theo.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận thông tin: Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu là
phương pháp định tính và phương pháp định lượng thông qua các hình thức: quan sát,
phỏng vấn sâu các đối tượng cung cấp thông tin thông qua các bảng câu hỏi đóng, quan
sát trực tiếp, gián tiếp... Từ đó, tác giả lượng hóa các khái niệm, đo lường mối quan hệ
giữa các yếu tố thông qua việc áp dụng các công cụ phân tích, thống kê... nhằm giúp cho
người nghiên cứu có cái nhìn tổng quan về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu: Thông qua việc thu thập dữ liệu
từ các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Sau đó kiểm tra, sàng lọc và sử dụng các công cụ
word, excel để tiến hành thống kê và phân tích.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận: luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể, luận văn làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Công ty sản xuất công nghiệp cả hai
khía cạnh: kế toán tài chính kế toán quản trị.
Về mặt thực tiễn và ứng dụng: luận văn nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực
trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công nghiệp
Brother Việt Nam. Qua đó đánh giá những điểm mạnh và những hạn chế còn tồn tại, tìm
hiểu nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở các mô hình lý thuyết về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam.
1.8. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 04 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
Làm rõ bản chất của chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất dưới hai góc độ:
kế toán tài chính và kế toán quản trị.
2.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp
Làm rõ bản chất của giá thành sản phẩm. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời
điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành và cách phân loại theo phạm vi phát sinh chi
phí.
2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tác giả đã đề cập và chỉ rõ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
2.2 Đối tƣợng và phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và chịu chi phí.
Mỗi doanh nghiệp có đặc thù tổ chức khác nhau nên việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí phải căn cứ vào tình hình sản xuất cụ thể của doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, căn cứ vào yêu cầu và
trình độ quản lý, tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí
sao cho phù hợp.
2.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Trong mỗi doanh nghiệp có những đối tượng tập hợp chi phí sản xuất khác nhau vì
vậy phải có những phương pháp tập hợp chi phí khác nhau cho mỗi loại đối tượng. Hiện
nay có rất nhiều phương pháp được áp dụng trong các doanh nghiệp như: Phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm; theo bộ phận chi tiết sản phẩm; theo nhóm sản
phẩm; theo đơn đặt hàng; theo giai đoạn công nghệ...
2.3. Kế toán chi phí sản xuất dưới góc độ Kế toán tài chính
2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phần này làm rõ các nội dung hạch toán, trình tự hạch toán, tài khoản sử dụng và
sơ đồ hạch toán của các nghiệp vụ sau:
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
- Hạch toán chi phí sản xuất chung
- Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phần này tương tự như nội dung của phần 2.3.1, tuy nhiên chủ yếu chỉ ra các điểm
khác so với phương pháp kê khai thường xuyên.
2.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Công ty sản xuất
công nghiệp dƣới góc độ kế toán quản trị
2.4.1 Vai trò của thông tin kế toán quản trị đối với việc ra quyết định quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.4.2 Các phương pháp xác định chi phí sản xuất
Phần này đi sâu phân tích 03 phương pháp xác định chi phí sản xuất sau:
- Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm theo công việc
- Phương pháp xác định chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất
- Phương pháp xác định chi phí sản xuất theo hoạt động
2.4.3 Lập dự toán chi phí
Đã phân tích, nêu rõ quy trình và cách lập dự toán của những loại sau:
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
- Dự toán chi phí sản xuất chung
- Dự toán hàng tồn kho cuối kỳ và giá vốn hàng bán
2.4.4 Kế toán chi phí phục vụ cho xác định điểm hòa vốn và phân tích Chi phí –
Khối lượng – Lợi nhuận (C-V-P)
Phần này tác giả đã làm rõ mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận. Từ
đó đưa ra một số chỉ tiêu xác định thời điểm hòa vốn, thời gian hòa vốn.
2.5 Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm
Kết luận chƣơng 2
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP BROTHER VIỆT NAM
3.1 Tổng quan về Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam
3.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Công
nghiệp Brother Việt Nam
3.1.1.1 Tình hình tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam (BIVN) là doanh nghiệp chế xuất
100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc tập Brother có lịch sử hơn 100 năm tại Nhật Bản.
Công ty hoạt động tại Việt Nam theo giấy chứng nhận đầu tư số 042043000017 do ban
quản lý các khu công nghiệp Tỉnh Hải Dương cấp ngày 19/01/2006 với tổng vốn đầu tư
là 80 triệu USD.
Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp là sản xuất và kinh doanh các loại
máy in, máy fax đơn và đa chức năng, các loại phụ kiện, phụ tùng thay thế, bộ phận, chi
tiết cho các sản phẩm trên, các hoạt động nghiên cứu và phát triển (thiết kế phầm mềm),
sửa chữa các sản phẩm trên. Tính đến tháng 06/2013, doanh nghiệp đã có gần 7.000 lao
động.
Bộ máy quản lý được tổ chức theo một cấp chức năng, cao nhất là Hội đồng thành
viên rồi đến Tổng giám đốc. Dưới tổng giám đốc có Giám đốc Hành chính và giám đốc
sản xuất. 02 giám đốc này chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ các bộ phận, các phòng
ban trong Công ty.
3.1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Công nghiệp
Brother Việt Nam
3.1.1.3 Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam
a. Đặc điểm sản phẩm:
Hiện nay Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam có 05 nhà máy, tập trung
sản xuất 03 dòng máy chính:
- Dòng máy BLL: máy in đơn sắc với 2 dòng sản phẩm: Máy in chuyên dụng (chỉ
sử dụng để in) và máy in đa chức năng (Fax, scan, copy).
- Dòng máy BL: có tính năng vượt trội: fax, scan, với màn hình cảm ứng, kết nối
wifi...Hai dòng máy này được thiết kế theo nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng tại thị
trường bán hàng chính là Mỹ và Châu Âu.
- Dòng máy DSL: Đầu năm 2013, Công ty TNHH Brother đã phát triển thêm dòng
sản phẩm mới: dòng máy DSL. Dòng máy này bao gồm máy in laser đơn sắc HL-1111,
máy in đa chức năng DCP-1511 và MFC-1811. Với thiết kế nhỏ gọn, công phu trong
phương pháp cuộn giấy, chống kẹt giấy, giá cả phù hợp, các mẫu máy in này lần lượt có
giá bán là 2,6 triệu đồng; 3,5 triệu đồng và 5,5 triệu đồng với thời gian bảo hành tương
ứng là 02 năm, 01 năm và 01 năm. Chi phí vật tư in tiêu hao thấp, với hộp mực đen chính
hãng TN-1010 có giá 300.000 đồng in được 1.500 trang giấy, tính ra chi phí cho mỗi
trang in là 200 đồng.
Do sản phẩm máy in, máy fax là sản phẩm công nghệ cao, cấu trúc sản phẩm cũng
vô cùng phức tạp. Do vậy việc tính giá thành sản phẩm phức tạp và gặp nhiều khó khăn
đòi hỏi phải bao quát rộng.
b. Quy trình sản xuất, lắp ráp máy in, máy fax của công ty TNHH Công nghiệp
Brother Việt Nam
3.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH
Công nghiệp Brother Việt Nam
3.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán hiện có 17 thành viên dưới sự quản lý của một trưởng phòng kế
toán mang quốc tịch Nhật Bản. Dưới đó là một kế toán trưởng người Việt Nam kiêm phó
phòng.
3.1.2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt
Nam
a. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
b. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
- Nhìn chung công ty tuân thủ khá tốt các quy định về kế toán của Việt Nam:
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là USD và VNĐ.
- Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức Nhật ký chung, phương pháp
tập hợp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế Giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp tập hợp TSCĐ theo phương pháp khấu
hao đều và tập hợp chi tiết vật liệu theo phương pháp Thẻ song song.
- Hàng tồn kho được tính giá trị theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp chế xuất nên thuế xuất thuế giá trị gia
tăng (GTGT) là 0%. Ngoài ra, một số mặt hàng đặc biệt được tính theo quy định của luật
thuế GTGT.
- Phòng kế toán sử dụng phần mà kế toán chuyên dụng SAP để tập hợp chi phí.
3.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam
3.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam
3.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Công
nghiệp Brother Việt Nam
Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi
phí. Những khoản mục chi phí này bao gồm 03 nhóm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm 02 loại: Chi phí nguyên vật liệu chính
và chi phí nguyên vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương cơ bản, tiền lương làm thêm
giờ, các khoản trợ cấp như: trợ cấp ngôn ngữ, trợ cấp chức vụ, trợ cấp thâm niên, …
Đồng thời còn có các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, phụ cấp ca đêm, phụ cấp bữa ăn, …
- Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại như: Tiền lương cho nhân viên quản
lý phân xưởng, chi phí vật liệu tiêu hao, chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
chi phí công cụ - dụng cụ, chi phí nhiên liệu như: gas, điện…
3.2.3 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Công nghiệp Brother
Việt Nam dưới góc độ kế toán tài chính
3.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Phần này nêu rõ đặc điểm công tác kế toán và trình tự ghi sổ kế toán tại công ty.
3.1.2.2 Đặc điểm hệ thống kế toán
Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất của công ty rất phức tạp. Hiện nay công ty
có khoảng trên 1000 loại nguyên vật liệu được mã hoá và chia thành 03 nhóm chính là:
Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và vật liệu tiêu hao. Trong đó, chi phí nguyên
vật liệu chính và vật liệu phụ sẽ được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu của chính của công ty bao gồm: linh kiện bản mạch, linh
kiện thân máy, linh kiện hộp mực…Nguyên vật liệu phụ bao gồm hạt nhựa, đinh, ốc, vít,
dây điện…các chi phí vận chuyển lưu kho, lưu bến bãi của linh kiện, phụ tùng máy in,
máy fax.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho ở công ty là phương pháp kê khai thường
xuyên và thực hiện tính giá thành theo giá thành thực tế. Phương pháp thực tế mà công ty
sử dụng dựa vào chi phí phục vụ cho sản xuất được tập hợp ở các bảng kê. Do công ty sử
dụng phương pháp nhật ký chung để hạch toán nên các chi phí phát sinh được tập hợp
vào các bảng kê tương ứng. Cuối tháng kế toán giá thành căn cứ vào bảng xuất kho
nguyên vật liệu để lập bảng kê phân bổ chi phí nguyên vật liệu và ghi vào sổ cái.
Bên cạnh đó, việc ghi nhận một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu
trong kỳ như: chi phí thu mua, giá trị phế liệu thu hồi, nguyên vật liệu lỗi được giảm
giá… còn gặp nhiều khó khăn.
3.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam
3.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt
Nam
3.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam
3.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
b) Phương pháp tính giá thành sản phẩm
3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt
Nam dưới góc độ kế toán tài chính
3.2.3.1 Hệ thống chứng từ và tài khoản được sử dụng để tập hợp chi phí
3.2.3.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
3.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Brother Việt Nam dưới góc độ
kế toán quản trị
3.2.4.1 Tổ chức lập dự toán chi phí
Qua việc phỏng vấn cũng như tìm hiểu tài liệu tại Công ty TNHH Công nghiệp
Brother Việt Nam, tác giả nhận thấy tại doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống định mức vật
tư cho sản xuất sản phẩm nhưng chưa đầy đủ và đồng bộ, hệ thống định mức mà Công ty
xây dựng chỉ mới có định mức cho một số loại vật tư mà chưa có định mức cho các yếu
tố khác. Bên cạnh đó hệ thống định mức còn mang tính chất chung chung chưa gắn với
điều kiện cụ thể của đơn vị. Do đó, tại BIVN hệ thống định mức chưa phát huy hết vai
trò, tác dụng và ý nghĩa của nó.
Tại BIVN tiến hành lập dự toán theo định kỳ: 6 tháng một lần. Hàng năm vào
tháng thứ 6 và tháng thứ 12, phòng kế toán sẽ yêu cầu các phòng ban lập kế hoạch chi
phí cho phòng ban mình theo 2 giai đoạn: Từ 01/01 đến 30/06 và từ 01/07 đến 31/12.
Từ kế hoạch chi phí của các bộ phận, phòng kế toán tiến hành lập dự toán ngân sách
cho toàn công ty.
Dự toán chi phí của các phòng ban chủ yếu được lập dựa vào số lượng sản phẩm
dự kiến cần sản xuất trong kỳ. Số liệu này do bộ phận bán hàng lập dựa vào các hợp
đồng đã ký, các hợp đồng đang trong thời gian đàm phán và kế hoạch phát triển trong
kỳ dự toán.
3.2.4.2 Tổ chức phân tích thông tin chi phí để kiểm soát chi phí và ra quyết định
ngắn hạn
Chi phí sản xuất kinh doanh thực tế được bộ phận kế toán tập hợp và tiến hành so
sánh với các báo cáo dự toán chi phí để lập báo cáo kiểm soát chi phí. Báo cáo này được
lập cho từng phân xưởng để kiểm soát tình hình thực hiện chi phí dự toán của phân
xưởng đó và có kết cấu tương ứng với phương pháp xây dựng dự toán cho từng phân
xưởng. Trên cơ sở so sánh giữa số liệu dự toán và kết quả thực hiện để các nhà quản trị
đánh giá được sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí ở từng bộ phận và từ đó đề ra được các
biện pháp phấn đấu tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Căn cứ vào báo cáo kiểm soát chi phí, bộ phận kế toán và bộ phận kế hoạch sẽ tiến
hành phân tích và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất từ
đó đưa ra được biện pháp quản lý thích hợp.
3.2.5 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt
Nam
3.2.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
3.2.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Do quy trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn phức tạp. Do vậy công ty áp dụng
tính giá thành theo phương pháp giản đơn.
- Khi các mã hàng trong tháng hoàn thành kế toán tiến hành tổng cộng chi phí sản
xuất thực hiện mã đó để xác định tổng giá thành của tất cả các mã hàng đã hoàn thành và
giá thành đơn vị sản phẩm của từng mã hàng.
Giá thành sản
phẩm hoàn
thành
=
Trị giá sản
phẩm sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Trị giá sản phẩm
sản xuất dở dang
cuối kỳ
CHƢƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KIẾN NGHỊ
GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN
4.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.1.1 Ưu điểm đạt được
Nhìn chung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ bản
đã đáp ứng được các yêu cầu về mặt quản lý với những ưu điểm như: Tổ chức bộ máy kế
toán tốt, trình độ kế toán cao, hệ thống tài khoản đáp ứng yêu cầu, đã xây dựng được một
số hệ thống phần mềm quản lý, đã lập được mã phòng ban và mã NVL, lựa chọn phương
pháp tính giá thành phù hợp.
4.1.2 Hạn chế và nguyên nhân
4.1.2.1 Hạn chế và nguyên nhân chủ yếu dưới góc độ kế toán tài chính
- Tồn tại trong kế toán chi phí NVL
Công ty đăng ký hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
nhưng cách thức, phương pháp thực hiện chưa thống nhất.
Phế liệu thu hồi và công tác thống kê trừ tiền hàng lỗi thực hiện còn khá chậm,
chưa ghi giảm được ngay trong kỳ dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm còn thiếu độ
chính xác.
- Tồn tại trong kế toán chi phí nhân công: Do số lượng CNV lớn (trên 7000
CNV), công tác chấm công và tính lương còn diễn ra khá chậm, gây lãng phí về thời gian
và nguồn lực.
- Tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất chung
Cách tính khấu hao TSCĐ chưa phù hợp với quy định hiện hành, công ty chưa tiến
hành trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ…
4.1.2.2 Hạn chế và nguyên nhân chủ yếu dưới góc độ kế toán quản trị
BIVN chưa xây dựng được mô hình kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị
chi phí nói riêng. Các cách phân loại khác như: phân loại chi phí theo mối quan hệ với
khối lượng hoạt động, phân loại chi phí theo trách nhiệm quản lý…để phục vụ trực tiếp
cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp thì chưa được quan tâm đúng mức. Hệ thống sổ kế
toán chi tiết phục vụ cho công tác kế toán quản trị chi phí chưa đầy đủ, đặc biệt là kế toán
chi tiết chi phí theo dõi từng địa điểm phát sinh, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm,
từng trung tâm chi phí. Do đó dẫn đến hạn chế trong việc kiểm soát chi phí tại doanh
nghiệp.
4.2 Phƣơng hƣớng hoàn thiện
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải bảo đảm
cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên cơ
sở pháp lý về kế toán của Việt Nam
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở kết
hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với
điều kiện cụ thể của Công ty và xu thế phát triển trong tương lai
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải bảo đảm tính
hiệu quả, tiết kiệm, khả thi
4.3 Kiến nghị giải pháp
4.3.1 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc
độ kế toán tài chính
4.3.2 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc
độ kế toán quản trị
Thứ nhất: Lập dự toán chi phí, giá thành
Thứ hai: Phân loại chi phí sản xuất
Thứ ba: Xây dựng và đưa vào thực hiện hệ thống kế toán quản trị chi phí sản xuất
- giá thành sản phẩm
4.4 Điều kiện thực hiện giải pháp
4.5.1 Về phía Nhà nước
4.5.2 Về phía doanh nghiệp
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO