24
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Lê Xuân Thái XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG CHO VIỆC QUY HOẠCH CÂY XANH TRÊN MỘT SỐ TUYẾN QUỐC LỘ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: Môi trường đất và nước Mã số: 62440303 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội - 2016

Lê Xuân Thái - hus.vnu.edu.vn thao tom tat luan an... · chức năng của chúng trong cảnh quan và môi trường và môi trường đất, nước, không khí dọc theo

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Lê Xuân Thái

XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG CHO

VIỆC QUY HOẠCH CÂY XANH TRÊN MỘT SỐ

TUYẾN QUỐC LỘ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Chuyên ngành: Môi trường đất và nước

Mã số: 62440303

DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội - 2016

Công trình được hoàn thành tại: Khoa Môi trường, Trường Đại học

Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Thụy

GS.TS. Lê Văn Khoa

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia

chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . vào hồi

giờ ngày tháng năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam;

- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Vùng ĐBSH có điều kiện khí hậu nhiệt đới rất thuận lợi cho việc phát

triển cây xanh, lại có một quá trình phát triển kinh tế - xã hội và lối sống hàng

ngàn năm trong đó cây xanh góp một phần quan trọng. Cùng với sự phát triển

vượt bậc về kinh tế thì môi trường khu vực cũng đang bị đe dọa nghiêm trọng

đặc biệt là ô nhiễm không khí. Hiện nay, ô nhiễm không khí đã và đang trở thành

vấn đề bức xúc trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển, trong

đó có Việt Nam. Do đó, việc kiểm soát ô nhiễm môi trường là việc hết sức cần

thiết nhưng phải duy trì cho được tốc độ phát triển xã hội. Tuy nhiên, không phải

tất cả các biện pháp khống chế đều được áp dụng và có hiệu quả, cho nên các

biện pháp khác cũng phải được sử dụng tổng hợp như trồng cây, phát triển hệ

thống mảng xanh. Những năm gần đây số lượng và chất lượng cây xanh dọc các

tuyến đường, ít nhiều được chỉnh trang và phát triển. Nhờ đó, bước đầu đã phát

huy tác dụng về hiệu quả cảnh quan và ở chừng mực nào đó có ảnh hưởng tích

cực đối với môi trường sinh thái dọc tuyến đường. Tuy nhiên, về phương diện

này còn nhiều hạn chế bởi diện tích xanh dọc các tuyến đường tuy có tăng,

nhưng mật độ lưu thông phương tiện cơ giới đường bộ ngày càng cao, chất lượng

đường lại xuống cấp, .... Hơn thế nữa, loài cây trồng vẫn còn nhiều hạn chế,

không những về số lượng mà cả về chất lượng. Thời gian qua nhiều loài cây

trồng đã bộc lộ khá rõ nét sự không phù hợp với loại hình mảng xanh dọc các

tuyến đường. Với tinh thần đó, đề tài “Xây dựng cơ sở khoa học môi trường

cho việc quy hoạch cây xanh trên một số tuyến quốc lộ vùng đồng bằng sông

Hồng” được nghiên cứu sinh lựa chọn cho luận án tiến sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng việc quy hoạch cây xanh trên

một số tuyến QL vùng ĐBSH;

- Đánh giá được mức độ thích hợp của đất, nước đối với một số loài cây

và tác động của cây xanh đến chất lượng, mức độ ô nhiễm đất, nước dọc theo

một số tuyến QL vùng ĐBSH.

Trên cơ sở đó xác định cơ sở khoa học và các yêu cầu kỹ thuật hợp lý

cho việc quy hoạch cây xanh đối với các tuyến đường.

3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan về quy hoạch cây xanh đường bộ trên thế giới

và Việt Nam.

- Đánh giá hiện trạng quy hoạch cây xanh cho một số tuyến QL trọng

điểm vùng ĐBSH.

- Phân tích, đánh giá các thông số môi trường đất – nước – không khí

dọc các tuyến QL làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây trồng thích hợp trên quan

điểm đất nào cây ấy.

- Đề xuất tập đoàn cây xanh trên cơ sở thích ứng sinh thái và quan điểm

“đất nào cây nấy” cho định hướng quy hoạch cây xanh trên một số tuyến QL

vùng ĐBSH.

4. Những đóng góp mới của đề tài

- Lần đầu tiên đã điều tra, đánh giá tổng hợp được thực trạng thành

phần loài, cấu trúc các dải cây xanh cũng như các đặc tính lý, hóa học lớp phủ

thổ nhưỡng, nước mặt của các dải cây xanh và các khoảng trống có khả năng quy

hoạch cây xanh ở một số tuyến QL chính vùng ĐBSH.

- Đã xây dựng được cơ sở khoa học để định hướng quy hoạch cây xanh

trên các tuyến QL chính vùng ĐBSH theo mục tiêu phát triển bền vững (đảm bảo

tính thích ứng của cây xanh với các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn, tính

thẩm mỹ và đảm bảo các chức năng sinh thái môi trường, ....).

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Xác định được các tác động cải thiện của cây xanh đối với môi trường

đất, nước, ... dọc các tuyến đường QL vùng ĐBSH.

Góp phần vào quá trình bảo vệ và tôn tạo cảnh quan đường bộ trong quá

trình quy hoạch, thiết kế, xây dựng và nâng cấp sửa chữa các tuyến đường QL.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái lược về hệ thống đường QL vùng nghiên cứu

1.1.1. Hệ thống đường quốc lộ của vùng ĐBSH

Mạng lưới QL đã cơ bản được hình thành, gồm các trục QL hướng tâm

kết nối Thủ đô Hà Nội. Vùng ĐBSH với các vùng, miền khác của đất nước như

QL1A, QL2, QL3, QL6, QL32 và đường Hồ Chí Minh; các trục QL kết nối đến

các cảng biển, cảng hảng không như QL5, QL18 và đường Bắc Thăng Long -

Nội Bài; các trục QL kết nối nội vùng như QL10 và QL39.

1.1.2. Sự phát triển của đường QL là nhu cầu tất yếu của XH

Đường QL được coi là mạch máu liên lạc của bất kỳ đất nước nào. Các

đường QL khi được xây dựng đều đóng những vai trò chiến lược trong sự phát

triển của những nơi mà nó đi qua. Đối với vùng ĐBSH, tầm quan trọng của việc

phát triển hệ thống đường QL được thể hiện trên các phương diện kinh tế - xã

hội.

1.2. Tình hình nghiên cứu về quy hoạch cây xanh trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Trên thế giới

Cây xanh đã được trồng từ lâu dọc theo các tuyến đường với nhiều lý

do khác nhau. Từ những thời kỳ sơ khai của nền văn minh nhân loại cây xanh đã

giữ một vai trò quan trọng về mặt trang trí cảnh quan. Người Ai Cập, Brazil, Hy

Lạp, Trung Hoa và La Mã xưa rất trân trọng cây xanh và có trường hợp thờ cúng

cây. Ở các nước Bắc châu Mỹ, sự phát triển trong quá khứ của cây xanh dọc các

tuyến đường tập trung vào việc trồng cây, bảo quản và kiến trúc cảnh quan – đặc

biệt là đường trong đô thị. Đến năm 1970, cơ quan lâm nghiệp Hoa Kỳ đã đưa ra

định nghĩa về lâm nghiệp môi trường. Phát triển cây xanh đô thị và giao thông ở

châu Âu được quan tâm từ khá sớm, Anh là một trong những quốc gia thủa sơ

khai đã có nhiều đóng góp cho nhân loại các vấn đề liên quan đến cây xanh với

các tác giả như Jame Lyte (1578), William Lawson (1681), Jhon Evelyn (1662).

Ở Pháp, việc trồng cây đã bắt đầu cách đây từ nhiều thế kỷ – khoảng thế kỷ 16-

17. Tại châu Á, phát triển cây xanh đô thị trong thời gian gần đây đã có những

hướng phát triển khá mạnh mẽ. Năm năm gần đây, kế hoạch trồng cây xanh ở

Singapore bước vào giai đoạn mới - hướng tới bảo tồn sinh học đa dạng. Nếu

trước kia, quốc gia này phát triển theo mô hình “khu vườn trong thành phố”, giờ

họ lại đang phấn đấu trở thành “thành phố trong khu vườn”.

1.2.2. Ở Việt Nam

Đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX khi các thành phố, đô thị ở nước ta

được xây dựng phát triển, thì cây xanh đô thị - khu dân cư mới được hình thành

một cách có hệ thống, mang tính đa dạng về loài, phong phú về sinh thái cảnh

quan, về công dụng không gian xã hội đô thị. Nghiên cứu về mảng xanh đô thị

bước đầu chỉ tập trung cho Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nơi đông dân cư,

khói bụi, tiếng ồn do công nghiệp và giao thông, … là các vấn đề thường gặp ở

các đô thị lớn Việt Nam.

1.3. Phân loại cây xanh trên đường

Theo nguồn gốc; Trên cơ sở bảo vệ môi trường; Theo nhu cầu sử dụng;

Theo đặc điểm thường dùng trên đường và theo thành phần thực vật học và phân

loại cây xanh theo chủ thể quản lý.

1.4. Hiện trạng cây xanh trên đường

Hệ thống cây xanh chưa tạo được sự đồng bộ, thống nhất trên một

tuyến. Vị trí và khoảng cách cây trồng chưa hợp lí; nhiều loại cây hiện có chất

lượng thấp không phù hợp với đặc điểm, tính chất của cây xanh đường bộ như:

tán thấp, phân bố không đều, lá rụng nhiều khi thay lá... đang chiếm tỉ lệ khá lớn

trên tuyến giao thông. Ngoài ra, đây là những loài cây gỗ thấp, thường ít chịu

được gió bão, có đặc điểm sinh trưởng và phát triển chưa phù hợp với khí hậu,

thời tiết của địa phương; rễ chùm, ăn nổi trên mặt đất, làm khó khăn cho công tác

gây trồng nhất là khi phải trồng trên tầng đất mượn bề mặt nên dễ đổ gãy.

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các loài cây thân gỗ, cây bụi và cây thân thảo

đã sử dụng hoặc có tiềm năng phát triển trên các tuyến QL vùng ĐBSH và các

chức năng của chúng trong cảnh quan và môi trường và môi trường đất, nước,

không khí dọc theo một số tuyến QL vùng ĐBSH.

Phạm vi nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu 5 tuyến QL trọng

điểm bao gồm: QL1A; QL2; tuyến Thăng Long - Nội Bài; QL18 và QL5 cũ.

Được thể hiện ở hình 2.1 sau:

Hình 2.1. Sơ đồ phạm vi nghiên cứu

2.2. Quan điểm và cách tiếp cận

Cây xanh sinh trưởng và phát triển tốt phụ thuộc rất nhiều vào các yếu

tố: đất – nước – không khí – khí tượng – sinh thái – thủy văn – con người – kỹ

thuật – công nghệ, .... vì vậy cách tiếp cận trong nghiên cứu này sẽ dựa vào kết

quả khảo sát thực tế, phân tích các chỉ tiêu môi trường kết hợp với các điều kiện

sinh thái, khí hậu, thủy văn, ... và từ đó xác định được các loài cây xanh và quy

hoạch cho các tuyến QL theo phương châm “đất nào cây nấy”.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Bao gồm các phương pháp: Kế thừa, thu thập các thông tin và các tài

liệu liên quan; Điều tra, khảo sát thực địa; Chuyên gia; Nghiên cứu thành phần

loài cây xanh và cấu trúc quần xã cây xanh trên các tuyến QL; Phân tích thành

phần loài; Phân tích cấu trúc quần xã cây xanh; Nguyên tắc thu mẫu và định

danh tên khoa học; Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm bao gồm: Phân tích mẫu

đất; Phân tích mẫu nước và Phân tích mẫu khí; Phân tích tổng hợp.

2.4. Vị trí quan trắc và lấy mẫu đất - nước - không khí

Hình 2.1. Sơ đồ lấy mẫu

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng hệ thống cây xanh trên một số tuyến đường QL vùng ĐBSH

- QL2: Cây xanh xuất hiện trên đoạn này mang tính chất tự phát, không

liên tục, do người dân tự trồng theo sở thích cá nhân. Một số cây xanh xuất hiện

rải rác như: Cây dâu da xoan Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf; Cây bàng

Terminalia catappa L.; Cây hoa sữa Alstonia scholaris (L.) R. Br.; Cây xà cừ

Khaya senegalensis Juss.; Cây bạch đàn trắng Eucalyptus alba Reinv.; Cây keo

tai tượng Acacia auriculaeformis Cunnell ex Benth.

- Tuyến Thăng Long - Nội Bài: Toàn tuyến đường từ cầu Thăng Long

đến sân bay Nội Bài chưa có dáng dấp của việc quy hoạch. Chỉ xuất hiện thưa

thớt một số mảng xanh do người dân tự trồng ngã tư Nam Hồng. Các loài cây

xuất hiện chủ yếu gồm Cây cau vua Roystonea regia (H.B.K.) Cook; Cây liễu

Salix babylonica L., ngoài ra còn một vài cây như Cây trứng cá Muntingia

calabura L.; Cây sấu Dracontomelum duperreanum Pierre; Cây dâu da xoan

Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf; ...

- QL18: Đây là tuyến đường đang được nâng cấp, ở một số chỗ có dân

cư sinh sống thì không còn quỹ đất để phát triển cây xanh. Ở những đoạn không

có dân cư sinh sống (đi qua các cánh đồng nông nghiệp) là tuyến đường cao có

mái taluy tương đối dốc và hầu hết là chưa trồng bất cứ loại cây gì. Cây xanh dọc

tuyến đường này xuất hiện thưa thớt, không liền mạch và chiếm tỷ lệ rất nhỏ như

Cây bàng Terminalia catappa L.; Cây hoa sữa Alstonia scholaris (L.) R. Br.;

Cây dâu da xoan Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf; Cây trứng cá Muntingia

calabura L.; ...

- QL5: Hiện nay dọc tuyến QL này dân cư đã bám sát mặt đường nên

không còn quỹ đất để phát triển cây xanh. Cây xanh hiện có dọc trên tuyến

đường này đều là cây xanh do người dân tự trồng và phần lớn là trong diện tích

đất do cá nhân sở hữu. Các loài được trồng chủ yếu trên đường là: Cây sấu

Dracontomelum duperreanum Pierre; Cây hoa sữa Alstonia scholaris (L.) R.

Br.; Cây dâu da xoan Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf; Cây cau vua

Roystonea regia (H.B.K.) Cook; Cây phượng Delonix regia (Bojer ex Hook.)

Raf.; Cây bạch đàn trắng Eucalyptus alba Reinv.; ... và một số loài khác tồn tại

rải rác, không liền tuyến, không đều.

- QL1A: Đoạn này xuất hiện chủ yếu là Cây dâu da xoan Allospondias

lakonensis (Pierre) Stapf; Cây bàng Terminalia catappa L.; Cây trứng cá

Muntingia calabura L.; Cây hoa sữa Alstonia scholaris (L.) R. Br.; Cây lộc vừng

Barringtonia acutangula (L.) Gaertn.; Cây lát hoa Chukrasia tabularis A. Juss.;

... Tuy nhiên, về cơ bản cây xanh ở đây cũng là đoạn QL cũ nên dân cư đã bám

sát các mặt đường, cây xanh vẫn lác đác có nhưng không đồng đều.

3.2. Hiện trạng môi trường

Kết quả quan trắc và phân tích các mẫu đất - nước – không khí cho

thấy:

- Môi trường đất hầu như không bị ô nhiễm kim loại nặng; hàm lượng

các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất cho cây trồng ở các mẫu phân tích cho thấy

hàm lượng kali thiếu nhiều nhất – được đánh giá là nghèo; đạm cho giá trị từ

nghèo đến trung bình; lân có giá trị trung bình; hàm lượng CHC có giá trị giàu;

pH ở ngưỡng trung tính phù hợp với nhiều loại cây trồng vùng ĐBSH. Kết quả

phân tích mẫu đất được thể hiện ở bảng 3.1.

- Môi trường không khí có xu hướng giảm theo mùa, mùa mưa thấp

hơn mùa khô, điều này phản ánh đúng quy luật của tự nhiên. Các thông số SO2,

NO2 và CO đều nằm trong ngưỡng cho phép. Tiếng ồn ở các mẫu đo được ở lề

đường đều có giá trị vượt ngưỡng cho phép. Bụi tổng số (TSP) có 15 mẫu vượt

ngưỡng cho phép; Bụi PM10 có 25 mẫu vượt ngưỡng; Bụi PM2,5 dao động từ 7 –

432 µg/m3 trong đó có 30 mẫu vượt QCVN.

- Môi trường nước: Đối với nhóm kim loại nặng bao gồm Asen;

Cadimi; Đồng; Kẽm; Sắt; Thuỷ ngân đều nằm trong ngưỡng cho nên việc dùng

nước này để tưới cho cây trồng là không có vấn đề gì đối với các thông số trên.

DO, Tổng chất rắn lơ lửng (TSS), COD, BOD5 (200C), NH

+4 (tính theo N), NO

-3

(tính theo N), PO43-

(tính theo P) và Tổng dầu, mỡ đều cao hơn ngưỡng cho phép

nhiều lần (thể hiện bảng 3.2).

Bảng 3.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước

Thông số ĐVT Thời

gian

QL2 QL18 QL1A

MN1 MN2 MN3 MN4 MN5

pH MK 7,68 7,57 7,35 7,1 7,88

MM 7,82 7,76 7,57 7,18 8,01

Ôxy hoà tan

(DO) mg/l

MK 2,1 2,07 2,43 3,24 1,97

MM 2,02 2 2,34 3,4 2

Tổng chất

rắn lơ lửng

(TSS)

mg/l

MK 164 175 153 91 187

MM 145 152 130 85 168

COD mg/l MK 98 102 87 48 131

MM 82 90 75 40 112

BOD5

(200C)

mg/l MK 59 65 54 26 67

MM 45 51 40 21 58

Amoni

(NH+

4) (tính

theo N)

mg/l

MK 7,06 7,4 5,84 2,86 9,4

MM 6,68 7,01 5,49 2,66 9,06

Clorua (Cl-) mg/l MK 472 480 435 264 542

MM 420 428 390 242 524

Nitrat (NO-

3) (tính theo

N)

mg/l

MK 43 47 39 28 54

MM 32 38 27 20 42

PO43-

(tính

theo P) mg/l

MK 2,62 2,73 2,31 1,42 4,41

MM 2,21 2,32 1,98 1,22 4,12

Asen (As) mg/l MK KPH KPH KPH KPH KPH

MM KPH KPH KPH KPH KPH

Cadimi (Cd) mg/l MK 0,003 0,005 0,004 0,005 0,014

MM 0,002 0,003 0,002 0,005 0,01

Chì (Pb) mg/l MK 0,043 0,054 0,05 0,054 0,065

MM 0,034 0,042 0,04 0,045 0,057

Đồng (Cu) mg/l MK 0,172 0,183 0,188 0,241 0,472

MM 0,128 0,139 0,135 0,212 0,421

Kẽm (Zn) mg/l MK 0,554 0,635 0,6 0,684 0,908

MM 0,485 0,571 0,544 0,648 0,864

Sắt (Fe) mg/l MK 1,2 1,32 1,24 1,32 1,65

Thông số ĐVT Thời

gian

QL2 QL18 QL1A

MN1 MN2 MN3 MN4 MN5

MM 1,09 1,2 1,19 1,2 1,52

Thuỷ ngân

(Hg) mg/l

MK KPH KPH KPH KPH KPH

MM KPH KPH KPH KPH KPH

Tổng dầu,

mỡ mg/l

MK 0,987 1,098 1,09 1,208 1,926

MM 0,872 0,985 0,961 1,087 1,808

Ghi chú: MK: Mùa khô; MM: Mùa mưa

3.3. Hiệu quả của các hàng cây trong việc ngăn cản ô nhiễm

Hiệu quả ngăn cản chất ô nhiễm của các hàng cây được thể hiện ở bảng

3.3 như sau:

Bảng 3.3. Giá trị chênh lệch (%) giữa các hàng cây

Thông số Thời

gian

QL2-

điểm 1

QL2-

điểm 2

Thăng

Long - NB QL18 QL5 QL1A

Bụi (TSP)

(µg/m3)

MK 10,4 18,3 40,98 44,82 40,19 13,59

MM 0,6 16,7 40,86 43,77 39,36 11,13

Bụi PM10

(µg/m3)

MK 4,4 8,9 38,06 47,00 44,15 12,48

MM 3,3 5,9 41,22 46,38 43,33 10,86

Bụi PM2,5

(µg/m3)

MK 15,7 20,6 35,71 29,35 42,63 7,93

MM 9,7 17,1 28,82 34,38 50,69 4,29

SO2

(µg/m3)

MK 9,8 13,3 14,94 22,24 21,26 6,87

MM 8,9 11,7 6,07 17,36 13,07 2,90

NO2

(µg/m3)

MK 19,5 9,1 10,85 8,21 20,22 10,30

MM 10,6 10,0 4,38 2,21 14,76 7,10

CO

(µg/m3)

MK 2,9 0,2 4,07 3,36 3,91 1,17

MM 2,5 4,9 3,34 2,77 2,54 2,01

Ồn

(dBA)

MK 13,9 13,0 11,67 14,77 8,20 12,06

MM 12,4 11,7 11,75 9,01 2,76 3,97

Ghi chú: MK: Mùa khô; MM: Mùa mưa

Đối với những đoạn đường có hàng cây đơn và các loài có lá nhỏ, ít

cành như bạch đàn, keo, ... hiệu quả là rất thấp (từ 0,6 ÷ 10,6% - QL2 điểm 1).

Hình 3.1. Hiệu quả ngăn cản chất ô nhiễm không khí tại QL2-điểm 1

Hiệu quả cao nhất là đối với những hàng cây dày, nhiều chủng loại ở

QL18 (từ 2,21 ÷ 44,82%), tuy nhiên hàng cây ở đây do tư nhân trồng để kinh

doanh sản xuất trên đất cá nhân nên có độ dầy 6m và nhiều hàng nên khả năng

giảm thiểu là rất lớn.

Hình 3.4. Hiệu quả ngăn cản chất ô nhiễm không khí tại tuyến QL18

3.4. Cơ sở KHMT cho định hướng quy hoạch cây xanh

3.4.1. Cơ sở khoa học về nhu cầu quy hoạch hệ thống cây xanh dọc đường QL

Trồng cây dọc các tuyến đường là một khâu quan trọng. Ở đó thường số

lượng cây chiếm tỷ lệ cao so với toàn bộ cây trồng trong khu vực (trừ khu vực đi

qua công viên, rừng, ...).

3.4.2. Những căn cứ, nguyên tắc và tiêu chuẩn quy hoạch hệ thống cây xanh

dọc đường QL

3.4.2.1. Những căn cứ

Quy hoạch cây xanh trên đường QL phải căn cứ vào: Mục tiêu phát

triển KT-XH của vùng ĐBSH trong tương lai, trong đó phải gắn chặt với quy

hoạch mạng lưới giao thông đường bộ của vùng. Tình hình thực tế về phát triển

các hạ tầng kỹ thuật khác như cấp thoát nước, điện, cáp quang, kiến trúc, ... của

từng đoạn QL ở từng địa phương. Sự hình thành các khu dân cư, khu công

nghiệp, khu chế xuất, ... dọc tuyến QL. Chỉnh trang tuyến đường, nâng cấp, cải

tạo, mở rộng, ... Gia tăng dân số và mức sống của người dân dọc tuyến QL. Tiềm

năng quỹ đất để xác định cây trồng.

3.4.2.2. Nguyên tắc

1) Đảm bảo độ phủ xanh, diện tích xanh, số cây xanh, ... cho từng đoạn

đường. Đồng thời việc bố trí trồng cây xanh phải đảm bảo yêu cầu cải thiện môi

trường, chú ý đến việc ngăn chặn sự lan tỏa của các chất gây ô nhiễm, tiếng ồn,

rung từ hoạt động khai thác vận tải trên đường. 2) Đảm bảo tính liên tục và thống

nhất của hệ thống cây xanh trên toàn tuyến. 3) Hệ thống cây xanh phải liên hệ

hữu cơ, gắn bó với các yếu tố tự nhiên như địa hình, mặt nước, ... dọc tuyến. 4)

Kết hợp điều kiện tự nhiên, đặc điểm khí hậu như hướng gió, tốc độ, chế độ

nhiệt, lượng mưa, thổ nhưỡng, ... khi bố trí cây trồng cho từng tuyến đường, trên

cơ sở đất nào cây nấy, đặc biệt chú ý đến đất đai đã thay đổi cấu trúc bởi quá

trình xây dựng. 5) Kết hợp với các di tích lịch sử, di tích văn hóa, danh lam

thắng cảnh. 6) Cây xanh trên đường QL không nhất thiết phải bố trí đều, mà có

thể được phát triển ở những nơi đông dân cư, phương tiện qua lại nhiều nhất.

Nguyên tắc này còn là phương châm “mềm dẻo” bởi nó phù hợp với thực tiễn

của tuyến đường.

3.3.2.3. Một số tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật lựa chọn cây trồng trên đường QL

- Về kích thước: Đối với cây thân gỗ khi trưởng thành phải là cây phân

cành cao trên 3m. Không được trồng cây cao trên 1m che khuất tầm nhìn ở chỗ

các đường giao nhau.

- Về yêu cầu sinh thái: Cây ưa sáng, có khả năng sống và sinh trưởng

tốt trong môi trường không khí bị ô nhiễm nặng, đất đai bị biến dạng, điều kiện

lập địa thấp, thoát nước kém.

- Về trạng mùa: Cây lá rộng, thường xanh, có rụng lá thì chỉ rụng từng

phần.

- Về hình dáng: Cây có dáng đẹp, tán lá cân đối, tỉa cành cao, hoa lá có

màu sắc tươi đẹp, thân thẳng tự nhiên, gỗ dai, thân thẳng tự nhiên, gỗ tốt, không

giòn, dễ gãy bất thường gây tai nạn, có khả năng chống chịu gió của thân cành,

tránh gãy đỗ, tét cành, có khả năng đứng vững khi gió bão.

- Hệ thống rễ cây không gây ảnh hưởng đến các công trình đô thị. Rễ

cái và phần lớn bộ rễ ăn sâu trong đất, giữ cây vững chắc, khó bị chúc đổ.

- Cây trồng không ảnh hưởng đối với cộng đồng.

- Đặc điểm tăng trưởng: Đời sống cây tương đối dài để đỡ tốn kém khi

phải trồng lại (khoảng 30 - 40 năm).

- Không nên trồng nhiều loại cây trên một đoạn đường.

Các tiêu chuẩn cần lựa chọn linh hoạt vì khó chọn được loài cây đáp

ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đó.

3.4.3. Cơ sở khoa học của việc đánh giá các loài cây xanh trên các tuyến quốc

lộ theo phương châm “đất nào-cây ấy”

Để đánh giá đất, việc tìm hiểu các đặc trưng lý học (đất sét, sét pha hay

cát), hóa học (mùn, đạm lân, kali, độ chua, …) và sinh học (các loại vi sinh vật,

nấm, xạ khuẩn) là điều cần thiết. Do đó, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các

nhân tố đất - nước - phân bón - cây trồng - khí hậu thời tiết và các yếu tố xã hội

đối với các loài cây xanh dọc các tuyến QL có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây

cũng là cơ sở khoa học cho việc đánh giá khả năng thích nghi của đất đai đối với

những loại cây trồng cụ thể, nghĩa là mối quan hệ giữa đất và cây theo phương

châm: “đất nào, cây ấy”. Đối với những loài cây bóng mát đường phố, cây được

trồng dọc các tuyến đường QL thì sự thích nghi về đất đai đối với những loài cây

lâu năm có vai trò quan trọng. Đất thích nghi với loài cây nào đó sẽ giúp chúng

phát triển mạnh về chiều cao, đường kính và tạo bóng mát xum xuê với bộ rễ ăn

sâu và chắc khỏe, ngược lại, tính thích nghi của đất đai thấp đối với loài cây nào

đó, cây sẽ phát triển kém, dễ bị ngã đổ khi giông bão và tác động đến các yếu tố

môi trường của chúng cũng rất hạn chế.

Để phục vụ công tác cho định hướng quy hoạch cây xanh được tốt nên

áp dụng một số giải pháp sau:

3.3.3.1. Đối với đất hiện có

Nitơ thủy phân có giá trị ở mức nghèo đến trung bình, cần bón thêm

đạm; Lân ở mức trung bình, cần bón thêm lân cho cây trồng. Kali ở mức nghèo;

Do đó, nếu vẫn sử dụng đất hiện tại để trồng cây chúng ta nên bón thêm đạm, lân

và đặc biệt là kali vì kali trong đất đang thiếu trầm trọng, nếu không được cung

cấp kịp thời cho cây trồng có thể làm cây dễ gãy đổ, chống chịu sâu bệnh kém và

phát triển chậm.

3.3.3.2. Mang đất từ nơi khác đến

Trường hợp bổ sung thêm đất từ nơi khác đến để trồng cây: Trong các

dự án làm đường, đất dùng để san lấp mặt bằng không phù hợp cho việc trồng

cây nên phải mang lớp đất màu mỡ đắp lên trên và rải thêm lớp phân compost để

trồng cây. Tuy nhiên, chỉ nên lấy đất có đặc tính tương tự với vị trí định trồng

cây, không nên lấy đất ở những nơi quá xa vị trí trồng dẫn đến sau này đất không

phù hợp với điều kiện khí hậu, thủy văn, sinh thái, ... của khu vực.

3.3.3.3. Làm đường và trồng cây bằng hỗn hợp đất đá

Chọn đá có kích cỡ tương đối đồng đều, khi đó giữa các viên đá sẽ có lỗ

hổng, tổng thể tích giữa các khe hở chiếm khoảng 40 % thể tích của khối đất và

đá. Trộn hỗn hợp đất-đá với tỷ lệ 1/3 đất và 2/3 đá. Lượng đất đổ vào phải nhỏ

hơn thể tích khe hở do các viên đá tạo ra, giả sử khe hở là 40% thì đất đổ vào

khoảng 30%. Trải hỗn hợp đất-đá thành từng lớp. Khi trải xong mỗi lớp sẽ cho

xe đầm nhẹ rồi trải tiếp lớp khác, mục đích để lớp đất-đá ổn định. Mặc dù có

nhiều ưu điểm nhưng việc sử dụng hỗn hợp đất-đá là giải pháp áp dụng sau cùng

vì tốn kém kinh phí hơn rất nhiều so với cách làm đường và trồng cây trên đất tự

nhiên.

3.3.4. Môi trường nước và khí

- Hiện nay nguồn cung cấp nước chính cho cây xanh dọc các tuyến

đường là nước ngầm, nước mưa, tại các đoạn đi qua đô thị có thêm nước tưới cây

(chủ yếu cho cây hoa, cây bụi, cây trang trí, ....), nước rửa đường và được người

dân tưới nếu cây gần khu dân cư. Do đó nhu cầu nước cho cây xanh dọc các

đường QL là rất cao, việc bổ sung nước cho cây xanh là rất cần thiết. Đặc biệt là

vào mùa hè và lúc cây còn nhỏ.

- Đối với môi trường không khí, các biện pháp nhằm hạn chế thấp nhất

ảnh hưởng đối với cây xanh là: nâng cấp mặt đường, cơ sở hạ tầng; kiểm soát

chặt chẽ các phương tiện cơ giới lưu thông trên đường xem có đảm bảo yêu cầu

hiện hành không, khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện thân thiện

môi trường nhằm thải ra ít nhất cho môi trường xung quanh.

3.5. Định hướng phát triển và thiết kế cảnh quan hệ thống cây xanh trên

đường quốc lộ phù hợp vùng ĐBSH

3.5.1. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến việc quy hoạch cây xanh trên

đường QL

Quá trình chọn loài cây có thể thực hiện theo mô hình tuyển chọn loài,

trong đó có 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến việc chọn loài: địa điểm, xã hội và

kinh tế.

3.5.2. Quan điểm về tính thích ứng sinh thái hệ thực vật và cây trồng trên

đường QL

Việc lựa chọn chủng loại cây xanh trên đường QL ngoài mục đích hạn

chế ô nhiễm trên dọc tuyến đường còn một mục đích khác là tạo kiến trúc cảnh

quan, thẩm mỹ cho tuyến đường. Một số nguyên tắc cơ bản khi chọn chủng loại

cây xanh trên đường như sau: Nguyên tắc sinh thái; Nguyên tắc tương tác quần

xã; Nguyên tắc di truyền; Nguyên tắc cấu tạo ngoài và Nguyên tắc phối kết.

3.5.3. Yêu cầu sinh thái và hình thái cây trồng trên đường

Nhóm cây trồng, sẽ được lựa chọn theo thành phần và vị trí của nó

trong tổng thể toàn bộ tuyến đường, mà luận án chỉ đề cập đến những cây xanh

thân gỗ là chính và cây bụi, cây cỏ.

3.5.4. Định hướng phát triển bền vững hệ thống cây xanh trên đường QL

Một là, phát triển QL trước hết phải từ các quy hoạch, kế hoạch. Hai là,

cần đưa quan điểm phát triển xanh và tiêu chí xanh vào công tác quy hoạch, thiết

kế, xây dựng đường QL ở các hình thức như: xây mới, nâng cấp, sửa chữa, cải

tạo, .... Ba là, ưu tiên phát triển hệ thống giao thông xanh, tiết kiệm năng lượng,

giảm phát thải; sử dụng năng lượng tái tạo, đổi mới và sử dụng công nghệ, kỹ

thuật, nhiên liệu sạch. Bốn là, tiếp cận, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học –

công nghệ trong phát triển cây xanh. Năm là, tuyên truyền, vận động khuyến

khích cộng đồng xã hội tham gia phát triển cây xanh, xây dựng nếp sống văn

minh tuyến đường, bảo vệ môi trường.

3.5.5. Định hướng thiết kế cảnh quan cây xanh

3.5.5.1. Nguyên tắc thiết kế cây xanh trên đường QL

Bao gồm các nguyên tắc: Đơn giản; Thay đổi; Nhấn mạnh; Cân bằng;

Liên tục và Cân đối hài hòa.

3.5.5.2. Định hướng thiết kế, lựa chọn cây xanh trên đường QL đi qua một số địa

điểm khác nhau

Bao gồm: Trong đô thị (cây xanh đường phố); Vùng ven đô thị; Vùng

nông nghiệp; Trồng cây ở bến xe, bến cảng, chợ; Đối với đoạn đường đi qua khu

công nghiệp, kho tàng, khu nhà ở; Đối với đường chính, cao tốc.

3.5.5.3. Định hướng thiết kế, lựa chọn cây xanh trồng làm dải phân cách

Đối với đường QL đoạn qua đô thị, do diện tích đất bị hạn chế, nhiều

nơi dải phân cách khá hẹp (chỉ từ 1-2m); tuy nhiên xu hướng thiết kế đường hiện

đại đòi hỏi đường phố chính đô thị, cao tốc đô thị cần có dải phân cách đủ rộng

để bố trí cây xanh bóng mát, cây xanh trang trí. Dải phân cách có thể rộng từ 5

đến 10m thậm chí có nơi đền 15-20m. Trên các đường QL hoặc đường trục

chính nên trồng cây xanh nhiều tầng gồm các dạng thức: thảm cỏ, hoa theo mùa;

cao hơn có cây bụi, chùm tạo dáng mỹ thuật và tầng cao là cây lưu niên, bóng

mát.

3.6. Đề xuất tập đoàn cây xanh trên một số tuyến QL vùng ĐBSH

3.6.1. Cây xanh thân gỗ trồng vỉa hè, lề đường, dải phân cách cố định (cây

bóng mát)

Cây me Tamarindus indica L., Cây dáng hương ấn Pterocarpus indicus

Willd, Cây nhội Bischofia javanica Bl., Cây gội đỏ Aglaia simplicifolia (Bedd.)

Jain & Bennet., Cây xà cừ Khaya senegalensis (Desr.) Juss., Cây sấu

Dracontomelon duperreanum Piere, Cây hoa sữa Alstonia scholaris R. Br. (trồng

khoảng cách thưa để tránh gây mùi độc), Cây long não Cinnamomum camphora

(L.) Presl, Cây sao đen Hopea odorata Roxb., Cây phượng Delonix regia (Bojer

ex Hook) Raf.; ...

3.6.2. Cây xanh thân thảo và cây bụi trồng làm dải phân cách

Cây cau vàng (Chrysalidocarpus lutescens); Cây tai tượng đỏ Acalypha

wilkesiana Muell., Cây bỏng nẻ Serissa foetida L.f., Cây ngâu Aglaia odorata

Lour.; Cây huyết dụ Cordyline fruticosa L.; Cây râm bụt Hibiscus rosa-sinensis

L.; Cây cau Areca catechu L.; Cây cau kiểng đỏ Cyrtostachys renda Blume; Cây

trúc vàng Phyllostachys aurea Carr.; ...

3.6.3. Cây thân thảo trồng phủ đất, cỏ phủ taluy

Cây dệu cảnh Alternanthera bettzickianq N.; Cây trầu bà vàng

Scindapsus aureus (Linden ex André) Engl.; Cây dền tía Amaranthus tricolor L.;

Cây cỏ lá gừng Axonopus compressus (Sw.) Beauv.; Cây cỏ lông lợn Zoysia

tenuifolia Trin., ...

3.7. Đề xuất giải pháp chính trồng cây xanh dọc các tuyến QL

3.7.1. Giải pháp tổng thể về quản lý cây xanh trên đường QL

3.7.1.1. Sự đa dạng và ổn định của quần thể cây trên đường

Bên cạnh loài, sự đa dạng về quần thể còn phải xét theo độ tuổi. Sự đa

dạng về tuổi được tạo ra từ hai nguồn: thể hiện trong kế hoạch trồng cây và

thông qua thay thế cải tạo cây già cỗi.

3.7.1.2. Khoảng cách trồng cây trên đường

Không có một qui định khoảng cách chung cho tất cả các loài. Tuy vậy,

khi thiết lập kế hoạch tổng thể, cần thiết kế khoảng cách trồng cây cho từng đoàn

đường với một sự xem xét dự đoán những tác động trong tương lai một cách thận

trọng.

3.7.2. Giải pháp khoa học kỹ thuật

Đến nay ở Việt Nam chưa có quy trình trồng và chăm sóc cây dẫn tới

công tác trồng và chăm sóc cây rất tùy tiện. Những tuyến đường nào được phân

cấp quản lý thì cây phát triển tốt, còn những tuyến đường nào không được phân

cấp quản lý thì cây trồng phát triển lệch lạc, có thể chết cũng không được trồng

thay thế, cây không được cắt tỉa, xử lý sâu bệnh. Nên cần chú ý đến các giai

đoạn vườn ươm; Các kỹ thuật trồng cây (bứng cây, đào hố, trồng cây); Chăm

sóc, bảo vệ và quản lý cây (chăm sóc cây mới trồng trong thời kỳ đầu, Cắt sửa

tỉa cành cây, chặt hạ cây) và chú trọng tới công tác phòng và trừ sâu bệnh phá

hại cây.

3.7.3. Giải pháp về cơ chế quản lý và chính sách

3.7.3.1. Cơ chế chính sách

Quản lý Nhà nước về rừng và cây xanh còn do nhiều đơn vị, tổ chức cá

nhân khác nhau quản lý. Chính vì vậy khó có thể tạo ra sự thống nhất trong việc

phát triển và quản lý cây xanh trên đường QL. Vấn đề này cần sớm được khắc

phục. Cần phải giao cho một cơ quan chuyên trách đảm nhận trọng trách công

tác quản lý và phát triển cây xanh cho tuyến đường trong những năm tới.

3.7.3.2. Cơ chế quản lý

Cần nhanh chóng phổ biến và đưa các văn bản quy phạm có liên quan

vào thực tiễn; Công bố quy hoạch cây xanh của các địa phương. Song song với

việc tuyên truyền bảo vệ cây xanh trên đường, các địa phương cần quy định mức

phạt nghiêm khắc đối với những hành vi chặt phá, hủy hoại, săn bắn hoặc gây

ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của hệ động, thực vật.

3.7.3.3. Chính sách

Cần chú ý đến các chính sách như: Vốn và tín dụng; Thuế; Dành đất để

phát triển cây xanh và hỗ trợ phát triển khoa học kỹ thuật liên quan đến việc

nghiên cứu, dẫn nhập giống cây trồng, hoa cảnh từ trong và ngoài địa phương

nhằm đa dạng hóa các chủng loài cây trồng, đa dạng sinh học.

3.7.3.4. Sự tham gia của cộng đồng

Xã hội hóa phát triển cây xanh trên đường QL nhằm mục đích huy động

tối đa mọi nguồn lực sẵn có để phát triển cây xanh, nâng diện tích cây xanh, và

từng bước khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý và phát triển

cây xanh trên các tuyến đường trong thời gian qua.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1) Hiện trạng cây xanh trên một số tuyến QL vùng ĐBSH hiện nay chưa

liền mạch, còn rời rạc, chưa có dấu ấn của việc quy hoạch. Còn tồn tại nhiều cây

không phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, sinh thái, ... cũng như yêu cầu

của giao thông vận tải đường bộ. Quỹ đất dọc các tuyến đường là rất hạn chế,

thậm chí nhiều đoạn QL còn không có quỹ đất để phát triển cây xanh.

2) Hiện trạng môi trường: Kết quả quan trắc và phân tích các mẫu đất -

nước - không khí cho thấy:

- Môi trường đất hầu như không bị ô nhiễm kim loại nặng; hàm lượng

kali dễ tiêu thiếu nhiều nhất; đạm cho giá trị từ nghèo đến trung bình; lân có giá

trị trung bình; hàm lượng CHC có giá trị giàu; pH ở ngưỡng trung tính.

- Môi trường không khí có xu hướng giảm theo mùa, mùa mưa thấp hơn

mùa khô. Các thông số SO2, NO2 và CO đều nằm trong ngưỡng cho phép. Tiếng

ồn ở các mẫu đo được ở lề đường đều có giá trị vượt ngưỡng cho phép. Bụi tổng

số (TSP) có nhiều mẫu vượt ngưỡng cho phép; Bụi PM10 có 13 mẫu mùa khô và

12 mẫu mùa mưa vượt ngưỡng; Bụi PM2,5 dao động từ 7 – 432 µg/m3 trong đó số

lượng mẫu vượt QCVN là 30 mẫu.

- Môi trường nước: Nhóm kim loại nặng bao gồm Asen; Cadimi; Đồng;

Kẽm; Sắt; Thuỷ ngân đều nằm trong ngưỡng cho phép. DO, Tổng chất rắn lơ

lửng (TSS), COD, BOD5 (200C), NH

+4 (tính theo N), NO

-3 (tính theo N), PO4

3-

(tính theo P) và Tổng dầu, mỡ đều cao hơn ngưỡng cho phép nhiều lần.

3) Hiệu quả của các hàng cây trong việc ngăn cản ô nhiễm đối với

những đoạn đường có hàng cây đơn và các loài có lá nhỏ, ít cành như bạch đàn,

keo, ... hiệu quả là rất thấp (từ 0,6 ÷ 10,6% - QL2 điểm 1); Hiệu quả cao nhất là

đối với những hàng cây dày, nhiều chủng loại ở QL18 (từ 2,21 ÷ 44,82%).

4) Đề xuất một số loài cây trên đường QL như sau:

- Cây vỉa hè, lề đường: Cây me Tamarindus indica L.; Cây dáng hương

ấn Pterocarpus indicus Willd; Cây nhội Bischofia javanica Bl.; Cây gội đỏ

Aglaia simplicifolia (Bedd.) Jain & Bennet.; Cây xà cừ Khaya senegalensis

(Desr.) Juss.; Cây sấu Dracontomelon duperreanum Piere; Cây hoa sữa Alstonia

scholaris R. Br. (trồng khoảng cách thưa để tránh gây mùi độc); Cây long não

Cinnamomum camphora (L.) Presl; Cây sao đen Hopea odorata Roxb.; Cây

phượng Delonix regia (Bojer ex Hook) Raf.; ...

- Cây trồng làm dải phân cách: Cây cau vàng Chrysalidocarpus

lutescens; Cây tai tượng đỏ Acalypha wilkesiana Muell.; Cây bỏng nẻ Serissa

foetida L.f.; Cây ngâu Aglaia odorata Lour.; Cây huyết dụ Cordyline fruticosa

L.; Cây râm bụt Hibiscus rosa-sinensis L.; Cây cau Areca catechu L.; Cây cau

kiểng đỏ Cyrtostachys renda Blume; Cây trúc vàng Phyllostachys aurea Carr.

- Cây phủ đất, phủ taluy: Cây dệu cảnh Alternanthera bettzickianq N.;

Cây trầu bà vàng Scindapsus aureus (Linden ex André) Engl.; Cây dền tía

Amaranthus tricolor L.; Cây cỏ lá gừng Axonopus compressus (Sw.) Beauv.;

Cây cỏ lông lợn Zoysia tenuifolia Trin., ...

2. Kiến nghị

1) Xác định cây xanh trên đường QL là thành phần bắt buộc phải có,

phải được phê duyệt từ công tác quy hoạch, đánh giá tác động môi trường, ...

phải có đơn vị giám sát chặt chẽ việc lựa chọn, trồng và chăm sóc các loài cây.

2) Việc lựa chọn các loài cây để trồng trên đường cần được những

người có chuyên môn và các chuyên gia thẩm định một cách kỹ lưỡng trước khi

triển khai, trên cơ sở đất nào cây nấy.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN

1. Thuy, T.V. Thai, L.X (2012), “Actual status of trees along some national

highways in Red River dalta area and suggestions for rational utilization”,

Proceedings International Conference Environmental and Spatial Planning in

Vietnam Challenges, Strategies and Instruments, pp.76-80.

2. Lê Xuân Thái, Trần Văn Thụy (2014), “Thực trạng cây xanh tại một số tuyến

quốc lộ phía bắc vùng đồng bằng sông Hồng và đề xuất một số hướng qui

hoạch phát triển bền vững”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Khoa

học Tự nhiên và Công nghệ, 30(4S), tr.165-171.

3. Lê Xuân Thái, Trần Văn Thụy (2015), “Nghiên cứu phát triển và quản lý cây

xanh trên các tuyến giao thông đường bộ vùng đồng bằng bắc bộ”, Tạp chí

Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 31(2S),

tr. 233-240.

4. Lê Xuân Thái, Lê Văn Khoa (2015), “Quy hoạch cây xanh cho các tuyến

đường bộ hướng tới phát triển đô thị xanh bền vững”, Tạp chí Môi trường,

9/2015, tr.51-53.

5. Lê Xuân Thái (2016), “Khả năng chống chịu bão của cây xanh đô thị Hà Nội

– Đề xuất một số giải pháp”, Tạp chí Môi trường, 8/2016, tr.47-48.

6. Lê Xuân Thái, Trần Văn Thụy (2016), “Xây dựng một số giải pháp quy

hoạch cây xanh trên đường quốc lộ vùng đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Khoa

học Đại học Quốc gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 32(1S), tr.

315-320.

7. Lê Xuân Thái (2016), “Đánh giá hiệu quả ngăn ngừa ô nhiễm không khí và

đề xuất biện pháp phát triển bền vững hệ thống cây xanh trên một số tuyến quốc

lộ vùng đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Địa lý Nhân văn (đã có xác nhận

đăng).