24
L ch sphát trin trm tích Holocen khu vc ca sông Tin trong mi quan hvi sdao động mực nƣớc bin Giáp ThKim Chi Trƣờng Đại hc Khoa hc Tnhiên Luận văn ThS chuyên ngành: Thch hc, khoáng vt học và địa hóa hc Mã s: 60 44 57 Ngƣời hƣớng dn: TS. Doãn Đình Lâm Năm bảo v: 2012 Abstract: Làm sáng t quá trình phát tri n trm tích Holocen khu vc ca sông Tin trong mi quan hvới dao động mực nƣớc bi n. Nghiên cứu đặc điểm và quy lut phân btƣớng trm tích Holocen khu vc ca sông Ti n. Nghiên cu phát trin trm tích Holocen khu vc ca sông Tin trong mi quan hvới dao động mực nƣớc bi n. Nhm làm sáng tmi quan hgiữa đặc điểm thành phn trầm tích, tƣớng trm tích và quy lut phân bca chúng vi sthay đổi mực nƣớc bin trong Holocen. Keywords: Trm tích; Mực nƣớc bi n; Thch hc; Sông Ti n Content MĐẦU TÍNH CP THIT CỦA ĐỀ TÀI Khu vc ca sông Tin là mt bphn ca châu thsông Cu Long - mt trong hai châu thln nhất nƣớc ta. Trải qua mƣời một ngàn năm khu vực nghiên cứu đã xảy ra nhng bi ến động rt ln vđịa tng, trầm tích, địa mo của đới b, sthay đổi đƣờng bvà quá trình dch chuyn ca sông. Quá trình phát tri n trm tích trong Holocen vùng ca sông Ti ền đã tạo nên các địa hvà cnh quan tiêu bi u ca mt châu thbi tmnh mang nhi ều ý nghĩa trong việc phát trin kinh tế-xã hi, khoa hc-kthut và an ninh qu ốc phòng: Địa hcác gi ồng cát hình lƣỡi liềm phân nhánh quay lƣng về phía bi ển. Đây là nguồn tài nguyên quan tr ng vcát vt li u xây dng và cát san lp vi trlƣợng l n; Địa hcác đồng bng phù sa châu thphì nhiêu là di n

Lịch sử phát triển trầm tích Holocen khu vực ử ề ố ệ vớ ự ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9528/1/01050000826.pdf · Lịch sử phát triển trầm

  • Upload
    others

  • View
    10

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Lịch sử phát triển trầm tích Holocen khu vực

cửa sông Tiền trong mối quan hệ với sự dao động mực nƣớc biển

Giáp Thị Kim Chi

Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên

Luận văn ThS chuyên ngành: Thạch học, khoáng vật học và địa hóa học

Mã số: 60 44 57 Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Doãn Đình Lâm

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Làm sáng tỏ quá trình phát triển trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền

trong mối quan hệ với dao động mực nƣớc biển. Nghiên cứu đặc điểm và quy luật phân

bố tƣớng trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền. Nghiên cứu phát triển trầm tích

Holocen khu vực cửa sông Tiền trong mối quan hệ với dao động mực nƣớc biển. Nhằm

làm sáng tỏ mối quan hệ giữa đặc điểm thành phần trầm tích, tƣớng trầm tích và quy luật

phân bố của chúng với sự thay đổi mực nƣớc biển trong Holocen.

Keywords: Trầm tích; Mực nƣớc biển; Thạch học; Sông Tiền

Content

MỞ ĐẦU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Khu vực cửa sông Tiền là một bộ phận của châu thổ sông Cửu Long - một trong hai châu

thổ lớn nhất nƣớc ta. Trải qua mƣời một ngàn năm khu vực nghiên cứu đã xảy ra những biến

động rất lớn về địa tầng, trầm tích, địa mạo của đới bờ, sự thay đổi đƣờng bờ và quá trình dịch

chuyển của sông. Quá trình phát triển trầm tích trong Holocen vùng cửa sông Tiền đã tạo nên các

địa hệ và cảnh quan tiêu biểu của một châu thổ bồi tụ mạnh mang nhiều ý nghĩa trong việc phát

triển kinh tế-xã hội, khoa học-kỹ thuật và an ninh quốc phòng: Địa hệ các giồng cát hình lƣỡi

liềm phân nhánh quay lƣng về phía biển. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng về cát vật liệu xây

dựng và cát san lấp với trữ lƣợng lớn; Địa hệ các đồng bằng phù sa châu thổ phì nhiêu là diện

tích trồng lúa quan trọng; Địa hệ các vùng đất ngập nƣớc và rừng ngập mặn ven biển là một dạng

tài nguyên đặc thù lồng ghép đan xen giữa khai thác hệ sinh thái rừng ngập mặn và nuôi trồng

thủy sản; Địa hệ các thủy vực vịnh cửa sông là các hải cảng cho tàu thuyền lớn. Bên cạnh đó

sông Tiền còn là con đƣờng giao thông đƣờng thủy quan trọng.

Với ý nghĩa thực tiễn nhƣ trên nên việc nghiên cứu quy luật hình thành và lịch sử phát

triển các thành tạo Holocen khu vực cửa sông Tiền phục vụ cho công tác quy hoạch, phát triển

kinh tế - xã hội là điều cần thiết nhằm phát triển bền vững khu vực này. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài

luận văn thạc sỹ với tiêu đề: “Lịch sử phát triển trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền

trong mối quan hệ với sự dao động mực nước biển”. Nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ giữa đặc

điểm thành phần trầm tích, tƣớng trầm tích và quy luật phân bố của chúng với sự thay đổi mực

nƣớc biển trong Holocen.

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI

Làm sáng tỏ quá trình phát triển trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền trong mối

quan hệ với dao động mực nƣớc biển.

- Nghiên cứu đặc điểm và quy luật phân bố tƣớng trầm tích Holocen khu vực cửa sông

Tiền.

- Nghiên cứu phát triển trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền trong mối quan hệ với

dao động mực nƣớc biển.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

- Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ quy luật phát

triển trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền trong mối quan hệ với sự dao động mực nƣớc

biển.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học phục vụ nghiên cứu biến động

đƣờng bờ trong Holocen nhằm đề xuất các giải pháp định hƣớng quy hoạch phát triển kinh tế -

xã hội bền vững.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền

- Khu vực nghiên cứu: Khu vực cửa sông Tiền.

BỐ CỤC ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm các chƣơng:

Chƣơng 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Chƣơng 2: Lịch sử và các phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Tƣớng trầm tích và quy luật phân bố

Chƣơng 4: Địa tầng phân tập và lịch sử phát triển trầm tích Holocen khu vực cửa sông

Tiền

Chƣơng 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ

Khu vực nghiên cứu là dải ven biển cửa sông Tiền, bao gồm phía đông nam huyện Gò

Công Đông - tỉnh Tiền Giang; phần lớn huyện Thạch Phú, huyện Ba Tri, huyện Bình Đại - tỉnh

Bến Tre và phía đông bắc huyện Cầu Ngang, Châu Thành, phía đông huyện Duyên Hải - tỉnh Trà

Vinh.

1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.2.1. Khí hậu, khí tƣợng

Khu vực nghiên cứu nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo bị tác

động mạnh mẽ của gió Đông Nam từ biển thổi vào.

Chế độ mƣa, bão

Khu vực nghiên cứu có hai mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô. Mùa mƣa bắt đầu từ

tháng 5 đến tháng 11 với hƣớng gió chủ đạo là hƣớng gió mùa Tây Nam đến Tây Tây Nam,

chiếm khoảng 89% lƣợng mƣa cả năm và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với hƣớng

gió chủ đạo là Bắc đến Đông Bắc, chiếm khoảng 11% lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa trung bình

hàng năm từ 1.250 mm đến 1.500 mm và tập trung vào hai thời kỳ, thời kỳ thứ nhất xuất hiện

vào tháng 6 hoặc tháng 7, lƣợng mƣa tháng xấp xỉ 200mm, thời kỳ thứ hai xuất hiện vào tháng 9

hoặc tháng 10 lƣợng mƣa tháng trên dƣới 250mm.

Chế độ nắng

Tổng số giờ nắng trong năm đạt trên dƣới 2.709 giờ. Trong mùa khô, số giờ nắng trung

bình mỗi ngày đạt từ 8 – 9 giờ. Tháng mùa mƣa trung bình từ 5 – 7 giờ trong ngày.

Chế độ gió

Chế độ gió ở đây đƣợc phân làm 2 mùa rõ rệt: Gió mùa Tây hoạt động bắt đầu từ tháng 5

và kết thúc vào tháng 9, mạnh nhất từ tháng 6 đến tháng 8. Gió mùa Đông Bắc xuất hiện vào

cuối tháng 10 và kết thúc vào cuối tháng 4 tới trung tuần tháng 5 năm sau.

Độ ẩm: Do gần biển và có hệ thống sông ngòi chằng chịt, nên độ ẩm tƣơng đối tại khu

vực nghiên cứu nhìn chung khá cao, trung bình từ 76 – 86%.

Nhiệt độ: Nhiệt độ của khu vực này tƣơng đối cao, Nhiệt độ bình quân hàng năm khoảng

từ 26 - 27oC/năm. Tháng nóng nhất: tháng 4 (khoảng 28,9

oC), tháng 5 (khoảng 29,2

oC); tháng

mát nhất: tháng 12, tháng 1, tháng 2 (khoảng 25 - 26oC).

Độ bốc hơi: Vào mùa khô nắng nhiều, độ ẩm không khí thấp nên lƣợng bốc hơi mạnh,

bình quân từ 4 – 6 mm/ngày đêm. Vào mùa mƣa độ bốc hơi giảm đi rõ rệt còn khoảng 2,5 – 3,5

mm/ngày đêm. Riêng tháng 9 có độ bốc hơi nhỏ nhất đạt 2 - 3 mm trong một ngày đêm.

1.2.2. Đặc điểm thủy văn

Mạng lƣới sông suối: Trƣớc đây nƣớc sông Tiền chảy ra biển Đông qua 6: cửa Tiểu, cửa

Đại, cửa Ba Lai (đã đắp đập), cửa Cổ Chiên, cửa Cung Hầu và cửa Hàm Luông. Nhƣng hiện nay,

cửa Ba Lai đã ngừng chảy do có đập và cống Ba Lai ngăn lại (năm 1999), nên hiện nay dòng

sông Tiền chỉ còn 5 cửa sông đang hoạt động là: cửa Tiểu, cửa Đại, cửa Hàm Luông, cửa Cổ

Chiên, cửa Cung Hầu.

1.2.3. Đặc điểm hải văn

Chế độ thủy triều: Vùng nghiên cứu có chế độ bán nhật triều không đều. Hầu hết các

ngày trong tháng có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống với chênh lệch rõ rệt giữa các độ cao

nƣớc ròng.

Chế độ sóng: Vùng biển nghiên cứu, chế độ sóng phù hợp hoàn toàn với chế độ

gió.Chế độ mực nƣớc: Chế độ mực nƣớc ở đây đƣợc quyết định bởi chế độ thuỷ triều. Các

quá trình thuỷ thạch động lực khác nhau có liên quan đến mực nƣớc, nhƣ nƣớc dâng do bão,

lũ....

1.2.4. Đặc điểm địa hình - địa mạo

Địa hình: Vùng nghiên cứu gồm 2 nhóm địa hình: Nhóm thứ nhất phân bố trong phạm

vi biển ven bờ cửa sông Tiền, là khu vực luôn ngập nƣớc, phân bố trong độ sâu từ 0 đến 20m

nƣớc. Nhóm thứ hai phân bố vùng ven bờ huyện Gò Công Đông – tỉnh Tiền Giang; phần lớn

huyện Thạch Phú, huyện Ba Tri, huyện Bình Đại – tỉnh Bến Tre và phía đông bắc huyện Cầu

Ngang, Châu Thành, phía đông huyện Duyên Hải – tỉnh Trà Vinh. Nhóm này mang tính chất

đồng bằng ven biển với các giồng cát, chạy liên tục theo hình vòng cung và song song với bờ

biển. Càng về phía biển, các giồng cát này càng cao và càng lớn.

Địa mạo: Trên địa hình hiện tại, vùng nghiên cứu thuộc 2 đơn vị địa hình lớn là đồng

bằng châu thổ và biển nông ven bờ. Ranh giới giữa chúng là các đoạn đƣờng bờ với 5 cửa sông

hiện tại nối tiếp nhau, có phƣơng chung Đông Bắc-Tây Nam, cong lồi về phía Đông Nam.

1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI

1.3.1. Kinh tế

a. Sản xuất nông - lâm - thủy sản: Trong những năm gần đây, tuy gặp khó khăn do khô

hạn, xâm nhập mặn kéo dài, môi trƣờng nƣớc diễn biến phức tạp, dịch bệnh xảy ra trên cây

trồng, vật nuôi… nhƣng nhờ đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngƣ, ứng dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chủ động kiểm soát, phòng trừ dịch bệnh, nên giá trị sản xuất

của ngành nông, lâm, thủy sản vẫn giữ mức tƣơng đối ổn định.

b. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

Thực hiện các chính sách kích thích tăng trƣởng kinh tế và hỗ trợ sản xuất của Chính phủ,

sản xuất công nghiệp tiếp tục ổn định và phát triển. Tập trung sản xuất các sản phẩm có lợi thế

về nguồn nguyên liệu và đang có thị trƣờng tiêu thụ ổn định. Giá trị sản xuất công nghiệp ƣớc

đạt 7.330 tỷ đồng.

c. Thƣơng mại - dịch vụ

Hoạt động thƣơng mại, dịch vụ tiếp tục phát triển: Kinh doanh thƣơng mại nội địa khá ổn

định, lƣợng hàng hóa trên thị trƣờng dồi dào, phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, tiêu dùng

và mua sắm của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ƣớc đạt 23.653 tỷ đồng. Công

tác quản lý thị trƣờng đƣợc tập trung chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Công

tác quản lý, phát triển và xây dựng chợ đƣợc các địa phƣơng quan tâm.

Hoạt động xuất nhập khẩu: ƣớc tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 là 370 triệu USD.

Một số mặt hàng xuất khẩu tăng khá nhƣ: các loại thủy sản, hàng may mặc, cơm dừa nạo sấy,

than thiêu kết,… ngoài ra, thị trƣờng xuất khẩu cũng đƣợc mở rộng. Bên cạnh đó một số một số

mặt hàng giảm nhƣ: gạo, chỉ xơ dừa,… Ƣớc kim ngạch nhập khẩu 75,44 triệu USD.

Lĩnh vực du lịch, vận tải, bƣu chính viễn thông tiếp tục phát triển, chất lƣợng phục vụ

đƣợc cải thiện.

d. Tài chính - Ngân hàng

Tài chính: Ƣớc tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn 4.749,4 tỷ đồng, tổng chi ngân

sách địa phƣơng ƣớc đạt 6122,8 tỷ đồng.

Ngân hàng: Tổng nguồn vốn hoạt động ƣớc đạt 21.420 tỷ đồng. Văn phòng giao dịch và

máy ATM của các ngân hàng đã tăng lên. Một số ngân hàng nhƣ: ngân TMCP Phƣơng Nam,

Ngân hàng TMCP Á Châu mở chi nhánh tại Bến Tre. Nhiều cơ quan đã áp dụng trả lƣơng qua tài

khoản ngân hàng, số lƣợng thẻ phát hành tăng cao.

1.3.2. Xã hội

a. Dân số, dân tộc

Trong vùng nghiên cứu có 3 dân tộc chính là Kinh, Khmer và Hoa. Trong đó đông nhất là

dân tộc Kinh (chiếm khoảng 68,5%), tiếp đến là dân tộc Khmer (chiếm khoảng 30%), ít hơn nữa

là dân tộc Hoa (chiếm khoảng 1,4%).

b. Giáo dục

Sự nghiệp giáo dục của các tỉnh trong vùng nghiên cứu đã và đang đƣợc quan tâm phát

triển, từ giáo dục mầm non cho đến đại học. Các chính sách về giáo dục cho con em dân tộc

thiểu số cũng đƣợc quan tâm nên số học sinh phổ thông là con em các dân tộc ít ngƣời đến

trƣờng ngày một gia tăng, cho đến hết năm 2010 tỉnh Trà Vinh có 44.797 học sinh.

Văn hoá cũng phát triển trên toàn vùng, đáp ứng phần nào nhu cầu xem, đọc, nghe, nhìn của

đồng bào, nhƣng chƣa đáp ứng kịp tiến độ phát triển xã hội.

c. Y tế

Công tác y tế chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân ở các tỉnh trong vùng nghiên cứu đã và

đang đƣợc chú trọng. Mạng lƣới chăm sóc sức khoẻ cộng đồng phát triển đều khắp trên địa bàn

các tỉnh. Hầu nhƣ không còn điểm trắng về cơ sở khám chữa bệnh ở các vùng đồng bào dân tộc

ít ngƣời. 100% các xã đều có trạm y tế, đội ngũ bác sỹ, y tá ngày càng đƣợc bổ sung. Tuy vậy, sự

phát triển của mạng lƣới chăm sóc sức khoẻ cộng đồng còn chƣa phù hợp với tốc độ phát triển

dân cƣ trong vùng cũng nhƣ nhu cầu mở rộng các điểm dân cƣ, nhất là ở các điểm khai hoang

mới ngoài đê.

Chƣơng 2. LỊCH SỬ VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

Khu vực cửa sôn Tiền đã có nhiều công trình nghiên cứu theo các hƣớng tiếp cận và mục

tiêu khác nhau:

Trong lĩnh vực địa mạo, những đóng góp quan trọng đầu tiên về nghiên cứu địa mạo là

thành lập bản đồ địa mạo tỷ lệ 1/500000 của Lê Đức An,1984. Trong đó đã thể hiện đƣợc phân

vùng các đơn vị địa mạo khu vực hạ lƣu sông Cửu Long. Năm 2002 Vũ Văn Vĩnh và nnk đã

thành lập bản đồ địa mạo đới ven bờ, đoạn Bình Thuận –Hà Tiên tỷ lệ 1/200000 thuộc đề tài cấp

nhà nƣớc KC-09-05:” Nghiên cứu hiện trạng và quy luật xói lở bồi tụ bờ biển Việt Nam”. Năm

2010 đề tài KC-09-06/06-10 do Nguyễn Địch Dỹ làm chủ nhiệm đã thành lập bản đồ địa mạo

khu vực cửa sông Cửu Long tỷ lệ 1/250000. Bản đồ này đã thể hiện tƣơng đối chi tiết các đơn vị

địa mạo và mối quan hệ chặt chẽ giữa địa hình, địa mạo vùng biển nông ven bờ (0-30m nƣớc).

Trong lĩnh vực địa tầng và trầm tích, đây là đối tƣợng nghiên cứu chính của nhiều đề tài

liên quan đến lý luận và thực tiễn. Năm 2004 Nguyễn Huy Dũng, Ngô Quang Toàn và nnk

nghiên cứu địa tầng trầm tích Đệ Tứ ở đồng bằng sông Cửu Long và đã chia ra các phân vị

Holocen sớm giữa (Q21-2

,Q22-3

và Q23). Cũng trong thời gian từ năm 1991 đến năm 2001 Nguyễn

Biểu và nnk trong đề án “Điều tra địa chất và khoáng sản biển nông ven bờ (0-30m nƣớc) tỷ lệ

1/500.000” đã thành lập bản đồ trầm tích tầng mặt, bản đồ tƣớng đá thạch động lực và bản đồ địa

chất Đệ tứ vùng biển từ sông Tiền đến Bạc Liêu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra quy luật phân bố

các tƣớng trầm tích thuộc châu thổ ngập nƣớc từ bờ ra độ sâu 25m nƣớc, trong đó từ 0 đến 20m

nƣớc thuộc tƣớng tiền châu thổ còn từ 5 đến 25m nƣớc là thuộc tƣớng chân châu thổ (prodelta).

Trong lĩnh vực Nghiên cứu tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với sự thay đổi mực

nƣớc biển trong Đệ tứ: Các công trình nghiên cứu của Trần Nghi, Mai Thanh Tân, Doãn Đình

Lâm nghiên cứu về “Đặc điểm tƣớng đá cổ địa lý trong Pliocen-Đệ tứ thềm lục địa Việt Nam”

,2000.

Năm 2010, Nguyễn Địch Dỹ đã nghiên cứu tiến hóa trầm tích Holocen khu vực cửa sông

Cửu Long trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nƣớc biển. Trên cơ sở đó tác giả đã chia trầm

tích Pleistocen muộn - Holocen khu vực sông Cửu Long thành một tập bao gồm 3 miền hệ

thống: hệ thống biển thấp (LST) tƣơng đƣơng với pha biển thoái của băng hà W2, hệ thống biển

tiến (TST) tƣơng đƣơng với pha biển tiến Flandrian và hệ thống trầm tích biển cao (HST) tƣơng

đƣơng với giai đoạn đầu của pha biển thoái Holocen muộn .

2.2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Cách tiếp cận

Nghiên cứu sự phát triển trầm tích trong Holocen khu vực cửa sông Tiền (vùng cửa sông

châu thổ bồi tụ mạnh) áp dụng ba phƣơng pháp nghiên cứu sau: phƣơng pháp hệ thống, phƣơng

pháp nhân quả và phƣơng pháp tiến hóa.

2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

a. Nhóm phương pháp địa chất trầm tích

* Các phương pháp nghiên cứu thành phần vật chất

- Phân tích độ hạt: phƣơng pháp này sử dụng bộ rây và pipet (đối với trầm tích bở rời) để tính hàm

lƣợng % các cấp hạt (sạn, cát, bột, sét..) từ đó xây dựng các biểu đồ tích luỹ độ hạt, biểu đồ phân bố

độ hạt, tính toán các tham số Md, So, Sk để xác định chế độ thuỷ động lực của môi trƣờng.

Hình 2.1. Đƣờng cong tích lũy độ hạt

- Phân tích lát mỏng thạch học bở rời sẽ giúp xác định đƣợc trong mẫu đó có những

khoáng vật nào, hàm lƣợng của từng khoáng vật là bao nhiêu và các đặc điểm của chúng nhƣ:

kích thƣớc; biến đổi thứ sinh, tính chất; hình dáng (xác định hệ số mài tròn (Ro) và xác định hệ

số cầu (Sf), qua đó xác định nguồn gốc và chế độ thuỷ động lực của môi trƣờng).

- Phân tích hoá cơ bản để biết một số thành phần quan trọng: SiO2, Al2O3, FeO, Fe2O3, CaO, Na2O,

K2O, MgO.

- Phân tích hoá môi trƣờng có thể phân biệt các kiểu môi trƣờng trầm tích, dựa trên các chỉ tiêu sau:

độ pH, Eh (thế năng oxi hoá khử), Fe+2

S/Corg, Kt (Bảng 2.1).

Kt=

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu địa hóa đặc trƣng cho các môi trƣờng trầm tích khác nhau

Loại phân tích Môi trƣờng

22 MgCa

NaK

Lục địa Chuyển tiếp Biển

Fe+2

S/Corg < 0,06 0,06 - 0,2 > 0,2

Kt < 0,5 0,5 – 1 > 1

pH < 7 7 > 7

* Phương pháp phân loại trầm tích

Kiểu trầm tích đƣợc phân loại trên cơ sở hàm lƣợng phần trăm các cấp hạt theo biểu đồ

phân loại của Folk, 1954 (hình 2.2).

Hình 2.2. Biểu đồ phân loại trầm tích của Folk, 1954

1-Bùn

2-Bùn cát

3-Bùn lẫn sạn

4-Bùn cát lẫn sạn

5-Bùn sạn

6-Cát

7-Cát bùn

8-Cát bùn lẫn sạn

9-Cát lẫn sạn

10-Cát sạn

11-Cát bùn sạn

12-Sạn bùn

13-Sạn cát bùn

14-Sạn cát

15-Sạn sỏi

1a-Sét

1b-Bột

2a-Sét cát

2b-Bột cát

7a-Cát sét

7b-Cát bột

b. Phương pháp xác định tuổi tuyệt đối bằng tuổi đồng vị 14

C

Phƣơng pháp tuổi đồng vị 14

C cho phép xác định các mẫu có tuổi nhỏ hơn 40 nghìn năm. Phƣơng

pháp này dựa trên cơ sở khoa học sau:

- Nguyên tử Carbon đƣợc hấp thu bởi mọi cơ thể đang sống (chất liệu hữu cơ)

- Tỉ lệ giữa 14

C và 12

C trong cơ thể bằng với tỉ lệ giữa 14

C và 12

C ở môi trƣờng xung quanh.

Tû lÖ bét : sÐt

lÖ c

¸t : b

ïn

(phi

lÖ)

9:1

1:1

1:9

1:2 2:1SÐt Bét

C¸t

11a 1b

2a 2 2b

77a 7b

6

s¹n

bïn c¸t

Hµm

l­î

ng %

s¹n

(phi

lÖ)

Tû lÖ c¸t : bïn(phi tû lÖ)

1

5

30

80

1:9 1:1 9:1

(bét vµ sÐt)

1 2 7 6

5

9

11

12 13

10

15

14

83 4

- Khi cơ thể chết đi, cơ thể đó bắt đầu quá trình phân rã của nguyên tử 14

C đã có (phân rã

thành Nitrogen 14). Đây là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi tỉ lệ giữa 14

C và 12

C trong cơ thể chết

này, tỉ lệ này càng thấp thì thời gian chết của cơ thể đấy càng lâu.

- Sự phân rã của 14

C có tỉ lệ và mức độ cố định. Trƣớc đây Libby, nhà hóa học ngƣời Mỹ xác

định phải mất khoảng 5.568 năm để cho một nửa số 14

C trong các mẫu phân tích (lấy từ các cơ thể

hữu cơ đã chết trong di tích khảo cổ học) phân rã. Hiện nay ngƣời ta đã xác định chu kỳ bán phân rã

của 14

C là 5.730 năm.

- Dựa vào chu kỳ bán phân rã của 14

C đã xác định này, chúng ta có thể tính đƣợc thời gian từ

khi cơ thể hữu cơ chết đi đến thời điểm hiện tại bằng cách đo tỉ lệ đồng vị Carbon còn lại. Sau 5.730

năm lƣợng 14

C giảm còn một nửa thì sau 23.000 năm lƣợng 14

C sẽ chỉ còn 1/6 so với ban đầu.

c. Phương pháp phân tích tướng

Phân tích tƣớng là phƣơng pháp tổng hợp nhất của khoa học trầm tích luận. Trên cơ sở

nghiên cứu thạch học, khoáng vật, các tham số trầm tích định lƣợng nhƣ: So, Md, Ro, Sf, Sk và các

chỉ tiêu địa hoá môi trƣờng nhƣ pH, Eh, Kt, Fe2+

S (sắt trong pirit), Chc và các loại vật chất hữu cơ

cho phép luận giải điều kiện lắng đọng trầm tích và xác định tƣớng trầm tích.

d. Phương pháp địa tầng phân tập

Địa tầng phân tập là phƣơng pháp phân tích địa tầng mới cả về khoa học lẫn thực tiễn.

Các bồn trầm tích đƣợc lấp đầy nhƣ thế hiện qua địa tầng phân tập , bên cạnh đó phƣơng pháp

này còn áp dụng trong kỹ thuật tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản.

Ba yếu tố: nâng hạ kiến tạo, thay đổi mực nƣớc biển chân tĩnh và quá trình trầm tích xảy

ra nhƣ thế nào, ở đâu, tốc độ của chúng và tác động lẫn nhau nhƣ thế nào là nguyên tắc cơ bản

của trầm tích học và địa tầng. Đặc điểm trầm tích lắng đọng trong các môi trƣờng thay đổi từ

sông và đồng bằng ngập lụt tới bờ biển, thềm lục địa và thậm chí là biển sâu là do tác động của ba

yếu tố này. Nghiên cứu các mối quan hệ giữa sự thay đổi mực nƣớc biển và trầm tích là nội dung

cơ bản của “địa tầng phân tập”.

Các đơn vị địa tầng phân tập: Tập (sequence), nhóm phụ tập (parasequence set), phụ tập

(Parasequence)

Các miền hệ thống trầm tích

Theo mô hình địa tầng phân tập của Angela L. Coe và Kevin D. Church (2003), một tập

(sequence) bao gồm 4 miền hệ thống trầm tích: miền hệ thống trầm tích biển cao (Highstand

systems tract - HST), miền hệ thống trầm tích biển hạ (Falling stage systems tract - FSST), miền

hệ thống trầm tích biển tiến (Transgresive Systems Tract - TST), Miền hệ thống trầm tích biển

thấp (Lowstand systems tract – LST)

Chƣơng 3. TƢỚNG TRẦM TÍCH VÀ QUY LUẬT PHÂN BỐ

3.1. KHÁI NIỆM TƢỚNG TRẦM TÍCH

Rukhin, 1960 định nghĩa tƣớng trầm tích nhƣ sau: “Tƣớng là những trầm tích đƣợc thành

tạo trong một vị trí nhất định có cùng một điều kiện địa lý tự nhiên khác với vùng lân cận”.

Trong luận văn này học viên đã áp dụng định nghĩa tƣớng của Rukhin để phân tích tƣớng

trầm tích có tuổi Holocen khu vực cửa sông Tiền dựa trên cơ sở 3 lỗ khoan BT1 (hình 3.1), BT2

(hình 3.2), BT3 (hình 3.3).

3.2. PHÂN LOẠI TƢỚNG

Dựa vào môi trƣờng thành tạo để phân chia ra các nhóm tƣớng nhƣ sau:

(1) Nhóm tƣớng lục địa bao gồm:

- Deluvi (sƣờn tích)

- Proluvi (lũ tích)

- Aluvi (trầm tích sông)

(2) Nhóm tƣớng chuyển tiếp bao gồm:

- Châu thổ

- Vũng vịnh

(3) Nhóm tƣớng biển bao gồm:

- Ven biển

- Biển nông ven bờ

- Biển nông xa bờ

- Biển sâu.

Trong khu vực nghiên cứu đã phân đƣợc làm hai nhóm tƣớng là nhóm tƣớng châu thổ và

nhóm tƣớng biển.

3.3. ĐẶC ĐIỂM TƢỚNG TRẦM TÍCH HOLOCEN KHU VỰC CỬA SÔNG TIỀN VÀ QUY

LUẬT PHÂN BỐ

3.3.1. Đặc điểm tƣớng trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền

* Nhóm tướng biển ven bờ:

- Tƣớng cát bãi triều

Bãi triều là nơi nằm giữa mực nƣớc dâng cao nhất cao nhất và mực nƣớc hạ thấp nhất

của thủy triều. Bãi triều đƣợc thành tạo do động lực sóng, dòng chảy sông, dòng chảy ven bờ

(dòng phù sa), thủy triều,… trong đó sóng, dòng chảy sông, dòng phù sa giữ vai trò cung cấp vật

liệu (phù sa), thủy triều (dòng triều) giữ vai trò chính trong quá trình thành tạo bãi triều

(bảng3.1)..

- Tƣớng bột cát bãi triều

Trầm tích bột cát bãi triều phủ trực tiếp lên trầm tích cát bãi triều trong giai đoạn biển

tiến Holocen sớm. Trầm tích bột cát bãi triều và cát bãi triều có các chỉ tiêu địa hóa nhƣ Kt, pH,

Fe+2

S/Corg tƣơng đối giống nhau. Hàm lƣợng cát chiếm từ 35 đến 40%, lƣợng bột sét từ 60 đến

65%. Giá trị độ hạt trung bình (Md) khoảng 0,1mm. Độ chọn lọc (So) từ 2,3 đến 2,8 (bảng3.1).

- Tƣớng sét bột đầm lầy ven biển

Trong giai đoạn đầu Holocen sớm, khi mực nƣớc biển dâng lên làm cho vùng đất thấp

trong lục địa bị ngập nƣớc thƣờng xuyên hoặc định kỳ. Các loài thực vật ƣa muối phát triển

nhanh chóng và những vùng này trở thành các vùng đầm lầy ven biển với một hệ động thực vật

đặc trƣng cho vùng nƣớc lợ - mặn. Các loài thực vật tiêu biểu nhƣ: Cyperus malaccensis,

Cyperus sp., Impoea maritime, Phragmite eriopoda,…(bảng3.1).

* Nhóm tướng biển nông – vũng vịnh

- Tƣớng sét bột xám xanh vũng vịnh: Khi mực nƣớc biển dâng đạt đến cực đại và dừng

lại một thời gian, đã hình thành một tầng trầm tích sét bột màu xám xanh khá đồng nhất

(bảng3.1)..

* Nhóm tướng châu thổ

- Tƣớng bột sét chân châu thổ: Các trầm tích bột sét đƣợc lắng đọng từ vật liệu lơ lửng

nên thƣờng có cấu tạo phân lớp ngang, song song. Do tốc độ lắng đọng thấp nên ở phần dƣới

cùng của trầm tích tƣớng bột sét chân châu thổ thƣờng có nhiều di tích vi cổ sinh hơn phần trên

cùng (bảng3.1).

- Tƣớng cát bột tiền bar: Trầm tích cát bột tiền bar hình thành trong vùng cửa sông, phủ

lên trên các trầm tích của chân châu thổ. Trầm tích có độ phân bố trong không gian khá cao. Một

trong những nét đặc trƣng của trầm tích tiền bar là sự xen kẽ các lớp cát, bột và sét. Từ dƣới lên

trên, chiều dày các lớp cát, cát bột tăng dần, còn chiều dày các lớp sét và sét bột giảm dần. Trầm

tích có phân lớp xiên với kích thƣớc nhỏ. Lƣợng cát chiếm 65-80%, sét bột chiếm 20-35%. Cát

có thành phần đa khoáng, thạch anh chiếm trên 75%, mảnh đá chiếm từ 10 - 15%., mica và các

thành phần khác chiếm dƣới 10%. Trầm tích có độ chọn lọc trung bình. Giá trị Md dao động từ

0,05 đến 0,25mm. Các di tích động tực vật giảm từ dƣới lên trên. Phức hệ tảo mặn chiếm ƣu thế

gồm: Navicula gracialis, N.distans, Diploneis interupta, D.bombus,…. Phức hệ foraminifera

gồm: Quinqueloculina seminulum, Elphidium sp., Ammonia beccarii,… (bảng3.1).

- Tƣớng cát bột bar cát cửa phân lƣu: Khi nƣớc sông đổ vào biển với chế độ dòng chảy

nổi và đáy vùng cửa phân lƣu tƣơng đối nông thì các vật liệu thô sẽ đƣợc lắng đọng ngay tại

vùng cửa phân lƣu, tạo nên các bar cửa phân lƣu. Các bar cửa phân lƣu này làm cho dòng chảy

bị phân nhánh và các bar mới lại tiếp tục đƣợc thành tạo tại các vùng cửa phân lƣu mới. Cứ nhƣ

vậy châu thổ dần dần tiến ra biển. Các cửa phân lƣu cạnh nhau sẽ tạo nên một tập bar cát cửa

phân lƣu nối nhau liên tục, cấu thành bởi cát, bột. Trầm tích bar cát cửa phân lƣu có xu thế thô

dần từ dƣới lên. Phân lớp xiên với kích thƣớc nhỏ. Cát bột có thành phần đa khoáng với hàm

lƣợng thạch anh: 65-80%, mảnh đá: 15-20%, mica: 5 – 10%, felspat: 3-5%. Lƣợng bột trong

trầm tích bar cát cửa phân lƣu thay đổi từ 15-20 đến 25-30%. Kích thƣớc hạt trung bình (Md)

dao động từ 0,15 đến 0,35. Trầm tích có độ chọn lọc trung bình, So thay đổi từ 1,3 đến 2,5

(bảng3.1).

- Tƣớng cát bột lòng phân lƣu: Do bề mặt địa hình của đồng bằng châu thổ tƣơng đối

thấp và độ dốc địa hình nhỏ nên dòng sông chảy trong phạm vi đồng bằng châu thổ thƣờng bị

phân nhánh. Các nhánh sông gọi là phân lƣu và vùng giữa các phân lƣu gọi là vụng gian lƣu. Cấu

thành các lòng phân lƣu là các thành tạo cát, cát bột, bột cát màu xám, xám vàng nhạt. Cát chiếm

70 – 80%, bột sét chiếm 20 – 25%, lƣợng sạn sỏi chiếm 3 – 5%. Độ chọn lọc (So) trung bình,

dao động từ 1,7 đến 3,2. Giá trị độ hạt trung bình (Md) dao động từ 0,15 đến 0,45mm (bảng3.1).

Cát có độ mài tròn trung bình (Ro) từ 0,5 – 0,6. Trầm tích của tƣớng cát lòng phân lƣu có tính

mịn dần từ dƣới lên. Tính chất mịn dần từ dƣới lên là hệ quả của quá trình di chuyển ngang của

lòng phân lƣu và của hiện tƣợng bỏ lòng.

- Tƣớng bột sét vụng gian lƣu: Trong vụng gian lƣu có sự kết hợp giữa các quá trình

động lực vụng cùng với ảnh hƣởng của sông lục địa nên môi trƣờng trầm tích ở đây khá đa dạng

về thành phần thạch học và cấu trúc trầm tích. Các vụng này đặc trƣng bởi chế độ động lực dòng

chảy tƣơng đối yếu, năng lƣợng dòng chảy nhỏ. Do vậy vùng vụng gian lƣu thƣờng đặc trƣng

bởi một tập hợp trầm tích hạt mịn gồm sét, sét bột màu xám, xám nâu, xám xanh, bột sét pha cát

mịn. Lƣợng bột sét chiếm 85-90%, lƣợng cát mịn chiếm 10-15%. Độ hạt trung bình (Md) dao

động từ 0,02 đến 0,07mm. Độ chọn lọc (So) từ 1,6 đến 2,7 (bảng3.1). Trầm tích có cấu tạo phân

lớp ngang, mỏng, đôi nơi có dạng phân lớp hạt đậu. Tuy nhiên nhiều chỗ có cấu trúc trầm tích bị

xáo trộn do hoạt động của động thực vật.

- Tƣớng cát cồn cát chắn cửa sông: Tƣớng cát cồn cát chắn cửa sông có dạng lƣỡi liềm,

quả thận, hình cánh cung hoặc hình cánh cung có nhiều nhánh quay lƣng ra phía biển. Ngƣời

đồng bằng Nam Bộ gọi các cát cồn cát chắn cửa sông này là giồng cát. Trầm tích này có thành

phần cấp chủ yếu là cát (60-80%), còn lại là bột sét và vụn vỏ sò. Các giồng cát có độ cao thay

đổi từ 2 đến 7 m, rộng từ 100 đến 3000m phân bố có quy luật theo hệ thống hình vòng cung,

cách nhau từ 3 đến 10km, chạy song song với đƣờng bờ hiện đại (bảng3.1).

3.3.2. Quy luật phân bố tƣớng trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền

Quy luật phân bố của các tƣớng trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền gắn liền với

dao động mực nƣớc biển trong Holocen và hoạt động kiến tạo hiện đại trong khu vực. Về tổng

thể, cấu trúc trầm tích khu vực cửa sông Tiền bao gồm ba phần : dƣới cùng là các thành tạo của

biển ven bờ gồm trầm tích cát bãi triều, cát bùn bãi triều và bùn đầm lầy ven biển hình thành

trong giai đoạn biển tiến Holocen sớm. Phủ lên thành tạo biển ven bờ là thành tạo biển nông –

vũng vịnh gồm trầm tích sét bột xám xanh vũng vịnh đƣợc hình thành trong giai đoạn biển tiến

cực đại Holocen giữa. Tiếp đến là thành tạo châu thổ gồm trầm tích bột sét chân châu thổ, cát bột

lòng phân lƣu, bột sét lagoon cửa sông, bột sét đồng bằng châu thổ và cát cồn cát chắn cửa sông

hình thành trong giai đoạn Holocen giữa – muộn.

Sự phân bố các tƣớng trầm tích đƣợc thể hiện qua ba lỗ khoan BT1, BT2, BT3 (hình 3.1,

hình 3.2, hình 3.3).

Hình 3.1. Lỗ khoan BT1

Hình 3.2. Lỗ khoan BT2

Hình 3.3. Lỗ khoan BT3

Bảng 3.1. Tổng hợp các tham số trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền

Tƣớng trầm tích Md (mm) So

pH Kt

Miền hệ

thống

trầm

tích

Cát cồn cát chắn

cửa sông 0,25 <1,3 - -

HST

Bột sét vụng gian

lƣu 0,05 1,6-2,7 7-7,5 1,2-1,4

Cát bột lòng phân

lƣu 0,15-0,45 1,7-3,2 7-7,3 -

Cát bột bar cát cửa

phân lƣu 0,2 1,3-2,5 7-7,4 1,5

Cát bột tiền bar 0,05-0,25 <1,3 7,2-7,5 -

Bột sét chân châu

thổ 0,05 1,7-2,0 7,5-8 1,5-2

Sét bột xám xanh

vũng vịnh 0,01 1,5-2,0 7,8 1,6-1,8

TST

Sét bột đầm lầy

ven biển 0,01 2,0-2,6 7,5 1,5-2

Bột cát bãi triều 0,1 2,3-2,8 7,5 1,3

Cát bãi triều 0,25 - 3 1,4-1,8 7 – 7,8

Chƣơng 4. ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRẦM TÍCH

HOLOCEN KHU VỰC CỬA SÔNG TIỀN

4.1. ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP

4.1.1. Khái niệm chung

Khái niệm “Địa tầng phân tập” (Sequence stratigraphy) gắn liền với lịch sử tìm kiếm

thăm dò dầu khí và nghiên cứu Địa chất biển. Từ các định nghĩa khác nhau có thể hiểu “Địa tầng

phân tập” theo định nghĩa đơn giản sau đây: Theo J.C. Van Wagoner, H.W. Posamentier, R.M.

Mitchum, P.R. Vail, I.F. Sarg, T.S. Lautit và J. Hardenbol: “ Địa tầng phân tập là mối quan hệ

giữa các đơn vị trầm tích có cùng nguồn gốc trong khung địa tầng đƣợc giới hạn với nhau bởi bề

măt bào mòn hoặc gián đoạn trầm tích hoặc chỉnh hợp tƣơng quan”.

4.2.2. Địa tầng phân tập và lịch sử phát triển trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về lịch sử phát triển trầm tích đƣợc công bố trên thế

giới cũng nhƣ ở Việt Nam.

Trên cơ sở phân tích tƣớng ở 3 lỗ khoan là LKBT1, LKBT2, LKBT3 cho thấy trầm tích

Holocen khu vực cửa sông Tiền phát triển trong 2 giai đoạn, tƣơng ứng với 2 hệ thống trầm tích

là hệ thống trầm tích biển tiến và hệ thống trầm tích biển cao.

* Hệ thống trầm tích biển tiến

Hệ thống trầm tích biển tiến diễn ra trong giai đoạn Holocen sớm – giữa (Q21-2

) thuộc chu

kỳ biển tiến Flandrian. Thời kỳ trƣớc biển tiến cực đại (11.700-8.000 năm Bp), là thời kỳ tốc độ

ngập chìm của bồn trầm tích lớn hơn tốc độ lắng đọng trầm tích trong bồn, giai đoạn này tốc độ

dâng của mực nƣớc biển đã hạ thấp, đạt khoảng 2 – 3mm/năm. Khi biển tiến Flandrian bắt đầu,

đƣờng bờ đã có sự dịch chuyển về phía đất liền, phân tích trong 3 lỗ khoan BT1, BT2, BT3 ta

cũng thấy rõ sự phân dị trầm tích theo thời gian là từ thô lên đến mịn. Dƣới cùng là các tƣớng

trầm tích cát bãi triều bột cát bãi triều sét bột đầm lầy ven biển của nhóm tƣớng biển ven

bờ.

Trong khoảng 6.500 – 6.000 năm Bp tốc độ dâng của mực nƣớc biển chỉ còn vào khoảng

1 – 2mm/năm. Đến cuối Holocen sớm tốc độ dâng của mực nƣớc biển nhỏ hơn 1mm/năm và dần

tiệm cận tới 0. Mực nƣớc biển cao nhất đạt đƣợc trong biển tiến Flandrian vào khoảng 6.000 năm

Bp và dâng cao đến 4 – 5m so với mực nƣớc biển ngày nay. Do đó, thời kỳ này ở khu vực nghiên

cứu thống trị bởi môi trƣờng biển nông – vũng vịnh và đã hình thành lên tầng sét xám xanh vũng

vịnh.

Trong vùng nghiên cứu, hệ thống trầm tích biển tiến có các tƣớng sau:

- Nhóm tƣớng biển ven bờ

+ Tƣớng cát bãi triều

+ Tƣớng bột cát bãi triều

+ Tƣớng sét bột đầm lầy ven biển

- Nhóm tƣớng biển nông vũng vịnh: Tƣớng sét bột xám xanh vũng vịnh

Khi tốc độ dâng cao mực nƣớc biển giảm xuống và tiệm cận tới không, thoạt đầu đƣờng

bờ vẫn đứng yên rồi sau đó bắt đầu di chuyển về phía biển. Trong giai đoạn này đã để lại một

ranh giới đánh dấu quá trình biển tiến dừng lại gọi là bề mặt ngập lụt cực đại. Bề mặt ngập lụt

cực đại xuất hiện rong lỗ khoan BT1 ở độ sâu 17m; trong lỗ khoan BT2 ở độ sâu 29,2m; trong lỗ

khoan BT3 ở độ sâu 22m.

* Hệ thống trầm tích biển cao

Theo quan niệm của địa tầng phân tập, hệ thống trầm tích biển cao tƣơng đƣơng với tập

trầm tích biển thoái sau biển tiến cực đại Flandrian (khoảng 6000 năm Bp). Giai đoạn hạ thấp

mực nƣớc biển Holocen muộn này đóng vai trò quyết định kiến lập nên các đồng bằng rộng lớn

nhƣ đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ và các đồng bằng ven biển miền Trung.

Lúc này, tốc độ bồi tụ vùng cửa sông lớn hơn tốc độ sụt lún cộng với dâng cao mực nƣớc

biển, châu thổ bắt đầu hình thành và phát triển. Tại vùng nghiên cứu cũng thấy rõ đƣợc điều đó

thông qua 3 lỗ khoan BT1, BT2, BT3, một loạt tƣớng thuộc nhóm tƣớng châu thổ đã phát triển

trên tƣớng biển nông – vũng vịnh. Nằm trên tƣớng sét xám xanh vũng vịnh đặc trƣng cho nhóm

tƣớng biển nông là tƣớng bột sét chân châu thổ tiếp đến là các tƣớng: tƣớng bột sét lagoon cửa

sông, tƣớng cát bột lòng phân lƣu, tƣớng bột sét đồng bằng châu thổ và tƣớng cát cồn cát chắn

cửa sông.

Trong vùng nghiên cứu, hệ thống trầm tích biển cao có các tƣớng sau:

- Nhóm tƣớng chân châu thổ

+ Tƣớng bột sét chân châu thổ

- Nhóm tƣớng tiền châu thổ

+ Tƣớng cát bột tiền bar

+ Tƣớng cát bột bar cát cửa phân lƣu

- Nhóm tƣớng đồng bằng châu thổ

+ Tƣớng cát bột lòng phân lƣu

+ Tƣớng bột sét vụng gian lƣu

+ Tƣớng cát cồn cát chắn cửa sông

4.2. BIẾN ĐỘNG CỬA SÔNG VÀ ĐƢỜNG BỜ

Phân tích tƣớng theo địa tầng các lỗ khoan cho phép khái quát quy luật chuyển tƣớng

không chỉ theo không gian mà còn chỉ ra sự dịch chuyển đƣờng bờ và dịch chuyển lòng sông.

* Biến động cửa sông

Từ 11.700 năm đến nay cột địa tầng Holocen có sự sắp xếp giữa các tƣớng cát bột bar cát

cửa phân lƣu, tƣớng cát bột lòng phân lƣu và tƣớng bột sét vụng gian, chứng tỏ cửa sông trong

Holocen bị biến động liên tục. Tuy sự dao động qua lại của cửa sông có biểu hiện theo chu kì

song vị trí của lòng sông vẫn có xu thế dịch chuyển từ nam lên bắc (cách cửa sông hiện đại

khoảng 100 – 300m) và từ dƣới lên trên định hƣớng theo một đƣờng chéo.

* Biến động đƣờng bờ

Nghiên cứu biến động đƣờng bờ là nhiệm vụ của các nhà địa chất Đệ tứ phục vụ xác định

quy luật biến đổi cổ khí hậu, khí hậu cực đoan hiện đại và xây dựng các mô hình dự báo khí hậu

trong tƣơng lai.

Từ 11.700 – 8.000 năm Bp tuy tốc độ mực nƣớc biển dâng nhanh nhƣng do lúc này vật

liệu trầm tích từ các sông đƣa ra vẫn khá lớn nên đƣờng bờ dịch chuyển ra phía biển với tốc độ

nhỏ (1,8m/năm). Mặt khác từ 8.000 - 6000 năm Bp tốc độ dâng của mực nƣớc biển có giảm so

với trƣớc nhƣng thời gian này lƣợng trầm tích đƣa ra từ các con sông ít nên đƣờng bờ lại tiến về

phía đất liền với vận tốc lớn (75m/năm), trong thời kỳ này đƣờng bờ chuyển dịch nhanh vào phía

tây với tốc độ 600m -1500m/năm, khoảng 6000 năm Bp mực nƣớc biển đạt cực đại. Từ khoảng

6000 - 1500 năm Bp trầm tích châu thổ đƣợc bồi tụ nhanh đồng thời với đƣờng bờ liên tục dịch

chuyển ra phía biển với tốc độ 500 - 1000m/năm. Từ 1.500 năm Bp đến nay đƣờng bờ tiến ra

biển với tốc độ 30m – 50m/năm.

Tóm lại, Từ 11.700 – 6000 năm Bp đƣờng bờ dịch chuyển từ đất liền ra biển thể hiện qua

sự chuyển tƣớng từ nhóm tƣớng biển ven bờ sang nhóm tƣớng biển nông. Từ khoảng 6000 năm

Bp đến nay đƣờng bờ dịch chuyển ra phía biển thể hiện qua sự chuyển tƣớng từ nhóm tƣớng biển

nông lên nhóm tƣớng chân châu thổ tiếp đến là nhóm tƣớng tiền châu thổ và nhóm tƣớng đồng

bằng châu thổ.

KẾT LUẬN

1. Tiến hóa trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền gắn liền với pha biển tiến Holocen

sớm - giữa và pha biển thoái Holocen muộn.

* Pha biển tiến Holocen sớm - giữa ( Q21-2

) tạo nên hệ thống trầm tích biển tiến (TST)

đƣợc đặc trƣng bởi 2 nhóm tƣớng cộng sinh theo thời gian:

- Nhóm tƣớng biển nông ven bờ (biển đang tiến).

- Nhóm tƣớng sét biển nông (vũng vịnh) (biển tiến cực đại) kết thúc vào khoảng 6000

năm Bp.

* Pha biển thoái Holocen muộn (Q23) tạo nên hệ thống trầm tích biển cao (HST), đƣợc

đặc trƣng bởi nhóm tƣớng: cát - bột - sét châu thổ.

Nhƣ vậy, theo quan điểm tiến hóa trầm tích thì trầm tích Holocen tiến hóa theo chu kỳ:

độ hạt, môi trƣờng, tƣớng và thành phần thạch học.

2. Khu vực cửa sông Tiền dịch chuyển liên tục trong Holocen, song có xu thế dịch chyển

từ Tây nam lên Đông bắc. Sự biến động đó đƣợc thể hiện qua sự thay thế các tƣớng cát bột lòng

phân lƣu, cát cồn cát chắn cửa sông, tƣớng sét bột đồng bằng châu thổ theo chiều thẳng đứng.

3.Đƣờng bờ trong Holocen biến động rất nhanh:

Từ 11.800 năm Bp => 8.000 năm Bp: cơ bản đƣờng bờ giữ cân bằng tại khu vực nghiên

cứu (1,8m/năm).

Từ 8.000 năm BP => 6000 năm BP: đƣờng bờ tiến vào đất liền rất nhanh (75m/năm),

khoảng 6000 năm Bp mực nƣớc biển đạt cực đại.

Từ 6000 - 1500 năm Bp đƣờng bờ liên tục dịch chuyển ra phía biển với tốc độ 500 -

1000m/năm.

Từ 1.500 năm Bp đến nay đƣờng bờ tiến ra biển với tốc độ 30m – 50m/năm.

References

Tiếng việt

1. Lê Đức An và nnk: Bản đồ địa mạo Việt Nam tỉ lệ 1/500.000, Liên đoàn bản đồ

địa chất,1984.

2. Nguyễn Biểu (Chủ biên), 2001. Kết quả điều tra địa chất và khoáng sản biển nông

ven bờ 0-30 m nƣớc Việt Nam tỷ lệ 1/500.000 (1991-2001). Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.

3. Nguyễn Địch Dỹ (2010), KC09.06/06-10 “Nghiên cứu biến động cửa sông và

môi trƣờng trầm tích Holocen – hiện đại vùng ven biển châu thổ sông Cửu Long, phục vụ

phát triển bền vững kinh tế xã hội”.

4. Nguyễn Huy Dũng, Ngô Quang Toàn và nnk., 2004. Địa tầng trầm tích Đệ tứ

vùng đông bằng Nam Bộ. TT Địa tầng hệ Đệ tứ các châu thổ ở Việt Nam, tr. 133-148. Hội thảo

KH, Hà Nội.

5. Doãn Đình Lâm (2002), Lịch sử tiến hóa trầm tích Holocen châu thổ sông Hồng,

Luận án Tiến sĩ.

6. Nguyễn Văn Lập, Tạ Thị Kim Oanh (2004), Môi trƣờng trầm tích Pleistocen

muộn - Holocen vùng Cà Mau. Tạp chí Các Khoa Học về Trái Đất.

7. Trần Nghi (2010), Giáo trình trầm tích luận trong nghiên cứu Dầu khí, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

8. Trần Nghi, Mai Thanh Tân và nnk, 2003. Về sự thay đổi mực nƣớc biển trong Đệ

tứ trên cơ sở nghiên cứu trầm tích ở vùng ven biển và biển nông ven bờ từ Nha Trang đến Bạc

Liêu. Tuyển tập công trình hội nghị khoa học: Địa kỹ thuật và Địa chất Biển, Đà Lạt (26-

29/7/2003).

9. Trần Nghi, Ngô Quang Toàn (1991), Đặc điểm các chu kỳ trầm tích và lịch sử

tiến hóa địa chất Đệ tứ đồng bằng Sông Hồng, Tạp chí địa chất (số 206-207)

10. Trần Nghi và nnk (2010), Báo cáo chuyên đề “Tiến hóa môi trƣờng trầm tích

Holocen vùng cửa sông ven biển từ cửa sông Tiền đến cửa sông Hậu”.

11. Trần Nghi, Mai Thanh Tân, Doãn Đình Lâm và n.n.k (2000), Tiến hóa trầm tích

và cổ địa lý giai đoạn Pliocen – Đệ tứ lãnh thổ và lãnh hải Việt Nam, tạp chí Địa chất.

12. Đinh Xuân Thành, Trần Nghi, Nguyễn Thanh Lan, Phạm Đức Quang (2002), Một

số đặc điểm tiến hóa trầm tích Holocen ở cửa sông Hồng trong mối quan hệ với hoạt động nội

sinh và ngoại sinh, Tạp Chí Khoa học ĐH Quốc gia Hà Nội T13(số 3).

13. Phạm Huy Tiến, Trịnh Ích (1985), Thạch học đá Trầm tích, NXB Đại học và

Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

14. Đinh Văn Thuận, Nguyễn Địch Dỹ, Đỗ Văn Tự, Mai Thanh Tân (1996), Vấn đề

dao động mực nƣớc đại dƣơng với các đợt biển tiến biển thoái trong kỷ Đệ tứ ở Việt Nam. Địa

chất tài nguyên, Công trình kỷ niệm 20 năm thành lập Viện Địa chất

15. Nguyễn Trọng Yêm, Đào Thị Miên, Đỗ Văn Tự, Nguyễn Ngọc mên, Nguyễn

Ngọc, Doãn Đình Lâm, Đinh Văn Thuận, Đậu Hiển (1985), Cổ địa lý các đồng bằng ven biển

Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ, Lƣu trữ Viện Địa chất, Hà Nội.

16. Cổng thông tin điện tử các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh

17. Niên giám thống kê 2010 tỉnh Bến Tre, tỉnh Trà Vinh, tỉnh Sóc Trăng.

Tiếng anh

18. Catuneanu O. (2006), Principles of Sequence Stratigraphy, Elsevier’s Science &

Technology Rights.

19. Kre´zsek C., Filipescu S., Silye L., Matxenco L. Doust H. (2010), "Miocene

facies associations and sedimentary evolution of the Southern Transylvanian Basin (Romania):

Implications for hydrocarbon exploration", Marine and Petroleum Geology (27), tr. 191–214.

20. Tran Nghi, Dinh Xuan Thanh, Nguyen Dinh Thai (2010), "Evolution of holocene

depositional environments in the coastal area from the Tien river to the Hau river mouths", VNU

Journal of Science, Earth Sciences (26), tr. 185-201.

21. Paredes J.M., (2009), “Sedimentary evolution of Neogene continental deposits

(Ñirihuau Formation) along the Ñirihuau River, North Patagonian Andes of Argentina”, Journal

of South American Earth Sciences xxx (2009) xxx–xxx.

22. Reuter M., Piller W.E., Harzhauser. M., Berning B., Kroh A. (2009),

"Sedimentary evolution of a late Pleistocene wetland indicating extreme coastal uplift in

southern Tanzania" Quaternary Research xxx (xxx–xxx).

23. Toru Tamura, Yoshiki Saito, Mark D. Bateman, V. Lap Nguyen, T.K. Oanh Ta,

Dan Matsumoto “Luminescence dating of beach ridge for characterizing multi-decadal to

centennial deltaic shoreline changes during late Holocene,Mekong River delta”. Marine

Geology, volumes 326-328 (2012), tr.140-153