27
HC VIN CHÍNH TRQUC GIA HCHÍ MINH LÊ THHNG NHUNG LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP HIÖN NAY (NGHIÊN CU TRƯỜNG HP TI KHU CÔNG NGHIP THĂNG LONG - HÀ NI) TÓM TT LUN ÁN TIN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÃ HI HC Mã s: 62 31 03 01 HÀ NI - 2017

LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

LI£N KÕT X· HéI

CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP HIÖN NAY (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP

THĂNG LONG - HÀ NỘI)

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC

Mã số: 62 31 03 01

HÀ NỘI - 2017

Page 2: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

Công trình được hoàn thành

tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRỊNH VĂN TÙNG

2. TS. PHAN TÂN

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện

họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia

và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Page 3: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

1 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Công nhân là nhân tố quan trọng trong tiến trình đổi mới của đất

nước, là lực lượng nòng cốt đóng góp vào sự thành-bại của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, số đông công nhân hiện nay chưa được hưởng tương xứng với

thành quả của đổi mới.

Hiện nay, trong khu công nghiệp vấn đề xung đột, đình công giữa

công nhân và giới chủ vẫn diễn ra ngày càng đa dạng và phức tạp, giữa các

nhóm công nhân cũng xuất hiện xu hướng mất đoàn kết nội bộ hoặc mâu

thuẫn do những nguyên nhân khác nhau. Trong bối cảnh chung đó, các

KCN trên địa bàn Hà Nội, nhất là KCN Thăng Long Hà Nội với 100%

doanh nghiệp FDI khó tránh khỏi vòng xoáy đình công, mâu thuẫn cục bộ

giữa công nhân/nhóm công nhân với nhau và công nhân với doanh nghiệp.

Do đó, để doanh nghiệp, khu công nghiệp phát triển nhanh hơn, bền vững

hơn thì ngoài “bề nổi” là vốn, thị trường, tư liệu sản xuất, chi phí và giá cả,

doanh nghiệp cần quan tâm đến “chiều sâu” là yếu tố con người, trong đó

những người trực tiếp vận dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất

ra của cải vật chất, tức là công nhân, cần phải được coi trọng.

Trong những năm gần đây, nhiều cá nhân và tổ chức khoa học đã tập trung một số nghiên cứu về công nhân trong khu công nghiệp. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào tìm hiểu về liên kết xã hội của công nhân, việc thống nhất lí luận và thực tiễn về sự liên kết xã hội của công nhân có ý nghĩa quan trọng vì nó cho phép các nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách sử dụng thống nhất một thang đo cụ thể.

Từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp hiện nay” làm đề tài luận án và triển khai nghiên cứu thực địa tại khu công nghiệp Thăng Long - Hà Nội.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Page 4: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

2 Tìm hiểu thực tế liên kết xã hội của công nhân và lý giải một số yếu tố

ảnh hưởng đến liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp Thăng Long-Hà Nội; trên cơ sở đó gợi ý một số giải pháp nhằm tăng cường liên kết xã hội có ý nghĩa của công nhân trong khu công nghiệp hiện nay.

3. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Trong xã hội học liên kết xã hội là chủ đề lớn.

Luận án tiếp cận nghiên cứu liên kết xã hội theo 2 cấp độ: + Cấp độ vi mô, nghiên cứu liên kết xã hội giữa cá nhân/nhóm công

nhân với nhau thông qua mối quan hệ đoàn kết xã hội, đoàn kết công nhân theo quan hệ sơ cấp, cùng chức năng.

+ Cấp độ trung mô, nghiên cứu thiết chế và mối quan hệ giữa cá nhân với thiết chế. Công nhân với các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp, sự gắn bó của công nhân với doanh nghiệp.

- Phạm vi không gian: Luận án chỉ bàn về liên kết xã hội trong không gian môi trường làm việc của doanh nghiệp (trong sản xuất).

- Phạm vi thời gian: (từ năm 1997 đến nay); thời gian khảo sát năm 2014, 2015.

3.3. Khách thể nghiên cứu Công nhân trong khu công nghiệp Thăng Long - Hà Nội. 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu - Liên kết xã hội của công nhân trong lao động tại khu công nghiệp được

biểu hiện như thế nào? (Các hình thức, mức độ liên kết xã hội). - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự liên kết xã hội trong lao động

của công nhân tại khu công nghiệp Thăng Long, Hà Nội? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu * Giả thuyết một: Hiện nay, liên kết xã hội của công nhân theo quan

hệ sơ cấp và cùng nhóm chức năng chiếm ưu trội. Trong khi đó, liên kết xã hội của họ theo quan hệ thiết chế còn lỏng lẻo và chưa mang tính

Page 5: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

3 chuyên nghiệp.

* Giả thuyết hai: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến liên kết xã hội của công nhân như: giới tính, trình độ chuyên môn nghề, tuổi, thâm niên của công nhân, chính sách của doanh nghiệp, tuy nhiên có tác động mạnh nhất là yếu tố sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp đến công nhân.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng của Karl Marx (1818-1883) là cơ sở

phương pháp luận của toàn bộ quá trình nghiên cứu. 5.2. Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích tài liệu thông qua mã hóa

các biến số liên quan: - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu 15 người thuộc 3 đối

tượng:công nhân, lãnh đạo quản lý doanh nghiệp, ban quản lý KCN - Phương pháp thảo luận nhóm: 3 nhóm công nhân, mỗi nhóm 6 công

nhân, có ít nhất 10 năm làm việc trở lên; chọn nhóm công nhân theo tiêu chí đồng đẳng.

- Phương pháp quan sát: quan sát không tham dự, quan sát một số cuộc họp, sinh hoạt nhóm công nhân ngoài giờ lao động, khi nghỉ giải lao,

- Phương pháp trưng cầu ý kiến: Luận án tiến hành khảo sát định lượng bằng bảng hỏi cấu trúc

- Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu: Để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin thu được cỡ mẫu lựa chọn

phải đủ lớn. Khi đó phân phối của trung bình mẫu sẽ gần với phân phối chuẩn. Cỡ mẫu khảo sát là 381 mẫu tại 5 doanh nghiệp trên địa bàn KCN.

- Phương pháp xử lý thông tin Kết quả khảo sát thực tiễn được trình bày theo các cách phân tích sau: + Phân tích tần suất: Tác giả xử lý tần xuất theo thủ tục thống kê mô tả

Frequencies, Descriptives... + Tổng hợp các chiều cạnh của biến số theo điểm số điểm trung bình. + Phân tích nhị biến (tương quan hai chiều):

Page 6: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

4 + Phân tích tương quan bằng thủ tục Correlations: + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

định ANOVA , One-sample T-test + Phân tích hồi qui đa biến: Hệ số Beta chuẩn hóa nào có giá trị tuyệt

đối cao nhất là có tác động mạnh nhất. - Quá trình phân tích số liệu tác giả sử dụng phần mềm SPSS 19.0 6. Khung phân tích và hệ các biến số 6.1. Khung phân tích 6.2. Hệ các biến số * Biến phụ thuộc: + Liên kết xã hội cấp liên cá nhân: Được phân tích thông qua một số

chỉ báo sự trao đổi (thông tin, kinh nghiệm, cơ chế chính sách, kỹ năng…) của công nhân.

Liên kết xã hội cấp thiết chế

Liên kết xã hội cấp liên cá nhân

Bối cảnh kinh tế - xã hội

Cơ chế chính sách của doanh nghiệp + Tổ chức khám sức khỏe cho công nhân + Bảo đảm việc làm, nhà xưởng, an toàn lao động, bảo hiểm y tế, xã hội cho công nhân + Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho công nhân - Hợp đồng lao động của công nhân

LIÊN KẾT XÃ HỘI

CỦA CÔNG NHÂN

TRONG KHU

CÔNG NGHIỆP

Đặc điểm xã hội của công nhân: + Giới tính + Trình độ chuyên môn nghề + Khoảng tuổi +Thâm niên +Ý thức lao động

Page 7: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

5 + Liên kết xã hội cấp thiết chế: Được phân tích thông qua mối quan

hệ giữa doanh nghiệp với công nhân về sự gắn bó của công nhân với các cấp lãnh đạo (tổ trưởng/ đội trưởng/lãnh đạo doanh nghiệp).

*Biến độc lập - Đặc điểm xã hội của công nhân: Giới tính, trình độ chuyên môn

nghề, khoảng tuổi, thâm niên làm việc, ý thức lao động sản xuất. - Đặc điểm xã hội của doanh nghiệp: Cơ chế chính sách của doanh

nghiệp, hợp đồng lao động của công nhân. * Biến can thiệp Bối cảnh kinh tế - xã hội; hoạt động của tổ chức xã hội trong và ngoài

khu công nghiệp tác động đến liên kết xã hội của công nhân. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận: Luận án ứng dụng và góp phần kiểm chứng, phát

triển lý thuyết xã hội học về liên kết xã hội, tìm ra một số logic xã hội chi phối liên kết xã hội của công nhân. Từ đó góp phần bổ sung thêm cơ sở lý luận mới về liên kết xã hội hiện chưa được đề cập trong nghiên cứu xã hội học ở Việt Nam.

- Ý nghĩa thực tiễn: Từ nghiên cứu thực tế liên kết xã hội của công nhân, luận án cung cấp số liệu, cứ liệu phong phú làm cơ sở khẳng định vai trò của công nhân trong các doanh nghiệp và gợi ý hướng nâng cao tính chuyên nghiệp cho doanh nghiệp phát triển bền vững.

Kết quả nghiên cứu của luận án là một nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng dạy xã hội học, xã hội học lao động; tư liệu bổ ích với các nhà quản lý và những ai quan tâm đến vấn đề này.

8. Đóng góp mới của luận án - Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu về liên kết xã hội của

công nhân. Từ cơ sở lý luận về liên kết xã hội, luận án đưa ra phương pháp đo liên kết xã hội của công nhân trong KCN.

- Khảo sát và nghiên cứu có tính hệ thống về liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp, giúp các nhà lãnh đạo, quản lý khu công nghiệp, doanh nghiệp có căn cứ khoa học vận dụng vào quá trình quản lý

Page 8: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

6 và phát triển ổn định các vấn đề xã hội của công nhân.

- Luận án góp phần làm sáng tỏ một số yếu tố tác động đến mức độ, hình thức liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp; gợi ý một số giải pháp khoa học nhằm tăng cường đoàn kết xã hội và nâng cao tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp.

9. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung luận án được chia thành 4 chương, 10 tiết.

Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT XÃ HỘI

CỦA CÔNG NHÂN 1.1. HƯỚNG NGHIÊN CỨU LIÊN KẾT XÃ HỘI THEO TRỤC NGANG

(CẤP LIÊN CÁ NHÂN) Khái quát lại, từ những năm 1950 đến nay các nhà xã hội học trong và

ngoài nước đã nghiên cứu về liên kết xã hội dưới nhiều góc độ: quan hệ lao động, đoàn kết xã hội, quan hệ xã hội...

Từ những năm 1950 đến 1980, các nhà xã hội học lao động đã nghiên cứu liên kết xã hội ngang giữa các cá nhân/nhóm công nhân với tư cách là một hiện tượng thể hiện bản sắc văn hóa.

Những nghiên cứu gần đây dù không nghiên cứu trực tiếp liên kết xã hội trong công nhân lao động nhưng qua các phân tích các tác giả đã làm rõ những khía cạnh nhất định về cả lý thuyết và thực trạng mối liên kết xã hội cá nhân với cá nhân và cá nhân với tổ chức xã hội. Liên kết xã hội nói chung (như các tổ chức xã hội dân sự) hay liên kết xã hội cấp nhóm giữa công nhân với nhóm công nhân nói riêng là một trong các loại hình của liên kết xã hội cấp nhóm. Tính liên kết này ảnh hưởng lớn đến năng suất của nhóm. Mối quan hệ giữa tính liên kết và năng suất nhóm phụ thuộc vào các chuẩn mực mà nhóm đã đưa ra. Tính liên kết của nhóm càng cao thì các thành viên càng tuân theo các mục tiêu của nhóm.

Page 9: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

7 1.2. HƯỚNG NGHIÊN CỨU LIÊN KẾT XÃ HỘI THEO TRỤC DỌC (CẤP

THIẾT CHẾ) Từ khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa xã hội, nhiều

nhà xã hội học cho rằng, xét về vĩ mô, liên kết xã hội theo trục dọc, tức là liên kết cá nhân với hệ thống giá trị, ý thức hệ… ngày càng bị suy yếu. Nguyên nhân đầu tiên của sự suy yếu liên kết xã hội ở cấp độ cấu trúc và ý thức hệ chính là sự tập hợp trong một không gian rộng nhiều nhóm xã hội có đặc trưng khác nhau.

Ở cấp độ cấu trúc và thiết chế, khi bàn về liên kết xã hội, các nhà xã hội học trên thế giới thường xếp nó vào một trong ba loại logic trao đổi: (1) logic trao đổi thị trường; (2) logic trao đổi giữa nhà nước và công nhân và (3) logic về quà tặng, tức là logic xúc cảm tình cảm.

Nghiên cứu vai trò của liên kết xã hội trong việc duy trì và phát triển doanh nghiệp ở cấp độ vi mô và trung mô, có thể nói rằng những nghiên cứu của Mark Granovetter mang tính điển hình. Tác giả là một trong những nhà khoa học có ảnh hưởng mạnh đến giới nghiên cứu mạng lưới xã hội và vốn xã hội. Phạm trù nghiên cứu của ông thường gắn liền với xã hội học kinh tế.

Đặc biệt các hướng nghiên cứu vi mô và trung mô về liên kết xã hội ít được thực hiện hoặc chưa được nổi bật. Đây là khoảng trống để luận án tập trung khai thác nhằm giới thiệu cách tiếp cận mới cả lý luận và thực nghiệm mang màu sắc xã hội học về liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp hiện nay.

Page 10: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

8 Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN 2.1. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ 2.1.1. Liên kết xã hội và liên kết xã hội của công nhân trong khu

công nghiệp (Tiếng Anh: Social integration; Tiếng Pháp: Lien social) Luận án đưa ra định nghĩa sau đây cho nghiên cứu: Liên kết xã hội

của công nhân trong khu công nghiệp là những hình thức quan hệ xã hội trong lao động gắn bó các cá nhân hoặc nhóm công nhân với nhau và gắn bó tổng thể công nhân với doanh nghiệp nơi họ làm việc. Liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp là mối quan hệ xã hội gắn kết và hài hòa cả chiều ngang và chiều dọc giúp cho từng công nhân khẳng định được bản sắc của mình và thực hiện được lao động của mình mang tính chuyên nghiệp. Đây là những chỉ báo xã hội góp phần đánh giá lợi thế cạnh tranh và khả năng phát triển bền vững của khu công nghiệp.

2.1.2. Quan hệ xã hội (Social ralationships) Từ nhiều quan niệm về quan hệ xã hội, tác giả luận án đề xuất định

nghĩa về quan hệ xã hội cho nghiên cứu này như sau: quan hệ xã hội là những mối liên hệ và tương tác giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với nhóm xã hội, giữa nhóm xã hội này với nhóm xã hội khác và giữa cá nhân với tổng thể xã hội.

2.1.3. Quan hệ lao động (Industrial relations) Quan hệ lao động nói chung là các quá trình trao đổi kinh tế và quan hệ

xung đột xã hội giữa tư bản và lao động (trong xí nghiệp, một ngành kinh tế hay một nước) cũng như các tiêu chuẩn, hợp đồng hay thể chế của chúng là các hội (công đoàn và các tổ chức của người giao việc), nhóm và cá nhân của cả hai phía cũng như các cấp nhà nước.

2.1.4. Thiết chế và doanh nghiệp “Thiết chế là tập hợp các hình thức xã hội và các cấu trúc xã hội được

tổ chức, cấu thành bởi các luật hoặc bởi các tập quán”. Trong nghiên cứu này, thiết chế doanh nghiệp được xem xét trong mối quan hệ với chuẩn

Page 11: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

9 mực của nhóm công nhân. Trên cơ sở đó, tác giả muốn tìm hiểu xem liệu mối quan hệ ấy có được hài hòa và chặt chẽ hay không.

2.1.5. Nhóm xã hội “Nhóm là một tập hợp ít người hoặc nhiều người có nhiều đặc điểm

xã hội giống nhau”. Ứng dụng định nghĩa này vào nghiên cứu, tác giả luận án xác định những công nhân đang làm việc ở KCN Thăng Long là một nhóm thuộc tính bởi vì họ chia sẻ nhiều đặc trưng giống nhau.

2.1.6. Công nhân Từ những quan điểm về công nhân và đặc điểm của giai cấp công

nhân, tác giả đề xuất định nghĩa: Công nhân là những người lao động làm công ăn lương theo HĐLĐ, những người sản xuất sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong các thành phần kinh tế để được nhận từ lãnh đạo của doanh nghiệp một khoản thù lao dưới nhiều hình thức, trong đó lương là hình thức cơ bản. Công nhân trong định nghĩa này đồng nghĩa với người làm công ăn lương.

2.1.7. Khu công nghiệp "Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực

hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định”. Như vậy, khu công nghiệp là một quần thể liên hoàn các xí nghiệp

công nghiệp xây dựng trên một vùng có điều kiện thuận lợi về các yếu tố tự nhiên, về kết cấu hạ tầng xã hội … để thu hút vốn đầu tư (chủ yếu là đầu tư nước ngoài) và hoạt động theo một cơ cấu hợp lí các doanh nghiệp công nghiệp và các doanh nghiệp dịch vụ nhằm đạt kết quả cao trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh.

2.2. CÁC LÝ THUYẾT TIẾP CẬN 2.2.1. Lý thuyết đoàn kết xã hội của Emile Durkheim Emile Durkheim (1858-1917) đã dùng khái niệm đoàn kết xã hội để

chỉ các mối quan hệ giữa cá nhân/ nhóm công nhân với nhau và giữa tổng thể công nhân và doanh nghiệp, tổng thể xã hội. Khái niệm đoàn kết xã hội của ông có nội dung gần giống với khái niệm hội nhập xã hội đang sử dụng hiện nay.

Page 12: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

10 Luận án vận dụng lý thuyết đoàn kết xã hội của Emile Durkheim

(1858-1917) vào nghiên cứu này, qua đo lường và đánh giá LKXH theo chiều ngang giữa công nhân/nhóm công nhân ở KCN Thăng Long và LKXH theo chiều dọc giữa họ và chủ sử dụng lao động, tác giả luận án muốn kiểm chứng xem liệu LKXH nào biểu hiện mạnh mẽ và chặt chẽ hơn. Vả lại, LKXH theo trục ngang hài hòa như thế nào với LKXH theo trục dọc? Liệu liên kết theo chiều ngang của công nhân ở KCN này có ảnh hưởng đến quá trình chuyên nghiệp hóa và hiện đại hóa chính họ hay không?

2.2.2. Lý thuyết về mạng lưới xã hội của Mark Granovetter Mark Granovetter (1943) là nhà xã hội học người Mỹ được biết đến

với những nghiên cứu về vốn xã hội, mạng lưới xã hội và xã hội học kinh tế. Theo ông, khi tiến hành phân tích mạng lưới, nhà nghiên cứu cần phải phân biệt các mối quan hệ (mạnh/yếu) trong mạng lưới theo các tiêu chí.

Tiếp thu lập luận của nghiên cứu đi trước tác giả luận án đã sơ đồ hóa qua khung phân tích liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp Thăng Long.

2.3. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊ NIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA VỀ LIÊN KẾT XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN

2.3.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên kết xã hội của công nhân

2.3.1.1. Quan điểm của C. Mác và Ph.Ăng ghen Từ đặc điểm của giai cấp công nhân là giai cấp vô sản cho nên C.Mác

và Ăngghen đặc biệt nhấn mạnh đến sự đoàn kết của công nhân trong các phong trào, các hoạt động từ sản xuất đến các hoạt động đấu tranh cách mạng. Sự đoàn kết của công nhân như sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình đấu tranh và phát triển của công nhân trong lịch sử phát triển.

2.3.1.2. Quan điểm của V. I. Lênin Tiếp nối quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về sự đoàn kết của

công nhân Lênin đã phát triển thêm sự đoàn kết này trong những lý luận của mình. Lênin đã phân tích tính chất xã hội hóa của công nhân trong quá

Page 13: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

11 trình lao động và làm việc. Đều này đặc biệt quan trọng khi nghiên cứu về công nhân Việt Nam. Đa phần công nhân Việt Nam có nguồn gốc xuất thân từ nông dân hoặc các nghề nghiệp khác đó là quá trình xã hội hóa công nhân đặc biệt quan trọng.

Sự đoàn kết về mặt tư tưởng cũng được Lênin đặc biệt quan tâm. Nó còn xuất hiện từ sự giáo dục lâu dài, chu đáo và kỹ lưỡng của các tổ chức chính trị của giai cấp công nhân.

Thông qua những lý luận, quan điểm của Lênin về sự đoàn kết của công nhân trong thực tiễn tác giả kế thừa trong nghiên cứu của mình về sự đoàn kết của công nhân trong hoạt động sản xuất và trong cuộc sống thường nhật. Thêm vào đó là vai trò của Công đoàn là một tổ chức có các hoạt động tuyên truyền giáo dục cho công nhân về mặt tư tưởng lý luận, pháp luật để từ đó công nhân đoàn kết hơn nữa trong các phong trào chung của mình.

2.3.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về liên kết xã hội của công nhân

2.3.2.1. Tư tưởng của Hồ Chí Minh Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin

vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Phải chủ động xây dựng quan hệ đoàn kết và phối hợp giúp đỡ nhau giữa các tổ chức và các ngành nghề, nhất là giữa Công đoàn, Giám đốc và Đoàn Thanh niên. Phải chống tư tưởng chờ đợi, ỷ lại và cục bộ. Phải có kế hoạch bồi dưỡng các anh hùng và chiến sĩ thi đua để phát huy vai trò kiểu mẫu và tác dụng đầu tàu của họ. Đối với anh em lao động trí óc và cán bộ khoa học kỹ thuật, công đoàn phải có kế hoạch giúp đỡ họ không ngừng tiến bộ và thực hiện đoàn kết chặt chẽ với nhau”.

Như vậy với tư tưởng của Hồ Chí Minh tác giả có cơ sở để nghiên cứu về liên kết của công nhân trong các nhà máy xí nghiệp. Tính đoàn kết này không chỉ là đoàn kết với nhau trong lợi ích mà bên cạnh đó là những liên kết giai cấp, liên kết trên tinh thần của của những người có chung tư tưởng trên tinh thần của những người vô sản. Những người công nhân luôn

Page 14: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

12 nêu cao tinh thần làm việc, luôn là hạt nhân tích cựu trong quá trình phát triển xã hội.

2.3.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Đảng ta luôn khẳng định vị trí, vai trò cốt yếu của công nhân và giai cấp công nhân đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam.

“Phải coi vấn đề xây dựng giai cấp công nhân và công tác công đoàn là một nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng trong thời kỳ phát triển mới, bởi vì chỉ có giai cấp công nhân trưởng thành về chính trị, có trình độ tổ chức, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, mới có thể là nòng cốt để liên minh với nông dân, trí thức, tập hợp và đoàn kết các thành phần khác, phấn đấu cho thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.

Dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học, đúng đắn này, những nghiên cứu khoa học công nhân, giai cấp công nhân ở Việt Nam nói chung, nghiên cứu liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp nói riêng có được cái nhìn hệ thống, biện chứng, lôgíc, lịch sử về vị trí, vai trò của công nhân trong khu công nghiệp và tầm quan trọng của liên kết xã hội của công nhân đối với sự ổn định, phát triển khu công nghiệp; đóng góp vào sự nghệp xây dựng nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong những năm tới.

Tiểu kết chương 2

Các khái niệm liên kết xã hội, quan hệ xã hội, công nhân, khu công nghiệp và liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp được làm rõ về nội dung, hình thức làm cơ sở để vận dụng triển khai liên kết xã hội của công nhân trong các doanh nghiệp ở khu công nghiệp hiện nay.

Vận dụng lý thuyết đoàn kết xã hội của E.Durkheim, lý thuyết mạng lưới xã hội của Mark Granovetter sẽ giúp quá trình triển khai nghiên cứu liên kết xã hội của công nhân trong các doanh nghiệp ở khu công nghiệp có thêm cơ sở để phân tích, đánh giá.

Page 15: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

13 Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng vai trò

cốt yếu của giai cấp công nhân, lấy lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về công nhân và giai cấp công nhân là tiền đề, kim chỉ nam để xây dựng và phát triển đất nước. Do đó, quan điểm của Đảng, Nhà nước và chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh luôn được khẳng định là bất biến trong xây dựng liên kết xã hội của công nhân trong doanh nghiệp ở khu công nghiệp.

Chương 3

THỰC TRẠNG LIÊN KẾT XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ MẪU NGHIÊN CỨU 3.1.1. Một vài nét về khu công nghiệp Thăng Long Hà Nội Nghiên cứu được tiến hành tại khu công nghiệp Thăng Long- Hà Nội.

KCN Thăng Long được xem là KCN lớn và thành công nhất ở miền bắc Việt Nam. Khu công nghiệp Thăng Long được phát triển bởi Thăng Long Industrial Park, một công ty liên doanh giữa tập đoàn Sumitomo (Nhật Bản) và Công ty cơ khí Ðông Anh (Bộ Xây dựng), được thành lập theo Giấp phép đầu tư số 1845/GP do Bộ Kế hoạch & Ðầu tư Việt Nam cấp ngày 22/2/1997.

Khu công nghiệp Thăng Long được các nhà đầu tư coi là một địa điểm lý tưởng, với 59.032 công nhân. Trong KCN này có 85 nhà đầu tư, trong đó 67 nhà máy sản xuất, còn lại là các văn phòng. Các công ty đầu tư vào KCN này chủ yếu là các công ty sản xuất hàng xuất khẩu.

3.1.2. Đặc điểm nhân khẩu - xã hội của mẫu nghiên cứu Về độ tuổi và thâm niên làm việc: Độ tuổi của công nhân phần lớn còn

rất trẻ. Người nhiều tuổi nhất sinh năm 1977 (39 tuổi) và ít tuổi nhất sinh năm 1998 (18 tuổi). Trong đó, công nhân có khoảng tuổi từ 18 đến dưới 25 chiếm tỷ lệ cao nhất, với 40,9%, khoảng tuổi từ 25 đến 29 chiếm 39,1% và khoảng tuổi trên 30 là thấp nhất, với 19,9%. Các khoảng tuổi này của công nhân cũng phù hợp với sự trả lời của họ về thâm niên làm việc tại KCN

Page 16: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

14 Thăng Long, Hà Nội. Vì trong ba mức đánh giá về thâm niên công tác của công nhân, thì công nhân có thâm niên từ 6 năm trở lên chiếm 27,3%, thâm niên từ 3 đến 5 năm là 31,0% và từ 1 đến 2 năm là 41,7%.

Về giới tính: Công nhân trong KCN Thăng Long, Hà Nội chủ yếu là nữ, chiếm 72,4%, còn lại công nhân nam là 27,6%. Cơ cấu nữ này cũng phần nào cho thấy tình hình chung trong các KCN ở Hà Nội hiện nay (công nhân nữ chiếm đa số, chiếm khoảng 70% trở lên).

Về dân tộc, tôn giáo: Số liệu cho thấy đa phần là người dân tộc Kinh và không theo tôn giáo nhưng thờ cúng tổ tiên; chỉ có 8,7% công nhân là người dân tộc thiểu số, còn lại 91,3% công nhân là người dân tộc Kinh; có 15,0% theo đạo Phật; 3,9% theo đạo Thiên Chúa; 1,3% theo Đạo khác; có tới 79,8% không theo tôn giáo nhưng thờ cúng tổ tiên.

Về trình độ học vấn và trình độ đào tạo tay nghề: Số liệu khảo sát cho biết chỉ có 1,3% là tiểu học; 10,0% là trung học cơ sở; 88,7% là trung học phổ thông. Tỷ lệ công nhân chưa qua bất kỳ khóa đào tạo nghề nào chiếm cao nhất, với 41,2%; tiếp đến là đạo tạo nghề tại doanh nghiệp, với 26,5%; trung cấp nghề là 15,5%; cao đẳng nghề là 16,8% .

Về chức danh công việc tại doanh nghiệp và HĐLĐ: Phần lớn công nhân đang lao động sản xuất trực tiếp, với 81,6%; chỉ có 8,9% hoạt động dịch vụ, 5,2% làm nhân viên văn phòng và 4,2% làm những công việc khác. Với chức danh công việc này, có 44,1% công nhân trả lời hiện đang làm hợp đồng tại doanh nghiệp với thời hạn từ 1 đến dưới 3 năm; 34,9% là hợp đồng không xác định thời hạn; hợp đồng có thời vụ, có thời hạn dưới 12 tháng là 13,9%; đặc biệt, vẫn còn 7,1% công nhân không có HĐLĐ với doanh nghiệp.

Về thành viên của tổ chức chính trị, xã hội: Tỷ lệ công nhân tham gia tổ chức Đoàn Thanh niên cao nhất, với 53,8%; 38,1% là thành viên công đoàn; có 4,1% là đảng viên Đảng Cộng sản; 3,8% tham gia các tổ chức xã hội khác.

Những đặc điểm trên đã cho thấy một bức tranh đa dạng, phong phú về công nhân trong KCN hiện nay.

Page 17: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

15 3.2. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN 3.2.1. Liên kết xã hội cấp liên cá nhân Liên kết xã hội cấp liên cá nhân được biểu hiện ở sự trao đổi, chia sẻ

giữa nhóm công nhân với nhóm công nhân về các lĩnh vực như kinh nghiệm trong công việc, thông tin về pháp luật lao động, cơ chế chính sách của doanh nghiệp, các vấn đề liên quan đến sức khỏe người lao động, kĩ năng sống trong môi trường lao động ở doanh nghiệp... Tổng điểm trao đổi giữa nhóm công nhân cũ với nhóm công nhân mới là 3.1549 điểm. Trao đổi giữa nhóm công nhân cũ với nhóm công nhân mới được đánh giá ở mức độ thường xuyên với giá trị trung bình là 3,1549 cho thấy mối liên hệ giữa nhóm công nhân cũ với nhóm công nhân mới tương đối chặt chẽ. Mối liên hệ này cho thấy nhu cầu mong muốn chia sẻ, giúp đỡ của các nhóm trong cuộc sống cũng như trong công việc.

Trong liên kết xã hội cấp cá nhân điểm trung bình cao nhất ở nhóm đồng hương (3,26), tiếp sau là nhóm cùng tổ sản xuất (3,22) và nhóm cùng khu trọ (3,13); còn lại điểm trung bình ở nhóm cùng sở thích là 2,86, cùng lứa tuổi là 2,68, khác tổ sản xuất là 2,82. Tuy nhiên, tất cả điểm trung bình ở các nhóm này đều ứng với mức đánh giá trung bình hoặc khá gắn bó; riêng nhóm cùng thu nhập và cùng tôn giáo, với điểm trung bình là 2,63 là ứng với mức đánh giá rất ít gắn bó. Kết quả đánh giá theo thang đo likert về mức độ sự gắn bó trong các nhóm công nhân chỉ ở mức độ gắn bó với giá trị trung bình là 2.9165.

Thông qua so sánh ANOVA các nhóm của yếu tố biến độc lập có thể thấy các yếu tố: Độ tuổi; Giới tính; Học vấn; Hợp đồng lao động; có sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm của các biến độc lập. Như ở độ tuổi nhóm tuổi <25 tuổi có mức độ gắn bó cao hơn nhóm >25 tuổi, nam có mức độ gắn bó cao hơn nữ giới, học vấn cao đẳng đại học thì có mức độ gắn bó cao hơn học vấn khác, lao động trực tiếp có mức độ gắn bó cao hơn lao động gián tiếp, những người trước khi vào làm ở doanh nghiệp là nông dân thì có mức độ gắn bó cao hơn nhóm khác.

3.2.3. Liên kết xã hội cấp thiết chế Liên kết xã hội cấp thiết chế được thể hiện thông qua mối liên hệ giữa

các tổ chức, doanh nghiệp với công nhân, nhóm công nhân hay sự quan

Page 18: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

16 tâm, giúp đỡ của tổ chức, doanh nghiệp với công nhân, nhóm công nhân và ngược lại.

Mối liên kết xã hội giữa công nhân với tổ trưởng tổ sản xuất trực tiếp của mình có số điểm trung bình là 3.15 điểm và mạnh hơn so với mức độ liên kết giữa công nhân và tổ chức công đoàn là 2.90 điểm. Mỗi khi ốm bệnh, hoặc lúc khó khăn trong cuộc sống cũng như trong công việc ngoài những sự giúp đỡ thân tình từ các liên kết xã hội cấp liên cá nhân công nhân luôn nhận được giúp đỡ từ các phía cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp. Trước hết, các đội trưởng/tổ trưởng sản xuất là những người thường xuyên giúp đỡ công nhân nhất mức độ của mối quan hệ gắn bó này đạt 2.99 điểm, tiếp đến là tổ chức công đoàn 2.38 điểm và lãnh đạo doanh nghiệp 2.35 điểm.

Tiểu kết chương 3 Thông qua phân tích, đánh giá liên kết xã hội của công nhân trong khu

công nghiệp, thấy rằng: liên kết xã hội của công nhân trong các doanh nghiệp ở khu công nghiệp được thể hiện ở nhiều cấp độ và thông qua mỗi chỉ báo cụ thể, mỗi cấp độ liên kết xã hội lại phản ánh mức độ gắn kết khác nhau như: liên kết giữa công nhân/nhóm công nhân với nhau là khá bền chặt; liên kết giữa công nhân với doanh nghiệp còn chưa bền chặt. Điều này khẳng định giả thuyết: Liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp giữa công nhân với công nhân, giữa các nhóm công nhân là khá bền chặt, nhưng giữa công nhân với các thiết chế doanh nghiệp còn lỏng lẻo.

Chương 4

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ LIÊN KẾT XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

4.1. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN 4.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết liên cá nhân của công nhân Kết quả phân tích thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết liên cá

nhân của công nhân được thể hiện thông qua hệ số beta chuẩn hóa trong

Page 19: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

17 mô hình hồi qui. Hệ số Beta càng cao chứng tỏ yếu tố đó càng ảnh hưởng lớn đến mức độ liên kết cấp cá nhân của công nhân.

Nhân khẩu xã hội bao gồm các yếu tố: Trình độ học vấn (0.152), Hợp đồng lao động (0.176), Yếu tố Ý thức lao động bao gồm : Hành vi ngăn chặn các tình huống tiêu cực trong DN (0.073) . Thường xuyên nâng cao tay nghề (.174) Yếu tố Cơ chế chính sách của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố: Mức độ tổ chức các hoạt động tập thể, vui chơi, giải trí hoặc tham quan, nghỉ mát của Công đoàn doanh nghiệp (.107), Chính sách xã hội: Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động (0.116), Quan tâm đến NLĐ có thu nhập thấp (0.101), Sự quan tâm của của chủ doanh nghiệp với công nhân(0.199), Thực hiện các chính sách trong doanh nghiệp(.100)

Như vậy thông qua phân tích thể hiện: các yếu tố cơ chế chính sách của doanh nghiệp, công đoàn vẫn là những yếu tố ảnh hưởng mạnh hơn các yếu tố cá nhân trong liên kết xã hội cấp liên cá nhân hiện nay. Kết quả phân tích cho thấy vai trò của Công đoàn không chỉ là liên kết công nhân với chủ doanh nghiệp mà thông qua các hoạt động của mình Công đoàn đã cải thiện mức độ gắn kết giữa công nhân với công nhân làm cho người công nhân có điều kiện đoàn kết với nhau hơn trong quá trình sản xuất làm tăng năng suất lao động.

4.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết cấp thiết chế của công nhân Quá trình phân tích hồi qui cho thấy một cách rõ nét các yếu tố ảnh

hưởng đến liên kết theo trục dọc đó là liên kết giữa công nhân với tổ trưởng sản xuất, tổ chức công đoàn, lãnh đạo nhà quản lý của doanh nghiệp.

Trong nhóm yếu tố về nhân khẩu học chỉ còn 3 yếu tố có các hệ số Beta chuẩn hóa thể hiện tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết cấp thiết chế của công nhân là vị trí làm việc (-0.121) và hợp đồng lao động (0.013), thành viên tổ chức công đoàn (0.096).

Như vậy kết quả phân tích đã thể hiện vai trò của Công đoàn không chỉ là liên kết công nhân với chủ doanh nghiệp mà thông qua các hoạt động của mình Công đoàn đã cải thiện mức độ gắn kết giữa công nhân với công nhân làm cho người công nhân có điều kiện đoàn kết với nhau hơn

Page 20: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

18 trong quá trình sản xuất làm tăng năng suất lao động. Đồng thời hoạt động của tổ chức Công đoàn đã góp phần tích cực và việc cải thiện mối liên kết giữa Công nhân với doanh nghiệp ở cấp độ thiết chế.

Một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến sự gắn bó của công nhân trong cấp độ thiết chế đó là “ý thức lao động” có hệ số Beta là 0.106.

Tiếp theo là các yếu tố liên quan đến chính sách doanh nghiệp có các chỉ báo lần lượt là Tiền lương hàng tháng (.076), Các khoản phụ cấp ngoài lương (.090), Mức độ tổ chức các hoạt động tập thể, vui chơi, giải trí hoặc tham quan, nghỉ mát của Công đoàn doanh nghiệp (.160), Chế độ chính sách xã hội : Quan tâm đến NLĐ có thu nhập thấp (.178), Sự quan tâm của của chủ doanh nghiệp với công nhân (.298), Mong muốn hiện nay của công nhân (.156) Như vậy công nhân đánh giá yếu tố Sự quan tâm của chủ doanh nghiệp với công nhân có sức ảnh hưởng mạnh nhất đến mối liên kết cấp thiết chế của công nhân, hệ số Beta là 0.398 thể hiện mức tương đối mạnh giữa các yếu tố. Hệ số R2 điều chỉnh là 0.289 thể hiện các yếu tố đưa vào có thể giải thích được 28.9% sự biến thiên của yếu tố mức độ gắn bó và các yếu tố khác.

Thông qua phân tích so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết của công nhân cấp độ thiết chế thể hiện yếu tố về cơ chế chính sách có tác động mạnh mẽ hơn so với yếu tố nhân khẩu xã hội. Như vậy để có thể tăng cường tinh thần làm việc, mức độ gắn kết của công nhân đối với doanh nghiệp thì các nhà quản lý doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến những nhu cầu của công nhân từ đó kích thích người lao động hăng say làm việc.

4.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP VỀ LIÊN KẾT XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

4.2.1. Một số vấn đề đặt ra về liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp

Việc nhận diện được các mối quan hệ xã hội của công nhân không phải là dễ dàng đối với lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, công nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN Thăng Long có các mối quan hệ đa dạng, từ quan hệ xã hội với lãnh đạo, quản lý doanh

Page 21: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

19 nghiệp đến các quan hệ xã hội cùng tổ, khác tổ sản xuất, cùng xóm trọ, lứa tuổi, sở thích, tôn giáo, đồng hương… liên kết xã hội của công nhân có sự chi phối nhất định đến việc làm của công nhân, sự trao đổi, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong công việc của công nhân. Từ đó ảnh hưởng đến động lực của công nhân trong công việc, ảnh hưởng đến năng suất lao động, làm suy giảm sự LKXH giữa công nhân với doanh nghiệp.

4.2.2. Gợi ý giải pháp về liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp

- Chú trọng sắp xếp công việc phù hợp với đặc điểm cá nhân, lối sống của công nhân. Chú ý đến các mối quan hệ xã hội của công nhân.

- Quan tâm nâng cao trình độ tay nghề của công nhân. - Quan tâm nhiều hơn đến các chế độ, chính sách về tiền thưởng, thăm

quan, nghỉ mát, vui chơi, giải trí, văn hoá, văn nghệ, thể thao, điều kiện làm việc, an toàn lao động, bảo hiểm y tế, xã hội, nhà ở.

Đặc biệt chú trọng đến ký kết hợp đồng lao động dài hạn cho công nhân. Phân công lao động hợp lý và trả lương phù hợp hơn với những cống

hiến thực tế của công nhân cho doanh nghiệp.

Tiểu kết chương 4

Liên kết xã hội của công nhân trong các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Thăng Long có sự chi phối, tác động của nhiều yếu tố, nhưng nổi bật nhất là hai nhóm yếu tố nhân khẩu - xã hội của công nhân và các yếu tố chế độ, chính sách của doanh nghiệp với công nhân. Sự tác động của các yếu tố này đã chỉ ra được cả mặt tích cực và mặt hạn chế ảnh hưởng đến liên kết xã hội của công nhân. Điều này góp phần khẳng định giả thuyết: có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến liên kết xã hội của công nhân như: giới tính, trình độ chuyên môn nghề, tuổi, thâm niên của công nhân, chính sách của doanh nghiệp, tuy nhiên có tác động mạnh nhất là yếu tố sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp đến công nhân. Dựa trên những kết quả nghiên cứu, luận án đã rút ra ba vấn đề: nắm chắc, hiểu rõ những đặc điểm về lứa tuổi, giới tính, học vấn, trình độ tay nghề, thâm niên làm việc của công

Page 22: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

20 nhân; thái độ của công nhân, sự giúp đỡ, chia sẻ của công nhân trong công việc; lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp cần nhận diện được các mối quan hệ xã hội của công nhân; doanh nghiệp đảm bảo việc làm ổn định cho công nhân, đảm bảo tốt hơn nhà ở, nhà xưởng, bảo hiểm y tế, xã hội, các hoạt động vui chơi, giải trí cho công nhân, đảm bảo hợp đồng lao động dài hạn cho công nhân.

Hệ thống giải pháp luận án đưa ra dựa trên các kết quả nghiên cứu, phân tích, tổng hợp trong suốt quá trình nghiên cứu liên kết xã hội của công nhân trong các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Thăng Long. Cho nên, những giải pháp này hoàn toàn có tính khả thi và nếu được áp dụng đúng sẽ góp phần tăng sự gắn kết giữa công nhân với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ổn định, phát triển.

Page 23: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

21 KẾT LUẬN

Nghiên cứu về liên kết xã hội của công nhân từ cách tiếp cận xã hội

học là một vấn đề khá mới mẻ, chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu. Qua nghiên cứu điển hình tại khu công nghiệp Thăng Long- Hà Nội trên cơ sở vận dụng những lý thuyết nghiên cứu về liên kết xã hội, các phương pháp xã hội học trong khảo sát và đo lường, luận án đi đến một số kết luận sau:

1. Khái niệm liên kết xã hội vẫn là một chủ đề cần tiếp tục được đưa ra bàn bạc ở các góc độ khác nhau và vận dụng khái niệm này một cách có hiệu quả vào từng bối cảnh. Trong luận án này, khái niệm liên kết xã hội được hiểu là: Liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp là những hình thức quan hệ xã hội trong lao động gắn bó các cá nhân hoặc nhóm công nhân với nhau và gắn bó tổng thể công nhân với doanh nghiệp nơi họ làm việc. Liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp là mối quan hệ xã hội gắn kết và hài hòa cả chiều ngang và chiều dọc giúp cho từng công nhân khẳng định được bản sắc của mình và thực hiện được lao động của mình mang tính chuyên nghiệp. Đây là những chỉ báo xã hội góp phần đánh giá lợi thế cạnh tranh và khả năng phát triển bền vững của khu công nghiệp.

2. Luận án đã kiểm chứng được giả thuyết thứ nhất thông qua phân tích thực trạng liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp Thăng Long: Hiện nay, LKXH của công nhân theo quan hệ sơ cấp và cùng nhóm chức năng chiếm ưu trội. Trong khi đó, LKXH của họ theo quan hệ thiết chế còn lỏng lẻo và chưa mang tính chuyên nghiệp.

Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn cho thấy: Trong doanh nghiệp có sự đoàn kết theo trục ngang (cấp cá nhân) giữa công nhân với công nhân và có mối LKXH cấp thiết chế, giữa công nhân với doanh nghiệp, đại diện là các lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp. Có sự khác biệt giữa các nhóm: Độ tuổi; Giới tính; Học vấn; HĐLĐ; về sự LKXH của công nhân theo chiều ngang (công nhân - công nhân) một cách có ý nghĩa thống kê. Công nhân mới thường có nhiều trao đổi và mức độ gắn kết bền chặt với các công

Page 24: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

22 nhân cũ, đồng thời các công nhân gắn bó chặt chẽ trong lao động hơn là trong cuộc sống thường nhật. Kết quả kiểm định thấy rằng sự LKXH của công nhân theo chiều ngang (công nhân - công nhân) gắn bó một cách chặt chẽ hơn theo chiều dọc (công nhân - nhà quản lý) một cách có ý nghĩa thống kê. Thực tế chỉ ra rằng, việc làm rõ các cấp độ LKXH của công nhân trong doanh nghiệp, giúp chỉ ra những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến tăng năng suất lao động của công nhân, sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, như: nâng cao tay nghề cho công nhân, HĐLĐ của công nhân, giữa công nhân nữ và công nhân nam, phân công lao động, mối quan hệ giữa công nhân với công nhân, với tổ trưởng sản xuất hay quản lý doanh nghiệp...

Kết quả điều tra khảo sát thực tế cũng cho thấy, để các nghiên cứu xã hội học thực nghiệm về LKXH của công nhân trong doanh nghiệp có hiệu quả cần xác định đúng các chỉ báo, chỉ số trên cơ sở thao tác hóa các khái niệm phù hợp với vấn đề nghiên cứu. Đây cũng là đóng góp của các công trình nghiên cứu xã hội học thực nghiệm khi công trình này trên cơ sở thao tác hóa các khái niệm, vận dụng các lý thuyết, xác định chỉ báo, chỉ số phù hợp với vấn đề nghiên cứu.

3. Về giả thuyết thứ hai, luận án đã kiểm chứng làm rõ các yếu tố tác động đến LKXH của công nhân trong doanh nghiệp ở KCN Thăng Long-Hà Nội: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến LKXH của công nhân như: giới tính, trình độ chuyên môn nghề, tuổi, thâm niên của công nhân, chính sách của doanh nghiệp, tuy nhiên có tác động mạnh nhất là yếu tố sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp đến công nhân.

Thông qua phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến LKXH của công nhân trong doanh nghiệp ở KCN Thăng Long, Hà Nội, thể hiện có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến LKXH của công nhân trong KCN như: Các yếu tố nhân khẩu-xã hội (Giới tính, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, tuổi, thâm niên của công nhân); các yếu tố chính sách của doanh nghiệp tác động đến liên kết cấp cá nhân, cấp thiết chế xã hội, trong đó nổi bật là

Page 25: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

23 hai nhóm yếu tố: Nhân khẩu-xã hội đặc biệt là HĐLĐ của công nhân và cơ chế, chính sách của doanh nghiệp và mạnh nhất là yếu tố sự quan tâm của doanh nghiệp đối với công nhân.

3. Nhằm củng cố và tăng cường LKXH của công nhân trong doanh nghiệp ở KCN Thăng Long, Hà Nội, cần giải quyết tốt một số vấn đề đặt ra từ nghiên cứu này và cần vận dụng hợp lý các giải pháp đã được gợi ý trong đề tài.

Dù trong những năm tới, KCN, doanh nghiệp có những biến đổi theo xu hướng của xã hội, thì việc nghiên cứu, chỉ rõ LKXH của công nhân trong doanh nghiệp ở KCN luôn là nghiên cứu quan trọng, có ý nghĩa thiết thực, giúp các nhà quản lý KCN và doanh nghiệp thực hiện các biện pháp quản lý, thúc đẩy sự phát triên của doanh nghiệp, KCN và của xã hội.

4. Nghiên cứu LKXH của công nhân trong doanh nghiệp ở KCN Thăng Long, Hà Nội là một nghiên cứu xã hội học có ý nghĩa thiết thực đối với quản lý và phát triển doanh nghiệp, KCN và xã hội. Kết quả nghiên cứu giúp cho các cấp lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp có thêm những cách thức, biện pháp tăng tính hiệu quả LKXH của công nhân. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn và tương đối mới mẻ đối với xã hội học, do đó, vấn đề này cần tiếp tục được nghiên cứu sâu, rộng và hệ thống hơn.

KHUYẾN NGHỊ

1. Đối với Nhà nước Đổi mới, hoàn chỉnh cơ chế, chỉnh sách phù hợp với đặt thù của công

nhân trong các khu công nghiệp. Nhất là, cần có lộ trình cải cách tiền lương cụ thể hơn nữa, cũng như tăng lương phù hợp hơn với sức lao động của công nhân trong khu công nghiệp, để công nhân không những nuôi được bản thân, mà còn góp phần củng cố đời sống gia đình.

2. Đối với chính quyền địa phương có khu công nghiệp hoạt động - Kịp thời đưa những chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước

về giai cấp công nhân về quyền lợi của công nhân, nghĩa vụ, trách nhiệm

Page 26: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

24 của chủ doanh nghiệp và quản lý khu công nghiệp đến quản lý, lãnh đạo khu công nghiệp, doanh nghiệp và công nhân.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát các khu công nghiệp trên địa bàn để có những đánh giá đúng, kịp thời về tình hình khu công nghiệp. Qua đó, có những biện pháp khắc phục những bất cập, những bất hợp lý còn tồn tại ở khu công nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường làm việc và cuộc sống của công nhân.

3. Đối với quản lý khu công nghiệp và doanh nghiệp - Nghiêm túc quán triệt những chủ trương của Đảng, chính sách của

Nhà nước, quy định, quy chế của thành phố Hà Nội về phát triển doanh nghiệp trong khu công nghiệp và quyền lợi của công nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

- Kịp thời giải toả những khiếu nại, thắc mắc của công nhân liên quan đến quyền lợi thiết thực của công nhân để công nhân luôn yên tâm làm việc, tăng sự liên kết với lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất và doanh nghiệp.

Page 27: LI£N KÕT X· HéI CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/LTHN_vi.pdf · + So sánh trung bình của tổng thể (Compare means), thông qua kiểm

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lê Thị Hồng Nhung (2016), Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về cán

bộ và công tác đào tạo cán bộ công đoàn, Nxb Lao động, Hà Nội.

2. Lê Thị Hồng Nhung (2015), "Liên kết xã hội của công nhân Việt

Nam: Tiếp cận tổng quan từ các nghiên cứu Liên kết xã hội", Tạp

chí Thông tin khoa học xã hội, (395).

3. Lê Thị Hồng Nhung (2015), "Liên kết xã hội của người lao động và sự

phát triển của tổ chức doanh nghiệp dưới góc nhìn xã hội học",

Tạp chí Lao động và Công đoàn, (585).

4. Lê Thị Hồng Nhung (2012), "Văn hóa lãnh đạo quản lý trong kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn", Tạp chí Thông tin khoa học chính trị - hành chính, (5).