Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN HÙNG
TIẾP CẬN DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
SINH SẢN CỦA LAO ĐỘNG TRẺ DI CƢ ĐẾN CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp tại 2 tỉnh Bắc Giang và Vĩnh Phúc)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI – 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN HÙNG
TIẾP CẬN DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
SINH SẢN CỦA LAO ĐỘNG TRẺ DI CƢ ĐẾN CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp tại 2 tỉnh Bắc Giang và Vĩnh Phúc)
N n : X ội học
M s : 9 31 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐẶNG NGUYÊN ANH
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đ c Học viện Khoa học xã hội, Khoa Xã hội học,
Phòng Quản lý Đ o tạo đ ỗ trợ cho tôi trong quá trình học tập, hoàn thiện hồ sơ
bảo vệ t eo đún c ươn trìn đ o tạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn L n đạo Viện Chiến lược và Chính sách Y tế -
Bộ Y tế, đơn vị quản lý tôi trong công việc, đ iúp đỡ, tạo điều kiện, động viên tôi
cả về vật chất, tinh thần trong su t quá trình học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn t ầy iáo ướng dẫn khoa học GS.TS. Đặng
N uyên An , đ tận tìn ướng dẫn và góp ý cho tôi thực hiện đề tài, luận án
nghiên cứu này. Làm việc với thầy, được thầy chỉ bảo tôi không chỉ học được
những kiến thức khoa học, m còn có cơ ội hiểu biết thêm về đạo đức nghề nghiệp
của n ười làm nghiên cứu.
Sau cùn , n ưn đặc biệt quan trọng, tôi xin cảm ơn ia đìn v n ững
n ười thân. Sự động viên, khích lệ và những ủng hộ của họ có ý n ĩa lớn, giúp tôi
nuôi dưỡng niềm say mê và tập trun o n t n đề tài, luận án này.
Nghiên cứu sinh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình khoa học do tôi thực hiện. Các s
liệu nêu trong luận án là trung thực, được tiến hành thực hiện một cách nghiêm túc,
các kết quả nghiên cứu của tác giả đi trước được tiếp thu một cách cẩn trọng, trung
thực, có trích nguồn dẫn trong luận án. S liệu trong luận án này là do tác giả kế và
tự điều tra khảo sát, do đó, những thông tin, s liệu và kết quả nêu trong Luận án là
trung thực v c ưa được công b trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Nghiên cứu sinh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 17
1.1. Tìn ìn di cư ở Việt Nam ............................................................................... 17
1.2. C ăm sóc sức khỏe sinh sản của lao động nhập cư .......................................... 18
1.3. Tiếp cận dịch vụ c ăm sóc sức khỏe sinh sản của lao độn di cư tại các khu
công nghiệp. .............................................................................................................. 24
1.4. Các rào cản liên quan đến tiếp cận dịch vụ c ăm sóc sức khỏe sinh sản của
lao độn di cư. ........................................................................................................... 26
1.5. Khoảng tr ng trong nghiên cứu về CSSKSS của lao độn di cư ...................... 29
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................... 32
2.1. Địn n ĩa v iải thích các khái niệm làm việc ............................................... 32
2.2. Các tiếp cận lý thuyết của luận án ...................................................................... 37
2.3. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích ........................ 42
2.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn khảo sát.................................................. 44
2.5. Chính sách pháp luật liên quan di cư v CSSKSS c o n ười di cư tại Việt Nam .... 51
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC
KHỎE SINH SẢN CỦA LAO ĐỘNG TRẺ DI CƢ ............................................. 56
3.1. Thực trạng tiếp cận t ôn tin, tư vấn về c ăm sóc sức khỏe sinh sản/kế
hoạc óa ia đìn của lao động trẻ di cư. ................................................................ 56
3.2. Thực trạng tiếp cận các biện pháp tránh thai của lao động trẻ di cư ................. 78
3.3. Thực trạng tiếp cận dịch vụ phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường
tình dục của lao động trẻ di cư .................................................................................. 95
Chƣơng 4: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN
DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA LAO ĐỘNG TRẺ
DI CƢ ..................................................................................................................... 115
4.1. Những yếu t ản ưởn đến tiếp cận t ôn tin, tư vấn về c ăm sóc sức
khỏe sinh sản, kế hoạc óa ia đìn của lao động trẻ di cư .................................. 115
4.2. Những yếu t ản ưởn đến tiếp cận các biện pháp tránh thai của lao động
trẻ di cư .................................................................................................................... 119
4.3. Những yếu t ản ưởn đến tiếp cận dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các bệnh
lây truyền qua đường tình dục. ................................................................................ 123
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...................... 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 134
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMTK Biểu mẫu th ng kê
BVĐK Bệnh viện Đa khoa
BPTT Biện pháp tránh thai
CĐ, ĐH Cao đẳn , đại học
CI Khoảng tin cậy
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSSKSS C ăm sóc sức khỏe sinh sản
DS-KHHGĐ Dân s - kế hoạc óa ia đìn
HIV/AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở n ười.
KCN Khu công nghiệp
KHHGĐ Kế hoạc óa ia đìn
LMAT Làm mẹ an toàn
LTQĐTD Lây truyền qua đường tình dục
OR Tỷ s chênh
PVS Phỏng vấn sâu
PTTT P ươn tiện tránh thai
SKSS Sức khỏe sinh sản
SKTD Sức khỏe tình dục
SKS/SKTD Sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTYT Trung tâm Y tế
TLN
YTY
Thảo luận nhóm
Trạm Y tế
TTXH Tiếp thị xã hội
VTN
WHO
Vị thành niên
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Mẫu khảo sát định tính tại địa bàn 2 tỉnh Bắc Gian v Vĩn P úc.............. 7
Bảng 2. Mẫu khảo sát địn lượng tại 3 KCN thuộc địa bàn 2 tỉnh ........................... 10
Bảng 3. Đặc điểm nhân khẩu của lao động trẻ di cư tron mẫu khảo sát định
lượng ............................................................................................................... 11
Bản 4. Điều kiện s ng, làm việc của lao động trẻ di cư tron mẫu khảo sát
địn lượng ...................................................................................................... 12
Bảng 3. 1. Địa điểm cung cấp t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ .................... 56
Bảng 3. 2. Hiểu biết về địa điểm cung cấp t ôn tin, tư vấn về CSSKSS của
lao động trẻ di cư c ia t eo t ời gian s ng tại nơi đến (đơn vị %) ................ 57
Bảng 3. 3. Hiểu biết nơi cun cấp t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ của
n óm đ kết ôn v c ưa kết hôn (đơn vị %) ................................................ 58
Bảng 3.4. Nhu cầu biết t êm t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ ..................... 59
Bảng 3. 5. Nhu cầu biết t êm t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ c ia t eo
giới tính của n ười trả lời (%) ........................................................................ 61
Bảng 3. 6. Nhu cầu t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ c ia t eo n óm
tuổi của n ười trả lời (%) ............................................................................... 62
Bảng 3.7. Nhu cầu t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ c ia t eo tìn trạng
hôn nhân của lao động trẻ di cư (đơn vị %) ................................................... 63
Bảng 3. 8. Tỷ lệ được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ tại KCN có
chính sách và không có chính sách hỗ trợ (đơn vị %) ................................... 65
Bảng 3. 9. Tỷ lệ được t ôn tin, tư vấn về CSSSKSS/KHHGĐ tín t eo t n
phần dân tộc (đơn vị %) ................................................................................. 68
Bảng 3. 10. Tỷ lệ được thông tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ c ia t eo tìn
trạn ôn n ân (đơn vị %) .............................................................................. 69
Bảng 3. 11. Tỷ lệ được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ c ia t eo t ời
gian s ng tại nơi đến (đơn vị %) .................................................................... 71
Bảng 3. 12. Tỷ lệ được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ c ia t eo mức
độ tăn ca (đơn vị %) ..................................................................................... 72
Bảng 3. 13. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i được t ôn tin, tư vấn
về CSSKSS/KHHGĐ c ia t eo iới tín (đơn vị %) ..................................... 74
Bảng 3. 14. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i được t ôn tin, tư vấn
về CSSKSS/KHHGĐ c ia t eo t nh phần dân tộc (đơn vị %) .................... 75
Bảng 3. 15. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i được t ôn tin, tư vấn
về CSSKSS/KHHGĐ c ia t eo tìn trạn ôn n ân (đơn vị %) ................... 75
Bảng 3. 16. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i được t ôn tin, tư vấn
về CSSKSS/KHHGĐ c ia t eo mức độ tăn ca (đơn vị %) .......................... 76
Bảng 3. 17. Tỷ lệ lao động trẻ di cư tại KCN biết về các BPTT .............................. 79
Bảng 3. 18. Tỷ lệ hiểu biết về BPTT theo giới tính của lao động trẻ di cư (%) ....... 79
Bảng 3. 19. Hiểu biết về BPTT của lao động trẻ di cư t eo ìn t ức đăn ký
kết ôn (đơn vị %) .......................................................................................... 80
Bảng 3. 20. Nguồn/kênh tiếp cận thông tin về các BPTT ......................................... 81
Bảng 3. 21. Nguồn/kênh tiếp cận thông tin về BPTT theo giới tính của lao
động trẻ di cư (đơn vị %) ............................................................................... 82
Bảng 3. 22. Tỷ lệ lao động trẻ di cư đan sử dụng BPTT ....................................... 84
Bảng 3. 23. Lựa chọn cơ sở cung cấp các BPTT của lao động trẻ di cư .................. 87
Bảng 3. 24. Tỷ lệ sử dụng BPTT theo giới tính của lao động trẻ di cư (ĐV %) ...... 88
Bảng 3. 25. Tỷ lệ sử dụng BPTT theo nhóm tuổi của lao động trẻ di cư (ĐV
%) ................................................................................................................... 88
Bảng 3. 26. Tỷ lệ sử dụng BPTT theo thời gian s ng tại nơi đến (%) ...................... 91
Bảng 3. 27. Tỷ lệ sử dụng BPTT tính theo thu nhập hàng tháng của lao động
trẻ di cư (đơn vị %) ........................................................................................ 91
Bảng 3. 28. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i sử dụng BPTT chia
theo chính sách hỗ trợ từ các KCN (đơn vị %) .............................................. 92
Bảng 3. 29. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i sử dụng BPTT chia
theo nhóm tuổi (đơn vị %) ............................................................................. 94
Bảng 3. 30. Nguồn/kênh cung cấp thông tin về các bện LTQĐTD ........................ 97
Bảng 3. 31. Hiểu biết về các bện LTQĐTD của lao động trẻ di cư c ia t eo
chính sách hỗ trợ của các KCN (đơn vị %) .................................................... 98
Bảng 3. 32. Hiểu biết về các bện LTQĐTD c ia t eo iới tính của lao động
trẻ di cư (đơn vị %) ........................................................................................ 98
Bảng 3. 33. Hiểu biết về bện LTQĐTD c ia t eo n óm tuổi của lao động trẻ
di cư (tỷ lệ %) ................................................................................................. 99
Bảng 3. 34. Hiểu biết về các bệnh LTQĐTD của lao động trẻ di cư c ia t eo
tộc n ười (đơn vị %) .................................................................................... 100
Bảng 3. 35. Hiểu biết về các bện LTQĐTD c ia t eo tìn trạng hôn nhân của
lao động trẻ di cư (đơn vị %) ....................................................................... 100
Bảng 3. 36. Hiểu biết các bện LTQĐTD c ia t eo t ời gian sinh s ng tại nơi
đến của lao động trẻ di cư (đơn vị %) .......................................................... 101
Bảng 3. 37. Hiểu biết của lao động trẻ di cư về địa điểm tư vấn, xét nghiệm
các bện LTQĐTD ....................................................................................... 102
Bảng 3. 38. Hiểu biết về địa điểm tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD c ia
theo thành phần dân tộc của lao động trẻ di cư (đơn vị %).......................... 103
Bản 3. 39. Địa điểm lao động trẻ di cư lựa chọn tiếp cận k i tư vấn, xét
nghiệm các bện LTQĐTD .......................................................................... 106
Bảng 3. 40. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD c ia
theo chính sách hỗ trợ của các KCN (đơn vị %) .......................................... 106
Bảng 3. 41. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD t eo
mức độ hiểu biết về địa điểm cung cấp (đơn vị %) ...................................... 107
Bảng 3. 42. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i được tư vấn, xét
nghiệm các bện LTQĐTD t eo sác ỗ trợ từ KCN (đơn vị %) ............... 110
Bảng 3. 43. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i được tư vấn, xét
nghiệm các bện LTQĐTD c ia t eo dân tộc (đơn vị %) ........................... 112
Bảng 3. 44. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i được tư vấn, xét
nghiệm các bện LTQĐTD c ia t eo tìn trạn ôn n ân (đơn vị %)........ 112
Bảng 3. 45. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i được tư vấn, xét
nghiệm các bện LTQĐTD c ia t eo trìn độ học vấn (đơn vị %) ............. 113
Bảng 3. 46. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i được tư vấn, xét
nghiệm các bện LTQĐTD c ia t eo thu nhập hàng tháng (đơn vị %) ...... 113
Bảng 4 1. Kết quả hồi quy logistic các yếu t ản ưởn đến hiểu biết về dịch
vụ t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ di cư ............... 116
Bảng 4 2. Kết quả hồi quy logistic các yếu t ản ưởn đến tiếp cận thông
tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ di cư .............................. 117
Bảng 4 3. Kết quả hồi quy logistic và các yếu t ản ưởn đến hiểu biết về
các BPTT của lao động trẻ di cư .................................................................. 120
Bảng 4 4. Kết quả hồi quy logistic các yếu t ản ưởn đến tiếp cận các
BPTT của lao động trẻ di cư ........................................................................ 122
Bảng 4 5. Kết quả hồi quy logistic các yếu t ản ưởn đến hiểu biết về các
bện LTQĐTD của lao động trẻ di cư ......................................................... 124
Bảng 4 6. Kết quả hồi quy logistic các yếu t ản ưởn đến tiếp cận dịch vụ
tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD của lao động trẻ di cư .................... 125
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Tỷ lệ được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ của lao động
trẻ di cư ( đơn vị %) ....................................................................................... 65
Biểu đồ 3. 2. Tỷ lệ được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ của nam và
nữ (tỷ lệ %) ..................................................................................................... 66
Biểu đồ 3. 3. Tỷ lệ được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ c ia t eo
nhóm tuổi (tỷ lệ %)......................................................................................... 67
Biểu đồ 3. 4. Tỷ lệ được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ t eo ìn t ức
đăn ký tạm trú (đơn vị %) ............................................................................ 70
Biểu đồ 3. 5. Mức độ i lòn k i được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ
chia theo chính sách hỗ trợ từ KCN (đơn vị %) ............................................. 73
Biểu đồ 3. 6. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i được t ôn tin, tư vấn
về CSSKSS/KHHGĐ c ia t eo trìn độ học vấn (đơn vị %) ........................ 77
Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ sử dụng các BPTT chia theo tình trạng hôn nhân của lao
động trẻ di cư (đơn vị %) .............................................................................. 85
Biểu đồ 3. 8. Thực trạng sử dụng BPTT của lao động trẻ c ưa kế hôn (%) ............ 86
Biểu đồ 3. 9. Tỷ lệ sử dụng BPTT theo dân tộc của lao động trẻ di cư (%) ............. 89
Biểu đồ 3. 10. Tỷ lệ sử dụng BPTT theo hình thức đăn ký, tạm trú tạm vắng
của lao động trẻ di cư (%) .............................................................................. 90
Biểu đồ 3. 11. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i sử dụng BPTT chia
theo giới tín (đơn vị %) ................................................................................ 93
Biểu đồ 3. 12. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i sử dụng BPTT chia
theo tình trạn ôn n ân (đơn vị %) .............................................................. 95
Biểu đồ 3. 13. Hiểu biết về các bện LTQĐTD của lao động trẻ di cư .................... 96
Biểu đồ 3. 14. Hiểu biết về địa điểm tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD
chia theo giới tính của lao động trẻ di cư (đơn vị %) ................................... 102
Biểu đồ 3. 15. Hiểu biết về địa điểm tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD
chia theo nhóm tuổi của lao động trẻ di cư (đơn vị %) ................................ 103
Biểu đồ 3. 16. Hiểu biết của lao động trẻ di cư về địa điểm tư vấn, xét nghiệm
các bện LTQĐTD p ân t eo tìn trạn ôn n ân (đơn vị %) ................... 104
Biểu đồ 3. 17. Hiểu biết của lao động trẻ di cư về địa điểm tư vấn, xét nghiệm
các bện LTQĐTD c ia t eo ìn t ức đăn ký tạm trú (đơn vị %) .......... 105
Biểu đồ 3. 18. Tiếp cận dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD c ia
theo giới tính của lao động trẻ di cư (đơn vị %) .......................................... 108
Biểu đồ 3. 19. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD
chia theo tình trạn ôn n ân (đơn vị %) ..................................................... 109
Biểu đồ 3. 20. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i được tư vấn, xét
nghiệm các bện LTQĐTD c ia t eo iới tín (đơn vị %) ......................... 111
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tron b i cản t úc đẩy tiến trìn côn n iệp óa, iện đại óa (CNH,
HĐH), n iều k u côn n iệp (KCN) đ mọc lên ở ầu k ắp các tỉn , t n trên
đất nước ta. Xét về mặt tiến bộ lịc sử, điều đó p ản án sin độn về x ội Việt
Nam đan c uyển đổi, m nội dun cơ bản l c uyển đổi từ nền văn min nôn
n iệp cổ truyền san nền văn min côn n iệp v iện đại, đồn t ời cũn l sự
c uyển đổi từ cơ c ế quản lý kin tế tập trun bao cấp san nền kin tế t ị trườn
địn ướn x ội c ủ n ĩa. Từ n ữn độn t ái man tín nền tản đó, n loạt
n ữn lĩn vực k ác n au tron đời s n x ội cũn đ v đan c uyển độn t eo.
Riên tron lĩn vực dân s v ia đìn , c ún ta cũn đan c ứn kiến sự c uyển
đổi trọn tâm từ dân s - kế oạc óa ia đìn (DS-KHHGĐ) m nội dun cơ bản
l mỗi ia đìn c ỉ sin từ 1-2 con san mục tiêu nân cao c ất lượn dân s v
phát triển n uồn n ân lực có c ất lượn cao, tron đó có vấn đề c ăm sóc sức k ỏe
sin sản (CSSKSS) n ư N ị quyết s 21-NQ/TW, “N ị quyết Hội n ị lần t ứ
sáu Ban C ấp n trun ươn K óa XII về côn tác dân s tron tìn ìn mới” đ
đề cập. N ưn tron t ực tế sự c uyển đổi n y l k ôn ề dễ d n v đơn iản,
k ôn c ỉ ở nôn t ôn ay các vùn sâu vùn xa, m còn ở c ín các KCN.
Theo s liệu từ Bộ Lao độn T ươn bìn v X ội, tron vòn 5 năm qua,
đ có 6,5 triệu n ười di cư từ nông thôn ra thành thị, 70% trong s đó dưới 30 tuổi
[3]. Còn theo kết quả khảo sát của Ban Nữ công, Tổn Liên đo n Lao động Việt
Nam tại 35 doanh nghiệp ở 7 tỉnh/thành ph tập trung nhiều KCN, phần lớn lao
động nữ có nghe nói về các BPTT n ưn tỷ lệ sử dụn đún các còn t ấp, có tới
30% s côn n ân được hỏi không có kiến thức về các bệnh LTQĐTD v ơn 20%
s n ười được hỏi cho rằng việc nạo phá thai không có ản ưởng gì đến sức khỏe.
Ngoài ra, có 43% s công nhân nữ c ưa kết ôn n ưn c un s ng với bạn trai n ư
vợ chồng. Cũng theo s liệu khảo sát tại các KCN, khu chế xuất thuộc 4 địa p ươn
gồm: Đ Nẵng, Cần T ơ, Bìn Dươn v Hải Dươn c o t ấy, chỉ có 10,2% s
n ười được hỏi nhận thức đún về quan hệ tình dục an toàn, 52,2% trả lời đún
n ưn c ưa đầy đủ và vẫn còn 1/3 n ười được hỏi trả lời sai về tình dục an toàn.
2
Thực trạn n y l n uy cơ k iến họ dễ bị mang thai ngoài ý mu n, phá thai không
an toàn và nhiễm bện LTQĐTD/HIV [3].
Tình trạn trên xét c o cùn cũn có n uyên n ân của nó, n ười ta dễ dàng
nhận thấy là lao động trẻ đến các KCN gặp nhiều k ó k ăn tron cuộc s ng, nhất là
việc tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản, kết hoạc óa ia đìn (SKSS/KHHGĐ).
Tại nhiều khu nhà trọ, lao độn di cư l m việc tại công ty, doanh nghiệp sau giờ làm
t ường chỉ có ăn v n ủ, không tham gia vào các hoạt độn đo n t ể của địa
p ươn , kể cả có nhữn n ười ở đây n iều năm. Việc cung cấp thông tin, kiến thức
về sức khỏe sinh sản (SKSS) c o lao độn di cư cũn được triển khai tại một s địa
p ươn n ưn c ưa đáp ứn được nhu cầu thực tế, nhiều n ười phải tự tìm hiểu các
thông tin về CSSKSS, sức khỏe tình dục hoặc cách sử dụng biện pháp tránh thai
(BPTT) qua sách báo hoặc bạn bè. Thực tế cho thấy, lao độn di cư đan đ i mặt
với những thách thức về vấn đề ôn n ân ia đìn nói chung, cũn n ư CSSKSS
nói riêng, nhất l n óm lao động trẻ, trong khi sự hỗ trợ về p áp lý cũn n ư sự hỗ
trợ về chuyên môn, nghiệp vụ lại nằm ngoài tầm với của họ. Quả thực, việc nâng
cao chất lượng dân s , nhất là vấn đề tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động trẻ tại
các KCN đan đặt ra nhiều vấn đề, đòi ỏi phải được tìm hiểu và nghiên cứu một
cách thấu đáo, n ất l tron lĩn vực khoa học.
Tuy nhiên, trên bình diện khoa học, n ười ta vẫn thấy một khoảng tr ng hay
c ín xác ơn l n ững thiếu hụt n o đó về những gì đan diễn ra trong cuộc s ng
so với nguồn tri thức mang tính khái quát hóa lý luận về chúng. Quả thật, trong
nhiều năm qua, bức tranh tổng hợp về di cư, về phát triển nguồn nhân lực, về c ăm
sóc sức khỏe (CSSK), kể cả CSSKSS đ được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm bồi
đắp chẳng hạn đó l “Di dân tron nước: vận hội và thách thức đ i với công cuộc
đổi mới và phát triển ở Việt Nam”; “Giới và quyền quyết địn di cư: Tiếp cận lý
thuyết và liên hệ với thực tiễn” (Đặng Nguyên Anh); Tình trạng sức khỏe v điều
kiện c ăm sóc của n ười di cư (N uyễn Đức Vinh), v.v..Những mảng mầu về
CSKSSS của lao động trẻ, nhất l lao động trẻ tại các KCN lại khá mờ nhạt nếu n ư
không mu n nói là vẫn còn thiếu vắng.
3
Xuất phát từ những lý do vừa nêu, cả lý do về mặt thực tiễn lẫn lý do về mặt
lý luận c ún tôi đề xuất đề tài cho luận án của mình là Tiếp cận dịch vụ CSSKSS
của lao động trẻ di cư đến các KCN hiện nay, với hi vọn đón óp t êm các luận
cứ khoa học phục vụ mục tiêu nâng cao chất lượng dân s và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đem lại một sự iểu biết to n diện v có ệ t n về t ực trạn tiếp cận dịc
vụ CSSKSS của lao độn trẻ di cư l m việc tại các KCN tại địa b n 2 tỉn Bắc
Gian v Vĩn P úc.
K ôn c ỉ dừn lại ở việc mô tả iện tượn , luận án còn đi sâu phân tích
n ữn yếu t ản ưởn đến tiếp cận dịc vụ CSSKSS của lao độn trẻ di cư l m
việc tại các KCN trên địa b n 2 tỉn Bắc Gian v Vĩn P úc.
Từ đó đề xuất một s iải p áp k ắc p ục k ó k ăn, n ằm tăn cườn k ả
năn tiếp cận dịc vụ CSSKSS của lao độn trẻ di cư l m việc tại các KCN t uộc
địa b n k ảo sát.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được các mục tiêu đ đề ra, n ười viết đ t ực iện các n iệm vụ cụ
t ể sau:
T ứ n ất: Tổn quan tìn ìn n iên cứu của đề t i để kế t ừa các t n
tựu, b i ọc kin n iệm của các tác iả đi trước.
T ứ ai: Trên cơ sở đó, t iết kết nội dun , xây dựn bản ỏi t u t ập t ôn
tin địn tín v địn lượn p ù ợp với nội dun , mục tiêu n iên cứu.
T ứ ba: Xây dựn cơ sở lý luận v p ươn p áp luận bao ồm việc địn
n ĩa v iải t íc các k ái niệm n ư “tiếp cận dịc vụ CSSKSS”, “lao độn trẻ”,
“k u côn n iệp”, t ao tác óa k ái niệm “CSSKSS”, “tiếp cận dịc vụ CSSKSS”
v lựa c ọn các lý t uyết để ứn dụn n ư: lý t uyết n độn x ội; lý t uyết
lựa c ọn ợp lý; lý t uyết mạn lưới x ội.
T ứ tư: Tiến n điều tra k ảo sát tại các địa b n đ lựa c ọn.
4
T ứ năm: Xử lý các n uồn tư liệu đ t u t ập được qua p ân tíc t i liệu
cũn n ư s liệu qua điều tra, k ảo sát.
T ứ sáu: Tổ c ức, kết cấu v viết luận án, bao ồm: mô tả đ i tượn , p ân
tíc v tổn ợp các vấn đề đặt ra, iải t íc v rút ra kết luận c un c o luận án.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đ i tượng nghiên cứu của luận án là việc tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao
động trẻ di cư l m việc tại các KCN ở ba khía cạn đó l : T ôn tin, tư vấn về
CSSKSS/KHHGĐ; BPTT và các bệnh LTQĐTD.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Nhóm lao động trẻ (18-30 tuổi) di cư l m việc tại các KCN, tức là những
n ười trực tiếp liên quan đến việc tiếp cận dịch vụ CSSKSS. Nhóm nhữn n ười
cung cấp dịch vụ, các nhà quản lý và chủ nhà trọ.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Về không gian
Cuộc nghiên cứu được tiến hành khảo sát thực địa tại 4 KCN thuộc địa bàn 2
tỉnh Bắc Gian v Vĩn P úc, đây l nhữn địa bàn có mật độ xây dựng các KCN
tươn đ i cao hiện nay. Cụ thể:
- Tỉn Bắc Gian : KCN Son K ê - Nội Ho n , KCN Đìn Trám
- Tỉn Vĩn P úc: KCN K ai Quan , KCN Kim Hoa
Đây l 4 KCN lớn, đón trên địa bàn của 2 tỉnh, các KCN n y đ được thành
lập khá sớm ngay từ những iai đoạn đầu k i địa p ươn có c ủ c ươn c uyển đổi
cơ cấu ngành nghề từ nông nghiệp truyền th ng sang công nghiệp - dịch vụ. Hiện
tại, các KCN này vẫn đan tồn tại, duy trì, phát triển và tiếp tục được mở rộng.
3.3.2. Về thời gian
Phạm vi thời gian ở đây được hiểu là thời gian vận hành của đ i tượng
nghiên cứu, được tính từ k i lao động trẻ đi làm việc tại các KCN tín đến thời điểm
khảo sát. Còn thời gian tác giả tiến hành thu thập s liệu tại địa bàn là 3 tháng: từ
tháng 6/2016 đến tháng 9/2016.
5
3.3.3. Về vấn đề nghiên cứu
Có rất nhiều vấn đề SKSS và tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động trẻ di
cư l m việc tại các KCN hiện nay. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận án, ở đây
tác giả chỉ tập trung vào 3 khía cạnh quan trọng là: Việc tiếp nhận t ôn tin, tư vấn
về CSSKSS/KHHGĐ, việc sử dụng các BPTT và các bệnh LTQĐTD.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Theo từ điển Triết học do M.M.Rôdentan làm chủ biên, thuật ngữ p ương
pháp luận được hiểu t eo 2 n ĩa: 1) đó l lý luận về p ươn p áp v 2) đó l tổng
thể các p ươn p áp được sử dụng. Với n ĩa t ứ nhất nghiên cứu n y đ c ọn chủ
n ĩa duy vật biện chứng và chủ n ĩa duy vật lịch sử l m cơ sở p ươn p áp luận
– với ý ng ĩa cơ bản là: thế giới tự nhiên và thế giới xã hội được hình thành, tồn tại
và phát triển có tính qui luật, do đó bằn các p ươn p áp k oa ọc n ười ta hoàn
toàn có thể nhận thức về chúng. Do đó, khả năn tiếp cận các dịch vụ CSSKSS của
lao động trẻ di cư ở các KCN cũn l iện tượng khách quan mà chúng ta có thể
nhận thức được, để từ đó rút ra các b i ọc phục vụ cho sự nghiệp phát triển bền
vững của đất nước [31].
Còn với n ĩa t ứ hai – tức là tổng thể các p ươn p áp được sử dụng thì
nghiên cứu này sử dụng cả hai loại p ươn p áp địn lượn v định tính mà mục
4.2 dưới đây sẽ trình bầy kỹ ơn [31].
4.2 Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phân tích tài liệu thứ cấp
Bao gồm các công việc n ư tìm kiếm các văn bản về những chủ trươn của
Đảng, chính sách pháp luật của N nước, các nghiên cứu tron v n o i nước để
phân tích theo mục tiêu của đề tài, công việc này bao gồm:
- R soát các văn bản pháp luật liên quan: Luật Cư trú, các N ị địn ướng
dẫn thực hiện Luật Cư trú; Luật Bảo hiểm Xã hội, Nghị địn ướng dẫn thực hiện
Luật Bảo hiểm Xã hội; Luật Lao động, Nghị địn ướng dẫn thực hiện Luật Lao
độn , v.v…Các văn bản này kết hợp với các thông tin từ kết quả khảo sát giúp tác
giả nhận diện rõ ơn về việc thực thi nhữn k ó k ăn về thủ tục hành chính ảnh
ưởng đến quyền được tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao độn di cư
6
- Các cuộc điều tra về di cư; Tổn điều tra Dân s và nhà ở; Điều tra biến
động Dân s - KHHGĐ, v.v.. do Tổng cục Th ng kê thực hiện. Các thông tin từ các
cuộc điều tra giúp tác giả có cái nhìn tổn quát ơn về quy mô và sự biến đổi cơ cấu
của lao độn di cư tron t ời gian qua.
- Các giáo trình, tài liệu chuyên khảo của các môn học trên lớp để giúp cho
việc xác định các khái niệm cũn n ư việc lựa chọn các lý thuyết liên quan để sử
dụng trong luận án.
- Các công trình nghiên cứu tron v n o i nước cũn đ được tác giả tham
khảo, sử dụng. Công việc này giúp tác giả có cái nhìn tổn quan ơn về những gì,
kể cả nội dun v p ươn p áp mà các tác giả đi trước đ l m được cũn n ư
những khoảng tr ng mà nghiên cứu này cần bổ sung, phát triển. Ngoài ra, việc tổng
hợp các nghiên cứu đó sẽ giúp tác giả có thêm cơ sở lý luận và thực tiến để bàn luận
trong quá trình phân tích những nội dung liên quan.
4.2.2. Phương pháp định tính
Phỏng vấn sâu
Đề t i tiến n p ỏn vấn sâu với các n óm đ i tượn có liên quan ồm:
- N óm l n đạo quản lý: (Liên đo n Lao độn tỉn , uyện, x ; cán bộ L n
đạo v c uyên viên l m côn tác Dân s tuyến tỉn , uyện, x v một s
ngành liên quan).
- Nhóm cung cấp dịch vụ: Trung tâm CSSKSS tỉnh; Khoa CSSKSS (TTYT
huyện); Khoa sản (BVĐK tuyến tỉnh, huyện); Trạm Y tế x v v cơ sở y tế
tư n ân.
- Chủ nhà trọ (nhữn n ười có nhà trọ c o lao động trẻ di cư t uê) v n óm
ưởng lợi (lao động trẻ di cư tuổi từ 18-30).
P ươn p áp t u t ập thông tin từ phỏng vấn sâu
- Điều tra viên tổ c ức k ôn ian trò c uyện tại p òn l m việc riên (đ i
với cán bộ l n đạo), ở p òn trọ (đ i với lao độn trẻ di cư) để tạo sự t ân
mật v cởi mở iúp cuộc p ỏn vấn t u được n iều t ôn tin n ất.
- Đảm bảo n uyên tắc k uyết dan , sự t oải mái tron quá trìn t u t ập
t ôn tin, các điều tra viên nêu rất rõ mục đíc , ý n ĩa của cuộc p ỏn vấn
cũn n ư việc sử dụn t ôn tin sau k i t u t ập.
7
Thảo luận nhóm
Đề t i tiến n t ảo luận n óm với một s t n viên tron ban c ỉ đạo côn
tác DS-KHHGĐ tại tuyến tỉn , tuyến uyện v tuyến x .
P ươn p áp t ảo luận n óm:
- Tổ c ức k ôn ian t ảo luận tại p òn ọp n ỏ để tạo sự t ân mật v cởi
mở, k uyến k íc sự t am ia v p át biểu tíc cực của t n viên tham gia
cuộc t ảo luận.
- Mỗi cuộc t ảo luận có từ 6-8 n ười t am dự, t ời ian t ực iện một cuộc
t ảo luận từ 90-100 phút.
- Tại mỗi cuộc t ảo luận đều p ân côn n ười điều n , t ư ký i c ép.
Kết quả t ôn tin từ n iên cứu địn tín sẽ óp p ần min ọa, iải t íc
cho các kết quả t u được từ p ân tíc địn lượn .
Mẫu k ảo sát địn tín , tác iả đ t ực iện 34 cuộc p ỏn vấn sâu (PVS)
v 6 cuộc t ảo luận n óm (TLN) (bản 1) với các n óm đ i tượn sau:
Bảng 1. Mẫu khảo sát định tính tại địa bàn 2 tỉnh Bắc Giang và Vĩnh Phúc
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Đối tượng Người Tỉnh Huyện Xã Số cuộc
Phỏng vấn sâu 34
Nhóm lãnh đạo quản lý
Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh 1 2 2
Trung tâm DS-KHHGĐ 1 4 4
Cán bộ chuyên trách DS-
KHHGĐ, Trạm Y tế
2 8 16
Nhóm cung cấp dịch vụ
Nhân viên y tế khoa
CSSKSS/Khoa sản
1 4 4
Nhóm đối tượng đích
Lao động trẻ tuổi từ 18-30 tại
các KCN
1 8 8
Thảo luận nhóm 6
Ban chỉ đạo DS-KHHGĐ tỉnh 1 2 2
Ban chỉ đạo DS-KHHGĐ uyện 1 4 4
8
4.2.3. Phương pháp định lượng
P ươn p áp c ọn mẫu
Để thu thập thông tin về lao động trẻ di cư l m việc tại các KCN, tác giả áp
dụng công thức tính cỡ mẫu n ư sau:
2
2
)2/1(
)1(.
d
ppZn
Tron đó:
- n: l cỡ mẫu t i t iểu cần n iên cứu (s lao độn trẻ di cư được
p ỏn vấn bằn p iếu ỏi)
- = 1,96 ứn với = 0,05.
- p = 0,5 (Tỷ lệ lao độn trẻ trẻ di cư l m việc tại các KCN), tác iả
c ọn p = 0,5 để đạt cỡ mẫu lớn n ất.
- d: Độ c ín xác tuyệt đ i của p (sai s t i đa c o p ép so với trị s
t ực tron quần t ể). C ọn d = 0,05.
Áp dụn côn t ức trên ta tín được s lao độn trẻ di cư tuổi từ 18-30 cần
được p ỏn vấn l 385 n ười.
P ươn p áp c ọn mẫu: Chọn mẫu cụm kết ợp mẫu n ẫu n iên đơn iản.
Tiêu chí lựa chọn đ i tượng thu thập thông tin:
- L lao động trẻ di cư làm việc tại các KCN được khảo sát;
- Tuổi từ 18-30 s ng và làm việc tại các KCN từ 3 tháng trở lên tính
đến thời điểm khảo sát;
- Nhữn lao động trẻ di cư đ lập ia đìn v c ưa lập ia đìn ;
- Đan t uê n , ở chung, ở nhờ n ười t ân, ia đìn oặc bạn bè.
P ươn p áp t u t ập t ôn tin địn lượng:
- Các điều tra viên tiếp cận đ i tượng tại các khu nhà trọ;
- Chỉ phỏng vấn đ i tượn đún tiêu c í lựa chọn;
- Điều tra viên hỏi từn đ i tượng theo bảng hỏi được thiết kế sẵn;
- Tính khuyết danh, tín riên tư luôn được quan tâm, chủ ý trong quá
trình thu thập thông tin.
2
2/1
9
P ươn p áp p ân tíc s liệu địn lượn :
Các phiếu hỏi thu thập thông tin từ lao động trẻ di cư l m việc tại các KCN
sau k i được o n t n , được mã hóa, nhập và xử lý bằn Stata. Để hạn chế lỗi,
các c ươn trìn n ập s liệu được thiết kế kiểm tra logic. Toàn bộ s liệu sau đó
được kiểm tra lại, làm sạch và sử dụng phần mềm Stata/SE 13.0 để phân tích.
Tỷ lệ % bảng phân ph i tần suất được sử dụn để phân tích mô tả đơn biến.
Sử dụng kiểm định 2 xác định sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ v xác định m i liên
quan giữa 2 biến trong bảng chéo.
Khi kiểm định m i liên quan giữa nhiều biến, s liệu được phân tích theo mô
hình hồi qui đa biến (Logictis regression) [12,13]. Để tìm hiểu m i liên quan giữa các
biến n ư: Hiểu biết về dịch vụ, hiểu biết về nơi cun cấp, tỷ lệ sử dụng và mức độ hài
lòng về các dịch vụ t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ; các BPTT; các bệnh
LTQĐTD với các yếu t về đặc điểm nhân khẩu xã hội, điều kiện làm việc và chính
sách hỗ trợ liên quan (cụ thể ở đây l : iới tính; nhóm tuổi; dân tộc; tình trạng hôn
n ân; đăn ký tạm trú, tạm vắng; thời gian s ng tại nơi đến; mức độ tăn ca; loại hình
doanh nghiệp, thu nhập, chính sách hỗ trợ từ các KCN), các bước sau đây đ được tiến
hành:
Thứ nhất: Các biến độc lập đ được đưa v o p ân tíc tươn quan ai biến
với các biến phụ thuộc là: hiểu biết về dịch vụ, nhu cầu được t ôn tin, tư vấn, tiếp
cận thông tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ; iểu biết về BPTT, hiểu biết về nơi
cung cấp, tiếp cận các BPTT; hiểu biết về các bện LTQĐTD, iểu biết về các cơ
sở tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD, tiếp cận dịch vụ.
Thứ hai: Các biến độc lập được sử dụng trong khi phân tích hai biến đ được
đưa v o p ân tíc mô ìn ồi quy đa biến gồm: Tuổi, giới tính, dân tộc, trìn độ
học vấn, trình trạng hôn nhân, thời gian s ng tại nơi đến, thu nhập, mức độ tăn ca,
chính sách hỗ trợ từ các KCN, v.v...
S liệu k ảo sát địn lượn được lựa c ọn để p ân tíc tron luận án:
10
Cuộc khảo sát địn lượng với dun lượng mẫu 363 mẫu được thực hiện tại 4
KCN (Song Khê - Nội Ho n , Đìn Trám, Khai Quang và Kim Hoa) trên địa bàn 2
tỉnh Bắc Gian v Vĩn P úc. Tại mỗi tỉnh chọn ra hai huyện và trong mỗi huyện
chọn ra 2 xã có nhiều lao động thuê nhà trọ đan l m việc tại 4 KCN nêu trên. Được
sự iúp đỡ của Chi cục DS-KHHGĐ, tại tỉnh Bắc Giang nhóm nghiên cứu đ lựa
chọn huyện Yên Dũn (KCN Song Khê - Nội Hoàng) và Việt Yên (KCN Đìn
Trám); tại tỉn Vĩn P úc n óm n iên cứu đ lựa chọn thành ph Vĩn Yên (KCN
Khai Quang) và thị xã Phúc Yên (KCN Kim Hoa) l m địa bàn khảo sát. Quá trìn điều
tra thực nghiệm, s phiếu thực hiện chỉ đạt ơn 95% kế hoạch dự kiến (s phiếu dự
kiến 385 phiếu, s phiếu thu về là 363). Nguyên nhân của vấn đề này là do một s lao
động sau giờ làm phải tranh thủ nội trợ, c ăm sóc con, một s đ i tượng tỏ ra mệt mỏi,
mu n nghỉ n ơi, s khác cho rằng thông tin nhạy cảm nên không hợp tác. Điều tra viên
có hẹn quay lại đến lần thứ 3 n ưn vẫn k ôn o n t n xon được phiếu hỏi.
Trong s 363 lao động trẻ thực tế hoàn thành phiếu phỏng vấn, phân b cỡ
mẫu khảo sát địn lượn t eo địa bàn n ư sau (bảng 2).
Bảng 2. Mẫu khảo sát định lƣợng tại 3 KCN thuộc địa bàn 2 tỉnh
Tỉnh Tên KCN khảo sát N = 363
Bắc Giang KCN Song Khê – Nội Hoàng 94
KCN Đìn Trám 91
Vĩnh Phúc KCN Khai Quang 89
KCN Kim Hoa 89
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
11
Đặc điểm v cơ cấu mẫu k ảo sát địn lượn
- Về đặc điểm nhân khẩu
Bảng 3. Đặc điểm nhân khẩu của lao động trẻ di cƣ trong mẫu khảo sát định
lƣợng
Thông tin chung N %
Giới tính
(N = 363)
Nam 138 38,0
Nữ 225 62,0
Nhóm tuổi
(N = 363)
18-24 179 49,0
25-30 184 51,0
Dân tộc
(N = 363)
Kinh 296 81,5
Dân tộc khác (Tày,
Nùng, Dao……)
67 18,5
Trình độ học vấn
(N = 363)
THCS 34 9,4
THPT 187 51,5
Trung cấp 60 16,5
CĐ, ĐH trở lên 82 22,6
Tình trạng hôn
nhân (N = 363)
C ưa kết hôn 133 36,6
Đ kết hôn 230 63,4
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Về giới tính: Trong s 363 n ười tham gia trả lời phiếu hỏi, nam giới chiếm
tỷ lệ thấp ơn nữ giới (38,0% và 62,0%).
Về nhóm tuổi: Tuổi trẻ nhất của n ười tham gia trả lời phiếu hỏi là 18, tuổi
lớn nhất l 30. Tuy n iên, để đảm bảo dun lượng mẫu, tác giả đ gộp v c ia đ i
tượng phỏng vấn thành 2 nhóm: nhóm 1 từ 18-24 tuổi, nhóm 2 từ 25-30 tuổi. Kết
quả điều tra cho thấy, n ười tham gia trả lời phiếu hỏi ở hai nhóm tuổi có tỷ lệ xấp
xỉ nhau (49,0% và 51,0%).
Về thành phần dân tộc: Trong s 363 n ười được hỏi, nhữn n ười theo dân tộc
kinh chiếm 81,5% và có 18,5% nhữn n ười theo dân tộc khác (Tày, Nùng, Dao, Thái).
Về trìn độ học vấn: Trong nghiên cứu này, có tới 51,5% lao độn di cư l m
việc tại KCN có trìn độ học vấn trung học phổ t ôn ; n ười có trìn độ cao đẳng,
12
đại học trở lên chiếm 22,6% có trìn độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ rất thấp (9,4%),
k ôn có ai trìn độ từ tiểu học trở xu ng.
Về tình trạng hôn nhân: Trong nghiên cứu này phần lớn nhữn n ười được hỏi
c ưa kết hôn, đ kết kết hôn hoặc chung s ng với bạn tình; ly thân/ly hôn/góa chiếm tỷ lệ
thấp (có 3 n ười). Tác giả đ gộp nhữn n ười “ iện chung s ng với bạn tìn ”, những
n ười “c ưa kết ôn” vào một nhóm và gộp nhữn n ười “ly t ân/ly ôn/ óa”, những
n ười “đ kết ôn” vào một nhóm để đảm bảo tỷ lệ tỷ lệ mẫu khi phân tích. Kết quả,
trong s 363 những n ười được hỏi có 36,6% c ưa kết hôn, s đ kết hôn chiếm 63,4%.
- Điều kiện sống và làm việc
Bảng 4. Điều kiện sống, làm việc của lao động trẻ di cƣ trong mẫu khảo sát
định lƣợng
Thông tin chung N %
Đăng ký tạm trú
(N = 363)
Không đăn ký 105 28,9
Có đăn ký 258 71,1
Thời gian sống tại
nơi đến ( N = 363)
Dưới 1 năm 145 40,0
Từ 1- 3 năm 132 36,0
Từ 3-5 năm 29 8,0
Trên 5 năm 57 16,0
Thời gian làm
việc/ngày
(N = 363)
Dưới 8 giờ 28 8,0
Từ 8 – 10 giờ 280 77,0
Trên 10 giờ 55 15,0
Mức độ tăng ca
(N = 363)
T ườn xuyên tăn ca 123 34,0
Thỉnh thoản tăn ca 145 40,0
Ít tăn ca 49 13,0
Không bao giờ tăn ca 46 13,0
Thu nhập hàng
tháng (N = 363)
Dưới 3 triệu 9 3,0
Từ 3 - 4 triệu 58 16,0
Từ 4 - 5 triệu 209 57,0
Từ 5 - 10 triệu 87 24,0
Hỗ trợ KSK định kỳ
(N = 363)
Không 87 24,0
Có 276 76,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
13
Về đăn ký tạm trú: Trong s 363 lao động trẻ di cư được hỏi có 28,9%
n ười k ôn đăn ký tạm trú, tạm vắng và 71,1% n ười có đăn ký.
Về thời gian s ng tại nơi đến: Có 40,0% lao động trẻ di cư s ng tại nơi đến
dưới 1 năm; 36,0% từ 1 - 3 năm; 8,0% từ 3 - 5 năm v 16,0% trên 5 năm.
Về thời gian làm việc/ngày: Khi thu thập thông tin tại địa bàn, tác giả đ đưa
ra 6 p ươn án lựa chọn về thời gian làm việc/ngày của lao động trẻ di cư bao gồm:
Ít ơn oặc bằng 4 giờ/ngày; khoảng 4-8 giờ/ngày; khoảng 8-10 giờ/ngày; khoảng
10-12 giờ/ngày; trên 12 giờ/ngày và không biết/KTL. Trong s lao động trẻ di cư
được hỏi chỉ có 2 n ười lựa chọn p ươn án 1 (l m việc ít ơn 4 /n y) v 5 n ười
lựa chọn p ươn án 5 (l m việc trên 12h/ngày). Do vậy, tác giả đ gộp những lao
động trẻ di cư l m việc dưới 4 giờ/ngày vào nhóm nhữn n ười làm việc 4-8
giờ/ngày, nhóm nhữn lao động trẻ di cư l m việc trên 12 giờ/ngày vào nhóm
nhữn n ười làm việc từ 10-12 giờ/ngày, không ai trong s n ười được hỏi trả lời
không biết mình làm việc bao nhiêu giờ/ngày. Kết quả cho thấy có 8,0% lao động
trẻ di cư làm việc tại KCN dưới 4-8 giờ/ngày, 77,0% làm việc từ 8-10 giờ/ngày và
15,0% làm việc trên 10 giờ/ngày.
Về mức độ tăn ca của lao độn di cư: Có 34,0% trả lời t ườn xuyên tăn
ca; 40,0% thỉnh thoản tăn ca; 13,0% ít tăn ca v 13,0% không bao giờ tăn ca.
T u n ập: P ần lớn lao độn trẻ di cư l m việc tại KCN có mức t u n ập
k oản từ 4-5 triệu đồn /t án (57,0%), n ười có t u n ập từ 5-10 triệu c iếm 24,0%,
có một tỷ lệ rất t ấp n ữn n ười có t u n ập dưới 3 triệu đồn /t án (3,0%).
Về c ín sác ỗ trợ từ KCN: Có 76,0% trả lời lao độn trẻ di cư trả lời các
KCN có c ín sác ỗ trợ c o c ươn trìn CSSKSS/KHHGĐ; 24,0% trả lời k ôn
có c ín sác ỗ trợ. C ín sác ỗ trợ từ các KCN được đề cập tron n iên cứu
n y l c ín sác ỗ trợ tiền c o lao độn đi k ám sức k ỏe địn kỳ.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp mới
Tìm hiểu các công trình khoa học có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của
luận án, kể cả tron nước cũn n ư ở nước ngoài đ c o t ấy bức tranh về di cư nói
c un , cũn n ư về CSSKSS của họ l k á đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, trong
14
bức tran c un đó vẫn còn đường nét và mảng mầu bị khuất lấp, hoặc được phản
ánh song khá mờ nhạt, mà chủ đề nghiên cứu về tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao
động trẻ di cư tại các KCN là một ví dụ. Để góp phần tô đậm thêm cho chủ đề
nghiên cứu này, tác giả luận án đ tiến n điều tra, khảo sát về khả năn tiếp cận
dịch vụ CSSKSS của lao động trẻ di cư tại 4 KCN thuộc địa bàn 2 tỉnh Bắc Giang
v Vĩn P úc. Đây l 2 tỉnh có mức độ đô t ị óa cao, lượn n ười nhập cư lớn gây
nhiều áp lực cho hệ th ng y tế địa p ươn . N iệm vụ của luận án là tập trung mô tả,
phân tích những thuận lợi v k ó k ăn của lao động trẻ di cư tron tiếp cận dịch vụ
CSSKSS, những rào cản, yếu t xã hội tác độn đến tiếp cận dịch vụ CSSKSS của họ.
Kết quả là luận án đ man lại một sự hiểu biết mới tươn đ i toàn diện và có hệ th ng
về vấn đề tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động trẻ di cư tại 4 KCN Song Khê – Nội
Ho n , KCN Đìn Trám, KCN Khai Quang và KCN Kim Hoa thuộc địa bàn 2 tỉnh
Bắc Gian v Vĩn P úc, qua đó óp p ần làm giầu có ơn v mới ơn c o bức tranh
về di cư và CSSKSS của nhữn n ười di cư đ được định hình từ trước.
5.2. Hạn chế của nghiên cứu
Do khách thể nghiên cứu đa dạng, thời gian làm việc k ôn đồng nhất nên
trong quá trình thu thập thông tin có một s n ười bỏ cuộc, không hợp tác (22 n ười
bỏ cuộc), thông tin thu thập không liên tục, có trường hợp phải quay lại nhiều lần
mới hoàn tất được cuộc phỏng vấn.
Các vấn đề nghiên cứu được đặt ra khá rộng, bao gồm cả: Lao động trẻ di cư
làm việc tại các KCN và tiếp cận dịch vụ CSSKSS. Song luận án chỉ tập trung vào
chủ đề và ở đây cũn c ỉ đi sâu p ân tíc n iều ơn ở 03 chiều cạnh là: Thông tin,
tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ; BPTT v các bện LTQĐTD. Do vậy, nội dung luận
án không bao quát cho tất cả các vấn đề CSSKSS, mẫu khảo sát chỉ bao gồm những
n ười di cư tuổi từ 18-30 (lao động trẻ), cho nên không thể kết luận khái quát cho
tất cả các n óm đ i tượn di cư nói c un .
N iên cứu về sự tiếp cận d iên cứu về sự tiếp cận đ i tượn di cư nói
c un . ở iều lần mới ôn ợp tác (22 n ười bỏ cuộc), t ôn áp lxem xét ởem xé
cầu của lao đủaứu về sự tiếp cận đ i tượn di cư nói c un . ở iều lần mới luận án
15
n y tác iả c ưa đề cập đến ệ t n y tế tại địa p ươn nơi đến (yếu t cun ) có
ản ưởn n ư t ế n o đến việc tiếp cận dịc vụ của lao độn trẻ.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Ý n ĩa lý luận của luận án n y được thể hiện ở chỗ tác giả đ địn n ĩa và
thao tác hóa một s khái niệm có liên quan n ư: “tiếp cận dịch vụ”, “sức khỏe sinh
sản”, “c ăm sóc sức khỏe sinh sản”, “lao động trẻ”, “di cư”, “k u côn n iệp”,
v.v... Việc địn n ĩa và thao tác hóa n ư vậy góp phần làm sáng tỏ ơn nội hàm và
ngoại diên của các khái niệm này với tư các l k ái niệm để làm việc. Bên cạnh
đó, việc vận dụng các lý thuyết xã hội học n ư: lý t uyết về n động xã hội; lý
thuyết lựa chọn hợp lý; lý thuyết mạn lưới xã hội trong luận án cũn góp phần
kiểm chứng tính phổ biến và mức độ phù hợp của các lý thuyết n y tron điều kiện
cụ thể của Việt Nam hiện nay. N ư vậy, luận án đ óp p ần kiểm chứng và chính
xác hóa các công cụ lý luận nhằm phản ánh và phân tích xã hội một các đún đắn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xã hội Việt Nam đan ở trong tiến trìn t úc đẩy CNH, HĐH, do đó việc di
cư đan n y c n gia tăn về s lượn v đa dạng về hình thức và trở thành một
quy luật tất yếu. Điều này vừa l cơ ội vừa đặt ra không ít vấn đề c o địa p ươn
nơi đi, nơi đến và cả bản t ân n ười di cư, tron đó có vấn đề CSSKSS. Do vậy,
nghiên cứu của đề tài, luận án man ý n ĩa thực tiễn khá rộng lớn. Trước hết, kết
quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp các luận cứ khoa học cho các cơ quan quản
lý và hoạc định chính sách; sau nữa luận án có thể là một tài liệu tham khảo t t cho
các nhà khoa học, nhữn n ười làm công tác nghiên cứu và giảng dạy về xã hội
học, cũn n ư n ữn ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các công trình khoa
học của tác giả đ côn b , danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung
luận án được cân nhắc để c ia t n 4 c ươn : C ươn 1: Dành cho việc tổng quan
tình hình nghiên cứu; C ươn 2: Xây dựng cơ sở lý luận c o đề tài nghiên cứu;
C ươn 3: Mô tả thực trạng tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động trẻ di cư;
16
C ươn 4: Phân tích các yếu t ản ưởn đến tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao
động trẻ di cư.
N ư vậy, nội dung nghiên cứu của luận án bắt đầu từ việc tiếp thu những bài
học kinh nghiệm của những tác giả đi trước, tiếp đó l dựa v o cơ sở lý luận và thực
tiễn đ được xây dựn để triển k ai đề tài, sau cùng là mô tả, phân tích và giải thích
sự vận hành của đ i tượng nghiên cứu. Theo chúng tôi, kết cấu này tuy giản dị
n ưn k á p ù ợp vì nó giúp giải quyết các vấn đề đặt ra theo một trình tự logic có
thể chấp nhận được.
17
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
C o đến nay, các nghiên cứu về di cư nói c un , ay lao độn di cư l m việc
tại các KCN đ được một s cơ quan đơn vị, các học giả, nhà khoa học tron nước
và qu c tế thực hiện. Trong luận án này tác giả chỉ nhìn nhận việc di cư dưới chiều
cạnh CSSKSS, với các chủ đề cơ bản sau:
Tìn ìn di cư ở Việt Nam;
C ăm sóc sức khỏe sinh sản của lao động nhập cư;
Vấn đề tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao độn di cư tại các KCN;
Các rào cản liên quan đến tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động di cư.;
Khoảng tr ng trong nghiên cứu về CSSKSS của lao độn di cư.
1.1. Tình hình di cƣ ở Việt Nam
Cùn với p át triển kin tế - x ội, tỷ lệ tăn dân s tự n iên cùn với mức
c ết đ iảm, cùn với mức c ết iảm đ tác độn đến các c ín sác dân s -
KHHGĐ của Việt Nam tron n ữn năm tiếp t eo. Tuy n iên, n ữn t ay đổi trong
cơ c ế c ín sác về kin tế - x ội v quản lý dân cư đ k iến c o biến độn cơ
ọc dân s ở từn tỉn /t n p , vùn miền ia tăn mạn với sự xuất iện của
n iều luồn /dòn di dân tự p át. Kết quả Tổn điều tra dân s năm 2009 c o t ấy,
iai đoạn 2004-2009, s n ười di cư tăn ơn 3,27 triệu n ười so với t ời kỳ 1994-
1999 (9,086 triệu n ười so với 5,816 triệu n ười). Giai đoạn từ 2009-2014, có p ần
tác độn từ suy t oái kin tế 2010-2013, tổn s n ười di cư t ời kỳ 5 năm 2009-
2014 (7,444 triệu n ười) có iảm so với t ời kỳ 2004-2009 son vẫn cao ơn t ời
kỳ 1994-1999 [30].
Di cư vẫn man tín c ọn lọc cao, xu ướn nữ oá dòn di dân ia tăn . S
liệu Tổn điều tra dân s năm 2009 c o t ấy, n ười di cư t ườn l n ữn n ười ở
độ tuổi trẻ từ 20-35. Tuổi trun vị của n ười di cư l 25, có n ĩa l một nửa dân s
di cư l n ữn n ười dưới 25 tuổi. N óm n ười di cư tron uyện có độ tuổi cao
ơn các n óm di cư k ác với tuổi trun vị l 26; n ười di cư iữa các uyện trẻ ơn
18
với tuổi trun vị l 25 v n ười di cư iữa các tỉn trẻ n ất với tuổi trun vị l 24.
Tron Điều tra iữa kỳ Dân s v N ở năm 2014, 67,8% n ữn n ười di cư nằm
tron độ tuổi từ 15-34, 45,9% n ữn n ười di cư nằm tron k oản tuổi từ 20-29
[30]. Đặc trưn n y c o t ấy có một lực lượn lao độn trẻ được cun cấp c o các
địa p ươn n ập cư son n ữn t ác t ức về vấn đề ôn n ân, ia đìn , CSSKSS
sẽ cần được quan tâm.
Tươn tự, s liệu từ Tổn điều tra dân s năm 2009 c o t ấy, xu ướn nữ
óa c iếm ưu t ế rất mạn ở luồn di dân tron nội uyện v iảm dần ở n ữn
luồn di dân có k oản các xa (tỉn , vùn ). Đa s n ười di cư đến đô t ị còn độc
t ân (UNFPA, 2010). Điều tra Dân s v N ở iữa kỳ n y 1/4/2014 cũn c o
t ấy 23,8% nữ t an niên tron n óm tuổi 20-24 t am ia di cư so với 10,7% nam
t an niên. Các tỷ lệ tươn ứn ở n óm tuổi 25-29 l 20,1% so với 11,4% (Tổn
cục T n kê, 2015).
N ữn n ười di cư t ườn có trìn độ ọc vấn c uyên môn kỹ t uật cao ơn
so với n ười k ôn di cư. Điều tra Di cư nội địa qu c ia Việt Nam năm 2015 đ
c o t ấy tín quy luật n y tiếp tục được t ừa n ận. Tỷ lệ n ười di cư có trìn độ
c uyên môn kỹ t uật c iếm tới 31,7% tron k i tỷ lệ n y ở n ười k ôn di cư c ỉ
c iếm có 24,5%. N ư vậy, có t ể t ấy n óm dân s di cư sẽ man cả lợi íc lẫn
t ác t ức c o các vùn đi v đến. Nơi đến sẽ n ận được n uồn n ân lực có c ất
lượn t t ơn, đồn t ời nơi đi lại mất đi một bộ p ận n ân lực cao p ục vụ c o
p át triển tron tươn lai [30].
1.2. Chăm sóc sức khỏe sinh sản của lao động nhập cƣ
Từ năm 2994, Ủy ban về phụ nữ và trẻ em di cư đ xuất bản báo cáo quan
trọng về thiếu các dịch vụ CSSKSS cho phụ nữ di cư. Hội nghị qu c tế về Dân s
và Phát triển tại Cairo 1994 cũn n ấn mạn đến nhu cầu đặc biệt về CSSKSS trong
n óm di cư. T eo đó, n óm c uyên ia về SKSS cho phụ nữ di cư đ được thành
lập và xây dựn ướng dẫn về cung cấp các dịch vụ CSSKSS cơ bản cho phụ nữ di
cư. Hướng dẫn n y được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công nhận và xây dựng
c ươn trìn CSSKSS c o p ụ nữ di cư bao ồm: gói dịch vụ cơ bản t i thiểu được
triển k ai tron k u n ân đạo, làm mẹ an toàn, bạo lực giới và tình dục, bệnh
19
LTQĐTD tron đó có HIV, KHHGĐ v các vấn đề SKSS k ác n ư c ăm sóc sau
phá thai, cắt âm vật và vị thành niên. N ư vậy, tron đề tài luận án này, có 2 nội
dung về CSSKSS c o lao động trẻ di cư tại các KCN đ trùn với khung của
c ươn trìn CSSKSS nêu trên đó là: BPTT/KHHGĐ và các bệnh LTQĐTD.
Ở một góc nhìn khác, một s nghiên cứu cũn c ỉ ra rằng phụ nữ di cư có
nhiều khả năn bị bện ơn nam iới, do có thể phụ nữ di cư p ải làm việc trong
nhữn điều kiện có nhiều áp lực đến sức khỏe ơn. Tại Trung Qu c, các nghiên cứu
cũn đ c ỉ ra nhữn đặc điểm về biện pháp CSSK giữa n ười di cư v n ười dân
tại chỗ, xem xét các yếu t liên quan đến kiến thức về SKSS và tìm kiếm dịch vụ
của n ười di cư để CSSK ở khu đô t ị [72]. Tuy nhiên, nghiên cứu đều khẳn định,
chỉ có một tỷ lệ nhỏ phụ nữ di cư báo cáo các vấn đề về SKSS, tron k i đa s đ i
tượn n y đều thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức liên quan đến các bện LTQĐTD. Cả
hai khía cạn đó đều liên quan đến trìn độ học vấn của n ười di cư v t ời ian lưu
trú tại nơi đến. Ngoài ra, nghiên cứu cũn tìm t ấy nhiều bằng chứng cho thấy việc
tiếp cận dịch vụ CSSK của phụ nữ di cư bị giới hạn bởi một s rào cản về cơ c ế,
chính sách của trun ươn v địa p ươn liên quan đến vấn đề nhập cư [72]. Bên
cạn đó, lao độn di cư còn t iếu kiến thức về CSSKSS, tỷ lệ lao động nữ nhập cư
mắc một s bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản cao n ưn ọ không biết được cách
p òn , điều trị và việc tiếp cận dịch vụ CSSKSS, SKTD còn nhiều k ó k ăn do
điều kiện kinh phí, thời ian v t ôn tin do cơ sở cung cấp [70].
Một s nghiên cứu k ác liên quan đến SKSS/SKTD của n ười di cư Trun
Qu c cũn đưa ra n iều nội dun để đo lườn , đán iá bao iồm hiểu biết về các
lện LTQĐTD, n iễm khuẩn đường sinh sản, BPTT. Lựa chọn nội dung SKSS
trong nghiên cứu này có nhiều điểm tươn đồng với lựa chọn các vấn đề mà tác giả
luận án quan tâm. Ở đây, n iều khía cạnh quan trọng trong việc CSSKSS đ được
chỉ ra. Cụ thể, trong s nhữn n ười đ n e/biết bất kỳ bện LTQĐTD, có 79,1%
n ười nghe/biết về bệnh lậu, 46,2% n ười nghe/biết về bệnh Condyloma, 86,1%
n ười nghe/biết về bện ian mai, 14,5% n ười nghe/biết về bệnh hạ cam và
82,2% nghe/biết về bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản. Đán quan tâm ơn có đến
20
75% nhận định không sử dụng bất kỳ BPTT nào trong lần quan hệ tình dục đầu tiên.
Trong s ít n ười có sử dụng BPTT, có 85,5% cho rằng họ hài lòng với biện pháp
hiện dùng, 46,6% lực lượn lao độn di cư đ k ôn biết về nhữn ưu điểm/n ược
điểm của p ươn p áp v 75,3% k ôn có kiến thức về ngừa thai khẩn cấp. Nghiên
cứu cũn c ỉ ra rằng có tới 23,4% s n ười được hỏi trả lời đ có quan ệ tình dục
trước hôn nhân (một t án trước cuộc điều tra) tron đó có 14,0% sử dụng BCS.
Cuộc điều tra cũn đ đưa đến kết luận: kiến thức của lao độn di cư về SKSS và
SKTD còn hạn chế, dịch vụ CSSKSS c ưa đáp ứn được nhu cầu của lao động
nhập cư. Do vậy, cần phải có các can thiệp toàn diện về SKTD và sinh sản kết hợp
với đ o tạo, nâng cao nhận thức và kỹ năn , n vi của cả n ười di cư v các n
cung cấp dịch vụ CSSKSS. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả đ k ôn đề
cập nhiều đến cơ sở, nguồn, kênh tiếp cận BPTT, kiến thức về các bện LTQĐTD
m l o độn di cư có t ể tiếp nhận [73].
Trong khi, một nghiên cứu khác về ản ưởng của di cư nội bộ đ i với sức
khoẻ sinh sản. Nghiên cứu cũn đ lựa chọn n óm lao động tuổi từ 18-49 ở hai khu
vực thành thị v nôn t ôn để thu thập thông tin. Sau khi thu thập thông tin và phân
tích s liệu, nhóm tác giả đ đưa ra n ận định, so với n ười k ôn di cư n ười di cư
đan sử dụn BPTT cao ơn (50,4% so với 35,0%) và họ nhận dịch vụ KHHGĐ từ
cơ sở y tế cũn cao ơn n ười k ôn di cư (67,1% so với 47,5%). Về CSSKBMTE
cũn có sự khác biệt giữa n ười di cư v k ôn di cư, tỷ lệ n ười di cư sin tại cơ
sở y tế nhiều ơn n ười k ôn di cư (27,1% so với 18,9%) v được c ăm sóc trước
sin cao ơn (91,4% so với 70,4%). N ư vậy, lựa chọn đ i tượn , địa bàn và phạm
vi của nghiên cứu này có phần khác biệt, nghiên cứu này có tập trung vào gần n ư
tất cả các đ i tượn tron độ tuổi sin đẻ v địa bàn thành thị nông thôn. Trong khi
đó, ở đề tài luận án này, nghiên cứu sinh chỉ lựa chọn n óm lao động di cư tuổi từ
18-30 đan làm việc tại các KCN thuộc địa bàn 2 tỉnh, không quan tâm đến việc họ
sinh ra và lớn lên ở đâu, ọ đan s ng tại nơi đến ở khu vực thành thị hay nông
thông [74].
21
Một nghiên cứu về “Quan ệ xuyên biên iới v SKSS của p ụ nữ di cư nội
bộ” tại Ấn Độ. Kết quả c o t ấy, thanh thiếu niên có xu ướng bắt đầu quan hệ tình
dục nhiều ơn nếu bạn bè của họ đ quan ệ tình dục (Sieving, Eisenberg, Pettingell,
& Skay, 2006) hoặc thậm chí họ nhận thức được rằng bạn bè họ đ bắt đầu quan hệ
tình dục (Kinsman, Romer, Furstenberg, & Schwarz, 1998; & Miller, 2000). M i quan
hệ n y cũn đún với các mạng xã hội trực tuyến liên quan tới các bạn đồng trang lứa
(Young & Jordan, 2013). Hỗ trợ xã hội, bao gồm cả tình cảm (n ĩa l c ăm sóc v ỗ
trợ), thôn tin (n ư tư vấn), và hỗ trợ công cụ (n ư tiền, viện trợ) là bảo vệ hành vi
n uy cơ đ i với vị thành niên (Ennett, Bailey, & Federman, 1999; Mazzaferro et al,
2006, McNeely & Falci, 2004) [76]. N ư vậy, nghiên cứu n y cũn có một s điểm
tươn đồng với nội dung báo cáo luận án của nghiên cứu sinh, đó l tìm iểu tình trạng
quan hệ tình dục, sử dụng BPTT của lao động trẻ di cư, tron đó có n óm lao động
c ưa lập ia đìn .
Tuy nhiên, nghiên cứu về “Quan ệ xuyên biên iới v SKSS của p ụ nữ di
cư nội bộ” cũng có một s hạn chế, đó là:
Thứ nhất, việc điều tra chỉ tập trun v o n ười di cư tron nước ở các khu ổ
chuột tại Ấn Độ do đó k ôn t ể k ái quát óa đ i với các n óm dân cư k ác.
Thứ hai, trong nghiên cứu n y ít quan tâm đến đến hoạt động truyền thông,
tư vấn về những vấn đề sức khỏe liên quan.
Thứ ba, s liệu có được từ một cuộc điều tra cắt ngang, các m i quan hệ xã hội
có thể t ay đổi theo thời ian v điều quan trọn l các t ay đổi m i quan hệ với quê
ươn có t ể ản ưởn đến SKSS tron k i đó nghiên cứu c ưa tìm t ấy được sự
t ay đổi về hành vi tình dục nếu m i quan hệ xã hội t ay đổi.
Không nằm ngoài biến động chung ở khu vực cũn n ư trên t ế giới. Ở Việt
Nam, v o năm 2004 Tổng cục Th n kê đ t ực hiện nghiên cứu về “Cần đáp ứng
nhu cầu CSSKSS/KHHGĐ của n ười di cư”. Kết quả cho thấy, hiểu biết về
CSSKSS/KHHGĐ của n ười di cư c ưa đầy đủ; nhận thức về các vấn đề
SKSS/KHHGĐ, p á t ai v bện LTQĐTD còn ạn chế; tỷ lệ sử dụn các BPTT
thấp (65,8%), nhất là phụ nữ tuổi 15-24 v c ưa lập ia đìn . N ười di cư t ường
22
tìm đến các hiệu thu c khi gặp vấn đề về SKSS, do không biết nơi cun cấp dịch vụ
này [53].
Một nghiên cứu k ac cũn n ận định, rất ít lao động nữ di cư phải điều trị
viêm nhiễm đường sinh sản, n ưn n uy cơ mắc bệnh của họ vẫn cao vì điều kiện
vệ sin , nước sinh hoạt của khu ở trọ k ôn đảm bảo mặc dù hiện nay môi trường
chính sách đã có nhiều cải thiện trong việc quản lý n ười di cư [63]. Năm 2006,
Viện Khoa học Dân s , Gia đìn v Trẻ em, Trung tâm Thông tin đ t ực hiện
nghiên cứu “Đán iá n u cầu thông tin và dịch vụ CSSKSS của n óm dân di cư tự
do ở Hà Nội và thành ph Hồ C í Min ”. Nghiên cứu đ đưa ra một s kết luận về
nhu cầu SKSS/KHHGĐ c ưa được đáp ứng của n ười di cư v VTN/TN di cư, bao
gồm: 1) Thông tin sâu về các nội dun SKSS/KHHGĐ v t ôn tin cụ thể về mạng
lưới các dịch vụ CSSKSS được cung cấp ở địa bàn thành ph , quận, p ường, kể cả
tư n ân v n nước là nhu cầu n đầu c o n óm dân di cư; 2) Nhận thức về
n uy cơ lây n iễm các bệnh LTQĐTD và kiến thức CSSKTD tươn đ i thấp, nhất
là ở nam giới; 3) Kiến thức và thực hành vệ sin , c ăm sóc các bệnh viêm nhiễm
đường sinh sản của nhóm nữ di cư t ấp; 4) Theo dõi và quản lý t ai n én đ i với
nữ di cư c ưa được thực hiện ở địa bàn nhập cư; Các dự án, mô hình can thiệp
nhằm nâng cao SKSS của n ười di cư ở địa bàn nghiên cứu có tác dụng rõ rệt đến
nhận thức, kiến thức và hành vi CSSKSS/KHHGĐ. N ưn tín bền vững của các
dự án, mô ìn n y c ưa cao. Mô ìn can t iệp nhằm cải thiện việc đáp ứng dịch
vụ CSSKSS, mặc dù có thể tùy thuộc v o đặc điểm cụ thể ở mỗi nơi, cần bao gồm
các thành t cơ bản dưới đây: 1) Nân cao năn lực xác định và xây dựng kế hoạch
can thiệp dài hạn cho những vấn đề SKSS ở địa p ươn ; 2) Tăn cường truyền
thông, thông tin và giáo dục để tạo sự tiếp cận hai chiều giữa nhữn n ười cung cấp
dịch vụ v dân di cư; 3) Tổ chức các trung tâm cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ
tại cơ sở y tế dưới hình thức kết hợp giữa n nước v tư n ân để kết hợp nguồn
lực, phát huy mặt mạnh của từn lĩn vực y tế nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về
thời gian, loại hình dịch vụ c ăm sóc… Đ i với chính quyền đô t ị, nên có cơ c ế
theo dõi và quản lý với chính quyền địa p ươn xuất cư để có thể kết hợp theo dõi,
quản lý v c ăm sóc sức khoẻ nói c un v c ăm sóc SKSS/KHHGĐ nói riên c o
n ười di cư v VTN/TN di cư [63].
23
Vậy câu hỏi đặt ra tại sao lại nảy sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu và thực tế tiếp
cận dịch vụ CSSKSS ở n ười nhập cư. N iên cứu đ c ỉ ra rằng, trên thực tế mô hình
cung cấp dịch vụ ở cấp p ườn đều dựa vào sự quản lý hành c ín dân di cư. Điều này
làm giảm cơ ội tiếp cận và sử dụng dịch vụ CSSKSS của bản thân họ. Vì họ ở trong
độ tuổi lao động, có sức khoẻ và mục đíc di cư để kiếm tiền, tăn t u n ập, nên
CSSKSS không phải l ưu tiên. Hơn nữa, do tính di biến động cao, nên n óm di cư
cũn k ôn t ực hiện đăn ký tạm trú n iêm túc, m t ường dựa vào chủ nhà trọ,
điều n y vô ìn c un đ đẩy họ ra khỏi kế hoạch cung cấp dịch vụ của địa b n cư trú.
Bên cạn đó, n ười di cư c ưa nằm trong diện quản lý càng khó tiếp cận các dịch vụ ở
địa bàn xã/p ường. S liệu điều tra còn cho thấy các c ươn trìn cun cấp thông tin
và dịch vụ CSSKSS t ường niên của hai ngành dân s và y tế, các chiến dịch truyền
thông lồng ghép cung cấp dịch vụ SKSS và các mô hình CSSKSS c o n ười di cư tại
TP HCM hoặc tại quận Gò Vấp o n to n c ưa ướn đến n óm đ i tượng này [63].
Đến năm 2010, Tổng cục DS-KHHGĐ v Học viện Quân y ph i hợp thực
hiện đề t i “K ảo sát thực trạng và nhu cầu dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của công
nhân ở một s KCN”. Để triển k ai đề tài, nghiên cứu đ , sử dụng kết hợp giữa
p ươn p áp địn tín , địn lượng và thu thập s liệu thứ cấp. Địa bàn nghiên cứu
là các tỉn Vĩn P úc, Hải P òn , Đồn Nai, Vĩn Lon . Mẫu nghiên cứu định
lượng là 1600 công nhân tại 4 tỉnh trên (4 tỉnh có KCN). Nghiên cứu n y đ c ỉ ra,
về nội dung của SKSS/KHHGĐ có 83,6% côn n ân đ tưn n e đến vấn đề về
SKSS, nội dung nghe nhiều nhất là cải thiện, c ăm sóc b mẹ và trẻ em trước trong
và sau sinh (77,3%), thấp nhất là quyền được quyết định hành vi sinh sản. Mức độ
tiếp cận của côn n ân đ i với các nội dung về SKSS còn hạn chế (> 50%). Kết quả
cũn c o t ấy, kiến thức về các bện LTQĐTD của lao độn di cư k á t t, có
96,13% lao độn di cư n e/biết về HIV/AIDS, giang mai là 84,13%, lậu (82,94%).
N ưn kiến thức về bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản lại khá thấp, có tới 90,7% s
n ười trả lời ít biết một triệu chứng của nhiễm khuẩn đường sinh sản, 90,6% ít biết
một hậu quả của bệnh nhiễm khuẩn. Về BPTT, có trên 86% n ười đ n e nói oặc
đ sử dụng ít nhất một BPTT, tron đó đìn sản có 97,1% và BCS có 86,7% [51].
24
1.3. Tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của lao động di cƣ tại
các khu công nghiệp.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), dịch vụ CSSK gồm “tất cả các dịch vụ
liên quan đến chẩn đoán v điều trị, hoặc nâng cao sức khỏe, duy trì và phục hồi sức
khỏe” [86].
Từ năm 1970, các n iên cứu tiếp cận dịch vụ y tế dựa vào hai yếu t đặc
điểm cộn đồn n ư t u n ập bình quân hộ ia đìn , tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế,
t ái độ của n ười dân đ i với việc CSSKSS v đặc điểm của hệ th ng y tế gồm
nhân lực v cơ sở vật chất [13]. Tuy nhiên, hai yếu t n y c ưa bao m được kết
quả của tiếp cận dịch vụ y tế n ư sự hài lòng của n ười sử dụng dịch vụ cũn n ư
c ưa đề cập đến các vấn đề khác của hệ th ng y tế n ư c ín sác y tế. Tuy nhiên,
trong tổng quan này, tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động trẻ di cư tại các KCN,
tác giả sẽ đề cập đến các nội dung sau:
Hiểu biết của người di cư về SKSS và các bệnh LTQĐTD
Hiện n ười di cư đ có kiến thức về các bện LTQĐTD tươn tự n ư n ười
dân tại chỗ. Có trên 80% n ười di cư cũn n ư n ười dân tại chỗ đ n e/biết đến
các bện LTQĐTD, tron đó các bện được nghe biết đến nhiều nhất là Lậu, Giang
mai, Viên gan B [30].
Đặc biệt nhận thức về sử dụn các BPTT v KHHGĐ của n ười di cư tăn
lên đán kể sau khi họ chuyển đến nơi ở mới. Thực tế này cho thấy n ười di cư ít có
khả năn l m tăn mức sinh tại nơi đến. Tuy vậy, s liệu điều tra lại phát hiện ra
vẫn còn 15% s phụ nữ được hỏi đ từng nạo út t ai, tron đó 1/3 tron s này
c ưa có ia đìn [33]. Không những thế, tỷ lệ n ười nghe biết các bện LTQĐTD
đươn đ i cao (82,1% đến 90,5%). Tron đó nam iới nghe nói tên các bệnh
LTQĐTD cao ơn nữ giới, nhữn n ười có thời ian cư trú d i tại nơi đến có hiểu
biết về các bện LTQĐTD cao ơn n ười di cư có t ời ian cư trú tại nơi ở hiện tại
ngắn ơn. Hiểu biết của n ười di cư về nguyên nhân lây nhiễm các bện LTQĐTD
cũn có sự khác biệt giữa nam và nữ, có 41,9% nam giới và 45,3% nữ di cư, 47,3%
nam và 46% nữ k ôn di cư c o rằng không giữ vệ sinh bộ phận sinh dục là nguyên
nhân của bệnh LTQĐTD [55].
25
Về lây nhiễm HIV/AIDS t ì n ược lại, tỷ lệ đ từn n e đến HIV/AIDS của
n ười di cư v k ôn di cư rất cao (96,8% n ười di cư v 97,4% n ười không di
cư). N ìn c un , n ười k ôn di cư có mức độ hiểu biết về nguyên nhân lây nhiễm
HIV/AIDS cao ơn n ười di cư (63,1% n ười di cư v 64,9% n ười k ôn di cư)
[50]. Tỷ lệ ghe biết này có những khác biệt tại các vùng miền, Trung du và miền núi
phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung, tỷ lệ
n ười di cư biết các bện LTQĐTD lên tới 90-95%, ở Tây N uyên v Đôn Nam
Bộ, tỷ lệ n ười di cư n e biết mới chỉ ở mức 70-75%. Tỷ lệ n ười di cư từng nghe
đến các bệnh này ở Đồng bằng sông Cửu Long mới chỉ chiếm khoản 80%. Đán
lưu ý, Tây N uyên v Đôn Nam bộ là nhữn vùn đan t u út s lượn n ười
dân lao động nhập cư đến lớn nhất so với các vùng khác trong cả nước [30].
Sử dụng dịch vụ SKSS/KHHGĐ của lao động di cư
Về KHHGĐ, bằn p ươn p áp tổng quan tài liệu, trong bài tham luận về
“Di cư v sức khỏe ở Việt nam, thực trạn , xu ướn v m ý c ín sác ” (Lưu
Bích Ngọc, 2016) cũn đưa ra n ận định rằng ở nhóm phụ nữ 15-49 tuổi có chồng
di và cả chồng họ có tỷ lệ sử dụng BPTT thấp ơn n óm k ôn di cư (37,7% so với
58,6%). Một trong những nguyên nhân tạo nên khác biệt ở đây l tỷ lệ phụ nữ di cư
c ưa có c ồn cao ơn p ụ nữ k ôn di cư (61,0% so với 43,2%) và tỷ lệ phụ nữ di
cư mu n có t êm con cũn cao ơn (14,2% so với 10,7%). Phát hiện cho thấy di cư
có thể l m tăn tỷ lệ sinh ở những vùn có đôn n ười nhập cư v iảm mức sinh ở
nhữn vùn có đôn n ười xuất cư [30].
Cuộc điều tra di cư Việt Nam năm 2004: Di dân v sức khỏe do Tổng cục
Th ng kê, Quỹ Dân s Liên hợp Qu c công b năm 2006. Đây l cuộc điều tra cắt
ngang được tiến hành ở 11 tỉnh/thành ph v được xếp đại diện cho 5 khu vực. Kết
quả của cuộc điều tra đ c ỉ ra rằng, tỷ lệ sử dụn các BPTT ở n ười di cư t ấp
(65,8%), đặc biệt phụ nữ ở các nhóm tuổi 15-24 v c ưa lập ia đìn [55]. Sử dụng
BPTT có sự khác biệt theo một s đặc điểm nhân khẩu xã hội của n ười di cư. Phân
tích theo nhóm tuổi, thì nhóm 25-39 tuổi là nhóm có tỷ lệ sử dụng BPTT cao nhất
và là nhóm có sự khác biệt giữa n ười di cư v n ười k ôn di cư ít n ất (75,4%
n ười di cư v 76,9% n ười k ôn di cư). Đ i với nhóm 15-24 tuổi, 59,5% phụ nữ
26
di cư v 70,3% p ụ nữ k ôn di cư iện đan sử dụng BPTT. Nhóm 40-49 tuổi có
50,5% phụ nữ di cư v 49,7% p ụ nữ k ôn di cư sử dụng BPTT [55].
Về điều trị k i đau m nhiều ơn so với n ười không di cư, có 68,0% n ười
k ôn di cư đ đến cơ sở y tế khám chữa bệnh song tỷ lệ này ở n ười di cư c ỉ là
56,9%. N ư vậy, có một tỷ lệ lớn ơn n ười di cư đ tự điều trị k i đau m nặng so
với n ười k ôn di cư (37,3% so với 28,6%). N ười k ôn di cư có xu ướn đến
bệnh biện/phòng khám nhà nước cao ơn (76,7% so với 72,0%). Tron k i đó
n ười di cư có xu ướng tới các bệnh viện, p òn k ám tư n ân, t ầy thu c tư n ân
và trạm y tế x p ườn cao ơn [56].
Sự khác biệt giữa n ười di cư v n ười k ôn di cư về sử dụng BPTT còn
thể hiện ở thói quen và sự ưa t íc đ i với từng biện pháp. Đ i với n ười không di
cư, BPTT được ưa t íc sử dụng nhiều nhất l vòn trán t ai, tron k i đó BPTT
được n ười di cư ưa t íc sử dụng lại l BCS. Nơi n ận BPTT tươn đ i phổ biến
đ i với n ười k ôn di cư l ở các cơ sở y tế, tron k i nơi n ận BPTT tươn đ i
phổ biến của n ười di cư lại là hiệu thu c tư n ân. C ên lệch về mức độ khác biệt
này ở nông thôn lớn ơn n iều so với ở thành thị [30]. Một nghiên cứu k ác cũn
cho kết quả tươn tự, BPTT được sử dụng nhiều nhất là vòng tránh thai, với tỷ lệ
31,2% n ười di cư v 30,7% n ười k ôn di cư. N ìn c un , n ười di cư dùn
vòng tránh thai nhiều ơn n ười k ôn di cư (38,1% v 32,6%) t uộc nhóm tuổi
25-39; 28,0% n ười di cư so với 21,7% n ười k ôn di cư ở nhóm 40-49 tuổi. Việc
sử dụng các BPTT hiện đại k ác, n ư viên u ng tránh thai (VUTT), màng
n ăn/kem iảm dần k i độ tuổi tăn lên, tỷ lệ n ười di cư sử dụng VUTT là 10,7%
đ i với nhóm tuổi 15-24; 7,1% đ i với nhóm tuổi 25-39 v 1,1% đ i với nhóm 40-
49 tuổi. Đ i với cả n ười di cư v k ôn di cư, tỷ lệ sử dụn m n n ăn/kem cao
nhất thuộc nhóm tuổi 15-24 (10,4% đ i với n ười di cư v 13,6% đ i với n ười
k ôn di cư) [33].
1.4. Các rào cản liên quan đến tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản của lao động di cƣ.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu cho thấy nhận thức của công nhân về CSSKSS
có nhiều hạn chế, thậm chí nhiều n ười di cư còn c ưa từng nghe tới cụm từ
27
CSSKSS. Điều này xuất phát từ nhiều n uyên n ân, tron đó côn tác truyền thông
l n uyên n ân cơ bản. Chính bản thân những công nhân cho biết, họ cũn có cơ
hội tham gia các buổi truyền t ôn , n ưn do t ời lượng truyền thông ngắn, chủ đề
lại dài, cộng thêm tâm lý e ngại, nên họ không bày tỏ ý kiến k i đề cập đến các vấn
đề tình dục. T êm v o đó, tại các địa phươn , Liên đo n Lao động là cơ quan thực
hiện nhiều hoạt động truyền t ôn , tron đó có c ủ đề về CSSKSS, n ưn oạt
động n y cũn đan gặp nhiều k ó k ăn. Thứ nhất, truyền thông về CSSKSS chỉ là
một hoạt động nhỏ, không phải là nhiệm vụ ưu tiên của ngành Lao động, của tổ chức
côn đo n. Thứ hai, s lượng công nhân lớn, nguồn lực của Liên đo n lao động có hạn,
không thể đáp ứn được nhu cầu của tất cả côn n ân đan l m việc tại các KCN.
Kết quả từ một nghiên cứu khẳn định, theo s liệu báo cáo của Trung tâm
CSSKSS, s côn n ân được khám phụ khoa là rất ít. Kể từ tháng 4/2006 tới tháng
4/2007, mới chỉ có duy nhất xí nghiệp gạch tuy nen tiến hành khám phụ khoa cho
công nhân. Cụ thể, năm 2006 có 69 nữ côn n ân được k ám, điều trị phụ khoa, 1
tháo vòng, 5 k ám t ai; năm 2007: 69 k ám, 57 điều trị phụ k oa. Báo cáo cũn
cho thấy nam công nhân ít quan tâm tới CSSKSS, ít k ám v điều trị các bệnh
LTQĐTD v đa p ần trong s họ cho rằng dịch vụ SKSS là của nữ. Bên cạn đó
việc dịch vụ CSSKSS dành cho nam giới còn ít, các dịch vụ hiện tại chủ yếu phục
vụ khách hàng nữ [40].
Nghiên cứu của Đo n Min Lộc, Võ An Dũn (2006), cũn c ỉ ra những
rào cản, nhu cầu c ưa được đáp ứng trong tiếp cận dịch vụ SKSS/KHHGĐ của
n ười di cư, tron đó có các yếu t kinh tế, về nhận thức của bản thân họ [63]. Với
đồn lươn n ận được cũn vậy, n ười di cư ặp nhiều k ó k ăn do các c i p í về
nhà ở, giáo dục, y tế, chi phí sinh hoạt [64]. Từ p ía n ười cung cấp, thiếu nguồn
nhân lực và vật lực trong việc cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ c o n ười di cư,
việc lập kế hoạch cung cấp dịch vụ n y cũn c ưa tín đến nhóm dân s di cư. Các
c ươn trìn cun cấp thông tin và dịch vụ CSSKSS, các chiến dịch truyền thông
lồng ghép dịch vụ SKSS và các mô ìn CSSKSS c ưa tạo cơ ội đầy đủ đến n ười
di cư [53].
28
Về môi trường chính sách, mặc dù đ có n iều cải thiện trong việc quản lý
n ười di cư, tuy n iên việc cung cấp một s dịch vụ xã hội cơ bản vẫn còn có sự
phân biệt giữa n ười di cư v n ười dân tại chỗ (phân biệt theo hộ khẩu). Thời gian
giải quyết các thủ tục giấy tờ tại các cơ sở y tế n nước cũn c ưa p ù ợp với thời
ian m n ười di cư có t ể đến khám chữa bệnh. Mặc dù chính quyền các địa
p ươn cũn có sự cam kết v đáp ứng linh hoạt khi thực hiện các chính sách với
tinh thần tạo điều kiện t i đa để n ười di cư tiếp cận dịch vụ CSSKSS. Tuy nhiên,
mô hình cung cấp dịch vụ ở cấp x /p ườn đều dựa vào sự quản lý hành chính dân
di cư. Điều này làm giảm cơ ội tiếp cận và sử dụng dịch vụ CSSKSS của họ. Mặt
khác, lao độn di cư p ần đôn còn trẻ tuổi, có sức khoẻ và mục đíc di cư để kiếm
tiền, nên CSSKSS c ưa phải là lựa chọn ưu tiên [63].
Một s tác giả k ác cũn đưa ra n ận định, tron các n óm di cư, p ụ nữ là
đ i tượng dễ bị tổn t ươn với các vấn đề về SKSS n ư các bện LTQĐTD (tron
đó có HIV), man t ai n o i ý mu n và phá thai không an toàn. Hiện tại, khung
pháp lý và việc thực t i các quy định ở Việt Nam c ưa bảo đảm được quyền lợi cho
nhữn n ười di cư. Một s yếu t tác độn đến tình trạn di cư n ư việc t ay đổi
các quan niệm và ràng buộc truyền th ng khiến phụ nữ di cư dễ bị tổn t ươn với
các n vi n uy cơ v bệnh tật. Tình trạng di biến động của phụ nữ đ k iến họ
gặp k ó k ăn tron việc tiếp cận các dịch vụ CSSKSS. Những hành vi n uy cơ v
việc tiếp cận các dịch vụ SKSS của phụ nữ di cư c ịu ản ưởng lớn từ các yếu t
văn óa - xã hội, nhất là các thói quen và phong tục tập quán cổ truyền [38].
N ười di cư c ưa được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản, lại thiếu hiểu biết
về SKTD và SKSS nên nguy cơ lây n iễm các bện LTQĐTD ia tăn . Đ t ế, họ
cũn không có nhu cầu tìm hiểu các nguồn thông tin chính thức hay lựa chọn các
dịch vụ có chất lượng t t về SKSS và SKTD. Bên cạn đó, iểu biết về cơ sở cung
cấp dịch vụ cũn l một rào cản lớn trong lựa chọn tiếp cận của n ười di cư, họ
t ườn tìm đến các hiệu thu c khi gặp vấn đề về SKSS, do không biết nơi cun cấp
dịch vụ CSSKSS. Tại một s địa p ươn , có rất ít cơ sở cung cấp dịch vụ, điều đó
ản ưởn đến những lựa chọn c o lao độn di cư có n u cầu sử dụng. Chính vì thế
29
các đ i tượn n y t ường ít hoặc k ôn t ay đổi n vi n uy cơ, k ôn có k ả
năn t ực hiện các kỹ năn s ng tích cực [40].
Giá cả dịch vụ cũn l một yếu t ây k ó k ăn c o côn n ân lao động khi
có nhu cầu sử dụng. Cùng một dịch vụ út điều hòa kinh nguyệt, nếu thực hiện tại
cơ sở y tế n nước giá dịch vụ phải trả l 80.000 đồng (với thai <12 tuần), trong
k i đó nếu thực hiện tại cơ sở y tế tư n ân t ì iá dịch vụ phải trả l 350.000 đồng.
Tuy nhiên, nhiều công nhân khi lựa chọn dịch vụ sử dụng t ường ngần ngại tới cơ
sở y tế công lập mà chọn cơ sở y tế tư n ân để đảm bảo bí mật danh tính, phù hợp
với thời gian làm việc. Lý do k ác cũn được côn n ân lao độn đưa ra l cơ sở y
tế công lập đôn n ười, dễ bị phát hiện [40].
Một s nghiên cứu do Quỹ Dân s Liên hợp qu c thực hiện năm 2011cũn c ỉ
ra rằng, các yếu t văn óa - xã hội có ản ưởn đến hành vi tình dục và sinh sản của
phụ nữ di cư bao ồm: tôn giáo, dân tộc, những vấn đề về giới, giá trị chuẩn mực và
niềm tin truyền th ng (nhận thức về nữ tính, nhữn điều cấm kỵ về tình dục, niềm tin
vào s phận và nghiệp c ướng). Họ bị mắc kẹt trong xã hội chuyển đổi (ở đây c uyển
đổi chính là từ nông dân sang công nhân, chuyển đổi môi trườn văn óa - xã hội);
mạn lưới xã hội với những ản ưởng tích cực và tiêu cực; sự kỳ thị, lo sợ mất thể
diện và mu n che giấu vấn đề; những rào cản tron cơ c ế và thể chế (thiếu khuôn khổ
pháp lý hợp lý và hiệu quả với phụ nữ di cư, trác n iệm của chính quyền địa p ươn
với n ười di cư); kiến thức và khả năn tiếp cận thông tin của phụ nữ di cư [38].
1.5. Khoảng trống trong nghiên cứu về CSSKSS của lao động di cƣ
Các nghiên cứu liên quan đến chủ đề SKSS c o n ười di cư của những tác
giả trước đ nhìn vấn đề ở nhiều chiều cạnh. Tuy n iên, đ i tượng lựa chọn bao
gồm cả n óm lao động nhập cư v n ữn n ười dân tại chỗ. Do vậy, kết quả nghiên
cứu đ đưa ra những nhận định, so sánh cho cả hai nhóm m c ưa l m rõ được tình
hình sử dụng dịch vụ CSSKSS của n óm đ i tượn di cư.
Các nghiên cứu có đề cập đến một s chiều cạnh của lĩn vực
CSSKSS/KHHGĐ, tron đó tập trung nhiều về các bện LTQĐTD, nạo phát thai an
to n m ít đề cập đến t ôn tin, tư vấn về dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ, ay tiếp cận
các BPTTT của bản thân họ.
30
Nội dung về CSSKSS c o n ười di cư tại các KCN đ được nhiều tác giả lựa
chọn làm chủ đề nghiên cứu, tron đó có đề cập đến cả n óm lao độn di cư t eo
mùa vụ, nhóm di cư tự do, v.v…Vì vậy, các khuyến nghị về c ín sác được đưa ra
còn c un c un , c ưa đề xuất được mô hình can thiệp t i ưu dành riêng cho nhóm
lao độn di cư l m việc tại các KCN.
Các nghiên cứu hiện có chỉ ra nguyên nhân, việc tiếp cận dịch vụ của công
nhân trong các KCN gặp nhiều k ó k ăn vì t ời gian làm việc của họ rất “kín” v
kéo dài. Ngay cả việc tổ chức đội lưu động vào tại doanh nghiệp để cung cấp dịch
vụ CSSKSS cũn k ôn n ận được sự đồng thuận của l n đạo doanh nghiệp. Bên
cạn đó, kiến thức về lĩn vực CSSKSS, KHHGĐ của công nhân còn thiếu và
k ôn đầy đủ. Tron k i đó, p ần lớn n ười lao động là những người trẻ, trên dưới
30 tuổi, nhu cầu về kiến thức của họ còn rất nhiều trong khi những hành vi thực
hành về SKSS/KHHGĐ còn c ưa đún .
Vai trò của các nhóm, các tổ chức xã hội tron các KCN c ưa được thể hiện
rõ nét, c ưa bảo vệ được quyền lợi của n ười lao động, tron đó có quyền được
c ăm sóc SKSS/SKTD của n ười di cư.
Do điều kiện s ng, tình trạn cư trú n óm lao độn di cư đ bị lãng quên
trong quá trình xây dựng và thực thi các chính sách về CSSKSS/KHHGĐ, điều đó
ản ưởn đến cơ ội tiếp cận dịch vụ của bản thân họ.
Tiểu kết chƣơng 1
Đún n ư tên ọi của nó, c ươn n y đ điểm lại tình hình nghiên cứu về di
cư, n ất l lao độn di cư đến làm việc tại các KCN, không chỉ ở Việt Nam, mà còn
ở một s nước Đôn Bắc Á v Nam Á n ư Trun Qu c, Myanmar và Ấn Độ. N ư
vậy, việc đi sâu nghiên cứu chủ đề này ở Việt Nam là nằm trong xu thế chung trên thế
giới và khu vực, nhất l đ i với nhữn nước đan p át triển. Việc làm tổng quan về các
công trình nghiên cứu n ư t ế đ c o t ấy nhiều vấn đề quan trọn đ được đặt ra trên
cả ai p ươn diện là nội dun cũn n ư các tiếp cận v p ươn p áp n iên cứu -
điều mà tác giả luận án cần kế thừa và phát huy trong nghiên cứu của mình.
Trước hết, về mặt nội dung, nét chung của các nghiên cứu đ có l đều phản
31
ánh những khó k ăn v r o cản trong việc tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động di
cư k ôn c ỉ ở hành vi mà cả trong nhận thức của họ từ khâu tiếp nhận thông tin
đến việc sử dụng BPTT và các bện LTQĐTD. C n iên l do điều kiện kinh tế - xã
hội, mà biểu hiện tập trung ơn cả là truyền th n văn óa v các c ín sác x ội
là khác nhau, nên nhận thức về nhữn k ó k ăn, r o cản và cách thức giải quyết
cũn k ôn i ng nhau ở mỗi nước.
Về cách tiếp cận v p ươn p áp n iên cứu, bên cạnh việc sử dụng cả hai
p ươn p áp địn lượn v địn tín để thu thập thông tin, ở nhiều công trình các
tác giả còn nói rõ đ vận dụng các lý thuyết xã hội học (n ư lý t uyết về m i quan
hệ phổ biến giữa các sự vật và hiện tượng xã hội) để giải thích sự vận hành của đ i
tượng nghiên cứu. Bằng cách nói rõ cả về p ươn p áp v các tiếp cận nghiên cứu
n ư t ế, các tác giả đi trước l m c o n ười đọc thêm tin cậy vào các kết quả nghiên
cứu của họ.
N ưn k ôn c ỉ là việc kết thừa trí thức và kinh nghiệm của các tác giả đi
trước về nội dung và phươn p áp n iên cứu, việc làm tổng quan còn cho thấy chủ
đề tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động trẻ di cư đến các KCN hiện nay vẫn còn
một khoảng tr ng, cần phải được tiếp tục nghiên cứu.
32
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Để có một cơ sở lý luận giúp cho việc nắm bắt, mô tả, phân tích và nhất là
giải thích cho các s liệu thu thập được từ điều tra thực nghiệm, tron c ươn n y
luận án tập trung làm rõ một s vấn đề cơ bản sau đây:
2.1. Định nghĩa và giải thích các khái niệm làm việc
2.1.1. Khái niệm “tiếp cận”
Tiếp cận là khả năn , quyền ay cơ ội có hoặc sử dụng những thứ có thể
mang lại lợi ích (Từ điển Mac Millan). Tiếp cận còn có n ĩa sự sẵn có của hệ
th ng dịch vụ n o đó k i n ười sử dụng cần đến.
K i nói đến tiếp cận, n ười ta hay nói đến khả năn tiếp cận mà chủ yếu có
cả bên cung và bên cầu. Tiếp cận dịch vụ CSSKSS được xem xét ở 3 óc độ: Tiếp
cận t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ; Tiếp cận các BPTT và dịch vụ tư vấn,
xét nghiệm LTQĐTD của lao động trẻ di cư đến các KCN hiện nay.
Tron cun cấp dịc vụ, k i một bên có p át sin n u cầu v một bên có k ả
năn cun cấp sẽ có tươn tác iữa 2 bên - đó l k i bên có n u cầu đ tiếp cận
được dịc vụ v n u cầu được đáp ứn . Tuy n iên, vẫn có iả địn rằn có n ữn
trườn ợp có cun v có cầu n ưn vẫn c ưa dẫn tới việc sử dụn dịc vụ. Điều n y
có t ể do cun c ưa t ực sự p ù ợp với cầu oặc có n ữn r o cản ạn c ế việc sử
dụn các dịc vụ n y của lao độn trẻ di cư n ay cả k i ọ có n u cầu có t ể l c i p í
( iá dịc vụ, c i p í đi lại, các c i p í k ác liên quan, c i p í cơ ội c o t ời ian bỏ
ra), bất đồn n ôn n ữ, n ữn c uẩn mực x ội v địn kiến iới...
N iên cứu về sự tiếp cận dịc vụ CSSKSS của lao độn trẻ di cư tron luận
án n y, tác iả k ôn tập trun v o k ả năn cun cấp m c ỉ xem xét ở p ía cầu
của lao độn trẻ di cư. Đây cũn l ạn c ế của luận án, vì vậy tron luận án n y tác
iả c ưa đề cập đến ệ t n y tế tại địa p ươn nơi đến (yếu t cun ) có ản
ưởn n ư t ế n o đến việc tiếp cận dịc vụ của lao độn trẻ. Tuy nhiên, trong
cùn một điều kiện dịc vụ n ư n au, k ả năn tiếp cận dịc vụ CSSKSS của lao
độn trẻ di cư k ác n au p ụ t uộc v o đặc điểm n ân k ẩu x ội, điều kiện s n ,
l m việc v các c ín sác ỗ trợ từ các KCN.
33
2.1.2. Khái niệm “sức khoẻ sinh sản”
Sức k ỏe nói c un cũn n ư SKSS nói riên , t eo n ĩa đầy đủ, k ôn c ỉ
l sự mạn mẽ về t ể c ất, ân bắp, m còn l sự dễ c ịu cả về mặt tin t ần v x
ội. Năm 1994, Hội n ị Qu c tế về Dân s v P át triển ọp tại Cairô, t ủ đô của
Ai-Cập đ đưa ra địn n ĩa về SKSS được tất cả các nước trên t ế iới c ấp t uận
v cam kết t ực iện: “SKSS là sự thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã
hội, không chỉ đơn thuần không có bệnh, tật hoặc tàn phế của hệ thống sinh sản.
Điều này cũng hàm ý mọi người, kể cả nam và nữ, đều có quyền được nhận và tiếp
cận các dịch vụ về CSSKSS, các biện pháp KHHGĐ an toàn, có hiệu quả và chấp
nhận được sự lựa chọn của mình, bảo đảm cho người phụ nữ trải qua các quá trình
thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng cơ may tốt để sinh được
đưa con lành mạnh” [52].
Năm 1994 tại hội nghị Cairo, quỹ Dân s Liên hiệp Qu c với 179 nước đại
biểu đ t ng nhất KHHGĐ về CSSKSS, tron đó đưa ra 6 nội dung chính về
CSSKSS bao gồm: (i) Tình dục, (ii) Kế hoạch hóa gia đìn , (iii) Sức khỏe phụ nữ
và làm mẹ an toàn, (iv) Nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bện LTQĐTD, (v)
Phá thai an toàn và (vi) Vô sinh.
Tuy nhiên, tại mỗi qu c gia, mỗi khu vực lại có nhữn ưu tiên riên . Tại Việt
Nam, CSSKSS được cụ thể hóa thành 10 nội dung n ư sau: (i) Làm mẹ an toàn; (ii)
Phá thai và phá thai an toàn; (iii) Giáo dục SKSS cho vị thành niên; (iv) Phòng
ch ng các bện LTQĐTD; (v) Phòng ch ng các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản;
(vi) Thực hiện KHHGĐ; (vii) Giáo dục về tình dục, bìn đẳng giới; (viii) Phòng
ch ng nguyên nhân vô sinh; (ix) Phòng ch n un t ư vú, un t ư cổ tử cung (x)
Thông tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ [52].
Tuy n iên, do k ôn đủ điều kiện sâu vào tất cả các khía cạnh nêu trên, trong
nghiên cứu này tác giả chỉ tập trung vào 3 nội dun cơ bản l : T ôn tin, tư vấn về
CSSKSS/KHHGĐ; T ực hiện KHHGĐ (các BPTT) v p òn c ng các bệnh
LTQĐTD.
34
2.1.3. Khái niệm “CSSKSS”
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), CSSKSS là một tập hợp các p ươn
pháp, kỹ thuật và dịch vụ nhằm giúp cho con n ười có tình trạng sức khỏe sinh sản
khỏe mạnh thông qua việc phòng ch ng và giải quyết những vấn đề liên quan đến sức
khỏe sinh sản. Điều n y cũn bao ồm cả sức khỏe tình dục với mục đíc nân cao
chất lượng cuộc s ng và m i quan hệ giữa con n ười với con n ười chứ không dừng
lại ở c ăm sóc y tế v tư vấn một các đơn t uần cho việc sinh sản và những nhiễm
trùn qua đường tình dục.
2.1.4. Khái niệm “lao động trẻ”
Trước hết, hãy nói về khái niệm “lao độn ”. Địn n ĩa về khái niệm này, Từ
điễn triết học do M.M.Rôdentan làm chủ biên đ tríc 1 câu tron bộ tư bản của C.
Mác, m t eo đó, lao độn trước hết “l một quá trình diễn ra giữa con n ười với tự
nhiên, một quá trìn tron đó, bằng hoạt động của chính mình, con n ười làm trung
ian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với tự n iên”. Tiếp đó, địn n ĩa
này còn chỉ rõ: “Bằn các tác động tới giới tự n iên bên n o i, con n ười t ay đổi cả
giới tự nhiên bên ngoài lẫn c ín mìn ” [31]. Còn khái niệm “trẻ” để chỉ đội n ũ thanh
niên, ở Việt Nam đó l n ững công dân có tuổi đời từ 16 tuổi đến 30 tuổi [42], riêng
các công nhân làm việc tại KCN phải đủ 18 tuổi. Vậy, có thể hiểu lao động trẻ l n ười
lao động có tuổi đời từ 18 đến 30 tuổi, đan l m việc để t ay đổi thế giới tự nhiên lẫn
chính mình, tron đó có cả nhữn n ười đan l m việc tại các KCN.
2.1.5. Khái niệm “di cư”
Từ điển Từ và ngữ Hán Việt của Nguyễn Lân địn n ĩa về di cư n ư sau: di
là dời đi nơi k ác, cư l ở, do đó di cư l dọn n đi ở nơi k ác (N uyễn Lân, 2002
[34]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khái niệm “di cư” về cơ bản cũn được hiểu
tươn tự n ư N uyễn Lân, son được giải thích cụ thể ơn.
Có thể nói, khác với các quá trình dân s khác - n ư sin đẻ và tử vong - di
cư về bản chất không phải là hiện tượng sinh học. Đến nay đã có sự đồng thuận
rằn di cư l sự kiện không chỉ diễn ra một lần trong cuộc đời của một cá nhân. Hơn
35
nữa, di cư l iện tượn k ó đo lường và nhận biết, do vậy vẫn còn nhiều khái
niệm, địn n ĩa k ác n au về di cư tron các côn trìn n iên cứu. Tùy theo từng
cách tiếp cận và mục tiêu, các nghiên cứu có thể sử dụn các địn n ĩa k ác n au.
Liên Hợp qu c địn n ĩa “Di cư” l ìn t ái di c uyển của con n ười trong
một không gian và thời gian nhất định, từ một đơn vị n c ín n y đến một đơn vị
hành chính khác, kèm t eo đó l sự t ay đổi nơi cư trú tạm thời ay vĩn viễn. Nói
ngắn gọn thì, di cư bao ồm ít nhất ai điều kiện [18]:
- T ay đổi nơi t ường trú trong một khoảng thời gian nhất định.
- Di chuyển qua một địa giới n c ín xác định.
Trong luận án này, khái niệm “lao động trẻ di cư” được hiểu là những lao
động tuổi từ 18-30, đ t ay đổi nơi t ường trú trong một khoảng thời gian ít nhất 3
tháng hiện đan sin s ng và làm việc trên địa bàn huyện, thị khảo sát.
2.1.6. Khái niệm “KCN”
Có nhiều cách hiểu khác nhau về KCN. Chẳng hạn, theo cách hiểu thứ nhất
thì KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác địn , được thành lập t eo điều kiện, trình
tự và thủ tục quy định [9].
N ưn cũn có một cách hiểu khác, m t eo đó t ì KCN là một lãnh thổ có
ranh giới địa lý xác định, có nhữn điều kiện tươn ứng với phát triển công nghiệp
về tự n iên, cơ sở hạ tầng, quản lý n nước, tập trung các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp, các doanh nghiệp dịch vụ có liên quan đến hoạt động công nghiệp.
Còn về phân loại, n ười ta cũn c ia các KCN t n nhiều cách khác nhau:
- T eo tín c ất n n n ề, KCN có t ể c ia t n các loại sau: KCN c uyên
n n , KCN đa n n , KCN sin t ái, KCN đô t ị - công n ệ cao.
- Dựa v o đặc điểm của chính KCN, n ười ta chia thành KCN tập trung, KCN
chế xuất, khu công nghệ cao, cụm chế xuất.
36
- Còn xét theo cấp quản lý, n ười ta chia KCN gồm 3 loại: KCN do Chính phủ
quyết định thành lập, KCN do UBND tỉnh/thành ph quyết định thành lập,
KCN do UBND huyện/quận quyết định thành lập [60].
Trong luận án này, tác giả lựa chọn cấp độ thứ ai để xem xét nghề nghiệp,
công việc đan l m của lao động trẻ di cư được khảo sát.
Thao tác hóa khái niệm
Do khuôn khổ trang giấy có hạn nên việc thao tác hóa khái niệm tiếp cận
dịch vụ CSSKSS dưới đây mới dừng việc thao tác các chỉ báo ở các cấp độ thứ hai
và thứ ba. Để có thể tiến n điều tra, khảo sát trên thực địa, việc thao tác vẫn còn
phải tiếp tục, chẳng hạn ở chỉ báo “sự đáp ứng nhu cầu t ôn tin, tư vấn” cần phải
được cụ thể hóa thành sự đáp ứng qua radio, qua tivi, qua sách báo, qua bạn bè; ở
chỉ báo hiểu biết về “BPTT” - là bao cao su, viên u ng tránh thai hoặc các biện
pháp khác; ở chỉ báo “ iểu biết về các bện LTQĐTD” - là các bệnh lậu, bệnh
ian mai, HIV, v.v…Nói các k ác, việc thao tác hóa phải tiếp tục c o đến các chỉ
báo thực nghiệm – n ĩa l các c ỉ báo có thể quan sát hoặc đo lường trên thực địa.
Việc thao tác hóa khái niệm không chỉ gắn liền khái niệm lý thuyết l “tiếp
cận dịch vụ CSSKSS” với đời s ng thực tế (cụ thể là các chỉ báo thực nghiệm), mà
đây còn l một cơ sở quan trọn để xây dựng bảng hỏi để điều tra, khảo sát. Ngoài
ra, từ những chỉ báo thực nghiệm đ được điều tra ta sẽ có đầy đủ tài liệu làm luận
cứ để khái quát lý luận t eo con đường hồi quy, phục vụ cho chủ đề nghiên cứu.
Khái niệm cần được t ao tác óa để làm việc trong nghiên cứu này là tiếp
cận dịch vụ CSSKSS. Tuy n iên, n ư ở nội dung cụ thể hóa khái niệm ở mục 2.1 đ
chỉ rõ, khái niệm này có diện bao phủ rất rộng, song trong nghiên cứu này chúng tôi
chỉ đi sâu v o 3 k ía cạn cơ bản - đó l t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ, các
BPTT và các bện LTQĐTD. Dưới đây l sơ đồ thao tác hóa khái niệm g c.
37
Sơ đồ thao tác hóa khái niệm
2.2. Các tiếp cận lý thuyết của luận án
Để triển k ai đề tài, tác giả đ sử dụng 3 lý thuyết xã hội học - đó l lý t uyết
n động xã hội, lý thuyết lựa chọn hợp lý và lý thuyết mạn lưới xã hội. Các lý
thuyết này không chỉ đón vai trò n ư n ọn đèn p a soi đường hay kim chỉ nam chỉ
ướng cho việc tiếp cận đ i tượng nghiên cứu, mà qua các nguồn dữ liệu t u được
Tiếp cận dịch vụ
CSSKSS
Phòng ch ng các
bệnh LTQĐTD
Hiểu biết về bệnh
LTQĐTD, nơi cun
cấp dịch vụ
Biện pháp tránh
thai Tiếp cận BPTT
Hiểu biết về BPTT
Mức độ hài lòng
Biết về nơi cun
cấp dịch vụ
Thông tin, tư vấn
về
CSSKSS/KHHGĐ
Tiếp cận dịch vụ
Mức độ hài lòng
Tiếp cận dịch vụ
Mức độ hài lòng
38
từ thực địa, luận án còn có nhiệm vụ kiểm chứng tính phổ biến và mức độ chính xác
của chúng tron điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay.
2.2.1. Lý thuyết hành động xã hội
Quan niệm của Max Weber cho thấy n động xã hội l đ i tượng nghiên
cứu của xã hội học. Weber không chỉ đưa ra k ái niệm tổng quát về n động xã
hội mà còn phân biệt các dạn n động xã hội. Weber đ c ỉ ra sự khác nhau giữa
n động xã hội và những hành vi, hoạt động khác của con n ười. H n động, kể
cả n động thụ độn v k ôn n độn , được gọi l n động xã hội khi ý
n ĩa c ủ quan của nó có tín đến hành vi của n ười khác trong quá khứ, hiện tại
ay tron tươn lai, ý n ĩa c ủ quan đó địn ướn n động. Không phải hành
độn n o cũn có tín x ội ay đều l n động xã hội. Đơn cử n ư n động
chỉ nhằm tới các sự vật m k ôn tín đến hành vi của n ười k ác t ì k ôn được
gọi l n động xã hội. Không phải tươn tác n o của con n ười cũn được coi là
n động xã hội. H n động gi ng nhau của các cá nhân trong một đám đôn ,
thậm c í n động thuần túy bắt trước ay l m t eo n ười k ác cũn k ôn p ải
l n động xã hội. H n độn đó có t ể coi là hàn động có nguyên nhân từ phía
n ười k ác, n ưn k ôn có ý n ĩa ướng tới n ười đó, do vậy k ôn được coi là
n động xã hội. N ưn cũn n động bắt trước n ười k ác, n ưn việc bắt
trước đó l do m t và mẫu mực n ưn nếu không bắt trước theo sẽ bị n ười khác
c ê cười t ì n động bắt trước đó trở t n n động xã hội [28].
Qua đó có t ể thấy rằng rất k ó xác địn c ín xác, rõ r n “biên iới” của
n độn “x ội” v n độn “k ôn x ội”. Lý do l con n ười không phải
lúc n o cũn oạt động một cách có ý thức, có ý c í m k ôn ít trường hợp họ
n động một cách tự phát, tự độn n , n động vô thức [28].
Trong nghiên cứu này, lý thuyết n động xã hội được áp dụn để xác định
bản t ân lao động trẻ di cư, k i quyết định rời quê ươn để đi tìm kiếm việc làm
tại địa p ươn k ác l một n độn có độn cơ v mục đíc , quyết địn di cư có
thể được quyết định từ cá nhân họ ay do tác động từ yếu t bên ngoài, chịu sự chi
ph i bởi b i cảnh xã hội. Bản thân họ k i đưa ra quyết địn di cư, ay đi đến một
quyết định lựa chọn dịch vụ CSSKSS l n động có chủ đíc n ưn cũn p ải
39
phù hợp với các khuôn mẫu quan hệ đ được cấu trúc hóa bên trên các nhóm, tổ
chức, thiết chế xã hội. Do vậy, việc lựa chọn n động của họ phải hết sức chi li,
chính xác về m i quan hệ nhân quả để đạt kết quả.
Chẳng hạn về vấn đề di cư: Họ quyết địn di cư cũn p ải tín toán đến việc
làm ở đâu, t u n ập thế nào, chế độ c ín sác có đảm bảo k ôn để lựa chọn tỉnh,
thành ph cần di cư đến, rồi sau đó lựa chọn KCN n o để l m, l m sao đảm bảo
quyền lợi t t nhất cho bản thân. Về vấn đề thu nhập: Bản thân họ phải ướn đến
những giá trị phù hợp, thu nhập của họ không một ai man đến cho họ, m đó l sự
c gắng của bản t ân để lao động, phải tăn ca, tăn iờ l m để có mức thu nhập
cao nhất, phục vụ cuộc s n trước mắt và gửi tiền về quê c o ia đìn , n ười thân.
Về quan hệ xã hội: N ười di cư cũn xác địn , trước k i di cư mạn lưới xã hội của
họ thế n o, để ướng tới một nơi ở mới, bản t ân n ười di cư cân n ắc iai đoạn
đầu cần ở với ai để tạo cho mình một sự “yên tâm”, do vậy họ t ường gắn với
nhữn n ười cùn l n xóm, cùn địa p ươn , ọ n để họ có thể có một tiếng
nói chung trong cuộc s ng, sinh hoạt, hỗ trợ n au tron lúc k ó k ăn. Về vấn đề sức
khỏe: Lý thuyết n động xã hội cũn iúp iải thích rằng tại sao cùng một hoàn
cản di cư, l m việc tại KCN n ưn n ười này lại quan tâm đến sức khỏe của mình
m n ười khác lại k ôn quan tâm. Có n ười t ường xuyên tiếp cận các dịch vụ
CSSKSS, và thậm c í có n ười có ý thức dành cho họ một khoản kin p í l m được
để CSSK cho bản thân. Hay họ ý thức được lựa chọn cơ sở y tế nào phù hợp với họ,
đó l n độn có ý n ĩa, iá trị để họ đưa ra quyết định phù hợp, v.v...
Những vấn đề vừa được gợi ra trên đây sẽ được kiểm chứng qua các s liệu
điều tra của cuộc nghiên cứu.
2.2.2. Lý thuyết lựa chọn hợp lý
Lý thuyết lựa chọn hợp lý, ay nói đầy đủ ơn l lý t uyết trao đổi và lựa
chọn hợp lý/duy lý. Lý thuyết lựa chọn hợp lý gắn liền với tên thuổi của George
Homans, James Coleman. James Coleman giải thích hiện tượng xã hội bằng thuyết
lựa chọn hợp lý. Tuy nhiên, ôn đi tìm sự hợp lý trong các quan hệ xã hội hay trong
mạn lưới xã hội thông qua khái niệm v n xã hội và v n kinh tế. Ông cho rằng
trước khi tham gia vào các giai tiếp xã hội con n ười đ có sẵn một bộ tiêu chuẩn
40
ứng xử do nền văn óa để lại thông qua quá trình xã hội hóa cá nhân. Ông cho rằng,
n vi được điều chỉnh bởi các chuẩn mực, các chuẩn mực ướng dẫn cho các chủ
thể n động thực hiện n động của mình trong quan hệ hợp lý với lợi ích của
tập thể. Cũn tươn tự n ư Olson, Coleman cho rằng hành vi cá nhân khó có thể
được thực hiện nếu có đ i lập với hành vi của tập thể. Coleman coi hệ th ng hay
mạn lưới tin cậy n ư l t n p ần căn bản của xã hội hiện đại. V n xã hội cung
cấp năn lực cho các chủ thể n động thực hiện các quan hệ xã hội cũn n ư v n
kinh tế cung cấp tài chính cho các chủ đầu tư. Tuy n iên, v n xã hội k ó đo lường
ơn v t ôn t ường các quan hệ liên cá n ân được thực hiện một cách phi chính
thức n ưn iệu quả của nó lại rất cao. Quan điểm này của Coleman rất chính xác
trong xã hội hiện nay. V n xã hội có thể tạo ra v n kinh tế. Các nhà lý thuyết nhận
định rằng, v n xã hội chính là chiếc chìa k óa để hiểu biết các quan hệ chính trị và
năn lực giao tiếp để tạo ra sự hợp tác ướng tới việc tạo ra sản phẩm xã hội cung.
V n xã hội được coi là rất quan trọng không chỉ ở cấp độ nhóm nhỏ mà còn ở cấp
độ vĩ mô. V n xã hội không những chỉ được sử dụng trong các quan hệ phi chính
thức mà còn trong cả các quan hệ chính thức [65].
Vận dụng lý thuyết lựa chọn hợp lý trong luận án này, chúng tôi sẽ đi sâu tìm
hiểu t êm các lao động trẻ có sự lựa chọn n ư t ế nào trong việc tiếp cận ba nội
dun cơ bản l t ôn tin, tư vấn SKSS/KHHGĐ, các BPTT, và việc phòng ch ng
các bện LTQĐTD. Có phải sự lựa chọn của họ chỉ xuất phát từ hoàn cảnh riêng và
ý mu n chủ quan của mọi n ười, ay điều đó còn p ản ánh tính quy luật của tiến
trình CNH. S liệu điều tra thực địa của cuộc nghiên cứu sẽ l cơ sở quan trọn để
trả lợi cho các câu hỏi này.
2.2.3. Lý thuyết mạng lưới xã hội
Mạng lưới xã hội “l một tập hợp các m i quan hệ giữa các thực thể xã hội
hay các chủ thể xã hội, gọi chung là các actor. Các thực thể xã hội này không nhất
thiết chỉ là các cá nhân mà còn là các nhóm xã hội, tổ chức, thiết chế, công ty, xí
nghiệp và cả các qu c gia. Các m i quan hệ giữa các chủ thể xã hội cũn có thể
41
mang nhiều nội dung khác nhau từ sự tươn trợ, trao đổi thông tin cho đến việc trao
đổi hàng hóa, trao đổi dịch vụ …” [7].
Trên cấp độ xã ội ọc vi mô, rất ần với tâm lý ọc xã ội, Jocob Moreno
phát triển p ươn pháp và kỹ t uật trắc n iệm xã ội c ỉ rõ cá nhân nào, quan ệ
n ư t ế nào với ai, cá nhân nào c iếm vị trí n ư t ế nào trong mạn lưới quan ệ
đó. Alex Baveles và Horold Leavitt chỉ ra các mạn lưới giao tiếp trong đó quan
trọn n ất là kiểu mạn dây, mạn vòng, mạn tháp và mạn hình sao. Fritz Heider,
Theodore Newcomb và n ữn n ười khác tập trung vào nghiên cứu độn thái và sự
cân bằn độn của mạn lưới xã ội trong đó có bất kỳ sự thay đổi nào trong m i
quan ệ với bộ p ận nào đều kéo theo n ữn biến đổi ở bộ p ận khác và toàn bộ
mạn lưới, kết quả là tái lập trạn thái cân bằn , ổn địn và tươn đ i của cả mạn
lưới [27]. Dựa trên quan điểm về v n xã ội, n iều nhà nghiên cứu n ư Donglas
Massey, James Colemans, Piere Bourdieu còn đề xuất coi mạn lưới xã ội n ư một
dạn v n xã ội. N ư vậy, vai trò quan trọn của mạn lưới xã ội đ được n ấn
mạn trên n iều p ươn diện, c ẳn ạn n ư mạn lưới di cư được coi là nhân t
quyết địn toàn bộ quá trình di cư trong nước và qu c tế [24].
Ở Việt Nam cũn đ có n iều n ười ứn dụn lý t uyết này trong các nghiên
cứu của mình n ư Đặn Nguyên Anh, Lê N ọc Hùng và n iều n ười khác nữa.
C ẳn ạn, Đặn Nguyên Anh khi nghiên cứu về di cư đ chỉ ra tầm quan trọng của
quan hệ xã hội, nhất là trong cộn đồn di cư, iữa nơi đi và nơi đến, cũn n ư
trong quyết địn di cư. Một điều cần lưu ý l k i đ ìn t n , mạng lưới xã hội sẽ
ngày càng phát triển, và quá trìn di cư được duy trì mà không cần đến sự can thiệp
của các yếu t cấu trúc bên ngoài (Massey và cộng sự, 1987). Quyết địn di cư ban
đầu chịu lực đẩy của yếu t bên n o i n ưn dần dần nó có được nội lực bên trong
từ chính mạng lưới di cư sau k i đươc ìn t n , n ay cả khi những yếu t bên
ngoài không còn phát huy tác dụng [22].
Ứn dụn vào luận án này, lý t uyết mạn lưới xã hội đ ợi ý cho chúng tôi
rất nhiều về vai trò quan trọng của các m i quan hệ xã hội trong việc t úc đẩy quá
42
trìn di cư, c i p i động lực và quyết địn di cư, đặc biệt l ướng di chuyển (tìm
chọn nơi đến). Bởi di cư v n là quá trình mang nhiều bất trắc, một mạn lưới xã hội
tin cậy sẽ góp phần làm giảm bớt những rủi ro. Các liên kết xã hội giữa nơi xuất cư
và nhập cư sẽ góp phần giảm các rào cản (kinh tế, tâm lý, văn óa) của quá trình di
cư, đồng thời l m tăn vận hội thành công tại nơi đến. Gia đìn , bè bạn, n ười thân
tại nơi c uyển đến t ường giữ vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin, giúp liên
hệ việc l m, cũn n ư vượt qua nhữn k ó k ăn ban đầu. Những quan hệ m n ười
di cư có được tại nơi n ập cư sẽ làm thuận lợi thêm quá trình hòa nhập của họ vào
môi trường s ng mới, cũn n ư k ả năn kết n i và hòa nhập vào mạn lưới xã hội
là một thuận lợi trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội của lao động di cư tại nơi đến
n ư các KCN.
Tuy nhiên, những gợi ý n ư vừa nêu mới chỉ đặt ra n ư l n ững giả thuyết
để làm việc. Chúng còn phải được kiểm chứng qua các s liệu điều tra từ thực địa.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa v o ba loại ìn câu ỏi t ườn ặp tron n iên cứu x ội ọc t ực
n iệm (câu ỏi mô tả, câu ỏi iải t íc v câu ỏi k ám p á), tron n iên cứu
n y tác iả đưa ra 3 câu ỏi cơ bản l :
T ứ n ất: Việc tiếp cận dịc vụ CSSKSS của lao độn trẻ di cư đến các
KCN iện nay đan diễn ra n ư t ế n o? N ữn t uận lợi v k ó k ăn m ọ đan
ặp p ải l ì?
T ứ ai: Yếu t n o ản đến tiếp cận dịc vụ CSSKSS của lao độn trẻ di cư
đến các KCN tại địa b n 2 tỉn Bắc Gian v Vĩn P úc?
T ứ ba: N ữn k ó k ăn tron việc tiếp cận dịc vụ CSSKSS của lao độn
trẻ di cư tại các KCN l iện tượn x ội man tín p ổ biến, ay nói k ác đi l
man tín quy luật tron tiến trìn CNH, HĐH, ay đó c ỉ l iện tượn man tín
n ẫu n iên v tức t ời k ôn cần k ắc p ục?
43
2.3.2. Giải thuyết nghiên cứu
Tươn ứng với 3 câu hỏi về mô tả, giải t íc v k ám p á trên đây, để triển
k ai đề tài, tác giả cũn xác định 3 giả thuyết làm việc sau đây:
Thứ nhất: Việc tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động trẻ tại các KCN hiện
đan ặp phải nhiều k ó k ăn điều đó được thể hiện không chỉ ở khâu tiếp nhận
t ôn tin, tư vấn mà còn cả ở việc sử dụng các BPTT, phòng các bện LTQĐTD.
Thứ hai: Nhữn k ó k ăn tron việc tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động
trẻ ở các KCN hiện nay có nguồn g c từ cả hai nhân t khách quan và chủ quan. Về
k ác quan, đó l điều kiện s ng và làm việc ở một môi trường mới là KCN mà lao
động trẻ phải có khoảng thời ian để thích nghi. Còn về chủ quan, đó l do n ận
thức c ưa đầy đủ của chính bản thân họ đ i với vấn đề CSSKSS.
Thứ ba: Nhữn k ó k ăn tron việc tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động
trẻ tại các KCN trong cả nước nói c un , cũn n ư ở hai tỉnh Bắc Gian v Vĩn
Phúc nói riêng, là một hiện tượng phổ biến, là quy luật trong các xã hội đan
chuyển để từ nền văn min nôn n iệp sang nền văn min côn n iệp hiện đại,
do đó c ún ta o n to n có t ể nhận thức được sự vận hành của c ún để tìm ra
giải pháp khắc phục.
44
2.3.3. Khung phân tích
2.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn khảo sát
2.4.1. Tỉnh Bắc Giang và KCN Song Khê – Nội Hoàng; KCN Đình Trám.
Bắc Giang là tỉnh thuộc khu vực Đôn Bắc Việt Nam, nằm trên hành lang
kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Lạn Sơn - Nam Ninh (Trung Qu c), liền kề vùng
kinh tế trọn điểm của miền Bắc. Đặc biệt, với các c ín sác ưu đ i, ưu tiên p át
triển các khu, cụm công nghiệp nên đ v đan l điểm đến hấp dẫn c o các n đầu
tư trên địa bàn. Tín đến nay tỉn đ quy oạc 6 KCN (KCN Đìn Trám, KCN
B i cảnh kinh tế - xã hội
Chủ c ươn , c ín sác của Đảng,
Pháp luật của N nước
- Đặc điểm nhân khẩu xã
hội: Giới tính, nhóm tuổi,
dân tộc, học vấn, thành phần
dân tộc, tình trạng hôn
n ân…
-Điều kiện sống, làm việc
của lao động trẻ di cư: Thời
gian s ng tại nơi đến, đăn
ký tạm trú, thời gian làm
việc tại KCN, thu nhập, nhà
ở, dịch vụ y tế.....)
- Biết về dịch vụ CSSKSS
-Biết địa chỉ cung cấp dịch
vụ CSSKSS
- Mức độ hài lòng
Tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động
trẻ di cư đến các KCN
45
Song khê - Nội Ho n , KCN Quang Châu, KCN Vân Trung, KCN Việt H n, KCN
Châu Minh – Mai Đìn ). Các KCN c ủ yếu nằm ở p ía Nam của tỉn t uộc các
uyện Việt Yên, Yên Dũn , Hiệp Hòa [89].
Dân s toàn tỉn đến năm 2016 l 1,657,600 tron đó dân s thành thị là
188,800 dân s nôn thôn là 1,468,800 n ười, mật độ dân s bìn quân l 420,9
n ười/km2, l tỉn có mật độ dân s bìn quân cao ơn so với mật độ dân s bìn
quân cả nước [57].
Về lĩnh vực CSSK, toàn tỉnh hiện có 6 bệnh viện đa k oa, c uyên k oa tuyến
tỉn , n o i ra trên địa bàn còn có 9 trung tâm y tế huyện, thành ph , thị xã thực hiện
t eo mô ìn cơ sở y tế 2 chức năn (k ám, c ữa bệnh và dự phòng); 08 Phòng
k ám đa k oa k u vực, 137 Trạm Y tế x , p ường, thị trấn, trực thuộc Sở Y tế; có
09 Phòng Y tế và 09 Trung tâm Dân s - KHHGĐ, trực thuộc UBND huyện, thành
ph , thị xã [48]. Trên địa bàn tỉnh còn có 232 p òn k ám v cơ sở dịch vụ tư n ân,
h n năm t ực hiện khám bệnh cho trên 3 triệu lượt n ười [11].
KCN Song Khê - Nội Hoàng
N y 16/8/2013, C ủ tịc UBND tỉn Bắc Gian ban n Quyết địn s
1280/QĐ-UBND t n lập Cụm côn n iệp Nội Ho n , uyện Yên Dũn , tỉn
Bắc Gian . KCN Song Khê – Nội Ho n có tổn diện tíc l 158,7 a có t ể mở
rộn lên 300 a, c ia t n 02 k u vực: p ía Bắc có diện tíc 90,6 a do Côn ty
phát triển ạ tần KCN tỉn Bắc Gian l m c ủ đầu tư v k u p ía Nam với diện
tíc 68,1 a do Côn ty cổ p ần p át triển Fuji Bắc Gian l m c ủ đầu tư. KCN
Song Khê - Nội Ho n nằm bên p ải qu c lộ 1A mới t eo ướn H Nội - Lạn
Sơn, các t n p Bắc Gian 5 km, các t ủ đô H Nội 45 km, các sân bay qu c
tế Nội B i 45 km, các cản Hải P òn 115 km v các của k ẩu Hữu N ị Quan
115 km. P ía Bắc KCN Son K ê - Nội Ho n có diện tíc 90,6 a. P ía Bắc iáp
Qu c lộ 1A mới, p ía Nam v p ía Đôn iáp k u vực đất can tác của x Nội
Ho n , p ía Tây iáp đườn tỉn lộ 398. Điều n y t uận lợi c o việc lưu t ôn
n óa của cá doan n iệp đầu tư v o KCN [32].
Hiện nay, khu phía Nam có Công ty cổ phần phát triển Fuji Bắc Giang xây
dựn v kin doan cơ sở hạ tầng KCN Song Khê – Nội Hoàng. Tại khu phía Bắc
46
có 25 doanh nghiệp đầu tư với các loại hình sản xuất n ư: Sản xuất giấy, chế biến
nông sản, ia côn cơ k í, sản xuất thép, sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất tấm pin
năn lượng mặt trời…
KCN Song Khê - Nội Hoàng b trí cơ cấu ngành nghề với quy mô vừa và
nhỏ, loại hình công nghiệp đa c ức năn , c ủ yếu là sản xuất hàng tiêu dùng, chế
biến nông sản, thức ăn ia súc, vật liệu xây dựng cao cấp, lắp ráp máy, điện tử, ưu
tiên tiếp nhận các hoại hình công nghiệp sử dụng nhiều lao độn n ư may mặc, ít
gây ô nhiễm môi trường và áp dụng công nhệ sản xuất tiên tiến. Các loại hình công
nghiệp kêu gọi đầu tư v o dự án gồm: Công nghiệp nhẹ sản xuất n tiêu dùn : Đồ
gỗ mỹ nghệ, đồ c ơi, đồ gỗ gia dụng, trang thiết bị nội thất, n mây tre đan, tran
thiết bị gáo dục, may mặc, đồ dùng thể thao; Công nghiệp chế biến bảo quản: Chế biến
nông sản, các sản phẩm cơ k í; Côn n iệp điện, điện tử: Sản xuất các linh kiện điện,
điện tử; Các loại ìn k ác n ư: Sản xuất đá p lát, thiết bị vệ sinh, bao bì cat-tông;
KCN không tiếp nhận các dự án sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trườn n ư: sản
xuất gạch, công nghiệp hóa chất, công nghiệp chế biến phế thải [32].
KCN Đình Trám
KCN Đìn Trám có tổng diện tích 127 ha, tại xã Hồng Thái và xã Hoàng
Ninh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. KCN nằm trong vùng kinh tế trọn điểm
khu vực phía Bắc: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Nằm giữa Qu c lộ 1A mới,
Qu c lộ 1A cũ, Qu c lộ 37 chạy qua; cách thành ph Bắc Giang 10km; cách Thủ đô
Hà Nội 40km; cách sân bay qu c tế Nội Bài 40km; cách cảng Hải Phòng 110km;
cách cửa khẩu Hữu Nghị Quan 120km. KCN Đìn Trám được đầu tư bằng v n
n ân sác n nước có hệ th ng hạ tầng kỹ thuật hoàn thiện v đồng bộ: Đường
giao thông nội bộ, t oát nước mưa, t u om nước thải, trạm xử lý nước thải, các
dịch vụ bưu c ín viễn thông, ngân hàng, hải quan, kho ngoại quan, trạm điện
110/22/50MVA v nước sạch cấp đến chân hàng rào doanh nghiệp. Kết hợp yếu t
lao động tại địa p ươn dồi dào ( 60% dân s tron độ tuổi lao động, với 5 trường
đại học, cao đẳn ; 25 trườn PTTH; 19 Trun tâm đ o tạo, dạy nghề có khoảng
30.000 học sinh t t nghiệp/năm ) v iá n ân côn t ấp (mức lươn t i thiểu theo
47
quy định của n nước l 2.100.000 VND/ n ười/ tháng) là các yếu t thuận lợi cho
việc phát triển các dự án đầu tư sản xuất tại đây [32].
KCN hiện nay đ được lấp đầy khoảng 100%, là loại hình KCN đa n n
nên các dự án đầu tư ở đây về các nghành nghề sản xuất l p on p ú v đa dạng,
tuy nhiên các nghành nghề được khuyến k íc đầu tư c ủ yếu n ư côn n ệ cao,
thực phẩm…
Hiện nay, chủ sở hữu KCN Đìn Trám l Côn ty P át triển hạ tầng KCN
tỉnh Bắc Gian , cơ quan c ủ quản là Ban Quản lý các KCN tỉnh với cơ cấu tổ chức
n ư sau: Côn ty P át triển hạ tầng KCN tỉnh Bắc Giang có chức năn quản lý, vận
n KCN Đìn Trám t eo n iệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước L n đạo
Ban về các hoạt động của KCN [32].
KCN Đìn Trám b trí cơ cấu nghành nghề với quy mô vừa và nhỏ, loại hình
công nghiệp đa c ức năn , c ủ yếu là sản xuất linh kiện điện tử, thức ăn ia súc,
sản xuất lắp ráp dây, ng dẫn ô tô, xe máy, may mặc… Ưu tiên p át triển các loại
nghành nghề n ư côn n ệ cao, thực phẩm… Các loại hình công nghiệp kêu gọi
đầu tư v o dự án bao gồm: Công nghiệp điện tử: Sản xuất các linh kiện điện, điện
tử; sản xuất phụ tùn ô tô, xe máy; ia côn cơ k í; Côn n iệp sản xuất hàng tiêu
dùng: May mặc, sản xuất bao bì, dệt len; Công nghiệp chế biến: Sản xuất thức ăn
gia súc, lâm sản, cơm ộp; Các ngành nghề sản xuất k ác n ư: Xây dựng; mua bán
chất tẩy rửa công nghiệp; sản xuất thu c thú y, thu c thủy sản [32].
2.4.2. Tỉnh Vĩnh Phúc và KCN Khai Quang; KCN Kim Hoa
Vĩn P úc l tỉnh thuộc khu vực Bắc Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và
Tuyên Quang; phía Tây giáp Phú Thọ; p ía Đôn v p ía Nam iáp T ủ đô H Nội.
Tỉn Vĩn P úc có 9 đơn vị hành chính [61]. Dân s toàn tỉn tín đến năm 2016 l
1,066,000 tron đó dân s thành thị là 248,500 dân s nông thôn là 817,500 mật độ
dân s 820 n ười/km2, tỷ lệ tăn dân s tỉn Vĩn P úc năm 2016 là 1,09% [57].
Hệ th ng y tế tỉn Vĩn P úc đáp ứn được nhu cầu CSSK cho n ười dân,
trên địa bàn. Tuyến tỉnh hiện tại có 5 bệnh viện với tổng s 1.270 iường bệnh, bao
gồm: Bện viên đa k oa (BVĐK) tỉn (600 iườn ); BVĐK k u vực Phúc Yên
(330 iường); Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năn (120 iường); Bệnh
48
viện học cổ truyền (120 iường); Bệnh viện tâm thần (100 iường). Có 11 Trung
tâm kỹ thuật tuyến tỉnh thuộc hệ Y tế Dự phòng. Tuyến huyện, thị có 8 Phòng Y tế
(trực thuộc UBND huyện), 6 BVĐK uyện, 5 Trung tâm Y tế (TTYT) Dự phòng
huyện và 3 TTYT huyện, thị, thành. Tuyến x , p ường, thị trấn, có 137 x , p ường,
thị trấn với 138 Trạm y tế, tron đó x N ọc Thanh - Thị xã Phúc Yên có 02 trạm y
tế. Trung bình mỗi Trạm Y tế có 5,1 cán bộ, các Trạm Y tế cơ bản đ b trí đủ s lượng
cán bộ t eo quy định, 100% thôn, bản có nhân viên y tế hoạt độn t ường xuyên. Tính
đến 31/9/2008 toàn tỉn có 121/137 x , p ường, thị trấn đạt Chuẩn Qu c gia về y tế
x , đạt tỷ lệ 96%, ước 2010 đạt 100% [61].
Ngoài ra còn có một s cơ sở y tế thuộc các Bộ, n n đón trên địa bàn, bao
gồm: Bệnh viện Lao và bệnh phổi Trun ươn P úc Yên với 200 iường, Bệnh viện
Quân y 109 (của QKII) với 200 iường bệnh, Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi
chức năn của Bộ Giao thông Vận tải với 100 iường bệnh. Các bệnh viện trên
ngoài chức năn KCB c o n n , còn d n k oảng 10% s iường bện để tiếp
nhận v điều trị cho nhân dân trong tỉnh [61].
Hiện nay trên địa bàn tỉn c ưa có bệnh viện tư n ân, các cơ sở y tế tư n ân
mới chỉ l các P òn k ám đa k oa, c uyên k oa, các Phòng chẩn trị Y học cổ
truyền và các Nhà thu c tư n ân. Tổng s có 429 cơ sở hành nghề y, dược tư n ân
(192 cơ sở hành nghề y tư n ân v 237 cơ sở dược tư n ân). Tron s các cơ sở
KCB tư có đến 59% là phòng chẩn trị Y học cổ truyền, s phòng khám chuyên khoa
chiếm gần 20%. Các cơ sở khám chữa bện tư đều có giấy phép hoạt động và do
cán bộ có chuyên môn về lĩn vực hành nghề đảm nhiệm. Các p òn k ám đa k oa
và chuyên khoa tập trung chủ yếu ở thành ph Vĩn Yên v t ị xã Phúc Yên [61].
Sự hình thành và phát triển các KCN là một bước đi sán tạo man tín đột
phá tạo sức hút lớn trong bức tranh kinh tế của Vĩn P úc n ữn năm qua. Tron
thành quả kinh tế chung của toàn tỉnh thì công nghiệp tập trung luôn giữ vai trò chủ
đạo, tiên phong. Sau 20 năm tái lập, Vĩn P úc đ tran t ủ cơ ội, vừa quy hoạch,
k ai t ác các điều kiện hạ tầng sẵn có, vừa t u út đầu tư, từn bước đầu tư p át
triển hạ tầng mới. Tỉn đ triển khai t t công tác quy hoạch, kêu gọi các doanh
nghiệp v o đầu tư ạ tầng kỹ thuật, phát triển các KCN. Từ 01 KCN được Chính
49
phủ cho phép thành lập năm 1998 l KCN Kim Hoa với diện tíc iai đoạn 1 là 50
a, đến nay trên địa bàn tỉnh có 19 KCN với quy mô 5.540 a, được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh mục phát triển đến năm 2020 [91].
Hệ th n cơ sở hạ tầng kỹ thuật tron v n o i KCN được quan tâm đầu tư
và ngày càng hoàn thiện, hiện đ có 11 KCN được thành lập với tổng diện tích quy
hoạc 2,347,9 a n ư K ai Quan (đạt 91%), Bìn Xuyên (đạt 59%); Bình Xuyên
II (đạt 79%), Kim Hoa (đạt 100%) [91].
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả đ tăn v n đầu tư, mở
rộng sản xuất, tạo thêm việc làm mới, nâng cao thu nhập cho hang vạn n ười lao
độn , t úc đẩy sự ia tăn của các hoạt động dịch vụ (dịch vụ cho thuê nhà, dịch vụ
t ươn mại, tài chính, tiền tệ…), óp p ần chuyển dịc cơ cấu lao độn v cơ cấu
kinh tế tỉn t eo ướng tích cực, đưa Vĩn P úc từ một tỉnh thuần nông trở thành
một trong những tỉnh có t c độ tăn iá trị sản xuất công nghiệp nhanh của cả nước.
H n năm, đón óp của các doanh nghiệp KCN chiếm khoảng 60% giá trị sản xuất
công nghiệp toàn tỉnh, kim ngạch xuất khẩu chiếm 60-65% giá trị xuất khẩu toàn
tỉnh, nộp ngân sách chiếm 30-35% tổng thu ngân sách toàn tỉn ; đến nay các doanh
nghiệp đ tạo việc làm cho trên 59.000 lao động [91].
KCN Khai Quang
KCN K ai Quan được t n lập từ năm 2003, với diện tíc 216 a do Côn
ty cổ p ần p át triển ạ tần l m c ủ đầu tư. Tín đến ết năm 2017, KCN Khai
Quan đ t u út 80 dự án đầu tư, tron đó, có 11 dự án FDI, tổn v n đầu tư trên
690 tỷ đồn ; 69 dự án FDI, tổn v n đầu tư trên 854 triệu USD. KCN n y có 79 dự
án đi v o oạt độn , đạt tỷ lệ lấp đầy 97,7% trên diện tíc đất côn n iệp đ bồi
t ườn iải p ón mặt bằn . Năm 2017, oạt độn sản xuất, kin doan của các
doan n iệp tron KCN tiếp tục ổn địn , p át triển, iải quyết việc l m ổn địn
cho hàng chục n ìn lao độn địa p ươn . Đặc biệt, từ k i đi v o oạt độn đến
nay, KCN K ai Quan luôn dẫn đầu dan sác các k u côn n iệp trên địa b n
tỉn về t u út đầu tư, n ất l dự án FDI. Cụ t ể, tron s 191 dự án FDI đan đầu
tư tại tỉn t ì KCN K ai Quan có 69 dự án, với tổn v n đầu tư trên 854 triệu
USD. Đến năm 2018, Vĩn P úc t u út từ 22-25 dự án FDI mới, v n đăn ký đạt
50
270 triệu USD v từ 3-5 dự án DDI mới, tổn v n đăn ký từ 1.400-1.500 tỷ đồn ,
UBND tỉn đ c ỉ đạo các sở, ban, n n , UBND các uyện, t n , t ị tiếp tục
quan tâm, t áo ỡ k ó k ăn, tạo mọi t uận lợi c o oạt độn sản xuất, kin doan
p át triển, các doan n iệp mở rộn quy mô sản xuất. Đẩy mạn côn tác đền bù,
iải p ón mặt bằn , xây dựn ạ tần các k u vực đất i n dân, k u tái địn cư.
Tăn cườn côn tác cải các t ủ tục n c ín , tạo t uận lợi c o các n đầu tư
đẩy n an tiến độ xây dựn KCN T ăn Lon Vĩn P úc, t u út đầu tư v o các
KCN Sơn Lôi, C ấn Hưn [92].
Đến nay các doanh nghiệp đ tạo việc l m c o trên 59.000 lao động, giá trị
xuất khẩu tại KCN Khai Quang chiếm 60-65% giá trị xuất khẩu toàn tỉnh, nộp ngân
sách chiếm 30-35% tổng thu ngân sách toàn tỉnh;
KCN Kim Hoa
KCN Kim Hoa, là KCN được ìn t n đầu tiên tại tỉn Vĩn P úc có quy
mô 105,5 a, tron đó iai đoạn 1 l 50 a. KCN Kim Hoa nằm tại t ị x P úc Yên -
tỉn Vĩn P úc iáp ran với T n p H Nội. Nằm cạn Qu c lộ 2, KCN có ệ
t n iao t ôn t uận tiện. Hiện đ có dự án N máy Honda v Toyota của N ật
bản đầu tư tron KCN [93].
KCN Kim Hoa nằm ở trun tâm của vùn kin tế trọn điểm p ía Bắc TP.H
Nội – Hải P òn – Quản Nin . Đây l địa điểm rất t uận lợi với c i p í t ấp n ất
để cun cấp n óa c o các T n p lớn tron k u vực v tron cả nước [93].
Do KCN nằm tại k u vực có nền kin tế đan ìn t n v p át triển nên
lực lượn lao độn ở đây rất dồi d o với mức lươn trun bìn n ư sau: Đ i với lao
độn p ổ t ôn từ 50-60USD /n ười/t án ; Mức lươn trun bìn c o lao độn kỹ
t uật l 80-100USD/n ười/t án [93].
Mặt n sản xuất c ín l lin kiện, p ụ tùn cơ k í, điện, điện tử được
miễn t uế n ập k ẩu đ i với n uyên liệu sản xuất tron 5 năm kể từ k i bắt đầu sản
xuất [93]
N ư vậy, các địa p ươn n ư trên đ được c ọn l m địa b n k ảo sát vì
c ún đáp ứn được n ữn yêu cầu cơ bản của một n iên cứu t ực n iệm dưới
n n quan x ội ọc. Cụ t ể l :
51
Các địa b n được lựa ở Bắc Gian v Vĩn P úc mặc dù cũn có n ững nét
riên man tín đặc thù song vẫn c ưa đựn tron đó cả cái chung mang tính phổ
biến của các KCN trên phạm vi cả nước. Nói các k ác, các địa bàn này ít nhiều
đều man tín đại diện cho các KCN ở nước ta hiện nay.
Về nội dung nghiên cứu, tại các địa b n n y cũn đan bộc lộ không ít khía
cạnh xã hội về CSSKSS c o lao động trẻ di cư đún n ư ì m các câu ỏi nghiên
cứu của đề t i đ đặt ra. Xét về mặt dân s học, s lượn lao động trẻ di cư tại mỗi
địa b n cũn đủ lớn để tiến hành các cuộc điều tra chọn mẫu.
Sau cùng, về mặt chủ quan, các địa bàn được chọn khá phù hợp với tác giả
luận án về nhiều mặt – n ư k oản các địa lý, thời gian, nguồn kinh phí và các
nguồn tư liệu đ được tíc lũy từ trước. Nói tóm lại, c ún đáp ứn được các yêu
cầu của việc nghiên cứu.
2.5. Chính sách pháp luật liên quan di cƣ và CSSKSS cho ngƣời di cƣ tại
Việt Nam
Bên cạn các cơ sở lý luận n ư đ nêu, tron n iên cứu này tác giả còn dựa
v o các cơ sở thực tiễn là nhữn điều kiện cụ thể về kinh tế - xã hội của đất nước,
tron đó các n ân t đặc biệt quan trọng không thể không nhắc tới ở đây l luật
p áp v các c ín sác có liên quan đến di cư v CSSKSS c o n ười di cư.
Từ nhữn năm 1960 Đảng và N nước ta đ xác định di dân, phân b lại
dân cư l nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh qu c phòng của qu c gia. Đây l iai đoạn đất nước còn bị chia cắt, miền
Bắc phát triển kinh tế theo mô hình chủ n ĩa x ội, miền Nam đấu tranh giải
phóng dân tộc, tiến tới th ng nhất đất nước. Chủ trươn của N nước ta l “vận
động một bộ phận đồn b o vùn đồng bằng lên khai hoang và phát triển kinh tế
miền núi, thành lập các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp…”. Về tổng thể, di dân
k ai oan (trước năm 1975), v di dân đi kinh tế mới (sau năm 1975) và di dân
nông thôn – nông thôn, hay còn gọi là di dân nông nghiệp, với mục tiêu điều chỉnh
dân cư, sử dụn t i n uyên đất đai, p át triển kinh tế nông thôn miền núi, tăn
cườn đo n kết dân tộc, bảo đảm an ninh qu c phòng, biên giới trên đất liền [18].
52
Sau năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước được độc lập,
c ín sác di dân cũn đ t ay đổi. Giai đoạn này chính sách di dân của Đảng và
N nước ta tập trung vào mục tiêu kiến thiết nền kinh tế sau chiến tran , đảm bảo
qu c phòng an ninh, biên giới hải đảo, tái địn can địn cư. Giai đoạn 1976 –
1980: N nước đ ban n trên 30 văn bản pháp qui về các chính sách liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự nghiệp di dân nông nghiệp [18]. Tron đó t ời kỳ
này, chính sách di dân có thể chia thành 3 nhóm chính: Chính sách hỗ trợ cho hộ gia
đìn , cá n ân; c ín sác đầu tư c o k u kin tế mới; các chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế cả vùng [25].
Ngày 29 tháng 11 năm 2006, Qu c hội k óa XI đ ban n Luật cư trú s
81/2006/QH11. Tại điều 3 quy định về Quyền tự do cư trú của công dân “Công dân có
đủ điều kiện đăn ký t ường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan n nước có
thẩm quyền đăn ký t ường trú, tạm trú. Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn
chế theo quyết định của cơ quan n nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định” [43].
Ngày 24 t án 6 năm 2007 C ín p ủ ban hành Nghị định s 56/2010/NĐ-
CP về sửa đổi, bổ sung một s điều của Nghị định s 107/2007/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết v ướng dẫn thi hành một s điều của Luật Cư trú nêu rõ:
Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi lạm dụn quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân [10]:
a) Ban n văn bản quy phạm pháp luật, văn bản k ác liên quan đến quy
định về hộ khẩu mà làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
b) Ban n văn bản quy phạm pháp luật, văn bản k ác liên quan đến quy
định về hộ khẩu trái với quy định của Luật Cư trú v các văn bản ướng dẫn Luật
Cư trú;
c) Ban hành quy định hạn chế quyền tự do cư trú của công dân trái thẩm
quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định;
d) Đưa ra các quy định về hộ khẩu l m điều kiện để hạn chế quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân trái với quy định của pháp luật;
53
e) C ý giải quyết hoặc từ ch i giải quyết các yêu cầu về hộ khẩu của công
dân trái quy định của pháp luật cư trú, l m ạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân.
N y 23 t án 11 năm 2009, Qu c hội ban hành Luật s 40/2009/QH12 Luật
Khám bệnh, chữa bệnh. Tại Điều 9 của Luật quy định quyền được tôn trọng danh
dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh, Không bị kỳ thị, phân biệt đ i xử
hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bện , được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân
tộc, tín n ưỡng, không bị phân biệt i u n èo, địa vị xã hội [44].
N y 14 t án 11 năm 2008, Qu c hội ban hành Luật s 25/2008/QH12 Luật
Bảo hiểm Y tế, tại Điều 26 quy định về Đăn ký k ám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế có 2 khoản nêu rõ: 1.Trường hợp n ười tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu
động hoặc đến tạm trú tại địa p ươn k ác t ì được khám bệnh, chữa bện ban đầu
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật v nơi
n ười đó đan l m việc lưu động, tạm trú t eo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; 2.
N ười tham gia bảo hiểm y tế được t ay đổi cơ sở đăn ký k ám bệnh, chữa bệnh
ban đầu v o đầu mỗi quý [45].
Luật Bảo hiểm xã hội: Được Qu c hội t ôn qua n y 20 t án 11 năm 2014
(Luật s 58/2014/QH13). Luật quy địn đ i tượng áp dụn , n ười làm việc Hợp
đồn k ôn xác định thời hạn, Hợp đồn có xác định thời hạn, Hợp đồn lao động
theo mùa vụ theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 t án đến 12 t án . N ười
làm việc theo Hợp đồn lao động có thời hạn từ đủ 01 t án đến dưới 03 tháng. Và
được đảm bảo các chế độ: Hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
Được ưởng trợ cấp m đau khi mắc các bệnh phải chữa trị dài hạn t eo quy định
của Bộ Y tế [46].
N y 05 t án 6 năm 2008 Ban c ấp n Trun ươn đ ban n C ỉ thị
s 22-CT/TW về Tăn cườn côn tác l n đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ hài
hòa, ổn định trong các doanh nghiệp. Chỉ thị nêu rõ “C ăm lo cải thiện đời s ng vật
chất, tinh thần của n ười lao động; hoàn thiện chính sách tiền lươn , bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế; quy hoạch phát triển KCN, KCX gắn với quy hoạc k u dân cư;
có giải pháp phát triển nhà ở và hạ tầng xã hội nhằm cải thiện đời s ng của n ười
54
lao độn ”. T ực hiện các chủ trươn trên, N nước đ ban n một hệ th ng các
văn bản quy phạm pháp luật, c ín sác liên quan đến điều kiện s ng, làm việc của
n ười lao độn tron các KCN, KKT đ được ban hành [1].
N y 18 t án 6 năm 2012 Qu c hội ban hành Bộ Luật Lao động (Luật s :
10/2012/QH13), tại Điều 116 Bộ luật Lao độn nêu rõ “Nơi có sử dụn lao động
nữ, phải có chỗ thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh nữ. Ở nhữn nơi sử dụng
nhiều lao động nữ, n ười sử dụn lao động có trách nhiệm iúp đỡ tổ chức nhà trẻ,
lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần c i p í c o lao động nữ có con ở lứa tuổi gửi
trẻ, mẫu iáo” [47].
Việc điểm các văn bản pháp luật về c ín sác di cư v CSSK c o n ười di
cư n ư trên để nhấn mạnh rằng, bên cạnh các cơ sở lý luận, chúng ta còn có cả các
cơ sở thực tiễn rất quan trọn để lý giải v đán iá các vấn đề nghiên cứu được đặt
ra và thực tế tại các KCN thuộc địa bàn 2 tỉnh Bắc Gian v Vĩn P úc, các doan
nghiệp đ có một s chính sách hỗ trợ n ười lao động liên quan đến vấn đề CSSK
nói c un tron đó có vấn đề CSSKSS n ư c ín sác ỗ trợ 100% kinh phí, hỗ trợ
1 phần kin p í để n ười lao độn đi k ám sức khỏe định kỳ hoặc mời các cơ sở y
tế trên địa bàn về khám sức khỏe c o n ười lao động tại doanh nghiệp.
Tiểu kết chƣơng 2
C ươn n y tác iả tập trung xây dựn cơ sở lý luận v cơ sở thực tiễn cho
đề tài nghiên cứu. Về cơ sở lý luận, đó l việc địn n ĩa v iải thích các khái
niệm làm việc n ư SKSS, di cư, lao động trẻ, KCN là việc thao tác hóa khái niệm
CSSKSS với tư các l k ái niệm cơ sở, ay nói k ác đi l k ái niệm g c của đề tài.
Bên cạn đấy, là việc lựa chọn các cách tiếp cận lý thuyết c o đề tài (cụ thể là các
lý thuyết n động xã hội, lựa chọn hợp lý và mạn lưới xã hội). Về mặt thực tiễn,
tác giả đặc biệt nhấn mạn đến các yếu t đặc biệt quan trọn liên quan đến đ i
tượng nghiên cứu là hệ th ng pháp luật và các chính sách xã hội về di cư v
CSSKSS c o n ười di cư, cũn n ư n ững biểu hiện cụ thể của c ún trên địa bàn
nghiên cứu.
55
Nhữn cơ sở lý luận và thực tiễn n ư đ nêu l vô cùn quan trọn đ i với
các cuộc nghiên cứu thực nghiệm dưới nhãn quan xã hội học. Trong cuộc nghiên
cứu về tiếp cận dịch vụ CSSKSS của chúng tôi, nhữn cơ sở lý luận và thực nghiệm
đó k ôn c ỉ l án san soi đường, hay là kim chỉ nam giúp cho việc tiếp cận đ i
tượng nghiên cứu, chúng còn là những công cụ không thể thiếu trong việc phân
tích, tổng hợp, nhất là giải t íc v đán iá về các vấn đề đ đặt ra của cuộc
nghiên cứu.
56
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
CỦA LAO ĐỘNG TRẺ DI CƢ
N ư mục thao tác khái niệm đ trìn bầy, c ươn n y sẽ tập trung mô tả thực
trạng tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động trẻ di cư ở cả 3 chiều cạnh thông tin,
tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ; BPTT v các bện LTQĐTD – dưới những vấn đề
hiểu biết về dịch vụ, hiểu biết về nơi cun cấp, sử dụng dịch vụ. Ngoài ra mức độ
hài lòng của lao động trẻ khi sử dụng dịch vụ cũn được p ân tíc n ư một bằng
chứng, một kết quả cụ thể của việc lao động trẻ di cư có n u cầu hay không có nhu
cầu tiếp cận dịch vụ cho những lần tiếp theo.
3.1. Thực trạng tiếp cận thông tin, tƣ vấn về chăm sóc sức khỏe sinh
sản/kế hoạch hóa gia đình của lao động trẻ di cƣ.
3.1.1. Hiểu biết về dịch vụ thông tin, tư vấn
Thông tin, tư vấn l một p ần quan trọn tron quy trìn cun cấp dịc vụ
CSSKSS, đó l quá trìn iao tiếp iữa cán bộ tư vấn v k ác n . Thông tin, tư
vấn CSSKSS giúp khách hàng có thêm kiến thức và nhận biết tình trạng sức khoẻ
hiện tại của bản thân. Do vậy, hiểu biết về dịch vụ hiện nay là hết sức quan trọng.
S liệu khảo sát của luận án cho thấy, có tới 86,2% s lao động trẻ di cư biết
về dịch vụ t ôn tin, tư vấn CSSKSS/KHHGĐ. Và hiện có nhiều địa chỉ cung cấp
t ôn tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ, cụ thể n ư sau:
Bảng 3. 1. Địa điểm cung cấp thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ
TT Địa điểm Tỷ lệ %
1 Cộng tác viên DS-KHHGĐ/nhân viên y tế thôn bản 47,6
2 Cơ sở y tế tư n ân/ iệu thu c 65,8
3 Trạm y tế xã/thị trấn 72,2
4 Phòng khám y tế của KCN 55,3
5 Trung tâm Y tế huyện 41,5
6 Bệnh viện Đa k oa uyện 42,2
7 BVĐK/bệnh viện Phụ sản/Trung tâm CSSKSS tỉnh 41,2
8 Bệnh viện Đa k oa/c uyên k oa Trun ươn 43,1
N = 313
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
57
Có tới 72,2% s n ười được hỏi trả lời Trạm Y tế có cung cấp t ôn tin, tư
vấn về CSSKSS/KHHGĐ, tiếp đến l các cơ sở y tế tư n ân, iệu thu c (65,8% ý
kiến). Địa điểm lao động trẻ di cư n ận định có cung cấp dịch vụ này thấp nhất là
TTYT huyện và BVĐK. Điều này có thể biện giải, Trạm Y tế l cơ sở gần với nơi
cư trú của n ười dân, cũn l tuyến y tế đầu tiên thực hiện các c ươn trìn , các
nhiệm vụ liên quan đến CSSK tại cộn đồng. Các tuyến cao ơn n ư: tuyến tỉnh,
tuyến trun ươn , n ười dân ít tiếp cận nên cũn k ó có t ể biết các cơ sở này có
cung cấp dịch vụ k ôn . T ôn tin định tính minh chứn t êm c o điều đó.
“Em thấy nếu đi cung cấp thông tin, hay có vấn đề gì cần hỏi về CSSKSS thì
em hay ra TYT vì trạm y tế gần nơi ở và cán bộ y tế có chuyên môn, bệnh viện tuyến
trên em cũng chưa bao giờ đi khám, sử dụng dịch vụ ở đó nên không biết, phòng
khám của KCN chỉ là nơi sơ cứu ban đầu, nhân viên không có chuyên môn sâu,
cũng không tư vấn được” – PVS. Lao động trẻ di cư tại Việt Yên – Bắc Giang
Hiểu biết về điểm cung cấp t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ của lao
động trẻ di cư k ôn đồn đều theo thời gian s ng tại nơi đến, s liệu khảo sát cho
thấy, có 82,1% s n ười s ng tại nơi đến dưới 1 năm biết về địa điểm cung cấp
t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ; tron k i tỷ lệ này của nhữn n ười s ng từ
1-3 năm l 86,4%, s ng từ trên 3-5 năm l 89,7% v có tới 94,7% s n ười s ng từ
trên 5 năm có biết (bảng 3.2).
Bảng 3. 2. Hiểu biết về địa điểm cung cấp thông tin, tƣ vấn về CSSKSS của lao
động trẻ di cƣ chia theo thời gian sống tại nơi đến (đơn vị %)
Mức độ Dưới 1
năm
Từ 1-3
năm
Từ trên
3-5 năm
Trên 5
năm
Chung
Có biết 82,1 86,4 89,7 94,7 86,2
Không biết 17,9 13,6 10,3 5,3 13,8
N = 363 145 132 29 57 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Điều này xuất phát từ nhiều n uyên n ân, tron đó phải kể đến đầu tiên là về
đầu tư n uồn lực. Từ năm 2015, kinh phí dành cho c ươn trìn mục tiêu Qu c gia
DS-KHHGĐ v C ươn trìn mục tiêu Qu c gia Y tế đ bị cắt giảm, sự hỗ trợ của
58
các tổ chức qu c tế cho c ươn trình không còn nhiều do Việt Nam đ l nước có
thu nhập trung bình. Vì vậy, các hoạt động truyền t ôn , tư vấn tại cộn đồng liên
quan đến lĩn vực SKSS/KHHGĐ c o n ười dân nói chung – tron đó có n óm lao
độn di cư n y một thu hẹp. Điều này tác động trực tiếp đến cơ ội tiếp cận thông
tin, tư vấn của của họ tại nơi đến.
“Trước kia, khi có tiền của chương trình mục tiêu Quốc gia DS-KHHGĐ,
mỗi năm địa phương có triển khai 2 chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp
dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ đến toàn bộ người dân. Ngoài ra địa phương còn tổ chức
mitting, diễu hành, mở rộng số lượng các câu lạc bộ, duy trì hoạt động tư vấn về
SKSS của câu lạc bộ. Tuy nhiên từ năm 2015, đỉnh điểm là từ 2016 nguồn ngân
sách bị cắt giảm mạnh (khoảng 40%) nên các hoạt động này không được triển khai
thường xuyên” – TLN Cán bộ Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ tỉnh Bắc Giang
Bên cạn đó, nhữn n ười đ kết hết hiểu biết về nơi cung cấp dịch vụ thông
tin, tư vấn về CSSKSS/KHHĐ cũn cao ơn n ười c ưa kết hôn (bảng 3.3).
Bảng 3. 3. Hiểu biết nơi cung cấp thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ của
nhóm đã kết hôn và chƣa kết hôn (đơn vị %)
Hôn nhân
Mức độ
Chưa kết hôn Đã kết hôn Chung
Có biết 79,7 90,0 86,2
Không biết 20,3 10,0 13,8
N = 363 133 230 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, có 79,7% n ười di cư c ưa kết ôn đan l m việc
tại các KCN có biết địa điểm cung cấp thôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ, tỷ lệ
này cao ơn ở nhữn n ười đ kết hôn (90,0%).
Điều này có nhiều n uyên n ân để lý giải. Hiện nay, Bộ Y tế, Tổng cục Dân
s - KHHGĐ đan triển khai nhiều mô ìn tư vấn SKSS/KHHGĐ c o vị thành
niên và khám sức khỏe cho nam nữ chuẩn bị kết hôn tại 63 tỉnh, thành ph . Việc
cung cấp t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ c o vị thành niên, cho thanh niên
thông qua câu lạc bộ. Tuy nhiên, kết quả khảo sát lại cho thấy n óm lao động trẻ di
59
cư đã kết hôn biết về nơi cung cấp thông tin, tư vấn cao ơn. N óm đ i tượng này
có thể được tư vấn kết hợp trong những lần khám thai hoặc sử dụng dịch vụ
KHHGĐ cũn l một lý do lý giải.
“Trạm Y tế của em có khám thai, siêu âm, đặt vòng và cung cấp các PTTT
khác, do vậy mỗi lần phụ nữ đến khám thai, siêu âm, trích ngừa hay đến sử dụng
dịch vụ KHHGĐ chúng em đều tư vấn thêm về những nội dung liên quan. Thậm chí
một số nhóm đối tượng mang thai nhưng sức khỏe yếu chúng em còn thông tin, tư
vấn kỹ hơn” – PVS. Cán bộ TYT xã Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉn Vĩn P úc.
3.1.2. Nhu cầu thông tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ lao động trẻ di cư
C ăm sóc SKSS bao gồm nhiều nội dun n ư: L m mẹ an to n; KHHGĐ,
giảm phá thai, phá thai an toàn; SKSS vị thành niên; Nhiễm khuẩn đường sinh sản;
Bện LTQĐTD, HIV/AIDS; Un t ư tử cun , un t ư vú; Giáo dục tình dục/sức
khỏe tình dục; Vô sinh; Tuyên truyền giáo dục về CSSKSS. Trong đó, lao động di
cư có n u cầu biết thêm nhiều thông tin, tư vấn khác nhau (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Nhu cầu biết thêm thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ
TT Nội dung về CSSKSS Tỷ lệ %
1 L m mẹ an to n 51,6
2 KHHGĐ 62,2
3 Giảm p á t ai, p á t ai an to n 46,5
4 Sức k oẻ sin sản vị t n niên 47,5
5 N iễm k uẩn đườn sin sản 43,8
6 Bện LTQĐTD, HIV/AIDS 48,4
7 Ung thư tử cun , un t ư vú 42,9
8 Giáo dục tìn dục/sức k oẻ tìn dục 44,2
10 Vô sin , iếm muộn, 31,8
11 T ôn tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ 45,6
N = 217
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
60
Bảng s liệu trên cho thấy, “vô sin , iếm muộn” là nội dung lao động trẻ di
cư có n u cầu được biết thông tin và tư vấn nhiều nhất (68,2% ý kiến trả lời), tiếp
đến là nội dung về “un t ư tử cun , un t ư vú” (có 57,1% ý kiến trả lời).
Điều này có thể giải thích, vô sinh, hiếm muộn ay un t ư cổ tử cung, ung
t ư vú là những nội dung được đề cập nhiều trên các p ươn tiện truyền thông đại
chúng trong thời gian gầy đây và có tỷ lệ mắc ngày càng cao. Th ng kê gần đây
cũn c o t ấy, ở Việt Nam tỷ lệ vô sinh trên các cặp vợ chồn tron độ tuổi sin đẻ là
7,7% v ước tính mỗi n y nước ta có 9 phụ nữ tử von vì un t ư cổ tử cung, cứ
khoảng 100.000 phụ nữ t ì có 20 trường hợp mắc un t ư cổ tử cung với 11 trường
hợp tử vong. Mỗi năm, cả nước có trên 5.000 trường hợp mắc v ơn 2.000 trường hợp
tử vong vì bệnh này [93].
Nội dung có s n ười trả lời có nhu cầu được t ôn tin, tư vấn thấp ơn cả
là KHHGĐ v l m mẹ an toàn có 37,8% và 48,8% ý kiến trả lời, điều này một phần
cho thấy đây l các nội dun còn c ưa t ực sự bức thiết. Tron suy n ĩ của lao
động trẻ di cư, các nội dung này đ , đan v vẫn được các em quan tâm. Thông tin
từ cuộc phỏng vấn sâu tại Bắc Gian cũn c o biết t êm điều đó:
“Em có gia đình, có 1 con, quê em ở Yên Bái, do điều kinh tế khó khăn phải
xuống đây đi làm công nhân. Ở đây điều kiện sống không được như ở nhà, ít xem ti vi,
đọc báo, ít giao lưu với bạn bè, nhưng vấn đề vô sinh em nghe nói rất nhiều. Cái này
xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng môi trường sống, điều kiện làm việc cũng có ảnh
hưởng” - TLN: Lao độn di cư, uyện Việt Yên, Bắc Giang
“Một số bạn chưa có gia đình thì nói “vô sinh” vì nhiều lý do, trong đó quan
hệ tình dục trước hôn nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục không đúng là nguyên nhân
chính. Em chưa lập gia đình, nhưng em có người yêu, em đã quan hệ tình dục. Em
cũng sợ, nên em rất quan tâm, mong muốn được biết những thông tin này” - TLN:
Lao độn di cư, uyện Việt Yên, Bắc Giang
Nhu cầu biết t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ có sự khác biệt giữa
nam và nữ. S liệu điều tra của luận án cho thấy, nữ giới có nhu cầu biết thêm các
t ôn tin n y cao ơn nam iới (bảng 3.5).
61
Bảng 3. 5. Nhu cầu biết thêm thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ chia theo
giới tính của ngƣời trả lời (%)
Giới tính
Nội dung về CSSKSS
Nam Nữ
L m mẹ an to n 25,9 74,1
KHHGĐ 29,6 70,4
Giảm p á t ai, p á t ai an toàn 31,7 68,3
Sức k oẻ sin sản vị t n niên 36,9 63,1
N iễm k uẩn đườn sin sản 24,2 75,8
Bện lây LTQĐTD, HIV/AIDS 28,6 71,4
Ung thư tử cun , un t ư vú 33,3 66,7
Giáo dục tìn dục/sức k oẻ tìn dục 27,1 72,9
Vô sin , iếm muộn 29,0 71,0
Thôn tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ 33,3 66,7
N = 217
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Kết quả trên phản ánh phần nào một bức tranh thực tại ở Việt Nam về sự
chia sẻ trách nhiệm CSSKSS - tron đó có vấn đề thực hiện KHHGĐ giữa nam và
nữ . Lâu nay khi đề cập đế thực hiện BPTT/KHHGĐ, n ười chồng ít có sự chia sẻ,
luôn coi đó l c uyện k ôn liên quan đến họ, mà trách nhiệm thuộc về phụ nữ.
Tại địa p ươn mà tỷ lệ chênh lệch về cơ cấu dân s nam và nữ không lớn,
sự tham gia của nam giới tron c ươn trìn n y l rất cần thiết. Nếu như c ươn
trình dân s , CSSKSS/KHHGĐ c ỉ nhận được sự ưởng ứng từ phụ nữ và vẫn coi
đây l trác n iệm của nữ giới thì sẽ k ôn đạt được hiệu quả cao và kết quả sẽ
không bền vững. Thực tại, đây vẫn đan v sẽ còn là nhữn k ó k ăn, thách thức
trong công tác thông tin, truyền thông của các cấp, các ngành trong quá trình triển
khai các nhiệm vụ tới n ười dân nói c un tron đó có cả n óm lao độn di cư –
n óm đ i tượn m địa p ươn n o cũn đan p ải đón n ận n ư một quy luật
cung – cầu tất yếu của tiến trình hội nhập, tiến trìn CNH, HĐH.
62
Bên cạn đó, nhu cầu được biết thêm thông tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ
cũn có sự khác biệt theo nhóm tuổi của lao động trẻ di cư.
Bảng 3. 6. Nhu cầu thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ chia theo nhóm tuổi
của ngƣời trả lời (%)
Nội dung CSSKSS Từ 18-24 Từ 25-30
L m mẹ an to n 50,9 49,1
KHHGĐ 40,7 59,3
Giảm p á t ai, p á t ai an to n 52,5 47,5
Sức k oẻ sin sản vị t n niên 52,4 47,6
N iễm k uẩn đườn sin sản 47,4 52,6
Bện lây LTQĐTD, HIV/AIDS 46,7 53,3
Ung thư tử cun , un t ư vú 52,7 47,3
Giáo dục tìn dục/sức k oẻ tìn dục 44,8 55,2
Vô sin , iếm muộn 59,4 40,6
T ôn tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ 45,5 54,5
N = 217
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
S liệu tại bảng trên cho thấy, lao động trẻ di cư ở nhóm tuổi 18-24 có nhu
cầu được t ôn tin, tư vấn nhiều ơn về các nội dung: giảm phá thai, phá thai an
toàn (52,5%), sức khỏe sinh sản VTN (52,4%), un t ư cổ tử cung, un t ư vú
(52,7%), vô vinh, hiếm muộn (59,4%). Những nội dun k ác n ư: KHHGĐ, n iễm
khuẩn đường sinh sản, giáo dục tình dục/sức khỏe tình dục, t ôn tin, tư vấn về
SKSS/KHHGĐ n óm lao động tuổi từ 25-30 lại có nhu cầu cao ơn.
Điều n y cũn có t ể được luận giải thêm thông qua nguồn s liệu th ng kê
của Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em (Bộ Y tế). Theo s liệu từ đơn vị này, tỷ lệ VTN
có t ai tron tổn s n ười man t ai tăn qua các năm: Năm 2010 l 2,9%; năm
2011 l 3,1%; năm 2012 là 3,2%; năm 2013 là 3,16%, tươn ứn tỷ lệ phá thai ở lứa
tuổi này tăn từ 2% năm 2010 lên 2,4% vào năm 2011, năm 2012 là 2,3% và năm
2014 là 2,4% [68, 69]. N uyên n ân của t ực trạn trên l do quan ệ tìn dục
63
trước ôn n ân; các dịc vụ CSSKSS, tình dục c ưa được p ổ biến rộn rãi. Ngoài
ra, gần đây các quan điểm iáo dục về iới, iới tín , sức k ỏe tìn dục được trao
đổi cởi mở, công khai, t ì n óm lao độn trẻ lại c n có n iều cơ ội để tiếp cận
t ôn tin liên quan m ọ đan quan tâm, tron đó có cả n óm lao độn di cư. Dọ
vậy, các nội dun về giảm phá thai, phá thai an toàn, sức khỏe sinh sản VTN, ung
t ư cổ tử cun , un t ư vú, vô vin , iếm muộn nhu cầu ở nhóm tuổi từ 18-24 cao
ơn n óm lao động tuổi từ 25-30.
Nhu cầu được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ cũn có sự khác biệt rõ
nét theo tình trạng hôn nhân của lao động trẻ di cư đến các KCN (xem bảng 3.7).
Bảng 3.7. Nhu cầu thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ chia theo tình trạng
hôn nhân của lao động trẻ di cƣ (đơn vị %)
Tình trạng hôn nhân
Nội dung về CSSKSS
Chưa kết hôn Đã kết hôn
L m mẹ an to n 40,2 59,8
KHHGĐ 35,6 64,4
Giảm p á t ai, p á t ai an to n 46,5 53,5
Sức k oẻ sin sản vị t n niên 56,3 43,7
N iễm k uẩn đườn sin sản 49,5 50,5
Bện lây LTQĐTD, HIV/AIDS 48,6 51,4
Ung thư tử cun , un t ư vú 49,5 50,5
Giáo dục tìn dục/sức k oẻ tìn dục 51,0 49,0
Vô sin , iếm muộn 63,8 36,2
T ôn tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ 41,4 58,6
N = 217
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, n óm lao độn c ưa kết hôn quan tâm nhiều ơn
đến sức khỏe sinh sản VTN (56,3%), giáo dục tình dục/sức khỏe tình dục (51,0%),
vô sinh, hiếm muộn (63,7%). Tron k i n óm đ kết hôn lại dành m i quan tâm chủ
yếu đến chủ đề làm mẹ an toàn (59,8) v KHHGĐ (64,4%), iảm phá thai, phá thai
an to n (53,5%), t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ (58,6%).
64
Những nội dun n y được n óm lao động trẻ di cư tuổi từ 18-24 quan tâm
ơn, bởi lẽ thế hệ trẻ Việt Nam đan s n tron môi trường xã hội mới có nhiều cơ
hội để phát triển, son cũn có k ôn ít n uy cơ v t ác t ức tron đó có n uy cơ
về SKSS/tình dục n ư lây n iễm HIV/AIDS v các BLTQĐTD; quan ệ tình dục
sớm, không an toàn; mang thai ngoài ý mu n và nạo phá thai tiền hôn nhân [49].
3.1.3. Tiếp cận thông tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ di cư
N y 14 t án 11 năm 2011 T ủ tướng Chính phủ đ ban n Quyết định
s 2013/QĐ-TTg phê duyệt “C iến lược Dân s và Sức khỏe sinh sản Việt Nam
iai đoạn 2011 - 2020”. Sau đó, ngày 13 t án 12 năm 2011 Bộ trưởng Bộ Y tế đ
ban hành Quyết định s 4669/QĐ-BYT phê duyệt “C ươn trìn truyền thông
chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ iai đoạn 2011-2020” để thực hiện các nhóm
nhiệm vụ và giải pháp mà chiến lược đề ra. Trên cơ sở đó, các cơ quan c uyên môn
của Bộ Y tế n ư Tổng cục DS-KHHGĐ, Vụ Sức khỏe Bà mẹ và trẻ em đ chỉ đạo
các địa p ươn đ tổ chức nhiều hoạt động truyền thông qua các kênh, nội dung và
đ i tượng khác nhau, tron đó có c ú trọn đến n óm lao độn di cư tại các địa bàn
có nhiều KCN. Do vậy, lao độn di cư có n iều cơ ội để tiếp cận thông tin về nội
dung này.
K i được hỏi “An /c ị đ được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ
c ưa”?. Kết quả cho thấy, có 72,7% lao động trẻ di cư l m việc tại các KCN đ
được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ so với một tỷ lệ nhỏ (27,3%) n ười
c ưa được tiếp cận (biểu đồ 3.1).
65
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 1. Tỷ lệ đƣợc thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ
di cƣ ( đơn vị %)
Tuy nhiên, nếu chia theo chính sách hỗ trợ từ các KCN trong CSSKSS cho
lao động trẻ di cư, n iên cứu cho thấy nhóm làm việc ở các KCN có chính sách hỗ
trợ c ươn trìn CSSK có tỷ lệ tiếp cận dịch vụ cao ơn n óm l m việc tại các
KCN không có chính sách hỗ trợ (bảng 3.8).
Bảng 3. 8. Tỷ lệ đƣợc thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ tại KCN có chính
sách và không có chính sách hỗ trợ (đơn vị %)
Chính sách
Sử dụng
Có hỗ trợ Không hỗ trợ Chung
Đ sử dụng 79,0 52,9 72,7
C ưa sử dụng 21,0 47,1 27,3
N = 363 276 87 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Kết quả trên cho thấy, tại các KCN có chính sách hỗ trợ cho công nhân, có
tới 79,0% lao động trẻ trả lời đ được t ôn tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ, tỷ lệ này
của nhóm lao động không có chính hỗ trợ chỉ là 52,9%.
72.7
27.3
Đ được t ôn tin, tư vấn C ưa được t ôn tin, tư vấn
66
Chính sách hỗ trợ của các KCN mà nghiên cứu n y đề cập đến bao gồm hỗ
trợ 100% s tiền đi k ám sức khỏe khỏe định kỳ; hỗ trợ một phần theo gói dịch vụ.
Kết quả khảo sát của đề tài luận án cho thấy, nhữn lao động trẻ di cư được KCN
hỗ trợ kin p í đi k ám sức khỏe định kỳ (1 phần hoặc 100%) có tỷ lệ tiếp cận
t ôn tin, tư vấn cao ơn so với nhóm không có chính sách hỗ trợ (85,2% và 83,2%
so với 78,9%).
Không chỉ có chính sách hỗ trợ từ các KCN, tỷ lệ nữ giới được t ôn tin, tư
vấn về CSSKSS/KHHGĐ cao ơn nam iới (biểu đồ 3.2)
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 2. Tỷ lệ đƣợc thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ của nam và nữ
(tỷ lệ %)
Biểu đồ trên cho thấy, chỉ có 61,6% lao động nam tham gia trả lời phiếu hỏi
đ được t ôn tin, tư vấn so với 79,6% lao động nữ trả lời. Điều này có thể lý giải,
nam giới còn e ngại k i đề cập đến chủ đề này, họ sợ bản thân bị nghi ngờ, những
n ười xung quanh có cái n ìn “ít thiện cảm”, nếu họ tích cực tham gia và các hoạt
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Nam Nữ Chung
61.6
79.6 72.7
38.4
20.4 27.3
Được t ôn tin, tư vấn C ưa được t ôn tin, tư vấn
67
động truyền t ôn , tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ tại địa p ươn nơi cư trú, ý kiến
của một n ười được phỏng vấn sau đây l một ví dụ:
“Có nhiều bạn trai ở cùng khu trọ, khi địa phương tổ chức các hoạt động
truyền thông, phát tờ rơi hay mời lên để tuyên truyền về SKSS/KHHGĐ họ ngại,
không đi. Có hôm tổ chức nói chuyện tại khu nhà trọ, mời nhưng các bạn nam cũng
không ra. Họ rất e dè, họ cứ nói “không cần thiết” hoặc giả vờ nói là “biết rồi”.
Thậm chí có bạn ra ngồi nghe nhưng không tập trung, vì nể nang mà ra. Có nhiều
hôm trên hội trường hay trong các buổi tuyên truyền tập huấn chỉ còn toàn chị em
nữ. Nhiều người vẫn còn nghĩ rằng tiếp cận, tìm hiểu về vấn đề này là việc của phụ
nữ” - PVS. Lao độn di cư tại Vĩn Yên, Vĩn P úc
Ngoài giới tính, n óm lao động trẻ di cư tuổi từ 25-30 cũn được thông tin,
tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ cao ơn so với nhóm tuổi từ 18-24 (biểu đồ 3.3).
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 3. Tỷ lệ đƣợc thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ chia theo nhóm
tuổi (tỷ lệ %)
Biểu đồ trên cho thấy, chỉ có 68,2% s n ười tuổi từ 18-24 đ được thông
tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ, tỷ lệ này của n ười ở nhóm tuổi từ 25-30 là 77,2%.
68.2 77.2
72.7
31.8 22.8
27.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Từ 18-24 tuổi Từ 25-30 tuổi Chung
Đ được t ôn tin, tư vấn C ưa được t ôn tin, tư vấn
68
T ôn tin t u được qua các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cho thấy, một s
lao động c ưa lập ia đìn khi có thời gian họ t ườn ay đi c ơi với với bạn bè và
nghỉ n ơi. Một s n ười đ có ia đìn lại tranh thủ thời gian nghỉ chế độ thai sản
để tìm kiếm t ôn tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ.
“Em mới 20 tuổi, chưa lập gia đình, buổi tối về có thời gian hay đi chơi với
bạn bè, nói chuyện với các bạn khu nhà trọ, xong là đi ngủ. Biết là tìm hiểu những
thông tin về vấn đề này là cần thiết cho bản thân, nhưng do mình còn trẻ, chưa lập
gia đình nên cũng ngại đi tìm hiểu” - PVS. Lao động trẻ di cư tỉnh Bắc Giang
Tuy nhiên, có một s lao động trẻ di cư có n u cầu t ôn tin, tư vấn vì lý do
khác. Chẳng hạn một lao động trẻ ở KCN cho biết:
“Em vừa sinh cháu, chưa phải làm tăng ca nhiều, ở nhà buồn nên khi có thời
gian em vào mạng để tìm kiếm thông thông tin, kể cả về CSSKSS/KHHGĐ. Em có
nhu cầu, thích tìm kiếm và tìm hiểu thêm các thông tin liên quan đến sức khỏe, và
em cũng được cán bộ Y tế tư vấn nhiều trong những đợt đưa con em đi tiêm chủng,
uống vitamin A” - PVS. Lao động trẻ di cư tỉnh Bắc Giang.
Về phần dân tộc, kết quả cho thấy, n ười di cư l dân tộc Kin được thông
tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ t ấp ơn n ữn lao động thuộc các thành phần dân
tộc khác.
Bảng 3. 9. Tỷ lệ đƣợc thông tin, tƣ vấn về CSSSKSS/KHHGĐ tính theo thành
phần dân tộc (đơn vị %)
Dân tộc
Sử dụng
Kinh Khác Chung
Đ được 70,6 82,1 72,2
C ưa được 29,4 17,9 27,3
N= 363 296 67 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Có 70,6% s n ười Kin đ được t ôn tin, tư vấn, tron k i có đến 82,1%
s n ười thuộc các dân tộc khác khác (Tày, Nùng, Dao, Thái...). Đây là một kết quả
bất khá ngờ, vì trong nhiều nghiên cứu trước đó đều đưa ra n ận định nhữn n ười
dân tộc Kinh t ường có trìn độ học vấn cao ơn, được s ng trong các khu vực
69
đồng bằng, khu vực đô t ị - nơi hệ th ng thông tin, hệ th ng các cơ sở cung cấp
dịch vụ hoàn thiện v đầy đủ ơn. Trong khi, nghiên cứu này lại cho kết quả n ược
lại. Theo luận giải của tác giả, tuy là nhóm dân tộc khác (Tày, Nùng, Dao, Thái
v.v…), n ưn ọ xuất thân từ nhiều tỉnh, thành khác, là s ít đại diện cho nhiều
cộn đồng các dân tộc ít n ười ở Việt Nam, đ c ủ độn di cư để tìm kiếm việc
làm. Điều đó c ứng tỏ họ l n ười “năn độn ,” có iểu biết, có học vấn. Hơn nữa,
n óm đ i tượng tuổi còn trẻ khi chuyển đến s ng và làm việc tại môi trường đo t ị,
có nền sản xuất công nghiệp, họ dễ dàng hòa mình, bắt nhịp vào cuộc s ng mới.
Nên việc tiếp cận các t ôn tin liên quan cũng không thua kém gì so với những
n ười dân tộc Kinh.
Về tình trạng hôn nhân, nhữn n ười đ kết hôn tiếp cận t ôn tin, tư vấn về
CSSKSS/KHHGĐ cao ơn n óm c ưa kết hôn (bảng 3.10).
Bảng 3. 10. Tỷ lệ đƣợc thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ chia theo tình
trạng hôn nhân (đơn vị %)
Hôn nhân
Sử dụng
Chưa kết hôn Đã kết hôn Chung
Đ được 68,4 75,2 72,7
C ưa được 31,6 24,8 27,3
N = 363 133 230 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng trên cho thấy, có 68,4% s n ười c ưa kết ôn đan l m việc tại KCN đ
được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ so với 75,2% nhữn n ười đ kết hôn.
Điều n y cũn có t ể giải thích, trong suy n ĩ của nhiều n ười, phụ nữ có
ia đìn họ có tâm lý thoải mái khi đi tư vấn, tìm hiểu thông tin liên về
CSSKSS/KHHGĐ. Họ cũn có nhiều cơ ội ơn để được tiếp cận t ôn tin, tư vấn
thông qua những lần khám phụ khoa, những lần khám thai v.v.... Còn với nhóm
c ưa có ia đìn , họ không mu n đến nhữn nơi đôn n ười n ư trạm y tế, bệnh
viện, hay qua những lần địa p ươn tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung
cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ…. Mặc dù hiện nay, nhiều địa p ươn đ xây dựng
một s mô hình cung cấp dịch vụ t ôn tin, tư vấn thân thiện, hay các câu lạc bộ tư
70
vấn cho VTN/TN n ưn việc mời đ i tượng này vào tham gia hoạt động vẫn còn
k ó k ăn. Kết quả từ phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm giải thích thêm cho chúng ta về
s liệu địn lượng trên.
“Những người có gia đình họ hay đi khám phụ khoa nên họ được tuyên
truyền, được tư vấn nhiều hơn về vấn đề SKSS/KHHGĐ. Người đã lập gia đình, đã
từng sinh con nên họ cũng dạn dĩ hơn khi tiếp cận và tìm hiểu thông tin về các dịch
vụ này. Còn người ít tuổi chưa lập gia đình, cũng có thể biết thông tin, nhưng từ
những kênh kín đáo hơn. Mình là người cung cấp dịch vụ mình biết, những người
lớn tuổi hơn họ hay đến hỏi thông tin và nhờ tư vấn nhiều hơn những người thấp
tuổi” - PVS. Cán bộ làm dịch vụ tại thị xã Phúc Yên, tỉn Vĩn P úc
Cũn trong nghiên cứu này, khi tìm hiểu tỷ lệ được thông tin, tư vấn về
CSSKSS/KHHĐ iữa nhóm có đăn ký v k ôn đăn ký tạm trú, kết quả n ư sau
(biểu đồ 3.4).
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 4. Tỷ lệ đƣợc thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ theo hình thức
đăng ký tạm trú (đơn vị %)
Biểu đồ trên cho thấy, tỷ lệ được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ của
lao động trẻ di cư có đăn ký tạm trú cao ơn n iều so với nhóm k ôn đăn ký
56.2
79.5 72.7
43.8
20.5 27.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
K ôn đăn ký Có đăn ký Chung
Đ được t ôn tin, tư vấn C ưa được t ôn tin, tư vấn
71
tạm trú. Kết quả của nghiên cứu này cũn có n iều nét tươn đồng so với các kết
quả nghiên cứu tron v n o i nước có cùng chủ đề liên quan.
Khoảng thời gian s ng tại các KCN cũn l một biến s quan trọng có ảnh
ưởn đến sự tiếp cận t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ của nhóm lao động trẻ di
cư. S liệu cuộc điều tra của đề tài luận án đ min c ứn c o điều đó (bảng 3.11).
Bảng 3. 11. Tỷ lệ đƣợc thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ chia theo thời
gian sống tại nơi đến (đơn vị %)
Thời gian
Sử dụng
Dưới 1
năm
Từ 1-3
năm
Từ trên 3-5
năm
Trên 5 năm Chung
Đ được 64,1 75,8 69,0 89,5 72,7
C ưa được 35,9 24,2 31,0 10,5 27,3
N = 363 145 132 29 57 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Có tới 89,5% lao động trẻ di cư s ng tại KCN trên 5 năm cho rằng được
t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ, tiếp đến là nhóm n ười đ s ng từ 1-3 năm
(75,8%). Tỷ lệ nhóm n ười mới s n dưới 1 năm thấp nhất (64,1%).
Điều này có thể luận giải, n ười di cư s ng tại nơi đến càng lâu sẽ có nhiều
cơ ội thiết lập m i quan hệ với mạn lưới đội n ũ cộng tác viên dân s , nhân viên
y tế thôn bản, tuyên truyền viên về DS/SKSS/KHHGĐ. Hơn nữa, n ười di cư k i
đến nơi ở mới, có đăn ký tạm trú từ 6 tháng trở lên sẽ được đưa v o sổ theo dõi
biến động dân s định kỳ tại địa p ươn và họ sẽ được thụ ưởng một s chính sách
từ c ươn trìn DS/KHHGĐ n ư n ười dân tại chỗ. Kết quả từ t ôn tin định tính
cho thấy t êm điều đó. Chẳng hạn, một lao động nữ tâm sự:
“Em đã sống ở xã này từ lúc em chưa lập gia đình. Lên đây được 6 năm rồi,
bây giờ em đã có chồng và sinh con. Em lên trên này sống đã lâu nên nhiều anh/chị
là cộng tác viên dân số, hay những người cung cấp dịch vụ ở trạm y tế biết mình,
mỗi lần địa phương thực hiện các hoạt động truyền thông em hay được tham gia.
Các anh chị còn nhờ mình làm đầu mối để chuyển tài liệu truyền thông, hay mời
các bạn di cư cùng khu nhà trọ cùng đi nghe các buổi tập huấn. Nói vậy, nhưng
72
nhiều bạn ý thức còn kém, khi địa phương tổ chức các chương trình này bạn ấy
cũng không đi” - TLN. Lao động nữ di tư tại huyện Yên Dũn , Bắc Giang.
Việc làm tăn ca của lao động trẻ di cư cũn có ản ưởn đến tiếp cận
t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ (bảng 3.12).
Bảng 3. 12. Tỷ lệ đƣợc thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ chia theo mức độ
tăng ca (đơn vị %)
Tăng ca
Sử dụng
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Ít khi Không Chung
Đ được 81,3 73,8 79,6 39,1 72,7
C ưa được 18,7 26,2 20,4 60,9 27,3
N= 363 123 145 49 46 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
S liệu tại bảng 3.12 cho thấy, ở nhóm t ườn xuyên tăn ca có 81,3% s
n ười được t ôn tin, tư vấn; nhóm thỉnh thoản tăn ca l 73,8%; nhóm ít tăng ca
là 79,6% và nhóm không bao giờ tăng ca là 39,1% trả lời đ được t ôn tin, tư vấn
về CSSKSS/KHHGĐ. Trong b i cảnh đô t ị hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, kết
quả của quá trìn đó là các KCN, khu chế xuất được hình thành ngày càng nhiều.
Trong khi mức sinh tại các địa p ươn n y c n iảm, cơ cấu dân s (cơ cấu tuổi,
cơ cấu giới tín ) đ t ay đổi. Do vậy, nhiều KCN, khu chế xuất sau k i được thành
lập, đi v o oạt động vẫn không tuyển dụn đủ công nhân. Tại nhiều công ty/doanh
nghiệp lao động phải l m tăn ca, một mặt đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, mặc khác n ười lao động cũn có thêm thu nhập. Do vậy, phần
lớn n ười lao độn t ường xuyên phải l m tăn ca (cả thứ 7 và chủ nhật), điều đó
phần nào giải thích cho kết quả nghiên cứu từ bảng s liệu trên.
3.1.4. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư khi tiếp cận thông tin, tư vấn
về CSSKSS/KHHGĐ
Khi tìm hiểu về mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i được t ôn tin, tư
vấn về CSSKSS/KHHGĐ, kết quả có 45,8% ý kiến trả lời hài lòng, 32,2% trả lời
bìn t ường và chỉ có 22,0% ý kiến trả lời không hài lòng.
73
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về mức độ hài lòng. Có ý kiến thì
cho rằng mức độ hài lòng phụ thuộc vào sự khác biệt giữa kết quả nhận được và sự
kỳ vọng, nếu kết quả thực tế thấp ơn sự kỳ vọng thì n ười sử dụng sẽ không hài
lòng, nếu kết quả thực tế tươn xứng với sự kỳ vọng thì n ười sử dụng dịch vụ sẽ
hài lòng, nếu kết quả thực tế cao ơn sự kỳ vọng thì n ười sử dụng sẽ rất hài lòng.
Quan điểm về mức độ hài lòng nêu trên được xem xét trên bình diện tác động từ các
yếu t bên n o i. Tron k i đó, tron n iên cứu này phần lớn tác giả luận án nhìn
nhận mức độ hài lòng theo sự khác biệt từ một s đặc điểm nội tại của lao động trẻ
di cư.
Tỷ lệ hài hài lòng của bản t ân n ười di cư k i sử dụng dịch vụ không bằng
nhau giữa nhóm làm việc tại KCN có chính sách và không hỗ trợ c ươn trìn
CSSK (biểu đồ 3.5)
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 5. Mức độ hài lòng khi đƣợc thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ
chia theo chính sách hỗ trợ từ KCN (đơn vị %)
Biểu đồ trên cho thấy, có 46,3% n ười làm việc tại KCN có chính sách hỗ
trợ trả lời hài lòng khi tiếp cận t ôn tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ, tỷ lệ này ở
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Hài lòng Bìn t ườn Không hài lòng
46.3
30.7
22.9
43.5 39.1
17.4
Có ỗ trợ K ôn ỗ trợ
74
nhóm làm việc tại nơi k ôn có c ín sác ỗ trợ là 43,5%. Ở mức độ không hài
lòng cũn tươn tự, nơi các KCN có c ín sác ỗ trợ tỷ lệ k ôn i lòn cũn
cao ơn tỷ lệ hài lòng.
Theo giới tính của lao động trẻ di cư, khi tiếp cận t ôn tin, tư vấn về
CSSKSS/KHHGĐ tỷ lệ hài lòng của nam cao ơn nữ (bảng 3.13).
Bảng 3. 13. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi đƣợc thông tin, tƣ vấn
về CSSKSS/KHHGĐ chia theo giới tính (đơn vị %)
Giới tính
Mức độ
Nam Nữ Chung
Hài lòng 52,9 42,5 45,8
Bìn t ường 25,9 35,2 32,2
Không hài lòng 21,2 22,3 22,0
N = 264 85 179 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, có 52,9% lao độn nam i lòn k i được thông
tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ, tron k i đó c ỉ có 42,5% lao động nữ trả lời hài
lòng. Kết quả n ư là một bức tranh phản ánh một phần về cuộc s ng của lao động di
cư iện nay. Thời gian làm việc kéo d i, môi trường làm việc, điều kiện s ng, sinh
hoạt k ôn đảm bảo càng làm hạn chế cơ ội tiếp cận c ươn trìn
CSSKSS/KHHGĐ, nhất là với lao động nữ. Hơn nữa, vì nữ giới t ường quan tâm
đến nội dung này, nên họ cũn kỳ vọn n ười cung cấp thông tin, tư vấn phải có
chuyên môn và hiểu biết sâu ơn. Do vậy, cũn dễ hiểu khi kết quả nghiên cứu cho
thấy nữ giới có tỷ lệ hài lòng thấp ơn nam iới. Qua các phỏng vấn sâu chính giới
nữ cũn đ k ẳn địn điều đó:
“Thông tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ là tùy mong muốn, nhu cầu và suy
nghĩ của mỗi người. Như em nghĩ thì con gái cần phải quan tâm, tìm hiểu nhiều hơn,
nên quan tâm hơn, và những nội dung tư vấn cho nữ giới nhiều hơn, phải có chiều
sâu hơn, nên cán bộ tư vấn phải có chuyên môn, được đào tạo bài bản thì mới có thể
tư vấn tốt được. Bên cạnh đó thì liên quan đến các vấn đề về CSSKSS/KHHGĐ con
75
trai người ta cũng ngại, người ta không muốn tìn hiểu” - PVS. Lao độn di cư tại
huyện Yên Dũn , Bắc Giang
Theo thành phần dân tộc, n óm n ười thuộc dân tộc Kinh i lòn k i được
t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ cao ơn n ữn n ười ở các thành phần dân
tộc khác (biểu đồ 3.14).
Bảng 3. 14. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi đƣợc thông tin, tƣ vấn
về CSSKSS/KHHGĐ chia theo thành phần dân tộc (đơn vị %)
Dân tộc
Mức độ
Kinh Khác Chung
Hài lòng 48,8 34,5 45,8
Bìn t ường 26,3 54,5 32,2
Không hài lòng 24,9 10,9 22,0
N = 264 209 55 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu 3.14 cho thấy, có 48,8% lao động trẻ di cư l n ười Kinh làm việc
tại KCN trả lời hài lòng so với 34,5% nhữn n ười thuộc các dân tộc khác (Tày, Nùng,
Dao, T ái...). Tươn tự ở mức độ k ôn i lòn , n óm n ười thuộc dân tộc Kinh trả lời
cũn cao ơn n ữn n ười ở nhóm dân tộc khác 24,9% so với 10,9%.
Ngoài yếu t về nhóm tuổi, dân tộc, tỷ lệ hài lòng của n ười đ kết hôn cao
ơn n ười c ưa kết hôn k i được t ôn tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ (bảng 3.15).
Bảng 3. 15. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi đƣợc thông tin, tƣ vấn
về CSSKSS/KHHGĐ chia theo tình trạng hôn nhân (đơn vị %)
Hôn nhân
Mức độ
Chưa kết hôn Đã kết hôn Chung
Hài lòng 34,0 52,0 45,8
Bìn t ường 39,6 28,3 32,2
Không hài lòng 26,4 19,7 22,0
N = 264 91 173 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
76
Bảng s liệu trên cho thấy, có 34,0% n ười di cư c ưa kết ôn đan l m việc tại
KCN i lòn k i được t ôn tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ, tỷ lệ n y cao ơn ở những
n ười đ kết hôn (52,0%). Điều này có thể lý giải, n óm lao độn c ưa kết ôn t ường
tìm kiếm thông tin qua sách báo, ti vi hay internet. Tất cả các hình thức n y đều là
thông tin một chiều, không có sự tươn tác giữa bên cung cấp thông tin, tư vấn và bên
nhận t ôn tin, tư vấn. Tron k i đó, n óm đ kết hôn, ngoài các kênh thông tin trên,
họ còn được t ôn tin, tư vấn trực tiếp tại hộ ia đìn từ cộng tác viên dân s , nhân
viên y tế thôn bản. Để kiến giải thêm cho kết quả địn lượng trên, phỏng vấn sâu
một nữ côn n ân c ưa lập ia đìn iúp l m rõ t êm điều đó.
“Em chưa lập gia đình, sau khi đi làm về, nên nếu có nhu cầu thông tin
cũng chỉ tìm hiểu qua ti vi, mạng 3G, hoặc nói chuyện với các bạn khu nhà trọ.
Nguồn kênh thông tin này không có sự tương tác hai chiều, và các bạn cùng chăng
lứa cũng không có chuyên môn nên khi có thắc mắc cũng không thể hỏi được. Nên
các cơ sở y tế thì cán bộ có chuyên môn hơn nhưng mình chưa có gia đình nên cũng
ngại. Do vậy, mình cũng chưa thoải mái, hài lòng” - PVS. Lao động nữ lao động trẻ
di cư, uyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang
Mức độ tăn ca của lao động trẻ di cư tỷ lệ nghịch với mức độ hài lòng khi
tiếp cận t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ (bảng 3.16).
Bảng 3. 16. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi đƣợc thông tin, tƣ vấn
về CSSKSS/KHHGĐ chia theo mức độ tăng ca (đơn vị %)
Tăng ca
Mức độ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Ít khi Không
bao giờ
Chung
Hài lòng 41,0 43,9 59,0 55,6 45,8
Bìn t ường 25,0 39,3 25,6 44,4 32,2
Không hài lòng 34,0 16,8 15,4 0,0 22,0
N = 264 100 107 39 18 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, chỉ có 41,0% s n ười di cư t ườn xuyên tăn
ca i lòn k i được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ, tỷ lệ này của những
n ười thỉnh thoản tăn ca l 43,9%, ít tăn ca l 59,0% v n ữn n ười không bao
giờ tăn ca l 55,6%). Điều này cho thấy, lao động trẻ di cư còn k ó có cơ ội tiếp cận
t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ, n ữn lao độn t ườn xuyên tăn ca, t iếu thời
77
ian nên cơ ội tiếp cận thông tin cũn iảm. V n ư vậy, với đ i tượng này tuyên
truyền theo hình thức “mưa rầm, thấm lâu” mà đội n ũ cộng tác viên dân s , nhân viên y
tế thôn bản, các tổ chức hội, chi hội đan sử dụng c ưa p ải là hình thức phù hợp nhất.
“Thời gian làm việc của lao động di cư là theo ca, thường xuyên tăng ca. Các
chiến dịch truyền thông, thông tin, tư vấn tổ chức vào ngày thường, trong giờ hành
chính thì họ không tham gia được, mặc dù mỗi lần có những hoạt động như thế địa
phương, CTV dân số, nhân viên y tế thôn bản có thông báo bằng giới mời, trên loa
phát thanh của. Thỉnh thoảng, với sự hỗ ngân sách của địa phương, trong năm chúng
tôi cũng tổ chức thêm một vài đợt vào ngày cuối tuần (thứ 7, chủ nhật) họ cũng không
tham dự, vì nhiều em hoàn cảnh kinh tế khó khăn, họ tranh thủ ngày cuối tuần đi làm
để có thu nhập cao hơn, nên về cơ bản thông tin họ có được là ít hơn so với những
người khác” - TLN. N ười cung cấp dịch vụ TX Phúc Yên, tỉn Vĩn P úc
Nhận định về mức độ i lòn k i được t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ
t eo trìn độ học vấn của lao động trẻ di cư, kết quả cụ thể n ư sau.
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 6. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi đƣợc thông tin, tƣ vấn
về CSSKSS/KHHGĐ chia theo trình độ học vấn (đơn vị %)
41.4 41.4
17.2
50.4
29.1
20.5
60.4
18.8 20.8
26.7
45
28.3
0
10
20
30
40
50
60
70
Hài lòng Bìn t ườn Không hài lòng
THCS THPT TC dạy n ề CĐ, ĐH trở lên
78
Rõ r n l trìn độ của lao độn di cư có ản ưởn đến nhận định về mức
độ i lòn k i được t ôn tin, tư vấn. Có 41,1% lao độn có trìn độ THCS nhận
định hài lòng khi sử dụng dịch vụ, 50,4% n ười có học vấn THPT v 60,4% n ười
có trìn độ trung cấp, dạy nghề, tron k i đó c ỉ có 26,7% n ười có trìn độ cao
đẳn , đại học trở lên họ hài lòng khi tiếp cận.
3.2. Thực trạng tiếp cận các biện pháp tránh thai của lao động trẻ di cƣ
3.2.1. Hiểu biết về biện pháp tránh thai
Theo Tổ chức Y tế thế giới, n năm trên thế giới có khoảng 85 triệu ca có
thai ngoài ý mu n; 56 triệu ca phá thai. Mỗi năm tron đó có tới 25 triệu ca phá thai
không an toàn. Cụ thể, mỗi phút có 38 ca phá thai không an toàn; 68.000 ca tử vong
mẹ do phá thai không an toàn mỗi năm. C i p í điều trị n năm do p á t ai
k ôn an to n được ước tính là 553 triệu đô la Mỹ. Tại Việt Nam, theo Tổng cục
Th ng kê, s phụ nữ tron độ tuổi sin đẻ (15-49 tuổi) là trên 24,2 triệu n ười.
Trung bình mỗi năm dân s Việt Nam tăn t êm k oảng gần 1 triệu n ười. Tuy
n iên, n năm, t eo báo cáo, vẫn còn 250-300.000 ca phá thai. Theo báo cáo từ
Vụ Sức khỏe Bà mẹ và trẻ em (Bộ Y tế), năm 2017, tron tổng s 247.152 ca phá
thai, có 72,79% s ca p á t ai dưới 7 tuần; 24,25% s ca phá thai từ 7 đến 12 tuần,
còn lại 2,97% phá thai trên 12 tuần. Do vậy, thế giới đ lấy n y 26/9 n năm l
ngày Ngày Tránh thai thế giới. Ngoài việc hưởng ứng ngày này, t ường xuyên hoặc
định kỳ Tổng cục DS-KHHGĐ, C i cục DS-KHHGĐ các tỉnh, thành ph , Trung
tâm Dân s - KHHGĐ các uyện, thị và hệ th ng cán bộ làm công tác y tế, dân s
tuyến x , p ường, thị trấn, thôn ấp đ tổ chức nhiều hoạt động mít tinh, tuyên
truyền nhằm mục đíc nâng cao hiểu biết và tạo cơ ội để tất các n óm đ i tượng
đều được tiếp cận các BPTT.
K i được hỏi “An /c ị đ n e/biết các BPTT nào?. Kết quả khảo sát cho
thấyn ư sau (bảng 3.17).
79
Bảng 3. 17. Tỷ lệ lao động trẻ di cƣ tại KCN biết về các BPTT
TT Tên BPTT Tỷ lệ %
1 Thu c u ng tránh thai 70,5
2 Thu c u ng tránh thai khẩn cấp 52,1
3 Vòng tránh thai (dụng cụ tử cung) 70,0
4 Bao cao su 78,5
5 Thu c tiêm tránh thai 42,4
6 Thu c diệt tinh trùng/phim tránh thai 27,3
7 Xuất tin n o i âm đạo 43,0
8 Tính vòng kinh 38,6
9 Đìn sản nam 33,3
10 Đìn sản nữ 29,2
N = 363
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Trong nhiều BPTT, đa s lao động trẻ di cư biết đến 3 BPTT là bao cao su
(BCS), viên u ng tránh thai và vòng tránh thai (78,5%; 70,5% và 70,0%). Các
BPTT ít n ười biết nhất là thu c diệt tinh trùng/phim tránh thai, triệt sản nam, triệt
sản nữ (27,3%; 29,2% và 33,3%).
Điều này có nhiều cách lý giải, bao cao su, viên u ng tránh thai, vòng tránh
thai là nhữn BPTT được nhiều n ười sử dụng khi có quan hệ tình dục. Đây là
những biện pháp phù hợp cho cả n ười đ lập ia đìn v c ưa lập ia đìn , là
những BPTT rất phổ biến hiện nay [41].
Kết quả khảo sát cũn c o t ấy sự khác biệt giữa nam và nữ về mức độ hiểu
biết đ i với từng BPTT.
Bảng 3. 18. Tỷ lệ hiểu biết về BPTT theo giới tính của lao động trẻ di cƣ (%)
Giới tính
Tên BPTT
Nam Nữ
Thu c u ng tránh thai 32,0 68,0
Thu c u ng tránh thai khẩn cấp 44,4 55,6
Vòng tránh thai 33,9 66,1
Bao cao su 40,7 59,3
Thu c tiêm tránh thai 34,4 65,6
Thu c diệt tinh trùng/phim tránh thai 42,4 57,6
Xuất tin n o i âm đạo 35,9 64,1
Tính vòng kinh 37,1 62,9
Đìn sản nam 38,8 61,2
Đìn sản nữ 35,8 64,2
N = 363
80
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, nữ giới biết nhiều ơn nam iới ở tất cả các
BPTT. Kết quả này có khác biệt với một nghiên cứu về “Đán iá t ực trạn v đề
xuất mô hình can thiệp nâng cao khả năn cun cấp dịch vụ c ăm sóc sức khỏe sinh
sản c o t an niên di cư tại khu công nghiệp của Hội Kế hoạc óa ia đìn Việt
Nam” do Viện Chiến lược và Chính sách Y tế thực hiện năm 2016. Nghiên cứu đ
chỉ ra rằng nữ côn n ân di cư có tỷ lệ biết về các BPTT dùn c o đ i tượng phụ nữ
cao hơn so với n óm nam côn n ân n ư: dụng cụ tử cung (nữ 69,4% và nam
51,5%), thu c u ng tránh thai (nữ 72,1% và nam 58,5%) và thu c tiêm tránh thai
(nữ 42,6% v nam 29,5%), tron k i đ i tượng nam công nhân có hiểu biết cao ơn
về các biện pháp sử dụng cho nam giới n ư BCS, xuất tin n o i âm đạo và phim
trán t ai. Đặc biệt tỷ lệ hiểu biết về BCS thì có sự chênh lệch khá cao giữa hai
n óm nam l 90% cao ơn ẳn so với nữ là 77,6% [66].
Ngoài ra, hiểu biết về các BPTT cũn k ôn đồng nhất giữa n óm lao động
trẻ di cư đ kết ôn v c ưa kết hôn (xem bảng 3.19).
Bảng 3. 19. Hiểu biết về BPTT của lao động trẻ di cƣ theo hình thức đăng ký
kết hôn (đơn vị %)
Hôn nhân
Tên BPTT
Chưa kết hôn Đã kết hôn
Thu c u ng tránh thai 36,7 63,3
Thu c u ng tránh thai khẩn cấp 33,3 66,7
Vòng tránh thai 32,7 67,3
Bao cao su 34,4 65,6
Thu c tiêm tránh thai 29,2 70,8
Thu c diệt tinh trùng/phim tránh thai 36,4 63,6
Xuất tin n o i âm đạo 25,0 75,0
Tính vòng kinh 34,3 65,7
Đìn sản nam 32,2 67,8
Đìn sản nữ 29,2 70,8
N = 363
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
81
Bản s liệu trên c o t ấy, n óm lao độn trẻ di cư đ kết ôn iểu biết cao
ơn n óm c ưa kết ôn ở tất cả 10 BPTT. Hiện nay tìn trạn quan ệ trước ôn
n ân diễn ra n y c n p ổ biến, n ưn n iều n ười tron s ọ đan t iếu ụt
kiến t ức về trán t ai an to n. Tron k i n ưn n ười đ có ia đìn ọ p ải c ủ
độn tìm iểu kỹ ơn các t ôn tin về BPTT để sử dụn . Về c ủ quan, nhữn n ười
đ có ia đìn , có t ể ọ đ có đủ s con mon mu n, oặc ọ c ưa mu n sin con.
Về k ác quan, ọ p ải cam kết về t ời ian sin con k i được tuyển dụn , oặc
bản t ân cũn sợ mất việc tron t ời ian n ỉ c ế độ t ai sản cũn l lý do có t ể
giải t íc c o kết quả trên.
Khi tìm hiểu nguồn/kênh tiếp cận thông tin về các BPTT của lao động trẻ di
cư, kết quả cho thấy (bảng 3.20).
Bảng 3. 20. Nguồn/kênh tiếp cận thông tin về các BPTT
TT Kênh/nguồn thông tin Tỷ lệ %
1 Tổng đ i tư vấn qua điện thoại 26,7
2 Mạng Internet 78,0
3 Báo/tạp chí/sách 42,7
4 Tivi/radio 45,2
5 Gia đìn /n ười thân/bạn bè 41,9
6 Sinh hoạt CLB trong KCN/Khu nhà trọ 43,3
7 Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể trong KCN 30,9
8 Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể tại nơi đan cư trú 36,4
9 Các cơ sở y tế/cán bộ đo n t ể tại địa p ươn (nơi đi) 35,0
N = 363
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, có tới 78,0% lao động trẻ di cư biết thông tin về
BPTT từ Internet; 45,2% biết từ tivi/radio. Kênh/nguồn t ôn tin ít được lao động
trẻ di cư tiếp cận là tổn đ i tư vấn qua điện thoại và cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể
trong doanh nghiệp.
Công tác truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết về các BPTT c o n ười
dân nói c un v n ười di cư nói riêng gặp nhiều k ó k ăn bởi nhiều nguyên nhân.
82
Thứ nhất, tuyên truyền về CSSKSS/KHHGĐ c ỉ là một trong nhiều hoạt độn , đây
không phải là nhiệm vụ ưu tiên duy n ất của các địa p ươn . Thứ hai, do s lượng
công nhân lớn, nguồn lực đầu tư có hạn nên độ bao phủ không thể mở rộn đến tất
cả các n óm đ i tượng – cơ ội được tiếp cận thông tin của lao độn di cư từ các
buổi truyền thông trực tiếp không nhiều.
“Do đặc thù của doanh nghiệp là làm theo sản phẩm, nên chủ doanh nghiệp
không tạo điều kiện, còn thời gian để tuyên truyền cũng chỉ khoảng 30 phút, nhiều là
1giờ trong một buổi, mà diện bao phủ cũng rất hạn chế (có thể doanh nghiệp hàng
ngàn công nhân chỉ có thể tham gia được vài ba trăm là nhiều, thậm chí là vài chục ở
một xưởng nào đấy” - PVS. N ười cung cấp dịch vụ tại Trạm Y tế, huyện N ĩa
Dùng, Bắc Giang
Nguồn/kênh tiếp nhận thông tin về BPTT cũn có sự khác biệt theo giới tính
của lao động trẻ di cư.
Bảng 3. 21. Nguồn/kênh tiếp cận thông tin về BPTT theo giới tính của lao động
trẻ di cƣ (đơn vị %)
Giới tính
Kênh/nguồn
Nam Nữ
Tổn đ i tư vấn qua điện thoại 2,9 71,1
Mạng Internet 42,8 57,2
Báo/tạp chí/sách 32,9 67,1
Tivi/radio 32,9 67,1
Gia đìn /n ười thân/bạn bè 38,2 61,8
Sinh hoạt CLB trong KCN/Khu nhà trọ 32,5 67,5
Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể trong KCN 29,5 70,5
Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể tại nơi đan cư
trú
31,1 68,9
Các cơ sở y tế/cán bộ đo n t ể tại địa
p ươn (nơi đi)
29,1 70,9
N = 363
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, nữ giới tiếp cận cao ơn nam iới ở tất cả các
kênh/nguồn thông tin. N ư vậy, kết quả này một lần nữa lại khẳn định sự cùng
chia sẻ trách nhiệm trong tiếp cận thông tin về KHHGĐ nói c un v BPTT nói
riêng của n ười di cư c ưa cao. Tuy đây mới là kết quả điều tra trên một địa bàn
83
hẹp, n ưn điều n y cũn đặt ra yêu cầu phải tuyên truyền sâu rộn ơn nữa cho
nam lao độn di cư về cách sử dụng, tác dụng, tác dụng phụ v nơi cun cấp các
BPTT để họ có ý thức thức thực hiện quyền tự do lựa chọn của mình.
3.2.2. Tiếp cận các biện pháp tránh thai của lao động trẻ di cư
Từ n ữn năm 1962, các p ươn tiện trán t ai (PTTT) được cấp k ôn t u
tiền (miễn p í) bắt đầu c o các đ i tượn có n u cầu sử dụn v được duy trì c o
đến n ữn năm 2011 PTTT cấp miễn p í c o k oản 60% t ị p ần, PTTT c ủ yếu
được cấp miễn p í l vòn trán t ai, bao cao su, viên u n trán t ai, t u c tiêm
trán t ai. Hệ t n dân s v mạn lưới y tế côn lập tổ c ức mua sắm, cun cấp
ậu cần v p ân p i các PTTT miễn p í n y [67].
Từ năm 1993, việc bán PTTT có trợ iá từ n ân sác n nước đ được bắt
đầu t ử n iệm. Đến năm 2010, t ị p ần của kên trợ iá c iếm k oản 30%,
PTTT c ủ yếu được trợ iá l bao cao su v viên u n trán t ai. Hệ t n dân s ,
tổ c ức (Hội P ụ nữ, ội KHHGĐ …). T ực c ất việc bán PTTT được trợ iá vẫn
l sự đầu tư bao cấp của n nước, n uồn t u về từ bán PTTT vẫn c ỉ k oản dưới
10% c i p í mua PTTT v xúc tiến quản bá sản p ẩm [67].
Thán 3 năm 2015, Bộ Y tế ban n Đề án xã hội óa KHHGĐ/SKSS tại
khu vực thành thị và nông thôn phát triển iai đoạn 2015-2020. Xã hội hóa công tác
DS-KHHGĐ l một mục tiêu lớn của Đản v n nước trong tiến trình giảm gánh
nặng về ngân sách, tạo sự côn bằn , ợp lý với k ả năn c i trả, điều kiện của mỗi
n óm đ i tượn , việc c uyển đổi n vi từ sử dụn PTTT miễn p í san tiếp t ị x
ội PTTT l cần t iết k i PTTT được cun cấp miễn p í từ n uồn n ân sác n
nước đầu tư, cơ cấu về BPTT còn ạn c ế, tron k i iện tại n u cầu về PTTT
n y c n đa dạn , nên c ưa bảo đảm tín bền vữn . Trước kia, p ần lớn các PTTT
đều được cấp miễn p í, đ i tượn có n u cầu t ườn tìm đến các dịc vụ cun cấp
miễn p í của n nước ay ệ t n dân s các cấp. Việc t ực iện x ội óa, tiếp
t ị x ội các PTTT n ằm mục đíc uy độn được các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh công lập và ngoài công lập, các cơ sở y tế và các tổ chức phi chính phủ tham
gia cung cấp dịch vụ KHGĐ/SKSS có c ất lượng thông qua các hỗ trợ mở rộng thị
trường; tạo cơ ội thuận lợi c o n ười dân được tiếp cận, sử dụng dịch vụ
84
KHHGĐ/SKSS, bảo đảm cho sự phát triển bền vững của c ươn trìn DS-
KHHGĐ. Tuy còn nhiều k ó k ăn, n ưn các c ín sác x ội hóa dịch vụ DS-
KHHGĐ đ t u út được sự t am ia ưởng ứng của toàn xã hội, tạo động lực v điều
kiện thuận lợi cho từng cá nhân, mỗi ia đìn v to n t ể cộn đồng tự nguyện và chủ
động tham gia công tác DS - KHHGĐ [67].
N ư vậy, thời gian qua ở Việt Nam, các BPTT được phân ph i qua nhiều
kênh, nhiều c ươn trìn k ác n au n ư: c ươn trìn DS-KHHGĐ, c ươn trìn
phòng ch ng HIV/AIDS và các nhiễm khuẩn LTQĐTD t ôn qua các kên TTXH,
miễn phí và thị trường tự do. Do vậy, lao động trẻ di cư c n có t êm cơ ội để tiếp
cận và lựa chọn.
Kết quả khảo sát từ đề tài luận án cho thấy, có 69,7% s lao động trẻ di cư
được hỏi trả lời hiện đan sử dụng BPTT. Tuy nhiên, các BPTT họ lựa chọn k á đa
dạng (bảng 3.22).
Bảng 3. 22. Tỷ lệ lao động trẻ di cƣ đang sử dụng BPTT
Tên các BPTT Tỷ lệ %
Viên u ng tránh thai 40,6
Thu c u ng tránh thai khẩn cấp 9,8
Vòng tránh thai (Dụng cụ tử cung) 32,7
Bao cao su 46,1
Thu c tiêm tránh thai 0,8
Thu c diệt tinh trùng/phim tránh thai 0,8
Xuất tin n o i âm đạo 9,8
Tính vòng kinh 10,2
N = 254
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, 3 BPTT lao động trẻ di cư sử dụng nhiều nhất là
BCS (46,1%); viên u n trán t ai (40,6%) v đặt vòng tránh thai (32,7%). Biện
pháp có tỷ lệ n ười sử dụng thấp nhất là thu c tiêm tránh thai và thu c diệt tinh
trùng/phim tránh thai. Thông tin từ một bài biết về “Thực trạng sử dụng biện pháp
tránh thai ở n óm đ i tượn đặc thù tại 4 tỉn ” (Nguyễn Thế Huệ, 2004) cũn c o
kết quả tươn tự, có 66,4% đ i tượn đan sử dụn BPTT, tron đó cao n ất l ở
Đồn Nai v Cần T ơ, t ấp n ất ở Quản Nam. Tỷ lệ sử dụn cao n ất l đặt vòn
85
47,2%; t u c viên 20,1%; bao cao su 14,1%; triệt sản 10,6%. Sử dụn BPTT sau
lần sin t ứ n ất l 74,8%; sau lần sin t ứ ai l 68,0%; n ưn sau lần sin t ứ ba
thì tỷ lệ n y c ỉ c iếm 43,9% [36]. Các t ôn tin địn tín cũn cho thấy:
“Năm ngoái em có một số thông tin nói về chuyện uống viên tránh thai khẩn
cấp không an toàn, sau này dễ bị vô sinh. Vì vậy, hiện nay nhiều người không thích
uống thuốc tránh thai khẩn cấp, người ta thích dùng bao cao su là phù hợp hơn, số
còn lại là dùng thuốc uống tránh thai. Những biện pháp tránh thai khác do còn mới
nên mọi người không biết chỗ mua, không quen dùng” - PVS. Lao độn di cư tại TP
Vĩn Yên, Vĩn P úc.
Rõ ràng nếu xét t eo quan điểm của lý thuyết lựa chọn hợp lý, t ì đây l sự lựa
chọn khá hợp lý trong hoàn cảnh cụ thể của họ.
Theo tình trạng hôn nhân, tỷ lệ sử BPTT thai của lao động trẻ di cư cũn có
sự khác biệt giữa n óm đ kết ôn v c ưa kết hôn.
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ sử dụng các BPTT chia theo tình trạng hôn nhân của lao
động trẻ di cƣ (đơn vị %)
Biểu đồ trên cho thấy, có tới 41,4% ( n=55) lao động trẻ c ưa lập ia đìn có
sử dụng BPTT – có n ĩa rằng họ đ quan ệ tình dục. Về BPTT được lựa chọn, kết
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Đ sử dụn C ưa sử dụn
41.4
58.6
86.1
13.9
C ưa kết ôn Đ kết ôn
86
quả cho thấy, có sự khác biệt đán kể về tỷ lệ sử dụn t eo cơ cấu của từng BPTT
của nhóm lao độn c ưa kết hôn (xem biểu đồ 3.7)
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 8. Thực trạng sử dụng BPTT của lao động trẻ chƣa kế hôn (%)
Biểu đồ trên cho thấy, có tới 100% lao động trẻ c ưa kết hôn đan sử dụng
thu c diệt tinh trùng/phim tránh thai; 64,0% sử dụng viên u ng tránh thai khẩn cấp.
Có 2 biện pháp ít được lao động trẻ di cư sử dụng nhất là xuất tin n o i âm đạo và
vòng tránh thai (8,0% và 16,9% ý kiến trả lời).
Nghiên cứu “Đán iá t ực trạn v đề xuất mô hình can thiệp nâng cao khả
năn cun cấp dịch vụ c ăm sóc sức khỏe sinh sản c o t an niên di cư tại khu
công nghiệp của Hội Kế hoạc óa ia đìn Việt Nam” được thực hiện năm 2018
bởi Vũ T ị Minh Hạnh và Nguyễn Bá Thủy lại cho kết quả khác biệt k i đưa ra
nhận địn n óm độc thân chủ yếu sử dụng BCS khi có quan hệ tình dục (21,9%), tỷ
lệ sử dụng viên tránh thai khẩn cấp rất thấp (1,4%) vì lo ngại về tác dụng phụ cũn
n ư ậu quả lâu d i đ i với SKSS [66]. Lý do của sự khác biệt này là vì nghiên cứu
của Nguyễn Bá Thủy và Vũ T ị Minh Hạn được thực hiện điều tra trên phạm vi
32
64
16.9
30.8
50
100
08
19.2
00
20
40
60
80
100
120
VUTT VUTT k ẩn
cấp
Vòng tránh
thai
BCS T u c tiêm
tránh thai
T u c diệt
tinh
trùng/phim
tránh thai
Xuất tin
ngoài âm
đạo
Tính vòng
kinh
87
rộn ơn (tại 6 tỉnh/ thành ph Quảng Ninh, Hải Dươn , Đ Nẵn , Bìn Dươn ,
Đồng Nai ở ba vùng miền Bắc, Trung, Nam) so với 2 tỉnh, thành ở khu vực miền
bắc mà luận án này thực hiện.
Hiện nay, lao động trẻ di cư tìm kiếm BPTT từ nhiều nguồn/kênh khác nhau.
K i được hỏi “cơ sở cung cấp các BPTT anh/chị đan sử dụn ”? kết quả n ư sau
(xem bảng 3.23).
Bảng 3. 23. Lựa chọn cơ sở cung cấp các BPTT của lao động trẻ di cƣ
TT Cơ sở cung cấp Tỷ lệ %
1 Cộng tác viên dân s , nhân viên y tế thôn bản 49,2
2 Trạm y tế p ường/xã 61,8
3 Chuyên trách DS-KHHGĐ 33,1
4 Trung tâm y tế/ Bệnh viện Đa k oa quận/ huyện 38,6
5 BV Đa k oa/BV Phụ sản/Trung tâm CSSKSS tỉnh 28,7
6 P òn k ám tư/ Bệnh viện tư/ iệu thu c 31,5
7 Phòng y tế của KCN 16,9
8 Chợ hay cửa hàng bách hóa 7,5
9 Bạn bè/họ hàng 18,6
N = 254
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, Trạm Y tế x /p ường, cộng tác viên dân s và
nhân viên y tế thôn bản là địa chỉ có tỷ lệ n ười lựa chọn cao nhất với 61,8% và
49,2%. Các địa chỉ khác n ư: P òn Y tế tại các KCN và chợ/bách hóa có tỷ lệ
n ười lựa chọn thấp nhất (7,5% và 16,9% ý kiến trả lời). S liệu điều tra của chúng
tôi trùng khớp với kết quả từ bài viết “Thực trạng sử dụng BPTT ở n óm đ i tượng
đặc thù tại 4 tỉn ” (Nguyễn Thế Huệ, 2004). Kết quả từ cuộc điều tra đán iá biến
động dân s cũn c o kết quả tươn tự, đó l nguồn thông tin giúp cho nhiều n ười
tiếp nhận được về KHHGĐ l cán bộ dân s xã (81,9%); cán bộ y tế xã (81,0%) sau
đó đến các p ươn tiện truyền thông (62,4%); Hội Liên hiệp Phụ nữ (61,4%) [36].
Sử dụng BPTT phụ thuộc vào các yếu t n ư yếu t về đặc điểm nhân khẩu
học, điều kiện s ng và làm việc của lao động trẻ di cư.
88
Khi tìm hiểu về tỷ lệ sử dụng BPTT của lao động trẻ di cư t eo iới tính, kết
quả khảo sát n ư sau (xem bảng 3.24).
Bảng 3. 24. Tỷ lệ sử dụng BPTT theo giới tính của lao động trẻ di cƣ (ĐV %)
Giới tính
Mức độ
Nam Nữ Chung
Đ sử dụng 71,0 69,0 69,7
C ưa sử dụng 29,0 31,0 30,3
N = 363 138 225 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên chúng ta thấy, có 71,0% nam giới hiện đan sử dụng ít nhất
một BPTT, trong khi tỷ lệ nữ giới sử dụng là 69,0%. Điều này có thể giải thích, mặc
dù tron cơ cấu BPTT, s lượng các BPTT dành cho nữ nhiều ơn nam iới. Tuy
nhiên, trong mẫu khảo sát có một tỷ lệ lớn nhữn n ười c ưa lập ia đìn n ưn có
quan hệ tình dục. Điều đó có n ĩa sác xuất lớn họ sẽ sử dụng BCS, vì ngoài việc
tránh thai, BCS còn có tác dụng phòng tránh các bệnh LTQĐTD. Đó l lý do iải
thích vì sao tỷ lệ sử dụng BPTT của nam giới cao ơn nữ giới.
Khi tìm hiểu về nhóm tuổi của lao động trẻ di cư, kết quả điều tra được thể
hiện ở bảng 3.25 dưới đây.
Bảng 3. 25. Tỷ lệ sử dụng BPTT theo nhóm tuổi của lao động trẻ di cƣ (ĐV %)
Nhóm tuổi
Mức độ
18-24 25-30 Chung
Có 59,8 79,3 69,7
Không 40,2 20,7 30,3
N = 363 179 184 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, nhữn n ười ở nhóm tuổi từ 18-24 hiện đan sử
dụng ít nhất một BPTT thấp ơn n óm tuổi từ 25-30. Cụ thể, có 59,8% lao động trẻ
di cư l m việc tại các KCN tuổi từ 18-24 đan sử dụng ít nhất 1 BPTT, tron k i đó
tỷ lệ này ở nhóm tuổi từ 25-30 là 79,3%. Cuộc điều tra di dân và sức khỏe 2004 do
89
Tổng cục Th ng kê thực hiện cũn đưa ra n ững kết quả tươn tự, nhóm tuổi lớn
ơn 25-39 là nhóm có tỷ lệ sử dụng BPTT cao nhất và là nhóm có sự khác biệt giữa
n ười di cư v n ười k ôn di cư ít n ất (75,4% n ười di cư v 76,9% n ười không
di cư). Ở nhóm tuổi 15-24, 59,5% phụ nữ di cư v 70,3% p ụ nữ k ôn di cư iện
đan sử dụng BPTT. Nhóm 40-49 tuổi có 50,5% phụ nữ di cư v 49,7% p ụ nữ
k ôn di cư sử dụng BPTT [55].
Sử dụng các BPTT chính là một n vi, ay nói đún ơn l n động xã
hội của con n ười, nó được chỉ đạo bởi các tần ý n ĩa m mỗi n ười có được.
Vậy sự khác biệt về tộc n ười có dẫn đến những khác biệt trong sử dụng BPTT hay
không? Biểu đồ 3.9 dưới đây sẽ giúp chúng ta trả lời cho câu hỏi đó.
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 9. Tỷ lệ sử dụng BPTT theo dân tộc của lao động trẻ di cƣ (%)
Biểu đồ trên cho thấy, có 69,9% lao động trẻ di cư l n ười Kin đan sử dụng ít
nhất một BPTT và tỷ lệ này ở các thành phần dân tộc khác (Tày, Nùng, Dao, Thái...) là
68,6%. N ư vậy, theo lý thuyết n động xã hội thì việc sử dụng BPTT giữa 2 nhóm tộc
n ười ở đây k ôn có sự khác biệt nhiều xét về mặt ý n ĩa ẩn chìm phía sau nó.
Khi tìm hiểu về tỷ lệ sử dụng BPTT giữa những n ười có đăn ký tạm trú và
k ôn đăn ký tạm trú, kết quả cho thấy (biểu đồ 3.10).
69.9 68.6 69.7
30.1 31.4 30.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Dân tộc Kin Dân tộc k ác Chung
Có Không
90
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 10. Tỷ lệ sử dụng BPTT theo hình thức đăng ký, tạm trú tạm vắng
của lao động trẻ di cƣ (%)
Biểu đồ trên cho thấy, chỉ có 54,3% lao động trẻ di cư k ôn đăn ký tạm trú
đan sử dụng BPTT, tỷ lệ này thấp ơn ở nhữn n ười có đăn ký tạm trú 76,0%.
N ư vậy, tỷ lệ sử dụng BPTT của nhữn n ười có đăn ký tạm trú cao ơn n iều
nhữn n ười k ôn đăn ký tạm trú.
Hiện nay, các PTTT đan được cung cấp phổ biến và rộng rãi trên thị trường
qua nhiều kênh khác nhau, vì thế khi có nhu cầu n ười dân có thể mua PTTT ở rất
nhiều nơi. Tuy n iên, để đảm an sinh xã hội, cụ thể t eo T ôn tư Liên lịch s
20/2013/TTLT-BTC-BYT, n y 20 t án 2 năm 2013 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế
quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện C ươn trìn mục tiêu qu c gia DS-
KHHGĐ iai đoạn 2012- 2015. Tron đó có quy định một s đ i tượng vẫn được
vẫn được cấp miễn phí PTTT. Do vậy, nếu n óm lao độn di cư có đăn ký tạm trú,
tạm vắng họ sẽ có nhiều cơ ội để nhận các PTTT miễn phí, điều này có thể phần
nào lý giải cho kết quả trên.
54.3
76
69.7
45.7
24
30.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
K ôn đăn ký Có đăn ký Chung
Có Không
91
Theo thời gian sinh s ng tại nơi đến của lao động trẻ di cư, kết quả khảo sát
cho thấy (bảng 3.26).
Bảng 3. 26. Tỷ lệ sử dụng BPTT theo thời gian sống tại nơi đến (%)
Thời gian
Mức độ
< 1 năm Từ 1-3
năm
Từ 3-5
năm
>5 năm
Chung
Có 62,1 70,5 58,6 93,0 69,7
Không 37,9 29,5 41,4 7,0 30,3
N = 363 145 132 29 57 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Có tới 93,0% lao động trẻ di cư s ng tại nơi đến > 5 năm trả lời hiện đan sử
dụng ít nhất 1 BPTT, tiếp đến là nhóm s ng từ 1- 3 năm (70,5%). Tỷ lệ của nhóm s ng
từ 3-5 năm là thấp nhất (58,6%).
Lao động trẻ di cư s ng nhiều năm tại nơi đến họ có thể biết nhiều địa chỉ
cung cấp PTTT, điều đó làm tăn cơ ội lựa chọn khi có nhu cầu sử dụng. Kết quả
từ t ôn tin định tính cho thấy t êm điều đó.
“Em lên Bắc Giang được 6 năm, nhưng chuyển về Yên Dũng được khoảng
hơn 5 nên biết nhiều cộng tác viên dân số, và họ cũng biết em. Mỗi lần địa phương
tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ hay, có đề án, dự án liên quan đến chương
trình CSSKSS em đều được mời tham gia. Nên em cũng có thông tin và nhiều cơ hội
để lựa chọn và sử dụng BPTT hơn” - TLN. Lao động nữ di tư tại huyện Yên Dũn ,
Bắc Giang
Khi tìm hiểu về tỷ lệ sử dụng BPTT của lao động trẻ di cư theo mức thu
nhập, kết quả n ư sau (bảng 3.27).
Bảng 3. 27. Tỷ lệ sử dụng BPTT tính theo thu nhập hàng tháng của lao động
trẻ di cƣ (đơn vị %)
Thu nhập
Mức độ
Dưới 3
triệu
Từ 3-4
triệu
Từ 4-5
triệu
Từ 5-10
triệu
Chung
Có 88,9 43,1 73,2 77,0 69,7
Không 11,1 56,9 26,8 23,0 30,3
N = 363 9 58 209 87 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
92
Theo bảng trên, nhữn lao động trẻ di cư có t u n ập < 3 triệu đồng/tháng
hiện đan sử dụng BPTT cao nhất (88,9%); tiếp đến là nhữn n ười thu nhập > 5
triệu (77,0%). Nhữn n ười có thu nhập từ 3 - 4 triệu đồng có tỷ lệ sử dụng thấp
nhất (43,1%). Theo s liệu khảo sát của đề tài, trung bình mỗi lao động trẻ di cư c i
khoảng gần 50.000đ/t án để mua PTTT. Việc sử dụng BPTT của họ phụ thuộc vào
nhóm tuổi, nhu cầu sinh con và loại PTTT, đây k ôn p ải là khoản kinh phí lớn.
Do vậy có thể thấy, nhóm có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng là nhữn n ười trẻ,
họ c ưa lập ia đìn ay c ưa mu n sin con, tươn tự nhóm có thu nhập > 5 triệu
có thể là nhữn n ười đ lớn tuổi ơn, đ có đủ s con nên cần sử dụn BPTT để
KHHGĐ. Đó l lý do để giải thích tỷ lệ sử dụng BPTT của 2 n óm đ i tượng này
cao ơn n ữn đ i tượng khác.
3.2.3. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư khi sử dụng các BPTT
Khi tìm hiểu về mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i sử dụng BPTT,
kết quả cho thấy có 51,8% ý kiến trả lời hài lòng khi sử dụng, 28,1% trả lời bình
t ường và chỉ có 20,1% ý kiến trả lời không hài lòng.
Mức độ hài lòng của n ười lao độn cũn có sự khác biệt ở các doanh
nghiệp có chính sách hỗ trợ và không có chính sách hỗ trợ (bảng 3.28).
Bảng 3. 28. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi sử dụng BPTT chia theo
chính sách hỗ trợ từ các KCN (đơn vị %)
Chính sách
Mức độ
Có Không Chung
Hài lòng 52,4 48,9 51,8
Bìn t ường 26,9 33,3 28,0
Không hài lòng 20,7 17,8 20,2
N = 253 208 45 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, tỷ lệ hài lòng của động trẻ di cư tại các KCN có
chính sách hỗ trợ cao ơn n óm lao độn k ôn được hỗ trợ. Có 54,4% n ười làm
việc tại KCN có chính sách hỗ trợ trả lời hài lòng khi sử dụng BPTT, tỷ lệ này ở
nhóm làm việc tại nơi k ôn có c ín sác ỗ trợ là 48,9%.
93
Tìm hiểu về mức độ hài lòng giữa nam và nữ di cư k i tiếp cận t ôn tin, tư
vấn về CSSKSS/KHHGĐ, kết quả cho thấy n ư sau (biểu đồ 3.11).
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 11. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi sử dụng BPTT chia
theo giới tính (đơn vị %)
Biểu đồ trên cho thấy, có 58,8% lao động trẻ di cư l nam i lòn k i sử
dụng BPTT và tỷ lệ này của nữ giới là 47,4%. Điều này không thể hiện hết được
tín “dễ chấp nhận” của nam giới so với nữ giới trong sử dụng BPTT. Bởi lẽ, trong
s các BPTT hiện đại, ngoài biện pháp triệt sản, bao cao su là BPTT duy nhất có tỷ
lệ nam giới dùng nhiều, tất cả các BPTT còn lại là của nữ giới. Trong khi không
phải BPTT cũn p ù ợp, đún với mong mu n của bản thân họ khi sử dụng. Do
vậy, rất k ó để nói rằng tất cả phụ nữ đề hài lòng khi sử dụng BPTTT.
“Em không dùng viên uống tránh thai hàng ngày vì em hay quên, em đã
mang thai ngoài ý muốn một lần vì quên uống thuốc. Em có trao đổi với chồng
dùng BCS nhưng chồng không đồng ý. Bây giờ em đang đặt vòng tránh thai, nhưng
biện pháp này với em không hợp lắm vì sau khi đặt vòng em hay bị rong kinh và
58.8
23.7
17.5
47.4
30.8
21.8
0
10
20
30
40
50
60
70
Hài lòng Bìn t ườn Không hài lòng
Nam Nữ
94
đau lưng, nhưng cũng chưa tìm được BPTT nào thay thế phù hợp hơn” – PVS. Lao
động nữ di cư, Việt Yên, Vĩn P úc
Khi tìm hiểu về nhóm tuổi của lao động trẻ di cư với mức độ hài lòng khi
sử dụng BPTT, kết quả n ư sau:
Bảng 3. 29. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi sử dụng BPTT chia theo
nhóm tuổi (đơn vị %)
Nhóm tuối
Mức độ
18-24 25-30 Chung
Hài lòng 45,0 56,9 51,8
Bìn t ường 27,5 28,5 28,0
Không hài lòng 27,5 14,6 20,2
N = 253 109 144 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Lao động trẻ di cư ở nhóm tuổi từ 25-30 có tỷ lệ hài lòng khi sử dụng BPTT
cao ơn n ữn n ười ở nhóm tuổi từ 18-24. Cụ thể, có 56,9% lao động trẻ di cư l m
việc tại KCN tuổi từ 25-30 trả lời hài lòng khi sử dụng dịch vụ, trong khi tỷ lệ này ở
nhóm tuổi từ 18-24 là 45,0%. Điều này có thể biện giải, n óm lao động tuổi từ 25-
30, nhiều n ười đ lập gia đìn v có đủ s con mong mu n. Nên đến thời điểm
này, họ đ sử dụng ổn định ít nhất một BPTT nên tỷ lệ hài lòng của họ cao ơn
n óm lao động tuổi từ 18-24.
“Em đã lập gia đình được 8 năm, hiện em đã có 2 con và đang sử dụng thuốc
tiêm tránh thai. Vợ chồng em đã sử dụng nhiều BPTT như bao cao su, viên uống
tránh thai và đặt vòng tránh thai. Trong quá trình thực hiện, em thấy biện pháp
tránh thai hiện nay em đang dùng là phù hợp với bản thân nhất, vì em thấy không
có tác dụng phụ, không thấy có dấu hiệu ảnh hưởng đên” – PVS. Lao động nữ di
cư, huyện Yên Dũn , Bắc Giang.
95
Tìm hiểu mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư khi sử dụng BPTT theo tình
trạng hôn nhân, kết quả t u được(biểu đồ 3.12).
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 12. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi sử dụng BPTT chia
theo tình trạng hôn nhân (đơn vị %)
Biểu đồ trên cho thấy, có 44,1% n ười c ưa kết hôn trả lời hài lòng khi sử
dụng BPTT, tỷ lệ n y cao ơn ở n óm đ kết hôn (54,1%).
3.3. Thực trạng tiếp cận dịch vụ phòng tránh các bệnh lây truyền qua
đƣờng tình dục của lao động trẻ di cƣ
3.3.1. Hiểu biết về các bệnh LTQĐTD
Ở Việt Nam đ có n iều nghiên cứu liên quan đến hiểu biết các bệnh
LTQĐTD v HIV/AIDS. Một s nghiên cứu có đề cập đến hiểu biết của phụ nữ
tron độ tuổi sin đẻ (DHS, 2002) và hiểu biết, t ái độ và hành vi của thanh thiếu
niên (Điều tra qu c gia về SKSS VTN, 2004; Điều tra ban đầu của c ươn trìn
RHIYA, 2005), n ưn ít đề cập đến hiểu biết của lao động trẻ di cư [55].
0
10
20
30
40
50
60
Hài lòng Bìn t ườn Không hài lòng
44.1
33.9
22
54.1
26.3
19.6
C ưa kết ôn Đ kết ôn
96
Tron đề tài luận án này, k i được hỏi “Anh/chị đ nghe nói đến các bệnh
LTQĐTD, HIV/AIDs”?. Kết quả n ư sau (biểu đồ 3.13).
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 13. Hiểu biết về các bệnh LTQĐTD của lao động trẻ di cƣ
Biểu đồ trên cho thấy, có tới 81,3% s lao động trẻ di cư được hỏi trả lời đ
nghe nói về các bện LTQĐTD, c ỉ có 18,7% cho biết c ưa bao iờ nghe nói. Trong
s các bện LTQĐTD, HIV/AIDS có tỷ lệ n ười trả lời nghe biết cao nhất (90,8%),
tiếp đến là bệnh lậu (73,6%) và giang mai (74,2%). N ư vậy, kết của nghiên cứu này
cũn có n iều điểm tươn đồng với cuộc điều tra về di cư v sức khỏe năm 2004 do
Tổng cục Th ng kê thực hiện. Cụ thể, kết quả tại cuộc điều tra này cho thấy, tỷ lệ
n ười đ từn n e đến HIV/AIDS của n ười di cư rất cao (96,8% n ười di cư v
97,4% n ười k ôn di cư), viêm an B có từ 82,1% đến 90,5%) trả lời nghe biết [55].
81%
19%
Đ n e nói C ưa n e nói
97
Nguồn/kênh tìm kiếm thông tin về các bện LTQĐTD được lao động trẻ di
cư tiếp cận tươn đ i đa dạn . K i được hỏi “an /c ị đ n e biết về các bệnh
LTQĐTD từ nguồn n o?”, kết quả n ư sau.
Bảng 3. 30. Nguồn/kênh cung cấp thông tin về các bệnh LTQĐTD
Kênh/nguồn thông tin Tỷ lệ %
Tổn đ i tư vấn qua điện thoại 34,9
Mạng Internet 77,6
Báo/tạp chí/sách 57,3
Tivi/Radio 65,8
Gia đìn /n ười thân/bạn bè 53,9
Sinh hoạt CLB trong KCN/Khu nhà trọ 39,0
Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể trong KCN 40,3
Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể tại nơi đan cư trú 39,3
Các cơ sở y tế/cán bộ đo n t ể tại địa p ươn (nơi đi) 39,0
N =363
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Kết quả tại bảng s liệu trên cho thấy, có 77,6% ý kiến cho rằng thông tin về
các bện LTQĐTD được tiếp cận từ Internet, 65,8% là từ tivi/radio và 57,3% từ
sách báo tạp chí. Kênh/nguồn t ôn tin ít được lao động trẻ di cư tiếp cận nhất là
tổn đ i tư vấn; các cơ sở y tế/cán bộ đo n t ể tại địa p ươn (nơi đi) với tỷ lệ
tươn ứng là 34,9% và 39,0%. Cuộc điều tra về di dân và sức khỏe 2004 do Tổng
cục Th ng kê thực hiện cũn đưa ra kết quả, n ười di cư n ận thông tin nhiều ơn
n ười k ôn di cư về HIV/AIDS từ các nguồn n ư: Radio, Báo/tạp chí [55]. Tuy
n iên, cũn cần nhấn mạnh là bên cạnh các kênh/nguồn đó, t ì việc tiếp cận thông
tin từ ia đìn , n ười thân, bạn bè, cán bộ y tế, đo n t ể ở cả ai địa p ươn nơi đi
v nơi đến cũn iữ một vai trò rất quan trọng. Chính lý thuyết mạn lưới xã hội đ
giúp chúng ta hiểu sâu ơn về vấn đề này.
Các chính sách hỗ trợ khám sức khỏe c o lao độn di cư của các KCN cũn
có tác độn đến hiểu biết về các bệnh LTQĐTD của bản thân họ.
98
Bảng 3. 31. Hiểu biết về các bệnh LTQĐTD của lao động trẻ di cƣ chia theo
chính sách hỗ trợ của các KCN (đơn vị %)
Chính sách
Sử dụng
Có Không Chung
Đ n e biết 93,8 41,4, 81,3
C ưa n e/biết 6,2 58,6 18,7
N = 363 276 87 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Kết quả trên cho thấy, đ i với các KCN có chính sách hỗ trợ, có tới 93,8%
lao động trẻ di cư biết về các bệnh LTQĐTD, tỷ lệ này của n óm lao động làm việc
tại các KCN không có chính hỗ trợ chỉ là 41,4%. Điều đó c o t ấy, những công
ty/doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề CSSK cho n ười lao động, họ t ường có
những chính sách hỗ trợ khám khỏe định kỳ, mời các đơn vị cung cấp dịch vụ, cơ
quan truyền thông về khám, truyền t ôn tư vấn cho công nhân. Thông qua các hình
thức này, n ười lao động dễ được tiếp cận dịch vụ t ôn tin, tư vấn.
Ngoài ra, hiểu biết về các bện LTQĐTD của lao động trẻ di cũng có những
khác biệt theo giới tính (bảng 3.32).
Bảng 3. 32. Hiểu biết về các bệnh LTQĐTD chia theo giới tính của lao động trẻ
di cƣ (đơn vị %)
Giới tính
Mức độ
Nam Nữ Chung
Đ n e biết 71,0 87,6 81,3
C ưa n e/biết 29,0 12,4 18,7
N = 363 138 225 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, có 71,0% nam giới đ n e biết, tron k i đó tỷ
lệ này của nữ giới 87,6%. Về mặt lý thuyết, bất cứ ai đ có quan ệ tình dục đều có
n uy cơ nhiễm bệnh LTTĐTD, nhất là nhữn n ười có quan hệ tình dục bừa bãi,
99
không an toàn. Một s nghiên cứu đ c ỉ ra rằng, đa s bệnh LTTĐTD là tiềm ẩn,
phụ nữ t ường có n uy cơ mắc nhiều ơn nam iới n ưn k ó p át iện ơn. Hơn
nữa, bản t ân lao động nữ cũn tự ý thức v quan tâm đến vấn đề n y ơn nên hiểu
biết của họ cũn cao ơn nam iới.
Khi tìm hiểu về tỷ lệ hiểu biết về các bện LTQĐTD của lao động trẻ di theo
nhóm tuổi? Bảng 3.44 dưới đây sẽ cho biết về điều đó.
Bảng 3. 33. Hiểu biết về bệnh LTQĐTD chia theo nhóm tuổi của lao động trẻ
di cƣ (tỷ lệ %)
Nhóm tuổi
Mức độ
Từ 18-24 Từ 25-30 Chung
Đ n e biết 74,9 87,5 81,3
C ưa n e/biết 25,1 12,5 18,7
N = 363 179 184 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Ở đây, có 87,5% s lao động trẻ di cư l m việc tại các KCN tuổi từ 25-30 đ
nghe biết đến các bệnh này, trong khi ở nhóm tuổi từ 18-24 là 74,9%.
S liệu từ Điều tra di cư nội địa qu c ia năm 2015 cũn c o thấy kết quả tươn
tự, hiểu biết về STIs v các p òn trán STIs l đặc biệt cần thiết đ i với nhóm trẻ tuổi
vì họ có thể thiếu kỹ năn s n để tiếp cận thông tin về những vấn đề này. S liệu từ
cuộc điều tra n y cũn c o t ấy sự khác biệt rất rõ trong việc tiếp cận, tìm hiểu thông tin
giữa các vùng của nhữn n ười trong nhóm tuổi trẻ nhất 15-29 tuổi. Tỷ trọng nhóm dân
s ở độ tuổi n y n e nói đến bệnh lậu ít nhất l Tây N uyên (trên 70% đ i với n ười di
cư v k oản 65% đ i với n ười k ôn di cư) v cao n ất là Hà Nội (khoảng 95%). N ư
vậy, cần có nhiều đầu tư n ằm nâng cao hiểu biết về STIs của nhóm dân s trẻ, đặc biệt
là phụ nữ (vì họ có hiểu biết về vấn đề n y ít ơn nam iới) ở nhữn nơi còn t iếu thông
tin về các bệnh này (Điều tra di cư nội địa qu c gia 2015).
Nhữn n ười theo thành phần dân tộc khác có tỷ lệ biết về các bện LTQĐT
cao ơn n óm n ười Kinh, kết quả cụ thể n ư sau (xem bảng 3.34).
100
Bảng 3. 34. Hiểu biết về các bệnh LTQĐTD của lao động trẻ di cƣ chia theo
tộc ngƣời (đơn vị %)
Dân tộc
Mức độ
Kinh Khác Chung
Đ n e biết 80,4 85,1 81,3
C ưa n e biết 19,6 14,9 18,7
N = 363 296 67 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Rõ ràng l đặc điểm tộc n ười của lao động trẻ di cư có ản ưởn đến tỷ lệ
nghe biết đến các bện LTQĐTD. Cụ thể, có 80,4% nhóm n ười Kinh biết về các
bệnh n y tron k i đến 85,1% nhữn n ười thuộc các dân tộc k ác đ n e biết.
Khi tìm hiểu về tỷ lệ hiểu biết về các bện LTQĐTD của lao động trẻ di cư
đ kết ôn v c ưa kết hôn, kết quả n ư sau (bảng 3.35).
Bảng 3. 35. Hiểu biết về các bệnh LTQĐTD chia theo tình trạng hôn nhân của
lao động trẻ di cƣ (đơn vị %)
Hôn nhân
Mức độ
Đã kết hôn Chưa kết hôn Chung
Đ n e biết 85,2 74,4 81,3
C ưa n e biết 14,8 25,6 18,7
N = 363 230 133 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Theo bảng trên, có 85,2% s n ười ở nhóm đ kết hôn nghe biết về các bệnh
LTQĐTD, tỷ lệ này thấp ơn ở nhóm c ưa kết kết hôn với 74,4% ý kiến trả lời.
Điều này có thể giải thích, n óm lao động có ia đìn đ được t ăm k ám, tư vấn
làm các xét nghiệm nhiều lần trước, trong khi mang thai đến khi sinh con nên bản
thân họ cũn có nhiều cơ ội để tiếp cận thông tin về các bện LTQĐTD.
Việc lao động trẻ di cư n e biết về các bện LTQĐTD cũn bị chi ph i bởi
thời gian sinh s ng của họ tại nơi đến. N óm n ười đến dưới 1 năm có có 76,6% đ
nghe biết, nhóm từ 1-3 năm có 79,5%, n óm sin s ng từ 3-5 năm l 86,2% v
n óm n ười s ng tại nơi đến trên 5 năm l 94,7% đ n e biết các bện LTQĐTD.
N ư vậy, thời gian s ng tại nơi đến của lao động trẻ di cư tỷ lệ thuận với mức độ
nghe/biết về các bện LTQĐTD.
101
Bảng 3. 36. Hiểu biết các bệnh LTQĐTD chia theo thời gian sinh sống tại nơi
đến của lao động trẻ di cƣ (đơn vị %)
Thời gian
Mức độ
Dưới 1
năm
Từ 1-3
năm
Từ 3-5
năm
Trên 5
năm
Chung
Đ n e biết 76,6 79,5 86,2 94,7 81,3
C ưa n e biết 23,4 20,5 13,8 5,3 18,7
N = 363 145 132 29 57 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Kết quả từ bảng s liệu trên có thể giải thích, thời gian s ng tại nơi đến của
lao độn di cư c n lâu, họ càng có nhu cầu sử dụng nhiều các dịch vụ xã hội cơ
bản (y tế, giáo dục, vui c ơi iải trí, v.v…). Do vậy, bản thân họ phải chủ động tìm
kiếm các cơ sở c địn , có uy tín để sử dụn lâu d i v t ường xuyên. Thông tin
định tính có thể phần nào giải thích thêm kết quả đó.
“Em ở đây được 8 năm, lúc em lên trên này làm thì em mới có 18 tuổi (vừa
tốt nghiệp cấp III), bây giờ em đã 26 tuổi. Sau khi lên trên này sinh sống, làm việc
lâu như thế em đã xây dựng gia đình. Và quá trình sinh sống ở đây thỉnh thoảng em
cũng ốm đau, có đi khám bệnh nên hiểu biết về các cơ sở y tế. Thỉnh thoảng em
cũng được khám phụ khoa, được tư vấn về HIV nên em có hiểu biết về các bệnh lây
truyền qua đường tình dục cũng nhiều hơn, thời gian đầu vừa lên em ít quan tâm
đến vấn đề này” – PVS lao động trẻ di cư t n p Vĩn Yên, Vĩn P úc.
3.3.2. Hiểu biết của lao động trẻ di cư về địa điểm tư vấn, xét nghiệm các
bệnh LTQĐTD
K i được hỏi về nơi cun cấp dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các bệnh
LTQĐTD, có tới 80,7% lao động trẻ di cư biết về nơi cun cấp dịch vụ. Điều này
có thể được lý giải, các KCN t ường nằm ở vị trí cạnh các thành ph lớn, nơi m
các cơ sở y tế tươn đ i đầy đủ nên hầu hết lao độn di cư có t ể biết cơ sở y tế nào
mình có thể đến tiếp cận dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD. Các kết
quả định tính từ góc nhìn của nhữn n ười cung cấp dịch vụ, cán bộ quản lý cũn
chỉ ra điều này khi cho rằn xun quan địa bàn KCN có rất nhiều cơ sở y tế nhà
nước v tư n ân cun cấp dịch vụ CSSK nói c un v CSSKSS/KHHGĐ nói riên .
K i được hỏi “An /c ị có biết địa điểm nào cung cấp dịch vụ tư vấn, xét
nghiệm các bện LTQĐTD”, kết quả t u được n ư sau (bảng 3.37).
102
Bảng 3. 37. Hiểu biết của lao động trẻ di cƣ về địa điểm tƣ vấn, xét nghiệm các
bệnh LTQĐTD
Tên cơ sở y tế Tỷ lệ %
Trung tâm y tế/ Bệnh viện Đa k oa uyện/quận 72,4
Bệnh viện Phụ sản/Bệnh viện Đa k oa tỉnh, thành ph 61,8
Phòng khám/Bệnh viện tư n ân 38,6
Trung tâm phòng ch ng HIV/AIDS tỉnh 59,7
Khác (phòng khám KCN) 1,7
N = 293
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng trên cho thấy, lao động trẻ di cư n ận địn các cơ sở y tế công lập là
địa điểm cung cấp dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD n iều nhất. Có
72,4% s n ười trả lời TTYT/BVĐK huyện, quận có cung cấp dịch vụ này, tiếp đến
là Bệnh viện Phụ sản/BVĐK tỉnh, thành ph (61,8%). Phòng khám/bệnh viện tư có
tỷ lệ thấp nhất với 38,6% s n ười được hỏi trả lời.
Hiểu biết về địa điểm tư vấn và xét nghiệm các bện LTQĐTD cũn p ụ
thuộc vào nhiều yếu t , đơn cử n ư nếu theo giới tính, có 79,7% lao động trẻ di cư
là nam nghe biết về địa điểm tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD v tỷ lệ này
của nữ giới là 81,3% (xem biểu đồ 3.14).
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 14. Hiểu biết về địa điểm tƣ vấn, xét nghiệm các bệnh LTQĐTD chia
theo giới tính của lao động trẻ di cƣ (đơn vị %)
79.7 81.3 80.7
20.3 18.7 19.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Nam Nữ Chung
Có n e biết K ôn n e biết
103
Khi tìm hiểu về hiểu biết địa điểm tư vấn, xét nghiệm bện LTQĐTD của lao
động trẻ di cư t eo nhóm tuổi, kết quả điều tra được thể hiện ở biểu đồ dưới đây.
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 15. Hiểu biết về địa điểm tƣ vấn, xét nghiệm các bệnh LTQĐTD chia
theo nhóm tuổi của lao động trẻ di cƣ (đơn vị %)
Lao động trẻ di cư ở nhóm tuổi từ 25-30 biết địa điểm tư vấn, xét nghiệm các
bện LTQĐTD cao ơn n ữn n ười ở nhóm tuổi từ 18-24. Cụ thể, có 73,7% lao
động trẻ di cư l m việc tại KCN tuổi từ 18-24 biết địa điểm tư vấn, xét nghiệm các
bện LTQĐTD, tron k i tỷ lệ này ở nhóm tuổi từ 25-30 là 87,5%.
Theo thành phần dân tộc của lao động trẻ di cư, kết quả khảo sát thực
nghiệm cho thấy n ư sau.
Bảng 3. 38. Hiểu biết về địa điểm tƣ vấn, xét nghiệm các bệnh LTQĐTD chia
theo thành phần dân tộc của lao động trẻ di cƣ (đơn vị %)
Dân tộc
Mức độ
Kinh Khác Chung
Có nghe biết 78,7 89,6 80,7
Không nghe biết 21,3 10,4 19,3
N = 363 296 67 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
73.7
87.5 80.7
26.3
12.5 19.3
0
20
40
60
80
100
Từ 18-24 tuổi Từ 25-30 tuổi Chung
Đ n e biết C ưa n e biết
104
Bảng trên cho thấy, dân tộc của lao động trẻ di cư có ản ưởn đến hiểu
biết về địa điểm tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD. Cụ thể, có 78,7% s n ười
được hỏi là dân tộc Kinh biết địa điểm này, và tới 89,6% nhữn n ười thuộc các
dân tộc khác trả lời có biết.
Khi tìm hiểu lao động trẻ di cư biết về địa điểm tư vấn, xét nghiệm các bệnh
LTQĐTD t eo tìn trạng hôn nhân, chúng tôi lập được biểu đồ sau (biểu đồ 3.16).
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 16. Hiểu biết của lao động trẻ di cƣ về địa điểm tƣ vấn, xét nghiệm
các bệnh LTQĐTD phân theo tình trạng hôn nhân (đơn vị %)
Biểu trên cho thấy, có 76,7% n ười c ưa kết hôn biết đến địa điểm tư vấn,
xét nghiệm các bện LTQĐTD, tỷ lệ n y cao ơn ở n óm đ kết hôn (83,0%). Sự
chênh lệch về hiểu biết giữa n ười c ưa kết ôn v đ kết ôn k ôn cao, điều đó
cho thấy nhận thức của nam và nữ về các cơ sở tư vấn, xét nghiệm các bệnh
LTQĐTD đ được cải thiện rất nhiều
Tìm hiểu về nhận thức giữa nhóm có đăn ký tạm trú và nhóm k ôn đăn
ký tạm trú về cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD. Kết
quả điều tra cho thấy (biểu đồ 3.17).
0
20
40
60
80
100
C ưa kết ôn Đ kết ôn Chung
76.7 83 80.7
23.3 17 19.3
Đ n e biết C ưa n e biết
105
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 17. Hiểu biết của lao động trẻ di cƣ về địa điểm tƣ vấn, xét nghiệm
các bệnh LTQĐTD chia theo hình thức đăng ký tạm trú (đơn vị %)
Ở biểu đồ trên, có tới 83,8% lao động trẻ di cư k ôn đăn ký tạm trú biết về
địa điểm tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD, tỷ lệ này thấp ơn ơn ở nhóm có
đăn ký tạm trú l 79,5%. N ư vậy, hiểu biết về địa điểm tư vấn, xét nghiệm các
bện LTQĐTD ở nhóm có đăn ký tạm trú thấp ơn so với nhóm khôn đăn ký
tạm trú. Kết quả n y cũn có t ể giải thích thêm rằng lao động trẻ di cư biết về địa
điểm tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD qua n iều nguồn, kênh thông tin khác
n au. Tron đó Internet, ti vi, bạn bè là nhữn kên được lao động trẻ sử dụng
nhiều khi có nhu cầu. Vì vậy, việc có ay k ôn đăn ký trạm trú không liên quan
ì đến hiểu biết về các cơ sở tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD.
3.3.3. Tiếp cận dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các bệnh LTQĐTD
Kết quả khảo sát cho thấy, có 78,2% s lao động trẻ di cư được hỏi trả lời đ
sử dụng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD. Lao động trẻ di cư sử dụng
dịch vụ ở nhiều địa điểm khác nhau.
83.8 79.5 80.7
16.2 20.5 19.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
K ôn đăn ký Có đăn ký Chung
Đ n e biết C ưa n e biết
106
Bảng 3. 39. Địa điểm lao động trẻ di cƣ lựa chọn tiếp cận khi tƣ vấn, xét
nghiệm các bệnh LTQĐTD
TT Cơ sở y tế Tỷ lệ %
1 Trung tâm y tế/ Bệnh viện Đa k oa uyện, quận 72,5
2 Bệnh viện Phụ sản/Đa k oa tỉnh, thành ph 62,3
3 Phòng khám /Bệnh viện tư n ân 37,7
4 Trung tâm phòng ch ng HIV/AIDS tỉnh 60,6
N = 284
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
S liệu khảo sát cho thấy, TTYT/BVĐK uyện, quận l cơ sở y tế được lao
động trẻ di cư lựa chọn để đi tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD n iều nhất
(72,5% ý kiến trả lời), tiếp đến là Bệnh viện chuyên khoa Sản/BVĐK tỉnh (62,3%),
Trung tâm Phòng ch n HIV/AIDS (60,6%), cơ sở có tỷ lệ lao động lựa chọn thấp
nhất là phòng khám/bệnh viện tư n ân (37,7%).
Theo chính sách hỗ trợ từ các KCN, kết quả khảo sát n ư sau (bảng 3.40).
Bảng 3. 40. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tƣ vấn, xét nghiệm các bệnh LTQĐTD chia
theo chính sách hỗ trợ của các KCN (đơn vị %)
Mức độ
Chính sách hỗ trợ
Có Không Chung
Đ sử dụng 82,2 65,5 78,2
C ưa sử dụng 17,8 34,5 21,8
N = 363 276 87 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, có tới 82,2% lao động trẻ di cư đan l m việc tại
các KCN có chính sách hỗ trợ đ được tiếp cận dịch vụ. Tỷ lệ này của nhóm lao
động không có chính hỗ trợ chỉ là 65,5%. Điều này một lần nữa minh chứng cho
tầm quan trọng trong các chính sách an sinh xã hội của các công ty/doanh nghiệp
c o n ười lao động.
107
“Hàng năm, hưởng ứng hoạt động tháng công nhân, Liên đoàn Lao động
phối hợp ngành y tế tổ chức chương trình ngày hội chăm sóc sức khỏe công nhân
lao động. Nhiều công nhân ở các KCN đã được khám sức khỏe, tư vấn điều trị
bệnh, cấp phát thuốc miễn phí. Ngày hội thu hút đông đảo công nhân lao động tham
gia”. Ý kiến từ đại diện Liên đo n Lao độn tỉn Bắc Gian .
K i được hỏi về địa điểm lao động trẻ di cư sử dụng dịch vụ tư vấn, xét
nghiệm các bện LTQĐTD - có một tỷ lệ thuận giữa n ười biết về địa điểm cung
cấp với n ười sử dụng dịch vụ (xem bảng 3.41)
Bảng 3. 41. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tƣ vấn, xét nghiệm các bệnh LTQĐTD theo
mức độ hiểu biết về địa điểm cung cấp (đơn vị %)
Hiểu biết
Mức độ
Biết địa điểm cung
cấp
Không biết điểm
cung cấp
Chung
Đ sử dụng 94,5 10,0 78,2
C ưa sử dụng 5,5 90,0 21,8
N = 363 293 70 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, có tới 94,5% đ i tượn đ sử dụn cũn n ười
biết địa điểm cung cấp dịch vụ, chỉ có 10,0% đ i tượng sử dụn k i c ưa biết được
điểm cung cấp. T ôn tin địn tín t u được trong quá trình khảo sát thực địa cũn
cho thấy n óm lao động rất ngại k i để n ười khác biết mìn đi k ám v điều trị
các bện LTQĐTD vì họ sợ nghi ngờ bản thân có l i s ng không lành mạnh. Chỉ có
nhữn n ười biết được các cơ sở cung cấp họ mới chủ động động tiếp cận, một s
n ười nếu không biết cơ sở cung cấp n ưn cảm nhận có triệu chứn t ường chủ
độn đến cửa hàng để mua thu c u ng hoặc để tự khỏi.
Khi tìm hiểu về giới tính của lao động trẻ di cư và tỷ lệ sử dụng dịch vụ tư
vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD?. Biểu đồ dưới đây sẽ trả lời cho chúng ta về
câu hỏi đó (biểu đồ 3.18).
108
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 18. Tiếp cận dịch vụ tƣ vấn, xét nghiệm các bệnh LTQĐTD chia
theo giới tính của lao động trẻ di cƣ (đơn vị %)
Biểu đồ trên cho thấy, tỷ lệ nam giới tiếp cận dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các
bện LTQĐTD cao ơn nữ giới. Cụ thể, có 79,0% lao động nam tham gia trả lời
phiếu hỏi đ sử dụng dịch vụ so với 77,8% lao động nữ trả lời.
Bất kỳ ai có quan hệ tình dục đều có nguy cơ mắc bện LTQĐTD, k ôn
phân biệt giới tính, tầng lớp xã hội, hoặc k uyn ướng tình dục. Tuy nhiên, một s
nghiên cứu đ c ỉ ra rằng cấu tạo bộ phận sinh dục của nam và của nữ rất khác
nhau, do các niêm mạc của nữ mỏng và nhạy cảm ơn n iều so với lớp da của nam
giới, nên vi khuẩn và virus dễ dàng xâm nhập v o cơ t ể nữ giới ơn, do vậy phụ nữ
có n uy cơ mắc các bệnh LTQĐTD cao ơn so với nam giới n ưn k ôn quyết
địn được nhiều giải p áp n ăn n ừa. BCS là giải pháp an toàn có thể giúp tránh
được các bệnh LTQĐTD. Tuy nhiên, việc sử dụng BPTT này phụ thuộc nhiều vào
nam giới. Một s t ôn tin định tính dưới đây có thể giải thích thêm kết quả trên.
“Em ở xa nhà nên không có sự kiểm soát của bố mẹ, em đã có người yêu,
nguoiwf em đang yêu bây giờ là người thứ ba. Khi yêu em có quan hệ tình dục, có
lúc em sử dụng BCS, có lúc em không. Nhưng sau mỗi lần như vậy, khi ngồi nói
79
21
77.8
22.2
00
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Đ sử dụn C ưa sử dụn
Nam Nữ
109
chuyện với các bạn cùng tuổi, các bạn cũng nói như thế là nguy hiểm, vì không chỉ
mang thai ngoài ý muốn, mà còn có nguy cơ lây truyền các bệnh qua đường tình
dục. Khi em đi ra hiệu thuốc mua BCS thì các chị ở cửa hàng thuốc cũng nói em
như thế” – PVS. Nam di cư t n p Vĩn Yên, Vĩn P úc.
Ý kiến của một chủ nhà trọ, cũn l cộng tác viên dân s cho rằng.
“Nhà bác có 30 phòng cho thuê, đối tượng đến thuê nhà rất đa dạng, nhiều
cặp chưa cưới mới yêu nhau cũng đến thuê nhà sống với nhau như vợ chồng, lúc
đầu đến mình hỏi thì các cháu nói là mới cưới nhau nên thuê nhà mình,... nhưng
sau đó tìm hiểu thì mới biết là các cháu đang yêu nhau. Hiện tượng này nhiều lắm,
mình biết có một số trường hợp cũng mang thai, rồi đi phá thai. Khi mình hỏi thì
nói là dung viên uống tránh thai, mình cũng giới thiệu thêm ở đây có chương trình
TTXH bao cao su, nhưng cháu nó nói không dung vì bạn trai không thích” – PVS.
Chủ nhà trọ huyện Việt Yên - Bắc Giang
Tình trạng hôn nhân của lao động trẻ di cư cũn ản ưởng tới việc tiếp cận
tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD. Kết quả được thể hiện n ư sau (biểu đồ
3.19).
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 19. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tƣ vấn, xét nghiệm các bệnh LTQĐTD
chia theo tình trạng hôn nhân (đơn vị %)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Đ sử dụn C ưa sử dụn
75.2
24.8
80
20
C ưa kết ôn Đ kết ôn
110
Biều đồ trên cho thấy, có 75,2% s lao độn di cư c ưa kết ôn đ được tư
vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD so với 80,0% nhữn n ười đ kết hôn. Nhóm
lao động đ lập ia đìn được đi tư vấn, xét nghiệm HIV tron iai đoạn mang thai
và sinh con nên tỷ lệ sử dụng của họ cao ơn n óm c ưa lập ia đìn .
“Những người có gia đình họ thường xuyên sử dụng dịch vụ này nhiều hơn,
vì họ phải đi tư vấn, làm các xét nghiệm HIV bắt buộc trước mỗi lần sinh con. Thậm
chí khi mang thai, một số người cẩn thận hơn cũng đã đi tư vấn, xét nghiệm để
phòng tránh bệnh lây nhiễm HIV/AIDS từ mẹ sang con” - PVS. Cán bộ làm dịch vụ
tại thị xã Phúc Yên, tỉn Vĩn P úc
3.3.4. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư khi tiếp cận dịch vụ tư vấn,
xét nghiệm các bệnh LTQĐTD
Khi tìm hiểu về mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư k i sử dụng dịch vụ
tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD. Kết quả cho thấy có 51,8% ý kiến trả lời hài
lòn k i đi tư vấn, xét nghiệm, 31,7% trả lời bìn t ường và chỉ có 16,5% ý kiến trả
lời không hài lòng.
Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cư cũn p ụ thuộc vào nhữn tác động
khách quan và chủ quan của bản thân họ - trong đó có c ín sác ỗ trợ CSSK cho
công nhân của các KCN.
Bảng 3. 42. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi đƣợc tƣ vấn, xét nghiệm
các bệnh LTQĐTD theo sách hỗ trợ từ KCN (đơn vị %)
Chính sách
Mức độ
Có Không Chung
Hài lòng 51,6 52,5 51,8
Bìn t ường 30,5 36,0 31,7
Không hài lòng 17,9 11,5 16,5
N = 284 223 61 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, tỷ lệ hài lòng của động trẻ di cư tại các KCN có
chính sách hỗ trợ tươn đươn với n óm lao độn k ôn được hỗ trợ. Có 51,6% n ười
111
làm việc tại KCN có chính sách hỗ trợ trả lời hài lòng khi tư vấn, xét nghiệm các bệnh
LTQĐTD, tỷ lệ này ở nhóm làm việc tại nơi k ôn có c ín sác ỗ trợ là 52,5%.
Tìm hiểu về mức độ hài lòng giữa nam và nữ di cư k i sử dụng dịch vụ tư vấn,
xét nghiệm các bện LTQĐTD, kết quả cho thấy n ư sau (biểu đồ 3.20).
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Biểu đồ 3. 20. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi đƣợc tƣ vấn, xét
nghiệm các bệnh LTQĐTD chia theo giới tính (đơn vị %)
Biểu đồ trên cho thấy, có 58,7% lao động di cư trẻ là nam i lòn k i được
tư vấn về các bện LTQĐTD, tron k i đó c ỉ có 47,4% lao động nữ trả lời hài
lòng. Qua các phỏng vấn sâu chính nữ cũn đ nêu ra được lý do của riêng mình.
“Khi sử dụng dịch vụ, chúng em đâu có như nam giới, nam giới có khi chỉ đi
tư vấn chủ yếu là về các BPTT làm sao để phòng tránh lây nhiễm, hoặc bạn nào có
lỡ quan hệ tình dục không văn minh thì mới lo và đi tư vấn. Còn hội em ngoài đi tư
vấn, còn phải đi xét nghiệm, mà đi xét nghiệm thì chờ kết quả rất là lâu, và xếp
hàng cũng lâu, nhất là tại các cơ sở y tế tuyến trên. Cái này cũng gây khó khăn cho
em khi sử dụng dịch vụ” - PVS. Lao độn di cư tại thành ph Vĩn Yên, Vĩn P úc.
0
10
20
30
40
50
60
Hài lòng Bìn t ườn Không hài lòng
58.7
27.5
13.8
47.4
34.3
18.3
Nam Nữ
112
Tìm hiểu về mức độ hài lòng khi tiếp cận tư vấn, xét nghiệm về các bệnh
LTQĐTD của lao động trẻ di cư p ân t eo t n p ần dân tộc, kết quả cho thấy
n ư sau (bảng 3.43).
Bảng 3. 43. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi đƣợc tƣ vấn, xét nghiệm
các bệnh LTQĐTD chia theo dân tộc (đơn vị %)
Dân tộc
Mức độ
Kinh Khác Chung
Hài lòng 54,0 43,3 51,8
Bìn t ường 27,7 46,7 31,7
Không hài lòng 18,3 10,0 16,5
N = 284 224 60 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bảng s liệu trên cho thấy, n óm n ười thuộc dân tộc Kinh hài lòng khi sử
dụng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD cao ơn n ữn n ười ở các
thành phần dân tộc k ác, có 54,0% lao động trẻ di cư l n ười Kinh làm việc tại
KCN trả lời hài lòng so với 43,3% nhữn n ười thuộc các dân tộc khác (Tày, Nùng,
Dao, Thái...). N ược lại, ở mức độ không hài lòng, tỷ lệ n óm n ười thuộc dân tộc
Kinh trả lời cũn cao ơn n ữn n ười thuộc thành phần dân tộc khác 18,3% so với
10,0%.
Còn về mức độ hài lòng giữa n óm đ kết ôn v c ưa kết hôn khi sử dụng
dịch vụ, kết quả n ư sau (bảng 3.44).
Bảng 3. 44. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi đƣợc tƣ vấn, xét nghiệm
các bệnh LTQĐTD chia theo tình trạng hôn nhân (đơn vị %)
Hôn nhân
Mức độ
Chưa kết hôn Đã kết hôn Chung
Hài lòng 43,9 55,9 51,8
Bìn t ường 33,7 30,6 31,7
Không hài lòng 22,4 13,4 16,5
N = 284 98 186 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
113
Bảng s liệu trên cho thấy, có 43,9% n ười di cư c ưa kết ôn đan l m việc
tại KCN i lòn k i được tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD, tỷ lệ n y cao ơn
ở nhữn n ười đ kết hôn (55,9%).
Nhận định về mức độ i lòn k i được tư vấn, xét nghiệm các bệnh
LTQĐTD t eo trìn độ học vấn của lao động trẻ di cư, kết quả thu về n ư sau.
Bảng 3. 45. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi đƣợc tƣ vấn, xét nghiệm
các bệnh LTQĐTD chia theo trình độ học vấn (đơn vị %)
Học vấn
Mức độ
THCS THPT TC dạy nghề CĐ, ĐH trở lên Chung
Hài lòng 42,9 54,3 71,4 36,2 51,8
Bìn t ường 42,9 32,6 14,3 37,7 31,7
Không hài lòng 14,3 13,0 14,3 26,1 16,5
N = 284 28 138 49 69 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Rõ ràng lao động trẻ di cư có trìn độ học vấn khác n au cũn có n ững
nhận định khác nhau về mức độ i lòn k i được tư vấn, xét nghiệm. Có 42,9% lao
động trẻ di cư có trìn độ THCS nhận định hài lòng khi sử dụng dịch vụ, 54,3%
n ười có học vấn THPT và 70,4% n ười có trìn độ trung cấp, dạy nghề, trong khi
đó c ỉ có 36,2% n ười có trìn độ CĐ, ĐH trở lên họ hài lòng khi tiếp cận.
Điều tra về mức độ i lòn k i được tư vấn, xét nghiệm các bện LTQĐTD
theo thu nhập của lao động trẻ di cư, kết quả n ư sau:
Bảng 3. 46. Mức độ hài lòng của lao động trẻ di cƣ khi đƣợc tƣ vấn, xét nghiệm
các bệnh LTQĐTD chia theo thu nhập hàng tháng (đơn vị %)
Thu nhập
Mức độ
< 3 triệu Từ 3- 4
triệu
Từ 4 - 5
triệu
Từ 5 - 10
triệu
Chung
Hài lòng 25,0 57,1 55,9 42,5 51,8
Bìn t ường 75,0 38,1 24,2 39,7 31,7
Không hài lòng 0,0 4,8 19,9 17,8 16,5
N = 284 8 42 161 73 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
114
Bảng s liệu trên cho thấy, n óm n ười có thu nhập hàng tháng < 3 triệu và
từ 5-10 có tỷ lệ trả lời hài lòng khi sử dụng dịch vụ thấp nhất (25,0% và 42,5%).
Nhóm có thu nhập từ 4-5 triệu có tỷ lệ hài lòng cao nhất (57,1%), tiếp đến là nhóm
có nhu nhập từ 4-5 triệu (55,9%).
Tiểu kết chƣơng 3
N ư ở phần mở đầu của luận án đ nói rõ, việc nghiên cứu của đề t i đặt ra 3
chủ đề quan trọng - đó l tiếp cận t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ; BPTT và
việc phòng ch ng các bện LTQĐTD của lao động trẻ di cư l m việc tại các KCN ở
Bắc Gian v Vĩn P úc.
Dựa vào các nguồn dữ liệu điều tra xã hội học ở cả ai địa b n, c ươn n y
đ tập trung làm rõ các chủ đề đó. Cụ thể là, dù có sự khác biệt nhất định về các đặc
trưn n ân k ẩu học về điều kiện sinh hoạt và làm việc giữa các nhóm xã hội khác
nhau, song nhìn chung lao động trẻ đan l m việc tại các KCN đều có nhu cầu, có
sự hiểu biết nhất định về việc CSSKSS cho bản thân mình và phần đôn tron s họ
đ tiếp cận được các dịch vụ này – dù trong thực tế họ còn gặp vô v n k ó k ăn cả
về khách quan lẫn chủ quan. Điều này cho phép khẳn định rằng các giả thuyết
nghiên cứu thứ nhất và thứ hai ở phần mở đầu của luận án đ đặt ra l đún .
N o i ra, c ươn n y cũn k ôn quên việc kiểm chứng tính phổ biến và
mức độ chính xác của các lý thuyết đ được lựa chọn để ứng dụng. Chẳng hạn, lý
thuyết n động xã hội cho rằn còn n ười n độn l tuân t eo các “ý n ĩa”
ẩn c ìm đằn sau nó đ iúp iải thích sự khác biệt giữa lao động nam và nữ, giữa
n óm n ười Kinh và nhóm dân tộc thiểu s về hành vi lựa chọn và sử dụng dịch vụ
CSSKSS của chính họ. Còn tính phổ biến của lý thuyết mạn lưới xã hội cũn được
minh chứng ở chỗ: trong quá trình tiếp nhận dịch vụ BPTT, bên cạnh các
nguồn/kên t ôn tin n ư tổn đ i, tư vấn, mạng Internet, tivi, radio, sách báo, lao
động trẻ tại các KCN còn được hỗ trợ của mạn lưới xã hội n ư ia đìn , n ười
thân, bạn bè, các cán bộ y tế, đo n t ể ở cả nơi đi v nơi đến. Đây cũn c ín l sự
lựa chọn t i ưu của họ nếu xét theo lý thuyết lựa chọn hợp lý.
115
Chƣơng 4
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN DỊCH VỤ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA LAO ĐỘNG TRẺ DI CƢ
Ở c ươn 3 tác iả đ p ân loại, mô tả và giải thích về thực trạng tiếp cận 03
dịch vụ CSSKSS của lao động trẻ di cư đan l m việc tại các KCN. Logíc tất yếu
tiếp theo là cần phải phân tích hồi quy các yếu t về đặc điểm nhân khẩu học, điều
kiện s ng, làm việc và một s chính sách hỗ trợ từ các KCN có ản ưởn n ư t ế
n o đến việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ n y, để từ đó rút ra n ững vấn đề thiết
c t tron c ươn trìn CSSKSS/KHHGĐ đ i với lao động trẻ di cư. C ươn n y
được d n để giải quyết các vấn đề đó.
4.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tiếp cận thông tin, tƣ vấn về chăm sóc
sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình của lao động trẻ di cƣ
4.1.1. Yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết về dịch vụ thông tin, tư vấn
P ân tíc ồi quy lo istic tại bản 4.1 bao ồm các biến s sau:
Biến s độc lập: Giới tín , n óm tuổi, t ời ian s n tại nơi đến, mức độ
tăn ca, t u n ập v c ín sác ỗ trợ k ám sức k ỏe của các KCN.
Biến s p ụ t uộc: Hiểu biết của lao độn trẻ di cư về dịc vụ t ôn tin, tư
vấn CSSKSS/KHHGĐ.
116
Bảng 4 1. Kết quả hồi quy logistic các yếu tố ảnh hƣởng đến hiểu biết về dịch
vụ thông tin, tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ di cƣ
Biến số OR 95% CI
Giới tính
Nam* 1 - -
Nữ 3,875**** 1,946 7,717
Nhóm tuổi Từ 18-24* 1 - -
Từ 25-30 2,682*** 1,283 5,603
Thời gian sống tại
nơi đến
Dưới 1 năm* 1 - -
Từ 1 - 3 năm 0,927** 0,436 1,968
Từ 3 - 5 năm 1,250** 0,309 5,372
Trên 5 năm 1,716** 0,421 6,982
Mức độ tăng ca T ường xuyên* 1 - -
Thỉnh thoảng 0,704** 0,311 1,595
Ít tăn ca 1,462** 0,399 5,346
Không bao giờ 0,237*** 0,087 0,648
Thu nhập theo tháng Dưới 3 triệu* 1 - -
Từ 3 - 4 triệu 0,430** 0,045 4,049
Từ 4 - 5 triệu 0,910** 0,099 8,341
Từ 5 - 10 triệu 2,940** 0,275 3,137
Chính sách hỗ trợ
khám sức khỏe của
các KCN
Không hỗ trợ* 1 - -
Có chính sách hỗ trợ 1,045*** 0,433 2,520
Constant 0,282** 0,017 4,610
Number of observations = 363
Log likelihood = -120,88184
LR chi2 (13) = 49,25
Pseudo R2 = 0,1692
(Ghi chú: phân tích hồi quy đa biến *nhóm so sánh)
(Mức ý nghĩa thống kê: **p < 0,1 ***p < 0,05 **** p < 0,001)
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bản 4.1. c o t ấy, ở biến s iới tín , lao độn trẻ di cư l nữ iới có k ả
năn iểu biết về dịc vụ t ôn tin, tư vấn CSSKSS/KHHGĐ cao ấp 3,875 lần so
với nam giới, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,946 - 7,717 (p < 0,001).
Cũn tươn tự, ở biến s n óm tuổi, n ữn n ười ở n óm tuổi từ 25-30 có
k ả năn iểu biết về dịc vụ t ôn tin, tư vấn CSSKSS/KHHGĐ cao ấp 2,682 lần
so với n ữn n ười ở n óm tuổi từ 18-24, với 95% CI dao độn tron k oản từ
1,283 - 5,603 (p < 0,05).
Biến s về mức độ tăn ca, so với n óm lao độn trẻ t ườn xuyên tăn ca,
n ữn n ười k ôn bao iờ tăn ca có k ả năn iểu biết về dịc vụ c ỉ bằn 0,237
lần, với 95% CI dao động trong khoảng từ 0,087 - 0,648 (p < 0,05).
117
4.1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận thông tin, tư vấn về chăm sóc sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình
Phân tíc ồi quy lo istic tại bản 4.2 bao ồm các biến s sau:
Biến s độc lập: Giới tín , dân tộc, tìn trạn ôn n ân, đăn ký tạm trú, t ời
ian s n tại nơi đến, mức độ tăn ca, t u n ập theo tháng v c ín sác ỗ trợ
k ám sức k ỏe của các KCN.
Biến s p ụ t uộc: Tiếp cận t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ.
Bảng 4 2. Kết quả hồi quy logistic các yếu tố ảnh hƣởng đến tiếp cận thông tin,
tƣ vấn về CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ di cƣ
Biến số OR 95% CI
Giới tính
Nam* 1 - -
Nữ 2,717**** 1,548 4,767
Dân tộc Khác * 1 - -
Kinh 0,406*** 0,175 0,942
Tình trạng hôn nhân C ưa kết hôn* 1 - -
Đ kết hôn 0,718** 0,381 1,352
Đăn ký tạm trú Không* 1 - -
Có 2,823*** 1,483 5,373
Thời gian s ng tại
nơi đến
Dưới 1 năm* 1 - -
Từ 1 - 3 năm 1,915*** 1,003 3,655
Từ 3 - 5 năm 1,117** 0.405 3,080
Trên 5 năm 5,464*** 1,944 1,535
Mức độ tăn ca T ường xuyên* 1 - -
Thỉnh thoảng 0,588** 0,299 1,154
Ít tăn ca 0,840** 0,326 1,071
Không bao giờ 0,193**** 0,079 0,469
T u n ập t eo t án Dưới 3 triệu* 1 - -
Từ 3 - 4 triệu 0,177** 0,016 1,951
Từ 4 - 5 triệu 0,085*** 0,008 0,913
Từ 5 - 10 triệu 0,190** 0,017 2,658
Chính sách hỗ trợ
KSK của các KCN
Không* 1 - -
Có 3,372**** 1,824 6,232
Constant 3,628** 0,259 5,075
Number of observations = 363
Log likelihood = -164,99601
LR chi2 (14) = 95,41
Pseudo R2 = 0,2243
(Ghi chú: phân tích hồi quy đa biến *nhóm so sánh)
(Mức ý nghĩa thống kê: **p < 0,1 ***p < 0,05 **** p < 0,001)
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
118
Bản s liệu 4.2 c o t ấy, biến s iới tín có ản ưởn đến tiếp cận dịc
vụ t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ của lao độn trẻ di cư – đó l nữ iới có
k ả năn được tiếp cận dịc vụ cao ấp 2,717 lần so với nam giới, với 95% CI dao
động trong khoảng từ 1,548 - 4,767 (p < 0,001).
Biến s tộc n ười, n óm lao độn trẻ di cư t uộc t n p ần dân tộc Kin có
k ả năn được tiếp cận t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ cao c ỉ bằn 0,406
lần so với n ữn n ười t uộc t n p ần dân tộc k ác, với 95% CI dao động trong
khoảng từ 0,175 - 0,942 (p < 0,05).
Biến s đăn ký tạm trú, n ữn lao độn trẻ di cư có đăn ký tạm trú có k ả
năn được tiếp cận t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ cao ấp 2,823 lần so với
n ữn n ười k ôn đăn ký tạm trú, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,483 -
5,373 (p < 0,05).
So với n óm lao độn trẻ di cư s n tại nơi đến dưới 1 năm, n ữn n ười đ
s n tại nơi đến từ 1-3 năm có k ả năn được tiếp cận t ôn tin, tư vấn về
CSSKSS/KHHGĐ cao ấp 1,915 lần, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,003 -
3,655 (p < 0,05); n óm s n tại nơi đến trên 5 năm có k ả năn được tiếp cận dịc vụ
cao ấp 5,464 lần, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,944 - 1,535 (p < 0,05)
Biến s về mức độ tăn ca: Ở n óm n ười k ôn bao iờ tăn ca k ả năn
tiếp cận dịc vụ t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ cao c ỉ bằn 0,193 lần so
với n ữn lao độn trẻ t ườn xuyên tăn ca, với 95% CI dao động trong khoảng từ
0,079 - 0,469 (p < 0,001).
Biến s về c ín sác ỗ trợ từ các KCN, n ữn lao độn trẻ di cư l m việc
tại các KCN có c ín sác ỗ trợ k ám sức k ỏe địn kỳ cho công nhân có k ả
năn được tiếp cận t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ cao ấp 3,372 lần so với
n ữn lao độn k ôn được ỗ trợ, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,824 -
6,232 (p < 0,001).
T ực tế, để đưa dịc vụ CSSK nói c un v CSSKSS nói riên cun cấp c o
n ười lao độn tại các KCN l việc rất k ó. Do vậy, n o i lỗ lực của tổ c ức côn
119
đo n thì sự quan tâm ỗ trợ của l n đạo các tập đo n, các công ty/doan n iệp l
điều kiện rất quan trọn n ất. Việc l n đạo các côn ty/doan n iệp có chính sách
ỗ trợ để công nhân được tiếp cận dịc vụ CSSK l cơ ội để ọ được t ôn tin, tư
vấn, vì k ám sức k ỏe địn kỳ l một c ín sác , n ưn qua n ữn đợt triển k ai,
các côn ty/doan n iệp t ườn tổ c ức kết ợp cả các oạt độn k ác n ư k ám
các dịc vụ c uyên sâu đến CSSKSS/KHHGĐ, truyền t ôn , tư vấn t ôn qua các
buổi nói c uyện c uyên đề. Do đó, nơi n o có được sự quan tâm n y, côn n ân tại
các doan n iệp sẽ có n iều cơ ội để được tiếp cận thông tin ơn.
4.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tiếp cận các biện pháp tránh thai của lao
động trẻ di cƣ
4.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết về các BPTT
P ân tíc ồi quy lo istic tại bản 4.3 bao ồm các biến s sau:
Biến s độc lập: Giới tín , n óm tuổi, dân tộc, đăn ký tạm trú, loại ìn
doan n iệp, mức t u n ập t eo t án .
Biến s p ụ t uộc: Hiểu biết của lao độn trẻ di cư về các BPTT.
120
Bảng 4 3. Kết quả hồi quy logistic và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiểu biết về các
BPTT của lao động trẻ di cƣ
Biến số OR 95% CI
Giới tính
Nam* 1 - -
Nữ 1,776*** 1,071 2,944
Nhóm tuổi Từ 18-24* 1 - -
Từ 25-30 1,816*** 1,063 3,100
Dân tộc Khác* 1 - -
Kinh 2,553*** 1,394 4,678
Đăn ký tạm trú Không* 1 - -
Có 3,300**** 1,821 5,979
Loại hình doanh
nghiệp
N nước* 1 - -
Tư n ân 0,536** 0,179 1,600
Có v n đầu tư
nước ngoài
4,438*** 1,574 1,251
100% v n đầu tư
nước ngoài
1,501** 0,555 4,056
Thu nhập Dưới 3 triệu* 1 - -
Từ 3 - 4 triệu 1,480** 0,305 7,178
Từ 4 - 5 triệu 0,963** 0,212 4,377
Từ 5 – 10 triệu 1,519** 0,322 7,159
Constant 0,038*** 0,004 0,317
Number of observations = 363
Log likelihood = -209.01747
LR chi2 (11) = 80.99
Pseudo R2 = 0.1623
(Ghi chú: phân tích hồi quy đa biến *nhóm so sánh)
(Mức ý nghĩa thống kê: **p < 0,1 ***p < 0,05 **** p < 0,001)
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bản 4.3 c o t ấy, biến s iới tín có ản ưởn đến iểu biết về các BPTT của
lao độn trẻ di cư, cụ t ể l nữ iới có k ả năn iểu biết về các BPTT cao ấp 1,776 lần
so với nam giới, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,071 - 2,944 (p < 0,05).
121
Cũn tươn tự, biến s về n óm tuổi, iểu biết về các BPTT của n óm lao
độn trẻ dư cư tuổi từ 25-30 có k ả năn cao ấp 1,816 lần so với nhữn n ười ở
nhóm tuổi từ 18-24, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,063 - 3,100 (p < 0,05) .
Về biến s dân tộc, n óm lao độn trẻ di cư t uộc t n p ần dân tộc Kin
có k ả năn iểu biết về các BPTT cao ấp 2,553 lần so với lao độn t uộc n óm
các dân tộc k ác, với 95% CI dao độn tron k oản từ 1,394 - 4,678 (p < 0,05) .
Tươn tự, biến s về đăn ký tạm trú, lao độn trẻ di cư có đăn ký tạm trú
có k ả năn n e biết về các BPTT cao ấp 3,300 lần so với n ười k ôn đăn ký
tạm trú, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,821 - 5,979 (p < 0,001).
Về loại ìn doan n iệp, lao độn trẻ di cư l m việc tại các doan n iệp
có v n nước n o i k ả năn n e biết về các BPTT cao ấp 4,438 lần so với n ười
làm tại các doanh nghiệp n nước, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,547 -
1,251 (p < 0,05).
4.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận các BPTT của lao động trẻ di cư
Phân tíc ồi quy lo istic tại bản 4.4 bao ồm các biến s sau:
Biến s độc lập: Giới tín , tìn trạn ôn n ân, đăn ký tạm trú, t ời ian
s n tại nơi đến, mức độ tăn ca, t u n ập v c ín sác ỗ trợ k ám sức k ỏe địn
kỳ của các KCN.
Biến s p ụ t uộc: Tiếp cận các BPTT của lao độn trẻ di cư.
122
Bảng 4 4. Kết quả hồi quy logistic các yếu tố ảnh hƣởng đến tiếp cận các BPTT
của lao động trẻ di cƣ
Biến số OR 95% CI
Giới tính
Nam* 1 - -
Nữ 0,735** 0,398 1,357
Tình trạng hôn nhân C ưa kết hôn* 1 - -
Đ kết hôn 1,335**** 1,905 2,626
Đăn ký tạm trú Không* 1 - -
Có 1,451** 0,764 2,754
Thời gian s ng tại nơi
đến
Dưới 1 năm* 1 - -
Từ 1 - 3 năm 1,668** 0,886 3,139
Từ 3 - 5 năm 0,437** 0,156 1,222
Trên 5 năm 4,268*** 1,168 1,559
Mức độ tăn ca T ường xuyên* 1 - -
Thỉnh thoảng 2,306*** 1,137 4,675
Ít tăn ca 1,039** 0,373 2,895
Không bao giờ 0,701** 0,272 1,805
T u n ập t eo t án Dưới 3 triệu
đồng*
1 - -
Từ 3 - 4 triệu
đồng
0,022*** 0,001 0,350
Từ 4 - 5 triệu
đồng
0,148** 0,010 2,180
Từ 5 - 10 triệu đồ 0,133** 0,008 2,059
Chính sách hỗ trợ khám
sức khỏe định kỳ
Không* 1 - -
Có 2,626*** 1,356 5,081
Constant 0,156** 0,009 2,713
Number of observations = 363
Log likelihood = -148.86802
LR chi2 (13) = 147.60
Pseudo R2 = 0.3314
(Ghi chú: phân tích hồi quy đa biến *nhóm so sánh)
(Mức ý nghĩa thống kê: **p < 0,1 ***p < 0,05 **** p < 0,001)
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Kết quả p ân tíc ồi quy lo istic tại bản 4.4 c o t ấy:
123
Biến s tìn trạn ôn n ân, n ữn lao độn trẻ di cư đ kết hôn được tiếp
cận các BPTT cao ấp 1,335 lần so với nhữn n ười c ưa kế hôn, với 95% CI dao
động trong khoảng từ 1,905 - 2,626 (p < 0,001).
Biến s t ời ian s n tại nơi đến, so với n ữn lao độn trẻ di cư l m việc
tại các KCN s n tại nơi đến dưới 1 năm, n ữn n ười s n tại nơi đến > 5 năm
tiếp cận các BPTT cao bằn 4,268 lần, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,168
- 1,559 (p < 0,05).
Biến s về mức độ tăn ca của lao độn trẻ di cư cũn có ản ưởn đến
tiếp cận các BPTT. Đó l n ữn n ười t ỉn t oản tăn ca có xu ướn tiếp cận
các BPTT cao ấp 2,306 lần so với n óm t ườn xuyên p ải tăn ca, với 95% CI
dao động trong khoảng từ 1,137 - 4,675 ( p < 0,05).
Về mức t u n ập t eo t án , n ữn lao độn l m việc có mức t u n ập từ 3-
4 triệu đồn có xu ướn tiếp cận các BPTT cao c ỉ bằn 0,022 lần so với n ữn
lao độn có mức t u n ập < 3 triệu, với 95% CI dao động trong khoảng từ 0,001 -
0,350 (p < 0,05).
Về biến s c ín sác , n ữn lao độn l m việc được các doan n iệp ỗ
trợ k ám sức k ỏe địn kỳ có xu ướn được tiếp cận các BPTT cao ấp 2,626 lần
so với n ữn lao độn k ôn n ận được ỗ trợ từ các doan n iệp, với 95% CI
dao động trong khoảng từ 1,356 - 5,081 (p < 0,05).
4.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tiếp cận dịch vụ tƣ vấn, xét nghiệm các
bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục.
4.3.1. Yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết
Phân tíc ồi quy lo istic tại bản 4.5 bao ồm các biến s sau:
Biến s độc lập: Giới tín , n óm tuổi, dân tộc, tìn trạn ôn n ân, đăn ký
tạm trú, t ời ian s n tại nơi đến, mức độ tăn ca, t u n ập v c ín sác ỗ trợ
k ám sức k ỏe địn kỳ của các KCN.
Biến s p ụ t uộc: Hiểu biết của lao độn trẻ di cư về các bện LTQĐTD.
124
Bảng 4 5. Kết quả hồi quy logistic các yếu tố ảnh hƣởng đến hiểu biết về các
bệnh LTQĐTD của lao động trẻ di cƣ
Biến số OR 95% CI
Giới tính
Nam* 1 - -
Nữ 5,097**** 2,211 1,175
Nhóm tuổi Từ 18-24* 1 - -
Từ 25-30 3,708*** 5,539 9,074
Dân tộc Khác * 1 - -
Kinh 0,568** 0,163 1,982
Tình trạng hôn nhân C ưa kết hôn* 1 - -
Đ kết hôn 0,507** 0,204 1,260
Đăn ký tạm trú Không* 1 - -
Có 2,830*** 1,103 7,261
Thời gian s ng tại nơi
đến
Dưới 1 năm* 1 - -
Từ 1 - 3 năm 1,105** 0,433 2,820
Từ 3 - 5 năm 1,767** 0,374 8,345
Trên 5 năm 5,526*** 1,063 2,872
Mức độ tăn ca T ường xuyên* 1 - -
Thỉnh thoảng 0,983** 0,366 2,639
Ít tăn ca 0,482** 0,127 1,829
Không bao giờ 0,271*** 0,079 0,926
T u n ập t eo t án Dưới 3 triệu* 1 - -
Từ 3 - 4 triệu 0,042*** 0,002 0,675
Từ 4 - 5 triệu 0,054*** 0,003 0,870
Từ 5 - 10 triệu 0,153** 0,008 2,622
Chính sách hỗ trợ
khám sức khỏe
Không hỗ trợ* 1 - -
Có hỗ trợ 3,563**** 1,504 8,439
Constant 0,257** 0,008 7,938
Number of observations = 363
Log likelihood = -92.200694
LR chi2 (15) = 165.77
Pseudo R2 = 0.4734
(Ghi chú: phân tích hồi quy đa biến *nhóm so sánh)
(Mức ý nghĩa thống kê: **p < 0,1 ***p < 0,05 **** p < 0,001)
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Bản s liệu trên c o t ấy, iới tín , n óm tuổi, đăn ký tạm trú v c ín ỗ
trợ c o n ười lao độn k ám sức k ỏe địn kỳ của các doan n iệp có có ản
ưởn đến iểu biết về các bện LTQĐTD của lao độn trẻ di cư. Cụ t ể n ư sau:
Về biến s iới tín , kết quả c o t ấy nữ iới có k ả năn n e biết về các
bện LTQĐTD cao ấp 5,097 lần so với nam giới, với 95% CI dao động trong
khoảng từ 2,211 - 1,175 (p < 0,001).
125
Biến s n óm tuổi cũn tươn tự, k i p ân tíc đa biến c o t ấy n ữn
n ười ở n óm tuổi từ 25-30 có k ả năn iểu biết về các bện LTQĐTD dục cao
ấp 3,708 lần so với n ười ở nhóm tuổi từ 18-24, với 95% CI dao động trong
khoảng từ 5,539 - 9,074 (p < 0,05).
Biến s đăn ký tạm trú, n ữn lao độn trẻ đăn ký tạm trú có k ả năn
iểu biết về các bện LTQĐTD cao ấp 2,830 lần so với n óm k ôn đăn ký tạm
trú, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,103 - 7,261 (p < 0,05).
Bên cạn đó, với biến s về t ời ian s n tại nơi đến, so với n ữn lao độn
trẻ s n tại nơi đến < 1 năm, n ữn n ười s n tại nơi đến trên 5 năm k ả năn
iểu biết về các bện LTQĐTD cao ấp 5,526, với 95% CI dao động trong khoảng
từ 1,063- 2,872 (p < 0,05).
Biến s về mức độ tăn ca của lao độn trẻ di cư cũn có ản ưởn đến
iểu biết về các bện LTQĐTD. So với n óm lao độn trẻ t ườn xuyên tăn ca,
n ữn n ười k ôn bao iờ tăn ca có xu ướn iểu biết c ỉ bằn 0,271 lần, với
95% CI dao động trong khoảng từ 0,079 - 0,926 ( p < 0,05).
Biến s t u n ập của lao độn trẻ di cư, lao độn trẻ di cư có t u n ập n
t án từ 3-4 triệu đồn có k ả năn iểu biết về các bện LTQĐTD c ỉ cao bằn
0,042 lần so với n ữn lao độn trẻ di cư có t u n ập dưới 3 triệu, với 95% CI dao
động trong khoảng từ 0,002 - 0,675 (p < 0,05). N ười có t u n ập từ 4-5 triệu đồn
có k ả năn iểu biết c ỉ cao bằn 0,054 lần, với 95% CI dao động trong khoảng từ
0,0003 - 0,870 (p < 0,05)
Về biến s c ín sác , n ữn lao độn l m việc tại các KCN có c ín sác
ỗ trợ công nhân k ám sức k ỏe địn kỳ có xu ướng iểu biết về các bện
LTQĐTD cao ấp 3,563 lần so với n ữn n ười k ôn n ận được c ín sác ỗ
trợ, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,504 - 8,439 (p < 0,001).
4.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ tư vấn, xét nghiệm.
Phân tíc ồi quy lo istic tại bản 4.6 bao ồm các biến s sau:
Biến s độc lập: Giới tín , dân tộc, tìn trạn ôn n ân, trìn độ ọc vấn,
đăn ký tạm trú, t ời ian s n tại nơi đến, mức độ tăn ca, loại ìn doan n iệp
v c ín sác ỗ trợ k ám sức k ỏe địn kỳ của các KCN.
Biến s p ụ t uộc: Tiếp cận dịc vụ tư vấn, xét n iệm các bện LTQĐTD.
Bảng 4 6. Kết quả hồi quy logistic các yếu tố ảnh hƣởng đến tiếp cận dịch vụ tƣ
vấn, xét nghiệm các bệnh LTQĐTD của lao động trẻ di cƣ
Biến số OR 95% CI
126
Giới tính
Nam* 1 - -
Nữ 0,807** 0,434 1,499
Dân tộc Khác * 1 - -
Kinh 0,291*** 0,111 0,765
Tình trạng hôn nhân C ưa kết hôn* 1 - -
Đ kết hôn 2,334*** 1,213 4,488
Trìn độ học vấn THCS* 1 - -
THPT 1,016** 0,355 2,907
Trung cấp 1,504** 0,433 5,223
CĐ, ĐH trở lên 0,495** 0,987 1,293
Đăn ký tạm trú Không* 1 - -
Có 0,355*** 0,168 0,752
Thời gian s ng tại nơi
đến
Dưới 1 năm* 1 - -
Từ 1 - 3 năm 0,670** 0,327 1,372
Từ 3 - 5 năm 0,179*** 0,061 0,518
Trên 5 năm 1,104** 0,394 3,091
Mức độ tăn ca T ường xuyên* 1 - -
Thỉnh thoảng 0,254*** 0,115 0,562
Ít tăn ca 0,244*** 0,086 0,689
Không bao giờ 0,115***
*
0,041 0,318
Loại hình doanh
nghiệp
N nước* 1 - -
Tư n ân 6,295*** 1,841 2,151
Có v n nước ngoài 6,228*** 1,863 2,081
100% v n nước
ngoài
4,436*** 2,232 2,222
Chính sách hỗ trợ
khám sức khỏe
Không có* 1 - -
Có 2,176*** 1,183 4,003
Constant 2,411** 0,321 1,811
Number of observations = 363
Log likelihood = -159.81625
LR chi2 (17) = 60.71
Pseudo R2 = 0.1596
(Ghi chú: phân tích hồi quy đa biến *nhóm so sánh)
(Mức ý nghĩa thống kê: **p < 0,1 ***p < 0,05 **** p < 0,001)
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài luận án, năm 2016
Kết quả p ân tíc ồi quy đa biến logistic đ c o t ấy: dân tộc, tìn trạn
ôn n ân, đăn ký tạm trú, mức độ tăn ca v c ín ỗ trợ bởi KCN có có ản
ưởn đến tiếp cận dịc vụ tư vấn, xét n iệm các bện LTQĐTD của lao độn trẻ
di cư. Cụ t ể n ư sau:
Biến s dân tộc, kết quả c o t ấy n ữn n ười t uộc t n p ần dân tộc
Kinh có k ả năn tiếp cận dịc vụ tư vấn, xét n iệm các bện LTQĐTD c ỉ bằn
127
0,291 lần so với nam giới, với 95% CI dao động trong khoảng từ 0,111 - 0,765 (p <
0,05).
Bên cạn đó, biến s về tìn trạn ôn n ân cũn c o t ấy, n óm đ kết ôn
tiếp cận dịc vụ tư vấn, xét n iệm các bện LTQĐTD cao ấp 2,334 lần so với
n óm c ưa kết hôn, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,213 - 4,488 (p < 0,05).
Biến s đăn ký tạm trú cũn tươn tự, n ữn lao độn trẻ có đăn ký tạm
trú tiếp cận dịc vụ tư vấn, xét n iệm các bện LTQĐTD c ỉ bằn 0,355 lần so
với n óm k ôn đăn ký tạm trú, với 95% CI dao động trong khoảng từ 0,168 -
0,752 (p < 0,05)
Biến s về t ời ian s n tại nơi đến, so với n ữn lao độn trẻ s n tại nơi
đến < 1 năm, n ữn n ười s n tại nơi đến từ 3-5 năm có k ả năn tiếp cận dịc vụ
tư vấn, xét n iệm các bện LTQĐTD c ỉ bằn 0,179, với 95% CI dao động trong
khoảng từ 0,061- 0,518 (p < 0,05).
Biến s về mức độ tăn ca, so với n óm lao độn trẻ t ườn xuyên tăn ca ít
tăn ca v n ữn n ười k ôn bao iờ tăn ca có xu ướn tiếp cận dịc vụ t ấp
ơn,iết c ỉ bằn 0,115 lần, với 95% CI dao động trong khoảng từ 0,041 - 0,318 ( p
< 0,001).
Về biến s c ín sác , n ữn lao độn l m việc tại các KCN có c ín sác
ỗ trợ k ám sức k ỏe địn kỳ có k ả năn tiếp cận dịc vụ tư vấn, xét n iệm các
bện LTQĐTD cao ấp 2,176 lần so với n ữn lao độn k ôn n ận được c ín
sác ỗ trợ, với 95% CI dao động trong khoảng từ 1,183 - 4,003 (p < 0,05).
Tiểu kết chƣơng 4
Là một hợp phần quan trọng của luận án, c ươn 4 tập trung tìm hiểu m i
quan hệ giữa việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ
di cư ở các KCN với các nhân t ản ưởng nhìn từ nhiều óc độ k ác n au n ư:
giới tính, nhóm tuổi, tộc n ười, tình trạng hôn nhân, việc đăn ký tạm trú, thời gian
s ng tại nơi ở mới, mức độ tang ca, thu nhập, các chính sách hỗ trợ của KCN và
chính quyền địa p ươn . Ở đây có ai vấn đề quan trọng cần được nhấn mạnh. Thứ
nhất, không phải tất cả những khác biệt giữa các n óm (n ư đặc điểm nhân khẩu
học, thời gian s ng tại nơi đến, thu nhập, tiêng gửi về n …) đều có ản ưởn đến
khả năn tiếp cận và sử dụng dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của họ. Thứ hai, có nhiều
yếu t khi mô tả thực trạn c ưa lột tả được m i liên hệ giữa chúng, n ưn p ân
tíc đa biến thì đ tìm ra m i liên hệ giữa c ún k á rõ nét. Điều đó nói lên rằng
128
việc tiếp cận dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ tại các KCN được khảo sát
không chỉ đan ặp nhiều k ó k ăn, tiếp cận, mà còn rất đa dạng và phức tạp, nếu
xét theo nhãn quan xã hội học. Sự đa dạng và phức tạp đó k ôn c ỉ có nguồn g c
chủ quan từ các nhóm xã hội khác nhau, mà còn phản ánh tính quy luật của một đất
nước đan tron quá trìn c uyển đổi từ nền văn min nôn n iệp cổ truyền sang
nền văn min côn n iệp và hiện đại. N ư vậy, qua các dữ liệu điều tra thực
nghiệm, tín đún đắn của các giả thuyết thứ hai và thứ ba đ được minh chứng.
129
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Ở phần trên, với hành trang là kinh nghiệm và bài học của các tác giả đi
trước (c ươn 1), cũn n ư với cơ sở lý luận và thực tiễn đ được chọn lựa một
cách kỹ c n (c ươn 2), c ún ta đ đi sâu tìm iểu một vấn đề xã hội vừa quan
trọng vừa mang tính thời sự là tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động trẻ di cư đến
các KCN tại các địa b n được khảo sát thuộc hai tỉnh Bắc Gian v Vĩn P úc
(C ươn 3 v 4). Đến đây xin được điểm lại một s nét c ín n ư sau:
Thứ nhất: Để thấy được thực tế tiếp cận dịch vụ CSSKSS của lao động trẻ tại
các KCN hiện nay đ v đan vận hành ra sao, những lý do xã hội nào dẫn đến tình
trạn đó, c ún có p ản ánh tính quy luật hay không, luận án đ tập trung vào 3 nội
dun cơ bản – đó l tiếp cận các dịch vụ t ôn tin, tư vấn về CSSKSS/KHHGĐ, sự
hiểu biết và sử dụng BPTT và phòng ch ng các bện LTQĐTD. N ìn một cách
tổng thể, cuộc nghiên cứu đ c ỉ ra rằng không chỉ việc tiếp cận ở ba nội dung này
l k ôn đều, mà ở từng nội dun cũn có n ững khác biệt nhất định giữa các nhóm
nam và nhóm nữ, tuổi đời cao hay thấp, l n ười kinh hay dân tộc ít n ười, đ lập
ia đìn ay c ưa lập ia đìn , có đăn ký tạm trú hay không, thời gian s ng tại
KCN dài hay ngắn, mức độ tăn ca n iều hay ít, mức thu nhập cao hay thấp…Sự
khác biệt cả ở đ i tượng tiếp cận (tức nội dung) lẫn chủ thể tiếp cận (tức các nhóm
xã hội k ác n au) n ư vừa nêu c n iên đ v đan dẫn đến không ít những khó
k ăn, bất cập không chỉ cho công tác truyền thông dân s , mà quan trọn ơn còn
cho CSSKSS của c ín n ười lao động. Cần nhấn mạnh ở đây l n ữn k ó k ăn,
bất cập n ư vừa nêu không chỉ có ở Bắc Gian v Vĩn P úc, các nghiên cứu về đời
s ng và việc làm của lao động trẻ tại các KCN của Tổn Liên đo n Lao động Việt
Nam và của nhiều nhà nghiên cứu độc lập trên phạm vi cả nước – n ư ở thành ph
Hồ C í Min , Bìn Định, Quản Nam, Đ Nẵng – cũn c o kết quả tươn tự -
n ĩa l n ữn k ó k ăn, bất cập là hiện tượng mang tính quy luật của tiến trình
CNH, HĐH ở bất cứ nơi n o. Nếu so sánh với hệ th ng luật pháp và các chính sách
xã hội m Đản v N nước ta đ đề ra về CSSK c o n ười lao độn (được trình
bầy tron c ươn 2 của luận án) thì rõ ràng giữa luật p áp, c ín sác v đời s ng
thực tiễn của n ười công nhân vẫn tồn tại một khoảng cách. Kết quả nghiên cứu này
chứng tỏ rằng cả 3 giả thuyết (giả thuyết mô tả, giả thuyết giải thích và giả thuyết
khám phá) mà cuộc nghiên cứu đ đề ra l đún .
130
Thứ hai: Vậy tại sao việc tiếp cận dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của lao động
trẻ di cư tại các KCN ở Bắc Gian v Vĩn P úc lại đ v đan ặp không ít những
k ó k ăn, bất cập n ư vậy? Để trả lời cho câu hỏi đ đặt ra, luận án đ dựa vào cả
ai cơ sở quan trọng là thực tiễn và lý luận. Về thực tiễn đời s n , đó l do các cơ
sở hạ tần (n ư n ở, đườn xá, p ươn tiện đi lại, các trung tâm cung cấp dịch vụ
còn yếu kém), mức lươn t u n ập và giá cả sinh hoạt k ôn tươn t íc , t ời gian
làm việc thất t ường, không ổn địn , c ưa có sự kết hợp giữa tổ chức côn đo n,
chính quyền địa p ươn v các c ủ doanh nghiệp, các thủ tục hành chính, nhất là
việc đăn ký v n ập hộ khẩu còn phiền hà, phức tạp, v.v…Tất cả những vấn đề
thuộc về đời s ng thực tiễn n ư vậy đ v đan cản trở rất nhiều c o lao động trẻ di
cư tại các KCN trong việc tiếp cận dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ. Còn về mặt lý luận,
nếu kết hợp cả 3 lý thuyết được lựa chọn để ứng dụng cho nghiên cứu này là lý
thuyết n động xã hội, lý thuyết mạn lưới xã hội và lý thuyết lựa chọn hợp lý, ta
sẽ thấy các lý thuyết này có vai trò rất quan trọn để giải thích cho sự bất cập trong
việc tiếp cận dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ tại các KCN. Có thể tóm
tắt điều n y n ư sau: Việc tiếp cận dịch vụ chính là một n động xã hội của lao
động trẻ. M lao động trẻ ở đây phần đôn lại đến từ các làng xã, mang theo l i
s ng của làng xã, họ c ưa quen với l i s ng và tác phong công nghiệp, làm bất cứ
điều gì họ cũn bị chi ph i bởi các thói quen và tập tục của làng xã – n ư tiếp nhận
thông tin từ mạn lưới xã hội quen thuộc l ia đìn , n ười thân, bạn bè, hay trong
việc lựa chọn các BPTT,v.v….Nói n ắn gọn là, nhữn k ó k ăn, bất cập trong việc
tiếp cận dịch vụ CSSKSS mà cuộc nghiên cứu chỉ ra đ p ản ánh những mâu thuẫn
không tránh khỏi trong quá trình chuyển đổi từ l i s ng nông nghiệp cổ truyền sang
l i s ng công nghiệp và hiện đại. V n ư vậy, dưới nhãn quan xã hội học, luận án
đ óp p ần khẳn định tính phổ biến và mức độ chính xác các lý thuyết trên trong
điều kiện cụ thể ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba: So sánh kết quả nghiên cứu của luận án với Nghị quyết s 21-
NQ/TW của Ban Chấp n Trun ươn tại Hội Nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trun ươn K óa XII về Công tác Dân s trong tình hình mới, ban hành ngày
ngày 25 tháng 10 năm 2017, chúng ta dễ dàng nhận thấy giữa những yêu cầu và
mục tiêu về nâng cao chất lượng dân s và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, tron đó có việc CSSKSS c o n ười lao động nhằm đáp ứng sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước mà Nghị quyết đ đặt ra với thực tiễn đời s n đan diễn ra tại các
KCN hiện vẫn còn một khoảng cách. Trách nhiệm này không phải của riêng ai, nó
131
đòi ỏi sự lỗi lực không phải của các cấp chính quyền, các tổ chức đo n t ể, các chủ
doanh nghiệp mà ở chính nhữn lao động trẻ đan s ng và làm việc tại các KCN,
mà còn ở giới khoa học, nhất là nhữn n ười làm xã hội học dân s . Chỉ có sự kết
hợp đồng bộ n ư vậy chúng ta mới hy vọng xóa bỏ dần đi cái k oảng tr n đó.
Thứ tư: sau cùn , xét trên bìn diện khoa học, cũn cần nói rằng dẫu đ c
gắng rất nhiều n ưn c ún tôi tự biết, luận án của mình vẫn không tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định. Chẳng hạn, để nắm bắt một cách toàn diện về đ i
tượng nghiên cứu là tiếp cận dịch vụ CSSKSS tất yếu phải đi p ân tíc cả các yếu
t vi mô (n ư iới tính, nhóm tuổi, học vấn, tộc n ười, thời gian đến các KCN, mức
tăn ca, mức thu nhập ….) v vĩ mô (n ư tiến trìn CNH, HĐH, nền kinh tế thị
trường, sự chi ph i của TCH, HNQT v văn óa cổ truyền …). Tuy nhiên, do khuôn
khổ của luận án có hạn, phần khác cũn do sự hạn chế về thời gian và cả năn lực
nữa, trong luận án n y c ún tôi đ tập trung nhiều ơn v o loại yếu t vi mô, còn
loại yếu t man tín vĩ mô vẫn c ưa được phân tích một các đầy đủ. Hi vọng là
sau luận án này, với nhữn điều kiện đầy đủ ơn, c ún tôi sẽ còn hoàn thiện tiếp
những gì mà luận án n y còn c ưa l m được.
Khuyến nghị - giải pháp
Từ n ữn kết quả n iên cứu t u được, tác iả đưa ra một s k uyến n ị
n ư sau:
Trên bìn diện chung, các cơ quan Trun ươn (Bộ Y tế, Tổn liên đo n Lao
độn Việt Nam…) cần ban n một c ươn trìn oặc kế oạc d i ạn về
CSSKSS/KHHGĐ c o côn n ân lao độn di cư l m việc tại các KCN n ằm tạo cơ
sở p áp lý c o các địa p ươn triển k ai t ực iện, có căn cứ p át lý để uy độn
n uồn lực, tạo tín bền vữn , đồn bộ v t n n ất.
Để thuận lợi cho việc triển khai các can thiệp nhằm đáp ứng nhu cầu c ăm
sóc SKSS/KHHGĐ của lao độn di cư, n năm đảng ủy, chính quyền tuyến tỉnh
và tuyến huyện cần ban hành nghị quyết c uyên đề liên quan đến vấn đề n y. Đây
là tiền đề v cơ sở để uy động các nguồn lực (kỹ thuật, t i c ín , cơ sở hạ tầng)
cho việc thực hiện các can thiệp đáp ứng nhu cầu SKSS c o n ười di cư. Cần nâng
cao vai trò và trách nhiệm của chính quyền địa p ươn , của KCN, ph i hợp với các
đo n t ể (ví dụ, Liên đo n Lao động, Hội KHHGĐ, C i cục DS-KHHGĐ), cơ sở
dịch vụ CSSKSS (BVĐK/Trun tâm Y tế, Trạm Y tế) trên địa bàn nhằm cung cấp
thông tin, truyền t ôn tư vấn, dịch vụ SKSS/KHHGĐ c o n ười di cư dưới nhiều
hình thức - n ư truyền thông tại KCN, khu nhà trọ, hay các diễn đ n.
132
Ở tuyến x , p ường, thị trấn cần gỡ bỏ các rào cản hạn chế n ười dân di cư
c ưa có đăn ký t ường trú, tạo thuận lợi cho họ trong việc tiếp cận dịch vụ
CSSKSS. Cần linh hoạt, đa dạng các hoạt động truyền t ôn , tư vấn c ăm sóc SKSS:
Tại các KCN, nhà trọ (có nhiều phòng trọ) nên lắp đặt hệ th ng Intrernet (tại doanh
nghiệp chỉ mở Wife vào buổi trưa) để lao độn di cư dễ truy cập và tìm kiếm thông
tin. Bên cạn đó, cần tổ chức thêm các hoạt động truyền t ôn , tư vấn c ăm sóc
SKSS tại khu nhà trọ thông qua sinh hoạt câu lạc bộ đồn đẳng.
Từn doan n iệp tron KCN cần đầu tư tran t iết bị v n ân lực c o y tế
cơ quan n ằm tăn cườn k ả năn cun cấp dịc vụ tại c ỗ để côn n ân dễ tiếp cận
ơn. P òn y tế cơ quan cần xây dựn mạn lới tuyên tryền viên tại c ỗ để t ực iện
các oạt độn truyền t ôn t eo c ủ đề, iúp lao độn l m việc tại KCN có t êm
t ôn tin về lĩn vực CSSKSS/KHHGĐ. Cần c ủ độn p i ợp, tạo điều kiện c o
các cơ sở y tế, các tổ c ức đo n t ể vào KCN tổ c ức truyền t ôn v k ám sức k ỏe
c o côn n ân, n ười lao độn .
Sau cùng, bản t ân n ười di cư cũn cần thích ứng với l i s ng công nghiệp,
m trước hết ở đây l cần chủ động trong tìm kiếm thông tin, cách tiếp cận và sử
dụng dịch vụ về CSSKSS, đặc biệt là về BPTT, các bệnh LTQĐTD cũn n ư địa
chỉ cung cấp dịch vụ đó.
133
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. N uyễn Văn Hùn , P ạm Hồn Quân (2016), Tổn quan c ươn tìn c ăm
sóc sức k ỏe b mẹ trẻ em, kế oạc óa ia đìn tại một s k u vực đảo,
ven biển trên t ế iới – kin n iệm ở Việt Nam, Thông tin Dân số và Phát
triển, s 4 (180), tr 5-9.
2. N uyễn Văn Hùn (2017), Sử dụn Biện p áp trán t ai của lao độn trẻ di
cư ở các k u côn n iệp tại 2 tỉn Bắc Gian v Vĩn P úc, Tạp chí Lao
động và Công đoàn, S 626 (kỳ 2), tr 18-19, 46).
3. N uyễn Văn Hùn (2017), N u cầu t ôn tin của lao độn trẻ di cư về các
bện lây truyền qua đườn tìn dục – k ảo sát từ một s K u côn n iệp ở
ai tỉn Bắc Gian v Vĩn P úc, Tạp chí Lao động và Công đoàn, S 626
(kỳ 2), tr 16-17, 36).
4. N uyễn Văn Hùn (2017), Mức sin ở Việt Nam, k ó k ăn, bất cập v đề
xuất iải p áp tron t ời ian tới, Tạp chí Chính sách Y tế, S 21 (2017), tr
29-39.
5. N uyễn Văn Hùn , Vũ T ị Min Hạn (2017), Sự c ấp n ận của cộn đồn
đ i với dịc vụ tư vấn, k ám sức k ỏe tiền ôn n ân, Tạp chí Chính sách Y
tế, S 21 (2017), tr 50-63
6. Vũ T ị T úy N a, N uyễn Văn Hùn (2017), N u cầu sử dụn dịc vụ tư
vấn, k ám sức k ỏe tiền ôn n ân của vị t n niên v t an niên tại một s
tỉn , t n p , Tạp chí Chính sách Y tế, S 21 (2017), tr 64-75
7. Vũ T ị Min Hạn , N uyễn Văn Hùn (2018), Kết quả 5 năm triển k ai
t ực iện C iến lược Dân s - Sức k ỏe sin sản Việt Nam iai đoạn 2011-
2020, Tạp chí Chính sách Y tế, S 23 (2018), tr 54-64.
8. N uyễn Văn Hùn (2018), K ó k ăn, bất cập sau 5 năm triển k ai t ực iện
C iến lược Dân s - Sức k ỏe sin sản Việt Nam iai đoạn 2011-2020, Tạp
chí Chính sách Y tế, S 23 (2018), tr 65-76.
134
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1] Ban Chấp hành TW (2008), Chỉ thị số 22-CT/TW, ngày 05 tháng 06 năm
2008 của Ban Chấp hành Trung ương đảng về Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo việc xây dựng quan hệ hài hòa, ổn định trong các doanh nghiệp.
[2] Ban C ấp n TW (2008), Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa XII về Công tác Dân số trong tình hình mới.
[3] Báo Gia đìn v x ội (2013), Chăm sóc SKSS cho thanh niên di cư:
Chưa đáp ứng được nhu cầu.
[4] Bộ Kế hoạc v Đầu tư, Báo cáo tình hình đời sống người lao động trong
các Khu công nghiệp, Khế xuất.
[5] Bộ Y tế (2011), Quyết định số 4669/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế phê
duyệt chương trình truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số, kế hoạch hóa gia
đình giai đoạn 2011-2020.
[6] Bùi Thế Cường (2001-2005), Các vấn đề xã hội và môi trường của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
[7] Bùi Thế Cường chủ biên (2010), Phương pháp nghiên cứu xã hội học và
lịch sử, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
[8] Bùi Sỹ Tuấn (2014), Thu nhập và điều kiện sống của lao động nữ di cư
trong các DN có vốn đầu tư nước ngoài.
[9] Chính phủ (2008), Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 03 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế.
[10] Chính phủ (2007), Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/05/2010 về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2007/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú.
[11] Cổn T ôn tin điện tử tỉnh Bắc Giang (2015), Kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội tỉnh Bắc Giang 5 năm giai đoạn 2016-2020.
[12] Đại học Qu c gia Hà Nội (2012), Từ điển Xã hội học Oxford, Nxb Đại
học Qu c gia, Hà Nội.
[13] Đại học Y tế Công cộn (2015), tríc t eo đề t i “ Thực trạng sức khỏe
sinh sản, nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản và xây dựng mô hình can thiệp tang
cường sự tiếp cận dịch vụ CSSKSS cho nữ lao động di cư tại khu công nghiệp”.
135
[14] Đại học Y tế công cộng (2005a), Giáo trình Thống kê y tế công cộng,
Phần 1: Thống kê cơ bản, Nxb Y học, Hà Nội;
[15] Đại học Y tế công cộng (2005b), Giáo trình Thống kê y tế công cộng,
Phần 2: Phân tích số liệu, Nxb Y học, Hà Nội;
[16] Đ o Duy An (2013), Hán Việt từ điển, Nxb văn óa T ôn tin, H Nội.
[17] Đặng Nguyên Anh, Lê Bạc Dươn (2007), An sinh xã hội và lao động
di cư từ nông thôn ra thành thị các vấn đề thực hành và chính sách. Tạp chí Phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam, s 50.
[18] Đặng Nguyên Anh (2006), Chính sách Di dân trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội ở Miền núi, Nxb Thế giới, Hà Nội.
[19] Đặng Nguyên Anh (2009), Di dân và phát triển trong bối cảnh đổi mới
kinh tế-xã hội của đất nước, Dân s Việt Nam của nghiên cứu xã hội học (tuyển tập
một s công trình nghiên cứu gần đây, tập 2). Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr,
253-273.
[20] Đặng Nguyên Anh (2005), Di dân trong nước: vận hội và thách thức
đối với công cuộc đổi mới và phát triển ở Việt Nam, Hà Nội.
[21] Đặng Nguyên Anh, Nguyễn Bình Minh (1998), Đảm bảo cung cấp dịch
vụ xã hội cho người lao động nhập cư ở thành phố. Tạp chí Xã hội học, 4 (64).
[22] Đặng Nguyên Anh, Giới và quyền quyết định di cư: Tiếp cận lý thuyết
và liên hệ với thực tiễn. Nxb Đại học Qu c gia thành ph Hồ Chí Minh
[23] Đặng Nguyên Anh (1997), Về vai trò của di cư nông thôn – đô thị trong
sự nghiệp phát triển nông thôn hiện nay. Tạp chí Xã hội học, (60).
[24] Đặng Nguyên Anh, Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di cư.
Tạp chí xã hội học. S 2.1998.tr.16-23.
[25] Đin Quan H (2004), Di dân tự do Nông thôn – đô thị với trật tự xã
hội ở Hà Nội. Luận án Tiến sĩ x ội học
[26] G. EndzWeit và cộng sự (2002), Từ điển Xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội.
[27] Lê N ọc Hùng, Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội:
trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên. Tạp chí xã ội ọc. S 2. 2003. Tr.67-
75).
[28] Lê Ngọc Hùng (2015), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học
Qu c gia Hà Nội.
[29] Lê Ô Pích (2016), Tríc lược bài viết của Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ
tịch UBND huyện Việt Yên “Việt Yên hướng đến huyện công nghiệp”.
136
[30] Lưu Bíc N ọc, Di cư và sức khỏe ở Việt nam, thực trạng, xu hướng và
hàm ý chính sách. Bài tham luận phục vụ xây dựn Đề án trình Hội nghị Trung
ươn VI – Khóa XII về việc ban hành Nghị quyết của BCH trun ươn về bảo vệ,
c ăm sóc nân cao sức khỏe nhân dân và công tác dân s trong tình hình mới.
[31] M.M.Rôdentan chủ biên (1986), Từ điển Triết học, Nxb Tiến bộ và Nxb
Sự thật, in tại Liên Xô.
[32] Nguyễn An T ơ (2016), Đánh giá thực trạng quản lý chất thải công
nghiệp nguy hại tại các KCN Đình Trám và KCN Song Khê – Nội Hoàng, tỉnh Bắc
Giang. Khóa luận t t nghiệp c uyên n n Môi trường, tài liệu đán máy.
[33] Nguyễn Đức Vinh (1998), Tình trạng sức khỏe và điều kiện chăm sóc
của người di cư. Báo cáo Hội thảo Di dân và sức khỏe tại Việt Nam, Viện Xã hội
học. Hà Nội 15-17/12/1998.
[34] Nguyễn Lân (2002), Từ điển Từ và Ngữ Hán Việt, Nxb Từ điển Bách
khoa Hà Nội.
[35] Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Tất Thắng, Tỷ lệ lây truyền qua đường
tình dục và các yếu tố liên quan ở nữ công nhân công ty Sambu-Tân Bình – TP Hồ
Chí Minh. Đề tài nghiên cứu khoa học.
[36]. Nguyễn Thế Huệ, Thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai ở nhóm
đối tượng đặc thù tại 4 tỉnh. Tạp chí DS&PT, s 6/2004.
[37] Phan Thanh Nguyệt (2017), Sự thích ứng của thanh niên nông thôn di
cư làm việc tại các KCN, KCX hiện nay. Luận án tiến sĩ x ội học, tài liệu đán
máy, do tác giả cung cấp.
[38] Quỹ Dân s Liên Hợp Qu c (2011), Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa
- xã hội đến sức khỏe sinh sản của lao động nữ di cư ở Việt Nam.
[39] Quỹ dân s Liêp Hợp Qu c (2010). Di cư trong nước, cơ hội và thách
thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
[40] Quỹ Dân s Liên Hợp Qu c (2007), Sức khỏe sinh sản cho lao động
nhập cư - nghiên cứu Định tính tại Quy Nhơn, Bình Định
[41] Quỹ Dân s Liên Hợp Qu c (2012), Khả năng chấp nhận sử dụng BCS
nữ trong nữ lao động di cư tại các KCN của Việt Nam.
[42] Qu c hội (2005), Luật Thanh niên.
[43] Qu c hội (2006), Luật Cư trú.
[44] Qu c ội (2009), Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
[45] Qu c ội (2008), Luật Bảo hiểm Y tế.
137
[46] Qu c ội (2014), Luật Bảo hiểm Xã hội.
[47] Qu c ội (2012), Bộ luật Lao động.
[48] Sở Y tế tỉnh Bắc Giang (2017), Báo cáo số: 06/BC-SYT, Tổng kết công
tác y tế năm 2016, triển khai nhiệm vụ năm 2017.
[49] Tạp chí Dân s & Phát triển (2007), theo website Tổng cục Dân s &
KHHGĐ, SKSS/Tình dục vị thành niên và thanh niên VN: Thực trạng nhu cầu chưa
được đáp ứng.
[50] Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 2013/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020.
[51] Tổn cục DS-KHHGĐ, Học viện Quân y (2010), Khảo sát thực trạng
và nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình của công
nhân ở một số KCN, đề t i k oa ọc.
[52] Tổn cục DS-KHHGĐ, Quỹ Dân s Liên ợp qu c (2011), Dịch vụ DS-
KHHGĐ, tài liệu dùn c o C ươn trìn bồi dưỡn n iệp vụ DS-KHHGĐ.
[53] Tổng cục Th ng kê (2004), Cần đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình của người di cư.
[54] Tổn cục T n kê (2015), Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 1/4/2014,
Nxb T n kê.
[55] Tổng cục Th ng kê, Quỹ Dân s Liên hợp Qu c (2006), Điều tra di cư
Việt Nam năm 2004: Di dân và sức khỏe, Nxb Th ng kê.
[56] Tổng cục Th ng kê, Quỹ Dân s Liên Hợp Qu c (2016), Điều tra di cư
nội địa quốc gia 2015: Các kết quả chủ yếu, Nxb Thông tấn.
[57] Tổn cục T n kê (2016), Số liệu thống kê Dân số và Lao động, thông
tin lấy trên Websidecủa Tổn cục T n kê.
[58] Tổn cục T n kê (2010), Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Nam
năm 2009: kết quả to n bộ, Nxb T n kê.
[59] Tổng cục th ng kê (2011). Tổng quan về cơ sở kinh tế, hành chính, sự
nghiệp 2007 từ kết quả của cuộc Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
năm 2007.
[60] Trần Minh Ngọc, Phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc,
http://luanvan.co/luan-van/tom-tat-luan-van-phat-trien-cac-khu-cong-nghiep-o-
tinh-vinh-phuc-61629/.
[61] Ủy ban Nhân dân tỉn Vĩn p úc (2011), Dự thảo Quy hoạch Tổng thế
138
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
[62] Viện kin tế x ội v môi trườn (2010), Đánh giát tiếp cận và sử
dụng dịch vụ pháp lý của phụ nữ dân tộc thiểu số.
[63] Viện Khoa học Dân s , Gia đìn v Trẻ em (2006), Đánh giá nhu cầu
thông tin và dịch vụ CSSKSS của nhóm dân di cư tự do ở Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học.
[64] Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Thu nhập và điều kiện sống của lao
động nữ di cư trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
[65] Vũ H o Quan (2017), Các lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học Qu c gia
Hà Nội.
[66] Vũ T ị Min Hạn , N uyễn Bá T ủy (2018), Đánh giá thực trạng và đề
xuất mô hình can thiệp nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ CSSKSS cho thanh
niên di cư tại KCN của do Hội KHHGĐ Việt Nam”, Đề t i n iên cứu k oa ọc.
[67] Vũ T ị Minh Hạn (2018), Tríc t eo báo cáo đề t i “Đánh giá kết
quả 5 năm thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn
2011-2020”.
[68] Vụ Sức khỏe Bà mẹ và trẻ em (2011), Báo cáo Tổng kết công tác
CSSKSS năm 2011 phương hướng nhiệm vụ năm 2012.
[69] Vụ Sức k ỏe B mẹ v trẻ em (2012), Báo cáo Tổng kết công tác
CSSKSS năm 2012 phương hướng nhiệm vụ năm 2013.
Tài liệu tiếng Anh
[70] Ciyong Lu, Longchang Xu, Jie Wu, Zhijin Wang, Peter Decat, Wei-
Hong Zhang, Yimin Chen, Eileen Moyer, Shizhong Wu, Meile Minkauskiene, Dirk
Van Braeckel, Marleen Temmerman (2012), Sexual and reproductive health status
and related knowledge among female migrant workers in Guangzhou, China: a
cross-sectional survey, Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 2012 Jan; 160(1):60-5.
[71] Devillanova C. Social networks (2008), Information and health care
utilization: Evidence from undocumented immigrants in Milan, J Health Econ.
2008;27:265–86.
[72] Feng W1, Ren P, Shaokang Z, Anan S (2005), Reproductive health
status, knowledge, and access to health care among female migrants in Shanghai,
China, J Biosoc Sci, 2005 Sep;37(5):603-22, Available from:
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16174349.
139
[73] Jian-fang Zhou, Joanna E Mantell, Xiao-mei RU (2009), Reproductive
and Sexual Health of Chinese Migrants, Journal of Reproduction and
Contraception, Volume 20, Issue 3, September 2009, Pages 169-182.
[74] Matthews Z, Channon A, Neal S, Osrin D, Madise N, Stones W (2010),
Examining the “Urban Advantage” in Maternal Health Care in Developing
Countries, PLoS Med. 2010;7:e1000327.
[75] May Sudhinaraset, Nadia Diamond-Smith, May Me Thet, Tin Aung
(2015), Influence of internal migration on reproductive health in Myanmar: results
from a recent cross-sectional survey.
[76] May Sudhinaraseta, Jason Melo, Nadia Diamond-Smitha (2016), Cross-
border ties and the reproductive health of India's internal migrant women, SSM -
Population Health, Volume 2, December 2016, Pages 341-349.
[77] Ministry of Statistics & Programme Implementation, Government of
India (2010), Migration in India, 2007-2008, June. 2010, Available
from: http://www.mospi.nic.in/Mospi_New/upload/533_final.pdf .
[78] Mishra S, Swain BK, Babu BV (2008), Sexual risk behaviour among
migrant tribals living in urban slums of an eastern Indian city: Implications on the
spread of HIV.
[79] Lu Y (2008), Test of the “healthy migrant hypothesis”: A longitudinal
analysis of health selectivity of internal migration in Indonesia, Soc Sci Med.
2008;67:1331–9.
[80] Oo, S. S (2013), Migrant workers miss out on healthcare, Myanmar
Times, Thailand, A Model for Migrant Healthcare.
[81] Open Society Foundations (2015), Ready, Willing, and Able?
Challenges Faced by Countries Losing Global Fund Support, Thailand, A Model
for Migrant Healthcare, pp. 2-8, Working paper, New York.
[82] Rao N, Jeyaseelan L, Joy A, Kumar VS, Thenmozhi M, Acharya S
(2013), Factors associated with high-risk behaviour among migrants in the state of
Maharashtra, India.
[83] Sheehy G, Aung Y, Sietstra C, Foster A (2015), Near the City but Hard
to Reach: A Reproductive Health Needs Assessment in Peri-Urban Yangon.
[84] Sijun Shao, Ingrid Nielsen, Chris Nyland, Russell Smyth, Mingqiong
Zhan, Cherrie jiuhua Zhu (2010), Female factory workers’ health needs assessment:
China, Available
140
[85] Verma RK, Saggurti N, Singh AK, Swain SN (2010), Alcohol and
sexual risk behavior among migrant female sex workers and male workers in
districts with high in-migration from four high HIV prevalence states in India.
[86] WHO (2012), Health topics: health services.
[87] WHO, Occupational health: Regional strategy on occupational health
and safety in SEAR,
[88] Yan. W (2016), NPR Goats and Sodas: Only One Country Offers
Universal Health Care To All Migrants, Thailand, A Model for Migrant Healthcare.
Tài liệu mạng Internet
[89] Cổn t ôn tin điện tử tỉnh Bắc Giang:
http://www.bacgiang.gov.vn/chien-luoc/16882/Gioi-thieu-ve-tong-quan-cac-Khu-
cong-nghiep.html.
[90] https://www.linkedin.com/.../tỷ-lệ-phụ-nữ-tử-vong-cao-do-căn-bệnh-
ung-t ư-cổ-cung.
[91] http://www.vccinews.vn/news/17104/cac-kcn-vinh-phuc-thu-hut-hieu-
qua-cac-nguon-von-dau-tu.html.
[92]https://www.vinhphuc.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/KinhTe/View_Detail.
aspx?ItemID=3912.
[93] http://idico-urbiz.vn/?id_pnewsv=370&lg=vn&start=0.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU PHỎNG VẤN
Đối tƣợng: Lao động từ 18-30 tuổi di cƣ đến các KCN tại 2 tỉnh Bắc Giang và
Vĩnh Phúc
Mã phiếu
Xin chào Anh/chị.
Tôi hiện là nghiên cứu sinh Học Viện khoa học xã hội Việt Nam, tôi đang
thực hiện Luận án với chủ đề “Tiếp cận dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ
di cư đến các khu công nghiệp thuộc hai Bắc Giang và Vĩnh Phúc”. Chúng tôi rất
mong nhận được sự hợp tác của anh/chị thông qua việc trả lời các câu hỏi dưới
đây. Mọi thông tin sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho việc viết Luận án. Sự tham
gia của anh/chị vào cuộc trao đổi này là hoàn toàn tự nguyện. Những ý kiến đóng
góp của anh/chị sẽ giúp cho chúng tôi thực hiện thành công Luận án trong quá
trình học tập.
Xin chân trọng cảm ơn Anh/chị!
Tỉnh:………………………………………………………………………………….
Quận/Huyện khảo sát..…………..........Xã/Phƣờng khảo sát:……………….........
Thuộc KCN: …………………………….....………………………………………...
Hướng dẫn điền bảng hỏi:
- Khoanh tròn (O) vào số thứ tự (1 hoặc 2, 3…) của nội dung trả lời trong
từng câu, hoặc đánh dấu (X) vào cột tương ứng với câu trả lời của đối
tượng.
- Những câu có chia cột, trả lời đầy đủ từng cột.
- Đọc kỹ hướng dẫn chuyển câu (nếu có).
PHẦN A. THÔNG TIN CHUNG
Câu 1: Giới tính
1. Nam
2. Nữ
Câu 2: Năm sinh: .....................
Câu 3: Dân tộc
1. Dân tộc Kinh
2. Dân tộc k ác ( i rõ):……………
Câu 4: Tôn giáo
1. Không theo tôn giáo nào
2. Phật giáo
3. Thiên Chúa giáo
4. Tôn iáo k ác ( i rõ)……………………………
Câu 5: Trình độ học vấn cao nhất mà anh/chị đã hoàn thành
1. Lớp học đ o n t n ( i rõ đ ọc hết lớp mấy phổ t ôn )………
2. T t nghiệp Trung cấp/dạy nghề
3. T t nghiệp Cao đẳn /Đại học
4. T t nghiệp sau Đại học
Câu 6: Tình trạng hôn nhân
1. C ưa kết hôn
2. Đ kết hôn
3. Hiện chung s ng với bạn tình
4. Ly thân/ly hôn/góa
Câu 7: Anh/chị có đứa con nào không? (Anh chị đã có con chƣa?)
1. Có con
2. C ưa có con Chuyển xuống Câu 10
Câu 8: Anh/chị có bao nhiêu con? ........... tron đó.......... con ái...........con trai
Câu 9. Những đứa con của anh/chị hiện đang sống ở đâu? (có thể khoanh nhiều
phương án)
1. S ng cùng với anh/chị ở đây
2. S ng tại x /p ườn n y n ưn ở nhà khác
3. S ng ở quê với ông/bà, họ hàng
4. S ng ở nơi k ác ( i cụ thể) .......................................................
Câu 10: Anh/chị lần đầu tiên chuyển đến đây làm việc từ tháng/năm nào?
T án /Năm:......................................
Câu 11: Anh/chị đang sống cùng với ai? (Có thể khoanh nhiều phương án)
1. S ng một mình
2. S ng cùng với b mẹ
3. S ng cùng vợ/chồng
4. S ng cùng với con
5. S ng cùng với n ười thân, họ hàng
6. S n cùn n ười yêu/bạn tình
7. S n cùn đồng nghiệp/bạn bè/n ười quen
Câu 12: Hiện tại, anh/chị có đăng ký cƣ trú không, nếu có thì đăng ký KT gì?
(Chỉ khoanh 01 phương án)
1. K ôn đăn ký
2. Đăn ký KT1
3. Đăn ký KT2
4. Đăn ký KT3
5. Đăn ký KT4
Câu 13: Xin vui lòng cho biết nơi ở hiện tại của anh/chị là? (chỉ khoanh 01
phương án)
1. Phòng tập thể của công ty/doanh nghiệp
2. Phòng trọ
3. N /căn ộ riêng của ia đìn oặc anh/chị
4. N /căn ộ thuê trọ
5. Ở nhờ họ n /n ười quen
6. K ác ( i rõ)………………………………
Câu 14. Anh/chị làm việc tại công ty/doanh nghiệp này đƣợc bao lâu rồi? (chỉ
khoanh 01 phương án)
1. Dưới 1 năm
2. Từ 1 năm đến 3 năm
3. Từ 3 năm đến 5 năm
4. Trên 5 năm
Câu 15: Tính đến nay, anh/chị đã sống ở đây đƣợc bao lâu? (Chỉ khoanh 01
phương án)
1. Dưới 1 năm
2. Từ 1 năm đến 3 năm
3. Từ 3 năm đến 5 năm
4. Trên 5 năm
Câu 16: Công ty/doanh nghiệp anh/chị đang làm việc thuộc loại hình nào? (Chỉ
khoanh 01 phương án)
1. N nước
2. Tư n ân
3. Có v n đầu tư nước ngoài
4. 100% v n đầu tư nước ngoài
5. Không biết
6. Khác (ghi rõ): .................................................
Câu 17: Anh/chị đƣợc tuyển dụng vào công ty/doanh nghiệp theo hình thức
nào?
1. Hợp đồn lao độn k ôn xác định thời hạn
2. Hợp đồn lao động có thời hạn từ 12 t án đến 36 tháng
3. Hợp độn lao động có thời hạn dưới 12 tháng
4. Hợp đồng thời vụ
5. Không có hợp độn lao động
6. K ác ( i rõ)………….........................
Câu 18: Khi làm việc cho công ty/doanh nghiệp, anh/chị đƣợc trả lƣơng ngày,
lƣơng tuần hay lƣơng tháng?
1. Lươn n y
2. Lươn tuần
3. Lươn t án
4. Không biết/KTL
Câu 19: Trung bình mỗi ngày, anh/chị làm việc bao nhiêu giờ tại đó?
1. Ít ơn oặc bằng 4 giờ
2. Khoảng từ 4-8 giờ
3. Khoảng từ 8-10 giờ
4. Khoảng từ 10-12 giờ
5. Trên 12 giờ
6. Không biết/KTL
Câu 20: Nhìn chung, mức độ tăng ca trong công việc của anh/chị nhƣ thế nào?
1. T ườn xuyên tăn ca
2. Thỉnh thoảng tăn ca
3. Ít tăn ca
4. Không bao giờ tăn ca
Câu 21: Với công việc hiện nay, anh/chị có cảm thấy căng thẳng không?
1. Rất căn t ẳng
2. K á căn t ẳng
3. Căn t ẳng
4. Hầu n ư k ôn căn t ẳng
5. Ho n to n k ôn căn t ẳng
6. Không biết/KTL
Câu 22: Với áp lực công việc nhƣ làm ca, tăng ca thƣờng xuyên, nếu có cơ hội
lựa chọn công việc khác, anh/chị có muốn thay đổi không?
1. Có
2. Không
3. Không biết/KTL
Câu 23. Tổng các nguồn thu nhập của anh/chị trung bình trong một tháng là
bao nhiêu? (bao gồm lƣơng và các khoản thu nhập khác)
1. Dưới 3 triệu đồng
2. Từ 3 triệu đến 4 triệu đồng
3. Từ 4 triệu đến 5 triệu đồng
4. Từ 5 triệu đến 10 triệu đồng
5. Trên 10 triệu đồng (ghi cụ thể): .............................................. đồng
Câu 24. Với thu nhập tại công ty/doanh nghiệp này, anh/chị có gửi tiền cho bố
mẹ hoặc gia đình ở quê không?
1. Có
2. Không Chuyển câu 26
Câu 25. Trong vòng 12 tháng qua, anh/chị gửi khoảng bao nhiêu phần trăm
(%) thu nhập của mình?
1. Dưới 10%
2. Từ 10% đến dưới 20%
3. Từ 20% đến dưới 30%
4. Từ 30% đến dưới 40%
5. Từ 40% đến dưới 50%
6. 50% trở lên
Câu 26: Công ty/Doanh nghiệp anh/chị đang làm việc có chính sách hỗ trợ cho
ngƣời lao động trong chƣơng trình CSSK?
1. Có
2. Không -> Chuyển câu 28
Câu 27: Nếu có hỗ trợ thì đó là hỗ trợ gì?
1. Côn ty/doan n iệp ỗ trợ 100% tiền đi k ám
2. Cơ quan ỗ trợ một p ần
3. Mời cơ sở y tế về tư vấn, k ám sức k ỏe tại côn ty/doan n iệp
4. Khác (ghi rõ)...............................................................
5. K ôn biết/k ôn trả lời
Câu 28: Anh/chị có cho rằng mình sẽ tìm đƣợc một công việc tốt hơn công việc
hiện nay không?
1. Sẽ kiếm được
2. Không kiếm được
3. Không biết/KTL
Câu 29: Trong thời gian tới, anh/chị có định trở về quê để sinh sống không?
1. Có ý định quay về
2. K ôn có ý định quay về
3. Không biết/KTL
PHẦN B. NHẬN THỨC CỦA LAO ĐỘNG TRẺ DI CƢ VỀ DỊCH VỤ
CSSKSS/KHHGĐ).
Câu 30: Trên địa bàn anh/chị làm việc và xã/phƣờng nơi cƣ trú hiện nay, có
địa chỉ nào cung cấp dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình? (Có thể khoanh nhiều phương án)
1. Cộng tác viên DS-KHHGĐ/N ân viên y tế thôn bản
2. Cơ sở y tế tư n ân/ iệu thu c
3. Trạm y tế xã/thị trấn
4. Phòng khám y tế của doanh nghiệp/khu công nghiệp
5. Trung tâm Y tế huyện
6. Bệnh viện Đa k oa uyện
7. Bệnh viện Đa k oa/bệnh viện Phụ sản/Trung tâm CSSKSS tỉnh
8. Bệnh viện Đa k oa/c uyên k oa Trun ươn
9. Khác (ghi rõ) ......................................................................
Câu 31: Khi sống, lao động tạ công ty/doanh nghiệp, anh/chị có quen biết ai
làm tại các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ nói trên không?
1. Có quen
2. Không quen
3. Không biết/KTL
Câu 32: Khoảng cách, thời gian đi từ nhà anh/chị đến nơi cung cấp dịch vụ
SKSS/KHHGĐ đó nhƣ thế nào?
TT Nơi cung cấp dịch vụ Khoảng
cách
(km)
Thời gian đi
bằng xe máy
(phút)
Không
có/không biết
1 Cộng tác viên DS-
KHHGĐ/NV y tế thôn bản ..........km ..........phút
[ ]
2 Cơ sở y tế tư n ân/ iệu thu c ..........km ..........phút [ ]
3 Trạm y tế xã/thị trấn ..........km ..........phút [ ]
4 Phòng khám y tế của doanh
nghiệp/khu công nghiệp ..........km ..........phút
[ ]
5 Trung tâm y tế huyện ..........km ..........phút [ ]
6 Bệnh viện đa k oa uyện ..........km ..........phút [ ]
7 Bệnh viện Đa k oa/bệnh viện
Phụ sản tuyến
tỉnh/TTCSSKSS
..........km ..........phút [ ]
8 Bệnh viện Đa k oa/c uyên
khoa Trun ươn
..........km ..........phút [ ]
9 Khác (ghi rõ) ........................ ..........km ..........phút [ ]
Câu 33: Theo anh/chị, chăm sóc SKSS/KHHGĐ bao gồm những nội dung gì?
(ĐTV không đọc, khoanh phương án theo câu trả lời)
1. L m mẹ an to n
2. Kế oạc oá ia đình
3. Giảm p á t ai, p á t ai an to n
4. Sức k oẻ sin sản Vị t n niên
5. N iễm k uẩn đườn sin sản
6. Bện lây truyền qua đườn tìn dục, HIV/AIDS
7. Ung thư tử cun , un t ư vú
8. Giáo dục tìn dục/ sức k oẻ tìn dục
9. Hiếm muộn, Vô sin
10. Tuyên truyền iáo dục về c ăm sóc Sức k oẻ sin sản
11. Khác (ghi rõ)............................
Câu 34: Anh/chị nghe/biết các nội dung trên từ đâu? (Có thể khoanh nhiều
phương án)
1. Tổn đ i tư vấn qua điện thoại
2. Mạng Internet
3. Báo/tạp chí/sách
4. Tivi/Đ i radio
5. Gia đìn /n ười thân/bạn bè
6. Sinh hoạt CLB trong doanh nghiệp/Khu nhà trọ/nơi ở
7. Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể trong doanh nghiệp
8. Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể tại nơi đan cư trú
9. Các cơ sở y tế/cán bộ đo n t ể tại địa p ươn (nơi đi)
10. K ác ( i rõ)……………......................……………
Câu 35: Theo anh/chị, nam nữ thanh niên có cần biết các thông tin về
SKSS/KHHGĐ không?
1. Rất cần thiết
2. Cần thiết
3. Bìn t ường
4. Không cần thiết
5. Rất không cần thiết
PHẦN C. TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ
C1. THÔNG TIN, TƢ VẤN VỀ CHĂM SÓC SKSS/KHHGĐ.
Câu 36: Anh/chị đã bao giờ nghe/biết về thông tin, tƣ vấn CSSKSS/KHHGĐ
chƣa?
1. Có nghe biết
2. C ưa n e biết -> Chuyển câu 38
Câu 37: Nếu đã nghe biết, xin anh/chị cho biết nơi nào cung cấp dịch vụ trên ?
1. Cộng tác viên DS-KHHGĐ/N ân viên y tế thôn bản
2. Cơ sở y tế tư n ân/hiệu thu c
3. Trạm y tế xã/thị trấn
4. Phòng khám y tế của doanh nghiệp/khu công nghiệp
5. Trung tâm Y tế huyện
6. Bệnh viện Đa k oa uyện
7. Bệnh viện Đa k oa/bệnh viện Phụ sản/Trung tâm CSSKSS tỉnh
8. Bệnh viện Đa k oa/c uyên k oa Trun ươn
9. Khác (ghi rõ) ......................................................................
Câu 38: Anh/chị đã từng đƣợc thông tin, tƣ vấn về các nội dung chăm sóc
SKSS/KHHGĐ hay chƣa?
1. Có, đ từng
2. C ưa bao iờ Chuyển câu 45
Câu 39: Anh/chị đã đƣợc thông tin, tƣ vấn các nội dung nào dƣới đây?
1. Sử dụng các BPTT
2. Phá thai an toàn
3. HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục
4. C ăm sóc t ai n én/nuôi con bằng sữa mẹ
5. Phòng tránh vô sinh
6. Khác (ghi rõ)…………………………………
Câu 40: Anh/chị đƣợc tƣ vấn, thông tin về SKSS/KHHGĐ từ đâu?
(Có thể khoanh nhiều phương án)
1. Cộng tác viên DS-KHHGĐ/n ân viên y tế thôn bản
2. Cơ sở y tế tư n ân/ iệu thu c
3. Trạm y tế xã/thị trấn
4. Phòng khám y tế của doanh nghiệp/khu công nghiệp
5. Trung tâm y tế huyện
6. Bệnh viện đa k oa uyện
7. Bệnh viện Đa k oa/Bệnh viện Phụ sản/Trung tâm CSSKSS tỉnh
8. Bệnh viện Đa k oa/c uyên k oa Trun ươn
9. Khác (ghi rõ) .........................................................................
Câu 41: Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng hay chƣa hài lòng với dịch vụ
mà anh/chị đã sử dụng đó?
1. Hài lòng
2. Bình t ường Chuyển câu 43
3. C ưa i lòn Chuyển câu 43
Câu 42: Nếu anh/chị cảm thấy hài lòng, thì anh/chị hài lòng ở điểm nào ? (Có
thể khoanh nhiều phương án trả lời)
1. Địa điểm thuận tiện
2. Nội dun tư vấn đầy đủ
3. Đảm bảo tín riên tư
4. Cán bộ tư vấn thân thiện
5. Khác ( i rõ)……………………….
Câu 44: Xin anh/chị cho biết lý do hoặc vấn đề mà theo anh/chị cần phải thay
đổi trƣớc hết? (Có thể khoanh nhiều phương án)
1. Thời gian chờ đợi lâu
2. Thủ tục rườm rà
3. Trang thiết bị, cơ sở vật chất kém
4. T ái độ thiếu thân thiện
5. Tay nghề thấp
6. Không có thu c
7. Giờ làm việc bất cập
8. K ôn đảm bảo riên tư
9. K ôn dùn được BHYT ở đó
10. Chất lượng khám chữa bệnh bằng BHYT
11. Khác (ghi rõ):..................................................
Câu 45: Anh/chị hiện có nhu cầu đƣợc thông tin, tƣ vấn hay sử dụng các dịch
vụ SKSS hay không?
1. Hiện không có nhu cầu Chuyển câu 46
2. Có, cụ thể là về vấn đề gì? (Có thể khoanh nhiều phương án)
1. L m mẹ an to n
2. Kế oạc oá ia đìn
3. Giảm p á t ai, p á t ai an to n
4. Sức k oẻ sin sản Vị t n niên
5. N iễm k uẩn đườn sin sản
6. Bện lây truyền qua đườn tìn dục, HIV/AIDS
7. Ung thư tử cun , un t ư vú
8. Giáo dục tìn dục/ sức k oẻ tìn dục
9. Hiếm muộn, Vô sin
10. Tuyên truyền iáo dục về c ăm sóc Sức k oẻ sin sản
11. Khác (ghi rõ):..................................................................
D2. BIỆN PHÁP TRÁNH THAI (BPTT)
Câu 46: Anh/chị biết các BPTT dƣới đây? (Có thể khoanh nhiều phương án)
1. Thu c u ng tránh thai
2. Thu c u ng tránh thai khẩn cấp
3. Vòng tránh thai
4. Bao cao su
5. Thu c tiêm tránh thai
6. Thu c diệt tinh trùng/phim tránh thai
7. Xuất tin n o i âm đạo
8. Tính vòng kinh
9. Đìn sản nam
10. Đìn sản nữ
00. Khôn biết BPTT n o => Chuyển câu 50
Câu 47: Anh/chị đã nghe/biết các thông tin về BPTT trên từ đâu? (Có thể
khoanh nhiều phương án)
1. Tổn đ i tư vấn qua điện thoại
2. Mạng Internet
3. Báo/tạp chí/sách
4. Tivi/radio
5. Gia đìn /n ười thân/bạn bè
6. Sinh hoạt CLB trong doanh nghiệp/Khu nhà trọ/nơi ở
7. Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể trong doanh nghiệp
8. Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể tại nơi đan cư trú
9. Các cơ sở y tế/cán bộ đo n t ể tại địa p ươn (nơi đi)
10. K ác ( i rõ)……………......................……………
Câu 48: Anh/chị hiện đang sử dụng BPTT nào? (Có thể khoanh nhiều phương
án)
1. Thu c u ng tránh thai
2. Thu c u ng tránh thai khẩn cấp
3. Vòng tránh thai
4. Bao cao su
5. Thu c tiêm tránh thai
6. Thu c diệt tinh trùng/phim tránh thai
7. Xuất tinh n o i âm đạo
8. Tính vòng kinh
9. Đìn sản nam
10. Đìn sản nữ
11. K ác ( i rõ)…………………
00. Không dùng biện pháp nào Chuyển xuống Câu 59
Câu 49: Xin anh/chị cho biết nguồn cung cấp BPTT đó? (Có thể khoanh nhiều
phương án )
1. Cộng tác viên dân s , nhân viên y tế thôn bản
2. Trạm y tế p ường/xã
3. Chuyên trách DS-KHHGĐ
4. Trung tâm y tế/ Bệnh viện Đa k oa quận/ huyện
5. Bệnh viện Đa k oa/bệnh viện Phụ sản/Trung tâm CSSKSS tỉnh
6. P òn k ám tư/ Bệnh viện tư/ iệu thu c
7. Phòng y tế của Cty/Doanh nghiệp
8. Chợ hay cửa hàng bách hóa
9. Bạn bè/họ hàng
10. K ác ( i rõ): ……………………
Câu 50: Theo anh/chị nguồn nào phù hợp với việc cung cấp BPTT cho lao
động trẻ di cƣ? (Có thể khoanh tròn nhiều phương án)
1. Cộng tác viên dân s , nhân viên y tế thôn bản
2. Trạm y tế p ường/xã
3. Chuyên trách DS-KHHGĐ
4. Trung tâm y tế/ Bệnh viện Đa k oa quận/ huyện
5. Bệnh viện Đa k oa/bệnh viện Phụ sản/Trung tâm CSSKSS tỉnh
6. P òn k ám tư/ Bệnh viện tư/ iệu thu c
7. Phòng y tế của Cty/Doanh nghiệp
8. Chợ hay cửa hàng bách hóa
9. Bạn bè/họ hàng
10. K ác ( i rõ): ……………………
Câu 51: Đã bao giờ anh/chị bị thiếu hoặc không có BPTT để sử dụng chƣa?
1. Có bị thiếu
2. Không thiếu Chuyển câu 54
3. Không biết/KTL Chuyển câu 54
Câu 52: Nếu “thiếu”, xin anh/chị vui lòng cho biết vì sao?
1. Hết các biện p áp trán t ai đan sử dụng
2. Không có chỗ để mua
3. Không có tiền mua
4. Khác/KTL (ghi rõ)...................
Câu 53: Cách xử lý của anh/chị khi “thiếu” các BPTT đang sử dụng quen?
1. Sử dụng BPTT khác thay thế
2. Không sử dụng BPTT
3. Không quan hệ tinh dục
4. Khác (ghi rõ).................................
Câu 54: Anh/chị đã chi trả bao nhiêu tiền cho 12 tháng qua cho việc sử dụng
hay tƣ vấn sử dụng BPTT? ..........................VNĐ/năm
Câu 55: Anh/chị nhận xét nhƣ thế nào về mức chi trả nói trên?
1. Cao ơn k ả năn c o p ép
2. Phù hợp với khả năn c i trả
3. Không biết/KTL
Câu 56: Nhình chung, anh/chị có cảm thấy hài lòng với dịch vụ mình đang sử
dụng không?
1. Hài lòng
2. Bìn t ường Chuyển câu 59
3. Không hài lòng Chuyển câu 58
Câu 57: Nếu anh/chị thấy hài lòng, thì anh/chị hài lòng ở điểm nào? (Có thể
khoanh nhiều phương án trả lời)
1. Địa điểm thuận tiện
2. Nội dun tư vấn đầy đủ
3. Đảm bảo tín riên tư
4. Cán bộ tư vấn thân thiện
5. K ác ( i rõ)……………………….
Câu 658: Anh/chị có gặp khó khăn gì khi sử dụng các BPTT?
1. Giá dịch vụ cao
2. Khoảng cách xa
3. Thời ian đi lại lâu
4. Thiếu thời gian
5. Thời gian cung cấp không phù hợp
6. Chất lượng dịch vụ kém
7. Không gặp k ó k ăn ì?
D3: CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƢỜNG TÌNH DỤC, HIV/AIDs
Câu 59: Đã bao giờ anh/chị nghe nói đến các bệnh lây truyền qua đƣờng tình
dục, HIV/AIDs chƣa?
1. Đ nghe nói
2. C ưa n e nói Chuyển câu 62
3. Không biết/KTL Chuyển câu 62
Câu 60: Theo anh/chị, các bệnh nào có thể lây truyền qua đƣờng tình dục? (Có
thể khoanh nhiều phương án)
1. Bệnh Chlamydia
2. Bệnh Trichomonas (Trùng roi)
3. Bệnh Giang mai
4. Virus papilloma
5. Bệnh lậu
6. Bệnh hạ cam
7. Mụn giộp sinh dục (còn gọi là HSV)
8. Mụn cơ quan sin dục (còn gọi là HPV)
9. HIV/AIDS
10. Khác (ghi rõ).........................................................
Câu 61: Anh/chị đã nghe/biết về các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục,
HIV/AIDs từ nguồn nào? (Có thể khoanh nhiều phương án)
1. Tổn đ i tư vấn qua điện thoại
2. Mạng Internet
3. Báo/tạp chí/sách
4. Tivi/Đ i radio
5. Gia đìn /n ười thân/bạn bè
6. Sinh hoạt CLB trong doanh nghiệp/Khu nhà trọ/nơi ở
7. Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể trong doanh nghiệp
8. Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể tại nơi đan cư trú
9. Các cơ sở y tế/cán bộ đo n t ể tại địa p ươn (nơi đi)
10. K ác ( i rõ)……………......................……………
Câu 62: Anh/chị có muốn nghe/biết thêm các thông tin về các bệnh lây truyền
qua đƣờng tình dục không?
1. Có
2. Không Chuyển câu 64
Câu 63: Nếu có, Anh/chị muốn đƣợc biết thêm về các thông tin nào sau đây?
1. Các đường lây
2. Các cách phòng tránh
3. Thông tin về cơ sở tư vấn
4. Thông tin về cơ sở xét nghiệm
5. Thông tin về cơ sở điều trị
6. Khác (ghi rõ).....................................................
7. Không trả lời
Câu 64: Theo anh/chị, hình thức cung cấp thông tin về các bệnh lây truyền qua
đƣờng tình dục, HIV/AIDs nào sẽ phù hợp nhất với anh/chị? (Có thể khoanh 03
phương án)
1. Tổn đ i tư vấn qua điện thoại
2. Mạng Internet
3. Báo/tạp chí/sách
4. Tivi/Đ i radio
5. Gia đìn /n ười thân/bạn bè
6. Sinh hoạt CLB trong doanh nghiệp/Khu nhà trọ/nơi ở
7. Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể trong doanh nghiệp
8. Cán bộ y tế/cán bộ đo n t ể tại nơi đan cư trú
9. Các cơ sở y tế/cán bộ đo n t ể tại địa p ươn (nơi đi)
10. K ác ( i rõ)……………......................……………
Câu 65: Anh/chị có biết địa điểm nào cung cấp dịch vụ tƣ vấn, xét nghiệm
LTQĐTD không?(Có thể khoanh tròn nhiều phương án)
1. Trung tâm y tế/ Bệnh viện Đa k oa uyện/quận
2. Bệnh viện Phụ sản/Bệnh viện Đa k oa tỉnh, thành ph
3. Phòng khám/Bệnh viện tư n ân
4. Trung tâm phòng ch ng HIV/AIDS tỉnh
5. K ác ( i rõ)……………………………………
6. Không biết
Câu 66: Theo anh/chị dịch vụ tƣ vấn, xét nghiệm LTQĐTD ở nƣớc ra dễ dàng
hay khó khăn?
1. Rất dễ dàng
2. Dễ dàng
3. Bìn t ường
4. K ó k ăn
5. Rất k ó k ăn
6. Không biết/KTL
Câu 67: Anh/chị đã từng sử dụng dịch vụ tƣ vấn, xét nghiệm các bệnh
LTQĐTD chƣa?
1. Đ sử dụng
2. C ưa sử dụng -> Chuyển câu 71
Câu 68: Anh/chị đã đến đâu để tƣ vấn, xét nghiệm các bệnh LTQĐTD? (Có thể
khoanh tròn nhiều phương án)
1. Trung tâm y tế/ Bệnh viện Đa k oa uyện, quận
2. Bệnh viện Phụ sản/Đa k oa tỉnh, thành ph
3. Phòng khám /Bệnh viện tư n ân
4. Trung tâm phòng ch ng HIV/AIDS tỉnh
5. K ác ( i rõ)……………………………………
Câu 69: Mức độ hài lòng của Anh/chị khi đi tƣ vấn, xét nghiệm các bệnh
LTQĐTD không?
1. Hài lòng
2. Bìn t ường Chuyển câu 72
3. Không hài lòng Chuyển câu 72
Câu 70: Nếu hài lòng, anh/chị hài lòng ở điểm nào? (Có thể khoanh nhiều
phương án trả lời)
1. Địa điểm thuận tiện
2. Nội dun tư vấn đầy đủ
3. Đảm bảo tín riên tư
4. Cán bộ tư vấn thân thiện
5. K ác ( i rõ)……………………….
Câu 71: Nếu không sử dụng, xin anh/chị cho biết lý do vì sao?
1. Không có chỗ nào thuận tiện để làm xét nghiệm
2. Tôi k ôn có các n vi n uy cơ với HIV
3. Tôi sợ bị chuẩn đoán n iễm HIV
4. Tôi không tin kết quả xét nghiệm chính xác
5. Sợ mọi n ười nhìn thấy k i đi xét n iệm
6. Sợ kết quả xét nghiệm sẽ được t ôn báo c o ia đìn oặc bạn bè
7. Sợ kết quả xét nghiệm sẽ được thông báo cho cảnh sát
8. Tôi cũng không biết tại sao
9. K ác (xin i rõ)……………………………….
Câu 72: Anh/chị có gặp khó khăn gì khi sử dụng dịch vụ tƣ vấn, xét nghiệm
các bệnh LTQĐTD?
10. Giá dịch vụ cao
11. Khoảng cách xa
12. Thời ian đi lại lâu
13. Thiếu thời gian
14. Thời gian cung cấp không phù hợp
15. Chất lượng dịch vụ kém
16. K ác ( i rõ)……………………………
17. Không gặp k ó k ăn ì?
XIN CẢM ƠN ANH/CHỊ !
PHỤ LỤC 2
HƢỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM
(Ban chỉ đạo công tác DS – KHHGĐ cấp tỉnh, huyện, xã)
Tôi hiện là nghiên cứu sinh Học Viện khoa học xã hội Việt Nam, tôi đang
thực hiện Luận án với chủ đề “Tiếp cận dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ
di cư đến các khu công nghiệp thuộc hai Bắc Giang và Vĩnh Phúc”. Chúng tôi rất
mong nhận được sự hợp tác của anh/chị thông qua việc trao đổi thông tin. Mọi
thông tin sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho việc viết Luận án. Sự tham gia của
anh/chị vào cuộc trao đổi này là hoàn toàn tự nguyện. Những ý kiến đóng góp của
anh/chị sẽ giúp cho chúng tôi thực hiện thành công Luận án trong quá trình học
tập.
- Thời gian bắt đầu thảo luận:
- Thời gian kết thúc thảo luận:
- Cán bộ chủ trì thảo luận:
- Địa điểm thảo luận:
xin Ông/Bà cho biết một số thông tin cá nhân:
Tuổi
Giới tính
Trìn độ học vấn
Trìn độ chuyên môn
Nghề nghiệp hiện tại
Thời gian công tác (chỉ tính với việc đan l m).
Nội dung thảo luận:
1. Các chính sách liên quan đến chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho lao động di cƣ?
- Chi cục DS - KHHGĐ đ c ủ trì hoặc tham gia xây dựn các văn bản chỉ
đạo, kế hoạc liên quan đến lĩn vực c ăm sóc SKSS c o n ười di cư tại địa
p ương?
- Đ i với n óm lao động trẻ di cư đến KCN, thời ian qua HĐND, UBND
tỉn có văn bản chỉ đạo, ướng dẫn, kế hoạc liên quan đến c ăm sóc SKSS c o
n óm đ i tượng này không?
2. Hiện nay Chi cục DS đang triển khai những hoạt động nào liên quan đến
chăm sóc SKSS/KKHGĐ cho ngƣời di cƣ nói chung trong đó có nhóm lao động
trẻ?
- Nhữn c ươn trìn , oạt độn đ triển khai thực hiện n ư t ế nào? Thuận
lợi/k ó k ăn k i triển khai thực hiện? Anh/chị đán iá n ư t ế nào về thực hiện
nhữn c ươn trìn , oạt động, mô ìn c ăm sóc SKSS/KHHGĐ c o n ười di cư:
hiệu quả đạt được, khoảng tr ng, bất cập trong công tác này?
- Đ i với n óm đ i lao động trẻ (18-30 tuổi) di cư đến KCN địa p ươn có
c ươn trìn , oạt động nào dành cho họ? Anh/chị đán iá t ế nào về việc tiếp cận
các dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ di cư (t ôn tin, tư vấn, BPTT, các
bện LTQĐTD)?
3. Nguồn lực phân bổ, hệ thống tổ chức mạng lƣới CSSKSS/KHHGĐ cho lao
động trẻ di cƣ làm việc tại các KCN?
- Nguồn lực phân bổ, hệ th ng tổ chức mạn lưới cung cấp dịch vụ, hoạt
động truyền t ôn tư vấn về c ăm sóc SKSS/KHHGĐ c o n ười di cư được thực
hiện n ư t ế nào?
- Theo anh/chị có cần thiết phải xây dựn c ươn trìn , oạt động riêng cho
n óm đ i tượng này không? (Nguồn lực, chính sách, hệ th ng tổ chức mạn lưới…)
Tại sao?
4. Đánh giá của anh/chị về vai trò của chính quyền, đoàn thể, chủ nhà trọ, chủ
thuê lao động trong việc cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc
SKSS/KHHGĐ cho lao động trẻ di cƣ? Cần phải có cơ c ế ph i hợp n ư t ế nào
để tăn cường vai trò của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên trong việc cung cấp
thông tin và dịch vụ c ăm sóc SKSS/KHHGĐ c o n óm đ i tượn di cư đến khu
công nghiệp nói c un tron đó có n óm lao động trẻ?
5. Đánh giá của anh/chị về khả năng cung cấp dịch vụ CSKSS/KHHGĐ của
các cơ sở y tế tƣ nhân và nhà nƣớc trên địa bàn (mạn lưới dịch vụ, nhân sự,
trang thiết bị, iám sát, đ o tạo, kinh nghiệm, thế mạn …)?
6. Để cải thiện hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ
cho lao động di cƣ đến khu công nghiệp cần phải làm gì?(chính sách, nguồn lực,
cơ c ế ph i hợp, hệ th ng tổ chức mạn lưới…?
Xin cám ơn.
PHỤ LỤC 3
HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho cán bộ cung cấp dịch vụ DS,SKSS, SKSS tại BVĐK/TTYT)
Tôi hiện là nghiên cứu sinh Học Viện khoa học xã hội Việt Nam, tôi đang
thực hiện Luận án với chủ đề “Tiếp cận dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ
di cư đến các khu công nghiệp thuộc hai Bắc Giang và Vĩnh Phúc”. Chúng tôi rất
mong nhận được sự hợp tác của anh/chị thông qua việc trao đổi thông tin. Mọi
thông tin sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho việc viết Luận án. Sự tham gia của
anh/chị vào cuộc trao đổi này là hoàn toàn tự nguyện. Những ý kiến đóng góp của
anh/chị sẽ giúp cho chúng tôi thực hiện thành công Luận án trong quá trình học
tập.
- Thời gian bắt đầu phỏng vấn:
- Thời gian kết thúc phỏng vấn:
- Cán bộ phỏng vấn:
- Địa điểm phỏng vấn:
Trƣớc tiên, xin Ông/Bà cho biết một số thông tin cá nhân:
Tuổi Giới tính
Trìn độ học vấn
Trìn độ chuyên môn
Nghề nghiệp hiện tại
Thời gian làm nghề hiện tại
S lượn k ác n được cơ sở y tế phục vụ trong một tháng (tính trung
bình trong 3 tháng gần đây)
S lượn k ác n l t an niên đến cơ sở y tế trong một tháng (tính
trung bình trong 3 tháng gần đây)
Nội dung phỏng vấn:
1. Xin Ông/Bà cho biết đôi nét về hoạt động của đơn vị trong chăm sóc sức
khỏe nói chung và SKSS cho ngƣời di cƣ tại các khu công nghiệp?
3. Theo Ông/Bà, những vấn đề về SKSS/SKTD/KHHGĐ mà ngƣời di cƣ làm
việc tại khu công nghiệp địa phƣơng thƣờng gặp nhất là gì? (gợi ý kể ra 3 vấn
đề m n ười trả lời c o l n ười di cư t ường gặp nhất).
4. Cơ sở y tế của Ông/Bà có khách hàng là di cƣ làm việc tại khu công nghiệp
tại địa phƣơng không? Nếu có: t ường xuyên hay thỉnh thoảng, những lý do chính
khiến nhữn n ười n y tìm đến cơ sở y tế để khám, chữa bệnh?
- Nếu không: lý do nhữn lao động trẻ di cư l m việc tại khu công
nghiệp/kinh tế địa p ươn k ôn đến khám, chữa bệnh ở cơ sở y tế. Họ sẽ làm gì
khi gặp phải những vấn đề n ư vậy? Nhữn k ó k ăn ì ọ có thể gặp phải k i đến
khám chữa bệnh tại cơ sở Ông/Bà làm việc? Kinh tế có phải l lý do c ín để
nhữn n ười n y trán k ôn đến khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế không? Còn có
những lý do nào khác nữa không?
- Ý kiến của Ông/Bà về dịch vụ y tế tư n ân, đó có p ải là kênh cung cấp
dịch vụ chủ yếu cho nhữn n ười di cư ay k ôn ? Ý kiến của Ông/Bà về dịch vụ
cung cấp bởi y tế tư n ân so với cơ sở y tế n nước đ i với n óm đ i tượn đặc thù
này?
- Mức chi phí mà thanh niên làm việc tại khu công nghiệp phải trả có khác gì
so với n ười dân sở tại không?
5. Cơ sở y tế của Ông/Bà có tổ chức việc cung cấp thông tin và dịch vụ chăm
sóc SKSS/KHHGĐ tại khu công nghiệp đóng trên địa bàn cho ngƣời di cƣ
đang sinh sống, làm việc tại đây chƣa? (các khu vực nhà trọ)? Nếu có: có t ường
xuyên ay k ôn ? Đây là hoạt độn định kỳ của cơ sở y tế hay chỉ có trong chiến
dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ ? Có k ó k ăn ì k i tiếp cận n óm đ i tượng
này không? Nếu không: vì sao không tổ chức?
6. Theo Ông/Bà mức độ hiểu biết, thái độ, hành vi về chăm sóc SKSS/KHHGĐ
của ngƣời di cƣ làm việc tại các khu công nghiệp? Nguồn thông tin và dịch vụ
c ăm sóc SKSS/KHHGĐ n o ọ có thể tiếp cận?
7. Ở địa bàn công tác của Ông/Bà có những hình thức truyền thông, tƣ vấn và
cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ nào cho lao động trẻ di cƣ? Ai l đ i
tượng chính của các c ươn trìn , dic vụ đó? N óm lao động trẻ di cư l m việc tại
các khu công nghiệp/kinh tế có được ưởng lợi từ các c ươn trìn n y k ôn ?
Những khoảng tr ng, bất cập tron các c ươn trìn , oạt động này: những c ươn
trình, dịch vụ kể trên có đáp ứn được yêu cầu của n ười di cư đan sin s ng, làm
việc tại các khu công nghiệptại địa p ươn k ôn ? Nếu có: họ có được đ i xử bình
đẳn n ư n ữn n ười dân sở tại không? Nếu không: tại sao? Nhữn n ười này có
được ưởng lợi từ các chiến dich truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ
DS/SKSS tại địa bàn Ông/Bà công tác không?
8. Theo quan sát của Ông/Bà, lao động trẻ đang làm việc tại khu công nghiệp
tại địa phƣơng có biết về các dịch vụ y tế mà họ có thể nhận đƣợc từ các cơ sở
y tế trên địa bàn họ sinh sống không ? Theo Ông/Bà, nhữn k ó k ăn m lao
động trẻ di cư đến các khu công nghiệp gặp phải khi tiếp cận các dịch vụ c ăm sóc
SKSS/KHHGĐ?
9. Ông/bà đánh giá nhƣ thế nào về khả năng cung cấp dịch vụ chăm sóc
SKSS/KHHGĐ của cơ sở y tế ông/bà đang làm việc với nhóm lao động di cƣ
nói chung và lao động trẻ nói riêng tại các khu công nghiệp tại địa phƣơng:
nhân sự (s lượn , trìn độ chuyên môn); trang thiết bị (s lượng, công suất sử
dụn …); đ o tạo hỗ trợ chuyên môn, tài liệu truyền thông, kiểm tra, iám sát…?
10. Đánh giá của Ông/Bà về vai trò của các cơ quan, đoàn thể có liên quan trên
địa bàn trong việc cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho
thanh niên làm việc tại các khu công nghiệp tại địa phƣơng?
11. Đánh giá của Ông/Bà về khả năng cung cấp dịch vụ CSKSS/KHHGĐ của
Hội KHHGĐ tỉnh/thành phố cho đối tƣợng thanh niên di cƣ tại tỉnh/thành phố
(mạn lưới dịch vụ, nhân sự, trang thiết bị, iám sát, đ o tạo, kinh nghiệm, thế
mạn …)?
Xin cám ơn.
HƢỚNG DẪN PHỎNG VÂN SÂU
(Dành cho Liên đoàn lao động tỉnh, quận, huyện)
Tôi hiện là nghiên cứu sinh Học Viện khoa học xã hội Việt Nam, tôi đang
thực hiện Luận án với chủ đề “Tiếp cận dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ
di cư đến các khu công nghiệp thuộc hai Bắc Giang và Vĩnh Phúc”. Chúng tôi rất
mong nhận được sự hợp tác của anh/chị thông qua việc trao đổi thông tin. Mọi
thông tin sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho việc viết Luận án. Sự tham gia của
anh/chị vào cuộc trao đổi này là hoàn toàn tự nguyện. Những ý kiến đóng góp của
anh/chị sẽ giúp cho chúng tôi thực hiện thành công Luận án trong quá trình học
tập.
Xin Ông/Bà cho biết một số thông tin cá nhân:
Tuổi Giới tính
Trìn độ học vấn; Trìn độ chuyên môn
Nghề nghiệp hiện tại
Thời gian công tác (chỉ tính với việc đan l m).
Nội dung phỏng vấn
1. Xin Ông/Bà cho biết đôi nét về hoạt động của Liên đoàn lao động
trong chăm sóc sức khỏe nói chung và sức khỏe sinh sản cho ngƣời di cƣ tại các
khu công nghiệp?
2. Xin Ông/bà cho biết chính sách, các văn bản chỉ đạo của Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam và Liên đoàn lao động tỉnh/thành phố liên quan đến
điều kiện sống và sinh hoạt của ngƣời lao động tại các khu công nghiệp: tiền
lươn , an to n lao động, vệ sin môi trường, giải trí, an ninh và c ăm sóc sức
khỏe…? Đ có n ữn c ín sác , c ươn trìn , oạt động gì về c ăm sóc SKSS
c o n ười lao độn nói c un v lao động trẻ nói riên đến khu công nghiệp
không?
- Điều kiện s ng và sinh hoạt của lao động trẻ di cư đan l m việc tại các
KCN? Điều kiện s n n ư vậy có tác độn ra sao đến sức khoẻ của n óm đ i tượng
này?
3. Theo Ông/Bà, lao động di cƣ đến khu công nghiệp có hiểu biết về sức
khoẻ sinh sản/tình dục/KHHGĐ không? Mức độ hiểu biết của họ? nguồn thông
tin chính? nhu cầu biết thêm thông tin? Nhữn lao động này này có phải l đ i
tượng của các chiến dịch truyền thông lồng ghép về DS-SKSS tại địa p ươn ,
doanh nghiệp không? Các chiến dịc n ư vậy có t u út được sự tham gia của
n óm đ i tượng này không? Cán bộ dân s và cán bộ y tế có trách nhiệm cung cấp
thông tin về SKSS/SKTD c o n óm đ i tượng này không? Nếu có: họ có t ường
xuyên tiếp xúc với nhữn n ười này không? Nếu không: tại sao? Ngoài ra, thanh
niên di cư đến khu công nghiệp t ường tiếp xúc với thành viên của tổ chức xã hội
nào (liên đo n lao độn , đo n t an niên, mặt trận, hội phụ nữ, hội cựu chiến
bin …). Các tổ chức n y có t ường ph i hợp với nhau khi tiếp xúc với những
n ười di cư v t an niên di cư đến khu công nghiệp không?
4. Theo Ông/Bà, những vấn đề về sức khoẻ sinh sản/tình dục mà nhóm
lao động di cƣ đến khu công nghiệp thƣờng gặp phải là gì? (gợi ý kể được 3 vấn
đề t ường gặp nhất: T ôn tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ; BPTT; bện LTQĐTD…
). Khi gặp phải những vấn đề n ư vậy, phần lớn trong s họ sẽ xử lý n ư t ế n o (đi
đâu, gặp ai, làm gì)? Nhữn n ười này có gặp k ó k ăn ì ở các cơ sở dịch vụ khám
chữa bệnh (kinh tế, kỳ thị, bị từ ch i)?
5. Thông qua những hoạt động kiểm tra, giám sát của Liên đoàn lao
động tỉnh/thành phố, quận/huyện. Ông/Bà có thể cho biết ý kiến về các cơ sở
y tế nhận khám chữa bệnh cho ngƣời lao động làm việc tại các khu công
nghiệp? Cơ sở vật chất của nhữn cơ sở y tế này (trang thiết bị, nhân lực, áp lực) có
đáp ứn được nhu cầu dịch vụ cho cả ai n óm đ i tượng (dân sở tại v n ười di
cư) k ôn ? Có sự khác nhau trong cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh hoặc mức phí
c o ai n óm đ i tượng này không?
6. Theo Ông/Bà, những khó khăn thƣờng gặp nhất trong việc cung cấp
thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho ngƣời lao động di cƣ trong
đó có nhóm lao động trẻ tại các khu công nghiệp là gì? (chính sách, nguồn lực,
hệ th ng cung cấp thông tin và dịch vụ…)
7. Đánh giá của Ông/Bà về vai trò của công ty/doanh nghiệp tại các
KCN, các tổ chức đoàn thể, chủ nhà trọ trong việc cung cấp thông tin, tƣ vấn;
BPTT, v.v…cho lao động trẻ đến khu công nghiệp? Vai trò của Ban quản lý khu
công nghiệp đ i với côn tác c ăm sóc SKSS/KHHGĐ c o n ười lao động nói
c un đan lao động, làm việc tại các khu công nghiệp/doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
8. Vai trò của Liên đoàn lao động tỉnh/thành phố trong công tác chăm
sóc SKSS/KHHGĐ cho thanh niên tại các khu công nghiệp n ư t ế nào? Có cần
thiết phải xây dựn v ướng dẫn triển k ai các mô ìn , c ươn trìn , oạt động
c ăm sóc SKSS/KHHGĐ c o n óm đ i tượn n ười lao động thanh niên không?
Tại sao?
9. Đánh giá của Ông/Bà về khả năng cung cấp dịch vụ CSKSS/KHHGĐ
của Hội KHHGĐ tỉnh/thành phố cho đối tƣợng thanh niên di cƣ tại tỉnh/thành
phố (mạn lưới dịch vụ, nhân sự, trang thiết bị, iám sát, đ o tạo, kinh nghiệm, thế
mạn …)?
Xin cám ơn.
HƢỚNG DẪN PHỎNG VÂN SÂU
(Dành cho Chủ doanh nghiệp tại Khu công nghiệp)
Tôi hiện là nghiên cứu sinh Học Viện khoa học xã hội Việt Nam, tôi đang
thực hiện Luận án với chủ đề “Tiếp cận dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ
di cư đến các khu công nghiệp thuộc hai Bắc Giang và Vĩnh Phúc”. Chúng tôi rất
mong nhận được sự hợp tác của anh/chị thông qua việc trao đổi thông tin. Mọi
thông tin sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho việc viết Luận án. Sự tham gia của
anh/chị vào cuộc trao đổi này là hoàn toàn tự nguyện. Những ý kiến đóng góp của
anh/chị sẽ giúp cho chúng tôi thực hiện thành công Luận án trong quá trình học
tập.
- Thời gian bắt đầu phỏng vấn:
- Thời gian kết thúc phỏng vấn:
- Cán bộ phỏng vấn:
- Địa điểm phỏng vấn:
Xin Ông/Bà cho biết một số thông tin cá nhân:
Tuổi
Giới tính
Trìn độ học vấn
Trìn độ chuyên môn
Nghề nghiệp hiện tại
Thời gian công tác (chỉ tính với việc đan l m).
Nội dung phỏng vấn
1. Xin Ông/Bà cho biết đôi nét về công tác quản lý nhân sự, ngƣời lao
động tại doanh nghiệp:
- Ông/Bà có nắm được s lượng cụ thể ( ay ước lượng) tổng s n ười lao
động tại doanh nghiệp: s lượn n ười lao động tại địa p ươn , s lượn n ười
lao độn di cư từ địa p ươn k ác đến; s lượn n ười lao độn di cư tron độ tuổi
18-30?
- Nhữn nét đặc thù của n óm n ười lao độn di cư đan lao động tại doanh
nghiệp: tỷ lệ so với tổng s lao độn ; đặc điểm giới tính, ngành nghề của n óm đ i
tượng này? s ng một mìn ay có ia đìn cùn s ng chung?). Tại sao họ lại chọn
khu công nghiệp này? Những lý do chính khiến n óm đ i tượn n y di cư đến đây?
- Điều kiện s ng nói chung của n óm đ i tượng này? (Tiền lươn , tiền công
có đáp ứn được những nhu cầu t i thiểu về din dưỡng, vệ sinh, giải trí, an ninh).
Điều kiện s n n ư vậy có tác động ra sao đến sức khoẻ của n óm đ i tượng này?
- Nhữn k ó k ăn m n óm đ i tượn n y t ường gặp phải khi s ng ở môi
trườn đô t ị phát triển, xa ia đìn ? T eo Ôn /B , n ười dân sở tại có gặp phải
nhữn k ó k ăn đó k ôn ? N ững vấn đề nào của n ười di cư được l n đạo doanh
nghiệp quan tâm đặc biệt, những vấn đề nào cần thiết n ưn c ưa được quan tâm
đún mức, những vấn đề nào không cần quan tâm? Bản thân Ông/Bà quan tâm
những vấn đề nào nhất?
2. Lãnh đạo doanh nghiệp đã có những chính sách gì (kinh tế, văn hoá,
xã hội, chăm sóc sức khỏe, SKSS, KHHGĐ…) đối với nhóm đối tƣợng này?
Nếu có, nhữn c ín sác đó có iải quyết được nhữn k ó k ăn m t an
niên di cư t ường gặp phải? Có giúp cho doanh nghiệp giảm được sức ép của những
n ười di cư đến làm việc tại doanh nghiệp? Tác động của nhữn c ín sác đó đ i
với công việc của Ôn /B ? Có c ín sác n o đề ra mà không thể hoặc không
mu n thực hiện không?
3. Theo Ông/Bà, những ngƣời di cƣ có hiểu biết về sức khoẻ sinh
sản/tình dục/KHHGĐ không? Mức độ hiểu biết của họ? nguồn thông tin chính?
nhu cầu biết thêm thông tin? Nhữn n ười di cư n y có p ải l đ i tượng của các
chiến dịch truyền thông lồng ghép về DS-SKSS tại địa p ươn , doan n iệp
không? Các tổ chức chiến dịc n ư vậy có t u út được sự tham gia của nhóm đ i
tượng này không? Cán bộ dân s và cán bộ y tế có trách nhiệm cung cấp thông tin
về SKSS/SKTD c o n óm đ i tượng này không? Nếu có: họ có t ường xuyên tiếp
xúc với nhữn n ười này không? Nếu không: tại sao? Ngoài ra, nhữn n ười di cư
v n óm lao động trẻ t ường tiếp xúc với thành viên của tổ chức xã hội nào (liên
đo n lao độn , đo n t an niên, mặt trận, hội phụ nữ, hội cựu chiến bin …). Các tổ
chức n y có t ường ph i hợp với nhau khi tiếp xúc với nhữn n ười di cư v t an
niên di cư k ôn ?
4, Theo Ông/Bà, những vấn đề về sức khoẻ sinh sản/tình dục mà lao
động trẻ di cƣ thƣờng gặp phải là gì? (gợi ý kể được 3 vấn đề t ường gặp nhất:
T ôn tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ; BPTT, các bệnh lây truyền qua đường tình
dục…). K i ặp phải những vấn đề n ư vậy, phần lớn trong s họ sẽ xử lý n ư t ế
n o (đi đâu, ặp ai, làm gì)? Nhữn n ười này có gặp k ó k ăn ì ở các cơ sở dịch
vụ khám chữa bệnh (kinh tế, kỳ thị, bị từ ch i)?
5. Ở doanh nghiệp hiện nay có các cơ sở y tế nhận khám chữa bệnh cho
những ngƣời di cƣ làm việc tại đây?. K i đến khám chữa bệnh, vấn đề chi phí của
họ có khác biệt so với n ười dân sở tại k ôn ? Cơ sở vật chất của nhữn cơ sở y tế
này (trang thiết bị, nhân lực, áp lực) có đáp ứn được nhu cầu dịch vụ cho cả hai
n óm đ i tượng (dân sở tại và người di cư) k ôn ? Có sự khác nhau trong cung cấp
dịch vụ khám chữa bệnh hoặc mức p í c o ai n óm đ i tượng này không?
6. Theo Ông/Bà, những khó khăn thƣờng gặp nhất trong việc cung cấp
thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho ngƣời di cƣ là gì?(Nguồn
ngân sách, chính sách, tính phù hợp của c ươn trìn ….)
7. Đánh giá của Ông/Bà về vai trò của doanh nghiệp, đoàn thể, chủ nhà
trong việc cung cấp thông tin và dịch vụ c ăm sóc SKSS/KHHGĐ c o n ười di cư?
8. Trong 3 năm gần đây, địa phƣơng/doanh nghiệp Ông/Bà phụ trách có
chƣơng trình hoặc dự án nào có liên quan trực tiếp đến việc cung cấp thông tin
và dịch vụ cho ngƣời di cƣ không? Đán iá sơ bộ của Ông/Bà về các điểm mạnh,
yếu của các c ươn trìn n y? K uyến nghị của Ôn /B c o các c ươn trìn tiếp
theo?
9. Khuyến nghị của Ông/Bà cho việc thực hiện cung cấp thông tin và
dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho ngƣời di cƣ một cách hiệu quả tại doanh
nghiệp?
Xin cám ơn.
HƢỚNG DẪN PHỎNG VÂN SÂU
(Dành cho chủ nhà trọ)
Tôi hiện là nghiên cứu sinh Học Viện khoa học xã hội Việt Nam, tôi đang
thực hiện Luận án với chủ đề “Tiếp cận dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ
di cư đến các khu công nghiệp thuộc hai Bắc Giang và Vĩnh Phúc”. Chúng tôi rất
mong nhận được sự hợp tác của anh/chị thông qua việc trao đổi thông tin. Mọi
thông tin sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho việc viết Luận án. Sự tham gia của
anh/chị vào cuộc trao đổi này là hoàn toàn tự nguyện. Những ý kiến đóng góp của
anh/chị sẽ giúp cho chúng tôi thực hiện thành công Luận án trong quá trình học
tập.
- Thời gian bắt đầu phỏng vấn:
- Thời gian kết thúc phỏng vấn:
- Cán bộ phỏng vấn:
- Địa điểm phỏng vấn:
Trƣớc tiên, xin Ông/Bà cho biết một số thông tin cá nhân:
- Tuổi Giới tính
- Trìn độ học vấn
- Trìn độ chuyên môn
- Nghề nghiệp hiện tại
Nội dung phỏng vấn
1. Theo Ông/Bà hiện nay có nhiều ngƣời di cƣ đến làm việc tại khu công nghiệp
hiện đang sinh sống tại địa bàn xã/phƣờng mình không? Họ là những ai? (gợi ý
về nhữn đặc điểm giới tính, nghề nghiệp, trìn độ học vấn, tay nghề... của nhóm
dân di cư tại địa bàn)
- Các lý do chủ yếu t u út n ười dân từ các địa p ươn k ác di cư đến địa
b n x /p ường mình là gì? (gợi ý về những lý do có thể n ư lao động theo thời vụ?
lý do kinh tế đơn t uần? mu n t ay đổi cuộc s ng của bản t ân / ia đìn ? t ời gian
nhàn rỗi nhiều? mu n t ay đổi địa bàn s ng, mu n con cái được s ng trong môi
trường học tập và kiếm việc dễ ơn?
Theo Ông/Bà nhữn n ười di cư l m việc tại khu công nghiệp v o đây có dễ
kiếm việc làm không? Nếu có: với tất cả mọi ngành nghề hay chỉ với một s nghề
đặc biệt. Nếu không: tại sao? Khi không có việc làm hoặc khi hết việc l m, t ường
họ sử dụng thời gian rỗi vào việc gì? Các cách giải trí đó có tác động (tích cực, tiêu
cực) đến môi trườn văn oá, x ội, an ninh và cuộc s ng của n ười dân sở tại
khôn ? Có tác độn n ư t ế nào?
2. Theo Ông/Bà, cuộc sống xa gia đình, môi trƣờng sống và làm việc hiện tại
của nhóm ngƣời di cƣ đến khu công nghiệp có ảnh hƣởng đến cuộc sống tình
thần và tình cảm riêng của họ? Ản ưởn n ư t ế n o? T ường họ l m ì để
giải quyết sự căn t ẳn đó. Có ản ưởn đến những vấn đề về sức khoẻ sinh sản
của họ không? Ản ưởn n ư t ế nào? Tại sao các Ông/Bà lại nhận xét n ư vậy?
T eo Ôn /B , điều kiện s ng (làm việc) n ư iện nay có ản ưởn đến sức khoẻ
sinh sản của n óm n ười này không? Tại sao v n ư t ế nào?
3. Những ngƣời di cƣ đang làm việc hoặc đang sống tại nhà trọ của Ông/Bà có
thƣờng xuyên nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của chính quyền, các tổ chức
xã hội, đoàn thể tại địa phƣơng không? Ai (tổ chức n o) l n ười t ường xuyên
tiếp xúc với nhữn n ười này? có bao giờ nhữn n ười di cư di cư n y tìm đến
Ông/Bà nhờ iúp đỡ khi gặp phải các vấn đề về SKSS/KHHGĐ (mắc bệnh lây
truyền qua đường tình dục, mang thai ngoài ý mu n, tìm hiểu thông tin về biện pháp
tránh thai) không ? Ông/Bà có bao giờ iúp đỡ họ khi gặp phải những vấn đề đó
không ? Nếu có: iúp n ư t ế nào ?
4. Theo Ông/Bà, ngƣời di cƣ di cƣ có quan tâm đến sức khoẻ sinh sản của họ
không? Có sự khác biệt gì giữa đối tƣợng lao động trẻ và những ngƣời ở nhóm
tuổi khác? khi gặp phải một hoặc những vấn đề về sức khoẻ sinh sản n ư vừa nói ở
trên thì họ có lo lắng không? (hoặc ở mức độ nào mới khiến họ lo lắng). Theo các
Ông/Bà họ sẽ xử lý n ư t ế nào? (gợi ý về tất cả các lựa chọn có thể). Tại sao họ lại
lựa chọn các đó? Đó có p ải là sự lựa chọn t t nhất của họ hay chỉ là biện pháp
tình thế? Tại sao? Những yếu t n o có tác động chủ yếu đến quyết định (lựa chọn)
n ư vậy của họ? (gợi ý về những yếu t n ư iá cả, tiếp cận cơ sở dịch vụ, t ái độ
n ười cung cấp dịch vụ, sự mặc cảm hoặc sự chủ quan coi t ường, coi là chuyện
nhỏ không cần quan tâm đến?
5. Theo các Ông/Bà yếu tố nào là yếu tố quyết định khiến họ phải tìm đến cơ
sở y tế để khám chữa bệnh (nếu có)? Tại sao? T ường loại cơ sở y tế n nước
ay tư n ân t u út được n óm đ i tượng này? Tại sao? (gợi ý những cản trở có thể
n ư iờ giấc làm việc, t ái độ của nhân viên y tế, phí khám chữa bệnh, mặc cảm của
n ười di cư v di cư...). Họ có t ường mua thu c tự chữa bệnh hay không? Tại sao
(gợi ý nếu chỉ đến khám bệnh lần đầu, các lần sau tự mua thu c u ng hoặc chữa
bệnh...).
6. Theo các Ông/Bà, hệ thống y tế nhà nƣớc hiện nay ở địa bàn có đáp ứng
đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh của cả ngƣời dân tại địa phƣơng và những
ngƣời di cƣ không? Mức độ đáp ứng? Tại sao? T eo các Ôn /B , n óm di cư có
nên được ưởng các dịch vụ c ăm sóc sức khoẻ sinh sản n ư n ữn n ười dân đan
sinh s ng tại địa bàn không? Các chiến dịch truyền t ôn c ăm sóc sức khoẻ sinh
sản, các dịch vụ lồn ép c ăm sóc sức khoẻ sinh sản đan t ực hiện tại địa
p ươn có nên bao ồm cả n óm n ười này không? Tại sao?
7. Theo Ông/Bà hình thức phù hợp để cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc
SKSS/KHHGĐ, đặc biệt là phòng chống các bệnh STI/HIV/AIDS cho ngƣời di
cƣ là gì ? Ông/Bà có thể hỗ trợ gì trong các can thiệp c o n ười di cư (c o p ép để
bản tin, cung cấp tờ rơi, bao cao su, truyền thông giáo dục sức khoẻ và
SKSS/KHHGĐ…
8. Các Ông/Bà có kiến nghị gì nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ sinh sản cho lao động di cƣ nói chung và lao động trẻ di cƣ nói riêng
đang sống tại địa bàn mình?
Xin Cảm ơn .
HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho lao động trẻ di cƣ)
Tôi hiện là nghiên cứu sinh Học Viện khoa học xã hội Việt Nam, tôi đang
thực hiện Luận án với chủ đề “Tiếp cận dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của lao động trẻ
di cư đến các khu công nghiệp thuộc hai Bắc Giang và Vĩnh Phúc”. Chúng tôi rất
mong nhận được sự hợp tác của anh/chị thông qua việc trao đổi thông tin. Mọi
thông tin sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho việc viết Luận án. Sự tham gia của
anh/chị vào cuộc trao đổi này là hoàn toàn tự nguyện. Những ý kiến đóng góp của
anh/chị sẽ giúp cho chúng tôi thực hiện thành công Luận án trong quá trình học
tập.
- Thời gian bắt đầu phỏng vấn:
- Thời gian kết thúc phỏng vấn:
- Cán bộ phỏng vấn:
- Địa điểm phỏng vấn:
Trước tiên, tôi xin ghi lại một s thông tin về cá nhân Anh/Chị
- Tuổi Giới tính
- Trìn độ học vấn của bạn:
- Nơi bạn (v ia đìn ) sin s n (nơi đăn ký ộ khẩu t ường trú)
- Ai tron ia đìn l n ười mà bạn t ường xuyên liên lạc khi s ng ở đây:
- Bạn đ đến tìm việc làm tại địa p ươn n y từ khi nào:
- Bạn đ từn được đ o tạo nghề c ưa:
- Nếu đ được đ o tạo t ì đó l n ề gì?
- Nghề hiện nay bạn t ường làm nhất là gì?
- Thời gian làm (một việc) lâu nhất là bao nhiêu ngày?
- T ường bạn kiếm được việc bằn các n o (được giới thiệu, tự kiếm việc)
- Trung bình thu nhập một ngày của công việc hiện bạn đan l m l bao n iêu?
- Cuộc s ng của bạn ở đây ra sao?
Nội dung phỏng vấn
1. Bạn có thể cho biết những lý do bạn đến tìm việc tại đây?
- Lao động theo thời vụ hay lâu dài?
- Lý do kinh tế: (nuôi con ăn ọc, n ười m cần c ăm sóc, xây dựng (hoặc sửa
sang nhà cửa), mu n t ay đổi cuộc s ng của bản t ân / ia đìn .
- Các lý do khác: mu n sử dụng thời gian nhàn rỗi, mu n t ay đổi địa bàn s ng,
mu n con cái được s n tron môi trường học tập và kiếm việc dễ ơn
- Các t n viên tron ia đìn (vợ/chồn ) có tác độn đến quyết địn đi l m việc
xa nhà của bạn k ôn ? Ai l n ười quyết định chính.
- Bạn có thể kể về cuộc s ng của ia đìn bạn hiện nay?
2. Điều kiện sống của bạn hiện tại nhƣ thế nào?
- Ở nhà thuê, mua, n ười quen. Diện tích s ng cho mỗi n ười.
- Điều kiện s ng: các yếu t vật chất, vệ sinh và tinh thần. Chi tiêu cho cuộc s ng
tại đây n ư t ế n o. Đón óp c o ia đìn tron t ời gian làm việc xa nhà.
- Dự định của bạn c o tươn lai.
- Chỗ bạn đan s ng, có nhiều n ười lao độn di cư v lao động trẻ di cư đến kiếm
việc làm không. Hoàn cảnh của họ có tươn tự n ư bạn không?
- Khi gặp k ó k ăn k i s ng tại đây, bạn t ường nhận được sự iúp đỡ từ đâu (bạn
bè, n ười thân, chính quyền, các tổ chức xã hội).
- Bạn có t ường xuyên gặp thành viên của các tổ chức n ư cán bộ phụ nữ, cán bộ
y tế, đo n t an niên, mặt trận tổ qu c hoặc chính quyền không? Nếu có: trong
trường hợp nào? nếu không: tại sao?
3. Bây giờ chúng ta sẽ nói đến chủ đề về sức khoẻ sinh sản và tình dục.
- Đ bao iờ Bạn n e nói đến từ “sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục” c ưa?
nếu có: đó l n ững vấn đề gì (kể tên 3 vấn đề t ường gặp). Nếu không: gợi ý để
n ười được phỏng vấn kể tên 3 vấn đề về sức khoẻ (sinh sản, tình dục); Bạn biết
được những thông tin này từ đâu (cán bộ y tế, cán bộ dân s , bạn bè, sách báo,
đ i, TV); n uồn t ôn tin n o l c ín ? có đán tin cậy không? Bạn có mu n biết
thêm thông tin về vấn đề này không? từ đâu l t t nhất?
- Bạn có t ườn xuyên ( ay đ từng) gặp phải những vấn đề kể trên khi s ng ở
đây k ôn ? ( ợi ý về cuộc s ng tình dục khi s ng xa vợ/chồng, nhữn điều kiện
tác độn đến hành vi tình dục, nhữn n vi có n uy cơ, viêm n iễm phụ khoa,
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS).
- Bạn đ l m ì k i ặp phải những vấn đề n ư vậy (không làm gì cả, về nhà, hỏi
bạn bè cách giải quyết, tìm đến cơ sở y tế tư n ân oặc n nước, tự mua
thu c...)? Đó có p ải là cách giải quyết t t nhất c ưa ay c ỉ là sự lựa chọn tình
thế thôi? Khi ở nhà thì bạn có giải quyết n ư vậy không? nếu k ôn t ì t ường
bạn giải quyết thế nào?
- Khi chọn cách giải quyết n ư vậy, yếu t n o tác độn c ín đến quyết định của
bạn? (không quan trọng, không ản ưởn đến sức khoẻ, ản ưởn đến thu
nhập...)
- Các lựa chọn n ư trên của bạn có giúp bạn giải quyết được các vấn đề bạn gặp
phải không? Nếu không thì cách t t ơn sẽ là gì?
4. Theo bạn, các vấn đề chúng ta vừa đề cập ở trên có quan trọng đối với bạn
không? có quan trọng đối với vợ/chồng của bạn không? (so với mục đích kinh
tế)? Tại sao?
5. Trừ những khi bạn đến khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế, đã bao giờ bạn
đƣợc tiếp xúc với cán bộ y tế, cán bộ dân số tại nơi mình sinh sống chƣa?
- Nếu có: tron trường hợp nào? Những vấn đề mà họ trao đổi với bạn là gì? thái
độ của họ đ i với bạn thế nào? bạn thấy việc họ làm có cần thiết đ i với mình
không?
- Nếu không: bạn thấy có cần thiết không?
6. Khi gặp phải những vấn đề về sức khoẻ sinh sản, tình dục, những trƣờng
hợp nào thì bạn sẽ đến khám (chữa bệnh) ở các cơ sở y tế, những trƣờng hợp
nào không? Tại sao? Cơ sở y tế n o (n nước, tư n ân). Nếu ở nhà thì lựa chọn
của bạn vẫn n ư vậy hay khác? Tại sao?
- Tại sao bạn lại lựa chọn cơ sở đó? ( ần nhà, dễ tiếp cận, n ười cung cấp dịch vụ
tận tình, cởi mở, giữ bí mật, có đủ thu c, không biết nơi n o k ác...). So với ở
nhà thì thế nào?
- Nếu lần sau có vấn đề, bạn có lại đến cơ sở y tế đó nữa không? Tại sao?
7. Theo bạn, những phiền phức mà bạn gặp phải khi đến khám, chữa bệnh
tại các cơ sở y tế là gì? điều đó xảy ra với tất cả mọi ngƣời (kể cả ngƣời có hộ
khẩu) hay chỉ với những ngƣời di cƣ tìm việc làm tự do nhƣ bạn hay không?
bạn có biết tại sao lại n ư vậy không? Nếu ở nhà liệu bạn có gặp phải những vấn đề
n ư vậy không?
8. Sự chăm sóc về y tế tại các cơ sở y tế nhà nƣớc ở đây có đáp ứng đƣợc với
mong muốn của bạn không? nếu không: tại sao?
- Cách dịch vụ c ăm sóc sức khoẻ sinh sản, tình dục ở các cơ sở y tế n nước ở
đây có k ác so với cơ sở y tế nơi bạn ở không? nếu có: k ác n au n ư t ế nào?
- Ý kiến của bạn về các cơ sở y tế tư n ân ở đây
- Mức chi phí bạn phỉ trả cho dịch vụ y tế ở Cơ sở y tế p ường, bệnh viện có khác
so với n ười dân sở tại không ?
9. Bạn có biết địa chỉ của UBND phƣờng, Trạm y tế phƣờng cũng nhƣ các
loại dịch vụ y tế mà các bạn có thể sử dụng ở đây không?
10. Theo quan sát của bạn, trên địa bàn phƣờng, có hoạt động nào liên quan
đến việc cung cấp thông tin và dịch vụ cho ngƣời di cƣ không ? Các bạn đ bao
iờ được cán bộ y tế oặc dân s p át tờ rơi, được mời đến để n e nói c uyện về
về SKSS, oặc mời đến n ận dịc vụ SKSS tron các c iến dịc c ưa ?
11. Loại thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS nào là các bạn cần đƣợc tìm hiểu
và cung cấp nhất ? Đề n ị c o biết các ìn t ức p ù ợp (loại t i liệu, kên
truyền t ôn trực tiếp oặc qua đ i, báo, TV, t ời ian truyền t ôn v cun cấp
dịc vụ, cun cấp bao cao su, t u c trán t ai…).
12. Đánh giá của bạn về vai trò của chủ nhà trọ hoặc chủ thuê lao động trong
cung cấp thông tin và dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ, đặc biệt l các bện lây truyền
qua đườn tìn dục v HIV/ AIDS ?
Xin cám ơn bạn.