Upload
vucong
View
253
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
TRỊNH HÙNG MẠNH
Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm l©m sµng, m« bÖnh häc
vµ ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ phÉu thuËt ®iÒu trÞ
ung th biÓu m« tÕ bµo v¶y, tÕ bµo ®¸y
cña da vïng ®Çu mÆt cæ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
TRỊNH HÙNG MẠNH
Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm l©m sµng, m« bÖnh häc
vµ ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ phÉu thuËt ®iÒu trÞ
ung th biÓu m« tÕ bµo v¶y, tÕ bµo ®¸y
cña da vïng ®Çu mÆt cæ
Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt
Mã số: 62.72.06.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Thọ
PGS.TS. Trịnh Tuấn Dũng
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do
chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và
chưa từng được tác giả nào công bố trong các công trình khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Tác giả
Trịnh Hùng Mạnh
Lêi c¶m ¬n
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
PGS.TS. Nguyễn Bắc Hùng, nguyên chủ nhiệm Bộ Môn Khoa Phẫu
Thuật Hàm Mặt và Tạo Hình Viện Trung ương Quân đội 108, nguyên chủ
nhiệm Bộ Môn Phẫu Thuật Tạo Hình Trường Đại Học Y Hà Nội.
TS. Nguyễn Huy Thọ, nguyên chủ nhiệm Khoa Phẫu Thuật Hàm Mặt và
Tạo Hình Viện Trung ương Quân đội 108.
PGS.TS. Trịnh Tuấn Dũng, chủ nhiệm Khoa Giải Phẫu Bệnh Viện Trung
ương Quân đội 108.
PGS.TS. Nguyễn Tài Sơn, chủ nhiệm Bộ Môn - Khoa Phẫu Thuật Hàm
Mặt và Tạo Hình Viện Trung ương Quân đội 108.
PGS.TS. Vũ Lâm, phó chủ nhiệm Bộ Môn - Khoa Phẫu Thuật Hàm Mặt
và Tạo Hình Viện Trung ương Quân đội 108.
Là những người thầy đã hết lòng dạy dỗ, hướng dẫn cũng như tạo mọi
điều kiện cho em tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Em xin chân thành cảm ơn đến:
Ban Giám đốc, Viện nghiên cứu Y Dược Lâm sàng 108, Phòng sau Đại
học, Phòng kế hoạch tổng hợp, Khoa Phẫu Thuật Hàm Mặt và Tạo Hình Viện
Trung ương Quân đội 108, Khoa Gây mê hồi sức, Khoa Giải phẫu bệnh lý -
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Ban Giám đốc Bệnh viện K, Khoa Đầu Mặt Cổ, Khoa Gây mê hồi sức,
Khoa Giải phẫu bệnh lý, Phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện K.
Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành luận án này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Bá Đức, PGS.TS.
Phạm Duy Hiển, PGS.TS. Bùi Diệu, PGS.TS. Tạ Văn Tờ, BSCKII. Nguyễn
Quốc Bảo,Các Anh chị Khoa Đầu Mặt Cổ Bệnh viện K, đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Toàn Định, TS.
Đỗ Đình Xuân, TS. Nguyễn Thanh Tùng, Ban Giám Hiệu Trường ĐH Điều
dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các bệnh nhân và gia đình bệnh
nhân đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập kết quả nghiên cứu.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị, bạn bè và những
người thân yêu, đã không ngừng giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình
học tập nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2016
Trịnh Hùng Mạnh
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN................................................................. 3
1.1 Đặc điểm giải phẫu và mô học da vùng đầu mặt cổ ........................... 3
1.1.1 Mô học da ............................................................................. 3
1.1.2. Hệ thống cấp máu của da vùng đầu mặt cổ................................ 5
1.1.3. Bạch huyết ........................................................................... 8
1.1.4. Giải phẫu định khu, đơn vị thẩm mỹ và ứng dụng .....................10
1.2. Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và mô bệnh học ung thư biểu mô
tế bào vảy, tế bào đáy. ...................................................................16
1.2.1. Dịch tễ học ..........................................................................16
1.2.2. Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học UTBMTBV ..........................17
1.2.3. Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học UTBMTBĐ .........................21
1.2.4. Chẩn đoán giai đoạn ung thư da vùng đầu mặt cổ .....................23
1.3. Điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào vảy, tế bào đáy...............26
1.3.1. Phẫu thuật điều trị cắt bỏ u ....................................................26
1.3.2. Phẫu thuật tạo hình khuyết tổ chức sau cắt bỏ u ........................28
1.4. Điều trị bổ trợ ............................................................................37
1.4.1.Xạ trị ...................................................................................37
1.4.2. Hóa trị ................................................................................37
1.5. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật........38
1.6. Tình hình nghiên cứu về phẫu thuật UTBMTBV, TBĐ của da vùng
đầu mặt cổ....................................................................................39
1.6.1. Trên thế giới ........................................................................39
1.6.2. Ở Việt Nam .........................................................................40
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............42
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................42
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn..............................................................42
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...............................................................42
2.1.3 Thiết kế nghiên cứu ...............................................................42
2.1.4. Cỡ mẫu ...............................................................................43
2.1.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...........................................43
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................44
2.2.1. Chuẩn bị bệnh nhân ..............................................................44
2.2.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................44
2.2.3. Quy trình kỹ thuật mổ cắt u và tạo hình ...................................46
2.2.4. Nghiên cứu mô bệnh học .......................................................50
2.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị ..............................................51
2.3.1. Đánh giá kết quả gần ............................................................52
2.3.2. Đánh giá kết quả xa ..............................................................55
2.3.3. Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả tạo hình ...................57
2.4. Thu thập và xử lý số liệu .............................................................57
2.4.1. Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất in sẵn ...57
2.4.2. Xử lý số liệu ........................................................................57
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................58
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................60
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.....................................60
3.1.1. Tuổi, giới ............................................................................60
3.1.2. Điều kiện làm việc................................................................62
3.1.3. Địa dư.................................................................................62
3.2. Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học .................................................63
3.2.1. Tiền sử phơi nhiễm và các bệnh phối hợp ................................63
3.2.2. Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi điều trị phẫu thuật ..64
3.2.3. Đặc điểm u - mô bệnh học .....................................................65
3.2.4. Thể lâm sàng, mô bệnh học ...................................................69
3.2.5. Giai đoạn lâm sàng ...............................................................69
3.3. Điều trị phẫu thuật ......................................................................70
3.3.1. Điều trị phẫu thuật cắt u ........................................................70
3.3.2. Phẫu thuật vét hạch...............................................................71
3.3.3. Phân loại khuyết hổng sau phẫu thuật cắt u, vét hạch.................71
3.3.4. Phương pháp phẫu thuật tạo hình............................................74
3.3.5. Đánh giá kết quả gần ............................................................76
3.3.6. Đánh giá kết quả xa ..............................................................79
3.3.7. Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả tạo hình vạt..............82
3.3.8. Thời gian phẫu thuật .............................................................85
3.3.9. Thời gian nằm viện...............................................................85
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................86
4.1. Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bn trong nghiên cứu ...........86
4.1.1. Tuổi, giới ............................................................................86
4.1.2. Tiền sử bệnh và bệnh phối hợp...............................................87
4.1.3. Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi điều trị phẫu thuật. ...89
4.1.4. Đặc điểm u, hạch..................................................................89
4.1.5. Giai đoạn bệnh.....................................................................92
4.1.6. Rìa diện cắt phẫu thuật ..........................................................93
4.1.7. Phân loại khuyết hổng sau cắt bỏ u .........................................96
4.1.8. Tạo hình khuyết hổng sau cắt bỏ u ..........................................97
4.2. Kết quả điều trị và tạo hình ........................................................ 109
4.2.1. Đánh giá kết quả gần .......................................................... 109
4.2.2. Đánh giá kết quả xa ............................................................ 116
4.2.3. Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả vạt tạo hình............ 120
KẾT LUẬN...................................................................................... 123
KIẾN NGHỊ..................................................................................... 125
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ ĐĂNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
ASA : American Society of Anesthesiologist
Hội gây mê hồi sức Hoa kỳ
AJCC : American Joint Committee on Cancer
(Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ)
UICC: Union for international cancer control
(Hiệp hội quốc tế phòng chống ung thư)
TNM: Tumor – Nodes – Metastasis
(U - Hạch - Di căn)
ASR : Age Standard Ratio
(Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi)
WHO : Worlth heath Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)
OR : Odd ratio
(Tỷ số chênh)
HPV : Human papilloma virus( Vi rút HP)
NCCN : International Union Against Cancer
SCC : Squamous cell carcinoma
(Ung thư biểu mô tế bào vảy)
BCC : Basal cell carcinoma
(Ung thư biểu mô tế bào đáy)
UTBMDTBĐ : Ung thư biểu mô da tế bào đáy
UTBMDTBV : Ung thư biểu mô da tế bào vảy
UTBMT : Ung thư biểu mô tuyến
UTBMTBĐ : Ung thư biểu mô tế bào đáy
UTBMTBV : Ung thư biểu mô tế bào vảy
UTD : Ung thư da
BN : Bệnh nhân
NC : Nghiên cứu
TH : Trường hợp
TM : Trục mạch
KH : Khuyết hổng
PT : Phẫu thuật
KTC : Khoảng tin cậy
KT : Kích thước
GTT : Giá trị trên
GTD : Giá trị dưới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố tuổi, giới Hà Nội .......................................................61
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo điều kiện làm việc Hà Nội ....................62
Bảng 3.3. Phân bố bệnh theo địa dư Hà Nội .............................................62
Bảng 3.4. Tiền sử phơi nhiễm và yếu tố nguy cơ Hà Nội ...........................63
Bảng 3.5. Tiền sử bệnh phối hợp Hà Nội .................................................64
Bảng 3.6. Thời gian từ khi khởi phát đến khi điều trị Hà Nội .....................64
Bảng 3.7. Phân bố nhóm BN theo type mô bệnh học Hà Nội......................65
Bảng 3.8. Phân bố theo vị trí tổn thương - mô bệnh học Hà Nội .................66
Bảng 3.9. Phân bố theo kích thước tổn thương - MBH Hà Nội ...................67
Bảng 3.10: Độ biệt hóa ung thư biểu mô tế bào vảy ..................................68
Bảng 3.11. Phân bố thể lâm sàng - MBH ................................................69
Bảng 3.12. Giai đoạn lâm sàng Hà Nội....................................................69
Bảng 3.13. Bảng kiểm soát kích thước rìa diện cắt ...................................70
Bảng 3.14. Kết quả đảm bảo rìa diện cắt trong phẫu thuật Hà Nội...............70
Bảng 3.15. Phân loại khuyết hổng theo mức độ xâm lấn Hà Nội .................71
Bảng 3.16. Kích thước khuyết hổng sau PT cắt u Hà Nội...........................72
Bảng 3.17. Phân loại kích thước khuyết hổng theo vùng giải phẫu Hà Nội ...73
Bảng 3.18. Phân bố theo phương pháp phẫu thuật tạo hình Hà Nội .............74
Bảng 3.19. Các phương pháp phẫu thuật tạo hình - vị trí Hà Nội ................75
Bảng 3.20. Kết quả PT cắt u Hà Nội .......................................................76
Bảng 3.21. Đánh giá kết quả gần PT tạo hình sau cắt u Hà Nội...................77
Bảng 3.22. Đánh giá kết quả xa PT tạo hình sau cắt u ...............................79
Bảng 3.23. Tái phát sau phẫu thuật theo MBH ........................................80
Bảng 3.24. Liên quan giữa tuổi và sức sống của vạt .................................82
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của bệnh phối hợp đến kết quả điều trị ...................83
Bảng 3.26. Liên quan giữa kích thước khuyết hổng và sức sống của vạt. .....84
Bảng 3.27. Liên quan giữa mức độ xâm lấn và sức sống của vạt .................84
Bảng 3.28. Thời gian phẫu thuật Hà Nội .................................................85
Bảng 3.29. Thời gian nằm viện Hà Nội ...................................................85
Bảng 4.1. So sánh tỉ lệ biến chứng. ....................................................... 112
Bảng 4.2. So sánh kết quả chức năng. ................................................... 114
Bảng 4.3. So sánh tỉ lệ tái phát. ............................................................ 117
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Nhóm tuổi bệnh nhân nghiên cứu .........................................60
Biểu đồ 3.2: Biểu hiện lâm sàng của ung thư biểu mô tế bào đáy, vảy .........67
Biểu đồ 3.3: Kích thước khuyết hổng sau PT cắt u....................................72
Biểu đồ 3.4: Đồ thị sống thêm toàn bộ ....................................................81
Biểu đồ 3.5: Đồ thị sống thêm không bệnh .............................................82
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Giải phẫu da ........................................................................... 3
Hình 1.2: Hệ thống mạch máu trong da .................................................... 5
Hình 1.3: Các động mạch của vùng miệng và vùng đầu .............................. 8
Hình 1.4: Hệ thống bạch huyết vùng cổ...................................................10
Hình 1.5: Đơn vị giải phẫu thẩm mỹ vùng mũi .........................................11
Hình 1.6: Đơn vị giải phẫu thẩm mỹ vùng má ..........................................12
Hình 1.7: Phân vùng da đầu ...................................................................14
Hình 1.8: Sự phân chia các đơn vị tạo hình vùng mặt. ...............................15
Hình 1.9: Đại thể ung thư biểu mô tế bào vảy ..........................................18
Hình 1.10: Hình ảnh vi thể UTBMTBV sừng hoá .....................................20
Hình 1.11: UTBMTBĐ thể cục - Dạng sàng ............................................22
Hình 1.12: Tế bào khổng lồ, nhân quái....................................................22
Hình 1.13: UTBMTBĐ thể xâm nhập .....................................................23
Hình 1.14: UTBMTBĐ hỗn hợp thể xâm nhập và cục ...............................23
Hình 1.15: Ung thư môi trên, môi dưới ...................................................28
Hình 1.16: Các dạng ghép da theo William C.G and James W.Smith ..........31
Hình 1.17: Vạt dồn đẩy V-Y cơ bản........................................................32
Hình 1.18: Vạt xoay cơ bản ..................................................................32
Hình 1.19: Cách thiết kế vạt xoay cơ bản và vạt xoay cải tiến ....................32
Hình 1.20: Vạt trán giữa........................................................................34
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1: Trần Duy D. và Tạ Thị L. (Thiết kế trước phẫu thuật)............47
Ảnh 4.1: Lê Thị H. (Ung thư biểu mô tế bào vảy vùng da đầu - Tạo hình
bằng 2 vạt Imre 2 bên).......................................................99
Ảnh 4.2: Nguyễn Văn B. (Tạo hình bằng vạt ALT) ......................... 105
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư da (UTD) gồm 2 nhóm chính là u hắc tố ác tính và ung thư
biểu mô da không phải hắc tố - chủ yếu gồm các loại: ung thư biểu mô tế
bào vảy (UTBMTBV - Squamous cell carcinoma), ung thư biểu mô tế bào
đáy (UTBMTBĐ - Basal cell carcinoma) và ung thư biểu mô tuyến
(UTBMT) phụ thuộc da (tuyến bã, tuyến mồ hôi). Tỷ lệ UTBMT phụ thuộc
da thấp và loại này có đặc điểm s inh bệnh học cũng như tiên lượng hoàn
toàn khác so với UTBMTBV và UTBMTBĐ [121]. Tỷ lệ mắc UTD ở
người da trắng là cao nhất: khoảng 200/100.000, người da đen mắc thấp
nhất, khoảng 10/100.000 và người da vàng có tỷ lệ mắc ở mức trung bình.
Các nguyên nhân gây UTD thường được nói tới nhiều là do tia cực tím, các
tổn thương viêm nhiễm mạn tính lâu lành, các sẹo cũ và vai trò của virus
sinh u nhú ở người (HPV) [83]. UTBMTBĐ là thể hay gặp nhất của UTD,
chiếm tỷ lệ 50,5%; UTBMTBV là thể hay gặp thứ 2, chiếm khoảng 34,3%
[12]. Bệnh thường gặp ở cả ở da và vùng ranh giới da niêm mạc, tỷ lệ nam
nhiều hơn nữ. Với khu vực đầu mặt cổ, UTD hay gặp ở mặt hơn các vùng
khác, chiếm khoảng 75% các trường hợp. UTBMTBV thường khởi phát
trên một nền dầy sừng ánh sáng, bề mặt sần sùi, ở nông, r iêng biệt, sờ hơ i
cứng, nắn kỹ cảm nhận thương tổn nằm trên một đế cứng, màu sắc đỏ nhạt,
thường có dãn mao mạch, hoặc trên nền một sẹo cũ [17], [46].
Khoảng 10% UTBMTBV có di căn hạch và thường xuất hiện khá sớm
đối với những tổn thương rộng ở các vùng bán niêm mạc như môi hoặc một
số vùng da khác như vành tai, kẽ sau tai, ở da đầu [129]. Hiếm gặp di căn xa,
vị trí di căn xa hay thấy là phổi và gan, di căn xương ít gặp hơn và thường cho
tiên lượng xấu [66], [118].
2
UTBMTBĐ thường xuất hiện ở người trên 50 tuổi, thương tổn thường ở
vùng da hở, bờ thường nổi cao và có hạt ngọc ung thư, đáy lõm và có thể loét,
khối u phát triển chậm, di căn cực kỳ hiếm [65].
Riêng ở vùng đầu mặt cổ UTBMTBV, UTBMTBĐ phát triển gây biến
dạng các cơ quan quan trọng trong vùng này đặc biệt về mặt thẩm mỹ. Tỷ lệ
bệnh đang có xu hướng gia tăng ở hầu hết các nước.
Trong điều trị, ngoài việc cứu sống và kéo dài cuộc sống cho người bệnh
còn cần tạo điều kiện, để bệnh nhân tái hòa nhập cộng đồng. Phẫu thuật điều
trị căn bệnh này có hai vấn đề là: Phải loại bỏ hoàn toàn tổ chức ung thư và
tạo hình phục hồi các tổn khuyết mô sau khi loại bỏ mô ung thư. Phương pháp
điều trị UTBMTBV, UTBMTBĐ hiện nay ở Việt Nam và các nước trên thế
giới chủ yếu vẫn là phẫu thuật cắt rộng và tạo hình phục hồi về giải phẫu và
chức năng cơ quan sau khi cắt u [25], [56],[102]. Cả hai bước phẫu thuật điều
trị này đều khó khăn và đòi hỏi những kỹ thuật đặc biệt khi tiến hành điều tr ị
UTBMTBV, UTBMTBĐ ở vùng đầu mặt cổ. Những nghiên cứu về đặc điểm
lâm sàng, mô bệnh học, đặc biệt việc kết hợp phẫu thuật cắt bỏ u và phẫu
thuật tạo hình sau cắt bỏ hiện nay còn chưa nhiều và chưa đề cập đến cả hai
vấn đề này một cách đầy đủ và hệ thống.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô
bệnh học và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị UTBMTBV, UTBMTBĐ
của da vùng đầu mặt cổ” nhằm 2 mục tiêu chính sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của UTBMTBV, UTBMTBĐ
ở da vùng đầu mặt cổ.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị UTBMTBV, UTBMTBĐ của
da vùng đầu mặt cổ.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Đặc điểm giải phẫu và mô học da vùng đầu mặt cổ
1.1.1 Mô học da
Theo John Hunter (2002) [79], da người có cấu tạo gồm ba lớp: thượng
bì, trung bì và hạ bì.
Hình 1.1: Giải phẫu da
(Theo John Hunter - 2002) [79]
1.1.1.1. Thượng bì (Epidermis)
Thượng bì là một biểu mô vảy, tính từ sâu ra nông gồm có 4 lớp: lớp tế
bào đáy, lớp tế bào gai, lớp lớp hạt và lớp sừng. Thượng bì không có mạch
máu, nó được nuôi dưỡng bởi dịch gian bào. Các sợi thần kinh chỉ phân nhánh
đến lớp đáy [47], [106].
- Lớp tế bào đáy: Chỉ gồm một hàng tế bào hình trụ xếp thẳng góc và tựa
trên màng đáy, nhân hình bầu dục. Rải rác, xen kẽ giữa các tế bào đáy còn có
các tế bào sắc tố (melanocyte) [6]. Nếu tổn thương lớp tế bào này đủ rộng sẽ
để lại sẹo.
Thượng bì
Da dầy (không lông) Da mỏng (có lông)
Lưới mạch nông
Nhú bì
Lớp lưới
Tiểu thể MeisnerCơ dựng lông
Lưới mạch sâu
Ống tuyến mồ
Mỡ dưới da
Lỗ ống tuyến mồ hôi
Thân lông
Lưới bì
Tuyến bã
Nang lông
ống tuyến mồ hôi toàn hủy Tuyến mồ hôi toàn huỷ
Tiểu thể Pacinian Tuyến mồ hôi toàn huỷ
Thần kinh bì
Hạ b
ì T
rung b
ì
4
- Lớp tế bào gai: Gồm 3-5 hàng tế bào nằm ngay trên lớp tế bào đáy, có
hình đa diện, bào tương rộng, nhân tròn nằm giữa tế bào.
- Lớp tế bào hạt: Gồm vài hàng tế bào nằm phía trên của lớp gai, gồm
các tế bào dẹt, trong bào tương có nhiều hạt sắc tố melanin.
- Lớp tế bào sừng: Nằm ngay trên lớp tế bào hạt. Đây là các tế bào dẹt,
không nhân và không có các bào quan.
Ngoài ra, thượng bì còn có các tế bào có tua như tế bào hắc tố làm nhiệm
vụ sản sinh hắc tố, tế bào Langerhans làm nhiệm vụ trình diện kháng nguyên.
1.1.1.2. Trung bì (Dermis)
Trung bì nằm dưới thượng bì và được phân cách với thượng bì bởi màng
đáy [49], [79]. Trung bì có hai lớp:
- Trung bì nông: Là lớp nuôi dưỡng, dày khoảng 1/10mm, có những nhú
liên kết - huyết quản nhô vào lớp thượng bì gọi là nhú bì hay gai bì. Các nhú bì
có độ cao và độ lớn khác nhau tùy từng vùng da. Ở da mặt, các nhú bì rất mỏng.
- Trung bì sâu hay còn gọi là trung bì chính thức: Lớp này dày hơn trung
bì nông, là mô liên kết khá dày, trong có chứa các mạch máu lớn hơn ở lớp
trung bì nông. Các sợi đàn hồi xoắn bện vào nhau, các bó collagen sắp xếp
theo hướng song song với mặt da. Ở lớp sâu cũng chứa các nguyên sợi, đại
thực bào, các đầu tận thần kinh, bạch huyết và phần phụ của da [128].
1.1.1.3. Hạ bì (Subcutaneous)
- Hạ bì nằm giữa trung bì và cân cơ hoặc màng xương [106]. Đó là tổ
chức đệm lẫn các đám mô mỡ, tạo thành nhiều ô được ngăn cách nhau bởi
những vách xơ mỏng. Độ dày của hạ bì tùy thuộc vào từng chủng tộc người và
giới tính…
- Thần kinh chi phối da được tạo thành từ đám rối hạ bì, chúng phân
nhánh chạy lên lớp hạt sau đó cuộn lại tạo nên các tiểu thể thần kinh [138].
5
1.1.1.4. Phần phụ của da
- Tuyến bã: chế ra chất bã nhờn. Tuyến bã thường có ống bài xuất mở
vào nang lông hoặc mở thông ra ngoài da. Chức năng của tuyến bã là làm cho
da và lông mềm mại, không thấm nước.
- Tuyến mồ hôi: gồm những ống nhỏ cong queo, nằm sâu ở tầng trung
bì. Sự bài tiết mồ hôi có liên quan đến sự điều hòa thân nhiệt và bài tiết chất
độc của cơ thể.
- Lông: là sản phẩm của sự sừng hóa, mọc xiên từ trong trung bì ra ngoài
biểu bì, lên khỏi mặt da. Lông có tác dụng bảo vệ da, nhất là chống rét. Ngoài
ra, lông còn là cơ quan xúc giác gián tiếp [6].
1.1.2. Hệ thống cấp máu của da vùng đầu mặt cổ
1.1.2.1. Hệ thống cấp máu cho da
Hình 1.2: Hệ thống mạch máu trong da
(Theo W. Sterry - 2006) [128]
Có hai loại động mạch cấp máu cho da [78], [79], [128]:
- Động mạch trực tiếp cấp máu cho da xuất phát từ các thân động mạch
lớn và chỉ đi đến các vùng da liên quan.
Thượng bì
Trung bì Động mạch và tĩnh mạch
Đám rối trung bì nông
Đám rối trung bì sâu
Các quai mao mạch
6
- Động mạch gián tiếp cấp máu cho da xuất phát từ một thân chung, cấp
máu cho các thành phần khác như cân, cơ.
Các động mạch da xuất phát từ các thân động mạch chính, theo các
vách liên thùy mỡ dưới da để cho ra các nhánh động mạch dưới da ( lướ i
mạch cấp 1) rồi chạy tới mặt sâu của lớp lưới trung bì. Các động mạch này
cho các nhánh bên tới tuyến mồ hôi, nang lông và trung bì, tạo thành đám rối
có diện chi phối rộng (đám rối trung bì sâu hay lưới mạch cấp 2). Hệ thống
lưới mạch cấp 2 rất phát triển ở vùng da mặt. Đám rối này nằm giữa lớp trung
bì và hạ bì. Từ đám rối này tách ra các nhánh xuyên đi lên vuông góc với da
để nối với đám rối nằm giữa lớp trung bì và lớp nhú. Những nhánh xiên lại
chia nhỏ tại lớp nông của nhú trung bì, tạo thành một hệ thống động mạch
phong phú (đám rối trung bì nông hay lưới mạch cấp 3). Từ đây cho các quai
mao mạch đến cấp máu cho vùng nhú trung bì [49], [128].
Các mao mạch phân bố dày đặc xung quanh biểu mô của lớp nhú, các
mao mạch này tạo thành những quai chạy sát với chiều lõm của các nhú trung
bì. Từ tiểu động mạch tách ra hai nhánh r iêng biệt, các nhánh mao mạch lên
có đường kính 7-13m, còn các nhánh mao mạch xuống có đường kính 9-
20m, hai nhánh hợp lại để tạo ra tiểu tĩnh mạch dưới nhú. Mật độ của các
quai mao mạch thay đổi tùy từng vùng của cơ thể, cao nhất ở vùng đầu chi
(60-70 quai/mm3), thấp nhấp ở thân (23quai/mm3) [114], [131].
Sự cấp máu phong phú trong da đã được ứng dụng trong việc thiết kế
các vạt da ngẫu nhiên để tạo hình các khuyết hổng vùng đầu mặt cổ [18],
[26], [78].
1.1.2.2. Cấp máu cho da vùng đầu mặt cổ
Theo Nguyễn Quang Quyền [21], [22], vùng đầu mặt cổ được cấp
máu bởi các nhánh của động mạch dưới đòn và động mạch cảnh chung. Từ
7
động mạch cảnh chung cho ra các nhánh để cấp máu cho da vùng mặt, các
động mạch này gồm: động mạch thái dương nông, động mạch tai sau, động
mạch chẩm, động mạch trên ròng rọc, động mạch trên ổ mắt và động mạch
mặt. Các động mạch này tiếp nối với nhau tạo thành một mạng mạch có diện
chi phối rộng ở vùng da đầu. Những hiểu biết về cấu trúc mạch máu là cơ sở
giải phẫu cho việc thiết kế và sử dụng các vạt trong tạo hình ổ khuyết tổ
chức sau cắt bỏ tổ chức ung thư [47], [123], [131].
- Động mạch thái dương nông: có hai nhánh chính là nhánh trán và
nhánh đỉnh. Động mạch này cấp máu cho da đầu và vùng thái dương [24].
- Động mạch tai sau: xuất phát từ động mạch cảnh ngoài, chạy lên đầu ở
vùng sau tai, tiếp nối với động mạch thái dương nông, cấp máu cho da đầu ở
vùng sau tai [7].
- Động mạch chẩm: xuất phát từ động mạch cảnh ngoài, chạy lên vùng
chẩm để cấp máu cho vùng này.
- Động mạch trên ròng rọc: xuất phát từ động mạch cảnh trong, chạy lên
vùng trán và vùng đỉnh đầu để cấp máu cho vùng này.
- Động mạch trên ổ mắt: xuất phát từ động mạch cảnh trong, chạy lên
vùng trán (phía ngoài động mạch trên ròng rọc) và vùng đỉnh đầu để cấp máu
cho vùng này [144].
- Động mạch mặt: Xuất phát từ động mạch cảnh ngoài, chạy vào vùng cổ
và mặt để cấp máu cho vùng này. Hai động mạch mặt có sự thông nối với
nhau qua các nhánh động mạch vòng môi, động mạch dưới hàm. Ở vùng mặt,
động mạch mặt cho các nhánh quan trọng: động mạch môi dưới, động mạch
môi trên và động mạch mũi bên [40], [72].
8
Hình 1.3: Các động mạch của vùng miệng và vùng đầu
(Theo Frank H. Netter - 1996 (bản dịch) [21]
1.1.3. Bạch huyết
Nhìn chung, bạch huyết đầu mặt cổ được chia thành 6 nhóm [5], [47], [52]:
+ Nhóm I: Nhóm dưới cằm, dưới hàm: Các hạch nằm trong tam giác
dưới cằm và dưới hàm. Tam giác dưới cằm được giới hạn bởi hai bụng trước
cơ nhị thân và đáy là xương móng; tam giác dưới hàm được giới hạn ở trên là
xương hàm dưới, hai cạnh dưới là bụng sau cơ nhị thân.
9
+ Nhóm II: Nhóm cảnh cao: Gồm nhóm dưới cơ nhị thân và nhóm hạch gai
trên (II bis): Các hạch nằm trong khoảng 1/3 trên của tĩnh mạch cảnh trong và
dây thần kinh gai IX nằm sát cột sống ngang mức chia đôi động mạch cảnh (mốc
phẫu thuật) hoặc xương móng (mốc giải phẫu lâm sàng) đến nền sọ. Giới hạn
sau là bờ sau cơ ức đòn chũm, giới hạn trước là bờ trước cơ ức móng.
+ Nhóm III: Nhóm cảnh giữa: Các hạch nằm trong khoảng 1/3 giữa của
tĩnh mạch cảnh trong xuất phát từ chỗ chia đôi động mạch cảnh đến trên cơ
vai móng (mốc phẫu thuật). Giới hạn sau là bờ sau của cơ ức đòn chũm, giới
hạn trước là bờ bên của cơ ức móng.
+ Nhóm IV: Nhóm cảnh dưới: Các hạch nằm trong khoảng 1/3 dưới của
tĩnh mạch cảnh trong xuất phát từ phía trên cơ vai móng đến phía dưới xương
đòn. Giới hạn sau là bờ sau cơ ức đòn chũm, giới hạn trước là bờ bên của cơ
ức móng.
+ Nhóm V: Nhóm tam giác cổ sau: Gồm chủ yếu các hạch nằm dọc theo
1/2 dưới của thần kinh gai IX và động mạch cổ ngang, bao gồm cả hạch
thượng đòn. Giới hạn trước là bờ sau cơ ức đòn chũm và giới hạn dưới là
xương đòn.
+ Nhóm VI: Nhóm trước cổ, cạnh thanh quản: Gồm các hạch trước và
sau khí quản, hạch Delphian và các hạch quanh giáp. Giới hạn trên là xương
móng, giới hạn dưới là hõm trên xương ức, giới hạn bên là các động mạch
cảnh gốc và giới hạn sau là các cân trước sống.
Các chuỗi hạch cổ có liên quan chặt chẽ với nhau: Hạch cổ ngang, hạch
nhóm gai, nhóm cảnh, tạo nên tam giác cổ Rouvier.
Sự liên quan bạch huyết với các vị trí giải phẫu của khoang miệng là rất
quan trọng, là cơ sở cho việc nạo vét hạch.
10
Hình 1.4: Hệ thống bạch huyết vùng cổ
(Nguồn: Cancer: Principle & Practice of Oncology, 2008) [5]
1.1.4. Giải phẫu định khu, đơn vị thẩm mỹ và ứng dụng
Vùng đầu mặt cổ có chứa nhiều cơ quan với cấu trúc phức tạp, nhiều
đường nét tinh tế, giữ chức năng quan trọng và có vai trò quyết định bậc nhất
về thẩm mỹ của mỗi con người. Vì vậy, việc phân chia định khu các vùng đầu
mặt cổ để tạo hình lại cấu trúc giải phẫu sau khi cắt bỏ khối u là rất cần thiết
và có vai trò đặc biệt quan trọng.
* Giải phẫu định khu đầu mặt cổ: Dựa vào giải phẫu, người ta chia
vùng đầu mặt cổ thành các vùng: vùng mũi, vùng má, vùng môi, vùng mắt,
vùng tai ngoài, vùng da đầu và vùng cổ.
1.1.4.1. Vùng mũi
Giới hạn trên: ngang gốc mũi, tiếp giáp với đơn vị trán
Giới hạn dưới: tiếp giáp với đơn vị môi ở nền mũi
11
Giới hạn hai bên: tiếp giáp với đơn vị má, từ góc trong mắt theo bờ dốc
của tháp mũi tới rãnh múi má.
- Dựa vào khung nâng đỡ mũi và da mũi, Natvig và cộng sự [11], [51]
chia mũi làm ba vùng như sau:
Vùng 1 (1/3 trên mũi): da nằm trên nền xương, có rất ít tuyến bã, d i
động dễ.
Vùng 2 (1/3 giữa): nền sụn mũi dày, có ít tuyến bã, di động dễ.
Vùng 3 (1/3 dưới): Nền sụn mũi mỏng, da có nhiều tuyến bã, di động rất kém.
- Dựa vào tính chất của da và cấu trúc của tổ chức nâng đỡ phía dưới,
Burget và Menick [51], chia mũi làm 9 tiểu đơn vị giải phẫu thẩm mỹ: 1 tiểu
đơn vị sống mũi, 2 tiểu đơn vị sườn mũi, 2 tiểu đơn vị góc mũi (tam gác mềm),
1 tiểu đơn vị vách mũi, 2 tiểu đơn vị cánh mũi và 1 tiểu đơn vị đầu mũi.
Hình 1.5: Đơn vị giải phẫu thẩm mỹ vùng mũi
(Theo Gary C. Burget và Fredederick J. Menick - 1990) [51]
- Yotsuyanagi (2000) [145] chia mũi người châu Á làm 5 tiểu đơn vị: 1
tiểu đơn vị gốc mũi, 1 tiểu đơn vị sống mũi, 1 tiểu đơn vị đầu mũi và 2 tiểu
đơn vị cánh mũi.
Trụ mũi Tam giác mềm
Lưng mũi Thành bên sống
mũi
Đỉnh mũi Cánh mũi
12
1.4.1.2 Vùng má
- Giới hạn trên: Tiếp giáp với đơn vị ổ mắt và trán
- Giới hạn ngoài: Chạy theo nếp trước tai tới góc hàm
- Giới hạn dưới: Chạy ở bờ dưới xương hàm dưới
Hình 1.6: Đơn vị giải phẫu thẩm mỹ vùng má
(Theo Rafael C. Cabrera và Barry M. Zide - 1997)[112]
Rafael C. Cabrera và Barry M. Zide chia má làm 3 vùng gồm:
Vùng 1 (vùng dưới ổ mắt):
Giới hạn trong: là rãnh mũi má
Giới hạn ngoài: là đường trước tóc mai
Giới hạn dưới: ngang rãnh lợi
Giới hạn trên: là da mi mắt dưới
Vùng dưới ổ mắt lại được chia làm 3 tiểu đơn vị giải phẫu thẩm mỹ
là A, B và C.
Vùng 2 (vùng trước tai):
Giới hạn trong: là đường chạy từ trước tóc mai đến ụ nhô xương
gò mà rồi xuống xương hàm dưới.
Giới hạn ngoài: chạy theo nếp trước tai tới góc hàm
Giới hạn dưới: Bờ dưới xương hàm dưới
Giới hạn trên: là đường nối gờ luân và má
13
Vùng 3 (vùng hàm má):
Giới hạn trong: rãnh môi cằm
Giới hạn dưới: bờ dưới xương hàm dưới
Giới hạn trên: tiếp giáp với vùng 1
Giới hạn ngoài: tiếp giáp vùng 2
1.4.1.3. Vùng môi
- Giới hạn ngoài: rãnh mũi má và môi cằm
- Giới hạn dưới: nếp hằn giữa môi và cằm
- Giới hạn trên: nếp dưới mũi
Theo Burget và Menick (1985), với môi thì môi trên là quan trọng nhất
và được chia thành 4 tiểu đơn vị: 2 tiểu đơn vị ngoài, 2 tiểu đơn vị trong hợp
thành nhân trung, ngăn cách với tiểu đơn vị ngoài bằng gờ nhân trung.
1.4.1.4. Vùng mắt
Vùng mi mắt: các tác giả chia khuyết da mi làm 6 loại: khuyết da góc
mắt trong, góc mắt ngoài, khuyết da mi trên, khuyết da mi dưới, khuyết da cả
2 mi, sẹo nếp gấp chân vịt góc mắt trong.
1.4.1.5. Vùng tai ngoài
Gồm vành tai và ống tai ngoài. Vành tai là một vùng da sụn lồi lõm, hình
bầu dục, đầu trên to, có 2 mặt và bờ tự do [1]. Cấu trúc đặc biệt khác với các
vùng khác của cơ thể gồm: da - sụn - da. Chính vì vậy, trong phân loại của
AJCC (2010) [37] đã xếp tổn thương nguyên phát tại vùng tai ngoài là một
yếu tố nguy cơ cao về mặt giải phẫu.
1.4.1.6. Vùng da đầu
* Vùng da đầu mang tóc: Dựa trên đặc điểm giải phẫu của da và tính
chất khuyết da đầu, vùng da đầu mang tóc được chia thành 5 đơn vị giải phẫu:
14
- Vùng I (đơn vị thái dương phải) : Giới hạn phía dưới bằng đường chân
tóc, phía sau bằng một đường thẳng xuất phát từ điểm nối giữa chân tóc và
vành tai hướng lên phía đỉnh đầu, phía trên là đường thẳng nằm ngang cách
tai 7cm.
- Vùng II (2 đơn vị đỉnh): Được giới hạn phía trước bởi đường chân tóc
trán, vùng này trải rộng sang hai bên thái dương và tiếp giáp với hai đơn vị
thái dương phải và trái. Phía sau tiếp giáp với đường ranh giới trước của đơn
vị chẩm. Đơn vị đỉnh còn được chia thành hai tiểu đơn vị đỉnh trước và đỉnh
sau bằng đường đỉnh trán.
- Vùng III (đơn vị thái dương trái): được giới hạn tương tự như đơn vị
thái dương phải.
- Vùng IV (đơn vị chẩm): được giới hạn đằng sau bởi đường chân tóc
gáy, hai bên bằng đường giới hạn sau của vùng I và II, phía trước bằng đường
ngang liên đỉnh và tiếp giáp với đơn vị II B.
Hình 1.7: Phân vùng da đầu
(Theo Trần Thiết Sơn, Nguyễn Bắc Hùng - 2005) [28]
* Vùng trán: Vùng này được chia thành 3 đơn vị:
- Vùng FI (đơn vị trán phải): được giới hạn phía bên bằng đường chân
tóc trán thái dương, phía trong bằng một đường thẳng chạy qua đồng tử
15
hướng lên đỉnh đầu, phía trên là đường chân tóc của đơn vị trán II, phía dưới
là đường kéo dài của cung mày ra phía thái dương.
- Vùng FII (đơn vị trán giữa): được giới hạn phía trên bởi đường chân
tóc trán, tiếp giáp với đơn vị trán trước. Phía dưới tiếp giáp với hai cung mày.
Phía ngoài được giới hạn bởi hai đường thẳng chạy qua hai đồng tử.
- Vùng FШ (đơn vị trán trái): được giới hạn tương tự như đơn vị trán
phải nhưng đối bên [28].
1.4.1.8. Đơn vị thẩm mỹ vùng đầu mặt cổ
Năm 1955, González-Ulloa và CS [67] đã nghiên cứu và thiết lập những
đơn vị tạo hình sau khi đã nghiên cứu vi thể của các phần da khác nhau trên
mặt. Các tác giả đã xác định một bản đồ thẩm mỹ chia vùng mặt thành 20 đơn
vị tạo hình, mỗi vùng đều có những đặc trưng về cấu trúc, chiều dày, màu sắc,
tổ chức lông, mô da, hướng của các sợi collagen và có một chức năng của
vùng đó [64], [70].
Hình 1.8: Sự phân chia các đơn vị tạo hình vùng mặt.
(Dẫn theo González-Ulloa, Br.Plastic surgery, 1956) [67]
16
1.2. Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và mô bệnh học ung thư biểu mô
tế bào vảy, tế bào đáy.
1.2.1. Dịch tễ học
Đặc điểm dịch tễ
Ung thư da không phải hắc tố là một trong số các ung thư hay gặp,
bệnh gặp nhiều ở người da trắng hoặc cư dân ở nơi có bức xạ tia cực tím
lớn. Tỷ lệ UTD còn chưa được xác định chính xác, người da trắng có tỷ lệ
mắc UTD cao nhất (khoảng 200/100.000), người da đen mắc thấp nhất
(khoảng 10/100.000) và người da vàng có tỷ lệ mắc ở mức trung bình.
Nghiên cứu ở Autralia cho thấy tỷ lệ mắc bệnh là 166/100.000 người, đây
là tỷ lệ cao nhất thế giới vì nó liên quan người da trắng di cư đến vùng có
cường độ tia cực tím cao [83], [91], [127].
Tại Mỹ, một báo cáo ước tính rằng trong năm 2006 có 3,5 triệu trường
hợp UTD không phải hắc tố được phát hiện. Tử vong hàng năm khoảng 2000
ca, chủ yếu là UTBMTBV [66].
Tỷ lệ mắc UTBMTBV của da tiếp tục gia tăng trên toàn thế giới. Ở
Rochester, Minnesota, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi (ASR) hàng năm cho
UTBMTBV ở da trên 100.000 phụ nữ đã tăng từ 47 trường hợp trong những
năm 1984 - 1986 lên đến 100 trường hợp trong những năm 1990 - 1992; tỷ lệ
tương ứng đối với nam giới tăng từ 126 trường hợp lên 191 trường hợp trên
100.000 dân [111].
Tại Việt Nam, UTD đứng hàng thứ 8 trong 10 loại ung thư hay gặp
nhất, trong đó 3/4 các trường hợp gặp ở vùng đầu mặt cổ và chủ yếu là
UTBMTBĐ, UTBMTBV. UTBMTBĐ là loại ung thư hay gặp nhất, chiếm
khoảng 70 - 80% trong tổng số UTD [17]. Khoảng 80% trường hợp
UTBMTBĐ xuất hiện ở những vùng da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt
trời như đầu mặt cổ, cánh tay, mặt sau cẳng tay [33].
17
Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi
Các nguyên nhân gây UTD thường được nói tới nhiều là do tia cực tím,
các tổn thương viêm nhiễm mạn tính lâu lành, các sẹo cũ và vai trò của virus
sinh u nhú ở người (Human papilloma virus – HPV) [74], [98], [129].
Tia cực tím (có bước sóng 290-320nm) ức chế hệ thống miễn dịch bằng
cách gia tăng số lượng tế bào T ức chế, giảm miễn dịch tế bào trung gian và
làm suy yếu khả năng tạo kháng nguyên của tế bào Langerhans và cuối cùng
làm giảm sự dung nạp miễn dịch [46], [107], [127].
Tuy nhiên, có những yếu tố thuận lợi ảnh hưởng đến UTD như:
- Cơ chế bảo vệ chống lại UTD có lẽ nhờ melanin hoặc do khác biệt về
di truyền. Người bạch tạng do không có tạo melanin thường bị UTD. Người
bị bệnh khô bì sắc tố (do thiếu khuyết một gen ngăn cản sự phục hồi các tổn
thương do tia cực tím) dễ bị UTD [110].
- Người có da sẫm màu (da đen hoặc da nâu) hiếm khi bị UTD nếu có
thường là ở vùng da không có sắc tố như lòng bàn tay, bàn chân. Ở người da
đen ánh sáng mặt trời không có vẻ là yếu tố nguyên nhân quan trọng do phần
lớn tổn thương xuất hiện ở những vùng kín của cơ thể và thường có liên quan
đến những điều kiện cụ thể như bỏng, sẹo loét, luput đỏ dạng đĩa, sùi mào gà,
bạch tạng.
- Những người phơi nắng kéo dài như thủy thủ, nông dân có nguy cơ cao
nhất và khả năng bị UTD tăng dần theo tuổi.
Biểu hiện toàn thân
Chỉ có 0,003% UTBMTBĐ và 10-35% UTBMTBV có di căn nên các
biểu hiện toàn thân đều nghèo nàn [94]. Giai đoạn cuối của UTBMTBV có
suy sụp cơ thể, sút cân, thiếu máu, đau...
1.2.2. Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học UTBMTBV
UTBMTBV là khối u ác tính của biểu mô và niêm mạc trong đó thành
phần tế bào dạng vảy biến đổi khác nhau về độ biệt hóa.
18
1.2.2.1. Các thể lâm sàng ung thư biểu mô tế bào vảy
Hình 1.9: Đại thể ung thư biểu mô tế bào vảy
Nguồn: Philip E. LeBoit et al [137]
* UTBMTBV loét sùi
Đây là hình thái lâm sàng thường gặp nhất của UTBMTBV của da. Tổn
thương u vừa gồ cao, vừa ăn sâu, thâm nhiễm vào trung bì. Bề mặt khối u
không đều, vừa có nụ thịt vừa có loét, loét đôi khi rất nhiều, kích thước và bờ
rất thay đổi, đáy không đều, ít nhiều sùi và chảy máu, ở trên bờ dày cứng và
bị lật cong ra, sờ có cảm giác cứng, chắc, thâm nhiễm xuống dưới quá giới hạn
của tổn thương. Trên bề mặt của vết loét, rải rác có thể thấy những chấm trắng
màu sữa, khi ấn vào đùn ra những khối nhỏ màu trắng như một nhân do tế bào
ung thư sừng hoá, nhận thấy rõ khi chiếu ánh sáng Wood. Một vài trường hợp
khối u có dạng hình bán cầu, vết loét ở giữa, có một bờ xung quanh dày và
không đều giống như u sừng gai (Keratoacanthoma) [105], [113].
19
* UTBMTBV lồi cao và sùi
Thể này không có loét và gồm hai dạng chính [53], [137]:
- Dạng 1: Khối u đỏ hoặc hồng, kích thước bằng hạt đậu, tròn, cứng, giới
hạn không rõ, giống như dạng u, ở bờ có vảy tiết màu đen rất dính, khi cậy ra
gây chảy máu.
- Dạng 2: Khối u là tổ chức màu trắng hồng, gồm những thuỳ nhỏ liên
kết với nhau, thường xuất hiện trên những tổn thương viêm mạn tính như lao
da, bỏng…
* UTBMTBV nông
Ít gặp, tổn thương có một diện tích da đỏ hồng không có giới hạn rõ, bờ
tròn đều, trên bề mặt có điểm những vảy da và vảy tiết nhỏ, phần trung bì ở dưới
teo, bờ có một gờ nhỏ như sợi chỉ hình thành một chuỗi hạt ngọc ung thư [121].
1.2.2.2. Đặc điểm về mô bệnh học
UTBMTBV bao gồm các ổ, đám, dải, dây tế bào vảy. Tổ chức u phát
triển sâu xuống trung bì với các mức độ khác nhau. Bào tương của tế bào
lớn, ưa toan và có các cầu nối tế bào; nhân tế bào to; có nhân quái, nhân
chia. Có thể có cầu sừng và hiện tượng sừng hóa ở các mức độ khác nhau
tùy theo độ biệt hóa của tế bào vảy [114].
Độ biệt hóa của khối u được đánh giá qua 4 mức:
- Biệt hóa rõ: Tế bào hình đa diện, bào tương rộng, nhân dạng cầu, hóa
sừng rõ rệt tạo thành những hình cầu sừng.
- Biệt hóa vừa: gồm những tế bào lớn, bào tương rõ; nhân to, kiềm
tính, nhiều nhân chia. Các tế bào u đứng liền nhau, thành những đám to
nhỏ, không có hình cầu sừng.
- Biệt hóa kém: Các tế bào u to nhỏ, đôi khi giống như tế bào đáy, độ
liên kết của các tế bào kém, sắp xếp lộn xộn, thành những đám to nhỏ,
không có hình cầu sừng.
20
- Không biệt hóa
Nhuộm HMMD tế bào vảy ung thư dương tính với EMA, Cytokeratin
chung và Cytokeratin 5/6. UTBMTBV có nhiều biến thể trong đó các biến
thể mô bệnh học hiếm gặp gồm: thể tế bào sáng (clear cell), tế bào nhẫn
(signet ring cell), tế bào sắc tố (pigmented), tế bào dạng đáy (basaloid), thể
viêm (inflammatory), thể xâm nhập (infiltrative), thể xơ cứng (desmoplastic)
và thể dạng cơ vân (rhabdoid) [113], [137].
Hình 1.10: Hình ảnh vi thể UTBMTBV sừng hoá
Nguồn: Philip E. LeBoit et al [137]
1.2.2.3. Tiến triển của UTBMTBV
UTBMTBV ở da vùng đầu mặt cổ thường có khuynh hướng tiến tr iển
lan rộng tại chỗ và xâm nhập vào hệ thống bạch huyết. Sự tiến triển của u có
liên quan tới vị trí của thương tổn ban đầu và mức độ biệt hoá của tế bào u.
Nhiễm khuẩn thường gặp trong các thể loét, kèm theo hoại tử. Hạch viêm
thường gặp và khó phân biệt với hạch di căn [62], [65], [90], [105].
Khoảng 10% có di căn hạch trong UTBMTBV xuất hiện sau một thờ i
gian và thường là sớm với tổn thương rộng ở niêm mạc và các vùng bán niêm
mạc như môi hoặc một số vùng da khác như vành tai, kẽ sau tai, ở da đầu. Khi
đã có di căn hạch thường cho tiên lượng xấu [66], [102].
Hiếm gặp di căn xa, thường thấy ở phổi, gan, di căn xương ít gặp hơn.
21
1.2.3. Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học UTBMTBĐ
1.2.3.1. Các thể lâm sàng của ung thư biểu mô tế bào đáy
* Ung thư tế bào đáy nông (Superficial basal cell carcinoma).
Tổn thương thường như các vết ban đỏ có kích thước từ vài milimét đến
100 milimét đường kính, tổn thương hạt ngọc trai rõ, ở vùng trung tâm u có
thể bị trợt, xước, có thể gây chảy máu. Ở vùng ngoài của u có các biến đổi về
màu sắc (nhợt màu) hoặc xơ hóa. Thể này chiếm 10-30% và thường xảy ra ở
vùng thân của cơ thể [87].
* Ung thư tế bào đáy thể cục (Nodular basal cell carcinoma)
Ung thư tế bào đáy thể cục còn gọi là thể đặc (solid). Ở thể này thấy
rõ hạt ngọc trai ung thư kết hợp với giãn mạch. Tổn thương có thể loét
hoặc tạo thành nang hay có thể biểu hiện như là tổn thương cứng phẳng. Ở
các khối u khi bị xuất huyết trông giống như u mao mạch hoặc u sắc tố.
Thể này chiếm 60-80% và nó thường xảy ra ở vùng đầu của cơ thể.
* Ung thư tế bào đáy thể xơ - biểu mô (Fibroepithelial basal cell
carcinoma).
Đây là thể UTBMTBĐ có độ ác tính thấp nhất và biểu hiện lâm sàng không
đau. Khối u thường nổi cao, có màu sắc như thịt hoặc trông như các mảng ban
đỏ, một số trường hợp trông gần như chứng dày sừng bã nhờn (seborrheaic)
hoặc như mụn cơm có cuống (acrochordon). Tổn thương thường một ổ và hay
gặp ở vùng lưng hơn và có thể xuất hiện trong thời kỳ xạ trị.
* Các biến thể khác của UTBMTBĐ
Các biến thể này chiếm khoảng 10% UTBMTBĐ, các biểu hiện lâm
sàng của chúng thường không có gì đặc biệt.
Các biến thể này gồm: thể sắc tố, thể nang, thể giả tuyến (adenoid), thể
xơ cứng (sclerosing/morpheiform), dạng phễu (Infundibulocystic) và thể hỗn
tạp (miscellaneous) [143].
22
1.2.3.2. Đặc điểm về mô học
Mô bệnh học UTBMTBĐ có nhiều biến thể, phần lớn tế bào ung thư có đặc
tính chung là tạo thành các thùy, cột, dải, các đám tế bào đáy. Tế bào ung thư
thường nhỏ, tròn hoặc hơi bầu dục, bào tương ít, nằm phía ngoài cùng xếp song
song với nhau theo kiểu hàng rào, xung quanh các thùy đám tế bào ung thư là tổ
chức liên kết thưa xơ nhầy [68].
Nhuộm hóa mô miễn dịch: sử dụng các marker BerEP4, Cytokeratin 5/6
để phân biệt UTBMTBĐ và UTBMTBV; dùng S100, HMB45, EMA và
Cytokeratin để phân biệt u hắc tố ác tính tế bào nhỏ với UTBMTBĐ [107].
1.2.3.3. Tiến triển của UTBMTBĐ
UTBMTBĐ thường phát triển xâm lấn tại chỗ, ít di căn (gặp trong
1/10.000 trường hợp), tính chất bệnh tăng cùng với khối u phát tr iển xâm lấn
sâu tới xương hoặc khối u có kích thước lớn tới 10 cm đường kính và được
mô tả như khối UTBMTBĐ khổng lồ. Rất nhiều khối u tái phát có thể do tổ
chức u đã xâm lấn sâu đến xương [119], [132]. Các khối u ở vùng mũi hay nếp
môi tái phát có thể do khó khăn trong việc xác định ranh giới của chúng. Khối
u tái phát sau chiếu xạ thường tiến triển và xâm lấn nhanh, di căn và loét.
Hình 1.11: UTBMTBĐ thể cục - Dạng sàng Hình 1.12: Tế bào khổng lồ,
nhân quái
23
Hình 1.13: UTBMTBĐ
thể xâm nhập
Hình 1.14: UTBMTBĐ hỗn hợp
thể xâm nhập và cục
Nguồn: Philip E.LeBoit et al
1.2.4. Chẩn đoán giai đoạn ung thư da vùng đầu mặt cổ
1.2.4.1. Phân loại TNM theo AJCC (2010)
Có nhiều bảng phân loại đã được đề xuất và áp dụng trong thực tiễn và
ngày càng được cải tiến và hoàn thiện hơn, như của UICC và WHO… nhưng
hiện nay bảng phân loại của AJCC năm 2010 [37], [63], [75], [85] đang được
áp dụng rộng rãi nhất. Chi tiết như dưới đây:
T (Primary Tumor): Khối u nguyên phát (*)
TX : Không xác định được u nguyên phát
T0 : Không có bằng chứng của u nguyên phát
Tis : Ung thư biểu mô tại chỗ
T1 : Khối u có kích thước lớn nhất ≤ 2cm với ≤ 2 đặc điểm nguy cơ cao (**)
T2 : Khối u có kích thước lớn nhất > 2cm
Hoặc khối u với kích thước bất kỳ nhưng có ≥ 2 đặc điểm nguy cơ cao
T3 : Khối u xâm lấn xương hàm trên, hàm dưới, ổ mắt, hoặc xương thái dương
T4 : U xâm lấn bộ xương hoặc xâm lấn quanh thần kinh ở nền sọ.
* Loại trừ UTBMTBV da của mi mắt
** Các đặc điểm nguy cơ cao cho việc phân giai đoạn T của u nguyên phát.
Xâm lấn sâu >2 mm theo chiều dày
Xâm lấn quanh thần kinh
24
Vị trí giải phẫu:
Nguyên phát ở tai
Vị trí nguyên phát ở vùng môi không có râu
Biệt hoá thấp hoặc không biệt hoá
N (Regional Lymph Nodes): Hạch vùng
NX : Không thể xác định được hạch vùng
N0 : Không có di căn hạch vùng
N1 : Di căn vào 1 hạch cùng bên với kích thước lớn nhất ≤ 3cm
N2 : Di căn vào 1 hạch cùng bên với kích thước lớn nhất ≥ 3cm nhưng ≤ 6cm,
hoặc di căn vào nhiều hạch cùng bên, không có hạch nào có kích thước lớn
nhất ≥ 6cm; hoặc di căn vào hạch 2 bên hoặc hạch đối bên, không có hạch nào
có kích thước lớn nhất ≥ 6cm.
N2a: Di căn vào 1 hạch cùng bên với kích thước lớn nhất ≥ 3cm nhưng ≤ 6cm.
N2b : Di căn vào nhiều hạch cùng bên, không có hạch nào có kích thước lớn
nhất ≥ 6cm.
N2c: Di căn vào hạch 2 bên hoặc hạch đối bên, không có hạch nào có kích
thước lớn nhất ≥ 6cm.
N3: Di căn vào 1 hạch với kích thước lớn nhất ≥ 6cm.
M (Distant Metastasis): Di căn xa M0 : Không có di căn xa
M1 : Có di căn xa
1.2.4.2. Phân giai đoạn ung thư
Giai đoạn 0: Tis, N0, M0
Giai đoạn I: T1, N0, M0
Giai đoạn II: T2, N0, M0
25
Giai đoạn IIb: T1, N1, M0
Giai đoạn III: T3, N0, M0; T1, N1, M0; T2, N1, M0; T3, N1, M0
Giai đoạn IV: T1, N2, M0; T2, N2, M0; T3, N2, M0; T bất kỳ, N3, M0
T4, N bất kỳ, M0; T bất kỳ, N bất kỳ, M1
1.2.4.3. Phân độ mô học
Từ trước đến nay, đã có một số cách phân độ mô học khác nhau được đề
xuất và áp dụng: 2 độ, 3 độ hay 4 độ.
Theo AJCC 2010, chia 4 độ như sau:
GX : Không thể xác định được độ mô học
G1 : Biệt hoá cao
G2 : Biệt hoá vừa
G3 : Biệt hoá thấp
G4 : Không biệt hoá
Nhưng trong thực tế ở một số nước cũng như ở Việt Nam phân loại này
khó thực hiện khi đánh giá lâm sàng khi phân loại T với 4 yếu tố nguy cơ cao
vì việc xác định yếu tố nguy cơ đòi hỏi các kỹ thuật và trang thiết bị nhất định.
Do vậy về phân loại lâm sàng vẫn theo phân loại TNM của AJCC (1997).
1.2.4.4. Phân loại TNM theo AJCC (1997) [130], [139]
T - Khối u nguyên phát
TX: khối u nguyên phát không thể đánh giá được
T0: Không có u nguyên phát
Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ
T1: U có kích thước lớn nhất không quá 2cm
T2: U có kích thước từ 2-5cm
T3: U có kích thước lớn nhất trên 5cm.
T4: U xâm lấn sâu vào các tổ chức khác như sụn, xương, cơ…
26
1.3. Điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào vảy, tế bào đáy
Phẫu thuật UTBMTBV, UTBMTBĐ gồm 2 giai đoạn:
Phẫu thuật điều trị cắt bỏ u.
Phẫu thuật tạo hình tổn khuyết tổ chức sau cắt bỏ u.
1.3.1. Phẫu thuật điều trị cắt bỏ u
1.3.1.1. Phẫu thuật điều trị cắt bỏ u theo quy ước
Phẫu thuật cắt rộng u và mô lành xung quanh sau đó khâu trực tiếp, tạo
hình bằng ghép da hoặc sử dụng các vạt tổ chức. Đây là phương pháp điều tr ị
có hiệu quả cao, tỉ lệ điều trị khỏi bệnh của phương pháp này là 90% [132].
Phẫu thuật cắt rộng trong UTD đòi hỏi phẫu thuật viên đánh giá rìa u và
diện cắt trước khi phẫu thuật. Giới hạn vi thể của u thường rộng hơn giới hạn
của u quan sát được trên lâm sàng [125].
Trên lâm sàng, đối với các tổn thương UTBMTBĐ của da, rìa diện cắt
thường dao động từ 2 - 10 mm. UTBMTBĐ kích thước lớn, đa ổ, tái phát, hay
dạng mô học diễn tiến mạnh thì rìa diện cắt là 1 cm ở vùng mặt và 2 cm ở
thân mình.
Trong trường hợp u tái phát điều tr ị được chọn lựa là phẫu thuật lại hoặc
phẫu thuật Mohs. Một số ít nghiên cứu có cho thấy vai trò của xạ trị trong
điều trị u tái phát. Độ rộng của phẫu thuật trong các trường hợp này phải rộng
hơn so với trường hợp nguyên phát, rìa diện cắt thường là từ 5 - 10 mm.
Với UTBMTBV của da, rìa diện cắt được khuyến cáo là 4 - 15 mm tính
từ quầng đỏ. Nạo vét hạch vùng được thực hiện khi xác định có hạch di căn.
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm của phương pháp là xác định được rìa diện cắt, thời gian lành vết
thương nhanh hơn và kết quả về mặt thẩm mỹ tốt hơn các phương pháp khác.
Nhược điểm của phương pháp là không đáng kể, tuy nhiên tốn nhiều thời
gian và chi phí hơn so với kỹ thuật nạo, đốt điện hay phẫu thuật đông lạnh.
27
1.3.1.2. Phương pháp điều trị cắt bỏ u theo yêu cầu - Phẫu thuật Mohs
* Khái niệm phẫu thuật Mohs
Phẫu thuật Mohs là một kĩ thuật loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư bằng cách
lấy bỏ tổ chức ung thư theo diện cắt hình lòng chảo, sau đó kiểm tra diện cắt
bằng sinh thiết tức thì (cắt lạnh) đến khi diện cắt không còn tế bào ung thư.
Phẫu thuật Mohs đã chứng minh được việc hạn chế kích thước của tổn
khuyết sau khi cắt bỏ khối u, nhất là những vùng có giải phẫu đặc biệt như:
hốc mắt, tai ngoài, mũi…[77], [133].
- Nhược điểm
Phẫu thuật Mohs không phải là phương pháp điều trị hoàn hảo ung thư
da.Bệnh nhân phải trải qua nhiều lần phẫu thuật trước khi đạt tới một mặt
phẳng không còn ung thư.Với những thương tổn lớn cần nhiều thời gian làm
tiêu bản và đọc[58].
Cần trang thiết bị, con người phải được đào tạo chuyên sâu.
1.3.1.3. Phẫu thuật vét hạch cổ
Nạo hạch vùng được thực hiện sau khi xác định có hạch di căn. Có nhiều
tác giả cho rằng di căn hạch gặp chủ yếu là UTBMTBV, còn UTBMDTBĐ
rất hiếm gặp.
Có 3 phương pháp vét hạch cổ được biết đến, đó là:
* Vét hạch cổ triệt căn
Bao gồm việc nạo vét tất cả các nhóm hạch, cơ ức đòn chũm, cơ nhị thân
hoặc bó sau của nó, tĩnh mạch cảnh trong, thần kinh gai và tuyến dưới hàm.
Ngược lại, bảo vệ các thành phần khác như động mạch cảnh, dây thần kinh
phế vị, thần kinh giao cảm cổ, thần kinh hoành, thần kinh dưới lưỡi và nhánh
thần kinh cằm mặt.
Phương pháp vét hạch này được chỉ định trong trường hợp kíc h
thước hạch > 3cm (có nguy cơ phá vỡ vỏ) và kích thước của tổn thương
nguyên phát dễ cho di căn hạch.
28
* Vét hạch cổ chức năng cải tiến
Là phương pháp vét hạch hạn chế một cách tối đa việc cắt bỏ tĩnh mạch
cảnh trong, cơ ức đòn chũm và dây thần kinh XI.
Chỉ định cho những trường hợp có hạch xâm lấn trung bình.
Phương pháp này giữ lại một hoặc nhiều cấu trúc mà phương pháp vét
hạch triệt căn phá huỷ đồng thời vẫn nạo vét được các vùng hạch.
* Vét hạch chọn lọc
Theo Mendenhall W.M, vét hạch chọn lọc là chỉ quan tâm đến việc
vét một hoặc một vài nhóm hạch. Chỉ định trong những trường hợp hạch có
kích thước nhỏ hơn 2 cm, trường hợp này phải thực hiện s inh thiết tức thì.
Nếu xác định có di căn hạch thì có chỉ định phẫu thuật vét hạch cổ chức
năng ngay lập tức.
1.3.2. Phẫu thuật tạo hình khuyết tổ chức sau cắt bỏ u
Các ung thư da, đặc biệt là UTBMTBV ở vùng đầu mặt cổ do đặc điểm
giải phẫu vùng đầu mặt cổ thường xâm lấn đến các cơ quan, phá hủy nhiều tổ
chức, đơn vị giải phẫu, riêng với khoang miệng sau cắt bỏ UTD có thể để lại
các hốc phức tạp, hốc xuyên thấu miệng đòi hỏi kỹ thuật tạo hình tái tạo
khuyết tổ chức phức tạp.
Hình 1.15: Ung thư môi trên, môi dưới
Nguồn: wileyonlinelibrary.com.
29
Theo Nguyễn Bắc Hùng [2], khuyết da tùy tính chất, kích thước và v ị
trí, có thể đóng kín bằng nhiều phương pháp như: đóng kín vết thương kỳ
đầu, đóng kín muộn, đóng kín bằng sử dụng các vạt tổ chức hay ghép da.
Nói chung, tạo hình tổn khuyết tổ chức sau cắt bỏ UTBMTBV, UTBMTBĐ
bao gồm:
Khâu trực tiếp (đóng da trực tiếp).
Ghép da
Sử dụng các vạt da ngẫu nhiên
Sử dụng các vạt da có trục mạch nuôi dưới hình thức cuống liền hay
cuống rời (vạt tự do nối mạch bằng kỹ thuật vi phẫu).
1.3.2.1. Đóng da trực tiếp
Đóng da trực tiếp là phương pháp kinh điển, bóc tách hai mép tổn
khuyết, tạo hai vạt xê dịch ngược chiều nhau để đóng kín khuyết hổng. Với
ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện, kết quả thẩm mỹ cao vì màu sắc và cấu trúc
không bị thay đổi so với da xung quanh. Chi phí thấp, mất ít thời gian, sẹo tối
thiểu. Nhưng muốn đạt kết quả phải làm theo đúng những nguyên tắc cơ
bản và kỹ thuật khâu trong phẫu thuật tạo hình, tận dụng những đường nét
giải phẫu tự nhiên làm mốc cho mọi can thiệp phục hồi trên mặt nếu không
sẽ tạo nên những sẹo kém thẩm mỹ và đôi khi còn ảnh hưởng tới cả chức
năng. Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các tổn khuyết có kích thước
nhỏ, tuy vậy ở vùng hàm mặt có những vị trí rất khó đóng kín khuyết da
bằng phương pháp khâu trực tiếp mặc dù là những khuyết nhỏ [2]. Thí dụ ở
cánh mũi các tác giả đều thống nhất là khâu trực tiếp vết thương theo bất
kỳ hướng nào đều khó thực hiện vì tổ chức ở đây xơ và da cố định vào tổ
chức bên dưới [41], [73], [138].
30
1.3.2.2. Ghép da (Skin graft)
Ghép da tự thân được đề xuất đầu tiên bởi phẫu thuật viên người Pháp
Reverdin năm 1869. Mảnh da ghép là một mảnh da tự do có độ dày khác nhau
được sử dụng để che phủ một diện khuyết da trên cơ thể, mảnh ghép được
nuôi dưỡng bởi diện nhận ghép. Có nhiều hình thức sử dụng độ dày của mảnh
da ghép, tuy nhiên ngày nay các tác giả thống nhất có 2 hình thức cơ bản đó
là: Ghép da dày toàn bộ và ghép da xẻ đôi [82], [123].
- Ghép da dày toàn bộ (kỹ thuật ghép da kiểu Wolffe-Krause, full
thickness skin): mảnh da ghép được lấy toàn bộ chiều dày của da và loại bỏ
toàn bộ tổ chức mỡ dưới da. Độ dày thực tế của da ghép phụ thuộc vào vị trí
lấy da: mỏng như da sau tai, da vùng bẹn; dày hơn ở da vùng bụng dưới, mặt
trong đùi [8].
+ Ưu điểm: Màu sắc mảnh ghép tương đối phù hợp; giữ lại được kích
thước mảnh ghép; chịu đựng chấn thương tốt hơn ghép da mỏng.
+ Nhược điểm: Khối lượng mảnh ghép hạn chế theo mức độ giãn da ở
từng vị trí và ở từng cá thể; khả năng sống của mảnh da ghép dày toàn bộ kém
hơn ghép da mỏng; nơi cho da phải khâu đóng trực tiếp hoặc quá rộng phải
dùng da nơi khác che phủ; có thể mọc lông trên mảnh da ghép.
- Ghép da xẻ đôi (split thickness skin – peau demi epaisse): độ dày mảnh
da ghép khác nhau như từ 1/3 đến 3/4 chiều dày da. Theo những nghiên cứu
giải phẫu học da, các mạch máu nuôi da phân nhánh khi đi lên lớp bì ở độ dày từ
0,3 - 0,45mm. Vì vậy, lấy da ở độ dày này sẽ lấy được mật độ mạch máu tối đa,
tạo điều kiện hấp thụ dinh dưỡng cho mảnh ghép từ nền nhận [11].
+ Ưu điểm: Da ghép dễ sống, phủ được tổn khuyết rộng, chăm sóc hậu
phẫu đơn giản; nơi cho da liền sẹo tự nhiên, có thể lấy bất cứ vị trí nào trên cơ
thể, có những vùng có thể lấy 2 - 3 lần (da đầu, lưng, mông...).
31
+ Nhược điểm: Chất lượng mảnh ghép kém thẩm mỹ, đặc biệt là hiện
tượng co kéo thứ phát; ở những vùng vận động hoặc tì đè mảnh ghép dễ bị loét.
Hình 1.16: Các dạng ghép da theo William C.G and James W.Smith [11]
1.3.2.3. Phương pháp tạo hình bằng các vạt tổ chức.
Dựa vào hình thức cấp máu cho vạt người ta phân loại các vạt dưới dạng:
vạt ngẫu nhiên và vạt trục mạch.
* Các vạt da ngẫu nhiên:
Vạt da ngẫu nhiên là vạt có cơ sở giải phẫu là sự nối thông những mạch
cơ-da nối với mạng mạch trong da.Vạt này về nguyên tắc là lấy toàn bộ bề
dày lớp da cùng cân mạc, được nuôi dưỡng bằng các mạch máu từ mạng
mạch nằm trong lớp dưới nhú và lớp sâu của trung bì da đến từ cuống da của
vạt mà không dựa trên một cuống mạch hằng định cụ thể nào (hệ tuần hoàn
mao mạch). Nên khi sử dụng phải tính tỷ lệ chiều dài và chiều rộng của vạt
cùng với cách huy động vạt cho phù hợp, tối đa chiều dài gấp 2 lần chiều rộng
và không vượt quá 3/1 [2].
Vạt da ngẫu nhiên được sử dụng dưới dạng: vạt dồn đẩy, vạt xoay, xoay
trượt, vạt xoay chuyển. Vạt dồn đẩy huy động theo 2 cách chính: vạt chữ U,
vạt V-Y. Vạt xoay huy động theo cách xoay chuyển, xoay trượt và dạng xoay
32
đặc biệt, vạt hoán vị. Ngày nay làm tăng khả năng sử dụng của các vạt ngẫu
nhiên người ta dùng biện pháp giãn da [88].
Hình 1.17: Vạt dồn đẩy V-Y cơ bản [38]
Hình 1.18: Vạt xoay cơ bản [43]
Hình 1.19: Cách thiết kế vạt xoay cơ bản và vạt xoay cải tiến [42]
33
Với vạt da xoay trượt lợi dụng tổ chức lành sát vết thương bóc tách rộng
và xoay trượt vạt da vào để phủ kín vết thương (kiểu Blaskovics) hoặc bóc cả
về hai phía của đường chu vi vạt (kiểu Imre) hoặc kết hợp cả hai phương pháp
Imre - Blaskovics cải biên. Về kỹ thuật phải bóc vạt da ở độ dày nhất định,
không nông sâu thất thường sẽ làm rách nát nhiều huyết quản không an toàn
cho sự tồn tại của vạt [44], [104].
Tác giả Nguyễn Huy Phan cũng như các tác giả trong và ngoài nước khác
nhận thấy các ưu nhược điểm khi sử dụng các loại vạt ngẫu nhiên là: Vạt có
sức sống tốt, hồi phục cảm giác tốt, màu sắc, chất lượng tổ chức tương đồng,
thời gian điều trị nhanh, đỡ tốn kém và dễ thực hiện [18], [117]. Tuy nhiên:
chất liệu sử dụng hạn chế, về thẩm mỹ thường thêm những đường sẹo ở vùng
mặt, về phương pháp chỉ sử dụng trong điều kiện tổ chức lân cận không bị tổn
thương, và để lại chóp da thừa nơi chân vạt [72].
* Các vạt da có trục mạch nuôi:
Việc nghiên cứu phát hiện ra các vạt tổ chức có trục mạch nuôi và
thần kinh chi phối của ngành vi giải phẫu, có thể sử dụng để điều tr ị các
tổn thương lân cận bao gồm các vạt da đảo hay chân nuôi với nhiều loại tổ
chức khác nhau như da cân, da cơ, cơ, cân [18], [142]. Đây là những vạt
dạng trục, nuôi dưỡng cho toàn bộ tổ chức vạt do một bó mạch chi phối,
chính vì vậy kích thước của loại vạt này không phụ thuộc vào tỉ lệ chiều
dài / chiều rộng của vạt mà phụ thuộc vào phạm vi cấp máu của bó mạch
với tổ chức vạt, có thể dùng dưới dạng đảo hoặc bán đảo (trục mạch nằm
trong cuống da của vạt) sử dụng dưới dạng cuống mạch liền xoay chuyển
tới vùng lân cận hoặc di chuyển đi xa tạo nên một ứng dụng quan trọng
khác của vi phẫu thuật là lĩnh vực ghép các tổ chức tự thân có nối mạch
nuôi - hay còn gọi là ghép vạt tự do (Free flap).
34
Vạt trục mạch cuống liền:
Vạt trán giữa (median forehead flap)
Hình 1.20: Vạt trán giữa [39]
Vạt được nuôi dưỡng bởi cuống nuôi chính là bó mạch trên ròng rọc
(1 hoặc 2 bên), cuống phụ là động mạch trên ổ mắt. Động mạch trên ròng rọc
nằm trên cung mày khoảng 1cm trong lớp tổ chức dưới da cách đường giữa
2cm, cuống vạt có thể làm hẹp tới 1 - 2cm. Vạt được thiết kế thẳng đứng
(straight forehead flap) hoặc chéo (oblique forehead flap) để làm tăng chiều
rộng cho vạt (có thể từ 3-3,5cm), kích thước trung bình 8x6 cm. Nơi cho vạt
có thể khâu đóng trực tiếp. Vạt được cắt rời cuống sau 3 tuần [39].
Vạt được sử dụng để che phủ các tổn khuyết lớn vùng mũi. Tuy nhiên
vạt có một số nhược điểm: phải phẫu thuật nhiều lần (2 lần), để lại sẹo dài ở
vùng trán nơi cho vạt, hạn chế độ dài của vạt ở những bệnh nhân có đường
viền chân tóc thấp [95].
35
Vạt trán kinh điển (standard forehead flap)
Cuống nuôi chính là bó mạch thái dương nông, nhánh phụ là bó mạch
trên ròng rọc. Vạt được sử dụng để che phủ các khuyết da tầng giữa và dưới
mặt, khoang miệng và xoang hàm trên. Kích thước vạt có thể huy động tối đa
7x22 cm. Cũng như vạt trán giữa, tính chất và màu sắc vạt tương đồng nhưng
để lại sẹo xấu nơi cho vạt [39].
Vạt cân - cơ thái dương (temporoparietal flap, temporalis muscle flap)
Cuống nuôi vạt là bó mạch thái dương nông, vạt có thể lấy r iêng rẽ
hoặc phức hợp cân - cơ. Vạt được dùng tạo hình tai, hốc mắt, tầng trên và
giữa mặt. Kích thước có thể huy động được 9x12 cm. Dùng vạt để che phủ
phải ghép da mỏng lên trên cân nên có nhược điểm là màu sắc vạt sẽ không
đồng nhất [24], [45], [100].
Vạt rãnh mũi má (Nasolabial flap)
Vạt được cấp máu bởi động mạch góc, có thể sử dụng cuống trên
hoặc cuống dưới. Đối với những trường hợp tổn khuyết ở phần trên của
mũi, không nên sử dụng vạt này vì có thể làm trễ mi dưới. Đối với những
vạt cuống trên thì có thể dùng để điều tr ị các tổn khuyết ở sống hoặc sườn
mũi, cũng như đầu mũi và cánh mũi. Còn đối với cuống dưới dùng để điều
trị tổn khuyết môi trên (đặc biệt không liên quan với đường viền môi), mô i
dưới, nền mũi và trụ mũi [40].
Nhược điểm của vạt là có thể làm mờ rãnh mũi má hoặc mất cân đối 2 bên.
Vạt trục mạch cuống rời nối mạch nuôi bằng kỹ thuật vi phẫu:
Năm 1960, Jacobson và Suares với kính hiển vi phẫu thuật có chất lượng
cao và những kim chỉ khâu cực mảnh, các tác giả đã thành công trong thực
nghiệm khâu nối các mạch máu có đường kính ngoài trên dưới 1mm với tỷ lệ
thông mạch rất cao, đặt nền móng cho kỹ thuật vi phẫu mạch máu. Một số vạt
36
tự do hay được sử dụng là vạt đùi trước ngoài (lateral anter iothigh flap), vạt
cánh tay ngoài và vạt da bả - cạnh bả (Scapular and parascapular flaps); Vạt
da bẹn (Groin flap), Vạt DIEP...[16], [18].
Vạt đùi trước ngoài (ALT – Antero lateral thigh flap)
Vạt da cân này do Song và cộng sự mô tả vào năm 1984 với cuống nuôi vạt
là các nhánh xuyên da vách (septocutaneous perforators) xuất phát từ nhánh
xuống của động mạch mũ đùi ngoài. Tuy nhiên theo nghiên cứu của nhiều tác
giả gần đây thì có đến 85 – 88% các mạch xuyên này thuộc dạng mạch xuyên da
cơ (musculocutaneous perforator) [15], [16], [18]. Các mạch xuyên này đi qua
cơ rộng ngoài lên da, chỉ có 12 - 15% còn lại là thuộc dạng mạch xuyên da vách
thực sự.
Vạt có thể lấy rộng tới 14 x 34 cm. Độ dài cuống mạch trung bình là 12
cm với đường kính động mạch 2,0 - 2,5 mm, tĩnh mạch 1,8 - 3mm.
Vạt đùi trước ngoài được sử dụng nhiều trong tạo hình các khuyết
hổng phần mềm vùng đầu cổ. Có thể dùng dạng vạt da cân hoặc vạt da c ơ
tuỳ theo tổn thương. Vùng lấy vạt tuỳ theo từng cá thể có thể đóng trực tiếp
nếu lấy vạt rộng dưới 8 cm, nếu lấy rộng hơn cần phải ghép da bổ xung.
Vạt cánh tay ngoài (lateral arm flap)
Vạt cánh tay ngoài là dạng vạt da cân, trong một số trường hợp cần thiết
có thể sử dụng như một vạt phức hợp da cơ xương bao gồm phần xương cánh
tay, một phần trên ngoài cơ tam đầu hoặc thần kinh cảm giác [9], [27], [126].
Đây là dạng vạt trục mạch với cuống mạch là bó mạch bên quay sau, một
nhánh của động mạch cánh tay sâu. Độ dài cuống mạch trung bình là 6 cm, có
thể dao động từ 4-8 cm, đường kính động mạch dao động từ 1-3mm, trung bình
1,5 mm. Tĩnh mạch dẫn lưu máu cho vạt là tĩnh mach tùy hành. Vạt cánh tay
ngoài được sử dụng để tạo hình các khuyết da má và khuyết trong khoang miệng.
37
Ưu điểm: vạt có cuống hằng định, việc cấp máu cho cánh cẳng tay không
bị ảnh hưởng khi lấy vạt, tư thế bệnh nhân thuận lợi, có thể nằm sấp hoặc
ngửa đều có thể phẫu tích vạt dễ dàng, rất ít biến chứng cho vùng lấy vạt.
Nhược điểm: nhược điểm lớn nhất là cuống mạch ngắn, đường kính
mạch nhỏ đặc biệt là tĩnh mạch, diện tích vạt hạn chế (6x18-20 cm).
1.4. Điều trị bổ trợ
1.4.1.Xạ trị
Xạ trị là phương pháp điều trị cơ bản, chủ đạo nhất trong điều trị các
ung thư đầu cổ giai đoạn không có chỉ định phẫu thuật nhất là ở hoàn cảnh
cũng như đặc điểm bệnh học ở nước ta.
Xạ tr ị có thể được tiến hành trước hoặc sau phẫu thuật. Tuy hiệu quả
điều tr ị của hai phương pháp này được xem là tương đương nhau nhưng xạ
trị tiền phẫu làm tăng tỉ lệ biến chứng của phẫu thuật và bệnh nhân dung
nạp tốt hơn với xạ tr ị hậu phẫu[29], [146]. Do vậy, bệnh nhân thường được
chỉ định xạ tr ị hậu phẫu.
Chỉ định trong các trường hợp khối u T3, T4; diện cắt tiếp cận; có di căn
hạch cổ; hạch phá vỡ vỏ; xâm lấn xương, bạch mạch, dây chằng hoặc xung
quanh thần kinh.
1.4.2. Hóa trị
Hoá trị bổ trợ trước là điều trị hoá chất trước phẫu thuật hoặc xạ trị nhằm
mục đích thu nhỏ tổn thương để phẫu thuật và xạ trị thuận lợi hơn. Hoá tr ị bổ
trợ trước đem lại tỷ lệ đáp ứng tại chỗ cao (75-85%), nâng cao khả năng dung
nạp thuốc cho người bệnh, giảm tỷ lệ kháng thuốc và ngăn ngừa di căn xa
xuất hiện sớm [97].
Hoá tr ị liệu trước phẫu thuật thường áp dụng cho UT đầu mặt cổ giai
đoạn muộn. Việc áp dụng phương pháp này trong bảo tồn cơ quan vẫn đang
được nghiên cứu.
38
Hoá chất có tác dụng làm giảm thể tích khối u, ngăn chặn sự phát tr iển
của khối u nhưng cũng gây độc với các tế bào bình thường của cơ thể, đặc
biệt là những tế bào có tốc độ phân chia nhanh như tế bào niêm mạc đường
tiêu hoá, tóc, hồng cầu, bạch cầu, gây ra các triệu chứng buồn nôn, nôn,
tiêu chảy...
Chính vì vậy phẫu thuật điều tr ị UTBM da vẫn là phương pháp lựa chọn
hàng đầu và đem lại kết quả cao.
1.5. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật
Thể trạng chung bệnh nhân: được phân loại theo phân loại của hội gây
mê hồi sức Hoa Kỳ (ASA - American Society of Anesthesiologist), trong đó [4]:
+ ASA I: Bệnh nhân khoẻ mạnh chỉ mắc bệnh phải mổ mà thôi.
+ ASA II: Bệnh nhân có 1 rối loạn chức năng hoặc bệnh còn kiểm soát
được tốt, không ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày.
+ ASA III : Bệnh nhân có nhiều rối loạn chức năng hoặc bệnh còn
kiểm soát được tốt hoặc 1 rối loạn chức năng lớn ảnh hưởng tới cuộc sống
hàng ngày.
+ ASA IV: Bệnh nhân có 1 hoặc nhiều rối loạn chức năng hoặc bệnh
nặng không còn kiểm soát được tốt hoặc giai đoạn cuối.
+ ASA V: Bệnh nhân nguy kịch đe dọa tính mạng hoặc hấp hối.
Kết quả phẫu thuật cắt bỏ u, hạch.
Lấy diện cắt của bệnh phẩm u để xác định diện cắt u tiếp cận trên vi thể
trong trường hợp nghi ngờ. Sử dụng định nghĩa của Mạng Ung thư Quốc gia
Hoa Kỳ, diện cắt u được coi là tiếp cận khi khoảng cách từ rìa u cho đến diện
cắt phẫu thuật nhỏ hơn 1 mm [102].
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả về phương diện tạo hình tổn khuyết
Chưa có tác giả nào chính thức đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá kết quả
phẫu thuật tạo hình. Nhưng đều thống nhất là đánh giá vạt tạo hình theo hai
39
phương diện: theo tình trạng giải phẫu, sinh lý hay tình trạng sống của vạt và
theo khả năng phục hồi chức năng của vùng được tái tạo [24].
Sự đánh giá trải qua hai giai đoạn:
Hậu phẫu gần: khoảng 7-10 ngày đến 1 tháng sau mổ. Đây là mốc đánh
giá tình trạng sống của vạt, đánh giá khả năng phục hồi chức năng che phủ
của vạt, tình trạng liền sẹo nơi nhận và nơi cho vạt.
Hậu phẫu xa: Khoảng từ 3-6 tháng, 1 năm sau mổ. Đây là thời điểm vạt
ổn định về cấu trúc giải phẫu, đánh giá khả năng phục hồi chức năng che phủ
của vạt, tình trạng liền sẹo nơi nhận và nơi cho vạt và đánh giá tình trạng thẩm
mỹ của vạt.
1.6. Tình hình nghiên cứu về phẫu thuật UTBMTBV, TBĐ của da vùng
đầu mặt cổ.
1.6.1. Trên thế giới
Năm 1969, Frederic Mohs đã công bố kết quả điều trị 66 trường hợp
UTT BV và UTTBĐ ở mắt bằng “phẫu thuật bản đồ” cho tỷ lệ khỏi 100%
trong 5 năm theo dõi. Từ đó phẫu thuật này được gọi là phẫu thuật Mohs.
Randal S. Weber 1996, đã đề nghị với UTBMTBV ở da đầu, có đường
kính 2 cm phải cắt cách mép tổn thương tối thiểu 2mm để đảm bảo lấy bỏ triệt
để khối u. Brodland and Zitelli cũng nhận thấy rằng để đạt được tỷ lệ thành công
95% đối với khối u đường kính từ 0-19 mm, cần cách bờ mép khối u ít nhất
4mm, với những khối u lớn hơn thì khoảng cách đó phải lớn hơn nhiều [136].
Janusz Bardach 1992, Andrew Jacono đã đề cập cách sử dụng tổ chức tại
chỗ để tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật Mohs. Windell Davis - Boutte
1996 và CS đã giới thiệu kỹ thuật sử dụng vạt giãn tổ chức vùng trán để tạo
hình khuyết toàn bộ mũi sau phẫu thuật Mohs.
40
Năm 2005, Greg Morganroth cũng đưa ra nhiều hình ảnh để minh hoạ
cho việc tạo hình khuyết tổ chức sau phẫu thuật Mohs ở đầu, cổ, tai, mắt, mũi,
má, cằm.
Năm 1973, Daniel và Taylor đã thành công trong việc ghép một vạt da tự
do trên người bằng kỹ thuật vi phẫu [18].
Nghiên cứu về các chất liệu da nhân tạo (artifiction skin) đã tìm ra chất
liệu thay thế da hoặc hoặc sử dụng tạm thời trong giai đoạn chuẩn bị cho việc
tạo hình những khuyết hổng tổ chức lớn sau cắt bỏ UTD tạo ra nhiều cơ hội
để giảm thiểu biến dạng tổ chức sau cắt bỏ ung thư.
Cùng với sự phát triển mạnh về các khoa học ứng dụng như Giải phẫu
bệnh: Hóa mô miễn dịch đã giúp chẩn đoán xác định về dòng tế bào, về mức độ
biệt hóa giúp các nhà lâm sàng tiên lượng và có thái độ cũng như sử dụng
phương pháp điều trị thích hợp hơn [105].
1.6.2. Ở Việt Nam
Theo sự tìm hiểu của chúng tôi, những nghiên cứu về UTBMTBV,
UTBMTBĐ của da vùng đầu mặt cổ đã được đề cập từ những năm 90 của thế
kỷ trước. Bắt đầu từ các bài giảng chuyên ngành về UTBMTBV, UTBMTBĐ
được viết trong các sách chuyên khảo ở các trường Đại học như: Bài giảng
lâm sàng và mô bệnh học ung thư da [3], [14], [20], [23].
Đến 1999 đã có những nghiên cứu về lâm sàng UTBMTBV,
UTBMTBĐ như:
Lê Tuấn Hùng (1999) [12], Đánh giá phương pháp tạo hình vạt da quay và
phương pháp tạo hình ghép da trong điều trị ung thư da ở vùng đầu mặt cổ.
Trịnh Quang Diện (1999) [10], Đặc điểm di căn hạch của ung thư da
loại biểu mô tế bào vảy.
41
Phạm Cao Kiêm (2006) [13], điều trị ung thư tế bào đáy ở đầu mặt cổ
theo phẫu thuật Mohs.
Nguyễn Tài Sơn (2005-2007) [25], [26], vạt da cân trước ngoài đùi trong
tạo hình khuyết hổng phần mềm vùng hàm mặt; nhân 7 trường hợp tạo hình
khuyết hổng lớn sau cắt ung thư; ứng dụng vạt mạch xuyên trong phẫu thuật
tạo hình các khuyết hổng phần mềm.
Bạch Quang Tuyến, Nguyễn Huy Thọ, & Nguyễn Quang Đức (2009)
[31], sử dụng tổ chức tại chỗ trong điều trị ung thư da vùng đầu mặt cổ.
Bùi Xuân Trường (2012) [32], phẫu thuật cắt rộng - tạo hình điều trị ung
thư da vùng mặt.
Các tác giả đã mô tả về nguồn gốc, quá trình hình thành, sự biệt hoá,
cũng như tiên lượng UTBMTBV, UTBMTBĐ. Tuy nhiên cho đến nay vẫn
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề: Đặc điểm lâm sàng, mô
bệnh học và phẫu thuật điều trị UTBMTBV, UTBMTBĐ da vùng đầu mặt cổ
một cách hệ thống.
42
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 157 bệnh nhân (BN) UTBMTBV,
UTBMTBĐ vùng đầu mặt cổ có kích thước chiều lớn nhất ≥ 0,5cm, được chẩn
đoán xác định bằng mô bệnh học (MBH) và được phẫu thuật điều trị triệt căn,
tạo hình tại Khoa Đầu Mặt Cổ, Bệnh viện K và Khoa Phẫu thuật tạo hình - Hàm
mặt, Bệnh viện Trung ương Quân đội (TƯQĐ) 108 từ 1/08/2011 đến
30/10/2015.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân UTBMTBV, UTBMTBĐ vùng đầu mặt cổ, có xét nghiệm
MBH là UTBMTBV, UTBMTBĐ, có kích thước chiều lớn nhất ≥ 0,5cm.
- Thể trạng chung còn tốt: chỉ số toàn trạng là ASA I và II theo phân loại
của Hội Gây mê hồi sức Hoa Kỳ.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Ung thư từ nơi khác di căn đến vùng đầu mặt cổ.
- Các trường hợp được xác định là không thể phẫu thuật cắt bỏ triệt để u.
- Các trường hợp không thể phẫu thuật nạo vét hạch triệt để.
- Các trường hợp được xác định là có di căn xa.
2.1.3 Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng (clinical intervention
cohort study).
Thời điểm bắt đầu chọn BN vào nghiên cứu: thống nhất lấy ngày điều trị
phẫu thuật và tạo hình. Sau khi kết thúc điều trị, BN được hẹn khám định kỳ 3
43
tháng/1 lần để đánh giá về lâm sàng, cận lâm sàng. Những BN không đến khám
lại sẽ được theo dõi và thu thập thông tin qua điện thoại hoặc qua thư theo phiếu
điều tra.
Thời điểm kết thúc nghiên cứu (30/10/2015): BN được coi là rút khỏi
nghiên cứu khi có một trong các lý do sau:
+ Ngày chết hoặc ngày xuất hiện tái phát, di căn do UTBMTBV,
UTBMTBĐ trước thời điểm nghiên cứu quy ước.
+ Ngày mất theo dõi: ngày khám bệnh cuối cùng còn sống, không có
biểu hiện tái phát, di căn, sau đó không có thông tin nào khác (sự kiện mất
theo dõi này xảy ra trước thời điểm kết thúc nghiên cứu quy ước).
+ Bị kiểm duyệt: do hết thời gian nghiên cứu.
Thời điểm kết thúc nghiên cứu quy ước (thời điểm kiểm duyệt) là thời
điểm sống thêm 12 tháng, 24 tháng tương ứng với các tỷ lệ sống thêm toàn bộ
tại các thời điểm 1 năm và 2 năm.
2.1.4. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu của luận án chọn theo cỡ mẫu thuận tiện, cụ thể đã
chọn được 157 bệnh nhân đúng tiêu chuẩn lựa chọn đã sử dụng.
2.1.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu đã được tiến hành tại Khoa Phẫu
thuật tạo hình - Hàm mặt của Bệnh viện TƯQĐ 108 và Khoa Đầu Mặt Cổ
của Bệnh viện K.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/08/2011 đến 30/10/2015.
44
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Thông báo về nghiên cứu với những BN có tổn thương ở đầu mặt cổ đến
khám tại bệnh viện K, bệnh viện 108 từ 01/08/2011 đến 30/10/2015. Từ đó, chọn
BN vào nghiên cứu dựa theo tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
- Thực hiện các bước thăm khám về lâm sàng, sử dụng các phương pháp
thăm dò cận lâm sàng để chọn BN thích hợp vào nghiên cứu. Khám lâm sàng,
sinh thiết làm xét nghiệm MBH và làm các xét nghiệm cần thiết khác. Bệnh
nhân được giải thích rõ ràng về phương pháp, thời gian và các bước tiến hành
để hợp tác trong quá trình điều trị, theo dõi và đánh giá kết quả sau này.
- Giải thích cho BN những ưu nhược điểm của kỹ thuật thông qua phiếu
cung cấp thông tin cho người bệnh. Sau khi ký giấy đồng ý tham gia vào
nghiên cứu, người bệnh chính thức được lựa chọn vào nghiên cứu.
Dưới sự giúp đỡ của Thầy hướng dẫn, nghiên cứu sinh trực tiếp tham gia
phẫu thuật cắt bỏ khối u và tạo hình, theo dõi sau phẫu thuật, ghi nhận đầy đủ
thông tin về tình trạng bệnh sau mỗi lần tái khám về lâm sàng, MBH sau mổ,
3 tháng và định kỳ 6 tháng một lần. Các dữ liệu về bệnh nhân nghiên cứu sẽ
được điền theo một mẫu phiếu nghiên cứu được thiết kế thống nhất.
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
Đặc điểm chung
- Tuổi: phân theo các nhóm: ≤ 50; 51 - 60; 61 - 70; 71 - 80 và > 80
- Giới: nam và nữ
- Nghề nghiệp: Nông dân; Công chức; Hưu trí; Tự do.
- Địa dư (riêng thành phố Hà Nội vẫn theo mốc chỉ giới hành chính cũ
trước khi sát nhập tỉnh Hà Tây 01/08/2008): Thành phố, nông thôn, miền núi
và ven biển.
45
Đặc điểm lâm sàng
- Tiền sử bản thân: tiền sử phơi nhiễm làm việc ngoài trời, bệnh tật bỏng
hóa chất, bỏng do nhiệt, các bệnh lý mạn tính như bạch biến, u nhú...
- Tiền sử ung thư trong gia đình
- Thói quen nghiện thuốc lá, ăn trầu, nghiện rượu.
Dựa theo định nghĩa của WHO 1 đơn vị rượu = 10ml rượu ở nồng độ
100%, hoặc tương đương với 30ml ở nồng độ 33 độ hay 330 ml bia. Một
người được cho là nghiện rượu khi uống trên 2 đơn vị/ ngày đối với nam hoặc
trên 1 đơn vị/ ngày đối với nữ.
- Tình trạng toàn thân: theo phân loại lâm sàng chỉ số toàn trạng theo
phân loại của Hội Gây mê hồi sức Hoa Kỳ (ASA - American Society of
Anesthesiologist)
+ ASA I: Bệnh nhân khoẻ mạnh chỉ mắc bệnh phải mổ mà thôi.
+ ASA II: Bệnh nhân có 1 rối loạn chức năng hoặc bệnh còn kiểm soát
được tốt, không ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày.
- Bệnh kèm theo: tăng huyết áp, tim mạch, đái tháo đường và toàn thân
khác như viêm phổi, loét dạ dày…
- Thời gian xuất hiện bệnh: là thời gian từ khi phát hiện bệnh đến khi điều
trị, tính theo tháng, được phân thành các mốc: dưới 6 tháng, 6 tháng đến 1 năm
và trên 1 năm.
Khối u:
Vị trí khối u: phân loại theo giải phẫu định khu
+ Vùng da đầu: Vùng trán, da đầu mang tóc
+ Vùng mắt: mi trên, mi dưới, góc trong, góc ngoài
+ Vùng mũi: gốc sống mũi, sườn mũi, cánh mũi, đầu mũi
46
+ Vùng má: dưới ổ mắt, trước tai, hàm má
+ Vùng môi: môi trên, môi dưới, mép, nhân trung
+ Vùng tai ngoài: vành tai, ống tai
+ Vùng cổ
Kích thước khối u (tính theo kích thước lớn nhất).
+ Nhóm 1: u có kích thước ≤ 2cm
+ Nhóm 2: u có kích thước từ 2-5cm
+ Nhóm 3: u có kích thước > 5cm
Số lượng khối u: một u hay nhiều u
Hình thái lâm sàng
Ung thư biểu mô tế bào đáy: Thể cục, Thể xơ cứng, Thể nông, Thể
tăng sắc tố.
Ung thư biểu mô tế bào vảy: Loét sùi, Chồi sùi, Thể nông
Đặc điểm hạch: vị trí, số lượng, kích thước, mức độ đi động.
- Thăm dò cận lâm sàng
+ Chọc hút tế bào đối với các trường hợp sờ thấy hạch trên lâm sàng.
+ Chụp X Quang lồng ngực, siêu âm ổ bụng đánh giá tình trạng di căn.
Nội soi tai mũi họng để phát hiện các ung thư thứ 2.
+ Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ để đánh giá sự xâm lấn của
khối u vào tổ chức phần mềm hoặc xương lân cận.
+ Các xét nghiệm huyết học và sinh hoá thường quy, điện tâm đồ… để
đánh giá tình trạng toàn thân của BN.
Chẩn đoán giai đoạn lâm sàng theo phân loại AJCC (1997).
2.2.3. Quy trình kỹ thuật mổ cắt u và tạo hình
Cắt u
Các tổn thương đều được đo kích thước chiều dài và rộng, vẽ bằng mực
giới hạn của u và rìa diện cắt.
47
Rìa diện cắt đối với UTBMTBĐ khối u nhỏ (dưới 2cm) là 3-5 mm, vớ i
khối u kích thước lớn hơn rìa diện cắt là 7-10mm. Với UTBMTBĐ đại thể
dạng xơ cứng hoặc ở vị trí có nguy cơ cao là 10-15mm.
Với UTBMTBV rìa diện cắt là 5-15mm tính từ quầng đỏ.
Trong quá trình cắt rộng, chúng tôi luôn tôn trọng các đơn vị thẩm mỹ,
đường rạch da trùng vào hay song song với các nếp nhăn da tự nhiên. Tuy
nhiên, tùy vào đơn vị thẩm mỹ rìa diện cắt có thể lớn hơn nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tạo hình khuyết hổng. Vùng nền u cũng được cắt rộng
tương xứng. Nếu khối u xâm lấn đến màng xương hay sụn thì cắt cả những
phần sụn, xương bị xâm lấn.
Tiến hành sinh thiết tức thì (cắt lạnh) khi khó phân định ranh giới của khối
u với mô lành, vị trí có nguy cơ cao, hình thái đại thể là ung thư BMTBĐ dạng
xơ cứng. Ở những vị trí như mắt, mũi, tai, môi mà mặc dù là khuyết hổng nhỏ
việc tạo hình khuyết hổng cũng là một khó khăn. Vì vậy, việc làm giảm kích
thước khuyết hổng sẽ làm cho việc tạo hình trở nên thuận lợi hơn. Lấy mẫu sinh
thiết tức thì đại diện ở 4 rìa u, một ở nền u và một ở u. Trong những trường hợp
cho dù là UTBMTBV và rìa diện cắt mới chỉ đạt được 0,3-0,5 cm nhưng kết quả
sinh thiết tức thì âm tính sẽ ngừng cắt rộng u.
A. Vạt dồn đẩy dạng V –Y, B. Vạt đảo cuống nuôi dưới da
Ảnh 2.1. Trần Duy D. và Tạ Thị L. (Thiết kế trước phẫu thuật)
A B
48
Vét hạch cổ
Vét hạch cổ chọn lọc các trường hợp có nghi ngờ về lâm sàng, kết quả
siêu âm dương tính hoặc kết quả siêu âm - tế bào dương tính. Tiến
hành sinh thiết tức thì các vị trí nghi ngờ trong quá trình phẫu thuật.
Đối với trường hợp hạch N1, 2a-c, cân nhắc giữa vét hạch cổ chức năng
và vét hạch cổ triệt căn tuỳ vào độ xâm lấn của u, kích thước hạch.
Nếu kích thước hạch > 3cm, phá vỡ vỏ, tiến hành vét hạch cổ triệt căn.
Xét nghiệm MBH cho các bệnh phẩm u và hạch sau mổ.
Khuyết hổng sau cắt u
Phân loại khuyết hổng là khuyết hổng da đơn thuần hay xâm lấn tổ
chức cân cơ, xương: dựa trên lâm sàng trong thời điểm phẫu thuật hoặc
diện cắt lạnh.
Khuyết da đơn thuần: chưa xâm lấn đến lớp trung bì
Khuyết tổ chức qua lớp trung bì nhưng chưa xâm lấn đến sụn,
xương, kết mạc…
Khuyết tổ chức xâm lấn xương, sụn, kết mạc, xuyên thấu niêm mạc
mũi, niêm mạc miệng…
Đo kích thước khuyết hổng sau cắt bỏ u: phân thành các mốc
<4cm; từ 4-5cm và > 5 cm.
Thiết kế vạt
Tái tạo vùng khuyết hổng dựa trên nguyên tắc là tái tạo đầy đủ các cấu
trúc đã bị cắt bỏ. Dựa vào các nguyên tắc tạo hình cơ bản tùy vào vị trí giải
phẫu và kích thước khuyết hổng chúng tôi sử dụng các loại vạt khác nhau
theo nấc thang tạo hình từ đơn giản đến phức tạp để tạo hình và so sánh.
Khâu da trực tiếp: khuyết hổng nhỏ, vùng da có tính chun giãn tốt.
Ghép da: trong trường hợp khuyết hổng rộng, bệnh nhân già yếu không
chịu được phẫu thuật kéo dài với mục đích tạo hình phủ là chủ yếu.
49
Sử dụng vạt ngẫu nhiên: đối với các khuyết hổng có kích thước trung
bình và huy động được tổ chức tại chỗ và lân cận.
Sử dụng vạt trục mạch cuống liền: đối với các khuyết hổng có kích
thước trung bình khó huy động được tổ chức tại chỗ hoặc huy động được các
tổ chức lân cận tạo hình theo các đơn vị giải phẫu che dấu được sẹo vùng cho
vạt theo các nếp tự nhiên hoặc chân tóc.
Sử dụng vạt trục mạch cuống rời hay vạt tự do: đối với các khuyết
hổng kích thước rộng, khuyết hổng xuyên thấu da tới cơ xương, niêm mạc,
cần tạo hình phủ và tạo hình độn mà các kỹ thuật vạt tại chỗ và lân cận không
thực hiện được.
Phối hợp: trong các trường hợp sử dụng vạt cân cơ, cần ghép da mỏng
lên trên che phủ bề mặt vạt.
Tạo hình nơi cho vạt: bằng khâu trực tiếp, ghép da hay phối hợp.
Chăm sóc và theo dõi sau mổ 24h
- Theo dõi chảy máu sau mổ.
- Theo dõi tình trạng vạt: hồi lưu mao mạch của vạt: màu sắc, phù nề, rỉ
máu mép vết mổ.
Điều trị sau mổ
- Dùng kháng sinh toàn thân 5 - 7 ngày
- Thuốc chống phù nề
- Giảm đau
- Thay băng hàng ngày: thường cho bệnh nhân đắp gạc ẩm trong 3
ngày đầu.
- Rút dẫn lưu sau 24 - 48 giờ (nếu có)
- Cắt chỉ sau 7 - 10 ngày
50
2.2.4. Nghiên cứu mô bệnh học
- Thực hiện tại các khoa Giải phẫu bệnh của Bệnh viện TƯQĐ 108 hoặc
Bệnh viện K.
- Mô tả kỹ về vị trí u, hình thái đại thể, đo kích thước theo 3 chiều rồi
chia trung bình (với quy ước khối u là khối hình cầu). Dựa theo phân loại
AJCC - 2010.
- Phẫu tích khối u và cắt khối u thành những lát cắt song song cách nhau
2cm, cố định trong dung dịch formol 10% trung tính với thể tích dung dịch cố
định gấp 10 - 20 lần thể tích bệnh phẩm u, để ở nhiệt độ phòng 12 giờ, sau đó
pha thành những mảnh với kích thước 1-2cm x 1-2cm x 0,1-0,2cm, cho vào
cassette, đánh số rồi xử lý theo phương pháp thông thường bằng máy xử lý
mô tự động STP 120 của Hãng Microm (Đức). Các mảnh mô sau đó được vùi
trong paraffin, cắt nhiều mảnh với độ dày 3-5µm, nhuộm theo các phương
pháp HE (Hematoxylin-Eosin) và PAS (Periodic Acid Schiff) để đánh giá về
MBH (Độ biệt hóa, Độ mô học) và phân loại các týp ung thư.
Đánh giá độ mô học theo 4 độ: Độ 1, Độ 2, Độ 3, Độ 4.
* Xét nghiệm MBH hạch:
Tất cả các hạch được phẫu tích bóc bỏ mô thừa bao bọc quanh hạch, chỉ
lấy các hạch quan sát được với đường kính ≥ 2mm, đếm số lượng, đo kích
thước 3 chiều rồi chia trung bình. Bệnh phẩm cũng được cố định bằng formol
10% trung tính 12 giờ và được pha vào sáng hôm sau.
* Xét nghiệm HMMD:
Để có chẩn đoán chính xác hạch di căn ung thư và các týp MBH, những
trường hợp nghi ngờ có di căn nhưng chưa khẳng định được; ung thư kém
biệt hóa hoặc khó phân biệt với u hắc tố ác tính mà tế bào u không chứa sắc
51
tố… sẽ được xét nghiệm thêm HMMD. Tùy từng trường hợp để lựa chọn các
marker cho phù hợp. Các tiêu bản dùng để nhuộm HMMD được cắt từ chính
khối bệnh phẩm đúc trong paraffin, đã được cắt nhuộm HE trước đó và được
nhuộm theo phương pháp ABC (Avidine-Biotine-complex).
* Kỹ thuật nhuộm hóa mô miễn dịch
Các bệnh phẩm nghiên cứu được nhuộm hóa mô miễn dịch với kháng
thể phù hợp, sử dụng kỹ thuật Biotin - Avidin Complex (ABC) bằng máy tự
động BenchMark Ultra của Hãng Ventana (Hoa Kỳ) để đánh giá sự bộc lộ của
các dấu ấn kháng nguyên khác nhau.
Tất cả các tiêu bản được tiến hành nghiên cứu trên kính hiển vi quang
học ở các độ phóng đại khác nhau do PGS.TS. Trịnh Tuấn Dũng (BVTWQĐ
108) đọc kết quả. Phân loại các khối u, độ biệt hóa và độ mô học của
UTBMTBV, UTBMTBĐ theo phân loại AJCC - 2010.
Theo hình thái đại thể
* UTBMTBV: Thể loét sùi, thể lồi cao và sùi và thể nông.
* UTBMTBĐ: Thể cục, thể nông, thể xơ và thể tăng sắc tố.
Độ mô học: Phân độ mô học dựa theo sự phân loại của AJCC - 2010:
- G1: Biệt hóa cao
- G2: Biệt hoá vừa
- G3: Biệt hóa thấp
- G4: Không biệt hoá
2.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị
Đánh giá kết quả dựa vào ý kiến của ít nhất là 3 bác sỹ (phẫu thuật
viên, bác sỹ điều tr ị và bác sỹ khoa khám bệnh) và BN. Kết quả được đánh
giá sơ bộ khi BN ra viện (Đánh giá kết quả gần) và qua các lần khám lạ i
52
vào thời điểm 3 - 6 tháng, cứ 6 tháng/lần các lần khám lại tiếp theo đánh
giá kết quả xa.
Tất cả các BN đều được chụp ảnh trước mổ, sau mổ và khi khám lại để
đối chiếu và đánh giá. Tối thiểu BN phải được thăm khám một lần sau mổ 6
tháng trở lên. Các ý kiến đánh giá được ghi nhận và tổng hợp.
Liên lạc qua điện thoại hoặc mời khám lại qua thư mời có mẫu in sẵn
BN hoặc người thân tự điền và gửi lại theo địa chỉ đã dán tem sẵn để tìm hiểu
thông tin thêm của bệnh nhân.
2.3.1. Đánh giá kết quả gần
Bao gồm đánh giá kết quả phẫu thuật cắt bỏ u, hạch (nếu có), tình
trạng sống của vạt tạo hình, các biến chứng sớm của phẫu thuật và quá
trình lành thương.
Kết quả phẫu thuật cắt bỏ u, hạch.
- Tốt:
+ Lấy gọn u, hạch (nếu có).
+ Không có tai biến hoặc biến chứng trong và sau phẫu thuật: chảy máu,
tụ máu, nhiễm khuẩn, tổn thương dây VII, rò thông từ khoang miệng ra da,
viêm tuyến nước bọt mang tai do tắc nghẽn ống Sténon...
- Trung bình:
+ Lấy hết được u, hạch (nếu có) nhưng diện cắt u tiếp cận.
+ Có một trong những biến chứng kể trên.
- Kém:
+ Không lấy hết được u, hạch (nếu có).
53
Đánh giá kết quả tạo hình khuyết hổng sau cắt u, hạch.
Về mặt lâm sàng đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình sau cắt bỏ u dựa
vào các yếu tố như: tình trạng sống của vạt tạo hình (mức độ nhận máu của vạt,
trạng thái của vạt), tình trạng liền sẹo nơi nhận và nơi cho vạt. Do vậy các
trường hợp khâu trực tiếp việc đánh giá sẽ dựa vào tình trạng liền sẹo, các
trường hợp mảnh ghép da, mảnh ghép phức hợp sẽ đánh giá về tình trạng sống
còn của mảnh ghép và các vạt tạo hình (vạt ngẫu nhiên, vạt có trục mạch, vạt tự
do) sẽ được đánh giá dựa trên tất cả các tiêu chí như: mức độ nhận máu của vạt,
trạng thái của vạt, tình trạng liền sẹo nơi nhận và nơi cho vạt.
Tình trạng sống của vạt tạo hình.
* Mức độ nhận máu của vạt
Dựa vào 4 yếu tố chính để theo dõi bao gồm màu sắc của vạt; độ trương
do máu trong vạt; độ tái lấp đầy mao mạch; chảy máu ở chỗ chích. Chia làm 3
mức độ:
+ Tốt: Vạt màu hồng tươi; mao mạch nhận máu trở lại nhanh chóng ngay
sau khi bỏ ép; vạt trương vì nhận máu đầy đủ và thử nghiệm chích kim tốt (có
chảy máu nhiều, máu đỏ tươi).
+ Trung bình: Vạt có màu tái, nhợt nhạt, ngả sang tím; mao mạch nhận
máu trở lại chậm (2 phút); vạt kém trương và thử nghiệm chích kim thấy rỉ
máu ít.
+ Kém: Vạt có màu tím bầm; không có hiện tượng nhận máu lại; vạt
mềm nhão không trương và thử nghiệm chích kim không chảy máu.
* Sức sống của vạt.
+ Tốt: Không hoại tử; không loét; không có mùi hôi.
+ Trung bình: bong thượng bì, vạt hoại tử một phần (1/10 ở phần xa vạt);
loét ở 2-3 vị trí trên vạt...
+ Kém: Hoại tử toàn bộ vạt; loét - nhiễm khuẩn; có mùi thối của tổ chức
hoại tử.
54
Tình trạng liền sẹo.
+ Tốt: Vết khâu liền tốt; cắt chỉ sau 7-10 ngày
+ Trung bình: Vết khâu có bung; cắt chỉ chậm sau 12-15 ngày.
+ Kém: Vết khâu bung ra toàn bộ; chỉ khâu tự rơi ra.
Đánh giá tình trạng nơi cho vạt.
+ Tốt: Không co kéo làm biến dạng tại chỗ và tổ chức lân cận, không
nhiễm khuẩn.
+ Trung bình: bị biến dạng nhẹ hoặc gây co kéo biến dạng các tổ chức
lân cận, không nhiễm khuẩn.
+ Kém: tổ chức lân cận bị co kéo, biến dạng nhiều, nhiễm khuẩn.
Đánh giá khả năng phục hồi chức năng che phủ.
Việc đánh giá chức năng thông qua so sánh với trước phẫu thuật, với bên
đối diện và chia làm 3 mức độ: Tốt, trung bình và kém.
- Tốt: Phục hồi hoàn toàn chức năng, vạt TH che phủ hết tổn khuyết,
không thiếu hụt.
- Trung bình: Phục hồi chức năng 1 phần, vạt tạo hình che phủ được tổn
khuyết, nhưng co kéo và biến dạng nhẹ cơ quan tạo hình.
- Kém: Chức năng không cải thiện hoặc kém hơn trước, vạt tạo hình
thiếu hụt nhiều.
Đánh giá về mặt phẫu thuật.
+ Tốt: Không can thiệp gì thêm.
+ Trung bình: Phải sửa chữa một phần vạt.
+ Kém: Phải làm vạt khác.
Ảnh hưởng toàn thân.
+ Tốt: Tiến triển tốt, lên cân.
+ Trung bình: Không cải thiện.
+ Kém: Yếu hơn trước, suy sụp.
55
2.3.2. Đánh giá kết quả xa
Bao gồm đánh giá kết quả tái phát, di căn và đánh giá sự phục hồi chức
năng và thẩm mỹ của vạt tạo hình.
Đánh giá tái phát và di căn.
Dựa vào thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng (bấm sinh thiết tổn thương
nghi ngờ; chọc hút tế bào với hạch nghi ngờ tái phát hoặc di căn; chụp
Xquang tim phổi, siêu âm ổ bụng phát hiện di căn xa).
Tái phát tại chỗ dựa vào lâm sàng, chọc tế bào(+).
Tái phát tại hạch dựa vào lâm sàng, siêu âm, chọc tế bào dưới hướng dẫn
của siêu âm.
Di căn xa dựa vào lâm sàng, chụp CT, chụp gama spect, PET CT...
Tình trạng sống của vạt tạo hình.
* Màu sắc của vạt
+ Tốt: Vạt màu hồng tươi không khác biệt với xung quanh
+ Trung bình: Vạt có màu khác biệt ít so với xung quanh
+ Kém: Vạt có màu khác biệt nhiều
* Độ dày của vạt
Tốt: vạt mềm mại, độ dày phù hợp tương đồng với tổ chức xung
quanh, không có dấu hiệu nào chứng tỏ đã được tạo hình.
Trung bình: vạt mềm mại, vạt dày hơn hoặc lõm hơn tổ chức xung quanh.
Kém: vạt cứng chắc, biến dạng rõ hoặc vạt làm ảnh hưởng rõ đến vẻ
mặt bệnh nhân.
Đánh giá sự phục hồi chức năng che phủ.
+ Tốt: Che phủ đủ khuyết hổng, không co kéo tổ chức xung quanh,
không biến dạng.
56
+ Trung bình: Vạt thiếu hụt nhẹ, co kéo tổ chức xung quanh.
+ Kém: Vạt không đáp ứng được yêu cầu tạo hình, gây co kéo biến dạng
nặng tổ chức xung quanh.
Tình trạng sẹo
+ Tốt: sẹo nhỏ, mờ, che dấu được sẹo
+ Trung bình: sẹo gồ, hoặc lõm, không che dấu được sẹo.
+ Kém: sẹo lồi, quá phát.
Tình trạng nơi cho vạt
+ Tốt: Không co kéo làm biến dạng tại chỗ và tổ chức lân cận, không
nhiễm khuẩn.
+ Trung bình: bị biến dạng nhẹ hoặc gây co kéo biến dạng các tổ chức
lân cận, không nhiễm khuẩn.
+ Kém: tổ chức lân cận bị co kéo, biến dạng nhiều.
Đánh giá tình trạng thẩm mỹ.
Theo Drisco PB (2001) [59], kết quả được phân làm các mức: rất tốt, tốt,
trung bình và xấu. Để tiện cho việc so sánh và đánh giá chúng tôi phân loại
theo 3 mức độ: tốt, trung bình và xấu.
Tốt: không mất cân xứng, không có dấu hiệu nào chứng tỏ đã được tạo
hình hoặc mất cân đối ít hoặc thấy sẹo nhưng không làm biến dạng mặt.
Trung bình: mất cân xứng ở mức độ trung bình hoặc làm biến dạng
mặt ít.
Kém: biến dạng rõ hoặc sẹo làm ảnh hưởng rõ đến vẻ mặt bệnh nhân.
Tình trạng toàn thân
+ Tốt: Tiến triển tốt, lên cân.
+ Trung bình: Không cải thiện.
+ Kém: Yếu hơn trước, suy sụp.
57
2.3.3. Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả tạo hình
- Tuổi (so sánh giữa nhóm ≤ 50 và > 50 tuổi).
- Bệnh phối hợp (so sánh giữa nhóm và không có bệnh phối hợp).
- Kích thước khuyết hổng (so sánh giữa nhóm kích thước ≤ 5 và > 5 cm).
- Mức độ xâm lấn (so sánh giữa nhóm cắt cân cơ xương, sụn và nhóm
cắt da đơn thuần).
- Thời gian phẫu thuật và thời gian nằm viện.
Thời gian sống thêm
- Thời gian sống thêm: là khoảng thời gian giữa thời điểm bắt đầu vào
nghiên cứu và thời điểm kết thúc nghiên cứu. Phân tích thời gian sống thêm,
sử dụng phương pháp ước lượng thời gian theo sự kiện của Kaplan-Meier.
- Tình trạng BN: sống hay chết.
- Sự kiện nghiên cứu là sự kiện chết đối với các tính toán sống thêm
toàn bộ.
- Thời gian sống thêm toàn bộ được tính từ khi bắt đầu điều trị (ngày vào
viện) tới lúc tử vong hoặc khi có thông tin cuối cùng.
2.4. Thu thập và xử lý số liệu
2.4.1. Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất in sẵn
2.4.2. Xử lý số liệu
* Các thông tin được mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0
* Các thuật toán thống kê
Các biến liên tục có phân phối chuẩn được tóm tắt dưới dạng con số
trung bình (mean) và độ lệch chuẩn (standard deviation). Biến liên tục có
phân phối không tuân theo phân bố chuẩn được tóm tắt dưới dạng median và
khoảng tứ phân vị (interquartile range). Biểu đồ histogram và tần suất xuất
hiện được sử dụng để mô tả các biến phân hạng và biến định danh.
Sự khác biệt về giá trị trung bình của các biến liên tục có phân phối
chuẩn giữa các nhóm được đánh giá dựa vào kiểm định t (t-test) (2 nhóm)
58
hoặc phân tích ANOVA (3 nhóm trở lên). Sự khác biệt về giá trị giữa 2 nhóm
định tính được đánh giá dựa vào kiểm định “Khi” bình phương (Chi-squared).
Trong trường hợp giả định về giá trị kì vọng bị vi phạm (< 80% số ô trong
bảng phân tích khác biệt tỉ lệ có giá tr ị kì vọng > 5), chúng tôi sử dụng kiểm
định Fisher (Fisher exact test) để kiểm tra mức độ khác biệt giữa các tỉ lệ. Sự
khác biệt về thời gian sống thêm giữa các nhóm được đánh giá dựa trên kiểm
định Mantel - Cox (Log - Rank). Trong tất cả các kiểm định trên chúng tôi đều
chọn mức ý nghĩa (significant level) là 0,05.
Dữ liệu được làm sạch và phân tích bằng phần mềm thống kê Stata 11.
Phân tích xác suất sống thêm: sử dụng phương pháp Kaplan-Meier để
ước tính thời gian sống thêm. Xác suất sống thêm tích luỹ được tính toán dựa
trên tính xác suất các sự kiện thành phần mỗi khi xuất hiện sự kiện nghiên
cứu. Công thức tính như sau:
Xác suất sống thêm tại thời điểm xảy ra sự kiện nghiên cứu (chết, tái
phát, di căn).
Pi = (Ni - Di)/Ni
Trong đó:
Pi: xác suất sống (toàn bộ, không bệnh) tại thời điểm i.
Ni: số BN còn sống (toàn bộ, không bệnh) tại thời điểm i.
Di: số BN chết hoặc tái phát-di căn tại thời điểm i.
Xác suất sống thêm tích lũy (toàn bộ, không bệnh):
Sti = P1 × P2 ×... Pi-1 × Pi
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Rủi ro và nguy cơ của nghiên cứu:
+ Rủi ro lớn nhất của nghiên cứu là phẫu thuật tạo hình thất bại, thờ i
gian hậu phẫu kéo dài làm chậm quá trình xạ trị hậu phẫu.
59
+ Phẫu thuật để lại một vết sẹo vùng mặt, ảnh hưởng đến thẩm mỹ của BN.
- Lợi ích mà nghiên cứu mang lại:
+ Tạo hình một thì, thời gian phẫu thuật ngắn, chi phí thấp phù hợp vớ i
BN vốn là những BN nghèo, thể trạng yếu, không chịu được phẫu thuật kéo
dài. Mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều trị bổ trợ tiếp theo.
+ Mở rộng chỉ định phẫu thuật đối với UTBMTBV, UTBMTBĐ trong
bối cảnh xạ trị áp sát ( là phương pháp điều trị triệt căn tương đương phẫu
thuật) không được thực hiện ở Việt Nam.
- Việc tiến hành nghiên cứu có sự xin phép và đồng ý của Ban Giám đốc,
Ban chủ nhiệm khoa: Khoa Phẫu thuật tạo hình - hàm mặt của Bệnh viện
TƯQĐ 108 và Khoa Đầu mặt cổ của Bệnh viện K.
- Bệnh nhân tham gia nhóm nghiên cứu có đủ tiêu chuẩn lựa chọn được
giải thích rõ ràng và đồng ý tham gia nghiên cứu được yêu cầu ký tên vào
phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu.
- Các thông tin thu thập được của bệnh nhân được mã hóa, bảo mật kỹ
càng và chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu chỉ nhằm vào việc bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho bệnh
nhân không nhằm mục đích nào khác.
60
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ ngày 1/08/2011 đến 30/10/2015 chúng tôi đã thu nhận điều tr ị cho
157 bệnh nhân UTD không hắc tố (120 UTBMTBĐ, 37 UTBMTBV) tại bệnh
viện K và viện TWQĐ 108. Qua nghiên cứu chúng tôi đã thu được một số kết
quả sau đây:
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Tuổi, giới
Biểu đồ 3.1. Nhóm tuổi bệnh nhân nghiên cứu
Nhận xét: BN ít tuổi nhất là 32 tuổi, nhiều tuổi nhất là 92 tuổi, trung bình:
64,92 ± 0,1 tuổi; hầu hết ở tuổi > 50 (86%). Nhóm tuổi hay gặp nhất (3) từ
61-70 (28%).
61
Bảng 3.1: Phân bố tuổi, giới (n=157)
Nhóm
tuổi
Nam
Số BN
Nữ
Số BN
Tổng
P
Số BN Tỷ lệ %
≤ 50 12 10 22 14
0,067
51 – 60 19 19 38 24,3
61 – 70 29 15 44 28
71 – 80 10 21 31 19,7
≥ 80 13 9 22 14
Tổng 83 74 157 100
Nhận xét: Nam giới gặp nhiều hơn nữ giới, tỷ lệ tương ứng là 52,9% và
47,1%. Tỷ lệ nam/nữ là 83/74 = 1,12/1. Kiểm định Pearson Chi bình phương
cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự phân bố nhóm
tuổi giữa hai nhóm nam và nữ với p = 0,067.
62
3.1.2. Điều kiện làm việc
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo điều kiện làm việc (n=157)
Nghề nghiệp Số BN Tỉ lệ %
Nông dân 117 74,5
Công chức 13 8,3
Hưu trí 23 14,7
Tự do 4 2,5
Tổng 157 100
Nhận xét: Hầu hết các BN UTBMTBĐ và UTBMTBV vùng đầu mặt cổ là
xuất hiện ở nhóm Nông dân là cao nhất chiếm 74,5%, trong khi đó nhóm Hưu
trí chỉ chiếm 14,6%.
3.1.3. Địa dư
Bảng 3.3. Phân bố bệnh theo địa dư (n =157)
Địa dư Số lượng Tỷ lệ %
Thành phố 32 20,4
Nông thôn 97 61,8
Miền núi 19 12,1
Ven biển 9 5,7
Tổng 157 100
Nhận xét: Về địa dư nhóm sống ở nông thôn tỷ lệ mắc cao nhất (61,8%), kế
đến là nhóm sống ở thành phố (20,4%).
63
3.2. Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học
3.2.1. Tiền sử phơi nhiễm và các bệnh phối hợp
Bảng 3.4. Tiền sử phơi nhiễm và yếu tố nguy cơ (n =157)
Số BN Tỷ lệ %
* Tiền sử phơi nhiễm (n=157)
Làm việc ngoài trời 127/157 80,9
Làm việc có mái che 30/157 19,1
* Các yếu tố nguy cơ
Bỏng, tổn thương mạn tính 19/157 12,1
Rượu 31/157 19,7
Thuốc lá 31/157 19,7
Ăn trầu 8/157 5,1
Nhận xét: - Về tiền sử phơi nhiễm những người làm việc ngoài trời có tỷ lệ
phơi nhiễm cao hơn chiếm tỷ lệ 80,9%. Trong khi nhóm làm việc dưới mái
che chỉ chiếm 19,1%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,05.
- Về các yếu tố nguy cơ BN có tiền sử bỏng, và tổn thương mạn
tính chiếm tỷ lệ 12,1%. BN hút thuốc, uống rượu, ăn trầu, chiếm tỷ lệ
19,7%, 19,7% và 5,1%.
64
Bảng 3.5. Tiền sử bệnh phối hợp (n =157)
Số BN Tỷ lệ %
* Không có bệnh phối hợp 129 82,2
* Bệnh phối hợp (n=28) 28 17,8
Tiểu đường 6 3,8
Cao huyết áp 24 15,3
Tim mạch 6 3,8
Bệnh khác 12 7,6
Nhận xét: 28/157 BN có bệnh kèm theo chiếm tỷ lệ 17,8%, trong đó có 6
bệnh nhân bị tim mạch (3,8%), 6 BN bị tiểu đường (3,8%), 24 BN cao huyết
áp (15,3%) và 12 BN bị bệnh khác (7,6%).
3.2.2. Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi điều trị phẫu thuật
Bảng 3.6. Thời gian từ khi khởi phát đến khi điều trị (n=157)
Thời gian đến viện Số BN Tỷ lệ %
< 6 tháng 31 19,7
6 - 12 tháng 64 40,8
>12 tháng 62 39,5
Tổng 157 100
Nhận xét: Đa số BN đến điều tr ị trong thời gian từ 6 tháng trở lên kể từ
khi có tr iệu chứng đầu tiên chiếm 80,3%. Có rất ít BN đến sớm trước 6
tháng 19,7%.
65
3.2.3. Đặc điểm u - mô bệnh học
3.2.3.1. Mô bệnh học
Bảng 3.7. Phân bố nhóm BN theo type mô bệnh học (n=157)
Mô bệnh học Số bệnh nhân Tỷ lệ %
UTBMTB đáy 120 76,4
UTBMTB vảy 37 23,6
Tổng 157 100
Nhận xét: Trong số 157 BN gặp 120 trường hợp UTBMTBĐ (chiếm 76,4%);
UTBMTBV gặp ít hơn 37 trường hợp (chiếm 23,6%).
66
3.2.3.2. Vị trí tổn thương - mô bệnh học
Bảng 3.8. Phân bố theo vị trí tổn thương - mô bệnh học (n=157)
Vị trí tổn thương Mô bệnh học Tổng
(Tỉ lệ %) OR
p TBĐ TBV Tổng (KTC 95%)
Vùng da đầu (n=14)
Vùng trán
Da đầu mang tóc
7
1
3
3
10
4
14
(8,9)
1
0,25 7,0
(0,5-97,8)
Vùng má (n=55)
Dưới ổ mắt
Trước tai
Hàm má
40
1
2
8
3
0
48
4
2
54
(34,4)
1
15,0
(1,38-163,23) 0,026
Vùng mũi (n=48)
Gốc-sống mũi
Sườn mũi
Cánh mũi
Đầu mũi
172
11
12
3
3
1
0
1
20
12
12
4
48
(30,6)
1
0,52
(0,05-5,61)
1,0
1,89
(0,14-24,79) 0,54
Vùng môi (n=20)
Môi trên
Môi dưới
Mép
9
1
0
0
8
2
9
9
2
20
(12,7)
Vùng mắt (n=12)
Mi dưới
Góc trong
Góc ngoài
5
3
2
0
1
1
5
4
3
12
(7,7)
Vùng tai (n=9)
Vành tai
Ống tai
6
0
2
1
8
1
9
(5,7)
Tổng (157) 120 37 157 100
Nhận xét: UTBMTBĐ, UTBMTBV vùng má chiếm tỉ lệ cao nhất (34,4%),
tiếp đến là UT ở vùng mũi (30,6%), các vị trí khác ít gặp hơn là ở vùng mắt
(7,6%), ở vùng da đầu (8,9%), và thấp nhất là ở vùng tai (5,7%).
67
3.2.3.3. Kích thước tổn thương, mô bệnh học
Bảng 3.9. Phân bố theo kích thước tổn thương - MBH (n=157)
Kích thước Mô bệnh học Tổng
(Tỷ lệ %) OR
KTC 95% p
TBĐ TBV GTD – GTT
0,5 - ≤ 2cm 84 16 100 (63,7) 1
2 - 5 cm 33 16 49 (31,2) 2,54 1,14-5,67 0,02
> 5 cm 3 5 8(5,1) 8,75 1,90-40,33 0,005
Tổng 120 37 157 (100)
Nhận xét: Hơn một nửa số TH trong nghiên cứu này có KT 0,5-≤ 2cm (63,7%).
Nhóm KT 2 - 5 cm (31,2%) (OR = 2,54, KTC 95% (1,14-5,67) sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhóm KT >5cm (5,1%) (OR = 8,75, KTC 95%
(1,90-40,33) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.2.3.4. Biểu hiện lâm sàng
Biểu đồ 3.2. Biểu hiện lâm sàng của ung thư biểu mô tế bào đáy, vảy
Nhận xét: Trong 157 trường hợp nghiên cứu có tới 65,4% các trường hợp có
triệu chứng ban đầu là sùi loét lâu lành. Các triệu chứng khác như chảy máu,
ngứa, loét trên nền nốt ruồi chiếm tỷ lệ thấp 21,8%, 14% và 22,4%.
65,4
21,8 22,4
11,26,2
14
0
10
20
30
40
50
60
70
Loét Chảy máu Nốt ruồi Sẹo Tăng sắc tố Ngứa
Tỷ lệ (%)
68
3.2.3.5. Đặc điểm độ biệt hóa, độ mô học.
Bảng 3.10: Độ biệt hóa ung thư biểu mô tế bào vảy(n=37)
Độ mô học TBV Tỷ lệ %
Độ 1 24 64,9
Độ 2 12 32,4
Độ 3 1 2,7
Tổng 37 100
Nhận xét: UTBMTBV gặp tế bào biệt hóa cao là chủ yếu 64,9%, biệt hóa vừa
32,4%, biệt hóa thấp chỉ gặp 2,7%.
3.2.3.6 Đặc điểm hạch
Tại thời điểm BN đến khám đã phát hiện được 5 trường hợp có hạch
trên lâm sàng chiếm tỷ lệ 3,18%, kích thước hạch xác định trên lâm sàng, siêu
âm, PET CT là 1cm đường kính. Cả 5 TH này đều là UTBMTBV. Dựa vào
phân loại lâm sàng chúng tôi xếp loại cả 5 TH này đều là N1. Chúng tôi tiến
hành vét hạch chọn lọc cho 5 TH này nhưng kết quả GPB đều là hạch viêm.
Do vậy chúng tôi xếp loại cả 5 TH này đều là N0.
69
3.2.4. Thể lâm sàng, mô bệnh học
Bảng 3.11. Phân bố thể lâm sàng - MBH (n= 157)
Thể lâm sàng MBH Tổng
(Tỷ lệ %) OR
KTC 95% p
TBĐ TBV GTD – GTT
Thể loét sùi 20 23 43(27,4) 0,122 0,05-0,28 0,001
Thể lồi cao,sùi 0 8 8(5,1)
Thể nông 1 0 1(0,6)
Thể cục 43 3 46(29,3) 6,23 1,84-21,83 0,001
Thể xơ 3 0 3(1,9)
Thể tăng sắc tố 53 3 58(35,7) 8,97 2,61-30,80 0,001
Tổng 120 37 157(100)
Nhận xét: Hơn 80% số BN trong nghiên cứu này có thể lâm sàng là thể
cục, thể loét sùi, thể tăng sắc tố. Các thể khác như thể nông, thể xơ rất ít gặp.
TBV chủ yếu loét sùi 23/37 (62,2%) còn TBĐ chủ yếu thể cục 43/120
(36,7%) và tăng sắc tố 53/120 (44,2%).
3.2.5. Giai đoạn lâm sàng
Bảng 3.12. Giai đoạn lâm sàng (n=157)
Giai đoạn lâm sàng Số BN Tỷ lệ %
Giai đoạn I T1 N0M0 78 49,7
Giai đoạn II T2 N0M0 57 36,3
Giai đoạn III T3 N0M0 5 3,2
Giai đoạn IV T4 N0M0 17 10,8
Tổng số 157 100
Nhận xét: Nhóm BN đến điều tr ị chủ yếu ở giai đoạn I và II 86%, giai
đoạn III 3,2%, giai đoạn IV là (10,8%).
70
3.3. Điều trị phẫu thuật
3.3.1. Điều trị phẫu thuật cắt u
Bảng 3.13: Bảng kiểm soát kích thước rìa diện cắt (border excision, n=157)
Rìa diện cắt Typ mô bệnh học Tổng
(Tỷ lệ%) p
TBĐ TBV
3 - <5 mm 18 0 18 (11,5)
0,005
5-10 mm 101 35 136 (88,6)
>10-15 mm 1 2 3 (1,9)
Tổng 120 37 157 (100)
Nhận xét: Kiểm soát rìa diện cắt cách mép u gặp chủ yếu từ 5-10mm,
chiếm 88,6%. UTBMTBĐ chủ yếu rìa diện cắt đạt được từ 5-10 mm,
UTBMTBV không có trường hợp nào rìa diện cắt < 5mm. (Kiểm định
Fisher’s Exact Test với p=0,005).
Bảng 3.14: Kết quả đảm bảo rìa diện cắt trong phẫu thuật (n=157)
Kết quả (+) (-) Tổng
(Tỷ lệ %) p
TBĐ TBV TBĐ TBV
Không STTT 1 109 34 144(91,7) 0,018
STTT 1 1 9 2 13(8,3)
Tổng số (Tỷ lệ %) 3(1,9) 154 (98,1) 157 (100)
Nhận xét: Trong 13 TH có sinh thiết tức thì diện cắt, kết quả có 2 TH diện
cắt còn u ở vùng đáy. Các trường hợp khác không nghi ngờ trên đại thể nên
không tiến hành sinh thiết tức thì 144/157 TH, chỉ có 1 TH kết quả (+).
Kiểm định Fisher’s Exact Test cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p = 0,018.
71
3.3.2. Phẫu thuật vét hạch
Tại thời điểm BN đến khám đã phát hiện được 5 trường hợp có di căn
hạch trên lâm sàng chiếm tỷ lệ 3,18%. Cả 5 TH này u nguyên phát đều là
UTBMTBV. Chúng tôi tiến hành vét hạch chọn lọc cho 5 TH này nhưng kết
quả GPB là hạch viêm. Dựa vào phân loại lâm sàng chúng tôi xếp loại cả 5
TH này đều là N0.
3.3.3. Phân loại khuyết hổng sau phẫu thuật cắt u, vét hạch
3.3.3.1. Phân loại khuyết hổng theo mức độ xâm lấn
Bảng 3.15: Phân loại khuyết hổng theo mức độ xâm lấn (n=157)
Mức độ xâm lấn Typ mô bệnh học Tổng
(Tỷ lệ %) p
TBĐ TBV
Tổn thương da đơn thuần 109 31 140(89,2) 0,235
Xâm lấn cân, cơ, xương 11 6 17(10,8)
Tổng 120 37 157(100)
Nhận xét: Chỉ tổn thương da đơn thuần chiếm tỉ lệ cao nhất (89,2%).
TBV (6/37) có tỷ lệ xâm lấn tổ chức cân cơ xương cao hơn TBĐ (11/120).
Tuy nhiên kiểm định Fisher’s Exact Text cho thấy sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p=0,235.
3.3.3.2. Phân loại khuyết hổng theo kích thước
Trong số 157 TH kích thước khuyết hổng sau PT lớn nhất 14cm, nhỏ
nhất là 1cm, trung bình 3,5 ± 1,83cm.
72
Bảng 3.16. Kích thước khuyết hổng sau PT cắt u (n=157)
Kích thước (cm)
Typ mô bệnh học Tổng
(Tỷ lệ %) OR
KTC 95% p
TBĐ TBV GTD –GTT
1 - ≤ 4 90 14 104(66,2) 1
4 – 5 23 14 37(23,6) 3,91 1,64-9,35 0,001
> 5 7 9 16(10,2) 8,27 2,65-25,77 0,001
Tổng 120 37 157(100%)
10,2
23,6
66,2
0
10
20
30
40
50
60
70
<4 cm 4-5 cm >5 cm
Kích thước khuyết hổng sau phẫu thuật cắt u
Tỷ
lệ
(%)
Biểu đồ 3.3. Kích thước khuyết hổng sau PT cắt u
Nhận xét: Kích thước >5cm chiếm tỷ lệ thấp 10,2% (OR=8,27, KTC 95%
(2,65-25,77) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). Kích thước từ
4 đến 5 cm chiếm tỷ lệ 23,6% (OR = 3,91, KTC 95% (1,64-9,35) và sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). Kích thước khuyết hổng dưới 4 cm
chiếm đa số với 66,2%.
Tỷ lệ KT khuyết hổng lớn >5cm nhóm TBV cao hơn nhóm TBĐ (9/37
so với 7/120).
73
3.3.3.3. Phân loại kích thước khuyết hổng theo vùng giải phẫu
Bảng 3.17. Phân loại kích thước khuyết hổng theo vùng giải phẫu (n=157)
Vị trí tổn thương
Kích thước khuyết hổng (cm) Tổng
(Tỷ lệ %) TBĐ TBV
≤5 >5 ≤5 >5
Vùng
da đầu
Vùng trán
Da đầu mang tóc
6 1 1 2 14(8,9)
1 2 1
Vùng
má
Dưới ổ mắt
Trước tai
Hàm má
39 1 6 2 54
(34,4) 1 3
2
Vùng
mũi
Gốc-sống mũi
Sườn mũi
Cánh mũi
Đầu mũi
17 3
48
(30,6)
10 1 1
12
3 1
Vùng
môi
Môi trên
Môi dưới
Mép
9 20
(12,8) 1 6 2
1 1
Vùng
mắt
Mi dưới
Góc trong
Góc ngoài
4 1
12(7,7) 3 1
2 1
Vùng
tai
Vành tai
Ống tai
5 1 2 9(5,7)
1
Tổng
(Tỷ lệ %)
113
(72)
7
(4,5)
28
(17,8)
9
(5,7)
157
(100)
Nhận xét: UTBMTBĐ KT khuyết hổng ≤ 5 cm chiếm đa số (72%). UTBMTBV
có tỷ lệ KT khuyết hổng lớn nhiều hơn UTBMTBĐ (9/28 so với 7/113). Kích
thước khuyết hổng lớn gặp chủ yếu ở vùng má (4/19), vùng môi (3/16).
74
3.3.4. Phương pháp phẫu thuật tạo hình
Bảng 3.18. Phân bố theo phương pháp phẫu thuật tạo hình (n=157)
Phương pháp phẫu thuật
Tổng TBĐ TBV
Số
BN
Tỉ lệ
% Số BN
Tỉ lệ
% Số BN Tỉ lệ %
Đóng da trực tiếp 23 14,6 18 15 5 13,5
Mảnh
ghép
da
Ghép da
Ghép phức hợp
4
1
2,6
0,6
1
1
0,8
0,8
3 8,1
Sử
dụng
vạt da
Vạt ngẫu nhiên
Vạt TM cuống liền
Vạt tự do
109
16
2
69,4
10,2
1,3
84
15
70
12,6
25
1
2
67,6
2,7
5,4
Phối hợp 2 1,3 1 0,8 1 2,7
Tổng cộng 157 100,0 120 100,0 37 100,0
Nhận xét: Vạt ngẫu nhiên để tạo hình che phủ khuyết tổ chức sau cắt bỏ khối
u chiếm tỉ lệ cao nhất 69,4%, đứng hàng thứ 2 là đóng da trực tiếp (14,6%),
vạt trục mạch cuống liền (10,2%), ghép da (2,6%) vạt tự do (1,3%).
75
Bảng 3.19. Các phương pháp phẫu thuật tạo hình - vị trí (n=157)
Vị trí tổn thương
Phương pháp tạo hình Tổng
Tỷ lệ % Khâu
trực
tiếp
Mảnh ghép Vạt tạo hình Kết
hợp Ghép
da
Phức
hợp
Ngẫu
nhiên
Trục
mạch
Tự
do
Vùng da
đầu
Vùng trán
Da đầu mang
tóc
3 4 1 2 14
(8,9) 4
Vùng má
Dưới ổ mắt
Trước tai
Hàm má
6 1 39 2 54
(34,4) 1 3
2
Vùng mũi
Gốc-sống mũi
Sườn mũi
Cánh mũi
Đầu mũi
2 14 4
48
(30,6)
10 2
1 1 10
2 2
Vùng môi
Môi trên
Môi dưới
Mép
1 6 2
20
(12,7) 2 7
1 1
Vùng mắt
Mi dưới
Góc trong
Góc ngoài
2 3 12
(7,7) 1 3
1 2
Vùng tai Vành tai
Ống tai
3 3 2 9(5,7)
1
Tổng 23
14,6
4
2,6
1
0,6
109
69,4
16
10,2
2
1,3
2
1,3
157
(100)
Nhận xét: Các kỹ thuật tạo hình chủ yếu được sử dụng cho vùng má
(34,4%), vùng mũi (30,6%). Vạt ngẫu nhiên được sử dụng nhiều nhất
(69,4%), thứ đến là khâu trực tiếp (14,6%). Vạt ngẫu nhiên được sử dụng
nhiều cho vùng má 44/54TH, vùng mũi 36/48TH.
76
3.3.5. Đánh giá kết quả gần
3.3.5.1. Kết quả phẫu thuật cắt u
Bảng 3.20. Kết quả PT cắt u (n=157)
* Kết quả PT u (n=157) Tổng số
BN Tỷ lệ %
TBĐ
(Tỷ lệ %)
TBV
(Tỷ lệ %)
Cắt gọn u 154 98,1 118(98,3) 36(96,7)
Diện cắt u tiếp cận 3 1,9 2(1,7) 1(3,7)
* Tai biến (n=6)
Không 151 96,2 115(95,8) 36(96,7)
Chảy máu 3 1,9 3(2,5)
Nhiễm trùng 2 1,3 2(1,7)
Liệt mặt 1 0,6 1(3,7)
Nhận xét:
Kết quả PT cắt gọn u chiếm tỷ lệ 98,1%. UTBMTBĐ đạt tốt 98,3% cao
hơn so với UTBMTBV 96,7%.
Chỉ có 6 trường hợp tai biến sau mổ là chảy máu 3TH (1,9%),
nhiễm khuẩn 2TH (1,3%), và liệt mặt 1 TH (0,6%).
77
3.3.5.2. Kết quả gần phẫu thuật tạo hình
Về tình trạng toàn thân chỉ có 3/157(1,9%) BN có thể trạng yếu trước
phẫu thuật xếp loại trung bình, còn 154/157(98,1%) BN đạt tốt.Trong 157 BN
có 23 TH là khâu trực tiếp được đánh giá về tình trạng liền sẹo và phẫu thuật.
Còn lại 134 TH, kể cả ghép da phối hợp chúng tôi đánh giá đầy đủ các tiêu
chí về sức sống của vạt, chức năng che phủ, tình trạng liền sẹo nơi nhận và
nơi cho vạt. Kết quả như sau:
Bảng 3.21. Đánh giá kết quả gần PT tạo hình sau cắt u (n=157)
Tiêu chí đánh giá Tổng
số
Tỷ lệ
% TBĐ
Tỷ lệ
% TBV
Tỷ lệ
%
* Sức sống của vạt (n=134) 134 100 102 100 32 100
Tốt 128 95,5 96 94,1 32
Trung bình 5 3,8 5 4,9
Xấu 1 0,7 1 1,0
* Chức năng che phủ (n=134) 134 100 102 100 32 100
Tốt 131 97,8 99 97,1 32
Trung bình 3 2,2 3 2,9
Xấu
* Tình trạng liền sẹo (n=157) 157 100 120 100 37 100
Tốt 153 97,5 116 96,7 37
Trung bình 4 2,5 4 3,3
Xấu
* Tình trạng nơi cho vạt (n=134) 134 100 102 100 32 100
Tốt 130 97 102 28 87,5
Trung bình 4 3 4 12,5
Xấu
*Đánh giá phẫu thuật gần (n=157) 157 100 120 100 37 100
Tốt 146 93 110 91,7 36 97,3
Trung bình 10 6,4 10 8,3
Xấu 1 0,6 1 2,7
78
Nhận xét: Sức sống của vạt cho kết quả tốt là 95,5%, trung bình và xấu chiếm tỷ
lệ thấp (4,5%).
Tình trạng liền sẹo tốt chiếm tỷ lệ cao 97,5%, kết quả trung bình là 2,5%,
không có kết quả xấu.
Đánh giá chức năng che phủ vạt kết quả tốt là 97,8%, trung bình chiếm tỷ
lệ thấp 2,2%.
Nơi cho vạt cho kết quả tốt là 97%, kết quả trung bình là 3% và không có
kết quả xấu.
Kết quả gần về mặt PT tốt đạt 93%, trung bình 6,4% và xấu 0,6%.
79
3.3.6. Đánh giá kết quả xa
3.3.6.1. Đánh giá kết quả xa
Sau phẫu thuật từ 3 tháng đến 4 năm, chúng tôi khám được 133/157 BN
(84,7%), 100% BN có tình trạng toàn thân tốt, với 111 vạt, thời gian theo dõi
trung bình 25,5 tháng, độ lệch chuẩn là 1,1 tháng, BN có thời gian theo dõi
dài nhất là 51,1 tháng, ngắn nhất là 4,5 tháng và thu được kết quả sau:
Bảng 3.22. Đánh giá kết quả xa PT tạo hình sau cắt u (n=133)
Tiêu chí đánh giá
Tổng
số
Tỷ
lệ%
TBĐ
Tỷ
lệ%
TBV
Tỷ
lệ%
* Màu sắc của vạt (n=111) 111 100 87 100 24 100
Tốt 108 97,3 21 87,5
Trung bình 3 2,7 3 12,5
Xấu
* Độ dày của vạt (n=111) 111 100 87 100 24 100
Tốt 102 91,9 83 95,5 19 79,2
Trung bình 7 6,3 3 3,4 4 16,7
Xấu 2 1,8 1 1,1 1 4,1
* Tình trạng sẹo (n=133) 133 100 104 100 29 100
Tốt 130 97,7 101 97,1 29
Trung bình 3 2,3 3 2,9
Xấu
* Tình trạng nơi cho vạt
(n=111) 111 100 87 100 24 100
Tốt 109 98,2 86 98,9 23 95,8
Trung bình 2 1,8 1 1,1 1 4,2
Xấu
*Tình trạng thẩm mỹ
(n=133) 133 100 104 100 29 100
Tốt 127 95,5 101 98 25 86,2
Trung bình 5 3,8 1 1 4 13,8
Xấu 1 0,7 1 1
80
Nhận xét: Các vạt da có màu sắc phù hợp với da vùng xung quanh
chiếm tỉ lệ cao 98,2%, trung bình 2,7% và không có kết quả xấu.
Độ dày của vạt đạt tốt: 91,9%,trung bình: 6,3%, chỉ còn 2 vạt da dày và
chắc hơn da vùng xung quanh chiếm 1,8%.
Tình trạng sẹo 130/133 TH (97,7%) vị trí cho vạt tạo hình đều có sẹo
nhỏ, mờ, che dấu được sẹo và nơi cho vạt không bị biến dạng. Chỉ có 3 TH
(2,3%) sẹo co kéo nhẹ đạt mức trung bình, không có kết quả xấu.
Nơi cho vạt có kết quả tốt: 98,2%, trung bình: 1,8%, không có vị trí nào
kết quả xấu.
Tỷ lệ đạt thẩm mỹ cao (95,5%), chỉ có 5 TH cho kết quả thẩm mỹ
trung bình (3,8%) và 1 TH thẩm mỹ kém (0,7%).
3.3.6.2. Tái phát sau phẫu thuật theo MBH
Bảng 3.23. Tái phát sau phẫu thuật theo MBH (n=133)
MBH Tổng
(Tỷ lệ %) P
TBĐ(Tỷ lệ %) TBV(Tỷ lệ %)
Tái phát 3 (2,9) 2 (6,9) 5 (3,8) 0,30
Không tái phát 101 (97,1) 27 (93,1) 128 (96,2)
Tổng 104 (100) 29 (100) 133 (100)
Nhận xét: Trong tổng số 157 ca nghiên cứu, thời gian theo dõi trung
bình 25,5 tháng (4,5-51,1 tháng), chúng tôi khám lại được 133 TH (chiếm
84,7%), tái phát 5 TH (3,8%), trong đó TBV có 2 TH (6,9%) và 3TH
TBĐ(2,9%), tỷ lệ chưa phát hiện tái phát sau phẫu thuật (96,2%). Kiểm định
Fisher’s exact test cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,30).
81
3.3.6.3. Sống thêm toàn bộ
Chúng tôi ghi nhận có 2 TH tử vong đều do biến chứng của các bệnh lý
nội khoa kèm theo.
Biểu đồ 3.4. Đồ thị sống thêm toàn bộ
Nhận xét: Thời gian theo dõi trung bình 25,5 tháng, độ lệch chuẩn là 1,1
tháng. Bệnh nhân có thời gian theo dõi dài nhất là 51,1 tháng, ngắn nhất là 4,5
tháng, khoảng tin cậy 95% là 48,7 - 51,7 tháng.
82
Biểu đồ 3.5: Đồ thị sống thêm không bệnh
Nhận xét:
- Thời gian theo dõi BN trung bình là 24,8 tháng, độ lệch chuẩn là 1,1
tháng. BN có thời gian theo dõi dài nhất là 51,2 tháng, ngắn nhất là 3 tháng.
3.3.7. Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả tạo hình vạt
3.3.7.1. Tuổi
Bảng 3.24. Liên quan giữa tuổi và sức sống của vạt (n=134)
Nhóm tuổi
(năm)
Sức sống của vạt
Tốt Trung bình + Xấu Tổng
Số BN
(n=128) Tỷ lệ %
Số BN
(n=6) Tỷ lệ %
Số BN
(n=134) Tỷ lệ %
≤ 50 18 100 0 0 18 100
>50 110 95,5 6 4,5 116 100
Tỷ
lệ
%
Thời gian sống thêm không bệnh (tháng)
83
Nhận xét:
Tỷ lệ BN có trạng thái của vạt đạt kết quả tốt là 100% ở nhóm tuổi ≤ 50
cao hơn tỷ lệ 95,5% ở nhóm tuổi > 50. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê (p = 1.0).
3.3.7.2. Bệnh phối hợp
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của bệnh phối hợp đến kết quả điều trị
Bệnh phối hợp P
Có Không
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Sức sống của vạt (n=134)
Tốt (n=128)
Trung bình + Xấu (n=6)
25
20
5
100
80,8
19,2
109
108
1
100
99,1
0,9
p=0,01
Liền sẹo nơi nhận (n=157) 28 100 129 100
p=0,55 Tốt (n=153) 27 96,4 126 97,5
Trung bình + Xấu (n=4) 1 3,6 3 2,5
Nơi cho vạt (n=134) 25 100 109 100
p=1,0 Tốt (n=130) 25 100 105 96,3
Trung bình + Xấu (n=4) 0 0 4 3,7
Nhận xét:
Những BN có bệnh phối hợp, tỷ lệ sức sống vạt đạt trung bình và xấu
là 19,2% cao hơn nhóm không có bệnh phối hợp 0,9%. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p=0,01.
Tình trạng liền sẹo cho kết quả trung bình và xấu chiếm tỷ lệ 3,6% ở
nhóm có bệnh phối hợp, cao hơn so với tỷ lệ 2,5% ở nhóm không có bệnh.
Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,55.
Nhóm có bệnh phối hợp có tỷ lệ nơi cho vạt đạt kết quả trung bình và
kém là 0%, trong khi tỷ lệ này là 2,7% ở nhóm không có bệnh phối hợp. Tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=1.
84
3.3.7.3. Liên quan giữa kích thước khuyết hổng và sức sống của vạt.
Bảng 3.26. Liên quan giữa kích thước khuyết hổng và sức sống của vạt.
KT khuyết
hổng(cm)
Sức sống của vạt
Tốt Trung bình + Xấu Tổng
Số BN
(n=128) Tỷ lệ %
Số BN
(n=6) Tỷ lệ %
Số BN
(n=134) Tỷ lệ %
≤ 5 cm 113 95,8 5 4,2 118 100
> 5cm 15 93,8 1 6,2 16 100
Nhận xét:
Nhóm BN có kích thước khuyết hổng ≤ 5 cm có tỷ lệ trạng thái của vạt
đạt kết quả tốt là 95,8% cao hơn tỷ lệ 93,8% của nhóm kích thước > 5cm. Tuy
vậy, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,54.
3.3.7.4. Liên quan giữa mức độ xâm lấn và sức sống của vạt
Bảng 3.27. Liên quan giữa mức độ xâm lấn và sức sống của vạt
Mức độ xâm lấn
Sức sống của vạt
Tốt Trung bình + Xấu Tổng
Số BN
(n=128)
Tỷ lệ
%
Số BN
(n=6) Tỷ lệ %
Số BN
(n=134)
Tỷ lệ
%
Da đơn thuần 113 95,8 5 4,2 118 100
Xâm lấn cơ xương 15 93,8 1 6,2 16 100
Nhận xét:
Nhóm BN có PT xâm lấn cơ xương có tỷ lệ sức sống của vạt đạt kết
quả trung bình và xấu là 6,2% cao hơn so với tỷ lệ 4,2% của nhóm xâm lấn da
đơn thuần. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,54.
85
3.3.8. Thời gian phẫu thuật
Bảng 3.28. Thời gian phẫu thuật (n=157)
Số BN
(157)
Ngắn
nhất
Dài
nhất Trung vị
Khoảng tứ phân vị
25% 75%
Giờ 0,3 6 1 1 2
Nhận xét:
Thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 0,3 giờ, dài nhất là 6 giờ. Trung vị
thời gian phẫu thuật là 1 giờ, khoảng tứ phân vị có tới 75% dưới 2 giờ, có trên
25% trên 1 giờ.
3.3.9. Thời gian nằm viện
Bảng 3.29. Thời gian nằm viện (n=157)
Số BN
(157)
Ngắn
nhất
Dài
nhất Trung vị
Khoảng tứ phân vị
25% 75%
Ngày 1 34 7 5 10
Nhận xét:
Thời gian hậu phẫu ngắn nhất là 1 ngày, dài nhất là 34 ngày. Trung vị
thời gian hậu phẫu là 7 ngày, khoảng tứ phân vị có tới 75% dưới 10 ngày, có
trên 25% trên 5 ngày.
86
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA BN TRONG
NGHIÊN CỨU
4.1.1. Tuổi, giới
Về tuổi và giới của bệnh nhân UTBMTBV, UTBMTBĐ: Trong số
157 BN UTDTBV, UTBMTBĐ được nghiên cứu, có 83 nam (chiếm
52,9%) và 74 nữ (chiếm 47,1%). Tỷ lệ nam và nữ gần tương đương nhau.
BN có tuổi trẻ nhất là 32 tuổi, già nhất là 92 tuổi, trung bình: 64,92 ± 0,1
tuổi; hầu hết BN ở tuổi > 50 (86%).
Kết quả này tương đương của Janjua O.S. và cộng sự [80], nghiên
cứu trên 171 trường hợp UTBMTBĐ tuổi trung bình là 61,3 ±13,07 tuổi.
Chow và các cộng sự (2011) [56], khảo sát tình hình bệnh UTBMTBĐ ở
Hồng Kông thấy BN độ tuổi trung bình 73,1 tuổi, trẻ nhất 22, già nhất 100
tuổi. Lê Tuấn Hùng (2000), nghiên cứu 105 trường hợp UTD vùng đầu mặt
cổ được phẫu thuật và tạo hình bằng vạt da ngẫu nhiên và ghép da tự thân chỉ
gặp 2 trường hợp độ tuổi từ 20 - > 29, còn lại hầu hết là BN trên 70 tuổi.
Theo Ulrich và cộng sự [134], ung thư da hiếm gặp ở những bệnh nhân 50
tuổi trở xuống. Số bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm 84,8% các trường hợp. Điều này
phù hợp vì đa số các y văn đều ghi nhận rằng bệnh thường gặp ở những bệnh
nhân lớn tuổi, tuy nhiên cũng theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy dường
như độ tuổi của bệnh nhân ung thư đang có xu hướng trẻ hóa.
Đỉnh cao mắc bệnh trong trong nghiên cứu của chúng tôi là lứa tuổ i
từ 60-70 tuổi (biểu đồ 3.1). Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi
87
là 65 tuổi (bảng 3.1), tương tự với kết quả của Phạm Cao Kiêm (2008)
[13]. Theo nghiên cứu của Bùi Xuân Trường (2011) [32] tại bệnh viện U
Bướu TP Hồ Chí Minh, tuổi mắc bệnh trung bình là 64, độ tuổi thường gặp
nhất là 60-74 tuổi.
Nhìn chung, các nghiên cứu về UTBMTBĐ, UTBMTBV đều cho thấy
nam mắc nhiều hơn nữ. Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,12/1
(bảng 3.1). Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi phần nào cũng phản ánh tình
trạng UTBMTBĐ, UTBMTBV thường gặp ở nam nhiều hơn nữ như các tác giả
đã nhận định, tuy nhiên không mang tính đại diện vì mẫu nghiên cứu nhỏ, mặt
khác việc lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu không mang tính ngẫu nhiên.
Kiểm định Pearson Chi bình phương (với p = 0,295 > 0,05) cho thấy tỷ lệ
nam/nữ trong nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê.
4.1.2. Tiền sử bệnh và bệnh phối hợp
4.1.2.1. Tiền sử bệnh
Số liệu trong nghiên cứu cũng cho thấy 79,6% bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu là sống ở nông thôn miền núi và ven biển và đa phần làm nông
nghiệp, một nghề tiếp xúc với ánh nắng rất nhiều.
Về điều kiện làm việc của BN: Hầu hết các BN UTD vùng đầu mặt cổ
trong nghiên cứu này là những người thường làm việc ngoài trời (80,9%). Kết
quả này cũng phù hợp với nhận xét của Strom S.S. (1993) [129]: hầu hết
những BN bị UTBMTBĐ đều làm việc ngoài trời. Tuy nhiên, cao hơn so với
số liệu nghiên cứu của Lê Tấn Hùng: BN UTD làm việc ngoài trời chỉ chiếm
tỉ lệ 68,8%.
Trong các yếu tố gây bệnh thì việc da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng
mặt trời đặc biệt là tia cực tím là yếu tố quan trọng và thường xuyên được
đề cập đến nhất. Nghiên cứu của chúng tôi được thiết kế kiểu tiến cứu can
88
thiệp lâm sàng không đối chứng, không nhằm mục đích khảo sát các yếu tố
nguy cơ.
Các bệnh nhân trong nghiên cứu có tiền sử uống rượu, hút thuốc lá,
thuốc lào trên 10 năm chiếm tỷ lệ 19,7%. Tiếp đến là nhóm bệnh nhân bỏng,
tổn thương mạn tính 12,1% (bảng 3.5).
4.1.2.2. Bệnh phối hợp
Các bệnh lý phối hợp như tăng huyết áp, tiểu đường, bệnh tim mạch
hoặc các thói quen như hút thuốc, uống rượu, ăn trầu cũng xuất hiện trong
nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân có liên quan đến các vấn đề
này chủ yếu để đánh giá nguy cơ phẫu thuật và để theo dõi quá trình lành
thương sau phẫu thuật. Các bệnh lý toàn thân như: tiểu đường, suy dinh
dưỡng, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, men gan tăng cao, một số các
bệnh lý mạch máu hoặc phẫu thuật trên vùng da đã xạ tr ị có thể gây ra tình
trạng chậm lành vết thương hoặc hoại tử vạt da. Các bệnh lý nội khoa cần
được điều tr ị và đánh giá lại kỹ lưỡng trước khi mổ bệnh nhân cũng không
được uống rư ợu và hút thuốc lá trước và sau khi phẫu thuật. Tốt nhất bệnh
nhân phải bỏ thuốc lá ít nhất là 4-8 tuần trước phẫu thuật. Khi tạo hình cho
nhóm bênh nhân này, chúng tôi cũng cố gắng chọn những kỹ thuật tạo hình
đơn giản và an toàn nhất.
Tiểu đường từ lâu đã được biết đến như một chống chỉ định tương đối cho
các phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật tạo hình do tăng nguy cơ hoại tử vạt sau
mổ. Sáu bệnh nhân tiểu đường trong nghiên cứu của chúng tôi đều đã được điều
trị, trong giai đoạn ổn định với mức đường huyết cho phép < 10 mmol/l. Tuy
vậy, việc có bệnh tiểu đường kèm theo cũng gây ảnh hưởng đến kết quả phẫu
thuật của bệnh nhân trong nghiên cứu. Chúng tôi xin phân tích vấn đề này
trong phần sau.
89
Các tổn thương mạn tính, các sẹo cũ, cũng như vai trò của virus sinh u
nhú ở người là những yếu tố nguy cơ mắc UTBMTBV, UTBMTBĐ. Đây
đồng thời cũng là yếu tố bất lợi gây vết mổ lâu liền, nhiễm khuẩn, trong phẫu
thuật sau này. Trong những hiểu biết về s inh học phân tử mới đây về
UTBMTBV, UTBMTBĐ, các tác giả đã chỉ ra vai trò gây bệnh của vi rút gây
u nhú ở người - papilloma virus (HPV) trong UTBMTBV, UTBMTBĐ.
4.1.3. Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi điều trị phẫu thuật.
Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đến viện sau 6 tháng kể
từ khi có triệu chứng đầu tiên, chiếm 80,3%, hay gặp nhất từ 6 tháng đến 1 năm
(chiếm 40,8%), thời gian trung bình là 7,1 tháng, sớm nhất là 1 tháng và muộn
nhất là 60 tháng (bảng 3.6). Có 39,5% số bệnh nhân đến viện sau 12 tháng.
Tuy tỷ lệ không cao nhưng phản ánh một thực trạng là bệnh nhân chưa
được trang bị các hiểu biết về UTBMTBV, UTBMTBĐ hoặc các thầy
thuốc không phải chuyên ngành ung thư không chẩn đoán ngay được bệnh
dẫn đến việc điều tr ị thuốc đông y, điều tr ị theo hướng nấm hay viêm
nhiễm, làm chậm quá trình điều tr ị cho bệnh nhân. Theo Đoàn Hữu Nghị và
CS [17], tỷ lệ này là 68%.
4.1.4. Đặc điểm u, hạch
4.1.4.1. Đặc điểm mô bệnh học
Trong nghiên cứu của chúng tôi, UTBMTBĐ chiếm 76,4%, còn lại là
UTBMTBV chiếm tỷ lệ 23,6% tương quan giữa hai loại này cũng tương tự
như các thống kê của các nghiên cứu khác trước đây (Bảng 3.7).
Mặc dù còn có ý kiến trái ngược nhau bởi UTBMTBV về lâm sàng u
được coi là một bệnh có tiên lượng xấu với khuynh hướng di căn hạch bạch
huyết vùng và di căn xa [93], [118]. Nhìn chung, tỷ lệ UTBMTBV và các
90
biến thể của nó trong nghiên cứu của chúng tôi là 37/157 trường hợp, chiếm
tỷ lệ (23,6%) phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước khác như
Nouri và cộng sự (2012), UTBMTBĐ chiếm khoảng 75% tổng số các trường
hợp trong đó số trường hợp UTBMTBĐ gấp 4 lần số UTBMTBV.
Theo AJCC (2010) [37], độ mô học UTBMTBV càng cao, các tế bào
càng kém biệt hóa thì tốc độ phát triển càng nhanh.
Xét nghiệm hóa mô miễn dịch với 2 mắc cơ là P53 và ki67 rất có ý
nghĩa cho việc chẩn đoán và tiện lượng UTBMTBV, UTBMTBĐ. Tuy nhiên
do điều kiện đa phần là bệnh nhân già yếu điều kiện kinh tế khó khăn nên
chúng tôi chỉ chỉ định trong những trường hợp kết quả nhuộm HE cho kết quả
chưa được rõ ràng, để chẩn đoán phân biệt với u tuyến và u hắc tố.
4.1.4.2. Vị trí
Về vị trí của u ở vùng má chiếm tỉ lệ cao nhất (34,4%), tiếp đến là UT ở
vùng mũi (30,6%), các vị trí khác ít gặp hơn và thấp nhất là ở vùng tai (5,7%).
(Bảng 3.8). Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Lê Tuấn Hùng
[12], BN bị UTBMTBĐ ở vùng má chiếm tỉ lệ cao nhất (32,4%), thấp nhất là
vùng tai (1,9%).
Tuy nhiên theo Janjua O.S. và cộng sự [80], vùng mũi chiếm tỷ lệ cao
nhất (31,5%), tiếp đến là vùng má (26,9%).
Vị trí khối u thường gặp ở các vùng như vùng mũi - rãnh mũi má, vùng
má, xung quanh mắt, trán và thái dương, vành tai [120]. Một số trường hợp u
lan rộng đến các vùng thẩm mỹ lân cận. Đối với ung thư da, có lẽ kích thước
u ít quan trọng hơn độ sâu xâm lấn của u và độ phức tạp của việc tạo hình
cũng như việc u có tái phát hay không sau phẫu thuật phụ thuộc vào độ xâm
lân sâu của u hơn độ lớn của u. Đặc biệt vị trí thường bị tái phát nhất là góc
91
mắt trong, nhân trung, rãnh mũi má, vùng trước tai và rãnh sau tai. Đối với
các khối u này chúng tôi thường tăng độ rộng của phẫu thuật, và tiến hành cắt
lạnh những diện cắt nghi ngờ.
4.1.4.3. Kích thước
Hơn một nửa số UTBMTBV, UTBMTBĐ trong nghiên cứu này có kích
thước ≤ 2cm (63,7%), từ 2-5cm chiếm 31,2% và > 5cm chiếm 5,1%. Theo
nghiên cứu Bạch Quang Tuyến và cộng sự (2009) [31], tỷ lệ này tương
ứng là 53,12%, 31,25% và 15,63%. Lê Tuấn Hùng [12], UTBMTBĐ ở vùng
mặt có kích thước trên 2 cm chỉ chiếm tỉ lệ (58,1%). Tỷ lệ khối u kích thước ≤
2cm cao hơn các nghiên cứu trước đây có thể giải thích do đời sống được
nâng cao hơn, cũng như vai trò của hệ thống y tế cơ sở đã phát hiện và đưa
bệnh nhân đến viện điều trị trong giai đoạn sớm.
4.1.4.3. Biểu hiện lâm sàng
Trong 157 trường hợp nghiên cứu có tới 65,4% các trường hợp có triệu
chứng ban đầu là sùi loét lâu lành. Các triệu chứng khác như chảy máu, ngứa,
nốt ruồi chiếm tỷ lệ thấp 21,8%, 14% và 22,4%. Tuy nhiên sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (Biểu đồ 3.2).
4.1.4.4. Đặc điểm hạch
Di căn hạch là một trong những yếu tố quan trọng để quyết định thái
độ điều trị đồng thời cũng ảnh hưởng đến kết quả điều trị. So với UTBMTBĐ
thì UTBMTBV có sự di căn hạch đáng kể. Theo Goh và cộng sự [66], tỷ lệ
này là 39%.
Đối với UTBMTBĐ theo Mehta và cộng sự [93], tỷ lệ này là 0,0028-
0,55%. Theo Bùi Xuân Trường, Trần Văn Thiệp, Phó Đức Mẫn là 1,5% [34].
92
Tại thời điểm bệnh nhân đến khám, chúng tôi phát hiện được 5/157
(0,64%) TH có hạch trên lâm sàng. Cả 5 TH này đều là UTBMTBV, được
nạo vét hạch cổ chọn lọc nhóm I, II và III và không có TH nào vét hạch cổ
triệt căn, nhưng kết quả MBH không có TH nào là di căn. Chứng tỏ có nhiều
hạch viêm nên chúng tôi thấy nên điều tr ị chống viêm trước và chọc kim sinh
thiết hạch để quyết định nạo vét hạch hay để theo dõi.
4.1.5. Giai đoạn bệnh
Khối u ở vùng mặt là một vị trí bệnh nhân và người xung quanh tương
đối dễ phát hiện. Dựa vào phân loại của AJCC năm 1997 [139], chúng tôi xếp
loại giai đoạn u, hạch và giai đoạn bệnh. Việc đánh giá dựa vào giai đoạn u
(T), hạch (N) dựa vào đo kích thước u, đánh giá mức độ thâm nhiễm, xâm lấn
mô xung quanh qua khám tổn thương và các xét nghiệm cận lâm sàng khác
như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ vùng hàm mặt, siêu âm vùng cổ.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận được 86% các TH BN đến
khám ở giai đoạn tương đối sớm, khối u thường chưa vượt quá 5 cm. Giai
đoạn u T1 chiếm đa số với 49,7%, tiếp đến là giai đoạn T2 chiếm 36,3%, giai
đoạn T4 là 10,8% và giai đoạn T3 là 3,2% (bảng 3.9).
Bảng xếp hạng TNM mới của AJCC [37] có hiệu lực từ 1/2010 có một
ít sự thay đổi, đó là u được xếp là T3 khi u xâm lấn các cấu trúc như sụn, cơ,
xương thay vì T4 như trước đây. U được xếp loại T1 khi kích thước u không
vượt quá 2cm, và có ít hơn 1 yếu tố nguy cơ như: Độ sâu, độ xâm lấn (độ sâu
u > 2mm; độ mô học ≥ IV; xâm lấn thần kinh); vị trí giải phẫu (U vùng tai
ngoài; vùng môi không có râu); Độ biệt hóa (kém biệt hóa hoặc không biệt
hóa). Xếp loại T2 khi kích thước u lớn hơn 2cm, và có 2 hoặc hơn 2 yếu tố
nguy cơ. Điều này cho thấy sự nhìn nhận tiến bộ cũng như tiên lượng tốt hơn
về UTD dựa trên khả năng kiểm soát tốt tại chỗ. Mặc dù vậy, chúng tôi vẫn
93
sử dụng phân loại TNM của AJCC (1997), vì chiều sâu của khối u (Depth >
2mm thickness) muốn đo đạc được chính xác cần phải làm đông lạnh bệnh
phẩm sau đó mới tiến hành đo KT được. Điều này rất phức tạp chưa thực
hiện được ở tất cả các mẫu nghiên cứu tại các cơ sở. Hơn nữa trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi quan tâm đến việc phẫu thuật tr iệt căn và
tạo hình phủ KH sau khi cắt bỏ u.
4.1.6. Rìa diện cắt phẫu thuật
Kiểm soát rìa diện cắt bên và nền u bằng cắt lạnh không thực hiện được
trong tất cả các TH. Trường hợp u có giới hạn rõ, KT nhỏ hơn 1cm, không
nằm ở những vị trí nguy cơ cao không nhất thiết phải cắt lạnh. Cắt lạnh được
khuyến cáo trong các TH khó phân định ranh giới u với mô lành, u nằm ở vị
trí nguy cơ cao, UTBMTBĐ dạng xơ cứng và các trường hợp u lớn hơn 2cm.
Diện cắt ở một số mẫu có nghi ngờ trên đại thể lâm sàng ở các cực trên,
dưới, trong, ngoài và nền u. Trong 13 TH (8,3%) có cắt lạnh diện cắt, kết
quả có 2 TH (1,27%) diện cắt còn u ở diện cắt nền. Các trư ờng hợp này
được tiến hành cắt rộng thêm 3 - 5 mm và đạt được diện cắt (-) sau đó. Các
trường hợp khác không nghi ngờ trên đại thể nên không cắt lạnh chiếm chủ
yếu 92,7%, chúng tôi theo dõi kết quả GPB thường quy sau mổ chỉ có 1 TH
kết quả (+).
Thuật ngữ "phẫu thuật chưa hoàn thành" hay diện cắt tiếp cận được sử
dụng trong trường hợp rìa diện cắt còn chứa tế bào u hoặc nằm rất gần u.
Theo định nghĩa của Mạng Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, diện cắt u được coi là
tiếp cận khi khoảng cách từ rìa u cho đến diện cắt phẫu thuật nhỏ hơn 1 mm.
Điều này cho thấy trong một số trường hợp chúng ta không thể phân định
được độ lan rộng u trên lâm sàng.Tuy nhiên, một số ý kiến khác lại cho rằng
vấn đề còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên, vị trí giải phẫu, số
94
lượng và đặc tính mô học của khối u [101]. Tại Anh có 4 - 7% các trường hợp
phẫu thuật chưa hoàn thành, trong khi đó tại Úc con số được đưa ra là từ
3 - 6%. Theo Goh CL [66] thì diện cắt còn tế bào u là 16%.
Một số nghiên cứu sử dụng phẫu thuật Mohs giúp đánh giá độ an toàn
tương ứng với từng kích thước khối u. Đối với các khối u nhỏ hơn 2cm, rìa
diện cắt 3mm có 85% TH không còn u. Với rìa diện cắt 4-5 mm, tỷ lệ diện
cắt không còn u lên đến 95% TH [77], [133], [135]. UTBMTBĐ dạng xơ
cứng rìa diện cắt 3mm đạt 66% TH sạch u, 5 mm đạt 82%, 13-15mm đạt
95%. Theo Hamada và cộng sự [76], với rìa diện cắt 4mm vùng mi mắt 100%
không tái phát.
Rìa diện cắt là vấn đề còn nhiều bàn cãi, trong trường hợp UTBMTBĐ,
rìa diện cắt 2 mm đối với khối u dạng nốt nhỏ hơn 1cm, tỷ lệ điều tr ị khỏi
bệnh là 94%. Trong trường hợp khối u nguyên phát nhỏ hơn 2cm xâm lấn đến
lớp mỡ dưới da rìa diện cắt cần đạt đến là 3-5 mm. Khối u có đường kính lớn
hơn 2cm, có khuynh hướng lan rộng trên lâm sàng cần đạt rìa diện cắt cách u
7-10 mm. Nghiên cứu của Weber [136], trên 141 trường hợp UTBMTBĐ, u
nhỏ hơn 2cm, rìa diện cắt 4 mm đạt 95% trường hợp không còn u, u lớn hơn 2
cm hoặc độ mô học 2, 3, 4 vị trí u ở da đầu, tai, mi mắt, mũi, môi hoặc xâm
lấn lớp dưới da, rìa diện cắt phải là 6 mm để đạt được 95% không còn u.
Đối với UTBMTBV, rìa diện cắt được khuyến cáo là từ 4-15 mm tính từ
quầng đỏ. Nạo hạch vùng được thực hiện sau khi xác định có hạch di căn.
Một số nghiên cứu tiến cứu cho thấy với rìa diện cắt 4 mm, 97% các trường
hợp UTBMTBV nhỏ hơn 2cm không có tế bào u ở diện cắt. Hiện nay đa số
các khuyến cáo đều cho rằng rìa cắt đối với UTBMTBV nên đạt từ 4-15 mm.
95
Trường hợp đã xác định được rìa diện cắt còn tế bào u, chúng ta nên thực
hiện cắt rộng thêm vị trí tương ứng trước khi có sự lành vết mổ. Trong trường
hợp vết thương đã lành, chúng ta chỉ nên theo dõi tái phát không nên can
thiệp phẫu thuật [54]. Bệnh thường tái phát trong các trường hợp còn sót u ở
cả diện cắt bên và diện cắt nền, đặc biệt là khi diện cắt nền còn u, hoặc trong
các trường hợp bệnh tái phát nhiều lần. Thời gian tái phát trung bình sau khi
phẫu thuật là 24 tháng. Theo Lear và cộng sự [89], tỉ lệ tái phát sau 5 năm là
17% trong trường hợp diện cắt bên dương tính và 34% khi diện cắt nền dương
tính. Tuy nhiên theo Paoli và cộng sự [103], trong một nghiên cứu sau 4 năm
theo dõi, 100% các trường hợp bệnh đều tái phát nếu diện cắt dương tính.
Nghiên cứu của chúng tôi đối với các trường hợp UTBMTBĐ, kích
thước khối u nhỏ hơn 2cm chúng tôi thường cắt rộng quanh u 3-5mm (chiếm
64,7%). Đặc biệt khi khối u bằng hoặc dưới 1cm chúng tôi chọn độ rộng là
3mm, đối với các khối u lớn hơn chúng tôi thường chọn diện cắt rộng 5-7mm.
Trường hợp khối u dạng thâm nhiễm, chúng tôi cắt rộng tới 10mm.
Đối với các trường hợp UTBMTBV, rìa cắt phẫu thuật của chúng tôi từ
5-15 mm. Chỉ với các khối u lớn hơn 2 cm chúng tôi mới đạt rìa cắt từ 10-15
mm. Tất cả các trường hợp diện cắt đều không còn u.
Kết quả về rìa diện cắt cho thấy mức độ cắt rộng u của chúng tôi đối vớ i
UTBMTBV, UTBMTBĐ là phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước
khác. Tỷ lệ dương tính của rìa diện cắt là chấp nhận được ở mức 1,9%.
96
4.1.7. Phân loại khuyết hổng sau cắt bỏ u
Về kích thước khuyết hổng: Những tổn thương có KT < 5 cm thì khả
năng tạo hình bằng các vạt da tại chỗ để che phủ KH dễ thực hiện hơn so với
khối u có KT lớn hơn. Những khối u như vậy nếu ở vùng má, vùng trán hay
vùng thái dương thì phẫu thuật tạo hình bằng vạt da xoay cũng dễ thực hiện,
tuy nhiên nếu ở vùng môi trên, vùng mũi hay vùng mi mắt, khả năng tạo
hình cũng hết sức phức tạp, phải tính toán rất kỹ sao cho đủ chất liệu tạo
hình sau khi PT cắt bỏ. Hơn nữa, khả năng PT tạo hình còn phụ thuộc vào
độ chun giãn của da, BN trẻ hay lớn tuổi. Nhóm BN chúng tôi gặp chủ yếu
lớn tuổi (> 50 tuổi chiếm 86%) nên dễ phẫu thuật tạo hình bằng vạt da tại
chỗ mà ít gây biến dạng.
Kích thước khuyết hổng có đường kính lớn nhất <4 cm chiếm đa số
với 66,2%, đứng thứ hai là KT từ 4-5 cm chiếm tỷ lệ 23,6%, KT > 5cm
chiếm tỷ lệ thấp là 10,2% (biểu đồ 3.3).
Về mức độ xâm lấn của UTD: Đa số UTD chỉ khu trú đơn thuần ở da
(89,2%). Tỉ lệ UTD xâm lấn các cơ quan kế cận dưới da chiếm tỉ lệ thấp (10,8%)
(Bảng 3.15). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mức độ xâm lấn
chiếm tỉ lệ thấp hơn nhóm tác giả Goepfert [65], Weber [136] (14%), có thể
do số lượng BN còn ít.
Tỷ lệ vạt có sức sống tốt ở nhóm xâm lấn da đơn thuần (95,8%) cao
hơn nhóm có xâm lấn cơ xương (93,8%). Kiểm định Chi bình phương cho
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,54 (bảng 3.27). Điều này phù
hợp với các nghiên cứu khác, những tổn thương đã xâm lấn xuống tổ chức sâu
hơn như cơ vòng môi, cơ vòng mi hay các tổ chức khác thì khả năng tái phát
cũng sẽ cao hơn và quá trình phẫu thuật tạo hình cũng đòi hỏi kỹ thuật phức
tạp hơn.
97
4.1.8. Tạo hình khuyết hổng sau cắt bỏ u
4.1.8.1. Loại vạt
Chúng tôi đã lập kế hoạch phẫu thuật tạo hình và sử dụng chủ yếu là vạt
ngẫu nhiên để tạo hình khuyết tổ chức, kỹ thuật này chiếm tỉ lệ cao nhất
(69,4%), đứng thứ 2 là khâu trực tiếp (14,6%); vạt trục mạch cuống liền
(10,2%), ghép da (2,6%), vạt tự do (1,3%), vạt phối hợp (1,3%) và ghép phức
hợp (0,6%) .
Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Lê Tuấn Hùng (sử dụng
các vạt da xoay tại chỗ chiếm tỉ lệ 78,1%). Chow và cộng sự [56], nghiên cứu
tạo hình 226 TH UTBMTBĐ tỷ lệ khâu trực tiếp 51,8%, vạt tại chỗ 35,5%,
ghép da 11,8%, và vạt tự do 1,1%.
Vạt ngẫu nhiên là loại vạt tương đối dễ thiết kế và tạo hình để che phủ
chỗ khuyết da. Đối với những TH PT tạo hình vùng mặt thì việc xoay vạt luôn
được chú ý. Vạt ngẫu nhiên có thể huy động theo nhiều hình thức xoay, xoay
trượt, dồn đẩy. Vạt ngẫu nhiên có màu sắc và độ dày thích hợp, có thể lấy vạt
mà không biến dạng tổ chức xung quanh.
4.1.8.2. Về chỉ định sử dụng vạt cho từng vị trí tổn thương
Việc lựa chọn một phương pháp tạo hình hợp lý cho một tổn khuyết
phần mềm nói chung phải dựa trên sự phân tích tổn thương thật cặn kẽ về tất
cả các mặt như vị trí, kích thước, mức độ xâm lấn tổn thương, cũng như liên
quan của tổn khuyết với tổ chức lân cận. Chúng tôi chia tổn khuyết phần mềm
vùng hàm mặt theo các vùng định khu và đơn vị giải phẫu thẩm mỹ để tạo
hình khuyết hổng.
a. Vùng da đầu
Vùng trán: Trong nghiên cứu có 10 TH là tổn thương vùng trán, kích
thước khuyết hổng rộng >3cm, có khuyết hổng sát cốt mạc xương trán, 3 TH
có khuyết hổng nhỏ được khâu trực tiếp, 4 TH sử dụng vạt ngẫu nhiên, 3 TH
98
vạt trục mạch trong đó có 2 TH sử dụng vạt cân cơ thái dương nông và ghép
da mỏng lên trên. TH vạt trục mạch Bùi Thị Ng. (SBA: 593712), vạt trục
mạch dạng đảo bị thiểu dưỡng bong lớp thượng bì, qua theo dõi kết quả tốt
(Bảng 3.19).
Vùng trán có nhiều mạch máu nuôi, vùng trung tâm được cấp máu bởi
động mạch trên ròng rọc và trên hốc mắt trái và phải, vùng trán bên được cấp
máu bởi nhánh động mạch thái dương. Mạch máu nằm ở mô dưới da và
chúng ta có thể kiểm soát được đường đi của chúng. Cắt qua các mạch máu
này trong quá trình tạo vạt ngẫu nhiên có thể không gây nên hậu quả đáng kể
bởi mạch máu nuôi của vùng trán rất phong phú. Thần kinh vận động của các
cơ vùng trán là nhánh thái dương của thần kinh số VII. Thần kinh chi phối
toàn bộ các cơ vùng trán và rất dễ bị tổn thương trong quá trình tạo vạt, không
chỉ khi PT vùng trán mà còn gặp khi PT vùng gò má và vùng thái dương
[124], [144]. Do da và lớp dưới da vùng này mỏng nên thần kinh nằm rất gần
bề mặt da, đặc biệt ở những người thể trạng gầy và người lớn tuổi. Lấy vạt
vùng thái dương rất dễ làm tổn hại đến thần kinh nếu không bóc tách cẩn
thận. Đến vùng trán, thần kinh đi vào mặt sâu của cơ trán, nên khả năng vô ý
cắt phải thần kinh ít gặp hơn. Để tránh tổn hại thần kinh vận động, khi tạo vạt
nên bóc tách theo mặt phẳng của mô dưới da và dưới cơ trán và phía trên
màng xương trán.
Vạt xoay khá thích hợp với hình dáng cong của vùng trán. Vạt được
dùng cho các khuyết hổng lớn [72]. Nhược điểm là đường rạch da khi tạo vạt
thường dài và nằm chếch so với nếp nhăn trán. Trong nghiên cứu của chúng
tôi sử dụng 1 trường hợp vạt này là trường hợp BN Lâm Thị Nh.
(SBA:37736), sau khi cắt bỏ khối u vùng trên cung mày T khuyết hổng rộng
6×7 cm, tạo hình bằng vạt cân cơ thái dương và ghép da mỏng lên trên, qua
theo dõi vạt bị thiểu dưỡng 1/3 đầu xa vạt, chúng tôi tiến hành xoay vạt phối
hợp, kết quả sau khám lại 3 tháng và 1 năm đạt kết quả thẩm mỹ tốt.
99
Vùng da đầu mang tóc: có 4 TH chủ yếu là UTBMTBV (3/4). Rìa cắt
khối u chủ yếu đạt ≥ 1cm. Khuyết rộng trung bình 3×5 cm, khuyết hổng được
tạo hình bằng vạt da ngẫu nhiên xoay. TH bệnh nhân Lê Thị H. (MSBA:7978),
KT khối u 6x5cm sau cắt bỏ để lại khuyết hổng hình tam giác có các cạnh
9cm rất khó tạo hình bằng các vạt tại chỗ. Chúng tôi phải sử dụng 2 vạt Imrre
2 bên để tạo hình khuyết hổng.
Ảnh 4.1. Lê Thị H. (Ung thư biểu mô tế bào vảy vùng da đầu - Tạo hình
bằng 2 vạt Imre 2 bên)
A. Tổn thương trước phẫu thuật, B.Thiết kế vạt trước phẫu thuật
C.D. Tổn thương ngay sau phẫu thuật
100
b. Vùng má
Vùng má chiếm diện tích lớn nhất trên khuôn mặt với da và tổ chức
dưới da khá chun giãn và di động, lớp mỡ dưới da lại rất dày, vì vậy những
tổn khuyết da nhỏ và trung bình vùng má thường được đóng kín trực tiếp mà
ít gây biến dạng cho các tổ chức kế cận, vì vậy so với các vùng khác như mũi,
môi, vùng má ít khi được chỉ định dùng vạt hơn cả [71], [92]. Tuy nhiên có
những tổn khuyết lớn hơn không thể đóng trực tiếp, đặc biệt những tổn khuyết
có trục nằm ngang và sát với tiểu đơn vị mi dưới khi đóng trực tiếp có nguy
cơ gây trễ mi.
Dựa theo đơn vị thẩm mỹ của vùng má Gregory H.Braham [71] phân
chia vùng má thành bốn phần, phần dưới hốc mắt, gò má, miệng, và mang tai-
cơ cắn. Sự phân chia này dựa vào đặc tính đàn hồi, độ di động của da và các
cấu trúc lân cận. Các vùng da khác nhau của các đơn vị thẩm mỹ khác nhau
có màu sắc, kết cấu, độ dày da thay đổi. Đây chính là yếu tố quyết định việc
chọn lựa vạt để tái tạo khuyết hổng. Đánh giá độ chun giãn và độ di động của
vùng da xung quanh chính xác sẽ giúp hạn chế di lệch mô thứ phát sau khi tạo
hình, đặc biệt khi các di lệch này ảnh hưởng đến các cấu trúc như môi, mi
dưới và cánh mũi. Sẹo mổ phải nên trùng với ranh giới của đơn vị thẩm mỹ để
sẹo lành đẹp nhất. Nếu sẹo không trùng được với các bờ thẩm mỹ, thì ít ra nó
phải nằm song song với các đường giảm căng da.
Tuy vậy chúng tôi sử dụng phân loại chia má thành 3 vùng: vùng má
dưới ổ mắt, vùng má trước tai và vùng hàm má. Trong số 157 BN của chúng tôi
gặp 54 BN (chiếm 34,6%) có tổn khuyết vùng má, KT tổn khuyết đều thuộc
loại trung bình (49/54), chúng tôi sử dụng khâu trực tiếp 7 TH, 44 vạt ngẫu
nhiên, 3 vạt trục mạch, và ghép da 1 TH (Bảng 3.19).
Đối với khuyết hổng vùng má dưới ổ mắt: bao gồm da che phủ nếp
mũi má, thường sử dụng vạt da nằm bên ngoài hay bên dưới so với khuyết
hổng để tạo hình. Da vùng này tương đối di động, tuy nhiên di lệch thứ
101
phát sau khi tạo hình có thể ảnh hưởng lên cánh mũi, rãnh mũi má, mi trên,
mi dưới.
Vạt đảo - trượt là một lựa chọn tương đối hiệu quả trong việc tạo hình
các khuyết hổng vùng này vì vị trí ở cạnh cánh mũi, vị trí rất thường gặp
trong nghiên cứu này. Vạt da hình tam giác huy động theo cách ngẫu nhiên
dồn đẩy kiểu V-Y, Y-V. Có 21 TH huy động vạt dồn đẩy kiểu V- Y để tạo
hình khuyết hổng trong nghiên cứu này. Trong quá trình tạo vạt, chiều dày
của vạt cũng cần lưu ý, quá nông sẽ làm vạt kém di động, còn quá sâu sẽ ảnh
hưởng đến thần kinh vận động cơ mặt. Cuống nuôi vạt chính là các nhánh
xuyên vào cuống dưới da của vạt. Vùng cạnh cánh mũi có hình dạng một tam
giác tự nhiên, do đó sẹo mổ thường đặt trùng với rãnh mũi má. Vạt đảo này
thường thích hợp cho các khuyết hổng từ nhỏ đến lớn, cho nên chúng tôi sử
dụng loại vạt này cho các khuyết hổng vùng má. Hạn chế của vạt loại này là
gây co kéo trễ mi dưới trong các trường hợp khuyết hổng nằm gần hốc mắt
[38]. Đối với các khuyết hổng có kích thước lớn hơn, chúng tôi sử dụng vạt
xoay kiểu Imre - Blaskovic thích hợp cho các tổn khuyết lớn hơn (>3 cm),
đưa da từ phía ngoài vào để che khuyết hổng, vạt da phía ngoài được kéo đến
nếp trước tai, phía dưới được kéo đến vùng cổ. Loại vạt này sẹo mổ thường
được dấu vào vùng mang tai hay vùng cổ. Có 8 TH khuyết hổng lớn chúng tôi
huy động vạt xoay kiểu Imre - Blaskovic (Bảng 3.19).
Ghép da vùng má thường ít được chỉ định vì tính thẩm mĩ kém, chỉ
được dùng trong các trường hợp khuyết hổng lớn, bệnh nhân già yếu khó chỉ
định tạo hình bằng vạt tại chỗ và lân cận [141]. Trong nghiên cứu chỉ gặp 1
TH là BN Vũ Thị Th. (MBA: 35308 ), già yếu, huyết áp cao, khuyết hổng sau
cắt bỏ u kích thước lớn 11×13 cm. Chúng tôi dùng da đùi xẻ đôi ghép vào
vùng khuyết hổng. Kết quả mảnh da ghép sống tốt khi ra viện nhưng rất tiếc
sau khi ra viện bệnh nhân không đến khám lại và không liên hệ được với gia
đình nên chúng tôi không đánh giá được kết quả xa của trường hợp tạo
hình này.
102
Vùng má trước tai: vị trí này khó dấu sẹo vào các nếp rãnh tự nhiên,
các khuyết hổng vùng này thường được huy động bằng da vùng má phía trên
hay phía ngoài của đơn vị dưới.
Nhánh thái dương của thần kinh mặt đi ngang qua khoảng giữa cung gò
má, có nhiều cách để xác định đường đi của nhánh này. Nhánh thái dương đi
qua cung gò má trong tam giác có đỉnh là dái tai, đáy là đường nối từ bờ ngoài
cung mày và đường chân tóc thái dương. Nhánh đi qua cung gò má khoảng
2cm, phía sau là giới hạn trước của cung gò má [36], [96]. Để tránh tổn
thương vạt da nên bóc tách phía trên cân thái dương - đỉnh trong lớp mỡ nông
nằm dưới da.
Có 4 TH vị trí vùng má trước tai trong NC có 1 TH khâu trực tiếp, 1
TH xoay vạt da sau tai, 1 TH xoay vạt da trán còn 1 TH chúng tôi phải xoay
vạt da từ vùng hàm má lên để tạo hình là BN Ngô Mạnh Q.,
(MBA:13110420) do khối u nằm trên nền sẹo bỏng và KH KT rộng 4×6 cm.
Vùng hàm má: nằm ở vị trí trung tâm, phía ngoài nếp mũi má. So với
đơn vị dưới hốc mắt, ở vị trí này việc giấu sẹo vào các nếp rãnh tự nhiên
tương đối khó khăn hơn. Khuyết hổng vùng này thường được tạo hình bằng
da vùng má phía trên hay phía ngoài của đơn vị. Chúng tôi không lựa chọn
vùng da bên trong KH để tạo hình, vì sẽ làm biến dạng nếp mũi má kế cận.
Đối với KH có KT trung bình (từ 2-3cm) có rất nhiều vạt có thể dùng để tạo
hình vùng này, trong đó các loại vạt thường được sử dụng nhất là vạt trượt và
vạt chuyển vị. Do nằm ở vị trí trung tâm, nhược điểm của các loại vạt này là
sẹo nằm ở vị trí dễ thấy và bị co kéo theo nhiều hướng khác nhau nên sẹo
không nằm trùng trên đường giảm căng của da. Nhiều tác giả có xu hướng
chọn lựa vạt trượt hơn là vạt chuyển vị. Trong NC của chúng tôi có 2 TH nằm
ở vùng này đều được tạo hình bằng vạt da sau tai xoay, cả 2 TH này đều cho
kết quả tốt.
103
c. Vùng mũi
Để đạt được hiệu quả về mặt thẩm mỹ, nguyên tắc đầu tiên trong phẫu
thuật tạo hình mũi là phải dựa trên các tiểu đơn vị thẩm mỹ. Burget và Mernik
chia mũi thành 9 tiểu đơn vị thẩm mỹ. Tuy nhiên, để phù hợp với cấu trúc mũi
của người châu Á Yotsuyanagi T. [145], chia mũi thành 5 tiểu đơn vị. Ông
cho rằng đối với vùng gốc mũi có thể sử dụng vạt đẩy V-Y từ trán xuống,
vùng sống mũi và đầu mũi thì dùng vạt đảo vùng trán còn vạt rãnh mũi má có
thể dùng để tạo hình cánh mũi.
Với 24 BN được điều trị các tổn khuyết vùng mũi theo nguyên tắc này,
tác giả đã đi đến kết luận vạt trán thích hợp cho các tổn thương phối hợp, còn
những tổn khuyết vùng cánh mũi nên tạo hình độc lập bằng vạt rãnh mũi má
để hạn chế sự co kéo làm nhỏ KT vạt, gây xẹp sống mũi, lỗ mũi. Các NC của
Quetz [108], Bạch Minh Tiến [30], cũng khẳng định vạt rãnh mũi má phù hợp
cho điều trị các tổn khuyết vùng cánh mũi.
Trong nhóm nghiên cứu này, có 48 TH có tổn khuyết vùng mũi, trong
đó có 20 tổn khuyết gốc - sống mũi, 11 sườn mũi, 6 tổn khuyết đầu mũi và 12
tổn khuyết cánh mũi.
Tuy nhiên, theo nhiều tác giả trên thế giới [35], [69], [84], [140], có thể
sử dụng vạt rãnh mũi má 1 hoặc 2 bên phối hợp với các vạt khác điều tr ị các
tổn khuyết lớn da đơn thuần hoặc toàn bộ chiều dày vùng mũi. Trong nghiên
cứu của chúng tôi có 3 TH KH sống mũi được tạo hình bằng vạt rãnh mũi má
2 bên đó là bn Phạm L. (MBA:5320), Đoàn văn K. (SBA:11851) kết quả sau
tạo hình 6 tháng và 1 năm đều tốt.
Trong nhóm NC của tôi gặp 2 trường hợp có tổn thương vùng đầu mũi
phối hợp nhiều tiểu đơn vị thẩm mỹ đã được sử dụng vạt trán có cuống mạch là
nhánh trán của động mạch thái dương nông. Những TH này thì sử dụng vạt trán
là thích hợp nhất. Điều này đã được chỉ ra bởi các tác giả El-marakby và cộng
sự (2005) [61], Sang Wha Kim [86] hay Bạch Minh Tiến [30], khi sử dụng vạt
trán và vạt rãnh mũi má để điều trị các tổn khuyết phần mềm vùng mũi.
104
Với 12 tổn khuyết vùng cánh mũi, do tổn khuyết thiếu hụt cả 3 lớp, đặc
biệt là lớp niêm mạc, chúng tôi ưu tiên phục hồi niêm mạc bằng vạt đảo chân
nuôi dưới da vùng rãnh mũi má, còn phần da và sụn được phục hồi bằng
mảnh ghép da - sụn vành tai tự do hoặc sử dụng vạt dồn đẩy vùng má. Lương
Thuý Phương [19], cho rằng vạt đảo khắc phục được nhược điểm của vạt bán
đảo về góc xoay và vị trí tương đối của vạt so với tổn thương. Để thuận tiện
cho việc xoay chuyển vạt, vạt đảo vùng rãnh mũi má được sử dụng với cuống
nuôi là tổ chức dưới da bên cạnh chân cánh mũi. Lúc này vạt sẽ xoay chuyển
về mặt phẳng vuông góc với vùng rãnh mũi má để tạo nên niêm mạc thành
bên cánh mũi. Còn 2 tổn khuyết sườn - sống mũi đã sử dụng vạt đảo rãnh mũi
má cuống trên dưới dạng vạt đảo hoán vị để thuận tiện cho việc di chuyển vạt
mà cuống vạt không bị chèn ép bởi đường hầm dưới da.
d. Vùng môi
Có 20/157 TH là ở vùng môi chiếm 13,2% gặp 9 TH ở môi trên và 9
TH ở môi dưới, 2 TH ở mép. UTBMTBV 10/20 TH, KT u chủ yếu là ≤ 5 cm
(45/48 TH), chỉ có 3 TH là lớn hơn 5cm.
Môi nằm ở trung tâm của vùng giữa 2 rãnh mũi má, vì vậy việc sử dụng
chất liệu của rãnh mũi má điều tr ị cho những tổn khuyết vùng môi rất thường
gặp trong tạo hình. Đối với các tổn khuyết môi chỉ là tổn khuyết da đơn thuần,
không kèm tổn khuyết cơ và niêm mạc. Nếu dùng vạt rãnh mũi má dạng bán
đảo cho những tổn khuyết môi trắng bên đơn thuần, để thuận lợi cho góc quay
của vạt, ta chỉ có thể sử dụng vạt bán đảo cuống dưới cho những tổn khuyết
có trục nằm ngang theo hướng của môi, hoặc vạt bán đảo cuống trên cho
những tổn khuyết có trục theo chiều dọc, vuông góc với đường viền môi.
Khi KH chiếm toàn bộ bề dày môi, nếu nhỏ hơn 1/3 chiều rộng thì có
thể khâu trực tiếp với biến dạng không đáng kể [115]. Với KH toàn bộ, trên
1/3 chiều rộng môi thì cần đến các kỹ thuật tạo hình môi như các vạt
Estlander, Abber, Bernard. Vạt Estlander và Abber chuyển vị có cuống, dựa
trên cơ và động mạch vòng môi. Các vạt này phải làm 2 thì để tạo hình mép
105
hoặc cắt cuống vạt. Khi KH trên 2/3 chiều rộng cần sử dụng tạo hình xoay
Gillis 1 bên hoặc 2 bên [50]. Trong NC, có 5 TH ung thư môi dưới KT lớn,
xâm lấn môi; niêm mạc má; mép; vào ngách lợi môi dưới thậm chí cả lợi hàm
dưới. Khi cắt bỏ khối u để lại diện KH lớn và phức tạp. Khối u có KT lớn trong
NC là 6 × 7cm. Đây là TH khối u môi dưới xâm lấn rộng, làm biến dạng môi
trên. Khi PT để lại một KH xuyên thấu toàn bộ da và niêm mạc má. Kích thước
khuyết hổng sau cắt bỏ u là 8x10cm được tạo hình bằng vạt tự do ALT.
A. Tổn thương ban đầu, B. Tổn khuyết sau phẫu thuật
C.Ngay sau phẫu thuật, D. 6 tháng sau phẫu thuật
Ảnh 4.2: Nguyễn Văn B. (Tạo hình bằng vạt ALT)
C D
A B
106
Chúng tôi đã sử dụng vạt Webster cho 2 TH còn 1 TH, đó là TH
Nguyễn Văn B. (MBA: 15880) do khối ung thư vùng mép xâm lấn vào cơ
vòng môi và niêm mạc sau cắt bỏ khối u để lại KH KT 6×9 cm, xuyên thấu
toàn bộ mép cả da và niêm mạc. Chúng tôi sử dụng vạt ALT gập lại tạo hình
cả niêm mạc phía trong. Kết quả sau mổ 3 tháng vạt sống tốt nhưng vạt dày
gây phồng vùng mép, chúng tôi đánh giá về thẩm mỹ đạt trung bình nhưng về
mặt chức năng bệnh nhân ăn uống tốt toàn thân được cải thiện.
e. Vùng mắt
Có 12/159 tổn thương là ở vùng mắt chiếm (7,6%), có 5 TH mi dưới, 4
TH ở góc mắt trong, 3 TH ở góc mắt ngoài.
Tổn thương mi dưới mắt có thể là tổn khuyết gây co kéo hay trễ mi. Tổn
khuyết mi dưới mắt gây hở mi có nguy cơ viêm loét giác mạc, việc PT tạo
hình cần phải phục hồi về cả mặt chức năng và thẩm mỹ, đặc biệt là mặt chức
năng, sao cho BN nhắm mắt kín. Nếu trễ mi ở mức độ nhẹ, tuy không gây hở
mi nhưng ảnh hưởng đến thẩm mỹ [60], [76]. Đối với BN bị tổn khuyết toàn
bộ chiều dày mi, bao gồm cả lớp niêm mạc cần tạo hình cả lớp niêm mạc, có
thể phối hợp ghép sụn cho BN để hạn chế co mi sau này.
Với những tổn thương mi mắt có trục theo chiều dọc: có thể khâu đóng
trực tiếp nếu tổn khuyết dưới 1/3 chiều rộng mi, hoặc nếu tổn thương lớn hơn
có thể dùng vạt đẩy Mustardé để che phủ tổn khuyết [99].
Phương pháp ghép da mi dưới về mặt thẩm mỹ sẽ dễ chấp nhận hơn là
ghép da ở những vùng khác trên khuôn mặt, nhưng cũng thường ít được chỉ
định vì độ co của mảnh da ghép ở vùng mi dưới là rất lớn và mi dưới có nguy
cơ bị co trở lại, mặt khác nếu tổn thương sâu bao gồm cả lớp cơ và niêm mạc
thì không thể sử dụng phương pháp này. Vì vậy việc sử dụng một vạt da đủ
lớn tại chỗ là cần thiết.
107
Với những tổn khuyết vừa và nhỏ vùng mi trên, mi dưới phần lớn các tác
giả trong và ngoài nước đều có xu hướng sử dụng các mảnh ghép da tự do hoặc
các vạt da xoay tại chỗ.
Với những tổn khuyết có chiều cao nhỏ (dưới 1cm), vạt da mi trên mắt
có thể cho kết quả rất tốt với chất liệu da phù hợp nhất. Với những tổn khuyết
lớn hơn, có thể lựa chọn vạt gò má, vạt đẩy ngang mặt, vạt thái dương hoặc vạt
rãnh mũi má. Vạt gò má hoặc thái dương thường ít được sử dụng vì thường để
lại sẹo xấu và lộ nơi cho vạt [48]. Vạt rãnh mũi má có thể là phương án lựa
chọn tối ưu nhất trong TH này với chất liệu da tương đối phù hợp.
Đối với các KH ở góc mắt trong là một trong những thách thức tạo hình
không nhỏ. Chúng tôi gặp 4 TH khuyết góc trong mắt có kích thước > 3cm,
cả góc mắt và 1/3 mi trên và dưới chúng tôi đã sử dụng vạt trán để tạo hình.
TH BN Nguyễn Thị Minh Đức, (MBA:10905) sau tạo hình vạt dày che lấp
một phần thị trường mắt, kết quả phẫu thuật được đánh giá trung bình, theo
dõi vạt sau 6 tháng vạt thu gọn mắt nhìn được.
f. Vùng tai ngoài
Tạo hình vùng tai ngoài là một thách thức lớn đối với phẫu thuật viên tạo
hình, mục tiêu của tạo hình tai ngoài là phục hồi lại hình dạng cũng như KT
và vị trí của tai càng giống với bên lành càng tốt. Về mặt giải phẫu ngoài phần
da tai ngoài còn có cấu trúc sụn bên dưới, và cấu trúc này có hình dạng tương
đối phức tạp [55], [122]. Tuy nhiên trong NC này chúng tôi không thực hiện
các phẫu thuật tạo hình tai bao gồm da và sụn vành tai khá phức tạp, do BN
đa số là người lớn tuổi không chịu được phẫu thuật kéo dài, và hơn nữa đây là
vùng dễ che đậy dưới mái tóc.Trong khuôn khổ của luận án này chúng tôi chủ
yếu dùng các vạt tạo hình để che phủ KH da, tạo hình dái tai.
108
Wingerden và cộng sự [141], khi tạo hình tai ngoài cho rằng các KH
vùng sau tai thường dùng vạt xoay, còn vùng phía trước sử dụng vạt xoay
chuyển, với KH lớn dùng ghép da hay vạt tự do. Trong 157 BN chúng tôi gặp
9 TH (6 TH UTBMTBĐ và 3 TH UTBMTBV) chiếm tỷ lệ 5,6%. Có tới 3 TH
khối u xâm lấn vào sụn vành tai, trong đó 2 TH xâm lấn gần hết sụn vành tai
chúng tôi phải tiến hành cắt bỏ toàn bộ khối u cùng vành tai ngoài sau đó
ghép da. Trường hợp KH KT lớn phải dùng vạt tự do là TH Lê Mạnh H.
(MBA:3254), UTBMTBV xâm lấn rộng sau khi cắt bỏ u và toàn bộ vành tai
ngoài, ống tai, hòm nhĩ và một phần xương chũm. Lấy mẫu làm sinh thiết tức
thì kết quả (+), tiến hành cắt rộng thêm và vét hạch cổ nhóm I,II,III. Khuyết
hổng sau cắt bỏ KT 9x14 cm, BN được tạo hình phủ bằng vạt tự do, vạt da cơ
đùi trước ngoài (ALT), vạt có KT 4x15 cm được dàn mỏng che phủ khuyết
xương ống tai và phần xương chũm bị lộ, phần da cân che phủ lên phía trên
đến hết diện khuyết tổ chức. Khâu nối 1 TM vạt với TM thái dương nông,
ĐM vạt với động mạch thái dương nông. Kết quả tạo hình sau 6 tháng và 1
năm đạt kết quả tốt.
4.1.8.3. Thời gian phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian PT ngắn nhất là 0,3 giờ, dài
nhất là 6 giờ, trung vị thời gian PT là 1 giờ.Khoảng tứ phân vị cho thấy có
trên 25% thời gian PT > 1giờ và có tới 75% dưới 2 giờ (bảng 3.28). Như
chúng ta đã biết, bệnh nhân ung thư thường là những bệnh nhân lớn tuổi, có
các bệnh mạn tính kèm theo. Mặt khác, nếu so với kỹ thuật tạo hình bằng vi
phẫu, thời gian PT trung bình từ 5 đến 7 giờ, thậm chí 11-12 giờ thì có thể
thấy thời gian PT từ 1-2 giờ đặc biệt thích hợp với BN PT UTBMTBV,
UTBMTBĐ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05 (bảng 3.28).
109
4.1.8.4. Thời gian nằm viện
Thời gian hậu phẫu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả điều trị
UTBMTBV, UTBMTBĐ, đặc biệt là những TH cần xạ trị bổ trợ sau PT. Thời
gian hậu phẫu kéo dài không những làm ảnh hưởng sự hồi phục của BN, chi
phí điều tr ị mà còn có thể làm chậm quá trình xạ trị hậu phẫu. Nguyên tắc
chung của xạ trị hậu phẫu là bắt đầu xạ trị ngay sau khi liền vết mổ, thường là
từ 3 đến 4 tuần sau PT.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trung vị thời gian nằm viện là 7 ngày,
ngắn nhất là 1 ngày và dài nhất là 34 ngày, khoảng tứ phân vị thời gian nằm
viện có tới 75% <10 ngày, trên 25% trên 5 ngày (bảng 3.29). Kết quả này tạo
điều kiện thuận lợi cho BN được điều trị bổ trợ đúng thời hạn.
4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ TẠO HÌNH
4.2.1. Đánh giá kết quả gần
Bao gồm đánh giá kết quả PT cắt bỏ u, hạch và tình trạng sống của vạt.
4.2.1.1. Kết quả phẫu thuật u, hạch
Trong phẫu thuật ung thư, điều quan trọng nhất là lấy hết được bệnh
tích, kiểm soát được bệnh tại chỗ, tại vùng. Nếu không đảm bảo được nguyên
tắc trên thì việc tạo hình kế tiếp thành công cũng trở nên vô nghĩa. Tất cả 157
TH trong nghiên cứu của chúng tôi đều được sinh thiết tức thì những vị trí
nghi ngờ trong quá trình PT, đồng thời tiến hành lấy diện cắt trên bệnh phẩm
u sau mổ trong trường hợp nghi ngờ để xác định những TH diện cắt u tiếp cận
trên vi thể, làm cơ sở cho chỉ định xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật.
Nghiên cứu cho thấy kết quả PT cắt u tốt chiếm tỷ lệ 98,1%, chỉ có
3/157 TH có diện cắt u tiếp cận chiếm tỷ lệ 1,9% và không có TH nào cho kết
quả xấu.
110
4.2.1.2. Biến chứng
Chảy máu sau mổ: Vùng mặt là vùng giải phẫu được tưới máu rất dồi
dào, chảy máu sau mổ có thể liên quan đến các thuốc ảnh hưởng quá trình
đông máu, nhưng thường do cầm máu chưa đúng mức trong quá trình phẫu
thuật. Các thuốc ảnh hưởng đến chức năng đông máu, thuốc có chưa aspirin,
kháng viêm non-steroid, vitamin E, và các loại thảo dược là các thuốc mà BN
không được sử dụng ít nhất là một tuần trước PT. Chảy máu cũng có thể liên
quan đến các yếu tố gây tăng huyết áp, suy gan hay suy thận, hoặc do các thay
đổi của hệ tạo máu. Việc cầm máu tỉ mỉ trong quá trình phẫu thuật sẽ làm
giảm đáng kể biến chứng chảy máu. Các động mạch trên 1mm cần phải được
khâu cầm máu, các mạch máu nhỏ hơn được cầm máu bằng dao điện đơn cực
hoặc lưỡng cực.Vết thương sau khi PT có thể được rửa lại bằng nước vô trùng
để phát hiện các điểm chảy máu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi có 3 TH
chảy máu sau mổ đều do bệnh nhân cao huyết áp, không có TH nào phải cầm
máu do chảy máu sau mổ.
Dẫn lưu hiếm khi nào cần thiết khi sử dụng vạt tại chỗ. Chỉ nên dẫn
lưu trong TH khoảng chết giữa vạt và nền KH không thể xóa bỏ bằng cách
băng ép. Dẫn lưu chỉ nên thực hiện trong vòng 24-48h sau phẫu thuật.
Máu tụ sẽ gây ảnh hưởng xấu đến vạt da như co thắt mạch, kéo dãn
đám rối dưới da, và ngăn cách vạt da với nền KH. Nếu khối máu tụ nhỏ (5-
10mm), chúng ta có thể thực hiện chọc hút, sau đó tiến hành băng ép nhẹ lạ i
vết thương. Còn nếu khối máu tụ lớn hơn, tiến triển thì chúng ta phải mở vết
thương ra để dẫn lưu khối máu tụ.
Tổn thương thần kinh mặt (dây VII) và các cấu trúc khác ở vùng mặt
cũng có thể gặp trong quá trình PT. Đối với thần kinh thì thần kinh mặt (dây
VII) và các nhánh của nó dễ bị tổn thương nhất, nhất là nhánh bờ hàm dưới và
nhánh thái dương. Các thần kinh cảm giác cũng có nguy cơ bị tổn thương cao,
thường gặp khi chúng tôi thực hiện tạo hình vùng trán. Một trường hợp là BN
111
UTBMTBV vùng tai ngoài bị liệt nhánh bờ hàm dưới của dây thần kinh VII.
Đây là trường hợp BN Lê Mạnh H. (SBA 3254) do khối u xâm lấn rộng nên đã
gây nên tổn thương thần kinh trong quá trình cắt u.
Biến dạng sụn cánh mũi: là biến dạng cũng thường gặp trong quá trình
tạo hình mũi.Tổn thương sụn mi mắt, tắc lệ đạo, ảnh hưởng thị giác cũng
được y văn ghi nhận, nhất là khi các KH lớn, phức tạp, khi phải phối hợp
nhiều kĩ thuật tạo hình trên cùng một KH. Chúng tôi gặp 3 TH biến dạng cánh
mũi chiếm 1,9%, kéo lộn mi sau PT 2 TH (Lê Xuân Tr. SBA:12-1-10858 và
Lâm Thị Nh. SBA:37736) không gặp TH nào tắc lệ đạo.
Biến chứng nhiễm trùng: Theo Jewelt [81], Bùi Xuân Trường [32],
biến chứng nhiễm trùng tương đối ít gặp, chiếm khoảng 2,8% các trường
hợp phẫu thuật tạo hình vùng mặt. Vạt da thiếu máu nuôi cũng làm tăng
nguy cơ nhiễm trùng do giảm nồng độ oxy trong mô. Nhiễm trùng gây biến
dạng tổ chức do phù nề, có thể toác rộng vết mổ, và hoại tử một phần vạt
da. Vì vậy tôn trọng các nguyên tắc vô trùng và sát trùng vết mổ làm giảm
tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ. Việc sử dụng kháng s inh cho các vết thương sạch
vẫn còn đang được bàn cãi. Đối với các bệnh nhân tiểu đường hay suy
giảm miễn dịch, một số nghiên cứu đề nghị sử dụng kháng s inh dự phòng
trước 5 ngày. Vết thương sưng đỏ, đau là dấu hiệu của nhiễm khuẩn thường
xảy ra vào ngày thứ 4-8 sau phẫu thuật.Trong trường hợp này chúng tôi
điều tr ị kháng sinh phổ rộng hoặc dựa vào kháng s inh đồ. Một số trường
hợp có thể sử dụng thêm kháng s inh tại chỗ, và có thể cắt bớt chỉ để hở một
phần vết mổ trong các TH nhiễm trùng tương đối nghiêm trọng.
Các bệnh lý toàn thân như tiểu đường, suy dinh dưỡng, xơ vữa động
mạch, tăng huyết áp, và một số các bệnh lý mạch máu có thể gây ra tình trạng
chậm lành thương hoặc hoại tử vạt da. Bệnh nhân cũng không được uống
rượu và hút thuốc là trước và sau khi PT. Tốt nhất, BN phải bỏ thuốc lá ít nhất
là 4-8 tuần trước phẫu thuật.
112
Thiết kế vạt hợp lí sẽ đảm bảo máu nuôi cho toàn bộ vạt da. Bóc tách
vạt quá mỏng hoặc thiết kế vạt không hợp lí sẽ làm tăng nguy cơ hoại tử
vạt. Đối với vạt ngẫu nhiên phần vạt da càng xa cuống vạt càng dễ bị hoạ i
tử nên khi sử dụng phải tính tỷ lệ chiều dài và chiều rộng của vạt cùng vớ i
cách huy động vạt cho phù hợp, tối đa chiều dài gấp 2 lần chiều rộng và
không vượt quá 3/1.Vạt da tái nhợt là dấu hiệu đổ đầy mao mạch kéo dài là
các dấu hiệu thiếu máu nuôi.Tình trạng này có thể do cuống vạt bị xoắn,
băng ép quá mức, hoặc vết mổ quá căng. Tùy theo nhận định của phẫu
thuật viên mà có thể có những xử trí thích hợp để giải quyết tình trạng
thiếu máu nuôi vạt.
Bảng so sánh cho thấy kết quả nghiên cứu của Bùi Xuân Trường có tỉ lệ
biến chứng tương tự. Chúng tôi nghĩ sự khác biệt giữa các nghiên cứu là do
khác nhau về đối tượng nghiên cứu.
Bảng 4.1: So sánh tỉ lệ biến chứng.
Nghiên cứu N Biến chứng Tỷ lệ%
Drisco (2001) 50 8,6
Bùi Xuân Trường (2012) 289 Chảy máu 0
Nhiễm khuẩn 1,7
Hoại tử vạt 2,4
Tổng cộng 4,1
Trịnh Hùng Mạnh (2015) 157 Tụ máu 0
Chảy máu 1,9
Nhiễm khuẩn 1,3
Hoại tử vạt 0,6
Tổng cộng 3,8
113
Biến chứng cao hơn ở các khuyết hổng lớn, phức tạp, kế cận các hốc tự
nhiên, hoặc các trường hợp cần phối hợp nhiều kỹ thuật tạo hình hoặc có sai
sót trong kĩ thuật như tạo vạt quá mỏng, quá nhỏ, hoặc không dẫn lưu khi cần.
Nhìn chung, biến chứng trong loạt nghiên cứu của chúng tôi không trầm trọng
và tỷ lệ chấp nhận được.
4.2.1.2. Tình trạng sống của vạt
Chúng tôi đánh giá về mặt phẫu thuật của vạt dựa trên 4 yếu tố: mức
độ nhận máu của vạt, sức sống của vạt, tình trạng liền sẹo và đánh giá về
mặt phẫu thuật xem có cần phải sửa chữa vạt hay không. Kết quả cho thấy
mức độ nhận máu của vạt và sức sống của vạt đều cho kết quả như nhau :
tỷ lệ tốt là 95,5%, trung bình 3,8% và xấu 0,7%. Tình trạng liền sẹo có kết
quả tốt chiếm tỷ lệ cao 97,5%, kết quả trung bình là 2,5%, không gặp
trường hợp nào xấu (bảng 3.21).
Chúng tôi phân tích sức sống của vạt dựa trên hiện tượng vạt sống, hoại
tử hoàn toàn hay hoại tử một phần. Mặt khác, kết quả trạng thái của vạt cũng
trùng với kết quả mức độ nhận máu của vạt. Vì vậy, chúng tôi lấy kết quả này
làm đại diện để so sánh với các nghiên cứu khác. Nhìn vào bảng so sánh, có
thể thấy kết quả của chúng tôi cũng tương tự như các nghiên cứu đã công bố,
cho thấy vạt tạo hình có sức sống tốt, cho tỷ lệ thành công cao.
Một trường hợp vạt bị hoại tử một phần (khoảng 2/10 ở phần chóp
vạt) cho kết quả trung bình. Đó là bệnh nhân Lâm Thị Nh.(SBA:37736) v ị
trí ung thư vùng trán bên KH sát cốt mạc xương trán, có KT KH > 5cm. Vì
vậy, khi phẫu tích vạt cân cơ thái dương, ghép da mỏng để phủ lên bề mặt
cơ phần chân vạt bị thu hẹp gây nên tình trạng vạt bị nuôi dưỡng kém. Sau
một thời gian săn sóc tại chỗ, vết mổ liền kém nên chúng tôi phải xoay vạt
ngẫu nhiên để phủ kín phần vạt hoại tử vạt, tuy thời gian nằm viện kéo dà i
hơn (15 ngày) nhưng tạo hình đạt kết quả tốt.
114
Đánh giá tình trạng liền sẹo, chúng tôi có 153/157 trường hợp đạt kết quả
tốt chiếm tỷ lệ 97,5%; không có trường hợp nào kết quả xấu (vạt bị bung hoàn
toàn) (2,5%) và 4 trường hợp kết quả trung bình (vết khâu bung từ 5-10 mũi)
(12,2%) (bảng 3.21).
4.2.1.3. Phục hồi chức năng của vạt
Kết quả chức năng nhằm đánh giá tác động của phẫu thuật lên hoạt động
chức năng cũng như sự xuất hiện những triệu chứng cơ năng bất thường liên
quan đến vùng được phẫu thuật. Đánh giá thông qua so sánh với trước phẫu
thuật, với bên đối diện và chia làm 3 mức độ (1) tốt hơn (2) không khác (3) giảm
chức năng , mất chức năng. Cảm giác của vạt cũng được đánh giá theo 3 mức độ
(1) bình thường (2) kém (3) mất cảm giác.
Bảng 4.2: So sánh kết quả chức năng.
Nguồn tham khảo
(Tác giả, năm) Số BN Tỷ lệ%
Trần văn Thiệp (2005) 47 97
Bùi Xuân Trường (2012) 289 94
Trịnh Hùng Mạnh (2015) 134 97,8
Đánh giá tỉ mỉ về chức năng trước phẫu thuật là cơ sở để phục hồi chức
năng sau đó. Ngoài chức năng che phủ, cảm giác của vạt, các ảnh hưởng chức
năng khác chủ yếu thể hiện thông qua các cơ quan như mắt, mũi, miệng, tai.
Chúng tôi chỉ khu trú đánh giá chức năng trước và sau phẫu thuật, những suy
giảm chức năng khác liên quan đến các phương pháp điều trị khác không đề
cập đến trong nghiên cứu này. Các rối loạn chức năng chủ yếu do vùng bị cắt
bỏ đã không được tái tạo đầy đủ và đúng mức, một số trường hợp sẹo xấu gây
co kéo biến dạng và ảnh hưởng chức năng.
115
Kết quả về mặt chức năng chấp nhận được ở mức 97,8% của nghiên cứu
này là tương đồng và phù hợp, những khác biệt nhỏ với các nghiên cứu khác
do đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Khảo sát 3 TH không đạt cho thấy hầu hết rơi vào các TH kích thước u
lớn, khuyết hổng phức tạp.
Việc phục hồi chức năng được ưu tiên hơn so với yêu cầu về thẩm mỹ
nếu phải có sự lựa chọn. Chẳng hạn, tạo hình môi trên để miệng có thể ngậm
kín, có thể ăn uống nói bình thường cần ưu tiên trước. Hoặc tạo hình cánh
mũi và mi mắt cần được thực hiện sớm nhất để tránh những có kéo biến dạng
sụn, ảnh hưởng trầm trọng đến chức năng của mắt, mũi.
Đánh giá về tình trạng toàn thân, chúng tôi nhận thấy đa số bệnh nhân có
kết quả hồi phục tốt, chiếm 98,1%. Có 3 trường hợp (1,9%) cho kết quả trung
bình bao gồm 2 bệnh nhân có thể trạng yếu trước phẫu thuật, 1 bệnh nhân nam
bị xuất huyết dạ dày mức độ nhẹ trong quá trình hậu phẫu. Mặc dù chúng tôi có
chủ động đặt sonde dạ dày để chủ động nuôi dưỡng bệnh nhân trong những
ngày đầu nhưng việc chăm sóc của gia đình cũng như sự hợp tác, mức độ chịu
đựng của bệnh nhân cũng ảnh hưởng nhiều đến toàn trạng của người bệnh.
Cùng với kết quả phục hồi chức năng của nơi nhận vạt, việc đánh giá tình
trạng nơi cho vạt cũng quan trọng không kém. Lương Thị Thúy Phương (2005)
[19] khi đánh giá tình trạng sẹo nơi cho vạt trong nghiên cứu của mình đã nhận
thấy 26/32 trường hợp cho kết quả tốt là 81,3%, trung bình là 18,8% và không có
kết quả xấu.
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi có phần khả quan hơn với tỷ lệ
tốt là 132/134 trường hợp (98,7%), trung bình là 2/134 (1,3%). Sự khác biệt
này có thể giải thích bằng việc nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ bệnh nhân
lớn tuổi cao hơn.
116
4.2.2. Đánh giá kết quả xa
4.2.2.1. Tái phát, di căn và thời gian sống thêm
Trong tổng số 157 BN, có 133 BN đến khám lại, có thư trả lời hoặc liên hệ
qua điện thoại, trung vị thời gian theo dõi 25,1 tháng, ngắn nhất là 4,5 tháng
dài nhất là 51,1 tháng, 5 BN có tái phát (3,8%), cả 5 BN đều là tái phát tại chỗ
trong đó 3 BN TBĐ(2,9%), 2 BN TBV(6,9%). Có 2 BN tử vong đều do nguyên
nhân nội khoa khác.
Thời gian theo dõi trung bình là 25,1 tháng, đây là khoảng thời gian
tương đối đủ dài để đánh giá kết quả điều trị về các phương diện. Mặc dù,
UTD vùng mặt thường là UTBMTBĐ, bệnh tiến triển chậm, nhưng nhiều
nghiên cứu cũng đã ghi nhận tái phát chủ yếu trong 2 năm đầu sau phẫu thuật
và tăng dần từ 2-5 năm sau mổ.
Đối với nghiên cứu này, thời gian trung bình từ lúc phẫu thuật lần đầu
cho đến khi bệnh tái phát là 25,0 tháng sớm nhất là 3 tháng muộn nhất là
51,1 tháng.
Tái phát tại chỗ 5 TH, chiếm 3,8%.Tỉ lệ này so với các nghiên cứu khác
trong nước như Bùi Xuân Trường (2012) [32] đối với ung thư vùng đầu cổ là
không khác biệt.Tuy nhiên Chow và cộng sự [56], sau theo dõi trung bình 73
tháng (16-195) có tỷ lệ tái phát là 5,5%.Trong khi Chren và cộng sự [57], theo
dõi sau 5 năm UTBMTBĐ, UTBMTBV sau phẫu thuật có tỷ lệ tái phát 3,3%,
Paoli và cộng sự [103], là 2,1%. Tỉ lệ có khác nhau nhưng có lẽ là do vị trí
giải phẫu và nhóm bệnh khác nhau.
117
Bảng 4.3. So sánh tỉ lệ tái phát.
Nguồn tham khảo
(Tác giả, năm, TLTK) Số BN Vị trí Tỷ lệ%
Chren et al (2012) [57] 1174 Vùng mặt 3,3%
Chow et al (2011) [56] 225 Vùng mặt 5,5%
Bùi Xuân Trường (2012)[32] 289 Vùng mặt 5,2%
Trịnh Hùng Mạnh (2015) 157 Vùng mặt 3,8%
Vị trí nguyên phát của khối u các TH tái phát tập trung ở quanh mắt,
mũi, rãnh mũi má, và tai. Partab Rai cùng cộng sự [109], nghiên cứu trên 24
BN UTBMTBĐ vùng mắt theo dõi trong thời gian 5 năm, kết quả tái phát
12,5%. Robinson [118] cũng ghi nhận đây là các vùng có nguy cơ cao bị tái
phát cao hơn. Bên cạnh đó, UTD vùng mặt thường có tỉ lệ tái phát cao hơn
các vị trí khác do xu hướng cố gắng bảo tồn khi tổn thương kế cận các cấu
trúc quan trọng như mắt, mũi, tai để đảm bảo chức năng và thẩm mỹ sau đó.
Kích thước u tái phát từ 0,5-1 cm, khối u tương đối nhỏ, do đó thường
khó phát hiện tái phát qua thăm khám lâm sàng. Ngoài ra, do u tái phát có xu
hướng ăn ngầm dưới da, cùng với tâm lý chủ quan vì đã được mổ triệt để, và
diện cắt âm tính cũng làm chậm trễ việc phát hiện u tái phát.
Kích thước u nguyên phát và nhất là tính phức tạp của tổn thương là
yếu tố quan trọng. Loại giải phẫu bệnh UTBMTBV liên quan đến nguy c ơ
tái phát hạch.
Để giảm tỷ lệ tái phát cần sự chuẩn mực trong chẩn đoán và điều trị. Đầu
tiên là việc đánh giá kỹ lưỡng sự lan rộng của tổn thương, nhất là khi liên
118
quan đến các hốc tự nhiên. Thực hiện cắt rộng theo mức quy ước, trong điều
kiện chưa triển khai được phẫu thuật Mohs cần áp dụng sinh thiết tức thì một
số vị trí nghi ngờ trong các trường hợp thuộc nhóm nguy cơ tái phát cao.
Di căn xa rất ít gặp đối với UTBMTBĐ, tỉ lệ di căn là 0,0028-0,55%
[93], [116]. Vị trí di căn thường là phổi, hạch bạch huyết, xương, tủy xương,
thực quản, hốc miệng và da. Tiên lượng của các trường hợp di căn xa rất xấu,
thời gian sống thêm trung bình là 8-10 tháng. So với UTBMTBĐ, khả năng di
căn hạch vùng của UTBMTBVcao hơn nhiều. Xuất phát từ những vị trí viêm
nhiễm mạn tính u có tỉ lệ di căn là 10-30% các TH, nhưng tỉ lệ di căn của các
khối u không xuất phát từ những vị trí trước đó không bị viêm nhiễm hay
thoái hóa chỉ thay đổi từ 0,05 đến 16%. UTBMTBVcho di căn xa khoảng 5-
10% các TH, nhưng trên lâm sàng, u vẫn có nguy cơ di căn hạch nhiều hơn di
căn xa. Nghiên cứu chúng tôi không có TH UTBMTBV nào tái phát tại hạch.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tái phát chiếm 3,8%, vị trí gặp chủ
yếu là vùng má (1,5%, n=2). Theo nhóm tác giả Harvey cùng cộng sự [77], đã
nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật Mohs trên bệnh nhân bị ung thư tế bào đáy.
Tác giả đã theo dõi hơn 3,5 năm, nhưng tỉ lệ tái phát chỉ có 3,8%. Chúng tôi
không ghi nhận được TH nào di căn xa.
Thời gian theo dõi BN trung bình là 25,1 tháng nên chúng tôi có tỷ lệ
sống thêm toàn bộ sau 1 năm là 100% và sau 2 năm là 98,7%. Thời gian sống
thêm trung bình sau 24 tháng là 23,1 tháng (biểu đồ 3.4).
Nghiên cứu chúng tôi có 2 trường hợp tử vong đều do nguyên nhân nộ i
khoa khác nên tỷ lệ sống còn của nghiên cứu là 100%. Do hiện nay, bệnh
được chẩn đoán sớm hơn, nên tỉ lệ tử vong có xu hướng ngày càng giảm.
119
Đánh giá tỷ lệ tái phát, di căn và thời gian sống thêm là một phần không
thể thiếu trong việc đánh giá kết quả điều trị các bệnh ung thư nói chung và
UTBMTBV, UTBMTBĐ nói riêng. Tuy là một nhóm bệnh có đặc điểm
chung về bệnh học nhưng các yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến tỷ lệ tái phát,
di căn cũng như thời gian sống thêm lại khác nhau tùy từng vị trí tổn thương.
Ở nước ta, các nghiên cứu thường tập trung vào kết quả điều trị hầu như
không có đánh giá tỷ lệ tái phát, di căn và sống thêm của từng vị trí khác nhau
trong UTBMTBV, UTBMTBĐ. Rất tiếc, do thời gian theo dõi ngắn, số lượng
BN hạn chế nên nghiên cứu của chúng tôi mới chỉ dừng ở mức đánh giá sơ bộ
UTBMTBV,UTBMTBĐ nói chung và không đi sâu phân tích từng vị trí cụ
thể. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ tái phát phù hợp với các
nghiên cứu khác.
4.2.2.2. Phục hồi chức năng và thẩm mỹ của vạt
Chúng tôi đánh giá sự phục hồi chức năng của vạt sau 1 tháng (kết quả
gần), từ 3-6 tháng đến 1 năm, và những lần tái khám tiếp theo (kết quả xa).
Nhìn chung, tình trạng nơi nhận vạt đạt kết quả tốt trong cả 2 mốc thời gian
theo dõi (97,8%). Vạt che phủ đủ khuyết hổng, không co kéo tổ chức xung
quanh và không biến dạng. Theo thời gian, vạt mềm mại dần, trắng ra rồi nâu
thẫm lại, màu sắc tùy thuộc vào chất liệu da của từng người.
Tình trạng nơi cho vạt có kết quả tốt là 97% sau 1 tháng, 98,2% kết quả
xa (bảng 3.22). Sau 1 tháng, sẹo nơi cho vạt có màu nâu thẫm, nổi gồ, co kéo
tổ chức xung quanh. Sau 3 tháng, sẹo mờ đi, có màu trắng, tổ chức xung
quanh dần trở lại bình thường. Sau 1 năm, sẹo mờ, mềm mại, gần như khó
phân biệt. Tỷ lệ nơi cho vạt có kết quả tốt tăng dần sau 3 tháng và sau 1 năm.
120
Đánh giá tình trạng thẩm mỹ, chúng tôi ghi nhận kết quả tốt là 95,5%,
trung bình 3,8% và xấu 0,7%.
Về ảnh hưởng toàn thân, kết quả tốt đạt 98,1% sau 1 tháng và 100% sau 1
năm, không có kết quả xấu (bảng 3.25). Có thể thấy rõ sự liên quan mật thiết
giữa phục hồi chức năng và tình trạng toàn thân. Bệnh nhân có kết quả phục hồi
chức năng tốt mới tạo điều kiện cho việc hồi phục thể trạng, tăng cân được.
4.2.3. Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả vạt tạo hình
4.2.3.1. Tuổi
Tuổi luôn là yếu tố đầu tiên được phân tích trong các chỉ định phẫu
thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có trạng thái của vạt
đạt kết quả tốt trong nhóm bệnh nhân ≤ 50 tuổi là 100%, cao hơn so với tỷ lệ
93,7% ở nhóm tuổi >50. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05 (bảng 3.24).
4.2.3.2. Bệnh phối hợp
Ở những BN có bệnh phối hợp, sức sống của vạt cho tỷ lệ kết quả tốt
là 80,8% thấp hơn so với tỷ lệ 99,1% ở nhóm không có bệnh phối hợp.
Tình trạng chỗ khâu nối cho kết quả xấu chiếm tỷ lệ 3,6% ở nhóm có bệnh
phối hợp, cao hơn so với tỷ lệ 2,5% ở nhóm không có bệnh. Tuy vậy, những
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05 (bảng 3.25).
Nhóm có bệnh phối hợp có tỷ lệ nơi cho vạt đạt kết quả trung bình và
xấu là 0%, trong khi tỷ lệ này là 3,7% ở nhóm không có bệnh phối hợp. Tuy
nhiên kiểm định Fisher’s Exact Text cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p =1,0 (bảng 3.25).
121
Tiểu đường làm ảnh hưởng bằng nhiều cách tới quá trình liền vết thương
như giảm khả năng tiêu thụ oxy của tế bào, giảm lượng oxy máu, giảm chức
năng lympho, tăng khả năng nhiễm khuẩn và giảm tổng hợp các chất collagen.
Có tới 1/6 BN có bệnh phối hợp trong NC của chúng tôi mắc bệnh tiểu đường
đã được điều tr ị với mức đường huyết ≤ 10 mmol/l. Có lẽ với những BN có
bệnh phối hợp ảnh hưởng chủ yếu lên sự liền sẹo của vết thương nơi cho
vạt chứ không ảnh hưởng đến sức sống của vạt.
4.2.3.3. Kích thước khuyết hổng
Chúng tôi tính kích thước vạt da dựa trên KT khuyết hổng. Các KH sau
PT cắt rộng u đều có chu vi và độ sâu lớn hơn KT u từ 0,6-1,5 cm. Riêng đối
với PT cắt u vùng mũi, giới hạn phần đáy của KH là lớp sụn mũi và niêm mạc
mũi. Đối với các PT cắt khối u vùng má thì giới hạn KH là niêm mạc khoang
miệng, trong khi ở PT cắt xương hàm trên, phần đáy KH thông với xoang hàm.
Khi phân tích, sự liên quan giữa KT KH và trạng thái của vạt, chúng tôi
nhận thấy nhóm có KT khuyết hổng ≤ 5cm có tỷ lệ trạng thái của vạt đạt kết
quả tốt là 95,8% cao hơn không đáng kể so với tỷ lệ 93,8% của nhóm có kích
thước > 5 cm và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05
(bảng 3.26). Khi chọn BN vào NC chúng tôi, không nhận thấy ảnh hưởng nào
của KT KH lên sức sống của vạt. Tuy vậy, sự phân chia KT khuyết hổng chỉ
mang tính chất tương đối, để thuận lợi cho việc tạo hình bằng vạt ngẫu nhiên,
vạt trục mạch cuống liền, vạt tự do hay ghép da. Ổ khuyết được lựa chọn
thường có chiều rộng và chiều dài không bằng nhau và kích thước được ghi
nhận là đường kính lớn nhất.
122
4.2.3.4. Loại phẫu thuật u
Trong phẫu thuật cắt u, khối u xâm lấn cơ, xâm lấn sụn, xương hàm,
phần cắt bỏ bao gồm cả niêm mạc, cơ và xương. Việc tạo hình vì thế sẽ gặp
khó khăn hơn so với những phẫu thuật cắt da đơn thuần. Vạt tạo hình được sử
dụng ngoài mục đích tạo hình che phủ còn tạo hình độn hoặc tạo hình phủ ở
mặt trong khoang miệng hay khoang mũi, cách ly khoang mũi, khoang miệng
với xoang hàm và phần tổ chức bên ngoài. Vấn đề đặt ra là có sự khác biệt
nào về sức sống của vạt khi được tạo hình sau phẫu thuật cắt xương, niêm
mạc hay không? Khi phân tích mối liên quan, chúng tôi nhận thấy nhóm có
phẫu thuật cắt xương, miêm mạc có trạng thái vạt đạt kết quả trung bình và
xấu là 0% thấp hơn tỷ lệ 6,7% ở nhóm không cắt xương. Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (bảng 3.27). Theo quan sát của chúng
tôi, tất cả những trường hợp có cắt xương, niêm mạc trong nghiên cứu đều
cho trạng thái vạt tốt.
123
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu điều trị cho 157 bệnh nhân UTBMTBĐ, UTBMTBV từ
ngày 1/08/2011 đến 30/10/2015 tại bệnh viện K và bệnh viện TƯQĐ108
chúng tôi có những kết luận sau đây:
1.Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học
Tuổi trung bình của bệnh nhân là: 64,83 tuổi, tuổi > 50 chiếm 86%,
trong đó nhóm 61-70 tuổi chiếm 28%.
Tỷ lệ Nam/Nữ là 1,35/1
Bệnh nhân UTBMTBĐ, UTBMTBV vùng đầu mặt cổ là những người
thường làm việc ngoài trời (72,6%).
Bệnh phối hợp: có 28/157 BN có bệnh phối hợp chiếm 17,8%.Các
bệnh phối hợp cụ thể là: bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp cao.
Tỷ lệ UTBMTBĐ là 76,4%, UTBMTBV là 23,6%. Độ mô học độ 1
(64,9%), độ 2 (32,4%), độ 3(2,7%).
Vị trí: UTD vùng má chiếm tỉ lệ 34,0%, vùng mũi (30,2%), vùng mắt
(7,5%), vùng da đầu (8,8%) và vùng tai (5,7%).
Kích thước ≤ 2cm (63,7%), từ 2-5 cm (31,2%), >5cm (5,1%).
Thể lâm sàng: thể tăng sắc tố (35,7%); thể cục (29,3%); thể loét sùi (27,4).
Về giai đoạn lâm sàng: bệnh nhân đến điều tr ị giai đoạn I (49,7%);
giai đoạn II (36,3%); giai đoạn III (3,2%), giai đoạn IV (10,8%).
Về mức độ xâm lấn da đơn thuần chiếm tỉ lệ 89,2%, xâm lấn tổ chức
cân cơ xương (10,8%). UTBMTBV có tỷ lệ xâm lấn tổ chức cân cơ xương
cao hơn UTBMTBĐ.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị
Rìa diện cắt: cách mép u ở trên đại thể lâm sàng 5-10mm (88,6%),
UTBMTBV 100% rìa diện cắt >5mm. Có sinh thiết tức thì diện cắt (7,3%),
không cắt lạnh chiếm 92,7%.
124
Về phương pháp tạo hình: tạo hình che phủ khuyết tổ chức sau cắt bỏ
khối u bằng vạt ngẫu nhiên (69,4%); khâu trực tiếp (14,6%),vạt trục mạch
cuống liền (1,3%); vạt tự do (1,3%) và ghép da (3,6%).
Kết quả gần:
Kết quả PT cắt gọn u chiếm tỷ lệ 98,1%. Tai biến sau mổ là chảy máu
(1,9%), nhiễm khuẩn (1,3%), và liệt mặt (0,6%).
Kết quả tạo hình sau cắt u:
Đánh giá sức sống của vạt kết quả tốt: 95,5%, trung bình và xấu: 4,5%.
Liền sẹo tốt chiếm tỷ lệ 97,5%, trung bình là 2,5%.
Chức năng che phủ vạt kết quả tốt ( 97,8%), trung bình ( 2,2%).
Đánh giá kết quả chung về mặt phẫu thuật tốt đạt 93%.
Kết quả xa
Tái phát tại u 3,8% với thời gian theo dõi trung bình 25,1 tháng.
Kết quả tạo hình sau cắt u:
Tỷ lệ màu sắc của vạt: tốt (97,3%), trung bình (2,7%).
Độ dày của vạt: tốt 91,9%, trung bình 6,3%, xấu 1,8%.
Tình trạng sẹo: tốt 97,7%, trung bình 2,3%.
Tỷ lệ đạt thẩm mỹ: cao (95,5%), trung bình (3,8%) và kém (0,7%).
Kết quả tốt phụ thuộc vào lứa tuổi, bệnh phối hợp, kích thước khuyết
hổng, mức độ xâm lấn.
125
KIẾN NGHỊ
Cần trạng bị và phổ biến rộng cho các bác sỹ tuyến cơ sở, cộng đồng về
những đặc điểm, biểu hiện lâm sàng của UTBMTBĐ, UTBMTBV nhằm phát
hiện sớm và điều trị kịp thời khi khối u còn nhỏ.
Trong điều kiện chưa thực hiện được phẫu thuật Mohs trong trường hợp
khó xác định giới hạn khối u, đặc biệt những khối u nằm cạnh các vùng mắt,
tai, mũi hoặc các khối u có dạng đại thể dạng xơ cứng cần sinh thiết tức thì.
Tôn trọng tối đa các vùng giải phẫu, đơn vị thẩm mỹ và các đường căng
da mặt khi cắt bỏ tổn thương cũng như khi tạo hình khuyết hổng sau cắt u.
Cần có kế hoạch hẹn khám lại và khám lại định kỳ cho bệnh nhân để
phát hiện sớm các dấu hiệu tái phát đẻ điều trị kịp thời cho bệnh nhân.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Điểm mới và đóng góp của luận án là đã mô tả đầy đủ các biểu hiện lâm
sàng, mô bệnh học của UTBMTBV, UTBMTBĐ vùng đầu mặt cổ.
Xác định được rìa diện cắt để lấy hết bệnh tích ung thư trong điều kiện
không áp dụng được phẫu thuật Mohs. Khẳng định được hiệu quả phẫu thuật
điều trị cắt u và tạo hình các khuyết hổng sau phẫu thuật cắt bỏ UTBM TBV,
UTBMTBĐ vùng đầu mặt cổ.
Xác định được ưu điểm của phương pháp cắt bỏ ung thư và tạo hình 1
thì, thời gian phẫu thuật ngắn, chi phí thấp phù hợp với BN vốn là những BN
nghèo, thể trạng yếu, không chịu được phẫu thuật kéo dài, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình điều trị bổ trợ tiếp theo. Mặt khác, việc tạo hình
bằng vạt tổ chức cho phép mở rộng chỉ định phẫu thuật đối với UTBM TBV,
UTBMTBĐ trong bối cảnh xạ trị áp sát (là phương pháp điều trị triệt căn
tương đương phẫu thuật) chưa được thực hiện ở Việt Nam.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ ĐĂNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trịnh Hùng Mạnh, Nguyễn Quốc Bảo, Trịnh Tuấn Dũng, Nguyễn
Huy Thọ (2014), "Ung thư biểu mô da: một số đặc điểm lâm sàng, giải
phẫu bệnh và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật", Tạp chí Y dược lâm
sàng 108, tập 9-Số đặc biệt tháng 8/2014, tr. 119-123.
2. Trịnh Hùng Mạnh, Nguyễn Quốc Bảo, Trịnh Tuấn Dũng, Nguyễn
Huy Thọ, Vũ Ngọc Lâm, Nguyễn Hồng Nhung, (2015), "Ung thư biểu
mô da: một số đặc điểm lâm sàng, giải phẫu và đánh giá kết quả phẫu
thuật", Tạp chí Y dược lâm sàng 108, tập 10-Số3/2015, tr. 55-60.
3. Tô Quang Huy, Trịnh Hùng Mạnh, Trần Văn Tuấn, (2011) “Đặc điểm
lâm sàng – giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy”,Tạp chí y dược
lâm sàng 108, tập 6- số 3, tr.101-104.
4. Tô Quang Huy, Trịnh Hùng Mạnh, Trần Văn Tuấn, (2011) “Ung thư
biểu mô da - Một số đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh và điều trị phẫu
thuật", Tạp chí Y học thực hành, Số5/764/2011, tr. 7-9.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Giải phẫu học Trường Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh (2014),"Tai ngoài" , Bài giảng Giải phẫu học, Nhà xuất bản Y
học, tr. 431-435.
2. Bộ môn Phẫu Thuật Tạo Hình Trường Đại Học Y Hà Nội
(2005),"Các phương pháp đóng kín khuyết da", Phẫu Thuật Tạo Hình,
Nhà xuất bản Y học, tr. 43-89.
3. Bộ môn Ung thư Trường Đại học Y Hà Nội (1997),"Bài giảng ung
thư da" , NXB Y học, tr. 223-9.
4. Đỗ Ngọc Lâm (2014),"Thăm khám bệnh nhân trước mổ", Bài giảng
gây mê hồi sức, Nhà xuất bản y học, tr. 560-569.
5. Nguyễn Quốc Bảo (2014),"Ung thư da vùng đầu mặt cổ" , Phẫu thuật
một số bệnh ung thư đầu mặt cổ, Nhà xuất bản Y học, tr. 9-45.
6. Trịnh Bình (2004),"Mô học da" , Mô học, Nhà xuất bản Y học,
tr. 107-113.
7. Bộ môn Phẫu thuật tạo hình Trường Đại học Y Hà Nội (2005),
"Tạo hình vùng vành tai" , Phẫu thuật tạo hình, Nhà xuất bản Y học,
tr. 193-197.
8. Bộ môn Phẫu Thuật Tạo Hình Trường Đại Học Y Hà Nội
(2013),"Phân loại Ghép da" , Ghép da trong phẫu thuật tạo hình thẩm
mỹ, NXB Y Học, tr. 41-49.
9. Nguyễn Huy Cảnh, Nguyễn Huy Thọ,Nguyễn Tài Sơn (2013),"Đánh
giá kết quả sử dụng vạt cánh tay ngoài tự do trong điều trị một số dạng
tổn khuyết vùng hàm mặt", Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 5 (Hội nghị
khoa học tuổi trẻ), tr. 124-128.
10. Trịnh Quang Diện (2003),"Nghiên cứu đặc điểm tái phát và di căn của
ung thư biểu mô vẩy(của da)", Tổng hội Y Dược học Việt Nam,
12(291), tr. 43-50.
11. Đỗ văn Dũng (2000), Ứng dụng ghép da dày toàn bộ trong phẫu thuật
tạo hình vùng cổ mặt, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II,
Trường ĐH Y Hà Nội.
12. Lê Tuấn Hùng (1999), Đánh giá phương pháp tạo hình quay vạt da có
chân nuôi và phương pháp tạo hình vá da rời trong điều trị ung thư da ở
vùng đầu mặt cổ tại bệnh viện K Hà Nội từ năm 1998 đến năm 1999, Luận
văn Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
13. Phạm Cao Kiêm (2006), Đánh giá các phương pháp tạo hình bằng tổ
chức tại chỗ trong điều trị ung thư tế bào đáy ở đầu mặt cổ theo phẫu
thuật MOHS, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
14. Đặng Văn Lai (1998),"Các khối u của da", Bài giảng cho bác sỹ
chuyên khoa, Học viện Quân y, tr. 25-38.
15. Vũ Ngọc Lâm (2005), Nghiên cứu sử dụng các vạt da cân tự do có nối
mạch trong điều tri sẹo cổ cằm di chứng bỏng mức độ nặng, Luận án
tiến sỹ Y học, Viện nghiên cứu y dược lâm sàng 108.
16. Lê Diệp Linh (2011), Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong
điều trị khuyết rộng phần mềm vùng cổ mặt, Luận án Tiến sỹ Y học,
Viện nghiên cứu Khoa học Y dược lâm sàng 108.
17. Đoàn Hữu Nghị (2001),"Ung thư da" , Ung thư học, Nhà xuất bản y
học, tr. 223-229.
18. Nguyễn Huy Phan (1999), "Kỹ thuật Vi phẫu Mạch máu - Thần
Kinh" , Thực nghiệm và ứng dụng lâm sàng, Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật, tr. 23-29,131-290.
19. Lương Thị Thúy Phương (2005), Đánh giá kết quả sử dụng vạt rãnh
mũi má trong điều trị tổn khuyết phần mềm tầng giữa và dưới mặt,
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
20. Trịnh Văn Quang (2002), Bách khoa thư ung thư học, NXB Y học, tr.
285-91.
21. Nguyễn Quang Quyền (1996), "Atlas Giải Phẫu người", NXB Y Học,
tr. 31-55.
22. Nguyễn Quang Quyền (2014), Bài giảng Giải Phẫu học, 16, NXB Y
Học pp.301-365.
23. Lê Đình Roanh ,Nguyễn Văn Chủ (2008), Bệnh học các khối u, NXB
Y học, tr.40-118.
24. Lê Văn Sơn (2003), Phục hồi các tổn khuyết vùng hàm mặt bằng vạt cân-
cơ thái dương, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội.
25. Nguyễn Tài Sơn (2006), "Nhân 7 trường hợp tạo hình khuyết hổng lớn
sau cắt ung thư", Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 1, tr. 87.
26. Nguyễn Tài Sơn (2007), "Ứng dụng vạt mạch xuyên trong phẫu thuật
tạo hình các khuyết hổng phần mềm", Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 2,
tr. 39-44
27. Nguyễn Tài Sơn, Nguyễn Huy Cảnh, Nguyễn Hồng Nhung (2013),
"Đánh giá kết quả ứng dụng vạt cánh tay ngoài trong tạo hình khoang
miệng sau cắt ung thư", Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 8(Đặc biệt),
tr. 186-190.
28. Trần Thiết Sơn, Nguyễn Bắc Hùng (2005), "Phương pháp giãn da
trong phẫu thuật thẩm mỹ", NXB Y Học, tr. 8-119.
29. Nguyễn Hữu Thợi (2007), "Các nguyên tắc xạ trị trong ung thư",
Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, tr. 31-38.
30. Tiến Bạch Minh Tiến (2002), Sử dụng vạt rãnh trán và vạt rãnh mũi
má điều trị tổn khuyết phần mềm vùng mũi, Luận văn thạc sỹ, Trường
ĐH Y Hà Nội.
31. Bạch Quang Tuyến, Nguyễn Huy Thọ, Nguyễn Quang Đức (2009),
"Sử dụng tổ chức tại chỗ trong điều trị ung thư da vùng đầu mặt cổ", Y
dược lâm sàng 108, 2, tr. 102-107.
32. Bùi xuân Trường (2011), Nghiên cứu phẫu thuật cắt rộng -tạo hình
điều trị ung thư da vùng mặt, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại Học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh.
33. Bùi Xuân Trường, Trần văn Thiệp, Phó Đức Mẫn (1999), "Chẩn
đoán và điều trị ung thư da vùng đầu cổ", Tạp chí thông tin Y dược, (Số
đặc biệt chuyên đề ung thư (11/1999)), tr. 122-128.
34. Bùi Xuân Trường, Trần Văn Thiệp,Phó Đức Mẫn (2005),"Phẫu
thuật cắt rộng - tạo hình điều trị ung thư đầu mặt cổ", Thông tin Y
Dược, tr. 72-81.
Tiếng Anh
35. Abbas, O.L., Borman H., (2012),"Basal Cell Carcinoma: A Single-
Center Experience" , ISRN Dermatology, Article ID 246542, 6 pages,
doi: 10.5402/2012/246542.
36. Abdel-Fattah, A.M.A. (1982), "Local skin flaps in Recontruction
following excision of basal cell carcinomas of the Cheek and Temple",
Journal of surgical Oncology, 21, pp. 223-229.
37. AJCC (2010), "Purposes and Principles of Cancer staging" , AJCC
Cancer Staging manual, Springer, pp. 3-14.
38. Baker, S.R. (2007), "Advancement flaps", Local flaps in Facial
Reconstruction, Mosby, pp. 158187.
39. Baker, S.R. (2007), "Interpolated paramedian forehead flaps" , Local
flaps in Facial reconstruction, Mosby, pp. 266-312.
40. Baker, S.R. (2007), "Melolabial f laps" , Local flaps in Facial
Reconstruction, Mosby, pp. 231-264.
41. Baker, S.R. (2007),"Reconstruction of the nose", Local flaps in Facial
reconstruction, Mosby, pp. 415-474.
42. Baker, S.R. (2007),"Rhombic flaps" , Local Flaps in Facial
Reconstruction, Mosby, pp. 214-230.
43. Baker, S.R. (2007),"Rotation flaps", Local flaps in Facial
reconstruction, Mosby, pp. 107-131.
44. Baker, S.R. (2007),"Transposition f laps" , Local flaps in Facial
Reconstruction, Mosby, pp. 134-155.
45. Baldwin, B.J. (1996),"Pedicled Regional Flaps for Recontruction",
Basal and squamous cell skin cancers of the Head and neck, Williams
& Wilkins, pp. 275-287.
46. Bataille, V., Lens M.,Rajpar S. (2008), "The epidemiology, aetiology
and prevention of non-melanoma skin cancer" , ABC of skin cancer,
Blackwell publishing, pp. 5-7.
47. Bentsianov, B. ,Blitzer A. (2003),"Facial Anatomy", Clinics in
Dermatology, 22, pp. 3-13.
48. Berry, M.G., Fernandes A.E.L. (2008), "Triple-f lap medial canthal
reconstruction", Can J Plast Surg, 16(3), pp. 170-172.
49. Bichakjian, C.K., Johnson T.M. (2007), "Anatomy of the skin" ,
Local Flaps in Facial Reconstruction, Mosby, pp. 3-13.
50. Boutros, S. (2007), "Recontruction of the Lips" , Grabb & smith's
Plastic Surgery, Lippincott William & Wilkins, pp. 367-374.
51. Burget, G.C. ,Menick F.J. (1990), "Plastic surgery, principles and
practice, The C.V. Mosby Company, pp. 1463-1505.
52. Byer, R.M. (1996), "Regional lymphadenectomy for Metastatic Skin
Cancer", Basal and squamous cell skin cancer of the head and neck,
Williams & Wilkins, pp. 141-145.
53. Cappel, M.A., Colgan M.B.,Pittelkow M.R. (2011),"Squamous cell
carcinoma" , Skin cancer - A world-wide perspective, Springer,
pp. 100-109.
54. Carter, J.B., Johnson M.M., Chua T.L., et al. (2013), "Outcomes of
primary Cutaneous squamous cell carcinoma with perineural invasion",
JAMA Dermatol, 149(1), pp. 35-41.
55. Cheney, M.L., Hadlock T.A.,Quatela V.C. (2007),"Reconstruction of the
auricle", Local Flaps in Facial Reconstruction, Mosby, pp. 582-635.
56. Chow, V.L.Y., Chan J.Y.W., Chan R.C.L., et al., (2011), "Basal Cell
Carcinoma of the Head and Neck Region in Ethnic Chinese" , Hindawi
Publishing Corporation International Journal of Surgical Oncology,
Art icle ID 890908, 7 pages, doi: 10.1155/2011/890908.
57. Chren, M.M., Linos E., Torres J.S., et al., (2012), "Tumor recurrence
5 years after treatment of cutaneous basal cell carcinoma and
squamous cell carcinoma" , Journal of investgative Dermatology, 9
pages, doi: 10.1038/jid.2012.403.
58. Connolly, A.H., Baker D.R., Coldiron B.M., et al. (2012),
"AAD/ACMS/ASDSA/ASMS 2012 Apropriate use criter ia for Mohs
micrographic surgery:A report of American Sociaty for Mohs Surgery
Association, and the American Society for Mohs surgery", Dermatol
Surg 38, pp. 1582-1603.
59. Drisco, P.B., Baker R.S. (2001), "Recontruction of nasal alar defects",
Arch facial Plast surgery, 3, pp. 91-99.
60. Ehmke, M. ,Schwipper V. (2011),"Surgical Recontruction of
Eyelids", Facial Plast Surg 27, pp. 276-283.
61. El-Marakby, H.H. (2005),"The versatile nasolabial flaps in facial
reconstruction", Journal of the Egyptian Nat.Cancer Inst., 17, pp. 245-250.
62. Endrizzi, B., Ahmed R.L., Ray T., et al. (2013),"Capecitabine to
Reduce Nonmelanoma Skin carcinoma Burden in Solid Organ
Transplant Recipients", Dermatol Surg 39, pp. 634-645.
63. Farasat, S., Yu S.S., Neel V.A., et al. (2011),"A new American Joint
Committee on Cancer staging system for cutaneous squamous cell
carcinoma:Creation and rationale for inclusion of tumour (T)
characteristics", J Am Acad Dermatol 64, pp. 1051-1059.
64. Fattahi, T.T. (2003),"An overview of facial aesthetic units", J Oral
Maxillofac Surg, 61(10), pp. 1207-11.
65. Goepfert, H. ,Weber R.S. (1996),"Perineural invasion of skin cancer",
Basal and Squamous cell skin cancer of the Head and Neck, Williams
& Wilkins, pp. 133-139.
66. Goh, R.Y.H., Bova R.,Fogarty G.B., (2012),"Cutaneous squamous cell
carcinoma metastatic to parotid - analysis of prognostic factors and
treatment outcome", World journal of surgical oncology, 10, 5 pages.
67. Gonzalez -Ulloa (1956),"Restoration of the face covering by means of
selected skin regional aethetic", Br. J. Plast. Surg, 9, pp. 212-221.
68. Goppner, D. ,Leverkus M. (2011),"Basal cell carcinoma: From the
Molecular understanding of the pathogenesis to targeted therapy of
progressisive disease", Journal of Skin Cancer, Article ID 650258, pp. 1-8.
69. Goulao, J., (2012), "Recontruction of a large nasal defect" , Informa
healthcare Journal of Dermatological treatment, 11 pages, doi:
10.3109/09546634.2012.755257.
70. Greenbaum, A.R., Halka A.T., Maddocks C., et al. (2004),"Subunits
of the cheek : an algorithm for the recontruction of partial-thickness
defects", British Journal of Plastic surgery, pp. 478-479.
71. Gregory H.Branham MD, F. (2011),"Cheek Recontruction" , Facial
Soft Tissue Recontruction, People's Medic ial Publishing House - USA
Shelton, pp. 98-103.
72. Gregory H.Branham MD, F. (2011),"Principles of Flap Des ign and
Preoperative analysis" , Facial Soft tissue Recontruction, People's
medical publishinghouse -USA Shelton, Connecticut, pp. 33-51.
73. Gregory H.Branham MD, F.a. ,Arash Moradzadeh M. (2011), "Nasal
recontruction", Facial Soft tissue Recontruction, People's Medical
Publishing House- USA Shelton, Connecticut, pp. 59-78.
74. Gul, U. ,Kilic A. (2006),"Squamous cell carcinoma developing on
Burn scar", Annals of Plastic Surgery, 56, pp. 406-408.
75. Gurudutt, V.V. ,Genden E.M. (2011), "Review Article Cutaneous
Squamous cell carcinoma of the Head and Neck", Journal of Skin
cancer, Article ID 502723, pp. 1-10.
76. Hamada, S., Kersey T.,Thaller V.T. (2005), "Eyelid basal cell
carcinoma:non-Mohs excis ion, repair, and outcome", Br J Ophthalmol,
89, pp. 992-994.
77. Harvey, D.T., Taylor R.S., Itani K.M., et al. (2013), "Mohs
micrographic Surgery of the Eyelid: An overview of Anatomy,
Pathophysiology, and reconstruction Options", Dermatol Surg, 39,
pp. 673-697.
78. Hom, D.B. ,Goding G.S. (2007), "Skin flap physiology" , Local Flaps
in Facial Reconstruction, Mosby, pp. 14-30.
79. Hunter, J., Savin J.,Dahl M. (2002), "Skin Anatomy" , Clinical
Dermatology, Blackwell publishing, pp. 7-28.
80. Janjua, O.S. ,Qureshi S.M., (2012), "Research Article: Basal cell
carcinoma of the Head and Neck region:An analysis of 171 cases" ,
Hindawi publishing Corporation Journal of skin cancer, Article ID
943472, 4 pages, doi: 10.1155/2012/943472.
81. Jewett, B.S. (2007), "Complications of local flaps" , Local Flaps in
Facial Recontruction, Mosby, pp. 691-722.
82. Jewett, B.S. (2007), "Skin and Compsite grafts" , Local flaps in facial
reconstruction, Mosby, pp. 337-365.
83. Jolieke C. van der Pols (2011), "Epidemiology of Basal Cell and
Squamous Cell carcinoma of the Skin", Skin cancer - A world wide
perspective, Springer, pp. 3-12.
84. Kannan, R. ,John R. (2011), "Recontruction of ala of nose with
Bilobed Flap: A 2 year follow-up", J Maxillofac.Oral Surg., 10(1),
pp. 57-59.
85. Karia, P.S., Jambusaria-Pahlajani A., Harrington A., et al. (2013),
"Evaluation of American Joint Committee on Cancer, International
Union Against Cancer, and Brigham and Women's Hospital Tumor
Staging for Cutaneous Squamous Cell Carcinoma", J Clin Oncol, 32,
pp. 327-334.
86. Kim, S.W., Kim Y.H.,Kim J.T. (2012),"Angular artery perforator-
based transposition flap for the reconstruction of midface defect", The
International Society of Dermatology, 51, pp. 1366-1370.
87. Kossard, S., Epstein E.H.J., Cero R., et al. (2006), "Basal cell
carcinoma" , Pathology & Genetics Skin Tumours, IARC Press Lyon,
2006, pp. 13-19.
88. Kwon, K.H., Lee D.G., Koo S.H., et al. (2012), "Usefulness of V-Y
Advancement Flap for Defects after Skin Tumor Excision", Archives of
Plastic Surgery, 39(6), pp. 619.
89. Lear, J.T. ,Smith A.G. (1997), "Basal cell carcinoma", Postgrad Med
J, 73, pp. 538-542.
90. LeBoeuf, N.R., Jennings L.M., Werchniak A.E., et al. (2012),
"Squamous cell carcinoma" , Mohs Micographic surgery, Springer, pp.
189-210.
91. Lomas, A., Leonardi-Bee J.a.,Bath - Hextall F. (2012), "A
systematic review of worldwide incedence of nonmelanoma skin
cancer", British Journal of Dermatology, pp. 1069-1080.
92. Mehrara, B.J. (2007), "Recontruction of the cheeks", Grabb &
Smith's Plastic Surgery, Lippincott William & Wilkins, pp. 375-388.
93. Mehta, K.S., Mahajan V.K., Chahan P.S., et al., (2012), "Metastatic
basal cell carcinoma: A biological continuum of basal cell
carcinoma?" , Hindawi Publishing Corporation Case Reports in
Dermatological Medic ine, Article ID 157187, 4 pages, doi:
10.1155/20122/157187.
94. Mendenhall, W.M., Ferlito A., Takes R.P., et al. (2012), "Cutaneous
head and neck basal and squamous cell carcinomas with perineural
invasion", Oral Oncol 48, pp. 918-922.
95. Menick, F.J. (2007), "Nasal Recontruction", Grabb & Smith's Plastic
Surgery, Lippincott William & Wilkins, pp. 389-397.
96. Michael J. Brenner, M., FACS, Chad J. Sukut M. (2011),
"Compications of Local Flaps : Preventon and Management" , Facial
Soft Tissue Recontruction, People's medical publishing house - USA
Shelton, Connecticut, pp. 141-149.
97. Mikawa, T., Koyama T., Gomi D., et al. (2013), "Locally advanced
squamous cell carcinoma of the buttocks, which had complete
remission induced by chemoradiotherapy with carboplatin", Gan To
Kagaku Ryoho, 40(3), pp. 401-3.
98. Milroy, C.J., Horlock N., Wilson G.D., et al. (2000), "Aggressive
basal cell carcinoma in young patients:fact or fiction?", British Journal
of Plastic Surgery, 53, pp. 393-396.
99. Moesen, I. ,Paridaens D. (2007), "A technique for the reconstruction
of lower eyelid marginal defects", Br J Ophthalmol, 91, pp. 1695-1697.
100. Moran, S.L. (2009), "Temporoparietal fascia f lap" , Flap &
Reconsrtuctive Surgery, Saunders, pp. 159-175.
101. Mosterd, K., Krekels G.A.M., Neiman F.H.M., et al. (2008), "Surgical
excision versus Mohs' micrographic surgery for primary and recurrent
basal-cell carcinoma of the face:a prospective randomised controlled trial
with 5-years'follow-up", Lancet Oncol 9, pp. 1149-1156.
102. NCCN(Clinical Practice Guidelines in Oncology) (2014), "Basal
Cell and Squamous Cell Skin Cancers" , 2.2014, Available from:
NCCN.org.
103. Paoli, J., Daryoni S., Wennberg A.M., et al. (2011),"Clinical report
5- year recurrence rates of Mohs Micrographic Surgery for Agressive
and recurrent facial basal cell carcinoma", Acta Derm Venereol 91,
pp. 689-693.
104. Patel, K.G., Sykes J.M. (2011), "Concepts in local flap design and
classification", Operative Techniques in Otolaryngology-Head and
Neck Surgery, 22(1), pp. 13-23.
105. Patterson, J.W. ,Wick M.R. (2014), Nonmelanocytic tumors of the
Skin, AFIP Atlas of tumor pathology AFIP, pp.1-46.
106. Prendergast, P.M. (2012), "Anatomy of the Face and Neck", Cosmetic
Surgery, pp. 29-45.
107. Preston, D.S. ,Stern R.S. (2013), "Nonmelanoma cancers of the skin",
The New England Journal of Medicine, 327(23), pp. 1649-1662.
108. Quetz, J. ,Ambrosch P. (2011), "Total Nasal recontruction: A 6- year
experience with the three-stage Forehead Flap Combined with the
septal pivot flap", Facial Plast Surg 27, pp. 266-275.
109. Rai, P., Shah S.I.A., Kumar M., et al., (2009), "Surgical excision and
reconstruction of primary basal cell carcinoma of eyelid" , Pak J
Ophthalmol 25, 9 pages.
110. Rajpar, S. ,Marsden J. (2008),"Basal cell carcinoma", ABC of Skin
cancer, Blackwell, pp. 23-26.
111. Randle, H.W. (1996),"Basal cell carcinoma.Identification and
treatment of the high-rish patient", Dermatol Surg 22, pp. 255-261.
112. Rathel, C.R. ,Bary Z.Z. (1997), "Cheeck Reconstruction" , Grabb
and Smith's plastic surgery, Lippincot-Raven, pp. 501-511.
113. Reddy, V.B. (2014), "Skin and Adnexal Structures", Differential
diagnosis in surgical pathology, Saunders, pp. 39-120.
114. Reddy, V.B. (2015),"Skin and Adnexal Structures" , Differential
diagnosis in surgical pathology, Elsevier, pp. 41-113.
115. Renner, G.J. (2007),"Reconstruction of the lip" , Local flaps in Facial
reconstruction, Mosby, pp. 475-524.
116. Rieger, K.E., Linos E., Egbert B.M., et al. (2009), "Recurence rates
associated with incompletely excised low-risk nonmelanoma skin
cancer", Journal of Cutaneous Pathology, 37, pp. 59-67.
117. Robb, G.L. (1996), "Local Flaps for Scalp and cheek recontruction",
Basal and Squamous cell skin cancers of the Head and Neck, Williams
&Wilkins, pp. 243-265.
118. Robinson, J.K. ,Fisher S.G. (2000), "Recurent basal cell carcinoma
after incomplete resection", Arch Dermatol, 136, pp. 1318-1324.
119. Rubin, A.I., Chen A.M.,Ratner D. (2005), "Basal cell carcinoma", N
Engl J Med, 353, pp. 2262-2269.
120. Salmon, P.J.M., Hussain W., Geisse J.K., et al. (2011), "Sclerosing
Squamous cell carcinoma of the skin, An Underemphasized locally
Aggressive variant:A 20 year experience", Dermatol Surg 37, pp. 664-670.
121. Sangueza, O.P., Careccia R.,Curruto C. (2007), "Tumors of the
Skin" , Cancer Grading Manual, Springer, pp. 99-106.
122. Santoni-Rugiu, P. ,Sykes P.J. (2006), "Ear recontruction" , A history
of plastic surgery, Springer, pp. 277-288.
123. Santoni-Rugiu, P. ,Sykes P.J. (2006), "Skin f laps" , A history of
Plastic surgery, Springer, pp. 79-117.
124. Siegle, R.J. (2007),"Reconstruction of the forehead", Local flaps in
facial reconstruction, Mosby, pp. 557-579.
125. Smith, V. ,Walton S., (2011), "Treatment of Facial Basal Cell
Carcinoma: A Review" , Article ID 380371, 7 pages, doi:
10.1155/2011/380371.
126. Soutar, D.S. (2009), "Radial forearm flap" , Flap & Reconsrtuctive
Surgery, Saunders, pp. 321-339.
127. Stern, R.S., Liebman J.E., Vakeva L., et al. (1998), "Oral Psoralen
and Ultraviolet-A (PUVA) treatment of Psoriasis and Persistent Risk of
Nonmelanoma Skin cancer", PUVA Follow-up study.J Natl Cancer
Inst, 90, pp. 1278-84.
128. Sterry, W., Paus R., Burgdorf W. (2006), Thieme Clinical
companions Dermatology, Thieme, pp.10-15.
129. Strom, S.S. (1996), "Epidemiology of Basal and Squamous cell
carcinomas of the skin", Basal and Squamous cell carcinomas of the
skin, Williams & Wilkins, pp. 1-5.
130. Talmi, Y.P. (2007), "Problems in the current TNM staging of
nonmelanoma skin cancer of the head and neck", Head and Neck
Surgery, 29, pp. 525-527.
131. Taylor, G.I. (2007),"The blood supply of the skin" , Grabb & Smith' s
plastic surgery, Lipincott William & Wilkins, pp. 33-41.
132. Telfer, N.R., Colver G.B.,Morton C.A. (2008), "Guidelienes for the
management of basal cell carcinoma", British Journal of Dermatology,
159, pp. 35-48.
133. Thissen, M.R.T.M., Newman M.H.A., Schouten L.J. (1999), "A
systematic review of treatment modalities for primary basal cell
carcinomas", Arch Dermatol, 135, pp. 1177-1183.
134. Ullrich, C., Kanitakis J., Stockfleth E., et al. (2008), "Skin cancer in
Organ Transplant Recipients-Where Do We stand today?", American
Journal of transplantation 8, pp. 2192-2198.
135. Vuyk, H.D. ,Lohuis P.J. (2001), "Mohs micrographic surgery for
facial skin cancer", Clin Otolaryngol Allied Sci, 26(4), pp. 265-73.
136. Weber, R.S. ,Callender D.L. (1996), "Clinical assessment and
staging" , Basal and squamous cell skin cancer of the head and neck,
Williams and Willkins, pp. 65-77.
137. Weedon, D., Morgan M.B., Gross C., et al. (2006),"Squamous cell
carcinoma" , Pathology & Genetics Skin Tumours, IARC Press Lyon,
pp. 20-25.
138. Weerda, H. (2001), Reconstructive Facial Plastic Surgery A Problem-
Solving Manual, Thieme, pp.12-136.
139. WHO (2006),"TNM classification of skin carcinomas" , Pathology and
Genetcs of Skin Tumours, IARC Press Lyon, 2006, pp. 10.
140. Wieckiewicz, W., Bieniek A., Wieckiewicz M., et al. (2013),
"Interdisciplinary Treatment of Basal Cell carcinoma located on Nose -
Review of Literature", Adv Clin Exp Med 22(2), pp. 289-293.
141. Wingerden, J.J.V., Lapid O., Horst C.M.A.M.V.D., (2013),
"Bridging phenomenon- simplifying complex ear recontructions" , John
Wiley & Sons, 21 pages, doi: 10.1002/hed.23458.
142. Winograd, J.M., Guo L. (2009), "Upper extremity" , Flap &
Reconsrtuctive Surgery, Saunders, pp. 51-61.
143. Wong, C.S.M., Strange R.C., Lear J.T. (2003), "Basal cell
carcinoma", BMJ, 327, pp. 794-798.
144. Yap, L.H., Langstein H.N. (2007), "Recontruction of scalp,
calvarium, and forehead" , Grabb & Smith's Plastic surgery, Lippicott
William & Wilkins, pp. 358-366.
145. Yotsuyanagi , T., Yamashita K., Urushidate S., et al. (2000), "Nasal
Reconstruction Based on Aesthetic Subunits in Orientals", Plast
Reconstr Surg, 106(1), pp. 36-44.
146. Zhong, J., Rajaram N., Brizel D.M., et al. (2013),"Radiation induces
aerobic glycolysis through reactive oxygen species", Radiother Oncol,
106(3), pp. 390-6.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
C
D
E
F
A. Tổn thương ung thư rãnh mũi má, B.Thiết kế rìa cắt u và vạt tạo hình ,
C. Tổn khuyết và vạt trục mạch, D. Mô bệnh học TBĐ
E.Sau PT thì 2, F. Sau phẫu thuật 6 tháng
Ảnh 1. Nguyễn Thị Đôi (Tạo hình bằng vạt trục mạch cuống liền)
A B
C D
E F
A. Tổn khuyết sau cắt bỏ ung thư, B.Tổn khuyết và vạt tự do
C.Mô bệnh học TBV, D. Ngay sau phẫu thuật, E,F. Sau phẫu thuật 6 tháng
Ảnh 2. Lê Mạnh Hồng (Tạo hình bằng vạt tự do ALT)
A. Trước phẫu thuật D.Mô bệnh học, TBĐ
B. Ngày sau phẫu thuật E. Ngay sau PT
C. Đại thể khối u F. Sau PT 1 năm
Ảnh 3. Đoàn Văn K. (Ung thư biểu mô tế bào đáy vùng mũi – Tạo hình
bằng vạt rãnh mũi má)
A B
C D
E
F
A. Tổn thương ban đầu ung thư, B.Thiết kế vạt trước PT,
C.Tổn khuyết và vạt RMM, D.Mô bệnh học,TBĐ, E. Ngay sau phẫu thuật.,
F. Sau phẫu thuật 6 tháng
Ảnh 4. Trần Trung K. (Tạo hình bằng vạt rãnh mũi má dạng đảo)
A B
C D
E F
A B
D
E F
A. Khối u vùng má, B. Tổn khuyết sau cắt bỏ ung thư C. Khối u sau cắt
D. Mô bệnh học, TBV, E. Ngay sau phẫu thuật F. Sau PT 1 tuần.
Ảnh 5. Nguyễn Thị Thường (Tạo hình bằng ghép da mỏng)
3 PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN NGHIÊN CỨU
C
I. HÀNH CHÍNH:
1. Họ tên:..........................................2. Giới: nam nữ 3.Tuổi:............
4. Nghề nghiệp: .......................................................................................
5. Địa chỉ:...............................................................................................
6. Điện thoại: ..........................................................................................
7. Ngày vào viện:...........................Ngày ra:...................Tổng số:....................
II. PHẦN THÔNG TIN CHUYÊN MÔN
A. Hỏi bệnh:
1. Lý do vào viện, cách khởi phát.
Sùi, loét lâu lành Loét trên nền nốt ruồi Loét trên nền sẹo,bỏng
Co kéo biến dạng Tăng sắc tố Bạch tạng, bạch biến
Chảy máu Ngứa Dấu hiệu khác
2.Tiền sử:
2.1. Tiền sử tiếp xúc của bản thân:
Làm việc ngoài trời Xạ trị vùng mặt Khai thác mỏ
Tiếp xúc hóa chất Nghiện rượu Nghiện thuốc lá
Khác................. …………………………………………..
2.2. Tiền sử bệnh tật: Không Có
Cao huyết áp Tiểu đường Bệnh tim mạch
…………………………………………………………………………
MNC…… HS.....................
B. Khám bệnh:
1. Thời gian phát hiện………………tháng
2. Khám thực thể:
2.1. U, loét da đầu mặt cổ
-Vị trí
Vùng da đầu Vùng tai ngoài
Vùng mắt Vùng môi
Vùng mũi Vùng trán
Vùng má Vùng cổ
......................................................
- Kích thước ................cm
-Màu sắc: Màu đen Màu trắng Màu nâu đậm
- Dạng tổn thương:
Thể cục Thể vi cục Tăng sắc tố Thể xơ cứng
Loét sùi Chồi sùi Thể nông Thể không xđ
-Bờ khối u: Ranh giới rõ Ranh giới không rõ
2.2. Hạch cổ: Không Có
+ Vị trí: Nhóm.................. Cùng bên Đối bên
+ Mật độ: Rắn Mềm
+ Di động: Có Không
+ Kích thước: .........................................................................................
+ Số lượng: .............................................................................................
III. KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM MÔ BỆNH HỌC
1. Tại khối u.
1.1 Mô bệnh học:
TBĐ TBV Phối hợp
BH cao BH vừa BH thấp Không BH
Độ I Độ II Độ III Độ IV
1.2 Sinh thiết tức thì......................................................................................
1.3. Hoá mô miễn dịch.....................................................................................
.........................................................................................................................
2. Tại hạch cổ:
2.1. Mô bệnh học: TBĐ TBV Phối hợp
2.2. Sinh thiết tức thì.........................................................................................
2.3. Hoá mô miễn dịch
..............................................................................................................................
IV. CHẨN ĐOÁN: .................................................................................
V. ĐIỀU TRỊ:
1. Điều trị triệt căn Ngày PT:.................................
1.1. Cách thức phẫu thuật cắt bỏ u:
Cắt lạnh đến margin (-) Cắt cách rìa khối u.......cm, Nền.....cm
Kích thước khuyết hổng (Đường kính)......................cm
Tổ chức bị xâm lấn:
Da đơn thuần Cân,cơ Sụn kết mạc,màng xương
1.2. Nạo vét hạch cổ: Không Có Nhóm........................
2. Cách thức tạo hình khuyết tổ chức sau cắt bỏ khối u:
Vạt ngẫu nhiên Khâu trực tiếp Vạt trục mạch liền
Ghép da Ghép phức hợp Vạt tự do Phối hợp
..........................................................................................................
Cách thức tạo hình chỗ lấy vạt...................................................
Thời gian phẫu thuật........giờ
VII. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GẦN:
1.Kết quả PT triệt căn
Lấy gọn u Diện cắt u(hạch) tiếp cận Không lấy hết u (hạch)
2. Tai biến trong và sau PT Không Có
Chảy máu Tụ máu Nhiễm trùng Liệt dây VII
3. Mức độ nhận máu của vạt: Vạt hồng ấm Tái nhợt Tím bầm
4.Tình trạng của vạt
4.1 Khả năng che phủ của vạt so với tổ chức bị khuyết
Kín ≥4/5 Dưới 4/5
4.2 Sức sống của vạt
Hoàn toàn Bong TB Hoại tử ≤1/3 Hoại tử >1/3
* Mảnh ghép da: Sống hoàn toàn Hoại tử ≤ 1/3 Hoại tử > 1/3
5. Tình trạng liền sẹo của nơi nhận vạt
Liền thì đầu Bung 5-10 mũi Bung ra toàn bộ
6. Tình trạng liền sẹo nơi cho vạt
* Mảnh ghép da: Sống hoàn toàn Hoại tử ≤ 1/3 Hoại tử > 1/3
* Khâu trực tiếp:Liền tốt Bung 5-10 mũi Bung ra toàn bộ
7. Biến dạng thứ phát: Có Không
8.Toàn thân:……………………………………………………………….
VIII. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XA:
1. Tái phát
Không tái phát Tái phát
Vị trí....................................Thời gian............tháng. Kích thước.................cm
Xử trí................................................Kết quả..................................................
2. Phẫu thuật tạo hình
2.1 Màu sắc của vạt so với da xung quanh
Tương đồng Khác biệt ít Khác biệt nhiều
2.2 Mật độ vạt da
Mềm mại Hơi chắc Chắc xơ, sẹo
2.3 Độ dày vạt da
Phù hợp Hơi dày hoặc mỏng Quá dày hoặc mỏng
2.4 Tình trạng sẹo nơi nhận vạt
Mềm, phẳng, hẹp To, gờ cao/lõm Lồi, quá phát
2.5 Chức năng che phủ của vạt
Kín ≥4/5 Dưới 4/5
2.6 Nơi cho vạt
* Ghép da: Kín, màu sắc khác biệt ít so với xung quanh
Kín, màu sắc khác biệt nhiều so với xung quanh
* Khâu trực tiếp:
Mềm, phẳng, hẹp To, gờ cao/lõm Lồi, quá phát
2.7 Di chứng: Có Không
Mắt.................................. Mũi....................................
Môi.................................. Tai......................................
Cảm giác vạt.....................
Lần 3:.....................................
Tái phát............................................................................................................
Chứcnăng.........................................................................................................
Thẩm mỹ..........................................................................................................
Lần 4:.....................................
Tái phát............................................................................................................
Chức năng.........................................................................................................
Thẩm mỹ..........................................................................................................
Lần 5:.....................................
Tái phát............................................................................................................
Chức năng.........................................................................................................
Thẩm mỹ..........................................................................................................
,5,8,18,20
22,23,28,31,32,34,47,60,67,72,81,99,105
1-2,4,6,7,9-17,19,21,24-27,29-30,33,35-46,48-59,61-66,68-71,73-80,82-98,100-
104,106-