Upload
talenthero9x
View
26
Download
8
Embed Size (px)
DESCRIPTION
LƠ XÊ MI KINH GĐ TĂNG TỐC
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
…….***……
NGUYỄN VĂN NAM
NGHIÊN CỨU
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HUYẾT
HỌC CỦA BỆNH LƠ-XÊ-MI KINH DÒNG
HẠT GIAI ĐOẠN TĂNG TỐC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
KHÓA 2007-2013
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
…….***……
NGUYỄN VĂN NAM
NGHIÊN CỨU
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HUYẾT
HỌC CỦA BỆNH LƠ-XÊ-MI KINH DÒNG
HẠT GIAI ĐOẠN TĂNG TỐC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
Khóa 2007-2013
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
Th.S: TRẦN THỊ KIỀU MY
Th.S: NGUYỄN NGỌC DŨNG
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành nhất tới :
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo đại học Trường đại học Y Hà Nội, Bộ
môn Huyết học -Truyền máu Trường Đại học Y Hà Nội, Ban lãnh đạo
Viện Huyết học-Truyền máu Trung ương, Khoa Huyết học-Truyền máu
bệnh viện Bạch Mai, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
ThS. Trần Thị Kiều My - Giảng viên Bộ môn Huyết học-Truyền
máu Trường Đại học Y Hà Nội , người đã luôn động viên, trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
ThS. Nguyễn Ngọc Dũng - Trưởng khoa Tế bào và Tổ chức học
bệnh viện Huyết học-Truyền máu Trung ương, người Thầy luôn nghiêm
khắc, tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
PGS.TS. Phạm Quang Vinh – Trưởng khoa Huyết học- Truyền máu
bệnh viện Bạch Mai, giảng viên Bộ môn Nội tổng hợp trường đại học Y Hà
Nội, cùng các thầy cô giáo trong bộ môn đã giúp tôi có được những kiến
thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng kế hoạch – tổng hợp, Phòng tài
chính kế toán, Phòng lưu trữ hồ sơ bệnh viện Huyết học-Truyền máu Trung
Ương, các nhân viên trong thư viện trường đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của tập
thể các nhân viên trong Khoa Tế bào và Tổ chức học bệnh viện Huyết học-
Truyền máu Trung Ương, tập thể các nhân viên trong Khoa Huyết học –
Truyền máu bệnh viện Bạch Mai, đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bệnh nhân đã cung cấp cho tôi những
tư liệu quý giá để tôi thực hiện đề tài.
Và cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn bạn bè, thầy cô và những người
thân trong gia đình đã luôn động viên tinh thần và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học để tôi hoàn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2013
Sinh Viên
Nguyễn Văn Nam
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng tôi, những số liệu
trong nghiên cứu này là hoàn toàn trung thực, do tôi thu thập tại Viện
Huyết học-Truyền máu Trung ương một cách khoa học và chính xác.
Các số liệu, kết quả thu thập được nêu trong khóa luận này chưa
từng được ai công bố trong bất kì một công trình nghiên cứu nào khác. Các
bài trích dẫn đều là những tài liệu đã được công nhận.
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2013
Sinh Viên
Nguyễn Văn Nam
BẢNG CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TIẾNG VIỆT
BN Bệnh nhân
LXM
LXMKDH
Lơ-xê-mi
Lơ-xê-mi kinh dòng hạt
HTH-HHTB Hình thái học - Hóa học tế bào
NST Ph1 Nhiễm sắc thể Philadelphia
SLBC Số lượng bạch cầu
SLBCĐTT Số lượng bạch cầu đoạn trung tính
SLHC Số lượng hồng cầu
SLTBTX Số lượng tế bào tủy xương
SLTC Số lượng tiểu cầu
TTB Tiền tủy bào
NTB Nguyên tủy bào
HCL Hồng cầu lưới
2. TIẾNG ANH
ALL Acute Lymphoid Leukemia
( Lơ-xê-mi cấp dòng Lympho)
AML Acute Myeloid Leukemia
( Lơ-xê-mi cấp dòng tủy )
CML Chronic Myeloid Leukemia
( Lơ-xê-mi kinh dòng hạt )
abl Abelson
( Gen Abelson )
bcr Breackpoint cluster region
( Gen bcr )
EDTA Ethylenediamine tetracetic acid
F.A.B French – American – British
( Xếp loại Pháp - Mỹ - Anh )
G/l Giga/lít
g Gram
t Translocation
( Chuyển đoạn )
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................3
1.1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH LXMKDH................................................3
1.2. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ BỆNH LXMKDH.....................................4
1.3. DỊCH TỄ HỌC VÀ BỆNH NGUYÊN CỦA LXMKDH.................5
1.3.1. Dịch tễ học..................................................................................5
1.3.2. Bệnh nguyên của LXMKDH......................................................5
1.4. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA BỆNH LXMKDH..............................6
1.4.1. Nhiễm sắc thể Philadelphia (NST Ph1 )......................................6
1.4.1.1. Cấu trúc của NST Ph1 ..........................................................6
1.4.1.2. Các dạng không điển hình của NST Ph1 .............................7
1.4.1.3. Thời điểm đột biến tạo ra NST Ph1 .....................................7
1.4.2. Gen hỗn hợp bcr-abl...................................................................8
1.4.2.1. Cấu trúc gen bcr-abl.............................................................8
1.4.2.2. Vai trò của gen bcr-abl trong cơ chế bệnh sinh của
LXMKDH............................................................................................9
1.4.3. Sản phẩm mã hóa của gen hỗn hợp bcr-abl..............................10
1.4.3.1. Protein P210 – sản phẩm của gen bcr-abl..........................10
1.4.3.2. Protein P210 trong cơ chế bệnh sinh của LXMKDH.........10
1.5. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ HUYẾT HỌC TRONG
LXMKDH................................................................................................11
1.5.1. Đặc điểm về sinh máu trong LXMKDH..................................11
1.5.2. Đặc điểm về lâm sàng và huyết học trong LXMKDH theo
từng giai đoạn tiến triển của bệnh.........................................................12
1.5.2.1. Giai đoạn mạn tính của LXMKDH....................................12
1.5.2.2. Giai đoạn tăng tốc của LXMKDH.....................................15
1.5.2.3. Giai đoạn chuyển cấp của LXMKDH................................16
1.5.2.4. Chẩn đoán phân biệt LXMKDH........................................17
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH LXMKDH...................19
1.6.1. Hóa trị liệu trong LXMKDH....................................................19
1.6.1.1. Busulfan.............................................................................19
1.6.1.2. Hydroxyurea.......................................................................19
1.6.1.3. Đa hóa trị liệu trong LXMKDH.........................................19
1.6.2. Ghép tủy trong LXMKDH ......................................................20
1.6.2.1. Ghép tủy đồng loại ............................................................20
1.6.2.2. Ghép tự thân.......................................................................20
1.6.3. Điều trị Interferon trong LXMKDH.........................................21
1.6.4. Điều trị LXMKDH bằng chất ức chế hoạt tính tyrosine
kynase...................................................................................................22
1.6.5. Điều trị miễn dịch trong LXMKDH.........................................22
1.6.6. Điều trị bằng ly tách bạch cầu ( leukapheresis) trong
LXMKDH.............................................................................................23
1.7. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ LXMKDH Ở VIỆT NAM.....................23
Chương 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........25
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................................25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................25
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu..........................................................25
2.2.2. Các tiêu chuẩn sử dụng.............................................................25
2.2.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định LXMKDH giai đoạn mạn
tính.....................................................................................................26
2.2.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định LXMKDH giai đoạn tăng
tốc......................................................................................................26
2.2.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định LXMKDH giai đoạn
chuyển cấp.........................................................................................27
2.2.3. Vật liệu nghiên cứu..................................................................27
2.2.3.1. Bệnh phẩm.........................................................................27
2.2.3.2. Phương tiện dụng cụ..........................................................28
2.2.4. Các xét nghiệm.........................................................................28
2.2.4.1. Xét nghiệm huyết đồ..........................................................28
2.2.4.2. Xét nghiệm tủy đồ .............................................................29
2.2.4.3. Nhuộm hóa học tế bào........................................................29
2.2.4.4. Xét nghiệm sinh thiết tủy xương........................................30
2.2.4.5. Hồi cứu bệnh án.................................................................30
2.2.5. Tóm tắt mô hình nghiên cứu....................................................31
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................31
Chương 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................32
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG...............................................................32
3.1.1. Phân bố tuổi và giới tính của bệnh nhân..................................32
3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng........................................................33
3.1.2.1. Triệu chứng thiếu máu.......................................................33
3.1.2.2. Triệu chứng nhiễm trùng....................................................33
3.1.2.3. Triệu chứng xuất huyết......................................................34
3.1.2.4. Hội chứng khối u................................................................35
3.1.2.5. Mức độ lách to...................................................................36
3.1.2.6. Thời gian trung bình từ khi chẩn đoán giai đoạn mạn tính
đến giai đoạn tăng tốc........................................................................37
3.2. ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM...........................................................38
3.2.1. Một số chỉ số ở máu ngoại vi...................................................38
3.2.2. Mức độ giảm tiểu cầu...............................................................39
3.2.3. Một số chỉ số tế bào tủy xương................................................39
Chương 4 : BÀN LUẬN............................................................................43
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG...............................................................43
4.1.1. Phân bố tuổi và giới tính của bệnh nhân..................................43
4.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng........................................................44
4.1.2.1. Triệu chứng thiếu máu.......................................................44
4.1.2.2. Triệu chứng nhiễm trùng....................................................45
4.1.2.3. Triệu chứng xuất huyết......................................................45
4.1.2.4. Hội chứng khối u................................................................46
4.1.2.5. Mức độ lách to...................................................................46
4.1.2.6. Thời gian trung bình từ khi chẩn đoán giai đoạn mạn tính
đến giai đoạn tăng tốc........................................................................47
4.2. ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM...........................................................47
4.2.1. Các chỉ số máu ngoại vi...........................................................47
4.2.2. Mức độ giảm tiểu cầu...............................................................48
4.2.3. Các chỉ số tế bào tủy xương.....................................................48
KẾT LUẬN................................................................................................50
KIẾN NGHỊ...............................................................................................51
LỜI CAM ĐOAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Công thức bạch cầu và tế bào có nhân máu ngoại vi trong
LXMKDH giai đoạn mạn tính ( theo Hughes và Goldman-1991)
Bảng 3.1. Tuổi của bệnh nhân
Bảng 3.2. Phân bố giới tính của bệnh nhân
Bảng 3.3. Tỷ lệ thiếu máu
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm trùng
Bảng 3.5. Tỷ lệ xuất huyết
Bảng 3.6. Tỷ lệ lách to, gan to, hạch to
Bảng 3.7. Mức độ lách to
Bảng 3.8. Thời gian từ khi chẩn đoán giai đoạn mạn tính đến giai đoạn tăng
tốc
Bảng 3.9. Chỉ số trung bình HC, BC, HST, TC ở máu ngoại vi
Bảng 3.10. Mức độ giảm tiểu cầu
Bảng 3.11. Một số chỉ số tế bào tủy xương
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ nam/nữ theo một số tác giả
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ thiếu máu, nhiễm trùng, xuất huyết
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ gan to , lách to , hạch to
Biểu đồ 3.3. Mức độ lách to
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn LXMKDH
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cấu trúc NST Ph1 ( theo Hughes và Goldman - 1991)
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ gen abl, gen bcr và gen hỗn hợp bcr-abl trên NST Ph1 gặp
trong LXMKDH ( theo Hughes và Goldman-1991)
Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 1 : Hình ảnh tế bào học máu ngoại vi bệnh LXMKDH giai đoạn
mạn tính.
Hình ảnh 2 : Hình ảnh tế bào học máu ngoại vi bệnh LXMKDH giai đoạn
tăng tốc.
Hình ảnh 3 : Hình ảnh tế bào học tủy xương bệnh LXMKDH giai đoạn
mạn tính.
Hình ảnh 4 : Hình ảnh tế bào học tủy xương bệnh LXMKDH giai đoạn
tăng tốc.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lơ-xê-mi kinh dòng hạt (LXMKDH) ( Chronic Granulocytic
Leukemia – CGL; tên gọi khác Chronic Myeloid Leukemia - CML ) là
một bệnh ác tính hệ tạo máu được đặc trưng bởi các biểu hiện : Sự tăng
sinh các tế bào dòng bạch cầu hạt đã biệt hóa nhiều nhưng chất lượng
không bình thường ; Số lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi và tủy
xương ; Trong công thức bạch cầu gặp đủ các lứa tuổi từ non đến già dòng
bạch cầu hạt [1],[2],[3].
LXMKDH được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845 bởi Bennett và
Virchow dựa trên những bệnh nhân có triệu chứng lách to, thiếu máu và
tăng cao bạch cầu trong máu [2],[34]. LXMKDH là một bệnh thuộc hội
chứng tăng sinh tủy ác tính , bao gồm : (1) LXMKDH ; (2) Đa hồng cầu
tiên phát ( bệnh Vaquez) ; (3) Lách to sinh tủy (xơ tủy vô căn ) ; (4)Tăng
tiểu cầu tiên phát [7],[8],[34],[65].
LXMKDH là một bệnh máu khá thường gặp , chiếm 15-20% trong
các bệnh máu ác tính , chỉ đứng sau bệnh LXM cấp và và các bệnh u
lympho, tỷ lệ bệnh nhân mới phát hiện hàng năm khoảng 1-1,5/100 000
dân số, nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ ( tỷ lệ nam/nữ =1,4/1); Bệnh có
thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng chiếm tỷ lệ cao nhất là tuổi 30-60 [2],[8].
LXMKDH được coi là bệnh lý nhiều giai đoạn ( 3 giai đoạn ) : (1)
giai đoạn mạn tính, (2) giai đoạn tăng tốc, (3) giai đoạn LXM cấp [5],[6],
[7],[8],[34],[65]. Trong hội chứng tăng sinh tủy, LXMKDH sau một thời
gian cuối cùng bao giờ cũng tiến triển thành LXM cấp. LXMKDH có thể
tiến triển thành LXM cấp dòng tủy hoặc dòng lympho [5],[6] ,[8],[9], [34],
[65].
Thời gian từ khi chẩn đoán giai đoạn mạn tính đến giai đoạn tăng tốc
thường kéo dài khoảng 3 năm, giai đoạn tăng tốc thường khó xác định rõ
ràng, đây là thời điểm bệnh nhân chuẩn bị chuyển thành LXM cấp. Giai
1
đoạn này có thể rất nhanh chóng chuyển thành LXM cấp hoặc có thể kéo
dài vài tháng đến 1 năm trước khi bệnh chuyển cấp thực sự. Khi bệnh
chuyển cấp, bệnh nhân thường sống thêm một khoảng thời gian rất ngắn,
trung bình khoảng 2 tháng đối với chuyển cấp dòng tủy và khoảng 6 tháng
đối với chuyển cấp dòng lympho [1],[8],[34]. Nếu được chẩn đoán sớm
giai đoạn tăng tốc và được điều trị bằng phác đồ thích hợp một số có thể
quay trở lại giai đoạn mạn tính hoặc có thể kéo dài giai đoạn này trước khi
bệnh chuyển giai đoạn LXM cấp [2],[35],[36],[37].
Các công trình nghiên cứu về bệnh LXMKDH ở Việt Nam khá nhiều
nhưng chủ yếu tập trung tìm hiểu đặc điểm dịch tễ học , lâm sàng, xét
nghiệm và điều trị bệnh ở giai đoạn mạn tính, còn ở giai đoạn tăng tốc có
rất ít công trình nghiên cứu, các bệnh nhân thường được chẩn đoán khá
muộn, khi đã chuyển cấp [2],[10],[11],[12].
Như vậy, việc nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và huyết học của giai
đoạn tăng tốc là rất quan trọng, góp phần chẩn đoán sớm giai đoạn này, từ
đó có phác đồ điều trị thích hợp, giúp bệnh nhân kéo dài thời gian trước khi
bệnh chuyển giai đoạn LXM cấp. Đây là yêu cầu cấp thiết. Vì lý do đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu sau :
Nghiên cứu một số đặc điểm về lâm sàng và huyết học của bệnh
LXMKDH trong giai đoạn tăng tốc .
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH LXMKDH
Bệnh Lơ-xê-mi kinh dòng hạt ( LXMKDH) ( Chronic Granulocytic
Leukemia – CGL ) là một bệnh ác tính hệ tạo máu , đặc trưng bởi sự tăng
sinh các tế bào dòng bạch cầu hạt biệt hóa nhưng chất lượng không bình
thường , hậu quả là số lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi với đủ các
tuổi của dòng bạch cầu hạt.
LXMKDH là một bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tủy ác tính , bao
gồm : (1) LXMKDH ; (2) Đa hồng cầu tiên phát ( bệnh Vaquez) ; (3) Lách
to sinh tủy (xơ tủy vô căn ) ; (4)Tăng tiểu cầu tiên phát [7],[8],[34],[65].
LXMKDH được coi là bệnh ung thư đầu tiên ở người gắn liền với sự
có mặt của một số biến đổi nhiễm sắc thể ( NST ) đặc trưng – NST
Philadelphia ( NST Ph1), được tìm thấy trên 90% bệnh nhân [38],[39].
Trên thực tế , nhiều tác giả sử dụng thuật ngữ Lơ-xê-mi kinh thể tủy
( Chronic Myeloid Leukemia – CML ) tương đương với thuật ngữ
LXMKDH [34],[40],[41]. Lý do là vì LXMKDH là bệnh thường gặp nhất
trong nhóm bệnh gọi chung là Lơ-xê-mi kinh thể tủy , một nhóm bệnh có
biểu hiện giống nhau là lách to và tăng bạch cầu hạt , bao gồm : (1)
LXMKDH ; (2) LXM kinh thể tủy trẻ em (Juvenile Chronic Myeloid
Leukemia ) ; (3) LXM kinh bạch cầu hạt trung tính (Chronic Neutrophilic
leukemia) ; (4) LXM bạch cầu hạt ưa axit (Eosinophilic Leukemia) ; (5)
LXM kinh dòng tủy – mono ( Chronic Myelo-Monocytic Leukemia –
CMML) ( bệnh này hiện nay được xếp vào Hội chứng rối loạn sinh tủy
theo phân loại F.A.B) [40].
LXMKDH là một bệnh lý nhiều giai đoạn, thường diễn biến qua 3
giai đoạn : [5], [6],[7],[13],[14],[34],[41]
3
Giai đoạn mạn tính Giai đoạn tăng tốc Giai đoạn chuyển cấp
(1) (2) (3)
LXM kinh điển hình Những cơn blast LXM cấp thực sự
Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn LXMKDH [5],[6].
(1) Giai đoạn mạn tính (chronic phase) : Đặc trưng của giai đoạn
này là có các triệu chứng của một LXM kinh điển hình.
(2) Giai đoạn tăng tốc (accelerated phase) : Đặc trưng là trên nền
của LXM kinh xuất hiện những cơn blast (blastic crisis).
(3) Giai đoạn LXM cấp thực sự (overt acute leukemia) : Đặc trưng
là thể hiện thành một LXM cấp.
1.2. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ BỆNH LXMKDH
LXMKDH được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845 bởi Bennett và
Virchow dựa trên những bệnh nhân có triệu chứng lách to, thiếu máu và
tăng cao bạch cầu trong máu [2],[34].
Năm 1960 ghi nhận một sự kiện rất quan trọng là Nowell và
Hunggerford phát hiện ra sự bất thường của nhiễm sắc thể nhóm G trên
bệnh nhân LXMKDH, đặt tên là NST Philadelphia (lấy tên thành phố nơi
ông tìm ra), viết tắt là NST Ph1 [8],[34].
Năm 1973 , bằng kỹ thuật nhuộm băng NST dùng Quinacrine và
Giemsa, Rowley khám phá ra NST Ph1 là kết quả của chuyển đoạn nhánh
dài giữa NST số 9 và NST số 22. Năm 1985 , người ta chứng minh được
rằng chuyển đoạn tạo nên NST Ph1 dẫn đến việc hình thành gen hỗn hợp
bcr-abl và sản phẩm mã hóa của gen này là protein P210 có hoạt tính
tyrosin kinase cao [2],[34].
4
Về phương diện điều trị, có một số mốc quan trọng trong trị liệu
LXMKDH. Xạ trị liệu với Radium được sử dụng từ năm 1992. Năm 1953,
hóa trị liệu với Busulfan được áp dụng. Năm 1960, Hydroxyurea bắt đầu
được dùng trong điều trị LXMKDH. Ghép tủy xương đồng loại trong
LXMKDH (1979) đánh dấu một mốc mới trong điều trị với khả năng chữa
khỏi bệnh. Interferon-α được sử dụng trong điều trị LXMKDH từ năm
1983. Gần đây nhất, năm 2002, việc đưa vào sử dụng thuốc ức chế hoạt
tính tyrosin kynase có tên là Gleevec đánh dấu một bước tiên mới trong
điều trị LXMKDH dựa vào những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của bệnh
[33],[34],[42].
1.3. DỊCH TỄ HỌC VÀ BỆNH NGUYÊN CỦA LXMKDH
1.3.1. Dịch tễ học.
LXMKDH là bệnh thường gặp nhất trong hội chứng tăng sinh tủy ác
tính, chiếm khoảng 20% tổng số các bệnh nhân LXM với tỷ lệ bệnh nhân
mới phát hiện hàng năm khoảng 1-1,5/100.000 dân số. Bệnh có thể gặp ở
mọi lứa tuổi nhưng thường thấy ở độ tuổi 30-60 với tỷ lệ mắc bệnh ở nam
giới nhiều hơn nữ giới ( tỷ lệ nam/nữ = 1,4/1 ) [2],[65].
1.3.2. Bệnh nguyên của LXMKDH.
Người ta cho rằng LXMKDH là một bệnh mắc phải , mặc dù trong
đa số trường hợp không tìm thấy yếu tố nào trực tiếp gây bệnh [34].
Tỷ lệ mắc bệnh khá cao trong những người nhiễm chất phóng xạ sau
vụ ném bom nguyên tử tại Hiroshima và Nagasaki và ở các bệnh nhân viêm
cột sống dính khớp điều trị bằng tia xạ cho phép giả định rằng chất phóng
xạ có thể là một nguyên nhân gây bệnh [33],[34],[40] .
Chưa có bằng chứng chắc chắn nào về các yếu tố khác có thể là
nguyên nhân gây bệnh LXMKDH như Virus hay hóa chất. LXMKDH là
một bệnh mắc phải và chưa nhận thấy có mối liên hệ di truyền [33],[34],
[40].
5
1.4. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA BỆNH LXMKDH
Trên thế giới hiện nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và y học,
đã có rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu về cơ chế bệnh sinh của bệnh
LXMKDH, đến nay đã dần được sáng tỏ.
1.4.1. Nhiễm sắc thể Philadelphia (NST Ph1 )
1.4.1.1. Cấu trúc của NST Ph1 .
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cấu trúc NST Ph1 ( theo Hughes và Goldman-
1991) [33].
Sơ đồ 1.2 ở trên mô tả cấu trúc nhiễm sắc thể Philadenphia (NST
Ph1) điển hình trong LXMKDH . NST Ph1 là một NST đột biến gặp ở đa số
bệnh nhân LXMKDH ( trên 90%), chính vì vậy đây là cơ sở quan trọng
trong việc giải thích cơ chế bệnh sinh của bệnh . Đây là một NST thuộc
nhóm G được tạo ra do sự chuyển đoạn nhánh dài của NST số 9 và NST số
22. Bằng kỹ thuật nhuộm băng Quinacrin và Giemsa , người ta đã xác định
được điểm đứt gãy của NST số 9 và 22 là cố định trên cùng một băng NST,
gặp ở các bệnh nhân LXMKDH, cụ thể là băng q34 trên NST số 9 và băng
q11 trên NST số 22. Như vậy NST Ph1 là kết quả của chuyển đoạn t(9;22)
(q34;q11) [2],[33],[38],[43],[45].
6
1.4.1.2. Các dạng không điển hình của NST Ph1 .
Ngoài NST Ph1 điển hình như mô tả trên ( gặp trên 90% bệnh nhân
LXMKDH ) , người ta còn tìm thấy một số dạng khác của NST Ph1 ( gặp
trên khoảng 5% bệnh nhân ). Tuy nhiên người ta cho đây là kết quả của sự
tổ hợp các đứt gãy NST ngẫu nhiên hơn là các đứt gãy đơn tuần tự theo giai
đoạn [34]. Ba dạng không điển hình thường gặp nhất của NST Ph1 là [34],
[44]:
Chuyển đoạn giữa các nhánh dài của NST số 9 với một NST
khác và dường như không có sự tham gia của NST số 22.
Chuyển đoạn phức hợp với sự tham gia của NST số 9 , số 22
và một NST khác.
Chuyển đoạn phức hợp trong đó NST số 22 nhận thêm các
chuyển đoạn từ NST số 9 và NST khác . Trường hợp này gọi là NST Ph 1
ẩn.
Về mặt tiên lượng, các bệnh nhân có chuyển đoạn điển hình đáp ứng
tốt với các thuốc điều trị nhắm đích, còn các bệnh nhân có chuyển đoạn
không điển hình đáp ứng kém, tiên lượng cũng xấu hơn.
1.4.1.3. Thời điểm đột biến tạo ra NST Ph1 .
Người ta cho rằng sự tạo thành NST Ph1 diễn ra trong giai đoạn sớm
của quá trình sinh máu ở 1 tế bào gốc vạn năng . Có 2 cơ sở cho giả thiết
này là : (1) NST Ph1 được tìm thấy trong tế bào máu thuộc tất cả các dòng
tế bào chứ không chỉ riêng dòng bạch cầu hạt ; (2) Chỉ tìm thấy một dạng
enzyme G6DP trong các tế bào máu có NST Ph1 dương tính của các bệnh
nhân nữ bị bệnh LXMKDH ( phụ nữ bình thường phải có cả hai dạng của
enzyme G6DP là dạng A và B) [38],[39],[40],[45].
Mặc dù có nhiều kiểu khác nhau của NST Ph1 nhưng hiện nay người
ta cho rằng ở mức độ gen, NST số 9 và NST số 22 đều tham gia vào việc
hình thành gen hỗn hợp bcr-abl trong mọi trường hợp LXMKDH. Do đó có
7
thể cho rằng NST Ph1 trên thực thực tế có thể gặp ở tuyệt đại đa số các
bệnh nhân LXMKDH [2],[15],[38],[45].
1.4.2. Gen hỗn hợp bcr-abl.
1.4.2.1. Cấu trúc gen bcr-abl.
Trong LXMKDH , gen hỗn hợp bcr-abl được tạo thành do kết quả
chuyển đoạn t(9;22)(q34;q11) – chuyển đoạn tạo nên NST Ph1 [38],[39] .
Gen hỗn hợp bcr-abl được tìm thấy trên tất cả các bệnh nhân LXMKDH có
NST Ph1 dương tính và cả âm tính. Do đó người ta đưa ra giả thiết sự hình
thành gen hỗn hợp bcr-abl được coi là khâu quan trọng nhất trong cơ chế
bệnh sinh LXMKDH [15],[33],[34],[38],[45].
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ gen abl, gen bcr và gen hỗn hợp bcr-abl trên
NST Ph1 gặp trong LXMKDH ( theo Hughes và Goldman-1991) [33].
8
Chuyển đoạn t(9;22)(q34;q11) hình thành nên gen hỗn hợp bcr-abl
do các gen sau đây tham gia [33],[34],[38],[47]:
Proto-oncogen abl : Proto-oncogen abl ở người có cấu trúc
tương tự oncogene v-abl của virus A-MuLV ( gây LXM cấp dòng lympho
trên chuột). Gen abl nằm trên nhánh dài của NST số 9. Hai exon đầu tiên
1a và 1b nằm trên exon thứ 2 tương ứng là 18 và 200kb, 9 exon tiếp theo có
cấu trúc và trình tự oncogene v-abl của virus.
Gen bcr : Gen bcr nằm trên nhánh dài của NST số 22. Gen
này có chứa khu vực điểm đứt gãy chính ( Major breakpoint cluster region
– M-bcr) rất đặc trưng trong chuyển đoạn t(9;22)(q34;q11) gặp trong
LXMKDH. M-bcr có 5 exon . Trong LXMKDH, điểm chuyển đoạn của
gen bcr nằm ở : (1)giữa hai exon 2 và 3 ; hoặc (2) giữa exon 3 và 4 của M-
bcr.
Protocon-oncogen c-sis : Gen c-sis là proto-oncogen ở người
có cấu trúc tương đồng với oncogene v-sis của Simian Sarcoma Virus. Gen
c-sis mã hóa tổng hợp yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu (Plalet-
Derived Growth Factor - PDGF)
1.4.2.2. Vai trò của gen bcr-abl trong cơ chế bệnh sinh của LXMKDH
Một số nghiên cứu được tiến hành trên mô hình động vật thực
nghiệm đã chỉ ra mối liên quan trực tiếp giữa NST Ph1 , gen hỗn hợp bcr-
abl và bệnh LXMKDH [42].
Trong giai đoạn tăng tốc và chuyển cấp , NST Ph1 có thể nhân đôi và
xuất hiện thêm nhiều rối loạn NST khác như có ba NST 8 , ba NST 19 .
Người ta đưa ra giả thiết cơ chế đồng hồ sinh học để lý giải cơ chế chuyển
cấp trong LXMKDH , theo đó gen bcr-abl đóng vai trò gián tiếp làm tăng
khả năng đột biến của quần thể tế bào gốc tạo máu , hậu quả là LXMKDH
tất yếu chuyển cấp sau 1 thời gian nhất định [15],[33],[34],[45].
9
1.4.3. Sản phẩm mã hóa của gen hỗn hợp bcr-abl.
1.4.3.1. Protein P210 – sản phẩm của gen bcr-abl.
Gen hỗn hợp bcr-abl mã hóa tổng hợp một protein có trọng lượng
210kDa ( ký hiệu là P210). Bằng thực nghiệm , người ta đã chứng minh
được protein P210 chính là sản phẩm của gen hỗn hợp bcr-abl do có khả
năng gắn với kháng huyết thanh đặc hiệu tại gốc tế NH2 của cả hai protein
do gen bcr và gen abl mã hóa tổng hợp dùng làm kháng nguyên mẫu [34],
[48].
1.4.3.2. Protein P210 trong cơ chế bệnh sinh của LXMKDH.
P210 có hoạt tính tyrosin kinase cao và được tìm thấy trong bào
tương tế bào. Ngược lại , sản phẩm mã hóa bình thường của gen abl là
protein P145 có hoạt tính tyrosine kinase thấp và được tìm thấy trong nhân
tế bào [34],[42],[48].
Cơ chế hoạt động của protein P210 là gắn với ATP và chuyển nhóm
phosphate từ phân tử ATP sang gốc tyrosin ở protein đích , tức là xúc tác
cho phản ứng phosphoryl hóa [49]. Người ta đã xác định rằng P210 gây ra
tình trạng giảm liên kết của các tế bào gốc tạo máu vạn năng với các tế bào
đệm của vi môi trường sinh máu. Kết quả là thời gian tương tác giữa các tế
bào bị giảm. Đây được coi là nguyên nhân làm rối loạn quá trình truyền tín
hiệu biệt hóa và trưởng thành tới các tế bào gốc tạo máu. Hậu quả là các tế
bào gốc tạo máu trong LXMKDH có thời gian sinh sản lâu hơn trước khi
bước vào quá trình biệt hóa [3],[16],[48],[49],[50].
P210 được cho là làm giảm khả năng chết theo chương trình
(apoptosis) của tế bào máu, dẫn đến sự tăng sinh bạch cầu trong LXMKDH
[2],[46],[50].
10
1.5. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ HUYẾT HỌC TRONG LXMKDH
1.5.1. Đặc điểm về sinh máu trong LXMKDH
Hiện nay người ta cho rằng LXMKDH là một bệnh máu ác tính đơn
dòng bắt đầu từ 1 tế bào gốc tạo máu vạn năng và đột biến nên tế bào ác
tính này chính là đột biến hình thành NST Ph1 [33],[38],[39],[52]. Trong
LXMKDH , số lượng tế bào gốc tạo máu vạn năng ( có CD34 dương tính)
trong tủy tăng khoảng 20 lần và trong máu ngoại vi là 500 lần so với bình
thường [34].
Bằng phương pháp nuôi cấy cụm tế bào máu ngoại vi , người ta phát
hiện rằng số lượng tế bào gốc tạo máu vạn năng và tế bào gốc tạo máu định
hướng dòng hồng cầu , bạch cầu và mẫu tiểu cầu tăng rõ rệt ở máu ngoại vi
và một tỷ lệ đáng kể các tế bào này ( trên 30%) tham gia vào quá trình phân
bào ( phát hiện ở pha S của chu trình phân bào ) [33],[40]. Đây là một bằng
chứng về ưu thế sinh sản của các tế bào ác tính trong LXMKDH.
Ảnh hưởng của các yếu tố điều hòa sinh máu trong LXMKDH cũng
đã được nghiên cứu. Người ta thấy rằng các tế bào gốc tạo máu như CFU-
GEMM hay CFU-GM có NST Ph1 dương tính dường như vẫn đáp ứng bình
thường với các yếu tố kích thích sinh máu [34]. Tuy nhiên người ta cho
rằng có thể ưu thế sinh sản của các tế bào ác tính nằm ở chính các tế bào
gốc vạn năng [34],[40].
Nhiều nghiên cứu cho thấy trong LXMKDH vẫn còn các tế bào tạo
máu bình thường [33],[53]. Khi nuôi cấy tế bào tủy của bệnh nhân
LXMKDH trong nhiều tuần , trong nhiều trường hợp các tế bào có NST
Ph1 dương tính bị chết và quần thể tế bào có NST Ph1 âm tính phát triển
[53].
Có một số bằng chứng cho thấy có sự tham gia của vi môi trường
sinh máu trong LXMKDH tái phát sau điều trị. Nghiên cứu tế bào di truyền
của một số bệnh nhân LXMKDH tái phát sau ghép tủy đồng loại từ người
11
khác giới cho thấy quần thể tế bào có NST Ph1 dương tính thuộc về người
cho , căn cứ theo NST giới tính ( tức là về lý thuyết phải là tế bào bình
thường) . Như vậy , phải chăng vi môi trường tạo máu của người bệnh có
chứa một yếu tố làm phát sinh đột biến tạo ra NST Ph1 ở tế bào máu của
người cho [54],[55].
1.5.2. Đặc điểm về lâm sàng và huyết học trong LXMKDH theo từng
giai đoạn tiến triển của bệnh
LXMKDH thường được chia làm 3 ba giai đoạn : (1) giai đoạn mạn
tính , (2) giai đoạn tăng tốc và (3) giai đoạn chuyển cấp.
1.5.2.1. Giai đoạn mạn tính của LXMKDH
a) Biểu hiện lâm sàng
Bệnh LXMKDH thường bắt đầu từ từ và âm ỉ nên rất khó xác định
thời điểm bắt đầu. Triệu chứng thường mơ hồ và không đặc hiệu. Bệnh
LXMKDH thường ít được chẩn đoán trong giai đoạn không triệu chứng
này. Bệnh thường chỉ được phát hiện khi có các triệu chứng sau :
Thiếu máu , gầy sút cân ;
Bệnh nhân cảm thấy khó chịu đầy tức hạ sườn trái do lách ngày càng to
dần. Lách to là triệu chứng điển hình của LXMKDH gặp ở trên 80%
bệnh nhân, hay gặp lách to độ III, IV [33],[40]. Lách to và thường
không đau, lách chỉ đau khi có biểu hiện nhồi máu lách. Lách to đáp
ứng với điều trị và co nhỏ lại sau điều trị.
Xuất huyết dưới da và niêm mạc phần nhiều do rối loạn về số lượng và
chất lượng tiểu cầu hoặc chức năng sản xuất các yếu tố đông máu của
gan [8],[17],[18],[34],[40].
Gan to gặp trên 50% bệnh nhân [33],[41].
Ngoài ra bệnh nhân có thể có rối loạn tiêu hóa, triệu chứng tắc mạch
(tắc mạch chi, tắc tĩnh mạch dương vật,...), các biểu hiện của bệnh gút
12
do tăng axit uric máu gặp trên một số ít bệnh nhân LXMKDH [34],
[64].
Giai đoạn mạn tính của LXMKDH kéo dài trung bình từ 3-5 năm và
được coi là giai đoạn “lành tính” của bệnh. Điều trị tấn công giai đoạn này
thường đem lại lui bệnh tốt, tình trạng toàn thân bình thường trở lại, lách
nhỏ lại, bạch cầu máu ngoại vi giảm và bạch cầu chưa trưởng thành máu
ngoại vi còn rất ít. Bệnh tái phát bằng các triệu chứng huyết học với sự tăng
số lượng bạch cầu, xuất hiện bạch cầu chưa trưởng thành. Một đợt điều trị
nữa sẽ đem đến lui bệnh mới nhưng không hoàn toàn bằng đợt đầu và thời
gian lui bệnh ngắn hơn [8],[33],[41],[60].
Hiện nay do tiến bộ của kỹ thuật xét nghiệm và nhu cầu khám bệnh
định kỳ, một nhóm bệnh nhân LXMKDH chưa có biểu hiện lâm sàng khi
phát hiện bệnh mà chỉ có các dấu hiệu cận lâm sàng như số lượng bạch cầu
tăng vừa phải, NST Ph1 dương tính [40]. Các nghiên cứu gần đây cho thấy
giai đoạn bệnh tiềm tàng này kéo dài 3-9 tháng trước khi khởi phát bệnh
[40].
b) Hình ảnh tế bào học của máu ngoại vi
Trong giai đoạn mạn tính, hình ảnh tế bào học ở máu ngoại vi trong
LXMKDH rất điển hình và là một dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán xác
định [33],[34],[40],[43],[56],[57] :
Số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin giảm, thường là thiếu máu
bình sắc, thể tích hồng cầu bình thường.
Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc tăng (60% bệnh nhân có số lượng
tiểu cầu trên 500G/l, một số trường hợp có thể trên 1000G/l) .
Số lượng bạch cầu tăng cao, thường là trên 100G/l, trong công thức
bạch cầu có gặp đủ các lứa tuổi trung gian; có biểu hiện rối loạn hình
thái của dòng bạch cầu hạt, kèm theo có tăng bạch cầu ưa acid và bạch
cầu ưa bazơ.
13
Bảng 1.1. Công thức bạch cầu và tế bào có nhân máu ngoại vi
trong LXMKDH giai đoạn mạn tính ( theo Hughes và Goldman-1991)
[34]
Loại tế bào Tỷ lệ %
bạch cầu
Loại tế bào Tỷ lệ %
bạch cầu
Nguyên tủy bào 3 Bạch cầu hạt trung
tính
38
Tiền tủy bào 4 Bạch cầu hạt ưa bazơ 3
Tủy bào 12 Bạch cầu hạt ưa axit 2
Hậu tủy bào 7 Monocyte 8
Bạch cầu đũa 14 Lymphocyte 8
Hồng cầu có nhân 1
c) Hình ảnh tế bào học của tủy xương: [33],[34],[40],[56],[57]
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy những nhận xét
tương đồng về hình thái học tủy xương ở bệnh nhân LXMKDH như sau:
Tủy sinh máu trong LXMKDH luôn ở tình trạng giàu tế bào.
Dòng bạch cầu hạt tăng sinh rõ rệt, tỷ lệ dòng bạch cầu hạt so với
dòng hồng cầu (M:E) tăng cao thường, tỷ lệ M:E >10:1.
Công thức bạch cầu dòng hạt trong tủy có gặp đủ các lứa tuổi trung
gian rối loạn hình thái của dòng bạch cầu hạt. Tỷ lệ blast <10% ; dòng
bạch cầu ưa bazơ và bạch cầu ưa axit tăng rõ rệt trong tủy xương.
d) Hình ảnh tế bào học của lách
Thâm nhiễm các tế bào LXM vào lách là một đặc điểm rất thường
gặp trong LXMKDH. Trên thực tế người ta thường thấy tế bào LXM thâm
nhiễm vào tủy đỏ của lách, chủ yếu vào khu vực dây Billroth và sau đó lan
tràn sang các xoang tĩnh mạch lách [34]. Cũng có trường hợp các tế bào
14
LXM thâm nhiễm cả vào tủy trắng và xuất hiện các ổ thâm nhiễm ở vỏ xơ
của lách và thành các động mạch thuộc hệ thống động mạch của lách [34].
1.5.2.2. Giai đoạn tăng tốc của LXMKDH
a) Biểu hiện lâm sàng
Giai đoạn tăng tốc tương đối khó xác định rõ trong LXMKDH về
biểu hiện lâm sàng. Đây là thời điểm mà bệnh nhân chuẩn bị chuyển cấp
nhưng lai chưa có đủ các dấu hiệu để chẩn đoán cấp thực sự . Giai đoạn
tăng tốc có thể rất nhanh chóng chuyển sang giai đoạn LXM cấp nhưng
một số có thể quay trở lại giai đoạn mạn tính. Giai đoạn tăng tốc cũng có
thể kéo dài vài tháng đến 1 năm trước khi bệnh nhân chuyển cấp thực sự.
Để chẩn đoán sớm giai đoạn tăng tốc của LXMKDH nên lưu ý sự
xuất hiện của các triệu trứng sau : [2],[33],[34],56],[58]
Thiếu máu bình sắc với mức độ nặng hơn hẳn so với mức
thiếu máu vốn có trong giai đoạn mạn tính của bệnh nhân ;
Có biểu hiện xuất huyết do giảm tiểu cầu , vốn là triệu chứng
rất hiếm gặp trong giai đoạn mạn tính ;
Có biểu hiện nhiễm trùng ;
Lách to không đáp ứng với điều trị của giai đoạn mạn tính.
b) Hình ảnh tế bào học của máu ngoại vi: [2],[7],[59],[65]
Số lượng bạch cầu tăng cao hơn, tỷ lệ Blast 10-19%;
Số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin giảm ;
Số lượng tiểu cầu thường giảm. Tuy nhiên, có thể có một số trượng hợp
số lượng tiểu cầu tăng rất cao (>1000 G/l) không đáp ứng điều trị.
Tỷ lệ bạch cầu ưa bazơ thường tăng, có trường hợp >20%.
c) Hình ảnh tế bào học tủy xương : [2],[7],[34],[59],[65]
Tủy thường giàu tế bào;
15
Tỷ lệ blast 10-19%;
Giảm sinh dòng hồng cầu và mẫu tiểu cầu do sự lấn át của các tế bào
blast.
1.5.2.3. Giai đoạn chuyển cấp của LXMKDH
a) Biểu hiện lâm sàng
Chuyển thành LXM cấp là giai đoạn cuối cùng trong tiến triển của
bệnh LXMKDH. Các triệu chứng lâm sàng đều nặng lên và đặc trưng như
LXM cấp, gồm có :
Thiếu máu mức độ nặng hơn so với các giai đoạn trước.
Xuất huyết đa hình thái, ở nhiều vị trí. Nguyên nhân có thể do giảm
tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu huyết tương.
Thường có biểu hiện nhiễm trùng.
Biểu hiện hội chứng thâm nhiễm : gan to, lách to hơn, có thể có hạch
to.
Lách to không đáp ứng điều trị.
Bệnh LXMKDH giai đoạn này có thể chuyển cấp thành LXM cấp
dòng tủy hoặc LXM cấp dòng Lympho. Khả năng điều trị đưa trở lại lui
bệnh hoàn toàn rất thấp và nếu có thì thời gian lui bệnh cũng rất ngắn. Một
số lớn các bệnh nhân khi chuyển thành LXM cấp không đáp ứng điều trị và
tử vong do biến chứng nhiễm trùng hoặc xuất huyết [2],[34],[40],[48]. Nói
chung, thời gian sống thêm ở giai đoạn này là rất ngắn. Theo một số tác giả
có một tỷ lệ không nhỏ chuyển thành LXM cấp dòng Lympho sau điều trị
tích cực có thể quay trở lại giai đoạn mạn tính [1],[34],[8].
b) Hình ảnh tế bào học của máu ngoại vi :[2],[34],[59],[65]
Số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin giảm hơn rõ rệt ; Rất ít đáp
ứng với liệu pháp truyền máu.
16
Số lượng tiểu cầu thường giảm, một số trường hợp hiếm gặp có thể có
tiểu cầu tăng cao không đáp ứng điều trị.
Số lượng bạch cầu thường tăng. Tuy nhiên, có thể có một số trường
hợp số lượng bạch cầu bình thường hoặc giảm, đặc biệt là những
trường hợp có điều trị.
Công thức bạch cầu có tỷ lệ tăng blast, tăng hơn các giai đoạn khác,
thường tăng ≥ 20%.
c) Hình ảnh tế bào học của tủy xương:[2],[34],[57],[59],[65]
Tủy xương có thể giàu hoặc nghèo tế bào;
Tỷ lệ tế bào blast ≥ 20%;
Giảm sinh dòng hồng cầu và mẫu tiểu cầu do sự lấn át của các tế bào
blast;
LXMKDH có thể chuyển cấp thành LXM cấp dòng tủy hoặc dòng
Lympho.
d) Hình ảnh tế bào học của lách
Hiện chưa có bằng chứng nào về sinh máu ở lách trong LXMKDH.
Vì thế đa số tác giả nghiêng về biểu hiện thâm nhiễm tế bào LXM hơn là
khả năng sinh máu độc lập tại lách. Mặt khác người ta thấy rằng trong
LXMKDH có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân có sự xuất hiện các tế bào blast
báo hiệu giai đoạn chuyển cấp của bệnh sớm nhất tại các vị trí ngoài tủy
xương, trong đó chủ yếu là ở lách.
1.5.2.4. Chẩn đoán phân biệt LXMKDH
Thông thường, LXMKDH là một bệnh khá điển hình về biểu hiện
lâm sàng và các dấu hiệu cận lâm sàng. Tuy nhiên, trong các trường hợp
bệnh còn ở giai đoạn sớm hoặc không điển hình về triệu chứng, cần đặt ra
vấn đề chẩn đoán phân biệt. LXMKDH cần được chẩn đoán phân biệt với
các bệnh khác thuộc hội chứng tăng sinh tủy ác tính. Các dấu hiệu cần
17
được chẩn đoán phân biệt điển hình nhất trong trường hợp này là : (1) NST
Ph1 (dương tính trong LXMKDH và âm tính trong các trường hợp khác);
(2) Men phosphatase kiềm bạch cầu ( giảm trong LXMKDH và bình
thường hoặc tăng trong các bệnh khác); (3) Số lượng bạch cầu (tăng cao
trên 80G/l trong LXMKDH và tăng nhẹ trong các bệnh khác ) [33],[34],
[40]. Cũng cần chẩn đoán phân biệt LXMKDH và phản ứng giả LXM, gặp
trong các trường hợp nhiễm trùng nặng. Trong các trường hợp này, triệu
chứng lâm sàng của nhiễm trùng có thể là một dấu hiệu chỉ điểm khá đặc
hiệu. Ngoài ra, trong phản ứng giả LXM, NST Ph1 âm tính, số lượng bạch
cầu tăng vừa phải ( thường dưới 50 G/l) và men phosphatase kiềm bạch cầu
tăng vừa phải [33]. Đối với những nước như Việt Nam, khi mà tỷ lệ bệnh
nhân nhiễm ký sinh trùng sốt rét hoặc tỷ lệ bệnh nhân tan máu bẩm sinh
tương đối thường gặp trong cộng đồng, khai thác tiền sử bệnh nhân có ý
nghĩa quan trọng trong chẩn đoán LXMKDH giai đoạn mạn tính và các
bệnh khác gây lách to trên lâm sàng.
18
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH LXMKDH
1.6.1. Hóa trị liệu trong LXMKDH.
Hóa trị liệu là 1 phương pháp điều trị rất hiệu quả, giúp đạt tình
trạng lui bệnh ổn định về huyết học cho phần lớn bệnh nhân LXMKDH
giai đoạn mạn tính với giá thành điều trị hợp lý.
1.6.1.1. Busulfan.
Busufan được sử dụng để điều trị LXMKDH giai đoạn mạn tính.
Busufan thường được dùng với liều khởi đầu từ 4-8mg/ ngày và dừng khi
số lượng bạch cầu ngoại vi giảm xuống 10-20 G/l. Điều trị cần được bắt
đầu lại khi số lượn bạch cầu lại tăng trên 50 G/l [33],[34].
1.6.1.2. Hydroxyurea.
Hiện nay , Hydroxyure là lựa chọn tốt nhất cho điều trị đơn hóa trị
liệu trong LXMKDH giai đoạn mạn tính do khả năng kiểm soát số lượng
bạch cầu nhanh chóng và ít tác dụng phụ.
Hydroxyure thường được dùng với liều khởi đầu 40-60 mg/kg/ngày (
tức là khoảng 2-4 g/ngày. Khi số lượng bạch cầu giảm xuống 10-20 G/l thì
bắt đầu chuyển sang điều trị duy trì với liều lượng trung bình khoảng 0,5-1
g/ngày nhằm duy trì tình trạng lui bệnh về huyết học [2].
Hydroxyure thường được dùng phối hợp với các thuốc ức chế tổng
hợp acid uric (Allopurinol) và ly tách bạch cầu [33],[42].
1.6.1.3. Đa hóa trị liệu trong LXMKDH
Đa hóa trị liệu chủ yếu được sử dụng để điều trị LXMKDH giai đoạn
chuyển cấp. Với LXMKDH chuyển cấp dòng tủy , các phác đồ điều trị chủ
yếu sử dụng 2 loại hóa chất chính là Daunorubicin phối hợp với Aracytin
( Ara-C). Với LXMKDH chuyển cấp dòng Lympho , các phác đồ điều trị
chủ yếu kết hợp Prednisolone , Vincristine , L- asparaginase , Daunorubicin
[2].
19
1.6.2. Ghép tủy trong LXMKDH .
1.6.2.1. Ghép tủy đồng loại .
Cho đến thời gian gần đây, ghép tủy đồng loại vẫn được coi là
phương pháp duy nhất có khả năng điều trị khỏi bệnh LXMKDH . Ghép
tủy đồng loại trong LXMKDH giai đoạn mạn tính có thể giúp đạt tỉ lệ sống
thêm không tái phát trên 5 năm đối với 50-80 % bệnh nhân, dài hơn so với
sử dụng phương pháp hóa trị liệu cổ điển hoặc Interferon-α. Tỷ lệ tái phát
trên các bệnh nhân ghép tủy trong giai đoạn mạn tính vào khoảng 10-20%
[2].
Ghép tủy nên được tiến hành ở những năm đầu của giai đoạn mạn
tính, ở những người có anh em sinh đôi; hoặc anh em, bố mẹ phù hợp
HLA; trong một số trường hợp đặc biệt có thể ghép tủy xương không phù
hợp HLA [7].
Để ngăn chặn bệnh ghép chống vật chủ, xu hướng chung hiện nay là
điều trị với 2 loại thuốc là Cyclosporin và Methotrexate bắt đầu 24 giờ sau
khi ghép và kéo dài trong 3 tháng [7],[33].
1.6.2.2. Ghép tự thân.
Các nghiên cứu tế bào di truyền và sinh học phân tử cho thấy trong
tủy xương và máu ngoại vi của các bệnh nhân LXMKDH vẫn còn các tế
bào tạo máu bình thường ( NST Ph1 hoặc gen bcr-abl âm tính ) [51].Tế bào
gốc tạo máu bình thường được thu hoạch ở tủy xương hoặc máu ngoại vi
trong giai đoạn mạn tính và sau đó truyền cho bệnh nhân. Kết quả bước đầu
cho thấy ghép tủy tự thân phối hợp với hóa trị liệu có thể kéo dài thời gian
sống thêm của bệnh nhân lâu hơn hóa trị liệu đơn thuần [2].
Ghép tủy tự thân có một số ưu điểm so với ghép tủy đồng loại như
không có vấn đề thải ghép hay bệnh mảnh ghép chống vật chủ. Tuy nhiên ,
tỷ lệ tái phát trong ghép tủy tự thân cao hơn [7].
20
1.6.3. Điều trị Interferon trong LXMKDH
Các chế phẩm của Interferon-α bao gồm Interferon-α2a và
Interferon-α2b sản xuất bằng phương pháp tái tổ hợp DNA trên vi khuẩn
E.Coli . Interferon-α được sử dụng để điều trị LXMKDH giai đoạn mạn
tính . Trong giai đoạn tăng tốc và chuyển cấp , Interferon-α dường như
không có tác dụng điều trị rõ rệt [42]. Cơ chế tạo nên hoạt tính chống ung
thư của Interferon-α còn chưa được hiểu rõ. Người ta giả thiết rằng
Interferon-α có tác dụng ức chế clone tế bào ác tính trong LXMKDH qua
đó tạo điều kiện cho các tế bào máu bình thường còn trong tủy xương
người bệnh có thể tham gia quá trình sinh máu [33].
Phác đồ điều trị LXMKDH giai đoạn mạn tính với Interferon-α hiện
nay có thể tóm tắt như sau [2],[7] :
Điều trị bằng Interferon-α thường được bắt đầu sau khi khối lượng tế
bào ác tính đã được giảm xuống mức độ thấp bằng cách sử dụng
Hydroxyurea liều cao (1-5 g/ngày).
Để nâng cao khả năng dụng nạp với tác dụng phụ của Interferon-α ,
thuốc thường được dùng với liều khởi đầu tăng dần. Trong 3-7 ngày
đầu, Interferon-α được dùng với liều 3 MU/ngày, trong 3-7 ngày tiếp
theo là 5-6 MU/ngày, sau đó dùng liều cao 5 MU/m2/ngày.
Giảm liều 25% chỉ được thực hiện khi số lượng bạch cầu máu ngoại vi
giảm xuống dưới 2 G/l , hoặc có tác dụng phụ kéo dài của thuốc ở mức
độ vừa phải. Cần ngừng thuốc điều trị nếu có tác dụng phụ nghiêm
trọng, rồi lại bắt đầu lại với liều bằng 50% liều thuốc ban đầu.
Bệnh nhân vẫn cần tiếp tục điều trị trong vòng 3 năm sau khi đạt tình
trạng lui bệnh về tế bào di truyền. Sau thời điểm này , có thể giảm liều
Interferon-α rồi dừng thuốc và theo dõi đáp ứng về tế bào di truyền mỗi
6 tháng.
21
1.6.4. Điều trị LXMKDH bằng chất ức chế hoạt tính tyrosine kynase
Imatinib ( với thuốc thử nghiệm mang ký hiệu STI-571) là một hoạt
chất được xác định là có khả năng ức chế hoạt động của P210 bằng cách
cạnh trạnh với ATP về điểm gắn trên P210 , qua đó ức chế hoạt tính
tyrosine kynase của protein này. Chất này cũng được tìm thấy là có khả
năng chăn chặn sự tăng sinh tế bào ác tính trong bệnh LXMKDH mà không
ảnh hưởng đến các tế bào bình thường.
Từ các nghiên cứu với thuốc STI-571, biệt dược có tên là Gleevec đã
được sản xuất và được coi là thuốc đầu tiên điều trị bệnh LXMKDH.
Gleevec có thể giúp đạt đến tỷ lệ 96% lui bệnh hoàn toàn về huyết học
trong LXMKDH giai đoạn mạn tính. Tuy nhiên , điều quan trọng hơn là 1
tỷ lệ lớn bệnh nhân sử dụng Gleevec đạt được tình trạng lui bệnh về tế bào
di truyền [2].
Liều thuốc Gleevec trung bình là 400-600mg/ngày . Với các bệnh
nhân LXMKDH ở giai đoạn tăng tốc , liều 600-800mg/ngày được khuyến
cáo [2].
1.6.5. Điều trị miễn dịch trong LXMKDH
Xuất phát từ cơ sở lý thuyết về khả năng hệ thống miễn dịch của cơ
thể có thể nhận dạng được các tế bào Lơ-xê-mi , Bocchia và cộng sự đã
phát triển 1 loại vaccin cho các bệnh nhân LXMKDH dựa trên 4 loại peptid
của phân tử protein P210 có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch của tế
bào lympho T . Thử nghiệm pha I đối với các loại vaccin này đang được
tiến hành với các bệnh nhân LXMKDH ở giai đoạn lui bệnh về huyết học
nhằm tìm hiểu khả năng đáp ứng miễn dịch của các bệnh nhân này.
Theo một phát hiện mới của Ritz và cộng sự , các bệnh nhân
LXMKDH tái phát được điều trị bằng ghép tủy đồng loại không loại bỏ
lymphocyte còn có đáp ứng miễn dịch thể dịch với các kháng nguyên của tế
bào LXMKDH trong đó có các thành phần kháng nguyên của protein P210.
22
1.6.6. Điều trị bằng ly tách bạch cầu ( leukapheresis) trong LXMKDH
Ly tách bạch cầu điều trị trong các bệnh LXM có số lượng bạch cầu
cao nói chung và LXMKDH nói riêng được áp dụng từ những năm 50 của
thế kỷ hai mươi. Hiện nay ly tách bạch cầu được coi là một biện pháp điều
trị bổ trợ hiệu quả trong LXMKDH [7].
Ly tách bạch cầu có tác dụng làm hạ nhanh số lượng bạch cầu máu
ngoại vi, giảm được liều hóa chất cần dùng và giảm được lượng axit uric
máu.
Ly tách bạch cầu được chỉ định trong các trường hợp sau : (1) ly tách
bạch cầu phòng ngừa cho các bệnh nhân LXMKDH có số lượng bạch cầu
trên 100G/l nhưng chưa có biểu hiện tắc mạch trên lâm sàng; (2) ly tách
bạch cầu điều trị cho các bệnh nhân đã có biểu hiện tắc mạch không phụ
thuộc vào số lượng bạch cầu; (3) ly tách bạch cầu cấp cứu cho các bệnh
nhân LXMKDH có số lượng bạch cầu trên 300G/l [2],[7].
Một số biến chứng có thể xảy ra trong và sau thủ thuật ly tách bạch
cầu là : (1) biểu hiện lâm sàng của giảm thể tích tuần hoàn khi lượng máu
lấy ra tại mỗi thời điểm vượt quá 15% tổng thể tích máu ; (2) lây các bệnh
nhiễm trùng truyền qua đường máu ( chủ yếu trong các trường hợp bù thể
tích tuần hoàn bằng huyết tương tươi ) ; (3) tan máu do nguyên nhân cơ học
(tương tác với các van và đường ống của máy tách tế bào ); (4) phản ứng dị
ứng ; (5) ngộ độc citrate trong dung dịch chống đông ; (6) tắc mạch khí [7].
1.7. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ LXMKDH Ở VIỆT NAM
Ở Việt Nam , đã có nhiều nghiên cứu về bệnh LXMKDH , chủ yếu
tập trung tìm hiểu đặc điểm dịch tễ học của bệnh và mô tả các triệu chứng
lâm sàng và xét nghiệm cũng như các tài liệu tổng quan về chẩn đoán về
LXM nói chung và LXMKDH nói riêng [13],[16],[18],[19],[20],[21],[22],
[23],[24].
23
Các nghiên cứu ở nước ta cho thấy LXMKDH là 1 bệnh ác tính hệ
tạo máu khá thường gặp. Theo Bạch Quốc Tuyên , từ 1982-1986 đã gặp 77
bệnh nhân LXMKDH trong số 187 bệnh nhân LXM tại bệnh viện Bạch
Mai [8]. Trần Văn Bé thấy rằng LXMKDH chiếm tỷ lệ 5,73% trong tổng
số các bệnh máu và 82,63% trong các bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tủy
ác tính [16]. Theo Lê Quế và Nguyễn Anh Trí , LXMKDH chiếm tỷ lệ
9,84% các bệnh hệ tạo máu [25]. Theo Nguyễn Thị Minh An , LXMKDH
chiếm tỷ lệ 23,91% trong các bệnh LXM và 5,36% các bệnh hệ tạo máu
[10],[14]. Theo Trần Thị Minh Hương , LXMKDH chiếm 71,4 % trong các
bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tủy ác tính [27].
Một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của LXMKDH cũng được
mô tả trong các nghiên cứu của tác giả Việt Nam. Nguyễn Thị Minh An
(1990) đã tổng kết các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm của LXMKDH,
trong đó cho thấy một số triệu chứng điển hình cho bệnh này là lách to ,
gan to, thiếu máu , tắc mạch [19]. Nguyễn Thị Quỳnh Nga mô tả chi tiết tắc
tĩnh mạch dương vật trên 2 bệnh nhân LXMKDH giai đoạn mạn tính và
diễn biến lâm sàng trong quá trình điều trị [11]. Theo Phạm Quang Vinh ,
có khoảng 90-98% bệnh nhân LXMKDH có NST Ph1 dương tính [28],[29].
24
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu gồm 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định
LXMKDH giai đoạn tăng tốc lần đầu theo tiêu chuẩn của WHO-2001 [65],
nhập viện điều trị tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương từ tháng
1/2010 đến tháng 12/2012 , đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau :
Tuổi từ 16 trở lên.
Tiền sử chẩn đoán LXMKDH giai đoạn mạn tính.
Được chẩn đoán xác định LXMKDH giai đoạn tăng tốc lần đầu tiên
( theo tiêu chuẩn của WHO-2001).
Hồi cứu số liệu trong bệnh án khi được chẩn đoán giai đoạn mạn tính
lần đầu tiên.
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, nghiên cứu hồi cứu. Hồi cứu số liệu trong bệnh án
khi được chẩn đoán giai đoạn tăng tốc lần đầu tiên.
2.2.2. Các tiêu chuẩn sử dụng
Chúng tôi sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán xác định LXMKDH,
chẩn đoán giai đoạn mạn tính, giai đoạn tăng tốc và giai đoạn chuyển cấp
dựa hệ tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (2001) [65]. Các trị số huyết
học bình thường của máu ngoại vi và tủy xương được sử dụng theo các
hằng số sinh học của người Việt Nam đã công bố.
25
2.2.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định LXMKDH giai đoạn mạn tính
[65]
a) Triệu chứng lâm sàng :
(1)có biểu hiện thiếu máu trên lâm sàng; (2) lách to ( kích thước lách
đo theo đường giữa xương đòn bên trái); (3) có thể có gan to (kích thước
gan đo theo đường giữa xương đòn bên phải); (4) có thể có biểu hiện tắc
mạch do bạch cầu cao.
b) Chỉ số xét nghiệm :
Máu ngoại vi : (1) Thiếu máu bình sắc, kích thước hồng cầu bình
thường; (2) Số lượng bạch cầu tăng cao ( trên 50G/l); (3) Gặp đủ các tuổi
dòng bạch cầu hạt trong công thức bạch cầu máu ngoại vi; (4) Tỷ lệ tế bào
blast( hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào) dưới 15%; (5) có thể tăng tỷ lệ
bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn bazơ.
Tủy xương : Tủy giàu tế bào ( số lượng tế bào tủy trên 100G/l); (2)
Tăng sinh dòng bạch cầu hạt đủ các lứa tuổi; (3) Tỷ lệ dòng bạch cầu hạt :
dòng hồng cầu (tỷ lệ M:E) trên 10:1; (4)Tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tủy
bào và tiền tủy bào dưới 10%.
Xét nghiệm NST Ph1: Dương tính trên 90-95% trường hợp.
2.2.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định LXMKDH giai đoạn tăng tốc
[65]
Chẩn đoán khi có ít nhất 1 tiêu chuẩn như sau:
Tỷ lệ blast từ 10% đến 19% bạch cầu máu ngoại vi hoặc tế bào tủy .
Bạch cầu ưa base ở máu chiếm tỷ lệ ít nhất là 20% .
Giảm tiểu cầu kéo dài (dưới 100 G/l) không do điều trị, hoặc tăng tiểu cầu
kéo dài (trên 1000G/l) không đáp ứng với điều trị.
Lách to ra và tăng số lượng bạch cầu không đáp ứng điều trị.
26
Bằng chứng tổn thương tế bào di truyền tiến triển (ví dụ, xuất hiện bất
thường gen bổ sung mà không có khi chẩn đoán lần đầu trong giai đoạn
mạn tính của CML) .
Tăng sinh mẫu tiểu cầu về kích thước và tập trung thành đám, kết hợp với
tăng xơ do sợi keo hoặc sợi collagen, và/hoặc dòng hạt rối loạn nặng nề,
có thể gợi ý giai đoạn tăng tốc. Tuy những dấu hiệu này chưa được phân
tích trong những nghiên cứu lâm sàng lớn nhưng sẽ không giải thích được
nếu các dấu hiệu đó xuất hiện độc lập. Các dấu hiệu này thường xuất hiện
đồng thời với một hay nhiều các dấu hiệu kể trên.
2.2.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định LXMKDH giai đoạn chuyển cấp
[65]
Chẩn đoán nếu có ít nhất một tiêu chuẩn sau:
Tỷ lệ blast ít nhất là 20% bạch cầu máu ngoại vi hoặc tế bào tủy.
Tăng sinh blast ngoài tủy.
Blast tập trung thành ổ lớn hoặc thành đám trên tiêu bản sinh thiết tủy
xương.
2.2.3. Vật liệu nghiên cứu
2.2.3.1. Bệnh phẩm
Máu ngoại vi :
+ Lấy 1ml máu tĩnh mạch có chống đông bằng EDTA K3 để đếm
các chỉ số huyết học máu ngoại vi và làm tiêu bản máu đàn.
+ Lấy 2 ml máu tĩnh mạch có chống đông bằng Natricitrate 3,8% để
làm các xét nghiệm đông máu.
Dịch hút tủy xương :
Lấy 0,5 ml dịch tủy có chống đông bằng EDTA K3 để đếm chỉ số
huyết học, làm tiêu bản tủy đồ.
27
2.2.3.2. Phương tiện dụng cụ
Bộ sát trùng tại chỗ : cồn Iod 5%, cồn 70% , bông....
Kim chọc tủy.
Xốp cầm máu, băng urgo...
Bơm tiêm 5ml , 10 ml.
Thuốc gây tê xylocain 2%.
ống nghiệm có EDTA K3; ống nghiệm có Nitricitrate 3,8%.
Bộ dụng cụ làm tiêu bản máu ngoại vi, tiêu bản tủy.
Thuốc nhuộm Giemsa.
Dung dịch xanh crezyl nhuộm hồng cầu lưới.
Hóa chất nhuộm hóa học tế bào.
Máy đếm tế bào tự động Celltac α của Nhật Bản.
Kính hiển vi quang học Nikon và huỳnh quang của Nhật Bản.
2.2.4. Các xét nghiệm
2.2.4.1. Xét nghiệm huyết đồ: [30], [61]
Tiến hành theo quy trình tiêu chuẩn của khoa tế bào và tổ chức học, Viện
huyết học-Truyền máu, dựa trên kỹ thuật đã được Williams mô tả và kỹ
thuật đã được Viện huyết hoc-Truyền máu trung ương thông qua.
Lấy máu tĩnh mạch làm tiêu bản máu đàn, nhuôm Giemsa, nhuộm hồng cầu
lưới.
Đếm các chỉ số huyết học bằng máy đếm tự động.
Đọc tiêu bản và lập công thức bạch cầu (500 bạch cầu), mô tả hình thái tế
bào hồng cầu, hình thái tiểu cầu, độ tập trung tiểu cầu và những bất thường
trên tiêu bản.
Tính tỷ lệ % hồng cầu lưới.
28
2.2.4.2. Xét nghiệm tủy đồ : [30], [61]
Tiến hành theo quy trình tiêu chuẩn của khoa tế bào và tổ chức học, Viện
huyết hoc-Truyền máu, dựa trên kỹ thuật đã được Williams mô tả và kỹ
thuật đã được Viện huyết hoc-Truyền máu trung ương thông qua.
Lấy dịch tủy làm tiêu bản máu đàn, nhuôm Giemsa, nhuộm hồng cầu lưới.
Đếm số lượng tế bào có nhân trong dịch tủy bằng máy đếm tế bào tự động
18 thông số.
Đọc tiêu bản : Đánh giá mật độ tế bào có nhân và đặc điểm phân bố của tế
bào , kể cả hồng cầu trưởng thành, nhận định đặc điểm về hình thái, số
lượng tế bào và tình trạng biệt hóa của mỗi dòng tế bào cũng như tương
quan phát triển của các dòng tế bào, những bất thường trên tiêu bản. Lập
công thức tủy(500 tế bào).
Tính tỷ lệ % hồng cầu lưới.
2.2.4.3. Nhuộm hóa học tế bào: [21],[31],[61]
Tiến hành nhuộm hóa học tế bào bằng 5 phương pháp theo quy trình
tiêu chuẩn của khoa tế bào và tổ chức học, Viện huyết hoc-Truyền máu,
dựa trên kỹ thuật đã được Williams mô tả và kỹ thuật đã được Viện huyết
hoc-Truyền máu trung ương thông qua.
a) Nguyên tắc chung : Tiến hành qua 3 bước
+ Cố định : Ngoài mục đích cố định tế bào trên tiêu bản, đối với mỗi
phương pháp nhuộm phải lựa chọn hóa chất cố định hợp lý để bảo tồn tối
đa thành phần cần khảo sát.
+ Nhuộm : Dùng các thuốc nhuộm (Soudan đen) hay các cơ chất
(benzidin ,α natophtol AS acetat,...) để trực tiếp hoặc gián tiếp làm hiện
màu các thành phần cần khảo sát.
+ Tạo nền : Dùng một thuốc nhuộm làm hiện màu hình thái tế
bào( nhân và bào tương) trên tiêu bản. Màu nền phải có độ tương phản cần
29
thiết để giúp quan sát thuận lợi các hạt dương tính trong mỗi phương pháp
nhuộm.
b)Đánh giá mức độ dương tính :
Độ 0 : Không có hạt bắt màu hóa học tế bào là âm tính (-).
Độ 1 : Các hạt bắt màu chiếm khoảng ≤ 1/3 bào tương của tế bào là
dương tính (+).
Độ 2 : Các hạt bắt màu chiếm khoảng > 1/3 đến < 3/4 bào tương
của tế bào là dương tính (++).
Độ 3 : Các hạt bắt màu chiếm hết bào tương của tế bào là dương
tính (+++).
Độ 4 : Các hạt bắt màu chiếm hết bào tương và đè lên cả nhân tế
bào là dương tính (++++)
2.2.4.4. Xét nghiệm sinh thiết tủy xương:[30],[61]
Tiến hành theo quy trình tiêu chuẩn của khoa tế bào và tổ chức
học, Viện huyết hoc-Truyền máu, dựa trên kỹ thuật đã được Williams mô
tả và kỹ thuật đã được Viện huyết hoc-Truyền máu trung ương thông qua.
Phân tích các đặc điểm tổ chức học tủy xương về kích thước
và số lượng khoang tạo máu, mật độ tế bào trong khoang tạo máu, mật độ
tế bào trong khoang tạo máu, cấu trúc tạo máu, mức độ lấn át của tế bào
blast trong khoang tạo máu, tình trạng xơ hóa...
2.2.4.5. Hồi cứu bệnh án
Hồi cứu các dữ liệu trong bệnh án của các bệnh nhân LXMKDH giai
đoạn tăng tốc đang tiến hành nghiên cứu.
30
2.2.5. Tóm tắt mô hình nghiên cứu.
Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp toán học thống kê, sử dụng chương trình EPI – INFO 7
của tổ chức y tế thế giới.
31
Xét nghiệm tủy đồ
Xét nghiệm huyết đồ
Xét nghiệm CTM
Đặc điểm lâm sàng
Bệnh nhân LXMKDH giai đoạn tăng tốc
Bệnh nhân LXMKDH giai đoạn mạn tính
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
3.1.1. Phân bố tuổi và giới tính của bệnh nhân
Bảng 3.1. Tuổi của bệnh nhân
Chỉ số Tuổi
Trung bình 42,7 ± 16,3
Thấp nhất 17
Cao nhất 72
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 42,7 ± 16,3; cao
nhất là 72 tuổi và thấp nhất là 17 tuổi.
Bảng 3.2. Phân bố giới tính của bệnh nhân
Giới Số BN Tỷ lệ %
Nam 25 59,5
Nữ 17 40,5
Tổng cộng 42 100
Trong số 42 bệnh nhân nghiên cứu, có 25 bệnh nhân nam (chiếm tỷ
lệ 59,5% ) và 17 bệnh nhân nữ ( chiếm tỷ lệ 40,5%) . Tỷ lệ nam/nữ là
1,47/1.
32
3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng
3.1.2.1. Triệu chứng thiếu máu
Bảng 3.3. Tỷ lệ thiếu máu
Thiếu máu Giai đoạn mạn tính Giai đoạn tăng tốc
pSố BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Có 34 81,0 40 95,2
< 0,05Không 8 19,0 2 4,8
Tổng số 42 100 42 100
Nhận xét: Theo bảng 3.3 , LXM kinh dòng hạt giai đoạn tăng tốc có
95,2% bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu, còn ở giai đoạn mạn tính chỉ có
81% bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05.
3.1.2.2. Triệu chứng nhiễm trùng
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm trùng
Nhiễm trùng
Giai đoạn mạn tính Giai đoạn tăng tốc
pSố BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Có 2 4,8 10 23,8
<0,05Không 40 95,2 32 76,2
Tổng số 42 100 42 100
Nhận xét: Theo bảng 3.4 , ở giai đoạn tăng tốc, triệu chứng nhiễm
trùng gặp ở 23,8% bệnh nhân, còn ở giai đoạn mạn tính chỉ có 4,8% bệnh
nhân. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
33
3.1.2.3. Triệu chứng xuất huyết
Bảng 3.5. Tỷ lệ xuất huyết
Xuất huyếtGiai đoạn mạn tính Giai đoạn tăng tốc
pSố BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Có 2 4,8 12 28,6
<0,05Không 40 95,2 30 71,4
Tổng số 42 100 42 100
Nhận xét : Theo bảng 3.5 , LXMKDH giai đoạn tăng tốc có tỷ lệ
xuất huyết là 28,6% trong khi đó ở giai đoạn mạn tính là 4,8%. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Trong các bệnh nhân nghiên cứu chủ
yếu gặp xuất huyết dạng chấm, nốt ở da và niêm mạc.
Thiếu máu Nhiễm trùng Xuất huyết0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
81
4.8 4.8
95.2
23.828.6
Mạn tínhTăng tốc
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ thiếu máu, nhiễm trùng, xuất huyết.
34
Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ % bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng,
thiếu máu , xuất huyết ở giai đoạn tăng tốc cao hơn rõ rệt so với giai đoạn
mạn tính.
3.1.2.4. Hội chứng khối u
Bảng 3.6. Tỷ lệ lách to, gan to, hạch to
Lâm sàng
Giai đoạn mạn tính
Giai đoạntăng tốc p
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Lách toCó 37 88,1 42 100
> 0,05Không 5 11,9 0 0
Gan toCó 11 26,2 13 31,0
> 0,05Không 31 73,8 29 69,0
Hạch toCó 2 4,8 4 9,5
> 0,05Không 40 95,2 38 90,5
Nhận xét: Theo bảng 3.6 , ở giai đoạn tăng tốc tỷ lệ % BN có gan to
31,0%, lách to là 100% và hạch to là 9,5% bệnh nhân so với giai đoạn mạn
tính thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
35
Lách to Gan to Hạch to0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
10088.1
26.2
4.8
31.0
31.0
9.5
Mạn tínhTăng tốc
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ gan to , lách to , hạch to.
3.1.2.5. Mức độ lách to
Bảng 3.7. Mức độ lách to
Mức độGiai đoạn mạn tính Giai đoạn tăng tốc
pSố BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Không to 5 11,9 0 0 > 0,05
Lách to độ I 4 9,5 2 4,8 > 0,05
Lách to độ II 10 23,8 2 4,8 < 0,05
Lách to độ III 10 23,8 13 31 > 0,05
Lách to độ IV 13 31 25 59,4 < 0,05
Tổng số 42 100 42 100
Nhận xét: Theo bảng 3.7 , mức độ to của lách có sự khác biệt rất rõ
rệt, ở giai đoạn tăng tốc tỷ lệ lách to độ IV là 59,4% còn giai đoạn mạn
tính lách to độ IV chỉ chiếm 31%. Tỷ lệ này giữa hai giai đoạn có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
36
Trong số 42 bệnh nhân lách to thấy có 9 bệnh nhân có triệu chứng
đau vùng lách ( chiếm 21,4% ), chủ yếu tập trung ở các bệnh nhân có lách
to độ III, độ IV.
Không to
Độ I Độ II Độ III Độ IV0
10
20
30
40
50
60
11.99.5
23.8 23.8
31
04.8 4.8
31
59.4
Mạn tínhTăng tốc
Biểu đồ 3.3. Mức độ lách to
3.1.2.6. Thời gian trung bình từ khi chẩn đoán giai đoạn mạn tính đến
giai đoạn tăng tốc
Bảng 3.8. Thời gian từ khi chẩn đoán giai đoạn mạn tính đến giai
đoạn tăng tốc.
Chỉ số Thời gian (tháng)
Trung bình 36,1 ± 15,3
Ngắn nhất 5
Dài nhất 71
Nhận xét: Theo bảng 3.8 , thời gian trung bình tính từ khi chẩn đoán
xác định bệnh lơ-xê-mi kinh dòng hạt giai đoạn mạn tính đến khi chuyển
37
sang giai đoạn tăng tốc là 36,1 ± 15,3 tháng, ngắn nhất là 5 tháng còn dài
nhất là 71 tháng
3.2. ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM
3.2.1. Một số chỉ số ở máu ngoại vi.
Bảng 3.9. Chỉ số trung bình HC, BC, HST, TC ở máu ngoại vi
Chỉ sốGiai đoạnmạn tính
Giai đoạntăng tốc p
SLHC trung bình (T/l) 3,15 ± 0,61 2,37 ± 0,49 < 0,05
HST trung bình (g/l) 96,1 ± 17,9 79,3 ± 13,8 < 0,05
SLTC trung bình (T/l) 635,8 ± 274,8 236,4 ± 193,1 < 0,05
SLBC trung bình (G/l) 147,9 ± 89,4 140,5 ± 90,3 > 0,05
Tỷ lệ tế bào blast (%) 2,7 ± 1,5 10,1 ± 3,2 < 0,05
Tỷ lệ BC bazơ (%) 4,1 ± 2,1 8,0 ± 4,1 < 0,05
Nhận xét: Theo bảng 3.9 , ở giai đoạn tăng tốc, SLHC trung bình là
2,37 ± 0,49 (T/l) , lượng HST trung bình là 79,3 ± 13,8 (g/l) , SLTC trung
bình là 236,4 ± 193,1 (T/l) , giảm so với giai đoạn mạn tính, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p<0,05 ; còn tỷ lệ tế bào blast là 10,1 ± 3,2 (%)
và BC bazơ là 8,0 ± 4,1 (%) , tăng rõ rệt so với giai đoạn mạn tính
(p<0,05).
38
3.2.2. Mức độ giảm tiểu cầu
Bảng 3.10. Mức độ giảm tiểu cầu
Chỉ số tiểu cầu
(G/l)
Giai đoạn mạn tính Giai đoạn tăng tốcp
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
TC < 100 0 0 10 23,8 < 0,05
100 ≤ TC ≤ 450 28 66,7 26 61,9 > 0,05
TC > 450 14 33,3 6 14,3 < 0,05
Tổng số 42 100 42 100
Nhận xét : Theo bảng 3.9 và 3.10 , số lượng tiểu cầu trung bình giai
đoạn tăng tốc: 236,4 G/l giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với giai
đoạn mạn tính. Đặc biệt, số bệnh nhân có SLTC < 100 G/l chiếm 23,8%,
trong khi đó giai đoạn mạn tính không thấy BN nào có SLTC giảm <
100G/l.
3.2.3. Một số chỉ số tế bào tủy xương
Bảng 3.11. Một số chỉ số tế bào tủy xương
Tế bàoGiai đoạn mạn tính
Giai đoạntăng tốc
p
SLTBTX 421,7 ± 137,2 363,1 ± 133,5 > 0,05
Tế bào Blast 4,1 ± 0,9 14,9 ± 2,8 < 0,05
Bạch cầu đoạn trung tính 45,5 ± 3,8 23,8 ± 2,9 < 0,05
Bạch cầu ưa axít 3,0 ± 1,1 3,9 ± 1,3 > 0,05
Bạch cầu ưa bazơ 4,2 ± 2,0 8,9 ± 3,3 < 0,05
Nguyên hồng cầu 5,9 ± 2,1 4,1 ± 2,2 < 0,05
Hồng cầu lưới 1,6 ± 0,4 0,5 ± 0,2 < 0,05
39
Nhận xét: Theo bảng 3.11 , số lượng tế bào tủy xương trung bình ở
giai đoạn tăng tốc là: 363,1 ± 133,5 (G/l), không nhận thấy có sự khác biệt
so với giai đoạn mạn tính (p>0.05). Tuy nhiên , tỷ lệ % tế bào blast (bao
gồm cả nguyên tủy bào và tiền tủy bào) trong tủy xương ở giai đoạn tăng
tốc là 14,9 ± 2,8 (%), cao hơn nhiều so với giai đoạn mạn tính (p<0,05).
Đồng thời ở giai đoạn này, tỷ lệ % BCĐTT là 23,8 ± 2,9 (%), nguyên hồng
cầu là 4,1 ± 2,2 (%) và tỷ lệ % hồng cầu lưới là 0,5 ± 0,2 (%) . Tỷ lệ %
BCĐTT, nguyên hồng cầu và tỷ lệ % hồng cầu lưới trong tủy giảm rõ rệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với giai đoạn mạn tính.
40
Hình ảnh 1 : Hình ảnh tế bào học máu ngoại vi bệnh LXMKDH giai đoạn
mạn tính.
Hình ảnh 2 : Hình ảnh tế bào học máu ngoại vi bệnh LXMKDH giai đoạn
tăng tốc.
41
Hình ảnh 3 : Hình ảnh tế bào học tủy xương bệnh LXMKDH giai đoạn
mạn tính.
Hình ảnh 4 : Hình ảnh tế bào học tủy xương bệnh LXMKDH giai đoạn
tăng tốc.
42
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
4.1.1. Phân bố tuổi và giới tính của bệnh nhân
+ Tuổi của bệnh nhân :
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân theo nghiên cứu của chúng tôi
là 42,7 ± 16,3; cao nhất là 72 tuổi và thấp nhất là 17 tuổi. Theo nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Minh An, tuổi trung bình của bệnh nhân khi được
chẩn đoán LXMKDH là 42 tuổi [32], Nguyễn Hà Thanh là 38,2 tuổi [2],
Nguyễn Ngọc Dũng là 40,4 tuổi [4], Bạch Quốc Tuyên thấy bệnh gặp nhiều
nhất ở tuổi 30-39 [8]. So với các tác giả này, kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cũng tương tự.
Theo các tác giả nước ngoài, LXMKDH thường gặp ở lứa tuổi già
hơn. Nghiên cứu của Kantarjian H.M. cho kết quả bệnh nhân LXMKDH có
tuổi trung bình là 46,9 tuổi [62]. Theo Rabinowitz I. và Larson, bệnh
LXMKDH thường gặp tuổi trung bình là 53 tuổi [63]. Như vậy bệnh
LXMKDH ở Việt Nam có lẽ hay gặp ở lứa tuổi trẻ hơn so với các nước Âu
Mỹ.
+ Phân bố theo giới :
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 42 bệnh nhân trong đó có 25
bệnh nhân nam (chiếm tỷ lệ 59,5% ) và 17 bệnh nhân nữ ( chiếm tỷ lệ
40,5%) . Tỷ lệ nam/nữ là 1,47/1.
Tác giả Nguyễn Hà Thanh nhận thấy tỷ lệ nam/nữ mắc bệnh
LXMKDH là 2,3/1 [2], tác giả Nguyễn Ngọc Dũng tỷ lệ nam/nữ là 1,41/1
[4], theo tác giả Bạch Quốc Tuyên tỷ lệ nam/nữ là 1,4/1 [8], tác giả Đỗ
Trung Phấn tỷ lệ nam/nữ là 2,0/1 [9] và tác giả Rabinowitz và Larson đưa
ra tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1 [63], tác giả Bain B.J. là 1,5/1 [43].
43
Như vậy, các tác giả trong và ngoài nước đều nhận thấy rằng bệnh
LXMKDH có vẻ gặp ở nam nhiều hơn nữ.
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ nam/nữ theo một số tác giả
Tác giả Tỷ lệ nam/nữ
Nguyễn Hà Thanh [2] 2,3
Nguyễn Ngọc Dũng [4] 1,41
Bạch Quốc Tuyên [8] 1,4
Đỗ Trung Phấn [9] 2,0
Bain B.J. [43] 1,5
Rabinowitz và Larson [63] 1,5
Nghiên cứu của chúng tôi 1,47
4.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng.
4.1.2.1. Triệu chứng thiếu máu
Trong kết quả nghiên cứu này (bảng 3.3) , ở giai đoạn tăng tốc, hầu
hết các bệnh nhân đều có biểu hiện thiếu máu (95,2%); còn ở giai đoạn
mạn tính chỉ có 81% bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. Đây là một trong những dấu hiệu sớm ở giai
đoạn tăng tốc và là dấu hiệu để chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời trước khi
bệnh tiến triển thành giai đoạn chuyển cấp thực sự. Thiếu máu trong giai
đoạn tăng tốc là do hồng cầu trong tủy xương của bệnh nhân bị lấn át bởi
quần thể tế bào non ác tính. Theo tác giả Nguyễn Thị Minh An, Nguyễn
Ngọc Dũng, Rabinowitz I., Vardiman.W.J., Harris L.N. đều có nhận xét: ở
giai đoạn này các bệnh nhân đều có biểu hiện thiếu máu nặng hơn giai đoạn
mạn tính [4],[32],[59],[63].
44
4.1.2.2. Triệu chứng nhiễm trùng
Trong kết quả nghiên cứu này (bảng 3.4) triệu chứng nhiễm trùng
gặp ở 23,8% bệnh nhân, còn ở giai đoạn mạn tính chỉ có 4,8% bệnh nhân.
Sự khác biệt giữa 2 giai đoạn có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Nhiễm trùng thường gặp trong nghiên cứu của tôi chủ yếu là nhiễm
trùng tại đường hô hấp trên. Tỷ lệ nhiễm trùng ở giai đoạn tăng tốc tăng
cao hơn rõ rệt so với giai đoạn mạn tính là một yếu tố tiên lượng xấu. Tỷ lệ
nhiễm trùng tăng hơn có lẽ do sức đề kháng của bệnh nhân giảm vì quần
thể tế bào non ác tính phát triển đã lấn át sự phát triển của quần thể tế bào
bình thường, dẫn đến giảm BCĐTT, đồng thời tác dụng của thuốc hóa chất
điều trị giai đoạn mạn tính cũng ảnh hưởng đến chất lượng BCĐTT, do đó
BN dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng. Như vậy triệu chứng nhiễm trùng là
một dấu hiệu quan trọng để phát hiện sớm giai đoạn tăng tốc ở bệnh nhân
LXMKDH [2],[4],[59],[63].
4.1.2.3. Triệu chứng xuất huyết
Trong kết quả nghiên cứu này (bảng 3.5) LXMKDH giai đoạn tăng
tốc có tỷ lệ xuất huyết là 28,6% , trong khi đó tỷ lệ xuất huyết ở giai đoạn
mạn tính chỉ là 4,8%. Như vậy, giai đoạn tăng tốc tỷ lệ xuất huyết cao hơn
rõ rệt so với giai đoạn mạn tính có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Các bệnh
nhân có xuất huyết trong nghiên cứu của tôi chủ yếu gặp xuất huyết dạng
chấm, nốt dưới da và niêm mạc, mức độ nhẹ. Trong khi đó, triệu chứng
xuất huyết là một triệu chứng rất hiếm gặp ở giai đoạn mạn tính [2],[4],
[59],[63].
Triệu chứng xuất huyết cũng là một trong các yếu tố liên quan đến
tiên lượng của bệnh. Xuất huyết ở giai đoạn này thường do số lượng tiểu
cầu giảm, đây là một nguyên nhân quan trọng. Ngoài ra, xuất huyết có thể
do chất lượng lượng tiểu cầu không bình thường trong bệnh cảnh
LXMKDH hoặc do rối loạn đông máu [2],[4].
45
4.1.2.4. Hội chứng khối u
Trong kết quả nghiên cứu của tôi (bảng 3.6), giai đoạn tăng tốc tỷ lệ
bệnh nhân có lách to là 100%, gan to là 31,0%, và hạch to là 9,5% ; còn ở
giai đoạn mạn tính tỷ lệ bệnh nhân có lách to là 88,1%, gan to là 26,2%, và
hạch to là 4,8% . Tỷ lệ % bệnh nhân có lách to, gan to và hạch to giữa 2
giai đoạn tăng tốc và giai đoạn mạn tính không thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ( p>0,05).
4.1.2.5. Mức độ lách to
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi ( bảng 3.7), mức độ to của
lách có sự khác biệt rất rõ rệt, ở giai đoạn tăng tốc tỷ lệ lách to độ IV là
59,4% còn giai đoạn mạn tính lách to độ IV chỉ chiếm 31%. Tỷ lệ này giữa
hai giai đoạn có sự khác biệt với p<0,05. Theo Nguyễn Thị Minh An,
Rabinowitz I., Vardiman W.J., ở giai đoạn tăng tốc bệnh nhân thường có
lách to lên và không đáp ứng với điều trị [2],[4],[32],[59],[63]. Tác giả
Nguyễn Anh Trí và tác giả Nguyễn Hà Thanh đều có nhận xét mức độ to
lên của lách và không đáp ứng với điều trị là một dấu hiệu bệnh đang dần
chuyển biến cấp tính [5],[12]. Như vậy , có thể thấy lách to và không đáp
ứng điều trị là một triệu chứng xuất hiện sớm của giai đoạn tăng tốc, là một
tiêu chuẩn để hướng tới chẩn đoán giai đoạn tăng tốc đồng thời liên quan
đến tiên lượng bệnh.
Trong số 42 bệnh nhân lách to thấy có 9 bệnh nhân có triệu chứng
đau vùng lách( chiếm 21,4% ), chủ yếu tập trung ở các bệnh nhân có lách
to độ III, độ IV , đau mức độ nhẹ và trung bình. Triệu chứng đau vùng lách
không có gì khác biệt so với giai đoạn mạn tính, sau khi dùng thuốc giảm
đau hoặc trị liệu hóa chất thấy giảm và hết đau.
46
4.1.2.6. Thời gian trung bình từ khi chẩn đoán giai đoạn mạn tính đến
giai đoạn tăng tốc
Trong kết quả nghiên cứu của tôi (bảng 3.8) , thời gian trung bình
tính từ khi chẩn đoán xác định bệnh lơ-xê-mi kinh dòng hạt giai đoạn mạn
tính đến khi chuyển sang giai đoạn tăng tốc là 36,1 ± 15,3 tháng, nhanh
nhất là 5 tháng còn lâu nhất là 71 tháng. Theo tác giả Whittaker.E. và
Skeffington.B.S ; Tác giả Kantarjian H.M. thời gian từ khi chẩn đoán giai
đoạn mạn tính đến giai đoạn tăng tốc kéo dài khoảng 3-4 năm [35],[37].
Như vậy, kết quả nghiên cứu của tôi cũng tương tự như của các tác giả trên
Giai đoạn tăng tốc tương đối khó xác định rõ trong LXMKDH về
biểu hiện lâm sàng và đặc điểm tế bào học của máu ngoại vi , tủy xương và
lách. Đây là thời điểm mà bệnh nhân chuẩn bị chuyển cấp nhưng lai chưa
có đủ các dấu hiệu để chẩn đoán cấp thực sự ( tỷ lệ tế bào blast thường trên
10% nhưng dưới 20% trong máu ngoại vi và tủy xương). Giai đoạn tăng
tốc có thể rất nhanh , gần như không nhận ra được giữa pha mạn tính và
pha chuyển cấp. Giai đoạn tăng tốc cũng có thể kéo dài vài tháng đến 1
năm trước khi bệnh nhân chuyển cấp thực sự. Nếu được chẩn đoán sớm
giai đoạn tăng tốc và được điều trị bằng phác đồ thích hợp một số có thể
quay trở lại giai đoạn mạn tính hoặc có thể kéo dài giai đoạn này trước khi
bệnh chuyển giai đoạn LXM cấp, đây là giai đoạn khó điều trị và thời gian
sống thêm rất ngắn [2],[4],[35],[36],[37].
4.2. ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM
4.2.1. Các chỉ số máu ngoại vi
Trong kết quả nghiên cứu của tôi (bảng 3.9), ở giai đoạn tăng tốc,
SLHC trung bình là 2,37 ± 0,49 (T/l), lượng HST trung bình là 79,3 ± 13,8
(g/l), còn trong giai đoạn mạn tính SLHC trung bình là 3,15 ± 0,61 (T/l),
lượng HST trung bình là 96,1 ± 17,9 (g/l). Như vậy lượng SLHC, HST
giảm hơn nhiều so với giai đoạn mạn tính, sự khác biệt này có ý nghĩa
47
thống kê với p<0,05. Kết quả trên cho thấy triệu chứng thiếu máu nặng hơn
so với giai đoạn mạn tính là một trong những triệu chứng biểu hiện sớm
của giai đoạn này[2],[4],[65].
Theo bảng 3.9, SLBC trung bình máu ngoại vi giữa 2 giai đoạn mạn
tính và giai đoạn tăng tốc không nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Tuy nhiên, có sự khác biệt ở tỷ lệ % tế bào non máu ngoại vi. Ở
giai đoạn tăng tốc tỷ lệ % tế bào blast là 10,1 ± 3,2 (%) và tỷ lệ % bạch cầu
ưa bazơ là 8,0 ± 4,1(%) ; còn ở giai đoạn mạn tính tỷ lệ % tế bào blast là
2,7 ± 1,5 (%) và tỷ lệ % bạch cầu ưa bazơ là 4,1 ± 2,1 (%). Như vậy, tỷ lệ
% tế bào blast và tỷ lệ % bạch cầu ưa bazơ ở giai đoạn tăng tốc cao hơn
nhiều so với giai đoạn mạn tính, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Tỷ lệ tế bào non ở máu ngoại vi tăng lên là dấu hiệu báo trước khả
năng chuyển cấp sớm có thể xảy ra [4],[6].
4.2.2. Mức độ giảm tiểu cầu
Theo bảng 3.9 và 3.10, ở giai đoạn tăng tốc, SLTC trung bình là
236,4 ± 193,1 (T/l), còn trong giai đoạn mạn tính SLTC trung bình là 635,8
± 274,8 (T/l). Như vậy lượng tiểu cầu giảm hơn nhiều so với giai đoạn mạn
tính, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Đặc biệt, số bệnh
nhân có SLTC <100 G/l chiếm 23,8% số bệnh nhân, trong khi đó ở giai
đoạn mạn tính chỉ là 0%. Vì vậy, ở giai đoạn tăng tốc, bệnh nhân có biểu
hiện xuất huyết chiếm tỷ lệ khá cao, trong khi đó triệu chứng xuất huyết rất
hiếm gặp ở giai đoạn mạn tính, theo tác giả Nguyễn Hà Thanh, Nguyễn
Ngọc Dũng, Rabinowitz.I., Vardiman.W.J., giai đoạn tăng tốc SLTC có thể
giảm <100 G/l [2],[4],[59],[63].
4.2.3. Các chỉ số tế bào tủy xương
Theo kết quả nghiên cứu của tôi (bảng 3.11) số lượng tế bào tủy
xương giữa hai giai đoạn không nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p>0,05). Tuy nhiên, tỷ lệ % tế bào blast trong tủy ở giai đoạn tăng tốc
48
là 14,9 ± 2,8 (%), cao hơn nhiều so với giai đoạn mạn tính, đây là tiêu
chuẩn quan trọng để xác định bệnh đã chuyển sang giai đoạn tăng tốc. Tỷ
lệ % tế bào non ( bao gồm cả tế bào đầu dòng và trung gian) ở giai đoạn
tăng tốc đều tăng lên so với giai đoạn mạn tính, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p<0,05, đây là dấu hiệu công thức bạch cầu chuyển trái báo
hiệu bệnh có thể tiến triển sang giai đoạn LXM cấp [6]. Đồng thời ở giai
đoạn này, tỷ lệ % BCĐTT, nguyên hồng cầu và tỷ lệ % hồng cầu lưới trong
tủy giảm rõ rệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với giai đoạn mạn tính.
Nguyên nhân giảm tỷ lệ % bạch cầu đoạn trung tính, nguyên hồng cầu và
hồng cầu lưới tủy là do quần thể tế bào non ác tính phát triển mạnh, dẫn
đến sự lấn át các quần thể sinh máu bình thường trong tủy xương [2],[4].
49
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân được chẩn đoán LXMKDH giai đoạn
tăng tốc lần đầu theo tiêu chuẩn của WHO-2001, nhập viện điều trị tại Viện
Huyết học – Truyền máu Trung ương từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2012,
chúng tôi rút ra một số kết luận sau :
1. Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng thiếu máu gặp ở 95.2% bệnh nhân ; Nhiễm trùng chiếm
23,8% bệnh nhân và xuất huyết là 28,6% bệnh nhân. 100% bệnh nhân
có lách to, trong đó, chủ yếu lách to độ IV chiếm tới 59,4% tổng số
bệnh nhân ; gan to gặp ở 31% bệnh nhân và hạch to có 9,5% bệnh
nhân. Triệu chứng thiếu máu, nhiễm trùng, xuất huyết đều tăng lên;
Lách và hạch to hơn so với giai đoạn mạn tính.
Thời gian trung bình từ khi chẩn đoán LXMKDH giai đoạn mạn tính
đến giai đoạn tăng tốc là 36,1 tháng; nhanh nhất là 5 tháng, lâu nhất là
71 tháng.
2. Đặc điểm huyết học
Ở máu ngoại vi : SLHC trung bình là 2,37 ± 0,49 (T/l), lượng HST trung
bình là 79,3 ± 13,8 (g/l) và SLTC trung bình là 236,4 ± 193,1 (G/l) , đều
giảm so với giai đoạn mạn tính, trong đó 23,8% số bệnh nhân có SLTC
giảm < 100 G/l ; Tỷ lệ tế bào blast là 10,1 ± 3,2 (%) và BC bazơ là 8,0 ±
4,1 (%) , tăng cao rõ rệt so với giai đoạn mạn tính.
Ở tủy xương : Tỷ lệ % tế bào blast (bao gồm cả nguyên tủy bào và tiền tủy
bào) là 14,9 ± 2,8 (%), cao hơn nhiều so với giai đoạn mạn tính. Tỷ lệ %
BCĐTT là 23,8 ± 2,9 (%), nguyên hồng cầu là 4,1 ± 2,2 (%) và tỷ lệ %
hồng cầu lưới là 0,5 ± 0,2 (%) . Tỷ lệ % BCĐTT, nguyên hồng cầu và tỷ lệ
% hồng cầu lưới trong tủy giảm rõ rệt so với giai đoạn mạn tính.
50
KIẾN NGHỊ
1. Bệnh nhân LXMKDH giai đoạn mạn tính khi đến khám bệnh định kỳ nếu
có một trong các dấu hiệu sau : Thiếu máu mức độ nặng hơn trước, có
triệu chứng xuất huyết, nhiễm trùng, hạch to, gan to và lách to hơn trước
không đáp ứng với điều trị , cần phải lưu ý cho bệnh nhân làm xét nghiệm
huyết tủy đồ để chẩn đoán sớm giai đoạn tăng tốc, trước khi chuyển cấp
thực sự, điều trị kịp thời và hợp lý.
2. Cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu đầy đủ các giai đoạn của LXMKDH với
số lượng bệnh nhân lớn hơn, về các phương diện : Lâm sàng , huyết tủy
đồ, tế bào, đông máu, di truyền và miễn dịch học nhằm giúp công tác phát
hiện sớm giai đoạn này để có phương án điều trị kịp thời.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Minh An (2004). ” Bệnh lơxêmi kinh dòng hạt” , Bệnh
học nội khoa 1, tr. 119-124.
2. Nguyễn Hà Thanh (2003). "Nghiên cứu điều trị lơxêmi kinh dòng hạt
giai đoạn mạn tính bằng Hydroxyurea đơn thuần và phối hợp với ly tách
bạch cầu tại Viện Huyết học - Truyền máu". Luận án tiến sỹ y học
chuyên ngành Huyết học - Truyền máu.
3. Nguyễn Ngọc Dũng (2006). “ Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và
huyết học của Lơ xê mi cấp chuyển từ Lơ xê mi kinh dòng hạt ”, Luận
án thạc sỹ y học chuyên ngành Huyết học - Truyền máu.
4. Nguyễn Ngọc Dũng, Nguyễn Anh Trí (2007). “ Một số đặc điểm lâm
sàng bệnh Lơ xê mi kinh dòng hạt giai đoạn Lơ xê mi cấp thực sự ”,
Tạp chí Y học thực hành (2007) – Số 10 tập 581+582, tr 11-13.
5. Nguyễn Anh Trí (1993). “ Đặc điểm lâm sàng và huyết học của quá
trình chuyển thành lơxêmi cấp sau một số bệnh cơ quan tạo máu ở
người lớn tuổi ”, Luận án Phó tiến sĩ khoa học chuyên ngành Huyết
học-Truyền máu, tr. 3-91.
6. Nguyễn Anh Trí, Nguyễn Hữu Toàn (1995). “ Lơxêmi cấp ”, Từ tiền
lơxêmi đến lơxêmi, tr. 5-46.
7. Nguyễn Anh Trí (2002). “ Điều trị bệnh lơxêmi kinh dòng hạt ”, Điều
trị các bệnh máu ác tính cơ quan tạo máu, Nhà xuất bản Y học, tr. 104-
121.
8. Bạch Quốc Tuyên (1991). “ Bệnh bạch cầu hạt kinh ”, Bài giảng Huyết
học-Truyền máu, tr. 119-124.
9. Đỗ Trung Phấn (2003). " Leukemia mạn dòng hạt “, Bệnh lý tế bào
nguồn tạo máu, Nhà xuất bản Y học, tr. 69-74.
10. Nguyễn Thị Minh An, Đỗ Xuân Thiêm, Thái Quý, Bạch Quốc
Tuyên (1985). “ Các loại bệnh cơ quan tạo máu gặp ở Viện Huyết Học
và Truyền máu – Bệnh viện Bạch Mai từ năm 1979-1984”, Y học Việt
Nam 129 (4), tr. 119-124.
11. Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Nguyễn Hà Thanh, Nguyễn Thị Minh An
(1995). “ Một số nhận xét về lâm sàng và điều trị hai trường hợp lơxêmi
kinh dòng hạt có biến chứng tắc tĩnh mạch dương vật ”, Kỷ yếu công
trình nghiên cứu khoa học 4, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 183-184.
12. Nguyễn Hà Thanh (2001). “ Một số nhận xét bước đầu về thời gian
sống thêm của các bệnh nhân leukemia kinh dòng hạt điều trị bằng
Hydroxyurea đơn thuần và phối hợp với ly tách bạch cầu tại Viện Huyết
học-Truyền máu “, Luận án tiến sĩ Y học chuyên ngành Huyết học-
Truyền máu 1999-2001, Nhà xuất bản Y hoc, tr. 69-74.
13. Lê Quế , Nguyễn Anh Trí (1993). “ Bệnh máu và bệnh lơxêmi cấp sau
các bệnh máu gặp tại Bệnh Viện Việt – Xô (1/1980-6/1992) ”, Y học
thực hành 1, tr. 10-13.
14. Nguyễn Anh Trí , Nguyễn Hữu Toàn (1985). " Lơxêmi cấp", Từ tiền
lơxêmi đến lơxê mi cấp, NXB Y học, tr. 113-183.
15. Nguyễn Hà Thanh (2004). “ Nhiễm sắc thể Philadelphia trong bệnh
lơ-xơ-mi kinh dòng hạt ”, Một số chuyên đề Huyết học-Truyền máu 1,
Nhà xuất bản Y học, tr. 128=141.
16. Trần Văn Bé (1992). “ Tình hình bệnh máu tại trung tâm Truyền máu
– Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh (1990-1992) ”, Báo cáo tại Hội
nghị Huyết học-Truyền máu thành phố Hồ Chí Minh 1992.
17. Trần Văn Bé (1998). “ Leukemia kinh dòng hạt ”, Huyết học lâm sàng,
Nhà xuất bản Y học, tr. 143-148.
18. Bạch Quốc Tuyên (1979). “ Lơxêmi hạt kinh”, Huyết học tập 2, Nhà
xuất bản Y học, tr. 85-92.
19. Nguyễn Thị Minh An (1990). " Đặc điểm Bệnh Lơxêmi kinh dòng hạt
ở người trưởng thành ở Việt Nam “, Y học Việt Nam 150 (1), tr. 16-20.
20. Trần Thị Liên, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thị Minh An (1986).
“ Sự biến đổi bộ NST ở bệnh nhân bị bệnh bạch cầu kinh thể tủy, bệnh
bạch cầu cấp thể lympho và thể tủy ”, Y học Việt Nam 2 (131), tr. 15-24.
21. Đặng Quý Đức (1993). “ Hóa học tế bào trong huyết học ”, Máu của
các bạn, tr. 1-3.
22. Thái Quý (1990). “ Ứng dụng các phản ứng hóa học tế bào chẩn đoán
Lơxêmi ”, Y học Việt Nam 1, tr. 35-37.
23. Nguyễn Anh Trí (2002). “ Một số nhận xét về sự chuyển đổi qua lại
giữa các thể bệnh trong hội chứng tăng sinh tủy (MPS) ”, Kỷ yếu công
trình nghiên cứu khoa học Huyết học-Truyền máu 1999-2001, Nhà xuất
bản Y học, tr. 96-102.
24. Bạch Quốc Tuyên , Thái Quý (1974). “ Một số nhận xét điều trị
Lơxêmi ở bệnh viện Bạch Mai (1969-1973) ”, Kỷ yếu công trình : Một
số công trình nghiên cứu khoa học Huyết học-Truyền máu, tr. 251-258.
25. Nguyễn Anh Trí , Lê Quế (1997). “ Lâm sàng, huyết học và điều trị
bệnh Lơxêmi kinh dòng hạt tại Bệnh viện Hữu Nghị (1980-1996) ”, Y
học thực hành (322) 2, tr. 30-32.
26. Nguyễn Thị Minh An (1981). “ Bệnh Lơxêmi kinh thể tủy ở Khoa Nội
Bệnh viện Bạch Mai từ năm 1973-1980 ”, Nội khoa Việt Nam 3, tr. 6-
15.
27. Trần Thị Minh Hương , Đỗ Trung Phấn (2002). “ Tình hình bệnh
máu tại Viện Huyết Học-Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai ”, Kỷ yếu
công trình nghiên cứu khoa học Huyết học-Truyền máu, Nhà xuất bản Y
học, tr. 15-24.
28. Bạch Quốc Tuyên , Phạm Quang Vinh và cộng sự (1986). “ Một vài
nhận xét về những biến đổi NST gặp trong Lơxêmi ”, Thông tin di
truyền Việt Nam 2, tr. 27-31.
29. Phạm Quang Vinh (1985). Một vài nhận xét về những biến loạn NST
gặp trong bệnh Bạch cầu – Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú Bệnh viện
1981-1985 chuyên ngành Huyết học-Truyền máu, tr.20-26.
30. Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng,
Nhà xuất bản Y học, tr. 34-44.
31. Trương Công Duẩn , Trần Hồng Thủy (2005). “ Hóa học tế bào ”,
Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng,
Nhà xuất bản Y học, tr. 34-44.
32. Nguyễn Thị Minh An (1989). "Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, huyết học
và tiến triển của bệnh lơxêmi kinh dòng hạt", Luận án PTS Y học.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
33. Hughes T.P & Goldman J.M. (1991). “ Chronic Myeloid Leukemia
” , Essential Haematology : Basic Principles and Practice, Churchills
Livingstone, pp. 854-869.
34. Lichtman A.C. (1990). “ Chronic myelogenous leukemia and related
disorders ”, William’s Hematology, Mc Graw-Hill, pp. 202-223.
35. Kantarjian HM. (2001). “Review of Chronic Myelogenous
Leukemia”, Fall 2001, vol 6 (3), pp. 3-8.
36. O’Dwyer.M.E., Mauro.M.J. (2002). ”The impact of clonal evolution
on response to imatinib mesylate (STI571) in accelerated phase CML”,
Blood 100, pp. 1628-1633.
37. Whittaker.E., Skeffington.B.S (2000). “ CML, A paradigm Of
Malignancy : New Developments In The Treatment Of Hemaetological
Malignancies ”, Student Medical Journal, pp. 23-28.
38. Gale R.P (1985). “ Review : The molecular biology of chronic
myelogenous leukemia”, British Journal of Haematology 60, pp. 395-
408.
39. Goldman J.M. (1987). “ Anovation : The Philadelphia chromosome :
From cytogenetics to oncogenes”, British Journal of Haematology 60,
pp. 435-436.
40. Goldman J.M. (1989). “ Chronic myeloid leukaemia “, Postgraduate
Haematology, Butterworth-Heinemann Ltd, pp. 451-462.
41. Ludlam A.C. (1990). “ Chronic myeloid leukemia”, Clinical
Haematology, Churchill Livingstone, pp.156-164.
42. Kantarjian HM., Deisseroth A., Kurzrock R., et al (1993). “Chronic
Myelogenous Leukemia: A Concise Update”, Blood 82 (3), pp. 691-
703.
43. Bain B.J., Clark D.M., Lampert I.A. (1992). “ Myeloproliferative
disorders”, Bone Marrow Pathology, Blackwell Science, pp. 126-152.
44. Plas D.C., Hermans A.B.C., Soekarman D. , et al (1989). “
Cytogenetic and Molecular Analysis in Philadelphia negative CML “,
Blood 73 (4), pp. 1038-1044.
45. Silver R.T. (1990). “ Chronic Myeloid leukemia : A Perspective of the
Clinical and Biologic Issue of the Chronic Phase ”,
Haematology/Oncology clinics of North America, 4 (2), pp. 319-331.
46. Bedi A., Zenbauer B.A., Sharis S.J., et al (1994). “ Inhibition of
apoptosis by BCR-ABL in chronic myeloid leukemia ” , Blood 83, pp.
2038-2044.
47. Matzourani M., Viniou N., Stavroyianni N., et al (1996). “
Prognostic Significance og the Type of BCR-ABL transcript in chronic
myelogenous leukemia ”, British Journal og Haematology, 93
Suplement 2, pp. 70.
48. Ben-Neriah Y., Daley G.Q., Mes-Masson A.M., et al (1986). “ The
chronic myelogenous leukemia-specific p210 protein is the product of
the bcr-abl hybride gene ”, Science 233, pp. 212-214.
49. Gordon M.Y., Lewis J.L., Goldman J.M. (1996). “ Primitive chronic
myeloid leukemia ( CML) cell fail to respond to stroma-mediated
control of proliferation ” (Abstract), British Journal og Haematology
93, pp. 69.
50. Dubrez L., Eymin B., Droin N., et al (1998). “ BCL-ABL Delays
Apoptosis Uptream of Procaspase-3 Activation ”, Blood 91 (7), pp.
2415-2422.
51. Gordon M.Y. & Goldman J.M. (1996). “ Review : Cellular and
molecular mechanisms in chronic myeloid leukemia : Biology and
treatment “, British Journal og Haematology 93, pp. 69.
52. Fizerald P.H., Beard M.E.J., Morris C.M. , et al (1987). “ Ph-
negative myeloid leukemia ”, British Journal og Haematology 66, pp.
311-314.
53. Ganesan T.S., Rassool F., Gou A-P., et al (1986). “ Rearrangement of
the bcr Gene in Philadelphia Chromosome – Negative Chronic Myeloid
Leukemia ”, Blood 68 (4), pp. 957-960.
54. Marmont A., Frassoni F., Bacigalupo A., et al (1984). “ Recurrence
of Ph1 – possitive leukemia in donor cells after marrow transplantion for
chronic granulocytic leukemia ”, The New England Journal of
Medicine 310 (14), pp. 903-905.
55. Smith J.L., Heereema N.A. & Provisor A.J. (1985). “ Leukemic
transformation of engrafted bone marrow cells ”, British Journal og
Haematology 60, pp. 415-422.
56. Hoffbrand A.V. & Goldman J.M. (1991). “ Chronic Meyloid
Leukemia”, Haematology : Basic Principles and Practise, Churchills
Livingstone, pp. 854-869.
57. Naiem F. (1998). “ Chronic myeloproliferative disorders”, Pathology
of bone marrow, William & Wilkins, pp. 166-188.
58. Lichtman M.A. & Rowe J.M. (1982). “ Hyperleukocytic Leukimias :
Rheological, Clinical and Therapeutic Considerations “, Bood 60 (2),
pp. 279-283.
59. Canellos G.P. (1990). “ Clinical chararteristics of the Blast phrase of
Chronical Granulocytic Leukemia ”, Haematology/Oncology clinics of
North America, 4 (20), pp. 359-365.
60. Vadiman W.J., Harris L.N., Bruning D.R (2002). “ The World
Health Organization (WHO) Classification of the myeloid neoplasm ”,
Blood 100 (7), pp. 2292-2298.
61. Kantarjian HM., Smith T.L., McCredia K., et al (1985). ” Chronic
Myelogenous Leukemia : A multivariate analysis of the associations of
patient characteristics and therapy with survival ”, Blood 66 (6), pp.
1326-1335.
62. William W.J., Nelson D.A. (1995). “ Examination of the marrow”,
William’s Haematology, Mc Graw-Hill, pp. 15-22.
63. Kantarjian HM., Keating MJ., Talpaz M., (1987). “ Chronic
myelogenous leukemia in blastic crisis. Analysis of 242 patients ”, Am J
Med, 83 (3) : 445-54.
64. Rabinowitz.I., Larson R.S. (2004), "Chronic Myeloid Leukemia",
Wintrobe's Clinical Hematology, Lippincott Williams and Wilkins, pp.
2235-2258.
65. World Health Organization (2001), “ Pathology and Genetics :
Tumours of Haematopoietic anh Lymphoid Tissue ”, WHO
Classification of Tumours, WHO pres, pp. 16-26.
PHỤ LỤC
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
I. HÀNH CHÍNH
I.1. Họ và tên: Tuổi : Giới : Nam/Nữ
I.2. Mã bệnh án :
I.3. Ngày chẩn đoán đầu tiên giai đoạn mạn tính :
I.4. Ngày vào viện :
II. LÂM SÀNG :
Biểu hiện lâm sàngCó (độ) Không
Xuất huyết
Nhiễm trùng (sốt)
Gan to
Lách to
Hạch to
III. XÉT NGHIỆM
III.1. Tế bào máu ngoại vi : Ngày xét nghiệm ( ngày đầu tiên ) :
SLH
C
HG
B
SLT
C
SLB
C
Blas
t
NT
B
TT
B
T
B
HT
B
Đũ
a
BCT
T
Baz
ơ
Axi
t
III.2. Tủy đồ : Số tủy đồ :
SLTB
tủy
Mật độ
mẫu TC
Dòng
HC(%)Blast NTB TTB TB HTB Đũa BCTT Bazơ Axit
III.3. Siêu âm : Nếu gan, lách to ghi : Gan (cm) ; Lách : (cm)
III.4. Nhiễm sắc thể :
III.5. Gen : P210 : P190 :
Kết luận : CML …………………………………………………………….