101
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ MINH ĐIỆP “NÂNG CAO CH ẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHI ỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUY ỆN PHÚ BÌNH” CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TNGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ LÝ Thái Nguyên, năm 2008

luan van thac si kinh te (15).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luan van thac si kinh te (15).pdf

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ MINH ĐIỆP

“NÂNG CAO CH ẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ BÌNH”

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60 - 31 - 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ LÝ

Thái Nguyên, năm 2008

Page 2: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-1-

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong sự vận động và phát triển của mỗi nền kinh tế của bất kỳ một

quốc gia nào, vốn là một trong những yếu tố nguồn lực quan trọng và luôn

khan hiếm. Bởi vậy, việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là mục tiêu hàng

đầu của các nhà quản lý kinh tế dù ở tầm vi mô hay vĩ mô. Trong nền kinh tế

thị trường, tín dụng ngân hàng luôn là lĩnh vực hoạt động phong phú và là

một trong những kênh phân phối, sử dụng vốn có hiệu quả nhất bởi nó giúp

cho nguồn vốn luôn vận động, đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu thiết thực

của cá nhân, tổ chức, đồng thời tín dụng ngân hàng cũng được sử dụng như là

một trong những công cụ kinh tế quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng

trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

Huyện Phú Bình nằm ở phía đông nam tỉnh Thái Nguyên, giáp với

thành phố Thái Nguyên và các huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên và Hiệp Hoà (Bắc

Giang). Phú Bình có diện tích tự nhiên là 249,36km2, toàn huyện có 21 đơn vị

hành chính, dân số khoảng trên 140 nghìn người, trong đó dân cư sống ở khu

vực nông lâm nghiệp chiếm tới 90% dân số của huyện.

Phú Bình là một trong những huyện thuần nông của tỉ nh Thái Nguyên,

công nghiệp hầu như không có, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển

manh mún, tập trung ở một số tụ điểm dân cư như trung tâm huyện, xã và ven

các trục đường chính.

Trong những năm qua, vốn tín dụng vµ chÊt l­îng tÝn dông kh«ng chØ

gãp phÇn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình mà còn tác

động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh

NHNo&PTNT&PTNT trên địa bàn. Trong xu thế phát triển hiện nay của nền

kinh tế cũng như những yêu cầu, thách thức rất lớn đối với chất lượng tín

dụng của các NHTM thì việc xem xét đánh giá, nâng cao chất lượng tín dụng

Page 3: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-2-

được coi là yếu tố quan trọng mang lại lợi ích đối với ngân hàng và có ảnh

hưởng rõ nét nhất đến sức khoẻ nền kinh tế.

Chính vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng tín

dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất hoạt động tín dụng

của NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến tín dụng ngân hàng

thương mại và chất lượng tín dụng;

- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT

Phú Bình;

- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng

NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình;

- Một số khách hàng có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT&PTNT

Phú Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài đề cập tới tín dụng của ngân hàng thương mại đối với phát triển

lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn

- Thực tiễn hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT trên địa bàn

huyện Phú Bình giai đoạn từ 2005-2007.

Page 4: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-3-

4. Những đóng góp khoa học của luận văn

- Nêu được các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng th ương

mại, chất lượng tín dụng.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt ®éng tín dụng, chất lượng tín dụng

NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp nhằm

nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình

trong giai đoạn tới.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được chia thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại và

phương pháp nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng

NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình

Page 5: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-4-

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT L ƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại

1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại

Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình

thái kinh tế - xã hội và có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ theo từng cấp độ

nghiên cứu.

“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở

hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lượng giá trị lớn

hơn lượng giá trị ban đầu(1

(1) Khái niệm theo giáo trình “Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng nâng cao - Học viện Ngân hàng”

)”.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ đề cập đến tín dụng

ngân hàng là mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn một bên là các cá

nhân, hộ gia đình và các pháp nhân khác nhau trong nền kinh tế quốc dân,

trong đó:

+ Cá nhân được hiểu là chủ thể độc lập tham gia các quan hệ dân sự khi

có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

+ Hộ gia đình được hiểu là bao gồm các thành viên có quan hệ huyết

thống, có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung

trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh

doanh khác do pháp luật quy định là ch ủ thể khi tham gia quan hệ dân sự

thuộc các lĩnh vực này.

+ Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng

thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng

đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việ c nhất định, cùng

hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.

Page 6: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-5-

+ Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện:

được thành lập hợp pháp; có cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá

nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình

tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

+ Ngân hàng có thể hiểu là một doanh nghiệp được cho phép và được

thành lập theo các quy định của Pháp luật đứng ra để hoạt động kinh doanh

tiền tệ, làm dịch vụ nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung

ứng các dịch vụ thanh toán. Vì vậy, Ngân hàng cũng đầy đủ các điều kiện là

một pháp nhân.

Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trà cả vốn và lãi sau

một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng

vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá

có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín

dụng Nhà nước, tín dụng chính sách,... Các loại tín dụng đều có những điểm

chung và khác biệt nhất định:

+ Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc

tế, là loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, không có sự

tham gia của ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng

hàng hóa dịch vụ chứ không phải bằng tiền. Có ba loại tín dụng thương mại:

Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu (gọi là tín dụng xuất khẩu), Tín

dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu (gọi là tín dụng nhập khẩu), Tín

dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu.

+ Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng

nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các ngân

hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện

dưới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.

Page 7: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-6-

+ Tín dụng Nhà n ước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư

hoặc chủ thể kinh tế khác, trong đó Nhà nước là người đi vay vốn. Tín dụng

Nhà nước được thực hiện thông qua hai hình thức: Trái phiếu Chính phủ và

Trái phiếu địa phương.

+ Tín dụng chính sách cũng là một dạng của tín dụng ngân hàng tuy

nhiên điểm khác biệt là Nhà nước dùng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn

vay, vốn tài trợ... v à đứng ra uỷ thác thông qua một ngân hàng chức năng

(NHCSXH) hay một NHTM để cho vay các cụ thể do Nhà nước quy định (hộ

nghèo, doanh nghiệp công ích, doanh nghiệp xuất nhập khẩu chiến l ược...)

với lãi suất thường thấp hơn lãi suất của các NHTM (phần chênh lệch lãi suất

Nhà nước sẽ cấp bù bằng ngân sách Nhà nước).

1.1.2. Phân loại tín dụng

1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn

Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì

thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng

như khả năng hoàn trả của khách hàng, vì thế phân thành:

+ Tín dụng ngắn hạn: từ 1 n ăm trở xuống. Tín dụng ngắn hạn thường

được áp dụng tài trợ cho tài sản lưu động vì thường có vòng quay trên

1vòng/1năm.

+ Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm, loại hình này được dùng

để tài trợ cho các nhu cầu đầu tư tài sản cố định như: phương tiện vận tải, máy

móc, trang thiết bị, cây trồng vật nuôi lâu năm....

+ Tín dụng dài hạn: trên 5 n ăm. Công trình xây dựng nh ư: nhà ở, nhà

xưởng, sân bay, cầu đường, dây chuyền máy móc có giá trị lớn, có thời gian

sử dụng lâu dài.... được xem xét cấp tín dụng dài hạn.

Page 8: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-7-

1.1.2.2. Căn cứ vào tài sản bảo đảm

Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm an toàn của khoản vay, có thể chia

tín dụng thành hai loại:

+ Tín dụng có tài sản bảo đảm. Khoản vay có thể được thế chấp bằng

một lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền của chính bên vay hoặc bên

thứ ba như: may móc, gia súc, hàng hoá, sản phẩm, bất động sản, hay thậm

chí chính tài sản hình thành từ vốn vay....

+ Tín dụng không có tài sản bảo đảm. Các khoản vay không có tài sản

bảo đảm được xem xét cấp cho các khách hàng có uy tín, khách hàng làm ăn

thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, có lịch sử quan hệ tín dụng

tốt với các ngân hàng hoặc các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ.

1.1.2.3. Căn cứ vào hình thức cho vay

+ Chiết khấu th ương phiếu và các loại giấy tờ có giá, theo đó ngân

hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu

hoặc giấy tờ có giá trừ đi phần chênh lệch thu nhập dự tính đem lại cho ngân

hàng khi ngân hàng trở thành chủ sở hữu của th ương phiếu và các giấy tờ có

giá chưa đến hạn.

+ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách

hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian xác định.

+ Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính

thay khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng thực hiện không đúng

nghĩa vụ cam kết với các bên đối tác khác.

+ Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách

hàng thuê theo nh ững thoả thuận nhất định về trả tiền thuê và có thoả thuận xử lý

tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê.

Page 9: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-8-

1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ rủi ro

Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng

các mức độ rủi ro theo mức độ từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản bao

gồm cả nội và ngoại bảng, trên cơ sở đó có biện pháp phòng ngừa và trích lập

dự phòng tổn thất kịp thời.

+ Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.

+ Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh

như khách hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm,

khách hàng chịu rủi ro, thiên tai....

+ Các khoản nợ đủ tiêu chuẩn và cần chú ý là các khoản nợ tốt hoặc bị

quá hạn thời gian ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt.

+ Các khoản nợ xấu: là các khoản nợ quá hạn thời gian dài, khả n ăng

trả nợ rất kém, khách hàng chây ì không trả nợ, có khả năng mất vốn.

+ Các khoản nợ khó đòi: là các khoản nợ mà ngân hàng đã sử dụng quỹ

dự phòng rủi ro để xử lý và được hạch toán theo dõi ngoại bảng.

1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế nông

nghiệp và nông thôn

Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát

triển của nền kinh tế quốc dân. Đối với Nhà nước thì tín dụng ngân hàng còn

là một công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh

nghiệp, cá nhân thì tín dụng ngân hàng là nguồn vốn đáp ứng cho sự thiếu hụt

tạm thời về vốn sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù vai trò của hệ thống ngân hàng

thương mại của ảnh hưởng rất lớn đến toàn diện nền kinh tế của mỗi quốc gia,

được các nhà kinh tế ví như mạch máu của nền kinh tế.

Page 10: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-9-

1.1.3.1. Vốn tín dụng góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên

thiên nhiên và lao động

Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn nước ta rất lớn, nếu

có chính sách đầu tư tín dụng hợp lý thì chắc chắn sẽ khai thác triệt để và phát

huy được hiệu quả của các yếu tố nguồn lực ở nông thôn để phát triển kinh tế

- xã hội. Nguồn vốn vay sẽ giúp cho sức lao động được giải phóng, kết hợp

với đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho từng hộ sản xuất sẽ tạo ra

được nhiều nông sản phẩm cho tiêu dùng và cho xuất khẩu của đất nước.

Muốn đưa nền kinh tế nông thôn từ tự cung tự cấp sang nền kinh tế

hàng hoá, trước hết phải có hai yếu tố cơ bản là cơ chế quản lý và vốn, đây là

hai yếu tố quyết định. Cơ chế khoán theo Nghị quyết 10 đã tạo ra bước ngoặt

lớn thúc đẩy sản xuất phát triển. Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, họ được

quyết định sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, chính điều đó đã góp

phần làm cho sản xuất ngày càng phát triển. Sự chuyển biến cơ chế quản lý tất

yếu dẫn đến thay đổi về quan hệ tín dụng hiện nay tín dụng ngân hàng chủ

yếu tập trung cho phát triển kinh tế nông thôn.

1.1.3.2. Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển các ngành nghề nhằm

giải quyết các công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cải thiện

đời sống

Chính việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, xây dựng cơ sở chế biến

nông sản đã thu hút một số lao động dư thừa trong nông thôn, tạo công ăn

việc làm cho nhân dân. Mặt khác, dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các

địa phương người dân đã phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề mới là

nơi thu hút nhiều lao động dư thừa ở nông thôn. Nhờ cơ chế thị trường người

dân đã mở mang tầm hiểu biết hơn, do vậy có rất nhiều ngành nghề mới ra đời

đáp ứng được nhu cầu thị trường, từ đó thu hút nhiều lao động, tạo công ăn

việc làm và nâng cao thu nhập cải thiện đời sống. Chính vì vậy mà vốn tín

Page 11: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-10-

dụng đã trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển những ngành nghề

truyền thống và những ngành nghề mới.

1.1.3.3. Tác động của vốn tín dụng với người dân tiếp thu công nghệ mới,

nâng cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế

Ngoài phần vốn tự có của nông dân, vốn ngân sách, ngân hàng đã cung

ứng tín dụng không chỉ để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn mà còn đầu tư vốn

trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất

phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như xây dựng những

công trình thủy lợi, mạng lưới điện, cơ sở công nghiệp chế biến nông sản,

phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nhằm phục vụ phát triển nông

nghiệp xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc đầu tư xây dựng và cải tạo

nhân giống mới có năng suất và chất lượng cao phục vụ sản xuất, tiêu dùng và

xuất khẩu với hiệu quả kinh tế ngày càng cao.

Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cách

mạng sinh học thay đổi hàng giờ, hàng ngày đòi hỏi người nông dân muốn

sản xuất phải không ngừng nâng cao trình độ của mình. Kết quả cuối cùng đã

ảnh hưởng đến cuộc sống bản thân và gia đình họ. Ngoài việc tích cực cần cù

lao động, họ phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, quy trình công nghệ

vê giống cây giống con nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Cạnh tranh trong

cơ chế thị trường đòi hỏi trình độ sản xuất kinh doanh của hộ càng cao, họ rất

muốn sản xuất kinh doanh những cây trồng vật nuôi có năng suất, hiệu quả

kinh tế cao. Nguồn vốn tín dụng đã giúp cho hộ nông dân thực hiện kịp thời ý

tưởng của họ. Nhưng vốn tín dụng là cho vay phải hoàn trả cả vốn và lãi đầy

đủ đúng hạn, vốn vay phải có hiệu quả điều đó bắt buộc các hộ nông dân phải

suy nghĩ, cân nhắc hạch toán tiết kiệm chi phí để có đầu vào là nhỏ nhất, chi

phí ít nhất nhưng thu được phần lãi lớ n nhất và thực sự đứng vững trong cơ

chế thị trường.

Page 12: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-11-

1.1.3.4. Vốn tín dụng đã thực sự góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, là

công cụ đắc lực nhằm thực hiện xoá đói giảm nghèo trong nông thôn

Vốn tín dụng đã góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.

Trước đây chính sách đầu tư vốn cho nông thôn chủ yếu thông qua thị trường

ngầm. Chính việc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế và

khắc phục tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Việc cung ứng vốn tín dụng

cho hộ sản xuất đòi hỏi phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Với chính

sách đầu tư của Nhà nước vốn tín dụng đã đi sâu vào tận bản làng, tận tay người

sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển làm cho hộ nghèo thoát khỏi nghèo trở nên

đủ ăn, hộ giàu lại càng giàu thêm, bộ mặt nông thôn được cải thiện.

1.1.3.5. Vốn tín dụng góp phần thúc đẩy sự hình thành thị trường tài

chính ở nông thôn

Trong quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường

thì việc hình thành thị trường tài chính ở nông thôn là một đòi hỏi bức thiết. Thị

trường tài chính ở nông thôn nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn nhằm thoả

mãn nhu cầu phát triển kinh tế ở nông thôn. chính hoạt động tín dụng đã góp

phần đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài chính ở nông thôn.

- TDNH góp phần hạn chế và dần dần xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở

nông thôn. Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là

mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm chưa thu hoạch được nông phẩm,

chưa có hàng hoá để bán, người nông dân thườ ng ở trong tình trạng thiếu thu

nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tối thiểu, đây là điều kiện để nạn cho vay

nặng lãi hoành hành. Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu

và có tác động rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Với mức lãi

suất quá cao, nó là nguyên nhân gây ra những tiêu cực ở nông thôn.Thông qua

các chính sách cho vay hộ sản xuất, các NHTM đang dần dần nhận được sự

tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là hộ sản xuất vì nhờ có vốn của Ngân

Page 13: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-12-

hàng mà các hộ đã tận dụng được cơ hội kinh doanh với chi phí hợp lý, giúp

cho người dân sản xuất, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.

- TDNH còn góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn

trong nông nghiệp. Vốn giúp cho sản xuất hàng hoá phát triển làm thu nhập

của người sản xuất tăng. Do đó tích luỹ của mỗi người dân tăng làm tiền đề

kích thích nền kinh tế tăng tích luỹ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Các

NHTM với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư

đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần

tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.

1.1.3.6. Vốn tín dụng tác động đến cơ cấu kinh tế nông thôn

Nước ta những năm trước đây tồn tại cơ cấu kinh tế nông thôn mang

tính truyền thống với quan hệ hiện vật là hình ảnh bao trùm sinh hoạt kinh tế

và chi phối các quan hệ kinh tế. Các quan hệ tiền tệ đã có lúc hình thành

nhưng không đủ sức thay thế các quan hệ hiện vật, có lúc có nơi lại tạo tiền đề

để duy trì các quan hệ này. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các

quan hệ kinh tế này từng bước được thay thế bởi các quan hệ tiền tệ. Lúc đó

cơ cấu kinh tế nông thôn được xác lập lại phù hợp với yêu cầu của cơ cấu thị

trường và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.

TDNH góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp

nông thôn. Thông qua việc đầu tư vốn góp phần thay đổi các ngành nghề, tỷ

trọng sản xuất giữa các ngành nghề với nhau. Từ việc chỉ có trồng lúa nước,

nhờ có vốn TDNH mà người dân đã mạnh dạn đầu tư vào một số lĩnh vực khác

như kinh doanh dịch vụ, mua các tư liệu sản xuất phục vụ tốt hơn cho sản xuất

nông nghiệp, trồng cây ăn quả. Bên cạnh đó còn thúc đẩy việc phát triển một số

ngành tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho một bộ

phận dân cư. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn.

Page 14: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-13-

Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

các chủ thể đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Họ tìm mọi cách tối

đa hoá lợi nhuận cho nên ngay từ đầu họ phải xác định làm cái gì mà thị

trường cần, loại bỏ cái gì mà thị trường không cần và như thế đã làm cho cơ

cấu kinh tế nông thôn thay đổi. ở đây vai trò của vốn tín dụng nông thôn rất

quan trọng. Nó chính là nguồn vốn rất lớn trong nông thôn giúp cho các chủ

thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng những mục tiêu đã đề ra

tạo năng lực mới cho hoạt động của các chủ thể để cuối cùng có được những

sản phẩm về chất lượng, nhiều về số lượng.

Vốn tín dụng làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn làm cho kinh tế

hàng hoá phát triển thì bản thân nó lại là tiền đề cho thị trường hàng hóa sinh

hoạt kinh tế nông thôn. Biểu hiện rõ nhất trên các mặt như hình thành nên thị

trường hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy quá trình lưu thông tự do, nâng dần tính

chất ngang giá trong trao đổi hàng hoá và nâng dần khả năng tự điều chỉnh

trước các tín hiệu thị trường của các chủ thể kinh doanh. Tiếp theo là hình

thành thị trường các yếu tố sản xuất nổi bật trong vấn đề ruộng đất, giải phóng

ruộng đất biến nó thành một yếu tố kinh tế thực sự có giá cả được lưu thông

trong tự do trên thị trường. Điều này làm cho năng suất ruộng đất được nâng

cao, giá trị sản phẩm hàng hóa tạo ra mỗi đơn vị diện tích được tăng lên

không ngừng. Cùng với việc thị trường hoá vấn đề ruộng đất thì người dân

được giải phóng sức lao động. Đây chính là tiền đề cho sự phân rã nguồn lao

động trong nông thôn và hình thành nên thị trường sức lao động trong khu

vực nông thôn.

Tóm lại, vốn tín dụng có vai trò to lớn trong việc phát triển sản xuất,

tạo điều kiện phát triển các ngành nghề, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn theo hướng hàng hoá ngày càng nhiều, thu nhập của người dân

nông thôn ngày càng cao, đời sống kinh tế và văn hoá của ngườ i dân từng

Page 15: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-14-

bước được nâng lên, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng thu

hẹp dần.

1.1.3.7. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế

hộ sản xuất

Trong nhiều năm qua, từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam

(tháng 5/1951) đến nay, dù đất nước ta đã trải qua những giai đoạn khó khăn

nhưng Nhà nước ta luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các

vùng nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm

năng của hộ sản xuất trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và những

sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày

càng cao, các NHTM đã tham gia cung ứng vốn cho sản xuất nông nghi ệp mà

chủ yếu là thông qua hộ sản xuất. Tín dụng Ngân hàng đã đóng góp một phần

rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế

hộ nông dân nói riêng. Đặc biệt đối với Việt Nam - một nước nông nghiệp với

hơn 80% dân cư sống v à làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn,

chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, chia cắt, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, năng

suất lao động thấp. Mặt khác, trong cơ chế quản lý mới hiện nay, theo khoán

10 Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài ch o hộ sản xuất, mỗi hộ giờ

đây đã là một đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền làm chủ mảnh ruộng của mình.

Do vậy, để kinh tế hộ sản xuất phát triển thì TDNH có vai trò rất quan trọng,

thể hiện:

- Phát huy tối đa nội lực của các hộ sản xuất, khai thác hết các tiềm năng

về lao động, đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả. Từ việc có vốn các hộ sẽ

mở rộng sản xuất, trên một mảnh đất có thể trồng nhiều loại cây và nhiều vụ,

tạo việc làm cho người lao động và tận dụng tối đa tiềm lực sẵn có.

- TDNH giúp các hộ sản xuất phát huy được tính tự chủ, năng động sáng

tạo. Điều đó xuất phát từ đặc trưng của tín dụng là tính thời hạn và tính hoàn

Page 16: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-15-

trả - khi đến hạn thanh toán như đã thoả thuận thì người vay phải hoàn trả cho

Ngân hàng cả nợ gốc và lãi. Vì vậy trong quá trình sản xuất hộ sản xuất phải

không ngừng đổi mới, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh

vực nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra nguồn thu

để trả nợ. Hộ sản xuất vay vốn phải chủ động sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó

tạo ra sự phát triển vững chắc trong kinh tế nông thôn, giúp người nông dân

nâng cao trình độ dân trí, kiến thức về khoa học kỹ thuật và kinh doanh góp

phần đưa nông nghiệp và nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hoá -

hiện đại hoá.

- TDNH góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân,

góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, xoá

bỏ sự phân hoá giàu nghèo, đưa nông thôn tiến kịp thành thị. TDNH chủ động

khơi tăng nguồn vốn trong dân đồng thời cũng không ngừng đáp ứng nhu cầu

vốn để nông dân phát triển đa dạng ngành nghề, góp phần tăng thu nhập, ổn

định đời sống. Vốn TDNH góp phần không nhỏ vào việc khôi phục, hoàn

thiện và phát triển hệ thống các kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn

như giao thông, thông tin, thuỷ lợi và nước sạch, điện, đường, trường, trạm y

tế, nhà ở và các công trình văn hoá phúc lợi công cộng khác. Từ đó tạo ra sự

phát triển toàn diện trong kinh tế nông thôn, tạo ra sự biến đổi sâu sắc đời

sống kinh tế xã hội nông thôn cả về lượng và chất. Mặt khác, trình độ dân trí

của người dân cũng ngày càng tăng lên, kinh doanh có hiệu quả hơn làm thu

nhập tăng lên, tiêu dùng cũng tăng lên. Như vậy đời sống vật chất tinh thần

của người lao động được cải thiện.

- TDNH tạo ra những mô hình kinh tế mới ở nông thôn, góp phần mở

rộng sản xuất hàng hoá, tiêu biểu là mô hình kinh tế trang trại, VAC,...

Các hộ sản xuất nhờ có vốn của Ngân hàng đã đầu tư mua sắm các vật

dụng dùng cho sản xuất tương ứng với tiềm năng sẵn có của gia đình mình.

Page 17: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-16-

Ví dụ, có hộ thì mua máy móc để kinh doanh dịch vụ, chế biến nông sản; có

hộ đầu tư vào chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Tuỳ theo điều kiện sẵn có của

từng hộ mà có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, có khả năng thu lợi

cao.Vì vậy mà nói kinh tế hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hoà

giữa sản xuất và xã hội, giữa quy mô, phương thức, điều kiện sản xuất với lực

lượng lao động cụ thể của gia đình.

Cũng nhờ có các hình thức đầu tư vốn của Ngân hàng như cho vay trực

tiếp đến hộ sản xuất, cho vay tổ hợp tác, cho vay tổ vay vốn, cho vay thông

qua doanh nghiệp nhà nước mà kinh tế hộ sản xuất và kinh tế hộ nông trường

viên kết hợp với kinh tế quốc doanh, hợp tác xã tạo ra các vùng sản xuất hàng

hoá lớn như vùng chuyên canh cây công nghiệp, cà phê, cao su, mía đường ,

lúa... Từ đó tạo ra được một số hàng nông sản xuất khẩu có sức cạnh tranh

trên thị trường trong và ngoài nước.

Như vậy, TDNH có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc phát triển

kinh tế hộ sản xuất mà còn đối với cả sự phát triển của nền kinh tế. Nó đẩy

nhanh quá trình quá trình phát triển của khu vực kinh tế nông thôn, làm tăng

giá trị sản xuất mà khu vực này mang lại. Hoạt động của Ngân hàng góp phần

đáng kể vào việc thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và Nhà nước ta đề

ra: “Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, từng bước đưa

nông thôn phát triển không ngừng về mọi mặt, dần dần xoá đi ranh giới về

kinh tế giữa thành thị và nông thôn.”

1.1.4. Các nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng ngân hàng

1.1.4.1. Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;

- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp

đồng tín dụng.

Page 18: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-17-

- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử

dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

1.1.4.2. Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách

hàng có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, có hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật:

+ Đối với hộ sản xuất, cá nhân thì phải cư trú (thường trú hoặc tạm trú)

tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi chi nhánh ngân

hàng cho vay đóng trụ sở. Đại diện hộ, cá nhân giao dịch với ngân hàng là

chủ hộ, cá nhân phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

+ Đối với doanh nghiệp: Được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và

Điều 96 Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Đối với

doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy uỷ quyền vay vốn

của pháp nhân trực tiếp quản lý. Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng

lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh

nghiệp. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp

luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ theo thời gian cam kết: có vốn

tự có tham gia và phương án, dự án; kinh doanh có hiệu quả; không có nợ quá

hạn hoặc nợ khó đòi tại ngân hàng.

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.

- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính

phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn cụ thể của mỗi ngân hàng thương mại.

Page 19: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-18-

1.1.4.3. Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại

Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách

hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng, được

tiến hành theo ba bước:

- Thẩm định trước khi cho vay;

- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay;

- Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.

Quy trình tín dụng được tóm tắt ở sơ đồ sau:

Page 20: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-19-

Sơ đồ:1 QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG

PHÊ DUYỆT

Cán bộ quản trị rủi ro

Giám đốc/Tổng giám đốc

Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu

NHU CẦU KHÁCH HÀNG

THẨM ĐỊNH THƯƠNG LƯỢNG

Tiếp nhận yêu cầu khách hàng

Tìm hiểu triển vọng Tham khảo ý kiến

bên ngoài

Mục đích vay HĐKD Quản lý Số liệu

Kỳ hạn Thanh toán Các điều khoản Bảo đảm tiền vay Các vấn đề khác

GIẢI NGÂN

Thủ tục hồ sơ hoàn tất Chuyển tiền

THỦ TỤC HỒ SƠ

Dự thảo hợp đồng Xem xét hồ sơ Kiểm tra tài sản bảo đảm Miễn bỏ giấy tờ pháplý Các vấn đề khác

TỔN THẤT

Không trả nợ gốc Không trả nợ lãi

THANH TOÁN

Trả đủ gốc Trả đủ lãi

Nhận biết sớm Chính sách xử lý Quản lý Dấu hiệu cảnh báo Cố gắng thu hồi nợ Biện pháp pháp lý Tái cơ cấu

QUẢN LÝ TÍN DỤNG

Số liệu Các điều khoản Bảo đảm tiền vay Thanh toán Đánh giá tín dụng

Trả nợ đúng hạn

Dấu hiệu bất thường

ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG

THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN

QUẢN LÝ DANH MỤC

Page 21: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-20-

* Khách hàng vay v ốn là dân cư và doanh nghiệp có hai loại mục đích chính:

- Vay vốn phục vụ đời sống, sinh hoạt.

- Đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh.

Tuỳ theo từng mục đích mà CBTD phân tích và thẩm định khách hàng

vay vốn theo những nội dung sau:

* Thời hạn cho vay:

Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:

- Chu kỳ sản xuất kinh doanh

- Thời hạn thu hồi của dự án đầu tư

- Khả năng trả nợ của khách hàng

- Nguồn vốn cho vay của ngân hàng

Từ đó Ngân hàng sẽ quyết định dựa theo đề nghị của khách hàng cho vay

với các thể loại là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.

* Lãi suất cho vay:

- Mức lãi suất cho vay do ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thoả

thuận phù hợp với quy định của ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước

- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do ngân hàng cho

vay ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời

hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng, theo

quy định của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của mỗi ngân hàng.

* Mức cho vay:

- Việc xác định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách

hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay (Ngân hàng sẽ cho vay tối đa bằng

75% giá trị tài sản bảo đảm), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng

nguồn vốn của ngân hàng. Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không

quá 15% vốn tự có của Ngân hàng. Xác định đúng, cho vay đầy đủ hợp lý số

Page 22: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-21-

tiền vay sẽ giúp hộ sử dụng vốn có hiệu quả, độ an toàn vốn cao, đảm bảo

chất lượng tín dụng.

- Quy định về vốn tự có:

+ Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10%

trong tổng nhu cầu vốn

+ Đối với cho vay trung, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu

15% trong tổng nhu cầu vốn

- Riêng đối với hộ sản xuất hoặc những khách hàng có tín nhiệm thì

được vay đến 10 triệu đồng mà không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu vốn tự

có thấp hơn quy định trên, giao cho Giám đốc Ngân hàng nơi cho vay quyết

định.

- Đối với những hộ vay trên 10 triệu thì phải thực hiện bảo đảm bằng tài

sản theo quy định hiện hành của Chính phủ, của Thống đốc NHNN Việt Nam,

của từng ngân hàng.

* Đối tượng cho vay: chủ yếu là giá trị vật tư hàng hoá, máy móc thiết bị

và các khoản chi phí thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh,

các vật dụng cần thiết cho sản xuất....

* Nguồn vốn cho vay : Vốn của Ngân hàng là giá trị tiền tệ mà Ngân

hàng tạo lập hay huy động được từ các nguồn nhàn rỗi để sử dụng vào hoạt

động kinh doanh. Nó được hình thành từ 4 nguồn cơ bản sau:

- Vốn tự có: là vốn thuộc sở hữu riêng của Ngân hàng.

- Vốn huy động: được hình thành thông qua việc sử dụng các phương

tiện nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong dân chúng, bao gồm tiền gửi thanh toán,

tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá...

- Vốn đi vay: vay NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác.

Page 23: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-22-

- Vốn khác: được hình thành từ hoạt động tham gia làm đại lý, uỷ thác

cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước từ việc cung cấp các phương

tiện thanh toán.

* Phương thức cho vay:

Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và số tiền mà khách hàng cần vay mà

Ngân hàng áp dụng các phương thức cho vay thích hợp. Các phương thức cho

vay có thể sử dụng là cho vay trực tiếp, cho vay bán trực tiếp (như cho vay theo

tổ hợp tác, theo tổ liên doanh), cho vay gián tiếp qua các tổ chức trung gian....

1.1.5. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng thương mại

1.1.5.1. Các đặc trưng chung

- Tính thời hạn: nhu cầu vốn của các chủ thể chỉ diễn ra vào một thời

điểm nhất định phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, mùa vụ. Từ nhu cầu

đó khách hàng sẽ định ra một thời hạn để đề nghị ngân hàng cấp tín dụng. Thời

hạn cấp tín dụng cho khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh

của khách hàng và cả đối tượng khách hàng xin vay. Trong thời hạn cấp tín

dụng, khách hàng có quyền sử dụng tài sản bằng tiền, tài sản của ngân hàng.

- Tính hoàn trả: xuất phát từ yêu cầu duy trì hoạt động của ngân hàng,

cho vay để tồn tại, ngân hàng cấp tiền vay cho khách hàng và sau một thời

gian nhất định như đã thoả thuận thì người đi vay phải có trách nhiệm thanh

toán cả gốc và/hoặc lãi cho ngân hàng.

- Sự tín nhiệm: tín dụng ngân hàng dựa trên sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn

nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng giao tiền, tài sản của mình

cho khách hàng sử dụng với sự tin tưởng rằng sau này khách hàng sé thực

hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định.

- Tính rủi ro: hoạt động ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro vì đây là một

hoạt động rất nhạy cảm về tiền tệ. Có thể có rủi ro do nguyên nhân chủ quan

và khách quan.

Page 24: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-23-

+ Về phía ngân hàng: rủi ro về thông tin không cân xứng, rủi ro lựa

chọn đối nghịch, rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.

+ Về phía khách hàng: rủi ro đạo đức hoặc do hoạt động sản xuất kinh

doanh không mang lại hiệu quả, thiên tai dẫn đến mất khả năng trả nợ.

1.1.5.2. Đặc trưng đối với tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp

- Mang tính chất thời vụ rõ nét vì sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ,

liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của cây lúa, con giống... Đặc điểm này

quyết định đến việc ngân hàng cùng với khách hàng lập kế hoạch giải ngân,

phương thức giải ngân hay xác định và thoả thuận về kỳ trả nợ gốc và lãi cho

phù hợp.

- Đối tượng cho vay đa dạng và phong phú về ngành nghề nhưng chủ

yếu là cho vay để chăn nuôi và một số dịch vụ liên quan đến ngành nông

nghiệp. Ví dụ như vay để mua máy tuốt lúa, máy cày,....Đây là những đối

tượng chủ yếu của NHNo&PTNT & PTNT.

- Chi phí tổ chức cho vay cao vì giá trị các món vay thấp mà thủ tục không

đổi. Điều này xuất phát từ tính chất sản xuất nhỏ lẻ của hộ sản xuất, mỗi hộ sản

xuất là một đơn vị kinh tế, do đó số vốn mà họ cần và mức vốn tối đa dựa trên

tài sản bảo đảm của họ không cao nên chi phí khi phân bổ tăng cao. Mặt khác,

số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường

liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay, thu nợ (mở chi nhánh, bàn giao

dịch, tổ vay vốn tại xã,...). Đây cũng là yếu tố làm tăng chi phí.

Ngành nông nghiệp cũng là ngành có độ rủi ro tương đ ối cao (do đặc

điểm của sản xuất nông nghiệp là chịu nhiều tác động của tự nhiên như thời

tiết, khí hậu, thiên tai, đất đai...) nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối

lớn so với các ngành khác. Từ đó làm chi phí cho một đồng vốn cao. Vì vậy,

phải tìm mọi biện pháp để đưa đồng vốn vào kế hoạch có chi phí thấp nhất.

Page 25: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-24-

- Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ

của khách hàng. Đối với hộ sản xuất thì nguồn trả nợ vay Ngân hàng chủ yếu

là tiền bán lúa và các sản phẩm khác có liên quan cùng một số ngành nghề

phụ khác (chiếm tỷ lệ không đáng kể). Như vậy kết quả của việc trồng lúa và

chăn nuôi là yếu tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ của khách

hàng. Mà hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên

rất lớn, nó có thể chi phối trực tiếp đến nông nghiệp. Bên cạnh đó yếu tố tự

nhiên cũng tác động tới giá cả của các sản phẩm nông nghiệp. Nếu được mùa

thì giá cả thấp làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.

Biết được đặc điểm này giúp người cho vay đưa ra các biện pháp phòng ngừa

rủi ro.

1.2. Chất lượng tín dụng

1.2.1. Khái niệm

Chất lượng tín dụng là tính hiệu quả của một dự án hay phương án xin

vay, chính là khả năng sinh lời của đồng vốn mà Ngân hàng đầu tư để thực

hiện dự án hay phương án đó.

Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra

cũng phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh, điều này có nghĩa là mọi

sản phẩm sản xuất ra đều phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Các nhà kinh

tế đã nhận xét rằng: "Chất lượng phù hợp với mục đích của người sản xuất và

người sử dụng về một loại hàng hoá nào đó" hay "Chất lượng chính là sản

phẩm hoặc dịch vụ đó thoả mãn nhu cầu khách hàng".

Tín dụ ng là một trong những sản phẩm chính của Ngân hàng, đây là

hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm

này chỉ có khả năng đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng.

Do vậy, có thể quan niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng là việc đáp ứng nhu

Page 26: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-25-

cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội.

Như vậy, chất lượng tín dụng Ngân hàng thể hiện qua các điểm sau :

- Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đưa ra phải phù hợp với yêu

cầu của khách hàng về lãi suất (giá cả sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh

toán, hình thức thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện nhưng luôn đảm bảo

nguyên tắc tín dụng.

- Đối với Ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với

phạm vi mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng để luôn đảm bảo tính

cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc trả đầy đủ và có lợi nhuận.

1.2.2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng

Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng ngày

càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện để giao dịch đáp ứng

nhu cầu ngày càng tăng trong toàn xã hội. Trong điều kiện đó nâng cao chất

lượng tín dụng ngày càng được quan tâm vì: Đảm bảo chất lượng tín dụng là

điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian thanh toán, tín dụng.

Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo, vòng quay vốn tín dụng tăng, với một

khối lượng tiền như cũ có thể thực hiện được số lần giao dịch lớn hơn, tạo

điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.

Tín dụng ngân hàng là một tổng thể những công cụ để thực hiện các chủ

trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành,

từng lĩnh vực. Mặt khác, thông qua sự phân tích đánh giá khả năng phát triển

của các đối tượng định đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn nhằm khai

thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn, tăng cường năng

lực sản xuất, cung cấp nhiều sản phẩm, hàng hoá cho xã hội, giải quyết việc

làm, tăng thu nhập cho người lao động. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp

Page 27: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-26-

phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các

ngành, các vùng trong cả nước.

Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, đi lên nền kinh tế thị trường

từ nền kinh tế tập trung quan liêu với nhiều thách thức, khó khăn. Mặt khác,

sản xuất hàng hoá ở nông thôn chưa phát triển, đơn vị sản xuất chủ yếu là

kinh tế hộ gia đình, năng suất sản lượng còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ,

việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều hạn chế, trình

độ dân trí thấp. Mà hoạt động tín dụng là hoạt động sống còn, tạo ra lợi nhuận

cho Ngân hàng, vì vậy để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh

tranh ngày càng gay gắt, các NHTM phải hoạt động có hiệu quả.

1.2.3. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng

1.2.3.1. Khái niệm, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

- Khái niệm rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các khoản lỗ

tiềm tàng về phía ngân hàng. Theo đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro do khách

hàng không trả được nợ, nghĩa là không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của

họ. Khách hàng không có khả năng hoặc không sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ

trả nợ của mình. Khả năng không trả được nợ của khách hàng gây ra toàn bộ

hay một phần lỗ của khoản tiền cho vay của ngân hàng. Rủi ro tín dụng rất

nguy hiểm, khi một vài khách hàng quan trọng không trả được nợ có thể gây

nên những khoản lỗ lớn cho ngân hàng và có thể dẫn ngân hàng tới tình trạng

mất khả năng thanh toán vì vậy chất l ượng tín dụng của ngân hàng đương

nhiên bị ảnh hưởng và suy giảm.

Khi khả năng không trả được nợ của khách hàng là chưa chắc chắn và

khả năng thu hồi tiềm n ăng chưa thể dự báo trước thì rủi ro tín dụng được

chia thành ba loại:

Page 28: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-27-

+ Rủi ro không trả được nợ: là việc khách hàng không thực hiện nghĩa

vụ thanh toán, khách hàng vi phạm các điều khoản cam kết trong hợp đồng,

trường hợp khách hàng bị pháp luật xét xử hoặc khả năng kinh tế không trả

được nợ.

+ Rủi ro tiềm ẩn: là rủi ro không dự báo trước được do cơ chế chính

sách thay đổi, do thiên tai, địch hoạ hay do biên động lớn của thị trường trong

và ngoài nước.

+ Rủi ro thu hồi vốn: quá trình thu hồi vốn vay của ngân hàng không

phát hiện việc trả lãi, gốc chậm trễ hoặc không đủ theo các kỳ hạn đã cam kết.

Nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro tín dụng là sự mất khả năng trả nợ

của khách hàng do gặp phải bất trắc trong sản xuất kinh doanh như: khả năng

sinh lời thực tế thấp và giảm sút; phát triển ngành nghề, sản phẩm không

thích hợp và không phải là thế mạnh; giảm giá trị trong cơ cấu tài chính của

hoạt động kinh doanh, nghĩa là thường luân chuyển các nguồn vốn ngắn hạn

cho đầu tư dài hạn; khách hàng khó kiểm soát đối với nhiều hoạt động trên

các khu vực địa lý cách xa nhau; công tác quản lý của khách hàng về tài

chính, vốn lưu động hay nhân sự thiếu chặt chẽ....

1.2.3.2. Quản lý rủi ro tín dụng

Nguyên tắc cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng là mở rộng tín dụng phải

đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Theo đó các quy định của

các ngân hàng thương mại phải luôn phù hợp với quy định của Ngân hàng

Nhà nước và thông lệ quốc tế, cụ thể:

* Quản lý khách hàng vay: khách hàng vay được xác định rộng rãi

nhưng chặt chẽ hơn, có đủ cả 2 điều kiện:

+ Điều kiện cần: có nhu cầu vay.

+ Điều kiện đủ: có đủ điều kiện vay, có khả năng trả nợ lãi, gốc theo

cam kết.

Page 29: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-28-

* Xử lý nợ vay: khách hàng vay phải trả nợ gốc, lãi theo đúng thời hạn,

kỳ hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng song trường hợp khách hàng có lý

do hợp lý về việc giãn việc trả nợ thì sẽ được ngân hàng cơ cấu lại thời hạn

trả nợ bằng hình thức điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn thời hạn nợ. Nếu

không được ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì khoản vay của khách

hàng sẽ bị chuyển nợ quá hạn và chuyển vào các nhóm nợ thích hợp để tiện

theo dõi. Trường hợp các khoản nợ vay khó có khả năng, mất khả năng thu

hồi sẽ được ngân hàng hàng dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý, chuyển hạch

toán sang ngoại bảng để theo dõi, thu nợ và nhằm làm lành mạnh tài chính

của ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng không được xoá nợ cũng như thông

báo cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro vì bản chất của việc xử lý nợ là

trích thu nhập của ngân hàng để xử lý.

* Kiểm tra, giám sát khoản vay: đánh giá được khả năng hoàn trả nợ

gốc, lãi tiền vay của khách hàng là việc làm thường xuyên, có tính chất quyết

định để phân loại nợ vay theo các nhóm thích hợp và làm căn cứ cho việc cấp

tín dụng cho khách hàng ở các lần tiếp theo.

* Phân loại nợ: theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì

các khoản nợ được phân loại thành 5 nhóm và có 2 phương pháp (định tính và

định lượng):

+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: là các khoản nợ trong hạn và được Ngân

hàng đánh giá là có khả n ăng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Tỷ lệ

trích dự phòng cụ thể cho khoản vay thuộc nhóm 1 là: 0%.

+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý: bao gồm các khoản nợ được ngân hàng đánh

giá là có khả n ăng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách

hàng suy giảm khả n ăng trả nợ. Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể cho khoản vay

thuộc nhóm 2 là: 5%.

Page 30: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-29-

+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín

dụng đánh giá là không có khả n ăng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn. Các

khoản nợ này được ngân hàng đánh giá là có khả n ăng tổn thất một phần nợ

gốc và lãi. Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể cho khoản vay thuộc nhóm 3 là: 20%.

+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: bao gồm các khoản nợ được ngân hàng đánh

giá là có khả n ăng tổn thất cao. Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể cho khoản vay

thuộc nhóm 4 là: 50%.

+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn: bao gồm các khoản nợ được ngân

hàng đánh giá là không còn khả n ăng thu hồi, mất vốn. Tỷ lệ t rích dự phòng

cụ thể cho khoản vay thuộc nhóm 5 là: 100%.

* Quỹ dự phòng rủi ro: do ngân hàng tính toán và trích lập theo các quy

định của Ngân hàng Nhà nước từng thời kỳ, bao gồm:

+ Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những

tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phòng cụ

thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất

lượng các khoản nợ suy giảm. Tuỳ từng thời kỳ, ngân hàng sẽ trích lập dự

phòng chung theo một tỷ lệ nhất định cho các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

+ Dự phòng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ

thể các khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra và được tính

theo công thức sau:

R=max{0,(A-C)}x r Trong đó:

R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích

A: số dư gốc của khoản nợ

C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm

r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

* Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng

Page 31: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-30-

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ góp phần hỗ trợ cho việc phân loại

nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình

thực tế của mỗi ngân hàng. Hệ thống xếp hàng tín dụng nội bộ của các ngân

hàng có thể có một số nội dung khác nhau phù hợp với hoạt động của mỗi

loại hình ngân hàng nhưng có những nội dung chung như: Các tiêu chí đánh

giá khách hàng chi tiết, cụ thể theo một hệ thống, quy trình trên c ơ sở đánh

giá khách hàng cả yếu tố định tính và định lượng. Theo đó phân chia khách

hàng thành 2 nhóm (Cá nhân và doanh nghiệp) với 10 hạng như sau:

+ Nhóm A: 3 hạng (AAA, AA, A), khá ch hàng tốt, đảm bảo khả năng

thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi tiền vay đúng hạn, rủi ro thấp.

+ Nhóm B: 3 hạng (BBB, BB, B): khách hàng quan hệ lần đầu, hoặc có

dấu hiệu suy giảm tài chính, không được ưu đãi khi cho vay, có khi phải hạn

chế cho vay.

+ Nhóm C: 3 hạng (CCC, CC, C) khách hàng yếu, có khả năng không

thanh toán được một phần nợ gốc, lãi tiền vay, khách hàng thuộc hạng này bị

hạn chế tối đa tín dụng, phải xử lý nợ bằng mọi biện pháp.

+ Nhóm D: khách hàng đặc biệt yếu kém, nợ gốc và lãi vay bị tổn thất

toàn bộ; khách hàng hạng này không được cho vay mới và tìm mọi biện pháp

xử lý, kể cả cưỡng chế và khởi kiện.

1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

Tín dụng Ngân hàng là hoạt động quan trọng đối với mỗi ngân hàng nói

riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Đối với nền kinh tế tín dụng ngân

hàng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách kinh tế của

Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Đối với Ngân hàng, tín dụng Ngân hàng là một hoạt động mang lại phần

lớn thu nhập cho Ngân hàng do đó đánh giá đúng hiệu quả tín dụng sẽ giúp các

ngân hàng, các ngành có liên quan đưa ra đư ợc các biện pháp thích hợp để thực

Page 32: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-31-

hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội đã đề ra và là mục tiêu lợi nhuận của bản thân

Ngân hàng, hiệu quả tín dụng Ngân hàng được thể hiện trên các mặt sau:

- Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, hiệu quả tín dụng Ngân

hàng trước tiên được thể hiện trong các chỉ tiêu kinh tế xã hội nói chung của

một số quốc gia. Tín dụng Ngân hàng chỉ thực sự mạng lại hiệu quả cho nền

kinh tế khi nó làm tăng tổng sản phẩm quốc dân, tạo công ăn việc làm cho

người lao động, giảm lạm phát, góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế, làm tăng

khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế tín dụng ngân

hàng thực sự có hiệu quả khi nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển phù

hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước.

- Mức độ lợi nhuận mà ngân hàng thu được, bởi sự tồn tại và phát triển

của ngân hàng phụ thuộc lớn vào khả năng mở rộng đầu tư, cụ thể là hoạt

động ngân hàng có tập trung được nguồn vốn nhàn rỗi, có thực hiện cho vay

nhiều, sử dụng vốn có hiệu qủa thì mới tồn tại và đứng vững được. Đối với

các ngân hàng, hiệu quả tín dụng được thể hiện cụ thể nhất, dễ nhận ra nhất

đó chính là lợi nhuận mà ngân hàng có được. Một ngân hàng được coi là có

hiệu quả cao nếu có mức lợi nhuận thu được năm sau cao hơn năm trước.

Mức độ rủi ro mà ngân hàng phải chịu trong cơ chế thị trường hiện nay,

ngân hàng thương mại là đơn vị hạch toán k inh tế độc lập cho nên việc đảm

bảo an toàn tín dụng là rất quan trọng. Hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân

hàng không chỉ phụ thuộc vào mức lãi suất mà ngân hàng thu được, mà còn

phụ thuộc vào khả năng thu hồi an toàn của mỗi đồng vốn bỏ ra theo đúng kỳ

hạn đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Để quản trị rủi ro, các ngân hàng thương

mại phải chấp hành đầy đủ các qui định, qui chế về an toàn tín dụng do ngân

hàng Nhà nước ban hành, thẩm định cẩn thận trước khi cho vay, thường

xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn của người vay, lập quỹ dự phòng rủi ro...

Page 33: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-32-

1.2.4.1. Chỉ tiêu chung

Doanh số cho vay

a) Doanh số cho vay bq 1 khách hàng =

Tổng số khách hàng

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lượt của mỗi khách hàng. Số tiền

càng cao chứng tỏ t ăng trưởng tín dụng càng nhanh, thể hiện mức sản xuất

cũng như quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng tăng lên.

Doanh số thu nợ

b) Vòng quay vốn tín dụng =

Dư nợ bq 1 khách hàng

Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng.

Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ

ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả. Tuy nhiên nếu số vòng quay tăng

quá nhanh có thể là do biểu hiện của sự giảm số dư nợ trong kỳ, điều này là

không tốt vì giảm dư nợ dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.

Dư nợ trung, dài hạn hộ sản xuất

c) Tỷ trọng vốn vay trung dài hạn =

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn của

khách hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như việc cơ cấu nguồn

ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn của ngân hàng ảnh hưởng mức độ rủi ro

và khả năng tự phòng ngừa của Ngân hàng. Theo đánh giá tỷ t rọng này là

30% hợp lý, tuy vậy nó có thể cao hoặc thấp tùy thuộc vào nhu cầu vốn tại địa

phương cũng như tín dụng của từng Ngân hàng. Nếu vượt quá tỷ trọng cho

Page 34: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-33-

phép mà không huy động được nguồn vốn tương ứng sẽ làm ảnh hưởng đến

khả năng thanh toán của Ngân hàng.

Dư nợ cho vay

d) Hiệu suất sử dụng vốn = x100%

Nguồn vốn huy động

Các ngân hàng thương mại huy động vốn để cho vay, do đó cần phải

xem xét hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng thông qua mối quan hệ giữa nguồn

vốn huy động và nguồn vốn cho vay, với mỗi đồng tiền gửi vào các ngân

hàng sau khi giữ lại một tỷ lệ nhất định dưới dạng tiền dự trữ thì phải cố gắng

cho vay càng nhiều càng tốt. Như vậy ngân hàng được coi là kinh doanh có

hiệu quả khi có hiệu suất sử dụng vốn lớn, hợp lý, an toàn.

Doanh số thu nợ

đ) Tỷ lệ thu nợ = x100%

Doanh số cho vay

Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng Ngân

hàng: Doanh số cho vay cao, kết hợp với tỷ lệ thu nợ hợp lý chứng tỏ sự hoạt

động có hiệu quả của TDNH. Nếu doanh số cho vay ra cao mà không thu

được nợ thì Ngân hàng rất dễ gặp rủi ro do có nợ xấu.

Dư nợ xấu

e) Tỷ lệ nợ xấu = x100%

Tổng dư nợ cho vay

Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng: Chỉ số

này càng cao thì chất lượng tín dụng ngày càng giảm và ngược lại. Vì vậy chỉ

số này càng thấp càng tốt, nó chứng tỏ hoạt động TDNH đối với hộ sản xuất

có hiệu quả cao. Hoạt động TDNH chứa đựng rất nhiều rủi ro ảnh hưởng đến

Page 35: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-34-

sự an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy việc đảm bảo thu hồi đủ

vốn đúng thời hạn thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu thấp là vấn đề quan trọng trong

quản lý, liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng. Việc phân tích tình hình

nợ xấu luôn được tiến hành thường xuyên và kết quả thu được là thông tin

giúp cho Ngân hàng có kế hoạch kinh doanh thích hợp cho những giai đoạn

tiếp theo.

Nợ khó đòi chưa thu được

g) Tỷ lệ nợ khó đòi = x100%

Tổng nợ khó đòi

Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao, dẫn đến

rủi ro cho Ngân hàng.

Lợi nhuận thuần

h) Doanh lợi doanh thu = x100%

Doanh thu thuần

Ngoài những chỉ tiêu định hướng trên, mức lợi nhuận của Ngân hàng

cũng là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng tín dụng. Tỷ lệ này càng lớn

càng tốt, nó phản ánh trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi

nhuận thuần. Qua đó thấy được tình hình quản lý chi phí của Ngân hàng.

Lợi nhuận

i) Doanh lợi vốn chủ sở hữu = x100%

Nguồn vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận, nó thể hiện hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra. Ngoài ra nó còn phản

ánh tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Bên cạnh đó còn có

một số chỉ tiêu khác như mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng

Page 36: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-35-

trưởng kinh tế, mức độ tham gia vào chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông

thôn, mức độ tiết kiệm chi phí nghiệp vụ của Ngân hàng....

Như vậy, chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất là một chỉ tiêu tổng

hợp được xác định qua nhiều yếu tố, nó là kết quả của quá trình kết hợp giữa

những người trong cùng tổ chức với nhau vì một mục đích chung là cùng tồn

tại và phát triển không ngừng.

1.2.4.2. Chỉ tiêu cụ thể

a) Khả năng tài chính của khách hàng (Tỷ lệ vốn tự có/Tổng chi phí):

Khách hàng vay vốn của ngân hàng có khả n ăng tài chính cũng nh ư

dòng tiền minh bạch và ổn định sẽ đảm bảo cho việc tham gia vào phương án,

dự án vay vốn đồng thời đảm bảo việc trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng

thời hạn.

b) Hiệu quả của phương án, dự án sử dụng vốn:

Khi khách hàng kế hoạch được việc sản xuất kinh doanh của mình cũng

như phương án, dự án vay vốn đó khả thi trong thực tế chứng tỏ được việc sử

dụng vốn vay của ngân hàng trong tương lai sẽ đem lại hiệu quả kinh tế tạo ra

thu nhập đảm bảo gia tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng, khả năng mở rộng

quy mô cũng như nguồn trả nợ ngân hàng thực sự tin cậy.

c) Đảm bảo tiền vay:

Đảm bảo tiền vay bằng những tài sản có thể chuyển nhượng theo quy

định của pháp luật của chính khách hàng hay bên thứ ba cam kết bảo lãnh cho

khách hàng sự phòng ngừa tổn thất xảy ra khi khách hàng mất khả n ăng trả

nợ và đảm bảo vốn vay của ngân hàng có thể thu hồi được.

d) Mức độ quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng:

Những khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên đối với ngân

hàng và được ngân hàng đánh giá cao sẽ có những khoản tín dụng thực sự có

chất lượng, do thông tin tương xứng, ít có rủi ro về đạo đức của người vay,

Page 37: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-36-

hoặc việc xem xét cấp tín dụng sẽ dễ dàng hơn khi cấp tín dụng cho các

khách hàng mới.

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

1.2.5.1. Các nhân tố khách quan

a) Môi trường kinh tế

Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đạt

hiệu quả cao hay thấp, rủi ro nhiều hay ít đều có quan hệ gắn bó hữu cơ tới sự

phát triển kinh tế của một quốc gia. Khi nền kinh tế chính trị ổn định tạo điều

kiện nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.

Xét trên phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận

lợi cho hoạt động tín dụng. Cụ thể nó làm cho quá trình sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp, cá nhân tiến hành và phát triển một cách bình thường,

không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho việc vay

và trả nợ không bị biến động lớn. Trong trường hợp này tín dụng phụ thuộc

vào khả năng quản lý của chính bản thân các Ngân hàng.

Tuy vậy, để xã hội tồn tại và phát triển đòi hỏi nền kinh tế phải có sự

tăng trưởng và phát triển. Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế một số nước đã sử

dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thích đầu tư, nhưng

giới hạn của mở rộng tín dụng lại có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng.

Nếu mở rộng quy mô tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ xảy ra lạm phát với

tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do tiền mất giá, chất lượng tín

dụng sẽ bị giảm.

Ngoài ra, chính sách kinh tế của Nhà nước về ưu tiên hay hạn chế sự

phát triển của một ngành hay một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối

trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi, có xu hướng phát

triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trường và có quan hệ tín dụng tốt thì cầu nối

Page 38: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-37-

giữa vay và cho vay thống nhất, tạo điều kiện tăng vòng quay vốn tín dụng,

mở rộng quy mô đầu tư vốn. Bằng cơ chế tín dụng hợp lý, các NHTM sẽ tìm

kiếm được khách hàng tốt để cho vay và vay tạo ra sự cân đối giữa nguồn vốn

huy động với việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Chu kỳ kinh tế cũng có tác động lớn đến hoạt động tín dụng. Trong thời

kỳ kinh tế đình trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp

khó khăn trên tất cả các lĩnh vực, nhu cầu vốn tín dụng giảm, khách hàng đã

được cấp tín dụng làm ăn thua lỗ, khó có khả năng trả nợ Ngân hàng đúng

hạn. Ngược lại, thời kỳ kinh tế hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng mạnh

nhưng cũng không loại trừ trường hợp đầu cơ tích trữ do chạy đua trong kinh

doanh làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá ca o, nhiều khoản tín dụng đã

thực hiện cũng khó có khả năng hoàn trả nếu sản xuất kinh doanh không có kế

hoạch dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.

Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với tỷ suất lợi nhuận của

doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín

dụng. Nếu mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh

nghiệp sẽ khó có khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh hưởng đến quá trình tái sản

xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp nói riêng và sự phát

triển của nền kinh tế nói chung. Lúc này TDNH không còn là đòn bẩy thúc

đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng.

b) Môi trường xã hội

Tín dụng là sự vay mượn trên cơ sở lòng tin, nghĩa là quan hệ tín dụng

là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng của Ngân hàng

và sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Vì vậy, chất lượng tín dụng phụ thuộc

vào 3 yếu tố trên, trong đó sự tin tưởng là cầu nối quan hệ giữa Ngân hàng với

khách hàng. Ngân hàng có uy tín càng cao thì thu hút được lượng khách hàng

càng lớn. Khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng thường được vay vốn dễ

Page 39: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-38-

dàng và được tạo điều kiện thuận lợi hơn những đối tượng khách hàng khác.

Tín nhiệm là cơ sở, là tiền đề để không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng.

Về phía khách hàng: là những doanh nghiệp, hộ sản xuất...đại diện cho

bên cung về nguồn vốn đồng thời cũng là bên cầu về vay vốn. Khi với tư cách

là người cung ứng vốn, họ mong muốn nhận được từ Ngân hàng một khoản

lãi tiền gửi hay những dịch vụ thanh toán thuận tiện. Sự tín nhiệm của khách

hàng với Ngân hàng sẽ làm tăng tính ổn định của nguồn vốn huy động. Với tư

cách là người đi vay, họ mong muốn nhu cầu vay của mình được đáp ứng với

lượng tiền, thời hạn, lãi suất phù hợp. Nếu nhu cầu vốn của khách hàng được

chấp nhận với thái độ ân cần, thủ tục đơn giản sẽ thu hút được nhiều khách

hàng tốt, khách hàng truyền thống, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng được

thuận lợi, chất lượng tín dụng được đảm bảo.

Bên cạnh các yếu tố trên, chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của

các yếu tố như đạo đức xã hội, trình độ dân trí. Sự biến động của tình hình kinh

tế xã hội nước ngoài. Ngoài ra, chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào các yếu

tố môi trường như thời tiết, dịch bệnh, bão lụt...Đối với hộ sản xuất thì các điều

kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy

nó cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. Nếu Ngân

hàng hoạt động trên một địa bàn kinh tế phát triển, điều kiện tự nhiên thuận lợi,

ít bị ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt, tình hình chính trị xã hội ổn định thì đây

là điều kiện để đem lại chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, trình độ dân trí thấp,

ý thức tự giác kém, điều kiện tự nhiên bất lợi làm khả năng trả nợ của khách

hàng gặp khó khăn, gây ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng.

c) Môi trường pháp lý

Tất cả các tác nhân tham gia vào nền kinh tế đều chịu sự chi phối của

pháp luật. Thực tế cho thấy pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể

thiếu được của nền kinh tế thị trường. Không có pháp luật hoặc pháp luật

Page 40: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-39-

không đầy đủ, không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị

trường thì mọi hoạt động trong nền kinh tế không thể tiến hành một cách trôi

chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo môi trường pháp lý cho mọi người hoạt

động sản xuất kinh doanh thuận lợi, đạt hiệu quả kinh tế cao. Nó còn là cơ sở

để giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy pháp luật

có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và chất

lượng tín dụng nói riêng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ

tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới

đem lại hiệu quả cho cả 2 bên và chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.

Nghiên cứu hệ thống pháp luật để hợp pháp hoá hoạt động Ngân hàng,

đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động theo pháp luật, tạo môi trường pháp lý lành

mạnh, ổn định, đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng được an toàn và hiệu quả.

d) Môi trường nhân khẩu học

Trong môi trường nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cạnh tranh

khốc liệt, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứa đựng rất

nhiều rủi ro, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong quan hệ tín

dụng, doanh nghiệp là người được ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử dụng

vốn. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chính là

rủi ro của ngân hàng. Điều khẳng định này buộc chúng ta phải tiến hành xem

xét vấn đề về người cho vay có liên quan thế nào tới hiệu quả tín dụng.

- Trình độ quản lý, kỹ năng kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn

chế, trong khi đây chính là yếu tố hết sức quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp khi vay vốn họ lập

phương án sản xuất kinh doanh rất hiệu quả, chứng minh đầu vào và đầu ra khả

thi, nhưng do không tính h ết đến biến động của thị trường nên bị thua lỗ. Trong

một số món vay trung và dài hạn để nhập máy móc thiết bị, do phân tích dự án

không chính xác dẫn đến máy móc nhập về không phát huy được tác dụng gây

Page 41: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-40-

thiệt hại lớn, không thể hoàn trả tiền vay cho ngân hàng. Một điều thấy rõ nữa

là năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp còn bị hạn chế nhiều

mặt và kinh nghiệm thực tiễn nên không có khả năng xử lý kịp thời những khó

khăn trong kinh doanh d ẫn đến tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp.

- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đảm bảo độ an toàn

trong sử dụng vốn gây lãng phí thậm chí mất vốn. Ví dụ như nhiều doanh

nghiệp dùng tiền vay của ngân hàng quay vòng không đúng đối tượng kinh

doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay, trong khi đó hoạt

động kinh doanh gặp những biến động lớn về thị trường tiêu thụ, nhu cầu tiêu

dùng… do không tính toán, dự đoán trước nên thua lỗ, ứ đọng hàng hoá, vốn

và không có khả năng trả được nợ đúng hạn; thậm chí khách hàng còn dùng

vốn vay ngắn hạn đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản

nên không trả được nợ đúng hạn, cá biệt có thể bị mất vốn do không tài sản

đầu tư khó có khả năng phát mại hoặc đòi hỏi thời gian rất dài.

- Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau kể cả vốn vay ngân hàng.

Có một số doanh nghiệp tuy được cấp giấy phép hoạt động và đăng ký kinh

doanh nhưng thiếu vốn hoặc không có vốn hoạt động nên dẫn đến hiện tượng

là các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, thậm chí cả lừa đảo rồi bỏ trốn

làm doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn không tr ả được nợ hoặc

có thể dẫn tới phá sản…

- Hiện nay, Luật kế toán đã hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện

chế độ thống kê kế toán chính xác, kịp thời. Tuy nhiên, việc quy định cơ quan có

chức năng có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của

doanh nghiệp cũng chưa rõ ràng và cụ thể, trách nhiệm thuộc về ai? Việc kiểm

toán tình hình tài chính doanh nghiệp không mang tính quy định, bắt buộc mà

tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp hoặc khi có nhu cầu vay vốn hay quản

lý thì doanh nghiệp mới thực hiện kiểm toán theo yêu cầu. Do đó, số liệu quyết

Page 42: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-41-

toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa phản ánh chính xác thực

trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị hoặc không đủ làm căn cứ để

đánh giá. Vì vậy, khi xét duyệt cho vay ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong

việc đánh giá năng lực tài chính thực sự và kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp để có đủ cơ sở quyết định cho vay.

- Thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp trong nước hầu hết là thiếu

vốn, hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng; nhiều doanh nghiệp

Nhà nước không theo kịp với phương thức sản xuất kinh doanh đổi mới,

thường có thói quen trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp tài trợ của Nhà nước; có

đội ngũ công nhân đông đảo nhưng chưa lành nghề, chưa được đào tạo

chuyên môn một cách chính quy cộng với sự lạc hậu về máy móc thiết bị,

dẫn tới năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao

không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại.

Muốn tồn tại, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, doanh

nghiệp buộc phải tự mình bươn chải, tính toán xây dựng phương án sản xuất

kinh doanh, phải vay vốn ngân hàng để đầu tư cho sản xuất thay cho việc chờ

nguồn cấp vốn từ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, với năng lực tài chính hạn

chế lại phải vay vốn ngân hàng gần như toàn bộ để phục vụ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh kể cả vay 100% vốn ngắn hạn và vốn đầu tư dài hạn, chi phí

sản xuất, khấu hao cơ bản, lãi vay tính trong giá thành sản phẩm rất lớn…

cộng thêm với áp lực của các khoản vay nợ làm cho năng lực cạnh tranh và

tính năng động của doanh nghiệp rất yếu; "loay hoay trong tấm lưới vô hình

đó", chỉ những biến độ rất nhỏ của thị trường, của nền kinh tế làm cho các

doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và thực sự khó khăn trong việc hoàn trả vốn

vay gây thiệt hại cho ngân hàng.

- Do khách hàng có năng lực quản lý yếu kém và trình độ áp dụng công

nghệ không phù hợp, sự thay đổi thị trường cung cấp đầu vào hay bản thân

Page 43: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-42-

khách hàng thiếu sự sẵn sàng hoàn trả vốn vay... Ngoài ra, tín dụng hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu

tố như: trình độ học vấn của khách hàng không cao như khu vực thành thị và các

lĩnh vực khác, kỹ năng và trình độ lao động ở nông thôn là tương đối thấp....

1.2.5.2. Các nhân tố chủ quan

Đây là nhóm nhân tố có thể điều chỉnh được, vì đây là những nhân tố

xuất phát từ bản thân Ngân hàng có liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng

của Ngân hàng. Cụ thể:

a) Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng của một Ngân hàng là hệ thống các biện pháp có

liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu

đã định của Ngân hàng và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh

tín dụng của Ngân hàng.

Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng,

đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro,

tuân thủ pháp luật, đảm bảo công bằng xã hội. Điều này cũng có nghĩa là chất

lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của Ngân

hàng có đúng đắn hay không. Do vậy, b ất cứ một NHTM nào muốn có chất

lượng tín dụng tốt đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp với

Ngân hàng mình.

b) Thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng là các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính

cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng nói chung và hộ sản

xuất nói riêng. Thông tin tín dụng có thể được khai thác trực tiếp từ khách

hàng, từ bạn hàng của khách hàng, từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin

trong và ngoài nước như CIC,...Số lượng và chất lượng của thông tin tín dụng

thu thập được có liên quan đến mức độ chính xác trong phân tích tín dụng,

Page 44: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-43-

thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì càng tăng

cường khả năng phòng ngừa rủi ro, do đó chất lượng tín dụng được nâng cao.

c) Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong

quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn tín dụng. Nó được

bắt đầu từ khi nhận được đơn vay vốn của khách hàng, thẩm định các điều

kiện vay vốn, tiến hành giải ngân, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay cho đến

khi thu hồi được nợ. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình

tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển theo đúng kế

hoạch đã định, từ đó đảm bảo được chất lượng tín dụng.

d) Công tác tổ chức và chất lượng cán bộ ngân hàng

Tổ chức của Ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách khoa học

đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng ban trong Ngân hàng

cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tư pháp, viện kiểm

soát,...Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có

hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời khi cần thiết.

Cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của các ngành nghề khác, con

người vẫn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng và

hoạt động của Ngân hàng. Trong quá trình cho vay, CBTD đóng vai trò quan

trọng nhất. Họ là người kiểm tra tư cách khách hàng, thẩm định dự án xin vay

của khách hàng. Nếu CBTD không đủ năng lực để kiểm tra hoặc thẩm định

hoặc không nhiệt tình với công việc, tư cách đạo đức không tốt thì hiệu quả tín

dụng chắc chắn sẽ không cao. Do vậy cần quan tâm đến chất lượng nhân sự

ngay từ khi tuyển dụng. Có như vậy hoạt động tín dụng mới lành mạnh, chất

lượng, hiệu quả.

Page 45: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-44-

đ) Kiểm soát nội bộ

Trong điều hành hoạt động kinh doanh, cần quan tâm đến công tác tự

kiểm tra, kiểm soát để tự điều chỉnh cho phù hợp. Vấn đề này phải được thực

hiện thường xuyên và sâu sát trong công tác quản lý, coi trọng việc kiểm tra

chấp hành thể lệ, chế độ về tín dụng và những quy chế phòng ngừa rủi ro cho

các khoản vay lớn. Qua công tác kiểm tra, kiểm soát đã phát hiện và ngăn

chặn kịp thời những sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thực

hiện sửa chữa, chấn chỉnh những mặt còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của Ngân hàng.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cả về số và chất lượng mới

đủ điều kiện để thực hiện tốt các hoạt động giám định, bảo vệ tài sản của đơn vị.

Thực hiện tốt việc kiểm soát nội bộ sẽ góp phần làm tăng chất lượng và hiệu quả

các hoạt động của Ngân hàng nói chung cũng như tín dụng nói riêng.

e) Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng

Bên cạnh việc định ra một chính sách tín dụng phù hợp, một quy trình

cho vay hoàn thiện, một cơ cấu tổ chức hợp lý và một đội ngũ cán bộ có đủ

năng lực, thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tốt thì hoạt động tín

dụng còn phải chú ý tới các trang thiết bị. Một Ngân hàng có các trang thiết bị

tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính và quy mô hoạt động của mình thì sẽ

đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng và giúp cho các cấp quản lý có

các thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác để ra quyết định kịp thời.

1.3. Phương pháp nghiên cứu

1.3.1. Các câu hỏi đặt ra đề tài cần giải quyết

- Vai trò hoạt động tín dụng của N HNo&PTNT&PTNT huyện Phú

Bình đối với sự phát triển kinh tế – xã hội huyện là gì?

- Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của

NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình như thế nào?

Page 46: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-45-

- Giải pháp nào cho việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của

NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình?

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ

yếu như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,

Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê.... để đánh giá các chỉ

tiêu cơ bản của lĩnh vực Ngân hàng – Tài chính và chất l ượng tín dụng ngân

hàng. Đồng thời có điều tra chọn mẫu lấy ý kiến khách hàng có vay vốn phản

hồi về tín dụng NHNo&PTNT&PTNT, cụ thể là điều tra 120 hộ vay vốn tại

địa bàn 6 xã (Thượng Đình, Nhã Lộng, Úc Kỳ, Thanh Ninh, Lương Phú,

Dương Thành), mỗi xã điều tra 2 xóm và mỗi xóm là một mẫu (gồm10 khách

hàng). Việc điều tra này chỉ nhằm phục vụ việc đánh giá một cách định tính,

lấy thông tin phản hồi từ phía khách hàng về chất lượng khoản tín dụng và các

dịch vụ do NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình cung cấp.

Page 47: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-46-

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

NHNo&PTNT&PTNT HUYỆN PHÚ BÌNH

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Vị trí địa lý tự nhiên đã tạo thuận lợi, cũng như những khó khăn cho

việc phát triển kinh tế xã hội của huyện Phú Bình nói chung, đồng thời cũng

tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Phú

Bình nói riêng. Huyện Phú Bình là một huyện có nền kinh tế thuần nông,

diện tích tự nhiên là 249,36km2, với dân số 145.596 người, điều kiện khí hậu

thổ nhưỡng mang đậm nét của vùng trung, miền núi, trong đó: đất sản xuất

nông nghiệp: 29,60 ha, đất lâm nghiệp: 14,21 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản:

0,36 ha. Tiềm n ăng về khoáng sản của huyện cho phát triển công nghiệp hầu

như không có gì ngoài hoạt động khai thác cát sỏi dọc theo Sông Cầu. Địa

hình của huyện Phú Bình nhìn chung tương đối bằng phằng, điều kiện giao

thông khá hơn so với các huyện khác của tỉnh thể hiện địa hình thấp dần từ

Đông Bắc xuống Đông Nam với độ dốc 0,4%, độ chênh cao trung bình là

1,1m/km dài, độ cao trung bình là 14m so với mặt nước biển.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

, toàn huyện có 21 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 20 xã,

, 3 Công ty

trách nhiệm hữu hạn, 2 Hợp tác xã xây dựng, 1 Hợp tác xã vận tải, 1 Hợp tác

xã mây tre đan xuất khẩu.

Năm 2007 Đảng bộ và nhân dân huyện Phú Bình đã phấn đấu tăng trưởng

kinh tế đạt kết quả khá, một số chỉ tiêu vượt kế hoạch tăng so với các năm trước:

Tổng sản phẩm nội huyện đạt 950.700 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt

Page 48: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-47-

9.64%, tổng sản lượng lương thực cây có hạt: 71.061 tấn (đạt 99.39% kế hoạch);

Chăn nuôi: tổng đàn trâu 11.435 con (đạt 90.76% kế hoạch), đàn bò 18.971 con

(đạt 99.84% kế hoạch), đàn lợn 118.120 con (đạt 104.4% kế hoạch), tổng đàn gia

cầm 1.4 triệu con (đạt 102% kế hoạch); Sản lượng thuỷ sản 1.100 tấn (đạt 100%

kế hoạch); Trồng rừng nguyên liệu đạt 415 ha (đạt 101.22% kế hoạch); tỷ lệ hộ

nghèo giảm 3,6% còn 24.52%; Giải quyết công ăn việc làm cho 3.315 lao động,

đưa người đi lao động nước ngoài là 200 người; Thu nhập bình quân đầu người

đạt 6,00 triệu đồng/ người/năm.

2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn cho hoạt động của ngân hàng

2.1.3.1. Thuận lợi

: n

, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ngh

-X

Page 49: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-48-

-

công ngh .

2005 – 2010 đã đề ra

mục tiêu: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ ,

, khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao và

bền vững. Phát huy tối đa nội lực, khai thác cao nhất các nguồn lực từ bên

ngoài, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, sớm đưa

huyện Phú Bình thoát khỏi kinh tế thuần nông...” Với chức năng của mình

NHNo&PTNT

tiêu đại hội đã đề ra.

NHNo&PTNT

tâm và 2 phòng giao dịch trực thuộc nằm ở những vùng ki

NHNo&PTNT

NHNo&PTNT

giao d .

Page 50: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-49-

2.1.3.2. Khó khăn

Cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008, hàng loạt thách thức, cả

về vĩ mô và vi mô đã xuất hiện. Các dấu hiệu tiêu cực của thị trường xuất hiện

ở nhiều cấp độ, hình thức khác nhau khiến bức tranh phát triển kinh tế của

Việt Nam kém tươi sáng.

Chỉ số giá cả tăng cao thể hiện ở hầu hết các mặt hàng nhạy cảm như:

lương thực, vật tư phân bón, giá vật liệu xây dựng, xăng dầu.... Các ngân hàng

lại đứng trước khó khăn về thanh khoản, huy động vốn gặp khó khăn do cạnh

tranh lãi suất đầu vào và chi phí hoạt động kinh doanh tăng. Trong khi đó Chính

phủ liên tiếp thực thi các biện pháp kiềm chế lạm phát bắt buộc các ngân hàng

phải tăng các khoản dự trữ thanh toán, dự trữ bắt buộc cùng với khả năng tăng

trưởng nguồn vốn rất hạn chế nên ngân hàng khó có thể tăng trưởng tín dụng.

Thiên tai d ịch bệnh diễn ra trên diện rộng gây thiệt hại đến kinh tế của nhân dân,

ảnh hưởng đến khả năng thu nợ (gốc, lãi), tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro

trong hoạt động của Ngân hàng.

2.2. Nh ững vấn đề về chất lượng tín dụng NHNo&PTNT&PTNT huy ện

Phú Bình

2.2.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình

1960 gọi là Ngân hàng Nhà

đổi tên thành

NHNo&PTNT

NHNo&PTNT

NHNo&PTNT . NHNo&PTNT

Nhà nước đư

-

Page 51: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-50-

- 20

.

NHNo&PTNT&PTNT

.

2.2.2. Những đơn vị hoạt động cạnh tranh trên địa bàn

:

(Bao gồm cả

tiền gửi ngoại tệ quy đổi bằng VND):

- NHNo&PTNT 92 % thị phần.

- 5 % th ị phần.

- Dịch vụ tiết kiệm bưu điện là: 3.006 triệu đồng chiếm 3% thị phần.

2.2.2.2.

:

- NHNo&PTNT 67 %. thị phần.

- NHCSXH huyện: 60.639 triệu 33 % thị phần.

Tỷ lệ thị phần nguồn vốn trên địa bàn huyện Phú Bình

NHCSX H5%

TK B­u điÖn3%

NHNo92%

NHNo

NHCSXH

TK Bưu điện

Biểu đồ 01:

Page 52: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-51-

NHNo&PTNT

-

, NHNo&PTNT

nông

.

NHNo&PTNT :

Tỷ lệ thị phần sử dụng vốn trên địa bàn huyện Phú Bình

NHCSX H 33%

NHNo 67%

NHNo

NHCSX H

Biểu đồ 02

Page 53: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-52-

NHNo&PTNT Huyện Phú Bình

2.2.3. Hoạt động của NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình

2.2.3.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh

vụ phát triển kinh tế trên địa

bàn, NHNo&PTNT đã

đồng thời thực hiện tốt

các kế hoạch kinh doanh đã đề ra, chi tiết như biểu số liệu dưới đây:

Tổ hành chính

Page 54: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-53-

BIỂU 01: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH

GIAI ĐOẠN 2005-2007 Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Kế hoạch

Thực hiện

Tỷ lệ hoàn thành

kế hoạch (%)

Kế hoạch

Thực hiện

Tỷ lệ hoàn thành

kế hoạch (%)

Kế hoạch

Thực hiện

Tỷ lệ hoàn thành

kế hoạch (%)

1. Nguồn vốn 53.200 59.945 112,7 77.000 67.442 87,6 83.000 82.359 99,2

Trong đó:

+ Nội tệ 52.200 58.632 112,3 75.000 65.746 87,7 80.000 79.066 98,8

+ Ngoại tệ quy đổi 1.000 1.313 131,3 2.000 1.696 84,8 3.000 3.293 109,8

2. Dư nợ 89.000 89.029 100,0 105.000 105.227 100,2 123.100 123.116 100,0

Trong đó:

+ Nội tệ 89.000 89.029 100,0 105.000 105.227 100,2 123.100 123.116 100,0

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT&PTNT

Phú Bình (2005-2007)

Qua biểu số liệu: phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch của ngân hàng

về nguồn vốn tương đối khó khăn, giai đoạn 2005-2007 chỉ có năm 2005 là

ngân hàng hoàn thành được kế hoạch huy động vốn, điều này sẽ gây khó khăn

trong việc tự cân đối nguồn lực cho vay và phải sử dụng nguồn vốn cân đối từ

ngân hàng cấp trên. Tuy nhiên, dư nợ của NHNo&PTNT huyện Phú Bình các

năm đều thực hiện hoàn thành và tăng trưởng theo kế hoạch đã đề ra.

2.2.3.2. Hoạt động huy động vốn

NHNo&PTNT&PTNT luôn là đơn vị đi đầu trong hệ thống ngân hàng

thương mại trong quá trình phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

hiện nay, có tỷ trọng cơ bản trong khối lượng tín dụng hoạt động trong nông

thôn. Đối với phạm vi hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT&PTNT huyện

Page 55: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-54-

Phú Bình thì địa bàn nông thôn vẫn là chủ yếu và được thể hiện khá rõ nét ở

tình hình huy động vốn theo các thành phần kinh tế:

BIỂU 02: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2005-2007 Đơn vị: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Theo bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng qua

các năm đều tăng lên tương đối: năm 2007 tăng so với n ăm 2005 là 22.414

triệu đồng tương ứng tăng 37,4%; năm 2007 tăng so với năm 2006 là 14.917

triệu đồng tương ứng tăng 22,1%. Nguồn v ốn hàng năm tăng lên đáng kể đã

đảm bảo có vốn chủ động trong kinh doanh tiền tệ và thanh toán cho nền kinh

tế. Điều này chứng tỏ ngân hàng ngày càng tạo được niềm tin với khách hàng

nên số lượng tiền gửi qua các năm tăng lên rõ rệt, tuy nhiên số lượng tiền gửi

ngoại tệ quy đổi còn thấp, chỉ khoảng trên 100.000USD/năm. Thêm vào đó,

Chỉ tiêu Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2007 tăng, giảm so với năm

Năm 2005 Năm 2006

Số tuyệt đối

% Số tuyệt đối

%

I. Phân theo TPKT 59.945 67.442 82.359 +22.414 +37,4 +14.917 +22,1

1. TG TCKT 2.717 2.325 3.123 +406 +14,9 +798 +34,3

2. TG KBNN&BHXH 14.793 9.144 7.213 -7.580 -51,2 -1.931 -21,1

3. TG, vay TCTD khác 273 496 218 -55 -20,1 -278 -56,0

4. TG dân cư 42.162 55.477 71.805 +29.643 +70,3 +16.328 +29,4

Trong đó kỳ phiếu 4.601 2.624 201 -4.400 -95,6 -2.423 -92,3

II.Phân theo th ời hạn 59.945 67.442 82.359 +22.414 +37,4 +14.917 +22,1

1. TG không KH 18.095 12.046 12.021 -6.074 -33,6 -25 -0,2

2. TG có KH <12 tháng 5.054 9.351 8.569 +3.515 +69,5 -782 -8,4

3. TG có KH ≥12 tháng 36.796 46.045 61.769 +24.973 +67,9 +15.724 +34,1

Page 56: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-55-

mức tăng cao cả về số tuyệt đối và tương đối tiền tiết kiệm của dân cư và ở

loại hình tiền gửi có kỳ hạn ≥12 tháng.

Việc tăng nguồn vốn là một điều đáng mừng nhưng cần phải tính đến

sự ổn định của nguồn vốn vì chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay, ngân hàng

vẫn duy trì vay của ngân hàng cấp trên, làm tăng chi phí kinh doanh cũng như

khó chủ động cho vay. Điều này thể hiện qua bảng số liệu sau:

BIỂU 03: TỶ TRỌNG NGUỒN VỐN Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền

Tỷ trọng(%)

Số tiền Tỷ

trọng(%)

I. Phân theo TPKT 59.945 100,0 67.442 100,0 82.359 100,0

1. TG TCKT 2.717 4,5 2.325 3,4 3.123 3,8

2. TG KBNN&BHXH 14.793 24,7 9.144 13,6 7.213 8,8

3. TG, vay TCTD khác 273 0,5 496 0,7 218 0,3

4. TG dân cư 42.162 70,3 55.477 82,3 71.805 87,2

II.Phân theo th ời hạn 59.945 100,0 67.442 100,0 82.359 100,0

1. TG không KH 18.095 30,2 12.046 17,9 12.021 14,6

2. TG có KH <12 tháng 5.054 8,4 9.351 13,9 8.569 10,4

3. TG có KH ≥12 tháng 36.796 61,4 46.045 68,3 61.769 75,0 (Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng tiền gửi dân cư có kỳ hạn trên 12

tháng là chiếm tỷ lệ lớn nhất trên 60%, phần lớn khách hàng gửi tiền đều có

tâm lý ổn định và đây là đặc thù riêng có ở huyện thuần nông như Phú Bình,

tạo lợi thế trong huy động vốn tín dụng từ đó sẽ có kế hoạch kinh doanh hợp

lý, đầu tư vào những phương án, dự án lâu dài có hiệu quả kinh tế cao; tuy

nhiên, trong những năm tới kinh tế phát triển thì điều này sẽ không còn duy trì

được nữa.

Page 57: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-56-

2.2.3.3. Hoạt động tín dụng

a) §Æc ®iÓm ho¹t ®éng tÝn dông trªn ®Þa bµn huyÖn Phó B×nh

Nói đến tình hình sử dụng vốn tín dụng cần phải đứng trên hai góc độ,

đó là người cung ứng tín dụng và người sử dụng vốn tín dụng. Nếu người

cung vốn tín dụng không theo yêu cầu, không theo kịp thời gian và không

đúng quy trình thì cũng ảnh h ưởng đến người sử dụng vốn tín dụng, vốn tín

dụng sử dụng sẽ không hiệu quả. Ngược lại, nếu cung ứng tín dụng đầy đủ mà

người sử dụng vốn tín dụng không tốt, không sử dụng đúng mục đích thì sẽ

xảy ra hiện tượng không thu hồi được vốn.

Ngân hàng căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng để

có quyết định cho vay phù hợp. Việc tăng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn

đã đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng và phù hợp với từng loại cây con,

ngành nghề phát triển nông nghiệp nông thôn. Đây là xu hướng hợp lý cần được

tiếp tục phát huy để có thể phục vụ ngày càng tốt hơn các yêu c ầu đặt ra.

BIỂU 04: KẾT CẤU DƯ NỢ PHÂN THEO KỲ HẠN

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng dư nợ 89.029 100 105.227 100 123.116 100

1. Ngắn hạn 32.525 36,5 40.960 38,9 64.914 52,7 2. Trung hạn 56.504 63,5 64.054 60,9 58.056 47,2 3. Dài hạn 212 0,2 146 0,1 (Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn đầu tư của ngân hàng cho nông

thôn đã tăng dần lên qua các năm. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã ngày càng

phục vụ tốt hơn cho kinh tế nông thôn, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn

phát triển nhằm thực hiện chủ trương phát triển kinh tế của huyện Phú Bình.

Page 58: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-57-

Khi chia dư nợ theo các ngành sản xuất ta có thể biết được cơ cấu đầu

tư của ngân hàng theo từng thành phần kinh tế. Qua đó ta có thể thấy được

mức độ đầu tư cho từng ngành, xu hướng đầu tư trong tương lai để phát triển

các ngành trong nông thôn. Vì vậy cần phải nghiên cứu d ư nợ theo các ngành

sản xuất để thấy được sự đầu tư đó đã hợp lý chưa, trong tương lai cần đầu tư

như thế nào cho hợp lý. Có thể xem xét qua bảng số liệu sau: BIỂU 05: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Số tiền Tỷ lệ

(%) Số tiền

Tỷ lệ

(%) Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Tæng d­ nî 89.029 100,0 105.227 100,0 123.116 100,0 1. Nông nghiệp 71.480 80,3 82.302 78,2 96.336 78,2

+ Trồng trọt 31.894 35,8 36.860 35,0 26.148 21,2 + Chăn nuôi 39.586 44,5 45.442 43,2 70.188 57,0

2. Thương nghiệp, dịch vụ 9.313 10,5 11.559 11,0 13.877 11,3 3. Ngành khác 8.235 9,2 11.366 10,8 12.903 10,5

(Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Dư nợ của ngân hàng Phú Bình chủ yếu là cho vay trung và dài hạn, dư

nợ ngắn hạn thấp hơn do khách hàng sử dụng vốn vay quay vòng t ương đối

chậm, tuy nhiên sự chuyển dịch trong cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp diễn

ra cũng khá rõ nét.

b) Các loại hình tín dụng

Page 59: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-58-

BIỂU 06: KẾT QUẢ DƯ NỢ CỦA HỘ VÀ CÁ NHÂN

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Tốc độ tăng giảm (%)

2005 2006 2007 06/05 07/05 07/06

Tổng dư nợ 89.029 105.227 123.116 +18,2 +38,3 +17,0

Dư nợ hộ, cá nhân 89.029 105.227 123.116 +18,2 +38,3 +17,0

Số hộ có dư nợ 13.359 12.252 10.926 -8,3 -18,2 -10.8

Bình quân dư nợ 1 hộ, cá nhân

6,66 8,59 11,27 +30,0 +69,2 +31,2

(Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy được cơ cấu nguồn vốn đầu tư của

ngân hàng cho các ngành ít có sự thay đổi do chủ yếu khách hàng của ngân

hàng là các hộ nông dân sản xuất, thương nghiệp- dịch vụ, món vay nhỏ: thời

điểm 31/12/2005 số hộ còn dư nợ: 13.359 hộ, dư nợ bình quân/1hộ 6,6 triệu

đồng; năm 2006 và 2007, dư nợ bình quân/1hộ có phần tăng lên đáng kể lần

lượt là 8,59 và 11,27 triệu đồng tuy nhiên số hộ vay lại giảm đi do một số

không có nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng Nông nghiệp hoặc vay được

vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện. Ngân hàng rất chú trong đầu tư

phát triển nông nghiệp để ngành nông nghiệp ngày càng phát triển mang lại

thu nhập cao cho hộ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát huy thế mạnh của

huyện Phú Bình là phát triển rau, hoa, cá, lương thực... cung cấp cho thị

trường Thái Nguyên và các tỉnh lân cận như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội....

Trong ngành nông nghiệp thì ngân hàng chủ yếu cho vay ngành trồng trọt và

chăn nuôi, còn ngành thuỷ sản mấy năm gần đây đã khá phát triển nhưng còn

hạn chế về quy mô và nhỏ lẻ. Về ngành tiểu thủ công nghiệp, phát triển các

ngành nghề, làng nghề truyền thống chủ yếu là các hộ vay làm dịch vụ tập

trung ở trung tâm huyện, xã và ven quốc lộ 37. Bên cạnh đó ngân hàng cũng

Page 60: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-59-

giải quyết cho vay tới các cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các cơ

quan và trường học đóng trên địa bàn huyện.

c) Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ

Nói đến tình hình sử dụng vốn cho vay của ngân hàng - một tổ chức

kinh doanh tiền tệ, chúng ta cần xem xét tình hình thu nợ của

NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình với mối quan hệ với d ư nợ vốn vay bởi nó

ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như chất lượng

tín dụng củ a ngân hàng. Đối tượng thành phần kinh tế trong hoạt động tín

dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Phú Bình chủ yếu là hộ

gia đình và cá nhân, bởi cho vay theo địa bàn nên doanh nghiệp Nhà nước

đóng trên địa bàn huyện chủ yếu là các chi nhánh hạch toán phụ thuộc không

được uỷ quyền vay vốn, trong khi đó thì số l ượng doanh nghiệp tư nhân và

Công ty TNHH có trụ sở chính trên địa bàn huyện Phú Bình lại quá ít, quy

mô nhỏ và hoạt động kinh doanh chưa thực sự mang lại hiệu quả.

BIỂU 07: CƠ CẤU CHO VAY – THU NỢ - DƯ NỢ CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị: Triệu đồng

ChØ tiªu Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2007 tăng giảm so với năm

Năm 2005 Năm2006

Số tiền % Số tiền %

I- Doanh số cho vay 71.131 92.107 134.908 +63.777 +89,7 +42.801 +46,5

- Hộ, cá nhân 71.131 92.107 134.908 +63.777 +89,7 +42.801 +46,5

II- Doanh số thu nợ 50.154 75.909 117.019 +66.865 +133,3 +41.110 +54,2

- Hộ, cá nhân 50.154 75.909 117.019 +66.865 +133,3 +41.110 +54,2

III- Dư nợ 89.029 105.227 123.116 34.087 +38,3 +17.889 +17,0

- Hộ, cá nhân 89.029 105.227 123.116 34.087 +38,3 +17.889 +17,0

(Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Page 61: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-60-

Nếu cho vay nhiều mà thu nợ chậm hay dư nợ tăng trưởng “nóng”, nhất

là nợ quá hạn cao thì ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh của ngân

hàng. Vì vậy cần phải phân tích tình hình cho vay, thu nợ của ngân một cách

cẩn trọng. Qua phân tích bảng số liệu sau cho thấy được mối liên hệ giữa tăng

trưởng tín dụng và tình hình thu nợ của ngân hàng: BIỂU 08: TÌNH HÌNH CHO VAY – THU N Ợ - DƯ NỢ

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Doanh số cho vay 71.131 92.107 134.908

Doanh số thu nợ 50.154 75.909 117.019

Dư nợ 89.029 105.227 123.116

Tỷ lệ thu nợ/Doanh số cho vay (%) 70,5 82,4 86,7

Tỷ lệ dư nợ/Doanh số cho vay (%) 125,2 114,2 91,3 (Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Qua bảng số liệu trên ta thấy ngân hàng có doanh số thu nợ thường thấp

hơn doanh số cho vay, dư nợ tăng trưởng tốt và ổn định do ngân hàng có dư

nợ trung hạn thường ở mức cao, thường tỷ lệ thu nợ bằng khoảng trên 70 đến

trên 80% của doanh số cho vay.

2.2.3.4. Phân tích các ch ỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

a) Về cơ cấu sử dụng nguồn

-

với tỷ lệ dư nợ cho vay trung, dài hạn

được cơ cấu từ nguồn ngắn hạn lần lượt 12,95% và 8,70%. Nhưng do cuối

Page 62: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-61-

năm 2007 các NHTM trên cả nước khan hiếm tiền Đồng, nên quá trình đầu tư

cho vay có phần giảm sút hơn so với thời điểm giữa năm và cuối năm 2006

(có lúc ngừng không cho vay được). Do đó

, vậy ngân hàng đã không sử dụng hết nguồn vốn trung dài hạn biểu

hiện sự lãng phí vốn tạm thời, trong khi đó vẫn phải sử dụng vốn điều hoà của

cấp trên.

BIỂU 09: CƠ CẤU THỜI HẠN GIỮA NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN

TT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 18.095 12.046 12.021 2 . 5.054 9.351 8.569

3 36.796 46.045 61.769

4 Nguồn vốn uỷ thác đầu tư 6.400 10.850 9.850 5 65.095 76.626 89.434 ài hạn 44.979 54.894 67.978 6 30.972 34.368 44.679 7 Tổng nguồn cho vay (4+5) 96.067 110.994 134.113 8 89.029 105.227 123.116 56.504 64.054 58.056

9 Tỷ lệ dư nợ cho vay trung hạn được cơ cấu từ nguồn ngắn hạn

12,95% 8,70% -8,06%

(Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007) b) VÒ c¬ cÊu d­ nî, nî xÊu

Page 63: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-62-

BIỂU 10: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO NHÓM NỢ

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm

Năm 2007 tăng, giảm so với năm

2005 2006

2005 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ

(%) Tổng dư nợ 89.029 105.227 123.116 34.087 +38,3 +17.889 +17,0

Nhóm I 57.455 80.602 89.934 +32.479 +56,5 +9.332 +11,6

Nhóm II 31.375 22.017 27.856 -3.519 -11,2 +5.839 +26,5

Nhóm III 171 2.109 4.081 +3.910 +2.286,5 +1.972 +93,5

Nhóm IV 5 374 1.245 +1.240 +24.800,0 +871 +232,9

Nhóm V 23 125 -23 -100,0 -125 -100,0

Nợ xấu(III-V) 199 2.608 5.326 +5.127 +2.576,4 +2.718 +104,2

Tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm III - V)/Dư nợ

0,2% 2,5% 4,3%

Tỷ lệ nợ xấu theo kế hoạch đề ra

<1% <1% <3%

(Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)

Tỷ lệ nợ xấu năm 2006 ở mức cao 2,5% với số tuyệt đối 2.608 triệu

đồng, năm 2007 là 4,3% với số tuyệt đối là 5.326 triệu đồng và đều cao hơn

so với kế hoạch đã đề ra. Ngân hàng đã tích cực sử dụng các biện pháp đôn

đốc xử lý nợ song do khách hàng đa phần là sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc

nhiều vào mùa vụ, điều kiện nuôi trồng, hơn nữa sản xuất nông nghiệp của

huyện đang trong quá trình tích luỹ nên nhu cầu về vốn trung hạn vẫn rất cao.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nợ xấu cao là do khách hàng có thu nhập

lệch pha với định kỳ trả lãi của ngân hàng, một phần do ý thức chấp hành

không tốt, hoặc ngại đến ngân hàng trả nợ, có khi số lãi ít nên khách hàng chờ

đến kỳ trả gốc mới trả cả gốc và lãi....

Page 64: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-63-

BẢNG 11: PHÂN TÍCH N Ợ XẤU THEO NGUYÊN NHÂN

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007

Số tiền %/TS Số tiền %/TS Số tiền %/TS

1. Nguyên nhân chủ quan của cán bộ tín dụng

2. Nguyên nhân khách quan 199 100 2.608 100 5.326 100 - Do bất khả kháng và do cơ chế chính sách 312 12,0 868 16,3

- Do khách hàng của ngân hàng 199 100 2.296 88,0 4.458 83,7 Tổng 199 2.608 5.326

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT&PTNT

Phú Bình (2005-2007)

Thay đổi cơ chế chính sách, quy định của ngành cũng làm thay đổi, ảnh

hưởng tới tỷ lệ nợ xấu từng thời kỳ (ví dụ trước đây việc cơ cấu lại thời hạn

lần đầu đối với một khoản vay thì chỉ phân vào nợ nhóm 2, còn hiện tại thì

được phân vào nợ nhóm 3), còn lại đa số nợ xấu do nguyên nhân chủ quan từ

phía khách hàng chậm thanh toán, khả năng trả nợ bị suy giảm.

c) Đánh giá t ừ phía khách hàng vay vốn đối với chất lượng tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là một loại hình hàng hoá dịch vụ do vậy để đánh giá

chất lượng tín dụng cũng phải dược đánh giá t ừ việc sử dụng hàng hoá dịch vụ đó.

Chất lượng tín dụng là sự thoả mãn của khách hàng khi được vay vốn: họ chấp

nhận giá cả (lãi suất cho vay), được phục vụ tận tình chu đáo, nhận được lợi ích từ

việc vay vốn (hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng vốn vay của ngân hàng,

gia tăng số lượng hàng hoá (quy mô tín dụng), và khuynh hướng duy trì sử dụng

dịch vụ cấp tín dụng của ngân hàng.

Để đánh giá chất l ượng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Phú Bình,

thực hiện cuộc điều tra với quy mô nhỏ, với 12 mẫu (mỗi mẫu gồm 10 khách

Page 65: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-64-

hàng có dư nợ vay tại ngân hàng), cụ thể số liệu điều tra được phản ánh qua

biểu số liệu sau:

BIỂU 12: THỰC TRẠNG CÁC KHOẢN VAY ĐIỀU TRA

STT ChØ tiªu Sè hé ®iÒu tra

D­ nî ®iÒu tra Nî xÊu D­ nî b×nh qu©n/kh¸ch

hµng Sè

tiÒn Ng¾n h¹n

Trung, dµi h¹n

Sè tiÒn

Tû lÖ

1 X· Th­îng §×nh 20 262 142 120 5 2% 13,1

Xãm Nh©n Minh 10 92 22 70 0 0% 9,2 Xãm §«ng Hå 10 170 120 50 5 3% 17,0

2 X· Nh· Léng 20 173 93 80 20 12% 8,7

Xãm MÞt 10 81 66 15 10 12% 8,1 Xãm §« 10 92 27 65 10 11% 9,2

3 X· óc Kú 20 183 106 77 26 14% 9,2

Xãm Soi 2 10 87 30 57 0 0% 8,7 Xãm Móc 10 96 76 20 26 27% 9,6

4 X· Thanh Ninh 20 182 182 0 0 0% 9,1

Xãm TiÒn Phong 10 100 100 0 0 0% 10,0 Xãm Nam H­¬ng 2 10 82 82 0 0 0% 8,2

5 X· L­¬ng Phó 20 167 150 17 10 6% 8,4

Xãm §ång VÖ 10 85 85 0 7 8% 8,5 Xãm L­¬ng Th¸i 10 82 65 17 3 4% 8,2

6 X· D­¬ng Thµnh 20 170 170 0 12 7% 8,5

Xãm Nói 1 10 77 77 0 5 6% 7,7 Xãm An Thµnh 10 93 93 0 7 8% 9,3

Tæng céng 120 1.137 843 294 73 6% 9,5

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT huyện Phú Bình

Qua bảng số liệu trên cho thấy một số thông tin c ơ bản về khoản vay

của 120 khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT huyện Phú Bình còn dư nợ

tại thời điểm điều tra (ngày 26 và 27 tháng 4 năm 2008) là 1.137 triệu đồng,

bình quân dư nợ/1 khách hàng là 9,5 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là

843 triệu đồng (chiếm 74%), dư nợ trung hạn 294 triệu đồng (chiếm 26%),

dư nợ xấu là 73 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu 6%. Tuy việc điều tra với quy mô

Page 66: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-65-

nhỏ nhưng cũng nhận thấy tỷ lệ nợ xấu của các khoản vay ở mức tương đối

cao/dư nợ điều tra, phần lớn khách hàng được hỏi lý do chậm thanh toán lãi,

gốc tiền vay là đi trả muộn vì không nhớ ngày, có khách hàng vì có khó

khăn tạm thời về tài chính do kỳ trả lãi, gốc vào đầu mùa vụ phải chi phí

nhiều khoản tăng thêm do thị trường giá cả biến động lớn.

Qua bảng số liệu phân tích dưới đây, chất l ượng tín dụng của

NHNo&PTNT huyện Phú Bình được phản ánh từ khách hàng từ nhiều khía

cạnh như:

- Về lãi suất (giá cả hàng hoá): qua điều tra cho thấy 58% khách hàng

được hỏi cho rằng lãi suất của ngân hàng là tương đối phù hợp và ở mức

chấp nhận được, vốn vay sau khi trả lãi ngân hàng đã đem lại thêm thu nhập

cho khách hàng. Tuy nhiên, số khách hàng cho rằng lãi suất vừa phải lại là

những khách hàng có khoản vay trước năm 2008, phần còn lại cho rằng lãi

suất cao (27% ý kiến đánh giá) hoặc quá cao (15% ý kiến đánh giá) chủ yếu

là các khách hàng có khoản vay từ đầu năm 2008 đến nay. Nguyên nhân chủ

yếu của việc tăng lãi suất đầu vào là do từ đầu năm đến nay tình hình kinh tế

biến động lớn, giá cả của nhiều hàng hoá dịch vụ tăng cao, các ngân hàng

liên tiếp đẩy lãi suất huy động lên do thiếu hụt khả năng thanh toán, tụt

nguồn huy động tiền gửi dân cư.

Page 67: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-65-

I L·i SuÊtV õa ph¶i 14 70% 20 100% 17 85% 6 30% 8 40% 5 25% 70 58%Cao 3 15% 0 0% 2 10% 8 40% 6 30% 13 65% 32 27%Qu¸ cao 3 15% 0 0% 2 10% 6 30% 5 25% 2 10% 18 15%

II Kú h¹n cho vayNg¾n 5 25% 4 20% 0 0% 0 0% 3 15% 1 5% 13 11%Phï hîp 15 75% 16 80% 20 100% 20 100% 17 85% 19 95% 107 89%

III Thñ tôc vay vèn§¬n gi¶n 14 70% 15 75% 19 95% 17 85% 11 55% 14 70% 90 75%Trung b×nh 5 25% 5 25% 1 5% 3 15% 9 45% 6 30% 29 24%Phøc t¹p 1 5% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 1 1%

IV ChÊt l­îng phôc vô cña ng©n hµngKÐm 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%Trung b×nh 13 65% 7 35% 8 40% 11 55% 11 55% 12 60% 62 52%Tèt 7 35% 13 65% 12 60% 8 40% 7 35% 7 35% 54 45%RÊt tèt 0 0% 0 0% 0 0% 1 5% 2 10% 1 5% 4 3%

V Møc vèn cho vayKh«ng ®¸p øng ®­îc nhu cÇu 5 25% 5 25% 3 15% 4 20% 6 30% 5 25% 28 23%§¸p øng ®­îc nhu cÇu 15 75% 15 75% 17 85% 16 80% 14 70% 15 75% 92 77%

VI Chi phÝ thªm ®Ó ®­îc vay vènCã 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%Kh«ng 20 100% 20 100% 20 100% 20 100% 20 100% 20 100% 120 100%

VII §Þnh h­íng tÝn dông thêi gian tíiPh t triÓn më réng quy m« 6 30% 5 25% 13 65% 9 45% 9 45% 5 25% 47 39%Duy tr× 9 45% 11 55% 6 30% 6 30% 10 50% 14 70% 56 47%T¹m dõng mét thêi gian 3 15% 3 15% 0 0% 1 5% 1 5% 1 5% 9 8%Kh«ng vay n÷a 2 10% 1 5% 1 5% 4 20% 0 0% 0 0% 8 7%

stt

BiÓu 13: Ph©n tÝch sè liÖu ®iÒu tra chÊt l­îng tÝn dông Nhno huyÖn phó b×nh

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra khách hàng vay vốn tại NHNo huyện Phú Bình

Sè KH ®¸nh gi¸

Tû lÖ

Tæng hîpSè KH

®¸nh gi¸Tû lÖ

Sè KH ®¸nh gi¸

Tû lÖChØ tiªu

Tû lÖSè KH

®¸nh gi¸Tû lÖ

X· Th­îng §×nh X· Nh· Léng X· óc Kú X· Thanh NinhSè KH

®¸nh gi¸Sè KH

®¸nh gi¸Tû lÖ

Sè KH ®¸nh gi¸

Tû lÖ

X· D­¬ng ThµnhX· L­¬ng Phó

Page 68: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-66-

- Về kỳ hạn cho vay: đa số khách hàng cho rằng kỳ hạn cho vay được

thoả thuận hợp lý, phù hợp với đối tượng đầu tư của khách hàng, khâu thẩm

định của ngân hàng sát với thực tế (với tỷ lệ đánh giá chiếm 89%), số còn lại

cho rằng kỳ hạn cho vay còn ngắn, chưa phù hợp với khả n ăng luân chuyển

vốn của khách hàng, số khách hàng này có điều kiện kinh tế khó khăn hơn,

điều kiện về đất đai, vật t ư sản xuất kém hơn so với các khách hàng khác

trong cùng địa bàn.

- Về thủ tục vay vốn: số khách hàng được điều tra chủ yếu là các đối

tượng vay vốn được thành lập theo QĐ 67 của Chính phủ, vay vốn tín chấp

qua tổ và không phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tài sản nên tỷ lệ đánh

giá về thủ tục vay vốn đơn giản t ương đối cao chiếm 75%; số khách hàng

còn lại đánh giá mức độ trung bình về thủ tục vay vốn lại chủ yếu nằm ở các

khách hàng mới quan hệ tín dụng lần đầu nên đôi khi còn phải đi lại nhiều

lần; cá biệt có trường hợp khách hàng Nguyễn V ăn Doanh – xóm Đông Hồ -

xã Thượng Đình cho rằng thủ tục vay vốn phức tạp là do khách hàng vay

vốn kinh doanh, phải thực hiện bảo đảm tài sản nên các giấy tờ về thế chấp

tài sản tương đối phức tạp, liên quan tới nhiều cơ quan, thêm vào đó việc kế

hoạch kinh doanh đòi hỏi thẩm định chi tiết hơn.

- Về chất lượng phục vụ của ngân hàng: 52% khách hàng đánh giá ở mức

trung bình, 45% đánh giá ở mức tốt; khách hàng cho rằng khi đến giao dịch ngân

hàng có lúc ph ải chờ đợi tương đối lâu, nhiều khi khách hàng đến trả lãi quá đông

nên không giao d ịch được, đây cũng là hạn chế khách quan mang lại chung cho

hầu hết các chi nhánh NHNo&PTNT vì số lượng khách hàng lớn, món vay nhỏ.

- Về mức vốn cho vay: tối đa với một khách hàng vay theo QĐ 67 của Chính

phủ không phải bảo đảm bằng tài sản hiện nay ở mức 10 triệu đồng; với mức này

thì hiện nay những khách hàng có quy mô sản xuất giữ nguyên như 2-3 năm trước

thì lại gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn vay khi các yếu tố đầu vào sản xuất

Page 69: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-67-

đầu năm 2008 tăng quá cao, gây sức ép rất lớn đối với hộ sản xuất nông nghiệp.

Thêm vào đó, nếu khách hàng vay thêm từ 3-5 triệu lại phải làm các thủ tục bảo

đảm tài sản mất nhiều thời gian, không kịp cho mùa vụ nên khách hàng phải tìm

nguồn khác hoặc tự thu hẹp quy mô sản xuất của mình.

- Về chi phí thêm cho việc vay vốn ngân hàng ngoài các chi phí như: lệ phí

chứng thực, tiền hồ sơ vay vốn ngân hàng thu) 100% khách hàng được hỏi đều

không có phản ánh và phải chịu các chi phí khác để được làm thủ tục vay vốn,

không có vi ệc cán bộ ngân hàng hay tổ trưởng tổ vay vốn chiếm dụng tiền vay và

đòi hỏi thêm từ khách hàng.

- Về định hướng tín dụng của khách hàng trong thời gian tới: 39% khách

hàng có nhu cầu mở rộng quy mô tín dụng với ngân hàng bởi họ có nhu cầu mở

rộng sản xuất, việc sử dụng vốn vay đem lại hiệu quả; 47% khách hàng duy trì

quy mô tín dụng như hiện nay do họ đã có tích luỹ trong sản xuất, dần chủ động

được nguồn vốn hoặc điều kiện phát triển sản xuất của khách hàng còn hạn chế.

2.2.4. Những thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của

NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình

- Về cơ chế, chính sách: NHNN ban hanh quy định liên quan đến hoạt

động tín dụng của NHTM ngày một chặt chẽ hơn bảo đảm an toàn thanh

khoản và an toàn vốn vay hơn, cho phép các NHTM được chủ động trong

việc lập quỹ dự phòng rủi ro theo lĩnh vực hoạt động, quy mô, thực hiện

khoanh nợ đối với những trường hợp vay vốn gặp phải nguyên nhân bất khả

kháng (bão lụt, rét đậm rét hại...). Các quy định về cho vay, bảo đảm tiền vay,

thủ tục thế chấp, thanh toán quốc tế ngày càng có chiều sâu đảm bảo ngăn

ngừa rủi ro cho các NHTM khi thẩm định và lập hồ sơ đối với khách hàng

vay vốn; đồng thời có cơ chế quản lý thông tin tín dụng rộng rãi (có Trung

tâm thông tin tín dụng CIC do NHNN thành lập, định kỳ các NHTM phải

thực hiện báo cáo số liệu).

Page 70: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-68-

- Về con người: Cán bộ ngân hàng hiện nay từng bước được đào tạo

chính quy, bài bản và ngày một tiếp cận gần hơn với thông lệ quốc tế đảm bảo

thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ tín dụng.

- Về cơ sở thông tin: NHTM nói chung và NHNo&PTNT&PTNT nói

riêng từng bước hiện được hiện đại hoá, hệ thống phần mềm giao dịch hiện

đại, đảm bảo theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ phức tạp hơn: công nghệ tin

học cho phép giao dịch một cửa, một khách hàng có thể giao dịch nhiều nơi

trong cùng hệ th ống ngân hàng, hay thực hiện các giao dịch điện tử quốc tế

phạm vi rộng hơn và nhiều loại hình dịch vụ hơn.

- Về phương tiện làm việc: các ngân hàng được trang bị các hệ thống

máy tính có tốc độ xử lý ngày một cao hơn, sử dụng nhiều phần mềm quản lý

tiên tiến hay các Website có thông tin cập nhật liên tục và chất lượng tốt.

- Về sự phối kết hợp đồng bộ với địa phương: hệ thống

NHNo&PTNT&PTNT có mạng l ưới rộng khắp cả nước với hàng ngàn chi

nhánh và điểm giao dịch đến tận cụm xã và vùng khó khăn, luôn lấy lĩnh vực

nông nghiệp – nông thôn làm gốc cho sự nghiệp phát triển. Do vậy,

NHNo&PTNT thường xuyên gần người dân và chính quyền địa phương hơn,

có điều kiện được trao đổi và được chính quyền cơ sở giúp đỡ trong việc cấp

tín dụng theo tổ hội, tín dụng trực tiếp đến người dân cũng như hỗ trợ trong

việc thu hồi vốn vay.

2.2.5. Hạn chế, nguyên nhân

2.2.5.1. Hạn chế

- Nguồn vốn tín dụng để phát triển nông nghiệp nông thôn tuy có tăng,

nhưng so với nhu cầu của sản xuất và đời sống vẫn còn thiếu nhiều cả về quy

mô vốn và cơ cấu thời gian của vốn, vì vậy sản xuất vẫn còn nhiều khó khăn,

thiếu vốn và vẫn còn tồn tại cho vay nặng lãi....

Page 71: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-69-

Đối với nông thôn khi cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức nghèo nàn,

thu nhập của người dân còn thấp, muốn phát triển kinh tế hàng hóa đòi hỏi

cần một lượng vốn lớn để phát triển sản xuất ngắn hạn mà còn cả vốn trung

và dài hạn để đầu tư xây dựng và cải tạo những cơ sở chế biến nông sản, phát

triển chăn nuôi… cũng như xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn nên đòi hỏi

cần duy trì được khả năng đáp ứng nguồn tín dụng trung và dài hạn.

Hiện nay vốn tín dụng cơ bản vẫn theo phương thức cho vay phân tán,

cho vay theo từng đối tượng đầu tư cụ thể, mà chưa chuyển mạnh sang cho

vay theo dự án phát triển kinh tế, chưa hình thành được các vùng đầu tư tập

trung, chuyên canh, hoặc mũi nhọn… do vậy hiệu quả đầu tư tín dụng đối với

sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn chưa lớn. Đây cũng là nguyên

nhân tạo ra rủi ro trong việc thu hồi vốn tín dụng.

- Cơ chế biện pháp hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với khu vực

nông thôn còn nhiều bất cập so với thực tế.

Cơ chế chung hiện nay của tín dụng trong khu vực nông thôn nặng về

thế chấp mà coi nhẹ tính hiệu quả của vốn vay. Trong khi đó cơ chế thế chấp

vay vốn đối với hộ sản xuất trong khu vực nông thôn vẫn còn không đồng bộ

và không phù hợp với thực tiễn. Quyền sử dụng ruộng đất là phương tiện thế

chấp chính để các hộ sản xuất vay vốn ngân hàng thì hiện nay mới được 30 -

40% số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất. Trong khi đó

việc phát mại tài sản thế chấp để thu nợ trong nông thôn thời gian qua hầu

như không thực hiện được.

- Về lượng vốn cung cấp tuy có tiến bộ nhưng vẫn còn bị ràng buộc bởi

tài sản thế chấp. Vì vậy đã ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của người dân,

nhiều khi người dân không dám mạnh dạn đầu tư để phát triển sản xuất.

Page 72: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-70-

- Đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng vẫn còn một số thiếu sót, chưa

đi sâu đi sát đến từng người dân. Có một vài cán bộ vì quá bảo đảm an toàn

mà chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người dân.

- Trình độ dân cư vẫn còn yếu kém, có nhiều hộ đến vay nhưng lại

không biết chữ, vì trình độ kém nên chưa có phương thức kinh doanh hợp lý

khó có thể được vay vốn…

- Việc cho vay vốn qua tổ cũng còn một số tồn tại như:

+ Các tổ được thành lập đã xác định được trách nhiệm của mình,

song chưa đấu tranh mạnh mẽ với các hộ còn nợ quá hạn của ngân hàng,

thiếu ý thức tự giác.

+ Cá biệt có một số tổ trưởng còn nể nang, mang tính chất tình làng

nghĩa xóm, bạn bè, họ hàng… cho nên đôi khi còn đắn đo cân nhắc cùng

cán bộ tín dụng quyết định cho vay khi hộ vay còn chưa đủ tín nhiệm hoặc

có nợ các quỹ khác; khách hàng vẫn còn nhiều trường hợp còn vay vốn hộ

người khác dẫn đến rất khó trong việc thu hồi nợ vay.

2.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan

- Việc cập nhật các quy định, pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt

động tín dụng còn chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo tính chặt chẽ

trong việc lập hồ sơ khách hàng và hồ sơ vay vốn.

- NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình chưa đa dạng hoá được loại

hình tín dụng mà mới chỉ thực hiện việc cho vay qua tổ vay vốn, trực tiếp đến

cá nhân, hộ sản xuất ở quy mô nhỏ thuộc quyền phán quyết; chưa cho vay được

doanh nghiệp hay cho vay theo hạn mức tín dụng xác định chưa chính xác.

- Tăng trưởng tín dụng về quy mô nhưng chất l ượng thẩm định chưa

cao, khách hàng cũ th ường tham khảo nhiều ở lần thẩm định trước, trong khi

đó thực sự tình hình sản xuất của khách hàng đã biến động nhiều về quy mô,

Page 73: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-71-

lĩnh vực hoạt động hay đối tượng đầu tư nên còn có nhiều tr ường hợp khách

hàng sử dụng vốn sai mục đích.

- Khối lượng khách hàng lớn, món vay nhỏ nên việc kiểm tra đối chiếu

sau khi cho vay thường xuyên là rất khó thực hiện, nên việc phân loại khách

hàng thiếu chính xác, có khi cảm tính. Số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra

thường xuyên ít, chủ yếu mới là việc kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra chéo địa

bàn của CBTD. Thực hiện phân loại, đánh giá khách hàng chưa được làm

thường xuyên mà mới chỉ dừng việc phân loại 1 năm/1lần.

- Việc triển khai hiện đại hoá ngân hàng chưa triển khai được nên dữ

liệu báo cáo và thông tin về khách hàng còn phân tán, cập nhật chưa kịp thời.

- Việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ tại chỗ mới chỉ dừng ở việc triển khai

văn bản, quy định mà chưa thực sự nghiên cứu trao đổi và bàn luận sâu sắc về

các vấn đề và nghiệp vụ mới đặt ra.

- Có chính sách khuyến khích cán bộ huy đông nguồn vốn nhưng chưa

thực hiện được việc khoán chỉ tiêu huy động nguồn vốn theo từng cán bộ và

theo địa bàn.

- Việc xây dựng và quảng bá thương hiệu NHNo&PTNT&PTNT mới

chỉ dùng ở việc quảng cáo tại trụ sở giao dịch, phát tờ rơi quảng cáo khi có

chỉ định mà chưa chủ động tổ chức chiến dịch quảng bá các dịch vụ do ngân

hàng đem lại.

2.2.5.3. Nguyên nhân khách quan

- Thời gian qua tình hình nền kinh tế của thế giới và nước ta có nhiề u

biến động bất lợi, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân

hàng: giá cả các loại hàng hoá tăng cao dẫn tới chi phí của ngân hàng cũng

tăng trong khi đó lại khó tăng trưởng tín dụng kéo theo gánh nặng lớn về tài

chính của ngân hàng. Đứng trước tình hình biến động của nền kinh tế, Chính

phủ đã đề ra hàng loạt các biện pháp kiềm chế lạm phát và cùng với đó thì

Page 74: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-72-

việc hạn chế tín dụng, giảm cung tiền từ các NHTM được NHNN sử dụng

như một công cụ chủ đạo.

- Những biến động bất lợi của thời tiết làm cho khách hàng của ngân

hàng sản xuất chủ yếu là nông nghiệp bị thua lỗ nặng nề, điều này dẫn đến

việc thanh toán đúng hạn và đầy đủ vốn vay ngân hàng là hết sức khó khăn.

Page 75: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-73-

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHNo&PTNT&PTNT HUYỆN PHÚ BÌNH

3.1. Phương hướng, mục tiêu

-

đoạn 2005 – 2010 là:

, khai thác cao nhất các nguồn lực từ bên ngoài,

sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển...”

3.1.1. Về phát triển kinh tế - xã hội

- -

.

- 2010:

: 54%

- : 19%

- : 27%

1.100 tỷ đồng.

8 triệu đồng trở lên/năm.

35 triệu đồng

+ tổng sản phẩm nội huyện đến năm 2010 đạt: 877.000 triệu

đồng trở lên.

- 74.000 tấn.

- 3% trở lên.

Page 76: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-74-

-

.

-

NHNo&PTNT

.

3.1.2. Về hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình

-

205 tỷ đồng trong đó: nợ

xấu < 3%/ tổng dư nợ.

3.2. Những giải pháp nâng cao chất l ượng tín dụng

NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình

3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao kết quả hoạt động tín dụng

3.2.1.1. Mở rộng quy mô và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ

thanh khoả .

Page 77: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-75-

.

Tổ chức khảo sát, nắm bắt nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, hộ sản

xuất ở từng xã, thôn, bản. Chủ động tiếp cận các dự án kinh tế khả thi, đáp ứng

kịp thời các nhu cầu vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống của

khách hàng.

Bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, định hướng

phát triển của ngành để mở rộng, tăng trưởng tín dụng đúng hướng, an toàn có

hiệu quả và bền vững: gắn hoạt động kinh doanh với phục vụ thúc đẩy chuyển

dịch cơ cấu, tăng trưởng kinh tế địa phương.

NHNo&PTNT

-

NHNo&PTNT

:

:

. NHNo&PTNT

NHNo&PTNT NHNo&PTNT

NHNo&PTNT

Page 78: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-76-

.

:

:

.

).

).

: Tăng c

NHNo&PTNT

.

.

Đa dạng hoá các loại hình cho vay, phương thức cho vay, mạnh dạn áp

dụng các phương thức cho vay mới khi có điều kiện. Hiện nay, Ngân hàng chủ

Page 79: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-77-

yếu cho vay theo phương thức từng lần. Phương thức này thích hợp với hộ vay

vốn không thường xuyên sản xuất theo mùa vụ, luân chuyển vốn chậm. Do thủ

tục vay vốn còn phức tạp, cần nhiều giấy tờ gây khó khăn cho khách hàng

thường xuyên. Đối với những khách hàng có vòng quay vốn thường xuyên và

quá trình vay trả sòng phẳng, có tín nhiệm trong quan hệ giao dịch, Ngân hàng

có thể cho vay theo hạn mức tín dụng hay áp dụng hình thức cho vay theo lưu

vụ. Phương thức này cho phép khách hàng có thể duy trì một hạn mức tín dụng

trong thời hạn nhất định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh . Trong phạm vi hạn

mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn cho

vay khách hàng chỉ phải lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin

vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, tiết kiệm được

nhiều thời gian và chi phí quản lý hồ sơ của Ngân hàng.

Trong thực tế, huyện Phú Bình là một huyện thuần nông có điều kiện

sản xuất nông nghiệp nhiều vụ, Ngân hàng có thể cho vay lưu vụ nếu xét thấy

phương án sản xuất của hộ đang có hiệu quả và lãi món vay trước đã trả đủ.

Theo phương thức này, hộ nông dân sau một chu kỳ sản xuất chỉ cần trả hết

lãi có thể xin vay lưu vụ mà không cần làm lại thủ tục vay từ đầu. Cho vay

bằng phương thức này giúp các hộ sản xuất có điều kiện chủ động về vốn,

giảm chi phí giao dịch, giảm các thủ tục phiền hà và gắn bó người nông dân

với Ngân hàng hơn.

3.2.1.2. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải luôn được coi trọng hàng

đầu trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Phú Bình. Thông

qua công tác kiểm tra, kiểm soát giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình sản

xuất kinh doanh của mình, chủ động lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai.

Đối với công tác tín dụng thì việc kiểm tra, kiểm soát các bước, các yếu

tố của quy trình cấp tín dụng sẽ hạn chế được tiêu cực, rủi ro đối với ngân

Page 80: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-78-

hàng và khách hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng cần thiết lập một cơ chế

vận hành hợp lý, có hiệu quả đi đôi với việc giám sát các quá trình vận động

của vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi được hết nợ. Việc kiểm tra,

kiểm soát phải được tiến hành thường xuyên, có kế hoạch theo những nội

dung nhất định, đề cương cụ thể nhằm thấy được những sai sót để xử lý kịp

thời, giảm thiểu tổn thất đối với khoản vay. Bên cạnh đó khi nhận thấy những

vụ việc, thông tin “nóng” về khoản vay cần thực hiện ngay việc kiểm tra đột

xuất để tìm ra những biện pháp xử lý ngay, dứt điểm và tránh cho ngân hàng

khỏi những tổn thất không đáng có.

Đánh giá chất l ượng tín dụng của ngân hàng thông qua sự kiểm tra,

kiểm soát chính thức và nghiêm túc về quy trình nghiệp vụ tín dụng là để thấy

được phù hợp giữa cơ chế hoạt động với tình hình thực tế, nâng cao hơn nữa

hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

3.2.2. Nhóm giải pháp nghiệp vụ tín dụng

3.2.2.1. Tổ chức bộ máy điều hành

Trong quản lý các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như quản

lý hoạt động tín dụng thì việc tổ chức bộ máy điều hành là bắt buộc và hết sức

cần thiết bởi nó liên quan trực tiếp đến an toàn về tài sản, con người và mang

lại hiệu quả. Bộ máy điều hành phải thể hiện được tính chặt chẽ, thống nhất

cơ bản dựa trên nguyên tắc điều hành tập trung: Giám đốc là người chịu trách

nhiệm về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng và sử

dụng nhân lực hiện có để thực hiện các phần hành nghiệp vụ.

3.2.2.2. Hệ thống hoá các quy định hiện hành trong cấp tín dụng

Quy trình nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng là một tổng thể liên quan tới

rất nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ

luật, luật do Nhà nước ban hành. Ví dụ: hồ sơ pháp lý của khách hàng được điều

chỉnh bởi một số luật như luật dân sự, luật cư trú, luật doanh nghiệp....; về thiết

Page 81: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-79-

lập giao dịch bảo đảm tài sản lại được điều chỉnh bởi: luật dân sự, luật đất đai....

Trong quá điều hành, quản lý và thực hiện nghiệp vụ tín dụng, NHNo&PTNT

huyện Phú Bình cần hệ thống được các lĩnh vực pháp luật của Nhà nước, các

quy định của ngành điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động tín dụng bằng cách tóm

tắt, trích dẫn theo từng nội dung cụ thể của quy trình cấp tín dụng.

Ngoài việc thường xuyên cập nhật, bổ túc chế độ chính sách, pháp luật

của Nhà nước, các quy định của ngành về công tác tín dụng thì việc hướng

cho các cán bộ ngân hàng tự tìm hiểu, tự nghiên cứu trau dồi kiến thức về

pháp luật mà ngành ngân hàng có liên quan là việc hết sức cần thiết bởi lẽ

quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng với ngân hàng được thực hiện trên

cơ sở hợp đồng, yêu cầu đúng pháp luật và chặt chẽ thì mới giảm thiểu được

rủi ro trong thu hồi vốn vay.

3.2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

.

.

và nêu cao đạo đức nghề

nghiệp

Page 82: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-80-

.

NHNo&PTNT

-

...

NHNo&PTNT

phân : T

...).

.

:

-

.

-

Page 83: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-81-

-

.

-

): đ

.

Xây dựng cơ chế khoán tài chính, khoán ch ỉ tiêu huy động vốn đối với từng

bộ phận, phòng ban, nhóm, người lao động một cách cụ thể (tính điểm thi đua

theo đặc thù công việc), để kích thích sự phấn đấu giữa các bộ phận, phòng ban

và cá nhân v ới nhau.

.

3.2.2.4. Ổn định tăng trưởng nguồn vốn

Page 84: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-82-

.

-

- -

.

NHNo&PTNT

dịch tại địa bàn các xã miền núi, tăng cường màng lưới huy động vốn, cấp tín

dụng, rút ngắn khoảng cách giữa khách hàng và ngân hàng.Vì đây là vùng

kinh tế trồng cây nguyên liệu của huyện và là vùng dân tộc thiểu số.

3.2.2.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

.

ưu đ

Page 85: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-83-

.

NHNo&PTNT

,

tạo ra nhiều tiện ích cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đảm bảo thu hút khách

hàng, mở rộng thị phần trong điều

, sản phẩm của ngân hàng.

3.2.2.6. Phân loại, đánh giá khách hàng

Thực hiện việc phân loại nợ gắn với xếp hạng tín dụng khách hàng một

cách thường xuyên (hàng tháng, hàng quý) để kịp thời đánh giá được thực

trạng tín dụng của ngân hàng cũng như có những biện pháp phòng ngừa rủi ro

trong hoạt động tín dụng. Nắm bắt thông tin thường xuyên khách hàng, thực

hiện kiểm tra thường xuyên về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh,

giám sát việc thực hiện các cam kết tín dụng của khách hàng sẽ làm giảm

thiểu các khoản rủi ro xảy ra cho ngân hàng.

3.2.2.7. Rà soát quy trình thẩm định, tái thẩm định

Một quy trình thẩm định, tái thẩm định tốt sẽ đảm bảo cho việc xem xét

các điều kiện cho vay đối với khách hàng được chặt chẽ, hạn chế các yếu tố

rủi ro do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Ngày nay, mọi nhân tố

của nền kinh tế luôn biến động không ngừng và phát sinh rất nhiều yếu tố mà

Page 86: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-84-

quy trình thẩm định đã thiết lập không dự báo hết được do vậy việc rà soát tất

cả các khâu, các bước của quy trình thẩm định, tái thẩm định quyết định tới

chất lượng của một khoản vay. Không chỉ đảm bảo tính chặt chẽ trong thẩm

định, tái thẩm định mà còn phải đảm bảo được yêu cầu xử lý nhanh thông tin,

đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay một cách nhanh chóng, tạo ra

lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khác, tạo niềm tin và cơ hội cho khách

hàng thực hiện được phương án dự án của họ.

Ngoài ra, khi xem xét một đơn xin vay, điều chủ yếu cần cân nhắc đối

với cán bộ tín dụng là liệu người vay có đủ khả năng và sẵn lòng trả nợ

không? Dù cho vay hộ sản xuất hay cho vay thương mạ i, tiêu dùng thì vẫn

phải đánh giá bốn yếu tố chính: tư cách, mục đích khoản vay, khả năng trả nợ,

tài sản đảm bảo cho khoản vay.

- Để tiện theo dõi, người ta chia làm hai nhóm dữ liệu cần phân tích

trước khi cho vay đưa ra quyết định cho vay:

- Những dữ liệu hữu hình (những mặt định lượng trong phân tích tín

dụng): như phân tích các tỷ lệ tài chính, dự toán chi tiêu tiền mặt, phân tích

điểm hoà vốn, phân tích độ nhạy cảm. Ta có thể coi việc phân tích mặt định

lượng này là khoa học cho vay.

- Những dữ kiện vô hình (những mặt định tính trong phân tích tín dụng)

như đánh giá tư cách người vay, khả năng quản lý, phân tích ngành, nền kinh

tế. Ta có thể coi mặt định tính này là "nghệ thuật cho vay ".

Qua thực tế hiện nay, việc phân tích một dự án xin vay từ những dữ

kiện hữu hình có một vị trí quan trọng trong khi ra quyết định cho vay. Nhưng

nếu như cán bộ tín dụng cũng dành thời gian và sức lực để kiểm tra những

khía cạnh vô hình mang tính khách quan hơn của người xin vay nhằm xác

định một cách chủ quan khả năng thành công của doanh nghiệp. Đó chính là

Page 87: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-85-

"nghệ thuật" cho vay, đây là điều đang bị coi nhẹ và ít được thực hiện nhất

trong thực tế cho vay hiện nay.

Sau khi thực hiện song một loạt các công việc khoa học cho vay, cán bộ

tín dụng phải sẵn sàng và đủ khả năng tách khỏi môi trường quen thuộc của

mình để đi khảo sát, nghiên cứu tại cơ sở của người vay. Mục đích của việc

điều tra này là nhằm khả năng sinh lời nói chung ngân hàng và năng lực lãnh

đạo của Ban Giám đốc, về cơ bản thì đây chính là nghệ thuật cho vay.

3.2.2.8. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và quản trị thương hiệu

NHNo&PTNT&PTNT

nghiệp là bạn

Page 88: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-86-

. Quảng bá thương hiệu nâng cao vị thế của ngân hàng, xứng đáng

với khẩu hiệu “AgriBank mang phồn thịnh đến với khách hàng”.

NHNo&PTNT

hình thức mở tài khoản cá nhân

, nơi hội

họp đông người để mọi người dân hiểu được sự tiện ích của việc gửi tiền và mở

tài khoản tạ

như thấy được ngân hàng là nhà tài trợ kịp thời cho khách hàng nguồn tài chính

chất lượng khi khách hàng có nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh hay nâng cao

chất lượng đời sống gia đình.

.

, liên tục. NHNo&PTNT

Page 89: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-87-

.

Có quan hệ tốt với các TCKT tại địa phương như: Kho bạc, NHCSXH,

Bưu điện, Bảo hiểm xã hội, Chi nhánh điện, Chi nhánh vật tư nông nghiệp,

các Cửa hàng xăng dầu….để tận dụng nguồn tiền trên tài khoản tiền gửi thanh

toán của họ chưa đến kì thanh toán để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng, vì số dư tiền gửi trên các tài khoản này là tương đối lớn, lãi suất

lại thấp.

, c

3.3. M ột số đề xuất, kiến nghị làm cơ sở thực hiện các giải pháp đã đề ra

3.3.1. Đối với Chính phủ

Hiện nay do giá dầu, giá vàng và giá cả các mặt hàng trên thế giới tăng

cao, kèm theo sự suy thoái của nền kinh tế lớn nhất thế giới đó là Mỹ, đồng

USD sụt giảm, trong thời kì hội nhập kinh tế này đã kéo theo giá cả các mặt

hàng trong nước gia tăng, lạm phát đã ở mức cao, người dân hoang mang giao

động khi gửi tiền vào Ngân hàng, nên đã rút tiền ra khỏi ngân hàng để mua

vàng hoặc đầu tư bất động sản... làm cho tổng số dư nguồn vốn của Ngân

hàng giảm nhanh một cách rõ rệt. Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ cần

Page 90: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-88-

phải thực hiện đồng bộ các biện pháp kiềm chế lạm phát: kiểm soát tăng giá

đi đôi với thúc đẩy sản xuất, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô.

Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng của các điều

kiện tự nhiện, khả năng xảy ra rủi ro rất lớn , bởi vậy Chính phủ cần khuyến

khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm đưa ra các loại

hình bảo hiểm nông nghiệp , bảo hiểm tín dụng cho ngân hàng để phần nào

giảm bớt được khó khăn cho nông dân và ngân hàng khi có tổn thất xảy ra.

3.3.2. Đối với chính quyền địa phương

.

, yê

.

Huyện Phú Bình là một huyện thuần nông và nghèo nhất so với mặt

bằng chung của toàn tỉnh, cơ sở hạ tầng đã được quan tâm nhưng triển khai

Page 91: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-89-

còn nhiều hạn chế. Các khu công nghiệp vừa và nhỏ đã được UBND tỉnh

duyệt nhưng vẫn còn là dự án nằm trên giấy. Để tiến hành Công nghiệp hoá -

Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và thu hút nguồn vốn đầu tư cho huyện

Phú Bình, UBND tỉnh nê n triển khai nhanh dự án nâng cấp đường Quốc lộ

37, đây là tuyến giao thông huyết mạch nối liền giữa khu kinh tế lớn của tỉnh

và huyện cũng như với tỉnh bạn Bắc Giang để cho hàng hoá sản xuất ra của

người dân trong huyện có điều kiện lưu thông với các vùng kinh tế khác và

thu nhập của người dân mà từ đó được nâng lên. Bên cạnh đó UBND tỉnh nên

thực hiện các dự án cho xây dựng các khu công nghiệp đã được quy hoạch để

phá thế thuần nông của huyện, chuyển dịch lao động nông nghiệp có thu nhập

thấp sang lao động công nghiệp, dịch vụ tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn

định cho người lao động, để thu nhập của họ ngoài đáp ứng cho nhu cầu sinh

hoạt, còn có tích luỹ, có như vậy thì mục tiêu của tăng trưởng kinh tế của

huyện mới có khả thi thực hiện được. Và như vậy thì NHNo&PTNT Phú Bình

mới thực hiện được tốt nhiệm vụ của mình khơi tăng được nguồn vốn đảm

bảo đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế của huyện.

Đối với các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa

bàn huyện (phân bón, thuốc trừ sâu, thú y, giống....), phía huyện cần th ường

xuyên kiểm tra, giám sát về chất lượng, số lượng sản phẩm nhằm tránh các

hiện tượng tiêu cực như hàng giả, hàng kém chất lượng, đầu cơ tích trữ khi

giá lên cao; đồng thời yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất

nông nghiệp lớn trên địa bàn đăng ký kế hoạch và có hợp đồng bảo lãnh thực

hiện hợp đồng cung ứng vật tư cho các chương trình phòng chống thiên tai

dịch bệnh của huyện nhằm đảm bảo cung ứng đủ vật tư cho nông dân và có

thể huy động kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra.

Page 92: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-90-

3.3.3. Đối với ngân hàng cấp trên

- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nên nhanh

chóng tiến tới cổ phần hoá - tiến trình cải cách hệ thống ngân hàng, nhằm

nâng cao năng lực quản trị ngân hàng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng,

nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn của ngân hàng, nâng cao

sức cạnh tranh của ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Vì cổ phần là

kênh huy động vốn hiệu quả (phát hành cổ phiếu), tạo nguồn vốn lớn nhất cho

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. NHNo&PTNT Việt Nam cần tăng

cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các Ngân hàng cơ sở, đặc biệt là

về công nghệ thông tin để tăng cường khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín

dụng khác.

- N

hiện đại hoá ngân hàng, thay đổi phần mềm tin học giao dịch FOXPRO như

hiện nay sang hệ thống thanh toán một cửa IPCAS, thực hiện giao dịch 1 cửa

từ cấp tỉnh đến huyện, để cạnh tranh được với các NHTM khác trên địa bàn,

tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.

Page 93: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-91-

KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình chủ yếu tập

trung vào các đối tượng hoạt động sản xuất nông nghiệp và các dịch vụ phục

vụ nông nghiệp, nông thôn; trong đó coi hộ sản xuất nông nghiệp là chủ đạo.

Khi mà xu thế hội nhập vừa tạo ra vô vàn c ơ hội kinh doanh nhưng cũng rất

nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh, chất lượng tín dụng

NHNo&PTNT&PTNT nên việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng tín

dụng NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình” đã giải quyết được những

nội dung chủ yếu sau đây:

1) Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng vµ chÊt

l­îng tÝn dông ;

2) Đánh giá được thực trạng hoạt động tín dụng của

NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình, đồng thời chỉ ra những thuËn lîi,

hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó trong quá trình ngân hàng

cấp tín dụng;

3) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng tín dụng

NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình trong thời kỳ mới và kiến nghị làm tiền đề

cho việc triển khai các giải pháp trong thực tế.

Phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn là một chiến lược quan trọng

bậc nhất trong đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta; hoạt động

của tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực này vì thế cũng rất rộng lớn, đa dạng và

thường xuyên biến đổi không ngừng. Trong khuôn khổ của luận văn chỉ đề cập

nghiên cứu hoạt động và chất lượng tín dụng NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú

Bình (tỉnh Thái Nguyên). Do vậy, còn có những khiếm khuyết cần phải tiếp tục

nghiên cứu sâu hơn để tiếp tục hoàn thiện hoạt động ngân hàng góp phần cho sự

thành công của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp và nông

thôn trên địa bàn huyện Phú Bình cũng như ở tỉnh Thái Nguyên./.

Page 94: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-92-

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng

No&PTNT huyện Phú Bình” được nghiên cứu thông qua việc đánh giá hoạt

động của ngân hàng giai đoạn 2005-2007 và số liệu điều tra chọn mẫu lấy ý

kiến khách hàng phản hồi về tín dụng Ngân hàng No&PTNT. Các nguồn

thông tin, số liệu được đưa vào luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, trong đó

số liệu điều tra thực tế các hộ vay vốn của NHNo&PTNT đã được xử lý phù

hợp với mục tiêu của việc nghiên cứu.

Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng cho bất kỳ một học vị nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Minh Điệp

-i-

Page 95: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-93-

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận v ăn, chúng tôi

đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và

ngoài trường.

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Lý – Khoa Kinh

tế - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã trực

tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu khoa học và hoàn

thiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, Khoa Sau Đại học -

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên cùng với sự

giúp đỡ của các phòng ban thuộc UBND huyện Phú Bình, NHNo&PTNT

huyện Phú Bình, NHCSXH huyện Phú Bình, Bưu điện huyện Phú Bình, các

tổ vay vốn thuộc địa bàn các xã Thượng Đình, Nhã Lộng, Úc Kỳ, Thanh

Ninh, Lương Phú, Dương Thành... đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

nghiên cứu và hoàn thành đề tài.

Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã

quan tâm, động viên và giúp đỡ cho tôi hoàn thiện việc nghiên cứu đề tài.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Minh Điệp

-ii-

Page 96: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-94-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

- NHCSXH: Ngân hàng Chính sách Xã hội

- NHTM: Ngân hàng thương mại

- TDNH: Tín dụng ngân hàng

- NHNN: Ngân hàng Nhà nước

- TPKT: Thành phần kinh tế

- TG: Tiền gửi

- TCKT: Tổ chức kinh tế - KBNN&BHXH: Kho bạc Nhà nước và Bảo hiểm xã hội

- TCTD: Tổ chức tín dụng

- KH: Kỳ hạn

- UBND: Uỷ ban nhân dân

-iii-

Page 97: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-95-

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 4

1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại ............................................................ 4

1.1.1. M ột số khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại ..................................... 4

1.1.2. Phân lo ại tín d ụng ................................................................................................. 6

1.1.3. Vai trò c ủa vốn tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và

nông thôn .......................................................................................................................... 8

1.1.4. Các nguyên t ắc và điều kiện cấp tín dụng ngân hàng .................................... 16

1.1.5. Đ ặc trưng của tín dụng ngân hàng thương mại .............................................. 22

1.2. Chất lượng tín dụng ............................................................................... 24

1.2.1. Khái ni ệm ............................................................................................................ 24

1.2.2. Vai trò c ủa việc nâng cao chất lượng tín dụng ............................................... 25

1.2.3. R ủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng ....................................................... 26

1.2.4. Ch ỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .............................................................. 30

1.2.5. Các nhân t ố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ........................................... 36

1.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 44

1.3.1. Các câu hỏi đặt ra đề tài cần giải quyết ................................................... 44

1.3.2. Phương pháp nghiên c ứu ............................................................................. 45

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

NHNo&PTNT&PTNT HUYỆN PHÚ BÌNH .............................................. 46

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình .......................... 46

2.1.1. Đ ặc điểm tự nhiên .............................................................................................. 46

2.1.2. Đ ặc điểm kinh tế - xã h ội .................................................................................. 46

2.1.3. Nh ững thuận lợi, khó khăn cho hoạt động của ngân hàng ........................... 47

-iv-

Page 98: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-96-

2.2. Những vấn đề về chất lượng tín dụng NHNo&PTNT&PTNT huyện

Phú Bình ......................................................................................................... 49

2.2.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình 49

2.2.2. Nh ững đơn vị hoạt động cạnh tranh trên địa bàn ........................................... 50

2.2.3. Ho ạt động của NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình ............................. 52

2.2.4. Nh ững thuận lợi trong việc nâng cao ch ất lượng tín dụng của

NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình .............................................................................. 67

2.2.5. H ạn chế, nguyên nhân ....................................................................................... 68

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG NHNo&PTNT&PTNT HUYỆN PHÚ BÌNH ............... 73

3.1. Phương hư ớng, mục tiêu .......................................................................... 73

3.1.1. V ề phát triển kinh tế - xã h ội ............................................................................. 73

3.1.2. V ề hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình .................... 74

3.2. Nh ững giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng NHNo&PTNT&PTNT

huyện Phú Bình .............................................................................................. 74

3.2.1. Nhóm gi ải pháp nâng cao kết quả hoạt động tín dụng .................................. 74

3.2.2. Nhóm gi ải pháp nghiệp vụ tín dụng ................................................................ 78

3.3. M ột số đề xuất, kiến nghị làm cơ sở thực hiện các giải pháp đã đề ra ...... 87

3.3.1. Đ ối với Chính phủ .............................................................................................. 87

3.3.2. Đ ối với chính quyền địa phương ...................................................................... 88

3.3.3. Đ ối với ngân hàng cấp trên ............................................................................... 90

KẾT LUẬN .................................................................................................... 91

-v-

Page 99: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-97-

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 01: Tỷ lệ thị phần nguồn vốn trên địa bàn huyện Phú Bình ................................ 52

Biểu đồ 02: Tỷ lệ thị phần sử dụng vốn trên địa bàn huyện Phú Bình .............................. 53

Biểu 01: Tình hình th ực hiện kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2005-2007 ........................ 55

Biểu 02: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005-2007 .................................................... 56

Biểu 03: Tỷ trọng nguồn vốn ............................................................................................... 57

Biểu 04: Kết cấu dư nợ qua các năm ................................................................................... 58

Biểu 05: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế .......................................................................... 59

Biểu 06: Kết quả dư nợ của hộ và cá nhân .......................................................................... 60

Biểu 07: Cơ cấu cho vay – thu nợ - dư nợ của các thành phần kinh tế ............................. 62

Biểu 08: Tình hình cho vay – thu nợ - dư nợ ...................................................................... 63

Biểu 09: Cơ cấu thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn ............................................... 64

Biểu 10: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ .................................................................................. 65

Bảng 11: Phân tích nợ xấu theo nguyên nhân .................................................................... 66

Biểu 12: Thực trạng các khoản vay điều tra ....................................................................... 67

Biểu 13: Phân tích số liệu điều tra chất lượng tín dụng NHNo huyện Phú Bình ............. 68

-vi-

Page 100: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-98-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Adam Mc Carty, Tài chính vi mô Việt Nam, Hà Nội (2001)

2. Frederic S.Mishkin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa

học và kỹ thuật, Hà Nội 2001.

3. Trần Đình Định, Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn

mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam, NXb Tư pháp (2/2008).

4. TS. Phan Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, Ngân hàng Thương mại

- Quản trị và nghiệp vụ, Nxb Thống kê, Hà Nội 2002

5. TS. Tô Ngọc Hưng, Nguyễn Kim Anh, Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng

nâng cao, Học viện Ngân hàng, Hà Nội 1999.

6. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình, Báo cáo

tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004, mục tiêu, giải pháp hoạt động kinh

doanh năm 2005, Phú Bình (2004)

7. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình, Báo cáo

tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005, mục tiêu, giải pháp hoạt động kinh

doanh năm 2006, Phú Bình (2005)

8. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình, Báo cáo

tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006, mục tiêu, giải pháp hoạt động kinh

doanh năm 2007, Phú Bình (2006)

9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình, Báo cáo

tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, mục tiêu, giải pháp hoạt động kinh

doanh năm 2008, Phú Bình (2007)

Page 101: luan van thac si kinh te (15).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

-99-

10. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Điều lệ Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hà Nội (1997)

11. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Tài liệu

hướng dẫn nghiệp vụ cán bộ tín dụng, Hà Nội (2006)

12. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Sổ tay tín

dụng, Hà Nội (7/2004)

13. Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình lý thuyết Tài chính - Tiền tệ, Nxb Thống kê,

Hà Nội (2002)