41
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang LỜI MỞ ĐẦU Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nước. Đẩy mạnh sản xuất và sản xuất hàng TCMN sẽ mang lại lợi ích to lớn không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa, xã hội. Hàng TCMN đem lại lợi nhuận sau khi xuất khẩu rất cao so với nhiều nhóm hàng khác. Bên cạnh đó, phát triển xuất khẩu hàng TCMN sẽ tạo việc làm cho rất nhiều lao động góp phần ổn định kinh tế và làm giảm tệ nạn xã hội. Đồng thời, mở rộng xuất khẩu hàng TCMN còn ý nghĩa giới thiệu với bạn bè thế giới biết thêm về nền văn hóa Việt Nam. Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội kể từ ngày thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, có lúc tưởng chừng như không vực dậy được song với sự nỗ lực cố gắng không mệt mỏi của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước ổn định và phát triển, đạt được những thành tựu nhất định. Nhưng không dừng lại ở những gì đạt được, công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội tiếp tục tìm tòi nghiên cứu cho mình một hướng đi thích hợp để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty. Trong bối cảnh như vậy, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội ” với hy vọng đóng góp một số ý kiến giúp đẩy mạnh hơn việc XK hàng TCMN truyền thống của Việt Nam ra nước ngoài. Ngoài mục lục, lời mở đầu và kết luận đề tài được chia làm 3 chương: -1- 1

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

LỜI MỞ ĐẦU

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, là

phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu

nhập ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều

kiện phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của

chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy

các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích tư nhân mở rộng xuất

khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nước.

Đẩy mạnh sản xuất và sản xuất hàng TCMN sẽ mang lại lợi ích to lớn

không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa, xã hội. Hàng TCMN đem lại lợi nhuận

sau khi xuất khẩu rất cao so với nhiều nhóm hàng khác. Bên cạnh đó, phát triển

xuất khẩu hàng TCMN sẽ tạo việc làm cho rất nhiều lao động góp phần ổn định

kinh tế và làm giảm tệ nạn xã hội. Đồng thời, mở rộng xuất khẩu hàng TCMN

còn ý nghĩa giới thiệu với bạn bè thế giới biết thêm về nền văn hóa Việt Nam.

Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội kể

từ ngày thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, có lúc

tưởng chừng như không vực dậy được song với sự nỗ lực cố gắng không mệt

mỏi của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước

ổn định và phát triển, đạt được những thành tựu nhất định. Nhưng không dừng

lại ở những gì đạt được, công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ

nghệ Hà Nội tiếp tục tìm tòi nghiên cứu cho mình một hướng đi thích hợp để

đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty.

Trong bối cảnh như vậy, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp trong

hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội” với hy vọng đóng

góp một số ý kiến giúp đẩy mạnh hơn việc XK hàng TCMN truyền thống của

Việt Nam ra nước ngoài.

Ngoài mục lục, lời mở đầu và kết luận đề tài được chia làm 3 chương:

-1-

1

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chương I: Khái quát hàng TCMN ở Việt Nam và quy trình tổ chức thực hiện

HĐXK mặt hàng này

Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Artex- Hà

Nội

Chương III: Một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt

động xuất khẩu của công ty.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Đức Cường, Ban lãnh đạo và các cán

bộ, công nhân viên của Công ty Artex Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện

đề tài này.

Do hạn chế về thời gian cũng như năng lực nghiên cứu, đề tài cũng không tránh

khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ phía

thầy cô và các bạn./.

-2-

2

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT HÀNG TCMN Ở VIỆT NAM VÀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC

THỰC HIỆN HĐXK MẶT HÀNH NÀY

I. MỘT SỐ NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HÀNG TCMN CỦA

VIỆT NAM

1. Đặc điểm về hàng TCMN

Không giống như những nhóm hàng hóa khác, hàng thủ công mỹ nghệ có

những đặc điểm riêng của mình đó là sự khác biệt trong mục đích tiêu dùng sản

phẩm TCMN:

Thứ nhất, Hàng TCMN có xu hướng tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu vừa

dùng lại vừa chơi. Nghĩa là, người tiêu dùng quan tâm cả đến mặt thẩm mỹ lẫn

lợi ích sử dụng của sản phẩm. Tính chất mỹ thuật của loại sản phẩm này được

tạo nên bởi hình dáng sản phẩm, những đường nét và họa tiết trên mặt sản phẩm.

Còn tính chất sử dụng được người tiêu dùng lựa chọn căn cứ vào công dụng,

kích cỡ, hình dáng của sản phẩm. Với đôi bàn tay khéo léo và óc sáng tạo của

các thế hệ thợ thủ công đã tạo nên những sản phẩm TCMN đậm nét độc đáo,

tinh xảo, hoàn mỹ.

Thứ hai, Hàng TCMN thiên về tính nghệ thuật, hơn nữa người tiêu dùng

coi trọng tính thẩm mỹ của sản phẩm này hơn: 1 chiếc giỏ tre treo trên tường

hay 1 pho tượng gốm Phật bày trong tủ… tất cả tăng vẻ sang trọng, lịch sự và

nghệ thuật của căn phòng, ngôi nhà, khách sạn.Vậy là, hàng TCMN trở thành

vật trang trí nội thất hay thú chơi sưu tập của một số người vốn yêu thích các sản

phẩm truyền thống của Việt Nam. Tại sao người tiêu dùng lại đề cao tính thẩm

mỹ của nghành hàng này vậy? Lí do là chính các sản phẩm TCMN mang đậm

chất văn hóa. Nó thường biểu đạt phong cảnh sinh hoạt, con người, cảnh quan

thiên nhiên, lễ hội truyền thống, quan niệm về tự nhiên…Những nét chấm phá

-3-

3

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nghệ thuật trên tranh sơn mài, khảm trai, tranh lụa…đã thể hiện đất nước con

người và tâm hồn tình cảm Việt Nam.

Thứ ba, Hàng TCMN để dùng nhiều hơn chơi. Việc các sản phẩm làm ra

ngoài việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài còn để tiêu dùng trong nước. Bộ

ấm chén, bát đĩa, bình đựng rượu, rổ, bàn ghế, lụa…thể hiện rõ công dụng của

nó hàng ngày. Vậy là, hàng TCMN không phải chỉ để ngắm, thưởng thức mà

còn đi sâu vào đời thường. Với nguyên liệu như mây, tre,…có ở trong nước,

hàng TCMN được tập trung ở các làng nghề, sản xuất theo lối truyền thống, quy

trình sản xuất đơn giản, chi phí sản xuất thấp, giá thành không quá cao so với

thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam. Do vậy, các mặt hàng như gốm sứ, đồ

gỗ, hàng mây tre đan, hàng thổ cẩm…luôn song hành trong cuộc sống cùng con

người.

2.Tiềm năng phát triển của nghành hàng TCMN

Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt sau thời kỳ đổi mới khi mọi đơn vị

sản xuất kinh doanh được phát huy quyền tự chủ, các mặt hàng TCMN truyền

thống không những không mất đi mà còn đứng vững, một số mặt hàng có thể

mở rộng quy mô sản xuất. Thời gian qua Nhà Nước cũng đã quan tâm, khuyến

khích phát triển các làng nghề, thợ thủ công giỏi để khôi phục các làng nghề

truyền thống.

Mang đậm nét truyền thống, văn hóa dân tộc, các sản phẩm TCMN đáp

ứng được nhu cầu về thưởng thức những tinh hoa văn hóa của dân tộc, các khu

vực địa lý. Sự giao lưu kinh tế và văn hóa, du lịch giữa các nước ngày càng phát

triển là những cơ hội rất tốt để giới thiệu, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng

TCMN.

Khi đánh giá tiềm năng phát triển sản phẩm cần phải nhìn nhận một cách

thỏa đáng. Tiềm năng phát triển cần dựa trên tiềm năng tiêu thụ của sản phẩm.

Hàng TCMN không những tiêu thụ tốt trong nước mà còn được mở rộng ra cả ở

nước ngoài.

-4-

4

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Đối với thị trường trong nước, khi cuộc sống của người dân được nâng

cao, sức mua được cải thiện, điều mà con người hướng tới là sự quay lại với tự

nhiên, gắn bó với truyền thống. Đó là một quy luật phổ biến không chỉ đối với

tầng lớp trung lưu mà với mọi tầng lớp dân cư. Vì vậy, sản phẩm TCMN không

chỉ phục vụ cho mục đích nghệ thuật, trang trí nội thất mà nó còn rất hữu dụng

cho cuộc sống của người Việt Nam.

Đối với thị trường nước ngoài, hiện nay người phương Tây dần dần bị nét

đẹp kín đáo, duyên dáng, thanh lịch của Phương Đông quyến rũ. Những vật

dụng mang tính hiện đại như ti vi, máy tính…đôi khi làm cho cuộc sống con

người trở nên nặng nề, căng thẳng thì người nước ngoài lựa chọn các sản phẩm

thủ công để tô điểm cho cuộc sống của họ giường như là một cách làm cho cuộc

sống thêm ngọt ngào, lãng mạn hơn.

Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với rất nhiều nước trên thế

giới. Cùng với việc thâm nhập và khai thác các thị trường mới như: EU, Mỹ,

Canada, Hàn Quốc, Arập Xê út…chúng ta cũng đang khôi phục lại những thị

trường truyền thống như: Nga, các nước SNG và Đông Âu. Việc gia nhập

ASEAN, tham gia vào diễn đàn Châu Á Thái Bình Dương ( APEC ) và việc kí

kết hiệp định thương mại Việt-Mỹ đã mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất và

kinh doanh hàng TCMN những thị trường tiềm năng.

Do vậy, những năm gần đây nhu cầu các hàng TCMN không ngừng được

tăng lên. Mục tiêu mà Đảng và Nhà Nước ta về một số hàng TCMN trong 5 năm

tới đây ( kim ngạch xuất khẩu - đơn vị: triệu USD )

- Gốm sứ mỹ nghệ từ 250 - 300 ( trong khi đó năm 2000 là 100 – 130 )

- Gỗ mỹ nghệ từ 120 – 150 ( trong khi đó năm 2000 là 50 – 60 )

- Mây tre đan từ 60 – 80 ( trong khi đó năm 2000 là 30 –40 )

- Thêu ren thổ cẩm từ 20 – 25 ( trong khi đó năm 2000 là 10 )

Trong khi nhu cầu lao động năm 2005 là 1,8 đến 2 triệu người, đây là

bằng chứng rõ nhất về tiềm năng phát triển của nghành TCMN trong tương lai.

-5-

5

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

3.Tình hình xuất khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây.

Nghề TCMN vốn có truyền thống từ lâu đời. Truyền thống đó gắn liền

với các làng nghề, phố nghề và được biểu hiện bằng những sản phẩm thủ công

độc đáo. Ngày nay, đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại

hóa, máy móc dần thay thế sức lao động của con người, các sản phẩm thủ công

không mất đi mà tồn tại, phát triển song song với công nghệ và sản phẩm hiện

đại. Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, một số tiến bộ mới đã được

áp dụng thay thế lao động thủ công như: công nghệ nhào trộn đất, dập, phay kim

loại,… bằng máy như: lò nung đốt bằng gas. Hơn nữa, sự phát triển của cơ sở hạ

tầng, phương tiện vận tải, thông tin và kỹ thuật hiện đại nên sức lao động giảm,

số lượng sản phẩm làm ra nhiều hơn, chất lượng tăng. Do vậy, nhóm hàng

TCMN nằm trong số 15 nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của cả

nước với kim ngạch xuất khẩu được 235 triệu USD năm 2002 và 331 triệu USD

năm 2003 ( tăng 40,8% ) đứng sau một số hàng chủ lực của nền kinh tế như:

Cao su, cà phê, gạo, lạc nhân, hạt điều, chè, rau quả, thủy sản, dầu thô, than đá,

hàng dệt may, giày dép ( theo số liệu của Bộ Thương Mại)

Thị trường xuất khẩu nghành hàng này ngày càng được mở rộng hơn bao

gồm: Nhật Bản, Singapore, Anh…Nhà nước ta vẫn tiếp tục khuyến khích sản

xuất các mặt hàng TCMN trong tương lai. Bởi lẽ, nhu cầu về mặt hàng này vẫn

gia tăng trên thị trường thế giới và việc sản xuất mặt hàng này giúp Việt Nam

phát huy được lợi thế so sánh của mình về nguồn nguyên liệu sẵn có và nguồn

lao động thủ công có tay nghề mà giá nhân công lại rẻ.

4. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu hàng

TCMN ở Việt Nam hiện nay.

4.1.Thuận lợi

Đầu tiên phải kể đến những nghệ nhân, thợ lành nghề có bàn tay tài

hoa tạo ra tất cả các mặt hàng như gốm sứ, đồ gỗ, dệt lụa, mây tre đan,…Con

người là yếu tố quyết định trong việc tạo ra những sản phẩm TCMN tuyệt mỹ,

-6-

6

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

độc đáo. Trải qua nhiều thế hệ, bí quyết nghề luôn được các nghệ nhân tiền bối

giữ gìn và chỉ truyền cho những nhân tài trong dòng họ. Vì vậy, hàng trăm năm

đã đi qua nhưng các sản phẩm TCMN vẫn tồn tại, phát triển và ngày càng tuyệt

mỹ, độc đáo hơn.

Thị trường giành cho hàng TCMN ngày càng mở rộng do xu hướng toàn

cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Các hàng rào thuế quan, phi thuế quan dần

được dỡ bỏ. Các hiệp định, hiệp ước giữa các quốc gia, khu vực tạo điều kiện

cho hàng TCMN xuất khẩu trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng được

nâng cấp, mạng Internet, dịch vụ viễn thông phát triển giúp cho việc tìm hiểu

nhu cầu, thị hiếu và đối tác nước ngoài trở nên thuận tiện hơn. Điều đó hứa hẹn

một tương lai tương sáng về phát triển sản xuất các mặt hàng TCMN truyền

thống của nước ta.

Chính sách của Chính phủ trong việc khuyến khích xuất khẩu hàng

TCMN và những ưu đãi đối với các làng nghề thủ công truyền thống như Bắc

Ninh, Hà Tây…Và các chủ trương cho vay vốn sản xuất, phong tặng danh hiệu

nghệ nhân, đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mặt hàng TCMN truyền

thống.

4.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản đảm bảo cho sự phát triển thì sản

xuất các mặt hàng này cũng gặp không ít khó khăn.

Tình trạng thiếu chủ động về nguyên liệu xảy ra đối với hầu hết các loại sản

phẩm, một số nguyên liệu trong tình trạng có nguy cơ cạn kiệt…chẳng hạn như

đất sét phải lấy từ xa, giá cả ngày một tăng, tình trạng cung ứng mây tre…

không được chủ động, nguồn gỗ qúy khan hiếm dần.

Khả năng tiếp cận thị trường yếu, khâu tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ra

từ các làng nghề cho các khách hàng lớn thường phải thông qua các doanh

nghiệp trung gian (doanh nghiệp thương mại, dịch vụ ) nên hạn chế trong việc

nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra, việc giới thiệu các sản phẩm ở

-7-

7

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

các hội chợ quốc tế rất tốn kém, chi phí giành cho quảng cáo, tiếp thị nhỏ và

việc xây dựng thương hiệu cho hàng TCMN là những vấn đề đặt ra cấp bách.

Vốn là một yếu tố cần thiết nhưng khả năng cung ứng về vốn còn yếu.

Các cơ sở sản xuất chủ yếu có quy mô nhỏ chưa thuyết phục được ngân hàng

cho vay vốn. Các ngân hàng cũng chưa tìm ra cơ chế thích hợp để cho các đơn

vị sản xuất vay vốn nhiều hơn và tăng thời hạn vay dài hơn. Điều này ảnh hưởng

trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng TCMN.

Số thợ giỏi có trình độ tay nghề ngày càng một ít đi. Lí do chính là bí

quyết nghề chỉ truyền cho một hoặc một số ít người có tài năng trong gia đình,

không phổ biến rộng nhằm tránh tình trạng rò rỉ bí quyết, vô tình tạo ra các đối

thủ cạnh tranh. Ngoài những khó khăn nêu trên còn nhiều khó khăn khác như

chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, hệ thống thị trường chưa ổn định, tình

trạng ô nhiễm môi trường…

Do vậy, chúng ta cần tận dụng những thuận lợi có được, đồng thời khắc phục

các khó khăn còn tồn tại để nghành hàng TCMN tiếp tục phát triển và tỏa sáng

hơn nữa.

II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN.

Vì hàng TCMN là loại hàng hóa Nhà nước khuyến khích XK nên doanh

nghiệp không phải xin giấy phép XK.

1. Chuẩn bị hàng hóa.

Quá trình chuẩn bị hàng XK gồm các khâu:

Thứ nhất, tập trung hàng XK đủ về số lượng. Phù hợp về chất lượng và đúng

thời điểm, tối ưu hóa được chi phí, là một hoạt động rất quan trọng của các

doanh nghiệp kinh doanh. Mỗi loại hình doanh nghiệp với các đặc trưng khác

nhau thì quá trình này cũng khác nhau.

Thứ hai, bao gói hàng XK: đây là khâu quan trọng trong việc chuẩn bị hàng hóa

bởi nó hạn chế những tác động của môi trường bên ngoài nhằm bảo vệ hàng hóa

trong quá trình vận chuyển, bảo quản đồng thời có tác dụng quảng cáo và hướng

dẫn tiêu dùng.

-8-

8

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Thứ ba, kẻ ký mã hiệu hàng XK: đây là khâu cần thiết và là khâu cuối

cùng trong quá trình chuẩn bị hàng XK.Việc kẻ ký mã hiệu bảo đảm thuận lợi

cho phương pháp giao nhận và hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bốc dỡ, vận

chuyển và bảo quản hàng hóa cho nhà NK.

2. Kiểm tra hàng XK

Trước khi giao hàng người XK có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về chất

lượng, số lượng …Việc kiểm tra được thực hiện ở 2 cấp:

Ở cơ sở: việc kiểm tra ở cơ sở giữ vai trò quyết định và có tác dụng triệt

để nhất.

Ở các cửa khẩu: việc kiểm tra hàng ở các cửa khẩu có tác dụng thẩm tra

lại kết quả kiểm tra ở cơ sở. Cơ quan giám định căn cứ vào đơn và L/C để giám

định hàng hóa. Kiểm tra thực tế về số lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu,

chất lượng hàng hóa và cấp chứng thư.

3.Thuê phương tiện vận tải

Việc thuê phương tiện vận tải cho chuyên chở hàng XK có ý nghĩa quan

trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến qúa trình giao hàng, sự an toàn của hàng hóa.

Trong HĐXK nếu điều kiện cơ sở giao hàng của HĐ là một trong số các điều

kiện CFR, CIF, CPD, CIP, DES, DDE, DDP thì nhà XK phải thuê phương tiện

vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì nhà NK

phải thuê phương tiện vận tải.

Có rất nhiều phương tiện vận tải như: đường hàng không, đường sắt,

đường bộ…Tuy nhiên vận tải đường biển là phổ biến nhất và thường được các

doanh nghiệp Việt Nam áp dụng.

4. Mua BH cho hàng hóa

Trong TMQT, hàng hóa thường phải vận chuyển đi xa, điều kiện vận tải

phức tạp nên hàng hóa dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn thất trong quá trình vận

chuyển. Do đó, các doanh nghiệp thường mua BH cho hàng hóa bằng 1 khoản

tiền ( phí BH ) để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, để lựa chọn việc mua

BH hay không cần phải dựa vào các căn cứ sau:

-9-

9

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong HĐXK

- Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển

- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển

5. Làm thủ tục hải quan

Quy trình làm thủ tục hải quan về cơ bản sẽ tiến hành theo 3 bước là:

Khai báo hải quan, xuất trình hàng hóa để công chức Hải quan kiểm tra, thực

hiện các quyết định của công chức hải quan. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm tình

hình, những quy định tại mỗi quốc gia và trong từng thời kỳ nhất định mà quy

trình làm thủ tục hải quan có thể được triển khai theo các bước cụ thể khác nhau.

6. Giao hàng với phương tiện vận tải

Hàng XK chủ yếu được giao bằng đường biển và đường sắt. Nếu hàng

hóa được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các việc sau: Căn cứ

vào các chi tiết hàng XK, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải

(Đại diện hàng hải, hoặc thuyền trưởng, công ty đại lý tàu biển ) để đổi lấy sơ đồ

xếp hàng.

- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ.

- Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp lên tàu.

- Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn đường biển. Vận đơn đường

biển phải là vận đơn hoàn hảo. Nếu chuyên chở bằng đường sắt chủ hàng phải

đăng ký với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe cho phù hợp với tính chất và

khối lượng hàng hóa. Khi đã được cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng,

niêm phong cặp chì và làm các chứng từ vận tải, trong đó chủ yếu là vận đơn

đường sắt.

7. Nghiệp vụ thanh toán

Trong thương mại quốc tế có nhiều phương thức thanh toán, chủ yếu các

doanh nghiệp áp dụng phương thức thanh toán L/C hoặc T/T. Đối với khách

hàng truyền thống hay hàng hóa có giá trị không quá lớn mới áp dụng phương

thức T/T. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho phương tiện vận tải, doanh

nghiệp cần nhanh chóng lập bộ chứng từ để thực hiện thanh toán.

-10-

10

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Nếu chủ hàng XK bị khiếu nại đòi bồi thường, cần phải có thái độ nghiêm

túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng ( người NK ). Việc

giải quyết phải khẩn trương kịp thời và có tình có lý.

-11-

11

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN

TẠI ARTEX HÀ NỘI.

I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ARTEX Hà Nội.

Theo quyết định số 4523/QĐ/UB/TC ngày 23/10/1987 của UBND thành

phố Hà Nội thành lập công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội trên cơ sở sát nhập của

3 công ty là: công ty Mỹ nghệ xuất khẩu, công ty Thêu ren xuất khẩu,công ty

Gia công dệt xuất khẩu. Ngày 16/11/1987 chính thức thực hiện sát nhập 3 công

ty thành Công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội, có tư cách pháp nhân hoạch toán

kinh tế độc lập.

Khi Nhà Nước ban hành quyết định 388, sắp xếp lại các doanh nghiệp,

Luật công ty, Luật doanh nghiệp cùng một số luật khác, theo quyết định thành

lập số 3313 /QĐ/UB/TC ngày 19/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội công ty

vẫn giữ tên cũ là Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội. Đến ngày 27/9/1996 theo

quyết định thành lập số 3169/QĐ/UB/TC của UBND thành phố Hà Nội, công ty

chính thức mang tên: Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ

nghệ Hà Nội.

Tên giao dịch quốc tế là:

HANOI ARTHANDICRAF COMSURMER GOODS IMPORT-EXPORT

CORPORATION ( ARTEX HA NOI )

Công ty là một trong những thành viên của Liên hiệp công ty xuất nhập

khẩu đầu tư Hà Nội ( UNIMEX HaNoi )

Trụ sở chính: 172 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội.

Điện thoại: (84-4)7715572. Fax: (84-4)7715578.

Email: [email protected]

-12-

12

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2.Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty Artex

Hà Nội.

2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:

Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói

chung và công ty Artex Hà Nội nói riêng đều phải thực hiện hình thức hoạch

toán giá thành sản phẩm, lãi hưởng lỗ chịu. Do đó, bộ máy của công ty đã được

thu gọn lại không còn cồng kềnh như trước, công ty phải từng bước giảm bớt lực

lượng lao động gián tiếp ( những cán bộ viên chức không đáp ứng được yêu cầu

đổi mới của hoạt động kinh doanh ) nên số lượng nhân viên giảm trong những

năm gần đây còn 80 người, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ đi vào hoạt động

hiệu quả. Cơ cấu hoạt động của công ty được thể hiện ở bảng 1 sau đây:

Bảng 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Artex Hà Nội.

-13-

13

Giám đốc

Ph gi m ó á đốc tổ chức Ph gi m ó á đốc kinh doanh

Ph ng nghiò ệp

vụ kinh doanh 1

Ph ng nghiò ệp vụ kinh doanh 2

Ph ng nghi p v ò ệ ụk nh doanh 3í

Ph ng nghi p v ò ệ ụkinh doang 4

Ph ng tò ổ chức h nh ch nhà í

Ph ng kò ế to n át i và ụ

Ph ng t ng h p th ò ổ ợ ịtr ngườ

P. ph t tri n TT v á ể àm t h ng m iặ à ớ

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.

Mô hình này phù hợp với quy mô kinh doanh nhỏ, hơn nữa các mệnh lệnh,

nhiệm vụ và thông báo tổng hợp cũng được truyền từ lãnh đạo của công ty đến

cấp cuối cùng một cách dễ dàng.

Ban giám đốc gồm: Giám đốc, 2 Phó giám đốc: trực tiếp tổ chức, điều

hành hoạt động của công ty.

Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:

- Phòng tổng hợp thị trường: lập kế hoạch, thống kê kế hoạch, báo cáo và

theo dõi điều hành tổ chức kinh doanh đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết

cho các phòng nghiệp vụ kinh doanh.

- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 1: Chủ yếu kinh doanh xuất nhập hàng thủ

công mỹ nghệ, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.

- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 2: Kinh doanh xuất nhập khẩu trọng tâm

hàng nông lâm, hải sản.

- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 3: Khai thác trung tâm thương mại, kinh

doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc.

- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 4: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng công

nghiệp, vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác.

Bốn phòng nghiệp vụ có tổng số 40 thành viên, thực hiện chức năng tìm

kiếm bạn hàng và giao dịch với các đối tác để phát triển, mở rộng thị

trường.Việc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu cho từng phòng ban tránh sự

chồng chéo, giành khách hàng của nhau đồng thời phát huy được năng lực

chuyên môn hóa của cán bộ nghiệp vụ.

2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.

Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà

Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước do nhà Nước thành lập, đầu tư vốn và trực

tiếp quản lý. Hoạt động trong cơ chế thị trường với tư cách là chủ sở hữu, Công

ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con

-14-

14

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

dấu riêng theo quy định của Nhà Nước do vậy công ty có những chức năng và

nhiệm vụ nhất định.

Theo quyết định số 1149/QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội, Công ty

ARTEX Hà Nội có những chức năng sau:

Tổ chức gia công và thu mua hàng Thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng

để xuất khẩu.

Xuất khẩu các mặt hàng Thủ công- Mỹ nghệ, hàng công nghiệp, nông

lâm sản, sản phẩm dệt may….

Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và phương tiện vật tải, hàng

tiêu dùng và thiết bị văn phòng.

Uỷ thác và nhận ủy thác các mặt hàng sản xuất trong và ngoài nước.

Kinh doanh dịch vụ thương mại: tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, kinh

doanh bất động sản làm việc theo quy định của pháp luật.

Như vậy ta có thể thấy công ty Artex Hà Nội có chức năng đáp ứng nhu

cầu phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân và tổ chức lưu thông hàng hóa.

Để thực hiện tốt công tác, chức năng này công ty phải hoàn thành các nhiệm vụ:

Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh nhằm thực hiện

tốt mục đích và chức năng của công ty.

Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trường, kiến nghị và đề

xuất với UBND thành phố Hà Nội các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh.

Tuân thủ luật pháp về quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và

giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua

bán ngoại thương và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc kinh doanh của

công ty. Quản lý, chỉ đạo và tạo điều kiện để các đơn vị trực thuộc chủ động

trong hoạt động kinh doanh theo quy chế và pháp luật hiện hành. Việc quy định

rõ phạm vi, quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của công ty xuất nhập hàng tiêu

dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội tạo thuận lợi giúp cho hoạt động kinh doanh

xuất nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả cao.

-15-

15

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

II. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY ARTEX

HÀ NỘI

1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những

năm gần đây.

Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là

một công ty do nhà nước thành lập và đầu tư vốn. Lĩnh vực hoạt động rộng từ

kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu đến kinh doanh bất động sản. Chủng loại

hàng hóa đa dạng gồm nhiều loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của

con người và các sản phẩm trong nhóm hàng TCMN. Với các phương thức kinh

doanh chủ yếu sau:

Mua đứt bán đoạn: Là phương thức xuất khẩu trực tiếp cho thương gia

nước ngoài, tổ chức sản xuất thu mua từ người sản xuất, làng nghề thủ công…

hoặc nhập khẩu trực tiếp của khách ngoại, bán trực tiếp tiêu thụ trong nước

chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phương thức này đã

tập trung được thế mạnh của công ty như đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn

vững vàng, năng động và vị thế là một doanh nghiệp Nhà Nước có uy tín.

Gia công: là phương thức kinh doanh do một bên nhận gia công, nhập

khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác để chế biến ra thành

phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao. Mặt hàng Công ty nhận gia

công chủ yếu là hàng may mặc, thêu ren. Tuy nhiên phương thức này công ty

không thực hiện từ năm 2003 trở lại đây do có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức

và thị trường xuất nhập của công ty.

Uỷ thác: Là phương thức kinh doanh mà công ty giúp các đơn vị trong

nước xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài và sau đó nhận một khoản thù lao gọi là

phí ủy thác. Phương thức này giúp công ty có được nhiều bạn hàng nước ngoài

và dần dần tạo dựng uy tín và tích lũy kinh nghiệm cho mình trên thương trường

quốc tế. Do luôn có sự nỗ lực của toàn thể CBCNV trong công ty và sự cố gắng

tận dụng thế mạnh mà nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những

năm gần đây đạt kết quả khá tốt. Cụ thể được thể hiện ở bảng 2 dưới đây:

-16-

16

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh chungĐơn vị: VNĐ (tỷ); USD (triệu)

TT Chỉ tiêu

Năm 2002

Năm 2003 Năm 2004

Số tiền Số tiềnTỷ trọng

(%)Số tiền

Tỷ trọng(%)

1 Tổng Dthu 43,3 81,14 87,39 127,31 56,902 Tổng KNXNK 5,24 5,60 6,87 8,28 47,713 Kim ngạch XK 1,25 0,89 -28,67 1,71 93,024 Kim ngạch NK 3,99 4,72 17,93 6,56 39,175 Nộp ngân sách 6,20 8,50 37,10 7,60 -10,596 Thu nhập BQ (VNĐ) 800.000 1.000.000 1.500.000

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của công ty (năm 2002,2003,2004)

Qua bảng số liệu trên ta có nhận xét sau:

Về doanh thu: Tổng doanh thu có sự tăng trưởng mạnh qua các năm, công

ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, kết quả thực hiện được vượt chỉ

tiêu được giao. Doanh thu năm 2003 tăng gần 37,84 tỉ VND đạt tỉ lệ 87,39% so

với năm 2002, năm 2004 tăng khoảng 46,17 tỉ VND đạt tỉ lệ 56,9% So với năm

2003. Có được kết quả này phải kể đến sự nỗ lực của CBCNV và đội ngũ lãnh

đạo đã phát huy tốt nội lực của công ty. Do Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu

dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một đơn vị kinh doanh, nhưng công ty

không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, khi ký kết được các hợp đồng xuất

khẩu hàng hóa công ty phải tiến hành thu mua sản phẩm từ các cơ sở sản xuất

(các chân hàng ). Công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các nguồn cung

cấp do đó việc thu mua được tiến hành nhanh chóng kịp thời, các sản phẩm luôn

đáp ứng được các yêu cầu của công ty đưa ra về chất lượng sản phẩm, quy cách

mẫu mã, chủng loại màu sắc với giá cả hợp lý, nhiều khi công ty còn được ưu

đãi do mua số lượng lớn và nhận đặt hàng thường xuyên. Kết quả là công ty

giảm được chi phí thu mua, vận chuyển nên đã giảm được chi phí kinh doanh,

tăng lợi nhuận cho công ty.

Về tổng kim ngạch xuất khẩu: Có sự tăng trưởng qua các năm, năm 2003

tăng với tỷ trọng 51,51% so với năm 2002, còn năm 2004 tăng 47,72% so với

năm 2003. Trong đó:

-17-

17

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2003 giảm hơn năm 2002 là

28,67%. Bước sang năm 2004 thị trường XK có vẻ sáng sủa hơn , các bạn hàng

cũ và mới lại tìm đến với công ty. Thêm vào đó, tạo đà thúc đẩy mạnh hoạt động

xuất khẩu công ty đã tuyển dụng thêm một số cán bộ trẻ có nghiệp vụ và năng

lực chuyên môn vững, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng trở lại đạt 93,02%

Kim ngạch nhập khẩu năm 2003 đạt 4715 triệu USD tăng 17,93% so với

năm 2002. Năm 2004 tăng 39,17% tương đương 1847 triệu USD so với năm

2003. Sự tăng trưởng này xuất phát từ phía nhu cầu trong nước về các mặt hàng

như máy xúc, máy ủi… tăng. Đồng thời do công ty là doanh nghiệp Nhà Nước

nên việc vay vốn để kinh doanh từ các ngân hàng có sự thuận lợi hơn. Vì vậy,

công ty đã tận dụng phát huy ưu thế này trong phương thức kinh doanh mua đứt

bán đoạn thu khoản chênh lệnh dẫn đến kim ngạch xuất khẩu tăng, góp phần

tăng doanh thu.

Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng kim

ngạch xuất nhập khẩu. Điều này đang được ban giám đốc và toàn bộ CBCNV

toàn công ty nỗ lực, cố gắng chuyển hướng thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn nữa

trong những năm tới nhằm đưa xuất khẩu trở thành hoạt động chính của công ty.

2.Tình hình XK và thị trường XK hàng TCMN của công ty.

Hoạt động kinh doanh XNK của nước ta trở nên sôi động, ngày càng có

nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này. Sự mở rộng về quy mô,

thay đổi phương thức buôn bán của các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh

tranh gay gắt trong lĩnh vực XK. Trong bối cảnh đó, Công ty đã cố gắng tăng

cường sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng và luôn bám sát thị trường thực hiện

nhiều phương thức kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và đảm bảo uy tín với

khách hàng. Sự phát triển của công ty còn thể hiện rõ ở hoạt động xuất hàng

TCMN, cơ cấu xuất khẩu và thị trường tiêu thụ nhóm hàng này.

-18-

18

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2.1. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng TCMN

Trong số các mặt hàng mà công ty xuất khẩu như tư liệu sản xuất ,

may mặc hàng tiêu dùng , vật liệu xây dựng … thì thủ công - mỹ nghệ là mặt

hàng xuất khẩu chính luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu

của công ty. Nhóm hàng này khá phong phú và đa dạng gồm các mặt hàng như:

gỗ mỹ nghệ, tơ tằm, sơn mài, mây tre…Xuất khẩu hàng TCMN vừa giúp duy trì

các làng nghề truyền thống, vừa tạo việc làm cho người lao động, hơn nữa lại

giúp công ty tăng doanh số, thu nhiều lợi nhuận. Do vậy, mặt hàng này luôn

được ban lãnh đạo quan tâm, tạo mọi điều kiện nhằm khuyến khích cán bộ

nghiệp vụ đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường. Kết quả xuất

khẩu các mặt hàng TCMN của công ty được thể trên bảng 3 dưới đây:

Bảng 3: Tình hình XK các mặt hàng chính của công ty

Đơn vị: USD

TT Tên hàng

Năm 2002

Năm 2003 Năm 2004

Số tiền Số tiềnTỷ trọng

(%)Số tiền

Tỷ trọng(%)

1 Tổng Dthu 820.147,0 793,047,0 -3,30 1.389.482,5 75,212 Tơ tằm 247.392,5 247.370,6 -0,01 267.201,0 8,023 Gỗ mỹ nghệ 4.300 3.500,0 -18,60 0 0,004 Sơn mài 80.252,5 18.305,0 -77,19 17.445,0 -4,705 Mây tre 319.316,0 350.465,0 9,75 908.261,5 159,166 Gốm sứ 36.886,0 20.368,4 -44,78 20.125,0 0,007 Hàng thuê ren 132.000,0 152.038,0 15,94 176.450,0 15,30

(Nguồn: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty )

Theo số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của hàng TCMN năm 2003

giảm 3,3% so với năm 2002. Bởi lẽ trong xuất khẩu mặt hàng này, công ty phải

đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nước lẫn ngoài nước. Để thích

ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, CBCNV của công ty đã phải

nỗ lực, cố gắng đi tìm thị trường xuất khẩu, khai thác các cơ sở sản xuất, hạn

chế tối đa chi phí, hao hụt, từng bước đưa kim ngạch xuất khẩu năm 2004 tăng

lên 75,21%.

-19-

19

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Nghiên cứu cụ thể, xuất phát từ nhu cầu của các thị trường xuất khẩu

không ngừng tăng lên và bản thân công ty cũng thiết lập được mối quan hệ bền

vững, ổn định với các cơ sở chân hàng và các đối tác nước ngoài nên sản phẩm

mây tre, tơ tằm và hàng thêu là những mặt hàng chủ lực của công ty với kim

ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên trong các năm ( mặc dù tơ tằm có sự

giảm nhẹ ở năm 2003 khoảng 0,01% so với năm 2002 ). Đặc biệt năm 2004 mây

tre có sự tăng trưởng đột biến đạt 159,16% ( tương đương 557.796,5 USD ),

chính sự tinh xảo, đa dạng phong phú của mặt hàng này cùng với sự năng động

tìm kiếm đối tác của CNV đã thu hút được các khách hàng khó tính người

Singapoer, Nhật Bản, EU. Tuy nhiên, gỗ mỹ nghệ, gốm sứ, sơn mài lại có kim

ngạch xuất khẩu giảm dần, thậm chí năm 2004 gỗ mỹ nghệ không xuất khẩu

được . Nguyên nhân cơ bản là khách hàng của công ty đối với mặt hàng này bị

giảm do đối tác chưa ổn định và so với sản phẩm cùng loại của Trung Quốc thì

cùng một chất lượng như nhau nhưng họ cạnh tranh hơn chúng ta về giá cả và

trình độ nghệ thuật.

2.2. Thị trường xuất khẩu hàng TCMN của công ty.

Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế

giới. Mọi sự biến động trong môi trường kinh doanh quốc tế như: sự biến động

về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa,…đều ảnh hưởng đến khả năng sản xuất

mặt hàng TCMN của công ty. Tuy nhiên, với nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt

động xuất khẩu giúp công ty thích ứng và đứng vững được trên một số thị

trường lớn. Để cụ thể hơn về từng khu vực thị trường xuất khẩu của công ty, ta

xem xét bảng 4 sau:

Bảng 4: Thị trường xuất khẩu hàng TCMN

Đơn vị: USD

TT Thị trường

Năm 2002

Năm 2003 Năm 2004

Số tiền Số tiềnTỷ trọng

(%)Số tiền

Tỷ trọng(%)

1 Tổng KNXN 820.147,0 793.047,0 -3,30 1.389.482,5 75,21

-20-

20

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2 Châu âe 260.392,5 278.179,9 6,83 468.976,9 68,593 Châu á 492.112,5 448.971,1 -8,77 832.095,0 85,334 Châu mỹ 67.642,0 65.896,0 -2,58 884.106,0 34,17

(Nguồn: Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây)

Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Những cơ hội triển vọng hay khó khăn trong kinh doanh có sự khác nhau giữa

từng thị trường.

Thị trường châu Á: đây thị trường lớn nhất của công ty. Các bạn hàng của

công ty là các nước : Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, các nước

trong ASEAN…Những ảnh hưởng bất lợi từ sự sụt giảm của một số nền kinh tế

như: Nhật Bản, … nên kim ngạch xuất khẩu năm 2003 giảm 8,77% so với năm

2002. Sang năm 2004, việc thực hiện cắt giảm hàng rào thuế quan xuống 0 – 5%

của các nước thành viên ASEAN giúp cho công ty mở rộng thị trường xuất

khẩu, hoạt động tham gia các cuộc triển lãm quốc tế nhiều hơn. Do vậy tốc độ

tăng trưởng đạt ở mức cao là 85,33%.

Thị trường Châu Âu: đây là khu vực thị trường rộng lớn, kim ngạch xuất

khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây tăng đều. Sản phẩm hàng thêu, gốm

sứ và mây tre đang được rất ưa chuộng tại khu vực này nên năm 2003 vẫn tăng

6,83% so với năm 2002 ( trong khi các thị trường khác giảm ) và năm 2004 tăng

lên 68,59% so với năm 2003. Mối quan hệ giữa Việt Nam – EU ngày càng tốt

đẹp hơn sẽ là môi trường thuận lợi giúp công ty mở rộng thị trường trong tương

lai. Tuy nhiên, đòi hỏi cao về chất lượng của người tiêu dùng Pháp, Ý, Đức…

chính là thách thức mà công ty cần vượt qua.

Thị trường Châu Mỹ: gồm các nước như Mỹ, Canada, Brazil,…đây là khu

vực thị trường mới và có nhiều tiềm năng mà công ty mới bắt đầu xâm nhập

2002, có sự suy giảm khoảng 2,58% vào năm 2003 và tăng trưởng trở lại vào

năm 2004 là 34,17%. Tuy nhiên, hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này phải

chịu cước vận chuyển cao nên gây không ít bất lợi cho công ty trong việc cạnh

tranh về giá cả, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung, tỉ trọng xuất

-21-

21

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

khẩu hàng hóa của công ty sang thị trường này còn thấp nhưng tiềm năng ở thị

trường này là rất lớn.

III. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN

TẠI CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI.

Công ty có 2 phương phức ký kết hợp đồng với khách hàng:

Thu thập, phân tích thông tin và tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp

với khách hàng.

Công ty thông qua trang Web của mình giới thiệu ra thị trường bằng hình ảnh

màu cuả mình. Khách hàng quan tâm và muốn mua sản phẩm sẽ tìm hiểu, trao

đổi thông tin qua điện tử ( Email ), sau đó tiến hành giao dịch, ký kết hợp đồng

và chọn sản phẩm làm hàng mẫu.

Sau khi công ty và đối tác ký kết hợp đồng, việc tổ chức thực hiện hợp đồng này

có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì thực hiện tốt mỗi nghĩa vụ trong hợp đồng mới

tạo điều kiện thực hiện tốt các nghĩa vụ tiếp theo, tạo đều kiện tốt cho phía đối

tác thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.

Trong hầu hết các hợp đồng đã ký kết, công ty chủ yếu xuất khẩu theo

điều kiện FOB và CIF, thanh toán cả bằng 2 phương thức L/C ( Letter of credit )

và TT( Telegraphic Transfer ). Hàng thủ công mỹ nghệ là loại hàng hóa mà Nhà

Nước khuyến khích xuất khẩu, vì thế công ty không phải xin giấy phép xuất

khẩu. Thực hiện HĐXK là một quá trình phức tạp, do vậy quy trình XK gồm các

bước:

-22-

22

Giục người mua mở L/ C và kiểm

t ra L/ CChuẩn bị và kiểm

t ra hàng XK

Thuê phương t iện và mua bảo

hiểm

Làm thủ tục hải quan

Giao hàng cho người vận tải

Làm thủ tục thanh toán

Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

1. Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C

Trong hợp đồng , nếu thanh toán bằng phương thức L/C thì trước khi

chuẩn bị hàng xuất khẩu, công ty phải đôn đốc, nhắc nhở ngưởi mua mở L/C

đúng hạn quy định trong hợp đồng bằng các phương tiện: điện thoại, fax, mail,

telex hoặc gặp trực tiếp đại diện của người NK ở Việt Nam. Thông qua bước

giục đối tác mở L/C, công ty có thể biết được thiện chí của khách hàng và khả

năng thanh toán của họ, tránh bị thiện hại khi có rủi ro phát sinh từ phía người

NK. cử Sau khi nhận được thông báo về L/C do người mua đã mở, kết hợp

cùng NH công ty nhân viên nghiệp vụ tiến hành kiểm tra tính chân thực ( nếu

mở bằng thư thì kiểm tra chữ ký, nếu mở bằng điện thì kiểm tra mã số ) và nội

dung của L/C ( cơ sở kiểm tra là hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ có giá trị tương

tương). Công việc tiến hành kiểm tra L/C thường được tiến hành cẩn thận, tỉ mỉ

từng bước để sửa chữa kịp thời các sai sót xảy ra, nếu các sai sót đó gây khó

khăn cho thanh toán thì công ty cương quyết đòi người mua sửa chữa lại cho

phù hợp với hợp đồng.

2. Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa XK

Công ty bắt đầu tiến hành chuẩn bị hàng XK sau khi nhận được thông báo

của khách hàng về L/C đã mở, hoặc NH Ngoại Thương thông báo nhận được số

tiền ( tiền ký quỹ) từ khách hàng. Theo thời gian giao hàng đã được ấn định,

công ty tiến hành chuẩn bị theo đúng tên hàng, số lượng, phù hợp về chất lượng,

bao bì, kẻ ký mã hiệu hàng hóa. Các công việc thực hiện trong khâu này là thu

gom hàng, bao gói, kẻ ký mã hiệu hàng XK.

Hàng hóa được công ty tổ chức thực hiện mua tại các cơ sở sản xuất hàng

hóa ( các chân hàng ) ở các làng nghề truyền thống và ở các địa phương khắp cả

-23-

23

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nước. Đối với mỗi hàng hóa trong hợp đồng, công ty ký kết hợp đồng đặt hàng

với một chân hàng, đa số hàng hóa đặt làm đều được các cơ sở chủ động trong

nguồn nguyên vật liệu đầu vào, rất ít trường hợp công ty phải cung cấp nguồn

vật liệu. Một số trường hợp, công ty có thể hỗ trợ cho cơ sở sản xuất một số vốn

ban đầu ( ứng trước tiền hàng ) và có thể thanh toán sớm tiền hàng . Các nguồn

cung cấp hàng hóa cho công ty rất đa dạng, chủ yếu là ở các làng nghề truyền

thống. Như:

Các làng nghề gốm nổi tiếng như: Bát Tràng( Hà Nội), làng Cậy( Hải Dương),

Thổ Hà (Bắc Ninh), Móng Cái ( Quảng Ninh), Hương Canh, Hiến Lễ ( Vĩnh

Phúc)…

Hàng mây, tre, đan nổi tiếng ở làng Phú Vinh ( Hà Tây), Ngọc Động

( Nam Hà), Yên Sở (Hà Tây), Nho Quan (Ninh Bình)…

Hàng thêu ren ở Lý Nhân, Thanh Liêm ( Hà Nam), Minh Lãng (Thái

Bình) Văn Lam ( Ninh Bình)…Các làng Phù Khê, Hương Mạc, Đồng Kỵ, Đông

Quang ( Bắc Ninh), Vân Hà (Hà Nội), Võ Lăng ( Hà Tây)… có tiếng về sản

xuất hàng gỗ mỹ nghệ. Còn cơ sở sản xuất hàng sơn mài ở Đình Bảng (Bắc

Ninh), Duyên Thái (Hà Tây), Tương Bình Hiệp (Bình Dương)…

Các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, HTX ở các làng nghề truyền thống là

nguồn cung cấp chủ yếu của công ty. Tùy theo yêu cầu của khách hàng đối với

từng mặt hàng TCMN mà công ty tìm nguồn hàng thích hợp.

Tổ chức tập trung hàng: Mối quan hệ giữa công ty và cơ sở sản xuất được

điều chỉnh thông qua hợp đồng nội hoặc đơn đặt hàng, nhưng công ty sử dụng

đơn đặt hàng là chủ yếu. Việc đặt hàng được thực hiện theo mẫu của công ty

( mẫu này do cơ sở sản xuất và được khách hàng chấp nhận làm hàng mẫu ) với

các yêu cầu cụ thể về hàng hóa như: tên hàng, chủng loại, quy cách,chất lượng,

số lượng, thời gian giao hàng…Với thời gian giao hàng đã được ấn định trước

trong L/C, thì lô hàng XK được chân hàng đảm bảo cung cấp cho công ty trước

10 ngày để giải quyết các vấn đề phát sinh có thể xảy ra với hàng hóa, đảm bảo

hàng XK đúng như thỏa thuận nêu trong HĐ với đối tác nước ngoài. Hàng XK

-24-

24

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

sau khi kiểm tra đạt chất lượng thì được chân hàng tập chung tại kho của mình

hoặc được công ty hỗ trợ về kho bãi. Tuy nhiên, hiện nay công ty chưa có một

hệ thống kho bãi nào cả mà phải đi thuê.

Đóng gói, ghi nhãn bao bì, kẻ ký mã hiệu: công ty giao toàn bộ công đoạn

cho cơ sở sản xuất thực hiện theo đúng yêu cầu của khách hàng. Bao bì và ghi

nhãn được quy định rõ trong HĐ, nội dung ghi nhãn bao bì chủ yếu do bên nhập

khẩu cung cấp.

Kiểm tra hàng hóa XK là công việc cần thiết của công ty, nhằm xem xét mức độ

phù hợp của hàng hóa XK so với HĐ đã được ký kết, với mẫu hàng và L/C được

mở bởi người nhập khẩu. Để ngăn chặn các hậu quả xấu, đảm bảo tốt quyền lợi

của khách hàng và công ty, công việc kiểm tra hàng được thực hiện ngay tại kho

bãi của cơ sở sản xuất. Nếu trong hợp đồng mua bán không yêu cầu có sự chứng

nhận của cơ quan giám định thì công việc kiểm tra chất lượng được tiến hành

bởi công ty và công ty ký phát giấy chứng nhận đảm bảo chất lượng hàng hóa

XK phù hợp với hàng mẫu mô tả trong L/C và quy định trong hợp đồng. Nếu

trong hợp đồng quy định có sự chứng nhận của cơ quan giám định. Công ty liên

hệ với cơ quan giám định độc lập ( thường tiến hành là Vinacontrol), hoàn thành

đơn giám định và thanh toán chi phí. Sau khi kiểm tra hàng đạt tiêu chuẩn, cơ

quan giám định sẽ cấp chứng thư đối với hàng hóa XK của công ty.

Nếu HĐ ( hoặc nước nhập khẩu) quy định hàng nhập khẩu ( có nguồn gốc

từ thực vật ) phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thì công việc kiểm dịch được

thực hiện bởi chi cục bảo vệ thực vật (tại phố Nam Đồng ). Sau khi kiểm dịch

hàng đạt tiêu chuẩn, Chi cục sẽ cấp chứng thư đối với hàng hóa XK của công ty.

Công việc kiểm tra sẽ được hoàn tất trước khi đóng hàng vào container.

Phương pháp kiểm tra thường là cảm quan do không có tiêe chuẩn đánh giá chất

lượng nên phụ thuộc vào nhận định chủ quan của người kiểm tra, vì vậy không

tránh khỏi các sai sót nhất định.

Qua nghiệp vụ tập trung hàng XK của công ty bản thân nghiệp vụ đã thể hiện

một số ưu nhược sau:

-25-

25

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Công ty đã kiểm soát được tiến trình sản xuất lô hàng, tạo thuận lợi tiến

hành các nghiệp vụ một cách chủ động.

Do tiến hành một cách thường xuyên, liên tục nên lô hàng XK thường hoàn

thành trước thời hạn quy định và đáp ứng tốt các tiêu chuẩn hàng mẫu. Mặt

khác, mối quan hệ giữa công ty và các chân hàng luôn được củng cố, phát triển.

Tuy nhiên, công việc kiểm tra đã tăng chi phí cho CBNV vì thường phải

xuống cơ sở nhiều lần mà các cơ sở này lại quá xa so với Hà Nội. Ngoài ra việc

kiểm tra hàng hiện nay làm mất khá nhiều thời gian của công ty do số lượng

nhân viên nghiệp vụ có kinh nghiệm còn thiếu.

Công ty chưa có kho chứa hàng XK, điều này làm tăng chi phí và gây khó khăn

cho việc bảo quản , quản lý hàng hóa khi nhận hàng từ các cơ sở chân hàng về

cho tới lúc giao hàng cho đối tác theo HĐ đã kí kết.

3.Thuê phương tiện vận tải và mua BH cho hàng XK:

Căn cứ vào thực tế về điều kiện cơ sở giao hàng, khối lượng và đặc điểm

hàng hóa và điều kiện vận tải … để thuê phương tiện vận tải phù hợp, lựa chọn

mua hay không mua bảo hiểm hàng hóa. Đa số hàng TCMN của công ty được

vận chuyển, giao nhận bằng container đường biển. Với số lượng hàng hóa ký kết

trong HĐ công ty tính toán để xác định loại vỏ và số vỏ container cần thiết cho

việc đóng hàng, xác định số lượng hàng giao phù hợp khi có điều khoản giao

hàng từng phần và điều kiện dung sai số lượng hàng giao nhằm đảo bảo thuận

tiện và hạ chi phí trong giao hàng XK.

Hiện nay, công ty chủ yếu ký kết HĐXK với khách hàng theo điều kiện

giao hàng FOB hoặc CIF được điều chỉnh bởi Incoterm 2000. Trong 2 điều kiện

giao hàng trên thì công ty thường sử dụng điều kiện FOB nhiều hơn. Điều này

hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và tránh được nhược điểm của công ty

trong công việc chuẩn bị hàng đóng vào container đôi khi chưa đồng bộ.

Công ty cần tiến hành ký HĐ mua BH cho hàng hóa XK. Công ty thường

ký HĐ mua BH chuyến của Bảo Việt cho mỗi chuyến hàng. Đối với hàng

TCMN vận chuyển bằng đường biển, công ty thường mua điều kiện BH loại

-26-

26

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

A( theo QTC- 1998 ), Giá trị bảo hiểm là giá CIF của hàng hóa ( 110% CIF ).

Thời gian bảo hiểm tính từ ngày hàng rời cảng.

4. Làm thủ tục hải quan.

Trên thực tế việc làm thủ tục hải quan cho hàng TCMN được công ty tiến

hành tại Hải quan Hải Phòng theo 2 bước sau:

Công ty làm tờ khai hải quan và nộp tờ khai : cán bộ nghiệp vụ cần khai báo chi

tiết hàng hóa lên tờ khai hải quan theo mẫu HQ2002-XK, bao gồm các nội dung

sau: Tên hàng, ký mã hiệu hoặc mã số, phẩm chất, số lượng, khối lượng, đơn

giá, tổng giá trị và xuất xứ hàng hóa…nộp tờ khai và các chứng từ có liên quan.

Công việc nhận đăng ký, kiểm tra tờ khai và bộ giấy tờ hải quan do một

nhân viên hải quan đảm nhận thực hiện. Nếu hàng XK nguyên container nhân

viên hải quan có thể tiến hành kiểm hóa ngay tại cơ sở của người XK và giám

sát quá trình sếp hàng vào container. Còn nếu là XK lẻ thì việc kiểm hóa có thể

tiến hành tại trạm giao nhận hàng container hoặc một địa điểm đã được lãnh đạo

Hải quan chấp nhận. Thủ tục hải quan hoàn thành khi lãnh đạo đóng dấu nghiệp

vụ đã làm thủ tục hải quan vào tờ khai hàng hóa XK và trả cho chủ hàng. Công

ty chịu mọi chi phí thủ tục thông quan.

Hiện nay, việc làm thủ tục hải quan còn chậm trễ do cán bộ nghiệp vụ còn

để xảy ra tình trạng thiếu giấy tờ và khó khăn trong việc mời nhân viên Hải quan

đến kiểm tra.

5. Giao hàng cho người vận tải

Theo thời hạn giao hàng, cán bộ nghiệp vụ của công ty đến địa điểm để

thực hiện việc giao hàng XK. Thông thường công ty giao hàng bằng đường biển.

Nếu hàng đóng đủ một container: Công ty chuẩn bị đủ lượng hàng XK tại kho

bãi của chân hàng hoặc kho công ty thuê và tiến hành giao hàng cho đại lý vận

tải ngay tại kho bãi, cán bộ nghiệp vụ lên phương tiện vận tải của hãng vận tải

để giám sát. Sau khi hàng được đóng đầy vào container, công ty hoàn thành

phiếu đóng hàng.

-27-

27

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Hãng vận tải tiến hành niêm phong và kẹp chì container ( kẹp chì của

hãng tàu ), tổ chức vận chuyển hàng đến bãi, liên hệ Hải quan Hải Phòng thực

hiện kẹp chì hải quan và giao hàng xuống tàu, nhận vận đơn đường biển hoàn

hảo do hãng tàu cấp và giao lại cho công ty.

- Nếu giao lẻ: Sau khi làm thủ tục hải quan, công ty tổ chức vận chuyển

hàng xuống tập kết kho bãi do hãng tàu quy định và giao cho hãng tàu. Hãng tàu

tiến hành kiểm tra số hàng hóa, đóng hàng vào container, kẹp chì của hải quan

của hãng tàu sau đó bốc hàng lên tàu và giao vận đơn hoàn hảo cho chủ hàng.

Công ty thường nhận được vận đơn sau 1 ngày kể từ ngày giao hàng và vận đơn

được công ty ký hậu để trống.

Sau khi công việc giao hàng hoàn thành công ty có nghĩa vụ thông báo

ngay cho người mua thông tin về tàu, số hiệu tàu và lô hàng, thời gian tàu đi, số

vận đơn,…nhằm tạo thuận lợi cho người mua nhận hàng.

6. Làm thủ tục thanh toán

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho phương tiện vận tải, công ty

cần nhanh chóng lập bộ chứng từ để thực hiện thanh toán hàng XK. Theo thời

gian NH quy định, cán bộ nghiệp vụ sau khi nhận được vận đơn đường biển

hoàn hảo nhanh chóng ghi đúng số vận đơn vào các chứng từ. Đồng tiền thanh

toán mà công ty sử dụng trong các HĐ là USD. Thanh toán được thực hiện theo

phương thức quy định trong HĐ và thường được thực hiện tại NH Ngoại

Thương Việt Nam. Công ty thường sử dụng 2 phương thức chuyển tiền ( T/T )

và phương thức tín dụng chứng từ.

Hai phương thức thanh toán nêu trên, công ty thường sử dụng phương

pháp điện chuyển tiền ngoại trừ một số HĐ có giá trị lớn. Trong nghiệp vụ

thanh toán mặc dù được tiến hành thuận lợi nhưng không phải là không có

những vấn đề quan trọng mà công ty cần quan tâm và có giải pháp khắc phục.

Đó là khó khăn trong công tác kiểm tra và hoàn thành bộ chứng từ thanh toán.

Cho đến nay, công ty vẫn thường xuyên giao dịch với khách hàng thông qua

Hóa đơn chiếu lệ hoặc đơn hàng qua fax, email. Hơn nữa, công ty không quy

-28-

28

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

định cách xác nhận hàng bị lỗi dẫn tới có trường hợp người mua mở L/C không

phù hợp về nội dung và đư ra các lý do gây khó khăn trong thanh toán tiền hàng.

7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Thông thường vi phạm HĐXK của công ty không nhiều lắm như: vi phạm

về chất lượng do quá trình bảo quản hàng hóa ở công ty thực hiện chưa được tốt

dẫn đến hàng bị mốc, cong vênh…và công ty đã chủ động đổi hàng khác. Các vi

phạm HĐXK thường được công ty giải quyết một cách rất linh hoạt, chủ động

nên chưa có tranh chấp nào phát sinh cần phải giải quyết tại trung tâm Trọng tài

quốc tế Việt Nam.

IV. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK TẠI CÔNG TY

ARTEX HÀ NỘI

1. Những kết quả đạt được

Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, từ năm 2000 trở lại đây,

Công ty Artex - Hà Nội hoạt động tương đối hiệu quả. Công tác tổ chức HĐXK

luôn được chú trọng đầu tư, tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình XK.

Trong thời gian qua, công ty luôn thực hiện tốt 100% hợp đồng đã ký kết. Đạt

được kết quả đó phải kể đến việc tận dụng các mặt thuận lợi sau: Hiện nay, công

ty có đội ngũ lãnh đạo và CBCNV nhiệt tình và giàu kinh nghiệm. Quan hệ nội

bộ công ty luôn được củng cố: các phòng nghiệp vụ được sự quản lý, đôn đốc

trực tiếp của giám đốc và sự hỗ trợ tích cực của phòng phát triển thị trường và

mặt hàng mới, phòng kế toán phòng thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho

cán bộ phát huy được khả năng chuyên môn. Công ty đã xây dựng được mối

quan hệ tốt với các hãng vận tải, công ty BH và NH. Vì vậy, thời gian làm thủ

tục được rút ngắn, các chi phí liên quan giảm làm tăng lợi nhuận cho công ty.

Công ty thiết lập được mối quan hệ truyền thồng với nguồn cung cấp hàng

XK có chấ lượng và uy tín. Do vậy, việc thu gom hàng hóa thuận lợi và hàng

hóa XK luôn có mẫu mã, màu sắc, kích cỡ…phù hợp với nhu cầu của khách

nước ngoài.

-29-

29

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Công ty Artex – Hà Nội được sự hỗ trợ lớn từ phía công ty UNIMEX và

thành phố Hà Nội. Ngoài ra, các chính sách XK của Chính Phủ như thưởng XK,

thuế XK bằng 0% tạo động lực thúc đẩy hoạt động XK trong công ty. Công ty

đã trang bị hệ thông tin khá tốt nhằm tận dụng thế mạnh của Internet trong việc

tìm kiếm bạn hàng, sử dụng trang Web như một hình thức quảng cáo tiếp thị mặt

hàng, tên tuổi công ty.

2. Những tồn tại và nguyên nhân

Trong công tác chuẩn bị hàng của công ty, một vấn đề đặt ra chưa được

công ty có biện pháp giải quyết đó là nguồn cung cấp bị phụ thuộc vào các cơ sở

sản xuất. Trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta về cơ bản là một nền

sản xuất manh mún, phân tán. Vì vậy, trong rất nhiều trường hợp muốn làm

thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều

chân hàng. Điều này gây tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận.

Công ty chưa chú trọng và bị động trong khâu kẻ ký mã hiệu bao bì hàng

hóa gây nhiều hạn chế trong việc quảng bá hình ảnh của công ty ra thị trường

quốc tế. Nguyên nhân là nội dung ghi nhãn bao bì chủ yếu do bên nhập khẩu yêu

cầu, công ty lại giao phó công đoạn này cho cơ sở sán xuất. Công đoạn kiểm tra

hàng xuất khẩu còn chưa đạt hiệu quả cao do thiếu các tiêu chuẩn kiểm tra và

việc kiểm tra không thực hiện một cách thường xuyên liên tục vì các cơ sở chân

hàng thường ở xa.

Mẫu mã hàng TCMN của công ty chưa đa dạng phụ thuộc quá nhiều vào mẫu do

khách cung cấp. Điều này do phòng thị trường và mặt hàng mới vừa được thành

lập nên chưa phát huy được vai trò của mình trong hoạt động kinh doanh của

công ty.

Năng lực ký kết hợp đồng còn nhiều hạn chế, một số điều khoản ký kết

còn bị động, thiếu linh hoạt gây khó khăn cho quá trình thực hiện. Điều này phụ

thuộc lớn vào trình độ chuyên môn của cán bộ nghiệp vụ. Bên cạnh đó, CBCNV

của công ty chưa phát huy được hết thế mạnh của mạng Internet. Do vậy, một số

thông tin về khách hàng chưa được cập nhập nhanh chóng nên dẫn đến một số

-30-

30

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

thương vụ công ty đã bị tổn thất do người mua hủy ngang hợp đồng hay không

thanh toán.

-31-

31

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

CHƯƠNG III

MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH

XK CỦA CÔNG TY

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU KINH DOANH TẠI CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI

TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007.

Kế thừa những thành tựu đã đạt được trong những năm vừa qua, thực hiện

các chủ chương định hướng lớn của nhà nước và thành phố đối với các doanh

nghiệp nhà nước trên địa bàn thủ đô trong giai đoạn tới. Trên cơ sở đánh giá

phân tích những điều kiện khách quan về môi trường và thị trường kinh doanh

đối với những ngành hàng công ty có thể tham gia. Đồng thời, tự đánh giá khả

năng nội lực hiện có của công ty về cơ sở vật chất và con người. Công ty đã xác

định mục tiêu trong giai đoạn tới là:

Tăng cường mọi hoạt động kinh doanh thương mại XNK, sản xuất và đầu tư mà

công ty có đủ điều kiện tham gia theo hướng đa dạng hóa về ngành hàng và mặt

hàng.

Nâng quy mô công ty lên một tầm cao mới đứng trong hàng ngũ các

doanh nghiệp mạnh của thủ đô

Không ngừng nâng cao mức thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty, thu

hút thêm nhiều lao động cho xã hội và tăng thu ngân sách cho năm sau cao hơn

năm trước ( 15 –20% )

Để thực hiện mục tiêu trên, phương hướng chính của công ty là phát huy

tối đa mọi nguồn nội lực về vốn, tài sản, cơ sở vật chất và đặc biệt là nhân tố con

người để thực hiện nhiều loại hình kinh doanh sản xuất, đầu tư, dịch vụ với quy

mô ngày càng lớn.

Hưởng ứng, thực hiện những chính sách mới của nhà nước và thành phố

đang dành nhiều ưu đãi cho các đơn vị kinh tế hiện nay. Tranh thủ tối đa sự giúp

đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên để xác định và mở ra những lĩnh vực hoạt

động mới cho công ty. Cụ thể phướng kinh doanh trong giai đoạn tới là:

-32-

32

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Về kinh doanh XNK, công ty sẽ tập trung nhập khẩu các loại vật tư máy

móc phục vụ sản xuất, nhằm tăng doanh thu cho công ty và tăng thu cho ngân

sách. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu bằng biện pháp mở rộng thị trường ngoại

thông qua việc tham gia các hội chợ và trung tâm giới hiệu hàng hóa ở nước

ngoài. Củng cố các cơ sở sản xuất hàng XK hiện có và mở rộng quy mô sản xuất

đi đôi với việc nghiên cứu thành lập các cơ sở sản xuất hàng XK mới trong các

lĩnh vực công ty có thị trường XK và sử dụng nhiều lao động.

Về đầu tư: công tác đầu tư được công ty đặt thành trọng tâm trong giai

đoạn từ nay đến năm 2007, dựa trên những chính sách ưu đãi, khuyến khích của

nhà nước.

Thực tế, thị trường đầu tư tại Hà Nội và đặc biệt là cơ sở vật chất nhà xưởng

hiện có của công ty. Nhiệm vụ của công tác đầu tư của công ty là:

Quản lý khai thác tốt đất đai, nhà xưởng hiện có của công ty.

Lập dự án đầu tư xây dựng lớn từng khu vực, trước mắt là sớm đưa dự án khu

liên hiệp siêu thị văn phòng và nhà ở tại 172 Ngọc Khánh và thực hiện theo

quyết định phê duyệt của thành phố đã ký đầu năm 2002. Sau dự án Ngọc

Khánh sẽ lập tiếp các dự án cho công ty trên đường Hoàng Quốc Việt và Cầu

Giấy. Lập bộ phận kinh doanh bất động sản để từng bước tham gia vào thị

trường bất động sản chung của thành phố. Với định hướng là xây dựng và kinh

doanh các công trình phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Về công tác tổ chức và dịch vụ: Sẽ tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức cơ

cấu nhân sự phù hợp với sự đa dạng các loại hình kinh doanh hiện có. Thực hiện

tốt các quy định của nhà nước về quy chế dân chủ, chế độ BHXH, phúc lợi tập

thể đối với người lao động. Đặc biệt là nâng cao thu nhập CBNV năm sau cao

hơn năm trước ( 15 –20% )

Thu hút, đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao động trẻ. Lực lượng này sẽ được đào

tạo đầy đủ và có đạo đức tốt để trở thành những người quản lý chính của công ty

trong tương lai gần.

-33-

33

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Về tài chính: đổi mới công tác quản lý tài chính theo quy định của nhà

nước và quy mô phát triển của công ty. Song chú trọng tăng cường, tự bổ sung

vốn với nộp ngân sách cho địa phương và TW.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN TẠI

CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI.

1. Hoàn thiện công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu.

Tuy trong thời gian qua công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các

cơ sở chân hàng nhưng công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu bộc lộ một số hạn chế.

Phương thức thu gom hàng chủ yếu là tự mua hàng xuất khẩu và đặt hàng tại các

chân hàng. Vì vậy, để hoàn thiện công tác chuẩn bị hàng XK thì công việc đầu

tiên công ty cần phải làm tốt khâu gom hàng hóa như:

- Đa dạng hóa nguồn cung cấp: Ngoài 2 phương thức chính của công ty có

thể linh hoạt kết hợp với mô hình liên doanh, liên kết trong XK. Mô hình liên

doanh, liên kết sẽ mang lại hiệu quả cho tất cả các bên tham gia. Có thể thực

hiện liên kết XK theo từng hợp đồng, hoặc cho cả một thời kỳ.

- Tiến hành nghiên cứu khả năng sản xuất, khả năng tài chính và kỹ thuật,

khả năng phát triển và đổi mới mặt hàng của các cơ sở chân hàng… Những

nguồn hàng không tập trung nhưng có chất lượng cao đáp ứng điều kiện hàng

XK, công ty có thể thiết lập mối quan hệ và thông qua các đại lý thu mua bằng

hợp đồng đại lý. Các đại lý sẽ thay công ty thay mặt công ty thu mua các mặt

hàng XK có chất lượng trên địa bàn rộng khắp cả nước mà công ty không đủ

điều kiện tiến hành.

- Việc làm hàng XK theo mẫu do bên đối tác đưa ra công ty nên có sự

tham khảo, trao đổi ý kiến với các chân hàng trước, từ đó giúp cho hàng XK phù

hợp hơn với thiết kế mà nhà NK yêu cầu. Trong trường hợp, cơ sở chân hàng

không thực hiện được hay từ chối sản xuất, công ty sẽ chủ động tìm nơi cung

cấp khác hoặc thỏa thuận lại với bên mua về mẫu sản phẩm. Điều này giúp cho

công ty đàm phán ký kết hợp đồng và tránh những tổn thất đáng tiếc.

- Liên kiết với các làng nghề đào tạo thợ thủ công truyền thống:

-34-

34

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Nghệ nhân, thợ cả có vai trò rất lớn đối với nghề và làng nghề thủ công truyền

thống. Có thể nói không có nghệ nhân thì không có làng nghề hoặc ít nhất cũng

không thể có làng nghề phát triển, làng nghề lừng danh. Từ đó có thể thấy rằng

nghệ nhân, thợ giỏi có vai trò rất tích cực bảo tồn và phát triển ngành nghề cũng

như làng nghề. Vì vậy, để tăng thêm mối tình cảm truyền thống với các chân

hàng và tạo một nguồn đầu tư vào ổn định, doanh nghiệp có thể thực hiện những

giải pháp sau:

Tích quỹ đầu tư và phát triển của mình tài trợ bằng hình thức cấp học

bổng cho các thợ thủ công có năng khiếu hoặc các thợ thủ công gia đình gặp

hoàn cảnh khó khăn.

Ngoài ra, công ty có thể góp vốn với một số hộ gia đình ở làng nghề mở

lớp đào tạo thường xuyên để truyền bá nghề thủ công cởi bỏ tâm lý chỉ truyền

nghề cho con cháu trong dòng họ.

Cùng các làng nghề thuê chuyên gia về công nghệ để truyền bá thêm

những kiến thức liên quan đến công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới hiện

nay. Giúp cho việc sản xuất tại các làng nghề vừa mang nét truyền thống kết hợp

với hiện đại, góp phần đư a sản phẩm Thủ công – Mỹ nghệ của ta vươn xa đến

mọi nơi trên thế giới.

Hàng hóa sau khi được thu gom, trong thời gian chờ đến hạn giao hàng

cần phải lưu kho để bảo quản nhằm tránh tổn thất và các yếu tố bất ngờ ảnh

hưởng tới chất lượng của sản phẩm. Do vậy, phương án xây dựng kho chứa

hàng cần thiết phải tiến hành ngay.Hiện nay, phương án này có thể thực hiện

được bởi khu trung cư Ngọc Khánh đang được xây dựng và việc một nửa hầm

làm kho đã được công ty tính toán cân nhắc. Vấn đề đặt ra sau khi có kho hàng

mà công ty cần lưu ý là phải kiểm soát được độ ẩm không khí trong kho. Để

đảm tốt hàng hóa TCMN ngoài việc xây dựng kho, công ty cũng nên đầu tư

thêm thiết bị sấy.

Hàng TCMN là hàng hóa khó tiêu chuẩn hóa, công tác kiểm tra hàng XK

là khâu quan trọng. Thực tế, nghiệp vụ kiểm tra chủ yếu dựa vào phương pháp

-35-

35

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

cảm quan và so sánh sản phẩm mẫu nên thường mang đậm tính chủ quan. Để

tăng hiệu quả trong khâu kiểm tra công ty cần thực hiện: Chỉ nên cử những nhân

viên có kinh nghiệm và giỏi nghiệp vụ, am hiểu về sản phẩm được kiểm tra

nhằm loại bỏ những sản phẩm lỗi ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng.

Ngoài ra, công ty cần phải đầu tư mua sắm các thiết bị kiểm tra hiện đại

để trợ giúp cho cán bộ nghiệp vụ trong nghiệp vụ này.

Công ty nên đặt hàng tại các cơ sở có uy tín và có mối quan hệ lâu dài với công

ty. Mặt khác, cần quy định chặt chẽ nội dung của hợp đồng nội nhằm nâng cao

trách nhiệm của cơ sở sản xuất.

2. Hoàn thiện nghiệp vụ làm thủ tục hải quan

Làm thủ tục hải quan là một mắt xích trọng quá trình tổ chức thực hiện

HĐXK. Để khắc phục tình trạng chậm chễ và khó khăn trong việc mời cán bộ

Hải quan đến kiểm tra hàng hóa XK thì công ty chỉ nên cử những cán bộ có

nghiệp vụ có chuyên môn vững vàng và năng động đi làm thủ tục hải quan.

3. Nâng cao năng lực đàm phán, ký kết hợp đồng

Hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng dựa trên các điều khoản cơ bản

trong hợp đồng. Để đảm bảo tính khả thi của hợp đồng, nội dung của hợp đồng

phải phù hợp với khả năng thực hiện của hợp đồng. Vì vậy, nâng cao năng lực

đàm phán, ký kết hợp đồng là giải pháp quan trọng đầu tiên mà công ty cần quan

tâm. Sự thành công hay thất bại của cuộc đàm phán phụ thuộc lớn vào công việc

chuẩn bị trước khi đàm phán. Người đàm phán phải tổ chức thu thập hệ thống

tin về đối tác về thị trường và văn hóa kinh doanh của bên đối tác. Thông tin có

thể tiến hành qua mạng, Đại sứ quán tại nước ngoài, Phòng thương mại và công

nghiệp Việt Nam…

4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ

Con người là nhân tố có tính quyết định đến hoạt động sản xuất, kinh

doanh và là động lực phát triển. Do vậy, công ty cần:

Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ bằng các lớp ngắn hạn để tiếp thu công nghệ

mới được ứng dụng tại các cơ quan quản lý như: thuế, hải quan, bảo hiểm.

-36-

36

Page 37: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Tổ chức các buổi thảo luận có sự tham gia của cán bộ các cơ quan chức năng

như phòng thương mại và công nghiệp, hải quan, thuế, bộ thương mại, cục xúc

tiến thương mại để các cơ quan này cung cấp thông tin và giải đáp các thắc mắc

về chính sách và cơ chế điều hành XNK. Cử các đoàn đi tham dự hội chợ- triển

lãm quốc tế để nghiên cứu và tìm hiểu thị trường tạo điều kiện cho cán bộ học

hỏi và có thêm kiến thức trong hoạt động kinh doanh hàng TCMN và các mặt

hàng khác của công ty.

Đầu tư cho con người bao giờ cũng cần thiết và phục vụ cho lợi ích lâu

dài. Trình độ cán bộ nhân viên xuất nhập khẩu được nâng cao là một yếu tố tiền

đề đem lại hiệu quả không những cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu mà còn

cho hoạt động xuất khẩu ngày càng cao hơn. Đây cũng là yếu tố quan trọng để

công ty giải phóng mình thoát khỏi các đơn vị trung gian.

5. Nâng cao chất lượng sản phẩm TCMN

Hiện nay, sản phẩm TCMN xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của

công ty nói riêng phần lớn chưa đồng đều. Mặc dù, các cơ sở sản xuất đã có sự

đầu tư vào quy trình sản xuất, cải tiến công nghệ…và đầu ra đã được cải thiện.

Để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và chất lượng sản phẩm công ty phải

chú trọng:

Xây dựng các cam kết đáng tin cậy về phối hợp giữa 2 bên nhằm giúp cho các

đơn vị sản xuất cung cấp cho công ty chất lượng phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi

của khách hàng.

Chú trọng vào khâu thiết kế sản phẩm TCMN…

6. Cải thiện cơ sở hạ tầng

Việc nâng cấp cơ sở hạ tầng gồm: trụ sở văn phòng, trang thiết bị nhằm

tạo uy tín và sự tin tưởng của bạn hàng về khả năng kinh doanh của công ty. Đặc

biệt, công ty cần nâng cấp hệ thống thông tin như máy tính, máy fax…Đối với

hoạt động XK việc cập nhập tin tức rất quan trọng, mạng Internet là công cụ hữu

hiệu trong tìm kiếm thị trường và bạn hàng mới.

-37-

37

Page 38: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

NQ- CP ngày 24/05/2001 và điểm 4 mục 1 báo cáo số 2029/TM-XNK

ngày 15/08/2001 của bộ thương mại gửi chính phủ.

Để đẩy nhanh quá trình làm thủ tục hải quan, ngày 12/02/2002 Tổng cục

hải quan đã có quyết định số 252 về việc áp dụng thí điểm tiếp nhận khai báo

điện tử trong thủ tục hải quan đối với loại hình gia công XK đối với các cơ quan

hải quan ở Hải Phòng, TP HCM, Bình Dương, Đồng Nai. Vì vậy, đề nghị Tổng

cục hải quan áp dụng rộng rãi tới nhiều cơ quan hải quan trong cả nước trong

thời gian ngắn nhất.

-38-

38

Page 39: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

KẾT LUẬN

Bước vào thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã xây dựng cho mình đường lối

mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân cũng như của từng nghành. Đó là khắc

phục những trở ngại khó khăn trong việc xây dựng một nền kinh tế thị trường

theo đúng nghĩa của nó, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hướng mạnh việc

xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng sản phẩm trong nước sản xuất có

hiệu quả. Thương mại quốc tế là hoạt động không thể tách rời được trong công

việc thực hiện mục tiêu chung đó.

Trong tình hình chung kinh tế hiện nay, cùng với chiến lược kinh tế mà

nhà nước và Đảng đã đề ra, Công ty xuất nhập hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ

nghệ Hà Nội đã, đang và sẽ cố gắng nỗ lực trong kinh doanh, tích lũy nguồn

ngoại tệ, hướng về xuất khẩu các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách

hàng trong và ngoài nước.

Qua 3 chương, đề tài đã đề cập đến tình hình xuất khẩu hàng TCMN của

Việt Nam nói chung cũng như của Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và

thủ công mỹ nghệ Hà Nội nói riêng, những thuận lợi khó khăn, những thành tựu

đạt được và những yếu kém còn tồn tại của công ty. Đề tài cũng đi sâu, tập trung

phân tích về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng Thủ công –

Mỹ nghệ, nêu ra những ưu nhược điểm và những vướng mắc cần khắc phục. Từ

đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng với

công ty để hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng Thủ công – Mỹ nghệ của cả

nước nói chung và của công ty nói riêng ngày càng tốt hơn.

Do thời gian và điều kiện kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh

khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm của thầy cô và bạn đọc.

Một lần nữa, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo hướng dẫn,

đến ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong côg ty.

-39-

39

Page 40: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http ://lu anvan.forum vi.com em ail: luanvan84@ gm ail.com Trang

MỤC LỤC

Trang

CH NG IƯƠ .............................................................................................................3

KHÁI QUÁT HÀNG TCMN VI T NAM VÀ QUY TRÌNH TỞ Ệ Ổ CH C Ứ ........................................................................................................................3

TH C HI N H XK M T HÀNH NÀYỰ Ệ Đ Ặ ..........................................................3

I. M T S NÉT V HO T NG S N XU T VÀ XU T KH U HÀNGỘ Ố Ề Ạ ĐỘ Ả Ấ Ấ Ẩ TCMN C A VI T NAMỦ Ệ .......................................................................................................3

1. Đặc điểm về hàng TCMN..........................................................................................................................32.Tiềm năng phát triển của nghành hàng TCMN..........................................................................................43.Tình hình xuất khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây.....................................................................64. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN ở Việt Nam hiện nay....................6

II. QUY TRÌNH TH C HI N H XK HÀNG TCMN.Ự Ệ Đ ..................................................81. Chuẩn bị hàng hóa.....................................................................................................................................82. Kiểm tra hàng XK......................................................................................................................................93.Thuê phương tiện vận tải............................................................................................................................94. Mua BH cho hàng hóa ..............................................................................................................................95. Làm thủ tục hải quan...............................................................................................................................106. Giao hàng với phương tiện vận tải..........................................................................................................107. Nghiệp vụ thanh toán..............................................................................................................................108. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại............................................................................................................11

CH NG IIƯƠ ............................................................................................................12

TH C TR NG QUY TRÌNH T CH C TH C HI N H XK HÀNGỰ Ạ Ổ Ứ Ự Ệ Đ TCMN T I ARTEX HÀ N I.Ạ Ộ ............................................................................12

I. GI I THI U V CÔNG TY ARTEX HÀ N IỚ Ệ Ề Ộ ............................................................121. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ARTEX Hà Nội.................................................................122.Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty Artex Hà Nội............................................13

II. KHÁI QUÁT HO T NG KINH DOANH XU T KH U T I CÔNG TYẠ ĐỘ Ấ Ẩ Ạ ARTEX HÀ N IỘ ..................................................................................................................16

1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những năm gần đây.....................................16

B ng 2: K t qu ho t ng kinh doanh chungả ế ả ạ độ ...................................172.Tình hình XK và thị trường XK hàng TCMN của công ty........................................................................18

B ng 3: Tình hình XK các m t hàng chÌnh c a công tyả ặ ủ ..................19

B ng 4: Th tr ng xu t kh u hàng TCMNả ị ườ ấ ẩ ..........................................20

III. M T S NGHI P V TRONG QUÁ TRÌNH TH C HI N H XK HÀNGỘ Ố Ệ Ụ Ự Ệ Đ TCMN T I CÔNG TY ARTEX HÀ N I.Ạ Ộ ........................................................................22

1. Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C ......................................................................................232. Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa XK.........................................................................................................234. Làm thủ tục hải quan...............................................................................................................................27

-40-

40

Page 41: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (38).doc

http ://lu anvan.forum vi.com em ail: luanvan84@ gm ail.com Trang

5. Giao hàng cho người vận tải...................................................................................................................276. Làm thủ tục thanh toán............................................................................................................................28

IV. M T S NH N XÉT V QUÁ TRÌNH TH C HI N H XK T I CÔNG TYỘ Ố Ậ Ề Ự Ệ Đ Ạ ARTEX HÀ N IỘ ...................................................................................................................29

1. Những kết quả đạt được ..........................................................................................................................292. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................................................................30

CH NG IIIƯƠ ..........................................................................................................32

M T S PH NG H NG VÀ GI I PHÁP CH Y U NH MỘ Ố ƯƠ ƯỚ Ả Ủ Ế Ằ Y M NH XK C A CÔNG TYĐẨ Ạ Ủ ......................................................................32

I. PH NG H NG, M C TIÊU KINH DOANH T I CÔNG TY ARTEX HÀƯƠ ƯỚ Ụ Ạ N I TRONG GIAI O N 2005-2007.Ộ Đ Ạ ........................................................................32

1. Hoàn thiện công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu........................................................................................343. Nâng cao năng lực đàm phán, ký kết hợp đồng.......................................................................................364. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ................................................................................365. Nâng cao chất lượng sản phẩm TCMN...................................................................................................376. Cải thiện cơ sở hạ tầng............................................................................................................................37

K T LU NẾ Ậ ...........................................................................................................................39

-41-

41