54
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] LỜI NÓI ĐẦU Cộng hoà Liên bang Nga là quốc gia lớn nhất thế giới có diện tích lãnh thổ tự nhiên trên 17 triệu km vuông, về qui mô dân số đứng thứ 4 trên thế giớI vớI dân số khoảng 150 triệu người (2001).LB Nga là một thị trường tiềm năng cho các nhà xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam mong muốn xuất khẩu sang thị trường này. Nước ta đã có truyền thống quan hệ thương mạI vớI LB Nga từ 50 năm qua.Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Nga những mặt hàng nông lâm thuỷ sản như gạo, cà fê. Chè. cao su. hồ tiêu. Rau quả ,thịt lợn….Tuy nhiên trong hơn một thập kỉ gần đây xuất khẩu nông lâm thuỷ sản gặp nhiều khó khăn do cả nguyên nhân chủ quan từ phía việt nam lẫn nguyên nhân khách quan từ phía các đối thủ cạnh tranh quốc tế. Dưới góc độ xem xét tình hình xuất khẩu hàng hoá của việt nam vào thị trường Nga và nhìn vào tình hình xuất khẩu mặt hàng chè của việt nam sang nga có thể thấy được những sự thay đổi thăng trầm của xuất khẩu chè việt nam. Nếu như từ thập kỉ 90 đến cuối thế kỉ 20 xuất khẩu chè việt nam sang nga giảm sút mạnh thì trong nhưng năm đầu của thế kỉ 21 này xuất khẩu chè sang nga đang dần phục hồI và có những bước tăng trưởng. Tuy nhiên để góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè việt nam trong thế kỉ 21 với xu hướng hội nhập kinh tế thế giớI ngày càng sâu rộng, chúng ta cần có những nghiên cứu thiết thực phục vụ cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường nga. Sau một thờI gian thực tập tại viện nghiên cứu thương mại - Bộ thương mại (17 yết kiêu hà nộI) em mạnh dạn viết chuyên đề “ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA”. NộI dung chuyên đề đề cập những vấn đề lí luận chung về xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu chè nói riêng( chương 1); sử dụng mô hình phân tích thị trường SWOT, PEST, FIVE FORCES MODEL… chương 2 và chương cuốI là một số giảI pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam sang Nga. SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 1

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

LỜI NÓI ĐẦU

Cộng hoà Liên bang Nga là quốc gia lớn nhất thế giới có diện tích lãnh

thổ tự nhiên trên 17 triệu km vuông, về qui mô dân số đứng thứ 4 trên thế giớI

vớI dân số khoảng 150 triệu người (2001).LB Nga là một thị trường tiềm

năng cho các nhà xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam mong muốn xuất khẩu

sang thị trường này.

Nước ta đã có truyền thống quan hệ thương mạI vớI LB Nga từ 50 năm

qua.Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Nga những mặt hàng nông lâm thuỷ

sản như gạo, cà fê. Chè. cao su. hồ tiêu. Rau quả ,thịt lợn….Tuy nhiên trong

hơn một thập kỉ gần đây xuất khẩu nông lâm thuỷ sản gặp nhiều khó khăn do

cả nguyên nhân chủ quan từ phía việt nam lẫn nguyên nhân khách quan từ

phía các đối thủ cạnh tranh quốc tế.

Dưới góc độ xem xét tình hình xuất khẩu hàng hoá của việt nam vào thị

trường Nga và nhìn vào tình hình xuất khẩu mặt hàng chè của việt nam sang

nga có thể thấy được những sự thay đổi thăng trầm của xuất khẩu chè việt

nam. Nếu như từ thập kỉ 90 đến cuối thế kỉ 20 xuất khẩu chè việt nam sang

nga giảm sút mạnh thì trong nhưng năm đầu của thế kỉ 21 này xuất khẩu chè

sang nga đang dần phục hồI và có những bước tăng trưởng.

Tuy nhiên để góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè việt

nam trong thế kỉ 21 với xu hướng hội nhập kinh tế thế giớI ngày càng sâu

rộng, chúng ta cần có những nghiên cứu thiết thực phục vụ cho việc thúc đẩy

hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường nga. Sau một thờI gian thực tập tại

viện nghiên cứu thương mại - Bộ thương mại (17 yết kiêu hà nộI) em mạnh

dạn viết chuyên đề “ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA”. NộI dung chuyên đề đề cập

những vấn đề lí luận chung về xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu chè

nói riêng( chương 1); sử dụng mô hình phân tích thị trường SWOT, PEST,

FIVE FORCES MODEL… chương 2 và chương cuốI là một số giảI pháp

thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam sang Nga.

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 1

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn THs TRỊNH ANH ĐỨC đã hướng dẫn và

giúp đỡ em chọn, chỉnh sửa đề cương sơ bộ , đề cương chi tiết, bản thảo; góp

ý về việc sử dụng mô hình PEST, SWOT, FIVE FORCES MODEL…trong

quá trình nghiên cứu thị trường.

Em xin chân thành cảm ơn TS SÁCH đã giúp đỡ em tạI cơ sở thực tập,

gợI ý và cung cấp tài liệu phục vụ cho quá trình viết chuyên đề

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa KINH TẾ VÀ KINH

DOANH QUỐC TẾ, các cô chú đang công tác tạI VIỆN NGHIÊN CỨU

THƯƠNG MẠI đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

Hà nội ngày 10 tháng 4 /2006

Sinh viên: Vũ đức Tuân

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 2

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU

VÀ XUẤT KHẨU CHÈ

1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI XUẤT KHẨU CHÈ

1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ

Hiểu một cách chung nhất thì xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và

dịch vụ từ một quốc gia này sang một quốc gia khác, và hoạt động xuất khẩu

đã xuất hiện từ rất lâu kể từ khi hình thành nhà nước dẫn tớI sự trao đổI hàng

hoá giữa ngườI dân giữa các quốc gia này.DướI góc độ marketing, xuất khẩu

được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài gặp nhiều sự cạnh

tranh của các đốI thủ có trình độ quốc tế.Mục đích của hoạt động xuất khẩu

nhằm khai thác được lợI thế so sánh của mỗI quốc gia khi có sự phân công

lao động quốc tế.

Theo nghị định 57/1998/NĐ-CP(ban hành 31/7/1998) hướng dẫn về

thi hành luật thương mạI đốI vớI hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì “hoạt

động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của

thương nhân Việt Nam vớI thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua

bán hàng hoá , bao gồm cả hoạt động tam nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và

chuyển khẩu hàng hoá”.Như vậy có thể thấy hoạt động xuất khẩu diễn ra trên

nhiều lĩnh vực hàng hoá ,dịch vụ, dướI nhiều hình thức khác nhau sẽ trình bày

ở phần sau nhưng mục tiêu của xuất khẩu là đem lạI lợI ích cho các nhà xuất

khẩu và qua đó đem lạI lợI ích cho quốc gia.Hoạt động xuất khẩu cũng không

bị giớI hạn bởI không gian hay thờI gian,không phảI chỉ diễn ra một hay vài

năm mà có thể diễn ra tuỳ lúc, không chỉ diễn ra ơ một quốc gia mà có thề

diễn ra ở nhiều quốc gia thậm chí trên toàn thế giới.

Xuất khẩu chè là xuất khẩu một loai hàng hoá ,chè được xếp vào mặt

hàng nông sản và do vậy xuất khẩu chè mang nhiều đặc điểm riêng có của

mặt hàng nông sản. Đó là giá chè xuất khẩu vào các thờI kì khác nhau trong

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 3

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

năm sẽ rất khác nhau nguyên nhân là do việc sản xuất chè mang tính thờI vụ

phụ thuộc vào thờI tiết nên chất lượng chè sẽ thay đổi. Đặc điểm nữa la chè

không phảI là mặt hàng thiết yếu, hay xa xỉ nên cầu co dãn theo giá

thấp.Thêm nữa sản xuất và thu mua chè thương nhỏ lẻ và không được tập

trung theo qui mô lớn phân tán ơ nhiều vùng nên chất lượng thường không

được ổn định.

1.1.2. PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ

*Xuất khẩu trực tiếp : là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp

sản phẩm của minh cho khách hàng ở thị trường mục tiêu, trực tiếp tiến hành

các giao dịch vớI đốI tác nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.hình

thức xuất khẩu trực tiếp được áp dụng khi nhà xuất khẩu đủ tiềm lực để mở

đạI diện riêng và do đó kiểm soát được toàn bộ quá trình xuất khẩu thông qua

đạI diện và hệ thống kênh phân phối.Hình thức này có ưu điểm là doanh

nghiệp chủ động tìm và khai thác, thâm nhập thị trường khi đó doanh nghiệp

có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị trường; lợI nhuận thu được từ hình

thức này cũng cao hơn các hình thức khác vì không phảI qua khâu trung

gian.Khi xuất khẩu bằng hình thức này doanh nghiệp có thể khẳng định được

thương hiệu ,nâng cao uy tín và vị thế của mình.Tuy nhiên xuất khẩu trực tiếp

đòi hỏI một lượng vốn lớn từ khẩu sản xuất đến khâu lưu thông và các doanh

nghiệp phảI am hiểu về thị trường quốc tế để tránh được những rủI ro trong

xuất khẩu.

*Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm của

mình cho một bên trung gian sau đó bên trung gian sẽ bán lạI cho khách hàng

ở thị trường mục tiêu ở một quốc gia.Hình thức này thường được các doanh

nghiệp mớI tham gia xuất khẩu áp dụng vì chưa có nhiều hiểu biết về thị

trường mục tiêu. Ưu điểm của hình thức này là các doanh nghiệp không phảI

bỏ nhiều vốn, không phảI tiến hành các hoạt động xúc tiến quảng bá sản

phẩm, mức độ rủI ro giảm đi do chuyển quyền sở hữu cho ngườI trung

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 4

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

gian.Nhược điểm của hình thức này la lợI nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu

sẽ giảm sút do chia sẻ lợI nhuận vớI bên trung gian.

*Buôn bán đốI lưu: là hình thức giao dịch mà xuất khẩu kết hợp chặt

chẽ vớI nhập khẩu, ngườI bán hàng cũng đồng thờI là ngườI mua hàng, hàng

hoá đem ra trao đổI có giá trị tương đương nhau.Buôn bán đốI lưu có nhiều

loạI như buôn bán đốI lưu thông thường, mua đốI lưu, giao dịch bồI hoàn,

chuyển nợ, mua lạI sản phẩm.Hình thức này ít dùng ngoạI tệ nên phù hợp vớI

các nước thiếu ngoạI tệ và phù hợp vớI các nhà xuất khẩu có nhu cầu mở rộng

thị trường, tăng doanh số bán hàng, thêm nữa phương thức này cũng ít rủI ro

và chi phí thấp.Các nhà xuất khẩu khi chọn phương thức mua bán đốI lưu

thường phảI kinh doanh thêm một mặt hàng nữa.

*Xuất khẩu theo nghi định thư: là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu

tiến hành xuất khẩu theo chỉ tiêu nhà nước giao cho về một hoặc một số mặt

hàng nhất định cho chính phủ nước ngoài dựa trên nghị định thư đã kí giữa

hai chính phủ. Hình thức này hạn chế được những rủI ro trong thanh toán,

giảm chi phí giao dịch , quảng bá sản phẩm.

*Xuất khẩu tạI chỗ: là hình thức kinh doanh xuất khẩu có xu hướng

phát triền rộng rãi vì có những ưu điểm tốt. Đặc điểm của loạI hình này la

hàng hoá và dich vụ chưa vượt ngoài biên giớI quốc gia nhưng vẫn được coi

như một hoạt động xuất khẩu. VớI hình thức này hàng hoá thường được cung

cấp ngay tạI trong nước cho các đoàn ngoạI giao ,cho các đạI sứ quán , các

lãnh sự quán, các đoàn khách du lich quốc tế…do đó giảm chi phí vận chuyển

, giảm thuế khi phảI xuất sang quốc gia khác.Hình thức này rất phù hợp vớI

các quốc gia có du lich phát triển.

*Tái xuất khẩu: là việc xuất khẩu trở lạI nước ngoài những mặt hàng đã

nhập khẩu mà không qua chế biến. Tái xuất có thể được thực hiện bằng hai

hình thức sau:

1.Tái xuất theo đúng nghĩa:hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái

xuất rồI quay trở lạI nước xuất khẩu ban đầu.

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 5

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

2.Chuyển khẩu : hàng hoá từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu còn

nước tái xuất thì trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.

1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU

CHÈ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIẾN KINH TẾ XÃ HỘI

1.2.1 VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.

*Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu: việt nam đang tiến hành

công nghiệp hoá và hiện đạI hoá nền kinh tế rất cần nhiều vốn cho đầu tư xây

dựng cơ bản, nguồn vốn có thể được huy động từ ngân sách ,từ dân, từ những

nguồn vốn vay nước ngoài và nguồn thu tư hoạt động xuất khẩu hàng hoá và

dịch vụ.Khi xuất khẩu chúng ta thu được một lượng ngoạI tệ lớn và có thể

dùng lượng ngoạI tệ này để nhập khẩu những máy móc phục vụ cho công

nghiệp hoá đất nước.Từ năm 1986 đến 1990 thu tư xuất khẩu đảm bảo trên 55

% ngoạI tệ cần cho nhập khẩu, thờI kì 1991-1995 là 75,3 % và thờI kì

1996-2000 là 84,5 % cho thấy xuất khẩu có vai trò lớn đốI vớI nhập khẩu nói

riêng và vớI nền kinh tế nói chung

*xuất khẩu có tác dụng tích cực tớI việc giảI quyết công ăn việc làm,

cảI thiện mức sống ngườI dân.

Đây là vai trò cực kì tích cực không thể phủ nhận của xuất khẩu, tham

gia vào xuất khẩu việt nam có thể giảI quyết công ăn việc làm cho hàng vạn

lao động hàng năm, giảI quyết việc làm cho số lao động dôi dư đồng thờI có

thêm thu nhập cho các hộ gia đình, nâng cao mức sống ngườI dân.

*xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất

trong nước phát triển.

Khi tham gia xuất khẩu đồng nghĩa vớI việc tham gia vào thị trường

cạnh tranh thế giớI, hàng hoá và dịch vụ của việt nam sẽ phảI đáp ứng được

nhưng tiêu chuẩn mà khách hàng đề ra.Muốn vậy sản xuất trong nước phảI

không ngừng được cảI thiện về trình độ công nghệ, về qui mô sản xuất,… để

đáp ứng vớI những đòi hỏI đó.Tham gia xuất khẩu sản xuất trong nước sẽ có

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 6

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

động lực để phát triển, không những thế cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu ngành

cũng sẽ có sự thay đổI do sư chuyên môn hoá về mặt hàng sản xuất.

* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế độI

ngoại làm cho nền kinh tế hộI nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Mở rộng

xuất khẩu cũng như nhập khẩu thúc đẩy các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia

nói chung và của viet nam nói riêng gắn bó vớI các quốc gia khác hơn, ngược

lạI khi các quan hệ kinh tế đã phát triển tốt đẹp thì các hoạt động xuất khẩu sê

lạI được đẩy mạnh hơn, đây là mốI quan hệ tương hỗ.

1.2.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH

NGHIỆP NGOẠI THƯƠNG

DướI góc độ vi mô của một nền kinh tế, hoạt động xuất khẩu đem lạI

những lợI ích rất lớn đốI vớI các doanh nghiệp có liên quan hoặc trực tiếp

hoạt động xuất khẩu.Thứ nhất hoạt động xuất khẩu tạo nên tiền đề về vốn cho

các doanh nghiệp ngoạI thương bởI lẽ khi tham gia xuất khẩu và xuất khẩu

thành công các doanh nghiệp có thể thu về một lưọng vốn lớn cho doanh

nghiệp.Sở dĩ có thể thành công vì hoạt động mua bán quốc tế thu được nhiều

lợI nhuận do khai thác được những lợI thế so sánh của mình so vớI các đốI

thủ của nước nhập khẩu ,bên cạnh đó khả năng thanh toán cũng tốt hơn và

thông thoáng hơn.Khi doanh nghiệp ngoạI thương có điều kiện về vốn có thể

tiến hành những cảI cách tích cực về công nghệ, thiết bị sản xuất, qui mô sản

xuất sẽ do đó mà được mở rộng.LợI thế về qui mô kéo theo những hiệu quả

tích cực khác trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế.Một khía cạnh

thuận lợI nữa đó là khi tham gia vào xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI

thương sẽ có được nhưng phong cách quản lý tốt học đựoc từ các doanh

nghiệp đốI tác nước ngoài và ngày càng tăng cường tính cạnh tranh cho doanh

nghiệp .

Tham gia xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI thương nâng cao năng lực

cạnh tranh , mở rộng sản xuất.Tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ mang tính

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 7

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

chất quốc tế vì các nhà cung cấp quốc tế được chuyên môn hóa cao trong sản

xuất cũng như trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp khi đó sẽ mở

rộng sản xuất ,tạo điều kiện cho sản xuất qui mô lớn hơn đáp ứng nhu cầu thị

trường quốc tế. Tham gia xuất khẩu hàng hóa còn là giảI pháp giúp doanh

nghiệp tồn tạI khi thị trường trong nước gặp khó khăn hay bão hòa.Khi thị

trường trong nước bão hòa các doanh nghiệp có thể xuất khẩu hàng hóa sang

nước khác từ đó mà giúp doanh nghiệp có thể tồn tạI để khi thị trường trong

nước ổn định có thể quay trở lạI tiêu thụ trong nước.Xuất khẩu cũng là biện

pháp để doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như mở

rộng thị trường nguyên liệu cho doanh nghiệp mình.

1.2.3.VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CHÈ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

Hoạt động xuất khẩu chè có những vai trò nhất định trong công cuộc

phát triển nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đẩy nhanh các hoạt động kinh tế

đốI ngoạI cũng như nâng cao đờI sống cho ngườI dân.Những lợI ích có thể

xem xét:

*Xuất khẩu chè góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đạI

hoá nông nghiệp nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cảI thiện đờI

sống cho ngườI dân

Cây chè gắn liền vớI việc làm và đờI sống của hàng chục vạn nông dân

vùng núi trung du. Ở các vùng trung du miền núi cây chè được trồng và nhiều

vùng cây chè là cây chủ đạo đóng góp chính vào thu nhập của ngườI dân.theo

số liệu thống kê hiện nay nước ta có khoảng 175 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ

rảI rác ở các tỉnh trong đó ở nước ta phân ra bảy vùng trồng chè, vớI số lượng

chè chế biến gần 1800 tấn chè búp tươi / ngày và giá mua ổn định sẽ tạo điều

kiện cho ngườI trồng chè có thu nhập ổn định.Hàng năm xuất khẩu chè giảI

quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động.

* Sản xuất chè góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất , giúp cân bằng

sinh thái. Cây chè giúp tận dụng được lượng đất trống đồI trọc ở các vùng núi

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 8

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

và trung du, giúp chống xói mòn giảm thiên tai, điều hoà khí hậu và cân băng

môi trường sinh thái. Rõ ràng không thể phủ nhận những vai trò mà cây chè

mang lạI cho nền kinh tế nước ta.

1.3 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CHÈ

Một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào muốn

tham gia vào thị trường chè quốc tế là nghiên cứu thị trường chè.Công việc

này bao gồm các khâu từ thu thập thông tin , số liệu về thị trường, so sánh,

phân tích những số liệu có được và đưa ra kết luận. Những kết luận này sẽ

giúp đưa ra được một chiến lược marketing cho sản phẩm chè hiệu quả

Nghiên cứu thị trường chè nhằm trả lời những câu hỏi cơ bản sau: nước

nào là thị trường có triển vong nhất đối với sản phẩm chè của công ty mình?

lượng chè bán ra có khả năng đạt bao nhiêu ? sản phẩm chè cần có những tiêu

chuẩn gì trước những đòi hỏi của thị trường chè thế giới? lựa chọn kênh phân

phối như thế nào cho phù hợp?

Về cách thức tiến hành nghiên cứu thị trường ta có thể áp dụng phương

pháp : nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu thực tế ở các thị trường chè.Mỗi

phương pháp đều có những điểm mạnh và yếu.Doanh nghiệp cần dựa vào

điều kiện thực tế để lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.Sau đó doanh

nghiệp tiến hành phân tích cung và cầu của sản phẩm chè và các điều kiện đòi

hỏi khác của thị trường mua bán chè.Phân tích cung chè đòi hỏi phải biết

được tình hình cung toàn bộ, tuy nhiên điều nay không thể có kết quả chính

xác nhưng đủ tin cậy.Phân tích cầu chè dựa trên các thông tin về người tiêu

dùng chè, về cơ chế mua hàng và số lượng người tiêu dùng chè.Xuất phát từ

những nguy cơ rủi ro cao mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi tiến hành các

giao dịch quốc tế mà các doanh nghiệp phải phân tích các điều kiện của thị

trường. Ở đây người làm công tác nghiên cứu thị trường chè cần xác định và

phân tích cẩn thận tất cả các điều kiện, các mặt của mặt hàng chè, về qui chế

và khung pháp lí ,tài chính kĩ thuật,,,liên quan tới chè.

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 9

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Kế đến là việc nghiên cứu về tình hình giá chè trên thị trường.Hiểu và

dự đoán các xu hướng thay đổi trong giá chè để xác định được giá cả cạnh

tranh cho mình.

Khi phân tích thị trường chè có thể áp dụng một số mô hình phân tích

thị trường như SWOT, PEST, FIVE FORCES MODEL của MICHEAL

PORTER.

1.3.1 SWOT MODEL.

Mô hình SWOT phân tích những điểm mạnh , điểm yếu của doanh

nghiệp hay tổ chức, làm rõ những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp , tổ

chức có thế gặp phải.Những điểm mạnh , điểm yếu có thể về vốn, nhân sự ,về

công nghệ hay phương thức quản lý.Những cơ hội xuất phát từ môi trưòng

của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tận dụng, còn những thách thức có

thể đe doạ doanh nghiệp , đó đôi khi là sự đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh,

hay là những bất lợi về luật pháp...Khi làm rõ những điểm mạnh (s-strong

points), điểm yếu(w- weakness), thời cơ( o-oppotunity), thách thức(t –threat),

có thể tìm ra giải pháp để khắc phục điểm yếu , phát huy điểm mạnh, tận

dụng thời cơ và vượt qua thách thức đưa doanh nghiệp tiến lên. Sau đây là mô

hình phân tích swot:

Strong weakness

Opportunity threat

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 10

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

1.3.2. PEST MODEL

Mô hình phân tích PEST phân tích 4 yếu tố về chính trị và luật pháp (p-

political), về kinh tế (economical), về văn hoá xã hội (s_social), và về công

nghệ (techonological) trong đó doanh nghiệp hay tổ chức bị ảnh hưởng

political economical

social technological

1.3.3 FIVE FORCES MODEL.

Mô hình năm sức mạnh là một công cụ mạnh được sử dụng trong kinh

doanh để tạo nên các phân tích và đánh giá về độ hấp dẫn( giá trị) của cấu

trúc ngành. Những phân tích về những lực cạnh tranh được xác định dựa trên

năm lực cạnh tranh cơ bản đó là :

1. Sự gia nhập của các đốI thủ cạnh tranh vào thị trường nhằm trả lờI

câu hỏI về mức độ dễ , khó bao nhiêu cho những thành viên mớI bắt đầu tham

gia vào thị trường trong điều kiện có những rào cản thị trường đang tồn tại.

2.Mức độ đe dọa của sự thay thế nhằm trả lờI câu hỏI mức độ dễ bao

nhiêu sản phẩm của chúng ta có thể bị thay thế được bởI những hàng hóa rẻ

hơn.

3. Sức cạnh tranh của ngườI mua để trả lờI câu hỏI về mức độ mạnh

của ngườI mua, liệu họ có thể liên kết vớI nhau để đặt những đơn đặt hàng

lớn.

4.Sức cạnh tranh của ngườI bán. Phân tích nhằm trả lờI câu hỏI xem có

nhiều hay ít những nhà cung cấp tiềm năng hay thị trường là độc quyền.

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 11

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

5. Sức cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường đã tồn tại.

Nhằm xem xét mức độ cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường

sẵn có hay chỉ có một ngườI chiếm lĩnh thị trường

potential entrants

supplier buyer

subsitutes

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 12

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM

SANG THỊ TRƯỜNG NGA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.1. Tæng quan vÒ s¶n xuæt vµ xuæt khÈu chÌ ViÖt Nam2.1.1. Ho t ng s n xu t ch c a Vi t Nam¹ ®é ¶ Ê Ì ñ Ö

Ho t ng s n xu t ch c a Vi t Nam c t l u. u thÕ k 19¹ ®é ¶ Ê Ì ñ Ö ®· ã õ © §Ç û

Vi t Nam c 2 v ng s n xu t t p trung tr ng ch tÖ ®· ã ï ¶ Ê Ë å Ì i v v ng ch r ng¬ µ ï Ì õ

cho ti u d ng n i a l ch yÕu. Sau khi th c d n Ph p chiÕm ng Dª ï é ®Þ µ ñ ù © ¸ §« ng, ¬ ®· c th m v ng ch c ng nghi p t p trung hi n i xu t kh u (1923-1925). Õnã ª ï Ì « Ö Ë Ö ®¹ Ê È §

n m 2000 c 3 lo i v¨ ®· ã ¹ n ch g m: ch c a c c h gia d nh, ch r ng d nê Ì å Ì ñ ¸ é × Ì õ ©

t c v ch c ng nghi p té µ Ì « Ö ng ng v i 3 th i k l ch s phong kiÕn, thu c¬ ø í ê × Þ ö é

a v c l p ph n b t i 3 v ng a l ng b ng, trung du, mi n n i.®Þ µ ®é Ë © è ¹ ï ®Þ ý ®å » Ò óTh i k phong kiÕn ph t tri n t th i c c vua H ng d ng nê ú ¸ Ó õ ê ¸ ï ù c l ií ®· ®Ó ¹

cho ng y nay 2 v ng ch l n.µ ï Ì í- V ng ch tï Ì i c a c c h gia nh ng¬ ñ ¸ é ®× i Kinh ven ch u th c c conê © æ ¸

s ng, cung c p ch t« Ê Ì i, ch n , ch huÕ…¬ Ì ô Ì- V ng ch r ng c a ng b o d n t c (Dao, M ng, T y) mi n n iï Ì õ ñ ®å µ © é « µ ë Ò ó

ph a B c cung c p ch m n, ch ch ..Ý ¾ Ê Ì ¹ Ì ØNg i d n lao ng v trung lê © ®é µ u th nh th tr ng ch tµ Þ å Ì i, ch n , ch¬ Ì ô Ì

ch ,… c n gi i thØ ß í ng lî u qu t c th u ng ch m n, ch long, tr t u.ý é × è Ì ¹ Ì « µ ÇTh i k Ph p thu c (1882-1945)ê ú ¸ é- Ngay sau khi chiÕm ng ng D®ã §« ng, ng¬ i Ph p ph t tri n ch , m tê ¸ ®· ¸ Ó Ì é

s n ph m qu hiÕm c a Vi n ng, th nh m t h ng xu t kh u sang ch u¶ È ý ñ Ô §« µ Æ µ Ê È ©

u. N m 1890, C ng ty th¢ ¨ « ng m i Chafanijon c n i n ch u ti n¬ ¹ ®· ã ®å ® Ò Ì ®Ç ª

tr ng 60 ha, T nh Cå ë Ø ng - Ph Th , hi n nay v n c n mang t n a¬ ó ä Ö É ß ª ®Þ

danh Ch Ch .ñ Ì- N m 1918, th nh l p Tr m nghi n c u n ng nghi p Ph th , t t i¨ µ Ë ¹ ª ø « Ö ó ä ®Æ ¹

Ph H , chuy n nghi n c u v ph t tri n ch , c nh m y ch 3 t ng l m hÐoó é ª ª ø Ò ¸ Ó Ì ã µ ¸ Ì Ç µ

ch t nhi n, c i v , m y s y c a Anh v m y ph t i n, n i h i… ng d ngÌ ù ª è ß ¸ Ê ñ µ ¸ ¸ ® Ö å ¬ ø ô

k thu t n ng nghi p v c ng ngh chÕ biÕn ti n tiÕn c a In n xia vÜ Ë « Ö µ « Ö ª ñ ®« ª µ

Srilanca.

- Sau th ng 8/1945 th c d n Ph p r t kh i Vi t Nam l i hai v ng¸ ù © ¸ ó á Ö ®Ó ¹ ï

ch t p trung: T y Nguy n v Trung du mi n n i ph a B c v i 13.505 haÌ Ë © ª µ Ò ó Ý ¾ í

ch , h ng n m s n xu t 6.000 t n ch kh : ch en xu t kh u th trÌ µ ¨ ¶ Ê Ê Ì « Ì ® Ê È Þ ngê

T y u (London v Amxtecdam), ch xanh xu t kh u th tr© ¢ µ Ì Ê È Þ ng B c Phiê ¾

(Angi ri, Tuynizi v Mar c), ti u th n nh v ª µ è ª ô æ ®Þ µ ® c nh gi cao v ch tî ®¸ ¸ Ò Ê

l ng, khong thua kÐm ch n , Srilanca v Trung Qu c.î Ì Ê §é µ èTh i k Vi t Nam c l p (sau 1945)ê × Ö ®é Ë

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 13

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

ViÖt Nam ph¶i tiÕn hµnh 30 n¨m chiÕn tranh giµnh ®éc lËp (1945-1975), c¸c c¬ së nghiªn cøu khoa häc vÒ chÌ ë hai miÒn Nam vµ B¾c ®Òu bÞ ph ̧ho¹i nÆng nÒ. Phó Hé ë miÒn B¾c ®· ba lÇn bÞ qu©n viÔn chinh Ph¸p chiÕm ®ãng vµ nÐm bom, ®èt s¹ch ph ̧s¹ch, nhng vÉn duy tr× ®åi chÌ vµ vên gièng. B¶o Léc ë miÒn Nam trong vïng chiÕn tranh du kÝch bÞ ph ̧huû nÆng nÒ còng kh«ng ho¹t ®éng ®îc.

Tuy ph¶i s¶n xuÊt l ¬ng thùc thùc phÈm lµ chÝnh, nhng Nhµ níc ViÖt Nam vÉn quan t©m ph¸t triÓn c©y chÌ ë c¶ 5 thµnh phÇn. N¨m 2000, ®· cã 90.000 ha chÌ (kinh doanh, kiÕn thiÕt c¬ b¶n vµ trong míi), s¶n xuÊt ra 87.000 tÊn chÌ kho, xuÊt khÈu 87.000 tÊn, tiªu thô näi ®Þa 20.000 tÊn, kim ng¹ch xuÊt khÈu ®¹t 78 triÖu USD sang 30 thÞ tr êng thÕ giíi, nh Trung CËn §«ng, Nga, Ba Lan, NhËt, Anh, Thæ NhÜ K×, §øc, §µi Loan, Hång K«ng, Singapo, Ai CËp, Uz¬bªkixtan…

HiÖn nay ë ViÖt Nam cã 7 vïng chÌ chñ yÕu ®ã lµ vïng chÌ T©y B¾c, vïng chÌ ViÖt Nam - Hoµng Liªn S¬n, vïng chÌ trung du B¾c Bé, vïng chÌ B¾c Trung bé, vïng chÌ T©y Nguyªn, vïng chÌ Duyªn h¶i miÒn Trung vµ vïng chÌ c¸nh cung §«ng B¾c.2.1.2. T×nh h×nh xuÊt khÈu chÌ cña ViÖt Nam giai ®o¹n hiÖn nay

ViÖt Nam ®îc xÕp vµo 10 níc s¶n xuÊt chÌ lín vµ thuéc vµo níc xuÊt khÈu lµ chÝnh nhng néi tiªu Ýt. Cã thÓ thÊy chÌ s¶n xuÊt ra phôc vô chñ yÕu cho xuÊt khÈu sang thÞ tr êng thÕ giíi. S¶n phÈm chÌ ®îc chÕ biÕn cã nhiÒu lo¹i trong ®ã cã 8 lo¹i trµ lín: trµ ®en, trµ xanh, trµ « long, trµ vµng, trµ h¬ng hoa, trµ tr¾ng, trµ Ðp b¸nh vµ trµ hiÖn ®¹i. C¸c lo¹i nµy ®îc chÕ biÕn thµnh c¸c s¶n phÈm rÊt phong phó mçi doanh nghiÖp l¹i cã mét th¬ng hiÖu riªng.

XuÊt khÈu chÌ ViÖt Nam giai ®o¹n 2004-2005- §¸nh gi ̧vÒ khèi l îngN¨m 2004, xuÊt khÈu ®¹t 99.351 tÊn c¸c lo¹i (chÌ ®en 70.867 t ¬ng

øng 71,33%; chÌ xanh vµ chÌ kh¸c lµ 28.484 tÊn chiÕm 28,67%) cao h¬n n¨m 2003 lµ 39.077 tÊn.

N¨m 2005, khèi l îng xuÊt khÈu ®¹t 87.920 tÊn (chÌ ®en chiÕm 66%, chÌ xanh vµ chÌ kh¸c chiÕm 2%). S¶n l îng n¨m 2005 gi¶m so víi n¨m 2004

So s¸nh víi 3 n¨m 2001, 2002, 2003 tæng kim ng¹ch n¨m 2001 kµ 67.217 tÊn; n¨m 2002 lµ 76.748 tÊn; n¨m 2003 lµ 60.274 tÊn.

Xu híng t¨ng vÒ sè l îng lµ râ rÖt nhng s¶n l îng xuÊt khÈu l¹i t¨ng gi¶m liªn tôc thÓ hiÖn ë n¨m 2002 t¨ng nhng gi¶m n¨m 2003 s¶n l îng t¨ng lªn n¨m 2004 vµ n¨m 2005 l¹i gi¶m. Sù kh«ng æn ®Þnh nµy do sù kh«ng æn ®Þnh cña nguån cung cÊp trong níc ta.

VÒ s¶n l îng xuÊt khÈu sang mét sè thÞ tr êng lín ®îc thÓ hiÖn trong b¶ng sau:

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 14

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

15 Nước nhập khẩu sản lượng trên 1000 tấn/ năm-2005

Tên nước Sản lượng (1000 tấn)Pakistan 15530Tawain 15263Russia 9846Iraq 8367China 5828Germany 3494Balan 3245India 1773England 2214Malaisia 1967Halan 1946Tieu vuong quoc arap 1650Tureky 1305America 1266indonesia 1029

Nguồn : HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM

Mét sè thÞ tr êng t¨ng gi¶m s¶n l îng ®îc thÓ hiÖn trong b¶ng sau:

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 15

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Bảng Một số thị trường tăng số lượng-2005

TÊN NƯỚC

S Ố LƯỢNG TRƯỚC KHI

TĂNG (T ẤN)

SỐ LƯỢNG SAU KHI

TĂNG ( T ẤN)

TRUNG QUOC

3268 5828

LB NGA 7469 9846

TIEU VUONG QUOC 580 1650

MALAISIA1055 1967

UCRAINA419 934

TURKEY 791 1035

HA LAN 16664 1946

ARAPXEUT 136 376

DUC 3247 3494

BALAN 3052 3245

PHILIPPIN 41 406

Nguồn :HIỆP HỘI CHÈ VI ỆT NAM

Về tỉ trọng chè xuất khẩu như sau:

Tỉ trọng chè xuất khẩu -2005

loại chè chè đen chè xanh chè khác

tỉ trọng về giá trị

(%)

59 38 3

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 16

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

tỉ trọng khối

lượng (%)

66 32 2

Nguồn :HIỆP HỘI CHÈ VI ỆT NAM

- §¸nh gi ̧vÒ mÆt gi ̧trÞN¨m 2003 cã sù sôt gi¶m vÒ gi¸ trÞ do s¶n l îng. Nh×n chung trÞ gi¸

xuÊt khÈu kh«ng ngõng t¨ng lªn. §iÒu nµy chøng tá ViÖt Nam cã thÓ thu ®îc nhiÒu h¬n n÷a tõ xuÊt khÈu chÌ.§¬n vÞ tÝnh: 1000 USD

N¨mChØ tiªu 2001 2002 2003 2004 2005TrÞ gi ̧xuÊt khÈu

78.406 82.499 59.668 95.450 96.934

Nguồn : hiệp hội chè việt nam- VÒ mÆt ®¬n gi¸: vÒ ®¬n gi¸ chung thay ®æi bÊt thêng, vÒ ®¬n

gi¸ ë tõng thÞ tr êng cã mét sè thÞ tr êng t¨ng ®¬n gi¸, mét sè thÞ tr êng gi¶m.

Sù thay ®æi nµy do sù c¹nh tranh cña nh÷ng thÞ tr êng kh¸c

B¶ng- §¸nh gi ̧vÒ thÞ tr êngN¨m 2004 cã 15 thÞ tr êng hµng ®Çu nhËp khÈu chÌ cña ViÖt Nam ®·

chiÕm tíi 89,65% tæng khèi l îng xuÊt khÈu, 4 thÞ tr êng ®¹t trªn 10.000 tÊn, 11 thÞ tr êng ®¹t tõ 1.000-10.000 tÊn; 19 thÞ tr êng ®¹t tõ 100 tÊn - 1000 tÊn.

§Õn n¨m 2005 cã 15 thÞ tr êng nhËp khÈu trªn 1000 tÊn, 18 thÞ tr êng trªn 100 tÊn. N¨m 2004 cã thªm 23 thÞ tr êng b¾t ®Çu tiªu thô chÌ ViÖt Nam th× n¨m 2005 ViÖt Nam më thªm ®îc 18 thÞ tr êng.

VÒ sè l îng doanh nghiÖp tham gia xuÊt khÈu chÌ cã 250 doanh nghiÖp hiÖn ®ang xuÊt khÈu chÌ.2.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM

Vận dụng mô hình phân tích PEST vào thị trường xuất khẩu chè có thể

nhận định một số nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè như sau:

P( political): chính trị và pháp luật: xuất khẩu chè của việt nam sang

một thị trường chịu ảnh hưởng của tình hình chính trị của việt nam và của thị

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 17

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

trường nhập khẩu chè của việt nam.Chính trị của việt nam ổn định tạo thuận

lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè tự do kinh doanh mà

không lo ngại những vấn đề như quốc hữu hoá tài sản, phong toả tài sản hay

cấm xuất khẩu.Ngược lại nếu môi trường chính trị của nước nhập khẩu chè

nước ta không ổn định, mặt hàng chè của việt nam sẽ khó mà thâm nhập vào

và sản lượng sẽ giảm sút thậm chí không thể xuất khẩu được.Một minh chứng

cho phân tích này là cuộc khủng hoảng chính trị ở IRAQ đã khiến sản lượng

chè xuất khẩu sang iraq giảm đột ngột.Pháp luật cũng là yếu tố tác động tới

hoạt động xuất khẩu chè.Việt nam và hầu hết các quốc gia đều có chính sách

thông thoáng đối với sản phẩm chè, việt nam khuyến khích xuất khẩu chè

bằng những qui định pháp luật tương đối thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất

khẩu chè, tuy nhiên một số quốc gia đòi hỏi rất cao và đưa ra những qui định

pháp lí ngặt nghèo về chất lượng chè của việt nam như tiêu chuẩn vệ sinh an

toàn thực phẩm HACCP hay đánh thuế VAT rất cao vào chè xuất khẩu như

Nga...

E(economical) : các yếu tố kinh tế: các yếu tố kinh tế ở cả việt nam và

thị trường quốc tế đều có ảnh hưởng tới xuất khẩu chè của việt nam. Có rất

nhiều các yếu tố được xếp vào các yếu tố kinh tế trong đó có sự tăng trưởng

kinh tế của nền kinh tế , lạm phát, thất nghiệp, thu nhập, lãi suất,.... ảnh hưởng

đến cầu và cung chè.Giả sử thu nhập của người dân của thị trường nhập khẩu

chè việt nam tăng lên, nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng theo và tác động tích

cực tới xuất khẩu chè việt nam.Nếu thất nghiệp xảy ra nhiều đồng nghĩa với

việc giảm sút về cầu chè....

S (social): văn hoá xã hội: các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực

tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người qua đó ảnh hường đến hành vi

mua sắm của khách hàng, gồm: dân số, độ tuổi , cơ cấu dân số, sự di chuyển

dân cư, phong tục và sự thay đổi trong phong tục và các thói quen....Khi phân

tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá xã hội tới xuất khẩu chè của việt nam

cần lưu ý chẳng hạn thị trường nga với thói quen dùng trà đã khiến cho chè là

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 18

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

mặt hàng thiết yếu được dự trữ cho chiến tranh, và người tiêu dùng nga ưu

thích dùng chè gói hơn là mặt hàng chè rời.....Nếu như vậy chè việt nam nên

đẩy mạnh xuất khẩu chè ở dạng gói .

T (technological): kĩ thuật và công nghệ: bao gồm nhiều yếu tố về cơ sở

vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nước ta, tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng

dụng kĩ thuật trong trồng và chế biến chè xuất khẩu của nước ta, chiến lược

phát triển kĩ thuật...Nếu nước ta có nhiều giống chè tốt chịu được những bất

lợi của thời tiết thì sản lượng chè sẽ được nâng cao, nếu khâu chế biến , bảo

quan chu đáo với công nghệ hiện đại thì chất lượng chè việt nam sẽ tăng

cường và xuất khẩu chè sang thị trường thế giới sẽ cạnh tranh tốt hơn các sản

phẩm chè cùng loại của các nước khác.

2.1.4. Thực trạng xuất khẩu chè việt nam sang thị trường nga

từ 1991-2005

Xuất khẩu chè của việt nam vào thị trường nga đã dần phục hồi sau năm

năm liên ltục suy giảm kể từ năm 1991.Từ năm 2000 đến nay, khối lượng chè

việt nam xuất khẩu sang nga đã tăng nhanh và nga là thị trường xuất khẩu chè

hàng đầu của việt nam ( sau iraq), năm 2001 khối lượng chè việt nam xuất

khẩu sang nga đã đạt trên 4.700 tấn.Ngoài ra, hàng năm còn một khối lượng

đáng kể chè cuả việt nam trên thực tế không được xuất thẳng vào thị trường

nga mà phải thông qua nước thứ ba ( một số nước SNG được hưởng chính

sách miễn thuế nhập khẩu của chính phủ nga) để tránh thuế nhập khẩu chè

còn ở mức khá cao của nga.Tuy thế, chè việt nam còn chiếm thị phần rất nhỏ

tại nga ( khoảng 2,4-3%) giá chè việt nam chỉ bằng khoảng 80% mức giá

trung bình chè nhập khẩu vào nga.Diễn biến khối lượng và giá trị xuất khẩu

chè việt nam vào nga từ 1991 đến 2005 cụ thể như sau :

NămKL chè vn

sang Nga(tấn)

KNXK chè vn sang

Nga(1000 usd)

Giá xk chè bình quân vn sang nga(usd/

tấn)

Thị phần (%)

Thị phần chè vn tạI

nga

Thị phần nga trong

tổng kl chè xk của vn

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 19

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

1991 3.991 4.988 1.250 5,2 49,91995 2.062 5.797 2.814 1,7 10,91996 974 2.809 2.884 0,8 4,71997 192 337 1.755 0,13 0,581998 787 1.365 1.734 0,57 2,41999 764 1.146 1.501 0,51 2,02000 1.785 2.033 1.140 1,2 3,22001 4.777 4.400 921 2,9 7,02002 3.622 3.639 1.004 2,2 4,82003 3.822 3.466 906 2,3 6,42004 7.469 6.828 914 4,5 7,52005 9.846

Nguồn: cục công nghệ thông tin và thống kê hảI quan

Tổng cục hảI quan việt nam

Trong thờI gian qua, chè việt nam xuất khẩu vào thị trường nga chủ yếu

là loạI chè đen đóng túi dướI 3 kg.Từ sau năm 2000, các doanh ngiệp việt

nam bắt đầu chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu chè đóng gói các loạI ( trọng

lượng 50- 250 gram) sang thị trường nga đồng thờI các doanh nghiệp xuất

khẩu chè việt nam đang đầu tư đổI mớI công nghệ gieo trồng và chế biến để

tạo ra những sản phẩm chè chất lượng cao xuất khẩu sang nga.

2.2. THỊ TRƯỜNG NGA ĐỐI VỚI CHÈ VIỆT NAM

2.2.1. Tổng quan về nền kinh tế Nga

Địa lý, khí hậu và tài nguyên của Liên Bang Nga

Vị trí địa lý: Liên Bang Nga nằm ở Bắc Á (một phần phía Tây của

Urals thuộc châu Âu), tiếp giác Bắc Băng Dương, giữa châu Âu và phía Bắc

Thái Bình Dương. Nằm trên toạ độ 600 Bắc và 1000 Đông.

Lãnh thổ: Tổng diện tích 17.075.200 km2, trong đó 16.995.800 km2 là

đất liền và 79.400 km2 là biển.

Đường biên giới: Tổng chiều dài đường biên giới 19.916 km ; tiếp giác

với các nước: azarbaijan 284 km, Belarus 959 km, Trung Quốc (đông nam)

3.605 km, Kazakhstan 6.946 km, Hàn Quốc 19km, Latvia 217km, Lithuania

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 20

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

(kaliningrad Oblast) 227km, Mongolia 3.484 km, Norway 167 km, Poland

206 km, Ukraine 1.576 km. Đường bờ biển dài 37.653 km.

Khí hậu: Dọc theo các thảo nguyên ở phía Nam qua vùng lục địa ẩm

ướt thuộc Nga nằm ở Châu Âu, từ cận Bắc cực đến khí hậu Tundra ở cực Bắc;

khí hậu mùa Đông đa dạng từ mát dọc theo bờ biển đen đến lạnh giá ở

Siberia; khí hậu mùa hè đa dạng từ ấm ở thảo nguyên đến mát dọc theo bờ

biểnBắc cực.

Địa hình: Đồng bằng bao la với những đồi thấp ở phía Tây của Urals;

rừng thực vật lớn và lãnh nguyên ở Seberia; núi cao dọc vùng biên giới phía

Bắc.

Tài nguyên thiên nhiên: Phong phú bao gồm các mỏ lớn nhỏ như dầu

mỏ, khí ga thiên nhiên, than đá và nhiều khoáng chất khác, gỗ mộc…

Dân số, lao động, nhân dụng, dân tộc và tôn giáo:

Về dân số: Theo số liệu điều tra tháng 7 năm 2001, dân số của Liên

Bang Nga là 145.470.197 người với cơ cấu như sau: Từ 0 đến 14 tuổi chiếm

17,41%, từ 15 đến 64 tuổi là 69,78% và trên 65 tuổi chiếm 12,81%.Tốc độ

tăng dân số hàng năm là - 0,35% (theo số liệu 2001). Tỷ lệ di cư là 0,98

người/1.000 dân; tuổi thọ trung bình là 62,12 tuổi đối với nam, 72,83 tuổi đối

với nữ. Tỷ lệ sinh sản là 1,27 trẻ/phụ nữ

Về lao động: Lực lượng lao động là 66 triệu người (1997)

Về dân tộc và ngôn ngữ: Gồm nhiều dân tộc, trong đó Nga chiếm

81,5%, Tatar 3,8%, Ucrainian 3%, Chuvash 1,2%, Bashkir 0,9%,

Byelorussian 0,8%, Moldavian 0,7% và các dân tộc khác là 8,1%. Có nhiều

ngôn ngữ trong đó tiếng Nga là quốc ngữ.

Về tôn giáo: Thiên Chúa giáo theo dòng cơ đốc giáo Nga chính thống,

HỒi giáo, cá tôn giáo khác.

Hệ thống chính trị và lập chính sách của Liên Bang Nga

Tên nước: Tên quy ước dài: Liên Bang Nga

Tên dài theo tiếng Nga: Rossiyskaya Federatsiya

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 21

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Tên ngắn theo tiếng nga: Rosiya

Kiểu chính quyền: Liên Bang

Thủ đô: Moscow

Phân chia đơn vị hành chính: 49 vùng, 21 nền cộng hoà, 10 khu vực tự

trị, 6 krays (krays, singular-kray), 2 thành phố liên bang, và 1 vùng tự trị.

Các cơ quan hành pháp: Đứng đầu Nhà nước: Tổng thống Vladimir

Vladimirovich PUTIN (thay quyền tổng thống từ 31 tháng 12 năm 1999,

chính thức nhậm chức từ 7 tháng 5 năm 2000, được bầu lại nhiệm kỳ 2 vào

năm 2004).

Nội các: Các bộ phận của chính phủ và chính phủ do thủ tướng và các

phó thủ tướng, các bộ trưởng và những người đứng đầu điều hành, tất cả do

tổng thống bổ nhiệm.

Bầu cử: Tổng thống được bầu do các cuộc bỏ phiếu của dân chúng theo

nhiệm kỳ 4 năm, lần bầu cử gần đây nhất được tổ chức vào năm 2004.

Cơ quan lập pháp: Quốc hội Liên bang lưỡng viện hoặc Federalnoye

Sobraniye bao gồm Hội đồng Liên bang hoặc Soviet Federatsii (178 ghế,

tháng 7 năm 2000), các thành viên do các viên chức hành pháp đứng đầu bổ

nhiệm vào mỗi đơn vị trong 89 đơn vị hành chính của Liên bang - vùng, kray,

nền cộng hoà, vùng và khu vực tự trị, các thành phố Liên bang Moscoww và

St. Petersburg; các thành viên làm vịêc theo nhiệm kỳ 4 năm và Viện Duma

hoặc Gosudarstvennaya Duma (450 ghế, một nửa do đảng thắng cử bầu với ít

nhất 55% số phiếu ủng hộ, nửa còn lại do các cử tri bầu ra; các thành viên

đựơc bầu theo hình thức bỏ phiếu công khai trực tiếp làm việc theo nhiệm kỳ4

năm).

Hệ thống toà án: Toà án lập hiến, toà án tối cao, toà án địa phương,

thẩm phán của tất cả các toà án đều do Toà án Liên bang bổ nhiệm trong lần

tiến cử tổng thống.

Hội nhập quốc tế: APEC, ASEAN (thành viên đối thoại), BIS, BSEC,

CBSS, CCC, CE, CERN (quan sát viên), CIS, EAPC, EBRD, ECE, ESCAP,

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 22

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

G-8, IAEA, IBRD, ICAO,ICC, ECFTU, ICRM, IDA, IFC, IFRCS, IHO, ILO,

IMF, IMO, Inmarsat, Intelsat, Interpol, IOC, IOM (quan sát viên), ISO, ITu,

LAIA, MINURSo, MONUC, NAM (khách mời), NSG, OAS (quan sát viên),

OPCW, OSCE, PCA, PFP, UN, Toà án an ninh Liên Hợp Quốc, UNAMSIN,

UNCTAD, UNESCO, UNHCR, UNIDO, UNIKOM, UNITAR, UNMEE,

UNMIBH, UNMIK, UNMOT, UNOMIG, UNTAET, UNTSO, UPU, WFTU,

WHO, WIPO, WMO, WTO, WtrO (quan sát viên), Z.

. Bối cảnh chung về kinh tế của Liên Bang Nga

Khái qúat: Một thập kỷ sau sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết, Nga vẫn

đang nỗ lực thiết lập nền kinh tế thị trường hiện đại và đạt mức tăng trưởng

kinh tế cao. Trong khi những đối tác ở Đông Âu đã có thể vượt qua suy thoái

trong vòng ba đến năm năm kể từ khi cải tổ thị trường, nền kinh tế vẫn tiếp

tục tăng trưởng âm trong vòng năm năm. Cho đến năm 1997, kinh tế nước

này đã phục hồi đôi chút nhưng thâm hụt ngân sách trầm trọng và môi trường

kinh doanhnghèo nàn đã khiến kinh tế Nga một lần nữa chịu tác động của

cuộc khủng hoảng năm 1998. Kết quả là đồng Rúp liên tục phá giá, Chính

phủ khủng hoảng, nợ và mức sống của người dân suy sụp nghiêm trọng.

Năm 1999 và 2000 kinh tế đã khởi sắc, do lợi thế cạnh tranh từ đồng

Rúp mất giá và giá dầu tăng vọt. Cùng với những nỗ lực của chính phủ trong

việc đẩy mạnh tiến trình cải tổ cơ cấu, lòng tin của doanh nghiệp và người

tiêu dùng đã tăng. Tuy nhiên, vẫn còn đó những vấn đề vướng mắc như nước

Nga phụ thuộc chủ yếu vào việc xuất khảu hàng hoá, đặc biệt là dầu lửa, khí

gas, kim loại, gỗ chiếm tới 80% kim ngạch xuất khẩu, khiến cho nền kinh tế

càng dễ chịu tác động của thế giới.

Liên Bang Nga là nước có quy mô GDP vào loại trung bình khá của thế

giới. Tuy diện tích rộng, dân số đông và là nước có nền công nghiệp hoá trên

100 năm qua nhưng đến năm 2001 GDP của Liên Bang Nga mới chỉ đạt

309.951 tỷ USD (nhỏ hơn GDP Hàn Quốc: 422.167 tỷ USD). Tốc độ tăng

trưởng GDP hàng năm của Nga tuy cao hơn mức trung bình của thế giới trong

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 23

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

5 năm qua nhưng chưa ổn định (năm 1998 đạt -4,9%, năm 1999 đạt 5,4%,

năm 2000 đạt 9,0%, năm 2001 đạt 5%). Tuy nhiên, theo một số chuyên gia

kinh tế thì tỷ lệ tăng GDP thực tế của Nga thấp hơn mức thống kê chính thức

nêu trên. Mức GDP tính theo đầu người của Nga dựa trên sức mua hàng chỉ

đạt khoảng 1.700 USD/người (năm 2000).

Liên Bang Nga là nước có nền công nghiệp khá phát triển và dịch vụ

chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP (năm 2001 dịch vụ chiếm 55,9%, công

nghiệp chiếm 37,3%, nông nghiệp chỉ chiếm 6,8%).

Về đặc điểm phát triển các ngành kinh tế của Liên Bang Nga; công

nghiệp của Nga chủ yếu phát triển các ngành sau: Lĩnh vực mạnh nhất là các

ngành khai khoáng và hầm mỏ sản xuất than đá, dầu, gas, hoá chất và kim

loại; tất cả các loại máy móc từ máy cán đến máy bay tầm xa và tàu vũ trụ;

đóng tàu; các thiết bị giao thông đường bộ và đường ray; các thiết bị giao

thông liên lạc; máy móc công nghiệp, máy cày và các thiết bị xây dựng; thiết

bị truyền phát điện, cụng cụ y tế và khoa học; hàng tiêu dùng, hàng dệt may,

thực phẩm, hàng thủ công. Tỷ lệ tăng trưởng sản xuất hàng công nghiệp năm

2000 đạt 8,8%.

Phát triển sản xuất nông sản chủ lực: nông nghiệp phát triển chậm, có

quy mô không lớn và chủ yếu là lúa mì, mía đường, hạt hướng dương, rau

quả, thịt bò, sữa.

Ngành ngoại thương của Liên Bang Nga tuy có lịch sử lâu đời nhưng

phát triển chưa mạnh, quy mô chưa lớn chưa tương xứng với tiềm năng.

Về tình hình kinh tế Nga 5 năm qua

Sau một thập kỷ bị suy thoái kinh tế, từ sau năm 1999, kinh tế Nga đã

phục hồi tăng trưởng khá nhanh. Nếu như năm 1998 do khủng hoảng tài chính

tiền tệ tốc độ tăng GDP của Nga là -4,9% thì sau năm 1999, GDP của Ng đã

tăng liên tục trong suốt 5 năm qua (1999 - 2003). Tốc độ tăng trưởng GDP

của Nga đã tăng ở mức cao: 6,4%, 9%, 5%, 4,7%, và 7,3% trong các năm

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 24

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

tương ứng: 1999, 2000, 2001, 2002, 2003. Đầu t phát triển của Nga cũng tăng

liên tục ở mức 11%, 11,9%, 4,9%, 3,7% và 7% trong 5 năm 1999 - 2003.

Năm 2004 kinh tế Nga tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP

ước đạt 6,7% và triển vọng năm 2005 đạt mức 6,2%.

Bảng: Một số chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế Liên Bang Nga trong 12 năm

qua (1992 - 2003)

Năm

Chỉ tiêu

1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003

Tổng DS 134 131 129 130 132 130 132 132 132 131 130 -+ Nam

+ Nữ

62

72

59

72

58

71

58

72

60

72

59

71

61

71

60

72

60

72

59

72

58

72

-

-Tăng trưởng GDP -14.5 -8.7 -12.7 -4.2 -3.6 1.4 -5.3 6.4 10.0 5.1 4.7 7.3Tăng trưởng SP -18.8 -14.6 -20.6 -3,0 -3.5 1.9 -6.6 11.0 11.9 4.9 3.7 7.0Tăng trưởng SP -9,0 -4.0 -12.0 -8.0 -5.1 0.1 12.3 2.4 3.0 11.0 20 1.5Tốc độ tăng chỉ

tiêu dùng

2650 940 320 131 22 11 85 37 21 19 15 12

Tốc độ tăng thu

nhập của dân cư

-41 14.0 -8.0 -13.0 5.0 2.5 -13,9 -15.1 9.0 8.5 8.8 14.5

Tỷ trọng thu ngân

sách trong GDP

(%)

16.6 14.5 14.1 13.7 12.5 12.7 11.1 13.5 16.0 17.6 19.3 19.4

Tỷ trọng chi ngân

sách trong GDP(%)

27.7 15.9 18.1 16.6 15.6 20.2 17.2 14.9 14.4 15.0 17.9 17.8

Các cân thu chi

ngân sách

-11.1 -1.4 -4.0 -2.9 -3.1 -7.5 -6.1 -1.4 1.6 2.6 1.4 1.6

(Nguồn: Thời báo kinh tế Nga)

Qua bảng số liệu tổng hợp về các chỉ số kinh tế cơ bản của Nga trong

hơn một thập kỷ qua cho thấy: Tốc độ tăng dân số tự nhiên của Nga gần bằng

0%; từ sau năm 1999 đến nay kinh tế Nga tăng trưởng khá cao ở cả khu vực

nông và công nghiệp, trong đó giá trị tổng sản phẩm công nghiệp tăng hơn giá

trị tổng sản phẩm nông nghiệp; Thu nhập của dân cư tăng trung bình khoảng

10%/năm trong 5 năm qua (1993 - 2000); Tỷ trọng thu và chi ngân sách

chiếm dưới 20% GDP và từ sau năm 1999 đã có thặng dư thu - chi ngân sách.

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 25

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Nga đã khắc phục được tình trạng thâm hụt thu - chi ngân sách keo dài trong

suốt thập kỷ 90. Năm 2004 với thu ngân sách tăng thêm 2,743 tỷ Rup chiếm

17,9% GDP (tương đương 86 tỷ USD); chi ngân sách tăng thêm 2,659 tỷ Rup

chiếm 17,4% (tương đương 87,6 tỷ USD).

Về đầu tư nước ngoài tại Nga trong các năm 1997 - 2000, đã thu hút

được lượng vốn FDI 4,9 tỷ USD năm 199, năm 1998 là 2,8 tỷ USD, năm

1999 là 4,3 tỷ USD và năm 2000 là 4,4 tỷ USD; xu hướng suy giảm nhưng

không nhiều. Sau năm 2001 FDI của Nga có xu hướng hồi phục và lại tăng

dần, năm 2001 Nga thu thú đựơc FDI từ các nước công nghiệp phat triển đạt

3,98 tỷ USD, từ các nước đang phát triển 2,4 tỷ USD; năm 2002 thu hút được

2,4 tỷ USD; năm 2002 thu hút được 4 tỷ USD từ các nước phát triển và 2,6 tỷ

USD từ các nước đang phát triển,nâng tổng FDI năm 2001 lên 6,38 tỷ USD

và năm 2002 lên 6,6 tỷ USD. Năm 2004 ước tính FDI tại Nga sẽ tăng 1,5 tỷ

USD so với năm 2002 và năm 2005 - 2007, FDI tại Nga sẽ tiếp tục tăng đạt

mức 9-9,5 tỷ USD vào năm 2007.

Như vậy, tổng FDI của Nga trong giai đoạn 1991-1/2004 đã đạt 25,7 tỷ

USD (Trung Quốc riêng năm 2003 đã thu hút FDI được 57 tỷ USD).

Hạ tầng cơ sở thông tin liên lạc của và giao thông vận tải cho hoạt động

xuất nhập khẩu của Liên Bang Nga

Hạ tầng cơ sở thông tin liên lạc của Liên Bang Nga hiện đang ở mức

trung bình của thế giới. Đến năm 2000, cả nước có trên 32 triệu chiếc máy

điện thoại cố đinh, 2,5 triệu điện thoại di động, 61,6 triệu chiếc đài phát

thanh, 7,306 triệu máy thu hình, có 35 nhà cung cấp dịch vụ Internet và tổng

số người sử dụng dịch vụ này là 9,2 triệu người.

Hạ tầng giao thông vận tải hàng hoá của Liên Bang Nga phát triển và

đồng bộ với hệ thống đường sắt dài 149.000 km, đường cao tốc là 952.000

km, đường sông dài 95.900 km (tổng đường sử dụng với mục đích thông

thương). Nga là nước đứng đầu thế giới về phát triển hệ thống đường ống, với

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 26

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

hệ thống đường ống dẫn dầu thô là 48.000 km; sản phẩm dầu khí là 15.000

km, khí gas tự nhiên là 140.000 km (số liệu năm 1998).

Cảng và hải cảng; Arkhangel'sk, Astrakhan, Kaliningrad, Kazan

Khabarovsk, Moscow, Murmansk, Nakhodka, Nevelsk, Novorossisk

Petropavlovsk, Kamchatskiy, Saint Petersburg, Rostov, Sochi, Tuapse,

Vladivostok, Volgograd, Vostochnyy, Vyborg.

Đội tàu buôn: Tổng cộng có 878 tàu (1000 GTR hoặc hơn) tổng trọng

lượng là 4.314.485 GTR/5.344.958 DWT. Số lượng tàu theo loại là: chở xà

lan, chở hàng trọng tải lớn 20, chở hàng 543, chở dầu và hoá dầu 4, hàng hoá

kết hợp 21, kết hợp dầu và quặng 7, chở container 31, chở hàng đa phương

thức 1, chở khách 35 , kết hợp khách và hàng 3, chở dầu 164, chở hàng đông

lạnh 24, cuộn lên/ cuộn xuống 17, chở khách tuyến đướng ngắn 7.

Số lượng sân bay: Theo số liệu năm 2000, Liên Bang Nga có 2.743 sân

bay.

Nhận định chung về hiện trạng và triển vọng kinh tế Liên Bang

Nga

Đánh giá khái quát về kinh tế Liên Bang Nga: Hiện nay, nền kinh tế

Nga đang tăng trưởng nhanh, GDP tăng cao, dự trữ ngoại hối tăng và thặng

dư thương mại. Theo đánh giá gần đây, mức lạm phát vừa phải, tiền tệ ổn

định, cải cách thúê tiến triển tốt và bước đầu có kết quả lạc quan, khung luật

pháp đang được hoàn thiện. Những hậu quả của cuộc khung rhoảng năm 1998

đang mờ nhạt dần và kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi nhanh ở nhiều khu

vực. Các thành tựu kinh tế làm nổi bật lên vị thế và khả năng của chính quyền

Tổng thống Putin và mở đường cho cuộc cải cách trong tương lai. Đến năm

2001, Nga đã có dấu hiệu tăng trưởng kinh tế trong năm thứ ba liên tiếp. GDP

năm 2000 ở mức khoảng 251 tỷ USD, theo ước tính chính thức, GDP năm

2001 tăng 3 đến 4% và được ổn định trong các năm 2002 đến 2004. Những

con số này lạc quan hơn nhiều so với tăng trưởng kinh tế của những năm

1990. Mặc dù giá dầu cao là nguyên nhân quan trọng, nhưng nền kinh tế phát

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 27

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

triển hơn là nhân tố chủ yếu quyết định tăng trưởng GDP. Sản lượng của công

nghiệp tăng mạnh là 9% năm 2000 so với 8.1% năm 1999. Tuy nhiên tăng

trưởng GDP trên đầu người hiện nay mới chỉ đạt ở mức 1.707 USD, thấp hơn

mức có thể đạt được của một với dân trí cao và tài nguyên phong phú như

Liên Bang Nga.

Các nhà làm luật đặc biệt quan tâm đến những rủi ro của nền kinh tế,

đáng kể nhất là tình trạng lạm phát. Đến giữa năm 2001, lạm phát ở mức

23,7% hàng năm, cao hơn nhiều so với chỉ tiêu phấn đấu của nước này là 14%

và tiếp tục ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của đồng Rup. Sự phá giá kinh

khủng của đồng Rup vào năm 1998 đã nâng đỡ khả năng cạnh tranh cho các

nhà sản xuất Nga.

Ước tính tổng đầu tư nước ngoài ở Nga hiện nay khoảng 32 tỷ USD.

Mxy là nước đầu tư lớn nhất tại Nga, sau đó Đức, tuy nhiên đầu tư của Mỹ

chỉ khoảng 7 tỷ USD, tương đương với mức đầu tư tại Costa Rica. Nhưng vẫn

còn những dấu hiệu lạc quan sẽ gia tăng đầu tư. Nhiều công ty của Mỹ với

mục tiêu dài hạn tại Nga đang bắt đầu quay trở lại và có kế hoạch mở rộng

hoạt động. Vào nửa đầu năm 2001 những tập đoàn lớn của Mỹ như General

Motors và Ford đã đầu tư trực tiếp lớn vào Nga. Tỷ giá tín dụng của GoR tăng

lên vào tháng 7 năm 2001, lên đến mức khiêm tốn nhất của trước cuộc khủng

hoảng 1998. Standard and Poor đã đưa khoản nợ dài hạn của Nga "B-" lên

thành "B", và nợ ngắn hạn từ "C" lên "B". S và P có những quyết định này

dựa trên sự gia tăng tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Nga. Tuy nhiên, sự yếu kém

của hệ thống ngân hàng Nga trực tiếp ảnh hưởng mạnh đến sự tăng trưởng

thương mại, đặc biệt với những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những người gửi

tiền tiềm năng vẫn luôn nghi ngờ ngân hàng, và rõ ràng thiếu cả sự quan tâm

lẫn hiểu biết những khoản cho vay nhỏ của các ngân hàng.

Sức mua hàng của người tiêu dùng càng gia tăng, sau khi thu nhập cá

nhân giảm 30% do hậu quả cuộc khủng hoảng năm 1998. Việc sử dụng

phương thức hàng đổi hàng đã từng chiếm khoảng 70 đến 80% tổng số giao

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 28

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

dịch của Nga, đã giảm mạnh do hệ thống tiền tệ có khả năng thanh khoản trở

lại.

Đánh giá về các lĩnh vực tăng trưởng chủ yếu: Công nghiệp dầu khí gas

được coi là ngành đi đầu cả về quy mô thị trường và tiềm năng tăng trưởng

không chỉ đơn giản bởi giá dầu tiếp tục cao mà còn vì các nguồn tài chính

mới, như các dự án đầu tư phương tây và các dự án về đường dẫn dầu tăng

lên. Viễn thông có doanh số lớn thứ hai về triển vọng đầu tư, Nga có nhu cầu

mạnh để hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc, và ngành này đang mở

thông qua tư hữu hoá, gia tăng cạnh tranh và thu hút đầu tư nước ngoài. Nhu

cầu của người tiêu dùng về máy tính và công nghệ có liên quan ngày càng

lớn. Tuy nhiên thu nhập dành cho người tiêu dùng ngày càng thấp, vì thế phần

cứng máy tính sẽ chỉ giới hạn ở những người tiêu dùng là doanh nghiệp. Nếu

thu nhập tiếp tục tăng, nhu cầu về các sản phẩm tiêu dùng có thể tăng mạnh,

mặc dù cạnh tranh của Châu Âu và các nguồn khác rất mạnh.

Có thể có sự gia tăng doanh số bán lớn trong những khu vực như thiết

bị hầm mỏ và xây dựng, thiết bị tự động, máy bay, thiết bị nông nghiệp và chế

biến thức ăn những nành này bị ảnh hưởng do khó khăn về tài chính từ các tổ

chức tín dụng xuất khẩu của Nga và trong một số trường hợp, cả những hàng

rào điều tiết của Chính phủ.

Thực hiện cải cách và tăng trưởng kinh tế hợp lý, Nga có khả năng trở

thành một thị trường cho thiết bị công nghiệp và các dịch vụ cơ khí của Mỹ vì

những mặt hàng này cần thiết để nâng cấp công nghiệp và nông nghiệp của

Nga. Trong thời gian các ngành như nhôm, thép, thiết bị giao thông, chế biến

thực phẩm và lâm sản có thể có dòng tiền hiệu quả và có triển vọng cho

thương mại và đầu tư, trong dài hạn, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của Mỹ

như thiết bị nông nghiệp và công nghệ chế biến thực phẩm, đặc biệt khi các

vấn đề ruộng đất đã được giải quyết. Về ngắn hạn, có nhu cầu về thực phẩm

bao gồm thịt gia cầm, thịt đông lạnh, và thịt đã qua chế biến, cá, cạc mặt hàng

hải sản, hoa quả tươi và thức ăn cho vật nuôi. Người ta hy vọng rằng với tiến

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 29

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

trình xây dựng chương trình hỗ trợ lương thực của Mỹ ở Nga, những mặt

hàng sau và nông sản sẽ có tiềm năng xuất khẩu tốt: lúa mỳ, bột mỳ, đậu

nành, đồ ăn và bánh đậu nành, các hạt thức ăn gia súc và hạt giống.

Đánh giá về thực trạng và triển vọng tài chính và ngân sách của Liên

Bang Nga: Nga đang thặng dư khoảng 280 tỷ Rup (9,6 tỷ USD) trong tổng

ngân sách năm 2000 là 1,93 tỷ Rup (40 tỷ USD). Các nhà sản xuất dầu mỏ

của Nga mang lại nguồn thuế lớn, và giá dầu thế giới cao cho phép các công

ty này có được lợi nhuận khổng lồ và thường trả thuế cao. Ước tính nguồn thu

ngân sách Nhà nước đạt mức 49,7 tỷ USD vào năm 2002, 54,86 tỷ USD vào

năm 2003 và khoảng 86 tỷ USD vào năm 2004.

Khoảng 14 tỷ USD tương đương 35% ngân sách năm 2001 được phân

bổ để trả khoảng 144 tỷ USD nợ nước ngoài, trong đó gồm cả 48 tỷ USD Nga

nợ Câu lạc Paris.

2.2.2. Các thủ tục và chấp nhận nhập khẩu chè tạI thị trường LB Nga

• Về quản trị nhập khẩu chè:

• LB Nga áp dụnh hệ thống pháp lý để quản lý nhập khẩu chè gồm q+

Luật Liên bang (được thông qua tháng 1/1999 )

+ Luật về các biện pháp bảo vệ lợI ích của liên bang Nga trong hoạt

độnh ngoại thương (được Lưỡng viện thông qua 14/4/1998 ).

+ Luật về “Điều hành Nhà nước về hoạt động ngoại thương”

+ Luật Liên bang về ngân hàng và hoạt động của ngân hàng (được

thông qua năm 1996 ).

+ Luật thống nhất thuế quan mớI (có hiệu lực từ 1/1/2001 )

+ Luật sửa đổI về chứng nhận sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của Nga

( có hiệu lực từ 31/7/1998 )

+ Luật HảI quan LB Nga

+ Luật bảo hộ quyền sở hữư trí tuệ ( có hiệu lực từ 1992 )

+ Luật thuế doanh nghiệp

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 30

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Hệ thống pháp luật nêu trên của LB Nga đã tạo lập khung khổ pháp lý

cho các hoạt động giao dịch thương mại , thủ tục nhập khẩu , thanh toán , thuế

và các biện pháp phi thuế để quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hoá nói chung

, mặt hàng chè nói riêng.

Các cơ quan hành chính điều hành và quản lý nhập khẩu chè gồm : Bộ

phát triển Kinh tế và Thương mại Nga , Bộ Nông nghiệp , Tổng cục Hải quan

Nga, Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga.

• Hệ thống chấp nhận nhập khẩu :

LB Nga áp dụng hệ thống “ Giấy bảo đảm “ và “ Giấy chứng nhận tiêu

chuẩn “ do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga và Bộ Nông nghiệp Nga cấp để

làm thủ tục thông qua nhằm kiểm soát nhập khẩu chè vào thị trường Nga .

LB Nga cũng chấp thuận nhập khẩu chè theo khu vực gửi hàng , nhập

khẩu chè qua nước thứ ba và chấp thuận thanh toán liên quan đến các phương

thức thanh toán đặc biệt như : hàng đổi hàng , thanh toán ứng trước , thuê

mua (Leasing) ,ký phiếu.

* Các quy định của LB Nga về thủ tục nhập khẩu chè

- quy định về nhãn mác bao bì : Các lô hàng chè vận chuyển tới

Nga phải được ghi nhãn mác bằng tiếng Nga, được đóng gói theo

khối lượng thể tích hoặc trọng lượng bằng bìa các tông và hộp gỗ

thưa , hoặc hàng rời chở container tuỳ theo hợp đồng ngoại thương

giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ( chè đóng bao trọng lượng

60 kg , chè đóng gói dướI 3 kg , chè phải đóng bằng màng mỏng

trong chân không hoặc bằng túi giấy nến vớI trọng lượng từ 50-250

kg)

- Bao bì bên ngoài phảI có mác của ngườI gửI hàng, mác của cảng

và cần được đánh số theo đúng phiếu đóng gói, tên hợp đồng

ngoạI thương cũng như phảI được ghi trên bao bì bên ngoài lô

hàng.

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 31

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

- Bao bì sản phẩm chè (bao bì bên trong) phảI có nhãn sinh thái ,

xuất xứ chè, chủng loạI chè , dạng sản phẩm chè theo hệ thống

tiêu chuẩn qui định của Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga

- Qui định về trị giá và thanh toán: Nhà xuât khẩu chè cần ghi giá

bằng đồng usd vớI giá CIF một cảng lớn hoặc giá CIF moscow

( các cảng và hảI cảng lớn của nga có thể tham khảo trên các

trang webs).Tất cả các giao dịch thương mạI bằng ngoạI tệ mạnh

tiến hành vớI các công ty hoặc tổ chức của nga phảI được tiến

hành qua các ngân hàng thương mạI được phép của chính phủ.

- Qui định về hoá đơn thương mạI : hoá đơn thương mạI phảI bao

gồm các nộI dung sau:1. nước xuất xứ;2 dạng sản phẩm đóng

gói; 3 mác và số lượng bao bì; 4 trọng lượng bao bì(tịnh ,bao bì,

tổng trọng lượng); 5 số lượng và mô tả hàng hoá ; 6 giá đơn vị và

tổng giá trị chuyến hàng; 7 giá bán cho ngườI mua; 8 địa diểm

xuất phát cuốI cùng của nước xuất khẩu ra ngoài và cảng của

nga; 9 vân đơn; 10 phiếu đóng gói; 11 phiếu hàng; 12 giấy chứng

nhận bảo hiểm.

- Nhà xuất khẩu phảI cung cấp ít nhất bảy copy hoá đơn thương

mạI khi làm thủ tục hảI quan( tương ứng vớI số bản qui định

trong hợp đồng, qui định cũng cần phảI phù hợp); trong đó

vận đơn cần ít nhất ba bản copy. phiếu đóng gói cần sáu bản

copy .phiếu hàng : mỗI kiện, bao hang phảI có 4 bản copy.

- Giấy chứng nhân tiêu chuẩn : bắt buộc các nhà xuất khẩu chè

khi đưa hàng vào thị trường nga phảI có giấy chứng nhận tiêu

chuẩn chất lượng và an toàn , vệ sinh thực phâm, đủ tiêu

chuẩn do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia qui định.Trong đó, giấy

chứng nhận vệ sinh thực phẩm của chè do cơ quan có thẩm

quyền của nước xuất xứ cấp ,giấy chứng nhận chè an toàn

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 32

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

công nhận lô hàng chè đã tuân thủ những tiêu chuẩn an toàn

của nga co thể được cấp trước khi xuâts khẩu tạI công ty giám

định SGS hoặc khi hàng tớI nga qua uỷ ban tiêu chuẩn quốc

gia nga cấp.các giấy chứng nhận này bắt buộc phảI có khi làm

thủ thục thông quan chè xuất khẩu vào nga.

2.2.3. Đặc điểm và tập quán tiêu dùng chè của LB Nga

- Chè là một loạI đồ uống thông dụng nhất của ngườI nga

vớI khoảng 98 % dân số nga uống chè, trong vìa thập khỉ

qua, chè đang ngày càng khẳng định vị trí là loạI đồ uống

được ưa chuộng nhất ở nga vớI những tác dụng ưu việt

như chữa bệnh ,bồI bổ sức khoẻ….Chè là loạI đồ uống

duy nhất được chính phủ nga đưa và danh mục các mặt

hang tiêu dùng thiết yếu là mặt hàng chiến lược ngang vớI

muốI, dầu ăn và dự trữ quốc gia đề phòng chiến tranh,

thiên tai.

- Nga là một trong 10 nước tiêu dùng chè nhiều nhất thế

giói và nga xếp vào vị trí thứ 3 về tiêu thụ chè lớn nhất thế

giới. Tiêu dùng chè bình quân đầu ngườI o nga đã tăng từ

0,56 kg/ngườI –1994 lên 1,01 kg/ ngườI –1997 và 1,1 kg/

person từ sau năm 2000 tớI nay.Tốc độ tăng trưởng nhu

cầu tiêu thụ chè của thịt rường nga bình quân 11,3 %/ năm

trong 10 năm qua; vớI nhịp độ tăng trưởng nhu cầu khá ổn

định, tổng lượng chè tiêu thụ của thị trường nga khoảng

150 ngàn tấn/ year, trị giá khoảng trên 250 triệu usd/ năm.

KhốI luợng chè tiêu thụ tạI nga các năm gần đây cụ thể

như sau:

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 33

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

140

145

150

155

160

165

170

97 98 99 2000 2001 2002

volume

Thị trường nga ưu chuộng và nhập khẩu chè chủ yếu từ ẤN ĐỘ,

SRILANCA, CHINA,VIET NAM, INDONESIA.Thị hiếu tiêu dùng chè của

ngườI nga rất đa dạng. Hiện nay trên thế giớI có khoảng 3000 loạI nhãn hiệu

chè khác nhau ( chè xanh và chè chế biến).Trong đó ngườI nga tiêu dùng trên

1000 loạI chè cá nhã hiệu khác nhau.Chè đen là loạI chè tiêu dùng phổ biến

nhất và truyền thống ở nga chiếm tớI 90 % tổng lượng chè tiêu dùng. Nhu cầu

tiêu thụ các loạI chè chất lượng cao và giá đắt đang tăng nhanh ở nga trong

những năm gần đây và chiếm khoảng 5% tổng lượng tiêu dùng (chè xanh

1%,chè khác 4%).Cơ cấu thị phần chè như sau:

chè đen

chè xanh

chè clc

chè khác

Thị trường nga đang có sự biến động mạnh về nhu cầu thị hiếu các loạI

nhãn mác chè vớI xu hướng chung là thị phần của nhóm chè chế biến có chất

lượng cao và đắt tiền như các loạI chè sạch , chè chữa bệnh…sẽ tăng nhanh,

thị phần của chè đen thông dụng sẽ giảm xuống tương ứng.Một số nhãn hiệu

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 34

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

ưu chuộng nhất của các công ty “priness nari”, princess gita”,” princess

kandy”, “ princess java”, vớI thị phần khoảng 30%.Thị trường nha đang rất ưa

chuộng các loạI chè đóng gói giá tuy cao nhưng có hương vị phù hợp và tiện

dung nên ngườI nga ưa dùng. Tiêu thụ chè gói ơ nga năm 99-2000 tăng

10-12%, năm 2002 tăng tớI 52% và chè gói trong những năm tớI sẽ chiếm tỉ

trọng lớn trong tổng lượng tiêu thụ chè ở nga.

2.2.4.Kế hoạch hoá và phân phốI sản phẩm chè tạI thị trường LB Nga

Về hệ thống phân phốI chè trong nước thông qua kênh phân phốI như

sau: (lưu ý lượng chè sản xuất chỉ đáp ứng 1% tổng nguồn cung)

Các nông trại nhà máy chế biến các công ty tm đầu mối

bán buôn cửa hàng ,siêu thị bán lẻ

Các đạI lí

Các ki ốt, cửa hàng bán buôn

và bán lẻ

2.2.5.Về hệ thống phân phốI chè nhập khẩu tạI nga:

1.phân phốI trực tiếp không qua nước thứ 3 vớI hình thức thông qua

các trung tâm thu mua và phân phốI qua các trung tâm bán lẻ, qua các chợ

giờI,các ki ốt. Phân phốI trực tiếp từ nhà xuất khẩu đến các nhà máy chế biến

chè của nga.Phân phốI từ nhà xuất khẩu qua các công ty nhập khẩu chè của

nga(ex: “qrimi trade”,”may tea”, “lisma”)

các kênh phân phốI chính:* nhà XK( nước xuất xứ) các nhà máy chế biến

các công ty nhập khẩu của nga

các trung tâm bán buôn các đạI lí

các siêu thị, ki ốt, cửa hàng

Nhà xuất khẩu các siêu thị

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 35

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

(nước xuất xứ) các công ty kinh doanh thực phẩm (buôn,lẻ)

tập đoàn international corporation unilever

* phân phốI gián tiếp qua nước thứ 3 thông qua các công ty nước ngoài rồI

đưa vào nga qua các chợ trờI và ki ốt.

2.2.6.Tiếp cận và khuyến mãi chè tạI nga

• về thông tin thị trường có thể tìm hiểu qua các nguồn : hộI chợ, triển lãm,

thương vụ việt nam tạI nga, trung tâm nghiên cứu thị trường chè tạI nga,

hiệp hộI các nhà sản xuất

• về đốI tác chọn lựa: các công ty nhập khẩu lớn của nga( qrimi trade,may

tea, lisma); các công ty sản xuất chế biến chè của nga;các công ty kinh

doanh tổng hợp có kinh doanh chè; các siêu thị, chợ giờI, các ki ốt ở nga

• về tập quán kinh doanh: chủ yếu khốI lưọng chè kinh doanh là chè đen chế

biến sẵn, chè chế biến chất lượng cao và chè thuốc; chè xanh ít xuất hiện

• về quảng cáo thông qua radio ,truyền hình,sách báo phim , áp phích,

internet….hoặc thông qua các hộI chợ, triển lãm thương mạI

2.2.7. Chiến lược và chính sách nhập khẩu

Chiến lược là nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của

ngườI tiêu dùng trong nứoc, do nga chỉ sản xuất đủ đáp ứng 1% nhu cầu và

dự trữ quốc gia đề phòng chiến tranh và thiên tai; cung cấp nguyên liệu cho

các công ty nộI địa chế biến đóng gói chè đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngườI

tiêu dùng trong nước.

Chính sách nhập khẩu chè là khuyến khích nhập khẩu, không áp dụng biện

pháp hạn chế toàn phần và từng phần ,hỗ trơ các nhà máy chế biến đóng gói

chè nộI địa để khuyến khích nhập chè rờI ,hạn chế nhập chè gói; đánh thuế

nhập khẩu chè cao buộc ngườI tiêu dùng nga phảI trả giá cao cho loạI đồ

uống thiết yếu.

2.2.8.Các yếu tố ảnh hưởng tớI biểu giá chè tạI nga

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 36

Page 37: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Có 5 yếu tố cơ bản tác động vào biểu giá chè của nga đó là:

• Biến động giá chè trên thị trường thế giớI do tính thờI vụ và do hiện tượng

đầu cơ.

• Sự tăng trưởng nhu cầu nhanh(10-12%) và xu hướng tiêu dùng chè gói ,

chè chất lượng cao tăng nhanh là yếu tố hàng đầu tác động đến sư tăng giá

chè tạI nga, nhất la chè gói, chè chất lượng cao ; dẫn đến phân hoá nhu cầu

và sự biến thiên giá cả chè: tạI nga giá chè gói, chè chất lượng cao đắt gấp

2 lần chè rờI và chè bình dân.

• Thuế nhập khẩu chè và thuế VAT đốI vớI chè nhập khẩu vào nga quá cao

cũng tác động đến biểu giá

• Dự trữ quốc gia của nga về mặt hàng chè cũng tác động nhưng không lớn

lắm tớI giá chè tạI nga.

• Hiện tượng đầu cơ tích trữ chè của các một số thành phần cũng gây nên sự

méo mó về cung cầu và giá cả chè.

2.2.9.Rào cản thương mạI tạI thị trường chè LB Nga

Rào cản về chính sách phân biệt đốI xử: phần lớn các nước xuất khẩu

chè vao thị trường nga đều thuộc nhóm các nước đang phát triển và kém phát

triển trong đó các nước này được hưởng thuế suất ưu đãi nhập khẩu chè vào

nga vớI mức thuế suất nhập khẩu bằng 50% thuế suất cơ sở trước thàn 4/1996

và bằng 75% mức thuế suất cơ sở sau thanh 4/1996 ,các nước này gồm có: ấn

độ, srilanca.indonesia, china, viet nam, một số nước kém phát triển như lào

cambodia, băngladet,…thì được miễn thuế nhập khẩu vào nga. ĐốI vớI các

nước thuộc nhóm có chế độ tốI huệ quốc vớI nga được hưởng thuế suất nhập

khẩu cơ sở. ĐốI vớI các nước không có chế độ tốI huệ quốc vớI nga phảI chịu

thuế nhập khẩu chè gấp hai lần thuế suất cơ sở

Rào cản thuế quan nhập khẩu vào nga: nga áp dụngcả thuế nhập khẩu phần

trăm và thuế phi phần trăm( tuyệt đốI) đốI vớI chè nhập khẩu.Tuy nhiên chính

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 37

Page 38: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

phủ nga đang có những điều chỉnh mức thuế nhập khẩu theo hướng đơn giản

hoá cơ cấu thuế và giảm mức thuế tốI thiểu . ĐốI vớI việt nam, các sản phẩm

chè xuất xứ việt nam thì qui định như sau:

• trước ngày 4/1996 thuế suất cơ sở đốI vớI chè đen, chè xanh( hàng rờI hay

đóng gói dướI 3 kg) là 20 %, mức thuế ưu đãi bằng 50 % mức cơ sở.Thuế

VAT là 18 %.

• Giai đoạn 5/1996 đến 12/2000: thuế suất cơ sở chè đen, chè xanh là 20 %,

ưu đãi bằng 75 % mức cơ sở ,VAT 18%

• Giai đoạn từ 1/1/2001 đến nay : thuế suất cơ sở là 10 % ưu đãi 75 % và

VAT 18 %.

2.2.10. Thực trạng cung - cầu và các xu hướng đối với mặt hàng chè

tại LB Nga

- Thực trạng nhu cầu và cung ứng: Tổng nhu cầu tiêu dùng chè các loại

của LB Nga khoảng 14-150 nghìn tấn/năm. Trong đó, sản xuất chè hàng năm

của Nga chỉ đáp ứng khoảng 1% nhu cầu nên khối lượng nhập khẩu khá lớn,

khoảng 130-140 nghìn tấn/năm.

Tiêu thụ chè và nhập chè của LB Nga thời kỳ 1992-2004 như sau:

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 38

Page 39: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Bảng: Tiêu thụ và nhập khẩu chè của LB Nga thời kỳ 1993-2003

Năm Tổng mức tiêu thụ (nghìn tấn) Khối lượng chè NK (nghìn tấn)

Liên xô cũ (CLS) LB Nga Liên xô cũ (CLS) LB Nga

1993 1921 1441 192 144

1994 131 98,0 131 98,0

1995 161 121 161 121

1996 170 127,5 154 115,5

1997 197 147,7 197 147,7

1998 178 133,5 184 138

1999 160 120 188 141

2000 180 135 201 151

2001 200 150 217 163

2002 - 160 - 160

2003

ước

- 165 - 165

Ghi chú: (1): Theo thống kê của EIU tiêu thụ và nhập khẩu chè của LB

Nga chiếm khoản 75% của CLS (các nước thuộc Liên Xô cũ)

(2): Từ sau năm 1998, nhập khẩu chè của LB Nga lớn hơn tiêu thụ

trong năm để dự trữ.

Nguồn: - EIU: World Commodity Profile food, feedstufy and beverage

1997, 1998, 2000, 2001.

- FAO: Global Commodity Market 1999; Commodity Market Revew,

1999 - 2000.

- FAO: Commodities and Trade, 2003

- Cơ cấu nhu cầu trong nội bộ chủng loại hàng chè tại Nga:

+Chè đen: 90%

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 39

Page 40: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

+ Chè xanh: 10%

+ Chè chế biến chất lượng cao, chè thuốc: 5%

+ Các loại chè khác: 4% (như Lipton, Beseda…)

Tổng cộng: 100%

- Xuất xứ, khối lượng (hoặc giá trị) chè nhập khẩu.

+ Ấn Độ, Srilanka, Inđônêxia, Trung Quốc chiếm 48% năm 1991 và

tăng lên khoảng 95% vào năm 1999, giảm xuống còn 90% vào năm 2001 -

2004.

+ Việt Nam chiếm 49,9% năm 1991, giảm xuống còn 2,1% vào năm

1999, tăng lên 7% vào năm 2001 và 8% vào năm 2003.

+ Các nước khác chiếm tỉ trọng còn lại tương ứng trong các năm.

Như vậy, trước năm 1991, Việt Nam là nước xuất khẩu chủ yếu chè

vào thị trường Liên Xô cũ, sau khi Liên Xô tan rã, Việt Nam mất vị trí là đối

tác số một xuất khẩu chè vào Nga, từ 1992 - 1997 khối lượng chè của Việt

Nam xuất khẩu sang Nga khoong đáng kể, từ sau năm 1999 Việt Nam đã từng

bước khôi phục được xuất khẩu chè sang LB Nga và từ sau năm 2001 là nước

đứng thứ ba (sau Ấn Độ và Srilanka) trong số các nước xuất khẩu chè hàng

đầu vào thị trường Nga.

- Dư báo nhu cầu và xu hướng biến đổi cơ cấu nhu cầu trong nội bộ

chủng loại hàng chè ở Nga thời kỳ tới năm 2010: Tổng khối lượng tiêu thụ

khoảng 170 nghìn tấn/năm, trong đó:

+ Chè đen khoảng 144 - 146 nghìn tấn/năm (85%)

+ Chè xanh khoảng 1.500 - 1.700 tấn/năm (0,8 - 1%)

+ Chè chất lượng cao (chế biến sâu): 16 - 17 nghìn tấn/năm (10%)

+ Các loại chè khác: 4000 - 5000 tấn/năm (3-4%)

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 40

Page 41: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

- Đánh giá quan hệ tổng cung - cầu trong nước.

+ Tổng cung: 1.500 - 2000 tấn/năm

+ Tổng cầu: 170 nghìn tấn/năm

+Cân đối tổng cung - tổng cầu" - 168 nghìn tấn/năm

+ Nhu cầu nhập khẩu bù đắp thiếu hụt: 99%

+ Nhập khẩu: 165 - 175 nghìn tấn/năm (Tuỳ theo yêu cầu của dự trữ

quốc gia mặt hàng chè hàng năm).

- Khả năng thanh toán: Từng bước được cải thiện tích cực vì chè là mặt

hàng nhập khẩu có tính chiến lược của Nga.

2.3 ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CHÈ VIỆT NAM XUẤT KHẨU

SANG THỊ TRƯỜNG NGA.

2.3.1 NHỮNG THUẬN LỢI.

Các doanh nghiệp việt nam khi thâm nhập vào thị trường nga có nhiêù thuận

lợI, do nga là nước nhập khẩu tớI 99% tổng lượng cầu trong nước và là một

trong ba nước nhập khẩu chè hàng đầu thế giớI vớI tốc độ tăng nhu cầu cao

10-12 %. Cũng cần lưu ý thêm chè là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và rất phổ

biến vớI dân số đông gần 150 triệu ngườI, hàng năm nhập khẩu 160-170 ngàn

tấn vì vậy thị trường nga là thị trường rất tiềm năng cho các doanh nghiệp

xuất khẩu chè của việt nam.Khi thâm nhập vào thị trường nga các doanh

nghiệp việt nam cũng cần quan tâm tớI thị hiếu của ngườI tiêu dùng nga.Thị

hiếu tiêu dùng khá tập trung vớI 90% chè đen tiêu thụ,yêu cầu của thị trường

nga không quá khắt khe về thêu chuẩn vệ sinh an toàn thưc phẩm và tiêu

chuẩn môi trường nên rất thuận lợI cho các nhà xuất khẩu việt nam vì nó phù

hợp vớI chủng loạI và năng lực sản xuất, chế biến , bảo quản chè của các

doanh nghiệp việt nam hiện nay.Mặc dù các doanh nghiệp sản xuất chế biến

chè xuất khẩu của việt nam chưa tạo được các thương hiệu và nhãn mác sản

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 41

Page 42: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

phẩm chè nổI tiếng thế giớI nhưng chi phí sản xuất chè của việt nam tương

đốI thấp và chính phủ nga đang khuyến khích nhập khẩu chè đen hàng rờI và

hỗ trợ các doanh nghiệp nộI địa chế biến đóng gói chè nên các doanh nghiệp

việt nam có cơ hộI đẩy mnạh xuất khẩu chè vao thị truờng nga. Đó là những

thuận lợI cho các doanh nghiệp việt nam khi thâm nhập vào thị trường nga,

tuy nhiên bên cạnh những thuận lợI các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam

cũng gặp những khó khăn nhất định.

2.3.2. NHỮNG KHÓ KHĂN

Những khó khăn đến từ khả năng thanh toán của các doanh nghiệp

nhập khẩu chè của nga.Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp nhập khẩu

chè của nga còn nhiều hạn chế so vớI các nhà nhập khẩu chè của một số nước

mạnh như mĩ, anh, hay australia.. thì không bằng.

Một khó khăn nữa về phía thị trường và việc thành lập các kênh phân

phốI cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè của việt nam và tình trạng bị ép giá,

cạnh tranh tạI thị trường nga.Thị trường chế biến ở nga bị chi phốI và khống

chế bởI 5 công ty lớn nên các doanh nghiệp việt nam khó tạo lập được hệ

thống phân phốI chè sâu rộng tạI nga mà buộc phảI xuất khẩu cho các công ty

lớn của nga nên dễ bị ép giá ( khi bị ép giá mạnh các doanh nghiệp việt nam

lạI phảI xuất sang nước thứ 3 gây thiệt hạI về lợI nhuận).

Một khó khăn nữa khi xuất khẩu chè vào nga đó là rào cản về thuế

quan, nga áp dụng mức thuế nhập khẩu ở mức cao 10% và thuế VAT là 18

%,cùng vớI chính sách bảo hộ như đã đề cập ở phần trứoc ,chính phủ nga bảo

hộ sản xuất chế biến đóng gói chè cho các doanh nghiệp nộI địa bằng việc thu

lệ phí hảI quan rất cao (800 Ecu/ton) đốI vớI chè gói (loạI chè đang có xu

hướng thịnh hành nhất ở nga).VớI mức thuế và phí cao như vậy doanh nghiệp

việt nam sẽ gặp nhiều khó khăn. Trong những khó khăn trên thì khó khăn

trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ chè tạI Nga và tạo lập kênh phân phốI

là những khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp xuất khẩu chè của việt nam

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 42

Page 43: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

gặp phảI .Điều này là do những hạn chế về vốn cũng như năng lực của các

doanh nghiệp của việt nam. Tuy vậy những thờI cơ và thách thức thì vẫn đang

chờ đợI các doanh nghiệp việt nam ở phía trước.

2.3.3 .NHỮNG THỜI CƠ VÀ TRIỂN VỌNG

Xuất khẩu chè của nước ta sang LB Nga thờI kì tớI 2010 có những triển vọng

tươi sáng. Về bốI cảnh thị trường có thể thấy môi trường luật pháp, chính

sách của nga đang thay đổI điều chỉnh tích cực theo hướng tự do hoá thương

mạI và hộI nhập kinh tế quốc tế, ra nhập WTO kèm theo việc giảm thuế quan

và hài hoà các thủ tục hành chính do vậy môi trường kinh doanh ở nga chắc

chắn ngày càng minh bạch , thông thoáng và công bằng hơn.Trong những

năm tớI nhu cầu sử dụng chè của ngườI dân nga sẽ tăng nhanh và giai đoạn

2005-2010 sẽ là khoảng 170 ngàn tấn/năm để đáp ứng nhu cầu trong nước.Từ

năm 2001 tớI nay , thị phần chè xuất khẩu của việt nam tạI nga đã tăng đáng

kể cho thấy chè có xuất xứ việt nam đã dần khẳng định lạI vị trí trong thị

hiếu tiêu dùng chè của ngườI nga.Mặc dù chè việt nam không co lợI thế cạnh

tranh về các loạI chè chất lượng cao so vớI ẤN ĐỘ, SRILANCA, CHINA

nhưng lạI có sức cạnh tranh khá manh về giá cả mặt hàng chè đen xuất khẩu

( bằng 75-80 % mức giá bình quân nga nhập khẩu) nên rất phù hợp vớI thị

trường chè bình dân của nga.VớI thờI cơ như vậy chúng ta co thế xuất khẩu ở

mức 10-11 ngàn tấn/năm trong đó chè đóng gói sẽ tăng nhanh nhất.

2.3.4.NHỮNG THÁCH THỨC

Về cạnh tranh về thị trường chè tạI nga có thể thấy tên tuổI một số tập

đoàn lớn tham gia cạnh tranh như: international corporation unilever (các

nhãn hiệu nổI tiếng lipton, brook bond và beseda),các công ty lớn của nga

(qrimi trade, princess nuri,princess gita, princess kandy, princess java).Các

tập đoàn này có hệ thống phân phốI và mạng lướI kinh doanh chè mạnh và

rộng khắp tạI nga.

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 43

Page 44: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Về cạnh tranh xuất khẩu vào nga: chủ yếu là chè xanh , chè đen dướI

dạng hàng rờI, đóng bao bì dướI 3 kg và chè chế biến chất lượng cao đóng gói

bán lẻ gồm các nước : ấn độ, srilanca, china, indonesia, viet nam và laos,

cambodia,bangladesh; về chè chế biến sâu, đóng túi , chè hoà tan chủ yếu là

các nước châu âu như germany, swiss, denmark, france…

Mức độ cạnh tranh tạI thị trường nga là rất lớn vớI những đốI thủ cạnh

tranh như trên và đã và đang canh tranh buôn bán mặt hàng chè tạI Nga.

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 44

Page 45: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CHÈ SANG THỊ

TRƯỜNG NGA TỚI NĂM 2010

3.1.PHƯƠNG HƯỚNG XUẤT KHẨU CHÈ SANG LB NGA

Xuất khẩu chè việt nam từ năm nay đến năm 2010 sang thị trường nga

có một số định hướng sau mà không những nhà nước và các doanh nghiệp cần

quan tâm để thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu chè sang Nga.

Thứ nhất tiếp tục chú trọng khai thác thị trường chè đen LB Nga để mở

rộng xuất khẩu chè, chú trọng nhãn sinh thái và tuân thủ qui định chặt chẽ của

Ủy Ban Tiêu Chuẩn Quốc Gia Nga.

Thứ hai là tăng cường quan hệ đốI tác chiến lược ổn định lâu dài vớI

các nhà nhập khẩu lớn của Nga như: QRIMI TRADE, PRINCES NURI,

PRINCESS GITA, PRINCESS KANDY, PRINCESS JAVA… để liên kết mở

rộng mạng lướI phân phốI chè tạI thị trường Nga.

Thứ ba là mở rộng và đầu tư lắp đặt các dây chuyền công nghệ đóng gói

chè để tăng khốI lượng chè đóng gói xuất khẩu sang thị trường Nga để đón đầu

và khai thác hiệu quả xu hướng chuyển dịch nhu cầu sang tiêu dùng chè gói sẽ

chiếm khoảng 30 đến 35 % tổng lượng chè tiêu thụ ở nga trong thờI kì tới.

Thứ tư là tranh thủ tốI đa năng lực và vai trò kết nốI , giao dich của

ngườI việt nam đang buôn bán tạI các chợ trờI, ki ốt ở các đô thị lớn của nga

để thiết lập và mở rộng mạng lướI phân phối.

3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM

SANG NGA.

3.2.1. GiảI pháp từ phía nhà nước

VớI phương hướng và mục tiêu mà ngành chè đã đặt ra trong việc thúc

đẩy xuất khẩu chè sang nga, thực hiện quyết định số 43/ttg của thủ tướng

chính phủ nhà nước cần có những giải pháp khuyến khích, tạo điều kiện để

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 45

Page 46: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

sản phẩm chè việt nam có thể thâm nhập sâu vào nga.Từ phía nhà nước cần

có chính sách khuyến khích sản xuất trong nước để sản xuất trong nước phát

triển hơn nữa, tạo đủ nguồn cung cho xuất khẩu.Tiếp đó chính phủ cần đẩy

mạnh những hoạt động hợp tác kinh tế với chính phủ nga cụ thể là với ngành

chè của nga tạo điều kiện chomặt hang chè thâm nhập, mở rông . Để khuyến

khích sản xuất chè trong nước phát triển , việc đầu tiên là nwu ra một khung

chiến lược và hành lang pháp lí thông thoáng .Bên cạnh những chính sách

hiện có, chính phủ cần qui hoạch lại bảy vùng trồng chè trong nước. Qui

hoạch lại những vung chè này có tác dụng tốt trong việc quản lý các hoạt

động sản xuất cũng như thực hiện các chính sách mà chính phủ sẽ đề ra, các

vùng chè cũng hoạt động hiệu quả hơn và gắn bó trong sản xuất, giảm bớt

tình trạng manh mún trong trồng chè.Thứ hai , chính phủ chỉ đạo Bộ Thương

Mại tăng cường quản lý đối với hơn 175 cơ sở chế biến và sản xuất chè o

trong nước, tăng cường vai trò của hiệp hội chè việt nam vốn được coi như là

đầu mối liên kết các doanh nghiệp xuất khẩu chè.Làm được điều này hoạt

động thu mua , trồng , chế biến sẽ thông suốt hơn, đat hiệu quả cao hơn.Chính

phủ cũng cần tăng cường chỉ đạo thực hiện các qui định về vệ sinh an toàn

thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế HACCP, có như vậy sản phẩm chè sẽ có

chất lượng cao hơn, tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường chè thế giới.Nhà

nước cũng cần có những chính sách tạo điều kiện cho người trồng chè trong

việc thuê đất, cấp đất , giảm phí thuê đất , trợ cấp .Khi có sự biến động mạnh

về giá trên thị trường chè thế giới hay thiên tai gây mất mùa nhà nước cần có

chính sách thu mua hay trợ cấp để người làm chè không chuyển sang canh tác

cây công nghiệp khác.Bên cạnh các chính sách để khuyến khích sản xuất

trong nước chính phủ cần tăng cường các hoạt động hợp tác kinh tế với chính

phủ nga thúc đẩy kí kết các hiệp định mua bán chè với các doanh nghiệp

nga.Các hoạt động kinh tế của chính phủ sẽ đem lại những hợp đồng lớn và trị

giá cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam.Nhà nước tăng cường đàm

phán để mặt hàng chè cũng như các mặt hàng khác được hưởng chế độ ưu đãi

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 46

Page 47: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

GSP của nga.Tăng cường hoạt động của các thương vụ tại thị trường nga ,

cung cấp các thông tin thiết yếu , chính xác và kịp thời về thị trường chè nga

cho các doanh nghiệp trong nước. Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu chè việt

nam tại nga thông qua các FESTIVAL , và các hội chợ , triển lãm diễn ra tại

nga cũng như trong nước là rất cần thiết.Bên cạnh các giải pháp đẩy mạnh

xuất khẩu chè sang thị trường nga , các doanh nghiệp xuất khẩu chè cũng cần

có những nỗ lực và giải pháp riêng.

3.2.2.Các giải pháp từ phía doanh nghiệp

Các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam nên tận dụng các cơ hội mà

chính phủ tạo ra để đẩy mạnh sản lượng vào nga.Hiện nay số lượng doanh

nghiệp việt nam xuất khẩu sang nga mới chỉ vài chục doanh nghiệp và chủng

loại chè xuất sang nga là hai loại. Đối với các doanh nghiệp chưa xuất khẩu

sang nga nhưng có ý định xuất khẩu sang thị trường này thì cần thiết là

nghiên cứu kĩ lưỡng về thị trường nga trước khi tiến hành xuất khẩu chè sang

nga.Các doanh nghiệp này cần nghiên cứu các qui định về nhập khẩu chè vào

nga và những tỉnh , thành phố tiềm năng; nghiên cứu hệ thống phân phối, đặc

điểm thị hiếu tiêu dùng chè của người dân nga như đã trình bày. Đối với các

doanh nghiệp đã và đang xuất khẩu chè sang nga càn nhận thức rõ về những

thời cơ , khó khăn, thuận lợi và thách thức gặp phải khi xuất khẩu sang nga để

có giải pháp thích hợp.Giải pháp thứ nhất là tăng cường tính liên kết giữa

doanh nghiệp xuất khẩu với người trồng chè và giữa các doanh nghiệp với

nhau.Tăng cường liên kết với người trồng chè để đảm bảo nguồn cung về chè

đủ và ổn định có thể đáp ứng được nhu cầu của các nhà nhập khẩu nga.Không

những thế cần đảm bảo chất lượng chè thu mua thông qua việc kí kết hợp

động với người trồng chè, tăng cường giám sát kĩ thuật trong quá trình canh

tác cũng như khuyến khích sử dụng các giống chè cho năng suất , chất lượng

cao, sử dụng các công nghệ tiên tiến ,hiện đại.Tăng cường quản lý từ khâu

trồng đến thu hái, chế biến, bảo quản để sản phẩm chè có được chất lượng

cao.Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp khác đẻ học hỏi kinh nghiệm

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 47

Page 48: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

trong quá trình xuất khẩu chè sang nga, những kinh nghiệm đã rút ra được về

tập quán kinh doanh , về khả năng thanh toán của các doanh nghiệp nhập

khẩu chè của nga; tăng cường sự hỗ trợ giữa các doanh nghiệp về sản phẩm

chè cung ứng tránh tình trạng các doanh nghiệp nga ép giá do cung chè vượt

quá “ cầu chè ảo”.Thực tế kinh doanh cho thấy rất nhiều doanh nghiệp việt

nam thi nhau hạ giá chè khi nhận được những mốI hàng từ phía Nga gây thiệt

hạI không nhỏ cho chính những doanh nghiệp này.Giải pháp thứ hai là tăng

cường các hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao hình ảnh chè của doanh

nghiệp mình tại thị trường nga. Các doanh nghiệp nên Tham dự các cưôc thi

festival chè tại nga, các cuộc triển lãm và hội chợ có sản phẩm chè;Thiết lập

các đại diện thương mại của mình tại nga nếu có thể và thiết lập mạng lưới

phân phối riêng.Tuy nhiên trong thực trạng hiện nay doanh nghiệp có thể

thông qua các chợ trời để bán sản phẩm hay hợp tác với những kênh phân

phối chính(đang chi phối thị trường chè tại nga) để tận dung và tiêu thụ sản

phẩm. Để làm được điều này một giải pháp nữa mà doanh nghiệp cần thực

hiện đó là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực am hiểu thị trường nga, giỏi

ngoại ngữ và giỏi tiếng nga, giỏi nghiệp vụ. Cử nhân viên sang nga học tập

hoặc tận dụng số sinh viên đang học tập tại nga cũng là một giải pháp.

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 48

Page 49: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

KẾT LUẬN

Thị trường nga là một thị trường truyền thống và đầy tiềm năng cho các

doanh nghiệp xuất khẩu chè nước ta hiện nay. Để xuất khẩu thành công và

đẩy mạnh xuất khẩu chè sang thị trường này cần các giải pháp đồng bộ từ

phía nhà nước cũng như bản thân các doanh nghiệp.

Hoạt động xuất khẩu chè việt nam sang thị trường nga có những thuận

lợi lớn vì đây là thị trường truyền thống của việt nam và là thị trường mà nội

tiêu chiếm đến 99 % lượng chè là lấy từ nhập khẩu.Nhu cầu chè tiêu dùng rất

lớn khoang 170 vạn tấn/ năm và mặt hàng chè được coi là mặt hàng thiết yếu

dự trữ cho chiến tranh.Trong tương lai gần đến 2010 những cơ hội và thách

thức mở ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam đòi hỏi hoạt động

xuất khẩu chè vào thị trường nga cần phải được thúc đẩy hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kinh

tế và kinh doanh quốc tế và các cô chú trong viện nghiên cứu thương mại đã

giúp em hoàn thành chuyên đề này !

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 49

Page 50: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế thương mại - Đại học KTQD

2. www.Vitas.com-vn

3. www. vietnamnet.com.vn

4. Tạp chí Người làm chè số 1-12 năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005

5. Quyết định số 43/1999-QĐ/TTg

6. Sách "Cây chè sản xuất, chế biến, tiêu thụ" - GS. Đỗ Ngọc Quý - Chủ

đề Nông nghiệp và nông thôn - Viện Nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách

khoa.

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 50

Page 51: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, GIẢI NGHĨA

HACCP- TIÊU CHUẨN VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM.

MODEL- MÔ HÌNH.

SWOT MODEL- MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH , ĐIỂM YẾU,

THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC.

PEST MODEL- MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CHÍNH

TRỊ, XÃ HỘI VÀ CÔNG NGHỆ.

FIVE FORCES MODEL- MÔ HÌNH NĂM SỨC MẠNH.

FESTIVAL- LỄ HỘI.

VAT- VALUE ADDED TAX- THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 51

Page 52: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

MỤC LỤC

Lời nói đầu........................................................................................................1

Lời cảm ơn.........................................................................................................2

Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về xuất khẩu và xuất khẩu chè...........3

1.1. Khái niệm và phân loại xuất khẩu chè.......................................................3

1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu và xuất khẩu chè...............................................3

1.1.2. Phân loại hoạt động xuất khẩu và xuất khẩu chè....................................4

1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu và xuất khẩu chè đối với phát triển kinh

tế xã hội.............................................................................................................6

1.2.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân................................6

1.2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp ngoại thương...............7

1.2.3. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam...............................8

1.3. nghiên cứu thị trường chè…………………………….………………. .9

1.3.1 swot model……………………………………………………………. 10

1.3.2 .pest model……………………………………………………………..11

1.3.3. five forces model……………………………………………………... 11

Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của Việt nam sang thị trường

Nga giai đoạn hiện nay....................................................................................13

2.1. Tổng quan về sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam.................................13

2.1.1. Hoạt động sản xuất chè của Việt nam...................................................13

2.1.2. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam giai đoạn hiện nay..................15

2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè Việt Nam...............................19

2.1.4. Thực trạng xuất khẩu chè Việt Nam giai đoạn 1991-2005...................20

2.2. Thị trường Nga đối với chè Việt Nam......................................................22

2.2.1. Các thủ tục và chấp nhận nhập khẩu chè tại thị trường LB Nga...........22

2.2.2. Đặc điểm và tập quán tiêu dùng chè của LB Nga.................................25

2.2.3.Kế hoạch hoá và phân phối sản phẩm chè tại thị trường Liên bang Nga

.........................................................................................................................27

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 52

Page 53: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http:// luanvan.forumvi.com email: [email protected]

2.2.4. Về hệ thóng phân phối chè nhập khẩu tại Nga......................................28

2.2.5. Tiếp cận và khuyến mãi chè tại Nga.....................................................28

2.2.6. Chiến lược và chính sách nhập khẩu.....................................................29

2.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới biểu giá chè tại Nga......................................29

2.2.8. Rào cản thưong mại tại thị trường chè LB Nga....................................30

2.3.Đánh giá đối với sản phẩm chè Việt Nam xuất khâu sang thị trường Nga

.........................................................................................................................30

2.3.1. Những thuận lợi.....................................................................................31

2.3.2. Những khó khăn....................................................................................32

2.3.3. Những thời cơ và triển vọng..................................................................32

2.3.4.Những thách thức………………………………………………….......32

Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường Nga tới

năm 2010.........................................................................................................34

3.1. Phương hướng xuất khẩu chè sang thị trường nga đến 2010…………...34

3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước..................................................................34

3.2.2. Các giải pháp từ phía Doanh nghiệp.....................................................36

Kết luận...........................................................................................................38

Tài liệu tham khảo...........................................................................................39

Từ viết tắt và giảI nghĩa……………………………………………………...40

Mục lục………………………………………………………………………41

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 53

Page 54: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

http ://lu anvan.forum vi.com em ail: luanvan84@ gm ail.com

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

--------------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trịnh Anh ĐứcSinh viên thực hiện : Vũ Đức TuânLớp : Kinh tế Quốc tế 44

Hà Nội - 5/2006

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 54