117
LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: Nghiên cứu một số giải pháp của đơn vị tư vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công trên các công trình xây dựng, chuyên ngành Quản lý xây dựng. Tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo GS.TS Vũ Trọng Hồng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của luận văn đặt ra. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy Lợi, các Thầy, Cô phòng đào tạo đại học và sau đại học, các Cô trên thư viện, Khoa Công trình, Khoa Kinh tế và Quản lý đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ cho tác giả trong quá trình làm luận văn. Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng, nhiệt tình cũng như năng lực của bản thân, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và đồng nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2014 Tác giả Bùi Huy Thông

Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay tác

giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Nghiên cứu một số

giải pháp của đơn vị tư vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công

trên các công trình xây dựng”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo GS.TS Vũ Trọng Hồng đã

trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của luận văn đặt ra.

Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học

Thủy Lợi, các Thầy, Cô phòng đào tạo đại học và sau đại học, các Cô trên thư

viện, Khoa Công trình, Khoa Kinh tế và Quản lý đã tạo điều kiện, nhiệt tình

giúp đỡ cho tác giả trong quá trình làm luận văn.

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia

đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ trong suốt quá trình

học tập và hoàn thành luận văn.

Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng, nhiệt tình cũng

như năng lực của bản thân, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót. Vì

vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và đồng

nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố

gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2014

Tác giả

Bùi Huy Thông

Page 2: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá

nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và

chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn

đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 01 năm 2015

Tác giả luận văn

Bùi Huy Thông

Page 3: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM SÁT ....................................................................... 4

1.1 . Đặc thù về tiến độ thi công công trình xây dựng .................................. 4 1.1.1. Tại sao lại phải lập tiến độ thi công xây dựng công trình? ................ 4 1.1.2. Vị trí và vai trò của quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình .......... 5 1.1.3. Nội dung công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình ..... 6 1.1.4. Tiến độ và vấn đề quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình. ..... 7

1.2. Vai trò của tư vấn giám sát liên quan đến tiến độ thi công .................. 10 1.2.1. Khái niệm phân loại tư vấn giám sát ............................................... 10 1.2.2. Nội dung, đặc điểm của quản lý tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát ..... 11

1.3. Một số phương pháp và công cụ quản lý tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát ........................................................................................................ 12

1.3.1. Phương pháp sơ đồ ngang ............................................................... 13 1.3.2. Phương pháp sơ đồ xiên .................................................................. 14 1.3.3. Phương pháp sơ đồ mạng ................................................................ 15

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giám sát tiến độ của tư vấn giám sát. 19 Kết luận chương 1: ....................................................................................... 22

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG – VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG ............. 24

2.1. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng – Viện Khoa học công nghệ xây dựng ................................ 24

2.1.1. Giới thiệu về Viện Khoa học công nghệ xây dựng ......................... 24 2.1.2. Giới thiệu chung về Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng ......... 27 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng........... 28 2.1.4. Hoạt động của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng .................. 29

2.2. Thực trạng công tác giám sát và quản lý tiến độ thi công tại các công trình dân dụng do Trung tâm thực hiện. ....................................................... 35

Page 4: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

2.2.1. Yêu cầu về việc đáp ứng tiến độ của Chủ đầu tư đối với các công trình. .................................................................................................... 35 2.2.2. Thực trạng về tiến độ thi công và khả năng đáp ứng tiến độ thi công của các dự án xây dựng. ............................................................................. 38 2.2.3. Thực trạng về tình hình thi công và khả năng đáp ứng tiến độ của từng dự án mà Trung tâm TVTK và xây dựng thực hiện .......................... 40

2.3 Đánh giá về thực trạng công tác quản lý và giám sát tiến độ tại các dự án xây dựng của Trung tâm tư vấn giám sát tham gia. ................................. 45

2.3.1. Các thành công của công tác giám sát tiến độ tại các dự án xây dựng mà Trung tâm tư vấn đã tham gia. ............................................................. 45 2.3.2. Các thất bại của công tác giám sát tiến độ tại các dự án mà Trung tâm tư vấn đã tham gia. .............................................................................. 48 2.3.3. Các vấn đề còn tồn đọng và tồn tại cần giải quyết tại các dự án mà Trung tâm tư vấn đã tham gia. ................................................................... 50 2.3.4 Một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ. ..... 51

Kết luận chương 2: ....................................................................................... 56 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM SÁT NHẰM PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC THỰC HIỆN TIẾN ĐỘ THI CÔNG. ......................................................................................................... 57

3.1. Định hướng về hoạt động tư vấn giám sát của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng – Viện Khoa học công nghệ xây dựng đến năm 2020 ............. 57 3.2. Quan điểm và nguyên tắc xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công của đơn vị tư vấn giám sát. ........................................................................... 58

3.2.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ của tư vấn giám sát 58 3.2.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát ...................................................................................................... 59 3.2.3. Căn cứ xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công của đơn vị tư vấn giám sát ............................................................................................... 60

3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phục vụ cho công tác thực hiện tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát tại các dự án xây dựng mà Trung tâm tư vấn tham gia. ......................................................................................................... 62

Page 5: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

3.3.1. Giải pháp về nhân lực. ..................................................................... 62 3.3.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ. ................................................. 76 3.3.3. Giải pháp xử lý những khó khăn vướng mắc trong trường hợp điều kiện thi công thực tế khác với thiết kế ....................................................... 79 3.3.4. Giải pháp hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế ..... 83 3.3.5. Giải pháp về tài chính và thủ tục thanh toán, giải ngân. .................. 83

Kết luận chương 3: ....................................................................................... 86 CHƯƠNG IV. ỨNG DỤNG THỰC TIỄN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG. ......................................................................................................... 88

4.1. Giới thiệu công trình “Trụ sở tổng Công ty VAXUCO” ....................... 88 4.1.1. Địa điểm xây dựng và quy mô ......................................................... 88 4.1.2. Giải pháp không gian mặt bằng ....................................................... 89 4.1.3. Giải pháp thiết kế thi công ............................................................... 92 4.1.4. Tiến độ thi công của công trình ....................................................... 93 4.1.5. Phạm vi công việc của tư vấn giám sát ............................................ 94

4.2. Những kết quả đạt được từ Dự án.......................................................... 98 4.3. Tác động của tư vấn giám sát trong việc thực hiện xây dựng công trình ...... 99

4.3.1. Về nhân nhân lực ............................................................................. 99 4.3.2 Về khoa học - công nghệ ................................................................ 102 4.3.3 Về công tác giải quyết xử lý những khó khăn, vướng mắc trong điều kiện thi công khác với thiết kế ................................................................. 102 4.3.4 Về việc hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế ....... 102 4.4.4 Về việc giải quyết những vấn đề về tài chính ................................. 103

4.4. Phân tích và đánh giá ........................................................................... 104 4.4.1 Những thành công mà tư vấn giám sát đạt được ............................ 104 4.4.1 Một số hạn chế còn tồn tại của tư vấn giám sát .............................. 105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108

Page 6: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

DANH MỤC SƠ ĐỒ, LƯU ĐỒ

Hình 1.1: Sơ đồ quan hệ giữa các bên trong dự án xây dựng ........................... 5

Hình 1-2. Lập tiến độ và quản lý tiến độ bằng sơ đồ ngang ........................... 13

Hình 1-3. Lập tiến độ và quản lý tiến độ công trình vicostone ....................... 14

Hình 1- 4. Lập và quản lý tiến độ bằng sơ đồ xiên (4 dây chuyền công tác) . 14

Hình 1 - 5: Sơ đồ mạng của dự án Z theo phương pháp AOA ....................... 16

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Viện KHCNXD ................................................. 27

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của CDCC ................................................................ 29

Hình 2.3: Quy trình thể hiện qua lưu đồ hoạt động TVGS ............................. 31

Hình 2.4: Sơ đồ mối quan hệ giữa các chủ thể trong dự án xây dựng ............ 33

Hình 2-5: Biểu đồ tiến độ giải ngân của một số gói thầu dự án Keangnam

11/2011 ............................................................................................................ 55

Hình 3.1: Sơ đồ đơn giản hóa chu trình và thủ tục thanh toán của các dự án. 85

Page 7: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thống kê nhân lực của CDCC ........................................................ 28

Bảng 2.2 Một số gói thầu TVGS mà CDCC thực hiện ................................... 32

Bảng 2-3 Các thông tin kỹ thuật cơ bản về 7 dự án mà Trung tâm tư vấn thiết

kế và xây dựng – VKHCN Xây dựng tham gia. ............................................. 36

Bảng 2-4 Tỷ lệ hoàn thành tiến độ đã thực hiện của các Dự án mà Trung tâm

giám sát. .......................................................................................................... 38

Bảng 2-5 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án KeangNam. ...... 41

Bảng 2-6 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án PVI. .................. 42

Bảng 2-7 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án “Tòa nhà Chung

cư và Dịch vụ thương mại”. ............................................................................ 43

Bảng 2-8 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án Vicostone. ........ 44

Bảng 3.1: Phân loại công trình XDDD theo cấp công trình ........................... 63

Bảng 3.2: Bảng điều chỉnh nhân lực TVGS theo loại công trình ................... 64

Bảng 3.3: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại A . 64

Bảng 3.4: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại B . 66

Bảng 3.5: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại C . 68

Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn tối thiểu của nhân lực TVGS trong công trình

XDDD ............................................................................................................. 72

Bảng 3.7: Kinh nghiệm của nhân lực TVGS trong công trình XDDD ........... 72

Bảng 3.8: Đề xuất biểu mẫu xác nhận tình trạng tài liệu chứng minh thi công

nhằm đẩy nhanh chu trình và thủ tục thanh toán ............................................ 85

Bảng 4.1: Nhân lực TVGS giai đoạn thi công kết cấu thô ........................... 100

Bảng 4.2: Nhân lực TVGS giai đoạn thi công xây thô, hoàn thiện và lắp đặt

thiết bị ............................................................................................................ 101

Page 8: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

DANH MỤC VIẾT TẮT

1 AOA Hoạt động trên mũi tên;

2 AON Hoạt động trên nút.

3 ATLĐ An toàn lao động;

4 CDCC Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng;

5 CĐT Chủ đầu tư;

6 CN Cử nhân;

7 CNATLĐ Cử nhân an toàn lao động;

8 IBST Viện Khoa học công nghệ xây dựng;

9 KS Kỹ sư;

10 KSCTN Kỹ sư cấp thoát nước;

11 KSĐ Kỹ sư điện;

12 KSKTXD Kỹ sư kinh tế xây dựng

13 KSTĐ Kỹ sư trắc đạc;

14 KSVLXD Kỹ sư vật liệu xây dựng;

15 KSXD Kỹ sư xây dựng;

16 KTS Kiến trúc sư;

17 TVTK&XD Tư vấn Thiết kế và Xây dựng;

18 TVGS Tư vấn giám sát;

19 VSMT Vệ sinh môi trường;

20 XDDD Xây dựng dân dụng;

21 QS Kỹ sư khối lượng;

Page 9: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

1

MỞ ĐẦU

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Tiến độ thi công xây dựng công trình là cụ thể hóa toàn bộ các hạng mục

công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình giai đoạn triển khai thực hiện

dự án. Tiến độ được xây dựng dựa trên căn cứ quan trọng nhất của dự án, đó

là các bản vẽ giai đoạn thiết kế kỹ thuật và các cam kết về thời gian bắt đầu và

thời gian kết thúc của hợp đồng ký kết giữa các Nhà thầu với Chủ đầu tư.

Trong tiến độ thi công, yếu tố quan trọng và bắt buộc đó là khoảng thời

gian thực thiện, sự tăng hay giảm thời gian của tiến độ phụ thuộc vào việc huy

động thiết bị, nhân lực, vật liệu…v...v... của nhà thầu. Bản chất của bản tiến

độ thi công xây dựng là một bản kế hoạch về mặt thời gian cho việc thi công

xây dựng công trình, theo khối lượng và hạng mục công việc đã ký kết trong

hợp đồng xây lắp. Tiến độ là một chuỗi liên kết các công việc theo một thứ tự

mang tính bắt buộc và đặc thù của công tác xây dựng công trình, công việc

sau chỉ được thực hiện khi công việc trước đã hoàn thành với các biên bản xác

nhận rõ ràng về kết quả công việc đã thực hiện, bất kỳ sự chậm trễ nào trong

tiến độ thi công đều có một tác động dây chuyền rất lớn, nó không chỉ đơn

thuần là một sự chậm trễ mà thực chất sự chậm trễ này sẽ tích lũy thành hiệu

ứng dây chuyền và rất dễ rơi vào tình trạng mất kiểm soát.

Quản lý tiến độ thi công xây dựng là một trong những mục tiêu rất quan

trọng trong việc quản lý các dự án xây dựng công trình. Giám sát tiến độ thi

công là nhiệm vụ của tư vấn giám sát, nhưng nhà thầu mới là nhân tố chủ yếu

làm nên sự thành công hay thất bại. Để hoàn thành tốt việc xây dựng đúng

tiến độ phải cần đến sự phối hợp của bên bên: Chủ đầu tư – Tư vấn Giám sát

–Nhà thầu thi công. Vì vậy, phải hiểu rõ về tiến độ và phải có kinh nghiệm thi

công thì mới có thể quản lý và giám sát tốt tiến độ.

Page 10: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

2

Với định hướng hoạt động đến năm 2020 là tiếp tục tập trung hoạt động tư

vấn giám sát trong thị trường các công trình xây dựng dân dụng, việc thực

hiện đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp của đơn vị tư vấn giám sát nhằm

đẩy nhanh tiến độ thi công trên các công trình xây dựng” là thực sự cần

thiết cho Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Xây dựng (CDCC) – Viện Khoa học

công nghệ Xây dựng (IBST).

II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Xây dựng được giải pháp để giúp Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Xây dựng

- Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Xây dựng quản lý được các vấn đề về tiến độ

trên công trường được tốt hơn, trong vai trò tư vấn giám sát của mình.

III. HƯỚNG TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

a) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng dụng

- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tiến dộ trong các công trình xây dựng dân

dụng của Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Xây dựng thuộc Viện khoa học

công nghệ Xây dựng.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động tư vấn

giám sát khi tham gia và thực hiện thi công các công trình xây dựng dân

dụng trên khắp cả nước trong giai đoạn hiện nay.

b) Phương pháp nghiên cứu, công cụ sử dụng

1. Phương pháp

- Phương pháp thu thập tài liệu của một số công trình xây dựng dân dụng

– phân tích đánh giá.

- Nghiên cứu các căn cứ pháp lý hiện hành đối với giai đoạn thi công liên

quan đến tiến độ thi công xây dựng công trình.

2. Cơ sở khoa học, thực tiễn và pháp lý

Căn cứ vào các văn bản hiện hành, những bài học từ thực tế để rút ra

những đặc thù của việc thực hiện tiến độ thi công trong giai đoạn hiện nay.

Page 11: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

3

KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC

Đề tài đã khái quát, tổng quan về quản lý tiến độ thi công trong các công

trình xây dựng đặc biết nêu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giám sát

tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát.

Phân tích rõ thực trạng tiến độ thi công các dự án mà trung tâm vấn đã

tham gia ở một số dự án xây dựng công trình thực tế ,để tìm ra các nguyên

nhân khó khăn, làm ảnh hưởng kế hoạch tiến độ trong các dự án đầu tư xây

dựng.

Đề xuất một số giải pháp nhằm phục vụ cho công tác thực hiện tiến độ

của đơn vị tư vấn giám sát, từ đó có giải pháp xử lí công việc kịp thời trên cơ

sở căn cứ vào năng lực giám sát thực tế của đoàn tư vấn giám sát để có thể

hoàn thành theo đúng kế hoạch ban đầu, đảm bảo thời gian thi công.

Page 12: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

4

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG

CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM SÁT

1.1 . Đặc thù về tiến độ thi công công trình xây dựng

1.1.1. Tại sao lại phải lập tiến độ thi công xây dựng công trình?

Tiến độ thi công xây dựng công trình là cụ thể hóa toàn bộ các hạng mục

công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn triển khai

thực hiện dự án. Tiến độ do tư vấn thiết kế xây dựng trong giai đoạn thiết kế

kỹ thuật trên cơ sở thời hạn xây dựng công trình do chủ đầu tư lựa chọn.

Trong tiến độ thi công, yếu tố quan trọng và bắt buộc đó là khoảng thời

gian thực thiện, sự tăng hay giảm thời gian của tiến độ phụ thuộc vào việc huy

động thiết bị, nhân lực, vật liệu… của nhà thầu. Bản chất của bản tiến độ thi

công xây dựng là một bản kế hoạch về mặt thời gian cho việc thi công xây

dựng công trình, theo khối lượng và hạng mục công việc đã ký kết trong hợp

đồng xây lắp. Tiến độ là một chuỗi liên kết các công việc theo một thứ tự

mang tính bắt buộc và đặc thù của công tác xây dựng công trình, công việc

sau chỉ được thực hiện khi công việc trước đã hoàn thành với các biên bản xác

nhận rõ ràng về kết quả công việc đã thực hiện, bất kỳ sự chậm trễ nào trong

tiến độ thi công đều có một tác động dây chuyền rất lớn, nó không chỉ đơn

thuần là một sự chậm trễ mà thực chất sự chậm trễ này sẽ tích lũy thành hiệu

ứng dây chuyền và rất dễ rơi vào tình trạng mất kiểm soát.

Quản lý tiến độ thi công xây dựng là một trong những mục tiêu rất quan

trọng trong việc quản lý các dự án xây dựng công trình. Giám sát tiến độ thi

công được thực hiện bởi chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu xây lắp với

các mục đích khác nhau.

Page 13: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

5

A

D

C B

1 1 1

2 2

3

Hình 1.1: Sơ đồ quan hệ giữa các bên trong dự án xây dựng [11].

Trong đó:

A: Chủ đầu tư (Ban quản lý); 1. Quan hệ hợp đồng;

B: Nhà thầu xây lắp; 2. Quan hệ quản lý một phần hợp

đồng;

C: Tư vấn thiết kế; 3. Giám sát tác giả;

D: Tư vấn giám sát (Viện KHCNXD);

Giám sát chủ đầu tư tự thực hiện (lập ban quản lý dự án) hoặc thuê tư vấn

giám sát đều nhằm bảo đảm công trình hoàn thành đúng thời hạn như đã ghi

trong hợp đồng xây dựng. Còn giám sát của tư vấn thiết kế nhằm đảm bảo

công trình được xây dựng theo đúng bản vẽ thiết kế và đáp ứng các tiêu chuẩn

kỹ thuật. Giám sát của nhà thầu xây lắp hay còn gọi là tự giám sát chỉ nhằm

hoàn thành các công đoạn thi công như trong bản vẽ thi công yêu cầu trên cơ

sở các biện pháp thi công do nhà thầu lập ra cho nội bộ thực hiện, các biện

pháp này là chi tiết hóa bản vẽ thi công của thiết kế.

1.1.2. Vị trí và vai trò của quản lý tiến độ thi công xây dựng công

trình

Quản lý tiến độ có vị trí quan trọng trong nội dung quản lý dự án xây dựng

là tiến độ, chất lượng và giá thành. Sự thành công của dự án được chú ý nhất

vẫn là việc đáp ứng đúng tiến độ, sự thành công này kéo theo rất nhiều các lợi

Page 14: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

6

ích kinh tế khác cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Lợi ích kinh tế trực tiếp chính là

việc giảm các chi phí đầu tư phát sinh, lợi ích kinh tế gián tiếp chính là việc

sớm đưa dự án vào vận hành khai thác sẽ mang lại những nguồn thu hồi vốn

cho dự án và các sự phát triển mang tính đồng bộ khác thúc đẩy giao thương

và tăng trưởng kinh tế cả vi mô lẫn vĩ mô. Do vậy, việc quản lý tiến độ cần

phải được đặc biệt chú ý đối với các chủ thể tham gia thực hiện dự án xây

dựng công trình nhất là đối với các dự án xây dựng công trình giao thông.

Quản lý tiến độ có vai trò rất quan trọng, nó giúp các nhà thầu kiểm soát

rất tốt về các mốc thời gian cần phải thực hiện và cần kết thúc của các hạng

mục đã được ký kết trong hợp đồng thi công của các nhà thầu với chủ đầu tư.

Ngoài ra nó cũng giúp đơn vị tư vấn giám sát theo dõi chặt chẽ và chi tiết sự

thực hiện của các nhà thầu theo bản tiến độ đã lập và được phê duyệt. Ngoài

việc quản lý về mặt thời gian thì quản lý tiến độ còn có vai trò:

- Là cơ sở để xác định, điều chỉnh và lập kế hoạch cho các nguồn tài

nguyên.

- Lập kế hoạch cho dòng tiền mặt.

- Trường hợp có tranh chấp về thời gian, khối lượng các thông tin cập

nhật tiến độ nếu được thực hiện một cách chính xác, tuân thủ các quy định thì

sẽ là các bằng chứng hữu hiệu để bảo vệ lợi ích của các nhà thầu hoặc chủ đầu

tư khi nảy sinh các vấn đề liên quan đến chậm tiến độ.

Để lập một bản tiến độ có chất lượng mang tính khả thi cao, đòi hỏi người

lập tiến độ phải cân nhắc rất nhiều yếu tố: có hiểu biết toàn diện về chuyên

ngành, năng lực của nhà thầu, điều kiện, biện pháp thi công, hợp đồng, tài

chính, các phương pháp lập tiến độ…

1.1.3. Nội dung công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình

Việc quản lý tiến độ được thực hiện trong giai đoạn triển khai dự án, khi

đó các nhà thầu đã được ký kết hợp đồng, đơn vị tư vấn giám sát cũng đã

Page 15: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

7

được huy động với những ràng buộc của ban quản lý dự án được ủy quyền

phụ trách, quản lý tiến độ có các nội dung chính như sau [9]:

- Xác định công việc.

- Xác định trình tự.

- Xác định nguồn tài nguyên cho công việc.

- Xác định thời gian hoàn thành công việc.

- Lập tiến độ thi công.

- Điều chỉnh tiến độ theo tiến độ mốc (base line).

- Kiểm tra thực hiện tiến độ - sử dụng tiến độ trong quá trình điều hành

và triển khai xây dựng.

- Đo đếm khối lượng, công việc để thanh toán.

1.1.4. Tiến độ và vấn đề quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình.

Do đặc thù của từng công trình mà tiến độ và vấn đề quản lý tiến độ thi

công xây dựng các công trình có các đặc thù khác nhau. Công trình xây dựng

lớn thường có nhiều hạng mục thi công khác nhau và có nhiều nhà thầu thi

công cùng tham gia vào một công trình, cho nên bản tiến độ thi công của các

hạng mục công trình thường được chia ra từng giai đoạn và từng phần do các

nhà thầu khác nhau lập ra, do vậy mà tính thống nhất và liên kết phải luôn

đảm bảo. Việc quản lý tiến độ của công trình xây dựng cũng rất phức tạp và

bị ảnh hưởng rất lớn bởi các vấn đề như nhân lực của dự án, thiết bị khoa học

công nghệ, tài chính, nguồn vốn thực hiện dự án, đặc biệt là các vấn đề khó

khăn vướng mắc giữa các bên trong quá trình thực hiện dự án.

- Nhân lực: Nguồn nhân lực để thực hiện dự án là một vấn đề rất quan

trọng trong việc thực hiện tiến độ theo đúng theo kế hoạch đặt ra của ban

quản lý dự án. Các đơn vị ban quản lý, ban tư vấn giám sát, nhà thầu tham gia

thực hiện dự án phải chuẩn bị tốt các khâu tổ chức nhân sự và bố trí nhân sự

phải phù hợp với trình độ chuyên môn theo từng giai đoạn thực hiện dự án,

Page 16: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

8

thực tế hiện nay tình trạng chậm tiền độ vì yếu tố nhân lực thiếu, hay trình độ

chuyên môn yếu kém không phù hợp với công việc được giao còn xảy ra ở rất

nhiều dự án. Ví dụ như tại dự án nhà xưởng 4 Vicostone bị chậm tiến độ 1,5

tháng nguyên nhân ảnh hưởng chính là do nhà thầu không chuẩn bị đủ nhân

lực để thi công vì nhân lực nhà thầu bị phân bố ở nhiều dự án thi công khác.

- Thiết bị khoa học công nghệ: Là một vấn đề rất quan trọng trong quá

trình thi công các hạng mục công trình của nhà thầu và thiết bị kiểm tra chất

lượng các bộ phận thiết bị của ban tư vấn giám sát như máy siêu âm

thép…Chính vì thế việc phải chuẩn bị tốt các thiết bị khoa học công nghệ là

một điều rất cần thiết trong việc triển khai dự án hay xử lý các sự cố một cách

nhanh trong nhất, tuy nhiên hiện nay các nhà thầu thường đi thuê thiết bị công

nghệ để thực hiện trong quá trình thi công, dẫn đến nhiều dự án bị chậm tiến

độ do thiếu thiết bị để triển khai công việc, ví dụ như dự án nhà kho Vicotone

lúc thực hiện công tác đào đắp, máy thi công bị trục trặc cần phải được sửa

chữa, nhà thầu không có phương án chuẩn bị trước và không có máy thay thế

dẫn đến tình trạng phải chờ máy thi công sửa xong mới có thể thực hiện tiếp.

- Vốn đầu tư, vốn đầu tư của dự án là yếu tố sống còn để dự án thực hiện

và tồn tại. Việt Nam chúng ta là một đất nước còn nghèo, để thực hiện được

một dự án đầu tư đối với các công trình xây dựng đặc biệt là các công trình

lớn thì thường có hiện tượng chậm vốn (trông chờ vào ngân sách là không

khả thi), cơ sở hạ tầng xây dựng là một tiền đề thúc đẩy sự phát triển của các

ngành kinh tế khác. Do vậy, các dự án công trình xây dựng lớn của nước ta

thường sử dụng vốn vay ưu đãi của các tổ chức quốc tế như ADB, World

Bank, JICA, ODA…Chính sự ưu đãi và ổn định của nguồn vốn này đã tạo

điều kiện để tiến độ dự án được thực hiện liên tục, vấn đề còn lại nằm ở khâu

quản lý và thực hiện đúng tiến độ. Tuy nhiên hầu hết các công trình xây dựng

Page 17: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

9

lớn đều chậm tiến độ dẫn đến sự mất niềm tin từ các nhà tài trợ và ảnh hưởng

xấu đến các dự án xây dựng ở Việt nam.

- Trượt giá, đối với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ như Việt nam

thì chuyện trượt giá là điều không thể tránh khỏi, mặc dù trong các hợp đồng

xây lắp của các nhà thầu cũng có điều khoản tính trượt giá thế nhưng ảnh

hưởng của nó tới việc mua vật liệu, sắm thiết bị và các chi phí khác phục vụ

thu công là không hề nhỏ, và việc cầm chừng trong thi công luôn xảy ra gây

ảnh hưởng lớn đến kế hoạch tiến độ và việc giám sát tiến độ của dựa án.

- Các vấn đề khó khăn vướng mắc giữa các bên trong quá trình thực hiện

dự án như việc xung đột và tranh chấp hợp đồng xây lắp, việc này thường xảy

ra ở các dự án lớn, bởi vì tại đây có rất nhiều nhà thầu phụ đến từ các công ty

khác nhau cho nên khi có sự thiệt hại về lợi nhuận họ sẵn sàng xung đột, gây

trì hoãn và gián đoạn thi công. Việc này không thể giải quyết nhanh chóng, nó

đòi hỏi sự can thiệp của nhiều bên cho nên ảnh hưởng đến tiến độ cũng rất

nhiều. Đây cũng là một điểm vô cùng bất hợp lý cần khắc phục trong công tác

quản lý dự án của các công trình xây dựng ở nước ta.

- Thiết kế bản vẽ thi công, công tác thiết kế bản vẽ thi công là công việc

thực hiện bởi tư vấn thiết kế, song các nhà thầu phải lập ra các biện pháp thi

công để thực hiện bản vẽ trên. Tuy nhiên việc thực hiện theo thiết kế thường

gặp những khó khăn nhất định do điều kiện thi công thực tế không giống với

thiết kế, đây là một điều thường xuyên xảy ra ở các dự án và là một trong

những nguyên nhân dẫn tới việc chậm tiến độ thi công trên công trình xây

dựng.

- Giải ngân thanh toán, việc giải ngân thanh toán phụ thuộc vào nguồn

ngân sách của vốn đầu tư và các thủ tục thanh toán, trên thực tế khi gặp khó

khăn về việc thanh toán hầu hết các nhà thầu ngừng thi công và cũng không

quan tâm đến việc chậm trễ hay ảnh hưởng đến tiến độ ra sao nữa, đây cũng là

Page 18: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

10

một điểm thiếu chuyên nghiệp của các nhà thầu Việt Nam. Do vậy, việc đáp

ứng kịp thời các chứng chỉ thanh toán cũng là một nhân tố giúp ổn định các

kế hoạch về tiến độ đã đặt ra.

1.2. Vai trò của tư vấn giám sát liên quan đến tiến độ thi công

1.2.1. Khái niệm phân loại tư vấn giám sát

Tư vấn giám sát là một người, một công ty hay một tổ chức có đầy đủ tư

cách pháp nhân được Chủ đầu tư hoạc Ban quản lý dự án của Chủ đầu tư ủy

quyền để ký hợp đồng thực hiện việc kiểm tra giám sát thực hiện quá trình

triển khai thi công của các nhà thầu, thông qua hợp đồng xây lắp mà nhà thầu

đã thỏa thuận và ký kết với chủ đầu tư.

Có ba loại tư vấn giám sát là [11]:

- Tư vấn giám sát thường xuyên: Là người phải có mặt thường xuyên và

túc trực tại công trình để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong quá trình thi

công của nhà thầu. Vai trò của tư vấn giám sát thường xuyên phải có trách

nhiệm luôn ở công trình để nghiệm thu các giai đoạn công việc, kiểm soát vật

tư đâu vào và phối hợp và hỗ trợ với các nhà thầu để sao công việc được tiến

hành một các nhanh nhất, đồng thời tư vấn giám sát thường xuyên phải có

trách nhiệm báo cáo công tác quản lý thi công cũng như tiến độ trên công

trình cho ban tư vấn giám sát và chủ đầu tư khi được yêu cầu. Đặc biệt phải

báo cáo ngay cho ban tư vấn giám sát khi công trình xảy ra nhưng sự cố hay

nhưng khó khăn ngoài ý muốn để yêu cầu chủ đầu tư xem xét xử lý.

- Tư vấn giám sát định kỳ: Là người hàng tuần, hàng tháng…phải xuống

trực tiếp công trình để kiểm tra theo kế hoạch. Tư vấn giám sát định kỳ không

có vai trò thực hiện các công tác chất lượng và thi công của công trình mà chỉ

quản lý thông qua tư vấn giám sát thường xuyên.Vai trò tư vấn giám sát định

kỳ là yêu cầu các tư vấn giám sát thường xuyên phải báo cáo lại những kết

quả đạt được trong quá trình thực hiện giám sát tại hiện trường và những tồn

Page 19: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

11

tại chưa được giải quyết, tư vấn giám sát phải lập thông báo, báo cáo thực

hiện giai đoạn dự án cùng với những kết quả về tiến độ và chất lượng công

trình lên ban tư vấn giám sát và chủ đầu tư, và xin ý kiến chỉ đạo của chủ đầu

tư về nhưng tồn tại khó khăn tại công trình.

- Tư vấn giám sát đột suất: Thường là ban lãnh đạo công ty hay bộ phận

tư vấn giám sát đặc biệt chỉ kiểm tra đột xuất khi có những nghi vấn lớn về

vấn đề chất lượng hoặc thiết kế thì có thể tiến hành ra công trình kiểm tra,

xem xét trực tiếp hoặc khi xảy ra những vấn đề sự bất thường hay sự cố ngoài

ý muốn trong quá trình thi công của dự án như là: Khi vừa thực hiện công tác

đổ bê tông thân đập thì trời mưa to dẫn đến hiện tượng sạt lở nghiêm trọng thì

cần phải kiểm tra ngay hoặc đang thi công cọc khoan nhồi mà trời mưa bê

tông bị ướt thì phải xử lý như thế nào?

1.2.2. Nội dung, đặc điểm của quản lý tiến độ của đơn vị tư vấn

giám sát

Việc quản lý tiến độ thi công tuân thủ theo điều 28, Nghị định

12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cùng với các

quy định cụ thể theo Tiêu chuẩn kỹ thuật và Tài liệu hợp đồng. Các nhiệm vụ

chính của đơn vị tư vấn giám sát bao gồm [5]:

- Tư vấn giám sát kiểm tra, xác nhận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết

do nhà thầu lập. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc nhà thầu điều chỉnh tiến độ

thi công cho phù hợp với thực tế tại công trường để đảm bảo dự án thực hiện

đúng tiến độ.

- Lập báo cáo tuần, tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất về tiến độ, chất

lượng, khối lượng, thanh toán giải ngân và những vấn đề vướng mắc cho chủ

đầu tư.

- Nghiên cứu và đề xuất với chủ đầu tư về các giải pháp nhằm bảo đảm

hoặc rút ngắn được tiến độ thi công nếu điều kiện cho phép.

Page 20: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

12

- Tiếp nhận và triển khai lệnh thay đổi hợp đồng (nếu có).

- Định kỳ kiểm tra rà soát việc thực hiện tiến độ theo hợp đồng phát hiện

sự chậm trễ do các nguyên nhân khách quan và chủ quan có ý kiến khuyến

cáo các nhà thầu xây dựng và đề xuất với chủ đầu tư điều chỉnh tiến độ nếu

thấy cần thiết đặc biệt là trong các tình huống phải xử lý kỹ thuật thi công

khiến công trình buộc phải kéo dài tiến độ.

Theo khoản 6 điều 24 của nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất

lượng xây dựng công trình thì quy định trách nhiệm của tư vấn giám sát phải

kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm

[6]:

a) Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công

trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết;

b) Kiểm tra biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an

toàn cho người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công xây dựng

công trình;

c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các

nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường;

d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về

thiết kế;

đ) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu;

e) Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;

g) Ký vào biên bản nghiệm thu.

1.3. Một số phương pháp và công cụ quản lý tiến độ của đơn vị tư

vấn giám sát

Trong xây dựng các công trình các phương pháp và công cụ quản lý tiến

độ sau đây thường được sử dụng [9]:

- Phương pháp sơ đồ ngang (Grant).

Page 21: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

13

- Phương pháp sơ đồ xiên (dây chuyền).

- Phương pháp sơ đồ mạng.

- Phần mềm lập và quản lý tiến độ [1].

1.3.1. Phương pháp sơ đồ ngang

Phương pháp sơ đồ ngang là một phương pháp quản lý tiến độ, nó được ra

đời trong chiến tranh thế giới thứ nhất tại Mỹ bởi một kỹ sư tên là Henry

L.Grantt (1861-1919) [13], [14]. Do ưu điểm đơn giản dễ sử dụng có tính hiển

thi cao, dễ biểu diễn mà nó được ưa chuộng và sử dụng rỗng rãi trong ngành

xây dựng. Nó là một công cụ để thể hiện và truyền đạt thông tin về tiến độ và

theo dõi thực hiện tiến độ rất tốt, các biểu đồ về tài nguyên có thể lập được dễ

dàng thông qua bản tiến độ ngang này.

Hạn chế của nó cũng chính bởi tính đơn giản mà nó không mô tả rõ ràng

chặt chẽ quan hệ giữa các công việc, với các dự án lớn phức tạp chỉ đơn thuần

dựa vào kinh nghiệm thì rất dễ đưa ra bản tiến độ thiếu khả thi. Tính logic

trong khi lập tiến độ này cũng không rõ ràng vì vậy đánh giá mức độ ảnh

hưởng của từng công tác đối với việc thực hiện dự án thiếu tính chính xác,

việc điều chỉnh cũng thiếu cơ sở khoa học.

Stt Tên công việc1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

1

2

3

4

5

F6

Thời gian thực hiện (ngày tuần tháng)

A

B

C

D

E

Hình 1-2. Lập tiến độ và quản lý tiến độ bằng sơ đồ ngang

Page 22: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

14

Hình 1-3. Lập tiến độ và quản lý tiến độ công trình vicostone

1.3.2. Phương pháp sơ đồ xiên

Sơ đồ xiên là sơ đồ không những diễn tả tiến trình công việc theo thời gian

mà còn thể hiện được mối liên quan giữa các công việc trong không gian. Vì

vậy nó rất thích hợp để thể hiển dự án tổ chức theo phương pháp dây chuyền

nhằm bảo đảm tính liên tục và điều hòa sự phối hợp nhịp nhàng trong sản

xuất.

m……321

II III IVI

Hình 1- 4. Lập và quản lý tiến độ bằng sơ đồ xiên (4 dây chuyền công tác)

Giống như đồ ngang, sơ đồ xiên chỉ là mô hình tĩnh, có tính toán trước các

tham số (về không gian: chia thành các phân đoạn; về thời gian: với chu kỳ là

số ngày, thời gian làm việc của mỗi dây chuyền) rồi thể hiện lên sơ đồ.

Đối với các dự án lớn phức tạp, sơ đồ xiên cũng không thể hiện hết các

vấn đề đặt ra, nhất là khi giải quyết các bài toán tối ưu như rút ngắn thời gian

xây dựng, hoặc những dự án không tính được thời gian xây dựng theo các

Page 23: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

15

phương pháp thông thường mang nhiều yếu tố ngẫu nhiên, sơ đồ mạng có thể

giúp ta giải quyết các vấn đề này.

1.3.3. Phương pháp sơ đồ mạng

Sơ đồ mạng là một mô hình toán học động, thể hiện toàn bộ dự án thành

một thể thống nhất, chặt chẽ, trong đó thấy rõ vị trí từng công việc đối với

mục tiêu chung và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các công việc.

Có nhiều loại sơ đồ mạng, nhưng phổ biến hơn cả là hai loại CPM (Critical

Path Method) và PERT (Program Evaluation and Review Technique)[13],

[14]: hai loại này cơ bản giống nhau về hình thức, về trình tự lập, chỉ khác

nhau về phương pháp tính thời gian. Để biểu diễn sơ đồ mạng công việc có

haiphương pháp chính:

- Phương pháp “công việc mũi tên” (AOA – Activities on Arrow).

- Phương pháp “công việc trên các nút” (AON – Activities on Nod).

Cả hai phương pháp này đều có chung một nguyên tắc là: trước khi một

công việc có thể được bắt đầu thì tất cả các công việc trước đó đều phải được

hoàn thành và các mũi tên được vẽ theo chiều từ trái sang phải phải ánh mối

quan hệ logic trước sau giữa các công việc, độ dài mũi tên lại không có ý

nghĩa gì.

Page 24: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

16

Hình 1 - 5: Sơ đồ mạng của dự án Z theo phương pháp AOA

Sơ đồ mạng có tác dụng như sau: - Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của

dự án - Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành, trên cơ sở

đó xác định các công việc găng và đường găng của dự án. - Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ các công việc, các sự kiện. - Cho phép xác định những công việc nào cần phải thực hiện nhằm kết

hợp tiết kiệm thời gian và nguồn lực, các công việc nào có thể thực hiện đồng thời nhằm đạt được mục tiêu về ngày hoàn thành của dự án.

- Là cơ sở để lập kế hoạch kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự án.

1.3.3.1. Nguyên tắc xây dựng sơ đồ mạng AON Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AON cần tuân thủ các

nguyên tắc sau: - Các công việc được trình bày trong một nút. Những thông tin trong nút

gồm tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và độ dài thời gian thực hiện cồn việc.

Page 25: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

17

- Các mũi tên xác định quan hệ trước saucủa công việc. Có 4 kiểu quan

hệ là: FS (Kết thúc – Bắt đầu), SS (Bắt đầu – Bắt đầu), FF (Kết thúc – Kết

thúc), SF (Bắt đầu – Kết thúc).

- Tất cả các điểm, trừ một điểm kết thúc đều có ít nhất một điểm đứng

sau, tất cả các điểm trừ điểm bắt đầu đều có điểm đứng trước.

- Trong mạng chỉ có một điểm đầu tiên và điểm cuối cùng.

1.3.3.2. Xây dựng sơ đồ mạng AOA

• Trongsơ đồ mạng AOA có các phần tử:

- Sự kiện: Là mốc đánh dấu sự bắt đầu hay kết thúc của một số công

việc.

- Công việc: Là một cách gọi quy ước để chỉ một quá trình hay một tập

hợp các quá trình sản xuất nào đó có tiêu hao về thời gian và nguồn lực, có

công việc đang xét, công việc tiếp trước và công việc tiếp sau.

- Đường găng: Đường trong sơ đồ mạng bao giờ cũng đi từ sự kiện khởi

công đến sự kiện hoàn thành, do đó trong sơ đồ mạng có thể có nhiều đường.

Đường có độ dài lớn nhất gọi là đường găng. Một sơ đồ mạng có thể có nhiều

đường găng.

- Nguồn lực: Nguồn lực trong sơ đồ mạng được hiểu là thời gian và các

vật chất cần thiết khác để thực hiện dự án.

- Thời gian công việc: Là thời gian để hoàn thành công việc theo ước

lượng, được ấn định hay tính toán.

• Quy tắc cơ bản vẽ sơ đồ mạng

- Sơ đồ mạng là một mô hình thống nhất có bắt đầu bằng sự khởi công

và kết thúc bằng sự hoàn thành.

- Mũi tên ký hiệu công việc đi từ trái sang phải.

- Những công việc riêng biệt không có cùng sự kiện tiếp đầu và sự kiện

tiếp cuối, nghĩa là mỗi công việc phải ký hiệu bằng 2 chỉ số riêng biệt.

Page 26: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

18

- Sắp xếp công nghệ phải theo trình tự hoặc công nghệ tổ chức.

- Có công việc có thể bắt đầu khi công việc khác chưa kết thúc.

- Khi tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền, có nhiều công việc

vừa làm tuần tự vừa làm song song.

- Trong sơ đồ mạng có thể thay đổi một đoạn mạng nhỏ bằng một công

việc đơn giản hóa và ngược lại thay đổi một công việc phức tạp thành một

mạng nhỏ.

- Sơ đồ mạng cần thể hiện một cách đơn giản nhất có thể, không nên có

các công việc giao cắt.

- Không cho phép tồn tại một chu trình kín trong mạng, không vẽ mũi

tên ngược.

1.3.3.3. Lập và quản lý tiến độ bằng sơ đồ mạng

• Trình tự lập tiến độ bằng sơ đồ mạng

Bước 1: Xác định công việc và mối liên hệ giữa chúng, tức là xem xét

công việc nào làm trước công việc nào làm sau những công việc nào có thể

làm đồng thời với việc đang xét.

Bước 2: Lập sơ đồ mạng, có 3 phương pháp:

- Đi từ đầu đến cuối dự án.

- Đi ngược từ cuối lên đầu dự án.

- Làm từng cụm.

Bước 3: Hoàn thiện sơ đồ mạng.

Bước 4: Tính toán các yếu tố của sơ đồ mạng.

Bước 5: Chuyển sơ đồ mạng lên lịch tiến độ.

Bước 6: Tối ưu hóa sơ đồ mạng.

• Quản lý tiến độ bằng sơ đồ mạng

Sau khi đã điều chỉnh sơ đồ mạng theo các tiêu chuẩn tối ưu và đã có các

biểu đồ về nhu cầu nhân lực và các nguồn lực khác thì công việc tiếp theo là

Page 27: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

19

quản lý tiến độ, tìm cách thực hiện các công việc đã tính toán trên sơ đồ mạng

để hoàn thành đúng thời hạn đã vạch ra.

Muốn vậy phải tập trung chỉ đạo các công việc găng coi đó là công việc

then chốt cần được ưu tiên về vật tư, nhân lực và sự giám sát chặt chẽ về kỹ

thuật và tổ chức. Đường găng mang yếu tố khách quan, nó phản ánh sự

“găng” về logic công việc chứ không phụ thuộc vào tên công việc là quan

trong hay không quan trọng, có trường hợp công việc găng lại là công việc ảo

không đòi hỏi chi phí nguồn lực.

Trên thực tế việc hoàn thành các công việc đã tính toán trên sơ đồ mạng là

khó đạt được sự hoàn hảo do nhiều lí do khách quan, vì vậy cần thường xuyên

kiểm tra và điều chỉnh lại các công việc trong sơ đồ mạng sao cho phù hợp

nhất.

Để thực hiện tốt công việc quản lý tiến độ đối với đơn vị tư vấn giám sát

cần thành lập một tổ chuyên theo dõi thực hiện tiến độ, có giải pháp điều

chỉnh và khắc phục kịp thời mỗi khi có sự tác động khách quan cũng như chủ

quan tác động đến và làm sai lệch bản tiến độ đã lập.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giám sát tiến độ của tư vấn

giám sát.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giám sát, quản lý tiến độ của đơn vị

tư vấn giám sát là một trong nội dung then chốt trong quá trình triển khai thực

hiện dự án, vì vậy các bước thực hiện cũng phải tuân thủ theo một vòng lặp

nhất định: Lập kế hoạch-Giám sát-Kiểm soát.

Lập kế hoạch quản lý tiến độ: Kế hoạch tiến độ thực hiện dự án là bản

kế hoạch xác định trình tự thực hiện các công việc, thời gian thực hiện từng

công việc và toàn bộ thời gian thực hiện dự án.

Vai trò kế hoạch tiến độ hết sức quan trọng đối với việc xây dựng các

nội dung kế hoạch khác và đến việc triển khai dự án. Trước hết kế hoạch tiến

Page 28: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

20

độ giúp tư vấn giám sát có được một hình ảnh tổng quát về toàn bộ công việc

cần thực hiện và tiến trình thực hiện các công việc đó để hoàn thành mục tiêu

dự án, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch đội ngũ tư vấn giám sát tại

công trường, kế hoạch cung ứng và điều phối tài nguyên thực hiện dự án; làm

cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đấu thầu triển khai, kế hoạch với các nhà

thầu khác. Trong hệ thống kế hoạch dự án, kế hoạch tiến độ được xem là kế

hoạch nền tảng và phải xác lập trước các nội dung kế hoạch khác.

- Các bước tiến hành:

+ Bước 1: Lập kế hoạch dự án. Liệt kê tất cả các công việc phải thực hiện

của dự án; biểu diễn trình tự theo kế hoạch các công việc trên mạng theo

thứ tự công việc nào cần làm trước, công việc nào làm sau, những công

việc nào cùng làm song hành. Từ đó ban tư vấn giám sát lập ra kế hoạch

bố trí những cán bộ đúng trình độ chuyên môn vào từng khâu của dự án.

+ Bước 2: Lập tiến độ dự án. Dự đoán thời gian hoàn thành của mỗi công

việc, tính toán thời gian. Sử dụng thông tin có được để phát triển kế hoạch

tiến độ hiệu quả và tiết kiệm hơn.

+ Bước 3: Cán bộ tư vấn giám sát dự án, sử dụng kế hoạch tiến độ để

kiểm soát và giám sát dự án trong quá trình thực hiện. Ban tư vấn giám sát

phải đủ năng lực kinh nghiệm để dự trù số lượng độ ngũ cán bộ giám sát

thường trực và các máy móc thiết bị để phục vụ cho công tác giám sát.

Điều chỉnh, đề xuất và giải quyết kịp thời những bất lợi, khó khăn trong

điều kiện thi công không thuận lợi hay nhưng phát hiện ngoài ý muốn

khác với bản vẽ thiết kế xảy ra trong quá trình thực thi.

Giám sát tiến độ: Tư vấn giám sát phải thu thập, ghi nhận và báo cáo

thông tin liên quan đến tất cả các khía cạnh của việc thực hiện dự án mà

người quản lý dự án muốn xem xét.

Page 29: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

21

Vai trò của tư vấn giám sát là hoạt động giúp xác định dự án có đang

được thực hiện theo đúng kế hoạch hay không, và sẽ báo cáo bất cứ sai lệch

phát sinh để từ đó đề xuất hành động điều chỉnh.

Sau khi thu thập xong dữ liệu, cần đưa ra những báo cáo về tiến triển của

dự án gồm các loại báo cáo về tình hình thực hiện dự án, báo cáo thời gian,

chi phí, báo cáo về các sai lệch. Báo cáo cần xác định rõ nguyên nhân, tác

động và lưu ý đến các xu hướng. Nếu có thể được, nên thực hiện các so sánh

với phân phối thống kế của các dữ liệu trước đó. Điều này sẽ giúp ban quản lý

dự án biết diễn giải dữ liệu cần giám sát.

Đo lường sự biến động kế hoạch và chi phí thực tế riêng rẽ với nhau

không đánh giá được một cách đầy đủ về tình hình thực hiện dự án. Dự án có

thể hoàn thành sớm tiến độ song vượt quá ngân sách thì tình hình thực hiện

vẫn không tốt. Do đó để đánh giá toàn diện về tình hình thực hiện dự án, cần

phải xem xét đồng thời tích hợp yếu tốt thời gian và yếu tố chi phí.

Tần suất của báo cáo phụ thuộc vào mức độ kiểm soát mong muốn và

phụ thuộc vào kế hoạch tiến độ của dự án. Báo cáo cũng có thể có tần suất

thấp đối với các tư vấn giám sát định kỳ, song tần suất sẽ dày đặc hơn nếu đó

là báo cáo cho các tư vấn giám sát thường xuyên. Nói chung, tần suất của báo

cáo phải đủ cao để kiểm soát toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến khi hoàn tất

nhiệm vụ. Báo cáo phải chứa đựng dữ liệu phù hợp để kiểm soát nhiệm vụ cụ

thể được thực hiện theo một tiến độ cụ thể. Ngoài ra, thời điểm của báo cáo

nói chung nên tương thích với thời điểm của các sự kiện quan trọng của dự

án.

Kiểm soát tiến độ: Là sử dụng thông tin do giám sát thu thập được để điều chỉnh tình hình thực hiện phù hợp với kế hoạch đề ra. Kiểm soát tiến độ là cách tiếp cận chính thức để quản lý các thay đổi đối với tiến độ dự án, bằng cách làm việc với nhóm dự án, nhóm hữu quan…nhằm xác định rằng thay đổi đã được thông qua và nhất trí.

Page 30: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

22

Vai trò của quản lý tiến độ nhằm mục đích kiểm tra kết quả công việc, các điều kiện, các yêu cầu để biết tiến độ đã thay đổi để từ đó kịp thời đưa ra hành động điều chỉnh phù hợp.

Tư vấn giám sát phải nộp các báo cáo về khối lượng công việc thực hiện tại công trình cũng như chất lượng tại các bộ phận, hạng mục công trình thực tế của dự án sẽ được đánh giá để xác định nhu cầu thay đổi có thể có là gì. Các báo cáo hiệu quả chỉ ra cách thức dự án tiến triển, theo chiều hướng tốt hoặc xấu, từ đó ban tư vấn giám sát đề xuất có thể dẫn tới các yêu cầu thay đổi. Khi một dự án tiến triển xấu, vượt khỏi phạm vi, ngân sách, có thể thực hiện các thay đổi để điều chỉnh tiến độ dự án.

Kết luận chương 1:

Trong chương 1 Tác giả đã trình bày rõ đặc thù về tiến độ thi công

công trình xây dựng như: Tại sao lại phải lập tiến độ thi công, vị trí vai trò

của quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình, đồng thời tác giả cũng nêu

rõ nội dung công tác quản lý tiến độ, cũng như những vấn đề liên quan tới

quản lý tiến độ thi công xây dựng. Vấn đề về quản lý tiến độ rất quan trọng

đối với các đơn vị quản lý trong việc thực hiện các dự án sau này. Đặc biệt

trong chương 1 tác giả đã nêu rõ vai trò của tư vấn giám sát liên quan đến tiến

độ thi công như khái niệm phân loại tư vấn giám sát và nội dung đặc điểm của

quản lý tiến độ với đơn vị tư vấn giám sát, đồng thời tác giả cũng đưa ra một

số phương pháp và công cụ quản lý tiến độ thường được các đơn vị tư vấn

giám sát áp dụng như: Sơ đồ ngang, sơ đồ xiên, sơ đồ mạng. Bên cạnh đó

chương 1 còn nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giám sát tiến độ

của tư vấn giám sát tại các dự án, công trình hiện nay, dựa trên những tổng

quan về đặc thù quản lý tiến độ thi công xây dựng và vai trò quan trọng của

đơn vị tư vấn giám sát liên quan đến tiến độ tại dự án, bằng những kết quả

phân tích được làm căn cứ phân tích cho thực trạng công tác giám sát và quản

Page 31: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

23

lý tiến độ thi công các công trình xây dựng dân dụng của Trung tâm tư vấn

thiết và xây dựng – Viện khoa học công nghệ xây dựng.

Page 32: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

24

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC

GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH

XÂY DỰNG DÂN DỤNG CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ

XÂY DỰNG – VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG

2.1. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung tâm Tư

vấn thiết kế và xây dựng – Viện Khoa học công nghệ xây dựng

2.1.1. Giới thiệu về Viện Khoa học công nghệ xây dựng

2.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Viện

Viện KHCNXD là một trong những Viện đầu ngành của Bộ Xây dựng,

tiền thân của Viện là Viện Thí nghiệm Vật liệu Xây dựng được thành lập theo

Quyết định số 166/CP ngày 18 tháng 10 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ.

Chức năng chủ yếu là thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng.

Theo Quyết định số 110/BXD ngày 16 tháng 10 năm 1974 của Bộ Xây

dựng Viện đổi tên thành Viện Khoa học Kỹ thuật Xây dựng với chức năng

chủ yếu được mở rộng thêm là nghiên cứu khoa học; biên soạn tiêu chuẩn;

đào tạo công nhân kỹ thuật.

Ngày 16 tháng 5 năm 1988, Bộ Xây dựng ra quyết định số 523/BXD-

TCLĐ hợp nhất Viện Khoa học Xây dựng Cơ bản – Ủy ban xây dựng cơ bản

nhà nước với Viện Khoa học Kỹ thuật Xây dựng thành Viện Khoa học Kỹ

thuật Xây dựng - Bộ Xây dựng. Chức năng chủ yếu được mở rộng thêm là:

chuyển giao công nghệ; đào tạo cán bộ khoa học ở cấp tiến sĩ khoa học kỹ

thuật; tư vấn các vấn đề kỹ thuật trong xây dựng; thiết kế thi công thực

nghiệm và xử lý kỹ thuật các công trình xây dựng.

Theo Quyết định số 782/TTG ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Thủ

tướng Chính phủ về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu - triển khai

KH&CN, Viện là một trong số 41 Viện được sắp xếp lại. Ngày 11 tháng 12

năm 1996, Bộ Xây dựng ra quyết định số 1056/BXD-TCLĐ đổi tên Viện

Page 33: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

25

Khoa học Kỹ thuật Xây dựng thành Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng.

Chức năng hoạt động được mở rộng thêm theo Quyết định số 425/BXD-

TCLĐ ngày 4 tháng 7 năm 1997 với diện hoạt động ở cả 3 miền đất nước.

Ngày 23 tháng 7 năm 2001 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ký quyết định số

1276/QĐ-BXD về việc phê duyệt đề án rà soát chức năng, nhiệm vụ, tổ chức

bộ máy và tinh giản biên chế của Viện KHCNXD.

Ngày 12 tháng 4 năm 2005 Bộ Xây dựng ra quyết định số 630/QĐ-BXD

về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Viện

KHCNXD. Viện được khẳng định là đơn vị sự nghiệp khoa học có thu, có tư

cách pháp nhân, có con dấu theo mẫu quy định, được mở tài khoản tại kho

bạc Nhà nước và ngân hàng.

2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện Khoa học công nghệ xây

dựng

Theo Quyết định số 630/QĐ-BXD ngày 12 tháng 4 năm 2005, Viện

được khẳng định là đơn vị sự nghiệp khoa học có thu với chức năng, nhiệm

vụ:

− Thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ

thuật, chuyển giao công nghệ các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng.

− Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về các lĩnh vực

thuộc ngành xây dựng được bộ giao;

− Tổ chức thực hiện công tác tư vấn và dịch vụ kỹ thuật các công trình xây

dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và xây dựng chuyên ngành;

− Tổ chức sản xuất, thực hiện xuất nhập khẩu, đầu tư kinh doanh thiết bị

công nghệ xây dựng, thiết bị thí nghiệm và thiết bị sản xuất vật liệu xây

dựng;

− Nhận thầu và tổ chức thi công xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình;

bảo tồn, trùng tu công trình kiến trúc cổ, công trình di tích;

Page 34: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

26

− Tổ chức đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, thí nghiệm viên, kiểm định viên, cán bộ

quản lý dự án, giám sát chất lượng công trình xây dựng, bồi dưỡng phổ

biến thông tin về KHCN xây dựng và tiêu chuẩn hoá xây dựng, bồi dưỡng,

tập huấn các chuyên đề kỹ thuật phục vụ công tác xây dựng.

Cơ cấu tổ chức của Viện KHCNXD có Viện trưởng và 03 Phó viện

trưởng, gồm 16 đơn vị trực thuộc, chia làm hai khối thể hiện như sơ đồ hình

2.1.

Page 35: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

27

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Viện KHCNXD

2.1.2. Giới thiệu chung về Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng

CDCC là tổ chức Tư vấn, nghiên cứu và phục vụ quản lý nhà nước trực

thuộc Viện KHCNXD. CDCC (trước đây là Văn phòng Tư vấn) được thành

lập theo quyết định số 823/BXD-TCLĐ ngày 05/9/1995 của Bộ trưởng Bộ

Xây Dựng; đổi tên từ “Văn phòng Tư vấn” thành “Trung tâm Tư vấn thiết kế

Phó Viện trưởng

Trung tâm tư vấn chống ăn mòn và XD

Phòng Tổ chức hành chính

Trung tâm Công nghệ Xây dựng

Viện chuyên nghành kết cấu công trình XD

Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật

Viện chuyên ngành bê tông

Trung tâm tư vấn thiết kế và Xây dựng

Trung tâm tư vấn XD công nghiệp và hạ tầng

Phòng Tài chính - Kế toán

Viện chuyên ngành Địa kỹ thuật

Trung tâm tư vấn trắc địa và xây dựng

Trung tâm tư vấn thiết bị xây dựng

Phân viện Khoa học công nghệ xây dựng

miền Nam

Viện thông tin, đào tạo và tiêu chuẩn hoá

Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng

Trung tâm phát triển công nghệ và vật liệu

xây dựng

Phân viện Khoa học công nghệ xây dựng

miền Trung

Viện trưởng

Các hội đồng Phó Viện trưởng Phó Viện trưởng

Công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ xây

dựng IBST

Page 36: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

28

và xây dựng” theo quyết định số 1275/QĐ-BXD ngày 23/7/2001 của Bộ

trưởng Bộ Xây dựng.

Hiện nay, CDCC dựng hoạt động theo chức năng nhiệm vụ quy định

trong Quyết định số 791/QĐ-VKH ngày 10/7/2007 của Viện trưởng Viện

KHCN Xây dựng và Chứng nhận đăng ký hoạt động Khoa học Công nghệ số

A-729 của Bộ Khoa học Công nghệ cấp ngày 21/5/2008

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng

CDCC với đội ngũ cán bộ có chuyên môn tốt và kinh nghiệm lâu năm

cũng như hệ thống trang thiết bị hiện đại luôn hoàn thành tốt công việc với

chất lượng cao, đáp ứng tiến độ đề ra và tuân thủ đầy đủ các quy chuẩn, tiêu

chuẩn, quy phạm hiện hành của Nhà nước Việt Nam và Quốc tế; Luôn được

các đối tác và các CĐT tin tưởng, tín nhiệm.

Với đội ngũ 54 cán bộ chuyên gia, tiến sỹ, thạc sỹ, kỹ sư thuộc nhiều

lĩnh vực chuyên môn khác nhau được đào tạo tại các trường đại học nổi tiếng,

có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng đã và đang tham gia tư vấn nhiều

công trình trọng điểm trong cả nước.

Bảng 2.1. Thống kê nhân lực của CDCC

STT Chuyên môn

Số

lượng

người

Số lượng người theo thâm niên công tác

<5 năm 5-10 năm ≥10 năm

1 Kết cấu xây dựng 25 6 10 9

2 Kiếntrúc–Quy hoạch 10 4 6

3 Cơ điện 7 3 3 1

4 Kinh tế xây dựng 05 3 2

5 Kinh tế – Tin học 03 02 01

Tổng cộng 54 17 27 9

Page 37: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

29

Sơ đồ tổ chức của CDCC được thể hiện theo sơ đồ hình 2.2.

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của CDCC

2.1.4. Hoạt động của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng

Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công

nghệ trong lĩnh vực thiết kế xây dựng.

CDCC thực hiện các dịch vụ tư vấn thuộc lĩnh vực xây dựng như sau:

− Lập Dự án đầu tư xây dựng dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước và môi

trường; Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế, thẩm tra thiết kế và tổng dự toán

các công trình xây dựng; Thiết kế, thi công bảo tồn trùng tu kiến trúc cổ,

công trình di tích; thiết kế và thi công trang trí nội ngoại thất các công trình

xây dựng;

− Tư vấn đấu thầu, quản lý dự án, tư vấn giám sát công trình xây dựng;

− Tư vấn kiểm tra đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp

chất lượng công trình xây dựng; Kiểm tra, giám định chất lượng, đánh giá

hiện trạng, sự cố công trình; Khảo sát xác định nguyên nhân và thiết kế sửa

chữa khắc phục sự cố các công trình xây dựng;

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng Tổng hợp

Phòng Kết cấu

Phòng TVGS

Phòng kinh

tế

Phòng kỹ thuật công

trình

Phòng dự án

Phòng kiến trúc

Phòng cơ điện

Page 38: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

30

− Khảo sát xây dựng, thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng, khảo

sát nền móng và kết cấu công trình;

− Phổ biến thông tin, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn trong các lĩnh

vực nêu trên.

− Sản xuất kinh doanh nhập khẩu thiết bị và công nghệ xây dựng và thiết bị

thí nghiệm vật liệu xây dựng.

Hệ thống trang thiết bị hiện đại của Trung tâm được đầu tư xây dựng

đồng bộ đang được khai thác và sử dụng có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực tư

vấn xây dựng.

Trong những năm qua, Trung tâm đã tham gia thực hiện công tác tư vấn

như: Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn giám sát xây dựng, khảo sát kiểm tra

đánh giá chất lượng, quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng tại nhiều công

trình trong cả nước, bao gồm cả các công trình trọng điểm Quốc gia như: Nhà

thi đấu thể thao ở Hà Nội và các thành phố trong cả nước; công trình

Keangnam Hanoi Landmark Tower, Nhà ở tiêu chuẩn cao 27 Huỳnh Thúc

Kháng, Tổ hợp nhà ở đa năng 28 tầng Làng Quốc tế Thăng Long, Trung tâm

tài chính dầu khí tại Hà Nội và nhiều công trình khác ở Hà Nội và Thành phố

Hồ Chí Minh .... Trung tâm đã tham gia xử lý thành công nhiều vấn đề kỹ

thuật phức tạp và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quí báu trong lĩnh vực xây

dựng.

Hiện nay, hoạt động TVGS của Trung tâm CDCC được thực hiện theo

quy trình thể hiện qua lưu đồ ở hình 2.3. Trong thời gian vừa qua, Trung tâm

đã thực hiện hoạt động tư vấn giám sát trong khá nhiều dự án, bao gồm cả các

dự án được chỉ định thầu và phải đấu thầu (xem Bảng 2.2).

Page 39: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

31

Trách nhiệm Lưu đồ thực hiện Biểu mẫu/hồ sơ

Trưởng đoàn

Phiếu giao việc của

TT tư vấn thiết kể

và xây dựng.

Trưởng đoàn chủ

trì

Kế hoạch thực hiện

(nhân sự, tiến độ…)

Trưởng đoàn Đề cương giám sát

Hệ thống biểu mẫu

Phòng tổng hợp Đề cương giám sát

Hệ thống biểu mẫu

CĐT Đề cương giám sát

Hệ thống biểu mẫu

Trưởng đoàn tư

vấn giám sát

Hướng dẫn công

việc kiểm soát An

toàn; Chất lượng;

Tiến độ

(Đề cương giám

sát; Nhật ký giám

sát)

Trưởng đoàn

Báo cáo giám sát

viên

Báo cáo tuần,

tháng, giai đoạn

Thư ký (Văn thư) Đề cương giám sát

Hệ thống biểu mẫu

Hình 2.3: Quy trình thể hiện qua lưu đồ hoạt động TVGS

Nhận nhiệm vụ TVGS

Công tác chuẩn bị

Lập đề cương giám sát: An toàn, Chất lượng, Tiến độ.

Kiểm tra

Giám sát

Lưu hồ sơ

Phê duyệt

Tổ chức thực hiện

Page 40: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

32

Một số gói thầu TVGS điển hình mà CDCC thực hiện trong một số năm

gần đây trong bảng 2.2.

Bảng 2.2 Một số gói thầu TVGS mà CDCC thực hiện

STT Nội dung gói thầu TVGS gói thầu Cấp công trình

Diện tích sàn điển hình

Giá trị gói thầu

TVGS

Thời gian thực hiện

Giá trị gói thầu xây lắp

Số lượng nhân lực

TVGS Ghi chú

m2 Tỷ Tháng Tỷ Người

1 Kết cấu phần ngầm, phần thân và hoàn thiện, dự án KeangNam Hà Nội Lankmark Tower

Đặc biệt - 14.5 38 1900

0 20 Đấu thầu

Đã xong 2012

2 Phần thân và hoàn thiện, Tòa nhà văn phòng tổng hợp PVI I 2000 4.2 28 400 8 Đấu

thầu

Đã xong 2013

3

Phần thân, hạg mục: hạ tầng ngoài nhà, phần thiết bị CT tòa nhà Chung cư và Dịch vụ thương mại

I 1200 2.2 20 260 9 Đấu thầu

Đã xong 2013

4 Công trình Toà nhà hỗn hợp AZ Lâm Viên I 1600 2.1 30 400 6

Chỉ định thầu

Dừng ở tầng 5

5 Công trình Chung cư điện lực I 2000 5 36 1100 2 Đấu thầu

Đang hoàn thiện

6 Công trình Toà nhà Viettel Trà Vinh III 800 1.2 15 120 2

Chỉ định thầu

Đang hoàn thiện

7 Phần thân, hoàn thiện và lắp đặt thiết bị công trình Trụ sở tổng công ty Vaxuco

II 920 1.4 12 100 5 Chỉ định thầu

Đang hoàn thiện

Page 41: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

33

Mối quan hệ giữa Tư vấn giám sát (Viện KHCNXD) với các bên có liên

quan được thể hiện qua sơ đồ sau:

A

D

C B

1 1 1

2 2

3

Hình 2.4: Sơ đồ mối quan hệ giữa các chủ thể trong dự án xây dựng [11].

Trong đó:

A: Ban quản lý; 1. Quan hệ hợp đồng;

B: Nhà thầu xây lắp; 2. Quan hệ quản lý một phần hợp

đồng;

C: Tư vấn thiết kế; 3. Giám sát tác giả;

D: Tư vấn giám sát (Viện KHCNXD);

Các chủ thể này có vai trò, chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng đều có

cùng mục đích là thực hiện việc thi công xây dựng công trình đảm bảo đạt

chất lượng và hiệu quả.

Chủ đầu tư: Là người có thẩm quyền quyết định vốn xây lắp, chịu trách

nhiệm trước chủ quản đầu tư (nếu là đơn vị nhà nước). Trong mọi trường hợp,

các bên thực hiện dự án đều phải có mối liên hệ với chủ đầu tư thông qua các

hợp đồng được ký kết.

Mục tiêu cao nhất của chủ đầu là thực hiện thành công dự án với chất

lượng cao, đúng tiến độ trong phạm vi dự toán được duyệt. Để đạt được mục

Chủ đầu tư

Page 42: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

34

đích đó, chủ đầu tư phải thành lập một ban điều hành dự án gọi là Ban quản lý

dự án.

Ban quản lý dự án: Là người đại diện chủ đầu tư (chủ thể) trên công

trường để trực tiếp điều hành và quản lý dự án. Mục tiêu hoạt động của Ban

quản lý dự án là phải phối hợp các chủ thể trên công trường triển khai thực

hiện dự án đảm bảo chất lượng, khối lượng, tiến độ, đảm bảo an toàn lao động

và vệ sinh môi trường trên cơ sở các hợp đồng đã được ký kết.

Nhà thầu xây dựng: Là bao gồm các loại nhà thầu: xây lắp, cung cấp

vật tư, cung cấp trang thiết bị… là chủ thể chịu trách nhiệm toàn bộ về chất

lượng, khối lượng tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong suốt

quá trình thực hiện dự án cũng như trong thời gian bảo hành công trình. Nhà

thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và các cơ quan pháp

luật về chất lượng của sản phẩm xây dựng mà họ đã tạo ra khi hoàn thành

công trình đưa vào sử dụng.

Tư vấn giám sát: Là người thay mặt chủ đầu tư giám sát theo dõi, kiểm

tra, giám sát thường xuyên, liên tục, có hệ thống các hoạt động xây dựng trên

công trường nhằm ngăn ngừa các sai sót hoặc những việc không đảm bảo chất

lượng có thể xảy ra.Trên công trường, nhiệm vụ chủ yếu của nhà thầu tư vấn

giám sát là:

- Tư vấn giám sát và quản lý chất lượng;

- Tư vấn giám sát quản lý khối lượng;

- Tư vấn giám sát quản lý tiến độ;

- Tư vấn giám sát và quản lý an toàn lao động;

- Tư vấn giám sát và quản lý vệ sinh môi trường;

- Tư vấn lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công cho công trình xây dựng.

Nhà thầu tư vấn giám sát có vai trò và vị trí rất quan trọng trong việc

giúp chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng hoàn thành dự án đảm bảo chất lượng,

Page 43: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

35

khối lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư. Nhà thầu tư vấn giúp chủ đầu tư

xét duyệt tất cả các biện pháp kỹ thuật, các giải pháp công nghệ, tiến độ thi

công xây dựng công trình. Công trình có hoàn thành đúng thời hạn hay không

chính là nhờ vào vai trò giám sát và quản lý của nhà thầu tư vấn giám sát. Do

vậy, các hoạt động của tư vấn giám sát đối với các chủ thể trên công trường

rất chặt chẽ và năng động.

Nhà thầu tư vấn thiết kế: Với vai trò là chủ thể có trách nhiệm giám sát

tác giả, họ phải có người đại diện trên công trường để xem xét, giải thích hoặc

sửa đổi, điều chỉnh hồ sơ thiết kế cho phù hợp với thực tế tại công trường

nhằm ngăn ngừa các sai sót về hồ sơ thiết kế và tham gia ký nghiệm thu khi

hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.

2.2. Thực trạng công tác giám sát và quản lý tiến độ thi công tại các

công trình dân dụng do Trung tâm thực hiện.

2.2.1. Yêu cầu về việc đáp ứng tiến độ của Chủ đầu tư đối với các

công trình.

Ngay sau khi các bên đã ký kết hợp đồng để thực hiện dự án, Chủ đầu tư

yêu cầu các nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện đúng các mốc thời gian đã

được ký kết theo như hợp đồng giữa hai bên. Chủ đầu tư cũng yêu cầu TVGS

bám sát công tác thi công và có những phản ứng kịp thời để giúp đảm bảo

tiến độ của dự án.

2.2.1.1. Đối với Nhà thầu:

- Thực hiện đúng các cam kết và thỏa thuận đã ký trong hợp đồng đối

với gói thầu của mình. Dưới đây giới thiệu 7 dự án với các nhà thầu khác

nhau, trong đó các thông tin về ngày khởi công và ngày bắt đầu của từng dự

án, được mô tả ở bảng dưới đây (ở đây chỉ lấy đại diện 7 dự án để làm tài

liệu nghiên cứu).

Page 44: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

36

Bảng 2-3 Các thông tin kỹ thuật cơ bản về 7 dự án mà Trung tâm tư vấn thiết

kế và xây dựng – VKHCN Xây dựng tham gia [2].

STT

Nội dung gói thầu TVGS gói thầu

Cấp công trình

Thời gian thực hiện

Giá trị gói thầu xây lắp

Thời gian thực hiện hợp đồng

Thực tế hoàn thành

Tháng

Tỷ

1 Kết cấu phần ngầm, phần thân và hoàn thiện, dự án KeangNam Hà Nội Lankmark Tower

Đặc biệt

33 1900

0

15/09/2008 -

31/06/2011

06/2012 mới hoàn

thành

2 Phần thân và hoàn thiện, Tòa nhà văn phòng tổng hợp PVI

I 24 400 19/04/2011

- 17/04/2013

08/2013 mới hoàn

thành

3

Phần thân, hạg mục: hạ tầng ngoài nhà, phần thiết bị CT tòa nhà Chung cư và Dịch vụ thương mại

I 20 260 05/10/2011

- 31/06/2013

31/11/2013 mới hoàn thành

4 Công trình Toà nhà hỗn hợp AZ Lâm Viên

I 30 400 01/01/2010

Chưa hoàn thành

(dừng ở tầng 5)

5

Phần ngầm đến cốt thuộc DA ĐTXD CT Toà nhà Đa chức năng HONGKONG TOWER tại 342 Đê La Thành, HN

I - 400 20/05/2009 - đến nay

Mới chỉ hoàn thành

phần cọc

Page 45: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

37

STT

Nội dung gói thầu TVGS gói thầu

Cấp công trình

Thời gian thực hiện

Giá trị gói thầu xây lắp

Thời gian thực hiện hợp đồng

Thực tế hoàn thành

Tháng

Tỷ

khoan nhồi và

tường vây

6

TVGS thi công xây dựng công trình Trung tâm thương mại văn phòng, nhà ở để bánvà cho thuê tại số 8B Lê Trực, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội

I - 560 01/03/2010

- 31/12/2013

Mới chỉ xong

phần hầm

7

Tư vấn giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình: Xây dựng nhà ở cho CBCNV Vicostone tại xã Thạch Hoà - Huyện Thạch Thất - Hà Nội

I - 581 10/06/2014 - đến nay

Đang tiến hành thi

công

Nguồn: Dữ liệu hợp đồng dự án của Trung tâm

- Với mốc thời gian hợp đồng trên các nhà thầu phải lập bản tiến độ thi

công chi tiết cho toàn bộ các hạng mục công việc sau đó đệ trình để Tư vấn

kiểm tra và chấp thuận. Đây chính là tài liệu cơ bản để theo dõi sự thực hiện

của các Nhà thầu đối với hợp đồng đã ký kết.

2.2.1.2. Đối với Tư vấn giám sát

Page 46: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

38

- Huy động đầy đủ nhân sự để giám sát bất kỳ hạng mục thi công nào

của Nhà thầu theo quy định của dự án, dựa trên bản tiến độ thi công đã được

phê duyệt.

- Giám sát sự đầy đủ việc huy động thiết bị và nhân sự theo như bản tiến

độ thi công chi tiết đã lập ra.

- Phê duyệt nhanh các bản vẽ thi công tạo điều kiện cho các nhà thầu thi

công thuận lợi.

- Kiểm soát mọi sự chậm trễ trong thi công, thông báo để các nhà thầu

điều chỉnh tiến độ kịp thời.

- Thường xuyên yêu cầu các nhà thầu lập và điều chỉnh phần tiến độ

chậm trễ xảy ra.

- Tất cả các công việc liên quan đến tiến độ phải được hướng dẫn và

giải quyết nhanh nhất.

2.2.2. Thực trạng về tiến độ thi công và khả năng đáp ứng tiến độ thi

công của các dự án xây dựng.

Thực tế triển khai trên công trường và giá trị thanh toán hoàn thành của

các dự án cho thấy tất cả các dự án đã chậm tiến độ, dự án ít chậm nhất là dự

án “Tòa nhà văn phòng tổng hợp PVI” là 4 tháng (khoảng 16,67 %) và nhiều

nhất là dự án “KeangNam Hà Nội Lankmark Tower” là 1 năm (khoảng 36,36

%), khối lượng thực hiện và thực tế tiến độ thi công đạt được được mô tả

trong bảng dưới đây.

Bảng 2-4 Tỷ lệ hoàn thành tiến độ đã thực hiện của các Dự án mà Trung tâm

giám sát [2].

STT Nội dung gói thầu TVGS gói thầu

Thời gian thực hiện hợp đồng

Thực tế thực hiện

Chậm so với kế

hoạch (%)

Page 47: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

39

STT Nội dung gói thầu TVGS gói thầu

Thời gian thực hiện hợp đồng

Thực tế thực hiện

Chậm so với kế

hoạch (%)

1

Kết cấu phần ngầm, phần thân và hoàn thiện, dự án KeangNam Hà Nội Lankmark Tower

15/09/2008 - 31/06/2011 06/2012 mới hoàn thành 36,36 %

2

Phần thân và hoàn thiện, Tòa nhà văn phòng tổng hợp PVI

19/04/2011 - 17/04/2013 08/2013 mới hoàn thành 16,67 %

3

Phần thân, hạg mục: hạ tầng ngoài nhà, phần thiết bị CT tòa nhà Chung cư và Dịch vụ thương mại

05/10/2011 - 31/06/2013 31/11/2013 mới hoàn

thành 25 %

4 Công trình Toà nhà hỗn hợp AZ Lâm Viên

01/01/2010 - 20/07/2012 (30 tháng)

Chưa hoàn thành (dừng ở tầng 5). Tính đến 01/2014

60%

5

Phần ngầm đến cốt thuộc DA ĐTXD CT Toà nhà Đa chức năng HONGKONG TOWER tại 342 Đê La Thành, HN

20/05/2009

Mới chỉ hoàn thành phần cọc khoan

nhồi và tường vây. Tính đến 30/08/2014

6

TVGS thi công xây dựng công trình Trung tâm thương mại văn phòng, nhà ở để

01/03/2010

Mới chỉ xong 2 tầng hầm.

Tính đến 31/12/2013

Page 48: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

40

STT Nội dung gói thầu TVGS gói thầu

Thời gian thực hiện hợp đồng

Thực tế thực hiện

Chậm so với kế

hoạch (%)

bánvà cho thuê tại số 8B Lê Trực, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội

7

Tư vấn giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình: Xây dựng nhà ở cho CBCNV Vicostone tại xã Thạch Hoà - Huyện Thạch Thất - Hà Nội

10/06/2014 - 31/12/2017

Tính đến 30/08/2014 nhà thầu đã

chậm mất nửa tháng

Chậm 1,19%

Nguồn: Báo cáo của các Dự án được gửi về Trung tâm.

Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm chậm tiến độ của từng gói thầu và quan sát sự

thực hiện trên công trường của các thiết bị, nhân lực trong nhiều tháng của

toàn bộ các nhà thầu thì việc đáp ứng tiến độ của các nhà thầu chắc chắn là

không đảm bảo.

Như vậy, việc chậm tiến độ tại dự án xây dựng tại Việt Nam là một thực

tế đáng báo động, với tổng mức đầu tư gần 22 ngàn tỷ giá trị xây lắp, và tỷ lệ

chậm trung bình đối với 7 dự án là 19, 8% tương đương giá trị là 4.356 ngàn

tỷ thì quả thật là một sự lãng phí rất lớn cho nền kinh tế. Phần tiếp sau sẽ là

sự đánh giá chi tiết thực tế thi công và khẳ năng hoàn thành tiến độ của từng

dự án mà Trung tâm TVTK và xây dựng thực hiện.

2.2.3. Thực trạng về tình hình thi công và khả năng đáp ứng tiến độ của

từng dự án mà Trung tâm TVTK và xây dựng thực hiện

Page 49: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

41

2.2.3.1. Dự án KeangNam Hà Nội Lankmark Tower: Dự án KeangNam

Hà Nội Lankmark Tower do Công ty TNHH Một thành viên KeangNam

Vina làm chủ đầu tư và Nhà thầu thi công chính là Keangnam Enterprise Ltd

thực hiện. Trong thời gian đầu việc xây dựng dự án được thực hiện một cách

bài bản và khoa học dưới sự quản lý chuyên nghiệp của nhà thầu chính là

KeangNam, tuy nhiên khi dự án đi đến phần hoàn thiện thì tiến độ công trình

đã bị ảnh hưởng, với một lượng công việc vô cùng lớn cùng hàng trăm nhà

thầu tham gia vào thi công đó quả là một thách thức cho các nhà quản lý dự

án, cùng với việc thiếu hụt ngân sách của nhà đầu tư là KeangNam

Enterprises đã làm cho dự án bị chậm tiến độ đến gần một năm và đặc biệt

trong quá trình thi công có nhiều sự cố xảy ra mà không khắc phục giải quyết

ngay được phải chờ đợi thuê thiết bị công nghệ cao để xử lý sự cố gây ảnh

hưởng đến quá trình thi công trên công trường đặc biệt là thời gian thi công

bị kéo dài so với kế hoạch.

Bảng 2-5 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án KeangNam.

Công tác

Thực

hiện

trong

tháng [%]

Tổng công

thực hiện

[%]

Tổng cộng

kế hoạch [%]

Chậm so

với kế

hoạch

[%]

Công việc chung 12.88 59.21 95.35 -36.14

Công tác đào đất 0.21 54.18 100.00 -45.82

Thoát nước 0.25 33.47 95.84 -62.37

Công tác neo cáp

tường vây 0.00 0.00 34.76 -34.76

Kết cấu (Công tác bê

tông) 1.74 40.89 95.98 -55.09

Công tác thép 0.00 0.00 0.00 0.00

Page 50: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

42

Công tác

Thực

hiện

trong

tháng [%]

Tổng công

thực hiện

[%]

Tổng cộng

kế hoạch [%]

Chậm so

với kế

hoạch

[%]

Công việc chung 12.88 59.21 95.35 -36.14

Các công tác khác 0.14 0.93 38.50 -37.57

Tiến độ tổng thể 1.07 29.18 75.08 -45.90

Nguồn: Báo cáo tháng 11/2009 của Dự án Keangnam [2].

2.2.3.2. Dự án Tòa nhà văn phòng tổng hợp PVI: Đây là dự án của

Constrexim Holdings làm chủ đầu tư và nhà thầu thi công chính là CTX1

thuộc công ty mẹ là Constrexim Holdings theo mô hình “Công ty mẹ - Công

ty con”, các vấn đề về thực tế thi công và khả năng đáp ứng tiến độ cũng

đáng báo động, tuy rằng tỷ lệ chậm tiến độ có ít hơn nhưng cũng là -16,67%

so với kế hoạch. Nguyên nhân của việc chậm tiến độ chính là do việc quản lý

không tốt của CĐT đối với nhà thầu bởi mô hình “Công ty mẹ - Công ty

con”, chính bởi cái mô hình “anh em” này mà dẫn đến việc CĐT ra yêu cầu

nhưng nhà thầu không chịu thực hiện hoạch TVGS ra yêu cầu nhà thầu cũng

không thực hiện. Trong quá trình thi công nhà thầu chính cũng đã có 4 lần

thay đổi nhân sự là chỉ huy trưởng và đặc biệt ban tư vấn giám sát cũng phải

điều chỉnh một số nhân sự có trình độ chuyên môn kém và không phù hợp

với chuyên môn được giao, đồng thời cần phải bổ sung một số nhận sự phù

hợp với chuyên môn chỉ trong vòng 4 tháng từ tháng 06/2011 đến tháng

10/2011, việc thay đổi nhân sự này đã làm ảnh hưởng đến tiến độ của công

trường rất nhiều. Chi tiết về các hạng mục công việc chậm trễ của dự án Tòa

nhà văn phòng tổng hợp PVI được mô tả ở bảng dưới đây.

Bảng 2-6 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án PVI.

Page 51: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

43

Hoạt động

Hoàn thành trong

tháng này (%)

Tổng khối lượng hoàn thành (%)

Tổng khối lượng theo

kế hoạch (%)

Chậm so với kế hoạch (%)

Các hạng mục chung 0.00 58.90 82.75 -23.85 Công tác đào đất 1.88 17.67 81.30 -63.63 Công tác cốt thép 3.11 25.80 58.12 -32.32 Công tác bê tông 0.00 0.00 0.00 0.00 Các hạng mục khác 0.00 0.00 0.00 0.00 Tiến độ tổng thể 1.54 14.78 40.75 -25.97

Nguồn: Báo cáo tháng 09/2011 của dự án PVI [2].

2.2.3.3. Dự án Tòa nhà Chung cư và Dịch vụ thương mại: Đây là dự án

của Công ty CP đầu tư phát triển Hợp Phú, nhà thầu chính là Liên danh nhà

thầu Hud3 - Hud3.3, việc thực hiện các công tác thi công được tiến hành khá

tốt, tiến độ được đảm bảo trong phần lớn thời gian thi công của dự án. Tuy

nhiên việc chậm tiến độ lại xảy ra từ những thay đổi thiết kế mà CĐT và

TVGS không lường trước được, cũng như sự bất hợp lý trong công tác thiết

kế, việc thay đổi thiết kế không kịp thời trong quá trình thi công cũng là một

nguyên nhân làm cho dự án bị chậm tiến độ. Chi tiết các công việc chậm trễ

được mô tả ở bảng dưới đây.

Bảng 2-7 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án “Tòa nhà

Chung cư và Dịch vụ thương mại”.

Hoạt động

Thực hiện

trong

tháng này

(%)

Tổng thực

hiện (%)

Tổng kế

hoạch (%)

Chậm so

với kế

hoạch (%)

Các hạng mục chung 0.00 25.97 52.26 -26.29

Công tác coppha 2.80 14.28 52.88 -38.60

Page 52: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

44

Hoạt động

Thực hiện

trong

tháng này

(%)

Tổng thực

hiện (%)

Tổng kế

hoạch (%)

Chậm so

với kế

hoạch (%)

Công tác cốt thép 2.80 14.28 52.88 -38.60

Công tác bê tông 2.80 14.28 52.88 -38.60

Công tác khác 1.55 13.53 100.00 -86.47

Tiến độ tổng thể 1.33 8.73 44.42 -35.69

Nguồn: Báo cáo tháng 11/2011 của dự án “Tòa nhà Chung cư và Dịch vụ

thương mại”[2].

2.2.3.4. Dự án Nhà ở cho CBCNV Vicostone tại xã Thạch Hoà - Huyện

Thạch Thất - Hà Nội: Dự án này là dự án của Công ty CP Vicostone làm chủ

đầu tư và nhà thầu thi công chính là Công ty CP tư vấn quản lý dự án VPM -

Hà Nội thi công. Hiện tại công trình đang tiến hành thi công gói thầu ép cọc

đại trà với tiến độ thực hiện theo hợp đồng là từ 09/06/2014 đến 15/08/2014

tuy nhiên trong giai đoạn thi công đầu tiên này nhà thầu cũng đã phải sửa lại

tiến độ đến 3 lần cho phù hợp với tiến độ thực tế. Nguyên nhân là do địa hình

địa chất phức tạp dẫn đến việc thi công thực tế tại công trường không thể thực

hiện đúng theo như thiết kế đã đề ra. Trong quá trình thi công nhà thầu luôn

phải chờ đợi công văn xử lý của TVTK cho việc thay đổi thiết kế dẫn đến

việc tiến độ bị kéo dài hơn so với kế hoạch đã đề ra. Dưới đây là tỷ lệ các

hạng mục thi công đã hoàn thành so với kế hoạch tiến độ.

Bảng 2-8 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án Vicostone.

Hạng mục Thực hiện

đến nay (%)

Tổng thực

hiện (%)

Tổng kế

hoạch

(%)

Chậm so với

kế hoạch (%)

Page 53: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

45

Hạng mục Thực hiện

đến nay (%)

Tổng thực

hiện (%)

Tổng kế

hoạch

(%)

Chậm so với

kế hoạch (%)

Công tác chung 3.19 70.63 53.10 17.53

Phát dọn dẹp công

trường 0.00 102.05 100.00 2.05

Công tác thoát nước 2.03 51.01 78.10 -27.09

Công tác nhập cọc về

công trường 0.00 0.00 1.90 -1.90

Công tác ép cọc đại

trà 2.35 22.95 51.00 -28.05

Công tác khác 0.00 0.00 3.80 -3.80

Tổng tiến độ 2.46 30.78 41.81 -11.03

Nguồn: Báo cáo tháng 09/2014 của dự án Vicostone [2].

2.3 Đánh giá về thực trạng công tác quản lý và giám sát tiến độ tại các

dự án xây dựng của Trung tâm tư vấn giám sát tham gia.

2.3.1. Các thành công của công tác giám sát tiến độ tại các dự án xây

dựng mà Trung tâm tư vấn đã tham gia.

Mặc dù dự án đã và đang xảy ra tình trạng chậm tiến độ trên các dự án mà

Trung tâm tư vấn tham gia trong đó nguyên nhân khách quan có, chủ quan có

nhưng không thể phủ nhận những thành công nhất định về mặt quản lý và

giám sát tiến độ. Thành công đó thể hiện ở từng dự án mà Trung tâm tư vấn

đã tham gia:

- Đối với dự án Keangnam, do đây là một dự án có rất nhiều nhà thầu

quốc tế thi công, nên có rất nhiều các phương pháp lập kế hoạch và tiến độ thi

công rất có chất lượng. Mặc dù phần lớn bản tiến độ của họ sử dụng phần

Page 54: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

46

mềm Microsoft Project để lập nhưng đều có sự kết hợp và sáng tạo riêng

mang đặc thù các các nước khác nhau như: Hàn Quốc, Trung Quốc,

Philipin…Mỗi nhà thầu lập ra bản tiến độ để phục vụ cho công tác giám sát

theo đặc thù của chính họ và trình chủ đầu tư, tư vấn phê duyệt để quản lý và

theo dõi. Điều đáng nói là hầu hết các công tác này đều có sự tham gia phần

lớn của các Kỹ sư người Việt Nam, vì vậy họ đã thừa hưởng và tiếp thu được

các phương pháp tiên tiến rất có lợi cho ngành xây dựng nước ta, đây thực sự

là sự đào tạo, chuyển giao mà không phải mất một đồng kinh phí. Trên thực tế

nhìn vào bản kế hoạch về tiến độ thi công tư vấn có thể thấy được năng lực

của từng nhà thầu, ví dụ trong khi đệ trình các kế hoạch về tiến độ thi công

của Nhà thầu CNYD Trung Quốc thì thật sự họ đã làm rất tốt, điều này được

kiểm chứng trên thực tế họ chính là gói thầu thi công đảm bảo nhất dự án tính

đến thời điểm hoàn thành.

- Vấn đề quản lý và giám sát tiến độ ở các dự án khác, ở đây không chỉ

có đơn vị tư vấn quản lý và giám sát tiến độ mà thực sự nhà thầu chính cũng

làm công việc này bởi vì dưới họ còn có các nhà thầu phụ. Các nhà thầu chính

dùng cách riêng của mình để quản lý và giám sát tiến độ của từng nhà thầu

phụ theo phong cách của từng đơn vị thi công khác nhau. Qua kiểm tra văn

phòng của các nhà thầu chính tư vấn giám sát nhận thấy công tác kiểm soát

tiến độ trong văn phòng tương đối tốt tuy nhiên vấn đề thực hiện ngoài hiện

trường không đơn giản vì phải chịu tác động rất đa chiều. Không thể phủ nhận

rằng mặc dù về lợi nhuận có thể không đáp ứng với một số nhà thầu nhưng họ

đã khác rất nhiều theo hướng chuyên nghiệp hơn so với trước khi tham gia

vào dự án. Đây thực sự là điều rất cần thiết vì thực tế các nhà thầu của Việt

nam hầu chưa chưa có tính chuyên nghiệp cao.

- Đối với đơn vị tư vấn, thành công của tư vấn giám sát ở các dự án là

công tác kiểm soát, quản lý và điều chỉnh tiến độ trong văn phòng, có thể nói

Page 55: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

47

rằng công tác này đã được cập nhật và quản lý tương đối đầy đủ các kiến

nghị, biện pháp, dự báo bằng các con số cụ thể đều được đưa ra trong các báo

cáo định kỳ. Tuy nhiên, sự kiểm soát ở ngoài công trường về tiến độ là vấn đề

không chỉ của riêng đơn vị tư vấn giám sát. Vấn đề tiến độ chỉ được thay đổi

toàn diện khi tất cả các bên tham gia dự án thực hiện đúng cam kết và đúng

yêu cầu kỹ thuật.

- Bài học về việc áp dụng và thự hiện mô hình quản lý và giám sát tiến

độ tại các dự án ở Việt Nam. Ở mỗi dự án khác nhau có các đặc thù khác nhau

trên các lĩnh vực và quản lý tiến độ dự án cũng vậy, không thể dập khuôn áp

dụng bất kỳ một mô hình nào cho dù có hiệu quả đối với dự án kia nhưng

chưa chắc đã có hiệu quả với dự án này. Đặc biệt quản lý là vấn đề liên quan

đến con người, mà con người chính là nhân tố chi phối các hoạt động thi công

trên công trường, từ lập kế hoạch cho đến trực tiếp triển khai. Việc thay mặt

chủ đầu thư thực hiện quản lý và triển khai dự án thuộc về các Ban quản lý dự

án, như vậy tất cả các lựa chọn đầu vào nhằm xây dựng lên một hệ thống thực

hiện triển khai dự án đặc biệt là công tác quản lý và giám sát tiến độ là việc

rất quan trọng đối với các Ban quản lý dự án. Thành công của dự án phụ

thuộc rất nhiều vào điều này. Đối với các dự án mà Trung tâm tư vấn đã tham

gia, hệ thống quản lý và giám sát tiến độ của dự án là chưa thật sự tốt nếu

không nói rằng là rất kém, công tác quản lý và giám sát còn thiếu các định

hướng cụ thể, để mặc các nhà thầu tự do áp dụng các biện pháp và quản lý

của mình theo các các phong cách khác nhau dẫn đến tình trạng hỗn loạn,

không thống nhất. Bài học xương máu về vấn đề này cho thấy việc áp dụng

các mô hình quản lý giám sát một cách máy móc là không hiệu quả, mỗi sự

sai lầm và điều chỉnh về tiến độ và quản lý tiến độ trong giai đoạn dự án đang

triển khai đều mang lại các tác động tiêu cực và rủi ro rất cao, do vậy việc

thống nhất mô hình quản lý tiến độ và phương pháp giám sát tiến độ thi công

Page 56: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

48

mang đặc thù riêng của từng dự án là điều hết sức cần thiết và cần thực hiện

ngay từ đầu. Dẫu sao với cơ sở hạ tầng như hiện nay vẫn còn nhiều tiềm năng

thì bài học rút ra từ công tác quản lý và giám sát tiến độ thi công ở các dự án

là vô cùng bổ ích cho các dự án khác mà Trung tâm tư vấn sẽ triển khai thực

hiện về sau.

2.3.2. Các thất bại của công tác giám sát tiến độ tại các dự án mà

Trung tâm tư vấn đã tham gia.

- Thất bại đáng quan tâm nhất đó chính là việc chậm tiến độ của các dự

án xây dựng mà Trung tâm tư vấn tham gia. Tỷ lệ thời gian chậm tiến độ ở

một số dự án là rất khó chấp nhận mặc dù đó là nguyên nhân khách quan như:

Bên nhà thầu chậm giải ngân hoạc giải phóng mặt bằng gặp khó khăn...Tuy

nhiên có những dự án không phải do khách quan mà bới yếu tố chủ quan.

Như vậy căn nguyên của thất bại này nằm chính trong phối hợp của cả ba bên

thực hiện dự án (chủ đầu tư, tư vấn thiết kế đến các nhà thầu). Sự thất bại này

gây thiệt hại rất lớn về mặt kinh tế cho nhà nước và cho cả các đơn vị thực

hiện dự án. Tiến độ chậm dẫn đến thời gian khai thác và vận hành chậm, các

mục tiêu chính về kinh tế, xã hội đều vì thế mà ảnh hưởng nghiêm trọng.

- Hiện tượng buông lỏng và bất hợp lý trong quản lý và giám sát tiến độ.

Hầu hết các nhà thầu chính đều buông lỏng công tác quản lý và giám sát tiến

độ, việc này họ hầu như phó thác hết cho nhà thầu phụ, thế nhưng họ lại là

người báo cáo và lập các bản tiến độ để báo cáo tư vấn và chủ đầu tư. Việc

này không có gì đáng nói nếu họ căn cứ vào năng lực thực sự của các nhà

thầu phụ để lập tiến độ sau đó cử kỹ sư giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên hệ thống

quản lý giám sát của các nhà thầu quá mỏng và yếu dẫn đến mất kiểm soát về

tiến độ ở ngay trong lòng các nhà thầu. Một bất hợp lý nữa xảy ra chính là tư

vấn và chủ đầu tư đã thất bại trong việc quản lý giám sát tiến độ của các nhà

thầu phụ. Phía tư vấn giám sát đã coi thường việc kiểm soát và quản lý tiến độ

Page 57: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

49

của các nhà thầu phụ, coi họ không phải là đối tượng cần giám sát và tin

tưởng tuyệt đối vào công tác quản lý giám sát cũng như các báo cáo tiến độ

của các nhà thầu chính. Điều này là nguyên nhân chính gây ra thất bại của

đơn vị tư vấn trong công tác quản lý và giám sát tiến độ tại các dự án. Xét đến

cùng thất bại của đơn vị tư vấn giám sát chính là thất bại của Ban quản lý dự

án mà nguyên nhân chính lại là sự không chuyên nghiệp và minh bạch trong

cơ chế phối hợp thực hiện của chính ban quản lý và đơn vị tư vấn giám sát.

- Phương pháp giám sát của đơn vị tư vấn đã thực hiện là hoàn toàn

không phù hợp vì quá phụ thuộc và chạy theo các nhà thầu. Hầu hết các điều

chỉnh đều xuất phát từ phía nhà thầu nên tính khách quan là chưa cao. Hơn

nữa nhà thầu chỉ tập trung vào việc né tránh trách nhiệm chậm tiến độ và lợi

ích kinh tế của họ, thế nên kiểu chạy theo nhà thầu của đơn vị tư vấn giám sát

là một điều tối kỵ trên thực tế, chỉ gần đây điều này mới được khắc phục khi

sự thất bại đã xảy ra và tư vấn đã biết rút kinh nghiệm. Đối với nhà thầu thì

hầu hết các bản tiến độ trình tư vấn và chủ đầu tư phê duyệt không đến hoặc

đến chậm với các đơn vị thi công, như các thầu phụ nhỏ, tổ xây dựng...Tư vấn

giám sát đã có các cuộc kiểm tra gần đây và thấy rõ điều này, chính sự lơ là

không sâu sát của các nhà thầu và sự thiếu kiên quyết của tư vấn giám sát đã

vô hình làm cho vấn đề quản lý và giám sát tiến độ thi công vượt ra ngoài tầm

kiểm soát và thực tế chứng minh bằng tỷ lệ chậm lên tới gần 20% (4.400 tỷ

đồng).

- Gây ra ảnh hưởng tới chất lượng công trình, tiến độ. Chất lượng công

trình luôn tỷ lệ thuận với khả năng quản lý và giám sát tiến độ. Một dự án mà

bị lơ là và buông lỏng quản lý về mặt giám sát tiến độ thì chất lượng công

trình chắc chắn sẽ ảnh hưởng rất nhiều. Cụ thể, tư vấn đã phát hiện rất nhiều

các lỗi kém chất lượng của tất cả các hạng mục thi công trên tất cả các gói

Page 58: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

50

thầu từ công tác đất cho đến công tác kết cấu như: Dầm bị võng, sai thiết kế,

thiết bị và phương pháp thi công không đảm bảo...

- Thiếu khả năng điều chỉnh và quản lý tiến độ trên những diện tích

không vướng mắc mặt bằng của dự án hoạc còn vướng mắc mặt bằng nhưng

thực tế vẫn có đủ diện tích cho công tác đẩy nhanh tiến độ trên toàn dự án.

Việc các nhà thầu lấy lí do chưa có mặt bằng thi công hoặc chậm bàn giao

làm tiến độ bị chậm lại chính là thất bại của chủ đầu tư và tư vấn trong vấn đề

quản lý và giám sát tiến độ thi công. Thực tế kiểm tra công trường của tư vấn

cho thấy diện tích thi công rất nhiều nhưng thiết bị và nhân lực cho thi công

quá ít, chuyện chậm và liên tục điều chỉnh tiến độ vì lí do mặt bằng đã xảy ra

đến nay vẫn chưa được khắc phục triệt để.

- Khả năng đưa ra một phương pháp thống nhất phù hợp với đặc thù

ngành xây dựng công trình xây dựng áp dụng cho dự án là chưa có. Như trên

đã đề cập sự thụ động chạy theo và hỗn tạp trong việc áp dụng các biện pháp

lập tiến độ, quản lý và giám sát tiến độ gây nên tình trạng rất khó kiểm soát.

Vấn đề này đã được nhìn ra và đang từng bước được khắc phục.

Tóm lại, thất bại về tiến độ, quản lý và giám sát tiến độ tại các dự án mà

Trung tâm tư vấn đã tham gia là tương đối nhiều, vấn đề chính là nhìn thấy

nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Chắc chắn cũng chưa muộn nếu

thực sự các bên hết sức phối hợp thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ

trên cơ sở các bài học từ thất bại.

2.3.3. Các vấn đề còn tồn đọng và tồn tại cần giải quyết tại các dự án

mà Trung tâm tư vấn đã tham gia.

- Xây dựng một bản tiến độ chi tiết đến các hạng mục thi công cho từng

gói thầu trên cơ sơ các khối lượng, diện tích sẵn có để thi công. Thời gian

hoàn thành theo bản tổng tiến độ có khả năng không đảm bảo do vậy cần tính

toán kỹ hơn thời gian dự trù để xin gia hạn. Tuy nhiên việc huy động tối đa

Page 59: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

51

nhân lực và thiết bị để đấy nhanh tiến độ trong thời gian còn lại của tổng tiến

độ là điều cần được đặc biệt quan tâm và thực hiện một cách triệt để.

- Nhanh chóng thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để phục vụ công

tác thi công, vấn đề nàycần có sự tham gia phối hợp của rất nhiều bên liên

quan từ tỉnh đến các hộ dân rồi ba bên tham gia thực hiện dự án. Một giải

pháp phù hợp trên cơ sở đáp ứng quyền lợi là điều hết sức cần thiết, sự chần

chừ về một chút tiền đền bù có thể gây thiệt hại hàng hàng tỷ đồng cho dự án

về sau này mà vấn đề vẫn chưa được giải quyết.

- Chấn chỉnh lại công tác quản lý và giám sát của các nhà thầu chính và

thầu phụ, thầu chính và thầu phụ là một thực thể không thể né tránh, tuy nhiên

việc quản lý kiểm soát cách thực hiện của họ là điều cần được đơn vị tư vấn

quan tâm và phối hợp với chủ đầu tư giải quyết dứt điểm.

- Thay đổi lại phương pháp quản lý và giám sát của tư vấn, cơ cấu của tư

vấn về cơ bản đã hoàn thiện tuy nhiên hiệu quả trong công tác quản lý giám

sát tiến độ của từng vị trí là rất thấp. Việc này cần phân định rõ ràng về trách

nhiệm cũng như thống nhất về phương pháp giám sát và quản lý tiến độ cho

toàn bộ các văn phòng và kỹ sư tư vấn trên toàn dự án.

- Sự phối hợp minh bạch và công tâm của chủ đầu tư, vấn đề này từ

trước tới nay thực sự gây cản trở rất nhiều cho công tác quản lý và giám sát

tiến độ thi công, các bên cần phải ngồi lại bàn bạc và đưa ra các cách phối

hợp giải quyết công việc một cách thống nhất, có như vậy công tác giám sát

và quản lý tiến độ công trường mới được thực hiện có hiệu quả.

2.3.4 Một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ.

2.3.4.1. Nguyên nhân từ phía nhân lực

- Các nhà thầu tham gia dự án đa phần là các nhà thầu mới được thành lập

vì vậy mà năng lực nhà thầu còn yếu kém, đội ngũ nhân viên non trẻ còn thiếu

kinh nghiệm thi công các công trình lớn không thể phản ứng kịp thời khi có

Page 60: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

52

vấn đề đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến công tác thực hiện tiến độ trên công

trường, mặt khác cũng gây khó khăn rất nhiều cho công tác quản lý của CĐT

cũng như TVGS.

- Mặc dù hầu hết các dự án đều được đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo

quy định của nhà nước, tuy nhiên ở một số dự án dựa vào các mối quan hệ

thân thiết mà các nhà thầu kém năng lực lại được tham gia. Các nhà thầu này

không đủ khả năng về nguồn nhân lực cũng như các trang thiết bị máy móc

thi công để thực hiện mà khi vào dự án rồi mới bắt đầu đi mua, đi thuê, đi

mượn… điều này dẫn đến rất nhiều vấn đề nảy sinh trong dự án làm ảnh

hưởng rất nhiều đến công tác thực hiện tiến độ trên công trường. Đôi khi nhà

thầu và CĐT lại cùng thuộc một công ty điều này làm cho công tác quản lý

của TVGS gặp rất nhiều khó khăn và không thể chủ động được trong công tác

quản lý chất lượng cũng như tiến độ của mình. Đặc biệt vấn đề kém hiệu quả

trong vận hành theo sơ đồ tổ chức tại các văn phòng tư vấn giám sát ở các dự

án thực sự đáng lo ngại, điều này xuất phát từ tình trạng buông lỏng quản lý

cũng như không quy định và ràng buộc rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và

yêu cầu phối hợp giải quyết công việc của từng vị trí. Thực tế cho thấy có sự

lộn xộn, chồng chéo trong hoạt động của tư vấn giám sát trên công trường và

sự không rõ ràng trong kiểm soát hồ sơ và thực hiện giám sát nghiệm thu các

hoạt động thi công trên công trường. Tất cả những điều trên gây ảnh hưởng

rất nhiều đến việc triển khai thi công trên các hạng mục. Để đẩy nhanh tiến độ

thi công điều này cũng cần được thay đổi một cách toàn diện nhất.

2.3.4.2. Nguyên nhân từ phía khoa học công nghệ:

Tại dự án Keangnam, trong quá trình kéo cáp ứng lực trước cho cấu kiện

dầm đã xảy ra hiện tượng nổ đầu dầm ngay tại vị trí kéo cáp. Ở đây nguyên

nhân đưa ra có thể là do bê tông không đủ cường độ hoặc thép gia cường tại

vị trí kéo cáp không đủ chịu lực…việc này có thể xác định bằng cách siêu âm

Page 61: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

53

bê tông hoặc thép tuy nhiên đơn vị TVGS lại không có thiết bị trên để tiến

hành vì vậy mà phải chờ đơn vị thứ 3, điều này làm ảnh hưởng đến quá trình

xử lý sự cố gây ảnh hưởng đến quá trình thi công trên công trường. Cũng như

vậy tại dự án Số 3, Nguyễn Huy Tưởng xảy ra hiện tượng nứt sàn tầng 9 sau

khi bảo dưỡng được 1 ngày, CĐT tư đã phải gọi đơn vị thứ 3 vào để kiểm

định xác định nguyên nhân và ảnh hưởng. Nếu như đơn vị TVGS có đầy đủ

điều kiện máy móc lúc đó thì cũng đã giải quyết được vấn đề.

Ngoài những vấn đề về công nghệ máy móc trên công trường, thì đơn vị

TVGS cũng được trang bị rất ít về các phần mềm quản lý, giám sát tiến độ.

Thông thường việc lập và quản lý tiến độ chỉ dựa trên bản tiến độ của nhà

thầu và được lập bằng phần mềm Project, đây cũng là một hạn chế của TVGS.

2.3.4.3. Nguyên nhân từ những khó khăn vướng mắc trong trường hợp

điều kiện thi công thực tế khác với thiết kế.

Trong thực tế thi công xây dựng, việc chậm tiến độ thường xuất phát từ

những khó khăn và vướng mắc từ việc thiết kế không lường trước được hết

những khó khăn hoạc phát sinh từ những điều kiện khách quan gây ra, điều

này là một điều gần như không thể tránh khỏi đối với bất kỳ công trình nào.

Khi gặp một vấn đề về việc điều kiện thi công thực tế khác với thiết kế, thông

thường cán bộ phụ trách giám sát của nhà thầu sẽ gửi phản hồi về văn phòng

của mình để văn phòng có phản ánh đối với TVGS, tiếp đó TVGS sẽ báo cho

CĐT và TVTK để có biện pháp xử lý đối với những trường hợp này vì vậy

thời gian xử lý thường bị kéo dài. Hầu hết những công trình mà Trung tâm tư

vấn tham gia đều là những công trình lớn và đòi hỏi yêu cầu về kỹ thuật thi

công rất cao nên nhiều khi các kỹ sư hoặc giám sát viên ở trên công trường

không thể giải quyết được, nếu chờ đệ trình và kiểm tra theo thủ tục thì rất

mất thời gian và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công.

2.3.4.4. Nguyên nhân từ sự thiếu hỗ trợ giữa TVGS - Nhà thầu

Page 62: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

54

Việc hỗ trợ nhà thầu trong công tác thi công để thực hiện đúng theo thiết

kế là một việc hết sức quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng cũng như

tiến độ của đơn vị TVGS trong một dự án xây dựng. Việc nhà thầu làm sai

thiết kế sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng và sau là ảnh hưởng đến tiến độ của

công trình, bởi công tác xử lý sẽ rất mất thời gian, vì thế các đơn vị tư vấn

phải luôn sát sao với nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án, và cần có

những đề xuất khi nhà thầu năng lực kém về những vấn đề tổ chức mặt bằng

thi công, biện pháp thi công như thế nào cho hợp lý để có thể triển khai dự án

theo tiến độ nhanh nhất có thể. Ngoài ra tư vấn giám sát chưa hỗ trợ được

nhiều cho nhà thầu trong quá trình thi công khi công trình gặp những khó

khăn trong quá trình thi công, hay tư vấn giám sát chưa hướng dẫn kỹ càng

những hồ sơ của nhà thầu còn thiếu sót, cần sửa đổi bổ sung như thế nào làm

cho những nhà thầu bị vướng mặc trong quá trình làm hồ sơ pháp lý, hồ sơ

quản lý chất lượng, hồ sơ thanh quyết toán…vì thế cần phải đề ra giải pháp tư

vấn hỗ trợ nhà thầu thực hiện theo đúng quy trình, thiết kế để đảm tiến độ thi

công có chất lượng cao mang lại tính hiệu quả cao nhất cho dự án.

2.3.4.5. Nguyên nhân từ việc chậm thanh toán và giải ngân

Công tác thanh toán và giải ngân kịp thời cũng là một chỉ số xác định sự

đảm bảo tiến độ của dự án. Đối với các dự án xây dựng công trình lớn thì

lượng tiền để phục vụ cho việc thi công là vô cùng lớn, thực tế có rất nhiều

nhà thầu không đáp ứng đủ lượng tiền mặt dành cho các kế hoạch thi công.

Như vậy, nếu không huy động được tài chính kịp thời thì hầu hết các nhà thầu

cũng như các công tác thi công đều ngừng lại và như vậy khối lượng chậm

tiến độ sẽ càng tăng nhanh. Do đó, việc thanh toán và giải ngân kịp thời là yếu

tố cốt lõi để thực hiện và quản lý tiến độ theo kế hoạch đối với các nhà thầu

và đơn vị tư vấn. Công tác giải ngân thanh toán tại các dự án mà Trung tâm tư

vấn tham gia giám sát cũng chưa đáp ứng được kế hoạch đề ra, gây ảnh

hưởng nhiều đến tiến độ thực hiện dự án của các nhà thầu. Đã có rất nhiều

Page 63: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

55

giải pháp để đơn giản hóa các thủ tục giải ngân cho nhà thầu nhưng cũng

không khả quan do khối lượng thực tế chậm so với kế hoạch rất nhiều. Dưới

đây là biểu đồ về tiến độ giải ngân của các gói thầu trong dự án Keangnam.

Hình 2-5: Biểu đồ tiến độ giải ngân của một số gói thầu dự án Keangnam

11/2011[2].

Thực tế thi công trên công trường các nhà thầu không có đủ nhân lực đủ

trình độ để hoàn thiện ngay các thủ tục liên quan đến thi công và nghiệm thu

theo quy định cho nên dẫn đến trình trạng cho nợ các thủ tục, tài liệu chứng

minh cần có trong các hồ sơ thanh toán. Hậu quả là việc thanh toán sẽ rất khó

khăn và chậm trễ. Các nhà thầu thiếu tiền thi công dẫn đến sản lượng thực

hiện không đảm bảo, gây ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ của dự án. Mỗi công

đoạn chậm một chút, mỗi nhà thầu phụ chậm một chút cộng lại thì tiến độ

chung chậm trễ rất nhiều. Vấn đề này cũng liên quan đến rất nhiều các thủ tục

công việc khác. Hầu như các nhà thầu Việt Nam thi công trực tiếp trên công

trường lại là các nhà thầu chưa đủ tư cách pháp nhân nên họ không nhận được

các chỉ dẫn trực tiếp từ tư vấn và rất mập mờ về thủ tục dự án. Do vậy nhà

thầu chính khó khăn trong thu thập các tài liệu chứng minh là đương nhiên.

Page 64: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

56

Do vậy, chất lượng hồ sơ thanh toán cũng không tốt chu trình thanh toán vì

vậy mà kéo dài hơn

Kết luận chương 2:

Những năm gần đây trung tâm tư vấn đã tham gia giám sát rất nhiều

công trình có quy mô lớn. Tình trạng chậm tiến độ trên các dự án là do nhiều

nguyên nhân khác nhau. Nguyên nhân khách quan có, chủ quan cũng có.

Những nguyên nhân tại nhiều dự án là do phương pháp giám sát của đơn vị tư

vấn là hoàn toàn không phù hợp vì quá phụ thuộc và chạy theo các nhà thầu.

Ngoài ra những vấn đề về việc bố trí nhân sự chưa hợp lý, sự chồng chéo về

trình độ chuyên môn của các giám sát viên, trong khi nhiều vị trí giám sát

viên cần phải đúng chuyên môn thì còn thiếu dẫn tới những ảnh hưởng rất lớn

đến quá trình giám sát và đẩy nhanh tiến độ của dự án. Các giám sát viên tại

hiện trường năng lực còn yếu kém, không đủ trình độ chuyên môn để giải

quyết những vấn đề khó khăn về thiết kế. Cần có sự phối hợp tốt với nhà thầu,

đặc biệt các giám sát viên còn thiếu thiết bị để kiểm tra tại hiện trường, vì thế

không thể đáp ứng ngay khi công trình gặp sự cố. Ngoài những vấn đề tài

chính, rất quan trọng trong quá trình triển khai dự án, đoàn tư vấn phải chỉ

dẫn cho các nhà thầu rõ các thủ tục cần thiết để được thanh toán đúng kỳ hạn,

để các nhà thầu có nguồn vốn để thực hiện tiếp không ảnh hưởng đến kế

hoạch tiến độ đã đặt ra tại các dự án. Vì thế cần phải đặt ra các giải pháp cho

đơn vị tư vấn giám sát để phục vụ cho công tác thực hiện tiến độ thi công là

rất cần thiết

Page 65: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

57

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM

SÁT NHẰM PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC THỰC HIỆN TIẾN ĐỘ

THI CÔNG.

3.1. Định hướng về hoạt động tư vấn giám sát của Trung tâm Tư vấn

thiết kế và xây dựng – Viện Khoa học công nghệ xây dựng đến năm 2020

Sau 18 năm thành lập, từ vị trí là Văn phòng tư vấn thuộc IBST, CDCC đã

phát triển mạnh mẽ với các dịch vụ tư vấn về xây dựng cung ứng cho rất

nhiều khách hàng. Song song với các hoạt động khác, trong năm năm vừa

qua, lĩnh vực TVGS của Trung tâm đã phát triển mạnh mẽ với việc thực hiện

hoạt động này trong nhiều dự án lớn. Do vậy, việc nghiên cứu phát triển để

nâng cao chất lượng công tác tư vấn giám sát và hiệu quả bộ máy quản lý để

đảm bảo mục tiêu chất lượng mà Trung tâm cần đáp ứng là phù hợp với yêu

cầu phát triển chung của IBST cũng như đòi hỏi từ sự phát triển nhanh chóng

của xã hội.

Với định hướng phát triển mạnh hơn hoạt động tư vấn giám sát, Trung tâm

sẽ đảm bảo các nguồn lực cần thiết để thực hiện, duy trì và cải tiến thường

xuyên hệ thống quản lý chất lượng, tiến độ ngày càng có hiệu quả nhằm

không ngừng nâng cao sự thỏa mãn của tổ chức, khách hàng nhận sản phẩm.

Với lĩnh vực hoạt động TVGS, trong giai đoạn tiếp theo, CDCC sẽ hướng

mở rộng thêm thêm lĩnh vực các công trình hạ tầng. Tuy nhiên, với kinh

nghiệm đã trải qua ở các công trình như Hà Nội Keangnam Landmark Tower

(cấp đặc biệt), Tòa nhà làm việc và cho thuê (cấp I), Tòa nhà văn phòng PVI

(cấp I)…v…v. Trong giai đoạn đến năm 2020, CDCC sẽ tiếp tục tập trung

hướng tới các công trình XDDD, trong đó đặc biệt chú trong đến các công

trình có quy mô lớn và phức tạp.

Page 66: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

58

3.2. Quan điểm và nguyên tắc xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ

thi công của đơn vị tư vấn giám sát.

Tiến độ thi công là một trong những nội dung quan trọng nhất trong giai

đoạn triển khai thực hiện dự án. Việc chậm tiến độ thi công trong các dự án

xây dựng công trình đã trở thành một điều dường như là mặc định, ảnh hưởng

của chậm tiến độ gây nên rất nhiều tác động khác đối với sự phát triển kinh tế

xã hội. Do vậy, để giảm thiểu tình trạng này mỗi dự án cần có những phương

án rõ ràng từ dự báo đến hành động kịp thời mỗi khi tỷ lệ chậm tiến độ đi quá

giới hạn cho phép. Điều này không chỉ cần thiết với đơn vị nhà thầu mà còn

liên quan đến rất nhiều bên liên quan như tư vấn, chủ đầu tư, chính quyền địa

phương…Dưới đây là quan điểm về lý luận và nguyên tắc cũng như một số

giải pháp của đơn vị tư vấn, cụ thể là Trung tâm tư vấn thiết kế và xây dựng

tại dự các dự án về đẩy nhanh tiến độ thi công.

3.2.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ của tư vấn giám

sát

Tiến độ thi công là một đại lượng luôn tỷ lệ thuận với thời gian thực hiện

dự án mà thời gian thực hiện dự án luôn tỷ lệ nghịch với hiệu quả khai thác và

phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, việc bảo đảm tiến độ hay đảm bảo kế hoạch

về thời gian là một yếu tố rất quan trọng, trong quá trình thực hiện triển khai

dự án luôn luôn xảy ra tình trạng không đáp ứng đúng kế hoạch về thời gian

do vậy luôn phải theo dõi cập nhật và điều chỉnh. Nhân tố thời gian thi công

lại phụ thuộc vào việc huy động thiết bị, nhân lực, vật liệu có theo bản tiến độ

đã lập ra hay không? Thực tế cho thấy có đến hơn 90% các dự án công trình

bị chậm tiến độ, điều này cần có những nghiên cứu một cách khoa học về tiến

độ thi công các công trình một cách nghiêm túc nhất, nhằm giải quyết triệt để

vấn đề này. Mỗi dự án có những đặc thù và mục đích rất riêng và thậm chí có

cả những yếu tố chính trị, vì vậy khi dự án rơi vào tình trạng chậm tiến độ thì

Page 67: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

59

các giải pháp đưa ra cũng phải dựa vào những đặc thù ấy để đẩy nhanh tiến độ

một cách hiệu quả và hài hòa nhất. Tư vấn giám sát chính là người có thể hiểu

rõ và giải quyết được bài toán đẩy nhanh tiến độ thi công nếu như có sự quy

định rõ ràng về trách nhiệm cũng như quyền hạn để xử lý và điều hành theo

các điều kiện hợp đồng quốc tế ngay từ khi ký hợp đồng và triển khai dự án.

Các dự án mà Trung tâm tư vấn tham gia đa phần là các dự án xây dựng lớn

và khá phức tạp có tầm quan trọng về kinh tế, chính trị với đặc thù là thực

hiện trên nhiều vị trí địa lý khác nhau. Thực tế nhiều dự án đã rơi vào tình

trạng chậm tiến độ trầm trọng, đơn vị tư vấn giám sát cũng đã tập trung

nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để tháo gỡ vấn đề này theo những nguyên

tắc nhất định.

3.2.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ của đơn vị tư

vấn giám sát

Việc thống nhất và đưa ra các nguyên tắc khi xây dựng giải pháp đẩy

nhanh tiến độ tại các dự án là điều hết sức cần thiết, nó giúp đơn vị tư vấn đưa

ra các giải pháp và kiểm soát các giải pháp một cách có lộ trình, đồng thời

đảm bảo được tính trọng điểm, chính xác cần thiết. Dưới đây là các nguyên

tắc khi xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ dự án của đơn vị tư vấn giám

sát:

- Đảm bảo các mốc thời gian hoàn thành cần thiết, khi đã nói đến việc

đưa ra các giải pháp đẩy nhanh tiến độ có nghĩa là các mốc thời gian theo hợp

đồng đã ký kết ban đầu giữa chủ đầu tư và nhà thầu đã không còn tính thực tế

và khả thi, do vậy việc thống nhất gia hạn mốc thời gian mới là rất cần thiết,

đây là mốc thời gian mà chủ đầu tư đưa ra cho các nhà thầu và giải pháp của

tư vấn đưa ra phải đảm bảo hoặc rút ngắn hơn đối với các mốc thời gian này.

- Trọng điểm xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ đối với khối lượng

chậm tiến độ so với kế hoạch tính đến thời điểm xây dựng giải pháp, bởi vì

Page 68: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

60

khối lượng đã bị chậm mới là khối lượng phải đẩy nhanh còn khối lượng đã

lập cho từng thời điểm theo kế hoạch ban đầu phải được giữ nguyên và bắt

buộc hoàn thành.

- Đảm bảo tính khả thi của các dây chuyền sản xuất, các dây chuyền sản

xuất phải đảm bảo tính khả thi trên cơ sở sản lượng thực hiện được của từng

dây chuyền công tác có như vậy mới tính toán và lập tiến độ một cách chính

xác được.

- Đảm bảo tính điều chỉnh phù hợp của giải pháp đẩy nhanh tiến độ, trên

thực tế khi triển khai các giải pháp chắc chắn sẽ có những công tác không thể

đi đúng kế hoạch như mong muốn.Vì vậy, giải pháp đưa ra phải có các

phương án để điều chỉnh kịp thời.

- Đảm bảo tính đồng nhất và có thể áp dụng cho toàn bộ các gói thầu

trong dự án, điều này là rất cần thiết, hơn ai hết đơn vị tư vấn có thể biết rõ

các ưu điểm và hạn chế của từng gói thầu một cách tổng quan, cho nên các

giải pháp cũng phải phù hợp cho mọi đối tượng nhà thầu đồng thời đảm bảo

dễ dàng trong việc theo dõi và kiểm soát thực hiện.

3.2.3. Căn cứ xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công của đơn

vị tư vấn giám sát

Để xây dựng được các giải pháp đẩy nhanh tiến độ một cách tối ưu và hiệu

quả nhất cần phải xác định được các căn cứ chính xác và rõ ràng nhất, dưới

đây là các căn cứ để xây dựng các giải pháp đẩy nhanh tiến độ của dự án xây

dựng các công trình giao thông.

- Hợp đồng ban đầu ký kết của các gói thầu:

Hợp đồng ban đầu bao giờ cũng là một căn cứ quan trọng cho công tác xây

dựng các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công. Hợp đồng sẽ cung cấp các

ràng buộc một cách chi tiết nhất cho từng hạng mục công tác và mỗi hợp

đồng có các ràng buộc cũng như giá trị khác nhau, năng lực khác nhau, kinh

Page 69: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

61

nghiệm khác của các nhà thầu cũng khác nhau và do vậy giải pháp đẩy nhanh

tiến độ cho từng gói thầu cũng khác nhau.

- Khoảng thời gian còn lại:

Thời gian còn lại có thể là thời gian còn lại theo hợp đồng gốc cũng có thể

là khoảng thời gian này cộng với một khoảng thời gian được gia hạn nhất

định và bằng văn bản chính thống của chủ đầu tư, khoảng thời gian này phải

được quyết định và đưa ra trước khi lập các giải pháp đẩy nhanh tiến độ.

- Các bản vẽ thi công.

Bản vẽ thi công cũng là một yếu tố rất quan trọng để làm căn cứ xây dựng

giải pháp đẩy nhanh tiến độ, bởi vì tất cả các giải pháp phải được xây dựng

trên các bản vẽ thi công đã được chấp thuận một cách chính thống đối với tất

cả các hạng mục công việc. Tất cả các hạng mục nào chưa hoàn thành bản vẽ

thi công cũng đều ảnh hưởng rất lớn đến dây chuyền vận hành của các giải

pháp, do đó các bản vẽ này cũng nên được hoàn thành trước thời điểm quyết

định xây dựng các giải pháp.

- Khối lượng đã hoàn thành của các gói thầu:

Đây là một chỉ số không thể thiếu trong việc xây dựng các giải pháp đẩy

nhanh tiến độ, bởi vì căn cứ vào khối lượng này ta có thể biết được khả năng

thực hiện và tốc độ của năng suất trong khoảng thời gian đã thi công của từng

nhà thầu so với bản tiến độ ban đầu. Điều này sẽ giúp tính toán chính xác sự

huy động cần thiết theo năng lực đối với từng nhà thầu và theo từng khoảng

thời gian còn lại của các gói thầu, độ chính xác và thực tế của các giải pháp

cũng vì thế mà có tính thuyết phục cao hơn.

- Khối lượng còn lại của gói thầu:

Đây cũng là một chỉ số không thể thiếu trong việc đưa ra các giải pháp đẩy

nhanh tiến độ thi công, nó giúp cho ta tính được trong khoản thời gian còn lại,

cũng như năng lực đã thực hiện của các nhà thầu và giúp ta tính toán khối

Page 70: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

62

lượng thiết bị, nhân lực cần thiết phải huy động để thực hiện các hạng mục

công việc trong tổng thể dây chuyền công việc.

- Khả năng đáp ứng về thiệt bị và nhân lực của các nhà thầu:

Đây cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng của việc đẩy nhanh tiến độ thi

công, trên thực tế các giải pháp đưa ra có tính toán hoàn hảo và kỹ lưỡng đến

đâu cũng chỉ là một bản kế hoạch mang tính kế hoạch trên giấy tờ nếu nhà

thầu không có khả năng đáp ứng về thiết bị và nhân lực. Do vậy, việc điều tra

xác định khả năng đáp ứng thực tế về nhân lực và thiết bị của từng nhà thầu là

yếu tố rất then chốt, việc này đã được kiểm tra trong giai đoạn lựa chọn nhà

thầu, tuy nhiên sau một thời gian dài triển khai, số lượng và chất lượng của

các nhà thầu phụ đã thay đổi rất nhiều, nếu không nắm bắt được năng lực thực

sự của từng nhà thầu trước thời điểm xây dựng các giải pháp thì sẽ mất khả

thi đối với các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công đưa ra.

- Các yếu tố khách quan khác như quy luật thời tiết, phong tục và thời gian

lễ hội của địa phương cũng cần được chú ý bởi vì nó cũng ảnh trực tiếp đến

thời gian và sản lượng thi công đối với mỗi nhà thầu.

3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phục vụ cho công tác thực hiện

tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát tại các dự án xây dựng mà Trung tâm

tư vấn tham gia.

Căn cứ vào các tồn tại, nguyên nhân của mục 2.3.4 nêu trong Chương 2 Tác

giả luận văn đề xuất 5 nhóm giải pháp để phục vụ cho công tác thực hiện tiến

độ của đơn vị tư vấn giám sát tại các dự án xây dựng như sau:

3.3.1. Giải pháp về nhân lực.

Để xác định cơ cấu nhân lực TVGS có thể căn cứ vào các đặc điểm của

công trình XDDD để phân chia công việc thực hiện công tác TVGS, có thể

phân loại thành 03 loại công trình XDDD là: Loại A, loại B và loại C.

Page 71: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

63

Để xác định loại công trình để xác định loại cơ cấu TVGS cho công

trình là một điều không dễ. Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng, nó quyết

định đến cơ cấu TVGS cho công trình, nó được thực hiện trước khi tiến hành

chào thầu gói TVGS đối với góc độ của CĐT hay đại diện CĐT, được thực

hiện trong giai đoạn tham gia đấu thầu TVGS đối với nhà thầu tư vấn.

Các tiêu chí để xác định các loại công trình tùy thuộc vào các tiêu chí

chính sử dụng như sau:

− Quy mô tính chất của công trình xây dựng công trình xây dựng: Thể hiện

qua cấp công trình.

Nếu dự án gồm nhiều công trình khác nhau, mỗi công trình có cấp khác

nhau thì nhu cầu nhân lực TVGS phục vụ cho mỗi công trình được xác định

riêng rẽ, nhu cầu nhân lực TVGS cho toàn bộ dự án sẽ được tổng hợp lại.

Tiêu chí cụ thể của việc phân cấp đối với công trình XDDD hiện hành

được căn cứ theo “Thông tư số 10-2013TT-BXD Quy định chi tiết một số vấn

đề về nội dung quản lý chất lượng của nghị định 15-2013 của Chính phủ”.

Việc phân loại công trình để xác định nhu cầu nhân lực TVGS được

thực hiện theo cấp công trình được thể hiện trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Phân loại công trình XDDD theo cấp công trình

Tiêu chí phân loại Đơn vị tiêu

chí phân loại

Loại công trình

A B C

Cấp công trình Cấp Cấp III,

Cấp IV

Cấp

II,

cấp I

Cấp I, Cấp

đặc biệt

Khi phân loại công trình theo bảng 3.1, công trình cấp I là công trình

loại B hay loại C được căn cứ vào tiêu chí số 1 trong bảng 3.2.

Page 72: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

64

Bảng 3.2: Bảng điều chỉnh nhân lực TVGS theo loại công trình

Tiêu

chí Tiêu chí phân loại

Đơn vị

tiêu chí

phân loại

Loại công trình

A B C

1 Giá trị gói thầu TVGS tính

trung bình trong 1 năm Tỷ/năm < 0.75 ≥ 0.75÷3 ≥ 3

2 Diện tích sàn điển hình m2 <1000 ≥ 1000

÷3000

3000

3

Số nhân lực trung bình của

nhà thầu thi công làm việc

trên công trường

Người/ca < 30 ≥ 50÷300 ≥ 300

Qua bảng 3.1, kết hợp với phương pháp chuyên gia để xác định chính

xác loại công trình để xác định cơ cấu cho công việc TVGS cho công trình

XDDD, tùy thuộc vào các loại công trình để ta có các cơ cấu phân chia công

việc cụ thể.

3.3.1.1 Cơ cấu nhân lực tư vấn giám sát cho công trình loại A

Với các công trình XDDD có mức độ đơn giản, cơ cấu nhân lực TVGS chủ

yếu dựa vào phạm vi hợp đồng cụ thể giữa nhà thầu tư vấn và CĐT để xác

định các nội dung công việc chính thuộc các bộ môn. Qua đó, nhân lực TVGS

được xác định như trong bảng 3.3.

Bảng 3.3: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại A

Tên công việc Chuyên

môn Phạm vi công việc thực hiện

Trưởng đoàn - Quản lý chung

Kết cấu KSXD Giám sát kết cấu, vật liệu BTCT, kiêm nhiệm

công tác ATLĐ

Page 73: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

65

Tên công việc Chuyên

môn Phạm vi công việc thực hiện

Kiến trúc KTS Giám sát kiến trúc, vật liệu hoàn thiện, kiêm

nhiệm công tác ATLĐ

Cơ điện KSĐ Giám sát phần điện, vật liệu hoàn thiện, kiêm

nhiệm công tác ATLĐ và VSMT

Cấp thoát nước KSCTN Giám sát phần cấp thoát nước, kiêm nhiệm

công tác VSMT

Trắc đạc KSTĐ Giám sát phần trắc đạc

Trong đó, các bộ môn tự kiểm tra và giám sát khối lượng thực hiện của

mỗi bộ môn của mình thực hiện công tác giám sát.

Công trình loại A thông thường có cơ cấu nhân lực TVGS tương đối

đơn giản, hầu hết các công việc của loại công trình này tương đối đơn giản,

công nghệ áp dụng cho các công trình này thường khá phổ biến, do vậy các

KSXD thường thực hiện các loại công việc giám sát từ phần móng đến mái

kèm theo kiêm nhiệm các loại công việc như: Kiểm tra xác nhận khối lượng,

nghiệm thu vật liệu, giám sát an toàn lao động và vệ sinh môi trường,.v.v.

Các bộ môn khác kiến trúc, điện, cấp thoát nước, trắc đạc cần phải bố

trí nhân lực TVGS đúng với chuyên ngành tương ứng theo đúng quy định

hiện hành. Tuy nhiên, loại công trình này, khối lượng các công việc thuộc các

bộ môn trên tương đối ít, nên nhân lực TVGS thuộc các bộ môn trên có thể

được kiêm nhiệm nhiều công trình, chỉ cần điều động trong những giai đoạn

nhất định của dự án theo yêu cầu công việc thực tế.

3.3.1.2 Cơ cấu nhân lực tư vấn giám sát cho công trình loại B

Đối với các loại B nhân lực TVGS cần phải bố trí lại cơ cấu theo bảng

3.4. Trong bảng có mô tả thêm các phạm vi công việc chính của mỗi bộ phận

công việc thực hiện đối với công trình loại B.

Page 74: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

66

Bảng 3.4: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại B

Tên công việc Chuyên môn Phạm vi công việc thực hiện

Quản lý:

Trưởng đoàn - Quản lý chung của đoàn TVGS

Phó trưởng đoàn - Thường trực tại công trường để xử lý công việc

Bộ môn kết cấu: Kết cấu BTCT hoặc kết cấu thép KSXD Giám sát kết cấu chính

Kết cấu hoàn thiện KSXD Giám sát kết cấu phần hoàn thiện như: Khung nhôm, vách kính,.v.v.

Bộ môn kiến trúc:

Kiến trúc công trình KTS Giám sát phần kiến trúc công trình và sân vườn

Nội thất KTS Giám sát phần nội thất

Bộ môn vật liệu KSVLXD

Giám sát vật liệu BTCT và các vật liệu hoàn thiện khác

Bộ môn điện và điện nhẹ:

Phần Điện KSĐ Giám sát hệ thống điện chiếu sáng, thang máy,.v.v

Phần Điện nhẹ KSĐ Giám sát hệ thống truyền hình cáp, internet,.v.v.

Kỹ sư kinh tế xây dựng KSKTXD

Kiểm soát toàn bộ khối lượng thực hiện của các bộ môn

Kỹ sư cấp thoát nước KSCTN Giám sát phần cấp thoát nước

Kỹ sư trắc đạc KSTĐ Giám sát phần trắc đạc

Cán bộ An toàn lao động CNATLĐ Kiêm nhiệm VSMT

Công trình loại này chiếm số lượng lớn hiện nay, cơ cấu nhân lực

TVGS loại công trình này cũng thường gặp ở hầu hết các công trình.

Page 75: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

67

Đối với các công trình XDDD loại B, khối lượng thực hiện các công

việc thực hiện tương đối lớn nên cần phải bố trí các nội dung công việc thêm

(so với công trình XDDD loại A) như sau:

- Phó trưởng đoàn TVGS sẽ hỗ trợ Trưởng đoàn TVGS, là người phụ trách

tổ chức, sắp xếp nhân lực trong đoàn, đồng thời trực tiếp tham gia xử lý các

công việc chính trên công trường.

- Nhân lực TVGS chuyên trách các bộ môn: Vật liệu, Kinh tế xây dựng, An

toàn lao động. Đây là các công việc đòi có khối lượng công việc nhiều, đòi

hỏi chuyên môn sâu để thực hiện các phần việc tương ứng do đó cần các

cán bộ TVGS chuyên trách.

Các bộ môn kết cấu, kiến trúc và cơ điện cần phải xem xét kỹ đặc điểm

các bộ môn này để bố trí nhân lực phù hợp với đặc điểm riêng của công trình.

Chẳng hạn, công trình sử dụng kết cấu chịu lực chính là bê tông cốt thép toàn

khối thông thường, bê tông cốt thép toàn khối dự ứng lực, bê tông lắp ghép

lắp ghép, kết cấu thép...v.v. thì sẽ có các KSXD có thế mạnh riêng tương ứng

để tham gia thực hiện dự án. Phần kết cấu cho giai đoạn hoàn thiện ngày càng

nhiều và phong phú các loại kết cấu mới áp dụng giai đoạn hoàn thiện thi

công cho công trình, do vậy nhà thầu tư vấn phải xác định rõ yêu cầu của dự

án để có các phương án phân bổ nhân lực phù hợp đảm bảo chất lượng công

tác TVGS. Ngoài ra, lĩnh vực nội thất hay điện nhẹ thường chỉ một số dự án

như chung cư, khách sạn...v.v. thực hiện nên nhà thầu tư vấn cần phân tích,

tìm hiểu kỹ để có cơ cấu nhân lực đáp ứng được yêu cầu của dự án.

3.3.1.3 Cơ cấu nhân lực tư vấn giám sát cho công trình loại C

Thực tế các công trình loại C yêu cầu nhân lực TVGS có cơ cấu rõ ràng

và chi tiết đối với đặc điểm của công trình. Đối với công trình loại này, mức

độ chuyên môn hóa đòi hỏi tương đối cao, một số lĩnh vực đòi hỏi chuyên

môn sâu để tham gia tư vấn và giám sát. Do vậy mà cơ cấu nhân lực TVGS

Page 76: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

68

thường thực hiện theo đúng chuyên môn trong mô tả công việc được nêu ra

chi tiết trong bảng 3.5.

Bảng 3.5: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại C

Mô tả công việc Chuyên môn Quản lý: Trưởng đoàn KSXD (KTS)

Phó trưởng đoàn KSXD, KTS, KSĐ (KSCTN)

Văn phòng: Thư ký công trường CN Nhân viên phiên dịch CN Cán bộ kiểm soát hồ sơ KSXD (KSKTXD) Kết cấu: Kết cấu móng và phần ngầm KSXD Kết cấu BTCT KSXD Kết cấu thép KSXD Kết cấu nhôm kính KSXD Kết cấu gạch, đá, gỗ KSXD Kiến trúc: Kiến trúc công trình KTS Nội thất KTS Kiến trúc quy hoạch KTS Vật liệu xây dựng: Vật liệu BTCT KSVL Vật liệu kết cấu thép KSVL Vật liệu hoàn thiện: KSVL Thạch cao-Sơn bả KSVL Nhôm kính KSVL Gỗ KSVL Cơ điện: Phần điện nặng: KSĐ

Page 77: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

69

Mô tả công việc Chuyên môn Điều hòa Thông gió Thang máy Phần điện nhẹ: KSĐ Cáp quang - Mạng truyền hình Thông tin liên lạc Kinh tế xây dựng KSKTXD Khiểm soát khối lượng KSKTXD Khiểm soát giá KSKTXD Cấp thoát nước KSCTN Trắc đạc KSTĐ An toàn lao động CNATLĐ Vệ sinh môi trường CNMT − Công tác quản lý:

+ Trưởng đoàn: Cũng như các công trình loại A và B, vai trò của Trưởng

đoàn TVGS thường chỉ là quản lý chung trên công trường, giải quyết trực

tiếp các vấn đề thường là trách nhiệm của Phó đoàn TVGS.

+ Phó trưởng đoàn: Đối với công trình loại C, đòi hỏi phải có các phó đoàn

thường trực có chuyên môn về các lĩnh vực chính của hợp đồng giám sát

như chuyên môn về KSXD, chuyên môn về kiến trúc, chuyên môn về cơ

điện (quản lý cả về cấp thoát nước).

− Bộ phận văn phòng:

+ Thư ký công trường: Do số lượng tài liệu phục vụ công tác thi công lớn nên

cần phải có người chuyên trách để lưu trữ các hồ sơ, các tài liệu đến và

đi...v.v.

+ Nhân viên phiên dịch: Dự án có CĐT nước ngoài, các hồ sơ tài liệu giao

dịch chủ yếu bằng tiếng Anh nên ngoài việc nhân lực TVGS cần có trình

độ tiếng Anh. Ngoài ra, để phục vụ các công việc về giao dịch văn bản và

Page 78: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

70

trao đổi cần thiết cần có nhân viên phiên dịch chuyên trách trong một số

trường hợp cần thiết như: các cuộc họp, trao đổi tài liệu...v.v.

+ Cán bộ quản lý hồ sơ: Công việc TVGS thông thường đòi hỏi đội ngũ giám

sát hiện trường phải có mặt thường xuyên để giám sát và nghiệm thu trên

công trường, việc kiểm soát hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ thanh toán...v.v. cần

phải có người chuyên trách để tổng hợp và kiểm tra. Đồng thời kiểm tra

thường xuyên các nhật ký thi công, theo dõi và kiểm soát nhật ký giám sát

của các tòa nhà.

− Bộ môn kết cấu: đây là bộ môn quan trọng ở tất cả các công trình XDDD,

nhân lực TVGS thường phải được tham gia từ khi bắt đầu công trình đến

giai đoạn cuối của dự án. Bộ môn kết cấu gồm rất nhiều các lĩnh vực khác

nhau, đối với công trình thuộc loại C bộ môn kết cấu cần phải được chuyên

môn hóa theo các lĩnh vực khác nhau của từng dự án. Nhân lực TVGS đối

với các loại C cần phải được tính toán

− Bộ môn kiến trúc: Bộ môn kiến trúc gồm các lĩnh vực chính sau đây:

+ Kiến trúc công trình: Lĩnh vực kiến trúc công trình thường gồm chung các

phần việc của bộ môn kiến trúc trong giai đoạn hoàn thiện công trình, đây

là lĩnh vực kiến trúc quan trọng nhất trong bộ môn, và đồng thời chiếm

nhân lực TVGS lớn nhất.

+ Nội thất: Lĩnh vực này tương đối hạn chế trong hoạt động TVGS, lĩnh vực

nội thất thường gặp ở một số công trình như khách sạn, khu triển lãm,v.v.

+ Kiến trúc quy hoạch: Đây là lĩnh vực chỉ có một số dự án có diện tích sân

vườn lớn hay một số công trình có cả phần hạ tầng đòi hỏi kiến trúc sư

chuyên ngành về lĩnh vực quy hoạch.

− Bộ môn vật liệu: Ở các công trình XDDD hiện nay, vật liệu ứng dụng cho

cho công trình tương đối phong phú và đòi hỏi việc kiểm soát chặt chẽ

trong quá trình đưa vào sử dụng. Công việc giám sát của bộ môn vật liệu từ

Page 79: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

71

giai đoạn móng đến mài và hoàn thiện cho các vật liệu như: bê tông, cốt

thép, thép hình, gạch, xi măng, cát, đá, sỏi, sơn bả, nhôm kính, thạch

cao,.v.v. quy trình thực hiện giám sát phần vật liệu tương đối chặt chẽ, gồm

nhiều công đoạn từ kiểm soát tại nhà máy đến thí nghiệm hiện trường và

đưa vào sử dung đại trà đòi hỏi khối lượng công việc tương đối lớn. Do đó,

nhiều dự án phai được nhóm phụ trách riêng biệt với nhiều người thuộc các

loại vật liệu khác nhau.

− Bộ môn điện - điện nhẹ và cấp thoát nước: công việc của bô môn được bắt

đầu triển khai theo dõi khi triển khai thi công thô. Tuy nhiên, khi triển khai

thi công hoàn thiện và lắp đặt thiết bị thì phần công việc này mới chiếm

khối lượng lớn. Khi triển khai gồm nhiều đơn vị có lĩnh vực khác nhau

tham gia nên việc giám sát đòi hỏi được sắp xếp nhân lực TVGS đúng

chuyên môn để có thể đảm bảo chất lượng TVGS.

− Bộ môn trắc địa: Tất cả các công trình đều cần được các cán bộ trắc địa để

thực hiện công việc giám sát.

− Bộ môn An toàn lao động và vệ sinh môi trường: Nội dung giám sát an

toàn và vệ sinh môi trường là nội dung chính trong công việc của nhà thầu

tư vấn. Tuy nhiên, công việc này thường bị xem nhẹ. Với các dự án phức

tạp, cần phải được thực hiện bởi các cán bộ đúng chuyên ngành về an toàn

lao động và vệ sinh môi trường để thực hiện chuyên tại các công trình.

3.3.1.4 Đề xuất yêu cầu về chất lượng nhân lực tư vấn giám sát cho

công trình xây dựng dân dụng

Căn cứ theo từng loại công trình XDDD tương ứng, ta xác định được cơ

cấu nhân lực TVGS tương ứng như trong ba mục nêu trên. Theo từng loại cơ

cấu nhân lực sẽ xác định phạm vi công việc theo các lĩnh vực chuyên môn

tương ứng.

Page 80: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

72

Trình độ chuyên môn của nhân lực TVGS tham gia hoạt động trong các

công trình XDDD của Trung tâm tư vấn thiết kế và xây dựng được xác định

tương ứng theo các công trình loại A, loại B hay loại C quy định như bảng

3.6.

Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn tối thiểu của nhân lực TVGS trong công trình

XDDD

Loại công việc Loại công trình

Loại A Loại B Loại C Trưởng đoàn Đại học Sau đại học Sau đại học

Phó trưởng đoàn - Đại học Sau đại học Trưởng nhóm, phụ trách các bộ môn - - Đại học

Cán bộ giám sát hiện trường Đại học Đại học Đại học

Nhân viên văn phòng - Cao đẳng Đại học Việc quy định trình độ chuyên môn trong bảng 3.5 là yêu cầu riêng mà

CDCC-IBST đề ra để làm cơ sở mục tiêu chug để nâng cao tinh thần học tập,

trao dồi về chuyên môn của nhân lực TVGS.

Kinh nghiệm của nhân lực TVGS tham gia các công trình cũng được quy

định rõ trong các quy định pháp luật hiện hành. Ngoài ra, kinh nghiệm của

mỗi loại nhân lực TVGS cho từng loại công trình XDDD được Trung tâm tư

vấn thiết kế và xây dựng quy định chi tiết thêm cho các công trình loại A, loại

B hay loại C thể hiện trong bảng 3.7.

Bảng 3.7: Kinh nghiệm của nhân lực TVGS trong công trình XDDD

Loại công việc Kinh nghiệm

Loại công trình

Loại A Loại B Loại C

Trưởng đoàn Năm >5 >7 >20

Phó trưởng đoàn Năm - >5 >15

Page 81: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

73

Loại công việc Kinh nghiệm

Loại công trình

Loại A Loại B Loại C Trưởng nhóm, phụ trách các bộ môn Năm - - >10

Cán bộ giám sát hiện trường Năm >3 >3 >7

Nhân viên văn phòng Năm - >1 >3 Số năm kinh nghiệm tối thiểu nhỏ nhất đối với cán bộ giám sát hiện trường

trong bảng 3.6 được lấy từ số năm kinh nghiệm cần thiết theo Điều 40 của

Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009, quy định điều kiện cấp chứng

chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình.

Với các giá trị thời gian kinh nghiệm còn lại được đưa ra trên cơ sở tham

khảo yêu cầu về kinh nghiệm của các lĩnh vực giám sát thi công, thiết kế thẩm

tra, quản lý dự án...v.v.được quy định trong Nghị định số 12/2009/NĐ-CP

ngày 12/02/2009, kết hợp cùng với kinh nghiệm thực tế của học viên quan các

số liệu thực tế ở các công trình XDDD trong những năm gần đây.

3.3.1.5 Ví dụ, bài toán cách tính giá trị công việc hoàn thành:

Một công trình được xây dựng trong 10 năm, khối lượng hoàn thành tương

ứng với thời gian như sau [3]:

Thời gian

(năm)

Tỷ lệ % công việc hoàn thành - Công

việc A

Tỷ lệ % công việc hoàn thành - Công

việc B

Tỷ lệ % công việc hoàn thành - Công

việc C 1 3.1% 6.2% 2.1% 2 12.5% 18.7% 8.3% 3 25.0% 31.2% 18.8% 4 37.5% 43.7% 31.3% 5 50.0% 56.2% 43.8% 6 62.5% 68.7% 56.3% 7 75.0% 81.2% 68.8% 8 87.5% 91.7% 81.9% 9 96.9% 97.9% 93.8%

10 100.0% 100.0% 100.0%

Page 82: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

74

Hãy tính giá trị công việc hoàn thành (%) tương ứng với thời gian?

Bài giải:

1- Vẽ đồ thị tỷ lệ công việc tiến triển theo thời gian:

2- Vẽ đồ thị giá trị của công việc hoàn thành qua các thời gian (đường lũy

kế)

Page 83: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

75

Từ bài toán trên, căn cứ vào đồ thị công việc tiến triển theo thời gian và

đồ thị giá trị của công việc hoàn thành qua các thời gian mà đơn vị TVGS có

những phương án điều chỉnh cũng như những yêu cầu về nhân lực máy móc,

vật tư vật liệu đối với nhà thầu, đồng thời cũng có kế hoạch bố trí nhân lực

cho phù hợp với tỷ lệ công việc hoàn thành và phải hoàn thành của mình.

Page 84: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

76

3.3.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ.

Công nghệ thi công có ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ thi công, công

nghệ càng hiện đại thì thời gian thi công càng được rút ngắn lại đó là đối với

nhà thầu thi công, còn đối với TVGS thi công nghệ cũng đóng góp một vai trò

vô cùng quan trọng trong việc quản lý tiến độ cũng như chất lượng của công

trình. Hiện nay công nghệ để áp dụng trong thi công của đơn vị TVGS của

Việt Nam chưa được chú trọng, hầu hết các đơn vị TVGS của Việt Nam chỉ

chú trọng vào vấn đề con người chứ chưa nâng cao các công nghệ để áp dụng

trong việc kiểm soát và giám sát của mình đây cũng là một điều đáng tiếc. Tại

nhiều dự án việc TVGS có đầy đủ trang thiết bị và công nghệ cần thiết sẽ giúp

cho việc quản lý và giám sát của mình trở nên tốt hơn rất nhiều, điều này

cũng góp phần làm đẩy nhanh tiến độ thi công trên công trường.

Đề xuất 1: Viện KHCNXD đầu tư sắm trang thiết bị cho ban tư vấn giám

sát của viện những trang thiết bị cần thiết để tránh trình trạng khi công trình

gặp sự cố mà bên tư vấn giám sát thiết thiết bị làm ảnh hưởng đến quá trình

thi công của dự án.

Đề xuất 2: Ban tư vấn giám sát của viện cần yêu cầu chủ đầu tư đưa ra

thông báo khuyến khích các nhà thầu áp dụng các công nghệ xây dựng tiên

tiến đã thành công của các nước tiên tiến mà họ đã thực hiện cho các hạng

mục xây dựng phần cọc, hầm, phần thân vào thi công nhằm đẩy nhanh tiến độ

đã chậm trễ của gói thầu mà họ thực hiện, với điều kiện có chứng minh là đã

áp dụng thành công trước đó.

- Tạo hành lang áp dụng thông thoáng cho các công nghệ thi công mới

bằng cách nghiên cứu xét duyệt và chấp thuận nhanh để đưa vào áp dụng

triển khai.

- Xử dụng những vật liệu mới trong công nghệ thi công để giảm bớt thời

gian thực hiện.

Page 85: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

77

Đề xuất 3: Bổ sung điều khoản hợp đồng bắt buộc đối với mỗi nhà thầu

quốc tế phải đưa ra tối thiểu 01 giải pháp về công nghệ thi công mới đối với

mỗi hợp đồng mà họ trúng thầu. Điều này có thể áp đặt được khi tư vấn và

chủ đầu tư chứng minh được với thời gian hiện tại và các công nghệ thi công

hiện tại chắc chắn sẽ không đảm bảo tiến độ, nếu nhà thầu đưa ra được một

giải pháp công nghệ thi công mới sẽ được ra hạn thời gian thi công. Tất nhiên

điều này chỉ thực sự thuyết phục khi có mặt bằng thi công hoàn toàn sạch.

Nói tóm lại, với xu thế phát triển công nghệ như bây giờ thi việc sử dụng

công nghệ vào quản lý và giám sát trong xây dựng là một điều vô cùng quan

trọng và hữu dụng, đó không còn là một điều xa vời. Vì vậy với việc áp dụng

các công nghệ vào giám sát và quản lý chất lượng cũng như tiến độ thiết nghĩ

đó là một điều mà các đơn vị TVGS nên quan tâm và thực hiện trong thời

gian tới.

Ví dụ, bài toán đánh giá chất lượng bê tông thông qua mẫu thí nghiệm:

Tư vấn giám sát cần tiến hành kiểm tra độ đồng đều của bê tông, biết cường

độ bê tông của nhà máy có M30 với độ tuổi 28 ngày (R = 300 Kg/ ). Khi

phân tích 6 mẻ thí nghiệm bê tông đã chọn 2 lô mẫu thí nghiệm như dưới đây

[3]:

Lô 1 (R1) Lô 2 (R2)

1 280 312 296 32 0,0962 299 285 292 14 0,0423 321 291 306 30 0,0874 283 307 295 24 0,0725 310 284 297 26 0,0786 297 329 313 32 0,091

Cường độ trung bình (kg/ )Mẻ thí nghiệm R

(giá trị trung bình của R1, R2)

Số mẻ (i) 𝑹𝟏−𝑹𝟐

𝒎𝟐

𝜋 𝑹𝟏−𝑹𝟐 /(𝒅𝟐 ∗ 𝐑𝝅)

Biết hệ số phụ thuộc chất lượng các mẫu theo lô có cùng cường độ ở cặp

thứ (i), số lượng thí nghiệm 2 thì = 1,13.

Page 86: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

78

- cường độ tương ứng mẻ thí nghiệm (trị số trung bình của 2 mẫu cùng

cặp).

Hãy dùng phương pháp kiểm tra theo lý thuyết thống kê đánh giá chất lượng

và độ đồng nhất của các mẫu nêu trên để kết luận tính ổn định dây chuyền

công nghệ bê tông nhà máy.

Biết công thức:

Hệ số không đồng đều theo mẻ thí nghiệm V1 =

Hệ số không đồng đều của tất cả các mẫu V2 = x 100%

Yêu cầu V1 < 16%, V2 < 20% để bê tông đạt độ đồng nhất.

Bài giải:

1- Giải thích các số liệu ở bảng trên:

- Mẻ 1: Lô 1 có 1 mẫu nén R1 = 280 Kg/ , lô 2- R2 = 312 Kg/ ,

cường độ trung bình theo thí nghiệm = = 296 Kg/

Trị số tuyệt đối = = 32 Kg/

Trị số = = 0,096

- Mẻ 2: R1 = 299 Kg/ , R2 = 285 Kg/ , = = 292 Kg/

Trị số tuyệt đối = = 32 Kg/

Trị số = = 0,042

Các mẻ sau cũng tính tương tự như trên, ta sẽ có các trị số sau: 0,087;

0,072; 0,078; 0,091.

2- Tính toán:

có giá trị trung bình của tổng các trị số ở R1, R2 chia cho 2 trị số.

= 299,5; n- số cặp thí nghiệm = 6

Page 87: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

79

- theo công thức trên:

= (0,096+0,042+0,087+0,072+0,078+0,091) 7,8%

- theo công thức trên:

=

=

=

3- Kết luận:

Hệ số không đều theo mẻ thí nghiệm V1 đạt giá trị 7,8% đối chiếu tiêu

chuẩn thì nhỏ hơn 16%. Vậy chất lượng đồng đều (đạt).

Hệ số không đều theo mẻ thí nghiệm V2 đạt giá trị 2,5% đối chiếu tiêu

chuẩn thì nhỏ hơn 20%. Vậy chất lượng đồng đều (đạt).

Với việc xác định được chất lượng của bê tông như bài toán nêu trên,

TVGS có thể căn cứ vào đó để đưa ra các quyết định hợp lý của mình về chất

lượng bê tông, tính ổn định dây chuyền công nghệ bê tông nhà máy. Đây là

một bài toán điển hình mà chúng ta thường gặp trong quá trình thi công.

3.3.3. Giải pháp xử lý những khó khăn vướng mắc trong trường hợp

điều kiện thi công thực tế khác với thiết kế

Để rút ngắn được thời gian này tạo điều kiện cho công tác thi công được

nhanh chóng tác giả đề xuất thành lập một tổ chuyên gia xử lý các sự cố đặc

biệt với các tiêu chí và điều kiện sau:

- Các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực: 1-cơ điện; 1-kết cấu đặc biệt; 1 -

kiến trúc sư.

- Trang bị phương tiện để có thể đến hiện trường một cách nhanh nhất.

Page 88: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

80

- Trong trường hợp không thể đến nhanh công trường thì tổ chức kết nối

trực tiếp bằng hình ảnh từ công trường đến văn phòng tổ chuyên gia để xử lý

công việc.

Tổ chuyên gia này có nhiệm vụ xử lý các sự cố về kỹ thuật phát sinh trong

quá trình thi công, mà giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công

không tính toán và lường trước được.

Tổ chuyên gia sẽ chịu sự điều hành và phân công công việc trực tiếp của

tư vấn trưởng và phó tư vấn trưởng, họ có quyền thay mặt tư vấn trưởng và

phó tư vấn trưởng quyết định trực tiếp một số vấn đề liên quan đến kỹ thuật

mà không phát sinh thêm chi phí xây lắp. Để không ảnh hưởng tới quy chế về

huy động nhân sự ký kết trong hợp đồng tổ chuyên gia đặc biệt này sẽ làm

việc theo cơ chế cộng tác viên, chắc chắn hiệu quả của tổ chuyên gia xử lý sự

cố đặc biệt này sẽ rất cao vì giảm được rất nhiều thời gian xem sét và phê

duyệt các vấn đề kỹ thuật khó cũng như các kết cấu đặc biệt.

Ban tư vấn giám sát phải thống nhất đưa ra về cơ chế phối hợp xử lý và

giải quyết khó khăn vướng mắc trong trường hợp điều kiện thi công thực tế

khác với thiết kế của giữa đơn vị liên quan:

- Các nhà thầu phải báo cáo ngay khi gặp sự cố hay khó khăn ngoài

công trường cho ban tư vấn giám sát ngay lập tức, đặc biệt những trường hợp

điều kiện tự nhiên, như địa chất, địa hình …làm ảnh hưởng đến tiến độ thi

công và những vấn đề thi công khác với thiết kế, làm ảnh hưởng đến kế hoạch

dự án cũng như quy mô dự án, để tư vấn giám sát kiểm tra thực trạng và có

biên bản xác nhận để giải quyết khó khăn.

- Ban tư vấn giám sát phải luôn có giám sát thường xuyên tại công

trình để giám sát quá trình thi công của nhà thầu sao cho đảm bảo tiến độ và

chất lượng công trình, đặc biệt phải tiếp nhận những báo cáo, ý kiến nhà thầu

khi trong quá trình thi công gặp phải sự cố và cần phải có những phương án

giải quyết những khó khăn vướng mặc mà nhà thầu gặp phải. Những trường

Page 89: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

81

hợp điều kiện thực tế thi công không đáp ứng được theo thiết kế thì phải làm

rõ nguyên nhân và báo cáo hình ảnh cho bản quản lý dự án và đề xuất mời

ngay tư vấn thiết kế để đưa ra giải pháp khắc phục sự cố kịp thời.

- Ban quản lý dự án phải cắt cử cán bộ thường xuyên ở công trường để

nhận báo cáo hàng ngày về chất lượng cũng như tiến độ của dự án, đặc biết là

những vấn đề khó khăn vướng mắc thì phải đưa ra biện pháp ngay, nếu ảnh

hưởng đến thiết kế thì yêu cầu những chuyên gia của bên tư vấn thiết kế về

những vấn đề đang gặp khó khăn đề có được giải pháp khắc phục tốt nhất và

nhanh nhất có thể.

- Tư vấn thiết kế phải có trách nhiệm giải quyết những vấn đề khó

khăn vướng mắc khi điều kiện thực tế thi công không thể đáp ứng được theo

thiết kế, cần cắt cử những cán bộ có kinh nghiệm lâu lăm về lĩnh vực đang

gặp khó khăn để đề ra phương hướng giải quyết những tồn tại đó, để cho đơn

vị nhà thầu có thể triển khai thi công tiếp một cách nhanh chóng nhất

- Tất cả các yêu cầu làm việc từ phía ban quản lý dự án phải bằng thư

từ, văn bản chính thống đến trưởng đoàn giám sát của các văn phòng nhóm tư

vấn, không chấp nhận các yêu cầu giải quyết công việc bằng miệng và của các

nhân viên của ban quản lý có trách nhiệm không rõ ràng hoặc không đúng

quyền hạn.

- Yêu cầu ban quản lý phân công cụ thể các nhân sự phụ trách tham

gia kiểm tra nghiệm thu các hạng mục công việc từ bộ phận đến chuyển giai

đoạn, quy định rõ ràng về trách nhiệm quyền hạn ứng với mỗi cấp độ khi

tham gia kiểm tra nghiệm thu. Các biên bản nghiệm thu phải được ký xác

nhận đạt hay không đạt ngay trên hiện trường bởi 3 bên.

- Yêu cầu nhân viên của ban quản lý không trực tiếp can thiệp vào

công việc thi công hoặc giám sát thi công của nhà thầu và được giám sát bởi

tư vấn nếu công việc đó vẫn đang tiến hành đúng quy trình kỹ thuật, trường

Page 90: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

82

hợp nếu có sự can thiệp công việc, yêu cầu nhân viên của ban phải có ký xác

nhận về lí do can thiệp của mình bằng chỉ dẫn hiện trường.

- Đối với đơn vị tư vấn tất cả các báo cáo xử lý công việc từ giám sát

hiện trường cho đến các kỹ sư bắt buộc phải gửi và đề xuất đến trưởng hoặc

phó đoàn giám sát, chỉ duy nhất trưởng đoàn giám sát hoạc phó đoàn giám sát

là người có trách nhiệm báo cáo lên các ban quản lý dự án, những báo cáo

hoặc xử lý công việc có liên quan đến ban ban quản lý dự án nếu không thông

qua trưởng đoàn hoạc phó đoàn sẽ không có giá trị về mặt trách nhiệm và

pháp lý của đơn vị tư vấn.

- Trên cơ sở sơ đồ phân công giao trách nhiệm rõ ràng về tổ chức nhân

sự của tư vấn lập rõ sơ đồ phối hợp làm việc với các nhân sự đã được giao

trách nhiệm của ban quản lý, trang bị cho tất các các kỹ sư và giám sát của

đơn vị tư vấn để làm cơ sở phối hợp giải quyết công việc một cách chính

thống cả trên công trường và trong văn phòng.

- Hàng tuần tư vấn sẽ yêu cầu các nhà thầu đệ trình kế hoạch thi công

và nghiệm thu các hạng mục công việc trên cơ sở bản tiến độ tổng thể và khối

lượng phải hoàn thành, khối lượng cần đẩy nhanh tiến độ với yêu cầu nhân sự

chịu trách nhiệm rõ ràng cho từng vị trí công việc. Tiếp đó tư vấn duyệt, chấp

thuận kế hoạch đồng thời điền tên các nhân sụ phụ trách rõ ràng sau đó đệ

trình lên chủ đầu tư đề nghị chủ đầu tư chỉ rõ các nhân sự phụ trách của mình,

sau khi chủ đầu tư chấp thuận thì gửi các bên làm kế hoạch thực hiện và theo

dõi, công việc này phải hoàn thành trước 4h chiều ngày thứ 6 hàng tuần.

- Yêu cầu ban quản lý không can thiệp vào việc các quyết định xử lý

công việc liên quan đến thi công, các vấn đề kỹ thuật như bản vẽ thi công, các

thay đổi kỹ thuật cũng như các xử lý kỹ thuật trực tiếp khác.

Page 91: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

83

- Áp dụng FIDIC và điều kiện hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư với

các nhà thầu để giải quyết tất cả các công việc liên quan đến tiến độ và quản

lý tiến độ đối với từng gói thầu trong dự án.

3.3.4. Giải pháp hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế

Việc hỗ trợ nhà thầu trong công tác thi công để thực hiện đúng theo thiết kế là một việc hết sức quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng cũng như tiến độ của đơn vị TVGS trong một dự án xây dựng. Việc nhà thầu làm sai thiết kế sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng và sau là ảnh hưởng đến tiến độ của công trình, bởi công tác xử lý sẽ rất mất thời gian. Để hạn chế việc thực hiện sai thiết kế tác giả đề xuất một số giải pháp hỗ trợ nhà thầu như sau:

1. Thành lập một kênh liên lạc giữa CĐT - TVGS - Nhà thầu để có thể trao đổi trực tiếp những vướng mắc trong quá trình thi công cũng như những thắc mắc về thiết kế để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh xảy ra sai sót. Đối với những vướng mắc lớn mà không thể giải quyết ngay được thì sẽ được tổ chức các buổi họp hàng tuần để giải quyết.

2. Trong quá trình thi công TVGS sẽ giám sát công tác thi công, kiểm tra bản vẽ và trao đổi cùng nhà thầu để tìm ra những bất hợp lý trong thiết kế, gửi phản hồi cho đơn vị TVTK để có thể có biện pháp xử lý.

3. TVGS sẽ phối hợp cùng CĐT kiểm tra và cung cấp đầy đủ các hồ sơ thiết kế cũng như những phiếu xử lý kỹ thuật để nhà thầu có thể lấy đó làm căn cứ thi công.

4. Tổ chức đào tào cho cán bộ nhà thầu về kỹ thuật thi công mới, thiết kế phức tạp để nhà thầu có thể nắm rõ và triển khai thi công.

5. Hỗ trợ nhà thầu tối đa trong công tác lập biện pháp thi công, lập biểu mẫu hồ sơ; hướng dẫn cán bộ kỹ thuật ghi chép, hoàn thiện hồ sơ; hướng dẫn và giám sát công nhân trong quá trình thi công tại hiện trường.

3.3.5. Giải pháp về tài chính và thủ tục thanh toán, giải ngân.

Page 92: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

84

Để điều này không ảnh hưởng đến tiến độ thì phải thanh toán nhanh cho các nhà thầu, để thanh toán nhanh được thì cần có giải pháp thay đổi, giải pháp đề xuất như sau:

1. Tổ chức tập huấn đến từng nhà thầu phụ về thủ tục hồ sơ thanh toán cho từng gói thầu theo một mẫu thống nhất của dự án, các QS phối hợp với các giám sát viên của đơn vị tư vấn là người thực hiện nhiệm vụ này.

2. Cho nợ một số chứng chỉ và tài liệu chứng minh thi công với thời gian bổ xung hoàn thành là 15 ngày kể từ sau ngày phê duyệt hồ sơ thanh toán. Các phiếu thanh toán còn nợ tài liệu chứng minh hợp cách được thanh toán tối đa 70% giá trị của một lần thanh toán, giá trị còn lại sẽ được chuyển tới nhà thầu ngay sau khi hoàn thành bổ xung các tài liệu chứng minh.

3. Chấp nhận thanh toán tạm thời cho các phiếu thanh toán mà tài liệu chứng minh chỉ cần các nội dung sau:

- Các chứng chỉ, tài liệu ban đầu để làm cơ sở chấp thuận thi công. - Các biên bản nghiệm thu các công việc xây dựng kèm phiếu xác nhận

tình trạng nợ các tài liệu chứng minh thi công đối với từng công việc do từng giám sát viên phụ trách. Mẫu phiếu xác nhận của giám sát về việc này như dưới đây

Ok/ Đủ Lack/ Thiếu

PHIẾU XÁ NHẬN TÀI LIỆU CHỨNG MINH THI CÔNG CỦA GÓI THẦU CONFIRMATION SHEET FOR BACKUP DATA OF CONSTRUCTION IN PACKAGE

KEANGNAM PROJECT IBST CONSULTANT CONTRACTOR: DỰ ÁN KEANGNAM

CÔNG TY TNHH KEANGNAM VI NA

TƯ VẤN GIÁM SÁT IBST VĂN PHÒNG NHÓM 1-KEANGNAM

NHÀ THẦU GÓI THẦU:

KEANGNAM VINA SITE TEAM 1 - KEANGNAM OFFICE PACKAGE :

PROJECT MANAGER Date …../…../ 20…

CONFIRMED BY

RESIDENT ENGINEER Date …../…../ 20…

CHECKED BY

FIELD INSPECTOR Date …../…../ 20…

No/ STT

CONTRACTOR

Backup data status/ Tình trạng tài liệu Chứng minh

Remarks/ Nhận xét

Day must be done/ Ngày phải hoàn thành

Location/ Vị trí Item/ Hạng mục Description/ Mô tả

Page 93: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

85

Đạt

Bảng 3.8: Đề xuất biểu mẫu xác nhận tình trạng tài liệu chứng minh thi công

nhằm đẩy nhanh chu trình và thủ tục thanh toán

- Các biên bản nghiệm thu chuyển giai đoạn (bắt buộc đầy đủ).

4. Giám sát việc chuyển tiền thanh toán từ nhà thầu chính cho các thầu

phụ bằng cách kiểm tra ba bên: tư vấn, thầu chính và nhà thầu phụ, có hình

thức xử phạt nếu các nhà thầu chính không thực hiện chuyển tiền cho các nhà

thầu phụ của mình trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhà thầu chính nhận tiền.

Chắc chắn khi đã thanh toán kịp thời các nhà thầu sẽ không viện lý do

chậm thanh toán và thiếu tiền thi công, tiến độ sẽ chuyển biến tích cực theo

chiều hướng tăng lên, dưới đây là lược đồ đơn giản hóa chu trình thanh toán

đối với các nhà thầu.

Hình 3.1: Sơ đồ đơn giản hóa chu trình và thủ tục thanh toán của các dự án.

HỒ SƠ THANH TOÁN CỦA NHÀ THẦU

KỸ SƯ + QS KIỂM TRA TỐI ĐA 3 NGÀY ĐỐI VỚI HỒ SƠ NỢ TÀI LIỆU THANH TOÁN VÀ 7

NGÀY ĐỐI VỚI HỒ SƠ HOÀN CHỈNH

TRƯỞNG ĐOÀN GIÁM SÁT KIỂM TRA VÀ KÝ DUYỆT

BAN QUẢN LÝ CHẤP THUẬN VÀ THANH TOÁN TỐI ĐA 70% GIÁ TRỊ

Không đạt

NẾU NỢ TÀI LIỆU CHỨNG MINH THÌ HOÀN THIỆN TRONG VÒNG 15 NGÀY VÀ NHẬN NỐT TIỀN GIỮ LẠI

Bổ xung tài liệu thiếu

Đạt

Page 94: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

86

5. Ví dụ bài toán so sánh giữa tiền mua thiết bị hay vẫn gửi ngân hàng.

Nhà thầu muốn đẩy nhanh tiến độ thi công bằng cách trang bị máy mới. Biết

giá trị thiết bị là 2000 000 000 VND, nhà thầu phải đi vay ngân hàng với lãi

suất là 10%, chi phí bảo dưỡng và khấu hao thiết bị là 8%/năm, tỷ lệ lạm phát

8%/năm [3].

Vậy:

a) Nhà thầu phải đạt nguồn thu tối thiểu là bao nhiêu để bù đắp chi phí đi

vay và khấu hao? (so với việc gửi ngân hàng không mua thiết bị)

b) Nếu tỷ lệ lạm phát tăng 10% thì nguồn thu đó phải là bao nhiêu?

Bài giải:

a) Biết tiền vay là 2* đồng - Vậy chi phí hàng năm của thiết bị là:

2* *(0,1-0,08+0,12) = 0,28* VND

Vậy yêu cầu nhà thầu phải đạt khối lượng thi công để có được tiền

lãi tối thiểu là 280* VND (so với việc đem số tiền đó gửi ngân

hàng, không mua thiết bị)

b) Trường hợp lạm phát tăng lên 10% thì tiền lãi tối thiểu phải là:

240* VND (so với số tiền đó gửi ngân hàng, không mua thiết bị)

Từ bài toán mua sắm thiết bị hay vẫn để tiền gửi ngân hàng nêu trên mà

đơn vị TVGS có thể đưa ra phương án hợp lý cho nhà thầu nhằm đảm bảo

được tính hiệu quả của nguồn vốn mà vẫn đảm bảo được tiến độ thi công trên

công trường, việc so sánh và chọn ra phương án tối ưu cho việc sử dụng vốn

là một việc thật sự cần thiết trong kế hoạch xây dựng công trình.

Kết luận chương 3: Chương 3 của luận văn đã trình bày rõ 5 nhóm giải pháp nhằm phục vụ cho công tác thực hiện tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát. Từ đó có giải pháp xử lí

Page 95: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

87

công việc kịp thời trên cơ sở căn cứ vào năng lực giám sát thực tế của đoàn tư vấn giám sát bảo đảm hoàn thành theo đúng kế hoạch ban đầu.

Giải pháp nhân lực giúp đoàn tư vấn giám sát có xác định được cấu nhân lực của đơn vị, từ đó có thể căn cứ vào đặc điểm theo từng loại công trình để phân chia công việc thực hiện và bố trí nhận sự theo từng bộ môn. Các bộ môn tự kiểm tra và giám sát khối lượng thực hiện của mỗi bộ môn của mình trong công tác giám sát.

Giải pháp về khoa học công nghệ giúp cho các cán bộ giám sát hiện trường có thể thực hiện tốt công việc của mình. Đặc biệt có thể giúp các cán bộ giải quyết nhanh chóng những sự cố tại hiện trường như thiết bị siêu âm thép, siêu âm bêtông, máy kiểm tra vết nứt, kiểm tra cường độ bê tông….ngoài ra còn có các phầm mềm quản lý về tiến độ, giúp các cán bộ giám sát nâng cao được năng lực quản lý.

Giải pháp xử lý những khó khăn vướng mắc trong trường hợp điều kiện thi công thực tế khác với thiết kế. Thành phần của đoàn tư vấn luôn có những chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực để hỗ trợ nhà thầu xử lý những sự cố về mặt kỹ thuật phát sinh trong quá trình thi công một cách nhanh nhất, tránh tình trạng kéo dài làm ảnh hưởng đến kế hoạch tiến độ.

Giải pháp hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế là việc rất quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng cũng như tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát trong các dự án xây dựng. Giải pháp này nhằm tạo nên một kênh liên lạc giữa CĐT-TVGS-Nhà thầu để các đơn vị tham gia có thể hỗ trợ nhau một cách tốt nhất trong quá trình thực hiện dự án.

Giải pháp về tài chính và thủ tục thanh toán, giải ngân rất quan trọng. Tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến các công việc tại hiện trường, nhưng nếu thực hiện tốt công việc này thì nhà thầu sẽ có nguồn vốn để thực hiện triển khai tiếp dự án mà không thể lấy lý do chậm thanh toán, và thiếu tiền thi công.

Page 96: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

88

CHƯƠNG IV. ỨNG DỤNG THỰC TIỄN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH

XÂY DỰNG.

4.1. Giới thiệu công trình “Trụ sở tổng Công ty VAXUCO”

4.1.1. Địa điểm xây dựng và quy mô

4.1.1.1. Địa điểm xây dụng công trình

Công trình Trụ sở tổng công ty XNK tổng hợp Vạn Xuân được xây

dựng tại khu đất số 17 Trần Khánh Dư, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Diện tích khu đất là 770 m2 được giới hạn bởi:

- Phía Bắc : Giáp Kho Bạc nhà nước

- Phía Nam : Giáp Sở chỉ huy Bộ tư lệnh biên phòng

- Phía Đông : Giáp với đường Trần Khánh Dư

- Phía Tây: Giáp với đường vào Cục hậu cần

Có thể nói khu đất thực hiện dự án có điều kiện cơ sở hạ tầng sẵn có

thuận lợi cho việc thực hiện dự án: Địa hình rộng rãi và khá bằng phẳng.

Khu đất gần đường lớn, xe cơ giới có thể vào tận chân công trình, thuận lợi

cho việc chuyên chở và tập kết máy móc, vật liệu thi công sau này có. Việc

xây Công trình xây dựng văn phòng trụ sở làm việc tại vị trí này là phù hợp

với quy hoạch và cảnh quan của thành phố Hà Nội.

4.1.1.2. Quy mô xây dựng

- Theo nhiệm vụ thiết kế, quy mô đầu tư công trình được xác định như sau:

- Tổng diện tích khu đất xây dựng là 770 m2.

- Công trình xây dựng văn phòng trụ sở làm việc là công trình gồm: 11

tầng nổi, 1 tầng tum và 1 tầng hầm

- Trong đó:

- Tầng hầm và tầng trệt sử dụng làm không gian để xe.

- Tầng lửng 1,2,3,…,10 sử dụng làm văn phòng.

- Tầng tum sử dụng làm không gian hội trường và kỹ thuật.

Page 97: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

89

- Các chỉ tiêu khác:

- Cấp công trình: cấp II.

- Bậc chịu lửa: Bậc II.

4.1.1.3. Các chỉ tiêu quy hoạch

- Tổng diện tích khu đất: 770 m2

- Diện tích đất nghiên cứu XDCT: 635 m2

- Tổng diện tích sàn: 7.950 m2

- Diện tích xây dựng: 635 m2

- Hệ số sử dụng đất: 10 lần

- Mật độ xây dựng: 81%

- Tầng cao công trình: 11 tầng

4.1.1.4. Điều kiện tự nhiên

Công trình nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội vì vậy chịu ảnh hưởng

chung của khí hậu miền bắc là khí hậu gió mùa, có 4 mùa rõ rệt và có sự

biến động lớn từ mùa này sang mùa khác.

4.1.2. Giải pháp không gian mặt bằng

4.1.2.1. Bố cục tổng thể

- Công trình xây dựng văn phòng trụ sở làm việc có lối vào chính nằm

trên trục đường Trần Khánh Dư.

- Dựa vào chức năng và quy mô xây dựng công trình xây dựng văn

phòng trụ sở làm việc được thiết kế tập trung với thiết kế là một toà nhà gồm

11 tầng, 1 lửng và 1 tầng tum.

- Khối nhà cao tầng được bố trí hợp lý trong một hệ thống giao thông phù

hợp với quy hoạch chung của toàn khu đất dự án.Mặt bằng quy hoạch tổng thể

có bố trí kết hợp hài hòa giữa giao thông đối ngoại và giao thông đối nội.

- Công trình có khoảng lùi đảm bảo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam cũng

như thuận tiện lưu thông cho xe cứu hỏa chữa cháy khi công trình gặp sự cố.

Page 98: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

90

4.1.2.2. Giải pháp kết cấu

Vật liệu sử dụng

- Công trình sử dụng Bêtông với cấp độ bền chịu nén:

+ B35 với các cấu kiện cột, vách, dầm sàn đến hết sàn tầng 3.

+ B30 với các cấu kiện cột, vách, dầm, sàn từ cột vách tầng 3 đến mái.

+ B20 với thang bộ, tấm đan.

+ B15 với lanh tô, chi tiết phi kết cấu.

+ B7.5 với bê tông lót.

- Cốt thép sử dụng :

+ Cốt thép trơn D<10: sử dụng cốt thép AI hoặc tương đương.

+Cốt thép gai D10: sử dụng cốt thép AII hoặc tương đương.

+ Cốt thép gai 10< D =<32: sử dụng cốt thép AIII hoặc tương đương.

Giải pháp kết cấu

Kết cấu chịu lực phần thân và hệ kết cấu vách - khung chịu lực BTCT

đổ toàn khối tại chỗ, chiều cao tầng điển hình là 3,2m.

4.1.2.3. Giải pháp kiến trúc

- Công trình được thiết kế 11 tầng, 1 tầng lửng, 1 tum và 1 tầng hầm.

- Tầng hầm và tầng trệt bố trí để xe và các phòng kỹ thuật của tòa nhà.

- Tầng lửng bố trí sảnh đón tiếp và không gian làm việc.

- Các tầng lửng-1-2-3-…-9,10 được sử dụng làm văn phòng.

- Tầng tum được sử dụng làm phòng họp, hội thảo và không gian phụ trợ.

- Tổng diện tich sàn xây dựng (không kể tầng hầm và tầng kỹ thuật):

7.950 m2

- Chiều cao tầng hầm: 3,0m; chiều cao tầng 1: 4,2m; chiều cao tầng tum:

4,5m; tổng chiều cao công trình: 47,4m.

- Tòa nhà được bố trí 2 thang máy phục vụ - thang máy ngoại của hãng

Mishubishi, tất cả các thang này có trang bị thêm hệ thống tự cứu hộ.

Page 99: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

91

- Cách tổ chức mặt bằng đã được nghiên cứu thích hợp với đặc điểm của

khu đất. Các khu văn phòng được tiếp cận dễ dàng thuận lợi ngay từ mặt

đường chính từ hướng đường giao thông chính. Các lối thoát hiểm và lối vào

cho khu văn phòng được bố trí 2 đầu nhà không làm ảnh hưởng tới kiến trúc

của toà nhà mà ngược lại nó làm cho giao thông trong công trình không bị

chồng chéo. Hệ thống thang máy và thang bộ xuất phát từ tầng hầm chạy suốt

chiều cao của toà nhà.

- Mặt đứng công trình được chia thành 3 phần:

- Phần chân đế từ tầng trệt sử dụng các mảng kính và mảng tường ốp đá

granite. Mặt đứng toà nhà được thiết kế có ngôn ngữ kiến trúc chung tạo nên

vẻ đẹp thống nhất trong công trình.

- Phần thân các toà nhà từ tầng 2 - tầng 10 cấu tạo bởi các cửa sổ lớn kết

hợp hệ các mảng tường cột tạo sự trang nhã, khoẻ khoắn vui tươi cho công

trình.

- Phần tần tum và mái của tòa nhà là được sử dụng các mảng ngói xen

lẫn cửa sổ lớn tạo những ấn tượng về một công trình tân cổ điển, đẹp mà ấn

tượng.

4.1.2.4. Kết luận phướng án kiến trúc

Tóm lại công trình xây dựng văn phòng trụ sở làm việc được bố trí khá

hợp lý công năng rõ ràng. Giao thông ngang và giao thông đứng của công

trình được mạch lạc, gắn kết với hệ thống giao thông xung quanh, có nghiên

cứu đến sự ảnh hưởng và giải quyết nhu cầu cho các khu vực lân cận. Tỷ lệ

chức năng của các chức năng trong khu như văn phòng khá hợp lý. Độ cao

tầng nhà bố trí có chủ đích và có sự nghiên cứu kỹ. Nghiên cứu kỹ các kỹ

thuật hạ tầng phục vụ của toà nhà. Không gian cảnh quan kiến trúc phong

phú, sinh động. Mặt bằng tổng thể được bố trí linh hoạt. Hình thức kiến trúc

công trình đẹp, khoẻ khoắn ngôn ngữ mặt đứng công trình thống nhất , mầu

Page 100: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

92

sắc trang nhã, lịch sự, chất liệu hoàn thiện đơn giản mà hiệu quả, phù hợp

với đa chức năng và thích hợp với sự phát triển trong đô thị hiện đại.

Công trình Trụ sở Tổng công ty XNK Tổng hợp Vạn Xuân được xây

dựng với hình thức kiến trúc đẹp,tạo vẻ bề thế, công trình là điểm nhấn vì

hình thức kiến trúc đẹp, sang trọng hài hòa với các công trình lân cận và

đem lại diện mạo mới trong kiến trúc đường phố của khu vực.

4.1.3. Giải pháp thiết kế thi công

Vật liệu hoàn thiện

4.1.3.1) Lát sàn:

+ Tầng lửng:

- Không gian văn phòng và sảnh: Lát gạch granit màu trắng xám

600X600, bậc tam cấp lát gạch granit màu đen, (thi công xem bản vẽ lát sàn)

- Vệ sinh chung: Lát gạch ceramic 250X250.

+ Tầng 2,3,4…,9,10:

- Không gian văn phòng, phòng giám đốc và sảnh: Lát gạch granit màu

trắng xám 600X600

- Vệ sinh, kho, kỹ thuật: Lát gạch ceramic 250X250.

+ Tầng tum:

- Không gian kỹ thuật: lát gạch lá nem 2 lớp 200x200

- Không gian hội trường lớn lát gạch granit màu trắng xám 600X600

4.1.3.2) Tường:

+ Tường ngoài nhà:

- Thân công trình lăn sơn ngoài nhà bằng sơn dầu cao cấp chất lương tốt

màu theo phối cảnh, ốp gạch thẻ màu theo phối cảnh.

- Đế công trình (tầng trệt, tầng lửng và tầng 1) ốp đá granite chất lượng

tốt màu theo phối cảnh (xem chi tiết mặt đứng công trình)

- Mái công trình ốp ngói, màu theo phối cảnh.

Page 101: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

93

+ Tường trong nhà:

- Tầng 1,2,3…9,10 và tum lăn bả bằng sơn trong nhà cao cấp có chất

lượng tốt, màu sắc theo chỉ định.

- Tầng hầm, tầng trệt lăn bả bằng sơn trong nhà có chất lượng tốt, màu

theo chỉ định.

4.1.3.3) Trần:

+ Tầng lửng,1,2,…,9,10 và hội trường tầng tum:

- Không gian văn phòng làm trần thạch cao khung xương nổi 600X600

màu trắng ngà

- Vệ sinh làm trần thạch cao khung xương chìm, sơn màu trắng ngà

+ Tầng tum:

- Lăn bả bằng sơn trong nhà cao cấp có chất lượng tốt, màu sắc theo chỉ

định.

4.1.3.4) Thang:

- Sàn thang đổ tại chỗ btct mác 200 , dầy 100mm, rộng 1200m

- Xây gạch đặc tạo bậc

- Mặt bậc lát tấm granit màu sáng, viền bậc lát tấm granit màu tối

Tay vịn gỗ lim D60, bắt liên kết với giằng tường lửng chạy dọc theo bậc

thang.

4.1.3.5) Cửa đi, cửa sổ, vách kính:

- Cửa đi sảnh kính thủy lực kết hợp vách kính chịu lực an toàn, dày

10mm

- Cửa đi thông phòng khuôn nhôm kính dày 5mm trắng mờ

- Cửa sổ: cửa nhựa lõi thép 5mm

- Vách kính tầng 1: kính chịu lực dày 10mm.

4.1.4. Tiến độ thi công của công trình

• Tiến độ thi công phần hầm:

Page 102: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

94

Thời gian thực hiện hợp đồng: Bắt đầu từ khi nhà thầu thi công khởi

công đến khi bên B chứng nhận hồ sơ quyết toán, hoàn công các hạng mục

nêu trên, dự kiến là 06 tháng, từ 20/2/2012 đến 20/8/2012 (bao gồm cả

ngày nghỉ, lễ theo quy định).

• Tiến độ thi công phần thân:

Thời gian thực hiện hợp đồng: Bắt đầu từ khi nhà thầu thi công khởi

công đến khi bên B chứng nhận hồ sơ quyết toán, hoàn công các hạng mục

nêu trên, dự kiến là 18 tháng, từ 12/11/2012 đến 12/5/2014 (bao gồm cả

ngày nghỉ, lễ theo quy định).

4.1.5. Phạm vi công việc của tư vấn giám sát

Bên tư vấn giám sát thi công sẽ thực hiện bao gồm toàn bộ các nội dung tư

vấn giám sát kỹ thuật cho việc thi công xây dựng công trình "TRỤ SỞ

TỔNG CÔNG TY VAXUCO" theo quy định hiện hành của pháp luật Việt

Nam. Các nội dung chính bao gồm nhưng không chỉ giới hạn trong các

công việc sau:

4.1.5.1 Giám sát chất lượng thi công công trình:

a. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của Nhà thầu thi công xây dựng công

trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã ký, bao gồm:

Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của Nhà thầu thi công xây

dựng công trình đưa vào công trình;

Kiểm tra hệ thống chất lượng của Nhà thầu thi công xây dựng công trình;

Kiểm tra giấy phép sử dụng máy móc, thíêt bị vật tư có yêu cầu an

toàn thi công xây dựng công trình;

Kiểm tra các phòng thí ngiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu

kiện sản phẩm xây dựng phuc vụ thi công xây dựng của Nhà thầu thi công

xây dựng công trình;

Nếu các vấn đề nêu trên không phù hợp với hồ sơ dự thầu và hợp

Page 103: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

95

đồng đã ký thì bên B có quyền yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình

hoàn chỉnh trước khi triển khai thi công.

b. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt

vào công trình do Nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu

cầu của hồ sơ thiêt kế, hồ sơ dự thầu, bao gồm:

Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất , kết quả thí

nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng

của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật

liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt công trình trước khi đưa

vào xây dựng công trình;

Không cho phép đưa vào sử dụng trong công trình những vật liệu,

cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị không phù hợp tiêu chuẩn về chất lượng

quy cách, không phù hợp với công nghệ, chưa qua kiểm tra, kiểm định;

Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra - kiểm định chất lượng vật liệu,

thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì

phải báo cáo đề xuất với Bên A cho kiểm tra lại kết quả đó .

c. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng bao gồm:

Kiểm tra biện pháp thi công của Nhà thầu thi công xây dựng công trình;

Kiểm tra giám sát thường xuyên, có hệ thống quá trình Nhà thầu thi

công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường; kết quả

kiểm tra đều phải ghi vào sổ nhật ký thi công xây dựng công trình hoặc biên

bản kiểm tra theo quy định;

Xác nhận bản vẽ hoàn công:

Tập hợp, kiểm tra các tài liệu phục vụ nghiệm thu, và là thành viên

nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây

dựng, nghiệm thu lắp đặt thiết bị, nghịêm thu hoàn thành từng hạng mục công

trình xây dựng và hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Mẫu các biên bản

Page 104: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

96

thực hiện theo nghị định 209/204NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất

lượng công trình của Chính phủ hoặc các mẫu do bên B đưa ra phù hợp với

các mẫu của Nghị định 209/204 NĐ/CP ngày 16/12/2004 và tiêu chuẩn thiết

kế áp dụng; trong đó Bên B thay mặt Bên A kiểm tra ký biên bản nghiệm thu

công việc xây dựng theo hồ sơ đề nghị của Nhà thầu thi công xây dựng công

trình, cho phép nhà thầu thi công xây dựng công trình tiếp tục công việc tiếp

theo khi khối lượng công việc đã thực hiện đảm bảo thiết kế được duyệt, hợp

đồng đã ký, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng từ chối nghiệm thu các sản

phẩm của công việc xây lắp, giai đoạn xây lắp..v.v..... không đảm bảo chất

lượng - Lý do từ chối được thể hiện bằng văn bản.

Phát hiện sai sót, bất hợp lý trong thiết kế để Bên A yêu cầu nhà

thiết kế hoàn chỉnh;

Cùng Bên A kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục

công trình khi có nghi ngờ về chất lượng;

Tư vấn cho Bên A giải quyết những phát sinh, vướng mắc trong quá

trình thi công xây dựng công trình.

4.1.5.2 Giám sát về khối lượng thi công công trình:

Khối lượng thi công xây dựng công trình của các Nhà thầu thi công

xây dựng công trình được tính toán xác nhận giữa bên A, Nhà thầu thi công

xây dựng công trình và Bên B theo thời gian hoặc giai đoạn thi công, và được

đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh

toán theo hợp đồng đã ký. Trong đó, Bên B chịu trách nhiệm:

a. Tính toán, kiểm tra khối lượng thi công của Nhà thầu thi công xây

dựng công trình trước khi cùng Bên A ký xác nhận hoàn thành bộ phận công

trình, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa

vào sử dụng;

b. Trong tất cả các trường hợp, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết

Page 105: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

97

kế dự toán được duyệt thì phải báo cáo với Bên A xem xét, phê duyệt trước

khi ký xác nhận với Nhà thầu thi công xây dựng công trình;

c. Nghiêm cấm việc ký khống, ký tăng khối lượng hoặc thông đồng

giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng nghiệm thu thanh toán.

4.1.5.3 Giám sát tiến độ thi công công trình:

a. Bên B có trách nhiệm cùng Bên A, Nhà thầu thi công xây dựng

công trình và các bên có liên quan theo dõi, điều phối, giám sát tiến độ xây

dựng công trình;

b. Do đặc điểm công trình thi công xây dựng có nhiều Nhà thầu cùng

triển khai các gói thầu có quy mô, tính chất khác nhau, vì vậy Bên B phải

cùng Bên A xác lập kiểm tra, điều phối, theo dõi tổng tiến độ công trình, đảm

bảo các công việc thi công của tất cả các nhà thầu không bị chồng chéo gây

chậm trễ, đảm bảo tiến độ đã đề ra và phù hợp với tổng tiến độ dự án được

duyệt.

4.1.5.4 Giám sát công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công

trình:

a. Trước khi triển khai thi công, Bên B thay mặt Bên A kiểm tra

phương án, biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn lao động cho

người lao động, cho công tŕnh xây dựng, công tŕnh lân cận. Nếu không bảo

đảm an toàn thì phải yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện

đầy đủ mới được tiếp tục thi công;

b. Khi có sự cố về an toàn lao động phải cùng các bên có liên quan tổ

chức xử lý và báo cáo ngay cho bên A và/hoặc các cơ quan quản lý nhà nước

về an toàn lao động theo quy định của pháp luật.

4.1.5.5 Kiểm tra giám sát vệ sinh môi trường xây dựng:

Trong quá trình giám sát thi công tại hiện trường, Bên B thay mặt cho

Bên A thường xuyên đôn đốc nhắc nhở nhà thầu thi công xây dựng công trình

Page 106: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

98

phải thực hiện đúng cam kết về đảm bảo vệ sinh môi trường cho người lao

động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh. Trong đó đặc biệt

chú ý tới việc thực hiện biện pháp chống ồn, chống bụi, phòng chống cháy nổ

phát sinh trong thi công, việc thu dọn vận chuyển các loại phế thải trên công

trường, v.v...

4.2. Những kết quả đạt được từ Dự án

- Kết quả đạt được từ dự án đó chính là sự đảm bảo chất lượng và tiến

độ của công trình dựa trên sự cố gắng và nỗ lực của các bên CĐT - TVGS -

Nhà thầu trong việc thực hiện công tác thi công và quản lý chất lượng mà vai

trò của đơn vị tư vấn giám sát là một chủ thể trong đó. Với vai trò là tư vấn và

là giám sát công trình đơn vị tư vấn giám sát đã thực hiện rất tốt các nhiệm vụ

của mình đảm bảo được tiến độ của công trình đề ra, thời gian hoàn thành

công trình đạt được đã sớm hơn dự đinh là 20 ngày, theo dự kiến công trình

hoàn thành vào ngày 12/05/2014 tuy nhiên đến ngày 22/04/2014 công trình đã

được hoàn thành và tiến hành bàn giao, cụ thể các công tác mà đơn vị tư vấn

giám sát đã thực hiện được là:

− Giám sát chất lượng:

+ Kiểm tra điều kiện thi công và công tác chuẩn bị của nhà thầu;

+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của Nhà thầu so với:

+ Yêu cầu của dự án;

+ Hồ sơ dự thầu và hợp đồng kinh tế.

+ Kiểm tra và nghiệm thu chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị đưa vào lắp

đặt cho công trình;

+ Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công so với:

• Yêu cầu của thiết kế;

• Tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.

Page 107: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

99

− Giám sát khối lượng:

+ Khối lượng theo hồ sơ thiết kế so với khối lượng tính toán thực tế;

+ Khối lượng phát sinh so với hồ sơ thiết kế, Khối lượng sửa đổi so với hồ

sơ thiết kế chỉ xác nhận khối lượng thi công sau khi có ý kiến của thiết

kế và phê duyệt bởi CĐT;

+ Khối lượng thi công khác: lán trại, các biện pháp thi công đặc biệt kỹ sư

TVGS chỉ xác nhận khối lượng thi công sau khi có phê duyệt bởi CĐT.

− Giám sát tiến độ an toàn lao động và VSMT:

+ Kỹ sư TVGS theo dõi tiến độ thi công xây dựng công trình so sánh với

tiến độ thi công chi tiết đã được CĐT phê duyệt. Thường xuyên cảnh báo

Nhà thầu và báo cáo với CĐT về tiến độ thi công để CĐT có quyết định

cụ thể (điều chỉnh nếu cần);

+ Trong bất kỳ tình huống nào, Nhà thầu thi công xây dựng cũng phải chịu

trách nhiệm hoàn toàn về an toàn lao động, vệ sinh môi trường;

+ TVGS thường xuyên cảnh báo Nhà thầu và báo cáo với CĐT về những

vấn đề có nguy cơ mất an toàn lao động, ảnh hưởng đến điều kiện vệ

sinh môi trường.

Ngoài ra, hoạt động TVGS còn gồm một số nội dung công việc mềm khác như: − Đánh giá thiết kế bản vẽ thi công;

− Đánh giá biện pháp thi công;

− Công tác giám sát đánh giá rủi ro các công trình lân cận;

− Công tác thí nghiệm, kiểm định,…

4.3. Tác động của tư vấn giám sát trong việc thực hiện xây dựng công trình

4.3.1. Về nhân nhân lực

Page 108: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

100

Trong quá trình thi công đơn vị TVGS đã phát huy tốt vai trò của mình

bằng đội ngũ nhân lực dồi dào, có nhiều kinh nghiệm cùng với việc tổ chức

bộ máy nhân sự hợp lý và chuyên nghiệm đã giúp cho việc quản lý chất lượng

cũng như tiến độ dự án luôn được đảm bảo. Độ ngũ nhân lực nhiều kinh

nghiệm giúp cho việc giải quyết những vướng mắc trong thi công và thiết kế

được nhanh chóng, hệ thống làm việc với sự chuyên môn cao giúp cho bộ

máy tư vấn giám sát được vận hành một cách trơn chu đảm bảo tính hiệu quả

trong công việc, điều này được minh chứng bằng việc công trình luôn đảm

bảo về tiến độ và chất lượng thi công.

Giai đoạn thi công kết cấu thô: Do đặc điểm của công trình khá đơn

giản nên trong giai đoạn này, nhân lực TVGS cho công trình tương đối đồng

đều. Các công việc chính trong giai đoạn này gồm: Thi công ép cọc và kết cấu

móng BTCT toàn khối, thi công kết cấu BTCT các tầng...v.v. Tất cả các công

việc này đều được các KSXD thực hiện các công việc như giám sát vật liệu,

quản lý hồ sơ,…Nhân lực TVGS phục vụ giai đoạn này của công trình được

thể hiện ở bảng 4.1.

Bảng 4.1: Nhân lực TVGS giai đoạn thi công kết cấu thô

TT Bộ phận Số lượng Chức vụ /

Chuyên môn

Số năm

kinh

nghiệm

Ghi chú

1 Quản lý chung 1 người Trưởng đoàn 10 năm Thường xuyên

2 Chuyên gia kết cấu 1 người TS.kết cấu >10

năm Cộng tác viên

3 Kết cấu 2 người KSXD 6 năm Thường xuyên

4 Trắc đạc 1 người KSTĐ 5 năm Thường xuyên

Tổng số nhân lực 5 người

Page 109: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

101

Tiến độ triển khai thi công tương đối đều, điều kiện thi công cho công

trình khá thuận lợi, với số lượng nhân lực TVGS như trên là rất phù hợp với

thực tế thi công của công trình và luôn đảm bảo được khối lượng công việc

Giai đoạn thi công xây thô, hoàn thiện và lắp đặt thiết bị: Đây là giai

đoạn thực hiện nhiều các loại công việc khác nhau, do vậy cần huy động

nhiều loại nhân lực TVGS thuộc các lĩnh vự, bộ môn khác nhau như: Xây

dựng, Kiến trúc, Điện, Cấp thoát nước, Trắc đạc. Nhân lực TVGS cụ thể áp

dụng cho hoạt động TVGS giai đoạn này được thể hiện như bảng 4.2.

Bảng 4.2: Nhân lực TVGS giai đoạn thi công xây thô, hoàn thiện và lắp đặt

thiết bị

TT Bộ phận Số lượng Chức vụ

/Chuyên môn

Số năm

kinh

nghiệm

Ghi chú

1 Quản lý chung 1 người Trưởng đoàn 10 năm Thường

xuyên

2

Tổ chuyên gia

(kết cấu - kiến

trúc - cơ điện)

3 người KSXD -

TS.xây dựng >10 năm

Cộng tác

viên

3 Kết cấu 1 người KSXD 7 năm Thường

xuyên

4 Kiến trúc 1 người KTS 8 năm Thường

xuyên

5 Cơ điện 1 người KSTĐ 7 năm Thường

xuyên

6 Cấp thoát nước 1 người KS CTN 6 năm Thường

xuyên

Page 110: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

102

7 Trắc đạc 1 người KS TĐ 5 năm Thường

xuyên

Tổng số nhân lực 9 người

Với khối lượng nhân lực rồi dào và có chất lượng, vì vậy mà công việc

trên công trường luôn được đảm bảo và giải quyết nhanh chóng không bị tình

trạng vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình.

Những báo cáo gửi về Trung tâm cho thấy tiến độ dự án còn vượt lên

so với kế hoạch ở một số tháng như tháng 3 là 2 ngày, tháng 5 là 5 ngày.

4.3.2 Về khoa học - công nghệ

Do đây là một công trình cấp II vì vậy mà về mặt yêu cầu về kỹ thuật

cũng như công nghệ không đòi hỏi quá cao trong công tác quản lý chất lượng

và tiến độ của mình nên những ứng dụng về khoa học - công nghệ không thật

sự được phát huy hết tính năng của nó tại công trình.

4.3.3 Về công tác giải quyết xử lý những khó khăn, vướng mắc trong

điều kiện thi công khác với thiết kế Trong quá trình thi công đơn vị TVGS đã giải quyết những khó khăn

vướng mắc cho nhà thầu bằng việc đưa ra những giải pháp hợp lý nhanh gọn

đảm bảo về mặt kỹ thuật và thời gian thi công, ví dụ: Trong giai đoạn thi công

phần ép cọc, đã xảy ra hiện tượng cọc ép không đúng với tổ hợp mà tư vấn

thiết kế đã nêu ra, nguyên nhân do đơn vị tư vấn thiết kế đã thiếu kinh nghiệm

và thông tin đầy đủ về địa chất nơi thi công vì vậy tổ hợp cọc ép đã bị thừa

khá nhiều so với thiết kế. Trong tình huống này đơn vị tư vấn giám sát đã đưa

ra giải pháp thay đổi lại tổ hợp và kiến nghị với các bên để xử lý đảm bảo

chất lượng, tiến độ giảm sự lãng phí không cần thiết gây ra.

4.3.4 Về việc hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế Trong quá trình thi công đơn vị TVGS đã đẩy mạnh công tác trao đổi

thông tin giữa các bên, tìm ra những sai sót mâu thẫn trong thiết kế, hỗ trợ

Page 111: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

103

nhà thầu thực hiện các công tác về biện pháp, biểu mẫu thi công, giám sát và

hướng dẫn cán bộ của nhà thầu trong quá trình thi công tại hiện trường.

TVGS đã phối hợp cùng CĐT, Nhà thầu trong công tác tổ chức

nghiệm thu, kịp thời có các kiến nghị về HSTK cũng như những vướng mắc

và tồn tại kỹ thuật trong quá trình thi công của ĐVTC. Đề suất làm rõ những

vấn đề còn chưa rõ ràng trong thiết kế giúp nhà thầu thực hiện chuẩn xác hơn,

ví dụ:

- Tai dưới dầm xung quanh nhà tại cos 3.3m ở bản vẽ thiết kế có nhưng

bản vẽ kết cấu lại không thể hiện.

- Lỗ kỹ thuật trên mặt bằng kiến trúc có nhưng mặt bằng kết cấu lại

không có.

- Mặt bằng định vị cột ở cốt +0.0 đến cốt +3.3 thừa cột có kích thước

300x1100mm và thiếu cột có kích thước 220x220mm. (theo báo cáo tháng

07/2013 của đơn vị TVGS).

4.4.4 Về việc giải quyết những vấn đề về tài chính

Về mặt giải quyết những vấn đề về tài chính tư vấn giám sát đã thực

hiện các công tác sau để giúp đỡ nhà thầu:

1. Lập một biểu mẫu chung cho toàn bộ công trường để các đơn vị thi

công lấy đó làm hồ sơ nghiệm thu công việc và thanh toán. Biểu

mẫu chung giúp cho việc quản lý được đơn giản, gọn nhẹ và dễ

quản lý;

2. Hướng dẫn các nhà thầu trong công tác lập hồ sơ và thực hiện hồ

sơ, trong từng giai đoạn thanh toàn và quyết toán.

3. Cho nợ một số chứng chỉ và tài liệu chứng minh thi công kèm theo

thời gian bổ sung, tiến hành thanh toán 70% khối lượng thanh toán

giai đoạn cho nhà thầu.

Page 112: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

104

Vi dụ: Trong giai đoạn thanh toán giai đoạn có thể cho nhà thầu nợ kết

quả thí nghiệm R28 để thanh toán cho nhà thầu, tuy nhiên đến giai

đoạn quyết toán gói thầu thì nhà thầu phải hoàn lại toàn bộ hồ sơ

còn thiếu hoặc có thể cho nhà thầu nợ những chứng chỉ vật tư khi

đã có kết quả thí nghiệm đầy đủ.

4.4. Phân tích và đánh giá

4.4.1 Những thành công mà tư vấn giám sát đạt được

- Với dự án “Trụ sở tổng công ty Vaxuco” đơn vị tư vấn giám sát đã

được tổ chức lại và thực hiện với một sự chuyên nghiệp cao, các thành

viên đã có cơ hội năng cao năng lực và hoàn thiện bộ máy giám sát của

mình bài bản và có tính kỷ luật hơn, đây cũng là một môi trường tốt để

bộ máy giám sát có thể khắc phục những điểm yếu kém và hoàn thiện

hơn trong thời gian tới;

- Bởi đây không phải là một công trình có quá nhiều công nghệ thi công

hay kết cấu phức tạp vì vậy mà việc giải quyết những vướng mắc trên

công trường đã được đơn vị tư vấn giám sát thực hiện khá tốt, các

vướng mắc thường được giải quyết kịp thời và không mất thời gian chờ

đợi lâu, một số khó khăn mà tại công trường không giải quyết được đã

được các chuyên gia tư vấn và hỗ trợ kịp thời vì vậy mà tiến độ luôn

được đảm bảo;

- Đơn vị tư vấn giám sát luôn giúp đỡ nhà thầu kiểm tra, kiếm soát bản

vẽ thiết kế các phiếu xử lý kỹ thật và thực hiện theo đúng thiết kế vì

vậy mà không có xự cố đáng tiếc nào về việc thi công sai thiết kế;

- Công tác thanh toán giải ngân tại dự án được thực hiện khá thuận lợi,

với sự hỗ trợ của tư vấn giám sát trong việ thực hiện và quản lý hồ sơ,

đã tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết nhanh những vướng mắc trong

khâu thanh quyết toán, đảm bảo tính pháp lý và tiến độ của dự án.

Page 113: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

105

4.4.1 Một số hạn chế còn tồn tại của tư vấn giám sát

- Thiết bị công nghệ của tư vấn giám sát còn lạc hậu không có sự đổi

mới dẫn đến việc không có tính hiệu quả trong việc áp dụng vào công

tác thi công hiện nay;

- Cán bộ giám sát đôi khi còn phối hợp làm việc chưa tốt và quá phụ

thuộc vào Ban quản lý mà thiếu đi sự chủ động trong công việc. Về mặt

hồ sơ cũng chưa thật sự tốt khi mà trong suy nghĩ của các cán bộ tư vấn

giám sát vẫn còn xem nhẹ công tác này;

- Công tác xử lý sự cố ở một số thời điểm vẫn còn chậm trễ chưa tức

thời, do kiến thức cán bộ tư vấn giám sát cũng còn có hạn và chưa thể

bao quát được hết công việc. Bản vẽ thiết kế thay đổi tuy nhiên thiếu

các dấu pháp lý vì vậy mà đơn vị tư vấn giám sát cũng không thể đưa ra

được những nhận xét kịp thời;

- Công tác hỗ trợ nhà thầu vẫn chưa chuyên nghiệp, một số cán bộ vẫn

còn mang nặng tính cá nhân trong công việc kèm theo đó là việc năng

lực nhà thầu còn yếu kém dẫn đến việc thực hiện công tác thi công đôi

lúc còn gặp khó khăn;

- Năng lực nhà thầu thi công còn yếu kém vì vậy mà đơn vị tư vấn phải

hỗ trợ khá nhiều trong công tác thực hiện và giải quyết hồ sơ, vì vậy mà

một vài đợt thanh toán đã phải lùi lại so với thời hạn.

Page 114: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

106

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Luận văn cao học với đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp của đơn vị tư

vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công trên các công trình xây dựng”

đã khái quát toàn bộ bối cảnh về thực hiện triển khai các dự án về xây dựng ở

Việt nam. Thành công có, thất bại cũng có, nhưng sự thất bại lớn nhất vẫn là

sự thất bại về tiến độ và các ảnh hưởng bất lợi từ đó, việc đánh giá lại kết quả

thực hiện của toàn bộ dự án là vô cùng cần thiết đối với cả ba bên tham gia dự

án: Chủ đầu tư - Tư vấn giám sát - Các nhà thầu để từ đó có những giải pháp

kiểm soát, điều chỉnh và khắc phục mới phù hợp hơn, hướng tới mục tiêu

chung, đó là thành công của dự án. Đối với tác giả là cá nhân tham gia dự án

trong vai trò của đơn vị tư vấn giám sát, đã nghiên cứu phân tích các nguyên

nhân thất bại trên cơ sở cái nhìn tổng thể và khách quan nhất từ các kết quả

báo cáo, nhận xét, kết luận của các đồng nghiệp, từ đó các giải pháp đã được

đề xuất thực hiện, một số giải pháp đã triển khai thành công, một số giải pháp

đang chờ đủ căn cứ để triển khai và theo dõi và điều chỉnh để mang lại hiệu

quả cao nhất với hy vọng có thể vận dụng cho các dự án về xây dựng các

công trình xây dựng khác ở Việt Nam.

Một số kiến nghị của tác giả đối với đơn vị tư vấn giám sát:

1) Tăng cường công tác đào tạo và quản lý nhân lực, phân bổ nhân lực

một các hợp lý và khoa học nhằm xây dựng bộ máy giám sát ngày càng có

hiệu quả và hoàn thiện hơn.

2) Phát triển các trang thiết bị công nghệ khoa học hiện đại để có thể trợ

giúp cho việc đảm bảo và đẩy nhanh tiến độ trên công trường được tốt hơn,

bắt kịp với xu thế phát triển trên thế giới.

3) Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn trao đổi và đúc rút kinh

nghiệm trong công tác quản lý và giám sát tiến độ. Nâng cao trình độ, thu

Page 115: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

107

thập các bài học kinh nghiệm trong quá trình thi công để có thể giải quyết

nhưng khó khăn khi gặp phải những vướng mắc tương tự.

4) Nâng cao công tác phối hợp giữa các bên để giải quyết những khó khăn

trong thi công một cách nhanh nhất. Hỗ trợ nhà thầu giải quyết những khó

khăn vướng mắc trong quá trình thi công để đảm bảo được yêu cầu về chất

lượng và tiến độ đề ra.

5) Hỗ trợ nhà thầu trong công tác hoàn thiện hồ sơ và thanh quyết toán,

giải quyết cho nhà thầu giải quyết được nguồn vốn thi công để đảm bảo công

tác thi công cho công trình được diễn ra liên tục. Sự chuẩn hóa trong công tác

hồ sơ là một điều quan trọng cho việc quản lý và thanh quyết toán trong công

trình.

Trên đây là toàn bộ nội dung luận văn cao học với đề tài “Nghiên cứu một

số giải pháp của đơn vị tư vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công trên

các công trình xây dựng”. Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề

nghiên cứu rộng và phức tạp. Mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các

đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo GS.TS. Vũ Trọng

Hồng, nhưng sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, chắc chắn không thể

tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý chia sẻ của các thầy

giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh vực tiến độ trong xây dựng

để đề tài nghiên cứu của tác giả được hoàn thiện hơn.

Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, giảng viên

hướng dẫn và cơ quan “Trung tâm tư vấn thiết kế và xây dựng - Viện Khoa

Học Công Nghệ Xây Dựng” đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn

này.

Page 116: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1]. Lương Văn Cảnh, Hướng dẫn sử dụng MS Project 2010

[2]. Các báo cáo tuần, tháng và quý tại dự án của Trung tâm tư vấn thiết kế và

xây dựng.

[3]. GS.TS. Vũ Trọng Hồng (2014), Bài giảng chuyên đề “Kỹ thuật và tổ

chức thi công xây dựng”, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà nội

[4]. PGS. TS Nguyễn Trọng Hoan (2005), Tổ chức sản xuất và quản lý thi

công, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà nội.

[5]. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý dự án đầu tư

xây dựng công trình.

[6]. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý chất lượng công

trình xây dựng.

[7]. Nguyễn Huy Thanh (2012), Tổ chức xây dựng công trình tập 1, Nhà xuất

bản Xây dựng, Hà Nội.

[8]. Trịnh Quốc Thắng (2005), Khoa học công nghệ và tổ chức xây dựng,

NXB Xây dựng, Hà Nội.

[9]. PGS. TS Nguyễn Trọng Tư, Bài giảng Kế hoạch tiến độ, Bộ môn Quản

Lý xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi.

[10]. PGS. TS. Nguyễn Bá Uân, Tập bài giảng Quản lý dự án xây dựng nâng

cao, Bộ môn Quản Lý xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi.

[11]. Viện KHCNXD, Trung tâm đào tạo và thông tin (2009), Tài liệu bỗi

dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công

nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, vận tải (Tập 1, 2).

[12]. Website: www.giaxaydung.vn

www.giaiphapexcel.com

www.xaydung360.vn

www.vi.wikipedia.org

Page 117: Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật- Nghiên cứu một số giải pháp của ...catalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/ · giải pháp của đơn vị tư vấn giám

109

Tiếng Anh

[13]. Construction Project Management Handbook, US Department

Transport, 2010

[14]. Hanbook on management of project implemention, pub by asian

development bank revised edition, 1998.2. Project managent for

construction, wifi.