105
Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG 1.1 ÁNH SÁNG 1- Khái quát: Ánh sáng – Đó là những bức xạ điện từ có chiều dài sóng nằm giữa khoảng 400 và 769 nm hay mµ (1nm = mµ = 10 - 9 m) mà mắt con người có thể cảm nhận trực tiếp, đó là ánh sáng nhìn thấy hoặc gọi đơn giản là ánh sáng. 2- Quang phổ hay phổ: Quang phổ là 1 tập hợp của các bức xạ có tần số khác nhau, được xếp theo chiều dài sóng của chúng. Quang phổ có thể liên tục hay gián đoạn. Do vậy, nó gồm tất cả chiều dài sóng trong một khoảng nhất định hay chỉ có những bức xạ nhất định trong quang phổ. Quang phổ nhìn thấy được là một phần của dải quang phổ này chỉ gồm những bức xạ cảm nhận được dưới dạng ánh sáng. 3- Màu sắc: Màu sắc là do sự nhạy cảm của mắt đối với nguồn sáng đã cho và nó phụ thuộc chủ yếu vào sự cấu thành phổ của ánh sáng được phát ra. Do vậy mắt người là bộ thu quang phổ rất tinh vi và có nhạy cảm màu đi từ màu đỏ đến màu tím. a) Ánh sáng một màu, đơn sắc, tập hợp: Theo cách nhìn về phép đo, ánh sáng một màu tương ứng với một phổ mà nó chỉ nằm trong một phạm vi tương đối hẹp của chiều dài sóng sao cho trong khoảng hẹp đó nó không làm thay đổi sự cảm nhận về màu sắc. Hay nói một cách khác, bức xạ đơn sắc là bức xạ chỉ bao gồm trong một chiều dài sóng độc nhất tương ứng với một tần số duy nhất, còn ánh sáng tập hợp là bức xạ tập hợp bao gồm nhiều dải sóng, tương ứng với nhiều tần số. b) Ánh sáng đồng sắc: cho chúng ta cùng sự cảm nhận giống nhau về màu sắc. c) Ánh sáng khác màu: cho chúng ta cảm nhận khác nhau về màu sắc. 4- Nguồn sáng: a) Định nghĩa: Nguồn sáng là một vật thể mà trên bề mặt của nó hay từ khối lượng của nó phát ra chùm phân kì ánh sáng BS: Võ Tấn Lộc Trang 1

LY THUYET LUXICON

  • Upload
    tqbao49

  • View
    1.114

  • Download
    13

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG

1.1 ÁNH SÁNG1- Khái quát:Ánh sáng – Đó là những bức xạ điện từ có chiều dài sóng nằm giữa khoảng 400

và 769 nm hay mµ (1nm = mµ = 10-9m) mà mắt con người có thể cảm nhận trực tiếp, đó là ánh sáng nhìn thấy hoặc gọi đơn giản là ánh sáng.

2- Quang phổ hay phổ:Quang phổ là 1 tập hợp của các bức xạ có tần số khác nhau, được xếp theo chiều

dài sóng của chúng. Quang phổ có thể liên tục hay gián đoạn. Do vậy, nó gồm tất cả chiều dài sóng trong một khoảng nhất định hay chỉ có những bức xạ nhất định trong quang phổ. Quang phổ nhìn thấy được là một phần của dải quang phổ này chỉ gồm những bức xạ cảm nhận được dưới dạng ánh sáng.

3- Màu sắc:Màu sắc là do sự nhạy cảm của mắt đối với nguồn sáng đã cho và nó phụ thuộc

chủ yếu vào sự cấu thành phổ của ánh sáng được phát ra. Do vậy mắt người là bộ thu quang phổ rất tinh vi và có nhạy cảm màu đi từ màu đỏ đến màu tím.

a) Ánh sáng một màu, đơn sắc, tập hợp:Theo cách nhìn về phép đo, ánh sáng một màu tương ứng với một phổ mà nó

chỉ nằm trong một phạm vi tương đối hẹp của chiều dài sóng sao cho trong khoảng hẹp đó nó không làm thay đổi sự cảm nhận về màu sắc. Hay nói một cách khác, bức xạ đơn sắc là bức xạ chỉ bao gồm trong một chiều dài sóng độc nhất tương ứng với một tần số duy nhất, còn ánh sáng tập hợp là bức xạ tập hợp bao gồm nhiều dải sóng, tương ứng với nhiều tần số.

b) Ánh sáng đồng sắc: cho chúng ta cùng sự cảm nhận giống nhau về màu sắc.c) Ánh sáng khác màu: cho chúng ta cảm nhận khác nhau về màu sắc.4- Nguồn sáng:a) Định nghĩa:Nguồn sáng là một vật thể mà trên bề mặt của nó hay từ khối lượng của nó phát

ra chùm phân kì ánh sáng b) Nguồn ánh sáng sơ cấp: biến đổi dạng năng lượng khác thành ánh sáng.c) Nguồn sáng thứ cấp: phát trở lại ánh sáng tới, sau khi ánh sáng này đã được

giữ lại một phần do hấp thụ và đã bị thay đổi hướng truyền đi do phản xạ hay khúc xạ, bất kì sự biến đổi nào của sự phân chia năng lượng trong phổ ánh sáng phát trở lại của chúng đều có thể gán cho lí do vì có hiện tượng hấp thụ, phản xạ hay khúc xạ.

d) Nguồn sáng dạng điểm: theo quan điểm phép đo, thì nguồn sáng dạng điểm là nguồn sáng được xem như tập trung tại một điểm. Điểm mà ở đó được xem như tập trung nguồn dạng điểm được gọi là trung tâm của nguồn.

Ngoài ra, người ta còn có những nguồn dạng đường hay nguồn dạng tải rộng.5- Sự phát quang:Các nguồn sáng sơ cấp mà sự phát bức xạ của chúng không thể hoàn toàn suy

ra từ nhiệt độ của vật thể phát xuất, gọi là sự phát quang.Sự phát quang của khí được xác định trong kĩ thuật chiếu sáng đặc biệt thông

qua dòng điện di qua.Sự phát quang của chất rắn gặp trong kĩ thuật ánh sáng đặc biệt như là sự phát

quang được kích thích bởi các bức xạ thấy được hay cực tím.

6- Quang thông - , đơn vị lumen, viết tắt là (lm)

BS: Võ Tấn Lộc Trang 1

Page 2: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Đại lượng đo quang cơ bản là quang thông, nó liên quan đến thông lượng bức xạ thông qua đường cong tương đối có thể nhận được của mắt bình thường.

Đơn vị cường độ ánh sáng là nến hay candela do nguồn dạng điểm phát theo mọi hướng tương ứng với đơn vị quang thông, tính bằng lumen.

Lumen là quang thông do nguồn phát ra trong một góc đặc bằng một stéradian.7- Độ rọi – E, đơn vị lux, viết tắt là (lx)Độ rọi E của một diện tích ở tại một điểm, là tỉ lệ giữa quang thông d nhận

được bởi một vi phân diện tích ở xung quang điểm này với diện tích dS của nó:

E =

Do vậy 1 lux =

Khi chiếu sáng trên bề mặt không đều, ta nên tính trung bình số học ở các điểm khác nhau để tính độ rọi trung bình.

Độ rọi của nguồn sáng tỉ lệ thuận với cường độ ánh sáng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách từ nguồn tới tâm diện tích được chiếu sáng, ngoài ra còn phụ thuộc vào hướng tới của nguồn.

8- Độ chói L, đơn vị (cd/m2)Các nguyên tố diện tích của các vật được chiếu sáng nói chung phản xạ ánh

sáng nhận được một cách khác nhau và tác động như một nguồn sáng thứ cấp phát các cường độ sáng khác nhau theo mọi hướng. Do đó, để đặc trưng cho các quan hệ của nguồn, nguồn sơ cấp lẫn nguồn thứ cấp đối với mắt, người ta bổ sung cách xuất hiện ánh sáng.1.2 TRANG BỊ ÁNH SÁNG

1- Ảnh hưởng của chiếu sáng đối với lao động hoặc làm việc.Chiếu sáng tốt cho ta khả năng làm việc có chất lượng và không thấy bực bội.

Những kết quả nghiên cứu cho ta thấy rằng nếu chiếu sáng đạt được các quy định đặt ra sẽ dẫn đến:

- Tăng sản phẩm lao động.- Cải tiến và hoàn thiện phẩm chất của sản phẩm, đồng thời cũng sẽ làm giảm

phế phẩm.- Giảm tần số xuất hiện tai nạn lao động.- Tạo điều kiện tốt cho việc đảm bảo các điều kiện vệ sinh, sức khỏe chung.Tôn trọng các yêu cầu của ánh sáng sẽ duy trì và giữ được thị lực, giảm sự mệt

mỏi của con người.2- Những điều kiện của chiếu sáng tốt.Bất cứ dạng hoạt động nào được trình bày ở dưới ánh sáng tự nhiên ban ngày

cũng có thể được tiến hành với hiệu suất thỏa mãn ở dưới ánh sáng nhân tạo, không ảnh hưởng đến thị lực, nếu trang bị ánh sáng chú ý đến những yêu cầu sau đây:

Độ rọi phải đảm bảo, tức là bề mặt làm việc và môi trường nhìn thấy phải thỏa mãn độ chói để cho mắt có thể phân biệt các chi tiết cần thiết một cách rõ ràng và không bị mệt mỏi.

Giá trị độ chói cần thiết đối với sự nhìn tối ưu được xác định bởi: sự chính xác cần thiết, chi tiết cần được quan sát, màu sắc, dạng phản xạ, cũng như giá trị hệ số phản xạ của đối tượng được nhìn và môi trường xung quanh.

Thông qua việc tăng mức độ rọi, sẽ tăng độ chói của đối tượng được nhìn (và của môi trường xung quanh), tức là tốc độ và sự chính xác của quan sát.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 2

Page 3: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Trong một số trường hợp nhất định, cần phải có những đèn an toàn, bố trí sao cho trong trường hợp ánh sáng chung bị ngắt, thì hệ thống đèn an toàn phải có khả năng tạo cho mỗi người có thể tìm thấy con đường để thoát khỏi khu vực ra ngoài. Độ rọi an toàn không được bé hơn 0,3 lux.

Sự tương phản giữa vật cần chiếu sáng và nền, độ chói hoặc màu sắc trong một số trường hợp phụ thuộc vào phương chiếu sáng, mức độ khuếch tán và quang phổ chiếu sáng.

Độ chói phân bố đồng đều trong phạm vi bề mặt làm việc cũng như toàn bộ trường nhìn phụ thuộc vào các dạng chiếu sáng, sự phân bố ánh sáng và cách bố trí đèn.

Tập hợp quang phổ ánh sáng nhất là lúc cần đảm bảo sự truyền ánh sáng tốt hoặc cần tăng sự tương phản về màu sắc.

Hạn chế sự loá mắt, giảm sự mệt mỏi khi làm việc trong trường nhìn, giảm độ chói của nguồn bằng cách chọn góc bảo vệ của đèn phù hợp, chọn chiều treo đèn tính toán và cách bố trí đèn có lợi nhất.

Hạn chế sự phản xạ chói trên bề mặt làm việc, giảm độ chói của nguồn bằng cách dùng ánh sáng phản xạ, chọn cách bố trí đèn và phân bố ánh sáng đèn, kể cả trong trường hợp mặt phẳng làm việc là mặt phẳng nghiêng.

Đèn được bố trí sao cho giảm được bóng tối để trên bề mặt làm việc bằng cách tăng số lượng đèn, dùng đèn có ánh sáng phản xạ hoặc khuếch tán.

Bảo đảm độ rọi ổn định trong quá trình chiếu sáng, bằng cách hạn chế dao động điện áp của lưới điện, cố định đèn chắc chắn, với đèn huỳnh quang phải hạn chế quang thông bù.

Trong một số trường hợp, để tăng chất lượng chiếu sáng cần dùng những biện pháp đặc biệt, dùng cách loại đèn có bề mặt phát sáng lớn hay dùng ánh sáng màu.

3- Hệ thống chiếu sáng của những nơi làm việc.Để tạo nên độ rọi ở những chỗ làm việc, người ta dùng chiếu sáng chung, chiếu

sáng cục bộ (hay khu vực) và chiếu sáng tổ hợp.a) Chiếu sáng chung: đảm bảo độ rọi đồng đều trên toàn bộ diện tích làm việc

hay toàn bộ phòng làm việc. Đặc biệt, ở những phòng trong đó có chiếu sáng cục bộ, thì chiếu sáng chung có mục đích là đảm bảo duy trì trong giới hạn đủ thỏa mãn để nhìn.

Những bóng đèn huỳnh quang có các cấp công suất tương đối thấp (15 – 100W, 400 – 4000lm). Vậy, để nhận được một quang thông tương đương với quang thông đã cho bởi một đèn nung sáng (từ 500 - 1000W), thì cần phải có nhiều bóng đèn huỳnh quang.

Do hình dạng của đèn ống huỳnh quang, nên chúng cần phải được mắc theo hàng đầu nối đầu. Việc tăng mức độ rọi không thể thực hiện giống như trong trường hợp các đèn nung sáng (thông qua sự thay đổi bóng đèn có công suất lớn hơn) mà chỉ có thông qua việc thêm vào một số đèn. Ở một số vật thể ánh sáng với hai bóng đèn, thì chỉ có thể thêm vào một số đèn phụ có cùng công suất với hai đèn đã có sẵn.

Chiếu sáng chung được dùng trong các phân xưởng có diện tích làm việc rộng, có yêu cầu về độ rọi gần như nhau tại mọi điểm trên bề mặt đó. Chiếu sáng chung còn sử dụng phổ biến ở các nơi mà ở đó quá trình công nghệ không đòi hỏi mắt phải làm việc căng thẳng như ở phân xưởng mộc, rèn, hành lang v.v…

BS: Võ Tấn Lộc Trang 3

Page 4: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Trong chiếu sáng chung, các đèn thường phân bố theo hai cách: phân bố đều và phân bố chọn lọc. Phân bố đều là các bóng đèn được bố trí theo một quy luật nhất định để đạt được yêu cầu về độ rọi trên toàn diện tích.

Phương pháp phân bố này hay dùng ở các phân xưởng có các máy giống nhau, các máy phân bố đều trên toàn phân xưởng. Phân bố chọn lọc là bố trí các đèn ở các nơi thích hợp để tạo ra ánh sáng có lợi nhất cho người công nhân vận hành ở các cụm máy tập trung. Cách này thường dùng trong các phân xưởng có máy móc phân bố không đều hoặc có các máy quá cao gây nên các khoảng tối trong phân xưởng.

b) Chiếu sáng cục bộ:Ở những vị trí có yêu cầu quan sát tỉ mỉ, chính xác và phân biệt rõ các chi tiết

v.v… thì cần có độ rọi cao mới làm việc kết quả. Muốn vậy phải dùng phương pháp chiếu sáng cục bộ, tức là đặt đèn vào gần nơi cần quan sát. Khi để gần, ta chỉ cần bóng đèn có công suất bé cũng tạo nên độ rọi lớn trên bề mặt chi tiết cần quan sát do vậy giảm được chi phí vốn đầu tư.

Chiếu sáng này thường được dùng để chiếu sáng các chi tiết gia công trên máy công cụ, chiếu sáng ở các bộ phận kiểm tra v.v... Tại đây, chiếu sáng chung sẽ không đủ độ rọi cần thiết nên phải sử dụng thêm chiếu sáng cục bộ. Các loại đèn chiếu sáng cục bộ trên máy công cụ hoặc các đèn cầm tay di động thường dùng với điện áp 36V hay 12V.

Ở những nơi quá ẩm ướt, bụi bặm hay có khi dễ cháy và nổ thì người ta thường dùng những loại đèn kiểu kín.

c) Chiếu sáng tổ hợp (hay còn gọi là hỗn hợp):Đó là kết quả của việc sử dụng đồng thời chiếu sáng chung và chiếu sáng cục

bộ. Chiếu sáng hỗn hợp được dùng khi cần phân biệt màu sắc, độ lồi lõm v.v... Chiếu sáng loại này thường được dùng ở các phân xưởng gia công nguội, các phân xưởng khuôn mẫu v.v... trong các nhà máy cơ khí.

4- Chiếu sáng cho văn phòng.Những điều kiện trông thấy được trong văn phòng được xác định bởi rất nhiều

yếu tố. Vậy sự trông thấy có thể được hoàn thiện thông qua hàng loạt những biện pháp rút ra từ lĩnh vực chiếu sáng điện nói riêng. Như vậy việc sử dụng đồ gỗ trang trí trong nhà có màu sáng, của bàn làm việc được phủ bằng vật liệu có màu trắng và màu đục v.v... có thể làm đơn giản hóa khá nhiều các vấn đề đặt ra giúp cho việc trông thấy được dễ dàng.

Nguyên tắc chung là: trong chiếu sáng văn phòng phải đảm bảo độ rọi lớn đối với người làm việc trong thời gian dài tại văn phòng và độ rọi bé hơn đối với sự làm việc với thời gian ngắn hay gián đoạn. Như vậy việc ghi chép vào các sổ kế toán làm việc trên những máy đánh chữ v.v..., ghi tốc ký, vẽ, và những công việc thiết kế sẽ được chiếu sáng ở mức độ rọi rất cao (250lx). Các việc thông thường trong văn phòng, văn thư, công việc làm ở trong các phòng họp, quỹ tài chánh v.v... không yêu cầu độ rọi lớn hơn 150lx.

Độ chói của vật thể ánh sáng được mắc trong văn phòng không nên vượt quá 0,12 sb, ở vùng giữa 45 – 90o.

Những bóng tối xảy ra trong văn phòng làm ta rất khó chịu và chúng ta cần phải loại trừ bằng cách sử dụng chiếu sáng trực tiếp hoặc thông qua việc đặt hoàn toàn đầy đủ các đèn có chiếu sáng trực tiếp hay bán trực tiếp v.v...

Độ rọi hành lang cần lưu ý là trong trường hợp hành lang qua lại được các văn phòng mở cửa thì do ánh sáng của văn phòng nên hành lang có thể thấy được nên có thể chiếu sáng với độ rọi thấp, song do vì các phòng có thể luôn luôn đóng kín nên

BS: Võ Tấn Lộc Trang 4

Page 5: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

chiếu sáng của hành lang cần phải có độ rọi thoả mãn, mức độ rọi có thể từ 20lux đến 25lux; lang dài không được vượt quá 1,5 lần chiều cao của nó kể từ sàn nhà.

Trên các cầu thang lên xuống các đèn cần phải bố trí sao cho người leo lên hay xuống cầu thang sẽ không tạo nên bống tối. Theo quy định, mỗi một thềm nghỉ của cầu thang cần mắc một đèn được treo hay cố định trên trần, còn ở những đoạn có bậc thang thì phải có những đèn chiếu ánh sáng bên cạnh được cố định trên tường. Độ rọi cần phải đạt được sao cho trong trường hợp cháy một đèn thì vẫn tồn tại mức độ rọi thoả mãn trên cả đoạn thang có nhiều bậc thang (20-25 lux).

5- Chiếu sáng cho nhà ở.Sự phân bố quang thông trong các phòng nhà ở cần phải thực hiện sao cho

không tạo nên những điểm có độ chói lớn hay những góc tối. Những cảm giác làm khó chịu cho người ta thường là những đèn không có chóa, hở hoàn toàn. Thông qua sự phân bố ánh sáng trên toàn bộ bề mặt của phòng mà chúng ta sẽ nhận được độ chói giảm, đấy là yêu cầu quan trọng đối với phòng ngủ.

Mức độ sử dụng chiếu sáng trong phòng phụ thuộc vào hệ số phản xạ của tường, của sàn và của trần. Chiếu sáng cho hiệu quả thú vị nhất khi trần nhà có hệ số phản xạ lớn nhất, sàn nhà nhỏ nhất, còn tường có hệ số phản xạ trung bình. Thông thường, trần nhà có hệ số phản xạ từ 0,65 – 0,80; sàn nhà từ 0,10 – 0,20, còn tường có hệ số 0,35 – 0,50. Chúng ta sẽ lấy các giá trị trên trong những phòng mà ở đấy có sự hoạt động yêu cầu tăng cường sự trông thấy được coi trọng (các phòng có yêu cầu đọc viết, hoặc may và v.v...)

Bề ngoài của mục tiêu bị ảnh hưởng của màu sắc ánh sáng tới. Những đèn nung sáng sẽ biến đổi màu sắc bề ngoài của mục tiêu, những màu vàng và hơi đỏ được nhấn mạnh; trong khi đối với đèn huỳnh quang có thể cho ánh sáng có màu gần với màu ánh sáng ban ngày. Trong những khu nhà ở, người ta thích sử dụng đặc biệt ánh sáng của đèn huỳnh quang màu trắng ấm, trắng 3500.

Phòng ở được chiếu sáng với những vật thể ánh sáng được treo trên trần hay gắn trên tường. Những vật thể sáng được treo hay gắn trên trần sẽ đảm bảo cho ánh sáng chung của phòng và đồng thời có thể dùng cả chiếu sáng cục bộ ở những bàn được đặt ở giữa hay góc phòng. Phòng được chiếu sáng với ánh sáng khuếch tán. Những vật thể ánh sáng có thể là hình những vòng gồm có nhiều đèn hay hình tia nhiều nhánh được bố trí các bóng đèn ở các nhánh. Những vật thể ánh sáng được lắp trên tường dùng để tăng mức độ chung của độ rọi, đặc biệt trong những gian phòng dài và hẹp, ở đấy vật thể ánh sáng được treo ở trung tâm không thể chiếu sáng trên các bức tường với độ rọi đồng đều. Những vật thể sáng này được lắp thông thường có chiều cao khoảng 2m hay hơn một ít so với mặt sàn.

Những đèn để bàn được dùng để đảm bảo chiếu sáng có độ rọi cục bộ cần thiết để đọc sách, viết lách hay may vá v.v... Chúng được đặt ít nhất ở khoảng cách 75cm đối với vị trí được chiếu sáng và cần phải được phủ bằng vật chất màu sáng trắng hay màu nhạt.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 5

Page 6: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM LUXICON

Luxicon là phần mềm tính toán chiếu sáng của hãng Cooper Lighting (Mỹ), cho phép tính toán thiết kế chiếu sáng trong nhà và chiếu sáng ngoài trời

Một trong những ưu điểm của phần mềm là đưa ra nhiều phương pháp lựa chọn bộ đèn, không chỉ các bộ đèn của hãng Cooper mà có thể nhập các bộ đèn của các hãng khác. Luxicon còn đưa ra các thông số kỹ thuật ánh sáng, giúp ta thực hiện nhanh chóng các quá trình tính toán hoặc cho phép ta sữa đổi các thông số đó. Cho phép ta nhập và xuất các file bản vẽ *.DXF hoặc *.DWG. Tính toán chiếu sáng trong những không gian đặc biệt (trần nghiêng, tường nghiêng, có đồ vật, vật dụng trong phòng) trong điều kiện có và không có ánh sáng tự nhiên.

Một ưu điểm khác là Luxicon còn đưa ra một chương trình Wizard rất dễ dàng sử dụng để tính toán chiếu sáng các đối tượng như: mặt tiền nhà (Facade), bảng hiệu (Sign), đường phố (Roadway), chiếu sáng sự cố (Emergency Lighting) và chiếu sáng trong nhà (Interior Layouts).

Luxicon còn cho phép ta lập các bảng báo cáo, tổng kết các kết quả dưới dạng số, đồ thị, hình vẽ… và còn có thể chuyển các kết quả sang các phần mềm khác

Nói tóm lại, đây là một chương trình tính toán chiếu sáng tương đối hiện đại, nó giúp ta thiết kế chiếu sáng một cách nhanh chóng và đưa ra một hệ thống chiếu sáng đạt yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng chiếu sáng2.1 CÀI ĐẶT PHẦN MỀM LUXICON

Luxicon được cài đặt từ một đĩa CD và chạy tốt trên hệ điều hành Windows 95 trở lên

Trong lần sử dụng đầu tiên, tại màn hình khởi động (Start Up) phần Default Selection Method cần thay đổi phương pháp lựa chọn mặc định. Sự lựa chọn phương pháp Branch Name có thể làm cho chương trình bị lỗi, ta có thể chọn bất kỳ bốn phương pháp còn lại

Để xem được catalog của Luxicon ta phải cài đặt Adobe Acrobat 5.0 trở lên hoặc Acrobat Exchange

Do chúng ta làm việc ở hệ đơn vị “metre”, nên sau khi cài phần mềm vào máy tính, ta vào File chọn Configuration. Tại phần Program/Program Settings chọn Metric (hệ đơn vị metre) và chỉ cần làm một lần là được2.2 MÀN HÌNH KHỞI ĐỘNG LUXICON

Để đến màn hình khởi động Luxicon, ta chọn Start/Programs/Luxicon/Luxicon2.

Màn hình khởi động gồm 3 phần:- Main Program: Chương trình chính cho phép ta mở một dự án mới (New

Project) hoặc một dự án có trước (Existing Project) hoặc chuyển đến chương trình hướng dẫn sử dụng (Luxicon Tutorial).

- Available Wizard: Từ đây ta có thể đến một trong năm chương trình thiết kế chiếu sáng (CS) nhanh của Luxicon Wizard (CS trong nhà, CS mặt tiền, CS đường phố, CS bảng quảng cáo, CS sự cố)

- Luminaire Selection: Cho phép ta mở catalog điện tử Luxicon và đặt phương pháp chọn bộ đèn mặc định (Default Selection Method)

Để bỏ màn hình khởi động khi mở chương trình ta bỏ dấu “√” tại Display this sceen on startup trên màn hình khởi động Cooper hay vào phần File/Configuration.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 6

Page 7: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 2.1: Màn hình khởi động

2.3 MÀN HÌNH LÀM VIỆC CHÍNH Màn hình chính có bốn phần: Main Menu, hai thanh công cụ, vùng làm việc và

thanh trạng thái (Status Bar)

Hình 2.2: Màn hình chính

1- Main MenuFile: Tại đây có thể tạo dự án mới, mở một dự án đã có, liên kết với dự án khác,

lưu tin, soạn thảo trang cài đặt, soạn thảo thông tin dự án, nhập và xuất các file CAD và khai đặt các giá trị mặc định.

View: Cho phép hiển thị các bảng màu, vùng làm việc CAD, các chức năng Zoom, các lớp, truy bắt các bộ đèn, bảng liệt kê bộ đèn, Catalog điện tử và thiết lập chức năng hiện hành cho chức năng chiếu sáng trong nhà hoặc ngoài trời.

Add: Cho phép tạo ra một sàn, phòng, bộ đèn, cột đèn, đồ vật, cửa sổ, lối đi và tạo lưới tính toán cho dự án.

Draw: Cho phép ta vẽ các đoạn thẳng, góc, hình chữ nhật, đường tròn, cung tròn…và viết đề mục trên màn hình làm việc.

Assit: Sử dụng phần Wizard để thiết kế nhanh các đối tượng (trong nhà, bảng hiệu, sự cố, lối đi, mặt tiền), tạo các loại lưới, chọn hoặc tắt các nhóm tính toán.

Modify: Sửa các thông số bằng cách sử dụng lệnh biên tập (ID/Edit), copy, xóa, tạo mảng, tạo ảnh, xoay, phân bố và lập nhóm.

Calculate: tiến hành tính toán thiết kế chiếu sáng và tính toán kinh tế.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 7

Page 8: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Output: Các kết quả được đưa ra dưới dạng một bảng tóm tắt nhanh, tóm tắt dự án, bảng liệt kê các bộ đèn, các kết quả tính toán, ảnh toàn bộ căn phòng, bản báo cáo dự án và công cụ quản lý bản in.

Window: Cho phép ta chọn bản CAD hiện có từ những bản CAD được mở và sắp xếp những cửa sổ của bản CAD được hiển thị.

Help: Cung cấp sự giúp đỡ trực tuyến và công cụ tự hướng dẫn (tutorial)2- Thanh công cụ (Toolbar)Tại đây gồm có hai thanh công cụ. Khi ta nhấp chuột vào các nút trên thanh

công cụ, tên công cụ tương ứng sẽ hiển thị bên dướiPrimary Toolbar

New Project Mở dự án mới

Open Existing Project Mở dự án đã có

Save Project Lưu một dự án

Print Current CAD View In màn hình CAD hiện hành

Access Luxicon Wizards Sử dụng Luxicon Wizards

Undo Hủy lệnh CAD vừa thực hiện

Add Floor Thêm một sàn hoặc kéo xuống chọn một sàn đã có

Add Room Thêm một phòng hoặc kéo xuống chọn một phòng đã có

Interior Mode Toggle Đặt chế độ chiếu sáng trong nhà

Exterior Mode Toggle Đặt chế độ chiếu sáng ngoài trời

Help Công cụ giúp đỡ

Secondary Toolbar

Add Luminaire to Shedule Thêm bộ đèn vào bảng liệt kê

Create a New Pole Tạo một cột đèn

Create a New Rack Tạo cột đèn gồm nhiều dàn đèn

Add Aiming Point Tạo thêm điểm phân bố

Luminaire Editor Biên tập bộ đèn

Luminaire Palette Các bộ đèn dùng trong dự án

Electronic Catalog Catalog điện tử

BS: Võ Tấn Lộc Trang 8

Page 9: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Add Object Thêm đồ vật

Add Insert Thêm vật chèn

Add Window Thêm cửa sổ

Add Roadway Tạo măt bằng CS đường phố

Add Calc Grid Thêm lưới tính toán

Toolbox Hộp công cụ

Quick Calculations Tính toán nhanh

Detailed Calculations Tính toán chi tiết

Economics Calculations Tính toán kinh tế

Access the CAD Layering Xử lý các đặc tính lớp của vùng CAD

Plan View Vùng làm việc

East View Hướng Đông

West View Hướng Tây

North View Hướng Bắc

South View Hướng Nam

Reflected Ceiling View Mặt trần phản xạ

Isometric View Tầm nhìn không gian

Perspective View Tầm nhìn phối cảnh xa gần

3- Vùng làm việc (Plan View)Màn hình CAD được biểu thị tại đây và ta sẽ tiến hành phân bố các bộ đèn, các

đồ vật… Ngoài ra tất cả các màn hình khác cũng được thể hiện tại đây khi các thông tin được chỉ ra

4- Thanh trạng thái (Status Bar)

Ký hiệu các lưới: S – Snap Grid: lưới dùng nền để xác định một vị trí bất kỳ C – Ceing Grid: lưới trần dùng để phân bố các đèn ở khoảng cách cách đều

nhau, mỗi bộ đèn được đặt trong một ô lưới O – Ortho Grid: chế độ lưới vuông góc

BS: Võ Tấn Lộc Trang 9

Page 10: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

CHƯƠNG 3: TẠO MẶT BẰNG

3.1 XÁC ĐỊNH CÁC KÍCH THƯỚC MẶT BẰNG CHIẾU SÁNG1- Tạo mặt bằng đối với chiếu sáng trong nhàMột tòa nhà có thể có hình dạng bất kỳ, nhiều tầng và trên một tầng có nhiều

phòngClick lên nút Interior trên Toolbar hoặc chọn View/Interior từ Main Menua) Tạo một tầng (sàn)- Chọn Add a Floor trên Toolbar hoặc Add/Floor từ Main Menu- Màn hình New Floor Definition hiển thị- Tại đây ta nhập tên, kích thước, vị trí, độ cao của tầng hoặc ta có thể click

Draw để vẽ sàn nhà có hình dạng bất kỳ

Hình 3.1 Màn hình tạo kích thước tầng

Để vẽ một sàn đã có và làm việc trên đó, click ID/Edit từ Toolbox hoặc chọn Modify/ID/Edit trên Main Menu, hoặc click chuột phải vào sàn và chọn ID/Edit

Muốn vẽ lại sàn, chọn ID/Edit, màn hình New Floor Definition hiển thị, click Redraw để vẽ lại sàn

Muốn làm việc trên một sàn đã có, click Floor trên thanh công cụ, kéo xuống và chọn sàn cần làm việc

b) Xác định kích thước một căn phòngMột phòng được mặc định là hình chữ nhật và được đặt trên sàn làm việc- Chọn Add Room trên Toolbar hoặc Add/Room từ Main Menu- Màn hình New Room Definition hiển thị- Đưa các thông số căn phòng như: Tên, chiều dài, rộng, cao (Size), vị trí (Local

Origin), hệ số phản xạ trần, tường, sàn (Reflectances), chiều cao bề mặt làm việc (Work Plane Height)

- Đối với lưới trần (Ceiling Grid): Xác định kích thước ô lưới (Size), vị trí ô lưới (Origin) hoặc chấp nhận như mặc định. Click Display Grid in CAD Views để hiển thị lưới trần trong màn hình làm việc (Plan View) để quan sát cách bố trí các bộ đèn trong phòng

- Xác định chiều cao chữ thể hiện trên mặt bằng tại Luminaire Text HeightNếu muốn sửa đổi các thông số của căn phòng đã có sẵn, click lên hình vẽ căn

phòng trên màn hình làm việc, rồi bấm chuột phải chọn nút ID/EditNếu muốn vẽ căn phòng ta có thể chọn nút Draw (chức năng này thường sử

dụng khi ta vẽ lại mặt bằng từ file Auto CAD đã nhập sẵn)

BS: Võ Tấn Lộc Trang 10

Page 11: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 3.2: Màn hình xác định kích thước căn phòng

c) Tạo trần nghiêng- Chọn Create Sloped Ceiling tại màn hình Room Definition. Màn hình Sloped

Ceiling Constructor xuất hiện- Chọn hướng của đỉnh nhà (Peak Direction)- Loại mái nhà (Ceiling Type)- Đưa các kích thước X hoặc Y (tùy thuộc vào loại Peak Direction) và chiều

cao Z của mái nhà- Đưa giá trị bước tính (steps) đối với mỗi mái nhà. Click OK

Hình 3.3 Hình dạng và kích thước mái nhà

Hình 3.4 Hình chiếu đứng của căn phòng với số mái là 2 và số bước tính toán là 3 đối với mỗi mái

d) Tạo tường nghiêng- Chọn Create Sloped Wall tại màn hình Room Definition- Đưa tọa độ (X,Y) của các điểm đầu và cuối của tường- Đưa chiều cao tường và số bước tính toán đối với mỗi phần tường. Click OK

BS: Võ Tấn Lộc Trang 11

Page 12: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Khi muốn bỏ trần nghiêng hoặc tường nghiêng ta chỉ việc chọn phần muốn bỏ, bấm chuột phải chọn ID/Edit, màn hình Edit Room Definition xuất hiện. Click Remove Sloped Ceiling hoặc Remove Sloped Wall

Khi muốn chuyển đổi giữa các phòng ta click lên nút Room và chọn trong danh sách

2- Tạo mặt bằng đối với chiếu sáng ngoài trờiĐối với chiếu sáng ngoài trời, chỉ tính thành phần quang thông trực tiếp, nên

thời gian tính toán sẽ nhanh hơn chiếu sáng trong nhà- Click Exterior trên thanh công cụ, hoặc chọn View/Exterior trên Main Menu- Màn hình New Site Definition hiển thị- Đưa kích thước và vị trí mặt bằng vào các ô tương ứng- Nhập vào chiều cao chữ (Luminaire Text Height) hoặc để mặc định

Hình 3.5 Màn hình xác định kích thước mặt bằng

3- Tạo mặt bằng đối với chiếu sáng đường phố- Chọn Add/Roadway từ Main Menu hoặc chọn Add Roadway trên Toolbar.

Màn hình Roadway Properties xuất hiện

Hình 3.6 Màn hình xác định kích thước mặt đường

- Chọn loại đường Road Type: một chiều (Single) hoặc hai chiều (Divided)

BS: Võ Tấn Lộc Trang 12

Page 13: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Đưa các thông số của con đường: rộng (Width), dài (Length), số làn xe (No. of Lanes), bề rộng dải phân cách (Median Width) nếu có, hướng (Rotation), vị trí của con đường (Road Origin), loại vỉa hè (Pavement Type)

- Chọn lưới tính toán: đưa các thông số vào phần Grip For Northbound Lanes hoặc ta chọn các thông số mặc định bằng cách chọn Set RP-8 Defaults. Theo RP-8 độ chói trên mặt đường và độ chói gây bởi các nguồn chói lóa khác (roadway luminance, veiling luminance) được tính trên các vạch song song với lề đường và ¼ bề rộng làn đường

- Đưa giá trị vào hộp thoại Windshield cutoff (Windshield cutoff Height: góc nhìn của người quan sát tạo bởi đường nằm ngang với tấm kính chắn gió). Chiều cao mắt người quan sát được mặc định 4.75’

- Nếu mặt đường có dải phân cách, ta có thể chọn Copy Grid to Other Side of Median nếu muốn

- Chọn Edit Display Settings nếu muốn thay đổi màu sắc và số đường cong (đẳng rọi hay độ chói) trên mặt đường

Để thay đổi thông số mặt đường:- Click lên con đường, bấm nút chuột phải chọn ID/Edit- Thay đổi các thông số cần thiết

3.2 NHẬP MẶT BẰNG TỪ CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHÁCTa có thể nhập các mặt bằng được tạo thành từ khác có phần mở rộng .DXF

(Data Exchange Format) hoặc .DWG (Auto CAD Drawing)1- Nhập file có phần mở rộng .DXF- Chọn File/Import from DXF/DWG từ Main Menu- Trong danh sách chọn file (*.DXF) hoặc file (*.DWG)- Chọn đường dẫn và chọn file CAD cần nhập từ Look in- Click Open. Bản vẽ sẽ hiện ra trên màn hìnhChú ý: Cần chuyển file *.DWG thành file *.DXF trong chương trình Auto CAD

trước khi nhập vào Luxicon2- Sửa đổi các thông số tại màn hình .DXF import

a) Chọn các đường nét vẽ trên màn hìnhTất cả các đường nét trong file .DXF được thể hiện trong Select Layers to

import. Ta có thể thêm vào hoặc bỏ bớt đi bằng cách:- Chọn đường nét trong phần Select Layers to import. Ta có thể chọn vài đường

nét bằng cách giữ nút Ctrl và chọn các đường nét cần thiết. Hoặc nếu chọn cả một nhóm đường nét thì chọn đường đầu tiên, giữ nút Shift rồi chọn đường cuối cùng

- Click nút Highlight- Click nút Add hoặc Removeb) Tạo phần Luxicon Layers SettingsĐể các file CAD có thể nhập được vào Luxicon cần phải duy trì hệ thống lớp

(Preserve DXF Layers) ở file CAD hoặc nhập nó trên một lớp có trong Luxicon (Use Luxicon Layer). Chúng ta có thể mở hoặc tắt các lớp DXF trong Luxicon sau khi bản vẽ đã được nhập

c) Nhập các file .DXF và .DWG lên mặt bằngTa có thể nhập các file CAD vào Room, floor hoặc site hiện có hoặc mới. File

DXF chỉ có thể vô site khi đang ở hệ chiếu sáng ngoài trời hoặc vô floor, Room khi đang ở hệ chiếu sáng trong nhà

- Click vô hộp thoại Add to chọn mặt bằng thích ứng- Nếu muốn thay đổi góc tọa độ DXF thì nhập các số vào các ô X,Y

BS: Võ Tấn Lộc Trang 13

Page 14: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Chọn tỷ lệ (scale): nếu giữ nguyên như bản gốc thì hệ số tỷ lệ 1:1. Nếu hệ số tỷ lệ bằng 0,25 thì bản vẽ mới sẽ có tỷ lệ 1:4 so với bản vẽ gốc

- Ngoài ra ta có thể xoay bản vẽd) Tại phần Auto CAD- Version: phần này được Luxicon mặc định- Units: tùy chọn hệ đơn vị (Scientific, Decimal, Architectural…)e) Cắt xén trong bản vẽ có file .DXF- Click các nút Zoom- Chọn Clip DXF- Khoanh vùng lựa chọn. Luxicon sẽ cắt bỏ những vùng ngoài vùng lựa chọnf) Cách sử dụng Digitizer (bộ số hóa)Luxicon cho phép tăng hay giảm kích cỡ bản đồ, các đồ vật, các bộ đèn…

Chúng ta chỉ việc chọn hai điểm trên hình vẽ và tạo kích cỡ (calibrate) Tạo kích cỡ hình vẽ (calibrate)- Tạo Room, floor hoặc site lơn hơn phạm vi bản vẽ- Chọn Assist/Digitizer từ Main Menu- Click tọa độ điểm thứ nhất trên hình vẽ, thường là điểm phía dưới bên trái,

click tọa độ điểm thứ hai, thường là điểm phía trên bên phải Trở lại kích cỡ ban đầu (Recalibrate):- Lựa chọn vùng muốn thay đổi kích cỡ- Bấm chuột phải, chọn ID/Edit- Click Recalibrate- Lặp lại các bước như phần calibrate

3.3 XUẤT FILE CAD THÀNH FILE *.DXFMàn hình CAD (Plan View) có thể được xuất thành một file *.DXF hoặc

*.DWG (AutoCAD)để dùng cho những chương trình khác- Chọn File/Export to .DWG từ Main Menu. Màn hình DXF/DWG Export hiển

thị- Chọn đường dẫn sẽ chứa file CAD được xuất- Click vào hộp File Name và nhập một tên mới từ bàn phím hoặc có thể sử

dụng tên cũ- Click Save. Màn hình DXF Export hiển thị- Click OK. Màn hình CAD được xuất thành file .DXF/.DWG

3.4 CHỌN ĐỘ RỌI VÀ MẬT ĐỘ CÔNG SUẤT1- Chọn độ rọi trung bìnhCó hai cách thức chọn độ rọi: Chọn độ rọi theo yêu cầu người sử dụng bằng cách nhập giá trị độ rọi ngang

trung bình cần đạt vào hộp thoại Target Avg. Horiz. Illum tại màn hình New Room Definition

BS: Võ Tấn Lộc Trang 14

Page 15: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 3.6 Chọn độ rọi theo tiêu chuẩn Mỹ

Hoặc chọn độ rọi theo tiêu chuẩn IES:- Tại màn hình New Room Definition chọn nút IES Selection. Màn hình IES

Selection Procedure hiển thị- Chọn loại công việc theo danh sách- Chúng ta có thể thay đổi lứa tuổi người làm việc, hệ số phản xạ trên bề mặt

làm việc và độ chính xác công việc- Click OK2- Mật độ công suất (Target Unit Power Density-UPD)Mật độ công suất là giá trị công suất trên một đơn vị diện tích. Giá trị này được

Luxicon mặc định, ta có thể thay đổi bằng cách nhập vào hộp thoại Target Power Density tại màn hình New Room Definition. Tuy nhiên trong quá trình tính toán mật độ công suất thực sẽ được hiển thị trên thanh trạng thái, do đó ta không cần nhập thông số này3.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG

Các đồ vật được thêm vào trong vùng không gian trong nhà lẫn ngoài trời đều gây ảnh hưởng đến các giá trị tính toán ở vùng không gian đó

Đối với ngoài trời, đó có thể là tòa nhà bên cạnh che ánh sáng trực tiếp rơi lên vùng tính toán hay căn phòng có cửa sổ trên tường, trên mái nhà. Trong một dự án giới hạn 20 đồ vật ngoài trời. Đối với không gian bên trong, các đồ vật có thể là các đặc điểm kiến trúc hoặc đồ đạc như bàn, ghế, các bức vách ngăn…

Luxicon cung cấp một thư viện các đồ vật để lựa chọn. Khi đã có sẵn các vật, ta có thể copy, tạo ảnh hoặc tạo nhóm một cách nhanh chóng. Việc thêm các đồ vật vào dự án sẽ làm tăng thời gian tính toán. Do đó chỉ nên thêm những vật có ảnh hưởng lớn đến các giá trị tính toán như các tường phía trong và các khu vực phân chia

1- Tạo các đồ vật (Object)- Chọn Add Object trên Toolbar hoặc Add/Object từ Main Menu- Chọn đồ vật mà mình muốn- Màn hình Object Properties hiển thị- Đưa các thông số của đồ vật (tên, kích thước, vị trí, hệ số phản xạ, hướng…)

hoặc chấp nhận như mặc định- Đánh dấu “√” vào hộp thoại Exclude from Calculations để loại bỏ ảnh hưởng

của đồ vật lên các tính toán ánh sáng

BS: Võ Tấn Lộc Trang 15

Page 16: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 3.7 Các hình dạng đồ vật

Để chọn lại các đặc tính của vật, ta click chuột trái vào vật, sau đó click chuột phải chọn ID/Edit từ Menu, hoặc chọn ID từ Toolbar hoặc Modify/ID/Edit từ Main Menu

Ta cũng có thể di chuyển (Move), sao chép (Copy), xóa (Delete), tạo mảng (Array), tạo ảnh (Mirror). Muốn bỏ qua ảnh hưởng của vật đến các kết quả tính toán ta click Disable, lúc đó vật sẽ có bóng mờ, ngược lại ta có thể chọn Enable

Khi chúng ta đang ở phần chiếu sáng ngoài trời và muốn đặt các đồ vật có liên quan đến căn phòng thì ta có thể chọn ở một tầng nào đó và <all+contents> dưới Room. Các cửa sổ trên tường và cửa sổ trên mái nhà (skylights) sẽ xuất hiện trong phòng

2- Bố trí các vật chèn (Inserts)Chúng ta có thể phân bố các đồ vật trên tường, sàn, trần. Các đồ vật có thể là

cửa ra vào, bức tranh, tấm thảm và bảng đen…- Chọn Add Insert trên Toolbar hoặc Add/Insert từ Main Menu- Đưa các thông số của đồ vật (giống như phần Add Object)3- Bố trí cửa sổ (Window)Ta có thể bố trí các của sổ trên tường hoặc trên trần bằng cách:

Hình 3.8 Các thông số của cửa sổ

- Chọn Add Window từ Toolbar hoặc Add/Window từ Main Menu

BS: Võ Tấn Lộc Trang 16

Page 17: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Màn hình Window Properties hiển thị- Nhập tên, kích thước, vị trí của cửa sổ- Nhập giá trị hệ số phản xạ (Reflectance), hệ số truyền nhiệt (Transmittance)- Chọn bề mặt phân bố của sổ (Select Room Surface)Để tạo một dãy các cửa sổ ta thực hiện như sau:- Click chuột trái vào cửa sổ- Click chuột phải, chọn Array…/Rectangular từ Menu- Màn hình Array Definition hiển thị- Chọn số lượng cửa sổ (# of columns) và khoảng cách giữa chúng (Col

spacing)

Hình 3.9 Màn hình phân bố các đồ vật

BS: Võ Tấn Lộc Trang 17

Page 18: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

CHƯƠNG 4: LỰA CHỌN BỘ ĐÈN

4.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN BỘ ĐÈNLuxicon cho phép chúng ta có thể sử dụng một trong nhiều phương pháp để lựa

chọn bộ đèn. Đó là các phương pháp:- Cooper Database (cơ sở dữ liệu Cooper)- Cooper Hit List (danh sách Cooper)- Catalog Number (mã số catalog)- Brand Name (tên sản phẩm)- Trade Name (tên thương nghiệp)- IES file (nhập từ bên ngoài)Ngoài ra còn có phương pháp Project Luminaire Search được sử dụng khi

chúng ra làm việc trong phần Luxicon Wizards1- Phương pháp cơ sở dữ liệu Cooper (Cooper Database)Đây là phương pháp toàn diện nhất, chứa nhiều thông số cần thiết và tự động

gán các thông số đó vào bản liệt kêChúng ta có thể đưa ra ít hoặc nhiều các thông số về catalog, đặc tính bộ đèn và

đường phối quang của bộ đèn chúng ta cần, mà không nhất thiết phải điền hết những thông số mà chương trình đòi hỏi. Nếu các thông số mà đưa ra càng nhiều thì vùng lựa chọn bộ đèn càng chặt chẽ hơn, sát với các yêu cầu mà ta đòi hỏi

Quá trình lựa chọnChọn Add/Luminaire từ Main Menu hoặc chọn Add Luminaire to schedule trên

ToolbarPhương pháp lựa chọn bộ đèn đã mặc định trước (default selection) sẽ hiện ra.

Nếu ta muốn đổi phương pháp khác ta có thể chọn một trong những phương pháp (New Search) ở bên phải màn hình hoặc nếu ta muốn thay đổi phương pháp lựa chọn bộ đèn mặc định có thể vào File/Configuration từ Main Menu

Chọn Cooper Lighting Database Search. Màn hình hiện ra và chúng ta sẽ nhập các thông số bộ đèn cần thiết mà chúng ta có

Phần Catalog Information (thông số trong Catalog):- Brabd Name: tên loại bộ đèn hãng Cooper- Product Line: mặt hàng hãng Cooper- Trade Name: tên thương mại hãng Cooper- Catalog Number: mã số bộ đèn trong catalog Phần Luminaire Characteristics: (đặc điểm bộ đèn)- Luminaire Type: chọn All, Interior, Exterior hoặc Poles/Other. Sau đó chọn

loại chiếu sáng trong danh sách (ví dụ: Down Light, Cove Light, Strips, Area Lighting…). Ta có thể tham khảo thêm tiếng Việt tại Phụ lục (phần B: các loại bộ đèn)

- Project Type: chọn loại đối tượng trong danh sách (ví dụ: Commercial Conference, Industrial Aisle, Institutional Church…). Tham khảo tiếng Việt tại phụ lục (phần C: đối tượng chiếu sáng)

- Listings: chọn mã vùng

BS: Võ Tấn Lộc Trang 18

Page 19: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 4.1 Nhập các thông số lựa chọn bộ đèn

Phần Photometric Information: (thông số ánh sáng)- Distribution: chọn loại phân bố trong danh sách- Total Wattage: tổng công suất một bộ đèn bao gồm cả trong ballast. Cho giá

trị công suất cần thiết: Nếu ta đánh dấu “=” thì chương trình sẽ tìm chính xác bộ đèn có công

suất như vậy Nếu ta đánh dấu “>” thì chương trình sẽ đưa ra các bộ đèn có công

suất lớn hơn Nếu ta đánh dấu “<” thì chương trình sẽ đưa ra các bộ đèn có công

suất nhỏ hơn. Hoặc nếu ta đưa hai giá trị thì chương trình sẽ đưa ra các bộ đèn có

công suất nằm trong khoảng đó.- Percent Efficiency: đưa giá trị hiệu suất cần thiết. Cùng tương tự như phần

Total Wattage ta chọn dấu = , > hoặc <- Photometry Required: Chúng ta đánh dấu phần này nếu chúng ta cần tính toán

chiếu sáng. Nếu không trong kết quả lựa chọn các bộ đèn sẽ có thể có những bộ đèn không có đường phối quang và chúng ta không thể sử dụng chúng đẻ tính toán. Mặc khác có đường phối quang ta có thể quan sát và lựa chọn bộ đèn thích hợp.

- Source Type: chọn loại bóng đèn trong danh sách (ví dụ: Fluorescent, Compact Fiuorescent, High Pressure Sodium, hoặc Metal Halide…)

- Number of Lamps: đưa giá trị số bóng đèn trong một bộ đèn. Cũng tương tự như phần total wattage ta chọn dấu =, > hoặc <…

Loại bỏ các thông số lựa chọn Chúng ta có thể xóa bỏ các thông số lựa chọn theo phương pháp Cooper

Database Search để chọn theo phương pháp khác, bằng cách click lên Reset all criteria phía trên nút Search.

Lựa chọn và xem kết quả- Click lên nút Search. Số bộ đèn sẽ hiện dưới nút Search.- Chúng ta xem kết quả bằng cách click lên thanh Search Reults phía trên màn

hình. Màn hình kết quả các bộ đèn xuất hiện.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 19

Page 20: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 4.2 Danh sách các bộ đèn theo dữ liệu Cooper

- Chọn bộ đèn ta muốn. Hình dạng, đường phối quang bộ đèn xuất hiện.- Chọn vài bộ đèn: giữ nút Ctrl và chọn những bộ đèn khác nhau.- Chọn một nhóm bộ đèn: bằng cách chọn bộ đèn đầu và giữ nút Shift rồi click

bộ đèn cuối.- Click OK. Màn hình Luminaire Type xuất hiện.Ký hiệu loại bộ đèn Trong dự án chúng ta thường sử dụng nhiều loại bô đèn khác nhau. Do đó

chúng ta cần phải ký hiệu mỗi loại bộ đèn đã lựa chọn bằng một ký hiệu nào đó, rồi được lưu vào danh sách các bộ đèn của dự án. Chúng sẽ sử dụng sau này để tính toán.

- Nhập ký hiệu (ví dụ: A) vào hộp thoại Type tại màn hình Luminaire Type.- Thay đổi catalog number nếu cần thiết

- Click OK. Màn hình Luminaire Editor xuất hiện

Hình 4.3 Ký hiệu loại bộ đèn

2- Phương pháp Cooper Hit list (danh sách Cooper)Hit list là một danh sách gồm tất cả bộ đèn thuộc hãng Cooper được sắp xếp

theo ngày sử dụng hoặc theo mức độ thường được sử dụng. Do đó có hai phương pháp lựa chọn bộ đèn:

- Lựa chọn các bộ đèn thường hay sử dụng (frequency of use).- Lựa chọn các bộ đèn theo ngày sử dụng (by date) với số lượng tối đa 20 bộ

đèn trong danh sách.Quá trình lựa chọn:

BS: Võ Tấn Lộc Trang 20

Page 21: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Chọn Add/Luminaire từ Main Menu hoặc chọn Add luminaire to schedule trên Toolbar.

- Chọn Cooper Hit list từ New Search. Màn hình Cooper lighting Hit List xuất hiện.

- Chọn một trong hai phương pháp (Most frequently Used hoặc Most recently Used). Danh sách các bộ đèn xuất hiện.

- Đánh dấu các bộ đèn cần chọn.- Click OK.

Hình 4.4 Danh sách các bộ đèn theo Cooper Hit List

3. Phương pháp Catalog Number (mã số catlog)Khi chúng ta biết mã số catalog của bộ đèn thì chúng ta có thể sử dụng phương

pháp này. Mã số catalog ta biết nhờ nhìn ở Specification Sheets. Ngoài ra Luxicon còn cho phép lựa chọn các bộ đèn không cần biết tới toàn bộ mã số catalog, mà một phần cũng được.

Quá trình lựa chọn:- Chọn Add/Luminaire từ Main Menu hoặc chọn Add /luminaire to schedule

trên Toolbar.- Chọn Cat # tại New Search. Màn hình Cooper lighting Catalog Number

Search xuất hiện.

Hình 4.5 Danh sách các bộ đèn theo mã số catalog

BS: Võ Tấn Lộc Trang 21

Page 22: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Đầu tiên ta chọn một trong phần sau: begins with hoặc includes hoặc ends with.

- Kế đó đánh mã số catalog của bộ đèn và chúng ta có thể chọn bộ đèn trong Available Specification Sheets. Click find Next cho phép tìm bộ đèn kế tiếp ở phía dưới danh sách .

- Đánh dấu lên bộ đèn đã chọn, ở hộp bên cạnh xuất hiện hình dạng bộ đèn đó và khi đánh dấu ở danh sách thứ hai sẽ hiện đường phối quang của bộ đèn đã chọn.

- Click OK.4- Phương pháp Cooper Lighting Brand Name (tên nhãn hiệu chiếu sáng)Chúng ta có thể chọn bộ đèn bằng cách mở một trong những tập sách và nhìn

nội dung trong đó.Quá trình lựa chọn:- Chọn Add/Luminaire từ Main Menu hoặc chọn Add luminaire schedule trên

Toolbar.-Chọn Binder (hình các tập sách) từ New Search. Màn hình Cooper lighting

Brand Name Seach xuất hiện.- Chọn sách nào có chứa các thông số bộ đèn muốn chọn và lựa chọn bộ đèn

trong sách Specification Sheets, ta sẽ có bộ đèn và đường phối quang của nó.- Click OK.5- Phương pháp Cooper Trade Name (tên thương mại)Phương pháp này cho phép chúng ta dễ dàng lựa chọn bộ đèn, ngay cả khi chưa

biết chính xác bộ đèn nào chúng ta muốn sử dụng. Ví dụ: ta muốn chiếu sáng Galleria (phòng trưng bày), ta chỉ việc chọn Galleria trong Trade Name Search, thì sẽ hiện danh sách các bộ đèn có thể sử dụng ở lĩnh vực đó

Quá trình lựa chọn - Chọn Add/Luminaire từ Main Menu hoặc chọn Add Luminaire to Schedule

trên Toolbar- Chọn nút TM từ New Search. Màn hình Cooper Lighting Trade Name xuất

hiện

Hình 4.7 Danh sách các bộ đèn theo tên thương mại

- Chọn lĩnh vực sử dụng trong Trade Name. Tiếp theo đó lần lượt chọn bộ đèn trong Available Specification ta sẽ có hình dạng và đường phối quang của nó

6- Phương pháp IES File

BS: Võ Tấn Lộc Trang 22

Page 23: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Chúng ta có thể sử dụng bất cứ bộ đèn nào có file IES được cài vào máy tínhQuá trình lựa chọn- Chọn Add/Luminaire từ Main Menu hoặc chọn Add Luminaire to Schedule

trên Toolbar- Chọn nút IES từ New Search. Màn hình Cooper Lighting IES File Selection

xuất hiện- Click Browse và chọn file mà ta muốn nhập- Nếu số bộ đèn chọn nhiều hơn một thì ta đánh số bộ đèn trong hộp thoại. Và

như vậy ta sẽ có bộ đèn cần thiết và đường phối quang của nó- Click OK7- Phương pháp Project Luminaire Search (tìm kiếm bộ đèn trong dự án)Phương pháp này chỉ được sử dụng khi chúng ta làm việc trong Luxicon

Wizards. Nó cho phép chúng ta chọn bộ đèn một cách nhanh chóngQuá trình lựa chọn- Chọn Luminaire từ New Search- Danh sách Project Luminaires xuất hiện. Chọn bộ đèn. Click OK. Bộ đèn

được gán vào Wizard4.2 CHỌN BỘ ĐÈN, XÁC ĐINH ĐẶC TÍNH VÀ SỐ LƯỢNG BỘ ĐÈN

1- Chọn bộ đènKhi chọn một bộ đèn theo một trong các phương pháp trên, có bốn biểu tượng

có thể hiển thị trước mã số catalogBiểu tượng đồ thị cho biết bộ đèn được chọn có đường phối quang, do đó có thể

sử dụng được trong các tính toánCác biểu tượng cho biết các yếu tố liên quan của bộ đèn đã được thêm vào hoặc

sửa đổi và bộ đèn mới đã được lưu vào trong cơ sở dữ liệu của người sử dụng. Biểu tượng đô la $ cho biết các thông số kinh tế đã được thêm vào, biểu tượng mũi tên cho biết tờ thông số kỹ thuật của bộ đèn đã được chú thích trong catalog điện tử và biểu tượng cho biết một thông số nào của bộ đèn đã được thay đổi

2- Các đặc tính bộ đènĐể tham khảo cấu trúc, các đặc tính điện, ánh sáng, lĩnh vực sử dụng của loại

bộ đèn lựa chọn trong catalog ta chọn View Spec Sheet (tờ các thông số kỹ thuật)Chọn Print Spec Sheet để in các thông số loại bộ đèn lựa chọnĐể xem các kết quả của bộ đèn được lựa chọn ta click Report. Tại màn hình

Report đưa ra các thông số bộ đèn, Ballast, đường phối quang, hệ số sử dụng (CU Table), giá thành

3- Số lượng bộ đènTa xác định số lượng bộ đèn cần thiết trong phòng ứng với giá trị độ rọi yêu cầu

bằng cách chọn nút Quantily. Màn hình Quantily Estimator hiển thịTrong hộp thoại Target Illuminance hiện giá trị độ rọi ứng với số bộ đèn phía

dưới. Nếu ta muốn thay đổi số bộ đèn để tiện việc phân bố thì ta có thể sửa lại giá trị độ rọi đó. Ngoài ra ta có thể thay đổi giá trị Light Loss Factor (hệ số suy giảm), Workplane Height (chiều cao bề mặt làm việc) hoặc Suspension Length (khoảng cách từ đèn đến trần) nếu cần thiết

BS: Võ Tấn Lộc Trang 23

Page 24: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 4.8 Màn hình đánh giá số lượng bộ đèn

Chú ý: Nếu bộ đèn lựa chọn cần thay đổi một số đặc tính thì phần Quantily và Report chỉ nên tham khảo sau khi đã thay đổi thông số các bộ đèn tại màn hình Luminaire Editor

4- Vai trò của Quick AddSau khi lựa chọn, tham khảo các đặc tính bộ đèn và số lượng bộ đèn ta có thể

chọn nút Quick Add nếu ta không cần thiết phải thay đổi các đặc tính bộ đèn. Điều này cho phép chúng ta đến thẳng trực tiếp màn hình New Luminaire Definition, bỏ qua phần Luminaire Editor

Nếu chúng ta đang ở phần Luminaire Editor thì nút Quick Add không còn giá trị4.3 THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ BỘ ĐÈN

Tại phần Luminaire Editor cho phép ta đưa nhiều thông số về bộ đèn. Chúng ta có thể thay đổi biểu tượng, đặc tính bộ đèn, bóng đèn, Ballast, giá cả và các thông số khác

Để hiển thị màn hình Luminaire Editor có ba phương thức:- Sau khi chọn được bộ đèn từ màn hình Cooper Lighting Search Criteria, click

OK, màn hình Luminaire Editor hiển thị- Click Luminaire Editor trên thanh công cụ- Chọn View/Luminaire Editor từ Main MenuMàn hình Luminaire Editor hiển thị

Hình 4.9 Màn hình thay đổi các thông số bộ đèn

BS: Võ Tấn Lộc Trang 24

Page 25: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

1- Thay đổi biểu tượng bộ đèn (Luminaire Symbol)Dựa vào hình dạng bộ đèn, Luxicon mặc định một biểu tượng hình chữ nhật,

hình tròn hoặc hình vuông của bộ đèn. Ta có thể thay đổi các biểu tượng này theo các bước sau:

- Click ô cạnh Use 2D Symbol in CAD. Màn hình Symbol Menu hiển thị

Hình 4.10 Các biểu tượng bộ đèn

- Mỗi loại bộ đèn ứng với một biểu tượng. Chọn loại bộ đèn mà ta muốn nhìn, click lên biểu tượng đó. Màn hình Symbol thứ hai xuất hiện và ta có thể chọn biểu tượng mong muốn. Còn nếu không chọn được biểu tượng như ý muốn, ta trở về Family Menu bằng cách click lên nút Families

- Từ màn hình Symbol Menu ta có thể quan sát đường phối quang và các thông số bộ đèn bằng cách click nút Hint

Hình 4.11 Hình dạng đường phối quang

Ta có thể thay đổi tỷ lệ mặc định của biểu tượng bộ đèn- Đánh dấu vào Use 2D Symbol in CAD để chọn tỷ lệ mới ký hiệu bộ đèn- Nếu ta chọn ký hiệu khác, Luxicon sẽ thừa nhận kích thước của ký hiệu được

biểu diễn trên màn hình- Ta có thể tăng hoặc giảm kích thước của ký hiệu được chọn, bằng cách nhập

các hệ số X,Y. Các hệ số này được nhân với kích thước mặc định để có được kích thước ký hiệu mới

Chú ý: Nói chung ta không cần thiết phải thay đổi biểu tượng, kích thước biểu tượng khi không cần thiết

2- Thay đổi các thông số bóng đèn

BS: Võ Tấn Lộc Trang 25

Page 26: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Click Lamp trên màn hình Luminaire Editor. Các thông số bóng đèn gồm có: loại đèn, hệ số suy giảm quang thông, mã hiệu, số lượng, công suất, quang thông, tuổi thọ, chỉ số màu, nhiệt độ màu. Tại đây ta có thể thay đổi hệ số suy giảm quang thông (Lamp Lumen Depreciation), chỉ số màu (CRI) và nhiệt độ màu (Colour Temperature)

Hình 4.12 Bảng các thông số bóng đèn

- Ngoài ra ta có thể chọn loại bóng đèn khác có thông số tương tự bằng cách chọn Change Lamp (Optional)

- Các giá trị Lumens, Life, Wattagr có thể được chọn “=”, “>”, “<” hoặc “rg” (dãy các mã số). Ta có thể chọn Source, Base, Bulb Type từ dãy các lựa chọn có trong các phần này

- Click Search. Số bóng đèn được tìm thấy sẽ hiển thị tại góc phải bên dưới màn hình Lamp Database Search, mã số catalog của các bóng đèn cũng được hiển thị trên màn hình. Ta có thể nhập giá của bóng đèn (Selected Lamp Cost), nó sẽ được lưu cho việc tính toán kinh tế (Economic Calculations) sau này

Hình 4.13 Tìm loại bóng đèn khác

- Chúng ta có thể xóa các thông số cần tìm bất cứ lúc nào bằng cách chọn nút Clear All

- Nếu ta đánh dấu vào ô nhỏ ở góc trái bên dưới màn hình Lamp Database Search, hệ số suy giảm ánh sang sẽ thay đổi. Nếu không chọn phần này thì chỉ có quang thông bóng đèn và mã hiệu thay đổi.

- Chọn bóng đèn thay thế từ danh sách, click OK, các đặc tính của bóng đèn được nhập vào phần Luminaire Editor.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 26

Page 27: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Click Reset Lamp to Original để chọn lại bóng đèn ban đầu. Ý nghĩa hai hệ số trên màn hình Lamp Database Search:- MLD (Mean Lumen depreciation): Sự suy giảm quang thông sau khi bóng đèn

làm việc sau 40% giá trị tuổi thọ của nó.- ELD (Endlife Lumen Depriciation):Sự suy giảm quang thông sau đèn làm việc

được 70% giá trị tuổi thọ của nó. 3-Thay đổi các thông số ballast và chọn nguồn dự phòng.a) Thay đổi các thông số ballast- Click Ballast/Emergency trên màn hình Luminaire Editor, các thông số ballast

được hiển thị. Nhập điện áp (Voltage), số ballast (Number of Ballast).

Hình 4.14 Bảng các thông số ballast

Nếu muốn thay đổi ballast khác thì ta click Change Ballast (Optional). Màn hình Ballast Datbase Search hiển thị.

Hình 4.15 Lựa chọn loại ballast khác

- Click vào hộp thoại Ballast Type để chọn loại ballast. Sau đó click Search để tìm kiếm.

- Ta có thể đưa giá ballast vào Select Ballast Cost, thông số này được lưu lại cho phần tính toán kinh tế này.

- Chọn một ballast trong danh sách, hệ số ballast (Ballast Factor) sẽ thay đổ nếu hộp dưới góc trái màn hình được đánh dấu; nếu không chỉ mã hiệu ballast thay đổi, còn hệ số ballast vẫn không đổi.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 27

Page 28: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Click Clear All nếu muốn loại bỏ các thông số ballast đã lựa chọn.b) Chọn nguồn dự phòng và tính toán chiếu sáng sự cốLuxicon cho phép chọn nguồn dự phòng cho từng bộ đèn cho dự án. Ta có thể

tính toán riêng đối với nguồn dự phòng và kiểm tra lại các độ rọi của chiếu sáng sự cố.- Click Ballast/Emergency trên màn hình Luminaire Editor.- Đánh dấu vào hộp thoại Order with Optional Battery nếu ô đó sáng, còn nếu ô

đó mờ thì không cho phép sử dụng bộ đèn đó với nguồn dự phòng- Các thông số của nguồn dự phòng hiển thị. Ta có thể thay đổi lượng quang

thông tại Emergency Output trong khoảng cho phép bên cạnh trông ô Emergency Output

- Chọn Save To User Database để lưu các bộ đèn với nguồn dự phòng Để tính toán chiếu sáng sự cố: Chú ý: Nếu muốn lưu lại bộ đèn có nguồn dự trữ sử dụng sau này thì chọn Save

To User Datbase.4- Thay đổi hệ số suy giảm ánh sáng (Light Loss Factor – LLF)Ta có thể sửa đổi LLF ở phần Configuration, Luminaire Editor và Definition.a) Tại phần Configuration- Chọn File/Configuration… từ Main Menu.- Click thanh Luminaire.Click vào ô bên cạnh LLF , màn hình Light Loss Factor Caculator xuất hiện.

Hình 4.16 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số suy giảm ánh sáng

Màn hình được chia thành hai phần: Phần 1: bao gồm tám yếu tố (bụi bẩn trên bộ đèn, sự già hóa bộ đèn, các bề

mặt phản xạ, yếu tố thiết kế, nhiệt độ, điều kiện vận hành, điện áp…) ảnh hưởng đến hệ số suy giảm ánh sáng

Phần 2: khi thay đổi giá trị các yếu tố trên thì giá trị mặc định của Suggested LLF cũng thay đổi. Chúng ta có thể chấp nhận giá trị Actual LLF như giá trị Suggested LLF hoặc có thể thay đổi thông số đó. Các yếu tố khác như: hệ số ballast, sự suy giảm quang thông, sự nghiêng của bộ đèn sẽ tác động khi ta đã chọn chính xác một bộ đèn nào đó

b) Tại phần Luminaire EditorSau khi hoàn thành phần lựa chọn bộ đèn thì ta đến được phần Luminaire

Editor hoặc click Luminaire Editor trên Secondary Toolbar

BS: Võ Tấn Lộc Trang 28

Page 29: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Để thay đổi các thành phần trong LLF, click lên ô bên cạnh Total Light Loss Factor

Ta lần lượt vào phần Lamp và Ballast để lựa chọn giá trị hệ số suy giảm quang thông (Lamp Lumen Depreciation) và hệ số Ballast (Ballast Factor) cho từng loại bộ đèn

c) Tại phần Luminaire DefinitionSau khi lựa chọn xong các đặc tính bộ đèn. Click Add To Plan. Màn hình

Luminaire Definition hiển thị hoặc ta chọn bộ đèn trên mặt bằng, kế đó bấm chuột phải chọn ID/Edit. Màn hình Edit Luminaire Properties xuất hiện

Chọn ô cạnh LLF. Màn hình LLF Calculator hiển thị. Thay đổi các yếu tố cần thiết

Chú ý: Tại Luminaire Editor và Luminaire Definition chúng ta thay đổi tám yếu tố tác động lên Suggested Luminaire LLF. Những giá trị này không làm thay đổi giá trị mặc định trong phần Configuration, mà chỉ trực tiếp tác động lên bộ đèn trên mặt bằng. Những bộ đèn có tận cùng là file IES thì không thể thay đổi được

5- Một số thao tác cơ bản tại màn hình Luminaire EditorThêm loại bộ đènKhi chúng ta đang làm việc tại phần Luminaire Editor, chúng ta có thể đưa

thêm vài loại bộ đèn nữa trong chương trình bằng cách:- Chọn nút Add ở phía trên cùng màn hình Luminaire Editor- Màn hình lựa chọn bộ đèn xuất hiện. Chọn bộ đèn mong muốnCopy bộ đènKhi chúng ta muốn thêm một loại bộ đèn không khác nhiều so với loại bộ đèn

đã có. Con đường ngắn nhất là copy loại bộ đèn hiện có, sau đó thay đổi những thành phần khác nhau đó. Quá trình đó như sau:

- Chọn bộ đèn trong danh sách mà ta muốn copy- Click nút Copy, rồi kế đó đặt tên cho loại bộ đèn mới. Thay đổi những thông

số cần thiếtXóa loại bộ đèn- Chọn bộ đèn mà ta muốn xóa trong danh sách- Chọn nút DelThay đổi bộ đèn hiện có- Chọn bộ đèn mà ta muốn thay thế trong danh sách- Chọn nút Repl. Màn hình lựa chọn bộ đèn xuất hiện cho phép ta chọn loại bộ

đèn mới thay thế bộ đèn cũLưu trữ các thông số bộ đèn trong chương trìnhSau khi đã đưa hoặc thay đổi các thông số của các bộ đèn, ta có thể lưu lại các

thông số đó bằng cách chọn Save To User DatabaseTạo thêm danh mục khác của bộ đènChúng ta có thể đưa thêm các thông số bộ đèn khác với giá trị mặc định trong

Luxicon. Để tạo ra danh mục này, chúng ta cần làm các bước sau:- Tại màn hình Luminaire Editor chọn thanh Other sẽ hiện lên sáu ô User- Điền các thông số vào các ô này- Chúng ta có thể tạo thêm cột mới và đặt tên cho nó trong phần Schedule

EditorNhập giá tiền bộ đènChọn Economics, tại đây ta nhập các giá tiền chóa đèn, bóng đèn, ballast, lắp

đặt…

BS: Võ Tấn Lộc Trang 29

Page 30: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

6- Tạo bảng tổng kết các bộ đènTại màn hình Luminaire Editor, click Schedule Editor. Màn hình Schedule

View hiển thị. Ở đây chúng ta có thể thay đổi, in các thông số các bộ đèn- Chúng ta còn có thể thay đổi tên và nội dung cột bằng cách click lên cột đó,

chọn Change Column Properties rồi chọn tên trong hộp thoại Field Name và thay đổi Column Title nếu cần thiết

- Ngoài ra chúng ta có thể thêm hoặc xóa bớt cột bằng cách chọn Insert New Column hoặc Delete Column. Khi chọn Insert Column, hộp thoại Column Properties xuất hiện. Click Field Name, chọn tên cần thiết và thay đổi tên cột (column title) nếu cần thiết. Click OK

Hình 4.17 Tờ các thông số kỹ thuật bộ đèn

4.4 SỬ DỤNG CATALOG ĐIỆN TỬCatalog điện tử cho phép chúng ta tham khảo cấu trúc, lĩnh vực sử dụng, các

đặc tính của các bộ đèn trong catalog và có thể in lại các thông số đó Để sử dụng catalog điện tử:- Chọn View/Electronic Catalog từ Main Menu hoặc chọn Electronic Catalog

trên Toolbar. Màn hình Electronic Catalog xuất hiệnCó hai phương pháp để hiển thị Specification Sheets (tờ các thông số kỹ thuật

bộ đèn) trong Catalog điện tử:- Chọn loại bộ đèn trong dự án (Project)- Hoặc chọn bộ đèn theo một trong bốn phương pháp thích hợp trong New

Search PaletteNếu Specification Sheet không có trong dự án, ta chọn Result List trong ô đầu

tiên của Main Toolbar trong Catalog. Sau đó chọn loại ta muốn bằng cách click lên Add To Project

Panning Sử dụng phần này khi chúng ta muốn nhìn một phần nào đó trong một trang- Click nút Hand, đầu cursor sẽ hiện lên một bàn tay- Click và kéo theo các hướng bất kỳ mà ta muốn, ta sẽ thấy trang đó sẽ dịch

chuyển. Thả chuột khi đã thấy vùng mong muốnZooming- Chọn nút Zoom tương ứng với loại ta muốn sử dụng- Click nút Zoom In (hoặc Zoom Out), rồi click lên màn hình nếu ta muốn thu

nhỏ (hoặc phóng to) chữ và hìnhJumping

BS: Võ Tấn Lộc Trang 30

Page 31: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Cho phép ta đến thẳng nơi mong muốn một cách nhanh chóng- Chọn một trong những đặc tính dưới Jump trong Main Menu- Hoặc click Application, Description, Energy Data, Line Drawing, Orderring

Info, Photometry, Spec Features hoặc More trong Toolbar giữaAnnotating (chú giải)Khi chúng ta muốn chú giải một phần nào đó của trang, click lên Rectangle

hoặc Arrow. Với hai nút này ta có thể tạo ra đường viền hình chữ nhật xung quanh thông tin quan trọng hoặc các mũi tên chỉ vào những điểm đó. Ta có thể thay đổi tính chất mặc định đối với Arrows và Rectangle trong Configuration dưới File trong Main Menu

Để tạo Arrow (mũi tên):- Trước hết di chuyển đến phần trang cần chú giải- Click lên nút Arrow. Đầu cursor biến thành mũi tên- Dịch chuyển mũi tên đến vùng cần chú giải, click chuột trái Để tạo Rectangle (hình chữ nhật):- Trước hết di chuyển đến phần trang cần chú giải- Click lên nút Rectangle. Đầu cursor biến thành dấu cộng (+)- Click và kéo tạo hình chữ nhật bao xung quanh vùng cần chú giải- Xong, thả chuột Thay đổi các thông số trong phần chú giải:- Click lên nút Arrow hoặc Rectangle, kế đó click lên phần muốn thay đổi- Click lên nút Properties trên Toolbar và thay đổi bất kỳ thông số nào Xóa phần chú giải:- Click lên nút Arrow hoặc Rectangle, kế đó click lên phần muốn xóa- Click lên nút Delete trên Toobar Khôi phục lại kích thước cũ của Rectangle:- Click lên nút Rectangle. Đầu cursor chuyển thành dấu cộng (+)- Đặt cursor lên hình chữ nhật muốn khôi phục lại kích thước Dịch chuyển phần chú giải- Click lên nút Rectangle hoặc Arrow. Đầu cursor sẽ chuyển thành dấu cộng

hoặc mũi tên- Đặt cursor lên phần chú giải. Bấm về kéo đến chỗ cần thiết, xong thì thả chuột Thoát ra khỏi catalog:- Chọn File/Exit to Luxicon từ Main Menu- Hoặc chọn Return to Luxicon trên Main Toolbar

.

CHƯƠNG 5: PHÂN BỐ CÁC BỘ ĐÈN

BS: Võ Tấn Lộc Trang 31

Page 32: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

5.1 PHÂN BỐ CÁC BỘ ĐÈN LÊN VÙNG LÀM VIỆCTrong Luxicon có hai phương pháp phân bố bộ đèn- Từ màn hình Luminaire Editior chúng ta có thể chọn lần lượt từng bộ đèn để

phân bố lên mặt bằng- Hay chúng ta có thể chọn các bộ đèn khác nhau từ Luminaire Palette để phân

bố lên mặt bằng1- Chọn và phân bố bộ đèn từ màn hình Luminaire EditorTrình tự chọn và phân bố một bộ đèn:- Vẽ kích thước mặt bằng- Chọn bộ đèn theo một trong các phương pháp nêu ở chương 4, rồi từ đó đến

Luminaire Editor, hoặc click lên View/Luminaire Editor từ Main Menu, hoặc click lên Luminaire Editor tại Secondary Toolbar

- Tại màn hình Luminaire Editor chọn bộ đèn cần thiết- Click lên Add To Plan. Màn hình New Luminaire Definition xuất hiện- Chọn vị trí và hướng phân bố bộ đèn2- Chọn và phân bố bộ đèn từ Luminaire PalettePhương pháp này được sử dụng khi ta muốn phân bố cùng một lúc các loại bộ

đèn khác nhau lên mặt bằng- Vẽ kích thước mặt bằng- Click lên Luminaire Palette từ Toolbar hoặc chọn View/Palettes/Luminaire từ

Main Menu- Chọn loại bộ đèn ta muốn. Màn hình New Luminaire Definition xuất hiện- Chọn vị trí và hướng phân bố bộ đèn3- Lựa chọn hoặc thay đổi các đặc tính phân bố bộ đèn

Hình 5.1 Lựa chọn đặc tính phân bố bộ đèn

- Tại màn hình New Luminaire Definition (hay Edit Luminaire Properties) chọn bộ đèn cần thiết tại hộp thoại Type và Layer

- Lần lượt đưa các giá trị yêu cầu đối với chiều cao treo đèn so với trần (Suspension Length), vị trí đặt bộ đèn (Location), hệ số suy giảm (LLF). Hệ số suy giảm hiện trên hộp thoại là giá trị mặc định, nếu cần thì thay đổi nó

- Nếu muốn vẽ các đường đẳng rọi thì chọn Iso-template. Chọn Define Contours để thay đổi các thông số mặc định

- Chọn Text và đánh chữ cần thiết nếu muốn chữ đó hiện lên mặt bằng cùng với bộ đèn

BS: Võ Tấn Lộc Trang 32

Page 33: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Đánh dấu vào hộp thoại Exclude from Calcs nếu muốn loại trừ bộ đèn này khi tính toán

- Để phân bố bộ đèn trên mặt bằng ta chọn một trong các phương pháp phân bố trong Aiming Information Section

Chọn None: để tự chương trình phân bố Chọn By Angle: xoay đèn theo hướng, độ nghiêng, góc xoay Chọn By Point: phân bố theo điểm

- Muốn biểu thị hướng của bộ đèn ta đánh dấu chọn Display Aiming Vectors. Sau khi click OK, bộ đèn sẽ hiện ra cùng với vector (đường nét đứt trên bộ đèn)5.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN BỐ BỘ ĐÈN

Vị trí mặc định của tất cả các bộ đèn trên mặt bằng là vị trí thẳng đứng và góc 00 được tính theo hướng bắc. Khi phân bố, ta có thể phân bố một bộ đèn hoặc các bộ đèn cùng một lúc. Ngoài ra ta có thể bố trí thành các hàng ngang, dọc bằng cách xoay đèn theo hướng mong muốn

1- Bố trí theo góc (Aiming by Angle)Xác định hướng (Orientation), độ nghiêng (Tilt) và xoay (Spin) của bộ đèn Quy ước- Trục của bộ đèn nằm trên bề mặt ngang hướng theo hướng Bắc, song song với

trục Y- Góc ngang (Orientation Angle): Góc nằm trên mặt phẳng ngang, được tính từ

hướng Bắc theo chiều kim đồng hồ, thay đổi trong khoảng 00 ÷ 3600

- Góc nghiêng (Tilt Angle): Góc nằm trên mặt phẳng đứng, thay đổi trong khoảng (-1800 ÷ 1800). Trục 00 là đường vuông góc với mặt phẳng bộ đèn hướng xuống phía nam (mặt phẳng bộ đèn song song với bề mặt ngang). Góc dương được tính từ trục 00 theo chiều kim đồng hồ trên mặt phẳng đứng. Góc âm được tính từ trục 00 theo chiều ngược kim đồng hồ

- Góc xoay (Spin Angle): Góc nằm trên mặt phẳng ngang, được tính từ trục đèn theo chiều kim đồng hồ, thay đổi trong khoảng 00 ÷ 3600

Ví dụ: chọn góc nghiêng bộ đèn 300, trên hình chiếu đứng (East View) ta thấy đường vuông góc với bề mặt bộ đèn tạo với đường thẳng đứng một góc 300

Hình 5.2 Lựa chọn phương pháp bố trí theo góc với góc nghiêng 300

Trình tự thực hiệnTừ màn hình New Luminaire Definition:- Trong phần Aiming Information chọn By Angle- Nhập giá trị các góc vào các ô tương ứng

BS: Võ Tấn Lộc Trang 33

Page 34: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Nếu bộ đèn đã phân bố trên mặt bằng:- Click lên bộ đèn- Bấm nút chuột phải. Chọn ID/Edit hoặc chọn Modify/ID/Edit từ Main Menu- Màn hình Luminaire Definition xuất hiện. Chọn By Angle trong phần Aiming

Information. Nhập giá trị các góc vào các ô tương ứng2- Bố trí theo hướng trên mặt bằng (Aim Orientation Graphically)Chúng ta có thể xoay bộ đèn theo hướng cần thiết ngay trên mặt bằng và từ đó

xác định giá trị các góca) Từ màn hình New Luminaire Definition- Chọn By Angle. Click Orient Graphically- Trên bộ đèn xuất hiện một đường mảnh nối liền nó với đầu chuột, ta di chuyển

đầu chuột đến nơi cần thiết và click vị trí đó- Màn hình Edit Luminaire Properties xuất hiện, trong ô Orientation Angle xuất

hiện giá trị tương ứng với góc của bộ đèn trên mặt bằng. Bây giờ chúng ta có thể nhập giá trị góc Tilt và Spin nếu cần

b) Khi bộ đèn đã được bố trí trước trên mặt bằng- Click lên bộ đèn- Bấm chuột phải chọn Aiming/Orient Graphically hoặc chọn

Modify/Aiming/Orient Graphically từ Main Menu- Trên bộ đèn xuất hiện một đường mảnh nối liền nó với đầu chuột, ta di chuyển

đầu chuột đến nơi cần thiết và click để xác định góc ngang (Orientation Angle)3- Phân bố theo điểm (Aim by Point)a) Khi bộ đèn chưa phân bố trên bề mặt làm việc (Plan view)Từ màn hình Luminaire Editor, chọn Add to Plan. Màn hình New Luminaire

Definition xuất hiện.- Chọn By Point trong phần Aiming Information. Click Add New Point. Luxicon

sẽ cho phép chọn điểm đầu trên mặt bằng, sau đó tăng dần. Click OK.- Khi mặt bằng hiện ra. Click lên điểm có tọa độ x, y mong muốn.- Khi mặt đứng hiện ra, click lên điểm có tọa độ z (chiều cao) mong muốn. Màn

hình Aiming Point Proprerties xuất hiện.- Đánh tên vào hộp thoại Name, click OK để trở về màn hình New Luminaire

Definition.

Hình 5.3 Phân bố theo điểm

- Nếu muốn hiện chữ của bộ đèn trên mặt bằng thì chọn Text Info at Point.- Nếu muốn hiện hướng vector trên mặt bằng, chọn Display Aiming Vectors.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 34

Page 35: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Bộ đèn sẽ được phân bố vào điểm mà ta đã chọn.b) Khi bộ đèn đã được đặt trên mặt bằng- Click lên bộ đèn trên mặt bằng. Bấm chuột phải. Chọn Aiming, kế đó Define

Aiming Point.- Hoặc click lên bộ đèn trên mặt bằng. Chọn Modify/Define Aiming Point từ

Main Menu.- Hoặc click lên bộ đèn trên mặt bằng. Chọn Add Aming Point trên Toolbar.- Mặt bằng hiện ra. Click lên điểm có tọa độ (x,y) mong muốn.- Khi mặt đứng hiện ra, click lên điểm có tọa độ z (chiều cao) mong muốn.

5.3 CÁC THAO TÁC CƠ BẢN TRONG PHÂN BỐ CÁC BỘ ĐÈN 1- Thay đổi vị trí bộ đèn - Click lên bộ đèn trên mặt bằng. - Bấm nút chuột phải. Chọn ID/Edit hoặc chọn Modify/ID/Edit từ Main Menu hoặc chọn ID trong Toolbox. - Màn hình Edit Aiming Point Definition xuất hiện. Chúng ta có thể thay đổi tên và vị trí của điểm phân bố bộ đèn. 2- Các hình dạng phân bố các bộ đèn - Phân bố hình chữ nhật (Rectangular Array) - Phân bố đối xứng (Polar Array) - Phân bố hình bàn cờ (Checkerboard Array) Trình tự thực hiện:

- Chọn một bộ đèn hoặc các loại bộ đèn khác nhau bằng cách click lên bộ đèn đầu, giữ phím Shift và đánh dấu các bộ đèn tiếp theo.

- Click Rectangular Array, Polar Array, Checkerboard Array trong Toolbox hoặc (chọn Modify/Array từ Main Menu, rồi chọn Rectangular, Polar hoặc Checkerboard) hoặc (click chuột phải chọn Array, kế đó chọn Rectangular, Polar hoặc Checkerboard).

- Đối với phân bố theo hình chữ nhật hoặc hình bàn cờ: màn hình Array Definition xuất hiện. Đưa giá trị số hàng (rows: nằm ngang theo hướng Tây, Đông), số cột (column: thẳng đứng theo hướng Bắc, Nam), khoảng cách giữa các hàng và cột. Nếu muốn các bộ đèn phân bố đối xứng trên mặt bằng thì chọn Center Array.

Hình 5.4 Phân bố đèn theo hình chữ nhật hay hình bàn cờ

- Phân bố đối xứng qua một tâm (Polar Array):

BS: Võ Tấn Lộc Trang 35

Page 36: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Màn hình Array Definition xuất hiện. Đưa giá trị tâm phân bố, số bộ đèn, góc và bán kính phân bố.

Hình 5.5 Phân bố đối xứng qua tâm

Ta có thể xoay hình dạng bố trí các bộ đèn trong mặt phẳng ngang (Plan views), mặt phẳng đứng (E-W Elevation hay N-S Elevation) bằng cách chọn các giá trị trong các ô tương ứng hoặc bố trí đối xứng với tâm căn phòng bằng cách chọn Center Array.

Chú ý: Trong màn hình Array Definition khi ta đưa các giá trị số hàng, cột các bộ đèn và khoảng cách giữa các hàng, cột vượt quá giá trị cho phép thì những ô màu đỏ thông báo kèm theo chữ Exceeded và chúng ta phải giảm các giá trị đó lại.

3- Thay đổi hình dạng phân bố các bộ đènSau khi phân bố các bộ đèn, để thay đổi các đặc tính phân bố ta làm như sau:- Click lên các bộ đèn.- Click ID từ Toolbox, hoặc chọn Modify/ID/Edit trên Main Menu hoặc click

chuột phải và chọn ID/Edit từ Menu.- Thay đổi các đặc tính phân bố.Ta còn có thể thay đổi các đặc tính bộ đèn thông qua màn hình Array Definition

bằng cách chọn các bộ đèn, kế đến click Edit Selected, màn hình Luminaire Edit Properties hiển thị.

4- Các hình thức thay đổi vị trí, hình dạng phân bốKhi phân bố một bộ đèn trên mặt bằng thì thường được gán giá trị mặc định.

Chúng ta có thể thay đổi vị trí của nó bằng cách định vị trí chính xác trong phần Luminaire Definition. Rồi từ đó đặt thêm các bộ đèn cùng loại bằng cách copy, phân bố thành dãy, cung (copy,array hoặc mirror)…

Dịch chuyển bộ đèn- Click lên bộ đèn. Giữ và kéo bộ đèn đến chỗ mong muốn.- Hoặc click lên bộ đèn. Bấm chuột phải, chọn Move. Bộ đèn sẽ dính với đầu

cursor. Click và nhả bộ đèn vào vị trí mong muốn. Copy bộ đèn trên mặt bằng- Click lên bộ đèn.- Chọn Single Copy hoặc Multiple Copy trong Toolbox, hoặc (chọn Modify/Copy

từ Main Menu, kế đó chọn Single hoặc Multiple) hoặc (bấm chuột phải chọn Copy)

BS: Võ Tấn Lộc Trang 36

Page 37: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Bộ đèn dính vào đầu cursor.- Dịch chuyển bộ đèn đến chỗ mong muốn, bấm chuột trái thả bộ đèn. Nếu chọn

Multiple Copy tiếp tục click và thả bộ đèn lên mặt bằng. Bấm chuột phải để kết thúc copy.

Xóa các bộ đèn trên mặt bằng- Click lên bộ đèn. Muốn chọn nhiều bộ đèn giữ phím Shift trong khi click lên

các bộ đèn muốn xóa.- Click Delete trong Toolbox hoặc (chọn Modify/Delete từ Main Menu) hoặc

(bấm chuột phải chọn Delete). Phép phản chiếu (Mirroring)- Click lên bộ đèn trên mặt bằng hoặc các bộ đèn (giữ phím Shift và click lên các

bộ đèn)- Chọn Mirror trong Toolbox hoặc (chọn Modify/Mirror từ Main Menu) hoặc

(bấm chuột phải chọn Mirror).- Khi ta dịch chuyển cursor ta sẽ thấy một bộ đèn đối xứng với bộ đèn cũ qua

tâm là cursor. Bấm chuột trái thả bộ đèn vào vị trí mong muốn.Chú ý: Giữ phím Shift sẽ phản chiếu bộ đèn đi bốn hướng. Tạo thành nhóm (User Defined Groups).- Chọn các phần tử mà ta muốn gộp thành một nhóm bằng cách click phần từ

thứ nhất, giữ phím Shift và tiếp tục chọn các phần tử còn lại.- Chọn Modify/Make Group từ Main Menu hoặc bấm chuột phải chọn Make

Group.- Luxicon sẽ tạo ra một nhóm gồm các phần tử đã lựa chọn. Từ đó ta có thể phân

bố chúng theo tâm của nhóm và có thể thay đổi (ID/Edit), copy, phân bố, phản chiếu, dịch chuyển hoặc xoay nhóm đó theo hướng mong muốn.

Xoay nhóm bộ đèn- Click lên nhóm bộ đèn trên mặt phẳng.- Chọn Modify/Rotate từ Main Menu.- Chọn 900 ,1800 hoặc 2700. Nhóm bộ đèn sẽ xoay theo chiều kim đồng hồ với

giá trị tương ứng. Thay đổi các thông số của nhóm bộ đèn- Click lên nhóm bộ đèn trên mặt bằng.- Chọn Modify/ID/Edit từ Main Menu hoặc (chọn ID trong Toolbox) hoặc (bấm

nút chuột phải chọn ID/Edit)-Màn hình Group Definition xuất hiện. Thay đổi các thông số cần thiết. Bật, tắt các bộ đèn được chọnĐiều này rất tiện lợi, cho phép chúng ta chỉ tính toán và kiểm tra các thông số

của các bộ đèn không nằm trong Entities Off. Để loại trừ các bộ đèn:- Chọn bộ đèn hay một số bộ đèn mà ta muốn tắt.- Chọn Assis/Entities Off từ Main Menu. Các bộ đèn được tắt sẽ có màu xám. Để chọn lại các bộ đèn đó:- Chọn bộ đèn hay một số bộ đèn mà ta muốn bật lại.- Chọn Assis/Entities On từ Main Menu. Phá bỏ hàng, nhóm bộ đèn (Exploding)Khi các bộ đèn được tạo thành dãy hoặc nhóm, ta muốn thay đổi thông số riêng

rẽ từng bộ đèn thì ta phải phá bỏ hàng hoặc nhóm.- Click lên dãy hoặc nhóm bộ đèn trên mặt bằng.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 37

Page 38: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Click Explode trong Toolbox hoặc chọn Modify/Explode từ Main Menu.5.4 TẠO CÁC CỘT ĐÈN CHIẾU SÁNG NGOÀI TRỜI Luxicon cho phép chúng ta tạo các cột đèn (Poles, Racks) và các nhóm bộ đèn. Điều này rất tiện lợi khi chúng ta thiết kế chiếu sáng sân bãi, sân thể thao hoặc tạo một nhóm bộ đèn mà ta có thể dịch chuyển hay xoay chúng. 1- Tạo một cột đèn khi chiếu sáng ngoài trời (a Pole)

- Tạo mặt bằng để chiếu sáng ngoài trời (chọn Exterior)- Chọn bộ đèn.- Chọn Add A Pole trên Toolbar hoặc (chọn Add/Pole từ Main Menu hoặc chọn

View/Luminaire Editor/Create a pole từ Main Menu).- Đặt tên cho cột đèn hoặc nếu biết số trong catalog thì đánh vào hộp thoại.

Hình 5.6 Lựa chọn các thông số tạo cột đèn

- Tại màn hình Luminaire Editor: Tạo các nhóm đèn trên một cột đèn bằng cách click Add Group hoặc Delete

Group. (Các bộ đèn trên cùng một độ cao thuộc một nhóm đèn). Thanh của nhóm đèn xuất hiện. Đưa các thông số của nhóm đèn đó như: chiều cao của nhóm bộ đèn so với đỉnh cột (Distance below pole top), loại bộ đèn (luminaire type), số bộ đèn trong một nhóm (Number of heads), khoảng cách giữa bộ đèn và cột đèn (Arm length), góc của bộ đèn đầu so với hướng Bắc (Start angle), góc giữa các bộ đèn (Angle between heads), hướng (Orientation), nghiêng (Tilt), độ xoay (Spin)… Chú ý: Bấm nút Refresh để hiện lại hình cột đèn trước đó. Khi hoàn thành xong mỗi một nhóm đèn, chúng ta click lên thanh Pole Specification và điền các thông số cần thiết. Loại bộ đèn được chương trình chọn tự động hoặc chúng ta có thể thay đổi bằng cách đưa tên mới vào hộp thoại Type. Ngoài ra ta có thể đưa giá tiền vào hộp thoại Base Pole Cost. Nếu đã đưa giá tiền một bộ đèn tại phần Luminaire Editor thì giá thành tổng cộng cả cột đèn (Total Pole Cost) sẽ tự động tính luôn khi chúng ta đưa giá trị vào Base Pole Cost. Xong tất cả, chọn Add To Plan. Màn hình New Pole Definition xuất hiện. Ở đây ta có thể phân bố các bộ đèn điều khiển (by Point) hoặc góc (by Angle). Sau khi điền các thông số cần thiết, chọn OK.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 38

Page 39: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

2- Tạo cột đèn khi chiếu sáng thể thao (a Sports Rack) - Tạo mặt bằng để chiếu sáng ngoài trời (chọn Exterior) - Chọn bộ đèn. - Chọn Create a new rack trên Toolbar hoặc (chọn Add/Sports Rack Diagram, từ Main Menu) hoặc (chọn View/Luminaire Editor/Create a Rack từ Main Menu). Đặt tên trong hộp thoại của màn hình Rack Type, nếu muốn có thể thêm số trong catalog (Catalog Number). Click OK.

Hình 5.7 Nhập các thông số tạo cột đèn

Màn hình Luminaire Editor xuất hiện:- Chọn hình dạng sắp xếp các bộ đèn tại hộp thoại Pole Shape. Đưa các giá trị

chiều cao, đường kính tại các hộp thoại Pole Height và Pole Diameter.- Đưa số thứ tự mỗi nhóm bằng cách click Add Lever hoặc Delete Lever. Tại

mỗi nhóm đưa các thông số của nhóm như: chiều cao nhóm đèn (Current Lever Height), số bộ đèn (# of Lums on current lever), loại bộ đèn (Lum. Type). Chọn vị trí của mỗi bộ đèn (Pos + X hoặc – X), với X = 0 bộ đèn được đặt tại tâm cột đèn.

- Sau khi điền xong các thông số, chúng ta chọn Add To Plan.Màn hình New Rack Definition xuất hiện. Ở đây ta có thể phân bố cột đèn theo

góc (by Angle), theo điểm (by Point) hoặc theo hướng (by Direction), còn nếu không can thiệp ta chọn None thì chương trình tự động phân bố.

Phân bố các bộ đèn trên cột đèn- Click lên cột đèn trên mặt bằng. Bấm chuột phải, chọn ID/Edit. Màn hình Edit

Rack Properties xuất hiện.- Để muốn biết xem chúng ta phân bố một cột đèn có đạt hay không, ta chọn

Iso-Template và for entire group. Xem trên mặt bằng hiện lên các đường đẳng rọi nếu chúng không rọi đúng nơi thì đưa giá trị góc vào hộp thoại Rotation in plan.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 39

Page 40: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 5.8 Phân bố các bộ đèn trên cột đèn

- Click lên một bộ đèn trên cột đèn. Nếu không có hình cột đèn thì bấm Refresh View.

- Phân bố các cột đèn theo điểm: Chọn By Point. Click Add New Point. Chương trình cho phép ta chọn điểm đầu tiên trên mặt bằng sau đó tăng dần lên. Click Ok.

- Phân bố các cột đèn theo hướng: Chọn By Direction. Click L nếu muốn phân bố bộ đèn về phía trái và R nếu muốn phân bố bộ đèn về phía phải. Chọn U nếu muốn phân bố bộ đèn hướng lên trên và D nếu muốn phân bố bộ đèn hướng xuống dưới. Đưa giá trị các góc (00 900) để chỉnh bộ đèn theo hướng ta muốn.

- Phân bố bộ đèn theo góc: Chọn By Angle. Đưa giá trị hướng (Orientation), độ nghiêng(Tilt), độ xoay (Spin).

BS: Võ Tấn Lộc Trang 40

Page 41: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN

6.1 LƯỚI TÍNH TOÁN Trước khi tính toán cần phải xác định lưới tính toán. Lưới tính toán bao gồm những đường ngang, dọc cắt nhau và các điểm tính toán sẽ được thực hiện tại giao điểm các đường đó. Sau khi tính toán xong chúng ta có thể xem được các kết quả tại các giao điểm và các đường đẳng rọi (iso-illuminance contours) trên lưới tính toán.

1- Các loại lưới tính toán- Lưới ngang (Horizontal): Trên mặt phẳng ngang ở một chiều cao xác định,

thường dùng để tính toán trên bề mặt làm việc và nơi đậu xe. Áp dụng trong chiếu sáng trong nhà và ngoài trời.

- Lưới trên một bề mặt (Surface): Nằm trên một bề mặt nào đó trong phòng. Áp dụng trong chiếu sáng trong nhà.

- Lưới trên bề mặt nghiêng (Sloped Exterior): Lưới trên bề mặt nghiêng dùng trong chiếu sáng ngoài trời.

- Whole Room, Half Room, Quarter Room: Lưới ngang tự động đặt trong phạm vi cả phòng (Whole Room), nửa phòng (Half Room), một phần tư phòng (Quarter Room) tại chiều cao xác định. Áp dụng trong chiếu sáng trong nhà.

- Lưới trên mặt đứng (Vertical Exterior): Lưới trên bề mặt đứng dùng trong chiếu sáng ngoài trời.

- Vùng bị che (Masking Area): Đó là một vùng lưới gồm những điểm không thuộc về phần tính toán. Mục đích làm nhẹ bớt phần tính toán trong các tòa nhà rộn. Những vùng đó không tham gia vào phần tính toán các giá trị trung bình.

- Vùng thống kê (Statistical Area): Đó là một vùng lưới được lựa chọn mà ta thấy được sự thống kê các giá trị tại các điểm thuộc lưới. Ví dụ, vùng thống kê rất hữu ích khi ta đo độ rọi trung bình trước cửa gôn có giá trị khác với giá trị độ rọi trung bình trên toàn bộ sân của môn bóng rổ.

Hình 6.1 Các loại lưới tính toán

2- Chọn lưới tính toán và thay đổi thông số lưới - Chọn Add Calc Grid trên Toolbar hoặc chọn Add/Calculation Grid từ Main Menu. - Màn hình Grid Menu xuất hiện. - Chọn loại lưới thích hợp. - Đặt chuột lên bề mặt tính toán và kéo rê tạo vùng lưới mong muốn. - Màn hình Calculation Grid Properties xuất hiện. Trên màn hình gồm bốn phần: Grid Geometries, Calculation Types, Contours, Masks và Statistics.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 41

Page 42: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 6.2 Các đặc tính lưới

Phần Grid Geometries- Tương ứng với lưới lựa chọn, trong ô Description sẽ có tên của lưới. Ta có thể

viết tên mới của lưới đè lên ở đó.- Phần Layer: giá trị mặc định là lưới tính toán, nếu cần có thể thay đổi được.- Chúng ta có thể chọn Exclude nếu không muốn tính toán tại các điểm của lưới.- Đưa các giá trị tọa độ điểm gốc của lưới X, Y, Z.- Các điểm của lưới có thể được xác định bằng ba cách, hoặc thay đổi số hàng

và cột thì khoảng cách giữa chúng sẽ tự động thay đổi theo, hoặc thay đổi khoảng cách giữa hàng và cột thì số hàng và cột sẽ tự động thay đổi theo, hoặc chấp nhận như mặc định.

- Kích thước bên ngoài lưới có thể thay đổi từ bề mặt phân bố các bộ đèn hoặc từ ô Extents lúc đó các giá trị khoảng cách giữa các hàng, cột sẽ thay đổi theo.

- Đối với lưới Exterior Sloped Grid, ta đưa các giá trị của góc xoay xung quanh trục X (Hinge Rotation Angle) và góc xoay xung quanh trục Z (Azimuth Rotation Angle).

- Đánh dấu vào ô Place calc points on edge of Grid boundary nếu muốn các điểm của lưới nằm trong phạm vi của lưới. Còn không chọn thì hàng và cột đầu tiên sẽ cách đường bao một khoảng bằng phân nửa khoảng cách giữa các hàng và cột.

- Click OK để lưu lại các thông số của lưới.Phần Calculation Types: Lựa chọn các thông số tính toán.- Horizontal Illuminance: Độ rọi trên mặt phẳng ngang. Áp dụng trong chiếu

sáng trong nhà và ngoài trời.- Vertical Illuminance: Độ rọi trên mặt phẳng đứng theo bốn hướng bắc, nam,

đông, tây. Áp dụng trong chiếu sáng trong nhà và ngoài trời.- Surface Illuminance: Độ rọi trên một bề mặt lựa chọn trong phòng, chỉ dùng

trong chiếu sáng trong nhà.- Visual Comfort Probability – (VCP): Chỉ số tiện nghi đánh giá tác động chói

lóa của những bộ đèn chiếu sáng trực tiếp lên người làm việc. Giá trị VCP nằm trong khoảng 0 100. Các dữ kiện VCP được thực hiện đối với hệ thống chiếu sáng đèn huỳnh quang trong nhà. Việc tính toán được thực hiện trên những bề mặt nằm ngang trong phòng không có đồ đạc, có chiếu sáng nhân tạo, không có các thành phần gián tiếp và không có các bộ đèn nằm nghiêng.

BS: Võ Tấn Lộc Trang 42

Page 43: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Relative Visual Performance - (RVP): Chỉ số đánh giá sự tác động của kích thước vật, sự sai biệt về huy độ giữa vật và hậu cảnh lên khả năng nhìn. Giá trị RVP nằm trong khoảng 0 1. Giá trị 1 ứng với mức độ nhìn rõ nhất. Đối với những nơi có huy độ bề mặt nhỏ hơn 12cd/m2 thì không tính chỉ số này và được đánh dấu hoa thị (*). Chỉ số RVP được tính trên bề mặt làm việc đối với hệ chiếu sáng trong nhà.

- TV Illuminance: Độ rọi tại các điểm trên bề mặt đứng vuông góc với pháp tuyến phía sau của máy quay truyền hình được đặt trên bề mặt ngang. Nếu ta chọn TV Illuminance thì phải đưa vị trí của máy quay vào.

- Perpendicular Illuminance: Độ rọi vuông góc (mật độ quang thông vuông góc với bề mặt lưới, tại các điểm của lưới), chỉ áp dụng đối với chiếu sáng ngoài trời.

- Roadway Luminance: Độ chói trên đường.- Road Illuminance: Độ rọi trên đường.Phần ContoursChọn loại đường cong (đẳng rọi ngang, đẳng rọi vuông góc) thể hiện khi tính

toán. Thay đổi màu sắc, số lượng các đường cong bằng cách chọn Edit Display Settings

Phần Masks and statisticsChọn thể hiện hoặc gỡ bỏ vùng bị che, vùng thống kê.3- Sửa đổi lại lưới tính toán- Bấm chọn lưới trên bề mặt. Bấm nút chuột phải chọn ID/Edit hoặc chọn ID

trên Toolbox.- Màn hình Calculation Grid Properties xuất hiện.- Chúng ta sửa đổi các thông số cần thiết.4- Tạo cấu hình đồ họaSau khi tính toán, chúng ta có thể xem các kết quả tính toán dưới dạng đồ thị và

bảng số. Trên màn hình Calculation Results, Luxicon cho phép chúng ta có thể thay đổi màu sắc, số lượng các đường vẽ.

- Chọn Output/Calculation Results từ Main Menu.- Chọn Contours/Values dưới Display Options.- Bấm nút Edit Display Settings. Màn hình Contours Settings xuất hiện. Tại đây

ta có thể chỉnh đổi theo ý muốn.- Muốn thể hiện tên của các đường cong mới thì đặt tên vào ô Title. Còn muốn

thể hiện thành phần phần nào của các đường cong (Contours Components) thì đánh dấu vào ô đó.

- Thay đổi các thông số của các trục tọa độ (Axes Components): đưa giá trị chính xác của số sau dấu thập phân vào ô Label Precision và giá trị độ chia nhỏ nhất của mỗi ô vào ô Label Frequency. Đánh tên vào ô đối với trục X và Y.

- Đưa số lượng đường cong muốn thể hiện (tối đa là 10) vào ô Number.- Chọn loại thể hiện các đường cong: Defaults, User Defined, Auto Linear hoặc

Auto Log.- Defaults: các đường cong được vẽ theo các giá trị mặc định.- User Defined: giá trị các đường cong được xác định bởi người sử dụng. Tại

đây ta có thể chọn Fill Auto Linear hoặc Fill Auto Log.- Auto Linear: giá trị các đường cong được xây dựng dựa trên sự khác nhau giữa

giá trị lớn nhất và nhỏ nhất thực tế.- Auto Log: giá trị các đường cong được xây dựng theo hệ tọa độ logarit (dùng

cho tính toán trong phòng có hoặc không có ánh sáng tự nhiên).6.2 TÍNH TOÁN

BS: Võ Tấn Lộc Trang 43

Page 44: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Phần mềm Luxicon cho phép ta thực hiện nhiều loại tính toán khác nhau. Có thể chỉ tính riêng thành phần trực tiếp hay tính cả hai thành phần trực tiếp và gián tiếp, tính toán chiếu sáng sự cố, biểu diễn ảnh và tính cả ảnh hưởng của chiếu sáng tự nhiên

Tính toán có thể thực hiện đối với một phòng riêng biệt hoặc cả một dự án và bất cứ lúc nào trên thanh công cụ phía dưới màn hình cũng hiện lên giá trị độ rọi trung bình, mật độ công suất

1- Trình tự thực hiện

Hình 6.4 Lựa chọn thông số tính toán

- Chọn Calculate/Calculation Menu từ Main Menu- Chọn Quick Calc (hay Quick Calculation trên Toolbar) để tính thành phần

trực tiếp- Hoặc chọn Detailed Calculations (hay Detailed Calculations trên Toolbar) để

tính cả hai thành phần trực tiếp và gián tiếp- Nếu muốn tính riêng chiếu sáng sự cố thì chọn Emergency Luminaires Only- Chọn Rendering Settings để tạo cấu hình biểu diễn hình ảnh trong căn phòng.

Khi màn hình Calculation Options hiển thị: Chọn Default – Use Recommended Value: lấy giá trị mặc định Hoặc Override – Select Rendering Detail: nhập giá trị khoảng cách các

đồ họa chi tiết

BS: Võ Tấn Lộc Trang 44

Page 45: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 6.5 Tạo cấu hình biểu diễn ảnh

Chú ý: Thời gian tính toán sẽ tăng ở tỷ lệ bằng xấp xỉ bình phương giá trị mà ta nhập vào vùng text ở phần Override

- Để tính ảnh hưởng của ánh sáng tự nhiên ta chọn Daylight Settings

Hình 6.6 Các thông số chiếu sáng tự nhiên

Nếu biết tọa độ địa lý căn phòng ta nhập các thông số vào hộp thoại Location

Hình 6.7 Xác định vị trí đối tượng chiếu sáng trên bản đồ

Hoặc ta có thể chọn Maps để xác định tọa độ căn phòng trên bản đồ. Màn hình Location Coordinates hiển thị. Ta có thể chọn để xem bản đồ của từng châu lục bằng cách chọn từ World Zoom, sau đó click vào bản đồ để định vị vị trí. Vĩ độ và kinh độ của vị trí được chọn sẽ được hiển thị tại phần Coordinate Location

Nhập thời gian khi ta tính thời điểm ảnh hưởng của chiếu sáng tự nhiên vào hộp thoại Date & Time và điều kiện thời tiết (sky conditions)

- Đánh dấu chọn các thông số muốn tính toán (grid, daylight, render)- Sau khi lựa chọn xong, click Calculation Selected hoặc chọn Calculation

Current Room để thực hiện chương trình tính toán2- Tính độ rọi trung bình và mật độ công suấtGiá trị độ rọi trung bình và mật độ công suất trên thanh công cụ phía dưới màn

hình luôn được cập nhật hóa mỗi khi thêm hoặc bớt bộ đèn. Giá trị độ rọi trung bình

BS: Võ Tấn Lộc Trang 45

Page 46: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

này được máy tính theo phương pháp quang thông và được dùng để đánh giá ước lượng mà thôi

3- Tính kinh tếTrong phần tính kinh tế có hai loại tính toán:- Chi phí tổng (Life Cycle Cost) bao gồm chi phí ban đầu, chi phí vận hành, lắp

đặt, bảo trì, thuế… có tính đến sự trượt giá của đồng tiền- Chi phí đơn giản (Simple Payback) bao gồm chi phí ban đầu, chi phí vận hành

và lắp đặt. Không tính đến sự trượt giá của đồng tiềnQuá trình tính như sau:- Chọn Calculate/Economic Analysis từ Main Menu hoặc chọn Economic

Calculation trên Toolbar- Chọn Simple Payback hoặc Life Cycle Cost- Đưa kích thước phòng vào hộp thoại hoặc nhập phòng hiện hành bằng cách

click nút Import Current Room

Hình 6.8 Các phương án chọn bộ đèn

- Chọn số phương án muốn so sánh. Chúng ta có thể so sánh đến năm phương án

- Đối với mỗi phương án, ta click nút Select Luminaire # để chọn bộ đèn. Khi bộ đèn đã chọn, ta có thể thay đổi bóng đèn hoặc ballast bằng cách click Alternate Lamp hay Alternate Ballast

- Hoặc ta có thể nhập các thông số bộ đèn vào phần Detalis for System #- Chọn thanh Input. Chọn các thanh bên trái để lựa chọn các thông số và nhập

các giá trị vào các ô bên phải màu trắng cho các phương án

BS: Võ Tấn Lộc Trang 46

Page 47: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 6.9 Nhập các giá tiền

- Click Numerical Output và Graphical Output để xem kết quả dưới dạng số và đồ thị. Để xuất kết quả ta chọn nút Print6.3 XUẤT CÁC KẾT QUẢ

Để in các kết quả, Luxicon đưa ra nhiều hình thức khác nhau và ta có thể chọn một hay nhiều hình thức để xuất các kết quả đó. Các dạng xuất kết quả gồm: bảng tóm tắt sơ lược các kết quả, bảng tổng kết dự án, bảng tổng kết các bộ đèn, hình đồ họa, các kết quả chi tiết, CAD, tập báo cáo… Ngoài ra chúng ta còn có thể xuất các file bản vẽ

1- Bảng tóm tắt sơ lược các kết quả (Quick Summary Output)Chọn Output/Quick Summary từ Main MenuTrong bảng tóm tắt gồm có:- Calculation Summary (tóm tắt các kết quả): gồm có độ rọi cần phải đạt

(Target Illuminance) và độ rọi thực tế (Attained Illuminance), mật độ công suất (Unit Power Density)

Hình 6.10 Bảng tóm tắt các kết quả

- Room Summary (tóm tắt thông số phòng): gồm có kích thước phòng, các hệ số phản xạ và tổng giá tiền

- Luminaire Summary (tóm tắt các bộ đèn): loại bộ đèn, số catalog, số lượng các bộ đèn, vị trí phân bố các bộ đèn, hệ số suy giảm…

- Ta có thể chọn Page Setup để chỉnh sửa trang in, thêm phụ đề…

BS: Võ Tấn Lộc Trang 47

Page 48: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Chọn Print để in các kết quả2- Bảng tóm tắt dự án (Project Summary Output)Gồm các kết quả của các đối tượng thuộc dự án

Hình 6.11 Bảng tóm tắt dự án

- Chọn Output/Project Summary từ Main Menu- Chọn Interior Analysis (các kết quả trong phòng): gồm các giá trị độ rọi theo

yêu cầu và độ rọi đạt được (Target and Actual Illuminance), mật độ công suất yêu cầu và đạt được (Target and Actual Unit Power Density), tổng phụ tải trong nhà (Total Interior Load), số phần trăm năng lượng tiêu thụ của chiếu sáng trong nhà chiếm trong dự án, tổng giá tiền và số phần trăm giá tiền trong dự án

- Chọn Luminaire Analysis: Đối với mỗi loại bộ đèn gồm có loại, số lượng, công suất bộ đèn, giá tiền bộ đèn, số phần trăm công suất tiêu thụ, tổng giá tiền….

- Để chỉnh sửa trang và in: Click Page Setup và Print- Xuất các kết quả của dự án sang bảng tính Windows: Chọn các ô tính toán Click Ctrl + Insert hoặc Ctrl + C để cắt các ô lựa chọn Tại bảng tính trên Windows chọn ô để chuyển các kết quả và click Ctrl + V

hoặc Shift + Insert3- Bảng tổng kết các bộ đèn (Generating Luminaire Schedule Output)Các thông số của các bộ đèn trong dự án được thể hiện dưới dạng bảng

Hình 6.12 Bảng tổng kết các bộ đèn

BS: Võ Tấn Lộc Trang 48

Page 49: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Chọn Output/Schedule từ Main Menu- Đặt tên cho bảng tổng kết vào hộp thoại Schedule Title- Ta có thể thay thông số của một cột bất kỳ bằng cách click lên đầu cột đó, rồi

chọn thanh Change Column Properties, rồi chọn tên trong danh sách. Ngoài ra ta có thể tạo mới tên cột nếu muốn

- Để tạo thêm cột mới, ta chọn một cột mà ta sẽ thêm cột mới vào bên cạnh, rồi chọn Insert New Column

- Để xóa cột nào đó thì ta chọn cột đó rồi click thanh Delete Column- Ngoài ra ta có thể thay đổi thông số của bất kỳ ô nào bằng cách chọn ô đó, rồi

nhập số liệu vào- Khi in nếu muốn hiện các lưới phân chia các ô thì đánh dấu chọn tại hộp thoại

Grid Lines- Chọn Grid Format hoặc Top Down Format để thể hiện các thông số bảng tổng

kết- Ta cũng có thể chuyển đổi bảng tổng kết các bộ đèn từ Luxicon sang Windows

(làm tương tự như đối với bảng tóm tắt dự án)4- Kết quả tính toán (Calculation Results Screen Output)Thể hiện các kết quả dưới dạng số tại các điểm khác nhau trên lưới tính toán,

giá trị độ rọi trung bình trên các mắt lưới (Ave), độ rọi lớn nhất (Max), nhỏ nhất (Min)…

- Chọn Output/Calculation Results từ Main Menu- Chọn loại lưới muốn nhìn trong hộp thoại Grid Name- Chọn kết quả muốn nhìn trong hộp thoại Calculation Type- Nếu kết quả đó được tính cho bốn hướng, chúng ta có thể chọn hướng để nhìn,

bằng cách chọn hướng trong hộp thoại Direction- Có ba cách để ta xem kết quả: Kết quả thể hiện dưới dạng số (chỉ thích hợp đối với lưới trong nhà và ngoài

trời) ta chọn Text. Tại đây ta có thể chọn Original Data hoặc Uniformity Gradient (Uniformity Gradient – Gradient đồng nhất nói lên tỉ lệ thay đổi độ rọi trên lưới tính toán). Để in bảng kết quả tính toán ta chọn nút Print

Kết quả thể hiện dưới dạng các đường cong và các giá trị (lưới trong nhà và ngoài trời) ta chọn Contours/Values

Kết quả thể hiện dưới dạng sáng tối ta chọn Shaded Plot- Thay đổi đường nét vẽ trong Calculation Results: Chọn Edit Display Setting- Để thể hiện kết quả tính toán trên màn hình cùng với các bộ đèn: Tại màn hình Calculation Results ta đánh dấu chọn hộp thoại Display in CAD

views. Đóng màn hình Calculation Results, trở về màn hình mặt bằng phân bố các bộ đèn (Plan View)

Hoặc tại Plan View ta đánh dấu chọn lưới, chọn nút ID tại Toolbar. Chọn Display in CAD views tại phần Contours thuộc màn hình Calculation Grid Properties. Còn nếu muốn thể hiện các kết quả của vùng Statistical Area thì ta vào phần Masks and Statistics chọn loại tính toán mà ta muốn thể hiện

5- Biểu diễn ảnh (Rendering)Để tạo ảnh một căn phòng ta chọn Output/Rendering từ Main Menu. Màn hình

phối cảnh theo luật xa gần (Perspective View) hiển thị. Ta điều chỉnh hình dạng căn phòng cho thích hợp, rồi bấm nút chụp hình

BS: Võ Tấn Lộc Trang 49

Page 50: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 6.13 Hình phối cảnh căn phòng

6- Làm tập báo cáo (Report Manager)Phần Report Manager cho phép ta xây dựng cấu trúc bảng báo cáo thiết kế

chiếu sáng, trong đó bao gồm các nội dung về chương trình tính toán chiếu sáng, kết quả và cả các thông số về người, cơ quan thiết kế

Chọn Output/Report Manager từ Main Menu. Màn hình Report Manager hiển thị

Hình 6.14 Làm tập báo cáo

a) Các module dự án (Project Specific Module) Gồm các thông tin chính của dự án- Title Page: Gồm có tên chương trình, số chương trình, tên công ty, thời gian,

số trang, con dấu… và bất kỳ nội dung nào mình muốn. Ngoài ra còn có thể chỉnh thứ tự, kiểu chữ…

- Company Information: Gồm tên công ty, địa chỉ, số điện thoại, fax, tên người- Profect Summary: Bảng tóm tắt dự án- Luminaire Schedule: Bảng tổng kết các bộ đèn- Specification Sheets: Các thông số kỹ thuật của các bộ đèn trong bản dự án- Blank Page: Trang này rất cần thiết khi ta muốn in hình (renderings) hoặc các

nội dung không thuộc Luxicon Để tạo các module của dự án ta làm như sau:- Chọn phần mình muốn (bên phải). Đầu chuột trở thành một bìa trắng

BS: Võ Tấn Lộc Trang 50

Page 51: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Di chuyển đầu chuột đến trang trắng của Project Specific Modules và nhả chuột vào đó

Tại phần Title Page (đầu đề)- Click Title Page sau khi đã nằm ở phần Project Specific Module- Đánh nội dung từ bàn phím hoặc chọn một trong các phần trong Text Module

(Project Name, Project Number, Page Number, Company Name, Date, Time và Stamp), rồi đánh nội dung trong dấu ngoặc

- Ta có thể thay đổi Stamps bằng cách chọn trong danh sách hoặc sửa đổi tại đó, rồi click Stamp

- Ta chọn vị trí nội dung bằng cách chọn Left, Center, Right, Top, Middle hoặc Botton. Cần chú ý tất cả những phần trên cùng thống nhất chọn cùng vị trí vì chúng được in trên cùng trang

- Ta có thể thay đổi kiểu, kích thước chữ bằng cách chọn Font- Xong click OKKhi in sẽ hiện tất cả nội dung ta vừa đánhChèn trang trắng (Blank Page): Khi ta muốn thêm các nội dung khác như hình

vẽ hay bất cứ những gì không thuộc Luxicon chọn Blank Page và đưa số thứ tự của trang đó

b) Các module về các đối tượng chiếu sáng (Room/Site Specific Modules)Gồm các kết quả của từng đối tượng chiếu sáng trong dự án- Room/Site Information: Thông số phòng gồm kích thước, bộ đèn, chiếu sáng

ngoài trời. Cần đánh dấu vào hộp thoại Review để xem các thông số. Muốn in phòng nào thì đánh dấu vào ô Print

- Quick Summary: Bảng tóm tắt các kết quả (độ rọi, mật độ công suất, kích thước phòng, danh sách các bộ đèn)

- Numeric Grids: Các giá trị tính toán tại các điểm trên mắt lưới- Blank Page: Chèn trang trắng (nhớ đánh số trang)- Plan View: Hình bề mặt lựa chọnCách tạo các phần trong Room/Site specific modules:- Chọn phần mình muốn. Đầu chuột trở thành một bìa trắng- Di chuyển đầu chuột đến trang trắng của Room/Site specific modules và nhả

chuột vào đóMuốn sửa lại nội dung các phần thì click lại vào phần mình muốn sửa

c) Tại phần Report Manager TemplateTại đây ta có thể tạo khổ trang cho bản báo cáo. Trong Template bao gồm đầu

đèn trang, khổ, nội dung…Sau khi sửa hết các phần thì chọn Print để in bản báo cáo7- Trình bày bản dự án (Blueprint Manager)Giúp ta trình bày các kết quả, các báo cáo trên cùng một trangChọn Output/Blueprint Manager từ Main Menu. Màn hình Blueprint Manager

hiển thị. Chọn đối tượng cần trình bàyTại phần đồ họa (Graphic): Để in hình các bề mặt ta chọn CAD View. Màn hình CAD View

Properties hiển thị

BS: Võ Tấn Lộc Trang 51

Page 52: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 6.15 Lựa chọn bản vẽ

- Click vào mũi tên tại phần View, kéo xuống và chọn một màn hình CAD được hiển thị

- Click Set Scale để đặt tỷ lệ cho CAD- Click Preview in Blueprint Manager, Print the View Name and Scale within

the CAD View để chọn hiển thị các thành phần, tên phòng và tỷ lệ màn hình CAD Để in ảnh căn phòng ta chọn User – Defined Bitmap. Màn hình User

Defined BMP Properties hiển thị

Hình 6.16 Lựa chọn hình chụp

- Click Select File… để chọn file *.bmp nhập vào trang- Nhập kích thước cho file *.bmp- Click OK. Ảnh của file đặt dính vào con trỏ. Đặt ảnh vào trang- Ngoài ra ta còn có thể vẽ các đường nét, in hình các cột đèn thể thao (Rack

Diagram), logo hãng Cooper….Tại phần Text: Ta có thể lựa chọn các biểu tượng để in các kết quả tính toán

(Calculation Grid), bảng tổng kết các bộ đèn (Luminaire Schedule), bảng tóm tắt kết quả dự án (Room/Site Summary)..

Ngoài ra ta còn có thể thêm, xóa trang, chỉnh sửa trang

BS: Võ Tấn Lộc Trang 52

Page 53: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

CHƯƠNG 7: LUXICON WIZARDS

Phần Luxicon Wizards đưa ra các bước tính toán, cho phép thiết kế chiếu sáng một cách nhanh chóng các đối tượng như: chiếu sáng trong nhà, chiếu sáng sự cố, chiếu sáng mặt tiền trước tòa nhà, bảng quảng cáo và chiếu sáng đường phố7.1 CHIẾU SÁNG TRONG NHÀ (INTERIOR LAYOUT)

Cho phép chúng ta xác định số bộ đèn cần thiết đảm bảo giá trị độ rọi cho trước trong một căn phòng trống hoặc có thể thay đổi số bộ đèn, Luxicon sẽ xác định giá trị độ rọi

Hình 7.1 Nhập thông số căn phòng

- Click nút Wizard trên Toolbar hoặc chọn Assist/Winzard từ Main Menu- Click Interior Luminaire Layout WizardBước 1: Có ba cách xác định thông số phòng- Đưa các thông số kích thước phòng, chiều cao bề mặt làm việc, hệ số phản xạ

các bề mặt, mật độ công suất. Nếu cần thì chọn lưới trần- Chọn nút Import Current Room nếu muốn nhập phòng hiện có trong chương

trình- Chọn nút Open Layout File nếu muốn nhập phòng được lưu trữ trước đóBước 2: Chọn bộ đèn- Click Choose Luminaire- Chúng ta có thể chọn số lượng loại bộ đèn từ một đến năm bằng cách lần lượt

click lên mũi tên của hộp thoại Number of Layouts hoặc cho thẳng luôn giá trị số lượng bộ đèn

- Click lên Select Luminaire #1 chọn loại bộ đèn thứ nhất. Màn hình Cooper Lighting Search Criteria xuất hiện. Chọn bộ đèn theo một trong bảy phương pháp đã nêu

- Chúng ta cũng có thể chọn Select Alternate Lamp hoặc Ballast của bất kỳ bộ đèn nào để lựa chọn bóng đèn, ballast thay thế

BS: Võ Tấn Lộc Trang 53

Page 54: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 7.2 Lựa chọn bộ đèn

Bước 3: Tính toán- Click nút Calculate Layout- Chọn loại tính toán: xác định số bộ đèn theo giá trị độ rọi cho trước hoặc xác

định giá trị độ rọi theo số bộ đèn

Hình 7.3 Lựa chọn thông số tính toán

Tính số bộ đèn theo giá trị độ rọi cho trước:- Click vào hộp thoại Calculate Number Required- Đưa giá trị độ rọi vào hộp thoại Illuminaire Lever hoặc click lên nút IES chọn

độ rọi theo loại công việc Tính giá trị độ rọi:- Click vào hộp thoại Calculate Illuminaire Lever- Đưa giá trị số bộ đèn vào hộp thoại Number Required. Giá trị độ rọi được tính

dựa trên các thông số căn phòng và số lượng bộ đèn ta lựa chọn- Số bộ đèn và khoảng cách giữa chúng trong một hàng và trong một cột sẽ

được chương trình tự tính hoặc ta có thể tự thay đổi trên màn hình được phóng lớn. Nếu ta chọn lưới trần (Ceiling Grid) thì trên màn hình sẽ có lưới phân bố cùng với các bộ đèn

Bước 4: Xuất kết quả- Click nút Output- Phần Print ta có thể chọn Summaries (bảng tổng kết), Layouts (mặt bằng phân

bố các bộ đèn), hoặc Comparison (bảng so sánh kết quả các loại bộ đèn)

BS: Võ Tấn Lộc Trang 54

Page 55: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Click Set Print Scale hoặc Page Setup để chỉnh kích thước in

Hình 7.4 Các kết quả nhận được

- Phần Export To… ta có thể xuất loại bộ đèn nào đó vào Current Room hoặc New Room

- Để lưu giữ các kết quả, click nút Save File- Ta có thể xóa hết các kết quả trong phần Interior Luminaire Layout Wizard

bằng cách click nút Clear All7.2 CHIẾU SÁNG SỰ CỐ (EMERGENCY WIZARD)

1- Nguồn dự phòng (Battery Backups)

Hình 7.5 Các loại đèn chiếu sáng sự cố

Bước 1: Phần Select Type- Click lên hình Battery BackupsBước 2: Chọn bộ đèn- Chọn nút Choose Luminaire

BS: Võ Tấn Lộc Trang 55

Page 56: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 7.6 Chọn bộ đèn

- Click thanh Select a new luminaire, chọn bộ đèn theo một trong các phương pháp đã biết. Phương pháp được lựa chọn chỉ đưa ra các loại bộ đèn có chức năng như nguồn dự phòng

- Click nút View Specification Sheet để xem các thông số bộ đèn trong catalogBước 3: Tính toán- Chọn nút Calculate

Hình 7.7 Màn hình tính toán

- Phần Specify Illuminaire Criteria đưa giá trị độ rọi trung bình và độ rọi nhỏ nhất. Chương trình sẽ đưa kết quả số bộ đèn đảm bảo độ rọi trung bình đó và khoảng cách tối đa giữa các bộ đèn đảm bảo độ rọi nhỏ nhất

Bước 4: Xuất kết quả- Chọn nút Export- Click Export To…Schedule nếu muốn nhập bộ đèn đó trong bảng tổng kết của

file hiện hành- Phần Print: chọn Summary hoặc Specification Sheet để in2- Các bộ đèn chiếu sáng sự cố (Headed Units, Exit Signs with Headed Units)Bước 1: Chọn loại bộ đèn- Click lên hình Headed Units hoặc Exit Signs with Headed UnitsBước 2: Chọn bộ đèn

BS: Võ Tấn Lộc Trang 56

Page 57: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 7.8 Lựa chọn bộ đèn

- Click nút Choose Luminaire- Theo lĩnh vực sử dụng và bộ đèn theo danh sách. Click View Spec Sheet và

Report nếu muốn xem các thông số bộ đènBước 3: Tính toán- Click nút Calculate. Chọn đường phân bố ngang hoặc dọc nếu bộ đèn đó có

đưa ra dạng đường phối quangBước 4: Kết quả- Click nút Export- Click Export To…Schedule nếu muốn nhập bộ đèn đó trong bảng tổng kết của

file hiện hành- Phần Print: Chọn Summary hoặc Specification Sheet để in3- Biểu hiện thoát hiểm (Exit Signs)- Các bước 1, 2, 4: Làm tương tự như phần 2- Bước 3: Click nút Calculate. Luxicon chỉ ra nơi đặt biểu hiện thoát hiểm

7.3 CHIẾU SÁNG MẶT TIỀN VÀ BẢNG QUẢNG CÁO1- Chiếu sáng mặt tiền (Facade Wizard)- Click Facade trong phần Wizard

Hình 7.9 Phân bố các bộ đèn

Bước 1: Xác định các thông số (Define The Façade)- Đưa các thông số mặt tiền và vị trí phân bố các bộ đèn- Click nút Select Luminaire: Chọn bộ đèn theo một trong các phương pháp đã

biết

BS: Võ Tấn Lộc Trang 57

Page 58: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Nếu muốn thay đổi đèn hoặc ballast thì chọn nút Change Lamp hoặc Change Ballast

- Chúng ta có thể thay đổi các giá trị hệ số suy giảm bằng cách click lên cạnh LLF, đưa giá trị hệ số suy giảm quang thông (LLD), yếu tố ballast (BF) vào các hộp thoại tương ứng

Bước 2: Tính toán- Click nút Optimize- Ta có thể đưa giá trị độ rọi trung bình vào hộp thoại hoặc click lên nút IES để

chọn độ rọi. Đưa tương quan giữa giá trị tối đa và tối thiểu Emax/Emin

Hình 7.10 Kết quả phân bố và tính toán

- Ta có thể chọn giá trị mặc định về độ nghiêng (tilt) và chiều cao hướng phân bố (aiming height) của bộ đèn do chương trình đưa ra (bằng 2/3 độ cao bề mặt được chiếu sáng) hoặc ta có thể nhập các giá trị đó vào hộp thoại. Khi ta thay đổi độ nghiêng bộ đèn, chiều cao hướng phân bố sẽ thay đổi tương ứng

- Click nút Optimize bên cạnh Spacing để tìm khoảng cách tối ưu giữa các bộ đèn hoặc tự nhập giá trị vào hộp thoại Spacing

- Click nút Calculate Results. Các kết quả tính toán xuất hiện bên dướiBước 3: Xuất kết quả- Click nút Output- Click nút Print để in các kết quả- Phần Export To click nút Site để nhập bộ đèn vào chương trình hiện có2- Chiếu sáng bảng quảng cáo (Sign Wizard)- Click Sign- Các bước làm tương tự như đối với chiếu sáng mặt tiền

7.4 CHIẾU SÁNG ĐƯỜNG PHỐ (ROADWAY WIZARD)Chọn nút RoadwayBước 1: Xác định các thông số mặt đường (Define Roadway)- Đánh dấu vào hộp thoại Roadway contains a Median nếu mặt đường có dải

phân cách ở giữa- Chọn loại phân bố đèn đường: một bên đường, hai bên đối diện, hai bên so le- Đưa chiều rộng đường, số làn đường (# of Lanes), bề rộng dải phân cách (nếu

có), khoảng cách từ chân cột đèn đến mặt đường (Setback), khoảng cách từ chân cột đèn đến hình chiếu bộ đèn trên mặt đường (Arm Length)

- Chọn lớp phủ mặt đường theo danh sách (Pavement Type)

BS: Võ Tấn Lộc Trang 58

Page 59: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 7.11 Lựa chọn các thông số con đường

Bước 2: Tính toán- Click nút Optimize- Đưa giá trị độ rọi trung bình hoặc click IES để chọn độ rọi. Đưa tỉ số giữa giá

trị độ rọi trung bình và độ rọi nhỏ nhất- Click Select a Luminaire để chọn bộ đèn hoặc thay đổi bóng đèn hay ballast

bằng cách click Change Lamp hay Change Ballast

Hình 7.12 Kết quả tính toán

- Chúng ta có thể thay đổi các giá trị hệ số suy giảm bằng cách click lên cạnh LLF, đưa giá trị hệ số suy giảm quang thông (LLD), yếu tố ballast (BF), chiều cao cột đèn (Pole Height), chiều cao chân đế (Base Height) vào các hộp thoại tương ứng

- Click nút Calculate Optimum Spacing để tính khoảng cách tối ưu giữa các bộ đèn hoặc tự cho giá trị vào hộp thoại Spacing

- Click nút Calculate Grids. Đọc kết quả trong phần Results: Độ rọi ngang (Horizontal Illuminaire), huy độ (Luminance), độ suy giảm huy độ (Veiling Luminance)

Bước 3: Xuất kết quả- Click nút Output- Click nút Print để in các kết quả- Phần Export To click nút Site để nhập bộ đèn vào chương trình hiện có

BS: Võ Tấn Lộc Trang 59

Page 60: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 7.13 Xuất kết quả

VÍ DỤ CHIẾU SÁNGTÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG MỘT XƯỞNG MAY

BS: Võ Tấn Lộc Trang 60

Page 61: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

1- Xác định kích thước một căn phòngChọn Add Room trên Toolbar hoăc Add/Room từ Main MenuMàn hình New Room Defination hiển thịNhập các thông số căn phòng:- Tên (Name): Xuong May- Kích thước (Size): X = 20 (m), Y = 12 (m), Z = 5 (m)- Vị trí (Local Origin): X = 0 (m), Y = 0 (m)- Hệ số phản xạ (Reflectances) trần (Ceiling): 0,8; tường (Wall): 0,5; sàn

(Floor): 0,2- Chiều cao bề mặt làm việc (Work Plane Height): 0,8 (m)

Hình 1 Màn hình các thông số Xưởng May

2- Chọn độ rọi trung bìnhCó hai cách thức chọn độ rọi: Nhập độ rọi vào hộp thoại Target Avg. Horiz.

Illum hoặc chọn IES SelectionỞ đây ta nhập giá trị độ rọi E = 1000 (lux), vì theo IES thì độ rọi yêu cầu là

2000 lux thì quá lớn so với điều kiện Việt Nam3- Bố trí cửa sổ

Ở đây ta bố trí sáu cửa sổ trên hai bức tường phía bắc và nam- Chọn Add Window từ Toolbar hoặc Add/Window từ Main Menu- Màn hình Window Properties hiển thị

Hình 2 Thông số cửa sổ

- Tên (Layer): Windows- Kích thước (Size): X = 2 (m), Z = 1,22 (m)- Vị trí (Location): X = 9,89 (m), Z = 2,72 (m)

BS: Võ Tấn Lộc Trang 61

Page 62: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Giá trị hệ số phản xạ (Reflectance): 0,1- Hệ số truyền nhiệt (Transmittance): 0,9- Chọn bề mặt phân bố cửa sổ (Select Room Surface): hướng bắcĐể tạo một dãy ba cửa sổ trên tường phía bắc, ta thực hiện như sau:

Hình 3 Thông số phân bố 3 cửa sổ

- Click chuột trái vào cửa sổ- Click chuột phải, chọn Array../Rectangular từ Menu- Màn hình Array Definition hiển thị- Chọn số lượng cửa sổ (# of Columns): 3- Khoảng cách giữa chúng (Col spacing): 6 (m)- Để phân bố cân xứng ta chọn Center ArrayTương tự như vậy ta thực hiện đối với bức tường phía nam

4- Lựa chọn bộ đènQuá trình lựa chọn:- Chọn Add/Luminaire từ Main Menu hoặc chọn Add luminaire to schedule trên

Toolbar. Màn hình Cooper Lighting Search Criteria hiển thị

Hình 4 Nhập các thông số chọn bộ đèn

- Tại Luminaire Type: chọn Interior- Chọn <All>, Industrial, Manufacturing tại Project Type

BS: Võ Tấn Lộc Trang 62

Page 63: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

- Chọn: Fluorescent, nhập số bóng trong một bộ (# of Lamps): 2, công suất bóng đèn (Lamp Wattage): 40 (W)

- Click lên nút Search, ta thấy hiển thị 46 loại bộ đèn được tìm- Chọn thanh Search Resultats. Tại đây ta chọn bộ đèn FRS-240-120. Click OK

Hình 5 Lựa chọn bộ đèn

- Tại màn hình Lumianire Type: Nhập ký hiệu bộ đèn được lựa chọn vào hộp thoại Type: A. Click OK

- Màn hình Luminaire Editor hiển thị- Để thay đổi thông số bóng đèn: Ta chọn thanh Lamp

Hình 6 Nhập thông số bóng đèn

Ta nhập chỉ số màu (CRI): 85 Nhập nhiệt độ màu (Color Temperature): 4000- Để thay đổi thông số ballast: ta chọn thanh Ballast/Emergency

BS: Võ Tấn Lộc Trang 63

Page 64: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 7 Nhập thông số ballast

Nhập giá trị điện áp (Voltage): 220 (V) Số ballast (Number of Ballasts): 2 Đánh dấu chọn nguồn dự phòng (Order with Optional Battery)- Chọn thanh Luminaire: xem các thông số bộ đèn

Hình 8 Các thông số bộ đèn lựa chọn

- Xác định số lượng bộ đèn: chọn Quatity

Hình 9 Số lượng bộ đèn

Bấm nút thay đổi các yếu tố tác động lên hệ số suy giảm. Ở đây ta chọn hệ số suy giảm do bụi bẩn (LDD): 0,9; hệ số tính đến sự già hóa bộ đèn (LSD): 0,95; các hệ số suy giảm khác: 1. Như vậy, ta chọn hệ số suy giảm thực tế Actual Luminaire LLF: 0,85. Hệ số suy giảm tổng cộng (Total Light Loss Factor): 0,75

Chú ý: Hệ số suy giảm quang thông (Lamp Lumen Depreciation), yếu tố ballast (Ballast Factor) ta chỉ có thể chỉnh sửa tại phần Luminaire Editor mà thôi

BS: Võ Tấn Lộc Trang 64

Page 65: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 10 Thay đổi các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số suy giảm ánh sáng

Nhập khoảng cách từ đèn đến trần (Suspension Length): 0,5 (m)Ta thấy số lượng bộ đèn trên màn hình Quantity Estimator: 90 bộ ứng với độ

rọi 1005 (lux), với hệ số suy giảm LLF = 0,755- Chọn và phân bố các bộ đèn

Từ màn hình Luminaire Editor:- Click lên Add To Plan. Màn hình New Luminaire Definition xuất hiện- Chọn phương pháp phân bố bộ đèn (by Angle) xoay đèn 1 góc (orient): 90

(độ)

Hình 11 Lựa chọn phương án phân bố đèn xoay 1 góc 900 so với hướng Bắc

- Click OK. Trên mặt làm việc hiện một bộ đèn nằm ngang- Để phân bố 90 bộ đèn: Click lên bộ đèn, bấm chuột phải chọn Array,

Rectangular- Trên màn hình Array Definition: Nhập số hàng (# of rows): 6 Khoảng cách giữa hai hàng: 2 (m) Số cột (# of columns): 15 Khoảng cách giữa hai cột: 1,3 (m) Bấm Center Array để phân bố cân xứng. Xong click OK

BS: Võ Tấn Lộc Trang 65

Page 66: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 12 Nhập các thông số phân bố 90 bộ đèn

- Trên bề mặt phân bố đèn (Isometric View): Ta thấy 90 bộ đèn phân bố thành 6 dãy đèn, mỗi dãy 15 bộ đèn: 2 m. Khoảng cách giữa hai tâm đèn trong một dãy đèn: 1,3 m

Hình 13 Phân bố 90 bộ đèn thành 6 dãy đèn

6- Tạo lưới tính toán- Chọn Add Calc Grid trên Toolbar hoặc chọn Add/Calculation Grid từ Main

Menu- Màn hình Grid Menu xuất hiện- Chọn loại lưới: Whole Room

BS: Võ Tấn Lộc Trang 66

Page 67: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 14 Lựa chọn các thông số tạo lưới tính toán

- Màn hình Calculation Grid Properties xuất hiện Tại phần Grid Geometries: Để giá trị mặc định Phần Calculation Types Contours: Đánh dấu chọn độ rọi ngang, độ rọi

đứng… Phần Contours: Đánh dấu chọn Display in CAD Views (nếu muốn các

đường đẳng rọi cùng hiện trên Plan View cùng với các bộ đèn)7- Thực hiện tính toán

- Chọn Calculate/Calculation Menu từ Main Menu

Hình 15 Lựa chọn các thông số tính toán

- Chọn Detailed Calculations, Render- Ta tính hai trường hợp: không có ánh sáng tự nhiên và có ánh sáng tự nhiên- Để tính ảnh hưởng của chiếu sáng tự nhiên ta đánh dấu chọn Daylight,

Daylight Settings

BS: Võ Tấn Lộc Trang 67

Page 68: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 16 Nhập thông số vị trí và thời gian tính toán chiếu sáng tự nhiên

- Tại màn hình Calculations Options: ta chọn vị trí bằng cách click Maps và nhập thời gian tính chiếu sáng: 10 giờ sáng, ngày 30 tháng 1

- Sau đó trên màn hình Calculation Menu chọn nút Calculate Selected. Quá trình tính toán thực hiện trong khoảng vài chục giây8- Xuất các kết quả

- Vào Output trên Main Menu để xem các kết quả- Muốn xem kết quả dưới dạng số tại các điểm khác nhau trên lưới tính toán ta

vào Output/Calculation Results

Hình 17 Bảng các thông số kết quả tính toán

Kết quả:

BS: Võ Tấn Lộc Trang 68

Page 69: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Trường hợp không có ánh sáng tự nhiên:

Độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc (0,8m): Etb = 974.8 (lux)Mật độ công suất P0 = 31.1 (W/m2)

Độ rọi trung bình trên các mắt lưới: EAve = 995.4 (lux)Độ rọi lớn nhất: EMax = 1193.4 (lux)Độ rọi nhỏ nhất: EMin = 623.1 (lux)Tỉ số EAve/EMin = 1.6; tỉ số EMax/EMin = 1.9 Trường hợp có ánh sáng tự nhiên:

Độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc (0,8m): Etb = 974.8 (lux)Mật độ công suất P0 = 31.1 (W/m2)

Độ rọi trung bình trên các mắt lưới: EAve = 385.3 (lux)Độ rọi lớn nhất: EMax = 515.9 (lux)Độ rọi nhỏ nhất: EMin = 183.7 (lux)Tỉ số EAve/EMin = 2.1; tỉ số EMax/EMin = 2.8- Để in bảng kết quả độ rọi trên các mắt lưới, ta chọn nút Print- Chọn Countours/Values ta được hình các đường đẳng rọi:

Hình 18 Sự phân bố các đường đẳng rọi khi có ánh sáng tự nhiên

- Nếu muốn xem hình căn phòng ta vào Output/Rendering

BS: Võ Tấn Lộc Trang 69

Page 70: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Hình 19 Ảnh căn phòng được chiếu sáng bởi 90 bộ đènvà ánh sáng tự nhiên lúc 10h

- Sau khi chọn thích hợp ta bấm nút chụp hình , để lưu lại ta chọn Chú ý: Để so sánh kết quả tính toán bằng tay và bằng phần mềm, thì khi tính

bằng tay ta phải sử dụng phương pháp quang thông (Mỹ), rồi so sánh với giá trị độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc của phần mềm

PHỤ LỤC

BS: Võ Tấn Lộc Trang 70

Page 71: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

A- MỘT SỐ THUẬT NGỮ DÙNG TRONG KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG1- Đại lượng ánh sáng cơ bản

Luminous Flux (lumen, lm)  Quang thôngLuminous Intensity (lm/sr) Mật độ quang thông trong một đơn vị góc

khốiCandlepower Cường độ ánh sángCandela (cd) Đơn vị cường độ ánh sángCandlepower Distribution Curve Đường phối quangIlluminance Độ rọiLux (x) Đơn vị độ rọi trong hệ quốc tếFootcandle (fc) Đơn vị độ rọi trong hệ đơn vị EnglishHorizontal Illuminance Độ rọi ngangVertical Illuminance Độ rọi đứngSurface Illuminance Độ rọi trên một bề mặt lựa chọn trong

phòngTV Illuminance Độ rọi tại các điểm trên bề mặt đứng

vuông góc với pháp tuyến phía sau của máy quay truyền hình được đặt trên bề mặt ngang

Perpendicular Illuminance Độ rọi vuông góc (mật độ quang thông vuông góc với bề mặt lưới, tại các điểm của lưới), chỉ áp dụng đối với chiếu sáng ngoài trời

Road Illuminance Độ rọi trên bề mặt đườngIsofootcandle line Đường đẳng rọiIsofootcandle diagram Tập hợp các đường đẳng rọiLuminance (cd/m2) Độ chói hay còn gọi là huy độFootlambert (fL) Đơn vị độ chói trong hệ EnglishLambert (L)  Đơn vị độ chói bằng 1cd/cm2

Roadway Luminance Độ chói trên mặt đường (cd/m2). Áp dụng đối với chiếu sáng ngoài trời

Veiling Luminance Độ chói do những nguồn sáng chói lóa khác (ví dụ: đèn các xe cộ, tấm quảng cáo, nhà cửa…) gây ra làm giảm khả năng nhìn (chỉ đối với chiếu sáng ngoài trời)

Discomfort Glare Độ chói gây ra sự khó chịuLuminous Efficacy (lm/w) Quang hiệu hay còn gọi là hiệu suất phát

sángLuminaire Efficiency Hiệu suất bộ đènLuminous Exitance Độ trưngBallast Chấn lưuCavity Ratio Tỉ số địa điểm

BS: Võ Tấn Lộc Trang 71

Page 72: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Coefficient of Utilization, CU Hệ số sử dụng bằng tỉ số quang thông của một bộ đèn rơi lên bề mặt làm việc quang thông phát ra bởi các bóng đèn của bộ đèn đó

Photometry Phép trắc quang (đo đạc ánh sáng)Upward Component Phần quang thông của bộ đèn phát ra nửa

cầu trênDownward Component Phần quang thông của bộ đèn phát ra nửa

cầu dướiDirect Component Thành phần trực tiếp (phần quang thông

phát ra từ bộ đèn chiếu sáng trực tiếp đến bề mặt làm việc)

Visual Comfort Probability – (VCP) Chỉ số tiện nghi nói lên tác động chói lóa của bộ đèn lên mắt người làm việc

Relative Visual Performance – (RVP) Chỉ số nói lên khả năng tác động của kích thước, sự sai biệt về huy độ giữa vật và hậu cảnh lên khả năng nhìn

Glare Độ chói lóaAzimuthal Angle Góc phát sáng (góc tạo bởi trục đèn và

hướng )Shielding Angle (of a luminaire) Góc bảo vệ của bộ đèn khỏi chóiTransmittance Hệ số truyền ánh sáng từ ngoài vào phòng

qua cửa sổWorkplane Bề mặt làm việc

2- Các loại chiếu sáng

Accent Lighting Chiếu sáng có hướng làm nổi bật vật được chiếu sáng

Ambient Lighting Chiếu sáng không gian xung quanhCove Lighting Chiếu sáng âm trần và âm tườngGeneral Diffuse Light Chiếu sáng hỗn hợp (khoảng 40% ÷ 60%

quang thông phát sáng phía dưới)General Lighting Chiếu sáng chung đảm bảo độ rọi giống

nhau khắp khu vực chiếu sáng, không kể chiếu sáng tại chỗ

Downlight Nguồn chiếu sáng nhỏ trực tiếp xuống phía dưới

Task Lighting Chiếu sáng trực tiếp lên bề mặt làm việcLumen Method Phương pháp quang thông hay còn gọi là

phương pháp hệ số sử dụngPoint Method Phương pháp điểmQuantity of Light Số lượng chiếu sángQuality of Lighting Chất lượng chiếu sángBattery Backup Nguồn dự trữ

BS: Võ Tấn Lộc Trang 72

Page 73: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

3- Các bộ đèn

Luminaire Bộ đènFixture Tên gọi khác của bộ đènBaffle Bộ đèn có kính mờ để bảo vệ cho mắt

người khi bị chóiLouver Loại chóa bảo vệ nguồn sáng trong một

khoảng góc nào đó hoặc hấp thụ ánh sáng không cần thiết

Troffer Bộ đèn âm trầnSpotlight  Bộ đèn pha

4- Các bóng đèn

Lamp Bóng đènBlub Bóng đèn, nguồn sáng (tên gọi khác)Point Source Nguồn sáng điểmIncandescent Đèn nung sángTungsten-halogen Lamp Đèn halogenQuartz Halogen Đèn halogen Fluorescent Lamp Đèn huỳnh quangPreheat Fluorescent Lamp Đèn huỳnh quang với các điện cực được

nung nóng khi mồi sángRapid Start Fluorescent Lamp Đèn huỳnh quang làm việc với ballast mồi

sáng nhanh (mồi sáng ở điện áp thấp với điện cực được nung nóng hoặc mồi sáng ở điện áp cao)

Compact Fluorescent Lamp Đèn huỳnh quang hợp bộ (đèn tiết kiệm năng lượng)

High Intensity Discharge Lamp Đèn phóng điện cao áp (HID) bao gồm đèn TNCA (mercury), halogen kim loại (metal halide), natri cao áp (high pressure sodium)

Low Pressure Mercury Lamp Đèn thủy ngân áp suất thấp (không quá 100 Pa)

High Pressure Mercury Lamp Đèn thủy ngân áp suất caoMetal Halide Đèn halogen kim loạiHigh Pressure Sodium Đèn natri cao ápLow Pressure Sodium Lamp Đèn natri áp suất thấp (0,1 ÷ 5 Pa)

5- Hệ số suy giảm

Luminaire Dirt Depreciation Factor Hệ số suy giảm do bụi bẩn bộ đènLuminaire Surface Depreciation Factor Hệ số suy giảm do bề mặt chóa bị xuống

BS: Võ Tấn Lộc Trang 73

Page 74: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

cấpRoom Surface Depreciation Factor Hệ số suy giảm ảnh hưởng lên quang

thông rơi lên bề mặt làm việc do các bề căn phòng xuống cấp

Design Factor Yếu tố thiết kế tính đến sự tăng hay giảm quang thông lien quan đến tuổi thọ đèn, đặc tính điện và ánh sáng khi sử dụng đèn vào mục đích của mình. Ví dụ: ta tăng điện áp trên đèn sẽ làm quang thông phát ra nhiều hơn, nhưng tuổi thọ đèn sẽ bị giảm đi. Yếu tố này chỉ áp dụng đối với đèn HID (đèn phóng điện cao áp)

Temperature Factor Hệ số suy giảm ánh sáng do yếu tố nhiệt độ

Equipment Operating Factor Yếu tố vận hành nói lên tác động của bộ đèn, bóng đèn, ballast thực lên lượng quang thông phát ra so với lượng quang thông phát ra bởi các đèn, ballast chuẩn

Lamp Burnout Factor Yếu tố hư hỏng của một bóng đèn không dự đoán trước làm ảnh hưởng tới lượng quang thông phát ra của cả nhóm bóng đèn

Lamp Lumen Depreciation Factor Hệ số suy giảm quang thông của bóng đènLight Loss Factor Hệ số suy giảm ánh sángBallast Factor Tỉ số quang thông của bóng đèn khi làm

việc với ballast thực so với quang thông của bóng đèn khi làm việc với ballast chuẩn khi quang thông ban đầu của bóng đèn được xác định

Lamp Position (tilt) Factor Ảnh hưởng vị trí bóng đèn lên lượng quang thông phát ra (thường xảy ra ở các bóng đèn HID)

Mean Lumen Depreciation (MLD) Sự suy giảm quang thông trung bình sau khi bóng đèn làm việc được 40% giá trị tuổi thọ

Endlife Lumen Depreciation (ELD) Sự suy giảm quang thông vào thời kỳ cuối tuổi thọ (sau khi đèn làm việc được 70% giá trị tuổi thọ)

B- CÁC LOẠI BỘ ĐÈN1- Chiếu sáng trong nhà (Interior)

All Tất cảAdjustable Có thể điều chỉnhCeiling Surface, Comer Sát trần, trong gócCeiling Surface, Cylinder Sát trần, hình trụ

BS: Võ Tấn Lộc Trang 74

Page 75: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Ceiling Surface, Decorative Sát trần, trang tríCeiling Surface, Linear Sát trần, thành hàngCeiling Surface, Rectangular Sát trần, hình chữ nhậtCeiling Surface, Shallow Disk Sát trần, hình đĩaCeiling Surface, Squar Sát trần, hình vuông Ceiling Surface, Wraparound Sát trần, bao bọcCove Light Chiếu sáng âm trầnDarkroom Buồng tối (để rửa ảnh)Decorative Trang tríDownlight, Ellipsoidal Baffle CS trực tiếp, kính mờ hình elipDownlight, Ellipsoidal Reflector CS trực tiếp, chóa phản xạ elipDownlight, Lensed CS trực tiếp, có thấu kínhDownlight, Louvered/Covered CS trực tiếp có mái hắt/âm trầnDownlight, Open Baffle CS trực tiếp, kính bảo vệ hởDownlight, Open Reflector CS trực tiếp, chóa phản xạ hởDownlight, Square CS trực tiếp, hình vuôngDownlight, Wallwash/Downligh CS trực tiếp, tường sơnEmergency Light CS sự cốEmergency Light Remote CS sự cố điều khiểnEmergency-Exit Light CS an toàn, sự cốExit Light CS an toàn (thoát hiểm)Framing Projector CS tập trung bằng đèn phaIndustrial, Aisle Light Công nghiệp (CN), CS lối điIndustrial, High-Bay CN, gian nhà caoIndustrial, Low-Bay CN, gian nhà thấpIndustrial, Strip with Reflector CN, CS bằng dây dài có phản xạIndustrial, Vaportile CN, môi trường ẩm ướtMedical Y họcPendant, cylinder Đèn treo, hình trụPendant, decorative Đèn treo, trang tríPendant, linear Đèn treo, thành hàngPendant, square Đèn treo, hình vuôngStrips CS bằng dãy đèn dàiTasklight CS công việcTroffer, Baffled Louver Âm trần, kính mờ bảo vệTroffer, Coffred Ceiling Âm trần, trang tríTroffer, Lensed Âm trần, có thấu kínhTroffer, Parabolic Âm trần,dạng parabolUndercabinet Dưới tủWall Mount, Cylinder Gắn lên tường, hình trụWall Mount, Decorative Sconce Gắn lên tường, trang trí chân đếWall Mount, Linear Gắn lên tường,thành hàngWall Mount, Square Gắn lên tường, hình vuông

BS: Võ Tấn Lộc Trang 75

Page 76: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Wall Mount, Wall Bracket Gắn lên tường, có giá đỡWall Mount, Wall Light Gắn lên tường, CS tườngWallwasher, Baffle Tường cách âm, kính mờ bảo vệWallwasher, Lensed Tường cách âm, có thấu kínhWallwasher, Linear Recessed Tường cách âm, phân bố hàng dàiWallwasher, Louvered/Crossblade Tường cách âm, mái hắt/giao nhauWallwasher, Open Tường cách âm, chỗ trốngWallwasher, Wallwash/Downlight Tường cách âm, CS trực tiếp/tường sơn

2- Chiếu sáng ngoài trời (Exterior)

Area Lighting Chiếu sáng khu vựcBollard Cọc buộc tàu, thuyềnCanopy Mái cheFoodlight Thực phẩmLandscape Phong cảnhParking Garage Luminaire Nơi đậu xeRoadway Đường phốSecurity An toànSign Light Tín hiệu sángSports Light Chiếu sáng thể thaoWalkway/Steplight Lối đi bộWall Mount/Wallpark Tường/công viên

C- ĐỐI TƯỢNG CHIẾU SÁNG

All Tất cảCommercial, Atrium Thương mại, sảnhCommercial, Computer Area Thương mại, khu vực máy tínhCommercial, Conference Room Thương mại, hội trườngCommercial, Drafting Thương mại, phòng vẽ thiết kếCommercial, Hallway Thương mại, phòng trướcCommercial, Lobby Thương mại, hành langCommercial, Mail Thương mại, bưu điệnCommercial, Open Office Thương mại, phòng làm việcCommercial, Parking Thương mại, bãi đỗ xeCommercial, Restaurant Thương mại, nhà hàng ănCommercial, Restroom Thương mại, nhà vệ sinh công cộngCommercial, Retail Thương mại, bán lẻCommercial, Showcases/Accent Thương mại, tủ bày hàngCommercial, Small Office Thương mại, phòng làm việc nhỏCommercial, Stairway Thương mại, cầu thangCommercial, Super Center Thương mại, siêu thịCommercial, Teleconference Room Thương mại, hội nghị qua điện thoạiIndustrial, Aisle Lighting Công nghiệp (CN), CS lối điIndustrial, Assembly CN, lắp ráp

BS: Võ Tấn Lộc Trang 76

Page 77: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Industrial, Auto Service Area CN, nơi sửa xeIndustrial, Biomedical Laboratory CN, phòng thí nghiệm hóa sinhIndustrial, Clean Room CN, phòng sạchIndustrial, Cold Storage CN, kho lạnhIndustrial, Control Room CN, phòng điều khiểnIndustrial, Food Processing CN, chế biến thực phẩmIndustrial, Hangars CN, nhà chứa máy bayIndustrial, Manufacturing CN, phân xưởng sản xuấtIndustrial, Shipping/Receiving CN, xuất, nhập khẩuIndustrial, Warehousing (Open) CN, xếp hàng vào khoInstitutional, Auditorium Cơ quan, thính phòngInstitutional, Church Cơ quan, nhà thờInstitutional, Classrom Cơ quan, phòng họcInstitutional, Dormitory Cơ quan, nhà ở tập thểInstitutional, Food Service Cơ quan, của hàng thực phẩmInstitutional, Gymnasium Cơ quan, phòng tập thể dụcInstitutional, Hospital Room Cơ quan, bệnh việnInstitutional, Laboratory Cơ quan, phòng thí nghiệmInstitutional, Library Stacks Cơ quan, kho sáchInstitutional, Museum Cơ quan, viện bảo tangPrison/Correctional Center Cơ quan, nhà tùInstitutional, Rapid Transit Station Cơ quan, trạm quá cảnh nhanhInstitutional, Surgical Suite Cơ quan, nhà phẫu thuậtOutdoor, Accent Ngoài trờiOutdoor, Airport Ngoài trời, sân bayOutdoor, Area Ngoài trời, khoảng đất trốngOutdoor, Car Dealership Ngoài trời, tàu buôn bán xe hơiOutdoor, Floodlight/Facade Ngoài trời, CS đèn pha mặt tiền nhàOutdoor, Landscape Ngoài trời, phong cảnhOutdoor, Large Parking Lot Ngoài trời, bãi đậu xe lớnOutdoor, Loading Area Ngoài trời, khu vực chất hàngOutdoor, Parking Garage Ngoài trời, bãi đậu xeOutdoor, Parks Ngoài trời, công viênOutdoor, Pedestrian Ngoài trời, nơi đi bộOutdoor, Roadway Ngoài trời, đường phốOutdoor, Security Ngoài trời, an toànOutdoor, Service Station Ngoài trời, trạm sửa, sửa chữa xeOutdoor, Sign Lighting Ngoài trời, tín hiệu sángOutdoor, Small Parking Lot Ngoài trời, bãi đậu xe nhỏOutdoor, Storage Ngoài trời, khoOutdoor, Tunnel Ngoài trời, đường hầmOutdoor, Walkway/Pathway Ngoài trời, lối đi bộResidential, Bedroom Nhà ở, phòng ngủResidential, Closet Nhà ở, buồng riêngResidential, Dining Nhà ở, phòng ănResidential, Garage Nhà ở, nơi đậu xe

BS: Võ Tấn Lộc Trang 77

Page 78: LY THUYET LUXICON

Giáo Trình: HD Phần Mềm LUXICON Khoa Điện

Residential, Hallway Nhà ở, phòng trướcResidential, Kitchen Nhà ở, bếpResidential, Living Room Nhà ở, phòng kháchResidential, Outdoor Nhà ở, ngoài trờiSports/Recreation, Baseball Giải trí thể thao, bóng chàySports/Recreation, Baskeball Giải trí thể thao, bóng rổSports/Recreation, Emergency/Exit Giải trí thể thao, lối thoát hiểmSports/Recreation, Football Giải trí thể thao, đá bóngSports/Recreation, Gymnasium/Arena Giải trí thể thao, nơi tập thể thaoSports/Recreation, Racquetball Giải trí thể thao, quần vợtSports/Recreation, Range Giải trí thể thao, vùng bãiSports/Recreation, Softball Giải trí thể thao, bóng mềmSports/Recreation, Swimming Pool Giải trí thể thao, hồ bơiSports/Recreation, Tennis Giải trí thể thao, tennisSports/Recreation, Track Giải trí thể thao, đường đua

BS: Võ Tấn Lộc Trang 78