44
1 MĐẦU 1. Lý do chn ñề tài Ngày nay cùng vi sbùng nca CNTT, lượng tri thc ca nhân loi tăng nhanh như vũ bão. Chúng ta ñã và ñang bước vào knguyên ca công nghthông tin cùng vi nn kinh tế tri thc, trong xu thế toàn cu hoá. Điu ñó nh hưởng sâu sc ñến mi hot ñộng ca ñời sng xã hi tt ccác quc gia trên thế gii, ñòi hi con người phi có nhiu knăng và thái ñộ tích cc ñể tiếp nhn và làm chtri thc, làm chthông tin mt cách sáng to. Vì vy, ñổi mi giáo dc và ñào to ñang din ra trên qui mô toàn cu, to nên nhng biến ñổi sâu sc trong nn giáo dc thế gii cũng như Vit Nam theo hướng hin ñại hóa, công nghhóa. Chths58-CT/TW ca BChính tr(Khoá VIII) khng ñịnh : “ng dng và phát trin công nghthông tin là nhim vưu tiên trong chiến lược phát trin kinh tế - xã hi, là phương tin chlc ñể ñi tt ñón ñầu, rút ngn khong cách phát trin so vi các nước ñi trước. Mi lĩnh vc hot ñộng kinh tế, văn hoá, xã hi, an ninh quc phòng ñều phi ng dng CNTT ñể phát trin”. Quyết ñịnh 698/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2009 ca ThTướng Chính phphê duyt kế hoch tng thphát trin ngun nhân lc CNTT ñến năm 2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020 cũng nêu rõ: “Đẩy mnh vic ng dng CNTT trong trường phthông nhm ñổi mi phương pháp dy và hc theo hướng giáo viên ttích hp CNTT vào tng môn hc thay vì hc trong môn tin hc. Giáo viên các bmôn chñộng t so n và t ch n tài li u và ph n m m (mã ngu n m ) ñể gi ng d y ng d ng CNTT”. Vì thế, vic ng dng CNTT vào trong dy hc ñã ñược BGD&ĐT quan tâm nhiu mt: ttchc ñào to kiến thc CNTT cho ñội ngũ cán bqun lí, giáo viên, dy tin hc cho hc sinh ñến các ng dng trong tng lĩnh vc ca GD&ĐT như ng dng CNTT trong qun lí hsơ giáo viên, trong các loi hình báo cáo, xây dng hthng thông tin gia các nhà trường và phòng giáo dc, SGD&ĐT, BGD&ĐT. Đặc bit hơn clà vic ng dng

MỞ ĐẦ U - conduongcoxua.files.wordpress.com · phát tri ển kinh t ế - xã h ội, là ph ươ ng ti ện ch ủ l ực ñể ñi t ắt ñón ñầ u, rút ng ắn kho ảng

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ñề tài

Ngày nay cùng với sự bùng nổ của CNTT, lượng tri thức của nhân loại

tăng nhanh như vũ bão. Chúng ta ñã và ñang bước vào kỷ nguyên của công

nghệ thông tin cùng với nền kinh tế tri thức, trong xu thế toàn cầu hoá. Điều

ñó ảnh hưởng sâu sắc ñến mọi hoạt ñộng của ñời sống xã hội ở tất cả các

quốc gia trên thế giới, ñòi hỏi con người phải có nhiều kỹ năng và thái ñộ

tích cực ñể tiếp nhận và làm chủ tri thức, làm chủ thông tin một cách sáng

tạo. Vì vậy, ñổi mới giáo dục và ñào tạo ñang diễn ra trên qui mô toàn cầu,

tạo nên những biến ñổi sâu sắc trong nền giáo dục thế giới cũng như ở Việt

Nam theo hướng hiện ñại hóa, công nghệ hóa.

Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị (Khoá VIII) khẳng ñịnh : “Ứng

dụng và phát triển công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực ñể ñi tắt ñón ñầu, rút ngắn

khoảng cách phát triển so với các nước ñi trước. Mọi lĩnh vực hoạt ñộng

kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng ñều phải ứng dụng CNTT ñể

phát triển”. Quyết ñịnh 698/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2009 của Thủ

Tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực

CNTT ñến năm 2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020 cũng nêu rõ: “Đẩy mạnh

việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm ñổi mới phương pháp

dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay

vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ ñộng tự soạn và tự chọn tài

liệu và phần mềm (mã nguồn mở) ñể giảng dạy ứng dụng CNTT”.

Vì thế, việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học ñã ñược Bộ GD&ĐT

quan tâm nhiều mặt: từ tổ chức ñào tạo kiến thức CNTT cho ñội ngũ cán bộ

quản lí, giáo viên, dạy tin học cho học sinh ñến các ứng dụng trong từng lĩnh

vực của GD&ĐT như ứng dụng CNTT trong quản lí hồ sơ giáo viên, trong

các loại hình báo cáo, xây dựng hệ thống thông tin giữa các nhà trường và

phòng giáo dục, Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT. Đặc biệt hơn cả là việc ứng dụng

2

CNTT vào trong dạy học ñã ñem lại hiệu quả cao.

Ứng dụng CNTT trong dạy học là hết sức cần thiết. Tuy nhiên trong

những năm qua tại các trường THPT trên ñịa bàn tỉnh Lào Cai, nhất là các

trường ở vùng cao, vùng ñặc biệt khó công việc này vẫn chưa ñược quan tâm

ñầy ñủ. Đến năm 2010, tất cả các trường THPT của tỉnh Lao Cai ñều ñã

ñược trang bị các phòng máy vi tính, một số trường còn ñược trang bị máy

chiếu ña năng phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh.

Nhưng hiệu qủa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học còn rất thấp.

Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến thực trạng này trong ñó có những

nguyên nhân thuộc về công tác quản lý: Một số CBQL nhận thức còn chưa

ñầy ñủ về việc ứng dụng CNTT trong dạy học hoặc do trình ñộ tin học còn

hạn chế nên chưa có khả năng ñịnh hướng cho GV nhận thức ñúng về bản

chất của giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT và giáo án dạy học tích

cực ñiện tử, vì thế ñã dẫn ñến thực trạng GV lạm dụng CNTT trong dạy học.

Công tác ñầu tư mua sắm TBDH hiện ñại, xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc

ứng dụng CNTT trong dạy học còn yếu. Phòng máy tính của các trường mới

sử dụng ñể dạy tin học như một môn học, chưa quan tâm ñến việc sử dụng

phòng máy, mạng máy tính, các phần mềm dạy học ñể tạo môi trường dạy học

ña phương tiện...

Vì vậỵ Việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong

nhà trường của Hiệu trưởng trường THPT ở Lào Cai lµ mét viÖc lµm hÕt sức

cÇn thiÕt vµ quan träng. Xuất phát từ thực tiễn ñó cho nên chúng tôi ñã tìm

tòi, thử nghiệm trong thực tiễn và rút ra ñược một số biện pháp tổ chức triển

khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm ñổi mới phương pháp dạy học ®Ó

góp phần x©y dùng các tr−êng THPT ở Lào Cai ®¹t chuÈn quèc gia.

2. T×nh h×nh nghiªn cøu:

XuÊt ph¸t tõ yªu cÇu thùc tiÔn vÒ tÝnh cÊp thiÕt ph¶i tổ chức triển khai

ứng dụng CNTT vào giảng dạy. T«i vµ c¸c l1nh ®¹o nhµ tr−êng ®1 tËp trung

nghiªn cøu lý luËn: Ph©n tÝch nghiªn cøu c¸c tµi liÖu cã liªn quan ®Õn công

3

nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin. T×m hiÓu thùc tiÔn viÖc ứng

dụng công nghệ thông cña mét sè tr−êng THPT trong tỉnh và mét sè tr−êng

THPT ngoµi tØnh. Sö dông ph−¬ng ph¸p chuyªn gia, tæng kÕt kinh nghiÖm

trong thùc tiÔn… Trªn c¬ së nghiªn cøu lý luËn vµ thùc tiÔn t«i nhËn thÊy

nÕu thùc hiÖn ®−îc c¸c biÖn ph¸p triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy

ñ−îc ®Ò xuÊt sau ®©y ch¾c ch¾n chất lượng giáo dục nãi chung, chất lượng

hoạt ñộng dạy học tr−êng THPT nãi riªng sÏ hiÖu qu¶ h¬n.

3. Mục ñích sáng kiến.

Đề xuất các biện pháp tổ chức triển khai việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy ở trường THPT ở Lào Cai nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy,

học tập của giáo viên và học sinh.

3. Nhiệm vụ của sáng kiến

3.1. Hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản về CNTT, ứng dụng

CNTT vào việc dạy và học trong nhà trường …

3.2. Khảo sát thực trạng việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT và

nguyên nhân của thực trạng ñó ở trường THPT số 1 thành phố Lao Cai và

một số trường THPT trên ñịa bàn tỉnh.

3.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào

giảng dạy ở trường THPT trong ñiều kiện hiện nay.

4. Đối tượng nghiên cứu.

Các biện pháp tổ chức triển khai việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

tại trường THPT số 1 thành phố Lao Cai và một số trường THPT trên ñịa

bàn tỉnh.

6. Phạm vi nghiên cứu.

§Ò tµi chØ giíi h¹n nghiªn cøu khÝa c¹nh tổ chức triển khai việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy tại tr−êng THPT sè 1 thµnh phè Lao Cai nãi riªng

vµ một số tr−êng THPT trên ñịa bàn tỉnh Lao Cai.

4

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LU ẬN CỦA VẤN ĐỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GI ẢNG DẠY

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn ñề

Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển ñều chú trọng ñến

ứng dụng CNTT như: Australia, Canaña, Nhật bản, Hàn Quốc, Singapore,

Mỹ... Để có ñược ứng dụng CNTT như ngày nay họ ñã trải qua rất nhiều các

chương trình quốc gia về tin học hoá cũng như ứng dụng CNTT vào các lĩnh

vực khoa học kỹ thuật và trong mọi l ĩnh vực của ñời sống xã hội, ñặc biệt là

ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục. Họ coi ñây là vấn ñề then

chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khoá ñể xây dựng và

phát triển công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, tăng trưởng nền kinh tế ñể

xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước trong khu

vực và trên toàn thế giới. Vì vậy họ ñã thu ñược những thành tựu rất ñáng kể

trên các lĩnh vực như: Điện tử, sinh học, y tế , giáo dục,...

Ở Việt Nam cũng ñã có Chương trình quốc gia về CNTT (1996-

2000) và Đề án thực hiện về CNTT tại các cơ quan Đảng (2003-2005) ban

hành kèm theo Quyết ñịnh 47 của Ban Bí thư TƯ Đảng. Mặt khác, tại các cơ

quan quản lý nhà nước ñã có Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước

(2001-2005) ban hành kèm theo Quyết ñịnh số: 112/2001/QĐ - TTg ngày

25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục...

Bộ giáo dục và Đào tạo ñã rất quan tâm ñến ứng dụng CNTT trong các

nhà trường thông qua Chỉ thị nhiệm vụ các năm học ñặc biệt từ năm học

2008-2009 ñược chọn là năm học với chủ ñề: “Năm học ứng dụng công nghệ

thông tin và ñổi mới quản lý tài chính”... những năm học tiếp theo Bộ giáo

dục và Đào tạo vẫn tiếp tục chỉ ñạo: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý giáo dục, thống nhất quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT

trong Giáo dục - Đào tạo...”

Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường nói chung

và trong giảng dạy nói riêng là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và

5

Bộ Giáo dục - Đào tạo ñịnh hướng hoạt ñộng cho các nhà trường nhằm từng

bước thực hiện chuẩn hóa, hiện ñại hóa.

Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học ở tỉnh Lào Cai còn hạn chế và chưa có ai nghiên cứu vì thế ñây là ñề

tài mang tính mới.

1.2. Một số khái niệm cơ bản.

1.2.1. Khái niệm tổ chức.

Khái niệm tổ chức ñược xem xét ở nhiều góc ñộ khác nhau:

Theo Từ ñiển Tiếng Việt - NXB Giáo dục Hà Nội -1996, trang 1007:

“Tổ chức là làm cho thành một chỉnh thể có một cấu tạo nhất ñịnh”.

Nếu xét theo góc ñộ quản lý thì tổ chức là một trong bốn chức năng của

quản lý. Tổ chức ở ñây ñược xem xét dưới hai góc ñộ: bộ máy và công việc.

Khi thành lập một bộ máy phải sắp xếp ñược cơ cấu của bộ máy (số lượng,

tính chất các mối quan hệ). Tổ chức công việc, sắp xếp công việc, làm cái gì

trước, làm cái gì sau, phải tìm ra ñược logic hợp lý, phân công con người, liên

kết con người, ràng buộc con người bằng các tính chất công việc.

Trong ñó, công tác tổ chức bao gồm việc xác ñịnh và nhóm gộp các hoạt

ñộng, giao phó quyền hành của người quản lý và tạo sự liên hợp thực hiện mục tiêu.

Để quản lý nhà trường, hiệu trưởng phải thực hiện bốn chức năng của

quản lý, trong ñó, “tổ chức” tức là dựa vào quy ñịnh của cấp trên, hiệu

trưởng xây dựng cơ cấu bộ máy, quy ñịnh mối quan hệ, sắp xếp giáo viên

nhằm phát huy tối ña năng lực của họ và ưu thế của bộ máy. Xây dựng các

mối quan hệ bên ngoài trường ñể phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực

lượng, xây dựng các quy ñịnh nội bộ, các quan ñiểm thực hiện ñể nhằm tạo

ñược sự ñồng bộ, ñồng thuận.

1.2.2. Khái niệm triển khai.

Triển khai là mở rộng ra trên phạm vi, quy mô lớn - triển khai công

việc, triển khai ñội hình...

1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt ñộng dạy học.

1.3.1. Khái niệm hoạt ñộng dạy học.

6

Hoạt ñộng dạy học là hoạt ñộng chuyên biệt của người giáo viên

nhằm tổ chức, ñiều khiển, triển khai, ñiều chỉnh quá trình lĩnh hội tri thức,

rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo trong hoạt ñộng học tập của học sinh từ ñó giúp

các em không chỉ lĩnh hội mà còn biết cách lĩnh hội tri thức tạo ra sự phát

triển tâm lý, hình thành nhân cách.

1.3.2. Khái niệm công nghệ

Theo quan ñiểm truyền thống: Công nghệ là tập hợp các phương

pháp, quy trình, kỹ năng, kỹ thuật, công cụ, phương tiện dùng ñể biến ñổi

các nguồn lực thành sản phẩm.

Theo quan ñiểm hiện ñại: Công nghệ là tổ hợp của bốn thành phần có

tác ñộng qua lại với nhau và cùng thực hiện bất kỳ quá trình sản xuất và

dịch vụ nào:

- Thành phần trang thiết bị bao gồm các thiết bị, máy móc, nhà xưởng,..

- Thành phần kỹ năng và tay nghề: Liên quan ñến kỹ năng nghề

nghiệp của từng người, hoặc của từng nhóm người.

- Thành phần thông tin: Liên quan ñến các bí quyết, các quá trình, các

phương pháp, các dữ liệu, các bản thiết kế.

- Thành phần tổ chức: Thể hiện trong việc bố trí, sắp xếp và tiếp thị.

1.3.3. Khái niệm CNTT.

CNTT là một lĩnh vực khoa học rộng lớn nghiên cứu các khả năng và

các phương pháp thu thập, lưu trữ, truyền và xử lý thông tin một cách tự

ñộng dựa trên các phương tiện kỹ thuật (máy tính ñiện tử và các thiết bị

thông tin khác).

1.3.3.1. Khái niệm tin học.

“Tin học là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu cấu trúc và tính chất

của thông tin khoa học, cùng với việc thu thập, xử lý, lưu trữ, biến ñổi và

truyền gửi chúng”.

CNTT và tin học ñều là lĩnh vực khoa học rộng lớn nhưng có nhiều

chuyên ngành hẹp. Khi nói ñến ñưa tin học và CNTT vào nhà trường nghĩa là:

- Tăng cường ñầu tư cho việc giảng dạy môn tin học cho cán bộ, giáo

7

viên và học sinh.

- Sử dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học

- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của nhà trường về các mặt:

quản lý nhân sự (cả giáo viên và học sinh), quản lý tài chính, quản lý thi,..

1.3.3.2. Khái niệm mạng, mạng máy tính.

Mạng máy tính là thuật ngữ ñể chỉ nhiều máy tính ñược kết nối với

nhau qua cáp truyền tin và làm việc với nhau.

Một số mạng ñược gọi là Local Area Network (LAN) kết nối những máy

tính ở những khoảng cách ngắn, sử dụng cáp và phần cứng ñã cài ñặt trên máy.

Mạng LAN thường dùng phổ biến trong các trường học, nội bộ cơ quan.

Các mạng máy tính lớn hơn ñược gọi là Wide Area Network (WAN)

kết nối nhiều máy tính ở khoảng cách lớn hơn và sử dụng các ñường truyền

tương tự như những thiết bị sử dụng trong các hệ thống ñiện thoại.

Internet là một liên mạng của vô số máy tính trên toàn thế giới, nó

khai thác ñược sức mạnh tổng hợp của tập thể các máy tính có mặt trên mạng

cộng tác với nhau. Mạng internet, một trong những thành tựu vĩ ñại nhất của

CNTT và thông tin, có khả năng ñóng vai trò của một phương tiện hiệu quả

và cực kỳ thuận lợi ñể ñem tri thức và nội dung giáo dục và ñào tạo ñến cho

cộng ñồng.

1.3.3.3. Tin học hoá quá trình dạy học.

Với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, Đảng và Nhà nước ta ñã chủ

trương ñưa tin học vào nhà trường, thực hiện tin học hoá quá trình dạy học

hiện nay, rất nhiều phần mềm tin học ñã ñược giáo viên tiếp nhận và ứng

dụng vào quá trình giảng dạy. Chẳng hạn phần mềm powerpoint, phần mềm

mathtype (nhập, trình bày các hình vẽ toán, các công thức …)

Nhiều loại sách hướng dẫn ứng dụng CNTT vào dạy học ñã ñược biên

soạn như ứng dụng CNTT vào giảng dạy các môn học. Nhiều các ñĩa CVD và

DVD ñược lưu hành trong giáo dục cũng như trên thị trường; giúp giáo viên

khai thác thông tin cần thiết ứng dụng vào bài giảng như: Từ ñiển bách khoa

ñiện tử, hoá học ảo, công thức vật lý ảo…

8

Hầu hết các trường ñã ñược trang bị các phương tiện kỹ thuật như: Ti

vi, ñầu máy quay ñĩa, ñèn overhead, projecter, máy computer…, trong ñó

máy computer là phương tiện kỹ thuật quan trọng nhất. Máy tính ñã ñược

ñưa vào nhà trường như là một công cụ ñể khai thác ñiểm mạnh của kỹ thuật

này, hỗ trợ quản trị và giảng dạy.

Tin học hoá quá trình dạy học, giáo dục ñóng vai trò cốt lõi của sự ñổi

mới, cải cách giáo dục cũng như ñể ñổi mới quản lý giáo dục.

Tuy nhiên, tin học hoá quá trình dạy học không có nghĩa là chúng ta

cắt bỏ hoàn toàn phương pháp giảng dạy truyền thống.

Siêu tỷ phú Billgates ñã ñưa ra 3 lời khuyên “vàng” trong giới trẻ Việt

Nam là: “Mọi công việc ñòi hỏi phải có học, ñược ñào tạo. Tiếp ñó hãy làm

việc chăm chỉ, học hành chăm chỉ, ñiều quan trọng là làm việc cho bản thân

và ñất nước của mình. Ngành máy tính khiến các bạn có nhiều cơ hội. Hãy

sử dụng Internet như một công cụ học hành. Dù lĩnh vực nào hãy sử dụng

máy tính, Internet. CNTT sẽ là tương lai của ñất nước các bạn. Với số hoá

các bạn sẽ khiến Việt Nam tăng trưởng nhanh chóng”.

1.4. Tổ chức tri ển khai ứng dụng CNTT vào hoạt ñộng dạy học.

Tổ chức, triển khai ứng dụng CNTT vào dạy học là công việc, là

nhiệm vụ của các nhà quản lý giáo dục nói chung và của mỗi nhà quản lý các

cơ sở giáo dục ñào tạo nói riêng.

Muốn tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt ñộng dạy học có

hiệu quả thì trước hết nhà quản lý phải nắm chắc các quan ñiểm chỉ ñạo của

Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục, phát triển CNTT trong nước và

trong ngành giáo dục.

Bộ Chính trị ra chỉ thị 58 CT/TW chủ trương: “Ứng dụng và phát triển

CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, là

phương tiện chủ lực ñể ñi tắt ñón ñầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với

khu vực. Mọi l ĩnh vực hoạt ñộng kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc

phòng ñều phải ứng dụng CNTT ñể phát triển”.

Nghị ñịnh 49/CP của Chính phủ cũng nêu rõ: “Cần nhanh chóng ñào

9

tạo chính qui một ñội ngũ chuyên viên lành nghề trong lĩnh vực CNTT, giáo

dục phổ cập về CNTT trong trường trung học, phổ biến kiến thức về CNTT

trong xã hội, ñồng thời tăng cường áp dụng CNTT trong bản thân nghành

Giáo dục và Đào tạo”.

Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam

ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020 nêu rõ quan ñiểm: “Công nghệ

thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng ñầu ñể thực hiện mục

tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công

nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và

truyền thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế,

phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao ñộng. Phát triển nguồn nhân

lực công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết

ñịnh với việc phát triển và ứng dụng CNTT”.

Tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt ñộng dạy học là thực

hiện ñúng các quan ñiểm chỉ ñạo của Đảng, nhà nước và bộ giáo dục.

Từ những phân tích ở trên chúng ta thấy rằng, tổ chức triển khai ứng

dụng CNTT vào hoạt ñộng dạy học trong thời ñiểm hiện nay ở các cơ sở

giáo dục ñào tạo là hết sức cần thiết và hết sức ñúng ñắn.

Mỗi nhà quản lý giáo dục nói chung và ở mỗi trường phổ thông nói

riêng ñặc biệt là ở trường THPT cần tổ chức triển khai ñể giáo viên ứng dụng

và tiến tới ứng dụng tốt CNTT vào giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

1.5. Dự báo về việc sử dụng CNTT vào Giáo dục và Đào tạo ở Việt

Nam ñầu thế kỷ XXI.

“Trong thế kỷ XXI, giáo dục sẽ ñóng vai trò là nhân tố quyết ñịnh

trong việc hình thành cách sống, các giá trị xã hội... CNTT trong giáo dục sẽ

là giải pháp chiến lược nhằm ñáp ứng nhu cầu của nền kinh tế dựa trên tri thức”

(Knovoledge-Base economy).

Trong các trường phổ thông, việc giảng dạy ñào tạo nhân lực CNTT

(ở Việt Nam ñầu thế kỷ XXI) sẽ theo các hướng:

10

- Dạy tin học như một môn học chính thức ở tất cả các cấp học, bậc

học (từ tiểu học ñến Trung học phổ thông). Việc duy trì tin học trong trường

phổ thông sẽ tạo ra một nguồn nhân lực thế hệ mới, có kiến thức về tin học

tốt ñể chuẩn bị cho việc tin học hoá xã hội, một xã hội văn hoá ñiện tử

(egovernment, commerce, e-education, e-busines,...) ñể tạo nguồn nhân lực

cho CNTT.

- Dạy nghề tin học ứng dụng cho học sinh phổ thông cần phân biệt

việc dạy tin học như một môn học trong nhà trường phổ thông với việc dạy

tin học như một môn nghề ở các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề.

- Sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ ñắc lực nhất cho ñổi mới

phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học, cấp học, ngành học.

- Việc sử dụng máy tính như là một công cụ làm việc trong quá trình

học tập ñem lại những lợi ích cho người học: Tin học giúp cho việc học liên

môn tốt.

- Việc sử dụng tin học như một công cụ sư phạm trong quá trình giảng

dạy ñem lại những lợi ích sau:

Giáo viên có thể có nhiều kiểu phương pháp, nhiều con ñường mới

hơn và hiệu quả hơn ñể cải tiến hoặc thay thế những phương pháp giảng dạy

truyền thống không còn phù hợp nữa.

Giáo viên có thể sử dụng máy tính ñể giảng dạy phù hợp với nguồn

lực và khuynh hướng của từng học sinh.

- Sử dụng ña phương tiện (Multimedia) thể hiện sự ñổi mới trên 3 lĩnh

vực sư phạm then chốt là:

Gia tăng ñáng kể vai trò chủ ñộng của học sinh trong việc tiếp cận kiến

thức, do ñó phải nhấn mạnh ñến phương pháp học ñể chiếm lĩnh kiến thức.

Áp dụng sư phạm, phân hoá, ñáp ứng thực tiễn không ñồng nhất của

học sinh thông qua việc học sinh tự học.

Thực hiện liên môn, liên ngành về nội dung thông qua việc thu thập

thông tin có bản chất khác nhau và xử lý nó bằng các nội dung hỗ trợ ña

11

phương tiện.

- Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT sẽ lôi cuốn công tác quản lý giáo

dục vào tiến trình tin học hoá là ñiều tất yếu, hợp quy luật của sự phát triển.

- Bên cạnh ñó là việc ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ quản lý,

chuyên viên ñể nâng cao nhận thức, hiểu biết, kỹ năng máy tính mà tiếp thu

chuyển giao công nghệ, triển khai hệ thống thực tế và nhập liệu, bảo trì hệ

thống hàng năm.

- Sách ñiện tử sẽ ñược nghiên cứu và xuất bản ñể giáo viên, học sinh

sử dụng làm tài liệu, tư liệu giảng dạy, học tập sẽ tiến tới như là sách giáo

khoa phổ thông.

Thực hiện theo hướng nói trên hoàn toàn phù hợp với tinh thần của

Chỉ thị 58/CT - TƯ của Trung Ương về việc giảng dạy, ñào tạo và ứng dụng

CNTT trong ngành giáo dục - ñào tạo, ñó là: “...Đặc biệt tập trung phát triển

mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và ñào tạo, kết nối Internet tới tất cả

các cơ sở giáo dục và ñào tạo...”.

12

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG

CNTT VÀO GI ẢNG DẠY Ở TRƯỜNG THPT TỈNH LAO CAI

2.1. Thực trạng tổ chức tri ển khai ứng dụng công nghệ thông tin

các trường THPT ở tỉnh Lao Cai

2.1.1. Quá trình tổ chức thực hiện - những kết quả ñạt ñược

Các trường THPT ở tỉnh Lao Cai mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, cơ

sở vật chất nghèo nàn, thiếu thốn; thiếu cả giáo viên nhưng quy mô phát triển

của các trường tăng nhanh, ñiều ñó càng làm cho bài toán giữa phát triển quy

mô và chất lượng càng khó giải.

Trước tình hình trên các nhà trường ñã tích cực thực hiện các biện

pháp nâng cao chất lượng, ñổi mới phương pháp, trong ñó tích cực ứng dụng

CNTT theo chủ trương của Đảng.

Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIII nhiệm kỳ 2005 - 2010 ñã

chỉ rõ: “ Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục - Đào

tạo ở tất cả các ngành học, cấp học... ”, “... ñến năm 2010, 100% các trường

THPT nối mạng internet và Quyết ñịnh số 908/QĐ – UBND ngày 23 tháng 4

năm 2007 của UBND Tỉnh Lao Cai về việc Qui hoạch phát triển công nghệ

thông tin tỉnh Lao Cai giai ñoạn 2006-2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020 chỉ

rõ việc ứng dụng CNTT trong giáo dục trên ñịa bàn tỉnh Lao Cai; Chỉ thị về

việc ñẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt ñộng của các cơ

quan nhà nước tỉnh Lao Cai ngày 25 tháng 01 năm 2010 cũng khẳng ñịnh

Việc ứng dụng CNTT trong các hoạt ñộng của cơ quan nhà nước là nhiệm vụ

quan trọng, cấp bách.

Quán triệt tinh thần Nghị quyết của các cấp uỷ Đảng; Chính quyền,

Chi bộ các nhà trường THPT tỉnh Lao Cai nhiệm kỳ 2005-2010 ñã xác ñịnh:

Kh¬i dËy vµ ph¸t huy tiÒm n¨ng trong c¸n bé, gi¸o viªn, nh©n viªn, häc sinh,

cha mÑ häc sinh vµ céng ®ång d©n c− tham gia ph¸t triÓn gi¸o dôc gãp phÇn

13

tÝch cùc x©y dùng nhµ tr−êng ®¹t chuÈn Quèc gia.

Nhờ thế, trong những năm qua, việc ñầu tư cho sự nghiệp giáo dục

ñược các cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm hơn trước. Chủ trương ứng

dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ñược các nhà trường, các ban,

ngành, ñoàn thể xã hội, nhân dân nhận thức và hưởng ứng tích cực. Các

trường THPT trên ñịa bàn tỉnh Lao Cai có những bước chuyển biến ñáng kể,

chất lượng ở tất cả các mặt giáo dục từng bước ñược nâng lên, cơ sở vật chất,

thiết bị dạy học từng bước ñược trang bị, nhà trường khang trang hơn, ñội

ngũ vững mạnh hơn.

2.1.2. Nguyên nhân thành công

Các cấp ủy Đảng, chính quyền ñịa phương ñã quán triệt các Nghị

quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ

thông tin và công tác xã hội hóa giáo dục;

Truyền thống hiếu học của nhân dân; tinh thần vượt khó, sáng tạo của

tập thể cán bộ và giáo viên các nhà trường.

Sự tham gia của các ban, ngành, ñoàn thể xã hội ... Đặc biệt, có sự

tham gia tích cực của ngành Giáo dục - Đào tạo, Hội cha mẹ học sinh các

nhà trường... ngày càng mạnh mẽ.

2.1.3. Những khó khăn, tồn tại cơ bản và nguyên nhân

Một số cán bộ, giáo viên chưa có nhận thức ñầy ñủ về công tác ứng

dụng công nghệ thông tin, nên chưa quan tâm ñúng mức ñến việc triển khai

ứng dụng CNTT trong nhà trường. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin ở

một số lớp, một số giáo viên còn lúng túng, hiệu quả thấp; nhiều giáo viên

chưa nắm chắc ñược khái niệm giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT

và giáo án ñiện tử … từ ñó ñã làm hạn chế ñến thành quả của việc ứng dụng

CNTT trong dạy học.

Chất lượng hiệu quả giáo dục có tiến bộ, song vẫn còn chưa ñáp ứng

ñược mục tiêu ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trước yêu cầu mới của

14

ñất nước, thành tích học sinh giỏi, học sinh xếp loại tốt nghiệp khá giỏi chưa

tương xứng với truyền thống và tiềm năng của các nhà trường.

Đời sống của một bộ phận giáo viên và học sinh còn gặp nhiều khó khăn.

Trình ñộ và năng lực của dội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên

ñặc biệt là trình ñộ tin học còn hạn chế.

Cơ sở vật chất ở nhiều trường còn thiếu thốn chưa ñủ sức trang bị cho

việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

Ở hầu hết các bộ môn giáo viên tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp

trường ñều ñã giảng dạy có ứng dụng CNTT, một số trường ñưa CNTT vào

giảng dạy ở một số môn học ở dạng trình diễn chưa thực sự ñược triển khai

hiệu quả.

Kết quả ứng dụng CNTT ở một số trường chỉ dừng lại ở mức dạy mẫu,

dạy thử chưa có phong trào thường xuyên và chưa trở thành yêu cầu bắt buộc

ñối với giáo viên do vậy còn rất hạn chế.

2.2. Thực trạng công tác tổ chức tri ển khai ứng dụng CNTT ở

trường THPT số 1 thành phố Lao Cai

Trong nhiều năm triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong nhà

trường, tuy nhiên từ năm học 2008 - 2009 ñến nay gắn với công tác xây

dựng trường THPT số 1 thành phố Lào Cai ñạt chuẩn quốc gia và thực hiện

ñề án xây dựng nhà trường trở thành ñơn vị Anh hùng Lao ñộng thời kỳ ñổi

mới, lãnh ñạo nhà trường cũng ñã áp dụng một số biện pháp nhằm ñẩy mạnh

các hoạt ñộng quản lý chuyên môn, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,

huy ñộng các nguồn lực giúp nhà trường xây dựng các ñiều kiện thiết yếu ñể

xây dựng trường ñạt chuẩn quốc gia và phấn ñấu xây dựng trường THPT số

1 thành phố Lào Cai trở thành ñơn vị Anh hùng Lao ñộng thời kỳ ñổi mới

nhờ ñó ñã ñạt ñược một số thành quả ban ñầu rất ñáng kích lệ; ñặc biệt là

nhận thức của cộng ñồng xã hội về tầm quan trọng của việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong dạy học có nhiều chuyển biến và ñúng ñắn hơn. Một số

biện pháp mà lãnh ñạo nhà trường ñã áp dụng có hiệu quả là:

15

Trong những năm gần ñây nhà trường ñã tham mưu tích cực với Thành

uỷ, UBND thành phố thực hiện chủ trương kiên cố hoá trường học, phát huy sức

mạnh toàn dân, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học.

Năm học 2010-2011, số phòng học hiện có: 28 phòng, ñủ cho các lớp

học 1 ca, có 4 phòng học tin, 3 phòng học bộ môn, 7 phòng học có máy

chiếu Projecter... Công tác sách và thiết bị trường học: 100% giáo viên có ñủ

SGK và sách giáo viên phục vụ giảng dạy. Tăng cường thiết bị cho các

phòng nghe, nhìn, tin học, các phòng thí nghiệm thực hành môn vật lí, hoá

học, sinh học.

Nhà trường và Hội cha mẹ học sinh kêu gọi các bậc phụ huynh ủng hộ

và giúp ñỡ các thầy giáo, cô giáo mua máy tính xách tay ñể phục cho ứng

dụng công nghệ thông tin trong dạy học và giáo dục bằng cách cho nhà

trường vay tiền không tính lãi, trả dần trong 3 năm (Tổng số tiền cho vay là

gần 150 triệu ñồng). Nhờ ñó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học và giáo dục ở nhà trường ñược triển khai, thực hiện tốt (100% cán bộ,

giáo viên). Đặc biệt trong những năm thực hiện ñề án xây dựng trường

THPT số 1 thành phố Lào Cai ñạt chuẩn quốc gia (từ năm học 2006 – 2007

ñến hết năm học 2010 – 2011). Hội cha mẹ học sinh ñã huy ñộng ñóng góp

trên 1,2 tỉ ñồng ñể mua sắm trang thiết bị, tu bổ cơ sở vật chất nhà trường.

Năm học 2010-2011, Tổng công ty cổ phần ñiện tử viễn thông Bắc Đô ñã

ủng hộ nhà trường máy vi tính trị giá hơn 30 triệu ñồng tạo ñiều kiện thuận

lợi cho triển khai ứng dụng CNTT trong nhà trường. 100% máy vi tính của

nhà trường ñược nối mạng internet. Nhà trường ñã ứng dụng CNTT vào

công tác quản lý, ñiều hành nhà trường và các hoạt ñộng giáo dục.

Nhà trường tổ chức phổ cập tin học cho cán bộ giáo viên, nhân viên

trong trường. Vì vậy 100% cán bộ giáo viên nhà trường sử dụng ñược máy vi

tính, truy cập mạng internet và thư ñiện tử. Hàng năm ñều tổ chức tập huấn

cho cán bộ, giáo viên ñược nâng dần trình ñộ tin học.

Nhà trường ñã triển khai cho giáo viên soạn giáo án dạy học tích cực

có ứng dụng CNTT, quy ñịnh bắt buộc mỗi giáo viên dưới 45 tuổi phải có ít

16

nhất 5 giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT ñược thực hiện /năm

học, các giáo viên trên 45 tuổi phải soạn và dạy ñược ít nhất 2 giáo án dạy

học tích cực có ứng dụng CNTT/ năm học.

Năm học 2010 -2011, thực hiện công văn số 1400/SGD&ĐT-GDTrH

ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Sở Giáo dục & Đào tạo Lào Cai về việc thi

sử dụng thiết bị dạy học và ñồ dùng dạy học tự làm việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học trong nhà trường ñược ñẩy mạnh hơn.

Tuy nhiên, việc soạn giáo án tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin

chưa ñược tất cả các giáo viên ủng hộ, trình ñộ tin học của giáo viên còn hạn

chế và còn mất rất nhiều thời gian cho việc soạn bài. Đây là một số khó khăn

rất lớn cản trở việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Ưu ñiểm

Qua những phân tích ở trên cho thấy lãnh ñạo các nhà trường ñã thể

hiện ñược sự cố gắng của mình trong việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT

trong dạy học góp phần tích cực ñổi mới phương pháp dạy học, từng bước

nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện ñại hóa.

2.3.2. Tồn tại

Công tác tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học là một chủ trương lớn, với những yêu cầu về chất lượng giáo dục cao

cho nên ñòi hỏi lãnh ñạo các nhà trường cần phải có những biện pháp toàn

diện hơn, triệt ñể hơn và ñúng hướng hơn mới ñáp ứng ñược tình hình thực

tế hiện nay. Một số tồn tại như:

- Các biện pháp ñã bám sát ñược mục tiêu của việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong dạy học nhưng hiệu quả chưa cao.

- Chất lượng ñội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa ñồng

ñều, năng lực quản lý và trình ñộ tin học còn hạn chế

- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phát huy hết tiềm năng.

- Chất lượng học tập của học sinh còn yếu (ñặc biệt các trường ở vùng cao).

- Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn. Nhiều phòng học bộ môn

17

chưa ñáp ứng ñược yêu cầu ñổi mới. Do ñó việc tổ chức triển khai ứng dụng

CNTT trong giảng dạy của hiệu trưởng các trường cũng còn rất khó khăn và

còn nhiều hạn chế.

- Cả hiệu trưởng và giáo viên nhiều trường còn nhận thức chưa ñầy ñủ

về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Cho nên nhiều trường

chỉ khi thi giáo viên dạy giỏi thì mới ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

Qua nghiên cứu thực trạng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của

giáo viên các trường THPT ở tỉnh Lào Cai cho thấy rằng:

Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến những hạn chế trong việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy ở trường THPT. Đó là các nguyên nhân chủ quan và

khách quan ñược thể hiện ở bảng dưới ñây:

Bảng Các nguyên nhân ảnh hưởng tới việc ứng dụng CNTT

vào giảng dạy ở trường các trường THPT ở Lào Cai

STT Các nguyên nhân

SLGV

ñồng

ý

% Thứ

bậc

* Nguyên nhân chủ quan

1 Do chưa nhận thức ñầy ñủ về tầm quan

trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng

dạy

77 96,2 1

2 Do trình ñộ tin học còn hạn chế 75 93,7 2

3 Do khả năng thiết kế bài giảng ñiện tử còn

hạn chế

72 90 3

4 Ít quan tâm vào việc ñổi mới phương pháp

dạy học

70 78 4

5 Do thói quen cũ chi phối 66 82,5 7

* Nguyên nhân khách quan

6 Do chưa có phong trào, do chưa ñược

khuyến khích

68 85 6

7 Do thiếu phương tiện 71 88,7 5

18

8 Do tuổi cao 29 36,3 10

9 Do chưa có quy ñịnh của ngành 43 53.8 8

10 Các nguyên nhân khác 30 37,5 9

(Ghi chú: Tổng số giáo viên tham gia trả lời phiếu hỏi là 80 giáo viên).

- Do chưa có quy ñịnh chính thức của ngành ñể bắt buộc giáo viên

thực hiện việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Do ñó việc ứng dụng

CNTT ở các trường THPT ở Lào Cai (nói chung) và ở các trường THPT

trong thành phố Lào Cai (nói riêng) còn rất hạn chế và còn mang tính tự phát.

- Việc tổ chức triển khai chưa có kế hoạch, biện pháp cụ thể; hoặc có,

nhưng chưa quản lý, chỉ ñạo sát sao nên kết quả còn hạn chế so với mục tiêu

của ñổi mới cải tiến giáo dục, do ñó chưa ñáp ứng ñược yêu cầu cao của giáo

dục hiện nay.

- Hiệu trưởng chỉ ñạo quản lý hoạt ñộng dạy học theo chương trình

SGK mới chưa ñồng bộ, chưa thật sự chú ý ñến quản lý và sử dụng các

phương tiện, trang, thiết bị, ñồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy; chưa

thực sự ñáp ứng ñược yêu cầu của ñổi mới giáo dục phục vụ sự nghiệp ñổi

mới, CNH, HĐH ñất nước.

- Công tác xây dựng cơ sở vật chất ñầu tư thiết bị giáo dục có nhiều cố

gắng ñặc biệt là xây dựng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT vào giảng dạy

ñã có nhiều khởi sắc theo chiều hướng tốt. Tuy nhiên vẫn còn chưa ñáp ứng

ñược yêu cầu thực tiễn.

Để ñáp ứng yêu cầu của giáo dục hiện nay, ñòi hỏi phải ñổi mới

phương pháp dạy và học. Chương trình giảng dạy các môn văn hoá rất cần

các phần mềm dạy học trên các phương tiện máy tính hiện ñại ñể có thể ứng

dụng CNTT vào dạy và học. Trong ñó trường THPT số 1 thành phố Lào Cai

cần phải ñi ñầu trong công tác ñổi mới phương pháp dạy học và ñưa ứng

dụng CNTT vào dạy học vì ñây là trường luôn dẫn ñầu khối THPT của tỉnh

về chất lượng giáo dục, ñang phấn ñấu trở thành ñơn vị AHLĐ thời kỳ ñổi mới.

19

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRIỂN KHAI

VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO GI ẢNG DẠY CỦA HIỆU

TRƯỞNG TRƯỜNG THPT Ở LÀO CAI

3.1. Những ñịnh hướng về phát tri ển giáo dục và phát triển CNTT

trong tr ường THPT ở Lào Cai

Cấp ủy Đảng, chính quyền, các ñoàn thể trong nhà trường và nhân

dân, các tổ chức kinh tế - xã hội, các gia ñình và các cá nhân ñều có trách

nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và việc ứng

dụng công nghệ thông tin trong nhà trường nói riêng .

Tiếp tục tham mưu với Đảng bộ, chính quyền thành phố, tỉnh ñầu tư

cơ sở vật chất xây dựng nhà trường ñạt chuẩn quốc gia theo hướng chuẩn

hóa, hiện ñại hóa.

Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng ñể nâng cao nhận thức của các cấp ủy

Đảng, chính quyền, các tổ chức và cộng ñồng dân cư về vị trí, vai trò quan

trọng của giáo dục và ñào tạo trong phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các tổ chức ñoàn thể, các hội với nhà

trường trong việc tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường.

3.2. Các biện pháp tổ chức tri ển khai việc ứng dụng CNTT vào

hoạt ñộng giảng dạy học của hiệu trưởng trường THPT ở Lào Cai.

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt ñộng dạy học mà ñi sâu

vào nghiên cứu việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy của

hiệu trưởng trường THPT số 1 thành phố Lào Cai và các hiệu trưởng của khối

THPT ở Lào Cai ñề tài xin ñề xuất một số biện pháp sau:

3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ñổi mới

phương pháp giáo dục phổ thông theo hướng hiện ñại hoá ứng dụng

CNTT vào giảng dạy

Nhận thức của cán bộ lãnh ñạo, quản lý nhà trường là vô cùng quan

20

trọng. Để ñáp ứng ñược yêu cầu của công cuộc ñổi mới hiện nay, mỗi cán

bộ, giáo viên phải ñược ñào tạo, bồi dưỡng và tự ñào tạo thường xuyên. Phải

thông qua hoạt ñộng giảng dạy, hoạt ñộng quản lý lãnh ñạo của mình. CNTT

thực sự là công cụ ñể làm cuộc cách mạng về giáo dục, hỗ trợ việc ñổi mới

cách dạy và học, ñổi mới quản lý giáo dục, ñổi mới tư duy về phương pháp

giảng dạy.

Bằng nhiều hình thức và biện pháp lãnh ñạo trường THPT yêu cầu

giáo viên, cán bộ nhà trường phải học ñể trang bị cho mình những kiến thức

cơ bản về tin học phục vụ cho giảng dạy và quản lý. Trong những năm tới

các nhà trường sẽ tiếp tục làm chuyển biến nhận thức của cán bộ giáo viên

trong nhà trường, khắc phục tình trạng ngại khó, trì trệ, bảo thủ ăn sâu vào

tiềm thức giáo viên bằng nhiều biện pháp vừa có tính chất ñộng viên khuyến

khích nhưng cũng ñồng thời là yêu cầu bắt buộc cho sự nghiệp ñổi mới giáo

dục, coi ñây là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu ñược trong nhà

trường ñể khắc phục tình trạng lạc hậu của cán bộ giáo viên (ñặc biệt là

những người có ñộ tuổi trên 40 trở lên) trước yêu cầu ñổi mới giáo dục nói

riêng và ñối với yêu cầu của sự nghiệp ñổi mới ñất nước nói chung.

Đặc biệt các nhà quản lý giáo dục nói chung, các nhà quản lý ở các

nhà trường phổ thông nói riêng phải ñi trước giáo viên một bước, hiệu

trưởng phải hiểu rõ, hiểu sâu sắc về tính cấp thiết của CNTT ñối với việc ñổi

mới phương pháp dạy học và ñối với việc ñổi mới giáo dục; phải tổ chức

triển khai một cách linh hoạt trong ñiều kiện cụ thể của nhà trưòng ñể giáo

viên ứng dụng ñược CNTT vào hoạt ñộng giảng dạy của mình. Làm ñược

ñiều này mới ñưa ñược nhà trường thoát khỏi tình trạng lạc hậu so với yêu

cầu xã hội cũng như ñể giáo viên không bị tụt hậu ngay với chính học sinh

và các bậc cha mẹ học sinh; ñưa giáo viên ñúng tầm với vị trí hiện nay của

họ trong thời ñại mới, thời ñại của CNTT, công nghiệp hoá và hiện ñại hoá.

Để thực hiện hiệu quả việc nâng cao nhận thức về ñổi mới phương

pháp giáo dục phổ thông theo hướng hiện ñại hoá ứng dụng CNTT vào giảng

dạy, ngoài các biện pháp trên các nhà trường cần tích cực tiếp tục tham mưu

21

với Đảng bộ, chính quyền thành phố (huyện), tỉnh ñầu tư cơ sở vật chất xây

dựng nhà trường ñạt chuẩn quốc gia theo hướng chuẩn hóa, hiện ñại hóa.

Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng ñể nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,

chính quyền, các tổ chức và cộng ñồng dân cư về vị trí, vai trò quan trọng

của giáo dục và ñào tạo trong phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Xây

dựng cơ chế phối hợp giữa các tổ chức ñoàn thể, các hội với nhà trường

trong việc chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và ñào tạo nói chung và ứng

dụng CNTT trong giảng dạy nói riêng tạo ñộng lực thúc ñẩy nhận thức của

cán bộ giáo viên trong các nhà trường.

3.2.2. Nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, giáo viên về mọi mặt,

ñặc biệt là bồi dưỡng trình ñộ tin học

Đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết ñịnh trực tiếp ñến chất lượng

giáo dục của mỗi nhà trường và quyết ñịnh trực tiếp ñến sự thành bại của sự

nghiệp ñổi mới giáo dục. Bồi dưỡng và sử dụng tốt ñội ngũ giáo viên là một

giải pháp then chốt ñối với cảc trường THPT. Để ñội ngũ giáo viên, cán bộ

nhà trường làm tốt ñược nhiệm vụ của mình và sẵn sàng ứng phó kịp thời với

sự thay ñổi như vũ bão của CNTT hiện nay: “Giáo dục phải sẵn sàng thích

ứng và ứng phó kịp thời với những biến ñổi” .

Điều ñó ñòi hỏi không chỉ cần phải có ñội ngũ giáo viên tin học giảng

dạy có chất lượng mà còn ñòi hỏi lãnh ñạo nhà trường phải quan tâm ñào tạo

tất cả các giáo viên trong trường ñể họ sử dụng tin học vào hoạt ñộng giảng

dạy của mình. Bản chất của hiện ñại hoá giáo dục là hiện ñại hoá con người.

Chuẩn hoá là một yêu cầu song năng lực thực tiễn giảng dạy và giáo dục là

yêu cầu cao nhất.

Trong nhà trường việc ñưa ứng dụng CNTT vào nhiệm vụ năm học của

nhà trường, của tổ chuyên môn và tiêu chuẩn ñể ñánh giá công chức, ñánh giá

thi ñua của tổ, của cá nhân.; giao chỉ tiêu và yêu cầu cụ thể cho từng tổ chuyên

môn, tổ hành chính văn phòng. Đây là biện pháp tích cực ñể ñẩy mạnh xây

dựng bồi dưỡng và nâng cao chất lượng ñội ngũ giáo viên và cả cán bộ quản lý.

Muốn thế cần thực hiện:

22

Lập kế hoạch cử ñi ñào tạo và bồi dưỡng ñể ñến năm 2012 phấn ñấu

100% cán bộ giáo viên ñạt trình ñộ A về tin học phổ thông và tin học văn

phòng, 60% giáo viên ñạt trình ñộ B trở lên về tin học phổ thông hoặc tin học văn phòng.

Đưa chuyên ñề tin học vào bồi dưỡng cho giáo viên thường xuyên và

ñịnh kỳ, như: Hàng năm nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên

vào hè hoặc ñầu các năm học.

Đưa chuyên ñề tin học vào sinh hoạt tổ chuyên môn, chẳng hạn

mỗi tháng bồi duỡng tin học trong tổ một lần ñể giáo viên trao ñổi bồi

dưỡng nâng dần về trình ñộ tin học. Nếu biết phối hợp tốt và khuyến khích

giáo viên thì việc phổ cập tin học cho ñội ngũ trong trường là rất khả thi.

Giao nhiệm vụ cho từng cá nhân trong tập thể sư phạm, trên cơ sở

ñăng ký tự nguyện và cá nhân thực hiện.

Nghiệm thu và công nhận giáo viên ñạt yêu cầu.

Muốn thực hiện có kết quả vấn ñề ñã nêu ở trên, nhà trường cần thành

lập ban tổ chức ứng dụng CNTT do hiệu trưởng làm trưởng ban chỉ ñạo thực

hiện các hoạt ñộng bồi dưỡng trình ñộ tin học, ứng dụng CNTT vào một số

hoạt ñộng thiết thực cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường. Có kế hoạch bàn

bạc và thống nhất việc thực hiện của Ban trong năm học, mở các lớp bồi

dưỡng về vi tính cơ bản, các phần mềm hỗ trợ dạy học. Chỉ ñạo giáo viên tự

soạn bài trên máy tính và sử dụng máy chiếu, phục vụ cho yêu cầu giảng dạy

và tự bồi dưỡng. Các thành viên trong Ban này có nhiệm vụ giúp ñỡ các giáo

viên hoàn chỉnh giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT và giáo án ñiện tử.

Hàng năm, nên ñưa nội dung bồi dưỡng tin học cho giáo viên là Các

bước ñể soạn một bài giảng có ứng dụng CNTT và bài giảng ñiện tử.

Như thế, việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy và

quản lý nhà trường là việc làm không thể thiếu ñược của các Trường THPT

nói chung và của trường THPT số 1 thành phố Lào Cai nói riêng. Vì vậy,

công tác xây dựng và bồi dưỡng, nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ và giáo

viên về mọi mặt, ñặc biệt là trình ñộ tin học là hết sức cần thiết, ñòi hỏi phải

ñược sự quan tâm của lãnh ñạo các cấp, các ngành, ñặc biệt là hiệu trưởng

23

các trường THPT nhằm bồi dưỡng cho giáo viên có tri thức và kỹ năng cơ

bản trong việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy.

3.2.3. Nâng cao chất lượng soạn và dạy bằng giáo án ñiện tử

Đẩy mạnh ñưa CNTT vào hoạt ñộng dạy học ở nhà trường ñể nâng

cao chất lượng dạy học trong nhà trường phổ thông; giúp cho người học liên

tục ñược tiếp cận thường xuyên, nhanh chóng công nghệ hiện ñại.

Đảm bảo tính ñồng bộ giữa GV với học sinh, vận dụng phù hợp với

kiến thức. Tránh tình trạng :

Lạm dụng chức năng trình diễn của các phần mềm

HS không ghi kịp bài, không kịp hiểu rõ vấn ñề.

Ứng dụng CNTT chỉ là hình thức.

Việc soạn và dạy bằng giáo án có ứng dụng CNTT, giáo án ñiện tử

trên cở sở các nguyên tắc sau:

Phù hợp với ñiều kiện và khả năng chủ quan của giáo viên.

Dễ áp dụng ñối với mọi giáo viên.

Gắn với từng loại bài, từng bài, từng môn cụ thể.

Sử dụng hiệu quả phương tiện hiện ñại.

Phù hợp với ñối tượng học sinh

a) Định hướng chỉ ñạo dạy học tích cực thông qua ứng dụng CNTT

- Việc ứng dụng CNTT thực hiện quá trình dạy học ñể phát huy

phương pháp dạy học tích cực ñó là một yêu cầu cấp bách, quan trọng. Ngay

từ khi chuẩn bị tư liệu soạn giáo án GV có thể tìm kiếm dữ liệu trên internet

một thư viện ñiện tử khổng lồ. Tư liệu soạn giáo án ở các dạng của thông tin

như : Hình ảnh, âm thanh, văn bản (dạng sơ ñồ, bảng biểu, số liệu…), sẽ

ñược máy tính sử lý nhanh chóng, chính xác.

- Chỉ ñạo việc ứng dụng CNTT trong dạy học vẫn cần tuân thủ nguyên

tắc soạn giáo án theo hướng tích cực. Đảm bảo sự chính xác về kiến thức,

hình thức trình bày bài giảng khoa học, lô gíc.

- Cần lưu ý:

+ Chuẩn bị ñầy ñủ và kiểm tra kỹ thuật thiết bị hiện ñại trước giờ lên lớp.

24

+ Đầu tư nhiều thời gian cho việc chuẩn bị tư liệu và soạn trên máy.

+ Khi ứng dụng CNTT GV cần biết kết hợp nhiều biện pháp giảng dạy

ñể làm rõ bản chất nội dung bài giảng.

b) Định hướng chỉ ñạo dạy học E-Learning

* Website trong dạy học

- Ứng dụng CNTT trong dạy học là thuật ngữ ñể chỉ cho một mô hình

học tập mới với sự trợ giúp của máy tính. Ban ñầu ứng dụng CNTT trong

dạy học có nghĩa là Electronics learning, Nhưng cùng với sự phát triển của

công nghệ thì ứng dụng CNTT trong dạy học ñã mang một bản chất tích cực

hơn là Effective Learning (học tập hiệu quả). Hình thức học tập E-Learning

ñược sử dụng rộng rãi chính là vì nó ñã tạo cơ hội học tập cho mọi người, có

thể học mọi nơi, mọi lúc, học suốt ñời, và cũng tạo ra sự bình ñẳng về giáo dục.

- Giáo viên có thể tiếp cận ñược với việc sử dụng và còn có thể xây

dựng ñược website ñể hỗ trợ hoạt ñộng dạy học.

Để thực hiện ñược theo các ñịnh hướng trên trước hết phải thống nhất

quan ñiểm về trách nhiệm tiên phong của ñội ngũ GV trong phong trào ñưa

CNTT vào trường học.

Đội ngũ giáo viên là những người tiên phong của cuộc cải cách mang

tính toàn cầu, ñưa công nghệ tiên tiến vào trường học nâng cao tính khả thi

của khoa học công nghệ giáo dục.

Thứ hai là hướng dẫn GV chuẩn bị tư liêu thiết kế giáo án ñiện tử một

cách ñồng bộ trên nền CNTT.

- Định hướng truy cập internet chuẩn bị tài liệu soạn giáo án ñiện tử

một cách chi tiết tỉ mỉ ñảm bảo tính hoàn hảo, tính ña dạng, phong phú và dễ

truy cập tạo cơ hội cho giáo viên có thể chọn lọc những tư liệu thích hợp, cô

ñọng và phù hợp nhất với nội dung, mục ñích của từng bài giảng mà không

bị lặp lại hay nhàm chán.

- Cách khai thác, cách tìm kiếm, cách phân loại, lựa chọn thông tin ñể

ñưa vào giáo án các môn học phù hợp nội dung bài giảng

25

+ Khi tìm kiếm, lựa chọn tư liệu cho bài học ñiều quan trọng nhất là tính

phù hợp. Tư liệu phù hợp là tư liệu liên quan ñến nội dung bài giảng; có nội

dung, hình thức ña dạng (thông tin, hình ảnh,...) và ñược chọn lọc; lượng thông

tin bổ sung vừa ñủ không ít quá, cũng không nhiều quá làm loãng nội dung.

+ Về nội dung, tư liệu phải liên quan ñến nội dung bài giảng một cách

trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hướng tư duy học sinh ñến các nhận ñịnh bài học.

+ Về hình thức, nếu ñã có một tư liệu là văn bản hay kiến thức thì tư

liệu khác nên ñược cung cấp dưới dạng ảnh. Vì tư liệu là thông tin bổ sung

nên những tư liệu ảnh là rất thích hợp vì nó thường mới (chưa ñược biết

trước), truyền ñạt nhanh thông qua việc quan sát chứ không phải ñọc hay

giảng phù hợp với mục ñích là tư liệu bổ sung.

+ Về dung lượng, hiển nhiên thông tin và tư liệu chỉ ñược chiếm một

tỷ lệ vừa ñủ cả về thông tin và thời gian cung cấp thông tin. Tư liệu không

thể lấn át nội dung chính của bài giảng mà nó bổ sung, làm cho kiến thức

ñược cung cấp ñược hấp thụ dễ dàng và toàn diện hơn.

- Khuyến khích sử dụng thường xuyên giáo án ñiện tử dưới hình thức

cơ bản: Chủ ñộng, ñảm bảo các bước trong quá trình dạy học một cách khoa

học. Giáo viên phát huy ñược kinh nghiệm của phương pháp truyền thống,

học sinh dễ tiếp cận không bị “choáng”; không lạm dụng trình chiếu, xem

phim, biến giờ học thành giờ xem phim giải trí.

- Thúc ñẩy phong trào tự nghiên cứu, khám phá các ứng dụng ña năng

của CNTT. Tìm hiểu thực tế các hướng ứng dụng CNTT làm phương tiện

dạy học ở trong nước. Nghiên cứu sử dụng các thiết bị ngọai vi như Scanner,

Digital camera phối hợp với máy vi tính ñể làm Film học tập, làm dữ liệu

cho website.

Để thực hiện ñược lãnh ñạo nhà trường phải nắm vững và theo kịp sự

phát triển CNTT, khi ñịnh hướng vẫn phải ñảm bảo ñúng nguyên tắc quá

trình dạy học.

Giáo viên biết sử dụng máy tính. Giáo viên chủ ñộng tích cực ñổi mới.

26

GV tự bồi dưỡng, nâng cao trình ñộ ngoại ngữ bởi Internet là một

công cụ rất hiệu quả và một kho thông tin vô tận, nhưng Internet cũng ñòi

hỏi giáo viên phải ñược trang bị những kiến thức, kỹ năng và những ñiều

kiện nhất ñịnh. Tuy các nội dung tiếng Việt ñang phát triển với tốc ñộ rất

nhanh nhưng nguồn thông tin lớn nhất và phong phú nhất trên internet là

bằng tiếng Anh.

3.2.4. Xây dựng quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng

dụng công nghệ thông tin

Xây dựng ñược một quy trình chuẩn áp dụng cho GV THPT giảng dạy

ở tất cả các bộ môn khi thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT.

Để có thể triển khai thuận lợi CBQL nhà trường giới thiệu cho GV mô

hình ứng dụng CNTT trong ñổi mới PPDH:

Mô hình 3.1: Mô hình ứng dụng CNTT trong ñổi mới PPDH

GV thiết kế GADHTC

Môi trường ứng dụng CNTT

Mức 1: Ứng dụng CNTT ở mức ñơn giản, mức phổ cập (mức cơ bản). GV có kiến thức kĩ năng tin học cơ bản

Mức 2: Ứng dụng CNTT ở mức nâng cao. GV có kiến thức kĩ năng tin học nâng cao hoặc GV có thể kết hợp với GV tin học hay các chuyên gia CNTT

GADHTC có ứng dụng CNTT

GADHTC ñiện tử

27

Sau khi nhà trường ñã tiến hành bồi dưỡng nâng cao trình ñộ tin học

cơ bản và trình ñộ sử dụng các phần mềm dạy học cho CBGV thì công việc

tiếp theo khó khăn hơn ñó là làm thế nào ñể giúp CBGV ứng dụng ñược

những ñiều họ ñã học vào việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT. Và

những giáo án ấy có thể sử dụng ñể tổ chức hoạt ñộng dạy học trong phòng

học ña phương tiện mang lại hiệu quả cao, ñáp ứng ñược yêu cầu ñổi mới

PPDH hiện nay ở các trường THPT của tỉnh Lao Cai. Qua ñiều tra thực tế ở

các trường cho thấy, các trường THPT của tỉnh ñều chưa có quy trình hướng

dẫn GV thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT. Cho nên tác giả ñã mạnh dạn

ñề xuất quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT như sau:

Trước hết mỗi GV cần nắm ñược bản chất của GADHTC có ứng dụng

CNTT:

Để thiết kế ñược GADHTC phải trải qua 4 giai ñoạn:

* Giai ñoạn 1: Xác ñịnh mục tiêu bài học

Để xác ñịnh ñược mục tiêu của bài học GV cần phải làm tốt những việc sau:

- Tìm hiểu những yêu cầu chung của chương trình môn học, căn cứ

vào nội dung bài học và năng lực hiện có của HS.

- Trên cơ sở ñó xác ñịnh mục tiêu của bài học ở các phương diện về

kiến thức, kỹ năng, thái ñộ cần ñạt ở HS.

+ Những yêu cầu về nắm vững tri thức, gồm các cấp ñộ: Biết, hiểu,

ứng dụng, phân tích, tổng hợp, ñánh giá.

+ Những yêu cầu về kỹ năng, có các kỹ năng: nhận biết, vận dụng,

thực hành…

GADHTC có ứng dụng CNTT=GADHTC + ứng dụng CNTT ở mức cơ bản

Giai ñoạn 1 Xác ñịnh mục tiêu bài học

Giai ñoạn 4 Thiết kế các hoạt ñộng nhận thức của HS

Giai ñoạn 3 Lựa chọn và phối hợp các PPDH

Giai ñoạn 2 Lựa chọn TBDH

28

* Giai ñoạn 2: Lựa chọn TBDH

Khi lựa chọn TBDH GV cần phải căn cứ vào CSVC hiện có của nhà

trường, cần phải xác ñịnh ñược các TBDH mà mình cần dùng trong bài dạy

ñồng thời có các phương án dự phòng khi các TBDH có thể bị hỏng khi ñang

sử dụng. Ngoài ra GV cũng cần phải có sự lựa chọn TBDH phù hợp với nội

dung bài học, ý ñồ sư phạm của mình và trình ñộ nhận thức của HS.

* Giai ñoạn 3: Lựa chọn và phối hợp các PPDH

Lựa chọn và phối hợp các PPDH ñể có một giờ dạy ñạt hiệu quả, GV

cần phải căn cứ vào:

- TBDH

- Nội dung kiến thức cần truyền ñạt

- Đặc ñiểm về ñối tượng người học

- Đặc ñiểm của các PPDH.

Khi lựa chọn và phối hợp các phương pháp trong một bài dạy, GV cần

lưu ý: Không có PPDH nào là vạn năng. Mỗi một PPDH ñều có ưu nhược

ñiểm riêng của nó cho nên cần phải phối hợp giữa các phương pháp ñể lấy

ưu ñiểm của phương pháp này khắc phục nhược ñiểm của phương pháp kia.

* Giai ñoạn 4: Thiết kế các hoạt ñộng nhận thức của HS

Các hoạt ñộng ñược thiết kế trong bài học cần phải ñược GV thực hiện

theo tiến trình bài dạy, các hoạt ñộng này phải phù hợp với phương tiện,

phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mà GV ñã lựa chọn trước ñó. Có

thể có những loại hoạt ñộng sau:

- Loại hoạt ñộng khởi ñộng: Đây là loại hoạt ñộng ñược thực hiện vào

ñầu giờ học với mục ñích gây hứng thú học tập ñể HS hứng khởi bước vào

bài học mới hoặc ôn lại kiễn thức cũ có liên quan ñến nội dung bài học mới

hoặc cung cấp những thông tin chính của bài học mới...

- Loại hoạt ñộng thực hiện những mục tiêu cơ bản của bài học:

Loại hoạt ñộng này ñược thực hiện vào thời gian chính của giờ học,

bao gồm các hoạt ñộng học tập của HS dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV.

- Loại hoạt ñộng kết thúc bài học:

29

Loại hoạt ñộng này diễn ra vào cuối giờ học, bao gồm các hoạt ñộng

với mục ñích:

+ Tổng kết nội dung chính, kiến thức trọng tâm của giờ học

+ Hoạt ñộng vận dụng kiến thức, kỹ năng mới học vào giải quyết các

vấn ñề có liên quan.

+ Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà và chuẩn bị bài mới.

Trên cơ sở GV ñã nắm vững việc thiết kế GADHTC, CBQL có thể

hướng dẫn GV thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT theo quy trình sau:

* Bước 1: Chuẩn bị

Chuẩn bị chu ñáo trước khi soạn giáo án sẽ giúp cho quá trình thiết kế

giáo án của GV ñược diễn ra thuận lợi và nâng cao ñược chất lượng của giáo

án. Để chuẩn bị cho việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT, GV cần làm

tốt những công việc sau:

- Tìm hiểu kỹ nội dung bài dạy ñể nắm ñược nội dung kiến thức trọng

tâm của bài dạy.

- Soạn trước giáo án cho bài dạy theo cấu trúc của GADHTC

* Bước 2: Xây dựng ý tưởng cho việc thiết kế nội dung tư liệu ñiện tử

sẽ tích hợp vào GADHTC

Ý tưởng là khởi nguồn của mọi sự thành công cho nên ñây là bước hết

sức quan trọng. Ở bước này, GV cần thực hiện những công việc sau:

- Hình dung ñược toàn bộ tiến trình hoạt ñộng sư phạm sẽ diễn ra trong

giờ dạy.

- Căn cứ vào mục tiêu của bài học và các hoạt ñộng trong giờ dạy ñã

xác ñịnh. Trên cơ sở ñó xác ñịnh xem phần nào, nội dung nào của bài dạy

cần ñến sự hỗ trợ của CNTT.

- Đối với những nội dung, ñơn vị kiến thức cần ñến sự hỗ trợ của

CNTT thì ý tưởng ứng dụng CNTT vào ñó như thế nào, cần thiết ở mức ñộ

nào. Để giải quyết tốt những vấn ñề này phải phụ thuộc vào trình ñộ tin học,

năng lực sư phạm của mỗi GV.

30

* Bước 3: Thực hiện các ý tưởng trên máy (Thiết kế nội dung tư liệu

ñiện tử)

- Xử lý chuyển các nội dung trên vào máy tính ñể ñược một GADHTC

có ứng dụng CNTT bằng các phần mềm dạy học.

- Ý tưởng cho việc thiết kế nội dung các tư liệu ñiện tử tích hợp vào

GADHTC là do GV nghĩ ra, tuy nhiên ñể biến những ý tưởng ấy thành hiện

thực, tức là có thể thể hiện ñược những ý tưởng trên máy tính lại là một việc

không hề ñơn giản, bởi nó còn phụ thuộc vào trình ñộ tin học của GV, chức

năng của các phần mềm dạy học.

- Khi tiến hành thiết kế trên máy phải luôn chú ý ñến yếu tố thời gian,

tính khoa học, tính sư phạm

* Bước 4: Kiểm tra và hoàn thiện công việc thiết kế nội dung tư liệu

ñiện tử

- Chạy thử nội dung tư liệu ñiện tử ñã thiết kế ñược trên máy tính ñể

ñiều chỉnh những sai sót về mặt kỹ thuật và sự bất hợp lí trong thiết kế.

- Cuối cùng sau khi ñã hoàn thiện nội dung tư liệu ñiện tử ñể tích hợp

vào GADHTC cần phải có phương án sao lưu dự phòng (lưu lại trên máy

tính, lưu vào USB, lưu vào ñĩa CD… và lưu trên mạng Internet dưới dạng

thư ñiện tử cũng rất tiện lợi và an toàn).

3.2.5. Xây dựng quy trình sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng

dụng CNTT

Sau khi GV ñã thiết kế ñược GADHTC có ứng dụng CNTT thì việc

hướng dẫn họ sử dụng giáo án ấy vào các giờ dạy cũng hết sức quan trọng.

Giáo án có thiết kế tỉ mỉ ñến mấy nếu như không nắm ñược cách thức sử

dụng nó thì chắc chắn giờ dạy sẽ không ñem lại hiệu quả và ñáp ứng ñược

yêu cầu ñổi mới PPDH như mong muốn. Để giúp GV sử dụng có hiệu quả

GADHTC có ứng dụng CNTT, CBQL có thể hướng dẫn họ sử dụng loại

giáo án này theo quy trình sau:

* Bước 1: Chuẩn bị cho các giờ dạy bằng GADHTC có ứng dụng

CNTT

31

Để có thể tiến hành dạy học ñược bằng GADHTC có ứng dụng CNTT

GV cần phải có sự hỗ trợ của các thiết bị sau : Máy vi tính (máy tính ñể bàn

hoặc máy tính xách tay); Máy chiếu ña năng, màn chiếu; hệ thống loa phát

thanh… Vì vậy nếu GV tiến hành dạy học trong phòng học ĐPT mà có ñầy

ñủ những thiết bị kể trên thì chỉ cần mất ít phút xác minh rằng những thiết bị

ấy vẫn hoạt ñộng tốt là ñược, còn nếu GV tiến hành dạy trên các lớp học

thông thường chưa ñược trang bị sẵn những thiết bị kể trên thì giáo viên phải

có biện pháp chuẩn bị trước khi vào giờ học. GV lưu ý là công việc chuẩn bị

này cần phải ñược thực hiện nhanh và hết sức cẩn thận. Ngoài ra trong khâu

chuẩn bị, GV cũng phải lường trước tình huống không mong muốn ñó là giờ

dạy ñang tiến hành thì bị mất ñiện ñột ngột ñể có phương án phù hợp sao cho

giờ dạy của mình vẫn tiếp tục diễn ra bình thường.

* Bước 2: Tiến hành hoạt ñộng dạy học bằng GADHTC có ứng dụng

CNTT

CBQL nhà trường cần quán triệt cho ñội ngũ GV trong suốt giờ dạy

thực hiện tốt những nguyên tắc sau:

- GV phải luôn ñóng vai trò chủ ñạo trong việc tổ chức hoạt ñộng học

tập cho HS, không ñược quá ỷ lại vào công nghệ. Tránh ñể xảy ra tình trạng

GV ngồi một chỗ bấm máy và thuyết trình ñọc lại toàn bộ những gì ñang

trình chiếu ở trên màn chiếu. GV cần phải kết hợp sử dụng bảng viết ñể phân

tích, làm rõ những nội dung kiến thức mà GV chưa thực hiện ñược ở trên

máy tính, ñồng thời phân tích các ý tưởng sáng tạo của HS.

- Trong mỗi hoạt ñộng học tập của HS, GV cần lưu ý là không nên quá

tập trung vào yếu tố công nghệ mà quan trọng là GV phải biết sử dụng

CNTT ñúng lúc, ñúng chỗ, ñúng mức ñộ rồi kết hợp khéo léo với năng lực

sư phạm của bản thân ñể sao cho phát huy ñược tính chủ ñộng, tích cực và

khả năng sáng tạo của HS.

* Bước 3: Rút kinh nghiệm sau giờ dạy bằng GADHTC có ứng dụng

CNTT:

32

Kinh nghiệm ñược ñúc rút từ thực tiễn và nhận thức là một quá trình

do vậy làm tốt khâu rút kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy bằng GADHTC có ứng

dụng CNTT sẽ giúp cho GV tích lũy ñược nhiều kinh nghiệm trong việc thiết

kế và sử dụng loại giáo án này. Đối với những giờ dạy có CBQL và GV dự

giờ, ñể công việc rút kinh nghiệm ñược hiệu quả, trong khi họp rút kinh

nghiệm cho mỗi giờ dạy cần làm tốt công việc sau:

- Chỉ rõ những hạn chế của giờ dạy cả về mặt phương pháp và yếu tố

công nghệ.

- Cách khắc phục những hạn chế có trong giờ dạy.

- Đóng góp thêm những ý tưởng khác ñể GV tham khảo

- Chỉ rỏ những ưu ñiểm của giờ dạy ñể những GV khác học tập làm theo.

Bên cạnh ñó CBQL cũng cần lưu ý cho GV, không phải chỉ có những

giờ dạy có ñồng nghiệp dự giờ hay những giờ dạy thực tập thì mới cần tiến

hành rút kinh nghiệm mà công việc này phải luôn ñược tiến hành ngay sau

mỗi giờ dạy. Tức là mỗi GV phải biết tự rút kinh nghiệm ngay sau mỗi giờ

dạy của mình vào phần cuối của giáo án coi ñó như là một yêu cầu của giáo án.

3.2.6. Tăng cường ñầu tư mua sắm TBDH hiện ñại, xây dựng phòng

học ĐPT ñể ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học

Nhằm phát triển hệ thống TBDH hiện ñại ñáp ứng ñược yêu cầu xây

dựng phòng học ĐPT và phục vụ tốt nhu cầu soạn giảng bằng GADHTC có

ứng dụng CNTT của ñội ngũ GV các trường THPT trên ñịa bàn tỉnh Lào Cai.

Công việc ñầu tiên mà CBQL cần phải thực hiện khi tiến hành quản lý

việc mua sắm những TBDH hiện ñại, xây dựng phòng học ĐPT ñó là phải rà

soát lại toàn bộ những TBDH hiện ñại mà trường mình ñang có, kiểm tra kỹ

lưỡng xem những thiết bị ấy còn có khả năng sử dụng hay không. Sau ñó

CBQL căn cứ vào yêu cầu cụ thể về số lượng, chủng loại các TBDH hiện ñại

cần thiết cho việc xây dựng các phòng học ĐPT của nhà trường rồi mới tiến

hành lập danh sách ñể mua. Đảm bảo rằng những thiết bị khi ñược mua về ñủ

về số lượng, ñúng về chủng loại và tránh ñược sự lãng phí không cần thiết.

Trên cơ sở những thiết bị cần mua sắm, CBQL dự trù kinh phí phải

33

chi trả cho việc mua sắm những trang thiết bị này. Đầu tư mua sắm các trang

TBDH hiện ñại và xây dựng các phòng học ĐPT là rất tốn kém. Hơn nữa

quản lý việc sử dụng các TBDH hiện ñại và các phòng học ĐPT sao cho hiệu

quả cũng hết sức khó khăn. Để thực hiện ñược mục tiêu của việc tăng cường

ñầu tư mua sắm TBDH hiện ñại, xây dựng phòng học ĐPT CBQL nhà

trường cần làm tốt những công việc sau:

* Huy ñộng cộng ñồng ñầu tư CSCV, TBDH hiện ñại, xây dựng phòng

học ĐPT

Xã hội hoá giáo dục là một công tác cần tiến hành thường xuyên ñối

với tất cả CBQL giáo dục các cấp ( như biện pháp 1 ñã nêu ở trên). Để làm tốt

công tác xã hội hoá giáo dục trong lĩnh vực này, nhà trường cần tập trung

trước hết vào công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức không chỉ với

CBQL, GV và ñi ñôi với nó là việc nâng cao chất lượng dạy học ñặc biệt là

nâng cao hiệu quả các giờ dạy có ứng dụng CNTT.

* Xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước cấp và

nguồn phúc lợi ñào tạo của ñơn vị ñể ñầu tư, nâng cấp CSVC, TBDH hiện ñại

Với ñiều kiện hiện tại của các trường THPT, muốn áp dụng GADHTC

có ứng dụng CNTT vào giảng dạy, cần tập trung một lượng kinh phí thường

xuyên vào việc ñầu tư cho việc mua sắm các thiết bị phục vụ thiết kế và sử

dụng loại giáo án này như các phần mềm mới, các ñĩa hình ảnh, truy cập

mạng, Download phần mềm, dữ liệu vv... Do vậy, hằng năm ñơn vị phải lập

kế hoạch mua sắm chi tiết, giải ngân và làm các thủ tục hành chính kịp thời

ñể trình các cấp quản lý cấp kinh phí kịp thời. Công tác thẩm ñịnh giá, thẩm

ñịnh chất lượng thiết bị , công tác chỉ ñịnh thầu, ñấu thầu cần ñược làm theo

ñúng quy trình và nên mời các tổ chức tư vấn có uy tín tham gia.

* Cải tiến công tác quản lý, bảo dưỡng TBDH hiện ñại

Công tác quản lý và bảo dưỡng các TBDH hiện ñại là nhiệm vụ rất

quan trọng. Công tác này quyết ñịnh rất lớn ñến thành công của việc ứng

dụng CNTT vào dạy học. Đây là yếu tố chính ñể khắc phục tình trạng có

TBDH mà hiệu suất sử dụng chưa cao trong các cơ sở giáo dục. Đối với

34

trường THPT trên ñịa bàn tỉnh Lao Cai tác giả ñề xuất một số biện pháp

quản lý sau:

* Thành lập bộ phận chuyên trách ñể quản lý TBDH hiện ñại

Nhiệm vụ của bộ phận này là: quản lý, hướng dẫn, vận hành, bảo

dưỡng các TBDH hiện ñại.

* Xây dựng những qui ñịnh về trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của

từng tập thể ñơn vị và từng cá nhân trong trường về việc xây dựng, mua sắm,

trang bị, sử dụng và bảo quản CSVC và TBDH hiện ñại

- Xây dựng những nguyên tắc, thể thức, qui chế sử dụng và bảo quản TBDH

hiện ñại.

- Xây dựng văn bản qui trình kỹ thuật trong thao tác vận hành và bảo dưỡng,

ñảm bảo tuổi thọ của mỗi loại thiết bị cho cán bộ quản lý TBDH hiện ñại.

- Đưa việc sử dụng hiệu quả TBDH hiện ñại vào tiêu chuẩn ñánh giá

giáo viên. Đây là giải pháp nhằm tăng cường, củng cố ý thức, thái ñộ và sự

say mê của người thầy ñối với việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy một cách

có hiệu quả ñể ñổi mới phương pháp dạy học.

* Tổ chức bồi dưỡng cho CBGV về kỹ năng sử dụng và bảo quản TBDH

hiện ñại

- Hằng năm, tổ chức các chuyên ñề về vai trò, ý nghĩa của TBDH hiện

ñại ñối với việc ñổi mới PPDH, bồi dưỡng lý thuyết, tập huấn cho GV trong các

trường về nguyên tắc và kỹ năng sử dụng và bảo quản TBDH hiện ñại theo

hướng chuẩn hoá và hiện ñại hoá.

- Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức về sử dụng TBDH hiện ñại.

- Khuyến khích CBGV truy cập Internet ñể cập nhật thông tin, tự nâng

cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ .

- Hằng năm, tổ chức các cuộc thi, hội thảo, xemine, báo cáo khoa học

về ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học.

- Mỗi năm vào dịp hè hoặc ñầu năm học, cần ñịnh kỳ bổ túc kiến thức,

kỹ năng và nghiệp vụ bảo quản, bảo dưỡng, tu bổ máy móc thiết bị theo

ñúng tiêu chuẩn ñã ñịnh ra của nhà sản xuất ( nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng,..)

35

cho bộ phận chuyên trách quản lý TBDH.

- Bố trí thời khoá biểu hợp lý, không ñể lãng phí TBDH.

- Đầu tư kinh phí duy trì hoạt ñộng và phát triển TBDH hiện ñại cả về

số lượng và chất lượng.

* Xây dựng và sử dụng phòng học ĐPT

- Lập kế hoạch phát triển phòng học ĐPT

Có thể hiểu lập kế hoạch phát triển phòng học ĐPT là quá trình thiết lập

các mục tiêu, hệ thống các hoạt ñộng và các ñiều kiện ñảm bảo thực hiện các

mục tiêu ñã nêu là: Phát triển phòng học ĐPT hỗ trợ giảng dạy nhằm ñổi mới

PPDH của nhà trường theo hướng chuẩn hoá và hiện ñại hoá.

- Tổ chức thực hiện việc phát triển phòng học ĐPT

Xuất phát từ mục tiêu và kế hoạch ñã ñề ra, cần có sự phân công cụ

thể cho các phòng ban chức năng liên quan mua sắm lắp ñặt các phương tiện

kỹ thuật dạy học hiện ñại (cái gì ñã có, cái gì còn thiếu, cái gì lạc hậu cần

thanh lý, mua cái gì, với số lượng bao nhiêu, từ nguồn tài chính nào, thời

gian thực hiện và các biện pháp quản lý cần thiết,...) cho các phòng học ĐPT

mới cũng như việc bảo trì các thiết bị dạy học hiện có.

Cập nhật các thông tin về các TBDH mới ñể thường xuyên có kế

hoạch bổ sung theo hướng chuẩn hoá và hiện ñại hóa.

* Chỉ ñạo triển khai việc mua sắm và lắp ñặt các TBDH hiện ñại

- Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước

- Ký hợp ñồng mua sắm, hợp ñồng bảo hành sản phẩm...

- Lắp ñặt thiết bị

* Chỉ ñạo triển khai việc sử dụng phòng học ĐPT

- Tổ chức ñào tạo và bồi dưỡng những cán bộ chuyên trách có khả

năng hiểu biết về tính năng, tác dụng của các phòng học ĐPT.

- Tổ chức tập huấn cho tất cả ñội ngũ GV trong trường về tính năng,

tác dụng của các TBDH hiện ñại.

- Giám sát chặt chẽ việc sử dụng các TBDH hiện ñại. Tránh lạm dụng

những thiết bị này trong quá trình dạy học.

36

* Chỉ ñạo việc bảo quản TBDH hiện ñại

Hướng dẫn các thao tác sử dụng ñúng qui trình vận hành và thời gian sử dụng

của mỗi loại TBDH hiện ñại cho người sử dụng ñể tránh hỏng hóc và mất an toàn.

Cất giữ các TBDH hiện ñại theo ñúng tiêu chuẩn ñã ñịnh ra của nhà sản

xuất (nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng,...)

Thường xuyên bảo dưỡng (lau chùi, tra dầu mỡ, sấy nóng, hút bụi và

chạy bảo dưỡng,...)

* Kiểm tra, ñánh giá về việc sử dụng và quản lý phòng học ĐPT

Đây là khâu cuối cùng của qui trình quản lý phòng học ĐPT. Đặt ra tiêu

chí ñánh giá hiệu quả sử dụng và quản lý phòng học ĐPT. Đặt ra tiêu chí

ñánh giá khả năng khai thác tối ña tính năng, tác dụng của từng TBDH ñược

lắp ñặt trong phòng học ĐPT. Hiệu quả sử dụng của một phòng học ĐPT

phải ñược ñánh giá thông qua kết qủa học tập của các lớp khi giáo viên dạy

học theo phương pháp mới so với PPDH truyền thống.

3.2.7. Tăng cường việc thanh, kiểm tra, ñánh giá việc bảo quản, sử

dụng, ứng dụng CNTT ở các nhà trường.

- Giám sát ñánh giá việc bảo quản, ứng dụng, sử dụng CNTT trong

trường học.

- Phát hiện những sai sót, sai lệnh trong các khâu bảo quản, ứng dụng,

sử dụng. Chủ ñộng phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý các sai sót ñồng

thời giúp cho các nhà quản lý, chỉ ñạo thu thập thông tin chính xác, kịp thời

ñể ñề ra các giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc, ứng phó mọi tình

huống bất thường xẩy ra.

- Điều chỉnh những sai sót, sai lệnh trong các khâu bảo quản, ứng

dụng, sử dụng.

Việc kiểm tra ñánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu ñược

trong quản lý giáo dục. Có thể nói việc kiểm tra, ñánh giá việc khai thác sử

dụng, ứng dụng CNTT là một phần quyết ñịnh của việc ứng dụng CNTT có

thành công ở trường học hay không.

Việc ñánh giá thường ở giai ñoạn cuối của từng giai ñoạn và sẽ trở

37

thành khởi ñiểm của giai ñoạn tiếp theo với yêu cầu ñặt ra cao hơn, chất

lượng mới hơn trong suốt cả quá trình giáo dục. Tuy nhiên, việc kiểm tra,

giám sát có thể ñột xuất tại bất kỳ thời ñiểm nào trong từng giai ñoạn.

Việc thanh tra, kiểm tra, ñánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin

nhằm tạo cơ sở cho những quyết ñịnh của các cấp quản lý.

Việc kiểm tra, ñánh giá phải ñược thực hiện thường xuyên, liên tục.

Kiểm tra thường xuyên ñược coi là một trong những biện pháp thúc ñẩy quá

trình phát triển trong nhà trường.

Việc thanh, kiểm tra phải ñảm bảo tính chính xác, khách quan, trung

thực, côụng khai, dân chủ và kịp thời, ñúng nội dung, ñúng ñối tượng và

không làm cản trở hoạt ñộng bình thường của công việc.

Hiệu trưởng ra các quyết ñịnh giao từng mảng công việc, bảo quản

thiết bị cụ thể cho từng ñồng chí cán bộ, giáo viên phụ trách.

Hiệu trưởng thành lập các tổ thanh tra, kiểm tra do Hiệu trưởng hoặc

ủy quyền cho Phó hiệu trưởng làm tổ trưởng và các ñồng chí cán bộ, giáo

viên có trình ñộ chuyên môn làm ủy viên.

Việc thanh tra có thể theo hai hình thức: Thanh tra theo kế hoạch và

thanh tra ñột xuất. Việc thường xuyờn thanh tra, giám sát ñịnh kỳ hoặc xác

suất trong từng công việc cụ thể. Tổ thanh tra có nhiệm vụ thanh tra, giám

sát, phát hiện và lập các biên bản ñề xuất, kiến nghị phương án giải quyết ñể

Hiệu trưởng thông qua. Việc thanh tra còn giúp cho Hiệu trưởng trong việc

giám sát, ñôn ñốc các thành viên, nhóm thành viên thực hiện ñúng chức

trách, nhiệm vụ của mình.

Giao cho các tổ, nhóm chuyên môn tăng cường việc dự giờ, thăm lớp

nhất là những tiết có sử dụng CNTT trong dạy học. Sau khi dự giờ, thăm lớp

phải họp rút kinh nghiệm, nhận xét các ưu ñiểm, nhược ñiểm ñể giáo viên

phát huy hoặc ñiều chỉnh.

3.2. Mỗi quan hệ giữa các biện pháp.

Trong các biện pháp mà chúng tôi ñưa ra có quan hệ biện chứng lẫn

38

nhau, biện pháp này là ñiều kiện, là tiền ñề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ,

thúc ñẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học.

Bảy biện pháp trên ñược tóm tắt:

Một là: Nâng cao nhận thức về ñổi mới phương pháp giáo dục phổ

thông theo hướng hiện ñại hoá ứng dụng CNTT vào giảng dạy;

Hai là: Nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, giáo viên về mọi mặt,

ñặc biệt là bồi dưỡng trình ñộ tin học;

Ba là: Nâng cao chất lượng soạn và dạy bằng giáo án ñiện tử ;

Bốn là: Xây dựng quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng

dụng công nghệ thông tin;

Năm là: Xây dựng quy trình sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng

dụng CNTT;

Sáu là: Tăng cường ñầu tư mua sắm TBDH hiện ñại, xây dựng phòng

học ĐPT ñể ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học;

Bảy là: Tăng cường việc thanh, kiểm tra, ñánh giá việc bảo quản, sử

dụng, ứng dụng CNTT ở các nhà trường.

Trong các biện pháp thì biện pháp (1) “Nâng cao nhận thức về ñổi mới

phương pháp giáo dục phổ thông theo hướng hiện ñại hoá ứng dụng CNTT

vào giảng dạy” là chủ ñạo. Nó chi phối các biện pháp còn lại, vì có nhận

thức tốt và ñúng thì mới có hành ñộng ñúng.

Trong quá trình ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học bao gồm 4

thành tố chính: (1) vấn ñề con người; (2) vấn ñề tổ chức khai thác; (3) vấn ñề

triển khai các phần mềm ứng dụng; (4) vấn ñề cơ sở vật chất, trang thiết bị

máy tính, mạng máy tính ñể triển khai các ứng dụng CNTT trong quản lý

dạy học, các biện pháp còn lại ñảm bảo quá trình ñó.

Tóm lại: Các biện pháp trên cần phải thực hiện ñồng bộ, cân ñối, hài

hòa và hợp lý với ñiều kiện thực tế của tùng trường mới ñem lại kết quả như

mong muốn.

39

KẾT LUẬN VÀ KI ẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua kết quả nghiên cứu ở trên, có thể rút ra kết luận sau: Việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy là một trong những cách thức, con ñường mang

lại hiệu quả cao trong giảng dạy; giải quyết mâu thuẫn ñang rất bức xúc hiện

nay giữa khối lượng tri thức cần truyền ñạt (cho học sinh) và thời gian truyền

ñạt. Ứng dụng CNTT và sử dụng các phương tiện hiện ñại vào giảng dạy là

một việc làm không thể thiếu ñược của giáo viên các trường THPT tỉnh Lao

Cai. Việc tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy

góp phần tích cực xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn hóa, hiện ñại là

một phương thức hữu hiệu ñể góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh

tế, văn hóa xã hội ở ñịa phương.

Tiến hành công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các

trường THPT ở Lao Cai cần xem xét, ñánh gía thực trạng công tác quản lý

ứng dụng công nghệ thông tin của nhà trường phải phát huy hết những ưu

ñiểm, những mặt mạnh của các biện pháp ñã và ñang áp dụng, nhanh chóng

khắc phục những tồn tại, những thiếu sót ñể huy ñộng ñược mọi lực lượng

trong xã hội tạo thành sức mạnh tổng hợp ñầu tư cho nhà trường trong ñó

huy ñộng ñược mọi nguồn lực cho ciệc triển khai ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học hiệu quả.

Những tồn tại nổi bật hiện nay là công tác tuyên truyền vận ñộng ñể

mọi tầng lớp trong xã hội, cán bộ quản lý, giáo viên nhận thức về công tác

ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại ñịa phương và các nhà

trường chưa ñạt hiệu quả cao, việc tập hợp sức mạnh quần chúng tham gia

công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường chưa

mạnh, công tác huy ñộng các lực lượng xã hội ñặc biệt là ñội ngũ giáo viên

tham gia công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thiếu triệt ñể

và toàn diện.

Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu những nội dung và các biện pháp tổ

40

chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, những thành

tựu và hạn chế của hoạt ñộng này ở trường THPT số 1 thành phố Lao Cai và

các trường THPT trên ñịa bàn tỉnh Lao Cai. Căn cứ vào những ñiều kiện

khách quan và chủ quan của ñịa phương và của ñơn vị, tôi mạnh dạn ñề xuất

7 biện pháp có tính khả thi, ñược trình bày trên ñây với niềm mong muốn và

hy vọng rằng việc xây dựng trường THPT số 1 thành phố Lao Cai giữ vững

các chỉ tiêu trường chuẩn quốc gia, phấn ñấu trở thành ñơn vị Anh hùng Lao

ñộng trong thời kỳ ñổi mới, ñồng thời cũng mong muốn sáng kiến của mình

ñược áp dụng ñể góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia ở một số trường

THPT trong tỉnh góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa xã

hội của tỉnh nhà. Đó cũng chính là sự thể hiện tính hiệu quả và tính khả thi

của ñề tài.

2. Kiến nghị

2.1. Víi Nhµ n−íc vµ c¸c c¬ quan Trung −¬ng:

Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế, xã hội và cá

nhân ñầu tư xây dựng ñể phát triển giáo dục nói chung và xây dựng môi

trường ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường nói riêng.

Đầu tư nguồn kinh phí cho xây dựng củng cố cơ sở vật chất cho các

trường ở vùng cao, vùng sâu ñặc biệt tăng cường ñầu tư mua sắm những thiết

bị dạy học hiện ñại cho các nhà trường.

Bộ Giáo dục – Đào tạo cần có những quy ñịnh và hướng dẫn cụ thể,

chi tiết ñối với việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường, thống

nhất trong việc hiểu khái niệm giáo án ñiện tử (giáo án dạy học tích cực có

ứng dụng CNTT và giáo án dạy học tích cực ñiện tử) ñể Sở GD&ĐT và các

trường THPT có hành lang pháp lý thực hiện.

Chỉ ñạo cho các trường Sư phạm hoặc các trường có ñào tạo chuyên

ngành sư phạm, có kế hoạch nâng cao trình ñộ tin học và khả năng ứng dụng

CNTT trong dạy học cho sinh viên. Coi ñây là một trong những tiêu chí quan

trọng ñể xét tốt nghiệp cho sinh viên ñược ñào tạo về chuyên ngành sư phạm.

41

Tăng biên chế về cán bộ giáo viên làm CNTT trong các nhà trường và

có chế ñộ chính sách ưu tiên, ưu ñãi ñối với những cán bộ, giáo viên làm về CNTT.

2.1. Đối víi Lãnh ñạo tỉnh Lào Cai

Tiếp tục có chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế, xã hội và cá

nhân ñầu tư xây dựng ñể phát triển giáo dục nói chung và xây dựng môi

trường ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường THPT nói riêng.

Chỉ ñạo sở Thông tin và truyền thông xây dựng kế hoạch ñào tạo, bồi

dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên ñịa bàn tỉnh trong

ñó quan tâm phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong lĩnh vực

giáo dục.

2.3. Đối với Lãnh ñạo Sở giáo dục và ñào tạo

Cần ñề ra các chủ trương lớn, có các văn bản và kế hoạch cụ thể, dài

hơi trong việc triển khai các ứng dụng CNTT trong nhà trường.

Đưa việc ứng dụng CNTT vào dạy học trở thành một yêu cầu bắt

buộc ñối với các trường THPT và coi ñó là những quy ñịnh ñể ñánh giá các

trường THPT và các giáo viên trong tỉnh.

Tích cực tham mưu với UBND Tỉnh trong việc ñầu tư CSVC ; xây

dựng cơ chế chính sách cho việc xã hội hóa giáo dục nhằm ñẩy mạnh việc

quản lí hoạt ñộng ứng dụng CNTT trong dạy học THPT.

Chỉ ñạo Phòng Công nghệ thông tin Sở Giáo dục - Đào tạo xây dựng

kế hoạch giúp ñỡ các nhà trường về kỹ thuật. Thóc ®Èy ph¸t triÓn nh÷ng

c«ng cô phÇn mÒm gióp gi¸o viªn dÔ dµng tù biªn tËp néi dung E-learning

phï hîp víi tõng m«n häc .

Tạo ñiều kiện cho CBGV ñược ñi tham quan thực tế ở những trường

trong nước cũng như những trường của các nước trong khu vực và trên thế

giới ñã có nhiều thành công trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

Người viết

Mai Thị Hiền

42

DANH M ỤC TÀI LI ỆU THAM KH ẢO

1 Ban chấp hành TƯ khoá VIII - Văn kiện hội nghị lần thứ hai - NXB

Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1996.

2 Ban chấp hành TƯ khoá IX - Văn kiện hội nghị lần thứ sáu. NXB Chính

tri Quốc gia Hà Nội 2002.

3 Ban chấp hành TƯ khoá X - Văn kiện Đại hội lần thứ mười. NXB Chính

tri Quốc gia Hà Nội 2006.

4 Bộ Chính trị - Chỉ thị 58- CT/TW ngày 17/10/2000 về ñẩy mạnh ứng

dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH - Hà Nội 2000.

5 Bộ Giáo dục và ñào tạo - Ứng dụng CNTT và truyền thông trong giáo dục

phổ thông - Công nghệ giáo dục - Kỷ yếu hội thảo khoa học công nghệ. Hà Nội, 2001.

6 Bộ Giáo dục và ñào tạo, chỉ thị 29/2001/CT - Tăng cường giảng dạy ñào tạo

và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai ñoạn 2001-2005 - Hà Nội, 2001.

7 Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 - Nhà xuất bản Giáo dục.

8 Chiến lược phát triển giáo dục 2009-2020, Nhà xuất bản Giáo dục.

9 Đặng Quốc Bảo-Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người-văn hóa-giáo dục, Hà Nội, 2000.

10 APEID - Chương trình ñổi mới Giáo dục - ñào tạo nhằm mục ñích phát

triển cho Châu Á - Thái Bình Dương.

11 Đặng Vũ Hoạt (chủ biên ), - Hà Thị Đức - Lý luận luận dạy học - NXB

Đại học Sư phạm. Hà Nội, 2003.

12 Harold Koontz - Cyril Odonnell - Heinz Weihrich - Những vấn ñề cốt

yếu của quản lý - NXB KHKT Hà Nội, 1999.

13 Phạm Tuyên - Ấn tượng Billgates - Báo Tiền phong, số 81.

14 Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học tích cực- Nhà xuất bản Giáo dục, 2008.

15 Ron Toomey - CNTT và Viễn thông cho Giảng Dạy và Học Tập - Trung

tâm Lifelong Learning, Đại học Australian Catholic.

16 Từ ñiển Tiếng Việt - NXB Giáo dục, Hà Nội 1996.

17 Văn kiện ñại hội ñại biểu Đảng bộ tỉnh Lao Cai lần thứ XIII – Lào Cai 2005.

18 Văn kiện ñại hội ñại biểu Đảng bộ tỉnh Lao Cai lần thứ XIV – Lào Cai 2010.

43

44

PHỤ LỤC