150
MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾN 3UYẼN LIỆU

MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU

HOÀNG TRỌNG ẸHlẾN

3UYẼNLIỆU

Page 2: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

MAI NGỌC CHỪ- VŨ ĐÚC NGHIÊU HOÀNG TRỌNG PHIẾN

Cơ SỞ NGỒN NGỮHỌC

VA TIẾNG VIỆT

(Tái bàn lần thứ chín)

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 3: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Bản quyền ihuộc Nhà xuất bản Giáo dục

04-2008/CXB/468-1999/GD Mã số : 7XI 89h8

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 4: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

LÒI NÓI ĐAU CHO LAN TÁI BẨN THỨ 9

N gay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả trong cả nước, nhát là giảng viên và sinh viỄn nhiêu trường đại học đón nhận và sù dụng. Từ đó dến nay, giáo trình dã dược tái bản tới 9 làn. Di'éu dó dù nói lẽn tính hữu dụng của nó dối VÓI dông dào bạn đọc.

N hư tên gọi cùa cuốn sách, dãy là giáo trình ca sỏ vẽ ngôn ngữ và tiếng Việt. N hững kiến thức dược đê cập đến ỏ dẫy, vì vậy tưang đói dơn giản, dề hiểu, m ang tính "nhập môn" là chủ yếu. Giáo trình không d ĩ cập dến những tranh luận khoa học phức tạp và những ván dè m ang tính chuyên său của từng chuyên ngành.

Đói tượng phục vụ của giáo trình là sinh viên các chuyên ngành N gữ vãn, Ngoại ngữ, Dông phương học, Quốc tế học,... thuộc các trường Dại học Khoa học xã hội và nhăn văn, Dại học Sư phạm , Dại học Ngoại ngữ, v.v...

Tập thể tác già cùa giáo trình là Giáo sư và phó Giáo sư đã có nhiều năm giảng dạy ngôn ngữ học và Việt ngữ hoc tại Trường Dại học Khoa học xã hội và nhăn vãn Hà N ội (trước dăy là Trường Dại học Tổng hợp Hà Nội). Trong giáo trình này, nội dung dược bìẻn soạn theo sự phần công nhu sau :

Phăn thứ nhát : T ổ n g lu ậ n

Chương I, I I : PGS. TS Vũ Dức Nghiệu và GS. TS Hoàng Trọng Phiến

Chưang III, IV : PGS. T S Vũ Dức N gh iịu

Phần thứ hai Cơ sd n g ữ âm h ọ c v à n g ứ âm tiể n g V iệ t GS. T S Mai Ngọc Chừ

Phần thứ ba : Cơ sà từ v ự n g học v à từ v ự n g t iế n g V iệ t :PGS. TS Vũ Đức Nghiêu.

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 5: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Phân thứ tu . .Cơ sở n g ữ p h á p học vã n g ứ p h á p tiê n g V iệ t

Chương XVIII, XIX, X X . GS. TS Mai Ngoe Chừ và GS. T S Hoàng Trọng Phiến.

Chương XXI, XXII, X X III : GS. T S Hoàng Trong PhiếnTrong khi soạn thào giáo trink, chúng lõi dă nhặn dưoc su

giúp dỡ của các dõng nghiệp trong và ngoài trường. Riéng GS. TS Diệp Quang Ban dă dóng góp rất tích cưc cho ba chương C U Ố I của phần thứ tư. N hăn đăy chúng tôi xin chán thành cảm an tất cả.

Các tác giả và N hà xuất bản cũng xin bày tò lòi cảm an trăn trong đến các dôc giả và mong nhận được ý kiến góp ý d é chất lượng cuốn sách ngày càng tót han.

Hà Nội, m ùa Xuân 2008

Thay m ật các tác giả GS. TS m ai N gọc C h ừ

4

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 6: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

QUY ƯỚC TRONG CÁCH T R ÌN H BÀY

1. Các chú thích ở cuối trang ứng với những chữ số ghi ở phía trên, đặt giữa hai ngoặc tròn, ví dụ : (1).

2. Tài liệu dẫn trong sách được ghi bàng chữ số, đặt giữa hai ngoậc vuông, ví dụ : [15] - Chữ số này ứng với số được ghi ở mục Tài liệu tham khảo cuối mỗi phấn, v í dụ ở phẩn II (Co sá ngữ ăm học và ngữ ãm tiếng Việt) số [15] là tà i liệu : Đoàn Thiện Thuật. Ngữ ăm tiếng Việt, H., 1980.

3 Dấu ngoặc kép ...ế được dùng để phiên âm các từ hoặc biểu thị các âm bàng chữ cái thõng thường, ví dụ "a", ''cam" ; đẩu ngoặc vuông [...] dùng ghi các ảm tó, ví dụ [sistra] và dấu vạch chéo dùng ghi các ăm uị, ví dụ /tan/. Kỉ hiệu đật trong hai ngoậc vuông và trong hai vạch chéo là kí hiệu phiên âm quốc tế.

5

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 7: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Phan thứ nhất

TỒNG LUẬN

** *

• Bản chất xữ hội của ngôn ngữ• Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ• Nguồn gốc và diễn tiến của ngôn ngữ• Phân loại các ngôn ngữ

7

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 8: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chương Ị

BÀN CHẤT XÃ HỘI CỦA NGÔN NGỮ

Vé m ật thời gian lịch sử, chác hần ngôn ngữ của loài người phài cổ xưa hơn rã t nhiêu lán so với ngay cả những huyén thoai xưa cũ nhát Nó gắn bó với sự sống cùa con người như đố ăn thức- uống, như sự thở ra, hít vào.. ; đến nỗi dường nhu không mấy khi mỗi người chúng ta nghỉ tới nó, nghỉ ràng có một cái gọi là ngôn ngữ tồn tạ i với mình.

N hung rói có lúc chúng ta tự hòi . N gôn ngữ là gì ?Lòi giải đáp cho câu hỏi đó không phải chỉ có một và không

th ể chi có một, bỏi vỉ bàn thân ngôn ngữ vốn là một đói tượng hết sức phức tạp và đa diện

I. TRƯỚC HẾT, NGÔN NGỮ LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÁ HỘI

1. Nói rằng ngôn ngữ là m ột hiện tượng xã hội là bời vì một sự th ậ t hiển nhiên : nó không phải là hiện tượng tự nhiên í vốn là những hiện tượng tổn tại một cách khách quan, không lệ thuộc vào ý muốn chù quan của con người) như sao băng, thủy triéu, động đất..

Ngôn ngữ chi sinh ra và phát triển trong xã hội loài người, do ý muốn và nhu cầu người ta phải giao tiếp với nhau trong quá tr ình sống và tổn tại, phát triển . Bên ngoài xã hội loài người, ngôn ngữ không th ể phát sinh. Điều này được chứng minh qua hai câu chuyện sau đây. Chuyện thứ nhất : Theo nhã sử học Hêđôrỏt hoàng đế Zêlan U tđin Acba đã cho tiến hành một thí nghiệm đế xem một đứa trẻ không cần ai dạy bảo, có th ể biết được đạo cùa m ình hay không, có biết nói tiếng nói của tổ tiên minh và gọi tên vị th ẫn của dòng đạo minh hay không Ông ta đã cho bát cóc một số trẻ sơ sinh thuộc nhiễu dân tộc. nhiễu tôn giáo, dòng đạo

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 9: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

khác nhau, đem nuôi cách li hoàn toàn với xã hội trong m ột Iháp kin ; không ai được đến gán ; cho ăn uống qua một đường dây Mười hai năm sau, cửa tháp được mở. Những đứa trẻ vẫn lớn lẽn ; nhưng chúng có nhiéu biểu hiện của thú hơn là người ; và không hễ có biểu hiện nào vé tiếng nói hoặc tín ngưỡng, tôn giáo cà. Chuyện thứ hai Nãm 1920, ở Ấn Độ, người ta phát hiện ra hai em bé gái được chó sói nuôi sống trong một cái hang. Một em khoảng hai tuồi, một em khoảng bảy, tám tuồi. Sau khi được cứu trở vé, em nhò bị chết ; em lớn sống được, nhưng chỉ có những tập tính cùa chó sói không có ngôn ngữ, chi biết gẩm gừ, bò bàng cả tứ chi dựa trên hai bàn tay, hai bàn chân ; th ỉnh thoảng cất tiếng sủa như sói vê ban đêm...

Sau gấn bón năm em bé này mới học đuợc 6 từ, và qua 7 nám được gần 50 tù. Đến 16 tuối, em mới nói như một đứa trẻ 4 tuổi và không sống được nữa.

2 Ngôn ngữ cũng không phải là hiện tượng của cá nhân tôi, cá nhân anh ; mà nó là của chúng ta. Chính vỉ nó là cái chung của xã hội, cùa chúng ta , cho nên anh nói tôi mới hiểu, và chúng ta hiểu nhau. Vé m ật này, đối với mỗi cá nhãn, ngôn ngữ nhu một thiết chế xã hội chặt chẽ, được giữ gìn và phát tr iền trong kinh nghiệm, trong truyén thống chung của cà cộng đổng. Thiết chế đó chính là một tập hợp của nhũng thói quen nói, nghe và hiểu, được tiếp thu một cách dễ dàng và liên tục ngay từ thời thơ ấu của mỗi chúng ta. v ì thế, những thói quen này vễ sau rấ t khó thay đổi. Nó như là một cái gỉ đấy bát buộc đối với mỗi người trong mọi người.

Dáu sao thl tiếng Việt cũng vẫn gọi con mèo, cái nhà, người mẹ... bằng các từ mèo, nhà, me... Còn tiếng Anh thì gọi bàng các từ cat, house, mother... chứ không thê’ dễ dàng thay thế bằng từ khác hoậc đánh đổi cho nhau

Mặt khác, sụ phân biệt giữa ngôn ngữ chuẩn, ngôn ngữ vãn hóa chung của mỗi cộng đổng dân tộc với các biến dạng khác cùa nó trong các cộng đống người nhỏ hơn, phân chia theo phạm vi lãnh thô’ hoặc tấn g lớp xã hội (gọi là những tiếng địa phương, phương ngữ xâ hội) cũng chính là những biếu hiện sinh động.

9

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 10: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

đa dạng vê tính xâ hội của ngôn ngữ. v í dụ, từ lời lẽ cùa tièng Việt chuẩn mực được phát âm thành nhài nhẽ, đó là cách phát âm cùa phưdng ngữ Bác bộ Việt Nam. Trong khi đó, nếu phát âm thành nời nẽ th ì đây lại là hiện tượng nói ngọng và bị coi là lỗi

3. Ngôn ngữ cũng không phải là hiện tượng sinh vật vì nó không m ang tỉnh di truyén. Ngưòi ta có được ngôn ngữ là nhờ quá trình học tập, tiếp thu từ những người cùng sổng à xung quanh.

Mặt khác, so với tiếng kêu cùa các loài động vật, ngôn ngữ loài người cũng khác hản vé chất. Tiếng kêu đó, loài động vật có thể dùng để "trao đổi thông tin ’ như : kêu gọi bạn tỉnh trong các mùa hôn phối, hay là báo tin có thức ăn, có sự nguy hiểm ... nhưng tẵ t cà đểu vô tình xuất hiện dưới ảnh hưởng cùa những "cảm xúc" khác nhau. Chúng - nhũng tiếng kêu đó - là bẩm sinh ; sự "trao đổi thông tin" là vô ý thức. Đó là những kết quả của quá tr ình di truyén chứ không giống nhau như kết quà của trẻ em học nói.

Còn hiện tượng m ột số con vật học nói được tiếng người thi rõ ràng lạ i'là kết quả của quá trình rèn luyện phản xạ có điéu kiện N hững con vật "biết nói” đó dù thõng minh đến mẫy cũng không th ể nào tự iĩnh hội được hoác phát âm được những âm thanh để biểu thị khái niệm khi nó ở ngoài một hoàn cảnh cụ thể với một kích thích cụ thể

4. Chẳng những ngôn ngũ là một hiện tượng xã hội như đã phân tích bẽn trên ; mà hơn th ế nữa, nó là m ột hiện tượng xã hội đặc biệt. Tính chất đậc biệt này th ể hiện ở chỗ nó không thuộc về kiến trúc thượng táng của riêng một xã hội nào ; cho nên khi một cơ sở hạ tẩng nào đó bị phá vỡ, kéo theo sự sụp đổ của kiến trúc thượng tần g tương ứng, thỉ nó (ngôn ngữ) vẫn là nó Mãt khác ngôn ngữ không m ang tính giai cẩp. Nó ứng xử binh đảng đối với tấ t cả mọi người trong xã hội. Tuy vậy, mỗi người, mỗi nhóm người., không vô can với nó mà họ sử dụng cho nó mục đích của mình, theo cách của m ình sao cho có hiệu quả nhất

10

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 11: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chính vị tính chát đặc biệt này mà người ta không thế hi vọng tác động làm biến đồi ngôn ngũ bàng một cuộc cách mạng chính trị xã hội

II NGÔN NGỮ LÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP QUAN TRỌNG NHẤT CỦA CON NGƯỜI

1. Có thê’ hiểu một cách giản dị rằng giao tiếp là sự truyén đạt thông tin từ người này đến người khác với một mục đích nhát định nào đó.

Sự giao tiếp được thực hiện nhờ hoạt động giao tiếp giữa hai hoặc hơn hai người với nhau trong một bối cảnh nhất định và bàng một phương tiện giao tiếp chung.

Các kết quả nghiên cứu vễ sinh lí học và tâm lí học cho thấy rằng ở con người, như cấu giao tiếp dường như mang tính bẩm sinh. Ngay cả bây gid, nếu thiếu ngôn ngữ hoặc giao tiếp bầng ngôn ngữ bị hạn chế do những nguyên nhân nào đó thì người ta dùng "ngôn ngữ cử chi" cho đến khi không còn có thề trao đổi bầng "ngôn ngữ” này nữa mới thôi.

Khi giao tiếp, người ta trao đổi tư tưởng, tình càm, trí tuệ, sự hiểu biết. . với nhau ; và tác động đến nhau. Chính nhờ th ế mà con người mới tập hợp với nhau thành cộng đổng xã hội, có tổ chức và hoạt động cùa xã hội ; những tư tưởng và tr í tuệ cùa người này, thê' hệ này mới truyền tới người khác, th ế hệ khác được

Những hoạt động được gọi là giao tiếp đó, đã được thực hiện nhò một công cụ tố t n h ã t là ngôn ngữ. Nhờ nó mà con người có khả năng hiểu biết lản nhau. Nó !à một trong những động lực bảo đám sự tốn tại và phát triển cùa xã hội loài nguời Chức năng trung tâm của ngôn ngữ là chức nàng giao tiếp

2, Ngôn ngữ là công cụ đê’ giao tiếp giữa người với người ; nhưng không phải mọi yếu tố, mọi đơn vị của nó đễu tham gia như nhau vào quá trình này Nói khác đi, các đơn vị của nó tham gia thực hiên chức nâng xã hội vôn có cùa nó một cách khác nhau

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 12: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Trục tiếp tham gia vào quá trinh mang thông tin và truyén đạt thông tin là các đơn vị định danh như từ, cụm từ ; và các đơn vị thông báo như câu, vãn bản Chảng hạn, các từ nguôi, máy, nhà, cây, di, cười, một, hai, giỏi... Các cụm từ đá tai mèo, nhà cao tăng, bề tông đúc sản, mẹ tròn con vuóng... Các câu . Nguài vói người là bạn ; Trên trái dá t có chừng m ột triệu giống dóng vật ; Máu người không phải nước lã... đều là những đơn VỊ trực tiếp m ang thông tin hoặc truyén tải thông tin

Ngược lại, các đơn vị như : âm vị, hình vị lại chi gián tiếp tham gia vào quá trinh giao tiếp ; bởi vì chúng chỉ là chất liệu cấu tạo nên những đơn vị vừa nêu trên mà thôi.

3. Trong xã hội loài người, phần lốn nhất và trọng yếu nhát của thông tin (gồm các kiểu dạng, các nguổn gốc khác nhau) được tàng trữ và lưu hành nhờ ngôn ngữ. Nói như V.Lênin . N gôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhát cùa con ngưài. Sở di nó quan trọng nhất là vì trên góc độ lịch sử và toàn diện mà xét, không một phương tiện giao tiếp nào có thê’ sánh được với nó.

Cho dù ngôn ngữ bàng lời của con người có bị những hạn chế vé không gian và thời gian ; cho dù ngoài ngôn ngữ ra, con người còn dùng những phương tiện giao tiếp khác nữa như các điệu bộ, cử chi ; các loại kí hiệu, tín hiệu giao thông ; các biểu trưng quân hàm, quân hiệu ; các tác phẩm nghệ thuậ t tạo hình, âm nhạc... nhưng ở vị trí trên hết và truóc hết, vẫn phải là ngôn ngữ.

So với ngôn ngữ, các loại phương tiện giao tiếp khác chỉ có thể đóng vai trò là phương tiện bổ sung cho nó (giao tiếp ở đây được hiểu là giao tiẽp trong đời sống rộng rãi thuộc phạm vi toàn xã hội). Sd di nói như vậy là vì phạm ví sử dụng của chúng rấ t hạn chẽ ; và m ặt khác, chúng không đù sức để phản ánh những hoạt động và kết quả hoạt động tư tưởng phức tạp cùa con người ; còn như âm nhạc hay các tác phấm nghệ thuậ t tạo hình thì chi có thể nhác gợi, hướng ngưòi ta đến với một tư tưởng, tình cảm nào đó m à thôi. Trong khi các phương tiện giao tiếp bổ sung khác có thể được ''biểu diễn lại", "diễn dich lại'' bàng ngôn ngũ, thì việc làm

12

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 13: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

ngược lại. dường như là không thế ; hoặc nếu có thế, thi kết quả chi là phán rấ t nhỏ và không đáy đú

III. NGÔN NGỮ LÀ HIỆN THựC TRựC TIẾP CỦA TƯ TƯỞNG

1. Khi nói ngón ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhát, chúng ta muốn nhấn mạnh đến chức năng hàng đẫu cùa nó : chức nàng giao tiếp

Bên cạnh đó ngôn ngữ còn có một chức năng nữa là chức năng phản ánh. Tư duy của con người - sự phàn ánh th ế giới khách quan xung quanh - chủ yếu được tiến hành, được thực hiện dưới hỉnh thức ngôn ngữ.

Từ cội nguồn của mình, ngôn ngữ loài người ra đòi và phát triển là do người ta thấy cần phải nói với nhau m ột cái gì đó. 0 đây, mệnh đé này bao hàm hai vấn đề

a) Con người dã có m ột cái gì dáy (những kết quả, quá trình hoạt động thuộc lỉnh vực tinh thẩn, tư tưởng...) cần phải được truyén đạt, trao đổi với người khác

b) Phuang tiện đê’ truyén đạt những thõng tin đó.

Nói rõ hơn, các kết quả của sự phản ánh thế giới khách quan (củng tức là tư duy) cùa con người cán được thông báo với những người khác trong cộng đống ; và chính con người đã chọn phương tiện đê’ thông báo là ngôn ngữ. Từ đây, nảy sinh vãn đé quan hệ giửa ngôn ngữ với tư duy

2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ với tư duy vón hết sức phức tạp cho nên có thể tiếp cặn nghiên cứu từ nhiéu phương diện, nhiéu xuẫt phát điểm khác nhau Nếu chi xét từ góc độ chức nàng phàn ánh cúa ngôn ngữ khỏng thôi, thl trước hết cắn phải tháy : Hiện thục truc tiếp của tu tưởng là ngôn ngữ. <K Mac)

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 14: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Tuy nhiên, nói vậy không có nghĩa ràng ngón ngũ chì là cái vò vật chăt trống rỗng ; mà nó tà một thế chất hai m ặt vật chất - tình thẫn.

Kết luận mà Mác nêu như vừa đẫn, hết sức quan trọng Ông còn có một nhận xét khác : Ngôn ngữ củng cố xưa nhu ỷ thức vậy (...) là ý thức thực tại, thực tiễn ; và tương tụ nhu ý thức, ngôn ngữ sinh ra chí do nhu càu, do sự càn th iết phải giao tiếp với người khác.

ở đây, cần phân biệt các tên gọi tu duy và ý thức. Bàn thân tên gọi tu duy cũng đã có những cách hiểu không hoàn toàn đóng nhất trong các khoa học khác nhau như triế t học, tâm lí học, sinh !í học thần kinh cao cấp... Ngay trong một khoa học, người ta cũng có th ể hiểu tư duy là sự phản ánh thực tại khách quan được tiến hành bởi con người ; hoặc cũng có thê’ hiểu tư duy là sản phẩm của các hoạt động trí tuệ đó.

Vậy ý thức cấn phài được hiểu là nó rộng hơn tu duy. No là m ột tập hợp hoàn chinh gổm những vếu tố nhận thức vé cảm xúc, có liên quan chặt chẽ với nhau, trong đó tư duy chi là một trong những quá trinh nhận thức m à thôi.

T rong mói tương quan tư duy - ý thức thi tư duy là bộ phận cơ bản cấu thành ý thức ; bởi vì trong ý thức, cùng với các quá tr ìn h nhận thức như cảm giác, tri giác, kí ức, biểu tượng, tư duy, còn có các quá trỉnh cảm xúc gán liên với sự đánh giá và trạng thái ý chí của con người.

Do dó khi nói vẽ chức năng của ngôn ngữ trong quan hệ ngôn ngữ - tu duy nhu th ế nào, thì cũng có thề nói ve quan hệ ngôn ngữ - ý thức như vậy.

3. Ngôn ngữ là hinh thức tồn tại, là phương tiện vặt chát đế th ể hiện tư duy. Vế phương diện này, tu duy là cái được biểu hiện còn ngôn ngữ là cái đê’ biểu hiện tu duy Các kết quà hoạt động của tư duy (thuộc lĩnh vực tinh thấn) bao giờ cũng được khoác m ột cái vỏ vặt chất âm thanh (ngôn ngữ) để th ể hiện ra ngoài

14

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 15: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

dưới dạng vật chất nhàm làm cho những người khác "thấy được'. Mối quan hệ ngôn ngữ - tư duy ở đày có thẽ hinh dung như hai mặt của một tò giấy vậy : đã có m ặt này là phải có mặt kia. Chính ở trong ngôn ngữ và nhờ có ngôn ngữ mà ý thức tiém tại trở nên được hiện thực hóa, thực tại hóa. Mật khác chính trong quan hệ với tư duy, với ý thức mà ngôn ngữ không phài là cái xác không hốn, không phài là hiện tượng thuấn túy vật chát Nó trở thành hiện tượng vật chất - tinh thấn.

Bởi thế, ta không thể nói một tiếng hắt hơi hay nói một tiếng ho (vì đó là những tiếng, những âm thanh phát ra vô ý thức do hoạt động, phản ứng thuán túy sinh lí của cơ th ể con ngưỡi). Tuy nhiên, ta có các từ ho, hất hơi đê’ nói trong những câu, chảng hạn :

Liên h o suốt ngày vì bị cảm lạnh.

- Ông áy ngỗi và h ấ t hơ i liên tục.

Tiếng ho hoặc tiếng hắt hơi cùa ai đó m à ta nghe thấy được, không phải là ngôn ngữ.

4. Chẳng những là phương tiện vật chát để biểu đạt tư duy, ngôn ngữ còn là công cụ của hoạt động tư duy. Nó trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành và phát triển tư duy của con người.

Đê’ tiến hành các hoạt động tư duy, tr í tuệ, con người cẩn phải có một cái vốn tri thức, hiếu biết nhẫt định (có thê’ là nhiêu hoặc ít, tùy theo). Vón tr i thức đó con nguời có được nhờ những hoạt động thực tiễn, tìm hiểu và khám phá thế giới khách quan quanh mình. Nó được tàng trữ, được bảo toàn chủ yếu nhờ ngôn ngữ ; rồi chính nhò ngôn ngữ mà người ta có thê’ truyền thụ những tri thức, những hiểu biết từ người này sang người khác, từ th ế hệ này đến thế hệ khác, từ nơi này đến nơi khác..

Vé m ặt sinh lí học thấn kinh cao cấp, sự truyền đạt tri thức bàng ngón ngữ, nhờ ngôn ngữ nhu vậy, chính là hiện tượng ngôn ngữ tham gia vào việc tạo nên các liên hệ tạm thời. Nhò các liẽn hệ tạm thời này mà con người khác hẳn động vật : Người ta không nhất th iết phài làm quen trực tiếp với sự vật này hay sự vật kia, nhưng vẫn có th ể biết được ít nhiéu nó là gỉ, nó như thế nào..

15

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 16: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

nếu như có một người nào đó dã biết và nói lại cho biết, hu.-u- người ta biết đuợc những sự vật khác có quan hệ đên chúng 'Tôi chưa tháy sao Hỏa bao giờ, nhưng tôi cũng biết được Phò bồt của nó là gì, nó nhu th ế nào... nhờ các nhà thiên vãn học nói cho biết)

Việc truyén kiến thức như th ế đã rú t ngán được thời gian cấn thiết cho sự tỉm hiểu th ế giới xung quanh con người. Cứ như vậy, truyén đạt, tích lũy, phát tr iển thêm , tư duy con ngưòi càng ngày càng trở nén phong phú hơn và sâu xa hơn.

5. Để làm rõ hơn bản chãt của ngôn ngữ cùng với chức Dàng giao tiếp, chức năng phản ánh cùa nó, cẩn làm sáng tỏ hơn mối quan hệ tay ba giừa ý thức (tư duy) với ngôn ngữ và thực tại khách quan

Ta biết ràng cội nguổn cùa ý thức chính là thực tại khách quan, vì ý thức chính là hỉnh ảnh chù quan của thực tại khách quan, là tốn tại được phản ánh. Ý thức được biểu hiện bàng ngôn ngữ Vậy ngôn ngữ quan hệ gián tiếp với thực tạ i khách quan thông qua ý thức. Quan hệ ngôn ngữ - ý thức thực tại khách quan như vừa nêu, thường được biếu diễn qua m ột quan hệ bộ ba quen thuộc khác là từ - khái niệm - sụ vật.

Ngôn ngữ và ý thức (tư duy) gắn bó với nhau như một, không bao giờ tách rời nhau, nhưng chúng không phải là một. Đổi với thực tạ i khách quan, ngôn ngữ có tác dụng, vai trò như một công cụ đề định danh, gọi tên cho các sự vật, hiện tượng, quan hệ... tốn tại trong đó. Mặt khác, quan trọng hon là : ngôn ngũ như một công cụ đê’ cáu trúc hóa, mô hình hóa thực tại khách quan Nó cũng cho tháy được ít nhiêu những đặc điểm vãn hóa - dản tộc, văn hóa vật chất và vãn hóa tinh thắn cùa mỗi cộng đống người ; nhưng không thể nói đó là những biểu hiện cao thấp của các trình độ tư duy khác nhau.

rv . NGÔN NGỮ - LÒI NÓI - HOẠT ĐỘNG LÒI NÓI

1. Trong giao tiếp ngôn ngữ, sờ dì tôi nói, anh nghe và chúng ta h iếu nhau được (mặc dù ai náy đéu nhận ra và phân biệt : đáv

16

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 17: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

la tiếng nói của tôi, kia là tiếng nói của anh. ) là bởi vỉ giữa chúng ta đã có một cái chung và những cái riêng.

a) Cái chung đó cùa chúng ta bao gổm các âm, các từ, các bộ phận cấu tạo từ, các mô hình cấu tạo nhóm từ, mô hình cấu tạo câu, các thành phẫn câu... cùng với các quy tác hoạt động, quy tác biến đổi của chúng... vốn đã và đang được sử dụng trong không biết bao nhiêu lấn khác nhau giữa những người đang cùng nói một ngôn ngữ,

Cái chung đó, trong ngôn ngữ học được gọi là ngôn ngữ ,

Đó là một hệ thống những đơn vị vật chất, và những quy tấc hoạt động cùa chúng, dùng làm công cụ giao tiếp của con người, được phàn ánh trong ý thức của cộng đổng và trừu tượng hóa khỏi bất ki một tư tưởng, cảm xúc và ước muốn cụ th ể nào,

Như vậy, ngôn ngữ không chi tổn tại riêng cho tôi hay riêng cho anh, mà tổn tạ i cho tấ t cà chúng ta. Nó được nhận thức và tương ứng với ý thức của cả cộng đổng chứ khống phải chỉ tương ứng với ý thức của riêng anh hoặc riêng tôi. Nó, tự bản chăt vốn là hiện tượng m ang tính xã hội

b) Là công cụ để giao tiếp giữa người với người, ngồn ngữ chứng tỏ các khả năng của m inh trong các lời nói ra (kể cả dạng nói lẫn dạng viết). Cái lời nói ra đó, trong ngôn ngữ học được gọi là lài nói - kết quả của sự nói năng.

Lòi nói là chuỗi liên tục các tin hiệu ngôn ngữ được xây dựng nên theo các quy luậ t và chát liệu cùa ngôn ngữ, ứng với nhu cẩu biểu hiện những nội dung (tư tưdng, tinh cảm, cảm xúc, ý chí...) cụ thể. Với cách hiểu như vậy, nếu không đòi hỏi th ậ t nghiêm ngặt vé m ật tên gọi th u ậ t ngữ, ta có thê’ coi lài nói như là những vàn bản , những diễn từ (discourse). Lời nói phân biệt với ngôn ngữ ở chỗ nó m ang những màu sác cá nhân của chù th ề nói năng (người nói cụ th ể trong một tỉnh huống cụ thể).

c) Có thể nói : giao tiếp bằng ngôn ngữ giữa người với người thực chát là sự truyén nhận thông tin thông qua sự trao dối văn bản (B.v. Kasevich). Nếu không tính đến sự giao tiếp bàng 1-ách viết, th ì giao tiếp bàng cách nói nàng sẽ bao gổm :_

17

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 18: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chương II

HỆ THỐNG TÍN HIỆU NGÔN NGỨ

I. BẤN CHẤT TÍN HIỆU CỦA NGÔN NGỮ

1. Trong đời sống cùa mình, loài người phát hiện, làm quen, xây dựng và sử dụng nhiểu kiểu loại tín hiệu khác nhau. Việc nghiên cứu toàn diện các loại tín hiệu đó, là nhiệm vụ trung tâm của khoa tín hiệu học (semiology).

Đã có nhiéu quan niệm khác nhau và nhiều cách phân loại khác nhau đối với tín hiệu. Để cho vấn đễ à đây trở nên giàn tiện, đỡ phúc tạp, chúng ta quan niệm vé tín hiệu như sau

T ín hiệu là một sự vật (hoậc một thuộc tính vật chát, một hiện tượng) kích thích vào giác quan cùa COĨ1 người, làm cho người ta tri giác được và lí giải, suy diễn tới một cái gì đó ngoài sự vật áy.

Ví dụ Cái đèn đỏ trong bảng đèn tín hiệu giao thông đường bộ là một tín hiệu ; bởi vì khi nó hoạt động (sáng lên) ta nhìn thấy nó và suy diễn tới sự cấm đoán, không được đi qua chỗ nào đó.

Vậy một sự vật sẽ là một tín hiệu nếu nó thỏa mãn các yêu cáu sau đây

a) Phải là một sụ vật hoặc thuộc tính vật chất được cám nhận qua giác quan của con ngưòi ; chảng hạn âm thanh, m àu sác, ánh sáng, hình vẽ, vật thể... Nói cách khác, tín hiệu phải là vật chát, kích thích đẾn giác quan của con người và con người cảm nhận được.

b) Phải đại diện cho một cái gi đó, gợi ra cái gì đó không phải là chính nó. Tức là cái mà nó đại diện cho, không trùng với chính nó. Ví dụ : Tín hiệu đèn đỏ báo hiệu nội dung cám đi Nội dung này và bản th ể vật chất cùa cái đèn đỏ không hé trùng nhau.

20

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 19: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Mạt khác nó cũng sẽ chi là tín hiệu khi mối liên hệ giữa nó với cài mà nó chi ra được người ta nhận thức, tức là người ta phái biết liên hội nó với cái gì.

c) Sự vật đó phải nẳm trong một hệ thống tín hiệu nhãt định để được xác định tư cách tín hiệu cùa mình cùng với các tín hiệu khác Chảng hạn, cái đèn đỏ vừa nói trên là một tín hiệu ; thế nhưng nếu tách nó ra, đưa vào chùm đèn trang trí thi nó lại không phải là tín hiệu nữa. Sở dĩ nhu thế lả vì chí có nằm trong hệ thống tín hiệu đèn giao thông, nó mới có tư cách tín hiệu, được xác định cùng với đèn xanh, đèn vàng nhờ sự đối lập quy ước giữa chúng với nhau.

2. Xuất phát từ bình diện tín hiệu học trong nghiên cứu ngồn ngữ, người ta bảo ràng ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu, ràng nó có bản chất tín hiệu.

Theo quan niệm vừa trình bày bên trên, tín hiệu là cái phải có hai m ât m ật biểu hiện vật chát và m ặt được biểu hiện (cái mà m ặt biểu hiện chỉ ra, làm đại diện cho). Vậy th i trong ngôn ngữ, trước hết phải coi các hỉnh vị (những đơn vị nhỏ nhất mà có giá trị về m ặt ngữ pháp ví dụ như : work, er, ing, ed... trong các từ work, worker, working, worked... của tiếng Anh hoặc như . săn, máy, bay, quạt, cánh... trong các từ sán bay, m áy bay, cánh quạt.,, của tiếng Việt) và các từ là những tín hiệu ; bởi vì chúng có m ặt biểu hiện là âm thanh, và m ặt được biểu hiện là những ý nghỉa, những nội dung nhát định nào đó.

ở đây cũng cẩn phải thấy rồng trong từ - đơn vị trung tâm của ngôn ngữ - có th ể có nhiễu quan hệ tín hiệu. Trước hết, âm thanh biểu hiện (làm tín hiệu cho) ý nghĩa. Tiếp theo, cà cái phức th ể âm thanh - ý nghia đó lại biểu hiện, làm tẽn gọi, làm đại diện cho sự vật, hiện tượng, thuộc tính, quá trình... trong thế giới khách quan. Đến lượt mình, cả cái phức thể bộ ba này, trong những phát ngôn cụ thể, lại có th ể làm tín hiệu, đại diện cho một sự vật khác. (Đó là những trường hợp chuyển nghỉa ẩn dụ, hoán dụ, trường hợp từ biểu thị nghĩa bóng... như ta vẫn thường gặp).

Tuy nhiên, nhiệm vụ chính của ngôn ngữ học không phải là nghiên cứu các sự vật. hiện tượng... được gọi tên ; mà là nghiên

21

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 20: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

cứu các phương thức phản ánh chúng trong ngôn ngữ nói chung và từng ngôn ngữ cụ thể.

3. Bàn chất tín hiệu và đặc trưng cùa tín hiệu ngổn ngữ thê’ hiện ở những điỂm sau đây :

3.a. Cũng như các tín hiệu nói chung, tín hiệu ngôn ngừ là sự hợp nhát của cái biểu hiện với cái được biểu hiện. Cái biểu hiện c ia tín hiệu ngôn ngữ là âm thanh, còn cái được biểu hiện của nd là ý nghĩa, là khái niệm vé sự vật được phản ánh được gọi tên (ở đây, như trên vừa nói, chúng ta đã gác sự vật được gọi tên sang một bên). Dưới dạng đơn giản hóa tới mức lí tưòng, ta có thể biểu diễn tín hiệu - từ CÂY trong tiếng Việt chảng hạn, bàng lược đố như sau :

ÂM CÂYTừ : CÂY : --------------------- Loài thực vật cổ thân , lá

Ý (Khái niệm) rõ rệ t hoặc cổ hình thù giống những thực vật có thân , lá.

Cái biểu hiện (củng thưông gọi là m ặt biểu hiện) và cái đưọc biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ gán bó khăng k h ít vói nhau, và dã có cái này là có cái kia. Người ta có thể hình dung chúng như hai m ặt cùa một tò giáy vậy, đã có m ặt này, tấ t phải có m ặt kia.

3.b. Hai m ặt của tín hiệu ngôn ngữ không bao giờ tách rời nhau, nhưng lại có quan hệ võ đoán với nhau. Điêu này có nghĩa là chúng ta không tìm đuợc lí do cho việc giải thích vì sao âm này lại có ý này hoặc ý này vì sao lại được "chứa" trong âm này...

T rong ví dụ vừa nêu trên kia, bản thân âm CÂY không hé có mối liên hệ bên trong nào, cũng như không có sức m ạnh quy định, ràng buộc nào đối với cái ý m à nó biểu thị. Ngược lại, cái ý (khái niệm) loài thực vật có thân , lả , ... không hẽ tự m ình quy định tên gọi cho mình, không hể có tác động quyết định nào đói với áo khoác vật chất âm thanh của mình.

Dùng âm này hay âm kia để biểu thị ý (nội dung) này hay ý khác... tấ t cả đễu do quy ước, do thói quen (hoặc suy đến cùng là đo thói quen) của tập th ể cộng đồng.

22

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 21: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Nếu quả th ậ t quan hệ giữa m ặt biểu hiện và đuợc biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ là quan hệ có lí do, quan hệ quy định lẫn nhau thì đã không có hiện tượng cùng một sự vật như nhau, một khái niệm như nhau, nhưng mỗi ngôn ngữ đã cấp cho nó một âm khác nhau ; và trong một ngôn ngữ đã không có hiện tượng từ đổng âm, đổng nghĩa tổn tại.

Tuy nhiên, trong ngôn ngữ, các từ tượng thanh, các thán từ lại dường như là những luận chứng phàn lại nguyên lí về tính không lí do giữa m ặt biểu hiện và dược biểu hiện. Để giải đáp, chúng ta hãy tự hòi các từ tượng thanh và thán từ trong mỗi ngôn ngữ !à bao nhiêu ? Chúng có phải íà toàn bộ ngôn ngữ, hay phẩn cổt lõi, cơ bản cùa ngôn ngữ không ? Tại sao cùng một sự vật nhưng trong ngôn ngữ này người ta gọi nó bầng cái tên có tính tượng thanh, còn ngôn ngữ kia th ì lại không ? ...

Cuối cùng, cấn ghi nhận ràng sự tượng thanh cũng chi là tương đối, gẩn đúng mà thôi ; và trong các ngôn ngữ khác nhau đã tượng thanh cùng m ột từ. theo những cách ít nhiéu khác nhau. Bên cạnh đó, các từ cảm thán cũng trong một tỉnh hỉnh tương tự như vậy

Nhìn trẽn góc độ lịch sử và toàn thể, những từ được coi là cô lí do cũng sẽ lu mơ dẩn cái lí do ấy đi để nhận láy tính chất của tín hiệu ngôn ngữ nói chung, là vốn không có tính lí do.

3.C. M ặt biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ là âm thanh là cái nghe được chứ không nhìn thấy được. Nó '’diễn ra trong thòi gian và có những dặc d iểm vốn là của thời gian : a) Nó có một bễ rộng và b) bê rộng đó chỉ có th ể đo trên một chiều mà thôi" (F.de.Saussure).

Nói rõ hơn, m ặt biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ có tính hình tuyến. Khi tín hiệu ngôn ngữ đi vào hoạt động (giao tiếp) chúng hiện ra lẩn lượt cái này tiếp theo sau cái kia, làm thành một chuỗi, một tuyến theo bẽ rộng một chiều cùa thời gian. Chinh điêu này làm cho tín hiệu ngôn ngữ khác với các tín hiệu khác, bỏi vỉ trong khi m ặt biểu hiện của tin hiệu ngôn ngữ có tính hỉnh tuyến, thì

23

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 22: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

các tín hiệu loại khác có thê’ được sắp xếp, phân bố trén một khõng gian đa chiéu, thậm chí bất chấp trậ t tự không gian và thòi gian.

Tính hình tuyến nảy lộ rõ ngay khi người ta biéu hién các yếu tổ đó bàng chữ viết uà đem tuyến không gian cùa những tin hiệu vãn tự thay thế cho sụ kế tiếp trong thời gian (F .de.Saussure).Với ngôn ngữ, người ta không th ể nào nói ra hai yếu tổ cùng một lúc. Chúng phải được phát âm nối tiếp theo nhau trong ngữ luu, hết cái này đến cái kia. v í dụ, ta hãy quan sá t một phát ngôn được ghi lại bầng những kí hiệu chữ viết như sau :

A i-d i-d ằ n g -á y -xa -xa -d é -em -ô m -b ó n g -tră n g -tà -n ã m -ca n h ...

Chính vỉ vậy, thuộc tính này (tính hinh tuyến) được coi như một nguyên lí cơ bản cùa ngôn ngữ, có giá tr ị chi phối cơ chế hoạt động của ngôn ngữ. Nó cũng dẫn đến ră t nhiễu hệ quả, mà một trong những hệ quả quan trọng nhất là quan hệ ngữ đoạn giữa các đơn vị ngôn ngữ. Điều này chảng những quan trọng đối với ngưòi tham gia vào cuộc đối thoại, giao tiếp bàng ngôn ngữ (để người ta có th ể nghe được, nhận ra m ột cách phản minh các tín hiệu, các yếu tố trong lòi cùa người nói ra) mà còn rấ t quan trọng đói với người phân tích ngôn ngữ học.

Dựa vào các chuỗi được nói ra đó, người phân tích ngôn ngữ học phân tích và nhận diện được các đơn vị ngôn ngữ, phát hiện được các quy tác kết họp các yếu tố, các đơn vị, các thành phán để có các từ , nhóm từ, câu, đoạn vãn và văn bản.

4. N gôn ngữ, nhu đã trình bày, vón là hiện tượng m ang bàn chất xã hội và thuộc sổ các hiện tượng xã hội. M ặt khác, nó còn có một bàn chất nữa không kém phân quan trọng là ngay từ đẩu, ngôn ngữ đã đổng thời là tín hiệu, m ang bản chất tín hiệu

Chính bàn chất tín hiệu của ngôn ngữ, với tá t cả những đặc trư ng riêng biệt và tính phức tạp trong tổ chức hệ thống của mình, là một nhân tõ trung tâm bảo đàm cho nó trở thành phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người.

24

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 23: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

III. HỆ THỐNG VÀ CẤU TRÚC CỦA NGÔN NGỮ

1. N h ữ n g k h á i n iệm m ò d ấ u

1.1. H àng ngày, chúng ta vẫn nói hoặc nghe nói tới những tên gọi nhu : hệ thống giáo dục phổ thông, hệ thống đèn tháp sáng, hệ thống ống căp thoát nước... Chúng ta đã dùng từ hệ thống không đòi hòi được giới hạn một cách nghiêm ngật vê m ật th u ậ t ngữ.

Hiện nay, khái niệm hệ thống được sử dụng trong rất nhiễu ngành khoa học ; và đã có không ít quan niệm vé nội dung, cũng như cách tiếp cận th u ậ t ngữ này.

Một cách hiểu thường gập vê hệ thống, được phát biểu như sau : Đó là một tống thể những yếu tố có liên hệ qua lại và quy đ ịnh lãn nhau, tạo thành m ột thể thống nhát phức tạp hơn. Cách hiểu hệ thống như vậy có th ể được diễn giải rõ thêm :

Đó là một tập hợp các yếu tổ

Các yếu tô' đó phài có quan hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau. Từ đây suy ra rầng : mỗi yếu tổ chi th ế hiện được minh và có được "phẩm chất" của m ình trong hệ thống "của m inh”.

- Các yếu tố quan hệ với nhau theo những cách thức nhất định nhu thế, tạo thành một tập hợp có tu cách một chỉnh thể.

Vậy, có thế xem bộ cờ tưóng là một hệ thống ; ba cái đèn màu xanh, đỏ, vàng của tín hiệu giao thông đường bộ là một hệ thống...

1.2. Hệ thống nào cũng có cấu trúc cùa nó. Khái niệm cáu trúc thường xuyên đi đôi cùng với khái niệm hệ thống. Cấu trúc được hiểu là tổng thể các mối quan hệ trong hệ thống, là phương thức tổ chức cú a hệ thống.

Như thế, cấu trúc chi là một thuộc tính cấu tạo hệ thống ; nó có được trong hệ thống chứ không ở ngoài hệ thống. Nếu hiểu được tổ chức bên trong của hệ thống như th ế nào, là ta đã hiểu được cấu trúc của nó. v í dụ : Khi coi một tòa nhà cao tần g ]à một hệ thống hoàn chính, nếu ta "nám" được tòa nhà ãy có bao nhiêu đơn nguyên, mỗi đơn nguyên có bao nhiêu tấng, mỗi táng có bao

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 24: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

nhiêu phòng ; các đơn nguyên, các tẩng và các phòng đó thuộc nhửng loại nào, kiểu gì, được sáp đặt như thế nào, nương tự a vào nhau ra sao, quan hệ nổi kết với nhau như th ẽ nào... thì nghỉa là ta đã biết được, hiểu được cấu trúc cùa hệ thống - toà nhà đó

Tuy nhiên, có điẽu cẩn lưu ý là dường như chúng ta đã nói tới cấu trúc như một cái gì đấy chỉ thuấn tuý là một tổng thế, một mạng lưới của các quan hệ, mà không kể gl đến các yếu tố có quan hệ. Sự thể là vẫn phải tính đến cả các yếu tố trong khi miêu tà và xem xét cáu trúc ; nhưng đôi khi, để nhằm vào những mục tiêu nhất định, người ta đã trừu tượng hoá chúng mà thồi.

1.3. Trong tự nhiên và xã hội có rấ t nhiều loại hệ thống. Tuy vậy, các hệ thống chức năng là loại quan trọng nhất. Đó là loại hệ thống được cãu tạo, được xây dựng nhằm những mục đích nhát định ; và trong đó, mỗi yếu tó hoặc loại yếu tố phải thực hiện một chức nảng nào đó.

Ngôn ngữ lã hệ thống chức nãng, bởi vì nó do con người tạo lập để thực hiện chức năng vô cùng quan trọng chức nâng làm công cụ giao tiếp, chức nâng phản ánh tư duy của con người...

2. H ệ th ố n g v à c ấ u t r ú c c ù a n g ô n ngữ .

2.1. Sở dỉ ta nói được : ngón ngữ là một hệ thống là vì nó thoả m ãn những yêu cẩu, đáp ứng những tiêu chí cẩn yếu của khái niệm hệ thống nói chung. Nó là một tổng thể, m ột tập hợp các yếu tố - các đơn vị của nó - và các đơn vị này có nhửng mối quan hệ thuộc nhiéu kiểu dạng khác nhau.

Ngôn ngữ cũng có cáu trúc cùa nó, bởi vỉ nó có một tổ chức bên trong, có một m ạng lưới quan hệ phức tạp, đa dạng giữa các kiểu loại yếu tố - đơn vị khác nhau cùa mình.

2.2. Các đơn vị cùa ngôn ngữ - cũng tức là các yếu tố của nó - phân biệt nhau vê chức phận trong hệ thống, vị tr í trong hệ thổng và cũng phân biệt nhau vé cấu tạo của minh. Để nhận diện và phân biệt chúng vé m ật khoa học, người ta phải dùng các kĩ th u ậ t phân tích ngôn ngữ học.

Theo trinh tự từ lớn đên nhỏ (nhu vẫn thường gọi) có th ề kể ra các đơn vị của ngôn ngữ là : từ - hình vị âm vị.

26

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 25: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Đối với câu, cũng có quan điểm nghiên cứu coi nó là đơn vị cùa ngôn ngữ, nhưng thực chất, nó phài là đơn vị của lòi nói ; bài một lẽ đơn giản : câu không phải là đơn vị có sán, được "làm sản” trong ngôn ngữ. Từ (có nhà nghiên cứu còn kể thêm cả cụm từ) là đơn vị có chức nâng định danh. H ình vị và âm vị là những đơn vị đảm nhận chức nâng cấu tạo (hình vị để cấu tạo và biến đổi từ ; âm vị đế cấu tạo và phân biệt m ặt biểu hiện - vật chất âm th an h cùa các đơn vị khác), v í dụ

a) Từ những câu như

- They saw tha t his ideas were both clever and pratical (t. Anh)

- Họ dã tháy những ý tuàng của ông vừa thông m inh vừa thiết thục (t. Việt), ta phân cát ra được những từ

- They - saw - that - his - ideas - were - both - clever - and - pratical.

- Họ - dã - tháy - những - ý - tướng - cùa ông - uừa - thông m inh - th iết thục.

b) Ta cũng có các hình vị như : fly -er ; work-ed ; book-s ; un-cover ; im -possible ; love-ly... (t.Anh) ; tàu -thuỷ ; đ ư ờ n g -sá t; cá-vàng ; xe-cộ ; láu~cá ; học-trò ; lưòi-nhác... (t.Việt)

c) Âm vị là những đơn vị như k -a - d (card) b - i-g (big) t-u (too) s-ou (so) (t. Anh) s -a (xa) l - a -m (làm) k -u - n (cùn) (t.Việt).

2.3. Các đơn vị của ngôn ngữ, như vậy là không phải chỉ gổm m ột loại. Căn cứ vào chức nàng đảm nhận trong hệ thống, người ta đã tách ra được các loại đơn vị như vừa trinh bày trên đây. Mổi loại đơn vị đó, đến lượt chúng, lại làm thành một tiểu hệ thống trong hệ thống lớn là hệ thống ngôn ngữ. Người ta gọi mỗi tiểu hệ thống (gổm những đơn vị đổng loại) của ngôn ngữ là một cáp dô : cấp độ từ, cấp độ hình vị, cấp độ âm vị.

2.4. Các đơn vị của ngôn ngữ quan hệ với nhau rấ t phức tạp và theo nhiều kiểu. Đặc, biệt, càng đi vào hoạt động giao tiếp, các quan hệ đó càng th ể hiện ra dưới nhiểu dạng khác nhau. Tuy nhiên, xét ngôn ngữ với tư cách m ột hệ thống, người ta thường nói đẽn ba quan hệ cốt lõi nhất, có khà năng chi phối toàn bộ cơ chế hoạt động của hệ thổng này nhu sau :

27

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 26: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

2.4 ai Quan hê tôn ti/Quan hệ cấp bậc ĩhierarchical relation!.

Người ta cũng gọi đây là quan hệ bao hàm, quan hệ cấp hệ. Chúng ta gọi đáy là quan hệ tôn ti với ngụ ý th ể hiện tính tôn ti, thứ bậc của các cấp bậc ngôn ngữ. Quan hệ này th ể hiện à chỗ : đơn vj thuộc cấp độ cao hơn bao giờ cũng bao hàm. đơn vị thuộc cấp độ thãp hon Ngược lại, đơn vị thuộc cấp độ thãp hơn bao giờ cũng nằm trong đơn vi thuộc căp độ cao hơn ; và là thành tó để cấu tạo đơn vị thuộc cấp độ cao hơn.

Điéu đó có nghĩa là Câu (đơn vị của lời nói) được xây dựng nên từ các từ, bao hàm các từ ; từ bao hàm hình vị ; hỉnh vị bao hàm âm vị. Ngược lại, âm vị nằm trong hình vị, hình vị nằm trong từ, từ nàm trong câu. Vậy xét vê m ặt thành tó cấu tạo, mỗi đơn vị thuộc cấp độ cao hơn bao giờ cũng gồm í t nhát m ột đơn vị thuộc cãp độ tháp hơn. v í dụ

Hinh vị gỗm một âm vị . pari-e (t.Pháp) ; b o o k s (t.Anh).

Từ gồm một hỉnh vị eau (t.Pháp) ; najtbmo (t.Nga) ; người, đẹp, hát... (t.Víệt).

Câu gồm một từ Feu ! (t.Pháp) ; Attention ! (t.Anh) ; B at ! (t.Khmer) ; Chảy ! (t.Việt).

Thậm chí, mở rộng ra đến bậc vân bản th ì m ột vân bản cũng có thể chỉ gổm một câu, một từ như trong tục ngữ, các danh ngôn, các câu khẩu hiệu, lời nhác nhở, khuyến cáo...

Chẳng hạn :

Pass along !... A ttention train !... (t.Anh)

Tốt gỗ han tốt nuóc son. (t.Việt)

Lác trước kht dừng, (lời ghi trẽn nhãn lọ thuốc)

Thuốc tiêm, không đuợc uống, ( -n t- )

Rõ ràng, đon vị ở cấp độ thấp hơn bao giờ cũng là cái đ i vào d ể cẩu tạo đơn vị thuộc cấp đô cao hơn. Quan hệ tôn ti ỉà quan hệ giữa các đơn vị không đổng loại, khác nhau vé cãp độ, tức là khác nhau vé phẩm chất, vé chức nãng mà chúng đàm nhận trong hệ thống ngôn ngữ.

28

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 27: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

2.4.b, Quan hệ kết hap (syntagmatic relation)

Quan hệ kết hợp là quan hệ nối kết các đơn vị ngôn ngữ thành chuỗi khi ngôn ngữ đi vào hoạt động. Cơ sở cùa nó chính là tính hinh tuyến của ngòn ngữ. Tính chẫt này bát buộc các đơn vị ngôn ngữ phải nối tiếp nhau lẩn lượt trong ngữ lưu đế cho ta những kết hợp gọi là ngữ đoạn (syntagmes), ví dụ : Bàn này ; Bàn này bàng gỗ ; Bàn này băng gổ lỉm ; Dã làm rỗi ; Còn vui han nữa ; Sẽ nhớ mãi...

Thực chất, quan hệ kết hợp lã quan hệ cùa tính tương cận, Nó liên kết các yếu tố lại để tạo thành những đơn vị lớn hơn ; chẳng hạn, liên kết các hình vị để tạo từ ; liên kết các từ đê’ tạo nhóm từ ; liên kết các từ, nhóm từ để tạo câu ; liên kẽt các câu để tạo đoạn vãn bản hoặc văn bản..

Ta có th ể hỉnh dung quan hệ kết hợp là quan hệ giữa các yếu tố, các đơn vị, nối tiếp nhau trẽn một trục nằm ngang theo tuyến tính gọi lã trục kết hợp. T rên trục này chỉ có những đơn vị đồng hạng (hiểu với nghĩa là thuộc cùng cấp độ, có chức phận như nhau) thì mới trực tiếp kết hạp với nhau. Đó là một nguyên tấc.

Chảng hạn, từ trực tiếp kết hợp với từ (hoặc nhóm từ có chức phận tương đương) chứ không phải là trực tiếp kết hợp với câu hoặc hình vị của từ khác

2.4.C. Quan hệ liền tuông (associative relation)

Ở đây, chúng ta hãy dùng tên gọi này với nội dung bao gổm cả cái mà trong một sđ tà i liệu vể ngôn ngữ học gọi là quan hệ hệ hình hay quan hệ đối vị (paradigm atic relation).

T rên kia chúng ta đã thẫy quan hệ kết hợp là quan hệ hiện diện trên tuyến tính , dựa vào sự nổi tiếp nhau của hai hay nhiêu yếu tổ trên trục kết hợp.

Q uan hệ liên tưởng là quan hệ "xâu chuỗi" một yếu tố xuất hiện với những yếu tố khiếm diện dứng sau lung nọ và vè nguyên tắc có th ể thay th ế cho nó. v í dụ

1 - Đứng sau ỉưng từ chè trong ngữ đoạn dang uống chè là m ột loạt từ : cà phé, bia, rưou, thuốc, nước... Chúng hoàn toàn đủ khà năng vé nguyên tác để thay vào vị tr í cùa chè.

29

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 28: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

2 Dứng sau lung dạng thức paõoTaere của động từ tiếng Nga p a ơ o T Q T i i là các dạng thức paốoraio, paõoTaere...

Chúng sẫn sảng thay thê cho nhau ”khi cẫn thiết"

Có thê’ biểu diễn hai ví dụ này dưới dạng như sau

Mỗi dãy yếu tổ, đơn vị được lập thành nhờ quan hệ liên tưàng, gọi là một dãy liên tuỏng hoặc hệ đối vị (paradigme). Ta có thể hình dung dãy này theo chiểu của một trục thảng đứng, vuông góc với trục kết hợp ; và gọi nó là trục liên tưởng.

Sự liên tưởng có th ể được tiến hành dựa trên tin h tương đổng (chủ yếu là tương đổng vê m ặt được biểu hiện) hoặc tính tương phản (đối lập, trá i nghía). Như vậy, quan hệ liên tưởng m ang tính nội dung, dựa vào nội dung, ý nghĩa hơn là quan hệ kết hợp. Mặt khác nếu quàn hệ kết họp là quan hệ h iện diện giữa hai hay nhiéu yếu tố trong các ngữ đoạn hiện thực th ì quan hệ liên tưởng lại là khiếm diện. Nó khiếm diện vì nó là sợi dây liên hệ giũa m ột yếu tổ xuãt hiện với những yếu tổ "đứng sau lung" yếu tố này, trú ngụ trong đầu óc, trong tr í tu ệ cùa người sử dụng ngôn ngữ.

Quan hệ liên tưởng cho phép người nói (người tạo lập vàn bản) khi muốn nói một cái gỉ đó, được quyễn lựa chọn lấy yẽu tó thích ứng trong dãy liên tưởng có th ể có. Tuy nhiên, sự lựa chọn nãy cũng còn phải tuỳ thuộc vào khả năng tổ hợp giữa các yếu tố đuọc lựa chọn để đưa vào kết hợp troi.g ngũ đoạn nữa. Chứng tỏ rằng mỗi một kết hợp, một ngữ đoạn, một phát ngôn được hình thành, đéu đã có sự chi phối, chế ước lẫn nhau và thống nhất với nhau

cà phê

đang uống chẽ

bia

— paõoTaio

Oh paốoraeT

nuớc

rượu

thuốc

[■— paóoraeiub

Ị— paõoraere

— paõoraeM

— p a Ố O T a ìO T

30

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 29: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

giữa quan hỏ ktẾ't hợp và quan hệ liên tưàng. Điẽu này thể hiện rõ nhất và phát huy tác dụng trong khi tạo lập văn bản giao tiếp nói chung, đăc biệt là trong sáng tác vãn chương, nghệ thuật, thơ ca.

Vi dụ, trong câu thơ Suối khô dòng lê chò mong tháng ngày của Tản Dà, hản óng đã phải lựa chọn trong dãy liên tưởng như • kh ô -tuỗn -cạn -uó t-dảm ... chảng han, dể lấy ra môt từ thoả đáng nhát. Từ khô được lựa chọn vỉ nó xứng với cái ý tác giả muốn nói ; đống thời bào đảm sự tương hợp vé mọi quy tác ngôn ngũ với các yếu tố đứng truóc và sau nó trong ngữ đoạn.

5. Nhận ra các đơn vị, các yếu tố, các lớp hạng yếu tố của ngôn ngữ cùng những quan hệ phức tạp, đa dạng giữa các yếu tố, các lớp hạng này, là ta đã phát hiện ra được cấu trúc của nó. Mặt khác, qua đó, tính hê thống cùa ngón ngữ cũng được làm sáng tỏ.

Tuy nhiên, nhận thức vé hệ thông và cẫu trúc của ngôn ngữ không phải chi là "biết để mà biết” Điéu này cho phép ngôn ngữ học nhìn nhận đối tượng nghiên cứu cùa minh một cách toàn diện và sâu sác hơn. Chinh từ chó thấy được ngôn ngử bao gốm nhiéu loại đơn vị, yếu tó khác nhau, tạo thành nhiêu tiểu hệ thông, nhiéu bộ phận khác nhau có tác động, quan hệ qua lại với nhau mà trong ngôn ngữ học đà xây dựng những bộ môn nghiên cứu khác nhau, đi sâu vào nghiên cứu từ ng mật, từng bộ phận, từng tiểu hệ thống đó. Chảng hạn, ngữ âm học và âm vị học nghiên cứu cơ cáu âm thanh - m ặt biểu hiện - của ngôn ngữ ; ngữ pháp học nghiên cứu cơ cáu ngữ pháp cùa ngôn ngữ ; từ vựng học nghiên cứu thành phấn từ vựng cùa ngôn ngữ... Đến nay thì ngôn ngữ đã được nghiên cứu ở những góc độ chi tiế t hơn với nhiêu bộ môn cụ thể hơn nữa như ngữ nghía học, phong cách học, ngữ pháp vãn bản, từ nguyên học... và nhiễu bộ môn liên ngành khác như : ngôn ngữ học xá hội, ngôn ngũ học tâm li... Các bộ môn đó có thê’ nghiên cứu trên góc độ chung đối với các ngôn ngữ, và thuộc vê các bộ môn đại cương (tức là nghiên cứu những vấn đẽ chung, khái quát cho nhiêu hoặc cho các ngôn ngữ) Ngược lại, chúng cũng có thể nghiên cứu trong từng ngôn ngữ cụ thê’ như : ngử âm học tiếng Việt, từ vựng học tiếng Việt, ngũ pháp học tiếng Việt...

31

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 30: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Một cău trúc phức tạp cùa những dan vị không dõng loại có quan hệ qua lại VỚI nhau ; dó là cái diền h ình đối VÓI ngôn ngữ (A Rephormatxki). v ì vậy, khi xét một sự kiện ngôn ngữ nào đó, ta phài luôn luôn đặt nó trong hệ thống. Tại đây, cấu trúc của hệ thống sẽ "thấm định" phẩm chất của sự kiện đó trong mói quan hệ với hàng loạt sự kiện khác, yếu tố khác, v í dụ xét một yếu tố a. Nó là cái gi ? Đ ặt vào tiếng Nga, trong tương quan với các từ He, HO, u ... nó là một từ : liên từ o. Còn trong tương quan với các yếu tố như OÜ, y, ¿, OM, u... (như) trong pyKOũ, pỵicy, pyKe, pynu... chảng hạn) thì a lại là một hỉnh vị để th ể hiện các ý nghĩa giống cái, cách 1, số ít cùa danh từ.

Việc xác nhận ngôn ngữ mang tư cách của một hệ thống cho ta một sự nhìn nhận trở lại đối với nguyên lí vé tính võ đoán. Chính tính hệ thống của ngôn ngữ đã chế ước tính võ đoán. Vé điểm này. F.de, Saussure có nêu một nhận xét quan trọng : Tátcả những gì có liên quan đến ngôn ngữ vái tính cách là m ột hệ thống đèu đòi hòi (...) được nhìn nhận trên quan diém sau dăy, m ỗt quan diềm dã không dược các nhà ngôn ngữ học chú ý máy : sụ hạn ché tính võ đoán (...). Nguyên lí này, nếu có hiệu lục vỏ hạn độ, sẽ dán tới tình trạng hết sức phức tạp ; nhưng tr í tuệ đã đua được nguyên lí trật tụ và đều dặn uào m ột số bộ phận trong khói các tín hiệu, và chinh đó là vai trò của cải có nguyên do tương dốiW .

Cuối cùng, cũng cấn nói thêm : hệ thống ngôn ngữ khõng phải là một cái gi đấy cứng nhắc và hoàn toàn bất biến. Là một hệ thống thuộc loại hệ thống chức năng, ngôn ngữ phải có những biến đổi đê’ đáp ứng với yêu cẩu làm công cụ giao tiếp của con người.

Trong tiến trinh phát tr iển của mình, hệ thống nãy hiện ra tư cách là cái của ngày hôm nay, đang tổn tại và hành chức, nhưng chính nó cũng lại là sản phẩm, là tà i sàn cùa ngày hôm qua, từ các th ế hệ xa xưa truyén lại. Nó vừa là kết quả của hiện tại, lại

32

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 31: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

vua lã kết quả cùa quá khứ Bởi vậy, người ta có thể nghiẽn cứu ngôn ngữ ở một trạng thái cụ thể, vào môt đoạn thời gian nào đó, được giả định như là "đứng im" không có thay đổi gỉ, hệ thống ngõn ngữ được coi như là hoàn toàn ổn định .. Nghiên cứu như th ế gọi là nghiên cứu đỗng đại (synchronic) Ngược lại, người ta có thể nghiên cứu ngôn ngữ (các yếu tố, các bộ phận của nó) đã có những biến đối gì, biến đổi như thế nào... trong các trạng thái xét theo tiến trình lịch sử... Hướng nghiên cứu này gọi là nghiên cứu theo quan điếm lịch đại (diachronic).

Đóng đại và lịch đại không đối nghịch nhau mà thống nhất biện chứng với nhau. Nếu ta coi mỗi trạng thái ngôn ngữ như một "lát cát" đỗng đại thì lịch đại chính ià một dãy liên tục m ang tinh kế thừa cùa chính những lá t cát đống đại đó. Ngược lại, đối với lịch đại, mỗi lát cát đống đại chi là một sự phân cát ít nhiéu mang tính chát ước lượng mà thôi.

33

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 32: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chương III

NGUỒN GÓC VÀ DIÊN TIẾN CỦA NGÔN NGỦ

Các dạng ngôn ngữ đâ và đang hiện diện trên hành tinh của chúng ta, hết sức đa dạng và sinh động. Mỗi ngôn ngữ cụ thể như th ế lại có một nguổn góc trực tiếp hoặc gián tiếp 'cùa nó, với những chiéu hướng biến động, phát tr iển không phải bao giờ cũng hoàn toàn như nhau, Tuy nhiẽn, đó là những vẩn đề được nghiên cứu riêng cho từng ngôn ngữ một

Ở đây, chúng ta sẽ chì nói đến những "chuyện chung’ của ngốn ngữ trong xã hội loài người nói chung.

I. NGUỒN GỐC CỦA NGÔN NGỬ

1. Không phài chỉ có chúng ta hôm nay mới tự hỏi . ngôn ngữ của con nguời ra đời từ đâu ? nhờ ai, nhờ cái gì ?... Việc đặt những vãh đé đại loại như thế và iòi giải đáp cho chúng, thực ra đã có không ít và có từ lâu, thậm chl từ xa xưa.

Khi đức tin vào sức mạnh sáng tạo vạn năng ndi Thượng Đế bị đổ vỡ (vỉ chảng bao giờ có Thượng Đế cả) thỉ không ai còn nghỉ ràng Thượng Đế đã tạo ra loài người chúng ta và cho ta ngôn ngữ để ta biết nói như biết thở vậy,

Người ta cũng đã cố gắng đi tìm nguồn gốc ngôn ngữ ở trán gian, nơi ngôn ngữ đang tổn tại và hoạt động. Thế là các giải thuyết nhu : thuyết tuọng thanh, thuyết vé tiếng kêu động vật, thuyết vể tiếng kêu trong phổi hợp lao động, thuyết cảm thán bộc lộ tâm lí tình cảm, thuyết quy ước xã hội... lẩn lượt xuát hiện. Ngày nay, bình tĩnh mà xét, các giả thuyết đó đéu có phán đúng của nó, nhung tiếc thay, chi đúng được với một vài sự kiện hoặc hiện tượng ngôji ngữ mà thôi. Nhin nhận như th ế vé nguổn góc ngôn ngữ, th ậ t chẳng khác nào thẫy một vài cây đã vội kẽt luận cho rừng bởi vi "thãy cây mà chẳng tháy rừng".

34

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 33: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

2 Vối sự ra đời của tr iế t học duy vật biện chứng, vấn đê nguòn gốc ngôn ngữ được xem xét và phân tích Jiiôt cách toàn diện hơn, khoa học và hợp lí hơn • con người là chú thê sáng tạo và sử đụng ngôn ngữ ; vậy phái tĩm hiểu sự ra đời của ngôn ngữ gán liên với nghiên cứu nguón góc con người cả trong quá trình phát sinh giống nòi lẫn quá trình phát sinh và phát triển của mỗi cá thể.

Các kết quà nghiên cứu vé triết học, sinh vật học, khảo cổ học, sinh lí học thấn kinh và ngôn ngữ học. . kết luận ràng lao động đã làm phát sinh, phát triển loài người và làm phát sinh ngôn ngữ trong quá trình đó.

2. a. H àng triệu năm trước đây, tô’ tiên của chúng ta vốn là một loài vượn người sổng trên cây trong những cánh rừng tién sử. Do nhiễu biến động của tự nhiên, những cánh rừng ấy bị tiêu diệt. Thức ăn trên tấng cây cao ngày càng trở nên khó kiếm. Loài vượn người ấy buộc lòng phải rời ngọn cây cao (vốn là nơi trú ẩn, sinh sóng từ lâu đời) xuống đất đi lang thang kiếm ãn

Trên m ặt đất, sự di động chù yếu không còn là leo trèo như trên cây nữa ; đã thế, kè thù lại nhiéu hơn Việc tỉm kiếm thức ăn và tự vệ để sinh tổn... đã buộc loài vượn người này tập dần được cách đi băng hai chi sau và dứng thẳng m inh lén. Cái bản lể trong quá trình chuyển biến từ vượn thành người chính là việc đứng thảng mình lẽn và đi bằng hai chân đó, Dê’ có được dáng đứng thảng lên, loài vượn người xua kia đã phải "tập đi" hàng nghìn năm chứ không đơn giản như một em bé tập đi bây giờ, chỉ độ m ột tháng là xong.

Thế là hai tay con vượn người được giải phóng. Đôi chân bây giờ hoàn toàn đảm đương việc đi lại Đôi tay ngày càng trò nên khéo léo hơn, biết sử dụng các vật sẵn có làm công cụ tự vệ, kiếm ãn ; và quan trọng hơn nó biết chế tạo ra cõng cụ lao động. Con vượn người đã chuyển dẩn thành con người vượn rói thành người (người nguyên thủy).

Dáng đứng thảng cũng làm cho tăm m át của tô’ tiên chúng ta được rộng và xa hơn ; đổng thời lổng ngực nở hơn và những cơ quan của bộ máy phát âm có điéu kiện phát triển hơn.

M ặt khác, có công cụ trong tay, những con người tiến sử đó kiếm được nhiễu thức ăn hơn và chuyển dấn từ đời sồng ãn thực

35

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 34: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

vật lcây, quà, củ, rễ...) sang đời sông ăn th ịt. Thêm vào đó, việc tỉm ra và sử dụng được lửa cũng đã khiẽn họ chuyến từ ãn sõng sang ăn chín Một hệ quà quan trọng đã diễn ra, thức ãn chín, mém khiến xương hàm người ta không cấn phải to thô nhu trước nữa ; lói cầm (phấn trước xương hàm dưới) vểnh ra rõ dấn.

Tuy nhiên, trong số các biến đổi vé m ặt sinh học cùa con ngưòi, sụ tiến bộ cùa bộ náo là quan trọng nhất. Nhờ lao động, nhò ân thịt, bộ não của tổ tiên chúng ta cũng phức tap dẫn lẽn ; những phán vò não trực tiếp liên quan đến tiếng nói như thùy trán , thùy thái dương và phần dưới thũy đinh, phát tr iển m ạnh. Kết cục là so với những người bà con anh em họ của tổ tiên chủng ta, bộ não con người ngày nay (tính theo tỉ lệ giữa trọng lượng của não vối trọng lượng toàn thân) lớn hơn khi đột 10 lần, hơn đưòi uơi 6 lẩn, han khi đen 2 lần và han vượn 4 lấn

Như vậy, lao động đã tạo ra con người và tạo ra những tiên đé thứ nhất về m ật sinh học để ngôn ngữ có th ể phát sinh. Có th ể nói lao động để chuẩn bị và "tạo cơ sở vật ch á t” để loài người có những cơ quan thích hợp cho việc sản sinh tiếng nói.

2.b. Cũng chính lao động đã tạo ra nhân tô' xã hội để ngôn ngữ phát sinh. Lao động đã liên kết con ngưôi thành những bầy đàn. những cộng đổng và vé sau thành xã hội có tổ chức. Muốn cùng chung sức để làm việc gi đó, người ta cắn phải thỏa thuận với nhau là sẽ làm gì, làm như th ế nào... Những điéu "biết được’ vé th ế giới xung quanh, những kinh nghiệm trong lao động cấn phài được thông báo cho nhau từ người này sang nguòi khác, từ thế hệ này sang th ế hệ khác...

Đến đây th ỉ con người (dù là người cổ nhất) đã khác con vật vê chất. Người ta đã đến lúc thấy "cẩn phải nói với nhau một cái gì đó" bôi vì họ đã có cái càn phải nói với nhau và có phuang tiẽn đ ề nói uái nhau. Phương tiện ấy chúng ta gọi là ngôn ngữ Vậy không có ai khác, chính lao động đã sáng tạo ra con người và ngôn ngữ của con người. Lao động đã làm cho bộ óc của con nguời cố xưa biết hoạt động "theo kiểu người" và có một công cụ vừa để tiến hành những hoạt động đó, vừa làm phong phú hóa nó, nâng nó lên "trịnh độ cùa con người". Đó là ngôn ngữ.

36

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 35: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

2.C Tự bản chất cùa mình, từ khi mới phát sinh, ngôn ngữ vốn là công cụ, là phương tiện để con ngưòi giao tiếp với nhau Thế nhưng, lúc đẩu nó chưa phài là ngôn ngữ như chúng ta đang có hôm nay ; mà là thứ ngôn ngữ chưa phân thành âm tiế t rõ ràng, bởi vì cái lưỡi, cái cầm và hàm dưới, hệ dãy thanh... chưa phù hợp, thuần thục với công việc mới mẻ, đấy phức tạ p - công việc phát tiếng nói này ; thậm chí cổ bộ phận còn đang trên đường hoàn thiện dấn.

Tuy vậy, người ta không đợi cho mọi bộ phận cáu âm phát triển th ậ t hoàn chinh rổi mới nói với nhau. Những tiếng nói còn lẫn, còn nhòe, và ú ở đó đã được phổi hợp với các động tác, dáng vẻ của cơ thể, m ặt mũi, vai, tay, chân (nhất là đôi tay) để "phát biểu" ý nghĩ, tỉnh càm của họ. Thoạt đẩu tiếng nói của con ngudi chưa khác các điệu bộ bao nhiêu. (Điêu này còn để lại những tàn dư cùa nó trong m ột số ngôn ngữ mà hiện nay ta còn thấy được. Chảng hạn, trong ngôn ngữ dân tộc Êvê, người ta ktíông dùng một từ di mà lại dùng nhiểu từ khác nhau, miêu tả các kiểu đi kbác nhau.

dỗ bô hô bô hô : đi nặng né, phục phịchdô dè dê : đi m ột cách vững vàngdô bu la bu la đi nhanh bừa đidô pi a pi a : đi rón réndô gô vu gô vu : đi khập khiễng, đẩu chúi xuống...)

Dần dẩn, con người sử dụng tiếng nói thành thạo hơn và bò xa những cách 'phát biểu" bằng cừ chi, động tác ; bởi lẽ ngôn ngữ thành tiếng của họ ngày càng mạch lạc hơn, hoàn thiện hơn, trở thành hệ thống tín hiệu thứ hai, hệ thống "tín hiệu loan báo các tín hiệu".

H oạt động tín hiệu là hiện tượng chung cho mọi loài động vật trên hành tinh chúng ta ; nhưng con ngưòi, với ngôn ngữ của mình đã có thêm m ột phương thức mới, khác hẳn vễ chát. Nhờ có ngôn ngữ này mà từ đây, ngay trong đêm đen, con người nghe được (tức là nhận được) một tín hiệu có n g h ĩa '’m ặt tròi" chảng hạn, th ì anh ta đâ nghĩ tới , đã hlnh dung ra m ặt trời rồi, không cần phải đợi cho đến khi nhìn tận m át nữa.

37

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 36: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Đói với động vật, chỉ có những kích thích trực tiẽp vê thị giác, th ính giác, khứu giác, xúc giác mới trỏ thành tín hiệu kích thích được. Ngược lại, đối vói con người, ngoài những thứ đó, người ta còn có các từ trong ngôn ngữ để thay th ế cho chúng. Đến đây thỉ cái gọi là ngón ngữ thực sự hình thành và không bao giờ rời xa loài người nữa.

II. DIỄN TIẾN CỦA NGÔN NGỨ

ở trên, chúng ta đã phân tích và thấy ràng ngôn ngữ xuất hiện cùng với quá tr ình hình thành ý thức, gán liền với lao động, với sự xuất hiện cùa con nguôi và xã hội loài người. Vậy, xem xét quá trình diễn tiến của ngôn ngữ trong sự diễn tiến của xã hội loài người sẽ là điều hợp lí.

Về m ặt dân tộc học, nguôi ta đã phân ìoại các đơn vị tổ chức xã hội loài người thành các bậc : thị tộc, bộ lạc, bộ tộc và cuối cùng là dãn tộc. Bên cạnh đó, học thuyết vé các hình thái kinh tế xã hội lại phân chia lịch sử xã hội theo một cách khác và được các hình thái kinh tế xã hội ứng xử với các giai đoạn phát tr iển như : công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa.

Trên thực tế, khó lòng có th ể vạch ra từng bậc trong sự diễn tiến cùa ngón ngữ một cách "phân 4oạn" nhu vậy. Tuy nhiên, trong chừng mực nhất định, người ta vẫn có thể đựa vào những ranh giới phân đoạn đó nhiều hoặc ít, tùy theo, vì chẳng còn có cách nào hơn.

1. Chế độ công xã nguyên thủy ứng với loại cộng đổng th ị tộc và bộ lạc (còn gọi chung là các nhóm dân tộc học) trong đó bộ lạc là đơn vị cơ sở.

Mỗi bộ lạc như th ế cư trú trên một lãnh thổ, mọi người trong bộ lạc có quan hệ kinh tế với nhau, m ang những đặc điểm đời sóng - vãn hóa chung và nói cùng một thứ tiếng.

Vế m ặt ngôn ngữ, thời kỉ này có hai xu hướng dường nhu trá i ngược nhau, nhưng nhiễu khi lại đan xen vào nhau xu hướng chia tách, phân tán và xu hướng liên minh, hợp nhất

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 37: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

a) Xu hướng chia tách thường xảy ra khi một bộ lạc tăng trường dãn sô' không ngừng vã đến một lúc nào đó, do nhiéu điêu kiện khác nhau (nhưng nhu cáu sinh sống là chủ yếu) buộc người ta tự nhiên phải tách ra thành những bộ phận, những nhóm, cu trú phân tán trên nhiéu địa bàn khác nhau. Do điêu kiện sống xa nhau, thậm chí biệt lập, rấ t ít tiếp xúc hoặc không có tiếp xúc nữa, các bộ phận cư dân đó về sau đã hỉnh thành nên (một cách tự nhiên) những bộ lạc độc lập

Trong quá trinh đó, những khác biệt vẻ m ật ngôn ngữ đã nảy sinh rồi được cùng cố qua nhiếu thế hệ và trò thành ngón ngữ khác nhau có cùng nguổn gốc, hoặc trở thành những phương ngữ, thổ ngữ khác nhau cùa một ngôn ngữ chung. Các nhà dân tộc học, sử học, ngôn ngữ học cùng với những ngành khoa học hữu quan, khi nghiên cứu sự thân thuộc vê m ặt cội nguồn giữa các tộc người, giữa các ngôn ngữ hiện đang tổn tại hoặc giữa các phương ngữ cúa m ột ngôn ngữ, đã thấy rấ t rõ điéu đó. Chảng hạn : Các nhóm phương ngữ : Mày, Rục, Sách, Arem, Mãliểng của tiếng Chứt 5 các nhóm phương ngữ : Thổ, Poọng, Đan Lai, Li Hà, Cuối Chãm, Cuối Niêu cùa tiẽng Thổ ở khu vực Đông Nam Trường sơn - Việt Nam ; Các phương ngữ của tiếng Papua ở Cháu Phi, các phương ngữ cùa tiếng Litva ở Liên Xô hẳn đã là kết quả của quá trình chia tách và khuếch tán như vậy.

Có thể nói, ngôn ngữ cùa các bộ lạc, tự nó đã là những mẩm mống để hình thành các phương ngữ, thổ ngữ trong giai đoạn xã hội phát triển cao hơn sau này.

b) Xu hướng hợp nhất có lẽ hay xảy ra vào giai đoạn chót của chế độ công xã nguyên thủy đang chuyển dấn sang xă hội có giai cấp. Lúc này, có những liên minh bộ lạc được hỉnh thành (hoặc là bằng cách một bộ lạc này chinh phục các bộ lạc khác, hoặc là một số bộ lạc tự nguyện liên minh với nhau vi những nguyên nhân nào đó).

Liên minh bộ lạc là điêu kiện hết sức thuận lợi để các ngôn ngữ (dù không gấn gũi nhau lám vé m ặt cội nguồn, hoặc hoàn toàn không có quan hệ thân thuộc đi chàng nữa) tiếp xúc chật chẽ với nhau và tác động, ảnh hưởng lản nhau. Thường có hai lốí lác động

3 0 '

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 38: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Thứ nhát, một ngôn ngữ bộ lạc chiến tháng các ngôn ngũ khác và trở thành ngôn ngữ chung trong cộng đổng toàn liên minh. Tuv vậy, nó vẫn chịu ành hưởng cùa các ngôn ngữ không chiến tháng khác và thay đổi ỉt nhiêu bộ dạng của mình đi ; nhất là ở mặt ngữ âm và từ vựng. Tiẽng Latin cùa người La Mã trong các vùng bị người La Mã chinh phục, là như vậy

Thứ hai, tiếp xúc ngôn ngữ dẫn đến pha trộn ngôn ngữ và thậm chí có thể làm nảy sinh một ngôn ngữ mới. Thế nhưng, đây không phải là sự pha trộn cơ giới, đảo đêu ; cũng không phải là sự tạo thành một ngôn ngữ hoàn toàn mới, khác hẳn các ngôn ngữ tham gia tiếp xúc, pha trộn ; bởi vỉ ngôn ngữ mới này vẫn giữ cơ cấu hình thái của một trong những ngôn ngữ thuộc thành phẫn pha trộn đó làm cơ sở nén tảng cho mình. Chính nhò cái cơ sở (gọi là cơ táng) đó mà người ta vẫn xác định được ngôn ngữ mới thân thuộc với ngôn ngữ nào hơn và thuộc vào nhóm nào trong phổ hệ của họ ngôn ngữ.

Lối tiếp xúc, ành hưởng như thế, ngay gẩn đây, người ta vẫn còn có th ể kiểm chứng được trong không hiếm ngôn ngữ hiện đang tổn tại. v í dụ :

1/ Tiếng Việt trong quá tr ình tiếp xúc lâu đời với tiẽng Hán, đã vay mượn vào vốn từ của m ình một khối lượng rấ t 1ỚD các từ và yếu tố tạo từ cùng với m ột số ảnh hưởng khác vể m ặt ngữ pháp ; nhưng không vỉ thế m à nó thuộc cùng một nhóm gán gũi vẽ cội nguổn với tiếng Hán.

Ớ châu Âu, quan hệ giữa tiếng Anh với tiếng Pháp ; tiếng Rum ani với các ngôn ngữ Slave vã tiếng Hi Lạp, tiếng Hung, người ta cũng thẫy những tình hình tương tự : tiếng Anh vẫn thuộc só các ngôn ngữ Giecman, còn tiếng Pháp, tiếng Rumani vẫn thuộc vễ các ngôn ngữ Roman.

2/ Theo A.G Odricua, người Sán Chấy*’) ở Việt Nam vốn là người Dao gốc Quý Châu - T rung Quốc, di cư đến Quảng Đông rỗi di cư sang Việt Nam sống chung với người Tày, Nùng. Tại đây,

(1) Sán Chấy là lên tự nhân của ngưòi Cao Lan vá nguôi Sán Chì.

40

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 39: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

ngôn ngữ cùa họ, tiếng Sán Chấy, là một ngôn ngứ pha trộn gõm cđ táng Dao vãi tiếng Tày Nũng.

Như vậy, điểm nổi rõ vé mặt ngôn ngữ trong thòi kr công xã nguyên thủy, thời kì của các thị tộc, bộ lạc là iuôn luôn diễn ra quá trinh chia tách và liên minh, tiếp xúc Một mặt, sự chia tách làm gia tàng số lượng các ngôn ngữ khác nhau hoặc các phương ngữ, thổ ngữ khác nhau trong một ngôn ngữ ; m ặt khác, sự tiếp xúc lại dẫn đến tình trạng gán nhau, và tới một mức nào đó sẽ dẫn đến pha trộn ngôn ngữ.

2. Thay th ế chế độ công xã nguyên thủy là chế độ xã hội có giai cẫp, gán liễn với sự th iết lập nhà nước (trước hết là những nhà nước cổ đại) theo kiểu nào đó của phương Đông hoặc phương Tây.

Tùy theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở từng nơi mà các nhà nước đó đã được xây dựng bàng những cách khác nhau, bởi những nguyên nhân ít nhiều khác nhau. Các nhà nước cổ đại ở Hi Lạp, La Mã, Ai Cập, Ấn Độ, T rung Hoa và vùng Cận Đông !à sản phẩm của những bộ lạc hoặc liên minh bộ lạc chiến tháng để thống tr ị các tộc người khác trong cộng đổng. Một số nơi khác (rã t có th ể như nước Văn Lang ở Việt Nam thời xưa chảng hạn) lại xây dựng nhà nưdc trên cơ sở của m ột Hèn minh tự nguyện, th iết lập chính quyền trung ương thống nhất, khà dĩ tập trung sức mạnh toàn cộng đổng đê’ đối phó với thiên tai hoặc các cuộc xâm lăng, thôn tính của ngoại nhân.

Nhà nước ra đời đòi hỏi trong cộng đổng phải có một ngôn ngữ thống nhất làm ngôn ngữ nhà nước. Ngôn ngữ đó có thể là một ngôn ngữ bản địa của người chiến tháng như tiếng Latin từ sau năm 49 truớc công nguyên ở đế quốc La Mã, tiếng Xôngai trong lãnh thổ của nhà nước Xôngai (à châu Phi) trước đây ; cũng có thê’ lã ngôn ngữ của bộ lạc làm hạt nhân, trung tâm cho nhà nước như tiếng Việt trong lãnh thổ nước Văn Lang thòi xưa. Mặt khác, ở m ột số nơi, cùng với sự hình thành nhà nước là quá trìhh xuất hiện, xây dựng chữ viết (hoặc !à tự sáng tạo, hoặc là vay mượn cái biên, hoậc là tiếp thu hẳn một hệ thống của ngoại tộc).

41

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 40: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Người nám được và sử dụng chữ viết lúc đó chủ yếu là cac trí thức trong tầng lớp thống trị, các tâng lữ thuộc các tôn giáo hoậc thương nhân (như ở Cận Đông và vùng Địa T rung Hải), vì vậy, trong giai đoạn này ngôn ngữ nhà nước khòng phải ở nơi nào cũng đổng thòi là ngôn ngữ của toàn dân. Thậm chí, khi nhà nước đâ đạ t tới trình độ quản lí tổ chức và tập trung cao (như trong chế độ phong kiến vê sau chẳng hạn) thì cái gọi là ngôn ngữ nhã nước, ngôn ngữ có tính chính thống thường cũng có nghĩa là ngôn ngữ viết, phân biệt với ngôn ngữ nhãn dân (là ngôn ngữ dùng trong giao tiếp rộng rãi hàng ngày) và có khi nó xa cách với ngôn ngữ nhân dân

Điéu này còn diễn ra cho tận đến lúc ngôn ngữ dãn tộc dẩn dân chiẽm ưu th ế trong mọi phạm vi giao tiếp cùa cả nước.

Dấu sao thì sự ra đôi cùa nhà nước cũng đã có ảnh hường đến ngôn ngữ Nó là nhân tó vừa đòi hỏi, vừa thúc đẩy việc ùm kiếm, xây dựng một ngôn ngữ chính thức, thống n hấ t vé phương diện quốc gia, dù có đổng thời là ngôn ngữ toàn dân hay không.

3. Nét nồi bật trong thòi kì hỉnh thành dân tộc là hình thành một ngôn ngữ dân tộc thống nhất.

Dán tộc vốn là một phạm trù lịch sử, xuất hiện vào một giai đoạn nhất định, vói những điều kiện và hoàn cành nhất định

Một trong những điêu kiện quan trọng bát buộc, đề bảo đảm m ột cộng đỗng người hình thành một dân tộc (ví dụ như điéu kiện về lãnh thổ, vé kinh tế, vé cấu tạo tâm lí và văn hóa vật chất, vãn hóa tỉnh thán.,.) là cộng đổng đó phảỉ có một ngôn ngử chung.

Tuy nhiên, ngôn ngữ chính thức, thống nhất của nhà nước với ngôn ngữ thống nhất của dãn tộc không phải bao giờ cũng trùng nhau. Tỉnh trạn g này hiện nay chúng ta vẫn còn quan sá t được ở nhiễu nước châu Phi tạ i đó, có chiéu ngôn ngữ cùa các dân tộc bản địa, nhưng ngôn ngữ nhà nước lại là một thứ tiếng châu Âu nào đó, được phô' biến từ thời thực dân. v í dụ tiếng Anh à Nigiêria tiếng Pháp ở Mali và Ghinê...

Dân tộc được hình thành, làm tàng cường thêm sự thông nhát vé nhiều mật, trong đó có thống nhát ngôn ngũ. Những dị biêt

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 41: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

của ngón ngữ mang tính xã hội hoặc lãnh thổ giữa các bộ lạc, bộ tộc bị tr iệ t thoái dấn ; còn những nét chung, thống nhẫt càng ngày càng được phát hiện, xây dựng và cùng có để thành tài sản chung của tấ t cả mọi người.

Thông thường, ngôn ngủ dân tộc có thê’ được xây dựng trên cơ sà của một phương ngữ có sẫn (thường là phương ngữ ở vùng trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa trong quan hệ nhà nước) hoặc xây dung trên cơ sở của các tác động qua lại dẫn đến sự tổng hòa, có chọn lọc từ các phương ngữ khác nhau ví dụ, có thê’ coi tiếng Việt với phương ngữ Bác (mà trung tâm là hai vùng đổng bàng sông Hổng, sông Mã) thuộc trường hợp thứ nhất ; còn tiếng Nga với sự tổng hòa các phương ngữ Bắc Nga và Nam Nga cùng một phấn tiếng Slave cổ, thuộc về trường hợp thứ hai.

Tính thống nhất cùa ngôn ngữ dân tộc, tuy vậy, vẫn buộc phải chấp nhận tình trạng còn tổn tại những phương ngữ địa lí và phương ngữ xã hội. Đó là sự thực hiển nhiên mà chúng ta hoàn toàn có thể quan sát được thống nhẫt trong cái đa dạng, và đa dạng trên một căn bản thống nhất. Tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Khmer, tiếng Lào, tiếng Thái Lan cũng như tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng A nh... đéu như thế.

Sự hỉnh thành ngôn ngữ dân tộc thống nhẫt cũng sẽ thường dẫn đến việc xây dựng ngôn ngữ văn học (hiểu theo nghĩa rộng, không phải chỉ là ngôn ngữ trong văn học nghệ thuật) Đó là thứ ngôn ngữ có quy chế, được trau dổi dù có chmh thức hay không.

Thật ra, quá trình hình thành ngôn ngữ dân tộc và xây dựng ngôn ngữ văn học (của dân tộc) không phải bao giờ cũng đi đôi với nhau hoặc tiếp lién nhau Trong khi ở Hi Lạp cò' đại, ngôn ngữ văn học được xây dựng từ rấ t sớm (thế ki III trước Công nguyên) thỉ trước đây và ngay cả thời gian không xa so với hiện nay, ở nhiễu nơi người ta dùng hằn một ngôn ngữ khác (cùng với chữ viết của nó) để làm ngôn ngữ văn học, ngôn ngữ nhà nước. Ngôn ngữ văn học như thế cũng đồng thời chi có nghỉa là ngôn ngữ viết. Ngôn ngử đó thường là của những dàn tộc khác có nẽn văn hóa, văn hoc hết sức rực rỡ. Chảng hạn một số nước châu Âu

43

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 42: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

dùng tiếng Latin ; vùng Bác Phi và Tiểu Ấ, một số nước d ing tiếng A Rập ; còn vùng Lào, Thái Lan, Campuchia dùng tiếng Pali. Sanskrit ; Việt Nam dùng tiếng Hán.

Khi ngôn ngữ dân tộc dẩn dán khảng định được vai trò và vị tr í cùa minh, nó cũng sẽ được nhân dân tích cực trau dổi, làm cho có quy chế, có chuẩn mực cả ở hình thức nói lẫn hình thức viết. Do vậy, nó được dùng trong mọi lĩnh vực giáo dục, vàn hóa, vãn học nghệ thuật, thông tin đại chúng... Từ đây, ngôn ngữ dân tộc cùa nhân dàn được lựa chọn, được quy chế hóa để trở thành ngôn ngữ vãn học của dàn tộc mình.

4 Xem xét diễn tiến của ngôn ngữ loài người nói chung cũng như của một ngôn ngữ nói riêng, hẩu như người ta hiếm gập những trường hợp biến đổi và phát tr iển đơn tuyến. Những điêu trình bày trên đây, quả thực đã có phẩn đơn giàn hóa vẩn đẽ đi rấ t nhiều đế cho phù hợp với mục đích của chúng ta chì quan sát những đường hướng khái quát và giản luợc n h ấ t mà thôi

Dù sao thì ngôn ngữ cũng không bao giờ không biến đổi. Chỉ có điéu, khi khào sát diễn tiến của bất kì ngôn ngữ nào cũng vậy, cẩn lưu ý ràng :

a) Nó không phát triển , biến đổi theo phương thức đột biẽn và cách mạng, mặc dù luôn luôn biến đổi không ngừng.

b) T rong các quá tr ỉnh biến đổi, do những tác động ảnh hưởng nhiếu chiéu, nhiều kiểu của nhiều nhân tố trong và ngoài ngôn ngữ, thì ba m ật : ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp của nó vẫn không biến đổi đổng đéu như nhau. Để thực hiện được chức năng làm cõng cụ giao tiẽp và phản ánh, bảo đảm cho mọi người sử dụng có th ể hiểu được nhau, m ật từ vựng cùa ngôn ngữ bao giờ cũng thay đổi nhanh nhạy nhất, m ặt ngũ âm biến đổi chậm hơn rát nhiéu so với từ vựng, còn ngữ pháp là bộ phận biến đồi chậm nhát và Ít nhiéu nó m ang tính cách của một nhân tố, một thànb phán bảo thủ.

Đối với việc nghiên cứu quá trình phát triến lịch sử của ngôn ngữ nói chung hay từng m ật, từng bộ phận của nó nói riêng, nhân thức đó là một trong những điêu rá t có ý nghỉa và cấn thiét

44

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 43: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chương IV

PHÂN LOẠI CẢC NGÔN NGỮ

I. CÁC NGÔN NGỮ TRỂN THẾ GIỚI VÀ Cơ SỞ PHÂN LOẠI

1 Hiện nay chưa có một ngôn ngữ chung cho tấ t cả mọi người trên trá i đất, mà chỉ có những ngôn ngữ riêng, cụ thể của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng người.

Theo thống kê mới đây, trên thế giới có khoảng 5.650 ngôn ngữ. Tuy nhiên, con số này chưa phải là tuyệt đối chính xác, vì nó còn liên quan đến tiêu chí : th ế nào là một ngôn ngữ độc lập. T rong số ngón ngữ vừa nêu, có khoảng 1400 "ngôn ngữ” chưa phải là những ngôn ngữ độc lập hoặc đang có nguy cơ bị tiêu biến.

Vê m ật độ phân bố, số lượng ngôn ngữ ở mỗi khu vực trên trái đất, cũng như số người sử dụng mỗi ngôn ngữ, rấ t không đồng đéu. Chảng hạn, chỉ riêng khu vực rừng núi Dóng Nam Ấ đã có tới 180 ngôn ngữ khác nhau (có th ể nói đó là một m ật độ rẫ t dày), ở châu úc, khoảng 250 ngôn ngữ chỉ có khoảng hơn 40.000 người sử dụng.

Trong xu thế ngày càng mở rộng quan hệ giữa các dán tộc, các quốc gia từ trước đến nay và từ nay về sau, việc dạy và học tiếng luôn luôn đống hành với những việc thuôc loại phải đi trước một bước. Mặt khác, nghiên cứu lịch sử một dân tộc cũng không thể tách rời tịch sử ngôn ngữ cùa dân tộc đó. Bởi vậy, ngôn ngữ học đã lưu tâm nghiên cứu, so sánh, phân loại các ngôn ngữ để giúp tỉm ra những con đường tối ưu cho công việc đó.

2. Việc phân loại các ngôn ngữ có thế dựa vào những tiêu chí bẽn ngoài chúng như số lượng người nói, chủng tộc, ranh giới địa lí. . Thế nhưng, những cách làm đó ngay từ đẩu đã bộc lộ sự thiếu nghiêm chình, thiếu khoa học và không đem lại lợi ích gi.

45

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 44: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Vì vậy, người ta phải dựa vào những tiêu chí ỏ ngay trong bản thân ngôn ngữ.

3. Khi phân loại các ngôn ngữ, người ta buộc phải so sánh chúng với nhau, bởi vì "chúng ta nhận thức mọi đièu trong thế giói này, không có con dường nào khác là thông qua so sánh"(K.D, Usinxkij).

Những phương pháp cơ bàn thường được áp dụng trong so sánh ngôn ngữ là

3.a. Phương pháp so sánh lịch sử. Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho nghiên cứu, phân loại các ngôn ngữ theo cội nguón. Mục đích của nó là phát hiện những nét phàn ành quan hệ thân thuộc, gấn gũi vẽ nguổn góc giữa các ngôn ngữ để quy chúng vào những phổ hệ ngôn ngữ cụ thê’ khác nhau.

3.b. Phuang pháp so sánh loại hình. Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho nghiên cứu, phân loại các ngón ngữ theo loại hình. Mục đích chính của nó là nghiên cứu những đặc trưng của các loại hình ngôn ngữ và nghiên cứu những đặc trưng vễ m ặt loại hình của các ngôn ngữ, để quy các ngôn ngữ cụ th ể vào những loại hình khác nhau.

3.C. Phương pháp so sánh đối chiếu .Phương pháp này áp dụng cho việc đổi chiẽu các ngôn ngữ khác nhau, bất kể chúng có quan hệ nào vé m ật cội nguồn hoậc loại hỉnh hay không. Nó không nhằm phát hiện quan hệ cội nguổn hay sự tương đồng vé loại hình giữa các ngôn ngữ đó ; mà nhầm vào mục đích phá t hiện những tưong đông uà khác biệt chù yếu trẽn diên đòng dại ỏ một hay nhièu bình diện, bộ phận của các ngôn ngũ đó.

Ví dụ, người ta có thể đối chiếu ngay tiếng Anh ỏ nước Anh với tiếng Anh ở Hoa Ki và thấy ràng có nhiéu dị biệt trong việc dùng giới từ. Không phải là ít trường hợp, khi người Anh dùng giới từ in th ỉ người Mỉ lại dùng 071

in the street on the Streetin the train... on the train...

Về từ vựng ngữ nghĩa cũng vậy Cũng là tiếng Anh cả, nhưng nếu người Anh dùng subway với nghĩa là "đường ngấm dành riêng

46

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 45: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

cho người đi bộ” th ì người MI lại dùng nó với nghĩa là "đường XP điện ngẩm". Trong khi đó, để chí "đường xe điện ngẩm ' ngưỉri Anh dùng từ underground hoặc tube. Cùng là cái via hè, người Anh gọi là pavem ent, còn ngudí Mĩ lại gọi là sidewalk.

Đối với phương pháp so sánh đổi chiếu, cần chú ý phân biệt ngôn ngữ là đối tượng ngbiẽn cứu (A) với ngôn ngữ là phương tiện nghiên cứu (B). Nếu A là đềi* tượng nghiên cứu thì B chỉ là cái đưa ra đổi sánh với A để làm sáng tỏ những điêu m à người nghiên cứu cẩn quan tâm trong A mà thôi. Chảng hạn, người ta có th ể đói chiếu hệ thống ngữ âm tiếng Việt với một hệ thống ngữ âm X nào đó để dạy tiếng Việt cho người dùng tiếng X là ngôn ngữ mẹ đẻ ; hoặc có th ể đối chiếu những vấn để 'ngữ pháp nhu thời gian của thời, các ý nghỉa của các thể., trong tiếng Anh, tiếng Nga với tiếng Việt, để góp phán dạy tiếng Anh, tiếng Nga cho người Việt được tố t hơn.

II. PHÂN LOẠI CẤC NGÔN NGỮ THEO CỘI NGUỒN

1. T ién d é c h o c á c h p h â n loại n ày

Việc phân loại các ngôn ngữ theo cội nguổn dựa trên những tiên để chính sau đây :

l.a . T rong lịch sử, có những ngôn ngữ mà vỉ một lí do nào đó dã bị chia tách ra thành nhiễu ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ bị chia tách đó thường được gọi là ngôn ngữ mẹ hay ngôn ngữ ca sá. Như vậy, vễ nguyên tác, có th ể tỉm tòi ngược dòng thời gian lịch sử của những ngôn ngữ được giả định là vốn cùng "sinh ra ” từ một ngôn ngữ mẹ, để quy chúng vào những nhóm, những chi, những ngành, những dòng... khác nhau, tùy theo mức độ quan hệ thân thuộc nhiêu hay ít

Ví dụ, các ngôn ngữ quanh sa mạc Sahara thuộc họ ngôn ngữ ■ Sêm it hiện nay, là kết quả của sự chia tách một ngôn ngữ chung từ thời xa xưa. Còn ỏ Việt Nam, có thể quy tiếng Việt và tiếng Mường vào một nhóm gọi là nhổm các ngôn ngữ Việt Mường cùng với các tiếng như tiếng Chứt, tiếng Nguổn...

l.b . Ba m ặt : ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ và các tiểu hệ thống cùa nó biến đổi không đổng đễu, co' những m ặt

47

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 46: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

những yẽu tố, những bộ phận được bảo toàn rấ t lâu dài ; nhưng cũng có những yếu tố, những bộ phận đã biến đổi với nhùng múc độ khác nhau. "Hầu nhu trong mỗi từ hoặc mỗi hình thức cùa từ lúc nào cũng có một cái gì đó mới và một cái gì đó cũ".

1 C. Sự biến đổi ngữ âm (điễu cấn tỉm kiếm đấu tiên trong khi nghiên cứu quan hệ cội nguỗn của ngôn ngữ) không phải là những biến dổi hỗn loạn mà thưòng có lí do, có quy luật và theo hệ thống. Vi dụ tiếng Việt cổ có âm (ml) ; hiện nay ô tấ t cả mọi trường hợp, âm này đã biến đổi thành âm (nh) ở Bác Bộ và ầm (l) ờ Bác Trung Bô, Nam Bộ. Hãy so sánh :

mlài nhài lờim lã nhỡ lõm lài nhài (quạt) làim lát nhát (chém) lát

l.đ . Tién đề quan trọng nhất là tính võ đoán trong quan hệ ngũ âm với ý nghĩa. Chẳng hạn giữa khái niệm "cây" và âm 'CÂY' trong tiếng Việt không hé có mói quan hệ tự nhiên nào quy định lẫn nhau. Vỉ vậy, nếu hai, ba ngôn ngữ m à không có quan hệ gi với nhau vé cội nguổn thì đế gọi tên cùng m ột vật, hiện tượng, chúng thường có những từ khác nhau. (Từ tree của tiếng Anh với từ căy của tiếng Việt là như vậy).

Bởi thế, ta có quyén giả định ràng : những từ gẩn gũi nhau vé âm thanh, có liên quan hoặc gắn bó với nhau ở ý nghĩa thường luôn luôn bát nguổn từ cùng một gốc nào đổ. Có th ể đưầ ra một số ví dụ trong các tiếng Việt, Mường, Chứt, Môn, Khmer để so sánh như sau :

V iệ t M ư ờng C hứ t M ôn K hm er

m ột mộc môch m ual muôiba pa pa p i băynước dak đak dak tuktay thai si tai dăyđàu tlôk kulôk kduk kbaltóc thak usuk sok so f

48

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 47: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

2. Khi so sá n h các ng ô n n g ữ c â n p h ả i ỉư u ý n h ữ n g gi.

Nếu không thận trọng giữa các sự kiện ngôn ngữ đưa ra đê’ so sánh có th ể chúng ta dễ mắc phài sai lám vì bị chúng đánh lừa ở cái vẻ giống nhau hoặc khác nhau bề ngoài Bởi thế khi so sánh, cẩn phải luôn luôn để ý tới những điểm sau đây :

2.a Việc so sánh được tiến hành không thể chỉ căn cứ vào riêng một m ật ngữ âm hay ngữ pháp, vỉ

a .l . Những đặc điểm trong cơ cấu ngữ âm hay ngữ pháp của các ngôn ngữ, mặc dù nhiều nhưng cũng chỉ là hữu hạn. Do đó, có th ể có những đặc điểm, hiện tượng cũng hiện diện trong nhiêu ngôn ngữ khác nhau mà chắc chán những ngôn ngữ đó lại không có quan hệ gì với nhau vé m ặt cội nguốn. Như V. B.Kasevich cho biết chảng hạn, nhiễu ngôn ngữ ở Đông Nam Ấ và Tây Phí đêu có thanh điệu ị và thậm chí chúng còn có cả những điểm giống nhau đến kỉ lạ vể ngữ pháp ; nhưng rõ ràng là không có lí do gỉ đề khảng định ràng chúng có quan hệ họ hàng (cội nguỗn) vói nhau.

a.2. Đôi khi ngược lại, có những ngôn ngữ chấc chắn có quan hệ họ hàng với nhau, nhưng trong cấu trúc cùa chúng lại có những khác biệt rẫ t đáng kế. So sánh tiếng Nga, tiếng Bungari, tiếng Asam và tiếng Hinđu, người ta thấy tiếng Bungari và tiếng As am có tính phân tlch trội hơn tiẽng Nga và tiếng H inđu mặc dù tiếng Nga vôi tiếng Bungari, tiếng Hinđu với tiếng Asam, từng đôi một có quan hệ thân thuôc, cội nguồn.

2.b. Các từ cảm thán , từ tượng thanh, từ trùng âm ngẫu nhiên (thường là rấ t ít, ví dụ động từ cát trong tiếng Việt và cut trong tiếng Anh ; từ m ata trong tiếng Mă Lai với từ mati trong tiếng Hi Lạp đếu có nghĩa là "m ắt”...) ; từ vay mượn (ngôn ngữ nào cũng có) đêu phài gạt ra ngoài, khi tiến hành công việc khảo sát ở đây. Chúng không có giá trị làm cãn cứ cho các đánh giá và kết luận Nếu dựa vào chúng, người nghiên cứu sẽ bị dẫn vào những kết luận sai lạc hết sức nguy hại ; thậm chí thiếu đúng đán.

2.C. Nghiên cứu cội nguồn ngôn ngữ phải chú ý trước hết tới vốn từ cơ bản. Dó là bộ phận từ vựng bén vững nhất, có lịch sử xà xưa nhât, được mọi người, mọi nơi, vào mọi lúc đều có thè’ sử

49

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 48: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

dụng (Ví dụ các từ chi số đếm, chi bộ phận thân thể, chi hành động cơ bản của con người, chì quan hệ gia đình, chi các hiên tượng tự nhiên, chi những sự vật th iế t yếu trong đời sống con người...). Vì thế, điéu quan trọng là chúng có thể bảo lưu được, hoặc phàn ánh được những yếu tố, những đặc điểm chác chấn là cổ xưa.

2.d. Các sự kiện đưa ra lãm cứ liệu so sánh không đòi hỏi phải giống nhau hoàn toàn vẽ mọi m ặt (nhiêu khi sự gióng nhau hoàn toàn lại không có ích gì, vì chảng nói lên được cái gi cả). Cái mà người nghiên cứu phải tìm tòi ở đây là khảo sá t xem chúng (các ngốn ngữ) có những tương ứng với nhau trong hàng loạt trường hợp hay không Chính các thế tương ứng đó lại là những chứng cứ rõ ràng nhất, tốt nhất vé quan hệ họ hàng giữa các ngôn ngữ. Ví dụ, âm đẩu /2f/ và /ft/ cùa tiếng Việt tương ứng với âm đấu /k và /tl/ cùa tiếng Mường trong hàng loạt từ sau đây, là rấ t giá tri

V iệ t ễà gạo góc gái.M ường ka kău kôk kấyV iệt trứng trèo trả tre..M ường tlâng tleo tlả tle

2.e. Khi xác lập được những dãy sự kiện trong hai ngõn ngữ và chứng minh được rằng những dăy đó có quan hệ nguổn gốc vối nhau, thì điẽu này vẫn chưa đủ đế nói là hai ngôn ngữ có quan hệ họ hàng Ta phải luôn luôn cảnh giác ở chỗ này vì dễ bị nhầm lẫn.

H àng loạt từ gổc Hán trong tiẽng Việt khi so với tiếng Hán là như vậy. Chúng có m ặt trong tiếng Việt là do vay mượn, tiếp xúc chứ không phải do tiếng H án với tiếng Việt là có cùng một cội nguồn. Ví dụ cận-gần; k ín h -g u a n g ; can-gan ; kiếm -gươm ; kíp-gấp...

3. Đ ể so s á n h v à p h â n loạ i n g ô n n g ữ th e o n g u ố n gốc th ì p h ả i làm n h ữ n g gì

Có rấ t nhíéu việc phải làm, mà những công việc đó đòi hòi phài có sự t f mỉ, thận trọng cán thiết, trên đại thể, có th ể quy vé ba việc quan trọng nhất, ứng với ba bước sau đây

50

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 49: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

3 a Chọn sự kiện (cái đưa ra để so sánh) và lập thành những dãy tưong ứng với nhau. Cái được đưa ra đế lập thành các dây tương ứng đó phải là từ hoặc hình vị ; bài vì đây là những đơn vị tối th iểu , được xét ở cà hai m ặt ý nghĩa và âm thanh.

Điểu quan trọng nhát là phải xem xét những tương ứng tim được, có hiện diện đẽu đận trong hàng loạt trường hợp hay không. Ví dụ -N gười ta đã phát hiện các tương ứng phụ âm 161 và /d/ ; /tw/ và /tsv/ ; /p/ và /pf/... giữa tiếng Anh và tiếng Đức qua các dãy từ như

A nh : thick, thing, bathy.. twice, twelve, twenty,...

D ức : die, ding, bad,...zweiman, zwölf, zwanzig,...

Khi so sánh các loại từ có ãm đầu /k/ hoặc /tl/ của tiếng Mường với hàng loạt từ có âm đáu lỉ l hoặc /Ệ/ trong tiếng Việt người ta kết luận được ràng tiếng Mường và tiếng Việt có tương ứng /kV và /tl/ - tbl

Cấn lưu ý một tỉnh hình đặc biệt là : hiện tượng vay mượn từ giữa các ngón ngữ thì rấ t hay gặp ; nhưng vay mượn một hình thức ngữ pháp thi cực kì hiếm hoi. Vì thế, nếu tìm được nhũng tương ứng thuộc lĩnh vực ngũ pháp (hinh thái học) giữa hai ngôn ngủ, thì sự tương ứng đó rấ t có giá trị. Chẳng hạn, so sánh hệ hình thái tiếng Anh với tiếng Đức, ta thãy rõ là có những tương ứng đẽu đặn sau đây :

sing -sa n g -su n g d rin k -d ra n k-d ru n k sin k -sa n k -su n k

T iến g A nh T iến g Đức

sing-sang-gesungen tr in k -tra n k -getru nken s in k -sa n k - gesunken

HI - Ix l - I A / sm all-sm aller-sm a llest quick-quicker-quickest rich-richer-richest

lil - /a/ - /u/ klein-kleiner-kleinste schnell-schneller-schnellste reich-reicher-reichste

<p er est Ộ - er ste

51

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 50: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

i b Xác định niên đại và phục nguyên.b 1. Sau khi lập được những th ê tương ứng của các yếu tô. các

dạng, người ta tiến tới xác định xem dạng nào cổ hơn dạng nào ; hay là cà hai cũng bát nguón từ một dạng thứ ba cổ hơn. Có lảm như th ế mới tá i lập được dạng cổ của chúng. Mỗi dạng được xác định là cổ hơn và vừa tá i lập được, phương pháp so sánh lịch sử gọi là một nguyên hình ; và khi ghi chúng lên m ặt giấy, ngưdi ta thường đánh một dẫu (*) ở đảng trước v í dụ : ’taner, *bl, 'kl, *kr...

Thực ra, phục nguyên các nguyên hình là các công việc tốn nhiẽu công sức nhất và đòi hỏi phải ti mi. Ta có th ể quan sát quá trình phục nguyên Ấn Âu của số từ bày qua các từ tương ứng cùa tiếng Hi Lạp, Latin và Sanskrit ; để có m ột hình dung sơ qua vé sự phức tạp đẩy thú vị của nó.

1 + Trước hết, nhìn vào các từ tương ứng ta thấy dạng của chúng như sau :

S a n s k r i t : SaptaHi L ạp : heptaL a tin Septem.

Lập bảng đói chiếu thành phán àm thanh các từ và theo nguyên tác số đông ta được :

s u p t ã h e p t a s e p t e m

Nhìn theo cột dọc, sô đông sẽ cho phép ta phục nguyên được dạng cô’ của chúng là 'Septa.

2 + Bây giờ ta xem xét các khả năng biến đổi âm vị học có cho phép ta phục nguyên được như th ế hay không.

/s/ /h/ (+)/a/ — /e/ (+)/e/ — /a/ (+)M - /m/ (-)

Trên thực tế, không thể có khả năng ở dạng gốc có àm cuỗi zero, rối vẽ sau zero biến đổi thành /m/. Vậy chi có th ể nghi tới khả năng vốn xưa nó có /m/ rối ãm này bị rụng đi. Vỉ th ế dạng phục nguyên cẩn sửa lại là 'Septam

52

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 51: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

3 + Cuối cùng, ta phài kiếm tra xem những biến đổi đượr t . 1

giá định là như thế . , như thế có phù hợp hay không với nhùng biến đổi mẫu mực, đã được khảng định là chấc chán có trong các ngôn ngù đó.

Người ta thường thấy tiếng Hi Lạp và Sanskrit thưòng không có hiện tượng rụng /m/ ở cuối từ. Vậy cái dạng vừa được sửa chữa 'Sep tam là không chấp nhận được. Tuy nhiên, nhìn rộng hơn, người ta đã phát hiện ra hiện tượng /a/ trong tiếng Hi Lạp và Sanskrit đôi khi lại có nguốn gốc từ âm /m/ Ấn Âu mà ra. Đó là một âm m ang tính chất nửa nguyên âm, nửa phụ âm, và chính nó đâ biến thành /em/ trong tiếng Latin. Đến đây, th ế là rõ. Dạng tái lập (phục nguyên) cuối cùng phải là 'Septem.

b.2. Từ chỗ phục nguyên được dạng cổ, so sánh với các dạng có sau, ta mới vạch ra được các sự kiện ngôn ngữ đã diễn biến trong lịch sử nhu th ế nào. Mật khác, lại phải có gắng phục nguyên được càng nhiễu sự kiện ngôn ngữ và càng toàn diện ở các m ặt của cãu trúc ngôn ngữ càng tốt ; đẽ’ tiến tới mục tiêu lí tưởng là phục nguyên được cấu trúc hoàn chinh của ngôn ngữ mẹ (ngôn ngữ nguyên sơ) ban đáu

3.C. Càn cứ vào kết quả của hai bước làm việc trên đây và cân nhác tới nhiếu phương diện khác bàng những phương pháp và thù tục cụ th ể (nhiêu khi rấ t phức tạp) người ta mới xác định được mức độ thân thuộc nhiéu hay ít giữa các ngôn ngữ, để làm một việc có th ế coi là cuối cùng trong nghiên cứu cội nguỗn, ià quy chúng vào nhóm nào trong các chi (nhánh) thuộc ngành và dòng nào trong các ngữ hệ (họ ngôn ngũ)

Một ngữ hệ thưòng được biểu diễn dưới dạng sơ đồ hình cây và được gọi là cây ngữ hệ hoặc cây ngữ tộc. Chảng hạn, người ta đã dựng cây ngũ hệ Ấn Áu ; hoặc M Ferlus đã dựng cây ngữ hệ cùa ngữ hệ Nam phương như sau

/s/ Ấn Ậu /e/ Ấn Âu /a/ Ấn Âu /m/ Ấn Âu

/b//a/

Hi Lạp (+)Sanskrit (+)Latin (+)Sanskrit (-)Hi Lạp (-)

5:3

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 52: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

(Dòng) Nam Thái — (Ngành) Nam đảo (Austronesilen)

__N gành (Daik (Daique)

3 L.Chịú ảnh hưởng cùa các ngôn ngữ N am Á Chịu ảnh hưởng của tiếng H ấn

(Dòng) Nam Ấ

Môn — Khmer

_Aslien

— Môn

Khmer- Pear

-B ana

• K atu■ Việt Mường —■ Khamú- Palong "K hasi• Các ngôn ngữ

khác (Mang, Mrabri)

- Mường(Bắc)

Mường (Trung N am ) Mường (Úy 16) Poong,Thổ Chứt

(.nhiều ngón ngữ)

■ Pakatan , Phôn-soung Thà vựng

54

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 53: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

4, K ết q u ả p h â n loại.

Kết quả của việc phân loại các ngôn ngữ theo cội nguôn cho ta các ngữ hệ Trong mỗi ngữ hệ lại phân chia ra các dòng. Từ các dòng, chia ra các ngành, rói các ngành chia ra các chi nhánh Mỗi chi (nhánh) lại còn có thế chia ra các nhóm gốm những ngôn ngữ cụ thể.

Hiện nay, các nhà nghiên cứu đã xác định được nhiéu ngữ hệ mà trong số đó, có những ngữ hệ lớn thường hay được nhác đến như

4.1. Ngữ hệ Ấn Âu Ngữ hệ này gốm những dòng chính như : dòng An Độ, dòng Iran, dòng Bantíc, dòng Slave, dòng German, dòng Roman, dòng Hi Lạp, Anbani..

Tiếng Nga, Ba Lan, Chec, Slovac, Bungari.,, thuộc dòng Slave Tiếng Anh, Đức, H à Lan... thuộc dòng German. Tiếng Latin, Italia, Pháp, Tây Ban Nha, Bổ Dào Nha, Rumani... thuộc dòng Roman

4.2. Ngữ hệ Sêmít có các đòng chính như dòng Sêmít, dòng Ai Cập, dòng Kusit, dòng Becbe, dòng Sát-H am ít.

4.3. Ngữ hệ Thô’ (Nhĩ Kì) gốm các ngôn ngữ như • Thổ Nhỉ Kì, Kiếcghiđí, Tácta, Azecbaizan..

4.4. Ngữ hệ H án Tạng có các dòng chính như : dòng Hán, dòng T ạn g - Miến...

4.5. Ngữ hệ Nam phương gồm các dòng chính như i dòng Nam Thái (Austro Thái), dòng Nam Ấ (A ustroasiatique) Trong dòng Nam Á có các ngành : Nahali, Munđa, Nicôba và Môn - Khmer.

Theo M. Ferlus và một số nhà nghiên cứu khác trong và ngoài Việt Nam, tiếng Viêt. tiếng Mường nàm trong nhóm Việt - Mường, ngành Môn - Khmer thuộc dòng Nam Ấ cùng với các nhóm ngôn ngữ Ba Na, Kha Mú, Ka Tu. Khnier.. trong ngữ hệ Nam phương(A u s t r iq u e ) .

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 54: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

II PHÂN LOẠI NGÔN NGỮ THEO LOẠI HÌNH

1. P h ư ơ n g p h á p v à m ục d ic h

Mỗi cách phân loại ngôn ngữ dùng một phương pháp so sánh khác nhau Phân loại theo cội nguỗn thì như trên đã nói dùng phương pháp so sánh lịch sử làm căn bản, đê’ tìm cội nguồn và quan hệ cội nguổn của các ngôn ngữ

Nghiên cứu phân ioại các ngôn ngử theo loại hình thì dùng phương pháp so sánh loại hình. Từ đây đã hình thành bộ môn loại hỉnh học. Một trong những mục đích quan trọng ở đây là xác định các kiểu loại hình (typs) ngôn ngữ dựa trên những dẫu hiệu cãu trúc cơ bàn của chúng, rổi phân loại, sáp xếp các ngôn ngừ vào các loại hình ấy.

Một "loại hình ngôn ngữ" thường được biểu hiện là một cái mẫu trừu tượng, trong đó bao gốm một hệ thống các đặc điếm có liên quan vối nhau, chi phối lẫn nhau, cái này đòi hòi phải có cái kia hoặc giả định sự vắng m ặt của cái kia. .. (Ví dụ, nếu một loại hình ngôn ngũ nào đó có phạm trù cách hoăc giống th ì người ta suy ra được rằng thế nào nó cũng có phạm trù só)

Muốn xác định loại hình và phân loại theo loại hình, nguôi ta phài áp dụng các thủ pháp làm việc của loại hình học, phân tích so sánh các sự kiện đê' phát hiện sự dằng cấu (isomorphism) trong các ngôn ngữ.

Nếu so với nghiên cứu ngôn ngữ khu vực và sự tiếp xúc ngốn ngữ th ì rõ ràng là so sánh loại hinh có những yêu cẩu riêng Nghiên cứu ngôn ngữ khu vực và sự tiẽp xúc ngôn ngữ áp dụng phương pháp so sánh vừa có nét giống với so sánh lịch sử, lại vừa có nét giống với so sánh loại hỉnh. Mục đích cùa nó không thuắn túy chi là di tìm quan hệ nguổn gốc hay quan hệ đẳng cãu vẽ mặt loại hình. Nó đi tìm kiếm và phát hiện sự giống nhau cũng nbư những xu th ế phát triển gặp nhau giữa các ngôn ngữ trong vùng nhờ sự tiếp xúc văn hóa hoặc vị tr í gán nhau giữa các dân tộc trong khu vực.

2. K ế t q u ả p h â n loạ i

Hiện nay, bảng phân loại các ngôn ngữ gồm bốn loại hmh . loại hình hòa kết, chắp dính, đơn lập, đa tổng hợp ; đã được đa sổ các nhà nghiên cứu chẫp nhận

56

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 55: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

2.1. Loại hình ngõn ngữ hòa két (ßexional)Loại hình ngôn ngữ này có một tên gọi khác nữa, cũng tương

đối phổ biến là loại hỉnh khuất chiết Nó bao gốm chủ yếu các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Ấn Âu, ngữ hệ Sêmít và một só ngôn ngữ ở châu Phi.

Loại hình này thể hiện ba đặc trưng cơ bản sau đây :-aL T rong hoạt động ngôn ngữ, từ có biến đổi hình thái, tức là

từ nọ đòi hỏi từ kia sự hợp dạng Điêu này cũng có nghĩa rằng, ở đây, ý nghỉa ngữ pháp cùa từ, các quan hệ ngữ pháp cùa từ, được th ể hiện ngay trong bàn thân từ v í dụ một câu tiếng Nga

}ỉ HUTato Hoeyio KHuzy.Hình thái HUTato của động từ HUTarb là đê’ phù hợp với (hợp

dạng với) ngôi, số cùa chủ ngữ íl.H ình thái KHUzy của danh từ KHUia !à để phù hợp với đòi hỏi

cùa động từ, th ể hiện ý nghĩa bổ ngữ, cách bốn, số ít, gióng cái^Các biến đổi i-m e ; he-h im , theỵ-them ...

w ork-w orked ; play-played...trong tiếng Anh, cũng để phục vụ cho yêu cấu hợp dạng như vậy

Ngoài sự biến đổi bằng các biến tố ở cuối từ cho hợp dạng, các ngôn ngữ hòa kết còn có nhiều hiện tượng được gọi lã "biến tó bên trong" cũng với mục đích như vừa nêu trên. Chẳng hạn có thể kể ra :

- Biến đối số ít - số nhiéu của danh từ

m a n - men ; goose geese... (tiếng Anh)d p y ỉ- dpy3bsi ; HeJioeeK— juodbu (tiếng Nga)

- Biến đối thời hiện tại - quá khứ của động từ

take -took ; see- saw... (tiếng Anh)sing sang, trink -trank.... (tiếng Dức)

- Biến đổi th ể hoàn thành - th ề chưa hoàn thành

u36eiaTb~ u3ÕexaTb ; ẽecarb ~ Gexarb (tiếng Nga)

b) Sự đồi lập cãn tó - phụ tó trong các ngôn ngữ hòa kết !à rấ t rõ rệt. Mật khác, chúng được kết hợp với nhau rấ t chặt đến nỗi càn tố cùng không th ể đứng một mình, mà chỉ tổn tại và hoạt

57

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 56: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

đông được khi đi kèm với phụ tố mang những ý nghỉa ngữ pháp nhẫt định. Ngược lại, phụ tó lại cũng chi thể hiện được các ý nghĩa ngữ pháp (một cách xác định) khi chúng kết hợp với cân tổ. Vi dụ trong tiếng Nga, cãn tố pyK- phải đúng trong kết hợp với phụ tố -a (hoặc -e - y- UM! và ngược !ại các phụ tổ đó cũng phải trong kết hợp với cãn tổ p y K để cho các hình thái : pyKa, pyKe, pyKOM... th ì chúng mới tốn tại và hoạt động được.

c) Trong các ngôn ngữ thuộc loại hình hòa kết, một ý nghỉa ngữ pháp cđ thể được biểu hiện bàng nhiêu phụ tổ ; và ngưọc lại, nhiều ý nghĩa ngữ pháp có thê’ được biểu diễn đổng thời bằng một phụ tố. Tức là ở đày, sự tương ứng giữa phụ tố với ý nghỉa ngữ pháp không phài là m ột đối một một cách chặt chẽ.

Chẳng hạn, phụ tố a trong từ pyKa trên kia, chi một mình nó đã đổng thời biểu diễn các ý nghĩa : cách một, só ít, giống cái cùa danh từ : Còn ý nghĩa giống cái có thể được biểu diễn bằng a trong pyKa (cách 1, số ít) bàng y trong pyKy (cách 4 sổ ít), bàng oũ trong pyKoũ(cách 5 số ít)

Khi nghiẽĩi cứu các ngôn ngữ hòa kết, người ta còn chia chúng thành hai nhóm (hai tiểu ¡oại hình) gọi là nhóm các ngôn ngữ hòa kết phân tích và nhđm các ngôn ngữ hòa kết tổng hợp.

Các ngôn ngữ hòa kết phân tích (điền hình là tiếng Anh ; và trong chừng mực đáng kể, kể cả tiếng Pháp nữa) giảm bớt sự biến đổi hỉnh thái cùa từ và tâng cường sử dụng từ hư, tr ậ t tự từ, ngủ điệu... để diễn đạt các quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp. Nói cách khác, chúng gia tăng các phương tiện bên ngoài từ đế thể hiện các ý nghĩa đó.

Ví dụ 1. Dùng từ hư trong tiếng Pháp, tiếng Anh :

l ’am i-les ami ; la m aison les maisons... (tiếng Pháp) shall, w ill + V (động từ)... (tiếng Anh)

Ví dụ 2 Dùng trậ t tự từ trong tiếng Pháp, tiếng Anh

papier de décor - décor de papier... (tiếng Pháp I

tap water - water tap ; garden flower — flowergarden...(tiếng Anh)

Ví dụ 3. Dùng ngữ điệu trong tiếng Anh

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 57: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

any

- D on't give it to body

(Đừng đưa cái đó cho ai cả)- D on’t any

\ give it to \ b o d y

(Dừng đưa cái đó cho tấ t cả mọi người - ngụ ý ràng chỉ đưa cho m ột vài người thôi).

Các ngôn ngữ hòa kết tổng hợp, ngược lại, mang đầy đủ ba đậc trư ng loại hình cơ bản nêu trẽn ; và tảng cường tính tổng hợp với tã t cả sức m ạnh và sự nổi trội của chúng.

Nhóm các ngôn ngữ hòa kết tổng hợp bao gổm các ngôn ngử dòng Slave nói chung, cùng với tiếng Đức, tiếng Latin, tiếng Hi Lạp cố, tiếng Sanskrit, nhiéu ngôn ngữ dòng Roman (trừ tiếng Anh, tiếng Pháp), các ngôn ngữ họ Sêmít như tiếng Arập, tiếng Do .Thái cổ... Đ iến hình nhất cho nhóm ngôn ngũ này mà chứng ta quen biết là tiếng Nga.

2.2. Loại h ình ngôn ngữ cháp d ính (agglutinate)Nếu trong một ngôn ngữ có hiện tượng cứ nối tiếp thêm một

cách máy móc, cơ giới vào căn tố nào đó một hay nhiễu phụ tố ; mà mỗi phụ tô đó lại chỉ luôn luôn mang một ý nghĩa ngữ pháp nhất định thôi ; thi người ta bào hiện tượng đó là hiện tượng cháp dính ; hoặc hiện tượng th ế hiện tính chấp dính

Loại hình ngôn ngữ chấp dính bao gốm những ngôn ngữ có tính chắp dính. Loại hình này có ba đặc điểm cơ bàn nhất là

a) Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp của từ được biểu diễn ngay trong bản thân từ bàng phương tiện phụ tố. Điéu này cũng giống với các ngôn ngữ hòa kết. v í dụ một ngôn ngữ họ Thô' dùng hậu tố -lar hoặc -dor để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp số nhiêu của danh từ

adam (người đàn ông) adam lar (những người đàn ông)kadin (người đàn bà) - kadinlar (nhừng người đàn bà) col (bàn tay) - coldor (những bàn tay)

59

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 58: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

bl Căn tổ nói chung háu nhu không biến đổi hình thái và co thê’ tỗn tại, hoạt động độc lập được khi không có phụ tó di kem Diéu này khác với căn tố của ngôn ngữ loại hình hòa kẽt : cân tỏ ở đây có thể hoạt động tách biệt với phụ tố. So sánh :

adam - adam ỉar col - coldoreu - evler

c) Mỗi phụ tố cháp dính luôn luôn chỉ biểu diễn một ý nghỉa ngữ pháp ; và ngược lại, mỗi ý nghĩa ngữ pháp bao giờ củng được biểu thị bằng một phụ tó riêng. Bởi thế, trong hoạt động ngôn ngữ, độ dài cùa từ có thể tương đối lớn ; vì các phụ tó cứ được nổi tiếp vào cản tố một cách "tự động'' để biểu diễn cho đù những ý nghĩa ngù pháp cần th iết phải diễn đạt.

Ví dụ : ev căn phòngevi cãn phòng cùa tôieuiden từ căn phòng của tôi (ra)evlenden từ những càn phòng của tôi (ra)

Các ngôn ngữ họ Thd (như tiếng Thổ Nhi Kì, Kazak, Kiecghidi, Tuormenia, Azecbaizan, Kazan -Tacta..,). Các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ U gô- Phần Lan, tiếng Ban Tu ở châu Phi... là những ngôn ngữ điển hỉnh cho loại hình cháp dính. Ngoài ra, tiếng Mông Có, N hật Bàn, Triẽu Tién, một số ngôn ngữ của thổ dân châu úc, châu Mỉ, cũng được một vài nhà nghiên cứu xếp vào loại hình này

2.3. Loại h ình ngôn ngữ dan lập (isolate)

Bên cạnh tên gọi don lập thường dùng, loại hỉnh ngôn ngữ này còn dược gọi là ngôn ngữ ph i hình thái, ngôn ngữ không biến hình, ngôn ngữ đan tiết, phản tiết... tùy theo ngưòi ta nhấn mạnh vào đặc trư ng này hay đặc trung kia của chúng.

Tiếng Việt, tiếng H án và các ngôn ngữ vùng Dông Nam Á được coi là tiêu biểu cho loại hình ngôn ngữ đơn lập ; đặc biệt tà tiếng Việt và tiếng H án cổ đại. Ngoài ra loại hỉnh này cũng bao góm cả tiếng A ran ta ở châu úc, tiếng Êvê, tiếng Joruba ở châu Phi

Loại hình ngôn ngữ đơn lập th ể hiện 4 đặc điểm chính

GO

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 59: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

a> Trong hoạt động ngôn ngữ, từ không biến đổi hình thái , tức là chúng không đòi hỏi ở nhau sư hợp dạng nhu trong các ngôn ngữ hòa kết So sánh Tôi nhìn ho

Họ nhìn tói(Các từ tói, ho làm chủ ngữ hay bổ ngữ đểu không biẽn đổi

hỉnh thái, động từ cũng không biến đổi theo ngôi, số của chủ ngữ Trong khi đó, ở tiếng Anh chác chấn phải có sự biến đổi / - me, they - them. ; tiếng Nga phài có sự biến đổi n-Metiíi. OHU-UX .,)

b) Các quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng từ hư và trậ t tự từ v í dụ :

- Dùng từ hư người n h ữ n g nguôi rien - k o m p u n g rien - nen hơi học - d a n g học - học rổ i

- Dùng trậ t tự từ

cửa trước - trước cửa (Việt) tiền môn - m ôn tièn (H án)

M dai top oi bãư : Mẹ (vừa) mới cho bú (Khmer) ; Kon dzum top m dai oi băư ■ Con có khóc mẹ mới cho bú.

c) Nhiễu ngôn ngữ trong loại hình đơn lập (điển hình là tiếng Hán, tiếng Việt) có một ioại đơn vị đặc biệt thường được gọi là hình tiết. Hình tiế t là đơn vị có nghĩa (hoặc luôn luôn có khả nàng m ang nghĩa mà vỏ âm thanh của nó lại trùng khít với một âm tiế t (đdn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất). Chính bởi vậy mà nó có khả năng khi thì được sừ dụng, đi vào hoạt động với tư cách một từ khi thì lại chi được dùng với tư cách yếu tổ cẫu tạo từ (hỉnh vị). Ví dụT iế n g V iệ t tre - tre pheo ; vàng - cá - cá vàng...T iế n g H án hsien sheng - tiên sinh (người) sinh trước

hsien sheng - tiên sinh tự xưng gọi người đáng kính, sinh trước - ngài.

Thế cho nên, hệ quả là các ngôn ngữ trong loại hình này, việc xác định ranh giới từ trong ngử lưu càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn ; câu chuyện vé phán định từ ở đây, cho đến nay vẫn

(V iệt)(K hm er)(Việt)

61

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 60: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

còn có nhiéu điéu phải bàn đi tính lại. Chảng hạn trong tiếng Viét. đứng trước các chuỗi hai hình tiết như hờn giận, yêu thuong, thương nhớ, trước sau, to béo, cao lán, nhường nhịn, di lại, ra Vào... người ta thường phải biện luận không ít trước khi khẳDg định một thái độ đối xử với chúng là một từ hay hai.

d) Hiện tượng cáu tạo từ bằng phụ tố rấ t ít hoặc hấu như khống phát triển trong các ngôn ngữ đon lập (ví dụ tiếng Việt, tiếng Mường). (Nói ràng rá t ít, không có nghĩa là hoàn toàn không có. Ta có thê’ quan sá t tháy một số phụ tố trong các tiếng nhu . Khmer, Chàm, Kơ Ho, P a Kô-Taôih, Mnông - Preh. .. nhưng chúng ít và hoạt động yếu).

Vì th ế quan hệ dạng thức (quan hệ về mặt hình thái) giữa các từ yếu đến mức dường như là chúng tốn tại rấ t "rời rạc", rấ t "tự đo” trong câu. Có lẽ tên gọi ròi rạc hay don lập (isolate) trước hết đã xuất phát từ tinh hình đó. Chảng hạn, trong tiếng Việt, ta thẫy hàng loạt những trường hợp như : cha mẹ - me cha ; trước sau - sau trước ; làng xóm -xóm làng • bé nhỏ - nhó bé ... hoặc người bạn học.- » (Người bạn học) ó dảy. II (Người bạn) học ớ đăy.

Mật khác cũng bởi tính hình thái của từ yếu như thế, quan hệ hình thái yếu như thế, cho nên mới có người quan niệm rằng ngồn ngữ đơn lập là ngôn ngữ không có từ loại. Chảng hạn, xem trong tiếng Việt.

- dẽo cày - di cay ngoài dòng - cày ruộng

- m ua cá — cá khô —* Trên trời, dưới cá, chỗ nào c ú n g cá , góc chợ nào c ú n g cá.

- N hà này c ú n g gố lim cả .

(Danh từ cá, cụm danh từ gỗ lim vừa đứng ở vị tr i của danh từ lại vừa đứng được ở vị tr í điền hỉnh của động từ.)

2.4. Loại hình ngôn ngữ da tổng hợp (polysynthetíc)

Các ngôn ngữ đa tổng hợp còn đươc gọi tên là ngôn ngữ hỗn nhập hay ngôn ngữ lập khuôn, vì chúng có hai đậc điểm nổi bật nhu sau :

62

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 61: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

a) Có một loại đơn vị đăc biệt, vừa là từ vừa là cãu, được câu tạo trên cơ sà động từ. Trong đơn vị đó, có thể có m ặt luôn cả bổ ngữ, trạng ngữ ; và nhiéu khi gốm cả chủ ngủ. Đơn vị đó, người ta gọi là dan vi lập khuôn.

Như vậy ở đây có thê’ xem ca cãu ngữ pháp của phát ngôn cũng đồng thòi là cơ cấu ngữ pháp của từ.

Ví dụ Nitam penda Tôi sẽ yêu nó.Atakupenda Nó sẽ yêu anh.

Trong hai phát ngôn này (cũng đống thời là hai đơn vị lập khuôn - tiếng Suakhili) đểu có động từ (penda làm cơ sở. Chúng (phát ngôn) bao gỗm cà chủ ngữ a( nó), nì (tôi) lẫn bổ ngữ ku (anh), m (nó) và yếu tô' chi thời cùa động từ . ta (sẽ).

b) Đặc điểm thứ hai như một hệ quả rú t ra từ đặc điếm thứ nhất : Các ngôn ngữ đa tổng hợp vừa có nét giống với ngôn ngữ chấp dính ở chỗ : chúng cũng tiếp nổi các hình vị vào với nhau ; lại vừa có nét gióng với các ngôn ngữ hòa kết ở chỗ : khi kết hợp các hình vị với nhau, có thê’ có biến đổi vỏ ngữ âm (dạng thức) của hình vị. So sánh :

Atakupenda nó chủ ngữ = aN itam penda nó bổ ngữ = m

Trên thực tế, tính đa tổng hợp (hân nhập, lập khuôn) cùa loại hình ngôn ngữ này thể hiện ờ một số lượng không nhiéu các đơn vị lập khuôn. Nói cách khác, người ta ít gặp loại đơn vị này vì chúng chi chiếm khoảng 2 - 3% tổng số từ mà thôi. Chính vì lẽ đó mà đã có những ý kiến phê phán việc tách các ngôn ngữ đa tổng hợp như trên thành một loại hình riêng.

Những nhà nghiên cứu chủ trương xác lập loại hình này và tách nó riêng biệt ra, thường quy vào đây các ngôn ngữ Sucôt, Camsat, Suakhili, một số ngôn ngữ vùng Capcaz và một số ngôn ngữ Ẩ cố.

3. Ghi c h ú th êm ch o c á c h p h â n loạ i th e o loạ i h ìn h

ở mức lí tưởng, mỗi loại hinh ngôn ngữ phài là một cái mẫu trong đó bao gốm một hệ thống thuẫn khiết các đặc điểm đặc thù cho loại hinh đó Thế nhưng thực tẽ tinh hinh bức tranh phân loại

63

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 62: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

lai không đơn gĩản vậy. Trước hết. ranh giới loại hinh khóng I L u là một bức tường thành "bất khả xám phạm". Không phài răng một ngôn ngữ đã thuộc một loại hình thi tấ t cà mọi yếu tố trong hệ thông và cấu trúc cùa nó đêu phải m ang đặc điếm của loại hình đó ; mà ngược lại, một ngôn ngữ thuộc loại hình này vẫn có thê' "để lọt" vào trong mình những hiện tượng, những yếu tố mang đạc trưng của loại hình khác ; chỉ có điểu, những hiện tượng và yếu tố đó gổm một số lượng nhỏ, đổng thời không đủ "tính trội’ để "phá vỡ những đặc trưng loại hình điển hỉnh cùa nó"mà thôi Ta có thể thấy điều đó qua phân tích vài ví dụ.

Ví dụ 1. T rong tiếng Nga, một ngôn ngữ hòa kết điển hinb, người ta vẫn gập hiện tượng m ang tính phân tích, hoạt động theo cơ chẽ phân tích tính, thể hiện ý nghía ngữ pháp "một cách đơn lập"

Ví dụ 2. Hiện tượng thêm đuôi -c u biểu thị ý nghỉa phản thân cho động từ tiếng Nga ; hoặc thêm đuôi -e d để biểu diễn ý nghỉa quá khứ cho động từ tiếng Anh. Chúng ta đểu biết rõ cả yMuearbCíi, oceeiuaTbca ... uianted, loved, sarted...

Người ta bảo đó là những hiện tượng m ang tính chắp dính lọt vào trong hai ngôn ngữ thuộc loại hình hòa kết này ; bởi vi yếu tố -CR và -ed được tiếp hợp vào động từ ”một cách cháp dính*

Tuy có những điéu như trên, nhưng việc phân loại ngôn ngữ theo loại hình vẫn không bị ảnh hưởng gì. Ngay cả việc tách ra nhóm các ngôn ngữ hòa kết phân tích và nhóm các ngôn ngữ hòa kết tổng hợp cũng vậy : các ngôn ngữ hòa kết phân tích thì bớt đặc trung và mức độ tổng hợp tính, tăng cường đặc trưng phân tích tinh ; còn các ngôn ngử hòa kết tổng hợp th ì lại giảm bớt tói đa các biểu hiện phân tích tính và tăng cưòng triệ t để các đặc tru n g tổng hợp tính. Không phải vỉ một vài hiện tượng ”khác lạ* hoặc ”để lọt vào” m à có thê’ làm phá vỡ được những đặc tru n g loại hình của một ngôn ngữ

/ĩv ế ív

TU Hurarb

3ry KHUiyM b t

64

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 63: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

TÀI LIỆU THAM KHẨO CHÍNH (PHẦN I)

1. J Aitchison. Ngôn ngữ học đại cưang. ST Paul’s house warwichk lane. London EC4.1972 (tiếng Anh).

2. V.G Gak. N gữ pháp lí thuyết tiếng P háp , Nxb Đại học, Moskva, 1979 (tiếng Nga).

3. B.N. Golovin. Dân luận ngôn ngữ học, Nxb Đại học, Moskva, 1983 (tiếng Nga).

4. H oàng Thị Châu. Tiếng Việt trên các miên đá t nước. Nxb Khoa học xã hội, H à Nội, 1989.

5. L. HjelmsJev. Ngôn ngữ. Bản dịch tiếng Việt - Đại học Tổng hợp, H à Nội, 1973.

6. V I. Kodukov. Dẫn luận ngôn ngữ học. Nxb Giáo dục, Moskva, 1979 (tiếng Nga).

7. G.A. Klimov. Âm. vị và h ình vị. Nxb Khoa học, Moskva, 1967 (tiếng Nga).

8. V.A. Kochergina. Dân luận ngón ngữ học, Nxb Đại học Tổng hợp Moskva, 1979 (tiếng Nga).

9. Triệu Nguyên Nhiệm. Ngôn ngữ và các hệ thống biếu trung. Bản dịch tiếng Việt - Dại học Tổng hợp Hà Nội.

10. A, A. Rephormatskij Dán luận ngón ngữ học, Nxb Giáo dục, Moskva, 1967 (tiếng Nga).

11 N. V Stankevich. Loại hình các ngôn ngữ , Nxb Đại học và then, H à Nội, 1982.

12. JU . Stepanov. N hững ca sò của ngôn ngữ học dại cưang, Bàn dịch tiếng Việt, Nxb Đại học và then, Hà Nội, 1984.

13 Viện hàn lãm khoa học Liên Xô Những phương pháp nghiẻn cứu cội nguỗn ngón ngữ, Tập 3, Ngôn ngữ học đại cương (Bản dịch tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học Viện Khxh Việt Nam).

65

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 64: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

NHỮNG TÀI LIỆU SINH VIÊN CẰN ĐỌC

14. M ác-Ăngghen-Lénin bàn vê ngôn ngữ. Nxb Sự thật, Hà Nội, 1962.

15. V.B. Kasevich. N hững yếu tó co sỏ của ngôn ngữ học dại cương (Bản dịch tiếng Việt), Đại học Tổng hợp Hà Nội, 1982

Đọc từ mục 1 đến mục 38, mục 52 đến mục 67.16. F. de. Saussure. Giáo trình ngồn ngữ học đại cương, Nxb Khoa

học xã hội. H à Nội, 1973. Đọc các mục :

Phẩn dản luận : chuong I đến chưong V Phấn thứ nhất : chương I, chuong II Phán thứ hai chương V, chương VI Phẩn thứ năm : chương II, IV, V

66

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 65: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Phan thu hai

CO SO' NGU’ AM HOC VA

NGIJ AM TIENG VIET

** *

• Doi tuong, phdOng phdp nghien ciiu va lam quan trong cua ngd dm hoc

• A m tie,I va dac diem cua dm tiet lieng Viet• A m to va phdn loai cac dm to• A m 17 if/ cac he thong dm vi cua lieng Viet• Cac /lien lUOng iigdn dieu : trong dm, ngU

dieu, lhanh dieu• Nlulng hien along bien doi ngU dm : thick

nghi, dong h6a, di hda• Chit viet vi) chi'nh ta

67

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 66: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chương V

ĐỐI TƯỢNG, PHƯONG PHÁP NGHIÊN c ứ u VÀ TÂM QUAN TRỌNG CỦA NGỮ ÂM HỌC

I. ĐỐI TƯỢNG CỦA NGỮ ÂM HỌC

1. Ngữ âm là gỉ ?

Ngôn ngữ, như chúng ta đã đê cập đến ở phần I, là phương tiện giao tiếp quan trọng nhẵt của con người. Tuy nhiẽn cán phải nhấn m ạnh ràng, ngay từ khi mới xuất hiện, ngôn ngữ đã tổn tại dưới hình thúc ăm thanh. Con người giao tíẽp được với nhau chinh là nhờ ở hình thức vật chất này. Mặt âm thanh đã làm nên tích chất hiện thực của ngôn ngữ. Bởi vậy, nói đến ngỏn ngữ là ntíí đến ngôn ngữ bằng ăm thanh. Hiện nay chưa có dân tộc nào dùng một ngôn ngữ phi âm thanh để trao đổi tư tưởng.

Trong ngôn ngữ học, người ta gọi hình thức âm thanh của ngôn ngữ là ngữ âm. N gữ ăm, vì vậy, là cái vò vật chất của ngôn ngữ, là h ình thức tòn tại của ngôn ngữ.

Ngữ âm là âm thanh nhưng không phải bất kì âm nào do con người phát ra cũng là ngữ âm. Tiếng nẫc, tiếng ho, tiếng ợ không phải là ngữ âm vỉ chúng không phải là phương tiện biểu đạt của ngôn ngữ, không có chức năng giao tiếp.

2. N gữ âm h ọ c (phonetics) ỉà khoa học nghiên cứu m ặt ngữ âm của ngôn ngữ. Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu của ngữ âm học không chỉ là những dòng âm thanh cụ th ể cửa tiếng nói mà còn là những đơn vị ngữ âm, những quy luật tố chức, kết hợp các âm. Ngoài ra, ngữ âm học còn nghiên cứu cả chữ viết - một phương tiện ghi lại ngôn ngữ bàng vãn tự. Ngữ âm học được phâa thành ngữ âm học đại cương và ngữ âm học cục bộ. N gữ ăm học đại cưang nghiên cứu những quy luật ngữ ầm chung cho tấ t cả

68

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 67: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

*"1 >’ ngôn ngữ trẽn thế giới iquy luật kết hợp, quy luật biên 'lúi, phát triển của các âm.. ), những nguyên lí cáu tạo chung của các âm (như nguyên lí cấu tạo nguyên âm, phụ âm), những phương pháp nghiên cứu ngữ âm, lí luận chung vé cách viết và chínht ả , V V .

N gũ ăm học cục bộ nghiên cứu ngữ âm cùa một ngôn ngữ cụ thế, ví dụ ngữ âm tiếng Anh, ngữ âm tiếng Việt, ... Ngữ âm học cục bộ có thể chia nhỏ thành

+ Ngữ ăm học miêu tá nghiên cứu ngữ âm ở trạng thái hiện đại (đưong đại) cùa nó, ví dụ ngữ âm học tiếng Pháp hiện đại, ngữ âm học tiếng Nga hiện đại.

+ N gữ ăm hoc lịch sủ nghiên cứu quá trình phát tr iển lịch sử của hệ thống ngữ âm, chảng hạn quá trình tlăm -» tràm ; Tlem —» Trèm -» Chèm ; Tlem —» Từ Liêm , blời -» giời

-» trời ... trong tiếng Việt.Mặt âm thanh cùa ngôn ngữ, tức ngữ âm, không phải là một

hiện tượng đơn giản. Do tính chãt phức tạp cùa nó, người ta buộc phải xem xét nó từ nhiéu góc độ khác nhau. Theo truyến thống ngôn ngữ học, nó được nghiên cứu từ các m ặt dưới đây.

2.1. Từ m ật sinh vật học (cău ăm)Mỗi một âm do con người phát ra đẽu là kết quả cúa một hoạt

động nhất định của bộ máy phát âm cùa con người ; hơn nữa nó là đối tượng của sự tr i giác thính giác có quan hệ với những quá trinh nhất định nấy sinh từ cơ thê' con người. Nghiên cứu ngữ ảm từ m ật sinh lí học tức là nghiên cứu xem những cơ quan nào tham gia vào việc tạo ra âm thanh ngôn ngữ và quá trình tạo lập đó diễn ra như thế nào. Đại thể, có thê’ hỉnh dung quá trình phát âm như sau : 1) mệnh lệnh được truyén đi từ vó não, từ trung tâm điéu khiển nói nâng nằm ò bán cáu não ; 2) sự truyén đạt mệnh lệnh này theo dáy thấn kinh đến các cơ quan thực hiện trực tiếp • 3) sự hoạt động cùa bộ máy hô hấp (phổi, phế quản, khí quàn) cũng như cơ hoành và toàn bộ lổng ngực ; 4) hoạt động phức tạp cùa các cơ quan phát âm (dây thanh, lưỡi, môi, ngạc, hàm dưới. ) Toàn bộ những hoạt động cúa bộ máy hô hấp và cùa các cơ quan phát âm tạo ra một âm tương ứng được gọi là sự cáu âm.

tì9

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 68: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Bộ máy phát âm của con người có th ể phân chia thành ba bộ phận chinh.

a) Co quan hô hăp. Đây là các cơ quan ở lỗng ngực như hoành cách, phế quản, thanh quản, phổi.,. Nhiệm vụ của các cơ quan hô hấp là cung cấp mức không khí cẩn th iết để tạo ra các dao động âm thanh và truy én âm ra ngoài.

b) Thanh hàu, Đó là cơ quan phát ra âm thanh. Thanh háu có cáu tạo như m ột cái hộp da bốn miếng sụn hợp lại. Bên trong có dây thanh. Dây thanh có th ể rung động theo hưởng câng lên hay chùng xuống, mở ra hay khép vào vì nó gổm hai m ãng mỏng giổng như đối môi. Dảy thanh chính là nguồn âm . Dây thanh của phụ nữ, trẻ em thường m ảnh và căng hơn của đàn ông, người già, do đó âm phát ra nghe cao hơn.

Thanh hẩu là khoang cộng hưởng đẩu tiên của bộ máy phát âm

c) Các khoang cộng huóng à p h ía trẽn thanh hầu : khoang yết hẩu, khoang mũi, và khoang miệng

Từ trong thanh háu, âm được phát ra rá t nhỏ nhưng nhờ cò các khoang cộng hưởng ở trẽn mà được khuếch đại to lên nhiểu .

Khoang m iệng là một hộp cộng hưởng động, ở đây có các cơ quan ngôn ngữ quan trọng như mõi, ngạc, lợi, răng và đặc biệt là lưỡi. Lưai có th ể vận động linh hoạt theo mọi hướng : tiến ra trước, lùi lại sau, nâng cao lẽn, hạ xuống thấp, do đó mà làm cho khoang m iệng luôn luôn thay đổi. Lưỡi có vai trò quan trọng như vậy nên đã có hàng loạt thành ngữ nói vé nó : Lưỡi không xuang nhiễu đường lắt léo; Uốn ba tấc lưỡi; Uốn lưỡi bẩy lăn hãy nói (thành ngữ Pháp) ; v.v... Thậm chí, ở nhiều ngôn ngữ tô luãi đă được dùng để biếu hiện ý nghía "ngôn ngữ, tiếng nói”, chảng hạn tiếng Pháp langue, tiếng Anh tongue, tiếng Nga fi3bíK. Càng với lưỡi, hoạt động của môi, hàm dưới,, cũng làm cho hình dáng và thể tích của khoang miệng thay đổi, vì vậy đã tạo ra được sự muôn m àu muôn vẻ cho các âm phát ra.

( xem hình sau - các cơ quan chính trong bộ máy phát âm)

70

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 69: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

1 Mõi2 Răng 3. Lợi.4 Ngạc cứng5 Ngạc mém í rèm ngạc)6. Lười con7. ũ ẩ u lười8 Mặt lưỡi9 Gốc (cuối) lưỡi10. Náp họngA . Khoang yết hấu B Khoang miệng c : Khoang mũi

các cơTát cả các cơ quan phát âm có thê’ chia thành hai loại quan chù động và các cơ quan t.hụ động.

Thuộc loại chù động là những cd quan vận động được và đóng vai trò chính khi cãu tạo các ãm, ví dụ : dây thanh, lưỡi, môi, lưỡi con, ngạc mém

Những cơ quan thụ động không vận động được và khi cấu âm chúng giữ vai trò hỗ trọ, kèm theo sự vận động của cơ quan chủ động, ví dụ lợi, rãng, ngạc cứng Các cơ quan này thường là những "điếm tự a” để cho các cơ quan chù động hướng tới.

r2.2. Từ m ặt vật lí học (âm học)

Âm thanh của ngôn ngữ có nhiéu điểm giống với các ảm thanh khác trong tụ nhiên. Nó cũng [à kết quả cùa sự chấn động của các phấn từ không khí trong tự nhiên vốn bát nguồn từ một vàt th ể nhát định. Cũng như các âm thanh 'thường gập, âm thanh ngôn ngữ cũng có những thuộc tính vật lí (âm học) cẩn được nghiên cứu.

ai Dộ cao. Âm thanh phát ra bao giờ cũng ở một độ cao nhất định. Mức độ cao thấp cùa âm phụ thuộc vào sự chẵn động nhanh hay chậm của các phần tu không khi trong một đơn vị thòi gian nhât định Nói cách kh,ic, -tỏ cao cúa âm phụ thuộc vào tẫn số dao đông. Tân sổ dao động của ilày thanh quy định độ cao của giọng nói con người

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 70: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

b) Dộ mạnh. Độ mạnh của âm do biên độ dao dộng quyết định Biên độ dao động càng lớn âm phát ra càng mạnh. T rong ngôn ngữ, phụ âm phát ra thường m ạnh hon nguyên âm. Dộ mạnh còn được gọi là cường dộ.

c) Độ dài. Độ dài hay trường độ của âm phụ thụpc-vào sự chỉn động lâu hay chóng của các phần tử không khi. T rong tiếng Việt, ví dụ, a trong hai dài hơn ¡1 trong hay.

d) Ă m sác. Âm sác là bản sắc, là sắc thái riêng biệt cùa một âm. Cùng m ột nốt nhạc nhưng âm thanh của các loại đàn khác nhau sẽ cđ những sấc thái khác nhau. Đó là sự khác nhau vẻ âm sác. Cùng một bài hát và há t ở cùng m ột độ cao như nhau nhưng tiếng h á t của Thanh Hoa vẫn khác vởi tiếng h á t cùa Thu Hiền, dó cũng là sự khác nhau vé âm sắc.

Âm sác khác nhau là do

- Vật tạo ra âm khác nhau, chẳng hạn vật bằng đống như chuông âm sẽ khác với vật bằng gỗ như mõ.

- Cách làm cho vật phát ra âm khác nhau, ví dụ dùng phim đánh đàn, dung tay bật đàn, dùng cung kéo nhị, v.v...

- Hiện tượng cộng hưởng khác nhau như tiếng nói của một người ở nhà xây và ỏ nhà gỗ, v.v... Đây là lí do giải thích vỉ sao các nhà h á t phải có một kiến trúc đặc biệt.

e) Tiếng động và tiếng thanh. Các phân tử không khí khi chán động tạo ra 'các chuyển động âm thanh nhịp nhàng, điêu hòa, có chu kỉ ta sẽ có tiếng thánh ; ngược lại - các chuyển động không nhịp nhàng, điéu hòa sẽ tạo ra tiếng động. Thường thường, các nguyên âm cho nhiêu tiếng thanh còn các phụ âm - nhiêu tiếng động.

Hai m ặt sinh vật học và vật lí học vừa nêu trên của việc nghiên cúu ngữ âm đã làm thành cái mà các nhà ngôn ngữ học xưa nay vẫn gọí là m ặ t tụ nhiên của nó Xét thuàn túy vê phuang diện này có thề coi ngữ ăm học là một bộ phận của ngôn ngữ học nghièn cứu những phương thức cấu tạo và những thuộc tinh ăm học của lời nói của con người. Tuy nhiên, ngữ âm khống phải là một hiện tượng có tính tự nhiên thuần túy. Ngôn ngữ là một hiện tượng

72

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 71: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

\-i hội. Ngữ âm - mật biếu đạt của nó - cũng có tính chất xã hói V| vậy, cấn phải nghiên cứu ngữ âm từ một m ặt khác nữa.

4.2.3. Từ m ặt chức nàng xá hội.

Dối với người Viẽt. đối với xâ hội Việt Nam, hai tiêng rác và rác là hai vỏ âm thanh cùa hai từ hoàn toàn khác nhau vé nghía

Hai tiếng này có ba yếu tổ giổng nhau là c và "dẫu sác" Sự khác nhau giữa chúng chi là à chỗ trong rác, li được phát âm dài còn trong rác thỉ nó đuợc phát áni ngán hơn. Nhu vậy, đôi với người Việt, đối với xã hội Việt Nam, đặc trưng vê trường độ (độ dài) rấ t được coi trọng Nhờ nó, ta có thể phân biệt được hàng loạt cặp từ kiểu tám - tám , bát - bắt, cán - cắn v.v... o đây đặc trư ng vé trường độ có một chức nãng xã hội rõ rệt : phân biệt ý nghĩa của các từ. Tuy nhiên đôi với nguời Nga, tình hinh không phải như thế. Một từ như pa/c (tam ghi và đọc theo chữ Việt là rác) dáu có được phát âm với một nguyên âm ngắn đi chãng nữa (kiểu như rác) thì ý nghĩa cùa từ vẫn không thay đổi ; người Nga vẫn hiểu là ”con tôm'' Do đó, đối với người nói tiếng Nga, đặc trưng vể trường độ không có chức năng phân biệt nghĩa của từ Như vậy là cùng một đặc trưng âm học (trường độ) nhưng xã hội này coi trọng, xà hội khác lại xem thường. Đó là tính chất xã hội cùa ngữ âm. Tính chãt xâ hội cùa ngữ âm giúp ta giài thích được vì sao sô lượng nguyên âm và phụ âm ở các ngôn ngữ trẽn thế giới không như nhau tiếng Nga có 34 phụ ám và 5 nguyên âm, tiếng Việt có 22 phụ âm và 16 nguyên âm, V . V . .

Tính chất xã hội làm cho hệ thống ngữ âm của các ngôn ngữ trên th ế giới trở nên đa dạng, nhiéu vẻ. v ì vậy, khí xem xét các hiện tượng ngũ âm, người nghiên cứu không thê’ không quan tảm thích đáng đến chức nãng xả hội cùa chúng

Tóm lại, đối tượng của ngữ âm học là ngữ ảm vôi sự xem xét từ ba m ặt của nó : m ặt sinh vât học (cấu âm), m ật vật li học (âm học) và m ặt chức nãng xã hội (ngôn ngữ học).

I I . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u CỦA NGỮ ẢM HỌC

Do ngử âm học nghiên cứu cả m ật tự nhiên lản m ặt xã hội cúa ngũ âm cho nên nó đã sử dụng hai loại phương pháp nghiên cứu

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 72: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

chủ yếu khác nhau : một loại thích dụng với các khoa bọc tự nhiên, một loại thích dụng với các khoa học xã hội. [15]

Loại thứ nhất là phương pháp quan sát, miêu tả các hiện tượng ngữ âm. Sự quan sá t có th ể tiến hành bàng m ắt, bằng ta i của người nghiên cứu. v í dụ, khi quan sá t một nguời nào đó phát âm hai tiếng tu hú người nghiên cứu nhìn thấy hai môi người phát âm tròn lại và nhô vể phía trước, Đd là sự quan sát trực tiếp, Q uan sá t còn có th ể tiến hành bằng phương pháp gián tiếp tức là qua máy. Ngữ âm học thực nghiệm đã dùng hàng loạt máy móc hiện đại để quan sá t âm thanh lời nói. Chung quy lại có th ể phân thành bốn loại phương tiện chính là

+ Các phương tiện ghi hình cung cấp những đưòng ghi trên giấy hay trên phim ành. Những đưdmg ghi này không th ể chuyền lại thành âm thanh m à chỉ có th ề xem bàng m át.

+ Các phương tiện ghi âm lên m ặt sáp, m ặt nhựa, băng từ tính... để khi cấn có thể chuyển các đường ghi thành âm thanh trở lại.

+ Các phương tiện ghi vị tr í của các cơ quan cẫu âm (máy ảnh, máy quay phim bàng tia X),

+ Các phưang tiện ghi và phân tích âm thanh bằng máy quang phổ, máy hiện sóng v.v...

Phương pháp quân sá t bằng máy cho ta những cứ liệu chính xác. Nó giúp người nghiên cứu quan sát được những sác thái quá nhỏ bé của âm thanh mà thính giác con người không có khả năng nhận biết, phân biệt. Tuy nhiên nó không phải là phương pháp duy n hấ t và không phải trong trường hợp nào cũng có th ề thay th ế được phương pháp quan sá t trực tiếp.

Phương pháp thứ hai vốn thích dụng với các khoa học xã hội là phương pháp suy luận. T rong ví dụ đã dẫn ở 1.3, từ chỗ ngtídi Việt có phân biệt nghỉa cùa hai từ rác và rấc, nhà nghiên cứu suy ra được ràn g trong tiếng Việt trường độ có tác dụng phân biệt nghĩa, có m ột chức năng xã hội. PhươEg pháp suy luận dựa trên sự đối chiếu, so sánh các từ để tim ra cái có ý nghỉa ngôn ngữ học.

Trong hai loại phưang pháp nghiên cứu kế trên , phương pháp quan sát, miéu tả thường đi trước và là bước chuấn bị cho phương pháp suy luận. Song đi trước không có nghĩa là quyết định Đế

74

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 73: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

tìm ra hệ thống nguyên âm, phụ*âm của một ngôn ngữ nào đo. người nghiên cứu không thể không tiến hành bước thứ hai : bước suy luận. Với ý nghĩa đó mà nói thỉ chính phương pháp suy luận mới là phương pháp chủ yếu của ngữ âm học.

III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGỮ ÂM HỌC

Kgữ âm học có một ý nghỉa thực tiễn rất lớn Những thành tựu cùa nó đã được sử dụng trong nhíéu lỉnh vực khác nhau.

Ngữ âm học đưa ra những cơ sã khoa học để xây dựng âm chuẩn cho một ngôn ngữ, đặt chữ viết cho các dân tộc chưa có chữ viết và cải tiến hệ thống chữ viết của các dân tộc đâ có chữ viết từ trước.

Kiến thức ngữ âm học rấ t cẩn cho việc dạy và học ngoại ngữ. Nếu người dạy ctí những tr i thức vững chắc về ngữ âm học và người học cũng có những khái niệm tối thiểu vé môn này thỉ kết quà học tập sẽ tổ t hơn, bởi vỉ người học không đơn thuán "bát chước" lối phát âm của người nước ngoài mà tiếp thu nó một cách có ý thức, dựa trên sự so sánh cấu âm cùa tiếng ngoại quốc với tiếng mẹ đẻ của mình.

Những tri thức khoa học vẽ ngữ âm học c<5 thê’ giúp ích cho việc dạy phát âm, dạy học theo đúng âm chuẩn, dạy chính tà, phân tích cách tổ chức âm thanh của một tác phẩm thơ, v.v,,.

Ngoài ra ngữ âm học còn có một vai trò nhất định trong việc khôi phục lại ngôn ngữ cho những người bệnh mác chứng m ất ngôn do chấn thương sọ não, những trẻ em câm điếc từ nhỏ ; trong việc kiểm tra sự minh xác của đường dây trong ngành thông tín , trong việc đặt lời cho ca khúc phù hợp với nhạc để không tạo nên sự méo mó, sai lạc cho lời ca,

Vói các bộ môn khác của ngôn ngữ học như ngữ pháp học và từ vựng học, ngữ âm học cũng có một tác dụng hỗ trợ nhất định để làm sáng tò những hiện tượng có liên quan đển các bộ môn này (ví dụ, quy luật tổ chức ngữ âm trong các từ láy V .V . ) .

75

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 74: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chương VI

ÂM TIẾT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT

I. KHẤI NIỆM ẢM TIẾT

Chuỗi lời nói mà con người phát ra gồm nhiéu khúc đoạn dài ngán khác nhau. Đơn vị phát âm ngán n h ẫ t là ăm tiét (syllablei Dù lời nói có chậm lại đến đâu chăng nữa thì cũng chl tách được đến âtn tiết là hết. Một câu nhu Vườn hồng có lói nhung chua ai vào. có cả thảy 8 âm tiết.

Cấn chú ý rầng đáy nói về tính chất không th ể phân chia được của âm tiết vé phương diện phát âm còn vễ phương diện thính giác thì khác Khi nghe một âm tiế t nhu ba, người Việt có thê’ phân nó thành các yếu tổ nhỏ hơn 6 và a. Sự phân tích ấy hoàn toàn dựa trên kinh nghiệm đối chiếu các tiếng với nhau, ví dụ đối chiếu ba với na, ca. xa... và với bô, be, bi, ...

Sở dĩ vẽ phương diện phát âm, âm tiế t có tính chất toàn vẹn, không th ể phân chia được là bởi vì nó được phát âm bàng môt đợt căng của cơ th ịt của bộ máy phát âm. Cứ mỗi lán cơ th ịt của bộ máy phát âm càng lên rối chùng xuổng là ta có một âm tiết. Lời nói của con người là một chuỗi đợt cãng chùng như thế. Có thê’ biểu diễn quá trình ấy bàng một đường gợn sóng như hỉnhbên. - » f

Cay I r ú cKhi phát âm mỗi một

âm tiết, các cơ th ịt cùa bô máy phát âm đễu trả i qua ba giai đoạn : tàng cường độ

76

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 75: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

càng, đinh điểm cảng thảng và giảm độ căng. Tương ứng với ba giai đoạn này là sự phát triển cùa độ vang : tăng cường độ vang, độ vang cao nhất và giàm dấn độ vang. Trên sơ đồ đường cong hình sin biểu thị quá trình phát âm âm tiết, đỉnh đường cong (cực đại) tương ứng với giai đoạn thứ hai còn chỗ hõm xuống (cực tiểu thì tương ứng với độ câng thấp nhất. Đình hình sin là d in h ăm tiết, chỗ hõm xuống là bién giới ảm tiết. Biên giới giữa các âm tiết, vỉ vậy, là biên giới giữa hai đợt cãng.

Đứng ở vị trí đinh âm tiế t thường là các nguyên âm (nhu i và e trong ví dụ dưới), đôi khi cũng có th ể là một phụ âm, ví dụ table "cái bàn"(trong tiếng Anh và tiếng Pháp, ở đây [1] nằm ở đinh âm tiết). Đứng ở vị tr í biên giói là các phụ âm hoặc bán nguyên âm, chảng hạn : bàn, học, màu, hai.

Dựa vào cách kết thúc, các âm tiế t được chia thành hai loại lớn : mở và khép. Mổi loại nhu th ế còn được phân thành hai loại nhò hơn. Như vậy có thể nói vể bốn loại âm tiế t như sau :

- Những âm tiế t kết thúc bằng một phụ âm vang (như : "m", "n" "ng" ”nh;...) được gọi là những ăm tiết nửa khép, ví đụ : ánh trăng răm.

N hững âm tiế t kết thúc bàng một phụ âm không vang dược gọi là những ăm tiết khép, ví dụ : học tập tốt.

Những âm tiế t kết thúc bàng một bán nguyên âm được gọi là những ăm tiết nửa mở, ví dụ kéu gọi.

- Những âm tiế t kết thúc bàng cách giữ nguyên âm sác của nguyên ảm ỏ đỉnh âm tiẽ t được gọi là các ảm tiết mờ, ví dụ : vo ve, thủ th i.

77

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 76: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

II. DẶC DIỂM CỦA ÀM TIẾT TIẾNG VIỆT

Để chi khái niệm âm tiết trong ngôn ngữ học, theo truyêD thổng người Việt thường dùng từ tiến g ^ì hoặc tiếng một. Tiếng, tức âm tiết, cùa tiếng Việt có những đặc điểm đáng chú ý dưới đây:

1) Có tín h dộc lậ p cao .

Trong dòng lời nói, âm tiế t tiếng Việt bao giờ cũng được thể hiện khá đầy đủ, rõ ràng, được tách và ngát ra thành từng khúc đoạn riêng biệt. Khác với âm tiế t cùa một số ngôn ngữ, âm tiết tiếng Việt thưòng không bị nhược hóa (reduction) hay m át đi Trong tiếng Nga chảng hạn, khi nói nhanh [Mariya Ivanovna) có th ể trở thành [mar’van ;oJ 117}. Ở ngôn ngữ này, như L. R Zinder nhận xét : Khi nói nhanh , tát cà những cái gì không có trọng ăm đêu có thế nhuọc hóa đến cùng cực [17].

Trong một sổ ngôn ngữ Âu châu, ngoài hiện tượng nhược hóa còn có cả hiện tượng nối âm ịliaison). Bốn âm tiế t của tiếng Anh : this is a book khi kết hợp lại thành câu sẽ được phát âm nói dính với nhau thành This is a book (Đây là một quyển sách). Trong

■Ị_Jtiếng Pháp tinh hình cũng hệt như thẽ

Ví dụ . Les am is (Những người bạn)L J

Vont ìls ? (Họ có đi không ?)I__I

ơ tiếng Nga, hiện tượng nối ám không phổ biến nhưng không phải không có, ví dụ : B or OH (Anh ấy đây này).

Trong tiếng Việt không bao gid có hiện tượng nối âm như trên Các âm tiế t không hé bị "biến dạng” ở trong lời nói.

im áng không nói thành i mảngpháp y không nói thành phá pythức ãn không nói thành thứ căncác anh khôrig nói /h à n h cá canh

78

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 77: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Khác với ãm tiế t trong các ngôn ngữ Âu châu, âm tiết nào của tiêng Việt cũng mang một thanh điệu nhát định (xin xem kĩ ở phân thanh điệu sê trinh bày sau). Chính đặc điểm này đã làm cho sự thế hiện của từng âm tiế t trong chuỗi lời nói càng được nêu bật hàn lên.

Do có sự thê’ hiện rõ ràng như vậy cho nên việc vạch ra ranh giới giữa các âm tiế t trong tiếng Việt dễ dàng hơn nhiều việc phần chia ranh giói ám tiế t trong các ngôn ngữ Âu châu. Trong tiếng Nga chảng hạn, khi nghe một người nào đó phát âm một từ gổm nhiều âm tiết như MecreHKO (nơi, thị trấn), người mới học tiếng Nga khó xác định được ranh giới âm tiế t đi qua đâu : ngất thành MelcreỈHKo, MetÌTeÌHKo, MeclreHiKo hay MelcreHỈKo.

Vỉ vậy để xác định rõ ranh giới âm tiế t trong những từ phức tạp, các nhà nghiên cứu thường phải viện đến phương pháp nghiên cứu khách quan, đặc biệt là cách phân tích lòi nói bàng quang phổ. T rong tiếng Việt, trá i lại, các âm tiế t được phát ra hết sức khúc chiết, rành rọt, rõ món một, cho nên người nghe có thể nhận biết m ột cách dễ dàng ranh giới của chúng và số lượng âm tiết trong m ột câu nói. Muốn biết được một câu vãn hay một câu thơ có bao nhiêu âm tiết, ta có th ể xác định bầng cách nghe xem có bao nhiêu hơi, bao nhiêu "tiếng m ột” được phát ra. Tính chẫt tách bạch từng âm tiế t còn được phản ánh trên vãn tụ : ngưòi ta viết rời từng âm tiế t (chữ) chứ không viết liên thành từ như kiểu chữ Nga, chữ Anh, chữ Pháp.

N hững diêu vừa trình bày trên đây vé sự thể hiện cùa âm tiế t tiếng Việt chứng tỏ rằng, so với âm tiế t trong các ngôn ngữ Âu châu âm tiế t tiếng Việt có tính độc lập cao hơn hẳn.

2. Có k h á n â n g b iể u h iệ n ý n g h ĩa

Trong các ngôn ngữ Âu châu, âm tiế t chi là một đơn vị ngữ âm thuần túy. Âm tiế t nếu bị tách ra khỏi từ chứa nó thì t ỉé nẽn vô nghía hoàn toàn. Một từ , ví dụ K u p a c a của tiếng Nga (giáp bào) nếu tách riẽng tbành các âm tiết KU, pa, ca thì đó chi là những dơn vị ngữ âm đơn thuẩn. Trong tiếng Việt, ngược lại, có một tình hình đáng chú ý là t u y ệ t d ạ i da số các â m t i ế t đ ẽ u có nghía. Số lượng*âm tiế t tự thân m ang nghĩa chiếm tuyệt đại đa số. Nói cách khác ở tiếng Việt gần như toàn bộ các âm tiế t đéu hoạt động như

79

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 78: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

từ. Có thể dẫn ra hàng loạt ví dụ : mát, dàu, tay, bung, máy. nu/11. gió, nhà, săn, vườn, học, ãn, ngủ, dẹp, tót...

Ngoài những ám tiế t có nghĩa hiển nhiẽn như trên , trong tiếng Việt hiện đại còn một sđ âm tiế t mà hiện nay được coi là vô nghỉa như pheo (trong tre pheo), núc (bếp núc), lè (xanh lè), V . V .. Song nếu lùi lại quá khứ th ỉ những âm tiế t này trước đây đêu có nghia cả : pheo = tre, núc = bếp, lè = xanh. Dấu vết ý nghĩa này vẫn còn lại trong các ngôn ngữ dân tộc, chẳng hạn, trong tiếng Mưdng.

Như trên đă nói, tuyệt đại đa số các âm tiế t đễu là từ đơn. Một số âm tiế t tuy chưa hẳn là một từ hoàn toàn độc lập như các từ đơn nhung trong những hoàn cảnh nhất định chúng vẫn có khả nãng hoạt động như một từ thực sự. Âm tiế t ngai trong khổ thơ sau đây là một vi dụ

Bao bà mẹ từ tăm làm mẹYêu quý con nhu dẻ con raCho con nào áo nào quàCho củi con sưới cho nhà con ngơ i

(Tố Hữu)

Âm tiế t trong các ngôn ngữ Âu châu khống bao giờ có khả nãng ãy nếu đó không phải là m ột từ đơn thực sự.

Chính vì mỗi âm tiế t của tiếng Việt đêu có khả năng biểu hiện ý nghĩa cho nên người Việt mới có điễu kiện tạo ra được cách chơi chữ theo lôi tách từ kiểu : có hộ i m à không cà ngh ị, có n g h ị mà không có q u y ế t (tách đôi các từ hội nghị, nghị quyết). Trong thơ ca hiện tượng tách từ ghép đê’ mỗi âm tiế t tổn tạ i như một từ đơn khá nhiều và thường tạo ra m ột sự biểu hiện ý nghĩa độc đáo, chảng hạn, Nguyễn Du không viết.

M ật sao d ày d ạ n gió sư ơ n gThăn sao ong bướm, chán chường bấy thản

Mà viết

M ặt sao d à y g ió đ ạ n sư ơ ngThăn sao bướm chán ong chường bấy thản

(Truyện Kièuj

80

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 79: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Cách chẻ đôi các từ : dày dạn, gió sưang, ong bướm, chán chường rõ ràng có tác dụng nhấn mạnh hơn hẳn vào tính chất tiễu tụy, tàn tạ của nàng Kiểu trước sóng gió của cuộc đôi. Các cách nói bướm 'à ong lai, bưórn chán ong chường, ra ngẩn vào nga, v.v... vì vậy rá t hay đuợc các nhà thơ sử dụng.

Ap lực vễ ngữ nghỉa của cáđ âm tiế t tiếng Việt nhiéu khi mạnh đến mức làm cho những âm tiế t nước ngoài vốn vô nghĩa vào trong tiếng Việt cũng được "ban” cho một lượng ngữ nghía nhất định. Đây là những trường hợp rú t gọn theo kiểu

Ita li . ÝK ennadi : Ken

Đối với người Italia, riêng âm tiế t đầu trong tổ hợp bốn ãm trên không có ý nghĩa chỉ tên nước. Ngược lại, âm tiế t "Ý” đã được "Việt N am htía” hoàn toàn có th ể m ang ý nghĩa của cả tổ hạp này.

Ngoài ra, cách nói tắ t theo kiểu dổn nghia của cả từ đa tiết hoặc của cả tổ hợp từ chi vào một âm tiết -nhất định như cố-cận-dăn (cổ đại, cận đại, dân gian), cao-xà-lá (cao su, xà phòng, thuốc lá), gạo m ậu (gạo mậu dịch) v.v... Suy cho cùng cũng là bát nguổn từ đậc điểm vừa nêu của âm tiẽ t tiếng Việt.

Tđm lại, trong tiếng Việt, âm tiế t khổng chi là một đon vị ngừ âm đơn th u ần như âm tiế t trong các ngôn ngữ Ãu châu mà còn la một đơn vi từ vựng và ngữ pháp chủ yếu. ở đây mối quan hệ giữa ăm, và nghía trong ăm tiết cũng chật chẽ và thường xuyên nhu trong từ của các ngôn ngữ Ău châu [13]. Và đd chính là một nét dặc trưng loại h ình chủ dạo của tiếng Việt.

3. Có một cấu trúc chặt ché

3.1 Âm tiế t tiếng Việt không phải là một khối không thế chia cấ t được mà là m ột cấu trúc. Mô hình cãu trúc tổng quát của tă t cả các âm tiế t tiếng Việt là [15] :

Mỗi âm tiế t tiếng Việt, ở dạng đẩy đủ nhất có 5 phấn.

81

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 80: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Thành phẩn thứ nhất có chức năng phân biệt các âm tiết với nhau về cao độ.

Dó là thanh diệu. Mỗi âm tiết đéu mang một trong sáu thanh điệu.

Những âm tiế t như em ai di xem mặc dù không có dẫu thanh nhưng vẫn m ang một thanh điệu nhất định. Trong ám tiế t loạt, ta có thanh nặng

Thành phần thứ hai có chức năng mở đấu một âm tiế t Các âm tiế t khác nhau có thể phân biệt với nhau bầng những cách mô đấu khác nhau. Đổ là ăm đàu. Âm đáu bao giô cũng do các phụ âm đảm nhiệm. Trong những âm tiết như : anh em ơi ta có phụ ảm đấu /p/ (âm tác thanh hẩu), còn trong âm tiết loại thì đó là lỉl.

Thành phần thứ ba có chức năng làm thay đổi âm sấc của âm tiế t sau lúc mở đấu, cụ th ể là làm trám hóa âm tiẽt. Đó là ăm đệm.. Thành phẩn này do bán nguyên âm /w/ đảm nhiệm. Trong loạt , bán nguyên ảm này được viết bằng con chữ o . 0 những âm tiế t như 'dẹp , xinh khồng có sự tổn tại của /w/, ngưòi ta gọi đó là âm đệm zêrô.

Thành phần thứ tu quyết định âm sắc chủ yếu của âm tiết, là hạt nhân của âm tiết. Thành phẫn này bao giò cũng do một nguyên âm đảm nhiệm. Nó có tẽn là ăm chính. Trong âm tiế t loạt, /a/ giữ vai trò này.

Thành phán cuói cùng đảm nhiệm chức nảng kết thúc âm tiết Nó có th ể là một phụ âm nhu /t/ trong loạt, /n/ trong lan hoặc một bán nguyên âm như /ụ/ trong kêu, ty trong gọi Người ta gọi thành phẩn này là ăm cuối. Cũng như âm đệm, âm cuổi có thể là zêrô nhu trong các ảm tiế t có ba chú bé.

3.2. Nãm thành phấn cáu tạo âm tiết tiếng Việt không phải bình- đẳng như nhau về mức độ độc lập và vê khả nãng kẽt hợp

82

THANH DIỆU

ÂMDẰU

VẦN

Ảmđệm

Ảmchính

Âmcuối

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 81: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Nhiễu sự kiện ngôn ngữ chứng tỏ ràng th anh diệu và ảm dấu phán còn lại cùa âm tiết (phán ván) mốt cá£h_iãng-

tá°- Ngưòi ta có thể tỉm được nhiễu bàng chứng vé sự phân li, vé m ột đường ranh giới khá rõ ràng giữa các thành phấn này. Trong so những bầng chứng đó, bằng chứng vể cách nói lái cùa người Việt ỉà hiển nhiên hơn cà. Ở cách nói lái căy còn —* con cầy, thua anh ràng -* răng anh thừa, ngiíài ta thấy rõ khả năng tách thanh điệu ra khỏi phần còn lại cùa âm tiết. Còn những trường hợp nói lái kiểu hiện dại —» hại điên (càng hiện dại bao nhiêu càng hại điện báy nhiéu), cá dua —» cua đá (Còn Cò có con cá dua là con cua đá) thì chúng ta lại nhận thấy có sự giao hoán các âm đắu giữa hai âm tiết.

Trái lại, các yếu tố cùa phẩn vấn bao gồm âm ttệm j- ầra chính + âm cuối thì kết hợp với nhau', khá chật chẽ Người ta ít tìm thấy những bằng cnứng hiển nhiên vé sự phân li cúa chúng. Thực nghiệm cũng đã chỉ ra ràng giữa âm chính vã âm cuói thường có sự bù trừ, đắp đổi cho nhau về trường độ, nghĩa là nếu âm chính dài thl âm cuói ngấn và ngược lại [6]. So với hai thành phần thanh điệu và âm đẩu, các thành phẩn âm đệm, âm chính và âm cuối có tính độc lập thấp hơn hẳn

C ăn cứ vào mức đô đốc lấp khống nhu nhau, vào khả nãng kết hợp lỏng, chặt khác nhau cùa c à c jh ànb phẩn cấu tạo âm tiết, người ta nói rằng âm tiết tiếng Việt có cấu trúc hai bậc [15], [6].

- Bâc 1 là bậc của những yếu tó kết họp với nhau lỏng iéo, có tính độc lập cao. Đó là thanh điệu, âm đáu và phẩn vẩn.

- Bậc 2 là bậc của những yếu tô kết hợp với nhau khá chặt chẽ co tính độc lập thấp Đó là những yếu tó của phắn vẩn : âm đệm âm chính và âm cuối.

Có th ể mô tả cấu trúc hai bậc cùa âm tiết tiếng Việt qua một sơ đồ hình cây như sau

83

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 82: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Cách dạy trẻ em học "đánh vân" hiện nay ở lớp 1 là tuân theo cấu trúc hai bậc này cuộn các yếu tố bậc hai lại thành vẩn truâc (o + a + rí = oan), sau đó mới thêm âm đáu và thanh điệu vào (t + oan = toan, toan + huyền = toàn).

Trong các ngôn ngữ Âu châu, các yếu tổ cấu tạo âm tiế t khdng xếp thành hai bậc như trong tiếng Việt. Mối quan hệ giữa các yẽu tố chi là những dấu cộng đơn thuần theo một hàng ngang.

I I ...ÂiĩTíỉệm Âm chính Am cuối

84

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 83: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chương VII

ÂM TỐ VÀ PHÂN LOẠI CÁC ÂM T ố

I. DỊNH NGHĨA

Am tố (sound) là đơn vị ngữ âm nhỏ nhát, không thê’ phân chia được nữa. Ãm tiết na chẳng hạn, gổm hai âm tố mà trên chũ viết được ghi bầng hai chữ cái n và a, tương tự như vậy, docna (bảng) cùa tiếng Nga gốm năm âm tô ; pen (cái bút) của tiếng Anh gốm ba âm tố.

Chữ viết của các ngôn ngữ thường không giống nhau và có hiện tượng dùng nhiéu con chữ khác nhau để ghi cùng một âm hoặc trái lại, dùng một con chữ ghi nhiểu âm khác nhau, v ỉ vậy, để ghi âm tố, người ta đã thống nhất dùng con chữ in Latin lấy từ bàng kí hiệu phiên âm quốc tế đặt trong hai ngoặc vuông ví dụ [n], và theo nguyên tác mỗi con chữ chỉ dùng đê’ ghi mộtâm. Tuy nhiên, trong lời nói, ám tố không phải bao giờ cũng được phát âm với một tư th ế điển hình mà thường có những sắc thái khác nhau, những nét "rườm" Đè' ghi lại sác thái ấy, người ta đả sử dụng m ột số dáu phụ đật bên cạnh các kí hiệu phiên âm, chảng hạn, dáu ngửa đặt trẽn nguyên âm chì tính chất ngắn (ví dụ : [ã], dãu hai chãm chỉ tính chất dài (ví dụ : [a:]), dẫu khuyên tròn nhỏ chi tính chất tròn môi (ví dụ [b°]) V . V . . . .

II PHÂN LOẠI VÀ MIÊU TẤ CẤC ÂM T ố

1. N g u y ên âm v à p h ụ âm

Dựa theo cắch thoát ra của luỗng không khỉ khi phát âm, các âm tố thường được phân làm hai loại chính nguyên âm (vowel) vã phụ âm (consonant).

(1) Từ đây vò sau, tác già sẽ sù dung các kí hiêu phiên am khi cắn thìếl.

85

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 84: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Khi dây thanh dao động, âm được tạo nên nếu đi ra ngoài tự do, cd một âm hưởng êm ái, dễ nghe ta sẽ có các nguyên ăm, ví dụ : [i], [e], [a], [u], [o], Vễ m ặt âm học, các nguyên âm bao giờ cũng ỉà tiẽng thanh bởi vì khi phát âm các nguyên âm, sự chẫn động cùa các phấn tử không khí thoát ra cố một chu kì khá đều đận. Vé m ặt cấu âm, khi phát âm một nguyên âm, bộ máy phát âm lảm việc đễu hòa, càng thẳng từ đẵu đến cuổi. Sự hoạt động đêu hòa ấy cùa bộ máy phát âm làm cho luồng hai thoát ra cố cưônịr độ yếu nhưng không hế bị càn lại.

T rái lại, luổng không khí từ phổi đi ra nếu bị cản trở ở một điểm nào đó, chẳng hạn, sự khép chặt của hai môi khi phát âm [b], [m], sự tiếp xúc giữa đáu lưỡi với lợi như khi phát âm [t], [d), gây nên tiếng nổ hoặc tiếng xát và gây nên một âm hưởng "khd nghe", ta sẽ có các phụ ăm. Vé m ặt âm học, các phụ âm thuòng tạo nên một tấn số chán động không ổn định và, do đó, là tiếng động. Vễ m ặt cấu âm, khi phát âm các phụ âm, bộ máy phát âm làm việc không đêu hòa, khi cảng khi chùng, tạo cho luống khống khi phát ra một cường độ mạnh hơn các nguyên âm.

Ngoài hai loại âm tố chù yếu trên đây còn có loại âm tố thứ ba mang tính chất trung gian, đó là các bán nguyên ăm hay các bán phụ ảm. Những âm tố này vừa m ang tính chất nguyên âm vừa mang tính chất phụ âm. Hai âm [-Í] và [-u] trong hải cáu lã thuộc ỉoại này.

2. M iêu t à v à p h â n lo ạ i c ác n g u y ê n âm

Khi miêu tả và phân loại các nguyên âm, người ta thường dựa vào những tiêu chuắn chinh là vị tr í của lưỡi, độ md của miệng và hỉnh dáng của môi.

2.1 .Theo vị trí của lưỡi có th ể phân các nguyên âm thành :

Các nguyên âm dòng (hàng) trước., tức là khi phát âm đáu lưỡi đưa vể phía trước, ví dụ [i], [e] của tiếng Việt, tiếng La Ha, tiẽng Mường,...

- Các nguyên âm dòng giữa. Khi phát âm các nguyên âm nãy, phẩn giũa của lưỡi nâng lên phía ngạc. Các nguyên âm [8], [%] trong chớ, chứ cùa tiếng Việt thuộc ¡oại này.

86

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 85: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

■ Các nguyên âm dòng sau : Dây là những nguyên âm kiểu [a], [“ ]> [o], [a] của tiếng Việt Mường. Đặc trưng của lối cấu âm các âm này là phẩn sau của lưỡi nãng lên hướng ngạc mém.

2.2. Theo độ mà của m iệng , các nguyên âm được phân thành

— Các nguyên âm có độ mở rộng như : [a], [â] của tiếng Việt, tiếng Tày Nùng, tiếng La Ha, tiếng Dao, tiếng Mường.

- Nguyên âm có độ mỏ hẹp như [i], [u] trong các ngôn ngữ Việt, Mèo, Pà Hung, La Ha, Mường, Dao,. .

Ngoài ra còn ctí thế có loại hơi rộng hoặc hơi hẹp nếu phân chia một cách chi tiế t hơn nữa.

2.3. Theo hình dáng của đỗi mòi, người ta phân biệt các nguyên âm khổng tròn môi như [i], [e], [a] với các nguyên âm tròn môi như [u], [0 ], [3 ],

Ngoài ba tiêu chuẩn chính như trên c<5 thể kể ra một sổ tiêu chuấn khác, ví đụ tiêu chuẩn vé trường độ, vê tính m ũi hóa. Theo tiêu chuẩn trường độ sẽ có sự đối lập nguyên âm dài với nguyên âm ngán, ví dụ : [a] và [ â] trong cam và căm. Theo tính mũi hóa, có sự phân biệt [a] và [a] nhu Jean và Janne trong tiếng Pháp.

Theo cách phân tích trên đây, chúng ta có th ể nhận diện vị trí cùa các nguyên âm thường gặp qua một hình thang nguyên ãm như sau :

87

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 86: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Trong hình thang nguyên âm quổc tể vừa dẫn, ba vạch đứng thể hiện ba dòng nguyên âm : trước, giữa, sau. Phía bên trái mỗi vạch đứng là các nguyên âm không tròn môi, bên phài các nguyên âm tròn môi. Theo chiêu từ trên xuống dưới, càng xuổng phía dưới, độ mở miệng càng rộng hơn. Sau đây là một vài ví dụ vé một số nguyên âm (hoi khác lạ với người Việt).

[Y] phát âm như [Í] nhưng tròn môi. v í dụ, trong tiếng Pháp tu [ty] (mày), tiếng Đức : fü n f [fynf] (5).

[y>] phát âm nhu [e] nhưng tròn môi. v í dụ, deux (hai) của tiếng Pháp.

[œ] : phát âm mở hơn [e] và tròn môi. v í dụ . fleur (hoa), neuf (mới) cùa tiếng Pháp.

[ gấn như nguyên âm trong xích, tịch theo cách phát âm của miền Nam nước ta. [ t ì có trong tiếng Nga, ví dụ TU (mày).

[a ] như nguyên âm trong brush (bàn chải) của tiếng Anh.

[P] phát âm như [a] nhưng tròn môi. v í dụ : dog (con chổ) của tiếng Anh.

Khi miêu tả một nguyên âm, người ta thường dựa vào tá t cả những tiêu chuẩn đã dẫn ra ò trên, v í dụ [i] là một nguyên âm có độ mở hẹp, hàng trước, không tròn môi ; [â] độ mở rộng, bàng sau, không tròn môi, ngấn ; [u] - hàng sau, tròn môi, độ mở hẹp, v.v...

3. M iêu tả v à p h â n loạ i c ác p h ụ âm

Việc miêu tả và phân loại các phụ âm thường căn cứ vào hai tiêu chuẩn chính là phương thức cấu âm và vị tr í cấu âm.

3.1. Theo phuang thức cáu ăm, các phụ âm được phân thành .

- Các ăm tấc. Khi không khí đi ra bị cản trở hoàn toàn, phài phá vỡ sự cản trở ãy để ra ngoài và gây nên tiếng nổ, ta cd phụ âm tác. Thuộc loại tấc, ngoài những ăm nổ thuần túy như [p], [t], [k] còn phải kể đến các âm mũi như [m], [n], [rjj, [j0 và ám bật hơi như [t’] trong tha thẩn. Đặc trưng của phụ âm mũi là khi phát âm chúng, không khí thoát qua đường mũi (cùng với đường miệng) đê ra ngoài. Đối với ám bật hoi ngoài tiếng nổ xảy ra à

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 87: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

miệng còn đóng thời có một tiếng xát nhẹ ở khe hở giữa hai mép dây thanh.

Các ăm xát. Khi cấu ám các phụ ám xát, không khí đi ra bị cản trở không hoàn toàn, phải lách qua một khe hở nhỏ giữa hai cơ quan cấu âm, gây nên tiếng xát nhẹ. Ví dụ [v], jfj, [h] trong các từ vỗ, phải, hò. Cũng thuộc ¡oại xát còn phài kế đền phụ ăm bên như [1] của tiếng Việt. Cách cấu âm đặc trưng của phụ âm này là có sự cọ xá t của luồng không khí ở hai bên mép lưỡi khi chúng thoát ra ngoài.

- Các ăm rung. Đó là các kiểu âm [R] trong các ngôn ngữ khác nhau. Đặc điềm cáu âm của loại phụ âm này là ỏ chỗ lưỡi con hoặc đẩu lưỡi chấn động liên tục làm cho luổng không khí bị chặn lại và mở ra liên tiếp, gây nên một loạt tiếng rung

Ngoài cách phân loại các phụ âm thành ba kiểu tác ,x á t,ru n g còn có m ột cách phân loại khác cân cứ vào đặc điểm ầm học cùa phụ âm. Đó ià cách phân chia thành các ăm vang và các ăm 'ôn.

- Các ăm vang, ví dụ [m], [ni, [1], [TỊ], [J1] của tiếng Việt trong các từ m uôn năm, nghe, nhò, làm. Các phụ âm vang có đặc điểm là trong thành phẩn cấu tạo của chúng tiếng thanh ỉà chính, là cơ sở.

Các ăm ôn, vi dụ ft], [k], [b], [s]. Đặc trưng cùa phụ âm ổn là có nhiều tiếng động (tiếng ỗn) trong thành phấn cáu tạo cùa chúng. Các phụ âm ốn có th ể phân nhò thành các âm hữu thanh như [b], [d], [g], [z] và các âm vô thanh như [p] , [t], lk |, [s]. Sự phân nhỏ này hoàn toàn căn cứ vào chỗ khi cấu âm dày thanh có rung hay không.

3.2. Cân cứ vào vị trí cáu âm, các phụ ám được phân thành năm loại chính.

- Các âm môi. Khi vật cản là hai môi, ta có các âm môi - môi, ví dụ [m], [b] của tiếng Việt, tiếng Nga, tiếng Anh. Khi vật cản là môi dưới và hàng rảng eửa của hàm trẽn, ta co' các âm môi - răng, ví dụ [v], [f] của tiếng Việt, tiẽng Tày, tiếng Mèo, tiếng Thái,...

- Các ăm đàu lưỡi : Nếu đẫu lưỡi áp chặt vào hàng răng cửa ->»>* hàm trên, âm phát ra sẽ được gọi là ám đẩu lười ráng Ví

89

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 88: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

dụ [t], [tỉ] cúa tiếng Việt. Đầu lưôi còn có thê’ áp vào lợi hoạc quạt lẽn phía ngạc tạo nên các âm đâu lười - lợi, ví dụ [dl, [nlj [1] hoặc đáu lưỡi- ngạc như (£] [tì trong các từ sa, trường à cách phát âm mién T rung hoặc mién Nam

- Các ăm m ật luãi. Đó là những âm kiểu [c], [ji] trong các từ cha, nhà. Ở đây m ặt luôi được nâng lên phía ngạc cứng.

- Các ăm cuối luãi hoặc gốc luãi. N ét đậc trưng cáu am của các phụ âm cuối lưỡi là phấn cuối lưỡi được nâng lên tiỄp xúc vâi ngạc niêm (rèm ngạc), vf dụ [g], [k], pj]

- Các ăm thanh hầu. Không khí đi ra bị cản trở trong thanh hâu sẽ tạo nên các âm thanh háu. Am [h] trong từ hói hả là thuộc loại này.

Những tiêu chuẩn phân loại trẽn đây đã được sử dụng tđng hợp để miêu tả một phụ âm nào đó. Phụ âm [Ịjl chảng hạn là phụ âm gốc lưỡi, vang - mũi, tác, phụ âm [p]- môi, ốn, vô thanh, tắc, phụ âm [d] - đẩu lưỡi, ổn, hữu thanh, tác, v.v...

Tuy nhiên, ngơài những tiêu chuẩn chính như trên, khi miêu tả các phụ âm, người ta còn chú ý đến xu hướng phá t ăm của chúng. Xu hướng này được thề hiện ở chộ bộ phận phát âm không hoạt động bình thường như thường lệ mà nhích về một phía nào đó, tạo ra m ột sác thái âm thanh mới.

Khi một âm gốc lưỡi, ví dụ [fj], [k], được phát âm với xu hướng nhích vé trước, trở th àn h m ột âm m ật lưỡi - ngạc, người ta gọi đó là hiện tượng ngạc hóa. Đây là hiện tượng [ỵ) ] —► tjü, [k] -» [c] trong những từ như bình bịch, chênh chếch (xem them chương X)

Ngược lại, khi m ặt lưỡi nhích sâu vào phía ngạc mém hay khẩu mạc, ta có hiện tượng mạc hóa. Đó là hiện tượng âm [1] tói so vói âm [1] sáng trong tiếng Anh, ảm [1] cứng so với âm [P] mém trong tiếng Nga

Trường hợp một âm vón không có cách cấu âm tròn môi nhưng lại được phát âm với hai môi tròn lại, ví dụ [t] trong tủ, to, tổ, được gọi là hiện tương môi hóa.

90

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 89: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chương VUI

ÂM VỊ VÀ CẤC HỆ THỐNG ÂM VỊ CỦA TIỂNG VIỆT

I. DỊNH NGHÍA

1. Âm vị là gì ?

T rong một từ như ba của tiếng Việt, ngoài thanh điệu, có hai đơn vị tối th iểu 6 và a. Nhờ hai đơn vị áy người Việt nhận diện được từ ba và phân biệt được vỏ âm thanh của từ này vói âm thanh của các từ khác như va, la, ca, bi, bô, be, v.v... Nhu vậy mỗi đơn vị ngữ âm tói th iểu như b và a đêu có hai chức năng : 1) Cấu tạo nên vỏ âm thanh của các đơn vị có nghía (trong trường hợp này, đó là vỏ âm thanh của từ ba) và 2) phân biệt (khu biệt) vò âm thanh của các đơn vị có nghỉa. Mỗi một đơn vị như vậy được gọi là m ột âm vị. Ảm vị (phoneme), vì vậy. được định nghĩa là đan v ị tối thiều của hệ thống ngữ âm cùn mõi ngón ngũ dùng dể cấu tạo và phản biệt vỏ âm thanh cùa các dơn vị có nghía cùa ngôn ngữ. Để ghi âm vị, người ta thường đặt kí hiệu'phiên âm ở giữa hai vạch nghiêng song song, ví dụ /b/, /a/.

Đến đây một câu hỏi tiếp theo lại được đặt ra là vậy các đơn vị khác nhau (tức các âm vị) phân biệt với nhau ở những đặc trư ng nào ? Muôn trả lời được câu hỏi đó chúng ta phải xác định những đặc trư ng âm học và cấu âm tạo nên một âm vị cụ thể, sau đó so sánh những đặc trưng cùa âm vị này vái những đặc trư ng cùa âm vị khác đế tìm ra sự khác biệt. Hãy lấy âm vị /n/ lãm ví dụ. Âm vị này có ba đặc trưng đáng chú ý là đấu lưỡi, tác và vang. Tính chất đãu lưỡi làm sao cho /n/ khác với /ợ/ là một phụ âm cũng có tinh chẵt tắc và vang như /n/ nhưng không có tính chát đầu lưai mà có tính chất gốc lưdi. Tính chất tác làm cho /n/ phân biệt với /1/ là một phụ âm xát, mặc dù cả hai đẽu là âm

91

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 90: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

vang và đấu lưỡi. Cuổi cùng, tính chất vang phân biệt /n/ với t/ vốn có tính chất ổn và cũng giổng In/ 6 tính chẵt tắc và đáu lười Có thề hình dung sự phân biệt của /n/ với to/, với /1/ và vói /t/ nhu sau

Ba đặc trưng đẩu lưỡi, vang, tấc làm cho /n/ phân biệt vỡi /(]/; với /t/ và với /1/, do đó làm cho na phân biệt với nga, với ta, với la, làm cho nay phân biệt với ngay, với tay và vói lay, v.v... được gọi là nhùng đặc trung khu biệt (nét khu biệt, dấu hiệu khu biệt, tiêu chí khu biệt). Các đặc trưng khu biệt là những đặc trung có tác dụng giúp người bản ngữ nhận diện các âm vị, phân biệt các âm vị với nhau và do đó phân biệt các đơn vị c<5 nghĩa của ngốn ngữ.

Quá trinh phân tích trên đây cho thấy nội dung của âm vị /n/ được xác định bằng ba đặc trưng khu biệt. Do đổ, m ột cách khái quát, âm vị còn được định nghía là m ột chùm hoặc m ột tổng th í đặc trưng khu biệt dược thể hiện đông thời. [9]

2. Phân biệt âm vị với ám t ố

Ảm vị là một đơn vị trừu tượng còn âm tố là một đơn vị cụ thể. Ả m vị dược thề hiện ra băng các ăm tó và ăm tố là sụ thể hiện cùa ăm vị... Tiếng Việt có một âm vị /N/ nhưng trong lòi nói hàng ngày không phải lúc nào ta cũng phát ám những âm [n] cụ thể hoàn toàn như nhau : Khi thì nó mạnh lên, khi thì nó yếu di khi thì nó lại được phát âm hơi tròn môi (như trong no. n/i)

,n /đầư lưỡi gôc iưoi

/ ------------- va n g --------------\ ,ry

\ ----------- t i c ----------- /

/« /đầu lưỡi

tẮc ________ \ /V

/n/

tắc

\_____ aầ

xácvang --------- ^ ry

aàu liÁỉi ____ /

92

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 91: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

là những âm tố cụ thể Cố th ể coi chúng như [nj], [n2], [n3]... và cái lõi” chung cùa cà dãy là cái gốc (âm vị) /N/. Yếu tố gốc ẫy chi có ba đặc trưng khu biệt còn mỗi một yếu tô cụ thê’ thì ngoài ba đặc trưng này còn có cả những đặc trưng khác nữa, ví dụ đặc trưng tròn môi như trong no, nõ. Điéu đó có nghỉa là ăm vị chỉ gòm nhũng dặc trung khu biệt còn ãm tố thì gồm cà những dặc trung khu biệt lán nhũng dặc trưng không khu biệt.

Chính vi âm vị là cái chung, là cái mang chức năng khu biệt nên nói đến âm vị là nói đến m ặt xã hội. Trái lại, vì âm tố là sự thê’ hiện của âm vị, là một yếu tó âm thanh cụ thê’ cho nên nói đến âm tô là nói đến mật tự nhiên của ngữ âm.

Nói đến ám vị là chí bó hẹp trong một ngôn ngữ nhất định vi vậy có thê’ nói /k/ và /y / là hai âm vị của tiếng Việt nhưng không thể nói đó là hai âm vị của tiếng Hán. Ngược lại, nóì đến ãm tố là nói đến một cái gì chung cho mọi ngôn ngữ chứ không phải chỉ cho ngôn ngữ này hay ngôn ngữ khác.

3. B iến th ể c ủ a âm vị

Âm vị được th ể hiện ra bằng các âm tố. N hững âm tố cùng thề hiên m ột ăm vị dược gọi là các biến thề (variant) cùa ăm vị. Các biến thể thường được phân chia ra làm hai loại : các biến thê’ kết hợp và các biến th ế tự do. Biến thể kết hợp là biến thể bị quy định bởi vị trí, bởi bối tíảnh ngữ âm.' [m] trong màn và [m] trong m ủ là hai biến thế cùa âm vị /m/. Biến thể thứ hai do đi trước nguyên âm tròn môi [u] nên bị môi hóa. Đó là biến thể kết hợp. Biến thể tự do, ngược lại, là biến thế không bị quy định bỏi bối cảnh ngữ âm. Từ m ẹ chằng hạn, có người phát âm với một âm mở to gần như [»] lại có người phát âm hẹp gấn như [e] và có âm [i] nhẹ ở đáu tức là ự í\ Đó là những biến thể tự do của âm vị lĩ/.

II. CẤC HỆ THỐNG ÁM VỊ CỦA TIẾNG VIỆT

ở các ngôn ngữ Âu châu, trong cùng một từ một phụ âm, ví du /m/ có thể khi thỉ đứng ò cuối (chảng hạn, d o M - "cái nhà” cùa tiếng Nga) khi thì đứng ở đẩu âm tiế t (chẳng hạn d o M a - cách 2). Trong trường hợp này, đó là hai biến thể vị trí cùa cùng một âm VI phụ âm /mi. Trong tiếng Việt, chúng ta không có cơ sở gì để

93

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 92: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

nói ràng /m/ trong mé và /m/ trong ẽm là một âm vị bởi vì chủng vừa khác nhau vê đậc điểm cấu âm (một âm mở ra, một âm đóng lại) lại vừa khác nhau vẽ chức nãng khu biệt. Hơn nữa, trong cùng một từ, không bao giờ chúng ta thấy có hiện tượng đổi vị trí nhu /m/ trong từ doM của tiếng Nga. Vì vậy Im / trong mê và /m/ trong êm là hai âm vị thuộc hai hệ thống khác nhau.

Do tỉnh hình trên , trong các thứ tiếng Âu châu, khi miêu tà và phân loại các âm vị, ngưòi ta thưông chí chia chúng ra làm hai loại chính đổi lập nhau vé đặc trưng âm học và cấu âm : hệ thổng nguyên âm và hệ thống phụ âm.

Đối với tiếng Việt, tình hỉnh không đơn giản như vậy. Các âm tiế t tiếng Việt, như đã trinh bày ở chương truâc, đối lập nhau theo nhiều thành tố : thanh điệu, âm đẩu, âm đệm, âm chính và âm cuối. Và ở vị trí của môi thành tố d ỉu có m ột loạt ảm vi cùng đảm nhiệm một chức năng như nhau. Như vậy, xét theo chức nâng khu biệt, tiếng Việt có không phải 2 mà 5 hệ thống âm vị khác nhau hệ thóng âm đấu, hệ tháng âm đệm, hệ thống âm chính, hệ thống âm cuổi và hệ thống thanh điệu.

1. H ệ th ố n g âm đ ẩu

a) Danh sách các ăm d&u.

Tiếng Việt có tấ t cả 22 phụ âm làm nhiệm vụ âm đắu. Đ(S là /b, ÎÏ1, f| V, t, t , dj n, z ,^ , s, 1, k, A]

Theo cách phân loại phụ âm đã tr ình bày ở chương trước, cổ th ể mô tà hệ thống phụ âm đẩu trong một bảng ỏ trang sau.

Trong danh sách trên chúng ta khống kể đến hai âm [P] và [R] vì chúng chi tổn tại trong những từ phiên âm tiếng nước ngoài, ví dụ . parabôn, pỂlixilin. Riêng âm [R] ctí tỗn tại ỏ một vài địa phương nhưng phạm vi rấ t hạn chế.

Ba âm quật lưỡi (uốn lưỡi) , Tịí không cổ trong tiếng H à Nội và m ột số vùng lân cận. Tuy nhỉẽn, các âm này rá t phổ biỄn ở miễn T rung và m iển Nam, vi vậy khống th ể không đưa chúng »ào hệ thống.

Phụ âm / ? / tổn tại trong những ftm tiế t như ai, ai, ùn, oản. Cách đánh vẩn "tự nhiên" cùa tré theo kiểu ờ + ăn = ăn, ờ + oan = oan, v.v... đã xác nhận sự tổn tại của âm vị này.

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 93: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

VỊ trímôi

đẩu lưỡi mặt gốc t h a n h

thức bẹt quật lưỡi lưỡi hàu

bật hơi t ’

ổn khôngbãthơi

vôthanh

t “tè . c k ?

£ hữuthanh b d

vang m n J> 0

ổnvô thanh f s ĩ X h

hữu thanh V I ĩ. r

vang 1

b) Sụ thể hiện băng chủ viết của các ám dầu .

Trừ âm vỊ-lP l không được ghi lại trên chữ viết, phán lớn các phụ âm còn lại diu có m ột cách thé hiện.

Âm vị Cách viết Ví dụ

Im/ m m uọt màIbl b buồn bãlv/ V vội vá

lf/ ph phát phới¡tị t tan tác

l tẳl th thom thoIdỉ d dảy đàInl n no nẻ/sl X xa xăm

l$l s sớm sùa

III l long lanh/cl ch chuỗn chuồn

95

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 94: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

■X7i

irrt/i

khhr

truc trặc nhanh nhẹnkhô khốc hối hảra ruộng

Có một số trường hợp đáng chú ý là

Phụ âm /z/ được viết bàng d. hoặc gi. Nói cách khác, hai cách viết d. và gi ngày nay đéu được phát âm thành /z/, vi dụ da thịt, gia đinh

- Âm vị /k/ được viết bàng k khi đi trước các nguyên âm li, d, £, ie / ví dụ kì, kèn, kế, kiến ; bàng q khi đi trước âm đệm /w/ ví dụ : quàn, quen, quá ; bằng c trong những trường hợp còn lại, ví dụ : con cày.

- /¿r/ được ghi bàng gh khi đứng trước li, e, £/, ví dụ : ghi, ghế, ghen và bằng g trong những trường hợp còn lại, ví dụ . gáy gổ.

IịịI được viết bằng ngh khi đi trước I i, e £, ie/ chảng hạn : nghi, nghẹn, nghi, nghiến và bằng ng trong những trường hợp khác, ví dụ : ngủ ngon.

c) Vai trò cùa ăm đàu

cl. Vai trò cùa ám dầu trong việc nhận diện ảm tiết

Nguòi ta nhận diện âm tiế t dựa vào các thành phẩn cáu tạo nên nó, tức là dựa vào những cái phân biệt các âm tiế t với nhau. Số híợng âm vị đảm nhiệm một thành phẩn nào đó càng lớn thì việc nhận diện một âm tiế t càng dễ. §0 với các thành phán khác như âm đệm, âm chính, âm cuối, thanh điệu thỉ âm đáu có số lượng lớn nhất, do đó âm đấu có chức năng khu biệt lớn hơn cả. Dựa vào thành phân này người ta dễ nhận diện âm tiế t hon dựa vào các thành phẩn khác. Đây là một trong những lí do giải thích vì sao người Việt đã viết tá t dựa vào âm đẩu ví dụ MDQD (mậu dịch quốc doanh), HTX (hợp tác xã). Một điéu hiển nhiên là cách viết tá t dựa vào âm đẩu như XHCN dễ nhận diện âm tiế t hon cách viết tá t dựa vào thanh điệu chẳng hạn ~ ? ~

96

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 95: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

c2. Vai trò của ám dầu trong các vần tha Viét Nam

Ván (rhyme) là sự hòa âm giữa hai âm tiết ở những vị tri nhãt đinh trong dòng thơ, khố thơ. Sự hòa âm này được tạo ra chủ yếu nhờ sự đóng nhất vận mẫu cùa hai âm tiế t hiệp ván, ví dụ chõng - dông , dào - vào. Tuy nhiên, trong một sổ trường hợp, sự đong nhất âm đấu cũng có thể góp phẫn tạo ra một hòa âm nhất định, ví du

Da trời ai nhuôm mà lam Tinh ta ai nhuộm, ai làm cho phai

(Nguyễn Bính)

Song vẩn không chỉ có sự đồng nhất mà còn có sự khác biệt đê’ tránh lập vần - một hiện tượng thường lảm cho người nghe cảm thấy rấ t 'ngang tai" Và ăm dầu có vai trò chính, vai trò chủ dạo trong việc tạo ra m ặt khác biệt trong vàn thơ Việt N am ví dụ : dào - vào, ta - ca

2. H ệ th ố n g âm đệm

a) Khi phát âm những âm tiế t như tuấn, ngoan, hai môi của người phát âm tròn lại. Yếu tố tròn môi trong những âm tiế t kiểu này được gọi là âm đệm /yv/.

Am đệm /w/ có cãu tạo gẩn giống như nguyên âm làm âm chính /u/ trong những âm tiế t như hút, lụ t nhưng khác với âm chính /u/ ở vị trí và chức năng mà nó đảm nhiệm ở trong âm tiết. Ãm chính bao giờ cũng nằm ở đinh âm tiết, quyết định âm sắc chủ yếu của âm tiết. Âm đệm, trá i lại, chí nằm ỏ sườn đường cong đi lên và chi có chức năng tu chinh, hoàn thiện thêm, làm trấm hóa âm sác của âm tiết. So sánh hai âm tiế t lụt và luật sẽ thẫy rõ điéu đó

ở những âm tiế t như tán, ngan yếu tố tròn môi như trén không tổn tại. Người ta gọi đó là âm đệm zêrô.

97

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 96: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

b) Trong lời nói, độ mở cùa âm đệm l'ai phụ thuộc vào độ mở của nguyên âm - âm chính đi sau. Nếu nguyên âm đi sau là nguyên âm rộng như /a, ă, El thi âm đệm cũng được mở rộng, ví dụ, hoa hoe, xoăn. Ngược lại nếu nguyên âm đi sau là nguyên âm hẹp như /i, e ,v ,ỹ / thì /w/ cũng được thu hẹp lại ví dụ hủy, huê, tu&n.

c) Trên chữ viết, âm đệm IỵịI có hai cách thê’ hiện phản ánh hai biến th ể rộng, hẹp của nó Nó được ghi bàng con chữ o khi đi trước các nguyên âm rộng /a, ã, £/, ví dụ : họa hoàn, hoa hòe. Nó được ghi bàng con chữ u khi đi trước các nguyên âm còn lại, ví dụ huy, huệ, tuần, thuở.

Một điểm đáng chú ý nữa là khi đi sau phụ âm /k/ (với cách viết là q), âm đệm /w/ bao giò cũng được viết bàng u ví dụ : qua, que, quăn quy, quẻ,...

d) Âm đệm /w/ không phân bố sau các phụ âm môi /m, b, f, v/.

Một số trường hợp đi ra ngoài quy luật này đéu là các từ phiên âm từ tiếng nước ngoài, ví dụ : ô tô b u ý t, thùng p h u y , khăn v o an .

Trong tiếng Việt, hai âm có cấu âm như nhau hoặc gẩn nhau thì không kết hợp với nhau. /w/ là một bán nguyên âm tròn môi, vì vậy nó không đi với các phụ âm môi.

Sau các phụ âm /n ,y / sự xuất hiện cùa /w/ cũng rấ t hạn chế (chi trong vài từ như noãn càu, noãn sào, goá).

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 97: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

3. Hệ th ố n g âm c h ỉn h

a) Danh sách các nguyén ăm làm ăm chính.Tiẽng Việt có tấ t cà 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi

làm âm chính. Đó là % e, E ,u ỉ , r . ỷ . a, ã, u, o, J , í ,ỈỄ,ut,»r> up/

Theo những tiêu chuẩn phân loại nguyên âm đã trình bày (chương VII) mà cụ thể là dựa vào vị trí của lưỡi, độ mở cùa miệng, hỉnh dáng của môi và thòi gian phát âm (trường độ), có th ể mô tà các nguyên âm đơn tiếng Việt trong bàng dưới đây.

\ Vị trí lưỡi, hình dáng X môi

Độ mở của miệng

Trưởc. không tròn

môi

Sau

không tròn môi tròn môi

Nhỏ i u t u

Lớn vừa e V / ỉ 0

Lớn £ / ỉ a / ă a/ ĩ

Xét vé m ặt âm học, các nguyên âm hàng trước thuộc loại âm sác bổng, hàng sau trẩm ; các nguyên ám có độ mở lớn sẽ có âm lượng lớn, độ mở nhỏ - âm lượng nhỏ,

Ba nguyên âm đôi /Ịg, ụp/ thuộc vê ba hàng trước, sau không tròn môi và sau tròn môi. Các nguyên âm này đứng ngoài sự đối lập vé độ mở (âm lượng) vì chúng được phát âm "trượt" chứ không cố định như các nguyên âm đơn.

b) Su thề hiện băng chữ viết của các ăm chính.Có 10 nguyên âm chỉ có một cách th ể hiện bàng chữ viết.

Dó là : /e, E,uu , ¡r , f ì a, u, 0 , E, ĩ /Cán chú ý rầng nguyên âm / ĩ ị được viết bằng chữ cái a trong

những từ cổ vấn anh hoặc ach, vi dụ : rành mạch, tanh tách , nguyên âm / 5 / chi tón tại trong những từ có vấn ong hoặc oc, ví au : ròng roc, long dong.

99

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 98: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Nãra nguyên âm có hai cách th ể hiện bàng chữ viết.

- Nguyên âm /i/ được viết bàng i và y, ví dụ ; chì li, ý kiến.

- Nguyên âm h ! được viết bằng oo khi đi trước /lị, k/ ví dụ : xoong, moóc, loong toong và bàng o trong những trưòng hợp cònlại, ví dụ . goi to.

Nguyên âm /ă/ được ghi bằng a trong những âm tiế t có ván au hoặc áy, ví dụ dau tay, chau m ày và bàng ả, ví dụ : loát choàt.

- Nguyên âm đôi /uo/ được ghi bàng ua ở những âm tiế t có âm cuối zêrô, ví dụ m ua rùa và bàng uô khi âm cuối không phải zêrô, ví dụ luống cuống, buôn buốt.

- Nguyên âm đôi /uyr/ được ghi bằng ưa đối với những âm tiết có âm cuối zêrô, chảng hạrs lua thua và bằng ua trong những trường hợp khác, chẳng hạn 5 VItòn tược.

Riêng nguyên âm đôi /ie/ có tới 4 cách th ể hiện. Nó được ghi bàng yè ở những âm tiế t có âm đệm /w/ và có âm cuối không phải zéro, ví dụ ■ tuyên truyền, hoặc âm cuối khác zêrô, âm đệm zêrô và âm đẫu 171, ví dụ yên, yếu. Trong những âm tiẽ t có âm cuối không phải zêrô, âm đệm zêrô và âm đầu không phải / ? / thỉ nó được ghi là iê, ví dụ chiếu diện. Với những âm tiế t cố ảm cuối zêrô, nguyên âm đôi này được viết bàng ia, ví dụ chia m ía ' Cũng với âm cuối zêrô nhưng có đệm /w/ th ì nó lại được ghi bằng ya, chảng hạn khuya.

Toàn bộ sự thể hiện của các nguyên âm - âm chính bằng chữ viết là như sau :

li/ - h y /3 / - o (ong, oc)/e/ - ê m - 0/ t ị - e IỸI - ă/ Ĩ! - a (anh, ach) /a/ - aM - ư /ã/ - ă, a (au, ay)m u /ị§/ iỂ, yê, ia, yaloi - Ô /lụy/ - ưa, ưah ! o, oo (oong ooc) /uo/ - uô, ua

100

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 99: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Hj Su thề hiện và quy luật biên dạng của các ăm chinh trưòc ãni cuối.

0 những âm tiế t có âm cuối zêrô, nguyên âm làm âm chính bao giò cũng ở thê’ dài, ví dụ : dì v'ê nha.

Khi đi trước /íỊ, k/ (với cách viết là nil, ch hoặc ng, c), các nguyên âm hàng trước, hàng sau tròn môi và nguyê« âm hàng sau không tròn môi Ị'iU/ đéu bị ngáĩì lại. Ví dụ thích, tinh mịch, chênh chẽch, lùng sục, hùng hực (trừ hai trường hợp ngoại lệ là các vần eng éc, oong ooc - dẫu vết cùa cách phát ảm cổ còn sót lại).

Các nguyên âm đôi /ie,iu.y, uo/ bao giờ cũng ờ th ể dài vì khi cấu âm chúng đòi hỏi phải có một thời gian nhất định đủ đê’ lướt được từ âm nọ đến âm kia. Các nguyên âm này đễu bát nguón từ một yếu tố có độ mở hẹp trượ t xuống một yẽu tố cùng hàng có độ mở lớn hơn. Khi âm cuối là zêrõ, hiện tượng trượ t càng đi xa han và các yếu tố thứ hai cùa cà ba nguyên âm đôi đểu có xu hướng tiến gấn đến [A]. Đây là lí do giải thích vì sao những người đật chữ viết đã dùng cùng một con chữ a đê’ ghi các yếu tố thứ hai của cả ba nguyên âm đôi này. Ví dụ chua mua m ía.

d.) Quy luậ t phản bó các ăm chính

d l ) Quy luật phản bố ám chính sau ảm đàu và ám đệm.

T rong những âm tiế t có âm đệm zéro, nói chung mỗi nguyên âm đéu có th ế đi sau tấ t cả các phụ âm đẩu, trừ hai trường hợp :

- Nguyên âm đôi /uo/ không đi sau phụ âm /f/.Nguyên âm đõi/ie/ không xuất hiện sau /y/.

Khi đi sau âm đệm/w/ sự phân bố của âm chính có máy điểm đáng chú ý là :

0

101

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 100: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

- Sau /w/ không xuất hiện các nguyên âm hàng sau tròn môi lu, o, 3, 3, uo/ và các nguyên âm hàng sau không tròn môi ịUi y/. Sỏ dĩ như vậy là vi âm đệm /w/ và các nguyên âm này rất gun nhau vé đặc điểm cấu âm.

- Cũng theo quy luật trên , các nguyên âm hàng trước /i, e, E, ie/ khi đã kết hợp với âm đệm / vW vốn là một bán nguyên âm mOi thi cũng không bao giò kết hợp với các phụ âm cuổi là âm môi /ra, p/.

d2) Quy luật phăn bỗ ăm chính trong các vàn tho

Trong các vẩn thơ Việt Nam, hai nguyên âm - âm chính ở hai âm tiế t hiệp vấn với nhau thường dòng nhát, cùng hàng hoặc cùng dộ mỏ [2], [12], [1]. Một số ví dụ :

V.- Đổng nhất

Thương ai bàng nỗi thương con N hó ai bằng nỗi gái so n nhó chòng

(Ca dao)

Hai nguyên âm cùng hàng :

A nh cách em như đá t lien xa cách bề Nửa dỂm sâu nằm láng sóng phương em E m thăn thuộc sao thành xa lạ thế Sáp gặp rỗi, sóng lại dầy xa th êm

(Chế Lan Viên)

Thăn em nhu ót chín câyCàng tuai ngoài vỏ càng cay trong lòng

(Ca dao)

- Hai nguyên âm cùng độ mở

Tói m uốn những dèm dông giá lạnh Chiêm bao dùng ịuẵn quát bên. cô Bàng không tôi muốn cô đừng gặp M ột trẻ trai nào trong giác mơ.

(Nguyễn Bính)

102

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 101: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

t- H ệ th ố n g âm cuối

a.) Danh sách các ăm cuối

Ngoài ãm cuối zêrô, tiếng Việt còn có tám âm cuối có nội dung tích cực, trong đó 6 phụ âm /m, n, ỊJ, p, t, k/ và hai bán nguyên âm /-y , j j . Vj tr í cùa từng âm vị trong hệ thống âm cuối có thể trình bày khái quát trong bảng sau :

b) Sụ thề hiện bằng chữ viết

Âm vị zêrô không được ghi lại trên chữ viết. Cán chú ý tới 4 trường hợp sau

Phụ âm /k/ được ghi bàng ch khi xuất hiện trong những âm tiế t có các vần ich, ẽch, ach, tức là khi nó đi sau /i, e, £/, ví dụ : chếch, thích, sạch, ở các âm tiế t khác, nó được ghi bằng c, ví dụ . dược, việc, bóc, lạc.

Phụ âm /ij/ được ghi bằng nh trong những âm tiế t có các vẩn inh ênh, anh, tức là khi nó đi sau /i, e, ĩf, ví dụ mình, khênh, bánh. Nó được ghi bằng ng trong những trường hợp khác, ví dụ : vừng vầng, không, hàng

Bán nguyên âm /-« / được viết bằng o trong những âm tiế t có các ván ao, eo, tức là khi nó đi sau /a, É/, ví dụ ■ leo cao, trèo, vào.Còn lại nó dược ghi bàng u, ví dụ : kêu cứu, tiu nghiu, bêu riếu.

Bán nguyên âm l~ịị được ghi bàng y ò những âm tiết có vấn ay ây ví dụ máy bay. Trong những âm tiế t khác, nó được ghi bàng í, vi dụ : nói, dài, rỗi.

103

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 102: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Có thề hình dung toàn bộ sự thế hiện bàng chữ viết của cac âm cuổi như sau

/m/ - m /p/ - plnf - n /t/ t/ Tịl - ng, nh /k/ - c, ch/w' u, 0 /- ị/ ị y

c) Sự thể hiện quy luật biến dạng của các ăm cuối

Tất cà các phụ âm cuối đéu là những phụ' ăm đóng. Âm /m/ trong /nam/ chảng hạn, được phát âm khép lại chứ không bật ra theo kiểu [na - m] của tiếng Nga. Đây cũng !à một trong những lí do giải thích vi sao tiếng Việt không có hiện tượng nối âm Trong các ngôn ngữ Âu châu, do phụ âm cuối từ được phát âm bật ra, do sự kết hợp của nó với nguyên âm đi trước khá lỏng lèo nên khi gặp nguyên âm cùa từ đi sau, nó dễ dàng bất quan hệ để tạo nên một âm tiết khác.

Trong sõ các phụ âm cuối thì / rj, k/ có sự biến dạng đặc biệt. Khi đi sau các nguyên âm hàng trước, chúng bị kéo về phía trước và trỏ thành / Ji,c/, ví dụ : tinh mịch, bách bệnh, Khi đi sau các nguyên âm trò n môi, chúng cũng bị trò n môi lây, ví dụ học,đ ú c , dòng.

Khi đi sau các nguyên âm dài, các bán nguyên âm /-U, i/ có bị biến dạng ít nhiéu tùy thuộc vào độ mở cùa nguyên âm đi trước. Nếu nguyên âm đi trước có độ mở hẹp th ỉ bán nguyên âm cuói cũng có độ mở hẹp, vi dụ gùi, túi, n íu , cứu. Ngược lại, nếu nguyên âm đi trước có độ mở rộng th ỉ âm cuối cũng được mở rộng hơn, ví dụ . hai, bác.

d) Quy luật phàn bố các ăm cuúi

d í) Quy luật phân bố ám cuối sau ảm chính

Nói chung tấ t cả các phụ âm cuối đều phân bố sau tấ t cả các âm chính, trừ một số trường họp ià / JJ, k/ không đi sau íĩ/j/m , p/ không đi sau /Ui, 5, ế/, /n, t/ không đi sau / £, 5/. Như vậy sau íĩị

/5/ chi có thể là /ĩ]/ hoặc /k/ (trong các vẩn anh, ach, ong, oc).

104

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 103: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Hai bán nguyên âm cuối /-U. -i/ kết hợp với âm chính theo nguyên tác xa nhau vé cấu âm. cu thể là

Bán nguyên âm h ỵ thuộc hàng trước chi xuất hiện sau các nguyên âm hàng sau (không tròn môi và tròn môi), ví du gửi. nai, ấy, túi, ròi).

- Bán nguyên âm /-u / thuộc hàng sau tròn môi chi xuất hiện sau các nguyên âm hàng trước và các nguyên ảm hàng sau không tròn môi, ví dụ rêu rao, lâu, keo.

d.2) Quy luật phán bố ăm cuối trong các văn tho

Trong các vần thơ, âm cuối trong cập âm tiế t hiệp vần phân bố theo những nguyên tắc sau [1] [2] [12].

- Đồng nhất hoàn toàn, ví dụ :

Gia đ ình m ình dã sa tán chua em Chiêu thứ bảy em có vê phố nhỏ Có ngập ngùng truóc khi m ó cùa Lá sấu roi xúc dộng bẽn th ềm

(Thanh Thảo)

Các âm thuộc cùng nhóm vang mũi /m, n, rj/ đi với nhau Ví dụ :

Sao dặc trời sao sáng suốt dẽm Sao dẽm chung sáng chảng chia m iễn Trài còn có bữa sao quên mọc Anh. chàng dẽm nào chảng nhó em

(Nguyễn Bính)

- Các âm cúng nhóm tác - vô thanh /p, t, k/ đi với nhau. Vi dụ .

N gày mai anh đi em có buôn khôngCon dường dõi m ình em đến lớpMột m ình em giữa hai bờ nướcCây phương, cây bàng cành cú n íu sang nhau

(Trấn Nhương)

ìor»

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 104: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chương IX

CÁC HIỆN TƯỢNG NGÔN ĐIỆU

Ở trên chúng ta đã đễ cập đến khái niệm âm vị. Xua nay, theo truyén thống ngôn ngữ học, các âm vị luôn luôn được th ể hiện kẽ tiếp nhau trong lời nói bàng những khoảng thời gian nhát định. Nói cách khác, mỗi âm vị đều chiếm một khúc đoạn. Tuy nhiên, đ ể tạ o n ê n từ b à c h ả n g h ạ n , đ ồ n g th ờ i với n h ữ n g â m vị n h ư /b/, /a/ còn phải có thanh huyén - một hiện tượng được th ể hiện đổng thòi với các âm vị trên. Đê’ tạo nên từ cecrpa đổng thời với các âm vị Nga /sestra/ còn phải có hiện tượng nhấn giọng ở âm tiết [ra]. Những hiện tượng ngữ âm vừa nêu không được định vị trên tuyến thời gian như các âm vị thông thường mà được thề hiện đòng thời vói các ăm vị đô. Đó là những hiện tượng ngôn điệu (prosodic facts) hay điệu tính. Những hiện tượng ngôn điệu chủ yếu là ngữ điệu, trọng âm và thanh điệu.

Ngữ điệu (intonation) là sự chuyển động của thanh cơ bản của giọng nói, là sự nâng cao hoặc hạ thấp giọng nói trong câu.

Cùng với các chỗ ngừng, ngữ điệu cũng là một phương tiện phàn loại lài nói. v í dụ :

Song ngữ điệu được dùng không chỉ để phân đoạn lời nói. Chức năng chính của nó là nối liền các bộ phận của lời nói lại với nhau làm cho lòi nói trá nẽn liền mạch.

Ngữ điệu còn được sử dụng để biểu hiện tính chẫt của các loại câu. ở đây nó đóng vai trò là một phương thức ngữ pháp thực

I. NGỮ ĐIỆU

Tôi không ngờ duac răng anh

m ột con người tài ba như th ế mà lại bị cô ấy đá

106

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 105: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

thụ. Qua ngữ điệu, người nghe có thể biết được câu nói thuộc loại RI trấn thuật, nghi vấn hay mệnh lệnh (cáu khiến), v.v . Ví dụ

~ Anh đ i ? (lên giọng - câu hói)- A nh di ! (mệnh lệnh)

T rong nhiễu ngôn ngủ, sự chuyển động lên của ngữ điệu thường có chức năng tiếp tục, tức là nó thông báo mệnh đé chưa kết thúc, sự c h u y ế n đ ộ n g x u ố n g - có ch ứ c n â n g k ế t th ú c , tứ c là nó cho b iế t mệnh đé đã hết. Ngoài ra sự vận động theo hướng nằm ngang có thể có ý nghĩa liệt kê. Ví dụ : Dáy bàn, ghé, tù, giường..

Cuối cùng, ngũ điệu còn có ý nghỉa đậc biệt trong việc biéu hiện tát cả những sác thái cảm xúc da dạng cùa lời nói. Qua ngữ điệu, người nghe có thê’ biết được thái độ, tình càm của người nói . phẫn nộ, yẽu thương, chế diễu, vui vẻ, buồn phiễn, lo lấng, hờn dỗi...

Trong tiếng Việt, ngủ điệu thường được sử dụng đóng thời với những từ tình thái như à, u, nh i, nhé.. Sử dụng tốt các phương tiện này sẽ làm cho lời nói trở nên sinh động, có "hổn’ và nâng cao được hiệu quả giao tiếp.

II. TRỌNG ÂM

Trọng âm (accent) là sự nêu bật một trong những âm tiết của từ bàng những phương tiện ngữ điệu nhất định.

Sự nêu bật được tiến hành bằng cách nhấn mạnh âm tiết (tức là bằng cưòng độ phát âm) được gọi là trong ăm /ưc Sự nêu bật được tiến hành bằng cách kéo dài thời gian phát âm đươc gọi là trọng âm lượng. Trẽn thực tế còn có cả những trường hợp nhấn trọng âm vừa bầng cường độ lại vừa bàng thời gian phát ảm Trong tiếng Nga chẳng hạn, âm tiế t mang trọng âm vừa được phát mạnh lại vừa được kéo dài hơn các âm tiế t khác.

Tùy từng ngón ngừ mà trọng âm có thê’ cố định hay tự do. Trọng âm có đ ịnh là trọng âm bao giờ cũng rơi vào vị tr í nhất định cùa từ. v í dụ, trong tiếng Sec (Tiệp) trọng âm bao giờ cũng ở âm tiế t đáu từ, trong tiếng Balan - ở âm tiết trước ám tiết cuòi. trong phần lớn các ngôn ngữ Chiur - ở ảm tiết cuối. Trọng âm

107

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 106: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

tỏ đinh co chức nãng phân giới, tức là phán biệt ranh giới giữa các từ Dựa vào trọng âm, người ta c<5 thế biết được đến đâu hết một từ và bát đáu một từ khác. Chảng hạn, nếu trọng âm luôn iuôn rơi vào âm tiết đấu thi cứ đến âm tiết nhẫn trọng âm người ta biết là đã sang môt từ mới ; nếu nó luôn rơi vào âm tiế t trước âm tiết cuối thì khi đến trọng âm người ta biết còn một âm tiết nữa sẽ hết từ.

Trọng ăm tu do là trọng âm không ở vào vị trí nhất định cùa từ : t ro n g từ n ày nó ỏ á m t iế t đ ẩ u , t r o n g từ k ia - ở â m t i ế t cuối, t r o n g từ th ứ b a - ở â m t iế t t rư ớ c â m t i ế t cuối, V V.. v í d ụ , trong tiế n g N g a p ó d u H C L , O T e é r , oxpáua. T ro n g các n g ô n n g ữ có trọng âm tự do, trọng âm có chức nâng khu biệt ý nghỉa cùa từ, nghỉa là khi th a y đổi vị t r í c ủ a t r ọ n g â m sẽ d ẫ n đ ến v iệc th a y đổ i hoặc p h á vỡ ý n g h ĩa c ủ a từ , ví d ụ t r o n g tiế n g N g a M ỷ K ã (sự đ a u khố), Myxá (bột).

Khái niệm trọng âm tự do không trùng làm một với khái niệm trọng ăm di dộng. Đặc điểm của trọng âm di động là trong khi từ biến đổi hình thái, nó có thể thay đổi vị trí, ví dụ, trong tiếng Nga, nuuiý, núiueịub (tôi viết, anh viết) Trọng âm di động cũng có thể có ở các ngon ngữ có trọng âm tự do mà cũng có th ể có ờ các ngôn ngữ có trọng âm cố định.

Trong các rtgôn ngữ Àu châu như tiếng Nga, tiếng Anh, tiẽng Pháp, trọng âm có vai trộ đáng kể Trong tiếng Việt và các ngốn ngữ có thanh điệu khác, vai trò của trọng âm có bị "mò nhạt’ đi trước sự tốn tai của thanh điệu. Tuy nhiên sẽ là không đúng nếu nhu có thái độ cực đoan cho rằng tiếng Việt hoàn toàn không có trọng âm.

Trong tiếng Việt, trọng âm được nêu bật chủ yếu bằng cách tâng cường trường độ của nguyên âm*1). Nói cách khác, trọng âm của tiếng Việt chủ yẽu là trọng âm lượng. Tiếng Việt có một số từ không bao giờ m ang trọng âm (ví dụ từ cái - loại từ). Tuy nhiên có những từ trọng âm được thê’ hiện khá rõ, ví dụ cà

108

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 107: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

k h ả n g cà k h iu , tóe tòe loe. Tuyệt đại đ a sô các thực từ đêu m a n g trọng ám Có những cập từ đói lập trong đó trọng âm là tiêu chí khu biệt duy nhát, vi dụ cho, dế là động từ. (Tôi ch o anh quyên sách ; Nó đẽ’ khăn lẽn bàn) với cho, d ề là từ hư (quét cho sạch, nói đ ể anh hiểu). Có n h ữ n g từ đ a tiế t, nếu đ ặ t sa i t rọ n g â m th ì từ đó bị phá vỡ ; mỗi âm tiết thành một từ riêng biệt, ví dụ bào vói — nói theo và bảo (động từ) + với (giới từ).

III. THANH DIỆU VÀ CÁC THANH DIỆU CỦA TIẾNG VIỆT

1. Đ ịn h n g h ĩa

Thanh điệu (tone) là sự nâng cao hoặc hạ thẫp giọng nói trong một âm tiế t có tác dụng cấu tạo và khu biệt vỏ âm thanh cùa từ hoặc hình vị. Sự khác nhau giữa cà và cá là sự khác nhau vê thanh điệu : âm tiế t cá được phát âm cao, âm tiết cà được phát âm thẫp. Nhờ thanh điệu, các câu sau đây đã được hiểu theo các ý nghỉa khác nhau : Con ba ba đău rỗi, Con bà ba dău rỗi, Con ba bà đáu rỗi, Còn bà ba dâu rồi,...

Như vậy, nếu như ngữ diéu là dặc trung của câu, trọng ãm là dặc trung của tù thì thanh diệu là dặc trưng cùa âm tiết. Không phải ngôn ngữ nào cũng có thanh điệu. Tiếng Hán, tiếng Việt, tiếng Lào có thanh điệu. Các ngôn ngữ Anh, Nga, Pháp, Khmer không có.

2. M iêu t ả c á c th a n h d iệ u tiế n g V iệ t

Tiếng Việt có 6 thanh điệu Trẽn chữ viết, năm thanh được ghi lại b àn " năm dấu huỵèn, ngã, hòi, sắc, nặng còn một thanh không được ghi lại bằng một dấu nào cả. Có th ể gọi đó là thanh không dấu.

a) Thanh không d á u . Đây là thanh điệu cao, có đường nét vận động bàng phàng từ đấu đến cuối, v í dụ : đi xe ca sang Gia Lâm.

b) Thanh huyên. So với thanh không dấu, thanh huyén là một thanh thấp. Đường nét vận động cùa thanh này cũng bàng phảng như thanh không dấu tuy vé cuổi có hơi đi xuống.

109

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 108: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Như vậy, sự khác nhau giữa thanh không dâu và thanh huyên chú yếu là ở độ cao. Một số sinh viên nước ngoài học tiếng Việt đã phát âm ba thành bà hoặc ngược lại, là do không phân biệt được hai mức cao thãp của chúng.

c) Thanh ngã. Thanh ngã bát đáu ở độ cao gán ngang thanh huyén nhưng không đi ngang mà vút lẽn kết thúc ở độ cao cao hơn cả thanh không dẫu

ở thanh ngã, đường nét vận động bị gãy ở giữa do trong quá trình phát âm có hiện tương bị tác thanh hẫu (xem hình dưói). Đây là chỗ khó phát âm đối với trẻ em và đối với người nước ngoài học tiẽng Việt Thanh này hay bị phát âm thành thanh sắc : ngã -* ngá, nước lã —» nước lá.

d) Thanh hỏi. Đây là một thanh thấp và có đưòng nét gãy à giữa. Độ cao lúc bát đẩu của thanh hỏi gần ngang thanh huyér, Sau khi đi ngang một đoạn, thanh này đi xuóng và lại đi lẽn cân xứng với đường đi xuổng. Dộ cao lúc kết thúc bàng độ cao lúc ban đẩu. Ớ trẻ em mới học nói, thanh hỏi thường được phát âm thành thanh nặng, ví dụ mớ cứa —* mơ cụa. ơ miễn T rung và miền Nam hai thanh ngã vả hói không được phân biệt vì vậy hay xảy ra tinh trạng lẫn lộn "dấu ngã'' và "dẫu hòi" khi viết chính tà.

e) Thanh sắc. Lúc bất đẫu, độ cao của thanh sác gãn ngang với thanh không dẫu nhưng thanh sác không đi ngang m à đi lên. ơ những âm tiế t có những âm cuối là /p, t, k/ như bát cóc, náp thi thanh sác vút cao ngay, gây ấn tượng ngán, ở phương ngữ miễn Trung có vùng phát âm một số âm tiế t mang thanh sác thành thanh hỏi, ví dụ ý chí —»ỷ chí.

g) Thanh nặng. Thanh nậng là một thanh thấp và có đường nét xuống dấn. 0 những âm tiế t có âm cuối /p, t, k/ như học tập, m ật thanh nặng được phát âm xuổng ngay, ở thanh nậng cũng có hiện tượng tác thanh hấu trong quá trình phát âm.

Dưới đây là biểu đổ vé sự thể hiện của các thanh điệu tiếng ViệtC).

(1) Xin xem : AHHpeeB H fl. ropAHxa M.B. Cu Q T e M a T O M 06 Bb eTH dMCKOio

H3UKO.. BeCTHHK, JITK, 1957. No8.

110

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 109: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

3. P h â n lo ạ i c ác th a n h đ iệ u tiế n g V iệ tTrong phấn miêu tà ở trên , chúng ta thấy các thanh điệu phàn

biệt với nhau theo hai đặc trưng chú yếu độ cao và đường nét vận động Dựa vào hai đặc trư ng này, có thế phân loại các thanh điệu theo hai cách :

- Các thanh có ám vực cao : không dẫu, ngã, sác.- Các thanh có âm vực thấp huyén, hỏi, nặng.Trong loại âm vực cao, thanh không dấu thuộc bậc cao vừa,

còn ngã, sác thì cao hẳn.b) Theo dường nét vận động liay theo ăm diệu, các thanh được

chia ra- N hững thanh có đường nét bằng phảng (truyễn thống gọi là

thanh bàng) : không dấu, huyén.- Những thanh có đường nét không bầng phảng (truyên thống

gọi ]à thanh trác) ngã, hỏi, sấc, nặngTrong số các thanh trác có thê’ phân nhò thành+ Các thanh có đường nét gãy ngã, hòi.+ Các thanh có đường nét không gãy : sác, nậng.Những điếu vừa trình bày được tóm tá t trong bàng sau

111

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 110: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Ảm điệuBàng

Trác

Ảm vực Gảy Không gẫy

Cao *1

Khong dâù Nga

VT‘HoýThấp 2

Huyêh / \Nặng

4. Quy lu ậ t p h â n bố c ác th a n h đ iệ u

a) Thanh diệu trong các kiểu âm tiết

Sự phân bô' thanh điệu trong âm tiế t liên quan chạt chẽ với thành phán âm cuối.

0 những âm tiế t có âm cuối là phụ âm tấc vô thanh /p, t, k/ chi có thế có thanh nặng hoặc thanh sác. Các thanh không dấu, huyén, ngậ, hòi không thể tổn tạ i được ó những ám tiế t loại này, Sở dỉ như thế là vì

- Hai thanh không dãu vã huyên có đường nét âm điệu bàng phảng Đường nét này đòi hỏi phải có một trường độ n h ấ t định mới bộc lộ được Trong khi đó thì những âm tiế t có âm cuối /p, t, k/ bị đóng chặt lại làm cho một phần trường độ ở cuối thực chát chi là một khoảng im lặng, v ì vậy hai thanh này không có điểu kiện để thể hiện đẫy đủ đặc trưng bàng phảng của mình

Hai thanh ngã và hòi có nét đặc trư ng ở tính chăt gãy. Nếu xuất hiện trong điéu kiện trường độ hạn chế thì chúng cũng khống bộc lạ được đường nét vận động phức tạp này.

0 những âm tiết có âm cuối không vô thanh, tấ t cả các thanh điệu đêu có thê’ xuất hiện.

Như vậy, trong sáu thanh điệu th ì hai thanh sâc và nặng có phạm vi phân bô rộng nhất : ở tấ t cả các kiểu âm tiết.

b) Thanh diệu trong các vàn tha.

112

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 111: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Trong các vẩn thơ truyền thống Viêt Nam, thanh điêu tronp hai âm tiẽt hiêp vẫn với nhau được phán bố theo nguyên tác cũng ám diệu, cụ thề là cùng bàng hoặc cũng trác, v ì dụ

- Cùng bàng ■ Bỏ thuyền bỏ bến bỏ dòng tro n gCô lài dò kia di láy chỗng Vàng báng cô em từ dạo áy Dé buôn cho nhũng khách sang sông

(Nguyên Bính)

- Cùng trác : Sông Bến Hải bén bồi bẽn lởCàu Hiên Lương bén n h ớ bên thương

(Tố Hữu)

Một điểm cẩn chú ý là đối với những âm tiẽ t đều là ván thơ, ờ trên cùng một dòng nhưng không hiệp vần với nhau (tức là mỗi âm tiế t đéu bát vẩn với một âm tiết ở dòng khác) thì nguyên tác cùng âm điệu không hoàn toàn bát buộc. 0 thể song th ấ t lục bát, trong câu thấ t thứ hai, hai âm tiẽ t là vẩn thơ không bao giờ cùng âm điệu. Ví dụ :

Thư thường lại người không tháy lại Hoa dưang tàn dã t r ả i rêu x an h Rêu xanh m áy lóp chung quanh...

(Chinh phụ ngâm)

Tuy nhiên, trong thê' lục bát, ở câu bát, hai âm tiết - ván thơ bao giờ cũng cùng âm điệu, tức là cùng bàng, và đối lập nhau vé âm vực. Ví dụ :

Nói ra sợ m át lòng emVan em em hãy giữ n g u y ên quẻ m ùaN hư hôm em di lê chùaCứ mặc nhu th ế cho vừ a lòng anh

(Nguyễn Bính)

c) Thanh diệu trong các từ láy

T rong tiếng Việt hiện đại, như đã nói, thanh ngã là một thanh cao và thanh hỏi là một thanh tháp. Tuy nhiên, vé mạt lịch sử, vi tr í của hai thanh này ngược lại : thanh hòi cao, thanh ngã thấp

113

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 112: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Như vậy trước đây các thanh cao là . không dãu, hỏi, sác và L'ác thanh thãp là huyên, ngã, nặng.

Trong các từ láy đôi cùa tiếng Việt, hai thanh điệu trong hai âm tiế t cùa từ được phân bố theo nguyên tắc cùng âm vực nhu trên, cụ thể là các thanh không dấu, hỏi, sác đi với nhau, các thanh huyên, ngã, nặng đi với nhau. Một số ví dụ

dì Thanh điệu trong các thành ngữ

Một đặc điểm nổi bạt của các thành ngữ tiếng Việt là tính chát đối. Trừ những thành ngữ được cấu tạo bàng ba âm tiết, những thành ngữ từ bốn âm tiế t trở lên thưòng được chia thành hai vẽ, đọc thành hai nhịp, ơ những thành ngữ loại này, hai vế của một thành ngữ ngoài sự đối xứng vé sổ lượng âm tiế t còn có sự đối xứng khá đêu đặn vé thanh điệu. Quy luật đối xứng đó được thế hiện ở chỗ : các ăm tiết cuối của mói vé thường m ang những thanh dối lập nhau v ỉ ăm tiết. Mô hình đối xúng là .

Ví dụ : - M àn trờ i/ chiếu đ ấ tĐứng núi n ày / trông núi nọ

- Giật đàu c á / vá dầu tôm- Việc nhà thì n h á c / việc chú bác thì s iê n g

Tính chất đối xứng bầng/ trác trên đây đôi khi có th ế "lan" đễD âm tiế t thứ hai, thứ ba kề từ âm tiế t cuối trở lên.

Ví dụ ...bbb! ...tuTreo đàu dé/bán th ịt chó.

- Dồ mò hôi/sói nước mát....bbt/...ttb

- DỜI cua cua máyỊdòi cày cày đào.

do dó nhan nhản hăm háp đỏ dân

nhàn nhạt bì bõm kệch căm bàng bạc

b/ ...t ...t/ ...b

114

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 113: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chương X

NHỮNG HIỆN TƯỢNG BIẾN Đ ổ i NGỮ ÂM

Trong lời nói, các âm tố được phát âm không phải một cách biệt lập m à tạo thành từng chuỗi, từng hãng, ở đây các âm tố có thể bị ảnh hường bởi những bối cành ngữ âm hoặc bởi sự tác động lẫn nhau. T rong trường hợp đẩu, những biến đổi ngữ âm là những biến đối vị trí, trong trường hợp sau - những biến đổi kết hợp [7],

I. NHỮNG BIẾN DỔI VỊ TRÍ

Trong các ngôn ngữ Âu châu, những biẽn đổi vị tr í của các âm tố thường bị quy định bỏi vị trí đói với trọng âm, vị trí ò đẩu hay ở cuối từ.

Trong số các biến đổi vị trí, hiện tượng nhược hóa (reduction) được coi là phổ biến hơn cả. Nhược hóa là làm yếu âm tố đi vê cường độ và trường độ. Hiện tượng nhược hóa nguyên âm thường do trọng âm quy định. T rong tiếng Nga chảng hạn, nguyên âm to] ở trước hoặc sau trọng âm có thể bị nhược hóa thành [9] hoặc [a].

N hững biến đổi của các âm tô' ở đấu hay cuối từ cũng là những biến đổi vi tr i hay gập. N hũng biến đổi này thường xảy ra đối với các phụ âm. Trong một số ngôn ngữ, ví dụ tiếng Nga, ở cuối từ, các phụ âm hữu thanh thường được phát âm thành âm vô thanh tương ứng : [b] —» [p], [d] —» [t], [g] —» [k],..

T rong tiếng Việt, như đã nói, trọng âm không có vai trò 'thống tri" do đó sự chi phối của nó đói với các âm tó cũng không có hiệu lực dáng kể, không gây nên hiện tượng nhược hóa mạnh nhu trong các ngôn ngữ Âu châu

115

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 114: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Mô hinh âm tiế t tiếng Việt với 5 thành tố đã tạo nên mõt câu trúc rấ t chật chẽ. 0 tấ t cả các vị trí, các âm tố, nói chung, không bị biến đổi, kể cả vị tr í cuối từ là vị tr i vốn rấ t dễ tạo nên sự biến đổi âm tó trong các ngôn ngữ Âu châu. Vì vậy, so với các ngôn ngữ này, tiếng Việt ít có những biến đổi vị trí.

II. NHỮNG BIẾN ĐỔI KẾT H ộ p

Những biến đổi kết hợp nảy sinh khi các âm tổ kết hợp lại với nhau trong chuỗi lời nói.

Bản chất của những biến đổi kết hợp sẽ được biểu một cách dễ dàng khi ta chú ý đẾn ba giai đoạn cẫu âm một âm tố : tiến, giữ và lui. Khi ranh giới giữa các giai đoạn này bị thay đái, xê dịch thi sẽ lảm xuất hiện những biến đổi âm tố khác nhau.

Nếu giai đoạn lui của âm đi trước ảnh hưởng đến giai đoạn tiến cùa âín tố đi sau (hay giai đoạn tiến cùa âm đi sau phải thích nghi với giai đoạn lui của âm đi trưóc) th ì sẽ xuất hiện những biến đổi kết hợp xuôi ; còn nếu giai đoạn tiến của âm 16 đi sau ảnh hưởng đến giai đoạn lui của âm tó đi trước (hay giai đoạn lui của âm tố đi trước phải thích nghi với giai đoạn tiến của âm tó đi sau) thì sẽ có những biến đổi kết hợp ngược. Sau đây là một số hiện tượng biến đổi âm tố do sự kẽt hợp tạo nên.

1. H iện tư ợ n g th íc h n g h i (accommodation). H iện tượng thích nghi phát sinh khi có sự kết hợp giữa một phụ âm và một nguyên âm. Đó là hiện tượng m ột trong hai âm tô' biến đổi đi để phù hợp, thích nghi với âm bên cạnh, v í dụ, trong tiếng Việt [t] là một phụ âm không tròn môi nhưng khi đi với các nguyên âm tròn môi như [u], [o] nó cũng bị tròn môi lây chẳng hạn tu, tô. [k] là một phụ âm gốc lưỡi, khi đi với các nguyên âm hàng trước như [i], [e] nó cũng bị kéo vé phía trước chẳng 'hạn * kì, kế. Đó là những hiện tượng thích nghi ngược vì âm đi trước phải biến đổi cho gán với âm đi sau m

116

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 115: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Một trong những ví dụ vé hiện tượng thích nghi xuõi là truong hợp của những từ có các vấn inh, ich, anh, ach, énh, êch. Ö đãy các phụ âm cuối / r|, k/ khi đi sau các nguyên âm hàng trước bị kéo lên trưác và trở thành / JỊ c/, ví dụ : chinh chích, bênh bệch, sành sạch.

2. H iện tư ợ n g d ồ n g h ó a (assimilation) : Đổng hóa cũng là hiện tượng thích nghi nhưng xẩy ra đối với các âm cũng loại nguyên âm với nguyên âm, phụ ám với phụ âm. Haĩ nguyên âm hoặc hai phụ âm gần nhau, một âm biến đi để có cấu âm gần với âm kia hơn. Trong tiếng Nga [Sbit’] được phát âm thành [zbit’] ; ở đây [S] là âm vô thanh được phát âm thành âm hữu thanh [z] do đi trước âm hữu thanh [b]. Đó là hiện tương đống hóa ngược.

Trong tiếng Việt, hiện tượng đồng hóa thường gặp ở các thanh điệu. Ví dụ : năm muai —»năm muai (âm tiế t thứ hai được chuyển từ th an h huyền sang thanh không dẫu để phù hợp với âm tiế t thứ n h ấ t) , m uôn vạn —» m uôn vàn (âm tiế t thứ hai chuyển từ m ột th an h trác sang một thanh bàng để gấn với âm tiế t thứ n hẫ t), v.v...

3. H iện tư ợ n g d ị h ó a (katabolism) : Hai nguyên âm hoặc hai [Jhụ âm có cấu âm gần nhau, một âm biến đi để cho chúng trở nên khác nhau. Đó là hiện tượng dị hóa. Một vài thí dụ cùa tiếng Nga

[tram vai] —» [tranvai]

([m] và M déu là phụ ám môi, để cho khác nhau, [m] được chuyền thành [n] là âm lưôi).

[bomba] —» [bonba]

([m] và [b] đẽu là phụ âm môi, vì vậy [m] -» [n])

T rong tiếng Việt, hiện tượng dị hóa hay xẩy ra ở các từ láy và theo m ột quy luật khá chặt chẽ. Quy luật đó là

p m, t -* n, k -» /ij/. Ví dụ :

p —» m dep đẹp -» dèm dẹp, chiếp chiếp -* chiêm chiếp xốp xốp —• xóm xốp, sụp sup —» sùm sụp.

117

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 116: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

t -» n m ột m ột —» m ồn một, rét rét —» ren rétnhạt nhạt —» ra/làn nhạt, bợt bạt —» 6ờn bợt

k —• /ịj/ . khác khác —» khang khác, tức tức —* tưng tức xịch xịch - » 3tìn/í xịc/i, cạch cạch —» cành cạch.

H iện tượng dị hóa còn xẩy ra chỉ ở thanh điệu, ví dụ

Ngoài những hiện tượng biên đổi ngữ âm phổ biến đã nêu trên, trong các ngôn ngữ trên th ế giới còn có th ể có những biến đổi khác nữa, ví dụ, hiện tượng thêm âm (ai ấy ai náy, người nào người áy —> ngirò! nào ngưò; raáyj, hiện tuợng bớt âm (ỉ>a mươi mốí -» ốõm mốí, p/iòí không -» phóng) v.v... T ất cả những hiện tượng này nói chung, đéu tổn tạ i với mục đích làm cho cách phát âm trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn.

cAdm chậm đậm đậm túng túng dò dò

-* chẫm chậm—* đầm dậm-» tung túng—» do dỏ

t i s

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 117: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chương XI

CHỨ VIẾT VÀ CHÍNH TẨ

I. VAI TRÒ CỦA CHỮ VIẾT VÀ MỘT VÀI NHẬN XÉT VÊ CÁC KIỂU CHỮ VIẾT

1. V ai tr ò c ủ a c h ứ v iế t

Ngôn ngữ âm thanh trong một thời gian rấ t dài đã trở thành cồng cụ duy nhất để con người có thề truyén đạt cho nhau những kinh nghiêm sản xuất và đấu tranh . Tuy nhiên việc sử dụng ngôn ngữ âm thanh không phải không có những hạn chế nhất định. Khi hai người giao tiếp bằng lòi, ảnh hưòng cùa ngôn ngữ âm thanh chỉ có hiệu lực trong một phạm vi nhất định. Ngoài phạm vi ấy, người này không thê’ nghe được tiếng nói của người kia. Như vậy là ngôn ngữ âm thanh có sụ hạn chế nhất d inh vè m ặt không gian. Mặt khác, "lời nói gió bay'', mỗi lời nói chỉ được thu nhận vào đúng lúc nó được phát ra. H ết thời điểm ấy, nó không tổn tại nữa. Chính vì th ế mà đến ngày nay chúng ta không còn nghe được tiếng nói cùa các bậc anh hùng dân tộc như T rẫn Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Quang Trung [3], Xét vé m ật này, ngôn ngữ âm thanh cũng không uuọt qua dược cái hỗ ngăn cách cùa thời gian.

Đê’ khắc phục hai m ặt hạn chế đó của ngôn ngữ âm thanh, con người đã tìm ra một hinh thức thông tin mới : thông tin bàng chữ. Như vậy, chữ viết ra đời do nhu cáu thông tin liên lạc xét vé m ặt không gian và nhu cáu truyễn đạt những kinh nghiệm sảnxuất và đấu tranh xét vé m ãt thời gian.

119

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 118: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chữ viết là m ột hệ thống kí hiệu dò họa được sù dung dê có dinh hóa ngỗn ngữ ăm thanh. Chức nâng của chữ viết, vi vặv, là đại diện cho lời nói. So với lời nói thì chữ viết xuất hiện sau- Vi vậy chữ viết tã t phải phụ thuộc vào lời nói. Khi giữa lòi nói và chữ viết không có sự phù hợp nữa thì phải cải tiến chữ viết chứ không phài cố tìm cách phát âm theo chữ viết hiện hành, bài vì làm như vậy là "ngược”, chẳng khác nào sửa đầu cho vừa mũ, sừa chân cho vừa dép, sửa người cho vừa quần áo.

2. C ác k iểu c h ữ v iế t

a) Chữ viết ghi ỷ

Là chữ viết cổ nhất cùa íoài người, chữ viết ghi ý không có quan hệ với m ặt âm thanh mà chi có quan hệ với m ật ý nghia cùa ngón ngữ. Quan hệ giữa ý và chữ ở đây là trực tiếp.

c h ữ ---------------------------------- ý

Ví dụ điển hình nhất vé chữ viết ghi ý là các chữ sổ, các dâu1, 2, 3, = , V, %, +, Khi ta viết, ví dụ, số 1, người Việt, người Nga, người Pháp, người Anh, người Khmer đẽu hiểu, mặc dù người mỗi nơi phát âm một khác : người Việt phát âm là "một", người Nga - [adin], người Anh - [wan] (one), người Khm er - [muoí].

Thông thường mỗi một chữ ghi ý đểu biểu th ị trực tiếp nội dung, ý nghĩa của một từ. Do đó, vé nguyên tắc, có bao nhiêu tù phải đặ t ra báy nhiéu k í hiệu dề ghi. Sổ lượng từ của một ngôn ngữ tuy không vô hạn nhưng rấ t lớn vì vậy số lượng kí hiệu để biểu thị ý nghỉa cùa nó sẽ nhiẽu vô kể, trong khi đó th ì khà nàng ghi nhớ cùa bộ óc con người lại có hạn. Đây là điêu bát tiện co bản, là hạn chế chính cùa chữ viết ghi ý.

b) Chù viết ghi ăm

Chữ viết ghi âm không quan tâm đến m ặt nội dung, ý nghía cùa từ mà chỉ ghi lại chuỗi âm thanh của từ đó. Chữ viết ghi âm là đại diện cùa ngữ âm chứ không phải cùa ý nghía. Quan hệ giũa chử và ý ở đây là một quan hệ gián tiếp mà âm là trung gian.

c h ữ ----------------â m ------------------- ý

120

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 119: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chư V iet ghi ám đuợc chia ra làm hai loại : chữ ghì ám liẽl và chừ ghi àm Vị (3 cirá tip'Ị_ moi kí hiệu biểu thị mộtãm tiết. Số lượng àrn tiẽt so với số lượng từ thi ít hơn nhiều, VI vậy chữ ghi âm tiế t đơn giản hơn hản chữ ghi ý. Đối với chữ ghi ãm vị, mỗi kí hiệu biểu thị một âm VI Quan hệ giữa âm vị vã kí hiệu là quan hệ 1 - 1 đối với một hệ thống chữ viết lí tưởng- Khi quan hệ này bị thay đổi, ví dụ một âm vị có nhiều cách ghi hoặc nhiễu âm vị chi có một cách ghi, thi phải đặt vấn đé cải tiến chữ viẽt cho phù hợp với hệ thống âm vị.

So với chữ viết ghi ý, chữ viết ghi âm, nhất là chữ ghi ảm vi, tiến bộ hơn nhiều. Ưu thế đặc biệt của kiểu chữ viết này là ở chỗ số lượng kí hiệu ghi âm được giảm xuống nhiêu lẫn vi số lượng âm vị của một ngôn ngữ thường chỉ nàm trong khoảng trẽn 10 và dưới 100 (theo p .x Kuznêxov), do đó con người có thê’ tiết kiệm được sức lực và thời gian trong việc học đọc, học viết.

II. CHÍNH TÀ VÀ MỘT s ố ĐẶC DIỂM CỦA CHUẨN CHÍNH TÀ

Chính tả là sự chuẩn hóa hỉnh thức chữ viết cùa ngôn ngữ Đd là một hệ thống các quy tắc vé cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng các dấu câu, lối viết hoa...

Chuẩn chính tả có những đặc điểm chính sau đây [14]

1. Đặc điểm đấu tiên của chuẩn chính tà là tính chãt bát buộc gấn nhu tuyệt đối cúa nó Đặc điếm này đòi hòi người viêt bao giờ cũng phải viết đúng chính tà. Chữ viết có thê’ chua hợp lí nhưng khi đã được thừa nhận là chuẩn chính tả thỉ người cẩm bút không'Hược tự ý viết khác đi Ai cũng biết rằng viết ghê; ghen không hợp lí và tiế t kiệm bàng gế, gen nhưng chi có cách viết thứ nhất mới được coi là đúng chính tả. v ỉ vậy nói đến chuấn chính tả là nói đến tinh chát pháp lệnh. Trong chính tả không có sự phân biệt hợp lí không hợp lí, hay - dỏ mà chi có sự phàn biệt

121

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 120: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

dùng - sai, không lỗi - lói. Đối với chính tá yêu câu cao nhát là cách viết thống nhãt, thống nhăt trong mọi vân bản, mọi người, mọi địa phương

2. Do chuẩn chính tả có tính chất, bất buộc gấn như tuyệt đói cho nên nó ít bị thay đổi như các chuẩn mực khác của ngôn ngữ (như chuấn ngữ âm, chuẩn từ vựng, chuẩn ngữ pháp). Nói cách khác, chuẩn chính tả có tính chất ốn định, tính chất cố hữu khá rổ. Sự tốn tại nhất nhất hàng thế kì của nó đã tạo nên ấn tượng vể một cái gì "bát di bất dịch", một tâm lí rấ t bảo thủ. Chính vì thế mặc dù biết ràng cách viết iẽti ngỉ hợp ií hơn nhưng đối với chúng ta nó rấ t "gai mát", khó chịu vì trá i vâi cách viết từ bao đời nay. Mặt khác, do tính chất "trường tổn" nảy mà chính tả thường lạc hậu so với sự phát triển của ngữ âm. Sự màu thuẫn giữa ngữ âm "hiện đại" và chính tả "cổ hủ" là một trong những nguyên nhân chính làm cho chính tà trở nên rác rối.

3. Ngữ ám phát triển , chính tả không thể giữ mãi tính chất cố hữu cùa mình mà dẩn dẩn củng có một sự biến dộng nhát định Do đó, bên cạnh chuẩn mực chính tả hiện có lại có th ể xuẫt hiện một cách viết mới tổn tại song song với nó, ví dụ phẩm zá, anh zủng bên cạnh phẩm giá, anh dũng, trau dòi bên cạnh trau giòi, dòng nước bên cạnh giòng nước, dành cho đống thời với giành cho, v.v . Tinh trạng có nhiễu cách viết nhu vậy đòi hỏi phài tiến hành chuẩn hóa chính tả.

III - TÌNH HÌNH CHỮ VIẾT VÀ CHÍNH TẨ CỦA TA HIỆN NAY

A. D ánh g iá c h u n g

Chữ viết của ta có tên là 'chữ quốc ngữ" Chữ quốc ngữ là chữ ghi ãm vị, vì vậy, vé m ật lí thuyết nó tiến bộ mà về m ật thực tiễn thì nó dễ học, dễ nhớ Hơn nữa, nếu so với các thứ chữ ghi âm khác như chữ Anh, chữ Pháp thỉ chữ quốc ngữ dề học hơn hẳn do giữa ám và chữ không có một khoảng cách quá xa

122

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 121: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Tuy nhiên trong chữ viết và chính tả của ta hiện nay vẫn đang có một số m ặt hạn chẽ đáng lưu ý.

1. Trong chính tà hiện nay đang có những trường hợp cùng một ăm vị nhung được viết tùy tiện theo hai cách khác nhau. Đó là cách viết lung tung Hy và dlgi. v í dụ hy/hi sinh, niị/m ỵ dăn, kìịkỳ, lí Hý, giãi/dãi, giòỉdò, giàn/dàn, giăy/dăy, giô/dô, dãm/giăm, ... Đây là hai trường hợp được viết không thống nhất ỏ nhíéu người, thậm chí ngay trong một người ỏ những lúc khác nhau, những vãn bản khác nhau..

Ngoài hai trường hợp trên, còn một só trường hợp khác cũng không có sự tương ứng 1 - 1 giữa âm vị và cách thể hiện nhưng có nguyên tắc chính tả rõ ràng, do đó không gảy nên cách viết lung tung, ví dụ gh và g; k, c và q,...

2. Một tỉnh hình đáng quan tâm nữa là cách viẽt không thống nhát đối với những âm tiế t khó xác định một chuẩn mực phát âm cụ thể, tức là những tiếng chưa có cách phát âm ổn định và những tiếng có đến vài ba biến thể phát âm địa phương khác nhau, ví dụ : trưng/chung bày, cay xè/sè, công sá/xá, bảyịbẩy, giàu/giàu, línhllănh, thật Ị thụ d thiệt, nhắtlnhửt,...

3. Một vấn để khác không liên quan đến ngữ âm nhưng cũng nàm trong phạm vi chính tả là cách viết hoa tùy tiện.

Viết hoa tên người Phan Vũ Diém Hăng, Phan vù diễm H ằng hay Phan vũ Diẽm H ăng ?

Viết hoa tên đất Hải Phòng hay Hải phòng, Kiên Giang hay Kiên g iang ?

Viết hoa tên các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp . Bộ Giao thông Vận tải, bộ Giao thông vận tải hay Bộ giao thông vận tải ? Trường Đại học Tổng họp Hà Nội, trường dại học Tổng hợp Hà Nội hay Truông đại học Tồng hợp Hà Nội ?

4. Văn đễ viết tên riêng nước ngoài (tên người, tên đất) và các th u ậ t ngữ khoa học kĩ thuậ t lại càng rối ren. Các tên này vào các vân bản tiếng Việt thường được viết theo nhiều cách

123

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 122: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

- Dịch nghxa . bien Den (hoặc Hâc Hải), M ũi Hảo Vọng

- Chuyến tự MocKea -» Moskva

- Viết nguyên dạng chữ gđc : Ferdinand de Saussure

Phiên âm

+ Trực tiếp ; Napôlèông, Mêhicõ

+ Qua một ngôn ngữ khác : Ý dại lại, Anna Kha Lệ N inh (qua Hán - Việt), Sêchpia (Shakespeare) (qua Anh),...

5. Cuổi cùng là ván đê dùng hay không dùng dẫu nối : Hải - Phòụg hay Hải Phòng, R um ani hay R u -m a -n i, Tachiana hay Ta-ch i-a -na .

Những cách viết không thống nhãt như trên đòi hỏi phải được chuẩn hóa càng nhanh càng tốt.

B. M ột số q u y d ịn h vể c h u ẩ n h ó a c h ín h t ả

Trên cơ sở những ý kiến thảo luận qua các hội nghị về chính tả và thuậ t ngữ trong những năm qua, ủ y ban Khoa học xã hội và Bộ Giáo dục đã thông qua một số quy định về chính tả để kịp thời thống nhất chính tả trong sách giáo khoa cải cách giáo dục và từng bước khắc phục tinh trạng viết lung tung hiện nay. Dưới đảy là một sổ quy định đã được đông đảo các nhà nghiên cứu ùng hộ(*).

1. Thống nhát viết nguyên âm - âm chính /i/ bằng chữ cái "i", ví dụ : l í luận, k i thuật, m i thuật...

Chú ý ĩ - Khi cán phân biệt uy với ui như túy với tú i tỉủ vần uy vẫn viết th ư cũ.

- i hoậc y đứng một mình hoặc đứng đẩu âm tiế t vẫn viết theo thói quen CÜ, ví dụ . y (hán ta), ý kiến, yêu, àm i, í eo.

124

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 123: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

2. Khi trong thực tẽ đang tỗn tại hai hình thức chinh tà ma chua xác định được một chuẩn duy nhát thi có thể chấp nhận cá hai hinh thức ấy, ví dụ eo sèo Ị eo xèo ; sứ mạng ị sứ ménh.

3. Vé cách viết hoa tên riêng tiếng Việt,

- Tên người và tên nơi chốn viết hoa tấ t cả các âm tiết và không dùng gạch nối, ví dụ Tràn Quốc Toàn, Binh Trị Thiên, Phan Vũ Diềm Hằng.

- Tên tổ chức, co quan : chỉ viết hoa âm tiết đầu trong tổ hợp từ dùng làm tên, ví dụ Dàng cõng sàn Việt Nam., Trường dại học bách khoa Hà Nội, ủ y ban báo vệ bà mẹ trẻ em.

4. Vé cách viết tên riêng không phải tiếng Việt.

- Nếu chữ nguyên ngữ dùng chữ cái Latin thì giữ nguyên trên chữ viết như trong nguyên ngữ, ví dụ : Paris.

- Nếu chữ viết nguyên ngữ dùng một hệ thống chữ cái khác thĩ áp dụng lối chuyển tự chính thức sang chữ cái Latin, ví dụ : Lomonoxov, Moskva.

- Nếu chữ viết nguyên ngữ không phải là chữ ghi âm bằng chữ cái (ghi từng âm) thì dùng một cách phiên âm chính thức bàng chữ cái Latin, ví dụ Tokyo.

- N hững tên riêng đã có hình thức quen thuộc thi nói chung khõng cán thay đổi, ví dụ . Pháp, Anh, Hilạp, Bắc Kinh, Lỗ Tăn.

- Chỉ viết hoa âm tiế t đẩu từ, ví dụ . Puskin.

5. Vé việc dùng dấu nôi.

- Dùng dấu nối trong các liên danh như : cách mạng khoa học - k i thuật, m ón hóa - dược, Quảng N am - Đà Năng.

- Dùng dẫu nối khi chi giói hạn vễ không gian, thời gian, số lượng ví dụ : chuyến tàu Hà Nội - Huế, thời kì 1945 - 1954, sàn lượng 5 7 tán.

- Khi phân biệt ngày, tháng, năm . 2-9-1945, 30-4-1975.

125

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 124: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Trên đây mới chỉ là những quy định đổi với một số trường hợp đang gây nên tình trạng hỗn độn trong cách viết. Trong việc chuẩn hóa chính tả và cải tiến chữ viết còn nhiêu vẩn đê nữa cấn tiếp tục thảo luận, nghiên cứu, chẳng hạn, viết dlgi thống nhãt bằng2 , việc dùng ĩ thay ph , việc bò h trong gh, ngh,...và, xa hdn nữa, việc thống nhất dùng một trong ba cách viết c, k, q, dùng một cách th ể hiện cho âm đệm /uí/, ... Đó là những công việc của tuơng iaỉ.

126

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 125: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

1 Nguyễn Phan Cảnh. Ngôn ngữ tha. Nxb Đại hoc và gdcn,H, 1988.

2. Mai Ngọc Chừ. Tìm hiéu vần thơ Việt Nam. Luận án PTS, H 1986'

3 Nguyễn Thiện Giáp. Dán luận ngôn ngữ học (in rônêồ). Trường Đại học Tổng hạp Hà Nội ấn hành.

4. Lữ Huy Nguyên. N ói lái trong tiếng Việt. "Ngôn ngữ" Só 3-1971.

5. Đoàn Thiện Thuật Dóng góp vào việc giói định từ đa tiết bàng tiéu chí trọng ăm trong tiếng Việt. Thông báo khoa học Văn học - ngõn ngữ, tập II, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội 1966

6. Gordina M.v. Văn đê ăm vị trong tiếng Việt. 'Những vãn đề ngôn ngữ học”, M N 6, 1959 (tiếng Nga).

7. Kochergína V.A. Dán luận ngón ngữ học. Nxb Trường Đại học Tổng hợp Moskơva (Những cơ sỏ của ngữ âm âm vị học), 1979 (tiếng Nga).

8. Reform atski A.A Dán luận ngôn ngữ học. Nxb Giáo dục, M , 1967 (tiếng Nga).

9. Trubezkoj N X. N hững co sờ ăm vị học. Nxb Sách nước ngoài, M., 1960 (tiếng Nga).

TÀI LIỆU THAM KHẤO CHÍNH(PHAN II)

NH Ữ NG TÀI L IỆ U SIN H VIÊN CẦN DỌC

10 Nguyễn Tài Cẩn. Ngữ pháp tiếng Việt. Nxb Đại học và then,H., 1975 (Phẵn thứ nhất Tiếng)

11. Hoàng Thị Châu. Tiếng Việt trên các m ữ n dát nước. Nxb Khoa học xã hội, H., 1989

12. Mai Ngọc Chừ. van. tho Việt Nam duới ánh sáng ngón ngữ học. Nxb Đại học và gdcn, H., 1991

127

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 126: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

13. Cao Xuân Hạo. V? cưang vị ngôn ngữ hoc của tiếng "Ngón ngữ" Số 2-1985.

14. Hoàng Phê. Văn đ'ẽ cải tiến uà chuẩn hóa chính tà. "Ngôn ngữ" sổ 3 + 4-1979.

15. Đoàn Thiện Thuật. Ngữ âm. tiếng Việt. Nxb Dại học và then,H., 1980.

16. Cù Đinh Tú,...N gữ ăm học tiếng Việt hiện đại, Nxb Giáo dục, H„ 1978.

17. Zinder L.R. N gữ ám hoc dại cuong, Nxb Giáo dục, H., 1964

128

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 127: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Phan thứ ba

C ơ SỞ TỪ VỰNG HỌC và

TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT

*

* *

• Tù vựng học và tù• Cụm lừ cố định• Nghĩa của tù• Quan hệ đông âm, đồng nghĩa và trái nghĩa

trong tù vựng• Biến đổi trong từ vựng• Các tóp lừ trong từ vựng

129

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 128: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Chương XII

TỪ VỰNG HỌC VÀ TỪ

I. TỪ VỰNG HỌC LÀ GÌ

1. Nói cho đơn giản thỉ từ vựng học (lexicology) là bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu từ vựng của ngôn ngữ.

Vậy đối tượng nghiên cứu của từ vựng học là từ vựng.

Từ vựng được hiểu là tập hợp tấ t cả các từ và đơn vị tương đương với từ trong ngôn ngữ.

Dơn vị tương đương với từ là những cụm từ cố định, cái mà người ta vẫn hay gọi là các thành ngữ, quán ngữ, v í dụ : ngã vào võng ằào, m úa tay trong bị, con gái rượu, tóc ré tre, của dáng tội... trong tiếng Việt ; hoặc W olf in sheep’s c lo th ing iSó i đội lốt cừu); like a bat out o f hell (ba chân bón cảng)... trong tiếng Anh.

2. Nhiệm vụ và mục đích cd bản cùa từ vựng học là phải giải đáp những vấn đễ chính như

a) Từ là gì ; nó được tạo nên bằng cái gì và như th ế nào ?

b) Nghĩa của từ là gì ; muốn phân tích cho ra được cái nghĩa đó thì phải làm th ế nào ?

c) Thực chất các kiểu tập hợp từ vựng như : đống âm, đổng nghĩa, trá i nghĩa, các trường từ vựng... là gì và nghiên cứu nó như th ế nào. / _ /

đ) Phân chia các lớp từ vựng bằng cách nào ; và những con đường phát tr iển của từ vựng ra sao...

Trong thực tế, nghiên cứu từ vựng có th ể xuất phát từ những binh diện khác nhau và dùng những phương pháp khác nhau. Nếu khảo sá t những vấn để chung cho mọi (hoậc nhiẽu) từ vựng của nhiễu ngôn ngữ, là ta nhìn ở bình diện của từ vựng học đại cuơng

130

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 129: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Xgượe Jai nếu chỉ quan tâm đến những vấn đế của một từ vựng trong một ngôn ngữ nào đó, là ta đứng trên binh diện nghiên cứu cụ thế. Ví dụ : từ vựng học tiếng Việt, từ vựng học tiếng Hán, từ vựng học tiếng Anh, .

Khi nghiên cứu một từ vựng đương đại (hiện đại) nào đó, người ta phân tích, miêu tả theo cách nhìn đổng đại, và thường gọi tên nhu từ vựng học (tiếng Việt, tiếng Nga...) hiện đại.

Ngược lại, nghiên cứu từ vựng với cách nhìn lịch đại sẽ xây dựng nên bộ môn từ vựng học lịch sử, khảo sát sự diễn biến cùa từ vựng trong quá trinh phát triển - lịch sử của nó. ơ đây, phương pháp so sánh lịch sử và các nhân tó ngoài ngôn ngữ, sẽ rấ t được chú ý khai thác, sứ dụng.

3. Như đã nói từ đấu, các bộ môn từ vựng học, ngữ âm học và ngữ pháp học là nhừng bộ rtiỗn tuơng đối độc lập. Tuy vậy, chúng không tách biệt nhau hoàn toàn mà vẫn có liên quan đến nì}au

Ngữ pháp học và từ vựng học đêu có đối tượng nghiên cứu là từ ; đặc biệt, vãn đễ cẫu tạo từ như là một phấíi giao giũa hai bộ môn này, khiến cho cả hai đều phải cùng thào luận. Đối tượng nghiên cứu của ngũ âm học thi riêng hằn . chỉ chú ý đến m ặt âm thanh cùa từ. Thế nhưng ba bộ môn này nhiéu khi đã phải sử dụng kết quả nghiên cứu cùa nhau. Việc phân tích nghĩa của từ bằng phương pháp sử dụng ngữ cảnh, việc phân định ranh giới từ. . chảng hạn, làm sao có thể bỏ qua không dựa vào các dấu hiệu và quy tắc ngữ pháp, ngữ âm như : nguyên tác kết hợp từ, chức nãng và tr ậ t tự ngữ pháp, hiện tượng chuyển đổi từ loại, các hiện tượng trọng âm (nhất là trọng âm lực - dynamic accent), hiện tượng m ất tính thanh của âm cuối.. Mặt khác, nghiên cứu các biến thể, biến dạng của từ, nhất là nghiên cứu 'từ vựng lịch sử và từ nguyên, chác chán phải sử dụng những hiểu biết vẽ ngữ âm học, âm vị học Ngược lại, không hiếm những hiện tượng ngữ pháp và ngữ âm (nhất là ngữ âm lịch sử) chí có thể giải quyết qua những phân tích "một cách từ vựng học” như phân tích vé từ cổ, từ lịch sử, từ ngữ địa phương ..

131

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 130: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Ngoài ra, các bộ món khác, kế cả trong và ngoài ngôn ngữ học như phong cách học, từ điển học, lịch sử vãn hóa vân minh .. cũng đêu ít nhiéu liên quan tới từ vựng họe,

4. Có những bộ môn hình thành trên ca sở nghiên cứu những mặt, những bộ phận khác nhau cùa từ vựng. Nếu không đòi hói th ậ t nghiêm ngặt vê cách hiểu thì có th ể xem như chúng được tách ra từ từ vựng học vậy.

4.a. Trước hết là từ nguyên học. Bộ môn này cđ mục đích tìm hiểu, giải thích và xác định những hình thức, những ý nghĩa có tính chất cội nguổn của từ. Nó tiếp cận đối tượng nghiên cứu bàng cách nhìn lịch đại là chủ yếu ; và nhiều khi còn phải vận dụng cà cứ liệu cùa những ngành khoa học lân cận như : sử học, dân tộc học, văn hóa và chính trị...

Một ví dụ , Miền Trung Việt Nam có con sông gọi là sóng Mã. Trong dân gian, người ta giải thích rằng gọi nó là sông Mã vỉ nó chảy xiết, nhanh và mạnh như ngựa phi ; và sông Mă nghía là "sông Ngựa”.

Cách giải thích cảm tính, chủ quan, không chứng cớ như vậy, gọi là từ nguyên học dân gian.

Từ nguyên học khoa học phài tỉm những chứng cd khoa học để giải thích. T hật ra, sông Mã là lối nói ”trại" đi cùa cái tên đich thực . sông Mạ, được ghi bàng một chữ Hán, đọc là Mã (ngựa)

Mạ trong tiếng Việt xua (nay còn lưu lại trong phương ngữ miển Trung) vốn có nghỉa là "mẹ". Những con sồng lớn ở vùng Đông Nam Ấ thường được gọi bàng cái tên có nghỉa "mẹ" (với ngụ ý !à lớn, lớn nhất) như vậy. Chẳng hạn :

Tiếng Việt có sông Cái, rào cái = sông mẹ Tiếng Thái Lan có M enam = sông mẹTiếng Môn cổ có Meklong = sông mẹ

(Mô hình tên gọi này còn thể hiện qua cách đạt tên cho một só sự vật "lớn" khác trong tiếng Việt ngón tay cái, cột cái, m áy cái, ngón chăn cái, dũa cái...)

13 2

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 131: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Vâv tén gọi sông Mạ không ngcài quy luât đặt địa danh nêu trên trong toàn vùng, và cấn thiết hiểu sõng Mã = sông Mạ = sông Cái (nghía ]à "sông ra t ', "sông lớn") chứ khống phải là “sông Ngựa”.

Nghiên cứu từ nguyên là cóng việc đầy khó nhọc, nhưng hết sức thú vị.

4 h Bộ môn danh học nghiên cứu các quy luật đặt tên tên ngưòi, tên sông, tên núi non, tên vùng đất. v i vậy ở đây có hai phấn nhân danh học và địa danh học.

N hãn danh học nghiên cứu các quy luật đặ t tên người, còn địa danh học nghiên cứu quy luậ t đặt tên núi non, sông suối, biển, hổ...

4.C. Ngữ nghĩa học là bộ môn nghiên cứu các văn đễ vê nghĩa của từ Nó liên quan trực tiếp nhất đến từ điển học là bộ môn nghiên cứu những vấn đễ lí thuyết và kỉ thuậ t xây dựng các loại từ điển. Từ điển học liên quan rấ t chặt chẽ với từ vựng học và ngữ nghía học. Có thể phân chia từ điển thành hai loại lớn

c .l. Các từ điển bách khoa giái thích các khái niệm, trình bày từ lai lịch của khái niệm đến các quan điếm khác nhau, cùng với những thay đổi của khái niệm (nếu có) vé m ặt nội dung

Loại từ điển bách khoa cho tã t cả các lỉnh vực, gọi là bách khoa toàn thu ; còn loại cho từng lĩnh vực một thỉ gọi là từ dién bách khoa chuyên ngành, v í dạ • Từ diển bách khoa nông nghiệp ;-Tù diển bách khoa y học.

C . 2 . Từ điển ngôn ngữ là loại từ điển được xây dựng bàng những con đường "ngôn ngữ học" Chúng được phân loại ra như sau :

Từ điển một ngôn ngữ, được biên soạn cho một ngôn ngữ cụ th ể nào đó ở từng mãt, từng lĩnh vực. v í dụ : từ điển giài thích ; từ điến đồng nghĩa : từ điển chính tả ; từ điển từ nguvên ; từ

133

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 132: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

điển tấn sô (chung hoậc cho từng lĩnh vực) ; từ điển ngược íinversal dictionary)...

Từ điển nhiễu ngôn ngữ, được biên soạn trên cơ sở đối chiẽu hai hay nhiéu ngôn ngữ. ơ đây cũng có thể gốm từ điển đối chiếu phổ thòng như : Tù đ ì Ể n Anh - Việt ; Từ điền Nga - Việt , TU

'd iễn Viẽt - Pháp... từ điển đối chiếu chuyên ngành nhu Tù dién ■oán hoc A nh - V iệ t; Tù điền y hoc N ga - V ié t; Từ điền hoả học Anh - Việt...

II. TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ

1. V ấn d é đ ịn h n g h ĩa từ

l.a . Mỗi chúng ta, đã tiếp thu và nhận ra cái gọi là từ thông qua thực tiễn học tập và sử dụng ngôn ngữ.

Cái khó là ở chỗ phải nêu ra m ột định nghía có tính lí thuyết vê từ. Cho đến nay, trong ngôn ngữ học, các định nghỉa vê từ đã được đưa ra không ít Các định nghĩa ấy, ở m ặt này hay m ặt kia đều đúng, nhưng đễu không đù và không bao gổm hết được tẫ t cà các sự kiện được coi là từ trong các ngôn ngữ và ngay cả trong một ngôn ngữ cũng vậy. Chảng hạn

Từ là một tổ hợp âm có nghĩa chăng ? Từ là một tổ họp các âm phản ánh khái niệm chăng ? Từ là một đơn vị tiêm tàn g khả năng trở thành câu chăng ? Từ là một kí hiệu ngôn ngữ ứng với một khái niệm chãng

Tỉnh trạng phức tạp của việc định nghỉa từ, do chính bản thân từ trong các ngôn ngữ, không phải trường hợp nào cũng như nhau. Chúng có th ể khác nhau vê

- Kích thước vật chất

- Loại nội dung được biếu th ị và cách biểu thị

- Cách thiíc tổ chức trong nội bộ cấu trúc

134

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 133: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

- Mối quan hệ với các đon vị khác trong hệ thống ngôn ngữ như hình vị, câu ...

Năng lực và chức phận khi hoạt động trong câu nói

Xét hai từ hợp tác xă và nếu trong tiếng Việt làm ví dụ, ta sẽ tháy

Từ thứ nhất có kích .thước vật chất lớn hơn nhiéu so với từ thứ hai : và cẫu trúc nội tại của nó cũng phức tạp hơn nhiễu.

Từ thứ nhất biểu thị một khái niệm, có khả nảng hoạt động độc lập trong câu, làm được chủ ngữ, bổ ngữ, định ngữ. trong câu ; còn từ thứ hai lại không biểư th ị khái niệm khống có được nâng lực đế thực hiện những chức phận như từ thứ nhất...

l.b . Vỉ những iẽ đó, không hiếm nhà ngôn ngữ học (kể cả F.de. Saussure, s . Bally, G.Glison...) đã chối bỏ khái niệm từ, hoặc nếu thừa nhận khái niệm này thì họ cũng lảng tránh việc đưa ra một khái niệm chính thức.

Lại có những nhà nghiên cứu xuất phát từ một lĩnh vực cụ thể nào đó, đã đua ra những định nghỉa từng m ặt một như từ ăm vị học, từ ngữ pháp, tù chính tả, từ từ điền...

Dù sao, từ vẫn là đơn vị tổn tạ i tự nhiên trong ngôn ngữ ; và chính nó là đơn vị tru n g tâm của ngôn ngữ ; bởi vì đối với mỗi chúng ta , nói như ý cùa E .Sapir thì việc nhận thức từ như là cái gì đấy hiện thực vê m ặt tâm lí, chẳng có khó khăn gì đáng kể.

1 Mong muốn của các nhà ngôn ngữ học đua ra môt định nghĩa chung, khái quát, đấy đủ vể từ cho tấ t cả mọl ngôn ngữ, tiếc thay, cho đến nay vẫn chưa đạt được và có lẽ sẽ không thể đạt được. Chúng ta có thê’ đống tình với L.Serba khi ông cho rằng từ trong ngôn ngữ khác nhau, sẽ khác nhau..., và không th ể có được môt khái niệm vẽ từ nói chung.

135

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 134: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Tuy thế, để có cơ sở tiện lợi cho việc nghiên cứu, người ta vẫn thường chấp nhận một khái niệm nào đó về từ tuy không có sức bao quát toàn th ể nhung cũng chi để ìọt ra ngoài phạm vi của nó m ột số lượng không nhiểu các trư ờ n g hợp ngoại lệ. C hảng hạn

Từ là dơn vị nhỏ nhát có nghia của ngôn ngữ được vận dụng dôc lập, tái hiện tự do trong lài nói đ ể xăỵ dựng nên cău. Quan niệm này gắn với quan niệm của B.Golovin trong cuốn sách Dẫn luận ngôn ngữ học của ông. Nó cũng có nhiêu nét gồn với quan niệm của L.Bloomfield, coi từ là m ột h ình thái tụ do nhỏ nhát. Có nghĩa rằng từ là một hinh thá! nhỏ n h ấ t có th ể xuất hiện độc lập được.

l.d . Ngay cả những quan niệm như thế, sự thực cũng khỗng phải là áp dụng được cho tấ t cả mọi ngôn ngữ và tẫ t cả mọi kiểu từ. Chẳng hạn từ nếu vừa nổi bên trên cũng như từ và, với, thì, ú... trong tiếng Việt ; từ and, up, in, of... của tiếng Anh khống thòa m ãn được điêu kiện "tái hiện tự do" trình bày trong quan niệm này.

Gặp những trường hợp tương tự như vậy (trưòng hợp của những cái mà ta vẫn gọi là từ hư) người ta phải có những biện luận riêng.

Trước hết, tấ t cả chúng đêu cd nghỉã của mình ở dạng này hay dạng khác, th ể hiện bằng cách này hay cách khác.

Thứ hai, khả năng "tái hiện tự đo" cùa chúng được th ể hiện "một cách không tích cực". Cấn nhớ là trong ngôn ngữ, chỉ có những đơn vị cùng cấp độ thì mới trực tiếp kết hợp với nhau. Xét hai câu binh thường trong tiếng Việt và tiếng Anh.

Em sống với bó và mẹ.

He w ill leave here after lunch at two o'clock.

136

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 135: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

ơ đáy, em, bó, me, sống, he, leave, here, lunch, two, o'clock chác chán là các từ. Vảy thi E Ó I , và. will, after, at cũng phải là từ

- Thứ ba, không hiếm từ hư trong môt số ngôn ngữ đã đưoc chứng minh là có nguốn gốc từ từ thưc. Sự hao mòn ngữ nghĩa cùng với sư biên đổi vé chức nâng cùa chúng đã xảy ra. Tuy vậy, không vì thế mà tư cách từ cùa chúng bị xoá đi. v i dụ : trong tiếng Hindu me (trong) < madhya (khoảng giửa) cùa tiếng Sanscrit ; ke arth (để, vì) < artha (mục đích) của Sanscrit trong tiếng Hausa : bisan (trên) < bisa (đinh, chóp) ; gaban (trước) < gaba (ngực)., trong tiếng Việt của < cùa (danh từ) ; pkải < phải (động từ) ; bị < bị (động từ)...

Việc xét tư cách từ cho những trường hợp như : nhà lá, áo len, đêm trăng, chó mục, cao hố cốt... trong tiếng Việt còn phức tạp hơn nhiêu. Trong các ngôn ngữ khác cũng không phài là không có tình hình tương tự.

Mặc dù các nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm tòi những tiêu chí cơ bản, phổ biến đê’ nhận diện từ (như : tính định hỉnh hoàn chinh, tính thành ngữ, do A .Sm irnitskij đưa ra chảng hạn) nhưng khi đi vào từng ngôn ngử cụ thể , người ta vẫn phải đưa ra hàng loạt tiêu chí khác nữa, có th ể cụ thê’ hơn, khả dĩ sá t hợp với thực tế từ ng ngôn ngữ hơn, và thậm chí phải có cả những biện luận riêng.

2. C ấu tạ o từ

2,a, Từ được cấu tạo nhờ các hinh vị. Nói cách khác, từ được tạo ra nhờ một hoặc một số hình vị kết hợp với nhau theo những nguyên tác nhãt định v í dụ :

Từ tiếng Anh antipoison = anti + poison

Từ tiếng Nga nucarejib = nuca + rejib

Vậy hình vị là gi ?

Quan niệm thường thấy vé 'ninh vị, được phát biểu như sau :

137

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 136: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

K inh vi ¡a dan vị ngôn ngữ nhó nhát có nghía vàlhoặc có giá trị (chức năng) u'ê mặt ngữ pháp.

Quan niệm này xuất phát từ truyén thống ngôn ngữ học châu Âu vốn rấ t mạnh vê hình thái học, dựa trên hàng loạt các ngôn ngữ biến hình. Chảng hạn trong dạng thức played cùa tiếng Anh người ta thấy ngay là . play và -ed . Hình vị thứ nhất gọi tên, chi ra khái niệm vé một hành động, còn hình vị thứ hai biểu thị thời cùa hành động đật trong mối quan hệ với các từ khác trong câu mà played xuất hiện.

Các hình vị được phân chia thành những loại khác nhau. Trước hết là sự phân loại thành các hình vị tự do và hình vị hạn chế (bị ràng buộc).

Hình vi tự do là những hình vị mà tự nó có thể xuẫt hiện với tư cách những từ độc lập. Ví dụ house, man, black, sleep, walk... cùa tiếng Anh ; nhà, người, dẹp, tốt, d ì, làm... cùa tiếng Việt.

H ình vị hạn chế là những hình vị chỉ có th ể xuất hiện trong tư thẽ đi kèm, phụ thuộc vào hình vị khác, v í dụ -ing , -eđ, s , -ity... .của tiếng Anh ; - O M , -u x , -oũ , -e... của tiếng Nga.

Trong nội bộ các hình vị hạn chế, người ta còn chia thành hai loại nữa : các hình vị biến đổi dạng thức (các biến tố) và các hỉnh vị phái sinh.

Hỉnh vị biến tổ là những hình vị làm biến đổi dạng thức củ a từ để biểu thị quan hệ giữa từ này với từ khác tro n g câu. VI dụ

cats, p layed, worked, s in g in g ... trong tiếng Anh.

ỠOMe, pyKy, HUTOO ... trong tiếng Nga.

Hình vị phái sinh là những hình vị biến đổi một từ hiện có cho một từ mới. Vi dụ :

138

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 137: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

kind - k in d n ess , merry merryly, (to) work worker., của tiếng Anh hoậc n h u trư ờ n g hợp ỞOM - doMHK , nucm -b - n u ca reJib của tiếng Nga.

Lỉnh vực nghiên cứu vẽ cấu tạo từ chú ý trước hết đến các hình vị tự do vã hình vị phái sinh

Nếu cản cứ vào vị tri của hình vị trong từ, người ta có thể phân chúng thành hai loại lớn . gốc từ (cái mang ý nghỉa tù vựng chân thực, riêng cho từng từ) và phụ tố (cái mang ý nghĩa ngữ pháp, chung cho- từng lớp, nhiễu từ). Tuỳ theo phụ tô đứng ờ trước gốc từ, trong gốc từ hay sau gốc từ, ngưòi ta gọi chúng lấn lượt là tién tố, trung tố và hậu tố.

2.b. Từ trong các ngôn ngữ được cãu tạo bằng một số phương thức khác nhau. Nói khác đi, người tã có những cách khác nhau trong khi sử dụng các hỉnh vị để tạo từ.

1 - Dùng một hình vị tạo thành một từ. Phương thức này thực chất là người ta cấp cho một hỉnh vị cái tư cách đẩy đủ của một từ ; vì thế, cũng khống có gỉ khác nếu ta gọi đây là phương thức từ hoá hỉnh vị. Ví dụ các từ : nhà, người, đẹp, ngon, viết, ngủ... cùa tiếng Việt ; các từ dày, tức, phle, kôn... của tiếng Khmer, các từ : in, of, w ith , and.... HO, Ha, UHU... của tiếng Anh, Nga là những từ được cẩu tạo theo phương thức này.

(Thật ra, nói "dùng một hình vị tạo thành một từ" hoặc "từ hoá hình vị” là không hoàn toàn chặt chẽ vẽ lôgic, vì điéu đó ngụ ý rầng hình vị phải là cái có trước từ . Trong khi đó, xét tới ngọn nguổn và tổng th ể ngôn ngữ thì từ phải là cái có trước, còn đơn vị mang tư cách hỉnh vị và những "hình vị được từ hoá" chì là các kết quả có được ở hậu kỉ. Do vậy, đây chi là cách nói cho giàn tiện trong việc phân loại và miêu tả mà thôi.)

2 - Tổ hợp hai hay nhiéu hình vị đê’ tạo thành từ.

2.a. Phương thức phụ gia.

139

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 138: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

a .l. Phụ thóm tiên tõ vào góc từ hoậc một từ có 'án

Ví dụ : tién tố -y npu - Ỗe3 trong tiêng Nga

õexữTb - yõeitcaTb, npH ốeMarb ; Jicrerb - npHJiererb

Tién tố an ti-. im~. un-.,, trong tiếng Anh

foreign a n t i foreign ; possible impossible

Tiễn tố -ch, -m trong tiếng Khmer

lo (trên) -chZơ (đặt lên trên) ; hóp (ăn) mhôp (thức ăn). .

a.2. Phụ thém hậu tố.

Vỉ dụ H ậu tố -UK, -Ka, -UịUK... của tiếng Nga trong các từ d o M U K , crỵdeHTKa , Ka MeHuiKK. ..

Hậu tố -er, -ness, -less, -ly , - ity ... của tiếng Anh trong các từ p la yer , k in d n ess , hom e\ess...

a.3. Phụ thêm trung tó

Vị dụ T rung tố - U 3 H , - u e cùa tiếng Nga trong các từ 6 0 JIU3 HP KpacKBUũ T rung tổ -n của tiếng Khmer trong các từ kuot (thát, buộc) -khnuo t (cái nút), back (chia), -phnack (phẩn bộ phận)... T rung tố -el, -em trong tiẽng Inđônêxia ở các từ gembung (cãng, phổng lên), -geìem bung (mụn nước, cái bong btíng) ; guruh (sẫm, sét) -gem uruh (oang oang)...

2,b. Ghép các yếu tố (hỉnh vị) góc từ.

Phương thức này cũng gọi là phương thức hợp thành

Ví dụ :

trong tiếng Nga : napoxod, MuponoHUManue...

trong tiếng Anh . homeland, newspaper, inkpot

trong tiếng Việt : đường sát, cá vàng, sân bay...

Ở đây không phải chi kể những trường hợp ghép các hỉnh vị thực gốc từ, mà còn kế cà trường hợp ghép các hinh vị vón hiện

140

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 139: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

diện là n h ữ n g từ hư, n h ữ n g "từ n gữ p h á p ” r.hư U3-3Ơ, eeepx , trong tiếng Nga ; bài vi, cho nén.... trong tiếng Việt.

2.C. Phương thúc láy

Thực chất của phương thức này là lập lai toàn bộ một phẫn cùa từ, hinh vị ban đáu trong một sổ lán nào đó theo quy tác cho phép, để cho một từ mới ví dụ nhu những từ

- co ro, lúng túng, giỏi giang, vành vạnh. . của tiếng Việt.

- thmáy thmảy, thlay thla, srâu sro... của tiếng Khmer.

Trên đây đã trinh bày một số phương thức cơ bàn để cấu tạotừ trong các ngôn ngữ Sự thậ t thì các phương thức ấy có những biểu hiện còn đa dạng hơn và đôi khi chúng đan xen vào nhau. Mật khác, cũng cấn lưu ý là các phương thức tạo từ không hiện diện và hoạt đông đóng đéu trong mọi ngôn ngữ Chảng hạn, trong các ngôn ngữ Ấn Âu, phương thức phụ gia có hiệu lực m ạnh bởi một trong những lí do là ỡ các ngôn ngữ này, sự đối lập hỉnh vị gốc từ với các phụ tó ià nét nổi bật ; và chúng có những hệ hình thái cực kỉ phát triển. Trong khi đó tiếng Việt, một ngôn ngữ đơn lập, không biến hình lại chủ yếu dựa vào phương thức hợp thành và phương thức láy. Kết cục là trong mỗi ngôn ngữ tồn tại một tình trạng gẩn như là đáp dổi bù trừ giữa các phương thức cấu tạo từ : phương thức này ít hoạt động thỉ gia tăng phương thức kia để "bù lại"

3. Từ tro n g tiế n g V iệ t

Nếu không đòi hỏi th ậ t nghiêm n g ặ t và chấp nhận m ột cách nhìn để làm việc th ì quan niệm vễ từ đã tr in h bày ở phấn trên là có th ể dùng được cho tiếng Việt. Có thê’ phát b iểu lại như sau

Từ là dan vị nhỏ nhát có nghía, có kết cáu vồ ngữ ăm bèn vững, hoàn chinh, có chức năng gọi tên, dược vận dung dộc lập, tái hiên tự do trong lời nói dề tạo cău.

141

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 140: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Ví dụ ■ nhà, người, áo, củng, nếu, sẽ, thì,...

đường sẳt, săn bay, dạ dày, đen si, dai nhách,...

3.a. Đon vi cáu tạo. Đơn vị cơ sở đê’ cấu tạo từ tiếng Việt là các tiếng, cái mà ngữ âm học vẫn gọi là các ăm tiết.

Mặc dù nguyên tác phổ biến là các từ được cẫu tạo từ các hình vị, nhưng hình vị trong các ngôn ngữ khác nhau có th ể không như nhau.

3.4.1. Tiếng của tiếng Vỉệt có giá tr ị tương đương như hỉnh vị trong các ngôn ngữ khác, và người ta cũng gọi chúng là các hình tiết (morphemsyllable) âm tiế t có giá tr ị hình thái học.

- Vễ hình thức, nó trùng với âm đoạn phát âm tự nhiẽn được gọi là âm tiế t (syllable).

Vể nội dung, nó là đơn vị nhỏ nhất có nội dung được thể hiện. Chí ít nó cũng có giá tr ị hình thái học (cấu tạo từ). Sự có m ặt hay váng m ặt của một tiếng trong một "chuỗi lòi nói ra" nào đó, bao giò cũng đem đến tác động nhất định vé m ật này hay mật khác. Ví dụ :

đồ - đo đỗ - đỏ dăn - dò rục - dỏ khé - đỏ sảm,.., v ịt - chán vịt - chăn con vịt...

3.a.2. Xét vé ý nghỉa, vể giá tr ị ngữ pháp, vê năng lực tham gia cấu tạo từ... không phải tiếng (hình tiết) nào cũng như nhau.

Trước hết có th ể thấy ở binh diện nội dung •

a - Có những tiếng tự nó m ang ý nghĩa, được quy chiếu vào một đói tượng, một khái niệm như : căy, trời, cồ, nước, san., hoà, thuý, ái...

b - Có những tiếng tự th ân nó khổng quy chiếu dược vào m ột đối tượng, một khái niệm ; nhung có sự h iện diện của nó trong cấu trúc từ hay không, sẽ làm cho tìn h h ình rá t khác

142

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 141: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

nhau. Đó là chưa kê’ khống ít trường hợp đã tim ra nghĩa của chúng trong quá khứ lịch sử của tiếng Việt Chúng, nhiễu khi là kết quả của hiện tượng hao mòn ngữ nghĩa (desem antic) đến mức tối đa nhu vẫn thường gập. v í dụ (dai) nhách ; (xanh) lè ; (áo) xống ; (tre) plieo ; (cò) rả ; (đường) sá ; (e) lệ ; (trong) vàt : (náng) nói...

c - Có những tiếng tương tự như loại b. vừa nêu, nhưng chúng lại xuất hiện trong những từ mà tã t cả các tiếng tham gia tạo từ đêu như th ế cả (đéu không quy chiếu vào một khái niệm, một đối tượng - nếu tách rời nhau). Ví dụ : mò - hôi - bò - hòn mi chính - a - pa - tít... Các từ ở đây có thể thuộc nguồn gốc Việt như : mò hôi, bỗ hòn., nhưng cũng có thê’ thuộc nguổn góc ngoại lai nhu m ì chính, a pa tít...

Sự tranh luận vẽ giá trị và ý nghĩa của tiếng, thực sự chỉ tập trung ở những tiếng thuộc loại b. và V,. ; nhất là loại c. Tuy nhiên, tư cách và giá tr ị tương đương với hình vị trong tiếng Việt ván có thể chứng minh được (mặc dù chưa thực sụ có sức thuyết phục tuyệt đối cho tấ t cả mọi trường hợp) qua các hiện tượng tách rời, lặp, chen thành tỗ, hoậc rú t gọn... v í dụ :

sung sướng - ăn sung mặc suóng

(quàn) xi m i li (quăn) xi

( . . . )

M ặt khác, cũng cấn thấy ràng các tiếng thuộc loại c. này không chiếm số lượng nhiêu trong tiếng Việt ; và đa số trong số đó lại thuộc nguồn gốc ngoại lai. Chúng thuộc phạm vi ở vùng biên chứ không phải ở vùng tâm của tiếng Việt Hơn nửa, mặc dù chưa có những chứng cứ đẩy đù vé m ật tâm lí ngôn ngữ học, nhưng chúng ta cũng phải lưu ý đến một điéu là : trong ứng xừ ngôn ngữ, daòng như người Việt luôn luôn có tâm lí chờ đợi ở mỗi tiếng (bất kể

143

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 142: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

tiếng đó như thế nào) một nghĩa nào đẫy hoậc sân sàng cấp cho nó một nghĩa nào đáy. Nếu không vậy thì làm sao người ta có thê' chãp nhận được những tiếng, những câu như sau Trời dát khen sao khèo khéo phòm cùa Hổ Xuân Hương ?

Nói tóm lại, trong Việt ngữ học hiện nay, nếu láy tiêu chi : có chi ra, có quy chiếu vào đối tượng nào, khái niệm não hay không ; thì người ta vẫn quen phân loại và gọi các tiếng thuộc loại a. kê’ trên là loại tiếng có nghĩa ; còn các tiếng loại b. và c. là tiếng vố nghĩa.

3.a.3. Vé nâng lực hoạt động ngữ pháp, có th ể cãn cứ vào tiêu ehí "có khả năng hoạt động tự do hay không" để chia các tiếng thành hai loại.

X - Loại tiẽng tự do có thê’ hoạt động tự do trcng lời nói với tư cách từ. Thật ra thi chúng là những tiếng mà tự thân một mình đã đù khả nãng tạo thành từ. Chảng hạn làng, xã, người, đep,nói, đi...

y - Loại tiếng không tự do : Loại này gồm hai nhóm

Những tiếng không tự do nhưng tụ thân chúng có m ang nghỉa :thuỳ, hoả, hàn, trường, đoản, san...

Những tiếng không tự do m à tự thân không m ang nghĩa (lạnh) lẽo, (đen) nhành ; mò, hôi, cà, phê...

Tuy nhiên, ranh giới giữa các loại tiếng không phải là hoàn toàn tuyệt đối. Cần phải lưu ý đến những trường hợp tru n g gian giữa loại này với loại kia, phạm vi này với phạm vi kia.

3.b. Phương thức cáu tạo

Từ tiếng Việt được cáu tạo hoặc là bàng cách dùng một tiẽng hoặc là tổ hợp các tiếng lại theo lối nào đó

144

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 143: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

3 b 1. Phương thức tạo từ bàng một tiếng sẽ cho ta các từ đơn Icòn gọi là từ đơn tiẽt I Vậy từ đơn à đây được hiếu là những từ được cãu tạo bàng một tiếng

Vi dụ tói. bác, người, nhà , căy, hoa, tràu, ngụa,

di, chạy, cười, dũa, vui, buón, hay, dep,

vì, nếu, dã, dang, à, ư, nhi, nhẽ...

3 b.2. Thứ nhát, các thành tố cẫu tạo trong từ đễu rõ nghĩa, nhưng nghĩa của mỗi thành tó nhu vậy không trùng với nghĩa của đơn vị phức hợp mới được tạo thành, cũng không hoàn toàn trùng vói nghĩa cùa chính nó khi nó đứng độc lập một mình nữa.

Từ ghép dàng lập. Đây là nhũng từ mà các thành tố cấu tạo có quan hệ bình đảng với nhau vé nghía. 0 đây, có thê’ lưu ý tới hai khả năng.

Thứ nhát, các thành tổ cẫu tạo trong từ đéu rõ nghỉa. Khi dùng mỗi thành tỗ như vậy để cău tạo tù đơn thi nghỉa cùa từ đơn và nghĩa của các thành tố này không trùng nhau

So sánh : ăn * ăn ờ *■ ăn nói * à *■ nói...

Thứ hai, một thành tó rõ nghĩa tồ hạp với thành tố không rổ nghía Trong hẵu hết các trường hợp, những yếu tố không rõ nghĩa này vổn rõ nghĩa nhưng sau bị bào mòn dẩn đi ở các mức độ khác nhau. Bàng con đường tim tòi từ nguyên và lịch sử, người ta thường xác định được nghĩa của chúng. Ví dụ : chạ búa, bếp núc, dường sá, tre pheo, cò rà, sầu muộn, chó má, gà qué, cá mú, xe cộ, áo xống...

Từ ghép đảng lập biểu thị ý nghía khái quát và tổng hợp. Đây là một trong những điếm làm cho nó khác với các từ ghép chinh phụ.

Từ ghép chính phu. Những từ ghép mà có thành tố cấu tạo này phụ thuộc vào thành tố cẫu tạo kia, đễu được gọi là từ ghép chính phụ Thành tố phụ có vai trò phân loại, chuyên biệt hoá và

145

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 144: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

sác thái hoá cho thành tố chính. Ví dụ ; tàu hoả, duờng sất, sán bay, hàng khùng, nông sản, cà chua, máy cái, dua háu, cô gà, xău bung, tốt mã, lão hoá, xanh lè, dỏ rục, ngay đa, thầng tấp, sưng vù...

3.b.3 Phương thức tổ hợp các tiếng trên cơ sở hoà phối ngữ âm cho ta các từ láy (còn gọi từ lãp láy, từ láy âm).

Từ láy tiếng Việt có độ dài tổi th iếu là hai tiếng, tối đa là bốn tiếng và còn có loại ba tiếng Tuy nhiên, loại đấu tiên là loại tiêu biểu nhất cho từ láy và phương thức láy của tiếng Việt.

Một từ sẽ được gọi là từ láy khi các yếu tố cấu tạo nên chúng có th àn h phấn ngữ âm được lặp lại ; nhưng vừa có lập (còn gọi là điệp) vừa có biến đổi (còn gọi là đói), v í dụ : dỏ dàn : điệp phẩn âm đắu, đối ò phán vẩn. v ì thế, nếu chi có điệp m à không có đối (chẳng hạn như : người người, nhà nhà, ngành ngành... th ì ta có dạng láy của từ chứ không phải là từ láy. K ết hợp tiêu chí vẽ số lượng tiẽng với cách láy, có th ể phân loại từ láy như sau :

Từ láy gỗm hai tiếng (cũng gọi là từ láy đôi) có các dạng cấu tạo như sau

Láy hoàn toàn. Gọi lã láy hoàn toàn nhưng thực ra bộ m ặt ngữ âm của hai thành tố (hai tiếng) không hoàn toàn trù n g khít nhau, chỉ có điéu là phẫn đối của chúng rấ t nhỏ khiến người ta vẫn nhận ra được hỉnh dạng của yếu tõ gốc tro n g yếu tổ được gọi là yếu tố láy. Có thê’ chia các từ láy hoàn toàn th àn h ba lớp nhỏ hơn :

a) Lớp những từ láy hoàn toàn, chi đối nhau ở trọng âm (một trong hai yếu tố được nói nhấn m ạnh hoặc kéo dài) v í dụ : cào cào, ba ba, cháu cháu, du dù, rè rẽ, lăm lãm, khăng khùng, k in kin, 'lù lù, lâng lăng, đùng đùng, hảy hảy, gườm, guàm dăm đăm ..

146

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 145: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

b) Lớp từ láy hoàn toàn, đối nhau ở thanh điệu. Nguyên tắc đỗi thanh điệu ở đây là í thanh bàng đối với thanh trắc trong mỗi nhóm cùng âm vực ; và bàng đứng trước, trác đứng sau.

BẰNG TRẮC

Thanh không dấu (1) Hỏi (4) Sắc (5)

Huyền (2) Ngâ (3) Nặng (6)

Ví dụ : do dò, ra rả, hăy hầy, hau háu, hơ hớ, ngay ngáy, phai phới, sừng sững, chòm chỗm, vành vạnh, lừng lững, han hớn, càu cạu, thoang thoảng...

Tuy nhiên, ở đây vẫn có một số ngoại lệ như : còn con, dừng dưng , m ày may, cuống cuòng...

c) Lớp từ láy hoàn toàn, đối ở phần vẩn nhờ sự chuyển đổi âm cuối theo quy luật dị hóa (xem chương X)

m p ng - cn - t nh ch

Ví dụ ăm áp, chiêm chiếp, căm cập, lôm lốp, hèm hẹp...

chan chát, khin khít, sòn sột, than thót, ngùn ngụt...

khang khác, vàng vặc, rừng rực, phưng phức, phăng phác...

anh ách, chênh chếch, dành đạch, phanh phạch, rình rích...

Thanh điệu của các yếu tổ trong mỗi từ vẫn tuân theo quy luật của lớp b.

Láy bộ phận. Những từ láy nào chỉ có điệp ò phán âm đâu, hoặc điệp ở phấn vấn thi được gọi là từ láy bộ phận. Cãn cứ vào đó, có th ể chia từ láy bộ phận thành hai lớp.

a) Lớp từ láy (điệp) âm đẩu, đói ỏ phẫn vần ; ví dụ như : bập bĩnh, cà ké, ho he, tha thán, đẹp dè, làm lụng, nga ngác, say sưa, xoàn xuýt, vồ vập, hấp háy...

Trong lớp này, có những từ xéi về m ặt lịch sử vốn không phải ỉà từ láy, nhưng vì quan hệ vé nghĩa giữa các yếu tố của chúng

M 7

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 146: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

m át dán đi, làm cho quan hệ ngữ âm ngẫu.nhiên giũa các yẽu tồ đó nổi lên hàng đáu, và hiện giò người Việt nhất loạt coi chúng là từ láy Vi dụ : chừa chiên, tuồi tác, giữ gìn, săn sướng... Nghĩa của những từ như vậy được tô' chức theo kiểu của các từ tre pheo, chó má, đường sá, xe cộ, áo xỗng...

Trong khi xét sự đổi vấn ở đây, cũng cần lưu ý tới hiện tượng đối ứng ở ảm chính. Hiện tượng này không phài là quy luật toàn thể, nhưng khá đéu đặn ở một số nhóm từ

u đói với i : cũ ki, hú hí, xù xì, tùm tim , m ũm mím...

ô - ê ngô nghê, xô xè, hổn hén, thỗn thện...

0 - e ho he, vo ve, khò khè, võ vẽ, nhỏ nhè...

1 - a : h i hả, rỉ rả, x i xóa, hí hoáy...

u ả . tung tăng, hung hãng, vùng văng, thùng thảng...

1 1 ơ . ngu ngơ, rũ rờ, khù khờ, cũn cỡn...

ô - a bỗ bã, hóc hác, môc mạc...

ê - a nghé nga, khê khà, rè rà, xuê xòa, hể hả...

b) Lớp từ láy (điệp) phấn vấn, đối ở âm đấu ; ví dụ như : băng khuăng, ba vơ, lừng chừng, lù dừ, lã chã, càu nhàu, lỗ mô, thao láo, hẫp táp, tủn m ủn, lụp xụp, lảng vảng, lúng túng, co ro, lan man, làng nhàng...

Gẩn nửa số lượng từ láy ván có âm đẩu của tiếng thứ nhát là ám l - và phẩn lớn chúng có chứa mtìt tiếng còn rõ nghĩa. Tuy vậy, vần, có không ít từ m à cả hai tiếng đểu khổng rõ nghỉa ; ví dụ : bài hoải, hấp táp, lập cập, bày hày, th ình lình, xiểng liếng,xó rớ, lấc cấc...

Từ láy ba và bốn tiếng được cấu tạo thông qua cơ chế cẫu tạo từ láy hai tiếng. Tuy vặy, từ láy ba tiếng dựa trên cơ chế láy hoàn toàn, còn từ iáy bốn lại dựa trên cơ chế láy bộ phận là chủ yếu. Ví dụ . k h it khin khịt, sát sàn sạt, dửng dừng dung, tra trờ trờ,... dùng đà đùng d inh , lỏi thôi lếch thếch, linh tinh lang tang, rỏi vội vàng váng...

148

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 147: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Trên thực tế, sổ lượng từ láy ba tiêng và bổn tiếng không nhiéu Mat khác, có thê’ coi chúng chi là hệ quà, là bước "tiếp theo' trẽn cơ chế láy của từ láy hai tiếng mà thôi. Từ láy ba là láy toán bó kèm theo sự biến thanh và biến vân (ví dụ nhũn - nhũn nhun nhùn ; xóp - xốp xồm xốp...). Nhiéu khi ta gặp những "cặp bài trùng" giữa từ láy hai tiếng và láy ba tiếng như ; sát sạt - sát sàn sạt ; trụi lủi trụi thui lủi trụi thúi lụi ; nhũn nhũn nhũn nhũn nhũn ; khét lẹt khét lèn lẹt. Từ láy bốn tiếng thì tinh hỉnh cấu tạo có đa tạp hơn. Có thế là

- "Nhãn đôi" từ láy hai tiếng nhưng biến vấn của tiếng thứ hai thành e, a, ơ, à, cho phù hợp, hài hòa vé âm vực giữa các vần, các thanh :

vá vãn vớ va vá vẩn.lễ mè - l ỉ mà l'ê mề...

- Nhãn đôi từ láy hai tiếng nhung biến đối sao cho hai tiếng đẩu có thanh điệu thuộc âm vực cao, hai tiếng sau mang thanh điệu âm vực tháp bôi hòi bối hổi bòi hôi.

- N hân đôi từng tiếng của từ láy hai tiếng ■

hùng hổ - hùng hùng hổ hồ vội vàng - vội vội vàng vàng

- Thực hiện cách thứ ba vừa nêu, nhưng biẽn âm đáu của tiếng thứ nhãt và thứ ba thành -1-

nhòm nhoàrti lồm nhõm loàm nlioàmtha thán la tha lán thán.

Ngoài ra, còn có một số từ khác không cáu tạo theo các cách nêu trẽn ; hoặc từ một từ gốc có thê’ cấu tạo hai từ láy bốn tiếng chứ không phải chi có một. Chẳng hạn : bù lu bù loa ; bông lông ba la ; hoặc : báng nhắng - bàng nha bảng nháng ; báng nhàng bặng nhặng...

Sự biếu đạt ý nghĩa của từ láy rấ t phức tạp và rất thú vị ; nhất là ở nhiều nhóm từ cùng có khuôn cấu tạo lại có thể có những điểm gióng nhau nào đó vé nghỉa Điêu này cần được khào sát riêng tí mỉ hơn.

149

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 148: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

3 b.4 Trừ các kiểu từ đã trinh bày trẽn đây, tiếng Việt còn có một lớp từ mà ngưòi bản ngử hiện nay không thẫy giữa các thành tố cấu tạo (các tiếng) cùa chúng có quan hệ gì vê ngữ âm hoặc ngữ nghỉa. v ì vậy, từ góc độ phân loại, cần tách chúng ra và gọi U các từ ngẫu hạp với ngụ ý các tiếng tổ hợp với nhau ở đây một cách ngẫu nhiên Lớp từ này có thê’ bao gổm :

- Những từ gổc thuần Việt : bò câu, bò hòn, bồ nông, mỗ hóng, mô hôi, kì nhông, cà nhác, mặc cả...

- Những từ vay mượn gốc H án (hoậc phiên âm qua âm Hán Việt) thông qua con đường sách vở hoặc khấu ngữ (trong só này có n h ỉn g từ mà từng thành tô' của chúng trước đây vổn rõ nghĩa, nhưng nay không được người Việt nhận thức nữa).

Ví dụ : m â u th u ẫ n , h i s in h , trư ờ n g hợp, k in h tế, câ u lạc bộ, m ì c h ín h , ta i XỂ, v à n th á n , lục tà u xả ...

- Những từ vay muợn gốc Ấn - Âu qua con đường sách vở hoặc khẩu ngữ như : axít, m ít tinh, sa m i, tùng bé, m ùi xoa, xà phòng, cao su, ca cao, hấc ín, sô cô la...

Bộ phận từ này trong những năm gán đây có xu hướng gia tăng do các mối quan hệ quốc tế mỏ rộng, tạo điéu kiện cho sự tiếp xúc, vay mượn và du nhập từ ngữ, n h ấ t là troiig linh vực thông tin, khoa học và kỉ thuật.

3.C. Biến thề của từ. Trong hoạt động cùa minh, một sô' từ tiếng Việt có thê’ có biến động vế cấu trúc. Tuy nhiên, cẩn nói ràng đó không phải là những biến dạng theo nguyên tác hinh thái học như các dạng thức khác nhau của từ trong ngôn ngữ biến hình. Ở đây, chúng thường chỉ được coi là dạng lam thời biển động hoặc dạng lời nói của từ. Có nghỉa ràng, những biến động ấy không đều đặn, không thường xuyên ở tă t cả mọi từ. Chúng chỉ lâm thời xảy ra ở một số từ trong một số trường hợp sử dụng m à thôi. Dại thể, cá những dạng biến động như sau :

3.C.1 Biến một từ có cẫu trúc lớn, phức tạp hơn sang cáu trúc nhỏ, đơn giàn hơn. Thực chãt đây là sự rú t gọn một từ dài thành từ ngán hơn Ví dụ

1 :,0

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 149: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

ki 16 gam. (ông) cử nhăn (ông) tú tài

- ki lồ - k í- lò - (ông) Cử

(ông) Tú

Xu huớng biến đổi này không có tính bắt buộc, không đêu đận à mọi từ ; và nhiễu khi chỉ vi lí do tiết kiệm trong ngôn ngữ

•Không phải ngày nay tiếng Việt mới có hiện tượng rú t gọn như vậy, mà những cặp từ song song tồn tại giữa một bẽn là từ đa tiế t với một bẽn là từ đơn tiết chứng tò ràng hiện tượng này đã có từ lâu. Chằng hạn

R ất nhiễu tên gọi các tổ chức chính trị, xã hội, các danh nhân, địa danh, . trong tiếng Việt ngày nay đã được rú t gọn lại như vậy.

Các dạng nói gộp, rú t gọn các từ có yếu tô chung như sau đây, thực chất cũng nàm trong xu hướng này.

Xu hướng biến đổi một từ đơn giản thành một từ có cấu trúc phức tạp hơn, trong tiếng Việt hiện nay không thấy có. Rẵt có thê’ vì nó trái với nguyên tác tiết kiệm mà người sử dụng ngôn ngữ thường xuyên phải tính đến

3.C.2. Lâm thời phá vỡ cáu trúc cùa từ, phân bô lại các yếu tố tạo từ với những yếu tố khác ngoài từ chen vào. v í dụ :

ve vebuam bướm dom dóm

ve- bướm- dóm (Đòng không con

dóm lập lòe - Tản Đà)

Đảng cộng sàn Việt Nam Hợp tác xă

DàngHợp

tăm lí, sinh lí trang bị. th iết bị

- tâm, sinh li- trang thiét bị

khổ sở ngặt nghẽo danh lơi — ham chuộng J

lo khổ lo sớcười ngặt cươi nghẽo

- ham danh chuộng lọi

151

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Page 150: MAĨ NGỌC CHỪ vC ĐỨC NGHIỆU HOÀNG TRỌNG ẸHlẾNthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16005/1/... · Ngay từ khi in lăn dàu, giáo trĩnh này dã dưoc dộc giả

Sự biến đổi theo kiểu này râ t đa dạng' nhàm nhiêu mục dich Cũng có khi người nói, với dụng ý ít nhiéu m ang tinh chơi chữ, đâ phá vã cấu trúc từ dể dùng yếu tã tạo từ với tư cách như một từ Ví dụ =■ tìm hiểu tìm mà không hiểu

đánh đồ đánh măi mà không đố...

152

Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn