Upload
hong-minh-chi
View
251
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
September Intake, 2009
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh(Hệ song ngữ)
Nhập học: 09/2009
Subject code (Mã môn học): MGT 510
Subject name (Tên môn học): QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Student Name (Họ tên học viên): NGUYỄN CẢNH CHỨC
TP.HỒ CHÍ MINH - 2010
MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
September Intake, 2009
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh(Hệ song ngữ)
Nhập học: 09/2009
Tên đề tài Đồ án: PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC
VIETINBANK TÂN BÌNH ĐẾN NĂM 2015
Student Name (Họ tên học viên): NGUYỄN CẢNH CHỨC
TP.HỒ CHÍ MINH – 1/2011
L ời c ả m ơ n
Để hoàn thành Đồ án tốt nghiệp này, Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS.
Đào Duy Huân và Mr Foo Kok Thye. Đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình học tập, viết
Đồ án tốt nghiệp.
Với tất cả sự biết ơn sâu sắc nhất, tôi cũng xin được gửi tới các Quý thầy giáo, cô giáo
trường Đại học HELP – Malaysia, và các Thầy giáo, cô giáo của các trường Đại học danh tiếng
Việt Nam đã trực tiếp giảng dạy và các Anh, Chị phục vụ trong khóa học vừa qua lời cảm ơn
chân thành nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Quản trị Kinh doanh Quốc tế Chuyên
sâu Tài chính – Ngân hàng khóa 3, Ban Giám đốc và các bạn đang công tác tại Vietinbank Tân
Bình, các bạn đồng nghiệp phụ trách Bộ phận quản lý chất lược ISO tại Vietinbank Tân Bình và
các chuyên gia ngân hàng đang công tác trong ngành, đã hỗ trợ, giúp đỡ, đóng góp ý kiến trong
suốt thời gian tôi học tập, công tác và thực hiện đồ án thạc sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính –
ngân hàng.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu làm Đồ án mà còn là hành trang quí báu để giúp tôi tự tin hơn và vững chắc
trong công tác cũng như trong quản lý điều hành, Quản trị Ngân hàng trong thời gian tới.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, nhưng trong Đồ án này chắc chắn cũng khó tránh khỏi
những thiếu sót, khiếm khuyết. Tôi kính mong nhận được sự thông cảm, sự góp ý, chỉ bảo của
các quý thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Cuối cùng tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao
quý. Đồng kính chúc các bạn học, các đồng nghiệp luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công tốt đẹp trong công việc.
Trân trọng kính chào!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2010
Học viên: Nguyễn Cảnh Chức
Emeil: Chuc. n c @vietin b ank.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đồ án được nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu của
nghiên cứu để viết đồ án là trung thực. Những kết quả nghiên cứu trên đây chưa từng được công
bố ở công trình nào
Tất cả thông tin, số liệu trích dẫn có nguồn gốc tin cậy.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính xác thực của bài viết.
Emeil: Chuc.nc@vi e ti n b a nk.vn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
1
TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC VIETINBANK TÂN BÌNH
ĐẾN NĂM 2015
PHẦN TÓM TẮT
Đề tài này được nghiên cứu nhằm mục đích phân tích và đề xuất chiến lược Vietinbank
Tân Bình, giai đoạn 2011 – 2015. Trước khi phân tích và đề xuất chiến lược này, cần thiết phải
có các cơ sở về phân tích nội bộ và phân tích môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động
của Viertinbank Tân Bình để nhận định về những điểm mạnh, điểm yếu cũng như các cơ hội,
nguy cơ mà Vietinbank Tân Bình phải đối mặt.
Điểm mạnh nổi bật của Vietinbank Tân Bình hiện nay là có một kênh phân phối rộng lớn,
lại là thương hiệu mạnh, có khả năng huy động vốn cao cùng với khả năng về phát triển sản
phẩm mới so với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, bên cạnh đó Vietinbank Tân Bình vẫn mắc
phải hạn chế lớn cần khắc phục…Việc quản trị và điều hành, thực thi chiến lược còn thiếu linh
hoạt; mô hình tổ chức chưa hợp lý. Do đó, để tồn tại, phát triển trong cạnh tranh đòi hỏi
Vietinbank Tân Bình phải chủ động đầu tư đổi mới cả công nghệ lẫn cách thức quản lý....nhằm
phù hợp với xu hướng hiện đại.
Để vượt qua những thách thức và tận dụng tốt cơ hội đòi hỏi Vietinbank Tân Bình phải
đưa ra chiến lược phù hợp cho từng thời kỳ, từng giai đoạn của sự phát triển phù hợp với xu thế
trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích khách hàng và lợi ích của vietinbank.
Nếu vẫn tiếp tục giữ mình, cách quản lý điều hành, quản trị thực thi chiến lược trong cái
khuôn cũ thì chắc chắn phải đối mặt với sự tuột hậu và thời gian tồn tại sẽ rất ngắn ngủi. Với
việc sử dụng các phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp. Để thu thập được số liệu sơ cấp, chúng tôi
sử dụng kỹ thuật chọn mẫu để lựa chọn một bộ phận nhỏ của quần thể đang nghiên cứu; Phương
pháp phỏng vấn chuyên gia để thu thập và xử lý nhanh những đánh giá dự báo của các
chuyên gia. Phương pháp quan sát hành vi khách hàng của Vietinbank Tân Bình và phương
pháp phân tích tài liệu thứ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải.
Trong quá trình làm đồ án, mô hình delta, bản đồ chiến lược và 5 lực lựơng cạnh tranh sẽ
được tác giả dùng làm khung lý thuyết đối chiếu, kiểm tra, đánh giá các chiến lược của
Vietinbank đến Chi nhánh Tân Bình. Đề tài này, chúng tôi tập trung vào phân tích, nhận định và
đánh giá quản trị chiến lựơc của Vietinbank Tân Bình. Đề tài đã phân tích chiến lựơc hiện tại
Vietinbank Tân Bình về tổ chức, cơ cấu quản lý đến việc kinh doanh. Trên cơ sở phân tích chiến
lược của Vietinbank Tân Bình đến năm 2015 và đã đưa ra kiến nghị với cơ quan chức năng giải
quyết những vấn đề khó khăn cho Vietinbank Tân Bình.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
2
Kết quả đánh giá đã cho thấy, Vietinbank Tân Bình khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực
bán buôn yếu- một lĩnh vực vốn là thế mạnh của các ngân hàng có tiềm lực tài chính lớn và dày
dạn về kinh nghiệm quản lý. Do vậy, sứ mệnh Vietinbank Tân Bình là lựa chọn cho mình mô
hình quản trị chiến lựơc mới. Đó là phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp với
3 nhóm yếu tố căn bản : Khác hàng, sản phẩm dịch vụ và cấu trúc hệ thống, dựa trên nền tảng
công nghệ hiện đại.
Với việc sử dụng các công cụ để xây dựng và lựa chọn các phương án chiến lược (ma
trận BCG, SWOT, SPACE, IE, chiến lược chính và QSPM). Bên cạnh các chiến lược được đề
xuất, đề tài còn đưa ra một số giải pháp thực hiện, chủ yếu như: Giải pháp về nhân sự, giải pháp
về sản phẩm và giải pháp về hệ thống thông tin. Đa dạng hoá sản phẩm và tạo ra được sản phẩm
khác biệt; Làm tốt công tác marketing và chăm sóc khách hàng; chính sách nhân sự; Mở rộng,
sắp xếp lại màng lưới chi nhánh và cơ chế quản lý;
Kiến nghị đối với NHNN về cơ chế điều hành lãi suất; Kiến nghị đối với Trụ sở chính về
nâng cấp năng lực hệ thống và cải tiến mô hình tổ chức.
Thực hiện việc phân công, ủy quyền cho Giám đốc các đơn vị thành viên để họ được chủ
động hơn trong hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát
huy vai trò của bộ phận hậu kiểm trong việc phát hiện và ngăn chặn kịp thời các rủi ro có thể
phát sinh do lạm dụng phân công, ủy quyền. Tránh can thiệp quá sâu vào công tác tổ chức của
đơn vị thành viên.
Đề tài này hy vọng góp phần vào vận dụng các mô hình quản trị chiến lược của
Vietinbank Tân Bình. Hy vọng những mục tiêu, giải pháp và kiến nghị mà đồ án đã đề xuất sẽ
có tính khả thi cao, giúp cho Vietinbank tăng trưởng thị phần phát triển an toàn bền vững. Tuy
nhiên Đồ án hiện tại chỉ là những gợi mở ban đầu cần hoàn thiện thêm nữa ở thời gian tiếp theo.
Vietinbak Tân Bình với đội ngũ CBNV có trình độ chuyên môn cao, đầy tâm huyết và
trung thành, thì đến năm 2015, sẽ trở thành ngân hàng có sức cạnh tranh cao.
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
CHƯƠNG 1:
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.1- Lý do chọn đề tài: Với quá trình liên tục đổi mới và hoàn thiện, VietinBank đã đạt
được hiệu quả kinh doanh cao đã trở thành một trong các ngân hàng thương mại hàng đầu tại
Việt Nam.
Với tầm nhìn đến năm 2015, VietinBank trở thành Tập đoàn Tài chính - Ngân hàng với
dịch vụ đa dạng, sản phẩm chất lượng tốt nhất dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, với 2 trục cơ bản là kinh doanh tiền tệ và hoạt động đầu tư tài
chính.
Để đạt được các mục tiêu hướng tới tầm nhìn này, vai trò của xây dựng chiến lược, quản
trị và thực thi chiến lược là rất quan trọng, thể hiện ở các điểm: Tìm năng tài chính; giải pháp kỹ
thuật, khai thác công nghệ kỹ thuật, quản trị rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ, tối ưu hóa hệ
thống, định giá sản phẩm và đo lường hiệu quả sản phẩm, dịch vụ; quản trị điều hành.
Trong tiến trình hội nhập, là đơn vị phụ thuộc VietinBank, Chi nhánh Tân Bình sẽ phải
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đe doạ đến sự phát triển bền vững. Để tồn tại và phát triển
Vietinbank Tân Bình cần phải phân tích được chiến lược hiện tạị, từ đó đề xuất cải tiến chiến
lược đến năm 2015.
Xuất phát từ những nhu cầu trên, tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất Chiến lược của
VietinBank Tân Bình đến năm 2015” làm đồ án tốt nghiệp MBA.
1.2- Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài này là nhằm vào những vấn đề sau:
Khái quát các lý thuyết về mô hình chiến lược để làm cơ sở nghiên cứu chiến lược của
VIETINBANK Tân Bình
Phân tích hiện trạng chiến lược VIETINBANK Tân Bình.
Phân tích môi trường bên ngoài và bên trong tác động đến quản trị chiến lựơc VIETINBANK
Tân Bình .
Đề xuất cải tiến chiến lược VIETINBANK Tân Bình đến năm 2015.
1.3- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài dựa trên cơ sở lý thuyết về mô hình delta, bản đồ chiến
lược, ma trận Swot, mô hình cạnh tranh của Michale Porter để nghiên cứu về chiến lược giai
đoạn 2006 đến năm 2010 và đề xuất chiến lược của Vietinbank Tân Bình từ năm 2011 đến năm
2015, trong quan hệ tương hỗ với chiến lược của Vietinbank.
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
1.4- Kết quả dự kiến: Đề tài sẽ góp phần làm rõ được cơ sở lý thuyết về mô hình
delta, bản đồ chiến lược, ma trận swot, ma trận cạnh tranh của Michale Porter trong trường hợp
Vietinbank Tân Bình.
- Xác định được mặt đạt được và hạn chế trong chiến lược hiện tại của Vietinbank Tân
Bình.
- Xây dựng được sứ mệnh và tầm nhìn của Vietinbank Tân Bình đến năm 2015.
- Đề xuất được giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược, quản trị chiến lược và thực thi
chiến lược của Vietinbank Tân Bình đến năm 2015 một cách có hiệu quả nhất.
1.5- Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành đồ án, chúng tôi đã sử dụng các phương
pháp: Thu thập tài liệu sơ cấp. Để thu thập được số liệu sơ cấp, chúng tôi sử dụng kỹ thuật chọn
mẫu để lựa chọn một bộ phận nhỏ của quần thể đang nghiên cứu; Phương pháp phỏng vấn
chuyên gia để thu thập và xử lý nhanh những đánh giá dự báo của các chuyên gia. Phương
pháp quan sát hành vi khách hàng của Vietinbank Tân Bình và phương pháp phân tích tài liệu
thứ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải….
1.6- Đóng góp về mặt lý thuyết: Hoàn thành Đồ án này, sẽ làm sáng tỏ thêm lý thuyết
bản đồ chiến lược trong bối cảnh Ngân hàng Việt nam. Mặt khác giúp lãnh đạo Vietinbank Tân
Bình tiếp thu phương pháp quản trị chiến lược hiện đại. Sau khi hoàn thành, đề tài cũng đã giúp
tôi nâng cao được kiến thức vào thực tiễn quản trị ngân hàng.
1.7- Bố cục của đồ án: Đồ án này được thiết lập, gồm có 7 chương: Mục đích nghiên
cứu; Tổng quan về lý thuyết; Phương pháp nghiên cứu; Phân tích hiện trạng chiến lược
Vietinbank Tân Bình; Đánh giá chiến lược của Vietinbank Tân Bình; Đề xuất giải pháp chiến
lược của Vietinbank Tân Bình đến năm 2015; Kết luận đồ án.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Trong quá trình làm đồ án, mô hình delta, bản đồ chiến lược và 5 lực lựơng cạnh tranh sẽ
được tác giả dùng làm khung lý thuyết đối chiếu, kiểm tra, đánh giá các chiến lược của
Vietinbank Tân Bình.
2.1- Khái niệm về chiến lược và quản trị chiến lược: Theo Johnson và Scholes, chiến
lược được định nghĩa như sau :
«Chiến lược là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn,
ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi
trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp ứng mong muốn
của các tác nhân có liên quan đến tổ chức».
5
Theo Michael Porter (1996), “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa các hoạt động
của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào việc tiến hành tốt nhiều việc…
và kết hợp chúng với nhau… cốt lõi của chiến lược là “lựa chọn cái chưa được làm”.
Theo cách tiếp cận này, chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tìm và thực
hiện cái chưa được làm (what not to do). Bản chất của chiến lược là xây dựng được lợi thế cạnh
tranh (competitive advantages), chiến lược chỉ tồn tại trong các hoạt động duy nhất (unique
activities). Hay nói cách khác: Chiến lược là xây dựng một vị trí duy nhất và có giá trị tác động
một nhóm các hoạt động khác biệt.
2.1.1- Quản trị chiến lược: Quản trị chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu chiến
lược của tổ chức, xây dựng các chính sách và kế hoạch để đạt được các mục tiêu và phân bổ các
nguồn lực của tổ chức cho việc thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu trong tương lai.
Đặc điểm chiến lược là tạo “ lợi thế cạnh tranh”,tìm và giành được lợi thế bền vững về
sản phẩm về khách hàng. Nhiện vụ chiến lược là:
- Xác định tổ chức muốn đi đâu, về đâu;
- Xác định tổ chức sẽ đi đến đó bằng con đường nào;
- Dùng phương tiện, công cụ gì để đến đó.
2.1.2- Mô hình chiến lược Delta - DPM của Arnoldo C. Hax & Dean L: Quản trị
chiến lược theo mô hình delta, của Arnoldo C. Hax & Dean L, luôn xác định phát triển khách
hàng toàn diện là trung tâm của quản trị chiến lược. Sử dụng mô hình DPM sẽ giúp chúng ta
đánh giá rõ ràng rằng chúng ta có xem khách hàng là trunng tâm không. Khách hàng có phải là
mục tiêu mà công ty nhắm tới không, có phải là cơ sở tạo ra động lực để công ty quản trị tốt hơn
không. Thực tế công ty đã hiểu một cách sâu sắc những nhu cầu của khách hàng và đã làm gì để
có thể giúp khách hàng một cách hiệu quả nhất, từ đó cũng buộc chúng ta phải suy nghĩ cần thay
đổi hành động chiến lược như thế nào. Theo mô hình này, việc phân tích cạnh tranh dựa trên gắn
kết các giá trị hơn là chiến lược cạnh tranh trực diện. Mô hình này xoay quanh 3 yếu tố quan
trọng , chủ chốt đối với bất cứ doanh nghiệp nào đó là khách hàng toàn diện, sản phẩm tối ưu và
thị trường tối ưu có phù hợp với cấu trúc hiện tại của doanh nghiệp hay không?
2.1.3- Sản phẩm tốt nhất : Việc định vị sản phẩm tốt nhất được xây dựng trên hình thức
cổ điển của cạnh tranh. Khách hàng bị thu hút bởi những đặc tính vốn có của bản thân sản phẩm
như cung cấp đặc điểm tòan diện sản phẩm, chi phí thấp, lợi thế về giá cho khách hàng hoặc sự
khác biệt hóa sản phẩm. Về quy mô, mô hình sẽ chú trọng đến sản phẩm và thị trường. Mối liên
kết sẽ được thể hiện bằng việc liên hệ đến sản phẩm, sản phẩm đầu tiên đưa ra thị trường và thiết
kế vượt trội.
6
2.1.4- Giải pháp khách hàng: Đây là sự đảo ngược từ phương pháp tiếp cận sản phẩm
tốt nhất. Chúng ta sẽ tìm kiếm sự hiểu biết sâu sắc và và mối quan hệ khách hàng thông qua
phạm vi: Tăng cường cung cấp nhiều loại sản phẩm, chia nhóm khách hàng, tăng sự liên kết
của doanh nghiệp bằng việc liên doanh phát triển và sử dụng nguồn lực.
Đánh giá qui mô sẽ thông qua lượng khách hàng và tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ.
Mối liên kết được hình thành thể hiện qua việc nổ lực giữ chặt khách hàng, rút ra bài học kinh
nghiệm và không ngừng phát triển cung cấp sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng.
2.1.5- Nội bộ hệ thống : Nó sẽ nuôi dưỡng công ty theo cấu trúc mở, bao gồm các doanh
nghiệp mở rộng, các công ty, khách hàng, nhà cung cấp và quan trọng nhất là các công ty hỗ trợ
(complementor). Do vậy qui mô được đánh giá qua hệ thống tỷ lệ công ty hỗ trợ. Mối liên hệ sẽ
được thể hiện qua việc liên hệ đến hệ thống, loại trừ đối thủ ngoài hệ thống và tiêu chuẩn độc
quyền.
Sử dụng mô hình Delta sẽ giúp doanh nghiệp có được những kết quả quan trọng: Thắt
chặt quan hệ kinh doanh lâu dài, giá trị không ngừng tăng lên, thiết kế vượt trội đối thủ, lọai trừ
đối thủ cạnh tranh khỏi hệ thống và cố định khách hàng vào hệ thống.
(Phụ lục1 .Mô hình Delta của Arnoldo C. Hax & Dean L )
2.2- Mô hình Bản đồ chiến lược của Robert S Kaplan và David P Norton: Mô hình
này rất cần thiết trong việc đánh giá chiến lược vì nó giúp chúng ta xem xét sự kết nối các yếu tố
như sự hình thành giá trị cổ đông , quản lý quan hệ khách hàng , điều hành, quản lý chất lượng
dịch vụ, nội lực, cải tiến, nhân sự, khoa học công nghệ , cơ cấu tổ chức trên một bản đồ, từ đó
giúp quá trình trao đổi giao tiếp giữa các nhà điều hành với nhau và với nhân viên, cho phép các
thành viên của tổ chức và các bên liên quan khác để hiểu và hỗ trợ các chiến lược, và cho phép
đo lường sự tiến bộ đối với các mục tiêu đã nêu.
Các nguyên tắc chủ yếu của Bản đồ chiến lược là : Chiến lược cân bằng các nguồn lực, giải
quyết mâu thuẫn, chiến lược hướng tới khách hàng với các giá trị khác nhau, các giá trị được tạo
ra nhờ nội lực của doanh nghiệp, Chiến lược bao gồm các đề tài bổ sung nhau và đồng thời, Sự
liên kết chiến lược xác định giá trị của các tài sản vô hình. Trong thực tế, bản đồ chiến lược
thường được sử dụng để thể hiện 4 mục tiêu kinh doanh chính của một doanh nghiệp. Chỉ tiêu tài
chính (Financial Goal) là phổ biến nhất và bản đồ sẽ cho thấy các bước cần thiết để cải thiện tài
chính công ty. Khách hàng (Customer Perpective) là một quan điểm sử dụng phổ biến khác, bởi
vì nó cho thấy những gì khách hàng muốn và mong đợi cũng như làm thế nào đạt được mục tiêu
đó. Quy trình nội bộ (Internal process) là việc sử dụng then chốt vì bản đồ sẽ chỉ ra làm thế nào
công ty hiện tại thực hiện được một hay nhiều nhiệm vụ và sẽ cụ thể hoặc là làm thế nào những
7
nhiệm vụ đó có thể được thực hiện một cách hiệu quả hoặc phải phải thay đổi cấu trúc. Học hỏi
(Learning) thì lại chỉ ra kỹ năng cần đạt được và những bước cần thiết để hiểu một cách đầy đủ.
A strategy map can be created at different levels of the organization, and each level's map can be
defined with the overall strategy map in mind. Việc sử dụng bản đồ chiến lược trong họat động
của doanh nghiệp nhằm những mục đích sau đây:
- Mô tả chiến lược trong một hình ảnh duy nhất, làm rõ chiến lược và truyền thông đến cho nhân
viên
- Xác định quy trình nội bộ chính ( Key internal processes)
- Gắn kết đầu tư vào con người , công nghệ và vốn của tổ chức để cho tác động tối đa
- Phát hiện những khỏang trống trong chiến lược để những hành động khắc phục sớm được thực
hiện.
- Xác định rõ ràng những đề xuất giá trị khách hàng
- Tạo quy trình nội bộ quan trọng cho việc tạo ra và cung cấp các đề xuất về giá trị, hình thành
giá trị cổ đông.
- Phân bổ nguồn lực , công nghệ thông tin và văn hóa tổ chức cho các quy trình nội bộ.
Dùng Bản đồ chiến lược để phân tích , đánh giá chiến lược doanh nghiệp chúng ta đang
thực hiện để thấy được sự liên kết trên đây có được tạo ra xoay quanh chiến lược không để việc
thực thi chiến lược được dễ dàng hơn, phân tích được doanh nghiệp chúng ta đang sử dụng các
nguồn tài nguyên có được hiệu quả và có sự liên kết với nhau không. Từ việc vận dụng lý thuyết
của mô hình này , trong phạm vi của đồ án, với thực tế phân tích chiến lược tại một doanh
nghiệp đã chọn lựa, chúng ta có thể phân tích các yếu tố môi trường bên trong và môi trường bên
ngòai hay bản đồ chiến lược có thể bao gồm một đại diện của các yếu tố nội bộ và bên ngoài có
thể tác động ảnh hưởng đến sự thành công của chiến lược kinh doanh của tổ chức được mô tả
qua các ma trân , từ đó mới sọan thảo được những sản phẩm , khách hàng và thị trường tối ưu
cho ngân hàng trong từng thời gian nhất định:
- Chiến lược sản phẩm hàng đầu sẽ đòi hỏi phương thức cải tiến tiên phong giúp tạo ra
các sản phẩm mới, tận dụng tối đa công năng và được biết trên thị trường nhanh nhất
- Chiến lược sự thân thiện khách hàng đòi hỏi phương pháp quản lý mạng lưới khách
hàng tối ưu (cũng cố quan hệ khách hàng thường xuyên và phát triển các giải pháp hỗ trợ quản
lý)
- Chiến lược sự vận hành tối ưu nhấn mạnh về chi phí, chất lượng , dịch vụ nhanh chóng,
quan hệ tốt với các nhà cung cấp, cung ứng và phân phối nhanh hiệu quả
(Phụ lục số 2: Mô hình Bản đồ chiến lược của Robert S Kaplan và David P Norton )
8
2.3- Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Michael E. Porter: Môi trường vi mô có năm
yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản
phẩm thay thế như sau:
2.3.1- Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh có vai trò ảnh hưởng quan trọng, nó
thể hiện sự tranh đua giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành. Do đó, cần phân tích kỹ lưỡng
đối tượng này trong quá trình xây dựng chiến lược.
2.3.2- Khách hàng: Khách hàng là một phần của doanh nghiệp, do đó vị thế của khách
hàng quan trọng đối với doanh nghiệp như thế nào có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nghiệp.
Do vậy, doanh nghiệp cần lập thông tin về khách hàng cũng như các bảng phân loại về khách
hàng để có định hướng tiêu thụ.
2.3.3- Nhà cung cấp: Các nhà cung cấp có thể gây áp lực mạnh trong hoạt động của
doanh nghiệp, do đó cần nghiên cứu kỷ đối tượng này. Họ có thể là người bán vật tư, thiết bị
cộng đồng tài chính, nguồn lao động…
2.3.4- Đối thủ tiềm ẩn mới: Đối thủ mới tham gia kinh doanh là yếu tố làm giảm lợi
nhuận ngành. Do đó việc nghiên cứu bảo vệ vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành bao
gồm việc duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài là quan trọng.
2.3.5- Sản phẩm thay thế: Sức ép do có các mặt hàng thay thế làm hạn chế tiềm năng
lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Do đó, các doanh nghiệp không ngừng
nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
2.3.5- Ma trận hoạch định chiến lược có thể lựa chọn (QSPM): Ma trận SWOT đưa ra
các chiến lược khả thi có thể lựa chọn và ma trận QSPM là công cụ để có thể quyết định lựa
chọn chiến lược nào là tốt nhất đối với doanh nghiệp. Ma trận QSPM sử dụng các yếu tố đầu vào
nhờ phân tích các ma trận EFE, IFE và kết quả kết hợp của các phân tích ở ma trận SWOT để
quyết định khách quan trong số các chiến lược có khả năng thay thế tốt nhất. Để phát triển một
ma trận QSPM.
Với lý thuyết này sẽ là nền tảng để phân tích đánh giá họa hoạt động của Vietinbank Tân
Bình cùng với các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh cho giai đoạn đến năm
2015.
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện việc phân tích, đánh giá chiến lược hiện tại của Vietinbank Tân Bình một
cách thiết thực và hiệu quả, từ đó xác định đúng những hạn chế và điểm mạnh, nhằm đưa ra
được giải pháp tốt nhất để hoàn thiện chiến lược Vietinbank Tân Bình. Mặt khác để nhằm đạt
9
được mục đích, mục tiêu của đề tài đã đề ra có hiệu quả tốt nhất, đề tài sẽ sử dụng một số
phương pháp sau đây:
3.1- Phương pháp thu thập thông tin/ dữ liệu:
• Số liệu sơ cấp: Thu thập thông qua phỏng vấn các chuyên gia ngân hàng, các nhà hoạch
định chiến lược, các nhà quản lý vĩ mô và các giám đốc các ngân hàng.
• Số liệu thứ cấp: Số liệu lấy từ hiệp hội ngân hàng, tạp chí ngân hàng, sách báo, từ internet
của ngân hàng VIETINBANK Tân Bình.
Bước 1: Thu thập số liệu:
Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách quan sát thực tế, phỏng vấn ban lãnh đạo, công
nhân viên,… thông qua bảng câu hỏi.
Các số liệu thứ cấp được tổng hợp thông qua các bản kế toán, báo cáo tài chính, tham khảo
các tài liệu liên quan trên internet, sách, báo, tạp chí, cục thống kê,…
Bước 2: Phương pháp xử lý số liệu:
(1) Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính, kế
toán được so sánh qua các năm, phân tích tại sao và tổng hợp để đưa ra nhận xét.
(2) Phương pháp thống kê: thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết luận, các xu
hướng để đánh giá tình hình hoạt động của công ty.
(3) Phương pháp phân tích ma trận SWOT, các yếu tố bên ngoài, bên trong, chiến lược cạnh
tranh v.v….: là kỹ thuật để phân tích và xử lý kết quả nghiên cứu của môi trường hoạt động bằng
cách kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ, từ đó đề ra chiến lược một cách khoa
học.
3.1.1- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Phương pháp này là thông qua tham
khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia để thu thập và xử lý nhanh những đánh giá dự báo của các
chuyên gia. Quá trình áp dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia có thể chia thành 3 giai
đoạn: lựa chọn chuyên gia, trưng cầu ý kiến các chuyên gia về các vấn đề cần tiến hành dự
báo và phân tích xử lý những đánh giá dự báo của các chuyên gia.
3.1.2- Lựa chọn chuyên gia: Các chuyên gia được phỏng vấn gồm: lãnh đạo Ngân hàng
Nhà nước VN (NHNN), những cán bộ quản lý NHNN tại TP.HCM, cán bộ Vietinbank Tân
Bình, Hiệp hội Ngân hàng và các chuyên gia có trình độ chuyên sâu trên các lĩnh vực Ngân hàng
nhằm tư vấn trong việc xác định các tiêu chí đánh giá mô hình quản trị chiến lược của
Vietinbank Tân Bình.
Các nhà phân tích được mời là những các nhà khoa học ở trường Đại học Ngân hàng, khoa
Ngân hàng đại học kinh tế, người có trình độ chuyên môn cao, có hiểu biết sâu rộng về vấn đề
10
phân tích môi trường bên ngoài Ngân hàng. Để làm tốt phương pháp phỏng vấn, chúng tôi cung
cấp những thông tin cần thiết như thị phần, khách hàng, sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận của
Vietinbank Tân Bình cho các chuyên gia đánh giá, phân tích để họ phân tích đánh giá. Sau đó, Tôi
sẽ tổng hợp ý kiến chung của các chuyên gia và sử dụng chúng cho mục đích viết đồ án.
3.1.3- Trưng cầu ý kiến chuyên gia: Trưng cầu ý kiến chuyên gia tiến hành thông qua
tổ chức hội nghị khách hàng am hiểu Vietinbank Tân Bình, hiểu tình hình kinh tế thế giới và
VN, cùng với các nhà quản lý…, thông qua hoạt động này sẽ thu được những thông tin về ý
tưởng mới về mô hình quản trị chiến lược phù hợp với đồ án.
3.2- Phương pháp quan sát hành vi khách hàng của Vietinbank Tân Bình: Quan
sát hành vi khách hàng, hành vi của nhân viên, quản trị viên thông qua ghi nhận, mô tả, phân tích
và giải thích, để biết được mức độ hài lòng và chưa hài lòng của khách hàng khi đến giao dịch tại
các Phòng giao dịch của Vietinbank Tân Bình. Để biết được hành vi người nhân viên quản trị
viên đã làm cho khách hàng hài lòng hay chưa. Từ kết quả quan sát đó để có đề xuất các biện
pháp cải tiến nhằm gia tăng sự hài lòng khách hàng khi đến giao dịch tại Vietinbank Tân Bình từ
2011- 2015.
3.2.1- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Loại tài liệu này có nguồn gốc từ tài
liệu sơ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải. Các nguồn tài liệu thứ cấp như:
số liệu của Hiệp hội Ngân hàng VN, NHNN VN, tạp chí Ngân hàng, sách lý thuyết về Ngân
hàng, biên bản hội thảo khoa học về tài chính- tiền tệ, Internet, sách tham khảo của các tác giả
nước ngoài, luận văn, thông tin thống kê… Sử dụng tài liệu thứ cấp để trả lời các mục tiêu xác
định trong đồ án.
3.2.2- Phương pháp nghiên cứu đối chiếu (Cross methodology): Phương pháp này sử
dụng để làm rõ khả năng cạnh tranh của Vietinbank Tân Bình với các đối thủ trong hệ thống và
khác hệ thống. Khi sử dụng phương pháp đối chiếu, chúng tôi dựa trên lý thuyết của M.Porter
để phân tích các lực lượng cạnh tranh các ngành theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter.
Lý thuyết này sẽ sử dụng khi nghiên cứu tìm cơ hội- thách thức, lợi thế- bất lợi thế của
Vietinbank Tân Bình , lập bảng ma trận SWOT.
Tóm lại: sử dụng các phương pháp này sẽ giúp tôi có được đầy đủ các dữ liệu tin cậy
liên quan đến viết đồ án và giúp tôi phân tích, đánh giá và đề xuất cải tiến chiến lược phù hợp
với Vietinbank Tân Bình .
11
CHƯƠNG IV:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI CỦA VIETINBANK TÂN BÌNH:
4.1- Giới thiệu VietinBank: (Phụ lục số7 : Tổng quan về Vietinbank)
4.2- Giới thiệu VietinBank Tân Bình: Vietinbank Tân Bình được thành lập và nâng
cấp lên Chi nhánh cấp I phụ thuộc Vietinbank năm 2006, tiền thân là Chi nhánh cấp II phụ
thuộc Vietinbank Chi nhánh 12, Tp.HCM. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Tân Bình được
hình thành lại dựa trên cơ sở địa giới hoạt động và cơ cấu phát triển kinh tế trên địa bàn để
thành lập, hiện nay, gồm có: 06 Phòng, Ban chức năng tại Hội sở chính; 03 Phòng giao
dịch thuộc.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VIETINBANK TÂN BÌNH:
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
-KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
- TIỀN TỆKHO QUỸ
PHÒNG- DỊCH VỤ
NGÂN QUỸ- HUY
ĐỘNG VỐN
PHÒNG
- TCCB,
LAO
ĐỘNG
TIỀN
LƯƠNG,
ĐÀO TẠO
- QUẢN
LÝ RỦI
PHÒNG
-KẾ TOÁN
CÁC PHÒNG
GIAO DỊCH
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
Nhìn chung về cơ cấu, tổ chức bộ máy hoạt động của Vietinbank Tân Bình hiện nay
chưa phù hợp so với qui mô hoạt động, yêu cầu kinh doanh và tổ chức quản lý tại địa
phương, về trước mặt cũng như lâu dài.
4.2.1- Sứ mạng, mục tiêu: Sứ mạng “Tận dụng hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng sẵn
có để phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại địa bàn. Đa dạng hóa danh mục đầu tư có
kiểm soát đảm bảo làm chủ được tình hình tài chính, chú trọng tăng mạnh vốn chủ sở hữu, bảo
đảm đạt các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động, phát triển bền vững”.
Mục tiêu: Tập trung nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, tăng
cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Duy trì vị thế
thị phần, phát triển mở rộng hoạt động hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và đẩy mạnh
ngân hàng bán buôn, tập trung mở rộng thị phần tại các khu vực khách hàng trọng điểm trên cơ
sở an toàn và sinh lời cao. Vietinbank Tân Bình sẽ đảm bảo tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi
nhuận (ROE, ROA), tỷ lệ an toàn vốn (CAR), các tỷ lệ về khả năng thanh toán,… đạt mức cao,
tỷ lệ nợ xấu thấp ở thị trường Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tăng quy mô tài sản hàng năm trung bình 20-22%
Tăng vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận để lại và nhằm góp phần cho Vietinbank phát hành thêm
cổ phiếu phù hợp với quy mô tài sản và đảm bảo hệ số an toàn vốn.
Đa dạng hóa cơ cấu sở hữu, thu hút cổ đông chiến lược có uy tín trong và ngoài nước theo kế
hoạch phê duyệt cụ thể của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị trường.
Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của VietinBank
Tăng cường rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu chiếm dưới 2%
Đa dạng hóa các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trò định hướng
trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh khoản của ngân hàng.
4.2.2- Phân tích chiến lược hiện tại của Vietinbank Tân Bình.
Sản phẩm: Vietinbank Tân Bình phải tạo được sự khác biệt các sản phẩm của mình,
nhất là trong thời điểm hiện nay có tới hàng chục ngân hàng khác nhau trên một địa bàn. Do đó
Vietinbank Tân Bình phải tạo ra những đặc điểm - hình ảnh riêng biệt với các ngân hàng khác
trên địa bàn nhưng vẫn phải thống nhất về các chính sách, hình ảnh chung của Vietinbank . Đó là
sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ của Vietinbank cung ứng ra thị trường, kênh phân phối, hoạt
động quảng cáo khuyếch trương, giao tiếp…
4.2.3-Thị trường mục tiêu: Khách hàng truyền thống và chủ yếu của Vietinbank Tân
Bình là các các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, nguồn vốn huy động, cho vay,
các dịch vụ trong thời gian qua cũng tập trung chủ yếu vào các đối tượng khách hàng này và từ
nguồn tiền gửi dân cư. Với lợi thế về vốn, về dịch vụ hoàn hảo và kinh nghiệm nhiều năm hoạt
động,Vietinbank Tân Bình sẽ có nhiều lợi thế so với đối phương trong lôi kéo khách hàng .
Do hoạt động trên địa bàn Tp.HCM, nên có nhiều tiềm năng về dịch vụ tài chính bán lẻ
trên các lĩnh vực bao gồm: cho vay, huy động so với GDP, số tài khoản ngân hàng trên 1.000
dân, số điểm giao dịch ngân hàng trên 1.000 dân....
Nắm bắt được điều này Vietinbank Tân Bình đã và đang ra sức mở rộng mạng lưới, đa
dạng sản phẩm…, nâng cao chất lượng, phong cách phục vụ … nhằm sớm thực hiện được mục
tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng hàng đầu trên địa bàn.
4.2.4- Chất lượng dịch vụ: Khách hàng là điều kiện tiên quyết để ngân hàng tồn tại và
phát triển. Chìa khoá của sự thành công trong cạnh tranh là duy trì và không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Vì rằng
chất lượng dịch vụ ngân hàng phản ánh khả năng đáp ứng, thậm chí cao hơn kỳ vọng của khách
hàng và cần được duy trì một cách thường xuyên, nhất quán.
+ Mô hình chất lượng dịch vụ.
Vietinbank Tân Bình đáp ứng tốt kỳ vọng, yêu cầu của khách hàng, duy trì chất lượng cung cấp
dịch vụ thông qua áp dụng đồng bộ các giải pháp để quản trị, rút ngắn quá trình cung cấp dịch
vụ.
4.2.5- Kênh Phân Phối: Với lợi thế về mạng lưới kinh doanh trải khắp các tỉnh, thành
phố trên cả nước. Bao gồm Trụ sở chính, Sở giao dịch, 155 chi nhánh và hơn 900 phòng giao
dịch đóng trụ sở tại 63 tỉnh thành phố và đến tận các quận, huyện, thị trấn, thị xã trong cả nước.
Vietinbank còn thành lập các Cty liên doanh và Cty trực thuộc. Vietinbank Tân Bình đã tích cực
tận dụng lợi thế này để khai thác mở rộng màng lưới, cung cấp sản phẩm, các tiện ích của ngân
hàng cho nhiều đối tượng khách hàng…. góp phần phát triển và củng cố hình ảnh sản phẩm của
VietinBank Tân Bình trên địa bàn .
4.2.6- Công tác xây dựng thương hiệu: Thương hiệu Vietinbank Tân Bình đã và đang
được nhiều người biết đến và xem đây như là một lợi thế trong việc quảng bá thương hiệu, tiếp
14
4.2.7- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Tân Bình chưa thật sự hợp lý và
khoa học. Các nhân viên marketing vừa phụ trách tiếp thị quảng cáo tiếp cận khách hàng vừa
trực tiếp thụ lý hồ sơ giải quyết hồ sơ, chưa có sự phân công theo hướng chuyên môn hóa thành
từng phân khúc khách hàng. Hiện nay Vietinbank Tân Bình chưa có Phòng Thông tin điện toán
hay hiện nay mới chỉ có 01 Phòng khách hàng (Thay vì phải 03 phòng khách hàng đó là: Phòng
khách hàng Doanh nghiệp lớn; Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ; Phòng khách hàng Cá nhân.
Theo mô hình Ngân hàng hiện đại của Vietinbank đang áp dụng).
Điều này cho thấy: Do cơ cấu Phòng Tổ nghiệp vụ chưa hợp lý, chưa chuyên môn hóa
dẫn đến tính chuyên nghiệp chưa cao, chưa chuyên sâu để khai thác các mãng nghiệp vụ vì vậy
việc quản trị và thực thi chiến lược của Vietinbank Tân Bình chưa hiệu quả trong suốt thời gian
qua là điều dễ hiểu.
4.2.8- Công tác huấn luyện, đào tạo: Vietinbank Tân Bình đã xác định công tác xây
dựng phát triển nguồn nhân lực là yếu tố sống còn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của Vietinbank Tân Bình. Lúc mới thành lập chỉ có 30% có trình độ đại học thì nay là hơn
85%. Trung cấp cao dẳng chỉ còn dưới 15%, số người có trình độ trên đại học trong gần 48
CBCNV của Chi nhánh hiện nay là 05 người.
Công tác đào tạo thời gian qua đã giúp chuyển biến mạnh nhận thức của mỗi thành viên
trong Vietinbank Tân Bình, thấm sâu ý thức ngân hàng là phục vụ, “khách hàng là người trả
lương chứ không phải như trước đây”. Vietinbank Tân Bình hiện nay có 01 Phòng TCCB và Đào
tạo chuyên trách thực hiện công tác xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của toàn Chi nhánh.
4.2.9- Các chính sách với người lao động
+ Chính sách tuyển dụng, đào tạo: Vietinbank đã ban hành Quy chế tuyển dụng lao
động, theo đó Vietinbank thực hiện việc tuyển dụng lao động có trình độ, năng lực đáp ứng yêu
cầu kinh doanh và tiêu chuẩn chức danh. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực
trong sự phát triển của Vietinbank Tân Bình, do vậy: VietinBank Tân Bình thường xuyên tổ
chức đào tạo nội bộ, đồng thời khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ thông qua việc tham
gia các khoá học bên ngoài do Vietinbank đài thọ. Mặt khác để có sự nhất quán trong việc đào
tạo, sử dụng nguồn nhân lực Vietinbank đã ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho
toàn hệ thống.
+ Chính sách lương, thưởng, phúc lợi: Tiền lương và tiền thưởng trả cho người lao động
trong VietinBank Tân Bình căn cứ theo nguyên tắc dựa vào hiệu quả kinh doanh, năng suất lao
động, thành quả của từng cá nhâng đóng góp cho Chi nhánh, chức danh công việc và áp dụng
15
chế độ tiền lương theo Quy chế tiền lương đã được ban hành. Với kết quả kinh doanh đã đạt
được, dự kiến năm 2010, mức lương đạt bình quân 25.000 nghìn đồng/người/tháng
4.3- Hệ thống thông tin: Từ tháng 6/2006 Vietinbank đã hoàn thành giai đoạn I Dự án
hiện đại hoá ngân hàng, xây dựng hệ thống ngân hàng cốt lõi, kết nối trực tuyến từ trụ sở chính
đến các chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm trên toàn quốc. Hệ thống
INCAS cho phép trụ sở chính có thể giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình nghiệp vụ tại
từng chi nhánh. Đến nay, Vietinbank đang triển khai giai đoạn II phát triển thêm Module nghiệp
vụ mới, chỉnh sửa nâng cấp các Module hiện có, tìm kiếm đầu tư thêm các chương trình quản lý
rủi ro. Trong đó tập trung nâng cao năng lực quản trị, điều hành kiểm tra kiểm soát, quản trị rủi
ro, bảo mật và an ninh dữ liệu. Hệ thống lưu trữ đủ lớn được thiết kế theo hướng tập trung hoá và
ảo hoá nhằm đảm bảo cho Hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) hoạt động ổn định, sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu phát triển trong vòng 03 đến 05 năm tới v.v. Vietinbank Tân Bình đã tận dụng
tốt những thời cơ đã và đang có, vượt qua không ít những cam go trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế để gặt hái được những thành tựu to lớn, đóng góp phần không nhỏ vào sự phát triển
kinh tế của đất nước và của Vietinbank trong những năm qua.
16
CHƯƠNG 5:
ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC VIETINBANK TÂN BÌNH
5.1- Đánh giá Sự gắn kết giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến lược của
Vietinbank Tân Bình:
Sứ mệnh của Vietinbank và mục tiêu của Vietinbank đã được xác định trên cơ sở các
phân tích cẩn trọng và khoa học. Dựa trên cơ sở về tình hình thị trường, khách hàng, xu thế tiêu
dùng, đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi về công nghệ, môi trường pháp lý, tình hình kinh tế xã hội,
những điểm mạnh yếu nội tại, các cơ hội và nguy cơ có thể có từ bên ngoài,… Đây cũng là
những mục tiêu thách thức đối với Vietinbank Tân Bình. Nhưng có tính khả thi, đáp ứng được sự
mong đợi của cổ đông, của cấp quản lý và nhân viên. Mục tiêu của của Vietinbank Tân Bình
cũng bắt nguồn từ sứ mệnh, tầm nhìn, hoài bão và các giá trị cốt lõi của tổ chức, doanh nghiệp.
Sự kết hợp giữa “cái mong muốn” và “cái có thể làm được” thông qua các phân tích khoa học sẽ
giúp Vietinbank Tân Bình không sa đà vào những ảo tưởng vô căn cứ hay ngược lại bỏ lỡ cơ hội
phát triển do đặt ra yêu cầu tăng trưởng quá thấp ngay từ đầu.
Tuy nhiên, có chiến lược chưa đủ, cần phải hiện thực hóa chiến lược. Điều khiến không
ít các doanh nghiệp bối rối là đề ra chiến lược rồi nhưng làm thế nào để hiện thực hóa chiến lược
ấy. Vấn đề ở đây là: (i) Chiến lược được xây dựng không thể đo lường được và (ii) có khoảng
trống giữa tầm nhìn của lãnh đạo và nhận thức của nhân viên, vì vậy: Trước hết, chiến lược cần
phải đo lường được vì nếu không đo lường được thì không có cách nào để quản lý, thực hiện
được.
Hai là, khi người lãnh đạo biết doanh nghiệp của mình phải làm gì, hướng tới đâu nhưng
các cộng sự, nhân viên của họ lại không hiểu và không cùng hướng tới mục tiêu chung thì chiến
lược cũng không thể thực hiện được. Nhân viên, cộng sự thường tỏ ra bối rối không rõ thực hiện
chiến lược này thế nào, chiến lược này liên quan gì đến công việc hàng ngày của họ, họ phải làm
gì khác đi hoặc tốt hơn so với trước, đồng thời họ đặt câu hỏi: Nếu làm như thế thì tôi sẽ được
cái gì?
Để khắc phục thực trạng này, Vietinbank Tân Bình nên áp dụng phương pháp “Bảng
điểm cân bằng” (Balance Score Card) sẽ là một công cụ hữu ích. “Bảng điểm cân bằng”
(Balance Scorecard) do Giáo sư Robert S.Kaplan (Trường đại học kinh doanh Harvard) và cộng
sự của ông là David Norton phát triển vào những năm đầu của thập kỷ 90.
“Bảng điểm cân bằng” nhằm mục đích sắp xếp các hoạt động kinh doanh hướng vào tầm
nhìn và chiến lược của doanh nghiệp, cải thiện thông tin liên lạc trong và ngoài doanh nghiệp,
giám sát hoạt động của doanh nghiệp dựa trên các mục tiêu chiến lược. Nó mang đến cho các
17
nhà quản lý và các quan chức cấp cao trong các doanh nghiệp một cái nhìn cân bằng hơn về toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Ba là: Như một phần trong ý tưởng chiến lược về phát triển hoạt động kinh doanh của
Vietinbank vạch ra một phương hướng cụ thể, tuy nhiên những tác động tiếp đó về mặt chính
sách (như doanh nghiệp có mục tiêu hoạt động mới) hoặc tác động về mặt kinh doanh (như nhu
cầu về dịch vụ tăng cao) sẽ làm phương hướng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi theo chiều
khác.
Vì vậy Vietinbank Tân Bình cần phải ứng phó có hiệu quả trước những thách thức nảy
sinh, gồm cả những khó khăn và cơ hội. Ví dụ, công chúng gia tăng kỳ vọng vào tiêu chuẩn và
tính sẵn có của dịch vụ. Đổi lại, các tổ chức đang hướng tới cách thức cung cấp dịch vụ chú
trọng vào vẻ ngoài một sự chuyển đổi cơ bản từ trọng điềm theo truyền thống là tập trung vào
các vấn đề bên trong.
5.1.2- Tính hiệu quả của chiến lược trong mối quan hệ với môi trường bên trong và
bên ngoài của Vietinbank.
Với sứ mệnh, tầm nhiền và mục tiêu. Qua đó Vietin bank đã đưa ra chiến lược là phù hợp với
môi trường bên trong – bên ngòai, vấn đề còn lại là quản trị chiến lược và thực thi chiến lược đó
như thế nào để có hiệu quả, bởi lẽ:
Tầm nhìn của Vietinbank đến năm 2015 trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, xếp
hạng tiên tiến trong khu vực: đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài
chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế; Quản lý có hiệu quả và phát triển
bền vững. sẽ góp phần huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực và tiềm năng của
Vietinbank nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược trong phương hướng phấn đấu vươn lên
ngang tầm các tập đoàn tài chính tiên tiến trong nước và trong khu vực và trên thế giới.
Chiến lược phát triển đã xác định cụ thể các mục tiêu phấn đấu cho từng giai đoạn với
các mốc 2010, 2015 và đặt ra kế hoạch đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để từng bước tiếp cận
các mục tiêu đề ra.
5.1.3- Tác động của việc thực hiện Chiến lược
5.1.3.1- Tăng cường sự gắn kết giữa các đơn vị thành viên của Vietinbank: Các Chi nhánh
phụ thuộc được xem là các thành viên trong ngôi nhà chung của Vietinbank, với những quy tắc,
mục đích và khát vọng chung. Chiến lược được xây dựng từ ý chí, nguyện vọng, quan điểm của
tất cả các đơn vị thành viên sẽ là một phương tiện hữu hiệu để gắn kết tất cả các bộ phận trong hệ
thống Vietinbank. Sự tham gia, trao đổi của các đơn vị thành viên trong quá trình xây dựng chiến
lược sẽ tăng cường sự hiểu biết của họ về hướng phát triển của Vietinbank, thúc đẩy cảm nhận về
18
sự sở hữu kế hoạch chiến lược và về việc họ là một bộ phận của cả tổ chức. Tầm nhìn chung về sứ
mệnh của Vietibnbank cũng sẽ mang lại sự thống nhất về quan điểm để tạo ra sự cộng hưởng và
hợp tác của các đơn vị thành viên. Việc mọi cá nhân cùng chia sẻ tầm nhìn và cùng thực hiện
những mục tiêu đề ra sẽ đảm bảo cho Vietinbank là một tổng thể thống nhất trong khi vẫn duy trì
được tính đa dạng, và hơn thế nữa tăng cường vị thế của Vietinbank thông qua kết hợp sức mạnh
của tất cả các bộ phận thành viên.
Có thể nói quá trình xây dựng Kế hoạch chiến lược là nhằm xác định những phẩm chất,
năng lực chung liên kết các bộ phận thành một, làm cho Vietinbank lớn mạnh hơn thay vì sự lắp
ghép giản đơn của các bộ phận cấu thành. Ngoài ra Kế hoạch chiến lược phát triển cũng tạo ra một
cơ chế quản lý chiến lược và giám sát thực hiện kế hoạch chiến lược để đảm bảo hoạt động của các
đơn vị thành viên theo đúng đường lối chiến lược chung của Vietinbank.
5.1.3.2- Thúc đẩy việc xây chiến lược của các đơn vị thành viên: Trên cơ sở kế hoạch
chiến lược phát triển chung của Vietinbank, Vietinbank Tân Bình có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch chiến lược của riêng mình và các kế hoạch hành động cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu
đề ra. Kế hoạch hành động hàng năm của Vietinbank Tân Bình cũng phải phù hợp với kế hoạch
hành động tổng thể của toàn Vietinbank. Trên cơ sở những kế hoạch này, ngân sách được phân
bổ sao cho nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
5.1.3.3- Tăng cường vị thế của Vietinbank đối với các phía liên quan: Trước hết, chiến lược
sẽ là cơ sở để các đối tác, các cổ đông, các nhà đầu tư quan tâm. Việc thực thi chiến lược sẽ góp
phần củng cố vị thế đặc biệt của Vietinbank trong hệ thống các NHTM Việt Nam. Việc thực hiện
được sứ mệnh đã nêu trong chiến lược góp phần củng cố uy tín của Vietinbank không chỉ đối với
Nhà nước, xã hội mà còn cả với giới đối tác trong và ngoài nước. Nhờ đó việc thu hút khách hàng
sự hợp tác của các đối tác, các doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ thuận lợi hơn. Các đối tác sẽ
tin tưởng vào định hướng, tầm nhìn và năng lực của Vietinbank cũng như hiểu được những thế
mạnh của Vietinbank để có hướng hợp tác phù hợp và hiệu quả hơn.
5.2- Các khó khăn từ quá trình gắn kết chiến lược với môi trường cạnh tranh
Vietinbank Tân Bình:
- Môi trường bên ngoài, nhất là môi trường cạnh tranh thường xuyên thay đổi, do đó dự
báo chính xác chúng để đưa ra chiến lược cạnh tranh khả thi là khó khăn.
- Do cạnh tranh chi phối, nên việc ổn định nhà cung ứng SPDV đầu vào như khách hàng
tiền gửi, việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho Vietinbank Tân Bình sẽ gặp nhiều
khó khăn.
19
- Cạnh tranh cũng sẽ dẫn đến khó khăn trong việc phát triển nguồn khách hàng đầu ra, vì
một người đi vay, có chục Ngân hàng sẳn sàng cho vay với lãi suất hấp dẫn.
- Do cạnh tranh dẫn đến đối phương sử dụng chiến lược nâng lãi suất tiền huy động và hạ
lãi suất tiền cho khách hàng vay sẽ là khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Vietinbank Tân
Bình.
- Khó khăn trong tổ chức bộ máy gọn, tinh, hiệu quả đảm bảo rằng thực hiện tốt chiến
lược; Khó khăn trong xây dựng và phát triển văn hóa Ngân hàng.
- Khó khăn về con người: Trình độ, ý thức của các cấp nhân viên thực thi chiến lược còn
hạn chế.
- Khó khăn trong việc tiếp nhận, triển khai kịp thời các SPDV mới cung cấp ra thị
trường ngày càng phong phú mang hàm lượng công nghệ cao (ATM, M-Banking, E-Banking,
Internet Banking, Visacard, Mastercard ...), hỗ trợ, tư vấn khách hàng, cung cách phục vụ
chuyên nghiệp, quảng bá thương hiệu (phương tiện truyền thông báo chí, thông tin đại chúng, tổ
chức sự kiện…).
5.2.1- Các nảy sinh trong thực thi chiến lược của Vietinbank Tân Bình:
+ Khó khăn do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
- Nền kinh tế vẫn có nguy cơ lạm phát, khó khăn trong việc giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững.
- Lộ trình triển khai các cam kết song phương và đa phương như hiệp định thương mại
Việt Mỹ… tạo nên nhiều thách thức cho Vietinbank trong thời gian tới.
5.2.1.1- Khó khăn về sự thay đổi môi trường pháp lý:
- Môi trường pháp lý thường xuyên thay đổi, thủ tục hành chính trong họat động kinh doanh
đầu tư còn nhiều hạn chế gây cản trở cho hệ thống Ngân hàng nói chung và Vietinbank nói riêng.
5.2.1.2- Khó khăn trong Phân tích chính xác môi trường cạnh tranh
- Nhận diện đối thủ cạnh tranh (Hoạt động trên địa bàn quận Tân Bình và quận Tân Phú,
Tp.HCM
Thứ
hạngTên tổ chức tín dụng
Tổng Nguồn vốn (đến
31/12/2010)
(tỷ đồng)
Tổng dư nợ (đến
31/12/2010)
(tỷ đồng)
1 Agribank Tân Bình 3.404 3.220
2 Ngân hàng TMCP Công Thương 2.250 2.106
20
3 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương 1.259 1.197
4 Ngân hàng TMCP Á Châu 1.221 1.072
5 Ngân hàng chính sách xã hội 773 746
6 Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL 723 681
7 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 523 454
8 Ngân hàng dầu tư và phát triển 605 571
9 Ngân hàng TMCP Phương Đông 250 236
10 NH TMCP Sài Gòn Công Thương 195 185
Tổng
(Trích nguồn tổng hợp từ Ngân hàng nhà nước Tp.HCM)
5.2.1.3- Nhóm đối thủ cạnh tranh, Bao gồm: Vietcombank, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV); Agribank Tân Bình; Á Châu. Trong đó nổi bật nhất là Vietcombank
mạnh toàn diện, đang là ngân hàng hàng đầu trên địa bàn về mọi mặt. Viettinbank ngoài tiềm lực
về tín dụng, cho vay xuất nhập khẩu và ngoại tệ, hiện đã có những thay đổi rất nhiều về lãi suất
để cạnh tranh tiền gửi và dịch vụ. Thực tế cho thấy, có khá nhiều khách hàng tiền gửi ở những
nơi khác VietinBank đã tư vấn rất thành công nhưng khi họ có nhu cầu do lãi suất thì được
Vietcombank đàm phán với lãi suất cạnh tranh hơn thì VietinBank đã không thu hút được nhóm
khách hàng này (tiền gửi lớn, lớn tuổi, thích sự ổn định). Ngoài ra nhóm ngân hàng này cũng đã
có nguồn khách hàng tương đối ổn định, rất lớn trên địa bàn.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Agribank là hai đối thủ cạnh tranh cũng
đã làm cho Vietinbank phải dè chừng. hai đối thủ này có tiềm năng tài chính lớn, mạng lưới rộng
khắp và hiện nay có khối lượng khách hàng thuộc các tập đoàn, các tổng công ty rất lới đang có
quan hệ giao dịch và Ngân hàng Á Châu cũng rất mạnh do thực lực, hệ thống mạnh, thời gian
đóng trên địa bàn, hệ thống sản phẩm dịch vụ và sự linh hoạt trong các chính sách. Ngân hàng
này với tiềm lực tài chính, thời gian đóng trên địa bàn lâu năm, hệ thống marketing xuyên suốt,
vị trí trụ sở thuận lợi, sản phẩm tốt, đội ngũ nhân sự có chất lượng tương đối và chuyên nghiệp
cũng đang chứng tỏ vị thế của mình, cạnh tranh toàn diện với VietinBank nhất là mảng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ.
21
5.2.1.4- Cạnh tranh về tiền gửi : Nhóm ngân hàng cổ phần lãi suất cao như Ngân hàng
nhà (MHB), Sacombank. Đây là nhóm ngân hàng cạnh tranh thường xuyên về lãi suất với
VietinBank. Ngoài ra cũng phải kể đến một số ngân hàng khác cũng cạnh tranh theo lãi suất, sản
phẩm như , Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Đầu tư và phát triển.
Nhóm ngân hàng có thương hiệu lâu năm, uy tín chủ yếu là Ngân hàng Nông Nghiệp
(Agribank) với lợi thế là Ngân hàng thương mại nhà nước, hoạt động lâu năm, hệ thống chi
nhánh, Phòng giao dịch rộng khắp nên có lượng khách hàng khá đông và có lượng tiền gửi ổn
định
5.2.1.5- Cạnh tranh về hoạt động tín dụng :
- Cho vay dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Đối thủ chính là ngân hàng Ngân
hàng phát triển nhà ĐBSCL, Agribank , (Sacombank và Á Châu là 02 ngân hàng rất mạnh về
mảng bán lẻ).
- Cho vay doanh nghiệp: đối thủ chính là Vietcombank và ngân hàng Đầu tư. Ngoài ra
các ngân hàng khác như VIB, Ngân hàng nhà cũng đang cạnh tranh ráo riết với VietinBank ở
mảng này qua việc dịch chuyển khách hàng một cách rõ nét trong thời gian qua.
5.2.1.6- Cạnh tranh về mảng dịch vụ: Ngoài các đối thủ cạnh tranh toàn diện đã kể
ở trên, có thể kể đến Đông á, ngân hàng đầu tư và Agribank đang cạnh tranh trực tiếp với
VietinBank ở mảng thẻ. Trong đó Agribank chiếm ưu thế về mảng thẻ dành cho cán bộ nhân
viên nhà nước, Ngân hàng Đông Á với mảng thẻ doanh nghiệp nhờ hệ thống ATM mạnh, tiện
ích của thẻ. Ngoài ra Vietcombank cũng đang cạnh tranh với VietinBank ở mảng thẻ doanh
nghiệp và hành chính sự nghiệp như đầu tư nhiều máy ATM (lắp đặt tại doanh nghiệp) và đã ưu
đãi rất nhiều về phí và với hệ thống dịch vụ đa dạng, tiện ích.
5.2.1.7- Nhóm đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Trong nhóm này chủ yếu là các ngân hàng
cổ phần mạnh nhưng mới hoặc chuẩn bị mở văn phòng giao dịch trên địa bàn với những đối
tượng khách hàng mục tiêu tương đồng với VietinBank. Trong đó nổi bật nhất phải kể đến
Eximbank mạnh về mảng khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu và dịch vụ tư vấn tài chính,
Ngân hàng. Những đối thủ khác như ngân hàng kỷ thương, ngân hàng cổ phần Sài Gòn, cạnh
tranh với VietinBank nhưng không đáng kể.
5.3- Các nhóm khách hàng: Lợi thế của quận Tân Bình và quận Tân Phú, Tp.HCM
vốn có thế mạnh về phát triển sản xuất Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp. Qua thời gian phát
triển đến nay cho thấy các ngành nghề có thế mạnh và chủ lực trên địa bàn này, gồm: Dệt, May
mặc, cao su, nhựa, cơ khí, thực phẩm …Những năm qua mức tăng bình quân hàng năm ngành
công nghiệp của quận là 16,16%; trong đó các ngành có mức tăng trưởng cao là: may mặc
22
(+24%), in (+33%), hoá chất (+22%), cao su nhựa (+17%), cơ khí (+21%), sản xuất máy móc
thiết bị (+38%), sản xuất phương tiện vận tải (+23%).
Hiện nay đối với các ngành chủ lực, Quận có chính sách ưu tiên và tạo mọi điều kiện hỗ
trợ khuyến khích kêu gọi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, trong đó quan tâm đầu tư thiết bị xử
lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Trong tương lai và định hướng của quận thì các ngành nêu
trên sẽ được mở rộng, tiếp tục phát triển và cần tập trung đầu tư chiều sâu để tăng giá trị sản
phẩm và phục vụ xuất khẩu. Ngoài ra địa bàn còn một số lợi thế tạo mặt thuận lợi để phát triển
như: hệ thống giao thông được kết nối với các quận nội thành, các trung tâm phát triển kinh tế
trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận. Gần sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất, đường Xuyên Á,
Quốc lộ 1A, đường ống cấp nước sông Sài Gòn, nhà máy nước ngầm Hóc Môn, khu công nghiệp
Tân Bình …
Thị trường tài chính, tiền tệ trên địa bàn rất tiềm năng với phân khúc thị trường đa dạng,
nhiều nhóm khách hàng mục tiêu. Là địa phương phát triển mạnh về Công nghiệp, thương mại
và dịch vụ, thị trường trên địa bàn có thể phân khúc thành một số nhóm khách hàng chính như
sau :
5.3.1- Nhóm khách hàng doanh nghiệp nhà nước: Các doanh nghiệp nhà nước trên
địa bàn chủ yếu thực hiện các dịch vụ tín dụng, bảo lãnh. Một số đơn vị cũng thực hiện một số
sản phẩm dịch vụ khác như tiền gửi, chi lương hộ. Đối tượng khách hàng này thường giao dịch
với các ngân hàng có tầm cở trên địa bàn, chủ yếu là VietinBank, Vietcombank và ngân hàng
đầu tư BIDV. Một số giao dịch khác với Agribank.
5.3.2- Nhóm khách hàng doanh nghiệp nước ngoài : Đối tượng này có doanh số
giao dịch rất lớn với nhiều mảng. Hiện tại, có hai hướng giao dịch chính : (01) giao dịch với các
tổ chức tín dụng mà Cty mẹ đang giao dịch (phần lớn là các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh); (02) giao dịch với các tổ chức tín dụng mạnh về năng lực tài chính, về dịch vụ. Hiện
tại trên địa bàn VietinBank, Vietcombank, đang chiếm ưu thế về mảng này. Một số tổ chức tín
dụng khác cũng đang có thị phần nhưng không đáng kể như ACB, Sacombank, VIB …
5.3.3- Nhóm khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Đây là nhóm khách hàng
rất tiềm năng, chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch tài chính, tín dụng trên địa bàn. Các ngân
hàng đang cạnh tranh nhau gay gắt để thu hút nguồn khách hàng này. Đặc điểm của nhóm khách
hàng này là không quá khó tiếp cận, không kén chọn ngân hàng, sử dụng nhiều dịch vụ và số
lượng lớn. Do đó đây là nhóm khách hàng chiến lược.
5.3.4- Nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: Số lượng khách hàng là hộ kinh
doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn cũng khá lớn. Nhưng các giao dịch của nhóm này
23
không lớn, dòng tiền qua ngân hàng không nhiều, dịch vụ sử dụng hạn chế. Tuy nhiên, với mục
tiêu phát triển bán lẻ của một số ngân hàng theo hướng hiện đại nhằm gia tăng tỷ trọng thu dịch
vụ cùng với quy định mới của cơ quan thuế về các giao dịch không dùng tiền mặt, đối tượng
khách hàng này đang được nhiều ngân hàng quan tâm
5.3.1.4- Nhóm khách hàng cá nhân : Trong nhóm khách hàng này cũng chia ra
nhiều phân khúc, nhưng chủ yếu là 02 dạng : (01) khách hàng VIP, (02) khách hàng trung bình.
Nhóm khách hàng này chủ yếu thực hiện các dịch vụ tín dụng và tài khoản. Riêng với nhóm
khách hàng VIP, các ngân hàng nước ngoài rất quan tâm và luôn dẫn đầu thị trường.
5.4- Khái quát các cơ hội - thách thức; mạnh - yếu của Vietinbank Tân Bình (Swot)
5.4.1 Cơ hội:
• Hệ thống thể chế - pháp luật nhà nước đã được cải thiện đáng kể phù hợp với thông lệ
quốc tế và các nguyên tắc thị trường cho hoạt động của ngân hàng.
• Cạnh tranh trong nước và quốc tế càng gia tăng cũng là điều kiện để các doanh nghiệp và
ngân hàng nhanh chóng đổi mới, có những bước đột phá – bứt phá, đi tắt – đón đầu, đổi mới
công nghệ - quản trị kinh doanh, tiếp cận nhanh hơn với nền kinh tế quốc tế để hội nhập.
• Tình hình chính trị ổn định; kinh tế trên đà tăng trưởng cao; đặc biệt là khu vực kinh tế tư
nhân; đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh; cầu nội địa rất lớn.
• Nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong lĩnh vực bán lẻ là
rất lớn và đang ở giai đoạn khởi đầu.
• Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư mới bắt đầu hình thành.
• Chương trình đổi mới hoạt động kinh doanh, trong quản trị điều hành, sự cải thiện về
năng lực tài chính, sức cạnh tranh, thương hiệu.
• Hội nhập kinh tế quốc tế - gia nhập WTO đang và sẽ tạo tiền đề đổi mới hoạt động cho
các doanh nghiệp và ngân hàng phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
5.4.2- Thách thức
• Yêu cầu chặt chẽ của NHNN trong việc trích lập đủ DPRR, xử lý nợ xấu, đảm bảo hệ số
an toàn vốn tối thiểu theo thông lệ và đòi hỏi càng cao về tính minh bạch theo các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế.
• Năng lực tài chính còn hạn chế; nợ xấu nợ tiềm ẩn rủi ro cao; hiệu quả kinh doanh, khả
năng sinh lời còn thấp.
24
• Nguy cơ tụt hậu từ trình độ công nghệ, nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực, trình độ
quản lý – quản trị doanh nghiệp không đáp ứng, thiếu tính chuyên nghiệp – chuyên sâu đang là
nguy cơ và cũng là thách thức lớn nhất.
• Trong quá trình cơ cấu lại, cổ phần hóa và hội nhập, áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng
từ phía các ngân hàng nước ngoài; đặc biệt khi thời hạn dỡ bỏ các hạn chế trong kinh doanh ngân
hàng (theo BTA đến 2010 và các cam kết gia nhập WTO).
5.4.3- Điểm mạnh:
• Tín dụng có nhiều chuyển biến tích cực cả về lượng lẫn về chất. Khách hàng lớn đã tăng
• cường chặt chẽ mối quan hệ hợp tác toàn diện, ngày càng đi vào chiều sâu, từ đó tạo điều
kiện tham gia vào các dự án đầu tư trung, dài hạn đa lĩnh vực, đa ngành nghề, tăng hiệu quả, san
sẽ rủi ro, dư nợ ổn định, làm thay đổi đáng kể danh mục đầu tư và tăng năng lực cạnh tranh.
Khối khách hàng DNV & N, khách hàng cá nhân đã và đang sàng lọc khách hàng, tăng nhanh
khách hàng mới, giữ vững thị phần.
• Nghiệp vụ thanh toán trong nước có chuyển biến rõ rệt, ngày càng đi vào nề nếp, đáp ứng
nhanh, chính xác nhu cầu ngày càng khó tính của khác hàng. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế luôn
được củng cố, đủ sức cạnh tranh trong tình hình mới.
• Khối dịch vụ rất năng động và tăng trưởng nhanh số lượng khách hàng, tăng doanh thu và
bắt đầu phát huy hiệu quả. Nâng cao hình ảnh của Vietinbank Tân Bình, chiếm ưu thế trong cạnh
tranh.
• Khối hỗ trợ hoạt động rất tích cực và hiệu quả, đặc biệt là Công nghệ Thông tin, hoàn
thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nâng cao chất lượng ứng dụng các Modul, đường truyền thông
suốt, khai thác dữ liệu phục vụ tốt cho công tác quản trị điều hành, góp phần đáng kễ vào sự
thành công trong tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh.
• Công tác cán bộ có chuyển biến tích cực, từng bước sắp xếp lại đội ngủ cán bộ chủ chốt,
cán bộ các nghiệp vụ Tín dụng, Kế toán, Thanh toán xuất nhập khẩu, Dịch vụ ngày càng phù
hợp, đủ sức đảm đương công việc và phát huy được năng lực sở trường cá nhân đồng thời tăng
cường sức mạnh tập thể.
• Giữ gìn và tăng cường mối quan hệ với nhiều khách hàng truyền thống, thiết lập quan hệ
với nhiều khách hàng mới, nhất là khối dịch vụ. Nâng cao uy tín, vị thế và hình ảnh của
Vietinbank Tân Bình trong giới lãnh đạo các cấp và giới doanh nghiệp cũng như toàn thể khách
hàng.
25
5.4.4- Điểm yếu
• Quy trình tác nghiệp các nghiệp vụ trong nội bộ toàn chi nhánh còn nhiều bất cập, thiếu
đồng bộ, không nhất quán. Mỗi phòng áp dụng cách làm khác nhau trong cùng một nghiệp vụ,
mẫu biểu khác nhau …, lãnh đạo Phòng không kiểm soát hết các nội dung chi tiết, làm như vậy
không đạt yêu cầu quản lý tập trung, có khả năng gây bất lợi cho chi nhánh khi có tranh chấp.
• Công tác tác kế toán thanh toán tuy có bước chuyển biến nhưng còn một số mặt hạn chế:
• Chưa có biện pháp thích hợp thông báo số dư tiền gửi hoặc chuyển tiền đến của khách
hàng qua điện thoại, tin nhắn EMS... một cách kịp thời.
• Chi nhánh Tân Bình chưa được phép triển khai gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi (chỉ
mới cho phép thí điểm tại một số chi nhánh) nên chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
• Chuyển tiền vào thẻ ATM quá chậm so với các ngân hàng khác, các giao dịch còn thực
hiện thủ công nhiều.
• Hệ thống đường truyền hạn chế, thường xuyên bị lỗi làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất
lượng dịch vụ của hệ thống NHCT.
• Công tác chăm sóc khách hàng con chưa chuyên nghiệp, rề rà đôi khui còn gây khó khăn,
phiền hà cho khách hàng.
• Một số Phòng khách hàng, Phòng Giao dịch còn tư tưởng co cụm, “an phận”, thiếu năng
động, để mất khách hàng trong điều kiện cạnh tranh với các NHTM khác.
• Mô hình tổ chức và hoạt động còn cồng kềnh, chồng chéo, chưa phù hợp với thông lệ của
1 NHTM hiện đại.
• Sản phẩm, dịch vụ còn chưa đa dạng, tiến độ triển khai các dịch vụ mới trên nền công
nghệ hiện đại còn chậm.
• Quản trị kinh doanh – quản trị điều hành – quản lý doanh nghiệp chưa mang tính chuyên
nghiệp
• Chưa có biện pháp thích hợp thông báo số dư tiền gửi hoặc chuyển tiền đến của khách
hàng qua điện thoại, tin nhắn EMS... một cách kịp thời.
• Chuyển tiền vào thẻ ATM quá chậm so với các ngân hàng khác, các giao dịch còn thực
hiện thủ công nhiều. Hệ thống đường truyền hạn chế, thường xuyên bị lỗi làm ảnh hưởng rất
nhiều đến chất lượng dịch vụ của hệ thống NHCT.
• Nghiệp vụ quản lý rủi ro tín dụng và đầu tư, quản lý rủi ro tác nghiệp còn thiếu và yếu
trầm trọng. Đã có nhân sự, mô hình nhưng chưa tổ chức triển khai thực hiện một cách đầy đủ và
hiệu quả.
26
• Một Một số Phòng khách hàng, Phòng Giao dịch còn tư tưởng co cụm, “an phận”, thiếu
năng động, để mất khách hàng trong điều kiện cạnh tranh với các NHTM khác.
• Mô hình tổ chức và hoạt động còn cồng kềnh, chồng chéo, chưa phù hợp với thông lệ
của 1 NHTM hiện đại.
• Sản Sản phẩm, dịch vụ còn chưa đa dạng, tiến độ triển khai các dịch vụ mới trên nền
công nghệ hiện đại còn chậm.
• Quản trị kinh doanh – quản trị điều hành – quản lý doanh nghiệp chưa mang tính chuyên
nghiệp
CHƯƠNG 6:
ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC CỦA VIETINBANK TÂN BÌNH ĐẾN NĂM 2015
6.1- Đề xuất Sứ mạng và tầm nhìn của Vietibank Tân Bình
6.1.1- Sứ mạng: VietinBank Tân Bình “trở thành ngân hàng thương mại cổ phần đứng
đầu về quy mô hoạt động tại địa bàn Tp.HCM với các sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa
dạng và có tính cạnh tranh cao đáp ứng nhu cầu đa dạng của đông đảo khách hàng, bên cạnh việc
nâng cao năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm và dịch vụ”
6.1.2- Mục tiêuVietinBank Tân Bình năm 2011 – 2015:
- Tổng tài sản tăng trung bình 20%; Nguồn vốn tăng 20%;
- Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): từ 18% - 19%;
- Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA): 1,53%;
- Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) > 10%.
- Tỷ lệ nợ xấu < 2%.
Tăng quy mô tài sản hàng năm trung bình 20-22%
Tăng vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận để lại và nhằm góp phần cho Vietinbank phát hành thêm
cổ phiếu phù hợp với quy mô tài sản và đảm bảo hệ số an toàn vốn.
Đa dạng hóa cơ cấu sở hữu, thu hút cổ đông chiến lược có uy tín trong và ngoài nước theo kế
hoạch phê duyệt cụ thể của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị trường.
Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của VietinBank
Tăng cường rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu chiếm dưới 2%
Đa dạng hóa các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trò định hướng
trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh khoản của ngân hàng.
27
6.1.3- Tầm nhìn đến 2015: VietinBank Tân Bình không ngừng nâng cấp hình ảnh thương hiệu
để thể hiện một ngân hàng đa năng và hiện đại với nhiều sản phẩm và dịch vụ tiện ích cho dân cư
và doanh nghiệp, đóng góp vào sự phát triển của kinh tế xã hội và của hệ thống VietinBank nói
chung.
6.2- Đề xuất các chiến lược
Từ kết quả của ma trận QSPM, căn cứ vào số điểm hấp dẫn, chúng ta có thể rút ra kết luận về
các chiến lược được lựa chọn như sau:
6.2.1- Chiến lược sản phẩm dịch vụ tối ưu
6.2.2- Chiến lược phát triển thị trường, khách hàng tòan diện
6.2.3- Chiến lược cố định hệ thống
Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn để tập
trung phát triển.
Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ, lấy mức độ thỏa mãn nhu cầu
khách hàng là định hướng phát triển.
Tiêu chuẩn hóa nguồn lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực trình độ của cán bộ.
Coi ứng dụng công nghệ thông tin và yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động phát
triển kinh doanh
Điều hành bộ máy tổ chức với cơ chế phân cấp rõ ràng, hợp lý.
Phát triển và thành lập mới các Phòng Giao dịch trực thuộc theo định hướng cung cấp đầy đủ
các sản phẩm dịch vụ tài chính ra thị trường.
6.3 - Sản phẩm dịch vụ tối ưu: Thực tế cho thấy hiện nay các sản phẩm của Vietinbank,
tính cạnh tranh chưa cao, chủ yếu nhờ mở rộng mạng lưới và cạnh tranh về giá (lãi suất và phí),
cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và công nghệ chưa phổ biến, sản phẩm dịch vụ thiếu ổn định
và còn mang tính truyền thống, vẫn nghèo nàn về chủng loại, sản phẩm mới chưa nhiều, chất
lượng dịch vụ thấp, tính tiện ích chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng; vấn đề bảo
mật thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu, nguy cơ rủi ro còn tiềm ẩn với cả khách hàng và ngân
hàng. Tỷ lệ khách hàng cá nhân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng vẫn còn ở mức khiêm
tốn. Kênh phân phối không đa dạng, hiệu quả thấp, phương thức giao dịch và cung cấp các dịch
vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, các hình thức giao dịch từ xa dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin chưa phổ biến. Vietinbank cần được đầu tư nghiên cứu để phát triển sản
phẩm đặc thù dựa trên các sản phẩm tiêu chuẩn nhưng được điều chỉnh phù hợp với khách hàng
ở thị trường mục tiêu của mình, để có thể tránh được sự cạnh tranh của các đối thủ xâm nhập vào
thị trường mục tiêu của công ty.
28
• Tiếp tục phân đoạn chuyên môn hoá khách hàng, sản phẩm và lĩnh vực đầu tư.
• Đẩy mạnh việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá
nhân trên địa bàn bao gồm: Tài trợ dự án , Cho vay đồng tài trợ, Cấp vốn cho các doanh nghiệp
mượn quyền kinh doanh (franchisee), Cho vay doanh nghiệp nhà nước, Tài trợ nhập khẩu (máy
móc).
6.3.1- Dịch vụ ngân hàng phục vụ doanh nghiệp: Tài khoản vãng lai, Chuyển tiền,
Ngoại hối – giao ngay, kỳ hạn, Kinh doanh – hàng hóa, chứng khoán, Công cụ phái sinh: hợp
đồng mua lại, hoán đổi, Tài trợ thương mại quốc tế.
6.3.2- Sản phẩm tiết kiệm : Tài khoản vãng lai, Các loại tài khoản tiền gửi, Tài khoản
tiết kiệm , Chứng chỉ tiền gửi với ngân hàng, Bán trái phiếu ngân hàng.
6.3.3- Dịch vụ bán lẻ : Thấu chi tài khoản vãng lai, Mua / bán séc du lịch. Mua / bán
ngoại tệ, Chuyển tiền (trong nước & quốc tế), ATM , Cho vay tiêu dùng (mua máy giặt). Cho
vay mua ô tô . Cho vay thế chấp nhà.
6.3.4- Dịch vụ tài chính: Bảo hiểm, Bao thanh toán, Forfeiting, Cho thuê trang thiết bị,
Môi giới chứng khoán, Thẻ nhựa (thẻ nợ/ thẻ có/ thẻ mua hàng). Ngân hàng qua điện thoại/
mạng GSM, Ngân hàng qua mạng internet
• Các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng phục vụ cá nhân giàu có, hưu trí… được xây dựng và
phát triển mạnh.
• Tăng trưởng tiền gửi khách hàng tại Vietinbank Tân Bình dự kiến sẽ có tốc độ phát triển
cao do nhu cầu thanh toán ngày càng lớn và dịch vụ thẻ ngày càng phát triển mạnh.
• Tỷ trọng dịch vụ phí trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng sẽ tăng lên. Đây sẽ là hướng
phát triển để mở rộng thị trường, thị phần trong tương lai, tăng sức cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro,
nâng cao hiệu quả hoạt động.
• Tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động ra phạm vi khu vực nhằm hỗ trợ khách hàng một
cách triệt để, nâng cao hiệu quả của công nghệ đã đầu tư, phân tán rủi ro...
6.4- Giải pháp về sản phẩm: Số lượng sản phẩm dịch vụ của Vietinbank Tân Bình so với
các ngân hàng trên địa bàn là tương đối hạn chế. Đó là chưa kể đến chất lượng của các dịch vụ
này. Để có thể thâm nhập với thị trường và cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và ngân
hàng nước ngoài đang xâm nhập một cách mạnh mẽ thì hơn bao giờ hết Vietinbank Tân Bình
cần phải đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng của mình, một lĩnh vực đang được coi là thế mạnh
của các ngân hàng khác.
- Đa dạng hóa các hình thức tài trợ ngoại thương như bao thanh toán, chiết khấu bộ
chứng từ miễn truy đòi, hay bảo lãnh.
29
Bên cạnh bảo lãnh nhận hàng, ngân hàng có thể cung cấp cho các nhà nhập khẩu bảo lãnh
thanh toán thuế nhập khẩu hay thuế giá trị gia tăng (VAT).
- Đa dạng hóa kinh doanh ngoại hối, phát triển các nghiệp vụ ngoại tệ phái sinh như
Forward, ption, Swaps, Futures… để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.
6.4.1- Kênh phân phối :
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới đại lý đến toàn bộ các chi nhánh trong hệ thống Vietinbank;
- Tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý đến các ngân hàng nước ngoài đến từ các nước trong khu vực.
- Cần xây dựng cơ chế chăm sóc đại lý cụ thể đồng thời với việc xây dựng cơ chế quản lý đại lý
chặt chẽ theo hướng chuyên nghiệp;
6.4.2- Chiến lược khách hàng tòan diện: Để tăng sức cạnh tranh và mở rộng được thị
phần VietinBank Tân Bình cần dựa vào các điểm mạnh của khách hàng tiềm năng, hệ thống
phân phối mạnh, chất lượng dịch vụ cao, lợi thế từ thương hiệu mạnh để tăng cường khai thác thị
trường mục tiêu nhằm tận dụng được các cơ hội từ môi trường bên ngoài như đầu tư nước ngoài
tăng cao, dư nợ tín dụng của Vietinbank tăng cao và ổn định. Sau khi cổ phần hóa và trong quá
trình thực hiện IPO cũng như sau khi thực hiện thành công IPO vào tháng 12/2008, VietinBank
phối hợp cùng các đơn vị tư vấn CPH xúc tiến việc nghiên cứu thị trường và tiếp cận với các đối
tác chiến lược tiềm năng trên thế giới. Mục tiêu VietinBank hướng tới là các NHTM và định chế
tài chính lớn có hoạt động chủ yếu tại các thị trường Bắc Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản. Đây là
những thị trường tài chính rất phát triển, các định chế tài chính thuộc các thị trường này là những
tổ chức hàng đầu thế giới xét về tiềm lực tài chính, đặc biệt là kinh nghiệm quản trị điều hành,
nền tảng ứng dụng khoa học công nghệ và sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
…Và khi các đối tác này chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VietinBank sẽ nâng cao uy
tín và vị thế của VietinBank trên trường quốc tế. Hội nhập cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
Vietinbank thâm nhập vào thị trường quốc tế, mở ra cơ hội cho Vietinbank thực hiện các cuộc
trao đổi, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạch định chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối,
thanh tra, giám sát phòng ngừa rủi ro, lĩnh vực thanh toán và phát triển các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng mới.
Tận dụng điểm mạnh của Vietinbank là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, cùng
thương hiệu mạnh , bên cạnh phân khúc thị trường hiện tại như các tập đoàn, các tổng công ty,
các doanh ngiệp lớn. Vietinbank có thể phát triển thị trường sang phân khúc thị trường là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, ngân hàng bán lẽ.
� Xây dựng, rà soát danh mục khách hàng (bán buôn, bán lẻ) định kỳ; xếp loại khách hàng
doanh nghiệp để đưa ra chính sách khách hàng hiệu quả.
30
� Xây dựng nền khách hàng theo hướng: Thu hút doanh nghiệp vừa và nhỏ hiệu quả, doanh
nghiệp FDI, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn:
chọn lọc những khách hàng kinh doanh hiệu quả, cung cấp sản phẩm dịch vụ thiết yếu cho nền
kinh tế.
� Xây dựng và phát triển hệ thống bán lẻ (cho vay tiêu dùng; kinh doanh thẻ…) đảm bảo
tăng TSC an toàn.� Xây dựng hệ thống tính điểm tín dụng, đảm bảo an toàn, thống nhất tiêu chuẩn tín dụng
tiêu dùng và tiết kiệm thời gian xử lý.
� Xác định thị trường mục tiêu, đối tượng/nhu cầu/thị hiếu của khách hàng để xây dựng
định hướng phát triển dịch vụ phù hợp.� Xây dựng chiến lược marketing cụ thể đối với từng nhóm khách hàng, từng phân đoạn thị
trường mục tiêu.� Đầu tư thích đáng cho khu vực dịch vụ; định kỳ đánh giá lại tất cả các sản phẩm dịch vụ
để đưa ra các biện pháp chỉ đạo về mở rộng hoặc đóng sản phẩm.
� Kết nối dịch vụ thanh toán với các đối tác chiến lược.� Đẩy mạnh dịch vụ tư vấn đầu tư.� Xây dựng trung tâm dịch vụ ngân hàng qua điện thoại để giải đáp thắc mắc, tư vấn cho
khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của Vietinbank.
� Xây dựng trung tâm thẻ. Sớm cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng cho khách hàng.
6.5- Hệ bthống cấu trúc:
6.1.5- Phát triển nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho việc triển
khai chiến lược chỉ có thể có được khi Vietinbank Tân Bình định vị được vai trò của con người
đối với sự thanh công của mình. Để đạt được được mục tiêu của chiến lược khác biệt hóa sản
phẩm và dịch vụ. Vietinbank Tân bình cần thực hiện xây dựng mộ hình quản trị nguồn nhân lực
với sự thực hiện đồng bộnhững vấn đề sau:
- Tiến hành cập nhật hóa, hiện đại hóa chuyên sâu đào tạo theo từng nghiệp vụ, chuyên
đề nhằm giúp đội ngũ cán bộ nhân viên Vietinbank Tân Bình có đủ mọi trình độ, kỹ năng giao
tiếp khả năng làm việc hiệu quả trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Phát triển dịch vụ bán lẻ là xu hướng tất yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên
thế giới và Việt Nam trong thời gian gần đây. Xu hướng này không chỉ nảy sinh từ áp lực cạnh
tranh khốc liệt giữa các ngân hàng (trong nước và nước ngoài) mà còn được hậu thuẫn bởi sự
phát triển vượt bậc của hạ tầng kỹ thuật công nghệ cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21. Theo đó, với sự
hỗ trợ của công nghệ mới, các ngân hàng có điều kiện đa dạng hóa các dịch vụ, tiện ích đáp ứng
31
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên, không phải cứ muốn là có. Phát triển thị
trường bán lẻ đòi hỏi những điều kiện nhất định: mạng lưới rộng khắp, chi phí cố định (thuê địa
điểm, đầu tư hạ tầng công nghệ) lớn, đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp phù hợp với tính chất bán
lẻ. Trong ba điều kiện chủ yếu nêu trên, hai điều kiện đầu có thể nhanh chóng thiết lập nếu có đủ
nguồn lực vật chất. Tuy nhiên, điều kiện thứ ba lại không dễ dàng tạo ra bởi chúng liên quan đến
yếu tố con người – nhân tố quan trọng nhất cho quá trình cải cách và phát triển. Nhân lực tốt
không những làm chủ mạng lưới, công nghệ mà còn là nhân tố quyết định việc cải tiến mạng
lưới, công nghệ, quy trình. Vì vậy Vietinbank cần phải chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn cao mới có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
6.5.2- Công nghệ thông tin: Phát triển hệ thống CNTT theo 3 mục tiêu cụ thể: i) tăng
năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao; ii) hỗ trợ thông tin quản lý kinh
doanh liên tục, kịp thời cho các cấp; iii) Đảm bảo an toàn hệ thống khi vận hành.
� Xác định đầu tư phần mềm là quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả của đầu tư
công nghệ thông tin.� Chuẩn hoá hệ thống báo cáo tại HSC và Chi nhánh trên cơ sở khai thác tối đa nguồn
thông tin tại kho dữ liệu.
� Tập trung xem xét, phê duyệt các đề án trang bị kỹ thuật cần thiết để thực hiện kết nối
các modul nghiệp vụ mới (thẻ tín dụng, POS) với hệ thống hiện hành.
6.5.3- Quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ: Hoàn thiện chức năng và mô hình theo
hướng tiếp cận với thông lệ quốc tế.
� Xây dựng và ban hành các sổ tay quản lý rủi ro, sổ tay kiểm toán nội bộ.� Hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng cho từng loại rủi ro: tín dụng, thị
trường và tác nghiệp.� Xác định các hạn mức rủi ro toàn ngành cho từng giai đoạn đảm bảo an toàn và hiệu quả
hoạt động. Từ đó xác định các giới hạn hoạt động cho từng lĩnh vực, đơn vị thành viên và cán bộ
nghiệp vụ.
� Xây dựng và hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý rủi ro: chỉ tiêu đo lường, chương trình
quản lý.� Tăng cường công tác kiểm toán, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ rủi ro tiềm ẩn theo định kỳ
và đột xuất.
6.5.4- Quản trị ngân hàng: Đổi mới quản trị kinh doanh - quản trị điều hành hướng tới
các chuẩn mực và thông lệ quốc tế của một ngân hàng thương mại hiện đại. Chuyển quản trị kinh
32
doanh theo nhóm khách hàng và loại hình sản phẩm, dịch vụ (chiều dọc) chứ không theo chi
nhánh (chiều ngang) như hiện nay.
� Chuyển đổi mô hình tổ chức phù hợp để thực hiện hiệu quả phương thức quản trị kinh
doanh mới.
6.5.5-Tài sản nợ - tài sản có: Xây dựng và sớm đưa vào thực tiễn hoạt động Hội đồng
Quản lý Tài sản nợ - Tài sản có (ALCo) nhằm quản lý các giới hạn đầu tư, giới hạn an toàn,
chênh lệch kỳ hạn thực tế, chênh lệch lãi suất, giới hạn chịu rủi ro ... để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của hệ thống, đồng thời kiểm soát được các rủi ro liên quan.
� Cơ cấu lại các khoản mục Tài sản nợ - Tài sản có để nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh.� Cơ cấu lại tài sản có theo hướng tăng tăng tỷ trọng hoạt động đầu tư phi tín dụng tín dụng
ngắn hạn, tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu.
� Cơ cấu lại tài sản nợ theo hướng tăng tiền gửi thanh toán, tăng huy động dài hạn (trái
phiếu) để đảm bảo chênh lệch kỳ hạn (với tín dụng dài hạn) ở mức chấp nhận được.� Quản lý, giám sát tăng trưởng về quy mô tín dụng, đầu tư phải phù hợp với năng lực tài
chính và chỉ tiêu cơ cấu tài sản đã đề ra.
6.5.6- Nguồn vốn: Tăng tỷ trọng tiền gửi của dân cư, các tổ chức và tiền gửi thanh toán
thông qua việc đa dạng hoá hình thức khuyến mại thu hút vốn.
� Định giá vốn (lãi suất) hợp lý đối với từng loại kỳ hạn, đảm bảo chi phí trả lãi tối thiểu� Duy trì dự trữ sơ cấp, thứ cấp ở mức hợp lý, đủ để đảm bảo tính thanh khoản.� Tính toán các rủi ro lãi suất, kỳ hạn và tỷ giá để tư vấn cho ALCo xét duyệt giới hạn chịu
rủi ro của ngân hàng, làm cơ sở cho điều hành kinh doanh vốn và tiền tệ.
6.5.7- Mô hình tổ chức mạng lưới và kênh phân phối: Từng bước cơ cấu mô hình
mạng lưới phòng giao dịch theo hướng tăng quyền lực cho phòng giao dịch.
� Xây dựng các kios, điểm giao dịch ngân hàng tự động tại các trung tâm thương mại, các
đô thị địa bàn tỉnh.� Xây dựng kênh phân phối điện tử (hệ thống internet/phone/sms banking) chuyên nghiệp,
hiện đại và đảm bảo an toàn tài khoản/giao dịch, bảo mật thông tin.
� Nghiên cứu kỹ đặc điểm, xu hướng biến động của thị trường, chiến lược hoạt động của
các đối thủ để có các điều chỉnh, thích ứng kịp thời.� Xây dựng chính sách cạnh tranh nhằm duy trì lợi thế và khắc phục những hạn chế trong
hoạt động trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
33
6.5.8- Giải pháp về marketing: Thực hiện các giải pháp về marketing nhằm giúp
Vietinbank Tân Bình quảng bá hình ảnh thương hiệu đến thị trường mục tiêu, góp phần xây dựng
thương hiệu Vietinbank tại thị trường Việt Nam và Quốc tế. Ngoài ra, Vietinbank Tân Bình có
kế hoạch chủ động điều tra thị trường nhằm thu thập những thông tin về khách hàng, về phản
ứng của công ty về dịch vụ của công ty cung cấp, xây dựng các chính sách về đại lý ..
Marketing ngân hàng phải tìm ra những nhu cầu của thị trường, nhu cầu của khách hàng để
đưa ra những sản phẩm phù hợp và tiện ích nhất. Marketing ngân hàng cũng phải nghiên cứu thị
trường để tìm ra và phát triển thị trường tiềm năng. Khi ngân hàng đưa ra sản phẩm của mình,
cần phải nhấn mạnh cho khách hàng biết rằng sản phẩm đó có những tiện ích, công dụng gì vượt
trội và khác hẳn với các ngân hàng khác. Đặc biệt với các sản phẩm mới như bao thanh toán,
Option, Futures…, ngân hàng cần giới thiệu cho khách hàng để khách hàng hiểu về sản phẩm,
hiểu được tính năng và ưu điểm của sản phẩm. Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng
để thúc đẩy mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, để giới thiệu sản phẩm, quảng bá hình
ảnh của ngân hàng.
Thường xuyên củng cố mối quan hệ với khách hàng bằng chất lượng sản phẩm cũng như
bằng thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, có trách nhiệm cao.
CHƯƠNG 7:
KẾT LUẬN
Chúng ta biết rằng ở bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào, muốn đạt được hiệu quả và lợi thế cạnh
tranh thì doanh nghiệp cần nhận dạng những cơ hội và đe dọa trong môi trường kinh doanh của
mình từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình để xây dựng và thực hiện thành công chiến
lược trong tương lai. Quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi tập trung vào phân tích, nhận định
và đánh giá quản trị chiến lựơc của Vietinbank Tân Bình. Kết quả đánh giá cho thấy, Vietinbank
Tân Bình khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực bán buôn yếu- một lĩnh vực vốn là thế mạnh của
các ngân hàng có tiềm lực tài chính lớn và dày dạn về kinh nghiệm quản lý. Do vậy, sứ mệnh
Vietinbank Tân Bình là lựa chọn cho mình mô hình quản trị chiến lựơc mới. Đó là phấn đấu trở
thành một ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp với 3 nhóm yếu tố căn bản : Khác hàng, sản phẩm
dịch vụ và cấu trúc hệ thống, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.
Đồ án đã phân tích chiến lựơc hiện tại Vietinbank Tân Bình về tổ chức, cơ cấu quản lý đến
việc kinh doanh. Trên cơ sở phân tích chiến lược của Vietinbank Tân Bình giai đoạn 2011 –
2015 và đã đưa ra kiến nghị với cơ quan chức năng giải quyết những vấn đề khó khăn cho
Vietinbank Tân Bình.
34
Kiến nghị với Tổng Giám đốc ngân hàng Công thương : Thực hiện việc phân cấp, ủy quyền cho
Giám đốc các đơn vị thành viên để họ được chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Hoàn
thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát huy vai trò của bộ phận hậu kiểm trong việc
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các rủi ro có thể phát sinh do lạm dụng phân công, ủy quyền.
Tránh can thiệp quá sâu vào công tác tổ chức của đơn vị thành viên. Không buộc phải đưa các
yếu tố chính trị vào công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ (ngoại trừ một số chức danh chủ chốt
như Giám đốc, Kế toán trưởng). Tổ chức phối hợp tốt các đơn vị thành viên trên cùng địa bàn để
tránh tình trạng cạnh tranh, lôi kéo khách hàng thiếu lành mạnh.
Chính phủ cần tiếp tục chủ trương mở cửa nền kinh tế, đặc biệt thị trường tài chính tạo điều
kiện để các tổ chức tài chính nước ngoài được hoạt động bình đẳng trên thị trường, chấm dứt tình
trạng bảo hộ các doanh nghiệp trong nước. Cần sớm đưa ra và hoàn thiện khung pháp lý đảm
bảo cho hoạt động của thị trường tài chính được minh bạch, công bằng. Cần tăng cường công tác
kiểm tra kiểm soát và xử lý nghiêm những công ty vi phạm pháp luật để đảm bảo tính công bằng
đối với các công ty hoạt động nghiêm túc, mặt khác đảm bảo tính nghiêm túc của pháp luật.
Vietinbank Tân Bình cần xác định rõ vai trò của nguồn nhân lực trong việc thực thi chiến
lược. Cần đưa ra những mục tiêu ngắn hạn phù hợp với thực tế cũng như mục tiêu dài hạn doanh
nghiệp đã xác định, tránh trường hợp đưa ra mục tiêu quá cao không sát với tình hình thực tế và
giao chỉ tiêu quá cao cho nhân viên, khiến nhân viên không có cố gắng hoàn thành để được khen
thưởng vì tính khả thi không cao;
Đề tài này hy vọng sẽ được góp vào vận dụng các mô hình quản trị chiến lược của
Vietinbank Tân Bình. Với những định hướng chiến lược này cùng với đội ngũ CBNV có trình
độ chuyên môn cao, đầy tâm huyết với ngành, tôi tin rằng trong một tương lai không xa
Vietinbank Tân Bình sẽ phát triển với quy mô tầm vóc đích thực của “ một thương hiệu
VIETINBANK” hoạt động có hiệu quả. Và qua đó vị thế của Vietinbak Tân Bình sẽ được cũng
cố và có thế đứng vững chắc trên thị trường tài chính tín dụng.
35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
PHỤ LỤC 1 : Mô hình Delta
Các giải pháp khách hành toàn diện
Các thành phần cố định vào hệ thống
Sứ mệnh kinh doanh
Sản phẩm tốt nhất
Xác định vị trí cạnh tranh Cơ cấu ngành
Công việc kinh doanhLịch chiến lược
Đổi mới, cải tiến Hiệu quả hoạt động
Xác định khách hàng mục
Sơ đồ chiến lược Lịch trình chiến lược cho quá trình thích ứng
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi & Tăng trưởng
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và Phản hồi
38
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
PHỤ LỤC Số: 03
Ma Trận SWOTO: Liệt kê những cơ hội
chủ yếu
T: Liệt kê những đe dọa chủ
yếu
S: Liệt kê những điểm
mạnh chủ yếu
SO: Các chiến lược kết
hợp điểm mạnh để tận
dụng cơ hội:
1.
2.
3.
ST: Các chiến lược kết hợp
điểm mạnh để hạn chế và né
tránh đe dọa:
1.
2.
3.
W: liệt kê những điểm
yếu chủ yếu
WO: Các chiến lược kết
hợp để khắc phục điểm
yếu để tận dụng cơ hội:
1.
2.
3.
WT: các chiến lược kết hợp
khắc phục điểm yếu để giảm
bớt đe dọa:
1.
2.
3.
MÔ HÌNH MA TRẬN SWOT
39
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
PHỤ LỤC Số: 04
Ma trận các yếu tố bên trong ( IFE)
TT Các yếu tố bên trong
Mức độ
quan
trọng
Phân
loạiSố điểm quan trọng
1Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động,
được đào tạo tốt0.09 4 0.36
2 Ban điều hành ra quyết định chậm 0.10 2 0.20
3Khả năng khai thác dịch vụ ngân
hàng cao0.11 2 0.22
4 Sự hiểu biết khách hàng tiềm năng 0.11 4 0.44
5Kênh phân phối rộng, nhiều đối
tượng0.10 4 0.40
6Chính sách lương thưởng chưa
khuyến khích nhân viên0.08 1 0.08
7 Hoạt động marketing chưa tốt 0.10 2 0.20
8 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 0.06 2 0.12
9Lợi thế từ thương hiệu mạnh của
Vietinbank0.10 3 0.30
10 Chất lượng dịch vụ tốt 0.09 3 0.27
11 Cơ cấu tổ chức chưa hợp lý 0.06 2 0.12
Tổng Cộng : 1.00 2.71
Nguồn: Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
40
PHỤ LỤC Số: 05
Ma trận các yếu tố bên ngoài ( EFE)
TT Các yếu tố bên ngoài
Mức độ
quan
trọng
Phân
loạiSố điểm quan trọng
1 Đầu tư nước ngoài tăng cao 0.09 4 0.36
2
Tổng đầu tư trong nước tăng mạnh,
các khu chế xuất, khu công nghiệp
ngày càng được mở rộng
0.10 2 0.20
3Dư nợ tín dụng của Vietinbank tăng
và ổn định0.11 2 0.22
4Tiềm năng thị trường dịch vụ Ngân
hàng chưa được khai thác hết0.11 4 0.44
5Mô hình ngân hàng bán lẽ đang được
xem xét thông qua0.10 4 0.40
6 Thị trường lao động thiếu hụt 0.08 1 0.08
7Khung pháp lý đang được hoàn thiện
dần0.10 2 0.20
8Kết thúc việc bảo hộ đối với các
doanh nghiệp trong nước0.06 2 0.12
9
Ý thức tham gia thanh toán không
dùng tiền mặt của các doanh nghiệp
Việt Nam chưa cao
0.10 3 0.30
10
Thị trường tài chính – Tín dụng và
dịch vụ Ngân hàng ngày càng cạnh
tranh
0.09 3 0.27
Tổng Cộng : 1.00 2.71
Nguồn: Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành
41
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
PHỤ LỤC Số: 06a
KẾT Q U Ả T H ĂM D Ò Ý KIẾN KHÁCH H À NG
T HỰ C H I ỆN L ẦN 1
Chúng tôi: Nhóm Học viên Khóa học “Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Quốc tế - Định hướng
tài chính Ngân hàng” Khóa 3. Do viện nghiên cứu Kinh tế-Tài chính, liên kết với Khoa Quốc tế-
Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học HEPL (Malaysia) đào tạo. Hiện nay chúng tôi đang làm Đồ
án tốt nghiệp, theo đề tài “ PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC VIETINBANK TÂN
BÌNH - ĐẾN NĂM 2015”. Để có thêm các dữ liệu nhằm bổ sung và cũng cố đồ án. Chúng tôi
đã phối hợp với nhóm CB phụ trách Quản lý chất lược ISO của Vietinbank Tân Bình: Tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng để nghiên cứu, cải tiến sản phẩm hoặc tìm ra những sản phẩm, dịch vụ
mới nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng, như sau:
1- Mục tiêu nghiên cứu: Đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng Chi nhánh Tân Bình cung cấp. Qua đó phát hiện những vấn đề còn tồn tại, hạn chế
ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ để có biện pháp khắc phục nhằm phục vụ khách hàng ngày
càng tốt hơn.
- Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để nghiên cứu, cải tiến sản phẩm hoặc tìm ra những sản
phẩm, dịch vụ mới nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng.
2- Đối tượng , phạm vi nghiên cứu: Các khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ tại Vietinbank Tân Bình. Nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ chi
nhánh đã và đang cung cấp, bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm; Tiền gửi thanh toán; Tài trợ thương
mại;
+ Cho vay: Doanh nghiệp; - Dịch vụ thẻ
3- Chọn mẫu và thu thập thông tin:
- Mẫu nghiên cứu: 35 Khách hàng DN, Cụ thể:
- Khách hàng có QHTD: 20
- Khách hàng có QHTG: 15
+ Phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn viết thông qua gửi phiếu điều tra trực tiếp đến
khách hàng
4- Thời gian tiến hành: Từ 20/07/2010 đến 15/08/2010: Gửi phiếu điều tra và thu thập phiếu
5- Kết quả thu thập và phân tích thông tin:
5.1- Kết quả thu thập thông tin:
42
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
+ P h i ếu đi ề u t r a:
- Số lượng phiếu gửi đi: 35
- Số lượng phiếu thu về: 35
5.2- Kết quả tổng hợp, phân tích thông tin
I- THÔNG TIN ĐIỀU TRA:
1- Về lĩnh vực kinh doanh:
+ Qua kết quả tổng hợp điều tra, đối tượng khảo sát chủ yếu tập trung vào 04 lĩnh vực:
- Thương mại, dịch vụ; Công nghiệp chế biến; Xây dựng cơ bản; Công nghiệp nặng
2- Loại hình doanh nghiệp: 88% thuộc loại hình Cổ phần/TNHH tư nhân
3- Quy mô vốn: 80% khách hàng có quy mô vốn < 10 tỷ đồng
4- Lao động: phần lớn là có quy mô lao động < 50 người
5- Thị trường tiêu thụ: chủ yếu là thị trường trong nước
II- KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG SPDV VIETINBANK CỦA KHÁCH HÀNG:
1- Nhu cầu sử dụng SPDV ngân hàng hiện tại. Chia thành 02 nhóm, được mô tả qua bảng
sau:
SPDV
Khách hàng có QHTD KH có QH tiền gửi
Thường
xuyên
Không
xuyên
Không
nhu
cầu
Thường
xuyên
Không
xuyên
Không
nhu
cầu
1. Mở Tài khoản, gửi tiền x x
2.Vay vốn, chiết khấu x x
3 Chuyển tiền, thanh toán x x x
4. Tài trợ thương mại (Bảo lãnh, LC) x x
5. Dịch vụ thẻ x x x
6. Dịch vụ tư vấn x x x x
7. Khác (là SPDV........) x
43
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
1 Nhu cầu sử dụng SPDV ngân hàng trong thời gian tới:
SPDV
Khách hàng có QHTD Khách hàng có QH tiền gửi
Tăng
Không
thay đổi giảm Tăng
Không thay
đổi giảm
1. Mở Tài khoản, gửi tiền x x x x
2.Vay vốn, chiết khấu x x
3 Chuyển tiền, thanh toán x x
4. Tài trợ thương mại (Bảo lãnh, LC) x
5. Dịch vụ thẻ x x
6. Dịch vụ tư vấn
7. Khác (là SPDV........)
2 So sánh mức độ sử dụng các SPDV của Vietinbank và các TCTD khác
SẢN PHẨM DỊCH VỤ
Khách hàng có QHTD KH có QH tiền gửi
Vietinbank TCTD khác Vietinbank TCTD khác
1. Mở Tài khoản, gửi tiền 75% 35% 67% 13%
2.Vay vốn, chiết khấu 100% 35% 27% 13%
3 Chuyển tiền, thanh toán 85% 40% 87% 13%
4. Tài trợ thương mại 20% 5% 7% 13%
5. Dịch vụ thẻ 20% 15% 20% 0
6. Dịch vụ tư vấn 25% 10% 0 0
7 Khác (là SPDV........) 25% 10% 0 0
3 Tỷ trọng doanh thu thanh toán
44
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
Tỷ trọng doanh
thu
thanh toán
Khách hàng có Quan hệ
Tín dụnh Khách hàng có quan hệ tiền gửi
Vietinbank
TCTD
khác Vietinbank TCTD khác
<10% 15% 25% 20%
10%‐30% 10% 20% 13% 27%
31%‐50% 20% 20% 27% 20%
51%‐80% 30% 20% 40% 13%
Trên 80% 15% 5% 20% 20%
III- Đánh giá mức độ nhận biết về SPDV của Vietinbank Tân Bình.
3.1- SPDV Khách hàng chưa biết:
- Đối với các SP tiền vay: trên 50% khách hàng đều chưa biết các sản phẩm: Chương trình tín
dụng JBIC, JICA, EU, Tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, SP Khách hàng quyết định lãi suất
- Đối với các SPDV khác: khách hàng chưa biết sản phẩm Quản lý quỹ tập trung, Tiền gửi đầu
tư rút gốc linh hoạt, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
3.2- SPDV Khách hàng đã biết và có khả năng sử dụng:
+ Tập trung vào các SP:
- Cho vay vốn lưu động; Cho vay dự án; Bảo lãnh: Tiền gửi thanh toán thông thường; Tiền gửi
có kỳ hạn trả lãi sau; Chuyển tiền trong nước và quốc tế; Thanh toán trong nước và quốc tế;
Dịch vụ thẻ, trả lương qua tài khoản
45
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
3.3- SPDV Khách hàng đã biết và không có nhu cầu:
+ Tập trung vào các SP: Chiết khấu BCT hàng xuất; Chiết khấu GTCG, CC chuyển nhượng;
Các dịch vụ liên quan đến L/C; Nhờ thu; Bao thanh toán; Mua bán ngoại tệ; Tiền gửi thanh
toán lãi suất bậc thang; SP khách hàng quyết định lãi suất
IV- Đánh giá sự hài lòng của KH về sản phẩm Vietinbank Tân Bình cung cấp
4.1- Các sản phẩm được KH đánh giá hài lòng: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là L/C xuất;
Dịch vụ chuyển tiền: nhân viên rất nhiệt tình và nhanh chóng; Cho vay và tiền gửi; Tài trợ
thương mại; Tài trợ thương mại: Giao dịch thanh toán với IRAN
4.2- Nhu cầu về các SPDV khác: Cho vay tín chấp dựa trên tiềm năng, lịch sử và kế hoạch kinh
doanh; Dịch vụ giao, nhận tiền tại nhà; Không tính phí khi giao dịch tại các chi nhánh khác
cùng hệ thống; Nội dung báo có của tin nhắn chưa thể hiện thông tin người chuyển tiền; Cần có
bộ phận phụ trách cung cấp thông tin về số dư tiền gửi và chứng từ, sổ phụ kịp thời.
- Tại các NH khác, khi DN cần sẽ được cung cấp ngay bằng sổ phụ.
4.3- Những yếu tố KH quan tâm nhiều nhất khi lựa chọn sử dụng SPDV:
- Thời gian giao dịch nhanh; Thủ tục đơn giản; Lãi suất, phí cạnh tranh; Thái độ phục vụ của
nhân viên ngân hàng; Trụ sở giao dịch thuận tiện
4.4- Vướng mắc của KH khi tiếp cận nguồn vốn NH:
- Thiếu TSBĐ
- Yêu cầu sổ sách kế toán minh bạch
- Lãi suất cao
Hiện nay khách hàng có nhu cầu sử dụng SPDV nhiều nhất là: vay vốn lưu động; chuyển tiền
thanh toán trong nước. Khoảng 50%khách hàng có nhu cầu sử dụng SPDV tập trung tại một
ngân hàng; 50% còn lại không có nhu cầu. Các SPDV mong muốn được cung ứng tập trung tại
01 Ngân hàng phần lớn là: Vay vốn lưu động; Vay trung dài hạn đầu tư dự án; Mở TK thanh
toán; Chuyển tiền, thanh toán trong nước.
Dịch vụ tư vấn: 60% khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của Ngân hàng và sẵn sàng
trả chi phí với mức hợp lý.
46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
5- Đánh giá kết quả thăm dò ý kiến khách hàng và ý kiến đề xuất
5.1 - Đánh giá kết quả thăm dò ý kiến khách hàng
Qua kết quả tổng hợp, phân tích thông tin thu thập được. Bộ phận đánh giá có một số nhận xét
như sau: Kết quả khảo sát còn hạn chế, chỉ mang tính tương đối, chưa phản ảnh hết thực tế.
5.2- Nguyên nhân: Số lượng mẫu khảo sát nhỏ ( 35 phiếu điều tra), đối tượng khảo sát tập trung
vào doanh nghiệp vừa và nhỏ; phạm vi khảo sát hẹp, khảo sát các KH hiện đang sử dụng SPDV
tại chi nhánh ( tiền gửi, tiền vay). Tuy nhiên, thông qua tiến hành điều tra, thăm dò ý kiến khách
hàng BP QLCL chi nhánh đã thu thập được một số kết quả như sau:
- Hiện nay nhu cầu sử dụng SPDV của Vietinbank chỉ tập trung vào các SP truyền thống như:
Mở TK, gửi tiền; vay vốn; chuyển tiền thanh toán. Các SPDV khác KH có nhu cầu không
thường xuyên hoặc không có nhu cầu ( nhất là những sản phẩm dịch vụ mới).
- Về mức độ nhận biết các SPDV Vietinbank hiện cung cấp: còn nhiều SPDV mới KH chưa biết
đến hoặc đã biết nhưng chưa hoặc không có nhu cầu.
- Về chất lượng phục vụ: hầu hết các ý kiến đều hài lòng đối với các SP
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là L/C xuất
+ Dịch vụ chuyển tiền: nhân viên rất nhiệt tình và nhanh chóng
+ Cho vay và tiền gửi
+ Tài trợ thương mại
+ Tài trợ thương mại: Giao dịch thanh toán với IRAN
+ Không có ý kiến phàn nàn về thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, có một vài
góp ý và đề xuất nhu cầu về SPDV ngân hàng như: Cho vay tín chấp; in sổ phụ; phí dịch vụ,…
47
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
PHỤ LỤC Số: 06b
KẾT Q U Ả T H ĂM D Ò Ý KIẾN KHÁCH H À NG
T HỰ C H I ỆN L ẦN 2
1- Đối tượng , phạm vi và nội dung nghiên cứu:
+ Đối t ư ợ n g : Các khách hàng là cá nhân và Doanh nghiệp
+ P h ạ m v i : Khách hàng đã và đang sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tại Chi nhánh Tân Bình và
các phòng giao dịch ( Ông Tạ, Bàu Cát, Tân Sơn Nhì).
+ N ội dung : Thăm dò ý kiến của khách hàng đối với Chi nhánh Tân Bình. Cụ thể:
• Trụ sở và các Phòng giao dịch
• Phương tiện , máy móc thiết bị, máy ATM
- Tiện ích, chất lượng sản phẩm dịch vụ, bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm/ thanh toán; Chuyển tiền:
trong nước, nước ngoài; Cho vay; Tài trợ thương mại: Nhập khẩu, xuất khẩu; Bảo lãnh; Dịch vụ
thẻ
• Hồ sơ, thủ tục giao dịch; Thời gian làm việc; Thời gian chờ đợi, thực hiện giao dịch; Lãi
suất, phí dịch vụ so với ngân hàng khác
• Phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng; Công tác tiếp thị, khuyếch trương
sản phẩm, dịch vụ; Công tác chăm sóc khách hàng; Mức độ hài lòng khi giao dịch với Chi
nhánh; Những ý kiến đóng góp với Chi nhánh
2- Chọn mẫu và thu thập thông tin:
- Mẫu nghiên cứu: 135
- Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn viết thông qua gửi phiếu điều tra trực tiếp đến
khách hàng
3- Thời gian tiến hành: Từ 03/09/2010 đến 14/09/2010: gửi phiếu điều tra và thu thập phiếu
4- Kết quả thu thập và phân tích thông tin:
4.1- Kết quả thu thập thông tin:
+ P h i ếu đi ề u t r a:
- Số lượng phiếu gửi đi: 135
- Số lượng phiếu thu về: 126 ( 41 KH doanh nghiệp chiếm 32,5% và 85 KH cá nhân chiếm
67,5%)
4.2- Kết quả tổng hợp, phân tích thông tin:
4.3- Thông tin về khách hàng điều tra:
+ Qua kết quả tổng hợp điều tra:
48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
- Đối tượng KH doanh nghiệp khảo sát chủ yếu tập trung vào 04 lĩnh vực:
+ Về lĩnh vực kinh doanh: Thương mại, dịch vụ; Công nghiệp chế biến; Xây dựng cơ bản ;
Công nghiệp nặng
+ Loại hình doanh nghiệp: 66 % thuộc loại hình Cổ phần/TNHH tư nhân.
+ Đối tượng KH cá nhân khảo sát chủ yếu tập trung vào:
- Độ tuổi : Từ 46-60 tuổi, chiếm 49,4%; Từ 36-45 tuổi, chiếm 35,3%; Từ 18-35tuổi, chiếm
15,3%
+ Lĩnh vực công tác: tập trung ở các doanh nghiệp (27%), còn lại là các lĩnh vực khác ( không
phải Hành chánh- sự nghiệp; LL vũ trang; hưu trí).
4.4 - Kết quả tổng hợp phân tích thông tin:
Số
TTTiêu chí
Tổng
phiếu
thu về
Rất
tốt
(%)
Tốt
(%)
Bình
thường
(%)
Kém
(%)
Rất kém
(%)
01 Trụ sở giao
dịch126
6.3 48.4 38.9 5.6 0.8
02 Phương tiện,
máy móc thiết
bị/máy ATM
126
4 34.1 61.1 0.8 0
03 Tiền gửi tiết
kiệm/ tiền gửi
thanh toán
119
12.6 58.8 28.6 0 0
04 Chuyển tiền
trong nước119
15.1 69.8 15.1 0 0
05 Chuyển tiền
nước ngoài72
12.5 59.7 41.7 0 0
06 Tiền vay 102 11.8 68.6 19.6 0 0
07 Sản phẩm thẻ 74 5.4 56.8 37.8 0 0
08 Nhập khẩu 40 5.0 52.5 42.5 0 0
09 Xuất khẩu 35 2.9 34.3 62.8 0 0
10 Bảo lãnh 43 7.0 48.8 44.2 0 0
11 Hồ sơ, thủ tục
giao dịch126
Nhiều,
phức
Bình
thường
Ít, đơn
giản
49
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
tạp
20.6 68.2 11.2
12 Thời gian làm
việc 126
Hợp lý Chưa
hợp lý
93.7 6.3
13 Thời gian chờ
đợi giao dịch 126
Rất
nhanh
Nhanh Bình
thường
Chậm Rất
chậm
7.9 55.6 31 5.5 0
14 Lãi suất tiền
gửi 126
Qúa
cao
Cao Bình
thường
Thấp Rất
thấp
0 7.2 69 23.8 0
15 Lãi suất tiền
vay126
0 17.5 73 9.5 0
16 Phí dịch vụ 126 0 18.3 74.6 7.2 0
17 Thái độ dịch
vụ 126
Nhiệt
tình
Bình
thường
Chưa
nhiệt tình
87.3 11.9 0.8
18 Công tác tiếp
thị126
Hấp
dẫn
Bình
thường
Chưa
nhiệt tình
24.6 66.7 8.7
19 Công tác
chăm sóc
khách hàng
126
Tốt Bình
thường
Chưa tốt
69.8 30.2 0
20 Mức độ hài
lòng khi giao
dịch
126Rất
hài lòng
Hài
lòng
Bình
thường
Không
hài lòng
Rất
hông
hài lòng
31 56.3 12.7 0 0
- Qua kết quả đánh gúa của KH đối với SPDV của Chi nhánh thấy mức độ đánh giá của KH như
sau:
+ Các SPDV được KH đánh giá tốt: (>50% phiếu nhận được kết quả tốt): Gồm trụ sở giao
dịch, các SPDV như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán; chuyển tiền thanh toán trong nước và
50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
ngoài nước; sản phẩm cho vay; sản phẩm thẻ; tài trợ nhập khẩu, bảo lãnh, thời gian giao
dịch/thời gian làm việc, thái độ dịch vụ, chăm sóc khách hàng.
+ Các SPDV chưa được khách hàng đánh giá cao: (<50% phiếu nhận được): Phương tiến máy
móc thiết bị/ATM; tài trợ thương mại xuất khẩu; Hồ sơ thủ tục giao dịch; lãi suất tiền gửi, tiền
vay; công tác tiếp thị KH; Trong đó có ý kiến khách hàng đánh giá kém về trụ sở giao dịch
(5,6%), thời gian chờ đợi giao dịch chậm (5,5%), lãi suất tiền gửi thấp (23,8%), công tách tiếp
thị bình thường 66,7%).
+ Ngoài ra KH còn có ý kiến đóng góp về những điều cần hoàn thiện như :13% khách hàng
ý kiến nên tăng cường tiếp thị, 41.7% ý kiến nên hạ lãi suất/ phí, 12.2% ý kiến nên rút ngắn thời
gian giao dịch, 5.2% ý kiến nên bổ sung thêm tiện ích, 27.8% ý kiến nên giảm bớt hồ sơ thủ tục.
5- Đánh giá kết quả thăm dò ý kiến khách hàng và ý kiến đề xuất
5.1- Đánh giá kết quả thăm dò ý kiến khách hàng
Qua kết quả tổng hợp, phân tích thông tin thu thập được. Bộ phận QLCL chi nhánh có ý kiến
nhận xét như sau:
- Những sản phẩm dịch vụ được đa số ý kiến ( trên 50% ý kiến) đánh giá là tốt như: Sản phẩm
tiền gửi tiết kiệm/ thanh toán; Sản phẩm chuyển tiền ( trong nước và quốc tế); Sản phẩm thẻ;
Tài trợ TM ( nhập khẩu); Thời gian làm việc; Thời gian chờ đợi giao dịch => Đây là những sản
phẩm, dịch vụ truyền thống của Chi nhánh nên cần tiếp tục duy trì và phát huy.
5.2- Về chất lượng phục vụ: hầu hết các ý kiến đều hài lòng đối với các SP DV:
- Không có ý kiến phàn nàn về thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng. Bên cạnh những ý kiến
đánh giá tốt thì còn một số mặt hoạt động chưa được đánh giá cao cần lưu ý xem xét và khắc
phục như: Hồ sơ thủ tục giao dịch: ý kiến tập trung ở bộ phận giao dịch với KH: các PGD và kế
toán
5.3- Về công tác tiếp thị: Còn ở mức bình thường, chưa có hình thức thu hút khách hàng mới.
5.4- Thời gian chờ giao dịch: Vẫn còn chậm ở một số kghâu, một số công đoạn như: nhập/xuất
TSĐB
5.5- Có một vài góp ý và đề xuất nhu cầu về SPDV ngân hàng như:
+ SPDV: nên có hình thức gửi tiết kiệm bằng vàng
+ Dịch vụ Internet banking: đăng nhập tốc độ chậm; chưa tự động update tài khoản mới phát
sinh; Lịch sử giao dịch nên có thêm số dư chi tiết sau mỗi phát sinh giao dịch; Cần tăng thêm
nhiều tiện ích hơn nữa
+ Cần có bộ phận chuyên trách trả lời thông tin về số dư tiền gửi và trả sổ phụ cho khách hàng.
52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-QTCL-MGT501-GVHD: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN
PHỤ LỤC Số 07
Giới thiệu chung về Tổng quan Vietinbank
(Chiến lượ c, giá t rị cốt lõi, sản phẩm và dịch vụ của V ietinb ank)
- Tên gọi doanh nghiệp: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Tên pháp lý:
Tên tiếng Anh đầy đủ:
Tên Thương hiệu (tên giao dịch quốc tế):
Mẫu logo:
N GÂN HÀ NG CÔNG TH ƯƠ NG V I Ệ T
NAM V I ET NAM BANK FOR I N D
U STRY A ND T R ADE VIETI N B AN K
Câu định vị thương hiệu (Slogan): Nâng giá trị cuộc sống
- Địa chỉ doanh nghiệp: Số 108 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Điện thoại: 84.4. 3942.1030 Fax: 84.4. 3942.1032
- Website: http:/ / w w w .vi e tin b a nk.vn
- Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam số 142/GP-NHNN của NHNN cấp ngày 03 tháng 07 năm 2009;
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu VietinBank và logo
tại Việt Nam và 40 quốc gia trên thế giới. Đến nay Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã được
cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam và 23 quốc gia tham gia Thỏa ước và Nghị định thư
Madrid.
+ Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh:
- Sứ mệnh: Là tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng,
cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
- Tầm nhìn: Trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong
nước và quốc tế.
- Giá trị cốt lõi: Mọi hoạt động đều hướng đến tới khách hàng; Năng động, sáng tạo, chuyên
nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;
+ Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình; được quyền hưởng thụ
đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp – được quyền tôn vinh cá nhân xuất
suất sắc, lao động giỏi.
- Triết lý kinh doanh: An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
+ Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, và trách nhiệm xã hội;
53
+ Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank
- Vốn điều lệ hiện tại: Trên cơ sở số liệu bảng cân đối kế toán của NHTMCP Công thương
Việt Nam; tại thời điểm 31/10/2010. Vốn tự có của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam là 17.202.052 triệu đồng (Bằng chữ: Mười bảy nghìn, hai trăm linh hai tỷ, không
trăm năm mươi hai triệu đồng). Trong đó: (i)- Vốn cấp 1 là 16.865.950 triệu đồng, được sử
dụng làm căn cứ xác định giới hạn mua, đầu tư vào TSCĐ. (ii)-Vốn cấp 2 là 336.102 triệu
đồng. Vốn tự có được sử dụng làm căn cứ để xác định giới hạn về tín dụng đối với khách
hàng. (Nguồn: VietinBank)
1- Cơ cấu vối điều lệ:
Hình 1: Cơ cấu vốn điều lệ Vietinbank thời điểm 12/03/2010
2- PHẠM VI LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA VIETINBANK BAO GỒM:
- Huy động vốn: Hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng bằng nội và
ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá khác để huy
động nguồn vốn, vay từ các định chế tài chính trong nước và nước ngoài, vay từ NHNN, và các
hình thức vay vốn khác theo quy định của NHNN.
Hoạt động tín dụng: Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính của VietinBank.
Các hoạt động tín dụng của VietinBank bao gồm cấp vốn vay bằng nội và ngoại tệ, bảo lãnh,
chiết khấu, cho thuê tài chính, và các hình thức cấp tín dụng khác.
- Hoạt động đầu tư: Các hoạt động đầu tư của VietinBank được thực hiện thông qua việc tích cực
tham gia vào thị trường liên ngân hàng và thị trường vốn. Tài sản đầu tư bao gồm Trái phiếu
Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, Tín phiếu NHNN, Công trái xây dựng Tổ quốc, Trái phiếu giáo
54
dục, Trái phiếu Chính quyền địa phương, Trái phiếu NHTM, Trái phiếu doanh nghiệp v.v. Ngoài
ra VietinBank còn góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp trong và ngoài nước và góp vốn
liên doanh với các tổ chức nước ngoài.
- Các hoạt động khác: Bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, VietinBank cung cấp một số dịch
vụ bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động trên thị trường tiền tệ, kinh doanh giấy tờ có
giá bằng VND và ngoại tệ, chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền kiều hối,… dịch vụ
ngân hàng qua điện thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử, v.v.
3- Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Ngân hàng
3.1- Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Hình 2: Hệ thống tổ chức
(Nguồn: VietinBank)
55
3.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh phụ thuộc (Chi nhánh cấp I)
Hình 4: Cơ cấu tổ chức: Cấp chi nhánh (Mô hình 1)
4- Tình hình Hoạt động kinh doanh
4.1- Hoạt động kinh doanh chính
4.1.1- Tình hình huy động vốn: Mặc dù môi trường đầy thách thức, VietinBank đã thành công
trong việc tăng cường các hoạt động huy động vốn.
(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán 2008, 2009 và Quý II/1010 của VietinBank)
56
4.1.2- Tốc độ tăng trưởng tài sản và dư nợ cho vay
Nguồn: Vietinbank
4.1.3- Thu nhập từ cho vay khách hàng và các khoản thu nhập tương tự thời kỳ 2007-2009
57
4.1.4- Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán 2009 VietinBank
4.1.5- Tín dụng doanh nghiệp: Hoạt động kinh doanh chính của VietinBank là cung cấp tín
dụng cho khách hàng là doanh nghiệp. Từ hoạt động tín dụng truyền thống là cho vay công
nghiệp, thương nghiệp, VietinBank đã mở rộng sản phẩm tín dụng cho tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế …
4.1.6- Mức độ an toàn vốn: Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) là một chỉ tiêu
quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng. Chỉ tiêu này được dùng để xác định
khảnăng của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro
khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành.
58
Nguồn: VietinBank
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%. Đây cũng là một
trong 5 tiêu chuẩn quan trọng nhất mà các ngân hàng thương mại phải đáp ứng để đảm bảo an
toàn hoạt động.
4.1.7- Hoạt động kinh doanh thẻ: VietinBank có kế hoạch trở thành ngân hàng phát hành thẻ
hàng đầu Việt Nam bằng việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ với sự đa dạng về sản phẩm,
nâng cao năng lực cạnh tranh với thương hiệu uy tín và phong cách chuyên biệt.
Hình 20: Tốc độ tăng phát hành thẻ
Nguồn: VietinBank
4.1.8- Hoạt động đầu tư chứng khoán Chứng khoán đầu tư: Ngoài các chứng khoán vốn
VietinBank cũng mở rộng danh mục đầu tư vào các công cụ nợ như Trái phiếu Chính phủ, Tín
phiếu Kho bạc, trái phiếu doanh nghiệp v.v.
59
Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán giai đoạn 2007-2009
4.1.9- Thị trường hoạt động
5- Mạng lưới hoạt động: Tính đến 31/12/2009, mạng lưới hoạt động của VietinBank phân bố
rộng trên 62 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở chính; 01 Sở Giao dịch; 149 chi
nhánh; 695 phòng giao dịch; 98 quỹ tiết kiệm; 1.092 máy rút tiền tự động (ATM); 02 Văn phòng
60
đại diện; 04 Công ty con bao gồm: Công ty TNHH một thành viên cho thuê tài chính, Công ty cổ
phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương (VietinBankSC), Công ty Quản lý nợ và khai thác
tài sản NHCT Việt Nam và Công ty TNHH một thành viên Bảo hiểm Ngân hàng; 03 đơn vị sự
nghiệp bao gồm: Trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển
nguồn nhân lực.
5.1-Mạng lưới khách hàng: VietinBank có mối quan hệ chặt chẽ với hầu hết các tổ chức tài
chính ngân hàng tại Việt Nam bao gồm các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước, Công ty
tài chính, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư; Các tổ chức kinh tế lớn các tập đoàn và
tổng công ty như Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Than và
Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)…,
62
Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán 2008, 2009 và Quý II/2010 của VietinBank
6 -Hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại: Hiện tại, hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT
của VietinBank đã và đang được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo tiền đề cho việc phát triển
các dịch vụ mới trong tương lai theo mô hình ngân hàng hiện đại. Toàn bộ hệ thống mạng trải
rộng khắp cả nước và luôn có phương án dự phòng đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt và
đảm bảo cho việc giao dịch trực tuyến với “Hệ thống ngân hàng lõi”. Với hệ thống máy chủ
mạnh, hệ thống lưu trữ đủ lớn được thiết kế theo hướng tập trung hoá và ảo hoá nhằm đảm bảo
cho Hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) hoạt động ổn định, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát
triển trong vòng 03 đến 05 năm tới v.v.
7- Nhân tố khó khăn
63
7.1- Diễn biến bất lợi của nền kinh tế Việt Nam và thế giới: Những diễn biễn trái chiều của
nền kinh tế Việt Nam và thế giới đã ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động kinh doanh của hầu hết các
doanh nghiệp trong đó có các ngân hàng. Sau một năm 2008 đầy những biến động bất lợi từ cuộc
khủng hoảg kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam vẫn cho thấy khả năng tăng trưởng và giữ tỷ
lệ lạm phát ở mức tương đối thấp. Tuy nhiên, những tàn dư của cuộc khủng hoản tài chính toàn
cầu vẫn còn âm ỉ và tác động đến thị trường tài chính nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.
Chính các yếu tố này tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Hình 24: Tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2007-2009
Cùng với sự biến động mạnh của thị trường tiền tệ là sự thay đổi lớn của cơ cấu
nguồnvốn theo hướng kỳ hạn ngắn dần, luồng tiền vào ngân hàng bị tác động bởi nhiều yếu tố
như lạm phát, suy giảm kinh tế, tỷ giá ngoại tệ, tâm lý... mang lại rủi ro thị trường cho các tổ
chức tín dụng Sự suy giảm liên tục của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản trong
nước, ảnh hưởng xấu của nền kinh tế thế giới tạo ra nhiều sức ép và khó khăn cho doanh nghiệp
là khách hàng của ngân hàng.
Nguồn Tổng cục Thống kê
7.2- Khó khăn do áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt: Trên thị trường tài chính – ngân hàng
hiện nay có 5 ngân hàng thương mại nhà nước, 39 ngân hàng thương mại cổ phần, 5 ngân hàng
liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 40 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam, 53 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, 13 công ty cho thuê tài chính
và 17 công ty tài chính.
8- Vị thế của Ngân hàng so với các Ngân hàng khác trong cùng ngành
64
8.1- Vị thế của VietinBank trong ngành: VietinBank là một trong 4 ngân hàng thương mại lớn
nhất thị trường hiện nay với tổng tài sản chiếm khoảng 10% tổng tài sản toàn hệ thống, thị phần
huy động vốn chiếm 12%, thị phần cho vay chiếm 11,6% của toàn hệ thống, mạng lưới chi
nhánh và phòng giao dịch đứng thứ 2 toàn quốc sau Agribank. Với thương hiệu tốt và mối quan
hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng truyền thống, cùng với nền tảng tài chính vững mạnh,
VietinBank luôn là một trong những Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
8.1.2- Về mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch
Hình 25: Mạng lưới ới hoạt động của VietinBank và các Ngân hàng khác
Nguồn: website và Báo cáo thường niên các ngân hàng
Tại thời điểm 31/12/201 , VietinBank có mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch đứng
thứ 2 toàn quốc sau Agribank với 01 Hội sở chính; 01 Sở Giao dịch; 149 chi nhánh; 695 phòng
giao dịch; 98 quỹ tiết kiệm; 1.092 máy rút tiền tự động (ATM); 02 Văn phòng đại diện; và 04
Công ty con bao gồm Công ty cho thuê tài chính, Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng
Công thương (VietinBankSc) và Công ty Bất động sản và đầu tư tài chính NHTMCP Công
thương Việt Nam và Công ty Bảo hiểm NHTMCP công thương Việt Nam; 03 đơn vị sự nghiệp
bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn
nhân lực và 01 liên doanh là Ngân hàng Indovina.
65
8.1.3- Về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hình 26: Lợi nhuận sau thuế và tỷ tỷ lệ nợ xấu của VietinBank và các ngân hàng khác
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009 các Ngân hàng
8.1.4- Về Quy mô
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009 các Ngân hàng
Sau khi chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần, VietinBank trở thành ngân hàng cổ phần
có vốn điều lệ lớn thứ 2 trên thị trường sau Vietcombank và trở thành công ty đại chúng, nâng
cao tính minh bạch và khả năng quản trị doanh nghiệp.
8.1.5- Về thị phần: VietinBank là một trong những Ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam với thị
phần cho vay chiếm 11,6% của toàn hệ thống, thị phần huy động vốn chiếm 12% toàn hệ thống
và là một trong những ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực huy động nội tệ. Trong lĩnh vực phát
hành thẻ nội địa, thị phần của VietinBank chiếm khoảng 17% thị trường thẻ trong nước. Đồng
thời VietinBank đang nắm giữ khoảng 11% thị phần tài trợ thương mại nhập khẩu và 8% thị
phần tài trợ thương mại xuất khẩu năm 2009.
9- Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Ngân hàng với định Hướng của
ngành, chính sách của Nhà nước, và xu thế chung trên thế giới
66
Là Ngân hàng trong đó Nhà nước nắm phần vốn chi phối. Mục tiêu chiến lược của
VietinBank là xây dựng Ngân hàng Công thương Việt Nam trở thành Tập đoàn tài chính ngân
hàng hiện đại, xếp hạng tiên tiến trong khu vực: đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế; Quản lý có
hiệu quả và phát triển bền vững, ngân hàng. Định hướng phát triển của VietinBank là hoàn toàn
phù hợp với định hướng phát triển của ngành ngân hàng, chính sách của Nhà nước và xu thế
chung của thế giới.
9.1- Chính sách đối với người lao động
+ Số lượng lao động và cơ cấu lao động: Tính đến thời điểm 31/12/2009, tổng số lao động của
VietinBank là 17.758 người, được phân loại như sau:
Bảng 15: Phân loại lao động tại thời điểm 31/12/2009
Nguồn: VietinBank
VietinBank luôn coi việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng. VietinBank đã
không ngừng tăng cường và cải thiện cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng
những yêu cầu về nhân sự trong quá trình hoạt động và phát triển.
67
9.2- Các chính sách với người lao động
- Chính sách tuyển dụng, đào tạo: Ngân hàng đã ban hành Quy chế tuyển dụng lao động,
theo đó Ngân hàng thực hiện việc tuyển dụng lao động có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu
kinh doanh và tiêu chuẩn chức danh. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong
sự phát triển của Ngân hàng, VietinBank đặc biệt chú trọng tới việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực. VietinBank thường xuyên tổ chức đào tạo nội bộ, đồng thời khuyến khích nhân viên
nâng cao trình độ thông qua việc tham gia các khoá học bên ngoài do Ngân hàng đài thọ. Ngân
hàng đã ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho toàn hệ thống.
- Chính sách lương, thưởng, phúc lợi: Tiền lương và tiền thưởng trả cho người lao động
trong VietinBank căn cứ vào hiệu quả kinh doanh, chức danh công việc và chế độ tiền lương
theo Quy chế tiền lương đã được ban hành.
Mức lương trung bình năm 2006 là 5.495 nghìn đồng/người/tháng, năm 2007 là 8.374 nghìn
đồng/người/tháng, năm 2008 là 11.271 nghìn đồng/người/tháng và năm 2009 là 15.610 nghìn
đồng/người/tháng và năm 2010 với kết quả kinh doanh đạt được. Dự kiến lương là 25.000 nghìn
đồng/người/tháng
10- Chiến lược của NHTMCP Công Thương Việt Nam
10.1- Mục tiêu chiến lược tổng thể: Xây dựng Ngân hàng Công thương Việt Nam trở
thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, xếp hạng tiên tiến trong khu vực: đáp ứng toàn diện
nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong
nước và quốc tế; Quản lý có hiệu quả và phát triển bền vững.
10.2- Mục tiêu chiến lược cụ thể:
+ Chiến lược Tài sản và Vốn: Tăng quy mô tài sản hàng năm trung bình 20-22%
Tăng vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận để lại và phát hành thêm cổ phiếu phù hợp với quy mô tài
sản và đảm bảo hệ số an toàn vốn; Đa dạng hóa cơ cấu sở hữu theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu
51% trở lên, thu hút cổ đông chiến lược có uy tín trong và ngoài nước theo kế hoạch phê duyệt
cụ thể của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.
+ Chiến lược Tín dụng và đầu tư: Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh
theo nguyên tắc thị trường; Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của
VietinBank
Tăng cường rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu chiếm dưới 3%. Đa dạng hóa các hoạt động đầu
tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trò định hướng trong thị trường, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn và quản lý thanh khoản của ngân hàng.
68
+ Chiến lược dịch vụ; Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm
dịch vụ mũi nhọn để tập trung phát triển.
Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ, lấy mức độ thỏa mãn nhu cầu
khách hàng là định hướng phát triển.
+ Chiến lược nguồn nhân lực: Tiêu chuẩn hóa nguồn lực, tăng cường đào tạo nâng cao
năng lực trình độ của cán bộ; Hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế trả lương; Xây
dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp
+ Chiến lược công nghệ: Coi ứng dụng công nghệ thông tin và yếu tố then chốt, hỗ trợ
mọi hoạt động phát triển kinh doanh; Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại,
an toàn, có tính thống nhất - tích hợp - ổn định cao.
+ Chiến lược bộ máy tổ chức và điều hành: Điều hành bộ máy tổ chức với cơ chế phân
cấp rõ ràng, hợp lý; Phát triển và thành lập mới các công ty con theo định hướng cung cấp đầy
đủ các sản phẩm dịch vụ tài chính ra thị trường; Mở rộng mạng lưới kinh doanh, thành lập mới
chi nhánh, phát triển mạnh mạng lưới các phòng giao dịch, phủ sóng toàn bộ các tỉnh thành phố
trong toàn quốc; Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng bán lẻ
69
Hình 28: MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH VIETINBANK
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban kiểm toán, kiểm soát nội bộ
Ban chiến lược, chính sách
Ban quản lý tài sản nợ/có (ALCO)
Các Ủy ban: Lương, thưởng, nhân sự
BanQuản lý rủi ro
BAN ĐIỀU HÀNH
Văn phòng tập đoàn và các chi nhánh
Các hội đồng tín dụngđầu tư
Hoạt động Ngân hàng thương mại
Các Hoạt động Ngân hàng đầu tư
Hoạt động bảo hiểm Các dịch vụ tài chính khác
Các dịch vụ khác
Ngân hàng Công thương Việt Nam Công ty Chứng khoán Công ty bảo hiểm phi
nhân thọCông ty cho thuê tài
chính
Đầu tư tài chính vào các
đối tác chiến lược
Ngân hàng Liên doanh Indovina Công ty quản lý quỹ Công ty bảo hiểm
nhân thọ
Công ty đầu tư và kinh doanh vàng (Vietinam
Golc)
Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực
Ngân hàng Sài GònCông thương Công ty đầu tư tài
chính VimedmexCông ty tái bảo hiểm
Công ty chuyển mạch tài chính quốc gia
(Banknet)
Viện nghiên cứu phát triển
Công ty Tài chínhUDIV
Công ty bất động sản và đầu tư tài chính
Các Cty bảo hiểm khác mà NHCTVN đầu tư
Công ty ThẻCác Công ty hoạt
động trong một số lĩnh vực chuyên ngganhf
Các NHTM do NHCT Việt Nam đầu tư vốn
Các Công ty (NHđầu tư) khác mà NHCTVN
đầu tư vốn
Công ty kiều hối
Công ty dịch vụInternet Banking
Nguồn Vietinbank
+ Từ năm 2011 đến 2015: Tiếp tục mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động thông qua việc phát
triển mạng lưới, thành lập và liên kết thành lập các công ty con kinh doanh trên lĩnh vực tài
chính tiền tệ.
Phấn đấu trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng mạnh trong khu vực vào năm 2015
10.3- Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của VietinBank trong giai đoạn 2010-2012 như sau:
Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức này được dựa trên những điều kiện thực tế và tình hình mới sau cổ
phần hóa.
Nguồn: VietinBank
10.4- Kế hoạch tín dụng: Chủ trương sang năm 2010, VietnBank tiếp tục xây dựng và duy trì
cơ cấu tín dụng phù hợp với định hướng của NHNN và nguồn lực của VietinBank; tìm kiếm và
tiếp cận các khách hàng có tiềm lực tài chính lành mạnh, các dự án khả thi, hiệu quả cao; tiếp tục
đẩy mạnh hoạt động tín dụng trong các lĩnh vực được nhà nước khuyến khích như cho vay, chế
biến lương thực, nông sản, cho vay tiêu dùng….
10.5- Đầu tư vào giấy tờ có giá: Tập trung phát triển hoạt động kinh doanh trên thị trường liên
ngân hàng, thị trường trái phiếu, giữ vững vai trò là một trong những ngân hàng tạo lập thị
trường và có ảnh hưởng trên thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu Việt Nam.
10.6- Đầu tư vào công ty con: Vốn góp đầu tư được tập trung vào một số Tổ chức tín dụng và
Tổ chức kinh tế uy tín và có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo hiệu quả đầu tư
của VietinBank.
10.7- Kế hoạch phát triển mạng lưới: Tiếp tục chiến lược mở rộng mạng lưới bằng việc thành
lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch. Phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, mở rộng hoạt
động kinh doanh của NH TMCP CTVN ra thị trường nước ngoài.
10.8- Đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ, phát triển dịch vụ mới: Đầu tư các dự án hiện đại
hoá, nâng cao năng lực quản trị ngân hàng, tăng cường phát triển các SPDP vụ hiện đại, nâng
cao tiện ích cho khách hàng, nâng cao tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập.
10.9- Mở rộng hoạt động đầu tư, liên doanh, góp vốn: Tiếp tục đầu tư và mở rộng hoạt động
kinh doanh sang các lĩnh vực có tiềm lực phát triển và hiệu quả sinh lời cao như thành lập Công
ty Bảo hiểm nhân thọ, Công ty kinh doanh vàng, Quản lý quỹ, đầu tư và khai thác tài sản,….
11- Chỉ tiêu hoạt động sau khi cổ phần hoá
Đơn vị: tỷ VND
CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
I- Tổng tài sản có 320.392 387.682 465.965
II- Vốn chủ sở hữu 19.944 22.870 26.447
III- Tổng tài sản nợ 300.449 364.812 439.518
IV- Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh 30.265 36.802 44.293
V- Tổng chi phí hoạt động kinh doanh (19886) (25083) (30936)
VI- Thu nhập hoạt động kinh doanh thuần 6.357 7.697 9.333
VIII- Thu nhập trước thuế. 4.072 4.954 6.086
X- Thu nhập ròng sau thuế 2.932 3.567 4.382
XII- Tỷ suất lợi nhuận/Vôn chủ sở hữu (ROE) 16,4% 16,7% 17,8%
XIII- Hệ số an toàn vốn. 11,6% 11,4% 11,4%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Tài liệu MBA của Đại học HELP
2- Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng hợp theo WTO và Bộ Thương mại.
3- PGS.Nguyễn Đình Độ. Chiến lược kinh doanh và phát triển DN , NXB LĐ- XH, năm
2002.
4- TS Phan Minh Ngọc. Ngân hàng sau gia nhập WTO. Tạp chí Ngân hàng, số 20, tháng
10/2006.
5- PGS,TS.Đào Duy Huân ,Chiến lược kinh doanh cuûa DN trong kinh tế thị trường,
NXBGD, năm 1997.
6- PGS,TS.Đào Duy Huân . Quản trị chiến lược, NXBTK 2007
7- Kinh tế Việt Nam 1955- 2000, Nxb Thống kê, 2000
8- PGS.TS Nguyễn Đình Tự. Một số ý kiến về công tác thanh tra kiểm soát trong việc
đáp ứng yêu cầu hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam (trích Kỷ yếu hội thảo khoa
học của Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng). NXB Thống kê, 2003.
9- GS.TSKH Nguyễn Duy Gia. Quản trị Chiến lược Ngân hàng NXB Đại học Quốc gia
Tp.HCM, 2009 .
10- Ngân hàng Vietinbank – Tân Bình. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007; 208; 209;
2010
11- GARRYD.SMIT,DANNYR.ARNOLD,BOBYR.BIZZELL.Chiến lược và sách lược
kinh doanh. NXB. Thống kê, 2000.
12- MASAAKI IMAI–KAIZEN – Chìa khóa thành công về quản lý của Nhật Bản. NXB
TP. Hồ Chí Minh – 1994.
13- HAROLD KOONTZ, CYRIL O’DONNELL, HEINR WEIHRICH Những vấn đề cốt
yếu của quản lý – NXB Khoa học Kỹ thuật – HN. 1992.
14- MICHAEL HAMMER & JAMES CHAMPY. Tái lập công ty tuyên ngôn của cuộc
cách mạng trong kinh doanh –NXB TP.HCM - năm 2002.
15- Michael E. Porter. Chiến lược cạnh tranh. NXB Tổng hợp TPHCM, 2006.
16- Fred R. David. Khái luận về quản trị chiến lược. NXB Thống kê, 2003.
17- Các tài liệu trên internet.
MỤC LỤC
Phần tóm tắt trang 1
Chương 1: Mục đích nghiên cứu........................ trang 3
1.1. Lý do chọn đề tài và lựa chọn Vietinban Tân Bình.......................... trang 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................... trang 3
1.3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu....................................................... trang 3
1.4. Kết quả dự kiến của đề tài.................................................................. trang 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... trang 4
1.6. Đóng góp về mặt lý thuyết................................................................... trang 4
1.7. Bố cục của đồ án.................................................................................. trang 4
Chương 2: Tổng quan về lý thuyết Quản trị chiến lược................................... trang 4
2.1 Khái niệm về chiến lược và quản trị chiến lược.................................... trang 4
2.1.1- Quản trị chiến lược: ......................................................................... trang 5
2.1.2- Mô hình chiến lược Delta ................................................................. trang 5
2.1.3- Sản phẩm tốt nhất ................. …………………………………… trang 5
2.1.4- Giải pháp khách hàng......................................................................... trang 6
2.1.5- Nội bộ hệ thống ................. ………………………………… trang 6
2.2- Mô hình Bản đồ chiến lược của Robert S Kaplan và David P Norton: trang 6
2.3- Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Michael E. Porter ……………… trang 8
2.3.1- Đối thủ cạnh tranh: …………………………………… trang 8
2.3.2- Khách hàng: …………………………………………………… trang 8
2.3.3- Nhà cung cấp…………………………………………………… trang 8
2.3.4- Đối thủ tiềm ẩn mới: …………………………………………… trang 8
2.3.5- Sản phẩm thay thế: ……………………………………………… trang 8
2.3.6- Ma trận hoạch định chiến lược có thể lựa chọn (QSPM): ………… trang 8
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu................................................................... trang 8
3.1- Phương pháp thu thập thông tin/ dữ liệu............................................... trang 9
3.1.1- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia……………………………… trang 9
3.1.2- Lựa chọn chuyên gia…………………………………………… trang 9
3.1.3- Trưng cầu ý kiến chuyên gia……………………………………… trang 10
3.2- Phương pháp quan sát hành vi khách hàng của Vietinbank Tân Bình trang 10
3.2.1- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp………………………… trang 10
3.2.2- Phương pháp nghiên cứu đối chiếu (Cross methodology)… trang 10
Chương 4: Phân tích chiến lược hiện tại của Vietinbank Tân Bình …… trang 11
4.1- Giới thiệu VietinBank……………………………………………… trang 11
4.2- Giới thiệu VietinBank Tân Bình…………………………………… trang 11
4.2.1- Sứ mạng, mục tiêu………………………………………………… trang 11
4.2.2- Phân tích chiến lược hiện tại của Vietinbank Tân Bình………… trang 12
4.2.3-Thị trường mục tiêu………………………………………………… trang 12
4.2.4- Chất lượng dịch vụ……………………………………………… trang 13
4.2.5- Kênh Phân Phối………………………………………………… trang 13
4.2.6- Công tác xây dựng thương hiệu………………………………… trang 13
4.2.7- Cơ cấu tổ chức…………………………………………………… trang 14
4.2.8- Công tác huấn luyện, đào tạo…………………………………… trang 14
4.2.9- Các chính sách với người lao động……………………………… trang 14
4.3- Hệ thống thông tin………………………………………………… trang 15
Chương 5: Đánh giá chiến lược Vietinbank Tân Bình....................................... trang 16
5.1- Sự gắn kết giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến lược………… trang 16
5.1.2- Tính hiệu quả của chiến lược trong mối quan hệ với môi trường.... trang 17
5.1.3- Tác động của việc thực hiện Chiến lược......................................... trang 17
5.1.3.1- Tăng cường sự gắn kết giữa các đơn vị thành viên của Vietinbank... trang 17
5.1.3.2- Thúc đẩy việc xây chiến lược của các đơn vị thành viên........... trang 18
5.1.3.3- Tăng cường vị thế của Vietinbank đối với các phía liên quan... trang 18
5.2- Các khó khăn từ quá trình gắn kết chiến lược ................................. trang 18
5.2.1- Các nảy sinh trong thực thi chiến lược của Vietinbank Tân Bình.. trang 19
5.2.1.1- Khó khăn do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài ................ trang 19
5.2.1.2- Khó khăn về sự thay đổi môi trường pháp lý......................... trang 19
5.2.1.3- Khó khăn trong Phân tích chính xác môi trường cạnh tranh..... trang 19
5.2.1.4- Nhóm đối thủ cạnh tranh........................................................ trang 20
5.2.1.5- Cạnh tranh về tiền gửi .............................................................. trang 21
5.2.1.6- Cạnh tranh về hoạt động tín dụng ............................................ trang 21
5.2.1.7- Cạnh tranh về mảng dịch vụ...................................................... trang 21
5.2.1.8- Nhóm đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn............................................ trang 21
5.3- Các nhóm khách hàng..................................................................... trang 21
5.3.1- Nhóm khách hàng doanh nghiệp nhà nước……… trang 22
5.3.2- Nhóm khách hàng doanh nghiệp nước ngoài …………… trang 22
5.3.3- Nhóm khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh……… trang 22
5.3.4- Nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ……………… trang 22
5.3.4- Nhóm khách hàng cá nhân …………………………………… trang 23
5.3.5- Nhóm khách hàng cá nhân ………………………………… trang 23
5.4- Khái quát các cơ hội - thách thức… Vietinbank Tân Bình …… trang 23
5.4.1- Cơ hội…………………………………………………………… trang 23
5.4.2- Thách thức……………………………………………………… trang 23
5.4.3- Điểm mạnh……………………………………………………… trang 24
5.4.4- Điểm yếu………………………………………………………… trang 25
Chương 6: Đề xuất chiến lược của Vietinbank Tân Bình đến năm 2015 ..... trang 26
6.1- Đề xuất Sứ mạng và tầm nhìn của Vietibank Tân Bình ………… trang 26
6.1.1- Sứ mạng……………………………………………………… trang 26
6.1.2- Mục tiêuVietinBank Tân Bình năm 2011 – 2015……………… trang 26
6.1.3- Tầm nhìn đến 2015……………………………………………… trang 26
6.2- Đề xuất các chiến lược …………………………………………… trang 27
6.2.1- Chiến lược sản phẩm dịch vụ tối ưu……………………………… trang 27
6.2.2- Chiến lược phát triển thị trường, khách hàng tòan diện…………… trang 27
6.2.3- Chiến lược cố định hệ thống……………………………… trang 27
6.3 - Sản phẩm dịch vụ tối ưu…………………………………… trang 27
6.3.1- Dịch vụ ngân hàng phục vụ doanh nghiệp…………………… trang 28
6.3.2- Sản phẩm tiết kiệm ……………………………………… trang 28
6.3.3- Dịch vụ bán lẻ ………………………………………………….. trang 28
6.3.4- Dịch vụ tài chính………………………………………………… trang 28
6.4- Giải pháp về sản phẩm………………………………………… trang 28
6.4.1- Kênh phân phối ……………………………………………… trang 29
6.4.2- Chiến lược khách hàng tòan diện………………………………… trang 29
6.5- Hệ bthống cấu trúc:…………………………………………… trang 30
6.5.1- Phát triển nguồn nhân lực……………………………………… trang 30
6.5.2- Công nghệ thông tin…………………………………………… trang 31
6.5.3- Quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ…………………………… trang 31
6.5.4- Quản trị ngân hàng……………………………………………… trang 31
6.5.5-Tài sản nợ - tài sản có………………………………………… trang 32
6.5.6- Nguồn vốn……………………………………………………… trang 32
6.5.7- Mô hình tổ chức mạng lưới và kênh phân phối………………… trang 32
6.5.8- Giải pháp về marketing………………………………………… trang 33
Chương 7: Kết Luận...................................................................... trang 33
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Phụ lục số 1……….Mô hình Delta…………………………… trang 35
2. Phụ lục số 2: Bản đồ chiến lược………………………………… trang 36
3. Phụ lục số 3: Ma trận SOWT……………………………………… trang 38
4. Phụ lục số 4: Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)…………………..... trang 39
5. Phụ lục số 5: Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)………………......... trang 40
6. Phụ lục số 6a: Kết quả thăm dò sự hài lòng của khách hàng (lần 1) trang 41
7. Phụ lục số 6b:Kết quả thăm dò sự hài lòng của khách hàng (lần 2)… trang 47
8. Phụ lục số 7: Giới thiệu chung về Tổng quan Vietinbank……… trang 51