32
Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng sinh học không khí Bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét – Kỳ 6 Tiếng ồn trong phòng thử nghiệm SỐ 15 - THÁNG 04/2016

Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng sinh học không khí

Bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét – Kỳ 6

Tiếng ồn trong phòng thử nghiệm

SỐ 15 - THÁNG 04/2016

Page 2: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

3

8

20

18(18) Cofidec không ngừng khẳng định thương hiệu trên thị trường sản xuất và xuất khẩu hàng nông thủy sản

Trong tay Bạn là Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 15. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Thử nghiệm ngày nay(3) Triển lãm Pittcon 2016 tại Atlanta – Thành công nối tiếp thành công(5) Chương trình đào tạo Tháng 5/2016 EDC - HCM

(8) AOAC QUỐC TẾ: Kỳ 15: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn (Các phương pháp đa chất phân tích).(10) Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng sinh học không khí(15) Tiếng ồn trong phòng thử nghiệm

(20) Bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét (Kỳ 6)(24) Lãnh đạo phòng thử nghiệm theo khoa học (Kỳ 1)(27) Tiến bộ trong khoa học dữ liệu lớn

(Trang 30 + Bìa 3+4): Chương trình Thử nghiệm thành thạo - VinaLAB PT - Tổng hợp (Quý 2)

Page 3: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

3BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY

Triển lãm Pittcon 2016 tại Atlanta – Thành công

nối tiếp thành công

Pittcon 2016 – Hội nghị triển lãm lần thứ 67 cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang

phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10 tháng 3 năm 2016 tại Atlanta, bang Georgia với tác động kinh tế lên đến 25.8 triệu đô la Mỹ. Sự kiện toàn cầu này đã kết nối 13.000 tổ chức và cá nhân trong ngành, trong đó số lượng tổ chức lần đầu tham dự Pittcon là khoảng 37%. Ở lần tổ chức thứ 4 này, Tổ chức Công nghệ an toàn thực phẩm (Food Safety Tech) và Ban Công bố Đổi mới (Innovative Publishing) đã phối hợp tổ chức Hội nghị phòng thử nghiệm thực phẩm ngay trong khuôn khổ của triển lãm Pittcon. Đôi điều về Pittcon

Pittcon® là thương hiệu trực thuộc một tổ chức phi lợi nhuận tại Pennsylvania. Triển lãm Pittcon là hội nghị thường niên đầu tiên về khoa học phòng thử nghiệm. Mỗi năm Pittcon ủng hộ hơn 1 triệu đô la vào quỹ hỗ trợ tài chính và quản lý cho các lĩnh vực khoa học khác nhau bao gồm tài trợ trang thiết bị khoa học, nghiên cứu; học bổng và các khóa thực tập cho sinh viên, các phần thưởng cho giáo sư, giảng viên. Ngoài ra còn có cả những khoản tài trợ cho các trung tâm khoa học cộng đồng, thư viện và bảo tàng.

Ông Gregg Gould – Trưởng ban tổ chức triển lãm cho biết: “ Với triển lãm lần này, chúng tôi rất hào hứng chứng kiến những điều tuyệt vời sẽ diễn ra tại các khu trưng bày. Chúng tôi hân hạnh chào mừng sự quay trở lại của những nhà triển lãm lâu năm, cũng như sự hiện diện của gần 120 nhà triển lãm mới đã góp mặt tại

Trung tâm hội nghị thế giới Georgia, Atlanta”.Duy trì mối quan tâm của toàn thế giới

Triển lãm Pittcon vẫn luôn ghi nhận sự tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp trên toàn thế giới, năm 2016 có đến 24% đơn vị tham dự đến từ các quốc gia khác ngoài Hoa Kỳ; điển hình là sự xuất hiện của các đơn vị đến từ Nhật Bản, Trung Quốc, Canada, Mexico và Anh. Thành phần tham dự bao gồm quản lý phòng thử nghiệm, các nhà khoa học, nhà hóa học, nhà nghiên cứu và các chuyên gia đến từ các phòng thử nghiệm công nghiệp, nghiên cứu và trực thuộc chính phủ. Họ đại diện cho phần lớn các lĩnh vực khoa học bao gồm: Khoa học thực phẩm, nghiên cứu thuốc, công nghệ môi trường, công nghệ nano, công nghệ pháp y, nông nghiệp và khủng bố sinh học. Trưng bày

Khuôn viên rộng lớn (tổng cộng lên đến 124.888 mét vuông) đủ cho 847 nhà triển lãm từ 37 quốc gia trưng bày 1539 sản phẩm công nghệ đi đầu trong ngành khoa học thử nghiệm. Năm nay, có 119 nhà triển lãm lần đầu góp mặt. Do đó khu vực trưng bày được chia làm 2 phần: Khu dành cho các hãng triển lãm mới và Khu dành cho Quản lý thông tin nghiên cứu (LIMS).

Một điểm mới khi đến với triển lãm năm nay là sự xuất hiện của các màn hình Live Demo tại hai khu vực được thiết kế đặc biệt, giúp cho các hãng triển lãm có thể thông qua đó để đưa sản phẩm, kỹ thuật, dịch vụ của mình đến những người quan tâm dễ dàng hơn.

Triển lãm Pittcon 2016 là cầu nối giữa giới khoa học toàn thế giới với những nhà thuyết trình và định hướng hàng đầu, bên cạnh đó còn có cả sự góp mặt của những công ty triển lãm đi đầu tới từ 37 quốc gia.

Page 4: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

4

Các nhà tài trợ cho Pittcon 2016 gồm có: Nhà tài trợ kim cương - Tập đoàn Waters, Nhà tài trợ vàng - Tập đoàn Shimadzu và Tập đoàn Milipore Sigma, nhà tài trợ Bạc - Tập đoàn Chemplex. Chương trình công nghệ cao cung cấp nhiều cơ hội đào tạo

Triển lãm lần này mang đến hơn 2000 hội nghị giới thiệu sản phẩm, trong đó có 64 hội nghị chuyên đề, 14 giải thưởng, 86 phiên đối thoại trực tiếp, 24 phiên đóng góp ý kiến, 5 hội thảo nhỏ (workshops) và 53 khu vực trưng bày poster.

Bài diễn thuyết về vấn đề “Phương pháp phát hiện phân tử đơn quang học dẫn đến việc phát hiện những phân tử siêu nhỏ trong tế bào” được trình bày bởi Giáo sư W.E Moerner – người từng giành giải Nobel năm 2014, và Giáo sư Hóa học Harry D. Mosher tại trường ĐH Stanford. Bài trình bày thu hút sự chú ý của đông đảo người tham dự.

31 cuộc hội thảo trong triển lãm mang đến cho người tham dự cơ hội được giao lưu, tiếp xúc và thảo luận với những chuyên gia trong ngành đến từ khắp nơi trên Thế giới. Tại hội thảo, các vấn đề xung quanh kỹ thuật, phương pháp và các đề án phát triển là đề tài được tranh luận sôi nổi.

Chương trình Khóa học ngắn hạn cung cấp khả năng xây dựng kỹ năng và các khóa đào tạo liên tục cho lĩnh vực thử nghiệm với một mức giá ưu đãi. Người tham dự cũng cho rằng những khóa học này chính là một yếu tố nữa khiến họ lựa chọn tham gia Pittcon hàng năm. Năm nay, có 105 khóa học ngắn hạn dành cho đa dạng các lĩnh vực, đề cập tới những chủ đề như phương pháp phân tích trong khoa học môi trường, khoa học thực phẩm hoặc khoa học đời sống; công nghệ nano; nước/nước thải; dầu khí và dược phẩm. Các khóa học quản lý phòng thử nghiệm cũng là một phần đặc trưng của chương trình, cung cấp cái nhìn trực quan giải thích cho những yêu cầu của quy tắc, hướng dẫn toàn cầu và các tiêu chuẩn phòng thử nghiệm.

Có rất nhiều sự lựa chọn khóa học khác nhau, từ các lớp cơ bản cho đến các lớp nâng cao, thu hút khoảng 1.163 học viên.

Người phụ trách các khóa học ngắn hạn năm 2016 – ông Amit Gosh cho biết : “Điểm mạnh của những khóa học ngắn hạn này của chúng tôi chính nằm ở sự đa dạng – Nó mang đến những chủ đề đa chiều từ lĩnh vực kỹ thuật và đăng ký cho đến những xu hướng công nghiệp và những thử thách trong quản lý phòng thử nghiệm. Những cấp độ khác nhau cũng đem đến cho người mới cơ hội được nâng cao kỹ năng và đạt được những mục tiêu nghề nghiệp. Cơ hội tuyển dụng

Triển lãm cũng cung cấp một dịch vụ tuyển dụng tại chỗ miễn phí để các ứng viên có thể tìm được việc làm phù hợp và cũng là nơi để các nhà tuyển dụng xem xét hồ sơ năng lực của ứng viên. Năm nay, hội chợ có khoảng 105 nhà tuyển dụng, 286 vị trí cần tuyển và 398 ứng viên cùng với 407 cuộc phỏng vấn. Tuần lễ khoa học

Mỗi năm thông qua Tuần lễ khoa học, Pit-tcon lại mang đến những chương trình tiếp cận và hỗ trợ giáo dục tại thành phố nơi diễn ra sự kiện. 06 cuộc hội thảo tập huấn được thiết kế cho các học sinh bậc trung học, giúp chúng tiếp cận với sự thú vị của nghiên cứu và khám phá. Các cuộc hội thảo tập huấn cho giáo viên các cấp trung học tại Atlanta được tài trợ bởi các công ty cung cấp trang thiết bị trường học.

Bên cạnh những hội thảo tập huấn, triển lãm Pittcon năm nay còn giới thiệu gói tài trợ lên đến $40.000 cho những trường có giảng viên tham dự vào khóa tập huấn trong khuôn khổ triển lãm. Thông qua đó, các nhà tài trợ mở ra cơ hội cho các trường học có thể mua về những trang thiết bị công nghệ cao đã được quảng bá tại hội chợ. Điều này sẽ giúp cho giáo viên có thể tiến hành thử nghiệm ngay trong lớp học của mình, hoặc họ cũng có thể dùng gói tài trợ để mua những thiết bị liên quan đến khoa học.

VinaLAB

Page 5: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY5

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Chương trình đào tạo Tháng 5/2016

EDC - HCM

Phát huy thế mạnh nhiều năm qua trong việc tổ chức các khóa đào tạo cơ bản, nâng cao và chuyên sâu cùng với ưu thế về nguồn lực con người/ phương tiện thiết bị… từ ngày 04/05 đến 02/06/2016 tại Tp.HCM và Hà Nội, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc Ký (EDC-HCM) có kế hoạch tổ chức 06 khóa đào tạo quan trọng về các nội dung: Kiểm tra và hiệu chuẩn các thiết bị đo lường Phòng Thí nghiệm; Ước lượng độ không đảm bảo đo các phương pháp phân tích; Kỹ thuật sắc ký lỏng (HPLC) – Ứng dụng một số kỹ thuật tiến bộ mới của HPLC trong phân tích thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và môi trường; đào tạo “Kiểm nghiệm viên Phòng Thí nghiệm…

Tại Tp.HCM: Trong 04 ngày từ 04/05 đến 07/05/2016 tại Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc Ký (lầu 4, số 79 Trương Định, Quận 1, Tp.HCM), Các giảng viên và kỹ thuật viên của EDC-HCM sẽ tổ chức khóa đào tạo “Kiểm tra và hiệu chuẩn các thiết bị đo lường Phòng Thí nghiệm”.

Tham gia khóa học này, học viên sẽ được cập nhật những kiến thức quan trọng và thực hành các nội dung liên quan đến Phương tiện đo lường khối lượng Theo Văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam (ĐLVN) ban hành năm 2009; Nghe giới thiệu về đo lường khối lượng; Cấp chính xác của cân và quả cân; Lắp đặt, kiểm tra độ chính

xác, sử dụng và hiệu chuẩn cân phân tích.Học viên cũng được tiếp cận lý thuyết và

thực hành với Phương tiện đo lường thể tích, trong đó gồm các nội dung quan trọng như: tiếp cận các loại phương tiện đo thể tích và cấp chính xác; Sử dụng và hiệu chuẩn các dụng cụ đo thể tích trong phòng thí nghiệm.

Với kinh nghiệm tổ chức các khoá đào tạo cũng như năng lực vượt trội về nguồn lực cán bộ kỹ thuật, phương tiện, quy trình chuẩn… để thực hiện hiệu quả các cuộc kiểm tra, hiệu chuẩn, sửa chữa thiết bị máy móc phòng thí nghiệm, các giảng viên và cán bộ kỹ thuật của EDC sẽ cung cấp cho học viên những kiến thức chuyên sâu và hướng dẫn thực hành một cách khoa học, dễ hiểu về Phương tiện đo lường nhiệt thông qua việc sử dụng thành thạo các dụng cụ nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng kim, nhiệt kế áp suất, nhiệt kế điện trở, cặp nhiệt điện.

Học viên được thực hành trên các thiết bị nhiệt hiện đại: tủ sấy, tủ ấm, lò nung; hướng dẫn thực hành sử dụng và hiệu chuẩn các thiết bị nhiệt, dụng cụ đo nhiệt độ trong PTN; thực hành với máy đo pH; kiểm tra, hiệu chuẩn máy đo pH; Bảo quản điện cực và máy đo…

Khóa học do ThS Nguyễn Đăng Huy - giảng viên chuyên sâu về tư vấn các trang thiết bị PTN, thẩm định và nghiệm thu, thiết kế lắp đặt thiết bị PTN (Giảng viên đã được Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định đào tạo về đo lường) cùng các cán bộ kỹ thuật của

Page 6: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

6

EDC-HCM thực hiện.Với kinh nghiệm tổ chức các khóa đào tạo

cơ bản, nâng cao và chuyên sâu về “Ước lượng độ không đảm bảo đo các phương pháp phân tích”, từ ngày 09/05 đến 12/05/2016, EDC tiếp tục tổ chức khóa đào tạo về chuyên đề này với các nội dung quan trọng: Tổng quan về độ không đảm bảo đo của phép đo theo ISO/IEC Guide 98:2008 – Guide to the Expression of Uncertainty in Measurement; Tổng quan về độ KĐBĐ theo ISO/TS 21748; Tính độ không đảm bảo đo các phương pháp phân tích dụng cụ (UV-Vis, AAS, Sắc Ký); Thực hành tính độ không đảm bảo đo bằng chương trình phần mềm Excel...

ThS. Nguyễn Văn Tâm (người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích, thống kê, xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm/ Phụ trách Chương trình Thử nghiệm thành thạo Vinalab-PT) cho biết: từ việc cập nhật những kiến thức cơ bản về thuật ngữ; Các loại phân bố thống kê trong đo lường; Độ không đảm bảo đo chuẩn kiểu A; Độ không đảm bảo đo chuẩn kiểu B; Độ không đảm bảo đo mở rộng... học viên sẽ được tiếp cận các nội dung cơ bản, nâng cao và chuyên sâu về độ KĐBĐ theo ISO/TS 21748; Độ chính xác, Độ đúng của phương pháp… học viên sẽ dễ dàng tiếp cận được độ chụm của phương pháp (độ lặp lại, độ tái lặp, độ chụm trung gian); Thiết kế thực nghiệm đánh giá độ đúng, độ chụm; Tính độ KĐBĐ từ độ dữ liệu thẩm định phương pháp; Tính độ KĐBĐ từ dữ liệu so sánh liên phòng.

Từ đó, học viên sẽ tiếp cận và tính được độ KĐBĐ của dụng cụ đo thể tích (Bình định mức, pipet, buret…); Dụng cụ đo khối lượng (Cân…); Hóa chất, chất chuẩn. Học viên cũng tính được ĐKĐBĐ các phương pháp phân tích dụng cụ (UV-Vis, AAS, Sắc ký); tính ĐKĐBĐ khi xác định hàm lượng kim loại trong mẫu nguyên liệu, thành phẩm, mẫu thủy sản và thủy ngân (Hg) trong nước...

Nhận thức tầm quan trọng của Kỹ thuật Sắc

ký lỏng (HPLC) là kỹ thuật phân tích hiện đại, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của sản xuất và đời sống (Phân tích thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và môi trường); việc sử dụng có hiệu quả kỹ thuật này đòi hỏi người áp dụng cũng như người phát triển phương pháp phân tích phải được đào tạo chuyên sâu, nên trong các ngày từ 16/05 đến 20/05/2016, đội ngũ chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sắc ký của EDC có kế hoạch tổ chức khóa đào tạo về chuyên đề “Kỹ thuật sắc ký lỏng (HPLC) – Ứng dụng một số kỹ thuật tiến bộ mới của HPLC trong phân tích thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và môi trường”.

Khóa đào tạo nhằm mục đích chuyển giao kiến thức và kỹ năng thực hành cho học viên về những vấn đề như cách đảm bảo chất lượng thiết bị, đặc trưng và ích lợi của các loại cột sắc ký lỏng mới, chất lượng phân tích liên quan đến chất lượng sắc đồ… giúp người thao tác làm chủ được thiết bị của mình.

Theo chương trình đào tạo, học viên được ôn lại lý thuyết trong kỹ thuật sắc ký; Hệ thống thiết bị sắc ký lỏng hịêu năng cao HPLC (Bơm cao áp, bộ bơm mẫu, cột sắc ký lỏng, các loại đầu dò); Các kỹ thuật phân tích áp dụng vào phân tích thủy hải sản, phụ gia thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và môi trường: Các yếu tố ảnh hưởng trên chất lượng của sắc đồ; Kỹ thuật gradient; Các tiến bộ về cột sắc ký lỏng; Kỹ thuật sắc ký lỏng siêu hiệu năng… cùng nhiều kiến thức mới, chuyên sâu khác.

Tại khóa đào tạo này, học viên được thực hành các nội dung quan trọng, như: Khảo sát ảnh hưởng của pH, thành phần pha động lên chất lượng của sắc đồ; Phân tích chất bảo quản benzoate, Sorbate trong thực phẩm; Phân tích vitamin trong thực phẩm, dược phẩm; Phân tích Caffein trong nước giải khát, trà, cà phê; Kiểm tra, bảo trì máy HPLC… Khóa học do GS. Chu Phạm Ngọc Sơn - chuyên gia trong lĩnh vực sắc ký và ứng dụng cùng TS. Phạm Thị Ánh - chuyên gia

Page 7: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY7

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

trong lĩnh vực sắc ký và ứng dụng phối hợp với cán bộ kỹ thuật EDC – HCM thực hiện.

Từ ngày 25/05 đến 27/05/2016 tại Tp.HCM, EDC–HCM tiếp tục tổ chức khoá đào tạo “Kỹ thuật lấy mẫu trong phân tích môi trường không khí, nước và đất” nhằm trang bị cho học viên những kiến thức quan trọng về lấy mẫu không khí, trong đó có các kỹ thuật về xác định các thông số quan trắc từ nguồn gốc phát sinh; Quan trắc môi trường không khí xung quanh và khí thải công nghiệp: xây dựng chương trình quan trắc, kế hoạch thực hiện; Hướng dẫn đo đạc/ lấy mẫu khí thải tại nguồn; Kỹ thuật bảo quản và lưu giữ mẫu đưa về PTN phân tích.

Về kỹ thuật lấy mẫu nước, học viên được tiếp cận các kiến thức về xác định các thông số quan trắc từ nguồn gốc phát sinh; Thiết kế chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu nước; Hướng dẫn lấy mẫu nước thải; Cách lấy mẫu nước mặt lục địa, nước ngầm.

Về phương pháp lấy mẫu đất, học viên cũng được tiếp cận và thực hành cách lập chương trình lấy mẫu đất; Kỹ thuật lấy mẫu đất và bảo quản mẫu đất cho phân tích các thông số tương ứng… do ThS. Nguyễn Thành Vinh - chuyên gia lĩnh vực quan trắc môi trường và phân tích đánh giá chất lượng môi trường cùng các cán bộ kỹ thuật của EDC - HCM thực hiện.Trong các ngày từ 23/05 đến 27/05 và từ 30/05 đến 02/06/2016 tại Hà Nội, EDC-HCM có kế hoạch tổ chức 02 khóa đào tạo quan trọng về đào tạo “Kiểm nghiệm viên phòng thí nghiệm” và khóa đào tạo với chuyên đề Kiểm tra và hiệu chuẩn các thiết bị đo lường Phòng Thí nghiệm.

Cụ thể, để nâng cao kiến thức và kỹ năng kiểm nghiệm cho kiểm nghiệm viên phòng thí nghiệm thuộc lĩnh vực Hoá, Sinh hoá và Vi sinh, từ ngày 23/05 đến 27/05/2016, EDC-HCM sẽ tổ chức khóa đào tạo “Kiểm nghiệm viên phòng thí nghiệm” nhằm trang bị kiến thức cơ bản, các phương pháp phân tích hóa học giúp học viên nắm vững các nguyên tắc cơ bản về phân tích và kỹ năng kiểm nghiệm trong phòng thí

nghiệm; Phương pháp AAS, HPLC, GC… Ứng dụng trong phân tích; Hướng dẫn cách pha các loại dung dịch chuẩn, dung dịch đệm và các dung dịch thông dụng trong PTN; Hướng dẫn thẩm định, đánh giá phương pháp theo TCVN 6910:2001 hoặc ISO 5725:1995… cho các Kiểm nghiệm viên. Khóa học do ThS. Nguyễn Văn Tâm phối hợp với Công ty Cổ phần Chứng nhận và Giám định VinaCert tổ chức tại Hà Nội.

Tiếp đó, trong các ngày từ 30/05 đến 02/06/2016, EDC-HCM tiếp tục tổ chức khoá đào tạo về Kiểm tra và hiệu chuẩn các thiết bị đo lường Phòng Thí nghiệm. Tại khóa học này, học viên được cập nhật các nội dung quan trọng về phương tiện đo lường khối lượng (Lý thuyết và thực hành) theo Văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam (ĐLVN) ban hành năm 2009; tiếp cận Phương tiện đo lường thể tích; Phương tiện đo lường nhiệt; Máy đo pH…

Khóa học do ThS. Nguyễn Đăng Huy - giảng viên chỉ định đào tạo về đo lường của Tổng Cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng, chuyên sâu về tư vấn các trang thiết bị PTN, thẩm định và nghiệm thu, thiết kế lắp đặt các thiết bị PTN,… thực hiện.

VinaLAB

Page 8: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

8

Kỳ 15: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn (Các phương pháp đa chất phân tích)

Đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩnPTN phải có các thủ tục kiểm soát chất lượng để kiểm tra tính hiệu lực của phép thử nghiệm và hiệu chuẩn đã thực hiện. Dữ liệu kết quả phải được ghi chép sao cho có thể nhận biết các khuynh hướng diễn biến của các kết quả và nếu có thể cần phải áp dụng kỹ thuật thống kê để xem xét các kết quả. Việc kiểm tra này phải được lên kế hoạch, soát xét lại và có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở:

a) Sử dụng thường xuyên các mẫu chuẩn được chứng nhận và/hoặc kiểm soát chất lượng nội bộ bằng việc sử dụng các mẫu chuẩn thứ;

b) Tham gia vào các chương trình so sánh liên phòng và thử nghiệm thành thạo;

c) Thực hiện lại các phép thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn sử dụng cùng một phương pháp hoặc các phương pháp khác nhau;

d) Thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn lại các mẫu lưu;

e) Tương quan của các kết quả từ những đặc tính khác nhau của một mẫu.

Chú thích: Các phương pháp được chọn lựa phải phù hợp với chủng loại và khối lượng công việc thực hiện.

Cần có các quy trình kiểm soát chất lượng hiện hành đối với cả phép thử định lượng và định tính.

Đối với các phép thử định lượng, độ đúng

và độ chính xác cần phải được diễn tả một cách chấp nhận được, tối thiểu, PTN cần chạy một mẫu kiểm soát chất lượng song song với mỗi lô mẫu. Các lựa chọn kiểm soát chất lượng được thảo luận dưới đây.

Đối với phép thử định tính, cần thực hiện kiểm soát phù hợp khi có thể để chứng minh phép thử có hiệu lực. PTN sẽ giải thích cho sự phù hợp của việc kiểm soát được sử dụng. Các lựa chọn kiểm soát chất lượng được thảo luận dưới đây.

Tính hiệu lực của kết quả thử nghiệm phải được chứng minh đối với mỗi lô mẫu. PTN có thể tự xác định số lượng mẫu tối đa có thể thử nghiệm trong một lô, hoặc chạy song song với mẫu kiểm soát chất lượng. PTN cần văn bản hóa và giải thích cho quyết định về vấn đề này. PTN sử dụng nhiều phương thức để xác định số lượng mẫu mà có thể được phân tích cùng nhau trong một nhóm, ví dụ như mẫu trên một đĩa ELISA, hoặc chạy song song như các mẫu lỏng được đưa vào một máy. Một số PTN sử dụng thuật ngữ “mẻ”, PTN khác lại dùng thuật ngữ “lô”. Thuật ngữ nào được sử dụng thì cần được xác định một cách rõ ràng.

Phân tích một mẫu chuẩn đã chứng nhận (CRM) là cách tốt nhất để đo lường độ chính xác của phương pháp. Tuy nhiên, một số mảng phân tích có thể sẽ không có mẫu CRM. Trong trường hợp này, PTN cần xác định một mẫu chuẩn chính hoặc chuẩn thứ thích hợp có thể

Page 9: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY9

cung cấp sự đo lường về độ chính xác. Đôi lúc CRM có sẵn, nhưng rất hiếm hoặc đắt đỏ, do đó có thể hạn chế khả năng sử dụng một cách thường xuyên của PTN. PTN cần xác định việc sử dụng mẫu CRM/RM và tần suất sử dụng chúng. Khi không có mẫu CRM/RM, PTN cần cố gắng hết sức để chọn vật liệu đã đạt được sự nhất trí nhất định về độ chính xác (ví dụ như thử nghiệm vật liệu với nhiều phương pháp nội bộ trực giao, chia sẻ vật liệu với (các) PTN khác để xác định một kết quả trung bình…)

Khi xác định số lượng chất gây bệnh ở người hoặc lựa chọn thuốc thử, có thể sử dụng một mẫu kiểm soát chất lượng có chứa một chất phân tích thay thế có thể xác định số lượng.

Có nhiều kỹ thuật để xác định độ chính xác của phương pháp (cả độ tái lặp và độ lặp lại). Mẫu đúp hoặc phân tích lặp lại một CRM/RM và/hoặc các mẫu dương tính có thể cung cấp thông tin cho việc ước lượng độ chính xác và có thể được sử dụng nếu khả thi.

Trong trường hợp mẫu lặp hoặc phân tích lặp lại không cho số liệu hữu ích (ví dụ: phần trăm mẫu âm tính lớn), PTN cần có quy trình thích hợp để xác định độ chính xác. PTN cần xác định và giải thích kỹ thuật sử dụng để đánh giá độ chính xác của phương pháp.

Các phương pháp thống kê kiểm soát quá trình (SPC) phù hợp, như biểu đồ SPC, có thể được sử dụng để theo dõi diễn biến. Những biểu đồ này có thể được xem xét thường xuyên để đảm bảo rằng PTN cung cấp các số liệu đáng tin.Các phương pháp đa chất phân tích

Với các phương pháp đa chất, có xác suất tồn tại ít nhất một chất cần phân tích không nằm trong giới hạn trong mỗi lần chạy, nhưng điều đó không có nghĩa là có sai lỗi và có thể tìm nguyên nhân của kết quả này.

Các chỉ tiêu của PTN cần cân bằng: giảm thiểu các hành động khắc phục không hiệu quả đối với các tình huống xác suất ngẫu nhiên, nhưng cũng không quá rộng và bỏ qua

các sai lỗi không ngẫu nhiên và có thể khắc phục. PTN có thể cần cân nhắc đến việc một số đa chất có bản chất tốt hơn các đa chất khác (tức là tạo ra ít biến động và/hoặc cho độ thu hồi cao hơn) và sự biến động của một chất có thể tăng lên khi nồng độ chất đó giảm.

Chỉ tiêu cần bao gồm một kiểm tra để đảm bảo rằng các chất phân tích phản ứng độc lập, tức là các chất này độc lập về mặt hóa học. Ví dụ với kim loại, kết quả của một số kim loại phụ thuộc vào sự tác động của các kim loại khác, ví dụ, sắt tác động tới một số kim loại khác.

Có nhiều cách tiếp cận có thể được sử dụng để xác định giới hạn và tính tới xác suất của một kết quả không thể kiểm soát trong một phương pháp đa chất. Hai cách tiếp cận như vậy là:

• Cách thứ nhất là gán các chất phân tích vào các nhóm có tính chất giống nhau hoặc cấu trúc hóa học giống nhau. Ví dụ, các ketone có khối lượng phân tử nhỏ thường có xu hướng bị mất đi trong quá trình chuẩn bị mẫu hoặc các axit hữu cơ không biểu hiện tốt trong các quá trình chiết tách nhất định. Do đó, kiểm soát chất lượng và quy trình kiểm soát bằng sơ đồ có thể được thiết lập để theo dõi các nhóm này.

• Cách thứ hai là dựng các giới hạn có tính tới xác suất xuất hiện của một kết quả ngoài tầm kiểm soát, ví dụ như cách tiếp cận được đưa ra cho các PTN môi trường trong Tiêu chuẩn NELAC 2003 NELAC (Phụ lục D, phần D.1.1.2.1.e).

Nguồn: AOAC(Bản quyền thuộc về VinaLAB)

Kỳ sau: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn (Thử nghiệm thành thạo).

Page 10: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

10

Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát

chất lượng sinh học không khí

Những điểm chính:• Lấy mẫu khí chủ động mang lại một kết quả định lượng• Các thiết bị lấy mẫu hiện đại thuận tiện và dễ sử dụng• Quá trình vận hành có thể bán tự động• Khả năng tích hợp với phần mềm giám sát môi trườngGiới thiệu về lấy mẫu khí vi sinh vật

Khi yêu cầu một nhà vi sinh vật học liệt kê các yếu tố hàng đầu bị ô nhiễm quan trọng nhất, trong bất kỳ hoạt động sản xuất đặc thù nào, có thể kể đến ba yếu tố hàng đầu là cơ thể con người, nguyên liệu thô và nước. Nhưng có một yếu tố khác luôn luôn hiện hữu đó là không khí. Vi sinh vật có thể tồn tại và phát triển độc lập trong bầu không khí được tìm thấy ở bất cứ nơi nào - vi khuẩn bào tử có thể được phân lập từ luồng khí quyển phủ vài dặm trên bề mặt của Trái đất – tuy nhiên các vi sinh vật trong không khí đôi khi bị bỏ qua.

Tế bào, bào tử của vi khuẩn và nấm trong không khí có thể tồn tại dưới dạng các giọt như bioaerosols (vi sinh vật), dưới

dạng từng hạt rất nhỏ tồn tại trong một thời gian dài, hoặc dưới dạng khối lớn kết tập khu trú nhanh chóng trên các bề mặt. Chúng có thể là nguồn gốc gây nhiễm khuẩn chủ yếu trong các cơ sở y tế và có thể làm ô nhiễm các hoạt động sản xuất nhạy cảm, nhưng việc giám sát thường xuyên các vi sinh vật trong không khí đôi khi lại bị bỏ quên.

Việc thiết lập giám sát vi sinh vật có trong bầu không khí tại các cơ sở sản xuất dược phẩm và thiết bị y tế là vô cùng cần thiết. Tại hầu hết các quốc gia, đây là một yêu cầu đã được quy định, và các tiêu chuẩn quốc tế về kiểm soát sự ô nhiễm trong các phòng vô trùng cũng như các môi trường kiểm soát khác cũng đã được công bố (ISO 14.698-1 / 2). Tuy nhiên việc giám sát vi khuẩn và nấm trong không khí tại các bệnh viện, các nhà máy thực phẩm, thậm chí cả trong các tòa nhà văn phòng và các môi trường làm việc khác cũng quan trọng không kém. Ví dụ, mức độ bào tử nấm trong không khí cao tại các tiệm bánh có thể

Page 11: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY11

ảnh hưởng đáng kể đến tuổi thọ sản phẩm, đồng thời các vi sinh vật trong không khí cũng có thể là một yếu tố góp phần vào các giai đoạn của “hội chứng bệnh cao ốc”. Việc giám sát vi sinh vật trong không khí là phần quan trọng khi giám sát môi trường trong nhiều lĩnh vực, hàng loạt các giải pháp công nghệ đã được phát triển nhằm hỗ trợ các nhà chuyên môn có được một chương trình giám sát hiệu quả, không chỉ trong lĩnh vực dược phẩm, mà còn tại các bệnh viện, nhà máy thực phẩm và trong các môi trường đa dạng khác.Công nghệ

Có hai phương pháp giám sát theo nguyên tắc quần thể vi sinh trong không khí, đó là lấy mẫu giám sát thụ động và chủ động. Cả hai phương pháp này đều đóng một vai trò nhất định, tuy nhiên các phương pháp lấy mẫu chủ động đã trở thành công cụ giám sát môi trường thiết yếu, đặc biệt là trong các lĩnh vực dược phẩm và thiết bị y tế. Giám sát thụ động

Giám sát thụ động thường được thực hiện bằng cách sử dụng “các tấm khu trú” – các đĩa Petri tiêu chuẩn chứa cụm khuẩn nuôi cấy (thường không chọn lọc) thích hợp trong một thời gian nhất định đủ để nhìn thấy và thống kê được các cụm khuẩn phát triển. Ứng dụng các tấm khu trú có một giới hạn là chúng chỉ thực sự

có khả năng giám sát các hạt sinh học tồn tại dưới dạng cặn lắng tách khỏi không khí và khu trú trên một bề mặt trong suốt thời gian thực hiện. Các đĩa này sẽ không phát hiện các hạt nhỏ hơn hoặc các giọt tích tụ đồng thời chúng cũng không thể lấy mẫu khối lượng cụ thể trong không khí, vì vậy kết quả không mang tính định lượng. Các tấm khu trú cũng dễ bị ảnh hưởng và bị ô nhiễm từ các nguồn trong không khí, môi trường nuôi cấy trong đĩa cũng có thể bị biến tính nếu chúng bị để quá lâu.

Các tấm khu trú có thể dễ dàng biến đổi quá mức trong điều kiện ô nhiễm nặng và có thể gặp khó khăn trong việc giải trình các dữ liệu.Mặt khác, việc sử dụng các tấm khu trú lại dễ dàng và ít tốn kém, không đòi hỏi thiết bị đặc biệt. Chúng rất có ích cho việc phân tích định tính của vi sinh vật trong không khí và dựa trên các dữ liệu chúng tạo ra có thể phát hiện các xu hướng cơ bản trong ô nhiễm không khí và đưa ra sự cảnh báo sớm các sự cố. Tấm khu trú cũng rất hữu ích trong việc giám sát trực tiếp ô nhiễm không khí trên các bề mặt cụ thể. Trong những môi trường như nhà máy sản xuất thực phẩm có sự rủi ro thấp, các tấm khu trú có thể đưa ra phương thức giám sát đầy đủ về mặt chất lượng sinh học không khí.

Page 12: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

12

Giám sát chủ độngGiám sát chủ động đòi

hỏi phải sử dụng một thiết bị lấy mẫu khí vi sinh, lấy tự nhiên một khối lượng nhất định của không khí, hoặc thông qua một thiết bị thu hạt, gồm có hai loại chính:1) Các ống thu mẫu khí

Các ống thu mẫu khí sử dụng mẫu ở trạng thái lỏng cho việc thu thập hạt. Thông thường, mẫu khí được lấy bởi một máy bơm hút thông qua một ống hút nhỏ vào trong một bình nhỏ. Điều này làm tăng tốc độ không khí về phía bề mặt của vùng thu và tốc độ dòng chảy được xác định bởi đường kính của ống hút. Khi không khí chạm vào bề mặt của chất lỏng, nó thay đổi hướng đột ngột và các hạt lơ lửng bất kỳ được đưa vào ống hấp thụ chất lỏng. Sau khi lấy mẫu hoàn tất, các chất lỏng có thể được nuôi cấy để liệt kê các vi sinh vật hiện hữu. Vì khối lượng mẫu có thể được tính thông qua dòng lưu lượng và thời gian lấy mẫu, nên kết quả sẽ mang tính định lượng.

Các ống thu mẫu khí gây bất lợi cho việc giám sát vi sinh thường xuyên trong không khí. Theo thiết kế truyền thống thì chúng thường được làm bằng thủy tinh, loại chất liệu không được ưa chuộng trong khu vực sản xuất thực phẩm và dược phẩm. Sự va chạm vào chất lỏng cũng có thể làm hỏng một số tế bào vi khuẩn,

ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của chúng, việc lấy mẫu trong thời gian quá dài cũng có thể làm một số tế bào nhân lên trong mẫu lỏng thu được. Tuy nhiên, các biện pháp thu thập mẫu lỏng hay việc lấy mẫu có thể được phân tích bằng cách sử dụng một loạt các phương pháp, bao gồm các kỹ thuật hạt như PCR, vì vậy có thể đạt được kết quả nhanh hơn.

Dụng cụ đã được phát triển bằng cách sử dụng các biến thể theo thiết kế ống thu mẫu khí, chẳng hạn như dụng cụ lấy mẫu Coriolis®μ được Technologies Bertin thiết kế và dụng cụ lấy mẫu SAS-PCR từ VWR-PBI, không được làm từ thủy tinh và có thể được sử dụng để lấy mẫu không khí trong các phòng tiệt trùng cũng như các môi trường kiểm soát khác. Dụng cụ lấy mẫu Coriolis bằng cách sử dụng một hiệu ứng lốc xoáy để đẩy nhanh các mẫu không khí vào mẫu lỏng. Hạt bất kỳ lơ lửng trong không khí được tách ra bởi lực ly tâm, được thu lại trên thành ống theo hình nón và tập trung trong mẫu lỏng. Các thiết bị SAS-PCR được thiết kế đặc biệt để thu thập các tác nhân gây bệnh được phát hiện sau này, bằng phương pháp hạt và lưu thông chất lỏng để kéo dài thời gian tiếp xúc với khối không khí được lấy mẫu.2) Các dụng cụ lấy mẫu

Các dụng cụ lấy mẫu khí, sử dụng một mảng rắn hoặc

chất kết dính, chẳng hạn như thạch để lấy mẫu, thông thường được sử dụng nhiều hơn các ống thu mẫu khí trong các ứng dụng thương mại, phần lớn vì sự tiện lợi của chúng. Trong một dụng cụ lấy mẫu khí thông thường, khí được tách đưa vào một đầu lấy mẫu bằng bơm hoặc quạt và được tăng tốc, thường là thông qua một tấm đục lỗ (dụng cụ lấy mẫu sàng), hoặc thông qua một khe hẹp (dụng cụ lấy mẫu khe). Dụng cụ này tạo ra một luồng gió thổi từng lớp trên bề mặt lấy mẫu, thường là một đĩa thạch tiêu chuẩn hoặc tấm tiếp xúc với một môi trường thích hợp. Vận tốc của không khí được xác định bởi đường kính của các lỗ hổng trong dụng cụ lấy mẫu sàng và độ rộng của khe trong dụng cụ lấy mẫu khe. Khi không khí chạm vào bề mặt lấy mẫu gây ra sự thay đổi tiếp tuyến của hướng và các hạt lơ lửng được tách ra bởi quán tính, tác động lên bề mặt lấy mẫu. Khi một khối lượng không khí chính xác đã được lấy thông qua các đầu lấy mẫu, các tấm thạch có thể được gỡ bỏ và nuôi cấy trực tiếp mà không cần xử lý thêm. Sau khi nuôi cấy, đếm số vi khuẩn có thể nhìn thấy để ước tính trực tiếp định lượng của số đơn vị hình thành cụm không khí được lấy mẫu.

Dụng cụ lấy mẫu bằng va chạm mang lại các lợi ích về mặt thuận tiện, tấm tiếp xúc

Page 13: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY13

gamma-chiếu xạ trước khi rót vào đĩa petri tiêu chuẩn từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp có thể được sử dụng để giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm và biến đổi. Chúng cũng có thể xử lý tốc độ dòng chảy cao hơn và lấy được đủ số lượng mẫu cần thiết để giám sát chất lượng không khí trong phòng tiệt trùng, nơi số lượng vi khuẩn tồn tại dường như rất thấp. Tuy nhiên, bạn phải cẩn thận đừng để các tấm thạch nuôi cấy trong các đầu dụng cụ lấy mẫu quá lâu, môi trường có thể bị khô và biến tính. Tế bào vi sinh vật cũng có thể bị hư hỏng và khó tồn tại do va chạm trong quá trình lấy mẫu.

Hầu hết các dụng cụ lấy mẫu bằng va chạm cũng không thể sử dụng trong các phương pháp liệt kê và mô tả nhanh các vi sinh vật, phải dựa vào việc cấy vi khuẩn trong vài ngày để có được kết quả. Vấn đề này có thể được khắc phục ở một mức độ nhất định bằng việc sử dụng một loại gel polymer tan trong nước thay vì thạch nuôi cấy. Phương pháp này cho phép các mẫu có thể phân tích được bằng các kỹ thuật nhanh chóng như PCR hoặc đếm tế bào.

Một loạt các công cụ đã được phát triển bằng cách sử dụng nguyên tắc va chạm. Một trong những dụng cụ lấy mẫu nổi tiếng nhất là dụng cụ lấy mẫu Andersen, một dụng cụ lấy mẫu sàng gồm nhiều giai đoạn, một lưới lấy mẫu “dạng

dòng thác” nhiều tầng, có sử dụng tấm đục lỗ nhỏ dần ở từng giai đoạn, cho phép các hạt được tách theo kích thước. Một dụng cụ khác được gọi là dụng cụ lấy mẫu khe Casella, trong đó các khe được đặt phía trên một bàn xoay bên trên có đặt một tấm thạch. Khi không khí được hút vào qua các khe, các tấm thạch quay, sao cho các hạt được lắng đều trên bề mặt của nó.

Cả hai dụng cụ này đều đã được sử dụng trong nhiều năm, nhưng gần đây dụng cụ lấy mẫu sàng bằng phương pháp va chạm thuận tiện và có thể cầm tay đã được phát triển đặc biệt để theo dõi không khí tại các cơ sở sản xuất và các khu vực nhạy cảm khác. Hầu hết trong số này là các dụng cụ lấy mẫu sàng, chẳng hạn như các dụng cụ Surface Air System (SAS) do VWR-PBI sản xuất tại Ý, sử dụng các tấm tiếp xúc thạch hoặc tấm cấy vi khuẩn cỡ lớn như các bề mặt lấy mẫu. Tuy nhiên, một số loại, chẳng hạn như dụng cụ lấy mẫu RCS của Merck Millipore, sử dụng một cánh quạt ly tâm để đẩy nhanh tốc độ không khí vào một dải thạch nuôi cấy được bọc chuyên dụng, có thể được nuôi cấy trực tiếp. Các dụng cụ lấy mẫu này có thể cầm trên tay, hoặc gắn trên giá ba chân trong khi lấy mẫu, và có thể được lập trình để lấy mẫu một khối lượng không

khí xác định, hoặc lấy mẫu liên tục trong một khoảng thời gian được cài đặt trước. Hiện cũng đã có các dụng cụ lấy mẫu được thiết kế đặc biệt để theo dõi chất lượng vi sinh của các loại khí nén.

Hiện cũng đã có các hệ thống bán tự động, thường dựa trên các dụng cụ lấy mẫu sàng theo phương pháp va chạm, để giám sát các phòng tiệt trùng và khu vực sản xuất được kiểm soát. Các hệ thống này thường sử dụng một lượng các đầu lấy mẫu được liên kết với một thiết bị điều khiển trung tâm, có thể được lập trình để thực hiện theo một chương trình lấy mẫu lập sẵn. Các đầu dụng cụ lấy mẫu có thể được gắn vĩnh viễn tại chỗ để trải qua giai đoạn khử trùng giống như những dụng cụ khác trong các phòng tiệt trùng. Cũng có thể thiết lập một mạng lưới không dây kết nối các dụng cụ lấy mẫu không khí cầm tay được điều khiển bởi một máy tính trung tâm, không cần bất kỳ đường dây điện hoặc chân không nào để kết nối. Hệ thống bán tự động thường xuyên cho phép tích hợp với giám sát môi trường và các gói phần mềm QC (kiểm soát chất lượng), như Moda-EM ™ của Lonza, cung cấp cơ sở cho một hệ thống ghi lại dữ liệu vi sinh không cần dùng đến giấy tờ.

Dụng cụ lấy mẫu thay thế thường được sử dụng nhất là

Page 14: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

14

lọc, không khí được rút ra bởi một dòng bơm chân không hoặc thông qua một màng lọc. Hiện đã có các dụng cụ lấy mẫu lọc cầm tay chính xác và đáng tin cậy được thiết kế cho các ngành công nghiệp dược phẩm. Tuy nhiên, quá trình lọc sẽ kém thuận lợi hơn khi lấy mẫu dựa trên sự va chạm và có thể gây ra trạng thái mất nước trong các vi sinh vật được lưu giữ.

Gần đây, các dụng cụ có khả năng phát hiện các vi sinh vật trong không khí trong thời gian thực tế đã được phát triển. Những công nghệ này sử dụng tia laser để tạo ra huỳnh quang trong các hạt bất kỳ tồn tại trong không khí, được lấy mẫu thông qua các dụng cụ, ngay lập tức được đưa vào phát hiện và đếm số vi sinh vật gây ô nhiễm. Một ví dụ là công cụ BioLaz® của Particle Measuring Systems Inc, được thiết kế đặc biệt để sử dụng trong các lĩnh vực dược phẩm và các sản phẩm y tế. Dụng cụ BioTrak® Real-Time Counter Particle TSI sử dụng công nghệ tương tự như Laser Induced Fluorescence (LSI), nhưng cũng có khả năng đồng thời vừa tổng hợp và vừa đếm hạt.Xác định và hiệu chỉnh dụng cụ lấy mẫu khí

Lấy mẫu không khí vi sinh vật trong phòng tiệt trùng và môi trường kiểm soát khác thường đòi hỏi việc lấy khối lượng mẫu không khí lớn (ít nhất là 1m3). Một điều rất quan trọng là các mẫu lấy được phải mang tính đại diện và kết quả lấy mẫu phải chính xác, đủ để đảm bảo mẫu không khí đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định và hướng dẫn hiện hành. Do đó, các dụng cụ lấy mẫu không khí cần phải được xác định đúng và thường xuyên được hiệu chỉnh để đảm bảo độ chính xác. Có một số điểm cần xem xét như sau:• Hiệu quả vật lý của dụng cụ lấy mẫu - hiệu quả tương đối của dụng cụ lấy mẫu trong việc thu thập các hạt theo một loạt các khối lượng khác nhau.• Hiệu quả sinh học - hiệu quả tương đối của dụng cụ lấy mẫu trong việc thu thập các vi sinh vật, trên bề mặt hoặc trong một chất lỏng, để

có thể tính toán được.• Xác nhận của các công cụ cho ứng dụng và môi trường dự định.• Tỷ lệ dòng chảy của dụng cụ lấy mẫu - với một lượng mẫu lớn, tốc độ dòng chảy của khối không khí đi qua các đầu lấy mẫu là rất quan trọng để cho ra kết quả chính xác.

Phương pháp ước tính hiệu quả mang tính chất vật lý và sinh học được đưa ra trong tiêu chuẩn ISO 14.698-1. Các nhà sản xuất dụng cụ lấy mẫu thường thuê một phòng thí nghiệm thuộc bên thứ ba để xác định dụng cụ bằng cách thử nghiệm các loại dụng cụ với các hạt và vi sinh vật trong một buồng điều khiển. Hiệu quả vật lý thường được so sánh với dụng cụ lấy mẫu màng lọc, trong khi hiệu quả sinh học lại được so sánh với một dụng cụ lấy mẫu tham khảo đã có sẵn như dụng cụ lấy mẫu khe Casella.

Sự xác định các ứng dụng cụ thể thường đòi hỏi phải vận dụng một phương pháp lấy mẫu mới song song với hệ thống hiện có trong một thời gian đủ để có thể đưa ra một sự so sánh hợp lệ. Nhiều nhà cung cấp dụng cụ lấy mẫu cũng đưa ra các phương thức xác nhận và giới thiệu về các dụng cụ của họ.

Tốc độ dòng chảy của dụng cụ lấy mẫu bơm hoặc quạt được hiệu chỉnh và xác định bằng cách so sánh với một đồng hồ đo lưu lượng đã được chứng nhận, tốt nhất là bởi một bên thứ ba, ít nhất mười hai tháng một lần và cũng nên thường xuyên được người sử dụng hiệu chỉnh để đảm bảo dụng cụ lấy mẫu không hỏng hóc hoặc có bất cứ sự cố nào. Một số nhà sản xuất dụng cụ lấy mẫu cũng cung cấp dịch vụ xác định cùng với thiết bị, thông thường là một máy đo gió, để hiệu chỉnh các dụng cụ lấy mẫu tại hiện trường.

Theo www.rapidmicrobiology.com

Page 15: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

Tiếng ồn

trong phòng

thử nghiệm

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY15

Tiếng ồn văn phòng thông thường có thể bao gồm tiếng nói chuyện, ăn uống của nhân viên, nhưng trong phòng thử nghiệm (PTN), khi tiếng ồn phát ra từ thiết bị thì lại là một câu chuyện khác.

Page 16: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

16

Nên thừa nhận các PTN nghiên cứu khoa học là điểm nóng của những mối nguy

như: hóa học, sinh học, điện, cơ khí và phóng xạ. Nếu bạn ở trong không gian PTN, bạn đang sử dụng các biện pháp phòng ngừa chống lại ít nhất một loại mối nguy. Còn về mối nguy vật lý thì sao? Liệu bạn đã được bảo vệ khỏi ô nhiễm tiếng ồn? Vấn đề này có thực sự lớn không và làm thế nào thiết kế PTN và chọn lựa thiết bị có thể tác động giảm thiểu rủi ro?

Xem xét thiết bị và thiết kế PTNMột số loại thiết bị tạo ra nhiều tiếng ồn hơn

các loại khác. Những thủ phạm gây tiếng ồn lớn nhất trong PTN ướt như nuôi cấy mô và không gian phân tích, bao gồm vỏ máy, tủ đông -80°C và máy ly tâm. Trong PTN khô, máy ép và máy thử rơi có thể tạo ra ô nhiễm tiếng ồn. Cụ thể, các động cơ tủ hút khí độc có ống dẫn có thể tạo ra nhiều tiếng ồn khi được sử dụng cùng một lúc do tốc độ cao của ống xả hoạt động cùng lúc.

Như Ken Crooks, Giám đốc Green FumeHood Technology tại ErLab giải thích: hình dung một giảng viên trong một PTN hóa học thực hành tại đại học. Tất cả tiếng ồn từ các thiết bị đang hoạt động cùng một lúc – cho dù tiếng ồn rung tần số thấp hay tiếng còi tần số cao đều là kết quả của việc thải hoặc cung cấp khí – sẽ gây trở ngại cho khả năng giao tiếp của giảng viên với sinh viên và ngược lại”. Như một sự thay thế, tủ hút khí độc không ống dẫn có thể giảm tiếng ồn, đôi khi được gọi là mức công suất âm thanh. Điều này tất nhiên chỉ có tác dụng nếu vật liệu nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu không ống dẫn. Crooks cho biết: “Tủ hút khí độc không ống dẫn vận hành tại mức công suất âm thanh 52 dBA hoặc ít hơn và người sử dụng thường nhắc đến sự yên tĩnh của nó trong PTN khi so sánh với tủ hút khí độc có ống dẫn”.

Trên mọi khía cạnh, nếu một sản phẩm chứa mô tơ điện, máy nén hoặc bơm chân không, nó sẽ tạo ra nhiều âm thanh. Nếu nhiều phần của thiết bị hoạt động cùng lúc, vấn đề âm thanh sẽ trở nên lớn hơn. Vậy đây có thực

sự là một bất cập?OSHA nói rằng chắc chắn là có, với giới hạn

của tiếng ồn có hại là 85 dB (với thiết bị bảo vệ nghe được yêu cầu bởi 28 CFR 1910.95). Hầu hết các cuộc nói chuyện hàng ngày rơi vào 5 đến 65 dB, và giới hạn khuyến cáo cho tiếng nói là 55 dB. Mark Paskanik, kiến trúc sư cấp cao và nhà lập kế hoạch PTN tại CRB, nói rằng một khi âm thanh trong PTN vượt quá những thông số trên, sự giao tiếp giữa các nhà nghiên cứu khó có thể rõ ràng và hiệu quả. Bố trí PTN đóng vai trò quan trọng trong duy trì môi trường nghiên cứu an toàn đối với ô nhiễm tiếng ồn. Các phòng thiết bị kín có thể chứa máy ly tâm, tủ đông và thiết bị thử nghiệm. Tủ hút khí độc cũng có thể được đặt trong phòng kín, mặc dù vậy, cần có sẵn phương pháp giảm tiếng ồn nếu chúng được đặt trong môi trường PTN mở. Paskanik nói rằng các vật liệu PTN cụ thể (ví dụ như gạch lát trần nhà) có thông số được gọi là Hệ số giảm tiếng ồn của sản phẩm (Noise Reduction Coefficient - NRC). NRCs được đo từ 0.0 đến 0.1. Nếu sản phẩm được đánh giá là 0.7 nghĩa là nó đã hấp thụ 70% tiếng ồn. Sử dụng sản phẩm với NRC cao hơn sẽ giảm thiểu lượng âm thanh trong không gian PTN ngay trực tiếp.

Sử dụng các phòng thiết bị kín trang bị vật liệu hấp thụ âm thanh đặc biệt không phải là thiết kế PTN duy nhất xem xét việc xử lý âm thanh thừa. Bít kín các phòng là một bước quan trọng bởi vì tiếng ồn không đứng yên. Pashanik cho biết: “Âm thanh di chuyển trong không khí giống như năng lượng nhiệt. Cách bạn bít kín các phòng khỏi các không gian xung quanh là rất quan trọng, đặc biệt nếu bạn có PTN gần với phòng họp. Điều này được đo trong Độ cách âm (Sound Transmission Class - STC) ở mức thấp thông thường tới cao vào khoàng 35 đến 55. Mức độ STC càng cao, hệ thống tường của bạn cách âm càng tốt.

Vấn đề an toànMặc dù một số chuyên gia PTN có thể loại

Page 17: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY17

bỏ hàng loạt âm thanh một cách đơn giản, tác động an toàn của loại hình tiếp xúc quá nhiều này có thể là rất đáng kể, Brian Garrett, Quản lý sản phẩm của Laboconco Corp., trao đổi: “Ô nhiễm tiếng ồn là một vấn đề nghiêm trọng trong PTN và có thể gây ra tác động tiêu cực trực tiếp đến an toàn PTN. Trong một số hoàn cảnh, nó thập chí có thể tác động tiêu cực đến khoa học. Người lao động tiếp xúc liên tục với tiếng ồn âm lượng cao hoặc tần suất cao có thể trở nên mất nhạy cảm với một số âm thanh cụ thể, có thể dẫn đến việc giảm thính lực”. Trong khi, nhiều người có thể bỏ qua vấn đề này,

người làm việc trong PTN dựa vào giác quan của họ để cảnh giác với các tình huống nguy hiểm xung quanh, trong không gian mà họ đã bị bao quanh bởi các mối nguy gia tăng. Trong vườn thú, mức độ tiếng ồn gia tăng có thể gây ức chế cho động vật được dùng cho nghiên cứu khoa học, vì thế có thể làm sai lệch kết quả.

James Kaufman, Chủ tịch và Ceo của Viện an toàn PTN (LSI), liệt kê tiếng ồn là một trong chín mối nguy chính mà con người phải đối mặt trong cuộc sống và trong PTN. Có nhiều mức độ âm thanh khó chịu nhưng OSHA đòi hỏi một chương trình bảo vệ thính lực với kiểm tra thính lực và kiểm soát kỹ thuật phù hợp cho đồng hồ đo âm thanh đọc tại 85 dB hoặc cao hơn. Mỗi lần mức dB tăng lên 5, thời gian tiếp xúc bị cắt đi một nửa. Người làm việc trong PTN có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách sử dụng dụng cụ bảo vệ thính lực như bao tai hoặc bịt tai khi nghiên cứu với những thiết bị ồn đặc biệt.

Kaufman cho biết: “Máy xay, máy trộn, máy nghiền – những thứ này đều có thể rất ồn trong PTN. Kiểm soát kỹ thuật có thể làm khu vực đỡ ồn hơn. Tuy nhiên, nếu mức độ tiếng ồn có vẻ lớn thì đã đến lúc trang bị đồng hồ đo âm thanh và bắt đầu đo. Không mất nhiều thời gian để làm điều này và nhìn từ quan điểm an toàn thì nó rất quan trọng. Tương tự với máy xén cỏ, máy thổi tuyết, bàn cưa đĩa hay các vật dụng trong nhà gây ồn ào khác”. Việc cảnh giác với ô nhiễm tiếng ồn trong PTN rất quan trọng và cần có biện pháp đề phòng thích hợp để chống lại tác động tiêu cực lên khoa học và các nhà khoa học.

Theo www.digital.laboratoryequipment.com

Page 18: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

18

Cofidec không ngừng khẳng định thương hiệu trên thị trường sản xuất và xuất khẩu hàng nông thủy sản

Tiền thân là Công ty Liên doanh Thủy hải sản Duyên Hải được thành lập từ năm 1987, đến tháng 1/1993 đổi tên thành Công ty CP Phát triển Kinh tế Duyên Hải (Cofidec) và chuyển đổi cơ chế hoạt động trở thành Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước (trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn - Satra group), hoạt động chuyên ngành trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông thuỷ sản xuất khẩu. Đã có lúc ngấp nghé bên bờ vực phá sản, song với chiến lược phát triển đúng đắn của Satra group cũng như của ban lãnh đạo Công ty cùng sự gắn bó, chung sức đồng lòng của tập thể cán bộ nhân viên, Cofidec đã vươn lên và khẳng định vị thế của mình trên thương trường sản xuất và xuất khẩu nông – thủy sản chế biến.

Là một trong những doanh nghiệp đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất

khẩu thủy sản đông lạnh ở Tp. Hồ Chí Minh, đến nay, sản phẩm của Cofidec đã chinh phục khách hàng tại nhiều thị trường lớn trên thế giới như: Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc…

Ðã trải qua những năm làm ăn thua lỗ vì thị trường thiếu ổn định, sai lầm trong định hướng kinh doanh nên lãnh đạo Cofidec quyết tâm khôi phục sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách khai thác và từng bước mở rộng thị trường trong nước; liên kết với các hệ thống phân phối ở Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh, bao gồm hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện ích như: Satra (các cửa hàng tiện ích), Co.opmart, BigC, Citimart, Familymart, Vissan...

Sau khi được sáp nhập trở thành Chi nhánh của Satra (năm 2011), Cofidec đã từng bước xử lý những tồn tại cũ, lành mạnh hóa tài chính; thực hiện có hiệu quả hoạt động

SXKD, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường các nước, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, tốc độ tăng trưởng về doanh thu đạt 22,79%, lợi nhuận tăng 133,05%, kim ngạch xuất khẩu tăng 22,39%.

Để giải quyết tận gốc vấn đề của các doanh nghiệp xuất khẩu nông - thủy sản chính là khâu nguyên liệu đầu vào, Cofidec đã liên kết với bà con nông dân để tạo ra vùng nguyên liệu ổn định, đạt chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu.

Theo Ban lãnh đạo Công ty, cái khó của những doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản chính là yêu cầu, đòi hỏi từ phía bạn hàng các nước luôn đề cao về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Dù công ty có trang bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ cao đến đâu, nhưng nếu yếu từ khâu đầu vào không đảm bảo được quy trình chất lượng thì sản phẩm cũng không thể bán được.

Nắm được mấu chốt này, Cofidec một mặt vừa đầu tư phương tiện kỹ thuật, con giống đến quy cách chặt chẽ để bà con nông dân không chỉ là nhà cung ứng nguyên liệu mà tham gia hẳn vào chuỗi liên kết với quyền lợi gắn bó giữa hai bên. Cofidec bố trí kỹ sư nông nghiệp đến tận các vùng nguyên liệu để hướng dẫn, hỗ trợ nông dân từ các khâu sản xuất đến việc cam kết thu mua toàn bộ nông sản sau thu hoạch với mức giá ổn định.

Cùng với đó, Cofidec cũng thành lập Phòng quản lý chất lượng để luôn bảo đảm nguồn nguyên liệu tốt, đáp ứng các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; ISO 22000; phát triển vùng nguyên liệu theo tiêu chuẩn VietGAP... Qua đó đảm bảo tuân thủ nghiêm nguyên tắc thực hiện truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm

Page 19: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY19

không đảm bảo chất lượng; thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc theo nguyên tắc một bước trước - một bước sau để đảm bảo khả năng nhận diện, truy tìm sản phẩm thông qua các công đoạn của quá trình sản xuất, chế biến và phân phối; lưu trữ mẫu, mã cho từng sản phẩm.

Để đảm bảo sản phẩm nuôi trồng, chế biến nông – thuỷ sản khi đưa ra thị trường đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, Ban lãnh đạo Cofidec đã xác định: Tham gia các chương trình thử nghiệm thành thạo và so sánh kết quả liên phòng là cơ hội và điều kiện quý giá để các kỹ thuật viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Do đó, Phòng thí nghiệm của công ty đã sớm hoạch định kế hoạch hoạt động và đăng ký trở thành hội viên VinaLAB.

Từ đó, chất lượng hoạt động của Phòng thí nghiệm luôn được duy trì và từng bước nâng cao đã góp phần đảm bảo chất lượng các sản phẩm hiện có, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và xác định được yêu cầu chất lượng sản phẩm cho các vùng nguyên liệu…

Đến nay, các vùng nguyên liệu của Cofidec đã có mặt tại nhiều địa phương như: thu mua tôm ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu; liên kết với các hộ dân trồng cà tím tại Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh, Đắk Nông; trồng xoài ở Đồng Tháp; trồng đậu bắp ở Bình Dương, Long An, An Giang…

Ngoài các kênh phân phối tại các thị trường truyền thống, thông qua sự hỗ trợ của các Văn phòng đại diện Satra tại các quốc gia và vùng lãnh thổ khác: Nhật Bản, Hồng Kông (Trung Quốc), Canada… Cofidec tiếp tục mở rộng thị trường với nhiều sản phẩm mới như: chả giò, ớt ngọt đông lạnh...

Năm 2013, Cofidec đã có một bước tiến mới trong việc xúc tiến hợp tác trực tiếp với hệ thống siêu thị tại Nhật Bản, nhờ đó mà năm 2014 mặc dù nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn nhưng doanh thu của đơn vị vẫn tăng

trưởng, đạt kết quả khá với mức 18 triệu USD.Kết quả này có được nhờ chính sách đầu

tư đúng đắn của Tổng Công ty cũng như nỗ lực trong việc đổi mới công tác quản lý điều hành, bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức, người lao động hợp lý, khoa học của Cofidec. Nhờ đó, năng suất lao động, hiệu quả hoạt động không ngừng được nâng cao, góp phần cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước những sản phẩm ngày càng nhiều hơn, chất lượng tốt hơn.

Qua những phong trào thi đua sản xuất, lao động sáng tạo mà công ty phát động, cán bộ/ nhân viên đã hăng hái tham gia đề xuất nhiều sáng kiến, cải tiến như: máy cắt khoanh, máy cắt cuống đậu bắp… giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất chế biến và lao động, đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng của Công ty. Song song đó là các chính sách đãi ngộ, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, khuyến khích, vinh danh những cá nhân có đóng góp xuất sắc, gắn bó và đồng hành cùng công ty trên suốt chặng đường hình thành - phát triển cũng được Ban lãnh đạo, Công đoàn, Đoàn thanh niên… quan tâm thực hiện.

Nhằm mục tiêu xây dựng Cofidec ngày càng phát triển, trở thành đơn vị chủ lực của Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn – Sattra về xuất khẩu hàng nông thuỷ sản chế biến, tháng 09/2014, lãnh đạo Tổng Công ty đã quyết định đầu tư xây dựng mới tại KCN Vĩnh Lộc một Nhà máy chế biến nông thuỷ sản xuất khẩu với công suất chế biến ban đầu đạt 5.000 tấn/năm.

Dự kiến sau khi hoàn tất việc di dời nhà máy cũ và đưa Nhà máy mới vào hoạt động (trong Quý I năm 2016), Cofidec sẽ đạt mục tiêu sản xuất, xuất khẩu 4.500 tấn thành phẩm nông - thuỷ sản các loại, đạt kim ngạch xuất khẩu 20 triệu USD Mỹ. Những năm tiếp theo khi Nhà máy đã hoạt động ổn định sẽ sản xuất sản lượng đạt công suất thiết kế là 8.000 tấn thành phẩm/năm, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 40 triệu USD.

VinaLAB

Page 20: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

Bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét

Kỳ6A-Bảo vệ chống sét

TS. Vũ Đăng QuangỦy viên Ban Chấp hành Hội VinaLAB

Nguyên Trưởng phòng Đo lường Điện - Viện Đo lường Việt Nam

20

Page 21: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY21

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

16 - Hệ thống tiếp đấtQuá trình ion hoá được hội tụ đơn độc,

tất nhiên cũng không đầy đủ. Hệ thống phải được nối đất. Phương tiện thu thập dòng điện tiếp đất cung cấp nguồn cho quá trình tích nạp điện để giữ dòng điện ion hoá chạy qua mạng và phóng điện ở vị trí xác định. Phương tiện này được thiết kế để tạo ra sự cách ly điện hoặc làm nổi hệ thống tiếp đất phụ nhằm bảo vệ vùng liên quan đối với đất. Vì cơn sấm sét tạo ra quá trình tích nạp điện trên bề mặt trái đất, một phần mặt đất có chứa chấp những tiện ích được bảo vệ thường nằm bao quanh phương tiện tiếp đất. Phương tiện này thường bao gồm bộ phận thu thập dòng điện tiếp đất là dây điện hoặc ống đồng được chôn sâu khoảng chừng 25cm và nối ngắn mạch với cọc tiếp đất dọc theo phương tiện này và cách khoảng 10m. Vùng được bao quanh có thể hoà nhập với mạng lưới các vật dẫn chạy qua, những vật đó cũng có kết nối bề mặt của các vật thể với hệ thống tiếp đất.

Cọc tiếp đất hoá chất của điện cực tiếp đất do Hãng LEC chế tạo là một chi tiết siêu hiệu quả của hệ thống tiếp đất, nó có giá trị tổng trở ở mức rất thấp. Nó cung cấp hoàn hảo giá trị điện trở tiếp xúc với đất bao quanh ở trạng thái liên tục, bằng một cách đặc biệt từ sự hình thành theo công thức muối khoáng tự nhiên được phân bổ bằng nhau dọc theo toàn bộ chiều dài của điện cực. Nó rất hiệu quả ở chỗ là một cọc tiếp đất hoá chất có thể thay thế tới 10 cọc tiếp đất truyền thống. Thiết kế cọc tiếp đất hoá chất đảm bảo sự ổn định, hiệu quả cao cho hệ thống và hầu như không cần phải bảo quản.

Vì quá trình tích nạp điện chuyển dịch vào không gian, việc đầu tiên là nó giao diện với phương tiện tiếp đất, tạo ra một phần ưu tiên hơn cho sự tích nạp điện từ điểm tiếp xúc này đến sự tiêu tan hoặc sự ion hoá hợp thành do trợ lực của các dây dẫn, như là bản chất nhánh rẽ của vùng được bảo vệ. Dòng điện chạy lan toả ra khắp vùng mặt đất xung quanh sẽ tạo ra hiệu điện thế nhỏ do có điện trở đất ở giữa các

bên. Sự hoà nhập điện như vậy, bị cách ly riêng biệt được thiết lập bởi phương tiện tiếp đất tạo ra điện thế thấp hơn vùng phụ cận nó. Cọc tiếp đất thấp sẽ tạo cho vùng cô lập đủ độ sâu để đảm bảo thu nạp bất cứ sự tích nạp điện nào diễn ra trong vùng và vùng phụ cận liên quan.

Chức năng dẫn truyền tích nạp điện cung cấp một phần trở kháng thấp từ phương tiện tiếp đất cho quá trình ion hoá. Trái ngược với hệ thống cọc bảo vệ chống sét, những vật dẫn này truyền tải dòng điện nhỏ ở mức trên khả năng có thể và được lựa chọn nhiều hơn so với khả năng truyền tải cho những cấu trúc nguyên vẹn. Lưu lượng dòng điện lớn nhất là ở phạm vi mA. Các phép đo lường đã cho thấy dòng lưu lượng lớn nhất có giá trị nhỏ hơn ½ A chạy qua phương tiện tiếp đất của hệ thống tiếp đất (ngoại trừ tỷ lệ ở một trường hợp đặc biệt).

Tầm quan trọng của sự cách ly điện riêng biệt và lưu lượng dòng điện ion hoá có thể được tổng hợp như sau:- Dòng điện từ nguồn ion hoá chạy qua khoảng không gian trên nó tạo ra điện thế ở vị trí được bảo vệ và tiện ích tương ứng bao quanh nó bằng dẫn lưu sự tích nạp điện từ vùng được bảo vệ và chuyển dịch nó đến các phân tử khí.- Sự hiện diện của các ion tự do hoặc khoảng không gian tích nạp điện giữa những tiện ích được bảo vệ và cấu trúc đám mây sẽ hình thành giữa chúng một kiểu lồng Faraday, như thế sẽ tạo ra sự cách ly cho những tiện ích thoát khỏi cơn giông tố từ trường tĩnh điện của đám mây.17- Cốt lõi quả cầu của hệ thống tiêu sét

Hãng LEC cũng quảng bá tới thị trường một kiểu ion hoá lai ghép, có thể kết hợp những chức năng ion hoá với đầu cuối ra không khí. Điều này cho phép phát triển thành hai sản phẩm:- Mô đun lõi cầu tiêu sét ion hoá.- Mô đun lõi cầu tiêu sét đầu ra cuối.

Cả hai loại này đều là cực thấp, được liệt kê như là “đầu ra không khí” và cả hai đều có đặc trưng như là bộ phận ion hoá. Nhiều tập hợp điểm tạo chúng thành một khối ion hoá. Khoảng thích hợp của nhiều điểm đảm bảo điều kiện

Page 22: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

22

tối ưu nhất cho dòng điện ion hoá, trước khi nó chuyển đổi sang “kiểu thu thập”. Chúng cũng có đặc trưng như đầu ra không khí và do vậy cho nên có thể sử dụng được trong hệ thống cơ sở. Cả hai bộ cốt lõi quả cầu đều đồng hạng lắp ghép mỗi cái khoảng 100 điểm, mà khi triển khai, sẽ hiện diện các điểm đặt ở 360O trong vòm trời và khoảng 200O về độ cao. Như là hệ quả liên quan đến sự định hướng của cơn sấm sét và có quan hệ với điện trường hoặc một vật dẫn vào, nhiều điểm ion hoá sẽ bị định hướng trực tiếp về phía đó và sẵn sàng truyền tải sự tích nạp điện một cách mau lẹ.

Những kiểu dạng đó của các mô đun ion hoá sẽ cung cấp những ứng dụng rất đa dạng. Khi có đủ những mô đun này để thay thế đầu ra không khi kiểu truyền thống, những thay đổi này là hệ thống thu hút thông thường cho một hệ thống ngăn ngừa.

Hình 11- Hình dáng quả cầu thu sét

18- Điện áp tức thời vượt ngưỡng chặn Như đã đề cập trước đây, đường dây truyền

tải điện áp cao là nguồn phát sinh cực lớn hiện tượng phá huỷ và đánh thủng do điện và các thiết bị điện tử phải vận hành liên tục hàng ngày. Điều dị thường này có thể được ngăn chặn hoặc làm giảm bớt trong các trạm phân phối

điện phụ nằm dọc theo đường dây truyền tải điện ở đầu vào một cơ sở riêng biệt, hoặc trong nội bộ các đường dây truyền dữ liệu. Các bộ phận chặn vượt ngưỡng là sản phẩm của LEC và hãng đã được quảng bá tất cả những ứng dụng đó. Một hệ thống bảo vệ phải ngăn ngừa ngay lập tức sự mất mát hay những thảm hoạ không mong đợi và bảo vệ một cách đáng tin cậy cho hệ thống các trạm phân phối điện phụ.

Chặn vượt ngưỡng là chìa khoá cốt lõi trong thiết kế của trạm phân phối điện phụ. Tính hiệu quả nhất của trạm phân phối điện phụ này sẽ xác định mức cách ly cơ sở đòi hỏi đối với các máy biến điện áp và các thành phần có liên quan. Các máy biến điện áp là yếu tố cốt lõi nhất trong trạm phân phối điện phụ, nên sẽ tạo ra mức cách ly cơ sở phụ đòi hỏi đó có khả năng ảnh hưởng lớn đến cả hai yếu tố chi phí và mối hiểm nguy.

Những yêu cầu cuả mức cách ly cơ sở là sự liên quan trước tiên đến mối hiểm nguy của sự vượt ngưỡng hoặc tức thời trên đường truyền tải. Một cơn sét gần (trong phạm vi 1km hoặc tương đương) là trường hợp giới hạn. Để loại trừ mối hiểm nguy của những dòng điện lớn dâng cao nhanh. Có hai đặc tính đặt ra đối với hệ thống bảo vệ :- Ngăn chặn các cơn sét trực tiếp đến bất kỳ mọi thành phần đang hoạt động (trong phạm vi của trạm phân phối điện phụ.- Ngăn chặn ngay sự di chuyển của những dòng điện lớn dâng cao nhanh.19- Bảo vệ đường dây truyền tải điện

Có hai loại bảo vệ chống sét được sử dụng để bảo vệ cho đường dây truyền tải điện cao áp.- Bảo vệ song song, được lắp đặt giữa các dây pha và dây trung tính (dây đất). Chúng có thể bao gồm cả ống dẫn khí đốt, biến trở ôxít kim loại và thác điốt, được sử dụng trong một vài cấu hình song song. Thường sử dụng nhiều cấu hình hơn là một bộ phận. Tính ưu việt nổi trội nhất là có thể lắp đặt chúng một cách dễ dàng và giá thành tương đối rẻ, nhưng chúng cũng điển hình trong việc kéo theo một

Page 23: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

23

vài sự thoả hiệp trong quá trình thực hiện.- Bảo vệ nối tiếp lưỡng tính, được lắp đặt thành chuỗi với dây pha cùng với một vài cấu hình song song để tiêu tan năng lượng dâng tràn và hạn chế điện áp đỉnh. Lợi ích chính được thực hiện. Bằng cách đưa một chuỗi phần điện cảm vào đường dây truyền tải điện, một trở kháng cao được đặt vào giữa phạm vi tần số của sét có liên quan đến xung điện (giá trị trung bình 1 Mhz). Việc làm này sẽ thay đổi những yếu tố ban đầu tạo ra mạch rẽ xuống đất cho số lượng lớn sự dâng trào, và cho phép sự bảo vệ thứ cấp xoá bỏ bất cứ sự chuyền qua còn lại của điện áp tức thời ở trên và trong các toà nhà.

Tiêu chuẩn IEEC: C62.41-1991 đã đề xuất ra những hướng dẫn để ổn định sự trào dâng, liên quan đến điều đó thì thiết bị điện tử phải được phơi nhiễm vào một môi trường, tuỳ thuộc vào vị trí lắp đặt của chúng .Tiêu chuẩn này được phê duyệt lại vào năm 1991 để phản ánh hiệu ứng của vị trí trong hệ thống bị phơi nhiễm. Ví dụ một sản phẩm trong tiểu bang Florida (số ngày bị sét đánh trong năm là 100) sẽ không còn có cùng một mối nguy hiểm bị phơi nhiễm như cùng sản phẩm đã có trong tiểu bang California (số ngày bị sét đánh trong năm là 5).

Khi thử nghiệm bất cứ một sản phẩm nào, như máy tính hoặc một cấu hình bảo vệ, nó bắt buộc phải thực hiện những phép thử nghiệm đúng quy chuẩn. Phần lớn các kỹ sư sẽ chỉ nghĩ đến làn sóng sự việc ở thì hiện tại hoặc là chú trọng tới đất hoặc là chú trọng tới tự nhiên. Trên thực tế, làn sóng sự việc có thể tạo ra trong cả bốn kiểu: chú trọng tới đất, chú trọng tới tự nhiên, tự nhiên với đất và chú trọng tới cả tự nhiên và đất. Ví dụ nếu một tiêu chuẩn chú tâm vào bảo vệ đầu vào chỉ cung cấp cấu hình bảo vệ chú trọng tới tự nhiên, cấu hình đó dễ bị nguy hiểm đối với xung áp dụng cho các kiểu cấu hình khác. Khi xem xét lại những chỉ tiêu kỹ thuật của cấu hình bảo vệ đầu vào, phải cẩn thận để kiểm tra lại tất cả các kiểu cấu hình bảo vệ.

Tiêu chuẩn IEEC tách riêng việc thử nghiệm xung tại vị trí, xác định thành các hạng mục A,B

và C. Hạng mục C dùng cho cổng vào của việc lắp đặt. Điều này bao hàm bất cứ cấu hình nào được lắp đặt bên ngoài toà nhà hoặc như là đầu vào của nguồn điện cấp cho toà nhà gần nơi trạm đóng ngắt nguồn hoặc cho việc vận hành giữa bảng phân phối và các đồng hồ chỉ thị. Hạng mục B bao gồm đường dây ra chính và nhánh ngắn mạch như là bảng phân phối cho 30 phân nhánh bên trong toà nhà, hoặc những đường dây cấp nguồn cho các phụ tải tiêu thụ điện lớn. Hạng mục A bao gồm những nhánh mạch dài và tất cả những đầu ra của hơn 30 phân nhánh từ hạng mục B với cỡ kích của dây dẫn xếp loại từ #14AWG đến #10AWG.

Chú thích: Tất cả mọi thiết bị điện tử có bộ triệt tiêu nguồn dâng trào phải được đánh giá trên cơ sở của vị trí lắp đặt.20 - Lời kết luận cho chương mục này.

Mối nguy hiểm từ cơn sét đánh là nguy cơ có thực. Và cấu hình chống sét kiểu truyền thống không có khả năng loại trừ hết được tất cả những mối hiểm nguy đó . Những hiệu ứng gián tiếp gây ra rất nhiều những thiệt hại mà trong thực tế đang tăng lên theo thu thập thống kê từ hậu quả của các cơn sét.

Hiện nay, ngoài hãng LEC, trên thế giới còn có những hãng khác đã phát triển công nghệ và đã được chứng minh là có thể loại trừ các cơn sét khỏi các vùng được bảo vệ và chống lại các hiệu ứng gián tiếp của cơn sét gây ra tại những nơi mà các tiện ích không được bảo vệ một cách toàn diện. Nếu cơn sét có thể gây tổn hại cho hàng loạt tiện ích bị tê liệt và bị loại ra khỏi công việc hoặc thậm chí ngưng hoạt động trong vài giờ liền, mà nếu tính toán về mặt hiệu quả kinh tế thì chi phí để loại trừ những mối nguy hại từ những cơn sét trong tương lại sẽ không dễ dàng bù đắp lại được so với chi phí cho việc lắp đặt hệ thống loại trừ sét kiểu mới. Đó là sự đảm bảo chắc chắn mà không quá đắt đỏ về giá thành.

Kỳ sau: B- Đo lường và phương pháp kiểm tra hệ thống bảo vệ chống sét

Page 24: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

24

Bạn là quản lý phòng thử nghiệm chính nhờ vào sự sáng tạo và chuyên môn khoa

học của bạn. Nhưng bạn nhanh chóng nhận ra rằng các hoạt động từ ngày này qua ngày khác đối với các phòng thử nghiệm đòi hỏi kỹ năng lãnh đạo và sự quản lý mạnh mẽ.

Bài viết mô tả các kỹ năng và năng lực liên quan đến lãnh đạo và quản lý một nhóm người. Đưa ra một số gợi ý về cách thức để thực hiện. Được chia thành bốn phần chính. Phần đầu tiên nêu định nghĩa về lãnh đạo trong bối cảnh chỉ đạo một phòng thử nghiệm khoa học. Phần thứ hai mô tả quá trình phát triển tầm nhìn cho phòng thử nghiệm; Vai trò chính của bạn là một nhà lãnh đạo phải tổ chức và tạo động lực

cho những người trong phòng thử nghiệm của mình để thấy được tầm nhìn này. Phần thứ ba là phương pháp lãnh đạo khác nhau và làm thế nào bạn có thể tiến hành phát triển phong cách riêng của bạn. Phần thứ tư bàn về vai trò của người lãnh đạo phòng thử nghiệm trong việc xây dựng và duy trì hiệu quả nhóm, đó là làm thế nào để giao tiếp với những người trong phòng thử nghiệm của bạn, thúc đẩy họ, nhằm đưa ra quyết định và giải quyết xung đột, thiết lập và thực thi quy tắc ứng xử. Bài viết chủ yếu dựa trên các tài liệu do Edward O’Neil, Giám đốc Trung tâm về các ngành về y tế tại Đại học California-San Francisco phát triển, và dựa trên các cuộc phỏng vấn với các nhà

Kỳ 1: Định nghĩa về lãnh đạo trong bối cảnh chỉ đạo một phòng thử nghiệm khoa học

Lãnh đạo phòng thử nghiệm

theo khoa học

Page 25: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY25

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

khoa học có nhiều năm kinh nghiệm thực hiện các chương trình nghiên cứu trong phòng thử nghiệm. “ Nếu phải đưa ra một lời khuyên thì đó là: mặc dù bạn được thuê bởi kỹ năng khoa học và tiềm năng nghiên cứu, thành công cuối cùng của bạn sẽ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng hướng dẫn, chỉ đạo, và trao quyền cho người khác thực hiện tốt nhất công việc của họ.”

Thomas Cech, HHMI

Phần 1: Định nghĩa về lãnh đạo trong bối cảnh chỉ đạo một phòng thử nghiệm khoa học

Trước khi đi vào chi tiết về trách nhiệm của người đứng đầu một phòng thử nghiệm, hoặc nhà nghiên cứu chính (PI), cần phải hiểu lãnh đạo là gì. Lãnh đạo là dẫn dắt một nhóm người để đưa ra một tầm nhìn về những gì cần phải được thực hiện. Như vậy, theo O’Neil, lãnh đạo bắt đầu với một tầm nhìn và đòi hỏi phải có mối liên hệ với những người khác để hoàn thành nhiệm vụ.

Lãnh đạo = Tầm nhìn + Mối liên hệ + nhiệm vụTrong thực tế, điều này có nghĩa rằng các

nhà lãnh đạo phải thực hiện một số chức năng, từ việc lên một chiến lược khoa học, tới việc thúc đẩy mọi người và việc quản lý ngân sách.

Tầm nhìn. Một nhà lãnh đạo phòng thử nghiệm phải tạo ra một tầm nhìn và định hướng cho các phòng thử nghiệm. (Xem “Tạo tầm nhìn với tư cách là một nhà lãnh đạo”, Kỳ 2).

Các mối liên hệ. Một nhà lãnh đạo cần có khả năng tạo cho những người khác trong phòng thử nghiệm làm việc một cách thống nhất. Do đó, một nhà lãnh đạo phải:• Xây dựng và quản lý nhóm• Tạo một môi trường mà mọi người có thể gửi và tiếp nhận thông tin phản hồi• Khuyến khích và hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp, nghiên cứu sinh và kỹ thuật viên• Giao trách nhiệm cho người khác khi có thể

• Đưa ra quyết định công bằng và giải quyết xung đột• Giao tiếp và lắng nghe• Cảm nhận để thấu hiểu con người và các nhu cầu của họ• Trở thành cố vấn cho những người khác, cũng như tìm kiếm cố vấn cho riêng mình

Nhiệm vụ: Một nhà lãnh đạo cũng phải quản lý các hoạt động của các thành viên trong phòng thử nghiệm. Điều này đòi hỏi các PI hiểu các hoạt động cốt lõi mà người đó có trách nhiệm chỉ đạo. Ngoài một số kiến thức cơ bản về các công cụ khoa học và quy trình được sử dụng trong các phòng thử nghiệm, các PI cũng phải có khả năng:• Thiết kế dự án và xác định khung thời gian• Tạo ngân sách • Đào tạo• Đưa ra nhiều nhu cầu khác nhau cùng một thời điểm Các nhà Lãnh đạo và các nhà quản lý: Sự khác nhau là gì?

Mặc dù lãnh đạo và quản lý thường được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng không có nghĩa giống nhau. Một nhà lãnh đạo có ảnh hưởng đến ý kiến và thái độ của người khác để thực hiện mục tiêu chung. Một người quản lý, mặt khác, chủ yếu là một quản trị viên, những người bảo đảm về con người và thực hiện quy trình để đạt được mục tiêu mong muốn. Các nhà quản lý cần phải có khả năng lập kế hoạch, ngân sách, tổ chức và giải quyết vấn đề, giữ hệ thống phức tạp giữa con người và công nghệ chạy trơn tru. Là người đứng đầu của một phòng thử nghiệm khoa học, bạn sẽ cần phải vừa là một nhà lãnh đạo và vừa là một nhà quản lý.Phát triển kỹ năng lãnh đạo

Một số kỹ năng lãnh đạo đề cập ở trên, chẳng hạn như phát triển một tầm nhìn, có thể dễ dàng đối với bạn, trong khi những kỹ năng khác, chẳng hạn như thúc đẩy mọi người trong

Page 26: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

26

phòng thử nghiệm hoặc giao trách nhiệm, có thể khó khăn hơn. “Phát triển Lãnh đạo “ là quá trình nâng cao kỹ năng lãnh đạo của bạn. Liên quan đến việc thiết lập một hoặc một số mục tiêu để trở thành một nhà lãnh đạo tốt hơn và thực hiện để đạt được kế hoạch. Dưới đây là một số lời khuyên về việc làm thế nào để đạt được.- Chọn một thói quen mà bạn muốn thay đổi: Một cuộc xung đột nảy sinh giữa hai nghiên cứu sinh trong phòng thử nghiệm; dự án của họ đã thiết lập và bây giờ họ đang cạnh tranh với nhau về việc ai sẽ chịu trách nhiệm. Bạn nhận ra rằng bạn phải theo dõi chặt chẽ hơn về các thử nghiệm được thực hiện của tất cả mọi người trong phòng thử nghiệm của mình, cũng như về sự tương tác giữa con người.- Chọn một mục tiêu cụ thể cho việc thay đổi thói quen: Bạn nên chọn một mục tiêu càng cụ thể càng tốt và trong điều kiện rõ ràng, đo lường được. Ví dụ, mục tiêu “Tôi sẽ tốt hơn khi giao tiếp với mọi người trong phòng thử nghiệm” không phải là rõ ràng, cũng không dễ dàng để đánh giá. Bạn sẽ có nhiều khả năng để đạt được mục tiêu như “Tôi sẽ gặp gỡ hàng tuần với các tiến sĩ đang làm việc theo dự án X để thảo luận theo một tiến trình, cách thức trực tiếp và cởi mở về dự án và bất kỳ vấn đề có thể ảnh hưởng đến công việc”.

- Xác định thời gian hoàn thành: Bạn cần phải có một thời hạn thực tế để đánh giá sự tiến bộ của bạn. Ví dụ, “Trong một tháng, tôi sẽ biết những gì tất cả mọi người trong phòng thử nghiệm làm việc và sẽ thiết lập các cuộc họp theo lịch trình với từng người”.- Đánh giá sự tiến bộ: Ngay từ đầu bạn nên nêu rõ các kết quả mong đợi từ mục tiêu của bạn, do đó bạn sẽ biết liệu đã đạt được hay chưa. Các câu hỏi có thể được đưa ra:• Làm thế nào để tôi biết tôi đã thành công?• Những người sẽ chú ý và chịu ảnh hưởng là ai?• Họ sẽ nhận thấy sự khác biệt gì?

Để biết kế hoạch của bạn có hiệu quả hay không, bạn sẽ cần phải tạo ra các kênh mở phản hồi. Điều này liên quan đến việc yêu cầu mọi người trong phòng thử nghiệm của bạn cung cấp thông tin phản hồi về cách thức thực hiện so với kế hoạch.

Nguồn: Quỹ Burroughs Wellcome và Viện y khoa Howard Hughes

(Bản quyền được bảo hộ)

Kỳ sau: Định nghĩa về lãnh đạo trong bối cảnh chỉ đạo một phòng thử nghiệm khoa học (tiếp)

Page 27: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY27

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Tiến bộ khoa học dữ liệu lớnMarina Sirota, Tiến sĩ, trợ lý Giáo sư tại Viện Khoa học Tính toán chăm sóc sức khỏe thuộc Đại học California, San Francisco, trao đổi với Biên tập viên, Tiến sĩ Tanuja Koppal, về cách bà đang sử dụng dữ liệu lớn để giải quyết những câu hỏi nghiên cứu của mình. Bà thảo luận về những xu hướng trong phân tích dữ liệu, các công cụ lưu trữ cũng như bảo mật dữ liệu và khuyên các nhà quản lý phòng thử nghiệm cách giải quyết một số thách thức liên quan đến dữ liệu lớn.Hỏi: Bà làm thế nào để xác định dữ liệu lớn?Đáp: Trong vài thập kỷ qua, đã có rất nhiều dữ liệu được tạo ra sử dụng các loại phép đo và công nghệ khác nhau, chẳng hạn như dữ liệu về gen, dữ liệu giải trình tự ADN, dữ liệu biểu hiện gen và còn nhiều hơn nữa. Trong khoa học y sinh, dữ liệu lớn thực sự là một bộ sưu tập rất nhiều loại thông tin khác nhau thu thập được bằng cách đo lường các loại thực thể phân tử phong phú. Một nguồn dữ liệu lớn chính là hồ sơ y tế điện tử. Rất nhiều thông tin y tế và hồ sơ hiện đang được cung cấp thông qua hệ thống máy tính và đã mang lại một cái nhìn khác về dữ liệu lớn. Dữ liệu lớn bao gồm rất nhiều thông tin cá nhân thu thập được từ các thiết bị di động, trong đó có cả những thứ như hệ thống định vị toàn cầu (GPS). Dữ liệu lớn thực sự là giao điểm của tất cả các loại dữ liệu khác nhau, đồng thời được dùng để hỏi và trả lời đủ loại câu hỏi thú vị. Điều này cung cấp cho chúng ta một cơ hội để áp dụng và phát triển các kỹ thuật tính toán cho dữ liệu, và tôi đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng những công cụ này để đặt các câu hỏi mới về các căn bệnh. Tôi muốn biết chúng ta có thể sử dụng những phương pháp tính toán các loại dữ liệu khác nhau như thế nào cho việc hiểu rõ hơn các căn bệnh và phát triển các chiến lược chẩn đoán cũng như điều trị tốt hơn.Hỏi: Bà làm thế nào để đặt những câu hỏi chính xác từ đó nhận được nhiều thông tin hơn từ các dữ liệu có sẵn?Đáp: Về việc đặt câu hỏi chính xác, trước tiên bạn phải tìm ra các vấn đề trong lĩnh vực này là gì. Sau đó, bạn phải tìm ra cách sử dụng các dữ liệu cũng như các nguồn dữ liệu mà bạn có để giải quyết những vấn đề này. Trong khoa học y sinh, nó có thể bao gồm việc đọc các tài liệu để tìm ra những câu hỏi chưa được trả lời cũng như các bước tiếp theo là gì. Tại các lĩnh vực khác, nó có thể liên quan đến việc sử dụng các dữ liệu có sẵn để loại bỏ một nút thắt nhất định trong một quy trình hoặc trong phân tích. Phương pháp chạy dữ liệu có thể rất hữu ích và được áp dụng để giải quyết bất kỳ loại câu hỏi nào.Hỏi: Bà đang sử dụng dữ liệu lớn như thế nào để trả lời các câu hỏi của mình?Đáp: Tôi có thể cung cấp một ví dụ về một dự án mà hiện tại tôi đang thực hiện có liên quan đến

Page 28: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

28

việc nghiên cứu vấn đề sinh non. Ý tưởng là sử dụng tất cả các loại dữ liệu khác nhau để xác định các yếu tố nguy hiểm đối với cá nhân có thể có nguy cơ sinh non. Ở đây chúng tôi đang sử dụng phương pháp di truyền học quần thể để xác định sự khác nhau giữa những người sinh non và những người khỏe mạnh, từ đó cố gắng xác định các biến thể di truyền cụ thể có thể liên quan tới sinh non.Ngoài ra, chúng tôi cũng đang tìm kiếm các yếu tố môi trường có thể cũng góp phần gây ra hiện tượng sinh non. Chúng tôi đang cố gắng liên kết dữ liệu về di truyền và môi trường với nhau để xem làm thế nào những yếu tố này có thể tương tác với nhau. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đang tìm kiếm các loại dữ liệu, chẳng hạn như từ microbiome người và các phép đo lường hệ thống miễn dịch. Ý tưởng là đặt tất cả các loại dữ liệu khác nhau vào với nhau để xem liệu có bất kỳ sự tương tác nào giữa các yếu tố nguy cơ hay không và liệu chúng ta có thể sử dụng chúng để xác định các quần thể có nhiều nguy cơ sinh non hay không.Hỏi: Bà phải đối mặt với những thách thức nào khi phân tích dữ liệu lớn và bà đang hy vọng vào những cải tiến nào?Đáp: Có một số những thách thức khi liên kết các loại dữ liệu khác nhau, cả khi thực hiện các phân tích riêng biệt cho mỗi phương thức và sau đó liên kết các kết quả, lẫn khi liên kết tất cả các dữ liệu với nhau trước rồi sau đó mới thực hiện một phân tích toàn diện. Đối với dự án của chúng tôi, các dữ liệu được thu thập trên các quần thể khác nhau, sau đó chúng tôi cố gắng sử dụng các kiểu gen mẫu để liên kết tất cả và có những thách thức liên quan đến công việc này. Chúng tôi cũng thực hiện xác định giá trị khi chúng tôi tìm ra các thông số nhất định. Việc xác nhận này lại là một thách thức khác, nhưng đây là việc nhất định phải thực hiện. Phân tích tính toán là một công cụ tuyệt vời để lập nên các giả thuyết, nhưng chúng ta phải quay trở lại với sinh học để hiểu những gì đang xảy ra và thực nghiệm cần phải được thực hiện.Hỏi: Những thử thách này có thể được giải quyết hoàn toàn không hay chúng chính là bản chất khi làm việc với dữ liệu lớn?Đáp: Đối với chúng tôi, có những thách thức khi liên kết các loại dữ liệu khác nhau và khi đưa ra các giả định, bởi vì không phải tất cả chúng đều được thu thập từ cùng một vùng dân cư. Nếu chúng tôi có thể lấy dữ liệu từ các đối tượng mang triệu chứng bệnh rõ rệt, những người có tất cả các dữ liệu di truyền chúng tôi cần, hồ sơ y tế điện tử và thông tin nền tảng trên điện thoại di động của từng cá nhân, chúng tôi có thể giảm một số những thách thức liên quan đến phân tích dữ liệu và cập nhật. Tuy nhiên, có lẽ nhiều thách thức sẽ phát sinh hơn khi chúng tôi phát triển công nghệ mới. Việc hiểu được giả định khi tạo ra từng loại dữ liệu luôn luôn quan trọng, bất kể những thách thức đang tồn tại.Hỏi: Tìm và đào tạo những người làm phân tích có phải là một thách thức đối với bà?Đáp: Có ba cách để bước vào lĩnh vực sinh học. Bạn có thể bắt đầu như một nhà sinh vật học, sau đó lựa chọn khoa học máy tính và lập trình. Bạn có thể bắt đầu như một nhà khoa học máy tính và học sinh học sau này, hoặc bạn có thể bắt đầu làm cả hai cùng một lúc. Sẽ dễ dàng hơn nếu bạn có thể làm cả hai cùng một lúc. Không phải là quá phổ biến hoặc dễ dàng để tiếp thu các kỹ thuật tính toán sau này. Nếu tôi được tư vấn cho những người đang tìm cách để bước vào lĩnh vực tin sinh học, tôi sẽ khuyên họ làm cả hai: sinh học và khoa học máy tính với nhau hoặc có được đào tạo tính toán trước tiên. Bởi vì chúng ta đã tạo ra nhiều dữ liệu nhất trong tất cả các lĩnh vực khác nhau, việc có một nền tảng về thống kê hoặc tính toán sẽ rất hữu ích.

Page 29: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY29

Hỏi: Bà có nhận thấy bất kỳ xu hướng nào trong các công cụ có sẵn để phân tích hoặc diễn họa dữ liệu?Đáp: Chúng tôi thực hiện rất nhiều phân tích bằng cách sử dụng phần mềm thống kê R. Tìm hiểu nó không quá khó khăn và đã có rất nhiều phương pháp thực hiện. Xét về mặt kỹ thuật “machine learning”, có một khu vực được gọi là “deep learning” đang dần được phổ biến. Nó đã được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực hình ảnh, để nhận dạng đối tượng thông qua phân tích hình ảnh và đã rất thành công. Các ứng dụng của “deep learning” trong các lĩnh vực khác mới chỉ là bước đầu và đó chính là điều mà tôi sẽ phải tìm ra. Chúng ta cần phải hiểu các loại dữ liệu nào có thể được áp dụng. “Deep learning” cũng có thể hữu ích đối với hình ảnh y tế cũng như cho việc phân tích gen và các loại dữ liệu.Hỏi: Có vấn đề nào cần tìm hiểu trong lĩnh vực bảo mật dữ liệu hay lưu trữ dữ liệu không?Đáp: Chúng tôi đang chuyển rất nhiều phân tích của chúng tôi vào trong nền tảng đám mây (the cloud) và đó là một xu hướng mà nhiều khả năng sẽ còn tiếp tục. Chắc chắn sẽ có những lo ngại xung quanh việc bảo mật dữ liệu khi nói đến dữ liệu di truyền và y học, nhưng cũng đã có những nhóm làm việc cụ thể về vấn đề này. Do việc dễ dàng truy cập nên nhiều phân tích và dữ liệu lưu trữ hơn sẽ có khả năng được chuyển đến nền tảng đám mây. Với càng nhiều nỗ lực hợp tác theo cách này, càng nhiều người sẽ muốn có một nền tảng dựa vào đám mây để chia sẻ dữ liệu cũng như các phân tích của mình.Hỏi: Bà có khuyến nghị nào về việc sử dụng các phần mềm có mã nguồn mở không?Đáp: Chúng tôi có xu hướng sử dụng nhiều phần mềm mã nguồn mở và các phần mềm cũng như phương pháp chúng tôi phát triển cũng được chia sẻ, sẵn sàng cho các cộng đồng nghiên cứu. Trong cộng đồng khoa học, con đường phía trước là để chia sẻ dữ liệu và phương pháp luận. Chúng tôi cũng thực hiện rất nhiều phân tích dựa trên các số liệu được công bố công khai. Ví dụ, chúng tôi thường xuyên sử dụng Biểu hiện gen Omnibus (GEO), một cơ sở dữ liệu có chứa dữ liệu từ hơn 1,6 triệu thí nghiệm “microarray”. Bất cứ khi nào một thí nghiệm “microarray” mới được công bố, các dữ liệu phải được công bố công khai thông qua cơ sở dữ liệu này. Có rất nhiều cơ sở dữ liệu công khai như vậy và khai thác tất cả các dữ liệu là vô cùng quan trọng. Tôi vô cùng tin tưởng vào phần mềm mã nguồn mở, cả về phương pháp phân tích và dữ liệu. Khi chúng tôi làm các phân tích, chúng tôi sử dụng và kết hợp một vài phương pháp tiếp cận khác nhau dựa trên các số liệu tương tự. Một số bao gồm các phương pháp đã được phát triển tốt và một số khác do chúng tôi tự phát triển, sau đó chúng tôi tìm ra cái phù hợp. Xác định giá trị và hiểu biết sau cùng về sinh học cũng rất quan trọng với công việc mà chúng tôi đang thực hiện.Hỏi: Bà có lời khuyên nào cho các nhà quản lý phòng thử nghiệm đang tìm kiếm đánh giá và sử dụng các công cụ tin sinh học cho công việc của mình không?Đáp: Tôi muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cân nhắc về phương pháp tính toán và tìm hiểu những câu hỏi nào có thể được hỏi cũng như trả lời bằng cách sử dụng dữ liệu có sẵn cho họ. Có hai cách để quan sát nó. Một là xem xét dữ liệu và tìm những loại câu hỏi có thể được giải quyết bằng cách sử dụng dữ liệu. Hoặc, bạn có thể nhìn vào các vấn đề nội tại đang tồn tại và tìm những cái có thể được giải quyết bằng cách sử dụng dữ liệu bên ngoài. Bắt đầu tìm kiếm những tác động của khoa học dữ liệu trong các lĩnh vực khác và xem liệu bạn có thể làm tương tự cho lĩnh vực của mình không. Hãy thử nghĩ về đột phá công nghệ trong các lĩnh vực khác và cách thức mà ngành công nghiệp của bạn có thể được thay đổi theo cách tương tự.

Theo www.labmanager.com

Page 30: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

TT Mã số Tên chương trình Chỉ tiêu Loại chương trình

Thời gian dự kiến

Phí tham dự

CHƯƠNG TRÌNH QUÝ 2

Lĩnh vực hóa học

1 VPT.1.5.16.20 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước uống

Màu sắc, Độ đục, pH, Độ kiềm tổng, Độ cứng tổng, Độ cứng

Ca, TDS, TSSĐịnh lượng Tháng 4 2,500,000

2 VPT.1.5.16.21 Phân tích chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm nước thải

N_NH4+, Tổng N, Tổng

P, N_NO3-, P_PO4

3-, Tổng dầu mỡ

Định lượng Tháng 4 2,500,000

3 VPT.1.5.16.22 Phân tích kim loại trong nước và nước thải Fe, Cu, Zn, Mn, Cr, Ni, Na, K Định lượng Tháng 4 2,500,000

4 VPT.1.5.16.23 Phân tích kim loại nặng trong nước và nước thải Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 4 2,500,000

5 VPT.1.5.16.24 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân bón

Ẩm, N tổng số, P2O5 tổng số, P2O5 hữu hiệu, K2O tổng số,

K2O hữu hiệu, S tổng sốĐịnh lượng Tháng 4 2,500,000

6 VPT.1.5.16.25 Phân tích các chỉ tiêu trong thịt và thực phẩm

Đạm, ẩm, béo, P, Tro tổng, NaCl Định lượng Tháng 4 2,500,000

7 VPT.1.5.16.26 Phân tích kim loại trong thịt và thực phẩm

Ca, Na, K, Fe, Cu, Zn, Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 4 2,500,000

8 VPT.1.5.16.27 Phân tích dư lượng độc chất trong sữa

Cu, Fe, Zn, Cd, Pb, Hg, As, Sn, Mo Định lượng Tháng 4 2,500,000

9 VPT.1.5.16.28 Kim loại nặng trong thủy sản Cd, Pb, Hg, As, Cu Định lượng Tháng 4 2,500,000

10 VPT.1.5.16.31 Phân tích các Anion trong mẫu nước

N_NO3-, N_NO2

-, Cl-, SO42-,

F-, P_PO43- Định lượng Tháng 5 2,500,000

11 VPT.1.5.16.32 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm nước thải

COD, BOD5, N_NH4+, Tổng N,

Tổng P, TSSĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

12 VPT.1.5.16.33 Phân tích ô nhiễm thuốc BVTV trong nước Endosulfan, Aldrin, Lindane Định lượng Tháng 5 2,500,000

13 VPT.1.5.16.34Phân tích Tetracyline và Oxy

tetracyline trong thức ăn chăn nuôi và thức ăn thủy sản

Tetracyline, Oxy tetracyline Định lượng Tháng 5 2,500,000

14 VPT.1.5.16.35 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân hữu cơ

N tổng, P hữu hiệu, Acid Humic, Acid Fulvic, T.OC, Ẩm Định lượng Tháng 5 2,500,000

15 VPT.1.5.16.36 Phân tích kim loại nặng trong phân bón Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 5 2,500,000

16 VPT.1.5.16.37 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước chấm

N tổng, N_NH4+, N_axit amin,

N_formol, NaCl Định lượng Tháng 5 2,500,000

17 VPT.1.5.16.38 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cà phê rang

Độ ẩm, Trong tổng số, Tro không tan trong HCl, Cafein,

Tỉ lệ chất tan trong nướcĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

18 VPT.1.5.16.39 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mì ăn liền

Đạm, Béo, Xơ, Muối, Carbohydrate, Tro tổng số, Tro

không tan, Chỉ số peroxitĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

19 VPT.1.5.16.40 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dầu ăn

Hàm lượng nước và chất bay hơi, Chỉ số peroxit, Chỉ số iot, Chỉ số acid và độ acid, Chỉ số

xà phòng, Tro tổng số

Định lượng Tháng 5 2,500,000

20 VPT.1.5.16.41 Phân tích dư lượng độc chất trong rau quả NO3

-, As, Cd, Pb, Hg Định lượng Tháng 5 2,500,000

Page 31: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

21 VPT.1.5.16.42 Phân tích chất tăng trọng trong thịt Salbutaomol, Clenbuterol Định lượng Tháng 5 2,500,000

22 VPT.1.5.16.43 Phân tích các chỉ tiêu trong nước giải khát

pH, Cu, Zn, Fe, Đường tổng số, Acid sorbic, Độ chua Định lượng Tháng 5 2,500,000

23 VPT.1.5.16.44 Phân tích kim loại trong nước mắm As, Cd, Pb, Hg Định lượng Tháng 5 2,500,000

24 VPT.1.5.16.45 Phân tích kim loại trong bùn thải Cd, Pb, As, Hg, Cr, Ni, Fe, Cu, Zn Định lượng Tháng 5 2,500,000

25 VPT.1.5.16.47Phân tích chỉ tiêu

đánh giá độ ô nhiễm nước thải

N_NH4+, Tổng N, Tổng P, N_NO3

-,P_PO4

3-, Tổng dầu mỡ Định lượng Tháng 6 2,500,000

26 VPT.1.5.16.48Phân tích kim loại

trong nước và nước thải

Fe, Cu, Zn, Mn, Cr, Ni, Na, K Định lượng Tháng 6 2,500,000

27 VPT.1.5.16.49Phân tích kim loại

nặng trong nước và nước thải

Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 6 2,500,000

28 VPT.1.5.16.50Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi

Ẩm, Đạm, Béo, Tro tổng số, Xơ, P Định lượng Tháng 6 2,500,000

29 VPT.1.5.16.51Phân tích kim loại trong thức ăn chăn

nuôiCa, Fe, Zn, Cu, Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 6 2,500,000

30 VPT.1.5.16.52Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

phân bón

Ẩm, N tổng số, P2O5 tổng số, P2O

5 hữu hiệu, K2O tổng số, K2O hữu hiệu, S tổng

sốĐịnh lượng Tháng 6 2,500,000

31 VPT.1.5.16.53

Phân tích Malachite green, leuco

Malachite Green trong thủy sản

Malachite green, Leuco Malachite Green Định lượng Tháng 6 2,500,000

32 VPT.1.5.16.54 Phân tích Trifluraline trong thủy sản Trifluraline Định lượng Tháng 6 2,000,000

33 VPT.1.5.16.55Phân tích kháng sinh

họ Fluroquinolone trong thủy sản

Enrofloxacin Định lượng Tháng 6 2,000,000

34 VPT.1.5.16.56Phân tích

Cloramphenicol trong thủy sản

Chloramphenicol Định lượng Tháng 6 2,000,000

35 VPT.1.5.16.57Phân tích Vitamin

C, Vitamin B2 trong nước giải khát

Vitamin C,Vitamin B2 Định lượng Tháng 6 2,500,000

36 VPT.1.5.16.58Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

sữa bộtẨm, Béo, Đạm, Đường, Ca, P, Tạp chất Định lượng Tháng 6 2,500,000

37 VPT.1.5.16.59 Phân tích Ochratoxin trong cà phê rang Ochratoxin Định lượng Tháng 6 1,500,000

38 VPT.1.5.16.60Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

đất

Độ ẩm, K tổng số, K dễ tiêu, P tổng số, P dễ tiêu, N tổng số, N dễ tiêu, Tổng

Carbon hữu cơĐịnh lượng Tháng 6 2,500,000

39 VPT.2.5.16.03 Chỉ tiêu chất lượng trong thực phẩm khô

Protein, Béo, Xơ thô, Muối (NaCl), Cacbon hydrat, Tro tổng số, Tro không

tan, Chỉ số peroxideĐịnh lượng Tháng 4 3,500,000

40 VPT.2.5.16.05* Kim loại trong nước

Asen, Cadimi, Kẽm, Đồng, Magie, Canxi, Sắt, Chì, Mangan, Thủy ngân,

NikenĐịnh lượng Tháng 4 4,000,000

41 VPT.2.5.16.09 Chỉ tiêu chất lượng trong nước chấm

Hàm lượng Nito toàn phần, Hàm lượng Nitơ axit amin, Hàm lượng Nitơ amoniac,

Độ axit, Hàm lượng muối NaClĐịnh lượng Tháng 4 3,500,000

42 VPT.2.5.16.10 Chỉ tiêu chất lượng dầu thực vật

Tổng carotenoid, Hàm lượng tạp chất không tan, Chỉ số xà phòng hóa, Chỉ số

peroxide, Chi số acid, Hàm lượng axit béoĐịnh lượng Tháng 4 4,000,000

Page 32: Maket mới Dụng cụ lấy mẫu khí cho việc giám sát chất lượng ... · cho lĩnh vực Hóa học phân tích và Quang phổ học, vừa kết thúc vào ngày 10

43 VPT.2.5.16.56Chất kích thích tăng trưởng trong thức ăn

chăn nuôiRactopamine, Salbutamol, Clebuterol, Định lượng Tháng 4 5,000,000

44 VPT.2.5.16.57 Kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi

Tetracycline, Chlortetracycline, Oxytetracycline Định lượng Tháng 4 5,000,000

45 VPT.2.5.16.58

Phân tích hàm lượng aflatoxin trong thức ăn chăn nuôi (ngũ

cốc)

Aflatoxin B1, Aflatoxin B2, Aflatoxin G1, Aflatoxin G2, Aflatoxin tổng Định lượng Tháng 4 5,000,000

45 VPT.2.5.16.63*Chất kích thích tăng

trưởng trong sản phẩm động vật

Ractopamine, Salbutamol, Clebuterol Định lượng Tháng 4 5,000,000

47 VPT.2.5.16.93 Kháng sinh trong sữa Tetracycline, Chlortetracycline, Oxytetracycline Định lượng Tháng 4 5,000,000

48 VPT.2.5.16.01 Chỉ tiêu chất lượng phân bón

Độ ẩm, Hàm lượng Nitơ tổng số, Hàm lượng P2O5, Hàm lượng K2O, Hàm

lượng S, Hàm lượng Silic, Hàm lượng Cacbon Hữu cơ tổng số, Hàm lượng Axit Humic, Hàm lượng Axit Fulvic,

Hàm lượng Axit tự do

Định lượng Tháng 5 3,500,000

49 VPT.2.5.16.51* Hóa chất, kháng sinh trong thủy sản

Malachite green tổng, Leucomalachite green Định lượng Tháng 5 5,000,000

50 VPT.2.5.16.52* Kháng sinh trong thủy sản

Tổng Fluoroquinolone (Ciprofloxacin và Enrofloxacin), Ciprofloxacin,

EnrofloxacinĐịnh lượng Tháng 5 5,000,000

51 VPT.2.5.16.53* Kháng sinh trong thủy sản

Nitrofurans (AOZ), Nitrofurans (AMOZ) Định lượng Tháng 5 5,000,000

52 VPT.2.5.16.55 Kháng sinh trong thủy sản

Tetracycline, Chlortetracycline, Oxytetracycline Định lượng Tháng 5 5,000,000

53 VPT.2.5.16.68 Phân tích hàm lượng melamine trong sữa Melamine Định lượng Tháng 5 4,000,000

54 VPT.2.5.16.04Chỉ tiêu chất lượng trong sữa đặc có

đường

Hàm lượng chất khô, Hàm lượng chất béo, Độ axit, Protein, Đường sacaroza,

CanxiĐịnh lượng Tháng 6 4,000,000

55 VPT.2.5.16.15 Chỉ tiêu chất lượng trong sữa bột

Hàm lượng protein, Hàm lượng chất béo, Hàm lượng tro tổng số, Độ ẩm, Độ

axit, Photpho, CanxiĐịnh lượng Tháng 6 4,500,000

56 VPT.2.5.16.50* Kháng sinh trong thủy sản Chloramphenicol Định lượng Tháng 6 5,000,000

57 VPT.2.5.15.61Phân tích hàm lượng melamine trong thức

ăn chăn nuôi Melamine Định lượng Tháng 6 5,000,000

58 VPT.2.5.16.92 Kim loại trong phân bón

Asen, Cadimi, Chì, Thủy ngân, Magie, Sắt, Canxi, Kẽm, Đồng, Mangan, Silic Định lượng Tháng 6 5,000,000

Lĩnh vực sinh học

59 VPT.1.6.16.29 Phân tích Vi sinh trong nước thải Coliforms, E.coli, Fecal Coliforms Định lượng Tháng 4 3,000,000

60 VPT.1.6.16.30

Định tính Salmonella và Listeria

monocytogene trong sữa

Salmonella, Listeria monocytogene Định tính Tháng 3 3,000,000

61 VPT.2.6.16.06 Vi sinh trong phân bón

Vi sinh vật cố định Nitơ, Vi sinh vật phân giải Phospho, Vi sinh vật Phân

giải XenluloĐịnh lượng Tháng 43 4,000,000

62 VPT.2.6.16.35 Vi sinh vật trong phân bón Escherichia coli , Salmonella spp. Định tính Tháng 4 3,000,000

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

SỐ 15 - THÁNG 04/2016