22
Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei HS TT XK tin theo quốc gia - Brunei Thứ tư, 08 Tháng 7 2009 11:43 1. Các qui định về xuất nhập khẩu 1.1 Giấy phép nhập khẩu Một số sản phẩm như một vài loại dược phẩm và chất độc chỉ có thể được nhập khẩu vào Brunei nếu có giấy phép. Cụ thể những mặt hàng cần phải có giấy phép nhập khẩu vào Brunei bao gồm: Gạo, đường, muối Thực phẩm sống, nguyên liệu trồng trọt và động vật Súng ống, thuốc nổ Sách báo Gỗ và các sản phẩm gỗ Ô tô, xe máy hay xe buýt nhỏ cũ hoặc sửa lại Thiết bị điện thoại và liên lạc, máy thu phát truyền thanh Dược phẩm, độc dược hợp pháp. Doanh nghiệp và cá nhân muốn nhập khẩu nên liên lạc với cơ quan thích hợp để biết thêm chi tiết. 1.2 Cấm, hạn chế xuất nhập khẩu Hầu hết hàng hoá đều được phép nhập khẩu vào Brunei. Những mặt hàng thuốc nguy hiểm như thuốc phiện, heroin, morphine, và thuốc tác dụng đến thần kinh như LSD, DET, DMT, DOM, mescaline, barbiturates và amobarbital bị cấm nhập khẩu. Đạo luật về thuốc năm 1978 đã áp dụng một số hình thức phạt, kể cả tử hình với những người tàng trữ, tiêu dùng, sản xuất và buôn lậu thuốc phiện. Việc nhập khẩu hợp pháp các loại thuốc gồm cả các loại thuốc độc phải được phép của Bộ Y tế. Một vài mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu như: dầu khí, dầu lửa, thuốc lá, rượu, pháo và các mặt hàng bị coi là có ảnh hưởng lớn tới biểu tượng quốc gia. Một số mặt hàng cần có giấy phép nhập khẩu đặc biệt, như cây trồng, gia súc, chim, cá (sống hoặc chết), thuốc, cờ bạc và một vài phương tiện giao thông đã qua sử dụng. 1.3 Chứng từ nhập khẩu Trước khi nhập khẩu bất kỳ hàng hóa thuộc diện bị hạn chế nhập khẩu, phải nộp giấy phép (AP) cho các cơ quan hải quan. Đơn xin giấy phép phải điền theo mẫu cấp sẵn, gồm 4 bản và nộp cho

Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

Embed Size (px)

DESCRIPTION

brunei-thông tin

Citation preview

Page 1: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

HS TT XK tin theo quốc gia - BruneiThứ tư, 08 Tháng 7 2009 11:43

1. Các qui định về xuất nhập khẩu1.1 Giấy phép nhập khẩuMột số sản phẩm như một vài loại dược phẩm và chất độc chỉ có thể được nhập khẩu vào Brunei nếu có giấy phép. Cụ thể những mặt hàng cần phải có giấy phép nhập khẩu vào Brunei bao gồm:

Gạo, đường, muốiThực phẩm sống, nguyên liệu trồng trọt và động vậtSúng ống, thuốc nổSách báoGỗ và các sản phẩm gỗÔ tô, xe máy hay xe buýt nhỏ cũ hoặc sửa lạiThiết bị điện thoại và liên lạc, máy thu phát truyền thanhDược phẩm, độc dược hợp pháp.

 Doanh nghiệp và cá nhân muốn nhập khẩu nên liên lạc với cơ quan thích hợp để biết thêm chi tiết. 1.2 Cấm, hạn chế xuất nhập khẩuHầu hết hàng hoá đều được phép nhập khẩu vào Brunei. Những mặt hàng thuốc nguy hiểm như thuốc phiện, heroin, morphine, và thuốc tác dụng đến thần kinh như LSD, DET, DMT, DOM, mescaline, barbiturates và amobarbital bị cấm nhập khẩu. Đạo luật về thuốc năm 1978 đã áp dụng một số hình thức phạt, kể cả tử hình với những người tàng trữ, tiêu dùng, sản xuất và buôn lậu thuốc phiện. Việc nhập khẩu hợp pháp các loại thuốc gồm cả các loại thuốc độc phải được phép của Bộ Y tế. Một vài mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu như: dầu khí, dầu lửa, thuốc lá, rượu, pháo và các mặt hàng bị coi là có ảnh hưởng lớn tới biểu tượng quốc gia. Một số mặt hàng cần có giấy phép nhập khẩu đặc biệt, như cây trồng, gia súc, chim, cá (sống hoặc chết), thuốc, cờ bạc và một vài phương tiện giao thông đã qua sử dụng. 1.3 Chứng từ nhập khẩuTrước khi nhập khẩu bất kỳ hàng hóa thuộc diện bị hạn chế nhập khẩu, phải nộp giấy phép (AP) cho các cơ quan hải quan. Đơn xin giấy phép phải điền theo mẫu cấp sẵn, gồm 4 bản và nộp cho người điều hành ở các cơ quan thuế quan. Tất cả hàng hoá thuộc diện có hay không phải nộp thuế nhập khẩu đều phải được khai báo theo mẫu tờ khai hải quan và nộp cho các cơ quan thuế quan nơi nhập khẩu hàng hoá. Trong tờ khai phải điền đầy đủ và trung thực số các kiện hàng, mô tả hàng hoá, giá trị, trọng lượng, số lượng và nước xuất xứ của hàng hoá. Phải sao tờ khai thành bốn bản. Đi kèm tờ khai phải nộp thêm các chứng từ sau đây:

Vận đơnHóa đơn thương mại (bản gốc)Phiếu đóng góiGiấy chứng nhận xuất xứGiấy phép nhập khẩu

Page 2: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

Đơn bảo hiểm

 - Hoá đơn thương mại: yêu cầu bản gốc, được ký bởi người chịu trách nhiệm pháp lý trong công ty. Chữ ký điện tử có thể không được chấp nhận. Nước xuất xứ, số lượng, trọng lượng, mô tả chi tiết hàng hoá, và tất cả các chi phí ghi thành từng khoản theo giá trị CIF phải được ghi rõ trong hoá đơn. - Giấy chứng nhận xuất xứ: Nhà nhập khẩu cần xin chứng nhận xuất xứ cần thiết cho hàng hóa. Giấy chứng nhận phải được chuẩn bị gồm ba bản sao theo mẫu thông thường, và phải được chứng nhận của phòng thương mại, nơi này thường giữ lại một bản sao. - Vận đơn: Không có quy định gì về hình thức hoặc số lượng vận đơn đối với bất kỳ chuyến hàng cụ thể nào. Một vận đơn thường ghi tên của người chuyên chở, tên và địa chỉ của người nhận hàng, cảng đến, mô tả hàng hoá (gồm cả khối lượng và trọng lượng), liệt kê phí chuyên chở và các loại phí khác, số vận đơn, ngày và chữ ký của người chuyên chở, ghi chú đã nhận hàng để chở. Các thông tin phải phù hợp với những thông tin ghi trên hoá đơn và bao bì. Vận đơn hàng không thay thế vận đơn đường biển trong trường hợp chuyên chở bằng đường hàng không. - Phiếu đóng gói: phải được nộp cùng với tờ khai hàng nhập khẩu trước khi hàng hoá được thông quan. - Những quy định và chứng từ khác: Một vài loại hàng hoá nhất định chỉ được phép nhập khẩu vào Brunei khi có chứng nhận của các cơ quan có thẩm quyền. Dược phẩm và các sản phẩm liên quan phải được sự chứng nhận của Bộ Y tế; động thực vật phải được sự chứng nhận của Ban Nông nghiệp, và ô tô phải được sự chứng nhận của Cục thuế quan. 1.4 Khai báo hàng nhập khẩuTrước khi hàng hoá được thông quan, chủ hàng hoặc người nhập khẩu phải nộp tờ khai cho các cơ quan thuế quan theo mẫu qui định sẵn. Hàng hoá lưu kho tại nhà kho của các cơ quan thuế quan phải được khai báo trong thời hạn cụ thể như sau:

Hàng dễ hư hỏng phải được khai báo ngay;Hàng dễ cháy hay hàng nguy hiểm phải được khai báo trong vòng 14 ngày kể từ ngày

nhập kho;Các hàng hoá khác phải được khai báo trong vòng sáu tháng. Quan chức thuế quan có

thể cho phép lưu kho hàng hoá thêm cùng thời hạn hoặc không ít hơn một tháng và nhiều hơn 12 tháng;

Nếu hàng hoá không được khai báo trong thời hạn quy định và không trả tiền thuê kho, quan chức thuế quan có thể sắp xếp bán hàng hoá. Tiền bán hàng sẽ được trả các khoản thuế, tiền thuê kho, phí cảng và các loại phí khác và phần còn lại, nếu có, sẽ được trả cho chủ hàng.

 1.5 Kiểm tra hàng nhập khẩuKiểm tra được tiến hành khi tờ khai hàng hoá đã được chấp nhận và thuế đã được nộp.Hàng hoá được kiểm tra phải được người nhập khẩu hoặc đại lý của người nhập khẩu đưa ra tại một số địa điểm nhất định trong giờ làm việc thông thường. Nếu một nhà nhập khẩu hay đại lý của nhà nhập khẩu muốn hàng hoá của họ được kiểm tra ngoài giờ làm việc, họ sẽ phải trả

Page 3: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

thêm phí cho các cơ quan thuế quan. Công việc kiểm tra được tiến hành khi có mặt nhà nhập khẩu hoặc đại diện nhà nhập khẩu. Người này có trách nhiệm mở, cân, phân loại hàng hoá và tất cả các công việc cần thiết khác theo hướng dẫn của nhân viên hải quan. Công việc kiểm tra được tiến hành theo yêu cầu của nhân viên hải quan. Người này có thể, hoặc yêu cầu lấy một vài mẫu hàng để kiểm tra cho dù hàng đó có bị đánh thuế hay không. 1.6 Thông quan hàng nhập khẩuTrong vòng 24 giờ sau khi tàu đến cảng, thuyền trưởng hoặc đại diện của tàu phải nộp các chứng từ sau đây cho văn phòng thuế quan có liên quan:Tờ khai tại cảng, bảng lược khai hàng hoá, danh sách thuyền bộ, danh sách hàng trên tàu và các chứng từ cần thiết khác đi kèm chuyến đi. Bảng lược khai hàng hoá theo dạng quy định sẵn phải được chứng nhận của thuyền trưởng hoặc đại diện tàu và phải có những thông tin sau:

Số hiệu, số và nội dung các kiện hàng; tên người gửi và người nhận hàng; trọng lượng;Một bảng lược khai hàng hoá được chở riêng biệt cũng phải nộp khi cần thiết;Đối với hàng hoá chuyên chở bằng hàng không, một bảng lược khai hàng hoá được

chứng nhận cũng phải nộp cho các cơ quan thuế quan.

 1.7 Tạm nhậpHầu hết hàng hoá đều được phép nhập khẩu tạm thời để triển lãm thương mại và trưng bày mà không phải nộp thuế với điều kiện hàng hoá phải được tái xuất khẩu trong vòng sáu tháng kể từ ngày nhập và phải được khai báo hải quan khi nhập khẩu. Nếu hàng hoá không đựợc tái xuất khẩu sau thời hạn cho phép, sẽ phải trả thuế nhập khẩu. Khi nhập khẩu tạm thời phải nộp một khoản tiền bảo đảm. 1.8 Quy định về nhập khẩu thực phẩm và đồ uốngCác loại thực phẩm và đồ uống nhập khẩu đều phải tuân theo những qui định liên quan trong Bộ Luật Sức khỏe Cộng đồng (1998) và Những Quy định về Sức khỏe Cộng đồng (2000). Từ ngày 01/01/2002, 25 loại thực phẩm và đồ uống nhập khẩu đều phải được đăng ký với Bộ phận Kiểm soát Chất lượng và An toàn Thực phẩm trước khi nhập khẩu vào Brunei. Nhà nhập khẩu phải điền đơn tuyên bố nhập khẩu đối với mỗi đợt nhận hàng. 25 loại sản phẩm đó bao gồm kem, sữa, và các sản phẩm từ sữa (trừ bơ rắn), trái cây, nước rau và nước trái cây tiệt trùng, váng đậu nành, thực phẩm lạnh (trừ rau và trái cây sống), nước sốt, mứt trứng, bơ đậu phụng, nước trái cây và rau có vitamin, bột mì và các sản phẩm từ bột mì, sản phẩm từ trứng, nho khô và nho xun-tan, sô cô la, đồ ăn sáng từ ngũ cốc, thức ăn trẻ em, sản phẩm từ dừa, dẫu mỡ ăn được, phụ gia thực phẩm, margarine, sản phẩm từ thịt, đồ uống nhẹ không các bon, và các sản phẩm dinh dưỡng phụ thêm. Hiện tại, doanh nghiệp muốn xuất khẩu thịt đến Brunei sẽ phải xin Giấy Chứng nhận Giết mổ do Syariah, thuộc Bộ Tôn giáo ban hành. Ngoài ra, sản phẩm thịt cũng cần có giấy phép nhập khẩu 'Halal'. Khi sản phẩm thịt được chuẩn bị chuyển lên tàu, các quan chức tôn giáo Brunei phải có mặt ở hiện trường để giám sát. Bên cạnh đó, khi sản phẩm thịt được nhập khẩu, các quan chức có thẩm quyền của Bộ Y tế và Nông nghiệp sẽ kiểm tra và chứng nhận sản phẩm có thích hợp để bán ra trên thị trường hay không. Vì những khó khăn trên, gia súc thường được nhập khẩu sống, chủ yếu từ Australia. Quá trình giết mổ sẽ được tiến hành ở Brunei. 

Page 4: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

Vì Brunei là nước theo đạo Hồi, các đồ uống có cồn đều bị cấm. Người nước ngoài có thể mang không quá 2 chai rượu và 12 can bia để tiêu thụ cá nhân. Việc nhập khẩu nước khoáng cũng bị nhà nước quản lý với mục đích bảo vệ ngành nước khoáng trong nước. 2. Chính sách thuế và thuế suất2.1 Thuế nhập khẩuChế độ thương mại của Brunây là chế độ tự do, trong đó 80% toàn bộ dòng thuế quan có thuế suất bằng 0, và chỉ có một số ít biện pháp phi quan thuế nhưng cũng đều nhất quán với WTO. Brunei áp dụng các mức thuế suất từ 0 đến 30% với một số sản phẩm đặc biệt như nước hoa. Chính phủ nước này cũng áp dụng hệ thống thuế quan một cột. Thuế quan được xác định tùy theo các sản phẩm cụ thể, hoặc giá trị của sản phẩm. Phần lớn thực phẩm, nước uống không có cồn, và máy móc công nghiệp được miễn thuế nhập khẩu. Quần áo, đồng hồ, trang sức đều bị đánh thuế 10%. Ô tô, và bộ phận ô tô, thiết bị điện tử, nguyên vật liệu ảnh, gỗ, đồ gỗ bị đánh thuế 20%. Mỹ phẩm và nước hoa bị đánh thuế 30%. Các mức thuế trên sẽ dần được hủy bỏ theo Thỏa Thuận về Quan Hệ Đối Tác Kinh Tế Chiến Lược Liên Thái Bình Dương mới được ký kết (thuế quan sẽ hoàn toàn được hủy bỏ vào năm 2015). Brunei gia nhập ASEAN vào năm 1984; từ đó cho đến nay đã giảm nhiều rào cản thương mại đối với các nước thành viên. Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào một số sản phẩm. Các vật liệu đóng gói và sản phẩm đựng hàng được miễn thuế khi thuế được tính dựa theo trọng lượng. 2.2 Thuế thu nhậpCông dân Brunei không cần phải đóng thuế thu nhập. Người dân cũng nhận được những khoản trợ cấp xã hội rất hào phóng của chính phủ. Tuy nhiên, người Trung Quốc (chiếm khoảng 16% dân số) không được nhập quốc tịch, và cũng không được nhận những khoản trợ cấp này. Họ chủ yếu là những người không có quốc gia, hoặc là có hộ chiếu của những người được bảo vệ do chính quyền Anh cấp. Ở Brunei, chỉ có doanh nghiệp bị đánh thuế. Thuế đánh vào doanh thu từ dầu mỏ nằm trong một số điều khoản luật pháp đặc biệt được ban hành từ năm 1963. Doanh nghiệp phải đóng 30% thuế thu nhập. Brunei và Anh Quốc đã ký một thỏa thuận đánh thuế kép. Nhà vua có thể xem xét miễn thuế đối với các ngành công nghiệp thiết yếu cho sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Theo Sắc lệnh Thuế Thu nhập năm 2001, các doanh nghiệp trong nước hay nước ngoài được cấp Giấy Chứng nhận Người tiên phong, được miễn mức thuế 30% từ 2 đến 5 năm, tùy theo giá trị đầu tư của doanh nghiệp tính theo đồng USD: dưới 250.000 USD - miễn thuế 2 năm; từ 250.000 đến 500.000 USD - miễn thuế 3 năm; từ 500,000 đến 1 tỉ đô - 4 năm, và trên 1 tỉ đô - 5 years. Các ngành công nghiệp mở đường và xuẩt khẩu được miễn thuế khi nhập khẩu nguyên liệu thô và tư bản phẩm. 3. Quy định về bao gói, nhãn mácBao gói: Nhà xuất khẩu nên sử dụng các lớp bọc hàng, dán, cách ly, bao gói bên trong khi xuất hàng sang Brunei. Chỉ nên dùng các thùng sợi mềm và có rãnh như một giải pháp cuối cùng, vì thông thường các loại thùng này không thể chịu nổi khí hậu nóng ẩm. Nhà xuất khẩu có thể dùng thùng sợi cứng cho các nguyên vật liệu nhẹ, nhưng hình thức đóng gói tốt nhất vẫn là gỗ. Nhãn mác: Không có quy định cụ thể về cách dán nhãn mác hàng nhập khẩu. Bất cứ cách dán nhãn mác thông thường nào cũng được chấp nhận. Để tiện cho quá trình xác định nội dung kiện hàng, nhà nhập khẩu nên đánh số kiện hàng. 4. Tiêu chuẩn và chứng nhận hợp chuẩnPhần lớn các tiêu chuẩn ISO được chấp nhận như là tiêu chuẩn quốc gia cả về mặt thực tiễn lẫn

Page 5: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

pháp lý. Các chứng chỉ công nhận hợp chuẩn của phòng thí nghiệm do các thành viên APEC cấp đều được công nhận ở Brunei. 5. Giới thiệu về một số bộ luật / chỉ thị5.1. Luật thương hiệuLuật thương hiệu năm 1999 có hiệu lực và trở thành luật mới của Brunei về thương hiệu từ 1 tháng 7 năm 2000. Luật mới này dựa trên Luật thương hiệu của Anh năm 1994 và thay thế cho Luật thương hiệu cũ. Những thay đổi chính

Có thể đăng ký nhãn mác dịch vụ;Có thể đăng ký bề mặt, màu sắc, và bề ngoài của bao gói;Đăng ký áp dụng cho nhiều loại, nhiều kiểu kết hợp ...;Áp dụng Hiệp định Paris;Các tiêu chuẩn đăng ký thấp hơn;Bảo vệ các nhãn hiệu nổi tiếng;Việc liên kết các nhãn mác và điều kiện đăng ký được huỷ bỏ;Đăng ký các giao dịch quan trọng;Kiểm tra sự vi phạm được mở rộng hơn;Các biện pháp thực thi một cách hiệu quả ở biên giới;Thực hiện chứng nhận nhãn mác.

 Những yêu cầu khi nộp đơn

Tên và địa chỉ đầy đủ của người nộp đơn, nước và bang liên doanh hoặc thành lập doanh nghiệp (yêu cầu tối thiểu);

Nhãn mác đăng ký (yêu cầu tối thiêu). Các nhãn mác 3-D và nhãn mác màu không có sự phân biệt;

Mô tả những biểu tượng phi từ ngữ trên nhãn mác, nếu không, cơ quan đăng ký nhãn mác sẽ có sự mô tả thích hợp;

Những chi tiết được ưu tiên, nếu có. Những văn bản ưu tiên và bản dịch tiếng Anh có công chứng, nếu có, có thể nộp sau 3 tháng;

Nguồn gốc và dịch những từ không phải tiếng Anh có trong nhãn mác;Những loại hàng hoá tiêu chuẩn quốc tế và danh sách đầy đủ các hàng hoá và/ hoặc

dịch vụ được đăng ký theo nhãn mác (yêu cầu tối thiểu);Cam kết của người nộp đơn sẽ sử dụng nhãn mác đó, hoặc có thiện ý sử dụng nhãn mác

đó. Cơ quan đăng ký có thể thay mặt người nộp đơn làmcam kết này.

 Sự vi phạm: Luật mới mở rộng định nghĩa việc vi phạm bao gồm việc sử dụng một nhãn mác tương tự hoặc cùng loại có liên quan đến hàng hoá và/ hoặc dịch vụ tương tự. Cũng được coi là vi phạm khi nhãn mác có sự mập mờ và gần giống nhãn mác được đăng ký. Nhãn mác được đăng ký có tiếng tăm ở Brunei có thể bị vi phạm bởi một người sử dụng một nhãn mác tương tự với hàng hoá hoặc dịch vụ khác. Việc sử dụng nhãn mác vi phạm sẽ tạo ra những lợi thế gian lận hoặc gây thiệt hại cho những nhãn mác đã được đăng ký. So sánh trong quảng cáo không bị coi là vi phạm nếu nó phản ánh đúng thực tiễn trong các vấn đề công nghiệp hoặc thương mại, không tạo ra những gian lận về lợi thế. Nếu không chứng minh được vi phạm người bị vi phạm sẽ phải chịu những thiệt hại. Những vấn đề về thương hiệu: Luật mới đưa ra một hệ thống đăng ký cấp phép. Việc đăng ký

Page 6: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

cấp phép, chuyển nhượng và các chứng khoán không bắt buộc nhưng nếu không đăng ký những giao dịch như vậy có thể có những vấn đề như:

Giao dịch trước sẽ không có hiệu lực vì giao dịch xảy ra sau có mâu thuẫn về lợi ích với giao dịch trước trừ khi giao dịch trước đã được đăng ký;

Trong bất kỳ việc vi phạm nào, người được chuyển nhượng/ người được cấp phép sẽ không phải chịu tổn thất hoặc trả cho khoản lợi nhuận nào kể từ ngày chuyển nhượng/ cấp phép đến ngày đăng ký;

Người được cấp phép không đăng ký sẽ không có những quyền lợi nhất định theo luật mới bao gồm quyền thực hiện các vụ kiện tụng vi phạm vì quyền lợi của mình.

 Những nhãn mác nổi tiếng: Những nhãn mác được coi là nổi tiếng theo Hiệp định Paris hoặc Hiệp định WTO sẽ được bảo hộ ở Brunei kể cả khi người chủ sở hữu không tiến hành công việc kinh doanh cũng như không có danh tiếng ở Brunei. Chủ sở hữu của những nhãn mác nổi tiếng có thể ngăn cấm việc sử dụng với mục đích thương mại nhãn mác tương tự hoặc cùng loại cho hàng hoá hoặc dịch vụ mà có thể gây ra nhầm lẫn. Một nhãn mác nổi tiếng cũng có thể đưa ra những điều cơ bản để từ chối việc đăng ký nhãn mác tương tự hoặc cùng loại cho những hàng hoá và dịch vụ khác. Hiệu quả thực thi ở biên giới: Chủ sở hữu hoặc người được cấp phép của một thương hiệu có đăng ký có thể phản đối việc nhập khẩu những hàng hoá vi phạm bằng cách thông báo cho Ban quản lý các cơ quan thuế quan. Theo đó nhân viên thuế quan có thể giữ hàng hoá như thế trong suốt thời gian từ 5 đến 7 năm kể từ khi thông báo.Hàng hoá được nhập khẩu cho tư nhân hoặc mục đích sử dụng trong nước không phải chịu các quy định về các biện pháp thực thi hiệu quả ở biên giới này. Các quy định về chuyển tiếp: Việc đăng ký thương hiệu chưa giải quyết xong trước 1/6/2000 tiếp tục được kiểm tra theo luật cũ trừ khi có quy định khác.Tiếp tục gia hạn thời hạn 10 năm nếu thời gian gia hạn rơi vào hoặc sau 1 tháng 6 năm 2000. Thời hạn 14 năm cũ sẽ được gia hạn nếu thời gian gia hạn rơi vào trước 1/6/2000. Trong các trường hợp khác, sẽ được gia hạn khi đã nộp phí gia hạn. 5.2 Chỉ thị về sáng chếLuật hiện hành: Theo luật hiện hành ở Brunei, sẽ được cấp giấy chứng nhận được ký nếu một sáng chế có hiệu lực ở Anh, Malaysia hoặc Singapore được đăng ký ở Brunei trong vòng 3 năm kể từ khi đăng ký tại những nước này. Những điều khoản này sẽ được thay thế bằng luật mới theo đó cho phép đăng ký sáng chế tại Brunei.Những quy định cơ bản: Đơn đăng ký sáng chế phải bằng tiếng Anh và có những chi tiết sau:

Đơn xin cấp sáng chếMô tả chi tiết phát minh và những yêu cầu riêngMột bản tóm tắtBản vẽ (nếu có)

 Tất cả các đơn xin cấp sáng chế đều cần được điều tra (có thể tại Brunei hoặc nơi khác, bởi các văn phòng sáng chế). Tuy nhiên, không có quy định hoặc thủ tục nào về việc kiểm tra các đơn này. Không cần thiết phải công bố bản quyền. Bản quyền đối với những tác phẩm không được công bố tính từ khi chúng được thành lập. Thời hạn bảo hộ sáng chế cho các tác phẩm không được công bố là vĩnh viễn. Trong trường hợp các tác phẩm được công bố, bảo hộ bản quyền sẽ được

Page 7: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

thực hiện trong suốt cuộc đời tác giả cộng thêm 50 năm. Trong các trường hợp khác, thời hạn là 50 năm kể từ lần công bố đầu tiên.Tham gia các tổ chức quốc tế: Hiện nay Brunei là một thành viên của WTO. Nước này vẫn chưa tham gia Hiệp định Paris, PCT hoặc Hiệp ước Budapest. Tuy nhiên, vẫn có các điều khoản ưu tiên đối với những sáng chế đăng ký theo WTO và Hiệp định Paris, và chuẩn bị tham gia PCT. Các quy định về chuyển tiếp: Brunei sẽ ấn định một ngày để huỷ bỏ luật cũ, áp dụng luật mới. Nếu đơn xin đăng ký sáng chế nộp theo luật cũ trước ngày được ấn định, giấy chứng nhận đăng ký sẽ được phát hành theo luật cũ. Nếu một sáng chế được cấp ở Anh, Malaysia hoặc Singapore trong vòng 36 tháng trước ngày ấn định, nó sẽ được đăng ký tại Brunei trong vòng 24 tháng kể từ ngày ấn định và giấy chứng nhận đăng ký sẽ được cấp theo luật cũ. Nếu đơn xin cấp sáng chế đối với những sáng chế đã được cấp tại Anh, Malaysia và Singapore đang được xem xét trong thời gian ấn định, nó sẽ được đăng ký tại Brunei trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp, và giấy chứng nhận đăng ký sẽ được cấp theo luật cũ. 5.3 Luật mẫu mã công nghiệpLuật mẫu mã công nghiệp của Brunei năm 1999 ("IDO") có hiệu lực từ 1 tháng 5 năm 2000. Trước đó không có luật nào quy định về vấn đề mẫu mã công nghiệp, nên không có các điều khoản chuyển tiếp. IDO tương tự với các quy định đăng ký mẫu mã công nghiệp ở Anh, Hong Kong và Malaysia. Khả năng đăng ký: Chỉ những mẫu mã có thể nhìn thấy được và mẫu mã dành cho các vật phẩm mới được đăng ký. "Vật phẩm" được định nghĩa là những sản phẩm công nghiệp và bất kỳ bộ phận nào của vật phẩm được làm và bán riêng biệt. Loại trừ: Những mẫu mã đã bị từ chối ở Brunei hoặc bất kỳ nơi nào khác trước ngày nộp đơn, nếu có (kể cả cho vật phẩm tương tự hoặc vật phẩm khác)Những mẫu mã cho các vật phẩm được coi là không sử dụng bởi những người sử dụng các vật phẩm này. Quy định về những điều khác biệt: Khi nộp đơn, cơ quan đăng ký sẽ chỉ ra những đặc tính của mẫu mã được coi là khác biệt. Đó là sự khác biệt về ba tiêu chuẩn kích cỡ (hình dạng và hình thể) hoặc những đặc tính về bề mặt (hình mẫu và trang trí) của mẫu mã, hoặc cả hai. Mẫu mã dùng cho nhiều sản phẩm: Một đơn đăng ký có thể gồm nhiều mẫu mã nếu tất cả các mẫu mã đều liên quan đến một loại sản phẩm (theo phân loại của Locarno), hoặc cho cùng một loạt sản phẩm. Một đơn xin cấp cũng có thể gồm một mẫu cho nhiều sản phẩm, không cùng loại và không thuộc một loại sản phẩm theo phân loại Locarno. Ưu tiên: Dành ưu tiên trong vòng 6 tháng kể từ khi đăng ký với một nước theo Hiệp định Paris hoặc các nước thành viên WTO. Yêu cầu về đơn xin đăng ký:

Tên đầy đủ và địa chỉ của người nộp đơn, nước và bang liên doanh hoặc thành lập doanh nghiệp

Tên của sản phẩm hoặc sản phẩm mà mẫu được dùng, ít nhất có một sản phẩm đại

Page 8: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

diện.Những văn bản ưu tiên, nếu có.Chỉ rõ các đặc tính 3D của mẫu và/ hoặc đặc tính bên ngoài của mẫu nếu có sự khác

biệt.Chỉ rõ nếu mẫu được đăng ký cho nhiều sản phẩm hoặc nhiều mẫu được dùng cho một

loại sản phẩm.

Kiểm tra và đăng ký: Chỉ có một đợt kiểm tra các quy định, mặc dù việc đăng ký có thể bị từ chối nếu mẫu xin cấp bị coi là không được phép đăng ký vì bất kỳ lý do gì.Có thể hoãn việc quảng cáo đăng ký hoặc công bố mẫu trong một thời hạn lên tới 12 tháng kể từ ngày đăng ký hoặc ngày ưu tiên, nếu có. Ngày đăng ký là ngày nộp đơn (không phải ngày ưu tiên). Thời hạn đăng ký: Thời hạn ban đầu là 5 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn thêm hai lần 5 năm, lên tới 15 năm. Quyền lợi đăng ký: Việc đăng ký cho phép chủ sở hữu có đặc quyền sản xuất tại Brunei hoặc nhập khẩu để bán hoặc sử dụng hoặc dùng cho các mục đích thương mại, hoặc bán, hoặc cho thuê hoặc trưng bày để bán và cho thuê tại Brunei, bất kỳ vật phẩm nào mà mẫu mã đã được đăng ký và mẫu mã dùng cho vật phẩm ấy. Sự vi phạm: Việc vi phạm sẽ làm cho người chủ sở hữu bị thiệt hại, tổn thất hoặc tương tự như vậy do việc vi phạm quyền sở hữu. Sẽ không được coi là vi phạm trong trường hợp xảy ra trước khi giấy chứng nhận đăng ký được cấp. Không có sự đền bù thiệt hại hoặc tổn thất nếu vi phạm không cố ý. Không có sự vi phạm nếu vì mục đích nghiên cứu hoặc tiêu dùng cá nhân hoặc tiêu dùng trong nước, vì mục đích giảng dạy hoặc đánh giá hoặc phân tích. 6. Văn hóa kinh doanhKinh doanh ở Brunei có thể là một quá trình chậm chạp. Doanh nghiệp nước ngoài cần đầu tư thời gian và công sức để xây dựng mối quan hệ và tiếp thị sản phẩm của mình với người bản địa. Cách cư xử khi tiếp xúc với người Brunei Malay:

Tránh sờ mó hoặc chỉ chỏ. Nếu bạn cần chỉ, bạn nên khép ngón cái của bàn tay phải lại.

Ôm hôn không phải là một hành động thường thấy ở Brunei.

Khi ngồi đối diện với người Brunei, bạn không nên để lộ gót chân của mình. Đừng vắt chéo chân, mà nên đặt bàn chân trên sàn nhà.

Khi đưa hay nhận một cái gì, luôn luôn sử dụng tay phải.

Không nên bắt tay với người khác phái. Đợi cho đến khi họ tỏ ý muốn bắt tay trước.

 Cách cư xử khi tiếp xúc với người Brunei gốc Trung Quốc

Tránh sờ mó hoặc chỉ chỏKhi đưa hay nhận một vật gì như danh thiếp, bạn nên nhận bằng cả hai tay.Đừng ngồi trước khi bạn được mời.

 

Page 9: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

Các cơ quan chính phủ, trường công và trường đạo nghỉ vào thứ 6 và chủ nhật, thứ 7 là ngày làm việc bình thường. Phần lớn các tổ chức tư nhân, bao gồm 2 trường quốc tế, làm việc từ thứ 2 đến thứ 6. Tránh đến thăm người Brunei vào ngày sinh của nhà vua, ngày Hari Raya (đây là ngày cuối trong tháng ăn chay của đạo Hồi) và tết âm lịch của người Trung Quốc. Các ngày lễ này rơi vào các tháng khác nhau hàng năm. Phần lớn các doanh nghiệp đều đóng cửa vào những thời gian này. Khi mời người Brunei ăn trưa hay ăn tối, bạn nên nghĩ tới tập quán dân tộc của người đó (ví dụ người theo đạo Hồi không ăn thịt lợn). Để cho an toàn, bạn có thể yêu cầu đối tác của mình giới thiệu một nhà hàng nào đó. Không nên đề cập đến chủ đề tình dục, tôn giáo hay chính trị.

Tình hình phát triển kinh tế, thương mại và đầu tư

HS TT XK tin theo quốc gia - BruneiThứ tư, 08 Tháng 7 2009 11:14

1. Kinh tếTrước đây, kinh tế nước này chủ yếu dựa vào nguồn cao su. Việc khám phá ra những mỏ dầu và khí tự nhiên có trữ lượng rất lớn vào thập niên 20 mang lại sự ổn định kinh tế và hiện đại hóa cho đất nước Brunei. 90% tổng nguồn thu xuất khẩu, 40% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và trên 80% thu nhập của chính phủ Brunei có được từ dầu mỏ và khí đốt.

Đất nước nhỏ và có nền kinh tế giàu có này có một sự pha trộn giữa truyền thống làng xã, những tiêu chuẩn an sinh xã hội, những quy định của chính phủ và một kiểu quan hệ kinh doanh vừa mang tính bản địa vừa mang tính ngoại lai. Sản xuất dầu thô và khí tự nhiên chiếm gần một nửa tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Brunei có những khoản thu lớn từ đầu tư nước ngoài và từ sản xuất trong nước. Chính phủ cung cấp mọi dịch vụ y tế bao cấp thực phẩm và nhà ở. Hầu hết các gia đình có ô tô con. Số xe hơi của Brunei còn nhiều hơn cả dân số của đất nước. GDP bình quân đầu người của quốc gia này thuộc vào hàng cao nhất Châu Á (25.000 USD), mặc dù từ năm 1980 đến nay đã giảm xuống rất nhiều. Sản lượng dầu mỏ của Brunei đạt mức cao nhất vào năm 1980 (ước tính vào khoảng 270.000 thùng/ngày). Nhưng chính phủ đã chủ động hạn chế hoạt động sản xuất dầu mỏ để duy trì nguồn tài nguyên dầu mà theo ước tính dè dặt sẽ "trụ" được đến năm 2018 hoặc cùng lắm là tới 2033. Theo IMF, giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng để tạo lập sự tăng trưởng bền vững trong khu vực phi dầu mỏ là thách thức lớn nhất của Brunei do vương quốc này có số dân quá ít, thiếu lao động, khu vực tư nhân yếu kém và một thị trường nội địa quá nhỏ bé. Việc duy trì mức sống cao của người dân trong bối cảnh các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt cũng là vấn đề không đơn giản đối với Brunei. Brunei nhập cảng khoảng 80% nhu cầu lương thực. Hiện nay, Bộ Phát triển Kinh tế Brunei đang đưa ra một chiến lược gọng kìm nhằm thu hút 4,5 tỷ USD đầu tư vào năm 2008 như một phần trong tiến trình đa dạng hóa nền kinh tế. Chiến lược này bao gồm việc phát triển các ngành chế tạo và hóa dầu, xây dựng một cảng containner lớn. Bên cạnh dầu khí, những ngành còn lại trong nền kinh tế Brunei cũng đang được đẩy mạnh phát triển bao gồm các nhà máy dệt cỡ nhỏ, xưởng đóng bàn ghế và nhà máy chế biến sản phẩm về nông, lâm và ngư nghiệp. Cụ thể là chính phủ đang nỗ lực quảng cáo Brunei như là một trung

Page 10: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

tâm mậu dịch của khu vực, khai thác tối đa vị trí địa lý rất thuận lợi của quốc gia này: trung tâm của ASEAN. Chính phủ cũng hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), cũng như các công ty hoạt động trong ngành CNTT và phát triển nguồn lực con người (đây là hai yếu tố nền tảng cho một nền kinh tế mới của Brunei). Những năm gần đây, ngành du lịch sinh thái ở Brunei cũng đang ngày càng được chú ý tới. Brunei đang trong quá trình biến đất nước thành trung tâm dịch vụ, thương mại và du lịch của khu vực. 2. Thương mạiBrunei luôn có giá trị mậu dịch thặng dư khổng lồ. Dự trữ hối đoái có giá trị 20 tỉ USD vào năm 1986, tương ứng với mức 87.000 đô la/ người. Vào năm 1997 dự trữ hối đoái ước tính vào khoảng 40 tỉ đô la. Các mặt hàng xuất khẩu chính là dầu thô và hơi đốt, sản phẩm dầu, máy móc và thiết bị vận tải, hàng hoá chế tạo và thực phẩm chế biến với 99%  hơi đốt hoá lỏng được xuất sang Nhật, 92,7% tổng kim ngạch xuất khẩu (1987) là dầu thô, hơi đốt và dầu chưng cất. Bên cạnh đó Brunei phải nhập khẩu máy móc, thiết bị vận tải và lương thực. Singapore là nước xuất khẩu hàng đầu sang Brunei, kế đến là Anh, Malaysia và Mỹ (1998). Cán cân thương mại của Brunei luôn xuất siêu và ở mức thặng dư, lãi do hoạt động đầu tư ngoại tệ ở nước ngoài đủ đáp ứng nhu cầu phát triển trong nước. 

Các đối tác thương mại chính của Brunei vào năm 1998 (triệu USD) là các nước sau:

Nước Xuất khẩu Nhập khẩu Số dư

Nhật Bản 1.225 101 1.124

Hàn Quốc 414 22 392

Hoa Kỳ 210 235 -25

Singapore 181 356 -175

Thái lan 141 68 73

Malaysia 19 265 -246

Anh Quốc 16 104 -88

Đức 13 50 -37

Indonesia 5 53 -48

Trung Quốc 4 91 -87

(Nguồn: WTO) 

Danh sách 10 mặt hàng nhập khẩu quan trọng nhất của Brunei (2003)

Mặt hàng Giá trị(triệu đô la Brunei)

Máy móc và thiết bị gia thông vận tải 815,2

Hành công nghiệp (chủ yếu bằng nguyên vật liệu) 597,5

Thực phẩm và động vật sống 348,0

Các hàng nông nghiệp khác 264,0

Page 11: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

Hóa chất 175,9

Đồ uống và thuốc lá 42,5

Nguyên vật  liệu thôm không ăn được, trừ nhiên liệu 23,9

Nhiên liệu khoáng sản chất chất bôi trơn, và nguyên vật liệu liên quan

19,7

Dầu mỡ động thực vật 15,0

Các sản phẩm khác 0,4

(Nguồn: Chân dung kinh tế Brunei của HSBC) 

Bảng thống kê hoạt động ngoại thương năm 2004-2005 của Brunei

Thương mại hàng hóa Giá trị (2005)

Xuất khẩu, FOB (triệu USD) 6 582

Nhập khẩu, CIF (triệu USD) 1 400

2005 2005

Tỉ lệ trên tổng giá trị xuât khẩu của thế giới

0,06Tỉ lệ trên tổng giá trị nhập khẩu của thế giới

0,01

Thành phần xuất khẩu Thành phần nhập khẩu

Chia theo nhóm hàng hóa chính  (ITS) Chia theo nhóm hàng hóa chính (ITS)

Nông sản 0,0 Nông sản 15,7

Nhiên liệu và sản phẩm mỏ 88,6 Nhiên liệu và sản phẩm mỏ 3,3

Hàng công nghiệp 6,4 Hàng công nghiệp 74,3

Chia theo xuất xứ Chia theo xuất xứ

1. Nhật 41,0 1. Malaysia 20,2

2. Hàng Quốc 11,2 2. Singapore 20,1

3. Thái lan 9,4 3. Hoa Kỳ 11,5

4. Australia 8,4 4. EU (25) 10,8

5. Hoa Kỳ 7,7 5. Nhật 10,0

(Nguồn:  WTO)

Thương mại dịch vụ Giá trị (2004)

Tổng giá trị xuất khẩu (triệu Đôla Mỹ) 544

Tổng giá trị nhập khẩu (triệu Đôla Mỹ) 1 075

2004 2004

Tỉ lệ trên tổng giá trị xuất khẩu thế giới

0,02Tỉ lệ trên tổng giá trị nhập khẩu thế giới

0,05

Thành phần xuất khẩu Thành phần nhập khẩu

Chia theo các dịch vụ chính Chia theo các dịch vụ chính

Giao thong vận tải 77,3 Giao thông vận tải 20,5

Du lịch 13,9 Du lịch 46,7

Các dịch vụ khác 8,8 Các dịch vụ khác 32,8

(Nguồn:  WTO)

Page 12: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

 3. Đầu tưVào tháng 07/1983, nhà vua Brunei rút khoản đầu tư có giá trị 3 tỉ đô la (khoảng ½ tổng giá trị đầu tư) từ các nhà môi giới của hoàng gia Anh quốc, những người vẫn thường xử lý hoạt động đầu tư cho Brunei. Cơ quan Đầu tư Brunei (BIA) được thành lập để thay thế các nhà môi giới của hoàng gia Anh Quốc, và được giao trách nhiệm quản lý tài sản đầu tư của Brunei trên tòan thế giới. Em trai vua, hoàng tử Jefri, Bộ trưởng Bộ Tài chính, được bổ nhiệm chức giám đốc BIA. Hoàng tử Jefri thành lập một tập đoàn, gọi là tập đoàn phát triển Amedeo làm tập đoàn mẹ quản lý tất cả các khoản đầu tư phi dầu mỏ. Tuy nhiên, vào năm 1997 và 1998, khi nền kinh tế Châu Á đang gặp khủng hoảng tài chính, Amedeo phải tuyên bố phá sản, đánh dấu chấm hết đối với đầu tư nước ngoài vào Brunei vào năm 1999 và 2000. Sang năm 2000, với mong muốn trở thành một trung tâm ngân hàng quốc tế, chính phủ Brunei đã thành lập Trung tâm Tài chính Quốc tế Brunei. Nhưng phải đến tháng 08/2002 thì ngân hàng quốc tế đầu tiên, Ngân hàng Hoàng gia Canada, mới đăng ký tham gia chương trình này. Bản báo cáo do Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc (UNCTAD) xuất bản vào năm 2001 xếp Brunei là nước thứ 128 trong số 140 quốc gia về sức hấp dẫn đầu tư nước ngoài (sức hấp dẫn này được tính dựa trên tỉ lệ tổng số vốn đầu tư với kích cỡ của nền kinh tế. Rõ ràng LHQ không tính tập đoàn liên doanh Brunei Shell (BSP) là tập đoàn đầu tư của nước ngoài). Tuy nhiên đến cuối năm 2000, chính phủ đã phần nào giải quyết được vụ Amedeo, và tiến hành một số bước để tăng cường sức hấp dẫn đầu tư nước ngoài của Brunei. Vào tháng 01/2001, nhà vua ban hành 2 sắc lệnh, Sắc lệnh Khuyến khích Đầu tư 2001 và Sắc lệnh Thuế thu nhập (đã sửa đổi) 2001, xác định các chính sách cải cách nhằm mục đích thu hút đầu tư. Sắc lệnh đầu tiên đơn giản hóa quá trình đăng ký giảm thuế của các doanh nghiệp. Còn sắc lệnh thứ 2 mở rộng các cơ hội miễn giãm thuế. Cũng vào tháng 01/2001, chính phủ tiến hành 2 bước tạo nền tảng cho việc mở cửa lĩnh vực dầu mỏ cho các nhà đầu tư nước ngoài. Thứ nhất là công bố thành lập một công ty dầu mỏ quốc gia hoàn toàn do nhà nước quản lý, Công ty dầu mỏ quốc gia Brunei Sendirian Berhad (Petroleum Brunei). Công ty này sẽ đảm đương chức năng của một cơ quan xây dựng qui định lẫn chức năng của một tổ chức thương mại. Bước thứ hai của chính phủ là công bố thay đối cách thức hoạt động của ngành dầu và khí từ hệ thống nhượng quyền trước đó, sang hệ thống Hợp đồng Chia sẻ Sản xuất (PSCs). Cả hai bước này đều nhằm mục đích tạo nhiều cơ hội hơn cho các công ty dầu mỏ nước ngoài (2 hợp đồng nhượng quyền cho tập đoàn Royal Dutch Shell hết hạn vào năm 2003). Cuối năm 2001, chính phủ Brunei bỏ ra thêm 1 tỷ đô la vào quỹ đầu tư cho các dự án của Kế hoạch Phát triển Quốc gia lần thứ 8. Trong năm 2002, doanh thu từ những khoản đầu tư nước ngoài của Brunei lần đầu tiên trong lịch sử vượt qua doanh thu từ việc xuất khẩu dầu mỏ và khí thiên nhiên. Cũng vào năm 2002, chính phủ cấp giấy phép khai thác đầu tiên vùng biển sâu trong phạm vi Khu vực Kinh tế Độc quyền (EEZ) của Brunei theo chính sách PSC. 4. Cở sở hạ tầng kinh tế

Thông tin liên lạc:

- Số thuê bao điện thoại cố định (2002): 90.000- Số thuê bao điện thoại di động (2005):- Số thuê bao Internet (2006): 27 (máy chủ)- Số người sử dụng Internet (2005): 26.000 người.- Mã Internet quốc gia: .bn- Đài phát sóng: 4, bao gồm 2 đài tần số cực cao UHF cung cấp dịch vụ thuê bao, AM1, FM2 (phát thanh trên 18 tần số khác nhau)

Page 13: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

 Giao thông vận tải:

-    Đường bộ (2005): 2.525 km-    Đường thuỷ (2005): 209 km-    Đường ống (2006): khí 672 km, dầu 463 km-    Số sân bay (2006): 2-    Bến cảng, kho bãi: Lumut, Muara, Seria 5. Các chỉ số kinh tế, thương mại và đầu tư cơ bản

    1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

DÂN SỐ (nghìn người)

1 tháng 7 hàng năm 323,1 330,7 338,4 344,5 353,8 363,5 373,3

  Trong đó:              

  Nam 171,3 172,0 174,3 175,6 180,3 189,0 194,3

  Nữ 151,8 158,7 164,1 168,9 173,5 174,5 179,

Lực lượng lao động 143,7 148,3 154,2 158,8 158,9 160,5

  Có việc làm   137,2 141,3 145,6 153,3 151,8 152,8

  Thất nghiệp   6,5 7,0 8,6 5,5 7,1 7,7

 Tỷ lệ thất nghiệp (%)   4,5 4,7 5,6 3,5 4,5 4,8

TÀI KHOẢN QUỐC GIA (Triệu đô la Brunei)

GDP theo giá thực tế 7030,5 7144,7 7441,1 7493,2 7651,7 8236,9 8769,2

  Dầu khí 2139,2 2688,1 2951,1 2865,0 2836,6 3279,9 3599,6

  Không dầu khí 4891,3 4456,6 4490,0 4628,2 4815,1 4957 5169,6

  Trong đó:              

  Chính phủ 1763,9 1783,6 1803,6 1837,1 1929,8 1936,5 1984,9

  Tư nhân 3127,4 2673,0 2686,4 2791,1 2885,3 3020,5 3184,7

GDP theo giá so sánh 1987 3930,6 4031,4 4145,3 4206,0 4392,3 4532,9 4665,4

  Dầu khí 1994,5 2150,9 2230,5 2248,3 2336,4 2420,5 2485,9

  Không dầu khí 1936,1 1880,5 1914,8 1957,7 2055,9 2112,4 2179,5

  Trong đó:              

  Chính phủ 955,3 968,3 992,7 1013,5 1062,1 1065,9 1092,5

  Tư nhân 980,8 912,2 922,1 944,2 993,8 1046,5 1087

TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Đô la Brunei/1 USD

Bình quân trong kỳ 1,674 1,695 1,725 1,792 1,801 1,750 1,710

NGOẠI THƯƠNG Đô la Brunei

  Xuất khẩu 3194,1 4325,1 6733,5 6521,7 6628,7 7704,3 8555,3

  Nhập khẩu 2338,3 2250,7 1907,8 2045,8 2786,6 2311,8 2559,3

  Cán cân thương mại 855,8 2074,4 4825,7 4187,4 3842,1 5392,5 5996,0

Page 14: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

SẢN LƯỢNG              

Dầu (Nghìn thùng/ngày) 157 182 193 190 201    

Điện (Triệu Kwh) 2503,4 2433,6 2516,8 2578,8      

Nông nghiệp              

 Rau các loại (Nghìn tấn) 6,3 7,0 8,9 8,9 9,6 10 10

 Hoa quả các loại (Nghìn tấn) 1,1 2,4 4 4 3 3,5 3,5

  Trâu (Nghìn con) 5,9 188,8(**) 5,2 5,7 5,6 5,9 4,7

  Bò (Nghìn con) 1,9 15,6(**) 1,7 1,6 1,4 1,4 1,2

 Trứng gà (Triệu quả) 77,4 82,0 4,8 5,0 5,8 6 5,9

Lâm nghiệp              

  Gỗ tròn (Nghìn m3) 108,0 96,8 228,5 228,6 228,6 228,6 228,6

  Than củi (Tấn) 66,2 46,5 28,4 24,6 28,4 28,4  

Ngư nghiệp              

 Đánh bắt tôm, cá biển (Nghìn tấn) 1,9 2,9 2,5 1,5 2,1 2  

 

Chỉ số giá tiêu dùng (1990=100) - % 120,3 120,2 121,7 122,4 119,6 100,3 101,2

                 (*) - Số liệu năm 1991(**) - Đơn vị tính: TấnNguồn số liệu:Brunei Darussalam Key Indicators 2004, Statistics Division, Brunei Darussalam.FAO Database 2005; ASEAN Statistical Yearbook 2005. Một số chỉ số khác:GDP trên đầu người (2005): 31.950 USDMức tăng trưởng GDP (2004): khoảng 3.8%Tỷ lệ lạm phát: 0,9% (2004)Tỷ lệ thất nghiệp: 4,8% (2004)Thu chi ngân sách (ước 2004): thu: 3.765 tỉ USD, chi: 4.815 tỉ USDCác ngành kinh tế chính: dầu mỏ, tinh chế dầu mỏ, khí thiên nhiên hóa lỏng, xây dựng.Mức tăng trưởng sản xuất công nghiệp (ước 2003): 7,3%Sản xuất và tiêu thụ điện năng: Sản xuất: 2.806 tỉ kWh (2004), tiêu thụ: 2.609 tỉ kWh (2004).Các sản phẩm nông nghiệp chủ đạo: gạo, rau, hoa quả, gà, trâu nước, và trứngCác mặt hàng xuất khẩu chính dầu thô, khí thiên nhiên, sản phẩm tinh chếCác mặt hàng nhập khẩu chính: máy móc và thiết bị chuyên chở, sản phẩm công nghiệp, thực phẩm và hóa chấtĐối tác xuất khẩu (2005):

Nhật 36,8%Indonesia 19,3%

Page 15: Một số điều cần biết khi kinh doanh với Brunei

Hàn Quốc 12,7%Hoa Kỳ 9,5%Australia 9,3%

 Đối tác nhập khẩu (2005):

Singapore 32,7%Malaysia 23,3%Nhật 6,9%Anh Quốc 5,3%Thái Lan 4,5%Hàn Quốc 4,1%

Năm tài chính: 01/01 6. Quan hệ quốc tếBrunei theo đuổi các chính sách đối ngoại như quan hệ hữu nghị với tất cả các nước, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ và độc lập của nhau, duy trì và thúc đẩy hòa bình, ổn định khu vực. Brunei là thành viên của Liên hợp quốc, Khối Thịnh vượng chung, APEC, ASEAN, tham gia phong trào không liên kết và nhiều tổ chức quốc tế, khu vực khác như APT, ARF, AsDB, C, EAS, G-77, IBRD, ICAO, ICRM, IDB, IFRCS, IMF, IMO, Interpol, IOC, ISO (correspondent), ITU, NAM, OIC, OPCW, UN, UNCTAD, UNESCO, UPU, WCO, WHO, WIPO, WMO, WTO. Hiện nay, Brunei có quan hệ ngoại giao với trên 20 nước trên thế giới và hiện có 25 cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại thủ đô Bandar Seri Begawan.