13
QUÝ 2 NĂM2018 BẢN TIN VAC Cập nhật luật / Thông tư / … Hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước; việc hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định … 1- Thông tư số 40/2018/TT-BTC ngày 04/05/2018 2- Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/05/2018 3- Công văn số 1549/TCT-CS ngày 24/4/2018 4- Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 5- Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 .... CÔNG TY KIỂM TOÁN VŨNG TÀU Địa chỉ: 22H3 Tôn Thất Tùng, P7, TP. Vũng Tàu web: www.vac.vn Phone: 0254 3 533 299 Fax: 0254 3 562 282

ẢN TIN VAC · QUÝ 2 NĂM2018 BẢN TIN VAC Cập nhật luật / Thông tư / … Hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

QUÝ 2

NĂM2018

BẢN TIN VAC Cập nhật luật / Thông tư / … Hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ

phần hóa của doanh nghiệp nhà nước; việc hướng dẫn chế độ

quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ

chức, đơn vị và tài sản cố định …

1- Thông tư số

40/2018/TT-BTC

ngày 04/05/2018

2- Thông tư số

45/2018/TT-BTC

ngày 07/05/2018

3- Công văn số

1549/TCT-CS ngày

24/4/2018

4- Nghị định số

72/2018/NĐ-CP ngày

15/05/2018

5- Nghị định số

81/2018/NĐ-CP ngày

22/05/2018

....

CÔNG TY KIỂM TOÁN VŨNG TÀU

Địa chỉ: 22H3 Tôn Thất Tùng, P7, TP. Vũng Tàu

web: www.vac.vn

Phone: 0254 3 533 299

Fax: 0254 3 562 282

BẢN TIN QUÝ 2, NĂM 2018

Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2018

1

A. Quản lý doanh nghiệp:

1. Ngày 04/05/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 40/2018/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần

lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước, theo đó:

So với quy định cũ, Thông tư này có bổ sung điều kiện lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tham gia mua

cổ phần lần đầu. Cụ thể, nhà đầu tư chiến lược mua cổ phần lần đầu bắt buộc phải có cùng ngành

nghề sản xuất kinh doanh chính với doanh nghiệp cổ phần hóa (Điều 3).

Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu được thực hiện theo quy định tại

khoản 4 Điều 6 Nghị định 126/2017/NĐ-CP .

Giá bán, phương thức, thủ tục bán cổ phần lần đầu cũng có một số thay đổi so với quy định hiện

hành.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/06/2018.

2. Ngày 07/05/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 45/2018/TT-BTC về việc hướng dẫn chế

độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố

định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại

doanh nghiệp, theo đó:

Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định (TSCĐ) trong cơ quan nhà nước cơ bản vẫn như quy định cũ,

bao gồm các tài sản có nguyên giá từ 10 triệu đồng và đã sử dụng từ 1 năm trở lên (Điều 3).

Tuy nhiên, Thông tư có sửa đổi quy định về phân loại TSCĐ, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn đối

với một số TSCĐ (chi tiết xem tại Điều 4 và Phụ lục số 01).

Cách xác định nguyên giá và cách

tính hao mòn TSCĐ cũng có một

số thay đổi và được hướng dẫn cụ

thể bằng các ví dụ nêu tại Phụ lục

số 03.

Ngoài ra, theo quy định mới, đối

với TSCĐ của đơn vị sự nghiệp

công lập, nếu thuộc các trường

hợp sau thì phải trích khấu hao,

không tính hao mòn: TSCĐ của

đơn vị công lập tự bảo đảm chi

thường xuyên và chi đầu tư;

TSCĐ thuộc đối tượng phải tính

đủ khấu hao vào giá dịch vụ;

TSCĐ được sử dụng vào hoạt động

kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

Những TSCĐ sau đây đồng thời không phải tính hao mòn và trích khấu hao: QSDĐ được xác định

lại để tính vào giá trị tài sản; TSCĐ đặc thù, TSCĐ đang thuê sử dụng; TSCĐ đã tính đủ hao mòn

hoặc đã khấu hao hết nhưng còn sử dụng; TSCĐ chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết

nhưng đã hỏng (Điều 12).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2018 và được áp dụng từ năm tài chính 2018.

3. Ngày 15/05/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2018/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở

đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, theo đó:

Kể từ ngày 01/07/2018, mức lương cơ sở sẽ chính thức được điều chỉnh tăng từ 1.300.000 lên

1.390.000 đồng/tháng, đúng như lộ trình công bố tại Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 29/11/2017.

Với việc tăng lương cơ sở này thì mức lương, phụ cấp của cán bộ, công viên chức nhà nước sẽ được

điều chỉnh tăng so với hiện hành.

Ngoài ra, các chế độ đóng, hưởng BHXH dựa trên mức lương cơ sở cũng được điều chỉnh tăng theo,

điển hình như: lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng.

Đặc biệt, mức trần đóng BHXH (20 tháng lương cơ sở) sẽ tăng từ mức 26 triệu lên 27,8 triệu/tháng.

Phụ cấp thai sản (2 tháng lương cơ sở) cũng tăng từ 2,6 triệu lên 2,78 triệu đồng.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018 và thay thế Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày

24/04/2017.

4. Ngày 22/05/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật

thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, theo đó:

Một trong những điểm mới của Nghị

định là bổ sung 2 nguyên tắc khuyến

mại mới, cụ thể: không đưa ra điều

kiện để khách hàng được hưởng

khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc

đổi hàng hóa, dịch vụ của thương

nhân khác; và không sử dụng kết quả

xổ số để làm kết quả xác định trúng

thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng

trong các chương trình khuyến mại

(Điều 3).

Các hàng hóa, dịch vụ (HHDV) sau

đây không được thực hiện khuyến

mại: rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế

sữa mẹ, thuốc chữa bệnh, dịch vụ khám chữa bệnh, dịch vụ giáo dục và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm

lưu hành. Riêng rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh đồng thời cũng không được dùng để khuyến

mại cho HHDV khác (Điều 5).

Tiền có thể được sử dụng như HHDV dùng để khuyến mại, tuy nhiên trừ các hình thức khuyến mại

sau: đưa hàng mẫu, dịch vụ mẫu dùng thử; giảm giá và bán hàng, dịch vụ có kèm phiếu mua hàng,

phiếu sử dụng dịch vụ (khoản 3 Điều 5).

Về hạn mức khuyến mại, cơ bản vẫn không được vượt quá 50% giá trị của HHDV được khuyến mại

như quy định hiện nay. Tuy nhiên, Nghị định cho phép áp dụng hạn mức khuyến mại đến 100%

trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung, như chương trình khuyến mại tập

trung theo giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại hoặc các đợt khuyến mại vào dịp lễ, tết theo pháp

luật lao động (Điều 6).

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2018 và thay thế Nghị định số 37/2006/NĐ-CP

ngày 04/04/2006.

5. Ngày 10/07/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 48085/CT-TTHT về hồ sơ giao

dịch liên kết, theo đó:

Quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 20/2017/NĐCP và khoản 2 Điều 4 Thông tư 41/2017/TT-

BTC, trường hợp Công ty có Công ty mẹ tối cao ở nước ngoài thì trong hồ sơ kê khai giao dịch liên

kết phải nộp thêm bản sao Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ (nếu Công ty mẹ thuộc

diện phải nộp báo cáo này cho cơ quan thuế sở tại).

Trường hợp Công ty không cung cấp được Báo cáo lợi nhuận của Công ty mẹ cho kỳ tính thuế

tương ứng với kỳ quyết toán thuế của Công ty thì có thể thay bằng Báo cáo lợi nhuận của năm tài

chính liền trước đó, nhưng phải nộp kèm thêm văn bản giải thích lý do.

Cuối cùng, nếu Công ty không cung cấp được bất kỳ Báo cáo lợi nhuận nào của Công ty mẹ thì phải

có văn bản giải thích lý do, căn cứ pháp lý và trích dẫn quy định pháp luật cụ thể của nước đối tác về

việc không cho cung cấp Báo cáo này hoặc Công ty mẹ thuộc diện không phải lập Báo cáo lợi nhuận

liên quốc gia.

B. Thuế Giá trị gia tăng:

1. Ngày 24/04/2018, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 1549/TCT-CS về việc hoàn thuế

GTGT, theo đó:

Về nguyên tắc: Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư không góp đủ

số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Cục Thuế tỉnh Nam Định căn cứ vốn

điều lệ đã góp của doanh nghiệp đối chiếu với vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh

nghiệp thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với dự án đầu tư để xử lý việc hoàn thuế GTGT

đối với dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số

130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính.

2. Ngày 24/05/2018, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn số 1992/TCT-CS về chính sách thuế

GTGT, theo đó:

Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, nếu dịch vụ tiêu dùng trong khu phi

thuế quan và đáp ứng các điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài

chính thì được áp dụng thuế suất GTGT 0% theo quy định.

Trường hợp Công ty cung cấp cho khách hàng các dịch vụ: Quan hệ với các phương tiện truyền

thông, theo dõi và báo cáo về các phương tiện truyền thông để quản lý việc quảng bá hình ảnh, PR

các sự kiện và kiểm soát thông tin về khách hàng tại các phương tiện truyền thông ở Việt Nam thì

các dịch vụ này được thực hiện và tiêu dùng tại Việt Nam (ngoài khu phi thuế quan) thuộc đối tượng

chịu thuế GTGT thuế suất 10%.

3. Ngày 11/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 29245/CT-TTHT về thuế GTGT

đối với dịch vụ vận tải quốc tế, theo đó:

Quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, dịch vụ vận tải quốc tế được hưởng thuế GTGT

0%, kể cả khi bên cung cấp dịch vụ không có phương tiện vận tải trực tiếp.

Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam

cho DNCX, nhưng thuê đơn vị khác thực hiện việc vận chuyển thì cũng được hưởng thuế GTGT

0%.

4. Ngày 28/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 34680/CT-TTHT về việc mất

hóa đơn liên 2, theo đó:

Quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 39/2014/TTBTC, khi phát hiện mất hóa đơn (gồm cả liên 2),

Công ty phải lập báo cáo về việc mất hóa đơn và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Đồng

thời, Công ty cùng người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 hóa đơn đã

khai, nộp thuế trong tháng nào và sao chụp liên 1 để giao cho người mua làm chứng từ kế toán và kê

khai thuế. Hành vi làm mất liên 2 hóa đơn hiện nay bị xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 1

Thông tư 176/2016/TT-BTC (từ 4 - 8 triệu đồng). Thời hiệu xử phạt trong vòng 1 năm (Điều 5

Thông tư 10/2014/TTBTC).

5. Ngày 04/06/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2171/TCT-CS trả lời chính sách

thuế GTGT, theo đó:

Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ cho thuê máy chủ cho khách hàng ở nước ngoài và máy chủ

được đặt tại công ty (Việt Nam) thì dịch vụ này không được coi là dịch vụ xuất khẩu và thuộc đối

tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

6. Ngày 05/06/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2233/TCT-CS trả lời chính sách

thuế GTGT, theo đó:

Từ ngày 01/07/2016 đến trước ngày 01/02/2018, sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ

tài nguyên, khoáng sản thì thuộc đối tượng tính tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng

lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số

100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.

Từ ngày 01/02/2018, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị

định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, sản

phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không

phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế

biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế

biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu

thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất

thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo

quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.

7. Ngày 07/06/2018 Tổng cục Hải Quan ban hành Công văn số 3186/TCHQ-TXNK về việc khấu

trừ thuế GTGT do cơ quan hải quan ấn định, theo đó:

Quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư 219/2013/TTBTC, số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn

định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp bị xử phạt về gian lận, trốn

thuế.

Nếu Công ty bị cơ quan hải quan ấn định thuế GTGT khi kiểm tra sau thông quan nhưng không bị

xử phạt về gian lận, trốn thuế thì số thuế GTGT đã nộp vẫn được khấu trừ toàn bộ.

8. Ngày 11/06/2018, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2301/TCT-CS về việc hoàn thuế

GTGT đối với hàng xuất khẩu của Doanh nghiệp xuất khẩu, theo đó:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì chỉ có

“trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước

ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ

công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải

thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu” mới được coi là thanh toán qua ngân hàng và

được chấp thuận khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu.

Trường hợp Doanh nghiệp xuất khẩu xuất 1 lô hàng trị giá bằng ngoại tệ USD cho đối tác nước

ngoài, lô hàng đã thực xuất và được thông quan, việc thanh toán được bên nhập khẩu là đối tác nước

ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là Ngân hàng TNHH một thành viên Shinhan tại Việt Nam thanh

toán cho bên xuất khẩu là Doanh nghiệp xuất khẩu theo thỏa thuận tại Phụ lục hợp đồng giữa hai bên

thì hình thức thanh toán này là chưa phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu

trên.

9. Ngày 20/06/2018, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2453/TCT-CS về hoàn thuế GTGT,

theo đó:

Căn cứ quy định tại tiết 3 khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ

về các trường hợp không được hoàn thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016);

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ

sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, đã được

sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về hoàn thuế

GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu (có hiệu lực từ ngày 01/02/2018);

Căn cứ quy định trên, từ ngày 01/07/2016 đến trước ngày 01/02/2018, trường hợp cơ sở kinh doanh

có hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT.

C. Thuế Thu nhập cá nhân:

1. Ngày 09/04/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 16034/CT-TTHT về

khấu trừ thuế TNCN, theo đó:

Trường hợp Doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động (từ 03 tháng

trở lên), Doanh nghiệp thực hiện trả lương và các khoản hỗ trợ, trợ cấp cho người lao động thì:

+ Các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp

khác theo quy định của Bộ Luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng không chịu thuế

TNCN.

+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp, trợ cấp (bao gồm khoản hỗ trợ tài chính kết thúc

HĐLĐ) chịu thuế TNCN, Doanh nghiệp thực hiện khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần.

+ Các khoản hỗ trợ tài chính Doanh nghiệp trả thêm cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng

lao động (ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội), Doanh nghiệp thực hiện

khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% đối với các khoản chi từ 2.000.000 đồng trở lên.

2. Ngày 14/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội banh hành Công văn số 29570/CT-TTHT về thuế

TNCN đối với khoản chi trả cho lao động đang hưởng lương hưu, theo đó:

Quy định tại khoản 3 Điều 186 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13, đối với người lao động không

thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (trong đó có người hưởng lương hưu), doanh

nghiệp phải trả thêm vào lương khoản tiền tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc.

Khoản tiền BHXH, BHYT bắt buộc trả vào lương cho người đang hưởng lương hưu nêu trên phải

chịu thuế TNCN theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TTBTC.

3. Ngày 16/05/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1801/TCT-TNCN về chính sách thuế

TNCN, theo đó:

Quy định tại điểm đ.7 khoản 2 Điều 2 Thông tư

111/2013/TT-BTC, các khoản chi phí cho người lao

động nước ngoài như thuê tư vấn thuế, làm thẻ tạm

trú, visa đều phải chịu thuế TNCN.

Riêng khoản học phí (từ bậc mầm non đến THPT) cho

con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt

Nam được miễn thuế TNCN theo điểm g.7 khoản 2

Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Đối với chi phí phúc lợi cho người lao động (gồm cả

lao động trong nước và nước ngoài), hiện nay được

miễn thuế TNCN các khoản sau: phí đào tạo nâng cao

trình độ, tay nghề (điểm đ.6 khoản 2 Điều 2); viện phí

khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân và thân

nhân người lao động (điểm g.1 khoản 2 Điều 2).

Riêng người lao động gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì được xét

giảm thuế TNCN tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp (Điều 5

Nghị định 65/2013/NĐ-CP).

Về chi phí vé máy bay, đi lại, ăn ở tại Việt Nam của nhân viên nhà thầu nước ngoài, thực hiện theo

hướng dẫn tại Công văn số 594/TCT-TNCN ngày 12/02/2015 và Công văn số 4345/TCT-TNCN

ngày 20/9/2016.

4. Ngày 18/05/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1841/TCT-TNCN về chính sách thuế

TNCN, theo đó:

Liên quan đến việc tính thuế TNCN đối với người lao động trúng thưởng từ hoạt động rút thăm may

mắn trong các sự kiện của Công ty, Tổng cục Thuế yêu cầu căn cứ vào hồ sơ khai thuế, các quy định

tài chính thu chi của Công ty và bản chất của khoản thu nhập mà người lao động nhận được trong

hoạt động rút thăm may mắn để kê khai nộp thuế TNCN theo đúng quy định.

Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thưởng bằng tiền

hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động

thuộc diện chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

Tuy nhiên, theo điểm đ khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản tiền hoặc hiện vật

mà cá nhân nhận được dưới hình thức trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi thuộc đối tượng chịu

thuế TNCN từ trúng thưởng (với cách tính thuế khác tiền lương, tiền công).

5. Ngày 30/05/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2115/TCT-KK về việc xử lý khai thuế

sau thanh tra, kiểm tra thuế, theo đó:

Quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TTBTC, Công ty được khai bổ sung hồ sơ thuế

TNCN đã bị thanh tra nếu phát hiện còn sai sót. Trường hợp Công ty đã khấu trừ thuế TNCN nhiều

hơn mức quy định và đã khai nộp số tiền thuế chênh lệch cho cơ quan thuế thì được xét hoàn số thuế

nộp thừa. Tuy nhiên, Công ty phải đề nghị cá nhân phát sinh số thuế nộp thừa trực tiếp làm thủ tục

hoàn thuế.

D. Thuế Thu nhập doanh nghiệp:

1. Ngày 23/04/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 3323/CT-TTHT về thuế TNDN,

theo đó:

Việc quyết toán thuế TNDN để làm căn cứ cổ phần hóa không có giá trị thay thế cho nghĩa vụ quyết

toán thuế TNDN hàng năm. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp đã nộp quyết toán thuế để làm căn

cứ xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa thì cuối năm vẫn phải khai quyết toán lại lần nữa cho

khoảng thời gian đã quyết toán đó.

2. Ngày 25/05/2018, Cục thuế Tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 9644/CT-TTHT về chi

phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế, theo đó:

Trường hợp trong giai đoạn đầu tư sản xuất thử sản phẩm Công ty có phát sinh các khoản chi phí

như sau:

a/ Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi thưởng cho nhân viên ưu tú bằng tiền hoặc bằng

hiện vật, nếu thực tế Công ty có chi trả và có đầy đủ chứng từ phù hợp với hợp đồng lao động hoặc

thoả ước lao động tập thể, quy chế tiền lương của Công ty; đồng thời có tính khoản thu nhập từ

khoản chi thưởng bằng tiền, bằng hiện vật vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao

động, thì Công ty được hạch toán các khoản chi này vào chi phi được trừ khi xác định thu nhập chịu

thuế TNDN.

b/ Trường hợp Công ty có chi trả khoản chi phí tổ chức cho nhân viên đi du lịch hàng năm, nếu tổng

số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính

thuế của Công ty thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

TNDN.

c/ Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí

tiếp khách, nếu các khoản chi phí tiếp khách trên

đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1,

Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được

đưa vào chi phí được trừ khi xác định

thu nhập chịu thuế.

d/ Trường hợp Công ty có phát

sinh chi phí tiền ăn giữa ca cho nhân

viên của Công ty, nếu Công ty chi bằng

hình thức mua xuất ăn hoặc chi bằng tiền

mặt thì khoản chi này phải đảm bảo hóa đơn,

chứng từ theo quy định, đồng thời phải được

thỏa thuận tại một trong các hồ sơ sau: Hợp

đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài

chính của Công ty; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản

trị, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty thì được trừ

khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

e/ Trường hợp Công ty có phát sinh chi trả các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh, nếu đảm bảo đầy đủ hóa đơn chứng từ và thanh toán không dùng mặt đối với hóa đơn từng

lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên theo quy định thì được đưa vào chi phí khi xác định thu

nhập chịu thuế TNDN.

3. Ngày 04/06/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 37304/CT-TTHT về

nghĩa vụ thuế liên quan đến các khoản thanh toán và tiền bồi thường cho nhà thầu nước ngoài,

theo đó:

Trường hợp ngày 26/06/2014, Đơn vị ký Hợp đồng mua bán cổ phần cho Nhà thầu nước ngoài, Đơn

vị đã nhận đủ tổng giá trị chuyển nhượng cổ phần sau đó đến ngày 28/09/2017 do các điều kiện của

Hợp đồng không được hoàn tất (theo đơn vị trình bày thì Nhà thầu nước ngoài không nằm trong

WTO nên không được chấp thuận đầu tư vào lĩnh vực phân phối tại Việt Nam) dẫn đến Đơn vị và

Nhà thầu nước ngoài phải ký Thỏa thuận hủy bỏ Hợp đồng mua bán cổ phần ngày 26/06/2014, Đơn

vị phải hoàn trả lại tổng giá trị chuyển nhượng cổ phần là 199 tỷ VND và bồi thường đền bù thiệt hại

là 60 tỷ VND cho Nhà thầu nước ngoài thì:

a/ Về thuế nhà thầu:

- Đối với khoản tiền hoàn trả cho Nhà thầu nước ngoài không phải là thu nhập của Nhà thầu nước

ngoài nên không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

- Đối với khoản tiền bồi thường cho Nhà thầu nước ngoài, khi Đơn vị chi trả khoản tiền bồi thường

cho Nhà thầu nước ngoài thì khoản tiền bồi thường Nhà thầu nước ngoài nhận được phải nộp thuế

nhà thầu tại Việt Nam. Cụ thể:

- Về thuế GTGT: thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

- Về thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 2%.

b/ Về hạch toán chi phí khoản tiền bồi thường:

Do khoản tiền bồi thường không tương ứng với doanh thu tính thuế của Đơn vị nên không được

hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 4

Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

E. Thuế nhà thầu:

1. Ngày 24/04/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1550/TCT-CS về chính sách thuế đối

với chi phí quảng cáo trên Facebook và Google, theo đó:

Trường hợp Công ty phát sinh chi phí quảng cáo trên Google, Facebook, nếu để phục vụ hoạt động

sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư

219/2013/TT-BTC thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Ngoài ra, nếu đáp ứng các điều kiện quy

định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, cụ thể có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán qua ngân

hàng đối với khoản chi từ 20 triệu đồng thì được hạch toán vào chi phí hợp lý. Tuy nhiên, Công ty

phải chịu trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu trên khoản chi phí quảng cáo thanh toán cho

Google, Facebook theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

F. Chính sách thuế:

1. Ngày 02/04/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 13408/CT-TTHT về

hóa đơn sai mã số thuế hoặc ngày tháng năm phát hành, theo đó:

Trường hợp Công ty nhận được một số hóa đơn của nhà cung cấp bị sai chỉ tiêu mã số thuế và chỉ

tiêu ngày, tháng, năm phát hành thì:

+ Trường hợp hóa đơn viết sai mã số thuế, hai bên cùng lập Biên bản thu hồi hóa đơn viết sai theo

hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Bộ Tài chính. Sau khi lập Biên

bản thu hồi hóa đơn, bên Bán thu hồi hóa đơn viết sai và viết hóa đơn thay thế theo quy định.

+ Trường hợp hóa đơn viết sai ngày, tháng, năm phát hành thì hai bên lập biên bản hoặc có thỏa

thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót. Đồng thời lập hóa đơn điều chỉnh sai sót, trên hóa đơn ghi rõ nội

dung đã ghi sai, nội dung điều chỉnh, số hóa đơn, ký hiệu, ngày tháng năm hóa đơn đã lập cần điều

chỉnh.

2. Ngày 02/05/2018, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn số 1596/TCT-CS về xuất hóa đơn bổ

sung sau khi thanh tra, kiểm tra thuế, theo đó:

- Trường hợp góp vốn bằng tài sản thì các bên không phải lập hóa đơn nhưng

phải có biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết;

biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp

vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định

của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

- Trường hợp mua bán thì người bán phải xuất hóa đơn cho người mua.

Căn cứ quy định trên và theo trình bày của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh trường

hợp xác định có nguyên nhân khách quan do trước khi cơ quan thuế thanh tra,

kiểm tra các bên có liên quan thống nhất xác định là hoạt động góp vốn để

hợp tác kinh doanh (không phải hoạt động mua bán) nên không xuất hóa đơn

thì sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là hoạt động mua bán

thì Tổng Cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hồ

Chí Minh về việc người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua theo quy

định.

3. Ngày 15/05/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 8811/CT-TTHT về

khoản thanh toán trước khi thành lập Công ty, theo đó:

Trường hợp trước khi thành lập, Công ty ký hợp đồng thuê đất với Công ty cho thuê đất, nếu trong

hợp đồng có thỏa thuận khoản tiền đặt cọc thuê đất Công ty được ủy quyền cho bên thứ ba (Chủ đầu

tư) thanh toán chuyển khoản vào tài khoản Công ty cho thuê đất mở tại ngân hàng thì Công ty được

kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với số thuế GTGT trên hóa đơn về khoản tiền đặt cọc trên

do Công ty cho thuê đất xuất cho Công ty. Việc Công ty muốn ghi nhận số tiền đặt cọc này thành

khoản tiền góp vốn của Chủ đầu tư là không đúng quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-NHNN

ngày 11/8/2014 của Ngân hàng nhà nước. Đề nghị Công ty liên hệ Ngân hàng nhà nước để được

hướng dẫn cụ thể.

G. Xuất nhập khẩu:

1. Ngày 20/04/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 39/2018/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung

một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về

thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế

đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định quan trọng liên quan đến thủ tục khai hải quan và chính

sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, cụ thể như:

- Hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan bắt buộc nộp trực tuyến, không tiếp nhận bản

giấy (khoản 2 Điều 1).

- Bổ sung quy định về các trường hợp bị từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan

(khoản 3 Điều 1).

- Bổ sung nhiều chứng từ phải nộp trong hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đặc biệt, hàng xuất

khẩu cũng phải nộp hóa đơn thương mại tương tự hàng nhập khẩu (khoản 5 Điều 1).

- Bổ sung quy định về những

chứng từ, hồ sơ của hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu bắt

buộc lưu giữ tại doanh nghiệp

(khoản 6 Điều 1).

- Về khai hải quan, đối với

nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

để gia công, SXXK và sản

phẩm gia công, SXXK bắt

buộc phải khai rõ mã nguyên

liệu và mã sản phẩm xuất

khẩu (khoản 7 Điều 1).

- Trên tờ khai xuất khẩu, doanh nghiệp phải khai đầy đủ số hiệu container và số quản lý hàng hóa

xuất khẩu theo mẫu số 02 Phụ lục II (khoản 7 Điều 1).

- Trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai nhập khẩu hoặc nhiều vận đơn khai trên một tờ

khai nhập khẩu hoặc không có vận đơn thì phải khai theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II (khoản

7 Điều 1).

- Bổ sung trường hợp bắt buộc hủy tờ khai hải quan, như: không có giấy phép của cơ quan quản lý

chuyên ngành tại thời điểm đăng ký tờ khai; hàng hóa không đáp ứng quy định về quản lý, kiểm tra

chuyên ngành và buộc tái xuất hoặc tiêu hủy (khoản 11 Điều 1).

- Bổ sung quy định về các trường hợp bị xem là đủ căn cứ bác bỏ trị giá khai báo (khoản 14 Điều 1).

- Bổ sung yêu cầu phải thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công trước khi thực hiện xuất

khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hợp đồng gia công, cùng nơi thông

báo cơ sở gia công (khoản 36 Điều 1).

- Bổ sung yêu cầu phải quyết toán nguyên liệu, vật tư xuất khẩu để sản xuất hàng gia công tại nước

ngoài hoặc tại DNCX (khoản 47 Điều 1).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/06/2018.

2. Ngày 28/05/2018 Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 2688/TXNK-CST về việc hoàn

thuế nhập khẩu, theo đó:

Quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐCP, điều khoản này chỉ cho hoàn thuế nhập

khẩu đối với hàng hóa nhập kinh doanh đã đưa vào sản xuất sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài

hoặc xuất vào khu PTQ.

Đối với hàng hóa nhập kinh doanh đã đưa vào sản xuất sản phẩm để xuất khẩu tại chỗ thì không

được hoàn thuế nhập khẩu.

Bản tin này nhằm chuyển tới Quý vị các thông tin khái quát, không bao gồm toàn bộ các nội dung có thể có liên quan và không được sử dụng như các thông tin tư vấn cụ thể. Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu đã nỗ lực nhằm đảm bảo tính chính xác của các thông tin trình bày. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân nếu muốn áp dụng các quy định khái quát trong tài liệu này vào một trường hợp cụ thể nào đó đều cần phải có sự tư vấn từ các chuyên gia có chuyên môn. Do vậy, Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại do kết quả của việc người đọc chỉ dựa vào các thông tin khái quát trong tài liệu này.

Chúng tôi trân trọng và đánh giá cao mọi ý kiến đóng góp. Nếu có vướng mắc trong quá trình sử dụng, xin vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ cần thiết.

Nhân dịp này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng, của các tổ chức và cá nhân tới hoạt động kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và tư vấn thuế của Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu. Rất mong được xây dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài với Qúy khách hàng, với các đối tác trong và ngoài nước.