Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
QUÝ 2
NĂM2018
BẢN TIN VAC Cập nhật luật / Thông tư / … Hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ
phần hóa của doanh nghiệp nhà nước; việc hướng dẫn chế độ
quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị và tài sản cố định …
1- Thông tư số
40/2018/TT-BTC
ngày 04/05/2018
2- Thông tư số
45/2018/TT-BTC
ngày 07/05/2018
3- Công văn số
1549/TCT-CS ngày
24/4/2018
4- Nghị định số
72/2018/NĐ-CP ngày
15/05/2018
5- Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày
22/05/2018
....
CÔNG TY KIỂM TOÁN VŨNG TÀU
Địa chỉ: 22H3 Tôn Thất Tùng, P7, TP. Vũng Tàu
web: www.vac.vn
Phone: 0254 3 533 299
Fax: 0254 3 562 282
BẢN TIN QUÝ 2, NĂM 2018
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2018
1
A. Quản lý doanh nghiệp:
1. Ngày 04/05/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 40/2018/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần
lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước, theo đó:
So với quy định cũ, Thông tư này có bổ sung điều kiện lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tham gia mua
cổ phần lần đầu. Cụ thể, nhà đầu tư chiến lược mua cổ phần lần đầu bắt buộc phải có cùng ngành
nghề sản xuất kinh doanh chính với doanh nghiệp cổ phần hóa (Điều 3).
Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu được thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 6 Nghị định 126/2017/NĐ-CP .
Giá bán, phương thức, thủ tục bán cổ phần lần đầu cũng có một số thay đổi so với quy định hiện
hành.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/06/2018.
2. Ngày 07/05/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 45/2018/TT-BTC về việc hướng dẫn chế
độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố
định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, theo đó:
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định (TSCĐ) trong cơ quan nhà nước cơ bản vẫn như quy định cũ,
bao gồm các tài sản có nguyên giá từ 10 triệu đồng và đã sử dụng từ 1 năm trở lên (Điều 3).
Tuy nhiên, Thông tư có sửa đổi quy định về phân loại TSCĐ, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn đối
với một số TSCĐ (chi tiết xem tại Điều 4 và Phụ lục số 01).
Cách xác định nguyên giá và cách
tính hao mòn TSCĐ cũng có một
số thay đổi và được hướng dẫn cụ
thể bằng các ví dụ nêu tại Phụ lục
số 03.
Ngoài ra, theo quy định mới, đối
với TSCĐ của đơn vị sự nghiệp
công lập, nếu thuộc các trường
hợp sau thì phải trích khấu hao,
không tính hao mòn: TSCĐ của
đơn vị công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư;
TSCĐ thuộc đối tượng phải tính
đủ khấu hao vào giá dịch vụ;
TSCĐ được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
Những TSCĐ sau đây đồng thời không phải tính hao mòn và trích khấu hao: QSDĐ được xác định
lại để tính vào giá trị tài sản; TSCĐ đặc thù, TSCĐ đang thuê sử dụng; TSCĐ đã tính đủ hao mòn
hoặc đã khấu hao hết nhưng còn sử dụng; TSCĐ chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết
nhưng đã hỏng (Điều 12).
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2018 và được áp dụng từ năm tài chính 2018.
3. Ngày 15/05/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2018/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, theo đó:
Kể từ ngày 01/07/2018, mức lương cơ sở sẽ chính thức được điều chỉnh tăng từ 1.300.000 lên
1.390.000 đồng/tháng, đúng như lộ trình công bố tại Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 29/11/2017.
Với việc tăng lương cơ sở này thì mức lương, phụ cấp của cán bộ, công viên chức nhà nước sẽ được
điều chỉnh tăng so với hiện hành.
Ngoài ra, các chế độ đóng, hưởng BHXH dựa trên mức lương cơ sở cũng được điều chỉnh tăng theo,
điển hình như: lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng.
Đặc biệt, mức trần đóng BHXH (20 tháng lương cơ sở) sẽ tăng từ mức 26 triệu lên 27,8 triệu/tháng.
Phụ cấp thai sản (2 tháng lương cơ sở) cũng tăng từ 2,6 triệu lên 2,78 triệu đồng.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018 và thay thế Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày
24/04/2017.
4. Ngày 22/05/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, theo đó:
Một trong những điểm mới của Nghị
định là bổ sung 2 nguyên tắc khuyến
mại mới, cụ thể: không đưa ra điều
kiện để khách hàng được hưởng
khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc
đổi hàng hóa, dịch vụ của thương
nhân khác; và không sử dụng kết quả
xổ số để làm kết quả xác định trúng
thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng
trong các chương trình khuyến mại
(Điều 3).
Các hàng hóa, dịch vụ (HHDV) sau
đây không được thực hiện khuyến
mại: rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế
sữa mẹ, thuốc chữa bệnh, dịch vụ khám chữa bệnh, dịch vụ giáo dục và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm
lưu hành. Riêng rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh đồng thời cũng không được dùng để khuyến
mại cho HHDV khác (Điều 5).
Tiền có thể được sử dụng như HHDV dùng để khuyến mại, tuy nhiên trừ các hình thức khuyến mại
sau: đưa hàng mẫu, dịch vụ mẫu dùng thử; giảm giá và bán hàng, dịch vụ có kèm phiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ (khoản 3 Điều 5).
Về hạn mức khuyến mại, cơ bản vẫn không được vượt quá 50% giá trị của HHDV được khuyến mại
như quy định hiện nay. Tuy nhiên, Nghị định cho phép áp dụng hạn mức khuyến mại đến 100%
trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung, như chương trình khuyến mại tập
trung theo giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại hoặc các đợt khuyến mại vào dịp lễ, tết theo pháp
luật lao động (Điều 6).
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2018 và thay thế Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
ngày 04/04/2006.
5. Ngày 10/07/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 48085/CT-TTHT về hồ sơ giao
dịch liên kết, theo đó:
Quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 20/2017/NĐCP và khoản 2 Điều 4 Thông tư 41/2017/TT-
BTC, trường hợp Công ty có Công ty mẹ tối cao ở nước ngoài thì trong hồ sơ kê khai giao dịch liên
kết phải nộp thêm bản sao Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ (nếu Công ty mẹ thuộc
diện phải nộp báo cáo này cho cơ quan thuế sở tại).
Trường hợp Công ty không cung cấp được Báo cáo lợi nhuận của Công ty mẹ cho kỳ tính thuế
tương ứng với kỳ quyết toán thuế của Công ty thì có thể thay bằng Báo cáo lợi nhuận của năm tài
chính liền trước đó, nhưng phải nộp kèm thêm văn bản giải thích lý do.
Cuối cùng, nếu Công ty không cung cấp được bất kỳ Báo cáo lợi nhuận nào của Công ty mẹ thì phải
có văn bản giải thích lý do, căn cứ pháp lý và trích dẫn quy định pháp luật cụ thể của nước đối tác về
việc không cho cung cấp Báo cáo này hoặc Công ty mẹ thuộc diện không phải lập Báo cáo lợi nhuận
liên quốc gia.
B. Thuế Giá trị gia tăng:
1. Ngày 24/04/2018, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 1549/TCT-CS về việc hoàn thuế
GTGT, theo đó:
Về nguyên tắc: Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư không góp đủ
số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Cục Thuế tỉnh Nam Định căn cứ vốn
điều lệ đã góp của doanh nghiệp đối chiếu với vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với dự án đầu tư để xử lý việc hoàn thuế GTGT
đối với dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính.
2. Ngày 24/05/2018, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn số 1992/TCT-CS về chính sách thuế
GTGT, theo đó:
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, nếu dịch vụ tiêu dùng trong khu phi
thuế quan và đáp ứng các điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài
chính thì được áp dụng thuế suất GTGT 0% theo quy định.
Trường hợp Công ty cung cấp cho khách hàng các dịch vụ: Quan hệ với các phương tiện truyền
thông, theo dõi và báo cáo về các phương tiện truyền thông để quản lý việc quảng bá hình ảnh, PR
các sự kiện và kiểm soát thông tin về khách hàng tại các phương tiện truyền thông ở Việt Nam thì
các dịch vụ này được thực hiện và tiêu dùng tại Việt Nam (ngoài khu phi thuế quan) thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT thuế suất 10%.
3. Ngày 11/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 29245/CT-TTHT về thuế GTGT
đối với dịch vụ vận tải quốc tế, theo đó:
Quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, dịch vụ vận tải quốc tế được hưởng thuế GTGT
0%, kể cả khi bên cung cấp dịch vụ không có phương tiện vận tải trực tiếp.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam
cho DNCX, nhưng thuê đơn vị khác thực hiện việc vận chuyển thì cũng được hưởng thuế GTGT
0%.
4. Ngày 28/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 34680/CT-TTHT về việc mất
hóa đơn liên 2, theo đó:
Quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 39/2014/TTBTC, khi phát hiện mất hóa đơn (gồm cả liên 2),
Công ty phải lập báo cáo về việc mất hóa đơn và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Đồng
thời, Công ty cùng người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 hóa đơn đã
khai, nộp thuế trong tháng nào và sao chụp liên 1 để giao cho người mua làm chứng từ kế toán và kê
khai thuế. Hành vi làm mất liên 2 hóa đơn hiện nay bị xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 1
Thông tư 176/2016/TT-BTC (từ 4 - 8 triệu đồng). Thời hiệu xử phạt trong vòng 1 năm (Điều 5
Thông tư 10/2014/TTBTC).
5. Ngày 04/06/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2171/TCT-CS trả lời chính sách
thuế GTGT, theo đó:
Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ cho thuê máy chủ cho khách hàng ở nước ngoài và máy chủ
được đặt tại công ty (Việt Nam) thì dịch vụ này không được coi là dịch vụ xuất khẩu và thuộc đối
tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
6. Ngày 05/06/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2233/TCT-CS trả lời chính sách
thuế GTGT, theo đó:
Từ ngày 01/07/2016 đến trước ngày 01/02/2018, sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ
tài nguyên, khoáng sản thì thuộc đối tượng tính tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng
lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
Từ ngày 01/02/2018, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, sản
phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không
phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế
biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế
biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu
thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất
thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
7. Ngày 07/06/2018 Tổng cục Hải Quan ban hành Công văn số 3186/TCHQ-TXNK về việc khấu
trừ thuế GTGT do cơ quan hải quan ấn định, theo đó:
Quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư 219/2013/TTBTC, số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn
định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp bị xử phạt về gian lận, trốn
thuế.
Nếu Công ty bị cơ quan hải quan ấn định thuế GTGT khi kiểm tra sau thông quan nhưng không bị
xử phạt về gian lận, trốn thuế thì số thuế GTGT đã nộp vẫn được khấu trừ toàn bộ.
8. Ngày 11/06/2018, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2301/TCT-CS về việc hoàn thuế
GTGT đối với hàng xuất khẩu của Doanh nghiệp xuất khẩu, theo đó:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì chỉ có
“trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ
công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải
thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu” mới được coi là thanh toán qua ngân hàng và
được chấp thuận khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu.
Trường hợp Doanh nghiệp xuất khẩu xuất 1 lô hàng trị giá bằng ngoại tệ USD cho đối tác nước
ngoài, lô hàng đã thực xuất và được thông quan, việc thanh toán được bên nhập khẩu là đối tác nước
ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là Ngân hàng TNHH một thành viên Shinhan tại Việt Nam thanh
toán cho bên xuất khẩu là Doanh nghiệp xuất khẩu theo thỏa thuận tại Phụ lục hợp đồng giữa hai bên
thì hình thức thanh toán này là chưa phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu
trên.
9. Ngày 20/06/2018, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2453/TCT-CS về hoàn thuế GTGT,
theo đó:
Căn cứ quy định tại tiết 3 khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
về các trường hợp không được hoàn thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016);
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, đã được
sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về hoàn thuế
GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu (có hiệu lực từ ngày 01/02/2018);
Căn cứ quy định trên, từ ngày 01/07/2016 đến trước ngày 01/02/2018, trường hợp cơ sở kinh doanh
có hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT.
C. Thuế Thu nhập cá nhân:
1. Ngày 09/04/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 16034/CT-TTHT về
khấu trừ thuế TNCN, theo đó:
Trường hợp Doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động (từ 03 tháng
trở lên), Doanh nghiệp thực hiện trả lương và các khoản hỗ trợ, trợ cấp cho người lao động thì:
+ Các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp
khác theo quy định của Bộ Luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng không chịu thuế
TNCN.
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp, trợ cấp (bao gồm khoản hỗ trợ tài chính kết thúc
HĐLĐ) chịu thuế TNCN, Doanh nghiệp thực hiện khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần.
+ Các khoản hỗ trợ tài chính Doanh nghiệp trả thêm cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng
lao động (ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội), Doanh nghiệp thực hiện
khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% đối với các khoản chi từ 2.000.000 đồng trở lên.
2. Ngày 14/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội banh hành Công văn số 29570/CT-TTHT về thuế
TNCN đối với khoản chi trả cho lao động đang hưởng lương hưu, theo đó:
Quy định tại khoản 3 Điều 186 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13, đối với người lao động không
thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (trong đó có người hưởng lương hưu), doanh
nghiệp phải trả thêm vào lương khoản tiền tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc.
Khoản tiền BHXH, BHYT bắt buộc trả vào lương cho người đang hưởng lương hưu nêu trên phải
chịu thuế TNCN theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TTBTC.
3. Ngày 16/05/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1801/TCT-TNCN về chính sách thuế
TNCN, theo đó:
Quy định tại điểm đ.7 khoản 2 Điều 2 Thông tư
111/2013/TT-BTC, các khoản chi phí cho người lao
động nước ngoài như thuê tư vấn thuế, làm thẻ tạm
trú, visa đều phải chịu thuế TNCN.
Riêng khoản học phí (từ bậc mầm non đến THPT) cho
con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam được miễn thuế TNCN theo điểm g.7 khoản 2
Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Đối với chi phí phúc lợi cho người lao động (gồm cả
lao động trong nước và nước ngoài), hiện nay được
miễn thuế TNCN các khoản sau: phí đào tạo nâng cao
trình độ, tay nghề (điểm đ.6 khoản 2 Điều 2); viện phí
khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân và thân
nhân người lao động (điểm g.1 khoản 2 Điều 2).
Riêng người lao động gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì được xét
giảm thuế TNCN tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp (Điều 5
Nghị định 65/2013/NĐ-CP).
Về chi phí vé máy bay, đi lại, ăn ở tại Việt Nam của nhân viên nhà thầu nước ngoài, thực hiện theo
hướng dẫn tại Công văn số 594/TCT-TNCN ngày 12/02/2015 và Công văn số 4345/TCT-TNCN
ngày 20/9/2016.
4. Ngày 18/05/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1841/TCT-TNCN về chính sách thuế
TNCN, theo đó:
Liên quan đến việc tính thuế TNCN đối với người lao động trúng thưởng từ hoạt động rút thăm may
mắn trong các sự kiện của Công ty, Tổng cục Thuế yêu cầu căn cứ vào hồ sơ khai thuế, các quy định
tài chính thu chi của Công ty và bản chất của khoản thu nhập mà người lao động nhận được trong
hoạt động rút thăm may mắn để kê khai nộp thuế TNCN theo đúng quy định.
Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thưởng bằng tiền
hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động
thuộc diện chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
Tuy nhiên, theo điểm đ khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản tiền hoặc hiện vật
mà cá nhân nhận được dưới hình thức trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi thuộc đối tượng chịu
thuế TNCN từ trúng thưởng (với cách tính thuế khác tiền lương, tiền công).
5. Ngày 30/05/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2115/TCT-KK về việc xử lý khai thuế
sau thanh tra, kiểm tra thuế, theo đó:
Quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TTBTC, Công ty được khai bổ sung hồ sơ thuế
TNCN đã bị thanh tra nếu phát hiện còn sai sót. Trường hợp Công ty đã khấu trừ thuế TNCN nhiều
hơn mức quy định và đã khai nộp số tiền thuế chênh lệch cho cơ quan thuế thì được xét hoàn số thuế
nộp thừa. Tuy nhiên, Công ty phải đề nghị cá nhân phát sinh số thuế nộp thừa trực tiếp làm thủ tục
hoàn thuế.
D. Thuế Thu nhập doanh nghiệp:
1. Ngày 23/04/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 3323/CT-TTHT về thuế TNDN,
theo đó:
Việc quyết toán thuế TNDN để làm căn cứ cổ phần hóa không có giá trị thay thế cho nghĩa vụ quyết
toán thuế TNDN hàng năm. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp đã nộp quyết toán thuế để làm căn
cứ xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa thì cuối năm vẫn phải khai quyết toán lại lần nữa cho
khoảng thời gian đã quyết toán đó.
2. Ngày 25/05/2018, Cục thuế Tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 9644/CT-TTHT về chi
phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế, theo đó:
Trường hợp trong giai đoạn đầu tư sản xuất thử sản phẩm Công ty có phát sinh các khoản chi phí
như sau:
a/ Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi thưởng cho nhân viên ưu tú bằng tiền hoặc bằng
hiện vật, nếu thực tế Công ty có chi trả và có đầy đủ chứng từ phù hợp với hợp đồng lao động hoặc
thoả ước lao động tập thể, quy chế tiền lương của Công ty; đồng thời có tính khoản thu nhập từ
khoản chi thưởng bằng tiền, bằng hiện vật vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao
động, thì Công ty được hạch toán các khoản chi này vào chi phi được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN.
b/ Trường hợp Công ty có chi trả khoản chi phí tổ chức cho nhân viên đi du lịch hàng năm, nếu tổng
số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính
thuế của Công ty thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN.
c/ Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí
tiếp khách, nếu các khoản chi phí tiếp khách trên
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1,
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được
đưa vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
d/ Trường hợp Công ty có phát
sinh chi phí tiền ăn giữa ca cho nhân
viên của Công ty, nếu Công ty chi bằng
hình thức mua xuất ăn hoặc chi bằng tiền
mặt thì khoản chi này phải đảm bảo hóa đơn,
chứng từ theo quy định, đồng thời phải được
thỏa thuận tại một trong các hồ sơ sau: Hợp
đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài
chính của Công ty; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty thì được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
e/ Trường hợp Công ty có phát sinh chi trả các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, nếu đảm bảo đầy đủ hóa đơn chứng từ và thanh toán không dùng mặt đối với hóa đơn từng
lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên theo quy định thì được đưa vào chi phí khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN.
3. Ngày 04/06/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 37304/CT-TTHT về
nghĩa vụ thuế liên quan đến các khoản thanh toán và tiền bồi thường cho nhà thầu nước ngoài,
theo đó:
Trường hợp ngày 26/06/2014, Đơn vị ký Hợp đồng mua bán cổ phần cho Nhà thầu nước ngoài, Đơn
vị đã nhận đủ tổng giá trị chuyển nhượng cổ phần sau đó đến ngày 28/09/2017 do các điều kiện của
Hợp đồng không được hoàn tất (theo đơn vị trình bày thì Nhà thầu nước ngoài không nằm trong
WTO nên không được chấp thuận đầu tư vào lĩnh vực phân phối tại Việt Nam) dẫn đến Đơn vị và
Nhà thầu nước ngoài phải ký Thỏa thuận hủy bỏ Hợp đồng mua bán cổ phần ngày 26/06/2014, Đơn
vị phải hoàn trả lại tổng giá trị chuyển nhượng cổ phần là 199 tỷ VND và bồi thường đền bù thiệt hại
là 60 tỷ VND cho Nhà thầu nước ngoài thì:
a/ Về thuế nhà thầu:
- Đối với khoản tiền hoàn trả cho Nhà thầu nước ngoài không phải là thu nhập của Nhà thầu nước
ngoài nên không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
- Đối với khoản tiền bồi thường cho Nhà thầu nước ngoài, khi Đơn vị chi trả khoản tiền bồi thường
cho Nhà thầu nước ngoài thì khoản tiền bồi thường Nhà thầu nước ngoài nhận được phải nộp thuế
nhà thầu tại Việt Nam. Cụ thể:
- Về thuế GTGT: thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
- Về thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 2%.
b/ Về hạch toán chi phí khoản tiền bồi thường:
Do khoản tiền bồi thường không tương ứng với doanh thu tính thuế của Đơn vị nên không được
hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 4
Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
E. Thuế nhà thầu:
1. Ngày 24/04/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1550/TCT-CS về chính sách thuế đối
với chi phí quảng cáo trên Facebook và Google, theo đó:
Trường hợp Công ty phát sinh chi phí quảng cáo trên Google, Facebook, nếu để phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư
219/2013/TT-BTC thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Ngoài ra, nếu đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, cụ thể có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán qua ngân
hàng đối với khoản chi từ 20 triệu đồng thì được hạch toán vào chi phí hợp lý. Tuy nhiên, Công ty
phải chịu trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu trên khoản chi phí quảng cáo thanh toán cho
Google, Facebook theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
F. Chính sách thuế:
1. Ngày 02/04/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 13408/CT-TTHT về
hóa đơn sai mã số thuế hoặc ngày tháng năm phát hành, theo đó:
Trường hợp Công ty nhận được một số hóa đơn của nhà cung cấp bị sai chỉ tiêu mã số thuế và chỉ
tiêu ngày, tháng, năm phát hành thì:
+ Trường hợp hóa đơn viết sai mã số thuế, hai bên cùng lập Biên bản thu hồi hóa đơn viết sai theo
hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Bộ Tài chính. Sau khi lập Biên
bản thu hồi hóa đơn, bên Bán thu hồi hóa đơn viết sai và viết hóa đơn thay thế theo quy định.
+ Trường hợp hóa đơn viết sai ngày, tháng, năm phát hành thì hai bên lập biên bản hoặc có thỏa
thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót. Đồng thời lập hóa đơn điều chỉnh sai sót, trên hóa đơn ghi rõ nội
dung đã ghi sai, nội dung điều chỉnh, số hóa đơn, ký hiệu, ngày tháng năm hóa đơn đã lập cần điều
chỉnh.
2. Ngày 02/05/2018, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn số 1596/TCT-CS về xuất hóa đơn bổ
sung sau khi thanh tra, kiểm tra thuế, theo đó:
- Trường hợp góp vốn bằng tài sản thì các bên không phải lập hóa đơn nhưng
phải có biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết;
biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp
vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định
của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
- Trường hợp mua bán thì người bán phải xuất hóa đơn cho người mua.
Căn cứ quy định trên và theo trình bày của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh trường
hợp xác định có nguyên nhân khách quan do trước khi cơ quan thuế thanh tra,
kiểm tra các bên có liên quan thống nhất xác định là hoạt động góp vốn để
hợp tác kinh doanh (không phải hoạt động mua bán) nên không xuất hóa đơn
thì sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là hoạt động mua bán
thì Tổng Cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hồ
Chí Minh về việc người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua theo quy
định.
3. Ngày 15/05/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 8811/CT-TTHT về
khoản thanh toán trước khi thành lập Công ty, theo đó:
Trường hợp trước khi thành lập, Công ty ký hợp đồng thuê đất với Công ty cho thuê đất, nếu trong
hợp đồng có thỏa thuận khoản tiền đặt cọc thuê đất Công ty được ủy quyền cho bên thứ ba (Chủ đầu
tư) thanh toán chuyển khoản vào tài khoản Công ty cho thuê đất mở tại ngân hàng thì Công ty được
kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với số thuế GTGT trên hóa đơn về khoản tiền đặt cọc trên
do Công ty cho thuê đất xuất cho Công ty. Việc Công ty muốn ghi nhận số tiền đặt cọc này thành
khoản tiền góp vốn của Chủ đầu tư là không đúng quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-NHNN
ngày 11/8/2014 của Ngân hàng nhà nước. Đề nghị Công ty liên hệ Ngân hàng nhà nước để được
hướng dẫn cụ thể.
G. Xuất nhập khẩu:
1. Ngày 20/04/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 39/2018/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định quan trọng liên quan đến thủ tục khai hải quan và chính
sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, cụ thể như:
- Hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan bắt buộc nộp trực tuyến, không tiếp nhận bản
giấy (khoản 2 Điều 1).
- Bổ sung quy định về các trường hợp bị từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
(khoản 3 Điều 1).
- Bổ sung nhiều chứng từ phải nộp trong hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đặc biệt, hàng xuất
khẩu cũng phải nộp hóa đơn thương mại tương tự hàng nhập khẩu (khoản 5 Điều 1).
- Bổ sung quy định về những
chứng từ, hồ sơ của hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bắt
buộc lưu giữ tại doanh nghiệp
(khoản 6 Điều 1).
- Về khai hải quan, đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để gia công, SXXK và sản
phẩm gia công, SXXK bắt
buộc phải khai rõ mã nguyên
liệu và mã sản phẩm xuất
khẩu (khoản 7 Điều 1).
- Trên tờ khai xuất khẩu, doanh nghiệp phải khai đầy đủ số hiệu container và số quản lý hàng hóa
xuất khẩu theo mẫu số 02 Phụ lục II (khoản 7 Điều 1).
- Trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai nhập khẩu hoặc nhiều vận đơn khai trên một tờ
khai nhập khẩu hoặc không có vận đơn thì phải khai theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II (khoản
7 Điều 1).
- Bổ sung trường hợp bắt buộc hủy tờ khai hải quan, như: không có giấy phép của cơ quan quản lý
chuyên ngành tại thời điểm đăng ký tờ khai; hàng hóa không đáp ứng quy định về quản lý, kiểm tra
chuyên ngành và buộc tái xuất hoặc tiêu hủy (khoản 11 Điều 1).
- Bổ sung quy định về các trường hợp bị xem là đủ căn cứ bác bỏ trị giá khai báo (khoản 14 Điều 1).
- Bổ sung yêu cầu phải thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công trước khi thực hiện xuất
khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hợp đồng gia công, cùng nơi thông
báo cơ sở gia công (khoản 36 Điều 1).
- Bổ sung yêu cầu phải quyết toán nguyên liệu, vật tư xuất khẩu để sản xuất hàng gia công tại nước
ngoài hoặc tại DNCX (khoản 47 Điều 1).
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/06/2018.
2. Ngày 28/05/2018 Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 2688/TXNK-CST về việc hoàn
thuế nhập khẩu, theo đó:
Quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐCP, điều khoản này chỉ cho hoàn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập kinh doanh đã đưa vào sản xuất sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài
hoặc xuất vào khu PTQ.
Đối với hàng hóa nhập kinh doanh đã đưa vào sản xuất sản phẩm để xuất khẩu tại chỗ thì không
được hoàn thuế nhập khẩu.
Bản tin này nhằm chuyển tới Quý vị các thông tin khái quát, không bao gồm toàn bộ các nội dung có thể có liên quan và không được sử dụng như các thông tin tư vấn cụ thể. Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu đã nỗ lực nhằm đảm bảo tính chính xác của các thông tin trình bày. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân nếu muốn áp dụng các quy định khái quát trong tài liệu này vào một trường hợp cụ thể nào đó đều cần phải có sự tư vấn từ các chuyên gia có chuyên môn. Do vậy, Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại do kết quả của việc người đọc chỉ dựa vào các thông tin khái quát trong tài liệu này.
Chúng tôi trân trọng và đánh giá cao mọi ý kiến đóng góp. Nếu có vướng mắc trong quá trình sử dụng, xin vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ cần thiết.
Nhân dịp này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng, của các tổ chức và cá nhân tới hoạt động kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và tư vấn thuế của Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu. Rất mong được xây dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài với Qúy khách hàng, với các đối tác trong và ngoài nước.