Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 1
NGỌC TRONG ĐÁ
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 2
Muc luc 1. Tóm tắt thị trường 6 tháng đầu năm 2021 ........................................................................................... 3
2. Các chính sách và thông tin ảnh hưởng tới các Ngành năm 2021 ......................................................... 4
3. Triên vong thị trường năm Q3/2021 .................................................................................................... 7
4. Chu ky kinh tê và mưc đô châp nhân định giá các ngành .................................................................... 12
5. Triên vong ngành 2021 ...................................................................................................................... 13
6. Tổng hợp các cổ phiêu khuyên nghị 2021........................................................................................... 16
7. Ảnh hưởng của các yêu tố vĩ mô đên các nhóm ngành ....................................................................... 18
8. Các sự kiện theo mốc thời gian .......................................................................................................... 19
I/ Vaccine liêu thuốc cho nên kinh tê và thị trường chưng khoán ........................................................... 20
Ngành Công nghệ thông tin – Bưu chính viễn thông [Khả quan] ....................................................... 21
Ngành Ngân Hàng [Khả quan] ........................................................................................................... 23
Ngành Dầu khí – Phân bón [Khả quan] .............................................................................................. 26
Ngành Dệt may [Khả Quan] .............................................................................................................. 54
Ngành Thủy sản [Khả Quan].............................................................................................................. 57
Ngành Bảo Hiểm [Trung Lập] ............................................................................................................ 60
Ngành Cao su và săm lốp [Trung lập] ................................................................................................ 63
Ngành Điện [Trung Lập] .................................................................................................................... 65
Ngành Tiêu dùng – Bán lẻ [Trung lập] ............................................................................................... 68
II/ Đây manh đầu tư ha tầng – Thu hut vốn FDI – Giải phong nguôn cung bât đông sản. ........................ 72
Ngành Bất Động Sản Thương Mại [Khả quan]................................................................................... 75
Ngành Bất Động Sản Khu Công Nghiệp [Khả quan] ........................................................................... 78
Ngành Thép [Khả Quan] .................................................................................................................... 82
Ngành Cảng biển [Trung Lập] ............................................................................................................ 85
Ngành Hàng không [Trung lập] ......................................................................................................... 89
Ngành Nhựa [Trung Lập] ................................................................................................................... 91
Ngành Xi măng [Trung Lập] ............................................................................................................... 93
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 3
1. Tóm tắt thị trường 6 tháng đầu năm 2021
Xét về chỉ số, lũy kế đến tháng 6/2021, xu hướng tăng điểm kéo dài từ năm 2020 tiếp tục được duy trì
với một đợt điều chỉnh ngắn hạn trong tháng 2 do ảnh hưởng bởi đợt bùng phát Covid lần 3. Bên canh
đo, hoat đông sản xuât kinh doanh được giữ ổn định cũng gop phần củng cố tâm lý của thị trường. NĐT
Nước ngoài vẫn giữ vị thê bán ròng trong 6 tháng đầu năm. Các NHTW và Chính phủ các quốc gia vẫn sử
dụng cả chính sách tài khóa và tiên tệ đê hỗ trợ kinh tê phục hôi. Tính đên 30/6/2021, VNIndex tăng
304.68 điêm so với thời điêm cuối năm 2020 (+27.6%) trong khi HNXIndex cũng co mưc tăng 120.2 điêm
(+59.18%).
Về diễn biến thị trường, xét giai đoạn 6 tháng đầu năm, thanh khoản bình quân trên 3 sàn tăng +155%
so với 6 tháng cuối năm 2020 và trung bình ở mức 22,612 tỷ đồng/ phiên và tương đương 979 triệu
USD/ phiên. Dòng tiên lan tỏa ở tât cả các nhóm cổ phiêu có vốn hóa lớn, vừa và nhỏ. 5 cổ phiêu hỗ trợ
VNIndex gôm NVL +152% (gop 28.88 điêm), VHM +32% (gop 27.68 điêm), HPG +69% (gop 26.07 điêm),
VPB +108% (gop 24.42 điêm), TCB +67% (gop 21.34 điêm). Các cổ phiêu khiên VNIndex giảm điêm manh
nhât gôm VNM -15% (giảm 8.15 điêm), SAB -13% (giảm 3.23 điêm), BVH -12% (giảm 1.12 điêm), HNG -
26% (giảm 0.83 điêm), POW -11% (giảm 0.59 điêm).
Về nhóm cổ phiếu, trong giai đoạn 6 tháng đầu năm, thị trường có 15/19 ngành tăng điểm. Trong đo,
ngành Tài nguyên cơ bản tăng manh nhât với hiệu suât 63.78% nổi bât là cổ phiêu NKG và HSG với mưc
tăng lần lượt là 136.67% và 108.08%, nhóm Công nghệ thông tin tăng 58.62% (FPT 73%, ELC 72.23%),
ngành Dịch vụ tài chính tăng 56.38% (VND 139.82%, VCI 85.16%).
Chịu tác động tiêu cực bởi làn sóng dịch bệnh thứ tư bắt đầu từ cuối tháng 4 khiến tốc độ tăng trưởng
chậm lại. GDP quý II/2021 tăng 6.61% YoY so với mưc thâp của quý II/2020. Bước sang quý III, tác đông
của dịch bệnh rõ hơn, tiêu dùng giảm -19.80% YoY trong tháng 7, sản lượng công nghiệp tăng 2.24.
Trong tình hình hiện nay, đầu tư công có thê sẽ được đây manh đê vào cuối năm, khi mới đat 44.3% so
cùng kê hoach 2021. Mặt khác, lam phát vừa phải, đat +2.64% YoY đối với lam phát danh nghĩa, +0.99%
YoY đối với lam phát cơ bản, là tiên đê đê duy trì chính sách điêu hành tiên tệ phù hợp trong những
tháng còn lai của 2021. Hoat đông sản xuât kinh doanh vẫn chịu tác đông từ Covid-19, và cần có các
chiên dịch tiêm chủng hiệu quả đê phục hôi.
Các thông tin ảnh hưởng đến TTCK và VNIndex nửa cuối năm 2021. Bên canh việc khống chê dịch, đây
manh các chiên dịch tiêm chủng vaccine, các chính sách hỗ trợ của Chính phủ sẽ co tác đông đên triên
vong tăng trưởng kinh tê, KQKD của doanh nghiệp và của TTCK. Cùng với đo, nửa cuối năm cũng là thời
điêm hệ thống giao dịch chưng khoán mới chuân bị đưa vào vân hành cũng như các sản phâm mới dự
kiên có thê được ra mắt, góp phần đưa chưng khoán Việt Nam có sưc hut hơn với giới đầu tư nước
ngoài, làm tiên đê cho việc nâng hang vào những năm tiêp theo. Các chính sách mới vê mở TKCK, ky
vong sẽ thu hut thêm NĐT trong nước. Cùng với đo, tốc đô giải ngân vốn đầu tư công nửa cuối năm sẽ
tiêp tục là môt đông lực quan trong của kinh tê. Môt số vân đê ngoai sinh khác như tốc đô hôi phục của
những nên kinh tê chủ chốt, hay những căng thẳng địa chính trị tai nhiêu nơi trên thê giới vẫn tiêp tục
cần được theo dõi.
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 4
2. Các chính sách và thông tin ảnh hưởng tới các Ngành năm 2021
Những thông tin vĩ mô trong và ngoài nước, cùng những chính sách sửa đổi bổ sung quy định mới sẽ có
tác đông nhiêu chiêu với nhiêu mưc đô khác nhau lên thị trường chưng khoán nói chung, các doanh
nghiệp noi riêng. BSC đã thống kê các chính sách, sự kiện quan trong đáng lưu ý trong năm 2021:
STT Chính sách và Thông tin vĩ mô công bố Ngày hiệu lực Ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
Tình trạng 31/06/2021
Chính sách Vĩ mô và kinh tế Quốc tế
Chính sách tiền tệ
1 FED: Kinh tê Hoa Ky hôi phục tích cực, FED khả năng thu hẹp biện pháp nới lỏng
Đan xen Rât manh Đang ảnh hưởng
2 PBoC: Kinh tê Trung Quốc tăng trưởng manh mẽ, RMB tích lũy
Tích cực Rât manh Đang ảnh hưởng
3 ECB: tiêp diễn chính sách nới lỏng Đan xen Manh Đang ảnh hưởng
4 Mặt bằng giá nguyên liệu tăng cao Đan xen Manh Đang ảnh hưởng
Chính sách Vĩ mô Khu vực
5 Căng thẳng Mỹ - Trung
Đan xen Manh Đang ảnh hưởng
6 Phân phối vaccine Covid-19 Đan xen Manh Đang ảnh hưởng
7 Các Cuôc hop OPEC+ Đan xen Manh Đã ảnh hưởng
8 Cuôc hop G7 Mùa hè năm 2021 Đan xen Trung bình
Chưa ảnh hưởng
Chính sách Vĩ mô và Kinh tế trong nước
Chính sách sửa đổi luật
1 Luât đầu tư theo phương thưc đối tác công tư (PPP)
Đan xen Manh Đang ảnh hưởng
2 Sửa đổi luât đầu tư, luât doanh nghiệp Tích cực Manh Đang ảnh hưởng
3 Luât chưng khoán sửa đổi 01/01/2021 Tích cực Manh Đang ảnh hưởng
4 Giá thực phâm, giá xăng tăng Tiêu cực Trung bình
Đang ảnh hưởng
5 Việt Nam nâng hang thị trường sơ câp FTSE Russell
Tích cực Manh Chưa ảnh hưởng
6 Việt Nam tăng nhẹ tỉ trong trong rổ MSCI do bô chỉ số mới FM – EM co hiệu lực
3/2021 Trung lâp
Trung bình
Đang ảnh hưởng
7 Tăng cổ phần hoa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước
Trung lâp
Trung bình
Đang ảnh hưởng
Chính sách tiền tệ
8 Việt Nam ra khỏi danh sách thao tung tiên tệ, VND tích lũy
Trung lâp
Rât Manh Đã ảnh hưởng
9 Duy trì lãi suât hiện hành Tích cực Manh Đang ảnh hưởng
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 5
STT Chính sách và Thông tin vĩ mô công bố Ngày hiệu lực Ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
Tình trạng 31/06/2021
10 Tỉ lệ an toàn vốn tối thiêu của các NH ở mưc 8%
01/01/2020 Đan xen Trung bình
Đã ảnh hưởng
Chính sách chứng khoán
11 Cho phép bán chưng khoán chờ vê Tích cực Manh Chưa ảnh hưởng
12 Chưng chỉ lưu kí, chưng chỉ lưu kí không quyên biêu quyêt
Tích cực Manh Chưa ảnh hưởng
13 Đê án phân bảng cổ phiêu niêm yêt, nới biên đô
Đan xen Manh Chưa ảnh hưởng
14 Niêm yêt NHTMCP và thoái vốn Agribank
Tích cực Manh Chưa ảnh hưởng
15 Nâng điêu kiện công ty đai chung Đan xen Trung bình
Chưa ảnh hưởng
Các Hiệp định thương mại tự do
1 EVFTA Hoàn tât đàm phán Tích cực Manh Đang ảnh hưởng
2 UKVFTA Hoàn tât đàm phán Tích cực Manh Đang ảnh hưởng
3 RCEP ASEAN Hoàn tât đàm phán Tích cực Manh Đang ảnh hưởng
Nguồn: BSC Research
Các báo cáo vấn đề trọng yếu BSC đã xuất bản trong năm 2020-2021.
STT Tên báo cáo Ngày xuất bản Link
1 Covid làn song T4 (bài hoc TTCK Châu Á) 6/5/2021 Link
2 Báo cáo ngành Q2 6/5/2021 Link
3 Xu hướng giá cả hàng hoa thê giới 13/5/2021 Link
4 Triên vong ngành dệt may 8/4/2021 Link
5 Triên vong ngành dầu khí 18/3/2021 Link
6 Triên vong ngành ngân hàng 25/2/2021 Link
7 Câp nhât KQKD 2020 5/2/2021 Link
8 Triên vong các cổ phiêu nổi bât HNX & Upcom 2021 11/1/2021 Link
9 Báo cáo ngành 2021 21/1/2021 Link
10 Triên vong ngành tiêu dùng bán lẻ 8/1/2021 Link
11 Triên vong ngành khu công nghiệp 2/12/2020 Link
12 Triên vong ngành bât đông sản 27/11/2020 Link
13 Cơ hôi đây manh giải ngân đầu tư công 19/11/2020 Link
14 Triên vong ngành thủy sản 26/10/2020 Link
15 Triên vong ngành thép 5/10/2020 Link
16 Triên vong ngành hoa chât 25/08/2020 Link
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 6
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 7
3. Triên vong thị trường năm Q3/2021
Trải qua đêu đặn các năm, các quý BSC thường đưa ra các chủ đê đầu tư, đánh giá tổng quát các cơ hôi
có thê co, giup NĐT co thêm những lựa chon trong xuyên suốt 1 năm. Như các nhân định trước đo của
chúng tôi trong báo cáo chiên lược năm 2021 và báo cáo quý triên vong TT Q2/2021, thị trường chưng
khoán Việt Nam trong nửa đầu năm 2021 liên tục tao ra nhiêu kỷ lục mới vê cả “điêm số” và “quy mô
thanh khoản”. Đối với triên vong thị trường nửa cuối năm 2021, BSC đưa ra môt số yêu tố cần chú ý:
Vaccine – Tốc độ tiêm chủng – Cánh buồm cho sự phục hồi nền kinh tế.
Nguôn: MoH, BSC Research, Tỷ lệ Vaccinated*: Dựa theo dự báo của BSC Research
BSC cho rằng tốc độ tiếp nhận vaccine và tốc độ tiêm sẽ là yếu tố quan trọng xác định tốc độ phục hồi
nền kinh tế nói chung và các nhóm ngành nói riêng. Theo thông tin từ Bô Y Tê, Việt Nam đã co 105 triệu
liêu cam kêt sẽ tiêp nhân trong năm 2021. Lũy kê đên 01/08/20121. Tổng số liêu vaccine đã nhân và
tổng số liêu đã tiêm 1 mũi/dân số đat lần lượt 11 triệu liêu và 6.6%. Tuy nhiên, tốc đô tiêp nhân vaccine
cũng như tốc đô tiêm chủng còn tương đối châm so với các quốc gia phát triên do (1) Tình trang thiêu
hụt vaccine trên toàn cầu, đặc biệt ở nhom các nước khu vực Châu Á, (2) triên khai còn nhiêu phát sinh.
Tuy nhiên, BSC nhân thây các mô hình tiêm chủng mới đang được triên khai nhanh hơn nhằm tăng tốc
đô tiêm chủng. Theo đo, BSC ky vong với tốc đô tiêm cải thiện và lượng vaccine vê như tiên đô thì tỷ lệ
tiêm chủng của Việt nam có thê đat lần lượt 30% - 70% vào Q4/2021 và cuối Q1/2022.
(i) Tăng trưởng lợi nhuận ngành nửa cuối năm 2021 sẽ chậm lại so với nửa đầu năm 2021 và (ii) Tăng
trưởng lợi nhuận năm 2021 chịu ảnh hưởng bởi làn sóng thứ 4 dịch Covid-19 nhưng vẫn giữ ở mức
nền cao so với 2020.
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 8
(i) Tăng trưởng lợi nhuận ngành nửa cuối năm 2021 sẽ chậm lại so với nửa đầu năm 2021.
Kết quả 6T2021 các doanh nghiệp trên sàn niêm yết đều ghi nhận mức tăng trưởng tốt (1)
Phục hồi hậu dịch Covid-19 và (2) Mức nền kết quả kinh doanh thấp của nửa đầu năm 2020.
Theo thống kê của FiinPro, tính tới thời điêm ngày 31/07/2021, đã co 674/1,738 công ty công bố
KQKD Q2/2021, chiêm khoảng 86.1% tổng giá trị vốn hóa thị trường. Tổng lợi nhuân sau thuê
khối phi tài tài chính và khối tài chính ghi nhân mưc tăng trưởng khả quan lần lượt 86.4% YoY và
39%YoY, được dẫn dắt chính bởi nhom tài nguyên cơ bản, tiện ích cơ bản, ngân hàng, dầu khí,
bât đông sản và thép.
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ngành dự kiến sẽ tăng trưởng chậm lại trong nửa năm cuối
2021 đên từ hai yêu tố (1) Nhiêu yêu tố hỗ trợ vê giá nguyên vât liệu tăng manh do nhu cầu
phục hôi và (2) Mưc nên cao hơn trong nửa cuối năm 2020 trong bối cảnh nên kinh tê phục hôi
sau đợt dịch thư 1.
(ii) Tăng trưởng lợi nhuận năm 2021 có thể điều chỉnh giảm do làn sóng thứ 4 dịch Covid-19 nhưng
vẫn giữ ở mức nền cao. Dựa trên những diễn biên phưc tap của dịch bệnh Covid-19 tai các tỉnh khu vực
phía Nam và Hà Nôi, BSC đã đánh giá và đưa ra dự báo tăng trưởng lợi nhuân sau thuê (%) dựa trên hai
kịch bản cơ sở và kịch bản tiêu cực. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng lợi nhuận sau thuế cả thị trường vẫn
giữ được ở mức nền cao, tăng 30% YoY trong kịch bản tiêu cực, điều này sẽ giúp hỗ trợ định giá thị
trường trong năm 2021 và năm 2022. Ngoài ra, với kịch bản tăng trưởng châm lai trong 2H2021 có thê
tao ra mưc nên thâp hỗ trợ tăng trưởng lợi nhuân cho năm 2022F với giả định tỷ lệ tiêm chủng đã đat
mưc trên 70%.
Kịch bản cơ sở: Làn sóng thư 4 dịch Covid-19 sẽ được kiêm soát trong T8/2021, hoat đông sản
xuât quay trở vê mưc bình thường trong Q4.2021.
Kịch bản tiêu cực: Làn sóng thư 4 dịch Covid-19 sẽ được kiêm soát trong Q4/2021, hoat đông
sản xuât sẽ khôi phục vê mưc bình thường trong cuối năm 2021.
Tổng số DN BSC đưa ra dự báo chiêm khoảng 72% LNST và 68% tổng vốn hóa của VNindex.
Tăng trưởng LNST (% YoY) Kịch bản cơ sở Kịch bản tiêu cực
Ngành 2021F 2022F 2021F 2022F
Công nghệ thông tin 21% 20% 20% 22.4%
Ngân hàng 35% 20% 24% 15%
Tiêu dùng & ăn uống 1% 17% 0% 18%
Bán lẻ 25% 23% 18% 26%
Bât đông sản 35% 15% 24% 15%
Vât liệu xây dựng 118% -14% 110% -10%
Dược phâm 7% -2% 8% 1%
Dầu khí 130% 9% 118% 8%
Viễn thông 15% 21% 17% 19%
Công nghiệp 50% 1% 43% 7%
Dệt may & Thủy sản 22% 13% 32% 7%
Tiện ích 9% 6% 6% 8%
Hàng không & Dịch vụ 72% -89% 142% -56%
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 9
Tăng trưởng lợi nhuận ngành 39% 20% 30% 18%
Nguôn: BSC Research
Vận động dòng vốn đầu tư tài chính toàn cầu sang các thị trường mới nổi thông qua ETF và cơ hội
nâng hạng thị trường giai đoạn 2022-2023.Trong bối cảnh dòng vốn nước ngoài duy trì đà bán ròng
manh trong 6T2021, dòng vốn đầu tư thông qua ETF cũng ghi nhân môt vài điêm sáng tích cực đặc biệt
trong T7/2021, tổng quy mô các quỹ ETF BSC thống kê đat 3.2 tỷ USD tính tới 26/7/2021, tăng 6.6% so
với tháng liên kê.
Hệ thống mới đáp ứng quy mô giao dịch tăng mạnh của thị trường trong thời gian qua. Từ đầu
T7/2021, HSX đã phối hợp cùng với FPT triên khai đưa vào vân hành hệ thống mới khắc phục được các
vân đê vê nghẽn lệnh, phản hôi châm. Thanh khoản và quy mô thị trường gia tăng đi kèm các hệ thống
ha tầng cải thiện minh chưng cho quá trình nâng hang thị trường sẽ sớm được rut ngắn khi dần thõa
mãn các tiêu chí. Chúng ta có thê ky vong dòng vốn nước ngoài quay trở lai trong năm 2022 đon đầu
việc Việt Nam có thê được đưa vào danh sách nâng hang lên TT mới nổi Emerging market trong 2 năm
tới.
Nguôn: BSC Research
Số lượng nhà đầu tư cá nhân mở mới vẫn duy trì ở mức tốt. Nhờ vào đo, trong Q1/2021 số lượng tài
khoản mới ghi nhân mưc 257.9 nghìn tài khoản, bằng 65% tổng số lượng tài khoản mở mới năm 2020.
Tổng số lượng tài khoản chưng khoán chỉ mới chiêm 2.8% tổng dân số cả nước, đây là mưc rât thâp so
với các quốc gia khác trong khu vực. BSC tin rằng tiềm năng từ thị trường vẫn con rất lớn, xu hướng
chuyển dịch đầu tư sang thị trường chứng khoán chỉ mới ở giai đoạn khởi động khi thu nhập đầu
người và tầng lới trung lưu gia tăng, kết hợp với ekyc được triển khai rộng rãi, và dịch bệnh kéo dài
khiến NĐT tìm kiếm đến kênh chứng khoán.
17.64.1
-1.0 -2.1
5.6
65.4
20.811.8
4.5 9.6
-29.8
-1.2
178.4
-50.0
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
Tổng giá trị mua bán rong ETF (triệu USD)
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 10
Môi trường lãi suất vẫn tiếp tục duy trì ở mức thấp cho giai đoạn 2H2021-1H2022. Trong bối cảnh dịch
bệnh Covid-19 tiêp tục kéo dài và có mưc ảnh hưởng nghiêm trong hơn, chung tôi cho rằng các chính
sách vĩ mô sẽ tiêp tục duy trì xu hướng hỗ trợ cho doanh nghiệp thông qua các công cụ (1) Duy trì mặt
bằng lãi suât thâp, (2) Cơ câu thời han trả nợ và giảm lãi suât cho vay.
Số lượng tài khoản mở mới tăng mạnh tiếp tục là yếu tố hỗ trợ chính cho thanh khoản thị trường, tuy nhiên quy mô tiền mới/mỗi tài khoản đang có xu hướng giảm so với năm 2020
Nguồn: VSD, FiinPro, BSC Research
Định giá VN-Index đang ở mức hợp lý và hấp dẫn hơn nếu nhìn trong dài hạn. Tính đên 23/07/2021,
VN-Index hiện đang giao dịch ở mưc PE tra cưu (trailing) là 17 lần, cao hơn mưc 13% mưc trung bình 5
năm. BSC đưa ra dự báo vê mưc tăng trưởng lợi nhuân sau thuê ky vong tương lai trong kịch bản thân
trong nhât với mưc tăng trưởng lần lượt đat 30% năm 2021 và 18% năm 2022. Theo đó, VN-Index sẽ
giao dịch mức P/E FW hấp dẫn hơn lần lượt là 15.3 lần năm 2021F và 13 lần năm 2022F. Mưc tăng
trưởng lợi nhuân được dự báo khả quan đên từ sự phục hôi chung các nhom ngành kinh tê với tỷ trong
đong gop chính đên từ (1) Ngân Hàng, (2) Bât đông sản, (3) Công nghiệp (bao gôm VLXD, Tài nguyên cơ
bản), (4) Dầu khí, (5) Dịch vụ tiêu dùng bán lẻ và (6) Nhóm ngành xuât khâu. BSC dự báo VN-Index theo
kịch bản tích cực sẽ đat 1,550 điêm vào cuối năm 2021 (Chi tiêt báo cáo vĩ mô).
Nguồn: Bloomberg, BSC Research
27,169 31,418 41,203
63,243
113,340 113,674
140,054
-
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
8,695,907
20,095,77716,531,757 14,230,077
45,355,582
71,911,698
-
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
-
10,000,000
20,000,000
30,000,000
40,000,000
50,000,000
60,000,000
70,000,000
80,000,000
2016 2017 2018 2019 2020 2021Số lượng TK cá nhân Tiên gửi của KH (triệu VND)
Tiền gửi của KH/Số lượng Tk (triệu VND)
17
27.9 28
16.9
31.8 26.9
17.5 15.3
18.9 22.9
15.313
0
10
20
30
40Định giá P/E VN-Index so với khu vực
P/E trailling (28/7/2021) 2021F 2022F-27%
-11%-10%
-7%-3%
-1%4%4%4%
7%13%
15%17%
22%25%
34%42%
45%66%
-40% -20% 0% 20% 40% 60% 80%
Truyền thông
Du lịch và Giải trí
Dầu khí
Ô tô và phụ tùng
Y tế
Viễn thông
Bất động sản
Hàng cá nhân & Gia dụng
Dịch vụ tài chính
Công nghệ Thông tin
Hiệu suất của nhóm ngành trong 1H2021
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 11
Chung tôi lưu y mức định gia cao cua cac nươc khu vực chu yếu đến tư cac nhom nươc này đang được
phân loai vào thị trường Emerging Markets, Developed Market và mức tăng trưởng lợi nhuận năm 2020
bị ảnh hưởng manh bởi dịch Covid-19.
Tiếp tục đẩy mạnh chính sách tài khóa, giải quyết các nút thắt đầu tư công sẽ được triển khai đẩy
mạnh trong nửa cuối năm 2021 và năm 2022. Lũy kê 6T2021, tổng giá trị giải ngân vốn đầu tư công cả
nước chỉ mới đat 36.8% tổng kê hoach, tăng 10.2% so với cùng ky. Môt số vướng mắc kho khăn chính
khiên cho tốc đô giải ngân châm như (1) Dịch bệnh Covid-19, (2) Kho khăn vê nguôn cung ưng nguyên
vât liệu, (3) Giá vât liệu tăng manh. Theo đo, chính phủ cũng đưa ra môt số giải pháp thuc đây tiên đô
như bố trí nguôn cung nguyên vât liệu đáp ưng, đây nhanh quá trình thanh toán, nghiệm thu, quyêt
toán, điêu chuyên chủ đầu tư với dự án châm giải ngân. Dưới áp lực của dịch Covid-19 tác đông lên tăng
trưởng kinh tê, chúng tôi tin rằng giá trị giải ngân đầu tư công sẽ có sự cải thiện rõ rệt đáng kê trong nửa
cuối năm 2021.
Tựu chung lại, cho triển vọng giai đoạn 2021F-2022F, chung tôi cho rằng thị trường Việt Nam hiện tại
đang ở mức khá hấp dẫn trong bối cảnh (1) Khả năng dịch sẽ được kiêm soát tốt trong Q3/2021, (2)
Tăng trưởng lợi nhuân các nhom ngành dự báo tuy bị ảnh hưởng nhưng vẫn giữ mưc cao, (3) Nên tảng
vĩ mô ổn định và tiêp tục đưa ra các chính sách tài khoa và tiên tê hỗ trợ nên kinh tê.
Bảng so sánh P/E và P/B của từng ngành so với khu vực (Sử dụng phương pháp trung bình không tính
theo tỷ trong vốn hóa)
Vietnam Median Indonesia Malaysia Philippines Thailand
P/E P/B P/E P/B P/E P/B P/E P/B P/E P/B P/E P/B
Tài chính 12.6 1.5 14.8 0.9 17.7 0.9 13.4 1.0 16.1 0.8 12.5 0.8
Hàng tiêu dùng 12.1 1.2 15.8 1.2 13.8 1.3 16.3 2.1 25.1 1.1 15.3 1.1
Công nghiệp 9.2 1.0 19.5 1.1 18.7 0.9 17.6 0.9 27.7 1.3 20.4 1.4
Dầu khí 13.7 1.4 12.1 0.9 4.4 0.5 36.5 3.2
0.4 12.1 1.2
Dịch vụ tiêu dùng 14.3 1.6 19.3 1.4 23.3 1.7 9.2 1.1 25.7 3.0 15.3 1.1
Vật liệu cơ bản 11.6 1.1 13.0 1.3 13.4 1.0 25.9 2.3 12.1 1.4 12.7 1.2
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 12
Tiện ích 11.6 1.5 14.1 1.1 5.5 0.6 14.4 1.0 13.8 1.1 20.6 1.2
Công nghệ 22.2 1.9 17.8 2.4 17.4 3.2 n/a n/a n/a n/a 18.2 1.6
Sức khỏe 15.0 2.3 47.2 2.5 17.9 2.5 57.2 2.3 n/a n/a 47.2 3.7
Viễn thông 22.7 5.0 23.1 3.3 24.5 2.7 21.8 4.0 21.8 4.0 25.2 1.2
Nguồn: Bloomberg, BSC Research
4. Chu ky kinh tê và mưc đô châp nhân định giá các ngành Trong năm 2020, những yêu tố bât ổn vĩ mô do dịch Covid-19 gây nên như (1) Đưt gãy chuỗi sản xuât,
(2) Hoat đông thương mai đình trệ, (3) Làn sóng giải thê từ các doanh nghiệp SM&E và thât nghiệp tăng
cao, (4) GDP toàn cầu tăng trưởng âm năm 2020 làm tác đông đang kê đên việc xác định chu ky kinh tê.
Chung tôi cho rằng tuy covid-19 gây ra suy thoái kinh tê, nhưng là đợt suy thoái ngắn nhât trong kịch sử.
Tăng trưởng sản xuât chỉ ghi nhân mưc châm lai, không có bong bóng quá manh ở vùng hay ngành/lĩnh
vực nào, lam phát được kiêm chê. Do đo BSC nhân định mưc suy thoái trên sẽ được giới han ở mưc
thâp, dự kiên tăng trưởng kinh tê chung sẽ phục hôi dần trong 1-2 năm. Các chỉ tiêu kinh tê hiện tai của
Việt Nam cho thây chung ta đang ở cuối giai đoạn suy thoái kinh tế và trong pha phục hồi ban đầu,
điên hình bởi đa số các dâu hiệu như giá cổ phiêu bắt đầu tăng, giá trái phiêu co xu hướng bắt đầu giảm,
lãi suât huy đông co xu hướng giảm, bắt đầu thực hiện các biện pháp nới lỏng tiên tệ. yêu tố dịch bệnh
có thê làm kéo dài hơn thời gian phục hôi chư không ảnh hưởng đên chu ky chung.
Chu kỳ kinh tế Lạm phát Chính sách
kinh tế Dấu hiệu thị trường
Phục hồi ban đầu
(Initial Recovery)
Giảm lạm
phát Kích thích
Lãi suất ngắn hạn thấp hoặc giảm
Lãi suất dài hạn chạm đáy và đỉnh của giá trái
phiếu
Giá cổ phiếu bắt đầu tăng
Tiên tăng trưởng
(Early Upswing)
Lam phát
thâp
Tăng trưởng
kinh tê tốt
Giảm Kích
thích
Lãi suât ngắn han tăng
Lãi suât dài han cham đáy hoặc tăng & giá trái
phiêu bắt đầu giảm
Giá cổ phiêu tăng
Hâu tăng trưởng
(Late Upswing) Lam phát tăng
Bắt đầu thắt
chặt
Lãi suât ngắn han và dài han tăng, giá trái phiêu
giảm
Giá cổ phiêu giao đông quanh đỉnh
Giảm tốc
(Slowdown)
Lam phát tiêp
tục tăng
Giảm thắt
chặt
Lãi suât ngắn và dài han cham đỉnh và bắt đầu
giảm với giá trái phiêu tăng lai
Giá cổ phiêu giảm
Suy thoái kinh tê
(Recession)
Lam phát
cham đỉnh Nới lỏng
Lãi suât ngắn han và dài han giảm và giá trái phiêu
tiêp tục tăng
Giá cổ phiêu có dâu hiệu tăng trở lai vào cuối chu
ky Suy thoái.
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 13
5. Triên vong ngành 2021
Ngành Quan điểm ngành
Ghi chú Cổ phiếu lưu ý
I/ Vaccine liều thuốc cho nền kinh tế và thị trường chứng khoán
Công nghệ thông tin
Khả quan
Các doanh nghiệp viễn thông cung câp dịch vụ viễn thông cố định tiêp tục được hưởng lợi nhờ việc giãn cách xã hôi
Các doanh nghiệp Công nghệ ky vong được hưởng lợi từ (i) Goi đầu tư công (ii) Chuyên đổi số tai Việt Nam. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh phưc tap co thê khiên môt số goi thầu lùi lịch đâu thầu.
FPT, ELC, VTP
Ngân hàng Khả quan
Tăng trưởng tín dụng 1H.2021 đat mưc 5.1% ytd, phục hôi manh sau dịch bệnh, dự kiên cả năm 2021 đat 14.0% nhờ được hỗ trợ bởi nhiêu yêu tố tích cực.
Chât lượng tài sản được kiêm soát tốt, BSC cho rằng nợ xâu sẽ được kiêm soát ở mưc 1.8% trong năm 2021.
BSC cho rằng tổng chi phí tín dụng của các DN trong theo dõi của BSC sẽ tăng lên 0.06% trong trường hợp cơ sở là 10% dư nợ trở thành nợ xâu.
CAR các Ngân hàng niêm yêt được giữ ở mưc cao – trung bình 10.3% nhờ chuyên dịch dần sang quản lý tín dụng theo mưc đô rủi ro từng khoản vay.
ACB, VCB, BID, CTG, MBB, STB, HDB, TCB, VPB, TPB, VIB, LPB
Dầu khí – Phân bón
Khả quan
Giá dầu phục hôi manh từ đầu năm 2021 và đã vượt mốc 70 USD/thùng kê từ tháng 6/2021.
OPEC+ thống nhât gia han thỏa thuân kiêm soát nguôn cung đên hêt năm 2022, tăng sản lượng 400,000 thùng/ngày đên hêt T12/2021, giup kiêm soát giá dầu giai đoan cuối năm.
Sản lượng khai thác dầu thô Việt Nam suy giảm bình quân 10%/năm trong giai đoan 2015-nay, các dự án mỏ khí trong nước vẫn đang châm tiên đô dẫn tới sản lượng dầu thô nhâp khâu tăng manh.
BSC giữ quan điêm TRUNG LẬP đối với nhom ngành dầu khí năm 2021 với giả định giá dầu thê giới đat mưc trung bình 68 USD/thùng, và khuyên nghị MUA với nhom cổ phiêu thượng nguôn và ha nguôn được hưởng lợi từ giá dầu hôi phục như GAS, PLX, PVS.
BSC duy trì quan điêm KHẢ QUAN đối với ngành phân bon trong năm 2021 dựa trên triên vong (1) Nhu cầu phân bon vẫn ở trang thái tích cực, tao mưc nên giá bán cao hơn cùng kì (2) Luât thuê VAT được sửa đổi trong 2021.
GAS PLX PVD PVS PLC BSR PVT DCM DPM
Dệt may Khả quan
Kim ngach xuât khâu dệt may tăng trưởng manh trong sáu tháng đầu năm đat mưc 18.47 tỷ USDm tăng 19% so với cùng ky.
Các doanh nghiệp Dệt may ghi nhân kêt quả kinh doanh quý 2 khả quan nhờ (i) Mưc nên thâp của năm 2020 (ii) Giá trị đơn hàng truyên thống khả quan từ đầu năm
MSH,TNG
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 14
Thủy sản Khả quan
Kim ngach xuât khâu thủy sản hôi phục khả qua trong 6 tháng đầu năm với tổng kim ngach là 4.1 tỷ USD (+14% YoY)
Kêt quả kinh doanh quý 2 cho thây mưc hôi phục của doanh nghiệp tương đương với ngành
BSC cho rằng chi phí vân tải và giá nguyên vât liệu neo cao sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đên tốc đô phục hôi lợi nhuân của doanh nghiệp thủy sản.
VHC, ANV
Bảo hiểm Trung lâp
KQKD của các DN bảo hiêm 6 tháng đầu năm tương đối khả quan nhờ tỷ lệ bôi thường thâp.
Thị phần của 5 công ty đầu ngành tiêp tục suy giảm do sưc ép canh tranh lớn.
BSC giữ quan điêm TRUNG LẬP đối với nhom ngành bảo hiêm năm 2021 do (1) Canh tranh cao khiên các DN bị ảnh hưởng vê phí ròng và LN từ hoat đông bảo hiêm, (2) Thu nhâp của khách hàng giảm sut do ảnh hưởng của dịch bệnh, (3) việc thoái vốn tiêp tục được đây manh trong năm 2021.
Cao su và săm lốp
Trung lâp
Hoat đông kinh doanh cao su 2H2021 của các doanh nghiệp sẽ tiêp tục thuân lợi nhờ nhu cầu tiêu thụ hôi phục trong bối cảnh nguôn cung kho tăng trưởng trong ngắn han.
Ngành săm lốp ky vong tiêp tục tăng trưởng trong 2H2021 nhờ (1) nhu cầu tăng khi các nên kinh tê phục hôi và (2) lợi thê vê thuê so với các đối thủ canh tranh.
DRC
Điện Trung lâp
Sản lượng điện thương phâm 2021 dự báo tăng trưởng 9.0% so với năm 2020.
Dự thảo QHĐ 8 hướng tới việc tâp trung đầu tư vào các nguôn NLTT và LNG trong tương lai.
La Nina tiêp diễn là là tin tích cực với các nhà máy thủy điện nhưng sẽ là yêu tố tiêu cực đối với các DN nhiệt điện than & khí.
PPC, HND, PC1 REE, NT2, POW PGV, VSH
Tiêu dùng Trung lâp
Xu hướng phục hôi bị đưt gãy do dịch làn song thư 4 dịch Covid-19 bùng phát manh trong tháng 6/2021
Các biện pháp giãn cách xã hôi – Phân hoa ngược chiêu các nhom ngành tiêu dùng bán lẻ trong Q3/2021
Xu hướng tiêu dùng bán lẻ chuyên đổi từ kênh mua sắm truyên thống sang kênh mua sắm hiện đai trong 2022.
BSC ha khuyên nghị từ Khả Quan xuống Trung lâp cho ngành tiêu dùng bán lẻ trong 2021.
MWG VNM PNJ PET DGW
II/ Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng – Thu hut vốn FDI – Giải phóng nguồn cung bất động sản.
Bất động sản
Khả quan
Thị trường bât đông sản 1H2021 ghi nhân mưc phục hôi tích cực so với mưc nên thâp cùng ky.
Thị trường bât đông sản các tỉnh/thành phố lân cân ngoai thành vẫn duy trì sưc hut tốt
Điêm rơi lợi nhuân ngành bât đông sản rơi vào giai đoan 2H2021.
Dịch bệnh Covid-19 co thê tác đông tiêu cực lên kê hoach bán hàng (Doanh thu Pre-sales) và bàn giao dự án trong năm 2021.
Chung tôi duy trì quan điêm KHẢ QUAN đối với ngành bât đông sản nửa cuối năm 2021 nhờ (1) Điêm rơi lợi nhuân Q3-Q4/2021, (2) Môi trường lãi suât
VHM, KDH, AGG, DXG, NLG, NVL
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 15
thâp và các goi tài chính linh hoat sẽ là đòn bây hỗ trợ cho việc phục hôi của ngành và (3) Doanh nghiệp đây manh triên khai bán hàng trong 2H2021 thông qua nhiêu hình thưc trực tuyên và trực tiêp.
Bất động sản khu công nghiệp
Khả quan
“Mở khoa” nguôn cung đât khu công nghiệp trong 1h/2021 và xu hướng dịch chuyên mở rông ra các khu vực tỉnh thành câp 2-3;
Nguôn cung han chê và nhu cầu tăng cao vẫn là yêu tố giup giá cho thuê khu công nghiệp duy trì ở mưc cao trong 1H/2020;
Dịch bệnh vẫn là rào cản lớn nhât dẫn đên sự đình trệ trong tiên đô giao dịch trong 2h/2021 của khu công nghiệp trong bối cảnh nhu cầu vẫn duy trì ở mưc cao;
Ha tầng giao thông kêt nối sẽ giải quyêt nut thắt cổ chai “logistic” hỗ trợ trực tiêp cho ngành bât đông sản KCN;
KBC, SZC, LHG
Thép Khả quan
Giá nguyên liệu thô đưng trước nhiêu yêu tố bât ngờ; quan điêm của BSC là giá quặng sẽ giảm dần vê cuối năm; giá than nhiêu khả năng sẽ hôi phục nhẹ.
BSC đánh giá áp lực giảm đối với giá bán các sản phâm thép đầu ra thâp do nhu cầu hôi phục tốt và diễn biên giá nguyên liệu bù trừ lẫn nhau.
HPG, HSG, NKG
Cảng biển Trung lâp
Sản lượng hàng hoa thông qua Cảng biên Việt Nam 1H2021 tăng trưởng tốt +7% YoY nhờ hoat đông giao thương xuât nhâp khâu Việt Nam thuân lợi.
Triên vong tăng trưởng sẽ co sự phân hoa giữa các doanh nghiệp, trong đo sự tăng trưởng cao chủ yêu ở các doanh nghiệp khai thác ở hai cụm cảng nước sâu là Lach Huyện và Cái Mép - Thị Vải.
SGP, VSC
Hàng không Trung lâp
Sản lượng hành khách qua các cảng hàng không Việt Nam 1H2021 tiêp tục giảm sut -19.4% YoY vì dịch bệnh Covid diễn biên phưc tap ở Việt Nam và trên toàn thê giới.
Sản lượng hành khách thông qua các cảng hàng không Việt Nam 2H2021 co thê hôi phục, đat mưc tăng trưởng +32% YoY với ky vong vân chuyên quốc tê được mở lai từ cuối Q3/2021 khi tỷ lệ miễn dịch công đông toàn thê giới ở mưc cao.
Sản lượng hàng hoa năm 2021 ky vong đat 1.47 triệu tân (+13% YoY) nhờ kinh tê toàn cầu phục hôi thuc đây hoat đông giao thương quốc tê.
SCS, HVN, VJC
Nhựa Trung lâp
Giá hat nhựa trong Q2/2021 co xu hướng giảm từ đỉnh tháng 04/2021: HDPE -16%, LDPE -19%, PVC -21%.
Kêt quả kinh doanh nửa cuối năm các doanh nghiệp nhựa sẽ tích cực hơn khi giá hat nhựa đầu vào ky vong sẽ giảm khi cung cầu ổn định.
BMP, NTP
Xi Măng Trung lâp
Sản lượng tiêu thụ xi măng, clinker Q2/2021 đat 27.8 triệu tân (+19% YoY). Trong đo tiêu thụ nôi địa tăng +20% YoY và xuât khâu +17% YoY. BSC đánh giá tình hình tiêu thụ sẽ tốt hơn từ Q4/2021 khi hoat đông xây dựng sôi đông trở lai.
Giá bán xi măng nôi địa tương đối ổn định trong Q2/2021, trong khi giá xuât khâu co xu hướng tăng +13% YoY.
HT1
Nguồn: BSC Research
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 16
6. Tổng hợp các cổ phiêu lưu ý năm 2021 - 2022
Mã CK
DT 2021 % yoy LNST 2021 % yoy EPS
2021 P/E
2021 P/B
2021 ROA ROE
Giá ngày 27/7/2021
Giá mục tiêu
VCB 57,631 18% 25,856 40% 6,976 13.6 2.8 2% 23% 95,000 N/A
CTG 49,891 10% 17,685 30% 4,757 6.8 1.2 1% 19% 32,500 N/A
TCB 32,435 20% 18,174 44% 5,056 9.8 1.9 4% 21% 49,750 N/A
VPB 47,606 22% 14,160 36% 5,246 10.9 1.6 3% 18% 57,000 N/A
MBB 33,001 21% 11,610 36% 4,008 6.8 1.3 2% 20% 27,400 N/A
ACB 21,011 16% 9,789 28% 4,532 7.3 1.6 2% 24% 33,150 N/A
ANV 4,184 22% 258 28% 1,953 14.3 1.3 5% 10% 27,850 32,800
AGG 3,818 117% 519 25% 5,974 6.7 1.4 4% 23% 54,100 62,100
BMP 5,774 23% 472 -10% 5,693 10.3 1.8 14% 17% 58,800 67,422
BSR 97,468 68% 6,785 N/A 2,145 8.8 1.6 12% 21% 18,900 20,000
DCM 9,335 23% 888 34% 1,366 13.0 1.5 10% 14% 18,900 21,100
DGW 18,341 46% 447 67% 10,356 14.1 4.0 11% 28% 146,000 152,200
DPM 9,858 27% 1,152 66% 2,588 8.9 1.2 13% 9% 23,000 25,940
DRC 3,926 8% 371 45% 2,799 10.2 1.8 14% 20% 28,500 32,800
DXG 8,103 180% 1,358 414% 2,611 8.7 1.5 5% 15% 21,000 30,000
FPT 36,140 0,21 5,323 0,21 5,049 15.9 3.2 13% 24% 93,200 97,000
GAS 74,217 16% 8,994 13% 4,605 18.9 3.1 12% 18% 89,500 102,400
HND 8,410 -23% 305 -79% 610 27.7 1.2 2% 3% 17,300 16,100
HPG 142,688 58% 28,529 112% 6,059 7.8 2.4 16% 27% 46,200 56,600
HSG 44,378 61% 3,755 226% 7,488 5.5 1.8 7% 19% 35,700 37,500
HT1 8,432 6% 606 -2% 1,430 10.6 1.0 6% 11% 15,100 N/A
HVN 34,024 -16% - 13,952 28% N/A N/A N/A N/A N/A 24,150 N/A
KBC 3,795 76% 1,100 391% 2,654 11.0 0.7 8% 13% 27,000 38,128
KDH 4,357 -4% 1,329 15% 2,181 19.8 17.4 8% 13% 39,250 39,200
LHG 831 29% 282 42% 5,076 9.7 1.8 10% 20% 49,850 55,700
MSH 4,669 22% 460 98% 9,197 6.9 1.9 11% 25% 64,300 76,000
MWG 121,717 11% 4,877 24% 10,765 11.3 2.7 10% 25% 158,000 207,000
NKG 20,447 77% 1,451 392% 8,278 3.8 1.2 16% 37% 31,800 38,300
NLG 5,813
157% 1,196 41%
4,191
8.2 1.4 8% 16% 41,500 46,800
NT2 6,050 -1% 289 -54% 1,003 22.6 1.1 5% 7% 18,400 20,400
NTP 5,076 13% 406 -9% 3,100 11.3 1.4 10% 15% 50,200 N/A
NVL 18,838 275% 4,824 24% 4,891 21.9 3.5 3% 16% 104,000 101,000
PC1 7,964 19% 590 8% 2,567 10.7 1.1 5% 12% 26,250 32,800
PET 17,542 30% 222 46% 2,278 9.5 1.2 3% 13% 21,500 25,070
PLC 6,507 16% 230 55% 2,849 9.5 1.6 4,6% 17% 27,000 31,000
PLX 163,573 32% 2,884 130% 1,648 30.3 2.8 4,4% 11% 51,000 58,000
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 17
PNJ 19,316 10% 1,175 10% 5,084 17.7 3.4 13% 21% 90,100 94,560
POW 27,980 -5% 3,054 14% 1,158 9.3 1.0 5% 9% 10,800 13,000
PPC 4,196 -47% 423 -58% 1,296 18.1 1.2 6% 7% 22,650 22,500
PVD 4,678 -11% 40 -78% 61 287.0 0.9 0,2% 0,3% 18,300 20,100
PVS 17,108 -14% 741 1% 1,55 14.6 0.8 3,0% 5,7% 25,000 28,000
PVT 7,981 8% 906 9% 2,123 8.2 0.8 7,3% 14% 18,600 21,500
REE 6,248 11% 2,069 21% 6,361 8.1 1.3 10% 17% 51,700 65,000
SCS 760 10% 528 14% 9,834 13.8 4.5 39% 41% 135,900 N/A
SGP 1,080 15% 373 62% 1,723 16.5 2.7 7,0% 15% 28,500 N/A
SIP 4,476 -12% 687 -33% 11,545 15.2 6.4 11% 17% 174,900 225,505
SZC 753 74% 295 59% 2,951 14.6 2.7 6% 20% 39,400 48,000
TNG 4,816 9% 191 27% 2,936 7.2 0.9 15% 5% 21,200 25,500
VEA 4,180 14% 5,746 2% 4,324 9.3 2.3 22% 27% 40,500 60,038
VHC 8,972 27% 840 22% 4,574 8.9 1.3 15% 20% 40,850 51,000
VHM 93,228 30% 33,806 24% 10,093 9.8 2.4 11% 36% 107,800 135,200
VJC 20,350 12% 45 -35% 85 1,300 4.0 0,0% 0,0% 114,400 N/A
VNM 61,044 2% 10,699 -5% 4,542 18.5 4.2 17% 25% 87,500 96,880
VSC 1,804 7% 3,465 11% 4,857 13.2 2.0 83% 89% 64,400 N/A
VTP 20,049 0,16 440 0,15 4,557 17.7 4.4 10% 39% 88,400 95,500
Nguồn: BSC Research
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 18
7. Ảnh hưởng của các yêu tố vĩ mô đên các nhóm ngành
Căng
thẳng
Mỹ
Trung
Giá dầu
tăng lại
Fed
nới
lỏng
Kinh tế Châu
Âu phục hồi
Lãi suất
VND
giảm
KT Trung
Quốc
phục hồi
chậm
Hiệp định
CPTPP
Các Hiệp
định FTAs
Vận tải biển (+/-) (-) (+) (+) (+) (+) BĐS (+)
Xây dựng (+)
Xi măng (+) (+)
Dệt may (+/-) (-) (-) (+) (+) (+) Điện (-) (+) (+)
Dược (+) (+)
Nhựa (-) (+)
Săm lốp (+) (-) (-)
Ngân hàng (-)
(+) (-)
(-) (+) (+)
Thép (-) (+) (-)
Thủy sản (+) (-) (+) (-)
Mía đường (+) (-)
Dầu khí (+/-) (+) (-)
Phân bón (-) (+) (+)
Cao su (+) (-)
Gạch men (-) (+) Công nghệ (-) (-) (+)
Cảng biển (+/-) (+) (+)
Hàng không (+/-) (-) (+) (+) (+)
Ô tô (+)
Bảo hiểm (-) (+)
Bán lẻ (+) (+) (+/-)
Thực phẩm
phẩm
(+) (-/+) (+/-)
Nguồn: BSC Research
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 19
8. Các sự kiện theo mốc thời gian
Tháng Ngày Việt Nam Ngày Quốc Tế 1 Hop Đai hôi Đảng XIII 26 FED hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât 18 ETF VN30 review 21 ECB hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât 20 Han cuối nôp BCTC quý 4 21 Đáo han HĐTL 30 ETF VFM VN30 thay đổi tỷ trong danh
mục
2 18 Đáo han HĐTL 9 MSCI Đánh giá chỉ số theo quý 22-26 Ishare MSCI review
3 08-19 ETF FTSE VN công bố danh mục 1 MSCI: Danh sách đánh giá mới có hiệu
lực 15-19 ETF VNM công bố danh mục 11 ECB hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât 18 Đáo han HĐTL 17 FED hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât 15-19 ETF VNM, ETF FTSE thực hiện xong giao
dịch
22-26 FTSE Russell Công bố xêp hang thị trường
ky nửa năm 4 15 Đáo han HĐTL 22 ECB hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât 19 ETF VN30 review 27-28 FED hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât 20 Han cuối nôp BCTC quý 1 29 ETF VFM VN30 thay đổi tỷ trong danh
mục
30 Han cuối nôp BCTN
5 20 Đáo han HĐTL 11 MSCI Đánh giá chỉ số bán niên 24-28 Ishare MSCI review 28 MSCI: Danh sách đánh giá mới có hiệu
lực Tháng 5 Hôi nghị trung ương đảng khóa XIII lần
thư 01
6 07-18 ETF FTSE VN công bố danh mục 10 ECB hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât 14-18 ETF VNM công bố danh mục 16 FED hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât 17 Đáo han HĐTL 14-18 ETF VNM, ETF FTSE thực hiện xong giao
dịch
Tháng 6 Hop Quốc hôi 7 16 Đáo han HĐTL 1-2 OPEC hop
17 ETF VN30 review 22 ECB hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât
20 Han cuối nôp BCTC quý 2 28 FED hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât 30 ETF VFM VN30 thay đổi tỷ trong danh
mục
8 15 Han cuối nôp BCTC bán niên 11 MSCI Đánh giá chỉ số theo quý
19 Đáo han HĐTL
23-27 Ishare MSCI review 9 06-17 ETF FTSE VN công bố danh mục 1 MSCI: Danh sách đánh giá mới có hiệu
lực
13-17 ETF VNM công bố danh mục 9 ECB hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât
16 Đáo han HĐTL 22 FED hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât
13-17 ETF VNM, ETF FTSE thực hiện giao dịch 20-24 FTSE Russell Công bố xêp hang thị trường
ky cả năm 15-30 Phiên hop thư 76 của Đai hôi đông Liên
Hợp Quốc 10 18 ETF VFM VN30 Review 28 ECB hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât
20 Han cuối nôp BCTC quý 3 31 Han cuối hoàn thành thỏa thuân Brexit
21 Đáo han HĐTL Tháng 10 IEA hop thường niên
30 ETF VFM VN30 thay đổi tỷ trong danh
mục Tháng 10 Hôi nghị trung ương khóa XIII lần thư 02
11 19 Đáo han HĐTL 11 MSCI Đánh giá chỉ số bán niên
22-26 Ishare MSCI review 3 FED hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât Tháng 11 Hop Quốc hôi 12 04-17 ETF FTSE VN công bố danh mục 1 MSCI: Danh sách đánh giá mới có hiệu
lực
11-17 ETF VNM công bố danh mục 15 FED hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât
17 Đáo han HĐTL 16 ECB hop và công bố chính sách tiên tệ và
lãi suât
Nov-17 ETF VNM, ETF FTSE thực hiện giao dịch
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 20
I/ Vaccine liều thuốc cho nền kinh tế và thị trường chứng khoán
Thứ nhất, việc tiêm chủng Vaccine đã bắt đầu được triển khai rộng rãi ở nhiều quốc gia giúp củng cố
đà hồi phục của nhu cầu tiêu thụ. Tỷ lệ phân bổ vaccine còn chưa đông đêu dẫn đên sự phục hôi khác
nhau giữa các nước khối Châu Âu và Châu Á. Tuy nhiên, thông qua chương trình hỗ trợ COVAX, trong
nửa cuối năm 2021 và nửa đầu năm 2022, việc phân bổ vaccine sang các nước đang phát triên sẽ được
đây nhanh triên khai hơn, qua đo hỗ trợ cho sự phục hôi của nên kinh tê toàn cầu.
Thứ hai, thị trường tiêu dùng nội địa năm 2021 sẽ có nhiều chuyển biến tích cực trong giai đoạn bình
thường mới:
BSC cho rằng sẽ co 3 yêu tố chính tao đông lực tăng trưởng manh cho ngành: (i) Xu hướng thay đổi
hành vi tiêu dùng của người dân sau dịch COVID-19: Tâm lý hành vi tiêu dùng thay đổi trong đo tăng chi
tiêu các sản phâm không thiêt yêu nhiêu hơn sau khi thỏa mãn nhu cầu thiêt yêu; (ii) Xu hướng M&A
trong ngành bán lẻ và tiêu dùng: Các doanh nghiệp lớn sẽ thâu tom các doanh nghiệp nhỏ đê gia tăng
thị phần trong ngành như Doji mua lai Thê Giới Kim Cương trong T5/2020, MSN mua lai Vincommerce và
NET, VNM mua GTN; (iii) Xu hướng cao cấp hóa: Các doanh nghiệp sẽ tâp trung vào cao câp hoa sản
phâm đê đáp ưng nhu cầu cao của người tiêu dùng, điên hình: MSN tiêp tục tâp trung cao câp hoa các
dòng sản phâm thiêt yêu, PNJ phục hôi trang sưc bán lẻ, MWG, DGW bán hàng CNTT tốt, siêu thị mở
rông.
Cuối cùng, đối với mặt hàng xuất khẩu (thủy sản và dệt may), tác động của các Hiệp định tiếp tục duy
trì ảnh hưởng tích cực trong năm 2021. Đây cũng là năm đầu tiên Hiệp định UK – FTA (thay thê cho cho
hiệp định EV – FTA riêng với nước Anh) và là năm thư hai Hiệp định EV – FTA co hiệu lực. Đối với sản
phâm Thủy sản, tôm tiêp tục được hưởng mưc thuê 0% trong khi thuê của cá tra sẽ tiêp tục giảm (từ 6%
vê 3%). Đối với sản phâm Dệt may, quy tắc xuât xư “Từ vải trở đi” tiêp tục là thách thưc trong ngắn han
đê sản phâm Dệt may Việt Nam được hưởng ưu đãi vê thuê. Tuy nhiên, BSC cho rằng xu hướng chuyên
dịch tìm kiêm nguôn nguyên liệu (i) trong nước và (ii) Hàn Quốc (nước Việt Nam đã ký thỏa thuân công
gôp) sẽ diễn ra manh mẽ trong năm sau đê đáp ưng quy tắc xuât xư của Hiệp định.
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 21
Ngành Công nghệ thông tin – Bưu chính viễn thông [Khả quan] Chuyên gia phân tích: Nguyễn Cẩm Tú Email: [email protected]
Các doanh nghiệp viễn thông cung câp dịch vụ viễn thông cố định tiêp tục được hưởng lợi nhờ việc
giãn cách xã hôi
Các doanh nghiệp Công nghệ ky vong được hưởng lợi từ (i) Goi đầu tư công (ii) Chuyên đổi số tai
Việt Nam. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh phưc tap co thê khiên môt số goi thầu lùi lịch đâu thầu.
Chung tôi tiêp tục duy trì quan điêm KHẢ QUAN đối với ngành Công nghệ thông tin – Bưu chính viễn
thông trong quý 3 năm 2021
Các doanh nghiệp viễn thông (đặc biệt các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ viễn thông cố
định) tiếp tục được hưởng lợi nhờ các lệnh giãn cách xã hội giup tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn
thông. Tổng doanh thu ngành viễn thông đat 66,290 tỷ (+5.2% YoY), trong đo, dịch vụ viễn thông cố
định mặt đât đat 19,270 tỷ (+14.8% YoY), dịch vụ viễn thông di đông mặt đât đat 46,330 tỷ (+0.6%
YoY). Việc dịch bệnh diễn biên phưc tap trong 6 tháng đầu năm là nguyên nhân chính cho tốc đô tăng
trưởng cao của dịch vụ viễn thông cố định khi số lượng người sử dụng dịch vụ này tăng manh (số
lượng thuê bao băng rông cố định đat 18.18 triệu – tăng 14.65% YoY).
BSC duy trì quan điểm các doanh nghiệp Công nghệ thông tin sẽ được hưởng lợi nhờ hai yếu tố chính
(i) gói đầu tư công nghệ từ đầu tư công và (ii) chính phủ tăng cường áp dụng chuyển đổi số với các sản
phẩm “Make in Vietnam”.
Đây manh đầu tư công sẽ thuc đây việc đâu thầu tai các doanh nghiệp có lợi thê vê Giao thông thông
minh, Thu phí tự đông, … Gói công nghệ thông tin cho 11 tuyên đường sẽ có giá trị tổng công là 4,000 tỷ
đông – tâp trung vào các dịch vụ như Giao thông thông minh, Giám sát điêu hành, Thu phí tự đông. Tuy
nhiên, việc dịch bệnh diễn biên phưc tap trong quý 2 có thê khiên tốc đô đâu thầu các dự án châm lai.
Các doanh nghiệp trên sàn dự kiến được hưởng lợi: ITD, ELC.
Nhu cầu Chuyên đổi số tai Việt Nam tăng manh là cơ hôi cho các sản phâm công nghệ nôi địa. Bô TT&TT
đã ra mắt hàng loat các sản phâm Chuyên đổi số: chuỗi khối, Cổng hỗ trợ thanh toán, Nên tảng lâp trình
cho giao tiêp, … Không chỉ vây, các doanh nghiệp lớn (ngân hàng, bảo hiêm, bán lẻ,…) đêu có nhu cầu số
hóa các quy trình, thủ tục của doanh nghiệp. BSC cho rằng điêu này sẽ làm tăng chi tiêu, đầu tư vê công
nghệ của chính phủ, giúp các doanh nghiệp (FPT, CMG) được hưởng lợi nhờ số lượng dự án tăng lên.
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – KHẢ QUAN
Chúng tôi tiêp tục duy trì quan điêm KHẢ QUAN đối với cổ phiêu ngành CNTT – Viễn Thông. Đối với cổ
phiêu ngành CNTT, chúng tôi ky vong trong quý 3.2021, FPT ghi nhân kêt quả kinh doanh khả quan nhờ
giá trị hợp đông ký mới tăng tốt (+ 41% trong quý 2) và mảng viễn thông được hưởng lợi do các lệnh
giãn cách xã hôi. Đối với nhóm cổ phiêu Viettel, BSC ky vong hoat đông tái câu trúc của Viettel Post sẽ có
tác đông tích cực từ cuối năm 2021. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đối với
hoat đông vân tải của Viettel Post trong quý 3 . Trong khi đo, CTR tiêp tục cho thây công ty sẽ được
hưởng lợi từ sự bùng nổ các dự án xây dựng năng lượng tái tao (điện gió). Trong trung và dài han, công
ty tiêp tục theo đuổi mục tiêu công ty sở hữu ha tầng viễn thông (tram BTS) số 1 tai Việt Nam.
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 22
Mã Doanh thu Quý 2 %YoY Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ %YoY FPT 8,642 +24% 1,000 +14% CMG* 37 +14% 30 +17% VTP 5,292 +22% 139** +8% CTR 1,795 +37% 81 +71%
Đơn vị: tỷ đồng Nguồn: Báo cáo tài chính các công ty
*: Báo cáo tài chính riêng
**: Lợi nhuân trước thuê
Mã DTT 2021
%YoY LNST 2021 %YoY EPS 2021 P/E fw
P/B fw
Giá ngày 27/7/2021
Giá mục tiêu
FPT 36,140 +21% 5,322 +20% 5,049 18.4 1.7 93,200 97,000 VTP 20,048 +16% 439 +14% 4,546 19.4 4.5 88,400 95,500 ELC 1,101 +37% 48 +41% 888 16.5 0.8 14,700 20,000
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 23
Ngành Ngân Hàng [Khả quan] Chuyên gia phân tích: Vương Chí Tâm Email: [email protected]
Tăng trưởng tín dụng 1H.2021 đat mưc 5.1% ytd, phục hôi manh sau dịch bệnh, dự kiên cả năm
2021 đạt 14.0% nhờ được hỗ trợ bởi nhiêu yêu tố tích cực.
Chât lượng tài sản được kiêm soát tốt, BSC cho rằng nợ xấu sẽ được kiểm soát ở mức 1.8% trong
năm 2021.
CAR các Ngân hàng niêm yêt được giữ ở mưc cao – trung bình 10.3% nhờ chuyên dịch dần sang
quản lý tín dụng theo mưc đô rủi ro từng khoản vay.
BSC khuyên nghị KHẢ QUAN với ngành Ngân hàng trong năm 2021
Tăng trưởng tín dụng 1H.2021 đạt mức 5,1% ytd, phục hồi mạnh sau dịch bệnh (cùng kỳ 2020: 3.6%).
Nhiêu ngân hàng đã được câp thêm room tín dụng vào quý 2/2021 và có thê tiêp tục gia tăng quy mô
nhờ nhu cầu tín dụng tăng cao sau dịch. BSC dự báo tăng trưởng tín dụng toàn ngành trong năm 2021
đat mưc 14.0% đên từ (1) sự phục hôi vê nhu cầu tín dụng đên từ nên kinh tê, (2) sự tăng trưởng trở lai
của cho vay cá nhân và SME, (3) tối ưu cơ câu nguôn vốn trong năm 2021, tăng tỷ trong casa giúp giảm
chi phí vốn. Tuy nhiên, chung tôi cũng lưu ý rủi ro giảm nhu cầu tín dụng do dịch bệnh trong Q3.2021
khiên tăng trưởng tín dụng trong quý 3 không quá cao.
Lãi suất cho vay trung bình giảm, chủ yêu do (1) mặt bằng chung lãi suât tiêp tục giữ ở mưc tương
đương Q4.2020, (2) nhiêu khoản vay tái cơ câu đã hêt thời han và có khả năng tiêp tục trả lãi vay, (3)
tăng tỷ trong cho vay DN lớn với mưc lãi suât thâp hơn. Trong khi đo, nhờ việc tối ưu cơ câu nguôn vốn,
lãi suât huy đông trung bình của toàn ngành vẫn được giữ ở mưc thâp. Do đo, NIM toàn ngành được cải
thiện manh +10.7 bps so với cùng ky.
Hình 1: LS cho vay trung bình các DN trong Q1.2021 Hình 2: LS huy động trung bình các DN trong Q1.2021
Nguôn: BCTC các NH niêm yêt, SBV, BSC Research
9.1%
6.9%7.4%
11.4%10.2%
8.8%9.0%8.4%
10.2%
6.3%
10.5%
16.8%
9.0%9.5%8.4%
10.6%10.6%
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
10.0%
12.0%
14.0%
16.0%
18.0%
20.0%
Q1.2020 Q2.2020 Q3.2020 Q4.2020 Q1.2021
3.6%3.7%3.4%
4.1%4.6%
2.6%
4.5%
2.0%
3.6%
2.4%
3.8%4.1%
4.7%
0.0%
2.7%
4.1%
7.6%
0.0%
1.0%
2.0%
3.0%
4.0%
5.0%
6.0%
7.0%
8.0%
9.0%
10.0%
Q1.2020 Q2.2020 Q3.2020 Q4.2020 Q1.2021
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 24
Hình 3: Thay đổi NIM toàn ngành
Chú thích: Tính toán theo giá trị trung bình của lãi suât cho vay và huy đông trung bình của các DN trong theo dõi của BSC Nguôn: Các NH niêm yêt, BSC Research
Cắt giảm lãi suất hỗ trợ nền kinh tế. Trong 2H.2021, theo chỉ đao của SBV, các ngân hàng sẽ cắt giảm lãi
suât từ 0.5% - 1.5% hỗ trợ các khoản vay cho đên hêt năm 2021, từ đo ảnh hưởng vê NIM của DN. Nhiêu
NH dự kiên giảm từ 500 – 2000 tỷ VND NII đê hỗ trợ DN.
Chất lượng tài sản được cải thiện.
(1) Tỷ lệ nợ xấu và bao phủ nợ ở mức cao và đang được cải thiện. NPLs toàn ngành giảm xuống mưc
1.6% so với mưc cao trong Q2 và Q3.2020, các ngân hàng tiêp tục đây manh trích lâp dự phòng và đây tỷ
lệ bao phủ nợ xâu và nợ nghi ngờ lên mưc cao.
Hình 9: Chất lượng tài sản của toàn ngành NH Hình 10: Tỷ lệ bao phủ nợ được cải thiện
Nguôn: BCTC các NH niêm yêt, SBV, BSC Research
2.9
-27.5
-5.7
-19.8
16.1
27.7
-13.2
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
Q3.2019 Q4.2019 Q1.2020 Q2.2020 Q3.2020 Q4.2020 Q1.2021
1.6%1.5%
1.3%
1.0%
1.2%
1.8% 1.8%1.9%
1.6% 1.6%
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%
Q1.2020 Q2.2020 Q3.2020 Q4.2020 Q1.2021
Nợ nhom 2 NPL
75.3% 72.5% 73.7%
85.2%
96.2%
37.3%
45.5% 42.8%
56.5% 53.3%
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
100.0%
120.0%
Q1.2020 Q2.2020 Q3.2020 Q4.2020 Q1.2021
LLCR DPRR/Nợ 2-5
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 25
(2) Nợ tái cơ cấu giảm mạnh, và ước tính tỷ lệ trích lập của các ngân hàng ở mức thấp. Như đã đê câp
trong báo cáo gần nhât, trong Q1.2021, các khoản nợ tái cơ câu giảm manh, và nhiêu ngân hàng dự kiên
mưc đô trích lâp chỉ còn khoảng 3%-5% tổng dư nợ Q4.2020. Do đo, điêu này càng làm khẳng định hơn
vê quan điêm nợ tái cơ câu sẽ không phải vân đê lớn trong thời gian tới với ngành ngân hàng.
Bảng 1: Nợ tái cơ cấu tại các ngân hàng
Nợ tái cơ câu % tổng dư nợ
Q2.2020 Q3.2020 Q4.2020 Q1.2021 Q2.2020 Q3.2020 Q4.2020 Q1.2021
ACB 9,000 9,200 9,024 8,516 3.2% 3.1% 2.9% 2.6% BID 4,000 36,000 28,000 18,000 0.4% 3.1% 2.3% 1.5% CTG 8,400 8,400 6,500 4,500 0.9% 0.9% 0.6% 0.4% HDB 5,000 7,900 6,100 1,270 3.1% 4.8% 3.4% 0.7% LPB 3,000 3,000 4,500 4,000 2.0% 1.9% 2.5% 2.2% MBB 7,000 5,100 2,700 2,000 2.7% 1.9% 0.9% 0.6% STB 7,000 1,000 800 500 2.3% 0.3% 0.2% 0.1% TCB 500 7,100 7,900 6,700 0.2% 3.1% 2.8% 2.3% TPB 1,700 8,000 8,416 1,742 1.7% 7.3% 7.0% 1.4% VCB 11,000 10,400 5,100 3,900 1.4% 1.3% 0.6% 0.4% VIB 600 800 400 235 0.4% 0.5% 0.2% 0.1% VPB 20,000 27,000 28,000 23,500 7.4% 9.7% 9.6% 7.8% SHB 5,844 6,000 5,400 5,000 2.0% 2.1% 1.8% 1.6% MSB 4,200 4,200 1,500 473 6.0% 5.7% 1.9% 0.5%
Tổng cộng 87,244 134,100 114,340 80,335 1.7% 2.6% 2.0% 1.4%
Nguôn: BCTC Các NH niêm yêt, BSC Research
Tỷ lệ an toàn vốn tiếp tục giữ ở mức cao. Tỷ lệ CAR Basel II tiêp tục được giữ ở mưc cao, và tỷ lệ vốn
ngắn han cho vay trung dài han giữ ở mưc an toàn.
Hình 11: Tỷ lệ CAR Basel II được giữ ở mức cao Hình 12: Tỷ lệ VNH cho vay trung dài hạn của NH
Nguôn: BCTC các NH niêm yêt, SBV, BSC Research
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – KHẢ QUAN
BSC khuyên nghị KHẢ QUAN với ngành Ngân hàng trong năm 2021 với quan điêm (1) tăng trưởng LN cao nhờ sự phục hôi của nên kinh tê, (2) kiêm soát tốt chât lượng tài sản sau dịch bệnh.
11.0% 10.8% 10.6% 10.6%10.3%
8.0%
9.0%
10.0%
11.0%
12.0%
Q1.2020 Q2.2020 Q3.2020 Q4.2020 Q1.2021
CAR Basel II
28.7% 27.9% 27.6% 27.7%29.0%
25%
30%
35%
40%
45%
Q1.2020 Q2.2020 Q3.2020 Q4.2020 Q1.2021
MTLT Limit
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 26
Ngành Dầu khí – Phân bón [Khả quan] Chuyên gia phân tích:
Dương Quang Minh
Pham Thị Minh Châu
Email:
Giá dầu phục hôi manh từ đầu năm 2021 và đã vượt mốc 70 USD/thùng kê từ tháng 6/2021.
OPEC+ thống nhât gia han thỏa thuân kiêm soát nguôn cung đên hêt năm 2022, tăng sản lượng
400,000 thùng/ngày đên hêt T12/2021, giúp kiêm soát giá dầu giai đoan cuối năm.
Sản lượng khai thác dầu thô Việt Nam suy giảm bình quân 10%/năm trong giai đoan 2015-nay, các
dự án mỏ khí trong nước vẫn đang châm tiên đô dẫn tới sản lượng dầu thô nhâp khâu tăng manh.
BSC giữ quan điêm KHẢ QUAN đối với nhóm ngành dầu khí năm 2021 với giả định giá dầu thê giới
đat mưc trung bình 68 USD/thùng, và khuyên nghị MUA với nhóm cổ phiêu thượng nguôn và ha
nguôn được hưởng lợi từ giá dầu hôi phục như GAS, PLX, PVS.
BSC duy trì quan điêm KHẢ QUAN đối với ngành phân bon trong năm 2021 dựa trên triên vong (1)
Nhu cầu phân bón vẫn ở trang thái tích cực, tao mưc nên giá bán cao hơn cùng kì (2) Luât thuê VAT
được sửa đổi trong 2021.
Giá dầu (Brent) đã hồi phục mạnh kể từ đầu năm 2021, và đã vượt mốc 70 USD/thùng trong quý 2
nhờ nhu cầu và nguồn cung được cải thiện. Trong 05 tháng liên tiêp kê từ tháng 06/2020, giá dầu đi
ngang trong vùng 40-45 USD/thùng. Tuy vây, giá dầu Brent đã tăng liên tiêp 08 tháng từ đầu tháng
11/2020, vượt ngưỡng cản 70 USD/thùng, xác lâp môt đà tăng mới nhờ nhu cầu cải thiện và nguôn cung
thắt chặt.
Giá dầu Brent hồi phục mạnh trong năm 2021
Nguồn: Bloomberg, BSC Research
Mới đây, vào tháng 07/2021, nhóm OPEC+ đã thống nhất tăng sản lượng 400.000 thùng/ngày mỗi
tháng tới hêt năm 2021, và đặt mục tiêu khôi phục toàn bô mưc cắt giảm hiện tai 5,8 triệu thùng/ngày
vào tháng 9/2022. BSC đánh giá hành động này sẽ giúp nguồn cung dầu thế giới ổn định hơn, và góp
phần bình ổn giá dầu, khi nhu cầu dầu hôi phục cùng với các hoat đông sản xuât kinh doanh hâu đai
dịch.
20
30
40
50
60
70
80
7/2020 8/2020 9/2020 10/2020 11/2020 12/2020 1/2021 2/2021 3/2021 4/2021 5/2021 6/2021 7/2021
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 50
OPEC sẽ tăng sản lượng tới năm 2022
Nguồn: EIA, BSC Research
Về thị trường dầu khí trong nước, trong 6 tháng đầu năm 2021, sản lượng dầu thô khai thác giảm
7,3% yoy và khí đốt tự nhiên giảm 12,5% yoy. Sản lượng dầu thô khai thác đã liên tục giảm kê từ năm
2015 đên nay do (1) suy giảm sản lượng các mỏ dầu khai thác lâu năm, và (2) hoat đông tìm kiêm, thăm
dò khai thác và phát triên mỏ gặp nhiêu kho khăn, vướng mắc. Điêu này dẫn tới việc các doanh nghiệp
dầu khí sẽ dần phụ thuôc nhiêu hơn vào nguôn dầu thô nhâp khâu.
Sản lượng khai thác dầu thô giảm bình quân 10%/năm
Sản lượng nhập khẩu dầu thô tăng bình quân 156%/năm
Nguồn: Bộ Công thương, BSC Research
3.05
2.12 2.16 2.07
1.461.15
2.031.56
2.52
6.196.67
4.77
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021F 2022F
18.75
17.23
15.52
14.01
12.3711.47
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2015 2016 2017 2018 2019 2020
9.18
6.85 6.81
3.96 3.894.66
0.18 0.441.18
5.18
7.78
11.75
0
2
4
6
8
10
12
2015 2016 2017 2018 2019 2020
Xuât khâu Nhâp khâu
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 51
Cập nhật tình hình các mỏ khí đang phát triển
Dự án Sản lượng
dự kiến Vong đời dự kiến
Tổng đầu tư dự kiến
Dự kiến khai thác
Tiến độ
Sao Vàng - Đại Nguyệt (Lô 05-1)
16 tỷ m3 khí (1,5 tỷ m3/năm)
20 năm SV-CPP: 11/2020 DN-WHP: Q3/2022
- Đã hoàn thành giàn xử lý trung tâm Sao Vàng-CPP (SV-CPP), đon dòng khí đầu tư T11/2021 - Dự an giàn Đai Nguyệt WHP (DN-WHP) đat 65,54% tiến độ.
Sư Tử Trắng giai đoạn 2 (Lô 15-1)
24 tỉ m3 khí (1.5 tỷ m3/ năm)
15 – 20 năm
2 tỷ USD Q4/2023 - Đã phê duyệt kế hoach đai cương phat triển mỏ (OPD) vào T12/ 2019. - Dự kiến được phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi (FS) trong Q1/2021
Lô B - Ô Môn
176 tỷ m3 khí (5 – 7 tỷ m3 /năm)
20 năm 8.1 tỷ USD T9/2024 (điêu kiện FID không muôn hơn T3/2021)
- Cac bên liên quan đang hoàn tất đàm phan cac thỏa thuận thương mai cua dự án. - Dự an đang chờ được phê duyệt quyết định đầu tư cuối cùng (FID).
Cá Voi Xanh (Lô 118)
150 tỷ m3 khí
25 năm 10 tỷ USD T6/2024 - Dự an đang chờ được phê duyệt Báo cáo phát triển mỏ (FDP) và lập kế hoach triển khai dự án (EPC) sau khi có quyết định đầu tư (FID). - PVN và Exxon Mobil đang đàm phan thỏa thuận bán khí.
Nguồn: BSC Research
Với triên vong nên kinh tê khởi sắc cùng nguôn cung thắt chặt, BSC lạc quan nâng mức giá dầu trung
bình lên 68 USD/thùng đê làm kịch bản cơ sở cho dự phong năm 2021. Tuy nhiên, chung tôi cũng nhân
định giá diễn biên giá dầu năm 2021 sẽ có những biên đông manh do thị trường dầu khí vẫn đang trong
giai đoan nhay cảm, dễ tổn thương và phụ thuôc vào nhiêu yêu tố như (1) Tốc đô sản xuât và phân phối
vắc xin Covid; (2) Quá trình phục hôi của nên kinh tê thê giới và các hoat đông sản xuât kinh doanh, và
(3) Những đông thái tiêp theo của nhom nước xuât khâu dầu mỏ lớn OPEC.
Dự báo diễn biến giá dầu năm 2021
Nguồn: Bloomberg, BSC Research
50.8
33.4
43.3 45.3
61.3
69.173.2
68.4
Q1/2020 Q2/2020 Q3/2020 Q4/2020 Q1/2021 Q2/2021 Q3/2021 Q4/2021
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 52
-9%
9%4%
51%
12% 12%
27%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
-
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
140.0
160.0
Hạt điều
Cà phê Chè Hạt tiêu Gạo Sắn và sản
phẩm của sắn
Cao su
Gía xuất khẩu nông sản (Triệu đồng/Tấn)
2021 %YoY
Ngành phân bón
Kết quả kinh doanh 1H/2021- Gía phân bón tăng mạnh so với cùng kì:
(1) Nhu cầu phân bón nôi địa ổn định (+1.6%YoY) và xuât khâu tăng cao (+43%YoY) bởi (1.1) DT gieo
trông vụ hè thu tăng 6% YoY và giá trung bình nông sản tăng 20% YoY (1.2) Nhu cầu phân bón thê giới
khả quan nhờ điêu kiện thuân lợi, nhưng nguôn cung nhâp khâu trên thê giới bị đưt gãy và chi phí vân
chuyên tăng cao do dịch bệnh.
(2) Gía nguyên liệu đầu vào tăng theo sự hôi phục của giá dầu (+59% YoY) và giá khí Ammonia
(+89%YoY).
Tuy nhiên, trong Q1/2021, mưc tăng giá bán nội địa (+~24%YoY) vẫn thấp hơn giá bán trên thế giới
(+~34%YoY), nên giá trong nước co dư địa tăng giá trong Q2/2021; Cụ thê, giá bán buôn phân Urê
tăng 44% YoY và giá phân DAP tăng hơn 34% YoY, chủ yêu đê bù đắp mưc tăng của giá NVL đầu vào.
Nguôn: GSO, Agromoto, Bloomberg
KQKD Q3 được dự kiến tiếp tục khả quan nhờ diện tích giao trông tăng (+5.6%YoY), giá nông sản nôi
địa kì vong tích cực so với cùng kì và tôn kho ngành phân bón thâp do nhu cầu tích trữ lương thực
trong dịch. Tuy nhiên, Chung tôi lưu ý các doanh nghiệp khó có thê cải thiện biên lợi nhuân tốt như
cùng kì Q2/2021 do giá nguyên vât liệu (1)mưc tăng giá nôi địa tiệm cân mưc tăng giá nhâp khâu và,
(2) Giãn cách xã hôi do Covid-19 khiên lưu thông hàng hoa bị đưt gãy và kho khăn trong canh tác và
diễn biên phưc tap của giá nguyên vât liệu.
Nhu cầu phân bon trong năm 2021 được hỗ trợ bởi: (a) Triên vong tích cực cho nôi địa, xuât khâu
nông sản Việt Nam năm 2021 khả quan nhờ nhu cầu đảm bảo an ninh lương thực trong dịch bệnh và
dư địa xuât khâu sang các nước có hiệp định thương mai với Việt Nam; và (b) Hiện tượng La Nina
trong 2021 dự kiên tao điêu kiện thời tiêt thuân lợi cho việc gia tăng năng suât và sản lượng cây trông.
25.0 150.0
Q1/2020Q2/2020Q3/2020Q4/2020Q1/2021Q2/2021
US
D/T
hùng
US
D/K
G (
phân b
ón)
& U
SD
/ M
MB
TU
(dầu F
O)
Biến động giá Phân bón bán buôn nội địa và giá Dầu thô
Ure Nội Địa (+42% YoY) Urea Malaysia (+46%YoY)
DAP (+34%YoY) NPK (+5%YoY)
Kali (-4% YoY) Dầu FO (+63%YoY)
Dầu Brent (+55%YoY)
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 53
Yếu tố cần theo dõi: Luât thuê VAT sửa đổi ky vong sẽ được Quốc Hôi thông qua trong 2022 có tác
đông tích cực đên các doanh nghiệp phân bon như DPM, DCM.
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – KHẢ QUAN
BSC giữ vững quan điêm KHẢ QUAN đối với ngành Dầu Khí trong năm 2021 do:
Triên vong hôi phục nên kinh tê và giá dầu thê giới được cải thiện lên mưc trung bình 68 USD/
thùng (+60% yoy)
Tình trang thiêu hụt dầu mỏ - khí mỏ trong nước thuc đây nhu cầu đầu tư các dự án thăm dò,
khai thác, và phát triên các mỏ mới.
Tiêu thụ xăng dầu trong nước dự kiên tăng 6-8% so với cùng ky năm 2021
Trong đo, ngoai trừ nhóm các doanh nghiệp thượng nguôn còn gặp kho khăn trong các hoat đông khai
thác, nhóm trung nguồn và hạ nguồn sẽ có triên vong tích cực hơn với các hoat đông phân phối khí đốt
và xăng dầu. Vì vây, chúng tôi khuyên nghị MUA đối với GAS, PLX với ky vong hai cổ phiêu trên sẽ được
hưởng lợi từ (1) Giá dầu thê giới duy trì ở mưc cao, và (2) Triên vong nhu cầu năng lượng và nhiên liệu
phục vụ sản xuât kinh doanh.
Bên canh đo, chung tôi duy trì quan điêm KHẢ QUAN đối với ngành phân bon trong năm 2021 dựa
trên triên vong (1) Nhu cầu phân bón vẫn ở trang thái tích cực, tao mưc nên giá bán cao hơn cùng kì
(2) Luât thuê VAT được sửa đổi trong 2021.
Mã CP
DTT 2021 (tỷ VND)
% yoy
LNST 2021 (tỷ VND)
% yoy EPS 2021 (VND/Cp)
P/E fw
P/B fw
Giá ngày 21/07/2021
Giá mục tiêu
Upside
GAS 74,217 16% 8,994 13% 4,605 18.9 3.1 89,500 102,400 14%
PLX 163,573 32% 2,884 130% 1,648 30.3 2.8 51,000 58,000 14%
PVD 4,678 -11% 40 -78% 61 287 0.9 18,300 20,100 9%
PVS 17,108 -14% 741 1% 1,550 14.6 0.8 25,000 28,000 12%
PLC 6,507 16% 230 55% 2,849 9.5 1.6 27,000 31,000 15%
BSR 97,468 68% 6,785 N/A 2,145 8.8 1.6 18,900 20,000 6%
PVT 7,981 8% 906 9% 2,123 8.2 0.8 18,600 21,500 15%
DCM 9,335 23% 888 34% 1,366 13 1.5 18,900 21,100 12%
DPM 9,858 27% 1,152 66% 2,588 8.89 1.2 23,000 25,940 13%
Nguồn: BSC Reseach
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 54
Ngành Dệt may [Khả Quan] Chuyên gia phân tích: Nguyễn Cẩm Tú Email: [email protected]
Kim ngach xuât khâu dệt may tăng trưởng manh trong sáu tháng đầu năm đat mưc 18.47 tỷ USDm
tăng 19% so với cùng ky.
Các doanh nghiệp Dệt may ghi nhân kêt quả kinh doanh quý 2 khả quan nhờ (i) Mưc nên thâp của
năm 2020 (ii) Giá trị đơn hàng truyên thống khả quan từ đầu năm
Chung tôi duy trì quan điêm KHẢ QUAN đối với ngành Dệt may trong Quý 3 năm 2021
Kim ngạch xuất khẩu dệt may tăng trưởng mạnh trong 1H.2021. Tổng kim ngach ngành dệt may ước
đat 18.47 tỷ USD (+19% YoY). Trong khi mặt hàng may mặc chỉ tăng trưởng 11% yoy (kim ngach đat 13.7
tỷ USD), mặt hàng xơ sợi và vải ghi nhân mưc tăng đôt biên, lần lượt là 64% YoY và 31% YoY. Mưc tăng
manh này do (i) Nhu cầu nguyên vât liệu dệt may trên thê giới tăng cao (ii) Nguôn cung sản xuât chưa kịp
đáp ưng do dịch bệnh.
Nguồn: Vitas
Với tình hình kinh doanh hôi phục tích cực, các doanh nghiệp Dệt may ghi nhân kim ngach xuât khâu
tăng trưởng khả quan.
Kim ngạch xuất khẩu 5 tháng năm 2021 của một số doanh nghiệp
Công ty Kim ngạch xuất khẩu 5T.2021 (nghìn USD) %YoY
CT TNHH Gain Lucky 204,708 +15%
CT TNHH May Tinh Lợi 189,988 -8%
CT TNHH Worldon 163,968 +7%
TCT CP May Việt Tiên 175,568 -5%
CT TNHH Hanesbrands Huê 101,684 +64%
CTCP Đầu tư và Thương mai
TNG
87,882 +34%
CTCP May Sông Hông 80,663 -4%
TCT May 10 52,314 -18%
8.47.1
10.2 9.28.9 9.6
0
5
10
15
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Kim ngạch xuất khẩu Dệt may của Việt Nam (tỷ USD)
2019 2020 2021
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 55
Nguồn: Vitas
Kết quả kinh doanh Quý 2 năm 2021 của các doanh nghiệp Dệt may ghi nhận mức hồi phục mạnh mẽ
(ngoài trừ TCM do mức nền kinh doanh cao) nhờ (i) Mưc nên kinh doanh thâp của năm ngoái (ii) Đơn
hàng hôi phục manh mẽ tai các thị trường xuât khâu. Đáng chu ý, mặc dù giá nguyên liệu tăng manh (giá
bông thê giới tăng 41% YoY, 17% YTD), biên lợi nhuân gôp các doanh nghiệp dệt may vẫn cải thiện. Đông
thời, các doanh nghiệp dệt may không chịu ảnh hưởng bởi chi phí vân tải tăng cao. BSC cho rằng do (i)
các đơn hàng dệt may chủ yêu vân tải theo phương thưc FOB (ii) các khách hàng dệt may là các hãng lớn
có khả năng chi trả phần chênh lệch phí cước giúp các doanh nghiệp Dệt may giảm ảnh hưởng bởi phí
vân tải neo cao.
Mã Doanh thu Quý 2 %YoY Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ %YoY TNG 1,459 +37% 61 +91% GIL 1,258 +39% 115 +90% TCM 978 +3% 58 -27% STK 510 +102% 70 +240%
Nguồn: Báo cáo tài chính các công ty
Triển vọng kinh doanh Quý 3 năm 2021: Kim ngạch xuất khẩu kỳ vọng tiếp tục khả quan, tuy nhiên,
giãn cách xã hội tại 16 tỉnh thành miền Nam là yếu tố rủi ro chính.
BSC ky vong hoat đông xuât khâu của các doanh nghiệp dệt may tiêp tục khả quan trong quý 3 nhờ (i)
Giá trị đơn hàng khả quan ký từ đầu năm và ký mới khi nhu cầu mua sắm tai thị trường xuât khâu tăng
cao (ii) Mưc nên thâp của năm 2020 hỗ trợ tốc đô tăng trưởng. Hầu hêt các doanh nghiệp đêu đã co đơn
hàng đên hêt năm (môt số doanh nghiệp ký đơn hàng đên quý 1 năm sau), do đo, rủi ro thiêu đơn hàng
trong hai quý cuối năm 2021 là rât thâp.
Việc giãn cách xã hôi tai các tỉnh miên Nam trong Quý 2 và kéo dài sang Quý 3 là rủi ro chính và có thê
ảnh hưởng tiêu cực đên hoat đông kinh doanh của Doanh nghiệp Dệt may vì (i) năng suât lao đông giảm
khi phải tiên hành giãn cách (phân ca làm việc, giảm thiêu số lao đông,..) (ii) tăng chi phí cho doanh
nghiệp (chi phí tiên hành 3 tai chỗ, chi phí kiêm dịch,…). Do đo, các doanh nghiệp sẽ gặp kho khăn trong
việc giao đơn hàng đã ký kêt đung han và e ngai khi ký đơn hàng mới khi dịch bệnh vẫn diễn biên phưc
tap. Theo BSC tìm hiêu, Tâp đoàn Dệt may (VGT) hiện đang co 80% lực lượng lao đông miên Nam làm
việc ngay tai nhà máy, 20% số lượng lao đông không thê đên công ty. STK hiện tai cũng đang co 70% số
lượng nhân công làm việc – sinh hoat ngay tai nhà máy, trong khi 30% nghỉ làm việc tai.
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – KHẢ QUAN
Chung tôi đánh giá KHẢ QUAN đối với ngành dệt may trong quý 3 năm 2021. BSC ky vong ngành Dệt
may tiêp tục mưc tăng trưởng tốt nhờ (i) Đơn hàng truyên thống khả quan do đã ký kêt từ đầu năm (ii)
Mưc nên kinh doanh thâp của năm 2020. Tuy nhiên, bên canh chi phí nguyên vât liệu tiêp tục neo ở mưc
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 56
cao, rủi ro giãn cách xã hôi các tỉnh thành phía Nam sẽ ảnh hưởng tiêu cực đên hoat đông kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mã DTT 2021
%YoY LNST 2021 %YoY EPS 2021 P/E fw
P/B fw
Giá ngày 27/7/2021
Giá mục tiêu
MSH 4,669 +22% 460 +98% 9,197 6.9 1.9 64,300 76,000
TNG 4,838 +8% 198 +30% 3,034 6.9 1.1 21,200 27,700
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 57
Ngành Thủy sản [Khả Quan] Chuyên gia phân tích: Nguyễn Cẩm Tú Email: [email protected]
Kim ngach xuât khâu thủy sản hôi phục khả qua trong 6 tháng đầu năm với tổng kim ngach là 4.1 tỷ
USD (+14% YoY)
Kêt quả kinh doanh quý 2 cho thây mưc hôi phục của doanh nghiệp tương đương với ngành
BSC cho rằng chi phí vân tải và giá nguyên vât liệu neo cao sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đên tốc đô
phục hôi lợi nhuân của doanh nghiệp thủy sản.
BSC duy trì quan điêm KHẢ QUAN đối với ngành Thủy sản trong Quý 3 năm 2021.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản hồi phục khả quan trong 6 tháng đầu năm. Tổng kim ngach ngành thủy
sản ước đat 4.1 tỷ USD, tăng 14% YoY. Trong đo, xuât khâu tôm đat 1.7 tỷ USD, tăng 13% YoY; xuât khâu
cá tra đat 781 triệu USD, tăng 17% YoY. Mưc tăng trưởng khả quan nhờ (i) Mưc nên xuât khâu thâp của
năm 2020 và (ii) Nhu cầu hôi phục dần tai các thị trường tiêu thụ.
Nguồn: Vasep
Kết quả kinh doanh quý 2 cho thấy mức hồi phục của doanh nghiệp tương đương với ngành nhờ (i)
mưc tăng trưởng khả quan của ngành (ii) mưc nên lợi nhuân thâp của năm 2020 (trừ MPC). Tuy nhiên,
tốc đô tăng trưởng lợi nhuân thâp hơn tốc đô tăng doanh thu do cước phí vân tải tăng cao: CMX (+80%
YoY), VHC (+405% YoY), ANV (+328% YoY).
Mã Doanh thu Quý 2 %YoY Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ %YoY MPC 265* +33% FMC 1,161 +33% 76 +46% CMX 718 +68% 17 -7%
206.5, - 0.7% YoY
168.7, +57.7% YoY
108.4, +8.8% YoY
57.5, -17.9% YoY
0
50
100
150
200
250
Trung Quốc Mỹ CP TPP EU
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cá tra 6T.2021
+14%+36%
+27%
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
CP TPP Mỹ EU
Cơ cấu thị trường xuất khẩu tôm 6T.2020
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 58
VHC 2,342 +41% 260 +16% ANV 1,074 +21% 23 -28%
Nguồn: Báo cáo tài chính các công ty
BSC cho rằng chi phí vận tải và chi phí nguyên vật liệu neo cao sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phục hồi lợi
nhuận trong khi kim ngạch xuất khẩu tiếp tục khả quan.
BSC ky vong hoat đông xuât khâu của các doanh nghiệp thủy sản duy trì đà hôi phục trong quý 3 nhờ (i)
Các quốc gia tăng cường tiêm vắc xin cho người dân giúp cuôc sống (đi cùng với nhu cầu tiêu thụ thủy
sản) trở lai bình thường (ii) Mưc nên thâp của năm 2020 hỗ trợ tốc đô tăng trưởng.
Nguồn: Our World in Data
Việc giãn cách xã hôi tai các tỉnh miên Nam trong Quý 2 và kéo dài sang Quý 3 là rủi ro chính và có thê
ảnh hưởng tiêu cực đên hoat đông kinh doanh của Doanh nghiệp Thủy sản vì (i) năng suât lao đông giảm
khi phải tiên hành giãn cách (phân ca làm việc, giảm thiêu số lao đông,..) (ii) tăng chi phí cho doanh
nghiệp (chi phí tiên hành 3 tai chỗ, chi phí kiêm dịch,…).
Cước phí vân tải và chi phí nguyên vât liệu neo ở mưc giá cao dự kiên tiêp tục ảnh hưởng tiêu cực trong
quý 3.2021. BSC cho rằng các doanh nghiệp thủy sản tiêp tục đối mặt với rủi ro (i) giá cước vân tải vẫn
neo ở mưc cao (ii) giá các loai thưc ăn chăn nuôi tuy co giảm nhưng vẫn ở tăng 20% so với cùng ky. Điêu
này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đên chi phí đầu vào do chi phí thưc ăn chiêm khoảng 60% - 70% chi phí nuôi
trông thủy sản.
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
Tỷ lệ tiêm vắc xin Covid - 19 tại USD
Đã tiêm 1 liêu Đã tiêm đủ liêu
-
200,000,000
400,000,000
600,000,000
800,000,000
1,000,000,000
1,200,000,000
1,400,000,000
1,600,000,000
Số liều vắc xin cung cấp tại Trung Quốc
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 59
Nguồn: Bloomberg
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – KHẢ QUAN
Chúng tôi nâng quan điêm KHẢ QUAN đối với ngành thủy sản trong quý 3 năm 2021. Chung tôi ky vong
diễn biên kim ngach xuât khâu thủy sản tiêp tục đà phục hôi nhờ (i) nhu cầu tiêu thụ thủy sản hôi phục
nhờ cuôc sống dần quay lai bình thường khi các chính phủ đây manh tỷ lệ tiêm vắc xin cho người dân (ii)
Mưc nên kinh doanh thâp của năm 2020. Tuy nhiên, việc giãn cách xã hôi tai các tỉnh phía Nam cùng với
chi phí đầu vào gia tăng (chi phí thưc ăn chăn nuôi, chi phí vân tải) tiêp tục tác đông tiêu cực đên hoat
đông kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã DTT 2021
%YoY LNST 2021 %YoY EPS 2021 P/E fw
P/B fw
Giá ngày 27/7/2021
Giá mục tiêu
VHC 8,972 +27% 840 +22% 4,574 8.9 1.3 40,850 51,000 ANV 4,184 +22% 258 +28% 1,954 14.3 1.3 27,850 32,800 MPC 16,536 +16% 787 +17% 3,880 9.4 8.9 36,600 40,000
270
290
310
330
350
370
390
410
430
450
7/7/2020 8/7/2020 9/7/2020 10/7/2020 11/7/2020 12/7/2020 1/7/2021 2/7/2021 3/7/2021 4/7/2021 5/7/2021 6/7/2021 7/7/2021
Giá đậu nành thế giới
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 60
Ngành Bảo Hiểm [Trung Lập] Chuyên gia phân tích: Dương Quang Minh Email: [email protected]
KQKD của các DN bảo hiêm 6 tháng đầu năm tương đối khả quan nhờ tỷ lệ bôi thường thâp.
Thị phần của 5 công ty đầu ngành tiêp tục suy giảm do sưc ép canh tranh lớn.
BSC giữ quan điêm TRUNG LẬP đối với nhóm ngành bảo hiêm năm 2021 do (1) Canh tranh cao khiên
các DN bị ảnh hưởng vê phí ròng và LN từ hoat đông bảo hiêm, (2) Thu nhâp của khách hàng giảm
sút do ảnh hưởng của dịch bệnh, (3) việc thoái vốn tiêp tục được đây manh trong năm 2021.
Kết quả kinh doanh trong 1H.2021 của các DN bảo hiểm tương đối tích cực, nhờ tỷ lệ bồi thường
thấp. Hầu hêt các công ty bảo hiêm như PVI, BMI, ABI hay MIG đêu công bố lợi nhuân 1H.2021 tăng so
với cùng ky, dù doanh thu phí bảo hiêm không ghi nhân tăng trưởng đáng kê. Việc đi lai của người dân bị
han chê đê tránh dịch bệnh lây lan đã gián tiêp làm giảm rủi ro tai nan giao thông, từ đo giảm tỷ lệ bôi
thường nghiệp vụ bảo hiêm xe cơ giới, bảo hiêm tai nan (chiêm 1/3 cơ câu sản phâm bảo hiêm).
Hình 1: Lợi nhuận các DN bảo hiểm vẫn tăng trưởng nhẹ so với cùng kỳ (tỷ VND)
Hình 2: BH sức khỏe & xe cơ giới chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm
Nguồn: BCTC các công ty, BSC Research
Thị phần của 5 công ty đầu ngành tiếp tục suy giảm. Thị phần doanh thu phí của top 5 (gôm có PVI, Bảo
Việt, Bảo Minh, PTI và PJICO) suy giảm đáng kê do sưc ép canh tranh từ các DN vừa và nhỏ, cùng các DN
mới gia nhâp ngành. BSC cho rằng, tổng thị phần của các DN đầu ngành có thể tiếp tục giảm xuống dưới
mức 50% trong thời gian tới, tương tự như tai các thị trường khác tai Châu Á.
51 91
146 109
166 158
453
649
79 120 120
163 167 179
462
942
MIG BMI PTI PGI ABI BIC PVI BVH
1H2020 1H2021
33%
32%
31%
31%
32%
26%
29%
31%
33%
31%
15%
14%
13%
12%
13%
26%
25%
25%
24%
24%
2016
2017
2018
2019
2020
Bảo hiểm xe cơ giới Bảo hiêm sưc khỏe Bảo hiêm tài sản Khác
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 61
Hình 3: Thị phần 5 công ty đầu ngành giảm dần Hình 4: Thị phần top 5 công ty BHPNT tại các nước
Nguồn: Niên giám Bảo hiểm, BSC Research
Lợi nhuận tài chính của các DN bảo hiểm trong năm 2021 sẽ bị ảnh hưởng bởi mặt bằng lãi suất thấp.
Phần lớn danh mục đầu tư của các công ty bảo hiêm là tiên gửi ngân hàng và trái phiêu Chính phủ, nhằm
đáp ưng tính thanh khoản và nhu cầu bôi thường. Theo dự báo của BSC, lãi suât bình quân năm 2021 sẽ
thấp hơn khoảng 80-100 điểm cơ bản (basis point) so với năm 2020. Do vây, lợi nhuân tài chính 2021
của các DN trong ngành sẽ chịu ảnh hưởng đáng kê do các khoản tiên gửi trong năm 2020 sẽ hưởng mưc
lãi suât thâp hơn so với các năm trước đó
Hình 5: Lợi nhuận tài chính phụ thuộc chủ yếu vào tiền gửi tại các TCTD
Nguồn: Niên giam Bảo hiểm, BSC Research
62.1% 59.1% 57.6% 58.0% 61.2%54.8%
37.9% 40.9% 42.4% 42.0% 38.8%45.2%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2015 2016 2017 2018 2019 2020
Top 5 công ty đầu ngành Khác
76.2%
4.0%
11.7%
5.3% 0.3%1.1% 1.3%
Tiên gửi tai TCTD Trái phiêu Chính phủ Trái phiêu Doanh nghiệp Đầu tư góp vốn
Cho vay Ủy thác đầu tư Khác
56.64%
39% 41% 42% 42%
50%
76%
63%
0%
20%
40%
60%
80%
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 62
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – TRUNG LẬP
Chúng tôi khuyên nghị TRUNG LẬP với ngành bảo hiêm phi nhân tho trong năm 2021 do (1) sự phục hôi
của nên kinh tê giup tăng trưởng phí bảo hiêm, (2) canh tranh cao khiên các DN bị ảnh hưởng vê phí
ròng và LN từ hoat đông bảo hiêm, (3) giảm lãi suât tiên gửi làm ảnh hưởng LN tài chính, (4) việc thoái
vốn tiêp tục được đây manh trong năm 2021.
Mặc dù vây, BSC đánh giá, ngành bảo hiểm ở Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng tăng trưởng
trong dài hạn do: (1) Tỷ lệ sử dụng BHPNT tai Việt Nam ở mưc khá thâp (0.88% so với mưc trung
bình 3-4% trong khu vực); và (2) Tầng lớp trung lưu phát triên nhanh chóng (hiện chiêm 13% dân
số) với nhân thưc tăng cao vê bảo hiêm cũng đây manh nhu cầu sử dụng bảo hiêm sưc khỏe.
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 63
Ngành Cao su và săm lốp [Trung lập] Chuyên gia phân tích: Lê Hữu Ngọc Email: [email protected]
Hoạt động kinh doanh cao su 2H2021 của các doanh nghiệp sẽ tiếp tục thuận lợi nhờ nhu cầu tiêu
thụ hôi phục trong bối cảnh nguôn cung kho tăng trưởng trong ngắn han.
Ngành săm lốp kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng trong 2H2021 nhờ (1) nhu cầu tăng khi các nên kinh tê
phục hôi và (2) lợi thê vê thuê so với các đối thủ canh tranh.
BSC duy trì khuyên nghị TRUNG LẬP đối với ngành Cao su và săm lốp.
Các doanh nghiệp cao su tăng trưởng tích cực trong 1H2021 với doanh thu thuần bán cao su tăng
trưởng ở mức 2 chữ số nhờ (1) Sự hôi phục của các nên kinh tê sau đai địch thuc đây nhu cầu tiêu thụ
cao su và (2) Nguôn cung cao su tiêp tục bị ảnh hưởng bởi thời tiêt, dịch bệnh và đưt gãy logistics làm
gián đoan sản xuât, từ đo giá cao su duy trì ở mưc cao, trung bình 1H2021 đat 255 JPY/Kg (+71% YoY).
BSC cho rằng giá cao su sẽ duy trì ở mức cao hiện tại trong 2H2021 vì (1) Nhu cầu tiêu thụ sẽ tiêp tục
tăng khi các nên kinh tê lớn phục hôi, mở cửa trở lai nhờ chiên dịch tiêm vaccine miễn dịch công đông
đang được đây manh và (2) Nguôn cung kho tăng manh vì yêu tố thời tiêt ảnh hưởng hoat đông khai
thác cao su, từ đo tao thuân lợi cho hoat đông kinh doanh cao su của các doanh nghiệp.
Hình 1: Doanh thu bán cao su các doanh nghiệp tăng trưởng ấn tượng 1H2021 (Tỷ VND)
Hình 2: Giá cao su duy trì giảm nhưng vẫn duy trì ở mức cao 1H2021 (JPY/Kg)
Nguồn: GVR, PHR, BSC Research Nguồn: Bloomberg, BSC Research
Các doanh nghiệp săm lốp kỳ vọng đạt tăng trưởng tốt trong 1H2021, với doanh thu thuần tăng từ
13%-33% YoY nhờ nhu cầu tiêu thụ sản phâm săm lốp gia tăng khi các nên kinh tê phục hôi sau đai dịch,
thuc đây các hoat đông vân tải hàng hoa, hành khách đường bô. BSC cho rằng, các doanh nghiệp săm
lốp sẽ có triển vọng tốt trong 2H2021 vì (1) Nhu cầu tiêu thụ săm lốp tăng bởi hoat đông vân chuyên
hàng hoa sôi đông trở lai nhằm phục vụ cho sự hôi phục cầu tiêu dùng của nên kinh tê và (2) Thị trường
xuât khâu lớn của các DN săm lốp Việt Nam tiêp tục duy trì thuê chống bán phá giá với sản phâm nhâp
khâu từ các nước như Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc.
3,843 7,695 378 698
16.5
30.3
14.8 15.3
0
5
10
15
20
25
30
35
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
1H2020 1H2021
%
DTT GVR DTT PHR GPM GVR GPM PHR
0
50
100
150
200
250
300
350
400
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 64
Bảng: Mức thuế chống bán phá giá áp dụng tại thị trường Brazil
Xuất xứ Doanh nghiệp Thuế chống bán phá giá (USD/kg) Hàn Quốc Kumho, Hankook… 0.32 – 1.49
Nhât Bản Sumitomo… 0.21 – 1.59
Nga OAO… 0.72 – 1.10
Thái Lan Zhongce… 0.53 – 0.55 Trung Quốc Shandong, Sailun… 1.05 – 2.59
Nguồn: CAMEX, BSC Research
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
BSC đánh giá TRUNG LẬP cho ngành cao su vì giá cao su phục hôi hỗ trợ mảng lợi nhuân cao su tuy
nhiên diễn biên này chỉ diễn ra trong ngắn han và tình trang dư cung vẫn tiêp diễn trong dài han.
BSC đánh giá KHẢ QUAN với ngành săm lốp vì ngoài đông lực tăng trưởng ngắn han từ sự hôi phục của
các nên kinh tê, các doanh nghiệp còn có tiêm năng tăng trưởng dài han từ xu hướng “Radial hoa” và
mở rông nâng công suât. BSC khuyên nghị MUA đối với cổ phiêu DRC.
Mã
CK
DTT 2021
(Tỷ VND) % YoY
LNST 2021
(Tỷ VND) % YoY
EPS 2021
(VND/cp)
P/E
fw
P/B
fw
Giá ngày
27/07/2021 Giá mục tiêu
DRC 3,926 7.7% 371 44.6% 2,799 10.2 1.8 28,500 32,800
Nguồn: BSC Research dự báo
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 65
Ngành Điện [Trung Lập] Chuyên gia phân tích: Pham Nguyên Long Email: [email protected]
Sản lượng điện thương phâm 6T2021 tăng trưởng 7.4% yoy.
Chu ky La Nina tiêp diễn là tin tích cực với các nhà máy thủy điện, tuy nhiên sẽ ảnh hưởng tiêu cực
đối với các doanh nghiệp nhiệt điện than & khí.
Nguôn điện NLTT tiêp tục được EVN ưu tiên huy đông nhờ các cơ chê khuyên khích phát triên điện
NLTT trong thời gian vừa qua.
Chung tôi đưa ra quan điêm TRUNG LẬP đối với ngành điện.
Sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống 1H2021 +7.4% yoy. Lũy kê 6T2021, sản lượng điện sản xuât và
nhâp khâu toàn hệ thống đat mưc 128.5 tỷ kWh (+7.4% yoy). Vê cơ câu sản lượng, nhiệt điện than và
thủy điện chiêm tỷ trong lớn nhât với lần lượt 51.9% và 23.7% sản lượng.
Sản lượng điện toàn hệ thống theo quý (tỷ kWh) Thủy điện & NLTT được tăng cường huy động so với 6 tháng đầu năm 2020 (tỷ kWh)
Nguồn: EVN, BSC Research
Nguồn: EVN, BSC Research
Sản lượng thủy điện và NLTT tăng trưởng khả quan nhờ thủy văn thuận lợi và lượng công suất NLTT
tăng thêm trong năm 2020. Lũy kê 1H.2021, sản lượng thủy điện và NLTT lần lượt đat 30.5 tỷ kWh
(+41% yoy) và 7.8 tỷ kWh (+172% yoy). Hai mảng trên có sự tăng trưởng đôt biên do (1) tình hình thủy
văn trong 1H2021 thuân lợi hơn so với năm 2020 và (2) tổng công suât ĐMT toàn hệ thống ước đat
17,000 MW vào đầu năm 2021, giúp cho mảng điện này được ưu tiên huy đông nhằm giải tỏa công suât.
BSC cho rằng triên vong của 2 mảng điện này trong 2H2021 vẫn tiêp tục khả quan do:
- Chu kỳ La Nina tiếp diễn trong năm 2021 sẽ hỗ trợ hoạt động của các nhà máy thủy điện. Theo câp
nhât tháng 7 của Đai hoc Columbia, hiện tượng La Nina tiêp tục duy trì ảnh hưởng đên tháng
57.362.1 62.9 64.8
59.7
68.8
8%
1%
3%
-8%
15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
Q1/2020 Q2/2020 Q3/2020 Q4/2020 Q1/2021 Q2/2021
Sản lượng điện (tỷ kWh) %qoq
21.630.5
69.866.7
19.215.7
5.414.7
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
140.0
1H2020 1H2021
Thủy điện Nhiệt điện than Nhiệt điện khí NLTT Khác
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 66
4/2022. BSC cho rằng lượng mưa trên toàn miên sẽ duy trì ở mưc cao, qua đo giup sản lượng mảng
thủy điện tiêp tục tăng trưởng ổn định trong nửa cuối năm 2021.
- Bên cạnh lượng công suất ĐMT đã đi vào hoạt động, mảng điện gió sẽ có 1 lượng công suất lớn
được đưa vào hoạt động kể từ cuối Q3 năm nay. Tính đên ngày 22/07, đã co 61 dự án điện gió
(tổng công suât khoảng 3.1 GW) gửi công văn đăng ký đong điện tới EVN đê có thê vân hành thương
mai trước 31/10/2021 – thời han giá FIT = US 8.5 cents/kWh kêt thúc. BSC cho rằng EVN sẽ tăng
cường huy đông từ mảng NLTT, đặc biệt từ các nhà máy điện gio đủ điêu kiện vân hành thương mai
nhằm giải tỏa nguôn công suât điện gió.
Sản lượng mảng nhiệt điện không khả quan do sự cạnh tranh của thủy điện và NLTT. Lũy kê 1H2021,
sản lượng mảng nhiệt điện than và khí lần lượt đat 66.7 tỷ kWh (-4.4% yoy) và 15.7 tỷ kWh (-18.2% yoy).
Giá khí từ mỏ Sao Vàng – Đai Nguyệt ở mưc hơn 7.0 USD/MMBTU, cao hơn khoảng 20% so với các mỏ
truyên thống, khiên mảng nhiệt điện khí kém canh tranh hơn so với các mảng điện khác. Ngoài ra, EVN
cũng ưu tiên huy đông thủy điện và NLTT hơn so với nguôn nhiệt điện. BSC cho rằng điêu này sẽ tiêp tục
được duy trì trong 2H2021, đặc biệt khi lượng công suât điện gió bắt đầu hoat đông, khiến triển vọng
của 2 mảng điện này trong 2H2021 trở nên kém tích cực.
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – TRUNG LẬP
Chúng tôi giữ quan điêm TRUNG LẬP đối với nhom ngành Điện cho năm 2021 do các nhóm cổ phiêu
ngành điện có sự khác biệt đối với từng mảng điện:
Nhóm cổ phiêu thủy điện lớn (có hô điêu tiêt mùa): Với tình hình thuỷ văn thuân lợi trong thời
gian tới, BSC co quan điêm tích cực đối với các cổ phiêu như REE hay PC1 do các doanh nghiệp
này nắm giữ cổ phần tai nhiêu nhà máy thuỷ điện trong danh mục.
Nhóm cổ phiêu NLTT: Trong năm 2021, BSC co quan điêm tích cực đối với các cổ phiêu nắm giữ
danh mục điện NLTT đã đi vào hoat đông ổn định như REE hay các cổ phiêu có danh mục điện
gió lớn sẽ hoat đông trong năm 2021 như PC1.
Nhóm cổ phiêu nhiệt điện than: Bên canh tình hình thủy văn thuân lợi, các doanh nghiệp nhiệt
điện than gặp các yêu tố tiêu cực như PPC (2 tổ máy của Phả Lai 2 gặp sự cố kéo dài) hay HND
(giảm giá bán điện hợp đông PPA kê từ 2021). Do vây, BSC giữ quan điêm kém tích cực đối với
các cổ phiêu nhiệt điện than cho năm 2021.
Nhóm cổ phiêu nhiệt điện khí: Giá mua khí từ mỏ Sao Vàng – Đai Nguyệt cao hơn so với các mỏ
khác khiên giá bán điện của các DN nhiệt điện khí kém canh tranh, đặc biệt là trên thị trường
CGM. Do vây, BSC giữ quan điêm không tích cực đối với cổ phiêu NT2 và POW trong năm 2021.
Nhóm cổ phiêu xây lắp điện: BSC giữ quan điêm tích cực dựa trên nhu cầu xây lắp tăng cao với
lượng backlog lớn cho các doanh nghiệp như PC1.
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 67
Mã CK
DTT 2021 (tỷ
VNĐ)
Tăng trưởng
(%)
LNST 2021 (tỷ
VNĐ)
Tăng trưởng
(%)
EPS 2021 (VNĐ/CP)
P/E fw P/B fw Giá ngày
27/07/2021 Giá mục
tiêu Upside
PPC 4,196 -47% 423 -58% 1,296 18.1 1.2 22,650 22,500 -0.7%
HND 8,410 -23% 305 -79% 610 27.7 1.2 17,300 16,100 -6.9%
PC1 7,964 19% 590 8% 2,567 10.7 1.1 26,250 32,800 25.0%
REE 6,591 17% 2,087 22% 6,418 8.6 1.4 51,700 65,000 25.7%
NT2 6,050 -1% 289 -54% 1,003 22.6 1.1 18,400 20,400 10.9%
POW 29,018 -2% 3,085 16% 1,170 9.2 0.9 10,800 13,000 20.4%
PGV 38,500 -5% 2,602 32% 2,391 7.8 1.1 18,600 19,800 6.5%
VSH 1,466 330% 266 41% 1,125 18.2 1.2 20,900 23,800 13.9%
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 68
Ngành Tiêu dùng – Bán lẻ [Trung lập] Chuyên gia phân tích: Pham Thị Minh Châu Email: [email protected]
Xu hướng phục hồi bị đứt gãy do dịch làn sóng thứ 4 dịch Covid-19 bùng phát mạnh trong tháng
6/2021
Các biện pháp giãn cách xã hội – Phân hóa ngược chiều các nhóm ngành tiêu dùng bán lẻ trong
Q3/2021
Xu hướng tiêu dùng bán lẻ chuyển đổi từ kênh mua sắm truyền thống sang kênh mua sắm hiện
đại trong 2022.
BSC hạ khuyến nghị từ Khả Quan xuống Trung lập cho ngành tiêu dùng bán lẻ trong 2021.
Xu hướng phục hồi bị đứt gãy do dịch làn sóng thứ 4 dịch Covid-19 bùng phát mạnh trong tháng
6/2021. Tổng mưc bán hàng hoa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6T/2021 đat 2,476 ngàn tỷ (+4% YoY)
nhờ nhu cầu phục hôi từ cuối năm 2020. Theo số liệu Q2/2021 của tổng cục thống kê, nhóm bán lẻ
hàng hoa tăng 2.6% YoY chiêm 80.9% trong tổng doanh số, tuy nhiên mưc tăng thâp hơn cùng ky
Q1/2021 là 5.3% do ảnh hưởng dịch COVID-19 trong từ cuối tháng 5/2021. Nhóm ngành còn lai giảm
nhẹ -0.04% so với mưc nên thâp cùng khỉ 2020, chiêm 19% bao gôm lưu tru và ăn uống, lữ hành và
khác, do chưa thê phục hôi sau 4 đợt tái bùng phát COVID-19 trên diện rông.
Nguồn: GSO.
Cơ cấu doanh thu ngành tiêu dùng Q2/2021 (%)
Bán lẻ hàng hóa
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
Du lịch lữ hành
Dịch vụ khác
Trong: Q2/2021Ngoài: Q2/2020
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
0
100
200
300
400
500
600
Tổng mức bán lẻ hàng hóa
Tổng mức bán lẻ hàng hóa (Ngàn Tỷ VND)
Tăng trưởng (% YoY)
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 69
Cập nhật kết quả kinh doanh các doanh nghiệp tiêu dùng bán lẻ 6T/2021.
DTT
6T/2021 %YoY
LNG 6T/2021
%YoY GPM
6T/2021 GPM
6T/2020 NPAT
6T/2021 %YoY
MWG 62,487 12% 14,169 19% 23% 21% 2,552 26%
VNM 28,906 -3% 12,609 -8% 44% 46% 5,459 -7%
PNJ 11,637 50% 2,160 42% 19% 20% 736 67%
PET 7,635 42% 419 35% 5% 6% 115 92%
DGW 9,224 89% 624 102% 7% 6% 223 140%
MSN 41,196 16% 9,161 17% 22% 22% 1,396 962%
SAB 13,088 9% 3,975 12% 30% 30% 2,057 6%
DBC 5,070 10% 1,099 -15% 22% 28% 580 -23%
Nguồn: Fiin pro
Các biện pháp giãn cách xã hội – Phân hóa ngược chiều các nhóm ngành tiêu dùng bán lẻ trong
Q3/2021. Sự tái bùng phát dịch bệnh vào cuối tháng 5/2021 và chỉ thị 16 áp dụng lên 19 tỉnh thành
phía nam - Đặc biệt tai TPHCM, khiên (1) Nhu cầu tích trữ thực phẩm tăng cao, do han chê di chuyên
(2) Cấm các hình thức tụ tập: đong cửa các ngành hàng không thiêt và chợ truyên thống (3) Triển khai
học tập và làm việc tại nhà (4) Tỷ lệ thất nghiệp tăng cao và thu nhâp trung bình người dân bị suy
giảm.
Các ngành hàng
tiêu dùng
Trước & sau
giãn cách xã
hội
Triển khai
giãn cách xã
hội
Quan điểm Q3/2021 Doanh nghiệp
cần chu ý
(1) Ngành tiêu dùng
thiêt yêu (thịt, cá,..) Trung lâp Khả quan
Duy trì đà tăng trưởng nhờ nhu cầu tích
trữ lương thực
MSN (MML,
MCH,) DBC, …
(2) Ngành hàng điện
tử (Điện thoai,
laptop,…)
Trung lâp Trung lâp
Tiêp tục được hưởng lợi từ nhu cầu học
tập và làm việc tại nhà và Quy 3 là quý
cao điểm của mùa tựu trường. Tuy
nhiên, với mưc nên cao của năm 2020 và
đặc tính sản phâm (tuổi tho và thời gian
hay đổi sản phâm từ 2-3 năm) và vân
chuyên gặp kho khăn do dãn cách xã hôi,
nên các doanh nghiệp kho co mưc tăng
trưởng cao so với cùng kì
DGW,PET,
MWG, FRT, …
(3) Ngành hàng
không thiêt yêu Khả quan Kém khả quan
Gặp kho khăn khi các cửa hàng vật lý
(chiếm hơn 90% doanh thu) buôc phải
đong cửa và thu nhập trung bình người
dân bị ảnh hưởng sau 4 đợt dịch từ 2020
PNJ, SAB,..
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 70
Kênh bán hàng
(1) Truyên thống Trung lâp Kém khả quan Kênh online và kênh hiện đai được ưu
tiên trong giai đoan cách ly
MWG, PNJ,
MSN,.. (2) Kênh Hiện đai Khả quan Khả quan
- Kênh Online Khả quan Khả quan
Nguồn: BSC Research,
Nguồn: ADB, FITCH, Q&Me, Katar
Xu hướng tiêu dùng bán lẻ tất yếu chuyển đổi từ kênh mua sắm truyền thống sang kênh mua sắm
hiện đại.
Theo thống kê của Q&ME, thị trường tiêu dụng bán lẻ Việt Nam hiện tai kênh truyên thống (‘GT’) vẫn
chiêm tỷ lệ lớn 80% bao gôm cửa hàng tap hóa, chợ truyên thống,… và 20% còn lai là kênh hiện đai
(‘MT’) bao gôm siêu thị, mini stores, online,… và xu hướng sẽ dịch chuyên thành 70% GT - 30% MT vào
năm 2025.
Bên canh đo, kênh MT đang được thống lĩnh bởi các doanh nghiệp lớn gôm MWG (4,059 cửa hàng cho
3 thương hiệu Thê Giới Di Đông, Điện Máy Xanh và Bách hóa Xanh), MSN (2,524 cửa hàng Vinmart+ và
122 siêu thị Vinmart), PNJ (339 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc) và VRE (80 Trung tâm thương mai
chiêm 40% thị phần TTTM và mở trên 43/63 tỉnh thành). Các doanh nghiệp lớn trong ngành tiêu dùng
đều có kế hoạch mở rộng chuỗi cửa hàng với tốc độ mở mới từ 15-25% trong năm 2021.
Qua đo, BSC cho rằng (1) Các doanh nghiệp tiêu dùng bán lẻ năm 2022 sẽ phục hôi lai tăng trưởng nhờ
(i) mở rông quy mô chuỗi cửa hàng (ii) Thu nhâp phục hôi và sưc mua của người tiêu dùng tăng trở lai
đặc biệt cu hích “Mua sắm trả thù”; (2) Hành vi của người tiêu dùng sẽ gia tăng vào kênh hiện đai ‘MT’
nhờ sự tiện lợi, an toàn vệ sinh và xu hướng chuyên đổi số.
-15%
-5%
5%
15%
25%
35%
45%
55%
65%
Online (5%TP)
Cửa hàng chuyên
doanh (7%)
Siêu thị mini (7% TP)
Chợ và Tiệm tap hoa (61%TP)
Siêu thị và đai siêu thị (14% TP)
Tổng thị trường
% Thay đổi giá trị so với cùng kì
2020 5T2020 5T2021
11%09%
10%10%
10%10%
10%10%
09%11%
10%09%
10%11%
09%
08% 09% 09% 10% 10% 11% 11% 12%
Nữ
Người Siêu giàu
Trung lưu
Người nghèo
Nông Thôn
Tây bắc
Duyên hải NTB
ĐB Sông Cửu Long
Gíớ
i tí
nh
Thu n
hập
Khu
vực
Vù
ng
% Tác động của COVID19 đến thu nhập
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 71
Nguồn: BSC Research, FITCH, Q&Me
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – TRUNG LẬP
BSC ha khuyên nghị từ Khả Quan xuống Trung Lập đối với các nhóm ngành tiêu dùng bán lẻ, do diễn
biên phưc tap của dịch bênh trong Q3/2021. Chúng tôi cho rằng có sự phân hóa với các nhóm ngành:
(1) Hàng Thiết Yếu (thịt, cá, rau củ, mì ăn liên, …) – Khả quan: MML, MCH, DBC, … (2) Các thiết bị điện
từ, liên lạc (Laptop, điện thoai, …) – Trung lập: DGW,PET, MWG, FRT, … (3) Hàng không thiết yếu
(Trang sưc, đô uống có côn …) – Kém khả quan: PNJ, SAB
Mã CK
DTT
2021 (tỷ
đ)
%
yoy
LNST
2021
(tỷ đ)
%
yoy
EPS
2021
(đ/cp)
P/E
fw
P/B
fw ROA ROE
Giá ngày
27/7/2021
Giá mục
tiêu Upside
MWG 121,717 11% 4,877 24% 10,765 11.3* 2.7* 9.5%* 24.8%* 158,000 207,000 34.40%
VNM 61,044 2.4% 10,699 -5% 4,542 18.5 4.24 17% 25% 87,500 96,880 11%
PNJ 19,316 10% 1,175 10% 5,084 17.7 3.4 13% 21% 90,100 94,560 5%
PET 17,542 30% 222 46% 2,278 9.5 1.2 3% 13% 21,500 25,070 17%
DGW 18,341 46% 447 67% 10,356 14.1 4.0 11% 28% 146,000 152,200 4%
*số liệu 2022
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2012 2019 2025
Xu hướng chuyển đổi kênh tiêu dùng từ Truyền Thống sang Hiện Đại từ 2012-2025
(%)
GT Street Shops GT Wet marketGT Speciality Stores GT Direct StoresGT Other GTs MT Huper/supermarketMT Mini Stores MT Online
3,022
4,068
5,350
6,050
3,022 2,646
3,349
4,203
346 339 384 40479 80 82 84
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
2019 2020 2021 2022
Tăng trưởng quy mô cửa hàng của nhóm doanh nghiệp tiêu dùng lớn Việt Nam 2019-
2022 (CH)
MWG MSN PNJ VRE
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 72
II/ Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng – Thu hut vốn FDI – Giải phóng
nguồn cung bất động sản. Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng sẽ giải quyết “nut thắt cổ chai” về chi phí vận chuyển, tạo ra nền tảng
vững chắc cho ngành BĐS Khu công nghiệp – Cảng Biển – Vận tải phát triển trong dài hạn. Chiên lược
đầu tư công giai đoan 2021-2025 có sự dịch chuyên sang các dự án quy mô lớn, tâp trung vào ha tầng
giao thông liên vùng và kinh tê số như sân bay Long Thành, cao tốc Bắc Nam, tuyên đường ven biên....
BSC đánh giá dịch bệnh Covid-19 là chât xuc tác đây nhanh các kê hoach đầu tư này đê vừa tao đông lực
phát triên trong dài han, vừa hỗ trợ kích thích nên kinh tê hôi phục trong ngắn han. BSC dự báo giải ngân
đầu tư công năm 2021 sẽ tiêp tục khả quan ở mưc trên 460 nghìn tỷ (+7% YoY).
Nhìn từ bài hoc của Trung Quốc trong giai đoan khủng hoảng 2008-2009, gói kích thích kinh tê trị giá 586
tỷ USD (tương đương với 13% GDP của Trung Quốc năm 2007) tâp trung vào các lĩnh vực giao thông
(đường sắt, cao tốc, sân bay…), ha tầng điện, nhà ở xã hôi, ha tầng nông thôn… đã giup cho hoat đông
xây dựng tai Trung Quốc hôi phục đáng kê trong những năm sau đo.
Giải ngân đầu tư công của Việt Nam (tỷ VND)
Đầu tư công là động thuc đẩy xây dựng của Trung
Quốc sau khủng hoảng 2008 -2009
Nguôn: Tổng cục thống kê, BSC Research dự báo Nguôn: Bloomberg, BSC Research
Ngành Cảng biên sẽ được hưởng lợi gián tiêp từ việc đây nhanh tiên đô các dự án kêt nối trong năm
2021, ky vong sẽ dần nâng khả năng canh tranh của khu vực cảng CM-TV noi riêng và khu vực phía Nam
noi chung. Việc nhu cầu vân tải tăng do các quốc gia EU và Châu Mỹ phục hôi nhanh chóng (do tỷ lệ tiêm
chủng, miễn dịch cao), khiên các ngành vân tải hàng khô, container phục hôi kèm với ha tầng tốt hơn do
nhiêu quốc gia cùng đầu tư ha tầng.
268,596
290,459324,906
342,948431,813
462,321
- 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
-
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
900,000
1,000,000
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
20
15
20
16
20
17
20
18
Đơ
n v
ị: n
gh
ìn t
ấn
Đơ
n v
ị: 1
00
tri
ệu
RM
B
Tổng tích lũy tài sản cố định (Trái)Giá trị xây dựng (trái)Tiêu thụ thép
Hỗ trợ tín
Đầu tư công
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 73
Dự án trọng điểm Tiến độ
Dự án Đường liên cảng CMTV Giai đoan 1 (Tuyên đường) đã hoàn thành Quý 4/2020.
Giai đoan 2 (Cầu Phước An vượt sông Thị Vải) dự kiên khởi công năm 2021, hoàn thành năm 2025.
Dự án cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu Đã được phê duyệt đê án nghiên cưu khả thi, Dự kiên khởi công Quý 1/2023, hoàn thành năm 2025.
Dự án mở rông cao tốc Long Thành – Dầu Giây
Đã được phê duyệt đê án nghiên cưu khả thi.
Dự án cao tốc Bên Lưc – Long Thành Đã khởi công năm 2020, dự kiên hoàn thành 2023, tuy nhiên, dự án gặp kho khăn vê nguôn vốn
Tuyên vành đai 4 Dự kiên đưa vào khai thác năm 2025.
Đại dịch Covid – 19 được xem như “liều thuốc vaccine” thuc đẩy quá trình dịch chuyển diễn ra nhanh
hơn. Việt Nam được đánh giá như môt điêm đên tiêm năng với (1) chi phí canh tranh so với khu vực, (2)
đô minh bach thông tin đang dần cải thiện. Bên canh đo, các ưu đãi thuê suât từ việc gia nhâp các hiệp
định thương mai FTA sẽ là lợi thê canh tranh mới giup thu hut thêm các doanh nghiệp FDI chuyên dịch
sang Việt Nam.
Chúng ta có thê nhìn thây xu hướng này thê hiện rõ nét như dịch chuyên các dự án trong lĩnh vực công
nghệ cao, điện tử: nhà máy Oppo tai Bắc Ninh, các vệ tinh Apple: Pegatron, Luxshare ICT, Foxconn lần
lượt tìm nhà máy tai Việt Nam.
Nguôn: Asia Business Consulting, Turner & Townsend, International Construction Market Survey
1,637
533 504 414 358 352
1,861
690 740
483 453 412
-
500
1,000
1,500
2,000
Singapore Malaysia Indonesia Ấn Đô Trung Quốc Vietnam
Chi phí xây dựng
Nhà xưởng cơ bản (USD/m2) Nhà xưởng lớn (USD/m2)
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 74
Công ty Địa điểm Khu công nghiệp Thời gian dự kiến
ban đầu Tiến độ
Sharp Bình Dương VSIP 2020 Trì hoãn
Luxshare ICT Bắc Giang Quang Châu Quý II/2020 Trì hoãn
Panasonic Bình Dương VSIP II T10/2019 Đã khởi công
Pegatron Corp Hải Phòng Deep C T3/2020 Đã câp phép
Foxconn Bắc Ninh Nam Sơn Hap Lĩnh 2020 Trì hoãn
Wistron Infocomm Hà Nam Đông Văn III T9/2020 Đã khởi công
Oppo Bắc Ninh Nam Sơn Hap Lĩnh T11/2020 Đã ký MOU
Nguôn: BSC Research
Tuy nhiên, bên canh những thuân lợi, Việt Nam cũng đối diện với nhiêu thách thưc: năng lực quản lý, kêt
nối ha tầng, thủ tục đầu tư, lao đông trình đô cao…BSC cho rằng xu hướng dịch chuyên đầu tư và chuỗi
cung ưng vừa là cơ hôi vừa là thách thưc cho Việt Nam, ky vong đầu tư công, công nghệ 4.0 sẽ là những
nhân tố tác đông tích cực giúp cải thiện những han chê hiện hữu.
Vốn FDI đăng ký 11T2020 đạt 13.6 tỷ USD (-7.6% yoy), mặc dù vẫn ở mức giảm tuy nhiên đã có xu
hướng cải thiện so với các tháng đầu năm. Nguyên nhân chủ yêu do ảnh hưởng của đai dịch Covid-19
trong các tháng đầu năm khiên nhiêu hoat đông thương mai, đầu tư đình trệ.
Nguôn: FIA, BSC Research
-70%
-60%
-50%
-40%
-30%
-20%
-10%
0%
0
0.5
1
1.5
2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Vốn FDI đăng ký mới
Vốn FDI đăng ký yoy
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 75
Ngành Bất Động Sản Thương Mại [Khả quan] Chuyên gia phân tích: Phan Quốc Bửu Email:[email protected]
Thị trường bât đông sản 1H2021 ghi nhân mưc phục hôi tích cực so với mưc nên thâp cùng ky.
Thị trường bât đông sản các tỉnh/thành phố lân cân ngoai thành vẫn duy trì sưc hut tốt
Điêm rơi lợi nhuân ngành bât đông sản rơi vào giai đoan 2H2021.
Dịch bệnh Covid-19 co thê tác đông tiêu cực lên kê hoach bán hàng (Doanh thu Pre-sales) và bàn
giao dự án trong năm 2021.
Chúng tôi duy trì quan điêm KHẢ QUAN đối với ngành bât đông sản nửa cuối năm 2021 nhờ (1)
Điêm rơi lợi nhuân Q3-Q4/2021, (2) Môi trường lãi suât thâp và các goi tài chính linh hoat sẽ là đòn
bây hỗ trợ cho việc phục hôi của ngành và (3) Doanh nghiệp đây manh triên khai bán hàng trong
2H2021 thông qua nhiêu hình thưc trực tuyên và trực tiêp.
Thị trường bất động sản 1H2021 ghi nhận mức phục hồi tích cực so với mức nền thấp cùng kỳ do ảnh
hưởng tiêu cực từ dịch Covid-19 bùng phát trong 1H2020. Ngoài ra, chung tôi lưu ý số lượng sản phâm
tuy có sự phục hôi nhưng nguôn cung vẫn chưa co sự cải thiện đáng kê, thâp hơn đáng kê so với mưc
bình quân khoảng 25,000-30,000 căn hô mở bán mới năm 2018-2019 chủ yêu do hai yêu tố (1) Thủ tục
pháp lý vẫn còn châm, (2) Làn sóng thư 4 Covid-19 và (3) Thiêu hụt các dự án quy mô lớn như Vinhomes
Grand Park (HCM), Vinhomes Ocean Park (HN), Vinhomes Smart City (HN). Do đo, BSC cho rằng nguôn
cung tai cả thị trường Hà Nôi và Hô Chí Minh sẽ khó có nhiêu đôt phá trong nửa cuối năm 2021
Nguồn cung căn hộ dần phục hồi hậu dịch Covid-19 Tuy nhiên, thiếu hụt các sản phẩm phân khúc bình dân-trung cấp khiến giá bán bình quân tiếp tục tăng.
Nguôn: CBRE, BSC Research
Theo số liệu của CBRE, nguôn cung mở bán mới cả HN và HCM ghi nhân mưc 16,861 sản phâm (+75%
YoY) và số lượng căn hô giao dịch đat 16,155 căn hô (+30% YoY), tỷ lệ hâp thụ đat mưc 118%. Trong đo,
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
2018 2019 2020 2021
Số lượng căn hộ giao dịch Nguôn cung mở bán mới
% Tỷ lệ hâp thụ
1,580
1,873 1,902 1,940
21502,260
1,333 1,337 1,379 1,461
1,200
1,400
1,600
1,800
2,000
2,200
2,400
Q2 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
2018 2019 2020 2021
Giá bán thị trường Hồ Chí Minh
Giá bán thị trường Hà Nội
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 76
Thị trường Hà Nôi ghi nhân mưc hôi phục nhẹ. Số sản phâm mở bán mới ghi nhân mưc 7,900
sản phâm mở bán mới (+10% YoY). Tuy nhiên, số lượng sản phâm trên chủ yêu đên từ các phân
khu mới từ các dự án hiện hữu trước đo, trong đo phân khuc trung câp vẫn chiêm chủ đao 79%
tổng số lượng sản phâm. Giá bán bình quân Q2/2021 ghi nhân mưc tăng nhẹ 1.0% QoQ.
Giá bán căn hô thị trường Hô Chí Minh tiêp tục duy trì xu hướng tăng nhẹ trong bối cảnh nguôn
cung còn han chê. Mặc dù, số lượng sản phâm mở bán mới trong Q2/2021 ghi nhân mưc tăng
trưởng gâp đôi quý liên kê, tuy nhiên ½ sản phâm này đên từ các dự án đã mở đăng kí trước đo
như Akari City. Tiên đô pháp lý còn châm cũng như ảnh hưởng tiêu cực từ làn sóng Covid-19 thư
tư sẽ ảnh hưởng đáng kê đên kê hoach mở bán và nguôn cung mới của thị trường Hô Chí Minh
nửa cuối năm 2021.
Thị trường bất động sản các tỉnh/thành phố lân cận ngoại thành vẫn duy trì sức hút tốt. Chúng tôi vẫn
duy trì quan điêm tích cực đối với các dự án bât đông sản ở các khu vực nằm trên trục giao thông kêt nối
trong điêm giữa thành phố Hô Chí Minh và các tỉnh lân cân. Ngoài việc ha tầng kêt nối cải thiện, yêu tố
đô thị hoa cũng như nhu cầu thực đê ở là các yêu tố hỗ trợ cho việc giá bán bât đông sản tăng manh.
Theo khảo sát từ nhiêu dự án, giá bán bình quân tai các dự án trục Đai Lô Bình Dương đã tăng lên mưc
30-35 triệu đông/m2, dần tiệm cân mưc giá bình quân các dự án phân khúc bât đông sản trung câp tai
thành phố Hô Chí Minh.
Tỷ lệ hấp thụ tại thị trường BĐS Bình Dương vẫn duy trì mức tốt bất chấp mật độ dự án dày đặc.
Xu hướng dự án dịch chuyển dần sang các khu vực lân cận có lợi thế kết nối giao thông hạ tầng.
Nguôn: OhiO, CBRE
Điểm rơi lợi nhuận ngành bất động sản rơi vào giai đoạn 2H2021. BSC theo dõi thây số lượng dự án dự
kiên triên khai trong giai đoan 2021-2023 của hầu hêt các doanh nghiệp tăng manh so với giai đoan
2018-2020 tâp trung ở các phân khúc thị trường tỉnh. Các dự án này dự kiên sẽ bắt đầu được bàn giao
trong Q3-Q4/2021. Môt số dự án lớn được tâp trung bàn giao như chuỗi đai dự án Vinhomes Grand
Park- Ocean Park- Smart City (VHM), Aqua city – Novaworld Phan Thiêt (NVL), Boulevard (DXG), Akari
City – SouthGate (NLG), The Sóng (AGG).
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 77
Dịch bệnh Covid-19 có thể tác động tiêu cực lên kế hoạch bán hàng (Doanh thu Pre-sales) và bàn giao
dự án trong năm 2021. Hô Chí Minh và các tỉnh khu vực phía nam đã co những biện pháp giãn cách
manh bằng việc tam ngưng thi công các công trình xây dựng không trong điêm. Do đo, tiên đô xây dựng
và bàn giao nhà của môt số dự án dự kiên hoàn thành trong Q4/2021 sẽ bị đây lùi sang Q1/2022. Ngoài
ra, do ảnh hưởng dịch từ T5/2021, kê hoach bán hàng của các doanh nghiệp cũng sẽ châm lai so với dự
kiên, chủ yêu rơi vào Q4/2021.
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – KHẢ QUAN
Chung tôi duy trì quan điêm KHẢ QUAN đối với ngành bât đông sản nửa cuối năm 2021 nhờ (1) Điêm rơi
lợi nhuân Q3-Q4/2021, (2) Môi trường lãi suât thâp và các goi tài chính linh hoat sẽ là đòn bây hỗ trợ
cho việc phục hôi của ngành và (3) Doanh nghiệp đây manh triên khai bán hàng trong 2H2021 thông qua
nhiêu hình thưc trực tuyên và trực tiêp. BSC khuyên nghị mua với các cổ phiêu: VHM, NLG, DXG, AGG và
theo dõi với cổ phiêu KDH, NVL.
Mã
CK
DTT 2021
(tỷ đ)
Tăng
trưởng
(%)
LNST 2021
(tỷ đ)
Tăng
trưởng
(%)
EPS 2021
(đ/CP) P/E fw P/B fw
Giá đóng
cửa
27/07/21
Giá
mục
tiêu
VHM 93,228 30% 33,806 24% 10,093 9.8 2.4 107,800 135,200
NVL 18,838 275% 4,824 24% 4,891 21.9 3.5 104,000 101,000
KDH 4,357 -4% 1,329 15% 2,181 19.8 17.4 39,250 39,200
DXG 8,103 180% 1,358 414% 2,611 8.7 1.5 21,000 30,000
NLG
5,813
157% 1,196 41%
4,191
8.2 1.4
41,500 46,800
AGG 3,818 117% 519 25% 5,974 6.7 1.4 54,100 62,100
Nguôn: BSC Research tổng hợp
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 78
Ngành Bất Động Sản Khu Công Nghiệp [Khả quan] Chuyên gia phân tích: Pham Thị Minh Châu Email: [email protected]
“Mở khoa” nguôn cung đât khu công nghiệp trong 1h/2021 và xu hướng dịch chuyên mở rông ra
các khu vực tỉnh thành câp 2-3;
Nguôn cung han chê và nhu cầu tăng cao vẫn là yêu tố giup giá cho thuê khu công nghiệp duy trì ở
mưc cao trong 1H/2020;
Dịch bệnh vẫn là rào cản lớn nhât dẫn đên sự đình trệ trong tiên đô giao dịch trong 2h/2021 của
khu công nghiệp trong bối cảnh nhu cầu vẫn duy trì ở mưc cao;
Ha tầng giao thông kêt nối sẽ giải quyêt nut thắt cổ chai “logistic” hỗ trợ trực tiêp cho ngành bât
đông sản KCN;
BSC duy trì quan điêm KHẢ QUAN đối với ngành bât đông sản khu công nghiệp
“Mở khóa” nguồn cung đất khu công nghiệp trong 1h/2021 và xu hướng dịch chuyển mở rộng ra các
khu vực tỉnh thành cấp 2-3.
Lũy kê 5T/2021, Có 25 dự án đầu tư KCN mới / 38 dự án đầu tư xây dựng ha tầng KCN mới/mở
rông/phân khu đã được Thủ tướng Chính phủ châp thuân chủ trương đầu tư, với quy mô 7.34 nghìn
ha (+9.9% Diện tích đât KCN 2020). Các dự án này chủ yêu tâp trung tai các tỉnh, thành phố vệ tinh của
Hà Nôi và TP.HCM, như Bắc Giang, Long An, Vũng Tàu, … Nhờ tỷ lệ lâp đầy hiện hữu cao, quỹ đât có
quy mô lớn với ky vong ha tầng kêt nối được cải thiện. Theo đo, đảm bảo nguôn cung cho các KCN
trong trung – dài han và thuc đây lợi nhuân các doanh nghiệp bât đông sản KCN sỡ hữu các dự án trên
(SZC, LHG, KBC,)
Tuy nhiên, tôn tai đô trễ vê thời gian giữa các dự án được châp thuân chủ trương đầu tư và các dự án
sẵn sàng khai thác (từ 3-5 năm) nên nguôn cung hiện tai các KCN sẵn sàng khai thác vẫn han chê với tỷ
lệ lâp đầy KCN cả nước đat trên 71.8%, theo
MPI.
Nguôn:CBRE
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 79
Nguồn cung hạn chế và nhu cầu tăng cao vẫn là yếu tố giúp giá cho thuê khu công nghiệp duy trì ở
mức cao trong 1H/2020.
Với Tỷ lâp đầy tai các khu công nghiệp phía nam duy trì trên 75% và khu vực phía bắc ~69%, trong khi
Nhu cầu tìm kiêm các KCN trong kì tăng nhờ
(1) Nhu cầu nôi địa ổn định: Trong 5T/2021, Các KCN, KKT đã thu hut được khoảng 271 dự án đầu tư
trong nước với số vốn đăng ký mới và tăng thêm đat khoảng 53,2 nghìn tỷ đông (bằng 84% vốn DDI
tăng thêm 6T/2020) – Trong điêu kiện dịch bệnh diễn biên phưc tap, theo MPI.
(2) Nguôn vốn FDI tăng manh mẽ: với 291 dự án đầu tư nước ngoài có số vốn đăng ký mới và tăng
thêm đat khoảng 6,02 tỷ USD, (+10,3% YoY) Chiêm 72% vốn đăng kí và đầu tư mới tăng thêm trong
5T/2021. Trước tình hình dịch bệnh trong 1H/2021, Nguôn vốn FDI vào các khu công nghiệp trong
điêm như TP.HCM, Bình Dương, Bắc Ninh, Long An, …không ha nhiệt, nhằm đón đầu xu hướng hạ
tầng mảng logistics + Điện tử.
Nhiêu thương vụ hợp tác với các nhà phát triên khu công nghiệp lớn trong khu vực được thực hiện:
Về hoạt động M&A, Thương vụ Boustead Projects mua lai 49% cổ phần trong CTCP Phát triên Công
nghiệp KTG Bắc Ninh tai khu công nghiệp Yên Phong (quy mô 638ha); Liên doanh giữa ESR Cayman
Limited (Hông Kông) và CTCP Phát triên công nghiệp BW đê phát triên và sở hữu môt KCN hiện đai -
Khu KCN Mỹ Phước 4 (Bình Dương), co quy mô 240.000 m2 diện tích logistics và cơ sở công nghiệp
nhẹ ; Về các dự án mới, Logos Property tai KCN VSIP Bắc Ninh với quy mô 8.1ha dự kiên sẽ đi vào hoat
đông vào Q4/2021, Logos Việt Nam cũng đầu tư vào KCN Long Hâu 3 với diện tích ~11ha trong
Q1/2021,…
Do đo, giá thuê trung bình vẫn duy trì ở mức cao so với cùng kì 2020: Tai khu vực phía bắc đat
107USD/m2/chu ky thuê (+5.9% yoy), giá thuê nhà xưởng xây sẵn cũng tăng 4.7% yoy và Tai phía nam,
giá cho thuê KCN bình quân đat 113 USD/m2/chu ky thuê (+7.1% yoy), giá thuê nhà xưởng xây sẵn
cũng tăng nhẹ khoảng 4.5 USD/m2 (+0.5% yoy), theo JLL.
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 80
Nguồn: JLL
Dịch bệnh vẫn là rào cản lớn nhất dẫn đến sự đình trệ trong tiến độ giao dịch trong 2h/2021 của khu
công nghiệp trong bối cảnh nhu cầu vẫn duy trì ở mức cao. Chung tôi đánh giá diễn biên phưc tap
của dịch bệnh từ cuối tháng 5 ảnh hưởng đên tiên đô đàm phán, thực địa của các doanh nghiệp nước
ngoài. Tuy nhiên, chúng tôi ky vong kho khăn trên sẽ dần được tháo gỡ nhờ (1) các nên tảng trực
tuyên được đầu tư như thực địa ảo trực tuyên, hôi thảo online và nâng cao trải nghiệm nên tảng
website (2) kì vong tích cực vê vaccine trong Q3/2021.
Hạ tầng giao thông kết nối sẽ giải quyết nút thắt cổ chai “logistic” hỗ trợ trực tiếp cho ngành bất
động sản KCN. Hiện tai, tỷ lệ giữa chi phí vân tải VN trên GDP (%) của Việt Nam đang ở mưc 20.9%,
cao gần gâp 2 lần so với các nước phát triên và mưc bình quân thê giới là 14%. Theo đo 1 số yêu tố
khiên cho chi phí ha tầng cao bao gôm (1) Chât lượng ha tầng còn yêu, đặc biệt là ha tầng giao thông
đường bô, đường sắt và (2) Hệ thống kêt nối ha tầng còn han chê, thiêu tính đông bô. Trong khi, tiên
đô giải ngân vốn đầu tư công còn châm và chưa đat hiệu quả cao trong 6T/2021 - Tổng vốn đầu tư
công ghi nhân 133,890 tỷ đông (+9.5%YoY) - Chỉ đat 29% KH chính phủ giao do giá nguyên vât liệu xây
dựng tăng cao và ảnh hưởng của dịch bệnh lên tiên đô thi công các hang mục.
Tuy nhiên, Chung tôi đánh giá những điểm nghẽn trên sẽ dần được cởi trói trong trung hạn, dựa
trên những mục tiêu chú trong hiệu quả của dự án đầu tư công trong kê hoach đầu tư công trong giai
đoan 2021-2025, được Quốc hôi thông qua vào kì hop tháng 7. Cụ thê,
(1) Giảm 51% số dự án so với giai đoan 2016-2020, Thu hôi dưt điêm số vốn ưng trước kê hoach, hoàn
thành các dự án chuyên tiêp.
(2) Tăng chât lượng các dự án đầu tư bằng việc sử dụng tăng mưc vốn bố trí bình quân cho 01 dự án, đat
210,4 tỷ đông, cao gâp 2,4 lần so với giai đoan 2016-2020.
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 81
Theo đo, Kê hoach này nhân manh (i) Bố trí Đủ vốn đầu tư cho các chương trình, dự án trong điêm quốc
gia và 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; (ii) Hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng của dự án Cảng
hàng không quốc tê Long Thành và (iii) đáp ưng yêu cầu tiên đô đê cơ bản hoàn thành tuyên đường bô
cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đường vành đai 3, 4 của khu vực đông lực Hà Nôi, TP.HCM kêt nối vùng
đông bằng sông Cửu Long, tuyên nối Tây Nguyên với Nam Trung Bô, khu vực miên núi phía Bắc, tuyên
đường ven biên, hành lang kinh tê Đông – Tây.
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – KHẢ QUAN
Chung tôi duy trì đánh giá KHẢ QUAN đối với ngành bât đông sản khu công nghiệp nhờ (1) Nguôn
cung han chê và nhu cầu tăng cao vẫn là yêu tố giúp giá cho thuê khu công nghiệp duy trì ở mưc cao
(2) môt số doanh nghiệp giải quyêt được vân đê pháp lý, mở rông quỹ đât đáp ưng nhà đầu tư (3) Các
hiệp định thương mai có hiệu lực, nhu cầu dịch chuyên nhà máy từ Trung Quốc và triên vong vê ha
tầng giao thông được cải thiện trong trung han.
Mã
CK
DTT
2021
(tỷ đ)
%
yoy
LNST
2021
(tỷ đ)
%
yoy
EPS
2021
(đ/cp)
P/E
fw
P/B
fw
ROA
2021
ROE
2021
Giá ngày
27/7/2021
Giá mục
tiêu Upside
KBC 3,795 76% 1100 391% 2,654 11 0.7 13% 8% 27000 38,128 41%
LHG 831 29% 282 42% 5,076 9.7 1.8 10% 20% 49,850 55,700 12%
SZC 753 74% 295 59% 2,951 14.6 2.7 6% 20% 39,400 48,000 22%
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 82
Ngành Thép [Khả Quan] Chuyên gia phân tích: Pham Nguyên Long Email: [email protected]
Ngành thép Q2/2021 tăng trưởng với sản lượng 7.3 triệu tân, bằng 123% so với Q2/2019. Sự phục
hôi ghi nhân rõ nét ở thị trường xuât khâu và nhóm sản phâm thép dẹt.
Giá các sản phâm sắt thép tăng manh kê từ đầu năm và dự báo đà tăng tiêp diễn trong 2H2021.
BSC duy trì khuyên nghị KHẢ QUAN đối với ngành thép trong năm 2021.
Ngành thép tiếp tục đà tăng trưởng mạnh mẽ trong Q2/2021 với sản lượng tiêu thụ quý bằng 123%
yoy. Sự phục hôi ghi nhân rõ nét ở thị trường xuât khâu và nhóm sản phâm thép dẹt nhờ (i) tăng trưởng
vê xuât khâu tai các thị trường EU và Mỹ và (ii) giá các sản phâm sắt thép tăng trưởng từ đầu năm.
Xuất khẩu sắt thép các loại trong Q2/2021 đạt 3.0 triệu tấn (+57% yoy) với tổng giá trị khoảng 2.5 tỷ
USD (+158% YoY). Xuât khâu tăng manh ở các thị trường như ASEAN (+11% yoy), EU (+726% yoy) và Mỹ
(+291% yoy) do nguôn cung tai các khu vực này khan hiêm. Giá xuât khâu bình quân trong Q2/2021 tăng
lên 731 USD/tân (+31% YoY, +24% YTD) theo xu hướng chung của giá thép thê giới. BSC cho rằng giá
xuât khâu sẽ co xu hướng điêu chỉnh do sự phục hôi vê nguôn cung thép trên thê giới (tổng sản lượng
sản xuât 5T2021 +15% yoy).
Tổng sản lượng thép tiêu thụ trong Q2/2021 đạt 7.3 triệu tấn (+6% QoQ, +35% YoY), cao nhất kể từ năm 2019
Sản lượng nội địa và xuất khẩu phục hồi tốt, tương đương 116% và 154% so với Q2/2019
Nguôn: Bloomberg, BSC Research
Nguôn: Bloomberg, BSC Research
6.3 5.9 5.7 5.9
5.0 5.4 6.2
6.7 6.9 7.3
-
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
Q1 Q2 Q3 Q4
2019 2020 2021
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
1Q19 2Q19 3Q19 4Q19 1Q20 2Q20 3Q20 4Q20 1Q21 2Q21
Nội địa Xuất khẩu % YoY - NĐ % YoY - XK
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 83
Sản lượng xuất khẩu Q2/2021 tăng mạnh 57% yoy Sản lượng xuất khẩu Mỹ và EU tăng mạnh trong Q2/2021
Nguôn: Tổng cục hải quan, BSC Research Nguôn: Tổng cục hải quan, BSC Research
Các sản phẩm thép dẹt đóng góp phần lớn tăng trưởng (HRC & CRC +84% yoy, tôn mạ +57% YoY) nhờ
hoạt động sản xuất công nghiệp trên thế giới hồi phục. Trong khi đo, nhu cầu xây dựng hôi phục nhẹ so
với mưc trước dịch, môt phần do tác đông tiêu cực của dịch bệnh đên đầu tư và chi tiêu của môt bô
phân dân cư. BSC cho rằng, dịch Covid-19 kéo dài trên diện rông sẽ ảnh hưởng đên hoat đông xây dựng,
khiên cho tốc đô tăng trưởng tiêu thụ nôi địa châm lai trong 2H2021.
Sản phẩm
(nghìn tấn)
Quý 2/2021 So với Q2/2020 So với Q2/2019
SX TT XK SX TT XK SX TT XK
Thép XD 2,944 2,362 427 15% 3% 45% 6% 2% 31%
Ống thép 625 570 65 1% -3% 0% -1% 2% -19%
Tôn ma 1,529 588 744 57% -4% 147% 45% 3% 129%
HRC, CRC 3,204 1,970 551 84% 89% 236% 55% 52% 30%
Tổng cộng 8,302 5,490 1,787 41% 21% 117% 27% 16% 55%
Nguôn: VSA, BSC Research
Giá các sản phẩm sắt thép tăng mạnh kể từ đầu năm. Nhu cầu hôi phục nhanh trong khi nguôn cung
giảm khiên cho giá nguyên liệu đầu vào tăng cao là nguyên nhân khiên cho giá thép tai Việt Nam cũng
như trên thê giới tăng manh. Giá thép tại thị trường nội địa sau liên tục tăng từ tháng 3 đến nay với
các lần điều chỉnh giá diễn ra gần như hàng tuần. Giá thép xây dựng đã tăng 900-1,500 đông/kg (tương
đương +6-10% YTD) lên mưc 15,250-16,200 đông/kg. Phôi thép giao dịch tai thị trường nôi địa quanh
13,500-13,700 đông/kg (+8 -8.5% YTD). Tôn ma cũng tăng từ 1,500-2,500 đông/kg trong 1H2021. BSC
cho rằng giá thép trong thời gian tới sẽ dần trở vê mưc trung bình trong dài han do (i) giá thép thê giới
giảm do phục hôi nguôn cung và (ii) tác đông của dịch Covid-19 khiên cho nhu cầu tiêu thụ bị giảm sút.
Giá quặng sắt và thép phế tăng mạnh, giá than ổn định Giá các sản phẩm thép của Trung Quốc dẫn dắt giá thép
thế giới trong đà tăng
60 81 85 63 59 65 63 67 67 65
391 325 320 377 323 301 342 468
744 744
418 326 314 316 360 295 253
413
404 427 522
425 368 280 283
164 229
378
448 551
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
2,000
1Q19 2Q19 3Q19 4Q19 1Q20 2Q20 3Q20 4Q20 1Q21 2Q21
Ống thép Tôn ma Thép xây dựng HRC, CRC
720
559
906 941
-
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1,000
-
200
400
600
800
1,000
1,200
ASEAN Trung Quốc EU Mỹ
2Q19 2Q20 2Q21 Giá bán trung bình 2Q21
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 84
Thép xây dựng tăng giá liên tiếp trong từ cuối T3/2021,
hiện giao dịch quanh 16,000 đồng/kg
Giá HRC liên tục chào trên thị trường liên tục tăng từ
giữa T3/2021
Nguôn: Giathepton.com, BSC Research tổng hợp Nguôn: Giathepton.com, BSC Research tổng hợp
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – KHẢ QUAN
Trước ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến nhu cầu nội địa cũng như sự phục hồi về nguồn cung trên thế
giới, BSC cho rằng giá thép sẽ có xu hướng điều chỉnh trong Q3 và Q4 sắp tới. Trong xu hướng đo, BSC
đánh giá tốc đô tăng trưởng của các DN thép sẽ châm lai so với mưc đỉnh 6 tháng đầu năm 2021.
Mã CK DTT 2021
% yoy LNST 2021
% yoy EPS 2021 (VNĐ/cp)
P/E fw P/B fw
Giá đóng cửa (27/07/2021)
Giá mục tiêu
Upside
HPG 142,688 58% 28,529 112% 6,059 7.8 2.4 46,200 56,600 22.5%
HSG 44,378 61% 3,755 226% 7,488 5.5 1.8 35,700 37,500 5.0%
NKG 20,447 77% 1451 392% 8,278 3.8 1.2 31,800 38,300 20.4%
0
100
200
300
400
500
600
700
-20
80
180
10/31/2019 4/30/2020 10/31/2020
Giá quặng 62% Úc xuât khâu - LHS Giá than luyện cốc Úc xuât khâu - LHS
Giá thép phê Đài Loan - RHS Giá thép phê Nhât Bản - RHS
200
400
600
800
1000
10/31/2019 1/31/2020 4/30/2020 7/31/2020 10/31/2020 1/31/2021
HRC Trung Quốc HRC Việt Nam
Phôi dài Trung Quốc Thép thanh Trung Quốc
10,000
12,500
15,000
17,500
1/1/2021 1/31/2021 3/2/2021 4/1/2021
HPG -B TIS
HPG -N Bloom - North
Bloom - South Thép Miên Nam
15,000
16,000
17,000
18,000
19,000
20,000
21,000
22,000
1/1/2021 2/1/2021 3/1/2021 4/1/2021
Xuât xư Nhât Bản Xuât xư Trung Quốc, Ấn Đô, Formosa
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 85
Ngành Cảng biển và Vận tải biển [Trung Lập]
Chuyên gia phân tích: Lê Hữu Ngọc Email: [email protected]
Sản lượng hàng hóa thông qua Cảng biển Việt Nam 1H2021 tăng trưởng tốt +7% YoY nhờ hoat
đông giao thương xuât nhâp khâu Việt Nam thuân lợi.
Triển vọng tăng trưởng sẽ có sự phân hóa giữa các doanh nghiệp, trong đo sự tăng trưởng cao chủ
yêu ở các doanh nghiệp khai thác ở hai cụm cảng nước sâu là Lach Huyện và Cái Mép - Thị Vải.
Lợi nhuận các doanh nghiệp vận tải biển tăng trưởng tốt (+52% YoY) nhờ cước vân tải ở mưc cao vì
nhu cầu tiêu thụ toàn cầu tăng trưởng manh mẽ.
BSC kỳ vọng trong 2H2021, mức tăng trưởng cao sẽ tập trung ở nhóm vận tải hàng rời và hàng
container nhờ nhu cầu tiêu thụ toàn cầu tiêp tục tăng trưởng khi phần lớn các nước đat miễn dịch
công đông và (2) nguôn cung container chưa thê tăng cao cho đên cuối năm 2021.
BSC khuyên nghị TRUNG LẬP với ngành Cảng biên và ngành Vân tải biên trong nửa cuối năm 2021.
Sản lượng hàng hóa thông qua Cảng biển Việt Nam 1H2021 +7% YoY nhờ hoat đông giao thương xuât
nhâp khâu Việt Nam thuân lợi, với tổng kim ngach tăng 32% YoY. Nguyên nhân vì (1) Hiệu ưng tích cực
từ hiệp định EVFTA bắt đầu có hiệu lực từ cuối năm 2020 và (2) Mưc nên cơ sở cùng ky thâp vì bối cảnh
dịch bệnh bùng phát han chê hoat đông giao thương toàn cầu. BSC ky vong sản lượng hàng hóa thông
qua Cảng biển Việt Nam 2H2021 sẽ tiếp tục tăng trưởng +9% YoY nhờ sự hôi phục của nên kinh tê toàn
cầu khi các quốc gia đang thuc đây chiên dịch miễn dịch toàn dân kêt hợp với các chính sách kinh tê kích
thích tăng trưởng tiêu dùng và đây manh sản xuât.
Hình: Sản lượng hàng hóa qua hệ thống cảng Việt Nam
1H2021 tăng mạnh
Hình: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam 1H2021 tăng
mạnh nhờ dịch bệnh được kiểm soát (Tỷ USD)
Nguồn: Bộ Công Thương, BSC Research Nguồn: Vinamarine, BSC Research
339 363
10.2
12.4
0
2
4
6
8
10
12
14
325
330
335
340
345
350
355
360
365
1H2020 1H2021
Triệ
u T
EU
Triệ
u t
ân
Tổng (LHS) Container (RHS)
240
317
-
50
100
150
200
250
300
350
6M2020 6M2021
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 86
Hình: Sản lượng hàng hóa qua hệ thống cảng Việt
Nam 2H2021 kỳ vọng tăng mạnh (Triệu tấn)
Hình: GDP kinh tế toàn cầu kỳ vọng tăng trưởng cao
trong năm 2021
Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam, BSC Research Nguồn: IMF, BSC Research
Triển vọng tăng trưởng sẽ có sự phân hóa giữa các doanh nghiệp, đối với (1) Cụm cảng Hải Phòng: hầu
hết các doanh nghiệp sẽ khó có sự tăng trưởng cao trong cả ngắn và dài hạn, riêng đối với các doanh
nghiệp có dự án tai Khu bến cảng nước sâu Lạch Huyện như Tân Cảng Sài Gòn, Cảng Hải Phòng, Hateco
và Viconship (đang xin phê duyệt) sẽ co đông lực tăng trưởng trong tương lai nhờ sản lượng thông qua
Cảng Lach Huyện ky vong tăng trưởng manh với CAGR 25% giai đoan 2020-2030 vì hệ thống giao thông
logistics kêt nối khu bên Lach Huyện được đầu tư phát triên và xu hướng tăng kích cỡ tàu giảm chi phí
tiêp tục diễn ra đối với các hãng tàu; (2) Cụm cảng Cái Mép – Thị Vải: Sản lượng hàng hóa sẽ tăng
trưởng mạnh mẽ, đặc biệt đối với các doanh nghiệp chưa full công suất như SGP, GMD nhờ lợi thê
cảng nước sâu, đon được các tàu có trong tải lớn – theo xu thê của ngành và lợi thê gia tăng của Cái
Mép – Thị Vải khi chi phí cảng Cát Lái tăng từ 01/10/2021 do thu phí ha tầng cảng biên, cao nhât lên đến
4.4 triệu VND/container 40 feet.
Lợi nhuận gộp các doanh nghiệp vận tải biển tăng trưởng (+52% YoY) trong 1H2021 nhờ giá cước vận
tải tăng cao. Công tác kiêm soát dịch bệnh hiệu quả, chiên dịch đây manh tỷ lệ dân số tiêm vaccine trên
toàn cầu và các chính sách tài khóa, tiên tệ nhằm kích cầu tiêu dùng, thuc đây hoat đông sản xuât kinh
doanh đã giup các nên kinh tê mở cửa và hôi phục trở lai so với mưc cơ sở thâp cùng ky. Ngoài nguyên
nhân nhu cầu tiêu thụ tăng manh, giá cước vân tải còn tăng vì (1) sự hôi phục giữa các nên kinh tê là
không đông đêu dẫn tới sự bât cân đối vê dòng lưu chuyên hàng hóa, thiêu hụt container và (2) Dịch
bệnh làm gián đoan hoat đông khai thác, làm hàng; từ đo các chỉ số vân chuyên hàng rời, hàng container
như BDIY và WCI trong 1H2021 đã tăng trưởng hơn 220% YoY. Đối với nhóm doanh nghiệp vân tải dầu
khí, sự phục hôi của các nên kinh tê cũng thuc đây tiêu thụ tuy nhiên giá cước trong 1H2021 sụt giảm
~40% YoY vì (1) không có sự thiêu hụt vê nguôn cung tàu và (2) giá cước cùng ky ở mưc cao do nhu cầu
thuê tàu đê dự trữ xăng dầu tăng đôt biên.
350
689
381
744
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2H FY
2020 2021
-3.2%
6.0%
4.9%
-4.0%
-2.0%
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
2020 2021F 2022F
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 87
Hình: Chỉ số vận tải hàng rời tăng mạnh trong khi chỉ số vận tải dầu khí giảm
Hình: Chỉ số vận tải container toàn cầu tăng mạnh trong bối cảnh thiếu hụt container
Nguồn: Bloomberg, BSC Research Nguồn: Drewry, BSC Research
BSC kỳ vọng các doanh nghiệp vận tải hàng rời, container sẽ tiếp tục đà tăng trưởng trong 2H2021 với
giá cước duy trì ở mức cao vì (1) Kinh tê toàn cầu sẽ hôi phục manh mẽ hơn nữa khi nhiêu nước đat
được miễn dịch công đông, ky vong đat 6.0% năm 2021 và (2) Nguôn cung container sẽ chưa thê tăng
manh cho đên cuối năm 2021. Đối với nhóm vân tải dầu khí, BSC cho rằng các doanh nghiệp sẽ hưởng
lợi nhờ nhu cầu tiêu thụ xăng dầu, nhiên liệu tăng khi hoat đông sản xuât kinh doanh toàn cầu ổn định
trở lai tuy nhiên mưc giá cước vân tải kho tăng manh trong bối cảnh dư cung tàu dài han vẫn là rủi ro
chính.
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – TRUNG LẬP
Chung tôi đánh giá TRUNG LẬP đối với ngành Cảng biên trong nửa cuối năm 2021. BSC ky vong sản
lượng hàng hoa sẽ thông qua hệ thống Cảng biên Việt Nam 2H2021 sẽ tiêp tục tăng trưởng +7% YoY,
trong đo cụm Cảng Cái Mép – Thị Vải sẽ đat được mưc tăng trưởng cao nhờ lợi thê chi phí và khả năng
đon tàu so với Cát Lái.
Mã
CK
DTT 2021
(Tỷ VND) % YoY
LNST 2021
(Tỷ VND) % YoY
EPS 2021
(VND/cp)
P/E
fw
P/B
fw
Giá ngày
27/07/2021
Giá mục
tiêu
SGP 1,080 15% 373 62% 1,723 16.5 2.7 28,500 N/A
VSC 1,804 7% 3,465 11% 4,857 13.2 2.0 64,400 N/A
Nguồn: BSC Research dự báo
Chung tôi đánh giá TRUNG LẬP đối với ngành Vân tải biên trong nửa cuối năm 2021. BSC ky vong nhóm
doanh nghiệp vận tải hàng rời và container sẽ tiếp đà tăng trưởng cao trong 2H2021 nhờ nhu cầu tiêu
dùng toàn cầu phục hôi manh trong khi nhóm vận tải dầu khí sẽ tăng trưởng nhẹ nhờ gia tăng nhu cầu
tiêu thụ nhiên liệu, xăng dầu tuy nhiên đối mặt với thách thưc dư cung tàu trong dài han.
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
2-Jan-2020 2-Jul-2020 2-Jan-2021 2-Jul-2021
BDIY - Hàng rời BITY - Xăng dầu thành phâmBIDY - Dầu thô
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 88
Mã CK DTT 1H2021 (Tỷ VND) %YoY LNG 1H2021 (Tỷ VND) %YoY LNST 1H2021 (Tỷ VND) %YoY
VNL 708 17% 29 37% 24 60%
VOS 580 -15% 102 N/A 222 N/A
VTO 525 -15% 86 14% 41 112%
VNA 387 58% 74 N/A 69 2896%
VIP 348 29% 27 -56% 19 -74% Nguồn: BCTC doanh nghiệp, BSC Research
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 89
Ngành Hàng không [Trung lập] Chuyên gia phân tích: Lê Hữu Ngọc Email: [email protected]
Sản lượng hành khách qua các cảng hàng không Việt Nam 1H2021 tiếp tục giảm sút -19.4% YoY vì
dịch bệnh Covid diễn biên phưc tap ở Việt Nam và trên toàn thê giới.
Sản lượng hành khách thông qua các cảng hàng không Việt Nam 2H2021 có thể hồi phục, đạt mức
tăng trưởng +32% YoY với ky vong vân chuyên quốc tê được mở lai từ cuối Q3/2021 khi tỷ lệ miễn
dịch công đông toàn thê giới ở mưc cao.
Sản lượng hàng hóa năm 2021 kỳ vọng đạt 1.47 triệu tấn (+13% YoY) nhờ kinh tê toàn cầu phục hôi
thuc đây hoat đông giao thương quốc tê.
BSC giữ quan điêm TRUNG LẬP đối với ngành Hàng không.
Sản lượng hành khách thông qua các cảng hàng không Việt Nam 1H2021 tiếp tục giảm sút, -19.4% YoY
vì (1) các chuyên bay quốc tê vẫn bị han chê, hoat đông cách ly khách nhâp cảnh duy trì bởi tình trang
Covid toàn cầu vẫn diễn biên tương đối phưc tap với số ca nhiễm mới 1 ngày tăng đên hơn 900,000 ca
trong tháng 04/2021 dẫn tới sản lượng hành khách -97.9% YoY và (2x`) Dịch bệnh trong nước cũng diễn
biên phưc tap với hai đợt dịch đêu xảy ra vào thời điêm cao điêm bay nôi địa trong năm: Têt Nguyên
Đán và nghỉ hè, đặc biệt đợt dịch thư 4 còn diễn biên phưc tap khiên TP.HCM phải thực hiện chỉ thị 15 –
giãn cách toàn xã hôi và hiện tai nhiêu tỉnh đã phải thực hiện chỉ thị 16, sản lượng vân chuyên hành
khách vì thê không hôi phục được như ky vong chỉ tăng 1.4% YoY.
Sản lượng hành khách thông qua các cảng hàng không Việt Nam 2H2021 có thể hồi phục, đạt mức
tăng trưởng +32% YoY nhờ hoat đông vân chuyên hàng không quốc tê có thê được mở trở lai từ cuối
Q3, đầu Q4/2021 khi tỷ lệ dân số tiêm vaccine toàn cầu đang liên tục gia tăng và ky vong đat mưc cao
cuối năm 2021.
Hình: Sản lượng hành khách hàng không tiếp tục suy giảm
6M2021 (Triệu lượt khách)
Hình: Sản lượng hàng khách hàng không kỳ vọng hồi phục
nhẹ năm 2021 (Triệu lượt khách)
Nguồn: Cục Hàng không Việt Nam, BSC Research Nguồn: Cục Hàng không Việt Nam, BSC Research
33.3
26.3
6.9
26.8 26.7
0.10.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
Tổng Nôi địa Quốc tê
6M2020 6M2021
66
70
64
65
66
67
68
69
70
71
2020 2021F
2020 2021F
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 90
Sản lượng hàng hóa hàng không 1H2021 đạt 668,000 tấn (+12.7% YoY) nhờ nhu cầu tiêu dùng toàn cầu hôi phục khi dịch bệnh được kiêm soát tương đối. BSC kỳ vọng sản lượng hàng hóa FY2021 sẽ đạt 1.47 triệu tấn (+13% YoY), tương đương 95% so với mưc năm 2019 vì (1) Nhu cầu vân chuyên hàng hóa hàng không tăng khi kinh tê toàn cầu được ky vong phục hôi manh mẽ năm 2021, tăng 6.0% vì chiên dịch miễn dịch miễn dịch công đông đang được đây manh ở nhiêu quốc gia, kêt hợp với các chính sách kinh tê kích thích tăng trưởng tiêu dùng và đây manh sản xuât và (2) Xu hướng dịch chuyên dây chuyên sản xuât sang Việt Nam sẽ thuc đây hoat đông xuât khâu linh kiện điện tử qua đường hàng không.
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
BSC giữ quan điêm TRUNG LẬP đối với ngành hàng không trong năm 2021 do e ngai vê tiên đô mở lai
đường bay quốc tê vẫn sẽ gặp nhiêu kho khăn do dịch bệnh.
Với quan điêm vê ngành như trên, BSC cho rằng:
Nhóm doanh nghiệp phục vụ/xử lý hàng hóa (SCS, NCT): HĐKD sẽ cải thiện hơn trong năm 2021
nhờ sản lượng hàng hóa vân tải qua đường hàng không phục hôi.
Nhóm doanh nghiệp vận tải hành khách (HVN, VJC): HĐKD vẫn sẽ gặp khó do: (1) Các đường bay quốc tế chỉ có khả năng mở lại từ Q4/2021. Giá vé bình quân sẽ ở mức thấp,
tương đương so với năm 2020 do các doanh nghiệp sẽ tân dụng điêu kiện thị trường, duy trì giá
vé canh tranh, thực hiện chính sách kích cầu du lịch đê nhanh chóng hôi phục sau giai đoan khó
khăn.
(2) Dư địa tiết giảm chi phí hoạt động và mở rộng mạng bay nội địa sẽ không còn nhiều khi năm
2020 là năm tiêt giảm tối đa. Trong năm 2021, BSC cho rằng các hãng sẽ đây manh nâng cao hiệu
quả khai thác bằng tâp trung khai thác các dòng máy bay thân nhỏ.
Mã CK DTT 2021 (Tỷ VND)
LNST 2021 (Tỷ VND)
EPS 2021 (VND/cp)
P/E fw P/B fw Giá ngày 27/07/2021
Giá mục tiêu
SCS 760 528 9,834 13.8 4.5 135,900 N/A
HVN 34,024 -13,952 N/A N/A N/A 24,150 N/A
VJC 20,350 45 85 1,300 4.0 114,400 N/A
Nguồn: BSC Research dự báo
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 91
Ngành Nhựa [Trung Lập] Chuyên gia phân tích: Lê Hữu Ngọc Email: [email protected]
Giá hạt nhựa trong Q2/2021 có xu hướng giảm từ đỉnh tháng 04/2021: HDPE -16%, LDPE -19%,
PVC -21%.
Kết quả kinh doanh nửa cuối năm các doanh nghiệp nhựa sẽ tích cực hơn khi giá hat nhựa đầu vào
ky vong sẽ giảm khi cung cầu ổn định.
BSC khuyên nghị TRUNG LẬP đối với ngành nhựa trong năm 2021.
Giá hạt nhựa có xu hướng giảm trong Q2/2021 sau khi đạt đỉnh vào tháng 04/2021: HDPE, LDPE và
PVC lần lượt giảm -16%, -19% và -21% so với mưc đỉnh. Nguyên nhân đên từ (1) nguôn cung tăng trở lai
nhờ môt số nhà máy đi vào hoat đông sau thời gian bảo trì định ky đầu năm và (2) nhu cầu sụt giảm vì
dịch bệnh COVID-19 bùng phát ở nhiêu quốc gia, cùng với yêu tố thời tiêt làm gián đoan các hoat đông
xây dựng.
Biểu đồ: Giá hạt nhựa giảm trong Q2/2021 nhờ bất ổn cung cầu được cải thiện
Nguồn: Bloomberg, BSC Research
BSC cho rằng triển vọng với các doanh nghiệp nhựa sẽ sáng hơn kể từ cuối năm 2021 khi giá hạt nhựa
đầu vào kỳ vọng sẽ giảm. Với ky vong (1) nguôn cung gia tăng nhờ các nhà máy sản xuât hoat đông trở
lai hoàn toàn và (2) hoat đông logistics dần tích cực giúp giảm chi phí vân chuyên, thuc đây hoat đông
xuât khâu hat nhựa trở lai.
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
2,000
7/26/2019 10/26/2019 1/26/2020 4/26/2020 7/26/2020 10/26/2020 1/26/2021 4/26/2021
USD
/Tân
HDPE PVC LDPE
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 92
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – TRUNG LẬP
Chung tôi duy trì quan điểm TRUNG LẬP với ngành nhựa trong bối cảnh tăng trưởng ngành ở mức
thấp và gía hạt nhựa đầu vào cao.
Mã
CK
DTT 2021
(Tỷ VND)
% YoY LNST 2021
(Tỷ VND)
% YoY EPS 2021
(VND/cp)
P/E
fw
P/B
fw
Giá ngày
27/07/2021
Giá mục
tiêu
Upside
BMP 5,774 23% 472 -9.7% 5,693 10.3 1.8 58,800 67,422 14.7%
NTP 5,076 13% 406 -9.1% 3,100 11.3 1.4 50,200 N/A N/A Nguồn: BSC Research dự báo
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 93
Ngành Xi măng [Trung Lập] Chuyên gia phân tích: Lê Hữu Ngọc Email: [email protected]
Sản lượng tiêu thụ xi măng, clinker Q2/2021 đat 27.8 triệu tấn (+19% YoY). Trong đo tiêu thụ nôi địa
tăng +20% YoY và xuât khâu +17% YoY. BSC đánh giá tình hình tiêu thụ sẽ tốt hơn từ Q4/2021 khi
hoat đông xây dựng sôi đông trở lai.
Giá bán xi măng nôi địa tương đối ổn định trong Q2/2021, trong khi giá xuât khâu co xu hướng tăng
+13% YoY.
BSC khuyên nghị TRUNG LẬP đối với ngành xi măng trong năm 2021.
Sản lượng tiêu thụ xi măng, clinker Q2/2021 đạt 27.8 triệu tấn (+19% YoY).
Tiêu thụ nội địa đạt mức 17.6 triệu tấn (+20% YoY) nhờ (1) mưc nên thâp ở cùng ky - giai đoan dịch bệnh diễn biên phưc tap làm gián đoan hoat đông xây dựng và (2) Q2/2021 - dịch bệnh được kiêm soát tốt hơn, các công trình bât đông sản, xây dựng vào giai đoan thi công, đặc biệt là các dự án đầu tư cơ sở ha tầng được đây manh sau Đai hôi Đảng.
Xuất khẩu khoảng 10.2 triệu tấn (+17% YoY). Nhiêu quốc gia kiêm soát tốt dịch bệnh và thực
hiện đây manh đầu tư xây dựng từ đo gia tăng nhu cầu tiêu thụ xi măng, clinker.
Biểu đồ: Tiêu thụ nội địa Q2/2021 tăng mạnh +20% YoY (Triệu tấn)
Biểu đồ: Xuất khẩu xi măng các thị trường khác ngoài Trung Quốc tăng mạnh +67% YoY (Triệu tấn)
Nguồn: ximang.vn, Fiinpro, BSC Research Nguồn: Tổng cục Hải quan, BSC Research
Giá bán xi măng nội địa tương đối ổn định trong Q2/2021, trong khi giá xuât khâu co xu hướng tăng
(bình quân giá +13% YoY). Sau đợt tăng giá 30,000-40,000 VND/tấn vào tháng 04/2021 vì chi phí nguyên
liệu đầu vào tăng, các doanh nghiệp xi măng đã giữ mưc giá bán xi măng nôi địa ổn định, hiện dao đông
1.2 – 1.3 triệu VND/tấn ở khu vực miên Bắc và 1.5-1.6 triệu VND/tấn ở khu vực miên Nam.
1415
13
18
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
Q1 Q2 Q3 Q4
2019 2020 2021
8.7
5.7
3.0
10.2
5.2 5.0
17%
-9%
67%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
Tổng Trung Quốc Khác
Q2/2020 Q2/2021 % YoY
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 94
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ – TRUNG LẬP
BSC đánh giá nhu cầu tiêu thụ xi măng sẽ tốt hơn từ cuối Q4/2021 khi hoat đông xây dựng sôi đông trở
lai nhờ (1) kêt thuc giai đoan mùa mưa và (2) dịch bệnh được kiêm soát tốt.
Mã
CK
DTT 2021
(Tỷ VND)
% YoY LNST 2021
(Tỷ VND)
% YoY EPS 2021
(VND/cp)
P/E
fw
P/B
fw
Giá ngày
27/07/2021
Giá mục
tiêu
HT1 8,432 +6% 606 -1.6% 1,430 10.6 1.0 15,100 N/A
Nguồn: BSC Research dự báo
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 95
Khuyến cáo sử dụng
Bản báo cáo này cua Công ty Cổ phần Chứng khoan Ngân hàng Đầu tư và phat triển Việt Nam (BSC),
chỉ cung cấp những thông tin chung và phân tích doanh nghiệp. Bao cao này không được xây dựng để
cung cấp theo yêu cầu cua bất kỳ tổ chức hay cá nhân riêng lẻ nào hoặc các quyết định mua bán, nắm
giữ chứng khoan. Nhà đầu tư chỉ nên sử dụng các thông tin, phân tích, bình luận cua Bản bao cao như
là nguồn tham khảo trươc khi đưa ra những quyết định đầu tư cho riêng mình. Mọi thông tin, nhận
định và dự bao và quan điểm trong bao cao này được dựa trên những nguồn dữ liệu đang tin cậy. Tuy
nhiên Công ty Cổ phần Chứng khoan Ngân hàng đầu tư và phat triển Việt Nam (BSC) không đảm bảo
rằng các nguồn thông tin này là hoàn toàn chính xác và không chịu bất kỳ một trách nhiệm nào đối vơi
tính chính xác cua những thông tin được đề cập đến trong bao cao này, cũng như không chịu trách
nhiệm về những thiệt hai đối vơi việc sử dụng toàn bộ hay một phần nội dung cua bản báo cáo này.
Mọi quan điểm cũng như nhận định được đề cập trong báo cáo này dựa trên sự cân nhắc cẩn trọng,
công minh và hợp lý nhất trong hiện tai. Tuy nhiên những quan điểm, nhận định này có thể thay đổi mà
không cần bao trươc. Bản báo cáo này có bản quyền và là tài sản cua Công ty Cổ phần Chứng khoán
Ngân hàng Đầu tư và Phat triển Việt Nam (BSC). Mọi hành vi sao chép, sửa đổi, in ấn mà không có sự
đồng ý cua BSC đều trái luật. Bất kỳ nội dung nào cua tài liệu này cũng không được (i) sao chụp hay
nhân bản ở bất kỳ hình thức hay phương thức nào hoặc (ii) được cung cấp nếu không được sự chấp
thuận cua Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV.
BSC Trụ sở chính
Tầng 10& 11 Tháp BIDV
35 Hàng Vôi, Hoàn Kiêm, Hà Nôi
Tel: +84 4 3935 2722
Fax: +84 4 2220 0669
BSC Chi nhánh Hồ Chí Minh
Tầng 9 Tòa nhà 146 Nguyễn Công Trư
Quân 1, Tp. Hô Chí Minh
Tel: +84 8 3821 8885
Fax: +84 8 3821 8510
Website: http://www.bsc.com.vn
Facebook: www.facebook.com/BIDVSecurities
Bloomberg: RESP BSCV <GO>
B S C R E S E A R C H Vietnam Sector Outlook 2021 – Q3/2021
BSC Equity Research Bloomberg: RESP BSCV Trang | 96