134
NGH Ị QUYẾT C ỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ -CP NGÀY 02/11/2005 V Ề ĐỔI MỚI CƠ BẢN V À TOÀN DI ỆN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VI ỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2020 Sau hai mươi năm đổi mới và 5 năm thực hiện “Chiến lược phát triển giáo dục năm 2006 - 2010”, giáo dục đại học nước ta đã phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng hoá về loại hình và các hình thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình đào tạo và huy động được nhiều nguồn lực xã hội. Chất lượng giáo dục đại học ở một số ngành, lĩnh vực, cơ sở giáo dục đại học có những chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng y êu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học mà tuy ệt đại đa số được đào tạo tại các cơ sở giáo dục trong nước đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Tuy nhiên, những thành tựu nói trên của giáo dục đại học chưa vững chắc, chưa mang tính hệ thống và cơ bản, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Những yếu kém, bất cập về cơ chế quản lý, cơ cấu hệ thống, cơ cấu ngành nghề, mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, quy trình đào tạo, phương pháp dạy và học, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục, hiệu quả sử dụng nguồn lực và những tiêu cực trong thi cử, cấp bằng và một số hoạt động giáo dục khác cần sớm được khắc phục. Để nhanh chóng đáp ứng y êu cầu của đất nước trong giai đoạn mới, giáo dục đại học nước ta phải đổi mới một cách mạnh mẽ, cơ bản và toàn diện. Tại phiên họp Chính phủ tháng 7 năm 2005, Chính phủ đã quy ết định về Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam với những nội dung sau: 1. Quan điểm chỉ đạo Gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với chiến lược phát triển kinh tế - xã hi, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế của khoa học và công nghệ. Hiện đại hoá hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở kế thừa những thành quả giáo dục đào tạo của đất nước, phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại, nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới. Đổi mới giáo dục đại học phải đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả và đồng bộ; lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ưu tiên và cơ sở trọng điểm để tập trung nguồn lực tạo bước chuyển rõ rệt. Việc mở rộng quy mô phải đi đôi với nâng cao chất lượng; thực hiện công bằng xã hội đi đôi với đảm bảo hiệu quả đào tạo; phải tiến hành đổi mới từ mục tiêu, quy trình, nội dung đến phương pháp dạy và học, phương thức đánh giá kết quả học tập; liên thông giữa các ngành, các hình thức, các trình độ đào tạo; gắn bó chặt chẽ và tạo động lực để tiếp tục đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Trên cơ sở đổi mới tư duy và cơ chế quản lý giáo dục đại học, kết hợp hợp lý và hiu quả giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước và việc đảm bảo quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của các cơ sở giáo dục đại học. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ sở giáo dục đại học trong

NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

  • Upload
    others

  • View
    13

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ -CP NGÀY 02/11/2005

VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Sau hai mươi năm đổi mới và 5 năm thực hiện “Chiến lược phát triển giáo dục

năm 2006 - 2010”, giáo dục đại học nước ta đã phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng hoá về loại hình và các hình thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình đào tạo và huy động được nhiều nguồn lực xã hội.

Chất lượng giáo dục đại học ở một số ngành, lĩnh vực, cơ sở giáo dục đại học có những chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học mà tuyệt đại đa số được đào tạo tại các cơ sở giáo dục trong nước đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước.

Tuy nhiên, những thành tựu nói trên của giáo dục đại học chưa vững chắc, chưa mang tính hệ thống và cơ bản, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Những yếu kém, bất cập về cơ chế quản lý, cơ cấu hệ thống, cơ cấu ngành nghề, mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, quy trình đào tạo, phương pháp dạy và học, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục, hiệu quả sử dụng nguồn lực và những tiêu cực trong thi cử, cấp bằng và một số hoạt động giáo dục khác cần sớm được khắc phục.

Để nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới, giáo dục đại học nước ta phải đổi mới một cách mạnh mẽ, cơ bản và toàn diện. Tại phiên họp Chính phủ tháng 7 năm 2005, Chính phủ đã quyết định về Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam với những nội dung sau:

1. Quan điểm chỉ đạo Gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế của khoa học và công nghệ.

Hiện đại hoá hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở kế thừa những thành quả giáo dục đào tạo của đất nước, phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại, nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới.

Đổi mới giáo dục đại học phải đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả và đồng bộ; lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ưu tiên và cơ sở trọng điểm để tập trung nguồn lực tạo bước chuyển rõ rệt. Việc mở rộng quy mô phải đi đôi với nâng cao chất lượng; thực hiện công bằng xã hội đi đôi với đảm bảo hiệu quả đào tạo; phải tiến hành đổi mới từ mục tiêu, quy trình, nội dung đến phương pháp dạy và học, phương thức đánh giá kết quả học tập; liên thông giữa các ngành, các hình thức, các trình độ đào tạo; gắn bó chặt chẽ và tạo động lực để tiếp tục đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.

Trên cơ sở đổi mới tư duy và cơ chế quản lý giáo dục đại học, kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước và việc đảm bảo quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của các cơ sở giáo dục đại học. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ sở giáo dục đại học trong

Page 2: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

2

công cuộc đổi mới mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và sự hưởng ứng, tham gia tích cực của toàn xã hội.

Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học.

2. Mục tiêu. a) Mục tiêu chung: Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về

chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

b) Mục tiêu cụ thể: - Hoàn chỉnh mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học trên phạm vi toàn quốc, có

sự phân tầng về chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bảo đảm hợp lý cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền, phù hợp với chủ trương xã hội hoá giáo dục và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của các địa phương.

- Phát triển các chương trình giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và định hướng nghề nghiệp - ứng dụng. Bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình trong toàn hệ thống. Xây dựng và hoàn thiện các giải pháp bảo đảm chất lượng và hệ thống kiểm định giáo dục đại học. Xây dựng một vài trường đại học đẳng cấp quốc tế.

- Mở rộng quy mô đào tạo, đạt tỷ lệ 200 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010 và 450 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010, trong đó khoảng 70 - 80% tổng số sinh viên theo học các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng vào khoảng 40% tổng số sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập.

- Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến; bảo đảm tỷ lệ sinh viên/giảng viên của hệ thống giáo dục đại học không quá 20. Đến năm 2010 có ít nhất 40% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 25% đạt trình độ tiến sỹ; đến năm 2020 có ít nhất 60% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 35% đạt trình độ tiến sỹ.

- Nâng cao rõ rệt quy mô và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Các trường đại học lớn phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học mạnh của cả nước; nguồn thu từ các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất và dịch vụ đạt tối thiểu 15% tổng nguồn thu của các cơ sở giáo dục đại học vào năm 2010 và 25% vào năm 2020.

- Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại học theo hướng bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học, sự quản lý của Nhà nước và vai trò giám sát, đánh giá của xã hội đối với giáo dục đại học.

3. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới a) Đổi mới cơ cấu đào tạo và hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục đại học:

Page 3: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

3

- Rà soát, đát giá mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học hiện có; đổi mới công tác quy hoạch phát triển mạng lưới, bảo đảm thực hiện đúng các mục tiêu phát triển giáo dục đại học.

- Ưu tiên mở rộng quy mô các chương trình định hướng nghề nghiệp - ứng dụng; áp dụng quy trình đào tạo mềm dẻo, liên thông, kết hợp mô hình truyền thống với mô hình đa giai đoạn để tăng cơ hội học tập và phân tầng trình độ nhân lực.

- Thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học công lập theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; chuyển cơ sở giáo dục đại học bán công và một số cơ sở giáo dục đại học công lập sang loại hình tư thục; hoàn thiện mô hình trường cao đẳng cộng đồng và xây dựng quy chế chuyển tiếp đào tạo với các trường đại học, củng cố các đại học mở để có thể mở rộng quy mô của hai loại trường này. Khuyến khích mở cơ sở giáo dục đại học trong các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn. Nghiên cứu mô hình tổ chức và có kế hoạch cụ thể sáp nhập cơ sở giáo dục đại học với các cơ sở nghiên cứu khoa học để gắn kết chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh.

- Tập trung đầu tư, huy động chuyên gia trong và ngoài nước và có cơ chế phù hợp để xây dựng trường đại học đẳng cấp quốc tế.

b) Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo: - Cơ cấu lại khung chương trình; bảo đảm sự liên thông của các cấp học; giải

quyết tốt mối quan hệ về khối lượng kiến thức và thời lượng học tập giữa các môn giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả đào tạo của từng môn học. Đổi mới nội dung đào tạo, gắn kết chặt chẽ với thực tiễn nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng lĩnh vực, tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triển tiềm năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt động trong cộng đồng và khả năng lập nghiệp của người học.

- Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học, phát huy tính chủ động của người học; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học. Khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư liệu trên mạng Internet. Lựa chọn, sử dụng các chương trình, giáo trình tiên tiến của các nước.

- Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài.

- Đổi mới cơ chế giao chỉ tiêu tuyển sinh theo hướng gắn với điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, yêu cầu sử dụng nhân lực, nhu cầu học tập của nhân dân và tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học.

- Cải tiến tuyển sinh theo hướng áp dụng công nghệ đo lường giáo dục hiện đại. Mở rộng nguồn tuyển, tạo thêm cơ hội học tập cho các đối tượng khó khăn, bảo đảm công bằng xã hội trong tuyển sinh.

- Chấn chỉnh công tác tổ chức đào tạo, đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ.

c) Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giảng viên và cán bộ quản lý.

Page 4: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

4

- Xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học, bảo đảm đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học.

- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học. Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giảng viên, tầm nhìn chiến lược, năng lực sáng tạo và tính chuyên nghiệp của cán bộ lãnh đạo, quản lý.

- Đổi mới phương thức tuyển dụng theo hướng khách quan, công bằng và có yếu tố cạnh tranh. Hoàn thiện và thực hiện cơ chế hợp đồng dài hạn; bảo đảm sự bình đẳng giữa giảng viên biên chế và hợp đồng, giữa giảng viên ở cơ sở giáo dục công lập và ở cơ sở giáo dục ngoài công lập.

- Xây dựng và ban hành chính sách mới đối với giảng viên bao gồm tiêu chuẩn giảng viên, định mức lao động, điều kiện làm việc, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chế độ nghỉ dạy dài hạn để trao đổi học thuật và cơ chế đánh giá khách quan kết quả công việc. Ban hành chính sách, chế độ kiêm nhiệm giảng dạy.

- Đổi mới quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo hướng giao cho các cơ sở giáo dục đại học thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn và điều kiện chung do Nhà nước quy định. Định kỳ đánh giá để bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm các chức danh giáo sư, phó giáo sư. Cải cách thủ tục hành chính xét công nhận giảng viên, giảng viên chính.

d) Đổi mới tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ: - Nhà nước đầu tư nâng cấp, xây dựng mới một số cơ sở nghiên cứu mạnh trong

các cơ sở giáo dục đại học, trước mắt tập trung cho các trường trọng điểm. Khuyến khích thành lập các cơ sở nghiên cứu, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở nghiên cứu trong các cơ sở giáo dục đại học.

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục. Thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Quy định cụ thể nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của giảng viên, gắn việc đào tạo

nghiên cứu sinh với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ. Có chính sách phù hợp để sinh viên, học viên cao học tích cực tham gia nghiên cứu khoa học.

- Bố trí tối thiểu 1% ngân sách nhà nước hàng năm để các cơ sở giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định trong Luật Khoa học và công nghệ.

đ) Đổi mới việc huy động nguồn lực và cơ chế tài chính: - Nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho giáo dục đại học; tập

trung đầu tư xây dựng một số cơ sở dùng chung như: trung tâm dữ liệu quốc gia, hệ thống thư viện điện tử, phòng thí nghiệm trọng điểm, ký túc xá và các cơ sở văn hóa, thể dục thể thao. Các địa phương điều chỉnh quy hoạch, dành quỹ đất để xây dựng các cơ sở giáo dục đại học hiện đại, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.

- Nhà nước có chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đại học; bảo đảm quyền sở hữu theo pháp luật và các quyền lợi về vật chất và tinh thần của nhà đầu tư.

Page 5: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

5

- Các cơ sở giáo dục đại học chủ động thực hiện đa dạng hóa nguồn thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ, các hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh.

- Xây dựng lại chính sách học phí, học bổng, tín dụng sinh viên trên cơ sở xác lập những nguyên tắc chia sẻ chi phí giáo dục đại học giữa nhà nước, người học và cộng đồng. Nhà nước thực hiện sự trợ giúp toàn bộ hoặc một phần học phí đối với các đối tượng chính sách, người nghèo và cấp trực tiếp cho người học.

- Đổi mới chính sách tài chính nhằm tăng hiệu quả đầu tư từ ngân sách và khai thác các nguồn đầu tư khác cho giáo dục đại học. Nghiên cứu áp dụng quy trình phân bổ ngân sách dựa trên sự đánh giá của xã hội đối với cơ sở giáo dục đại học. Thường xuyên tổ chức đánh giá hiệu quả kinh tế của giáo dục đại học.

- Thực hiện hạch toán thu - chi đối với cơ sở giáo dục đại học công lập, tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục đại học cơ quyền tự chủ cao trong thu - chi theo nguyên tắc lấy các nguồn thu bù đủ các khoản chi hợp lý, có tích lũy cần thiết để phát triển cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu. Bổ sung, hoàn chỉnh các quy chế về tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập.

e) Đổi mới cơ chế quản lý - Chuyển các cơ sở giáo dục đại học công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ,

có pháp nhân đầy đủ, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về đào tạo, nghiên cứu, tổ chức, nhân sự và tài chính.

- Xóa bỏ cơ chế bộ chủ quản, xây dựng cơ chế đại diện sở hữu nhà nước đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập. Bảo đảm vai trò kiểm tra, giám sát của cộng đồng; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, đặc biệt là các hội nghề nghiệp trong việc giám sát chất lượng giáo dục đại học.

- Quản lý nhà nước tập trung vào việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển; chỉ đạo triển khai hệ thống bảo đảm chất lượng và kiểm định giáo dục đại học; hoàn thiện môi trường pháp lý; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; điều tiết vĩ mô cơ cấu và quy mô giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu nhân lực của đất nước trong từng thời kỳ.

- Xây dựng Luật giáo dục đại học. g) Về hội nhập quốc tế: - Xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực hợp tác và sức cạnh

tranh của giáo dục đại học Việt Nam thực hiện các hiệp định và cam kết quốc tế. - Triển khai việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài, trước mắt là bằng tiếng Anh;

nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo và nghiên cứu có khả năng thu hút người nước ngoài; tiếp thu có chọn lọc các chương trình đào tạo tiên tiến của thế giới; đạt được thỏa thuận về tương đương văn bằng, chương trình đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học trên thế giới; khuyến khích các hình thức liên kết đào tạo chất lượng cao, trao đổi giảng viên, chuyên gia với nước ngoài; khuyến khích giảng viên là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy tại Việt Nam; tăng số lượng lưu học sinh nước ngoài tại Việt Nam. Khuyến khích du học tại chỗ; có cơ chế tư vấn và quản lý thích hợp để giúp sinh viên Việt Nam du học định hướng ngành nghề, lựa chọn trường và học tập có chất lượng, đạt hiệu quả cao.

Page 6: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

6

- Tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư, các cơ sở giáo dục đại học có uy tín trên thế giới mở cơ sở giáo dục đại học quốc tế tại Việt Nam hoặc liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam.

4. Tổ chức thực hiện a) Thành lập Ban chỉ đạo đổi mới giáo dục đại học do một Phó Thủ tướng đứng

đầu để chỉ đạo việc đổi mới giáo dục đại học. b) Xây dựng các đề án chi tiết để triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và

giải pháp đổi mới giáo dục đại học. c) Kinh phí thực hiện đổi mới giáo dục đại học được bố trí từ ngân sách nhà

nước. d) Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước: - Tổ chức triển khai thực hiện các đề án chi tiết đổi mới giáo dục đại học. - Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy

ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể theo các giai đoạn của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm để thực hiện các đề án chi tiết đổi mới giáo dục đại học; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình đổi mới giáo dục đại học và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết việc đổi mới giáo dục đại học vào đầu các năm 2010, 2015 và tổng kết vào đầu năm 2020. Triển khai xây dựng dự thảo Luật Giáo dục đại học để trình Quốc hội Khóa XII kỳ họp thứ nhất.

- Bộ kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ khoa học và Công nghệ xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện đổi mới giáo dục đại học; trình Quốc hội việc bố trí ngân sách nhà nước hàng năm để các cơ sở giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.

- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện chính sách tài chính đối với giáo dục đại học, cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ sở giáo dục đại học.

- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập, chính sách đối với giảng viên đại học; đề xuất mô hình tổ chức cụ thể sáp nhập cơ sở giáo dục đại học với các cơ sở nghiên cứu khoa học.

- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, và các Bộ, ngành, các địa phương xây dựng chính sách và cơ chế phát huy tiềm lực của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao của các cơ sở giáo dục đại học.

- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Page 7: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

7

LUẬT GIÁO DỤC CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỐ 38/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã

được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về giáo dục.

CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật giáo dục quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.

Điều 2. Mục tiêu giáo dục

Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục

1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.

2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân

1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.

2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào

tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục 1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và

có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.

Page 8: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

8

2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

Điều 6. Chương trình giáo dục

1. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo.

2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất; kế thừa giữa các cấp học, các trình độ đào tạo và tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.

3. Yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa ở giáo dục phổ thông, giáo trình và tài liệu giảng dạy ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.

4. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo năm học hoặc theo hình thức tích luỹ tín chỉ đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ mà người học tích luỹ được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyển ngành nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên ở cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc thực hiện chương trình giáo dục theo hình thức tích luỹ tín chỉ, việc công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ.

Điều 7 . Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học

tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ 1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục

khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả.

Điều 8. Văn bằng, chứng chỉ

1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này.

Page 9: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

9

Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ.

2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.

Điều 9. Phát triển giáo dục

Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.

Điều 10 . Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân

Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc

gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng

được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.

Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.

Điều 11 . Phổ cập giáo dục

1. Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.

2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.

3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.

Điều 12 . Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục

Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.

Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.

Page 10: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

10

Điều 13 . Đầu tư cho giáo dục Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích

hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.

Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục.

Điều 14 . Quản lý nhà nước về giáo dục

Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.

Điều 15 . Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo

Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ,

bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.

Điều 16 . Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục

Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.

Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.

Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.

Điều 17 . Kiểm định chất lượng giáo dục

Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công khai để xã hội biết và giám sát.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.

Điều 18 . Nghiên cứu khoa học

1. Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện vai trò trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước.

Page 11: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

11

2. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

3. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

Điều 19 . Không truyền bá tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác

Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi thức tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 20 . Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục

Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết toàn dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội.

Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi.

CHƯƠNG II HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

MỤC 1

GIÁO DỤC MẦM NON

Điều 21 . Giáo dục mầm non Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba

tháng tuổi đến sáu tuổi.

Điều 22 . Mục tiêu của giáo dục mầm non Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí

tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.

Điều 23 . Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non

1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.

2. Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.

Điều 24 . Chương trình giáo dục mầm non

1. Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non; cụ thể hóa các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi; quy định

Page 12: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

12

việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non.

Điều 25 . Cơ sở giáo dục mầm non

Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: 1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi; 2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi; 3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em

từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.

MỤC 2 GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Điều 26 . Giáo dục phổ thông

1. Giáo dục phổ thông bao gồm: a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm.

Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi; b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến

lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;

c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp, học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một.

Điều 27 . Mục tiêu của giáo dục phổ thông

1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết

Page 13: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

13

ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Điều 28 . Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông 1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện,

hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.

Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.

Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.

Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.

2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

Điều 29 . Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa

1. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.

2. Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông, duyệt sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.

Điều 30 . Cơ sở giáo dục phổ thông

Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm: 1. Trường tiểu học; 2. Trường trung học cơ sở; 3. Trường trung học phổ thông;

Page 14: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

14

4. Trường phổ thông có nhiều cấp học; 5. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.

Điều 31. Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông

1. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học.

2. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.

3. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.

MỤC 3

GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 32. Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục nghề nghiệp bao gồm: 1. Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người

có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;

2. Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.

Điều 33 . Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp

Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.

Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.

Điều 34 . Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp

1. Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo.

2. Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc.

Page 15: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

15

Điều 35 . Chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp 1. Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp;

quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục nghề nghiệp, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan, trên cơ sở thẩm định của hội đồng thẩm định ngành về chương trình trung cấp chuyên nghiệp, quy định chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp bao gồm cơ cấu nội dung, số môn học, thời lượng các môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, thực tập đối với từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào chương trình khung, trường trung cấp chuyên nghiệp xác định chương trình đào tạo của trường mình.

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan, trên cơ sở thẩm định của hội đồng thẩm định ngành về chương trình dạy nghề, quy định chương trình khung cho từng trình độ nghề được đào tạo bao gồm cơ cấu nội dung, số lượng, thời lượng các môn học và các kỹ năng nghề, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu cho từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào chương trình khung, cơ sở dạy nghề xác định chương trình dạy nghề của cơ sở mình.

2. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề nghiệp.

Giáo trình giáo dục nghề nghiệp do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn và duyệt để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng, Giám đốc trung tâm dạy nghề thành lập.

Điều 36 . Cơ sở giáo dục nghề nghiệp

1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: a) Trường trung cấp chuyên nghiệp; b) Trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy

nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề). 2. Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục khác.

Điều 37 . Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp 1. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp, chương trình bồi

dưỡng nâng cao trình độ nghề, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự kiểm tra và nếu đạt yêu cầu thì được Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp chứng chỉ nghề.

2. Học sinh học hết chương trình trung cấp chuyên nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp.

3. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp trung cấp

Page 16: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

16

nghề. Sinh viên học hết chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề.

MỤC 4

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Điều 38 . Giáo dục đại học Giáo dục đại học bao gồm: 1. Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo

ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành;

2. Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành;

3. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học;

4. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với người có bằng thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được kéo dài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ tương đương với trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ ở một số ngành chuyên môn đặc biệt.

Điều 39 . Mục tiêu của giáo dục đại học

1. Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.

3. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

4. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

5. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.

Page 17: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

17

Điều 40 . Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học 1. Nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ cấu

hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản, ngoại ngữ và công nghệ thông tin với kiến thức chuyên môn và các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc; tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới.

Đào tạo trình độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn.

Đào tạo trình độ đại học phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh; có phương pháp làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn.

Đào tạo trình độ thạc sĩ phải bảo đảm cho học viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức đã học ở trình độ đại học; tăng cường kiến thức liên ngành; có đủ năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành của mình.

Đào tạo trình độ tiến sĩ phải bảo đảm cho nghiên cứu sinh hoàn chỉnh và nâng cao kiến thức cơ bản; có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên môn; có đủ năng lực tiến hành độc lập công tác nghiên cứu khoa học và sáng tạo trong công tác chuyên môn.

2. Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.

Phương pháp đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện bằng cách phối hợp các hình thức học tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng việc phát huy năng lực thực hành, năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn.

Phương pháp đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn luyện thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn.

Điều 41 . Chương trình, giáo trình giáo dục đại học

1. Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác.

Trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định ngành về chương trình giáo dục đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng, trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học, giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương trình giáo dục của trường mình.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức, kết cấu chương trình, luận văn, luận án đối với đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

2. Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo.

Page 18: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

18

Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính thức trong trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập; bảo đảm có đủ giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt các giáo trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng, trường đại học.

Điều 42 . Cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học bao gồm: a) Trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng; b) Trường đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ

thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao. Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học

đào tạo trình độ thạc sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao. 2. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ khi bảo

đảm các điều kiện sau đây: a) Có đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đủ số lượng, có khả năng xây dựng,

thực hiện chương trình đào tạo và tổ chức hội đồng đánh giá luận án; b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ tiến

sĩ; c) Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện những

nhiệm vụ nghiên cứu thuộc đề tài khoa học trong các chương trình khoa học cấp nhà nước; có kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng những người làm công tác nghiên cứu khoa học.

3. Mô hình tổ chức cụ thể của các loại trường đại học do Chính phủ quy định.

Điều 43 . Văn bằng giáo dục đại học 1. Sinh viên học hết chương trình cao đẳng, có đủ điều kiện thì được dự thi và

nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường cao đẳng hoặc trường đại học cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng.

2. Sinh viên học hết chương trình đại học, có đủ điều kiện thì được dự thi hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học.

Bằng tốt nghiệp đại học của ngành kỹ thuật được gọi là bằng kỹ sư; của ngành kiến trúc là bằng kiến trúc sư; của ngành y, dược là bằng bác sĩ, bằng dược sĩ, bằng cử nhân; của các ngành khoa học cơ bản, sư phạm, luật, kinh tế là bằng cử nhân; đối với các ngành còn lại là bằng tốt nghiệp đại học.

3. Học viên hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận văn và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng thạc sĩ.

4. Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận án và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu khoa học cấp bằng tiến sĩ.

5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học trong nước quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài.

Page 19: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

19

6. Thủ tướng Chính phủ quy định văn bằng tốt nghiệp tương đương trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của một số ngành chuyên môn đặc biệt.

MỤC 5

GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

Điều 44 . Giáo dục thường xuyên Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt

đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.

Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập.

Điều 45. Yêu cầu về chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục thường

xuyên 1. Nội dung giáo dục thường xuyên được thể hiện trong các chương trình sau

đây: a) Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ

năng, chuyển giao công nghệ; c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp

vụ; d) Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. 2. Các hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng

của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) Vừa làm vừa học; b) Học từ xa; c) Tự học có hướng dẫn. 3. Nội dung giáo dục của các chương trình quy định tại các điểm a, b và c khoản

1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc sống.

Nội dung giáo dục của chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học, trình độ đào tạo quy định tại các điều 29, 35 và 41 của Luật này.

4. Phương pháp giáo dục thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, khai thác kinh nghiệm của người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, sử dụng phương tiện hiện đại và công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.

5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể về chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu giáo dục thường xuyên.

Điều 46 . Cơ sở giáo dục thường xuyên

1. Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm: a) Trung tâm giáo dục thường xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện; b) Trung tâm học tập cộng đồng được tổ chức tại xã, phường, thị trấn (sau đây

gọi chung là cấp xã).

Page 20: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

20

2. Chương trình giáo dục thường xuyên còn được thực hiện tại các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.

3. Trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, không thực hiện các chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học. Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện các chương trình giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này.

4. Cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ đào tạo của mình, chỉ thực hiện chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật này khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép. Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học chỉ được liên kết với cơ sở giáo dục tại địa phương là trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện cơ sở giáo dục tại địa phương bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý cho việc đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học.

Điều 47 . Văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên

1. Học viên học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.

Trừ trường hợp học viên học hết chương trình trung học cơ sở quy định tại khoản này, học viên theo học chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật này nếu có đủ các điều kiện sau đây thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp:

a) Đăng ký tại một cơ sở giáo dục có thẩm quyền đào tạo ở cấp học và trình độ tương ứng;

b) Học hết chương trình, thực hiện đủ các yêu cầu về kiểm tra kết quả học tập trong chương trình và được cơ sở giáo dục nơi đăng ký xác nhận đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục thường xuyên được quy định như thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục quy định tại các điều 31, 37 và 43 của Luật này.

2. Học viên học hết chương trình giáo dục quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 45 của Luật này, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên.

Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên.

Page 21: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

21

CHƯƠNG III NHÀ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC

MỤC 1

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG

Điều 48 . Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân 1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình

sau đây: a) Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo

đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động; c) Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức

kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.

2. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường được quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này.

Điều 49. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân

1. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.

2. Chính phủ quy định cụ thể về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 50 . Thành lập nhà trường

1. Điều kiện thành lập nhà trường bao gồm: a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu,

đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục;

b) Có trường sở, thiết bị và tài chính bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.

2. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật này, căn cứ nhu cầu phát triển giáo dục, ra quyết định thành lập đối với trường công lập hoặc quyết định cho phép thành lập đối với trường dân lập, trường tư thục.

Điều 51. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động,

sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường 1. Thẩm quyền thành lập trường công lập và cho phép thành lập trường dân lập,

trường tư thục được quy định như sau:

Page 22: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

22

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú;

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung cấp thuộc tỉnh;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định đối với trường trung cấp trực thuộc;

d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường cao đẳng, trường dự bị đại học; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quyết định đối với trường cao đẳng nghề;

đ) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với trường đại học. 2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền

đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động,

sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy

nghề theo thẩm quyền quy định thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường ở các cấp học khác.

Điều 52 . Điều lệ nhà trường

1. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và điều lệ nhà trường.

2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường; b) Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường; c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo; d) Nhiệm vụ và quyền của người học; đ) Tổ chức và quản lý nhà trường; e) Tài chính và tài sản của nhà trường; g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 3. Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ban hành điều lệ nhà trường ở các cấp học khác theo thẩm quyền.

Điều 53 . Hội đồng trường

1. Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.

2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây: a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà

trường; b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động

của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện

quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.

Page 23: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

23

3. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng trường được quy định trong điều lệ nhà trường.

Điều 54 . Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.

2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.

3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; đối với cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định.

Điều 55 . Hội đồng tư vấn trong nhà trường

Hội đồng tư vấn trong nhà trường do Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt động của các hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường.

Điều 56 . Tổ chức Đảng trong nhà trường

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Điều 57 . Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường

Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này.

MỤC 2

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Điều 58 . Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,

chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; 2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều

động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên;

3. Tuyển sinh và quản lý người học; 4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; 5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa; 6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; 7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động

xã hội; 8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của

cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục; 9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Page 24: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

24

Điều 59 . Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội

1. Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 58 của Luật này, đồng thời có các nhiệm vụ sau đây:

a) Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước;

b) Thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trường trung cấp,

trường cao đẳng, trường đại học có những quyền hạn sau đây: a) Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất;

được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật; b) Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,

nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường;

c) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường trung cấp, trường

cao đẳng, trường đại học Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu

trách nhiệm theo quy định của pháp luật và theo điều lệ nhà trường trong các hoạt động sau đây:

1. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo;

2. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng;

3. Tổ chức bộ máy nhà trường; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà giáo, cán bộ, nhân viên;

4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; 5. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,

nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

MỤC 3 CÁC LOẠI TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT

Điều 61 . Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú,

trường dự bị đại học 1. Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân

tộc bán trú, trường dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này.

2. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách.

Page 25: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

25

Điều 62 . Trường chuyên, trường năng khiếu 1. Trường chuyên được thành lập ở cấp trung học phổ thông dành cho những học

sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện.

Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài năng của học sinh trong các lĩnh vực này.

2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường chuyên, trường năng khiếu do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với các trường năng khiếu do tổ chức, cá nhân thành lập.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan quyết định ban hành chương trình giáo dục, quy chế tổ chức cho trường chuyên, trường năng khiếu.

Điều 63 . Trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật

1. Nhà nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật nhằm giúp các đối tượng này phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, hòa nhập với cộng đồng.

2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập.

Điều 64 . Trường giáo dưỡng

1. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật để các đối tượng này rèn luyện, phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện, có khả năng tái hòa nhập vào đời sống xã hội.

2. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng.

MỤC 4

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRƯỜNG DÂN LẬP, TRƯỜNG TƯ THỤC

Điều 65 . Nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục 1. Trường dân lập, trường tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công lập

trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các quy định liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ.

2. Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục.

3. Văn bằng, chứng chỉ do trường dân lập, trường tư thục, trường công lập cấp có giá trị pháp lý như nhau.

4. Trường dân lập, trường tư thục chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ.

Page 26: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

26

Điều 66 . Chế độ tài chính 1. Trường dân lập, trường tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính,

tự cân đối thu chi, thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán. 2. Thu nhập của trường dân lập, trường tư thục được dùng để chi cho các hoạt

động cần thiết của nhà trường, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thiết lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác của nhà trường. Thu nhập còn lại được phân chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp.

3. Trường dân lập, trường tư thục thực hiện chế độ công khai tài chính và có trách nhiệm báo cáo hoạt động tài chính hằng năm cho cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tài chính có thẩm quyền ở địa phương.

Điều 67 . Quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn

Tài sản, tài chính của trường dân lập thuộc sở hữu tập thể của cộng đồng dân cư ở cơ sở; tài sản, tài chính của trường tư thục thuộc sở hữu của các thành viên góp vốn. Tài sản, tài chính của trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật.

Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đối với trường tư thục được thực hiện theo quy định của Chính phủ, bảo đảm sự ổn định và phát triển của nhà trường.

Điều 68 . Chính sách ưu đãi

Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao theo đơn đặt hàng, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng. Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với người học quy định tại Điều 89 của Luật này.

Chính phủ quy định cụ thể chính sách ưu đãi đối với trường dân lập, trường tư thục.

MỤC 5

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC

Điều 69 . Các cơ sở giáo dục khác 1. Cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) Nhóm trẻ, nhà trẻ; các lớp độc lập gồm lớp mẫu giáo, lớp xóa mù chữ, lớp

ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng;

c) Viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ.

2. Viện nghiên cứu khoa học, khi được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ có trách nhiệm ký hợp đồng với trường đại học để tổ chức đào tạo.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

Page 27: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

27

quy định nguyên tắc phối hợp đào tạo của cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

CHƯƠNG IV NHÀ GIÁO

MỤC 1

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO

Điều 70 . Nhà giáo 1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở

giáo dục khác. 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; d) Lý lịch bản thân rõ ràng. 3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục

nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.

Điều 71 . Giáo sư, phó giáo sư Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy ở cơ sở giáo dục

đại học. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức

danh giáo sư, phó giáo sư.

Điều 72 . Nhiệm vụ của nhà giáo Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây: 1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có

chất lượng chương trình giáo dục; 2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ

nhà trường; 3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của

người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;

4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;

5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 73 . Quyền của nhà giáo Nhà giáo có những quyền sau đây: 1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; 2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo

dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;

4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;

Page 28: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

28

5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.

Điều 74 . Thỉnh giảng

1. Cơ sở giáo dục được mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này đến giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng.

2. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 72 của Luật này.

3. Người được mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác.

Điều 75 . Các hành vi nhà giáo không được làm

Nhà giáo không được có các hành vi sau đây: 1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học; 2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện

của người học; 3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; 4. ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Điều 76 . Ngày Nhà giáo Việt Nam Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam.

MỤC 2

ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO

Điều 77 . Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo 1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên

tiểu học; b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có

chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở; c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có

chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông; d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công

nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề;

đ) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giảng dạy trung cấp;

e) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn.

Page 29: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

29

Điều 78 . Trường sư phạm 1. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán

bộ quản lý giáo dục. 2. Trường sư phạm được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ

quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. 3. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành.

Điều 79 . Nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học Nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học được tuyển dụng theo phương thức

ưu tiên đối với sinh viên tốt nghiệp loại khá, loại giỏi, có phẩm chất tốt và người có trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo. Trước khi được giao nhiệm vụ giảng dạy, giảng viên cao đẳng, đại học phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.

Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

MỤC 3

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚ I NHÀ GIÁO

Điều 80 . Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng

cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.

Điều 81 . Tiền lương Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và các phụ cấp khác

theo quy định của Chính phủ.

Điều 82. Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường dành cho người tàn tật, khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc các trường chuyên biệt khác được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.

2. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.

3. Nhà nước có chính sách luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích và ưu đãi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng thuận lợi đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng này an tâm công tác; tổ chức cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng dân tộc thiểu số được học tiếng dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng dạy và học.

Page 30: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

30

CHƯƠNG V NGƯỜI HỌC

MỤC 1

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC

Điều 83 . Người học 1. Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục

quốc dân. Người học bao gồm: a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non; b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề,

trường trung cấp, trường dự bị đại học; c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học; d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ; đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ; e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên. 2. Những quy định trong các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91 và 92 của Luật này

chỉ áp dụng cho người học quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

Điều 84 . Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non

1. Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có những quyền sau đây: a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục mầm

non của Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Được chăm sóc sức khoẻ ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả

tiền tại các cơ sở y tế công lập; c) Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng. 2. Chính phủ quy định các chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non.

Điều 85 . Nhiệm vụ của người học Người học có những nhiệm vụ sau đây: 1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục

của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước;

3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;

4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở

giáo dục khác.

Điều 86 . Quyền của người học Người học có những quyền sau đây: 1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được

cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình; 2. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương

trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban;

Page 31: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

31

3. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định;

4. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật;

5. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

6. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học;

7. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.

Điều 87 . Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước

1. Người học các chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.

2. Chính phủ quy định cụ thể thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 88 . Các hành vi người học không được làm

Người học không được có các hành vi sau đây: 1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân

viên của cơ sở giáo dục và người học khác; 2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; 3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở

giáo dục và nơi công cộng.

MỤC 2 CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC

Điều 89 . Học bổng và trợ cấp xã hội

1. Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luật này và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề dành cho thương binh, người tàn tật, khuyết tật.

2. Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn vượt khó học tập.

3. Học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm không phải đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Page 32: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

32

4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học theo quy định của pháp luật.

Điều 90 . Chế độ cử tuyển

1. Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo chế độ cử tuyển đối với học sinh các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cho vùng này.

Nhà nước dành riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; có chính sách tạo nguồn tuyển sinh trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại học.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ vào nhu cầu của địa phương, có trách nhiệm đề xuất chỉ tiêu cử tuyển, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp, cử người đi học cử tuyển theo đúng chỉ tiêu được duyệt và tiêu chuẩn quy định, phân công công tác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp.

3. Người được cử đi học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp.

Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển, việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phân công công tác.

Điều 91 . Tín dụng giáo dục

Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền để người học thuộc gia đình có thu nhập thấp có điều kiện học tập.

Điều 92 . Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên

Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, khi tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Chính phủ.

CHƯƠNG VI

NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ Xà HỘI

Điều 93 . Trách nhiệm của nhà trường Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện

mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Các quy định có liên quan đến nhà trường trong Chương này được áp dụng cho

các cơ sở giáo dục khác.

Điều 94 . Trách nhiệm của gia đình 1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm

sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường.

2. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

Page 33: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

33

Điều 95 . Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh

Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây: 1. Yêu cầu nhà trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc

người được giám hộ; 2. Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các

hoạt động của cha mẹ học sinh trong nhà trường; 3. Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những

vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ.

Điều 96 . Ban đại diện cha mẹ học sinh Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục mầm

non và giáo dục phổ thông, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.

Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp hành chính.

Điều 97 . Trách nhiệm của xã hội 1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính

trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm sau đây:

a) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học;

b) Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;

c) Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh;

d) Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình.

2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.

3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Điều 98 . Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục hoạt động theo quy định của pháp luật.

Page 34: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

34

CHƯƠNG VII QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

MỤC 1

NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Điều 99 . Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục

Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm: 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách

phát triển giáo dục; 2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban

hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác;

3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;

4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục;

5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục; 6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; 7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý

giáo dục; 8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; 9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong

lĩnh vực giáo dục; 10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục; 11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự

nghiệp giáo dục; 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu

nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

Điều 100 . Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh

hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương.

Page 35: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

35

MỤC 2 ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC

Điều 101 . Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục

Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm: 1. Ngân sách nhà nước; 2. Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao

công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Điều 102 . Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục

1. Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước.

2. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với giáo dục phổ cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí giáo dục đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ của năm học. Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 103 . Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách

nhiệm đưa việc xây dựng trường học, các công trình thể dục, thể thao, văn hóa, nghệ thuật phục vụ giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương; ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng trường học và ký túc xá cho học sinh, sinh viên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 104 . Khuyến khích đầu tư cho giáo dục

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ, công sức, tiền của cho giáo dục.

2. Các khoản đầu tư, đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp cho giáo dục và các chi phí của doanh nghiệp để mở trường, lớp đào tạo tại doanh nghiệp, phối hợp đào tạo với cơ sở giáo dục, cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp là các khoản chi phí hợp lý, được trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Các khoản đóng góp, tài trợ của cá nhân cho giáo dục được xem xét để miễn, giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ.

4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục; đóng góp, tài trợ, ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét để ghi nhận bằng hình thức thích hợp.

Điều 105 . Học phí, lệ phí tuyển sinh

1. Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền của gia đình người học hoặc người học phải nộp để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo dục. Học sinh tiểu học

Page 36: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

36

trường công lập không phải đóng học phí. Ngoài học phí và lệ phí tuyển sinh, người học hoặc gia đình người học không phải đóng góp khoản tiền nào khác.

2. Chính phủ quy định cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề để quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc trung ương.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh.

Điều 106 . Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy

học, đồ chơi Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với việc xuất bản sách giáo khoa, giáo

trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học, đồ chơi cho trẻ em; nhập khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

MỤC 3 HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC

Điều 107 . Hợp tác quốc tế về giáo dục

Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi.

Điều 108 . Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài

1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho nhà trường, cơ sở giáo dục khác của Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu, trao đổi học thuật theo hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.

3. Nhà nước dành ngân sách cử người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 109 . Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục ở Việt Nam; được bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Việc hợp tác đào tạo, mở trường hoặc cơ sở giáo dục khác của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam do Chính phủ quy định.

Page 37: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

37

Điều 110 . Công nhận văn bằng nước ngoài

1. Việc công nhận văn bằng của người Việt Nam do nước ngoài cấp được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng với các nước, các tổ chức quốc tế.

MỤC 4

THANH TRA GIÁO DỤC

Điều 111 . Thanh tra giáo dục 1. Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước

về giáo dục nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục.

2. Thanh tra chuyên ngành về giáo dục có những nhiệm vụ sau đây: a) Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục; b) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương

pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục;

c) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

d) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

đ) Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng;

e) Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 112 . Quyền hạn, trách nhiệm của Thanh tra giáo dục Thanh tra giáo dục có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật về

thanh tra. Khi tiến hành thanh tra, trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ

quan quản lý giáo dục cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 113 . Tổ chức, hoạt động của Thanh tra giáo dục

1. Các cơ quan thanh tra giáo dục gồm: a) Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Thanh tra sở giáo dục và đào tạo. 2. Hoạt động thanh tra giáo dục được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra. Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo

trực tiếp phụ trách theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra sở giáo dục và đào tạo.

Page 38: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

38

Hoạt động thanh tra giáo dục trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học do thủ trưởng cơ sở trực tiếp phụ trách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.

CHƯƠNG VIII KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 114. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đủ tiêu chuẩn

theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.

Điều 115. Khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục Tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen

thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 116. Khen thưởng đối với người học Người học có thành tích trong học tập, rèn luyện được nhà trường, cơ sở giáo dục

khác, cơ quan quản lý giáo dục khen thưởng; trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 117. Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người

Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam được trường đại học tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự theo quy định của Chính phủ.

Điều 118. Xử lý vi phạm 1. Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi

phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

a) Thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái phép; b) Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục

khác; c) Tự ý thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong

chương trình giáo dục; d) Xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa trái phép; đ) Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; e) Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học; g) Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác; h) Làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai

quy định; i) Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; k) Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục. 2. Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo

dục.

Page 39: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

39

CHƯƠNG IX ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 119. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. 2. Luật này thay thế Luật giáo dục năm 1998. Điều 120. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp

thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.

Page 40: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

40

ĐIỀU LỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC (Ban hành theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30 /7/ 2003 của Thủ tướng CP)

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh Điều lệ này áp dụng cho các trường đại học quy định tại Điều 38 Luật Giáo dục

được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998 (dưới đây gọi tắt là Luật Giáo dục).

Điều 2. Các loại hình trường và loại trường đại học 1. Các loại hình trường đại học bao gồm : công lập, bán công, dân lập và tư thục,

được quy định tại Điều 13 Nghị định số 43/2000/ NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục (dưới đây gọi tắt là Nghị định 43).

2. Các loại trường đại học bao gồm : đại học, trường đại học và học viện, được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 43.

3. Đại học Quốc gia được quy định tại Nghị định số 07/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ về Đại học Quốc gia.

4. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu đào tạo nhân lực và quy hoạch mạng lưới các trường đại học trong từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các trường đại học trọng điểm của nhà nước.

Điều 3 . Nguyên tắc đặt tên trường đại học 1. Tên của trường đại học bao gồm các cụm từ sau đây : a) Cụm từ xác định loại trường : đại học, trường đại học, học viện; b) Cụm từ xác định loại hình trường nếu là bán công, dân lập hoặc tư thục. c) Cụm từ xác định lĩnh vực, ngành nghề (nếu cần thiết); d) Tên riêng hoặc cụm từ xác định tên đại học nếu trường là trường thành viên. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dịch tên trường đại học ra tiếng nước

ngoài. Điều 4. Quản lý nhà nước đối với các trường đại học 1. Trường đại học chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào

tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trường đặt trụ sở.

2. Cơ quan chủ quản phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước đối với các trường đại học trực thuộc theo quy định của Điều lệ này.

Điều 5. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể 1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường đại học lãnh đạo nhà trường

và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đảng, chỉ thị, nghị quyết của Đảng.

2. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường đại học hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục theo quy định của

Page 41: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

41

Luật Giáo dục phù hợp với tôn chỉ mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội đã được xác định.

Điều 6. Điều kiện thành lập trường đại học Trường đại học được xét thành lập khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 18

Nghị định 43. Điều 7. Thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động và giải

thể các trường đại học 1. Thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động và giải thể các

trường đại học được quy định tại các Điều 19, 20, 21 và 22 Nghị định 43. 2. Đề án thành lập các trường đại học được thực hiện theo 2 bước : Bước 1 : Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận đề án tiền khả thi, đối chiếu với các

quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 18 Nghị định 43 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương và cho phép lập đề án khả thi thành lập trường;

Bước 2 : Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định đề án khả thi thành lập trường và các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 18 và Điều 19 Nghị định 43, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập trường.

Điều 8. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học 1. Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường đại học là văn bản cụ thể hoá

Điều lệ trường đại học để áp dụng cho từng loại hình trường, một số trường hoặc một trường.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các loại trường, các loại hình trường đại học theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.

3. Các trường đại học xây dựng quy chế về tổ chức và hoạt động của trường trình cơ quan chủ quản phê duyệt.

Điều 9. Nhiệm vụ của trường đại học 1. Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực

thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.

3. Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hoá dân tộc. 4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán

bộ giảng viên của trường. 5. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường

đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới. 6. Tuyển sinh và quản lý người học. 7. Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục. 8. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt

động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.

Page 42: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

42

9. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 10. Quyền hạn và trách nhiệm của trường đại học Trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp

luật và Điều lệ này về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự. Cụ thể là :

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường đại học của nhà nước;

2. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của nhà nước, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội;

4. Đăng ký tham gia tuyển chọn và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; ký kết, thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ góp phần xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước;

5. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của nhà trường;

6. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, chi cho các hoạt động giáo dục và bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường;

7. Được nhà nước giao đất; được thuê đất, vay vốn; được miễn, giảm thuế theo quy định của nhà nước;

8. Tổ chức bộ máy nhà trường; thành lập và giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp của trường theo quy định của nhà nước;

9. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ và hoạt động tài chính;

10. Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan chủ quản và các cơ quan cấp trên về các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.

Page 43: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

43

Điều 11. Trách nhiệm dân sự của trường đại học Trường đại học chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; không để bất

kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của Điều lệ này.

Chương II

HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Điều 12. Mục tiêu, tính chất và nguyên lý giáo dục Mục tiêu, tính chất và nguyên lý giáo dục của trường đại học được quy định tại

Điều 2 và Điều 3 Luật Giáo dục. Điều 13. Ngôn ngữ giảng dạy Ngôn ngữ chính thức giảng dạy ở các trường đại học là tiếng Việt. Trong những

chương trình hợp tác với nước ngoài, chương trình đào tạo ngôn ngữ và văn hoá nước ngoài và một số ngành học khác được giảng dạy trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 14. Ngành nghề đào tạo 1. Trường đại học được mở các ngành đào tạo đại học và chuyên ngành đào tạo

sau đại học đã có trong danh mục ngành đào tạo của nhà nước khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Trường đại học kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo mở thí điểm các ngành đào tạo mới khi xã hội có nhu cầu về nhân lực. Việc mở thêm ngành mới được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Trường đại học thường xuyên điều tra dự báo nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của xã hội đối với từng ngành nghề của trường; trên cơ sở đó điều chỉnh quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ và phương thức đào tạo của trường.

Điều 15. Chương trình và giáo trình 1. Trường đại học tổ chức xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và

học tập cho các ngành đào tạo của trường trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Trường đại học đào tạo theo các chương trình đặc biệt đối với những sinh viên xuất sắc, theo các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ và các chương trình nâng cao kiến thức khác cho các đối tượng có nhu cầu học tập.

3. Trường đại học thường xuyên phát triển chương trình đào tạo theo hướng đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, tạo điều kiện để nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những chương trình đào tạo của các nước phát triển về khoa học công nghệ, phù hợp với yêu cầu của đất nước, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, của từng ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương nói riêng.

4. Trường đại học dựa trên chương trình đào tạo của hệ chính quy, thiết kế các chương trình chuyển đổi và quy định về liên thông giữa các trình độ, hình thức tổ chức đào tạo và với các cơ sở đào tạo khác; áp dụng quy trình đào tạo linh hoạt; từng bước chuyển quy trình tổ chức đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ, thực hiện chế độ cho học và thi lấy chứng chỉ theo từng học phần tạo thuận lợi cho người học tích luỹ kiến thức và thực hiện bình đẳng về cơ hội học tập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp cho

Page 44: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

44

mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những người ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

5. Trường đại học tổ chức biên soạn, duyệt và thẩm định các giáo trình theo chuyên ngành và các tài liệu giảng dạy, học tập của trường; xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy - học đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện về nội dung, phương pháp dạy - học, phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học.

6. Trường đại học thường xuyên tổ chức đánh giá các chương trình đào tạo của các ngành học, môn học của nhà trường để có những điều chỉnh cần thiết.

Điều 16. Tuyển sinh 1. Trường đại học xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu của nhà

nước trên cơ sở khảo sát nhu cầu nhân lực, hiệu quả đào tạo và năng lực cán bộ, cơ sở vật chất của nhà trường; kiến nghị với cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục và Đào tạo về điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và phát triển quy mô của trường.

2. Trường đại học tổ chức tuyển sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 17. Kiểm tra, thi và đánh giá 1. Trường đại học thực hiện việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện tu dưỡng,

tham gia các hoạt động xã hội của người học, việc giảng dạy của giảng viên. 2. Trường đại học được lựa chọn phương pháp, quy trình, xây dựng hệ thống kiểm

tra, thi và đánh giá đảm bảo khách quan, chính xác và phù hợp với phương thức đào tạo và hình thức học tập, xác định mức độ tích luỹ của người học cả về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành ngành nghề và khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo.

Điều 18. Văn bằng chứng chỉ và chất lượng đào tạo 1. Trường đại học tổ chức công nhận, cấp chứng chỉ, cấp văn bằng tốt nghiệp cho

những người được trường đào tạo khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Trường đại học chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo và giá trị văn bằng chứng chỉ do trường cấp trên cơ sở xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo.

3. Trường đại học có trách nhiệm thực hiện quy trình kiểm định chất lượng và công khai kết quả kiểm định chất lượng theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.

Chương III

HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Điều 19. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ của trường đại học 1. Nghiên cứu cơ bản, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên,

trọng điểm của nhà nước và nghiên cứu khoa học về giáo dục. 2. Tham gia giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ do yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước đặt ra; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ.

3. Tham gia tư vấn xây dựng chính sách và đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội cho các cấp quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương; tham gia thẩm định về mặt khoa học và công nghệ các dự án, các công trình

Page 45: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

45

lớn; góp phần đưa các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào thực tiễn sản xuất, đời sống.

Điều 20. Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ 1. Trường đại học tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học - công nghệ có sử

dụng ngân sách nhà nước hoặc do quỹ phát triển khoa học và công nghệ tài trợ theo quy định của pháp luật.

2. Trường đại học xây dựng các viện, trung tâm nghiên cứu và phát triển, các cơ sở sản xuất thử nghiệm, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ có cán bộ cơ hữu và kiêm nhiệm để triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Trường đại học phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Trường đại học hợp tác khoa học và công nghệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.

5. Trường đại học tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của người học.

6. Trường đại học tổ chức các hội nghị khoa học và công nghệ, tham dự các giải thưởng khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế.

Điều 21. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ 1. Trường đại học tổ chức xây dựng định hướng, kế hoạch hàng năm, trung hạn

và dài hạn về hoạt động khoa học và công nghệ của trường để đưa vào kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ chung của cơ quan chủ quản.

2. Trường đại học chủ động đăng ký tham gia tuyển chọn, đấu thầu, ký kết hợp đồng hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ các cấp.

3. Trường đại học tự xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp trường. Điều 22. Thông tin và trang thiết bị khoa học 1. Trường đại học tổ chức, xây dựng, quản lý và cung cấp các nguồn thông tin

khoa học và công nghệ của trường, tham gia vào hệ thống thông tin - thư viện chung của các trường đại học, thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

2. Trường đại học xuất bản và phát hành tập san, tạp chí, các ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình và các học liệu phục vụ cho hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của trường theo quy định của pháp luật.

3. Trường đại học xây dựng và quản lý các dự án tăng cường trang thiết bị cho các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của trường, tham gia vào việc xây dựng và quản lý các dự án tăng cường trang thiết bị, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia.

Chương IV

NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI Điều 23. Trách nhiệm và quan hệ của trường đại học đối với gia đình và xã hội 1. Trường đại học thông báo công khai về : a) Chỉ tiêu, điều kiện, kế hoạch và phương thức tuyển sinh mới hàng năm, tổ

chức đào tạo, kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp và các quy định riêng của trường liên quan đến học tập, quyền và nghĩa vụ của người học;

Page 46: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

46

b) Điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, điều kiện phục vụ học tập, nghiên cứu và sinh hoạt của người học tại trường;

c) Số liệu thống kê hàng năm về người tốt nghiệp và có được việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.

2. Trường đại học có trang website riêng, thường xuyên cập nhật các thông tin nêu ở khoản 1 Điều này và các thông tin khác về tổ chức và hoạt động của trường.

3. Trường đại học chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội; thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường; xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hoá, khoa học.

4. Trường đại học thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, tạo điều kiện để xã hội có thể tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, góp ý kiến cho nhà trường về quy hoạch phát triển, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo; hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt nghiệp; giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh.

5. Trường đại học có trách nhiệm phổ biến trong cộng đồng các tri thức khoa học, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 24. Quan hệ giữa trường đại học với các Bộ, ngành, địa phương và các

tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất kinh doanh 1. Trường đại học có trách nhiệm chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, các địa

phương, các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho người học tham quan, thực hành, thực tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp; gắn việc giảng dạy, học tập với môi trường xã hội.

2. Trường đại học phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và việc tuyển dụng người học đã tốt nghiệp; triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.

Điều 25. Quan hệ giữa trường đại học với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể

dục thể thao, cơ quan thông tin đại chúng Trường đại học chủ động phối hợp với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể

thao, các cơ quan thông tin đại chúng trong các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, tạo môi trường giáo dục lành mạnh; phát hiện và bồi dưỡng những người học có năng khiếu về hoạt động nghệ thuật, thể dục thể thao; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động giao lưu văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao cho người học.

Điều 26. Quan hệ giữa trường đại học với chính quyền địa phương Trường đại học chủ động phối hợp với chính quyền địa phương nơi trường đặt trụ

sở trong việc đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống xã hội và đào tạo nhân lực cho địa phương; bảo đảm trật tự, an ninh, cảnh quan môi trường học tập và an toàn của người học; ngăn chặn việc sử dụng ma tuý và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.

Page 47: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

47

Chương V QUAN HỆ QUỐC TẾ

Điều 27. Nhiệm vụ về quan hệ quốc tế 1. Trường đại học chủ động thiết lập các mối quan hệ hợp tác, ký các văn bản ghi nhớ,

thoả thuận về đào tạo, khoa học và công nghệ với các trường đại học, các tổ chức giáo dục, khoa học và công nghệ nước ngoài; mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi kinh nghiệm theo các quy định của nhà nước.

2. Trường đại học xây dựng các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; huy động nguồn lực để thực hiện tốt các thoả thuận, các dự án phù hợp với các quy định của nhà nước.

3. Trường đại học tổ chức thí điểm các chương trình đào tạo quốc tế trong khuôn khổ các dự án hợp tác với các trường đại học có uy tín trên thế giới, trên cơ sở đó kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, công nhận là chương trình đào tạo chính thức của trường.

4. Trường đại học tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo các quy định của nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Trường đại học tham gia các tổ chức quốc tế về giáo dục, khoa học và công nghệ theo quy định của nhà nước.

Điều 28. Hợp tác về giáo dục với nước ngoài 1. Trường đại học hợp tác với các tổ chức cá nhân nước ngoài, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài trong giảng dạy học tập và nghiên cứu khoa học. 2. Trường đại học khuyến khích và tạo điều kiện để giảng viên, cán bộ nhân viên

ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, học thuật theo các chương trình của nhà nước, của nhà trường hoặc tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài tài trợ.

Chương VI

TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ Điều 29. Cơ cấu tổ chức của trường đại học 1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học bao gồm : a) Hội đồng trường đối với các trường công lập hoặc Hội đồng quản trị đối với

các trường bán công, dân lập và tư thục (sau đây gọi chung là các trường ngoài công lập);

b) Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng đối với trường đại học, Giám đốc và các Phó Giám đốc đối với học viện (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng);

c) Hội đồng khoa học và đào tạo; d) Các phòng chức năng; đ) Các khoa và bộ môn trực thuộc trường; e) Các bộ môn thuộc khoa. Một số trường đại học chuyên ngành có thể chỉ có các

khoa hoặc bộ môn trực thuộc trường; g) Các tổ chức khoa học và công nghệ như viện, trung tâm, các cơ sở phục vụ

đào tạo, khoa học và công nghệ; h) Các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp; i) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam; k) Các đoàn thể và tổ chức xã hội.

Page 48: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

48

2. Cơ cấu tổ chức của Đại học Quốc gia được quy định tại Nghị định số 07/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 2 năm 2001 của Chính phủ về Đại học Quốc gia.

3. Cơ cấu tổ chức của các đại học được quy định trong quy chế về tổ chức và hoạt động của các đại học.

4. Cơ cấu tổ chức cụ thể của trường đại học được quy định trong quy chế về tổ chức và hoạt động của trường.

Điều 30. Hội đồng trường và Hội đồng quản trị 1. Hội đồng trường là cơ quan quản trị của trường đại học. Hội đồng trường

quyết nghị các chủ trương lớn để thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường đại học được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ này.

a) Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây : - Quyết nghị về mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển của trường bao gồm dự

án quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và dài hạn phù hợp với Quy hoạch mạng lưới các trường đại học của nhà nước;

- Quyết nghị về dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trường hoặc các bổ sung, sửa đổi quy chế trước khi Hiệu trưởng trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Quyết nghị chủ trương chi tiêu, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị từ nguồn vốn nêu tại các khoản 2 và 3 Điều 53 của Điều lệ này;

- Giám sát việc thực hiện “Quy chế thực hiện dân chủ trong các hoạt động của nhà trường” do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các quyết nghị của Hội đồng trường, báo cáo cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

b) Các cuộc họp của Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết nghị của Hội đồng chỉ có giá trị khi có quá nửa tổng số thành viên Hội đồng nhất trí.

c) Hiệu trưởng trường đại học có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị hoặc kết luận của Hội đồng trường về những nội dung được quy định tại mục a của khoản này. Khi Hiệu trưởng không nhất trí với quyết nghị hoặc kết luận của Hội đồng trường phải kịp thời báo cáo xin ý kiến cơ quan chủ quản.

d) Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 5 năm. Hội đồng trường có các thành viên là : Hiệu trưởng, Bí thư Đảng uỷ trường, đại diện các giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục có uy tín trong và ngoài trường, các tổ chức chính trị-xã hội trong trường, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng trường. Chủ tịch Hội đồng trường là chuyên trách và do các thành viên của Hội đồng trường bầu theo nguyên tắc đa số phiếu. Hiệu trưởng không kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường.

đ) Tổng số các thành viên Hội đồng trường là một số lẻ. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cơ cấu thành viên cụ thể, quy chế hoạt động, quy trình bầu cử, công nhận các thành viên, Chủ tịch và Tổng Thư ký; hướng dẫn về điều kiện và thủ tục thành lập Hội đồng trường.

2. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất quyền sở hữu của các trường ngoài công lập; có trách nhiệm và quyền tự chủ quyết định những vấn đề quan trọng về tổ chức, nhân sự và tài chính, tài sản của trường.

a) Hội đồng quản trị thực hiện chức năng và các nhiệm vụ của Hội đồng trường quy định tại mục a khoản 1 của Điều này và các chức năng, nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị.

b) Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị được quy định trong Quy chế về tổ chức và hoạt động của từng loại hình trường ngoài công lập.

Page 49: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

49

Điều 31. Hiệu trưởng trường đại học 1. Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu trách nhiệm

trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật và của Điều lệ này.

2. Hiệu trưởng trường đại học phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây : a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong giới khoa học, giáo dục, có

năng lực và đã có ít nhất 5 năm tham gia quản lý giáo dục đại học từ cấp bộ môn trở lên;

b) Có học vị Tiến sĩ; c) Có sức khoẻ; tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng trường đại học công lập không

quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Những trường hợp đặc biệt Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất với cơ quan chủ quản xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định;

Tuổi bổ nhiệm Hiệu trưởng các trường ngoài công lập được quy định trong Quy chế về tổ chức và hoạt động của từng loại hình trường.

Điều 32. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng về tổ chức và nhân sự 1. Quyết định thành lập và giải thể các tổ chức của trường được quy định tại điểm

c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 29 của Điều lệ này. 2. Ban hành và bãi bỏ các nội quy, quy định trong nội bộ trường nhằm đảm bảo

việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của trường theo đúng các quy định hiện hành.

3. Quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trong các tổ chức được quy định tại điểm c khoản 1, trưởng, phó các đơn vị quy định tại các điểm d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 29 của Điều lệ này.

4. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và tạo điều kiện cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các sinh hoạt đoàn thể và hoạt động xã hội.

5. Tổ chức thi tuyển cán bộ, nhân viên, quyết định việc tiếp nhận, chuyển ngạch các chức danh từ giảng viên chính trở xuống; được cơ quan chủ quản nhà trường uỷ quyền tổ chức thi nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch từ giảng viên chính trở xuống theo quy định của nhà nước (với các trường công lập), phù hợp với cơ cấu cán bộ, nhân viên của trường và tiêu chuẩn chức danh của ngành giáo dục.

Ký quyết định tuyển dụng, thôi việc và thuyên chuyển công tác giảng viên, cán bộ, nhân viên và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong các hoạt động của nhà trường do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

7. Bảo đảm quyền lợi người học theo quy định của Điều lệ này. 8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về các mặt hoạt động của trường theo quy

định hiện hành. 9. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định của nhà nước. 10. Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong nhà trường. Điều 33. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng về hoạt động đào tạo 1. Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo được quy định tại Chương II của Điều

lệ này. 2. Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo của nhà trường.

Page 50: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

50

Điều 34. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng về hoạt động khoa học và công nghệ

1. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của trường báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.

2. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp nhà nước.

3. Tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp bộ.

4. Xét duyệt, quản lý và nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp trường.

5. Xây dựng, tổ chức, quản lý các nguồn thông tin khoa học và công nghệ và các dịch vụ khoa học và công nghệ .

Điều 35. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng về tài chính, tài sản và

đầu tư 1. Hiệu trưởng là chủ tài khoản của trường đại học, chịu trách nhiệm trước pháp

luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của đơn vị; 2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý tài chính, tài sản tại các

Điều 52, 55 của Điều lệ này và các quy định về lao động, tiền lương, tiền công, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, các chế độ chính sách tài chính đối với giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học của trường;

3. Quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, tuỳ theo nội dung và hiệu quả công việc quy định tại Điều 55 của Điều lệ này.

4. Tuỳ theo điều kiện cụ thể Hiệu trưởng các trường công lập được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Thủ trưởng cơ quan chủ quản ủy quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của nhà nước.

5. Hiệu trưởng thực hiện việc quyết định đầu tư và quản lý các dự án từ ngân sách nhà nước theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành.

6. Căn cứ vào quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển nhà trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết nghị của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm xem xét, quyết định đầu tư và phê duyệt tất cả các dự án, thủ tục xây dựng cơ bản, mua sắm, thanh lý tài sản từ nguồn vốn nêu tại các khoản 2 và 3 Điều 53 của Điều lệ này.

Điều 36. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng về quan hệ quốc tế 1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quan hệ quốc tế được quy định tại Chương

V của Điều lệ này. 2. Quyết định cử cán bộ từ Phó Hiệu trưởng trở xuống đi công tác ở nước ngoài

trên cơ sở những quy định hiện hành của nhà nước. 3. Quản lý các đoàn ra, đoàn vào trong phạm vi hoạt động của trường theo quy

định của pháp luật. 4. Định kỳ báo cáo cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác

quan hệ quốc tế của trường; Điều 37. Nguyên tắc bổ nhiệm Hiệu trưởng 1. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ là 5

năm và không giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

Page 51: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

51

2. Thủ trưởng cơ quan chủ quản bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng các trường đại học công lập. Trong những trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan chủ quản tổ chức thăm dò tín nhiệm tại trường trước khi bổ nhiệm.

Quy trình bổ nhiệm Hiệu trưởng trường công lập được thực hiện theo quy định của nhà nước.

3. Thủ trưởng cơ quan chủ quản công nhận, không công nhận Hiệu trưởng các trường đại học ngoài công lập.

Quy trình công nhận Hiệu trưởng các trường ngoài công lập được thực hiện theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của từng loại hình trường.

4. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ quản (với các trường công lập) hoặc Hội đồng quản trị (với các trường ngoài công lập) có thể tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm đối với Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất.

Điều 38. Phó Hiệu trưởng trường đại học 1. Giúp việc cho Hiệu trưởng có các Phó Hiệu trưởng. Phó Hiệu trưởng trường đại

học phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có sức khoẻ, tuổi khi bổ nhiệm không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Riêng Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo và nghiên cứu khoa học phải có đủ các tiêu chuẩn như đối với Hiệu trưởng.

Theo đề nghị của Hiệu trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ quản bổ nhiệm và miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng (đối với các trường công lập); công nhận, không công nhận Phó Hiệu trưởng (đối với các trường ngoài công lập).

2. Phó Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau : a) Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của trường;

trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao;

b) Khi giải quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc được giao.

3. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. 4. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ quản (với các trường công

lập) hoặc Hội đồng Quản trị (với các trường ngoài công lập) có thể tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm đối với Phó Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất.

Điều 39. Hội đồng khoa học và đào tạo 1. Hội đồng khoa học và đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về : a) Mục tiêu, chương trình đào tạo; kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm phát

triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ của trường; b) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên. 2. Các thành viên Hội đồng khoa học và đào tạo của trường được quyền kiến nghị

về kế hoạch và nội dung công việc của Hội đồng. 3. Hội đồng khoa học và đào tạo của trường đại học bao gồm : Hiệu trưởng, một

số Phó Hiệu trưởng, các Trưởng khoa, các Viện trưởng; một số Giám đốc trung tâm, Trưởng phòng, Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học - công nghệ của trường; một số nhà khoa học, giáo dục, quản lý giáo dục và đại diện một số tổ chức kinh tế - xã hội ở ngoài trường quan tâm và am hiểu về giáo dục đại học.

4. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học và đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Chủ tịch Hội đồng do các ủy viên Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số phiếu. Trường hợp số

Page 52: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

52

phiếu ngang nhau thì quyết định theo phía có phiếu của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng ký quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng khoa học và đào tạo.

5. Hội đồng khoa học và đào tạo họp ít nhất 6 tháng một lần và do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.

Điều 40. Các phòng chức năng 1. Các phòng có nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý,

tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các mảng công việc chủ yếu của trường : hành chính - tổng hợp, tổ chức - cán bộ, đào tạo đại học và sau đại học, khoa học và công nghệ, công tác chính trị - quản lý người học, kế hoạch - tài chính, quan hệ quốc tế, thanh tra.

2. Đứng đầu các phòng là Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc Trưởng phòng có các Phó trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng. Tuổi khi bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Nhiệm kỳ của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bổ nhiệm lại. Trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng có thể lấy phiếu tín nhiệm đối với Trưởng phòng.

Điều 41. Các khoa và bộ môn trực thuộc trường 1. Khoa là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của trường, có các nhiệm vụ sau đây : a) Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập và chủ trì tổ chức quá trình

đào tạo một hoặc một số ngành; tổ chức quá trình đào tạo và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường;

b) Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, chủ động khai thác các dự án hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội;

c) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng;

d) Quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học; đ) Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học do Hiệu trưởng giao. Tổ

chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy - học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;

e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị , tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc khoa.

2. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường về kế hoạch phát triển của trường, Hiệu trưởng quyết định thành lập và giải thể các khoa.

3. Đứng đầu các khoa là Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc Trưởng khoa có các Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ của Trưởng khoa và Phó Trưởng khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

4. Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa được chọn trong số các giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý. Trưởng khoa có học vị tiến sỹ.

5. Tuổi khi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng khoa các trường công lập không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Giới hạn tuổi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng

Page 53: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

53

khoa trong các trường ngoài công lập được quy định trong quy chế về tổ chức và hoạt động của từng loại hình trường.

6. Quy trình bổ nhiệm Trưởng khoa được quy định trong quy chế về tổ chức và hoạt động của trường.

7. Trong các khoa có Hội đồng khoa học và đào tạo của khoa. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng khoa học và đào tạo của khoa do Hiệu trưởng quy định.

8. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường về kế hoạch phát triển của trường, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập, giải thể và quy định nhiệm vụ cụ thể của bộ môn trực thuộc trường.

9. Trong các trường đại học chuyên ngành chỉ tổ chức khoa hoặc bộ môn trực thuộc trường thì các khoa hoặc bộ môn trực thuộc có chức năng, nhiệm vụ của khoa và bộ môn được quy định tại các Điều 41 và 42 của Điều lệ này.

Điều 42. Các bộ môn 1. Bộ môn là đơn vị cơ sở về đào tạo, khoa học và công nghệ của trường đại học,

chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học và đào tạo và đề nghị của Trưởng

khoa, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập, giải thể và quy định nhiệm vụ cụ thể của bộ môn. Bộ môn hoạt động theo quy chế do Hiệu trưởng quy định.

2. Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây : a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập một số môn

học trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa; b) Xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu

tham khảo liên quan đến chuyên ngành đào tạo và môn học được khoa và trường giao; c) Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, tổ chức các hoạt động học thuật

nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; d) Tiến hành nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và cung ứng các dịch vụ

khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa giao; chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học với hoạt động sản xuất và đời sống xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho trường;

đ) Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuộc chuyên ngành;

e) Chủ trì việc đào tạo chuyên ngành cho một hoặc một số chuyên ngành; chủ trì việc đào tạo các chuyên ngành sau đại học;

g) Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị của bộ môn. 3. Đứng đầu bộ môn là Trưởng bộ môn. Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ

nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa sau khi tham khảo ý kiến của các giảng viên trong bộ môn. Trưởng bộ môn là nhà khoa học có uy tín của chuyên ngành đào tạo tương ứng. Nhiệm kỳ của Trưởng bộ môn là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Tiêu chuẩn cụ thể và giới hạn về độ tuổi của Trưởng Bộ môn do Hiệu trưởng quy định nhưng không vượt quá tuổi lao động quy định tại Luật Lao động đối với các trường công lập hoặc tuổi quy định tại quy chế về tổ chức và hoạt động của từng loại hình trường đối với các trường ngoài công lập.

Page 54: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

54

Điều 43. Các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp

1. Các tổ chức khoa học và công nghệ trong trường đại học gồm có các tổ chức nghiên cứu và phát triển và các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.

2. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển được tổ chức dưới các hình thức : viện, trung tâm và các cơ sở nghiên cứu và phát triển khác. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và có các nhiệm vụ sau :

a) Triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ, đưa tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng;

b) Tham gia đào tạo, gắn đào tạo với hoạt động khoa học và công nghệ. 3. Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo

quy định của pháp luật để phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, triển khai các hoạt động có liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến và ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ vào thực tiễn.

4. Các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp được tổ chức phù hợp với ngành nghề đào tạo của trường, phục vụ cho mục tiêu phát triển của trường; được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

5. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường về kế hoạch phát triển của trường, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập và giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp.

Điều 44. Các cơ sở phục vụ đào tạo, khoa học và công nghệ 1. Trường đại học có Trung tâm thông tin tư liệu phục vụ hoạt động đào tạo, khoa

học và công nghệ. Trung tâm thông tin tư liệu có trách nhiệm quản lý, bổ sung và cung cấp thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực hoạt động của trường, thu thập và bảo quản các sách, tạp chí, băng, đĩa, các tài liệu lưu trữ, các luận án đã bảo vệ tại trường, các ấn phẩm của trường; hướng dẫn và quản lý công tác quyền sở hữu trí tuệ của trường. Trung tâm thông tin tư liệu hoạt động theo quy chế do Hiệu trưởng ban hành.

2. Trường đại học có tổ chức in ấn. Nhiệm vụ, chức năng của tổ chức in ấn do Hiệu trưởng quy định phù hợp với pháp luật hiện hành.

3. Trường đại học còn có các đơn vị phục vụ công tác đào tạo, khoa học và công nghệ như : phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thực nghiệm, xưởng, trường thực hành, bảo tàng, phòng truyền thống, tổ chức dịch vụ, câu lạc bộ, nhà văn hoá - thể dục thể thao, hệ thống ký túc xá, nhà ăn. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở này được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

4. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường về kế hoạch phát triển của trường, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập và giải thể các cơ sở phục vụ đào tạo, khoa học và công nghệ.

Page 55: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

55

Chương VII GIẢNG VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN

Điều 45. Quyền hạn và trách nhiệm của giảng viên, cán bộ, nhân viên 1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp

luật của nhà nước, thực hiện đầy đủ các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động và các quy định khác của trường do Hiệu trưởng ban hành.

2. Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và các công tác khác được trường, khoa, bộ môn giao.

3. Tham gia góp ý kiến vào việc giải quyết những vấn đề quan trọng của nhà trường, những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.

4. Tham gia công tác quản lý nhà trường; tham gia công tác Đảng, đoàn thể khi được tín nhiệm.

5. Được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của nhà nước và quy định của nhà trường; được xét tặng Huy chương Vì sự nghiệp giáo dục và các phần thưởng cao quý khác; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Điều 46. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên 1. Tiêu chuẩn của giảng viên được quy định tại Điều 61 Luật Giáo dục. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên được quy định tại các Điều 63, 64 của

Luật Giáo dục và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây : a) Nhiệm vụ : - Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học được quy định theo

giờ chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đối với các chức danh và ngạch tương ứng;

- Giảng dạy theo nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường đại học quy định. Viết giáo trình, bài giảng, tài liệu phục vụ giảng dạy - học tập theo sự phân công của các cấp quản lý;

- Không ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;

- Tham gia và chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác;

- Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;

- Hướng dẫn, giúp đỡ người học trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, tác phong, lối sống.

b) Quyền hạn : - Được bảo đảm về mặt tổ chức và vật chất kỹ thuật cho các hoạt động nghề

nghiệp; được sử dụng các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ và dịch vụ công cộng của nhà trường;

- Được quyền lựa chọn giáo trình, tài liệu tham khảo, phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, bảo đảm nội dung, chương trình, chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ;

- Được ký hợp đồng giảng dạy, khoa học và công nghệ với các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của Bộ Luật Lao động, Quy chế thỉnh giảng và kiêm nhiệm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và

Page 56: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

56

các quy định có liên quan của nhà nước sau khi đã được sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Hiệu trưởng;

- Được đăng ký xét công nhận, được bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo sư theo quy định của nhà nước; được Nhà nước xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú;

- Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Được tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nước theo quy định để công bố các công trình nghiên cứu khoa học, giáo dục.

Điều 47. Quyền, nghĩa vụ của giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học và

công nghệ và các cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ khác tham gia đào tạo 1. Quyền, nghĩa vụ của giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ và

các cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ khác trong trường đại học được quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Khoa học và công nghệ.

2. Các cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ tham gia đào tạo theo sự phân công của các cấp quản lý phải thực hiện các nhiệm vụ của giảng viên.

Điều 48. Tuyển chọn giảng viên Trường đại học ưu tiên tuyển chọn các sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc,

giỏi, có phẩm chất tốt và những người có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn tốt bổ sung vào đội ngũ giảng viên.

Điều 49. Giảng viên, cán bộ, nhân viên làm việc theo hợp đồng dài hạn. Giảng viên, cán bộ, nhân viên làm việc theo hợp đồng dài hạn đã ký kết với

trường có đầy đủ tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn như các giảng viên, cán bộ, nhân viên khác.

Chương VIII NGƯỜI HỌC

Điều 50. Đối tượng dự tuyển vào trường đại học Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài

có đủ điều kiện quy định theo Quy chế tuyển sinh đại học và Quy chế tuyển sinh sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo đều được đăng ký dự tuyển và xét tuyển vào trường đại học.

Điều 51. Nhiệm vụ và quyền của người học Nhiệm vụ và quyền của người học được quy định tại Điều 74 và Điều 75 của

Luật Giáo dục. Nghĩa vụ của người học tại trường đại học công lập được quy định tại Điều 76 của Luật Giáo dục. Ngoài ra, trong trường đại học người học còn có các nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm sau :

1. Thực hiện quy chế đào tạo; 2. Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí và các khoản khác theo quy định hiện hành

của nhà nước; 3. Được hưởng các chế độ chính sách của nhà nước đối với người học; được nhà

trường tạo điều kiện trong học tập, hoạt động khoa học và công nghệ, tham gia các hội nghị khoa học, công bố các công trình khoa học và công nghệ trong các ấn phẩm của trường;

Page 57: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

57

4. Người học thuộc diện cử tuyển, con em các dân tộc ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, diện chính sách xã hội và các gia đình nghèo được cấp học bổng, trợ cấp, miễn giảm học phí, vay vốn tín dụng ... theo quy định của nhà nước;

5. Học sinh, sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh xuất sắc được hưởng các điều kiện ưu tiên trong học tập và nghiên cứu khoa học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương IX

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH Điều 52. Quản lý và sử dụng tài sản 1. Tài sản của trường đại học bao gồm : đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng,

các kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, các trang thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước giao cho trường quản lý và sử dụng hoặc do trường đầu tư mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác.

2. Tài sản của trường đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Tài sản của trường đại học ngoài công lập được sở hữu, sử dụng và quản lý theo quy chế về tổ chức và hoạt động của từng loại hình trường.

4. Ngoài việc bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản hàng năm, trường đại học có kế hoạch và bố trí kinh phí hợp lý từ nguồn thu của trường để đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị, sửa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật. Việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học phải tuân thủ các quy định của Điều lệ này.

5. Hàng năm, trường đại học tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của nhà nước.

Điều 53. Nguồn tài chính của trường đại học 1. Ngân sách nhà nước cấp bao gồm : a) Kinh phí hoạt động thường xuyên đối với trường đại học công lập được ngân

sách nhà nước bảo đảm một phần chi phí; b) Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ,

ngành, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thanh toán cho nhà trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước;

c) Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng do các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí đầu tư ban đầu, đầu tư khuyến khích của nhà nước đối với các trường ngoài công lập;

2. Nguồn thu sự nghiệp bao gồm : a) Thu học phí, lệ phí từ người học theo quy định của nhà nước; b) Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công

nghệ, sản xuất thử; c) Thu từ hoạt động sản xuất, dịch vụ; d) Các nguồn thu sự nghiệp khác : lãi tiền gửi ngân hàng, tiền thanh lý, khấu hao

tài sản mua sắm từ nguồn thu quy định tại khoản này;

Page 58: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

58

3. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm : a) Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước; b) Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn góp của các tổ chức, cá nhân

để đầu tư, mở rộng và phát triển nhà trường; c) Các nguồn thu hợp pháp khác. Điều 54. Nội dung chi của trường đại học 1. Chi thường xuyên cho hoạt động đào tạo, khoa học - công nghệ và chi phục vụ

các hoạt động đào tạo và khoa học – công nghệ của trường. 2. Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách

nhà nước. 3. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành;

chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao.

4. Chi đầu tư phát triển, gồm : chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của nhà nước.

5. Chi trả vốn vay, vốn góp. 6. Các khoản chi khác. Điều 55. Quản lý tài chính 1. Trường đại học công lập được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Nghị định

số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.

2. Các trường đại học ngoài công lập được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao và quy chế về tổ chức và hoạt động của từng loại hình trường.

Chương X

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 56. Thanh tra, kiểm tra 1. Trường đại học tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật. 2. Trường đại học chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ

quan chủ quản và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 57. Khen thưởng Cá nhân và tập thể trường đại học thực hiện tốt Điều lệ này, có nhiều thành tích

đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, khoa học và công nghệ được khen thưởng theo quy định của nhà nước.

Page 59: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

59

Điều 58. Xử lý vi phạm 1. Cá nhân, tập thể nào làm trái với các quy định của Điều lệ này thì tuỳ theo tính

chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo xử lý kỷ luật hoặc kiến nghị với cơ quan chủ quản xử lý kỷ luật khi Hội đồng trường, Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng làm trái với các quy định của Điều lệ này.

3. Khi trường đại học làm trái với các quy định của Điều lệ này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xử lý theo các mức độ sau :

a) Nhắc nhở bằng văn bản; b) Quyết định tạm ngừng tuyển sinh; c) Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ tạm ngừng hoạt động của trường; d) Trình Thủ tướng Chính phủ hoặc phối hợp với các cơ quan chủ quản trình Thủ

tướng Chính phủ quyết định giải thể trường ./.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ (ĐÃ KÝ) Phan Văn Khải

Page 60: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

60

LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật cán bộ, công chức.

CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Luật này quy định về cán bộ, công chức; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý

cán bộ, công chức; nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ.

Điều 2. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan. Điều 3. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ 1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. 2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. 3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát. 4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả. 5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ. Điều 4. Cán bộ, công chức 1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,

chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Page 61: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

61

Điều 5. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức 1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước. 2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. 3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân

công, phân cấp rõ ràng. 4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất

chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ. 5. Thực hiện bình đẳng giới. Điều 6. Chính sách đối với người có tài năng Nhà nước có chính sách để phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ

xứng đáng đối với người có tài năng. Chính phủ quy định cụ thể chính sách đối với người có tài năng. Điều 7. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: 1. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao

thẩm quyền quản lý, phân công, bố trí, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức.

2. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, nâng lương, cho thôi việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức.

3. Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.

5. Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.

6. Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

7. Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ.

8. Giáng chức là việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức vụ thấp hơn.

9. Cách chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

10. Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.

11. Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.

12. Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.

13. Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

Page 62: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

62

CHƯƠNG II NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Mục 1 NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân 1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia. 2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. 3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân

dân. 4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp

luật của Nhà nước. Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ 1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn được giao. 2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ

quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. 5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là

trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công

chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; 3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Page 63: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

63

Mục 2 QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ

1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ. 2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của

pháp luật. 3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. 5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan

đến tiền lương 1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn

được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng

theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia

các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Mục 3

ĐẠO ĐỨC, VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 15. Đạo đức của cán bộ, công chức Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong

hoạt động công vụ. Điều 16. Văn hóa giao tiếp ở công sở 1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng

đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. 2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư,

Page 64: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

64

khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. 3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công

chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.

Điều 17. Văn hóa giao tiếp với nhân dân 1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự,

nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. 2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà

cho nhân dân khi thi hành công vụ.

Mục 4 NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM

Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo

đức công vụ 1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn

kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. 2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật. 3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến

công vụ để vụ lợi. 4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới

mọi hình thức. Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật

nhà nước 1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước

dưới mọi hình thức. 2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước

thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.

3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.

Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này,

cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

CHƯƠNG III CÁN BỘ Ở TRUNG ƯƠNG, CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN

Điều 21. Cán bộ 1. Cán bộ quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ trong cơ

Page 65: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

65

quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.

2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội và quy định của Luật này quy định cụ thể chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.

Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 22. Nghĩa vụ, quyền của cán bộ 1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Chương II và các quy định khác có

liên quan của Luật này. 2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và

điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên. 3. Chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước, nhân dân và trước cơ quan, tổ chức

có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Điều 23. Bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của

Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội Việc bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng

sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của điều lệ, pháp luật có liên quan.

Điều 24. Bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ

quan nhà nước Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ theo nhiệm kỳ

trong cơ quan nhà nước từ trung ương đến cấp huyện được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 25. Đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ 1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải căn cứ vào tiêu chuẩn, chức vụ, chức

danh cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ. 2. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ do cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng

sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định. Điều 26. Điều động, luân chuyển cán bộ 1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ, cán bộ được điều động, luân

chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

2. Việc điều động, luân chuyển cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Page 66: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

66

Điều 27. Mục đích đánh giá cán bộ Đánh giá cán bộ để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ.

Điều 28. Nội dung đánh giá cán bộ 1. Cán bộ được đánh giá theo các nội dung sau đây: a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà

nước; b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; c) Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; d) Tinh thần trách nhiệm trong công tác; đ) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. 2. Việc đánh giá cán bộ được thực hiện hàng năm, trước khi bầu cử, phê chuẩn,

bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc nhiệm kỳ, thời gian luân chuyển.

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 29. Phân loại đánh giá cán bộ 1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ được phân loại đánh giá như sau: a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; d) Không hoàn thành nhiệm vụ. 2. Kết quả phân loại đánh giá cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ và thông báo đến

cán bộ được đánh giá. 3. Cán bộ 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực

hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bố trí công tác khác.

Cán bộ 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ.

Điều 30. Xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm 1. Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các

trường hợp sau đây: a) Không đủ sức khỏe; b) Không đủ năng lực, uy tín; c) Theo yêu cầu nhiệm vụ; d) Vì lý do khác. 2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm

được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Điều 31. Nghỉ hưu đối với cán bộ 1. Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động. 2. Trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản

Page 67: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

67

lý cán bộ phải thông báo cho cán bộ bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ ra quyết định nghỉ hưu.

3. Trong trường hợp đặc biệt, đối với cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên có thể được kéo dài thời gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

CHƯƠNG IV

CÔNG CHỨC Ở TRUNG ƯƠNG, CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN Mục 1

CÔNG CHỨC VÀ PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC Điều 32. Công chức 1. Công chức quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này bao gồm: a) Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã

hội; b) Công chức trong cơ quan nhà nước; c) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập; d) Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ

quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.

2. Chính phủ quy định cụ thể Điều này. Điều 33. Nghĩa vụ, quyền của công chức 1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Chương II và các quy định khác có

liên quan của Luật này. 2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật. 3. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Điều 34. Phân loại công chức 1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau: a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc

tương đương; b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc

tương đương; c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương

đương; d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương

và ngạch nhân viên. 2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau: a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Mục 2

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Điều 35. Căn cứ tuyển dụng công chức Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và

Page 68: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

68

chỉ tiêu biên chế. Điều 36. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức 1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành

phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; b) Đủ 18 tuổi trở lên; c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. 2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức: a) Không cư trú tại Việt Nam; b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành

xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Điều 37. Phương thức tuyển dụng công chức 1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợp

quy định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.

2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức. Điều 38. Nguyên tắc tuyển dụng công chức 1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. 2. Bảo đảm tính cạnh tranh. 3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm. 4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc

thiểu số. Điều 39. Cơ quan thực hiện tuyển dụng công chức 1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước

thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.

2. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.

5. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tuyển dụng

Page 69: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

69

và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý. Điều 40. Tập sự đối với công chức Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy

định của Chính phủ. Điều 41. Tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện

kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Tòa án nhân dân và pháp luật về tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.

Mục 3

CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGẠCH CÔNG CHỨC Điều 42. Ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức 1. Ngạch công chức bao gồm: a) Chuyên viên cao cấp và tương đương; b) Chuyên viên chính và tương đương; c) Chuyên viên và tương đương; d) Cán sự và tương đương; đ) Nhân viên. 2. Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch; b) Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức

của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 3. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp sau

đây: a) Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự; b) Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch; c) Công chức chuyển sang ngạch tương đương. Điều 43. Chuyển ngạch công chức 1. Chuyển ngạch là việc công chức đang giữ ngạch của ngành chuyên môn này

được bổ nhiệm sang ngạch của ngành chuyên môn khác có cùng thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Công chức được chuyển ngạch phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được chuyển và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Công chức được giao nhiệm vụ không phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đang giữ thì phải được chuyển ngạch cho phù hợp.

4. Không thực hiện nâng ngạch, nâng lương khi chuyển ngạch. Điều 44. Nâng ngạch công chức 1. Việc nâng ngạch phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức

của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thông qua thi tuyển. 2. Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng

với ngạch cao hơn thì được đăng ký dự thi nâng ngạch. 3. Kỳ thi nâng ngạch được tổ chức theo nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh

bạch, khách quan và đúng pháp luật.

Page 70: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

70

Điều 45. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch công chức 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu về công chức đảm nhận vị trí việc làm

tương ứng với ngạch dự thi thì công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó được đăng ký dự thi.

2. Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch phải có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ngạch dự thi.

Điều 46. Tổ chức thi nâng ngạch công chức 1. Nội dung và hình thức thi nâng ngạch công chức phải phù hợp với chuyên

môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi, bảo đảm lựa chọn công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự thi và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức.

3. Chính phủ quy định cụ thể về việc thi nâng ngạch công chức.

Mục 4 ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC

Điều 47. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức 1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức

phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm: a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý. 3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ

quy định. Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng

công chức 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công

khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.

3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng 1. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế

đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. 2. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng nguyên lương và phụ cấp;

thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thâm niên công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật.

3. Công chức đạt kết quả xuất sắc trong khóa đào tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen thưởng.

Page 71: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

71

4. Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng nếu tự ý bỏ việc, xin thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Mục 5

ĐIỀU ĐỘNG, BỔ NHIỆM, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC

Điều 50. Điều động công chức 1. Việc điều động công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất

chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. 2. Công chức được điều động phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phù

hợp với vị trí việc làm mới. Điều 51. Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý 1. Việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào: a) Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; b) Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực

hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. 2. Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm; khi hết

thời hạn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.

3. Công chức được điều động đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm.

Điều 52. Luân chuyển công chức 1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công

chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc luân chuyển công chức. Điều 53. Biệt phái công chức 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc

ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. 2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính

phủ quy định. 3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức,

đơn vị nơi được cử đến biệt phái. 4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng

dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.

6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Page 72: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

72

Điều 54. Từ chức hoặc miễn nhiệm đối với công chức 1. Công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ chức hoặc miễn nhiệm trong các trường

hợp sau đây: a) Không đủ sức khỏe; b) Không đủ năng lực, uy tín; c) Theo yêu cầu nhiệm vụ; d) Vì lý do khác. 2. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm được bố trí

công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo hoặc nghỉ hưu, thôi việc. 3. Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức hoặc miễn nhiệm nhưng chưa được

cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc từ chức hoặc miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Mục 6

ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC Điều 55. Mục đích đánh giá công chức Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.

Điều 56. Nội dung đánh giá công chức 1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây: a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà

nước; b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; e) Thái độ phục vụ nhân dân. 2. Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn

được đánh giá theo các nội dung sau đây: a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; b) Năng lực lãnh đạo, quản lý; c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức. 3. Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy

hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái. 4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức. Điều 57. Trách nhiệm đánh giá công chức 1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm

đánh giá công chức thuộc quyền. 2. Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ

quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.

Page 73: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

73

Điều 58. Phân loại đánh giá công chức 1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được phân loại đánh giá theo các mức

như sau: a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; d) Không hoàn thành nhiệm vụ. 2. Kết quả phân loại đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và thông

báo đến công chức được đánh giá. 3. Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng

lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.

Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.

Mục 7

THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC Điều 59. Thôi việc đối với công chức 1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp

sau đây: a) Do sắp xếp tổ chức; b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này. 2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ

chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.

Điều 60. Nghỉ hưu đối với công chức 1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động. 2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị

quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu.

CHƯƠNG V CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Điều 61. Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã 1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao gồm

Page 74: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

74

cán bộ cấp xã và công chức cấp xã. 2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có

hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. 3. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng - thống kê; d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa

chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); đ) Tài chính - kế toán; e) Tư pháp - hộ tịch; g) Văn hóa - xã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. 4. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm

cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. 5. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của địa phương,

Chính phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã. Điều 62. Nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức cấp xã 1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật này, quy định khác của pháp

luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên. 2. Cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ bảo

hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được xem xét chuyển thành công chức, trong trường hợp này, được miễn chế độ tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục; nếu không được chuyển thành công chức mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật; trường hợp là cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể khoản này. Điều 63. Bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1. Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Hội

đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển; đối với các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể được tuyển dụng thông qua xét tuyển.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo

Page 75: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

75

quy định của Chính phủ. 3. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn

của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ, công chức.

Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định.

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 64. Đánh giá, phân loại, xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm,

thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã Việc đánh giá, phân loại, xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm, thôi việc,

nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo quy định tương ứng của Luật này đối với cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật, điều lệ có liên quan.

CHƯƠNG VI

QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Điều 65. Nội dung quản lý cán bộ, công chức 1. Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm: a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công

chức; b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức; c) Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ; d) Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm

và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế; đ) Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy định tại Luật

này. 2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ

Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý cán bộ, công chức quy định tại Điều này.

Điều 66. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức 1. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ được thực hiện theo quy định của

pháp luật và cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế công chức của Văn phòng

Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. 3. Chủ tịch nước quyết định biên chế công chức của Văn phòng Chủ tịch nước. 4. Chính phủ quyết định biên chế công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ, cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước. 5. Căn cứ vào quyết định chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao, Hội đồng nhân

dân cấp tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Uỷ ban nhân dân các cấp.

6. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định biên chế công chức trong cơ quan và đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.

Page 76: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

76

Điều 67. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức 1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của Luật này,

các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công

chức. Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền

hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của Chính phủ.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.

Điều 68. Chế độ báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức 1. Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về công tác quản lý cán bộ, công

chức. 2. Việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về công tác quản lý cán bộ, công chức

được quy định như sau: a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý; b) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước,

Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;

c) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội báo cáo về công tác quản lý công chức thuộc quyền quản lý.

Các báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi đến Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, chuẩn bị báo cáo trình Quốc hội.

3. Việc chuẩn bị báo cáo công tác quản lý cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

4. Nội dung báo cáo công tác quản lý cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật này.

Điều 69. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ cán

bộ, công chức thuộc quyền quản lý. Hồ sơ cán bộ, công chức phải có đầy đủ tài liệu theo quy định, bảo đảm chính xác diễn biến, quá trình công tác của cán bộ, công chức.

2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.

3. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Page 77: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

77

CHƯƠNG VII CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THI HÀNH CÔNG VỤ

Điều 70. Công sở 1. Công sở là trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, có tên gọi riêng, có địa chỉ cụ thể, bao gồm công trình xây dựng, các tài sản khác thuộc khuôn viên trụ sở làm việc.

2. Nhà nước đầu tư xây dựng công sở cho cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

3. Quy mô, vị trí xây dựng, tiêu chí thiết kế công sở do cơ quan có thẩm quyền quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng.

Điều 71. Nhà ở công vụ 1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng để cán bộ, công chức được điều

động, luân chuyển, biệt phái thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác. Khi hết thời hạn điều động, luân chuyển, biệt phái, cán bộ, công chức trả lại nhà ở công vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ phải bảo đảm việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích, đối tượng.

Điều 72. Trang thiết bị làm việc trong công sở 1. Nhà nước bảo đảm trang thiết bị làm việc trong công sở để phục vụ việc thi

hành công vụ; chú trọng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả thi hành công vụ.

2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc mua sắm trang thiết bị làm việc theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong công sở, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.

Điều 73. Phương tiện đi lại để thi hành công vụ Nhà nước bố trí phương tiện đi lại cho cán bộ, công chức để thi hành công vụ

theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; trường hợp không bố trí được thì cán bộ, công chức được thanh toán chi phí đi lại theo quy định của Chính phủ.

CHƯƠNG VIII

THANH TRA CÔNG VỤ

Điều 74. Phạm vi thanh tra công vụ 1. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy

định của Luật này và các quy định khác có liên quan. 2. Thanh tra việc thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động,

luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, xử lý kỷ luật công chức, đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức và

Page 78: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

78

các điều kiện bảo đảm cho hoạt động công vụ. Điều 75. Thực hiện thanh tra công vụ 1. Thanh tra bộ, Thanh tra sở, Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện trong phạm vi

nhiệm vụ, quyền hạn của mình thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức.

2. Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Sở Nội vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này.

3. Chính phủ quy định cụ thể hoạt động thanh tra công vụ.

CHƯƠNG IX KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 76. Khen thưởng cán bộ, công chức 1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy

định của pháp luật về thi đua khen thưởng. 2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công

trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.

Chính phủ quy định cụ thể khoản này. Điều 77. Miễn trách nhiệm đối với cán bộ, công chức Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: 1. Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người

ra quyết định trước khi chấp hành; 2. Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật. Điều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ 1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có

liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Cách chức; d) Bãi nhiệm. 2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo

nhiệm kỳ. 3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp

luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.

4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức 1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật

có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

Page 79: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

79

a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Hạ bậc lương; d) Giáng chức; đ) Cách chức; e) Buộc thôi việc. 2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh

đạo, quản lý. 3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương

nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.

4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức.

Điều 80. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật 1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn

đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. 2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi

phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.

3. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.

Điều 81. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm

đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.

2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.

Điều 82. Các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật 1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị

kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách

Page 80: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

80

chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; hết thời hạn này, nếu cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.

4. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.

Điều 83. Quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức Việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức được lưu vào hồ sơ cán bộ, công

chức.

CHƯƠNG X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 84. Áp dụng quy định của Luật cán bộ, công chức đối với các đối tượng

khác 1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ

Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; chế độ phụ cấp đối với những người đã nghỉ hưu nhưng được bầu cử giữ chức vụ, chức danh cán bộ.

2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với những người được Đảng, Nhà nước điều động, phân công và những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được giao làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những người giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý khác trong các doanh nghiệp nhà nước; những người được Nhà nước cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.

4. Chính phủ quy định khung số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Điều 85. Điều khoản chuyển tiếp đối với những người làm việc trong đơn vị

sự nghiệp công lập Các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến những người làm việc trong

đơn vị sự nghiệp công lập mà không phải là cán bộ, công chức quy định tại Luật này được tiếp tục thực hiện cho đến khi ban hành Luật viên chức.

Page 81: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

81

Điều 86. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. 2. Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi,

bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 87. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan khác có thẩm quyền quy

định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Phú Trọng

Page 82: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

82

QUY CHẾ Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

––––––– Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống

tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.

2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường) thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ.

Điều 2. Chương trình giáo dục đại học 1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục

tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.

2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng).

3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ 1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên

tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.

2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn. a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu

của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy; b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết,

nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

Page 83: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

83

Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường.

4. Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.

5. Một tiết học được tính bằng 50 phút. Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng

ngày. Tuỳ theo tình hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của trường.

Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí

sau: 1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi

tắt là khối lượng học tập đăng ký). 2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần

mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.

Chương II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo 1. Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ. a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ

thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau: - Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành

nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo;

- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.

b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.

Page 84: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

84

2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khoá học dưới 3 năm; 4 học kỳ đối với các khoá học từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các khoá học từ 5 đến 6 năm.

Tùy theo điều kiện đào tạo của nhà trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa cho mỗi chương trình, nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.

Điều 7. Đăng ký nhập học 1. Khi đăng ký vào học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học,

trường cao đẳng, ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành, sinh viên phải nộp cho phòng đào tạo đơn xin học theo hệ thống tín chỉ theo mẫu do trường quy định. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng đào tạo của trường quản lý.

2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ:

a) Thẻ sinh viên; b) Sổ đăng ký học tập; c) Phiếu nhận cố vấn học tập. 3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy

định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. 4. Sinh viên nhập học phải được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục

tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo 1. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo

ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được trường sắp xếp vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký.

2. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo nhóm chương trình (hoặc theo nhóm ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, đầu khoá học trường công bố công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành đào tạo). Căn cứ vào đăng ký chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo), điểm thi tuyển sinh và kết quả học tập, trường sắp xếp sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo). Mỗi sinh viên được đăng ký một số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) theo thứ tự ưu tiên. Hiệu trưởng quy định số lượng và tiêu chí cụ thể đối với từng chương trình (hoặc ngành đào tạo) để sinh viên đăng ký.

Page 85: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

85

Điều 9. Tổ chức lớp học Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập

của sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học tùy theo từng loại học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.

Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập 1. Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng

chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.

2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng đào tạo của trường. Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.

a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng;

b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần;

c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.

Tuỳ điều kiện đào tạo của từng trường, Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình thức đăng ký thích hợp.

3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ. 4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối

lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường.

5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

6. Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.

Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký 1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận

sau 6 tuần kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ phụ, nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ

Page 86: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

86

nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.

2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký: a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng đào tạo của trường; b) Được cố vấn học tập chấp thuận hoặc theo quy định của Hiệu trưởng; c) Không vi phạm khoản 2 Điều 10 của Quy chế này. Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên

phụ trách nhận giấy báo của phòng đào tạo. Điều 12. Đăng ký học lại 1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở

một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D. 2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó

hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác. 3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên

được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.

Điều 13. Nghỉ ốm Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin

phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực 1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp

hạng năm đào tạo như sau: a) Sinh viên năm thứ nhất:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ;

b) Sinh viên năm thứ hai:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ;

c) Sinh viên năm thứ ba:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ;

d) Sinh viên năm thứ tư:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ;

đ) Sinh viên năm thứ năm:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 120 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ;

e) Sinh viên năm thứ sáu:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 150 tín chỉ trở lên.

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:

a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên. b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi

vào trường hợp bị buộc thôi học. 3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ

chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.

Page 87: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

87

Điều 15. Nghỉ học tạm thời 1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo

lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau: a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang; b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận

của cơ quan y tế; c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở

trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.

2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới .

Điều 16. Bị buộc thôi học 1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường

hợp sau: a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa

học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp;

b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;

c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này;

d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

2. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên đã học hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình 1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học

thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng. 2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình: a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở

chương trình thứ nhất; b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ

nhất; c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;

Page 88: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

88

3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

Điều 18. Chuyển trường 1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây: a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn

cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;

d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau: a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng

tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;

c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa; d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. 3. Thủ tục chuyển trường: a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định

của nhà trường; b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc

không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.

Chương III

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 19. Đánh giá học phần 1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy

theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong qúa trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi

Page 89: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

89

giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.

Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.

Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần 1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức

thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính.

2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi.

Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học

phần 1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định

trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.

Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.

4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định.

Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.

5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này khi được trưởng khoa cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có).

6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần

Page 90: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

90

được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau hoặc học kỳ phụ.

Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần 1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang

điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. 2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học

phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:

a) Loại đạt: A (8,5 - 10) Giỏi B (7,0 - 8,4) Khá C (5,5 - 6,9) Trung bình D (4,0 - 5,4) Trung bình yếu b) Loại không đạt: F (dưới 4,0) Kém c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung

học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau: I Chưa đủ dữ liệu đánh giá. X Chưa nhận được kết quả thi. d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức

đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả. 3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp

sau đây: a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả

trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0; b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà

trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ; c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua. 4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3

Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây: a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm

hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép; b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan,

được trưởng khoa chấp thuận. Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ

mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.

7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

Page 91: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

91

a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.

Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung 1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức

điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau: A tương ứng với 4 B tương ứng với 3 C tương ứng với 2 D tương ứng với 1 F tương ứng với 0 Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy

đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân. 2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính

theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

n

ii

n

iii

n

naA

1

1

Trong đó: A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy ai là điểm của học phần thứ i ni là số tín chỉ của học phần thứ i n là tổng số học phần. Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ

tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

Chương IV XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp 1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt

nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau: a) Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của

trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.

b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.

2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định:

a) Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;

Page 92: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

92

b) Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; c) Hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với

sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. 3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm

hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá.

Điều 25. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp 1. Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm đồ án, khoá luận tốt

nghiệp. Việc chấm mỗi đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm. 2. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo

quy định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.

3. Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành

đào tạo đặc thù Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, y

tế, Thể dục - Thể thao, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm các chương trình của trường.

Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp 1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt

nghiệp: a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc

không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập; b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo: với khối lượng

không dưới 180 tín chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5 năm; 120 tín chỉ đối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng kiến thức tối thiểu cho từng chương trình được triển khai đào tạo trong phạm vi trường mình;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên; d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc

ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định; đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào

tạo không chuyên về quân sự và thể dục - thể thao.

Page 93: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

93

2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên.

3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình

đào tạo và chuyển loại hình đào tạo 1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn

ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:

a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00; b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59; c) Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19; d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49. 2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất

sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau: a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ

quy định cho toàn chương trình; b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học. 3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học

phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.

5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm

tra 1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa

học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

Page 94: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

94

3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (đã ký) Bành Tiến Long

Page 95: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

95

TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC BẬC ĐẠI HỌC

(Ban hành kèm theo quyết định số 538/TCCP-BCTL ngày 18 tháng 12 năm 1995 của Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ)

I- GIẢNG VIÊN: 1/ Chức trách: Là công chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao

đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học hoặc cao đẳng. Nhiệm vụ cụ thể: - Giảng dạy được phần giáo trình hay giáo trình môn học được phân công. - Tham gia hướng dẫn và đánh giá, chấm luận văn, đồ án tốt nghiệp đại học

hoặc cao đẳng. - Soạn bài giảng, biên soạn tài liệu tham khảo môn học được phân công đảm

nhiệm. - Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, chủ yếu ở cấp Khoa hoặc

Trường. - Thực hiện đầy đủ các quy định về chuyên môn và nghiệp vụ theo quy chế các

trường Đại học. - Tham gia quản lý đào tạo (nếu có yêu cầu): chủ nhiệm lớp, chỉ đạo thực tập,... 2/ Hiểu biết: - Hiểu và vận dụng đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

và các quy định của ngành trong công tác giáo dục và đào tạo đại học, cao đẳng. - Nắm vững kiến thức (cả về lý thuyết và thực hành) môn học được phân công. - Nắm được mục tiêu, kế hoạch, chương trình các môn học thuộc chuyên ngành

đào tạo; quy chế giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của trường. - Hiểu biết và có khả năng vận dụng những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học ở bậc

đại học để nâng cao chất lượng trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. 3/ Yêu cầu trình độ: - Có bằng cử nhân trở lên. - Đã qua thời gian tập sự theo quy định hiện hành. - Phải có ít nhất 2 chứng chỉ bồi dưỡng sau đại học: + Chương trình chính trị - triết học nâng cao cho nghiên cứu sinh và cao học. + Những vấn đề cơ bản của tâm lý học và lý luận dạy học bộ môn ở bậc đại học. - Sử dụng được 1 ngoại ngữ trong chuyên môn ở trình độ B (là ngoại ngữ thứ 2

đối với giảng viên ngoại ngữ). II- GIẢNG VIÊN CHÍNH: 1/ Chức trách: Là công chức chuyên môn đảm nhiệm vai trò chủ chốt trong giảng dạy và đào

tạo ở bậc đại học, cao đẳng và sau đại học, thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học, cao đẳng.

Nhiệm vụ cụ thể: - Giảng dạy có chất lượng giáo trình chính của môn học được phân công. Tham

gia giảng dạy ít nhất 1 chuyên đề đào tạo hoặc bồi dưỡng sau đại học. Tham gia bồi dưỡng sinh viên giỏi.

- Chủ trì hướng dẫn, chấm luận văn, đồ án tốt nghiệp đại học (cao đẳng). Chủ trì hoặc tham gia hướng dẫn luận văn cao học, tham gia phản biện luận án tiến sĩ, tham gia

Page 96: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

96

hướng dẫn nghiên cứu sinh và thực tập sinh (nếu có bằng tiến sĩ và có yêu cầu chuyên môn liên quan đến chuyên ngành đào tạo). Có trách nhiệm bồi dưỡng giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn.

- Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, xây dựng mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo.

- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình (hay phần giáo trình) môn học, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, đào tạo.

- Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học, chủ yếu ở cấp Trường hoặc Ngành; tham gia các báo cáo khoa học, trao đổi kinh nghiệm đóng góp vào sự phát triển của bộ môn hay chuyên ngành trong và ngoài nước.

- Thực hiện đầy đủ các quy định về chuyên môn, quy trình nghiệp vụ về giáo dục và đào tạo theo yêu cầu của trường và quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.

- Tham gia quản lý đào tạo (nếu có yêu cầu): chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập hoặc công tác quản lý ở bộ môn, khoa, phòng, ban... thuộc trường.

2/ Hiểu biết: - Hiểu sâu và có kinh nghiệm vận dụng đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước và các quy định của ngành trong công tác giáo dục và đào tạo bậc đại học và cao đẳng.

- Hiểu biết sâu (cả về lý thuyết và thực hành) môn học được phân công và nắm được kiến thức cơ bản của môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo.

- Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, chương trình các môn học thuộc chuyên ngành đào tạo; thực tế và xu hướng phát triển của công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học chuyên ngành ở trong và ngoài nước.

- Biết tập hợp và tổ chức tập thể giảng viên, sinh viên tiến hành nghiên cứu khoa học, thực nghiệm, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác giáo dục, đào tạo, vào thực tiễn sản xuất và đời sống.

3/ Yêu cầu trình độ: - Có bằng thạc sĩ trở lên. - Có thâm niên ở ngạch giảng viên ít nhất 9 năm. - Sử dụng được một ngoại ngữ trong chuyên môn ở trình độ C (là ngoại ngữ thứ

2 đối với giảng viên chính ngoại ngữ). - Có đề án hoặc công trình sáng tạo được cấp khoa hoặc trường công nhận và

được áp dụng có kết quả trong chuyên môn. III- GIẢNG VIÊN CAO CẤP: 1/ Chức trách: Là công chức chuyên môn cao nhất đảm nhiệm vai trò chủ trì, tổ chức chỉ đạo

và thực hiện giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học và sau đại học, chuyên trách giảng dạy về một chuyên ngành đào tạo ở trường đại học.

Nhiệm vụ cụ thể: - Giảng dạy với chất lượng tốt các giáo trình môn học chính của chuyên ngành đào

tạo. Giảng dạy một số chuyên đề chính của chương trình đào tạo, bồi dưỡng sau đại học; phát hiện và bồi dưỡng sinh viên giỏi của chuyên ngành đào tạo.

- Chủ trì hướng dẫn, chấm luận án tiến sĩ, luận văn cao học; có trách nhiệm bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và giảng viên chính theo yêu cầu phát triển chuyên môn và nghiệp vụ của bộ môn hoặc chuyên ngành.

Page 97: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

97

- Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, xây dựng, hoàn thiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo theo chuyên ngành ở bậc đại học và sau đại học.

- Chủ trì được việc biên soạn giáo trình, sách giáo khoa bộ môn của ngành học. - Tổng kết, đánh giá được kết quả giảng dạy đào tạo theo chuyên ngành và chủ động đề

xuất cải tiến mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế. - Chủ trì hoặc tham gia đánh giá các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp

Ngành hoặc cấp Nhà nước. - Xây dựng, thông qua các báo cáo khoa học, trao đổi kinh nghiệm, các công

trình nghiên cứu để đóng góp vào sự phát triển của bộ môn, của chuyên ngành trong và ngoài nước.

- Tham gia lãnh đạo chuyên môn và đào tạo (nếu có yêu cầu). 2/ Hiểu biết: - Nắm vững và vận dụng có hiệu quả đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng

và Nhà nước và các quy định của Ngành trong công tác giáo dục và đào tạo. - Hiểu sâu kiến thức môn học chính của chuyên ngành đào tạo và kiến thức cơ

bản của một số môn học có liên quan. - Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo, thực tế và xu thế phát triển

của công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của chuyên ngành ở trong và ngoài nước. - Có kinh nghiệm và khả năng tổ chức, chỉ đạo tập thể giảng viên, sinh viên

nghiên cứu khoa học; ứng dụng, triển khai những kết quả nghiên cứu khoa học vào công tác giáo dục và đào tạo, vào sản xuất và đời sống.

3/ Yêu cầu trình độ: - Có bằng tiến sĩ của chuyên ngành đào tạo. - Là giảng viên chính có thâm niên ở ngạch tối thiểu là 6 năm. - Chính trị cao cấp. - Sử dụng được 2 ngoại ngữ để phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và giao

tiếp quốc tế (ngoại ngữ thứ nhất tương đương với trình độ C, ngoại ngữ thứ hai ở trình độ B - là trình độ C đối với người dạy ngoại ngữ).

- Có tối thiểu 3 đề án hoặc công trình khoa học sáng tạo được Hội đồng khoa học Trường đại học hoặc ngành công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả.

Page 98: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

98

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN (Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT

Ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Văn bản này quy định chế độ làm việc đối với giảng viên giảng dạy tại các cơ

sở giáo dục đại học, bao gồm: nhiệm vụ của giảng viên; định mức thời gian làm việc; giờ chuẩn giảng dạy; quản lý, sử dụng và áp dụng thời gian làm việc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Văn bản này áp dụng đối với giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư,

giảng viên cao cấp và giáo sư (sau đây gọi chung là các chức danh giảng viên) thuộc biên chế sự nghiệp của cơ sở giáo dục đại học công lập hoặc là giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập.

2. Văn bản này không áp dụng đối với cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật tham gia giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại học, các viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ và phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ nhưng không phải là đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này; chuyên gia nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài được mời thỉnh giảng ở các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam; những người giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài mở tại Việt Nam.

3. Đối với giảng viên là sĩ quan quân đội biệt phái, giảng viên ở các cơ sở giáo dục đại học thuộc lực lượng vũ trang, giảng viên ở các trường chuyên ngành thể dục thể thao và giảng viên các ngành năng khiếu, nghệ thuật có quy định riêng.

Điều 3. Mục đích 1. Làm căn cứ để thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học phân công, bố trí, sử

dụng, tăng cường hiệu lực công tác quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động đối với giảng viên.

2. Giúp các cơ quan quản lý giáo dục có căn cứ để kiểm tra, thẩm định, đánh giá và xây dựng chính sách, chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên.

3. Làm cơ sở để giảng viên xây dựng kế hoạch giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giảng viên hằng năm và đảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện chế độ, chính sách, quyền và nghĩa vụ của giảng viên.

Page 99: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

99

Chương II NHIỆM VỤ CỦA GIẢNG VIÊN

Điều 4. Nhiệm vụ giảng dạy 1. Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu giáo dục, nội dung, chương trình,

phương pháp giáo dục đại học, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học, ngành học được phân công đảm nhiệm; nắm bắt khả năng, kiến thức của người học.

2. Xây dựng kế hoạch dạy học, đề cương môn học, bài giảng và thiết kế học liệu cần thiết phục vụ cho giảng dạy; giảng bài, phụ đạo và hướng dẫn người học kỹ năng học tập, nghiên cứu, làm thí nghiệm, thực hành, thảo luận khoa học, thực tập nghề nghiệp, tham gia các hoạt động thực tế phục vụ sản xuất và đời sống.

3. Hướng dẫn sinh viên thực tập tốt nghiệp, xây dựng đề cương và làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp đại học.

4. Hướng dẫn học viên viết luận văn thạc sĩ, hướng dẫn nghiên cứu sinh viết chuyên đề và luận án tiến sĩ (đối với giảng viên có bằng tiến sĩ).

5. Thực hiện quá trình đánh giá kết quả học tập của người học. 6. Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho sinh viên, giúp sinh viên

phát huy vai trò chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn sinh viên thực hiện mục tiêu đào tạo, nhiệm vụ chính trị của cơ sở giáo dục đại học.

7. Hướng dẫn người học tham gia đánh giá hoạt động dạy học, thường xuyên cập nhật thông tin từ người học để xử lý, bổ sung, hoàn chỉnh phương pháp, nội dung, kế hoạch giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội.

8. Dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên khác. 9. Tham gia xây dựng và phát triển ngành học, chương trình đào tạo, cải tiến

nội dung, phương pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành môn học. 10. Biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo và tài liệu tham khảo phục vụ công

tác đào tạo, bồi dưỡng. 11. Tham gia xây dựng các cơ sở thí nghiệm và thực hành. Điều 5. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ 1. Chủ trì hoặc tham gia tổ chức, chỉ đạo, thực hiện các chương trình, đề án,

dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. 2. Nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ xây dựng chương trình đào

tạo, bồi dưỡng, biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học.

3. Công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

4. Viết chuyên đề, tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học ở trong và ngoài nước.

5. Tổ chức và tham gia cỏc hội thảo khoa học của khoa, bộ mụn; hướng dẫn người học nghiên cứu khoa học.

6. Thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.

7. Tư vấn về chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn của giảng viên.

8. Tổ chức và tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học và công nghệ.

Page 100: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

100

9. Tham gia các cuộc thi sáng tạo và các hoạt động khác về khoa học và công nghệ. 10. Thâm nhập thực tiễn, phổ biến kiến thức khoa học phục vụ đời sống. Điều 6. Nhiệm vụ tham gia công tác quản lý đào tạo, quản lý hoạt động

khoa học và công nghệ 1. Tham gia công tác tuyển sinh của cơ sở giáo dục đại học. 2. Tham gia xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch giảng

dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và công nghệ. 3. Đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu khoa học và chất lượng chính trị tư

tưởng của người học; tham gia quá trình đánh giá và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo; cải tiến và đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở giáo dục đại học.

4. Tham gia các công tác kiêm nhiệm, như: chủ nhiệm lớp, chỉ đạo thực tập, cố vấn học tập, phụ trách phòng thí nghiệm, lãnh đạo chuyên môn và đào tạo, công tác đảng, đoàn thể, công tác quản lý ở bộ môn, khoa, phòng, ban,… thuộc cơ sở giáo dục đại học.

5. Tham gia các công tác quản lý khoa học và công nghệ, công tác quản lý đào tạo khác khi được cấp có thẩm quyền giao. Điều 7. Nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ

1. Học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuẩn đã được đào tạo theo quy định đối với giảng viên, phù hợp với ngành đào tạo và trình độ đào tạo được phân công đảm nhiệm.

2. Học tập, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của giảng viên và theo chương trình quy định cho từng đối tượng khi nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm vào các chức danh của giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học.

3. Học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ và tin học.

4. Học tập, bồi dưỡng, cập nhật thường xuyên kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy và nâng cao hiểu biết.

Điều 8. Xác định nhiệm vụ cụ thể cho các chức danh giảng viên Nhiệm vụ của giảng viên quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 7 của Văn bản này

được xác định cụ thể như sau: 1. Đối với giảng viên: đảm nhiệm việc giảng dạy trình độ cao đẳng, đại học

thuộc một ngành đào tạo; tham gia giảng dạy một hoặc một số môn học, chuyên đề đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, với nhiệm vụ cụ thể là:

a) Giảng dạy đáp ứng yêu cầu phần chương trình, nội dung môn học theo kế hoạch đã được duyệt; chấm thi tốt nghiệp đại học, cao đẳng; hướng dẫn và đánh giá, chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp đại học, cao đẳng;

b) Giảng viên có bằng tiến sĩ tham gia giảng dạy một hoặc một số môn học, chuyên đề đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; tham gia hướng dẫn học viên viết luận văn thạc sĩ, hướng dẫn nghiên cứu sinh viết chuyên đề, luận án tiến sĩ, phản biện và chấm luận văn thạc sĩ, chuyên đề và luận án tiến sĩ;

c) Biên soạn tài liệu tham khảo môn học được phân công đảm nhiệm; d) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học

và công nghệ khác. Giảng viên có bằng tiến sĩ có trách nhiệm định hướng nghiên cứu, tổ chức tập hợp các giảng viên và người học tham gia nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;

Page 101: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

101

đ) Làm chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập; chỉ đạo, hướng dẫn thực hành, thực tập và tham gia các công tác quản lý đào tạo khác;

e) Thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ sở giáo dục đại học về chuyên môn và nghiệp vụ.

2. Đối với phó giáo sư và giảng viên chính: đảm nhiệm vai trò chủ chốt trong giảng dạy các trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; chuyên trách giảng dạy về một chuyên ngành đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, với nhiệm vụ cụ thể là:

a) Giảng dạy có chất lượng cao phần nội dung, chương trình chính của ngành đào tạo cao đẳng, đại học theo kế hoạch đã được duyệt; chủ trì hướng dẫn, chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp đại học, chấm thi tốt nghiệp cao đẳng, đại học;

b) Giảng dạy một hoặc một số môn học, chuyên đề đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; chủ trì hoặc tham gia hướng dẫn học viên viết luận văn thạc sĩ, hướng dẫn nghiên cứu sinh viết chuyên đề, luận án tiến sĩ; phản biện và chấm luận văn thạc sĩ, chuyên đề và luận án tiến sĩ (đối với giảng viên chính khi thực hiện nhiệm vụ này phải có bằng tiến sĩ);

c) Tham gia bồi dưỡng giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn hoặc chuyên ngành;

d) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng; đề xuất định hướng phát triển chuyên ngành và bộ môn;

đ) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình môn học, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập;

e) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác; định hướng nghiên cứu, tổ chức tập hợp giảng viên và người học tham gia nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; tham gia và trình bày các báo cáo khoa học tại cá hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nước;

g) Làm chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập, phụ trách phòng thí nghiệm, tham gia lãnh đạo chuyên môn và đào tạo, tham gia công tác quản lý ở bộ môn, khoa, phòng, ban thuộc cơ sở giáo dục đại học; tham gia công tác quản lý khoa học và công nghệ, công tác quản lý đào tạo khác;

h) Thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ sở giáo dục đại học về chuyên môn và nghiệp vụ.

3. Đối với giáo sư và giảng viên cao cấp: đảm nhiệm vai trò chủ trì, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác giảng dạy các trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; chuyên trách giảng dạy về một chuyên ngành đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, với nhiệm vụ cụ thể là:

a) Giảng dạy có chất lượng cao phần nội dung, chương trình chính của ngành đào tạo cao đẳng, đại học theo đúng kế hoạch đã được duyệt ở bộ môn; giảng dạy một số môn học, chuyên đề chính của chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và giáo trình mới;

b) Chủ trì hướng dẫn học viên viết luận văn thạc sĩ, hướng dẫn nghiên cứu sinh viết chuyên đề, luận án tiến sĩ; phản biện và chấm luận văn thạc sĩ, chuyên đề và luận án tiến sĩ;

c) Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, xây dựng, hoàn thiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo ở các trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và đề xuất các chủ trương, phương hướng và biện pháp phát triển của ngành, chuyên ngành;

d) Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giảng viên chính và phó giáo sư theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn hoặc chuyên ngành;

Page 102: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

102

đ) Chủ trì biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo và tài liệu tham khảo của bộ môn và ngành học phục vụ giảng dạy, học tập;

e) Tổng kết, đánh giá kết quả giảng dạy, đào tạo theo ngành, chuyên ngành; chủ động đề xuất cải tiến mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế;

g) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức thực hiện, đánh giá các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ các cấp;

h) Định hướng nghiên cứu, tập hợp tổ chức giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư và người học cùng tham gia nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;

i) Xây dựng, tham gia nghiệm thu và công bố các báo cáo khoa học, các công trình nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm đóng góp vào sự phát triển của bộ môn, của chuyên ngành ở trong và ngoài nước;

k) Tham gia lãnh đạo chuyên môn và đào tạo, tham gia công tác quản lý ở bộ môn, khoa, phòng, ban… thuộc cơ sở giáo dục đại học; tham gia công tác quản lý khoa học và công nghệ, công tác quản lý đào tạo khác;

l) Thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ sở giáo dục đại học về chuyên môn và nghiệp vụ.

Chương III ĐỊNH MỨC THỜI GIAN LÀM VIỆC

VÀ GIỜ CHUẨN GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN

Điều 9. Định mức thời gian làm việc 1. Thời gian làm việc của giảng viên theo chế độ tuần làm việc 40 giờ và được

xác định theo năm học. 2. Tổng quỹ thời gian làm việc của giảng viên bình quân trong 1 năm học là

1760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.

3. Tổng quỹ thời gian này được phân chia theo chức danh giảng viên và cho từng nhiệm vụ, cụ thể như sau:

Nhiệm vụ Giảng viên

Phó giáo sư và giảng viên chính

Giáo sư và giảng viên cao cấp

Giảng dạy 900 giờ 900 giờ 900 giờ Nghiên cứu khoa học 500 giờ 600 giờ 700 giờ Hoạt động chuyên môn và các nhiệm vụ khác 360 giờ 260 giờ 160 giờ

Điều 10. Giờ chuẩn giảng dạy Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để

hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thuộc nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên tương đương với việc thực hiện một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp, bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.

Điều 11. Định mức giờ chuẩn giảng dạy và việc quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy 1. Định mức giờ chuẩn giảng dạy: a) Định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định cho giảng viên ở từng vị trí khác

nhau, theo từng khối ngành đào tạo, được quy đổi từ quỹ thời gian giảng dạy của giảng viên quy định tại Điều 9 của Văn bản này.

b) Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên để thực hiện các nhiệm

Page 103: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

103

vụ cụ thể tại Điều 4 của Văn bản này được quy định như sau:

Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy

Chức danh giảng viên Quy định chung cho các

môn

Môn Giáo dục thể chất, Quốc phòng-An ninh ở các

trường không chuyên Giáo sư và giảng viên cao cấp 360 500 Phó giáo sư và giảng viên chính 320 460 Giảng viên 280 420

2. Quy đổi thời gian thực hiện một số nhiệm vụ sau đây ra giờ chuẩn: a) Một tiết giảng lý thuyết trên lớp theo hệ thống niên chế cho đào tạo trình độ

cao đẳng, đại học được tính bằng 1,0 đến 1,8 giờ chuẩn tùy theo quy mô, điều kiện làm việc cụ thể đối với từng lớp ở từng chuyên ngành khác nhau;

b) Một tiết giảng lý thuyết trên lớp theo hệ thống tín chỉ được tính bình quân bằng 1,1 tiết giảng lý thuyết trên lớp cho một lớp đào tạo theo hệ thống niên chế có cùng quy mô, điều kiện làm việc và cùng chuyên ngành;

c) Một tiết giảng chuyên đề bồi dưỡng, giảng lý thuyết cho các lớp đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, giảng bằng tiếng nước ngoài cho sinh viên đối với môn học không phải là môn ngoại ngữ, giảng dạy theo chương trình tiên tiến, hệ đào tạo kỹ sư tài năng tính bằng 1,2 đến 2,0 giờ chuẩn;

d) Một tiết hướng dẫn bài tập, thực hành, thí nghiệm trên lớp cho sinh viên tính bằng 0,5 đến 1,0 giờ chuẩn;

đ) Hướng dẫn thực tập: 1 ngày làm việc tính bằng 1,5 đến 2,5 giờ chuẩn; e) Hướng dẫn sinh viên làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp tính bằng 12 đến 15

giờ chuẩn cho một đồ án, khóa luận; g) Hướng dẫn học viên làm luận văn thạc sĩ tính bằng 20 đến 25 giờ chuẩn cho

một luận văn; h) Hướng dẫn nghiên cứu sinh làm luận án tiến sĩ tính bằng 45 đến 50 giờ

chuẩn/một luận án/một năm học. Điều 12. Định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên được bổ nhiệm

giữ chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm các công tác quản lý, đảng, đoàn thể trong cơ sở giáo dục đại học Giảng viên được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm các công tác quản lý, đảng, đoàn thể trong cơ sở giáo dục đại học có nghĩa vụ trực tiếp giảng dạy theo khung định mức dưới đây (tính theo tỷ lệ % của định mức giờ chuẩn giảng dạy cả năm của chức danh giảng viên hiện đang giữ): 1. Giám đốc đại học: từ 10% đến 15% 2. Phó giám đốc đại học, Hiệu trưởng trường đại học: từ 15% đến 20% 3. Chủ tịch hội đồng trường, Phó hiệu trưởng trường đại

học, Trưởng ban của đại học:

từ 20% đến 25% 4. Phó trưởng ban của đại học, Trưởng phòng: từ 25% đến 30% 5. Phó trưởng phòng: từ 30% đến 35% 6. Trưởng khoa và Phó trưởng khoa:

a) Đối với khoa có biên chế từ 40 giảng viên trở lên hoặc có quy mô từ 250 sinh viên trở lên:

- Trưởng khoa: từ 70% đến 75%

Page 104: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

104

- Phó trưởng khoa: từ 75% đến 80% b) Đối với khoa có biên chế dưới 40 giảng viên hoặc có

quy mô dưới 250 sinh viên:

- Trưởng khoa: từ 75% đến 80% - Phó trưởng khoa: từ 80% đến 85% 7. Trưởng bộ môn: từ 80% đến 85% 8. Phó trưởng bộ môn, trợ lý khoa, chủ nhiệm lớp và cố

vấn học tập:

từ 85% đến 90% 9. Bí thư đảng ủy, chủ tịch công đoàn ở những đơn vị có

bố trí cán bộ chuyên trách:

từ 70% đến 75% 10. Bí thư đảng ủy, chủ tịch công đoàn ở những đơn vị

không bố trí cán bộ chuyên trách:

từ 50% đến 55% 11. Phó bí thư, ủy viên thường vụ đảng ủy, phó chủ tịch

công đoàn, trưởng ban thanh tra nhân dân, trưởng ban nữ công, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh ở những đơn vị có bố trí cán bộ chuyên trách:

từ 80% đến 85%

12. Phó bí thư, ủy viên thường vụ đảng ủy, phó chủ tịch công đoàn, trưởng ban thanh tra nhân dân, trưởng ban nữ công, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh ở đơn vị không bố trí cán bộ chuyên trách:

từ 55% đến 60%

13. Giảng viên làm công tác Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, Hội Liên hiệp thanh niên thực hiện theo Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam.

Chương IV

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ ÁP DỤNG THỜI GIAN LÀM VIỆC

Điều 13. Quản lý, sử dụng thời gian làm việc 1. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị

mình có trách nhiệm: xác định quy mô lớp chuẩn; quy định chi tiết việc quy đổi ra giờ chuẩn đối với những thời gian cần thiết để thực hiện các công việc thuộc nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên;

2. Căn cứ khung định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 11 của Văn bản này, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định định mức giờ chuẩn giảng dạy trong năm học đối với từng khối ngành đào tạo cho các chức danh giảng viên trong đơn vị theo nguyên tắc sau:

a) Giảng viên có mức lương cao hơn thì có số giờ chuẩn nhiều hơn và không quá 400 giờ chuẩn, đối với giảng viên dạy các môn Giáo dục thể chất, Quốc phòng-An ninh không quá 550 giờ chuẩn;

b) Giảng viên có mức lương thấp hơn thì có số giờ chuẩn ít hơn và không dưới 260 giờ chuẩn, đối với giảng viên dạy các môn Giáo dục thể chất, Quốc phòng - An ninh không dưới 400 giờ chuẩn.

3. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ Điều 5, 8 và 9 của Văn bản này để quy định cụ thể việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đối với giảng viên trong đơn vị như sau:

a) Việc giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công

Page 105: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

105

nghệ cho giảng viên phải phù hợp với khả năng, điều kiện, tiềm lực khoa học và định hướng phát triển hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học; khuyến khích giảng viên công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế, khuyến khích giảng viên tham gia thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ, nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, phục vụ cộng đồng;

b) Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học nào có mức độ khó khăn, phức tạp nhiều hơn thì được giao cho những giảng viên có năng lực, uy tín và thành tích nghiên cứu khoa học hoặc giữ chức danh cao hơn đảm nhiệm; nhiệm vụ nghiên cứu khoa học nào có khối lượng công việc lớn hơn, đòi hỏi trình độ và cường độ lao động cao hơn thì được tính số giờ nhiều hơn;

c) Trong từng năm học, mỗi giảng viên phải hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được giao tương ứng với ngạch, chức danh hoặc vị trí công việc đang giữ và quỹ thời gian quy định tại Điều 9 của Văn bản này. Trong một năm học, mỗi giảng viên phải công bố kết quả nghiên cứu khoa học bằng các sản phẩm nghiên cứu cụ thể nêu tại Điều 5 của Văn bản này, tối thiểu bằng 1 bài báo đăng trên tạp chí khoa học mà tạp chí đó có tổ chức phản biện trước khi đăng bài hoặc một đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở được nghiệm thu đạt yêu cầu;

d) Đối với những giảng viên không hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học tùy theo mức độ, hoàn cảnh cụ thể để xem xét khi đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm học, xếp loại lao động và giải quyết các chế độ, chính sách liên quan; đồng thời, số giờ dành cho việc nghiên cứu khoa học theo quy định tại khoản 3, Điều 9 của Văn bản này sẽ quy đổi thành giờ chuẩn để giảm trừ vào số giờ giảng dạy vượt định mức giờ chuẩn khi thanh toán tiền lương dạy thêm giờ.

4. Trong trường hợp phải sử dụng những giảng viên có đủ năng lực và các điều kiện khác làm công tác nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đơn vị thì thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định chuyển thời gian làm nhiệm vụ giảng dạy quy định tại khoản 3, Điều 9 của Văn bản này của những giảng viên được huy động sang làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; đồng thời, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể việc quy đổi thời gian làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học quy định tại khoản 3, Điều 9 của Văn bản này ra giờ chuẩn giảng dạy để áp dụng trong trường hợp bất khả kháng cho những giảng viên không thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học phải chuyển sang giảng dạy trực tiếp trên lớp.

5. Thời gian dành cho các nhiệm vụ khác được tính riêng cho từng chức danh giảng viên. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định chi tiết nội dung các nhiệm vụ này và các biện pháp thực hiện.

Điều 14. Áp dụng định mức giờ chuẩn 1. Giảng viên trong thời gian hợp đồng làm việc lần đầu ở cơ sở giáo dục đại

học công lập hoặc trong thời gian thử việc ở cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Văn bản này.

2. Giảng viên giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác vượt định mức giờ chuẩn và hưởng chế độ làm việc vượt định mức giờ chuẩn thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Giảng viên sau khi được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo nếu không còn giữ chức danh giảng viên thì không thực hiện định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định tại Văn bản này.

Page 106: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

106

4. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm quy định chi tiết việc áp dụng định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với những giảng viên được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm các công tác quản lý, đảng, đoàn thể theo các khung mức tương ứng tại Điều 12 của Văn bản này, cụ thể:

a) Mức cao áp dụng cho các môn khoa học tự nhiên, kỹ thuật cơ sở và ngoại ngữ trong các trường không chuyên ngữ;

b) Mức thấp áp dụng cho các môn khoa học xã hội, chính trị, ngoại ngữ trong các trường chuyên ngữ và các cơ cơ sở đào tạo đa ngành;

c) Giảng viên kiêm nhiệm nhiều chức vụ, được quy định chỉ thực hiện một định mức giờ chuẩn giảng dạy thấp nhất.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý các cơ sở giáo dục đại học theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chế độ làm việc của giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học theo quy định tại Văn bản này.

Điều 16. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ quy định tại Văn bản này có trách nhiệm ban hành các quy định chi tiết việc áp dụng chế độ làm việc của giảng viên phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình và tổ chức việc thực hiện./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC (Đã ký)

Bành Tiến Long

Page 107: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

107

QUY ĐỊNH Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và quan hệ làm việc

của các đơn vị, cá nhân trong trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (Ban hành kèm theo Quyết định số: 917/QĐ-ĐHKT-TCHC

ngày 16/7/2008 của Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)

Phần I CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC TRƯỜNG

PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH

I. Chức năng Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác: tổ chức và nhân sự; hành chính, tổng

hợp. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức; bảo vệ chính trị nội bộ; tổng hợp; hành chính; văn thư, lưu trữ, lễ tân; công tác quản trị mạng; điều phối phương tiện công tác; và công tác đảm bảo an ninh, trật tự thuộc trách nhiệm và thẩm quyền.

II. Nhiệm vụ 1. Xây dựng nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch công tác ngắn hạn, trung hạn và dài

hạn của trường. Nghiên cứu tư vấn xây dựng, phát triển và điều chỉnh tổ chức bộ máy hoạt động trong trường.

2. Lập kế hoạch nguồn nhân lực; đề xuất định biên, tuyển dụng, sử dụng, sắp xếp, điều động; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức quản lý và sử dụng lao động trong toàn trường.

3. Nghiên cứu, đề xuất việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các đơn vị thuộc trường, quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp yêu cầu phát triển và xây dựng trường đại học trọng điểm quốc gia.

4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý cho đội ngũ của trường trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

5. Nghiên cứu và phối hợp với các đơn vị chức năng xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và ban hành các quy định, quy chế, nội quy làm việc trong trường phù hợp với yêu cầu phát triển.

6. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức: đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; nâng, chuyển ngạch công chức; nâng bậc lương; trợ cấp khó khăn; các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn con người; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật. Phối hợp nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức hàng năm.

7. Chịu trách nhiệm chính thực hiện công tác phục vụ cho việc xét đề nghị các danh hiệu NGND, NGƯT; chức danh GS, PGS trong trường. 8. Thường trực các Hội đồng: tuyển dụng, lương, nâng ngạch, kỷ luật cán bộ công chức, thi đua, khen thưởng của trường.

9. Thực hiện thủ tục cho cán bộ, công chức đi công tác, học tập ở nước ngoài và tiếp nhận lại; thủ tục cho các đoàn ra.

10. Quản lý và cập nhật hồ sơ, dữ liệu nhân sự; cập nhật danh sách cán bộ, công chức thôi việc, chuyển công tác và nghỉ hưu hàng năm.

Page 108: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

108

11. Quản lý việc ký kết hợp đồng thỉnh giảng và tham gia các hoạt động đào tạo giữa các đơn vị thuộc trường và các cá nhân bên ngoài; cập nhật thông tin CBCC tham gia giảng dạy, làm việc bên ngoài trường; 12. Theo dõi việc thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế; hoạt động các đơn vị NC-DV-LĐSX (thuộc trường và khoa).

13. Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, văn thư, lưu trữ. Xử lý các văn bản đến nhanh chóng, kịp thời. Quản lý con dấu, chữ ký theo quy định. Cấp giấy đi đường, giấy giới thiệu, giấy chứng nhận và các giấy xác nhận cho cán bộ công chức; cấp giấy xác nhận cho sinh viên bổ túc hồ sơ nghĩa vụ quân sự; sao y, sao lục các văn bản do trường ban hành và văn bản của cấp trên theo quy định.

14. Thực hiện công tác pháp chế trong trường đại học theo quy định. 15. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ. 16. Chịu trách nhiệm chính trong việc xếp loại kết quả lao động áp dụng tính trả

thu nhập tăng thêm; tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ của trường hàng năm.

17. Thực hiện công tác thống kê; lập lịch công tác tuần; ghi chép các cuộc họp giao ban của Ban Giám hiệu; ghi biên bản và thông báo kết luận các cuộc họp cấp trường; thông tin, theo dõi tiến độ hoạt động của các đơn vị trong trường.

18. Chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện quy trình in ấn, quản lý và cấp phát phôi văn bằng, chứng chỉ của trường.

19. Tổ chức thực hiện công tác lễ tân. Đầu mối giao tiếp: sắp xếp lịch làm việc, tiếp đón khách của trường (trừ khách quốc tế). Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho lãnh đạo cấp trường đi công tác. 20. Chịu trách nhiệm chính trong công tác tổ chức hội nghị đại biểu cán bộ, công chức hàng năm và các đại hội, hội nghị, lễ kỷ niệm của trường.

21. Điều phối sử dụng các phòng họp trong trường. 22. Phối hợp với Phòng Công tác chính trị theo dõi việc thực hiện quy định về

các hoạt động tuyên truyền, thông tin và quảng cáo tại các cơ sở thuộc trường. 23. Quản trị mạng và website trường; điều phối các công việc liên quan đến mạng máy tính; đầu mối việc cập nhật thông tin thường xuyên trên trang web của trường.

24. Chịu trách nhiệm chính trong tổ chức, thiết kế, quản lý và phân phối các tặng phẩm của trường.

25. Quản lý và điều phối sử dụng ô tô phục vụ công tác của trường. 26. Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án giữ gìn an ninh trật tự; phòng

cháy chữa cháy và công tác dân quân tự vệ của trường. Đầu mối phối hợp với các đơn vị công an, chính quyền địa phương trong các hoạt động gìn giữ trật tự, trị an trong khuôn viên trường.

27. Giúp Hiệu trưởng điều hành mối quan hệ, lề lối làm việc giữa các đơn vị trong toàn trường theo chức năng, nhiệm vụ đã quy định.

28. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

29. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

Page 109: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

109

PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO - CÔNG TÁC SINH VIÊN

I. Chức năng Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản lý và phát triển đào tạo bậc đại

học chính quy. Tổ chức thực hiện công tác quản lý đào tạo và công tác sinh viên bậc đại học chính quy thuộc trách nhiệm và thẩm quyền.

II. Nhiệm vụ 1. Thực hiện, theo dõi và điều chỉnh chương trình đào tạo các hệ đại học chính

quy, văn bằng 2 chính quy, hoàn chỉnh kiến thức đại học (gọi chung là hệ chính quy). Khai thác và triển khai các chương trình tiên tiến vào công tác đào tạo của trường.

2. Phối hợp với các đơn vị chức năng và chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức nghiên cứu xác định nhu cầu của xã hội làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển đào tạo dài hạn của trường. Tổ chức thực hiện việc liên kết, hỗ trợ đào tạo giữa trường với các địa phương và các trường đại học - cao đẳng khác.

3. Phối hợp với các khoa đào tạo, ban chuyên môn và đơn vị chức năng nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện mục tiêu và nội dung đào tạo.

4. Xây dựng kế hoạch và triển khai học chế tín chỉ cho hệ chính quy. 5. Phối hợp với Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng và các đơn vị có liên

quan tổ chức thực hiện các chương trình khảo sát nhằm đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên, chất lượng học tập của sinh viên hệ chính quy và mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng lao động đối với sản phẩm đào tạo của trường.

6. Xây dựng và điều phối kế hoạch đào tạo hàng năm cho hệ chính quy. Kết hợp với các đơn vị sử dụng hiệu quả quỹ giảng đường.

7. Lập đề xuất chỉ tiêu và tổ chức thực hiện tuyển sinh hệ chính quy hàng năm, bao gồm: lập kế hoạch, tư vấn, tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thi (hoặc xét tuyển) và triệu tập thí sinh trúng tuyển. Thực hiện các công tác bảo lưu kết quả tuyển sinh, bảo lưu khác, xét chuyển khóa, chuyển hệ, chuyển trường, du học, xuất cảnh.

8. Phối hợp với Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng tổ chức thi, chấm thi, quản lý điểm (gốc) thi tuyển sinh, các học phần và thi tốt nghiệp theo kế hoạch.

9. Tổ chức thực hiện công tác quản lý sinh viên, công tác giáo viên chủ nhiệm và cố vấn học tập (đối với học chế tín chỉ).

10. Phối hợp với Phòng Công tác chính trị triển khai thực hiện công tác đánh giá rèn luyện sinh viên theo các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

11. Tổ chức quản lý kết quả học tập của sinh viên hệ chính quy. Lưu trữ các bảng điểm gốc kết quả học tập của sinh viên, hồ sơ gốc và danh sách sinh viên theo quy định. Quản lý và cấp phát văn bằng theo quy chế của Bộ và quy định của trường.

12. Tổ chức thực hiện các quy chế, quy định về đào tạo hệ chính quy hiện hành. Phối hợp với các đơn vị giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách đối với sinh viên. Phối hợp với Trung tâm Quan hệ doanh nghiệp - Hỗ trợ sinh viên, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên xét chọn các học bổng, tài trợ cho sinh viên chính quy.

13. Thường trực các Hội đồng: tuyển sinh, tốt nghiệp, khen thưởng - kỷ luật sinh viên, khoa học - đào tạo và các hội đồng liên quan đến học bổng, trợ cấp sinh viên, xét lên lớp, tạm dừng, thôi học, quy trình xếp ngành cho sinh viên hệ chính quy.

14. Tiếp nhận và xử lý các loại đơn từ, hồ sơ, văn bản... liên quan đến công tác đào tạo hệ chính quy. Xác minh và cấp bản sao bằng tốt nghiệp. Cấp thẻ sinh viên,

Page 110: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

110

giấy chứng nhận sinh viên, giấy chứng nhận kết quả học tập và các giấy tờ khác cho sinh viên thuộc thẩm quyền của đơn vị.

15. Thực hiện công tác tổng hợp về hoạt động đào tạo hệ chính quy; thống kê, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên và của trường.

16. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

17. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI CHỨC

I. Chức năng Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản lý và phát triển các loại hình đào tạo đại học vừa làm vừa học (tại chức). Tổ chức thực hiện công tác quản lý quá trình đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học thuộc trách nhiệm và thẩm quyền.

II. Nhiệm vụ

1. Xây dựng kế hoạch, lập chương trình đào tạo các loại hình đại học vừa làm vừa học phù hợp với yêu cầu của xã hội trong từng thời kỳ.

2. Đề xuất cơ chế phối hợp liên kết với các địa phương và cơ sở giáo dục thường xuyên, nhằm tạo điều kiện tăng cường quan hệ hợp tác để phát triển đào tạo hệ đại học vừa làm vừa học .

3. Phối hợp với các đơn vị có chức năng liên kết đào tạo tại các địa phương để quản lý công tác giảng dạy và học tập tại nơi liên kết mở lớp theo đúng quy chế.

4. Phối hợp với các khoa đào tạo, ban chuyên môn và đơn vị chức năng nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và cơ cấu kiến thức. Theo dõi và đề xuất hướng giải quyết các điều kiện cần thiết phù hợp với loại hình đào tạo đại học vừa làm vừa học và điều kiện tuyển sinh tại địa phương liên kết. 5. Định kỳ tổ chức hội nghị đánh giá công tác đào tạo đại học vừa làm vừa học. Đề xuất các phương án cải tiến công tác quản lý đào tạo đại học vừa làm vừa học nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

6. Phối hợp với Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các chương trình khảo sát nhằm đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên, chất lượng học tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học và mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng lao động đối với sản phẩm đào tạo của trường.

7. Xây dựng, thực hiện điều độ kế hoạch giảng dạy, học tập cho hệ vừa làm vừa học. Kết hợp với các đơn vị liên quan sử dụng hợp lý, hiệu quả quỹ giảng đường.

8. Thường trực Hội đồng tuyển sinh, tốt nghiệp đại học hệ vừa làm vừa học; lập đề xuất và thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh hệ vừa làm vừa học, thông báo, tiếp nhận hồ sơ, xây dựng phương án điểm chuẩn tuyển sinh, xét tuyển, xét điều kiện chuyển giai đoạn, điều kiện dự thi tốt nghiệp trình hội đồng.

9. Phối hợp với Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng tổ chức chấm thi và quản lý điểm (gốc) thi tuyển sinh, các học phần và thi tốt nghiệp theo kế hoạch.

10. Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán lập các hợp đồng đào tạo với các địa phương, tổ chức theo dõi và thanh lý hợp đồng đào tạo.

Page 111: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

111

11. Tổ chức quản lý kết quả học tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học. Lưu trữ các bảng điểm gốc kết quả học tập, hồ sơ gốc và danh sách sinh viên theo quy định. Quản lý và cấp phát văn bằng tốt nghiệp theo đúng quy chế của Bộ và quy định của trường. 12. Phối hợp với các đơn vị có liên quan, quản lý sinh viên trong quá trình học tập, giữ vững liên lạc, mối quan hệ với cựu sinh viên.

13. Tiếp nhận và xử lý các loại đơn từ, hồ sơ, văn bản... liên quan đến công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học. Xác minh và cấp bản sao văn bằng. Cấp thẻ sinh viên, giấy chứng nhận sinh viên, giấy chứng nhận kết quả học tập và các giấy tờ khác cho sinh viên thuộc thẩm quyền của đơn vị. 14. Thực hiện công tác tổng hợp về hoạt động đào tạo đại học vừa làm vừa học; thống kê, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên và của trường.

15. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

16. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

I. Chức năng Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng sau đại

học. Thực hiện các công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng sau đại học thuộc trách nhiệm và thẩm quyền.

II. Nhiệm vụ

1. Xây dựng chương trình và lập kế hoạch phát triển bậc đào tạo sau đại học theo hướng tăng dần quy mô tuyển sinh và chuẩn hóa về chất lượng.

2. Phát triển các chương trình liên kết, liên doanh đào tạo và bồi dưỡng sau đại học với các trường, viện đại học trong và ngoài nước. Mở rộng quan hệ đối ngoại về đào tạo sau đại học theo quy định.

3. Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu học tập và nghiên cứu. Xác định cơ cấu kiến thức các môn học đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của ngành nghề đào tạo.

4. Phối hợp với Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các khảo sát nhằm đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên, chất lượng học tập của học viên cao học, nghiên cứu sinh và mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng lao động đối với sản phẩm đào tạo của trường.

5. Theo dõi chương trình đào tạo tiến sĩ bằng ngân sách Nhà nước (Đề án 322), các chương trình đào tạo sau đại học với nước ngoài gồm: Việt Nam - Hà Lan, CFVG, Fulbright…; quản lý chương trình đào tạo thạc sĩ của Thành ủy TP. Hồ Chí Minh và các địa phương khác.

6. Thường trực Hội đồng tuyển sinh Sau đại học: đề xuất và thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh, thông báo, tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh và xây dựng phương án điểm chuẩn tuyển sinh sau đại học trình hội đồng.

7. Thực hiện điều độ kế hoạch và giám sát giảng dạy, học tập, nghiên cứu cho bậc học sau đại học; theo dõi việc giảng dạy của giảng viên và học tập của học viên

Page 112: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

112

(kể cả lưu học sinh nước ngoài); thông báo kế hoạch, nhiệm vụ giảng dạy cho các khoa đào tạo, ban chuyên môn. Kết hợp với các đơn vị sử dụng hợp lý hiệu quả quỹ giảng đường.

8. Đề xuất thành lập các hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tư vấn cho Hiệu trưởng trong lĩnh vực chuyên môn về kết luận của các hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Bộ môn, trước khi đề nghị cho phép NCS bảo vệ chính thức luận án tiến sĩ cấp Nhà nước.

9. Phối hợp với Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng tổ chức thi, quản lý điểm thi tuyển sinh, các học phần và ngoại ngữ đầu ra.

10. Quản lý và cấp bằng thạc sĩ theo quy định. Tổ chức phát bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ cho học viên cao học và nghiên cứu sinh. 11. Lưu trữ hồ sơ trích ngang của học viên cao học, nghiên cứu sinh, bài thi theo quy chế hiện hành.

12. Tiếp nhận và xử lý các loại đơn từ, hồ sơ, văn bản... liên quan đến công tác đào tạo sau đại học. Cấp thẻ học viên, giấy chứng nhận học viên, giấy chứng nhận kết quả học tập và các giấy tờ khác cho học viên thuộc thẩm quyền của đơn vị. 13. Thực hiện công tác tổng hợp về hoạt động đào tạo sau đại học; thống kê, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên và của trường.

14. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

15. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC - HỢP TÁC QUỐC TẾ

I. Chức năng Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản lý hoạt động khoa học và công

nghệ; hoạt động hợp tác quốc tế; các hoạt động dịch vụ, tư vấn khoa học kinh tế. Tổ chức điều hành hoạt động khoa học và công nghệ; quản lý việc biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu học tập, sách tham khảo thuộc trách nhiệm và thẩm quyền. Phát triển quan hệ hợp tác quốc tế của trường phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế.

II. Nhiệm vụ

1. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tư vấn khoa học của trường. Đầu mối xúc tiến phát triển các hoạt động nghiên cứu và tư vấn khoa học. 2. Hoàn thiện hệ thống quy định, quy chế nội bộ về hoạt động khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế; dịch vụ và lao động sản xuất.

3. Tiếp nhận và triển khai các dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, Bộ, địa phương và cơ sở. Theo dõi, quản lý tiến độ thực hiện và tổ chức nghiệm thu các dự án, đề án, các đề tài nghiên cứu khoa học.

4. Phối hợp với các đơn vị có liên quan mở rộng quan hệ đối ngoại trong lĩnh vực khoa học và công nghệ để tiếp nhận các đơn đặt hàng, đấu thầu, nghiên cứu các chương trình, đề tài nghiên cứu và dự án khoa học.

5. Tổ chức và quản lý công tác biên soạn, biên dịch và thẩm định giáo trình, tài liệu học tập phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

Page 113: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

113

6. Tư vấn chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học kinh tế trong và ngoài nước cho Đảng, Nhà nước, địa phương và các công ty, doanh nghiệp.

7. Chịu trách nhiệm chính trong công tác rà soát chương trình đào tạo và khai thác các chương trình đào tạo tiên tiến.

8. Thường trực Hội đồng Khoa học và Đào tạo trường. 9. Chịu trách nhiệm chính tổ chức các hội thảo, sinh hoạt khoa học của trường. 10. Tổ chức chỉ đạo, quản lý và đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động nghiên

cứu khoa học của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh. Tham gia tổ chức các cuộc thi học thuật trong sinh viên.

11. Tổ chức quản lý và thu thập các thông tin khoa học thuộc lĩnh vực kinh tế-xã hội. Theo dõi hoạt động khoa học của các viện, trung tâm nghiên cứu thuộc trường.

12. Lập chương trình và tổ chức thực hiện quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế. Mở rộng quan hệ và phát triển các loại hình hợp tác quốc tế. Đầu mối xúc tiến hợp tác quốc tế nhằm củng cố quan hệ quốc tế truyền thống, phát triển quan hệ quốc tế mới.

13. Quản lý việc điều hành các chương trình, dự án hợp tác quốc tế trong hoạt động khoa học và đào tạo được phân công. Đầu mối chuẩn bị hồ sơ, làm các thủ tục xin giấy phép hoạt động đối với các chương trình, dự án mới.

14. Quản lý các chương trình đào tạo ngắn hạn và giao lưu văn hóa của các trường nước ngoài tại trường.

15. Chuẩn bị, tổ chức các buổi làm việc và ghi chép biên bản các phiên làm việc giữa lãnh đạo trường với các đoàn khách nước ngoài. Tiếp nhận, soạn thảo, dịch và gửi các tài liệu, thư, điện tín phục vụ cho các hoạt động quan hệ quốc tế. Dịch các bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ do trường cấp sang tiếng Anh cho người học khi có yêu cầu.

16. Chịu trách nhiệm chính tổ chức các hội nghị về hoạt động hợp tác quốc tế; tổ chức các buổi báo cáo về nội dung hoạt động của các đoàn và cá nhân được trường cử đi nước ngoài về.

17. Tổ chức lưu trữ, thống kê, quản lý thông tin, tài liệu hồ sơ về quan hệ quốc tế đúng quy định hiện hành. Quản lý sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh nước ngoài đến học tập, nghiên cứu tại trường.

18. Làm thủ tục visa nhập cảnh; lập chương trình các đoàn nước ngoài đến trường làm việc; tổ chức đón tiếp, sắp xếp nơi ở, làm việc, tham quan du lịch, bảo đảm hoạt động cho khách nước ngoài thuận lợi, an toàn, đúng quy định. Tiếp nhận quà tặng và chuẩn bị quà tặng cho khách nước ngoài.

19. Thực hiện công tác tổng hợp và báo cáo về hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế theo quy định.

20. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

21. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

Page 114: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

114

PHÒNG CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ I. Chức năng Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác chính trị, tư tưởng, văn hóa, xây dựng

môi trường giáo dục lành mạnh, hình thành nhân cách và phẩm chất đạo đức, lối sống văn minh, tiến bộ, góp phần giáo dục toàn diện cho sinh viên. Quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, công chức và sinh viên.

II. Nhiệm vụ 1. Nắm bắt kịp thời tình hình tư tưởng chính trị của giảng viên, cán bộ, công

chức và sinh viên để đề xuất các chủ trương, biện pháp và kế hoạch giáo dục chính trị tư tưởng.

2. Lập và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; công tác xã hội, đền ơn đáp nghĩa; các hoạt động văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; phòng, chống ma túy, và các tệ nạn xã hội trong trường.

3. Tổ chức phổ biến nghị quyết, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, của ngành; tổ chức báo cáo tình hình thời sự trong và ngoài nước.

4. Tổ chức sinh hoạt công dân cho sinh viên đại học chính quy hàng năm. 5. Tổ chức và phối hợp triển khai thực hiện công tác đánh giá rèn luyện sinh

viên theo các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 6. Tổ chức biên tập và phát hành bản tin nội bộ của trường theo định kỳ. 7. Xây dựng, quản lý, khai thác và phát triển phòng truyền thống của trường. 8. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức và phục vụ các hội nghị, lễ hội,

sự kiện của trường. Chịu trách nhiệm trang trí, ghi hình và mời các cơ quan truyền thông đưa tin các hội nghị, lễ hội, sự kiện... của trường.

9. Phối hợp với Công đoàn, Đoàn TNCSHCM, Hội Sinh viên trường tổ chức các hội thi, hội thao, hội diễn của cán bộ, công chức và sinh viên.

10. Phối hợp với Phòng Tổ chức - Hành chính theo dõi việc thực hiện quy định về các hoạt động tuyên truyền, thông tin và quảng cáo tại các cơ sở thuộc trường.

11. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các đội tuyển sinh viên. Tham mưu cho Ban Giám hiệu tuyển chọn sinh viên tham gia các hội thi, hội thao, hội diễn cấp thành phố, khu vực và toàn quốc.

12. Thực hiện công tác báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên và của trường.

13. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

14. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

I. Chức năng Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản lý hoạt động tài chính và chế độ

kế toán. Thực hiện quản lý tập trung và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của trường theo các chế độ quy định của Nhà nước.

Page 115: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

115

II. Nhiệm vụ 1. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính trong ngắn, trung và dài hạn. 2. Lập dự toán, tổ chức công tác kế toán, báo cáo quyết toán các nguồn kinh phí

của trường theo quy định. 3. Tổ chức thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản học phí, lệ phí của sinh viên;

các khoản thu nộp nghĩa vụ của các đơn vị thuộc trường có hoạt động thu chi tài chính. Tham mưu cho Ban Giám hiệu khơi tăng nguồn thu cho trường.

4. Chịu trách nhiệm chính trong công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ của trường hàng năm.

5. Thực hiện việc chi trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn con người, các khoản phụ cấp quản lý, giảng dạy, phúc lợi, ngoài giờ và các chế độ khác cho cán bộ, công chức, lao động hợp đồng theo thời vụ; chi trả học bổng, các khoản phụ cấp cho sinh viên và tất cả các khoản chi khác phục vụ học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở vật chất, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị… của trường theo đúng các quy định hiện hành.

6. Hướng dẫn chế độ kế toán, phổ biến các văn bản của Nhà nước về quản lý tài chính, tổ chức thực hiện việc kiểm tra tài chính đối với các đơn vị có hoạt động thu chi tài chính và sử dụng ngân sách.

7. Thực hiện theo dõi quyết toán ấn chỉ thuế; biên lai trường; thuế thu nhập cá nhân; kinh phí khoán; và theo dõi tài khoản của trường tại các ngân hàng, kho bạc.

8. Phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan tổ chức quản lý thực hiện có hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực tài chính, tài sản của trường.

9. Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về hoạt động tài chính theo chế độ kế toán hiện hành. Bảo quản, lưu trữ các chứng từ kế toán theo quy định.

10. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

11. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

PHÒNG THANH TRA ĐÀO TẠO

I. Chức năng Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác thanh tra đào tạo. Thực hiện thanh tra,

giám sát, kiểm tra toàn bộ hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo; kỷ cương, nề nếp trong quá trình đào tạo.

II. Nhiệm vụ 1. Xây dựng kế hoạch thanh tra đối với tất cả các hoạt động đào tạo trong

trường. 2. Nghiên cứu, cụ thể hóa các văn bản, quy chế về công tác thanh tra đào tạo

phù hợp với yêu cầu phát triển của trường. 3. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế tổ chức đào tạo: tuyển

sinh, thi kết thúc học phần, thi và công nhận tốt nghiệp; thanh tra hoạt động của các đơn vị liên quan đến công tác phục vụ đào tạo.

4. Thanh tra, giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy chế dạy và học. Phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức thu thập ý kiến của người học để phản hồi các thông

Page 116: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

116

tin về: nội dung, phương pháp, phong cách giảng dạy của giảng viên cho lãnh đạo trường.

5. Tổ chức thực hiện giám sát, kiểm tra học đường: môi trường sư phạm, an ninh học đường và cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện dạy, học.

6. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chế độ liên quan đến sinh viên: mức thu học phí và lệ phí; miễn, giảm học phí; học bổng chính sách và học bổng khuyến khích học tập; nội trú và ngoại trú; xếp loại rèn luyện sinh viên.

7. Tiếp nhận và tham gia giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của người học và phụ huynh liên quan đến thi tuyển, quá trình đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.

8. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên và của trường.

9. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

10. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

PHÒNG KHẢO THÍ - ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

I. Chức năng Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác khảo thí, kiểm định và đảm bảo chất

lượng giáo dục. Quản lý và tổ chức thực hiện các công tác về khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục của trường.

II. Nhiệm vụ 1. Xây dựng quy trình kiểm tra, thi kết thúc học phần và thi cuối khóa. 2. Phối hợp với các đơn vị quản lý đào tạo, các khoa đào tạo, ban chuyên môn

và tiến tới là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức các kỳ thi kết thúc học phần, thi cuối khóa (thi tốt nghiệp) của tất cả các bậc, hệ đào tạo.

3. Phối hợp với các đơn vị quản lý đào tạo trong việc tổ chức và thực hiện tuyển sinh các hệ, bậc đào tạo của trường. Trong đó, chịu trách nhiệm chính việc nhân sao đề thi và tổ chức chấm thi.

4. Đề xuất các biện pháp thực hiện việc phát triển các hình thức thi khách quan, tiên tiến và phù hợp với tính chất của từng loại học phần.

5. Phối hợp với các khoa đào tạo, ban chuyên môn xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống ngân hàng đề thi cho từng học phần, nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá và chất lượng đào tạo.

6. Nghiên cứu, ứng dụng các trang thiết bị tin học vào công tác soạn thảo đề thi, chấm thi và đánh giá kết quả thi.

7. Tổ chức thẩm định tính chính xác của việc chấm thi, thông qua kiểm tra ngẫu nhiên kết quả chấm bài các học phần của giảng viên, qua việc phân tích, so sánh kết quả từng học phần và qua sự phản ánh của sinh viên.

8. Tổ chức tiếp nhận đơn và chấm thi phúc khảo theo yêu cầu của người học. 9. Tổ chức, kiểm tra thực hiện công tác kiểm định chất lượng tại các đơn vị

thuộc trường; tổ chức tự đánh giá chất lượng đào tạo trường và tham gia đánh giá ngoài các tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tiến tới thực hiện kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Page 117: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

117

10. Chịu trách nhiệm chính trong công tác nghiên cứu và triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục, bao gồm các hoạt động: nghiên cứu, khảo sát và tổ chức thăm dò lấy ý kiến giảng viên, các nhà quản lý, sinh viên, cựu sinh viên, người sử dụng lao động về chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, phương pháp học tập, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.

11. Tổ chức khảo sát tình trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp. 12. Chịu trách nhiệm chính trong việc tìm kiếm và phối hợp với các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nước tổ chức các hoạt động hội thảo, bồi dưỡng, tập huấn về lĩnh vực đảm bảo chất lượng.

13. Thực hiện công tác tổng hợp, lưu trữ và báo cáo thống kê theo quy định. 14. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các

phương tiện, trang thiết bị được giao. 15. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong

quá trình hoạt động của trường.

PHÒNG QUẢN TRỊ - THIẾT BỊ

I. Chức năng Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản lý công sở, quản lý tài sản, công

tác quy hoạch, xây dựng và quản trị cơ sở vật chất của trường. Thực hiện mua sắm, thanh lý và theo dõi việc sử dụng hiệu quả tài sản, trang thiết bị của trường phục vụ cho giảng dạy, nghiên cứu, làm việc và học tập.

II. Nhiệm vụ 1. Tổ chức quản lý công sở, định mức tiêu chuẩn sử dụng trụ sở làm việc theo

quy định. Thực hiện duy tu, sửa chữa, hệ thống hạ tầng kỹ thuật: điện, cấp thoát nước, điện thoại bảo đảm cho hoạt động của trường.

2. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, sửa chữa các cơ sở thuộc trường. Thực hiện các quy trình trong công tác lập dự án đầu tư, thiết kế, đấu thầu, quản lý thi công xây dựng và lưu trữ hồ sơ theo quy định hiện hành.

3. Thường trực các hội đồng về đấu thầu xây dựng và mua sắm trang thiết bị. 4. Tổ chức quản lý tài sản và quản trị cơ sở vật chất, các phương tiện làm việc,

giảng dạy và học tập. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc bổ sung giảng đường đủ tiêu chuẩn nhằm đảm bảo điều kiện cho giảng dạy và học tập. Quản lý tài sản từ các dự án hợp tác quốc tế của trường.

5. Phối hợp Tổ Quản trị mạng (thuộc Phòng Tổ chức - Hành chính) quản lý, tu dưỡng, bảo trì hệ thống, thiết bị mạng Internet, Intranet và công nghệ thông tin.

6. Thực hiện các công việc phục vụ giảng đường, hội trường (bao gồm: đóng, mở cửa; bố trí thiết bị giảng dạy; bàn, ghế; bục, bảng; âm thanh; chiếu sáng; quạt; chuông báo giờ học; phục vụ nước uống).

7. Chịu trách nhiệm chính công tác xây dựng, sửa chữa, mua sắm, trang bị các loại máy móc trang thiết bị, văn phòng phẩm, dụng cụ làm việc, giảng dạy, học tập và thiết bị phòng cháy chữa cháy của trường.

8. Quản lý tài sản là phương tiện ôtô; phối hợp Phòng Tổ chức - Hành chính theo dõi, định mức nhiên liệu, mua sắm và duy tu xe ôtô của trường.

Page 118: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

118

9. Trực tiếp quản lý phòng máy tính, đồng thời theo dõi và sửa chữa máy tính phục vụ cho nhu cầu giảng dạy và thực hành.

10. Tổ chức kiểm kê tài sản định kỳ hàng năm; thanh lý tài sản, trang thiết bị đã hết hạn sử dụng hoặc không còn nhu cầu sử dụng theo quy định.

11. Tổ chức, thực hiện vệ sinh môi trường tại các cơ sở của trường; vệ sinh các phòng làm việc của Ban Giám hiệu. Chăm sóc và theo dõi cây xanh trong khuôn viên các cơ sở của trường.

12. Phối hợp Phòng Tổ chức - Hành chính trong công tác phòng cháy chữa cháy, công tác bảo hộ an toàn lao động.

13. Thực hiện công tác báo cáo, thống kê theo quy định. 14. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các

phương tiện, trang thiết bị được giao. 15. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong

quá trình hoạt động của trường.

PHÒNG QUẢN LÝ GIẢNG ĐƯỜNG - THỜI KHÓA BIỂU

I. Chức năng Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản lý giảng đường - thời khóa biểu.

Tổ chức quản lý và sử dụng quỹ giảng đường của trường. Thực hiện việc điều phối hiệu quả quỹ giảng đường - thời khóa biểu phục vụ cho công tác đào tạo của trường.

II. Nhiệm vụ 1. Lập kế hoạch quỹ giảng đường trong ngắn, trung và dài hạn tương ứng với

quy mô và loại hình đào tạo của trường. 2. Tổ chức quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả quỹ giảng đường của trường. 3. Chịu trách nhiệm chính trong việc phối hợp với các đơn vị quản lý đào tạo bố

trí thời khóa biểu giảng dạy, học tập; lịch thi cho các bậc, các hệ đào tạo của trường. 4. Chịu trách nhiệm chính trong việc phối hợp với các khoa đào tạo, ban chuyên

môn xác nhận khối lượng giờ giảng cho giảng viên. 5. Điều phối giảng đường cho các hoạt động hội thảo, học bù, sinh hoạt

khoa học và các khóa bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn của trường. 6. Điều phối phòng máy tính cho việc thực hành của sinh viên, học viên các

bậc, hệ trong trường. 7. Chịu trách nhiệm chính tiếp nhận thông tin, phối hợp với các đơn vị liên

quan giải quyết các vấn đề về quản lý và sử dụng giảng đường. 8. Chịu trách nhiệm chính việc cho các đơn vị bên ngoài thuê hội trường

của trường. 9. Phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực

hiện công tác điều phối giảng đường, thời khóa biểu và lịch thi của trường. 10. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo yêu cầu của cấp trên và của

trường. 11. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các

phương tiện, trang thiết bị được giao. 12. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong

quá trình hoạt động của trường.

Page 119: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

119

CÁC KHOA ĐÀO TẠO, BAN CHUYÊN MÔN I. Chức năng

Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học thuộc các chuyên ngành của đơn vị. Thực hiện đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng kiến thức các chuyên ngành; quản lý công tác chuyên môn và quản lý sinh viên thuộc trách nhiệm và thẩm quyền.

II. Nhiệm vụ 1. Đề xuất với Hiệu trưởng các quan điểm, giải pháp về xây dựng và phát triển

đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý trường. 2. Xây dựng nội dung chương trình các ngành học trình Hội đồng Khoa học và

Đào tạo trường và Hiệu trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện, quản lý quá trình đào tạo và các hoạt động giáo dục khác theo sự phân cấp của Hiệu trưởng trong chương trình, kế hoạch chung của trường.

3. Tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động khoa học - công nghệ của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong chương trình, kế hoạch của khoa và của trường; phối hợp với các tổ chức khoa học- công nghệ, cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.

4. Chủ động khai thác các dự án hợp tác quốc tế theo quy định về quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế tại trường.

5. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và các hội thảo khoa học chuyên ngành. Triển khai nghiên cứu đề tài khoa học các cấp được giao và các đề tài với các cơ quan, đơn vị bên ngoài. Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học.

6. Tổ chức biên soạn giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập để nâng cao chất lượng đào tạo.

7. Quản lý cán bộ, viên chức và người học thuộc khoa theo sự phân cấp của Hiệu trưởng. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, viên chức và người học. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ, viên chức thuộc đơn vị.

8. Tổ chức triển khai thực hiện các quy chế, quy định về đào tạo. Phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi và đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên hệ chính quy trong quá trình đào tạo, đúng theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

9. Phân định các giới hạn phạm vi chuyên môn, nội dung giảng dạy của các bộ môn trực thuộc. Cụ thể hóa mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo của từng chuyên ngành trong khoa nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo toàn diện.

10. Quản lý, điều hành, phối hợp hoạt động của các bộ môn trực thuộc. Lập kế hoạch và chỉ đạo các bộ môn tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên, cải tiến phương pháp giảng dạy, xây dựng kế hoạch bổ sung đội ngũ cho các bộ môn. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giảng viên kế cận.

11. Phối hợp các đơn vị chức năng thực hiện việc thi hết môn, thi tốt nghiệp thuộc khoa quản lý theo kế hoạch chung của trường. Quản lý và lưu trữ bài thi, các tư liệu, tài liệu chuyên ngành thuộc đơn vị.

Page 120: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

120

12. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ và kỷ cương, lề lối làm việc trong đơn vị. 13. Phối hợp với Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng tổ chức đánh giá công tác giảng dạy của giảng viên, nhằm đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng dạy. 14. Thực hiện các hoạt động hợp tác và đối ngoại trong phạm vi chức năng, quyền hạn của đơn vị.

15. Xác nhận các giấy tờ cho sinh viên thuộc khoa trong phạm vi được phân cấp.

16. Quản lý và lưu trữ kết quả học tập theo quy định. 17. Thực hiện công tác báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên và của trường.

18. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị được giao theo quy định của Nhà nước và của trường. Xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy và học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học.

19. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

CÁC BỘ MÔN THUỘC KHOA ĐÀO TẠO, BAN CHUYÊN MÔN

I. Chức năng

Là đơn vị quản lý chuyên môn về đào tạo, hoạt động khoa học - công nghệ, biên soạn giáo trình, tài liệu học tập thuộc chuyên ngành được giao. Thực hiện đào tạo sinh viên theo sự phân công, phân cấp của trường và của khoa (ban).

II. Nhiệm vụ

1. Lập kế hoạch xây dựng và phát triển toàn diện bộ môn. Xây dựng kế hoạch công tác của bộ môn theo kế hoạch công tác của khoa (ban).

2. Đề xuất với khoa (ban) và trường những quan điểm, định hướng phát triển nội dung, chương trình môn học của một hoặc một số môn học do bộ môn phụ trách; chuyên ngành đào tạo và các hướng nghiên cứu khoa học của bộ môn.

3. Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy của các môn học do bộ môn phụ trách trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của trường và của khoa (ban). Nghiên cứu cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

4. Xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến chuyên ngành đào tạo và môn học được khoa (ban) giao.

5. Tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của khoa (ban) giao; chủ động phối hợp các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học với hoạt động sản xuất và đời sống xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho khoa (ban) và trường.

6. Chịu trách nhiệm chính về công tác mời giảng viên thỉnh giảng các môn học do bộ môn phụ trách.

7. Đề xuất đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên thuộc bộ môn, phát triển đội ngũ kế cận.

Page 121: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

121

8. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ. Phối hợp với các bộ môn trong khoa (ban) tổ chức hội thảo, sinh hoạt khoa học thuộc chuyên ngành.

9. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

10. Phối hợp với các bộ môn trong khoa (ban) thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của khoa (ban).

THƯ VIỆN

I. Chức năng Quản lý về công tác thư viện. Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và khai thác tư

liệu, thông tin, sách báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu điện tử... phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

II- Nhiệm vụ 1. Xây dựng kế hoạch phát triển thư viện theo hướng hiện đại, trở thành trung

tâm thông tin - tư liệu về khoa học kinh tế - quản trị kinh doanh đẳng cấp trường đại học trọng điểm quốc gia. 2. Tổ chức các loại hình hoạt động, quầy giới thiệu sách, báo, tạp chí, giáo trình kinh tế, tư liệu, thông tin kinh tế - quản trị kinh doanh, phục vụ bạn đọc trong và ngoài trường. Cải tiến công tác phục vụ bạn đọc theo hướng hiện đại, tiện ích và văn minh.

3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc: mua, tiếp nhận, trao đổi, bổ sung các loại tài liệu, sách báo mới, tài liệu điện tử trên mạng Internet… nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

4. Tổ chức quản lý theo hướng sử dụng các thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ phục vụ; tiến tới hình thành thư viện điện tử.

5. Cập nhật thông tin thường xuyên, tổ chức giới thiệu thông tin mới hoặc thông tin chuyên đề về khoa học kinh tế.

6. Tổ chức quản lý lưu trữ, định kỳ kiểm kê, thanh lọc và bảo quản các kho sách báo, tư liệu thông tin theo đúng quy định.

7. Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với cơ quan thông tin thư viện trong và ngoài nước, từng bước hiện đại hóa công tác thông tin tư liệu.

8. Đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên thư viện. 9. Thực hiện công tác tổng hợp về hoạt động thư viện; thống kê, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên và của trường.

10. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

11. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

Page 122: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

122

KÝ TÚC XÁ SINH VIÊN I. Chức năng

Tổ chức công tác quản lý sinh viên, học viên nội trú. Thực hiện việc quản lý, điều hành, phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt, học tập và rèn luyện của sinh viên, học viên nội trú thuộc trách nhiệm và thẩm quyền.

II. Nhiệm vụ 1. Lập kế hoạch quản lý sinh viên, học viên nội trú tại các ký túc xá của trường. 2. Tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án bố trí phòng ở cho sinh viên, học

viên trong khu ký túc xá, đảm bảo khoa học, thuận lợi cho công tác quản lý của trường và học tập của sinh viên, học viên nội trú. Phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất các mô hình, phương án quản lý khu ký túc xá theo hướng văn minh, hiện đại.

3. Quản lý ký túc xá sinh viên theo quy định hiện hành; điều hành, hướng dẫn sinh viên, học viên thực hiện tốt nội quy ký túc xá; bảo đảm trật tự an ninh, môi trường sinh hoạt và giáo dục lành mạnh; đẩy mạnh phong trào tự quản trong sinh viên; phối hợp tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện đối với sinh viên nội trú.

4. Quản lý nhà khách và tổ chức phục vụ khách theo quy định của trường. 5. Quản lý nhà ăn ký túc xá, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 6. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, hạch toán thu chi và quản lý tài chính

đúng theo các quy định hiện hành. 7. Phối hợp với các đơn vị chức năng lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật

chất định kỳ hàng năm của ký túc xá. 8. Lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy. Phối hợp với các đơn vị kiểm tra thường xuyên trang thiết bị và công tác phòng cháy chữa cháy tại các ký túc xá của trường.

9. Kết hợp chặt chẽ với công an địa phương để thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn, bảo vệ khu nội trú, bảo vệ tài sản và tính mạng của sinh viên, học viên nội trú.

10. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định. 11. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các

phương tiện, trang thiết bị được giao. 12. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong

quá trình hoạt động của trường.

TRẠM Y TẾ I. Chức năng Giúp Hiệu trưởng trong việc bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho sinh

viên và cán bộ, công chức của trường. II. Nhiệm vụ 1. Xây dựng nội dung và kinh phí hoạt động của Trạm Y tế cho từng năm học,

từng khóa học. 2. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe cho sinh viên và cán

bộ, công chức của trường, cụ thể:

Page 123: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

123

a) Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho CBCC, phân loại sức khỏe và có kế hoạch điều trị sau khám sức khỏe;

b) Quản lý và lưu hồ sơ bệnh, hồ sơ giám định y khoa; c) Sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật, chăm sóc

sức khỏe ban đầu, cấp thuốc điều trị thông thường; chuyển bệnh nhân lên cơ sở y tế tuyến trên trong những trường hợp cần thiết.

3. Tuyên truyền, giáo dục, tư vấn các vấn đề liên quan đến sức khỏe. Đầu mối thực hiện bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn cho cán bộ, công chức và sinh viên.

4. Tổ chức thực hiện vệ sinh học đường, vệ sinh môi trường, bệnh học đường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm (chủ yếu ở các ký túc xá sinh viên); tuyên truyền, phòng chống HIV và AIDS, các bệnh xã hội và các hoạt động khác về y tế trường học.

5. Phối hợp với y tế tại địa phương, ngành liên quan trong việc triển khai, thực hiện phòng chống các bệnh dịch, các hoạt động y tế trường học và các hoạt động y tế khác.

6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, đoàn thể trong trường thực hiện công tác y tế trường học; xây dựng môi trường trường học lành mạnh, an toàn.

7. Thực hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả triển khai công tác y tế trường học theo quy định.

8. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

9. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

I. Chức năng

Tham mưu cho Hiệu trưởng lập quy hoạch các dự án đất đai và xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển của trường.

II. Nhiệm vụ 1. Xây dựng kế hoạch thực hiện các dự án đất đai và xây dựng cơ sở vật chất

của trường theo từng giai đoạn phát triển. 2. Liên hệ với các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và

các tỉnh, thành phố khác để thiết lập các dự án đất xây dựng trường, các dự án đất nhà ở, giảng đường - ký túc xá, khu nghỉ mát cho cán bộ, công chức của trường. 3. Tổ chức và quản lý công tác xây dựng cơ sở vật chất của trường theo quy hoạch các dự án đất khi được cơ quan các cấp phê duyệt. 4. Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tư vấn cho Ban Giám hiệu lựa chọn các mô hình dự án xây dựng cơ sở vật chất của trường. 5. Thực hiện công tác quản lý tài chính các dự án đất đai theo đúng nguyên tắc và chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và quy định của trường. 6. Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của trường.

7. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

8. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

Page 124: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

124

TRUNG TÂM QUAN HỆ DOANH NGHIỆP - HỖ TRỢ SINH VIÊN

I. Chức năng Tham mưu cho Hiệu trưởng về hoạt động tư vấn việc làm; công tác gắn nhà

trường với doanh nghiệp và cơ quan thực tế; những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập - nghiên cứu khoa học của sinh viên.

II. Nhiệm vụ 1. Tổ chức thực hiện công tác tư vấn việc làm cho người học; giới thiệu việc

làm, cung ứng lao động cho các đơn vị có nhu cầu. 2. Phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức khảo sát tình trạng việc làm của

sinh viên sau khi tốt nghiệp; theo dõi, đánh giá thông tin phản hồi của các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của người học sau tốt nghiệp.

3. Chịu trách nhiệm chính trong công tác tiếp nhận thông tin, quản lý và phối hợp các đơn vị chức năng để tổ chức thực hiện các hoạt động liên kết đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học theo yêu cầu của các doanh nghiệp, cơ quan thực tế.

4. Chịu trách nhiệm chính trong công tác phối hợp với Ban liên lạc Hội Cựu sinh viên tổ chức các hoạt động của cựu sinh viên trường.

5. Tổ chức vận động các nguồn tài trợ để hình thành quỹ hỗ trợ sinh viên; làm đầu mối trong công tác tiếp nhận các nguồn tài trợ học bổng, trợ cấp khó khăn từ các doanh nghiệp và cơ quan thực tế.

6. Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn nhằm trang bị cho người học những kỹ năng cần thiết trước khi ra trường. 7. Tư vấn các vấn đề tâm lý - xã hội cho người học theo quy định.

8. Phối hợp với Phòng Quản lý khoa học - Hợp tác quốc tế tổ chức các hoạt động tuyển dụng theo yêu cầu của các doanh nghiệp nước ngoài trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam; tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa với sinh viên, học viên các trường đại học và cao đẳng nước ngoài.

9. Tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh căn-tin phục vụ sinh viên và cán bộ, công chức của trường. 10. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo yêu cầu của trường.

11. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

12. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KINH TẾ I. Chức năng Đăng tải các công trình khoa học, bài viết về lĩnh vực kinh tế - quản trị kinh

doanh trong nước và quốc tế. Thực hiện công tác quản lý nội dung của tạp chí theo Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí; và các quy định hiện hành.

Page 125: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

125

II. Nhiệm vụ 1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển tạp chí (bản tiếng Việt và bản tiếng Anh) theo hướng nâng cao về chất lượng, mở rộng phạm vi và số lượng phát hành; tiến tới tự chủ về tài chính. 2. Tổ chức biên tập, xuất bản, phát hành tạp chí theo định kỳ hàng tháng. 3. Thẩm định chuẩn mực, chất lượng bài viết đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và sáng tạo; đồng thời thẩm định việc tuân thủ quy trình về cấu trúc của bài viết theo đúng quy định đối với một bài báo khoa học. 4. Nghiên cứu và cải tiến hình thức, nội dung tạp chí theo hướng thẩm mỹ, hiện đại đáp ứng yêu cầu của độc giả trong và ngoài nước. 5. Thực hiện công tác quản lý tài chính theo đúng nguyên tắc và chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và quy định của trường. 6. Thực hiện công tác báo cáo theo yêu cầu của cấp trên và của trường.

7. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

8. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

I. Chức năng Tổ chức nghiên cứu; tư vấn; đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn các khóa học từ kết

quả nghiên cứu về dân số, chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực, việc làm, các vấn đề xã hội, quản lý nguồn nhân lực và mô hình hoạt động của doanh nghiệp trong và ngoài nước gắn kết với công tác đào tạo của trường.

II. Nhiệm vụ 1. Tăng cường nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số, nguồn nhân lực, việc

làm và các vấn đề xã hội khác. 2. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và các hội thảo khoa học về

dân số, chất lượng dân số và phát triển nguồn nhân lực. 3. Phối hợp chặt chẽ với các khoa, phòng, ban, bộ môn của trường để tổ chức

nghiên cứu khoa học, đào tạo và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào công tác giảng dạy, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường.

4. Thông tin, chuyển giao khoa học, công nghệ và hướng dẫn kỹ thuật trong lĩnh vực dân số, chất lượng dân số và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là các mô hình dân số kế hoạch hóa gia đình trên thế giới.

5. Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, các chương trình huấn luyện, đào tạo, các sự kiện theo yêu cầu xã hội.

6. Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định của trường và luật pháp của Nhà nước.

7. Tổ chức thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định. 8. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các

phương tiện, trang thiết bị được giao. 9. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá

trình hoạt động của trường.

Page 126: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

126

VIỆN NGHIÊN CỨU KINH TẾ PHÁT TRIỂN I. Chức năng Tổ chức nghiên cứu; tư vấn; ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học kinh tế

vào thực tiễn; đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn các khóa học từ kết quả nghiên cứu khoa học kinh tế.

II. Nhiệm vụ 1. Nghiên cứu và tổ chức ứng dụng vào thực tiễn các kết quả nghiên cứu nhằm

góp phần đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và các tỉnh phía Nam nói riêng.

2. Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy nhằm phục vụ quá trình nâng cao chất lượng đào tạo của trường.

3. Tổ chức liên kết với các trường đại học, tổ chức giáo dục trên thế giới có uy tín, đào tạo nguồn lực chất lượng cao phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế.

4. Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, các hội thảo trong nước và quốc tế, thông qua đó bồi dưỡng các kiến thức mới về kinh tế, phương pháp nghiên cứu kinh tế, quản lý doanh nghiệp.

5. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tư vấn và dịch vụ khoa học cho các cơ quan, đơn vị, và doanh nghiệp có yêu cầu.

6. Tổ chức các chương trình huấn luyện, đào tạo, các sự kiện theo yêu cầu xã hội.

7. Tổ chức các hoạt động hội thảo, hội nghị khoa học trong và ngoài nước. 8. Tổ chức thu chi đúng nguyên tắc theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước

và quy định của trường. 9. Thực hiện công tác báo cáo theo yêu cầu của cấp trên và của trường.

10. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

11. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN QUẢN TRỊ

I. Chức năng Tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu về quản trị kinh doanh;

đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản trị kinh doanh; cung cấp các dịch vụ tư vấn về quản trị và kinh doanh.

II. Nhiệm vụ 1. Tổ chức và thực hiện các nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, triển

khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong trường và thực tiễn sản xuất kinh doanh. Giới thiệu các kinh nghiệm và mô hình quản trị kinh doanh có hiệu quả cho xã hội và các nhà quản trị.

Page 127: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

127

2. Cung cấp các dịch vụ tư vấn về phát triển tổ chức, phát triển quản trị và phát triển kinh doanh cho xã hội, cộng đồng và các nhà quản trị.

3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo các nội dung, hình thức, phù hợp với yêu cầu của cộng đồng quản trị kinh doanh và xã hội.

4. Phối hợp với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức các hội nghị, hội thảo về lĩnh vực quản trị và kinh doanh theo đúng các quy định của Nhà nước.

5. Phối hợp với Phòng Tổ chức - Hành chính phát triển và thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý.

6. Thực hiện công tác quản lý tài chính theo đúng nguyên tắc và chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và quy định của trường.

7. Tổ chức thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định. 8. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các

phương tiện, trang thiết bị được giao. 9. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá

trình hoạt động của trường.

CÁC TRUNG TÂM DỊCH VỤ - LAO ĐỘNG SẢN XUẤT

I. Chức năng Tổ chức các hoạt động dịch vụ - lao động sản xuất theo đúng quy định của

trường và pháp luật hiện hành. II. Nhiệm vụ 1. Gắn kết hoạt động dịch vụ - lao động sản xuất vào quá trình đào tạo, nghiên

cứu khoa học của trường. 2. Thực hiện các hoạt động dịch vụ - lao động sản xuất theo nhu cầu xã hội; bảo

đảm chất lượng, uy tín, qua đó tăng nguồn thu cho trung tâm và cho trường. 3. Thực hiện công tác quản lý tài chính theo đúng nguyên tắc và chế độ quản lý

tài chính hiện hành của Nhà nước và quy định của trường. 4. Tổ chức thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.

5. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị được giao.

6. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác phát sinh trong quá trình hoạt động của trường.

CÁC CÔNG TY THUỘC TRƯỜNG

Các công ty thuộc trường do Hiệu trưởng quyết định thành lập và giải thể. Các

công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua trong kỳ họp thứ 8 ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hiệu trưởng về các mặt hoạt động của công ty.

Page 128: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

128

CÁC TRUNG TÂM THUỘC KHOA Các trung tâm thuộc các khoa đào tạo có chức năng bồi dưỡng, tư vấn cho

người học trong lĩnh vực thuộc chuyên môn của khoa. Các trung tâm thuộc khoa đào tạo có nhiệm vụ tổ chức hoạt động theo đúng quy chế được Hiệu trưởng duyệt. Việc thành lập và giải thể các trung tâm thuộc khoa đào tạo do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của các khoa đào tạo và Phòng Tổ chức - Hành chính.

Phần II QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP LÃNH ĐẠO

QUYỀN HẠN

I. Hiệu trưởng 1. Thực hiện quyền hạn về tổ chức, nhân sự được quy định tại Điều 32 của Điều

lệ trường đại học; 2. Thực hiện quyền hạn về hoạt động đào tạo được quy định tại Điều 33 của

Điều lệ trường đại học; 3. Thực hiện quyền hạn về hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại

Điều 34 của Điều lệ trường đại học; 4. Thực hiện quyền hạn về tài chính, tài sản và đầu tư được quy định tại Điều

35 của Điều lệ trường đại học; 5. Thực hiện quyền hạn về quan hệ quốc tế được quy định tại Điều 36 của Điều

lệ trường đại học; 6. Phê duyệt kế hoạch công tác dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của trường; 7. Đại diện cho Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh trong quan hệ với các

cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết các vấn đề trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của trường;

8. Ký các quyết định, văn bản trong phạm vi thẩm quyền theo quy định; 9. Sử dụng các phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác theo quy định; 10. Được hưởng các chế độ, quyền lợi vật chất theo chế độ của Nhà nước và

quy định của trường. II. Phó hiệu trưởng

1. Thay mặt Hiệu trưởng chủ trì giải quyết các lĩnh vực công việc được Hiệu trưởng phân công;

2. Nhân danh Hiệu trưởng quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được Hiệu trưởng ủy quyền;

3. Ký các văn bản, giấy tờ theo ủy quyền của Hiệu trưởng; 4. Sử dụng các phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho nhiệm vụ công tác được

giao theo quy định; 5. Được hưởng các chế độ, quyền lợi vật chất theo chế độ của Nhà nước và quy

định của trường.

Page 129: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

129

III. Trưởng phòng chức năng; các đơn vị tham gia quản lý, phục vụ đào tạo; và các đơn vị nghiên cứu khoa học - thông tin kinh tế (gọi chung là Trưởng phòng)

1. Tổ chức bố trí sắp xếp nhân sự hợp lý phục vụ cho công tác của đơn vị; đề nghị bổ sung hoặc thuyên chuyển lao động khi cần thiết;

2. Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi miễn cấp phó của đơn vị; 3. Ký thừa lệnh Hiệu trưởng các văn bản theo ủy quyền của Hiệu trưởng về các

nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng; 4. Sử dụng các phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ công tác theo quy định; 5. Được hưởng các chế độ, quyền lợi vật chất theo chế độ của Nhà nước và quy

định của trường. IV. Trưởng khoa đào tạo, ban chuyên môn (gọi chung là Trưởng khoa) 1. Tổ chức bố trí sắp xếp nhân sự hợp lý phục vụ cho công tác của đơn vị; đề

nghị bổ sung hoặc thuyên chuyển lao động khi cần thiết; 2. Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi miễn từ cấp phó của đơn vị; 3. Ký thừa lệnh Hiệu trưởng các văn bản theo ủy quyền của Hiệu trưởng về các

nội dung thuộc chức năng nhiệm vụ của khoa; ký các giấy tờ xác nhận sinh viên thuộc khoa quản lý trong phạm vi được phân cấp;

4. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị;

5. Được phép giao dịch, quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước (sau khi được Hiệu trưởng chấp thuận) để phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học;

6. Sử dụng các phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ công tác theo quy định; 7. Được hưởng các chế độ, quyền lợi vật chất theo chế độ của Nhà nước và quy

định của trường. V. Trưởng bộ môn 1. Tổ chức lao động, bố trí sắp xếp nhân sự hợp lý nhằm hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao; 2. Đề nghị tiếp nhận hoặc thuyên chuyển lao động thuộc bộ môn; 3. Sử dụng các phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ công tác theo quy định; 4. Được hưởng các chế độ, quyền lợi vật chất theo chế độ của Nhà nước và quy

định của trường. VI. Phó trưởng đơn vị 1. Thay mặt Trưởng đơn vị giải quyết công việc của đơn vị khi Trưởng đơn vị

ủy quyền; 2. Ký thay Trưởng đơn vị các văn bản theo ủy quyền của Trưởng đơn vị về các

nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng; 3. Sử dụng các phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ công tác theo quy định; 4. Được hưởng các chế độ, quyền lợi vật chất theo chế độ của Nhà nước và quy

định của trường.

Page 130: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

130

TRÁCH NHIỆM I. Hiệu trưởng 1. Là người lãnh đạo cao nhất trong trường, quản lý trường theo chế độ thủ

trưởng, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ hoạt động của trường; về chính trị, tư tưởng của cán bộ, công chức và sinh viên thuộc trường;

2. Lãnh đạo toàn diện hoạt động của trường theo quy định của Nhà nước, nghị quyết của Đảng bộ, Hội đồng trường và của cấp trên;

3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó hiệu trưởng, phối hợp hoạt động và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó hiệu trưởng;

4. Phân công, phân cấp cho các trưởng đơn vị, tổ chức thuộc trường; chỉ đạo phối hợp hoạt động và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các trưởng đơn vị, tổ chức thuộc trường;

5. Thông tin đến các Phó hiệu trưởng, các Trưởng đơn vị, tổ chức thuộc trường những vấn đề liên quan đến trường; các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước và của trường liên quan đến cán bộ, công chức của trường;

6. Đảm bảo việc thực hiện quy chế dân chủ trong trường, đảm bảo mối quan hệ phối hợp giữa Ban Giám hiệu với tổ chức Đảng CSVN và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong trường;

7. Báo cáo với Đảng ủy, Hội đồng trường về tình hình công tác của trường, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng trường;

8. Chịu trách nhiệm phát ngôn chính thức các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của trường với các cơ quan truyền thông.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo giao. II. Phó hiệu trưởng 1. Là người giúp Hiệu trưởng, thay mặt Hiệu trưởng trực tiếp điều hành các

hoạt động được Hiệu trưởng giao; 2. Xây dựng kế hoạch công tác thuộc các lĩnh vực được Hiệu trưởng phân công,

báo cáo Hiệu trưởng quyết định; 3. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội dung công việc trong lĩnh

vực được phân công phụ trách; phối hợp với các Phó hiệu trưởng khác để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Hiệu trưởng kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;

4. Thông tin đến các đơn vị, tổ chức thuộc trường các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách;

5. Trực tiếp phụ trách một số phòng, ban, khoa và các bộ phận trong trường theo sự phân công của Hiệu trưởng;

6. Thực hiện các công việc khác do Hiệu trưởng phân công. III. Trưởng phòng chức năng; các đơn vị tham gia quản lý, phục vụ đào

tạo; và các đơn vị nghiên cứu khoa học - thông tin kinh tế (gọi chung là Trưởng phòng) 1. Là người chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về việc lãnh đạo, quản lý toàn diện và điều hành các hoạt động của đơn vị;

2. Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng và hoàn thiện các chủ trương, quan điểm, chương trình, kế hoạch công tác của trường;

Page 131: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

131

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của phòng và tổ chức thực hiện sau khi trình Hiệu trưởng phê duyệt. Xây dựng các báo cáo công tác của phòng theo chế độ định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Hiệu trưởng;

4. Thừa lệnh Hiệu trưởng chủ trì độc lập hoặc phối hợp với trưởng các đơn vị khác trong trường thực hiện những nhiệm vụ có liên quan;

5. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó trưởng phòng, phối hợp hoạt động và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Phó trưởng phòng. Phân công nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc cán bộ, công chức thuộc phòng thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng;

6. Thông tin đến Phó trưởng phòng và cán bộ, công chức của phòng những chủ trương, quyết định của Hiệu trưởng và những vấn đề có liên quan đến phòng; các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến cán bộ, công chức của phòng;

7. Quản lý cán bộ, công chức thuộc phòng; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức thuộc phòng; duy trì kỷ luật lao động của phòng;

8. Thực hiện nhiệm vụ chính trị và các nhiệm vụ khác theo nghị quyết của Đảng bộ trường, chỉ đạo của Hiệu trưởng và nghị quyết của chi bộ.

IV. Trưởng khoa đào tạo, ban chuyên môn (gọi chung là Trưởng khoa)

1. Là người chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về việc lãnh đạo, quản lý toàn diện và điều hành các hoạt động của đơn vị;

2. Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng và hoàn thiện các chủ trương, quan điểm phát triển chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý trường;

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của khoa trình Hiệu trưởng phê duyệt;

4. Chỉ đạo và điều hòa nhiệm vụ của các bộ môn trực thuộc; bảo đảm hiệu quả, dân chủ và đoàn kết trong đơn vị;

5. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó trưởng khoa, phối hợp hoạt động và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Phó trưởng khoa. Phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, giảng viên thuộc khoa thực hiện các công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của khoa;

6. Thông tin đến Phó trưởng khoa, Trưởng bộ môn và cán bộ, giảng viên của khoa những chủ trương, quyết định của Hiệu trưởng và những vấn đề có liên quan đến khoa; các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến cán bộ, giảng viên thuộc khoa; 7. Quản lý cán bộ, giảng viên thuộc khoa; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; nhận xét, đánh giá cán bộ, giảng viên thuộc khoa; duy trì kỷ luật lao động trong khoa;

8. Thực hiện nhiệm vụ chính trị và các nhiệm vụ khác theo nghị quyết của Đảng bộ trường, chỉ đạo của Hiệu trưởng và nghị quyết của chi bộ.

V. Trưởng bộ môn 1. Là người chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa về mọi hoạt động của bộ môn; 2. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân cấp của Trưởng khoa; 3. Trực tiếp chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý điều hành giảng dạy, nghiên cứu

khoa học, hoàn thiện chương trình, giáo trình, bồi dưỡng giảng viên, sinh hoạt chuyên môn của bộ môn;

Page 132: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

132

4. Phân công và điều hòa các hoạt động giảng dạy, khoa học - công nghệ và công việc khác giữa các thành viên, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, đoàn kết;

5. Thực hiện các công việc khác do Trưởng khoa phân công. VI. Phó trưởng đơn vị 1. Là người giúp Trưởng đơn vị, thay mặt Trưởng đơn vị trực tiếp điều hành

các mảng công việc được Trưởng đơn vị phân công; 2. Chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị về kết quả thực hiện nhiệm vụ được

giao; 3. Báo cáo Trưởng đơn vị tình hình, kết quả công việc theo quy định; 4. Trực tiếp phụ trách một số bộ phận theo sự phân công của Trưởng đơn vị; 5. Thực hiện các công việc khác do Trưởng đơn vị phân công.

Phần III QUAN HỆ LÀM VIỆC

I. Quan hệ làm việc giữa Hiệu trưởng và Đảng ủy 1. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với Đảng ủy trường được thực hiện theo quy định

của Ban chấp hành Trung ương Đảng CSVN, Thành ủy TP. Hồ Chí Minh, Điều lệ trường đại học, quy chế này và các quy định liên quan khác.

2. Hiệu trưởng báo cáo với Đảng ủy về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đảng ủy, báo cáo quan điểm và giải pháp thực hiện.

3. Trong trường hợp ý kiến của Hiệu trưởng và Đảng ủy không thống nhất, Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.

II. Quan hệ làm việc giữa Hiệu trưởng và Hội đồng trường 1. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với Hội đồng trường được thực hiện theo quy định

của Điều lệ trường đại học, Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, Thông tư số 18/2004/TT-BGD&ĐT, quy chế này và các quy định liên quan khác.

2. Để thực hiện chức năng giám sát các hoạt động nhà trường của Hội đồng trường, trước các kỳ họp hoặc dựa theo kế hoạch công tác của trường, Hiệu trưởng (hoặc thông qua các Phó hiệu trưởng) chuyển cho Hội đồng trường những tài liệu liên quan thuộc thẩm quyền để đóng góp, cho ý kiến và quyết nghị thực hiện.

3. Trong trường hợp ý kiến của Hiệu trưởng và Hội đồng trường không thống nhất, Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.

III. Quan hệ làm việc giữa Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng là thủ trưởng cao nhất chỉ đạo trực tiếp các Phó hiệu trưởng. Cấp Phó hiệu trưởng là cấp giúp Hiệu trưởng chỉ đạo trực tiếp một số Trưởng đơn vị được Hiệu trưởng phân công.

2. Hiệu trưởng chủ trì các cuộc họp (thường kỳ, đột xuất) thuộc những nhiệm vụ và hoạt động chủ yếu trong trường. Khi được ủy quyền, các Phó hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng chủ trì các cuộc họp thuộc mảng công việc mình phụ trách.

3. Đối với những vấn đề quan trọng, Hiệu trưởng (hoặc nếu là Phó hiệu trưởng được ủy quyền phải báo cáo Hiệu trưởng) trao đổi, bàn bạc với tập thể Ban Giám hiệu và có sự chỉ đạo của Đảng ủy trường trước khi quyết định.

Page 133: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

133

4. Trước khi ký các văn bản, quyết định quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của trường thuộc mảng công tác, Phó hiệu trưởng phải báo cáo và xin ý kiến của Hiệu trưởng.

5. Hiệu trưởng tổ chức giao ban hàng tuần (với các Phó hiệu trưởng). 6. Quan hệ giữa các Phó hiệu trưởng là quan hệ đồng cấp, hợp tác, hỗ trợ. Phó

hiệu trưởng này không có thẩm quyền phủ định các kết luận hoặc quyết định của Phó hiệu trưởng khác.

7. Trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng ủy quyền cho một Phó hiệu trưởng phụ trách chung để điều hành các mặt công tác của trường.

IV. Quan hệ làm việc giữa Ban Giám hiệu với các đơn vị 1. Hiệu trưởng (và Phó hiệu trưởng được ủy quyền) là lãnh đạo cấp trên trực

tiếp của các Trưởng đơn vị trực thuộc. 2. Hiệu trưởng (hoặc Phó hiệu trưởng được ủy quyền) giao nhiệm vụ và chỉ đạo

thực hiện kế hoạch công tác của các đơn vị trong trường theo sự phân công. 3. Hiệu trưởng (hoặc Phó hiệu trưởng được ủy quyền) thường xuyên đôn đốc,

kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị thuộc mảng công tác phụ trách. 4. Hiệu trưởng (hoặc Phó hiệu trưởng được ủy quyền) phê duyệt các văn bản,

quyết định thuộc mảng công tác phụ trách. 5. Trưởng đơn vị trực thuộc trực tiếp chịu sự lãnh đạo của Hiệu trưởng và các

Phó hiệu trưởng được ủy quyền phụ trách. 6. Trưởng đơn vị nêu cao vai trò tham mưu, tư vấn của đơn vị; chủ động đề

xuất với lãnh đạo phụ trách kế hoạch làm việc hàng tháng, quý, năm. 7. Trưởng đơn vị chịu trách nhiệm triển khai công việc và báo cáo Hiệu trưởng

hoặc Phó hiệu trưởng được ủy quyền phụ trách. 8. Các văn bản hoặc quyết định của các đơn vị chức năng soạn thảo đều phải có

chữ ký "nháy" của Trưởng đơn vị (hoặc Phó trưởng đơn vị), trước khi trình Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách trực tiếp mảng công tác ký.

9. Các báo cáo, văn bản, quyết định và xin làm việc với Ban Giám hiệu phải qua Phòng Tổ chức - Hành chính, trừ trường hợp Ban Giám hiệu trực tiếp yêu cầu.

V. Quan hệ làm việc giữa các đơn vị, cá nhân trong trường 1. Quan hệ giữa các đơn vị là quan hệ đồng cấp, hỗ trợ, hợp tác và phối hợp

hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ Hiệu trưởng giao. Các đơn vị chức năng theo ủy quyền của Hiệu trưởng có trách nhiệm triển khai thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị khác trong trường.

2. Các đơn vị làm việc trên tinh thần hợp tác, phối hợp với nhau để hoàn thành công việc thuộc về trách nhiệm của nhiều đơn vị liên quan.

3. Chủ động bàn bạc thảo luận với các đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời những vướng mắc trong công việc được giao. Trường hợp không thống nhất cần xin ý kiến chỉ đạo của Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng ủy quyền phụ trách.

4. Khi được giao hoặc phát sinh công việc ngoài chức năng; một mặt, tìm các biện pháp hoàn thành tốt công việc được giao; mặt khác báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng ủy quyền phụ trách chỉ đạo giải quyết.

5. Những yêu cầu và nguyện vọng của cá nhân đề nghị trường giải quyết, phải được các phòng, ban chức năng đề xuất hướng giải quyết, trước khi trình Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng ủy quyền phụ trách.

Page 134: NGHỊ QUYẾT C -CP NGÀY 02/11/2005 V À TOÀN DI VI - 2020NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02/11/2005 VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO

134

6. Định kỳ tổ chức đóng góp ý kiến cho các đơn vị chức năng nhằm rút kinh nghiệm, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và phục vụ tốt các hoạt động trong trường.

VI. Quan hệ làm việc trong nội bộ các phòng chức năng; các đơn vị tham

gia quản lý, phục vụ đào tạo; và các đơn vị nghiên cứu khoa học - thông tin kinh tế 1. Trưởng đơn vị là lãnh đạo trực tiếp đơn vị, thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp của Hiệu trưởng.

2. Phó trưởng đơn vị thay mặt Trưởng đơn vị thực hiện nhiệm vụ công tác theo phân công của Trưởng đơn vị.

3. Phó trưởng đơn vị thường xuyên báo cáo Trưởng đơn vị tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Trưởng đơn vị tổ chức họp định kỳ hoặc đột xuất để phổ biến, bàn bạc, đôn đốc cán bộ, công chức hoàn thành tốt kế hoạch, nhiệm vụ được giao.

5. Cán bộ, công chức có nguyện vọng được học tập, bồi dưỡng và các chế độ khác phải được đồng ý của Trưởng đơn vị trước khi đề nghị trường giải quyết.

6. Cán bộ, công chức phải chấp hành sự phân công, phân nhiệm của lãnh đạo

đơn vị. Mọi bất đồng ý kiến của cá nhân được giải quyết theo trình tự từ cơ sở.

VII. Quan hệ làm việc trong các khoa đào tạo, ban chuyên môn 1. Trưởng khoa, ban là lãnh đạo cấp trên trực tiếp của các Trưởng bộ môn trực

thuộc, thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp của Hiệu trưởng. 2. Phó trưởng khoa, ban thay mặt Trưởng khoa, ban thực hiện nhiệm vụ công

tác theo quy định của Hiệu trưởng và phân công của Trưởng khoa, ban. 3. Định kỳ hàng tháng, các Trưởng bộ môn phải báo cáo Trưởng khoa, ban tình

hình thực hiện nhiệm vụ công tác. Cuối học kỳ và cuối năm học, các Trưởng bộ môn phải báo cáo Trưởng khoa, ban về sơ kết và tổng kết nhiệm vụ học kỳ và năm học.

4. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, Trưởng khoa, ban tổ chức họp khoa để phổ biến, bàn bạc, đôn đốc cán bộ, giảng viên thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch được giao.

5. Định kỳ hoặc đột xuất, Trưởng bộ môn tổ chức họp bộ môn theo để trao đổi chuyên môn, phổ biến, bàn bạc, đôn đốc nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

6. Theo yêu cầu công việc của bộ môn, Trưởng bộ môn đề xuất với Trưởng khoa, ban báo cáo trường tạo điều kiện giải quyết.

7. Cán bộ, giảng viên có nguyện vọng được học tập, bồi dưỡng và các chế độ khác phải được phép của Trưởng bộ môn và Trưởng khoa, ban trước khi đề nghị trường giải quyết.

8. Quan hệ các Trưởng bộ môn thuộc khoa, ban là quan hệ đồng cấp, phối hợp, hỗ trợ hoàn thành nhiệm vụ chung của khoa, ban.

9. Cán bộ, giảng viên phải chấp hành sự phân công, phân nhiệm của trường và lãnh đạo đơn vị. Mọi sự bất đồng ý kiến của cá nhân, bộ môn được giải quyết theo trình tự từ cơ sở.

HIỆU TRƯỞNG (Đã ký) Phạm Văn Năng