Upload
pvdai
View
60
Download
4
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011Nghiên cứu cấu trúc Hybrid Sparse Matrix Converter ghép đa bậc sử dụng giải thuật điều chế sóng mang PWM Research on Multilevel Hybrid Sparse Matrix Converter topology using Carrier-based PWM modulation strategyTrần Vũ, Nguyễn Văn Nhờ PTN Hệ Thống Năng Lượng, Khoa Điện-Điện tử, ĐH Bách Khoa TP.HCM Tóm tắtCấu trúc Hybrid Sparse Matrix ghép 3 bậc được đưa ra trong bài báo này. So với các cấu trúc của bộ biến đổi ma trận truyền thống tỷ
Citation preview
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Nghiên cứu cấu trúc Hybrid Sparse Matrix Converter ghép đa bậc sử dụng
giải thuật điều chế sóng mang PWM
Research on Multilevel Hybrid Sparse Matrix Converter topology using
Carrier-based PWM modulation strategy
Trần Vũ, Nguyễn Văn Nhờ
PTN Hệ Thống Năng Lượng, Khoa Điện-Điện tử, ĐH Bách Khoa TP.HCM
Tóm tắt Cấu trúc Hybrid Sparse Matrix ghép 3 bậc được đưa
ra trong bài báo này. So với các cấu trúc của bộ biến
đổi ma trận truyền thống tỷ số truyền đạt áp lớn nhất
trong vùng tuyến tính chỉ có 0.866 lần áp lưới thì cấu
trúc Hybrid Sparse Matrix ghép 3 bậc có nhiều ưu
điểm hơn. Với cấu trúc Hybrid Sparse Matrix ghép 3
bậc, vùng điều khiển áp đầu ra được mở rộng và chất
lượng áp đầu ra được cải thiện. Trong bài báo, giải
thuật điều chế sóng mang PWM được áp dụng cho
cấu trúc Hybrid Sparse Matrix ghép 3 bậc. Toàn bộ
giải thuật điều khiển cho Hybrid Sparse Matrix ghép
3 bậc được thiết kế hoàn toàn trên Xilinx
XC3S1600E Spartan-3E FPGA Development kit.
Hiệu quả của giải thuật được kiểm chứng qua mô
phỏng và thực nghiệm. Các kết quả thực nghiệm
dạng sóng đầu vào đầu ra của Sparse Matrix ghép 3
bậc được đưa ra để phân tích.
Abstract: A novel 3-level Hybrid Sparse Matrix
Converter (HSMC) topology is proposed in this
paper. In comparison to conventional Matrix
Converter topologies which maximum output voltage
range in linear region is just 0.866, the 3-level Hybrid
Sparse Matrix Converter topology has some more
advantages. The 3-level HSMC topology will help to
extend the output voltage range and improve the
output voltage quality. In this paper, a novel carrier-
based PWM modulation strategy is applied on this
topology. Whole control algorithm of 3-level HSMC
was entirely designed on Xilinx XC3S1600E
Spartan-3E FPGA Development kit. The algorithm's
efficiency for HSMC is verified through simulation
and experimental work. Experimental results of input
and output waveforms of HSMC are presented and
analyzed.
Ký hiệu
Ký hiệu
, ,sa sb scV V V
Đơn vị
volt
Ý nghĩa
Điện áp nguồn
ba pha đầu vào.
cos ,cos ,cosa b c rad Góc pha của áp
nguồn đầu vào
iw rad/s Tần số góc áp
nguồn đầu vào.
Vdc volt Giá trị trung bình
áp DC trong một
chu kỳ đóng ngắt
của tầng chỉnh
lưu.
_Vdc p volt Điện thế nhánh
trên áp DC của
tầng chỉnh lưu.
_Vdc n volt Điện thế nhánh
dưới áp DC của
tầng chỉnh lưu.
Chữ viết tắt
HSMC Hybrid Sparse Matrix Converter
1. Giới thiệu
Trong các bộ biến đổi xoay chiều AC-AC hiện nay,
bộ biến đổi ma trận đang thu hút được nhiều sự
quan tâm nghiên cứu do có nhiều ưu điểm như: cấu
trúc tất cả đều là khóa bán dẫn và không có bất cứ
thành phần dự trữ năng lượng nào, bộ biến đổi ma
trận có thể tạo ra dạng sóng đầu vào, đầu ra có dạng
sin với hệ số công suất đầu vào có thể giữ được
bằng 1. Các bộ biến đổi ma trận hiện nay có 2 cấu
trúc chính là: cấu trúc trực tiếp với 9 khóa bán dẫn
kép[1] và cấu trúc gián tiếp với tầng chỉnh lưu xung
PWM đầu vào và tầng nghịch lưu áp 2 bậc đầu
ra[2][3][4].
Tuy nhiên hạn chế của các bộ biến đổi ma trận hiện
nay[1][2][3][4] là tỷ số truyền đạt áp lớn nhất trong
vùng tuyến tính chỉ đạt được 0.866 lần áp lưới mà
áp định mức của các thiết bị điện luôn bằng áp lưới,
do vậy vùng điều khiển áp ra của các bộ biến đổi
ma trận đơn luôn dưới định mức các thiết bị điện.
Để vượt qua hạn chế về vùng điều khiển áp ra cấu
trúc Hybrid Sparse Matrix Converter(HSMC) ghép
3 bậc được đưa ra trong bài báo này. HSMC 3 bậc
có cấu hình gián tiếp bao gồm tầng chỉnh lưu xung
PWM đầu vào và 2 bộ nghịch lưu áp 2 bậc được
ghép song song ở tầng nghịch lưu đầu ra như trên
Hình 1. Với cấu hình ghép đa bậc này vùng điều
khiển áp ra được mở rộng tỷ số truyền đạt áp lớn
nhất trong vùng tuyến tính có thể đạt 1.5 lần áp lưới
và chất lượng áp đầu ra được cải thiện so với các bộ
biến đổi ma trận hiện nay.
684
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Trong bài báo này, giải thuật điều chế sóng mang
PWM được áp dụng cho cấu trúc HSMC ghép 3
bậc. Toàn bộ giải thuật điều khiển cho HSMC 3 bậc
được thực hiện trên card Xilinx XC3S1600E
Spartan-3E FPGA. Mô hình mô phỏng cho HSMC
ghép 3 bậc được xây dựng sử dụng MATLAB/
Simulink.
Mô hình phần cứng của HSMC ghép 3 bậc được
xây dựng để kiểm chứng tính khả thi thực tế của
giải thuật. Các kết quả thực nghiệm về dạng sóng
đầu vào đầu ra của giải thuật điều chế sóng mang
PWM được phân tích.
Hình 1. Hybrid Sparse Matrix Converter 3 bậc
2. PWM cho tầng chỉnh lưu và điều chế
sóng mang PWM cho tầng nghịch lưu
2.1 Phương pháp PWM điều chế áp cao cho tầng
chỉnh lưu:
Điện áp ba pha đầu vào:
cos cos( )
cos cos( 120)
cos cos( 120)
sa m a m i
sb m b m i
sc m c m i
V V V w t
V V V w t
V V V w t
(1)
Với iw : tần số góc của áp nguồn đầu vào
Chu kỳ của điện áp ba pha đầu vào được chia thành 6
khoảng như ở Hình 2.
-π6
π6
π2
0
5π6
7π6
3π2
11π6
Hình 2. Sáu khoảng chia của điện áp ba pha đầu vào với
phương pháp PWM thứ 1 điều chế áp cao cho tầng chỉnh
lưu
Giả sử tại thời điểm lấy mẫu điện áp ba pha đang
nằm trong khoảng 1 thuộc đoạn [-π/6, π/6]. Trong
khoảng này độ lớn điện áp saV lớn hơn điện áp sbV
và scV .
Do vậy trong suốt chu kỳ đóng ngắt thuộc đoạn [-
π/6, π/6]. Khóa Sa sẽ đóng duy trì trong một chu kỳ
và 2 khóa còn lại Sb và Sc sẽ đóng với tỷ số đóng cắt
db và dc như sau[2]:
cos cos,
cos cos
sb b sc cb c
sa a sa a
V Vd d
V V
(2)
Khi khóa Sb được đóng, điện áp Vdc sẽ bằng điện áp
Vab với tỷ số db. Khi khóa Sc đóng, điện áp Vdc sẽ
bằng điện áp Vac với tỷ số dc. Giá trị trung bình áp
Vdc trong một chu kỳ sẽ là:
. ( )b sa sb c sa scVdc d V V d V V
(3)
Thế (1) và (2) vào phương trình (3), giá trị trung
bình điện áp Vdc trong một chu kỳ thu được như
sau:
3
2. cos
m
a
VVdc
(4)
Tổng quát giá trị trung bình áp Vdc trong một chu
kỳ sẽ là:
3
2.cos
m
in
VVdc
(5)
Với cos max( cos , cos , cos )in a b c
Vsa
Vsc
Vsb
iA
iBiC
isa
isc
isb
idc
Sa Sc VdcSb
Tầng chỉnh lưu
Vdc_p
Vdc_n
SHAp SHBp SHCp
SHBn SHCnSHAn
Tầng nghịch lưu
SLAp SLBp SLCp
SLAn SLBn SLCn
685
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
ab
ac
i
bc
ba
ca
cb
u
Vsa
Vsb
dc
db
Vsc
Hình 3. Lục giác vector không gian dòng đầu vào
Vector dòng đầu vào sẽ được tổng hợp từ 2 vector
gần nhất và được điều khiển cùng pha với vector áp
đầu vào. Khi vector dòng nằm trong sector 1 thì
vector dòng sẽ được tổng hợp bởi 2 vector ab và ac
như Hình 3 với tỷ số đóng cắt db và dc như diễn tả
trong công thức (2).
Bảng 1: Các trạng thái đóng ngắt tầng chỉnh lưu
Sa Sb Sc Vdc_p Vdc_n Vdc ia ib ic
Vsa>Vsc Vsa Vsc Vac idc 0 -idc
Vsa<Vsc Vsc Vsa Vca -idc 0 idc
Vsb>Vsc Vsb Vsc Vbc 0 idc -idc
Vsb<Vsc Vsc Vsb Vcb 0 -idc idc
Vsb>Vsa Vsb Vsa Vba -idc idc 0
Vsb<Vsa Vsa Vsb Vab idc -idc 01 1 0
1 0 1
0 1 1
2.2 Phương pháp sóng mang PWM cho tầng
nghịch lưu kép
Tầng nghịch lưu của Hybrid Sparse Matrix ghép 3
bậc bao gồm 2 bộ nghịch lưu nguồn áp 2 bậc được
ghép song song lại với nhau với mức điện áp DC
trung bình của tầng chỉnh lưu tương ứng là:
3
2.cos
m
in
VVdc
Tải dùng cho tầng nghịch lưu ghép của Hybrid
Sparse Matrix 3 bậc là tải 6 đầu dây như Hình 4a.
HAHB
HC
SHAp SHBp SHCp
SHAn SHBn SHCn
SLAp SLBp SLCp
SLAn SLBn SLCn
Vdc
LALB
LC
O
(a)
HA
HB
HC
LA
LB
LC
O
VHAO
VHBO
VHCO
VLAO
VLBO
VLCO
VHAO
VHBO
VHCO
VLAO
VLBO
VLCO
VAO
VBO
VCO
O
O
(b) (d)
Hình 4. Mô hình giải tích của mạch nghịch lưu ghép đa
bậc.
Từ sơ đồ mạch nghịch lưu ghép, khi xét các mức áp
pha HA, HB, HC và LA, LB, LC so với điểm 0 ta có
được mô hình giải tích mạch nghịch lưu ghép như
Hình 4.
Từ Bảng 2, ta thấy các mức áp nghịch lưu VXO =
(VAO,VBO,VCO) có 3 trạng thái giá trị khác nhau (-Vd,
0, Vd). Do đó tầng nghịch lưu áp với 2 bộ nghịch lưu
áp 2 bậc ghép song song là dạng 3 bậc.
Bảng 2: Các trạng thái đóng ngắt tầng nghịch lưu
SHXp SLXp VHXO VLXO VXO
0 1 0 Vd −Vd
1 1 Vd Vd 0
0 0 0 0 0
1 0 Vd 0 Vd
Với X=(A, B, C)
Từ giản đồ phối hợp đóng cắt ta thấy tầng chỉnh lưu
chuyển mạch từ điện áp Vab sang điện áp Vbc thì
phía nghịch lưu tỷ số nửa chu kỳ của 2 sóng mang
thay đổi tương ứng như theo tỷ số chuyển mạch db
và dc bên phía chỉnh lưu .
(c)
0
1
2
Vab Vac
Vcdk
Vbdk
Vadk
Nghịch
lưu
Chỉnh
lưu
Ts*dc Ts*db
Ts
686
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Hình 5. Giản đồ phối hợp đóng cắt giữa tầng chỉnh lưu
và nghịch lưu
3. Kết quả mô phỏng và thực nghiệm
Mô hình mô phỏng cho HSMC được xây dựng bởi
MATLAB/Simulink.
Bảng 3: Thông số mô phỏng giải thuật điều chế
sóng mang PWM của HSMC.
Áp ba pha đầu vào 50V/50Hz
Tải cân bằng ba pha RL R=30Ω, L=30mH
Tần số đầu ra 40Hz
Tỷ số điều chế 1.2
Tần số đóng cắt 10KHz
Lọc đầu vào L=1mH, C=20μF
Sơ đồ điều khiển FPGA cho HSMC được trình bày
như Hình 6. Mô hình thiết kế phần cứng của HSMC
trên Hình 7.
Sensor
Áp
Khối điều
khiển tầng
chỉnh lưu
Khối điều
khiển tầng
nghịch lưu
Tầng chỉnh lưu Tầng nghịch lưu
Cosθin
d1
XC3S1600E FPGA
Mạch lái cho các khóa link kiện
ADC
VsbVsa
iAiB
iC
isa iscisb
idc
Sa ScVdc
Sb
SAp SBp SCp
SAn SBn SCn
Lọc
đầ
u
vào
LC
Vsc
SAp SBp SCp
SAn SBn SCn
Hình 6. Sơ đồ khối điều khiển của Hybrid Sparse Matrix
ghép 3 bậc
Hình 7. Mô hỉnh thực hiện phần cứng của Hybrid Sparse Matrix 3 bậc
Giải thuật điều khiển sóng mang PWM cho HSMC 3
bậc được thiết kế toàn bộ trên FPGA Spartan-3E
XC3S1600E Development kit của Xilinx.
Giá trị tức thời điện áp ba pha đầu vào được đo bởi
3 cảm biến áp LEM LV 25-P. Giá trị analog từ 3
cảm biến áp được chuyển sang giá trị số bởi mạch
ADC sử dung IC AD7864. Cổng kết nối mở rộng
trên card Xilinx FPGA XC3S1600E Spartan-3E
được nối tới mạch ADC để nhận giá trị số của áp ba
pha đầu vào từ mạch ADC và đưa ra các xung kích
tới mạch lái IGBT. Mạch lái IGBT được thiết kế
dựa trên opto quang TLP251 để cách ly mạch điều
khiển và mạch công suất. Khối công suất của
Hybrid Sparse Matrix ghép 3 bậc sử dụng 15 khóa
bán dẫn IGBT GT60M323 và 12 diode nhanh
RHR30120.
Bảng 4: Tài nguyên logic được sử dụng để thiết kế
giải thuật điều khiển trên FPGA cho Hybrid Sparse
Matrix ghép 3 bậc
Bảng 5: Thông số thực nghiệm của HSMC 3 bậc
Áp ba pha đầu vào 50V/50Hz
Tải cân bằng ba pha RL R=30Ω, L=30mH
Tần số đầu ra 40Hz
Tỷ số điều chế 1.2
Tần số đóng cắt 10KHz
Lọc đầu vào L=1mH, C=20μF
Các kết quả mô phỏng và thực nghiệm của Giải
thuật điều chế sóng mang PWM cho Hybrid
Sparse Matrix ghép 3 bậc
(a) Mô phỏng (b) Thực nghiệm (1
div=50V)
Hình 8. Dạng sóng áp pha của tải.
Design Summary
--------------
Target Device : xc3s1600e
Target Package : fg320
Target Speed : -4
Number of Slice Flip Flops: 221 out of
29,504 1%
Number of occupied Slices: 8,983 out of
14,752 60%
Number of 4 input LUTs: 15,907 out of
29,504 53%
Number of bonded IOBs: 32 out of 250 12%
Number of BUFGMUXs: 2 out of 24 8%
Number of MULT18X18SIOs: 4 out of 36 11%
687
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
(a) Mô phỏng (b) Thực nghiệm (1
div=100V)
Hình 9. Dạng sóng áp dây của tải.
(a) Mô phỏng (b) Thực nghiệm
(c) Phổ FFT dòng tải
Hình 10. Dòng tải ba pha RL
(a) Mô phỏng
(b) Thực nghiệm
(c) Phổ FFT dòng nguồn
Hình 11. Dòng nguồn và áp nguồn đầu vào
Các sóng áp pha tải và áp dây tải giữa kết quả thực
nghiệm và kết quả mô phỏng cho giải thuật điều chế
sóng mang PWM cho Hybrid Sparse Matrix ghép 3
bậc hoàn toàn trùng khớp nhau.
Với cấu trúc ghép 3 bậc vùng điều khiển áp ra được
mở rộng. Kết quả thực nghiệm của Hybrid Sparse
Matrix với tỷ số điều chế mv=1.2 cho thấy áp pha
tải có dạng 3 bậc và áp dây có dạng 5 bậc. Chất
lượng áp ra được cải thiện so với các bộ biến đổi
ma trận đơn.
Dòng tải RL của Hybrid Sparse Matrix là sin, phổ
FFT cho thấy dòng tải không có hài bậc thấp.
Dòng nguồn đầu vào sau khi lọc có dạng sin với
chất lượng cao, phổ FFT của dòng nguồn đầu vào
cho thấy không có hài bậc thấp và độ lệch pha so
với áp nguồn là rất thấp hệ số công suất đầu vào
bằng 1.
4. Kết luận
Bài báo đã đưa ra cấu trúc HSMC ghép 3 bậc và
giải thuật điều chế sóng mang PWM được đưa ra để
áp dụng cho cấu trúc này. Các kết quả mô phỏng và
thực nghiệm là trùng khớp nhau. Giải thuật điều
khiển cho HSMC 3 bậc được thiết kế toàn bộ trên
FPGA vì vậy khả năng thực thi song song và tốc độ
tính toán được cải thiện đáng kể. Thời gian tính
toán cho toàn bộ giải thuật điều chế sóng mang
PWM trên FPGA chỉ khoảng 1us.
Kết quả thực nghiệm của giải thuật điều chế sóng
mang PWM trên cấu trúc HSMC 3 bậc cho thấy
khả năng tạo ra sóng dòng tải có dạng sin với sóng
dòng nguồn có dạng sin chất lượng cao và cùng pha
so với áp nguồn, hệ số công suất đầu vào là bằng 1.
Vùng điều khiển áp ra được mở rộng và chất lượng
áp đầu ra được cải thiện với cấu trúc HSMC ghép 3
bậc.
Tài liệu tham khảo
[1] M. Venturini and A. Alesina, “The generalised
transformer: A new bidirectional sinusoidal
waveform frequency converter with continuously
adjustable input power factor”, IEEE PESC. 1989.
688
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
[2] L. Wei and T.A. Lipo, “A novel matrix
converter with simple commutation”, Proceedings
of 36th
IEEE Industry Applications Society
Conference (IAS’2001), vol.3, pp. 1749-1754,
Chicago, IL, USA, 2001
[3] J.W. Kolar, F. Schafmeister, S.D. Round, H. Ertl,
“Novel three-phase AC-AC sparse matrix converter”,
IEEE Transactions on Power Electronics, Vol. 22,
Issue 5, Sept. 2007, pp. 1649 – 1661.
[4] Trần Vũ, Nguyễn Văn Nhờ, “Space vector PWM
method for Ultra Sparse Matrix Converter using
FPGA XC3S500E”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ
thuật, số 15, trang7-15, Trường đại học Sư Phạm Kỹ
Thuật Tp Hồ Chí Minh, 2010.
Trần Vũ sinh năm 1985 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Anh nhận bằng thạc sỹ ngành Thiết bị, mạng và nhà máy điện của trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh (HCMUT) năm 2011.
Hiện anh đang là nghiên cứu viên
ở Phòng Thí nghiệm Hệ thống năng lượng (PERL
Lab) trường đại học Bách Khoa TP.HCM. Hướng
nghiên cứu chính là điện tử công suất, Sparse Matrix
Converter và thiết kế các bộ điều khiển PWM trên nền
FPGA.
Nguyễn Văn Nhờ tốt nghiệp kỹ sư năm 1988 và phó tiến sĩ năm 1991 tại trường Đại học Tây Tiệp, Cộng hòa Séc. Anh tham gia giảng dạy tại trường Đại học Bách khoa TP.HCM từ năm 1992, được phong hàm phó giáo sư năm 2007. TS. Nhờ nghiên cứu về điện
tử công suất và ứng dụng, đặc biệt kỹ thuật điều chế độ rộng xung cho các bộ biến tần đa bậc, bộ biến đổi ma trận.
689