611
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R CẢI BIÊN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R CẢI BIÊN Phạm Minh Hạc (Chủ biên) LỜI NÓI ĐẦU Việc xây dựng con người Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa luôn đặt ra yêu cầu phải xuất phát từ mô hình nhân cách nào đó trên cơ sở làm rõ hiện trạng và xu hướng phát triển nhân cách phù hợp với những điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập quốc tế. Mô hình này tuy đã được xác định từng bước qua những kết quả nghiên cứu của các Chương trình khoa học cấp Nhà nước KX- 07 "Con người là mục tiêu và động lực phát triển kinh tế xã hội" (1991 - 1995), KHXH-04 "Phát triển văn hóa, xây dựng con người trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa" (1996 - 2000), nhưng mới chỉ là bước đầu và chưa đề cập tới vấn đề con người trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2020. Trong bối cảnh đó, mục đích nghiên cứu của đề tài KX05-07 là điều tra đo đạc những đặc điểm giá trị nhân cách của một số tầng lớp người Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra những nhận định làm cơ sở cho những kiến nghị, giải pháp đối với việc xây dựng con người Việt Nam theo

Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

  • Upload
    vuphuc

  • View
    232

  • Download
    6

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R CẢI BIÊN

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R CẢI BIÊN

Phạm Minh Hạc (Chủ biên)

LỜI NÓI ĐẦU

Việc xây dựng con người Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa

luôn đặt ra yêu cầu phải xuất phát từ mô hình nhân cách nào đó trên cơ sở

làm rõ hiện trạng và xu hướng phát triển nhân cách phù hợp với những điều

kiện kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập quốc tế. Mô hình này tuy đã được

xác định từng bước qua những kết quả nghiên cứu của các Chương trình

khoa học cấp Nhà nước KX-07 "Con người là mục tiêu và động lực phát triển

kinh tế xã hội" (1991 - 1995), KHXH-04 "Phát triển văn hóa, xây dựng con

người trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa" (1996 - 2000), nhưng mới

chỉ là bước đầu và chưa đề cập tới vấn đề con người trong thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2020.

Trong bối cảnh đó, mục đích nghiên cứu của đề tài KX05-07 là điều tra

đo đạc những đặc điểm giá trị nhân cách của một số tầng lớp người Việt Nam

hiện nay, từ đó rút ra những nhận định làm cơ sở cho những kiến nghị, giải

pháp đối với việc xây dựng con người Việt Nam theo định hướng xã hội chủ

nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế. So với các

đề tài trước, đề tài KX05-07 có đặc trưng độc đáo là lần đầu tiên những người

nghiên cứu đã áp dụng phương pháp đo đạc tâm lý đang thịnh hành nhất trên

thế giới NEO PI-R có sửa chữa và bổ sung cho phù hợp với mục tiêu của đề

tài và thực tế của Việt Nam, góp phần đưa nghiên cứu Việt Nam trong lĩnh

vực này tiếp cận hội nhập được với thế giới. Hơn nữa ngoài số lượng mẫu

điều tra đo đạc lớn (trên 5000 người) trong nước, lần đầu tiên đề tài cũng đã

thực hiện việc điều tra với 450 người Việt Nam định cư ở nước ngoài qua thư

điện tử khiến cho kết quả nghiên cứu phong phú hơn và cũng mở ra một

Page 2: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hướng mới trong phương pháp điều tra ứng dụng kỹ thuật tin học, khắc phục

những hạn chế về tài chính, không gian và thời gian.

Kết quả đo đạc điều tra nhân cách của một khối lượng lớn số mẫu đại

diện cho các tầng lớp người Việt Nam (học sinh, sinh viên, nông dân, công

nhân, giáo viên, trí thức, doanh nhân) và một số điển hình thành đạt đã tạo cơ

sở rút ra những nhận định chung về mặt mạnh, mặt yếu của người Việt Nam

hiện nay. Có thể nói hiện trạng và xu thế phát triển nhân cách của thế hệ trẻ

ngày nay mang một tiềm năng tâm lực rất phong phú sẵn sàng đáp ứng yêu

cầu phát triển đất nước nhưng vẫn còn một số điểm cần khắc phục, cần giải

phóng mọi tiềm năng, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của từng

người, cộng đồng và xã hội.

Trên đây là một phần thành quả nghiên cứu của đề tài KX05-07, với

việc lần đầu tiên đưa vào áp dụng phương pháp trắc nghiệm tâm lý thịnh

hành trên thế giới. Hy vọng kết quả nghiên cứu này có giá trị tham khảo bổ

ích cho nhiều bạn đọc. Chúng tôi cũng rất mong nhận được sự góp ý phê

bình của bạn đọc.

NHÓM TÁC GIẢ

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNĐể thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, trước hết trong chương này,

tập thể tác giả đã tập trung vào việc nghiên cứu những cơ sở lý luận và

phương pháp luận của vấn đề xây dựng con người trong hoàn cảnh hiện nay

với nội dung chủ yếu bao gồm những phần sau:

- Chủ nghĩa Mác - Phương pháp luận nghiên cứu con người.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và nhân cách con người Việt

Nam.

- Nghiên cứu nhân cách người Việt Nam.

- Nghiên cứu con người đầu thế kỷ XXI.

Page 3: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Quan niệm về con người.

- Cách tiếp cận nghiên cứu nhân cách.

- Khái niệm giá trị.

- Giá trị nhân cách.

- Về nhân cách theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

I. CHỦ NGHĨA MÁC - PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU CON NGƯỜIChủ nghĩa Mác là chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và

cũng là chủ nghĩa nhân đạo. Đây là phương pháp luận tổng quát để nghiên

cứu con người. Mục tiêu của xã hội chúng ta, theo tư tưởng của C.Mác, là

giải phóng con người khỏi mọi sự áp bức bóc lột, tha hóa: chủ nghĩa Mác

cũng mang đầy tính nhân văn.

Sự phát triển lý luận về con người của C.Mác, nhìn một cách tổng quát,

trải qua ba thời kỳ: thời kỳ thứ nhất đánh dấu bằng năm 1844, thời kỳ thứ hai

- năm 1847, thời kỳ thứ ba - năm 1857. Các tác phẩm điển hình của ba thời

kỳ này hết sức phức tạp, có khi trái ngược nhau, nhưng toát lên một ý chung

là vấn đề con người giữ một vị trí khoa học quan trọng trong chủ nghĩa Mác.

Mác đã đặt vấn đề con người và sự tha hóa của nó từ năm 1844.

Trong thời kỳ thứ hai đã có một luận đề cực kỳ quan trọng mà chúng tôi

coi đây là phương pháp luận tổng quát của nhân học hiện nay là Luận cương

thứ 6 về Phoiơbách "Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng

hòa những quan hệ xã hội". Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội và ý thức

của từng người.

Đến thời kỳ thứ ba, bằng toàn bộ tác phẩm Tư bản, Mác đã xây dựng lý

thuyết hoạt động duy vật biện chứng. Con người tồn tại theo cả quy luật sinh

thể lẫn quy luật lịch sử (có khi gọi là quy luật lịch sử - xã hội; cũng có khi gọi

là quy luật lịch sử văn hóa), nhưng quy luật lịch sử giữ vai trò chủ đạo. Chính

bằng lý thuyết đó với mô hình hoạt động đối tượng (chứ không phải là hoạt

động của "tinh thần tuyệt đối, kiểu Hêghen), mới hiểu được con người, tìm ra

Page 4: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

con người, đi đến giải phóng con người. Hoạt động đối tượng này được khái

quát trong lý thuyết về hai thuộc tính của hàng hóa (sử dụng và trao đổi),

trong tính chất của giá trị lao động và đặc biệt là giá trị trao đổi, và trong học

thuyết giá trị thặng dư. Đó là chìa khóa để nghiên cứu con người và nhân

cách: nghiên cứu con người theo phương pháp tiếp cận hoạt động - giá trị -

nhân cách.

Muốn giải phóng con người thì phải tìm ra chìa khóa giải phóng xã hội,

giải phóng khỏi những nguyên nhân đầu tiên, những nguyên nhân kinh tế - xã

hội làm cho con người đánh mất bản thân mình, bị tha hóa. Người ta gọi tác

phẩm Tư bản là lý thuyết về giải phóng con người.

Một trong những công trình của giáo sư triết học Pháp Giắccơ Đêriđa

được viết ra từ một bài nói về chủ đề "Chủ nghĩa Mác đi đến đâu?" tại một

câu lạc bộ tại Mỹ và sau phát triển thành sách với tiêu đề Những bóng ma của

Mác. Phương pháp tiếp cận của tác giả đi bằng con đường "qua những bóng

ma". Vì trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Mác đã dùng hình tượng

những bóng ma để ám chỉ chủ nghĩa cộng sản; sau này trong bài Ngày 18

tháng Sương mù của Lui Bonapáctơ lại gọi là "bóng ma đỏ". Tác giả liệt kê

mười bóng ma, tức là đề cập tới mười vấn đề, như con người và chúa trời,

bản thể học và nhân loại học, vấn đề tinh thần của nhân dân, tinh thần dân

tộc… Trong đó vấn đề con người được gọi là vấn đề gần nhất và cũng là vấn

đề đáng sợ nhất. Tác giả nhấn mạnh tới di sản, tiếp thu theo luận điểm của

Mác mà ông gọi là “những mệnh lệnh của Mác”.

Muốn nghiên cứu con người không thể đựng ngoài nhận định về tình

hình thế giới. Thế giới vẫn còn âm mưu thiết lập một chủ nghĩa tư bản mới và

một chủ nghĩa tự do mới. Nói vấn đề con người dính liền với đồng tiền và tư

hữu trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Và chính ở đây, thế giới tư bản chủ

nghĩa đã đưa ra luận điểm Mác đã chết rồi, họ công nhiên nói chủ nghĩa tư

bản muôn năm, thị trường muôn năm, chủ nghĩa tự do kinh tế và chính trị

muôn năm. Nhưng sự thật của thế giới tư bản chủ nghĩa và chủ nghĩa tự do

lại ảm đạm đến ghê sợ và đang bị đe dọa. Hiện nay người ta đang lên án chủ

Page 5: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nghĩa tư bản và những nước mệnh danh là thị trường tự do, tình hình bạo

lực, sự bất công, tính chuyên chế và độc tài của nó. Cho nên xu thế dân tộc

đã đặt lại những vấn đề về nhà nước và dân tộc, con người và công dân, cái

chung và cái riêng… Trong bài diễn văn tại Diễn đàn cách mạng công khai, tổ

chức ngày 27 - 1 - 2001, đồng chí Phi đen Caxtơro đã nhận định: thế giới tư

bản chủ nghĩa đang có những dấu hiệu đầu tiên của sự khủng hoảng và "cuối

cùng sẽ xảy ra một cuộc khủng hoảng sâu sắc…"

Đêriđa đã mô tả trật tự thế giới theo mười đặc điểm: 1) Nạn thất nghiệp;

2) Quẳng ra lề đường hàng loạt con người; 3) Chiến tranh kinh tế; 4) Mâu

thuẫn về khái niệm, về chuẩn mực và thực tế của thị trường tự do; 5) Gia tăng

nợ nước ngoài; 6) Phổ biến và buôn bán vũ khí; 7) "Phát tán" vũ khí nguyên

tử; 8) Chiến tranh sắc tộc; 9) Tăng cường quyền lực vô hạn mà ông gọi là

những nhà nước ma xuất hiện, nhà nước siêu hiệu lực và đặc biệt tư bản chủ

nghĩa maphia; 10) Những hạn chế của luật pháp quốc tế. Chính trong ngữ

cảnh này đã nói nhiều đến hướng tương lai mà Mác gọi là "quốc tế mới". Có

thể đối với Mác sẽ có con người đang hoàn thiện, nơi mà tính nhân loại thuần

túy của con người đang bắt đầu báo hiệu một cách hy vọng và tác giả đã nói

đến các mệnh lệnh của Mác: 1) Cải tạo thế giới, 2) Phải đấu tranh, 3) Cách

mạng giải phóng để khẳng định cách chọn lọc và để tiến tới một nền dân chủ.

Di sản Mác là tuyệt đối Mác là nhà phân tích sáng suốt nhất trong thời hiện

tại. Đêriđa khẳng định: Chúng ta cần có chủ nghĩa Mác, phải kế thừa di sản

của Mác, phải trung thành với di sản của Mác và sự trung thành với di sản

của Mác là nghĩa vụ của chúng ta, là trách nhiệm cấp thiết và hàng đầu. Qua

đây một lần nữa, chúng ta thấy sức sống mãnh liệt của chủ nghĩa Mác với

tính thời sự của việc nghiên cứu và vận dụng chủ nghĩa Mác.

Để khẳng định chức năng phương pháp luận của triết học mác xít trong

các nghiên cứu về con người, chúng tôi xin trình bày đôi điều suy nghĩ khi đọc

tác phẩm Vấn đề con người và chủ nghĩa lý luận không có con người của GS.

Trần Đức Thảo. Lấy cớ nói về lý luận không có con người của Antuysơ (nhà

triết học Pháp), sự thực trong này không trình bày nhiều về Antuysơ. Năm

Page 6: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

1965, Antuysơ có viết hai cuốn sách ủng hộ Các Mác và Đọc Tư bản. Trong

tác phẩm của mình, Trần Đức Thảo chủ yếu nói về con người, phương pháp

luận nghiên cứu con người, nhằm chứng minh ở con người có nhân tính là

cái cơ bản chung của loài người và trình bày nguồn gốc ra đời của cái cơ bản

chung đó. Đó là cơ sở của con người xã hội, con người giai cấp. Tác giả

muốn chứng minh là có nhân tính và sau trở thành nhân cách bằng con

đường thông qua các mối quan hệ xã hội, bắt đầu từ quan hệ nguyên thủy ở

trong thời kỳ cộng sản nguyên thủy, và đối với đứa trẻ ở độ tuổi nhi đồng

trong mối quan hệ gia đình mà tác giả gọi là cộng đồng gia đình.

Antuysơ có nhắc đến mấy luận điểm sau: Một là, chỉ có giai cấp và con

người giai cấp, chứ không có con người với tư cách là con người theo nghĩa

cơ bản chung của con người; Hai là, mỗi hệ thống quan hệ xã hội tạo nên

những con người đặc thù của nó. Như vậy không có con người theo nghĩa

chung của loài người. Chúng ta khẳng định tính nhân loại, tính dân tộc, tính

giai cấp trồng con người hòa quyện với nhau.

Các quan hệ xã hội trong con người đều có nền tảng chung là các mối

quan hệ qua lại từ khi bắt đầu hình thành lịch sử. Mác nói lịch sử loài người là

lịch sử con người. Nói cách khác, con người hình thành nên con người từ khi

tách khỏi động vật, và từ đó bắt đầu có lịch sử loài người. Tất nhiên nó có

những giai đoạn khác nhau mà sau này khái quát lại thời kỳ tiền sử và thời kỳ

sử. Tiền sử là trước khi có chữ viết, khoảng 5 nghìn năm nay. Theo cách tiếp

cận của Mác, GS.Trần Đức Thảo đã chứng minh ngay từ ban đầu, khi loài

người mới hình thành tức là con người mới hình thành đều phụ thuộc vào ba

yếu tố: sức lao động giản đơn, tiếng nói và ý thức. Lao động giản đơn ngay từ

ban đầu cũng là lao động hợp tác. Cái đó nói lên bản chất của quan hệ xã hội

cộng sản nguyên thủy, cái bản chất này quy định cái bản chất ban đầu của

con người, nhân cách ban đầu của con người.

Giáo sư Trần Đức Thảo tìm cấu trúc tinh thần của con người, tập trung

vào cơ cấu ý thức. Ông đã đưa ra cấu trúc của ý thức, vô thức, sinh thức và

cái gọi là cái mình và cái bản thân mình. Luận điểm xuất phát ở đây là luận

Page 7: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

điểm của Mác, Ăngghen về nguồn gốc lịch sử của loài người, cũng như

nguồn gốc của con người và nguồn gốc của nhân cách bắt đầu từ lao động,

tiếng nói và ý thức. Vấn đề tập trung cuội cùng là vấn đề tinh thần và trong

tinh thần tập trung vào cấu trúc của ý thức là một trong những vấn đề phức

tạp nhất của tâm lý học và nhân học, giáo dục học và triết học, cho đến nay

vẫn còn nhiều vấn đề đang bỏ ngỏ. Tất nhiên bản thể luận của cấu trúc ý thức

là cấu trúc hoạt động.

Giáo sư Trần Đức Thảo cũng đề cập đến giá trị nhân bản gọi là tính

người trong con người. Có ba cấp bậc hình thành nên tính người: 1) Cái cơ

bản chung của loài người, ở trong từng con người; 2) Từng người tiếp thu di

sản văn hóa chung của loài người; 3) Những giá trị phổ cập hướng về tương

lai. Các vấn đề nhân tính, giai cấp tính, dân tộc tính là các vấn đề hết sức

phức tạp, tế nhị và nhạy cảm. Đó là những vấn đề triết học, những vấn đề của

cuộc sống, phải trực tiếp xử lý trong các giai đoạn cách mạng. Theo tư tưởng

mác xít, nhất là trong những văn bản nói về văn hóa, về giáo dục và về con

người, trong con người ngày nay có vốn liếng của suốt cả lịch sử loài người

đã tích tụ và truyền thụ lại. Đảng và Nhà nước ta luôn chủ trương giữ gìn bản

sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa có ở trong con người với tư

cách là đại diện của loài người. Nhưng triết học, tâm lý học, giáo dục học… lại

có nói đến phần tích cực và phần tiêu cực ở trong con người. Từ lúc nào bên

cạnh nhân tính, tính người lại có tính xâm lăng, tính hung hăng, tính phản

động…? Trong nhân tính luôn giằng co như vậy. Nhưng trong tiến trình lịch

sử (và trong phần lớn con người hay một phần đời người), cái thiện cũng

thắng cái ác, cái tốt cũng thắng cái xấu, cái tích cực cũng thắng cái tiêu cực

cho nên loài người mới phát triển theo hướng đi lên; tuy nhiều khi phải qua

các chặng đường gập ghềnh, quanh co theo hướng kế thừa và phát huy

truyền thống, tiếp cận, hoà quyện và sáng tạo hiện đại. Điều này ảnh hưởng

rất lớn đến phát triển con người với phương hướng chung là ngày càng tiệm

cận với một khẳng định chung của văn hóa loài người và con người nói

chung.

Page 8: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI VÀ NHÂN CÁCH CON NGƯỜI VIỆT NAM

1. Khung lý thuyết của đề tài “Xây dựng con người Việt Nam theo định

hướng XHCN trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập quốc tế”

được cụ thể hoá, như trong văn bản của Chương trình KX-05, là nghiên cứu

nhân cách người Việt Nam… bao gồm các khái niệm được trình bày trong

Phần thứ hai này, với xuất phát điểm là tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại hội IX

khẳng định nội dung "Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm lý

luận chính trị toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng

Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-

Lênin vào điều kiện cụ thể ở nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền

thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Đó là tư tưởng

về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập

dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh của nhân dân, xây

dựng lực lương vũ trang nhân dân; về phát triển kinh tế và văn hoá, không

ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về đạo đức

cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí.công vô tư; về chăm lo bồi dưỡng thế

hệ cách mạng cho, đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán

bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của

nhân dân…

Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta

giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta".

Nhiệm vụ của chúng ta là học tập, nghiên cứu, vận dụng vào tất cả các

mặt hoạt động trong đời sống thực tiễn và đời sống lý luận của đất nước,

trong đó có vấn đề nghiên cứu con người, xây dựng giáo dục nhân cách con

người. "Tư tưởng về con người, về giải phóng và phát triển con người, như

Đại tướng Võ Nguyên Giáp, một trong những học trò xuất sắc của Chủ tịch hồ

Chí Minh, đã viết: "Coi con người là nhân tố quyết định thành công của cách

mạng quán xuyến toàn bộ sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh". Trong di

chúc Bác đã căn dặn: sau khi chiến tranh kết thúc "Đầu tiên là công việc đối

với con người ".

Page 9: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người là hạt nhân của chủ nghĩa nhân

văn Hồ Chí Minh. Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh là phường pháp luận tổng

quát nhất chỉ đạo việc nghiên cứu con người, sơ bộ có thể tóm tắt vào 5 điểm

sau:

a. Cốt lõi ở đây là lòng yêu thương con người trên cơ sở yêu nước, yêu

dân tộc và nhân loại.

b. Coi trọng tâm lý con người, như Bác đã viết về văn hoá “Nhật ký

trong tù”; trong văn hoá, yếu tố số một là tâm lý, rồi mới đến kinh tế, chính

trị… Bác cũng đã nói: "Cách mạng tiên cách tân". Trong công tác của Đảng,

Bác hết sức coi trọng suy nghĩ, ước vọng, nhu cầu của người dân. Như vậy là

Bác đã đặt con người vào vị trí số một, vị trí trung trâm trong toàn bộ đời sống

xã hội. Chiến lược 1991-2000 đã quán triệt tư tưởng này và Chiến lược 2001-

2010 tiếp tục phát triển. Đó là tư tưởng của thời đại công nghiệp. Trong xã hội

nông nghiệp chỉ có nhân cách làng xã, nhân cách thôn xóm. Coi trọng tâm lý

con người là coi trọng con người, trả lại con người vị trí của nó, làm cho nó

thoát khỏi mọi cảnh tha hoá. Con người trở thành một chủ thể độc lập của

mọi hoạt động, là đơn vị cơ sở của đội ngũ nhân lực, coi trọng nhân cách của

từng con người. Đây là cơ sở của tư tưởng dân chủ và nhân quyền.

c. Điều có ý nghĩa hết sức thời sự trong thời đại khoa học - công nghệ

tiến như vũ bão ngày nay là làm sao cho con người đối với con người phải

bằng thái độ khoan dung, như Bác viết trong "Đường Kách mệnh" (1927).

Năm 1965, UNESCO lấy là năm quốc tế khoan dung. Đây là đạo lý ở đời của

thời đại ngày nay.

d. Mục tiêu của chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh là giải phóng con

người khỏi ách áp bức, bóc lột, bần cùng, tha hoá. Toàn bộ các cuộc tranh

đấu phải được thực hiện nhằm mục đích "Tất cả vì mục đích con người".

e. Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh không chỉ là một triết lý của cách

mạng giải phóng con người mà còn là tâm hồn nhân văn của Hồ Chí Minh đã

dẫn dắt Người đến với chủ nghĩa Mác-Lênin. Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí

Minh là chủ nghĩa nhân văn mácxit vạch ra con đường tiến tới các mục tiêu

Page 10: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nhân văn; sự nghiệp giải phóng con người gắn liền với sự nghiệp giải phóng

dân tộc và giải phóng giai cấp Tinh thần bao quát của Báo cáo Chính trị trình

Đại hội IX đã quán triệt sâu sắc triết lý này. Một trong những con đường giải

phóng con người, thực hiện được triết lý nhân văn, như Bác Hồ đã chỉ ra,

chính là con đường dân chủ hoá toàn bộ xã hội, người dân được thực sự làm

chủ đời mình, làm chủ đất nước, thực hiện mọi quyền làm người, trước hết là

quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền được hưởng hạnh phúc…,

như Bác đã nói trong Tuyên ngôn Độc lập 2/9/1945. Và suốt hơn nửa thế kỷ

qua, nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã và đang giành lại những

quyền đó, tinh thần được giải phóng, tiềm năng được phát huy, trí tuệ được

phát triển làm cho con người thực sự trở thành giá trị cao quý nhất của loài

người và là người sáng tạo ra mọi giá trị.

Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh - phương pháp luận nghiên cứu con

người, vừa là điểm xuất phát vừa là điểm hội tụ của mọi người chúng ta.

2. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên một định nghĩa độc đáo về con

người: "Chữ Người, nghĩa hẹp là gia đình anh em, họ hàng, bạn bè. Nghĩa

rộng là đồng bào cả nước. Rộng hơn nữa là cả loài người". Như vậy con

người trong tư tưởng Hồ Chí Minh là con người xã hội, và Người rất quan tâm

đến những mối quan hệ gắn bó giữa con người và cộng đồng, con người bao

giờ cũng mang tính xã hội, nói một cách khái quát như C. Mác nói, nghiên

cứu con người cũng như xây dựng con người trước hết phải quan tâm đến

“phẩm chất xã hội”của con người. Từ đây sẽ dẫn đến cách hiểu nhân cách

con người và giáo dục nhân cách mà hạt nhân trong đó là hệ thống thái độ

(quan hệ) giữa con người với bản thân, con người với con người khác và con

người với công việc.

Nói một cách tổng quát, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, con người có cấu

trúc nhân cách là Đức và Tài, trong đó đức là gốc. Đó là "các phẩm chất xã

hội" do con người sống, hoạt động, giao tiếp, học tập, và rèn luyện đúc kết lại

bóng con người. Nói như vậy "nhân cách" gần đồng nghĩa với "tâm lý", tinh

thần" do thân thể, nhất là não bộ, là cơ sở vật chất, nơi chứa đựng và tạo

Page 11: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

điều kiện vật chất để hình thành, phát triển (phát huy tác dụng) của nhân

cách, tức là ngăn cách có nguồn gốc là lịch sử - văn hoá của cộng đồng mà

con người mang nhân cách ấy sống trong đó, có cơ sở vật chất là cơ thể và

bộ não và cơ chế vận động là hoạt động và giao tiếp. Nói một cách khác,

nhân cách là tổng thể các đặc điểm riêng của từng người, cá tính, tư cách

của từng người. Theo Vưgotxki đây là vấn đề tập trung cao nhất của toàn bộ

tâm lý học, vấn đề phức tạp nhất trong các khoa học liên ngành triết học - tâm

lý học - xã hội học - giáo dục học v.v… trong đó tâm lý học giữ vai trò trung

tâm. Nó phức tạp đến nỗi nhiều tác giả đã đánh đồng giữa "con người" và

“nhân cách”. Nhưng nhiệm vụ của khoa học là đi từ chỗ không biết đến chỗ

biết, từ hiện tượng đến bản chất, từ mô tả hiện thực đến tổng kết thành quy

luật. Vận dụng vào vấn đề đang bàn ở đây, để hiểu quan niệm của Hồ Chí

Minh về nhân cách, có thể tham khảo ý kiến của nhà tâm lý học Nga Kovaliov

đề xuất cấu trúc nhân cách bao gồm khí chất, xu hướng (nhu cầu, hứng thú,

lý tưởng) và năng lực. Hai cách quan niệm này rất gần nhau. Bác Hồ luôn

luôn nhấn mạnh vai trò lý tưởng vì độc lập dân tộc, dân chủ và tự do cho

nhân dân, vì chủ nghĩa xã hội, làm sao ai cũng có cơm ăn áo mặc. Bác coi đó

là nhu cầu tinh thần quan trọng nhất, là động cơ quyết định nhất trong nhân

cách của con người. Hứng thú lâu bền của cả đời người cũng là ở đó. Giá trị

bền vững nhất trong con người chính là bắt nguồn từ đó. Đức và tài - nhân

cách của con người - là biểu hiện của lý tưởng, động cơ, nhu cầu, hứng thú

mang đầy tính nhân văn, nhân quần làm cơ sở đã hình thành và phát huy

năng lực; đạo đức và năng lực: quyện vào nhau thành nhân cách con người,

giúp mai một chúng ta thực hiện được sứ mệnh cao cả và chức danh CON

NGƯỜI, đem lại hạnh phúc cho mình, gia đình mình vả cộng đồng mình

sống, dân tộc, đất nước, loài người.

Con người ấy có cấu trúc nhân cách bao gồm đức và tài. Thành tố đức

có các tiểu cấu trúc là cần, kiệm liêm, chính. Thành tố tài có các tiểu cấu trúc

là các năng lực. Cũng có khi Bác xác định cấu trúc nhân cách là: NHÂN,

NGHĨA, TRÍ, DŨNG, LIÊM, và riêng với các vị tướng: TRÍ, TÍN, DŨNG,

NHÂN, LIÊM, TRUNG.

Page 12: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

3. Một nội dung tiêu điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và

nhân cách là tư tưởng "trồng người" - làm cho mỗi con người THÀNH NGƯỜI

và LÀM NGƯỜI (ở đời). Chính Bác là một tấm gương vĩ đại về học tập, sống,

chiến đấu, hoạt động để thành người và làm người. Bác viết:

“Hiền dữ đâu phải là tính sẵn

Phần nhiều do giáo dục mà nên”

Đây là một chân lý về sự tồn tại của loài người, như V.I.Lênin đã nói,

giáo dục là phạm trù vĩnh cửu: từ khi có loài người là có giáo dục. Con người

ta sinh ra, nhìn đại thể, giống như các động vật cao đẳng, như loài khỉ vượn

Sánhpăngde, nhưng từ trong bụng mẹ đã khác với các loài vật, cũng theo lời

của Lênin, đứa trẻ đã bú bầu sữa xã hội, nhiều mầm mống của năng lực, của

khí chất… bắt đầu từ đó. Và từ khi ra đời, con người đã chịu chi phối chủ yếu

của các quy luật lịch sử-văn hoá (L. Vưgôtxki, A. N. Leônchiep). Nghĩa là với

sự sinh tồn trong xã hội, trước hệt thông qua người mẹ và các người thân, rồi

sau có các hoạt động, từ hoạt động vui chơi, học tập, lao động, nghỉ ngơi mà

mỗi cá thể - đại diện (thành viên) của loài người dần dần trở thành người.

Các hoạt động của từng người có nghĩa là làm người, ở đời. Hoạt động luôn

luôn kết hợp chặt chẽ với giao tiếp - quan hệ người - người (mình với mình,

mình với người, mình với đồ vật, mình với công việc - đây là một cơ sở, như

ở dưới sẽ trình bày trong phần cách tiếp cận nghiên cứu nhân cách", để tập

trung vào hệ thống thái độ trong nhân cách), vì vậy làm người, ở đời chính là

cái mà ta hay nói chung chung là "đạo lý", là “đối nhân xử thế” - là có thái độ

đúng đắn theo lập trường của người dân yêu nước, người cách mạng, cụ thể

là:

- Thái độ đối với đất nước: “Tận trung với nước, tận hiếu với dân”.

- Thái độ đối với giá trị của con người: “Ai giữ được đạo đức đều là

người cao thượng”.

- Thái độ đối với xã hội: "Giữ đúng đạo đức công dân".

Page 13: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Thái độ đối với lao động: “Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn

sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”.

- Thái độ với bản thân: luôn luôn có tinh thần phê bình và tự phê bình,

ham học, ham làm, ham tiến bộ?.

- v.v…

Nói về tư cách (mà chúng tôi hiểu là nhân cách) người cách mệnh,

trong tác phẩm Đường cách mệnh (1972), Nguyễn Ái Quốc đã nêu lên thái độ

đối với bản thân, thái độ đối với người khác và thái độ đối với công việc.

Người viết:

“Tự mình phải

Cần kiệm,

Hoà mà không tư,

Cả quyết sửa lỗi mình.

Cẩn thận mà không nhút nhát.

Hay hỏi.

Nhân nại (chịu khó).

Hay nghiên cứu, xem xét.

Vị công vong tư.

Không hiếu danh, không kiêu ngạo.

Nói thì phải làm.

Giữ chủ nghĩa cho vững.

Hy sinh.

Ít lòng tham muốn về vật chất.

Bí mật.

Đối với người phải:

Với từng người thì khoan thứ.

Page 14: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Với đoàn thể thì nghiêm.

Có lòng bày vẽ cho người.

Trực mà không táo bạo.

Hay xem xét người

Làm việc phải:

Xem xét hoàn cảnh kỹ càng.

Quyết đoán.

Dũng cảm.

Phục tùng đoàn thể”.

Trong bài nói chuyện với cán bộ tỉnh Thanh Hoá, ngày 20/2/1947 khi

nói về đức tính của cán bộ, Người cũng đã xác định một hệ thống thái độ -

thái độ mình đối với mình, thái độ đối với đồng chí mình, thái độ với công việc,

thái độ đối với nhân dân và thái độ đối với đoàn thể.

Vận dụng vào tâm lý học nhân cách và giáo dục nhân cách, những lời

nói trên của Bác Hồ dẫn tới định nghĩa nhân cách là một bộ mặt tâm lý, bao

gồm một hệ thống thái độ của con người với bản thân và chung quanh dựa

trên một động cơ đúng đắn, vươn theo một là tưởng cao cả. Động cơ của

nhân cách Hồ Chí Minh, như chính Bác viết nhiều là: ham muốn tột bậc của

tôi là làm sao cho nước nhà được độc lập, tự do, dân ta ai cũng có cơm ăn,

áo mặc, ai cũng được học hành. Lý tưởng của Bác là xây dựng một nước

Việt Nam hoả bình: thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh một thế giới

đại đồng trong đó mọi dân tộc được sống bình đẳng, độc lập, tự do. Đây là

nội dung hết sức cơ bản của tâm lý học nhân cách và công việc giáo dục

nhân cách của chúng ta. Trước đây (xem Mục tiêu và kế hoạch dạy học

trường PTCS. Bộ Giáo dục 1985), trong chương trình các môn học có cấu tạo

chung là tri thức, kỹ năng và thái độ. Ngày nay, các nhà nghiên cứu giáo dục

trên thế giới đề nghị xếp sắp lại cấu tạo đó theo trình tự ưu tiên: thái độ, tri

Page 15: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thức, kỹ năng. Xem vậy thấy tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục nhân cách

tiên tiến và hiện đại biết nhường nào.

Vấn đề thời sự hiện nay đang đặt ra là chính trong cơ chế thị trường có

sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khi quy luật giá

trị tác động rõ rệt ở khắp mọi nơi, thang giá trị đang có biến đổi mạnh, kéo

theo những biến động lớn trong nhân cách, trong hệ thống thái độ, chúng ta

phải tiến hành tác động vào định hướng giá trị của xã hội, giáo dục giá trị và

định hướng giá trị cho học sinh, cho thế hệ trẻ, làm sao tạo ra một thang giá

trị lành mạnh, phát huy tính tích cực có lợi cho cả xã hội và từng cá thể, tính

năng động của cộng đồng và xã hội, giải phóng mọi sức sáng tạo, mọi lực

lượng sản xuất, tạo ra năng suất lao động cao ở mọi lĩnh vực của đời sống,

nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động ở khắp mọi nơi, trên các bình

diện, các cấp độ khác nhau, trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phát triển xã

hội, phát triển kinh tế, phát triển con người.

Tóm lại, tư tưởng “trồng người” ở Bác rất khoa học và toàn diện cả về

nội dung lẫn phương pháp. Người nói: “ta xây dựng con người cũng phải có ý

nghĩa rõ ràng như nhà kiến trúc”. Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã chỉ rõ: “Con

người cần xây dựng là con người có lý tưởng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã

hội, có ý thức làm chủ và tinh thần làm chủ: là con người có phẩm chất và

đạo đức, một lòng một đã phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng; là con

người ham hiểu biết, có kiến thức văn hoá, khoa học, kỹ thuật; ủng hộ cái

mới, có tinh thần tìm tòi, sáng tạo trên con đường muôn dặm của cách mạng

kỹ thuật"; là con người có lối sống lành mạnh, giản dị, phong cách làm việc

khoa học, khẩn trương, có tác phong điều tra nghiên cứu. Con người mới

phải đặt công việc lên trên hết, phải có nhân cách, có bản lĩnh, cách mạng và

khoa học, trung thực và đoàn kết, chống chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa cơ

hội dưới mọi hình thức”.

Đại tướng viết tiếp:

“Để xây dựng con người như vậy thì "trong việc giáo dục và học tập

phải chú trọng các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn

Page 16: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hoá, kỹ thuật, lao động và sản xuất". Giáo dục phải toàn diện: đức, trí, lao

động, thể, mỹ. "Học để làm việc. Học để làm người". "Học phải đi đôi với

hành". Bác thường nhấn mạnh đến lý tưởng, đạo đức và tinh thần”.

III. NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH NGƯỜI VIỆT NAM Nghiên cứu con người và nhân cách nhất thiết phải đề cập đến vấn đề

truyền thống và hiện đại nói riêng và tâm lý học dân tộc nói chung. Tìm hiểu

tâm lý dân tộc đã là mối quan tâm của các học giả Việt Nam từ đầu thế kỷ XX.

Ở đây, chúng tôi sẽ tập trung vào những nghiên cứu đề cập đến tính cách

con người Việt Nam (mà chủ yếu là người Việt) từ năm 1945 trở lại đây.

Tương tự như đối với những nghiên cứu tính cách quốc gia ở các nước khác,

chúng tôi chủ trương đặt những nghiên cứu của các học giả trong nước vào

bối cảnh chính trị và kinh tế - xã hội của đất nước đương thời, để tìm hiểu

những đóng góp và những hạn chế về quan niệm và phương pháp tiếp cận.

Về mặt thời gian, chúng tôi nhận thấy có thể chia làm hai khối nghiên cứu

chính đề cập đến tính cách hoặc truyền thống Việt Nam: một là những nghiên

cứu từ năm 1954 cho đến trước Đổi mới (1986), tiêu biểu là Xã thôn Việt Nam

và Tìm hiểu tính cách dân tộc của Nguyễn Hồng Phong (1959 - 1963) và Giá

trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam của Trần Văn Giàu (1980); và

hai là những nghiên cứu từ Đổi mới (1986) đến nay, bao gồm Chúng ta kế

thừa di sản nào? của Văn Tạo (1990), Văn hoá Việt Nam trên con đường phát

triển của đất nước của Vũ Khiêu (1993), một số bài viết của Nguyễn Hồng

Phong về văn hoá (2000), Nội dung của truyền thống Việt Nam của Vũ Minh

Giang, và Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá,

hiện đại hoá của Phạm Minh Hạc (2001). Về mặt lĩnh vực (ngành) nghiên

cứu, tuyệt đại bộ phận các nghiên cứu nói trên chủ yếu thuộc về khoa học lịch

sử, trong đó một số nghiên cứu dân tộc học chịu ảnh hưởng sâu sắc của các

quan mềm và phương pháp lịch sử. Một số ít nghiên cứu (như của Nguyễn

Hồng Phong, Phạm Minh Hạc) lấy tâm lý học hoặc tâm lý dân tộc làm trọng

tâm và kết hợp với các phương pháp liên ngành trong khoa học xã hội. Sau

đây chúng ta sẽ điểm lại những nghiên cứu này, đặc biệt chú tâm đến những

Page 17: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

quan niệm về truyền thống (và hiện đại) và những phương pháp tiếp cận tính

cách Việt Nam của các tác giả.

1. Những nghiên cứu trước Đổi mới (1986)

Xã thôn Việt Nam (1959) của Nguyễn Hồng Phong được xuất bản vào

thời điểm cuộc Cải cách ruộng đất đã hoàn thành và phong trào hợp tác hoá

bắt đầu được đẩy mánh trên toàn miền Bắc. Công trình này dựa một cách

vững chắc trên nền tảng lý thuyết về hình thái kinh tế xã hội macxit, đặt trọng

tâm vào nghiên cứu "những dấu vết của tổ chức xã hội nguyên thuỷ - công xã

thị tộc và công xã nông thôn - còn tồn tại trong xã thôn Việt Nam trong cơ sở

kinh tế cũng như trong tổ chức xã hội và ý thức tư tưởng". Sau khi đã phân

tích cơ sở kinh tế, đặc biệt là chế độ ruộng đất ở nông thôn Việt Nam qua các

thời kỳ lịch sử, tác giả trình bày những đặc trưng về cấu trúc xã hội như gia

đình: gia tộc, cộng đồng và các sinh hoạt cộng đồng. Những nhận xét và phần

nhiều là phê phán của tác giả về tính chất bóc lột, gia trưởng, chế độ tôn ti

đẳng cấp và tính tự trị xã thôn đều xuất phát từ quan điểm trọng tâm nhìn

nhận các quan hệ xã hội dựa trên quan hệ sản xuất đối với tư liệu sản xuất.

Chẳng hạn, để giải thích sự suy giảm tương đối của quyền lực của người

trưởng tộc trong chế độ gia tộc phụ quyền - mà theo tác giả đặc trưng cho

nông thôn Việt Nam trước năm 1945 - so với quyền lực đó trong chế độ thị

tộc nguyên thủy, Nguyễn Hồng Phong cho rằng nguyên nhân là do “uy quyền

của anh tộc trưởng ngày nay không được xây dụng trên cơ sở kinh tế, không

được cơ sở kinh tế củng cố”. Tương tự, khi bàn về địa vị người phụ nữ trong

gia đình, tác giả chỉ ra rằng "Uy quyền người gia trưởng, tư tưởng trọng nam

khinh nữ lúc đầu đã xuất hiện trên cơ sở vai trò của người đàn ông trong sản

xuất mà ra", và nhấn mạnh, quan hệ sản xuất phong kiến đã “biến quan hệ

giữa người gia trưởng với vợ con họ thành quan hệ giữa kẻ thống trị và kẻ bị

trị”. Có thể nói, tiếp sau Vấn đề dân cày của Qua Ninh và Vân Đình (Trường

Chinh và Võ Nguyên Giáp (1959), Xã thôn Việt Nam của Nguyễn Hồng Phong

là một trong những công trình về nông thôn Việt Nam dựa trên lý thuyết mác

xít. Hơn nữa, đây là một công trình có tính khoa học trong lĩnh vực nghiên

Page 18: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

cứu lịch sử, mà điểm khác biệt so với Vấn đề dân cày chính là ở những bàn

luận tương đối khách quan về cả tính tiêu cực lẫn tích cực của tính cách

(nhân cách) truyền thống ở người Việt Nam. Bên cạnh những phê phán đối

với những đặc trưng tiêu cực của xã thôn và nông dân Việt Nam như đầu óc

tư hữu, tính tản mạn, vụn vặt, riêng rẽ, tính thủ cựu, tôn ti trật tự, đẳng cấp, và

chia rẽ tâm lý thích ăn uống linh đình trả nợ miệng, sự mê tín "óc xã thôn hẹp

hòi" hoặc "tinh thần ích kỷ xã thôn", tác giả cũng chỉ ra những đặc trưng gắng

với nhân dân và có thể có tác dụng tích cực trong sự phát triển, như những

khả năng và đức tính của người lao động, tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn

nhau, tinh thần cộng đồng, biết ơn tổ tiên và uống nước nhớ nguồn v.v… Tác

giả đã dành chương cuối của cuốn sách để bàn về vai trò của “truyền thống

cũ trong giai đoạn cách mạng mới”. Nguyễn Hồng Phong đã đặt ra những câu

hỏi lý luận hết sức căn bản như:

Một vấn đề đặt ra là trong điều kiện của xã hội ta ngày nay, những

truyền thống cũ, những phong tục tập quán cũ có còn tác dụng gì không, thái

độ của chúng ta, của những người xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa

cộng sản đối với những cái cũ đó như thế nào? […] Tất cả những cái gì đã

được xây dựng trong xã hội cũ, trong nông thôn cũ, tất cả những cái gì gắn

liền với nông dân trong xã hội cũ, hiện nay trong xã hội mới của chúng ta có

còn ảnh hưởng gì không, còn có tác dụng gì không? Có phải là ta xoá bỏ hết

chăng hay có thể tiếp thu được phần nào?

Tác giả đã đề xuất một quan điểm lịch sử biện chứng để giải đáp vấn

đề trên. Biện chứng chính là ở chỗ kết hợp cả hai tính chất, tính cách mạng

và tính kế thừa, tức là loại bỏ những gì gắn liền với áp bức, bóc lột, đồng thời

“kế thừa, phát huy và cải tạo cho thích hợp với xã hội ngày nay” những gì gắn

với nhân dân lao động “để phục vụ cho nhu cầu của công cuộc xây dựng đời

sống vật chất và văn hoá của nhân dân ta ngày nay". Tác giả đặc biệt nhấn

mạnh quan điểm lịch sử trong nhìn nhận những đặc trưng truyền thống, tức là

đánh giá cuộc sống sinh hoạt trong những thời gian và hoàn cảnh cụ thể. Có

thể nói, với những quan điểm và phương pháp luận hết sức rõ nét này,

Page 19: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nguyễn Hồng Phong đã đặt những nền tảng vững chắc cho lý luận và tiếp

cận tính cách Việt Nam truyền thống trong khoa học lịch sử.

Tác phẩm Tìm hiểu tính cách dân tộc (1963) là một bước tiến của

Nguyễn Hồng Phong trong việc phát triển khái niệm tính cách dân tộc. Đây là

một trong những nỗ lực đầu tiên phân biệt giữa "tâm lý dân tộc" (Xtalin, Chủ

nghĩa Mác và vấn đề dân tộc, trích trong Nguyễn Hồng Phong 1963) và tính

cách dân tộc". Tác giả đã chỉ rõ nội hàm của tính cách dân tộc, bao gồm: toàn

bộ những đặc điểm tâm lý có tính chất bền hững hình thành trong con người

ta. Các đặc điểm ấy nói lên thái độ và hành vi đối với xã hội, đối với bản thân,

đối với nghề nghiệp, và những đặc điểm về ý chí và phẩm chất con người.

Sử dụng chủ yếu nguồn tư liệu từ văn học và văn học dân gian,

Nguyễn Hồng Phong đã phát triển nội dung tính cách dân tộc một cách phong

phú, vừa chi tiết vừa có tính khái quát cao, như việc chỉ ra các đặc tính “tập

thể - cộng đồng”, “trọng đạo đức”, cần, kiệm, giản dị, thực tiễn tinh thần yêu

nước bất khuất và lòng yêu chuộng hoà bình, nhân đạo và lạc quan. Tác giả

cũng đã đi sâu phân tích các nhân tố cấu thành tâm lý dân tộc, cũng như

quan điểm lịch sử trong việc tiếp cận vấn đề này. Bên cạnh đó, Nguyễn Hồng

Phong nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa hệ tư tưởng giai cấp với tính cách

dân tộc, hay nói cách khác, những biểu hiện khác nhau của tính cách dân tộc

ở các giai cấp khác nhau. Đáng chú ý là, mặc dù trong thời điểm cao trào cửa

hợp tác hoá nông nghiệp đầu thập niên 1960, tác giả một mặt khẳng định

rằng "nhân dân lao động […] thể hiện một cách sâu sắc nhất, đầy đủ nhất và

toàn diện nhất, liên tục và lâu bền nhất cho tính cách dân tộc", nhưng mặt

khác cũng nhấn mạnh rằng trí thức phong kiến yêu nước “diễn đạt một cách

hệ thống và sâu sắc những tư tưởng và nguyện vọng của dân tộc, là đại biểu

chân chính cho tính cách dân tộc”. Tiếp tục khẳng định quan niệm về sự lựa

chọn đối với truyền thống đã trình bày trong tác phẩm trước (1959), tác giả

nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận thức ra tính dân tộc đó là gì, cái

mặt nào tiên tiến cần tiếp thu, cái nào lỗi thời, lạc hậu cần phải trừ bỏ". Có thể

nói, kể từ sau năm 1945, Nguyễn Hồng Phong là một trong những nhà sử học

Page 20: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

macxit tiên phong trong nghiên cứu tính cách dân tộc, quan niệm của ông

hàm ý rõ một định hướng hiện đại hoá mà chúng ta sẽ trở lại bàn kỹ hơn ở

phần sau.

Năm năm sau ngày thống nhất đất nước (1975), Trần Văn Giàu công

bố công trình Giá trị tinh thần truyền thông của dân tộc Việt Nam (1980) và

ngay sau đó công trình đã trở thành một tác phẩm mẫu mực kinh điển. Có thể

nói đây là một trong những nỗ lực khoa học nổi bật nhằm hệ thống hoá và

khái quát hoá hệ tư tưởng và hệ thống đạo đức truyền thống của người Việt

Nam trong lịch sử. Trong tác phẩm này, Trần Văn Giàu đã đúc kết và chỉ ra 7

giá trị mà theo ông là cốt lõi tinh thần của người Việt Nam: yêu nước, cần cù,

anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người và vì nghĩa. Những giá trị này,

theo tác giả là kết quả của lịch sử tái sản xuất vật chất và tinh thần liên tục

trong một hoàn cảnh với 5 đặc trưng chính về: hoàn cảnh địa lý thiên nhiên; vị

trí ngã tư đường giao lưu văn hoá và kinh tế; nền văn minh bản địa đặc sắc,

có cá tính; và gần đây hơn, trạng thái xã hội sôi động và xáo trộn, đặc biệt về

tự tưởng, tôn giáo, và đạo đức của thế kỷ XVIII-XIX; và sự du nhập của chủ

nghĩa Mác-Lênin từ đầu thế kỷ XXI.

Có lẽ hoàn cảnh chiến tranh kéo dài suốt gần 30 năm (1946- 1975), và

đặc biệt là thắng lợi đối với đế quốc Mỹ đã có những ảnh hưởng nhất định

đến việc tác giả lựa chọn và sắp xếp các giá trị trong bảng giá trị tinh thần nói

trên. Ngay ở chương nhập đề, để chỉ rõ tính cần thiết của đề tài, tác giả đã

dẫn ra nhu cầu "ta cần hiểu ta hơn nữa" và nhất là nhu cầu của người nước

ngoài muốn hiểu biết về con người Việt Nam với những kỳ tích chiến tranh.

Tác giả đã đặt giá trị yêu nước lên hàng đầu và coi đó như "tiêu điểm của các

tiêu điểm, giá trị của các giá trị" xuyên suốt trong lịch sử hình thành và phát

triển của đất nước. Tác giả cũng đã bàn luận về giá trị “anh hùng” mà theo

ông xuất phát và phát triển trên cơ sở từ chủ nghĩa yêu nước, từ anh hùng

truyền thống phát triển anh hùng cách mạng. Có thể nói, tác giả đã giành

những trang viết hùng hồn và những dẫn chứng thuyết phục nhất để trình bày

về hai giá trị chủ đạo nói trên trong hệ thống đạo đức tinh thần Việt Nam.

Page 21: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Tác phẩm Giá trị tinh thần truyền thống của Trần Văn Giàu có thể coi là

một công trình mẫu mực đạt tới đỉnh cao về chất lượng học thuật. Công trình

được kết cấu một cách chặt chẽ và lô gích, bắt đầu từ những khái niệm căn

bản và công cụ dựa trên những nền tảng về quan niệm lý luận vững chắc.

Sau khi thao tác hoá tỉ mỉ cặn kẽ khái niệm "giá thị truyền thống", tác giả trình

bày những điều kiện lịch sử quyết định sự hình thành và phát triển và sự tiếp

thu ảnh hưởng bên ngoài lên đạo đức truyền thống Việt Nam. Đối với mỗi một

giá trị, tác giả đều định nghĩa rõ ràng, minh hoạ bằng tư liệu lịch sử xác đáng

và phong phú, và liên hệ giữa giá trị truyền thống với hiện đại (trong tác phẩm

này, hiện đại hoặc đương đại được diễn đạt trong thuật ngữ, “cách mạng”).

Về mặt quan điểm lý luận, theo chúng tôi, đáng chú ý nhất là quan niệm của

tác giả về giá trị truyền thống của một dân tộc. Có lẽ đây là một trong những

công trình hiếm hoi từ trước cho tới đó có một định nghĩa mang tính học thuật

cô đọng và rõ ràng nhất về truyền thống. Truyền thống là những đức tính hay

những thói tục kéo dài nhiều thế hệ, nhiều thời kỳ lịch sử và hiện có nhiều tác

dụng, tác dụng có thể tích cực, cũng có thể tiêu cực.

Tiếp đến, tác giả thao tác cụ thể truyền thống nào thì được gọi là “giá

trị”: chỉ có những điều “tốt phổ biến, có tác dụng tích cực cho đạo đức luân lý,

có cả tác dụng hướng dẫn sự nhận định và hướng dẫn sự hành động”. Đồng

thời, tác giả cũng nhấn mạnh tính cấu thành, tính khái quát đại diện, và cả hai

mặt bền vững và biến đổi của những giá trị truyền thống. Một cách xúc tích

nhất, ông viết:

Không có giá trị nào không do con người các thế hệ nối tiếp nhau tạo

thành. Giá trị tinh thần cũng không phải là những cái gì nhất thành bất biến;

nhưng nếu mỗi lúc mỗi thay thì tính truyền thống không có nữa; nói truyền

thống là nói lâu dài qua nhiều thời mà lõi cốt vẫn giữ; nói của dân tộc là nói

của chung đại đa số nhân dân.

Như vậy có thể nói, những luận điểm của Trần Văn Giàu tương tự như

Nguyễn Hồng Phong ở chỗ chỉ rõ sự bác hàm hai mặt tốt, xấu, tích cực và

tiêu cực của truyền thống cũng như sự cần thiết phải loại bỏ và lựa chọn.

Page 22: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nhưng Trần Văn Giàu, bằng những quan niệm rõ nét về “giá trị truyền thống”

đã nâng lý luận về truyền thống lên một mức cao hơn, hay nói đúng hơn là đã

thao tác khái niệm giá trị truyền thống một cách cụ thể hơn bằng cách xác

định một cách chính xác những tính chất đặc trưng của khái niệm đó. Mặc dù

bản thân tác giả không đi sâu hơn vào diễn giải chúng tôi thấy có thể tóm tắt 4

tính chất căn bản trong khái niệm "giá trị truyền thống" mà ông đã nói tới là:

tính cấu thành, tính đại diện, tính bền vững, và tính biến đổi. Tiếc rằng cho tới

nay ít có những nghiên cứu tiếp tục theo đuổi và bàn luận sâu hơn về những

tính chất này của giá trị truyền thống.

2. Nghiên cứu con người sau Đổi mới (1986 - đến nay)

Cuối thập niên 1980 đầu 1990, một mặt đứng trước nhu cầu thực tiễn

của một đất nước đang bước sang thời kỳ Đổi mới với những chuyển biến

ban đầu rõ nét về kinh tế, xã hội và văn hoá, mặt khác sự giao lưu học thuật

với cộng đồng quốc tế ngày càng được tăng cường và đa dạng hoá, các

ngành khoa học xã hội đã trải qua những bước chuyển căn bản và toàn diện

trong định hướng nghiên cứu. Trong khi những nhà nghiên cứu kinh tế thể

chế vi mô bắt đầu đề cập đến kinh tế hộ gia đình, nghiên cứu lịch sử bắt đầu

vượt ra khỏi lĩnh vực lấy lịch sử chiến tranh và nghệ thuật quân sự làm trọng

tâm mà hướng ra các mảng đề tài lịch sử kinh tế - xã hội, tư tưởng và nhận

định lại một số thời kỳ lịch sử các ngành nghiên cứu văn hoá dân gian và dân

tộc học chú trọng đặc biệt tới các đề tài liên quan đến lễ hội, nghi lễ tôn giáo,

v.v… (Đinh Gia Khánh chủ biên, 1993), còn xã hội học và một bộ phận dân

tộc học hướng vào những nghiên cứu điều tra có tính ứng dụng trong phát

triển.

Một đặc điểm nổi trội trong nghiên cứu khoa học xã hội nói chung trong

15 năm gần đây là định hướng tập trung vào những vấn đề liên quan đến

"văn hoá", "con người", và "bản sắc". Thập kỷ 90 mở đầu bằng các cuộc hội

thảo cấp quốc gia về văn hoá và phát triển, tiếp theo bằng các chương trình

nghiên cứu cấp Nhà nước KX-07 và KX-04 đề cập đến con người Việt Nam

một cách toàn diện. Hàng loạt các nghiên cứu đề cập đến di sản truyền thống

Page 23: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

và tính cách con người Việt Nam được xuất bản tương đối đều đặn và liên

tục, như Chúng ta kế thừa di sản nào? (1993) của Văn Tạo, một số các bài

viết của Vũ Khiêu, Trần Văn Giàu, Nguyễn Hồng Phong, Vũ Minh Giang và

gần đây nhất là Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực (2001) của Phạm

Minh Hạc. Nhìn chung, những nghiên cứu này đều là những nỗ lực quan

trọng trong việc nhìn nhận lại quan niệm về truyền thống và hiện đại, được soi

sáng bởi những lý thuyết phương Tây được cập nhật trong bối cảnh mới ở

Việt Nam, cũng như những nỗ lực nhất định trong việc tìm kiếm những

phương pháp tiếp cận mới.

Trong những nghiên cứu nói trên, Chúng ta kế thừa di sản nào? (1993)

của Văn Tạo có lẽ là công trình lần đầu tiên đề cập tới di sản truyền thống

một cách tương đối toàn diện, không chỉ trong nông thôn, nông nghiệp, mà

còn về khoa học, công nghệ, pháp luật và quản lý xã hội. Tuy nhiên, điểm nổi

bật của công trình này là việc tiếp tục dựa vững chắc vào lý thuyết hình thái

kinh tế - xã hội macxit. Đáng lưu ý chính là ở chỗ nghiên cứu này được tiến

hành vào cuối thập niên 1980 và xuất bản vào đầu thập niên 1990, trong bối

cảnh tác động của sự thừa nhận và phát triển của nhiều thành phần kinh tế,

đặc biệt là chính sách Khoán 10 trong nông nghiệp, trong lúc không ít nhà

nghiên cứu và lý luận còn cảm thấy "chưa biết rõ mô hình chủ nghĩa xã hội

của Việt Nam, chưa biết rõ xã hội […] cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI sẽ ở

một hình thái nào". Trong một bối cảnh kinh tế - xã hội và học thuật như vậy,

Văn Tạo đã lựa chọn cách tiếp tục triển khai hướng tiếp cận kinh điển, xem

xét những tàn dư của các hình thái kinh tế xã hội tiền tư bản như công xã thị

tộc, phương thức sản xuất Châu Á, phong kiến, kinh tế tư bản nông thôn (phú

nông) và tiểu nông trong xã hội đương đại. Vấn đề nghiên cứu Văn Tạo: đặt

ra không khác về căn bản so với câu hỏi Nguyễn Hồng Phong đặt ra hơn 30

năm trước: “Chúng ta kế thừa di sản vào trong nông thôn, nông nghiệp… [và]

chúng ta từ bỏ di sản nào trong lãnh vực này”.

Trên thực tế, phần trình bày về "Di sản lịch sử trong nông thôn, nông

nghiệm của Văn Tạo chính là sự tiếp nối căn bản của Nguyễn Hồng Phong

Page 24: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

(1959) về nông thôn Việt Nam được minh hoạ bằng những tư liệu mới và có

tính thời sự. Chẳng hạn, nếu như hơn 30 năm trước, Nguyễn Hồng Phong đã

chỉ ra và phê phán những tiêu cực do tàn dư của chế độ gia tộc phụ quyền và

chế độ tôn ti đẳng cấp ở thôn xã (xem phần trên), thì nay Văn Tạo dẫn ra

những tư liệu cập nhật về những biểu hiện của sự tồn tại và tái lập của uy

quyền thân tộc trong hệ thống chinh quyền địa phương, "hiện tượng ganh đua

ghen tị, đi đến kỳ thị giữa các họ với nhau trong một làng" và hiện tượng xuất

hiện hoặc tái lập những "đẳng cấp mới trong xã hội". Trong quan niệm về

truyền thống, Văn Tạo vẫn duy trì cách nhìn nhận của các nhà nghiên cứu

trước đó, chia di sản thành những đặc trưng tiêu cực và tích cực, đối với di

sản tiêu cực thì cần xoá bỏ hoặc khắc phục, còn với di sản tích cực thì kế

thừa, phát huy. Xét về mặt thao tác khái niệm này, vẫn chưa có những bước

đột phá đáng kể trong việc tiếp cận những vấn đề về di sản truyền thống.

Gần như đồng thời và tiếp tục với những nghiên cứu của Văn Tạo, đề

tài KX-07-02 về "Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay",

thuộc Chương trình KX-07, tập trung vào những nội dung của truyền thống

Việt Nam và những biểu hiện của nó trong lịch sử hoặc thông qua tư liệu lịch

sử (Phan Huy Lê và Vũ Minh Giang chủ biên, 1996). Tuy nhiên, như nhận

định của Chủ nhiệm Chương trình KX-07, "không phải tất cả các đề tài đều xử

lý tốt mối tương quan [giữa truyền thống và hiện đại] theo như mong muốn

Vấn đề chính là ở chỗ những nghiên cứu này chưa đem lại một bước tiến mới

hoặc hoàn thiện hơn quan niệm về truyền thống, cũng như chưa tiến hành

những thao tác khái niệm cần thiết tương ứng để tạo ra những bước chuyển

căn bản mang tính học thuật liên quan đến vấn đề này.

Trước hết, khái niệm "truyền thống" được sử dụng trong đề tài này

không được thao tác hóa một cách cụ thể nhằm phục vụ tốt hơn cho nghiên

cứu, mà ngược lại, lại bị làm cho trở nên một mặt vừa giản đơn hơn, mặt

khác lại vừa khó nắm bắt hơn. Ở trên chúng tôi đã chỉ ra, hơn 15 năm trước

khi đề tài KX-07-02 công bố những phát hiện của mình, Trần Văn Giàu đã

không chỉ đưa ra một quan niệm xúc tích nhất từ trước tới đó về truyền thống,

Page 25: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

mà còn chỉ ra những tính chất căn bản của khái niệm đó. Tác giả của "Nội

dung của truyền thống Việt Nam" đã không kế thừa được di sản học thuật có

tính chất nền tảng đó, mà dựa hoàn toàn vào từ điển ngôn ngữ trong nước và

một số nước khác để cung cấp một định nghĩa phổ thông và tương đối giản

đơn về truyền thống, chỉ là "những yếu tố được di tồn lại. Tuy nhiên trong báo

cáo của đề tài (không xuất bản tác giả đã cung cấp một định nghĩa tương đối

rõ ràng hơn, nhưng cũng không khác là bao so với định nghĩa của Trần Văn

Giàu. Truyền thống là tập hợp những tư tưởng và tình cảm, những tập quán,

thói quen trong tư duy, lối sống và ứng xử của một cộng đồng người nhất

định: được hình thành trong lịch sử và đã trở nên ổn định, được lưu truyền từ

thế hệ này qua thế hệ khác" (Vũ Minh Giang).

Tiếp theo đó, tác giả đã chỉ ra một số đặc trưng thuộc tính của truyền

thống, như tính di tồn, tính ổn định, và tính cộng đồng. Tuy nhiên, cũng như

Trần Văn Giàu, Vũ Minh Giang chỉ nêu ra mà không diễn giải thêm về những

tính chất này. Tuy vậy, một trong những điểm mới đáng kể hơn cả trong phần

định nghĩa khái niệm của nghiên cứu này chính là chỉ ra một đặc tính hết sức

thiết yếu của truyền thống: sự hiện hữu mà vô hình, “tồn tại thông qua sự

khống chế các hành vi xã hội của con người”. Tiếc rằng, bài viết cũng như

các nghiên cứu trong cùng đề tài này lại không triển khai làm rõ hơn sức

mạnh ràng buộc vô hình này.

Điểm chúng tôi cho là một đóng góp quan trọng của đề tài: KX-07-02 là

đúc kết những gì các nhà nghiên cứu đề cập trước đó về một bên là tính hai

mặt của truyền thống (có tích cực và tiêu cực) và một bên là tính lịch sử hoặc

biến đổi của truyền thống thành "phép biện chứng" của truyền thống. Vũ Minh

Giang viết:

Khi cơ sở tạo nên một truyền thống đã thay đổi thì với tính ổn định

tương đối, truyền thống đó vẫn được bảo tồn và lưu truyền trong một thời

gian nhất định, nhưng rồi cũng phải biến đổi cho phù hợp với hoàn cảnh mới

hoặc phải thay thế bằng truyền thống mới. Đó chính là phép biện chứng của

truyền thống với quá trình hình thành, phát triển và biến đồi diễn ra liên tục

Page 26: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

trong tiến trình lịch sử, ở một thời điểm nhất định của lịch sử, vì vậy truyền

thống bao gồm cả mặt tích cực góp phần giữ gìn bản sắc dân tộc, có tác dụng

thúc đẩy sự phát triển của xã hội, và cả mặt tiêu cực phản ánh tính bảo thủ

của một số truyền thống đã trở nên lỗi thời, lạc hậu, không phù hợp cuộc

sống đã biến đổi và có khi cản trở sự phát triển của xã hội.

Có thể nói đây là phát biểu về truyền thống một cách rõ ràng nhất, đại

diện cho quan niệm của các học giả Việt Nam, thể hiện tư duy, trong hầu hết

các trường hợp dường như vô thức, của thuyết "hiện đại hóa". Chúng ta sẽ

trở lại bàn luận sâu hơn về "thuyết hiện đại hóa" và quan niệm và truyền

thống - hiện đại của các học giả Việt Nam ở phần sau.

Công trình gần đây tổng kết một cách khoa học và toàn diện nhất về

vấn đề con người là của Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn

nhân lực: đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa (2001). Trong tác phẩm này,

dựa trên sự tổng thuật, phân tích và phê phán những lý thuyết và phương

pháp luận tiếp cận nghiên cứu của các tác giả đi trước, tổng hợp nhìn lại

nghiêm túc kết quả của các Chương trình Nhà nước liên quan, tác giả đã đưa

ra đề xuất một phương pháp luận liên ngành, bao gồm lịch sử, nhân học, xã

hội học và tâm lý học, trong đó lấy phương pháp tiếp cận tâm lý học "hoạt

động giá trị" làm nhân lõi. Đồng thời với việc cung cấp những định nghĩa học

thuật được thao tác hóa một cách chuẩn xác về "giá trị", "hệ thống giá trị

"thang giá trị", v.v., tác giả đã khẳng định một cách vững chắc những quan

niệm lý luận về con người, hoạt động và quan hệ xã hội. Trước hết, xuất phát

từ lý luận Mác-ăngghen về con người, tác giả khẳng định quan niệm cua mình

rằng “con người, kể cả trẻ em, là chủ thể của hoạt động”. Điều này tưởng như

đơn giản và hiển nhiên, nhưng những ứng dụng của quan niệm căn bản này

trong nghiên cứu con người và những mối quan hệ xã hội, những động năng

nhóm là vô cùng quan trọng. Tác giả bàn luận về hoạt động và các mối quan

hệ xã hội như sau:

Hoạt động của con người diễn ra trong giao lưu (các mối quan hệ) giữa

người và người, giữa người và nhóm… Các mối quan hệ này là một bộ phận

Page 27: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

gắn bó của các quan hệ xã hội, trong đó quan hệ kinh tế giữ vai trò trọng yếu,

cũng chịu sự chi phối của quy luật giá trị, được thể hiện bởi thang giá trị của

xã hội, giai cấp, nhóm, bao gồm cả giá trị tinh thần lẫn giá trị vật chấn.

Tiếp đó, tác giả nhấn mạnh mối quan hệ giữa hoạt động và thang giá

trị:

Hoạt động thông qua thang giá trị, thước đo giá trị, định hướng giá trị là

bản thể của nhân cách - tổ hợp các quan hệ và thái độ của chủ thể, tạo ra bộ

mặt riêng của từng người…Thang giá trị và thước đo giá trị của xã hội, cộng

đồng, nhóm chuyển thành thang giá trị và thước đo giá trị của từng người;

chúng trở thành động lực của hoạt động, của cuộc sống con người.

Cụ thể hóa phức hợp các quan hệ xã hội, tác giả chỉ rõ:

Nghiên cứu con người nhằm đi đến xử lý sao cho phù hợp với xu thế

lịch sử, với thế giới hàng loạt các mối quan hệ: quan hệ giữa con người tự

nhiên và con người xã hội; quan hệ giữa con người công dân và con người

gia đình, con người cá thể; quan hệ giữa con người hành động và con người

tâm linh; quan hệ giữa con người giai cấp và con người dân tộc; quan hệ giữa

con người dân tộc và con người nhân loại; quan hệ giữa con người truyền

thống và con người hiện đại; quan hệ giữa con người lý tưởng và con người

đời thường; quan hệ giữa con người với tự nhiên và vũ trụ…

Ở đây chúng ta có thể thấy một cái nhìn tổng thể toàn diện về con

người. Điểm chúng tôi cho là hết sức quan trọng trong nhận diện những vấn

đề về con người trong công trình này chính là đưa phạm trù xã hội - trong đó

có nhóm - trở thành một trong hai bình diện nghiên cứu.

Chương trình KX-07 trước hết nghiên cứu con người ở bình diện cá

thể. Thứ hai là, nghiên cứu con người ở bình diện xã hội. Như thế, cùng một

lúc nhấn mạnh phạm trù cá thể và phạm trù xã hội. Phạm trù xã hội bao hàm

cả quan niệm có nội hàm là "nhóm".

Mặc dù đây có thể coi là một công trình có tính lý luận cao và phương

pháp luận phù hợp nổi trội từ trước tới đó về vấn đề con người, chúng tôi vẫn

Page 28: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nhận thấy một số điểm bất cập về mặt phương pháp tiếp cận và triển khai

nghiên cứu. Một là, về mặt phương pháp tiếp cận, chúng tôi nhận thấy khái

niệm công cụ mà tác giả đưa ra chưa thể giải đáp được toàn bộ những mối

quan tâm nói trên. Cụ thể hơn nữa, khái niệm "nhân cách" tác giả sử dụng

nhừ công cụ căn bản trong nghiên cứu, về bản chất là một khái niệm có tính

thống kê:

Nhân cách của con người là mức độ phù hợp giữa thang giá trị và

thước đo giá trị của người ấy với thang giá trị và thước đo của cộng đồng và

xã hội.

Hơn nữa, để có thể xác định được mức độ phù hợp nói trên, cần xác

định được thang giá trị và thước đo giá trị của hai chủ thể hoặc hai khối chủ

thể, một là của cá nhân, hai là của cộng đồng hoặc xã hội, hãy khoan chưa

bàn tới sự khác biệt quan trọng giữa cộng đồng (nhóm xác định hoặc không

xác định) và xã hội. Ngay chính thang giá trị và thước đo giá trị cũng là những

công cụ có tính thống kê về căn bản. Như vậy, để có thể tìm hiểu được nhân

cách con người Việt Nam theo định hướng nghiên cứu này, phần nhiều sẽ

phải dựa vào các phương pháp thống kê định lượng, thực hiện thông qua các

trắc nghiệm dự đoán tâm lý và điều tra xã hội học. Điển hình cho những công

trình đã sử dụng các phương pháp tâm lý xã hội học này có thể kể đến

nghiên cứu của Vũ Khắc Liên và cộng sự.

Vấn đề là ở chỗ, mặc dù những phương pháp định lượng mà tác giả,

đồng thời là chủ nhiệm Chương trình KX-07 có phần nào ưu tiên hơn có sức

mạnh vượt trội trong việc lượng hóa, đo lường, điều tra và khảo sát chọn mẫu

đại diện trên một tổng thể rộng lớn, có khả năng đặc biệt trong việc chỉ ra tần

suất phân bố các giá trị và xu hướng định hướng giá trị, có tính khái quát cao

và có tính đại diện lớn, nhưng có nhiều khía cạnh và chiều sâu của hiện thực

mà hệ phương pháp định lượng không thể đáp ứng. Chẳng hạn, việc cung

cấp một bức tranh toàn diện và sâu sắc về bối cảnh hình thành nhân cách,

đặc biệt là nhân cách của các nhóm xã hội khác nhau, chỉ ra những quá trình

phức tạp và vô cùng linh hoạt của thực hành hình thành và biến đổi nhân

Page 29: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

cách, nêu bật lên những quan niệm của chính bản thân chủ thể hành động

hay nói một cách khác là trình bày vấn đề nhân cách thông qua lăng kính chủ

thể… chỉ có thể thực hiện được bằng hàng loạt những công cụ hữu hiệu và

đặc trưng của hệ các phương pháp định tính trong khoa học xã hội.

Điểm thứ hai, theo chúng tôi, chưa được đề cập một cách thực sự thỏa

đáng trong nghiên cứu này, chính là ở chỗ chưa có định hướng khai thác một

cách đúng mức sự đa dạng giữa các giá trị nhóm. Mặc dù tác giả đã nhấn

mạnh tầm quan trọng của nhóm, ảnh hưởng của nhóm và cộng đồng trong

việc hình thành nhân cách cá nhân, nhưng tiếc rằng trong số các đề tài thuộc

cả hai Chương trình KX-07 và KHXH-04 chưa có một sự quan tâm đáng kể

đến vấn đề đa dạng nhóm. Hơn nữa, một trong những tiềm năng quan trọng

của phương pháp định lượng chính là giúp cung cấp tư liệu để chỉ ra được

cách thức xã hội tổ chức sự đa dạng của nó như thế nào, hay nói một cách

khác là minh chứng cho tính đa dạng của các nhân cách nhóm trong xã hội.

3. Một vài nhận xét

Trên đây là một số phân tích về những nghiên cứu đề cập đến vấn đề

tính cách, nhân cách con người Việt Nam truyền thống của các học giả từ sau

năm 1945 tới nay. Về nội dung, qua các thời kỳ với những đặc trưng khác

nhau về kinh tế - xã hội, chiến tranh và sau chiến tranh, những nghiên cứu nói

trên đề cập đến các tính cách con người Việt Nam từ những góc độ khác

nhau, với những trọng tâm (điểm nhấn) khác nhau, và những hàm ý ứng dụng

khác nhau. Chẳng hạn, một số nghiên cứu xuất bản trong và một thời gian

không xa sau chiến tranh thường có xu hướng đặt những phẩm chất như lòng

yêu nước, tính dũng cảm lên hàng đầu (Trần Văn Giàu 1980). Trong khi đó,

những nghiên cứu xuất bản tại thời điểm những bước chuyển lớn về chính

sách kinh tế - xã hội lại tập trung vào thảo luận những tính cách tiêu cực có

thể làm cản trở cho các công cuộc cải cách kinh tế. Cụ thể như tính tiểu nông

tư hữu có thể làm cản trở quá trình tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa

(Nguyễn Hồng Phong 1959), hay sự kém khả năng hạch toán có thể cản trở

việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường (Vũ Minh Giang 1996 a và b).

Page 30: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Về mặt lý luận và phương pháp luận, chúng tôi nhận thấy có hai điểm

nổi bật chung trong hầu hết các nghiên cứu đề cập đến trong bài viết này. Một

là quan niệm về tính lưỡng diện (hai mặt) của truyền thống, "tích cực" và “tiêu

cực”. Và hai là xu hướng khái quát hóa, đi tìm hằng số chung phổ quát của

tính cách Việt Nam.

Bên cạnh việc một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra một số tính chất quan

trọng của truyền thống như tính tiếp nối và tính biến đổi (Trần Văn Giàu 1980;

Vũ Minh Giang 1996a), hầu hết các học giả đề cập đến ở trên đều thống nhất

ở một điểm, truyền thống có hai mặt, tích cực và tiêu cực. Quan niệm này

trực tiếp dẫn đến những khuyến nghị có tính ứng dụng, ủng hộ việc kế thừa

và phát huy những mặt tích cực, và bác bỏ loại trừ những mặt tiêu cực của

truyền thống (Văn Tạo 1993). Tương tự, chỉ những mặt nào tích cực của

truyền thống mới được coi là "giá trị" (Trần Văn Giàu 1980; Phạm Minh Hạc

2001).

Chúng tôi nhận thấy quan niệm về tính lưỡng diện và ứng dụng của nó

đối với truyền thống gần với quan niệm của thuyết “hiện đại hoá” ở phương

Tây. Trước tiên, chúng tôi phải khẳng định rằng hầu hết các công trình trên

đều dựa vững chắc vào chủ nghĩa Mác-Lênin và các phương pháp kinh điển

như phương pháp lịch sử và không một nghiên cứu nào trong số đó trích dẫn

hoặc dựa vào các nguồn lý thuyết và phương pháp tiếp cận phương Tây. Vì

vậy sự mô phỏng của quan niệm về tính lưỡng diện của truyền thống trong

những nghiên cứu đương đại ở Việt Nam với thuyết hiện đại hoá phương Tây

có lẽ chỉ là một sự trùng hợp ngẫu nhiên. Nhưng cho dù là ngẫu nhiên, chúng

ta cũng rất nên tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết này, những bước phát triển tiếp

sau, sự phê phán, và ứng dụng của nó trong nghiên cứu khoa học xã hội

đương đại trên thế giới. Tiếc rằng trong khuôn khổ báo cáo này, chúng tôi

không thể trình bày sâu về lý thuyết này, mà chỉ xin tóm lược sau đây một số

nét căn bản, đặc biệt là những ứng dụng của nó trong ngành nhân học.

Thuyết "hiện đại hoá" là một hệ thống quan niệm phổ biến ở phương

Tây từ khoảng giữa thế kỷ XX, với trọng tâm là giả thuyết cho rằng hiện đại

Page 31: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hoá là một quá trình tất yếu và có tính toàn cầu trong đó các xã hội sẽ đạt

được sự phát triển về kinh tế, xã hội và văn hoá tương tự như những xã hội

công nghiệp hiện đại, giống như những ví dụ của các quốc gia phương Tây.

Một trong những điểm quan trọng của thuyết này chính là giả thuyết cho rằng

những quốc gia chưa phát triển sớm hay muộn cũng sẽ tiến kịp các quốc gia

phát triển, và sự phát triển đó sẽ kéo theo sự thay thế những tổ chức xã hội,

thế giới quan, văn hoá và tính cách "truyền thống" bằng những thế phẩm

tương ứng “hiện đại”.

Trong ngành nhân học, thuyết hiện đại hoá được phát triển thành quan

niệm về khuyếch tán văn hoá, áp dụng để nhìn nhận những vấn đề "truyền

thống" và "hiện đại", với những tác giả đại diện mà chúng tôi đã giới thiệu ở

phần đầu bài viết này như F.Boas, R.Benedict, v.v… Những nhà nghiên cứu

suy nghĩ theo hướng khuyếch tán văn hoá cho rằng, những yếu tố nhất định

trong khuôn mẫu văn hoá của một xã hội truyền thống giúp cho xã hội đó

chấp nhận hoặc khước từ sự hiện đại hoá. Nói một cách khác, trong văn hoá

truyền thống, có những yếu tố "trở ngại" ngăn cản quá trình hiện đại hoá, và

cũng có những yếu tố "tiền đề" thúc đẩy cho quá trình đó.

Cách nhìn nhận theo hướng phân cực (chia làm hai khối đặc trưng) của

lý thuyết hiện đại hoá nói trên đã gặp phải hàng loạt những khó khăn trong

kiến giải khoa học khi đối mặt với thực tế "phản phát triển" của các nước

thuộc địa hoặc thế giới thứ Ba. Ở đây có một điều cần nhấn mạnh là cách giải

thích phân cực như vậy thực chất là một sự giản đơn hoá hiện thực phức tạp,

đặc biệt là làm giảm đi khả năng nhìn nhận những mối liên hệ có tính cấu trúc

và sự mất cân bằng quyền lực giữa những xã hội "phát triển" và "chưa phát

triển" và nội tại chính những xã hội đó.

Ở Việt Nam, tiếp xúc tương đối sớm và một cách phê phán với lý thuyết

hiện đại hoá phải kể đến Nguyễn Hồng Phong. Mặc dù vào giữa thập niên

1950 và đầu thập niên 1960, bản thân Nguyễn Hồng Phong đã tiên phong

trong việc nhìn nhận tính cách dân tộc từ quan niệm lựa chọn với hàm ý hiện

đại hóa, nhưng về cuối sự nghiệp của mình, ông đã chỉ rõ những bất cập của

Page 32: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

việc áp dụng cách nhìn nhận theo lối hiện đại hóa vào bối cảnh những xã hội

như Việt Nam:

Lý luận hiện đại hóa không bao giờ chứng minh được tính thích đáng

của nó đối với các nước đang phát triển. Bởi vì nó coi phương Tây là một xã

hội lý tưởng, sự phát triển của Thế giới thứ Ba là xích lại gần xã hội phương

Tây. Hiện đại hóa là con đường phát triển đơn tuyến.

Tác giả đặc biệt nhấn mạnh:

Khi lý thuyết hiện đại hóa đụng chạm đến cấu trúc đặc thù của Thế giới

thứ Ba, thì nó không nghiên cứu tính đặc thù ấy, để đưa ra các quan điểm và

giải pháp thích hợp, mà cố đơn giản hóa cái thực tại đặc thù ấy làm cho nó đi

vào cái khuôn của cấu trúc xã hội của phương Tây.

Đem những phê phán này của Nguyễn Hồng Phong soi sáng vào

những nghiên cứu về các giá trị con người Việt Nam truyền thống gần đây,

chúng ta thấy rõ rằng các tác giả đã chưa khắc phục được, nếu không nói là

không lưu ý đến xu hướng đơn giản hóa thực tại này. Hơn nữa, ngay trong

việc lựa chọn đặc trưng nào là tích cực, đặc trưng nào là tiêu cực của truyền

thống cũng đã ẩn chứa những hình dung của sự hiện đại và coi đó mặc nhiên

là tiến bộ hoặc chuẩn mực. Chẳng hạn, khi cho rằng người Việt có "tập tính

kém hạch toán, không hay lường tính xa" dường như tác giả có hàm ý so

sánh với những đặc trưng biết hạch toán và có kế hoạch cần thiết cho một

nền kinh tế thị trường. Tương tự, khi chỉ ra rằng người Việt có "tác phòng tùy

tiện, kỷ luật không chặt chẽ", dường như tác giả có hàm ý so sánh những đặc

trưng này với tác phong của nền công nghiệp hiện đại.

Việc chỉ ra những nhược điểm để khắc phục là một điều cần thiết (Trần

Văn Giàu 1993). Nhưng vấn đề là ở chỗ, theo chúng tôi, một nhận định

chung, phổ quát, một khuyến nghị áp dụng cho một tổng thể dân số rộng lớn,

liệu có hiệu lực hay không? Rõ ràng là, nếu như chỉ dừng lại ở việc phát hiện

và phân loại những đặc trưng tính cách của con người Việt Nam thành hai

khối tích cực và tiêu cực, theo chúng tôi là chưa đủ và thậm chí chưa thật

đúng hướng. Hàng loạt những đặc trưng hết sức quan trọng khác của truyền

Page 33: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thống như tính lựa chọn và cấu thành bởi nhu cầu xã hội, nói một cách khác

là cội rễ sức mạnh của truyền thống ứng dụng trong xã hội đương đại, vẫn

chưa được làm sáng tỏ. Mặt khác, nếu chúng ta tiếp tục phát triển lý thuyết

macxit về hình thái kinh tế - xã hội và áp dụng vào nghiên cứu văn hóa và

nhân cách, chúng ta cần nhìn nhận ra những mối liên hệ có tính cấu trúc nội

tại của một xã hội để từ đó đưa ra những kiên giải thực sự thuyết phục về

động lực phát triển.

Muốn tìm ra được động lực phát triển trong một cấu trúc kinh tế - xã hội

đương đại, theo chúng tôi, trước hết phải nhìn nhận được sự khác biệt giữa

các nhóm xã hội. Chưa tìm hiểu được sự đa dạng và động năng nhóm chính

là nhược điểm lớn thứ hai của những nghiên cứu về tính cách Việt Nam, bắt

nguồn từ xu hướng khái quát hóa. Tuyệt đại bộ phận các nghiên cứu này đều

theo đuổi cuộc kiếm tìm những hằng số chung phổ quát của tính cách Việt

Nam - mà chủ yếu là chỉ của người Việt - có thể áp dụng được cho mọi nhóm

người, mọi giai cấp, và ở mọi địa phương trên đất nước Việt Nam.

Theo chúng tôi, ở một thời điểm nhất định trong sinh hoạt khoa học,

đưa ra những nhận định khái quát về tính cách con người Việt Nam, vừa

nhằm mục đích "ta hiểu ta hơn" và để giúp thế giới hiểu về đất nước và con

người Việt Nam hơn là hết sức cần thiết (Trần Văn Giàu 1980). Tuy nhiên,

trong một xã hội ngày càng trở nên phân hóa và đa dạng như hiện nay, không

thể chỉ dừng lại ở những khái quát hóa phổ niệm. Nếu như chỉ bằng lòng với

những nhận định phổ quát rằng người Việt có tính kém hạch toán, tác phong

không kỷ luật, chúng ta sẽ hiểu được gì hơn về hiện thực một số nhóm người

nhất định trong xã hội - với những đặc trưng nhất định về hoàn cảnh gia đình,

giáo dục, cuộc sống và địa phương - lại có thể vươn lên vượt trội đi trước

trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tương tự, nếu chỉ bằng lòng

với những nhận định bao trùm về tâm lý bình quân chủ nghĩa, chúng ta sẽ

hiểu được gì hơn về thực tế một số nhóm nhất định có khả năng vươn lên

cạnh tranh xuất sắc trong nền kinh tế thị trường, v.v… Vấn đề là ở chỗ những

nhận định khái quát và phổ niệm như trong các công trình nghiên cứu tính

Page 34: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

cách Việt Nam từ năm 1945 đến nay, đã tách những đặc trưng tính cách ra

khỏi bối cảnh con người, nhóm, cộng đồng và địa phương mà chỉ ở trong

những bối cảnh riêng biệt và cụ thể đó, những tính cách đó mới thực sự có

tác động dù là tiêu cực hay tích cực. Một khi đã trở thành những nhận định

phổ niệm trong một môi trường chân không, thì những khuyến nghị xây dựng

trên đó sẽ giảm hẳn hoặc mất đi tác dụng.

Theo chúng tôi, thay vì theo đuổi những nhận định về những hằng số

bao trùm luôn đúng của văn hóa Việt Nam, sẽ là bổ ích hơn nhiều nếu chúng

ta tìm ra được những đặc trưng của từng nhóm, chỉ ra được những động

năng giữa các giai cấp và thậm chí nhóm địa phương, để từ đó chỉ ra được

động năng phát triển của xã hội.

Tóm lại, phân tích tổng thuật một số nghiên cứu của các học giả Việt

Nam đương đại về tính cách con người Việt Nam, xuất phát từ những nhận

xét có tính phê phán, chúng tôi có thể đưa ra hai đề xuất căn bản định hướng

cho nghiên cứu của đề tài như sau:

a. Cần có một nghiên cứu tổng thuật tìm hiểu những quan niệm lý luận

và phương pháp luận về "truyền thống" và "hiện đại" trên thế giới. Một chuyên

khảo sâu rộng hơn về cuộc tranh luận xung quanh vấn đề "truyền thống" và

"hiện đại" trên thế giới, đối thoại giữa các lý thuyết, trường phái, và các ngành

khoa học xã hội nhân văn khác nhau, sẽ là hết sức cần thiết cho việc chúng ta

lựa. chọn được phương pháp tiếp cận tối ưu.

Trước mắt, một nghiên cứu về tính cách con người Việt Nam cần vượt

qua sự phân chia hai cực giản đơn các yêu tõm trong xã hội truyền thống, mà

cần hướng tới việc phân tích về tính chủ thể, tính tạo dựng và tính lựa chọn

của cái gọi là "truyền thống". Từ đó mới có thể thực sự chỉ ra được nguồn gốc

sức mạnh "truyền thống".

b. Cần nhìn nhận lại xu hướng khái quát hóa một cách bao trùm trong

nghiên cứu. Có lẽ đã đến lúc cần tạm dừng theo đuổi những kết luận khái

quát và phổ niệm mà thay vì đó tập trung vào việc tìm hiểu sự đa dạng, khác

nhau giữa những giá trị nhóm (trong đó có giai cấp, nhóm địa phương, và các

Page 35: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nhóm xã hội khác). Chúng tôi tin tưởng rằng, chỉ bằng cách hiểu được sự đa

dạng trong xã hội, chúng ta mới có thể hiểu được động năng của sự phát

triển.

IV. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CON NGƯỜI ĐẦU THẾ KỶ XXIBước sang thiên niên kỷ mới, chúng ta cũng bước vào một thế kỷ mới -

thế kỷ của thời đại thông tin, công nghệ cao (công nghệ thông tin, công nghệ

sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng mới), thời đại của

kinh tế tri thức tạo nên biết bao biến đổi sâu sắc, to lớn trong mọi mặt của đời

sống xã hội, trong đó nổi bật lên là tính chất toàn cầu hóa, hội nhập và mở

cửa. Kinh tế tri thức đang được đánh giá có thể là cơ sở hạ tầng của xã hội

học tập (xã hội trí tuệ, xã hội thông tin). Đối mặt với những biến đổi xã hội khó

lường, loài người đồng thời cũng hy vọng thế kỷ này sẽ là thế kỷ của văn hoá

hoà bình, văn hoá bao dung, văn hoá hợp tác và phát triển với lòng mong

muốn sẽ thực hiện được ước mơ dân chủ, tự do, công bằng hơn thế kỷ

trước, vừa hết sức coi trọng sự thống nhất các giá trị nhân văn, nhân bản

chung của loài người như tính người, tình người, vừa hết sức bảo tồn và phát

huy bản sắc văn hoá dân tộc, tạo nên tính đa dạng ngày càng phong phú: của

văn hoá thế giới. Và ở nước ta, nét nổi bật tổng quát là đẩy mạnh công

nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH), độc lập dân tộc và CNXH.

Bước vào thế kỷ XXI nổi lên vấn đề con người và tâm lý con người,

nhân cách con người, trí tuệ con người. Tiềm năng con người, nguồn lực con

người. Tất cả các nước đều đặt vấn đề con người là vấn đề trung tâm trong

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong các thập kỷ đầu của thế kỷ mới.

Nhiều nơi nói chiến lược con người là linh hồn của chiến lược kinh tế - xã hội,

nhấn mạnh vai trò của khoa học về con người, nghiên cứu con người.

Ở ta, Đại hội IX (4/2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam lấy phát triển

nguồn nhân lực, giáo dục, đào tạo, khoa học - công nghệ là một trong ba

khâu đột phá đưa đất nước đi vào thời kỳ CNH, HĐH, thực hiện mục tiêu dân

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh - xây dựng CNXH và

bảo vệ Tổ quốc.

Page 36: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Đại hội VI (1986) là Đại hội mở ra thời kỳ đổi mới chuyển từ kinh tế tập

trung - quan liêu - bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự

quản lý của nhà nước, hội nhập, mở cửa: một thời kỳ phát triển hoàn toàn

mới mẻ cho cả đất nước lẫn cho từng cá thể, cá nhân con người. Chính Đại

hội này đã khẳng định vai trò quyết định của "nhân số người" trong tiến trình

phát triển xã hội. Từ đó con người được chuyển dịch dần vào vị trí trung tâm

của mọi quá trình phát triển. Các Đại hội sau tiếp tục khẳng định "con người

vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội". Đây chính là quan

điểm tư tưởng tiến bộ của loài người bước vào thế kỷ XXI - thời đại mới của

nền văn minh mới, nền văn minh thông tin điện tử lấy phát triển người làm

yếu tố cơ bản.

Nửa sau thế kỷ XX có thể nói là thời kỳ phát triển rực rỡ nhất trong lịch

sử loài người với thành tựu nổi bật nhất là cách mạng thông tin đã mở ra một

thời đại mới là thời đại thông tin bắt đầu từ máy tính điện tử (cuối những năm

40 của thế kỷ XX), rồi vi điện tử (những năm 70 của thế kỷ XX). Nhờ vậy, thập

kỷ qua trong nghiên cứu con người đã đặt ra bao nhiêu vấn đề mới mẻ, bắt

đầu từ vấn đề nguồn gốc sự sống: cuộc sống bắt đầu từ các hạt coasecva ở

dưới biển hay từ các hạt bụi ở trên trời? Vấn đề nguồn gốc loài người: con

người tinh khôn (homo sapiens) xuất hiện từ bao giờ? 1 triệu - 50 vạn năm

hay cách đây 4 - 5 triệu năm? tiến hoá tiệm tiến hay đột biến? Hoạt động của

con người do di truyền quyết định hay do hoạt động của bản thân quyết định?

Hay môi trường, hay hai yếu tố hoạt động và môi trường, hay ba yếu tố di

truyền - hoạt động - môi trường?… Ở đây phải nhắc tới một thành tựu được

coi là một trong những khám phá vĩ đại nhất của thế kỷ XX là giải mã bản đồ

bộ đen người gồm tất cả khoảng 30.000 - 40.000 đến. Nhờ cách mạng thông

tin điện tử, công việc vĩ đại này chỉ tiến hành trong 10 nằm (1990 - 2000). Tiếp

theo đó, từ năm 2001, các nhà khoa học đã bắt tay vào một công trình đồ sộ

khác - giải mã protein của con người (proteomics). Rồi người rôbốt

knowboots (người máy có hiểu biết)… Dần dần đi đến hiểu bản chất sinh thể

của con người là cơ sở vật chất của các hoạt động của con người.

Page 37: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Con người luôn luôn tồn tại trong xã hội, trong thiên nhiên, mọi hoạt

động của con người đều diễn ra trong các mối quan hệ ấy (kinh tế, chính trị,

pháp luật…, gia đình, nhóm, làng bản, cộng đồng, đất nước…, môi trường,

người-máy). Tất cả các mối quan hệ ấy bộc lộ bản chất văn hoá - lịch sử của

con người. Hai "bản chất" này, bản chất sinh thể và bản chất xã hội - lịch sử

quan hệ với nhau như thế nào? Quan hệ giữa các quy luật sinh vật và các

quy luật xã hội - lịch sử diễn biến trong con người như thế nào? Có phải, như

vừa nói, cái trước chỉ là cơ sở vật chất côn cái sau mới là bản chất thực sự

của con người không? Toàn bộ việc nghiên cứu con người là nhằm trả lời câu

hỏi Con người là gì? Bản chất con người là gì? Đây là nhiệm vụ trung tâm

của nghiên cứu con người trên con đường đi đến bản chất con người, nâng

dần phẩm chất tâm lý con người lên các tầm cao mới, tôn trọng cá tính,

khẳng định vai trò cá nhân cùng với khả năng hợp tác, kỹ năng lao động đồng

đội…

Cũng nhờ cách mạng thông tin điện tử gần đây mới đếm lại được số nơ

lon thần kinh trong não bộ không phải là khoảng 14 tỷ mà có thể nhiều hơn.

Trước người ta tính có đến mấy tỉ, thì bây giờ phát hiện ra có đến hàng chục

tỷ nơron thần kinh còn là các nơron "câm" chưa trả lời các kích thích từ ngoài

vào, coi đó là bộ phận dự trữ nằm ở bán cầu phải (đối với người thuận tay

phải). Sáng tạo ra hệ thần kinh điện tử, người máy chơi cờ, làm thơ… rồi

ngày càng nhiều phát hiện thấy vai trò to lớn của các bộ phận dưới vỏ não. Ở

đây nói nhiều đến vô thức, trực giác, "tâm lý học sâu thẳm"… Đây chính là

vấn đề tiềm năng con người - năng lực tiềm tàng trong cơ thể, trong não bộ,

trong tinh thần, nói cụ thể hơn, đó là thể lực, trí lực, tâm lực ở dạng tiềm tàng

của mỗi con người. Đây là sản phẩm tiến hoá từ thế giới sinh vật đến lịch sử

văn hoá, văn minh từ bao nhiêu triệu năm của tổ tiên, cha ông để lại cho

chúng ta, chứa đựng trong các khí quan tự nhiên và các khí quan xã hội mà

Các Mác gọi là "các sức mạnh bản chất" (Wesenskrafte) của con người.

Nghiên cứu con người chính là nhằm giải phóng tiềm năng; hình thành và sử

dụng năng lực con người, phát huy nội lực con người thông qua hai con

đường - hai cơ chế: cơ chế di truyền và cơ chế di sản, hoặc có người gọi, tiến

Page 38: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hoá sinh vật và tiến hoá văn hoá. Cơ chế di sản, tiến hoá văn hoá chính là

giáo dục theo nghĩa rộng. Đảng ta và Nhà nước ta coi giáo dục là quốc sách

hàng đầu. Đi vào thế kỷ XXI, vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH xây dựng

CNXH, hơn lúc nào hết, phải tập trung thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí

Minh: "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có con người xã hội

chủ nghĩa", giáo dục nguồn nhân lực với những con người kế thừa và phát

huy bản sắc dân tộc, như Nghị quyết kỳ họp thứ 5 Ban chấp hành Trung

ương khoá VIII đã khẳng định phát triển con người, nguồn nhân lực đủ tài trí

và đức độ thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh". Cần chú trọng giáo dục đạo đức, tư tưởng - chính trị - làm tốt

định hướng giá trị trên cơ sở nghiên cứu hệ thống, thang giá trị, xác định

thước đo giá trị. Nghiên cứu nhân cách thông qua nghiên cứu giá trị nhân

cách, giá trị xã hội và giáo dục nhân cách là nhiệm vụ quan trọng của nghiên

cứu con người với phương pháp tiếp cận hoạt động - nhân cách - giá trị trên

cơ sở duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

Trong giải phóng tiềm năng cần chú ý tiềm năng đỉnh cao, chú ý tới

chăm sóc và trọng dụng nhân tài - đầu tàu của nguồn nhân lực: "Người tài là

nguyên khí quốc giai. Trong tiến trình thực hiện mục tiêu nêu ra ở đây đồng

thời thực hiện công cuộc giải phóng con người khỏi mọi sự tha hoá, từng

bước bảo đảm các quyền của con người: quyền sống, quyền lao động, quyền

học tập, quyền hưởng hạnh phúc, tự do v.v… Đây là sứ mệnh trọng đại nhất

của nghiên cứu con người - lĩnh vực khoa học liên ngành, bao gồm nhân học

sinh thể, nhân học văn hoá, khảo cổ học, tâm lý học, triết học, giáo dục học, y

học, dân tộc học.v.v… Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi tập trung vào

nghiên cứu giá trị nhân cách và nhân cách xã hội, liên quan nhiều đến tâm lý

học và xã hội học.

VI. QUAN NIỆM VỀ CON NGƯỜI: KHÁI NIỆM CON NGƯỜI, CÁ THỂ, CÁ NHÂN, NHÂN CÁCH

Con người với tư cách là tột đỉnh tiến hóa của thế giới sinh vật và tiếp

tục phát triển con người thành cá thể, rồi cá nhân và nhân cách. Khi con

Page 39: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

người là đại diện của loài ta gọi nó là cá thể. Với tư cách là thành viên xã hội

ta gọi nó là cá nhân như là một thực thể độc lập và khi nó có đủ khả năng để

trở thành chủ thể của hoạt động học tập, lao động, vui chơi, con người trở

thành nhân cách (hình 1).

Hình 1. Các khái niệm chỉ con người

Nội hàm của bốn khái niệm này thật ra có phần đan xen lẫn nhau,

chồng lấn lên nhau. Cách phân biệt chúng vừa trình bầy ở đây là một cách,

tất nhiên là rất tương đối. Theo đó, nhiều khi người ta nói "cá thể người" là

thành phần của loài người đã bứt khỏi loài vật, vừa chứa đựng thành tựu tiến

hoá của thế giới vật chất, nhất là của thế giới sinh vật, tức là vẫn chịu sự chi

phối của các thế giới đó, vừa thoát ra ngoài vòng cương tỏa của các thế giới

đó, tức là đứng ngoài sự chi phối của các thế giới đó: vừa chịu tác động các

quy luật trong vũ trụ (luật "trường"…) vừa chịu tác động của các quy luật sinh

vật, vừa bắt đầu chịu tác động của các quy luật xã hội.

Tiến lên một bước nữa trong thang phát triển ta có cá nhân người” -

một thành viên của xã hội, kẻ mang tổng hòa các quan hệ xã hội, vừa chịu

ảnh hưởng của chúng, vừa góp phần tạo ra chúng. Nghiên cứu nhân cách là

trọng điểm trong nghiên cứu con người. Từ hoạt động, sự tồn tại và phát triển

của con người sau khi cơ thể, nhất là não bộ, đã định hình xong ở tuổi thiếu

niên (13, 14 tuổi), và đến tuổi thanh niên (trên dưới 20 tuổi) chủ yếu diễn ra ở

Chu the cua hoat dong

Thanh vien xa hoi

Dai dien loai

Nhan cachCa nhanCa theCon nguoi

TG sinh vat

Vu tru

Page 40: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

ngoài cơ thể, theo quy luật xã hội, hay nói chính xác hơn, quy luật xã hội - lịch

sử hay lịch sử - văn hóa.

Và bậc thang tiếp theo, cũng là bậc thang cao nhất, là "nhân cách

người" - chủ thể của hoạt động, đưa tính cá thể lên trình độ khá hoàn chỉnh,

tính cá nhân (cá tính) lên trình độ mới với nét đặc trưng là con người phân

biệt được khách thể và chủ thể: phân biệt được tồn tại ở ngoài tác động vào

ta, tác động ở trong ta vào ta, phân biệt khi nào bản thân ta là chủ thể, khi nào

bản thân ta là khách thể. Mác và Ăngghen trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng

sản đã nhấn mạnh đến cá tính con người. Anhstanh cũng đã khẳng định: “Đôi

khi người ta coi nhà trường chỉ là công cụ chuyển giao phần lớn kiến thức

đến thế hệ trẻ. Nhưng sự thật không phải như vậy. Tri thức thì khô cằn, còn

nhà trường thì phải phục vụ cuộc sống sinh động. Nhà trường phải phát triển

ở cá thể các phẩm chất và năng lực có giá trị cho cuộc sống xã hội (Phạm

Minh Hạc nhấn mạnh). Nhưng nói như vậy không có nghĩa là phá hủy các cá

nhân hay các cá nhân trở thành các công cụ đơn thuần của cộng đồng, như

những bầy ong, đàn bướm. Một cộng đồng toàn những cá thể đồng loạt giống

nhau, không có độc đáo cá nhân và mục đích cá nhân – thì sẽ là một cộng

đồng nghèo, không có khả năng phát triển. Ngược lại, nhà trường phải có

mục tiêu là đào tạo ra những cá thể suy nghĩ và hành động độc lập - những

người này coi việc phục vụ xã hội là có ý nghĩa sống còn của mỗi người". Và

như đã trình bày ở trên khi nói về hoạt động, con người với tư cách là "nhân

cách người" đặt ra được mục đích của hoạt động, có động cơ (động lực nội

tại) và biết vận hành các điều kiện khách quan mà tạo ra thao tác, hành động

và từng hoạt động cụ thể và cả dòng hoạt động (dòng đời) để đạt từng mục

đích cụ thể đến mục đích bộ phận và cuối cùng là mục đích của cuộc đời

(đường đời, cuộc sống, lý tưởng), thể hiện một lối sống, một nhân sinh quan,

một thế giới quan. Trong Tuyên ngôn Đảng Cộng sản của Mác và Ăngghen

đã mong muốn mỗi cá nhân con người phải có tính độc lập, có cá tính.

Khái niệm người, con người hết sức phức tạp, nhiều khi, người ta gọi là

hồn tại người" - một tồn tại mang các điểm của con người, loài người, xã hội.

Page 41: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Có khi người ta gọi con người là một hệ thống tích hợp mạng cả đặc điểm

của vũ trụ, giới sinh học, xã hội, sinh lý, tâm lý, chứa đựng tất cả các cấp độ

(hình thức) phản ánh: cơ, sinh, xã hội, tâm lý. Đến đây ta tiếp cận đến vấn đề

cấu trúc người.

Cấu trúc người, cấu trúc nhân cách biểu hiện ở các giá trị tinh thần (giá

trị nhân cách, giá trị xã hội, v.v…) là vấn đề rất phức tạp, rất khó, phải dày

công nghiên cứu. Cấu trúc con người bao gồm cả cấu trúc nhân cách, không

chỉ ở trong con người mà còn nằm ở ngoài con người. Điều này phù hợp với

quan niệm của Mác: Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng

hòa các mối quan hệ xã hội. Con người là kẻ mang các giá trị xã hội, mỗi

người có hệ giá trị nhân cách của mình. Đây là tinh thần cốt lõi của phương

pháp tiếp cận lịch sử - xã hội, hoạt động - nhân cách đối với việc nghiên cứu

con người. Chúng ta có thể tiếp thu các quan niệm trên, đặt toàn bộ cấu trúc

người trong mối quan hệ giữa bản thân với bản thân, và một loạt quan hệ

khác: mình và người khác, bản thân với xã hội, với tự nhiên và với vũ trụ,

v.v… Trước mắt, chúng ta tập trung vào vấn đề con người và xã hội. Thí dụ:

mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích Nhà nước giải quyết

như thế nào cho đúng với cơ sở khoa học của nó để có thể sư dụng con

người với tư cách là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Từ đây đặt ra

vấn đề quan hệ giữa "lợi ích xã hội" và "giá trị nhân cách", phần sau chúng tôi

sẽ quay lại vấn đề này.

Nghiên cứu cấu trúc người nói chung, cấu trúc tâm lý, cấu trúc nhân

cách nói riêng, phải đề cập đến một loạt cặp phạm trù sau đây:

Tinh thần ________ Thể xác

Tâm linh

Tâm ________ Thân

Tâm hồn

Tâm lý ________ Thể xác

Phẩm chất ________ Thân thể

Page 42: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nhân cách ________ Sinh thể

Lý tưởng _______ Cuộc sống

Động cơ ________ Hành vi (ứng xử)

Đi theo các khái niệm này, cách giải quyết mối quan hệ của các phạm

trù này là các quan niệm khác nhau về cấu trúc của con người. Thí dụ: Thể

xác - Tâm hồn. Còn tâm linh là gì? Có cái gọi là tâm linh không? Trong tiếng

Việt ta bắt gặp "3 hồn, 7 vía", "hồn xiêu phách lạc".v.v… Có phải đây là các

đại lượng trong cấu trúc con người không? Trong đó, khái niệm Con người là

khái niệm công cụ trung tâm của Chương trình nghiên cứu con người. Chắc

chính chúng ta phải thảo luận nhiều lần, ở đây đừng lại nói thăm một cách

khái quát về khái niệm cực kỳ phong phú này. Từ xa xưa và cho đến bây giờ

vẫn còn tồn tại một cách hiểu con người như là một tồn tại thần bí. Có lúc

người ta lại coi con người như là "Cây sậy biết nói". Hiểu như vậy thì chỉ thấy

(hoặc nhấn mạnh) khả năng nói dường như quyết định cuộc đời. Có khi lại

thấy không hiểu nổi chính mình, nên có giả định rằng hình như trong mỗi

người trần mắt thịt mà ta trông thấy lại có một con người bé xíu - con người

thần linh, mắt ta không trông thấy, con người tí hon này điều khiển con người

thể xác kia. Theo cách nhìn này, con người mà ta thấy được chỉ là một thân

xác giống như muôn loài trên trái đất. Còn cái phần khó hiểu kia thuộc về con

người "tí hon" vô hình đầy ma lực, và do đó đầy bí ẩn. Nhưng cứ quan sát kỹ,

suy ngẫm sâu, điểm qua các thành tựu triết học, tâm lí học, v.v… dần dần

thấy ra chẳng làm gì có con người "tí hon" trong con người thân xác, mọi thứ

do con người làm ra cũng từ con người thân xác này cả. Nhưng thân xác con

người, nhìn một cách kinh nghiệm chủ nghĩa, đâu có khác gì mấy so với các

loại động vật bậc cao, cũng phải ăn, uống, sinh đẻ, sống chết. Thế là đưa ra

lý thuyết "con người bản năng", con người là một tồn tại sinh vật, hoặc có

người cho con người từ lúc hình thành tế bào trứng đến lúc 2 tuổi là tồn tại

sinh vật, và theo đây mọi sự sống của con người, mọi thứ do con người làm

ra, đều bắt nguồn từ bản năng. Đúng là con người có bản năng, nhưng bản

năng ở người khác nhiều, khác về chất lượng so với bản nặng của động vật.

Page 43: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Quan sát hàng ngày về cách ăn, cách ở, cách bảo tồn và phát triển loài, v.v…

cũng đủ giúp chúng ta hiểu ra một chân lý triết học, như Ăngghen đã chỉ ra,

bản năng của con người đã được ý thức hóa. Thật khó có thể chấp nhận lý

thuyết "con người bản năng" được, ở dưới sẽ trình bày tiếp.

Trong thời văn minh cổ đại đã thấy vai trò của công cụ lao động quyết

định sự tiến bộ của loài người nên có lúc đã đưa ra khái niệm "con người kỹ

thuật" để chỉ tồn tại sống có đặc trưng là biết sử dụng công cụ lao động. Khi

xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp, có thể chế xã hội, và con người sống

trong vòng cương tỏa của các thể chế xã hội, thì xã hội nào cũng có nền

chính trị của nó, từ đó nảy sinh lý thuyết "con người chính trị", mọi ứng xử của

con người đều có tính chất chính trị. Lý thuyết này gần với lý thuyết "con

người xã hội" - con người là tồn tại xã hội.

Các lý thuyết trên: "con người bản năng", "con người kỹ thuật", "con

người chính trị", "con người xã hội",… đều nói lên một tiêu chí cực kì quan

trọng của con người. Nói tổng quát hơn, bản chất con người không phải là cái

gì có sẵn, hay là cái gì nhất thành bất biến, mà bản chất con người là cái gì

đó được hình thành nên hay bộc lộ ra trong cuộc sống của nó. Trong cuộc

sống, bằng hoạt động của bản thân, con người mới chịu tác động của các quy

luật tứ nhiên và quy luật xã hội (trong xã hội có nền kinh tế thị trường thì

không thể bỏ qua quy luật giá trị) và các quan hệ xã hội và nhờ hoạt động con

người hội nhập vào các quan hệ đó, góp phần củng cố, phát triển các quan

hệ đó. Toàn bộ tồn tại khách quan chung quanh con người tác động vào con

người thông qua các quan hệ xã hội (quan hệ sản xuất, quan hệ chính trị,

quan hệ giai cấp, quan hệ cộng đồng quan hệ nhóm, v.v.), hoặc dưới hình

thức của các quan hệ xã hội mà tác động vào con người. Ngược lại, con

người có tác động trở lại vào tồn tại khách quan (môi trường tự nhiên, môi

trường sinh sống, gia đình, các quan hệ, thể chế xã hội, v.v…) Con người bao

giờ cũng cùng với những người khác (nhóm, cộng đồng, giai cấp, dân tộc,

v.v…) lao động, học tập, vui chơi, đấu tranh, xây dựng. Chính trong quá trình

học tập, lao động này con người thiết lập nên các mối quan hệ xã hội.

Page 44: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Có một số nhà nghiên cứu quá nhấn mạnh tính xã hội trong con người

coi nhẹ phần thể xác. Hay nói như trong tiếng Việt: nặng về phần "Người",

nhẹ về phần "Con". Họ đưa ra quan niệm coi con người là tồn tại sinh vật - xã

hội (có người coi đứa trẻ sơ sinh đến lúc 2 tuổi là tồn tại sinh vật, và sau 2

tuổi là tồn tại xã hội). Thật ra, quan niệm này không khác gì lắm so với quan

niệm coi con người như là "Cây sậy biết nói". Mới nghe tưởng như đó là một

quan niệm phù hợp với thực tế khách quan: con người có thể xác và có tâm

hồn, có bản năng và có ý thức, có vật chất và có tinh thần… Nhưng thử hỏi

con người có "xác" mà không "hồn" (hệ giá trị) thì đâu còn là con người? ở

con người bình thường, cuộc sống bản năng cũng đã được ý thức hoá, ở con

người không bình thường, tức là con người bệnh hoạn, con người sa đọa,

con người của bộ máy phát xít, diệt chủng là những con người trở lại với thú

tính, đâu còn cơ chế “ý thức hóa”.

Gần đây, có một số tác giả lại đưa ra quan niệm con người như là "cái

máy có suy nghĩ", “cái máy biết lựa chọn”, “cái máy biết yêu đương”, các

rôbốt. Đúng là trong hoạt động thần kinh của con người cũng như trong cuộc

sống của con người có cơ chế tự điều chỉnh, tự thích nghi, sáng tạo,… cực kì

hoàn thiện mà không có một máy nào sánh kịp, tuy có khoa học phỏng sinh

dựa vào cơ thể một số động vật và người lập mô hình sáng tạo ra máy móc.

Người ta sáng chế ra máy tính, vi xử lý, máy đánh cờ, máy làm thơ…

Có thể một số thao tác hay công việc nào đó trong cuộc sống hàng ngày

được chương trình hóa đến khi rất hợp lý thì thành thói quen tốt, làm cho

cuộc sống thoải mái, nhẹ nhàng, ít tốn năng lượng mà hiệu quả lại cao.

Nhưng con người vẫn là con người, không phải là cái máy.

Theo quan niệm của chúng tôi, con người, kể cả trẻ em đến một tuổi

nào đó là chủ thể của hoạt động. Con người có muốn nhớ thì mới nhớ, con

người suy nghĩ, con người tiếp thu,… Mỗi người là chủ thể của hoạt động,

hoạt động lao động, hoạt động vui chơi, hoạt động học tập,… và khi ấy con

người có nhân cách. Ví dụ, khi trẻ chơi thì rõ: đúng là khi trẻ chơi trẻ miệt mài,

say sưa, có thể nói hình như quên: hết mọi thứ - tức nó là chủ thể của hoạt

Page 45: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

động vui chơi, cốt được chơi. Người lao động cũng vậy, bình thường họ làm

một cách nghiêm túc, trách nhiệm, lương tâm, và nhằm tới sản phẩm mà lao

động phải đạt tới theo quy trình sản xuất, được xã hội chấp nhận, trân trọng,

đánh giá cao, nói tóm lại, theo thang giá trị của nhóm người, cộng đồng hay

xã hội, con người tiến hành hoạt động trong sự tác động của quy luật giá trị.

Như vậy, mỗi người phải tự (có thể có sự giúp đỡ của người khác, chẳng hạn

như thầy giáo, người cùng nhóm trong một quy trình sản xuất,. v.v…) tiến

hành hoạt động trong các mối quan hệ xã hội, theo các thể chế xã hội, luật

pháp Nhà nước, từ nhà trường, gia đình đến quy định của sản xuất, vui chơi,

… Nói con người là chủ thể của hoạt động là khẳng định các cấp độ cả con

người thể xác, con người tâm hồn, tâm lý, tâm linh, con người ý thức, con

người sinh vật - xã hội - văn hóa,… đồng thời toàn bộ sự tồn tại người ở các

cấp độ ấy cũng vận động trong sự phát triển nhân cách. Muốn nghiên cứu

con người phải nghiên cứu nhân cách.

VI. CÁCH TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH1. Đến nay đã gần 50 năm kể từ khi bắt đầu có tâm lý học Việt Nam,

vấn đề nhân cách luôn là một vấn đề rất được quan tâm. Vấn đề nhân cách

và phát triển nhân cách, Vưgốtxki viết, là vấn đề tập trung cao nhất của toàn

bộ tâm lý học. Đây là một trong những vấn đề hóc búa nhất, nào là đặt vấn đề

này dưới góc độ triết học, nào là xem xét nó trong bình diện sinh học, nào là

nghiên cứu nhân cách trong xã hội học, v.v… Vào những năm 60 của thế kỷ

trước, thuật ngữ "nhân cách" còn ít người dùng, có lẽ chỉ có một vài nơi, như

khoa Tâm lý - giáo dục hay Viện Triết học là hay nói đến danh từ này với lòng

mong ước khi nào thuật ngữ này, hay nói chính xác hơn, vấn đề nhân cách,

sẽ đi vào đời thường, để lý luận gắn liền với thực tế, khoa học với cuộc sống.

Có thể nói lòng mong ước đó đã và đang trở thành sự thực trong các công

trình nghiên cứu như ở học sính Bắc Lý (Tỉnh Hà Nam) hay trẻ em hư ở

Trường phổ thông công nông nghiệp Thủy Nguyên (Hải Phòng), và nhất là

trong các chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước (KX-07, 1991-

Page 46: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

1995; KHXH-04, 1996-2000) và một số đề tài khác phần nào đã đi vào chủ đề

này.

Rất may mắn là trong Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước

KX-05 về Văn hóa, con người và nguồn nhân lực lại có đề tài KX-05-07

nghiên cứu về nhân cách tiến hành thực nghiệm theo phương pháp NEO PI-

R là phương pháp đang thịnh hành trên thế giới, và đi sâu tìm hiểu lý luận tâm

lý học về nhân cách. Lần này thực sự mới có cơ hội đi vào lịch sử vấn đề,

xem các nhà khoa học từ lúc khởi thủy nghiên cứu vấn đề này đã có các cách

tiếp cận vấn đề như thế nào, để xác định nhân cách như là một trong các đối

tượng nghiên cứu của tâm lý học, nói đơn giản hơn, đã hiểu nhân cách như

thế nào, nhân cách là gì, tất nhiên cả trong khoa học lẫn trong đời sống, trong

đó có vấn đề giá trị nhân cách.

2. Tìm hiểu lịch sử tâm lý học, có thể phát hiện ra là mãi đến đầu thế kỷ

XX người ta mới đi vào nghiên cứu nhân cách đúng như là một vấn đề khoa

học tâm lý học. Ở Nga các tác giả cuốn Tâm lý học nhân cách (1982) viết:

Một trong những thành quả có ý nghĩa hơn cả trong nửa đầu thế kỷ thứ XX là

phát hiện ra rằng có thể nghiên cứu nhân cách như là một đối tượng nghiên

cứu khoa học. Đến nay có người còn đánh giá nhân cách hãy còn ở giai đoạn

“tiền khoa học”, dừng lại ở các triết lý chung chung. Theo tổng kết của các

nhà tâm lý học Nga, trong lĩnh vực tâm lý học nhân cách thấy được qua một

số tác giả, đại diện cho các lý thuyết khác nhau sau đây:

1. Lý thuyết nhân cách của D.N. Udơnatde (1886 - 1950),

2. Nhân cách trong luận điểm triết học - tâm lý học của X.L.Rubin Stêin

(1889 - 1960),

3. Lý thuyết nhân cách của B.G.Ananhiép (1907 - 1972),

4. Quan điểm của A.G.Kovaliốp về nhân cách,

5. Quan điểm của K.K.Platônốp về nhân cách,

6. Luận điểm của V.N.Miaxisép (1892 - 1973) về nhân cách,

Page 47: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

7. Cách tiếp cận nhân cách của A.N.Lêônchiép (1903 - 1979).

Khi đi vào từng tác giả trong số kể ra ở đây, khó tìm thấy một định

nghĩa rành mạch về nhân cách, cho nên ở đây nói về lý thuyết này, luận điểm

kia là nói tới cách tiếp cận đối với vấn đề nhân cách.

Udơnátde đưa ra tiêu chí để xác định nhân cách là ý thức, rồi chỉ ra

rằng một đặc điểm của nhân cách là ở động cơi nhu cầu trước mắt, nhu cầu

lâu dài. Từ đây thấy nhân cách là một thể hiện tập trung cao tính tích cực của

chủ thể, và cuối cùng phải đưa ra phạm trù "cái tôi" để nói tới nhân cách. Lý

thuyết nhân cách của Udơnátde là sự vận dụng lý thuyết “tâm thế” vào vấn đề

nhân cách. Và tâm thế đi liền với các thái độ của nhân cách đối với bản thân,

với người khác và với các mẫu mực của xã hội gọi là "siêu nhân cách". Như

vậy là biểu hiện của nhân cách là hệ thống thái độ của con người với mọi thứ

xung quanh và với chính mình. Chúng tôi cũng nhất trí với quan điểm này.

Ananhiep đã lưu ý mọi người rằng chính Rubinstêin đã đồng nhất khái

niệm nhân cách với khái niệm con người. Ananhiep đã xem xét vấn đề nhân

cách trong bình diện tâm lý học và trong bình diện nhân học triết học. Ông là

tác giả của bộ môn hiểu biết về con người ("trelaveckov dơnanhia" - tiếng

Nga), không gọi là nhân học ("anthropology"). Ông coi nhân cách là hệ thống

tích hợp của con người, nhân cách là hệ thống thái độ, tâm thế, động cơ, giá

trị.

Kovaliốp cũng được coi là một người có công đầu trong nghiên cứu

tâm lý học nhân cách ở Nga, nhất là vấn đề cấu trúc nhân cách: nhân cách

bao gồm khí chất, xu hướng (nhu cầu, hứng thú và lý tưởng) và năng lực.

Ông là một trong những tác giả đầu tiên phân biệt rõ ba khái niệm: quá trình

tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý, và sự chuyển hóa giữa các quá

trình, trạng thái và thuộc tính này.

Pơlatônốp cũng chú ý nghiên cứu cấu trúc của nhân cách. Ông gọi

thành phần của cấu trúc này là các phạm trừ các hiện tượng tâm lý hay còn

gọi là các tiểu cấu trúc của nhân cách:

Page 48: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Tiểu cấu trúc có nguồn gốc xã hội: xu hướng, thái độ, phẩm chất đạo

đức;

- Kinh nghiệm (tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thói quen);

- Đặc điểm cá thể:

- Tiểu cấu trúc có nguồn gốc sinh vật quy định (khí chất và các thuộc

tính cơ thể bệnh lý).

Đây là một cách hiểu nhân cách khá rộng, gần như bao gồm hầu hết

đời sống tâm lý của con người, gần với quan niệm nhân cách là đức và tài

cộng với một số nét gọi là cá tính của từng người, trong đó có cả thái độ.

Chính Miaxisép đã tập trung vào định nghĩa nhân cách là tổ hợp các

thái độ đối với thế giới, mặc dù phải thấy rằng tất cả các tác giả vừa kể trên

đều cho rằng trong nhân cách thế nào cũng có thành phần thái độ. Nhưng chỉ

với Miaxisép, có người mới gọi tâm lý học của ông là tâm lý học thái độ, bao

gồm các loại thái độ sau:

1. Thái độ đánh giá,

2. Hứng thú như là một thái độ trí tuệ đặc biệt,

3. Thái độ đối với hoạt động.

Các thái độ này đều có tính hai mặt: Tích cực và tiêu cực, trái và phải,

âm và dương, mâu thuẫn và hài hòa, tiềm tàng và hiện hữu, nhất thời và

thường trực, phát triển và suy thoái, bình thường và bệnh lý.

Ở đây dừng lại nói kỹ hơn về "tâm lý học thái độ" của Miaxisép vận

dụng vào tâm lý học nhân cách. Tuy không đi vào nhân học triết học để giải

quyết vấn đề tâm lý học nhân cách như Ananhiép, nhưng Miaxisép lại tách

"thái độ đánh giá" như một phạm trù rất quan trọng trong hệ thống các thái độ.

Ngày nay đi vào nghiên cứu con người trong điều kiện xã hội nước ta chuyển

sang cơ chế thị trường (từ đầu những năm 90 thế kỷ XX) có lẽ cần vận dụng

phương pháp tiếp cận giá trị của giá trị học (axiology) và kết hợp với phương

pháp tiếp cận hoạt động vào nghiên cứu tâm lý học nhân cách. Từ đó, nhất là

Page 49: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

sau năm 2000, các nhà tâm lý học ở Nga, nơi sinh ra tâm lý học hoạt động,

cũng đưa nghiên cứu nhân cách đi theo phương hướng đó. Như

Ansưpherôva đã gọi phương pháp tiếp cận này là phương pháp tiếp cận chức

năng của nhân cách: nhân cách là cái gì đó đứng ra tổ chức cuộc sống -

đường đời, gợi các thái độ của con người đối với thế giới là thái độ giá trị

trong khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống đặt ra cho con người, tức là

phải tìm cái gì có ý nghĩa, có giá trị sống còn đối với bản thân mình. Cách tiếp

cận như thế này bây giờ ở Nga gọi là cách tiếp cận đến với nhân cách hiện

thực. Cũng có khi gọi là cách tiếp cận nhân văn đối với nhân cách do Các

Rôgiơ, nhà tâm lý học Mỹ nổi tiếng, đề ra từ giữa thế kỷ trước, thậm chí có

người nói là bây giờ ta chuyển từ "chủ nghĩa nhân văn trừu tượng" sang "chủ

nghĩa nhân văn hiện thực".

3. Cũng như ở Nga, ở Mỹ đi vào thế kỷ XXI, trong nhiều lĩnh vực người

ta đều nhìn lại thế kỷ qua xem đã có những thành tựu gì. Trong cuốn Những

lý thuyết nhân cách của tiến sĩ Gioóc Bôiri (C. George Boere), khoa Tâm lý

học trường Đại học Tổng hợp Sipenbuốc (Shippensburg), xuất bản năm 1997

có tổng kết khá công phu về lý thuyết nhân cách, có thể lấy là một căn cứ

tham khảo xem ở Mỹ và phương Tây hiện nay đã liệt kê ra các lý thuyết tâm

lý học nhân cách nào.

Danh sách cụ thể như sau:

1. S. Phơrớt (Sigmund Freud) (1856 - 1939)

2. A. Phơrớt (Anna Freud) (1895 - 1982)

3. Ê.Êrichsơn (Erik Erikson) (1902 - 1994)

4. Iung (Carl Jung) (1875 - 1961)

5. Ô. Răng (Otto Rank) (1884 - 1939)

6. A. Átle (Alfred Adler) (1870 - 1937)

7. K.Honây (Karen Homay) (1885 - 1952)

8. A.Elis (Albert Ellis) (1913)

Page 50: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

9. Ê.Phơrom (Erick Fromm) (1900 - 1980)

10. B.Skinơ (B.F. Skinner) (1904 - 1990)

11. H. Âysen (Hens Eysenck) (1916 - 1997)

12. A.Banđura (Albert Bandura) (1925-)

13. G.ônpooc (Gordon Allport) (1897 - 1967)

14. G.Keli (George Kélly) (1905 - 1967)

15. Sních và Cômbơ (Snygg và Combs) (1 904 - 1 967)

16. A.Matxlâu (Abram Maslow) (1 908 - 1 972)

17. C.Rôgiơ (Cerl Rogers) (1902 - 1987)

18. L.Binsvagơ (Ludwig Binswager) (1881 - 1966)

19. V. Phơrăng (Viktor Frankl) (1905 - 1997)

20. R.Mây (Rollo May) (1909 - 1994)

21. J.Piagiê (Jean Piaget) (1896 - 1980)

Tác giả Bôiri cho rằng đến nay chưa có khoa học về nhân cách, mà

mới chỉ có các lý thuyết về nhân cách, mặc dù trong tâm lý học đã có các

trường phái rõ rệt, như tâm lý học Phơrớt, tâm lý học hành vi, tâm lý học nhân

văn, tâm lý học hiện sinh. Ở đây sẽ giới thiệu một cách tổng quát về nghiên

cứu nhân cách ở Mỹ và Tây âu, qua đó có thể tìm hiểu bản chất của vấn đề

nghiên cứu nhân cách nói chung, tìm hiểu nội hàm khái niệm nhân cách nói

riêng.

21 các lý thuyết nhân cách nêu ra ở đây được đưa vào 3 dòng tâm lý

học được gọi là ba lực lượng:

1. Lực lượng thứ nhất- Tâm lý học phân tích Phơrớt: Síchmun Phơrớt,

Anna Phơrớt, Êrichsơn, Iung, Átle, Honây, Phơrôm.

2. Lực lượng thứ hai - tâm lý học hành vi: Âysen, Skinơ, Banđura.

Page 51: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

3. Lực lượng thứ ba - tâm lý học nhân văn, bao gồm cả tâm lý học hiện

sinh: Mátxlâu, Rôgiơ, Ken, Binsvagơ, Phơrăng.

Theo tác giả cuốn sách này, ngày nay ta mới có thể nêu một số đặc

điểm của lý thuyết về nhân cách như sau:

a. Ý thức và vô thức là tiêu chí do Phơrớt là người có đóng góp nhiều

nhất, tập trung vào các mặt khác nhau của ý thức vô thức, như mặt sinh vật,

mặt xã hội, mặt cá thể của vô thức và ý thức. Xét về mặt sinh vật của vô thức

và ý thức, có bản năng và khí chất và các "mặc cảm": cái này gọi là "cái Nó".

Xét về mặt vô thức xã hội - cái mà trong lý thuyết Phơrớt gọi là "cái Siêu tôi",

bao gồm ngôn ngữ, các cái xã hội cấm đoán, tập tục văn hóa, các giá trị. Xét

về mặt vô thức và ý thức cá thể - cái mà trong thuyết Phơrớt gọi là "cái Tôi,

tất cả những gì ta học tập được, giá trị của bản thân, mọi thói quen, cách nhìn

nhận của bản thân (cách cảm, cách nhận biết, cách suy nghĩ), nói tóm lại,

"tâm lý riêng" của mỗi người.

b. Phân định lứa tuổi: có cách chia ra thời kỳ thai nhi, tuổi niên thiếu,

tuổi người lớn. Và cũng có thể chia: tuổi thơ, tuổi niên thiếu, tuổi già. Đáng

lưu ý là ở đây cho rằng trong thời kỳ thai nhi là sự phát triển sinh vật, đến thời

kỳ trẻ em sự phát triển sinh vật chuyển thành sự phát triển cái Tôi, tiếp đó đến

tuổi thiếu niên là thời kỳ phát đạt, sau đến tuổi người lớn là sự phát triển xã

hội.

Tác giả còn đưa ra một cách hiểu khác, trực tiếp đề cập đến vấn đề khi

nào con người có thể nói nhân cách: Trong thời kỳ thai nhi và tuổi thơ ta phát

triển khí chất, Trong thời kỳ tuổi thơ ta phát triển nhân cách (các thói quen),

Trong thời niên thiếu và người lớn ta phát triển tính cách.

c. Khí chất được coi là một phần của nhân cách hay tính cách mà do ta

tự tạo nên, hơn bởi 5 nhân to lớn do Âysen (Eysenck) đề xuất:

1) Độ ổn định xúc cảm,

2) Hướng ngoại - hướng nội,

Page 52: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

3) Tính ý thức (conscientiousness),

4) Tính tình dễ thương,

5) Tính cởi mở.

Bảng hỏi nghiên cứu NEO PI-R (sẽ trình bày ở sau) lấy thuyết 5 nhân

tố làm cơ sở lý luận.

d. Xúc cảm được coi là một điểm rất được quan tâm trong các lý thuyết

về tâm lý học nhân cách: thích hay không thích, trái ý hay vừa lòng, đau buồn

hay lạc thú, trong đó đưa ra các mức độ khác nhau: lo lắng, sợ hãi, tội lỗi, tiếc

rẻ, buồn bực, thương đau, chán nản, giận dỗi, xâm kích, thù địch. Trong thái

độ giá trị có phần phản ánh rõ tâm trạng xúc cảm.

e. Động cơ là điểm trung tâm trong các lý thuyết tâm lý học nhân cách.

Bôiri phân định: động cơ sinh vật, phần lớn là có tính bản năng, như các nhu

cầu có không khí, có nước uống, có thức ăn; động cơ xã hội được xây dựng

trên các động cơ sinh vật, nhưng chủ yếu phụ thuộc vào văn hóa, hoàn cảnh

xã hội và học tập; động cơ cá thể dựa vào kinh nghiệm cá nhân, các kỹ xảo;

động cơ cao cấp là ý thức, tạo ra ý nghĩa cho cuộc sống cá nhân, bao gồm

động cơ am hiểu, có chuyên môn, hoàn thiện bản thân, động cơ ích kỷ. Tất cả

các động cơ này đều nhằm mục tiêu thể hiện, khẳng định bản thân con người

(Rôgiơ) và Iung cùng Honây gọi là tự thể hiện bản thân con người.

Như vậy là Bôiri đã đi vào cấu trúc (thành phần) của nhân cách, và

phần nào cả nguồn gốc hình thành và quá trình phát triển nhân cách. Ông

xuất phát từ 10 nguyên tắc, tiêu chí sau đây:

(1) Ý thích tự do hay là quyết định luận,

(2) Tính độc đáo hay tính toàn thể,

(3) Động cơ sinh lý học hay động cơ mục đích,

(4) Động cơ ý thức hay động cơ vô ý thức,

(5) Thiên nhiên hay tự tạo,

(6) Có thời kỳ phát triển hay không,

Page 53: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

(7) Quyết định luận văn hóa hay văn hóa tiên nghiệm,

(8) Nhân cách hình thành từ sớm hay muộn,

(9) Đánh giá các bệnh tâm lý như thế nào,

(10) Lạc quan hay bi quan trong cách hiểu bản chất con người.

Trên đây là một loạt quan điểm triết học có thể vận dụng vào cách tìm

hiểu vấn đề tâm lý học nhân cách, mà ta sẽ tìm hiểu dần.

4. Dưới đây trình bày cách hiểu nhân cách của một số nhà tâm lý học

nổi tiếng nhất thế kỷ XX. Về cách tiếp cận của Phơrớt, Người đầu tiên đến với

vấn đề này từ những năm 20 thế kỷ trước là Phơrớt. Nội dung cơ bản của

học thuyết này, nhất là cấu trúc nhân cách ("cái Nó" - "cái Tôi - "cái Siêu tôi")

… có thể tìm thấy trong cuốn Nhập môn tâm lý học. Trong cuốn sách này có

bài giảng của Phơrớt về nhân cách, qua đó có thể hiểu khái niệm nhân cách

do ông đề xuất.

Một thành tựu nổi bật trong học thuyết Phơrớt là đưa ra được cấu trúc

tâm lý của con người bao gồm: "Cái Nó" (cái trung tính), "cái Tôi" và "cái Siêu

tôi". Ba cái này được Phơrớt coi là 3 vương quốc, 3 lĩnh vực, 3 vùng miền của

tâm lý học, ba cái này hợp lại thành "bộ máy tâm lý của nhân cách", như

Phơrớt đã khẳng định trong bài thứ 31 của giáo trình phân tâm học; tất nhiên,

trong đó có các mối tác động qua lại giữa các vùng miền, giữa các lĩnh vực,

giữa các vương quốc. Rất chú ý đến các động thái của các vùng miền này.

Từ "bộ máy tâm lý của nhân cách" đã tạo nên nhân cách. Ta xem quá trình

Phơrớt đi đến hiểu nhân cách như thế nào, tức là xem quá trình "bộ máy tâm

lý của nhân cách" tạo nên cái được coi là nhân cách như thế nào?

Phân tích tâm lý theo Phơrớt bắt đầu bằng phân tích chứng bệnh xa lạ

nhất với "thành tố tôi" trong tâm hồn. Chứng bệnh này khởi xuất từ cái đã bị

chèn ép, đồng thời là đại diện của cái tôi, nhưng mà là cái bị chèn ép đối với

cái tôi - đấy là một miền xa lạ, là biên giới bên trong, và cũng là một thực tiễn

là biên giới bên ngoài. Từ chứng bệnh ta đã đến cái vô thức, đến các đam

Page 54: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

mê, đến tính dục. Có những ý kiến phản đối, cho rằng con người không chỉ là

tồn tại tình dục, mà nó còn có ý tưởng cao đẹp hơn.

Ngay từ đầu có người cho rằng con người phải chịu đau khổ vì mâu

thuẫn giữa yêu cầu của cuộc sống đam mê và sự chống đối lại đam mê -

chúng tôi, Phơrớt viết, không bao giờ bỏ qua mâu thuẫn này tạo ra một vùng

bị chèn ép, chống đối chệch chuẩn có một lực riêng và ý hướng của cái tôi

vùng này chính là "cái Tôi" trong tâm lý học thường đã nói đến. Chúng tôi

chuyển chú ý từ cái đã bị chèn ép sang cái đang bị chèn ép - đây là "cái Tôi".

Nghiên cứu "cái Tôi" - cái tôi riêng nhất của mỗi một chúng ta - nó thực

sự là chủ thể. Nó có thể là khách thể nghiên cứu được không? Có thể được:

tôi tự lấy tôi làm khách thể, tự tôi đối với tôi như với các khách thể khác, tự

quan sát mình, tự phê phán bản thân, v.v… Thêm trong tôi có một cái tôi nảy

đôi lại với một cái tôi khác, tức là bắt đầu có một thái độ của cái này với cái

kia. Tôi tự phân chia mình ra, ít nhất là phân chia theo chức năng của mình,

thay đổi theo thời gian. Ở đây chú ý tới nhận xét có sự "phân chia mình ra,

tức là có các vùng miền khác nhau và mối quan hệ giữa các vùng miền. Ta

vứt một vật thủy tinh xuống sàn, nó vỡ ra theo các vết có thể tạo nên rạn nứt

theo câu trúc của vật thủy tinh ấy - người bệnh tâm thần cũng có cấu trúc tiềm

tàng các vết rạn nứt tương tự. Khi họ xoay lưng lại với thực tiễn bên ngoài, do

đó họ biết sâu hơn về thực tiễn tâm lý bên trong mà ta là người thường không

hiểu được. Ta gọi những người đó là người bị bệnh ám ảnh bị quan sát theo

dõi (Beobachtugswahn). Người bệnh bị ám ảnh bị quan sát - theo dõi tách

phần bị quan sát trong tôi khỏi "cái Tôi" - việc tách biệt này có thể là một nét

có tính quy luật trong cấu trúc của cái tôi, ta phải nghiên cứu đặc điểm của

vùng tách biệt này. Cái chỗ bị quan sát dõi theo này chuẩn bị cho một sự lên

án và trừng phạt, đồng thời có một chức năng nữa mà ta gọi là lương tâm.

Lương tâm chính là cái phần tôi tự tách ra khỏi cái tôi và cái đó dễ chống lại

tôi nhất. Tôi cảm thấy định làm một cái gì đó mà có thể đem lại khoái cảm cho

tôi, nhưng tôi lại không làm vì lương tâm không cho phép. Hoặc là chạy theo

khoái cảm, tôi làm một cái gì đó trái với lương tâm, thì sau cử chỉ sai lầm đó

Page 55: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

lương tâm tôi trừng phạt tôi, quở mắng tôi, tôi cảm thấy xấu hổ. Lương tâm là

một vùng đặc biệt do tôi tự phân tách từ cái tôi ra, nó là một trong những chức

năng của vùng này, còn tự quan sát như là một tiền đề cần thiết của hoạt

động lên án của lương tâm là một chức năng khác của vùng này. Vùng này

được gọi là "Siêu tôi" trong tôi, ta đi dần tới cách hiểu nhân cách là mình tự

quan sát về mình, tách từ tôi thành "cái Tôi" và "cái Siêu tôi", cái sau quan sát

cái trước, tỏ thái độ đối với cái trước.

"Cái Siêu tôi có những yêu cầu đạo đức rất nghiêm ngặt đối với "cái

Tôi" yếu ớt nằm trong sự điều khiển của "cái Siêu tôi. Từ đây ta có thể hiểu

rằng tình cảm lỗi lầm là sự biểu hiện của sự căng thẳng giữa "cái Tôi" và “cái

Siêu tôi” ở những người bệnh tâm thần thường hay nói tới đạo đức (luân lý)

một cách định kỳ. Sau một số tháng nhất định nó qua đi, không nói tới đạo

đức nữa, "cái Siêu tôi" không lên án nữa, "cái Tôi" được hồi phục và con

người lại sống bình thường đến cơn thần kinh sau. Khi say rượu khoái chí,

"cái Siêu tôi, hết hiệu lực và hòa nhập vào "cái Tôi"…

Cái Siêu tôi là lương tâm được hình thành như thế nào? Căng (nhà triết

học Đức) ví lương tâm với bầu trời đầy sao. Bầu trời thì vĩ đại, nhưng lương

tâm thì trời chưa cho mấy và sơ sài lắm, nên ta chưa nói gì được mấy về

lương tâm, mà mới chỉ khẳng định được rằng lương tâm là trời cho. Nếu

lương tâm cũng là cái gì đó ở trong ta, thì đó không phải là cái khởi nguyên -

đó là cái gì đó hoàn toàn đối nghịch với cuộc sống tình dục, cuộc sống này là

cái đứng ở đầu ngọn nguồn của cuộc sống, sau đó không có thêm gì. Nhưng

như mọi người biết, trẻ em vô đạo đức, nó không có ức chế nội tại chống lại

các mong muốn được thỏa mãn. Vai trò mà sau này "cái Siêu tôi" đảm trách,

lúc đầu do một lực lượng bên ngoài - uy tín của cha mẹ thực hiện, do trẻ em

có tình yêu cha mẹ và sợ cha mẹ trừng phạt. Trẻ rất sợ bị mất tình yêu này.

Có sự sợ hãi này thật, rồi sau mới có cái sợ đối với lương tâm - cái sợ này

chính là "cái Siêu tôi" và lương tâm tạo ra. Cái sợ cha mẹ là quan hệ bên

ngoài giữa trẻ và cha mẹ, được chuyển vào trong, tạo thành "cái Siêu tôi

Page 56: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

đứng đằng sau "cái Tôi". Ta rất chú ý tới quá trình chuyển từ ngoài vào trong

là một quy luật tâm lý rất quan trọng đã được chú ý từ đây.

“Cái Siêu tôi”, có uy quyền, làm việc và có phương pháp của khẩu độ

(khoảng cách) cha mẹ. "Cái Siêu tôi" tiếp thu tính nguyên tắc cứng rắn và

nghiêm túc của cha mẹ, thực hiện chức năng cấm đoán và trừng phạt. "Cái

Siêu tôi" chỉ đạo và đe dọa "cái Tôi" giống như cha mẹ đối với con cái trước

đó.

Quan hệ con cái - cha mẹ chuyển thành "cái Siêu tôi", quá trình chuyển

hóa này được gọi là quá trình đồng nhất (Identifizierung) làm "cái Tôi" này

đồng nhất với cái tôi khác: "cái Tôi" này biểu hiện như "cái Tôi" kia, bắt chước

"cái Tôi" kia. Có thể gọi quá trình đồng nhất này là quá trình nhân cách này

nhập thân vào nhân cách khác. Có thể coi “cái Siêu tôi”, là cái đồng nhất với

quan hệ cha mẹ, cấu tạo mới này gắn liền với mặc cảm ơ-đíp (về mặc cảm

này tôi đã trình bày tỉ mỉ trong "Nhập môn tâm lý học"). “Cái Siêu tôi” là con đẻ

của mối quan hệ tình cảm này từ thuở nhỏ. Khái niệm "cái Siêu tôi" mô tả

quan hệ cấu trúc thực, chứ không phải cá nhân hóa cái trừu tượng gọi là

lương tâm, cái Siêu tôi có một chức năng nữa - kẻ mang cái tôi - lý tưởng -

đây là thước đo bản thân, cái vươn tới. Uy tín của cha mẹ, thầy cô giáo, các

mẫu lý tưởng có tác dụng tạo nên cái Siêu tôi. Sau này khái quát lên có thể

nói "cái Siêu tôi" là đại diện của "cả xã hội" trong con người. Dần dần mặc

cảm ơ-díp bị "cái Siêu tôi" thay thế: ảnh hưởng của cha mẹ tới trẻ lúc đã lớn,

có tác dụng hình thành tính cách.

“Cái Siêu tôi”, là tự quan sát, lương tâm và chức năng lý tưởng. Phơrớt

khẳng định "cái Siêu tôi"… là kẻ mang truyền thống, tất cả các giá trị từ xa

xưa để lại qua các thế hệ và đang tồn tại hiện nay", từ đây hiểu được hành vi

xã hội không đơn giản là thượng tầng của các quan hệ kinh tế của hệ tư

tưởng, mà là còn cả quá khứ, các truyền thống - độc lập với quan hệ kinh tế.

"Cái Siêu tôi" là các lớp cao nhất trên bề mặt của bộ máy tâm lý, là đỉnh cao

của tâm lý học về cái tôi.

Page 57: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Như vậy là "cái Siêu tôi" được tách từ "cái Tôi", còn "cái Tôi" được tách

từ "cái Nó" ("cái trung tính") ra, tức là "cái Siêu tôi; cũng có điểm xuất phát từ

"cái Nó" mà ra cả. "Cái Nó" là các "cái sinh vật" - các bản năng trong con

người, được coi là "cái vô thức". "Cái Tôi" và "cái Siêu tôi" đều được coi là

"cái có ý thức", nhưng vì nó có điểm xuất phát từ "cái trung tính", cho nên cả

hai này đều có "cái vô thức". Phơrớt khẳng định: "Toàn bộ lý thuyết phân tâm

học được xây dựng trên sự công nhận có sự chống đối giữa vô thức và ý

thức, làm cho cái vô thức thành có ý thức". Vai trò của nhân cách chính là ở

chỗ này. Giữa vô thức và ý thức có tiềm thức là ý thức ở dạng tiềm tàng.

Trong "cái Tôi" và "cái Siêu tôi" đều có mặt của ý thức, nhưng như Phơrớt

nhận xét, có ý thức trong một thời gian ngắn, sau lại thành ở dạng tiềm tàng,

từ đây có thể chuyển xuống "không ý thức" và cũng có thể chuyển lên "có ý

thức". Tâm lý học phải rất chú ý tới các mối quan hệ cơ động (động thái) này,

theo cả hai chiều tạm gọi là chuyển lên có ý thức và chuyển xuống vô thức.

Nguyên tắc hoạt động của "cái Nó" ("cái trung tính") là "cái sinh vật" theo

nguyên tắc thỏa mãn, tức là nó không biết đến "cái Tôi" và nó bị “cái Siêu tôi”,

là "cái Xã hội" theo nguyên tắc chèn ép, kiểm duyệt, không cho "cái Nó" vào

chị Siêu tôi", cho nên luôn luôn có mâu thuẫn giữa vô thức và ý thức, nhiều

khi như Phơrớt nhận xét, các quá trình xảy ra trong tâm hồn là vô thức trong

nghĩa động thái của nó. Động thái theo hướng nào - tùy thuộc vào nhân cách.

Trong bài giảng thứ 31 đang trích ở đây Phơrớt nói: Nhân cách phải cố sức

đưa chúng ("cái Tôi" và "cái Siêu tôi"- PMH) lên bình diện có ý thức". Dòng vô

thức - tiềm thức - ý thức là một dòng chảy liên tục, như trên đã nói, trong sự

giằng co theo các hướng khác nhau. Nhân cách là quá trình tách từng miền

trong 3 miền tâm hồn, tức là tạo được hệ thông thái độ giữa các vùng miền

này theo hướng làm cho "cái Tôi" được củng cố, thắng nổi "cái Tôi" và độc lập

hơn với “cái Siêu tôi”, Phơrớt kết luận bài giảng thứ 31 này như vậy. Ở đây

cũng phải nói thêm về "cái Tôi" mà Phơtớt có nói tới trong bài giảng này.

Phơrớt nói: trong "cái Tôi" có quá trình tổng hợp, khái quát, thống nhất, tức là

có tư duy như ta thường nói. Hơn thế nữa ông còn nói: nét đặc trưng của "cái

Tôi" là đam mê, rồi còn có cả ý lành mạnh, thiện chí nữa. Như thế là "cái Tôi"

Page 58: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

chỉ ra cả một miền suy nghĩ, hứng thú, tình cảm, tức là có nội dung của thái

độ của con người đối với cái này hay đối với cái kia, ở trong ta và ở ngoài ta.

Cách tiếp cận của L.X. Vưgôtxki (1896 -1934). Khi điểm đến các tác giả

Nga ở trên không có Vưgôtxki: Nhưng thực ra, người đầu tiên ở Nga trong

thế kỷ trước, từ cuối những năm 20 đầu những năm 30, đã đi tìm xem nhân

cách là gì - chính là Vưgôtxki. Về tâm lý học nói chung của Vưgôtxki, có thể

xem trong Tâm lý học: Vưgôtxki, tập I, trong đó có nói qua tới vấn đề tâm lý

học nhân cách. Bây giờ ta tìm hiểu kỹ xem Vưgôtxki đã đến với vấn đề nhân

cách như thế nào, qua chương thứ 15 trong tác phẩm Lịch sử phát triển các

chức năng tâm lý cấp cao. Đây là chương kết của tác phẩm có tiêu đề:

"Những con đường tiếp tục nghiên cứu. Sự phát triển nhân cách và thế giới

quan của trẻ em".

Trong chương kết này tác giả đã vận dụng lý thuyết lịch sử - văn hóa

vào xác định nội hàm của khái niệm nhân cách. Ông viết: "… lịch sử phát triển

văn hóa của trẻ đưa chúng ta đến lịch sử phát triển nhân cách", nói cụ thể

hơn, sự phát triển nhân cách và thế giới quan của trẻ chính là sự phát triển

văn hóa. Sự phát triển văn hóa nói ở đây là quá trình hình thành các chức

năng tâm lý cấp cao: từ trí nhớ trực tiếp lên trí nhớ gián tiếp, từ chú ý không

chủ định lên chú ý có chủ định, từ đếm bằng que tính (hay hạt ngô) lên tính

nhẩm bằng số, tư duy trừu tượng, hình thành khái niệm… quá trình hình

thành này gắn liền với quá trình lĩnh hội, quá trình học tập, quá trình tiếp thu

các tri thức, kỹ năng, v.v., gọi một cách khái quát là các kinh nghiệm lịch sử

kinh nghiệm xã hội ("kinh nghiệm kép") và chuyển thành các kinh nghiệm của

bản thân. Các kinh nghiệm của bản thân được coi là các "công cụ tâm lý" -

tức là dùng các cái này để tác động lên hành vi, lên các quá trình tâm lý của

chính bản thân mình hay tâm lý của người khác: thông qua hột ngô để điều

khiển trí nhớ hay tư duy, dùng một câu chữ để điều khiển quá trình chú ý…

tạo nên các chức năng tâm lý cấp cao - tập hợp hệ thống các chức năng này

góp là "hành vi văn hóa" khác biệt với sự phát triển theo tuyến tự nhiên (sinh

vật): Như vậy là trong quá trình phát triển tâm lý ở con người, khoảng cuối

Page 59: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tuổi thiếu niên, hình thành nên một khả năng tự điều khiển các hiện tượng

tâm lý của bản thân mà Vưgôtxki gọi là "cái tổng hợp tâm lý cao nhất". Đó

chính là quá trình hình thành nên "cái tôi" trong tôi: nắm lấy các công cụ tâm

lý chứa đựng trong văn hóa của xã hội chuyển thành các công cụ tâm lý của

bản thân để điều khiển bản thân, tức là tạo nên các thái độ của mình với

chính bản thân mình. Tập hợp các thái độ này thành cái tổng hợp tâm lý cao

nhất, tạo nên cái nhìn nhận, cái đánh giá, cái ứng xử của từng cá thể. Đó

chính là nhân cách, và vì vậy nhân cách được Vưgôtxki gọi là thế giới quan:

thái độ văn hóa đối với thế giới bên ngoài, với các người khác, với bản thân.

Ông cũng nhắc tới vai trò của xúc cảm và đam mê trong hệ thống thái độ của

bản thân - trong nhân cách.

Cách tiếp cận của X.L.Rubinstêin (1889 - 1960). Tìm hiểu qua một tác

phẩm nổi tiếng của Rubinstêin mang tên lúc đầu là Cơ sở của tâm lý học xuất

bản năm 1935, lần thứ 2 với đầu đề Cơ sở tâm lý học đại cương năm 1946,

tức là sách viết phản ảnh những kết quả nghiên cứu từ cuối những năm 20 -

đầu những năm 30 thế kỷ trước, gần với thời gian Phơrớt và Vưgôtxki nghiên

cứu vấn đề tâm lý học nhân cách. Nhưng khác với các tác giả này, trong công

trình lớn của mình với chương "Xu hướng của nhân cách" và chương XX với

đầu đề là "Tự ý thức của nhân cách và đường đời"? Rubinstêin đi từ các

phạm trù "tinh thần", "ý thức", "chủ thể"… đến phạm trù nhân cách, coi nhân

cách là các trải nghiệm (tiếng Nga là pêrêgiưvanhe) và đi vào vấn đề hình

thành và phát triển nhân cách trong hoạt động. Rubinstêin đã nhấn mạnh tính

chất đặc thù của riêng từng nhân cách, nói lên xu hướng riêng của người ấy,

bao gồm ý hướng, ý muốn của từng người, năng lực của từng người, bản

tính của nó - nội dung này gắn liền với cái gọi là ý thức của chủ thể và các

thái độ: thái độ đối với thế giới xung quanh, thái độ đối với người khác và thái

độ đối với bản thân. Rubinstêin coi nhân cách là bộ máy điều chỉnh toàn bộ

hệ thống thân thể con người và con người nói chung, gắn liền với khái niệm

"đường đời".

Page 60: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Trong hai chương vừa dẫn ra ở đây Rubinstêin không đi vào nghiên

cứu trong con người nhân cách được nảy sinh như thế nào, trong một cấu

trúc tâm lý của con người như thế nào có một bộ phận được coi là nhân cách

của con người đó, mà đi từ một nhận xét triết học rằng toàn bộ tâm lý học

người được coi là tâm lý học nhân cách, coi tất cả các hiện tượng tâm lý

được mô tả trong tâm lý học đại cương đều diễn ra trong nhân cách và đều

phụ thuộc vào nhân cách. Toàn bộ sự phát triển của các hiện tượng tâm lý

đều phụ thuộc vào sự phát triển của nhân cách. Nhân cách ở đậy được hiểu

là các đặc điểm cá thể riêng của từng người. Nhân cách cũng được hiểu là

khả năng con người điều khiển các quá trình hay thuộc tính tâm lý của bản

thân, hướng chúng vào giải quyết các nhiệm vụ đặt ra cho bản thân. Từ đó

muốn hiểu nhân cách là gì, phải xem con người mang nhân cách ấy có xu

hướng gì (mong muốn cái gì? động cơ nào?), có khả năng đáp ứng mong

muốn đó không vấn đề năng lực), vấn đề nghĩa và ý của cuộc đời, của từng

công việc. Từ đây Rubinstêin đến rất gần với cách tiếp cận của Udơnátde về

nhân cách, tức là ông cũng thấy trong nhân cách có các thành phần tâm lý gọi

là hứng thú, sự đam mê; tâm thế tạo nên các xu hướng, lý tưởng của nhân

cách.

Trong chương XX của Cơ sở tâm lý học đại cương Rubinstêin đã chỉ ra

sự cần thiết phải đi vào tìm hiểu khái niệm "cá thể" để mà hiểu khái niệm

nhân cách. Ông viết: nhân cách là "chủ thể cụ thể, lịch sử, sống động". Rất

tiếc ông mới dừng ở đó, không lý giải từ chủ thể đến nhân cách như thế nào.

Đó là nhiệm vụ của những người đi sau. Trong trang sách đang trích dẫn ta

tìm được một tư tưởng quan trọng khác của Rubinstêin giúp chúng ta đi đến

cách tiếp cận với tâm lý học nhân cách. "Con người là một nhân cách,

Rubinstêin viết, - chỉ khi nào nó tách khỏi thiên nhiên, và nó có thái độ đối với

thiên nhiên và với những người khác, đúng như là thái độ, tức là chừng nào

nó có ý thức" (PMH nhấn mạnh). Quá trình hình thành nhân cách chính là quá

trình hình thành ý thức và thái độ như là hai thành tố tạo nên nhân cách. Ông

đã chỉ ra rằng nghiên cứu tâm lý học nhân cách là nghiên cứu tự ý thức của

nhân cách, nghiên cứu "cái tôi, như là chủ thể nắm lấy tất cả cái gì con người

Page 61: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

làm ra, có trách nhiệm của bản thân đối với tất cả các sản phẩm vật chất và

tinh thần mà mình tạo ra. Rubinstêin cũng nói đến nhân cách như là bộ mặt

của từng con người, nói lên lập trường, thế giới quan của con người ấy.

Tác phẩm Hoạt động, ý thức, nhân cách của A.N.Lêônchiép, như tên

cuốn sách đã chỉ ra, có 3 phần, trong đó một phần chuyên bàn về nhân cách:

Chương V với đầu đề là "Hoạt động và Nhân cách", thực chất nói về mối

quan hệ giữa phạm trù hoạt động và phạm trù nhân cách, chưa đi sâu vào nội

hàm của khái niệm nhân cách. Mở đầu A.N Lêônchiép khẳng định nhân cách

là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học, như triết học, sử học, xã hội

học, nhân chủng hợp. Ông cũng điểm qua một vài lý thuyết coi nhân cách

như là "một thể thống nhất có một không hai nào đó", nhân cách là "ông chủ

của các chức năng tâm lý" (James, Mỹ) hoặc nhân cách là "cái qui định các

hành vi và ý ngư (G.Ônpoóc, Mỹ), nhân cách đồng nghĩa với đặc điểm cá

nhân, cá tính, với thái độ đối với mọi người.

Tác giả đi sâu vào một số cách tiếp cận nghiên cứu nhân cách:

1. Cách tiếp cận sinh vật hoá nhân cách mà điển hình là học thuyết

Phơrớt như trên đã trình bày;

2. Cách tiếp cận văn hoá, nhân chủng học (Margaret Mead, Mỹ).

Hệ thống của nhân cách chính là hệ thống văn hoá đã được cá thể hoá.

A.N. Lêônchiép cho rằng tâm lý học quan tâm đến cá nhân với tư cách là

nhân cách, còn nền văn hoá dù có tồn tại dưới hình thức nhân cách hoá, nó

là đối tượng của sử học, xã hội học chứ không phải là đối tượng của tâm lý

học. Tuy vậy, cũng phải công nhận nhân cách ở con người có "cơ sở" chung

mà ta gọi là kiểu nguyên thuỷ chung của loài người, có thể bộc lộ ra tính dân

tộc, nhóm tộc người, giai cấp trong nhân cách của từng con người.

A.N. Lêônchiép đưa ra một cách tiếp cận coi nhân cách là một cấu tạo

tâm lý mới được hình thành trong các mối quan hệ sống của cá nhân, do hoạt

động của người đó cải biến đi mà thành. Khẳng định bản chất xã hội - lịch sử

của nhân cách: nhân cách lần đầu tiên nảy sinh ra trong xã hội, con người

Page 62: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

bước vào lịch sử (và đứa trẻ bước vào cuộc sống) chỉ mới là một cá thể, cá

thể này trở thành nhân cách khi nó là chủ thể của các quan hệ xã hội.

Nhân cách là một sản phẩm tương đối muộn của sự phát triển xã hội -

lịch sử và sự tiến hoá. Tác giả phân định rõ con người với tư cách là cá thể

người với con người với tư cách là nhân cách, biểu hiện tính chỉnh thể của

chủ thể cuộc sống. Cá thể phải thành chủ thể, tức là phải có một quá trình

phát triển thì mới thành nhân cách, nói theo Các Mác, nhân cách được "sản

sinh ra", tương tự như ý thức được sản xuất ra, nhu cầu được sản xuất ra,

nhân cách được tạo ra bởi các quan hệ xã hội mà cá nhân gia nhập vào đó

trong hoạt động của mình. Nhân cách là một cấu tạo chuyên biệt của con

người, tương tự như ý thức, tự ý thức xem xét các hoạt động của bản thận,

xem nó có ý gì riêng đối với nhân cách, xuất phát từ hệ thống động cơ, thứ

bậc các động cơ trong hệ thống này, sắp xếp thứ bậc các hoá động, tạo

thành hạt nhân của nhân cách. Nhân cách chính là phẩm chất hoàn chỉnh

đánh giá hệ thống thứ bậc động cơ, nhận ra ý riêng của từng hoạt động đối

với bản thân của chủ thể hoạt động.

Trong các bài giảng tâm lý học đại cương, A.N Lêônchiép có đề cập

đến vấn đề này trong hai bài cuối: bài thứ nhất có tiêu đề là "Cá thể và Nhân

cách", bài thứ hai "Một số vấn đề về hình thành nhân cách". Đọc bài thứ nhất,

tìm được ý tưởng của giáo sư giải đáp vấn đề đang đề cập ở đây. Cụ thể là

trước hết phải phân biệt khái niệm "cá thể" và khái niệm "nhân cách". Nếu

khái niệm thứ nhất gắn bó cả những gì do giống loài để lại cho cá thể và cả

những gì do cá thể tự tạo, thì nhân cách là cấu tạo mới hoàn toàn do con

người tự tạo cho mình trong quá trình sống của người đó. Quá trình tạo ra

nhân cách được bắt đầu khi con người ăn nhập vào các mối quan hệ xã hội,

đó chính là các mối quan hệ đối với thế giới đối tượng.

Tác giả các bài giảng trung thành với một luận điểm nổi tiếng của Các

Mác nói trong Luận cương về Phoiơbách: "Trong tính hiện thực của nó, bản

chất con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội". Ở đây ta phải chú ý

tới cụm từ đầu câu "Trong tính hiện thực…", tức là trong hoạt động. Nói trong

Page 63: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hoạt động con người ăn nhập vào hệ thống các mối quan hệ xã hội, có nghĩa

là con người có thái độ đối với thế giới đối tượng bao gồm cả thế giới tự

nhiên và thế giới xã hội, có thái độ đối với sự vật, với người khác, với bản

thân. Khi đó có nhân cách. Đương nhiên, nhân cách được hình thành và phát

triển. Qua vấn đề hình thành và phát triển nhân cách sẽ hiểu sâu hơn bản

chất nhân cách là gì.

Tóm lại, tuy các cách tiếp cận có khác nhau, dù xuất phát từ các luận

điểm cơ bản rất khác nhau về tâm lý con người, các nhà tâm lý học đại diện

của một số trường phái trong tâm lý học thế kỷ XX, những người đã đặt nền

tảng cho việc nghiên cứu nhân cách, đều đi đến cách hiểu nhân cách là các

thái độ của con người đối với thế giới xung quanh, với người khác và với bản

thân. Vận dụng vào cách tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách, có thể khẳng

định các thái độ ấy nói lên các giá trị của người này hay người khác trong mối

quan hệ với hệ thống giá trị, thước đo giá trị, định hướng giá trị của nhóm,

cộng đồng, xã hội.

VII. KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ1. Về khái niệm giá trị

Đây là một khái niệm công cụ quan trọng của đề tài. Vì vậy cần xem giá

trị nói trong khoa học là gì? Chữ "giá trị" có nhiều nghĩa, thường trong đời

sống hàng ngày ta hay gặp thuật ngữ này để nói lên giá cả ở nơi mua bán,

giá thành ở nơi sản xuất. Kinh tế học thường đề cập đến giá trị sử dụng và

giá trị trao đổi. Người ta cũng hay nói: "Cái gì cũng có cái giá của nó", với ý là

muốn được một cái gì đó thì phải mất một cái gì đó, như công sức, tiền tài

hay một sự chịu đựng, thậm chí đến tổn thương tinh thần.

Nói một cách tổng quát toàn bộ sự tồn tại ở loài người trên thế giới này

bao gồm các giá trị vật chất và giá trị tinh thần - các giá trị bảo đảm sự tồn tại,

cuộc sống của con người, cộng đồng. Giá trị như là đối tượng của khoa học

về giá trị là các giá trị tinh thần, không nghiên cứu các giá trị vật chất. Các giá

trị vật chất nằm ngay trong sự vật, hàng hoá… Còn giá trị tinh thần nói lên ý

nghĩa của sự vật, hàng hoá đối với từng người, nhóm người, cộng đồng, dân

Page 64: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tộc nhân loại. Có các giá trị vật chất có sẵn trong thiên nhiên như sông, núi,

đất, nước… Ví dụ, cái hoa có giá trị vật chất, được con người đánh giá là đẹp

nó lại có giá trị tinh thần, và như một cái đẹp tự nhiên được đánh giá chi tiết

hơn nói lên ý nghĩa với từng trường hợp cụ thể như: đẹp duyên dáng, đẹp

kinh hồn, đẹp trang trọng, đẹp lộng lẫy, đẹp hấp dẫn, đẹp khôi hài… Đó là các

giá trị tinh thần do con người tạo ra. Cũng có giá trị vật chất do lao động của

con người làm ra như các sản vật thoả mãn các nhu cầu ăn, ở đi lại. Bản thân

các vật thể này chứa đựng giá trị nội tại có thể dùng vào việc này hay việc

khác, ta gọi đó là các giá trị sử dụng. Khi các sản vật này trở thành hàng hoá,

đem trao đổi giữa người này với người kia, lúc đó sản vật có giá trị trao đổi.

Sở dĩ, các sản vật này trở thành giá trị vì nó thoả mãn nhu cầu này hay nhu

cầu khác của con người. Và khi nào sự thoả mãn nhu cầu này được con

người nhận ra ý nghĩa của vật thể hay sản phẩm đó đối với cuộc sống của

bản thân, nhất là khi nhu cầu ấy trở thành ước muốn (động cơ của hoạt

động), vật thể, sản phẩm trở thành mục đích của một hoạt động cụ thể, khi đó

ta có các giá trị tinh thần, thúc đẩy con người phải làm cái này, không làm cái

kia. Khoa học giá trị nghiên cứu các giá trị này. Ở đây, ta thấy vấn đề nghiên

cứu giá trị rất gắn bó với nghiên cứu hoạt động tâm lý con người. Cách hiểu

khái niệm giá trị trong giá trị học có quan hệ chặt chẽ với khái niệm chủ thể,

tính chủ thể. Tính chủ thể biểu hiện rõ nhất ở tính mục đích của hoạt động,

mà mục đích của hoạt động bao giờ cũng là làm sao đạt tới cái mà mình coi

nó là giá trị đối với bản thân. Từ đó, có thể đi tới định nghĩa giá trị là cái quy

định mục đích của hoạt động. Đó là vấn đề sống còn của từng con người, mà

tổng hợp lại có thể nói rằng vấn đề giá trị đi theo suốt đời người: xác định hệ

giá trị, thang giá trị, thước đo giá trị, định hướng giá trị (gọi tắt là xác định giá

trị), rồi theo đuổi giá trị, biểu hiện giá trị, thực hiện giá trị.

Như vậy là, nói đến giá trị là nói đến đánh giá, tìm ra ý nghĩa của sự vật

này, sản phẩm kia mà chủ thể quan tâm tới có ước muốn đạt được để thực

hiện một mục đích nào đấy… Đó là thái độ (hệ thống thái độ) của từng con

người đối với xung quanh, cũng tức là một phần cực kỳ quan trọng trong lối

sống, cách sống. Hệ thống thái độ con người, đó là nhân cách của con người,

Page 65: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

cá tính của nói. Trong đó, có cả nhận thức, triết lý, tình cảm, tâm trạng, tâm

thế và hành động. Tất cả những gì con người đã sống, đang sống và sẽ sống,

ta gọi là vốn trải nghiệm. Theo lý thuyết hoạt động trong tâm lý học đời người

là một dòng hoạt động. Dưới góc độ của giá trị học, đời người là tổng các giá

trị do người đó tạo nên, tiếp thu, chấp nhận, lấy làm chuẩn mực bằng dòng

hoạt động của bản thân. Tổng các giá trị này là văn hoá của người đó. Trong

đời sống hàng ngày con người có các phán đoán về các giá trị: thái độ ủng hộ

giá trị này, phản đối giá trị kia, đánh giá giá trị này cao, coi giá trị kia thấp,

v.v… Cuộc điều tra giá trị ở đây là điều tra các phán đoán đó, các thái độ đó.

Các cuộc điều tra giá trị trên thế giới, trong từng khu vực lâu nay cũng đã và

đang làm như vậy. Mấy thập kỷ qua đã xác định cơ sở khoa học và thực tiễn

của các cuộc điều tra này, chứng minh tính khách quan, độ chính xác, độ tin

cậy và tác dụng của chúng đối với quản lý xã hội.

Cùng với các giá trị cá thể - có chỗ gọi là giá trị nhân cách - có các giá

trị của cộng đồng mà ta gọi là các giá trị xã hội, ở đây trình bày kết quả điều

tra các giá trị xã hội, tức là những yếu tố trong đời sống tinh thần được cả xã

hội quan tâm, nói một cách chính xác hơn, từ các giá trị này (cũng với các giá

trị khác), tạo dựng lên xã hội, như giá trị dân chủ, niềm tin xã hội của các

cộng đồng từ các đơn vị cơ sở đến cộng đồng tộc người, cộng đồng các dân

tộc cư trú trên lãnh thổ một đất nước như Việt Nam, cộng đồng các dân tộc

một vùng như Đông Nam Á, Đông Á, và cộng tiếng toàn thể loài người. Trong

cộng đồng có các giai tầng, giai cấp, như công nhân, nông dân, trí thức mà

cuộc điều tra NVS - 2003 trình bày ở đây đã tiến hành điều tra các giá trị ở

các giai tầng này. Có thể tiến hành điều tra theo lứa tuổi học sinh, sinh viên,

lao động trẻ… Trong các cuộc điều tra giá trị giới thiệu ở đây, người ta đều

tập trung vào tìm hiểu ý kiến phán đoán thái độ của những người được hỏi

đối với một giá trị nào đấy, với các phương pháp khoa học được tính toán và

rút kinh nghiệm qua thời gian hàng gần thế kỷ nay, mở đầu từ R.Hartman đã

toán học hoá, với công cụ thống kê hiện tại, bảo đảm độ chính xác tin cậy từ

việc soạn các câu hỏi (được gọi là các giá trị), việc chọn mẫu, chọn người để

hỏi theo phương pháp xác xuất mang tính đại diện cho cả một nhóm dân cư

Page 66: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

của từng vùng và cả nước. Từ chỗ tính toán các số liệu với sự mô tả trên các

tư tưởng phương pháp luận nhất định, đánh giá, phân tích… đi đến các nhận

định về một nét tình hình nào đó của xã hội tương ứng, như thái độ của người

dân đối với giá trị dân chủ, giá trị thị trường, giá trị niềm tin v.v… Cao hơn

nữa, có thể đi đến đưa ra giả định về xu thế của xã hội sẽ tiến tới, như xu thế

từ truyền thống sang thế tục trong các quan niệm đạo đức, văn hoá… của

trào lưu hiện đại hoá xã hội ngày nay.

Các giá trị nghiên cứu trong công trình này là các giá trị hiện hữu (có

người gọi là giá trị bộc bạch), các giá trị đang tồn tại trong não được phát biểu

ra bằng phán đoán (thái độ) đối với một giá trị nào đấy. Bên cạnh giá trị hiện

hữu, còn có giá trị tiềm tàng (có người gọi là giá trị ẩn dụ) là các giá trị cũng

tồn tại trong não người nào đó, nhưng chưa phát biểu ra thành phán đoán,

chưa bộc lộ thái độ đối với một giá trị nào đó. Trong các giá trị này phổ biến

nhất là các giá trị xã hội: trong đó các giá trị cốt yếu nhất đối với cuộc sống

(đối với nhân loại) gọi là giá trị nhân loại như giá trị hòa bình, hợp tác, khoan

dung, dân chủ v.v…; đối với dân tộc: độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ, bản

sắc v.v…; đối với con người: phát triển con người, thu nhập, việc làm, quyền

con người, v.v… gọi là các giá trị cốt yếu (có khi còn gọi là giá trị khởi thuỷ),

giá trị sống còn. Có người còn cho rằng loài người có cả giá trị vĩnh hằng

(thiên đường, niết bàn, v.v).

Căn cứ vào luận điểm, mỗi thế giới đều có 3 chiều kích: Nội tại, ngoại

tại và hệ thống, R.Hartman (1910 - 1973) đã đưa ra 3 chiều kích của giá trị để

đi đến các thước đo giá trị.

a. Giá trị nội tại là giá trị cá thể hay giá trị tinh thần, được xác định qua

vô số các đặc điểm bằng vô số cách đo; được mô tả như là giá trị của bản

thân sự vật hay bản thân cá thể người. Thước đo giá trị ở đây là sự đồng

cảm, lòng tự tin, xác định giá trị của bản thân sự vật và của riêng cá thể

người.

b. Giá trị ngoại tại là giá trị thực tiễn, gắn vào hoàn cảnh, được xác định

qua một số thuộc tính nhất định; được mô tả qua các quan điểm trừu tượng,

Page 67: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

giá trị so sánh, nhóm lớp các sự vật họ hàng, cụ thể; giá trị tốt, tốt hơn, tốt

nhất; các khá trị vật chất, thực tiễn. Thước đo giá trị là một phán đóan thực

tiễn hay ý thức về vai trò. Xác định xem sự vật này có giống sự vật khác

không, xếp vào lớp sự vật nào.

c. Giá trị hệ thống là quan điểm giá trị hay giá trị lý thuyết, được xác

định qua một số thuộc tính hữu hạn, được mô tả qua kiến tạo của tâm trí hay

ý tưởng, giá trị của sự hoàn thiện, vật trắng hay vật đen, tính phù hợp, thứ tự

diễn dịch lôgic, tính kiên định, uy quyền, vận dụng vào mọi vật là bộ phận của

hệ thống; Thước đo giá trị là hệ thống phán đoán và phương hướng của bản

thân, xem sự vật này được đo đạc có thích hợp không.

2. Quan điểm biến đổi trong nghiên cứu giá trị

Từ những năm 1950 những nghiên cứu về giá trị bằng phương pháp

thực nghiệm đã bắt đầu được tiến hành và phát triển. Những nghiên cứu thực

nghiệm về giá trị trong giai đoạn đầu này triển khai trên cơ sở lý thuyết của

Parsons nhằm đi tìm các "giá trị cơ bản" (basic values) là những giá trị được

cho rằng một khi đã hình thành thì khó thay đổi, bất chấp những rối loạn tâm

lý xã hội, do đó có thể trở thành cơ sở đáng tin cậy của kế hoạch hoá. Vào

thời bấy giờ rất phổ biến cách suy nghĩ cho rằng giá trị là một đại lượng xác

định quan niệm, hy vọng và khả năng hành động xã hội; đại lượng này ổn

định và bền chắc khó biến - đổi hoặc nếu có biến đổi cũng diễn ra trong

khoảng thời gian rất dài.

Nhưng bước vào thập kỷ 70 suy nghĩ trên đã thay đổi đánh dấu bằng

những nghiên cứu thực nghiệm về giá trị - trên một quan điểm mới mang tính

đối lập đó là những quan điểm coi giá trị có thể biến đổi hay những quan điểm

về sự biến đổi lâu dài của giá trị được gọi là hệ khái niệm biến đổi giá trị.

Những nghiên cứu trong giai đoạn này được tiến hành trên cơ sở các quan

niệm tâm lý học với một nhân vật trung tâm là Ronald Inglehart. Lần đầu tiên

trong một bài viết vào năm 1971, Inglehart đã đưa ra một lập luận cho rằng có

chuyển đổi về giá trị giữa các thế hệ từ giá trị duy vật (hay hiện đại) sang hậu

duy vật hay (hậu hiện đại) đang diễn ra trong các xã hội công nghiệp tiên tiến.

Page 68: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Luận điểm về sự chuyển đổi giá trị giữa các thế hệ này của Inglehart đã vấp

phải một sự phản kháng mạnh mẽ của dư luận các nhà nghiên cứu thời bấy

giờ khi họ cho rằng sự thay đổi chẳng qua chỉ là sự khác biệt về vòng đời, và

sự khác biệt về vòng đời này sẽ mất đi khi thế hệ những người trẻ hơn sẽ già

đi và lập luận về vòng đời này ngụ ý rằng không hề có sự biến đổi xã hội nào

diễn ra cả. Tuy nhiên bước vào thập kỷ 90 thì những người chống lại quan

điểm Inglehart cũng bắt đầu phải đi đến chỗ công nhận rằng không còn nghi

ngờ gì nữa ở các nước phương Tây định hướng giá trị đang chuyển dịch. Với

kết quả của một nghiên cứu đồ sộ được sự tài trợ của Quỹ Khoa học Châu

Âu với sự tham gia của hơn 50 nhà khoa học xã hội của nhiều nước trên thế

giới, người ta đã đi đến kết luận rằng sự chuyển đổi hướng tới các giá trị hậu

hiện đại đang thức sự diễn ra. Không những thế người ta còn cho rằng có

những bằng chứng về sự tồn tại của mô hình biến đổi xã hội từ sự biến đổi

giá trị, và từ sự biến đổi giá trị sang biến đổi thái độ và hành vi chính trị. Tuy

nhiên lập luận của Inglehart về sự chuyển đổi của giá trị về cơ bản vẫn xuất

phát từ giả thiết cho rằng những giá trị một khi đã hình thành sẽ ổn định cao

độ suốt cuộc đời, vì vậy sự chuyển đổi giá trị trong lập luận của ông (từ duy

vật sang hậu duy vật) thực ra là sự chuyển đổi lâu dài giữa các thế hệ mà chủ

yếu là do lớp thanh niên thực hiện. Đó là lớp người được sống trong điều kiện

thịnh vượng về kinh tế vào những năm tháng của tuổi trưởng thành và với

kinh nghiệm sâu sắc này giải toả được tâm lý chịu đựng sức ép của thiếu

thốn đã hình thành một hệ thống giá trị hậu duy vật. Tuy vậy trong khi những

người theo chủ nghĩa duy vật vẫn tiếp tục nắm giữ các vị trí quyền lực chủ

chốt của xã hội thì những người theo chủ nghĩa hậu duy vật chỉ có thể dần

dần ảnh hưởng, lấn át những người theo chủ nghĩa duy vật, và xuất phát từ

những người duy vật quan điểm căng thẳng phản kháng xã hội và chính trị sẽ

lan truyền ra.

Mặc dù không phải là không còn những phê phán gay gắt chống lại

Inglehart nhưng có thể nói thuyết biến đổi giá trị của ông đã thu được thành

công, được chấp nhận rộng rãi và thu hút được sự chú ý có lẽ bởi phương

pháp thực nghiệm tiến hành trên quy mô thế giới về điều tra giá trị. Ông đã

Page 69: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tiến hành điều tra về quan điểm giá trị ở rất nhiều vùng (gần 90 vùng) trên thế

giới với cùng một bộ công cụ lặp đi lặp lại trong suốt một thời gian dài hàng

chục năm để chứng minh cho giả thuyết về sự biến đổi giá trị lâu dài qua các

thế hệ. Kết quả các cuộc điều tra này đã cho thấy trong xã hội công nghiệp đã

có sự biến đổi về hệ thống và quan điểm giá trị từ hiện đại chuyển sang hậu

hiện đại, sự biến đổi này liên quan chặt chẽ với sự biến đổi ở tất cả các mặt

văn hoá, kinh tế và xã hội cũng theo hướng từ hiện đại sang hậu hiện đại.

Các cuộc điều tra giá trị này cho thấy một loạt các giá trị và thái độ có

liên quan đến chính trị, lao động, nghề nghiệp, tôn giáo và chuẩn mực giới

tính, giáo dục và nuôi dậy trẻ đều có sự chuyển đổi theo chiều hướng có thể

tiên đoán được đó là sự chuyển đổi từ chỗ mang tính duy vật và hiện đại sang

hậu duy vật và hậu hiện đại. Sự biến đổi qua các thế hệ biểu hiện ở chỗ

những ưu tiên giá trị của người già và người trẻ khác nhau, người già có thái

độ tương tự như những người duy vật và người trẻ có thái độ tương tự như

người hậu duy vật. Tuy nhiên không phải tất cả các nước tiến hành điều tra

giá trị thế giới đều cho thấy những biểu hiện thay đổi giá trị theo chiều hướng

giống nhau mà thực ra có sự khác nhau tuỳ theo nước. Ví dụ có những nước

hầu như đã hoàn thành hiện đại hoá chuyển sang hậu hiện đại như Bỉ, Hà

Lan, Pháp, ở đó có rất nhiều người theo khuynh hướng hậu hiện đại, hậu duy

vật, trong khi đó còn rất nhiều nước khác vẫn đang tiến hành hoặc mới bắt

đầu công cuộc công nghiệp hoá ví dụ như Nam Phi là nước ít có khả năng

nhất để vận động nhanh chóng tới các giá trị hậu hiện đại.

Nói chung, theo Inglehart, có thể phân biệt một cách khái quát giữa xã

hội tiền công nghiệp, hiện đại đang chuyển sang công nghiệp hoá và hiện đại

hoá với xã hội đã tiến hành xong công nghiệp hoá, hiện đại hoá chuyển sang

hậu hiện đại hoá ở một tính cách cơ bản nhất là xã hội đầu có tình trạng sinh

tồn bất an và xã hội sau có tình trạng sinh tồn an toàn, ổn định. Tương ứng

với xã hội đầu là chủ nghĩa duy vật nhấn mạnh an toàn kinh tến và vật chất

còn tương ứng với xã hội sau là chủ nghĩa hậu duy vật nhấn mạnh tự thể hiện

mình và chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, tương ứng với hai xã hội này là hệ

Page 70: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thống giá trị - thái độ tiền công nghiệp, hiện đại và hệ thống giá trị hậu hiện

đại (công nghiệp và hậu công nghiệp) với những nét tương phản như sau:

Hai hệ thống giá trị tương phản:

Sinh tồn bất ổn

(tiền công nghiệp)

Sinh tồn an toàn

(công nghiệp và hậu công nghiệp)

1. Chính trị:

Nhu cầu về một lãnh đạo mạnh

Mệnh lệnh tuân thủ

Bài ngoại/ Chủ nghĩa chính thống

Không nhấn mạnh quyền uy chính trị

Tự thể hiện, tham gia

Hấp dẫn trước sự mới lạ

2. Kinh tế

Ưu tiên phát triển kinh tế

Mục tiêu thành đạt

Sở hữu cá nhân đối với nhà nước

Ưu tiên hàng đầu cho chất lượng cuộc

sống

Hạnh phúc cá nhân

Giảm uy quyền sở hữu tư nhân và nhà

nước

3. Chuẩn giới tính gia đình

Đẻ nhiều nhất nhưng chỉ trong gia

đình quan hệ giới tính 2 bố mẹ

Thoả mãn giới tính cá nhân. Tự thể hiện

cá nhân

4. Tôn giáo

Nhấn mạnh đấng tối cao

Những nguyên tắc tuyệt đối

Nhấn mạnh vào định mệnh, tiên tri

Giảm quyền uy tôn giáo

Nguyên tắc linh hoạt, luân lý tuỳ thời

Nhấn mạnh ý nghĩa và mục đích cuộc

sống

3. Một số cuộc điều tra giá trị trên thế giới

Page 71: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Hiện nay trên thế giới có nhiều tổng công ty (TCT) đo đạc điều tra giá

trị, trong đó có TCT Carpenter đặt trụ sở ở Nashville, bang Tennessee (Mỹ),

có 500 công ty con, là công ty đo đạc giá to lớn nhất và nổi tiếng nhất thế giới.

Khoa học về giá trị đã hình thành và hoạt động một cách tích cực, nhất

là từ nửa sau thế kỷ XX. Trong đó, phải kể đến một số sau:

Từ những năm 80, (1) đã có một cuộc điều tra về giá trị ở Châu Âu.

Trên cơ sở kết quả, tác dụng và kinh nghiệm của cuộc điều tra này, từ năm

1990 người ta đã tổ chức (2) những cuộc điều tra giá trị thế giới (WVS), và

Việt Nam bắt đầu tham gia vào vòng 4 của WVS từ năm 2001. Dự án này

(WVS) đang tích cực chuẩn bị tiến hành vòng 5 vào năm 2005 - 2006.

Từ kết quả, hiệu quả, kinh nghiệm của WVS, vào những năm cuối thế

kỷ trước và đầu thế này đã có các dự án điều tra giá trị ở các châu lục, được

gọi là Hàn thử biểu: (3) Hàn thử biểu Đông Á (4) Hàn thử biểu Nam Á, (5) Hàn

thử biểu Châu Phi, (6) Hàn thử biểu Mỹ - Latinh. Năm (2004), 2 Hàn thử biểu

Đông Á và Nam Á hợp lại thành (7) Hàn thử biểu Châu Á, chuẩn bị điều tra

vòng II, sẽ tiến hành vào năm 2005 - 2006. Việt Nam đã được mời tham gia

vào Hàn thử biểu Châu Á. Điều tra giá trị Châu Âu đi vào giai đoạn phát triển

mới gọi là Điều tra mới về giá trị Châu Âu. Gần đây (2003), Viện Nghiên cứu

con người cùng (8) Đại học: Glasgow (Anh) tiến hành một cuộc điều tra giá trị.

Ở Việt Nam, lần đầu tiên có cuộc điều tra giá trị tiến hành vào năm

1993 - 1994, tổ chức trong phạm vi chương trình khoa học công nghệ Nhà

nước KX-07: Đầu thế kỷ mới KX-05-07 lại tổ chức cuộc điều tra giá trị xã hội

và điều tra giá trị nhân cách. Tuy điều tra giá trị đối với chúng ta hãy còn mới

mẻ, vừa làm, vừa học, học từ những vấn đề cơ bản, như trong báo cáo này

đã giới thiệu, phần nào hy vọng có chút ít đóng góp vào sự phát triển khoa

học xã hội ở nước ta trong thời kỳ mới.

4. Mô hình lý thuyết về quan điểm giá trị

Nếu căn cứ vào vấn đề "con người đặt giá trị ở đâu?" (mặt thứ hai của

ý nghĩa giá trị) thì có hai mô hình lý thuyết nổi tiếng thế giới về quan điểm giá

Page 72: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

trị, đó là lý thuyết của E.Spranger và C.Morris. Spramger sử dụng phương

pháp thấu hiểu để khảo sát một số lĩnh vực trong cuộc sống xã hối của con

người, từ đó rút ra 6 mô hình phương hướng hay lĩnh vực liên quan đến giá

trị như sau:

- Mô hình lý luận: trong đó quan điểm giá trị thống tri là nhận thức phổ

biến và chân lý thoả đáng đối với đối tượng, trọng tâm cuộc sống của những

người thuộc mô hình này có quan điểm giá trị được đặt vào việc truy tìm chân

lý và nhận thức phổ biến.

- Mô hình kinh tế: trong đó quan điểm giá trị thống soái là tính hiệu quả,

tính kinh tế như "được thất", đánh giá mọi sự vật trên quan điểm hiệu quả và

kinh tế, nhìn nhận thời gian và không gian, hành động của con người cũng từ

góc độ ấy

- Mô hình thẩm mỹ: trong đó quan điểm giá trị về cái đẹp thống trị toàn

bộ cuộc sống của những người thuộc mô hình này, họ theo đuổi cái đẹp trên

lập trường tự do vượt lên mọi giới hạn của hiện thực.

- Mô hình xã hội: trong đó tình yêu con người thống trị toàn bộ cuộc

sống của những người thuộc mô hình xã hội, họ trải nghiệm qua sự thăng tiến

của giá trị với những hành vi xã hội quên mình vì người khác.

- Mô hình quyền lực: trong đó ý chí quyền lực chi phối tất cả giá trị trung

tâm đặt vào việc làm thế nào để chi phối mọi sự vật và xã hội theo ý mình.

- Mô hình tôn giáo: trong đó toàn bộ cơ cấu tinh thần hướng vào việc

liên tục sản sinh ra những kinh nghiệm giá trị thoả mãn cao nhất và đầy đủ

nhất.

Những mô hình phương hướng này nói một cách khác chính là thang

giá trị chi phối mọi hành vi, lối sống, ứng xử của cá nhân (ví dụ, cá nhân theo

mô hình kinh tế thường lấy tiêu chuẩn "được mất" để đánh giá và quyết định

hành vi và phương tiện thực hiện hành vi…).

Còn Morris thì kiểm tra so sánh triết học nhân sinh chủ yếu trong lịch sử

tư tưởng và rút ra ba loại hình cơ bản liên quan đến cách sống của con người

Page 73: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

(mô hình deonisos, mô hình promesius, mô hình buddha) để từ đó đưa ra 13

mô hình sống cơ bản là: kiểu trung dung, kiểu triệt để, kiểu yêu thương, kiểu

thụ lạc, kiểu hợp tác, kiểu nỗ lực, kiểu đa sắc, kiểu an lạc, kiểu thụ nhận, kiểu

kìm nén (chiến thắng bản thân), kiểu suy tưởng, kiểu hành động, kiểu phục

vụ.

Nếu so sánh hai lý thuyết này với nhau thì có thể thấy rằng mô hình

Spranger nhìn giá trị từ đặc tính thái độ, mô hình Morris mang màu sắc nhân

sinh quan hơn. Nhưng dù đứng trên mô hình nào thì cũng cần có cơ sở giá trị

là tôn trọng con người, sinh mạng con người - vấn đề gốc rễ của tồn tại

người. Đó cũng cần trở thành nội dung giáo dục quan trọng nhất đối với lứa

tuổi trẻ ngày nay.

VIII. GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH1. Vấn đề giá trị nhân cách

Hết sức mới mẻ đối với chúng ta, và mặc dù đây là một khái niệm trung

tâm của đề tài song tài liệu tham khảo chưa phải là nhiều. Vấn đề chẳng

những hoàn toàn mới đối với chúng ta, mà còn là một vấn đề phức tạp, vì giá

trị học ở ta mới xuất hiện trên văn đàn và tâm lý học nhân cách đang trên

đường mới hình thành. Trong phạm vi của đề tài KX-05-07, chúng tôi đã triển

khai nghiên cứu lý luận về nhân cách và công việc đã thu được kết quả là sự

ra đời của cuốn sách Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách, đọc qua cuốn

sách này ta thấy đây là một vấn đề vô cùng phức tạp. Trong công trình này

cũng có tác giả nghiên cứu nhân cách đề cập đến giá trị, nhưng chưa có bài

nào đề cập đến giá trị nhân cách. Vấn đề đặt ra ở đây là tìm mối liên quan

giữa giá trị (theo nghĩa của giá trị học) và nhân cách, hay là vận dụng cách

nghiên cứu của giá trị học vào nghiên cứu nhân cách rồi từ đây đi đến khái

niệm giá trị nhân cách. Cả ba nội dung này đều rất phức tạp, nhưng trên cơ

sở một số kết quả điều tra giá trị của KX-05-07, bước đầu góp phần tìm hiểu

vấn đề này, hy vọng phần nào đóng góp vào tâm lý học nhân cách nước nhà.

2. Giá trị và hoạt động

Page 74: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Như trong một số sách và bài báo đã trình bày, giá trị học và tâm lý học

có quan hệ rất mật thiết. Mối quan hệ này trước hết là việc vận dụng phương

pháp tiếp cận giá trị vào tâm lý học người nói chung, và vào lý thuyết hoạt

động trong tâm lý học nói riêng, xây dựng phương pháp tiếp cận hoạt động -

giá trị - nhân cách, giá trị nói ở đây chủ yếu là các giá trị tinh thần. Phân định

ra giá trị vật chất và giá trị tinh thần là để nghiên cứu, để nhận thức và phần

nào để tổ chức, quản lý xã hội. Trong cuộc sống thực, hai phạm trù (hai loại)

giá trị này gắn bó với nhau rất chặt chẽ và suy cho cùng các giá trị tinh thần

đều có cơ sở là giá trị vật chất và đối với con người mọi giá trị vật chất đều có

ý nghĩa tinh thần. Nói vận dụng phương pháp tiếp cận giá trị vào tâm lý học

người (chứ không phải vài ví dụ tâm lý học động vật: động vật không có phạm

trù giá trị), nói chung có nghĩa là các hiện tượng tâm lý - quá trình tâm lý,

trạng thái tâm lý, thuộc tâm lý - đều phải được xem xét trong phạm vi tác động

của quy luật giá trị; nói trong phạm vi hẹp hơn, theo quan điểm của lý thuyết

hoạt động trong tâm lý học, điều đó có nghĩa là, xây dựng phương pháp tiếp

cận hoạt động - giá trị - nhân cách.

Tất nhiên, đây là việc làm tiếp nối những công trình học tập nghiên cứu

góp phần phát triển tâm lý học hoạt động. Nhìn một cách tổng quát, có hai

cách gắn bó giữa tâm lý học và giá trị học.

1) Đưa phương pháp tiếp cận giá trị vào tâm lý học.

2) Đưa phương pháp tiếp cận tâm lý học vào giá trị học.

Theo cách thứ hai này, người ta đưa ra ý tưởng vận dụng các dòng

phái (lý thuyết) tâm lý học, như phân tâm học, tâm lý học hành vi, tâm lý học

hoạt động, tâm lý học nhận thức, tâm lý học sinh thái, tâm lý học nhân văn,

tâm lý học tiếp hóa, v.v… xếp gọn lại thành bốn dòng tâm lý học hiện đại là:

- Tâm lý học phân tâm (phân tâm học);

- Tâm lý học hành vi;

- Tâm lý học hoạt động;

- Tâm lý học nhân văn;

Page 75: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

vào quá trình hình thành lý giải giá trị cũng như vai trò và tác dụng của

giá trị đối với cuộc sống con người, cộng đồng và xã hội. Ví dụ như theo tâm

lý học hành vi thì giá trị được hình thành do tác động của tác nhân củng cố

(conditioning), theo công thức S -> R, phần thưởng, v.v…

Còn đối với tâm lý học nhận thức, giá trị được hình thành bởi việc học,

việc nhớ. Theo phân tâm học, có thể dùng cấu trúc tâm lý "cái nó - cái tôi - và

cái siêu tôi" giải thích mọi giá trị trên đời. Tâm lý học sinh thái lại đặt các vấn

đề nghiên cứu giá trị nhân cách trong mối quan hệ với môi trường sống, môi

trường tự nhiên. Đối với tâm lý học nhân văn, một bộ môn có mối quan hệ rất

gần gũi với xã hội học và giá trị học đưa ra các lý giải giá trị như là sản phẩm

của loài người và con người của xã hội và cá thể. Cách lý giải này rất gần gũi

với quan điểm của tâm lý học tiến hóa coi giá trị là một trong những phẩm

chất cao nhất của thang tiến hóa, đặc biệt của tiến hóa (hình thành và phát

triển) xã hội và cá nhân con người. Tâm lý học hoạt động đi đến vấn đề giá trị

bằng cách dùng cơ chế giá trị vào tìm hiểu quá trình hình thành và tác dụng

của ba thành phần trong cấu trúc của hoạt động là điều kiện hoạt động, động

cơ, mục đích hoạt động, cũng như quá trình hình thành giá trị từ ba thành

phần vừa kể; mặt khác dùng cơ chế (vai trò và tận dụng) của giá trị của từng

người (giá trị nhân cách) vào giải thích cột thứ hai của ba thành tố khác trong

cấu trúc của hoạt động là hành động từng hoạt động cụ thể và toàn bộ hoạt

động chung của con người. Khái niệm "giá trị nhân cách" đưa ra một khung lý

thuyết, ở dưới sẽ trình bày vài suy nghĩ và kết quả ban đầu của chúng tôi về

vấn đề này. Bây giờ đề cập đến vấn đề giá trị trong cấu trúc nhân cách.

3. Giá trị trong cấu trúc nhân cách

Như trong bài Cách tiếp cận nghiên cứu tâm lý học nhân cách chúng ta

thấy một số nhà tâm lý học đã khẳng định vị trí của giá trị trong cấu trúc của

nhân cách, như Ananhiep coi "nhân cách là hệ thống thái độ, tâm thế, động

cơ, giá trị", Allport, Znanieski đã gắn khái niệm "giá trị" với khái niệm “tâm thế”

tuy hai khái niệm này không đồng nghĩa. Thật ra, sự gắn bó của hai khái niệm

này thể hiện ở chỗ thực chất tâm thế xuất phát từ giá trị, và sau đó (hay xen

Page 76: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

kẽ) thái độ (hay giá trị) lại chịu ảnh hưởng của tâm thế. Có điều chắc chắn rút

ra từ đây là có thể vận dụng phượng pháp tiếp cận giá trị vào giải quyết vấn

đề về cấu trúc của nhân cách mà ở đây chúng tôi muốn đi tới một khẳng định

cụ thể là trong cấu trúc của nhân cách nhất thiết phải có giá trị. Ansưpherôva

xác định: nhân cách là thái độ giá trị trong khi giải quyết các vấn đề của cuộc

sống đặt ra cho mình, tức là phải tìm cái gì có ý nghĩa, có giá trị sống còn đối

với bản thân mình, ở dưới ta sẽ quay lại vấn đề này.

Trong giới tâm lý học ngày nay (đầu thế kỷ XXI) ngày càng có xu

hướng khẳng định vị trí của giá trị trong cấu trúc nhân cách. Theo lý thuyết 5

yếu tố lớn của nhân cách bao gồm: 1) Thần kinh (Nhiễu tâm), 2) Liên nhân

cách (hướng ngoại), 3) Cầu thị, ham hiểu biết, 4) Dễ thương (Dễ chấp nhận),

5) Làm chủ, kiểm soát bản thân, mà đề tài KX-05-07 dựa vào để thực nghiệm

(trắc nghiệm) gọi là trắc nghiệm nhân cách (NEO PI-R), yếu tố thứ 3 có 6

thành tố (item) được gọi là giá trị.

Hơn thế nữa, có tác giả còn khẳng định có cả một hệ thống thứ bậc giá

trị trong cấu trúc nhân cách (tất nhiên tùy trường hợp cụ thể). Có cả khẳng

định rằng từ xúc cảm, tình cảm muốn chuyển thành hành động đều qua sự

kiểm định của hệ thống thứ bậc giá trị của nhân cách - cái mà ở trên tôi gọi là

"cơ chế giá trị".

Những điều trình bày lý giải dẫn chúng ta đến sự cần thiết phải tìm hiểu

khái niệm "giá trị nhân cách" mà chúng tôi cùng một số đồng nghiệp đã theo

đuổi suốt hơn 10 năm qua…

4. Khái niệm giá trị nhân cách

Trong bài "Tìm hiểu khoa học về giá trị" chúng tôi đã nói tới khái niệm

này cùng "giá trị xã hội" như là một cặp khái niệm trong một số khái niệm

khác về giá trị, như là "giá trị hiện hữu, "giá trị tiềm tàng" và "giá trị cốt yếu có

khi còn gọi là "giá trị khởi thủy", v.v… Đó là những khái niệm công cụ, tiếng

Anh gọi là "paradigm" do Thomas Kuhn (Mỹ) từ năm 1947 trong luận án tiến

sĩ đưa thành một công cụ tức là khái niệm quan trọng bậc nhất, có thể là một

hệ thống khái niệm, có ý nghĩa quyết định giải quyết một vấn đề. Paradigm

Page 77: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thường được hiểu là một khung lý thuyết, một cách nhìn ưu việt (ưu thế, lợi

thế), một cách suy nghĩ mới. Vận dụng vào khoa học tâm lý như Freud lấy

khái niệm "cái nó", "cái tôi", "cái siêu tôi" là Paradigm để xây dựng ra phân

tâm học, hay khái niệm "hoạt động" hay "hành vi" là Parađigm để xây dựng

nên hai dòng tâm lý học của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI. Khái niệm "giá trị

nhân cách" có thể xây dựng thành khái niệm công cụ (Paradigm) của tâm lý

học giá trị đang được giới thiệu mà khoa học xã hội rất quan tâm.

Muốn giải quyết vấn đề này, phải giới thiệu một chút về phân loại giá trị,

phát triển cách phân loại chung nhất thành giá trị vật chất và giá trị tinh thần.

Có bảng phân loại đã tồn tại hơn hai nghìn năm nay là bảng phân loại các giá

trị thành CHÂN, THIỆN, MỸ là ba giá trị tổng quát nhất; sau đến giữa thế kỷ

XX, T.Makiguchi bổ sung thêm giá trị ÍCH. Cũng có một cách phân loại giá trị

tổng quát nữa là giá trị nhân loại, giá trị thời đại, giá trị dân tộc, giá trị vùng,

giá trị các nhóm (giai tầng, giai cấp) v.v… Ví dụ, ngày nay thường coi giá trị

nhân loại là tính người, tình người (giá trị cội nguồn, giá trị nền tảng của mỗi

con người), hòa bình, tôn trọng lẫn nhau, trong đó có tôn trọng bản sắc văn

hóa dân tộc, v.v… Ở Nga qua một công trình nghiên cứu gần đây có một số

người coi gia đình, sức khỏe, học vấn, việc làm là giá trị chung của loài

người; giá trị dân tộc: bình đẳng dân tộc, lòng yêu nước, tinh thần dân tộc

v.v…; giá trị vùng miền, giá trị Châu Á, văn minh Châu Âu, giá trị Mỹ. Có tác

giả Nga đưa ra sáu giá trị nổi bật của Mỹ là: gia đình bình an, hoàn cảnh sống

tốt, hòa bình, tự do, được người khác kính trọng, hạnh phúc, khôn ngoan; còn

của người Nga là: sức khoẻ, việc làm lý thú, cuộc sống vật chất đầy đủ các

giá trị vừa nêu đều là (hoặc có liên quan) các giá trị nhân cách.

Có một cách phân loại khác, dưới góc độ của vấn đề đặt ra trong phần

này đó là phân loại giá trị ra thành giá trị công cụ và giá trị cơ bản của cuộc

sống. Theo bài "Nhân cách" của M. Rokeach, người ta đã phân loại giá trị

thành giá trị công cụ và giá trị mục đích. Các giá trị công cụ (các giá trị điều

kiện đạt mục đích) bao gồm 18 giá trị:

- Tính cẩn thận - Duy lý

Page 78: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Lịch sự, ngoan, ứng xử khéo

- Có tham vọng, chí tiến thủ

- Vui tính

- Tinh thần kỷ luật

- Tinh thần độc lập, tự chủ

- Học vấn

- Tinh thần trách nhiệm

- Sửa chữa khuyết điểm

- Tự kiểm tra (tự kiềm chế)

- Kiên định, dũng cảm

- Ý chí

- Nhẫn nại

- Tầm nhìn xa trông rộng

- Thành quả

- Hiệu quả

- Nhạy cảm

Tác giả này cũng đưa ra 18 giá trị cơ bản của cuộc sống:

- Tích cực (chăm chỉ, cần cù)

- An ninh thực tiễn

- Sức khoẻ (thể chất và tâm lý tinh thần)

- Có công việc thích thú

- Thích thử nghiệm cái đẹp

- Tình yêu

- Cuộc sống đầy đủ

- Có bạn tốt (trung thành)

- Hoàn cảnh tốt (thế giới, trong nước, cá nhân)

- Được xã hội công nhận

- Nhận thức

- Bình đẳng

- Tinh thần độc lập

- Tự do

- Gia đình hạnh phúc

- Sáng tạo

- Tự tin

- Thỏa mãn

Không đi sâu vào thảo luận đâu là giá trị công cụ, giá trị phương tiện,

giá trị điều kiện, chúng tôi thấy trong đó có các giá trị nhân cách. Xác định

được các giá trị cơ bản của một nhân cách, một gia đình, một nhóm người có

ý nghĩa cực kỳ quan trọng, các giá trị ấy xác định cuộc sống. Từ đó con

người, nhóm người, cộng đồng có cuộc sống tốt, sống đẹp hoặc ngược lại, có

ý nghĩa đối với việc xây dựng xã hội, phát triển con người.

Giá trị nhân cách, nói đơn giản là một hay một hệ giá trị của một nhân

cách tức là hệ giá trị của một con người khi là một chủ thể của hoạt động.

Page 79: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Cũng có thể coi giá trị nhân cách là một hay một hệ giá trị của con người ở

bình diện nhân cách. M. Weber coi trọng phân loại hành động (hành động xúc

cảm bất thần; hành động theo truyền thống; hành động nhằm mục đích làm

khoa học), con người có hành động lý trí là hành động dựa trên phán đoán về

giá trị. Chúng tôi coi giá trị nhân cách là một nét (hay mảng) nhân cách vận

hành theo cơ chế giá trị, tạo ra hành động dựa trên phán đoán về giá trị. Các

giá trị nhân cách xuất phát có khi từ các giá trị cơ bản của con người như là

quyền sống, quyền hạnh phúc v.v… Quyền sống bắt đầu từ giá trị con người

sinh ra trên đời này như là một con người, tồn tại cùng với mọi người trong

gia đình, cộng đồng, xã hội. Các giá trị này và thái độ, phán đoán (trả lời các

câu hỏi) về giá trị này sâu xa, hay suy cho cùng gắn liền với bản năng sống,

bản năng tự vệ. Cho nên có khi nói nhân cách là ý thức về cái vô thức, qua

đây ta có thể hiểu được trong một số sách về thiền cho rằng thiền giúp người

ta hoàn thiện nhân cách của mình, mà thiền (ở mức thuần thục) tác động đến

cái vô thức qua sự tập trung tư tưởng tác động vào các phần sâu dưới vỏ

não. Không đi sâu vào vấn đề rất phức tạp này chúng tôi chỉ muốn khẳng định

là nhân cách và giá trị nhân cách cũng có sự gắn bó với cơ chế thần kinh

dưới vỏ não, với một số bản năng. Các giá trị nhân cách này được xếp ở cấp

độ sinh thể của con người. Phải nói thêm rằng tuy con người đã bứt ra khỏi

thế giới động vật về mặt sinh thể nhưng nó được hưởng thụ kết quả tinh hoa

của suốt quá trình tiến hóa sinh vật và có khi cả sinh quyển, hàng tỷ năm qua,

đặc biệt 3, 4, 5 triệu năm gần đây. Cho nên trong bộ óc con người, và đi theo

đó là thân thể tinh thần, tâm lý, nhân cách của con người đến nay còn đầy bí

hiểm. Ở đây chỉ khoanh lại vấn đề giá trị nhân cách và đang nói tới các giá trị

nhân cách ở cấp độ sinh thể: giá trị sống, giá trị tự vệ giá trị lứa đôi, bảo vệ

giống nòi, v.v…

Thực ra các giá trị này vừa ở cấp độ sinh thể, vừa ở cấp độ cao hơn.

Có thể gọi các giá trị nhân cách ở cấp độ sinh thể là các giá trị nhân cách sinh

thể. Từ đây phát triển lên thông qua các biến đổi về chất ta có các giá trị xã

hội là các giá trị của cả một nhóm người, một giai tầng, giai cấp, dân tộc nhân

loại. Các giá trị nhân loại là các giá trị chung trước hết bảo đảm sự tồn tại của

Page 80: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

loài người, đều gắn liền với các giá trị bảo đảm cuộc sống và sự tồn tại, mà

trước hết là sự sinh ra và sự tồn tại của các sinh thể. Chính vì vậy trong

những điều kiện đặc biệt khó khăn như chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật… các

giá trị sống còn (survival), các giá trị nhân cách sinh thể thường nổi lên hàng

đầu, không kể các trường hợp các chiến sĩ cách mạng trong lao tù hay bộ đội,

anh hùng ngoài mặt trận, sống và chiến đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.

Các giá trị nhân loại bắt nguồn từ giá trị tính người và tình người là hai giá trị

cốt lõi, giá trị gốc, giá trị nhân loại bảo đảm sự tồn tại của cả loài người và

từng con người. Từ hai giá trị này phát triển thành các giá trị xã hội, cộng

đồng của từng nhóm tộc người, của cả một dân tộc, quốc gia, v.v… Rồi từ đó,

con người phát triển, được xã hội hóa, mà có giá trị nhân cách.

Như vậy là các giá trị nhân cách từ mức độ sinh thể qua các giá trị

chung của nhân loại thành các giá trị xã hội khác; như lòng yêu nước, tinh

thần dân tộc, bản sắc văn hóa, chuẩn mực đạo đức, và ở ta, độc lập dân tộc

và chủ nghĩa xã hội, dân chủ, thị trường, hội nhập, mở cửa v.v… Từ các giá

trị xã hội chuyển thành giá trị nhân cách qua giáo dục gia đình, giáo dục nhà

trường, giáo dục xã hội và tự giáo dục. Quan hệ giữa giá trị xã hội và giá trị

nhân cách là mối quan hệ cực kỳ phức tạp, không tuyến tính một chiều,

không đơn thuần giữa cái chung và cái riêng hay cái toàn thể và cái bộ phận,

tuy về cơ bản giá trị nhân cách có nguồn gốc lịch sử xã hội - văn hóa. Nhưng

như trên đã trình bày, khảo sát giá trị nhân cách phải tính đến sự liên quan

của từng giá trị nhân cách với cả ba cấp độ:

- Sinh thể.

- Xã hội.

- Nhân cách.

Ví dụ nói đến giá trị sức khoẻ, có thể coi đó là giá trị cá thể biểu hiện ở

cả ba tầng bậc: cơ thể khoẻ mạnh (sinh thể), thoải mái trong cộng đồng (xã

hội), thoải mái tinh thần (nhân cách), tức là có thể coi sức khoẻ là giá trị nhân

cách. Tương tự như vậy, có thể nói tới hạnh phúc, nhất là hạnh phúc lứa đôi,

cũng liên quan cả ba tầng bậc, thậm chí gốc rễ sâu xa của nó là sự tồn tại của

Page 81: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

loài người - đặc điểm cơ bản nhất của tính người, tình người. Ở đây có sự

thoả mãn. bản năng và cả biểu hiện cao nhất của ý thức - được người khác

yêu, được tự khẳng định mình… Một ví dụ khác: khí chất là một cơ sở của

nhân cách, nó vừa là di truyền, vừa là tự tạo có cơ sở loại hình thần kinh,

hoặc môn…, vừa do luyện tập mà hình thành nên..

Trong bản hỏi trắc nghiệm NEO PI-R có gần 200 câu là các giá trị nhân

cách trong đó có 6 giá trị (thái độ) đối với sức khoẻ, học vấn, đạo đức, tiền

bạc, quyền lực, hạnh phúc gia đình mà chúng tôi coi là các giá trị cơ bản

(sống còn) của con người. Ngoài ra có hơn 60 câu về 9 vấn đề: lý tưởng phấn

đấu, thái độ chính trị, yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tôn trọng luật pháp, thái

độ học tập, thái độ đối với đồng tiền, hội nhập mở cửa, thái độ đối với môi

trường và thái độ đối với công việc. Như vậy là các câu hỏi mà tác giả NEO

PI-R cũng như 60 câu chúng tôi bổ sung đáp ứng thêm các điều kiện sống

của người Việt Nam hiện nay đều là các câu hỏi nêu lên như là các giá trị xã

hội và yêu cầu những người tham gia thực nghiệm dùng các phán đoán của

mình trả lời các câu hỏi đó, tức là tỏ thái độ cá nhân đối với các giá trị xã hội,

các phán đoán đó được gọi là các giá trị nhân cách. Ở đây một lần nữa có thể

khẳng định nhân cách là một hệ thống thái độ đối với thế giới xung quanh và

với bản thân. Đó là lời tổng kết một thế kỷ nghiên cứu nhân cách của các nhà

tâm lý học. Vận dụng vào điều tra giá trị, có thể thấy hầu hết (hoặc tất cả) các

phán đoán trả lời câu hỏi đều là thái độ của từng người (mà sau tính toán tìm

ra các đại lượng phản ánh thái độ của một nhóm người N), có thể coi đây là

giá trị trung bình của nhân cách, tức là giá trị nhân cách đại diện cho một

nhóm người. Qua đó ta có thể biết được một (hay một phần) thực trạng của

đời sống tâm lý của một nhóm người (có thể suy ra một giai tầng, dân cư một

địa phương, một vùng có khi cả nước). Và một lần nữa có cơ sở để khẳng

định nhân cách là khoảng cách giữa hệ giá trị của từng người (nhóm người)

với giá trị xã hội (chuẩn mực xã hội).

Page 82: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

IX. VỀ NHÂN CÁCH THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN Nghiên cứu con người nhất thiết phải nghiên cứu nhân cách. Nghiên

cứu con người Việt Nam phải nghiên cứu nhân cách con người theo định

hướng xã hội chủ nghĩa, vì chế độ chính trị nước ta là chế độ xã hội chủ

nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói với Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội

ngày 20/06/1960: "Muốn có chế độ xã hội chủ nghĩa, phải có con người xã hội

chủ nghĩa". Từ Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), nước ta

chuyển từ nền kinh tế bao cấp, tập trung kế hoạch sang nền kinh tế nhiều

thành phần, nhiều hình thức sở hữu có sự quản lý của Nhà nước, và từ Đại

hội IX (2001) đã khẳng định là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa. Do đó cũng đặt ra vấn đề hình thành và phát triển nhân cách con

người theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Định hướng xã hội chủ nghĩa thể

hiện trong tất cả các mặt đời sống xã hội, trước hết ở con người, giáo dục và

văn hoá. Trong thời kỳ đổi mới, khoa học xã hội đã có bước phát triển mới,

được tăng cường hơn trước nhiều, trong đó đề tài nghiên cứu con người liên

tục có mặt trong 3 chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước (KX-07,

KHXH-04 và KX-05) từ năm 1991 đến nay. Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ

năm Ban Chấp hành trung ương Đảng khoá IX (18-03-2002) về nhiệm vụ chủ

yếu của công tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới đã nhấn mạnh: cần tập

trung nghiên cứu vấn đề con người đi liền theo vấn đề phát triển văn hoá và

nguồn nhân lực. Đó cũng là sự quan tâm liên tục trong quá trình Đảng lãnh

đạo cách mạng Việt Nam. Ở đây, điểm lại quá trình phát triển quan điểm của

Đảng ta về giáo dục, hình thành phát triển nhân cách con người xã hội chủ

nghĩa, qua đó tìm hiểu lý luận hình thành và phát triển nhân cách con người

theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

1. Vấn đề nhân cách định hướng XHCN qua các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam

Trước đây trong các Văn kiện chính trị và tài liệu khoa học ở Liên Xô cũ

và các nước XHCN Đông âu có đề cập tới vấn đề nhân cách XHCN. Nhưng

từ ngày các chế độ chính trị ở các nước này sụp đổ, hầu như không có sách

Page 83: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

báo nói về vấn đề này nữa. Với các nước XHCN khác như Trung Quốc, Cu

Ba thì không có quan hệ với các cơ quan khoa học có liên quan đến vấn đề

này, vì vậy cũng không có tài liệu gì của họ. Do đó, đề tài chúng tôi khoanh lại

việc tổng thuật vấn đề nhân cách định hướng XHCN trong các văn kiện của

Đảng ta qua các sản phẩm nghiên cứu của KX-07 và KHXH-04.

Có một may mắn cho những người nghiên cứu con người là vấn đề

phẩm chất con người bao giờ cũng được đề cập trong các văn kiện của các

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, phản ánh những suy nghĩ và mong muốn

giáo dục cũng như trong thực tế đã tiến hành công cuộc giáo dục, nhằm hình

thành và phát triển nhân cách các thế hệ phục vụ công cuộc kháng chiến và

xây dựng đất nước.

Qua tìm hiểu những Văn kiện đó, có thể thêm phần hiểu biết nhận thức

về con người Việt Nam, nhân cách con người Việt Nam XHCN.

Văn kiện Đại hội III của Đảng Lao động Việt Nam (1960) đã khẳng định:

Con người là vốn quý nhất… Sự nghiệp giáo dục của chúng ta phải bồi

dưỡng thế hệ trẻ thành người lao động làm chủ đất nước, có giác ngộ xã hội

chủ nghĩa, có văn hoá và kỹ thuật, có sức khoẻ, những người phát triển toàn

diện để xây dựng xã hội mới, đồng thời phải phục vụ đắc lực cho việc đào tạo

cán bộ xây dựng kinh tế và văn hoá xã hội chủ nghĩa, và việc nâng cao không

ngừng trình độ văn hoá của nhân dân lao động.

Phải giáo dục quan điểm lao động xã hội chủ nghĩa, tự giác phục tùng

kỷ luật lao động mới, căm ghét bóc lột và kiên quyết trừ bỏ mọi tàn tích của tư

tưởng bóc lột của giai cấp địa chủ và giai cấp tư sản.

Phải giáo dục chủ nghĩa yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc, kết hợp

với tinh thần quốc tế chủ nghĩa của giai cấp vô sản, căm thù đế quốc và

phong kiến, bảo vệ của công, chống tham ô, lãng phí, tinh thần khoa học và

tác phong làm việc mới.

Như vậy là Đại hội III đã đặt ra trong con người mà xã hội chúng ta cần

là con người “giác ngộ XHCN”, tức là phải có nhận thức đúng về chủ nghĩa xã

Page 84: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hội và biến nhận thức đó thành niềm tin có đủ sức mạnh chỉ đạo hành động

cụ thể của người lao động đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã

hội, đó là một nội dung quan trọng nhất của nhân cách XHCN. Ở đây cũng chỉ

ra quan điểm phát triển toàn diện cọn người, trong đó rất chú ý đến năng lực,

sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của con người có vậy mới có thể

tiến hành được công cuộc xây dựng xã hội mới. Đạo đức, theo truyền thống

của phương Đông và của dân tộc ta, được hết sức coi trọng, với một tinh thần

nền tảng của con người xã hội là tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc kết

hợp với tinh thần quốc tế chủ nghĩa chân chính.

Tiếp theo, Đại hội IV (1976) là Đại hội tiến hành sau Đại thắng mùa

Xuân 1975 thống nhất đất nước sống trong hoà bình. Đại hội này đưa ra quan

điểm giáo dục nhằm phát triển con người mới. Con người mới xã hội chủ

nghĩa là con người Việt Nam mới mà những đặc trưng nổi bật là: làm chủ tập

thể, lao động, yêu nước xã hội chủ nghĩa và tính thần quốc tế vô sản. Đó

cũng là sự kết tinh và phát triển những gì cao đẹp nhất trong tâm hồn và cốt

cách Việt Nam hun đúc qua bốn nghìn năm lịch sử.

Con người mới là con người có tư tưởng đúng và tình cảm đẹp, có tri

thức và năng lực để làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ bản thân.

Con người mới tất yếu phải là con người lao động, biết phát huy truyền

thống lao động cần cù và đấu tranh anh dũng của dân tộc, lao động với tinh

thần tự nguyện, tự giác cao, với đầy đủ nhiệt tình, tận tụy sẵn sàng cống hiến

mọi sức lực và trí tuệ cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; là con người

có tinh thần cách mạng tiến công, không lùi bước trước bất kì khó khăn nào,

coi lao động là vinh dự, là hạnh phúc, là lẽ sống; là con người lao động thật

thà, kiên quyết đoạn tuyệt với thái độ chây lười, khinh lao động, thích sống ăn

bám, coi thường kỷ luật lao động, nói đối, làm dối; là con người biết quý trọng

và bảo vệ của công, lao động một cách có kỷ luật.

Con người mới là con người có lòng yêu nước xã hội chủ nghĩa nồng

nàn kết hợp nhuần nhuyễn với tinh thần quốc tế vô sản trong sáng.

Page 85: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Con người mới là con người có tình thương yêu sâu sắc đối với nhân

dân lao động, biết đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ nhau trong lao động chiến đấu

và xây dựng cuộc sống tự do, hạnh phúc cho tất cả mọi người, lấy đó làm lý

tưởng cao đẹp, làm hạnh phúc lớn của mình.

Con người mới là con người biết xây dựng gia đình hạnh phúc trên cơ

sở của một xã hội hạnh phúc có trách nhiệm đầy đủ và một tình yêu chân thật

trong quan hệ vợ chồng, có trách nhiệm cao đối với việc xây dựng con cái

thành những con người mới.

Xây dựng con người mới Việt Nam như vậy là xây dựng con người

phát triển toàn diện, có cuộc sống tập thể và cuộc sống cá nhân hài hòa và

phong phú.

Luận điểm ở đây được phát biểu qua các khái niệm “con người mới",

“làm chủ tập thể” là những tư tưởng hình thành nên trong thời ấy. Sau này,

qua thực tiễn kiểm nghiệm, tư tưởng "làm chủ tập thể" không được phát triển.

Tư tưởng con người mới" bây giờ có người dùng, có người không dùng. Với

căn cứ khoa học là con người hiện đại được coi là từ con người

“Homosapiens” xuất hiện cách đây khoảng 10 vạn năm. Từ đó, cơ thể con

người về đại thể không thay đổi nữa, mọi sự sáng tạo do con người làm ra

đều được ghi lại trong các sản phẩm ở ngoài cơ thể con người. Về mặt tinh

thần, con người ngày nay thừa kế cả một di sản của mấy triệu năm tiến hoá

loài người để lại, như chính Văn kiện Đại hội VI đã ghi: Con người Việt Nam

ngày nay là "kết tinh và phát triển những gì cao đẹp nhất trong tâm hồn và cốt

cách Việt Nam hun đúc qua 4 nghìn năm lịch sử". Vấn đề này đã được trình

bày trong bài "Con người hay con người mới". Không nên dùng thuật ngữ

"con người mới".

Ngoài hai khái niệm do Đại hội V đưa ra vừa trình bày ở trên, nội dung

xã hội chủ nghĩa trong nhân cách con người đã tiếp nối phát triển những ý

tưởng cơ bản về nhân cách mà xã hội ta cần như Đại hội III đã đưa ra, nghĩa

là vẫn là con người có tư tưởng XHCN (yêu nước XHCN và tinh thần quốc tế

vô sản trong sáng), người lao động đủ năng lực và sẵn sàng cống hiến cho

Page 86: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Lần này nhấn mạnh thêm thành phần

tình cảm (tình thương yêu sâu sắc đối với nhân dân lao động), vẫn kiên trì

quan điểm phát triển toàn diện con người.

Tư tưởng này - tư tưởng coi trọng thành tố tình cảm trong nhân cách,

tiếp tục khẳng định và phát triển trong Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành

Trung ương trình Đại hội V (1981) thành gần như một châm ngôn thương

nước, thương nhà, thương người, thương mình", coi biểu tượng của tinh thần

dân chủ, bình đẳng trong quan hệ người - người, tạo nên sức mạnh văn hoá

dân tộc suốt quá trình lịch sử bốn nghìn năm.

Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986) đưa ra đường lối đổi

mới đất nước, đặc biệt nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhân tố con người,

phát huy yếu tố người; gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, lấy việc

phục vụ con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động, lấy sự quan

tâm đến con người và thái độ tôn trọng lẫn nhau là một tiêu chuẩn đạo đức

trong mọi hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội. Trong các phẩm chất của con

người đặc biệt nhấn mạnh sức sáng tạo, tài năng, nhiệt tình lao động và năng

suất lao động, việc làm, thu nhập, trật tự, kỷ cương, tôn trọng và đảm bảo các

quyền công dân, chú ý đến các đối tượng thiệt thòi (già yếu, không nơi nương

tựa, trẻ mồ côi, trẻ tàn tật, người già cô đơn), tính cộng đồng, tính đa dạng và

bản sắc dân tộc, tính thống nhất dân tộc. Đại hội này là Đại hội đầu tiên đưa

ra luận điểm hết sức coi trọng "yếu tố con người" trong sự nghiệp xây dựng

chủ nghĩa xã hội, và xác định mục tiêu của giáo dục là "hình thành và phát

triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa", nâng cao trình độ giác ngộ xã hội

chủ nghĩa" của nhân dân. Theo tư tưởng này từ cuối những năm 80 đã bắt

đầu chuẩn bị nghiên cứu vấn đề này cho thời kỳ 1991 - 1995. Theo Nghị

quyết của Đại hội VII (1991) và Cương lĩnh mới của Đảng (1991) đã có

Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước mã số KX-07 với đầu đề là

con người là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội", 5 năm sau

(1996 - 2000) lại có Chương trình mã số KHXH-04 với đầu đề là phát triển

văn hoá, xây dựng con người thời kỳ CNH, HĐH". Và đến 5 năm (2001 -

Page 87: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

2005) có Chương trình KX-05, trong đó có đề tài KX-05-07, theo đó có yêu

cầu tổng thuật tình hình nghiên cứu, cũng như cơ sở lý luận của việc hình

thành và phát triển nhân cách định hướng xã hội chủ nghĩa đang trình bày ở

đây. Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở rà một thời kỳ mới trong

tiến trình cách mạng Việt Nam - thời kỳ đổi mới, kinh tế nhiều thành phần có

sự quản lý của Nhà nước, hội nhập mở cửa, đường lối đổi mới cũng đã mở ra

một thời kỳ mới trong phát triển khoa học xã hội, trong đó rất chú ý đến các

khoa học nghiên cứu con người. Chưa bao giờ ở nước ta lại có nhiều công

trình khoa học về con người và cũng là làm nhiều cho con người như trong

những năm đổi mới.

Đại hội VI mở đầu, các Đại hội sau tiếp nối phát triển, đổi mới, khoa

học, ngày càng rõ nét về vai trò của con người trong sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc, từng bước thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh: "Công việc đầu

tiên là công việc với con người". Đại hội VIII (1991) chú trọng "phát huy sức

mạnh của nhân tố con người và vì con người", "phát triển sự nghiệp khoa

học, giáo dục, văn hoá nhằm phát huy nhân tố con người và vì con người

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Sứ mệnh của văn học, nghệ

thuật cũng nhấn mạnh vì sự hoàn thiện con người, bồi dưỡng tâm hồn, tình

cảm cao đẹp, đề cao tinh thần tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, phấn

đấu làm cho dân giàu nước mạnh, phê phán những thói hư tật xấu, cái độc

ác, thập hèn. Có thể nói, ngày càng khẳng định được một xu thế giáo dục,

hình thành phát triển con người, để thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đất

nước; cần nhấn mạnh xu thế gắn với con người đời thường. Con người từ khi

xuất hiện đến ngày hôm nay, và chắc cả ngày mai nữa lúc nào và bất cứ một

ai cũng đều mong muốn hoàn thiện mình, trong mỗi con người luôn có sự

giằng co giữa cái thiện và cái ác, luôn phải chống cái thấp hèn trong con

người.

Làm sao mọi người có sức khoẻ và trí tuệ, tâm hồn và tình cảm, đem

cái vốn liếng này ra phục vụ mục tiêu làm cho dân giàu, nước mạnh, nâng

cao đời sống và tinh thần cho mình, cho gia đình mình và cộng đồng. Như

Page 88: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

vậy là đg góp vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Đại hội VII

đã thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội, tiếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Cương lĩnh đã xác định nội hàm của xã hội chủ nghĩa ờ Việt Nam là:

- Do nhân dân lao động làm chủ.

- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại

và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.

- Có một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo

năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có

điều kiện phát triển toàn diện cá nhân (PMH nhấn mạnh)

- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng

tiến bộ.

- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên

thế giới.

Từ đây, ta có thể xác định rõ hơn nội hàm cụ thể định hướng XHCN

trong nhân cách con người: tinh thần yêu nước, lao động làm chủ, tích cực

phát triển kinh tế, trong đó chế độ công hữu là chủ yếu, có bản sắc văn hoá

dân tộc, tiên tiến, đoàn kết các dân tộc anh em cùng chung sống trên dải đất

Việt Nam và có tinh thần hữu nghị, hợp tác với các dân tộc khác trên thế giới.

Có hẳn một tiêu chí về con người trong Cương lĩnh, đây có thể coi là thành

phần của các giá trị định hướng xã hội chủ nghĩa, có thể điều tra định lượng

và khái quát định tính làm cơ sở cho công việc giáo dục thế hệ trẻ nói chung,

giáo dục tư tưởng - đạo đức nói riêng, ở dưới sẽ trình bày tiếp.

Bây giờ ta xem tiếp trong Văn kiện Đại hội VIII Đảng ta (1996), các tư

tưởng về con người bắt đầu từ Đại hội VI một lần nữa đã được khẳng định và

cụ thể hoá vào các văn bản của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng

lần thứ hai (1996) và lần thứ năm khoá VIII (1998) nhấn mạnh cần xây dựng

Page 89: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

con người có lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, một nét không thể

thiếu được trong nhân cách mà mục tiêu giáo dục của chúng ta phải đạt tới:

khoẻ, đạo đức, có trình độ kỹ thuật và kỹ năng lao động giỏi, định hướng

XHCN" trong nhân cách ở con người chúng ta bao gồm cả tinh thần độc lập

dân tộc và ý thức giác ngộ XHCN.

Bước vào năm đầu tiên của thế kỷ XXI, Đảng ta tiến hành Đại hội IX

(2001), xác định hai thập kỷ đầu của thế kỷ mới là thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá để đến năm 2020 về cơ bản nước ta trở thành một

nước công nghiệp hiện đại và xác định mục tiêu của giai đoạn cách mạng

ngày nay cụ thể là: "Nước mạnh, dân giàu, xã hội công bằng, dân chủ, văn

minh". Cũng có thể coi đây là nội dung định hướng XHCN. Để thực hiện được

mục tiêu này, Đại hội tiếp tục nhấn mạnh: tạo chuyển biến mạnh mẽ về giáo

dục đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con người (PMH nhấn

mạnh).

2. Luận điểm phát triển toàn diện con người Việt Nam - cơ sở lý luận hình thành nhân cách định hướng XHCN

Trong Tuyên ngôn Đảng Cộng sản (1848) Các Mác và Ăngghen đã đưa

ra khái niệm “phát triển tự do con người” là mục tiêu của một xã hội tốt đẹp.

Gần một trăm năm mươi năm sau chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc

(UNDP) tiến hành đo đạc chỉ số phát triển người (HDI) và từ năm 1990 hàng

năm công bố HDI của các nước trên thế giới. Theo các tác giả của UNDP,

phát triển người phải tính đến cả khả năng chủ quan của con người lẫn các

điều kiện khách quan, tức là nói đến tăng khả năng lựa chọn của con người

và điều kiện thoả mãn sự lựa chọn đó. Trong một số bài đã mở rộng khái

niệm phát triển người ít phát triển nhân cách, Các Mác và Ăngghen thì nhấn

mạnh phát triển cá tính, ở đây nói thêm: Phát triển nhân cách định hướng

XHCN.

Ở đây trình bày quan điểm phát triển toàn diện con người theo kết quả

nghiên cứu của KHXH-04. Phát triển toàn diện con người là sự phát triển

khắc phục tình trạng phiến diện, què quặt, hướng tới khắc phục dần tình trạng

Page 90: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tha hoá. Đó là sự "Phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có" (Hồ Chí Minh,

tháng 9/1945), tức là làm cho toàn bộ thể lực và trí lực phát triển hài hoà, tiến

tới phát triển tự do mọi đặc điểm tâm lý của con người. Từ cách hiểu này Hồ

Chí Minh khái quát lên rằng cấu trúc của nhân cách là Đức và Tài. Cái Đức

của người Việt Nam trước hết là tinh thần phụng sự Tổ quốc; nước mình là

nước XHCN, thì phải có tình cảm yêu mến đất nước XHCN của mình; Tài đây

là năng lực, là tay nghề mà môi người phải hình thành và phát triển, cũng

phải đem ra phát triển kinh tế - xã hội làm cho dân giàu, nước mạnh, gia đình

và bản thân hạnh phúc. Con người với tư cách là thành viên của xã hội, sống

trong xã hội phải hành động, hoạt động như vậy.

Cụ thể hoá cấu trúc của nhân cách, nhân cách bao gồm xu hướng,

năng lực, hoạt động tạo ra sản phẩm, hệ thống thái độ, tương quan giữa hệ

giá trị của cá nhân và hệ giá trị của cộng đồng. Ở trên ta vừa nói tới xu hướng

xã hội của nhân cách, thể hiện xu hướng tâm lý của từng cá nhân, kết hợp cái

cá nhân và cái xã hội, biểu hiện cái nhìn của cá nhân đối với thế giới xung

quanh - theo đa nhân cách lấy thế giới quan và nhân sinh quan làm tiêu điểm,

hạt nhân của lý tưởng - cái mà con người hướng cả cuộc đời (hay một đoạn

đường đời) vào theo đuổi, thực hiện. Lý tưởng phản ánh cả nhận thức, ước

mơ, động cơ, tình cảm và hành động, hoạt động vươn tới lý tưởng. Vì vậy,

nói tới nhân cách định hướng XHCN là nói tới giác ngộ XHCN, yêu chủ nghĩa

xã hội và có năng lực lao động nghề nghiệp vì cuộc sống và hạnh phúc của

cá nhân, của gia đình và cũng là vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, dân tự chủ, văn minh. Cấu trúc của nhân cách định hướng XHCN

ở nước ta hiện nay mà toàn bộ sự nghiệp giáo dục, cả giáo dục nhà trường.

giáo dục gia đình và giáo dục xã hội đều phải nhằm tới được cụ thể hoá thành

các đức tính sau:

- Có tinh thần yêu nước: tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc

và CNXH, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,

đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập

dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Page 91: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.

- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực,

nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý

thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.

- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo,

năng suất cao với lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.

- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình

độ thẩm mỹ và thể lực.

Điều 2 (Luật giáo dục 1998) đã được sửa đổi và trình Quốc hội trong

tháng 5 năm 2005 cũng quy định mục tiêu giáo dục của Nhà nước hiện nay

và sắp tới như sau:

Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,

có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý

tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân

cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc.

Có kiến nghị cần bổ sung một số phẩm chất nhân cách định hướng

XHCN chuẩn bị nguồn nhân lực phát triển đất nước có nền kinh tế thị trường

định hướng XHCN, hội nhập, mở cửa.

Mục tiêu giáo dục này cũng nêu lên một kiểu cấu trúc nhân cách quán

triệt quan điểm phát triển giáo dục toàn diện con người Việt Nam (đức, trí, thể

mỹ, nghề nghiệp) có lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, theo yêu

cầu của xã hội công dân mà trước hết mỗi con người đều phải là người lao

động chân chính - con người có hệ thống thái độ thực sự là con người đối với

mình, với người khác và với công việc, như Hồ Chí Minh đã viết trong Đường

cách mệnh (1927).

3. Giá trị nhân cách định hướng XHCN

Page 92: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Từ Đại hội III Đảng Cộng sản Việt Nam (1960) đã xác định miền Bắc

nước ta sẽ chuyển từ chế độ dân chủ nhân dân quá độ lên chủ nghĩa xã hội,

sau Đại thắng mùa Xuân 1975 đã thành đường lối chung của cả nước. Sau

Đại hội VI (1986) đã khẳng định rằng chúng ta bỏ qua chủ nghĩa tư bản,

nhưng sử dụng cơ chế thị trường, sản xuất hàng hoá, coi đây là thành tựu

chung của văn minh nhân loại.

Vận dụng vào hoàn cảnh nước ta, từ Đại hội IX nước ta xây dựng “nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Theo đường lối chung này,

công tác tư tưởng chính trị, mục tiêu giáo dục nhà trường đều có nội dung

giáo dục tư tưởng định hướng xã hội chủ nghĩa. Định hướng xã hội chủ nghĩa

trở thành một giá trị chung của xã hội và nền giáo dục, coi đây là một vấn đề

cốt yếu của cách mạng, vấn đề có tính nguyên tắc.

Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX (3/2002)

đã ra Nghị quyết về nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng, lý luận trong

tình hình mới. Hội nghị nhận định: "Trong quá trình đổi mới, phần đông cán

bộ, đảng viên kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng… có nhận thức đúng

hơn về chủ nghĩa xã hội, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta… ".

Đồng thời Hội nghị cũng chỉ ra: "Hiện tượng phai nhạt lý tưởng cách mạng, sa

sút phẩm chất đạo đức, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá

nhân, tư tưởng cơ hội, thực dụng có chiều hướng phát triển.

Chiều hướng tiêu cực này xuất hiện rõ nét từ khi chuyển đổi sang kinh

tế thị trường. Đầu những năm 90 thế kỷ trước, chương trình khoa học công

nghệ cấp nhà nước KX-07 có hai đề tài điều tra giá trị xã hội và giá trị nhân

cách đã ghi lại một số liệu nói lên tình hình này. Đó là, có thể đi đến nhận xét

chung rằng thang giá trị của xã hội chúng ta đang thay đổi cực kỳ nhanh

chóng, rộng khắp, có người cho rằng đang có biến động thái quá, thậm chí có

nơi cho là mất định hướng, có khi đảo lộn, suy thoái, tha hoá mạnh mẽ, có bi

kịch, khủng hoảng dẫn tới sự đánh giá rất khác nhau về thế giới tinh thần, về

đạo đức trong xã hội, nhất là đạo đức của thế hệ trẻ. Sự chuyển động trong

thang giá trị ở nhiều người đang diễn ra theo hướng: từ chỗ coi trọng các giá

Page 93: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tế chính trị - xã hội sang các giá trị kinh tế - vật chất, từ chỗ lấy con người xã

hội - tập thể làm mẫu mực sang chỗ quá nặng về con người cá nhân, từ quan

niệm lấy đức làm gốc trong nhân cách sang chỗ cốt là làm ăn được, từ chỗ

coi thường sang ưu ái người giàu và khái quát lên, từ chỗ sống có lý tưởng

sang lối sống thực dụng… Tất nhiên, bên cạnh đã có những chuyển động tích

cực, như năng động hơn, dám cạnh tranh, không chờ đợi bao cấp, tinh thần

tự chịu trách nhiệm cao hơn, thậm chí dám chịu rủi ro…

Trong kết luận chung vừa nêu ở trên, trong biến động thang giá trị như

vậy, vấn đề lý tưởng định hướng xã hội chủ nghĩa trong nhân cách con người

Việt Nam nói chung, nhất là ở thế hệ trẻ trở thành một vấn đề đòi hỏi có sự

quan tâm đặc biệt. Trong khi một số người đáng kể (44% trong 678 người;

trong đó 50% công nhân; 43% nông dân, 38% sinh viên) vẫn tin tưởng vào

tương lai tốt đẹp của nhân loại thì có một tỉ lệ khá cao (42%) dao động về lý

tưởng phấn đấu. Tuy vậy, tỷ lệ những người được hỏi (597 người) không

muốn vào Đoàn, vào Đảng không cao (38,7%) nhất là so với tỷ lệ Đảng viên

trong nhân dân là một tỷ lệ rất nhỏ đa số họ (khoảng 80%) không coi trong

định hướng lý tưởng cho thánh niên. Hồi đó (1993 - 1994) chế độ chính trị ở

Liên Xô và các nước Đông Âu mới bị sụp đổ, ảnh hưởng rất rõ rệt lòng tin của

người dân đối với chủ nghĩa xã hội: trong 538 người trả lời có (34,9%) mất

lòng tin vào chủ nghĩa xã hội.

Sở dĩ tình hình còn được như vậy vì ở ta chủ nghĩa xã hội thực sự đã

mang lại cho dân tộc; cho con người nhiều lợi ích thiết thực: độc lập, thống

nhất, ruộng đất, công việc, học hành… Làm sao từ đây nâng lên tầm tư tưởng

XHCN cho các thế hệ nối tiếp nhau trên cơ sở họ rất tôn trọng những giá trị

chung như hoà bình, dân chủ, tự do, nhân đạo, cũng như những giá trị cơ

bản như lòng yêu nước, -tinh thần dân tộc, các quyền của con người.

Một đề tài khác trong KX-07, đề tài KX-07-102 điều tra về giá trị nhân

cách ở 4.986 người thuộc 7 nhóm xã hội: học sinh, sinh viên, thanh niên,

nông thôn, công nhân viên chức, cán bộ khoa học kỹ thuật, tuổi từ 15 đến 45,

ở cả 3 miền trong nước… Các số liệu của đề tài này cũngcho các kết quả

Page 94: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tương tự đề tài KX-07-04 vừa trình bày ở trên. Ví dụ, chỉ có 12% tổng số

người được hỏi là có ý thức định hướng XHCN trong mọi hoạt động; 70,7%

có niềm tin vào Đảng và Nhà nước; so sánh hai lứa tuổi 46 (I) và 35 (II), tức là

lứa tuổi sống nhiều trong thời kỳ bao cấp và lứa tuổi lớn lên (sau 25 tuổi) và

trưởng thành trong thời kỳ kinh tế thị trường, ta thấy có sự khác biệt khá rõ

trong thái độ đối với giá trị tập thể - xã hội: (I) = 78,4 %, (II) = 58,1%, nhóm (I)

hướng vào giá trị tập thể - xã hội nhiều hơn nhóm (II).

Để hiểu được tình hình phức tạp đối với giá trị định hướng XHCN, ta

xem thái độ của những người được hỏi đối với giá trị "sống có mục đích"

trong 20 giá trị được mang ra hỏi, họ xếp giá trị hoà bình là số 1, tự do - 2,

sức khoẻ - 3, việc làm - 4, công lý - 5, học vấn - 6, gia đình - 7, an ninh - 8,

niềm tin - 9, nghề nghiệp - 10, sống có mục đích - 11, cao hơn các giá trị tình

nghĩa - 12, tự trọng - 13, chân lý - 14, tự lập - 15, tình yêu - 16, sáng tạo - 17,

cái đẹp - 18, cuộc sống giàu sang - 19, địa vị xã hội - 20.

Bảng số liệu này giúp ta hiểu vấn đề giáo dục lý tưởng, niềm tin cho thế

hệ trẻ trong thời kỳ đổi mới thật có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Và vốn con người

sống nhiều năm trong cơ chế bao cấp, tập trung, quan liêu, giáo dục nhân

cách đang đặt ra bao vấn đề ngổn ngang, chẳng hạn như những người được

hỏi xếp giá trị sáng tạo đứng thứ 17/20 các giá trị được đưa ra điều tra, cái

đẹp cũng được rất ít người đánh giá cao, địa vị xã hội được coi trọng, chứng

tỏ cuộc sống còn nặng về ranh giới sống, còn giành giật lấy những điều kiện

tồn tại tối thiểu. Qua đây, ta thấy cần tiếp tục nghiên cứu lâu dài thang giá trị

của người dân chúng ta, để từ đó đi đến định hướng giá trị và giáo dục giá trị,

theo yêu cầu của Nhà nước và xã hội.

Chính vì vậy, trong những năm tiếp theo (1996 - 2000) nhà nước đã

quyết định có chương trình "Phát triển văn hoá, xây dựng con người trong

thời kỳ công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH)", với mã số KHXH-04,

trong đó có đề tài KHXH-04-07 "Chiến lược phát triển toàn diện con người

Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Một đề tài

nhánh của đề tài chuyên sâu về phần đạo đức có thể cung cấp một số số liệu

Page 95: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

giúp ta hiểu định hướng XHCN con người Việt Nam vào cuối thế kỷ XX. Đề tài

nhánh này đã dùng phương pháp điều tra giá trị nhân cách như các công

trình điều tra đang dùng ở trên thế giới và ở nước ta, năm 1997 - 1998 đã hỏi

666 người, phần lớn là học sinh, sinh viên. Các số liệu điều tra này cho thấy

về cơ bản thanh niên của chúng ta đa số vẫn có đạo đức tốt, về cơ bản trong

nhân cách của họ vẫn rõ nét các phẩm chất thể hiện đạo lý làm người, tôn

trọng các quan hệ người - người (kính trọng, biết ơn thầy cô giáo 99,7%, hiếu

thảo với ông bà, cha mẹ 99,1 % v.v)…

Đáng chú ý là xuyên suốt chiều dài lịch sử, cũng như các cuộc điều tra

giá trị đã tiến hành trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX một lần nữa đem lại

minh chứng khẳng định là tinh thần dân tộc, lòng yêu nước luôn giữ một vị trí

xứng đáng trong nhân cách, tuy các tỷ lệ người trả lời đánh giá các giá trị về

quyền, nghĩa vụ công dân không được cao bằng các giá trị lòng biết ơn, hiếu

thảo, tình anh em (96,8%) yêu quý và bảo vệ Tổ quốc (87,9%) trung thành với

Tổ quốc (87,6%); tỉ lệ vừa nêu ở đây được một tỷ lệ khác làm sáng tỏ, đó là

có tới (32,8%) các em được hỏi trả lời rằng có nguyện vọng có quốc tịch

nước ngoài; có tới (32,4%) người được hỏi đánh giá là đạo đức của học sinh,

sinh viên đang xuống cấp nghiêm trọng, và (63,1%) đánh giá là cái tốt và cái

xấu đang xen lẫn nhau.

Trong tình hình như vậy đại đa số người được hỏi (86,2)% vẫn biểu thị

lòng tin tưởng vào đường lối của Đảng, 18,7% sinh viên có nguyện vọng gia

nhập hàng ngũ Đảng Cộng sản Việt Nam (hiện nay số đảng viên của Đảng

hơn 2 triệu, dân số 80 triệu, trong đó tính số thành niên khoảng 50% tức là tỷ

lệ đảng viên trên dân số thành niên khoảng 4 - 5%) các chỉ số này nói lên tính

chất định hướng XHCN trong nhân cách thanh niên học sinh, sinh viên của

chúng ta ngày nay. Đây là một vấn đề cực kỳ phức tạp, đòi hỏi phải dầy công

nghiên cứu, kiên trì giáo dục, cả giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo

dục xã hội nhất là làm sao các em học sinh, sinh viên tự giác ngộ, tự giáo dục

hình thành và phát triển lý tưởng chính trị của đời mình bên cạnh các phẩm

chất khác trong nhân cách, nhằm ngày càng ăn nhập (bớt khoảng cách) giữa

Page 96: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

các giá trị, thước đo giá trị, định hướng giá trị của xã hội và của bản thân. Với

suy nghĩ đó, đề tài KX-05-07 trong KX-05 (2001 - 2005) tiếp nối các chương

trình trước, đã nêu ở trên, nghiên cứu "Xây dựng con người Việt Nam theo

định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa và hội

nhập".

Tóm lại, căn cứ vào nhân cách truyền thống và xu hướng nghiên cứu

con người đầu thế kỷ XXI, đồng thời xuất phát từ những khái niệm công cụ,

quan điểm của Đảng và Hồ Chí Minh về con người, đề tài sẽ được triển khai

nghiên cứu theo hai hướng chính là cách tiếp cận nhân cách qua trắc nghiệm

và cách tiếp cận giá trị qua điều tra xã hội học để từ đó đi đến cách tiếp cận

vấn đề xây dựng con người Việt Nam với cấu trúc nhân cách, giá trị nhân

cách định hướng XHCN.

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐề tài KX-05-07 được triển khai qua làm trắc nghiệm và điều tra xã hội

học, một cuộc phỏng vấn sâu cá nhân, tuy nhiên về cuộc điều tra định hướng

giá trị người Việt Nam (đối tượng trong nước) chúng tôi sẽ trình bày ở một

cuốn sách khác. Chương này trình bày các phương pháp cũng như nội dung

đã tiến hành trong các cuộc trắc nghiệm, điều tra và phỏng vấn với các phần

như sau:

- Trắc nghiệm điều tra nhân cách NEO PI-R có sửa đổi và bổ sung (A).

- Phỏng vấn sâu (B).)

- Điều tra quan điểm giá trị người Việt Nam định cư ở nước ngoài (C).

- Tổng hợp số lượng nghiệm thể và địa bàn nghiên cứu (D).

- Cách tính (xử lý) các số liệu điều tra (E).

Page 97: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

A. TRẮC NGHIỆM ĐIỀU TRA NHÂN CÁCH NEO PI-R

I. THUYẾT 5 NHÂN TỐ LỚN CỦA NHÂN CÁCH1. NEO PI-R lấy thuyết 5 nhân tố lớn của nhân cách làm cơ sở lý

luận

Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta đều nhận thấy như người một

khác không ai giống ai và sự khác nhau này thể hiện ra từ những hình thức

đơn sơ nhất. Mục đích của thuyết 5 nhân tố FFM (Five Factor Model) là nhằm

"quan sát người khác; ghi chép lại những sự khác biệt giữa các cá nhân đó".

Qua nghiên cứu từ vựng (lexical study), người ta giả định rằng "sự khác biệt

giữa các cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động con người được ký

hiệu hóa thành ngôn ngữ (ngôn ngữ tự nhiên) sử dụng hằng ngày (giả thuyết

từ vựng cơ bản = fundamental lexical hypothesis; Goldberg, L.R., 1981). Do

đó nếu tập trung, phân loại, chỉnh lý các từ ngữ biểu hiện sự khác biệt cá

nhân (đặc tính ngữ) có trong từ điển hay những mô tả người có trong tiếp xúc

và ghi chép thì có thể nhìn thấy cấu trúc của nhân cách.

Những nghiên cứu về từ vựng được bắt đầu từ Alloprt, G.W. và Odbert,

H.S. (1936) cùng với sự phát triển của phương pháp phân tích nhân tố đã

phát triển thành ghi chép nhân cách dựa vào 5 nhân tố. Tiếp theo các nghiên

cứu của Tupes, E.C. và Christal, R.E. (1961) rồi Norman, W.T. (1963),

Goldberg, L.R. trên cơ sở xem xét lại bản chất ý nghĩa tâm lý của các yếu tố,

đã đi đến chỗ coi 5 nhân tố là mô hình có thể ghi chép một cách bao quát về

nhân cách vượt qua sự phân loại đơn thuần về đặc tính ngữ (hay những từ

ngữ biểu thị đặc tính nhân cách, D.Peabody, D. & Goldberg, L.R., 1989).

Phương pháp cấu thành thước đo trên cơ sở lý thuyết nhân cách và sử

dụng thước đo đó để ghi chép về những sự khác biệt cá nhân được gọi là

nghiên cứu phiếu hỏi hay nghiên cứu qua hỏi đáp viết (questionnaire study).

Trong khi nghiên cứu từ vựng xuất phát từ sự quan tâm đến từ vựng (đặc tính

ngữ) và cơ cấu của nó để hệ thống hóa chúng theo phương thức từ dưới lên

(bottom up) và tìm ra đặc tính nhân cách ở thứ nguyên cao thì trong nghiên

cứu qua hỏi đáp viết chủ yếu người ta dùng phương pháp xác minh cấu trúc

Page 98: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nhân cách từ lí luận với phương thức từ trên xuống (top down). Trong bối

cảnh như vậy những nghiên cứu nhằm nắm bắt nhân cách một cách trả quát

đi tìm những mô hình dễ hiểu được tiến hành nhiều lần, dần dần những thành

tựu của nghiên cứu từ vựng và nghiên cứu hỏi đáp viết được đưa vào kết

hợp lại và hình thành nên FFM. Kết quả là thước đo với 5 nhân tố định sẵn ra

đời. Trọng số đó có NEO PI-R (Revised NEO Personality Inventory) một mô

hình hiện nay đang được sử dụng rộng rãi nhân đã được Costa, P.T., Jr và

Mccrae, R.R. đưa ra năm 1992. Thước đo này đo 5 mặt (lĩnh vực) của nhân

cách, mỗi mặt bao gồm 6 chỉ số và mỗi chỉ số được đo bằng 8 hành vi thể

hiện (8 items). Như vậy tổng cộng trắc nghiệm có 240 item. Với giả định về cơ

cấu tầng bậc của các mặt và chỉ số, người ta hy vọng sẽ nắm bắt được nhân

cách một cách tổng quát và chi tiết.

2. Các thành phần của bộ trắc nghiệm NEO PI-R

Bộ trắc nghiệm NEO PI-R gồm 5 thang đo nhân tố với 30 tiểu thang đo.

1. Cân bằng cảm xúc (Neuroticism, gọi là mặt N: nhiễu tâm):

- Lo âu (N1). có 8 item,

- Thù nghịch, hung tính (N2): có 8 item,

- Trầm cảm (N3): có 8 item,

- Tự ty, mặc cảm (N4): có 8 item,

- Khó kiểm soát xung tính (N5): có 8 item,

- Dễ bị thương tổn (N6): có 8 item,

2) Hướng ngoại (Extraverson, gọi là mặt E: hướng ngoại)

- Cởi mở thân thiện (El): có 8 item,

- Quảng giao (E2): có 8 item,

- Tự khẳng định (E3): có 8 item,

- Tích cực hoạt động (E4): có 8 item,

- Tìm kiếm sự kích thích (E5): có 8 item,

Page 99: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Xúc cảm tích cực (E6): có 8 item,

3) Cởi mở, ham hiểu biết (Opennes, gọi là mặt O: cởi mở)

- Giàu trí tưởng tượng (O1): có 8 item,

- Óc thẩm mỹ (O2): có 8 item,

- Hiểu xúc cảm tình cảm của mình (O3): có 8 item,

- Đa dạng hoá hoạt động (O4): có 8 item,

- Giàu ý tưởng (O5): có 8 item,

- Các giá trị (O6): có 8 item,

4) Dễ thương, dễ chấp nhận (Agreeableness, gọi là mặt A: dễ thương):

- Niềm tin (A1): có 8 item

- Thẳng thắn, chân tình (A2): có 8 item

- Vị tha (A3): có 8 item

- Phục tùng (A4): có 8 item

- Khiêm tốn (A5): có 8 item

- Nhân hậu (A6): có 8 item

5) Tận tâm, chu đáo, có ý chí phấn đấu (Conscientiousness, gọi là mặt

C: có ý chí phân đấu)

- Năng lực (C1): có 8 item

- Ngăn nắp (C2): có 8 item

- Trách nhiệm, bổn phận (C3): có 8 item

- Nỗ lực thành đạt (C4): có 8 item

- Kỷ luật tự giác (C5): có 8 item

- Thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡng (C6): có 8 item

3. Mô tả tổng thể nhân cách cá nhân theo 5 nhân tố

Page 100: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, các tác giả NEO PI-R đã mô tả nhân

cách theo 5 nhân tố như sau.

Người có điểm trung bình ở thang đo N (Neuroticism: nhiễu tâm) hay

bất thường về tâm thần, là những người có tính ổn định về mặt xúc cảm ở

mức trung bình. Họ là những người trải nghiệm một khối lượng những stress

tiêu cực ở mức vừa phải và trong cuộc sống họ có sự cân bằng giữa sự hài

lòng và không hài lòng. Họ có lòng tự trọng không quá cao, cũng không quá

thấp. Năng lực ứng phó với stress của họ ở mức trung bình như những người

bình thường khác.

Điểm khác biết rõ nhất của nhân cách người có điểm số trung bình trên

mặt E (Extraversion: hướng ngoại), là thích làm nhiều việc một mình hoặc với

nhóm nhỏ. Họ là những người không thích chỗ đông người, không thích hội

hè, nơi ồn ào, họ có xu hướng thích sự tĩnh lặng, thanh bình và có sự hạn

chế trong các tương tác xã hội. Những ai biết họ thường mô tả họ như là

những người về hưu, nghiêm trang. Sự thật những người hướng nội này

không nhất thiết phải là những người thiếu kỹ năng giao tiếp xã hội. Rất nhiều

người hướng nội vẫn tỏ ra thành thạo trong các giao tiếp xã hội, mặc dù họ

vẫn thích né tránh các giao tiếp xã hội.

Người có điểm trung bình ở mặt O (Openness: cởi mở), là những

người thích trải nghiệm vì lợi ích riêng của họ. Họ thích sự lãng mạn và thích

sự phong phú đa dạng. Họ nhạy cảm với những tình cảm riêng tư của mình

và có khả năng tốt hơn những người bình thường khác trong việc nhận diện

những xúc cảm của người khác. Họ cũng là những người có hiểu biết tốt và

biết thưởng thức vẻ đẹp trong nghệ thuật, vẻ đẹp trong thiên nhiên. Họ mong

muốn, quan tâm đến những ý tưởng mới, những giá trị mới và có thể họ là

những người không thích tuân theo những quy ước trước hiện có, mà thích

có những cách nhìn riêng của mình. Bạn bè thường đánh giá những người

này như là những người “độc đáo” hay tò mò.

Người có điểm ở mức trung bình trên thang đo C (Conscientiousness:

có ý chí phấn đấu). Những người đàn ông có điểm số ở mức này có nhu cầu

Page 101: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thành đạt ở mức vừa phải. Họ có thể xếp công việc sang một bên để tham gia

các hoạt động giải trí, nghỉ ngơi. Họ cũng là người có khả năng tổ chức ở

mức trung bình, đáng tin ở mức trung bình, và họ có tính kỷ luật tự giác ở

mức vừa phải.

4. Nhược điểm và ưu điểm của mô hình 5 nhân tố

Các tác giả của FFM và trắc nghiệm NEO PI-R đã đưa ra các nhận xét

sau đây của mô hình 5 nhân tố nhân cách.

Nhược điểm

Có người cho rằng, FFM bắt nguồn từ nghiên cứu từ ngữ, phân loại và

chỉnh lý các từ ngữ ghi chép sự khác biệt giữa các cá nhân. Năm nhân tố có

được từ sự ghi chép các đặc trưng hành động như vậy chẳng qua chỉ là thứ

nguyên nhận thức người khác của người quan sát chứ không phái là cấu trúc

nhân cách. Đây là một phê phán dai dẳng nhất đối với FFM. Thuộc tính

(attribute) có thể quan sát được được biểu hiện ra ở từ vựng vốn dĩ sinh ra từ

nguyên do này vẫn chưa được làm rõ và như vậy cũng có nghĩa là không thể

giải thích đầy đủ về khởi nguồn của sự khác nhau giữa các cá nhân. Hơn nữa

việc lý giải dựa vào đặc tính chung quá mang tính bề ngoài, vì có thể nói ở

đây thiếu quan điểm tìm hiểu tính cách dựa trên cơ sở bao hàm cả kinh

nghiệm chủ quan của từng người hoặc do tính cách chung chung và trừu

tượng như vậy liệu có thể đo được hành động trên thực tế đến mức nào cũng

là câu hỏi chưa giải đáp được. Thêm vào đó về bản chất của các nhân tố cơ

bản đã có sự nhất trí nhưng việc lý giải chúng và đặt tên cho từng nhân tố lại

hoàn toàn không có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. Ví dụ riêng về

nhân tố thứ 5 tùy theo từng tác giả có thể được diễn giải là “văn hóa” theo

Norman, là “trí tuệ” theo Peabody & Goldberg, là “tính mở hay thích trải

nghiệm” theo Costa & Mccrae, và có khi còn được diễn giải là "tính ham chơi".

Ưu điểm:

Mặc dù chịu nhiều phê phán như vậy nhưng mô hình FFM vẫn được

coi là có ích cho đo đạc nhân cách vì các ưu điểm sau. Thứ nhất, FFM đem

Page 102: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

lại một khung nghiên cứu cơ bản khi ghi chép đặc tính nhân cách của con

người. Mô hình bắt nguồn từ phương pháp kinh nghiệm như phân loại và ghi

chép từ ngữ, đặc điểm này cung cấp một thước đo dễ hiểu đời với tất cả mọi

người khi cần chỉnh lý và nắm bắt toàn diện đặc trưng hành động thường

ngày của con người. Điều này đóng vai trò to lớn trong những lĩnh vực liên

quan đến trắc định và ứng dụng nhân cách như giáo dục, lâm sàng và công

nghiệp.

Thứ hai, đối với những lý thuyết và thước đo nhân cách được thể hiện

một cách riêng biệt đã có từ trước đến nay, FFM được đưa ra như một sự

tham khảo đối chiêu. Có thể sử dụng 5 khung lớn để xem xét, chỉnh lý và kết

hợp lại với nhau rất nhiều các khái niệm về nhân cách đã được nghiên cứu

trước đây nhưng chưa có quan hệ với nhau. Thông qua thao tác này những

đặc điểm nổi bật của các học thuyết đó sẽ được tô đậm thêm, những gì từng

bị che khuất sẽ trở nên sáng tỏ, việc chỉnh lý những phần còn chưa rõ ràng có

thể tiến hành được. Điều này không nhất thiết đi đến phủ nhận hết những học

thuyết đã có. Ngược lại chúng có thể trở thành nhân tố kích thích nghiên cứu

mới phát triển. Ngoài ra, khi các khái niệm có liên quan đến nhân cách, ví dụ

hành động đối với người khác - hứng thú nghề nghiệp - nhu cầu trí năng,

được chỉnh lý và liên hệ với nhau trên cơ sở lấy 5 nhân tố là thứ nguyên cơ

bản thì có thể hy vọng có được sự phát triển hơn nữa trong nghiên cứu.

Thứ ba, FFM có ưu điểm ở chỗ khơi dậy sự chú ý nhiều hơn đối với

các nhân tô đặc tính thường hay bị bỏ qua trong lý thuyết đặc điểm nhân cách

đã có. Việc đưa 5 nhân tố, nhất là hoạt động nhận thức mang tính chất trí tuệ

và sáng tạo vào trong lý thuyết đặc điểm nhân cách đã mang lại nhiều ý

nghĩa.

Cuối cùng FFM có khả năng trở thành chiếc cầu bắc qua lý thuyết đặc

điểm nhân cách và nghiên cứu nhận biết con người. FFM thu thập những

thuộc tính có thể quan sát, có khởi nguồn từ cách tiếp cận từ vựng được

phân loại, đây cũng là một trong những phê phán FFM trên phương diện lý

thuyết đặc điểm nhân cách. Tuy nhiên nếu coi 5 nhân tố vừa là thứ nguyên

Page 103: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

đặc tính vừa là thứ nguyên nhận biết người khác (và mình) thì FFM có tính

khả năng sinh ra những nghiên cứu mới kết hợp nhân cách với nhận thức xã

hội.

5. Những điểm cần lưu ý khi vận dụng thước đo năm nhân tố

FFM nảy sinh từ phương pháp đơn giản là quan sát và ghi chép sự

khác nhau giữa các cá nhân. Dựa vào việc kết hợp các kết quả nghiên cứu lý

thuyết tâm lý học và các lĩnh vực kề cận, cho đến nay người ta đang phát

triển đi đến một mô hình giải thích và thuyết minh nguyên nhân của sự khác

biệt cá nhân chứ không chỉ dừng lại ở việc phân loại và ghi chép về nhân

cách. Thời đại của "khi phân tích nhân tố về từ ngữ và thước đo sẽ tìm thấy 5

nhân tố" đã qua đi, bây giờ chính là lúc tìm kiếm xem có thể dự đoán và giải

thích đến mức nào về hành vi dựa vào FFM.

Mô hình 5 nhân tố dù sao cũng chỉ là một mô hình để hiểu nhân cách.

Việc ghi chép bằng FFM chẳng qua chỉ là nhân cách đã được khái quát hoá

và trừu tượng hóa. Chúng ta có thể cho những người muốn biết về nhân cách

của bản thân mình kết quả điều tra nhân cách bằng FFM nhưng những điều

chưa thỏa mãn vẫn còn nhiều. Hành động, tư duy, tình cảm của "cái tôi" được

biểu hiện trong sự giao hòa với muôn hình muôn vẻ của hoàn cảnh, tình

huống và người khác, được truyền đến chúng ta giống như một cái gì đó “rất

riêng của người đó” chứ không thể nắm bắt như những “đặc tính” đã được

khái quát hóa trừu tượng hóa. Việc hiểu nhân cách qua “đặc tính” phải được

bổ sung hoàn thiện bằng những ghi chép về kính nghiệm của các cá nhân

như vậy. Hơn nữa hiện nay, tuy FFM được coi là hữu hiệu để hiểu nhân cách

song không có nghĩa là một mô hình hoàn thiện cố định. Mô hình có thể được

tu chỉnh và mở rộng bằng cách thường xuyên đưa vào những kinh nghiệm

của từng cá nhân.

Khi Việt hóa bộ công cụ NEO PI-R (sẽ trình bày sau), cần tham khảo

những chủ trương chính sách và văn hoá xã hội Việt Nam. Nhật Bản khi sử

dụng NEO PI-R cũng đã căn cứ trên chủ trương phát triển suốt đời của xã hội

Nhật, vì thế bản tiếng Nhật được tiến hành tiêu chuẩn hóa (Nhật hóa) trên cơ

Page 104: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

sở lưu ý đến sự thích ứng với các lọai tuổi tác từ mới trưởng thành cho đến

thời kỳ cao tuổi, thích ứng sử dụng trong nghiên cứu so sánh quốc tế.

Một điểm thuận lợi khi sử dụng thước đo này là có thể thu được nhiều

kinh nghiệm hiểu biết mang tính văn hóa so sánh từ những kết quả nghiên

cứu của nhiều nước cũng sử dụng thước đo này. Thêm vào đó những tích lũy

kết quả nghiên cứu của nguyên bản sẽ giúp cho chúng ta thuận lợi hơn trong

việc lập giả thuyết và dự đoán dựa trên đó. Trong trường hợp khó trả lời cả

240 item có thể sử dụng bản thu nhỏ 60 item (NEO FFI). Tuy nhiên những

nghiên cứu văn hóa so sánh sử dụng thước đo này cũng mới chỉ bắt đầu

(1992) vẫn đang được tích cực rút kinh nghiệm. Nhiều nước đã biên tập tên

của thước đo và nội dung thích ứng với nước mình theo nhiều cách: có thể

rút gọn lại tối đa, ví dụ thay vì 5 x 6 x 8 = 240 items thì rút gọn chỉ còn 5 x 5 x

6 = 150 items v.v… Ngoài ra, việc dịch (hoặc tìm từ tương ứng) cho hợp với

văn hóa và điều kiện sinh hoạt cụ thể của từng nước.

II. TRẮC NGHIỆM NEO PI-R1. Khái quát chung

Bộ trắc nghiệm đánh giá nhân cách NEO PI-R (Personahty Inventory -

Revised) được xây dựng dựa trên mô hình nhân cách 5 nhân tố. Có nhiều

cách tiếp cận đo lường phát triển các phép đo về nhân cách đã được chấp

nhận rộng rãi. Một số phép đo được thiết kế để xác định những cấu trúc trung

tâm theo những mô hình lý thuyết về nhân cách. Một số khác được thiết kế

chỉ để dự đoán những thuộc tính hoặc năng lực chuyên biệt, chẳng hạn phát

hiện những dấu hiệu tâm bệnh, dự đoán sự thành công nghề nghiệp… Các

thang đo được xây dựng dựa trên những cách tiếp cận này thường tiện lợi

cho việc áp dụng, tuỳ theo những mục tiêu đo lường do người thiết kế đặt ra.

Tuy nhiên, nếu đem những thang đo này sử dụng cho những mục đích khác

thì kết quả thường là rất hạn chế. Do vậy, các chuyên gia thiết kế trắc nghiệm

đề xuất một chiến lược thay thế là phát triển những thang đo nhân cách đa

mục đích, nhằm đánh giá tất cả những mặt cơ bản, những khía cạnh mà ở đó

có thể phát hiện các khác biệt đáng kể giữa các cá nhân. Vì những đặc điểm

Page 105: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nhân cách được xem là tương đối ổn định (trong ý nghĩ, tình cảm, hành vi)

nên có thể xây dựng một bộ công cụ đánh giá nhân cách đa diện đa tầng có

lợi cho việc hiểu và dự đoán một loạt các đặc điểm, đặc tính, chẳng hạn như

hứng thú nghề nghiệp, sức khoẻ tâm thần, những hành vi kém thích nghi,

những kiểu ứng phó đặc trưng…

NEO PI-R đã được phát triển theo hướng tiếp cận mới này và các

nghiên cứu thực tế đã chứng minh nó là một phép đo nhân cách đa mục đích,

rất tiện lợi cho việc phát hiện và dự báo.

Từ năm 1985 những nghiên cứu sử dụng trắc nghiệm NEO PI-R đã

chứng minh rằng mô hình 5 nhân tố có thể giải thích cho những mặt cơ bản

của cấu trúc nhân cách mà các phép đo về nhân cách muốn đo lường như

các chức năng (theo mô hình của Jung) các nhu cầu (theo mô hình của

Murray), các đặc điểm của mối quan hệ liên nhân cách và các dạng rối nhiễu

nhân cách theo DSM - III - R (Mccrae, T. Costa, 1990).

Các nhân tố (factor) được xác định theo các nhóm mà những đặc điểm

nhân cách thuộc nhóm đó có tương quan đáng kể với nhau hơn là tương

quan với các đặc điểm thuộc nhóm khác. Mỗi một nhóm được xem như là

một tiền đo, một mặt của nhân cách. Mỗi miền đo hay mỗi nặt này thường

bao quát một phạm vi rộng lại gồm những khía cạnh được cụ thể hoá trong

một phạm vi hẹp hơn.

Như vậy bằng cách mô tả cá nhân một cách chi tiết trên cả 5 miền đo,

chúng ta sẽ có được một bản phác họa nhân cách khá đầy đủ. Bản phác họa

này tóm lược những kiểu suy nghĩ, thái độ, tình cảm và hành vi đặc trưng cho

những xúc cảm, quan hệ liên nhân cách, sự trải nghiệm, thái độ, động cơ của

cá nhân.

Nguyên tắc hướng dẫn, chỉ đạo quá trình nghiên cứu xây dựng trắc

nghiệm NEO PI-R là việc đánh giá nhân cách nên bắt đầu lừ khái quát rồi cụ

thể hoá thành các chi tiết. Thoạt đầu nhận diện những miền đo như là những

phạm vi đo lường rộng nhất bao quát các đặc điểm nhân cách có tương quan

với nhau. Sau đó đi sâu phân tích từng miền đo này, thao tác hoá để nhận

Page 106: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

diện những khía cạnh, những nét nhân cách quan trọng nhất của mỗi miền đo

rồi viết các items để đo lường các khía cạnh này.

2. Cấu trúc của bộ trắc nghiệm NEO PI–R

1. Mặt N (Nhiễu tâm):

Các tiểu thang đo hay tiểu trắc nghiệm ở mặt này lập trung đánh giá xu

hướng một cá nhân dễ trải nghiệm những trạng thái xúc cảm, và tình cảm tiêu

cực kém điều chỉnh, kém thích nghi như sợ hãi, buồn chán, lo âu, lúng túng,

tức giận, tự ty, tội lỗi, thất vọng.

Những người đạt điểm trắc nghiệm cao ở miền đo này có sự mất cân

bằng hoặc bất thường về tâm thần. Họ có nhiều nguy cơ mắc một vài chứng

rối nhiễu tâm thần. Tuy nhiên, không nên xem các tiểu trắc nghiệm ở mặt này

là những phép đo chẩn đoán các loại tâm bệnh. Có thể một cá nhân có điểm

số cao trên thang đo này vẫn không mắc bất cứ loại rối nhiễu tâm trí nào.

Ngược lại, không phải tất cả các cá nhân có rối nhiễu tâm thần đều có điểm

cao trên thang đo này. Ví dụ, một cá nhân chống đối xã hội có thể không cơ

điểm cao trên thang đo này.

Những cá nhân đạt điểm trắc nghiệm thấp ở miền đo này là những

người có xúc cảm, tình cảm ổn định. Họ thường là những người bình tĩnh,

tỉnh táo, biết kiềm chế, thanh thản, thư giãn. Họ có thể ứng phó có hiệu quả

với hầu hết các tình huống gây stress thường gặp trong cuộc sống. Mặt nhân

cách này bao gồm 6 thang đo sau:

a. Anxiely (N1): Lo âu

Những người hay lo âu có đặc điểm là hay lo lắng, sợ hãi, có xu hướng

thường xuyên căng thẳng, bất an, bồn chồn, sốt ruột. Tiểu trắc nghiệm này

không đo những sợ hãi cụ thể hoặc đo những ám sợ mà chủ yếu đo khả năng

đương đầu, kiểm soát sự lo âu của cá nhân. Người có điểm trắc nghiệm cao

ở tiểu trắc nghiệm này là những người có xu hướng hay gặp những nỗi lo sợ

và họ thường là không có khả năng kiểm soát những nỗi lo âu này. Người có

điểm trắc nghiệm thấp ở tiểu trắc nghiệm này là những người bình tĩnh, cân

Page 107: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

bằng, ít bị căng thẳng. Họ ít bị phụ thuộc vào hoàn cảnh, ít chịu sự chi phối

của các tình huống khó khăn. Khi hoàn cảnh trở nên bất lợi với họ, họ sẵn

sàng đương đầu và thường biết cách đương đầu có hiệu quả.

b. Angely Hostility (N2): Giận dữ, thù địch

Tiểu trắc nghiệm này đánh giá mức độ sẵn sàng của cá nhân và khả

năng kiểm soát của họ khi trải nghiệm sự giận giữ, thù địch. Phạm vi đo

lường của tiểu trắc nghiệm này liên quan đến những trạng thái bất ổn như sự

tức giận, nổi đoá nổi khùng…

c. Depression (N3): Trầm cảm

Tiểu trắc nghiệm này đo sự khác biệt giữa các cá nhân khi họ trải

nghiệm các trạng thái trầm cảm. Những người đạt điểm cao trên tiểu trắc

nghiệm này có xu hướng dễ có mặc cảm tội lỗi, dễ buồn rầu, dễ chán nản,

tuyệt vọng và cô đơn. Họ là những người dễ chán nản, dễ bỏ dở công việc.

Những người đạt điểm thấp hiếm khi có những xúc cảm tiêu cực như vừa kể.

Tuy nhiên không nhất thiết họ phải là những người lạc quan, có lý trí, bản lĩnh

(những đặc điểm này sẽ được phản ánh ở mặt E).

d. Self Consciousness (N4): Ý thức về bản thân

Những xúc cảm tiêu cực như: xấu hổ, e thẹn, lúng túng là hạt nhân của

tiểu miền đo này. Những cá nhân có điểm cao trên tiểu trắc nghiệm là những

người có nhiều mặc cảm tự ty họ là những người luôn không cảm thấy thoải

mái, thiếu tự tin khi ở bên cạnh người khác (nhất là cạnh thủ trưởng, những

người có chức sắc). Họ rất nhạy cảm với những lời châm chọc giễu cợt, chế

giễu và họ có khuynh hướng đánh giá thấp mình. Đó cũng là những người

nhút nhát và có lo âu xã hội. Những cá nhân có điểm thấp không nhất thiết

phải là những người có kỹ năng xã hội tốt. Họ đơn giản chỉ là những người ít

có khó khăn, ít bị phiền toái khi gặp các tình huống xã hội tiêu cực.

e. Impulsiveness (N5): Xung tính

Những người xung tính (người có điểm cao trên tiểu trắc nghiệm này)

thường không có năng lực kiểm soát làm chủ những ham muốn, những thôi

Page 108: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thúc từ bên trong. Những thèm muốn, thôi thúc bên trong thường biểu hiện

qua các nhu cầu về ăn uống, hút thuốc, sử dụng chất kích thích, nhu cầu sở

hữu… Những nhu cầu này được xem là quá mạnh, không thể cưỡng lại được

ở những cá nhân này đến mức họ không thể kiểm soát được, không thể làm

chủ được chúng; mặc dù sau đó họ thường tỏ ra hối hận vì những hành vi

nhằm thoả mãn các nhu cầu này.

Những người có điểm thấp ở tiểu trắc nghiệm này thường dễ dàng

kiểm soát, làm chủ được những nhu cầu như vậy. Họ là những người có sức

chịu đựng cao, ít chán nản khi gặp thất bại. Thuật ngữ này về mặt lý thuyết có

nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi đo lường của tiểu trắc

nghiệm này không nên nhầm lẫn xung tính với tính bột phát, mức độ mạo

hiểm, thời gian quyết định quá nhanh…

g. Vulnerability (N6): Dễ bị thương tổn

Tiểu trắc nghiệm này đo lường khả năng dễ bị thương tổn khi gặp các

tình huống gây stress. Những người đạt điểm cao trên tiểu trắc nghiệm này ít

có khả năng ứng phó với stress. Họ là những người dễ bị phụ thuộc, thụ

động, thiếu niềm tin, kém tự tin hay thất vọng hoặc hay hoảng sợ khi phải đối

mặt với các tình huống khó khăn. Những người có điểm thấp trên tiểu trắc

nghiệm này được xem là những người có năng lực giải quyết những vấn đề

của họ trong các tình huống, hoàn cảnh khó khăn bất lợi.

2. Mặt E (Hướng ngoại):

Những người có nhân cách hướng ngoại thường là những người có

năng lực hoạt động xã hội. Tuy nhiên năng lực xã hội chỉ là một đặc điểm

nhân cách được đo ở mặt này, phạm vi đo lường của mặt này bao quát một

phạm vi rộng hơn. Vì những người quảng giao là những người thích tham gia

vào các hoạt động xã hội họ cũng là những người có tính tự khẳng định, ưa

hoạt động mới mẻ. Họ thích tìm kiếm sự kích thích, có xu hướng lạc quan và

có những xúc cảm tích cực. Thang đo này tập trung đo lường 6 thang đo sau

đây:

Page 109: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

a. Warmth (E1): Cởi mở, thân thiện

Cởi mở thân thiện là một khía cạnh đặc trưng trong mối quan hệ giữa

các cá nhân. Những người có điểm cao trong tiểu trắc nghiệm này có tính cởi

mở thân thiện là những người giàu tình yêu thương và giàu tình bè bạn. Họ

yêu thích mọi người và dễ dàng hình thành sự gắn bó thân thiết với người

khác. Những người có điểm thấp trên tiểu trắc nghiệm này không phải là

những người có tính thù địch, cũng không nhất thiết là những người thiếu tình

thương, mà chủ yếu họ là những người nghiêm nghị, luôn giữ khoảng cách

với người khác hoặc kín đáo dè dặt hơn những người điểm cao.

b. Glegariousness (E2): Quảng giao

Đây là khía cạnh thứ hai của miền đo này. Những người có điểm cao

trên tiểu trắc nghiệm này thích giao du ưa thích kết bạn với người khác.

Những người này thích tụ họp với người khác và thích vui vẻ với người khác.

Những người có điểm thấp trên tiểu thang đo này có xu hướng thích sống

một mình, họ không thích tìm kiếm, thậm chí tránh né những kích thích về mặt

xã hội.

c. Assertiveness (E3): Tự khẳng định, quả quyết

Những người đạt điểm cao trên tiểu thang đo này là những người thích

nổi trội, mạnh mẽ, có uy lực và uy thế về mặt xã hội. Họ nói năng tự nhiên và

thường trở thành các thủ lĩnh nhóm. Những người có điểm thấp trên tiểu

thang đo này thường thích đứng ở sau hội trường và để người khác nói và

điều khiển.

d. Activity (E4): Tích cực hoạt động

Những người đạt điểm cao trên tiểu thang đo này được xem là những

người có tính cách mạnh mẽ, nhanh nhẹn (nhìn từ góc độ năng lượng sinh

học) và có nhu cầu thích bận rộn. Những người này thích hợp với nhịp sống

nhanh, gấp gáp Những người điểm thấp thích nhịp sống đều đều, nhàn tản,

mặc dù họ không nhất thiết là những người lề mề, chậm chạp hoặc lười nhác.

e. Exeitemenr-seeking (E5): Tìm kiếm sự kích thích, cổ vũ

Page 110: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Đạt điểm cao trên tiểu thang đo này là những người khao khát sự cổ

vũ, kích thích. Họ thích những màu sặc sỡ, những môi trường ồn ào náo

nhiệt. Những người điểm thấp ít có nhu cầu tìm kiếm sự kích thích và thích

một cuộc sống mà những người có điểm cao có thể cảm thấy nhàm chán.

g. Positive Emotions (E6): Những xúc cảm tích cực

Tiểu trắc nghiệm này đánh giá khuynh hướng trải nghiệm những xúc

cảm tích cực chẳng hạn như: vui mừng, hạnh phúc, tình yêu và sự hân hoan.

Những người có điểm cao trên tiểu thang đo này là những người dễ cười và

thường xuyên cười. Họ là những người vui tính, lạc quan. Những người có

điểm thấp không nhất thiết phải là những người bất hạnh. Đơn giản họ chỉ là

những người ít hồ hởi và ít hăng hái. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tiểu trắc

nghiệm này có thể làm những dự báo phù hợp nhất về mức độ cảm nhận

hạnh phúc của cá nhân.

3. Mặt O (Cởi mở):

Đây cũng là mặt rất cơ bản của nhân cách mặc dù nó ít được đề cập

hơn hai mặt trước. Mặt này liên quan đến sự ham hiểu biết, cầu thị, thích

khám phá. Các thành tố chủ yếu của mặt này là giàu trí tưởng tượng, nhạy

cảm thẩm mỹ, chú ý tới những tình cảm bên trong, tò mò về trí tuệ, ham hiểu

biết, độc lập trong xét đoán. Những đặc tính này đóng vai trò quan trọng trong

các lý thuyết cũng như các phép đo về nhân cách.

Những người ham học hỏi, cầu thị là những người tò mò muốn tìm hiểu

cả thế giới bên trong và bên ngoài cá nhân. Họ có cuộc sống giàu có phong

phú về sự trải nghiệm. Họ mong muốn trải nghiệm những ý tưởng lãng mạn,

mơ mộng, những giá trị không có trong quy ước. Họ trải nghiệm cả những

xúc cảm tích cực và tiêu cực.

Người ta cũng thường đặt một cái tên khác cho mặt này như là “trí tuệ”.

Các nghiên cứu cho thấy mặt này thường có tương quan với học vấn, đặc

biệt tương quan với các thành tố của trí thông minh chẳng hạn như tư duy

phân kỳ (cái được xem là cơ sở tạo ra sự sáng tạo). Tuy nhiên thang đo này

Page 111: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

không nên xem là tương đương như một phép đo về trí thông minh. Một số

người rất thông minh nhưng lại có phạm vi trải nghiệm hẹp. Cũng vậy một số

người có phạm vi trải nghiệm rất phong phú nhưng lại tương đối hạn chế về

khả năng trí tuệ.

Những người có điểm số thấp (dù là nam hay nữ) trên thang đo này

thường có xu hướng luôn tôn trọng, tuyệt đối tuân thủ các quy ước về hành vi

và họ thường bảo thủ trong cách nhìn. Những người này thường có phạm vi

hẹp hơn và tập trung hơn về các hứng thú và họ có xu hướng bảo thủ hơn về

mặt chính trị, xã hội. Những người có điểm trắc nghiệm cao ở mặt này là

những người không quá lệ thuộc vào các quy ước họ mong muốn chất vấn

chính quyền và sẵn sàng tiếp nhận những ý tưởng mới về chính trị, xã hội

cũng như đạo đức. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa rằng họ là những người

vô nguyên tắc. Mặt nhân cách này có 6 thang đo sau:

a. Fantasy (O1): Giàu tưởng tượng

Những người có điểm cao là những người có trí tưởng tượng sinh động

và có đời sống lãng mạn, mơ mộng. Họ chìm đắm trong suy tư mơ mộng

không đơn giản là sự chạy trốn mà như là một cách khám phá thế giới bên

trong đầy thú vị. Họ thích thí nghiệm, phát triển sự mơ mộng của mình và tin

rằng trí tưởng tượng tạo ra một cuộc sống sáng tạo và làm phong phú tâm

hồn. Những người có điểm thấp trên tiểu trắc nghiệm này là những người ít

lãng mạn, dung tục hơn. Họ quan tâm hơn đến những nhiệm vụ trước mắt

thực tế hơn.

b. Aesthetic (O3): Óc thẩm mỹ

Những người có điểm cao trên thang đo này có hứng thú chiêm

ngưỡng nghệ thuật và vẻ đẹp. Họ yêu thích, rung động với thơ ca, âm nhạc

và bị nghệ thuật cuốn hút. Họ cần, không phải để trở thành một tài năng nghệ

thuật, cũng không nhất thiết là cái mà mọi người đều ưa thích, mà chủ yếu

hứng thú của họ đối với nghệ thuật sẽ đưa họ đến chỗ phát triển những hiểu

biết rộng hơn và có khả năng thưởng thức tốt hơn những người bình thường

Page 112: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

khác. Những người có điểm thấp ít nhạy cảm và không thực sự yêu thích

nghệ thuật và vẻ đẹp.

c. Feelings (O3): Hiểu xúc cảm, tình cảm nội tâm

Tìm hiểu khám phá các loại xúc cảm, tình cảm bên trong của cá nhân

và đánh giá chúng là một phần rất quan trọng trong cuộc sống nội tâm của

mỗi người. Những người có điểm cao trên tiểu trắc nghiệm này là những

người có phạm vi trải nghiệm những trạng thái xúc cảm, tình cảm đa dạng

hơn, phong phú hơn, sâu sắc hơn. Họ cảm nhận cả hạnh phúc và bất hạnh

đều ở mức mạnh mẽ hơn, sâu sắc hơn những người bệnh thường khác.

Những người có điểm thấp trên tiểu thắc nghiệm này cảm nhận các trạng thái

xúc cảm, tình cảm có cái gì đó hời hợt, ít nhạy cảm, ít sâu sắc. Và họ tin rằng

các trạng thái xúc cảm, tình cảm không thật quan trọng đối với họ.

d. Actions (O4): Hành động

Khía cạnh này thể hiện ở sự mong muốn thử nghiệm mình qua các loại

hoạt động khác nhau để đa dạng hoá hoạt động nhằm tìm kiếm sự thay đổi

như: đi đến những nơi mới lạ, hoặc thưởng thức những món ăn lạ. Những

người có điểm cao trên tiểu trắc nghiệm này thích lãng mạn và thích làm

phong phú, đa dạng những gì đã quen thuộc, đường mòn. Họ thường thích

tham gia vào một loạt các loại hoạt động ưa thích khác nhau. Những người có

điểm thấp trên tiểu trắc nghiệm này là những người khó thay đổi thói quen,

nếp nghĩ. Họ chỉ ưa thích tiếp tục những gì mình đã từng làm, đã được coi là

đúng.

e. Ideas (O5): Giàu ý tưởng

Khía cạnh này liên quan đến sự tò mò về mặt trí tuệ. Họ là những

người không chỉ tích cực theo đuổi những hứng thú về trí tuệ cho riêng mình

mà thường có tâm hồn rộng mở, ham học hỏi và mong muốn tiếp cận tìm

hiểu cái mới, dù là những ý tưởng ngoài những quy ước, không có tiền lệ.

Những người có điểm cao trên tiểu trắc nghiệm này thích những tranh luận

triết học và thích động não. Không nhất thiết họ phải là những người có trí tuệ

Page 113: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

cao, mặc dầu đây là cơ sở để phát triển các tiềm năng về trí tuệ. Những

người có điểm trắc nghiệm thấp là những người ít tò mò, không ham tìm hiểu,

và nếu đó là người thông minh thì họ chỉ tập trung những nguồn lực của họ

vào một số rất ít những vấn đề.

g. Values (O6): Các giá trị

Khía cạnh này đánh giá khả năng sẵn sàng xem xét lại những giá trị tôn

giáo, chính trị, xã hội. Những cá nhân không có tính cầu thị đối với các giá trị,

có khuynh hướng chấp nhận những giá trị chính thống. Họ nói chung có tính

bảo thủ, ít để ý đến sự xuất hiện của các đảng phái chính trị. Những người có

điểm cao thường là những người đối nghịch với chủ nghĩa giáo điều.

4. Mặt A (Dễ thương, dễ chấp nhận):

Cũng giống như mặt thứ 2 (mặt E: hướng ngoại), mặt thứ 4 này đo

những xu hướng trong mối quan hệ liên cá nhân: xu hướng chấp nhận người

khác hay không chấp nhận người khác.

Những người dễ chấp nhận người khác thường là những người vị tha,

để cảm thông với người khác, mong muốn giúp đỡ người khác và tin rằng

những người khác cũng là những người hay giúp đỡ. Những người khó chấp

nhận, hay chống đối người khác có xu hướng ích kỷ, hay nghi ngờ những ý

định tốt đẹp của người khác. Họ có xu hướng ganh đua hơn là hợp tác.

Những người dễ chấp nhận người khác là những người khoẻ mạnh

hơn về mặt tâm lý và được ưa thích hơn về mặt xã hội. Tuy nhiên, tính sẵn

sàng đấu tranh cho những lợi ích của cá nhân ở góc độ nào đó vẫn có lợi.

Mặt khác, tính dễ chấp nhận không phải là điều tốt trong những cuộc chiến

hoặc ở toà án. Cũng vậy, tính hoài nghi, tư duy phê phán lại tỏ ra có lợi, góp

phần tạo ra sự phân tích chính xác trong nghiên cứu khoa học.

Như vậy, không có cực nào của mặt này về bản chất tốt hơn cực kia,

xét từ quan điểm tính đa dạng xã hội. Cũng vậy không có cực nào nhất thiết

tốt hơn cực nào ở góc độ sức khoẻ tâm thần của cá nhân. Honney đã xem

xét hai khuynh hướng bất thường: chống đối mọi người và theo đuôi mọi

Page 114: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

người. Chúng giống như những hình thức cực đoan của tính dễ chấp nhận và

tính dễ chống đối.

Những người có điểm rất thấp trên thang đo này thường liên quan đến

những rối nhiễu nhân cách kiểu là mê mình, chống đối xã hội, hoang tưởng.

Trái lại, những người có điểm trắc nghiệm rất cao ở thang đo này có thể liên

quan đến rối nhiễu nhân cách kiểu phụ thuộc.

a. Trust (A1): Lòng tin

Những người có điểm cao trên tiểu trắc nghiệm này có đặc điểm luôn

tin rằng những người khác là trung thực và có ý định tốt. Những người có

điểm thấp trên tiểu trắc nghiệm này có xu hướng nghi ngờ, không tin người

khác và hay cho rằng người khác có thể không trung thực hoặc nguy hiểm.

b. Straightforwardness (A2): Thẳng thắn, chân tình

Những cá nhân có điểm cao trên tiểu trắc nghiệm này là những người

trung thực, chân thành và khéo léo. Những người có điểm thấp thường muốn

lôi kéo người khác dù có phải dùng đến những thủ đoạn như nịnh hót, tâng

bốc, xảo trá hoặc lừa gạt. Họ xem những chiến thuật này như là những "kỹ

năng xã hội" cần thiết và có thể coi những người thẳng thắn như là những kẻ

chất phác, ngây thơ.

Khi phân tích điểm số trên tiểu trắc nghiệm này, điều đặc biệt quan

trọng là luôn nhớ rằng điểm số phản ánh mối quan hệ thường trực đối với các

cá nhân khác. Những người có điểm thấp trên tiểu trắc nghiệm này thích

đánh bóng sự thật hoặc thích bảo vệ những tình cảm thật của mình, không

muốn người khác biết. Nhưng điều này không nên hiểu rằng họ là người

không trung thực, lèo lá. Đặc biệt, tiểu thang đo này không nên xem là một

thang đo mức độ nói dối hoặc đánh giá độ hiệu lực của chính phép đo này

hoặc làm những dự báo về tính trung thực trong việc quyết định thuê mướn

nhân công.

c. Altruism (A3): Vị tha

Page 115: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Những người có điểm cao trên tiểu trắc nghiệm (thang đo) này có mối

quan tâm đặc biệt đến phúc lợi của người khác, thể hiện ở sự độ lượng, ân

cần với người khác và mong muốn giúp đỡ người khác. Những người có

điểm thấp trên tiểu thang đo này thường chỉ quan tâm đến mình, không quan

tâm đến những vấn đề của người khác hoặc chỉ miễn cưỡng khi buộc phải

quan tâm đến người khác.

d. Compliance (A4): Phục tùng

Tiểu trắc nghiệm này xem xét những phản ứng đặc trưng đối với những

xung đột liên nhân cách. Những người có điểm cao trên tiểu trắc nghiệm này

có xu hướng thích làm theo người khác, kiềm chế tức giận, dễ bỏ qua, dễ tha

thứ. Họ là những người nhu mỳ, hiền lành có tính khí ôn hoà, dịu dàng.

Những người có điểm thấp là những người hay nóng nảy, thích ganh đua hơn

là hợp tác, dễ nổi xung.

e. Modesty (A5): Khiêm tốn

Những người có điểm cao trên tiểu thang đo này là những người khiêm

nhường, thích ẩn lánh, nép mình mặc dù không nhất thiết họ là những người

thiếu tự tin hoặc thiếu tự trọng. Những người có điểm thấp trên tiểu thang đo

này thường tự cho rằng mình là người siêu phàm và thường bị người khác

đánh giá là người hay tự phụ, kiêu ngạo hoặc ngạo mạn. Thiếu tính khiêm tốn

ở mức nghiêm trọng là một phần của cái gọi là rối nhiễu tâm lý kiểu tự mê

mình.

g. Tender-Mindedness (A6): Nhân hậu

Tiểu trắc nghiệm này đánh giá thái độ đồng cảm và sự quan tâm đến

người khác. Những người có điểm cao thường hay quan tâm đến nhu cầu

của người khác và luôn coi trọng mặt nhân văn của các chính sách xã hội.

Người có điểm thấp trên tiểu trắc nghiệm này là những người coi trọng lý trí,

họ ít bị lay chuyển (mủi lòng) do tình cảm. Họ thường tự xem mình là người

có đầu óc thực tế, họ thường làm những quyết định hợp lý dựa trên những

lôgic lạnh lùng.

Page 116: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

5. Mặt C (Có ý chí phấn đấu):

Một số lớn các lý thuyết nhân cách, đặc biệt là lý thuyết động thái tâm lý

rất quan tâm đến việc kiểm soát xung tính, làm chủ ham muốn. Trong quá

trình phát triển hầu hết các cá nhân đều học cách làm thế nào để kiểm soát

những ham muốn của mình. Không có khả năng kiềm chế, kiểm soát xung

tính, không làm chủ được các ham muốn, cám dỗ - đó là những người không

ổn định về tâm thần như đã đề cập ở mặt thứ nhất.

Tuy nhiên, tự kiểm tra, kiểm soát còn liên quan đến một quá trình tích

cực khác gồm lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và mỗi cá nhân thường có sự

khác nhau ở quá trình này. Đây là nội dung chính được đánh giá ở mặt thứ

năm này. Những người có khả năng tự kiểm tra, kiểm soát, làm chủ bản thân

trong phạm vi đánh giá của thang đo này là những người làm việc có mục

đích rõ ràng, có nghị lực, ý chí mạnh và có tính quyết đoán. Có thể một vài

người trở thành các nhà soạn nhạc lớn, hoặc các vận động viên điền kinh

không có những mức độ cao của các phẩm chất nhân cách này.

Digman và Takemoto-chock (1981) xem mặt này như là ý chí, nhu cầu

muốn thành đạt. Ở mặt tích cực, những người có điểm cao trên thang đo này

thường là những người thành đạt ở học đường, thành đạt trong nghề nghiệp,

nhưng ở mặt tiêu cực, họ có thể là những người khó tính đến mức khó chịu,

ngăn nắp trật tự một cách thái quá hoặc những người chỉ biết có công việc,

quá ham mê công việc. Những người có điểm cao nói chung là người tỉ mỉ,

cẩn trọng, đúng giờ và đáng tin. Những người có điểm thấp không nhất thiết

là những người thiếu các nguyên tắc đạo đức mà đơn giản họ là những

người thiếu nhiệt tình, thiếu quyết tâm trong việc nỗ lực đạt mục đích của bản

thân. Có những bằng chứng nói rằng những người điểm thấp có cái gì giống

như những người ham thích khoái lạc, ham thích tình dục.

a. Competence (C1): Năng lực

Khái niệm năng lực liên quan đến quan niệm cho rằng đó là một người

có khả năng, nhạy cảm, khôn ngoan và làm việc có hiệu quả. Những người

có điểm cao trên tiểu thang đo này cảm thấy họ được chuẩn bị tốt để ứng phó

Page 117: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

với những vấn đề trong cuộc sống của họ. Những người có điểm thấp là

những người đánh giá thấp các năng lực của bản thân và thừa nhận rằng họ

thường không có sự chuẩn bị tốt và dường như họ luôn không có khả năng.

Trong số tất cả các tiểu trắc nghiệm của mặt này, tiểu thang đo năng lực có

tương quan cao nhất với lòng tự trọng và sự tự kiềm chế.

b. Order (C2): Ngăn nắp

Những người đạt điểm cao trên tiểu trắc nghiệm này là những người

ngăn nắp gọn gàng và là người biết sắp xếp có thứ tự. Họ là những người giữ

đồ vật đúng cho quy định. Những người điểm thấp không có khả năng sống

gọn gàng, ngăn nắp và họ tự mô tả mình như là những người hay vứt đồ đạc

bừa bộn, không có trật tự. Tuy nhiên những người quá ngăn nắp có thể có

nguy cơ dễ mắc loại rối nhiễu nhân cách ép buộc.

c. Dutifulness (C3): Trách nhiệm, bổn phận

Những người có điểm cao đặc biệt trung thành với các nguyên tắc đạo

đức của họ và thường là người rất cẩn trọng khi thực hiện các nghĩa vụ đạo

đức của họ. Những người có điểm thấp thường xuề xoà hơn trong những vấn

đề như vậy và có cái gì đó ít bị phụ thuộc hoặc không đáng tin cậy.

d. Achievement Stiving (C4): Nỗ lực thành đạt

Những người có điểm cao trên tiểu thang đo này thường có nhu cầu rất

cao và làm việc cật lực để đạt các mục đích của họ. Họ là những người siêng

năng, chịu khó và luôn có mục đích, có định hướng (hoài bão) trong cuộc

sống. Người có điểm rất cao, tuy nhiên, có thể là người quá đam mê công

việc, đam mê nghề nghiệp (trở thành kẻ "tham công tiếc việc"). Những người

điểm thấp là những người thiếu quan tâm, thiếu nhiệt tình và thậm chí là

người lười biếng. Họ là những người ít hoặc không có nhu cầu thành đạt họ

không có hoài bão và thường thiếu những mục đích có ý nghĩa để nỗ lực

phấn đấu. Họ cũng là những người luôn cảm thấy thoả mãn với mức độ thấp

của sự thành đạt (kiểu an phận).

e. Self-Discipline (C5): Kỷ luật tự giác

Page 118: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Người có kỷ luật tự giác là người có khả năng bắt đầu các nhiệm vụ và

kiên trì thực hiện chúng cho đến khi hoàn thành dù là công việc đó không hấp

dẫn, thậm chí nhàm chán. Những người có điểm cao trên tiểu thang đo này là

những người có năng lực tự động viên mình hoàn thành công việc. Những

người có điểm thấp là những người ngay từ đầu đã hay trì hoãn thực hiện

nhiệm vụ và thường dễ chán nản mong muốn bỏ cuộc giữa chừng.

Người có kỷ luật tự giác thấp dễ nhầm với xung tính, cả hai đều minh

chứng cho sự thiếu khả năng làm chủ được mình, nhưng trên thực nghiệm

chúng có sự khác nhau. Người có điểm cao trên tiểu thang đo xung tính

thường khó hoặc không thể kháng cự lại cái họ không muốn làm. Nhưng

người có điểm thấp trên tiểu thang đo kỷ luật tự giác không thể buộc họ làm

cái họ phải làm - Cái trước liên quan đến sự ổn định về xúc cảm, cái sau liên

quan đến mức độ động cơ hoá.

g. Deliberation (C6): Thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡng

Tiểu thang đo này đánh giá mức độ mỗi cá nhân suy nghĩ cẩn thận

trước khi hành động. Những người có điểm cao là những người thận trọng,

chín chắn làm gì cũng cân nhắc, suy nghĩ kỹ càng. Những người có điểm

thấp là người bộp chộp vội vàng thường nói và hành động không tính đến

những hậu quả xẩy ra sau đó. Tuy nhiên ở cực tốt của những người có điểm

thấp là khả năng làm quyết định nhanh.

3. Cách cho điểm

Nếu người trả lời không trả lời từ 41 item trở lên thì không dùng kết quả

này để phân tích. Nếu ít hơn 41 item bị bỏ không trả lời thì các tiềm này có

thể được cho điểm như là những ý kiến trả lời trung lập hoặc cho điểm như

điểm trung bình của mẫu. Khi có trên 3 tiểu thang đo bị bỏ thì việc giải thích

kết quả nên thận trọng.

Kết quả phân tích trên mẫu chuẩn hoá cho thấy có 99% số người trả lời

đồng ý, rất đồng ý với ít hơn 150 item và cũng có 99% số người trả lời đồng ý,

rất đồng ý với trên 50 item. Do vậy, nếu cá nhân nào có trên 151 item chọn

Page 119: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

câu trả lời đồng ý rất đồng ý và dưới 50 item chọn câu trả lời đồng ý, rất đồng

ý thì phải thận trọng (có thể những cá nhân này đánh bừa hoặc trả lời mà

không hiểu câu hỏi).

Cũng dựa trên sự phân tích các nhóm đối tượng trả lời từ mẫu chuẩn

hoá, hãy cẩn thận với những cá nhân có các kiểu trả lời sau đây:

- Rất phản đối liên tiếp từ 7 item trở lên;

- Phản đối liên tiếp từ 10 item trở lên;

- Trung lập liên tiếp từ 11 item trở lên;

- Đồng ý liên tiếp từ 15 item trở lên;

- Rất đồng ý liên tiếp từ 10 item trở lên.

Bộ trắc nghiệm NEO PI-R được tính theo bảng điểm chuẩn (điểm thô

được quy đổi ra điểm chuẩn T - Scores. Có bảng điểm chuẩn cho người lớn

từ 21 tuổi trở lên và cũng có bảng điểm chuẩn cho sinh viên, học sinh từ 17 -

20 tuổi. Có bảng chuẩn cho nam riêng, nữ riêng.

NEO PI-R có thể được giải thích theo phạm trù chẩn đoán. Nếu ở thang

đo N (Nhiễu tâm), người làm trắc nghiệm có điểm số T-scores > 70 điểm thì

nên xem đó như là một chỉ báo về tâm bệnh.

III. THÍCH NGHI, BỔ SUNG TRẮC NGHIỆM NHÂN CÁCH NEO PI-R VÀO VIỆT NAM

1. Quy trình thích nghi hoá trắc nghiệm NEO PI-R

Tất cả những trắc nghiệm bằng lời đều có bản chất văn hoá và sẽ

không thích hợp nếu dùng chúng cho các đối tượng có bối cảnh văn hoá khác

nhau mà không thông qua một quá trình thích nghi, bổ sung và chuẩn hoá lại.

Bộ trắc nghiệm NEO PI-R có 2 phiên bản: phiên bản cá nhân tự đánh

giá (Form S) và phiên bản người khác đánh giá (Form R). Do tính chất và

điều kiện của đề tài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ thích nghi hoá phiên bản tự

đánh giá - Form S.

Page 120: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Quy trình mà chúng tôi sử dụng để thích nghi hoá trắc nghiệm tự đánh

giá NEO PI-R gồm những bước chính sau đây.

- Bước 1: Là bước mà người làm trắc nghiệm cần hiểu rõ những đặc

tính bản chất của trắc nghiệm: hiểu rõ xuất xứ của trắc nghiệm, những đặc

tính thiết kế của trắc nghiệm (trắc nghiệm có mục đích đo cái gì, được dùng

cho đối tượng nào, các thủ tục hướng dẫn, cho điểm, ý nghĩa của điểm số),

cấu trúc của trắc nghiệm (trắc nghiệm gồm những miền đo nào, những chỉ

báo nào), nội dung mục tiêu cụ thể của từng item (từng item đo những nội

dung, biểu hiện cụ thể nào, thuộc miền đo nào)…

- Bước 2: Trên cơ sở hiểu rõ những đặc tính vừa nêu, nội dung của trắc

nghiệm được chuyển ngữ tương đương từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Tức là

các item được dịch ra vẫn không bị thay đổi nội dung, không đi chệch khỏi

mục tiêu cụ thể (đo một biểu hiện nào đó có nhiệm vụ phải đo), không chệch

khỏi cấu trúc của trắc nghiệm. Các thang đo, tiểu thang đo, từng đem sau khi

Việt hoá ở bước này phải bảo đảm thuần ngôn ngữ tiếng Việt, dễ hiểu, đơn

nghĩa và trung thành với mục tiêu đo lường vốn có của nó. Trong quá trình

thích nghi hoá có một số item có nội dung, hình thức không thích hợp phải

được sửa chữa, thay thế.

- Bước 3: Trên cơ sở trắc nghiệm đã được dịch và Việt hoá ở bước 2,

một nhóm chuyên gia cùng xem xét từng đem của trắc nghiệm sau khi Việt

hoá có đi chệch khỏi mục tiêu đo lường cụ thể (đo theo nhiệm vụ phải) có bị

thay đổi nghĩa hoặc trở nên vô nghĩa, có khó hiểu do thay đổi bối cảnh văn

hoá xã hội hay không.

- Bước 4: Trắc nghiệm sau khi qua Việt hoá ở bước 3 được làm thử

trên mẫu nhỏ để kiểm tra các đặc tính thiết kế và các đặc tính đo lường của

trắc nghiệm, đồng thời kiểm tra mức độ đọc hiểu, thời gian cần thiết để hoàn

thành trắc nghiệm, mức độ hấp dẫn người làm trắc nghiệm. Mẫu thử nghiệm

được thiết kế tương đồng với mẫu chính thức. Các trắc nghiệm viên được tập

huấn kỹ về mục đích thử nghiệm, các thủ tục hướng dẫn làm thử, kỹ năng

Page 121: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

quan sát thái độ của người làm trắc nghiệm, ghi chép các câu hỏi, ý kiến nhận

xét của người làm trắc nghiệm.

- Bước 5: Căn cứ trên kết quả thử nghiệm ở bước 4, xác định lại đối

tượng, trình độ đọc hiểu tối thiểu cần có, thời gian cần thiết để làm xong trắc

nghiệm, thống nhất các thủ tục hướng dẫn… Đồng thời chỉnh sửa hoặc thay

thế những đêm khó hiểu, đa nghĩa, có độ tin cậy yếu, hiệu lực kém.

- Bước 6: Trắc nghiệm sau khi sửa, hoàn chỉnh ở bước 5 được in lại và

thành công cụ đo lường trên mẫu chính thức. Các đặc tính đo lường của trắc

nghiệm (độ tin cậy, độ hiệu lực) phải được đánh giá lại trên mẫu chính thức.

Các thông số này phải đáp ứng các tiêu chuẩn đo lường của trắc nghiệm (cần

cảnh báo thận trọng với các tiềm, thang đo không đáp ứng tiêu chuẩn đo

lường) đồng thời so sánh với mẫu chuẩn hoá để xác định mức độ thay đổi,

sai lệch.

- Bước 7: Trên cơ sở các kết quả ở bước 6, xác đỉnh lại các điểm

chuẩn (norms). Bước này cũng bao hàm những gợi ý, những cảnh báo về

việc nên sử dụng trắc nghiệm như thế nào trong tương lai.

2. Thiết kế phiếu hỏi bổ sung trắc nghiệm

Do trắc nghiệm NEO PI-R có nguồn gốc từ nước ngoài nên trắc nghiệm

này không thể đánh giá được một số đặc điểm nhân cách đặc trưng của

người Việt Nam đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, kinh tế thị trường… như đề tài

KX-05-07 yêu cầu. Vì vậy các chuyên gia của đề tài KX-05-07 phải tự thiết kế

một bảng hỏi bổ sung đo lường những đặc điểm nhân cách đặc trưng này.

Các chuyên gia thiết kế bảng hỏi đưa ra một danh sách các tiêu chí để

thảo luận và đi đến nhất trí: chọn 12 tiêu chí trên mẫu học sinh, sinh viên và

13 tiêu chí trên mẫu lao động trẻ để đo lường. Nội dung cơ bản của từng tiêu

chí này được xác định rõ, chi tiết hoá thành các biểu hiện thái độ hành vi để

viết thành các item. Mỗi tiêu chí được các chuyên gia viết từ 12-20 item. Sau

đó các item cho từng tiêu chí được tập hợp để các chuyên gia cùng xem xét

thảo luận rất kỹ dưới góc độ hiệu lực hoá nội dung và cấu trúc như: tính rõ

Page 122: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

ràng, đơn nghĩa, cụ thể và xác định về nội dung đo của từng item (tức là nó

có đo một biểu hiện thái độ, hành vi cụ thể trong tiêu chí đó), tính độc lập

tương đối (có nội dung đo không trùng lặp với các item khác), tính đồng

hướng (các item có tương quan cao hơn với các item khác cùng tiêu chí và

tương quan thấp hơn hoặc không tương quan với các item khác tiêu chí). Chỉ

những item được các chuyên gia xem xét đáp ứng các tiêu chuẩn về hiệu lực

hoá nội dung, cấu trúc vừa nêu mới được sắp xếp ngẫu nhiên vào bảng hỏi

(lúc này mỗi tiêu chí chỉ giữ lại 8-10 item) đem đi thử nghiệm. Các thủ tục

hướng dẫn và cho điểm của phiếu hỏi được thiết kế giống như của trắc

nghiệm NEO PI-R, mỗi item cũng có 5 bậc điểm (từ 0 đến 4), đảm bảo từng

tiêu chí đo đều có một tỷ lệ đáng kể các item được thiết kế theo chiều nghịch.

Điểm của mỗi tiêu chí là tổng điểm của các item thiết kế theo chiều thuận và

điểm đổi ngược lại của các item thiết kế theo chiều nghịch trong tiêu chí đó.

Kết quả thử nghiệm sau đó lại được xử lý, phân tích để xác định các

item ở từng tiêu chí có độ tin cậy tốt, sửa chữa, loại bỏ những item có độ tin

cậy thấp.

Dưới đây là cấu trúc hai bảng hỏi đã hoàn chỉnh sau khi thử nghiệm:

Bảng hỏi 1 dành cho học sinh sinh viên gồm 12 tiểu thang đo:

1- Lý tưởng phấn đấu.

2- Thái độ đối với các vấn đề chính trị thời sự.

3- Yêu nước, tự hào dân tộc.

4- Tôn trọng pháp luật: gồm các item.

5- Thái độ đối với công việc.

6- Thái độ đối với cuộc sống.

7- Thái độ đối với đồng tiền.

8- Thái độ đối với môi trường.

9- Thái độ đối với các xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá, hội nhập và

mở cửa.

Page 123: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

10- Thái độ và năng lực học tập.

11- Năng lực thích ứng, cạnh tranh.

12- Năng lực sử dụng vi tính, ngoại ngữ và làm chủ công nghệ mới.

Bảng hỏi 2 dành cho lao động trẻ gồm 12 tiểu thang đo ở Bảng hỏi 1

cộng thêm tiểu thang đo thứ 13: Năng lực tìm và tự tạo việc làm.

IV. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA THỬ ĐỂ THỬ NGHIỆM CÔNG CỤ1. Mục đích thử nghiệm

Kiểm tra các đặc tính thiết kế và đo lường của trắc nghiệm NEO PI-R

sau khi đã được các chuyên gia dịch và Việt hoá để hiệu chỉnh, bổ sung.

2. Mẫu thử

Đối tượng làm thử các công cụ là những nhóm đối tượng đại diện cho

mẫu khảo sát chính thức. Mẫu thử là hơn 400 người thuộc 3 nhóm đối tượng

cụ thể như sau:

Nhóm 1: học sinh lớp 10, 11 trường THPT Sóc Sơn, Hà Nội

Nhóm 2: sinh viên (năm thứ 3 - 4) Đại học Sư phạm, Bách Khoa, Khoa

học xã hội và Nhân văn thuộc khu vực Hà Nội.

Nhóm 3: lao động trẻ (tuổi từ 19 - 35), có học vấn từ THCS trở lên

(nông dân, công nhân, thợ tiểu thủ công nghiệp, trí thức, giáo viên).

Nhiệm vụ chính của việc thử nghiệm trắc nghiệm NEO-PI-R và phiếu

hỏi không tập trung nhiều vào kết quả làm trắc nghiệm, kết quả trả lời phiếu

hỏi (điểm test là bao nhiêu?), mà tập trung chủ yếu vào quá trình làm test, tức

là người làm test có đáp ứng như thế nào:

Họ có hiểu các item?

Có item nào khó hiểu ở góc độ diễn đạt ngôn ngữ, hoặc thuật ngữ

không? Có item nào quá nhạy cảm, khó trả lời trung thực?

Các item của trắc nghiệm có phù hợp với đối tượng làm test không?

Page 124: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Họ có thái độ trả lời thế nào: nghiêm túc hay không nghiêm túc, có

trả lời theo những suy nghĩ thực của họ không?

Thời gian thực, cần thiết để hoàn thành trắc nghiệm:

- Thời gian hướng dẫn đủ để họ hiểu là mấy phút?

- Thời gian thực làm từng trắc nghiệm là bao nhiêu phút?

Thu thập các ý kiến góp ý của người làm test về hình thức, nội dung

các item.

Thu thập các góp ý về các thủ tục hướng dẫn làm test: hướng dẫn

có ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu không?…

3. Kết quả trắc nghiệm thử

Trắc nghiệm NEO PI-R: Kết quả thử nghiệm cho thấy: hệ số tin cậy của

các thang đo biểu thị 5 mặt: N, E, O, A, C của trắc nghiệm NEO PI-R có hệ số

tin cậy alpha từ mức khá đến cao (r từ 0.70 đến 0.89). Các tiểu thang đo có

hệ số tin cậy alpha từ thấp đến khá. Cụ thể, có 18/30 tiểu thang đo của trắc

nghiệm NEO PI-R có hệ số tin cậy từ mức trung bình đến khá (r từ 0.54 đến

0.76). Có 6/30 tiểu thang đo có hệ số tin cậy hơi thấp (r từ 0.42 đến 0.47). Có

6/30 tiểu thang đo có hệ số tin cậy rất thấp (r từ 0.24 đến 0.39). Những tiểu

thang đo có hệ số tin cậy thấp hoặc rất thấp là do một số đếm của các tiểu

thang đo này có hệ số tin cậy thấp, do sự khác biệt về văn hoá, hoặc khi Việt

hoá bị biến đổi nghĩa, lệch khỏi mục tiêu đo lường. Tất cả các item có hệ số

tin cậy thấp (< 0.20) đã được các chuyên gia thảo luận, tìm cách chỉnh sửa

hoặc viết lại.

Phiếu hỏi dành cho học sinh, sinh viên: Kết quả thử nghiệm cho thấy:

mặc dù số lượng đem cho mỗi tiểu thang đo khá ít (5-8 item) nhưng hệ số tin

cậy của hầu hết các tiểu thang đo của phiếu hỏi (dành cho học sinh, sinh

viên) vẫn có hệ số tin cậy alpha đạt mức trung bình đến khá (r từ 0.60 đến

0.72). Chỉ có 1/12 tiểu thang đo có hệ số tin cậy hơi thấp (r = 0.47). Các item

có độ tin cậy thấp của tiểu thang đo này đã được các chuyên gia xây dựng

công cụ chỉnh sửa.

Page 125: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Phiếu hỏi dành cho lao động trẻ: Kết quả thử nghiệm cho thấy: hệ số tin

cậy của 10/12 tiểu thang đo của phiếu hỏi (dành cho lao động trẻ) có hệ số tin

cậy alpha đạt mức trung bình đến khá (r từ 0.58 đến 0.71). Chỉ có 2/12 tiểu

thang đo có hệ số tin cậy thấp (r < 0.45). Các item có độ tin cậy thấp của 2

tiểu thang đo này đã được các chuyên gia xây dựng công cụ chỉnh sửa.

Như vậy nhìn chung bộ công cụ dùng để nghiên cứu nhân cách học

sinh, sinh viên và lao động trẻ sau khi thử nghiệm đã được chỉnh sửa cẩn

thận, đảm bảo tất cả các thang đo, tiểu thang đo, các item của từng tiểu thang

đo đáp ứng yêu cầu tối thiểu về độ tin cậy trước khi đưa vào sử dụng trong

mẫu chính thức.

V. ĐỘ TIN CẬY VÀ ĐỘ HIỆU LỰC CỦA TRẮC NGHIỆM NEO PI-R CÓ ĐIỀU CHỈNH VÀ BỔ SUNG

1. Độ tin cậy

Theo các chuyên gia thiết kế trắc nghiệm, những đặc tính quan trọng

nhất của một phép đo đáng tin cậy là độ ổn định (stability) và tương quan

trong hay độ phù hợp (internal consistency) và có nhiều phương pháp khác

nhau để đánh giá độ tin cậy của một phép đo.

Để đánh giá độ tin cậy của các phép đo trong nghiên cứu này, chúng tôi

dùng phương pháp đánh giá độ tương quan trong (internal consistency

methods), sử dụng mô hình tương quan alpha của Cronbach (Cronbachs

Coefficient alpha). Mô hình này đánh giá độ tin cậy của phép đo dựa trên sự

tính toán phương sai của từng item trong toàn phép đo và tính tương quan

điểm của từng kèm với điểm của toàn bộ các item còn lại của phép đo.

Công thức tính: Rxx = = (1 -k

) x 2 i

k - 1 2 x

k = Tổng số item của phép đo

2 x = Phương sai của cả phép đo

2 i = Phương sai của từng item của phép đo

Page 126: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

2 i = Tổng phương sai của từng đem của phép đo

Kết quả phân tích độ tin cậy của trắc nghiệm NEO PI-R theo từng thang

đo, lượng giá từng mặt nhân cách cho thấy hệ số tin cậy của các thang đo

này đạt mức khá đến cao (hệ số tin cậy alpha từ 0.70 đến 0.90). Kết quả phân

tích độ tin cậy theo, từng tiểu thang đo, lượng giá từng nét nhân cách trong

mỗi mặt cũng cho thấy hệ số tin cậy của hầu hết các tiểu thang đo này đạt

mức trung bình đến khá (26/30 tiểu thang đo có hệ số tin cậy alpha của từ

0.44 đến 0.71), ngoại trừ một vài tiểu thang đo (xúc cảm, nhân cách, thái độ

với môi trường v.v…) có hệ số tin cậy thấp (4/30 tiểu thang đo có hệ số tin

cậy alpha từ 0.35 đến 0.40).

Kết quả phân tích độ tin cậy của phiếu hỏi cho thấy các tiểu thang đo

của nó đều có độ tin cậy ở mức khá (r từ 0.60 đến 0.82) (xem bảng 1b). Điều

này cho thấy các công cụ đo lường nhân cách đều có hệ số tin cậy bảo đảm.

Bảng 1: Độ tin cậy của phiên hỏi trên các mẫu điều tra

Các tiểu thang đo của phiếu hỏi

Mẫu học sinh

N=832

Mẫu sinh viên

N=652

Mẫu lao động

trẻ

N=935

1. Lý tưởng phấn đấu 0,67 0,63 0,60

2. thái độ đối với các vấn đề chính trị thời sự 0,60 0,59 0,51

3. Yêu nước tự hào dân tộc 0,64 0,64 0,70

4. Tôn trọng pháp luật 0,61 0,56 0,70

5. Thái độ đối với công việc 0,61 0,62 0,70

6. Thái độ đối với cuộc sống 0,82 0,83 0,80

7. Thái độ đối với đồng tiền 0,64 0,69 0,66

8. Thái độ đối với môi trường 0,37 0,29 0,46

9. Thái độ đối với các xu hướng quốc tế hoá, 0,63 0,53 0,55

Page 127: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

toàn cầu hoá, hội nhập và mở cửa

10. Thái độ và năng lực học tập 0,67 0,64 0,74

11. Năng lực thích ứng, cạnh thanh 0,65 0,67 0,58

12. Năng lực sử dụng vi tính, ngoại ngữ và

làm chủ công nghệ mới0,82 0,79 0,86

13. Năng lực tìm việc làm 0,56

2. Độ hiệu lực

Một trắc nghiệm tốt, ngoài độ tin cậy tốt, cần phải có độ hiệu lực tốt.

Theo các chuyên gia thiết kế trắc nghiệm, độ hiệu lực là mức độ chính xác, đo

đúng cái nó cần đo. Mỗi trắc nghiệm có nhiều kiểu hiệu lực khác nhau: độ

hiệu lực nội dung, độ hiệu lực cấu trúc, độ hiệu lực tiêu chuẩn, độ hiệu lực dự

báo… Đồng thời cũng có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá các kiểu

hiệu lực.

Để đánh giá độ hiệu lực nội dung chúng tôi sử dụng một nhóm chuyên

gia rà soát từng item đối chiếu chúng với bản gốc để xác định mức độ tương

đồng và tập huấn cho một nhóm nghiệm viên có kỹ năng phỏng vấn người

làm trắc nghiệm để phát hiện các sai sót khi thử nghiệm.

Để đánh giá độ hiệu lực cấu trúc chúng tôi dùng phương pháp phân

tích yếu tố. Kết quả phân tích yếu tố cho thấy trắc nghiệm NEO PI-R có độ

hiệu lực cấu trúc khá tốt. Các item trong tiểu thang đo, trong từng thang đo có

tính đồng hướng (cùng thuộc về một factor) - tức là cùng đo một năng lực.

Điểm số của mặt N (Nhiễu tâm) có tương quan nghịch với điểm số của các

mặt E, O, A, C (r từ -0,21 đến -0,60) tức là trắc nghiệm bảo đảm có hiệu lực.

Điểm số của mặt E hướng ngoại) có tương quan thuận khá chặt với điểm số

của mặt O (Cởi mở). Điều này phùhơp với thực tế và phản ánh đúng quan hệ

mong muốn, được giả thiết trong cấu trúc của phép đo.

VI. TIẾN HÀNH TRẮC NGHIỆM1. Đối tượng

Page 128: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

1. Nhóm học sinh trung học phổ thông: Có khoảng 900 học sinh lớp 11

và 12 (chủ yếu là học sinh lớp 12) của 13 trường PTTH thuộc 6 tỉnh và thành

phố (Hà Nội, Hoà Bình, Đà Nẵng, Đắc Lắc, TP. Hồ Chí Minh và Long An)

2. Nhóm sinh viên: Có khoảng 800 sinh viên năm thứ hai và thứ tư/năm

của 14 trường đại học (ĐH) thuộc 3 vùng Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà

Nẵng.

3. Nhóm lao động trẻ: Mẫu lao động trẻ tham gia khảo sát có khoảng

1000 người (từ 45 tuổi trở xuống, trong đó 91% tuổi từ 35 trở xuống) thuộc 6

tỉnh và thành phố (Hà Nội, Hoà Bình, Đà Nẵng, Đắc Lắc, TP. Hồ Chí Minh và

Long An).

2. Chọn mẫu trắc nghiệm

Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng theo cụm nhiều giai

đoạn, kết hợp với mẫu ngẫu nhiên (các phương pháp này đã được cải tiến

cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam), cụ thể như sau:

1. Mẫu học sinh trung học phổ thông (lớp 11-12):

Học sinh từ 13 trường THPT, đại diện cho các khu vực: thành phố,

nông thôn tồng bằng, trung du, miền núi. Mẫu học sinh chia thành 3 khu vực:

miền Bắc (Hà Nội, Hoà Bình), miền Trung (Đà Nẵng, Buôn Mê Thuật) miền

Nam (TP. Hồ Chí Minh, Vĩnh long). Khu vực thành phố (Hà Nội, Đà Nẵng, TP.

Hồ Chí Minh) mỗi nơi chọn ngẫu nhiên 2 trường, gồm 1 trường nội thành, 1

trường ở khu vực nông thôn ngoại thành. Mỗi trường chọn ngẫu nhiên 2 lớp.

Khu vực nông thôn (Hoà Bình, Đắc Lắc, Long An), mỗi nơi chọn 1 huyện

(thuần nông thôn) vào loại trung bình của tỉnh, mỗi huyện này chọn 1 trường

vào loại trung bình, mỗi trường sau khi loại lớp chọn, lớp yếu nhất ra sẽ chọn

ngẫu nhiên 2 lớp để điều tra.

Thành phần của mẫu học sinh phân theo giới tính xấp xỉ là 50:50.

Thành phần của mẫu học sinh phân theo khu vực sẽ là học sinh thuộc khu

vực thành phố: 60%, học sinh thuộc khu vực nông thôn: 40%; đa số là học

sinh khu vực đồng bằng, chỉ khoảng 30% học sinh khu vực miền núi.

Page 129: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

2. Mẫu sinh viên:

Sinh viên từ 14 trường đại học, chia theo 3 vùng: sinh viên các trường

đại học thuộc khu vực Hà Nội; sinh viên các trường đại học thuộc khu vực Đà

Nẵng; và sinh viên các trường đại học thuộc khu vực TP. Hồ Chí Minh (đây là

3 trung tâm lớn, tập trung phần lớn sinh viên các trường đại học). Ngoài ra có

một số sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long, Đại học Dân lập Cửu

Long cũng tham gia mẫu khảo sát này. Mỗi vùng, mẫu sinh viên lại được

phân thành 4 tầng theo ngành học: sư phạm, khoa học xã hội và nhân văn, kỹ

thuật và công nghệ, kinh tế và quản trị kinh doanh. Các trường được chọn

ngẫu nhiên, mỗi trường chọn ngẫu nhiên 2 khoa, mỗi khoa chọn ngẫu nhiên 1

lớp năm thứ 2 và 1 lớp năm thứ 4 hoặc 5 (nếu ngành đó học 5 năm). Thành

phần của mẫu sinh viên theo giới tính sẽ xấp xỉ 50:50. Thành phần của mẫu

sinh viên theo vùng, gồm: 40% sinh viên các trường đại học thuộc khu vực Hà

Nội; 20% sinh viên các trường thuộc khu vực Đà Nẵng; và 40% sinh viên các

trường đại học thuộc khu vực TP. Hồ Chí Minh. Thành phần của mẫu sinh

viên theo phân ngành, gồm: 20% sinh viên khối sư phạm; 20% sinh viên kỹ

thuật và công nghệ; 20% sinh viên khoa học xã hội và nhân văn; 20% sinh

viên khối kinh tế, quản trị kinh doanh.

3. Mẫu lao động trẻ

Thuộc 6 tỉnh và thành phố (Hà Nội, Hoà Bình, Đà Nẵng, Đắc Lắc, TP.

Hồ Chí Minh và Long An), tương quan giới là 50:50, tương quan khu vực

nông thôn - thành thị cũng vậy. Thành phần của mẫu gồm 24% công nhân,

24% nông dân, 26% giáo viên, 16% lao động có trình độ đại học làm trong

các doanh nghiệp, 10% trí thức. Trình độ học vấn của nhóm lao động trẻ từ

trung học cơ sở đến thạc sĩ.

B. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂUĐể có thêm nguồn cứ liệu qua người thực việc thực (L.Daten,

R.B.Cattell) một nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn sâu một số người thành đạt,

Page 130: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

có sự phát triển nhân cách đáp ứng ở mức cao độ những yêu cầu hiện nay

trên lĩnh vực hoạt động của họ.

Mục đích nghiên cứu của đề tài KX-05-07-03 là đo đạc nhằm tìm ra một

số đặc điểm (giá trị) nhân cách của một số tầng lớp người Việt Nam hiện nay,

từ đó cung cấp cơ sở thực tiễn và lý luận cho việc xây dựng con người Việt

Nam theo định hướng XHCN trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập

mở cửa. Thực hiện mục tiêu này, song song với việc tiến hành đo đạc trắc

nghiệm trên một mẫu lớn là hơn 2.700 người Việt Nam đại diện cho tầng lớp

học sinh, sinh viên và lao động trẻ trên khắp các vùng miền trong cả nước

như trên đã đề cập, và để bổ sung và minh họa thiết thực, sinh động cho

những nét chung mang tính đại diện, những nhận định mang tính khái quát

được rút ra từ điều tra khảo sát đó, chúng tôi còn tiến hành phỏng vấn sâu

một số trường hợp điển hình bước đầu đã có thành đạt nhất định của tầng

lớp lao động trẻ như doanh nhân, nông dân, trí thức.

I. ĐỐI TƯỢNG PHỎNG VẤN

Doanh nhân: 5 người, các đối tượng phỏng vấn đều là giám đốc công

ty tư nhân, đã thu được thành quả nhất định trong kinh doanh, có tuổi đời từ

24 đến 34 trong đó 4 người ở độ tuổi 30, đều là nam và đều ở miền Bắc có

trình độ đồng đều là tốt nghiệp đại học, không theo tôn giáo với nghề nghiệp

là kinh doanh vận tải, máy tính, phần mềm, điện thoại di động, quảng cáo. Có

3 người đã đi nước ngoài và 2 người chưa đi.

Nông dân: 5 người, là những nông dân thành đạt so với cộng đồng

xung quanh nơi mình sinh sống, được các cấp có thẩm quyền công nhận và

giới thiệu. Là những nông dân trong các lĩnh vực khác nhau như trồng trọt,

trồng lúa, trồng màu), chăn nuôi (nuôi cá, nuôi lợn) và nghề phụ: thú y. Họ có

độ tuổi như sau: 34, 44, 45, 50, 55. Như vậy có 3 người từ 45 tuổi trở xuống

(được coi là người trẻ tuổi thành đạt) và 2 người trên 45 tuổi. Về giới tính: 1

nữ, 4 nam, về khu vực: đồng bằng sông Cửu Long (Sóc Trăng, Trà Vinh);

ngoại thành Hà Nội (Đông Anh, Thanh Trì)

Page 131: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Trí thức: 5 người, là những trí thức thành đạt gồm hai bác sỹ, một

nghiên cứu viên, một giáo viên. Có hai người đã hoặc đang giữ cương vị

giám đốc, một người là trưởng phòng nghiên cứu. Một người là GS.TSKH,

một người là tiến sĩ, một người là thạc sĩ. Về giới tính hai nữ, hai nam. Tuổi

của những người được phỏng vấn là 28, 29, 45, 77.

II. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

Xác định các đặc trưng tâm lý của một hay một nhóm cá nhân là vấn đề

trung tâm trong nghiên cứu giá trị nhân cách. Rõ ràng là các đặc trưng tâm lý

phổ biến góp phần làm nên thành công của tầng lớp lao động trẻ (mà ở đây là

trí thức, nông dân và doanh nhân) tập trung nhất ở những cá nhân thà đạt.

Khái niệm thành đạt ở đây được hiểu là có các kết quả khá tốt không chỉ

trong sự nghiệp, mà còn trong cuộc sống, bao gồm cả lĩnh vực kinh tế và

quan hệ gia đình. Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn là phân tích so

sánh thông qua tiếp xúc và phỏng vấn sâu dưới hình thức câu hỏi mở, được

xây dựng thống nhất với các chuyên đề khác trong cùng Chương trình dựa

trên mô hình nhân cách năm yếu tố NEO PI-R nhằm định dạng nhân cách các

đối tượng nghiên cứu, phát hiện những phẩm chất bền vững, có ảnh hưởng

quyết định đến thành công của họ. Phương pháp được sử dụng là phỏng vấn

bán cấu trúc: Nội dung chính để phỏng vấn đã được chuẩn bị sẵn từ trước về

các vấn đề chính dưới hình thức các câu hỏi mở. Ngoài ra phỏng vấn viên có

thể tuỳ theo từng đối tượng mà hỏi thêm những câu hỏi khác nhằm làm rõ và

bổ sung thêm thông tin về vấn đề quan tâm. Tuy nhiên, các câu hỏi này có nội

dung không nằm ngoài những vấn đề chính.

Các cuộc phỏng vấn đều được sự đồng ý của người được phỏng vấn

để ghi âm, sau đó được cán bộ phỏng vấn gỡ băng. Trong quá trình phỏng

vấn, cán bộ phỏng vấn còn kết hợp quan sát và ghi chép những điều đáng

chú ý.

Thời gian phỏng vấn người lâu nhất là 3 giờ, ngắn nhất là 1 giờ 45

phút. Nói chung những người được chọn phỏng vấn này đều rất bận. Để có

được cuộc phỏng vấn phải sắp xếp kế hoạch từ trước đã khó, duy trì cuộc

Page 132: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

phỏng vấn diễn ra liên tục còn khó hơn bởi đối với tất cả họ, thời gian là vô

cùng quí báu. Bên cạnh đó, trước mắt họ luôn là một núi công việc cần giải

quyết ngay hoặc cần sự quan tâm thích đáng tức thì của họ. Những cán bộ

phỏng vấn đều có chung cảm giác có lỗi bởi đã làm mất thì giờ của những

con người coi công việc là trên hết này.

C. ĐIỀU TRA GIÁ TRỊ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀITrên cơ sở nhận thức rằng người Việt Nam định cư ở nước ngoài là

một bộ phận của dân tộc Việt Nam, hơn nữa đó là nhóm người sống trong

hoàn cảnh biến đổi về văn hóa so với người Việt Nam trong nước, đã trải qua

một quá trình hội nhập, quốc tế hóa, toàn cầu hóa nhất định vì vậy nếu điều

tra so sánh với các nhóm người Việt Nam trong nước chắc chắn sẽ là một

mẫu đối chiếu thú vị, hứa hẹn những kết quả bất ngờ, chúng tôi đã tiến hành

2 cuộc điều tra xã hội học (diện rộng và diện hẹp) gần 450 người Việt Nam

định cư ở một số nước như Mỹ, Pháp, Úc, Séc, Lào, Thái Lan, Cămpuchia.

I. ĐIỀU TRA DIỆN RỘNG

Nhằm nghiên cứu về người Việt Nam ở nước ngoài nhất là về nhân

cách và thái độ đối với toàn cầu hóa, mở cửa và hội nhập, nhánh KX-05-07-

03: Nghiên cứu người Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa đã tiến hành

điều tra khảo sát về nhận thức, thái độ và quan điểm giá trị của 317 người

Việt Nam (sau khi đã loại bỏ phiếu không hợp lệ) đang sống ở nước ngoài, cụ

thể là trên các mặt sau:

- Nhận thức về toàn cầu hóa.

- Quan niệm về công dân toàn cầu.

- Đánh giá chung về mở cửa và hội nhập.

- Đánh giá tác động của mở cửa và hội nhập đối với độc lập dân tộc,

văn hóa dân tộc, nguy cơ chiến tranh.

- Những hoạt động hòa nhập cụ thể.

Page 133: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Thái độ đối với các tổ chức quốc tế.

- Tác động của các tổ chức quốc tế đối với kinh tế Việt Nam.

- Đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam

- Thái độ đối với dân tộc.

- Niềm tin vào cuộc sống.

- Niềm tin đối với chính phủ.

- Hành động cụ thể đóng góp cho đất nước.

Tổng số người: Tham gia cuộc khảo sát trên diện rộng có 317 người

Độ tuổi: Đối tượng có độ tuổi trải khá rộng từ 19 đến 84, trong đó 19

tuổi có 1 người và:

Từ 20 đến 29 tuổi: 36 người (16,4%)

Từ 30 đến 39tuổi: 40 người (18,6%)

Từ 40 đến 49tuổi: 62 người (28,8%)

Từ 50 đến 59 tuổi: 41 người (19,1 %)

Từ 60 đến 69 tuổi: 17 người (8,0%)

Từ 70 tuổi trở lên: 19 người (9,1%)

Địa điểm: 7 nước và khu vực

Số lượng đối tượng tham gia khảo sát phân theo khu vực

Nước, khu vực Số người %

Cămpuchia 57 18,0

New York 81 25,6

Thái Lan 57 18,0

Úc 15 4,7

Pháp 50 15,8

San Francisco 29 9,1

Page 134: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Sec 28 8,8

Tổng cộng 317 100,0

Giới tính: Có 62,5% đối tượng là nam và 37,5% là nữ. Trong đó nữ có tỉ

lệ tham gia đạt trên 40% có các nước, khu vực như Pháp (54%), Séc

(46,4%), San Francisco (41,4%), dưới 40% có New York (39,5%), và thấp từ

20 đến 30% có Cămpuchia (22,8%), Thái Lan (29,8%), Úc (33,3%).

Tôn giáo: Đa số các đối tượng theo đạo Phật: 158 người chiếm hơn

60%; đạo Thiên chúa 36 người chiếm 13,8%, dạo Tin lành có 9 người ngoài

ra 3 người theo đạo Cao đài, 2 người Hồi giáo và 48 người trả lời không theo

đạo gì, 57 người không trả lời. Xét về tương quan học vấn, người có trình độ

phổ thông theo đạo Phật ở tỉ lệ cao hơn, 70,9% so với 46,3% ở người có trình

độ đại học, ngược lại người có trình độ đại học theo các đạo Công giáo và Tin

lành với tỉ lệ cao hơn, là 18,5% và 3,7% so với 10,8% và 3,4% ở người có

trình độ phổ thông. Xét về tương quan giới, nữ theo đạo Phật nhiều hơn nam,

còn nam theo Công giáo và Tin lành nhiều hơn nữ. Xét tương quan khu vực,

người theo đạo Phật nhiều nhất là ở Thái Lan (89,3%), Cămpuchia 66,7%,

Pháp 65,9%, người theo đạo Công giáo nhiều nhất ở Úc 38,5%, New York

34,1%.

Học vấn: Đa số đối tượng có trình độ từ trung học phổ thông đến đại

học (202 người), sau đó đến tiểu học và trung học cơ sở (66 người), trên đại

học (26 người) ngoài ra có 18 người có chức danh hoặc làm công tác nghiên

cứu giảng dạy tại đại học.

Trình độ học vấn của đối tượng tham gia khảo sát

Trình độ Số người %

Tiểu học 35 11,2

Trung học cơ sở 31 9,9

Trung học phổ thông 107 34,3

Page 135: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Đại học 95 30,4

Thạc sĩ 10 3,2

Tiến sĩ 16 5,1

Giảng viên đại học 5 1,6

PGS 2 0,6

Nghiên cứu viên 11 3,5

Tổng cộng 312 100,0

Tất cả 317

Mức sống: Chỉ có 2 người tự đánh giá bản thân có mức sống thượng

lưu, đa số ở mức thấp hơn cụ thể là: trung lưu 198 người chiếm hơn 65%,

thấp hơn là 104 người chiếm hơn 34% và 13 người không trả lời. Xét về

tương quan vấn, người có trình độ đại học có tỉ lệ mức sống cao hơn người

có trình độ phổ thông: thượng lưu là 1,5% so với 0% và trung lưu là 73,5% so

với 57,9%. Xét về tương quan giới thì tỉ lệ nữ thuộc trung lưu có nhỉnh hơn

nam chút ít. Về tương quan khu vực, người tự xếp mức sống của mình vào

mức thượng lưu chỉ có 2 người ở Cămpuchia và Úc, ngoài ra ở mức trung lưu

tỉ lệ cao nhất là người Việt ở Thái Lan 88,9%, Séc 85,7%, San Francisco

76,9%, Pháp 75%, ngoài ra là Úc 53,3%, Cămpuchia 48,1%, và thấp nhất là

New York 45,7%.

II. ĐIỀU TRA DIỆN HẸP

Trong cuộc khảo sát này, hơn 100 người Việt Nam định cư ở nước

ngoài (có cả người đang về Việt Nam làm ăn, công tác) đã tham gia trả lời

các câu hỏi xoay quanh nội dung tìm hiểu nhận thức, thái độ và quan điểm giá

trị thể hiện trên các mặt chủ yếu như:

- Nhận thức và quan niệm về mô hình nhân cách (kể cả mô hình nhân

cách lý tưởng) trong điều kiện kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập thông

qua những phẩm chất nhân cách của mẫu người lý tưởng và phẩm chất cần

thiết phải giáo dục cho trẻ.

Page 136: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Quan điểm đối với nghề nghiệp: nhấn mạnh vào thu nhập hay nhấn

mạnh vào cuộc sống theo ý muốn?

- Lối sống thể hiện trong việc sử dụng quỹ thời gian.

- Niềm tin vào sự hội nhập và mở cửa thể hiện ở mức độ tin tưởng các

tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia.

- Lòng tin vào cuộc sống thể hiện ở tính lạc quan (hay bi quan) đối với

cuộc sống của xã hội đang sống, đối với con người và xã hội loài người nói

chung.

- Quan điểm và hành động giữ gìn bảo bệ môi trường một hành động

thiết thực đối với việc hội nhập quốc tế.

- Quan điểm và hành động tôn trọng pháp luật một yếu tố cần thiết khi

mở cửa và hội nhập quốc tế.

Tổng số người: tham gia khảo sát là 100 người.

Địa điểm:

Tỉ lệ số người phân bổ theo nước

Nước, khu vực Số người %

Lào 33 33

Việt Nam (đang công tác tại VN) 12 12

Sec 16 16

Không rõ 50 50

Tổng cộng 111 111

Độ tuổi: Từ 21 đến 62 tuổi, trong đó: Từ 20 đến 30 tuổi có 14 người, từ

31 đến 40 tuổi: 28 người, từ 41 đến 50 tuổi: 22 người, từ 51 đến 62 tuổi: 10

người và không rõ tuổi: 37 người.

Giới tính: 50% nam và 50% nữ.

Page 137: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Tôn giáo: Đa số theo đạo Phật: có 45 người chiếm hơn 46,4%; đạo

Thiên chúa 14 người chiếm 14,4%, 38 người trả lời không theo đạo gì chiếm

39,2%, 14 người không trả lời.

Mức sống: Chỉ có 1 người trả lời ở mức sống thượng lưu đa số ở mức

thấp hơn cụ thể là: trung lưu 82 người chiếm hơn 82%, dưới trung lưu 17

người, chiếm hơn 17%.

Học vấn: Đa số là trung học phổ thông và đại học (81 người), sau đó

đến tiểu học (8 người), trên đại học (6 người) ngoài ra có 1 người có chức

danh phó giáo sư, 15 người không rõ.

Trình độ học vấn của đối tượng tham gia khảo sát

Trình độ Số người %

Tiểu học 8 8,3

Trung học phổ thông 33 34,4

Đại học 48 50,0

Thạc sĩ 5 5,2

Tiến sĩ 1 1

PGS 1 1

Tổng cộng 96 100,0

Không rõ 15

Hình thức điều tra: Bằng thư điện tử với sự cộng tác của mạng lưới

cộng tác viên ở các sứ quán Việt Nam tại các nước thực hiện điều tra.

D. TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG NGHIỆM THỂ VÀ ĐỊA BÀN ĐIỀU TRA, TRẮC NGHIỆM

1. Đối tượng điều tra, trắc nghiệm

Đối tượng điều tra, trắc nghiệm của đề tài là khoảng 5.300 người Việt

Nam ở trong nước và khoảng 450 người Việt Nam định cư ở nước ngoài,

Page 138: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

gồm các thành phần học sinh trung học phổ thông (lớp 11-12), sinh viên,

nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân…

2. Địa bàn điều tra, trắc nghiệm

Trong nước: đại diện cho các vùng ở 3 miền Trung, Nam, Bắc; cả vùng

núi và đồng bằng, cả nông thôn và thành thị. Cụ thể như sau:

1) Miền Bắc: Hà Nội

Hòa Bình

Hải Phòng

Thái Nguyên

2) Miền Trung: Huế

Đà Nẵng

Đắc Lắc

3) Miền Nam: TP.Hồ Chí Minh

Vĩnh Long

Đồng Tháp

Cần Thơ

Người Việt ở nước ngoài: Mỹ, Pháp, Úc, Séc, Lào, Cămpuchia, Thái

Lan.

3. Thời gian điều tra, trắc nghiệm

Từ tháng 12/2002 đến 1/2004.

E. CÁCH TÍNH (XỬ LÝ SỐ LIỆU)I. MỘT SỐ THUẬT NGỮ DÙNG TRONG THỐNG KÊ

Trong nghiên cứu này có sử dụng một số thuật ngữ thống kê sau đây.

1. Điểm trung bình (mean):

Page 139: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Điểm trung bình là một trong những thông số thống kê đo xu hướng

trung tâm của mẫu. Nó được tính bằng trung bình cộng của các điểm đạt

được. Công thức tính như sau:

Điểm trung bình = Xi

n

Trong đó: Xi là giá trị của các số hạng

n là dung lượng mẫu

Bởi điểm trung bình lấy mọi giá trị của dãy số nên khi trong dãy số có

giá trị cực lớn hoặc cực nhỏ so với các số hạng khác trong đó thì mức độ mô

tả của thông số này sẽ bị ảnh hưởng.

2. Độ lệch chuẩn (standard deviation):

Độ lệch chuẩn là chỉ số thống kê đo độ phân tán của một phân phối. Nó

chỉ ra mức độ dao động của các cá nhân so với điểm trung bình.

II. TRẮC NGHIỆM GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH NEO PI-R

1, Kết quả nghiên cứu nhân cách trên mẫu học sinh được rút ra từ kết

quả điều tra khảo sát 900 học sinh lớp 11 - 12 của 6 tỉnh thuộc 3 khu vực

(miền Bắc, miền Trung và miền Nam) bằng trắc nghiệm đánh giá nhân cách:

NEO PI-R và phiếu hỏi.

Để đảm bảo tính khoa học cho việc phân tích những số liệu thu được

từ mẫu điều tra học sinh và sử dụng những số liệu này vào dự đoán và suy

luận, trước hết chúng tôi giả thiết các phân phối điểm của trắc nghiệm NEO

PI-R đo lường các mặt nhân cách của học sinh đều có dạng phân phối chuẩn

và dùng các phép toán thống kê đánh giá tính chuẩn của các phân phối này.

Để nghiên cứu tính chuẩn của các phân phối điểm của trắc nghiệm

NEO PI-R chúng tôi dùng phương pháp thống kê tóm lược: dùng các phép

thử Skewness (đánh giá tính đối xứng của đường cong phân phối điểm) và

Kurtosis (đánh giá độ phẳng của đường cong phân phối điểm). Kết quả của

cả hai phép thử này đều có trị số nhỏ (Skewness từ -0,25 đến 0,41; Kurtosis

Page 140: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

từ 0,2 đến 0,82). Điều này có nghĩa là các đường cong phân phối điểm của 5

thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R trên mẫu điều tra học sinh đều gần với

đường cong chuẩn (sẽ là lý tưởng nếu các trị số này tiệm cận zerô, lúc đó

đường phân phối điểm trùng với đường cong chuẩn).

Lược đồ tần suất có gắn đường cong chuẩn (histogam with normal

curve) dùng để kiểm tra tính chuẩn cũng cho thấy phân phối điểm của cả 5

thang đo đánh giá 5 mặt của nhân cách (N, E, A, O, C) trên mẫu khảo sát đều

gần giống với đường cong chuẩn.

Biểu đồ xác suất chuẩn (normal Q-Q plot) cũng cho thấy phân phối

điểm của cả hai mẫu xấp xỉ phân phối chuẩn. Điều này cho phép dùng những

số liệu từ các nhóm mẫu điều tra để suy đoán dự báo cho cả quần thể nghiên

cứu.

Như vậy, kết quả phân tích phân phối điểm của các thang đo của trắc

nghiệm NEO PI-R trên mẫu khảo sát cho thấy tính chuẩn của các phân phối

này bảo đảm. Điều này cho phép dùng các phương pháp thống kê mô tả (tính

điểm trung bình, độ lệch chuẩn, phương sai…) và thống kê suy luận (phân

tích hồi quy, phân tích yếu tố…) trên những số liệu từ các thang đo trên mẫu

điều tra này để suy đoán dự báo.

Theo các tác giả của trắc nghiệm NEO PI-R, điểm thô ở mỗi mặt của

từng học sinh được đổi thành điểm chuẩn T (theo giới tính), theo công thức

sau:

Điểm chuẩn T =(Xi – X)

x 10 + 50S

Xi: điểm thô trên từng mặt của từng học sinh.

X: điểm trung bình của mẫu (theo giới).

S: độ lệch chuẩn.

Điểm chuẩn sau đó được phân thành 5 nhóm:

- Điểm rất thấp (điểm chuẩn T < 35)

Page 141: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Điểm thấp (điểm chuẩn T: 35 - 44)

- Điểm trung bình (điểm chuẩn T: 45 - 55)

- Điểm cao (điểm chuẩn T: 56 - 65)

- Điểm rất cao (điểm chuẩn T > 66)

2, Kết quả nghiên cứu nhân cách trên mẫu sinh viên được rút ra từ kết

quả điều tra khảo sát 655 sinh viên của 14 trường đại học, thuộc 3 khu vực:

Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh bằng trắc nghiệm đánh giá nhân cách

NEO PI-R và phiếu hỏi.

Để đảm bảo tính khoa học cho việc phân tích những số liệu thu được

từ mẫu điều tra, trước hết chúng tôi giả thiết các phân phối điểm của trắc

nghiệm NEO PI-R đo lường các mặt nhân cách của sinh viên đều có dạng

phân phối chuẩn và dùng các phép toán thống kê đánh giá tính chuẩn của các

phân phối điểm này.

Để đánh giá tính chuẩn của các phân phối điểm của trắc nghiệm NEO

PI-R chúng tôi dùng phương pháp thống kê tóm lược: là các phép thử

Skewness và Kurtosis. Kết quả của cả hai phép thử này đều có trị số rất nhỏ

(Skewness từ 0,01 đến 0,30; Kurtosis từ -0,19 đến 0,18). Điều này có nghĩa là

các đường cong phân phối điểm của 5 thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R

trên mẫu điều tra học sinh đều gần với đường cong chuẩn.

Lược đồ tần suất có gắn đường cong chuẩn vào (histogam with normal

curve) dùng để kiểm tra tính chuẩn cũng cho thấy phân phối điểm của cả 5

thang đo đánh giá 5 mặt của nhân cách (N, E, A, O, C) trên mẫu khảo sát sinh

viên đều gần giống với đường cong chuẩn.

Biểu đồ xác xuất chuẩn (normal Q-Q plot) cũng cho thấy phân phối

điểm của mẫu xấp xỉ phân phối chuẩn. Điều này cho phép dùng những số liệu

từ các nhóm mẫu điều tra để suy đoán dự báo cho cả quần thể nghiên cứu.

Như vậy, kết quả phân tích phân phối điểm của các thang đo của trắc

nghiệm NEO PI-R trên mẫu khảo sát cho thấy tính chuẩn của các phân phối

Page 142: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

này bảo đảm. Điều này cho phép dùng các phương pháp thống kê mô tả (tính

điểm trung bình, độ lệch chuẩn, phương sai…) và thống kê suy luận (phân

tích hồi quy: phân tích yếu tố…) trên những số liệu từ các thang đo trên mẫu

điều tra này để suy đoán dự báo.

Theo các tác giả của trắc nghiệm NEO PI-R, điểm thô ở mỗi mặt của

từng sinh viên được đổi thành điểm chuẩn T (theo giới tính), theo công thức

đã nói ở trên.

Kinh nghiệm cho thấy việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu đúng đắn

và khoa học là hết sức quan trọng, quyết định phần lớn kết quả nghiên cứu.

Vì vậy có thể kỳ vọng rằng nghiên cứu của chúng tôi xác định được các đặc

điểm cơ bản, chung nhất của nhân cách người Việt Nam hiện nay và cho thấy

trình độ phát triển nhân cách này đã đáp ứng được những yêu cầu của thời

kỳ CNH, HĐH hay chưa. Mặt khác, do sử dụng bộ trắc nghiệm nhân cách phổ

biến trên thế giới, kết quả nghiên cứu này cũng sẽ tạo nên được một thực

trạng chung, trong đó những nét giống nhau và khác nhau sẽ dẫn đến những

kết luận phong phú, có ý nghĩa, giúp người nghiên cứu có tầm nhìn rộng hơn.

Các kết quả thu được bước đầu cho thấy tính khoa học và thực tiễn, khả

năng phát hiện và dự báo của những phương pháp đã sử dụng, cho dù vẫn

còn phải tiếp tục hoàn thiện trong những nghiên cứu sau này.

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUChương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thu được sau khi tiến

hành trắc nghiệm đo đạc nhân cách và điều tra định hướng giá trị người Việt

Nam ở nước ngoài. Nội dung chủ yếu bao gồm những vấn đề sau.

- Kết quả nghiên cứu nhân cách qua trắc nghiệm (NEO PI-R có sửa

chữa và bổ sung);

- Kết quả nghiên cứu nhân cách qua phỏng vấn sâu (các trường hợp

thành đạt);

- Kết quả nghiên cứu định hướng giá trị người Việt Nam ở nước ngoài.

Page 143: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

A. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH QUA TRẮC NGHIỆM

I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH HỌC SINH1. Kết quả nghiên cứu qua trắc nghiệm NEO PI-R

Trước hết, kết quả đo lường các mặt và các nét nhân cách qua trắc

nghiệm NEO PI-R được thể hiện chi tiết ở bảng 2a.

Bảng 2a: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn ở từng mặt, nét nhân cách của HS lớp 11-12

Các thang đo / tiểu thang đo MẫuĐiểm trung bình

Độ lệch chuẩn

N: Nhiễu tâm (Neuroticism)

E: Hướng ngoại (Extraverson)

O: Cởi mở, ham hiểu biết (Opennes)

A: Dễ thương (Ageeableness)

C: Có ý chí phấn đấu (Conscicntiousness)

830

828

829

827

822

91.0

112.3

107.8

113.5

117.4

19.0

17.7

14.2

14.5

20.9

Nhiễu tâm:

N1: Lo âu

N2: Giận dữ / thù nghịch

N3:Trầm cảm

N4: Tự ty, mặc cảm

N5: Xung tính

N6: Dễ bị thương tổn

834

831

830

831

832

832

16.3

14.1

15.2

17.5

13.9

14.1

5.1

4.7

4.8

4.1

4.4

4.1

Hướng ngoại:

E1: Cởi mở, thân thiện 833 21.1 4.3

Page 144: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

E2: Quảng giao

E3: Khẳng định, quyết đoán

E4: Tích cực hoạt động

E5: Tìm kiếm kích thích

E6: Xúc cảm tích cực

831

830

831

832

832

19.0

15.9

18.1

18.8

19.1

4.9

3.7

3.9

4.7

4.2

Cởi mở, ham hiểu biết:

O1: Giàu trí tưởng tượng

O2: Có óc thẩm mỹ

O3: Hiểu xúc cảm tình cảm

O4: Đa dạng hoá hoạt động

O5: Giàu ý tưởng

O6: Các giá trị

834

830

831

831

832

832

16.4

20.3

18.6

16.6

17.6

18.2

4.2

4.9

3.8

3.8

4.5

3.5

Dễ thương:

A1: Niềm tin

A2: Thẳng thắn

A3: Vị tha

A4: Phục tùng

A5: Khiêm tốn

A6: Nhân hậu

831

830

831

832

832

829

17.8

16.9

20.9

15.9

20.2

21.8

4.3

4.2

3.9

4.2

4.4

3.8

Có ý chí phấn đấu:

C1: Năng lực

C2: Ngăn nắp

C3: Trách nhiệm

C4: Nỗ lực thành đạt

831

823

831

828

18.3

18.7

22.4

20.5

3.9

5.3

4.3

4.7

Page 145: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

C5: Kỷ luật tự giác

C6: Thận trọng

832

832

17.4

20.0

4.1

4.7

Kết quả đo lường qua trắc nghiệm NEO PI-R sẽ được phân tích so

sánh với kết quả đo lường trên học sinh Mỹ (đã được chuẩn hoá), phân nhóm

theo điểm chuẩn (các mặt nhân cách), phân nhóm kết hợp cả 5 nhân tố (mặt),

so sánh tương quan giới, vùng và nghề nghiệp của cha mẹ.

1.1. Nhân cách học sinh Việt Nam so với học sinh Mỹ

So với kết quả đo trên học sinh Mỹ (tuổi 17-20), điểm trung bình của

học sinh Việt Nam trong mẫu điều tra này thấp hơn một cách đáng kể ở mặt

N (nhiễu tâm 91.0 so với 96.3), mặt E (Hướng ngoại 112.1 so với 121.2) và

mặt O (Cởi mở 108.2 so với 116.8). Như vậy nhóm học sinh Việt Nam được

khảo sát ít bị nhiễu tâm hơn so với học sinh Mỹ, nhưng lại kém hơn ở hai mặt

E và O so với học sinh Mỹ. Kết quả so sánh cũng cho thấy hai mặt A (Dễ

thương) và C (có ý chí phấn đấu) không có sự khác biệt đáng kể về điểm số

trung bình giữa hai nhóm họ c sinh Việt Nam và học sinh Mỹ. Tuy nhiên sự so

sánh này chỉ là tương đối do thiếu tính tương đồng giữa hai nhóm ở một số

điểm, (chẳng hạn tuổi, kích cỡ mẫu), và do có một vài item đã chỉnh sửa…

Bảng 2b: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn ở từng mặt nhân cách của nhóm học sinh Mỹ trong mẫu chuẩn hoá (N = 389)

Các mặt / nét nhân cáchĐiểm trung

bìnhĐộ lệch chuẩn

N: Nhiễu tâm (Neuroticism)

E: Hướng ngoại (Extraverson)

O: Cởi mở (Opennes)

A: Dễ thương (Agreeableness)

C: Có ý chí phấn dấu (Conscientiousness)

96.3

121.2

116.8

113.5

114.5

21.9

18.2

17.8

16.6

21.1

Nhiễu tâm:

Page 146: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

N1: Lo âu

N2: Giận dữ / thù nghịch

N3: Trầm cảm

N4: Tự ty, mặc cảm

N5: Xung tính

N6: Dễ bị thương tổn

17.5

16.0

15.3

16.4

18.4

12.8

5.0

5.1

5.7

4.7

4.3

4.4

Hướng ngoại:

E1: Cởi mở, thân thiện

E2: Quảng giao

E3: Khẳng định, quyết đoán

E4: Tích cực hoạt động

E5: Tìm kiếm kích thích

E6: Xúc cảm tích cực

23.2

19.2

17.0

18.8

21.5

21.5

4.3

5.1

5.1

3.8

4.0

4.1

Cởi mở:

O1: Giàu trí tưởng tượng

O2: Có óc thẩm mỹ

O3: Hiểu xúc cảm tình cảm

O4: Đa dạng hoá hoạt động

O5: Giàu ý tưởng

O6: Các giá trị

20.1

18.6

22.4

15.8

19.1

20.8

4.8

5.6

4.3

3.5

5.0

3.7

Dễ thương:

A1: Niềm tin

A2: Thẳng thắn

A3: Vị tha

18.7

18.3

23.2

4.4

4.8

3.6

Page 147: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

A4: Phục tùng

A5: Khiêm tốn

A6: Nhân hậu

15.6

18.0

19.8

4.4

4.5

3.3

Có ý chí phấn đấu:

C1: Năng lực

C2: Ngăn nắp

C3: Trách nhiệm

C4: Nỗ lực thành đạt

C5: Kỷ luật tự giác

C6: Thận trọng

21.1

17.8

21.2

18.9

18.9

16.6

4.0

4.9

4.1

4.9

5.1

4.5

1.2. Kết quả phân nhóm học sinh theo điểm chuẩn

Như phần Phương pháp đã trình bày, các tác giả của trắc nghiệm NEO

PI-R dùng điểm thô ở mỗi mặt nhân cách của từng học sinh đổi thành điểm

chuẩn T, sau đó căn cứ vào điểm chuẩn này phân chia thành 5 nhóm (theo

giới tính). Kết quả phân nhóm ở đây được thể hiện ở hai bảng 2c và 2d:

Bảng 2c: Phân nhóm theo điểm chuẩn ở từng mặt nhân cách trên nhóm học sinh nam lớp 11-12 (Nam = 382)

Các thang đo /

tiểu thang đo

Nhóm điểm

rất thấp <35

Nhóm điểm thấp

(35-44)

Nhóm điểm trung

bình (45-55)

Nhóm điểm cao

(56-65)

Nhóm điểm

rất cao > 66

N: Nhiễu tâm (Neuroticism) 6% 20,4% 44,5% 24,6% 4,5%

E: Hướng ngoại

(Extraverson)5,2% 22,6% 44,1% 23,4% 4,7%

O: Cởi mở (Opennes) 4,5% 26,7% 43,5% 18,8% 6,5%

Page 148: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

A: Dễ thương

(Agreeableness)4,2% 26,3% 40,5% 21,6% 7,4%

C: Có ý chí phấn dấu

(Conscientiousness)4,2% 28% 42,2% 19% 6,6%

Bảng 2d. Phân nhóm theo điểm chuẩn ở từng mặt nhân cách trên nhóm học sinh nữ lớp 11-12 (Nữ = 448)

Các thang đo /

tiểu thang đo

Nhóm điểm

rất thấp <35

Nhóm điểm thấp

(35-44)

Nhóm điểm trung

bình (45-55)

Nhóm điểm

cao (56-65)

Nhóm điểm rất

cao > 66

N: Nhiễu tâm (Neuroticism) 3,8% 13,6% 46,7% 27,5% 8,5%

E: Hướng ngoại

(Extraverson)4,5% 26% 40,9% 21,9% 6,7%

O: Cầu thị, ham hiểu biết

(Opennes)4,9% 25,1% 43,6% 20,8% 5,6%

A: Dễ chấp nhận

(Agreeableness)4% 25,1% 44,7% 19,5% 6,7%

C: Làm chủ, kiểm soát bản

thân (Conscientiousness)5,9% 25,1% 40,2% 22,1% 6,8%

Theo hai bảng 2c và 2d, chúng ta thấy:

- Có 29,1 % học sinh nam và 36% học sinh nữ có điểm chuẩn cao và

rất cao ở mặt N. Số học sinh này có những dấu hiệu không ổn định, bất

thường về tâm thần như hay lo lắng thái quá, dễ bị stress, dễ giận dữ, hay có

ý nghĩ thù nghịch, dễ mặc cảm tự ty, hay bị trầm cảm, không có khả năng

kiềm chế, kiểm soát xung tính, dễ nổi xung và dễ bị thương tổn. Trong số này

có 2,1% các em nam và 2,5% các em nữ có điểm chuẩn > 70, các em này có

Page 149: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thể được chẩn đoán bị rối nhiễu nhân cách ở mức tâm bệnh. Ngược lại có

26,4% học sinh nam và 17,4% học sinh nữ được điều tra có điểm chuẩn thấp

và rất thấp ở mặt N. Số học sinh này có những dấu hiệu nhân cách đặc trưng

như có xúc cảm, tình cảm ổn định, luôn bình tĩnh, tỉnh táo, biết kiềm chế,

thanh thản, thư giãn và có thể ứng phó có hiệu quả với hầu hết các tình

huống gây stress thường gặp trong cuộc sống.

- Có 27,8% học sinh nam và 30,5% học sinh nữ được điều tra có điểm

chuẩn thấp và rất thấp ở mặt E. Số học sinh này có những nét nhân cách đặc

trưng như luôn giữ khoảng cách với người khác hoặc kín đáo dè dặt, ít hồ hởi

và ít hăng hái, ít có nhu cầu tìm kiếm sự kích thích, thích nhịp sống đều đều,

nhàn tản, có xu hướng thích sống một mình, họ không thích tìm kiếm, thậm

chí tránh né những kích thích về mặt xã hội và thường thích đứng ở sau hội

trường và để người khác nói và điều khiển. Có 28,1% học sinh nam và 28,6%

học sinh nữ có điểm chuẩn cao và rất cao ở mặt này. Các em này có những

nét, đặc điểm nhân cách đặc trưng như thích hoạt động xã hội, dễ kết bạn, có

uy tín và năng lực trong hoạt động xã hội, nhanh nhẹn hoạt bát, thích mạnh

mẽ nổi trội, có tính tự khẳng định, ưa hoạt động mới mẻ, thích tìm kiếm sự

kích thích, có xu hướng lạc quan và luôn có những xúc cảm, tình cảm tích

cực.

- Có 3 1,2% học sinh nam và 30% học sinh nữ có điểm chuẩn thấp và

rất thấp ở mặt O. Số học sinh này có những đặc điểm nhân cách đặc trưng

như thường có phạm vi hứng thú hẹp (chẳng hạn, ít tò mò, không ham tìm

hiểu), có xu hướng luôn coi trọng, tuyệt đối tuân thủ các quy ước về hành vi,

bảo thủ trong cách nhìn (chẳng hạn khó thay đổi thói quen, nếp nghĩ, chỉ ưa

thích tiếp tục những gì mình đã từng làm, đã được coi là đúng), tình cảm có

cái gì đó hời hợt, ít nhạy cảm, ít sâu sắc và có xu hướng bảo thủ hơn về mặt

chính trị, xã hội. Có 25,3% học sinh nam và 26,4% học sinh nữ đạt điểm

chuẩn cao và rất cao ở mặt O. Số học sinh này có những đặc điểm nhân cách

đặc trưng như giàu trí tưởng tượng, nhạy cảm thẩm mỹ, chú ý tới những tình

cảm bên trong, tò mò về trí tuệ, ham hiểu biết, độc lập trong xét đoán, có cuộc

Page 150: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

sống giầu có phong phú về sự trải nghiệm (mong muốn trải nghiệm những ý

tưởng lãng mạn, mơ mộng, những giá trị không có trong quy ước, trải nghiệm

cả những xúc cảm tích cực và tiêu cực).

- Có 30,5% học sinh nam và 29,1% học sinh nữ được điều tra có điểm

chuẩn thấp và rất thấp ở mặt A. Số học sinh này có những nét nhân cách đặc

trưng như khó chấp nhận người khác, hay chống đối người khác, có xu

hướng ích kỷ, hay nghi ngờ những ý định tốt đẹp của người khác (chẳng hạn,

có xu hương nghi ngờ, không tin người khác, thường chỉ quan tâm đến mình,

không quan tâm đến những vấn đề của người khác hoặc chỉ miễn cưỡng khi

buộc phải quan tâm đến người khác), có xu hướng ganh đua hơn là hợp tác.

Những ai có điểm rất thấp trên thang đo này thường liên quan đến những rối

nhiễu nhân cách kiến tự mê mình, chống đối xã hội, hoang tưởng. Có 29%

học sinh nam và 26,2% học sinh nữ được điều tra có điểm chuẩn cao và rất

cao ở mặt A. Số học sinh này có những nét nhân cách đặc trưng như có xu

hướng dễ chấp nhận người khác, khiêm nhường, dễ tha thứ, vị tha, dễ cảm

thông với người khác, mong muốn giúp đỡ người khác, dễ hợp tác, thích làm

theo người khác, nhu mỹ, hiền lành là có tính khí ôn hoà.

- Có 32,2% học sinh nam và 31% học sinh nữ được điều tra có điểm

chuẩn thấp và rất thấp ở mặt C. Số học sinh này có những đặc điểm nhân

cách đặc trưng như thiếu nhiệt tình, thiếu quyết tâm trong việc nỗ lúc đạt mục

đích của bản thân (thường không có nhu cầu thành đạt, không có hoài bão,

thiếu vắng những mục đích có ý nghĩa để nỗ lực phân đấu, thích an phận),

thường đánh giá thấp năng lực của bản thân (thường cho rằng mình không

có sự chuẩn bị tốt và không có khả năng), hay trì hoãn thực hiện nhiệm vụ, dễ

chán nản, muốn bỏ cuộc giữa chừng hay bộp chộp vội vàng thường nói và

hành động không tính đến những hậu quả xảy ra sau đó, thiếu tính gọn gàng

ngăn nắp. Có 25,6% học sinh nam và 28,9% học sinh nữ được điều tra có

điểm chuẩn cao và rất cao ở mặt C. Số học sinh có điểm chuẩn cao và rất

cao ở mặt này có những đặc điểm nét nhân cách đặc trưng như làm việc có

Page 151: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

mục đích rõ ràng, kiên trì, có năng lực tự động viên mình hoàn thành công

việc, có nghị lực, ý chí mạnh và có tính quyết đoán, cẩn trọng và đáng tin.

1.3. Kết quả phân nhóm học sinh kết hợp cả 5 mặt nhân cách

Tuy nhiên nếu kết hợp cả 5 mặt: N, E, O, A và C của NEO PI-R để xem

xét sự phát triển nhân cách của từng học sinh theo những điểm mạnh điểm

yếu, chúng ta có thể phân loại số học sinh được nghiên cứu thành 4 nhóm

như bảng 3a dưới đây.

Bảng 3a: Phân nhóm HS lớp 11-12 theo điểm chuẩn kết hợp cả 5 mặt của NEO PI-R

Mặt N Mặt E Mặt O Mặt A Mặt CSố HS

Nam Nữ

Nhóm 1 (có

nhiều ưu thế

ở tất cả 5 mặt

của nhân

cách)

Điểm

thấp đến

rất thấp

Điểm

cao đến

rất cao

Điểm

cao đến

rất cao

Điểm

cao đến

rất cao

Điểm

cao đến

rất cao 19 11

Nhóm 2 (có

ưu thế ở một

số mặt của

nhân cách)

Điểm

trung

bình đến

rất thấp

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

118 133

Nhóm 3 (có

điểm yếu ở

một số mặt

của nhân

cách)

Điểm

cao đến

rất cao

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

254 306

Điểm

trung

Điểm

trung

Điểm

thấp

Điểm

trung

Điểm

trung

Page 152: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

bình đến

rất cao

bình

đến rất

cao

đến rất

thấp

bình

đến rất

cao

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình đến

rất cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình đến

rất cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Nhóm 4 (có

nhiều điểm

yếu ở tất cả 5

mặt của nhân

cách)

Điểm

cao đến

rất cao

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Điểm

thấp

đến rất

thấp

10 9

Theo kết quả phân loại trình bày trong Bảng 3a:

- Nhóm 1 có 19/382 (5%) học sinh nam và 11/448 (2,5%) học sinh nữ

lớp 11-12 được điều tra có điểm chuẩn thấp đến rất thấp trên mặt N, đồng

thời có điểm cao đến rất cao trên cả 4 mặt: E, O, A và C. Nhóm học sinh này

có nhiều đặc điểm nhân cách được mong đợi nhất như rất ổn định về tâm

thần (biết kiềm chế, tự chủ, lạc quan, bình tĩnh: tự tin), cởi mở, có uy tín và

năng lực trong hoạt động xã hội, nhanh nhẹn hoạt bát và luôn có những xúc

cảm, tình cảm tích cực, giàu trí tưởng tượng, nhạy cảm thẩm mỹ, tò mò, ham

hiểu biết, độc lập trong xét đoán, có cuộc sống phong phú, giàu sự trải

nghiệm, dễ chấp nhận người khác, khiêm nhường, vị tha, hay giúp đỡ người

khác, dễ hợp tác, làm việc có mục đích rõ ràng, kiên trì, có năng lực tự động

Page 153: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

viên mình hoàn thành công việc, có nghị lực, ý chí mạnh và có tính quyết

đoán, cẩn trọng và đáng tin.

- Nhóm 2 có 118/382 (30,9%) học sinh nam và 133/448 (29,7%) học

sinh nữ lớp 11-12 được điều tra có điểm chuẩn mặt N từ trung bình trở

xuống, đồng thời có điểm chuẩn trên tất cả 4 mặt: E, O, A và C đều từ trung

bình trở lên. Những học sinh thuộc nhóm này không có những yếu điểm đáng

kể những cũng không có những ưu thế vượi trội ở tất cả các mặt như nhóm

1.

- Nhóm 3 có 254/382 (66,5%) học sinh nam và 306/448 (68,3%) học

sinh nữ lớp 11-12 được điều tra có điểm chuẩn trên mặt N từ cao đến rất cao

và/hoặc có điểm chuẩn của 1 đến 4 một: E, O, A và C từ thấp đến rất thấp.

Nhón học sinh này có điểm thấp ở 1 đến 4 mặt của nhân cách. Học sinh

thuộc nhóm này có những yếu điểm đáng kể ở một số mặt, nhưng không phải

ở tất cả các mặt như nhóm 4.

- Nhóm 4 có 10/382 (2,6%) học sinh nam và 9/448 (2%) học sinh nữ

lớp 11-12 được điều tra có điểm chuẩn cao trên mặt N đồng thời có điểm thấp

đến rất thấp trên cả 4 mặt: E, O, A và C. Nhóm học sinh này có điểm số

không mong muốn ở tất cả 5 mặt của nhân cách (có thiếu hụt ở tất cả 5 mặt

của nhân cách).

Ngoài ra, chúng tôi còn nghiên cứu sâu một số trường hợp thuộc nhóm

1 và 4 Biểu đồ 4a dưới đây minh hoạ điểm số của 4 học sinh nam có mã số

N118, N859, N1004, N1152 nằm trong số 19 học sinh thuộc nhóm 1 (nhóm có

nhiều nhất những đặc điểm nhân cách mong đợi) vừa nói ở trên:

- N653: Nam, 19 tuổi, học lớp 12, trường THPT Kim Bôi, Hoà Bình, có

điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 41; E: 65; O: 71;

A: 56; C: 73.

- N859: Nam, 18 tuổi, học lớp 12, trường THPT Buôn Mê Thuật, Đắc

Lắc, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 31,5; E:

59; O: 76; A: 72; C: 69.

Page 154: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- N1004: Nam, 17 tuổi, học lớp 1 1, trường THPT Nguyễn Bình Khiêm,

Vĩnh Long, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N:

32; E: 65; O: 57; A: 69; C: 75.

- N1152: Nam, 18 tuổi, học lớp 12, trường THPT, có điểm chuẩn trên

các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 43; E: 58; O: 60; A: 69; C: 64.

Biểu đồ 4b dưới đây minh hoạ điểm số của 4 học sinh nữ có mã số

N170, N860, N1180, N2029 nằm trong số 11 học sinh nữ thuộc nhóm 1

(nhóm có nhiều nhất những đặc điểm nhân cách mong đợi) vừa nói ở trên:

- N170: Nữ, 17 tuổi, học lớp 11, trường THPT Kim Bôi, Hoà Bình, có

điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 38,4: E: 58; O:

60; A: 57; C: 60.

- N860: Nữ, 18 tuổi, học lớp 12, trường THPT Buôn Mê Thuật Đắc Lắc,

có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 39,4; E: 62;

O: 72; A: 62; C: 76.

- N1004: Nữ, 18 tuổi, học lớp 12, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Đà

Nẵng, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 38,9;

E: 56; O: 63; A: 67; C:65.

- N1152: Nữ, 18 tuổi, học lớp 12, trường THPT Nguyễn Hiền, TP. Hồ

Chí Minh, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N:

18,8; E: 59; O: 66; A: 82; C: 74.

Biểu đồ 3a dưới đây minh hoạ điểm số của 4 học sinh nam có mã số

N1069, N1154, N1430, N1535 nằm trong số 10 học sinh thuộc nhóm 4 (nhóm

có nhiều điểm yếu ở tất cả các mặt của nhân cách) vừa nói ở trên:

- N1069: Nam, 18 tuổi, học lớp 12, trường THPT Hoà Vang, Đà Nẵng,

có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 59,5; E: 38;

O: 44; A: 43; C: 42.

Page 155: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- N1154: Nam, 19 tuổi, học lớp 12, Trung tâm giáo dục thường xuyên,

Đà Nẵng, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N:

59,5; E: 43; O:44; A: 43; C: 41.

- N1430: Nam, 18 tuổi, học lớp 12, trường THPT Lê Quí Đôn, TP. Hồ

Chí Minh, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N:

62,2; E: 32; O: 38; A: 38; C: 36.

- N1535: Nam, 18 tuổi, học lớp 12, trường THPT Lê Quí Đôn, TP. Hồ

Chí Minh, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N:

62,7; E: 38; O: 31; A: 41; C: 43.

Biểu đồ 3b dưới đây minh hoạ điểm số của 4 học sinh nữ có mã số

N1122, N1431, N1526, N2046 nằm trong số 9 học sinh nữ thuộc nhóm 4

(nhóm có nhiều nhất những đặc điểm không mong đợi ở tất cả 5 mặt của

nhân cách) vừa nói ở trên:

- N1122: Nữ, 18 tuổi, học lớp 12, trường THPT Hoà Vang, Đà Nẵng, có

điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 54,6; E: 44; O:

42; A: 41; C: 43.

- Ni431: Nữ, 18 tuổi, học lớp 12, trường THPT Lê Quí Đôn, TP. Hồ Chí

Minh, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 59,9; E:

38; O: 37; A: 37; C: 40.

- N1526: Nữ, 18 tuổi, học lớp 12, trường THPT Lê Quí Đôn, TP. Hồ Chí

Minh, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 62,6; E:

35; O: 38; A: 44; C: 38.

- N2046: Nữ, 18 tuổi, học lớp 12, trường THPT Nguyễn Hiền, TP. Hồ

Chí Minh, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N:

54,6; E: 44; O: 41; A: 41; C: 39.

1.4. Kết quả nghiên cứu so sánh các mặt nhân cách theo giới

Kết quả so sánh nam nữ cho thấy có sự khác biệt đáng kể về điểm số

giữa học sinh nam và học sinh nữ ở mặt N (p < 0.001). Nhóm học sinh nữ có

Page 156: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

điểm số cao hơn hẳn so với nhóm học sinh nam (93,5 so với 88,0). Học sinh

nữ có xu hướng dễ mắc các rối nhiễu hoặc dễ gặp khó khăn về tình cảm như

lo âu, thù địch, trầm cảm và dễ bị tổn thương hơn học sinh nam.

Kết quả so sánh điểm số ở 4 mặt còn lại cho thấy không có sự khác

biệt đáng kể giữa học sinh nam và học sinh nữ (p = 0,72 đến 0,995 đều >

0,05). Mặc dù không có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm số ở 4 mặt E, O, A

và C, nhưng kết quả so sánh cũng cho thấy có vài sự khác biệt về điểm số

giữa nam nữ ở một số tiểu thang đo. Nhóm học sinh nữ có điểm số cao hơn

nam một cách có ý nghĩa ở một số tiểu thang đo như E6, O2, O3, C2, trong

khi nhóm học sinh nam có điểm số cao hơn một cách có ý nghĩa ở các tiểu

thang đo A4, O5 (xem bảng 3b). Điều này cho thấy đặc trưng về giới trong sự

phát triển nhân cách của học sinh.

Bảng 3b: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn ở từng mặt nhân cách trên mẫu học sinh lớp 11-12 theo giới tính

Các thang đo / tiểu thang đo

Học sinh nam

(N=382)

Học sinh nữ

(N=448)

Mức độ

khác biệt

(p)

Trung bình

Lệch chuẩ

n

Trung bình

Lệch chuẩ

n

N: Nhiễu tâm (Neuroticism)

E: Hướng ngoại (Extraverson)

O: Cởi mở (Opennes)

A: Dễ thương (Agreeableness)

C: Có ý chí phấn đấu

(Conscientiousness)

88.0

111.3

106.9

113.5

116.8

18.9

16.7

14.3

14.3

20.9

93.5

112.9

108.6

113.5

117.9

18.7

18.4

14.0

14.6

21.0

.000

.217

.072

.995

.480

Nhiễu tâm:

N1: Lo âu 15.2 4.8 17.2 5.2 .000

Page 157: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

N2: Giận dữ / thù nghịch

N3: Trầm cảm

N4: Tự ty, mặc cảm

N5: Xung tính

N6: Dễ bị thương tổn

13.5

14.8

17.0

13.9

13.6

4.7

4.8

4.0

4.5

4.1

14.5

15.5

17.9

13.8

14.6

4.7

4.7

4.1

4.3

4.1

.002

.042

.001

.753

.000

Hướng ngoại:

E1: Cởi mở, thân thiện

E2: Quảng giao

E3: Khẳng định, quyết đoán

E4: Tích cực hoạt động

E5: Tìm kiếm kích thích

E6: Xúc cảm tích cực

21.0

18.8

15.8

18.3

18.6

18.6

4.1

4.8

3.5

3.9

4.7

4.0

21.2

19.2

16.0

18.0

18.9

19.6

4.5

5.0

3.8

4.0

4.7

4.3

.619

.323

.428

.182

.429

.001

Cởi mở:

O1: Giàu trí tưởng tượng

O2: Có óc thẩm mỹ

O3: Hiểu xúc cảm tình cảm

O4: Đa dạng hoá hoạt động

O5: Giàu ý tưởng

O6: Các giá trị

16.4

19.8

18.2

16.4

18.2

17.9

4.1

4.9

3.9

3.7

4.4

3.6

16.4

20.8

19.0

16.7

17.2

18.5

4.4

4.8

3.7

3.9

4.6

3.4

.766

.001

.005

.243

.001

.029

Dễ thương:

A1: Niềm tin

A2: Thẳng thắn

A3: Vị tha

A4: Phục tùng

17.9

16.8

20.7

16.4

4.1

4.1

3.8

3.9

17.6

17.0

21.0

15.4

4.5

4.2

4.0

4.4

.330

.347

.205

.000

Page 158: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

A5: Khiêm tốn

A6: Nhân hậu

20.0

21.7

4.3

3.8

20.4

22.0

4.4

3.8

.123

.346

Có ý chí phấn đấu:

C1: Năng lực

C2: Ngăn nắp

C3: Trách nhiệm

C4: Nỗ lực thành đạt

C5: Kỷ luật tự giác

C6: Thận trọng

18.3

18.2

22.2

20.4

17.5

20.1

4.0

5.3

4.3

4.5

4.1

4.8

18.2

19.1

22.6

20.6

17.3

19.9

3.8

5.3

4.3

4.8

4.1

4.7

.793

.015

.188

.722

.335

.678

1.5. Kết quả so sánh các mặt nhân cách theo vùng

Kết quả so sánh điểm số trung bình trên các thang đo của trắc nghiệm

NEO PI-R cho thấy có sự khác biệt đáng kể về điểm số giữa học sinh thành

phố và học sinh nông thôn ở tất cả 5 mặt: N, E, O, A và C (p < 0.001). Nhóm

học sinh thành phố có điểm số cao hơn hẳn so với nhóm học sinh nông thôn

trên mặt N (92.90 so với 87.53), nhưng lại có điểm số thấp hơn hẳn học sinh

nông thôn ở các mặt E (110.61 so với 114.87), O (106.51 so với 110.01), A

(109.28 so với 121.12), C (112.15 so với 126.6). Học sinh thành phố có xu

hướng dễ mắc các rối nhiễu hoặc dễ gặp khó khăn về tình cảm như thù địch,

xung tính và dễ bị tổn thương hơn học sinh nông thôn. Học sinh nông thôn có

điểm số trung bình ở tất cả các tiểu thang đo của mặt A và C đều cao hơn

học sinh thành phố. Điểm số trung bình của học sinh nông thôn cao hơn học

sinh thành phố ở các tiểu thang đo: E1, E2, E4, O2, O4, O5 của mặt E và O,

trong khi học sinh thành phố có điểm trung bình cao hơn học sinh nông thôn

chỉ ở một tiểu thang đo O1 (xem bảng 4).

Kết quả này cho thấy môi trường xã hội ở nông thôn dường như thuận

lợi hơn cho sự phát triển một số nét nhân cách của học sinh. Trong khi kết

quả nghiên cứu của đề tài KX-05-06 lại cho thấy học sinh thành phố có các

chỉ số trí tuệ cao hơn hẳn học sinh nông thôn. Phải chăng sự khác biệt đáng

Page 159: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

kể này có nguồn gốc từ môi trường xã hội và cách giáo dục khác nhau của

các gia đình ở thành phố và nông thôn? Phải chăng các bậc phụ huynh trong

các gia đình ở nông thôn thường không quan tâm nhiều lắm đến việc phát

triển các năng lực nhận thức của con cái (ít đặt ra cho con cái các nhiệm vụ

phát triển năng lực nhận thức liên quan đến giải quyết vấn đề…) mà có phần

chú ý nhiều hơn đến giáo dục các phẩm chất nhân cách. Môi trường xã hội ở

nông thôn dường như dễ tạo ra các quan hệ người gần gũi, cởi mở hơn.

Theo chúng tôi cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn để làm sáng tỏ

những vấn đề này.

Bảng 4: So sánh điểm trung bình và độ lệch chuẩn ở từng mặt nhân cách đo bằng trắc nghiệm NEOPI-R của học sinh thành phố và học sinh nông thôn

Các thang đo / tiểu thang đo

Học sinh

thành phố

(N=531)

Học sinh

nông thôn

(N=229)

Mức độ

khác biệt

(p)Trung bình

Lệch chuẩn

Trung bình

Lệch chuẩn

N: Nhiễu tâm (Neuroticism)

E: Hướng ngoại (Extraverson)

O: Cởi mở (Opennes)

A: Dễ thương (Agreeableness)

C: Có ý chí phấn đấu

(Conscientiousness)

92.90

110.61

106.51

109.28

112.15

17.90

17.59

13.75

13.12

19.23

87.53

114.87

110.01

121.12

126.60

20.40

17.48

14.67

13.70

20.69

.000

.001

.001

.000

.000

Nhiễu tâm:

N1: Lo âu

N2: Giận dữ / thù nghịch

N3: Trầm cảm

16.27

14.61

15.39

4.95

4.41

4.84

16.22

13.13

14.75

5.34

5.13

4.61

.887

.000

.063

Page 160: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

N4: Tự ty, mặc cảm

N5: Xung tính

N6: Dễ bị thương tổn

17.38

14.78

14.47

3.95

4.25

4.09

17.68

12.23

13.53

4.27

4.19

4.14

.306

.000

.002

Hướng ngoại:

E1: Cởi mở, thân thiện

E2: Quảng giao

E3: Khẳng định, quyết đoán

E4: Tích cực hoạt động

E5: Tìm kiếm kích thích

E6: Xúc cảm tích cực

20.64

18.40

15.86

17.74

18.94

18.93

4.46

4.79

3.70

3.94

4.81

4.15

21.99

20.13

16.04

18.81

18.45

19.45

3.96

4.97

3.63

3.84

4.58

4.16

.000

.000

.488

.000

.146

.083

Cởi mở:

O1: Giàu trí tưởng tượng

O2: Có óc thẩm mỹ

O3: Hiểu xúc cảm tình cảm

O4: Đa dạng hoá hoạt động

O5: Giàu ý tưởng

O6: Các giá trị

16.64

19.75

18.57

16.33

17.16

18.09

4.33

4.84

3.85

3.64

4.31

3.47

15.96

21.40

18.69

17.01

18.50

18.46

4.08

4.74

3.73

3.95

4.75

3.54

.024

.000

.666

.015

.000

.151

Dễ thương:

A1: Niềm tin

A2: Thẳng thắn

A3: Vị tha

A4: Phục tùng

A5: Khiêm tốn

A6: Nhân hậu

17.27

16.06

20.24

15.52

19.15

20.96

4.24

3.99

3.96

4.22

4.25

3.85

18.62

18.44

22.07

16.45

22.11

23.39

4.29

4.04

3.61

4.18

3.91

3.07

.000

.000

.000

.002

.000

.000

Page 161: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Có ý chí phấn đấu:

C1: Năng lực

C2: Ngăn nắp

C3: Trách nhiệm

C4: Nỗ lực thành đạt

C5: Kỷ luật tự giác

C6: Thận trọng

18.03

17.53

21.27

19.55

16.66

18.96

3.91

5.09

4.12

4.65

3.82

4.60

18.68

20.75

24.46

22.16

18.68

21.79

3.88

5.06

3.87

4.21

4.28

4.41

.021

.000

.000

.000

.000

.000

1.6. Kết quả so sánh các mặt nhân cách theo trường

Kết quả so sánh điểm số trung bình của học sinh ở mặt N đo bằng NEO

PI-R giữa các trường THPT cho thấy có sự khác biệt đáng kể (p < 0.001). Sự

chênh lệch giữa trường có điểm số trung bình thấp nhất và trường có điểm số

trung bình cao nhất lên đến 16 điểm (xem bảng 5a).

Bảng 5a: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt N trên mẫu học sinh THPT theo trường

Các trường THPT Mẫu

Mặt N Mức độ khác

biệt (p)Điểm

trung bìnhĐộ lệch chuẩn

Phan Đình Phùng HN

Sóc Sơn HN

Kim Bôi Hòa Bình

Chu Văn An Đắc Lắc

Buôn Mê Thuột Đắc Lắc

Nguyễn Bỉnh Khiêm Long An

Trung tâm GDTX Đà Nẵng

54

43

96

20

40

51

51

84.14

87.93

91.23

91.00

89.60

83.80

91.24

15.6

19.6

18.7

19.9

22.9

19.9

13.4

.000

Page 162: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Hoà Vang Đà Nẵng

Lê Quí Đôn TP.HCM

Nguyễn Thị Minh Khai TP.HCM

Nguyễn Hiền TP.HCM

Lê Hồng Phong TP.HCM

Lưu Văn Liệt Long An

98

154

39

104

31

49

95.67

96.99

87.44

91.85

92.26

80.71

16.6

16.2

19.0

20.7

22.0

21.5

So sánh điểm số trung bình ở mặt E đo bằng NEO PI-R giữa các

trường THPT cho thấy có sự khác biệt rất lớn (p < 0.001). Sự chênh lệch giữa

trường có điểm số trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung bình cao

nhất ở mặt này khoảng 15 điểm (xem bảng 5b).

Bảng 5b: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt E trên mẫu học sinh THPT theo trường

Các trường THPT Mẫu

Mặt E Mức độ khác

biệt (p)Điểm

trung bìnhĐộ lệch chuẩn

Phan Đình Phùng HN

Sóc Sơn HN

Kim Bôi Hòa Bình

Chu Văn An Đắc Lắc

Buôn Mê Thuột Đắc Lắc

Nguyễn Bỉnh Khiêm Long An

Trung tâm GDTX Đà Nẵng

Hoà Vang Đà Nẵng

Lê Quí Đôn TP.HCM

Nguyễn Thị Minh Khai TP.HCM

54

43

95

20

40

51

51

98

153

39

121.02

108.05

113.60

113.45

117.95

119.24

110.98

109.46

107.89

116.67

19.1

16.8

15.1

17.6

18.8

17.5

16.3

14.1

15.1

20.0

.000

Page 163: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nguyễn Hiền TP.HCM

Lê Hồng Phong TP.HCM

Lưu Văn Liệt Long An

104

31

49

109.47

106.65

117.98

19.8

18.2

18.1

So sánh điểm số trung bình ở mặt O đo bằng NEO PI-R giữa các

trường THPT cho thấy có sự khác biệt lớn (p < 0.001). Sự chênh lệch giữa

trường có điểm số trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung bình cao

nhất ở mặt này khoảng 12 điểm (xem bảng 5c).

Bảng 5c: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt O trên mẫu học sinh THPT theo trường

Các trường THPT Mẫu

Mặt O Mức độ khác

biệt (p)Điểm

trung bìnhĐộ lệch chuẩn

Phan Đình Phùng HN

Sóc Sơn HN

Kim Bôi Hòa Bình

Chu Văn An Đắc Lắc

Buôn Mê Thuột Đắc Lắc

Nguyễn Bỉnh Khiêm Long An

Trung tâm GDTX Đà Nẵng

Hoà Vang Đà Nẵng

Lê Quí Đôn TP.HCM

Nguyễn Thị Minh Khai TP.HCM

Nguyễn Hiền TP.HCM

Lê Hồng Phong TP.HCM

Lưu Văn Liệt Long An

54

43

96

20

40

51

51

98

154

39

104

30

49

113.20

103.49

108.89

111.40

111.43

113.33

106.02

105.74

104.31

111.18

107.15

101.87

112.73

13.8

15.1

11.9

13.5

15.7

15.8

16.2

11.9

12.5

14.0

14.1

13.6

16.1

.000

Page 164: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

So sánh điểm số trung bình ở mặt A đo bằng NEO PI-R giữa các

trường THPT cho thấy có sự khác biệt rất lớn. Sự chênh lệch giữa trường có

điểm số trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung bình cao nhất ở mặt

này khoảng 18 điểm (xem bảng 5d).

Bảng 5d: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt A trên mẫu học sinh THPT theo trường

Các trường THPT Mẫu

Mặt A Mức độ khác

biệt (p)Điểm

trung bìnhĐộ lệch chuẩn

Phan Đình Phùng HN

Sóc Sơn HN

Kim Bôi Hòa Bình

Chu Văn An Đắc Lắc

Buôn Mê Thuột Đắc Lắc

Nguyễn Bỉnh Khiêm Long An

Trung tâm GDTX Đà Nẵng

Hoà Vang Đà Nẵng

Lê Quí Đôn TP.HCM

Nguyễn Thị Minh Khai TP.HCM

Nguyễn Hiền TP.HCM

Lê Hồng Phong TP.HCM

Lưu Văn Liệt Long An

54

43

95

20

40

50

51

97

154

39

104

31

49

111.98

123.33

120.06

119.85

120.98

119.72

112.04

112.05

104.84

113.46

108.19

111.71

123.31

12.7

12.9

12.7

10.2

16.1

13.6

12.4

11.7

12.2

15.9

13.9

11.7

15.6

.000

So sánh điểm số trung bình ở mặt C của NEO PI-R giữa các trường

THPT cho thấy có sự khác biệt rất lớn. Sự chênh lệch giữa trường có điểm số

Page 165: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung bình cao nhất ở mặt này

khoảng 34 điểm (xem bảng 5e).

Bảng 5e: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt C trên mẫu học sinh THPT theo trường

Các trường THPT Mẫu

Mặt C Mức độ khác

biệt (p)Điểm

trung bìnhĐộ lệch chuẩn

Phan Đình Phùng HN

Sóc Sơn HN

Kim Bôi Hòa Bình

Chu Văn An Đắc Lắc

Buôn Mê Thuột Đắc Lắc

Nguyễn Bỉnh Khiêm Long An

Trung tâm GDTX Đà Nẵng

Hoà Vang Đà Nẵng

Lê Quí Đôn TP.HCM

Nguyễn Thị Minh Khai TP.HCM

Nguyễn Hiền TP.HCM

Lê Hồng Phong TP.HCM

Lưu Văn Liệt Long An

54

43

95

20

40

50

51

96

151

38

104

31

49

117.67

118.86

123.05

121.75

128.63

127.60

116.65

112.22

105.29

117.32

116.72

106.68

139.57

16.3

19.4

18.3

11.7

20.5

23.9

18.8

18.5

16.7

16.5

20.8

25.2

20.2

.000

Sự khác nhau về điểm số trung bình trên 5 mặt (thang đo) của trắc

nghiệm nhân cách NEO PI-R giữa học sinh các trường THPT được tổng hợp

vào biểu đồ 4. Biểu đồ này cho thấy có sự khác nhau rất lớn giữa học sinh

các trường trên từng mặt của nhân cách.

1.7. Kết quả so sánh các mặt nhân cách theo nghề nghiệp của cha mẹ

Page 166: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Kết quả so sánh điểm số trung bình của học sinh ở mặt N đo bằng NEO

PI-R theo nghề nghiệp của bố cho thấy không có sự khác biệt đáng kể. Tuy

nhiên lại có sự khác biệt đáng kể điểm số trung bình của học sinh ở mặt này

theo nghề nghiệp của mẹ. Sự chênh lệch giữa nhóm có điểm số trung bình

thấp nhất và nhóm có điểm số trung bình cao nhất ở mặt này vào khoảng 7

điểm (xem bảng 6a).

Bảng 6a: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt N trên mẫu học sinh THPT theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ Mẫu

Mặt N Mức độ khác

biệt (p)Điểm

trung bìnhĐộ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

172

146

233

86

29

43

93.16

87.56

89.82

93.29

91.90

94.67

16.2

18.5

20.1

17.8

24.0

23.6

.057

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

75

151

176

132

6

200

92.52

85.83

88.67

92.48

87.83

94.11

16.0

18.7

21.2

19.2

32.0

17.3

.005

Page 167: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

So sánh điểm số trung bình của học sinh ở mặt E đo bằng NEO PI-R

theo nghề nghiệp của bố mẹ cho thấy có sự khác biệt đáng kể. Sự chênh lệch

giữa nhóm có điểm số trung bình thấp nhất và nhóm có điểm số trung bình

cao nhất ở mặt này vào khoảng 6-16 điểm (xem bảng 6b).

Bảng 6b: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt E theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ Mẫu

Mặt E Mức độ khác

biệt (p)Điểm

trung bìnhĐộ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

172

146

233

85

29

42

109.35

110.41

114.71

113.25

114.59

115.12

16.1

16.2

18.4

18.3

19.1

20.4

.027

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

75

150

176

132

6

199

110.00

111.49

115.51

114.93

124.83

108.97

14.895

16.302

18.950

17.510

22.284

17.956

.001

So sánh điểm số trung bình của học sinh ở mặt O đo bằng NEO PI-R

theo nghề nghiệp của bố mẹ cho thấy không có sự khác biệt đáng kể (xem

bảng 6c).

Page 168: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Bảng 6c: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt O trên mẫu học sinh THPT theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ Mẫu

Mặt O Mức độ khác

biệt (p)Điểm

trung bìnhĐộ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

172

146

232

86

29

43

106.80

106.63

109.11

108.00

106.86

112.28

14.2

13.7

14.5

12.6

11.5

18.5

.153

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

75

151

176

131

6

200

109.09

106.70

109.98

109.32

106.00

106.32

15.225

13.659

16.037

14.292

15.479

12.143

.102

So sánh điểm số trung bình của học sinh ở mặt A đo bằng NEO PI-R

theo nghề nghiệp của bố mẹ cho thấy có sự khác biệt đáng kể. Sự chênh lệch

giữa nhóm có điểm số trung bình thấp nhất và nhóm có điểm số trung bình

cao nhất ở mặt này khoảng 6-16 điểm (xem bảng 6d).

Bảng 6d. Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt A trên mẫu học sinh THPT theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ Mẫu Mặt A Mức độ

Page 169: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

khác biệt (p)Điểm

trung bìnhĐộ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

171

145

232

86

29

43

109.35

110.41

114.71

113.25

114.59

115.12

12.6

13.5

14.7

14.9

17.4

14.5

.000

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

75

150

175

131

6

200

114.27

122.04

112.62

111.90

106.67

109.55

14.732

13.619

15.033

12.266

12.193

13.752

.000

So sánh điểm số trung bình của học sinh ở mặt C đo bằng NEO PI-R

theo nghề nghiệp của bố mẹ cho thấy có sự khác biệt đáng kể. Sự chênh lệch

giữa nhóm có điểm số trung bình thấp nhất và nhóm có điểm số trung bình

cao nhất ở mặt này khoảng 11-15 điểm (xem bảng 6e).

Bảng 6e: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt C trên mẫu học sinh THPT theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ Mẫu Mặt A Mức độ

Page 170: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

khác biệt (p)

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

170

146

229

86

29

42

114.35

126.21

115.91

111.56

118.86

119.79

18.547

19.550

22.169

18.919

21.928

25.07

.000

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

74

151

173

131

6

198

115.09

125.84

116.79

115.92

117.33

114.11

18.131

20.302

22.606

19.893

27.696

20.596

.000

1.8. Kết quả so sánh tương quan giữa các mặt nhân cách học sinh

Kết quả phân tích tương quan điểm số biểu thị kết quả đo lường các

mặt nhân cách cho thấy: điểm số của mặt N (nhiễu tâm) tương quan nghịch

với 4 mặt còn lại (từ -0.21 đến -0.60). Điểm số của mặt N tương quan nghịch

cao nhất với mặt C (-0.60). Điều này có nghĩa là người nào có điểm số cao ở

mặt N sẽ dự báo những hạn chế ở các mặt kia của nhân cách (nhất là mặt C).

Điểm số của mặt C tương quan thuận với điểm số của mặt E, A và O (từ 0.35

đến 0.44). Điểm số của mặt O tương quan thuận cao nhất với điểm số của

mặt E (0.51). Kết quả này phù hợp với các kết quả đã được phát hiện về mối

Page 171: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tương quan giữa các mặt nhân cách đo bằng trắc nghiệm NEO PI-R trong các

công trình nghiên cứu ở nước ngoài (xem bảng 7).

Bảng 7: Tương quan điểm số giữa các thang đo đánh giá các mặt nhân cách trên mẫu học sinh lớp 11-12

Các mặt của NEO PI-R N E O A C

N

E -0.43**

O -0.21** -0.51**

A -0.33** -0.11** -0.12**

C -0.60* -0.44** -0.35** -0.44**

** P < .001

Việc sử dụng mô hình phân tích yếu tố và mô hình hồi quy đa biến để

phân tích mối tương quan giữa các nét với từng mặt cho thấy mỗi mặt của

nhân cách đều chịu ảnh hưởng của các nét nhân cách nhưng với mức độ

khác nhau. Trong từng mặt nhân cách, có 1-2 nét nhân cách ảnh hưởng

mạnh nhất; chúng giải thích cho khoảng 63% đến 83% sự biến thiên của một

nhân cách này. Chẳng hạn, điểm số của N1, N2, N3, N4, N5, N6 đều ảnh

hưởng đến điểm tổng của mặt N (nhiễu tâm), nhưng mức độ chi phối của

chúng đến mặt N là rất khác nhau. Trong đó, N1 (lo âu) và N2 (thù địch) theo

kết quả phân tích của mô hình hồi quy hơn biến có ảnh hưởng mạnh nhất

(r=0.877), tức chúng giải thích cho khoảng 76,9% sự biên thiên của mặt N.

Điều này rất có ý nghĩa khì ứng đụng thực tế tìm giải pháp tác động điều

chỉnh: muốn giảm điểm số mặt N của cá nhân nào đó cần tác động để giảm

điểm số N1 và N2 (xem bảng 8).

Bảng 8: Tương quan điểm số giữa các tiểu thang đo với toàn bộ thang đo (mặt N)

N1 N2 N3 N4 N5 N6

Page 172: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

N1

N2 0.39**

N3 0.57** 0.43**

N4 0.48** 0.30** 0.39**

N5 0.26** 0.37** 0.31** 0.19**

N6 0.45** 0.37** 0.46** 0.37** 0.39**

Tổng N 0.77** 0.69** 0.76** 0.64** 0.60** .71**

Tương tự mặt A chịu tác động mạnh nhất của A5 và A1 (r = 0.797, giải

thích cho khoảng 63,5%); mặt E chịu tác động mạnh nhất của E1 và E5 (r =

0.873, giải thích cho khoảng 76,1%); mặt O chịu tác động mạnh nhất của 02

và 05 (r = 0.812, giải thích cho khoảng 65,8%); mặt C chịu tác động mạnh

nhất của Có và C4 (r = 0.912, giải thích cho khoảng 83 %).

2. Kết quả nghiên cứu qua phiếu hỏi bổ sung NEO PI-R

Phiếu hỏi được thiết kế để đo những nét / đặc điểm nhân cách đặc

trưng của con người Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH nhằm bổ sung những gì

trắc nghiệm NEO PI-R chưa đề cập. Kết quả đo lường các nét / đặc điểm

nhân cách bằng phiếu hỏi trên mẫu học sinh lớp 11-12 được thể hiện trong

bảng 9.

Bảng 9: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn ở từng nét nhân cách (phiếu hỏi) trên mẫu học sinh lớp 11-12

Các tiểu thang đo MẫuĐiểm trung bình

Độ lệch

chuẩn

1- Lý tưởng phấn đấu (PH1) 832 21.4 4.7

2- Thái độ đối với các vấn đề chính trị thời sự

(PH2)835 9.4 2.8

3- Yêu nước tự hào dân tộc (PH3) 830 22.0 3.9

Page 173: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

4- Tôn trọng pháp luật (PH4) 832 20.7 4. 1

5- Thái độ đối với công việc (PH5) 821 21.7 4.4

6- Thái độ đối với cuộc sống (PH6) 822 48.1 9.3

7- Thái độ đối với đồng tiền (PH7) 832 16.8 4.0

8- Thái độ đối với môi trường (PH8) 831 14.8 2.9

9- Thái độ đối với các xu hướng quốc tế hoá,

toàn cầu hoá, hội nhập và mở cửa (PH9)827 17.2 3.8

10- Thái độ và động cơ học tập (PH10) 830 26.4 4.6

11- Năng lực thích ứng, cạnh tranh (PH11) 828 21.0 4. 1

12- Năng lực sử dụng vi tính, ngoại ngữ và làm

chủ công nghệ mới (PH12)820 27.2 7.4

2.1. Kết quả chung

Kết quả nghiên cứu bằng phiếu hỏi đã cung cấp một bức tranh vừa khái

quát vừa chi tiết, bổ sung nhiều thông tin hữu ích về nhân cách của các em

học sinh lớp 11-12 với những điểm mạnh, điểm yếu như sau:

a. Lý tưởng phấn đấu:

Kết quả nghiên cứu cho thấy về cơ bản, đa số học sinh phấn đấu vì

mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh"

(72,2%). Có 80,4% số học sinh khao khát, muốn đóng góp sức mình vào công

cuộc xây dựng đất nước và 84,5% học sinh muốn làm được một điều gì đó

giúp ích cho đất nước. Có 89,5% số học sinh nhất trí rằng Đảng Cộng sản

Việt Nam đã sáng suốt khi chủ trương tăng cường cải cách kinh tế, ổn định

chính trị theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ khi đất nước tiến hành cải

cách kinh tế chuyển từ cơ chế quản lý theo kiểu bao cấp sang cơ chế thị

trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đời sống của

người dân đã không ngừng được nâng cao, 71,3% số học sinh được khảo sát

Page 174: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nhận xét như vậy. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đã đạt được, nhiều

hiện tượng tiêu cực đã nảy sinh, kể cả trong đội ngũ đảng viên, cách thức

quản lý xã hội còn nhiều hạn chế, bất cập, không theo kịp sự vận động phát

triển của xã hội. Chính vì vậy có một bộ phận đáng kể học sinh giảm sút niềm

tin vào xã hội XHCN, vào những đảng viên. Có 22,6% số học sinh được khảo

sát cho rằng mình thiếu nhiệt tình và niềm tin vào đường lối phát triển kinh tế

thị trường theo định hướng XHCN. Có 71,5% số học sinh được khảo sát chỉ

mong muốn làm một người tốt, không nhất thiết cứ phải phấn đấu trở thành

đảng viên, 41,7% số học sinh được hỏi chỉ mong xã hội ổn định về chính trị,

kinh tế phát triển, bớt tiêu cực, còn phát triển theo định hướng xã hội chủ

nghĩa hay không thì không quan trọng. Những con số này là sự cảnh tỉnh đối

với nhà trường và xã hội.

b. Thái độ của học sinh đối với các vấn đề chính trị thời sự:

Kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh có quan tâm đến các vấn đề thời

sự, chính trị trong nước và quốc tế. Có 59,1% số học sinh được khảo sát

thường xuyên quan tâm, 38% học sinh nói rằng đôi khi có quan tâm đến các

chương trình thời sự trong nước và quốc tế. Có 13% số học sinh được khảo

sát chỉ quan tâm đến công việc riêng của mình mà ít để ý đến những vấn đề

thời sự, chính trị. Có 28,3% số học sinh được khảo sát hay quan tâm và bàn

luận về những vấn đề liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước, 39,6% học sinh đôi lúc có bàn luận, có quan tâm. Có 30,5% số học

sinh được khảo sát được đánh giá là người luôn tích cực trong các hoạt động

chính trị xã hội. Kết quả trả lời câu hỏi mở: nêu 3 sự kiện trong nước và 3 sự

kiện quốc tế em quan tâm nhất trong năm 2002-2003 cho thấy có 76,9% số

học sinh được khảo sát kể được ít nhất một sự kiện thời sự, chính trị trong

nước (cần lưu ý, có 23,1 % số học sinh không nêu được bất cứ một sự kiện

nào). Những vấn đề sự kiện thời sự, chính trị được các em quan tâm nhất

trong năm 2002-2003 (theo thứ tự giảm dần) là vụ cháy Trung tâm Thương

mại quốc tế TP. Hồ Chí Minh; vụ án Năm Cam và đồng bọn; cháy rừng U

Minh Thượng; thay đổi quy chế thi đại học và các kỳ họp Quốc hội.

Page 175: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Các nhóm vấn đề / sự kiện trong nước được các em quan tâm nhất

(theo thứ tự giảm dần) là an toàn (28,6%); chống tiêu cực chống tệ nạn xã hội

(14,7%); sự kiện chính trị xã hội (11, 8%); giáo dục (8,7%); kinh tế thương mại

(7,2%); và sự kiện văn hoá thể thao (5,3%).

Có 79,2% số học sinh được khảo sát kể được ít nhất một sự kiện thời

sự, chính trị quốc tế (có 20,8% số học sinh được khảo sát không nêu được

bất cứ một sự kiện quốc tế nào). Những vấn đề / sự kiện thời sự, chính trị

quốc tế được các em quan tâm nhất trong năm 2002-2003 (theo thứ tự giảm

dần) là World Cúp 2002; nạn khủng bố; Mỹ đánh Irắc; cuộc chiến Trung Đông.

Các nhóm vấn đề / sự kiện quốc tế được các em quan tâm nhất (theo

thứ tự giảm dần) là khủng bố, cuộc chiến Trung Đông, Irắc (49%); các sự kiện

văn hoá, thể thao (22,1%); sự kiện chính trị xã hội (4,8%); thiên tai (4,7%).

c. Lòng yêu nước, tự hào dân tộc của học sinh lớp 11-12:

Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết học sinh đều có ý thức yêu nước,

tự hào dân tộc. Có 91,5% số học sinh được khảo sát khẳng định tinh thần yêu

nước và tự hào dân tộc là những giá trị đạo đức quan trọng. Có 88,3% số học

sinh luôn cảm thấy tự hào vì mình là người Việt Nam. Có 92,4% số học sinh

được hỏi cho rằng nền văn hoá Việt Nam thực sự có một bản sắc riêng, rất

đáng tự hào. Có 89,6% số học sinh được khảo sát khẳng định nếu chiến

tranh xảy ra bản thân sẵn sàng chiến đấu cho Tổ quốc. Tuy nhiên vẫn có một

bộ phận đáng kể học sinh có ý muốn được mang quốc tịch nước ngoài, được

ra nước ngoài sinh sống và làm việc. Có 12,3% số học sinh mong muốn sau

này mình được mang quốc tịch nước ngoài Anh, Mỹ, Pháp, Úc là quốc tịch

Việt Nam (có 21,4% số học sinh được hỏi cho biết đôi lúc có ý nghĩ như vậy).

Có tới 49,4% số học sinh bày tỏ ý muốn được ra nước ngoài sinh sống và làm

việc, nếu có điều kiện. Đây là những con số làm chúng ta phải suy nghĩ: tại

sao trong điều kiện kinh tế khá phát triển, chính trị ổn định, xã hội mở cửa, an

ninh bảo đảm mà vẫn có một bộ phận đáng kể số học sinh muốn sau này

mình được mang quốc tịch nước ngoài, và gần một nửa số học sinh được hỏi

có ý muốn ra nước ngoài sinh sống và làm việc?

Page 176: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

d. Ý thức và thái độ tôn trọng pháp luật của học sinh:

Kết quả nghiên cứu cho thấy 94,8% học sinh được điều tra ý thức rất rõ

rằng mọi người cần phải sống và làm việc theo pháp luật. Có 72,5% số học

sinh cảm thấy ân hận mỗi khi vi phạm một điều qui định chừng nào đó. Có

64,9% số học sinh cho rằng mình là một trong số những người nghiêm chỉnh

chấp hành luật pháp. Như vậy vẫn còn trên 1/3 số học sinh không phải là

những người chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp. Có 26,3% số học sinh cho

rằng mình đã nhiều lần làm ngơ khi thấy người khác làm sai luật pháp. Có

7,8% số học sinh thừa nhận nếu không nhìn thấy cảnh sát giao thông làm

nhiệm vụ, sẵn sàng vượt đèn đỏ. Nếu kết quả này phản ánh đúng sự thực thì

có nhiều điều đáng mừng vì cũng những câu hỏi tương tự, trong một nghiên

cứu khác: chuyên đề nghiên cứu thuộc đề tài KHXH.04-07 về thực trạng đạo

đức tư tưởng chính trị của học sinh và sinh viên tiến hành năm 1999 trên 750

học sinh lớp 12 và 1500 sinh viên trên tiểu thang đo thái độ độ tôn trọng luật

pháp có tới trên 1/3 số học sinh được hỏi cho rằng mình sẵn sàng vượt đèn

đỏ, nếu không nhìn thấy cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ và chỉ có khoảng

gần 40% cho rằng mình là một trong số những người nghiêm chỉnh chấp

hành luật pháp. Đương nhiên vấn đề giáo dục luật pháp cho học sinh cần

phải đẩy mạnh hơn nữa để hầu hết các em là người chấp hành nghiêm chỉnh

luật pháp.

e. Thái độ đối với cuộc sống của học sinh:

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số học sinh có thái độ thân thiện, gần

gũi, cởi mở, lạc quan và tự tin. Có 77,9% học sinh cảm thấy gần gũi thân

thiện với những người xung quanh mình. Có 58% học sinh cảm thấy mình

được yêu mến và được tin cậy. Có 59,4% học sinh tin rằng mình không phải

là người thất bại trong cuộc sống, 52,8% học sinh tin rằng tương lai của bản

thân sẽ tốt đẹp, 52,7% học sinh tự khẳng định mình là người có nghị lực,

52,4% học sinh tin rằng có thể đương đầu với bất cứ vấn đề gì nếu nó xảy ra.

Như vậy còn một bộ phận khá đông học sinh (trên 40%) chưa có thái độ sống

tích cực. Các em này chưa có niềm tin vào tương lai, thiếu bản lĩnh, không có

Page 177: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nghị lực. Chỉ có 40,9% học sinh cho rằng mình luôn suy nghĩ mạch lạc và

sáng tạo. Có 29,4% học sinh luôn cảm thấy có cái gì đó không ổn với mình,

21,2% học sinh luôn cảm thấy mình đơn độc, mặc dù không muốn như vậy,

28,9% học sinh hay có những ý nghĩ vẩn vơ, luẩn quẩn vô tích sự. Điều này

phản ánh khách quan bức tranh thái độ đa màu sắc của lứa tuổi vị thành niên

muộn, các em có nhiều trăn trở khi phải đối mặt với bài toán kế hoạch đường

đời khi rời ghế nhà trường phổ thông.

Tìm hiểu những mong muốn trong 5 năm tới của học sinh, chúng tôi

nhận thấy các em luôn quan tâm đến những vấn đề đang và sẽ phải đối mặt

như thi đỗ đại học (53,9%), có việc làm ổn định (22,5%); gia đình hạnh phúc

(21%); được công tác làm việc đúng khả năng chuyên môn (12,6%); thành

người có ích cho xã hội (5,4%); được đi du học (5,1%)… Nếu tổng hợp thành

những nhóm vấn đề thì, nhóm vấn đề các em quan tâm và mong muốn nhất

là: học tập (69,4%), nghề nghiệp phù hợp (42,2%), hạnh phúc gia đình

(25,2%), xã hội ổn định kinh tế phát triển (12,8%). Kết quả nghiên cứu cũng

cho thấy khoảng gần 70% số học sinh tin rằng mình có khả năng biến những

mong ước của mình thành hiện thực (từ mức 5 đến mức 7 trên thang đo 7

mức - mức 1 là hoàn toàn không thể, mức 7 là hoàn toàn có thể).

Tìm hiểu những nỗi lo sợ trong 5 năm tới của học sinh, chúng tôi nhận

thấy mọi chuyện xoay quanh những vấn đề đang và sẽ phải đối mặt như thi

trượt đại học (39,1%), không có việc làm (24,7%); gia đình không hạnh phúc

(9,5%); sức khoẻ không tốt (8,6%)… Nếu tổng hợp thành nhóm vấn đề thì

nhóm vấn đề các em lo sợ nhất là: thi trượt tốt nghiệp, trượt đại học (46,3%),

không có việc làm, làm không đúng nghề (33%), không có ích cho xã hội, mất

sự kiểm soát bản thân (24,6%) gia đình mâu thuẫn, không hạnh phúc

(14,6%).

g. Thái độ của học sinh đối với các xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu

hoá, hội nhập và mở cửa:

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số học sinh ủng hộ xu hướng quốc tế

hoá, toàn cầu hoá, mở cửa hội nhập với thế giới. Có 72,6% số học sinh được

Page 178: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hỏi coi quốc tế hoá và toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu, 89% học sinh coi

mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới là một xu thế tất yếu

và mỗi người phải học cách thích nghi. Tuy nhiên có 10,7% học sinh tỏ thái

độ phản đối xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá và có tới 71 % học sinh

nhận thấy mình chưa được chuẩn bị tốt để thích ứng với một xã hội mở cửa

và hội nhập (29% số học sinh khác thực sự tin rằng mình đã được chuẩn bị

tốt để thích ứng với một xã hội mở cửa và hội nhập). Thậm chí có 15,6% học

sinh được hỏi cảm thấy lo sợ hơn là hy vọng ở xu thế mở cửa và hội nhập

của xã hội Việt Nam hiện nay và có 10,3% tỏ thái độ thờ ơ, không mong đợi

gì ở xu thế mở cửa, hội nhập. Rõ ràng số liệu này cảnh báo rằng trong thời

gian qua, nhà trường, gia đình và xã hội chưa làm tốt công tác giáo dục

chuẩn bị cho học sinh tâm thế chấp nhận và học cách thích nghi với xu thế

quốc tế hoá, toàn cầu hoá, phát triển của đất nước theo hướng mở cửa và

hội nhập với khu vực và thế giới.

h. Thái độ và động cơ học tập của học sinh được biểu hiện như thế

nào?

Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết học sinh đều có thái độ, động cơ

học tập đúng đắn, cơi trọng tự học. Có 92,8% học sinh ý thức được rằng nỗ

lực học tập là cách tốt nhất để chuẩn bị cho tương lai. Có 64,5% học sinh

xem học liên tục, học suốt đời là cách tốt nhất để thích ứng với xã hội hiện

nay. Có 89,8% học sinh coi tự học là một tiêu chuẩn quan trọng của con

người trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có 84,3% học sinh tin

rằng những ai có ý thức học tập suốt đời sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn

trong xã hội hiện nay. Có 58,6% học sinh cho rằng bản thân thường xuyên tự

học nhằm mở rộng kiến thức và nâng cao kỹ năng. Tuy nhiên chỉ có 30% học

sinh được những người xung quanh nhận xét là người ham học, và chỉ có

41,5% học sinh được hỏi tin rằng mình có khả năng tự học. Điều này đặt ra

cho nhà trường một nhiệm vụ cấp thiết không thể không làm là phải biến ý

thức, thái độ học tập tích cực của học sinh thành năng lực học tập, đổi mới

chương trình, nội dung, phương pháp để hình thành cho được năng lực tự

Page 179: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

học ở học sinh - khắc phục điểm yếu nhất của học sinh hiện nay. Kết quả

nghiên cứu này cũng trùng với kết quả nghiên cứu của đề tài KX05-06 về sự

phát triển các chỉ số trí tuệ (IQ, CQ, EQ) của học sinh. Điểm yếu nhất của học

sinh Việt Nam hiện là năng lực sáng tạo và năng lực thực hành (vận dụng

kiến thức được học vào thực tiễn).

i. Về năng lực thích ứng, cạnh tranh của học sinh:

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số học sinh được khảo sát coi trọng

năng lực thích ứng và cạnh tranh. Có 82,4% học sinh ý thức được rằng thích

ứng và cạnh tranh là hai năng lực cốt lõi của người lao động trong thời kỳ

công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có 58,2% học sinh tin rằng mình có thể dễ

dàng điều chỉnh để thích nghi với hoàn cảnh mới, 58,3% học sinh tin rằng có

thể thích ứng được với những biên đối nhanh chóng của ra hội hiện nay. Có

74,3% học sinh tin rằng mở cửa và hội nhập tạo ra những cơ hội và thách

thức, bản thân đang tích các chuẩn bị để sẵn sàng thích nghi trong một xã hội

như vậy. Có 60,3% học sinh tin rằng các em có khả năng thích ứng về một xã

hội lấy cạnh tranh làm động lực phát triển. Đây là những con số đáng khích lệ,

là cơ sở để chúng ta tin vào năng lực của thế hệ trẻ hôm nay. Tuy nhiên cũng

phải thấy rằng có một bộ phận khá lớn học sinh (từ 35,3% 38,1%) cảm thấy

lúng túng, thiếu tự tin, cho rằng mình chưa được chuẩn bị tôi để thích ứng với

một xã hội lấy cạnh tranh làm động lực phát triển. Những học sinh này cần

được giúp đỡ, tạo cơ hội để họ trải nghiệm hình thành các năng lực để từ đó

có cơ sở hình thành niềm tin.

k. Năng lực sử dụng vi tính, ngoại ngữ và làm chủ công nghệ mới của

học sinh được chuẩn bị như thế nào?

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số học sinh quan tâm đến công nghệ

thông tin, có nhu cầu sử dụng intemet, có nhu cầu làm chủ công nghệ thông

tin phục vụ cho mục đích học tập xem tiếng Anh, máy vi tính là công cụ,

phương tiện quan trọng, không thể thiếu trong hành trang của mình. Các số

liệu thu được cũng đã chứng minh cho điều này: 66,3% học sinh thích tìm

hiểu về công nghệ thông tin, 61,7% học sinh có nhu cầu sử dụng internet vào

Page 180: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

mục đích học tập hoặc công việc, 62,4% học sinh xem tiếng Anh là công cụ

quan trọng không thể thiếu, 50,6% học sinh coi máy tính là phương tiện quan

trọng không thể thiêu, 84,4% học sinh xem giỏi ngoại ngữ là một mục tiên

phân đâu rất quan trọng của bản thân, 62,4% học sinh biết sử dụng vi tính,

37,3% học sinh có khả năng sử dụng internet để tìm kiếm những thông tin

mình cần. Xu hướng này là những tín hiệu tích cực, phù hợp với xu thế phát

triển của xã hội Việt Nam, thời kỳ CNH, HĐH. Vấn đề là nhà trường, gia đình

và xã hội cần tạo điều kiện tốt nhất để các em có cơ hội phát triển nhanh

năng lực này.

2.2. Kết quả so sánh theo giới

Kết quả so sánh điểm số trung bình của các tiểu thang đo của phiếu hỏi

giữa học sinh nam và học sinh nữ cho thấy có sự khác biệt đáng kể về ở một

số nét nhân cách. Nhóm học sinh nữ có điểm số trung bình cao hơn so với

nhóm học sinh nam ở thái độ đối với đồng tiền, môi trường, hội nhập. Nhóm

học sinh nam có điểm số trung bình cao hơn so với nhón học sinh nữ ở thái

độ đối với các vấn đề chính trị thời sự. Tuy nhiên sự chênh lệch này là không

lớn (xem bảng 10).

Bảng 10: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn ở từng nét nhân cách trên mẫu học sinh lớp 11-12 theo giới

Các tiểu thang đo

Nam (N=384) Nữ (N=451)Mức khác biệt

Trung bình

Lệch chuẩ

n

Trung bình

Lệch chuẩ

n

1- Lý tưởng phấn đấu 21.2 4.5 21.6 4.7 .241

2- Thái độ đối với các vấn đề chính

trị thời sự9.9 2.8 8.9 2.8 .000

3- Yêu nước tự hào dân tộc 22.0 3.7 22.1 4.0 .716

4- Tôn trọng pháp luật 20.7 4.2 20.6 4.0 .717

Page 181: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

5- Thái độ đối với công việc 21.8 4.3 21.7 4.6 .679

6- Thái độ đối với cuộc sống 48.4 9.1 48.0 9.5 .554

7- Thái độ đối với đồng tiền 16.1 4.1 17.3 3.9 .000

8- Thái độ đối với môi trường 14.4 2.8 15.1 2.9 .000

9- Thái độ dối với các xu hướng

quốc tế hoá, toàn cầu hoá, hội nhập

và mở cửa

16.9 3.9 17.5 3.7 .021

10- Thái độ và năng lực học tập 26.3 4.5 26.4 4.7 .680

11- Năng lực thích ứng, cạnh tranh 21.2 4.0 20.7 4.1 .077

12- Năng lực sử dụng vi tính, ngoại

ngữ và làm chủ công nghệ mới27.6 7.5 26.7 7.3 .089

2.3. Kết quả so sánh theo vùng

Kết quả so sánh sự khác biệt về điểm số trung bình của các tiểu thang

đo của phiếu hỏi giữa học sinh thành phố và học sinh nông thôn cho thấy

cũng có sự khác biệt đáng kể ở một số nét nhân cách. Nhóm học sinh nông

thôn có điểm số trung bình cao hơn so với nhóm học sinh thành phố ở hầu

hết các nét nhân cách được thiết kế trong phiếu hỏi, ngoại trừ: năng lúc thích

ứng, cạnh tranh và năng lực sự dụng vi tính, ngoại ngữ và làm chủ công nghệ

mới (xem bảng 11).

Bảng 11: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn ở từng nét nhân cách trên mẫu học sinh lớp 11-12 thành phố / nông thôn

Các tiểu thang đo

Học sinh thành phố

(N=538)

Học sinh nông thôn

(N=538) Mức khác biệtTrung

bình

Lệch chuẩ

n

Trung bình

Lệch chuẩ

n

Page 182: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Mặt P (thái độ)

1- Lý tưởng phấn đấu 20.1 4.7 23.8 3.5 .000

2- Thái độ đối với các vấn đề chính

trị thời sự8.8 2.8 10.4 2.5 .000

3- Yêu nước tự hào dân tộc 21.1 4.0 23.8 2.7 .000

4- Tôn trọng pháp luật 1 9.6 4.1 22.7 3.2 .000

5- Thái độ đối với công việc 20.9 4.5 23.2 3.9 .000

6- Thái độ đối với cuộc sống 47.4 9.6 49.6 8.6 .001

7- Thái độ đối với đồng tiền 15.8 4.1 18.5 3.2 .000

8- Thái độ đối với môi trường 14.4 3.1 15.5 2.3 .000

9- Thái độ dối với các xu hướng

quốc tế hoá, toàn cầu hoá, hội nhập

và mở cửa

16.7 4.0 18.2 3.2 .000

10- Thái độ và năng lực học tập 25.2 4.6 28.4 3.8 .000

Mặt H (năng lực)

11- Năng lực thích ứng, cạnh tranh 20.9 4.2 21.1 3.9 .413

12- Năng lực sử dụng vi tính, ngoại

ngữ và làm chủ công nghệ mới27.4 7.4 26.7 7.4 .162

2.4. Kết quả so sánh theo trường

Khi áp dụng mô hình phân tích nhân tố chúng tôi đã xác định được một

nhân tố chung (gọi là mặt P) đại diện cho 10 tiểu thang đo của phiếu hỏi (từ

PH1 đến PH10) và một nhân tố khác (gọi là mặt H) đại diện cho 2 tiểu thang

đo còn lại của phiếu hỏi (PH12 và PH12).

So sánh điểm số trung bình ở mặt P đo bằng phiếu hỏi giữa các trường

THPT cho thấy có sự khác biệt rất lớn. Sự chênh lệch giữa trường có điểm số

Page 183: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung bình cao nhất ở mặt này vào

khoảng 52 điểm (xem bảng 12a).

Bảng 12a: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt P trên mẫu học sinh THPT theo đơn vị trường

Các trường THPT Mẫu

Mặt P Mức độ khác biệt

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Phan Đình Phùng HN

Sóc Sơn HN

Kim Bôi Hòa Bình

Chu Văn An Đắc Lắc

Buôn Mê Thuột Đắc Lắc

Nguyễn Bỉnh Khiêm Long An

Trung tâm GDTX Đà Nẵng

Hoà Vang Đà Nẵng

Lê Quí Đôn TP.HCM

Nguyễn Thị Minh Khai TP.HCM

Nguyễn Hiền TP.HCM

Lê Hồng Phong TP.HCM

Lưu Văn Liệt Long An

53

39

85

17

37

47

45

94

141

38

101

28

49

218.72

224.92

227.62

229.71

243.05

236.45

217.49

217.74

202.23

221.45

206.00

191.32

244.31

19.5

23.7

20.6

20.9

23.5

26.8

26.6

23.5

26.4

25.0

29.9

36.8

20.4

.000

So sánh điểm số trung bình ở mặt H đo bằng phiếu hỏi giữa các trường

THPT cho chúng ta thấy có sự khác biệt đáng kể. Sự chênh lệch giữa trường

có điểm số trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung bình cao nhất ở

một này vào khoảng 11-12 điểm (xem bảng 12b).

Bảng 12b: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt H trên mẫu học sinh THPT theo đơn vị trường

Page 184: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Các trường THPT Mẫu

Mặt H Mức độ khác biệt

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Phan Đình Phùng HN

Sóc Sơn HN

Kim Bôi Hòa Bình

Chu Văn An Đắc Lắc

Buôn Mê Thuột Đắc Lắc

Nguyễn Bỉnh Khiêm Long An

Trung tâm GDTX Đà Nẵng

Hoà Vang Đà Nẵng

Lê Quí Đôn TP.HCM

Nguyễn Thị Minh Khai TP.HCM

Nguyễn Hiền TP.HCM

Lê Hồng Phong TP.HCM

Lưu Văn Liệt Long An

54

42

93

20

38

50

49

97

150

40

101

30

48

50.87

42.07

43.67

47.70

51.95

52.10

43.69

44.89

50.07

53.80

47.62

47.43

53.00

8.7

8.8

9.3

7.4

11.0

8.2

10.8

10.2

9.1

7.3

10.5

9.8

8.0

.000

2.5. Kết quả so sánh theo nghề nghiệp của bố mẹ

Kết quả so sánh điểm số trung bình của học sinh ở mặt H đo bằng

phiếu hỏi theo nghề nghiệp của bố mẹ cho thấy có sự khác biệt khá đáng kể:

Sự chênh lệch giữa nhóm có điểm số trung bình thấp nhất và nhóm có điểm

số trung bình cao nhất ở mặt này khoảng 7 điểm, nhưng ở mặt P có sự khác

biệt rất đáng kể: khoảng từ 13-17 điểm (xem bảng 13).

Bảng 13a: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt H trên mẫu học sinh THPT theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ Mẫu Mặt H Mức độ

Page 185: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

khác biệt

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

172

143

226

86

27

41

47.65

43.65

51.39

49.01

50.15

47.24

9.6

9.9

9.0

9.7

8.0

11.8

.000

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Nội trợ

76

148

168

130

199

50.80

43.56

51.58

47.63

48.35

8.9

10.5

9.3

10.2

9.1

.000

Bảng 13b: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt P trên mẫu học sinh THPT theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ Mẫu

Mặt P Mức độ khác biệt

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

172

143

226

86

47.65

43.65

51.39

49.01

9.6

9.9

9.0

9.7

.000

Page 186: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

27

41

50.15

47.24

8.0

11.8

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Nội trợ

76

148

168

130

199

50.80

43.56

51.58

47.63

48.35

8.9

10.5

9.3

10.2

9.1

.000

2.6. Kết quả so sánh tương quan giữa các mặt của nhân cách

Kết quả phân tích tương quan điểm số giữa các nét, đặc điểm nhân

cách đo bằng phiếu hỏi trên mẫu học sinh lớp 11-12 cho thấy chúng đều có

tương quan thuận với nhau. Điểm số của các nét, đặc điểm nhân cách đo

bằng phiếu hỏi đều có tương quan nghịch với mặt N (r từ -0,09 đến -0,59) và

tương quan thuận cao nhất với mặt O (r từ 0,17 đến 0,53).

Điểm số của tiểu thang đo thái độ đối với cuộc sống tương quan nghịch

cao nhất với mặt N (r = -0,59) và tương quan thuận cao nhất với các mặt E,

và C (r = 0,53). Điều này có nghĩa là người nào có thái độ sống tích cực thì

người đó ít bị nhiễu tâm (xem bảng 12). Đồng thời những người có thái độ

tích cực với cuộc sống cũng là những người có nhân cách ổn định và phát

triển hài hoà hơn. Kết quả này phản ánh đúng thực tế.

Điểm số của mặt P có tương quan nghịch với mặt N (r = -0,48) và

tương quan thuận với các mặt E, O, A và C (r từ 0,36 đến 0,65).

Sử dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích mối tương quan giữa

các nét, đặc điểm nhân cách đo bằng phiếu hỏi với mặt P cho thấy PH1 (lý

tưởng) và PH6 (thái độ đối với cuộc sống) có ảnh hưởng mạnh nhất đến P (r

= 0.864), tức chúng giải thích cho khoảng 74,7% sự biến thiên của mặt này.

Điều này rất có ý nghĩa khi ứng dụng vào thực tế, tìm giải pháp tác động điều

Page 187: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

chỉnh: muốn tăng điểm số mặt P của một cá nhân nào đó cần tác động để

tăng điểm số PH1 và PH6 (tức là phải tăng cường giáo dục lý tưởng và thái

độ sống tích cực) (xem bảng 14).

Bảng 14: Tương quan điểm số giữa các tiểu thang đo của phiếu hỏi với các mặt nhân cách trên mẫu học sinh lớp 11-12

PH1

PH2

PH3

PH4

PH5

PH6

PH7

PH8

PH9

PH10

PH11

PH12

N E O A C

PH1

PH20.4

8

PH30.5

4

0.3

0

PH40.5

3

0.3

6

0.4

6

PH50.4

1

0.3

6

0.3

5

0.4

1

PH60.3

3

0.3

3

0.2

5

0.3

0

0.4

9

PH70.4

6

0.2

4

0.4

8

0.4

0

0.3

3

0.2

0

PH80.2

6

0.1

8

0.3

1

0.3

3

0.2

3

0.1

4

0.3

3

PH90.2

8

0.1

5

0.3

0

0.2

5

0.3

3

0.3

0

0.3

4

0.3

5

PH10

0.4

3

0.3

9

0.3

3

0.4

3

0.4

8

0.3

6

0.3

9

0.3

4

0.3

4

PH1 0.1 0.2 0.1 0.1 0.3 0.4 0.1 0.1 0.4 0.38

Page 188: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

1 9 6 0 7 7 5 1 6 3

PH12

0.1

3

0.2

0

0.0

1

0.1

0

0.2

4

0.2

7

0.0

4

0.1

0

0.2

40.26 0.48

N-

0.2

6

-

0.3

2

-

0.2

0

-

0.2

2

-

0.4

3

-

0.5

4

-

0.1

8

-

0.0

9

-

0.2

2

-

0.27

-

0.36

-

0.17

E0.2

5

0.2

5

0.1

4

0.1

6

0.3

1

0.5

3

0.1

0

0.0

9

0.2

50.25 0.41 0.26

-

0.4

3

O0.1

9

0.2

3

0.1

3

0.1

4

0.2

7

0.3

2

0.1

3

0.1

9

0.2

80.27 0.37 0.27

-

0.2

1

0.5

1

A0.3

2

0.2

2

0.3

7

0.3

5

0.2

4

0.2

2

0.3

9

0.2

4

0.2

10.30 0.03 0.04

-

0.3

3

0.1

1

0.1

2

C0.4

8

0.4

4

0.3

2

0.4

6

0.5

1

0.5

3

0.3

4

0.1

9

0.2

80.48 0.34 0.17

-

0.6

0

0.4

4

0.3

5

0.4

4

P0.7

1

0.5

5

0.6

3

0.6

7

0.7

0

0.7

0

0.6

0

0.4

7

0.5

40.69 0.45 0.26

-

0.4

8

0.4

1

0.3

6

0.4

3

0.6

5

3. Nhận định chung về sự phát triển nhân cách của mẫu học sinh

Kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên cho thấy sự phát triển nhân

cách của học sinh THPT (lớp 11-12) chịu ảnh hưởng của một loạt yếu tố như:

giới tính, nhà trường, gia đình, vùng miền và là sản phẩm của quá trình tương

tác liên tục giữa một con người trẻ tuổi với môi trường sống xung quanh đang

thay đổi.

Page 189: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Trong số những nhân tố ảnh hưởng đáng kể, giáo dục nhà trường có

vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt lớn nhất về phát triển trên tất

cả 5 mặt của nhân cách: N, E, A, O và C (theo kết quả đo lường bằng trắc

nghiệm NEO PI-R). Yếu tố nhà trường đồng thời cũng có vai trò quan trọng

tạo ra sự khác biệt lớn nhất trên hai mặt P (thái độ) và H (năng lực) theo kết

quả đo bằng bộ phiếu hỏi bổ sung nhãng nét nhân cách đặc trưng của người

Việt thời kỳ CNH, HĐH.

Nhìn chung học sinh của các trường THPT ở các vùng nông thôn có

điểm số trên 4 mặt của nhân cách (E, A, O, C) đều cao hơn đáng kể học sinh

các trường THPT thuộc khu vực thành phố. Học sinh ở các trường vùng nông

thôn lại có điểm ở mặt N (nhiễu tâm) thấp hơn đáng kể so với học sinh các

trường THPT thuộc khu vực thành phố. Điều này cho thấy môi trường văn

hoá xã hội vùng nông thôn thuần nhất hơn, thuận lợi hơn cho sự phát triển

trên tất cả các mặt nhân cách của học sinh. Cũng vậy học sinh các trường

THPT ở vùng nông thôn đều có điểm cao hơn ở tất cả các tiểu thang đo của

phiếu hỏi ngoại trừ 2 tiểu thang đo: Năng lực thích ứng cạnh tranh và Năng

lực sử dụng vi tính, ngoại ngữ và làm chủ công nghệ.

Kết quả nghiên cứu nhân cách học sinh cho thấy họ có những điểm

mạnh cơ bản là: đa số học sinh có lý tưởng phấn đấu lành mạnh, quan tâm

đến các vấn đề thời sự, chính trị trong nước và quốc tế, có thái độ sống lạc

quan, tin tưởng, ủng hộ xu hướng mở cửa hội nhập. Hầu hết học sinh đều có

thái độ, động cơ học tập đúng đắn, coi trọng tự học, tin rằng mình có khả

năng thích ứng với một xã hội lấy cạnh tranh làm động lực phát triển, quan

tâm đến công nghệ thông tin, có nhu cầu sử dụng internet, có nhu cầu làm

chủ công nghệ thông tin.

Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng cho thấy học sinh trong mẫu nghiên

cứu này có những điểm yếu như có một bộ phận đáng kể học sinh thiếu bản

lĩnh chính trị, giảm sút niềm tin vào xã hội XHCN, vào những đảng viên (có

22,6% số học sinh được khảo sát cho rằng mình thiếu nhiệt tình và niềm tin

vào đường lối phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, 71,5% số

Page 190: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

học sinh được khảo sát chỉ mong muốn làm một người tốt, không nhất thiết

cứ phải phấn đấu trở thành đảng viên, 41,7% số học sinh được hỏi chỉ mong

xã hội ổn định về chính trị, kinh tế phát triển, bớt tiêu cực, còn phát triển theo

định hướng XHCN hay không, không quan trọng). Có 13% số học sinh được

khảo sát chỉ quan tâm đến công việc riêng của mình mà ít để ý đến những

vấn đề thời sự, chính trị. Không ít học sinh chưa có lòng yêu nước, tự hào

dân tộc (ví dụ, có 12,3% học sinh mong muốn sau này mình được mang quốc

tịch nước ngoài như Anh, Mỹ, Pháp hoặc Úc hơn là quốc tịch Việt Nam,

49,4% học sinh bày tỏ ý muốn được ra nước ngoài sinh sống và làm việc, nếu

có điều kiện). Ý thức chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của một bộ phận

đáng kể học sinh còn thấp. Trên 1/3 số học sinh được điều tra cho rằng mình

chưa phải là người chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp (có 26,3% học sinh cho

rằng mình đã nhiều lần làm ngơ khi thấy người khác làm sai luật pháp). Một

bộ phận khá đông học sinh (trên 40%) chưa có thái độ sống tích cực. Các em

này có những thiếu hụt đáng kể niềm tin vào tương lai, thiếu bản lĩnh, thiếu

nghị lực.

Điểm yếu lớn nhất của số học sinh được điều tra là thiếu năng lực thích

ứng, thiếu năng lực tự học, không ham học, thiếu tính sáng tạo. Có tới 71 %

học sinh cảm nhận mình chưa được chuẩn bị tốt để thích ứng với một xã hội

mở cửa và hội nhập (chỉ có 29% thực sự tin rằng mình đã được chuẩn bị tốt

để thích ứng với một xã hội mở cửa và hội nhập), có từ 35,3% đến 38,1%

cảm thấy lúng túng, thiếu tự tin, cho rằng mình chưa được chuẩn bị tốt để

thích ứng với một xã hội lấy cạnh tranh làm động lực phát triển. Chỉ có 30%

học sinh được những người xung quanh nhận xét là ham học. Có 41,5% học

sinh được hỏi, tin rằng mình có khả năng tự học, 40,9% học sinh cho rằng

mình luôn suy nghĩ mạch lạc và sáng tạo. Những con số này là sự cảnh tỉnh

đối với nhà trường và xã hội, đồng thời đặt ra cho nhà trường một nhiệm vụ

cấp thiết không thể không làm là phải nhanh chóng đổi mới chương trình, nội

dung, phương pháp dạy và học, tìm mọi cách để hình thành cho được các

năng lực tự học, năng lực thích ứng và năng lực sáng tạo ở học sinh - điểm

yếu nhất của học sinh hiện nay.

Page 191: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH SINH VIÊN1. Kết quả nghiên cứu qua trắc nghiệm NEO PI-R

Kết quả đo lường các nét / mặt nhân cách qua trắc nghiệm NEO PI-R

trên mẫu sinh viên được thể hiện ở bảng 15a.

Bảng 15a: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn ở từng mặt nhân cách trên nhóm mẫu sinh viên

Các thang đo / tiểu thang đo MẫuĐiểm

trung bìnhĐộ lệch chuẩn

N: Nhiễu tâm (Neuroticism)

E: Hướng ngoại (Extraverson)

O: Cởi mở (Opennes)

A: Dễ thương (Agreeableness)

C: Có ý chí phấn đấu

(Conscientiousness)

637

638

638

638

638

86.9

113.2

110.9

115.9

123.6

19.6

16.6

12.9

12.8

18.7

Nhiễu tâm:

N1: Lo âu

N2: Giận dữ / thù nghịch

N3: Trầm cảm

N4: Tự ty, mặc cảm

N5: Xung tính

N6: Dễ bị thương tổn

649

649

642

642

643

643

15.5

13.3

14.6

17.0

13.3

13.1

5.1

4.7

4.9

4.2

4.5

4. 1

Hướng ngoại:

E1: Cởi mở, thân thiện

E2: Quảng giao

E3: Khẳng định, quyết đoán

649

643

642

21.5

18.8

16.2

4.1

4.8

3.8

Page 192: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

E4: Tích cực hoạt động

E5: Tìm kiếm kích thích

E6: Xúc cảm tích cực

643

643

643

18.6

18.1

19.6

4.0

4.3

3.9

Cởi mở:

O1: Giàu trí tưởng tượng

O2: Có óc thẩm mỹ

O3: Hiểu xúc cảm tình cảm

O4: Đa dạng hoá hoạt động

O5: Giàu ý tưởng

O6: Các giá trị

649

642

642

643

643

644

16.5

20.9

19.3

17.0

18.2

19.2

4.0

4.5

3.5

3.7

4.4

3.2

Dễ thương:

A1: Niềm tin

A2: Thẳng thắn

A3: Vị tha

A4: Phục tùng

A5: Khiêm tốn

A6: Nhân hậu

649

642

642

643

643

643

18.3

17.3

22.0

15.7

20.2

22.0

3.8

4.4

3.8

4.0

4.1

3.2

Có ý chí phấn đấu:

C1: Năng lực

C2: Ngăn nắp

C3: Trách nhiệm

C4: Nỗ lực thành đạt

C5: Kỷ luật tự giác

C6: Thận trọng

649

638

642

640

643

644

19.1

20.2

23.3

21.6

18.3

20.8

3.9

5.4

3.7

4.2

3.8

4.5

Page 193: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

1.1. Nhân cách học sinh Việt Nam so với học sinh Mỹ

So với nhóm sinh viên Mỹ (tuổi 17-20), điểm trung bình của nhóm sinh

viên Việt Nam trong mẫu điều tra này thấp hơn một cách đáng kể ở mặt N

(Nhiễu tâm - 86.9 so với 96.3), mặt E (Hướng ngoại - 113.2 so với 121.2) và

mặt O (Cởi mở - 110.9 so với 116.8). Hai mặt còn lại nhóm sinh viên Việt

Nam có điểm số trung bình đều cao hơn: mặt A (Dễ thương - 115.9 so với

113.5), mặt C (Có ý chí phấn đấu 123.6 so với 114.5). Tuy nhiên sự so sánh

này có một số bất cập do nhóm sinh viên Mỹ trong mẫu chuẩn hoá so với

nhóm sinh viên Việt Nam được điều tra thiếu tính tương đồng ở một số điểm

chẳng hạn tuổi, kích cỡ mẫu…

1.2. Kết quả phân nhóm sinh viên theo điểm chuẩn

Kết quả phân loại thành 5 nhóm theo điểm chuẩn ở từng mặt nhân

cách đo bằng trắc nghiệm NEO PI-R trên nhóm mẫu sính viên được thể hiện

ở bảng 15b và 15c.

Bảng 15b: Phân nhóm theo điểm chuẩn ở từng mặt nhân cách trên mẫu sinh viên nam (N = 280)

Các thang đo / tiểu thang đo

Nhóm điểm rất

thấp <35

Nhóm điểm thấp (35- 44)

Nhóm điểm trung bình

(45-55)

Nhóm điểm cao (56- 65)

Nhóm điểm rất

cao > 66

N: Nhiễu tâm (Neuroticism)

E: Hướng ngoại (Extraverson)

O: Cởi mở (Opennes)

A: Dễ thương (Agreeableness)

C: Có ý chí phấn đấu

(Conscientiousness)

4,6%

6,7%

6,0%

5.7%

5.4%

25,4%

22,3%

24,6%

20.4%

24.5%

44,3%

44,0%

42,7%

43,9%

42,8%

21,1%

20,2%

20.6%

25,4%

20,1 %

4,6%

6,7%

6.0%

4,6%

7,2%

Page 194: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Bảng 15c: Phân nhóm theo điểm chuẩn ở từng mặt nhân cách trên mẫu sinh viên nữ (N = 356)

Các thang đo / tiểu thang đo

Nhóm điểm rất

thấp <35

Nhóm điểm thấp (35- 44)

Nhóm điểm trung bình

(45-55)

Nhóm điểm cao (56- 65)

Nhóm điểm rất

cao > 66

N: Nhiễu tâm (Neuroticism)

E: Hướng ngoại (Extraverson)

O: Cởi mở (Opennes)

A: Dễ thương (Agreeableness)

C: Có ý chí phấn đấu

(Conscientiousness)

5,6%

3,9%

5,3%

4,8%

4.8%

20,5%

22,5%

24,7%

22,7%

23,2%

47,5%

46,2%

43,3%

44,3%

45,5%

22,2%

20,6%

20,2%

22,1%

18,6%

4,2%

6,8%

6,5%

6,2%

7,9%

Theo kết quả phân loại trên, ta nhận thấy:

- 25,7% sinh viên nam và 26,4% sinh viên nữ được điều tra có điểm

chuẩn cao và rất cao ở mặt N. Số sinh viên này có những dấu hiệu không ổn

định / bất thường về tâm thần như hay lo lắng thái quá, dễ bị stress, dễ giận

dữ, hay có ý nghĩ thù nghịch, dễ mặc cảm tư ty, hay bị trầm cảm, không có

khả năng kiềm chế, kiểm soát xung tính, dễ nổi xung và dễ bị thương tổn.

Trong số này có 4,6% các em nam và 4,2% các em nữ có điểm chuẩn ở mặt

này > 70, các em này có thể được chẩn đoán là bị rơi nhiễu nhân cách ở mức

tâm bệnh. Ngược lại, có 30% sinh viên nam và 26,1% sinh viên nữ có điểm

chuẩn thấp và rất thấp ở mặt N. Họ có những dấu hiệu nhân cách đặc trưng

như có xúc cảm, tình cảm ổn định, luôn bình tĩnh, tỉnh táo, biết kiềm chế,

thanh thản, thư giãn và có thể ứng phó có hiệu quả với hầu hết các tình

không gây stress thường gặp trong cuộc sống.

- 29% sinh viên nam và 26,4% sinh viên nữ được điều tra có điểm

chuẩn thấp và rất thấp ở mặt E. Số sinh viên này có những nét / đặc điểm

Page 195: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nhân cách đặc trưng như kín đáo dè dặt, thích sống một mình, ít giao tiếp xã

hội và thường để người khác nói và điều khiển. Có 26,9% sinh viên nam và

27,4% sinh viên nữ được điều tra có điểm chuẩn cao và rất cao ở mặt này.

Các em này có những nét / đặc điểm nhân cách đặc trưng như thích hoạt

động xã hội, dễ kết bạn, có uy tín và năng lực trong hoạt động xã hội, nhanh

nhẹn hoạt bát, thích mạnh mẽ nổi trội, có tính tự khẳng định, ưa hoạt động

mới mẻ, thích tìm kiếm sự kích thích, có xu hướng lạc quan và luôn có những

xúc cảm, tình cảm tích cực.

- 30,6% sinh viên nam và 30% sinh viên nữ được điều tra có điểm

chuẩn thấp và rất thấp ở mặt O. Số sinh viên này có những đặc điểm nhân

cách đặc trưng như thường ít đứng thứ (chẳng hạn, ít tò mò, không ham tìm

hiểu), có xu hướng luôn coi trọng, tuyệt đôi tuân thủ các quy ước về hành vi,

bảo thủ trong cách nhìn (chẳng hạn khó thay đổi thói quen, nếp nghĩ, chỉ ưa

thích tiếp tục những gì mình đã từng làm, đã được coi là đúng), tình cảm có

cái gì đó họ hộ ít nhạy cảm, ít sâu sắc và có xu hướng bảo thủ hơn về mặt

chính trị, xã hội. Có 26,6% sinh viên nam và 26,7% sinh viên nữ đạt điểm

chuẩn cao và rất cao ở mặt O. Số sinh viên này có những đặc điểm nhân

cách đặc trưng như giàu trí tưởng tượng, nhạy cảm thẩm mỹ, chú ý tới những

tình cảm bên trong, tò mò về trí tuệ, ham hiểu biết, độc lập trong xét đoán, có

vốn trải nghiệm phong phú.

- 26,1% sinh viên nam và 27,5% sinh viên nữ có điểm chuẩn thấp và rất

thấp ở mặt A. Số sinh viên này có những đặc điểm / nét nhân cách đặc trưng

như khó chấp nhận người khác, có xu hướng ích kỷ, hay nghi ngờ, có xu

hướng ganh đua hơn là hợp tác. Người có điểm thấp trên thang đo này

thường liên quan đến những rối nhiễu nhân cách kiến tự mê mình, chống đối

xã hội, hoang tưởng. Có 30% sinh viên nam và 28,3% sinh viên nữ được điều

tra có điểm chuẩn cao và rất cao ở mặt A. Số sinh viên có điểm chuẩn cao và

rất cao ở mặt này có những đặc điếng nét nhân cách đặc trưng như có xu

hướng dễ chấp nhận người khác, khiêm nhường, dễ tha thứ, vị tha, dễ cảm

Page 196: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thông với người khác, mong muốn giúp đỡ người khác, dễ hợp tác, thích làm

theo người khác, nhu mỳ, hiền lành và có tính khí ôn hoà.

- 29,9% sinh viên nam và 28% sinh viên nữ có điểm chuẩn thấp và rất

thấp ở mặt C. Số sinh viên này có những đặc điểm nét nhân cách đặc trưng

như thiếu nhiệt tình, thiếu quyết tâm trong việc nỗ lực đạt mục đích của bản

thân, thường đánh giá thấp năng lực của bản thân, hay trì hoãn thực hiện

nhiệm vụ, dễ chán nản, muốn bỏ cuộc giữa chừng, hay vội vàng, nói và hành

động không tính đến hậu quả, thiếu tính gọn gàng ngăn nắp. Có 27,3% sinh

viên nam và 26,5% sinh viên nữ có điểm chuẩn cao và rất cao ở mặt C. Số

sinh viên này có những đặc điểm / nét nhân cách đặc trưng như làm việc có

mức đích rõ ràng, kiên trì, có năng lực tự động viên mình hoàn thành công

việc, có nghị lực, ý chí mạnh và có tính quyết đoán, cẩn trọng và đáng tin.

1.3. Kết quả phân nhóm kết hợp 5 mặt nhân cách

Tuy nhiên nếu kết hợp cả 5 mặt: N, E, O, A và C của NEO PI-R để xem

xét sự phát triển nhân cách của từng sinh viên theo những điểm mạnh điểm

yếu, chúng ta có thể phân loại số sinh viên được nghiên cứu thành 4 nhóm

(xem bảng 15d):

Bảng 15d: Phân nhóm theo điểm chuẩn kết hợp cả 5 mặt của NEO PI-R trên mẫu SV

Mặt N Mặt E Mặt O Mặt A Mặt CSố SV

Nam Nữ

Nhóm 1 (có

nhiều ưu thế

ở tất cả 5 mặt

của nhãn

cách)

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Điểm

cao đến

rất cao

Điểm

cao đến

rất cao

Điểm

cao đến

rất cao

Điểm

cao đến

rất cao 11 6

Nhóm 2 (có

ưu thế ở một

số mặt của

Điểm

trung

bình

Điểm

trung

bình

Điểm

trung

bình

Điểm

trung

bình

Điểm

trung

bình đến

89 101

Page 197: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nhân cách)đến rất

thấp

đến rất

cao

đến rất

cao

đến rất

cao

rất cao

Nhóm 3 (có

điểm yếu ở

một số mặt

của nhân

cách)

Điểm

cao đến

rất cao

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình đến

rất cao

175 256

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình đến

rất cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Điểm

trung

bình đến

rất cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

trung

bình

đến rất

cao

Điểm

thấp đến

rất thấp

Nhóm 4 (có

nhiều điểm

yếu ở tất cả 5

mặt của nhân

cách)

Điểm

cao đến

rất cao

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Điểm

thấp

đến rất

thấp

Điểm

thấp đến

rất thấp 5 3

Theo kết quả phân loại trình bày trong bảng 15d:

Page 198: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Nhóm 1 có 12/280 (3,9%) số sinh viên nam và 6/356 (1,7%) số sinh

viên nữ có điểm chuẩn thấp đến rất thấp trên mặt N, đồng thời có điểm cao

đến rất cao trên cả 4 mặt: E, O A Và C. Đây là những sinh viên có nhiều nhất

những đặc điểm nhân cách được mong đợi như rất ổn định về tâm thần thiết

kiềm chế, tự chủ, lạc quan, luôn bình tĩnh, tự tin), cởi mở, có uy tín và năng

lực trong hoạt động xã hội, nhanh nhẹn hoạt bát, lạc quan và luôn có những

xúc cảm, tình cảm tích cực, giàu lí tưởng tượng, nhạy cảm thẩm mỹ, tò mò về

trí tuệ ham hiểu biết, độc lập trong xét đoán, có cuộc sống giàu có phong phú

về sự trải nghiệm, dễ chấp nhận người khác, khiêm nhường, vị tha, hay giúp

đỡ người khác, dễ hợp tác làm việc có mục đích rõ ràng, kiên trì, có năng lực

tự động viên mình hoàn thành công việc, có nghị lực, ý chí mạnh và có tính

quyết đoán, cẩn trọng và đáng tin.

- Nhóm 2 có 89/280 (31,8%) sinh viên nam và 101/356 (28,4%) sinh

viên nữ có điểm chuẩn trên mặt N từ trung bình trở xuống, đồng thời có điểm

chuẩn trên tất cả 4 mặt: E, O, A và C đều từ trung bình trở lên. Đây là những

sinh viên không có điểm thấp ở tất cả 5 mặt của nhân cách. Sinh viên thuộc

nhóm này không có những yếu điểm đáng kể ở tất cả các mặt, nhưng cũng

không có những ưu thế vượt trội ở tất cả các mặt như nhóm 1.

- Nhóm 3 có 175/280 (62,5%) sinh viên nam và 256/356 (71,9%) sinh

viên nữ có điểm chuẩn trên mặt N từ cao đến rất cao và / hoặc có điểm chuẩn

của 1 đến 4 mặt: E, O, A và C từ thấp đến rất thấp. Đây là những sinh viên có

điển thấp ở 1 trên 4 mặt của nhân cách. Sinh viên thuộc nhóm này có những

yếu điểm đáng kể ở một số mặt, nhưng không phải ở tất cả các mặt như

nhóm 4.

- Nhóm 4 có 5/280 (1,8%) sinh viên nam và 3/356 (0,8%) sinh viên nữ

có điểm chuẩn cao trên mặt N đồng thời có điểm thấp đến rất thấp trên cả 4

mặt: E, O, A và C. Đây là những sinh viên có điểm số không mong muốn ở tất

cả 5 mặt của nhân cách (có thiếu hụt ở tất cả 5 mặt của nhân cách).

Có thể tóm tắt kết quả phân loại sinh viên thành 4 nhóm (kết hợp cả 5

mặt) theo điểm chuẩn của NEO PI-R bằng biểu đồ 5 sau đây:

Page 199: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Biểu đồ 5: Phân loại SV thành 4 nhóm (kết hợp cả 5 mặt) theo điểm chuẩn của NEO PI-R

Biểu đồ 5a dưới đây minh hoạ điểm số của 4 sinh viên nam có mã số

N199, N230, N1685, N1715 nằm trong số 11 nam sinh viên thuộc nhóm 1

(nhóm có nhiều nhất những đặc điểm nhân cách mong đợi) vừa nói ở trên:

- N199: Nam, 21 tuổi, sinh viên năm thứ 4, Khoa kinh tế quản trị kinh

doanh, Đại học Mở, Hà Nội, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm

NEO PI-R: N: 25,6; E: 63; O: 61: A:56; C: 71.

- N859: Nam, 22 tuổi, sinh viên năm thứ 4, Khoa kinh tế quản trị kinh

doanh, Đại học Mở, Hà Nội, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm

NEO PI-R: N: 42; E: 59; O: 61; A:63; C: 67.

- N1685: Nam, 22 tuổi, sinh viên năm thứ 4, đại học Nông lâm,

TP.HCM, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 44;

E: 75; O: 56; A:56; C: 59.

- N1715: Nam, 21 tuổi, sinh viên năm thứ 2, Đại học Khoa học tự nhiên,

TP. HCM, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 38;

E: 70; O: 57; A:57; C: 59.

Biểu đồ 5b dưới đây minh hoạ điểm số của 4 sinh viên nữ có mã số

N319, N815, N1780, N2227 nằm trong số 6 sinh viên nữ thuộc nhóm 1 (nhóm

có nhiều nhất những đặc điểm nhân cách mong đợi) vừa nói ở trên:

- N319: Nữ, 19 tuổi, sinh viên năm thứ 2, Khoa kinh tế, Đại học Kinh tế

Quốc dân, Hà Nội, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-

R: N: 42,5; E: 58; O: 61; A;64; C: 62.

- N815: Nữ, 20 tuổi, sinh viên năm thứ 2, trường Đại học Tây nguyên,

có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 25,6; E: 58;

O: 65; A:68; C: 75.

Page 200: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- N1780: Nữ, 19 tuổi, sinh viên năm thứ 2 trường Đại học Sư phạm TP.

HCM, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 35,5;

E: 67; O: 68; A:68; C: 56.

- N2227: Nữ, 22 tuổi, sinh viên năm thứ 2, trường Đại học, có điểm

chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 40,5; E; 72; O: 57;

A:65; C: 74.

Biểu đổ 5c dưới đây minh hoạ điểm số của 3 sinh viên nam có mã số

N353, N832, N1748 thuộc nhóm 4 (nhóm có nhiều điểm yếu ở tất cả các mặt

của nhân cách) vừa nói ở trên:

- N353: Nam, 19 tuổi, sinh viên năm thứ 2, trường Đại học Y tế Cộng

Đồng, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 66,9;

E: 32; O: 44; A:44; C: 40.

- N832: Nam, 19 tuổi, sinh viên năm thứ 2, trường Đại học Tây Nguyên,

có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 62,4; E: 42;

O: 32; A:34; C: 37.

- N1748: Nam, 21 tuổi, sinh viên năm thứ 2, trường Đại học Sư phạm.

TP.HCM, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO pI-R: N:

61,4; E: 38; O: 32; A:39,9; C: 38.

Biểu đồ 5d dưới đây minh hoạ điểm số của 3 sinh viên nữ có mã số

N700, N824, N1678 thuộc nhóm 4 (nhóm có nhiều nhất những đặc điểm

không mong đợi ở tất cả 5 mặt của nhân cách) vừa nói ở trên:

- N700: Nữ, 20 tuổi, sinh viên năm thứ 2, Đại học Kinh tế Quản trị kinh

doanh, Đà Nẵng, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-

R: N: 61,5; E: 40; O: 34; A: 43; C: 40.

- N824: Nữ, 21 tuổi, sinh viên năm thứ 2, Đại học Tây Nguyên, có điểm

chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO PI-R: N: 64,5; E: 37; O: 43; A:

41; C: 39.

Page 201: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- N1678: Nữ, 22 tuổi, sinh viên năm thứ 4, Đại học Khoa học xã hội và

nhân văn, TP. HCM, có điểm chuẩn trên các thang đo của trắc nghiệm NEO

PI-R: N: 58; E: 39; O: 43; A: 38; C: 35.

1.4. Kết quả so sánh theo giới

Kết quả so sánh điểm trung bình ở từng mặt nhân cách trên các thang

đo của NEO PI-R giữa nhóm sinh viên nam với nhóm sinh viên nữ cho thấy

có sự khác biệt đáng kể giữa nam nữ ở 3 mặt: Nhiễu tâm (N), Dễ chấp nhận

(A) và Hướng ngoại (E). Nhóm nữ có điểm số cao hơn nhóm nam ở mặt N và

A. Điều này cho thấy sinh viên nữ có xu hướng dễ mắc các rối nhiễu hoặc

khó khăn về tình cảm như lo âu, trầm cảm, tự ty và dễ bị tổ thương hơn sinh

viên nam, nhưng đồng thời họ lại là người dễ chấp nhận: trung thực, khiêm

tốn và nhân hậu hơn. Ngược lại nhóm nam sinh viên lại có điểm cao hơn

đáng kể ở mặt E. Điều này cho thấy nam sinh viên có xu hướng: tích cực hoạt

động, tìm kiếm kích thích và đặc biệt thích khẳng định và quyết đoán hơn.

Không có sự khác biệt đáng kể về điểm số trung bình giữa nam nữ ở 2

mặt O và C. Nhưng sinh viên nữ có điểm trung bình cao hơn đáng kể ở các

tiểu thang đo tính ngăn nắp, tính thẳng thắn, hiểu xúc cảm tình cảm, còn nam

sinh viên có điểm cao hơn đáng kể ở các tiểu thang đo năng lực, ý tưởng

(xem bảng 16).

Bảng 16: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn ở từng mặt và nét nhân cách trên mẫu SV theo giới

Các thang đo

Nam

(N=285)

Nữ

(N=363) Mức khác biệt

Trung bình

Lệch chuẩ

n

Trung bình

Lệch chuẩ

n

N: Nhiễu tâm (Neuroticism) 84. 1 20.1 88.8 20.2 .001

Page 202: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

E: Hướng ngoại (Extraverson)

O: Cởi mở (Opennes)

A: Dễ thương (Agreeableness)

C: Có ý chí phấn đấu

(Conscientiousness)

115.5

111.0

113.3

122.7

16.5

13.3

13.5

19.1

110.9

110.9

117.5

123.9

17.2

13.4

13.0

19.0

.001

.831

.000

0.54

1

Nhiễu tâm:

N1: Lo âu

N2: Giận dữ / thù nghịch

N3: Trầm cảm

N4: Tự ty, mặc cảm

N5: Xung tính

N6: Dễ bị thương tổn

14.6

13.0

14.1

16.5

13.5

12.4

5.3

4.7

5.0

4.0

4.6

3.9

16.2

13.5

15.0

17.5

13.1

13.6

4.8

4.6

4.8

4.3

4.4

4.1

.000

.151

.025

.003

.254

.000

Hướng ngoại:

E1: Cởi mở, thân thiện

E2: Quảng giao

E3: Khẳng định, quyết đoán

E4: Tích cực hoạt động

E5: Tìm kiếm kích thích

E6: Xúc cảm tích cực

21.9

19.1

16.8

19.3

18.6

19.7

4.0

5.0

3.8

4.0

3.9

4.1

21.3

18.6

15.6

18.1

17.7

19.6

4.1

4.7

3.6

4.0

4.5

3.8

.052

.253

.000

.000

.006

.710

Cởi mở:

O1: Giàu trí tưởng tượng

O2: Có óc thẩm mỹ

O3: Hiểu xúc cảm tình cảm

O4: Đa dạng hoá hoạt động

16.7

20.6

18.8

16.9

3.8

4.6

3.5

3.8

16.3

21.1

19.6

17.1

4.1

4.4

3.5

3.6

.262

.150

.004

.484

Page 203: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

O5: Giàu ý tưởng

O6: Các giá trị

19.1

19.0

4.3

3.1

17.5

19.3

4.3

3.2

.000

.179

Dễ thương:

A1: Niềm tin

A2: Thẳng thắn

A3: Vị tha

A4: Phục tùng

A5: Khiêm tốn

A6: Nhân hậu

18.0

16.4

22.0

15.6

19.7

21.5

3.8

4.5

4.1

3.9

4.1

3.3

18.5

18.0

22.0

15.8

20.6

22.4

3.7

4.1

3.6

4.1

4.1

3.0

.084

.000

.968

.510

.003

.001

Có ý chí phấn đấu:

C1: Năng lực

C2: Ngăn nắp

C3: Trách nhiệm

C4: Nỗ lực thành đạt

C5: Kỷ luật tự giác

C6: Thận trọng

19.8

19.4

22.7

21.8

18.1

20.9

3.9

5.4

4.0

4.2

3.8

4.3

18.6

20.9

23.8

21.4

18.3

20.7

3.8

5.2

3.5

4.2

3.7

4.7

.000

.001

.196

.517

.518

.726

1.5. Kết quả so sánh theo vùng

Kết quả so sánh sự khác biệt điểm trung bình ở từng mặt nhân cách

trên các thang đo của NEO PI-R giữa 3 nhóm sinh viên: khu vực Hà Nội, Đà

Nẵng và TP. Hồ Chí Minh cho thấy không có sự khác biệt đáng kể. Tuy nhiên

so sánh điểm trung bình trên từng nét nhân cách có một số có khác biệt có ý

nghĩa (xem bảng 17).

Bảng 17: Sự khác biệt điểm trung bình ở từng mặt / nét nhân cách trên mẫu SV theo khu vực

Các Hà Nội N = 208 Đà Nẵng N =195 TP.HCM N = 237 Mức

Page 204: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thang đo/ tiểu thang

đo

độ khác biệt

Trung bình

Lệch chuẩn

Trung bình

Lệch chuẩn

Trung bình

Lệch chuẩn

Mặt N

Mặt E

Mặt O

Mặt A

Mặt C

N1

N2

N3

N4

N5

N6

E1

E2

E3

E4

E5

E6

O1

O2

O3

O4

84.3

113.4

2

111.1

9

114.6

6

121.1

7

14.70

13.02

13.93

16.79

12.78

13.03

21.51

18.88

16.01

18.28

18.52

19.88

19.3

16.91

13.2

13.4

16.4

5.276

4.637

4.794

4.202

4.460

3.807

3.951

4.894

3.574

4.108

4.121

3.856

4.058

4.665

3.125

3.721

86.76

111.79

110.12

115.76

124.47

15.84

13.16

14.81

17.15

12.85

13.14

21.26

18.53

16.46

18.59

17.60

18.97

16.50

20.52

18.54

17.35

17.6

15.6

12.7

11.4

17.5

4.883

4.172

4.749

3.863

3.806

3.877

3.841

4.683

3.745

3.703

3.865

3.811

3.715

4.508

3.365

3.489

88.86

114.04

111.39

117.17

125.06

15.98

13.53

14.97

17.10

14.13

13.13

21.77

18.98

16.04

18.92

18.14

19.92

16.48

21.56

19.58

16.55

21.3

17.2

12.8

13.2

21.2

5.0

5.1

5.1

4.5

4.9

4.5

4.4

4.9

3.9

4.2

4.6

4.1

4.1

4.2

3.9

3.8

.097

.361

.563

.116

.068

.016

.487

.060

.650

.001

.955

.425

.610

.410

.246

.090

.022

.990

.008

.003

.044

Page 205: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

O5

O6

A1

A2

A3

A4

A5

A6

C1

C2

C3

C4

C5

C6

16.53

20.36

19.59

17.25

17.94

19.56

18.92

17.22

21.82

14.89

19.62

21.91

19.01

19.63

23.32

21.20

17.95

20.03

4.121

3.043

3.754

4.470

3.613

3.603

3.816

2.874

3.473

4.807

3.334

3.993

3.396

3.875

18.76

18.42

17.74

17.45

22.10

15.73

20.67

21.32

18.62

20.50

23.17

21.92

18.43

20.88

4.440

2.993

3.835

4.233

3.697

3.758

4.095

3.548

3.956

5.079

3.857

4.070

3.482

4.325

18.00

19.47

18.18

17.24

22.11

16.49

20.30

22.66

19.60

20.38

23.35

21.63

18.36

21.37

4.5

3.4

3.7

4.4

4.1

4.4

4.3

3.1

4.1

6.0

4.0

4.5

4.3

5.1

.113

.000

.006

.838

.685

.000

.032

.000

.030

.230

.872

.222

.374

.007

1.6. Kết quả so sánh theo ngành

Kết quả so sánh sự khác biệt về điểm trung bình của sinh viên, theo

ngành học ở từng mặt nhân cách trên các thang đo của NEO PI-R cho thấy

có sự khác biệt đáng kể ở 4 mặt: N, E, A và C. Không có sự khác biệt đáng

kể về điểm số trung bình theo ngành học ở mặt O. Tuy nhiên điểm trung bình

trên từng nét nhân cách ở mặt này có một số khác biệt có ý nghĩa (xem bảng

18).

Page 206: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Bảng 18: Sự khác biệt điểm trung bình ở từng mặt, nét nhân cách trên mẫu sinh viên theo ngành

Mặt/ nét

nhân cách

Sư phạm

N = 170

KHXH

N = 184

Sư phạm

N = 157

Sư phạm

N = 138Mức độ

khác biệt

Trung bình

Lệch chuẩn

Trung bình

Lệch chuẩn

Trung bình

Lệch chuẩn

Trung bình

Lệch chuẩn

Mặt N

Mặt E

Mặt O

Mặt A

Mặt C

N1

N2

N3

N4

N5

N6

E1

E2

E3

E4

E5

E6

O1

O2

O3

O4

O5

O6

A1

92.42

109.92

110.50

117.46

123.64

16.99

14.31

16.13

18.09

13.15

13.70

21.29

17.76

15.67

18.02

17.36

19.06

16.39

21.41

19.37

16.36

17.83

18.71

18.03

19.4

16.8

12.5

13.5

17.6

5.0

4.7

4.6

4.1

4.6

3.9

4.3

5.0

3.6

4.1

4.5

3.7

4.0

4.4

3.6

3.9

4.1

3.3

3.7

88.43

113.04

110.62

113.88

120.88

15.79

13.54

14.93

17.21

13.66

13.28

21.57

19.21

16.01

18.36

18.64

19.51

16.61

20.82

19.40

16.84

18.12

19.06

18.05

18.7

16.0

12.8

13.1

17.8

5.0

4.691

4.846

3.751

4.434

4.077

3.798

4.643

3.737

3.976

3.901

3.913

3.490

4.645

3.553

3.756

4.205

3.194

3.406

83.31

115.61

111.60

114.00

120.74

14.18

12.87

13.32

16.43

13.28

12.80

21.42

19.04

16.55

18.75

18.80

20.41

16.90

20.13

19.12

17.69

18.19

19.70

18.66

18.1

16.6

13.5

10.9

16.4

4.711

4.076

4.508

4.248

4.225

3.941

4.208

4.625

3.701

3.882

4.155

3.893

3.919

4.626

2.998

3.325

4.498

2.969

3.902

82.05

114.50

111.17

118.93

130.42

14.88

12.00

13.62

16.09

13.02

12.46

21.90

19.31

16.53

19.51

17.51

19.56

16.06

21.02

18.68

17.33

18.82

19.33

18.47

20.8

16.8

12.8

12.7

21.7

5.2

4.8

5.154

4.662

4.658

4.480

3.971

4.929

3.974

3.973

4.337

4.149

4.540

4.101

3.948

3.605

4.760

3.211

4.231

.000

.014

.861

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.059

.041

.610

.011

.104

.010

.001

.020

.311

.079

.067

.008

.264

.041

.344

Page 207: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

A2

A3

A4

A5

A6

C1

C2

C3

C4

C5

C6

17.83

21.97

16.27

20.45

22.58

18.60

21.12

23.49

21.36

18.00

20.72

4.4

3.9

3.9

4.3

3.1

3.6

4.8

3.7

4.2

3.6

4.2

16.74

21.65

15.54

19.92

21.98

18.61

19.37

23.03

21.28

17.86

20.39

4.430

3.872

4.122

3.750

3.407

3.602

4.994

3.798

4.334

3.629

4.427

16.63

22.12

14.79

19.57

21.43

19.25

19.29

22.92

21.14

17.99

19.92

4.031

3.495

3.250

4.075

2.795

3.634

5.179

3.412

3.695

3.385

3.774

18.14

22.43

16.41

20.93

21.99

20.22

21.09

23.77

22.60

19.36

22.33

4.406

4.042

4.462

4.264

3.377

4.580

6.331

4.040

4.380

4.410

5.398

.003

.327

.001

.023

.015

.001

.001

.161

.015

.001

.000

Ghi chú: KHXH: Khoa học xã hội; KTQTKD: Kinh tế quản trị kinh doanh

1.7. Kết quả so sánh theo trường

Kết quả so sánh điểm số trung bình của sinh viên ở mặt N đo bằng

NEO PI-R giữa các trường đại học cho thấy có sự khác biệt rất lớn. Sự chênh

lệch giữa trường có điểm số trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung

bình cao nhất ở mặt này lên đến 23 điểm (xem bảng 19a).

Bảng 19a: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt N trên mẫu sinh viên theo đơn vị trường

Các trường đại học Mẫu

Mặt N Mức khác biệt

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Mỏ địa chất, HN

Kinh tế quốc dân, HN

Sư phạm, HN

Y tế cộng đồng, HN

Tây nguyên, Đắc Lắc

Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đà Nẵng

Sư phạm, Đà Nẵng

51

48

51

57

49

53

42

80.39

84.00

89.37

85.44

89.10

85.49

90.14

20.1

16.1

18.6

21.1

17.9

17.7

13.8

.000

Page 208: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Kỹ thuật, Đà Nẵng

Khoa học Xã hội và Nhân văn, TP.HCM

Nông lâm, TP.HCM

Khoa học tự nhiên, TP.HCM

Sư phạm, TP.HCM

Cao đẳng Sư phạm, Vĩnh Long

Dân lập Cửu Long, Vĩnh Long

50

43

13

48

75

37

20

82.96

94.58

89.00

88.56

95.76

72.38

81.75

19.5

18.5

12.5

21.7

22.2

17.8

13.8

So sánh điểm số trung bình của sinh viên ở một E đo bằng NEO PI-R

giữa các trường đại học cho thấy có sự khác biệt đáng kể. Sự chênh lệch

giữa trường có điểm số trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung bình

cao nhất ở mặt này khoảng 10 điểm (xem bảng 19b).

Bảng 19b: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt E trên mẫu sinh viên theo đơn vị trường

Các trường đại học Mẫu

Mặt E Mức khác biệt

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Mỏ địa chất, HN

Kinh tế quốc dân, HN

Sư phạm, HN

Y tế cộng đồng, HN

Tây nguyên, Đắc Lắc

Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đà Nẵng

Sư phạm, Đà Nẵng

Kỹ thuật, Đà Nẵng

Khoa học Xã hội và Nhân văn, TP.HCM

Nông lâm, TP.HCM

Khoa học tự nhiên, TP.HCM

Sư phạm, TP.HCM

Cao đẳng Sư phạm, Vĩnh Long

50

49

51

58

49

53

42

51

43

13

48

73

38

115.74

117.94

108.39

112.03

113.53

113.32

108.55

111.20

109.21

118.15

118.08

111.78

114.39

16.216

16.219

15.150

18.571

13.451

17.226

15.546

15.705

13.221

15.884

17.657

18.594

16.599

.020

Page 209: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Dân lập Cửu Long, Vĩnh Long 20 119.65 17.388

So sánh điểm số trung bình của sinh viên ở mặt O đo bằng NEO PI-R

giữa các trường đại học cho thấy có sự khác biệt đáng kể. Sự chênh lệch

giữa trường có điểm số trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung bình

cao nhất ở mặt này khoảng 8 điểm (xem bảng 19c).

Bảng 19c: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt O đo bằng trắc nghiệm NEO PI-R trên mẫu sinh viên theo đơn vị trường

Các trường đại học Mẫu

Mặt O Mức khác biệt

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Mỏ địa chất, HN

Kinh tế quốc dân, HN

Sư phạm, HN

Y tế cộng đồng, HN

Tây nguyên, Đắc Lắc

Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đà Nẵng

Sư phạm, Đà Nẵng

Kỹ thuật, Đà Nẵng

Khoa học Xã hội và Nhân văn, TP.HCM

Nông lâm, TP.HCM

Khoa học tự nhiên, TP.HCM

Sư phạm, TP.HCM

Cao đẳng Sư phạm, Vĩnh Long

Dân lập Cửu Long, Vĩnh Long

51

49

50

57

49

53

41

51

44

13

48

74

38

20

112.41

113.92

108.64

109.98

107.92

108.68

113.80

110.78

111.92

112.08

111.42

109.92

111.37

115.25

11.7

13.3

11.6

15.2

11.3

14.9

10.5

12.6

13.5

7.3

13.6

13.9

12.4

8.9

.325

So sánh điểm số trung bình của sinh viên ở mặt A đo bằng NEO PI-R

giữa các trường đại học cho thấy có sự khác biệt rất lớn. Sự chênh lệch giữa

Page 210: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

trường có điểm số trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung bình cao

nhất ở mặt này khoảng 17 điểm (xem bảng 19d).

Bảng 19d: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt A đo trên mẫu sinh viên theo đơn vị trường

Các trường đại học Mẫu

Mặt A Mức khác biệt

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Mỏ địa chất, HN

Kinh tế quốc dân, HN

Sư phạm, HN

Y tế cộng đồng, HN

Tây nguyên, Đắc Lắc

Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đà Nẵng

Sư phạm, Đà Nẵng

Kỹ thuật, Đà Nẵng

Khoa học Xã hội và Nhân văn, TP.HCM

Nông lâm, TP.HCM

Khoa học tự nhiên, TP.HCM

Sư phạm, TP.HCM

Cao đẳng Sư phạm, Vĩnh Long

Dân lập Cửu Long, Vĩnh Long

51

49

50

57

49

53

41

51

44

13

48

74

38

20

113.90

114.00

118.22

112.74

111.18

114.10

122.71

116.12

114.55

118.00

114.63

113.96

128.08

119.65

10.6

12.5

13.3

16.0

11.6

9.8

9.5

11.5

10.1

11.5

12.0

14.6

10.4

12.1

.000

So sánh điểm số trung bình của sinh viên ở mặt C đo bằng NEO PI-R

giữa các trường đại học cho thấy có sự khác biệt rất lớn. Sự chênh lệch giữa

trường có điểm số trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung bình cao

nhất ở mặt này khoảng 32 điểm (xem bảng 19e).

Bảng 19e: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt C đo trên mẫu sinh viên theo đơn vị trường

Các trường đại học Mẫu Mặt C Mức khác biệt

Điểm trung Độ lệch

Page 211: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

bình chuẩn

Mỏ địa chất, HN

Kinh tế quốc dân, HN

Sư phạm, HN

Y tế cộng đồng, HN

Tây nguyên, Đắc Lắc

Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đà Nẵng

Sư phạm, Đà Nẵng

Kỹ thuật, Đà Nẵng

Khoa học Xã hội và Nhân văn, TP.HCM

Nông lâm, TP.HCM

Khoa học tự nhiên, TP.HCM

Sư phạm, TP.HCM

Cao đẳng Sư phạm, Vĩnh Long

Dân lập Cửu Long, Vĩnh Long

51

48

51

58

48

53

42

49

42

13

48

72

38

20

124.06

118.60

123.02

119.12

121.88

119.49

129.67

127.94

114.14

123.15

120.60

120.56

146.03

136.25

18.7

13.4

16.8

15.9

16.4

16.3

18.1

17.8

17.6

17.9

20.2

17.2

19.8

18.4

.000

1.8. Kết quả so sánh theo nghề nghiệp của bố mẹ

Kết quả so sánh điểm số trung bình của sinh viên ở mặt N theo nhóm

nghề của bố mẹ, đo bàng NEO PI-R, cho thấy không có sự khác biệt đáng kể

(xem bảng 20a).

Bảng 20a: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt N trên mẫu sinh viên theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ Mẫu

Mặt NMức độ khác

biệtĐiểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

172

146

233

86

93.16

87.56

89.82

93.29

16.2

18.5

20.1

17.8

.057

Page 212: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

29

43

91.90

94.67

24.0

23.6

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

52

177

220

40

8

83

88.94

85.78

85.76

90.73

95.25

89.05

18.0

18.6

19.7

15.1

22.8

23.

.318

So sánh điểm số trung bình của sinh viên ở mặt E đo bằng NEO PI-R

cho thấy không có sự khác biệt theo nhóm nghề của mẹ, nhưng lại có khác

biệt, tuy không lớn, theo nhóm nghề của bố. (xem bảng 20b).

Bảng 20b: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt E trên mẫu sinh viên theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ MẫuMặt E Mức độ khác

biệtĐiểm trung bình Độ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

172

146

233

85

29

42

109.35

110.41

114.71

113.25

114.59

115.12

16.1

16.2

18.4

18.3

19.1

20.4

.027

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

52

178

222

41

7

111.62

111.60

115.09

109.00

119.00

15.9

15.7

17.3

14.3

19.6

.110

Page 213: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nội trợ 81 114.68 18.5

So sánh điểm số trung bình của sinh viên theo nhóm nghề của bố mẹ,

ở mặt O đo bằng NEO PI-R cho thấy không có sự khác biệt đáng kể (xem

bảng 20c).

Bảng 20c: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt O trên mẫu sinh viên theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ MẫuMặt O Mức độ khác

biệtĐiểm trung bình Độ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

172

146

232

86

29

43

106.80

106.63

109.11

108.00

106.86

112.28

14.2

13.7

14.5

12.6

11.5

18.5

.153

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

52

177

219

41

8

84

110.77

110.77

111.27

108.59

112.63

113.04

14.4

12.5

12.7

13.0

14.7

13.3

.589

So sánh điểm số trung bình của sinh viên ở mặt A theo nhóm nghề của

bố cho thấy có sự khác biệt nhưng mức chênh lệch điểm số không lớn. So

sánh điểm số trung bình của sinh viên ở mặt A theo nhóm nghề của mẹ cho

thấy không có sự khác biệt đáng kể (xem bảng 20d).

Bảng 20d: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt A trên mẫu sinh viên theo nghề nghiệp của bố mẹ

Page 214: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nghề nghiệp của bố mẹ

Mẫu

Mặt AMức độ

khác biệtĐiểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

171

145

232

86

29

43

109.35

110.41

114.71

113.25

114.59

115.12

12.6

13.5

14.7

14.9

17.4

14.5

.000

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

52

178

221

40

8

83

116.33

118.06

114.26

113.70

113.50

116.45

14.0

11.0

13.2

14.5

10.1

12.9

.062

So sánh điểm số trung bình của sinh viên theo nhóm nghề của bố mẹ,

ở mặt C đo bằng NEO PI-R cho thấy có sự khác biệt khá lớn. Sự chênh lệch

giữa nhóm sinh viên có điểm số trung bình thấp nhất và nhóm sinh viên có

điểm số trung bình cao nhất ở mặt này khoảng 14-15 điểm (xem bảng 20e).

Bảng 20e: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt C trên mẫu sinh viên theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ MẫuMặt C Mức độ khác

biệtĐiểm trung bình Độ lệch chuẩn

Page 215: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

170

146

229

86

29

42

114.35

126.21

115.91

111.56

118.86

119.79

18.5

19.6

22.

18.9

21.9

25.1

.000

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

52

177

220

40

8

80

125.54

129.20

121.03

118.85

115.75

122.30

17.5

20.1

16.6

13.7

13.5

20.7

.000

1.9. Kết quả so sánh tương quan giữa các mặt của nhân cách

Kết quả phân tích tương quan điểm số biểu thị kết quả đo lường các

mặt nhân cách của NEO PI-R cho thấy: điểm số của mặt N (nhiễu tâm) tương

quan nghịch với 4 mặt còn lại (từ -0.21 đến -0.58). Điểm số của mặt N tương

quan nghịch cao nhất với mặt C (-0.58). Điều này có nghĩa là người nào có

điểm số cao ở mặt N sẽ dự báo những hạn chế ở các mặt kia của nhân cách

(nhất là mặt C). Điểm số của mặt C tương quan thuận với điểm số của mặt E,

A và O (đều là 0.33). Điểm số của mặt O tương quan thuận cao nhất với điểm

số của mặt E (0.46). Kết quả này phù hợp với các kết quả đã được phát hiện

về mối tương quan giữa các mặt nhân cách đo bằng trắc nghiệm NEO PI-R

trong các công trình nghiên cứu ở nước ngoài (xem bảng 21).

Bảng 21: Tương quan điểm số giữa các thang đo đánh giá các mặt nhân cách của trắc nghiệm NEO PI-R trên mẫu sinh viên

Các mặt của NEO PI-R N E O A C

Page 216: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

N

E -0.40**

O -0.21** 0.46**

A -0.21** -0.05 0.08

C -0.58** 0.33** 0.33** 0.33**

**P<.001

Sử dụng mô hình phân tích yếu tố và mô hình hồi quy đa biến để phân

tích mối tương quan giữa các nét (các tiểu thang đo) với từng mặt (các thang

đo) cho thấy mỗi mặt của nhân cách đều chịu sự chi phối của các nét nhân

cách nhưng với mức độ ảnh hưởng khác nhau. Trong từng mặt nhân cách, có

1-2 nét nhân cách ảnh hưởng mạnh nhất, chúng giải thích cho khoảng 63%

đến 83% sự biến thiên của mặt nhân cách này. Chẳng hạn điểm số của N1,

N2, N3, N4, N5, N6 đều ảnh hưởng đến điểm tổng của mặt N (xem bảng 23),

nhưng mức độ ảnh hưởng của chúng đến mặt N rất khác nhau. Theo kết quả

phân tích của mô hình hồi quy hơn biến N3 (trầm cảng và N2 (thù nghịch) có

ảnh hưởng mạnh nhất (r = 0.908 tức chúng giải thích cho khoảng 82,4% sự

biến thiên của mặt N. Điều này rất có ý nghĩa khi ứng dụng thực tế tìm giải

pháp tác động điều chỉnh: muốn giảm điểm số mặt N của cá nhân nào đó cần

tác động để giảm điểm số N3 và N2.

Bảng 22: Tương quan điểm số giữa các tiểu thang đo (nét nhân cách) với toàn bộ thang đo (mặt N)

N1 N2 N3 N4 N5 N6

N1

N2 0.45**

N3 0.64** 0.47**

N4 0.51** 0.35** 0.59**

N5 0.32** 0.50** 0.40** 0.25**

Page 217: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

N6 0.47** 0.45** 0.52** 0.48** 0.35**

Mặt N 0.77** 0.72** 0.82** 0.70** 0.62** .71**

**P<.001

Tương tự mặt A chịu tác động mạnh nhất của A2 và A3 (r = 0.802, giải

thích cho khoảng 64,2%); mặt E chịu tác động mạnh nhất của E1 và E3 (r =

0.850, giải thích cho khoảng 72,2%); mặt O chịu tác động mạnh nhất của O2

và O5 (r = 0.809, giải thích cho khoảng 65,4%); mặt C chịu tác động mạnh

nhất của C5 và C2 (r = 0.912, giải thích cho khoảng 83,2%).

2. Kết quả nghiên cứu qua phiếu hỏi

Phiếu hỏi được thiết kế để đo những nét / đặc điểm nhân cách đặc

trưng của con người Việt nam thời kỳ CNH, HĐH nhằm bổ sung những gì trắc

nghiệm NEO PI-R chưa đề cập Kết quả đo lường các nét nhân cách bằng

phiếu hỏi trên mẫu sinh viên được thể hiện trong bảng 23.

Bảng 23: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn ở từng nét nhân cách trên mẫu sinh viên

Các tiểu thang đoMẫu

(N)

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

1- Lý tưởng phấn đấu

2- Thái độ đối với các vấn đề chính trị

3- Yêu nước tự hào dân tộc

4- Tôn trọng pháp luật

5- Thái độ đối với công việc

6- Thái độ đối với cuộc sống

7- Thái độ đối với đồng tiền

8- Thái độ đối với môi trường

9- Thái độ đối với các xu hướng quốc

652

652

653

652

649

649

652

652

643

22.4

10.2

22.8

20.7

22.5

49.7

16.6

15.0

18.0

4.3

2.6

3.5

3.7

4.2

9.0

4.1

2.5

3.2

Page 218: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tế hóa, toàn cầu hóa, hội nhập và mở

cửa

10- Thái độ và năng lực học tập

11- Năng lực thích ứng, cạnh tranh

12- Năng lực sử dụng vi tính, ngoại

ngữ và làm chủ công nghệ mới

650

648

643

28.1

21.8

29.3

3.9

3.7

6.0

2.1. Kết quả chung

Kết quả nghiên cứu bằng bảng hỏi đã cung cấp một bức tranh vừa

mang tính khái quát vừa chi tiết, bổ sung nhiều thông tin hữu ích về nhân

cách của sinh viên. Dưới đây là những điểm mạnh, điểm yếu rất đặc trưng

của nhóm sinh viên được nghiên cứu:

a. Lý tưởng phấn đấu của sinh viên:

Kết quả nghiên cứu cho thấy về cơ bản đa số sinh viên có lý tưởng

phấn đấu lành mạnh. Có 71,2% số sinh viên được khảo sát khẳng định mục

tiêu phấn đấu của mình là "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ

và văn minh". Có 87,5% số sinh viên được khảo sát bày tỏ sự khao khát,

muốn đóng góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước và 88,4% số

sinh viên muốn làm được một điều gì đó giúp ích cho đất nước. Có 76,3% số

sinh viên nhất trí rằng Đảng Cộng sản Việt Nam đã sáng suốt khi chủ trương

tăng cường cải cách kinh tế, ổn định chính trị theo định hướng xã hội chủ

nghĩa. Từ khi đất nước tiến hành cải cách kinh tế chuyển từ cơ chế quản lý

theo kiểu bao cấp sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo

định hướng XHCN, đời sống của người dân đã không ngừng được nâng cao,

80,7% số sinh viên được khảo sát nhận xét như vậy. Tuy nhiên, cùng với

những thành tựu đã đạt được, nhiều hiện tượng tiêu cực đã nảy sinh, kể cả

trong đội ngũ đảng viên, cách thức quản lý xã hội còn nhiều hạn chế, bất cập,

không theo kịp sự vận động phát triển của xã hội. Chính vì vậy có một bộ

phận đáng kể sinh viên giảm sút niềm tin vào xã hội XHCN, vào những đảng

viên. Có 17,6% số sinh viên được khảo sát cho rằng mình thiếu vắng nhiệt

Page 219: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tình và niềm tin vào đường lối phát triển kinh tế thị trường theo định hướng

XHCN. Có 62,3% số sinh viên được khảo sát chỉ mong muốn làm một người

tốt, không nhất thiết cứ phải phấn đấu trở thành đảng viên, 40,2% số sinh

viên được hỏi chỉ mong xã hội ổn định về chính trị, kinh tế phát triển, bớt tiêu

cực, còn phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa hay không, không quan

trọng. So với học sinh, nhóm sinh viên có lý tưởng phấn đấu tích cực hơn,

nhưng những con số này là vẫn có ý nghĩa cảnh báo. Muốn tạo được niềm tin

ở sinh viên, kinh tế phát triển, xã hội ổn định, đời sống nhân dân được cải

thiện mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ, cần phải tích cực giảm

thiểu các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, đặc biệt là tiêu cực ở đảng viên,

tiêu cực ở người có chức có quyền.

b. Thái độ của sinh viên đối với các vấn đề chính trị, thời sự:

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên quan tâm đến các vấn đề

thời sự, chính trị trong nước và quốc tế. Có 79,4% số sinh viện được khảo sát

thường xuyên quan tâm (ở nhóm học sinh chỉ có 59,1%), 18,1% sinh viên nói

rằng đôi khi, thi thoảng có quan tâm đến các chương trình thời sự trong nước

và quốc tế. Có 9,5% số sinh viên được khảo sát chỉ quan tâm đến công việc

riêng của mình mà ít để ý đến những vấn đề thời sự, chính trị. Có 40,2% số

sinh viên được khảo sát hay quan tâm và bàn luận về những vấn đề liên quan

đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước (ở nhóm học sinh chỉ có

28,3%), 39% sinh viên đôi lúc có bàn luận, có quan tâm. Có 30% số sinh viên

khảo sát được đánh giá là người luôn tích cực trong các hoạt động chính trị

xã hội. Như vậy so với học sinh, nhóm sinh viên có thái độ quan tâm hơn đối

với các vấn đề thời sự, chính trị và cũng tích cực hơn trong các hoạt động liên

quan đến chính trị xã hội.

Kết quả trả lời câu hỏi mở: nêu 3 sự kiện trong nước và 3 sự kiện quốc

tế em quan tâm nhất trong năm 2002-2003 cho thấy có 77,3% số sinh viên

được khảo sát nêu được ít nhất một sự kiện thời sự, chính trị trong nước (cần

lưu ý, có 22,7 % số sinh viên không nêu được bất cứ một sự kiện nào).

Những vấn đề/sự kiện thời sự, chính trị được sinh viên quan tâm nhất trong

Page 220: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

năm 2002-2003 (theo thứ tự giảm dần) là vụ án Năm Cam và đồng bọn

(43%); vụ cháy Trung tâm Thương mại quốc tế TP. HCM (31,7%); thay đổi

quy chế thi ĐH (27,6%); cháy rừng U Minh thượng (25,9%); và các kỳ họp

Quốc hội (19,6%).

Các nhóm vấn đề / sự kiện trong nước được các em quan tâm nhất

(theo thứ tự giảm dần) là an toàn, an ninh (67,9%); chống tiêu cực, chống tệ

nạn xã hội (45,2%); sự kiện chính trị xã hội (37,4%); giáo dục (36,8%); kinh tế

thương mại (28,8%); và sự kiện văn hoá thể thao (21%).

Có 72,5% sinh viên nêu được ít nhất một sự kiện thời sự, chính trị quốc

tế (có 27,5 % số sinh viên không nêu được bất cứ một sự kiện quốc tế nào).

Những vấn đề/sự kiện thời sự, chính trị quốc tế được các em quan tâm nhất

trong năm 2002-2003 (theo thứ tự giảm dần) là World Cup 2002 (46,2%); nạn

khủng bố (39,2%); Cuộc chiến ở Apganistan (36%); Mỹ đánh I-rắc (33,l%);

cuộc chiến Trung Đông (26,4%).

Các nhóm vấn đề / sự kiện quốc tế được các em quan tâm nhất (theo

thứ tự giảm dần) là khủng bố, cuộc chiến Trung Đông, I-rắc, các sự kiện văn

hoá, thể thao, sự kiện chính trị xã hội, thiên tai.

c. Yêu nước tự hào dân tộc của sinh viên:

Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết sinh viên đều có ý thức yêu nước,

tự hào dân tộc. Có 93,8% số sinh viên được khảo sát khẳng định tinh thần

yêu nước và tự hào dân tộc là những giá trị đạo đức quan trọng. Có 88,8% số

sinh viên luôn cảm thấy tự hào vì mình là người Việt Nam. Có 91,6% số sinh

viên được hỏi cho rằng nền văn hoá Việt Nam thực sự có một bản sắc riêng,

rất đáng tự hào. Có 92,7% số sinh viên được khảo sát khẳng định "nếu chiến

tranh xảy ra tôi sẵn sàng chiến đấu cho tổ quốc mình". Tuy nhiên vẫn có một

bộ phận đáng kể sinh viên bày tỏ ý muốn được mang quốc tịch nước ngoài,

được ra nước ngoài sinh sống và làm việc. Có 5,5% số sinh viên mong muốn

sau này mình được mang quốc tịch nước ngoài như Anh, Mỹ, Pháp hoặc Úc

hơn là quốc tịch Việt Nam (ngoài ra còn 16,2% số sinh viên được hỏi cho biết

đôi lúc có ý nghĩ như vậy). Có tới 38,6% số sinh viên bày tỏ ý muốn được ra

Page 221: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nước ngoài sinh sống và làm việc, nếu có điều kiện. So với học sinh, nhóm

sinh viên có những suy nghĩ tích cực hơn. Tuy nhiên đây vẫn là điều làm

chúng ta phải suy nghĩ: tại sao trong điều kiện kinh tế khá phát triển, chính trị

ổn định xã hội mở cửa, an ninh bảo đảm mà vẫn có một bộ phận đáng kể số

sinh viên muốn sau này mình được mang quốc tịch nước ngoài như Anh, Mỹ,

Pháp hoặc Úc, trên một phần ba số sinh viên được hỏi có ý muốn ra nước

ngoài sinh sống và làm việc?

d. Ý thức và thái độ tôn trọng pháp luật của sinh viên:

Kết quả nghiên cứu cho thấy 96,4% sinh viên được điều tra ý thức rất

rõ rằng mọi người cần phải sống và làm việc theo pháp luật. Có 73,4% số

sinh viên cảm thấy ân hận mỗi khi vi phạm một điều qui định chung nào đó.

Có 74,7% số sinh viên cho rằng mình là một trong số những người nghiêm

chỉnh chấp hành luật pháp. Như vậy vẫn còn gần 1/3 số sinh viên không phải

là những người chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp. Có 24,4% số sinh viên

cho rằng mình đã nhiều lần làm ngơ khi thấy người khác làm sai pháp luật.

Có 10,6% số sinh viên thừa nhận nếu không nhìn thấy cảnh sát giao thông

làm nhiệm vụ, sẵn sàng vưu đèn đỏ. Có 16,8% số sinh viên được hỏi cho biết

không cảm thấy áy náy nên vi phạm pháp luật hoặc một qui định chung nào

đó mà không ai biết.

e. Thái độ đối với cuộc sống của sinh viên:

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên có thái độ thân thiện, gần

gũi, cởi mở, lạc quan và tự tin. Có 79,8% sinh viên cảm thấy gần gũi thân

thiện với những người xung quanh mình. Có 67,7% sinh viên cảm thấy mình

được yêu mến và được tin cậy. Có 66,5% sinh viên tin rằng mình không phải

là người thất bại trong cuộc sống, 68,3% sinh viên tin rằng tương lai của bản

thân sẽ tốt đẹp, 66,6% sinh viên tự khẳng định mình là người có nghị lực,

64,3% sinh viên tin rằng có thể đương đầu với bất cứ vấn đề gì nếu nó xảy

ra… Như vậy so với học sinh, nhóm sinh viên có thái độ sống lạc quan, tự tin

hơn.

Page 222: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận đáng kể sinh viên (khoảng 1/3) chưa có

thái độ sống tích cực. Các em này có những thiếu hụt đáng kể niềm tin vào

tương lai, thiếu bản lĩnh, thụ động, thiếu nghị lực. Chỉ có 45,5% sinh viên cho

rằng mình luôn suy nghĩ mạch lạc và sáng tạo (kết quả này cũng trùng với kết

quả nghiên cứu của đề tài KX0506: khoảng 2/3 sinh viên được khảo sát có

điểm sáng tạo ở mức thấp). Có 22,4% sinh viên luôn cảm thấy có cái gì đó

không ổn với mình, 17,7% sinh viên luôn cảm thấy mình đơn độc, mặc dù

không muốn như vậy, 26,8% sinh viên hay có những ý nghĩ vẩn vơ, luẩn quẩn

vô tích sự. Điều này phản ánh khách quan bức tranh thái độ đối với cuộc

sống của sinh viên có sự pha trộn, đan xen giữa "màu sáng và màu tối", các

em có nhiều trăn trở khi phải đối mặt với bài toán cuộc sống.

Tìm hiểu về những mong muốn trong 5 năm tới chúng tôi nhận thấy

mong muốn của các em xoay quanh những vấn đề đang và sẽ phải đối mặt

như có việc làm ổn định (45,2%), gia đình hạnh phúc (39,5%); Được công

tác / làm việc đúng khả năng chuyên môn (27,7%); Tốt nghiệp đại học

(21,7%); Lập gia đình / có bạn đời như ý (13,2%); Học lên cao (10,9%);… Giỏi

chuyên môn (4,6%); Tự lập, thành đạt trong nghề nghiệp, cuộc sống (3,7%).

Những nhóm vấn đề các em quan tâm nhất và mong muốn là: nghề nghiệp

phù hợp (95,4%); hạnh phúc gia đình (62,6%); học tập (58,7%), xã hội ổn

định kinh tế phát triển (26,2%). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 84,8% số

sinh viên tin rằng mình có khả năng biến những mong ước của mình thành

hiện thực (từ mức 5 đến mức 7 trên thang đo 7 mức - mức 1 là hoàn toàn

không thể, mức 7 là hoàn toàn có thể).

Tìm hiểu những nỗi lo sợ trong 5 năm tới chúng tôi nhận thấy nỗi lo sợ

của sinh viên cũng xoay quanh những vấn đề đang và sẽ phải đối mặt như:

không có việc làm (61,6%); sức khoẻ không tốt / bệnh tật (34,2%); gia đình

không hạnh phúc (26,7%); không hoà nhập với mọi người / cô đơn (23%);

không đạt ước mơ / mục đích (16,6%); thất bại trong công việc, không đủ

năng lực làm việc bị sa thải (16,2%)… Những nhóm vấn đề sinh viên quan

tâm và lo sợ nhất là: không có việc làm, làm không đúng nghề (100%); không

Page 223: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

có ích cho xã hội, mất sự kiểm soát bản thân (56,4%); gia đình không hạnh

phúc (43,9%); bệnh tật (34,4%).

g. Về thái độ của sinh viên đối với các xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu

hoá, hội nhập và mở cửa

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên được khảo sát ủng hộ xu

hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá, mở cửa hội nhập với thế giới. Có 83,6% số

sinh viên coi quốc ta hoá và toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu, 94% sinh viên

coi mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới là một xu thế tất

yếu và mỗi người phải học cách thích nghi. Tuy nhiên có 10,6% sinh viên tỏ

thái độ phản đối xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá và có tới 69,3% sinh

viên cảm nhận mình chưa được chuẩn bị tôi để thích ứng với một xã hội mở

cửa và hội nhập (chỉ có 30,7% sinh viên thực sự tin rằng mình đã được chuẩn

bị tốt để thích ứng với một xã hội mở cửa và hội nhập). Thậm chí có 11,3% số

sinh viên được hỏi cảm thấy lo sợ hơn là hy vọng ở xu thế mở cửa và hội

nhập của xã hội Việt Nam hiện nay và có 7,3% sinh viên tỏ thái độ thờ ơ,

không mong đợi gì ở xu thế mở cửa, hội nhập. Rõ ràng số liệu này cảnh báo

rằng trong thời gian qua, nhà trường, gia đình và xã hội chưa làm tốt công tác

giáo dục, chuẩn bị cho sinh viên tâm thế chấp nhận và thích nghi với xu thế

quốc tế hoá, toàn cầu hoá, sẵn sàng thích ứng với xu thế phát triển của đất

nước theo hướng mở cửa và hội nhập với khu vực và thế giới.

h. Về thái độ và động cơ học tập của sinh viên:

Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết sinh viên đều có thái độ, động cơ

học tập đúng đắn, coi trọng tự học. Có 95,2% sinh viên ý thức được rằng nỗ

lực học tập là cách tốt nhất để chuẩn bị cho tương lai. Có 74,9% sinh viên

xem học liên tục học suốt đời là cách tốt nhất để thích ứng với xã hội hiện

nay. Có 94,3% sinh viên coi tự học là một tiêu chuẩn quan trọng của con

người trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có 89,3% sinh viên tin

rằng những ai có ý thức học tập suốt đời sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn

trong xã hội hiện nay. Có 71,5% sinh viên cho rằng bản thân thường xuyên tự

học nhằm mở rộng kiến thức và nâng cao kỹ năng. Tuy nhiên chỉ có 43% sinh

Page 224: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

viên được những người xung quanh nhận xét là người ham học, và chỉ có

53,4% sinh viên được hỏi tin rằng mình có khả năng tự học. Đây là một trong

những điểm yếu nhất của sinh viên hiện nay.

Say mê học tập, có năng lực tự học tốt là những phẩm chất, năng lực

không thể thiếu ở con người CNH, HĐH. Điều này đặt ra cho nhà trường một

nhiệm vụ cấp thiết không thể không làm là đổi mới chương trình, nội dung,

đặc biệt là phương pháp dạy và học để hình thành cho được năng lực tự học

ở sinh viên - khắc phụ điểm yếu nhất của sinh viên hiện nay. Kết quả nghiên

cứu này cũng trùng với kết quả nghiên cứu của đề tài KX05-06 về sự phát

triển các chỉ số trí tuệ: IQ, CQ, EQ của sinh viên - điểm yếu nhất, thiếu hụt

nhiều nhất của sinh viên Việt Nam hiện nay là năng lực sáng tạo và năng lực

thực hành (vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn).

i. Về năng lực thích ứng, cạnh tranh của sinh viên:

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên coi trọng năng lực thích

ứng và cạnh tranh. Có 88,7% sinh viên ý thức được rằng thích ứng và cạnh

tranh là hai năng lực cốt lõi của người lao động trong thời kỳ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá. Có 65,4% sinh viên tin rằng mình có thể dễ dàng điều chỉnh

để thích nghi với hoàn cảnh mới, 66,2% sinh viên tin rằng có thể thích ứng

được với những biên đổi nhanh chóng của xã hội hiện nay. Có 8 1,2% sinh

viên tin rằng mở cửa và hội nhập tạo ra những cơ hội và thách thức, bản thân

đang tích cực chuẩn bị để sẵn sàng thích nghi trong một xã hội như vậy. Có

51,1% sinh viên tin rằng các em có khả năng thích ứng với một xã hội lấy

cạnh tranh làm động lực phát triển. Đây là những con số đáng khích lệ, là cơ

sở để chúng ta tin vào năng lực của thế hệ sinh viên hiện nay. Tuy nhiên cũng

phải thấy rằng có một bộ phận khá lớn sinh viên (34,6%) cảm thấy lúng túng,

thiếu tự tin, cho rằng mình chưa được chuẩn bị tốt để thích ứng với một xã

hội lây cạnh tranh làm động lực phát triển. Những sinh viên có thiếu hụt đáng

kể này cần được giúp đỡ, tạo cơ hội để họ trải nghiệm hình thành các năng

lực, kỹ năng này ngay trong thời gian học đại học.

Page 225: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

k. Về năng lực sử dụng vi tính, ngoại ngữ và làm chủ công nghệ mới

của sinh viên:

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên quan tâm đến công nghệ

thông tin, có nhu cầu sử dụng internet, có nhu cầu làm chủ công nghệ thông

tin phục vụ cho mục đích học tập, xem tiếng Anh, máy vi tính là công cụ,

phương tiện quan trọng, không thể thiếu trong hành trang của mình. Có

74,6% số sinh viên được điều tra thích tìm hiểu về công nghệ thông tin. Có

67,2% sinh viên có nhu cầu sử dụng internet vào mục đích học rập hoặc công

việc. Có 70,2% sinh viên xem tiếng Anh là công cơ quan trọng không thể

thiếu. Có 50,8% sinh viên coi máy tính là phương tiện quan trọng không thể

thiếu. Có 78,1% sinh viên xem giỏi ngoại ngữ là một mục tiêu phấn đâu rất

quan trọng của bản thân. Có 70,7% sinh viên biên sử dụng vi tính. Có 48,9%

sinh viên có khả năng sử dụng internet để tìm kiếm những thông tin mình cần.

Xu hướng này là những tín hiệu tích cực, phù hợp với xu thế phát triển của xã

hội Việt Nam, thời kỳ CNH, HĐH. Tuy nhiên một trong những đòi hỏi cấp thiết

của sự nghiệp CNH, HĐH là người lao động có trình độ đại học phải có khả

năng làm chủ được công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin. Họ phải

sử dụng thành thạo vi tính, internet và thành thạo ít nhất một ngoại ngữ, đặc

biệt là tiếng Anh. Nếu vậy, còn khoảng từ 1/3 đến 1/2 số sinh viên được điều

tra không coi trọng ngoại ngữ, vi tính, không có khả năng sử dụng internet,

đây là bộ phận sinh viên có sự thiếu hụt đáng kể, họ khó có thể đáp ứng yêu

cầu CNH, HĐH đất nước.

2.2. Kết quả so sánh theo giới

Kết quả so sánh điểm số trung bình của nam sinh viên và nữ sinh viên

trên các tiểu thang đo của phiếu hỏi cho thấy có sự khác biệt đáng kể ở một

số nét nhân cách. Nhóm học sinh viên nữ có điểm số trung bình cao hơn so

với nhóm sinh viên nam ở các tiểu thang đo: thái độ tôn trọng pháp luật, đồng

tiền, môi trường, hội nhập. Nhóm sinh viên nam có điểm số trung bình cao

hơn so với nhóm sinh viên nữ ở lý tưởng phấn đấu, thái độ đối với các vấn đề

chính trị thời sự, thái độ đối với công việc, thái độ đối với cuộc sống, năng lực

Page 226: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thích ứng, cạnh tranh, năng lực sử dụng vi tính, ngoại ngữ và làm chủ công

nghệ mới. Tuy nhiên sự chênh lệch này không lớn (xem bảng 24).

Bảng 24: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn ở từng nét nhân cách trên mẫu SV theo giới

Các tiểu thang đo

Nam (N=290) Nữ (N=362) Mức khác biệt

Trung bình

Lệch chuẩn

Trung bình

Lệch chuẩn

1- Lý tưởng phấn đấu

2- Thái độ đối với các vấn đề

chính trị thời sự

3- Yêu nước tự hào dân tộc

4- Tôn trọng pháp luật

5- Thái độ đối với công việc

6- Thái độ đối với cuộc sống

7- Thái độ đối với đồng tiền

8- Thái độ đối với môi trường

9- Thái độ đối với các xu hướng

quốc tế hóa, toàn cầu hóa, hội

nhập và mở cửa

10- Thái độ và năng lực học tập

11- Năng lực thích ứng, cạnh

tranh

12- Năng lực sử dụng vi tính,

ngoại ngữ và làm chủ công

nghệ mới

22.8

10.7

22.6

20.3

23.0

50.6

15.8

14.7

17.7

28.1

22.4

30.7

4.1

2.5

3.7

3.7

4.0

8.8

4.1

2.4

3.3

4.1

3.5

6.1

22.0

9.8

23.0

21.1

22.0

48.9

17.2

15.3

18.2

28.1

21.3

28.3

4.3

2.6

3.3

3.7

4.2

9.1

3.9

2.5

3.1

3.8

3.9

5.8

.013

.000

.145

.005

.004

.020

.000

.002

.075

.981

.000

.000

2.3. Kết quả so sánh theo vùng

Page 227: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Kết quả so sánh sự khác biệt điểm trung bình trên các tiểu thang đo

của phiếu hỏi giữa 3 nhóm sinh viên: khu vực Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí

Minh cho thấy không có sự khác biệt đáng kể ở thái độ đối với công việc,

cuộc sống, đồng tiền, môi trường, hội nhập, học tập, thích ứng. Tuy nhiên vẫn

có sự khác biệt không đáng kể điểm trung bình trên một số nét nhân cách: lý

tưởng phấn đấu, tôn trọng pháp luật, yêu nước, công nghệ (xem bảng 25).

Bảng 25: Sự khác biệt điểm trung bình ở từng nét nhân cách trên mẫu SV theo khu vực

Nét nhân cách

Hà Nội

N = 210

Đà Nẵng

N = 204

TP.HCM

N = 239Mức độ

khác biệt

Trung bình

Lệch chuẩn

Trung bình

Lệch chuẩn

Trung bình

Lệch chuẩn

1- Lý tưởng

2- Chính trị

3- Yêu nước

4- Pháp luật

5- Công việc

6- Cuộc sống

7- Đồng tiền

8- Môi

trường

9- Hội nhập

10- Học tập

11- Thích

ứng

12- Công

21.73

9.74

22.96

19.94

22.33

49.53

16.67

15.20

18.37

27.88

22.10

28.50

3.594

2.502

3.238

3.587

3.741

7.870

3.951

2.550

2.947

3.645

3.599

5.8

24.01

10.58

23.25

21.51

22.49

49.43

16.59

14.99

17.86

27.93

21.63

29.06

3.579

2.433

3.125

3.416

4.362

9.011

3.922

2.418

3.278

4.161

3.451

6.3

21.55

10.17

22.36

20.71

22.55

49.89

16.26

14.81

17.68

28.43

21.61

30.33

4.879

2.757

3.956

3.949

4.383

10.015

4.240

2.486

3.386

3.997

4.085

5.9

.000

.005

.023

.000

.858

.849

.200

.257

.072

.263

.305

.004

Page 228: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nghệ

2.4. Kết quả so sánh theo ngành học

Kết quả so sánh sự khác biệt điểm trung bình trên các tiểu thang đo

của phiếu hỏi giữa các nhóm sinh viên theo ngành học: sư phạm, khoa học xã

hội và nhân văn, kinh tế quản trị kinh doanh và kỹ thuật công nghệ cho thấy

có sự khác biệt không đáng kể ở tất cả các tiểu thang đo ngoại trừ thái độ học

tập, lòng yêu nước (xem bảng 26).

Bảng 26: Sự khác biệt điểm trung bình ở từng nét nhân cách trên mẫu SV theo ngành học

Nét nhân cách

P & H

Sư phạm

N = 169

KHXH

N = 184

KTQTKD

N = 156

Kỹ thuật

N = 144Mức độ khá

c biệt

Trung

bình

Lệch chuẩ

n

Trung

bình

Lệch chuẩ

n

Trung

bình

Lệch chuẩ

n

Trung

bình

Lệch chuẩ

n

1- Lý

tưởng

2-

Chính

trị

3-

Yêu

nước

4-

Pháp

luật

5-

Công

21.93

10.26

23.11

20.76

22.10

47.73

17.27

15.62

17.51

28.01

20.74

4.5

2.3

3.5

3.9

4.0

8.9

3.9

2.4

3.1

3.8

3.8

22.26

10.17

22.34

20.13

21.62

49.17

16.02

14.80

17.43

27.96

21.82

4.3

2.7

3.5

3.7

3.8

8.9

3.9

2.5

3.2

3.8

3.5

22.13

9.58

22.85

20.63

22.39

50.37

16.03

14.79

18.81

27.65

22.40

3.2

2.6

3.0

3.5

4.0

8.0

4.0

2.5

2.9

3.9

3.6

23.30

10.67

23.13

21.50

24.04

51.66

17.19

14.71

18.24

28.86

22.24

4.8

2.6

4.0

3.7

4.6

9.9

4.4

2.5

3.5

4.3

3.9

.026

.003

.123

.012

.000

.001

.002

.002

.000

.051

.000

Page 229: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

việc

6-

Cuộc

sống

7-

Đồng

tiền

8- Môi

trườn

g

9- Hội

nhập

10-

Học

tập

11-

Thích

ứng

12-

Công

nghệ

27.22 6.3 30.35 5.1 29.37 5.9 30.47 6.3 .000

2.5. Kết quả so sánh theo trường

Khi áp dụng mô hình phân tích nhân tố trên mẫu điều tra sinh viên,

chúng tôi cũng chiết xuất được một nhân tố chung (mặt P) đại diện cho 10

tiểu thang đo thái độ, phần đầu của phiếu hỏi (từ 1 đến 10) và một nhân tố

khác (mặt H) đại diện cho 2 tiểu thang đo năng lực, phần cuối của phiếu hỏi

(11 và 12).

Page 230: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

So sánh điểm số trung bình ở mặt p đo bằng phiếu hỏi giữa sinh viên

các trường đại học cho thấy có sự khác biệt. Sự chênh lệch giữa trường có

điểm số trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung bình cao nhất ở mặt

này khoảng 44 điểm (xem bảng 27a).

Bảng 27a: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt P trên mẫu sinh viên theo đơn vị trường

Các trường đại họcMẫu

Mặt P Mức độ

khác biệt

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Mỏ địa chất, HN

Kinh tế quốc dân, HN

Sư phạm, HN

Y tế cộng đồng, HN

Tây nguyên, Đắc Lắc

Kinh tế và quản trị kinh doanh,

Đà Nẵng

Sư phạm, Đà Nẵng

Kỹ thuật, Đà Nẵng

Khoa học Xã hội và Nhân văn,

TP.HCM

Nông lâm, TP.HCM

Khoa học tự nhiên, TP.HCM

Sư phạm, TP.HCM

Cao đẳng Sư phạm, Vĩnh Long

Dân lập Cửu Long, Vĩnh Long

48

48

51

58

46

53

41

56

42

11

45

71

39

20

224.67

227.29

225.51

221.21

222.43

224.30

241.54

229.34

214.07

229.55

217.76

214.46

258.26

235.10

21.4

18.3

17.4

24.9

24.7

19.8

23.8

25.1

21.5

28.1

28.2

21.5

24.4

21.1

.000

Page 231: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

So sánh điểm số trung bình ở mặt H đo bằng phiếu hỏi giữa sinh viên

các trường đại học cho thấy có sự khác biệt đáng kể. Sự chênh lệch giữa

trường có điểm số trung bình thấp nhất và trường có điểm số trung bình cao

nhất ở mặt này khoảng 11 điểm (xem bảng 27b).

Bảng 27b: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt H trên mẫu sinh viên theo đơn vị trường

Các trường đại họcMẫu

Mặt H Mức độ

khác biệt

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Mỏ địa chất, HN

Kinh tế quốc dân, HN

Sư phạm, HN

Y tế cộng đồng, HN

Tây nguyên, Đắc Lắc

Kinh tế và quản trị kinh doanh,

Đà Nẵng

Sư phạm, Đà Nẵng

Kỹ thuật, Đà Nẵng

Khoa học Xã hội và Nhân văn,

TP.HCM

Nông lâm, TP.HCM

Khoa học tự nhiên, TP.HCM

Sư phạm, TP.HCM

Cao đẳng Sư phạm, Vĩnh Long

Dân lập Cửu Long, Vĩnh Long

51

49

52

57

49

55

42

56

44

11

46

68

39

19

50.08

54.00

45.23

53.11

50.47

51.42

49.13

51.30

52.23

55.00

56.48

49.18

50.41

52.26

6.7

6.6

8.3

7.6

7.0

9.6

7.3

8.9

7.6

8.9

6.0

9.3

8.5

6.7

.000

Page 232: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

2.6. Kết quả so sánh theo nghề nghiệp của cha mẹ

Kết quả so sánh điểm số trung bình của sinh viên ở mặt P đo bằng

phiếu hỏi theo nghề nghiệp của bố mẹ cũng cho thấy có sự khác biệt đáng kể.

Sự chênh lệch giữa nhóm có điểm số trung bình thấp nhất và nhóm có điểm

số trung bình cao nhất ở mặt này khoảng 11-12 điểm (xem bảng 28a).

Bảng 28a: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt P trên mẫu sinh viên theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ

Mẫu

Mặt PMức độ

khác biệtĐiểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

92

156

238

27

39

10

221.98

232.85

224.96

223.41

228.23

222.60

24.5

28.3

23.0

20.1

22.3

19.1

.010

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Nội trợ

50

174

219

41

81

219.98

231.71

225.79

222.73

223.65

20.7

27.5

22.1

22.1

28.9

.004

So sánh điểm trung bình của sinh viên ở mặt H đo bằng phiếu hỏi theo

nghề nghiệp của bố mẹ cũng cho thấy có sự khác biệt đáng kể. Sự chênh

Page 233: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

lệch giữa nhóm có điểm số trung bình thấp nhất và nhóm có điểm số trung

bình cao nhất ở mặt này khoảng 4-6 điểm (bảng 28b).

Bảng 28b: Sự khác biệt điểm trung bình ở mặt H trên mẫu sinh viên theo nghề nghiệp của bố mẹ

Nghề nghiệp của bố mẹ

Mẫu

Mặt HMức độ

khác biệtĐiểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Nghề của bố:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Lực lượng vũ trang

Nội trợ

93

161

241

27

38

11

52.39

49.48

51.48

55.74

50.87

52.27

8.4

8.2

8.3

8.1

8.2

6.1

.010

Nghề của mẹ:

Công nhân

Nông dân

Cán bộ viên chức

Doanh nhân

Nội trợ

51

178

223

40

82

51.25

49.53

51.58

53.30

52.27

7.5

8.4

7.7

9.2

9.1

.013

2.7. Kết quả so sánh tương quan giữa các nét nhân cách

Kết quả phân tích tương quan điểm số giữa các nét/đặc điểm nhân

cách đo bằng phiếu hỏi trên mẫu sinh viên cho thấy chúng đều có tương quan

thuận với nhau. Điểm số của các nét/đặc điểm nhân cách đo bằng phiếu hỏi

đều có tương quan nghịch với mặt N (r từ -0,09 đến -0,64) và tương quan

thuận cao nhất với mặt C (r từ 0,19 đến 0,52).

Page 234: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Điểm số của tiểu thang đo thái độ đối với cuộc sống tương quan nghịch

cao nhất với mặt N (r = -0,64) và tương quan thuận cao nhất với các mặt E, O

và C (r từ 0,31 đến 0,57) (xem bảng 12). Điều này có nghĩa là người nào có

thái độ sống tích cực thì người đó ít bị nhiễu tâm. Đồng thời những người có

thái độ tích cực với cuộc sống là những người có nhân cách ổn định và phát

triển hài hoà hơn. Kết quả này phản ánh đúng thực tế.

Điểm số của mặt P có tương quan nghịch với mặt N (r = -0,52) và

tương quan thuận với các mặt E, O, A và C (r từ 0,33 đến 0,68). Sự mô hình

hồi quy đa biến để phân tích mối tương quan giữa các nét/đặc điểm nhân

cách đo bằng phiếu hỏi với mặt P cho thấy PHI (lý tưởng) và PH6 (thái độ đối

với cuộc sống) có ảnh hưởng mạnh nhất đến P (r = 0.857), tức chúng giải

thích cho khoảng 73,3% sự biến thiên của mặt này. Điều này rất có ý nghĩa

khi ứng dụng vào thực tế, tìm giải pháp tác động điều chỉnh: muốn tăng điểm

số mặt P của một cá nhân nào đó cần tác động để tăng điểm số PH1 và PH6

(xem bảng 29).

Bảng 29: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo của phiếu hỏi với các mặt nhân cách trên nhóm sinh viên.

PH1

PH2

PH3

PH4

PH5

PH6

PH7

PH8

PH9

PH10

PH11

PH12

N E O A C

PH1

PH2

0.

4

4

PH3

0.

4

7

0.

2

4

P 0. 0. 0.

Page 235: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

H44

0

2

7

3

7

PH5

0.

3

1

0.

3

0

0.

2

4

0.

3

3

PH6

0.

2

8

0.

3

6

0.

1

7

0.

2

5

0.

5

1

PH7

0.

3

9

0.

2

6

0.

4

4

0.

4

3

0.

3

6

0.

2

1

PH8

0.

1

6

0.

1

0

0.

2

3

0.

2

8

0.

1

6

0.

0

8

0.

3

3

PH9

0.

1

6

0.

0

6

0.

0

9

0.

2

0

0.

2

7

0.

3

0

0.

1

1

0.

1

7

PH10

0.

3

5

0.

3

1

0.

2

1

0.

3

2

0.

4

2

0.

2

8

0.

2

9

0.

2

5

0.

2

6

PH11

0.

1

2

0.

1

9

0.

0

3

0.

1

1

0.

3

2

0.

4

8

0.

0

2

0.

0

8

0.

3

8

0.

30

PH12

0.

0

7

0.

2

0

0.

0

8

0.

0

4

0.

1

6

0.

2

7

0.

0

4

0.

0

8

0.

2

0

0.

29

0.

39

N -

0.

-

0.

-

0.

-

0.

-

0.

-

0.

-

0.

-

0.

-

0.

-

0.

-

0.

-

0.

Page 236: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

2

4

2

1

2

0

2

1

4

1

6

4

1

7

0

9

2

6

16 37 17

E

0.

1

3

0.

2

7

0.

0

2

0.

0

6

0.

2

9

0.

5

7

0.

0

2

0.

0

2

0.

2

5

0.

15

0.

43

0.

34

-

0.

4

0

O

0.

1

5

0.

2

3

0.

0

7

0.

1

1

0.

1

8

0.

3

1

0.

1

3

0.

1

5

0.

2

6

0.

20

0.

37

0.

30

-

0.

2

1

0.

4

6

A

0.

2

1

0.

0

6

0.

2

7

0.

3

4

0.

1

4

0.

1

6

0.

3

2

0.

2

0

0.

1

0

0.

20

-

0.

08

-

0.

04

-

0.

2

1

0.

0

5

0.

0

8

C

0.

4

4

0.

4

3

0.

3

1

0.

4

3

0.

5

0

0.

5

2

0.

3

5

0.

1

9

0.

2

3

0.

46

0.

31

0.

21

-

0.

5

8

0.

3

3

0.

3

3

0.

3

3

P

0.

6

5

0.

5

4

0.

5

4

0.

6

2

0.

7

0

0.

7

2

0.

6

2

0.

3

9

0.

4

4

0.

60

0.

36

0.

22

-

0.

5

2

0.

3

8

0.

3

3

0.

3

3

0.

6

8

3. So sánh các mặt nhân cách của học sinh và sinh viên

Kết quả so sánh sự khác biệt điểm số trung bình trên 5 mặt nhân cách

đo bằng trắc nghiệm NEO PI-R giữa nhóm học sinh và sinh viên cho thấy có

sự khác biệt ở các mặt N, O, A và C, nhưng không thấy có sự khác biệt có ý

nghĩa trên mặt E (xem biểu đồ 8). Điểm số trung bình trên 3 một nhân cách:

O, A, C của nhóm sinh viên được điều tra đều cao hơn điểm trung bình của

nhóm học sinh lớp 11-12. Điều này phản ánh đúng thực tế, sinh viên có nhân

Page 237: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

cách phát triển hơn. Điểm số trung bình trên mặt N của nhóm sinh viên được

điều tra lại thấp hơn điểm trung bình của nhóm học sinh lớp 11-12. Như vậy

sinh viên ít bị nhiễu tâm hơn nhóm học sinh cuối trung học phổ thông. Điều

này phải chăng trực tiếp hay gián tiếp phản ánh một thực tế: thi vào các

trường đại học cao đẳng là một cuộc đua đầy căng thẳng, nhưng khi vào

được trường đại học rồi thì cứ học nhàng nhàng cũng vẫn tốt nghiệp.

4. Nhận định chung về sự phát triển nhân cách của sinh viên

Kết quả nghiên cứu nhân cách sinh viên cho thấy họ có những điểm

mạnh và điểm yếu cơ bản như sau.

Điểm mạnh

Đa số sinh viên có lý tưởng phấn đấu lành mạnh, đa số sinh viên quan

tâm đến các vấn đề thời sự, chính trị trong nước và quốc tế, đa số sinh viên

có thái độ sống lạc quan tự tin, ủng hộ xu hướng mở cửa hội nhập. Hầu hết

sinh viên đều có thái độ, động cơ học tập đúng đắn, coi trọng tự học. Đa số

sinh viên tin rằng mình có khả năng thích ứng với một xã hội lấy cạnh tranh

làm động lực phát triển, đa số sinh viên quan tâm đến công nghệ thông tin, có

nhu cầu sử dụng intemet, có nhu cầu làm chủ công nghệ thông tin. Đây cũng

chính là những nét, đặc điểm nhân cách được mong đợi ở sinh viên thời kỳ

CNH, HĐH đất nước.

Điểm yếu

Kết quả nghiên cứu cho thấy một bộ phận khá lớn sinh viên trong mẫu

nghiên cứu này còn có những điểm yếu đáng kể là: thiếu bản lĩnh chính trị,

giảm sút niềm tin vào xã hội XHCN, vào mục tiêu phấn đấu trở thành đảng

viên (có 17,6% số sinh viên được khảo sát cho rằng mình thiếu vắng nhiệt

tình và niềm tin vào đường lối phát triển kinh tế thị trường theo định hướng

XHCN, 62,3% số sinh viên được khảo sát chỉ mong muốn làm một người tốt,

không nhất thiết cứ phải phấn đấu trở thành đảng viên, 40,2% số sinh viên

được hỏi chỉ mong xã hội ổn định về chính trị, kinh tế phát triển, bớt tiêu cực,

còn phát triển theo định hướng XHCN hay không, không quan trọng). So với

Page 238: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nhóm học sinh, nhóm sinh viên có lý tưởng phấn đấu tích cực hơn, nhưng

những con số này là vẫn có ý nghĩa cảnh báo. Muốn tạo được niềm tin ở sinh

viên, kinh tế phát triển, xã hội ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện mới

chỉ là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ, cần phải tích cực giảm thiểu

các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, đặc biệt là tiêu cực ở đảng viên, tiêu cực

ở người có chức có quyền.

Một bộ phận không nhỏ sinh viên chưa có lòng yêu nước, tự hào dân

tộc (có 5,5% số sinh viên mong muốn sau này mình được mang quốc tịch

nước ngoài như Anh, Mỹ, Pháp hoặc Úc hơn là quốc tịch Việt Nam, có 38,6%

số sinh viên bày tỏ ý muốn được ra nước ngoài sinh sống và làm việc nếu có

điều kiện). Ý thức chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của một bộ phận đáng

kể sinh viên còn thấp. Còn gần 1/3 số sinh viên được khảo sát tự đánh giá

mình chưa phải là những người chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp (24,4% số

sinh viên được điều tra thừa nhận rằng mình đã nhiều lần làm ngơ khi thấy

người khác làm sai pháp luật, 10,6% sinh viên thừa nhận nếu không nhìn thấy

cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ, sẵn sàng vượt đèn đỏ, 16,8% số sinh viên

được hỏi cho biết họ không cảm thấy áy náy nếu vi phạm pháp luật hoặc một

qui định chung nào đó mà không ai biết). Một bộ phận khá đông sinh viên

(trên 30%) chưa có thái độ sống tích cực. Các em thiếu niềm tin vào tương

lai, có tính thụ động, thiếu bản lĩnh, thiếu nghị lực.

Điểm yếu lớn nhất của một bộ phận lớn sinh viên được điều tra là thiếu

năng lực thích ứng, năng lực tự học, không ham học, thiếu tính sáng tạo. Có

tới 69,3% sinh viên cảm nhận mình chưa được chuẩn bị tốt để thích ứng với

một xã hội mở cửa và hội nhập (chỉ có 30,7% thực sự tin rằng mình đã được

chuẩn bị tốt để thích ứng với một xã hội mở cửa và hội nhập, có 34,6% cảm

thấy lúng túng, thiếu tự tin, cho rằng mình chưa được chuẩn bị tốt để thích

ứng với một xã hội lấy cạnh tranh làm động lực phát triển). Có 57% sinh viên

được những người xung quanh nhận xét là chưa ham học, có 46,6% sinh

viên được hỏi tin rằng mình thiếu khả năng tự học, trên 50% số sinh viên

được hỏi cho rằng mình thiếu tư duy sáng tạo. Còn tới 29,3% sinh viên chưa

Page 239: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

biết sử dụng vi tính, 51,1% sinh viên chưa có khả năng sử dụng internet để

tìm kiếm những thông tin mình cần. Như vậy bộ phận sinh viên có sự thiếu

hụt đáng kể trên đây rõ ràng khó có thể đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất

nước.

Kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên cho thấy sự phát triển nhân

cách của sinh viên chịu ảnh hưởng đáng kể của một loạt yếu tố như: giới tính,

môi trường giáo dục của nhà trường, gia đình. Kết quả nghiên cứu này không

phát hiện thấy sự phát triển nhân cách của sinh viên chịu ảnh hưởng đáng kể

của các yếu tố lứa tuổi, vùng, miền. Trong số những nhân tố ảnh hưởng đáng

kể, môi trường giáo dục đại học có vai trò quan trọng nhất, tạo ra sự khác biệt

lớn nhất về điểm số trên tất cả 5 mặt của nhân cách: N, E, A, O và C của sinh

viên (theo kết quả đo lường bằng trắc nghiệm NEO PI-R). Hơn nữa, yếu tố

nhà trưởng đồng thời cũng có vai trò quan trọng nhất tạo ra sự khác biệt lớn

nhất trên hai mặt P (thái độ) và H (năng lực) theo kết quả đo bằng bộ phiếu

hỏi bổ sung những nét nhân cách đặc trưng của sinh viên thời kỳ CNH, HĐH.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH LAO ĐỘNG TRẺ1. Kết quả nghiên cứu qua trắc nghiệm NEO PI-R

Kết quả nghiên cứu sẽ được phân tích trước hết về các mặt nhân cách

chung cho toàn mẫu lao động trẻ. Sau đó, đặc điểm nhân cách của các nhóm

sẽ được so sánh theo giới tính, vùng, miền, học vấn và nghề nghiệp. Qua

đây, chúng ta có thể có được bức tranh chung nhất về đặc điểm nhân cách

của mẫu lao động trẻ, tìm ra được những khác biệt giới tính, cũng như phác

thảo ban đầu về sự khác biệt vùng miền (giữa nông thôn và thành thị) tìm

được một phần câu trả lời cho câu hỏi: liệu trình độ học vấn, và ngành nghề

có góp phần tạo nên những nét nhân cách khác biệt hay không. Ngoài ra,

chúng ta còn có được một bằng chứng về ảnh hưởng của môi trường xung

quanh đến đặc điểm nhân cách của con người.

1.1. Kết quả chung

Page 240: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Kết quả trắc nghiệm các mặt của nhân cách mẫu lao động trẻ được thể

hiện ở bảng 30.

Bảng 30: Điểm trung bình các mặt nhân cách theo trắc nghiệm NEO PI-R

Các mặt nhân cáchKết quả

Điểm trung bình Độ lệch chuẩn

Mặt N: Nhiễu tâm 83.10 17.89

N1: Lo âu 14.93 4.64

N2: Thù nghịch, hung tính 13.01 4.35

N3: Trầm cảm 13.66 4.55

N4: Tự ty, mặc cảm 16.25 3.76

N5: Khó kiểm soát xung tính 12.17 4.29

N6: Dễ bị tổn thương 13.08 3.82

Mặt E: Hướng ngoại 110.23 14.56

E1: Cởi mở, thân thiện 20.83 4.17

E2: Quảng giao 18.89 4.31

E3: Tự khẳng định 16.45 3.48

E4: Tích cực hoạt động 19.08 3.66

E5: Tìm kiếm sự kích thích 16.80 4.18

E6: Xúc cảm tích cực 18.18 3.84

Mặt O: Cởi mở 104.18 12.66

O1: Giàu trí tưởng tượng 15.32 3.62

O2: Óc thẩm mỹ 19.44 4.34

O3: Hiểu xúc cảm, tình cảm của

mình

17.85 3.36

O4: Đa dạng hóa hoạt động 16.24 3.53

Page 241: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

O5: Giàu ý tưởng 16.99 4.32

O6: Các giá trị 18.33 3.57

Mặt A: Dễ thương 116.82 14.67

A1: Niềm tin 18.88 3.95

A2: Thẳng thắn, chân tình 17.58 21.62

A3: Vị tha 21.87 3.95

A4: Phục tùng 16.96 4.15

A5: Khiêm tốn 20.17 3.77

A6: Nhân hậu 21.36 4.07

Mặt C: Có ý chí phấn đấu 126.43 3.74

C1: Năng lực 19.45 21.62

C2: Ngăn nắp 20.38 4.96

C3: Trách nhiệm, bổn phận 23.56 4.77

C4: Nỗ lực thành đạt 21.45 4.39

C5: Kỷ luật, tự giác 19.90 4.03

C6: Thận trọng, cân nhắc kỹ

lưỡng

21.69 4.97

Nhìn vào bảng 30 có thể có nhận xét đầu tiên là độ lệch chuẩn của các

thang đo đều lớn cho thấy có sự khác biệt lớn về điểm số trong mẫu. Có

nghĩa là trong nhóm mẫu lao động trẻ có những người đạt điểm rất cao của

thang đo, và cũng có những người đạt điểm rất thấp ở mỗi mặt của nhân

cách cũng như mỗi tiểu thang đo. Có thể hiểu trong nhóm này có đủ các loại

đặc điểm nhân cách khác nhau. Sự phân hóa lớn nhất nằm ở mặt C (Có ý chí

phấn đấu) và thấp nhất ở mặt O (Cởi mở). Như thế có vẻ như trong mẫu lao

động trẻ có sự phân hoá rõ rệt ở khả năng làm chủ bản thân, quyết tâm nỗ

Page 242: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

lực để đạt được mục đích nhưng lại không quá khác biệt nhau về sự tuân thủ

các qui ước, về khả năng và trí tuệ.

Nếu chia mẫu trắc nghiệm thành 3 nhóm: nhóm điểm thấp gồm những

người đạt được điểm chuẩn từ 44 trở xuống; trong khoảng từ 45 - 55 điểm thì

thuộc nhóm điểm trung bình và trên 55 điểm thì được xếp vào nhóm điểm

cao, ứng với các nhóm điểm như vậy chúng ta sẽ có các diễn giải khác nhau

về đặc điểm nhân cách. Điểm trung bình có thể hiểu là nhóm này thể hiện ở

mức bình thường nhất các đặc điểm cần đo, không có gì nổi trội, đáng chú ý,

trong khi đó nhóm điểm cao và thấp có ý nghĩa diễn giải lớn hơn, các đặc

điểm được thể hiện rõ nét hơn, mang tính đặc thù hơn.

Bảng 31 hiển thị tỷ lệ số người trong mẫu đạt được các mức điểm thấp,

trung bình và cao so với điểm chuẩn ở 5 mặt lớn của nhân cách.

Bảng 31: Tỷ lệ % phân theo thang điểm chuẩn về các mặt nhân cách của toàn mẫu lao động trẻ

Các mặt

Nhóm điểm thấp

<= 44

Nhóm điểm trung bình

45-55

Nhóm điểm cao

>= 56

N: Nhiễu tâm 26.7 40.9 32.4

E: Hướng ngoại 30.8 39.7 29.5

O: Cởi mở 30.2 41.9 27.9

A: Dễ thương 32.0 37.4 30.6

C: Có ý chí phấn đấu 32.0 36.5 31.5

Với phân bố điểm như trên, ta có một số nhận xét như sau:

- Phân bố điểm của các mặt nhân cách có xu hướng đối xứng xung

quanh trục điểm trung bình. Cụ thể là số người đạt điểm trung bình có tỷ lệ

cao nhất ở tất cả các mặt: số người đạt điểm thấp và cao có tỷ lệ thấp hơn.

Nó gần tương ứng với đường phân bố chuẩn của thống kê: Mọi đặc tính, đặc

Page 243: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

điểm của con người đều xuất hiện ở một mẫu tuân theo đường cong chuẩn,

nghĩa là số người có đặc điểm không có gì nổi trội, bình thường, sự thể hiện

của đặc điểm ở những người này không rõ nét chiếm tỷ lệ cao nhất trong

mẫu, còn số người có sự thể hiện trội hoặc trái ngược chiếm tỷ lệ thấp hơn.

Nó tạo nên sự đa dạng về nhân cách con người trong xã hội. Điều quan trọng

là việc quản lý xã hội thế nào sao cho mọi người đều có thể phát huy tối đa

cái tích cực mình sẵn có và hạn chế được và biến cái có khả năng tiêu cực

thành tích cực.

- Mặt khác, tỷ lệ người đạt điểm trung bình tuy cao hơn các nhóm điểm

khác nhưng không phải cao một cách vượt trội, chỉ ở khoảng 40%. Nó cho

thấy một bức tranh chung về nhân cách của nhóm lao động trẻ là: những

người có vẻ bình bình, không có gì nổi trội so với xung quanh chiếm tỷ lệ cao

nhất (tuy không cao áp đảo). Cụ thể, họ là những người có tính ổn định về

mặt xúc cảm ở mức trung bình, trải nghiệm một khối lượng những stress tiêu

cực một cách vừa phải, và trong cuộc sống có sự cân bằng giữa hài lòng và

không hài lòng, lòng tự trọng không quá cao và không quá thấp; năng lực ứng

phó với stress đạt mức trung bình; trí tưởng tượng, các ý tưởng mới, óc thẩm

mỹ nghệ thuật ở mức độ trung bình

- Tại trục điểm trung bình, số người đạt điểm trung bình của các mặt

nhân cách có tỷ lệ không như nhau: tính cầu thị, ham hiểu biết (mặt O) có tỷ

lệ cao nhất (41.9%), trong khi đó làm chủ, kiểm soát bản thân (mặt C) có tỷ lệ

thấp nhất (= 36.5%). Như vậy, ở nhóm lao động trẻ sự kiểm soát làm chủ bản

thân, lòng quyết tâm và ý chí có sự phân hoá mạnh hơn, trong khi lòng ham

hiểu biết, năng lực, sự sáng tạo và tiếp thu cái mới thì phần lớn ở mức trung

bình.

- Tuy nhiên, số liệu cũng cho thấy số người đạt điểm cao và điểm thấp

không cân bằng nhau ở 4 mặt của nhân cách (N: Nhiễu tâm; E: Hướng ngoại;

O: Cởi mở; và A: Dễ thương). Điều này cho thấy nếu xét ở một mặt nhân

cách nhất định thì vẫn có những đặc điểm tương đối nổi bật trên bình diện

toàn mẫu do đặc điểm đó được thể hiện ở một số lượng lớn người trong mẫu.

Page 244: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Riêng mặt C (Có ý chí phấn đấu) có xu hướng cân bằng nhất (tỷ lệ người đạt

điểm thấp = 32% và đạt điểm cao = 31.5%).

- So với các mặt khác thì mặt N có số người đạt điểm thấp thấp hơn

hẳn và số người đạt điểm cao cũng cao hơn hẳn, điều đó có nghĩa là ở nhóm

lao động trẻ số người bị mất cân bằng về cảm xúc chiếm tỷ lệ lớn hơn số

người ổn định về cảm xúc.

- Phân bố của mặt C (Có ý chí phấn đấu) dàn trải tương đối đồng đều

qua cả 3 nhóm điểm. Có thể diễn giải rằng trong nhóm lao động trẻ có một tỷ

lệ tương đối lớn những người có khả năng làm chủ bản thân cao, có nghị lực

và có tính quyết đoán. Song bên cạnh đó cũng có một tỷ lệ tương đối lớn

những người thiếu nhiệt tình và quyết tâm trong việc nỗ lực đạt được mục

đích của mình.

- Mặt O (Cởi mở) có số người đạt điểm thấp lớn hơn số người đạt điểm

cao. Có thể hiểu là trong nhóm này những người bảo thủ, có xu hướng đi

theo những lối mòn đã vạch sẵn, tuân thủ các qui ước, bảo thủ trong cách

nhìn nhận, đánh giá… chiếm tỷ lệ lớn hơn những người cầu tiến, ham tìm

hiểu cái mới, không quá lệ thuộc vào các qui ước, cái có sẵn. Số người bình

thường, không thể hiện gì nổi bật ở mặt nhân cách này chiếm tỷ lệ lớn nhất

so với các mặt khác Đây là điểm đáng chú ý trong nhóm lao động trẻ so với

yêu cầu đổi mới đất nước đặt ra cho những người lao động trẻ tuổi trong giai

đoạn hiện nay.

Chúng ta sẽ xem xét chi tiết từng mặt nhân cách của nhóm lao động trẻ

với các tiểu thang đo từng đặc điểm nhân cách. Kết quả được hiển thị ở bảng

32.

Bảng 32: Tỷ lệ % số người đạt điểm thấp, trung bình và cao trong các tiểu thang đo (tính theo điểm chuẩn)

Các mặtNhóm điểm thấp <= 44

Nhóm điểm trung bình

45-55

Nhóm điểm cao >= 56

Page 245: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Mặt N: Nhiễu tâm

N1: Lo âu 27.9 45.0 27.1

N2: Thù nghịch, hung tính 27.1 44.3 28.7

N3: Trầm cảm 24.6 45.5 27.8

N4: Tự ty, mặc cảm 22.3 50.6 27.1

N5: Khó kiểm soát xung tính 25.8 44.6 29.6

N6: Dễ bị tổn thương 22.6 50.5 26.9

Mặt E: Hướng ngoại

E1: Cởi mở, thân thiện 28.6 44.8 26.6

E2: Quảng giao 29.0 43.8 27.2

E3: Tự khẳng định 28.2 44.1 27.7

E4: Tích cực hoạt động 23.3 52.1 24.6

E5: Tìm kiếm sự kích thích 27.7 45.3 27.0

E6: Xúc cảm tích cực 25.8 46.8 27.5

Mặt O: Cởi mở

O1: Giàu trí tưởng tượng 21.6 49.6 28.8

O2: Óc thẩm mỹ 25.3 43.7 31.0

O3: Hiểu xúc cảm, tình cảm của

mình

23.9 45.1 31.0

O4: Đa dạng hóa hoạt động 18.6 56.6 24.8

O5: Giàu ý tưởng 27.0 45.0 28.0

O6: Các giá trị 21.0 53.2 25.8

Mặt A: Dễ thương

A1: Niềm tin 27.8 47.6 24.6

A2: Thẳng thắn, chân tình 30.2 46.3 23.5

A3: Vị tha 28.7 45.0 26.4

Page 246: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

A4: Phục tùng 24.4 49.8 25.8

A5: Khiêm tốn 27.1 44.7 28.2

A6: Nhân hậu 24.3 46.9 28.7

Mặt C: Có ý chí phấn đấu

C1: Năng lực 23.0 47.1 29.8

C2: Ngăn nắp 32.5 40.7 26.8

C3: Trách nhiệm, bổn phận 26.8 43.5 29.7

C4: Nỗ lực thành đạt 24.7 50.3 25.0

C5: Kỷ luật, tự giác 22.7 44.0 33.3

C6: Thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡng 29.1 41.7 29.2

- Mặt N trong NEO PI-R tập trung đánh giá xu hướng cá nhân dễ trải

nghiệm những trạng thái xúc cảm tiêu cực, kém điều chỉnh, kém thích nghi.

Nó đặc trưng cho những bất ổn về mặt tâm thần, bất ổn về cảm xúc. Kết quả

ở bảng 32 cho thấy rằng số lượng người có mức điểm cao ở các tiểu thang

đo về trầm cảm, tự ty, mặc cảm, khó kiểm soát xong tính và dễ bị tổn thương

đều lớn hơn số người đạt điểm thấp về những đặc điểm này. Có thể thấy

rằng trong mẫu lao động trẻ, số người có nhiều mặc cảm tự ty, dễ chán nản,

không cảm thấy thoải mái, tự tin khi bên cạnh người khác, nhạy cảm với

những lời châm chọc, giễu cợt, có khuynh hướng lo âu xã hội, thiếu năng lực

kiểm soát những ham muốn, những thôi thúc từ bên trong, ít có khả năng ứng

phó với stress… chiếm một tỷ lệ lớn hơn những người điềm tĩnh, cân bằng, ít

căng thẳng, ít có những xúc cảm tiêu cực, có sức chịu đựng cao, ít chán nản

khi gặp thất bại, có năng lực giải quyết các vấn đề của mình trong những

hoàn cảnh khó khăn bất lợi. Trên bình diện xã hội, những xúc cảm tiêu cực,

sự mất cân bằng cảm xúc xuất hiện ở một bộ phận không nhỏ của lực lượng

lao động trẻ là điều đáng quan tâm, bởi nó dễ dẫn đến những bất ổn xã hội.

Page 247: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Mặt khác nó sẽ cản trở hoạt động lao động của lực lượng này ở một mức độ

nhất định.

Kết quả cũng cho thấy, điểm trung bình có tỷ lệ lớn nhất ở tự ty mặc

cảm và dễ bị tổn thương. Như vậy phần lớn lao động trẻ đạt ở mức trung bình

về những đặc điểm này, tức là phần lớn họ không có những mặc cảm tự ty,

bất ổn nhưng cũng không ở mức độ ổn định, cân bằng.

- Mặt E chủ yếu quan tâm đến sự hướng ngoại, quan hệ liên nhân cách

của các cá nhân cũng như sự thể hiện nhằm khẳng định mình, sự quảng

giao, tính tích cực hoạt động cũng như trải nghiệm những xúc cảm tích cực.

Ở mặt này, kết quả cho thấy rằng trong mẫu lao động trẻ thì nhóm điểm cao

và nhóm điểm thấp tương đối cân bằng nhau ở tất cả các tiểu thang đo.

Điểm trung bình có tỷ lệ cao nhất ở tích cực hoạt động (52,1%) cho

thấy hơn nửa số lao động trẻ có mức độ tích cực hoạt động ở mức bình

thường. Họ không thích nhanh nhẹn, sống gấp gáp, cũng không thích nhịp

sống đều đều, nhàn tản. Nó cho thấy để lao động của nước ta đạt hiệu quả

cao thì trước hết nhịp độ lao động, đặc điểm các hành động thao tác tối ưu

của từng nghề nhất định cần được chú ý sao cho nó phù hợp với đặc điểm

sinh học của người Việt.

- Mặt O liên quan đến sự ham hiểu biết, cầu thị, thích khám phá. Trên

mẫu lao động trẻ thì số người đạt điểm cao ở Giàu trí tưởng tượng, Óc thẩm

mỹ, Hiểu xúc cảm và tình cảm của mình, Đa dạng hoá hoạt động và Các giá

trị lớn hơn số người đạt điểm thấp ở các thang đo này. Điều này cho thấy

trong số lao động trẻ, những người giàu trí tưởng tượng, lãng mạn, có hứng

thú chiêm ngưỡng nghệ thuật và vẻ đẹp có cảm nhận mạnh mẽ cả về hạnh

phúc lẫn bất hạnh, mong muốn thử nghiệm mình qua các loại hoạt động khác

nhau nhằm tìm kiếm sự thay đổi, có khả năng sẵn sàng xem xét lại các giá trị

xã hội, tôn giáo, chính trị, ít bảo thủ… chiếm tỷ lệ lớn hơn những người ít lãng

mạn, dung tục, ít nhạy cảm với nghệ thuật và cái đẹp, cảm nhận các trạng

thái tình cảm hời hợt, ít sâu sắc, khó thay đổi thói quen, nếp nghĩ, bảo thủ,

giáo điều.

Page 248: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Tuy nhiên với tỷ lệ người có mức điểm trung bình cao nhất ở Đa dạng

hoá hoạt động (56.6%) thì mẫu lao động trẻ dường như bằng lòng với một số

loại hoạt động nhất định mà thôi. Họ không khó thay đổi thói quen, nếp nghĩ

nhưng không thích dấn thân vào những hoạt động mới, những cái mình chưa

từng làm để khám phá. Đây là một điểm yếu của lao động nước ta, nhất là đối

với lớp trẻ, vốn lại thường là đối tượng hay hướng đến cái mới, thích tìm hiểu

và khám phá.

- Mặt A liên quan đến xu hướng chấp nhận hay không chấp nhận người

khác. Kết quả cho thấy ở thang đo Niềm tin và Thẳng thắn, chân tình thì tỷ lệ

người đạt điểm thấp lớn hơn điểm cao. Nó cho thấy trong mẫu lao động trẻ,

những người nghi ngờ, thiếu tin tưởng vào người khác, hay dùng chiến thuật,

thậm chí thủ đoạn để lôi kéo người khác… lớn hơn những người luôn có lòng

tin vào người khác cũng như trung thực và chân thành trong quan hệ với mọi

người. Với tỷ lệ cao hơn hẳn của nhóm điểm thấp trong thang đo Chân tình,

thẳng thắn so với nhóm điểm cao (30.2 % so với 23.5%) những người thích

bảo vệ suy nghĩ, tình cảm thật của mình, không muốn người khác biết chiếm

số đông trong mẫu lao động trẻ.

Tuy nhiên, kết quả ở bảng 32 cũng cho thấy ở thang đo tính Nhân hậu

tỷ lệ người đạt điểm cao lớn hơn tỷ lệ người đạt điểm thấp. Như thế, thái độ

đồng cảm, sự quan tâm đến người khác cũng như dành sự chú ý đến khía

cạnh nhân văn của các chính sách xã hội hiện diện ở một nhóm người trong

mẫu lao động trẻ và số này lớn hơn số người có logic lạnh lùng, thực tế, ít bị

lay chuyển bởi tình cảm.

- Mặt C đề cập đến khả năng làm chủ những ham muốn cũng như quá

trình tích cực gồm khả năng lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và liên quan đến

chúng là nghị lực, nỗ lực đạt mục đích, ý chí và tính quyết đoán. Kết quả cho

thấy thang đo Năng lực và Kỷ luật tự giác có tỷ lệ người đạt điểm cao lớn hơn

điểm thấp. Có thể diễn giải là trong mẫu lao động trẻ tuổi những người có khả

năng, cảm thấy mình được chuẩn bị tốt để ứng phó với những vấn đề của

cuộc sống, có năng lực tự động viên mình hoàn thành công việc chiếm 1

Page 249: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

phần lớn hơn những người luôn đánh giá thấp năng lực bản thân, thường

thấy mình không có khả năng, thường dễ chán nản muốn bỏ cuộc giữa

chừng. Đây có thể coi là một điểm mạnh của lao động trẻ nước ta và là cái

mà công cuộc chấn hưng đất nước đòi hỏi ở mỗi người lao động.

Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy ở thang đo tính Ngăn nắp của mẫu

lao động trẻ có tỷ lệ người đạt điểm thấp lớn hơn tỷ lệ người đạt điểm cao.

Điều đó có nghĩa là có đến 1/3 số lao động trẻ (32.5%) không có khả năng

sống gọn gàng, ngăn nắp, thiếu trật tự. Con số này lớn hơn những người

ngăn nắp, gọn gàng và biết sắp xếp có thứ tự (26.8%).

Trong các thang đo của mặt C, điểm trung bình có tỷ lệ lớn nhất ở

thang Nỗ lực thành đạt (50.3%). Nó cho thấy có đến một nửa lao động trẻ

trong mẫu chọn không quá đam mê với công việc, với nghề nghiệp, mặc dù

họ cũng không phải là những người an phận hoặc không có nhu cầu thành

đạt không có nỗ lực phấn đấu. Họ chỉ đạt mức trung bình về nỗ lực thành đạt

mà thôi.

Nhìn chung, với những số liệu ở trên có thể thấy phác thảo ra một số

đặc điểm nhân cách của lao động trẻ ở nước ta hiện nay như sau:

- Về mặt tâm thần liên quan đến việc trải nghiệm cảm xúc âm tính thì

lao động trẻ có những biểu hiện mất cân bằng về cảm xúc ở một bộ phận

không nhỏ, nhất là khả năng kiểm soát xung tính không được cao, có chút lo

lắng, trầm cảm cũng như cảm giác tự ty, mặc cảm.

- Về mặt quan hệ liên nhân cách thể hiện qua tính hướng ngoại thì một

số lớn không có tính quảng giao, tự khẳng định không cao, tính tích cực hoạt

động đạt mức trung bình.

- Về mặt cầu thị, ham hiểu biết: một tỷ lệ lớn những người trẻ tuổi có óc

thẩm mỹ, giàu trí tưởng tượng cũng như có khả năng trải nghiệm những xúc

cảm mạnh mẽ, sâu sắc. Tuy nhiên khả năng đa dạng hoá hoạt động để khám

phá cái mới chỉ đạt mức trung bình, đồng thời khả năng chấp nhận các giá trị

khác, giá trị mới để chung sống hoà bình cũng đạt mức trung bình.

Page 250: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Về những đặc điểm trong quan hệ giữa con người với con người thì

một bộ phận thể hiện sự thiếu tin tưởng ở người khác, thiếu sự thẳng thắn

chân tình, thiếu lòng vị tha. Nhưng cũng có một số không nhỏ có lòng nhân

hậu và khiêm tốn.

- Về mặt ý thức, một phần lớn trong số họ có ý thức hoàn thành công

việc, có trách nhiệm với bổn phận của mình, có năng lực để ứng phó với các

vấn đề trong cuộc sống. Tuy nhiên một số không nhỏ khác lại chưa có tính

ngăn nắp, trật tự.

Những đặc điểm này đối chiếu với yêu cầu của người lao động mới mà

công cuộc CNH-HĐH đất nước đòi hỏi thì thấy rằng lực lượng lao động trẻ là

những người có khả năng thể hiện tinh thần trách nhiệm, có ý thức vươn lên,

có khả năng nắm bắt những kiến thức cơ bản để có thể làm chủ những kỹ

năng nghề nghiệp. Họ có thể cảm nhận được cái mới nhưng chưa sẵn sàng

khám phá cái mới. Họ cũng có một số những đặc điểm khiến cho khó hợp tác

với người khác như thiếu lòng tin và sự thẳng thắn chân tình.

1.2. Phân nhóm lao động trẻ kết hợp 5 mặt nhân cách

Nhân cách luôn được thể hiện như một chỉnh thể thống nhất mà không

xuất hiện như những mặt riêng biệt. Vì thế việc phân nhóm mẫu kết hợp cả 5

mặt nhân cách sẽ cho ta cái nhìn toàn diện hơn về nhân cách của mẫu lao

động trẻ nước ta hiện nay. Kết quả cho thấy tỷ lệ phân bố các nhóm theo giới

tính như sau:

Bảng 33: Phân nhóm theo giới tính cả 5 mặt

Số người Tỷ lệ % tổng mẫuNam Nữ

Nhóm 1: Có ưu thế ở tất cả các mặt 10 24 3.9

Nhóm 2: Có ưu thế ở một số mặt 82 94 20.0

Nhóm 3: Có điểm yếu ở một số mặt 293 348 72.8

Page 251: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nhóm 4: Có điểm yếu ở tất cả các mặt 15 14 3.3

Số liệu cho thấy, về tổng thể, nhóm có ưu thế (nhóm 1 và nhóm 2)

chiếm tỷ lệ không lớn so với nhóm có yếu điểm (nhóm 3 và nhóm 4). Điều này

cho thấy một số những bất cập về mặt nhân cách của nhóm lao động trẻ hiện

nay (tính theo 5 mặt nhân cách).

Cụ thể của các nhóm như sau:

- Nhóm 1 chỉ có 2,5% nam (10/400 người) và 5% nữ (24/480 người) lao

động trẻ, có những đặc điểm nhân cách ổn định về tâm thần, có năng lực, trí

sáng tạo, tinh thần cầu thị, có tình cảm tích cực, và cởi mở và dễ chấp nhận

trong quan hệ liên nhân cách. Đây là những đặc điểm được mong đợi ở lớp

lao động mới, lớp người có đầy đủ những tố chất tích cực đáp ứng với cuộc

sống lao động trong xã hội hiện đại.

- Nhóm 2 có 20,5% nam (82/400 người) và 19,6% nữ (4/480 người) lao

động trẻ, không có điểm yếu ở tất cả các mặt nhân cách nhưng cũng không

có những ưu thế vượt trội ở tất cả các mặt như nhóm 1. Đây là nhóm những

người không gặp trở ngại nào đáng kể trong cuộc sống xã hội, nhưng mức độ

tích cực khi tham gia vào cuộc sống xã hội cũng ở mức bình thường và không

nổi trội. Đây cũng là nhóm người cần được bồi dưỡng để họ có thể phát triển

một cách tích cực trong cuộc sống xã hội.

- Nhóm 3 chỉ có 3,8% nam (15/400 người) và 2,9% nữ (4/480 người)

lao động trẻ có điểm yếu ở tất cả các mặt của nhân cách. Đây là những người

có vấn đề ở cả 5 mặt nhân cách và họ là những người gặp nhiều khó khăn,

trở ngại trong cuộc sống xã hội.

- Nhóm 4 có đến 73,3% nam (293/400 người) và 32,5% nữ (48/480

người) lao động trẻ có điểm yếu ở một số mặt nhân cách và số này chiếm tỷ

lệ áp đảo so với các nhóm trên.

Biểu đồ cho thấy tỷ lệ phân bố vào các nhóm giữa nam và nữ không có

sự khác biệt lớn. Riêng trong nhóm 1, tỷ lệ nữ cao hơn hẳn nam nhưng ở

mức độ nhỏ.

Page 252: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

1.3. Đặc điểm nhân khẩu xã hội của những người thuộc nhóm điểm thấp và điểm cao của các thang đo

Khi xem xét những đặc điểm nhân khẩu xã hội của những người thuộc

nhóm điểm thấp và cao chúng ta sẽ biết được liệu có những đặc thù về nhân

cách cho từng loại đối tượng hay không? Kết quả phân tích số liệu cho thấy

có những nét phân biệt khá rõ về nhân cách của những người có trình độ học

vấn và nghề nghiệp khác nhau, tuy nhiên, không tìm thấy những nét tương tự

ở đặc điểm giới tính và khu vực.

1.3.1. Đặc điểm về trình độ học vấn

Bảng 34: Tỷ lệ % các nhóm điểm của các mặt nhân cách của lao động trẻ ở các trình độ học vấn khác nhau

Các mặt của nhân cáchCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

Mặt N: Nhiễu tâm Cấp 1 + 2 10.4 40.6 49.0

Cấp 3 28.3 41.4 30.3

TH + CĐ 48.2 30.1 21.7

Đại học trở lên 30.2 43.6 26.2

E: Hướng ngoại Cấp 1 + 2 35.1 42.9 22.0

Cấp 3 26.0 40.9 33.1

TH + CĐ 21.6 35.2 43.2

Đại học trở lên 33.6 37.9 28.4

O: Cởi mở Cấp 1 + 2 45.5 37.5 17.0

Cấp 3 26.7 43.8 29.6

TH + CĐ 19.1 41.6 39.3

Đại học trở lên 26.9 42.2 30.9

A: Dễ thương Cấp 1 + 2 47.5 32.2 20.3

Cấp 3 30.3 38.1 31.6

Page 253: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

TH + CĐ 23.6 42.7 33.7

Đại học trở lên 25.2 39.4 35.4

C: Có ý chí phấn đấu Cấp 1 + 2 47.3 34.6 18.0

Cấp 3 31.4 36.4 32.2

TH + CĐ 19.3 40.9 39.8

Đại học trở lên 25.2 37.3 37.6

Trong bảng 34 hiển thị tỷ lệ mo các nhóm điểm của các mặt nhân cách

của lao động trẻ ở các trình độ học vấn khác nhau, còn trong các bảng 34a,

34b, 34c, 34d, 34e là tỷ lệ % các nhóm điểm của các tiểu thang đo. Tương tự

như vậy ở bảng 36, 36a, 36b, 36c, 36d, 36e là tỷ lệ % nhóm điểm của lao

động trẻ ở các nhóm nghề khác nhau về các mặt nhân cách và các tiểu thang

đo tương ứng.

Sự phân hoá theo trình độ học vấn được thể hiện ở nhiều mặt nhân

cách. Nó khiến cho phân bố nhóm điểm không giữ được hình dáng của

đường cong chuẩn ban đầu.

Bảng 34a: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt N “Nhiễu tâm” ở các trình độ học vấn khác nhau

Các tiểu thang đo của mặt NCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

N1: Lo âu Cấp 1 + 2 21.6 42.7 35.7

Cấp 3 31.0 41.1 27.9

TH + CĐ 42.4 42.4 15.2

Đại học trở lên 26.9 48.0 25.1

N2: Thù địch, giận dữ Cấp 1 + 2 15.6 43.1 41.2

Cấp 3 28.7 45.3 26.0

TH + CĐ 37.0 40.2 22.8

Page 254: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Đại học trở lên 31.6 45.3 23.1

N3: Trầm cảm Cấp 1 + 2 18.4 40.6 41.0

Cấp 3 28.2 46.3 25.5

TH + CĐ 35.9 52.2 12.0

Đại học trở lên 27.0 50.0 23.0

N4: Mặc cảm, tự ty Cấp 1 + 2 23.8 45.3 30.8

Cấp 3 20.9 53.1 26.0

TH + CĐ 33.7 41.3 25.0

Đại học trở lên 18.7 55.7 25.7

N5: Xung tính Cấp 1 + 2 13.4 45.8 40.7

Cấp 3 28.2 45.2 26.6

TH + CĐ 34.8 46.7 18.5

Đại học trở lên 31.7 41.2 27.1

N6: Dễ bị thương tổn do stress Cấp 1 + 2 15.3 45.6 39.1

Cấp 3 26.1 46.0 28.0

TH + CĐ 39.2 53.8 15.1

Đại học trở lên 24.2 55.6 20.2

Bảng 34a cho thấy trong số những người mất cân bằng về cảm xúc

(điểm cao ở mặt N) thì những người có học vấn thấp (cấp 1 và 2) chiếm tỷ lệ

lớn, còn những người có học vấn cao hơn thì tương đối cân bằng hơn khi đạt

điểm thấp ở mặt N. Độ chênh lệch rất lớn giữa tỷ lệ điểm thấp và điểm cao ở

các tiểu thang đo của mặt này (hiển thị trong bảng 34a của những người có

học vấn thấp cho thấy đây là nhóm người thể hiện rõ nhất sự lo lắng, bất an

(N1), khả năng kiểm soát sự tức giận kém (N2), dễ chán nản, buồn rầu và

tuyệt vọng (N3), không có năng lực kiểm soát, làm chủ những ham muốn bên

trong (N5) và dễ bị thương tổn do stress (N6). Trong khi đó, kết quả ở bảng

Page 255: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

4a cũng cho thấy những người có học vấn trung cấp và cao đẳng (thuộc loại

không cao và không thấp, có trình độ nghề và áp lực công việc không cao) lại

khá cân bằng về cảm xúc. Họ là những người bình tĩnh, cân bằng, ít bị căng

thẳng, có khả năng kiểm soát sự tức giận, ít khi có những xúc cảm tiêu cực, ít

có phiền toái khi gặp các tình huống xã hội tiêu cực, có khả năng làm chủ

những nhu cầu ham muốn bên trong cũng như năng lực giải quyết vấn đề

trong các tình huống bất lợi.

Bảng 34b: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt E “Hướng ngoại” ở các trình độ học vấn khác nhau

Các tiểu thang đo của mặt ECác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

E1: Cởi mở, thân thiện Cấp 1 + 2 34.1 48.4 17.5

Cấp 3 27.3 42.8 29.9

TH + CĐ 21.5 44.1 34.4

Đại học trở lên 28.9 45.6 25.5

E2: Thích giao du Cấp 1 + 2 36.9 34.6 28.5

Cấp 3 24.7 46.3 29.0

TH + CĐ 24.7 41.9 33.3

Đại học trở lên 31.3 47.5 21.2

E3: Tự khẳng định Cấp 1 + 2 32.1 37.7 30.2

Cấp 3 24.7 46.3 29.0

TH + CĐ 25.0 47.8 27.2

Đại học trở lên 29.6 45.2 25.2

E4: Tích cực hoạt động Cấp 1 + 2 34.6 47.2 18.2

Cấp 3 22.8 51.0 26.3

TH + CĐ 17.4 51.1 31.5

Đại học trở lên 18.2 56.1 25.7

Page 256: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

E5: Tìm kiếm sự kích thích, cổ

Cấp 1 + 2 23.1 47.2 29.6

Cấp 3 28.4 46.4 25.3

TH + CĐ 26.1 44.6 29.3

Đại học trở lên 36.0 42.7 21.3

E6: Những xúc cảm tích cực Cấp 1 + 2 29.8 45.1 25.1

Cấp 3 23.4 50.2 26.4

TH + CĐ 20.4 46.2 33.3

Đại học trở lên 25.9 45.8 28.2

Kết quả ở bảng 34b chỉ ra rằng rất nhiều người hướng ngoại (có điểm

cao ở mặt E) có học vấn không cao cũng không thấp trong xã hội (cấp 3 và

trung cấp, cao đẳng), còn trong số những người hướng nội (có điểm thấp ở

mặt E) thì học vấn thấp (cấp 1 và 2) và học vấn cao (đại học trở lên) lại chiếm

tỷ lệ lớn.

Ta cũng thấy rõ hơn ở bảng 34b, những người cởi mở, thân thiện, thích

quảng giao, tích cực hoạt động, tìm kiếm sự cổ vũ, kích thích, xu hướng trải

nghiệm những xúc cảm tích cực phần lớn là những người có học vấn cấp 3

hoặc trung cấp, cao đẳng. Còn những người kín đáo, dè dặt, luôn giữ khoảng

cách với người khác, né tránh các mối quan hệ xã hội, ít có nhu cầu tìm kiếm

sự cổ vũ, thích một cuộc sống bình lặng thì nhiều người trong số này có trình

độ học vấn hoặc thấp (cấp 1) hoặc cao (từ đại học trở lên).

Bảng 34c: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt O “Cởi mở” ở các trình độ học vấn khác nhau

Các tiểu thang đo của mặt OCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

O1: Giàu tưởng tượng Cấp 1 + 2 28.6 43.3 28.1

Cấp 3 18.6 52.3 29.2

Page 257: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

TH + CĐ 20.4 53.8 25.5

Đại học trở lên 19.8 49.9 30.4

O2: Óc thẩm mỹ Cấp 1 + 2 42.5 40.2 17.3

Cấp 3 23.2 42.1 34.7

TH + CĐ 18.3 41.9 39.8

Đại học trở lên 17.4 45.8 36.8

O3: Hiểu xúc cảm và tình cảm

nội tâm

Cấp 1 + 2 31.6 48.1 20.3

Cấp 3 23.2 46.3 30.5

TH + CĐ 17.4 41.3 41.3

Đại học trở lên 21.2 44.1 34.8

O4: Đa dạng hóa hoạt động Cấp 1 + 2 21.5 51.4 27.1

Cấp 3 18.5 56.8 24.7

TH + CĐ 13.0 54.3 32.6

Đại học trở lên 19.1 60.7 20.2

O5: Giàu ý tưởng Cấp 1 + 2 28.2 46.8 25.0

Cấp 3 24.5 47.9 27.6

TH + CĐ 21.7 43.5 34.8

Đại học trở lên 32.9 42.8 24.3

O6: Các giá trị Cấp 1 + 2 32.3 49.3 18.4

Cấp 3 20.7 52.1 27.2

TH + CĐ 15.1 57.0 28.0

Đại học trở lên 13.3 56.2 30.5

Ở mặt cầu thị, ham hiểu biết thì những người ham học hỏi là những

người có học vấn từ trung cấp trở lên. Trong khi những người học vấn thấp

lại tương đối bảo thủ trong cách nhìn, có phạm vi hứng thú hẹp hơn.

Page 258: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Sự phân hoá rõ nét có thể quan sát thấy ở bảng 34c. Mức độ chênh

lệch về số lượng người giữa nhóm điểm thấp và điểm cao ở các tiểu thang đo

là rất lớn. Những người giàu trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ, hiểu xúc cảm và

tình cảm nội tâm, đa dạng hoá hoạt động, khả năng chấp nhận các giá trị mới

xuất hiện nhiều ở những người có trình độ học vấn cao. Còn những người

không có óc thẩm mỹ, không ham tìm hiểu, khó chấp nhận các giá trị mới

phần lớn rơi vào những người có trình độ văn hoá thấp.

Bảng 34d: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt A “Dễ thương” ở các trình độ học vấn khác nhau

Các tiểu thang đo của mặt ACác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

A1: Lòng tin Cấp 1 + 2 35.5 49.3 15.2

Cấp 3 23.5 50.8 25.8

TH + CĐ 25.8 40.9 33.3

Đại học trở lên 25.2 45.6 29.2

A2: Thẳng thắn, chân tình Cấp 1 + 2 37.3 42.9 19.8

Cấp 3 29.0 49.8 21.2

TH + CĐ 22.8 42.4 34.8

Đại học trở lên 25.8 47.0 27.2

A3: Vị tha Cấp 1 + 2 39.6 40.6 19.8

Cấp 3 29.3 38.6 32.0

TH + CĐ 23.9 52.2 23.9

Đại học trở lên 20.9 50.4 28.7

A4: Phục tùng người khác Cấp 1 + 2 23.7 49.8 26.5

Cấp 3 21.6 55.6 32.8

TH + CĐ 21.7 54.3 23.9

Đại học trở lên 25.4 52.3 22.3

Page 259: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

A5: Khiêm tốn Cấp 1 + 2 37.5 42.1 20.4

Cấp 3 28.7 41.4 29.9

TH + CĐ 19.4 54.8 25.8

Đại học trở lên 21.1 46.0 32.9

A6: Nhân hậu Cấp 1 + 2 39.9 46.5 21.2

Cấp 3 26.1 44.4 29.5

TH + CĐ 16.1 41.9 41.9

Đại học trở lên 16.7 49.9 33.4

Tuy nhiên có thể thấy rằng mặt O của nhân cách liên quan đến sự cầu

thị và ham hiểu biết có tỷ lệ điểm trung bình cao nhất trong 5 mặt của nhân

cách. Nó cho thấy đặc điểm này của nhân cách được thể hiện ở mức độ trung

bình trong mẫu lao động trẻ.

Trong khi đó mặt A (dễ thương) lại có phân bố khá đặc biệt giữa các

nhóm điểm. Đó là nhóm điểm trung bình chiếm tỷ lệ không cao so với nhóm

điểm cao và điểm thấp của thang đo. Đây là điểm được thể hiện rõ nét hơn cả

ở mẫu lao động trẻ Việt Nam khi tỷ lệ người đạt điểm cao và thấp lớn hơn

nhóm trung bình vốn đặc trưng cho nhóm người thể hiện không rõ nét đặc

điểm cần đo. Số liệu ở bảng 34 chỉ ra rằng những người có điểm thấp ở

thang đo này phần lớn rơi vào nhóm những người có trình độ học vấn thấp,

còn điểm cao lại thuộc về những người có học vấn cao hơn.

Bảng 34e: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt C “Có ý chí phấn đấu” ở các trình độ học vấn khác nhau

Các tiểu thang đo của mặt CCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

C1: Năng lực Cấp 1 + 2 32.3 46.5 21.2

Cấp 3 26.1 44.4 29.5

Page 260: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

TH + CĐ 26.1 41.9 41.9

Đại học trở lên 16.7 49.9 33.4

C2: Ngăn nắp Cấp 1 + 2 41.2 43.1 15.6

Cấp 3 29.5 46.1 24.4

TH + CĐ 26.1 30.4 43.5

Đại học trở lên 28.2 37.5 34.3

C3: Trách nhiệm, bổn phận Cấp 1 + 2 39.6 42.5 17.9

Cấp 3 25.1 41.7 33.2

TH + CĐ 18.5 40.2 41.3

Đại học trở lên 19.4 46.4 34.2

C4: Nỗ lực thành đạt Cấp 1 + 2 35.1 45.0 19.9

Cấp 3 26.7 46.5 26.7

TH + CĐ 14.1 59.8 26.1

Đại học trở lên 18.7 54.2 27.1

C5: Kỷ luật, tự giác Cấp 1 + 2 32.6 42.8 24.7

Cấp 3 20.7 42.1 37.2

TH + CĐ 17.2 39.8 43.0

Đại học trở lên 17.0 47.6 35.4

C6: Thận trọng, cân nhắc kỹ

lưỡng

Cấp 1 + 2 37.8 33.6 28.6

Cấp 3 26.4 44.1 29.5

TH + CĐ 21.5 37.6 40.9

Đại học trở lên 25.1 45.0 30.0

Đặc biệt, nhóm những người có học vấn trung cấp và cao đẳng có tỷ

người đạt điểm thấp rất ít. Người có điểm thấp được diễn giải là người có xu

hướng ích kỷ, hay nghi ngờ những ý định tốt đẹp của người khác, có xu

Page 261: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hướng ganh đua hơn là hợp tác, trong khi những người đạt điểm cao là

những người dễ được ưa thích hơn về mặt xã hội, và khoẻ mạnh hơn về mặt

tâm lý. Trong bảng 34e ta thấy rõ hơn về từng khía cạnh của mặt nhân cách

này. Trong số những người hay nghi ngờ người khác, thiếu thẳng thắn, ít

quan tâm đến những vấn đề của người khác có một tỷ lệ lớn là những người

có học vấn thấp. Còn trong số những người nhân hậu, khiêm tốn, và thẳng

thắn thì những người có học vấn cao chiếm một tỷ lệ đáng kể.

Trong bảng 34e ta có thể quan sát thấy rằng một tỷ lệ đáng kể người có

học vấn thấp thường thấy thiếu khả năng, làm việc không có hiệu quả, thiếu ý

chí thành đạt, còn trong số những người có học vấn cao thì có khả năng hơn,

có trách nhiệm, kỷ luật, tự giác và thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi

quyết định làm một việc gì.

Với những số liệu đã dẫn ở trên có thể rút ra một nhận định là trình độ

học vấn góp phần tạo nên sự khác biệt về nhân cách giữa các nhóm. Tuy

nhiên ảnh hưởng của trình độ học vấn đối với các mặt của nhân cách là

không như nhau: có những mặt nó ảnh hưởng mạnh hơn, nhưng cũng có

những mặt nó gây ảnh hưởng nhỏ hơn hoặc không ảnh hưởng đáng kể. Số

liệu bảng 35 (hiển thị kết quả từ phép hồi qui với biến số phụ thuộc là các mặt

của nhân cách và biến dự báo là trình độ học vấn) sẽ chỉ rõ điều này.

Bảng 35: Dự báo ảnh hưởng của trình độ học vấn đối với các mặt nhân cách

Các mặt nhân cách R2 Hệ số Bê-ta p

N: Nhiễu tâm 0.029 -0.17 < 0.001

E: Hướng ngoại 0.001 0.03 > 0.005

O: Cởi mở 0.027 0.17 < 0.001

A: Dễ thương 0.035 0.19 < 0.001

C: Có ý chí phấn đấu 0.033 0.18 < 0.001

Page 262: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Có thể thấy cụ thể hơn qua bảng 35 rằng trình độ học vấn không có

ảnh hưởng đáng kể đến mặt hướng ngoại (quan hệ liên nhân cách), nhưng

có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối với các mặt còn lại của nhân cách,

trong đó nó chi phối mạnh hơn cả đối với mặt A (dễ thương). Tuy nhiên số

liệu cũng cho thấy mức độ dự báo của trình độ học vấn không lớn lắm qua độ

lớn của hệ số R2.

1.3.2. Đặc điểm về nghề nghiệp

Bây giờ chúng ta sẽ xét đến vai trò của nghề nghiệp đối với nhân cách.

Bảng 36 cho thấy trong các nhóm nghề khác nhau cũng có những phân bố

khác nhau về các mặt của nhân cách. Cụ thể là: trong số những người đạt

điểm cao ở mặt cân bằng cảm xúc thì công nhân và nông dân chiếm một tỷ lệ

lớn. Hầu như rất ít nông dân có điểm thấp ở mặt này (chỉ 10.1%). Như vậy

nhiều người trong số công nhân, đặc biệt là nông dân bị mất cân bằng về tâm

thần. Người nông dân có nhiều lo âu và bất an, dễ nổi giận, dễ chán nản, ít

năng lực kiểm soát những ham muốn từ bên trong và dễ bị tổn thương do

stress. Ở công nhân thì tỷ lệ những người như vậy chiếm tỷ lệ ít hơn.

Bảng 36: Tỷ lệ % các nhóm điểm của các mặt nhân cách trên mẫu lao động trẻ có nghề nghiệp khác nhau

Các mặt của nhân cáchCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

N: Nhiễu tâm Công nhân 29.2 35.4 35.4

Nông dân 10.1 46.5 43.3

Trí thức + Giáo viên 34.3 40.9 24.8

Doanh nghiệp 33.1 40.0 26.9

E: Hướng ngoại Công nhân 21.3 41.7 37.0

Nông dân 38.9 43.4 17.6

Trí thức + Giáo viên 27.5 40.1 32.4

Doanh nghiệp 38.6 30.7 30.7

Page 263: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

O: Cởi mở Công nhân 31.3 41.9 26.7

Nông dân 39.9 43.7 16.4

Trí thức + Giáo viên 20.8 42.6 36.6

Doanh nghiệp 32.9 37.7 29.5

A: Dễ thương Công nhân 35.2 34.7 30.1

Nông dân 43.8 33.8 22.4

Trí thức + Giáo viên 14.6 40.3 45.1

Doanh nghiệp 43.8 41.0 15.1

C: Có ý chí phấn đấu Công nhân 33.0 34.4 32.6

Nông dân 49.1 34.3 16.7

Trí thức + Giáo viên 13.0 40.5 46.5

Doanh nghiệp 41.6 35.1 23.4

Trong khi đó trí thức, giáo viên và người kinh doanh lại có tâm thần cân

bằng và ổn định hơn khi trong số những người đạt điểm thấp ở mặt này thì họ

chiếm phần lớn. Bảng 36a cho thấy những người bình tĩnh và cân bằng, kiểm

soát tốt sự giận dữ của mình, khi gặp các tình huống xã hội tiêu cực thì ít cảm

thấy ít bị phiền toái có năng lực giải quyết các vấn đề trong các tình huống bất

lợi thì doanh nhân và giáo viên, trí thức chiếm một tỷ lệ đáng kể. Tuy nhiên

trong số những người khó làm chủ những ham muốn từ bên trong thì có khá

nhiều doanh nhân nhưng lại rất ít những người thuộc đội ngũ trí thức.

Bảng 36a: Tỷ lệ % theo nhóm điểm về mặt N “Nhiễu tâm” ở các nhóm nghề khác nhau

Các tiểu thang đo của mặt NCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

N1: Lo âu Công nhân 30.4 42.3 27.3

Nông dân 21.7 43.5 34.8

Page 264: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Trí thức + Giáo viên 31.0 39.9 29.0

Doanh nghiệp 30.6 55.4 14.0

N2: Thù nghịch, giận dữ Công nhân 26.4 40.5 33.0

Nông dân 16.7 48.2 35.1

Trí thức + Giáo viên 34.3 44.2 21.5

Doanh nghiệp 32.5 43.3 24.2

N3: Trầm cảm Công nhân 29.1 44.9 26.0

Nông dân 15.7 41.9 42.4

Trí thức + Giáo viên 30.6 50.7 18.8

Doanh nghiệp 27.7 50.3 22.0

N4: Mặc cảm, tự ty Công nhân 23.3 47.6 29.1

Nông dân 21.6 50.2 28.1

Trí thức + Giáo viên 19.1 50.5 30.4

Doanh nghiệp 26.6 57.0 16.5

N5: Xung tính Công nhân 27.4 41.9 33.5

Nông dân 17.6 45.9 36.5

Trí thức + Giáo viên 40.3 43.9 15.7

Doanh nghiệp 16.8 44.1 39.1

N6: Dễ bị thương tổn do

stress

Công nhân 26.4 48.0 25.6

Nông dân 13.4 44.8 41.8

Trí thức + Giáo viên 27.5 52.6 19.9

Doanh nghiệp 25.8 57.7 16.6

Bảng 36a cho thấy, ở mặt quan hệ liên nhân cách, một tỷ lệ đáng chú ý

những người đạt điểm cao ở thang đo này là công nhân và trí thức, xu hướng

Page 265: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

điểm thấp là của người nông dân và kinh doanh. Ta biết rằng điểm cao là xu

hướng của những người hướng ngoại và điểm thấp là của người hướng nội.

Bảng 36b: Tỷ lệ % theo nhóm điểm về mặt E “Hướng ngoại” ở các nhóm nghề khác nhau

Các tiểu thang đo của mặt ECác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

E1: Cởi mở, thân thiện Công nhân 25.3 44.1 30.6

Nông dân 34.5 47.4 18.1

Trí thức + Giáo viên 20.9 48.4 30.7

Doanh nghiệp 41.4 38.7 20.2

E2: Thích giao tiếp Công nhân 24.5 41.9 33.6

Nông dân 37.1 38.0 24.9

Trí thức + Giáo viên 29.1 45.4 25.5

Doanh nghiệp 30.8 50.3 18.9

E3: Tự khẳng định Công nhân 23.8 45.4 30.8

Nông dân 34.9 38.9 26.2

Trí thức + Giáo viên 26.6 48.2 25.2

Doanh nghiệp 28.3 40.9 30.8

E4: Tích cực hoạt động Công nhân 24.2 49.3 26.4

Nông dân 34.2 50.6 15.2

Trí thức + Giáo viên 15.7 53.1 31.1

Doanh nghiệp 20.6 56.3 23.1

E5: Tìm kiếm sự kích

thích, cổ vũ

Công nhân 22.5 48.5 29.1

Nông dân 28.3 42.9 28.8

Trí thức + Giáo viên 40.0 39.7 20.3

Doanh nghiệp 23.3 52.1 24.5

Page 266: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

E6: Những xúc cảm tích

cực

Công nhân 21.1 49.3 29.5

Nông dân 34.1 44.8 21.1

Trí thức + Giáo viên 22.2 49.3 28.4

Doanh nghiệp 27.6 41.1 31.3

Trên bảng 36b ta sẽ thấy cụ thể hơn những xu hướng này ở 6 khía

cạnh của một nhân cách này. Trước hết, nhiều người đạt điểm thấp trong các

thang đo E1, E2, E3 và E6 là nông dân và kinh doanh. Đó là những người kín

đáo, dè dặt, luôn giữ khoảng cách với người khác, né tránh những kích thích

xã hội, thích đứng đằng sau, thích nhịp sống đều đều ít hồ hởi và ít hăng hái.

Ngoài ra trong đội ngũ trí thức và giáo viên cũng có nhiều người không thích

tìm kiếm kiếm sự cổ vũ, kích thích. Trong số nông dân, một tỷ lệ nhỏ dễ dàng

hình thành sự gắn bó với người khác (18,1%) nhưng trong số những người

có đặc điểm này thì trí thức và công nhân lại chiếm một tỷ lệ lớn hơn (30.7%

và 30.6% tương ứng). Một tỷ lệ tương đối công nhân đạt điểm cao ở E2 (thích

giao du) với 33.6%. Trong số những người tích cực hoạt động thì trí thức

chiếm tỷ lệ đáng chú ý (31.1%), trong khi chỉ một tỷ lệ rất thấp số trí thức ưa

một cuộc sống đều, nhàm chán (15.7%). Số liệu cho thấy mặt tích cực hoạt

động là đặc điểm nhân cách được phân hoá khá rõ nét giữa các nhóm nghề.

Tuy nhiên chỉ với một tỷ lệ khiêm tốn ở nhóm điểm cao, những người làm

nghề kinh doanh trong mẫu lao động trẻ rõ ràng là vẫn chưa có đủ một đặc

điểm rất cần thiết cho nghề kinh doanh để đạt hiệu quả cao trong hoạt động

nghề.

Bảng 36c: Tỷ lệ % theo nhóm điểm về mặt O “Cởi mở” ở các nhóm nghề khác nhau

Các tiểu thang đo của mặt OCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

O1: Giàu tưởng tượng Công nhân 18.8 55.0 26.2

Nông dân 30.2 44.0 25.9

Page 267: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Trí thức + Giáo viên 17.0 50.0 33.0

Doanh nghiệp 21.4 49.4 29.2

O2: Óc thẩm mỹ Công nhân 30.1 44.1 25.8

Nông dân 34.5 41.5 24.0

Trí thức + Giáo viên 18.3 42.5 39.2

Doanh nghiệp 16.4 46.5 37.1

O3: Hiểu xúc cảm và xúc

cảm nội tâm

Công nhân 26.0 48.5 25.6

Nông dân 31.9 47.2 21.0

Trí thức + Giáo viên 17.0 44.6 38.4

Doanh nghiệp 22.0 40.9 37.1

O4: Đa dạng hóa hoạt

động

Công nhân 19.4 55.5 25.1

Nông dân 20.8 50.6 28.6

Trí thức + Giáo viên 19.7 59.0 21.3

Doanh nghiệp 14.4 61.9 23.8

O5: Giàu ý tưởng Công nhân 22.0 44.5 33.5

Nông dân 31.3 44.6 24.0

Trí thức + Giáo viên 22.3 49.8 27.9

Doanh nghiệp 43.2 37.7 19.1

O6: Các giá trị Công nhân 21.8 51.5 26.6

Nông dân 33.6 51.3 15.1

Trí thức + Giáo viên 11.4 54.6 34.0

Doanh nghiệp 16.0 57.7 26.4

Với số liệu ở bảng 36c về phân bố tỷ lệ nhóm điểm của mặt O “Cởi

mở”, ở các nghề khác nhau, ta có thể thấy rằng tầng lớp trí thức khá khác biệt

Page 268: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

với các nhóm nghề khác ở tỷ lệ người đạt điểm cao của những đo tương đối

lớn. Đó là những người ham hiểu biết, ham học hỏi, độc lập trong xét đoán.

Đây là những đặc điểm nhân cách phù hợp với tầng lớp trí thức, vốn là những

người có trình độ học vấn tương đối cao trong xã hội, và nghề của họ cũng

đòi hỏi phải tiếp cận với những tri thức mới. Các nhóm nghề khác đều có tỷ lệ

người đạt điểm thấp lớn hơn người đạt điểm cao trong thang đo. Điều đó có

nghĩa là những người của các nhóm nghề này có xu hướng bảo thủ trong

cách nhìn nhận, có phạm vi hứng thú hẹp hơn và không ham hiểu biết như trí

thức.

Bảng 36c cho biết cụ thể hơn về các tiểu thang đo của mặt nhân cách

này. Số liệu ở đây cho thấy trừ hai tiểu thang đo là O4 (Đa dạng hoá hoạt

động) và O5 (Giàu ý tưởng) thì tỷ lệ người đạt điểm cao lớn nhất trong các

tiểu thang đo còn lại (O1, O2, O3, O6) đều là giáo viên và trí thức. Ở tiểu

thang đo Giàu tưởng tượng, Óc thẩm mỹ, Hiểu tình cảm, xúc cảm nội tâm thì

doanh nhân tương đối giống giáo viên, trí thức khi có tỷ lệ người đạt điểm cao

cũng như điểm thấp tương đối bằng với tỷ lệ đó ở khối trí thức. Ở tiểu thang

đo O5 (giàu ý tưởng) doanh nhân có tỷ lệ điểm thấp lớn nhất. Điều này cũng

phản ánh đúng thực tế kinh doanh ở nước ta hiện nay bởi những ý tưởng mới

mẻ trong kinh doanh xuất hiện không nhiều trong đời sống xã hội. Trong số

những người đạt điểm thấp ở các tiểu thang đo O1, O2 và O3 thì phần nhiều

rơi vào công nhân và nông dân. Họ có xu hướng ít lãng mạn; không yêu thích

thẩm mỹ, nghệ thuật; và ít nhạy cảm, sâu sắc. Trong số những người không

ham tìm hiểu, ít ý tưởng mới thì nông dân cũng chiếm một phần đáng kể.

Ở mặt A (Dễ thương): số liệu ở bảng 6 và 36d chỉ ra rằng tỷ lệ điểm

cao lớn nhất thuộc về tầng lớp trí thức. Ý nghĩa các thang đo và các tiểu

thang đo cho thấy đây là những người dễ chấp nhận người khác: có lòng tin

vào người khác, thẳng thắn, chân tình, có lòng vị tha, khiêm tốn, và nhân hậu.

Trong khi đó tỷ lệ những người đạt điểm thấp thường rơi nhiều vào các nghề

khác. Cụ thể là ở những người làm nghề công nhân, nông dân và kinh doanh

thì tỷ lệ đạt điểm thấp nhiều hơn tỷ lệ đạt điểm cao ở nhiều tiểu thang đo của

Page 269: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

mặt A của nhân cách. Sự khá giống nhau về tỷ lệ trong các nhóm điểm giữa

ba nhóm nghề này cho thấy có sự tương đồng nhất định về đặc điểm nhân

cách của cả 3 nhóm nghề.

Số liệu ở bảng 36d cũng cho thấy có sự phân hoá khá rõ rệt về đặc

điểm nhân cách theo nhóm nghề khi tỷ lệ điểm cao và điểm thấp chênh lệch

khá lớn, cho thấy đây là một trong những nhân tố tạo nên nét đặc trưng về

nhân cách cho từng nhóm nghề nhất định.

Bảng 36d: Tỷ lệ % theo nhóm điểm về mặt A “Dễ thương” ở các nhóm nghề khác nhau

Các tiểu thang đo của mặt ACác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

A1: Lòng tin Công nhân 24.5 52.4 23.1

Nông dân 36.2 43.1 17.7

Trí thức + Giáo viên 18.0 45.1 36.9

Doanh nghiệp 36.9 45.2 17.9

A2: Thẳng thắn, chân tình Công nhân 33.0 46.7 20.3

Nông dân 33.2 43.2 23.6

Trí thức + Giáo viên 18.7 48.5 32.8

Doanh nghiệp 36.5 45.3 18.2

A3: Vị tha Công nhân 31.7 33.5 34.8

Nông dân 38.0 44.5 17.5

Trí thức + Giáo viên 14.8 51.1 34.1

Doanh nghiệp 34.6 49.1 16.4

A4: Phục tùng người khác Công nhân 20.3 50.2 29.5

Nông dân 23.3 45.7 31.0

Trí thức + Giáo viên 23.9 50.2 25.9

Doanh nghiệp 27.5 55.6 16.9

Page 270: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

A5: Khiêm tốn Công nhân 29.5 46.3 24.2

Nông dân 36.5 38.2 25.3

Trí thức + Giáo viên 17.3 49.7 33.0

Doanh nghiệp 29.0 41.4 29.6

A6: Nhân hậu Công nhân 29.1 45.4 25.6

Nông dân 32.6 43.0 24.3

Trí thức + Giáo viên 8.2 51.0 40.8

Doanh nghiệp 31.7 50.3 18.0

Ở mặt C (Có ý chí phấn đấu), tỷ lệ điểm cao lớn nhất cũng thuộc về trí

thức - giáo viên. Có thể diễn giải rằng những người có khả năng kiềm chế,

làm việc có mục đích, có ý chí và nỗ lực để thành đạt phần nhiều rơi vào khối

trí thức - giáo viên. Trong khi đó ở nhóm điểm thấp thì nông dân và doanh

nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Đây là những người có xu hướng thiếu quyết tâm,

thiếu nhiệt tình trong việc nỗ lực đạt mục đích của bản thân. Với nhóm nghề

công nhân thì số liệu trải đều tất cả các nhóm điểm, vì thế khó có thể coi công

nhân có đặc điểm gì nổi bật hơn ở mặt nhân cách này.

Số liệu cụ thể ở bảng 36e cho thấy tại tất cả các tiểu thang đo, tỷ lệ

điểm cao lớn nhất luôn thuộc về giáo viên - trí thức, còn tỷ lệ điểm thấp nhất

luôn thuộc về nông dân. Như vậy trí thức và nông dân khác nhau khá rõ nét ở

mặt nhân cách này khi hai nhóm nghề có xu hướng nằm ở hai cực của thang

điểm với ý nghĩa là có đặc điểm nhân cách trái ngược nhau. Cũng ở mặt này

người kinh doanh tương đối giống nông dân khi có tỷ lệ người ở nhóm điểm

thấp tương đương với nông dân trong nhiều tiểu thang đo (C2, C3, C6).

Bảng 36e: Tỷ lệ % theo nhóm điểm về mặt C “Có ý chí phấn đấu” ở các nhóm nghề khác nhau

Các tiểu thang đo của mặt CCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

Page 271: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

C1: Năng lực Công nhân 22.3 45.0 32.8

Nông dân 40.1 43.1 16.8

Trí thức + Giáo viên 15.4 46.7 37.9

Doanh nghiệp 14.1 55.2 30.7

C2: Ngăn nắp Công nhân 31.3 43.6 25.1

Nông dân 41.2 43.9 14.9

Giáo viên - Trí thức 20.1 38.5 41.4

Doanh nghiệp 41. 34.8 24.1

C3: Trách nhiệm, bổn

phận

Công nhân 30.0 38.8 31.3

Nông dân 35.8 45.9 18.3

Trí thức + Giáo viên 10.2 45.6 44.3

Doanh nghiệp 36.5 40.9 22.6

C4: Nỗ lực thành đạt Công nhân 27.3 50.2 22.5

Nông dân 37.7 39.9 22.4

Trí thức + Giáo viên 10.9 57.2 31.9

Doanh nghiệp 28.0 51.6 20.4

C5: Kỷ luật, tự giác Công nhân 22.0 39.2 38.8

Nông dân 34.5 42.7 22.8

Trí thức + Giáo viên 10.5 44.1 45.4

Doanh nghiệp 25.8 51.5 22.7

C6: Thận trọng, cân nhắc

kỹ lưỡng

Công nhân 29.7 34.9 35.4

Nông dân 38.4 37.1 24.6

Trí thức + Giáo viên 15.7 46.4 37.9

Doanh nghiệp 35.6 45.4 19.0

Page 272: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nhìn chung, có thể thấy rằng những người đạt điểm cao hoặc thấp ở

các mặt nhân cách cũng như các tiểu thang đo có một số đặc thù nhất định về

trình độ học vấn và nghề nghiệp mà họ đang làm. Điều này cho thấy học vấn

và nghề nghiệp cũng góp phần ảnh hưởng đến đặc điểm nhân cách nổi trội

của con người, trong khi đó, giới tính và khu vực sinh sống là hai yếu tố

không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến đặc điểm nổi bật

của họ.

1.4. Kết quả nghiên cứu so sánh đặc điểm nhân cách của một số nhóm

1.4.1. So sánh sự khác biệt giới

Bảng 37: Điểm trung bình của nam và nữ ở các mặt và các tiểu thang đo nhân cách

Các mặt Nam Nữ p

Mặt N: Nhiễu tâm 82.88 83.30

N1: Lo âu 14.18 15.50 P<.001

N2: Thù nghịch, hung tính 13.06 13.00

N3: Trầm cảm 13.54 13.77

N4: Tự ty, mặc cảm 16.13 16.31

N5: Khó kiểm soát xung tính 12.95 11.59 P<.001

N6: Dễ bị tổn thương 12.88 13.38

Mặt E: Hướng ngoại 110.37 110.11

E1: Cởi mở, thân thiện 20.43 20.78

E2: Quảng giao 18.46 18.99

E3: Tự khẳng định 16.83 16.18 P<.01

E4: Tích cực hoạt động 18.77 19.28 P<.05

E5: Tìm kiếm sự kích thích 17.21 16.25 P<.001

E6: Xúc cảm tích cực 18.09 18.12

Page 273: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Mặt O: Cởi mở 104.03 104.31

O1: Giàu trí tưởng tượng 15.37 15.46

O2: Óc thẩm mỹ 19.15 19.53

O3: Hiểu xúc cảm, tình cảm của

mình

17.65 17.93

O4: Đa dạng hóa hoạt động 16.31 16.19

O5: Giàu ý tưởng 17.38 16.68 P<.05

O6: Các giá trị 18.10 18.43

Mặt A: Dễ thương 113.66 119.25 P<.001

A1: Niềm tin 18.23 19.22 P<.001

A2: Thẳng thắn, chân tình 16.88 18.28 P<.001

A3: Vị tha 20.93 22.50 P<.001

A4: Phục tùng 17.02 17.06

A5: Khiêm tốn 19.33 20.72 P<.001

A6: Nhân hậu 20.88 21.55 P<.005

Mặt C: Có ý chí phấn đấu 123.51 128.65 P<.01

C1: Năng lực 19.23 19.45

C2: Ngăn nắp 19.77 20.77 P<.01

C3: Trách nhiệm, bổn phận 22.49 24.33 P<.001

C4: Nỗ lực thành đạt 21.16 21.54

C5: Kỷ luật, tự giác 19.30 20.29 P<.001

C6: Thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡng 21.14 21.85 P<.05

Sự khác biệt giữa nam và nữ thấy rõ nhất ở mặt A (Dễ thương) và mặt

C (Làm chủ, kiểm soát bản thân), trong đó nữ lao động trẻ dễ chấp nhận hơn

Page 274: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nam, cũng như có mức độ tự kiểm tra, kiểm soát và làm chủ bản thân cao

hơn hẳn nam lao động trẻ.

Mặc dù số liệu cho thấy nam và nữ của nhóm này không khác nhau về

tính ổn định cảm xúc hay là mặt bất thường về tâm thần nói chung (mặt Ni

nhưng xét từng khía cạnh riêng của nhân cách thì vẫn tìm thấy sự khác biệt

giới tính. Cụ thể là nữ giới có mức độ lo âu cao nam giới. Có thể hiểu là so

với nam giới thì nữ lao động trẻ có xu hướng hay gặp những những lo lắng,

nỗi sợ hơn. Đồng thời họ cũng có mức độ kiểm soát những lỗi lo âu này thấp

hơn nam giới. Nam giới thể hiện là những người bình tĩnh hơn, cân bằng hơn

cũng như ít bị căng thẳng hơn nữ giới. Họ ít bị chi phối bởi hoàn cảnh hơn nữ

giới.

Nếu như nữ giới thường khó kiểm soát sự lo lắng của mình hơn so với

nam giới thì nam giới lại khó làm chủ những ham muốn, những thôi thúc từ

bên trong hơn hẳn nữ giới. Những thèm muốn, thôi thúc từ bên trong thường

biểu hiện qua các nhà cầu ăn uống, hút thuốc, sử dụng chất kích thích, nhu

cầu sở hữu… Khả năng kiểm soát những ham muốn bên trong của nam giới

thấp hơn nhiều so với nữ giới.

Như vậy có thể thấy rằng phụ nữ thường bị tác động mạnh bởi tình

huống, hoàn cảnh hơn nam giới và họ thường thể hiện qua lĩnh vực cảm xúc

như lo lắng, bất an… Họ khó kiểm soát những lo âu này và dễ thể hiện ra bên

ngoài. Tuy nhiên, họ lại có khả năng hơn nam giới trong việc kiểm soát những

những ham muốn bên trong của mình. Sự làm chủ bản thân trước những thôi

thúc bên trong của ham muốn và nhu cầu cá nhân khiến cho họ có khả năng

chịu đựng tình huống khó khăn cao hơn nam giới.

Những khác biệt này là điều có thể hiểu được khi nó bắt nguồn phần

nhiều từ những đặc điểm sinh học khác nhau của hai giới. Tuy nhiên, điều

đáng lưu ý là ảnh hưởng của những mặt này đối với đặc thù của từng hoạt

động lao động sản xuất.

Bảng 38: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về các mặt của nhân cách ở nam và nữ

Page 275: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Các mặt của nhân cách

Điểm thấp

<= 44

Điểm trung bình

45-55

Điểm cao

>= 56

Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

N: Nhiễu tâm 28.1 25.5 38.6 42.7 33.3 31.8

E: Hướng ngoại 32.0 29.8 37.7 41.2 30.2 29.0

O: Cởi mở 30.2 30.3 43.2 40.7 26.5 29.0

A: Dễ thương 39.8 25.7 38.3 36.7 21.9 37.6

C: Có ý chí phấn đấu 37.4 28.0 36.4 36.6 26.5 35.4

Về mặt quan hệ liên nhân cách (Hướng ngoại), nam và nữ lao động trẻ

có mức độ cởi mở, thân thiện và quảng giao như nhau. Sự khác biệt giới tính

được thể hiện rõ qua mức độ tự khẳng định, tích cực hoạt động và tìm kiếm

sự kích thích, cổ vũ từ xung quanh. Kết quả từ trắc nghiệm cho thấy, nam giới

có mức độ tự khẳng định cao hơn nữ giới. Điều này có thể diễn giải cụ thể là

trong các mối quan hệ liên nhân cách thì nam giới mạnh mẽ hơn, có uy thế về

mặt xã hội hơn nữ giới. Họ có phong thái ứng xử tự nhiên hơn, trong khi đó

phụ nữ lại thể hiện sự rụt rè của mình hơn, họ là những người ưa đứng đằng

sau, dễ để người khác nói và điều khiển hớn nam giới.

Nam và nữ không khác nhau về tính cầu thị và ham hiểu biết. Họ đều

có mức độ điểm như nhau về mặt này, duy chỉ có một tiểu thang đo điểm của

nam cao hơn hẳn điểm của nữ - tiểu thang đo tính kỷ luật tự giác (p < 0.05). Ý

nghĩa của thang điểm cho biết nam giới là người kiên trì thực hiện nhiệm vụ

đến cùng hơn là nữ giới.

Xét theo điểm chuẩn thì tỷ lệ phân bố các nhóm điểm của nam và nữ

được trình bày ở bảng 38. Số liệu cho thấy nam có tỷ lệ điểm thấp ở A và C

lớn hơn ở nữ và nữ cao hơn hẳn nam ở chính những đặc điểm này. Đây

chính là hai mặt của nhân cách mà hai giới khác nhau nhiều nhất.

Page 276: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Các bảng 38a, 38b, 38c, 38d, 38e là phân bố nhóm điểm của tất cả các

tiểu thang đo ở nam và nữ. Phân bố này sẽ cho thấy rõ hơn bức tranh phác

thảo đặc điểm nhân cách của nam và nữ.

Bảng 38a: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt N “Nhiễu tâm”

Các tiểu thang đo của mặt NCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

N1: Lo âuNam 33.8 42.2 24.0

Nữ 24.1 45.6 30.3

N2: Thù nghịch, hung tínhNam 26.7 45.5 27.7

Nữ 28.4 42.9 28.6

N3: Trầm cảmNam 27.3 47.0 25.6

Nữ 25.0 46.9 28.1

N4: Mặc cảm tự tyNam 23.3 49.1 27.3

Nữ 20.9 52.1 27.0

N5: Xung tínhNam 21.2 43.4 35.4

Nữ 30.9 44.5 24.7

N6: Dễ bị tổn thương do stressNam 27.6 48.4 24.0

Nữ 20.1 51.9 28.0

Bảng 38b: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt E “Hướng ngoại”

Các tiểu thang đo của mặt ECác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

E1: Cởi mở, thân thiệnNam 32.2 40.9 26.9

Nữ 26.5 48.9 24.6

E2: Thích giao duNam 32.8 44.1 23.0

Nữ 38.2 43.0 28.8

Page 277: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

E3: Tự khẳng địnhNam 25.1 44.3 30.5

Nữ 30.6 43.7 25.7

E4: Tích cực hoạt độngNam 25.0 54.4 20.6

Nữ 22.0 50.4 27.6

E5: Tìm kiếm sự kích thíchNam 26.6 42.2 31.2

Nữ 32.5 46.8 20.7

E6: Những xúc cảm tích cựcNam 25.7 46.5 27.9

Nữ 26.1 46.9 27.0

Bảng 38c: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt O “Cởi mở”

Các tiểu thang đo của mặt OCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

O1: Giàu tưởng tượngNam 21.5 50.1 28.3

Nữ 21.5 49.3 29.2

O2: Óc thẩm mỹNam 25.0 44.6 30.4

Nữ 24.7 42.4 32.9

O3: Hiểu xúc cảm tình cảm nội

tâm

Nam 23.4 46.1 30.5

Nữ 24.0 45.2 30.8

O4: Đa dạng hóa hoạt độngNam 18.9 55.9 25.2

Nữ 19.1 57.2 23.7

O5: Giàu ý tưởngNam 24.4 46.2 29.3

Nữ 31.1 44.1 24.8

O6: Các giá trịNam 21.4 54.5 24.1

Nữ 19.5 52.7 27.8

Page 278: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Bảng 38d: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt A “Dễ thương”

Các tiểu thang đo của mặt ACác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

A1: Lòng tinNam 32.0 46.7 21.3

Nữ 24.0 47.8 28.4

A2: Thẳng thắn, chân tìnhNam 36.5 45.8 17.7

Nữ 23.0 46.6 30.4

A3: Vị thaNam 36.0 43.6 20.4

Nữ 22.0 45.6 32.4

A4: Phục tùng người khácNam 23.3 49.5 27.2

Nữ 23.7 50.6 25.8

A5: Khiêm tốnNam 33.7 45.0 21.3

Nữ 22.0 44.0 34.0

A6: Nhân hậuNam 28.7 44.1 27.2

Nữ 19.5 50.3 30.2

Bảng 38e: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt C “Có ý chí phấn đấu”

Các tiểu thang đo của mặt CCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

C1: Năng lựcNam 24.1 46.2 29.7

Nữ 22.2 47.5 30.3

C2: Ngăn nắpNam 36.8 39.8 23.5

Nữ 27.8 40.9 31.3

C3: Trách nhiệm, bổn phậnNam 33.0 41.9 25.1

Nữ 20.5 44.1 35.5

C4: Nỗ lực thành đạt Nam 26.5 50.0 23.5

Page 279: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nữ 23.1 50.5 26.4

C5: Kỷ luật tự giácNam 24.4 47.4 28.1

Nữ 20.1 41.1 38.8

C6: Thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡngNam 32.4 39.4 28.2

Nữ 25.1 42.5 32.4

1.4.2. So sánh sự khác biệt khu vực

Kết quả so sánh điểm trong các thang đo và tiểu thang đo của nông

thôn và thành thị được trình bày ở bảng 39.

Bảng 39: Điểm trung bình (điểm thô) của người thành thị và nông thôn ở các mặt và các tiểu thang đo nhân cách

Các mặt Thành thị Nông thôn p

Mặt N: Nhiễu tâm

N1: Lo âu 14.77 15.06

N2: Thù nghịch, hung tính 12.95 13.12

N3: Trầm cảm 13.47 13.90

N4: Tự ty, mặc cảm 16.32 16.11

N5: Khó kiểm soát xung tính 12.35 12.01

N6: Dễ bị tổn thương 12.95 13.38

Mặt E: Hướng ngoại

E1: Cởi mở, thân thiện 20.46 20.84

E2: Quảng giao 18.56 18.98

E3: Tự khẳng định 16.56 16.37

E4: Tích cực hoạt động 19.24 18.87

E5: Tìm kiếm sự kích thích 16.47 16.93

Page 280: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

E6: Xúc cảm tích cực 18.37 17.83 <.05

Mặt O: Cởi mở

O1: Giàu trí tưởng tượng 15.63 15.19

O2: Óc thẩm mỹ 19.71 18.94 <.01

O3: Hiểu xúc cảm, tình cảm của

mình

17.93 17.65

O4: Đa dạng hóa hoạt động 16.11 16.42

O5: Giàu ý tưởng 16.89 17.12

O6: Các giá trị 18.50 18.05

Mặt A: Dễ thương 115.82 117.95

A1: Niềm tin 18.82 18.74

A2: Thẳng thắn, chân tình 17.55 17.79

A3: Vị tha 21.97 21.64

A4: Phục tùng 16.71 17.42 <.01

A5: Khiêm tốn 19.97 20.25

A6: Nhân hậu 21.16 21.37

Mặt C: Có ý chí phấn đấu

C1: Năng lực 19.63 19.05 <.05

C2: Ngăn nắp 20.47 20.17

C3: Trách nhiệm, bổn phận 23.23 23.73

C4: Nỗ lực thành đạt 21.33 21.56

C5: Kỷ luật, tự giác 19.77 19.95

C6: Thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡng 21.25 21.86

Nhìn chung hai vùng này không có sự khác nhau nhiều về những mặt

lớn của nhân cách, mà sự khác biệt chỉ xuất hiện ở một vài tiểu thang đo mà

Page 281: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thôi. Số liệu chỉ ra rằng người thành phố có óc thẩm mỹ và thưởng thức nghệ

thuật hơn người nông thôn. Người thành phố cũng có năng lực, khôn ngoan

và làm việc hiệu quả hơn người nông thôn. Trong khi đó người nông thôn lại

dễ bỏ qua, dễ tha thứ và thích làm theo người khác hơn người thành phố.

Với phân bố điểm chuẩn được trình bày ở bảng 40 thì tỷ lệ người đạt

điểm cao ở mặt cầu thị, ham hiểu biết của người thành thị cao hơn người

nông thôn. Có thể thấy, người thành phố có tinh thần cầu tiến hơn người

nông thôn. Theo số liệu ở 40c, thì tỷ lệ người đạt điểm cao ở tiểu thang đo O3

(Hiểu xúc cảm và tình cảm nội tâm) của người thành phố cao hơn nông thôn.

Còn trong số người nông thôn thì những người nghèo nàn về trí tưởng tượng

ở đây lại cao hơn ở thành phố và việc chấp nhận các giá trị khác để cùng

chung sống cũng có tỷ lệ người ở nông thôn cao hơn thành phố. Phân bố

điểm ở các tiểu thang đo giữa nông thôn và thành thị được trình bày ở các

bảng 40a, b, c, d, e.

Bảng 40: Tỷ lệ % phân theo thang điểm về các mặt của nhân cách của lao động trẻ ở khu vực thành thị và nông thôn

Các mặt của nhân cách

Các nhóm điểm

Điểm thấp

<= 44

Điểm trung bình

45-55

Điểm cao

>= 56

TP NT TP NT TP NT

N: Nhiễu tâm 28.6 24.8 38.8 43.1 32.6 32.1

E: Hướng ngoại 31.8 29.6 38.1 41.5 30.1 28.9

O: Cởi mở 30.5 29.8 38.6 45.8 30.9 24.5

A: Dễ thương 34.0 29.8 36.8 37.9 29.2 32.3

C: Có ý chí phấn đấu 32.8 31.1 35.2 37.8 32.0 31.1

Bảng 40a: Tỷ lệ % theo nhóm điểm về mặt N “Nhiễu tâm” của lao động trẻ ở khu vực thành thị và nông thôn

Page 282: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Các tiểu thang đo của mặt NCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

N1: Lo âuThành thị 28.4 45.9 25.7

Nông thôn 28.6 42.1 29.3

N2: Thù nghịch, hung tínhThành thị 29.6 41.8 28.6

Nông thôn 25.2 47.0 27.8

N3: Trầm cảmThành thị 26.6 48.1 25.4

Nông thôn 25.4 45.9 28.7

N4: Mặc cảm tự tyThành thị 20.3 52.0 27.8

Nông thôn 24.1 49.4 26.5

N5: Xung tínhThành thị 25.2 43.3 31.5

Nông thôn 28.2 44.8 27.0

N6: Dễ bị tổn thương do stressThành thị 23.7 52.6 23.7

Nông thôn 23.1 48.0 28.9

Bảng 40b: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt E “Hướng ngoại” của lao động trẻ ở khu vực thành thị và nông thôn

Các tiểu thang đo của mặt ECác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

E1: Cởi mở, thân thiệnThành thị 30.1 45.9 24.0

Nông thôn 27.6 44.8 27.6

E2: Thích giao duThành thị 30.4 47.3 22.2

Nông thôn 29.9 39.4 30.8

E3: Tự khẳng địnhThành thị 26.9 44.3 28.8

Nông thôn 29.6 43.6 26.8

E4: Tích cực hoạt động Thành thị 20.8 55.2 24.0

Page 283: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nông thôn 26.0 48.7 25.3

E5: Tìm kiếm sự kích thíchThành thị 31.4 43.5 25.1

Nông thôn 27.9 46.4 25.6

E6: Những xúc cảm tích cựcThành thị 25.1 45.7 29.1

Nông thôn 26.6 48.0 25.4

Theo kết quả hiển thị ở bảng 40a, 40b và 40d, không thấy có sự khác

biệt rõ rệt về tỷ lệ phân bố vào các nhóm điểm giữa lao động trẻ ở thành thị

và nông thôn ở các đặc điềm mặt nhiễu tâm, quan hệ liên nhân cách và dễ

chấp nhận hay dễ thương. Việc thể hiện những mặt này ở người thành thị và

nông thôn có thể coi là hoàn toàn như nhau. Điều đó cũng có nghĩa là môi

trường sống ở thành thị hay nông thôn không tạo ra sự khác biệt về các mặt

này trong nhóm lao động trẻ.

Bảng 40c: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt O “Cởi mở” của lao động trẻ ở khu vực thành thị và nông thôn

Các tiểu thang đo của mặt CCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

O1: Giàu tưởng tượngThành thị 19.0 51.3 29.7

Nông thôn 24.4 47.6 28.0

O2: Óc thẩm mỹThành thị 23.3 43.1 33.7

Nông thôn 26.9 43.5 29.6

O3: Hiểu xúc cảm, tình cảm nội tâmThành thị 22.9 44.1 33.1

Nông thôn 24.9 47.1 28.0

O4: Đa dạng hóa hoạt độngThành thị 19.1 57.4 23.4

Nông thôn 18.6 55.7 25.8

O5: Giàu ý tưởng Thành thị 29.6 43.6 26.8

Page 284: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nông thôn 26.3 46.9 26.8

O6: Các giá trịThành thị 17.6 55.1 27.3

Nông thôn 23.2 52.0 24.8

Kết quả ở bảng 40c và 40e cho thấy có chút chênh lệch về tỷ lệ người

phân bố vào các nhóm điểm cao, trung bình hay thấp ở khu vực thành thị và

nông thôn.

Bảng 40d: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt A “Dẽ thương” của lao động trẻ ở khu vực thành thị và nông thôn

Các tiểu thang đo của mặt ACác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

A1: Lòng tinThành thị 27.3 47.7 25.1

Nông thôn 27.8 46.7 25.5

A2: Thẳng thắn, chân tìnhThành thị 30.0 47.1 22.9

Nông thôn 27.7 45.2 27.0

A3: Vị thaThành thị 28.4 44.3 27.3

Nông thôn 25.5 45.4 26.6

A4: Phục tùng người khácThành thị 25.5 51.9 22.6

Nông thôn 21.3 47.7 31.0

A5: Khiêm tốnThành thị 28.0 45.4 26.6

Nông thôn 26.3 43.5 30.2

A6: Nhân hậuThành thị 24.6 46.8 28.5

Nông thôn 22.3 48.1 29.6

Bảng 40e: Tỷ lệ % phân theo nhóm điểm về mặt C “Có ý chí phấn đấu” của lao động trẻ ở khu vực thành thị và nông thôn

Page 285: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Các tiểu thang đo của mặt CCác nhóm điểm

Thấp Trung bình Cao

C1: Năng lựcThành thị 19.6 48.8 31.6

Nông thôn 26.7 44.8 28.5

C2: Ngăn nắpThành thị 33.0 36.5 30.5

Nông thôn 30.4 44.9 24.8

C3: Trách nhiệm, bổn phậnThành thị 27.6 42.7 29.8

Nông thôn 24.2 43.6 32.2

C4: Nỗ lực thành đạtThành thị 24.6 52.4 23.0

Nông thôn 24.3 47.9 27.8

C5: Kỷ luật tự giácThành thị 20.9 47.2 32.0

Nông thôn 23.3 40.0 36.7

C6: Thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡngThành thị 29.4 42.9 27.7

Nông thôn 27.1 38.9 34.0

1.4.3. So sánh các đối tượng ở các trình độ học vấn khác nhau

Theo số liệu ở bảng 41 thì giữa các đối tượng có trình độ học vấn khác

nhau có một số đặc điểm nhân cách tương đối khác nhau. Sự khác biệt lớn

nhất là khác biệt giữa hai đối tượng: trình độ học vấn thấp (cấp 1+2) và trình

độ học vấn trung cấp - cao đẳng. Ta biết rằng trung cấp - cao đẳng không

phải là trình độ học vấn cao nhất trong xã hội mà chỉ ở mức vừa phải nhưng

số liệu ở mẫu lao động trẻ cho thấy nhóm học vấn trung cấp - cao đẳng có

điểm ở N thấp nhất (là người ổn định về tâm thần nhất trong số các nhóm học

vấn khác nhau). Trong khi đó, những người có trình độ học vấn thấp có điểm

ở các tiểu thang đo của N cũng cao nhất (mất cân bằng về tâm thần nhất so

với các nhóm khác). Điểm ở các tiểu thang đo của mặt N còn cho thấy trình

Page 286: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

độ học vấn đại học trở lên và cấp 3 có điểm khá bằng nhau, cho biết họ

tương đương nhau về các đặc điểm nhân cách ở mặt này.

Bảng 41: Điểm trung bình các mặt nhân cách của đối tượng ở các trình độ học vấn khác nhau

Học vấn

C1 + C2 Cấp 3 TC + CĐ ĐH

N: Cân bằng cảm xúc

N1

N2

N3

N4

N5

N6

89.890

5

15.91

14.34

15.03

16.47

13.75

14.58

82.4981

14.95

12.97

13.47

16.22

12.08

13.01

74.945

7

12.67

12.17

12.27

15.32

10.82

11.78

81.5484

14.87

12.52

13.31

16.28

11.66

12.77

E: Quan hệ liên nhân cách

E1

E2

E3

E4

E5

E6

107.64

19.69

18.22

16.47

17.85

17.31

17.49

111.52

21.15

19.32

16.72

19.28

16.72

18.34

113.88

21.67

19.60

16.66

20.22

17.35

18.68

109.15

20.56

18.47

16.17

19.34

16.03

18.20

O: Cầu thị, ham hiểu biết

O1

O2

O3

O4

99.41

14.79

17.27

16.95

16.32

104.62

15.51

19.70

17.77

16.18

108.58

15.55

20.26

18.71

17.17

105.27

15.74

20.18

18.13

16.01

Page 287: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

O5

O6

16.68

17.25

17.36

18.38

17.97

18.89

16.57

18.82

A: Dễ chấp nhận

A1

A2

A3

A4

A5

A6

111.28

17.88

17.01

20.31

17.00

18.95

19.72

117.51

18.89

17.47

22.09

17.54

20.28

21.39

119.14

18.87

18.15

22.47

16.92

20.49

22.20

118.91

19.32

18.03

22.41

16.73

20.64

21.89

C: Tự kiểm tra, kiểm soát, làm chủ bản thân

C1

C2

C3

C4

C5

C6

118.44

18.16

18.83

21.67

20.14

18.54

20.67

126.89

19.33

20.36

23.61

21.42

20.15

21.80

132.83

20.24

21.75

24.75

22.22

20.87

22.42

128.88

19.90

20.93

24.20

21.93

20.21

21.68

Ta cũng thấy rằng những người có trình độ học vấn trung cấp và cao

đẳng còn rất khác biệt so với những người có trình độ cấp 1 và 2 ở mặt quan

hệ liên nhân cách. Những người có học vấn trung cấp - cao đẳng luôn đạt

điểm cao hơn so với người có học vấn thấp. Có thể hiểu là người có trình độ

trung cấp - cao đẳng có đặc điểm hướng ngoại hơn, trong khi người có học

vấn có xu hướng hướng nội hơn. Đặc biệt ở tiểu thang đo E4 (Tích cực hoạt

động) và E6 (Những xúc cảm tích cực) thì nhóm có học vấn thấp đạt điểm

thấp hơn hẳn. Số liệu đó có ý nghĩa: đây là những người thích nhịp sống đều

đều và nhàn tản, ít hồ hởi và hăng hái trong việc trải nghiệm cảm xúc ở mức

độ sâu sắc hơn những đối tượng có trình độ học vấn khác.

Page 288: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Mặt cầu thị, ham hiểu biết: những người có học vấn thấp đạt điểm thấp

tương đối lớn (không có tinh thần học hỏi), trung cấp - cao đẳng có điểm cao

nhất (có tính cầu thị và ham hiểu biết hơn). Điều đáng ngạc nhiên là không

phải những người lao động trẻ có học vấn cao nhất trong xã hội đạt được

điểm cao nhất về mặt này, trong khi đây là thang đo vốn được cho là có

tương quan rất mạnh với trình độ học vấn. Nó đặt ra một vấn đề đối với

những người trẻ tuổi vốn đứng vào hàng ngũ những người có tri thức cao

trong xã hội.

Trong thang đo về đặc điểm "Dễ thương", và “Có ý chí phấn đấu” ta

cũng thấy một xu hướng tương tự là những người có học vấn thấp đạt điểm

thấp nhất ở tất cả các mặt, học vấn trung cấp cao đẳng có điểm cao nhất.

Duy chỉ ở tiểu thang đo A1 (Lòng tin) và A5 (Khiêm tốn) thì những người có

học vấn cao từ Đại học trở lên đạt điểm cao nhất so với các trình độ học vấn

khác.

Với số liệu này ta có thể tin tưởng về khả năng ứng phó và vươn lên

của những người lao động trẻ tuổi có trình độ học vấn chưa phải cao nhất

trong xã hội khi họ có những đặc điểm nhân cách phù hợp.

1.4.4. So sánh các đối tượng có nghề nghiệp khác nhau

Trong bảng 42, có thể quan sát thấy rằng những người lao động trẻ ở

các nghề khác nhau cũng tương đối khác nhau ở một số mặt nhân cách. Sự

khác biệt lớn nhất về đặc điểm nhân cách được tìm thấy giữa những người

nông dân và giáo viên - trí thức. Sự tương đồng giữa một số nhóm nghề về

đặc điểm nhân cách cũng được phát hiện ở những đối tượng có mức điểm

tương đương. Cụ thể như sau:

- Ở mặt N (Nhiễu tâm) thì giáo viên - trí thức đạt điểm thấp nhất, nông

dân cao nhất, có nghĩa nông dân là những người có mức độ lo lắng bất an về

tâm thần hơn so với các nghề nghiệp khác, trong khi giáo viên trí thức lại cân

bằng và ổn định hơn. Trong tất cả các tiểu thang đo của mặt này ta đều quan

sát thấy một xu hướng điểm như vậy giữa hai nhóm đối tượng này.

Page 289: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Mặt E (Hướng ngoại): Số liệu ở bảng 42 cho thấy người nông dân đạt

điểm ở thang đo này thấp nhất, trong khi điểm cao nhất thuộc về những

người công nhân. Như thế nông dân có xu hướng hướng nội hơn còn công

nhân có xu hướng hướng ngoại hơn trong quan hệ liên nhân cách. Số liệu

cũng chỉ ra rằng ở các tiểu thang đo của mặt này, giới kinh doanh trẻ có điểm

gần tương đương với giáo viên và trí thức.

- Mặt O là mặt bao quát tính cầu thị và ham hiểu biết thì người nông

dân đạt điểm thấp nhất, còn điểm cao nhất là của trí thức - giáo viên. Công

nhân và người kinh doanh trẻ có sự tương đồng với nhau về nhân cách ở

những khía cạnh trong mặt này.

- Sự khác biệt về nhân cách giữa nông dân và trí thức còn được tìm

thấy ở mặt A khi người nông dân có xu hướng, đạt điểm thấp nhất ở thang đo

này còn trí thức thì đạt điểm cao nhất so với các nhóm nghề khác. Tuy nhiên,

có thể thấy ở bảng số liệu rằng người nông dân có điểm cao nhất ở A4 (Phục

tùng người khác).

- Mặt C (Có ý chí phấn đấu) cũng có một xu hướng tương tự như ở trên

khi người nông dân có điểm thấp nhất, và trí thức có điểm cao nhất ở tất cả

các tiểu thang đo của mặt này so với các nghề khác. Đặc biệt trí thức cao hơn

hẳn ở C3 (Trách nhiệm, bổn phận)

Như vậy, sự khác biệt về nhân cách giữa các nhóm nghề khác nhau đã

được phát hiện ở một số mặt. Tuy nhiên, để chỉ ra đặc trưng nhân cách cho

từng nhóm nghề thì vẫn cần phải tìm hiểu thêm. Mặc dù vậy, có thể thấy rằng

nghề nghiệp và trình độ học vấn là hai nhân tố góp phần tạo ta sự phân biệt

về đặc điểm nhân cách trong mẫu lao động trẻ.

Bảng 42: Điểm trung bình các mặt nhân cách của đối tượng ở các nhóm nghề khác nhau

Nghề nghiệp

Công nhân

Nông dân

Giáo viên- Trí

Doanh nghiệp

Page 290: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thức

N: Cân bằng cảm xúc

N1

N2

N3

N4

N5

N6

82.9163

14.70

13.29

13.25

16.22

12.58

12.88

89.6637

15.94

14.06

15.45

16.46

13.36

14.76

79.7417

14.89

12.27

12.92

16.43

10.55

12.52

80.4204

13.74

12.60

13.13

15.49

13.03

12.48

E: Quan hệ liên nhân cách

E1

E2

E3

E4

E5

E6

112.85

21.03

19.64

16.89

19.07

17.44

18.67

106.16

19.94

17.98

16.10

17.72

16.89

17.06

110.87

21.59

18.74

16.36

19.94

15.80

18.36

109.35

19.26

18.63

16.57

19.29

16.93

18.33

O: Cầu thị, ham hiểu biết

O1

O2

O3

O4

O5

O6

103.36

15.21

18.68

17.44

16.11

17.66

18.22

100.24

14.78

18.31

17.05

16.45

16.55

16.97

107.15

16.07

20.15

18.42

16.17

17.45

19.15

104.34

15.43

20.28

18.19

16.29

15.81

18.61

A: Dễ chấp nhận

A1

A2

A3

A4

115.49

18.90

17.12

21.98

17.30

113.26

17.84

17.35

20.34

17.41

122.36

19.92

18.37

23.21

16.98

112.54

17.88

16.88

20.97

16.27

Page 291: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

A5

A6

19.64

20.59

19.52

20.54

20.96

22.74

19.99

20.42

C: Tự kiểm tra, kiểm soát, làm chủ bản

thân

C1

C2

C3

C4

C5

C6

125.64

19.69

20.27

22.89

20.80

19.85

21.81

118.31

17.55

18.97

22.13

20.29

18.47

20.49

134.94

20.34

21.99

25.60

22.80

21.18

22.97

121.16

19.60

19.46

22.11

21.04

19.37

19.96

1.5. Mối tương quan giữa các mặt nhân cách

Chúng ta sẽ thử tìm hiểu các mặt nhân cách có mối liên quan với nhau

như thế nào ở mẫu lao động trẻ. Bảng 43 dưới đây hiển thị hệ số tương quan

giữa các mặt nhân cách. Số liệu chỉ ra rằng tất cả các mặt nhân cách đều có

mối tương quan với nhau một cách có ý nghĩa về mặt thống kê (với p < 0.05).

Tuy nhiên, nhìn vào hệ số tương quan hiển thị trên bảng 43 ta cũng thấy rằng

độ mạnh của mối tương quan này giữa các mặt không như nhau. Có mặt có

tương quan mạnh với mặt này nhưng không mạnh với mặt khác.

Ta thấy mặt C “Có ý chí phấn đấu” có mối tương quan mạnh nhất với

tất cả các mặt khác của nhân cách. Cụ thể là những người có năng lực làm

chủ bản thân, kiểm soát tốt ham muốn của mình (điểm cao ở mặt C) cũng là

những người cân bằng và ổn định về mặt tâm thần (điểm thấp ở mặt N),

hướng ngoại (điểm cao ở E), dễ chấp nhận người khác (điểm cao ở A) và cởi

mở, cầu thị, ham hiểu biết (điểm cao ở O) và ngược lại những người không

có năng lực làm chủ bản thân cũng là những người bất ổn về tâm thần, có xu

hướng hướng nội, không quảng giao, ít cầu thị và không ham hiểu biết, bảo

thủ.

Page 292: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Mặt A (Dễ thương) có tương quan thuận mạnh với mặt C tương quan

nghịch mạnh với mặt N, còn với hai mặt còn lại (O: cởi mở và E: hướng

ngoại) không được mạnh bằng. Có thể diễn giải là những người dễ chấp

nhận người khác cũng là những người ổn định về mặt cảm xúc, cân bằng về

tâm thần (điểm thấp ở N), có năng lực làm chủ bản thân (điểm cao ở C),

quảng giao (điểm cao ở E), cầu thị, ham tìm hiểu cái mới (điểm cao ở O) và

ngược lại.

Bảng 43: Hệ số tương quan giữa các mặt nhân cách

N: Nhiễu tâm

E: Hướng ngoại

O: Cởi mởA: Dễ

thương

E: Hướng ngoại -0.459

O: Cởi mở -0.355 0.489

A: Dễ thương -0.460 0.282 0.213

C: Có ý chí phấn đấu -0.647 0.523 0.450 0.632

Mặt Hướng ngoại (E) và Cởi mở, cầu thị, ham hiểu biết (O) cũng có

tương quan thuận tương đối mạnh với các mặt nhân cách (trừ mặt A). Số liệu

chỉ ra rằng những người đạt điểm cao ở mặt O và E thì cũng đạt điểm cao ở

A và C, nhưng đạt điểm thấp ở N. Mối tương quan chặt chẽ giữa các mặt

nhân cách cho thấy nhân cách là một thể rất thống nhất giữa các mặt, mỗi

một nhân cách không đứng độc lập mà có mối quan hệ mạnh với các mặt

nhân cách khác. Đây cũng là điểm đáng chú ý trong công tác dự báo và chẩn

đoán rối nhiễu nhân cách.

Như vậy, kết quả nghiên cứu về đặc điểm nhân cách của mẫu lao động

trẻ theo trắc nghiệm NEO PI-R có thể đưa đến một số nhận định sau về từng

mặt nhân cách của họ. Thứ nhất, mặt Nhiễu tâm, có những biểu hiện mất cân

bằng về cảm xúc ở một bộ phận không nhỏ, nhất là khả năng kiểm soát xung

tính không chơi thể hiện sự lo lắng, trầm cảm, cảm giác tư ty, mặc cảm. Thứ

hai, mặt Hướng ngoại, một số tớn không có tính quảng giao, tự khẳng định

Page 293: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

không cao, tính tích cực hoạt động đạt mức trung bình. Thứ ba, mặt cởi mở,

ham hiểu biết, một tỷ tệ không nhỏ những người trẻ tuổi có óc thẩm mỹ, giàu

trí tưởng tượng cũng như có khả năng trải nghiệm những xúc cảm mạnh mẽ,

sâu sắc Tuy nhiên khả năng đa dạng hoá hoạt động để khâm phá cái mới chỉ

đạt mức trung bình, đồng thời khả năng chấp nhận các giá trị khác, giá trị mới

để chung sống hoà bình cũng đạt mức trung bình. Thứ tư, mặt dễ thương, dễ

chấp nhận, một bộ phận thể hiện sự thiếu tin tưởng ở người khác, thiên sự

thẳng thắn chân tình, thiếu lòng vị tha. Nhưng cũng có một số không nhỏ có

lòng nhân hậu và khiêm tôn trong quan hệ và những người xung quanh. Và

cuối cùng, mặt có ý chí phấn đấu, tự chủ và kiểm soát bản thân, phần lớn lao

động trẻ có ý thức hoàn thành công việc có trách nhiệm với bổn phận của

mình, có năng lực để ứng phó với các vấn đề trong cuộc sống. Tuy nhiên một

số không nhỏ khác lại chưa có tính ngăn nắp, trật tự.

Tổng hợp 5 mặt của nhân cách cho thấy trong mẫu lao động trẻ những

người có nhiều đặc điểm nhân cách trội, thuận lợi trong cuộc sống xã hội như

sự cầu thị, ham hiểu biết, cân bằng cảm xúc, tích cực hoạt động… chiếm tỷ lệ

thấp hơn so với những người có những đặc điểm bất lợi gây ra một số khó

khăn nhất định trong cuộc sống như sự lo lắng, bất an, tự khẳng định thấp,

thiếu tin tưởng người khác…

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nghề nghiệp và trình độ học vấn là

hai yếu tố thể hiện rõ đặc thù mang tính tương phản của nhân cách, đặc biệt

trong những đặc điểm như tính nhiễu tâm (sự mất cân bằng, lo lắng), sự cầu

thị, ham hiểu biết. Nghiên cứu cũng phát hiện thấy giữa các nhóm khác nhau

(giới tính, khu vực, nghề nghiệp và trình độ học vấn) có một số khác biệt về

đặc điểm nhân cách.

Các đặc điểm nhân cách có một tương quan chặt chẽ với nhau theo

các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng mặt, từng đặc điểm. Điều này thể

hiện tính thống nhất của các đặc điểm nhân cách trong một chỉnh thể.

Kết quả còn cho thấy đặc điểm vai trò của yếu tố môi trường đối với

đặc điểm của nhân cách như sau: Các yếu tố môi trường khác nhau ảnh

Page 294: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hưởng đến nhân cách ở các mức độ khác nhau; Chúng có vai trò không như

nhau đối với sứ hình thành đặc điểm nhân cách; Cùng một yếu tố môi trường

ảnh hưởng không như nhau đến các đặc điểm nhân cách khác nhau. Như

vậy, vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách cũng

phải đa dạng, nhiều cấp độ và quan tâm đến nhiều mặt khác nhau thống nhất

trong một tổng thể chung.

2. Kết quả nghiên cứu qua phiếu hỏi bổ sung NEO PI-R

2.1. Lý tưởng phấn đấu

2.1.1. Lý tưởng phấn đấu

Các số liệu ở bảng 1 cho phép khẳng định rằng, về cơ bản, đội ngũ

những người lao động trẻ ở nước ta hiện nay có lý tưởng phấn đấu lành

mạnh (Điểm trung bình: ĐTB của các nhận định dương tính 4, 5, 7, 21, 58

đều lớn hơn 3, tức lớn hơn điểm trung vị 2,5 khá nhiều, ĐTB của nhận định

âm tính 9 thấp hơn 2). Nếu phân tích các kết quả khảo sát theo tỷ lệ phần

trăm chúng ta sẽ thấy được một cách cụ thể hơn nhận thức, thái độ của

những người lao động trẻ hiện nay đối với những vấn đề liên quan đến lý

tưởng phấn đấu. Các kết quả thu được từ khảo sát thực tiễn cho thấy 75,1%

những người lao động tham gia khảo sát khẳng định mục tiêu phấn đấu của

họ là làm sao cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, 83,7%

số người mong muốn đóng góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước,

trở thành những người có ích cho xã hội. 87,5% số người nhất trí rằng Đảng

Cộng sản Việt Nam đã rất sáng suốt khi chủ trương tăng cường cải cách nền

kinh tế đất nước, ổn định xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Bảng 44: Lý tưởng phấn đấu của những người lao động trẻ

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

4. Tôi coi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh là lý tưởng phấn

đấu của mình

3,13 3,4 5,3 16,2 24,950,

2

Page 295: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

5. Tăng cường cải cách kinh tế, ổn định xã hội

theo định hướng XHCN là sự lựa chọn đúng đắn

của Đảng và nhân dân ta

3,49 2,0 3,3 7,3 18,858,

7

7. Tôi có nguyện vọng đóng góp sức mình xây

dựng đất nước3,15 1,8 4,4 15,6 33,4

44,

8

9. Tôi thiếu nhiệt tình và niềm tin vào đường lối

phát triển kinh tế thị trường theo định hướng

XHCN

1,59 23,4 26,2 27,6 13,5 9,3

15. Tôi chỉ mong muốn được làm người tốt,

không nhất thiết phải phấn đấu trở thành đảng

viên

2,73 8,5 12,1 15,5 25,438,

4

49. Tôi chỉ mong xã hội ổn định về chính trị, kinh

tế phát triển, bớt tiêu cực, còn phát triển theo

định hướng XHCN hay không, không quan trọng

2,25 13,1 16,1 22,1 23,922,

7

58. Nhìn chung, nền kinh tế thị trường theo định

hướng XHCN hiện nay đang tạo cho tôi cuộc

sống dễ chịu hơn

3,02 3,5 3,7 18,5 35,938,

4

21. Tôi luôn mong muốn làm được một điều gì

đó giúp ích cho đất nước3,28 20,0 3,9 10,3 30,9

52,

8

Từ khi nước ta tiến hành cải cách nền kinh tế đất nước, cơ chế quản lý

theo kiểu bao cấp được thay thế bằng cơ chế thị trường, có sự quản lý của

Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đời sống của người dân đã

không ngừng được nâng cao. 74,3% số người tham gia đợt khảo sát này đã

nhận xét như vậy.

Tuy nhiên, cùng với những thành tựu mà chúng ta đã đạt được trong

mọi mặt cuộc sống, nhiều hiện tượng tiêu cực đã nảy sinh, xuất hiện ngay

trong cả đội ngũ những người đảng viên - đội ngũ tiên phong trong các cuộc

cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước trước đây. Những hạn

chế của cách thức quản lý xã hội không theo kịp sự phát triển của thực tiễn

cuộc sống cũng ngày càng bộc lộ rõ. Chính vì vậy không ít người đã giảm sút

Page 296: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

niềm tin vào xã hội XHCN, vào những người đảng viên. "Trở thành đảng viên"

đã không còn là cái đích phấn đấu của nhiều người (ĐTB của các nhận định

liên quan đến những vấn đề này đều thấp hơn 3, thấp hơn hoặc cao hơn

điểm trung vị chút ít). Theo các kết quả khảo sát thì 46,6% số người được hỏi

chỉ mong muốn xã hội ổn định về chính trị, kinh tế phát triển, các hiện tượng

tiêu cực giảm bớt, còn đất nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa

hay không đối với họ không quan trọng. Nếu chúng ta gộp cả 23,1% số người

đồng ý một phần với nhận định trên thì sẽ có một con số rất đáng quan tâm:

69,7%. 79,3% số người cho rằng, chỉ cần phấn đấu làm người tốt là được,

không nhất thiết phải trở thành đảng viên, trong đó 63,8% số người đồng ý về

cơ bản với ý kiến này và 15,5% - đồng ý một phần. 22,8% số người hoàn toàn

khẳng định rằng họ thiếu nhiệt tình và niềm tin vào đường lối phát triển kinh tế

theo định hướng XHCN của Đảng và 27,6% - phần nào cũng cảm thấy như

vậy. Ở một mức độ nhất định, những số liệu này cảnh báo rằng, một phần

khá lớn những người lao động trẻ hiện nay ít quan tâm đến những vấn đề

thuộc hệ tư tưởng chính trị, họ có cái nhìn thực dụng hơn đối với những vấn

đề liên quan đến cuộc sống của đất nước nói chung và của bản thân nói

riêng. Điều này cũng có nghĩa rằng các chủ trương phát triển kinh tế đất nước

theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN chỉ thu phục được niềm tin của

người dân khi đường lối đó thật sự tạo ra được một xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh, giảm thiểu các hiện tượng tiêu cực, không ngừng nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

2.1.2. Tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc

Bảng 45: Tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc của người lao động trẻ

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

2. Tôi cho rằng tinh thần yêu nước, tự hào dân

tộc là những giá trị đạo đức quan trọng3,51 1,7 3,1 7,3 17,7

70,

1

6. Tôi luôn cho rằng, nền văn hóa VN thật sự có

bản sắc riêng, rất đáng tự hào3,52 1,8 2,4 5,4 23,4

67,

1

Page 297: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

10. Tôi luôn cảm thấy tự hào mình là người VN3,47 3,0 3,1 6,9 17,4

69,

6

17. Mỗi khi được tiếp xúc với những giá trị văn

hóa của thế giới, tôi lại có mặc cảm, tự ti về

những gì gọi là giá trị văn hóa VN

1,33 37,6 23,0 16,9 13,3 9,2

19. Có lúc tôi mơ ước sau này mình được mang

quốc tịch nước ngoài như Anh, Mỹ, Pháp hoặc

Úc hơn là quốc tịch VN

0,75 59,5 20,7 10,5 4,4 4,9

22. Nếu có chiến tranh xảy ra, tôi sẵn sàng chiến

đấu cho Tổ quốc mình3,44 1,8 4,6 6,9 21,1

65,

6

36. Nếu có điều kiện, tôi muốn được ra nước

ngoài sinh sống và làm việc1,71 22,5 24,1 26,3 13,8

13,

3

Khi tiếp xúc với giá trị văn hoá của thế giới, có đến 22,5% số người có

cảm giác tự ti về những giá trị văn hoá của Việt Nam và 16,9% số người đôi

khi cũng có những trải nghiệm tương tự như vậy. Về thực chất, những số liệu

này phản ánh những cảm nhận xúc cảm của con người trong những hoàn

cảnh khác nhau: Cảm giác tự ti, một mặt, phản ánh sự thiếu tự tin của một số

người đối với bản thân và những gì mà họ có, mặt khác, sự tồn tại của cảm

giác đó ở một bộ phận những người lao động đã cho thấy rằng việc giáo dục

văn hoá ở nước ta trong thời gian qua chưa được thực hiên thật tốt.

2.1.3. Thái độ đối với những vấn đề chính trị, thời sự

Bảng 46. Thái độ đối với những vấn đề chính trị, thời sự của người lao động trẻ

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

1. Tôi quan tâm đến các chương trình thời sự

trong nước và quốc tế3,15 2,3 5,6 15,6 27,7

48,

8

3. Tôi chỉ quan tâm đến công việc riêng của mình

mà ít để ý đến những vấn đề chính trị, thời sự1,31 32,1 27,9 22,9 10,8 6,3

Page 298: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

13. Tôi hay quan tâm và bàn luận về những vấn

đề liên quan đến chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước

2,72 4,2 6,7 30,4 30,028,

7

20. Những người xung quanh tôi thường có

chung nhận xát rằng tôi là người luôn tích cực

trong các hoạt động chính trị xã hội

2,37 5,1 14,1 37,3 26,217,

3

Các giá trị của ĐTB ở bảng 46 cho phép nhận xét rằng những người

lao động trẻ hiện nay không phải là những người thờ ơ với các vấn đề thời

sự, chính trị nói chung (ĐTB của nhận định dương tính 1 lớn hơn 3 và ĐTB

của nhận định âm tính 3 nhỏ hơn 2). Điều này được thể hiện ở sự quan tâm

của phần lớn trong số họ (76,5%) tới các chương trình thời sự trong nước và

quốc tế. Tuy nhiên, tồn tại một thực trạng là sự quan tâm của họ đến các chủ

trương, chính sách của Đảng lại ít hơn và số người tích cực trong các hoạt

động chính trị xã hội càng ít: ĐTB của các nhận định liên quan đến những vấn

đề này chỉ xấp xỉ điểm trung vị, với các tỷ lệ phần trăm tương ứng là 58,7% và

43,5%. Những số liệu này khá phù hợp với những gì chúng ta đã phân tích ở

phần lý tưởng phấn đấu của những người lao động trẻ: họ có cái nhìn khá

thực dụng đối với những vấn đề liên quan đến cuộc sống và dường như ít

chú ý đến những vấn đề liên quan đến hệ tu tưởng, đồng thời cho thấy, ý

thức chính trị của những người lao động trẻ chưa thật cao. Sự quan tâm tới

các chương trình thời sự có thể nâng tầm hiểu biết của người lao động về

những diễn biến thời sự trong nước và quốc tế song điều đó chưa thể hiện

tính tích cực chính trị của họ. Nhiều người trong số họ chưa có ý thức thể

hiện quan điểm chính trị của mình trong các hoạt động thực tiễn. Điều này

còn thể hiện ở chỗ các chủ trương, đường lối của Đảng là những vấn đề có

liên quan trực tiếp tới sự phát triển của đất nước, đến đời sống của toàn dân

cũng chưa được nhiều người quan tâm.

2.1.4. Thái độ đối với xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá, mở cửa, hội

nhập

Page 299: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Bảng 47. Thái độ đối với toàn cầu hóa, quốc tế hóa, mở cửa, hội nhập của người lao động

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

30. Tôi cảm thấy mình chưa được chuẩn bị tốt

để thích ứng với một xã hội mở cửa, hội nhập2,17 8,6 16,2 33,1 27,8

12,

3

54. Tôi coi toàn cầu hóa, quốc tế hóa là một xu

thế tất yếu, mọi người cần phải tìm cách thích

nghi

2,85 3,4 7,8 22,7 32,333,

8

57. Nhiều người phản đối xu huống quốc tế hóa,

toàn cầu hóa. Tôi cũng muốn làm như họ1,26 36,7 29,4 15,1 8,2

10,

5

59. Tôi coi mở cửa, hội nhập với các nước trong

khu vực và thế giới là xu thế tất yếu và mỗi

người cần phải học cách thích nghi

3,23 2,1 4,7 11,7 30,351,

1

61. Tôi không mong đợi gì ở xu thế mở cửa và

hội nhập của xã hội1,11 39,8 31,5 13,2 9,2 6,3

78. Tôi cảm thấy lo sợ hơn là hy vọng ở xu thế

mở cửa và hội nhập của xã hội VN hiện nay1,56 21,2 31,1 27,2 11,0 9,5

Nhìn chung, những người lao động trẻ ủng hộ xu thế mở cửa, hội nhập

(ĐTB = 3,23) hơn là việc quốc tế hoá, toàn cầu hoá (ĐTB 2,85). Cụ thể là

81,4% số người cho rằng mở cửa, hội nhập là xu thế tất yếu và mỗi người

phải học cách thích nghi, trong khi đó chỉ có 66,1% số người có cách nhìn

tương tự đối với vấn đề quốc tế hoá, toàn cầu hoá. Có đến 28,7% số người

phản đối xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá và 15,1% số người đồng ý một

phần với quan điểm phản đối đó. Có lẽ các phong trào phản đối quốc tế hoá,

toàn cầu hoá đang diễn ra trên thế giới đã có tác động đến cách nhìn nhận

của một số người lao động vì vấn đề này có liên quan trực tiếp đến tương lai

việc làm của họ.

Page 300: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Mặc dù nhiều người lao động đã nhìn nhận xu thế mở cửa, hội nhập là

xu thế tất yếu, nhưng nhiều người trong số họ chưa chuẩn bị sẵn sàng để đón

nhận sự kiện này. Có đến 73,2% số người khẳng định họ chưa chuẩn bị tốt

để thích ứng với việc mở cửa, hội nhập thế giới của đất nước, thậm chí

20,5% số người còn lo sớ trước sự kiện này và 15,5% tỏ ra thờ ơ, không

mong đợi gì ở xu thế mở cửa, hội nhập. Có thể thấy rõ là giúp việc nhận thức

về tính tất yếu của xu thế phát triển của đất nước và việc chủ động đón nhận

xu thế đó ở người lao động có một khoảng cách đáng kể. Đối với những

người lao động trẻ, việc làm là một vấn đế thiết yếu. Xu thế mở cửa, hội nhập,

quốc tế hoá, toàn cầu hoá là những xu thế có liên quan trực tiếp đến vấn đề

việc làm của người lao động, đặc biệt là những người lao động có trình độ

nghề nghiệp thấp như ở nước ta hiện nay. Rõ ràng trong thời gian qua, nước

ta đã chưa làm tốt công tác chuẩn bị, đặc biệt là đào tạo, nâng cao tay nghề

cho người lao động để họ có thể tự tin đón nhận những xu thế phát triển tất

yếu của đất nước.

Tuy nhiên, những người lao động trẻ không giống nhau về thái độ đối

với những vấn đề liên quan đến đất nước và con đường phát triển đất nước.

Trong so sánh ba miền Bắc, Trung, Nam thì những người ở miền Trung tin

tưởng vào Đảng, vào CNXH, quan tâm đến những vấn đề thời sự chính trị

hơn. Thứ đến là những người lao động ở miền Bắc và cuối cùng là miền Nam

(Về lý tưởng: ĐTB tổng của nhóm khách thể ở miền Bắc = 21,36; ở miền

Trung = 22,71 và ở miền Nam = 20,48; p < 0,05). Nhưng những người lao

động ở cả ba miền lại không khác nhau trong việc nhìn nhận những vấn đề

quốc tế hoá, toàn cầu hoá, mở cửa và hội nhập.

Những người lao động ở trung du, miền núi cũng là những người tin

tưởng vào Đảng, vào CNXH hơn những người ở các vùng đồng bằng (Về lý

tưởng: ĐTB tổng của nhóm khách thể ở đồng bằng = 20,87; ở trung du, miền

núi = 23,74; p = 0,000);

Những người có trình độ cao đẳng, đại học có thái độ chấp nhận xu

hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá, mở cửa, hội nhập và chuẩn bị để thích ứng

Page 301: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

với những xu thế đó tốt hơn những người những người có trình độ học vấn

thấp hơn (ĐTB tổng của nhóm khách thể có trình độ THCS = 14,52; của nhóm

THPT = 15,84; của nhóm trung cấp, cao đẳng = 17,85 và của nhóm đại học =

16,57, p < 0,05). Theo các nhóm ngành nghề thì nông dân là những người có

thái độ ít chấp nhận nhất và cũng ít được chuẩn bị để thích ứng với những xu

thế phát triển của xã hội trong tương lai nhất (ĐTB tổng của nhóm công nhân

= 15,76; nhóm nông dân = 14,48; nhóm tri thức = 17,69; nhóm giáo viên =

16,91 và nhóm doanh nghiệp = 16,42; p = 0,000).

2.2. Thái độ đối với một số vấn đề liên quan đến cuộc sống

2.2.1. Thái độ đối với cuộc sống nói chung

Nhìn chung, những người lao động trẻ có thái độ tương đối tích cực đối

với cuộc sống (ĐTB tích cực = 2,62, ĐTB tiêu cực = 1,30). Những số liệu điều

tra cho thấy, mặc dù chỉ có 46,4% số người nhận thấy rằng cuộc sống của họ

đang diễn ra đúng như họ mong muốn, 41,2% số người thường hài lòng với

bản thân, song 69,8% - tin tưởng rằng tương lai của họ sẽ tốt đẹp, 80,0% -

khẳng định những gì tốt đẹp nhất của cuộc đời đang chờ họ ở phía trước,

73,6% - cảm thấy vui vẻ với cuộc đời và 48,5% - không cảm thấy buồn chán

khi làm bất cứ việc gì. Về cơ bản, họ là những người thường trải nghiệm các

xúc cảm tích cực hơn là tiêu cực họ khá nhiệt tình (ĐTB=3,00), tốt bụng

(ĐTB=2,95), yêu thương mọi người (ĐTB=2,89), khá tự tin (ĐTB=2,73), lạc

quan (ĐTB=2,70), tự cảm thấy mình là những người có ích cho xã hội

(ĐTB=2,73).

Có thể nhận xét rằng năng lực của nhiều người lao động là có hạn và

những thành quả mà họ gặt hái được trong cuộc đời nhờ những năng lực của

bản thân có thể không được nhiều, nhưng những quan hệ giữa người với

người gần gũi, thân thiện, tin cậy lẫn nhau đã làm cho cuộc sống của những

người lao động vui vẻ hơn. Và có lẽ nhờ đó mà họ có thêm nghị lực để vươn

lên trong cuộc sống. Kết quả của cuộc khảo sát trên 891 người lao động trẻ

tại 6 tỉnh cho thấy rằng, tuy chỉ có 51,0% số người cảm thấy họ luôn suy nghĩ

mạch lạc và sáng tạo, 49,8% - cảm thấy họ có thể làm bất cứ điều gì mà họ

Page 302: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

muốn, 56,5% - có thể đương đầu với bất cứ chuyện gì xảy ra với bản thân,

nhưng 81,4% số người cảm thấy gần gũi, thân thiện với những người xung

quanh, 67,1% - cảm thấy mình được yêu thương và tin cậy và 68,2% - tự

khẳng định họ là những người luôn có nghị lực trong cuộc sống.

Bảng 48. Thái độ đối với cuộc sống của người lao động

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

1. Tôi luôn tươi cười2,66 4,4 8,1 28,5 35,0

24,

0

3. Tôi cảm thấy mình được yêu mến và tin cậy2,79 2,1 4,5 26,3 46,4

20,

7

6. Tôi thường hài lòng với mình2,27 6,5 17,0 35,2 25,6

16,

6

7. Cuộc sống của tôi diễn ra đúng như tôi muốn2,39 5,6 12,5 36,4 30,4

16,

0

9. Tôi không cảm thấy buồn chán khi làm bất cứ

việc gì2,28 12,5 14,2 24,7 29,9

18,

6

10. Tương lại của tôi sẽ tốt đẹp2,92 2,4 6,2 21,7 36,8

33,

0

12. Tôi cảm thấy gần gũi, thân thiện với những

người xung quanh3,11 2,1 4,4 12,1 43,2

38,

2

14. Tôi có thể đương đầu với bất cứ điều gì xảy

ra2,57 4,5 10,5 28,5 36,1

20,

0

18. Trong cuộc sống là người luôn có nghị lực2,83 2,3 5,4 24,2 43,1

25,

1

19. Tôi luôn suy nghĩ mạch lạc và sáng tạo2,51 3,8 7,7 37,4 35,6

15,

4

20. Tôi luôn cảm thấy mình có thể làm bất cứ

điều gì2,48 5,1 10,1 35,1 30,9

18,

9

ĐTB nhóm 2,62

Page 303: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Những biểu hiện thái độ tiêu cực

4. Cuộc sống của tôi dường như đang theo lối

mòn quen thuộc, buồn tẻ1,49 23,7 30,1 27,0 11,6 7,6

5. Tôi hay có những ý nghĩ vẩn vơ, lẩn quẩn, vô

tích sự1,67 21,0 26,6 27,8 13,5

11,

0

8. Tôi luôn cảm thấy mình đơn độc, mặc dù

không muốn thế1,42 26,9 31,4 22,2

111,

67,9

11. Tôi cảm thấy có cái gì đó không ổn với mình 1,74 15,4 27,5 34,2 13,8 9,2

13. Cuộc sống dường như chả có gì thật sự làm

cho tôi vui thú cả1,03 40,5 33,1 13,6 7,9 4,8

15. Tôi cảm thấy mình giống như một kẻ thất bại 1,05 38,3 33,9 17,5 5,1 5,2

16. Tôi mất hứng thú với người khác và không

quan tâm đến những gì xảy ra với họ1,23 29,3 36,0 21,9 7,3 5,4

17. Tôi nghĩ những năm tháng đẹp nhất của đời

mình đã kết thúc0,79 55,1 24,9 10,6 4,2 5,2

ĐTB nhóm 1,30

Tuy nhiên, có thể mức sống của những người lao động trẻ chưa cao và

đặc biệt đời sống tinh thần chưa được cải thiện nhiều và điều đó đã làm cho

một số người có cảm giác buồn tẻ. Các kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy

dù 72,2% số người khẳng định mình không phải là người thất bại trong cuộc

sống, nhưng có đến 19,2% - có cảm giác dường như cuộc sống của họ đang

đi theo lối mòn buồn tẻ và 27,0% số người cũng đồng ý một phần với nhận

định như vậy; 19,5% - cảm thấy đơn độc trong cuộc đời và 22,2% đôi khi

cũng cảm thấy điều đó; 23,0% - cảm thấy có cái gì đó không ổn đối với mình

và 34,2% - đồng ý một phần với ý kiến nêu trên; 24,5% số người hay có

những ý nghĩ vẩn vơ, vô tích sự và 27,8%. - đôi khi cũng ở vào tình trạng

đó… Những số liệu này cho chúng ta thấy được phần nào đời sống tinh thần

nghèo nàn của người dân. Đây là một thực trạng rất đáng quan tâm.

Page 304: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Tìm hiểu những mong muốn trong 5 năm, tới của những người lao

động trẻ, chúng tôi nhận thấy rằng những mong muốn của họ khá bình dị, chủ

yếu xoay quanh những vấn đề như hạnh phúc gia đình, sức khoẻ và việc làm.

Những mong muốn này, một mặt thể hiện hệ giá trị cuộc sống truyền thống

của dân tộc, mặt khác, thể hiện những vấn đề bức xúc mà con người đang

trải qua trong cuộc sống hiện tại.

Với câu hỏi “Ông (bà) hãy cho biết 3 điều mong muốn quan trọng nhất

của mình trong 5 năm tới” và "Ông (bà) hãy liệt kê 3 nỗi lo sợ nhất của mình

trong 5 năm tới", chúng tôi đã thu được các kết quả sau.

Bảng 49. Ba mong muốn quan trọng nhất trong 5 năm tới của những người lao động trẻ (%)

Những điều mong muốnMong muốn

TổngThứ 1 Thứ 2 Thứ 3

0. Không trả lời 2,9 5,6 4,5 13,0

1. Học tập 8,5 5,6 7,2 21,3

2. Hạnh phúc gia đình 23,7 43,2 31,4 98,3

3. Nghề nghiệp phù hợp 26,3 18,6 21.0 65,9

4. Sức khoẻ tốt 23,1 8,7 6,9 38,6

5. Quan hệ tốt với mọi người 0,3 1,2 1,5

6. Kinh tế gia đình phát triển 6,1 7, 1 10,5 23,7

7. Xã hội ổn định, kinh tế đất nước phát

triển

9,4 10,9 17,4 31,7

100,0 100,0 100,0

Bảng 50. Ba nỗi lo sợ nhất mong 5 năm tới của những người lao động trẻ (%)

Page 305: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Các nỗi lo sợNỗi lo sợ thứ

1

Nỗi lo sợ thứ

2

Nỗi lo sợ thứ

3Tổng

0. Không trả lời 6,5 9,5 10,5 26,5

1. Không có việc làm, làm không đúng

nghề

21,0 23,6 21,6 66,2

2. Gia đình không hạnh phúc 14,8 27,5 29,5 71,8

3. Sức khoẻ không tốt 35,8 16,5 10,2 62,5

4.Thiên tai, địch hoạ 12,3 9,9 9,8 32,0

5. Xã hội không ổn định, tiêu cực, kinh

tế đất nước kém phát triển

5,8 6,7 10,2 22,7

6. Mất kiểm soát bản thân, là người

không có ích

2,6 6,0 7,3 15,9

7. Thi trượt 1,3 0,4 0,7 2,4

100,0 100,0 100,0

Trên cơ sở các số liệu ở bảng 49, bảng 50 có thể thấy rằng, đối với

những người lao động trẻ ở nước ta hiện nay hạnh phúc gia đình, nghề

nghiệp phù hợp với khả nặng và điều kiện của bản thân, sức khoẻ và xã hội

ổn định, kinh tế đất nước phát triển là những giá trị được nhiều người xem là

quan trọng. Đó là những giá trị gắn liền với những mong muốn đạt được nhất

của họ cũng như những nỗi lo sợ bị mất chúng. Đây là những giá trị cuộc

sống liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, tạo nên một cuộc sống yên

bình: Trong bốn giá trị đó thì hạnh phúc gia đình và nghề phù hợp là những

giá trị nổi trội hơn, được quan tâm nhiều hơn. 98,3% số người nhìn nhận

hạnh phúc gia đình như 1 trong 3 mong muốn quan trọng nhất. Thứ đến là

nghề nghiệp phù hợp với 65,9% số người lựa chọn, sức khoẻ với 38,6% số

người lựa chọn và xã hội ổn định, kinh tế đất nước phát triển với 37,7% số

người lựa chọn. Tương ứng với những nhìn nhận trên, 71,8% số người lo sợ

Page 306: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

gia đình không hạnh phúc; 66,2% - lo mất việc làm hoặc phải làm những việc

không đúng với nghề của mình; 62,5% - lo sức khoẻ không tốt và 22,7% - lo

xã hội không ổn định, nhiều tiêu cực, kinh tế đất nước kém phát triển. Ngoài

ra, 32,0% số người còn lo xảy ra thiên tai, dịch hoạ.

Khi tìm hiểu xem những người lao động hiện nay coi trọng những vấn

đề nào hơn trong số 6 vấn đề là sức khoẻ, học vấn, đạo đức, tiền bạc, quyền

lực và hạnh phúc gia đình chúng tôi nhận thấy rằng phần lớn trong số họ

đánh giá cao giá trị của sức khoẻ. Nếu như 79,9% số người cho rằng sức

khoẻ là vấn đề quan trọng số một thì chỉ có khoảng từ 1,0% đến 10,1% số

người đánh giá các vấn đề còn lại có giá trị như vậy. Tiếp theo sức khoẻ là

các vấn đề như học vấn, đạo đức và hạnh phúc gia đình. Cuối cùng là tiền

bạc và quyền lực. Như vậy, ngoài sức khoẻ thể chất như một điều kiện rất

cần thiết để có thể có được mọi thứ khác trong cuộc sống, thì các phẩm chất

đạo đức của nhân cách và tri thức của con người vẫn là những giá trị rất

được người lao động coi trọng.

So sánh những số liệu nêu trên có thể có thể dẫn đến nhận xét rằng,

đối với những người lao động trẻ hiện nay, mặc dù họ rất coi trọng sức khoẻ,

nhưng vấn đề này không gây cho họ nhiều lo lắng, mà hạnh phúc gia đình và

việc làm mới là những vấn đề phải làm cho họ để tâm suy nghĩ nhiều.

Nhìn chung, những người lao động trẻ là những người khá hiện thực và

tự tin. Họ tự nhận thấy rằng, về cơ bản, họ là những người có khả năng thực

hiện các ước nguyện của mình, có thể biến chúng thành hiện thực. Nếu

chúng ta xây dựng một thang đo gồm 7 mức độ đánh giá khả năng thực hiện

các ước nguyện, từ mức hoàn toàn không có khả năng (được thể hiện bằng

số 1) đến hoàn toàn có khả năng (được thể hiện bằng số 7), với số 4 thể hiện

mức trung tính thì những kết quả khảo sát cho thấy rằng khoảng 2/3 số người

tham gia khảo sát (từ 68,1% đến 76,2%) tự đánh giá mình có khả năng thực

hiện các ước nguyện của mình với các mức độ khác nhau từ mức 5 đến mức

7, trong đó có đến 1/5 số người tin rằng họ hoàn toàn có khả năng thực hiện

các ước nguyện đó. Tuy nhiên, trong cuộc sống nhiều điều bất trắc có thể xảy

Page 307: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

ra mà con người không thể lường trước được. Vì vậy khoảng 1/3 số người

cho rằng những nỗi lo sợ của họ có thể xảy ra trong thực tế và khoảng gần

30% - cảm thấy mình không có khả năng ngăn ngừa nỗi lo đó.

Trong số những người lao động tham gia khảo sát thì những người mới

chỉ tốt nghiệp trung học cơ sở, những người nông dân là những người có thái

độ đối với cuộc sống ít tích cực hơn cả (Theo trình độ học vấn: ĐTB tổng của

nhóm THCS = 48,56; nhóm THPT - 51,15; nhóm TC,CĐ = 52,49 và nhóm ĐH

= 50,28, p < 0,01. Theo nghề nghiệp: ĐTB tổng của nhóm công nhân - 50,81;

nhóm nông dân = 47,54; nhóm tri thức = 52,76; nhóm giáo viên = 52,51 và

nhóm doanh nghiệp = 49,23; p = 0,000). Có lẽ những khó khăn trong cuộc

sống của bản thân họ là một nguyên nhân khiến họ có thái độ như vậy.

2.2.2. Ý thức tôn trọng pháp luật

Bảng 51. Ý thức tôn trọng pháp luật của những người lao động trẻ

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

8. Mọi người cần phải sống và làm việc

theo pháp luật

3,6 1,1 4,8 3,9 13,4 76,9

11. Theo tôi, nếu vô tình vi phạm các

quy đính ơ nơi công cộng thì cũng

chẳng sao

1,26 35,2 27,8 10,7 12,5 5,8

16. Nếu không thấy cảnh sát giao thông

làm nhiệm vụ, tôi sẵn sàng vượt đèn đỏ

0,82 57,5 18,1 12,6 5,8 4,9

18. Tôi cho rằng mình là người nghiêm

chinh chấp hành pháp luật

3,12 3,9 2,6 13,8 36,4 43,2

23. Tôi không cảm thấy áy náy nếu vi

phạm pháp luật hoặc một quy định

chung nào đó mà không ai biết

1,40 36,2 24,2 14,1 14,6 10,9

25. Tôi cảm thấy ân hận mỗi khi vi 3,06 3,6 6,2 14,6 31,8 43,8

Page 308: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

phạm một điều quy định chung nào đó

33. Tôi đã nhiều lần làm ngơ khi thấy

người khác làm sai pháp luật

1,58 23,1 23,3 34,0 12,0 7,5

Theo đánh giá của bản thân những người tham gia khảo sát thì những

người lao động trẻ hiện nay là những người có ý thức tôn trọng pháp luật

tương đối cao. Điều này thể hiện ở chỗ phần lớn trong số họ có nhận thức

đúng đắn rằng cần phải sống và làm việc theo pháp luật và họ cũng là những

người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật (ĐTB của các nhận định dương tính

đều cao hơn 3, ĐTB của các nhận định âm tính đều thấp hơn 2). Kết quả cụ

thể như sau: 90,3% số người cho rằng, mọi người cần phải sống và làm theo

pháp luật; 79,6% - tự đánh giá mình là người chấp hành nghiêm chỉnh pháp

luật; 75,6% - cảm thấy ân hận khi vi phạm một điều quy định chung nào đó.

Tuy nhiên ý thức bảo vệ pháp luật trước những hành vi sai trái của người

khác chưa phải cao: chỉ có 46,4% số người đã không làm ngơ khi thấy người

khác vi phạm pháp luật.

Các nhà doanh nghiệp là những người có ý thức pháp luật thấp nhất

trong so sánh với những nhóm người khác (ĐTB tổng của nhóm công nhân =

20,53; nhóm nông dân = 20,63; nhóm tri thức = 20,41; nhóm giáo viên =

22,44 và nhóm doanh nghiệp = 18,71; p = 0,000).

2.2.3. Thái độ đối với đồng tiền

Bảng 52. Thái độ đối với đồng tiền của người lao động trẻ

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

35. Tôi thích làm những công việc kiếm

được nhiều tiền, bất kể là công việc gì1,44 27,9 24,6 30,4 9,7 7,4

37. Tôi thích kiếm tiền bằng nghề mình

được đào tạo3,48 1,6 3,3 6,6 22,2 66,3

39. Giàu có về tri thức không bằng giàu 1,38 35,9 22,0 21,8 9,4 10,9

Page 309: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

có bằng tiền bạc

47. Tôi không quan tâm đến việc làm gì

và bằng cách nào, miễn là kiếm được

nhiều tiền

1,01 40,8 33,9 13,8 6,1 5,4

50. Tôi thích làm một công việc an

nhàn, ít phải cố gắng mà có thu nhập

cao

1,84 16,3 24,8 30,3 16,0 12,6

52. Tôi muốn có việc làm được trả

lương cao, còn đúng nghề được đào

tạo hay không, không quan trọng

1,59 20,9 27,6 33,4 11,7 8,4

Các số liệu ở bảng 52 cho thấy, nhìn chung những người lao động trẻ

có thái độ khá đúng đắn đối với đồng tiền và cách kiếm tiền (ĐTB của các

nhận định dương tính đều lớn hơn 3, ĐTB các nhận định âm tính đều nhỏ

hơn 2). Tuy nhiên, phân tích cụ thể hơn chúng ta sẽ thấy có những vấn đề

đáng lưu ý. Trong xã hội hiện nay cách nhìn nhận về giá trị của đồng tiền đã

có nhiều thay đổi so với trước đây Ngoài giá trí như là điều kiện, là phương

tiện cần thiết để đảm bảo cuộc sống, đồng tiền còn được gán cho nhiều giá trị

khác nữa. Sống trong nền kinh tế thị trường, một số người đã đề cao quá

mức giá trị của đồng tiền. Theo các kết quả thu được thì 57,8% số lao động

trẻ tham gia khảo sát không chấp nhận quan điểm cho rằng giàu tri thức

không bằng giàu tiền bạc, nhưng cũng có tới 20,3% đánh giá cao giá trị đồng

tiền hơn tri thức của con người và 21,8% - phần nào đồng ý với cách nhìn

nhận như vậy.

Phần lớn người lao động vẫn mong muốn kiếm tiền bằng những cách

chính đáng. 88,5% số người muốn được kiếm tiền từ nghề mà họ đã được

đào tạo, 74,7% phản đối cách kiếm tiền bằng bất cứ cách nào hoặc bất cứ

việc gì mà không cần suy nghĩ. Tuy nhiên, những người lao động có trình độ

học vấn thấp, mới chỉ tốt nghiệp trung học cơ sở và các nhà doanh nghiệp là

những người chú trọng đến việc kiếm tiền mà ít chú ý đến cách thức thực

Page 310: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hiện điều đó (Theo trình độ học vấn: ĐTB tổng của nhóm THCS = 14,99;

nhóm THPT = 16,89; nhóm TC,CĐ = 17,84 và nhóm ĐH = 16,19; p = 0,000.

Theo nghề nghiệp: ĐTB tổng của nhóm công nhân = 15,79; nhóm nông dân =

15,70; nhóm tri thức = 16,47; nhóm giáo viên = 17,91 và nhóm doanh nghiệp

= 14,86; p = 0,000). Có lẽ trình độ nghề nghiệp và tính chất công việc là

những nhân tố có ảnh hưởng đến thái độ như vậy.

2.2.4. Thái độ đối với môi trường

Bảng 53. Thái độ đối với môi trường của người lao động trẻ

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

8. Mọi người cần phải sống và làm việc

theo pháp luật3,6 1,1 4,8 3,9 13,4 76.9

11. Theo tôi, nếu vô tình vi phạm các

quy định ở nơi công cộng thì cũng

chẳng sao

1,26 35,2 27,8 10,7 12,5 5,8

16. Nếu không thấy cảnh sát giao thông

làm nhiệm vụ, tôi sẵn sàng vượt đèn đỏ0,82 57,5 18,1 12,6 5,8 4,9

18. Tôi cho rằng mình là người nghiêm

chỉnh chấp hành pháp luật3,12 3,9 2,6 13,8 35,4 43,2

23. Tôi không cảm thấy áy náy nếu vi

phạm pháp luật hoặc một quy định

chung nào đó mà không ai biết

1,40 36,2 24,2 14,1 14,6 10,9

25. Tôi cảm thấy ân hận mỗi khi vi

phạm một điều quy định chung nào đó3,06 3,6 6,2 14,6 31,8 43,8

33. Tôi đã nhiều lần làm ngơ khi thấy

người khác làm sai pháp luật1,58 23,1 23,3 34,0 12,0 7,5

Trên cơ sở các giá trị của các ĐTB (bảng 53) có thể nhận xét rằng, về

nhận thức nói chung thì những người lao động trẻ hiểu rõ sự cần thiết phải

Page 311: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

bảo vệ môi trường (ĐTB của nhận định dương tính 45 bằng 3,58; ĐTB của

nhận định âm tính 53 bằng 1,02). Song nếu phải xem xét vấn đề môi trường

trong mối quan hệ với những vấn đề khác như phát triển kinh tế và tiêu dùng

thì thái độ ủng hộ việc bảo vệ môi trường của người lao động có phần giảm

sút (ĐTB của nhận định 68 bằng 2,92; ĐTB của nhận định 12 bằng 2,86). Cụ

thể, chúng ta có những số liệu phần trăm như sau: 90,0% số người khẳng

định rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phải đi đôi với việc bảo vệ

môi trường. Việt Nam hiện nay là một nước có nền kinh tế chậm phát triển,

vậy mà vẫn có tới 73,3% số người không đồng ý với quan điểm cho rằng Việt

Nam cần chú trọng phát triển kinh tế hơn là bảo vệ môi trường và chỉ có

15,5% số người đồng ý với nhận định trên. Tuy nhiên, nếu có 66,8% số người

đồng ý với quan điểm cho rằng, cần phải ưu tiên cho việc bảo vệ môi trường,

cho dù điều đó có làm chậm tốc độ phát triển kinh tế thì cũng có 9,4% số

người không đồng tình với quan điểm này và 23,8% số người băn khoăn,

không biết phải nhìn nhận thế nào. Nếu 64,2% số người đồng ý với việc phải

hạn chế sử dụng túi ni lông trong sinh hoạt, thì cũng có 12,5% số người

không đồng tình với quan điển trên và 23,3% - có quan điểm trung dung. Tuy

nhiên, nếu chúng ta lưu ý rằng trong mẫu khảo sát có tới 47,4% số người ở

nông thôn - nơi mà đời sống của đại đa số người dân còn nghèo khó thì có

thể thấy rằng nhận thức của người lao động về vấn đề bảo vệ môi trường là

cao. Đáng tiếc rằng chúng ta chưa có những giải pháp, quy định hữu hiệu để

người dân biến nhận thức của họ thành hành động thực tiễn bảo vệ môi

trường. Ngoài ra, những số liệu nêu trên cũng cho thấy rằng, trên thực tế,

việc giải quyết vấn đề môi trường không thể tách biệt với những vấn đề khác

của đời sống con người, vì vậy việc giáo dục ý thức môi trường cho người

dân cần được tiến hành trong những mối quan hệ cụ thể, gắn với cuộc sống

của họ thì mới có thể đạt được hiệu quả cao.

Những người có trình độ học vấn thấp, từ trung học phổ thông trở

xuống, những người là nông dân, công nhân là những người có thái độ bảo

vệ môi trường thấp nhất (Theo trình độ học vấn: ĐTB tổng của nhóm THCS =

14,13; nhóm THPT = 14,83; nhóm TC,CĐ = 15,82 và nhóm ĐH = 15,27; p =

Page 312: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

0,000. Theo nghề nghiệp: ĐTB tổng của nhóm công nhân = 14,45; nhóm

nông dân = 14,41; nhóm trí thức = 15,96; nhóm giáo viên = 16,22 và nhóm

doanh nghiệp = 14,21; p = 0,000). Thông thường đây là những nhóm người

có mức sống tương đối thấp trong so sánh với những nhóm khác và điều đó

buộc họ phải chú ý tới việc ưu tiên phát triển kinh tế nhằm đảm bảo cuộc

sống. Ngoài ra, tính chất nghề nghiệp cũng có thể là nhân tố tác động đến

thái độ đối với việc bảo vệ môi trường. Các nhà doanh nghiệp cũng là những

người ít chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trường.

2.3. Thái độ của người lao động đối với những vấn đề liên quan đến công việc.

2.3.1. Thái độ đối với công việc nói chung

Bảng 54. Thái độ đối với công việc của người lao động trẻ

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

14. Công việc mà tôi đang làm rất phù

hợp khả năng của tôi3,13 2,2 7,1 15,4 26,3 48,0

24. Tôi không phải là người kiên trì

trong công việc1,47

28,

525,5 23,8 14,5 7,6

26. Tôi cho rằng ngành nghề mà tôi

đang làm đã và sẽ có những đóng góp

thiết thực cho xã hội

3,42 1,8 3,4 8,8 23,1 62,9

28. Tôi thường không tìm thấy niềm

vui trong công việc1,39

30,

026,3 23,2 9,9 8,5

29. Trong công việc tôi là người chịu

khó, nghiêm túc và yêu cầu cao với

bản thân

3,05 2,3 4,5 15,7 41,1 36,5

31. Trong công việc nhiều lúc tôi cảm

thấy thiếu sự tự tin cần thiết1,93

14,

019,7 37,6 16,3 12,4

Page 313: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

32. Tôi muốn làm một công việc khác,

chứ không phải nghề tôi đang làm1,34

38,

018,3 24,4 10,2 9,1

34. Tôi luôn tự tin trong lĩnh vực nghề

nghiệp của mình3,06 2,8 5,3 18,0 30,74 43,2

Các số liệu ở bảng 54 cho thấy nhìn chung những người lao động trẻ là

những người có thái độ tương đối tích cực đối với công việc (ĐTB các nhận

định dương tính đều lớn hơn 3, ĐTB các câu nhận định âm tính đều nhỏ hơn

2). Tuy nhiên, việc phân tích cụ thể hơn các kết quả thu được cho thấy những

vấn đề rất đáng quan tâm, nhất là đối với những người quản lý loa động và có

trách nhiệm đối với hiệu quả làm việc của họ. Chúng ta thấy rằng, phần lớn

trong số họ (86,0%) thấy được ý nghĩa xã hội của công việc mà họ đang làm,

khẳng định rằng những công việc đó đã và sẽ có những đóng góp thiết thực

cho sự phát triển của đất nước.

Họ (77,6%) là những người có thái độ nghiêm túc đối với công việc của

mình. Họ tự tin, đồng thời nghiêm khắc và có những yêu cầu cao đối với bản

thân. Có điều đáng ngạc nhiên là dù có tới 75,3% số người khẳng định rằng

nghề nghiệp mà họ đang làm phù hợp với khả năng của họ, song chỉ có

57,3% muốn tiếp tục làm nghề hiện nay, 19,3% số người muốn đổi nghề và

24,4% đứng giữa ngã ba đường, tiếp tục theo nghề cũng được mà chuyển

nghề cũng được. Những người có trình độ học vấn thấp từ THPT trở xuống ít

gắn bó với nghề hơn những người khác (ĐTB tổng của nhóm THCS = 21,00;

nhóm THPT = 22,30; nhóm TC,CĐ = 24,28 và nhóm ĐH = 23,16; p = 0,000).

Những người lao động là nông dân, công nhân và doanh nghiệp cũng là

những người ít gắn bó với nghề hơn cả (ĐTB tổng của nhóm công nhân =

21,82; nhóm nông dân = 21,04; nhóm tri thức = 24,25; nhóm giáo viên =

24,58 và nhóm doanh nghiệp = 21,95; p = 0,000)… Những số liệu này cho

thấy một thực trạng đáng quan tâm, bởi sự không gắn bó với nghề của người

lao động thường làm cho họ thiếu tính sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp,

thiếu nhiệt tình và đương nhiên, hiệu quả công việc không cao. Thực trạng

này có thể có nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân từ phía người lao

Page 314: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

động, cũng có những nguyên nhân từ phía những người quản lý lao động.

Các kết quả nghiên cứu thực tiễn của đề tài cho thấy rằng, trong tổng số 891

người lao động tham gia khảo sát có 22,1 % số người khẳng định chắc chắn

rằng họ hoàn toàn không kiên trì trong công việc và 23,8% - chỉ kiên trì ở mức

vừa phải; 28,7% - hoàn toàn thiếu tự tin trong công việc và 37,6% - cũng cảm

thấy phần nào như vậy; 18,4% - hoàn toàn không tìm thấy niềm vui trong

công việc và 23,2% - đôi lúc cũng thấy như vậy. Rõ ràng, sự cảm nhận ý

nghĩa xã hội của nghề, sự phù hợp với nghề chưa phải là những điều kiện đủ

để người lao động gắn bó với nghề nghiệp của mình. Kết quả của một số

nghiên cứu khác cho thấy rằng việc tạo niềm vui trong công việc, hình thành

hứng thú và niềm tin trong nghề là những nhân tố rất có ý nghĩa đối với hiệu

quả hoạt động nghề nghiệp của người lao động cũng như sự gắn bó của họ

với nghề.

2.3.2. Thái độ học tập

Bảng 55. Thái độ học tập của người lao động trẻ

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

38. Nỗ lực học tập là cách tốt nhất để

chuẩn bị cáo tương lai3,50 1,8 3,7 7,1 17,1 70,3

41. Học suốt đời là cách tốt nhất để

thích ứng với xã hội hiện nay3,17 3,8 2,2 13,7 24,5 52,8

43. Tôi thường xuyên tự học nhằm mở

rộng kiến thức và nâng cao kỹ năng của

mình

2,95 3, 1 4,4 22,1 35,1 35,3

44. Tôi tin rằng những người có ý thức

học tập suốt đời sẽ có nhiều cơ hội

thành công hơn trong xã hội hiện nay

3,42 1,5 2,6 8,9 26,3 60,8

46. Không ngừng tự học là một tiêu 3,40 2,4 5,2 6,3 22,7 63,4

Page 315: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

chuẩn quan trọng của con người trong

thời kỳ CNH, HĐH

51. Những người xung quanh nhận xét

rằng tôi là người ham học2,30 6,0 10,8 43,3 26,8 13,2

60. Tôi ít có khả năng tự học 1,71 17,9 28,7 28,9 1,34 11,1

69. Tôi thường đọc thêm sách báo hoặc

tài liệu để nâng cao kiến thức3,21 2,4 5,2 12,3 20,5 50,5

71. Thường xuyên tự học là cách tốt

nhất giúp tôi thành công3,08 3,4 5,4 15,2 31,5 44,5

Những người lao động trẻ hiện nay hiểu rất rõ vai trò của việc không

ngừng học tập đối với hoạt động nghề nghiệp (ĐTB của các nhận đỉnh liên

quan đến vấn đề này đạt giá trị từ 3,4 đến 3,5). Cụ thể là từ 86,1% đến 87,4%

số người hiểu rằng, không ngừng học tập là cách tốt nhất để chuẩn bị cho

tương lai, đó là tiêu chuẩn quan trọng của con người trong thời kỳ CNH, HĐH,

là cơ hội để thành công trong công việc. Tuy nhiên, theo đánh giá của bản

thân họ thì họ cũng khá tích cực học tập để đáp ứng những đòi hỏi của công

việc (ĐTB các nhận định liên quan xấp xỉ bằng 3). Thế nhưng chỉ có 40,0% số

người được những người xung quanh đánh giá là người ham học và chỉ có

46,6% cho rằng họ có khả năng tự học. Rõ ràng nhận thức về vai trò của việc

học tập đối với công việc của người lao động trẻ cao hơn hẳn tính tích cực

học tập của chính bản thân họ. Những người có trình độ học vấn từ trung

cấp, cao đẳng trở lên và những người là tri thức, giáo viên và doanh nghiệp là

những người có thái độ tích cực học tập cao nhất (ĐTB tổng của nhóm

TC,CĐ = 29,38; nhóm ĐH = 28,77 so với ĐTB tồng của nhóm THCS = 25,06

và nhóm THPT = 26,57; p = 0,000; và ĐTB tổng của nhóm tri thức = 29,37;

nhóm giáo viên = 29,67; nhóm doanh nghiệp = 27,42 so với ĐTB tổng của

nhóm công nhân = 25,50 và nhóm nông dân = 25,80; p < 0,05). Những người

lao động ở miền Trung cũng là những người luôn có thái độ học tập cao,

Page 316: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

đúng như truyền thống của họ (ĐTB tổng của nhóm miền Bắc = 27,03; nhóm

miền Trung = 28,08 và nhóm miền Nam - 26,94; p < 0,05).

2.3.3. Nhu cầu sử dụng vi tính, ngoại ngữ và công nghệ mới

Bảng 56. Nhu cầu sử dụng vi tính, ngoại ngữ và công nghệ mới của người lao động trẻ

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

48. Tôi có nhu cầu ứng dụng công nghệ

mới cho việc học tập và công việc của

mình

2,99 2,7 5,6 18,7 36,4 36,6

55. Tôi thích tìm hiểu về công nghệ

thông tin2,66 7,3 6,1 26,9 26,8 26,8

56. Tôi có nhu cầu sử dụng intemet vào

việc học tập hoặc công việc2,53 12,9 9,6 21,5 25,0 31,6

67. Tôi thích tìm hiểu và thích học cách

làm chủ các công nghệ mới2,73 6,2 7,7 21,6 37,1 28,1

70. Tôi có khả năng sử dụng intemet để

tìm kiếm các thông tin mình cần2,01 23,4 16.6 17,1 21,5 21,5

72. Tôi biết sử dụng máy tính 2,41 21,7 8,2 14,8 18,1 37,2

74. Tôi thích tìm thông tin cho mục đích

học tập và công việc qua intemet2,34 12,3 14,1 24,4 25,3 23,9

75. Tiếng Anh là một công cụ không thể

thiếu trong cuộc sống của tôi2,33 13,3 12,7 26,4 22,5 25,0

76. Giỏi ngoại ngữ là một mục tiêu phấn

đấu rất quan trọng của tôi2,42 10,8 12,2 27,1 24,0 25,9

79. Máy tính là một công cụ không thể

thiếu trong cuộc sống của tôi2,27 15,5 13,3 23,0 25,1 23,1

Page 317: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nhìn chung, những người lao động trẻ hiện nay có nhu cầu sử dụng

công nghệ mới và làm chủ công nghệ mới hơn là sử dụng máy tính? song các

nhu cầu nhìn chung không cao lắm (ĐTB của các nhận định liên quan đến

việc sử dụng công nghệ mới đều cao hơn ĐTB của các nhận định liên quan

đến sử dụng vi tính, ngoại ngữ và đều có giá trị thấp hơn 3). Cụ thể là

73,0%.số người có nhu cầu sử dụng công nghệ mới và 65,2% - thích làm chủ

công nghệ mới, trong khi đó chỉ có 56,6% số người có nhu cầu sử dụng

intemet, 55,3% - biết sử dụng máy tính và 43,0% - biết sử dụng internet. Chỉ

có gần một nửa số người cho rằng máy tính và tiếng Anh là những phương

tiện quan trọng, không thể thiếu trong cuộc sống và cũng ngần ấy người phấn

đấu để giỏi ngoại ngữ.

Những người có nhu cầu cao về sử dụng máy vi tính, ngoại ngữ và

công nghệ mới là những người có trình độ học vấn từ trung cấp, cao đẳng trở

lên (ĐTB tổng của nhóm THCS = 20,00; nhóm THPT: 22,98; nhóm TC,CĐ =

28,00 và nhóm ĐH = 28,23; p = 0,000), những người là tri thức, giáo viên và

đặc biệt là những nhà doanh nghiệp (ĐTB tổng của nhóm công nhân = 21,20;

nhóm nông dân = 21,82; nhóm tri thức = 30,53; nhóm giáo viên = 24,94 và

nhóm doanh nghiệp = 31,60; p = 0,000)… Những người lao động ở thành

phố, đồng bằng cũng có nhu cầu về các đối tượng này cao hơn hẳn các vùng

nông thôn, trung du, miền núi (ĐTB tổng của nhóm thành phố = 26,30 và

nhóm nông thôn = 23,07; p = 0,000. ĐTB tổng của nhóm đồng bằng = 25,43

và nhóm trung du, miền núi - 22,41; p = 0,000). Nếu so sánh ba miền Bắc,

Trung, Nam thì thấy rằng những người lao động ở miền Nam là những người

có nhu cầu sử dụng và biết sử dụng máy vi tính, ngoại ngữ và các công nghệ

mới cao nhất, thứ đến là miền Trung và sau cùng là miền Bắc (ĐTB tổng của

nhóm miền Bắc = 21,43; nhóm miền Trung = 24,38 và nhóm miền Nam =

28,72; p = 0,000). Có lẽ tính chất công việc nghề nghiệp của mỗi nhóm người

và tốc độ phát triển kinh tế ở từng vùng là những nguyên nhân tạo ra sự khác

biệt nêu trên.

2.3.4. Khả năng thích ứng, cạnh tranh

Page 318: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Bảng 57. Khả năng thích ứng, cạnh tranh của người lao động trẻ

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

40. Thích ứng và cạnh tranh là hai năng

lực cốt lõi của người lao động trong thời

kỳ CNH, HĐH

3,07 2,3 5,3 16,9 34,6 41,0

62. Tôi có thể dễ dàng điều chỉnh để

thích nghi với hoàn cảnh mới2,65 3,8 8,3 28,7 36,8 22,3

63. Tôi tin tưởng mình có thế thích ứng

được với những thay đổi nhanh chóng

của xã hội hiện nay

2,75 2,4 7,1 27,7 39,1 23,8

64. Trong xã hội hiện nay, người có

năng lực thích ứng và cạnh tranh sẽ có

nhiều cơ hội thành công hơn

3,19 2,6 4,7 11,7 32,9 48,1

65.Tôi luôn cảm thấy lúng lóng môi khi

phải đối mặt với những vấn đề mới lạ2,21 6,4 14,3 44,0 22,5 12,7

66. Tôi cảm thấy mình chưa được

chuẩn bị tôi để thích ứng với một xã hội

lấy cạnh tranh làm động lực phát triển

2,21 7,2 17,0 36,6 26,2 13,0

73. Mở của và hội nhập tạo ra những

cơ hội và thách thức. Tôi đang tích cực

chuẩn bị để sẵn sàng thích nghi với một

xã hội như vậy

2,86

77. Tôi có khả năng thích ứng với một

xã hội lấy cạnh tranh làm động lực phát

triển

2,39

Phần lớn những người lao động trẻ rất coi trọng năng lực thích ứng và

cạnh tranh trong thời kỳ CNH, HĐH (ĐTB của các nhận định có liên quan đều

Page 319: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

lớn hơn 3). Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy rằng 75,6% số người coi đây

là những năng lực cất lõi của người lao động trong thời đại hiện nay, 81,0% -

tin rằng những năng lực này tạo cho con người cơ hội để thành công. Tuy

nhiên, chỉ có 68,0% số người tích cực chuẩn bị để thích nghi với xã hội mới

và cũng gần từng ấy người tin rằng mình có thể thích ứng được. Hơn thế

nữa, chỉ có 20,8% số người cảm thấy vững tin trước những vấn đề mới lạ và

24,2% - nhận thấy mình đã được chuẩn bị tốt để đón nhận những thử thách

mới trong tương lai. Rõ ràng những người lao động đã nhận thức rõ những

khó khăn đang chờ đợi họ trong tương lai, nhưng họ chưa được chuẩn bị tốt

để đón nhận chúng.

Những người có trình độ học vấn thấp, đặc biệt là chỉ tốt nghiệp trung

học cơ sở và những người là nông dân là những người có khả năng thích

ứng và cạnh tranh thấp nhất (Theo trình độ học vấn: ĐTB tổng của nhóm

THCS = 18,72; nhóm THPT = 20,18; nhóm TC,CĐ = 21,86 và nhóm ĐH:

21,52; p = 0,000. Theo nghề nghiệp: ĐTB tổng của nhóm công nhân = 20,23;

nhóm nông dân = 18,66; nhóm trí thức = 22,37; nhóm giáo viên = 21,42 và

nhóm doanh nghiệp = 21,42; p = 0,000)

2.3.5. Khả năng tìm và tự tạo việc làm

Bảng 58. Khả năng tìm và tự tạo việc làm của người lao động trẻ (ĐTB)

Các ý kiến ĐTB% theo phương án trả lời

0 1 2 3 4

80. Tôi có khả năng tìm việc làm cho

mình2,64 5,7 10,2 26,9 28,3 28,9

81. Tôi có khả năng tự tạo việc làm cho

mình2,46 8,6 12,6 27,3 27,5 24,1

82. Tôi luôn thiếu việc làm 1,51 28,9 26,3 21,6 11,6 11,7

Page 320: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

83. Nhiều người thiếu việc làm, trong

khi tôi làm không hết việc1,97 13,5 21,3 33,6 18,1 13,5

84. Nhiều người lo sợ mất việc làm,

không tìm dược việc làm, tôi cũng giống

như họ

1,88 21,6 21,9 22,4 15,6 18,6

85. Một số người được nhiều nơi mời

làm việc, tôi cũng thuộc nhóm này1,73 18,9 25,2 26,5 18,5 9,9

Nhìn chung, khả năng tìm và tự tạo việc làm của những người lao động

trẻ chỉ ở mức trung bình (ĐTB của các nhận định liên quan có giá trị từ 2,64

trở xuống). Các số liệu thu được từ khảo sát thực tiễn cho thấy, chỉ có khoảng

hơn một nửa số người lao động trẻ hiện nay (từ 51% đến 57%) có khả năng

tự tìm việc hoặc tự tạo việc làm cho mình. 31,6% số người làm không hết việc

và 19,4% - được nhiều nơi mời làm việc. Trong khi đó 23,3% số người thiếu

việc làm và 34,2% - lo mất việc.

Những người lao động có trình độ học vấn thấp, mới chỉ tốt nghiệp

trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông khó tìm việc hơn cả. Trong khi đó

những người có trình độ trung cấp, cao đẳng lại dễ tìm việc hơn những người

có trình độ đại học (ĐTB tổng của nhóm THCS = 11,66; nhóm THPT = 13,43;

nhóm TC,CĐ - 14,56 và nhóm ĐH = 14,21; p = 0,000). Xét theo nghề nghiệp

thì những người là nông dân hoặc công nhân là những người khó tìm việc

nhất, trong khi tri thức và doanh nghiệp dễ tìm việc làm nhất (ĐTB tổng của

nhóm công nhân =12,98; nhóm nông dân = 12,15; nhóm trí thức - 14,89;

nhóm giáo viên = 13,78 và nhóm doanh nghiệp = 14,79; p < 0,05). Việc làm

đối với những người lao động ở miền Trung, ở nông thôn và đối với nữ giới là

vấn đề nan giải hơn so với các vùng miền hoặc đối tượng khác (ĐTB tổng

của nhóm thành phố = 13,88 so với nhóm nông thôn - 12,92; p = 0,000. ĐTB

tổng của nhóm miền Bắc = 13,571 nhóm miền Nam = 14,15 so với nhóm

miền Trung = 12,50; p = 0,001. ĐTB tổng của nhóm nam = 13,74 so với nhóm

nữ = 13,15; p < 0,05).

Page 321: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Bảng 59. Hệ số tương quan Spearson giữa khả năng tìm và tự tạo việc làm và các biến khác

Thái

độ học

tập

Khả

năng

thích

ứng,

cạnh

tranh

NC công

nghệ, vi

tính, ngoại

ngữ

Thái

độ đối

với

công

việc

Thái

độ đối

với

đồng

tiền

Thái độ

đối với

cuộc

sống

Khả năng tìm

và tự lạo việc

làm

0,298** 0,380** 0,323** 0,324** 0,168** 0,376**

Ghi chú: khi p < 0,01

So sánh mức độ tương quan giữa khả năng tự trên và tạo việc làm cho

bản thân với một s ố khả năng hay thái độ khác như khả năng học tập, thích

ứng, cạnh tranh, nhu cầu và khả năng sử dụng công nghệ, vi tính, ngoại ngữ,

thái độ đối với công việc, đối với đồng tiền, thái độ đối với cuộc sống… chúng

tôi thấy rằng thái độ đối với đồng tiền ít có liên quan với khả năng tìm và tự

tạo việc làm, trong khi đó khả năng học tập, thái độ đối với công việc, khả

năng sử dụng công nghệ, vi tính, ngoại ngữ, đặc biệt là khả năng thích ứng,

cạnh tranh và thái độ đối với cuộc sống có thể là những nhân tố quan trọng có

ảnh hưởng đến khả năng tìm và tự tạo việc làm của người lao động (hệ số

tương quan giữa những nhân tố đó với khả năng tìm và tự tạo việc làm dao

động từ 0,298 đến 0,380; p < 0,01). Nhìn chung, những người có những khả

năng nêu trên càng cao, có thái độ đối với công việc càng tốt thì khả năng tìm

và tự tạo việc làm cho bản thân càng lớn (tương quan thuận).

Như vậy, nghiên cứu nhân cách của lao động trẻ theo phiếu hỏi dựa

vào những yêu cầu đối với nguồn nhân lực cho công cuộc HĐH-CNH đất

nước cho thấy những người lạo động trẻ ở nước ta hiện nay về cơ bản, là

những người có lý tưởng phấn đấu, có tinh thần yêu nước, và có sự quan

tâm nhất định đến những vấn đề chính trị thời sự. Tuy nhiên, cũng không ít

Page 322: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

người còn cảm giác tự ti về giá trị văn hoá Việt Nam, cũng như giảm sút niềm

tin vào XHCN. Họ chưa sẵn sàng đón nhận xu thế phát triển mới đang diễn ra

ở nước ta cũng như trên thế giới.

Nghiên cứu cũng cho thấy những người lao động trẻ phần lớn lạc quan

trong cuộc sống, tôn trọng pháp luật, có thái độ đúng đắn trong cách thức

kiếm tiền, trong việc bảo vệ môi trường. Song đời sống nghèo nàn, đơn điệu

của một bộ phận những người lao động trẻ tuổi có thể là một trong những

nguyên nhân hạn chế phần nào thái độ tích cực của họ đối với việc bảo vệ

môi trường, đối với đồng tiền và cách thức kiếm tiền.

Kết quả cho thấy đa số những người lao động trẻ có thái độ nghiêm túc

đối với công việc, nhưng bên cạnh đó, không ít người không tìm thấy niềm vui

trong công việc, họ thiếu tự tin nước yêu cầu và nhiệm vụ của cuộc sống mới.

Họ nhận thức được những yêu cầu đối với người lao động trong thời đại hiện

nay, có tinh thần và ý thức học tập nhưng khả năng thích ứng và cạnh tranh

của nhiều người còn hạn chế.

IV. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH CHUNG TỪ KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM1. Số sánh kết quả nghiên cứu nhân cách giữa các nhóm mẫu

Kết quả so sánh sự khác biệt điểm trung bình ở từng mặt nhân cách

trên các thang đo của NEO PI-R giữa 3 nhóm khách thể: học sinh, sinh viên

và lao động trẻ cho thấy có sự khác biệt đáng kể ở tất cả các mặt: N, E, O, A

và C. Điểm trung bình của Mặt N (Nhiễu tâm) có xu hướng giảm dần từ học

sinh (90,97), sinh viên (86,81), đến lao động trẻ (83,16). Trái lại điểm trung

bình của Mặt C (Có ý chí phấn đấu) có xu hướng tăng dần từ học sinh

(111,37), sinh viên (123,31), đến lao động trẻ (126,13). So với học sinh, sinh

viên, điểm trung bình của nhóm lao động trẻ ở Mặt E (Hướng ngoại) và Mặt O

(Cởi mở) đều thấp hơn. Kết quả này dường như phù hợp với thực tế. Tuy

nhiên nếu so sánh điểm trung bình trên từng nét nhân cách giữa 3 nhóm

khách thể: học sinh, sinh viên và lao động trẻ thì chỉ có một số nét nhân cách

có điểm khác biệt có ý nghĩa, điều này có thể giải thích là có nhiều nét nhân

cách đường như đạt tới sự phát triển ổn định ngay ở tuổi 19-22.

Page 323: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Bảng 60. Sự khác biệt điểm trung bình ở từng nét nhân cách trên các nhóm học sinh, sinh viên và lao động trẻ

Các thang đo / tiểu thang đo

Học sinh

N = 830

Sinh viên

N = 638

Lao động trẻ

N = 915Mức độ

khác biệt

Trung bình

Lệch chuẩ

n

Trung bình

Lệch chuẩ

n

Trung bình

Lệch chuẩ

n

Mặt N

Mặt E

Mặt O

Mặt A

Mặt C

90.97

112.14

107.77

113.53

117.37

19.00

3

17.65

8

14.18

0

14.48

7

20.94

2

86.81

112.9

7

11097

115.6

2

123.3

1

20.29

17.06

8

13.35

2

13.33

3

19.09

5

83.16

109.9

2

104.0

5

116.9

2

126.1

3

18.27

15.09

1

12.98

3

15.34

6

22.17

6

.000

.001

.000

.000

.000

2. Nhận định chung

Kết quả nghiên cứu về đặc điểm nhân cách của mẫu lao động trẻ theo

trắc nghiệm NEO PI-R và phiếu hỏi có thể đưa đến một số nhận định sau.

1) Chân dung nhân cách của lao động trẻ ở nước ta hiện nay có thể

được phác thảo với những đặc điểm chính ở 5 mặt như sau.

a) Có những biểu hiện mất cân bằng về cảm xúc ở một bộ phận không

nhỏ, nhất là khả năng kiểm soát xung tính không được cạo, có chút lo lắng,

trầm cảm cũng như cảm giác tự ty, mặc cảm;

b) Một số lớn không có tính quảng giao, tự khẳng định không cao, tính

tích cực hoạt động đạt mức trung bình;

Page 324: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

c) Một tỷ lệ không nhỏ những người trẻ tuổi có óc thẩm mỹ, giàu trí

tưởng tượng cũng như có khả năng trải nghiệm những xúc cảm mạnh mẽ,

sâu sắc. Tuy nhiên khả năng đa dạng hoá hoạt động để khám phá cái mới

của đạt mức trung bình, đồng thời khả năng chấp nhận các giá trị khác, giá trị

mới để chung sống hoà bình cũng đạt mức trung bình;

d) Một bộ phận thể hiện sự thiếu tin tưởng ở người khác thiếu sự thẳng

thắn chân tình, thiếu lòng vị tha. Nhưng cũng có một số không nhỏ có lòng

nhân hậu và khiêm tốn trong quan hệ với những người xung quanh;

e) Phần lớn lao động trẻ có ý thức hoàn thành công việc, có trách

nhiệm với bổn phận của mình, có năng lực để ứng phó với các vấn đề trong

cuộc sống. Tuy nhiên một số không nhỏ khác lại chưa có tính ngăn nắp, trật

tự.

2) Kết hợp 5 mặt của nhân cách cho thấy nhóm những người có nhiều

đặc điểm trội, có ưu thế chiếm tỷ lệ khiêm tốn hơn so với những người có một

số khó khăn nhất định trong cuộc sống xã hội. Tuy nhiên, để thẩm định tính

chính xác của số liệu cũng cần có những nghiên cứu rộng và sâu sắc hơn về

phương pháp cũng như cách tiếp cận.

3) Trong những người có điểm cao và thấp của thang điểm thì nghề

nghiệp và trình độ học vấn là hai yếu tố thể hiện rõ đặc thù mang tính tương

phản của nhân cách, điều này không phát hiện thấy rõ nét ở yếu tố giới tính

và khu vực sinh sống.

4) So sánh các nhóm khác nhau (giới tính, khu vực, nghề nghiệp và

trình độ học vấn) cho thấy có sự khác biệt nhất định ở một số mặt về đặc

điểm nhân cách của nam và nữ, của người thành phố và nông thôn.

5) Các đặc điểm nhân cách có mối tương quan chặt chẽ với nhau theo

các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng mặt, từng đặc điểm. Điều này thể

hiện tính thống nhất của các đặc điểm nhân cách trong một chỉnh thể.

6) Kết quả này cho thấy đặc điểm vai trò của yếu tố điều kiện hoạt động

(môi trường) đối với đặc điểm của nhân cách như sau:

Page 325: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Các điều kiện hoạt động khác nhau ảnh hưởng đến nhân cách ở các

mức độ khác nhau. Chúng có vai trò không như nhau đối với sự hình thành

đặc điểm nhân cách.

- Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách

cũng đa dạng, nhiều cấp độ và quan tâm đến nhiều mặt khác nhau thống nhất

trong một tổng thể chung.

7) Đối chiếu với yêu cầu của người lao động mới ngày nay, có thể thấy

lực lượng lao động trẻ của nước ta hiện nay là những người có khả năng thể

hiện tinh thần trách nhiệm, có ý thức vươn lên, có khả năng nắm bắt những

kiến thức cơ bản để có thể làm chủ những kỹ năng nghề nghiệp. Họ có thể

cảm nhận được cái mới nhưng chưa sẵn sàng khám phá cái mới. Đây là điều

rất đáng chú ý trong việc giáo dục và phát triển tư duy sáng tạo cho giới trẻ.

Họ cũng có một số những đặc điểm khiến cho khó hợp tác với người khác

như thiếu lòng tin và sự thẳng thắn chân tình. Rõ ràng đây là những điểm đặt

ra cho hoạt động giáo dục ngày nay.

8) Đội ngũ những người lao động trẻ ở nước ta hiện nay, về cơ bản, là

những người có lý tưởng phấn đấu lành mạnh, có tinh thần yêu nước, tự hào

dân tộc, quan tâm đến những vấn đề chính trị thời sự trong nước và quốc tế,

nhận thức rõ ràng những xu thế phát triển tất yếu của thời đại hiện nay. Tuy

nhiên, cũng không ít người còn mặc cảm; tự ti về giá trị vặn hoá Việt Nam,

giảm sút niềm tin vào XHCN, ý thức chính trị thể hiện trong hoạt động thực

tiễn chưa cao và chưa được chuẩn bị tốt để đón nhận những xu thế phát triển

tất yếu của đất nước và thế giới.

9) Phần lớn những người lao động trẻ là những người lạc quan trong

cuộc sống, tôn trọng pháp luật, có thái độ đúng đắn trong cách thức kiếm tiền,

trong việc bảo vệ môi trường. Song đời sống của một bộ phận những người

lao động trẻ còn nghèo nàn, đơn điệu và điều đó có thể là một trong những

nguyên nhân hạn chế phần nào thái độ tích cực của họ đối với việc bảo vệ

môi trường, đối với đồng tiền và cách thức kiếm tiền.

Page 326: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

10) Đa số những người lao động trẻ có thái độ nghiêm túc đối với công

việc, nhưng cũng không ít người không tìm thấy niềm vui trong công việc, họ

thiếu tự tin và kiên trì trong hoạt động nghề nghiệp. Những người lao động trẻ

nhận thức rõ những yêu cầu đối với người lao động trong thời đại hiện nay,

có tinh thần và ý thức học tập. Song có thể các điều kiện học tập chưa tốt,

cách thức tổ chức và nội dung học tập chưa phù hợp nên khả năng thích ứng

và cạnh tranh của nhiều người còn hạn chế. Vì thế không ít người lao động

còn gặp khó khăn trong tìm việc hoặc tự tạo việc làm cho bản thân. Đây là

một vấn đề mà Nhà nước, các tổ chức xã hội và những nơi sử dụng lao động

cần phải thật sự quan tâm và có các giải pháp kịp thời.

Như vậy, có thể nói rằng nghiên cứu sự phát triển nhân cách người

Việt Nam trong giai đoạn CNH, HĐH và hội nhập quốc tế đã chú ý tới những

yêu cầu chuẩn mực chung (ngắn) và riêng (criterion) trên cơ sở quan niệm về

nhân cách và cách tiếp cận phù hợp với đối tượng, nhiệm vụ và khách thể

nghiên cứu. Những kết quả nghiên cứu cho thấy có thể đưa ra những kết luận

về nhân cách của các nhóm khách thể nhưng nhìn chung học sinh và sinh

viên cũng như lao động trẻ đều có tinh thần yêu nước, quan tâm đến vấn đề

thời sự - chính trị, mong muốn xã hội ổn định, phát triển; Các nhóm khách thể

đều tích cực phấn đấu vượt khó và nghiêm túc hoàn thành nhiệm vụ học tập,

lao động của mình; Tuy chưa đồng đều nhưng phần lớn yêu nghề, hiểu biết

về nghề, có nhu cầu nâng cao trình độ năng, lực thích ứng với cuộc sống

trong hoàn cánh mới. Tuy nhiên một số chưa thực sự có ý thức XHCN và đa

số chưa phấn đấu trở thành đảng viên; Đa số chưa có kiến thức kỹ năng và

lối sống có văn hóa phù hợp với thời đại văn minh hiện nay và do đó chậm

thích ứng với nhịp độ phát triển CNH, HĐH trong một xã hội mở cửa, hội nhập

và cạnh tranh; Một số đông chưa thiết lập được quan hệ xã hội cần thiết cho

sự giao lưu và hợp tác.

Page 327: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH QUA PHỎNG VẤN SÂU

I. TRƯỜNG HỢP DOANH NHÂN THÀNH ĐẠT1. Đặc điểm nhân cách của doanh nhân thành đạt theo các mặt của

NEO PI-R

Mặt N (Nhiễu tâm): Hầu hết các doanh nhân thành đạt được phỏng

vấn đều không đánh giá cao mặt N đối với sự thành đạt, cụ thể là: Cả 5 người

đều cho rằng các mục của cân bằng xúc cảm (N) như lo âu, thù địch, trầm

cảm, mặc cảm, kiểm soát xung tính, dễ tổn thương không quan trọng lắm đối

với sự thành đạt của con người. Nhìn chung các doanh nhân thành đạt là

những người có xúc cảm khá cân bằng thể hiện ở sự chín chắn trong suy

nghĩ, nhận xét và đánh giá. Các doanh nhân thành đạt tỏ ra lạc quan, không

lo lắng, ngược lại rất tự tin vào tương lai nghề nghiệp, vào thế hệ trẻ nói

chung và vào bản thân mình vì cho rằng bản thân có đủ kinh nghiệm có thể

làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhờ kinh nghiệm sống và học tập,

họ đều có vẻ là người kiểm soát được xung tính, không dễ tổn thương thể

hiện trong sự tự tin khi giao tiếp và biết cách giao tiếp thu hút khách hàng, có

người còn chiều khách hàng theo phương châm "Mọi khách hàng đều đúng

và ý thích của khách là ý thích của mình" để đạt được mục đích của bản thân.

Mặt E (Hướng ngoại): Theo kết quả phỏng vấn, các doanh nhân thành

đạt đều là những người tích cực hoạt động, nỗ lực phấn đấu tự khẳng định

mình, đánh giá cao các yếu tố của mặt E trừ xúc cảm tích cực. Có người

đánh giá cao các mục của mặt E, tỏ ra cởi mở, quảng giao, tích cực hoạt

động, tự khẳng định mình thể hiện trong cách nói chuyện, trong quan niệm về

việc chú trọng giao tiếp với khách hàng và qua việc cố gắng phấn đấu, bươn

trải trong kinh doanh để từ một công nhân trở thành một người quản lý mấy

cửa hàng kinh doanh. Có người có quan niệm cởi mở về bí quyết nghề, cho

rằng trong xã hội công nghiệp tiên tiến không cần giữ bí quyết nghề, nên

truyền lại cho nhân viên, khuyến khích họ làm ăn riêng, hình thành một mạng

lưới hợp tác lẫn nhau. Mọi doanh nhân thành đạt đều chú trọng đến tầm quan

trọng của quan hệ trong kinh doanh của mình.

Page 328: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Mặt O (Cởi mở): Các doanh nhân thành đạt đều đánh giá cao việc đa

dạng hóa hoạt động, giàu ý tưởng, hiểu bản thân mình, các giá trị, tỏ ra là

người khá linh hoạt song không đánh giá cao những yếu tố như óc thẩm mỹ,

giàu trí tưởng tượng (duy nhất có 1 người do đặc trưng nghề thì đánh giá

cao). Ví dụ, PH. không đánh giá cao tất cả các mục của mặt O, chỉ có hai yếu

tố "đa dạng hóa hoạt động" và "giàu ý tưởng" được anh cho là khá quan trọng

đối với sự thành đạt, thực tế cuộc sống của anh cũng cho thấy điều đó: anh

không phải là người ra trường là vào luôn một nghề, anh đã làm nhiều nghề,

học nhiều thứ với quan niệm rằng người quản lý không trực tiếp làm kỹ thuật

vẫn cần phải nắm kỹ thuật. Tuy nhiên các mục còn lại khác như giàu trí tưởng

tượng, óc thẩm mỹ và hiểu bản thân và nhất là quan điểm giá trị thì anh lại

cho là hoàn toàn không quan trọng.

Mặt C (Có ý chí phấn đấu): Doanh nhân thành đạt có nỗ lực thành đạt

cao, có ước mơ và quyết tâm biến ước mơ thành hiện thực, đánh giá cao tính

thận trọng, kỷ luật, ngăn nắp và trách nhiệm. Họ đánh giá cao các phẩm chất

năng lực, thận trọng, và nỗ lực thành đạt - những nét tính cách có thể thấy

trong quãng đời nghề nghiệp của họ - nỗ lực thực hiện những năng lực của

mình (trong việc nắm bắt thị trường, thị hiếu khách hàng và biết cách quản lý

kinh doanh). Có người cho rằng trong trường hợp của mình, nỗ lực bản thân

chiếm đến 70% ngoài ra mới là sự hỗ trợ của gia đình, bè bạn. Tính thận

trọng thể hiện ở phương châm mở rộng quy mô kinh doanh một cách chắc

chắn (từ 1 cửa hàng đã khá vững chắc rồi mới mở cửa hàng thứ 2, và tương

tự cửa hàng thứ 2 chắc rồi mới đến cửa hàng thứ 3). Tuy nhiên có người lại

không đánh giá cao trách nhiệm và kỷ luật, nhất là "ngăn nắp" bị cho là hoàn

toàn không cần thiết đối với sự thành đạt. Điều này có lẽ cũng là một biểu

hiện của tính "thiếu bài bản" trong tầng lớp kinh doanh của ta.

Mặt A (Dễ thương): Các doanh nhân thành đạt có niềm tin vào bản

thân, lạc quan và có đánh giá nhất định đối với các yếu tố của mặt A (như

khiêm tốn, vị tha, nhân hậu) trừ phục tùng. Ví dụ, có người chỉ đánh giá cao

niềm tin, tính khiêm tốn cũng được coi là khá quan trọng đối với thành đạt còn

Page 329: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thẳng thắn, vị tha, phục tùng, nhân hậu bị xếp vào vị trí không quan trọng lắm,

mặc dù đánh giá cao sự kiên nhẫn và chân thành đối với khách hàng. Trong

tiếp xúc người này cũng tỏ ra là người cởi mở, khiêm tốn, rất tin tưởng vào

tương lai, không có những lo lắng không cần thiết.

Tóm lại, hầu hết những nét tính cách của 4 nhân tố (E, O A, C) đều

được các doanh nhân thành đạt đánh giá như những phẩm chất quan trọng

đối với sự thành đạt, ngoại trừ mặt cân bằng xúc cảm (N). Tuy nhiên trên thực

tế họ đều có vẻ là những người khá cân bằng về cảm xúc, vì vậy có thể nói

rằng mặt N (nhiễu tâm hay cân bằng thần kinh, cảm xúc) cũng là một nhân tố

quan trọng đối với sự thành đạt theo nghĩa muốn thành đạt trước hết phải là

người cân bằng về cảm xúc (điểm N thấp). Hầu hết các doanh nhân thành đạt

đều nhấn mạnh mặt đạo đức (giữ chữ tín) trên cả năng lực kiến thức, điều đó

cho thấy trên thực tế quan điểm giá trị đóng vai trò lớn trong sự thành đạt của

họ.

2. Đặc điểm doanh nhân thành đạt theo phiếu hỏi bổ sung

Các doanh nhân thành đạt có nhu cầu, động cơ thành đạt rất rõ rệt, thể

hiện ở những ước mơ và nghị lực, quyết tâm phấn đấu thực hiện.

Về quan điểm giá trị thể hiện ở mặt thái độ, niềm tin, các doanh nhân

thành đạt đều sống lạc quan, tin tưởng vào tương lai của nghề, của bản thân

và tương lai của thế hệ trẻ Việt Nam. Họ đánh giá (có thái độ) tích cực xu

hướng quốc tế hóa, mở cửa hội nhấp, có thái độ tích cực đối với cuộc sống

thể hiện ở tinh thần thái độ lao động nghiêm túc, biết dung hòa giữa công việc

và nghỉ ngơi, rèn luyện cả trí óc lẫn sức khoẻ, làm việc với tinh thần trách

nhiệm với bản thân và với người khác, có thái độ đúng mực với đồng tiền, có

ý thức kỷ luật vì vậy có cơ sở để tin rằng họ là những người biết tôn trọng luật

pháp

Có thể cho rằng họ là những người biết cách thích ứng với sự thay đổi

của cuộc sống thể hiện ở năng lực học tập và ý chí vươn lên tự khẳng định

mình (học thêm về tin học, kinh tế, tiếng Anh), có khả năng tự tìm và tạo việc

làm cho bản thân mình.

Page 330: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Họ có những quan niệm khác nhau về thành đạt, người thì nhấn mạnh

vào năng lực quản lý và đồng tiền, cho rằng có nhiều tiền là biểu hiện của

thành đạt, hoặc nhấn mạnh vào những gì sẽ để lại tên tuổi cho đời sau…

Người lại cho rằng bí quyết (thành công) nghề là chế độ đãi ngộ (quản lý) đối

với nhân viên để làm sao giữ được nhân viên không bỏ nghề, bỏ công ty.

Ba yếu tố của phiếu hỏi bổ sung là kĩ năng nghề, kiến thức và tính hiệu

quả đều được các doanh nhân thành đạt đánh giá cao cho rằng đó là những

yếu tố quan trọng tạo nên sự thành đạt của một doanh nhân. Họ đều có tinh

thần cầu thị, muốn nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề, luôn tự đúc rút cho

mình kinh nghiệm qua những thực tế kinh doanh thành đạt và thất bại của

chính bản thân, luôn chú trọng học hỏi và học hỏi lẫn nhau từ cả nhân viên và

khách hàng. Liên quan đến những tiêu chí khác (thái độ đối với đất nước,

cuộc sống, và công việc), có thể nói họ đều là người sống có ước mơ, có lòng

tin vào thế hệ trẻ Việt Nam (sẽ không thua kém với thế giới) có thái độ tích

cực đối với xu hướng hội nhập quốc tế, muốn học tập những cái tốt của nước

ngoài, hiểu được điểm yếu của doanh nhân Việt Nam so với nước ngoài; luôn

vươn tới phía trước, không sợ thất bại, không tuyệt đối hóa vai trò của đồng

tiền nhưng rất chú trọng vào yếu tố vốn trong kinh doanh; Có ý thức tôn trọng

pháp luật biểu hiện ở chỗ nhận ra điểm yếu của doanh nhân Việt Nam là

không hiểu về luật pháp nên muốn có biện pháp khắc phục điểm này trong

chính sách đào tạo nhân lực; Có thái độ tích cực đối với công việc, yêu công

việc (khát vọng làm giàu) và có tính năng động tự trên và tạo việc làm cho

bản thân, có tinh thần học tập và năng học hỏi, có tính cạnh tranh song cũng

có tinh thần giúp đỡ đồng nghiệp, nhân viên. Tuy nhiên kế hoạch học tập để

nâng cao bản thân về chuyên môn chưa rõ ràng.

II. TRƯỜNG HỢP TRÍ THỨC THÀNH ĐẠT1. Đặc điểm nhân cách trí thức thành đạt theo các mặt của NEO

PIR

Mặt N (Nhiễu tâm): Kiểu nhân cách này với những nét đặc thù như lo

âu, thù địch, mặc cảm, tự ti, trầm cảm, dễ bị tổn thương đều được tất cả

Page 331: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

những người được phỏng vấn cho là những nét nhân cách cần phải khắc

phục nếu thực sự muốn trở thành người trí thức thành đạt. Cho dù có những

nhà văn, nhà thơ, họa sỹ, nhà soạn nhạc xuất chúng cũng mang một vài nét

nhân cách này song cần thấy rằng những nét nhân cách này thường gây

những tác động tiêu cực hơn là tích cực. Trong khi đó, áp lực công việc triền

miên hay những thất bại nghề nghiệp lại có thể phá vỡ sự cân bằng nhân

cách, đẩy nó vào trạng thái nhiễu tâm với những hậu quả không lường trước

được. Chính vì thế, song song với việc không ngừng nâng cao trình độ

chuyên môn, việc chú trọng phát triển các mối quan hệ thân ái, tương trợ,

hiểu biết lẫn nhau, xây dựng "văn hóa tổ chức" gắn kết các cá nhân - nhân

cách lại với nhau là điều hết sức cần thiết.

Mặt E (Hướng ngoại): Có sự nhất trí cao giữa những người được

phỏng vấn về vai trò quyết định của nhân tố này đối với thành công hay thất

bại của những người trí thức. Trong thời đại thông tin và toàn cấu hóa, khi mà

giá trị của phát minh, sáng chế hay các sản phẩm trí tuệ khác thay đổi liên tục

và bất thường; mẫu trí thức "tủ kính", đơn độc giam mình trong "tháp ngà" để

suy tư đang mai một dần, hay nói đúng hơn là đang bị đào thải nhanh chóng.

Ngay cả sự phổ biến của trao đổi trực tuyến qua Internet cũng không ngăn

cản được xu thế này, mặc dù các phương tiện truyền thông hiện đại có thể hỗ

trợ phần nào cho những cá nhấn cứng nhắc, ngại giao tiếp, sợ va chạm. Kiểu

nhân cách hướng ngoại rõ ràng nhiều cơ hội thành công hơn và các trí thức

“sở hữu” những nét nhân cách của nó. thường thành đạt hơn. Không phải

ngẫu nhiên trong số các nét nhân cách này 3 phẩm chất: quảng giao, tự

khẳng định, tích cực hoạt động được xếp hàng đầu.

Quảng giao hay quan hệ rộng hàm ý năng lực giao tiếp, kỹ năng xã hội,

khả năng phối hợp hành động vượt trội. Các quan hệ này, mà việc xây dựng

chúng đòi hỏi sự đầu tư về thời gian và sức lực không nhỏ, nhiều lúc phải hy

sinh cả những lợi ích cá nhân, là phần vốn xã hội quan trọng của từng con

người. Những trí thức thành đạt cho thấy, họ đều phát triển được các mối liên

kết về nghề nghiệp cũng như xã hội hữu hiệu theo cả chiều ngang - giữa

Page 332: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

những người đồng nghiệp, đối tác,… và chiều dọc - với cấp trên và cấp dưới.

Hợp tác theo chiều ngang giúp họ mở rộng cơ hội việc làm, xử lý nhanh

chóng các vấn đề phát sinh trong công việc (Bác sĩ K.), cọ sát, rèn luyện, phát

huy triệt để năng lực bản thân thông qua việc tiếp cận ý kiến chuyên gia, cũng

như sự động viên, hỗ trợ vật chất và tịnh thần từ bên ngoài (chị H., chị T.),

thông qua hợp tác, phân công lao động trong tập thể để hoàn thành những

công việc nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn lớn, phức tạp mà từng cá nhân

riêng rẽ không thể làm được (GS.Tr.). Hợp tác theo chiều dọc giúp người trí

thức thăng tiến nhanh hơn. Nó đòi hỏi ở họ, ngoài kiến thức chuyên môn sâu

rộng, là năng lực lãnh đạo, khả năng "thu phục nhân tâm", biết quản lý, bố trí,

sử dụng đội ngũ nhân viên đúng nơi, đúng chỗ, phát huy được sở trường

từng con người, biết lắng nghe ý kiến của người khác thậm chí ý kiến phê

bình, phản đối với sự bình tĩnh, sáng suốt, chân thành.

Đáng tiếc rằng, theo đánh giá thống nhất của tất cả những người được

phỏng vấn, sự thiếu hụt các vốn xã hội kể trên lại chính là điểm yếu chung

của giới trí thức nước ta, hạn chế nghiêm trọng khả năng phát huy tri thức,

kinh nghiệm cũng như các năng lực sáng tạo khác. "Một nhà khoa học Việt

Nam thì rất đáng khâm phục, nhưng nếu có ba nhà khoa học đó cộng tác với

nhau thì họ sẽ tự đánh mất sự khâm phục bởi sự tự đề cao cá nhân của

mình" - đó là nhận xét chứa đựng nhiều sự thật của các đồng nghiệp nước

ngoài theo lời kể của GS.Tr. Vấn đề không hoàn toàn xuất phát từ việc giáo

dục kỹ năng hợp tác đã không được coi trọng bồi dưỡng, phát triển ngay từ

gia đình và nhà trường. Trong khi mức độ năng động cá nhân hay là sự năng

nổ đã gia tăng đáng kể nhờ công cuộc cải cách kinh tế - xã hội, những hạn

chế kể trên dẫn đến một hệ quả hầu như tất yếu, đúng như chị H. đã nhận

xét, không phải sự hợp tác, chia sẻ mà là sự ganh đua, thói chơi trội, mong

muốn khẳng định vị trí độc tôn, duy nhất, không giống ai của cá nhân lại

chiếm ưu thế. Khoảng trống trong nhân cách người trí thức do sự phá bỏ

những cung cách giao tiếp, hợp tác của thời kỳ cũ để lại nhưng chưa được

thay thế bằng những cấu trúc mới lập tức bị chiếm chỗ bởi thái độ ghen ghét,

Page 333: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

đố kỵ, dẫn đến những hành vi đua tranh thái quá, thậm chí không lành mạnh.

Có thể nói, đây là mặt trái của xu hướng muốn tự khẳng định mình.

Bản thân nỗ lực tự khẳng định mình, như những trí thức thành đạt

được hỏi đều khẳng định, là một nét nhân cách có vai trò quan trọng đối với

thành công. Nhu cầu mãnh liệt này kích thích nhân cách huy động và tập

trung tối đa thể lực, trí lực và tâm lực cho công việc. Sự khẳng định bản thân

trong môi trường trí thức nói riêng và trong xã hội nói chung đòi hỏi mỗi cá

nhân trước hết phải có chuyên môn sâu kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, liên

tục được trau dồi, cập nhật. Bằng cách này người trí thức thành đạt luôn tự

trang bị cho mình công cụ lao động tốt nhất - đó là tri thức mới bao gồm cả tri

thức về chuyên môn lẫn quản lý hiện đại. Tuy nhiên, công cụ lao động tốt mới

chỉ là điều kiện cần để có thể vươn lên, mà chưa phải là điều kiện đủ. Phân

tích kết quả phỏng vấn đưa đến một nhận xét thú vị rằng, những phụ nữ

thành đạt thường nhạy bén, cảm nhận sớm các thách thức và uyển chuyển

hơn trong việc xử lý các tình huống khó khăn, trong khi nam giới lại hay dùng

cách giải quyết trực diện, mạnh và táo bạo hơn. Khác biệt này dẫn đến việc

nam giới có vẻ như có năng lực vượt thử thách lớn hơn, và do vậy thường

thăng tiến nhanh hơn, nhưng trong trường hợp ngược lại cũng thường thất

bại nặng nề hơn nữ giới. Một nhận xét nữa là cả nam và nữ trí thức thành đạt

đều có tư duy logic rất mạch lạc, rõ ràng. Họ nắm chắc "nghệ thuật biết thắng

từng bước", nghĩa là biết hoạch định lộ trình hợp lý bao gồm những bước đi

nhỏ để đạt được mục tiêu lớn.

Các tố chất tâm lý còn lại của kiểu nhân cách hướng ngoại như cởi mở,

thân thiện, tìm kiếm sự kích thích, xúc cảm tích cực chỉ được những trí thức

thành đạt đánh giá là các yếu tố có ý nghĩa hỗ trợ cho thành công. Những tố

chất này rất cần thiết cho những người hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh,

tiếp thị, biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao…, nhưng đối với hoạt động trí

óc như nghiên cứu, giảng dạy…, chúng chỉ có vai trò khiêm tốn.

Mặt O (Cởi mở): Có sự khác biệt lớn khi những người trí thức trẻ

thành đạt đánh giá cao hai phẩm chất: giàu ý tưởng và đa dạng hóa hoạt

Page 334: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

động (chị H., anh K., chị T.), còn GS.Tr., đại diện cho thế hệ trí thức đi trước

lại cho rằng: yếu tố quan điểm giá trị mới là quan trọng nhất.

Những trí thức trẻ thành đạt thực sự coi trọng việc thể hiện bản thân.

Nhiệt tình của tuổi trẻ, chuyên môn vững vàng và thành công đến sớm làm họ

cảm thấy rất tự tin, sẵn sàng thử sức mình trong những công việc, môi trường

mới. Là con đẻ của một xã hội đang chuyển đổi đi lên nhanh chóng, "tầng lớp

sáng tạo mới" này thích nghi tốt hơn, dễ chấp nhận hơn những cái khác mình,

những quan điểm mới nhiều khi trái ngược với họ, cởi mở hơn với sự đa

dạng về nhân cách, chủ động đề đạt, bày tỏ chính kiến của mình về các vấn

đề khác nhau,… nhưng đồng thời họ cũng là những người thực dụng, cá

nhân và ích kỷ hơn. Theo anh K., điểm mạnh nổi bật của những người trẻ tuổi

thành đạt so với các bậc thầy là ngoài năng lực chuyên môn, họ còn là những

người hết sức năng động, phản ứng rất nhanh, biết xoay chuyển tình thế, gỡ

rối những khó khăn, nhạy bén nắm bắt các thông tin quan trọng trong nhiều

lĩnh vực ý tưởng phong phú chính là câu trả lời của họ đối với sự đa dạng hóa

môi trường sống xung quanh.

Còn theo GS.Tr. con người muốn thành đạt phải có lẽ sống, cách sống,

lối sống hay nói khái quát hơn là phải có lý tưởng sống vì lợi ích chung của xã

hội, của cộng đồng, cái mà thiếu nó thì người trí thức giỏi lắm cũng chỉ đi

được những đoạn đường ngắn, thành công từng phần nhưng quyết không

thể đi xa được. Thành đạt lớn là đem đến cho nhiều người những giá trị thực

sự, những cái làm nên sự phát triển bền vững. Ông phê phán nhiều người

trong lớp trẻ hiện nay chạy theo những giá trị ảo, kiến thức ảo.

Chúng tôi cho rằng sự khác biệt trong quan niệm giá trị trên giữa lớp trí

thức trẻ và những người đi trước là tất yếu và không quá nghiêm trọng, tuy

rằng trong không ít trường hợp nó cản trở quan hệ liên thế hệ, thậm chí dẫn

đến những mâu thuẫn vì dù sao giá trị cũng là cơ sở cho cá nhân nhận xét

đánh giá sự vật, từ đó quyết định về hành vi của mình.

Các tố chất còn lại của kiểu nhân cách này là óc thẩm mỹ, trí tưởng

tượng, hiểu xúc cảm của mình hầu như không được những người tham gia

Page 335: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nhắc đến. Điều này hoàn toàn khác với kết luận của một số nghiên cứu trước

đây về những người thành đạt, ít nhất là việc hiểu được cảm xúc của mình và

trí tưởng tượng phong phú luôn được đánh giá cao trong sáng tạo nghệ thuật.

Tuy nhiên những nét nhân cách đem lại thành công trong lĩnh vực này có thể

không thật quan trọng trong hoạt động khác.

Mặt A (Dễ thương): Tất cả các trí thức tham gia phỏng vấn đều thống

nhất đánh giá cao vai trò của niềm tin, sự thẳng thắn, chân thành, vị tha đối

với sự thành công. Vững tin vào công việc mình làm, lạc quan nhìn về tương

lai là những nét nhân cách chung ở những người thành đạt. Không có sự

thẳng thắn, chân tình thì sẽ không có được những mối quan hệ bền vững.

GS.Tr. nói: "Trong công việc chung với các đồng nghiệp nếu tôi không đối xử

với họ thành thật và trong sáng thì họ cần gì tôi, họ chỉ bị lừa một lần thôi".

Tuy nhiên, trong môi trường xã hội hiện nay còn nhiều dối trá, lươn lẹo, nịnh

nọt. Hơn thế nữa không hiếm khi những nét nhân cách đối lập này đan xen

nhau trong hành vi của một người, không phải vì người đó xấu mà đơn giản

vì lý do tồn tại theo số đông.

Đức tính khiêm tốn được hai người đánh giá là rất quan trọng đối với

thành công, vì nó cho phép đánh giá đúng năng lực bản thân giúp người hành

động đưa ra những quyết định chính xác. Trong khi hai người còn lại chỉ coi

khiêm tốn là đức tính tốt, đồng thời hết sức đề cao sự thận trọng, một phẩm

chất trong kiểu nhân cách tự chủ có tác dụng giúp người hành động đánh giá

đúng tình huống và hoàn cảnh xung quanh.

Lòng vị tha quan trọng đối với sự thành công; đặc biệt là đối với những

người ở vị trí lãnh đạo vì nó đem lại sự nể phục, tin tưởng của cấp dưới đôi

với cấp trên, tạo bầu không khí chan hòa, đoàn kết trong tập thể. Lòng nhân

hậu là rất quan trọng đối với con đường dẫn đến thành công vì nó giúp cho ta

định hướng đi đúng, tạo nên chân giá trị của con người.

Mặt C (Có ý chí phấn đấu): Năng lực là yếu tố quan trọng hàng đầu

đối với mọi trí thức vì nó là "công cụ sản xuất chính" của họ. Năng lực được

phát triển từ các khả năng bẩm sinh thông qua quá trình xã hội hóa nhân

Page 336: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

cách. Nó là thước đo giá trị chuyên môn của những người làm công tác

nghiên cứu, sáng tạo. Những người được hỏi đều đánh giá cao việc tự học

hỏi, trau dồi kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, đúc kết kinh nghiệm. Đặc biệt

họ cùng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học hỏi từ những thất bại của

chính mình. Chị H., nói: “Càng năng nổ, càng hăng hái, thì càng sai nhiều.

Vấn đề là sau những cái thất bại không được dừng lại. Phải rút ra được

những điều có ích từ những lần vấp ngã, biến chúng thành bài học kinh

nghiệm cho lần sau”. GS.Tr. nói: "Kinh nghiệm tích luỹ từ các thành công và

thất bại. Mỗi thất bại là bài học đau đớn. Bậc thầy cũng có thể thất bại. Mỗi

bài học thất bại mình sẽ ghi nhớ và truyền đạt lại cho các lớp sau”. Anh K.

thậm chí còn cho rằng, thất bại là rất quan trọng, vì "thất bại là mẹ thành

công", là tiền đề cho những bước tiến tiếp theo. Rõ ràng những con người

thành đạt này không phải chỉ thất bại một đôi lần. Thất bại, dù lớn hay nhỏ,

đều gây trạng thái "sốc, làm mất thăng bằng nhân cách (nhiễu tâm) - trạng

thái vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến việc nhân cách có thể tồn tại và đưa

ra những quyết định và hành vi hợp lý. Trong trạng thái này, ngay cả những

người tưởng chừng rất mạnh mẽ cũng có thể chùn bước. Chỉ có sự tự chủ,

kiểm soát bản thân cao mới giúp họ chiến thắng "tâm lý thất bại" như mất tập

trung, hoang mang, bi quan, chán nản,… giữ vững động lực vươn lên.

Những người được hỏi đều tỏ ra hài lòng với những gì mình đạt được,

nhưng tất cả cùng không cho rằng thế là đủ. Chị T. cho rằng, những gì chị đạt

được mới chỉ là bước đầu và chị cần phải cố gắng hơn nữa để hoàn thiện

bản thân, nâng cao kỹ năng nghề. Còn anh K. nhận xét, "Nhiều lúc mình tự

bảo học xong cái này thì thôi vì nghĩ mình còn phải lo cuộc sống cho vợ con.

Đến khi mình đạt được rồi, mình lại muốn vươn lên nữa”.

Khả năng thích nghi cũng được nhắc đến như một năng lực cần thiết

cho thành công, đặc biệt là trong hoàn cảnh môi trường trí thức nước ta đang

trải qua những thay đổi quan trọng không chỉ xuất phát từ sự đổi mới tri thức

về khoa học - công nghệ và tổ chức - quản lý diễn ra vũ bão, mà còn từ quá

trình cải cách kinh tế - xã hội. Về bản chất, thích nghi chính là sự thiết lập lại

Page 337: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

được sự cân bằng trong nhân cách bên trong (không bị nhiễu tâm) trước

những thay đổi của môi trường bên ngoài. Một mặt khả năng này liên quan

đến mức độ bền vững của nhận cách trước những "sốc" tâm lý như trên đã

đề cập, mặt khác nó cũng được quyết định bỏ sự mềm dẻo, linh hoạt của

nhấn cách đó. Biết sắp xếp, tổ chức công việc phù hợp với điều kiện thực tế,

nhạy bén, hòa nhập nhanh chóng với những thay đổi bên ngoài là những

phẩm chất không thể thiếu đối với sự thành đạt.

Một phát hiện thú vị là trong khi tố chất phục tùng thuộc kiểu nhân cách

Dễ chấp nhận không được những người được hỏi đánh giá cao, thì ý thức kỷ

luật tự giác lại rất được coi trọng. Chỉ dựa vào bổn phận, buộc một trí thức

thực hiện một mệnh lệnh không có luận chứng đầy đủ là một điều không dễ

đàng. Do mức độ tự do, nhất là tự do nghề nghiệp, tự do tranh luận, trong môi

trường trí thức thực sự cao hơn nhiều so với những môi trường chuyên môn

khác nên kỷ luật ở đây dựa một cách đáng kể vào tính tự giác cao của mỗi cá

nhân. Đáng tiếc rằng đây là điểm yếu của trí thức Việt Nam. Theo chị H., ngày

nay, tính kỷ luật là quan trọng lắm cần phải rèn luyện, trí thức ngày nay còn

nhiều hiện tượng vô tổ chức. So sánh với các trí thức nước ngoài, anh K

phàn nàn rằng "về tự giác thì ta không bằng họ, cái đó như là bản năng, là cái

gốc của con người họ. Nhưng họ làm việc rất khoa học, giờ giấc thì nghiêm

chỉnh, làm việc thì hết mình, chấp hành kỷ luật cao, rất tự giác". Yếu kém về ý

thức kỷ luật tự giác là một cản trở lớn trong việc nâng cao hiệu quả công tác

nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng khoa học kỹ thuật ở nước ta.

III. TRƯỜNG HỢP NÔNG DÂN THÀNH ĐẠT1. Đặc điểm nhân cách nông dân thành đạt theo các mặt của NEO

PI-R

Mặt N (Nhiễu tâm): Trong 5 mặt của nhân cách thì mặt N được tất cả

những nông dân thành đạt trả lời phỏng vấn cho là hoàn toàn không quan

trọng đối với sự thành công. Theo lý thuyết về 5 mặt nhân cách thì đây là

những đặc điểm thể hiện sự mất cân bằng trong cuộc sống tinh thần, những

bất ổn trong nội tâm. Trên thực tế, người có những đặc điểm này luôn gặp

Page 338: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

những bất an trong cuộc sống xã hội và càng khó có cơ hội thành công trong

xã hội mà người đó sống. Với nhận định của những người thành công thì đây

cũng là những đặc điểm không đóng góp vào sự thành công mà còn ngược

lại, cản trở sự thành đạt của con người.

Mặt E (Hướng ngoại): Theo những nông dân thành đạt những đặc

điểm quan trọng nhất là cởi mở, thân thiện, quan hệ rộng, tự khẳng định, tích

cực hoạt động, tìm kiếm sự kích thích và xúc cảm tích cực. Đây là những đặc

điểm thuộc mặt E, có liên quan đến tính hướng ngoại, quan hệ liên nhân cách

của các cá nhân cũng như sự thể hiện nhằm khẳng định mình, sự quảng

giao, tính tích cực hoạt động cũng như trải nghiệm những xúc cảm tích cực.

Những người nông dân thành đạt đã đánh giá mặt này cao nhất trong sự

thành công của mình. Tất cả họ đều nói rằng trong bối cảnh Việt Nam, để

thành công thì con người phải có quan hệ rộng và phải biết cách quan hệ với

mọi người. Điều này đối với họ còn quan trọng hơn năng lực của bản thân.

Mặt O (Cởi mở): họ chỉ đánh giá cao tính giàu ý tưởng và đa dạng hoá

hoạt động. Còn các đặc điểm khác như giàu trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ,

hiểu tình cảm của mình và chấp nhận các quan điểm giá trị khác không được

đánh giá cao lắm. Với so sánh này ta có thể thấy rằng điều mà những người

nông dân thành đạt coi trọng hơn cả là tính hướng ngoại, hay cụ thể thể là

hướng tới sự thể hiện mình ra bên ngoài, quảng giao trong quan hệ với

những người khác và hoạt động tích cực trong lĩnh vực này.

Mặt C (Có ý chí phấn đấu): với những đặc điểm như năng lực, ngăn

nắp, trách nhiệm, bổn phận, nỗ lực thành đạt kỷ luật tự giác và thận trọng

cũng được mọi người đánh giá cao, đứng ngay sau tính hướng ngoại trong

những thành công của mình. Ở đây, tính trách nhiệm; bổn phận, nỗ lực thành

đạt và thận trọng là những đặc điểm được người nồng dân rất coi trọng trong

công việc của mình.

Mặt A (Dễ thương): Nếu như các mặt trên đều có sự đồng thuận ý

kiến của tất cả những người được hỏi thì mặt A không có được sự thống nhất

này. Có người cho những đặc điểm này (niềm tin, thẳng thắn, chân tình, vị

Page 339: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tha, phục tùng, khiêm tốn, nhân hậu) là rất quan trọng đối với sự thành công,

đứng thứ hai, ngay sau mặt quan hệ liên nhân cách về mức độ quan trọng,

nhưng cũng có những người cho là không quán trọng lắm, đứng trước mặt

cân bằng xúc cảm, xếp hạng thứ 4 trong 5 mặt của nhân cách.

Như vậy, có thể tạm đưa ra mô hình nhân cách cho sự thành đạt theo ý

kiến của những người nông dân thành đạt như sau. Đó phải là những người

cân bằng và ổn định, có tính hướng ngoại (quan hệ rộng và tích cực hoạt

động), có tính tự chủ (trách nhiệm, bổn phận và nỗ lực), năng lực chung ở

mức độ vừa phải nhưng quan trọng nhất là phải giàu ý tưởng và đa dạng hoá

hoạt động. Những đức tính trong quan hệ người - người (nhân hậu, khiêm

tốn, vị tha…) thì có thể thay đổi tùy quan niệm cả nhân.

2. Những đặc điểm nhân cách nổi bật của người nông dân thành đạt

Ứng với thực tế từng trường hợp, có thể thấy rằng mô hình nhân cách

đã rút ra từ đặc điểm nhân cách theo NEO PI-R cũng chính là mô hình nhân

cách của các nông dân thành đạt. Tất cả họ đều có quan hệ rộng rãi, và có

thể từ đó mà có được những cơ hội may mắn do các mối quan hệ đưa lại.

Như bác Th. từng bộc bạch rằng: Mối quan hệ, phải tuyệt đối có. Quan hệ

giúp được nhiều việc: để học hỏi làm ăn, biết được đường đi nước bước

trong xã hội. Khi khúc mắc, người ta cũng mách, cũng giúp, người ta mách

làm thế này tốt hơn. Nếu không tin, không tốt với người ta, ai người ta mách

cho. Có lòng tin thì người ta mới mách cho công ăn việc làm, mách cho

đường đi lối lại, bảo cho làm ăn, khi cần thiết người ta mới giúp đỡ, chứ “ai

nắm tay được từ tối tới sáng”. Không có lòng tin muốn vay một trăm cũng

không ai cho vay. Có lòng tin người ta mới cho vay.

Đặc biệt ở Việt Nam thì mặt quan hệ lại càng quan trọng hơn khi mà

nhiều thứ được giải quyết trên các mối quan hệ. Chính bối cảnh này tạo ra

một tình hình là cơ hội tốt thường hay đến với những người quảng giao và chỉ

có quan hệ tốt, rộng rãi mới có được những cơ hội để khẳng định mình. Thiếu

những cơ hội này thì dù có năng lực thực sự tài năng thực sự thì cũng khó

Page 340: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

lòng đạt được thành công. Đây là một đặc điểm tương đối đặc thù của văn

hoá và xã hội nước ta hiện nay. Ngoài ra, người thành đạt cũng là những

người giàu ý tưởng, được thể hiện trong khả năng hoạt động đa dạng của họ.

Có một điểm cần lưu ý nữa là hầu hết các nông dân thành đạt đều là

những người có thể gọi là "đa dạng hóa hoạt động", điều này thể hiện ở con

đường đến với nghề của họ. Trong mẫu chọn của chúng tôi, cả 5 người được

phỏng vấn đều đến với nghề hiện nay sau khi đã làm các việc khác nhau, một

số đến với nghề hết sức tình cờ. Nghề không phải là sự ấp ủ và dự định đầu

tiên của họ.

Bác Th. là thương binh nghỉ tự túc từ 1975. Sau khi phục viên, bác

tham gia công tác tín dụng, kế toán từ 1977. Với quyết tâm làm giàu trên

mảnh đất quê hương, bác đã lăn lộn, xoay xở với nhiều nghề như làm ruộng,

chăn bò, làm lò gạch, mở xưởng gò - hàn - sửa chữa ô tô… và cuối cùng đã

trụ lại với nghề nuôi cá. Bác làm nghề cá từ 1985 đến nay.

Còn anh V. đã làm kế toán ngân hàng, thủ quĩ, sau đó nghỉ việc vì

bệnh, rồi làm kế toán cho tập đoàn (một hình thức hợp tác xã), khi tập đoàn bị

giải thể, thì làm ở ban dân số và kế hoạch hoá gia đình xã, sau đó chuyển

sang ban thú y xã. Hiện tại, anh vừa trồng lúa, nuôi heo, vừa làm công tác thú

y (chích thuốc cho lợn của các hộ nông dân trong xã), Trước đây đã từng thử

trồng mía nhưng thất bại và chuyển sang trồng lúa và anh đã thành công

trong lĩnh vực này.

Anh T. thì trước tiên làm tài vụ ở huyện. Sau đó, bỏ do ý chí của mẹ và

trở về trồng lúa, cây ăn quả (nhãn, xài, dừa) và làm nghề xay xát.

Chị V. trước kia trồng lúa và trông ngô. Sau đó do được đi học lớp kỹ

thuật trồng màu một cách tình cờ mà chuyển hẳn sang trồng màu.

Cuối cùng, anh L. đã từng tham gia công tác xã hội, đã đi làm nhà

nước, sau đó về nhà phụ nghề nông cho mẹ nhưng sau khi mẹ mất thì phải

tự gánh vác lấy việc nông và trở nên yêu thích nghề này.

Page 341: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Có thể thấy, thành công hiện nay của những con người này là sự tìm

tòi và thử nghiệm, tự tìm lấy con đường đi sau khi đã trải qua nhiều việc khác

nhau. Không ai trong số họ thành công mà nhờ vào truyền thống và kinh

nghiệm nghề nghiệp của gia đình. Đây là điều rất đáng quan tâm.

IV. ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG THÀNH ĐẠT1. Doanh nhân thành đạt

Tổng kết các trường hợp doanh nhân thành đạt có thể rút ra những nét

tính cách tạo nên sự thành đạt (nguyên nhân của sự thành đạt) hay những

điểm mạnh, điểm yếu sau đây. Trước hết nói về những điểm mạnh:

- Theo mặt N (nhiễu tâm): Các doanh nhân thành đạt đều là những

người khá cân bằng, ít có xúc cảm tiêu cực, có sức chịu đựng cao, ít chán

nản khi gặp thất bại, có năng lực giải quyết vấn đề của mình trong hoàn cảnh

khó khăn khác với kết quả điều tra tra đại trà cho thấy số lượng người "nhiều

mặc cảm tự ty, dễ chán nản, không cảm thấy thoải mái, tự tin nhạy cảm với

những lời châm chọc, có khuynh hướng lo âu xã hội, thiếu năng lực kiểm soát

ham muốn, ít có khả năng ứng phó với stress… chiếm tỷ lệ lớn".

- Mặt E (Hướng ngoại): Những doanh nhân thành đạt đều là những

người có khả năng và ham muốn tự thể hiện, khẳng định mình, coi trọng quan

hệ và quảng giao, tích cực hoạt động trong khi điều tra đại trà cho thấy số

người như vậy khá ít, đa số lao động trẻ hiện nay có mức độ tích cực hoạt

động ở mức trung bình, mặc dù không thích nhịp sống đều đặn nhàn tản song

cũng không thích nhanh nhẹn, gấp gáp, nổi trội.

- Mặt O (Cởi mở): Các doanh nhân thành đạt có sự “lãng mạn, hứng

thú nhất định đối với nghệ thuật và vẻ đẹp có cảm nhận mạnh mẽ về hạnh

phúc và bất hạnh, mong muốn thử nghiệm mình qua các loại hoạt động khác

nhau nhằm tìm kiếm sự thay đổi, có khả năng sẵn sàng xem xét lại các giá trị

xã hội tôn giáo chính trị, ít bảo thủ…” Khác với đa số (có thể coi là điểm yếu

của lao động trẻ Việt Nam) "dường như bằng lòng với một số loại hoạt động

nhất định, không thích dấn thân vào hoạt động mới, những cái chưa từng trải

Page 342: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nghiệm nhằm khám phá", doanh nhân thành đạt có vẻ nổi trội hơn đa số lao

động trẻ ở mặt đa dạng hóa hoạt động, không ngại khó, ngại khổ để vượt qua

những khó khăn thực hiện bằng được ước mơ của mình.

- Mặt A (Dễ thương): Doanh nhân thành đạt là người tin tưởng vào bản

thân và thế hệ trẻ (người khác), tin tưởng vào tương lai của nghề khác với số

đông trong điều tra đại trà cho thấy những lao động trẻ "nghi ngờ, thiếu tin

tưởng vào người khác, thích bảo vệ suy nghĩ, tình cảm thật của mình, không

muốn người khác biết". (Tuy nhiên cũng giống như xu hướng chung, sự thẳng

thắn, chân tình của doanh nhân thành đạt cũng chưa thể hiện thật rõ rệt).

- Mặt C (Có ý chí phấn đấu): Nỗ lực thành đạt là điểm mạnh rõ rệt nhất

của những doanh nhân thành đạt so với đa số lao động trẻ "không quá đam

mê với công việc, với nghề nghiệp, họ cũng có nhu cầu thành đạt, nỗ lực

phấn đấu tuy nhiên chỉ ở mức trung bình".

- Ngoài ra, những người thành đạt có sự quan tâm nhất định đối với

các vấn đề quốc tế thể hiện trong sự so sánh thế yếu, thế mạnh của lao động

Việt Nam nói chung và doanh nhân nói riêng với nước ngoài, có thái độ tích

cực đối với mở cửa và hội nhập, toàn cầu hóa, thái độ đối với cuộc sống, với

pháp luật nhìn chung là tích cực, thái độ đối với đồng tiền vừa phải, không

quá coi trọng và thái độ đối với môi trường cũng vậy. Họ cũng là những người

chăm chỉ tìm tòi, không ngại khó, ngại khổ, tinh thần học hỏi cao, khá nhanh

trong tiếp thu kỹ thuật mới.

Điểm yếu:

- Do động cơ dẫn dắt đến với nghề là khát vọng làm giàu, các doanh

nhân thành đạt ở đây có xu hướng nhấn mạnh những yếu tố như vốn, quản

lý, chế độ đãi ngộ nhân viên mà ít nhấn mạnh đến yếu tố tự vươn lên bằng

con đường nâng cao chuyên môn, chưa thấy rõ ý chí và kế hoạch nâng cao

năng lực, kiến thức bản thân. Hơn nữa có thể nói, điểm mạnh là năng động

song điểm yếu là thiếu tính dài hơi. Nói cách khác là mặc dù có ước mơ song

không có kế hoạch rõ rệt để đảm bảo thực hiện ước mơ trọn vẹn và lâu dài,

có phần tùy theo thời cuộc và hoàn cảnh. Mặc dù rất yêu nghề, có ý thức

Page 343: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

vươn lên trong lĩnh vực nghề song chưa thể hiện rõ thành những kế hoạch

từng bước và vững chắc để biến ý thức thành hành động thực tiễn thực sự

nâng cao được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Có người thể hiện quan điểm không rõ ràng, đem lại cảm giác dường

như ít suy nghĩ sâu xa, làm việc có phần tùy hứng, độc lập, dựa vào bản thân

là chính, không dựa vững chắc vào gia đình và bè bạn.

- Mặc dù có động cơ, có ý thức, nhận thức song từ ý thức, nhận thức đi

đến hành động thực tế dường như vẫn có một khoảng cách nhất định, điều

này thể hiện ở một số điểm như sau: doanh nhân Việt Nam có lòng yêu nước,

tự tôn dân tộc song điều này chưa mãnh liệt đến mức biến thành động cơ

cháy bỏng muốn làm giàu cho quê hương đất nước; Có thái độ tôn trọng luật

pháp song nhận thức về luật pháp nhất là luật pháp quốc tế còn mơ hồ, ít có

nhu cầu cấp bách đối với việc tìm hiểu kiến thức trong lĩnh vực này để có

được phong cách làm ăn "bài bản", không hiểu rõ về luật pháp quốc tế (ví dụ

luật bản quyền) nên chưa bảo vệ được mặt hàng của mình, chưa có tiếng

tăm, chỗ đứng trên thị trường trong nước và quốc tế; Có ý thức bảo vệ môi

trường song chưa có những hành động thực tế, thường trực đối với vấn đề

môi trường.

- Doanh nhân Việt Nam nói chung ít được đào tạo chính quy phần lớn

do truyền thống gia đình hoặc do ý chí của bản thân mà chọn lựa con đường

kinh doanh; Không được phát hiện bồi dưỡng đào tạo nhân tài, ít va chạm

thực tế, thiếu tính kiên trì.

2. Trí thức thành đạt

Khái quát hóa các kết quả phân tích trường hợp các trí thức thành đạt,

có thể rút ra một số điểm mạnh và điểm yếu đáng lưu ý sau đây:

- Trí thức là một tầng lớp xã hội hết sức đa dạng, trong đó sự thành đạt

không đến từ một kiểu nhân cách nhất định nào. Điểm hội tụ duy nhất của họ

là có năng lực trí tuệ vượt trội. Điều này ngụ ý rằng ý định xây dựng một mô

hình nhân cách người Việt Nam thành đạt duy nhất là thiếu cơ sở.

Page 344: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Tuy nhiên vẫn có một phổ tương đối rộng các kiểu loại và nét nhân

cách thường cho phép thành đạt hơn. Tính chất đặc thù của môi trường lao

động với tư cách là nguồn gây áp lực thách thức nhân cách người trí thức có

ý nghĩa quyết định đối với kiểu và nét nhân cách thành đạt.

- Có sự khác biệt đáng kể giữa các thế hệ trí thức thành đạt trong lát

cắt cấu trúc nhân cách "hướng ngoại, liên nhân cách": lớp trẻ thiên về tính cá

nhân, đa dạng, thực dụng, trong khi lớp già thiên về tính cộng đồng, sự thống

nhất.

- Các yếu điểm chính của giới trí thức Việt Nam đang cản trở họ thành

cộng là ý thức kỷ luật tự giác, kỹ năng hợp tác thấp, cá nhân chủ nghĩa và

ganh đua không lành mạnh. Ngoài ra khả năng ngoại ngữ, kỹ năng tiếp thu và

sử dụng các công nghệ cao còn yếu.

3. Nông dân thành đạt

Những điểm yếu, điểm mạnh của người nông dân thành đạt:

- Những mô hình thành công được phỏng vấn trong nghiên cứu này đạt

ở mức độ vừa phải, trong phạm vi không rộng. Vì thế sự thành công của họ là

có giới hạn. Chúng tôi cố gắng tìm ra những điểm yếu trong mô hình nhân

cách của họ như là một cách để tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế

thành công này ở họ.

- Trước hết phải thấy rằng một số nông dân thành đạt không đánh giá

cao sự hợp tác với người khác trong việc phát triển sản xuất. Theo anh V.,

không thể hợp tác làm ăn với người khác được vì không thể tận được tiếng

nói chung giữa họ: "Không làm được đâu bởi vì có người thích làm vườn thì

để nguyên vườn, người thích làm ruộng thì san vườn thành ruộng để trồng

lúa. Không ai bảo được ai nên khó lắm chị ạ. Tôi cũng đã đề nghị những nhà

xung quanh tôi làm. mương dẫn nước mà chừa có ai ủng hộ cả. Đào mương

dẫn nước là cả một vấn đề đây chị. Bên vì bảy tám năm nay nước không bị

mặn, năm nay nước ở đây mặn lắm. Vùng trên lũ ít mưa nên nước vùng dưới

Page 345: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

này ngậm mặn hết, muốn đào mương dẫn nước cũng không được bởi không

kiếm đâu ra nước ngọt".

Còn bác Th. thì dứt khoát không làm chung với ai bởi những trải

nghiệm thua thiệt và thất bại của bác trong quá trình làm chung với những

người khác. "Làm chung không đơn giản, mặt ăn người ta bảo vì mày, mà có

được ăn thì người ta cũng bảo là nhờ có người ta. Cho nên dù có treo một

cục vàng, tôi cũng không làm chung, ý chí, quyết tâm của mình là phải tự lập,

không bao giờ phụ thuộc."

- Ngoài ra ở họ sự mở rộng kiến thức bị hạn chế, họ chưa nhìn xa trông

rộng để có thể phát triển nghề của mình lên một tầm cao hơn. Đây cũng có

thể là hệ quả của sự không hợp tác với người khác.

- Một điều thấy khá rõ là không có ai được coi là người thầy của họ.

Như thế sự phát triển của họ diễn ra một cách tự phát, chưa có định hướng

về sự phát triển của nghề cũng như chưa có những kiến thức chính thống.

Điều này cũng khiến cho qui mô sản xuất của họ bị hạn chế hơn. Như vậy là

trong mô hình nhân cách của những người nông dân thành đạt ở đây nổi lên

một số điểm yếu nổi bật như không coi trọng sự hợp tác, sự hạn chế về kiến

thức và tầm nhìn để có thể phát triển mạnh mẽ hơn.

Nghiên cứu đặc điểm nhân cách của người nông dân thành đạt trong

mối quan hệ với hoàn cảnh xã hội chúng tôi thấy rằng phần lớn người nông

dân thành đạt đều có chung những đặc điểm nhân cách cần thiết để có thể

dẫn tới thành công: yêu nghề, say mê với nghề, có kiến thức về nghề của

mình, biết tính toán, lượng sức mình, có ý thức vươn lên, biết xây dựng và

duy trì mối quan hệ người, có những quan niệm rõ ràng về xã hội, về con

người, có lối sống giản dị. Ngoài ra họ cũng phải có một gia đình hạnh phúc,

ổn định, con cái được giáo dục tốt, có được sự giúp đỡ của bạn bè khi cần,

được tạo điều kiện từ phía chính sách mở. Và quan trọng hơn cả là họ biết

nắm lấy cơ hội để phát triển bản thân.

Page 346: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

V. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÁC ĐIỂN HÌNH LAO ĐỘNG THÀNH ĐẠTTóm lại điểm mạnh của những người thành đạt là tính độc lập cao, có

ước mơ và nỗ lực thực hiện ước mơ, có thái độ tích cực đối với công việc,

yêu công việc (khát vọng làm giàu, khát vọng vươn lên trong cuộc sống) và có

tính năng động tự tìm và tạo việc làm cho bản thân, có tinh thần học tập và

năng học hỏi, có tính cạnh tranh song cũng có tinh thần giúp đỡ đồng nghiệp,

nhân viên. Điểm yếu thể hiện rõ rệt nhất ở sự thiếu liên kết, ít có cơ hội được

đào tạo lại và bản thân cũng thiếu kế hoạch trong việc tự đào tạo.

Từ nghiên cứu những trường hợp điển hình lao động thành đạt có thể

rút ra một số nhận xét cơ sở như là những kinh nghiệm định hướng phấn đấu

cho sự phát triển nhân cách như sau:

- Phải có lý tưởng xã hội và nghề nghiệp đúng đắn, phấn đấu thực hiện

hoài bão và tự khẳng định bản thân.

- Không ngừng tự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và học hỏi

bạn bè đồng nghiệp.

- Cố gắng tạo lập một cuộc sống ổn định, cân bằng, hài hòa và năng

động.

- Chú ý hình thành và nâng cao năng lực giao tiếp, hợp tác liên văn

hóa.

C. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Trong phần này chúng tôi phân tích kết quả 2 cuộc điều tra người Việt

Nam ở nước ngoài được tiến hành trên diện rộng với số mẫu N = 317 người,

và diện hẹp với số mẫu N = 100 người. Kết quả phân tích sẽ cho thấy một số

nét tính cách đặc trưng truyền thống của người Việt vẫn giữ được khi điều

kiện sống thay đổi và ngược lại cũng có những nét tương phản với người Việt

trong nước có ích cho chúng ta khi phân tích cơ sở lý luận xây dựng con

người Việt Nam trong điều kiện mở cửa hội hập và CNH, HĐH.

Page 347: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

I. ĐIỀU TRA DIỆN RỘNG1. Nhận thức về toàn cầu hóa

Đối với câu hỏi toàn cầu hóa sẽ làm cho ý thức dân tộc ngày càng cao

hơn hay sẽ mờ nhạt dần đi, đã có 39,9% người trả lời âm tính cho là sẽ mờ

nhạt dần và 60,1% người trả lời dương tính cho là sẽ ngày càng mạnh lên.

Điều này xét tương quan học yến, tỉ lệ những người có trình độ phổ thông trả

lời dương tính (65,4%) nhiều hơn tỉ lệ những người có trình độ đại học trả lời

dương tính (54,5%).

Tuy nhiên trong câu hỏi tương tự đối với quyền lực quốc gia (ngày một

mạnh hơn hay suy yếu đi), số người trả lời không phân hóa nhiều lắm (chênh

nhau khoảng 10%) mặc dù âm tính (suy yếu đi) 55,1% nhiều hơn so với số

người trả lời dương tính (mạnh lên) 44,9%. Và điều này hầu như cũng không

có sự khác biệt rõ rệt trong tương quan học vấn (giữa những người có trình

độ phổ thông và đại học).

Đối với câu hỏi: toàn cầu hóa ở thế kỷ XXI sẽ làm cho các khái niệm về

biên giới, quốc tịch mất đi hay vẫn tồn tại, số người trả lời lại có sự phân hóa:

số người trả lời mất đi chiếm 36,2%, ít hơn hẳn số người trả lời vẫn tồn tại

chiếm 63,8%. Tuy nhiên điều này không có sự khác biệt trong tương quan về

học vấn.

Cuối cùng trong câu hỏi tương tự đối với ý thức cá nhân (mạnh nên hay

mờ nhạt đi) trong xu thế của toàn cầu hóa thế kỷ XXI số người trả lời lại

khống phân hóa rõ rệt tuy vẫn cơ sự khác nhau: số người trả lời dương tính,

cho rằng ý thức cá nhân mạnh lên chiếm 55,7%, nhiều hơn trả lời âm tính cho

rằng ý thức cá nhân mờ nhạt dần đi chiếm 44,3%, tương quan học vấn giữa

những người có trình độ phổ thông và đại học là 50,6% so với 60% trong

mạnh lên và 49,4% và 40% trong yếu dần đi, tức là những người có trình độ

đại học có tỉ lệ tán đồng với nhận định (trong toàn cầu hóa ý thức cá nhân sẽ

mạnh lên) cao hơn là tỉ lệ tương tự của những người có trình độ phổ thông.

Xét tương quan giới, tỉ lệ nữ trả lời dương tính ít hơn nam trong mọi

nhận định: ý thức dân tộc mạnh lên (nam 70,3% và nữ 42,2%), quyền lực

Page 348: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

quốc gia mạnh lên (nam 49,5% và nữ 36,7%), biên giới, quốc tịch vẫn còn

(nam 66,3% và nữ 59,35), và ý thức cá nhân mạnh lên (nam 58,4% và nữ là

50,9%). Điều này phải chăng có thể nói rằng dường như nam có thái độ lạc

quan đối với toàn cầu hóa hơn nữ.

Xét tương quan khu vực, tỉ lệ cho rằng toàn cầu hóa sẽ làm cho ý thức

dân tộc mạnh lên đạt cao nhất là người Việt ở Cămpuchia 80%, tiếp đến là ở

San Francisco 75%, các nước Úc (66,7%), Pháp (64,3%) đạt trên 60%, Thái

Lan đạt mức 55,6% và thấp nhất là người Việt ở Washington DC 45,7%, Séc

46,2%. Về tỉ lệ tán đồng với nhận định cho rằng quyền lực quốc gia mạnh lên,

người Việt ở Thái Lan đạt mức cao nhất 69,8%, sau đó tới Cămpuchia 58,5%,

San Francisco đạt 55,2%, còn lại tương đối thấp: Washington DC 38,3%, Úc

33,3%, Pháp 23,8% và Séc thấp nhất chỉ có 17,9%. Đối với nhận định biên

giới quốc tịch mất đi, tỉ lệ phản đối (cho rằng vẫn còn) cao nhất là người Việt

ở Washington DC 84%, Thái Lan 79,2%, San Francisco 67,9%, Cămpuchia

64,2%, Úc 53,3%, thấp nhất là Séc 22,2% và Pháp là 31,7%. Về ý thức cá

nhân mạnh dần lên, người Việt ở Washington DC tán thành với tỉ lệ cao nhất

80,2%, sau đó tới Úc 73,3%, San Francisco 67,9%, Cămpuchia 60,4%, Thái

Lan 53,7%, thấp nhất là Séc 14,8% và Pháp 15%.

Như vậy là trong số những người Việt Nam ở nước ngoài tham gia

khảo sát, đa số có quan niệm về dân tộc và Tổ quốc phù hợp với hoàn cảnh

của mình dù sống ở đâu (biên giới và quốc tịch không còn) thì ý thức dân tộc

vẫn có thể được duy trì (mạnh). Số người trả lời về toàn cầu hóa đối với

quyền lực quốc gia và ý thức cá nhân không có sự phân hóa rõ rệt mặc dù số

người cho rằng trong toàn cầu hóa, quyền lực quốc gia có thể suy yếu đi và ý

thức cá nhân mạnh lên có nhiều hơn một chút (khoảng 10%) so với số người

quan niệm ngược lại. Cũng có thể nói rằng thái độ đối với toàn cầu hóa của

người Việt Nam ở nước ngoài nhìn chung là tích cực (bởi cả số người cho

rằng ý thức dân tộc và ý thức cá nhân mạnh lên đều chiếm số đông cho dù số

người cho rằng quyền lực quốc gia sẽ yếu dần đi có phần nhỉnh hơn một chút

so với số người trả lời sẽ mạnh lên).

Page 349: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Ngoài ra xét về tương quan học vấn, tỉ lệ tỏ thái độ tích cực, lạc quan

với toàn cầu hóa của người có trình độ học vấn cao (đại học) thì cao hơn một

chút so với người có trình độ thấp hơn (phổ thông), còn xét về tương quan

giới thì nam có thái độ tích cực hơn nữ. Xét về tương quan khu vực, người

Việt Nam ở Thái Lan và Cămpuchia có thái độ tích cực (điểm trung bình các

tiêu chí cao) đối với toàn cầu hóa, và có phần tiêu cực ở Séc, Pháp và

Washington DC.

2. Quan niệm về công dân toàn cầu

Về việc có hay không có những công dân toàn cầu hay công dân trái

đất, đây là một từ đã trở nên quen thuộc trong giai đoạn toàn cầu hóa mặc dù

vẫn còn khá xa lạ đối với người Việt Nam nói chung, song có lẽ do hoàn cảnh

sống của mình, đa số người Việt Nam ở nước ngoài (75%) phản đối ý kiến

cho rằng công dân toàn cầu chẳng qua chỉ là một khái niệm lý thuyết không

có thực, và 77,6% phản đối ý kiến cho rằng công dân toàn cầu chẳng qua chỉ

là ý thức của một số người, trên thực tế là không tồn tại.

Về tương quan học vấn, tỉ lệ phản đối (ý kiến công dân toàn cầu chẳng

qua chỉ là khái niệm lý thuyết không có thực) ở người có trình độ đại học là

80,6% và người có trình độ phổ thông là 72,3%. Về tương quan giới, tỉ lệ nữ

phản đối là 72,3% so với nam là 77,8%. Về tương quan khu vực, tỉ lệ phản

đối (có nghĩa là cho rằng công dân toàn cầu không phải là khái niệm lý thuyết)

cao nhất là người Việt ở Cămpuchia 86%, sau đó đến Mỹ 82%, Séc 78,6%,

Pháp 72%, thấp nhất là Úc 53,3%, Thái Lan 59,6%. Chỉ có 24,3% đồng ý với

những nhận định rằng công dân toàn cầu không có trong thực tế, và chỉ có

19,6% số người trả lời đồng ý với ý kiến: công dân toàn cầu sẽ ra đời trong

thế kỷ XXI. Điều này cho thấy, đại đa số người Việt Nam ở nước ngoài công

nhận có sự tồn tại của công dân toàn cầu trong thực tế và phủ định việc cho

rằng đây chỉ là một khái niệm lý thuyết hoặc ý tưởng cá nhân.

Tuy nhiên, chỉ có 35,3% số người trả lời đồng ý với ý kiến cho rằng

ngay xung quanh chúng ta đã có những công dân toàn cầu (không có sự sai

khác rõ rệt trong tương quan học vấn và giới, riêng về tương quan khu vực tỉ

Page 350: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

lệ cao nhất là người Việt ở Washington DC 49,4%, Thái Lan 38,6%, San

Francisco 37,9%, thấp nhất ở Pháp 16%, Séc 21%). Và đa số: 80,4% số

người trả lời cũng không đánh giá cao ý nghĩa của việc đưa ra khái niệm công

dân toàn cầu trong thời điểm hiện nay; xét về tương quan học vấn, trong số

những người có trình độ phổ thông tỉ lệ đánh giá dương tính đối với ý nghĩa

của khái niệm công dân toàn cầu chênh nhiều hơn đến 19% so với tỉ lệ đó ở

những người có trình độ đại học; xét về tương quan giới thì tỉ lệ nữ không tán

thành nhận định nhiều hơn nam: nữ 88,2% và nam là 75,8%. Xét về tương

quan khu vực, có tỉ lệ cao về đánh giá ý nghĩa của khái niệm công dân toàn

cầu là người Việt ở Campuchia 45,6%, Thái Lan 40,4%, tỉ lệ thấp nhất là ở

Washington DC: không có ai, trong khi San Francisco là 13,8%; Séc chỉ có

3,6%, Pháp 10%, Úc 20%.

Rất nhiều người (72,6%) phủ định cần phải có một số điều kiện mới có

thể trở thành công dân toàn cầu. Về tương quan học vấn, ở đây có sự khác

biệt khá lớn: những người có trình độ đại học có tỉ lệ phủ định ý kiến cần phải

có điều kiện mới có thể trở thành công dân toàn cầu (86,3%) nhiều hơn 25%

so với tỉ lệ phủ định của những người có trình độ phổ thông (61,3%). Về

tương quan giới, nữ cũng phản đối nhiều hơn nam: chiếm 80,7% so với nam

là 67,7%.

Chỉ có 27,4% là có ý kiến ngược lại khi cho rằng để trở thành công dân

toàn cầu cần phải có một số điều kiện nhất định như học vấn, tiềm lực kinh tế,

xét tương quan học vấn thì 38,7% số người có trình độ phổ thông có ý kiến

như vậy trong khi tỉ lệ tương tự ở những người có trình độ đại học chỉ là

13,7%.

Về tương quan khu vực, người Việt Nam ở Cămpuchia (63,2%) và Thái

Lan (50,9%) có tỉ lệ tán thành cao nhất với nhận định cho rằng để trở thành

công dân toàn cầu cần phải có một số điều kiện nhất định trong khi đó đứng

đầu tỉ lệ phản đối nhận định này là người Việt ở Washington DC (100%) các

nước khác cũng rất cao, Úc 93,3%, Pháp 88%, Séc 75%, San Francisco

72,4%.

Page 351: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Như vậy là, một mặt đa số người tham gia khảo sát khẳng định công

dân toàn cầu là có thực song mặt khác ít người cho rằng công dân toàn cầu

đã có hoặc đang hoạt động sôi nổi trong cuộc sống, và ít người đánh giá cao

khái niệm công dân toàn cầu. Chỉ có 1,9% số người trả lời có ý kiến khác với

mọi nhận định về công dân toàn cầu nói trên. Thêm vào đó tỉ lệ ủng hộ khái

niệm này (hoặc có thái độ tích cực) ở những người có học vấn thấp hơn lại

cao hơn tỉ lệ đó ở những người có học vấn cao hơn.

Về khái niệm công dân toàn cầu, 47% người trả lời đồng ý với ý kiến

cho rằng những người tham gia tích cực các phong trào quần chúng xây

dựng khu vực và bảo vệ môi trường là những người gần với với khái niệm

công dân toàn cầu hớn cả, (cao nhất là người Việt ở Cămpuchia 66,7%,

ngoài ra ở San Francisco 62,1%, Thái Lan 56,1%, thấp nhất là Séc 10,7%, Úc

26,7%, trung bình có Washington DC 40,7%, Pháp 42%); 30,6% đồng ý rằng

gần với công dân toàn cầu là người luôn tự giác về bản thân là một thành

viên của loài người trên trái đất (trong đó cao nhất là người Việt ở Thái Lan

đạt 71,9%, Cămpuchia 56,1%, thấp nhất là Washington DC: không có ai,

trong khi San Francisco là 20,7%, và Séc là 10,7%, Úc 20%, Pháp 24%);

21,8% đồng ý rằng đó là những chính trị gia đóng góp cho nền chính trị quốc

tế; 14,8% đồng ý rằng đó là người đoạt giải Nobel; 11,7% đồng ý rằng đó là

người đạt huy chương vàng quốc tế trong Olimpic.

Như vậy, mặc dù không chiếm đa số (chỉ gần một nửa: 47%) song

nhiều người quan niệm một cách khá trung tính về công dân toàn cầu: là

những người có thái độ và hành động vì lợi ích chung (hoạt động các phong

trào quần chúng, xây dựng khu vực và bảo vệ môi trường), chỉ có một số ít

quan niệm coi công dân toàn cầu như một tài năng được thế giới công nhận

(chính trị gia tầm cỡ quốc tế, hay đạt giải huy chương vàng, giải Nobel).

Hơn nữa mặc dù khá đông người (hơn 30%) đồng ý với ý kiến cho rằng

công dân toàn cầu là người có ý thức chung rộng lớn (ý thức bản thân là

thành viên của cả loài người trên trái đất) có nghĩa là không giới hạn về khu

vực, quốc gia, dân tộc, song đa số (72,9%) lại phản đối với định nghĩa công

Page 352: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

dân toàn cầu là ý thức nhìn nhận sự việc trên quy mô toàn cầu vượt ra khỏi

phạm vi chủng tộc, dân tộc và quốc gia; trong đó tương quan học vấn là

61,8% và 79,1% giữa người có trình độ phổ thông so với trình độ đại học;

tương quan giới là 71,2% và 75,6% giữa nam và nữ. Còn xét về tương quan

khu vực thì tỉ lệ tán thành nhận định này cao nhất chỉ có người Việt ở Thái

Lan 47,4%, Cămpuchia 29,8%, ngoài ra chỉ ở tỉ lệ khá thấp là khoảng 12%

(Pháp) cho đến 20% (Úc, Séc, San Francisco). Điều này một lần nữa cho thấy

ngay cả đối với người Việt Nam đang sống (định cư) ở nước ngoài ý thức dân

tộc, quốc gia vẫn rất mạnh, và (khá bất ngờ là) càng có học vấn cao lại càng

có xu hướng mạnh hơn.

Về định nghĩa công dân toàn cầu, 32,8% số người trả lời đồng ý với

định nghĩa công dân toàn cầu là người công dân tự lập mong muốn chung

sống với tất cả mọi người trên trái đất, không mâu thuẫn với chủ nghĩa dân

tộc, chủ nghĩa yêu nước; 32,2% đồng ý với định nghĩa đó là sự kế thừa quan

điểm "tự do" và "bình đẳng" mở rộng ra trên quy mô toàn thế giới; 27,1%

đồng ý với định nghĩa là sự nhìn nhận sự việc trên quy mô toàn cầu vượt quá

khuôn khổ quốc gia, dân tộc; 22,7% đồng ý với định nghĩa là bản sắc mới của

loài người nảy sinh trong thời đại toàn cầu hóa và 20,2% đồng ý với định

nghĩa là người có quan điểm trái đất không chỉ của riêng loài người, mong

muốn chung sống với muôn loài trên trái đất.

Về tương quan học vấn, sự phân hóa rõ rệt chỉ thể hiện trong thái độ

đối với định nghĩa công dân toàn cầu là bản sắc mới của loài người nảy sinh

trong thời đại toàn cầu hóa, trong đó người có học vấn thấp ủng hộ định

nghĩa này nhiều hơn người có học vấn cao gần 20%. Về tương quan giới,

không có sự phân hóa rõ rệt giữa các câu trả lời ngoại trừ đối với định nghĩa

công dân toàn cầu là người công dân trập mong muốn chung sống với tất cả

mọi người trên trái đất không mâu thuẫn với chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa yêu

nước, tỉ lệ nữ tán thành là 21% ít hơn so với nam là 39,9%, chênh lệch gần

19%. Về tương quan khu vực, tỉ lệ tán thành cao nhất đối với định nghĩa công

dân toàn cầu là người công dân tự lập mong muốn chung sống với tất cả mọi

Page 353: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

người trên trái đất, không mâu thuẫn với chủ nghĩa dân tộc chủ nghĩa yêu

nước là tỉ lệ của người Việt ở Cămpuchia (66,7%) và Thái Lan (54,4%), San

Francisco 51,7% (phải chăng có thể cho rằng đây là ý tưởng gần với giáo lý

đạo Phật cho nên đạt tỉ lệ cao ở những nơi có nhiều tín đổ Phật giáo). Tỉ lệ

tán thành với định nghĩa là sự kế thừa quan điểm "tự do" và "bình đẳng" mở

rộng ra trên quy mô toàn thế giới cao nhất là người Việt ở Mỹ đạt trên dưới

45% (phải chăng vì quan điểm này gần với tư tưởng của tuyên ngôn độc lập

của Mỹ), ngoài ra ở các khu vực khác chỉ vào khoảng trên 20%. Đối với định

nghĩa công dân toàn cầu là người có quan điểm trái đất không phải của riêng

loài người để mong muốn chung sống với muôn loài, tỉ lệ tán thành cao nhất

là người Việt ở Thái Lan 45,6% (có lẽ vì đây là nơi có tỉ lệ ăn chay cao nhất),

Úc 33,3%, Campuchia 17,5%, Pháp 16 %, và thấp nhất là San Francisco chỉ

có 6,9%, Séc 7%, Washington DC 13,6%.

3. Đánh giá chung về mở cửa và hội nhập

Nhìn chung có nhiều người trả lời đánh giá mở cửa và hội nhập là tích

cực vì cho rằng sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tến (77,3%), phát triển khoa học

(66,6%) và phát triển văn hóa (61,5%). Thêm vào đó 65,3% số người trả lời

nêu lí do tích cực vì đó là hướng đi phù hợp với xu thế của thời đại 59,6% vì

nâng cao vị trí của dân tộc và 65,9% vì phát triển được mối quan hệ đa

phương.

Xét tương quan học vấn, nói chung không có sự khác biệt rõ rệt ngoài

hai đánh giá phát triển khoa học và quan hệ đa phương có độ chênh lệch học

vấn gần 15%, trong đó người có trình độ phổ thông có xu hướng đánh giá cao

hơn về phát triển khoa học, còn người có trình độ đại học có xu hướng đánh

giá cao hơn với quan hệ đa phương.

Xét tương quan khu vực, ý kiến cho rằng mở cửa và hội nhập dẫn đến

tăng trưởng kinh tế được đa số người Việt ở Mỹ (100% Washington DC và

87% San Francsco), Úc (86,7%) tán thành trong khi đó tỉ lệ này ở Pháp và

Séc không cao lắm, chỉ đạt 46% và 57,1%. Tương tự, đối với đánh giá phát

triển khoa học, người Việt ở Mỹ (98,8%), Thái (73,7%) tán thành với tỉ lệ cao

Page 354: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

trong khi đó tương đối thấp ở Pháp (32%) và Séc (21,4%). Về đánh giá phát

triển văn hoá, đa số người Việt ở các nước đều tán thành (Washington DC

đạt 92,6%) chỉ riêng ở Pháp (34%) và Séc (17,9%) tỉ lệ tán thành không cao.

Đối với đánh giá phù hợp xu thế thời đại, người Việt ở Washington DC có tỉ lệ

tán đồng cao nhất 100%, Thái Lan và Úc cũng đạt 84,2% và 86,7% trong khi

ở Pháp chỉ có 14%, ở Séc chỉ có 10,7% tán thành đánh giá này. Về đánh giá

nâng cao vị trí dân tộc người Việt ở Washington DC cũng dẫn đầu về tỉ lệ tán

thành đạt 95,1% trong khi Séc chỉ có 14,3% và Pháp 16%. Cuối cùng đối với

phát triển quan hệ đa phương, tỉ lệ tán thành cao nhất cũng là tỉ lệ của người

Việt ở Washington DC (96,3%) và thấp nhất cũng là ở Séc (10,7%) và Pháp

(26%). Điều này cho thấy những người Việt ở Mỹ đặc biệt là Washington DC

rất tán thành với xu hướng toàn cầu hóa, mở cửa và hội nhập và ít tán thành

nhất (hay nói khác đi là ít đánh giá tích cực đối với ảnh hưởng của toàn cầu

hóa tới sự phát triển của đất nước) là người Việt ở Séc và Pháp.

Số người đánh giá tiêu cực đối với mở cửa và hội nhập ít hơn hẳn đánh

giá tích cực song ý kiến cho rằng mở cửa và hội nhập sẽ dẫn đến một số hiện

tượng tiêu cực cũng không phải là ít, ví dụ nguy cơ xói mòn bản sắc văn hóa

19,6%; bí mật quốc gia bị rò rỉ 21,5%; lệ thuộc về chính trị 22,7%; chuẩn giá

trị xã hội bị đảo lộn 27,1%; và nhất là làm tăng tệ nạn xã hội 44,5%.

Với kết quả đánh giá dương tính như ở trên người ta dễ nghĩ rằng

người Việt ở Mỹ sẽ ít đánh giá âm tính về ảnh hưởng của mở cửa hội nhập

và người Việt ở Pháp có tỉ lệ này cao, tuy nhiên có điều bất ngờ là trong đánh

giá âm tính (ảnh hưởng tiêu cực của mở cửa và hội nhập đối với các mặt của

đất nước) thì người Việt ở Mỹ vẫn có tỉ lệ cao nhất: ví dụ đối với đánh giá mở

cửa, hội nhập làm suy thoái phá sản về kinh tế, tỉ lệ tán thành của người Việt

ở San Francisco cao nhất, 20,7%, trong khi Pháp là 12%; đối với đánh giá bị

lệ thuộc về chính tri, tỉ lệ tán thành của người Việt ở Washington DC là 30,9%

trong khi Pháp là 20%; đánh giá chuẩn giá trị xã hội bị đảo lộn, tỉ lệ tán thành

của người Việt ở Washington DC là 50,6% cao nhất trong khi ở Pháp là 16%;

đánh giá tăng tệ nạn xã hội tỉ lệ tán thành của người Việt ở Washington DC

Page 355: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

71,6% cũng cao nhất trong khi Pháp là 18%, tỉ lệ tán thành đánh giá bí mật

quốc gia bị rò rỉ của người Việt ở Washington DC cũng cao nhất 39,5% trong

khi Pháp là 14%; chỉ riêng đối với đánh giá bản sắc văn hóa bị xói mòn thì tỉ lệ

tán thành của người Việt ở Pháp khá cao 22%, ở Séc là 25% so với ở

Washington DC là 7,4%. (nhưng ở San Francisco lại là 24,1%). Như vậy là

người Việt ở Washington DC có cách đánh giá ảnh hưởng của toàn cầu hóa

không thiên lệch một phía tiêu cực hay tích cực mà nhấn mạnh cả hai mặt có

thể có còn người Việt ở Pháp và Séc thì tỉ lệ đánh giá cả tiêu cực lẫn tích cực

đều thấp, điều này dường như cho thấy những người Việt ở đây ít suy nghĩ

sâu sắc (ít quan tâm) về toàn cầu hóa.

Những con số này cũng cho thấy tuy số người có thái độ lạc quan,

đánh giá dương tính về mở cửa và hội nhập nói chung là áp đảo song những

người có thái độ thận trọng đánh giá âm tính về mở cửa và hội nhập cũng

không ít, đặc biệt là tỉ lệ những người có ý kiến cho rằng mở cửa có thể làm

tăng tệ nạn xã hội cao vọt lên so với những ý kiến đánh giá âm tính khác.

4. Đánh giá tác động của mở cửa, hội nhập đối với những vấn đề cụ thể

Đối với độc lập dân tộc

Đánh giá dương tính cao nhất là 68,5% cho rằng mở cửa và hội nhập

có tác dụng tăng cường hiểu biết lẫn nhau, 66,2% cho rằng tăng cường sự

hợp tác lẫn nhau, tuy nhiên những đánh giá đương tính khác nói chung đều ở

mức dưới một nửa: 48,9% cho rằng mở cửa hội nhập có tác dụng phát huy

tính tự lực tự cường, 47% cho rằng làm tăng tinh thần độc lập dân tộc và

46,4% cho rằng có tác dụng giảm sự đối đầu.

Về tương quan học vấn, rõ rệt nhất có sự chênh lệch 15% trong đánh

giá về tăng cường hiểu biết lẫn nhau, cụ thể là người có trình độ phổ thông ít

đồng ý hơn người có trình độ đại học đối với nhận định: mở cửa hội nhập làm

tăng cường hiểu biết lẫn nhau.

Page 356: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Về tương quan khu vực, cũng tương tự như đánh giá tích cực đối với

ảnh hưởng của toàn cầu hóa tới các mặt của đất nước, trong đánh giá tích

cực đối với ảnh hưởng của mở cửa và hội nhập, tỉ lệ tán thành của người Việt

ở Mỹ vẫn là cao nhất: ví dụ đối với đánh giá mở cửa và hội nhập làm tăng tính

độc lập dân tộc, tỉ lệ tán thành ở Mỹ là 58% còn ở Pháp và Séc là 24%, 25%;

và đối với các đánh giá khác như phát huy tính tự cường, tăng cường hiểu

biết lẫn nhau, giảm đối đầu tăng cường hợp tác… thì tỉ lệ tán thành của người

Việt ở Mỹ vẫn là cao nhất (từ 58 đến 98%) và vào loại thấp nhất vẫn là ở

Pháp và Séc (từ 14,3% đến 42%).

Đánh giá âm tính nói chung không cao so với dương tính, ví dụ chỉ có

7,3% cho rằng mở cửa và hội nhập làm tăng nguy cơ chiến tranh vì dễ để lộ

điểm yếu cho đối phương, 21,5% cho rằng hạn chế tính tự lực tự cường, tuy

nhiên những đánh giá âm tính khác cũng không hẳn là ít: 28,1% cho rằng dễ

bị đối phương thâm nhập về mọi mặt, 30% cho rằng làm giảm tính độc lập tự

chủ, và 33,1% cho rằng dễ nảy sinh bành trướng vì quan hệ thiếu bình đẳng.

Xét tương quan khu vực, trong những đánh giá âm tính về tác động của

mở cửa và hội nhập đối với đất nước, tỉ lệ tán thành của người Việt ở Mỹ vẫn

là cao và ở Pháp vẫn là thấp, chỉ riêng đối với đánh, giá làm tăng nguy cơ

chiến tranh thì tỉ lệ tán thành của người Việt ở Mỹ lại thuộc loại thấp nhất:

4,9% trong khi tỉ lệ này ở Pháp lại cao nhất 16%. Tuy nhiên cần nói thêm rằng

tỉ lệ tán thành với những nhận định tiêu cực của người Việt ở Pháp tượng đối

ổn định, nói chung ở trong khoảng 16% đến 18% trong khi tỉ lệ này của người

Việt ở Mỹ lại thay đổi từ 4,9% (thuộc loại thấp nhất) cho đến 79% (cao nhất,

đối với nhận định dễ nảy sinh bành trướng). Liệu điều này một lần nữa có thể

nói rằng người Việt (tham gia điều tra này) ở Pháp ít suy nghĩ sâu về mở cửa

và hội nhập hơn là người Việt ở những khu vực khác nhất là Mỹ.

Đối với văn hóa dân tộc:

Nói chung đánh giá dương tính về ảnh hưởng của mở cửa và hội nhập

đối với văn hóa dân tộc là khá cao: 79,7% cho rằng mở cửa và hội nhập là cơ

hội để văn hóa dân tộc phát triển hơn, chỉ có 12,3% phủ định ý kiến này. Về lí

Page 357: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

do đưa ra đánh giá này, 79,1% số người trả lời đồng ý với ý kiến cho rằng vì

có điều kiện để văn hóa dân tộc được giới thiệu rộng rãi với bạn bè quốc tế,

76,7% đồng ý với ý kiến làm tăng cơ hội học tập văn hóa nước ngoài, 66,8%

đồng ý với ý kiến nâng cao được nhu cầu văn hóa, 66% đồng ý với ý kiến làm

phong phú thị hiếu thẩm mỹ, nghệ thuật quần chúng, 60,5% đồng ý với ý kiến

là cơ hội để hiện đại văn hóa dân tộc.

Xét tương quan học vấn, đối với ý kiến mở cửa hội nhập là cơ hội để

hiện đại văn hóa dân tộc, thái độ của người trả lời khác nhau khá nhiều tùy

theo trình độ: người có học vấn phổ thông ít đồng ý hơn chỉ có 51,2% trong

khi ở người có trình độ đại học tỉ lệ này lên đến 70,8%.

Xét tương quan khu vực, trong khi đa số người Việt ở các nước đều có

tỉ lệ tán thành cao đối với những đánh giá tích cực của mở cửa và hội nhập

đối với văn hóa dân tộc thì người Việt ở Pháp có tỉ lệ tương đối thấp và vào

loại thấp nhất: Washington DC là 100% thì Pháp là 48,4% đối với nhận định

làm tăng cơ hội học tập văn hóa nước ngoài, Washington DC là 100% thì

Pháp là 25,8% đối với nhận định làm phong phú thị hiếu thẩm mỹ, nghệ thuật

quần chúng, Washington DC là 95,9% thì Pháp là 41,9% đối với đánh giá

nâng cao được nhu cầu văn hóa, Washington DC là 94,5% thì Pháp là 8,7%

đối với đánh giá hiện đại văn hóa dân tộc, Washington DC là 97,3% thì Pháp

là 35,5% đối với nhận định văn hóa dân tộc được giới thiệu rộng rãi với bạn

bè quốc tế.

Đánh giá âm tính cũng hoàn toàn không thấp: 62,2% số người trả lời

đồng ý với ý kiến cho tằng mở cửa và hội nhập sẽ khiến cho văn hóa dân tộc

phải chịu ảnh hưởng tiêu cực của văn hóa nước ngoài, 54,1% đồng ý với ý

kiến về khả năng bị văn hóa nước ngoài lấn sân và áp đảo, 48,6% đồng ý với

ý kiến đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.

Xét tương quan học vấn, ý kiến chịu ảnh hưởng tiêu cực của văn hóa

nước ngoài có độ chênh lệch lên đến 28%: người có trình độ đại học ủng hộ

đến 81,8% trong khi tỉ lệ này ở người có trình độ phổ thông chỉ là 53,8%. Đối

với ý kiến cho rằng làm mất bản sắc văn hóa dân tộc, độ chênh lệch học vấn

Page 358: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

lên tới 43%, cụ thể là tỉ lệ tán đồng ở người có trình độ phổ thông là 61,5%

trong khi tỉ lệ đó ở người có trình độ đại học chỉ có 18,2%. Như vậy là những

người có trình độ đại học mặc dù cho rằng mở cửa và hội nhập có làm cho

văn hóa dân tộc chịu ảnh hưởng tiêu cực của nước ngoài (81,8%) song lại

không cho rằng vì thế mà nền văn hóa bị mất bản sắc dân tộc (81,8%) mà

ngược lại nghiêng nhiều hơn về ý kiến cho rằng đó là cơ hội để hiện đại hóa

văn hóa dân tộc (70,8%).

Xét tương quan khu vực; đối với đánh giá mở cửa hội nhập sẽ khiến

văn hóa dân tộc bị văn hóa nước ngoài lấn sân và áp đảo, tỉ lệ tán thành cao

nhất là của người Việt ở Mỹ và thấp nhất là ở Úc (0%), Pháp 11%; đối với

chất ảnh hưởng tiêu cực của văn hóa nước ngoài, tỉ lệ tán thành cao nhất là

của người Việt sống ở Washington DC, Séc, Úc (đều 100%) trong khi ở San

Francisco không có ai, thấp nhất 0% sau đó tới Pháp là 33,3%; đối với làm

một bản sắc văn hóa dân tộc tỉ lệ tán thành cao nhất là ở Úc (100%), Thái

(90%), thấp nhất là ở Séc (0%), rồi đến Cămpuchia (33,3%), Pháp (56,5%).

Như vậy có thể thấy việc đánh giá mở cửa và hội nhập đối với văn hóa

dân tộc nói chung tương đối khách quan, cả tích cực và tiêu cực cho dù tích

cực có phần cao hơn một chút. Kết quả này một lần nữa giúp khẳng định một

điều là không thể lơ là với những ảnh hưởng tiêu cực của mở cửa và hội

nhập, cần phải có những biện pháp đề phòng và kiềm chế thực sự có hiệu

quả đối với những ảnh hưởng tiêu cực đó tới nền văn hóa dân tộc. Về tương

quan học vấn, người có trình độ học vấn cao hơn có phần lạc quan hơn về

tác động của mở cửa và hội nhập đối với văn hóa dân tộc.

Đối với nguy cơ chiến tranh

Đối với nguy cơ chiến tranh, số người cho rằng mở cửa và hội nhập có

tác dụng làm giảm bớt nguy cơ chiến tranh khá cao chiếm đến 82,2% số

người trả lời, đồng thuận với kết quả trả lời trong phần trước (về ảnh hưởng

của mở cửa và hội nhập đối với độc lập dân tộc: làm giảm nguy cơ chiến

tranh và đối đầu); 74% đồng ý với ý kiến cho rằng mở cửa hội nhập sẽ làm

Page 359: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tăng cường hòa bình vì lý do hiểu biết lẫn nhau, giảm sự đối đầu; 89,7% đồng

ý với lý do tăng cường hợp tác đôi bên cùng có lợi.

Xét tương quan khu vực, hầu hết người Việt ở các nước đều có tỉ lệ tán

thành cao đối với nhận định dương tính (giảm nguy cơ chiến tranh) trong đó

cao nhất là người Việt ở Washington DC, sau đó tới người Việt ở Thái,

Cămpuchia, Séc, San Francisco, Pháp, Úc. Về lí do hiểu biết lẫn nhau, giảm

sự đối đầu, người Việt ở Washington DC có tỉ lệ tán thành cao nhất (100%),

tiếp đến là Thái, Úc, Cămpuchia, Pháp, San Francisco, Séc. Đối với lý do tăng

cường hợp tác đôi bên cùng có lợi, tỉ lệ tán thành cao nhất là người Việt ở

Washington DC, Úc (100%), sau đó tới Cămpuchia, Thái, San Francisco, Séc,

Pháp

Về đánh giá âm tính (dễ có nguy cơ nổ ra chiến tranh), trong số những

lý do khiến người trả lời đồng ý với nguy cơ nổ ra chiến tranh thì đến 58,3%

đồng ý với lý do dễ nảy sinh bành trướng từ quan hệ thiếu bình đẳng, 54,2%

đồng ý với lý do dễ bị đối phương thâm nhập về mọi mặt, và 20,8% đồng ý

với lý do dễ để lộ những điểm yếu với đối phương.

Xét về tương quan học vấn, chênh lệch rõ rệt nhất (24%) thể hiện trong

sự đánh giá dễ nảy sinh bành trướng từ quan hệ thiếu bình đẳng, người có

trình độ phổ thông ít đồng ý hơn và người có trình độ đại học đồng ý nhiều

hơn với quan điểm này. Xét tương quan khu vực, lý do dễ để lộ những điểm

yếu chỉ được người Việt ở Washington DC và Thái tán thành, còn những khu

vực khác không ai tán thành lý do này; đối với dễ bị đối phương thâm nhập về

mọi mặt, chỉ có người Việt ở Mỹ tán thành 100% còn lại những nước khác

như Thái (60%), Pháp (50%) thì tán thành ở mức trên trung bình ngoài ra

không có người Việt nào ở Úc và Séc tán thành lý do này. Đối với lý do dễ

nảy sinh bành trướng từ quan hệ thiếu bình đẳng, người Việt ở Úc tán thành

100%, Thái 80%, Washington DC 75%, Pháp 33,3% và Séc không có ai.

Như vậy có thể nói đánh giá của người Việt Nam ở nước ngoài - những

người sống trong hoàn cảnh có phần "mở và hội nhập" hơn người Việt Nam

trong nước - đối với mở cửa và hội nhập không phải là một chiều, tuy đánh

Page 360: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

giá mặt tích cực nhiều hơn song không thiếu chủ quan quá mức mà tỏ ra khá

thận trọng đối với những tiêu cực có thể xảy ra. Và những đánh giá này tùy

từng nước, từng khu vực đôi khi vô cùng khác nhau, đặc biệt có một xu

hướng khá nổi bật là người Việt ở Mỹ đánh giá cả tích cực và tiêu cực đều ở

tỉ lệ cao trong khi người Việt ở Séc và Pháp có xu hướng cả hai phía đều

thấp. Điều này phần nào nói lên rằng người Việt ở các nước khác nhau có

mức độ quan tâm và tán thành khác nhau đối với mở cửa và hội nhập và

dường như ở Séc và Pháp mức độ này có vẻ thấp hơn cả.

5. Những hoạt động hội nhập cụ thể

Đối với câu hỏi đã từng tham gia hoạt động gì mang tính hội nhập quốc

tế, số người trả lời tham gia vào các hoạt động nói chung không vượt quá

nửa, ví dụ nhiều nhất là tham gia giới thiệu văn hóa, lịch sử Việt Nam cho

người nước ngoài: 44,8% và tham gia các buổi gặp gỡ giao lưu với người

nước ngoài: 43,5%; ngoài ra là tham gia hỗ trợ vật chất, cứu trợ quốc tế, bảo

vệ môi trường: 28,7%; thăm hỏi, giúp đỡ người nước ngoài: 28,4%; tham gia

dạy tiếng Việt cho người nước ngoài: 25,9%; tham gia các hoạt động ủng hộ

phong trào quần chúng tiến bộ: 19,6%; tham gia các hoạt động tình nguyện

hợp tác giao lưu quốc tế 11% và tham gia hoạt động các tổ chức phi chính

phủ và hợp tác quốc tế 9,5%. Ngoài ra có 2,8% số người trả lời có tham gia

các hoạt động khác nữa.

Về tương quan học vấn, người có trình độ đại học tham gia vào các

hoạt động hội nhập nhiều hơn người có trình độ phổ thông, cụ thể là tỉ lệ tham

gia hoạt động giới thiệu văn hóa lịch sử Việt Nam là 54,7% (so với 37,4% ở

người trình độ phổ thông), tham gia các buổi gặp gỡ giao lưu với người nước

ngoài là 59% (so với 31,2%), giúp đỡ người nước ngoài trong sinh hoạt hằng

ngày là 30,2% (so với 27,2%), hoạt động tình nguyện hợp tác quốc tế là

13,7% (so với 9,2%), hoạt động hợp tác quốc tế với các tổ chức phi chính phủ

là 12,9% (so với 6,9%), hỗ trợ vật chất, cứu trợ quốc tế, bảo vệ môi trường là

30,2% (so với 27,7%). Chỉ riêng có hoạt động dạy tiếng Việt cho người nước

Page 361: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

ngoài thì tỉ lệ tham gia của người có trình độ phổ thông cao hơn người có

trình độ đại học 9% (29,5% và 20,5%).

Về tương quan giới, không có sự khác nhau nhiều lắm về giới trong tỉ lệ

tham gia các hoạt động hòa nhập nói chung, ngoại trừ tỉ lệ tham gia các hoạt

động ủng hộ các phong trào quần chúng tiến bộ của nữ cao hơn hẳn nam giới

gần 14%, cụ thể là 24,7% so với tỉ lệ tham gia hoạt động này ở nam chỉ có

10,9%.

Xét tương quan khu vực, Mỹ là nơi có nhiều người tham gia giới thiệu

văn hóa lịch sử Việt Nam nhất (San Francisco 62,1%, Washington DC

59,3%), sau đó đến Úc (54,4%), Thái Lan (46,7%), Cămpuchia (36,6%) và

Séc (7,1%) là nước có tỉ lệ thấp nhất. Về tham gia dạy tiếng Việt, Thái Lan là

nước có tỉ lệ cao nhất 45,6%, tiếp đến Úc 40%, Cămpuchia 36,8%, thấp nhất

là khu vực Washington DC 9,9%, thấp hơn Pháp 12%. Về mức độ tham gia

gặp gỡ giao lưu với người nước ngoài, Thái Lan là nước có tỉ lệ cao nhất đạt

57,9%, tiếp đến là Pháp 54%, Washington DC 50,6%, Úc 46,7%, Séc 42,9%,

thấp nhất là Campuchia 17,5%, thấp hơn San Francisco (27,6%). Đối với việc

tham gia giúp đỡ người nước ngoài, Thái Lan và Washington DC vẫn giữ tỉ lệ

cao hơn 43%, Séc cũng ở mức 25%, còn các khu vực khác đều thấp và thấp

nhất là Cămpuchia 12,3%. Về tham gia các hoạt động tình nguyện, hợp tác

quốc tế tỉ lệ nói chung thấp, trong đó khu vực San Francisco và Pháp có tỉ lệ

cao hơn cả, đạt 20,7% và 14 %, thấp nhất là Séc và Úc (3% và 6%). Về hoạt

động cứu trợ quốc tế, bảo vệ môi trường, tỉ lệ tham gia có phần nâng lên,

trong đó cao nhất là Washington DC 45,7%, Úc 40%, Thái Lan 38,6%, San

Francisco 34%, Pháp 16%, Cămpuchia 14% và Séc 0%. Về tham gia các

phong trào quần chúng tiến bộ, Cămpuchia (35,1%), Thái Lan (31,6%) là

nước có tỉ lệ cao nhất đạt trên 30%, thấp nhất là Séc (7,1%) và Mỹ

(Washington DC 11,1 % và San Francisco 10,3%).

Có thể thấy rằng mặc dù sống trong hoàn cảnh hội nhập là điều kiện

quan trọng trực tiếp của cuộc sống song số người Việt Nam ở nước ngoài

tham gia hội nhập chưa chiếm đa số và cũng chỉ dừng nhiều ở mức giao lưu

Page 362: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

và giới thiệu. Hơn nữa điều này còn rất khác nhau giữa các khu vực, ví dụ về

giao lưu quan hệ với người nước sở tại, khu vực có tỉ lệ (tham gia các hoạt

động hoà nhập) cao nhất là Thái Lan, rồi đến Mỹ, Úc và Pháp, Cămpuchia,

còn Séc là nước có tỉ lệ thấp nhất. Có thể nói độ hội nhập (tỉ lệ trung bình các

tiêu chí trong mục này) của người Việt ở Thái Lan là cao nhất sau đó đến Mỹ,

và Séc là thấp nhất.

6. Tác động của các tổ chức quốc tế đối với kinh tế Việt Nam

Khi được hỏi Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế thì có lợi gì

cho phát triển kinh tế, nói chung số người trả lời đánh giá tích cực (có lợi)

nhiều trên một nửa, lý đo được nêu ra theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau:

67,8% số người trả lời đồng ý với ý kiến cho rằng gia nhập WTO, cam kết

AFTA sẽ làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam (tỉ lệ nữ là 73,7%

so với nam là 58%, chênh nhau 15,7%), 67,8% đồng ý với ý kiến kích thích

sản xuất trong nước phát triển (nữ 70,7% so với nam là 63%, chênh nhau

13%), và 66,9% đồng ý với ý kiến được giảm thuế nên kích thích xuất khẩu

tăng. So với những đánh giá dương tính này đánh giá âm tính ít hơn song

cũng từ 20% đến hơn 40%, cụ thể là: 45,1% người được hỏi đồng ý với ý kiến

không quản lý được các nguồn hàng của nước ngoài; 42,6% đồng ý với nguy

cơ hàng hóa Việt Nam không cạnh tranh nổi với hàng hóa nước ngoài; 37,2%

đồng ý với ý kiến sẽ làm phá sản hàng loạt xí nghiệp trong nước, và tình trạng

công nhân mất việc làm, 21,5% đồng ý với ý kiến sẽ mất cả thị trường trong

nước, 2,2% số người trả lời cho rằng còn có những nguy cơ khác.

Xét tương quan học vấn, đánh giá dương tính không có sự chênh lệch

rõ rệt lắm (khoảng 5, 6%) song đánh giá âm tính có sự chênh lệch học vấn ít

nhất là gần 14%. Ví dụ về nguy cơ không quản lý được các nguồn hàng của

nước ngoài, tỉ lệ trả lời khẳng định có nguy cơ này của người có trình độ phổ

thông là 37,6% trong khi tỉ lệ này ở người trình độ đại học là 54,7%, về nguy

cơ phá sản, công nhân mất việc làm thì các tỉ lệ tương đương là 31,2% và

44,6%. Điều này dường như cho phép nói rằng người có trình độ cao hơn

đánh giá âm tính về việc tham gia vào các tổ chức quốc tế nhiều hơn nếu

Page 363: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

không nói là đánh giá thận trọng hơn người có trình độ thấp hơn về những

nguy cơ có thể xảy ra khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế. Về

tương quan khu vực, đánh giá dương tính (mặt tích cực khi tham gia vào các

tổ chức quốc tế) có tỉ lệ cao nhất là người Việt sống ở Mỹ (đặc biệt là

Washington DC đạt 100% đối với nhận định có lợi cho phát triển kinh tế do

giảm thuế xuất khẩu) sau đó đến Thái Lan, thấp nhất là Úc (33,3%) thấp hơn

cả Séc (35,7%) và Pháp (36%). Tuy nhiên về đánh giá âm tính, người Việt ở

Mỹ cũng có tỉ lệ cao nhất (phải chăng mà do thận trọng hơn), ví dụ cho rằng

nếu tham gia vào các tổ chức quốc tế thì hàng hóa Việt Nam không cạnh

tranh nổi: San Francisco 65,5% so với Séc 14,3%, mất thị trường trong nước:

San Francisco 27,6% so với Séc 10,7%; không quản lý được nguồn hàng:

Washington DC 67,9% so với Pháp 26%; phá sản hàng loạt: Washington DC

77,8% so với Pháp 10%, trong khi người Việt ở Séc và ở Pháp có tỉ lệ thấp

nhất (lạc quan hơn). Về mọi nguyên nhân làm cho hàng hóa Việt Nam không

có sức cạnh tranh (chất lượng thấp, giá thành cao…) tỉ lệ đánh giá âm tính

của người Việt ở Washington DC là dẫn đầu (ví dụ chất lượng thấp 97,5% so

với Séc là 35,7%, Pháp là 48%; giá thành cao 86,4% so với Séc là 25%, Pháp

là 28%; ít sáng tạo 81,5% so với Séc là 21,4%, Pháp là 30%; thiếu hiểu biết

luật pháp quốc tế 86,4% so với Séc là 21,4%, Pháp 30%; cơ sở sản xuất lạc

hậu 90,1% so với Séc là 14,3%, Pháp là 30%; quản lý kém 90,1% so với Séc

là 10,7%, Pháp là 38%; công nghệ lạc hậu 88,9% so với Séc là 14,3%, Pháp

là 10%) Điều này cho thấy dường như Séc và Pháp là nước tương đối có thị

trường ôn hòa hơn (không đánh giá quá khắt khe như Washington DC) đối

với hàng hóa Việt Nam. Và tuy cùng là ở Mỹ song người Việt ở San Francisco

lại có tỉ lệ đánh giá âm tính nhẹ hơn rất nhiều so với Washington DC.

Như vậy cũng như đánh giá đối với mở cửa và hội nhập nói chung,

đánh giá đối với việc Việt Nam ra nhập các tổ chức thương mại quốc tế của

người Việt Nam ở nước ngoài tham gia cuộc khảo sát này tuy lạc quan song

không một chiều, không đánh giá quá cao việc tham gia vào các tổ chức quốc

tế, ngược lại có tính đến những rủi ro có thể có khi Việt Nam gia nhập.

Page 364: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

7. Đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam

Về lo ngại năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, lý do chất

lượng hàng hóa thấp được nhiều người đồng ý nhất: 71,6%, ngoài ra là các lý

do sau: 55,2% đồng ý với ý kiến cho rằng đó là do các cơ sở sản xuất trong

nước quá lạc hậu; 55,2% đồng ý với ý kiến thiếu hiểu biết luật pháp và tập

quán quốc tế, 53,3% đồng ý với ý kiến cho rằng đó là do công nghệ lạc hậu,

53,3% đồng ý với ý kiến quản lý sản xuất kém; 50,5% đồng ý với lý do giá

thành cao; 45,7% đồng ý với ý kiến ít sáng tạo. Ngoài ra có 2,5% số người trả

lời cho rằng còn có những lý do khác. Kết quả này cho thấy sống trong điều

kiện có thể so sánh trực tiếp về chất lượng của hàng hóa Việt Nam so với thế

giới, những người Việt Nam ở nước ngoài đánh giá không cao năng lực cạnh

tranh của hàng hóa Việt Nam và một số lý do quan trọng được nhiều người

tán thành là chất lượng thấp, giá thành cao, mẫu mã nghèo và những người

kinh doanh lại kém am hiểu luật lệ thương mại quốc tế. Đó chính là những

điểm yếu rất cần lưu ý đối với Việt Nam khi mở cửa, hội nhập về kinh tế vào

thị trường quốc tế.

Về tương quan học vấn, nói chlmg người có trình độ đại học có tỉ lệ

đồng ý với ý kiến ít sáng tạo (56,1%), thiếu hiểu biết luật pháp quốc tế

(64,7%), quản lý kém (63,3%) cao hơn tỉ lệ của người có trình độ phổ thông

(các tỉ lệ tương đương là 38,2%, 49,1%, và 46,8%). Về tương quan giới, có

sự chênh lệch rõ rệt nhất trong hai lý do dẫn đến giảm năng lực cạnh tranh

của hàng hóa Việt Nam là chất lượng thấp và thiếu hiểu biết luật pháp quốc

tế: tỉ lệ nữ cho rằng hàng hóa Việt Nam có chất lượng thấp là 78,3% so với tỉ

lệ này ở nam giới là 60,5%, chênh nhau gần 18%, tỉ lệ nữ cho rằng do thiếu

hiểu biết luật pháp quốc tế là 61,1% so với nam là 45,4% chênh nhau 16,3%.

Có lẽ đây cũng là một con số rất đáng lưu ý bởi nữ giới thường là người tiêu

dùng trực tiếp hơn và quan tâm nhiều hơn đến chất lượng hàng hóa tiêu

dùng.

8. Thái độ đối với dân tộc

Page 365: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Đối với câu hỏi cảm thấy thế nào khi mình là người Việt Nam, 59,8%

cho rằng rất tự hào và 28,8 % cho rằng khá tự hào, tổng cộng tiêu chí tự hào

có 88,6% người trả lời dương tính trong khi âm tính: không tự hào lắm là 7%

và không biết 4,4%. Như vậy có thể nói rằng đa số người Việt Nam ở nước

ngoài vẫn giữ được lòng tự hào dân tộc.

Về tương quan học vấn tỉ lệ trả lời rất tự hào ở người có trình độ phổ

thông (61,65) cao hơn tỉ lệ đó ở người có trình độ đại học (57,6%) song về tỉ

lệ khá tự hào thì người có trình độ đại học lại cao hơn (36% so với 23,3%)

nên tính chung là có tự hào thì tỉ lệ của người đại học lại cao hơn người phổ

thông mặc dù nhìn chung tỉ lệ này ở cả hái đối tượng đều chiếm áp đảo tổng

số người trả lời.

Về tương quan giới, tỉ lệ rất tự hào của nữ ít hơn nam song tỉ lệ tự hào

nhiều hơn và tỉ lệ không tự hào lắm cũng chiếm đa số so với nam (trong 7,6%

chung cho cả nam và nữ thì nữ là 9,6% so với nam là 2,5%).

Về tương quan khu vực, Người Việt sống ở Thái Lan có tỉ lệ rất tự hào

cao nhất đạt 87,7%; tiếp đến Pháp 80%, Cămpuchia 58,9%; thấp nhất là

Washington DC 38,3% sau đó đến Séc 42,9%, Úc 46,7% và San Francisco

55,2%, tuy nhiên nếu tính gộp với khá tự hào thì Séc đạt tỉ lệ cao nhất 100%

Thái Lan 98,2%, Pháp 98%, San Francisco 89,7%, Washington DC 82,7%, Úc

80%c, Cămpuchia 75%. Tỉ lệ không tự hào lắm cao nhất là người Việt ở

Cămpuchia 25% và Úc 20%, thấp nhất (ngoại trừ Séc 0%) là Thái Lan 1,8%.

9. Niềm tin vào cuộc sống

Đối với cuộc sống của con người nói chung, người Việt Nam ở nước

ngoài có cái nhìn lạc quan hơn là bi quan: 78,7% số người trả lời tán thành ý

kiến cho rằng cho dù khoa học công nghệ phát triển đến đâu thì tính người

(tính nhân bản) vẫn sẽ không bị mất đi (phản đối là 2,9%); 51,1 % cho rằng

loài người sẽ ngày càng hạnh phúc (phản đối là 10%); 58,3% cho rằng con

người sẽ ngày càng trở nên tự do hơn (phản đối là 18,1%); 68,5% cho rằng

sức khoẻ con người sẽ ngày càng tốt hơn (phản đối là 15,1%); 36% cho rằng

tâm hồn con người được thanh thản hơn trong tương lai. Trong khi đó số

Page 366: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

người cho rằng hầu như không có gì thay đổi trong tương lai đối với hạnh

phúc của loài người là 24,4%; đối với tâm hồn con người được thanh thản

hơn là 23,5% (ít thanh thản hơn là 28%); đối với mức độ ngày càng tự do hơn

là 14,6% (ít tự do hơn là 18,1%); đối với sức khoẻ là 7,1% (xấu đi là 15,1%).

Nói chung đánh giá dương tính (tốt lên) nhiều hơn hẳn âm tính (xấu đi)

song nhận định âm tính lại nhiều hơn nhận định không thay đổi đối với sự

thanh thản hơn, tự do hơn và sức khoẻ tốt hơn.

Về tương quan học vấn, nói chung không có chênh lệch nhiều rõ rệt

ngoại trừ đánh giá đối với sức khoẻ con người, ví dụ tỉ lệ đồng ý với nhận

định sức khoẻ con người sẽ ngày càng xấu đi ở người có trình độ phổ thông

là 20,2% trong khi tỉ lệ tương tự của người có trình độ học vấn đại học là

7,9%, chênh lệch đến hơn 12%, ngược lại tỉ lệ cho rằng sức khoẻ của con

người sẽ ngày càng tốt lên của người có trình độ học vấn phổ thông là 62,5%

thì người có trình độ đại học là 79,1% cao hơn tới gần 16,6%. Điều này cho

thấy người có trình độ cao hơn có suy nghĩ lạc quan hơn người có trình độ

thấp hơn về sức khoẻ của con người nói chung trong tương lai.

Về tương quan giới, nữ tỏ ra lạc quan hơn nam trong việc nhìn nhận

tương lai, ví dụ về nhận định cho rằng cho dù khoa học phát triển đến đâu thì

tính người cũng không bị mất đi, có 83,7% nữ giới cho là đúng so với 70,3%

nam giới cho là đúng, về nhận định con người sẽ ngày càng hạnh phúc hơn

nữ tán thành đạt 54,6% so với nam là 45,2%; về nhận định từ nay về sau con

người sẽ thanh thản hơn nữ giới tán thành đạt 40,7% so với nam chỉ có

28,2%, về nhận định con người sẽ ngày càng tự do hơn nữ giới tán thành đạt

60,35 so với 54,8% ở nam và đối với nhận định sức khoẻ con người sẽ ngày

càng tốt lên nữ giới tán thành đạt 70,8% so với nam là 68,1%. Như vậy là

trong mọi nhận định dương tính đối với tương lai, nữ giới đều chiếm tỉ lệ

nhiều hơn nam ít nhất là 2,7% cho đến cao nhất là 13,4%.

Về tương quan khu vực, người Việt ở Thái Lan, Mỹ có tỉ lệ đánh giá

dương tính khá cao, ví dụ tỉ lệ tán thành nhận định vẫn còn tính người cho dù

khoa học phát triển là 93,1% ở Washington DC, so với Séc là 50%, Pháp

Page 367: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

56%; tán thành nhận định trong tương lai con người sẽ ngày càng hạnh phúc

hơn: ở Thái Lan có 76,4%, San Francisco 69% so với Séc là 28,6%, Pháp

35,4%; con người được thanh thản hơn: Thái Lan cao nhất 58,9% so với

pháp thấp nhất 24%; con người ngày càng tự do hơn: Thái Lan cao nhất

89,3% so với Séc thấp nhất 33,3%; sức khoẻ con người ngày một tốt lên:

Washington DC cao nhất 87,7% và Pháp thấp nhất 46,9%. Như vậy có thể nói

rằng người lạc quan nhất (tỉ lệ trung bình mọi tiêu chí cao nhất) là người Việt

sống ở Thái, Mỹ và có phần bi quan với tương lai là ở Pháp và Séc.

Đối với cuộc sống của bản thân, người Việt Nam ở nước ngoài lại

không có thái độ lạc quan được như đối với cuộc sống của con người nói

chung. Theo biểu 19 cho thấy, chỉ có 12,2% số người trả lời cho rằng sẽ rất

tốt trong vòng 5 năm tới; 33% cho rằng tốt, như vậy tổng cộng trả lời dương

tính là 45,2%. Trong khi đó số người cho là bình thường (không thay đổi) là

30,1%; không tốt là 5,8% và không biết là 18,9%.

Về tương quan học vấn, tỉ lệ của người có trình độ đại học cho rằng

cuộc sống của bản thân sẽ rất tốt trong vòng 5 năm chỉ đạt 9,5% thấp hơn tỉ

lệ này ở người có trình độ phổ thông là 14,6%. Còn đối với nhận định cuộc

sống trong vòng 5 năm tới sẽ bình thường (không thay đổi) tỉ lệ tán thành của

người có trình độ phổ thông cao hơn, là 8,2% so với người có trình độ đại học

là 2,9%.

Về tương quan khu vực, tỉ lệ người cho rằng cuộc sống sẽ rất tôi trong

vòng 5 năm tới cao nhất là ở người Việt sống ở Cămpuchia đạt 31,5% sau đó

tới Úc 26,7%, thấp nhất là Séc 7,1% và Pháp là 8%, trong khi Thái Lan 12,5%

và San Francisco 14,3% còn Washington DC là không có người nào mặc dù tỉ

lệ kho rằng cuộc sống sẽ tốt ở đây là 14,8%. Như vậy nếu tính chung cả tốt

và rất tốt thì người Việt ở Thái Lan có tỉ lệ cao nhất đạt 72,2%, tiếp đến

Cămpuchia 71,4%, Úc đạt 60%, San Francisco 57,4%, Washington DC

56,8%, thấp nhất là Pháp chỉ có 34%, Séc 39,2%.

Điều này cho thấy cuộc sống ở nước ngoài của người Việt tuy có thể

cao hơn trong nước về mặt vật chất song về mặt tinh thần không phải đa số

Page 368: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

đều lạc quan đối với tương lai của bản thân: 54,8% không cho rằng (không

đổi, không tốt không biết) cuộc sống bản thân sẽ tốt lên trong vòng 5 năm sắp

tới. Về tương quan học vấn, người có trình độ học vấn cao hơn có cuộc sống

dường như ổn định hơn thể hiện ở chỗ trong thang đánh giá "rất tốt - tốt -

bình thường - không tốt", người có trình độ học vấn cao hơn có tỉ lệ tán thành

cao ở khoảng giữa là tôi và bình thường, có tỉ lệ thấp ở hai cực là rất tốt và

không tốt, trong khi người có trình độ học vấn thấp hơn có tỉ lệ cao ở hai cực

là rất tốt và không tốt. Về tương quan giới, nữ tỏ ra lạc quan hơn nam về

tương lai cuộc sống của bản thân: tỉ lệ cho rằng cuộc sống của mình trong

vòng 5 năm tới sẽ rất tốt là 12,9% so với nam là 11%; bình thường là 33,5%

so với nam là 24,6% và không tôi chỉ có 4,6% so với nam là 7,6%. Về tương

quan khu vực, người Việt sống ở Thái Lan, Mỹ, Úc, Cămpuchia nói chung có

cái nhìn lạc quan đối với tương lai hơn người Việt sống ở Pháp và Séc.

10. Niềm tin đối với Chính phủ

Đối với câu hỏi bạn đánh giá thế nào về đường lối chính sách của

Chính phủ Việt Nam, đánh giá dương tính khá cao, ví dụ 72% số người được

hỏi cho rằng chính sách phù hợp với lòng dân, được cộng đồng ủng hộ; chỉ

có 11,3% cho rằng không phù hợp với lòng dân; và 13,1% cho rằng không

quan tâm; 3,6% muốn có kiến nghị với chính phủ về đường lối chính sách.

Xét về tương quan học vấn, tỉ lệ người có trình độ phổ thông đánh giá

dương tính cao hơn người có trình độ đại học gần 9,3% (76% so với 66,7%),

tỉ lệ đánh giá âm tính cũng ít hơn 4,6% (9,1% so với 13,7%), tỉ lệ không quan

tâm cũng ít hơn (12,3% so với 14,5%). Như vậy có thể nói so với người có

trình độ cao hơn, người có trình độ thấp hơn quan tâm hơn và đánh giá cao

hơn đối với đường lối chính sách của chính phủ.

Về tương quan giới, nam giới đánh giá dương tính cao hơn nữ giới

khoảng 14%, cụ thể là 77% nam giới đánh giá dương tính trong khi đó tỉ lệ

này ở nữ là 62,9%, tỉ lệ không quan tâm của nam cũng ít hơn nữ 14,8%: tỉ lệ

nữ không quan tâm đến đường lối chính sách của chính phủ là 22,7% so với

nam là 7,9%.

Page 369: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Về tương quan khu vực, người Việt Nam ở Thái Lan có tỉ lệ đánh giá

dương tính cao nhất đạt 87,7%, tiếp đến Washington DC 85,7%, Cămpuchia

80,4%, Séc 78,6%, Pháp 60%, thấp nhất là Úc 25%, San Francisco 35,7%. Tỉ

lệ không quan tâm cao nhất là ở Úc 58,3%, San Francisco 39,3%, Pháp 20%,

thấp nhất là Cămpuchia 2%, Thái Lan 3,5%.

11. Hành động cụ thể đóng góp cho đất nước

Đối với câu hỏi đã làm gì đóng góp cho đất nước, 39,7% số người

được hỏi cho rằng đã đóng góp vào những hoạt động thúc đẩy phát triển kính

tế, 47,6% đóng góp vào hoạt động từ thiện; 29,3% đóng góp vào hoạt động

văn hóa giáo dục; 15,1% đóng góp ý kiến xây dựng đường lối chính sách.

Xét về tương quan học vấn, người có trình độ phổ thông tham gia đóng

góp vào hoạt động kinh tế đạt 41% so với người có trình độ đại học là 38,8%,

các tỉ lệ này ở hoạt động từ thiện là 50,3% và 45,3%; hoạt động văn hóa giáo

dục là 33,5% và 24,55, tuy nhiên ở hoạt động đóng góp ý kiến xây dựng

đường lối chính sách thì ngược lại người có trình độ đại học có cao hơn một

chút là 18,7% so với người có trình độ phổ thông là 12,7%. Như vậy là, trong

các hoạt động khác ngoại trừ đóng góp ý kiến, người có trình độ thấp hơn có

xu hướng tham gia đóng góp với đất nước nhiều hơn người có trình độ cao

hơn một chút.

Xét về tương quan giới, nam có xu hướng tham gia đóng góp xây dựng

đất nước tích cực hơn nữ, thể hiện ở tỉ lệ tham gia mọi hoạt động đều cao

hơn, cụ thể là tỉ lệ tham gia hoạt động nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của

nam là 40,4% so với nữ là 38,7%; tham gia hoạt động từ thiện của nam là

50,5% so với nữ là 42,9%; tham gia hoạt động văn hóa giáo dục của nam là

32,8% so với nữ là 23,5%; đóng góp ý kiến xây dựng đường lối chính sách

của nam là 20,7% so với nữ là 5,9%.

Xét tương quan khu vực, trong đóng góp cho hoạt động phát triển kinh

tế thì người Việt ở Pháp có tỉ lệ cao nhất đạt 56%, sau đó tới San Francisco

55,2%, Séc 53,6% Cămpuchia 49,1%, thấp nhất là Washington DC 22,2%, Úc

26%, Thái Lan 29,8%. Đối với hoạt động từ thiện, người Việt ở Cămpuchia có

Page 370: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tỉ lệ đóng góp cao nhất 57,9%, Washington DC 54,3%, Úc 53,3%, Thái Lan

52,6%, San Francisco 44,8%, thấp nhất là Séc 17,9%, Pháp 36%. Đối với

hoạt động văn hóa giáo dục, người Việt ở Thái Lan có tỉ lệ tham gia cao nhất

59,6%, Cămpuchia 49,1%, Úc và San Francisco đạt 20%, thấp nhất là Séc

7%, Washington DC 13,6%, Pháp 18%. Về đóng góp ý kiến xây dựng đường

lối chính sách cho đất nước nói chung tỉ lệ tham gia của người Việt Nam ở

nước ngoài đạt thấp, trong đó người Việt Nam ở Thái Lan có tỉ lệ tham gia

cao nhất đạt 28,1%, Úc 26,7%, Séc 17,9%, Cămpuchia 17,5%, thấp nhất là

Pháp, Mỹ chỉ có 4% và gần 10% (Washington DC 9,9%, San Francisco

10,3%).

Nhìn chung có thể nói rằng, mặc dù tinh thần dân tộc khá mạnh mẽ, ý

thức và thái độ đối với tổ quốc là tích cực song những người Việt Nam ở

nước ngoài tham gia vào cuộc khảo sát này có những việc, những hành động

cụ thể đóng góp xây dựng đất nước chưa chiếm đa số, nhiều nhất cũng chỉ ở

mức dưới trung bình. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân khách quan

song cũng phản ánh một điều là từ nhận thức và thái độ đi đến chỗ biến thành

hành động thực tế vẫn còn một khoảng cách nhất định, đa số mới chỉ ở dạng

tiềm năng (ý thức). Vì vậy điều này cũng cho thấy cần phải có nhiều hoạt

động phong phú hơn nữa nhằm khai thác hết tiềm năng đóng góp của kiều

bào ta ở nước ngoài.

Một số nhận xét

1. Đa số người Việt Nam ở nước ngoài có thái độ tích cực đối với dân

tộc, có tham gia đóng góp cho đất nước, tự hào là người Việt Nam

và đánh giá cao đường lối chính sách của chính phủ Việt Nam, tuy

nhiên họ chưa có nhiều cơ hội phát huy hết tinh thần thái độ tích cực

này bằng những hành động cụ thể xây dựng đất nước.

2. Đa số người Việt Nam ở nước ngoài có thái độ tích cực đối với mở

cửa, hội nhập, toàn cầu hóa song đánh giá ảnh hưởng của hội nhập

và mở cửa, toàn cấu hóa tương đối thận trọng, nhấn mạnh cả mặt

Page 371: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

tích cực và tiêu cực, đặc biệt có cái nhìn hơi bi quan về năng lực

cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.

3. Đa số người Việt Nam ở nước ngoài có thái độ đối với cuộc sống

của loài người nói chung thì lạc quan song đối với cuộc sống của

bản thân thì cách nhìn lạc quan chưa chiếm đa số, điều này cũng

phản ánh hoàn cảnh sống của họ: có thể sung túc về vật chất song

độ ổn định, nhất là về mặt tinh thần chưa thực sự chắc chắn.

4. Về mô hình nhân cách con người sống trong hoàn cảnh mở cửa, hội

nhập, toàn cầu hóa (được gọi là công dân trái đất hay công dân toàn

cầu), người Việt Nam ở nước ngoài có nhận thức không nhất quán,

đa số chấp nhận có mô hình nhân cách như vậy song về cụ thể đó

là mô hình nhân cách như thế nào thì ý kiến chân tán, trong đó ý

kiến mang tính trung tính chiếm đa số: không chú trọng đến ảnh

hưởng quốc tế mà chỉ nhấn mạnh đến mặt đó là người tích cực hoạt

động vì lợi ích chung của loài người.

II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA DIỆN HẸP1. Đối với bạn cái gì là quan trọng nhất

Sức khỏe được nhiều người coi là quan trọng nhất chiếm 79,6% số

người được hỏi; trong khi đạo đức chỉ được 11 % số người được hỏi xếp vào

vị trí thứ nhất song được 27% số người được hỏi xếp vào vị trí quan trọng thứ

hai. Còn hạnh phúc gia đình và học vấn mỗi thứ chỉ được 6% số người được

hỏi xếp vị trí cao nhất song được 27% và 22% số người được hỏi xếp vị trí

quan trọng thứ hai. Ngoài ra tiền bạc, địa vị mỗi tiêu chí cũng chỉ được 2% số

người trả lời xếp vị trí cao nhất, và cũng chỉ có 9% và 6% số người được hỏi

xếp ở vị trí thứ hai.

Xét tương quan giới, đánh giá đối với sức khoẻ không có sự chênh lệch

về giới song đối với những đánh giá khác thì chênh lệch là có, từ ít nhiều đến

đáng kể. Ví dụ, đối với đạo đức có 25,8% nam xếp đạo đức vào vị trí quan

trọng nhất thì chỉ có 8,8% nữ cho là quan trọng nhất và tỉ lệ chênh lệch giới ở

Page 372: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

đây là 17%. Ngược lại đối với học vấn, 40,7% nam cho rằng tiêu chí này quan

trọng nhất trong khi ở nữ tỉ lệ này là 47,8%, chênh nhau 7%. Đối với hạnh

phúc gia đình tỉ lệ coi là quan trọng nhất ở nam là 12 % thì nữ chỉ có 8,8%.

Như vậy nếu không phân biệt giới tính, có thể nói rằng có nhiều người

xếp sức khỏe vào vị trí quan trọng nhất, đạo đức và hạnh phúc gia đình ở vị

trí thứ hai, và học vấn cũng được nhiều người xếp ở vị trí thứ hai, do đó thang

giá trị ở đây là sức khoẻ - đạo đức = hạnh phúc gia đình - học vấn, còn tiền

bạc và địa vị thì được ít người coi là quan trọng kể cả thứ nhất, thứ hai và thứ

ba (chỉ có 1%, 9%, và 10% và 2%, 6% và 4%).

Xét tương quan giới, đối với nam, thang bậc giá trị quan trọng nhất là

sức khoẻ - đạo đức - học vấn (- hạnh phúc gia đình) còn ở nữ thang bậc giá

trị này là sức khoẻ - hạnh phúc gia đình - học vấn (- đạo đức). Như vậy trong

khi đối với nam đạo đức được nhấn mạnh hơn hạnh phúc gia đình thì đối với

nữ hạnh phúc gia đình là một giá trị quan trọng nhất đứng ngay sau sức khoẻ,

có phần được nhấn mạnh hơn đạo đức. Tuy nhiên đối với đa số cả nam và

nữ, học vấn đều là một tiêu chí quan trọng con tiền bạc, địa vị không được

đưa vào 3 thang bậc giá trị quan trọng nhất này.

2. Những phẩm chất cần dạy cho con cái trong nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập

Đối với câu hỏi cần dạy cho con cái những phẩm chất gì trong hoàn

cảnh kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập, tỉ lệ phần trăm số người trả lời

đánh giá độ quan trọng, cần thiết của các phẩm chất có thứ tự cao thấp như

sau:

Bảng 73: Những phẩm chất quan trọng cần dạy cho con cái

Những phẩm chấtCần thiết (%)

(nam và nữ)

Không cần thiết

(%)

Tính tự lập 80 (84% & 76%) 20

Page 373: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Sống có trách nhiệm 65 (60% & 70%) 35

Có ước mơ hoài bão 55 (54% & 56%) 45

Lòng khoan dung tôn trọng người khác 52 (62% & 42%) 48

Coi trọng gia đình 51 (46% & 56%) 49

Ý thức rèn luyện suốt đời 43 (42% & 44%) 57

Cần cù chăm chỉ kiên trì 42 (42% & 42%) 58

Không ích kỷ, tính hợp tác 40 (42% & 38%) 60

Ý chí lập thân làm giàu 40 (44% & 36%) 60

Tiết kiệm 25 (20% & 30%) 75

Tính cạnh tranh cao 8 (6% & 10%) 92

Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy, nếu xếp thứ tự các phẩm chất được

coi là quan trọng theo thứ tự được nhiều người (%) lựa chọn ta sẽ có 5 thang

bậc những phẩm chất quan trọng mà đứng đầu là tính tự lập được đại đa số

người trả lời (80%) cho là phẩm chất quan trọng cần phải dạy cho con cái

trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập. Tiếp đến là việc sống

có trách nhiệm: 65%, sống có hoài bão: ước mơ 55%, lòng khoan dung tôn

trọng người khác: 52%, biết coi trọng gia đình: 51%. Ngoài ra, những phẩm

chất như có ý thức rèn luyện suốt đời (43%), cần cù chăm chỉ (42%), biết hợp

tác với người khác (40%), có ý chí làm giàu (40%) cũng được nhiều người

cho là cần thiết.

Như vậy nếu chỉ tính 5 phẩm chất quán trọng được nhiều người lựa

chọn nhất thì ta sẽ có một thang giá trị 5 bậc những phẩm chất quan trọng

nhất cần được giáo dục cho con cái là tính tự lập - sống có trách nhiệm - có

hoài bão ước mơ - lòng khoan dung tôn trọng người khác - coi trọng gia đình.

Tuy nhiên nếu xét theo tương quan giới, đối với nam, 5 phẩm chất quan

trọng nhất có thứ tự nhiều người lựa chọn như sau: tính tự lập - lòng khoan

dung tôn trọng người khác - sống có trách nhiệm - có ước mơ hoài bão - coi

Page 374: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

trọng gia đình. Còn đối với nữ, thứ tụ này lại là tính tự lập - sống có trách

nhiệm - có ước mơ hoài bão - coi trọng gia đình - ý thức rèn luyện suốt đời.

Như vậy ở đậy có sự khác nhau giữa nam và nữ trong tỉ lệ số người lựa chọn

5 phẩm chất quan trọng nhất để giáo dục cho con cái cả về nội dung và thứ

tự: trong khi có nhiều nam (nhiều thứ hai) chọn lòng khoan dung tôn trọng

người khác thì không có nhiều nữ chọn phẩm chất này mà thay vào đó có

nhiều nữ (nhiều thứ ba) chọn ý thức rèn luyện suốt đó hơn, và tỉ lệ nữ (nhiều

thứ tư) chọn coi trọng gia đình cũng nhiều hơn tỉ lệ nam (nhiều thứ năm) chọn

phẩm chất này. Như vậy một lần nữa chúng ta lại thấy rằng nữ có xu hướng

coi trọng gia đình hơn nam mặc dù cần nói rằng cả nam và nữ đều coi trọng

phẩm chất này. Có lẽ đây cũng là một nét truyền thống Việt Nam (hoặc Á

Đông) vẫn được người Việt Nam ở nước ngoài gìn giữ mặc dù môi trường

sống đã thay đổi (có xu hướng công nghiệp và hiện đại hơn Việt Nam).

Có điều khá bất ngờ là sống trong điều kiện kinh tế thị trường với

nguyên tắc cạnh tranh chi phối mạnh mẽ song tính cạnh tranh lại được rất ít

người đánh giá cao: chỉ vẻn vẹn có 8% số người trả lời cho là cần thiết, bằng

1/5 số người cho rằng phẩm chất hợp tác với người khác là cần thiết phải

giáo dục cho con cái trong điều kiện kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập, và

tính tiết kiệm cũng chỉ được 25% số người trả lời cho là cần thiết.

Điều này cho thấy rằng bất cứ trong xã hội nào thì việc sống có hoài

bão có ước mơ và phấn đấu thực hiện ước mơ cũng được đánh giá cao.

Nhưng có điều hơi bất ngờ là sống trong xã hội nước ngoài thường có xu

hướng chú trọng nhiều đến công việc có phần xem nhẹ hạnh phúc gia đình

song những người Việt Nam sống ở nước ngoài tham gia cuộc điều tra này

lại đánh giá cao việc coi trọng gia đình và coi đó là một phẩm chất quan trọng

cần giáo dục, chuẩn bị cho con cái bước vào cuộc sống trong điều kiện kinh

tế thị trường mở cửa và hội nhập.

2. Mẫu người lý tưởng

Số người xếp học vấn vào hàng 5 phẩm chất quan trọng của mẫu

người lý tưởng đạt mức cao nhất (54%), tiếp đến là thông minh, sáng tạo

Page 375: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

(50%), có sức khoẻ (50%), có bản lĩnh và tự tin (48%), có lương tâm trách

nhiệm (38%). Như vậy có thể nói những phẩm chất nhân cách của mô hình lý

tưởng được nhiều người chọn lựa có thứ tự (hay nói khác đi mẫu hình lý

tưởng được nhiều người lựa chọn có các phẩm chất) sau: 1) Có học vấn cao,

2) Thông minh sáng tạo, 3) Có sức khỏe tốt, 4) Có bản lĩnh và tự tin vào bản

thân, và 5) Có lương tâm, trách nhiệm.

Mẫu hình lý tưởng được nhiều người lựa chọn có các phẩm chất nhân

cách khá toàn diện, từ trí tuệ (1, 2), sức khỏe (3) đến đạo đức, tinh thần (4, 5).

Tuy nhiên có một điều cần lưu ý đó là trí tuệ và sức khoẻ được nhiều người

chọn lựa hơn phẩm chất đạo đức (một bên là 50% trở lên, một bên chỉ có

38%). Và trong khi đại đa số người trả lời đánh giá cao giá trị của sức khoẻ,

sau đó đến đạo đức rồi mới đến học vấn (trong câu hỏi 1) thì trong mô hình lý

tưởng này thứ tự lại hoàn toàn thay đổi: học vấn được đưa lên hàng đầu sau

đó mới đến sức khoẻ và đạo đức xếp ở vị trí sau cùng. Như vậy, có thể thấy

rằng dường như mô hình lý tưởng đối với cá nhân dù sao cũng chỉ là mô hình

lý tưởng, một cái gì đó xa vời của xã hội nếu phấn đấu đạt được thì rất lý

tưởng hơn là một cái gì đó thực sự là giá trị đối với cá nhân.

Nếu xét tương quan giới thì thứ tự các phẩm chất của mẫu hình lý

tưởng (theo tỉ lệ phần trăm số người lựa chọn) có phần khác nhau. Đối với

nam mẫu hình lý tưởng có các phẩm chất theo thứ tự thống nhất với thứ tự

chung (cả nam và nữ) đó là 1) Học vấn 2) Thông minh sáng tạo, 3) Sức khỏe,

4) Có bản lĩnh tự tin, 5) Có lương tâm trách nhiệm, còn nữ là 1) học vấn 1)

sức khoẻ, 3) có bản lĩnh tự tin, 3) Thông minh sáng tạo, 5) có lương tâm trách

nhiệm (= trung thực, thẳng thắn, cương nghị), tức là trong bảng thứ tự của

nữ, sức khoẻ đứng hàng thứ hai, phẩm chất thông minh và bản lĩnh được xếp

như nhau và cuối cùng là phẩm chất lương tâm trách nhiệm có cùng tỉ lệ chọn

lựa với trung thực thẳng thắn, cương nghị.

4. Các tiêu chí lựa chọn công việc

Một trong các tiêu chí được nhiều người coi trọng nhất khi lựa chọn

công việc là sự phù hợp với năng lực bản thân (44%), tiếp đến là tiêu chí có

Page 376: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thu nhập cao (42%), có cơ hội phát huy sáng tạo, sử dụng sáng kiến (41%),

có cơ hội thành công (38%), công việc chắc chắn ổn định ít bị rủi ro, không sợ

thất nghiệp (36%).

Nhìn vào bảng tiêu chí chọn lựa công việc này chúng ta thấy rằng trong

các tiêu chí dùng để lựa chọn công việc, những tiêu chí nhấn mạnh đến năng

lực cá nhân và sự thể hiện mình được nhiều người đặt nặng hơn là sự thu

nhập cao và mức độ ổn định để khỏi thất nghiệp.

Nói khác đi những người Việt Nam ở nước ngoài khi chọn nghề thường

không nhấn mạnh vào thu nhập mà nhấn mạnh vào cuộc sống theo ý muốn.

Có thể nói đây là một biểu hiện mới so với việc phải lựa chọn công việc trong

điều kiện mà những yêu cầu về sinh tồn (thoả mãn những nhu cầu thiết yếu

trong cuộc sống) vẫn còn đòi hỏi phải được thỏa mãn một cách tất yếu, cấp

bách.

Xét tương quan giới, bảng thứ tự ưu tiên các tiêu chí khi chọn việc của

năm và nữ có sự khác nhau cả về nội dung và thứ tự (nhiều % người chọn),

của nam là: 1) Có cơ hội phát huy sáng tạo - 2) Có cơ hội thành công - 3) Phù

hợp với năng lực - 4) Phù hợp với sở thích - 5) Thu nhập ổn định, trong khi

nữ là: 1) Thu nhập ổn định - 2) Phù hợp năng lực - 3) Chắc chắn ổn định, ít

rủi ro, không sợ thất nghiệp. - 4) Có cơ hội thành công - 5) Có cơ hội phát huy

sáng tạo. Như vậy là trong khi nam có xu hướng chọn hầu hết các tiêu chí

nhằm thể hiện mình và sống theo sở thích, yếu tố thu nhập bị xếp vào vị trí

cuối thì ngược lại trong bảng của nữ yếu tố này được đưa lên hàng đầu, hơn

nữa yếu tố ít rủi ro, không sợ thất nghiệp không có mặt trong bảng chọn lựa

của nam thì trong bảng của nữ yếu tố này đứng hàng thứ hai. Điều này có thể

cho chúng ta thấy rằng, nữ mặc dù cũng đã có xu hướng chọn việc theo

hướng thể hiện mình song xu hướng chú trọng yếu tố sinh tồn vẫn rất mạnh

và mạnh hơn nam rất nhiều.

5. Sử dụng thời gian rỗi

Có thể nói một trong những biểu hiện của lối sống con người được thể

hiện trong cách người đó sử dụng quỹ thời gian rỗi đó như thế nào, vào việc

Page 377: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

gì. Nếu thời gian rỗi chủ yếu chỉ dành cho việc làm thêm, kiếm tiền có nghĩa là

người đó ít chú trọng hoặc ít có điều kiện chú trọng vào việc hoàn thiện mình,

cân bằng cuộc sống giữa làm việc và nghỉ ngơi. Ngược lại nếu đa số thời

gian rỗi chỉ để dành cho mục đích giải trí vui chơi, kể cả những vui chơi vô bổ,

thì điều này cũng phản ánh một lối sống chú trọng hưởng thụ. Với suy nghĩ

như vậy chúng tôi đã điều tra việc sử dụng thời gian rỗi của những người Việt

Nam ở nước ngoài và đã thu được kết quả như trong bảng sau. % là tỉ lệ số

người trả lời trên tổng số người được hỏi.

Bảng 74: Sử dụng thời gian rỗi

Các hoạt động

Thường xuyên, thỉnh

thoảng

(%)

Không bao giờ

(%)

Quan hệ, giao tiếp 98

Thưởng thức văn hóa, nghệ thuật 97 1

Đọc sách báo, học tập nâng cao trình độ 95 3

Làm thêm nghề phụ, tìm cơ hội làm ăn 91 5

Làm việc nhà 88 8

Chơi thể thao 86 9

Hoạt động xã hội 84 13

Giải trí 57 39

Ngồi hàng quán 48 24

Theo bảng trên, chúng ta thấy người Việt Nam ở nước ngoài sử dụng

thời gian rỗi khá đông đều, cho cả việc giao tiếp thưởng thức văn hóa nghệ

thuật, học tập nâng cao trình độ tương đương với việc làm ăn kiếm thêm hay

làm việc nhà. Tuy nhiên trong khi thời gian rỗi đầu tư cho hoạt động xã hội,

hoặc giải trí như chơi thể thao khá tao (trên 80%) thì việc đầu tư cho loại giải

Page 378: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

trí như đi vũ trường, karaoke, chơi điện tử (57%) hoặc la cà ở các hàng quán

(48%) ít hơn hẳn, đặc biệt là có đến 39% số người trả lời cho rằng không bao

giờ dành thời gian rỗi cho những loại giải trí như thế. Điều này cho thấy hầu

hết những người Việt Nam ở nước ngoài đều sử dụng thời gian rỗi khá hiệu

quả dành nhiều thời gian nhất cho việc giao tiếp và học tập rèn luyện thể thao

hoặc tìm kiếm cơ hội làm ăn mà ít dành thời gian cho những hoạt động giải trí

mang tính vô bổ khác. Với ý nghĩa đó, có thể nói những người tham gia điều

tra này có lối sống khá lành mạnh.

Xét tương quan giới, bảng ưu tiên các việc sử dụng thời gian rỗi của

nam có thứ tự như sau: 1) Giao tiếp, 2) Thưởng thức văn hóa nghệ thuật, 3)

Học hỏi nâng cao trình độ, 4) Hoạt động xã hội, 5) Tìm cơ hội làm ăn, 6) Chơi

thể thao, 7) Làm việc nhà, 8) Giải trí. Còn nữ thứ tự này là 1) Giao tiếp, 2)

Thưởng thức văn hóa nghệ thuật, 3) Tìm cơ hội làm ăn, 4) Học hỏi nâng cao

trình độ, 5) Làm việc nhà, 6) Giải trí, 7) Chơi thể thao, 8) Hoạt động xã hội.

Như vậy sự khác nhau ở đây là nữ ưu tiên hơn cho làm việc nhà, tìm cơ hội

làm ăn còn nam ưu tiên hơn cho hoạt động xã hội và cả hai đều chú trọng

giao tiếp cũng như thưởng thức văn bón nghệ thuật, giải trí, thể thao và học

học hỏi nâng cao trình độ.

6. Những điều kiện cần thiết bảo đảm thành công

Đối với câu hỏi những điều kiện nào là cần thiết để bảo đảm cho sự

thành công của một con người, số người trả lời đánh giá các điều kiện là cần

thiết có thứ tự nhiều ít như sau.

Bảng 75: Những điều kiện đảm bảo thành công

Điều kiện đảm bảo thành công % người trả lời cho là cần thiết

Có ý chí, bản lĩnh, chấp nhận mạo

hiểm

60

Có học vấn rộng 52

Có vốn có phương tiện 47

Page 379: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Gặp thời cơ 39

Quan hệ rộng 28

Học tập thường xuyên 26

Giỏi ngoại ngữ vi tính 23

Khao khát làm giàu 21

Theo bảng trên chúng ta thấy, nhiều người trả lời rất coi trọng yếu tố ý

chí, bản lĩnh, dám mạo hiểm coi đó là một trong số những điều kiện đảm bảo

sự thành công trong nền kinh tế thị trường (60%), tiếp đến là yếu tố có học

vấn (52%), có phương tiện (47%). Trong khi đó sự khao khát làm giàu được ít

người lựa chọn nhất, như là một trong số điều kiện cần thiết của thành công,

các yếu tố khác mà trong nước hay có xu hướng lựa chọn như thường xuyên

học tập nâng cao trình độ, giỏi ngoại ngữ vi tính cũng được ít người lựa chọn

(26%, 23%).

Có thể nói những người trả lời (sống ở nước ngoài) đã nhấn mạnh đến

điều kiện thành công trong kinh doanh ở cơ chế thị trường nhiều nhất là yếu

tố tinh thần sau đó đến năng lực rồi đến vốn và yếu tố may rủi. Còn những

yếu tố mà người Việt Nam trong nước có xu hướng chú trọng hơn như quan

hệ rộng, giỏi ngoại ngữ vi tính bị đẩy xuống hàng sau. Có thể vì yếu tố giỏi

ngoại ngữ, vi tính đã đương nhiên được bao hàm trong yếu tố học vấn và yếu

tố khao khát làm giàu được coi là động lực của ý chí dám mạo hiểm chăng?

Như vậy một lần nữa ở đây chúng ta thấy rằng học vấn được chú trọng

như là một trong số các điều kiện rất quan trọng đảm bảo sự thành công của

một con người.

Xét tương quan giới, bảng ưu tiên các yếu tố dẫn đến thành công của

nam có thứ tự số người lựa chọn nhiều nhất như sau: 1) Học vấn, 2) Có ý chí,

bản lĩnh, 3) Có vốn, 4) Gặp thời cơ, trong khi của nữ là 1) Có ý chí bản lĩnh,

2) Có vốn, 3) Học vấn, 4) Gặp thời cơ. Như vậy sự chọn lựa các yếu tố dẫn

đến thành công (trong kinh tế) của nam và nữ nói chung không có sự khác

Page 380: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

nhau chỉ có điều nam thì nhấn mạnh để học vấn hơn là vốn còn nữ thì ngược

lại nhấn mạnh đến vốn hơn là học vấn.

7. Những tệ nạn xã hội trầm trọng nhất

Để tìm hiểu xem người Việt Nam ở nước ngoài đánh giá về xã hội Việt

Nam như thế nào chúng tôi đã đưa ra câu hỏi đề nghị họ sắp xếp theo thứ tự

các tệ nạn trầm trọng nhất của xã hội và kết quả thu được như sau:

Bảng 76: Các tệ nạn xã hội trầm trọng

Tệ nạn xã hội Trầm trọng nhất (% người trả lời)

Tham nhũng 64

Ma túy 17

Quan liêu cửa quyền 10

Mua bán chức, bằng cấp 5

Mại dâm 2

Cờ bạc rượu chè 2

Mê tín 1

Trộm cướp 1

Sử dụng văn hóa phẩm độc hại 1

Các tệ nạn xã hội xưa nay vốn có như mại dâm, cờ bạc rượu chè, trộm

cướp được ít người cho là trầm trọng nhất, trong khi đó những tệ nạn có xu

hướng mới phổ biến như tham nhũng (64%), ma túy (17%), quan liêu, cửa

quyền (10%) thì bị nhiều người trả lời đánh giá là trầm trọng nhất. Trong đó

nạn tham nhũng bị nhiều người cho là trầm trọng nhất (64% số người trả lời).

Còn ma túy và cửa quyền, ở vị trí thứ hai lại đổi chỗ cho nhau tuy vẫn chiếm tỉ

lệ cao nhất về số người cho là trầm trọng thứ hai: bệnh quan liên cửa quyền

30%, sau đó đến ma túy 19%. Xét về tương quan giới, nam có tỉ lệ coi quan

liêu cửa quyền trầm trọng nhất (14%) nhiều hơn ma túy (8%) ngược lại nữ có

tỉ lệ coi mua túy trầm trọng nhất (26%) nhiều hơn quan liêu cửa quyền (6,1%).

Page 381: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Ngoài ra, tệ nạn sử dụng văn hóa phẩm độc hại, một tệ nạn có xu

hướng liên quan đến mở cửa, hội nhập, lại ít người trả lời đánh giá là trầm

trọng thứ nhất cũng như thứ hai.

Có lẽ một điều đáng lưu ý ở đây là có hai tệ nạn xã hội bị coi là trầm

trọng nhất thì đều có liên quan đến cơ chế bộ máy hành chính, đó là nạn

tham nhũng và cửa quyền. Điều này rất cần được lưu ý bởi đây là những tệ

nạn phần nào về mặt chủ quan nếu quyết tâm có thể giải quyết được.

8. Quan niệm về cuộc sống hạnh phúc

Bảng 77: Các tiêu chuẩn đảm bảo cuộc sống hạnh phúc

Các tiêu chuẩn đảm bảo hạnh phúc Số người lựa chọn (%)

Sức khoẻ 86

Được sống yên vui hòa thuận bên người thân 60

Được làm công việc yêu thích 42

Được người xung quanh yêu mến quý trọng 38

Có cuộc sống đấy đủ sung túc 34

Có điều kiện phát triển tài năng 25

Có địa vị xã hội 14

Tự do vui chơi thoả thích 4

Theo bảng trên chúng ta nhận thấy, sức khỏe được coi là một điều kiện

quan trọng nhất đảm bảo một cuộc sống hạnh phúc, số người lựa chọn đưa

yếu tố này lên hàng đầu chiếm 86%, điều này cũng đồng thuận với việc họ đã

coi sức khoẻ là giá trị quan trọng nhất như ở phần trên ta đã thấy (78% số

người được hỏi cho rằng sức khoẻ là quan trọng nhất đối với họ).

Điều kiện được nhiều người lựa chọn nhiều thứ hai như là một yếu tố

quan trọng nhất đảm bảo cuộc sống hạnh phúc đó là được sống yên vui, hòa

thuận bên cạnh những người ruột thịt, thân thích chiếm 60% số người trả lời,

tiếp đến là được làm công việc mình yêu thích chiếm 42% số người trả lời. Có

Page 382: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

điều khá bất ngờ là, yếu tố được mọi người quý trọng được nhiều người lựa

chọn (38%) là điều kiện quan trọng đảm bảo hạnh phúc nhiều hơn hẳn yếu tố

có địa vị xã hội (14%). Còn tự do vui chơi thỏa thích không phải làm gì thì hầu

như rất ít người coi đó là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo hạnh phúc (mặc

dù vậy vẫn có 4% người lựa chọn).

Như vậy nếu chúng ta coi tiêu chuẩn đảm bảo một cuộc sống hạnh

phúc là một bảng thứ tự 5 yếu tố thì bảng này được những người Việt Nam

sống ở nước ngoài tham gia khảo sát lựa chọn theo thứ tự nhiều nhất như

sau: 1) Có sức khoẻ tốt, 2) Được sống yên vui hòa thuận bên người thân, 3)

Được làm công việc yêu thích, 4) Được mọi người quý trọng và 5) Có cuộc

sống sung túc. Nếu không tính yếu tố sức khoẻ, các yếu tố tinh thần trong đó

yếu tố phần nào nặng về tính khách quan (được sống hòa bình) được nhiều

người chọn lựa nhất, tồi đến yếu tố có phần chủ quan (công việc mình yêu

thích). Ngoài ra, yếu tố vật chất (cuộc sống sung túc) đứng ở vị trí cuối trong

bảng xếp hạng này và yếu tố có địa vị thì không được đưa vào đây.

Xét tương quan giới, bảng thứ tự nói chung đồng nhất chỉ có hơi khác

về thứ tự số người lựa chọn mà thôi, của nam là 1) Sức khoẻ, 2) Sống yên

vui, hòa thuận… 3) Được mọi người quý trọng, 4) Được làm công việc yêu

thích, của nữ là 1) Sức khoẻ, 2) Sống yên vui hoàn thuận…, 3) Được làm

công việc yêu thích, 4) Được mọi người quý trọng.

9. Đánh giá mức độ hạnh phúc của bản thân

Nếu như câu hỏi trên là quan niệm về những điều kiện đảm bảo một

cuộc sống hạnh phúc nói chung thì ở câu hỏi này chúng tôi muốn tìm hiểu

xem quan niệm của những người tham gia khảo sát về cuộc sống bản thân

như thế nào. Kết quả điều tra thể hiện trong bảng sau, hạnh phúc được đo

theo một thang đo có điểm từ 1 đến 10 thể hiện thức độ hạnh phúc của bản

thân từ hoàn toàn không đến có hạnh phúc và rất hạnh phúc, số người đánh

giá mức độ hạnh phúc trong cuộc sống của mình theo thang đo này có tỉ lệ

phần trăm như sau.

Bảng 78: Mức độ hạnh phúc của bản thân

Page 383: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Mức độ hạnh phúc từ thấp đến

cao

(1 đến 10)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Số người (%) trả

lời

0 0 2 4 7 13 21 29 17 7

Nam (%) 2 2 6 14 18 34 14 10

Nữ (%) 2 6 8 12 24 24 20 4

Theo bảng trên chúng ta thấy rằng đa số những người trả lời đánh giá

cuộc sống bản thân là hạnh phúc và rất hạnh phúc (tính từ mức 6 đến 10)

chiếm 87% số người trả lời, so với không và không hạnh phúc lắm (từ mức 3

đến mức 5) chỉ có 13%. Điều này có thể hiện qua hai xu hướng, một là những

người Việt Nam sống ở nước ngoài tham gia cuộc khảo sát này thỏa mãn với

cuộc sống theo đúng tiêu chuẩn hạnh phúc mà họ đã nêu ở trên, và có thể có

một xu hướng thứ hai cũng là một xu hướng chung nhìn thấy có ở cả trong

nước, đó là dù cuộc sống trước mắt khó khăn (có thể là cả về vật chất) người

Việt Nam vẫn lạc quan cho rằng mình hạnh phúc và rất hạnh phúc. Có lẽ, có

thể nói rằng bản chất của người Việt Nam, kể cả người đã ra nước ngoài

sống trong những điều kiện văn hóa khác, nói chung là lạc quan.

Ngoài ra xét tương quan giới, nam có phần lạc quan hơn nữ nếu xét về

mặt tỉ lệ đánh giá mức độ hạnh phúc; tỉ lệ của nam có phần cao hơn nữ cả ở

mức cao và rất cao (10% so với 4%).

10. Niềm tin vào các tổ chức quốc tế

Đối với các tổ chức quốc tế như ASEAN, APEC, UN, mức độ tin tưởng

lần lượt đạt tỉ lệ 90,4%; 83,1% và 64,8% số người trả lời cho rằng có tin

tưởng. Như vậy nói chung các tổ chức quốc tế đều được người Việt Nam ở

nước ngoài tin tưởng song có một điều khá bất ngờ là tổ chức Liên hiệp quốc

(UN) là một tổ chức quốc tế quy mô lớn và lâu đời song lại ít được tin tưởng

Page 384: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hơn cả, trong khi đó ASEAN là tổ chức mà Việt Nam mới gia nhập lại được

nhiều người tin tưởng hơn cả, điều này cũng cho thấy xu hướng hội nhập với

khu vực chung sống hòa bình với các nước trong khu vực là nguyện vọng

chung của người Việt Nam ở cả trong và ngoài nước.

Xét tương quan giới, tỉ lệ nam tin tưởng vào các tổ chức quốc tế cao

hơn tỉ lệ nữ khoảng từ 3 đến 5%.

11. Lòng tin vào con người và các tổ chức trong nước

Đối với câu hỏi liên quan đến lòng tin đối với con người nói chung,

25,3% (nếu tính gộp cả người trả lời không biết thì lên đến 48,5%) số người

được hỏi cho rằng nếu có dịp thì người ta sẽ lợi dụng mình, chỉ có 51,6% số

người trả lời phủ định điều này.

Như vậy có thể nói số người lạc quan tin vào cuộc sống và con người

nói chung vẫn nhiều hơn người bi quan song tỉ lệ hơn kém không hoàn toàn

tuyệt đối, không phân hóa rõ rệt.

Đối với các tổ chức xã hội, mức độ tin tưởng của người trả lời được

đánh giá như sau:

Bảng 79: Mức độ tin tưởng vào các tổ chức trong xã hội

Các tổ chức Số người trả lời là tin tưởng (%)

Chính phủ 89,7 nam: 91,9 nữ: 87,7

Quốc hội 89,0 nam: 87,7 nữ: 91,7

Truyền hình 85,6 nam: 85,5 nữ: 85,7

Các tổ chức đoàn thể chính trị 80,4 nam: 79,6 nữ: 81,3

Lực lượng vũ trang 76,2 nam: 78,0 nữ: 74,4

Tổ chức dân sự 74,2 nam: 75,5 nữ: 72,9

Báo chí 73,2 nam: 75,5 nữ: 70,8

Các liên đoàn lao động 71,2 nam: 70,9 nữ: 71,7

Cảnh sát 71,1 nam: 73,5 nữ: 68,8

Page 385: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Phong trào phụ nữ 69,0 nam: 71,4 nữ: 62,5

Phong trào bảo vệ môi trường 59,4 nam: 56,3 nữ: 59,6

Các công ty lớn 57,6 nam: 59,6 nữ: 55,6

Các tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng 37,0 nam: 42,8 nữ: 34,1

Như vậy cũng đồng thuận với lòng tin vào chủ trương đường lối chính

sách của Chính phủ Việt Nam như kết quả trả lời câu hỏi đã nói ở phần trên,

ở đây số người trả lời tin tưởng Chính phủ và các cơ quan nhà nước như

Quốc hội và các tổ chức chính trị khác đạt tỉ lệ cao nhất và chiếm đại đa số số

người trả lời. Điều này cho thấy người Việt Nam sống ở nước ngoài tham gia

cuộc khảo sát này cũng giống như người Việt Nam sống ở trong nước (theo

kết quả WVS 2001) đều có lòng tin rất cao đối với chính phủ. Tuy nhiên lòng

tin này giảm dần đối với báo chí, cảnh sát và các phong trào quần chúng và

đứng ở cuối bảng là lòng tin đối với các công ty tư nhân và các tổ chức tôn

giáo, tín ngưỡng. Về tương quan giới, mức độ tin tưởng có hơi khác nhau

song không đáng kể ở mức rõ rệt.

12. Ba phẩm chất thanh niên thời nay cần có

Đối với câu hỏi hãy chọn ra 3 phẩm chất cơ bản mà thanh niên Việt

Nam thời đại ngày nay cần có, có 3 phẩm chất được nhiều người nêu lên

nhiều nhất đó là tinh thần sáng tạo chiếm 78%, có lý tưởng và phấn đấu thực

hiện lý tưởng 60%, có tư tưởng và tầm nhìn rộng 55% (Biểu 5). Hầu như

không có sự khác nhau về thứ tự chọn lựa các phẩm chất này giữa nam và

nữ mặc dù vẫn có những khác biệt không đáng kể giữa tỉ lệ chọn lựa các

phẩm chất.

Từ xưa đến nay khi nêu lên những yêu cầu đặt ra cho thanh niên,

người ta thường có xu hướng nhấn mạnh tinh thần nỗ lực phấn đấu thực hiện

lý tưởng cũng như tính cần cù chăm chỉ, trong thời đại ngày nay điều này vẫn

là cần thiết song có một yếu tố khác đã nổi lên như một yêu cầu mới của thời

đại đó là tính sáng tạo. Và đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì đây được

Page 386: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

coi là phẩm chất hàng đầu cần có, điều này cũng phản ánh một thực tiễn của

xã hội mà họ đang sống yêu cầu rất cao đối với nguồn nhân lực xã hội: ngoài

lý tưởng và nỗ lực thực hiện còn cần có phẩm chất thiên về tài năng là tính

sáng tạo và tầm nhìn (hiểu biết) rộng. Điều này đặt ra cho thanh niên cũng

như công tác giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trẻ này những yêu

cầu mới cần xem xét và thực hiện có hiệu quả hơn mới có thể đáp ứng được

với yêu cầu mở cửa và hội nhập.

13. Mục tiêu hàng đầu của đất nước trong vòng 10 năm tới

Đối với câu hỏi hãy chọn ra hai mục tiêu quan trọng nhất của đất nước

trong vòng 10 năm tới (Biểu 25) thì mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao (kinh tế)

được 81,4% số người trả lời cho là quan trọng nhất (so với số người cho mục

tiêu có lực lượng vũ trang mạnh (quân sự) và người dân có quyền bàn nhiều

về cách thức tiến hành công việc tại nơi làm việc và cộng đồng (dân chủ) là

quan trọng nhất chỉ chiếm có 9% số người trả lời).

Về mục tiêu quan trọng thứ hai (Biểu 26), có 40% số người được hỏi

cho rằng người dân có quyền bàn nhiều về cách thức tiến hành công việc tại

nơi làm việc và cộng đồng (mục tiêu dân chủ) là mục tiêu quan trọng thứ hai,

tiếp đến là 35% số người trả lời cho rằng mục tiêu quan trọng thứ hai là làm

cho thành phố miền quê mình đẹp hơn (văn hóa) so với 13% số người trả lời

cho rằng mục tiêu quan trọng thứ hai là đảm bảo có lực lượng vũ trang mạnh.

Tuy nhiên xét về tương quan giới ở đây có sự khác nhau giữa nam và

nữ trong chọn lựa mục tiêu thứ hai, trong khi tỉ lệ nam chọn mục tiêu thứ hai

là làm cho thành phố mình đẹp hơn (47,6%) nhiều hơn hai mục tiêu còn lại thì

tỉ lệ nữ lại nghiêng về người dân có quyền… (52,2%). Đây cũng là một kết

quả khá bất ngờ vì có thể người ta thường nghĩ rằng xu hướng chung là nam

thích dân chủ và nữ thích đẹp song ở đây lại là ngược lại.

Như vậy đối với người Việt Nam ông ở nước ngoài, mục tiêu kinh tế,

mục tiêu dân chủ là quan trọng hơn cả cho Việt Nam trong 10 năm tới, ngoài

ra mục tiêu làm cho quê hương tươi đẹp được nhiều người lựa chọn hơn hẳn

mục tiêu có lực lượng vũ trang mạnh.

Page 387: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

14. Quan hệ giữa con người và tự nhiên

Trong ba câu hỏi con người nên phục tùng, lợi dụng hay chinh phục tự

nhiên để đạt được hạnh phúc, số người trả lời nên chinh phục tự nhiên đạt tỉ

lệ cao nhất: 59,6%, nên lợi dụng đạt 23,4% và sau cùng là nên phục tùng đạt

12,8% số người trả lời (xem hình 27 dưới).

Như vậy điều đáng lưu ý ở đây là ngay trong điều kiện phong trào bảo

vệ môi trường lên cao chưa từng thấy như ngày nay, số người cho rằng cần

phải chinh phục tự nhiên (theo một nghĩa nào đó là những người theo chủ

nghĩa con người là trung tâm) vẫn chiếm tỉ lệ rất cao. Và điều này không có

sự khác nhau về giới, cả nam và nữ đều có tỉ lệ chọn chinh phục… chiếm đa

số (60,9% nam và 58,3% nữ). Điều này cho thấy công tác tuyên truyền giáo

dục bảo vệ môi trường để làm sao cho con người sống hòa đồng với thiên

nhiên, không coi việc phá hoại thiên nhiên vì lợi ích của mình là chính đáng

cũng vẫn còn phải nỗ lực rất nhiều.

15. Ý thức luật pháp

Đối với những câu hỏi nhằm tìm hiểu về ý thức tôn trọng pháp luật, nề

nếp kỷ cương, tỉ lệ phần trăm số người trả lời như sau:

Bảng 80: Một số hành vi liên quan đến ý thức pháp luật

Hành vi Số người trả lời khẳng định

Ân hận mỗi khi vi phạm quy định 83,8

Hiểu các điều luật còn lơ mơ 43,3

Không ân hận nếu vi phạm vì vô thức 28,1

Làm ngơ khi thấy người khác sai 20,4

Không mua vé khi không bị kiểm tra 14,4

Yên tâm nếu sai phạm không bị phát hiện 9,3

Pháp luật không quan trọng bằng quyền lực 9,2

Page 388: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy ý thức về pháp luật, nền nếp kỷ

cương của người Việt Nam tham gia luộc khảo sát này khá cao vì đa số

người được hỏi (có đến 83,8%) trả lời rằng có ân hận khi vi phạm một điều

quy định nào đó (trong đó nam có tỉ lệ cao hơn 89,8% và nữ là 78%) và khá ít

người trả lời khẳng định đối với những tình huống vi phạm và thấy người khác

vi phạm pháp luật và nền nếp quy định mà không lên tiếng. Điều này còn thể

hiện ở hiện tượng số người quan niệm rằng quyền lực cao hơn pháp luật chỉ

chiếm tỷ lệ thiểu số: 9,2% (trong đó nam là 10,4% cao hơn nữ một chút là

8,0%).

Tuy nhiên nói như vậy không có nghĩa là người ta ai cũng hiểu rõ về

luật pháp nhằm tuân thủ trong hành vi cụ thể, ngược lại ý thức thì cao sang

số người am hiểu về pháp luật thì chưa cao, có đến 43,3% số người trả lời

rằng chưa hiểu rõ về pháp luật (trong đó nam là 44,7% và nữ là 42,0%).

Như vậy một lần nữa ở đây lại cho thấy một điều là từ ý thức (mọi

người đều cần tuân thủ luật pháp) cho đến hành vi cụ thể (tìm hiểu về luật

pháp nhằm thực hiện cho đúng) vẫn còn một khoảng cách. Chính vì vậy Nhà

nước, chính quyền và các cơ quan đoàn thể cần có những biện pháp chủ

động và tích cực hơn nữa nhằm giáo dục về luật pháp cho người dân, nhân

viên của mình.

16. Vai trò của các thiết chế xã hội

Trong hệ thống chính trị, vai trò của các thiết chế được những người

tham gia khảo sát đánh giá như sau:

Bảng 81: Các thiết chế quan trọng trong xã hội

Các thiết chế Số người cho là quan trọng

Vai trò của cá nhân nhà lãnh đạo 100

Các chuyên gia chính phủ 99

Quân đội 97

Hệ thống chính trị dân chủ 96

Page 389: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Như vậy là đa số các thiết chế trong hệ thống chính trị đều được những

người tham gia khảo sát đánh giá cao về mức độ quan trọng trong đó nổi bật

có vai trò của cá nhân người lãnh đạo được 100% số người được hỏi cho là

quan trọng, trong đó rất quan trọng chiếm 78% (xét về giới thì nam nhiều hơn

nữ: 82% so với 74%) và khá quan trọng là 22%.

III. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

1. Về quan điểm giá trị nhân cách

Thông qua cuộc khảo sát này bước đầu có thể rút ra mô hình nhân

cách (hệ giá trị nhân cách) trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội

nhập theo quan niệm của người Việt Nam ở nước ngoài là con ngữ có sức

khoẻ, có ước mơ, là tưởng và nỗ lực thực hiện, có tinh thần sáng tạo và trình

độ học vấn, tầm nhìn hiểu biết động, biệt coi trọng gia đình, có tinh thần trách

nhiệm, bản lĩnh và tự tin… Mô hình được thể hiện thông qua một số tiêu chí

như sau:

- Những yếu tố quan trọng nhất đối với một con người (hay nói khác đi

là quan điểm giá trị) của đa số những người Việt Nam sống ở nước ngoài

tham gia cuộc khảo sát này là sức khoẻ - đạo đức, hạnh phúc gia đình - học

vấn.

- Những phẩm chất quan trọng nhất được nhiều người Việt Nam sống

ở nước ngoài tham gia cuộc khảo sát này lựa chọn như là những phẩm chất

cần được giáo dục cho con cái là: tính tự lập - sống có thích nhiệm - có hoài

bão ước mơ - lòng khoan dung tôn trọng người khác - coi trọng gia đình, và ở

đây còn có sự khác nhau giữa nam và nữ. Nữ có xu hướng coi trọng gia đình

hơn nam, mặc dù cần nói ràng cả nam và nữ đều coi trọng phẩm chất này.

Kết quả này cho thấy, bất cứ trong xã hội nào việc sống có hoài bão ước mơ

và phấn đấu thực hiện ước mơ cũng được đánh giá cao. Nhưng có điều hơi

bất ngờ là, sống trong xã hội nước ngoài - những xã hội có phần chú trọng

nhiều đến công việc và phần nào xem nhẹ việc gia đình - song những người

Việt Nam vẫn đánh giá cao việc coi trọng gia đình và coi đó là một phẩm chất

Page 390: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

quan trọng cần giáo dục, chuẩn bị cho con cái bước vào cuộc sống trong điều

kiện kinh tế thị trường, mở cửa, và hội nhập. Theo nghĩa đó, có thể nói rằng,

người Việt Nam ở nước ngoài dù sống trong môi trường đã thay đổi (có xu

hướng công nghiệp và hiện đại hơn trong nước) vẫn giữ được một nét truyền

thống Việt Nam (hoặc Á Đông).

- Thêm một điều khá bất ngờ là, sống trong điều kiện kinh tế thị trường

với nguyên tắc cạnh tranh chi phối mạnh mẽ song tính cạnh tranh lại được rất

ít người đánh giá cao (8% số người trả lời cho là cần thiết) chỉ bằng 1/5 số

người coi phẩm chất hợp tác với người khác là cần thiết phải giáo dục cho

con cái trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập. Hơn nữa tính tiết

kiệm cũng chỉ được một phần tư số người trả lời coi là cần thiết.

- Những giá trị nhân cách của mẫu người lý tưởng được nhiều người

Việt Nam sống ở nước ngoài tham gia cuộc khảo sát này lựa chọn nhất, đó là

có học vấn cao, thông minh sáng tạo - có sức khỏe tốt có bản lĩnh và tự tin

vào bản thân có lương tâm, trách nhiệm. Có thể thấy rằng nhân cách của

mẫu hình lý tưởng khá toàn diện, từ trí tuệ sức khỏe đến đạo đức, tinh thần.

Tuy nhiên nếu như trong quan điểm giá trị coi những gì là quan trọng nhất đối

với một con người nói chung: người ta nhấn mạnh đến sức khoẻ và đạo đức

hơn học vấn thì ở đây trí tuệ và sức khoẻ lại được nhiều người chọn lựa hơn

phẩm chất đạo đức (hơn 50% so với 38%).

- Ba giá trị nhân cách mà thanh niên Việt nam hiện nay cần có theo

quan niệm của người Việt Nam ở nước ngoài là tinh thần sáng tạo - có lý

tưởng và phân đâu thực hiện lý tưởng - có tư tưởng và tầm nhìn rộng. Có thể

thấy rằng, bất cứ trong xã hội nào, việc sống có lý tưởng và phấn đấu thực

hiện lý tưởng đều được coi là một phẩm chất quan trọng của một con người,

nhất là thanh niên. Nếu như trước đây chúng ta thường hay nhấn mạnh đến

tinh thần nỗ lực phấn đấu thực hiện lý tưởng cũng như đức tính cần cù chịu

khó trong những yêu cầu đặt ra cho thanh niên thì trong thời đại ngày nay

điều này vẫn là cần thiết song có một yếu tố khác đã nổi lên như một yêu cầu

mới của thời đại đó là tính sáng tạo. Và đối với người Việt Nam ở nước ngoài,

Page 391: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

đây được coi là phẩm chất hàng đầu cần phải có để có thể đáp ứng được với

yêu cầu rất cao của xã hội đòi hỏi đối với nguồn nhân lực xã hội: bên cạnh

những phẩm chất có lý tưởng và nỗ lực thực hiện, trước hết cần phải có năng

lực sáng tạo và tầm nhìn (hiểu biết) rộng. Đây cũng là một điều đáng quan

tâm tham khảo đối với công tác giáo dục đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực

trẻ trong những yêu cầu mới, cần xem xét và thực hiện có hiệu quả hơn mới

có thể đáp ứng được với yêu cầu mở cửa và hội nhập.

2. Về lối sống

Người Việt Nam ở nước ngoài có lối sống khá lành mạnh thể hiện ở

quan niệm sống hạnh phúc không chỉ chú trọng đến vật chất; ở cách sử dụng

thời gian rỗi hiệu quả không nhấn mạnh vào những giải trí vô bổ mà cân bằng

giữa nghỉ ngơi thư giãn và thưởng thức nghệ thuật, tranh thủ nâng cao hiểu

biết; ở cách chọn việc nhấn mạnh vào sự thể hiện mình và có ý thức pháp

luật tương đối cao.

- Quan niệm về cuộc sống hạnh phúc: người Việt Nam sống ở nước

ngoài tham gia khảo sát đã lựa chọn các giá trị theo thứ tự nhiều nhất những

yếu tố đảm bảo cho một cuộc sống hạnh phúc là, có sức khoẻ tốt - được sống

yên vui hòa thuận bên người thân - được làm công việc yêu thích - được mọi

người quý trọng - có cuộc sống sung túc. Nếu không tính yếu tố sức khoẻ,

các yếu tố tinh thần trong đó yếu tố phấn nào nặng về tính khách quan (được

sống hòa bình) được nhiều người chọn lựa nhất, rồi đến yếu tố có phần chủ

quan (công việc mình yêu thích). Còn yếu tố vật chất (cuộc sống sung túc)

đứng ở vị trí cuối trong bảng xếp hạng này.

- Cách sử dụng thời gian rỗi: người Việt Nam ở nước ngoài sử dụng

thời gian rỗi khá đồng đều, cho cả việc giao tiếp thưởng thức văn hóa nghệ

thuật, học tập nâng cao trình độ tương đương với việc làm ăn kiếm thêm hay

làm tiệc nhà. Họ sử dụng thời gian rỗi khá hiệu quả, dành nhiều thời gian nhất

cho việc giao tiếp và học tập, rèn luyện thể thao hoặc tìm kiếm cơ hội làm ăn

mà ít dành thời gian cho những hoạt động giải trí mang tính vô bổ khác. Nữ

ưu tiên hơn cho làm việc nhà, tìm cơ hội làm ăn còn nam ưu tiên hơn cho

Page 392: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hoạt động xã hội và cả hai đều chú trọng giao tiếp cũng như thưởng thức văn

hóa nghệ thuật, giải trí, thể thao và học hỏi nâng cao trình độ.

- Tiêu chí chọn việc: trong các tiêu chí dùng để lựa chọn công việc,

những tiêu chí nhấn mạnh đến năng lực cá nhân và sự thể hiện mình được

nhiều người đặt nặng hơn là sự thu nhập cao và mức độ ổn định để khỏi thất

nghiệp. Nói khác đi những người Việt Nam ở nước ngoài khi chọn nghề

thường không nhấn mạnh vào thu nhập mà nhấn mạnh vào cuộc sống theo ý

muốn. Có thể nói đây là một biểu hiện mới so với việc phải lựa chọn công

việc trong điều kiện mà những yêu cầu về sinh tồn (thoả mãn những nhu cầu

thiết yếu trong cuộc sống) vẫn còn đòi hỏi phải được thỏa mãn một cách tất

yếu, cấp bách.

Bảng thứ tự ưu tiên các tiêu chí chọn việc của nam và nữ có sự khác

nhau cả về nội dung và thứ tự, nam có xu hướng chọn hầu hết các tiêu chí

nhằm thể hiện mình và sống theo sở thích, yếu tố thu nhập bị xếp vào vị trí

cuối thì ngược lại trong bảng của nữ yếu tố này được đưa lên hàng đầu, hơn

nữa yếu tố ít rủi ro, không sợ thất nghiệp không có mặt trong bảng chọn lựa

của nam thì trong bảng của nữ yếu tố này đứng hàng thứ hai. Điều này cho

thấy nữ mặc dù cũng đã có xu hướng chọn việc theo hướng thể hiện hành

song xu hướng chú trọng yếu tố sinh tồn vẫn rất mạnh và mạnh hơn nam rất

nhiều.

- Quan niệm về những yếu tố đảm bảo thành công: những người trả lời

đã nhấn mạnh đến điều kiện thành công trong kinh doanh ở cơ chế thị trường

nhiều nhất là yếu tố tinh thần sau đó đến năng lực rồi đến vốn và yếu tố may

rủi. Còn những yếu tố mà người Việt Nam trong nước có xu hướng chú trọng

hơn như quan hệ rộng, giỏi ngoại ngữ, vi tính bị đẩy xuống hàng sau. Một lần

nữa ở đây chúng ta thấy học vấn được chú trọng như là một trong số các

điều kiện rất quan trọng đảm bảo sự thành công của một con người.

Bảng ưu tiên các yếu tố dẫn đến thành công của nam và nữ nói chung

không có sự khác nhau, chỉ có điều nam thì nhấn mạnh đến học vấn hơn là

vốn, còn nữ thì ngược lại nhấn mạnh đến vốn hơn là học vấn.

Page 393: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

- Ý thức pháp luật: những người tham gia cuộc khảo sát này có ý thức

pháp luật, nền nếp kỷ cương khá cao vì đa số người được hỏi (có đến 83,8%)

trả lời rằng có ân hận khi vi phạm một điều quy định nào đó và khá ít người

trả lời khẳng định đối với những tình huống vi phạm hoặc thấy người khác vi

phạm pháp luật và nền nếp quy định mà không lên tiếng. Điều này còn thể

hiện ở hiện tượng số người quan niệm quyền lực cao hơn pháp luật chỉ chiếm

tỷ lệ thiểu số. Tuy nhiên ý thức thì cao song số người am hiểu về pháp luật thì

chưa cao, có đến 43,3% số người trả lời rằng chưa hiểu rõ về pháp luật. Từ ý

thức cần tuân thủ luật pháp cho đến hành vi tìm hiểu và thực hiện đúng luật

pháp vẫn còn một khoảng cách.

- Ý thức bảo vệ môi trường: dù sống trong điều kiện phong trào bảo vệ

môi trường lên cao song số người (theo một nghĩa nào đó) theo chủ nghĩa

con người là trung tâm vẫn còn chiếm tỉ lệ rất cao: tỉ lệ chọn cần phải chinh

phục tự nhiên vì lợi ích con người chiếm đa số.

3. Niềm tin

Người Việt Nam ở nước ngoài sống khá lạc quan, đa số tin tưởng vào

tương lai tốt đẹp của loài người nói chung và cuộc sống của bản thân nói

riêng đồng thời tin tưởng vào đường lối chính sách của chính phủ Việt nam

khá cao, điều này thể hiện ở những điểm sau.

- Tính lạc quan: đa số những người trả lời đánh giá cuộc sống bản thân

là hạnh phúc và rất hạnh phúc. Điều này có thể hiểu qua hai xu hướng, một là

những người tham gia cuộc khảo sát này thỏa mãn với cuộc sống theo đúng

tiêu chuẩn hạnh phúc mà họ có; hai là cho dù cuộc sống trước mắt khó khăn

(có thể về vật chất) vẫn lạc quan cho rằng mình hạnh phúc và rất hạnh phúc.

Vì vậy, có thể nói rằng bản chất của người Việt Nam, kể cả người đã ra nước

ngoài sống trong những điều kiện văn hóa khác, nói chung là lạc quan

- Niềm tin vào cuộc sống và con người: đa số người tin rằng cuộc sống

vẫn còn tính người cho dù khoa học công nghệ có phát triển đến đâu trong

tương lai (66,7%), tin rằng con người sẽ ngày càng trở nên tự do hơn

(63,6%). Tuy nhiên số người cho rằng cuộc sống của con người sẽ ngày càng

Page 394: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hạnh phúc hơn (53,5%), sức khoẻ con người sẽ ngày càng tốt hơn (51,5%)

có phần giảm đi và chỉ có 37,4% cho rằng con người sẽ ngày càng được

thanh thản hơn.

- Đặc biệt đối với câu hỏi về cuộc sống của bản thân trong vòng 5 năm

tới thì chỉ có 58,5% cho rằng sẽ tốt hơn và 30,3% cho rằng sẽ không thay đổi.

Nhìn chung người Việt Nam sống ở nước ngoài có cái nhìn lạc quan đối với

cuộc sống của loài người nói chung và của bản thân mình nói riêng, phù hợp

với bản chất lạc quan của người Việt Nam như đã thấy ở trên.

- Đối với các tổ chức xã hội; mức độ tin tưởng của người Việt Nam ở

nước ngoài đồng thuận với lòng tin vào chủ trương đường lối chính sách của

chính phủ Việt Nam, số người trả lời tin tưởng chính phủ và các cơ quan nhà

nước đạt tỉ lệ cao nhất, chiếm đại đa số số người trả lời. Điều này cho thấy

người Việt Nam sống ở nước ngoài tham gia cuộc khảo sát này cũng giống

như người Việt Nam sống ở trong nước (theo kết quả WVS 2001) đều có lòng

tin cao đối với chính phủ..

Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

I. VÀI NHẬN XÉT CHUNG VỀ GIÁ TRỊ CỦA CÁC NGHIỆM THỂCăn cứ vào kết quả thực nghiệm trình bày ở trên (qua trắc nghiệm NEO

PI-R) và trắc nghiệm giá trị xã hội (GTXH - 2003) chúng tôi có một vài nhận

xét chung về giá trị nhân cách của những người tham gia thực nghiệm (các

nghiệm thể) như sau.

Trong chương ba, chúng tôi đã trình bày các kết quả nghiên cứu, về

từng nhóm đối tượng đã có đánh giá chung theo các chỉ số rút ra từ các trắc

nghiệm hỏi và trả lời, nói cách khác, các phán đoán về các câu hỏi (item)

được coi là các giá trị, và các chỉ số giá trị về một câu hỏi hay nhóm câu hỏi

được coi là các giá trị nhân cách đại diện hay giá trị nhân cách trung bình.

Theo đó có thể đánh giá chung về một nhóm người tham gia thực nghiệm

(học sinh, sinh viên, lao động trẻ - công nhân, nông dân v.v…) là, phần lớn họ

Page 395: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hướng vào những giá trị tốt đẹp phù hợp với cuộc sống đương thời nhưng

một bộ phận còn thiếu những giá trị đó Khi quy tất cả các số liệu theo NEO

PI-R về bốn nhóm: (1) Không có điểm yếu; (2) Không có điểm yếu đáng kể;

(3) Có một số vấn đề trong một số mặt (yếu tố); (4) Có vấn đề trong tất cả các

mặt (các yếu tố), ta thấy số người đông nhất rơi vào cột (3). Theo kết quả trắc

nghiệm 5 nhân tố N, E, O, A, C, phần lớn (40% - 50%) các nhóm nghiệm thể

đều rơi vào mức trung bình. Số còn lại (50% - 60%) rơi vào mức thấp và mức

cao. Đấy là tình hình bình thường, với người Việt Nam cũng như với người

các dân tộc - quốc gia khác. Có lẽ đây cũng là quy luật của cuộc sống, nhất là

trong tình hình cực kì phức tạp của thế giới ngày nay, và ở nước ta - một

nước đã trải qua một cuộc chiến tranh trường kỳ, kinh tế kém phát triển. Vấn

đề có thể đặt ra ở đây là làm sao chuyển dịch cột đỉnh này từ (3) sang (2),

tránh không rơi vào cột (4), tức là theo quy luật chung trong điều kiện hiện

nay người ta đều phấn đấu để đa số dân cư có một cuộc sống phù hợp với

một nhân cách trung bình. Trừ một số thành đạt, như phấn nghiên cứu theo

"phương pháp phỏng vấn sâu đã trình bày, thì hầu như không có kiểu nhân

cách chung nào đối với trí thức. Các số liệu này cũng nói lên độ tin cậy của

trắc nghiệm này.

Các số liệu thu thập được khá lớn, có thể gọi là khổng lồ. Tập hợp vào

một số nhận định chung là một việc rất khó khăn. Ở đây trên cơ sở một số số

liệu đã trình bày ở trên, chúng tôi tập hợp lại theo một số giá trị nhân cách

như sau:

- Các giá trị nhân cách cơ bản,

- Các giá trị chính trị (thái độ đối với đường lối phát triển đất nước),

- Các giá trị cá nhân con người trong thời đại CNH, HĐH, kinh tế thị

trường,

- Các giá trị nhân sinh quan.

Các giá trị nhân cách cơ bản: Lòng yêu nước, tự hào dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghiã, niềm tin, bản lĩnh

Page 396: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Trong mọi xu thế biến đổi giá trị, thang giá trị, thước đo giá trị và định

hướng giá trị, tất cả các nhà khoa học, nhà chính trị, mọi giai tầng trong xã hội

đều ngày càng khẳng định hộ giá trị - giá trị tính người và giá trị tình người -

có khi gọi là hai nhóm giá trị - giá trị cội nguồn, giá trị nền tảng - luôn luôn

được nhắc nhở giáo dục, lấy đó là trục vận động của các biến đổi giá trị. Đó

chính là hai giá trị nền tảng của các giá trị nhân cách.

Trong trường hợp các cộng đồng dân tộc, tinh thần dân tộc lòng yêu

nước được coi là giá trị cơ bản trong các giá trị nhân cách. Hơn 90% các

nhóm trắc nghiệm đều có quan niệm như vậy. Chính các giá trị này - nền tảng

và cơ bản - là nơi gặp gỡ, hội tụ, thống nhất giữa "con người xã hội" và "con

người cá nhân", tạo nên sức mạnh văn hóa, sức mạnh tinh thần của dân tộc,

của đất nước. Chân lý này thể hiện rực rỡ trong lịch sử Việt Nam và cho đến

ngày nay, chân lý ấy vẫn sáng ngời trong cuộc sống, trong tâm hồn người

Việt Nam đi vào thế kỷ XXI với kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập,

mở cửa. Cuộc điều tra giá trị của KX05-07 thu được các số liệu một lần nữa

chứng minh thế hể trẻ đang theo bước cha anh, nối tiếp truyền thống coi yêu

nước, tự hào dân tộc là giá trị số một trong 12 giá trị (trong bảng hỏi đưa ra

theo thứ tự):

1) Lý tưởng phấn đấu,

2) Thái độ đối với các vấn đề giá trị, thời sự,

3) Lòng yêu nước, tự hào dân tộc,

4) Tôn trọng pháp luật,

5) Thái độ học tập,

6) Thái độ đối với đồng tiền, v.v…

Với những câu hỏi cụ thể, ví dụ về nội dung lý tưởng có câu hỏi: “tôi coi

mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh là lý

tưởng phấn đấu của mình” - tuyệt đại đa số người tham gia thực nghiêm đều

đánh giá đây là một trong các giá trị cơ bản, tức là một giá trị cần phải có

trong nhân cách. Lý tưởng XHCN được cụ thể hóa này - đại đa số chấp nhận.

Page 397: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Với nội dung lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, có câu hỏi: "Tôi

cho rằng tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc là những giá trị đạo đức

quan trọng" - người hỏi trả lời bằng cách cho điểm từ thấp là 0 điểm (hoàn

toàn không đúng) qua ba mức ở giữa tới mức cao nhất là "hoàn toàn đúng"

(tương ứng với điểm 5). Tính theo công thức Likelihood trong 12 giá trị đưa ra

hỏi 2.442 người, giá trị "yêu nước, tự hào dân tộc" được xếp hạng cao nhất.

Đây là kết quả theo bảng hỏi NEO PI-R. Bảng hỏi điều tra định hướng giá trị

thế giới (ĐTĐHGT), 2003 cũng cho một kết quả tương tự: khi Tổ quốc lâm

nguy, bạn có sẵn sàng chiến đấu vì Tổ quốc không? 95% người được hỏi

(N=1413 học sinh, sinh viên, nông dân) đều trả lời "sẵn sàng"; 90% (N=1725)

khẳng định là có tự hào là người Việt Nam ngay trong số người Việt sống ở

nước ngoài tham gia cuộc điều tra, 88,6% cũng khẳng định như vậy: đúng với

lịch sử, đúng với hiện tại và cả trong tương lai - một vốn quý mà dân tộc ta đã

xây đắp nên từ mấy ngàn năm, đạt một đỉnh cao mới ở thời đại Hồ Chí Minh,

được cả loài người trân trọng, tôn vinh, và mỗi người dân Việt Nam đều coi

đó là một giá trị không thể thiếu được trong mỗi một chúng ta, trong tâm khảm

sâu thẳm cũng như trong nhân cách hiện hữu.

Mặt khác, trong tình hình đổi mới (kinh tế thị trường, hội nhập, mở cửa)

có nét mới làm chúng ta phải chú ý tìm hiểu kỹ, quan tâm xử lý. Một số người

tỏ ra băn khoăn lo lắng, khi đưa ra phán đoán "Có lúc tôi mơ ước sau này

mình được mang quốc tịch nước ngoài Anh, Mỹ, Pháp hoặc Úc hơn là quốc

tịch Việt Nam", để người hỏi (N=1725 học sinh, sinh viên, nông dân) trả lời với

5 mức từ hoàn toàn không đúng (tương đương điểm 0) tới hoàn toàn đúng

(điểm 5). Kết quả cho thấy có 14,22% khẳng định là có, 17,82% cảm thấy

phân vân, và 68,86% khẳng định là không. Hiện nay có khoảng 3 triệu người,

tức là số người có quốc tịch nước ngoài, dân số cả nước hơn 81 triệu người,

tức là số người có quốc tịch nước ngoài so với dân số độ khoảng trên 2%.

Bây giờ cuộc điều tra cho thấy, nếu ta làm tròn con số và chỉ chia làm 2 loại:

(1) Không muốn di cư đi sống ở nước khác và (2) Muốn di cư, ta có con số

tương ứng là 69% và 31% - tức là 31% người được hỏi muốn có quốc tịch

của một trong 4 nước rất phát triển. Đúng là phải rất quan tâm đến tình hình

Page 398: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

này, nhưng có đáng lo không, có xếp vào "mặt tiêu cực" trong hệ giá trị nhân

cách của các đối tượng tham gia vào hai cuộc điều tra này hay không thì cần

phải phân tích thêm.

Niềm tin là một giá trị nhân cách rất quan trọng, bảo đảm tính bền vững

của hệ thống thái độ của con người đối với xung quanh và đối với bản thân.

Trong bảng hỏi của điều tra giá trị thế giới (WVS) có các câu hỏi về giá trị

niềm tin với người khác. Trong bảng hỏi về định hướng giá trị chúng tôi cũng

quan tâm đến vấn đề này. Kết quả điều tra rất lý thú: trong 463 người (học

sinh, sinh viên, nông dân) trả lời chỉ có 13,39% cho rằng "ai cũng có thể tin

được" và 86,61% trả lời "nên thận trọng" trong thái độ tin người. Chính tình

hình này có ảnh hưởng không tốt đến sự hợp tác, "kỹ năng làm việc theo đội,

nhóm, tính cộng đồng". Tình hình, theo hồi tưởng, khác xưa rất nhiều, nhất là

trọng thời gian chiến tranh mọi người đối với nhau phần lớn như một nhà, sẵn

sàng chia sẻ, đùm bọc nhau để chống lại kẻ thù; rồi bao cấp, thiếu thốn mọi

người cũng đồng cam cộng khổ. Còn bây giờ, cả nước phát triển có cuộc

sống đã được cải thiện rõ rệt, 80% cảm nhận một cuộc sống hơn trước. Ở

các nước phát triển có cuộc sống giàu có trong khách sạn cũng như trong

nhà riêng, theo tôi quan sát buồng ai cũng cửa đóng then cài rất cẩn thận, có

nơi mỗi của có đến vài chốt cài. Họ nói đến an ninh cá nhân, đến tự do cá

nhân. Có phải như vậy hay là vấn đề lòng tin ở con người? Một vấn đề rất

đáng nghiên cứu.

Dân tộc chúng ta có một giá trị truyền thống rất quý báu là giá trị "bản

lĩnh", giá trị này đi liền (hoặc là một bộ phận của) giá trị yêu nước, tự hào dân

tộc làm nên bản lĩnh dân tộc - chỗ dựa tinh thần và một khi tinh thần đi vào

cuốc sống của mọi người, của cộng đông, nói theo Mác, sẽ trở thành sức

mạnh vật chất, bảo đảm sự trường tồn của dân tộc tai đất nước ta. Từ đó,

mỗi người chúng ta luôn cố gắng hình thành và giữ gìn bản lĩnh của bản thân

cũng như bản lĩnh dân tộc có tên gọi chung là "Bản lĩnh Việt Nam". Cuộc

ĐTĐHGT (2003) cho hay trong 1.771 người (công nhân, trí thức, sinh viên,

học sinh) trả lời câu hỏi về "mẫu người lý tưởng" với 20 tiêu chí (giá trị), trong

Page 399: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

đó có giá trị "bản lĩnh", có tới 77,19% coi bản lĩnh là giá trị không thể thiếu

được - tỷ lệ cao nhất trong 20 tiêu chí (giá trị). Giá trị "bản lĩnh" cũng là giá trị

"tự tin", hay nói như các nhà tâm lý học nói, đó chính là giá trị bao trùm của

giá trị "tự khẳng định mình" - tin mình, tin người. Trong những điều cần dạy

con cái, những người Việt đang sống ở các nước phát triển tham gia khảo sát

đã yêu cầu giáo dục tính tự lập là yêu cầu số 1. Họ cũng rất chú ý giáo dục

bản lĩnh cho con cái.

Chính đây là một căn cứ giúp chúng ta giải thích tỷ lệ rất thấp (8,09%

của N=666) tin vào tôn giáo, theo điều tra về niềm tin. Trong câu hỏi xem tin

vào Chính phủ, các đoàn thể chính trị - xã hội, tôn giáo. v.v… như thế nào của

tất cả các nhóm nghiệm thể, tỷ lệ trả lời tin vào tôn giáo là thấp nhất, vào

đoàn thể - chính trị xã hội: cao hơn, và tin vào chính phủ - cao nhất. Kết quả

điều tra WVS năm 2001 cũng cho kết qua tương tự: tin vào Chính phủ hơn tin

vào tôn giáo, vào nhà thờ. Trong câu hỏi đề là "tin vào Chính phủ, nhưng

trong câu trả lời, người trả lời, theo nhận định của chúng tôi, thường gắn với

Đảng và Chính phủ. Mà nhìn vào lịch sử nước nhà, phải cộng nhận rằng, lịch

sử ngày nay của nước ta gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, và

trong đời sống thực tế từ ngày Cách mạng tháng Tám đến nay, trong đó có

20 năm đổi mới, nước Việt Nam nói chung, từng người Việt Nam, nhất là

người lao động (công nhân, nông dân, trí thức…) đều được hưởng thụ thành

quả của cách mạng, của đổi mới. Và ở ta số người có tôn giáo (không kể tôn

giáo thờ cúng tố tiên) chiếm khoảng 20% dân số. Vì vậy, ít nhất cho đến giờ

đấy là sự thật. Vấn đề là làm sao giữ được niên tin này, đừng đánh mất hoặc

làm giảm sút. Đấy là điểm tựa của cách mạng, điểm xuất phát của mọi thắng

lợi của cách mạng. Trong bảng hỏi có câu về ý kiến của bạn đối với việc vào

Đảng, con số trả lời "có" không cao: chỉ hơn 17%. Có bạn đánh giá là có vấn

đề. Theo chúng tôi, con số đó phản ánh một tình hình khá tốt đẹp, dân số hơn

80 triệu, hiện có hơn 2 triệu đảng viên, tức là hơn 2% là đảng viên. Ở đây ta

có hơn 17% ngỏ ý muốn gia nhập Đảng.

Page 400: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Thái độ (giá trị) chính trị: thái độ đối với đường lối phát triển đất nước

Nét nổi bật nhất trong sự phát triền đất nước ta trong 20 năm qua là

chuyển từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng CN theo đường

lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, hoàn toàn

đúng quy luật và hợp lòng dân. Cuộc điều tra định hướng giá trị (ĐTĐHGT -

2003) cho biết trong 1.099 công nhân, nông dân, doanh nghiệp được hỏi đã

có 21,75% có cuộc sống hạnh phúc và 67% có cuộc sống hạnh phúc từ mức

trung bình trở lên. Cuộc điều tra này cũng cho biết về mức sống của những

người được hỏi: 2,5% rất giàu, 27% khá giả, 38% trung bình, 35% dưới trung

bình. Có một con số khác cũng nói lên tình hình này: trong số người hỏi chỉ có

23,40% có tiền để dành, 62,60% đủ sống, 4% đi vay để sống. Tức là đa số

mới đang tiếp cận (hay đang vượt qua) mốc "sống còn". Tuy nhiên phần lớn

(80% - 90%) các nhóm nghiệm thể đều đánh giá cuộc sống của bản thân là

"hạnh phúc".

Tất nhiên, cách quan niệm về vấn đề này, cũng như cách cảm nhận tự

đánh giá cuộc sống hạnh phúc là một vấn đề tế nhị và phức tạp, có thể rất

khác nhau. Nhưng qua số liệu điều tra này ít nhất cũng thấy được các phán

đoán chủ quan của một số đại diện, một số giai tầng, nói lên một thực trạng

cuộc sống được cải thiện rõ ràng. Qua đó góp thêm một căn cứ khách quan

khẳng định sự thành công của đường lối đổi mới. Đồng thời, qua các số liệu

dẫn ra ở đây cũng có thể đi đến một nhận định khác hết sức có ý nghĩa đối

với việc nghiên cứu nhân cách là phần lớn (73%) có mức sống trung bình và

dưới trung bình, tức là phần lớn còn đang ở giáp ranh của mức "sống còn"

(survival), "tồn tại". Đặc điểm này như trên đã đề cập tới, có ảnh hưởng rõ rệt

tới các giá trị nhân cách: các cấp độ nguồn gốc từ bản năng tới xã hội và

nhân cách (tự khẳng định mình) còn đan xen nhau. Chính ở mốc này, có sự

phân hoá rõ rệt sự phát triển nhân cách của các cá thể trong xã hội: một số

rất nhỏ tiếp cận với chuẩn mực xã hội, một số không ít ngược lại đi vào con

Page 401: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

đường suy thoái (bệnh hoạn của xã hội v.v…), phần lớn chuyển dần sang

cuộc sống trung bình.

Tuy thu nhập đời sống được cải thiện một bước, như vừa trình bày,

nhưng còn biết bao nhiêu vấn đề ngổn ngang. Cho nên ý kiến đánh giá chủ

trương tăng cường cải cách kinh tế, ổn định chính trị theo định hướng XHCN

còn khá phân kỳ, nhiều băn khoăn (bảng 82, theo kết quả điều tra giá trị nhân

cách theo NEọ PI-R có bổ sung):

Bảng 82: Ý kiến đánh giá chủ trương cải cách kinh tế, ổn định chính trị theo định hướng XHCN

Ý kiến đánh giáHọc sinh % của N=837

Sinh viên % của N-655

Lao động trẻ % của N=950

Hoàn toàn không đúng 5.9 3.5 9.1

Hầu như không đúng 14.3 13.0 11.8

Đôi khi đúng 44.9 43.2 39.7

Thường là đúng 26.6 33.1 27.5

Rất đúng, hoàn toàn đúng 8.2 7.2 12.0

Nếu cộng các tỷ lệ này theo 2 mức là "không đúng" và "đúng", kết quả

là khoảng 20% số người được hỏi (sinh viên có thấp hơn, 16,5%) đánh giá là

không đúng và 80% - đúng (tương ứng, sinh viên có hơn một ít: 83,5%). Một

số không nhỏ (khoảng 70%) đòi hỏi phải đổi mới triệt để hơn, nhất là cải cách

xã hội. Trong các yêu cầu đối với tiếp tục phát triển đất nước, các nghiệm thể

ghi “phát triển kinh tế” là yêu cầu số 1, dân chủ số 2, văn hóa số 3.

Như vậy chứng tỏ rằng ở đây cũng còn có vấn đề, chắc chắn phải hoàn

thiện, ví dụ như chưa thể chế hoá đủ cho cơ chế thị trường vận hành các vấn

đề xã hội, đời sống tinh thần trong đó có giáo dục, chăm sóc việc học và đời

sống của người đi học và lao động trẻ, y tế, v.v… Thông tin về chủ trương

này chưa được cập nhật đầy đủ và chủ yếu là chưa đến với tất cả mọi người.

Page 402: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Công việc giáo dục vấn đề này với các đối tượng đang nói ở đây cũng đang

là một vấn đề bức xúc.

Thái độ đối với chủ trương mở cửa, hội nhập cũng được những người

được hỏi hết sức tán thưởng, ủng hộ và tham gia thực hiện. Theo số liệu của

điều tra NEO PI-R (2003) thì đây là một giá trị được đánh giá rất cao: nếu lấy

1 là điểm cao nhất (hoàn toàn ủng hộ), đối với nhóm học sinh, sinh viên là lao

động trẻ (N=2442 người), giá trị này đạt tới 0,85%. Theo số liệu của cuộc điều

tra định hướng giá trị - 2003 có tới 92% (146) nhà doanh nghiệp ủng hộ chính

sách mở cửa. Thái độ với các tổ chức quốc tế cũng đã khác trước nhiều, có

tới 95,59% tin ASEAN và 81,90% tin vào APEC, 62,89% tin vào Liên hợp

quốc. Đa số người được hỏi đều đồng tình với đường lối mở cửa, hội nhập,

tuy có một chút lo có ảnh hưởng tiêu cực đến bản sắc văn hoá dân tộc đặc

biệt lo tệ nạn xã hội ngày càng tăng. Đấy là chuyện đương nhiên, vấn đề là ở

chỗ quản lý nhà nước, đời sống cộng đồng và bản thân con người. Công tác

tuyên truyền giáo dục và một phần biện pháp hành chính ở đây rất cần thiết

tăng cường, và nhất là tìm các con đường, các biện pháp phù hợp với các đối

tượng. Điều đáng lưu ý ở đây là một phần đáng kể thanh niên học sinh (hơn

70%) chưa được chuẩn bị tinh thần và năng lực đi vào hội nhập, mở cửa.

Giá trị cá nhân con người trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kinh tế thị trường

Như ở trên đã trình bày, trong biến động hệ giá trị, định hướng giá trị,

thước đo giá trị đang tiếp tục phát triển xu thế từ "con người xã hội", "con

người tập thể", "sang con người cá nhân", "con người cá thể". Ở đây cung

cấp thêm một số liệu nói về các giá trị đòi hỏi trong thời kỳ CNH, HĐH, kinh tế

thị trường. Sau 20 năm đổi mới đã có một thành tựu đáng mừng là đại bộ

phận thanh niên đã từ bỏ được tư tưởng bao cấp, giám tự chịu trách nhiệm

với "số phận của mình": trong số (N=458) sinh viên, nông dân và công nhân,

theo số liệu của cuộc điều tra ĐHGT (2003), có tới 93% cho biết họ sẵn sàng

vượt qua thách thức; phần lớn các doanh nghiệp trẻ (N=135) được hỏi cũng

cho hay là họ sẵn sàng chấp nhận cạnh tranh, đây là yêu cầu của kinh tế thị

Page 403: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

trường, thời đại CNH, HĐH. Vượt qua thách thức, chấp nhận cạnh tranh là

những biểu hiện rất cao của tính tích cực cá nhân có ý chí vươn lên; tự chịu

trách nhiệm về sai lầm của mình - một biểu hiện cực kỳ quan trọng của sự tự

khẳng định mình; và như trên đã nói, đây là một đỉnh điểm của các giá trị

nhân cách mà các nhà xã hội học, tâm lý học, giáo dục học thế giới coi là một

mục tiêu phấn đấu ngày càng phổ biến của con người đầu thế kỷ XXI - thế kỷ

cách mạng thông tin công nghệ mới và kinh tế tri thức. Vấn đề là làm sao có

quan hệ hài hoà, hợp lý giữa "con người xã hội" và “con người cá nhân”.

Bên cạnh một số chuyển biến tích cực trong hệ giá trị ở thanh niên

ngày nay, cũng còn biểu hiện của sự giao thời, quá độ: khi nền kinh tế chưa

phát triển, việc làm còn khó khăn, trong sinh viên, học sinh còn nhiều người

(70%) con trông chờ vào biên chế nhà nước, tuy thu nhập thấp nhưng an

tâm, cũng tức là lại công nhận một môi trường "an thân", giảm bớt hoặc thủ

tiêu tinh thần cạnh tranh, vượt qua thách thức. Tỷ số nhất trí và duy trì kỷ luật

nghiêm ở cơ quan và số không nhất trí: 50/50 (nếu làm tròn). Cuộc sống, nơi

làm việc cũng như nơi ở, phần nhiều thiếu ngăn nắp. Nhiều cơ quan thiếu kỷ

cương. Chưa thực sự theo pháp luật như xã hội công dân yêu cầu. Cần tăng

cường giáo dục và tự giáo dục đủ phẩm chất để từ đó đi vào xã hội công

nghiệp, hiện đại và xã hội công dân…

Đi vào CNH, HĐH không thể không nói đến khoa học, kỹ thuật, công

nghệ. Ở đây, theo điều tra của đề tài, có một điểm yếu rõ rệt trong thanh niên

ta: có tới gần 50% các em được hỏi đã cho biết là chưa biết máy tính, và

chưa sử dụng được Intemet. Lý do đơn giản là nước ta là nước đang phát

triển, các trường; nhất là đại học, cao đẳng, trung học chưa được cung cấp

đủ máy tính, nhiều nơi chưa nối mạng. Chương trình sách giáo khoa đang

vẫn có thiên hướng nặng về lý thuyết, ít giờ và điều kiện để thực hành. Trong

học sinh, sinh viên, (và một phần cả gia đình các em) tâm lý học suông, tâm lý

khoa cử, tâm lý quan trường vẫn còn khá phổ biến và nặng nề. Có một hiện

tượng cần nhắc lại ở đây là rất ít các em tham gia thực nghiệm tỏ ra có ý

Page 404: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

thích làm công nhân, đa số đi vào nghề khoa học - công nghệ, như trên đã

trình bày. Đây là một xu thế vừa tích cực, vừa không phù hợp.

Trong CNH, HĐH có một nội dung rất quan trọng là phải CNH, HĐH

nông thôn, nông nghiệp, nông dân. Nhưng hỏi 1.543 thanh niên học sinh, lao

động trẻ, chỉ có 17,48% là tán thành "ly nông bất ly hương". Xu thế đô thị hoá

đang diễn ra nhanh chóng, đổ dồn về thành thị. Vấn đề đặt ra là làm thế nào

để có nguồn nhân lực, nhất là nhân lực có tay nghề, có trình độ công nghệ tốt

đáp ứng được sự nghiệp CNH, HĐH nông thôn, nông nghiệp.

Một đặc điểm nhân cách rất cần có ở con người đi vào kinh tế thị

trường, CNH, HĐH là tính thích nghi (thích ứng) cùng với tính sáng tạo. Tính

sáng tạo là một yêu cầu đặc trưng của xã hội hiện đại và nền kinh tế tri thức.

Ở đây trong cuộc điều tra trắc nghiệm đã tiến hành trong phạm vi đề tài có thể

rút ra nhận xét tính thích nghi ở đa số thanh niên chỉ có 29% thực sự tin rằng

mình đã được chuẩn bị tốt để thích nghi với xã hội ngày nay, gần 40% cảm

thấy lúng túng trong quá trình thích nghi với sự cạnh tranh trong xã hội. Trong

sinh viên tình hình tương tự: 69,3% cảm nhận chưa chuẩn bị tốt để thích nghi

với xã hội đương thời. Đây là hệ quả của thời kỳ bao cấp kéo dài làm phần

lớn người ta trì trệ, ỷ lại, được chăng hay chớ; phần khác do giáo dục đã tạo

nên những giá trị nhân cách như vậy. Còn đối với người Việt sống ở các

nước phát triển, họ rất coi trọng giá trị học vấn sáng tạo: trong mẫu người lý

tưởng của họ, học vấn xếp thứ nhất, sáng tạo - thứ hai, sức khỏe - thứ ba

v.v… KHXH-04 (1996-2000) cũng cho biết EQ (chỉ số sáng tạo) của các

nghiệm viên khá thấp.

Giá trị nhân sinh quan

Các giá trị nhân sinh quan là các giá trị quan trọng trong nhân cách.

Nhân sinh quan là bộ phận của thế giới quan. Trong "Từ điển triết học"

(Matxcơva, 1955) thế giới quan được định nghĩa là hệ thống quan điểm, khái

niệm và biểu tượng về thế giới xung quanh nói chung, bao gồm cả các hiện

tượng tự nhiên và xã hội. Trong thế giới quan và nhân sinh quan có các thái

độ đối với tự nhiên và xã hội; các thái độ này biểu hiện qua các phán đoán

Page 405: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

(trả lời các câu hỏi) và được coi là các giá trị, bao gồm hệ giá trị xã hội và giá

trị của cá nhân, trong đó có một số giá trị nói lên đặc điểm nhân cách gọi là

giá trị nhân cách. Nếu coi hệ giá trị xã hội (nhóm người, cộng đồng người)

bao gồm các chuẩn mực xã hội (lượng hoá là 100%) thì hệ giá trị nhân cách

là mức độ ý thức của con người đó đối với hệ giá trị xã hội (chuẩn mực xã

hội) đó là lượng hoá < 100% (hay 1), tức là có một khoảng cách giữa hệ giá

trị nhân cách và hệ giá trị xã hội, như chúng tôi đã trình bày, khoảng cách đó

nói lên nhân cách của con người đó. Có người nói như vậy chẳng hoá ra giá

trị nhân cách bao giờ cũng thấp hơn giá trị xã hội. Không phải như vậy, về

nguyên tắc khoảng cách đó có thể bằng không, thậm chí có thể (-), như trong

trường hợp các vĩ nhân là người làm gương cho một hay nhiều thời đại, đó là

các giá trị nhân cách tiêu biểu. Nhưng nói chung, phần lớn khoảng cách này

(nhân cách) phụ thuộc vào giáo dục và tự giáo dục suốt đời của mỗi người,

có thể học vấn cao mà nhân cách thấp, người to mà nhân cách bé. Và ở đây

các khoảng cách này, như trên đã trình bày, được xác định qua phạm trù "giá

trị nhân cách trung bình" hay "giá trị nhân cách đại diện".

Trong nhân sinh quan, chúng tôi rất quan tâm hệ thái độ đối với người

khác và có cả hệ thái độ đối với bản thân - đây là các giá trị cực kỳ quan

trọng, như lòng tự tin, tự trọng, tự khẳng định mình mà các nhà tâm lý học

nửa sau thế kỷ XX đã phát hiện, coi là đỉnh cao trong hệ giá trị nhân cách thời

nay. Từ bao đời xưa đã coi trọng giá trị này, nhưng mới từng bước khắc phục

được tình trạng tha hoá, tiến dần tới hiện thực hoá giá trị này. Chính hệ thái

độ này là sự tồn tại của con người, và theo A.N. Lêônchiép, nhà tâm lý học

người Nga lỗi lạc, hạt nhân của nhân cách nằm trong sự tồn tại của con

người. Hệ thống thái độ của từng người biểu thị rõ nhất nhân cách của người

ấy. Nói cách khác nhân cách chính là hệ thái độ đối với thế giới tự nhiên, xã

hội, các người khác và bản thân.

- Các đo đạc trắc nghiệm trong đề tài này giúp chúng ta thấy được một

số nét tình hình chung (hay xu thế phát triển chung) của thái độ (giá trị) đối

với cuộc sống của bản thân. Ví dụ, trong trắc nghiệm nghiên cứu nhân cách

Page 406: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

NEO PI-R ở item (86) có 6 giá trị thành 6 câu hỏi để 2.443 người lao động trẻ,

sinh viên học sinh trả lời bằng cách xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến 6. 6 giá trị đó

đưa ra hỏi theo thứ tự: Sức khoẻ, học vấn, đạo đức, tiền bạc, quyền lực, hạnh

phúc; và yêu cầu họ sắp xếp các giá trị này theo thứ tự: quan trọng nhất, nhì,

ba, tư, năm, sáu. Sáu giá trị này nói lên thái độ với cuộc sống của bản thân.

Kết quả là: Sức khoẻ được xếp số 1: 66%

Đạo đức được xếp số 2: 14,1%

Hạnh phúc được xếp số 3: 14%

Học vấn được xếp số 4: 8,2%

Tiền bạc được xếp số 5: 1,8%

Quyền lực được xếp số 6: 1%

Người Việt ở nước ngoài cũng thống nhất ý kiến tương tự như vậy (các

số liệu này có chỗ tương đồng với hệ giá trị Nga và Mỹ).

Điều chủ yếu có thể rút ra ở đây là hệ giá trị của thanh niên, học sinh

đang thay đổi: không còn coi đạo đức chung chung là quan trọng nhất trong

nhân cách con người nữa, đang chuyển từ coi trọng đạo đức chung chung

sang cuộc sống cụ thể. Có một chi tiết nữa cho ta thấy rõ hơn xu thế của các

thay đổi này; đó là tính riêng số liệu của sinh viên và lao động trẻ: vẫn sắp xếp

sức khoẻ là số 1, những thứ 2 là hạnh phúc, thứ 3 mới đến đạo đức. Nhận

xét thứ hai có thể nêu ở đây cho thấy xu hướng rất đáng chú ý trong "hệ giá

trị quá độ" là từ bỏ chế độ bao cấp, con người trước hết phải lo đến cuộc

sống, sự tồn tại và sự phát triển của bản thân, qua đó (hay từ đó) mới thực

hiện được trách nhiệm của từng người với cộng đồng, với xã hội.

Có một số liệu khác đo ĐTĐHGT (2003) cung cấp cũng nêu lên tình

hình này trong 688 người trả lời câu hỏi "có còn thích theo tam đại đồng

đường" (ba thế hệ cùng sống trong một nhà) có tới 54,6% người trả lời rằng

"gia đình 2 thế hệ là tốt nhất" và 40% nói rằng: 2 vợ chồng ở riêng là tốt nhất.

Rõ ràng có sự biến đổi trong “giá trị gia đình” hiện nay: 50% thế này, 50% thế

Page 407: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

kia; đúng là có thời kỳ quá đó trong biến đổi giá trị, và có thể dự báo xu thế

thay đổi chuyển dịch từ “truyền thống sang thế tục”, như Liên đoàn nghiên

cứu giá trị thế giới đang đi theo hướng này do R. Inglehard đề ra. Trong xu

thế biến động giá trị đang diễn ra như vậy, chúng ta thấy dễ hiểu vì sao có tới

87% những người hỏi (N=1300 công nhân, nông dân, học sinh) đều tán thành

hoàn toàn hay tán thành một phần quan niệm đối với việc hôn nhân của con

cái, ý kiến của cha mẹ chỉ là ý kiến tham khảo. Đây là một biểu hiện sự

chuyển dịch từ giá trị truyền thống sang giá trị hiện đại: vai trò của từng con

người được chấp nhận, được tôn trọng, được đề cao, và quan trọng hơn cả

được phát huy tính tự lập của từng người, nhất là con người đã bước vào tuổi

thành niên: Giữa truyền thống và hiện đại có quan hệ biện chứng khá phức

tạp, vận dụng vào trường hợp đang bàn ở đây: tự mình quyết định đến đâu, ý

kiến của chà mẹ hay người khác đến đâu, lý trí và trực giác thông minh và

nhạy cảm, thực tế và lãng mạn.

Ở đây, có mặt tích cực cần khuyến khích? đó là phát huy được tính tích

cực, chủ động hoạt động (có sống, học tập làm việc thì mới nói đến tính tích

cực xã hội của con người). Có thời gian trong tâm lý học, xã hội học… ở một

số nơi đã quá nặng nề về tính tích cực xã hội, vì vậy không khỏi có sự lệch

lạc và giả tạo nào đó trong thể hiện đặc điểm này của con người. Tất nhiên,

phải giáo dục và tự giáo dục, đề phòng, ngăn ngừa mặt trái của thái độ đối

với các giá trị này: từ đấy có thể chuyển hẳn sang chủ nghĩa cá nhân là điều

mà xã hội ta không mong muốn. Có nước (có nơi) từ lâu đã đi theo triết lý tự

do cá nhân tuyệt đối, họ đã phải hứng chịu bao nhiêu thói hư, tật xấu. Một xã

hội tốt đẹp phải duy trì một nhân sinh quan - quan điểm (thái độ) đối với cuộc

sống mà nhóm 6 giá trị nói ở trên là một ví dụ đúng đắn, khoa học, hợp lý,

hợp tình, ai cũng thấy có thể chấp nhận được: mỗi người sống và phát triển,

đồng thời cả xã hội phát triển. Xã hội chúng ta vận hành theo cơ chế thị

trường định hướng XHCN, mục đích là mọi người đều được sống tốt đẹp.

Theo kết quả của điều tra định hướng giá trị (2003), từ ngày Đổi mới đến nay,

có tới 21,7% số người (1099 công dân, nông dân, doanh nghiệp) trả lời cảm

thấy "rất hạnh phúc" và 67% số người này cảm thấy có hạnh phúc vừa vừa

Page 408: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

(trung bình). Rõ ràng đời sống ngày nay đã hơn những năm 80 thế kỷ trước,

có những tiến bộ rõ rệt trong quá trình chuyển từ chỗ "sống còn" (sao cho tồn

tại) được sang chỗ sống thực sự như là một con người, từ sinh tồn bất ổn

sang sinh tồn an toàn. Vấn đề số một đặt ra ở đây là giáo dục định hướng giá

trị đúng đắn, trên cơ sở nhận định đúng hiện trạng cuộc sống, nhất là cuộc

sống tinh thần, tâm lý của người dân nói chung, của thanh niên học sinh nói

riêng.

Ở đây có thể cung cấp thêm một số liệu thu thập được trong ĐTĐHGT

(2003) nói lên 2 giáp ranh của hai phạm trù sinh tồn: trong 2.128 công nhân,

nông dân, nhà doanh nghiệp trả lời đối với các câu hỏi về việc làm - cốt là có

việc làm (không thất nghiệp) hay là có việc làm phù hợp với năng lực hoặc với

sở thích… thì đa số (58,36%) số người được hỏi đã coi là cất sao có việc làm,

không thất nghiệp là ưu tiên số 1, sau đó (50%) mới đến "hợp với năng lực",

hợp với sở thích" - còn thấp nữa 33%). Những số liệu này có thể là một trong

những căn cứ để xem xét nhân sinh quan - thái độ (quan niệm) đối với cuộc

sống hiện nay. Thời nay không còn là thời "cống hiến, hy sinh" như trước,

nhưng phải làm sao xây dựng được một lý tưởng sống - cân đối giữa tính xã

hội và tính cá nhân trong con người. Dưới góc độ này chúng tôi rất chú ý tới

con số khoảng 70% học sinh, sinh viên, lao động trẻ có ý kiến cho rằng đời

sống tốt là được, không cần đến định hướng XHCN.

- Giá trị "tích cực xã hội": Giá trị này nói lên thái độ có tham gia vào

hoạt động, đời sống xã hội hay không. Đây là một tiêu chí cực kỳ quan trọng

trong nhân cách con người ở mọi chế độ, mọi thời đại. Xã hội chúng ta đang

xây dựng với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, CNH, HĐH, hội nhập,

mở cửa - một xã hội dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn

minh, đòi hỏi hơn bất cứ một xã hội nào khác tính tích cực xã hội từ mỗi con

người - thành viên của xã hội nói riêng từ toàn thể xã hội nói chung.

Trong bảng hỏi NEO PI-R có đưa ra 5 câu hỏi với 5 đáp án trả lời: 1-

Hoàn toàn không đúng, 2- Hầu như không đúng, 3- Đôi khi đúng, 4- Thường

Page 409: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

xuyên đúng,. 5- Hoàn toàn rất đúng. Bạn đồng ý đáp án nào thì đánh dấu vào

đó. Kết quả do điều tra giá trị nhân cách (ĐTGTNC-2003) đem lại như sau:

Bảng 83: Thái độ đối với xã hội của học sinh (N-837)

TT Câu hỏi% người trả lời theo đáp án

1 2 3 4 5

1

1. Tôi hay quan tâm và bàn luận

những vấn đề liên quan đến chủ

trương chính sách của Đảng và Nhà

nước.

9,7 18,5 28,8 27,2 15,8

22. Tôi quan tâm đến chương trình

thời sự trong nước và quốc tế5 19 38,1 23,2 14,7

3

3. Tôi chỉ quan tâm đến công việc

riêng của mình, ít để ý đến những

vấn đề chính trị, thời sự

3,1 9,1 36,3 33,3 10,2

Theo kết quả ở bảng trên ta thấy phần lớn học sinh đều tự công nhân

mình là chỉ quan lâm đến công việc rằng cửa mình, tuyệt đại đa số (94%;

N=1026) dành ưu tiên hàng đầu cho gia đình. Câu hỏi là "ít để ý đến những

vấn đề chính trị, thời sự": 33,3% các em cho rằng "thường là đúngl như vậy,

và 18,2% "rất đúng" như vậy, 36,3% "đôi khi đúng" như vậy, cộng 3 số này lại

bằng 87,8% số học sinh được hỏi chỉ quan tâm đến công việc của mình, ít để

ý đến những vấn đề thời sự, chính trị.

Cuộc ĐTĐHGT (2003) cũng cho kết quả tương tự: hỏi 141 nông dân,

học sinh, sinh viên xem họ có quan tâm đến các vấn đề thời sự, chính trị, thì

chỉ có 10,7% trong họ có quan tâm thường xuyên, 75,11% thỉnh thoảng quan

tâm, thực sự ít người trong số họ quan tâm, với câu hỏi trong gia đình thường

hay bàn chuyện gì, chỉ có 20% là dành cho chuyện thời sự, chính trị.

Theo điều tra giá trị nhân cách - 2003, trong 14 giá trị (hội nhập, yêu

nước, lý tưởng, môi trường, luật pháp, học tập v.v…) 873 học sinh xếp các

Page 410: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

vấn đề thời sự là ưu tiên thứ 12, 652 sinh viên cũng vậy, 828 lao động trẻ

cũng vậy.

Còn trả lời câu hỏi (1) trong bảng trên, các tỷ lệ học sinh trả lời ở mức

3, mức 4, mức 5 bằng 61,8% các em rất quan tâm đến các vấn đề liên quan

đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Như vậy là kết quả trả

lời câu hỏi 1 mới xem tưởng như không ăn khớp với kết quả trả lời câu hỏi (2)

và (3). Có lẽ trả lời đối với chính sách của Đảng và Nhà nước có thể xếp vào

loại theo "định hình" (thói quen được dập khuôn) chung của xã hội. Cũng có

thể nói thêm rằng thuật ngữ "quan tâm" với nghĩa rất mông lung (rất rộng),

hiểu thế nào cũng được. Nhưng đi vào cụ thể, hỏi rõ là có quan tâm đến thời

sự (đọc báo, nghe đài, xem truyền hình v.v….), thì dễ nhận được trả lời cụ

thể, dễ phản ánh đúng thực trạng: xếp "Chính sách của Đảng và Nhà nước"

vào ưu tiên cao - rất quan tâm, mà thái độ đối với các vấn đề thời sự chính trị

thì lại rất thấp.

Theo số liệu của ĐTĐHGT (2003) khi đưa ra 14 giá trị trong thời gian

rỗi anh hay (chị) thường làm gì (việc nhà, đọc sách, giao lưu, đi lễ bái, v.v..

…), thì mục tham gia công tác xã hội (hoạt động xã hội) được xếp vào hàng

thứ 7. Ở đây, một lần nữa ta có số liệu minh chứng xu thế ngày càng rõ

chuyển từ "con người tập thể", “con người xã hội” sang "con người cá nhân",

"con người gia đình". Trong số N=710 công nhân và nông dân được hỏi về

thái độ đối với các tổ chức phi chính phủ thì chỉ có 1/3 quan tâm, đối với công

việc từ thiện chỉ có 1/3 số người trả lời có tham gia, đối với các hội nghề

nghiệp chỉ có 1/5 tham gia; và chỉ có 38% số học sinh, sinh viên (N=1.069)

nhiệt tình với công tác xã hội.

Tóm lại, trên đây đã trình bày 4 nhóm giá trị: giá trị nhân cách cơ bản,

giá trị chính trị, giá trị nhân cách trong thời kỳ CNH, HĐH, KTTT và giá trị

nhân sinh quan. Khi trình bày các số liệu điều tra phần nào đã có lý giải và

nhận định. Đây là các giá trị rút ra từ các cuộc điều tra khảo sát, qua tính toán

(thống kê) rút ra các kết quả nói lên một số nét chung trong hệ giá trị nhân

cách của một số đại diện tham gia cuộc khảo sát. Có thể gọi các số liệu đó là

Page 411: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

"giá trị nhân cách đại diện" cho một số giai tầng: nông dân, công nhân và lao

động trẻ, sinh viên, học sinh; qua đã tìm hiểu các biến động và dự báo xu thế

vận động của hệ giá trị và định hướng giá trị của xã hội, làm cơ sở khoa học

và thực tiễn cho công tác giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và giáo dục

gia đình. Qua đấy có thể thấy mặt mạnh (tích cực) mặt yếu (tiêu cực) trong

nhân cách của thế hệ trẻ ngày nay.

Mặt tích cực

Nhìn chung đại bộ phận thanh niên học sinh và những người khác tham

gia trắc nghiệm điều tra này cũng cho thấy họ đang ở lát cắt bình thường (các

mặt nhân cách đo ở đây đa số rơi vào mức trung bình, phân loại nhóm phát

triển nhân cách cũng cho nhóm có điểm yếu và mạnh rơi vào hai cực với con

số không đáng kể). Phần lớn các nghiệm viên đều có được hệ giá trị nhân

cách tích cực, các giá trị nhân cách cơ bản, từ thái độ chính trị đến giá trị

nhân sinh quan, như là những điều kiện cần thiết đòi hỏi ở con người đi vào

thế giới thời hiện đại - kinh tế thị trường định hướng XHCN, CNH, HĐH, hội

nhập, mở cửa.

Mặt yếu kém

Bên cạnh đó so với yêu cầu của thời cuộc, từng người và cả thế hệ đều

phải cố gắng vươn lên vượt qua thách thức như mọi người thường nói. Ở đây

qua các số liệu trắc nghiệm - điều tra, ta thấy đáng chú ý một số điểm yếu

kém trong phát triển nhân cách của thế hệ trẻ mà đại diện là những nghiệm

viên trong công trình này:

- Thiếu tích cực xã hội, cần tăng cường trách nhiệm đối với đất nước

với xã hội.

- Với xã hội có nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thấy ở các

nghiệm viên thiếu khả năng thích ứng và cạnh tranh, niềm tin vào định hướng

XHCN chưa thật rõ ràng.

- Với đặc điểm hội nhập, mở cửa, còn nhiều người chưa sẵn sàng, một

số lo sợ, một số thờ ơ.

Page 412: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Với CNH, HĐH, nói chung đi vào xã hội công dân, xã hội thông tin, xã

hội học tập lưu ý đến các con số sau đây:

- Gần 1/3 nghiệm thể viên (HS, SV) chưa có đầy đủ ý thức pháp luật,

- Gần 1/3 chưa sống tích cực,

- Gần 1/3 chưa tích cực tham gia hoạt động xã hội,

- Gần 1/2 chưa dấn thân vào hoạt động mới,

- Gần 1/3 còn có mặc cảm tự ti,

- Gần 1/3 chưa thích ứng với hoàn cảnh mới,

- Gần 1/3 sống chưa ngăn nắp,

- Gần 1/2 có nhịp độ lao động thấp,

- Gần 1/2 chưa ham học,

- Gần 1/2 chưa biết sử dụng máy vi tính, intemet.

Hệ giá trị của xã hội chúng ta tiếp tục có nhiều biến đổi rõ rệt

Còn ít người cảm nhận có cái gì đó có thể coi là khủng hoảng, đảo lộn;

nhưng phần lớn cho rằng những biến đổi hệ giá trị, thang giá trị đang diễn ra

mạnh mẽ, chưa đi vào thế ổn định. Vấn đề đặt ra ở đây là có thể đi vào thế ổn

định được không, và có thì bao giờ, và phải giáo dục như thế nào để đi vào

ổn định?

Biến đổi rõ nét nhất trong hệ giá trị và định hướng giá trị hiện nay của

xã hội ta thể hiện trong các "giá trị quá độ" từ: "con người xã hội" sang "con

người cá nhân, từ "con người tập thể" sang "con người cá thể", "con người

đoàn thể" sang “con người gia đình”, “con người phục vụ” sang "con người

tồn tại", từ tồn tại bất ổn sang tồn tại an sinh. Vấn đề đặt ra là ở đây là các giá

trị quá độ có thể chuyển sang hẳn các giá trị của một thời kỳ phát triển của xã

hội công nghiệp, hiện đại, và nếu có thì bao lâu? Có thể cân đối hài hoà hai

“cực” trong nhân cách được không?

Page 413: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Trong mọi sự biến đổi con nơười của xã hội chúng ta vẫn giữ được các

nhóm giá trị cơ bản: như lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, niềm tin

vào bản thân và xã hội. Đây chính là nền tảng và linh hồn của hệ giá trị xã hội

và giá trị nhân cách. Các giá trị cơ bản này, nền tảng và linh hồn này gắn liền

với lịch sử và công cuộc phát triển hiện đại của đất nước, có mở ra một tương

lai tốt đẹp của cả xã hội và của từng con người không? Làm sao giữ cho

được nguồn sức mạnh tinh thần vô giá này của xã hội và từng con người

chúng ta?

Hiện trạng và xu thế phát triển nhân cách của thanh niên học sinh và

lao động trẻ mang một tiềm năng tâm lực rất phong phú, sẵn sàng đáp ứng

yêu cầu phát triển đất nước. Bên cạnh đó có một số điểm cần khắc phục, giải

phóng mọi tiềm năng, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của từng

người, cộng đồng và cả xã hội.

II. KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP GIÁO DỤC, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM

1. Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước

Ở cấp vĩ mô:

1.1. Tư tưởng coi trọng con người

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước cần

tiếp tục tư tưởng coi trọng phát triển lên con người và nhân cách, cụ thể hóa

bằng những chính sách phát huy các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu

cực, mà trước hết phải động viên tính tích cực của chủ thể, làm cho mọi

người ai cũng năng động, phát huy sáng kiến, sáng tạo. Kết hợp hài hoà "tính

tích cực cá nhân" và "tính tích cực xã hội".

1.2. Những nghị quyết chuyên đề

Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư Trung ương Đảng hoặc Hội nghị Ban

chấp hành Trung ương Đảng cần có những nghị quyết chuyên đề về các vấn

đề có liên quan đến việc xây dựng con người theo định hướng XHCN. Ngày

21 tháng 2 năm 2005 Ban bí thư đã ra Chỉ thị số 49 CT/TW về việc xây dựng

Page 414: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

gia đình trong thời kỳ CNH, HĐH thể hiện sự đặc biệt coi trọng giáo dục gia

đình. Gia đình là cái nôi cực kỳ quan trọng trong việc hình thành và phát triển

hệ giá trị nhân cách của từng thành viên. Gia đình cũng là tế bào cầu nối kết

hợp tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội kết hợp hài hoà, cùng nhau

xây dựng một xã hội tốt đẹp, tạo nên "vốn xã hội" quyết định tiến bộ xã hội. Vì

vậy có thể nói đây là một cố gắng ở tầm vĩ mô song chưa đủ, bởi xây dựng

con người không chỉ có giáo dục gia đình. Cần có những chủ trương và quyết

sách lớn về xây dựng con người Việt Nam theo tư tưởng (về con người) của

Hồ Chí Minh. Một việc trọng tâm nhất và cũng rất cấp bách được đặt ra trong

đề tài này là phải kịp thời đổi mới mạnh mẽ và triệt để, chấn hưng nền giáo

dốc nước nhà theo tư tưởng Hồ Chí Minh, cung cấp một nguồn nhân lực đủ

thể lực, tâm lực, trí lực và tay nghề đi vào kinh tế thị trường, CNH, HĐH đất

nước.

1.3. Chương trình nghiên cứu khoa học về con người:

Cần thể hiện sự lãnh đạo và quản lý ở tâm vĩ mô thể hiện ở việc tiếp

tục đầu tư nghiên cứu về con người bằng một Chương trình nghiên cứu khoa

học cấp nhà nước về con người Việt Nam trong giai đoạn mới tiếp theo

(2006-2010). Bởi vấn đề con người là vấn đề luôn luôn mới, đòi hỏi sự đầu tư

nghiên cứu công phu, hệ thống, dài lâu và kế tiếp, nếu không hiểu biết về cón

người, về sự phát triển con người trong mọi giai đoạn khác nhau thì không

thể có sự thành công của mọi chủ trương, sách lược khác bởi tất cả mọi

thành công đều phụ thuộc vào yếu tố con người. Cần phải đầu tư nghiên cứu,

tổ chức các cuộc hội thảo ở quy mô quốc gia và quốc tế về con người Việt

Nam.

1.4. Xây dựng môi trường văn hoá mình mạnh:

Cần có những chính sách về văn hóa giáo dục nhằm giữ gìn và phát

triển môi trường lành mạnh - tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lành

mạnh hệ giá trị nhân cách phù hợp với bản sắc dân tộc, xu thế của thời đại và

công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.5. Xây dựng niềm tin vào CN:

Page 415: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Việc xây dựng con người theo định hướng XHCN chỉ có thể và phải

được tiến hành đồng bộ với các chiến lược phát triển khác bởi chủ trương

phát triển đất nước theo cơ chế thị trường định hướng XHCN chỉ thu phục

niềm tin của người dân khi đường lối đó thực sự tạo ra một xã hội công bằng,

dân chủ, văn minh, giảm thiểu các hiện tượng tiêu cực, không ngừng nâng

cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Vì vậy kiên định đường lối

XHCN trong điều kiện mới đòi hỏi phải xây dựng một niềm tin vững chắc đối

với lý tưởng XHCN với một nội dung mới là "dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng dân chủ, văn minh".

1.6. Phát huy nguồn vốn xã hội:

Cần có những chính sách mới mẻ hơn trong việc phát huy sức mạnh

đoàn kết dân tộc hay nói khác đi là phát huy nguồn vốn xã hội thông qua

những chính sách tổng hợp trong đó bao gồm cả những sự động viên thường

xuyên, tức thời và những đòn bẩy mang tính quyết định.

1.7. Xây dựng xã hội học tập:

Phát huy tinh thần hiếu học không hề mai một trong cơ chế thị trường

bằng những chính sách thích hợp hướng vào việc hình thành một xã hội học

tập.

1.8. Giáo dục nhân cách công dân quốc tế:

Cần phải giáo dục tinh thần, thái độ và tư duy mở rộng ở tầm quốc tế

phù hợp với xã hội mở cửa và hội nhập, tiến tới giáo dục mọi công dân mang

những phẩm chất của công dân toàn cầu chung sống - bảo vệ thiên nhiên và

chung sống - tôn trọng các nền văn hóa đa dạng khác.

1.9. Chính sách phát huy nguồn nhân lực mới:

+ Lấy phát triển bền vững con người làm trung tâm của mọi chính sách

+ Lấy lợi ích của người lao động làm nguyên tắc cơ bản của quản lý lao

động nhằm tăng năng suất lao động, lấy hiệu quả lao động làm nguyên tắc

hàng đầu.

Page 416: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

+ Bảo đảm môi trường dân chủ, thuận lợi cho tiến hành giao lưu đồng

thuận, tạo cơ hội thăng tiến cho tất cả mọi người.

+ Có chính sách giải phóng và phát huy tiềm năng người lao động, bảo

đảm hiệu quả công việc.

+ Phát triển nguồn nhân lực bám sát thị trường lao động. Mấu chốt là

xây dựng chính sách quản lý phát triển giáo dục và đào tạo đúng đắn.

Ở cấp ngành và địa phương:

1.10. Các cơ quan có trách nhiệm trước hết là Bộ Khoa học Công

nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Ban của Đảng… đều đóng vai trò quan

trọng đối với sự chỉ đạo và quản lý việc xây dựng con người. Các cơ quan

cần chủ động vận dụng xây dựng hệ giá trị con người Việt Nam đi vào CNH,

HĐH, KTTT. Đặc biệt coi trọng định hướng giá trị (giáo dục giá trị) trong toàn

dân, nhất là trong thanh niên. Xác định thang giá trị và thước đo giá trị và vận

dụng vào việc dùng người, tuyển dụng cán bộ, chế độ tôn vinh, khen thưởng.

Từ đó, điều chỉnh hài hoà giữa các "cực" trong phát triển nhân cách.

1.11. Các cơ quan có trách nhiệm mà trước hết là ngành giáo dục cần

chủ động và phối hợp đồng bộ trong các công tác giáo dục trên mọi mặt trận:

- Giáo dục truyền thống: ngoài những chương trình thông qua ngôn

ngữ (sách, báo), cần tăng cường hình thức giáo dục bằng các phương tiện và

hình thức hấp dẫn, tác động mạnh đến trực giác con người như hình ảnh, âm

thanh, hành động (triển lãm, trình diễn, phim ảnh, kịch…) và tạo điều kiện cho

sự tham gia tích cực của họ.

- Giáo dục xã hội (giáo dục suốt đời, giáo dục thường xuyên): bên cạnh

các hình thức giáo dục qua phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình

giáo dục bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn mang tính tập trung của nhà nước

hoặc chính quy trong nhà trường, cần tăng cường giáo dục thường xuyên

trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp nhằm nâng cao tay nghề một cách thiết thực

và sát hợp nhất cho người lao động. Nhằm xóa bỏ cách làm hình thức, đưa

việc bồi dưỡng nâng cạo năng lực thành chế độ quý củ, cần có những kế

Page 417: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

hoạch giáo dục và bồi dưỡng rõ ràng, chặt chẽ; bên cạnh khuyến khích, động

viên có thêm những quy chế, hình thức kỷ luật nghiêm để xây dựng cho được

ý thức, thái độ, tác phong và năng lực của người lao động trong thời đại mới.

- Giáo dục học đường: nên có kế hoạch lồng ghép nội dung giáo dục

giá trị vào chương trình học kiến thức để ngay từ khi còn trên ghế nhà trường

học sinh, sinh viên đã được giáo dục ý thức, thái độ, thói quen và tác phong

của người lao động thời đại công nghiệp. Thích hợp hơn cả là có những sinh

hoạt (câu lạc bộ) thường xuyên, bổ ích, hấp dẫn, lôi cuốn được sự tham gia

thực sự phát huy được nhiệt tình của thế hệ trẻ, tạo cho họ một cuộc sống

học đường tươi vui, có văn hóa.

- Giáo dục thể chất: cần có chương trình giáo dục lồng ghép (trong nhà

trường) và thường xuyên (trên phương tiện thông tin, trong nội bộ cơ quan, xí

nghiệp) về cách ăn uống, rèn luyện và giữ gìn sức khoẻ vệ sinh và khoa học,

góp phần nâng cao thể lực cho toàn dân và nguồn nhân lực xã hội. Làm sao

giải quyết sớm hoặc phòng tránh các căn bệnh do thói quen sinh hoạt, môi

trường thời đại gây ra điển hình như bệnh béo phì, tiểu đường, tim mạch…

Chăm lo cho thế hệ trẻ cũng như thế hệ có tuổi khi mà có một thực tế là tuổi

thọ ngày một tăng lên, lớp người cao tuổi trong xã hội ngày một đông hơn. Vì

vậy cần có những chương trình giáo dục và tuyên truyền cũng như các

phương tiện (tổ chức sinh hoạt, lớp học, câu lạc bộ…) giúp người cao tuổi -

một lực lượng quan trọng của nguồn vốn xã hội có cuộc sống xã hội hoà nhập

tích cực.

1.12. Việc xây dựng con người cần được quán triệt đến từng địa

phương, lãnh đạo địa phương cần chỉ đạo cán bộ vận dụng việc xây dựng

con người vào trong các công tác thực tiễn thường ngày. Cụ thể là vận dụng

đạo đức Hồ Chí Minh vào cuộc sống và công tác của địa phương, cơ quan và

cá nhân. Cảm giác tự ti của một số người (theo kết quả điều tra cho thấy) một

mặt phản ánh những nét tính cách cá nhân (thiếu tự tin) song mặt khác cũng

cho thấy việc xây dựng môi trường văn hóa, lối sống có văn hóa ở nước ta

trong thời gian qua chưa thực hiện tốt.

Page 418: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

2. Nội dung xây dựng con người Việt Nam theo định hướng XHCN

2.1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân cách Hồ Chí Minh vào việc

xây dựng hệ giá trị nhân cách con người VN theo định hướng XHCN: Trong

lịch sử, nhân cách con người đã nhiều lần bị hoà tan vào cộng đồng, thậm chí

trong xã hội tư bản chủ nghĩa con người bị tha hóa ảnh hưởng to lớn đến sự

hình thành và phát triển nhân cách. Ở nước ta, tinh thần Hồ Chí Minh; nhân

cách Hồ Chí Minh tạo ra sức mạnh tâm lý kỳ diệu Hồ Chí Minh, đã và đang

góp phần tạo ra diện mạo tâm lý hoàn toàn mới mẻ của cả mấy thế hệt, suy

rộng hơn, của cả một dân tộc, một thời đại Chính đó là sức mạnh giúp chúng

ta giành độc lập dân tộc thống nhất Tổ quốc và biết bao thành tích kỳ vĩ khác.

Diện mạo tâm lý ấy chính là nhân cách với một hệ thống thái độ mang

một chất lượng mới, khác hẳn trước đó:

Thái độ với đất nước: "Tận trung với nước, tận hiếu với dân".

Thái độ đối với giá trị con người: "Ai giữ được đạo đức đều là người

cao thượng".

Thái độ đối với lao động: "Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn

sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta".

Thái độ với bản thân: luôn luôn có tinh thần phê bình và tự phê bình,

"Ham học, ham làm, ham tiến bộ"…

2.2. Cần có sự thay đổi trong quan niệm về một số khái niệm liên quan

đến con người như:

- Khái niệm “truyền thống”: Cần vượt qua sự phân chia hai cực giản

đơn trong quan niệm về truyền thống, từ đó nhìn nhận lại xu hướng khái quát

hóa một cách bao trùm trong nghiên cứu để tập trung tìm hiểu những giá trị

truyền thống đa dạng nhóm.

- Khái niệm "tiềm năng con người": đối với một số tiềm năng con người

đã diễn ra trên thực tế vẫn chưa lý giải được, phải có sự đầu tư thích đáng

Page 419: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

trong nghiên cứu và trước mắt không nên có sự tuyệt đối hóa (phủ nhận)

trong quan niệm và chính sách.

- Khái niệm "con người": Phải coi mỗi con người là một cá nhân độc

lập, làm chủ quá trình lao động của mình, mỗi cá nhân đều được tôn trọng và

bảo đảm quyền con người cơ bản.

3. Giải pháp xây dựng và giáo dục

Nhằm đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra trong điều kiện KTTT, mở

cửa và hội nhập quốc tế cần phải có những biện pháp đồng bộ, cụ thể, thiết

thực, khả thi, vì con người (xét về mặt nhà nước) và bởi con người (ở góc độ

cá nhân tán thành, tự giác thực hiện) nhằm xây dựng cho được những năng

lực và phẩm chất phù hợp mà kết quả nghiên cứu đề tài đã chỉ ra rằng học

sinh, sinh viên và người lao động Việt Nam đang rất thiếu hoặc rất yếu (năng

lực thích ứng năng lực liên nhân cách, niềm tin):

3.1. Đối với học sinh, cần nâng cao trình độ phổ cập có chất lượng.

Đặc biệt xét về 3 loại mục tiêu, phải phấn đấu nắm vững tri thức cơ bản; tăng

cường hình thành kỹ năng; thực sự coi trọng hơn nữa giáo dục lao động,

hướng nghiệp và lối sống có văn hóa. Ngành giáo dục cần khắc phục bệnh

thành tích, hình thức chủ nghĩa, tình trạng lạc hậu so với khu vực và quốc tế

3.2. Đối với sinh viên, như kết quả điều tra cho thấy, các biện pháp sẽ

chỉ có tác dụng hình thành nhân cách nguồn nhân lực theo các mục tiêu đã

đề ra khi hướng vào các mặt sau:

- Tạo động cơ, ý thức tự nghiên cứu, rèn luyện đúng đắn, sâu sắc

không chỉ vì bằng cấp và phải có văn hóa học tập.

- Hình thành ý thức, thái độ chính trị - xã hội tích cực.

- Tạo năng lực thích ứng với cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp trong

xã hội đương đại với sự tác động mạnh mẽ về nhiều mặt của những điều kiện

kinh tế thị trường, hội nhập và cạnh tranh.

Page 420: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Tuy nhiên, việc đáp ứng những yêu cầu trên lại phú thuộc rất nhiều vào

sự đổi mới giáo dục đại học nói chung cũng như vào đảm bảo có đủ lực

lượng giảng dạy đạt trình độ quốc tế tối thiểu không quá yếu kém như hiện

nay và từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.

3.3. Đối với lao động trẻ, dựa trên kinh nghiệm và ý kiến của những

người thành đạt được phỏng vấn sâu căn cứ vào kết quả nghiên cứu trắc

nghiệm, điều tra, các giải pháp cần tạo ra hiệu quả thiết thực, nhất là về các

mặt dưới đây:

- Hình thành năng lực tự khẳng định trong cuộc sống và hoạt động

nghề nghiệp

- Tạo lập và thể hiện lối sống có văn hóa trên cơ sở lẽ sống hay nhân

sinh quan đúng đắn, tránh xu hướng cá nhân chủ nghĩa và sự định hướng giá

trị sai lệch chuẩn mực xã hội.

- Xây dựng phong cách quản lý và làm việc khoa học, có ý thức kỷ luật

và tinh thần trách nhiệm, đảm bảo chất lượng hiệu quả ngày càng cao, tránh

tham ô lãng phí và khắc phục tình trạng không công bằng trong tuyển chọn và

sử dụng, trong cống hiến, hưởng thụ.

- Tăng cường sự hiểu biết và chấp hành luật pháp quốc gia, quốc tế.

- Phát huy tinh thần lao động cần cù, ham học hỏi suốt đời và sáng tạo.

- Hình thành ở mọi người ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc và năng lực

liên văn hóa để có thể hội nhập và cạnh tranh ngày một cao hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢOCác tác giả trong nước

1. Trường Chinh và Võ Nguyên Giáp. Vấn đề dân cày. NXB. Văn Sử Địa,

Hà Nội 1959 [1937].

2. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

IX NXB. Chính trị Quốc gia, 2001.

Page 421: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

3. Đảng Cộng sản Việt Nam. Về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở

cơ sở. Hội nghị toàn quốc tổng kết 6 năm thực hiện chỉ thị 30 của Bộ

chính trị (Khoá VIII), báo Nhân dân ngày 29-9-2004.

4. Vũ Minh Giang. Nội dung của truyền thông Việt Nam trong "Các giá trị

truyền thống và con người Việt Nam hiện nay", Phan Huy Lê và Vũ

Minh Giang (chủ biên), tập II, tài liệu Đề tài KX-07-02, 1996.

5. Vũ Minh Giang. Các giá trị truyền thống và cọn người Việt Nam hiện

nay. "Chương mở đầu" và "Chương Một". Tài liệu Đề tài KX-07-02,

1996.

6. Trần Văn Giàu. Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam.

NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1980.

7. Trần Văn Giàu. Bác Hồ giúp chúng tôi khi bị “già hóa”. Báo Quân đội

nhân dân, ngày 18-5-1995.

8. Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. NXB

Giáo dục, Hà Nội, 1986.

MỤC LỤCLời nói đầu

Chương ICơ sở lý luận

I. Chủ nghĩa Mác - Phương pháp luận nghiên cứu con người

II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và nhân cách con người Việt

Nam

III. Nghiên cứu nhân cách người Việt Nam

IV. Vài nét về tình hình nghiên cứu con người đầu thế kỷ XXI

V. Quan niệm về con người: Khái niệm con người, cá thể, cá nhân,

nhân cách

Page 422: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

VI. Cách tiếp cận nghiên cứu nhân cách

VII. Khái niệm giá trị

VIII. Giá trị nhân cách

IX. Về nhân cách theo định hướng XHCN

Chương IIPhương pháp nghiên cứu

A. TRẮC NGHIỆM ĐIỀU TRA NHÂN CÁCH NEO PI-R

I. Thuyết 5 nhân tố lớn của nhân cách

II. Trắc nghiệm NEO PI-R

III. Thích nghi, bổ sung trắc nghiệm nhân cách NEO PI-R vào

Việt Nam

IV. Tổ chức điều tra thử để thử nghiệm công cụ

V. Độ tin cậy và độ hiệu lực của trắc nghiệm NEO PI-R có điều

chỉnh và bổ sung

VI. Tiến hành trắc nghiệm

B. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU

I. Đối tượng phỏng vấn

II. Phương pháp phỏng vấn

C. ĐIỀU TRA GIÁ TRỊ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI

I. Điều tra diện rộng

II. Điều tra diện hẹp

D. TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG NGHIỆM THỂ VÀ ĐỊA BÀN ĐIỀU TRA

E. CÁCH TÍNH (XỬ LÝ SỐ LIỆU)

I. Một số thuật ngữ dùng trong thống kê

II. Trắc nghiệm giá trị nhân cách NEO PI-R

Page 423: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

Chương IIIKết quả nghiên cứu

A. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH QUA TRẮC NGHIỆM

I. Kết quả nghiên cứu nhân cách học sinh

II. Kết quả nghiên cứu nhân cách sinh viên

III. Kết quả nghiên cứu nhân cách lao động trẻ

IV. Một số nhận định chung từ kết quả trắc nghiệm

B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH QUA PHỎNG VẤN SÂU

I. Trường hợp doanh nhân thành đạt

II. Trường hợp trí thức thành đạt

III. Trường hợp nông dân thành đạt

IV. Điểm mạnh, điểm yếu của người lao động thành đạt

V. Một số nhận xét về các điển hình lao động thành đạt

C. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ NGƯỜI VIỆT

NAM Ở NƯỚC NGOÀI

I. Điều tra diện rộng

II. Kết quả điều tra diện hẹp

III. Một số nhận xét về định hướng giá trị của người Việt Nam ở

nước ngoài

Chương IVNhận xét và kiến nghị

I. Vài nhận xét chung về giá trị của các nghiệm thể

II. Kiến nghị, giải pháp giáo dục, xây dựng và phát triển con người Việt

Nam

--//--

Page 424: Nghiên Cứu Giá Trị Nhân Cách Theo ... - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/...RCaiBien.docx  · Web viewNGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

VIỆN NGHIÊN CỨU CON NGƯỜI

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NHÂN CÁCH

THEO PHƯƠNG PHÁP NEO PI-R

CẢI BIÊN

CÁC TÁC GIẢ

Phạm Minh Hạc (Chủ biên)

Vũ Thị Minh Chi

Nguyễn Văn Huy

Lê Thanh Hương

Phạm Mai Hương

Đào Thị Minh Hương

Nguyễn Công Khanh

Lê Đức Phú

NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ NỘI 2007