Upload
dinhliem
View
254
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
Ủy ban nh}n d}n Quận 8, TPHCM
NGHIÊN CỨU NGHÈO ĐÔ THỊ
CÁC CHÍNH SÁCH CÔNG VỀ GIẢM NGHÈO TỪ NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP Ở
QUẬN 8, TPHCM
Tháng 4 năm 2012
Nghiên cứu đƣợc Vùng Rhône - Alpes tài trợ trong khuôn khổ một dự án do Tổ chức đoàn kết
quốc tế Triangle Génération Humanitaire phối hợp với PADDI thực hiện.
Các tác giả của nghiên cứu
Fabienne PERUCCA, Trƣởng đại diện Triangle Génération Humanitaire
Fanny QUERTAMP, Đồng giám đốc PADDI, Trung tâm Dự báo và Nghiên cứu Đô thị
Charles GALLAVARDIN, Tƣ vấn
Marie BRILLET, Trƣởng đại diện Triangle Génération Humanitaire
Đơn vị phối hợp thực hiện
Viện nghiên cứu phát triển TPHCM
LÊ VĂN THÀNH, nhà dân số học, Trƣởng phòng Văn hóa – Xã hội
TRẦN THỊ LỆ, Chuyên viên xã hội học
PHAN ĐÌNH PHƢỚC, Chuyên viên địa lý
VŨ THỊ THU HƢƠNG, Chuyên viên dân tộc học
PHẠM HOÀNG PHƢỚC, Chuyên viên xã hội học
KIỀU THUY NGỌC, Chuyên viên dân tộc học
Với sự phối hợp của UBND Quận 8
Bà NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH, Phó chủ tịch UBND Quận 8
BIÊN DỊCH : HUỲNH HỒNG ĐỨC
PHIÊN DỊCH : HOÀNG THỊ LAN ANH, HOÀNG LÊ MẠNH THẮNG
ẢNH TƢ LIỆU : Julien SMITH, Ảnh chụp: Charles GALLLAVARDIN
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
VIẾT TẮT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
GIỚI THIỆU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1. TRÌNH BÀY VỀ BỐI CẢNH, QUẬN 8 VÀ PHƢƠNG PHÁP . . . . . . . . . . . . . . . .11
1.1. BỐI CẢNH THỂ CHẾ VÀ KINH TẾ ............................................................................. 11
1.1.1 TPHCM TRONG SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH VÀ LÃNH THỔ CỦA VIỆT NAM ..... 11
1.1.2. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG ......... 13
1.1.3. SỰ NĂNG ĐỘNG ĐÔ THỊ Ở TPHCM.................................................................................. 15
1.1.4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ TÌNH HÌNH NGHÈO Ở TPHCM ............................................................ 19
1.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA QUẬN 8 ....................................................................... 21
1.2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VỀ DÂN SỐ ................................................ 21
1.2.2. SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CƠ CẤU KINH TẾ : BIẾN ĐỔI VỀ KHÔNG GIAN VÀ KINH TẾ - XÃ
HỘI .............................................................................................................................................. 24
1.2.3. CHIẾN LƢỢC VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ................................................................ 26
1.2.4. NGƢỜI NGHÈO Ở QUẬN 8 ................................................................................................. 29
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 30
2. CHÍNH SÁCH CÔNG VỀ GIẢM NGHÈO: CHIẾN LƢỢC QUỐC GIA
VÀ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .34
2.1. LỊCH SỬ CÁC CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ............................................................ 34
2.1.1. KẾT HỢP CHIẾN LƢỢC GIẢM NGHÈO VÀ CÁC CHÍNH SÁCH QUỐC GIA ................. 34
2.1.2. CHIẾN LƢỢC TĂNG TRƢỞNG VÀ GIẢM NGHÈO, 2002-2005 ........................................ 35
2.1.3. CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO, 2006-2010 ............................... 35
2.2. KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG Ở CẤP QUỐC GIA ....................................................... 37
2.2.1. NGƢỠNG NGHÈO ............................................................................................................... 37
2.2.2 KHUNG PHÁP LÝ: NGHỊ QUYẾT 80 VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, 2011-2020 ........ 38
2.2.3. PHÂN CHIA VAI TRÕ VÀ TRÁCH NHIỆM Ở CẤP QUỐC GIA ........................................ 39
2.3. KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG Ở CẤP THÀNH PHỐ .................................................... 40
2.3.1. NGHÈO VÀ NGƢỠNG NGHÈO Ở TPHCM ......................................................................... 40
2.3.2 TIÊU CHÍ ĐƢỢC CẤP MÃ SỐ HỘ NGHÈO ........................................................................ 41
2.3.3. KHUNG PHÁP LÝ: QUYẾT ĐỊNH 22/2010/QĐ-UBND ...................................................... 43
2.3.4. PHÂN CHIA VAI TRÕ VÀ TRÁCH NHIỆM Ở CẤP THÀNH PHỐ ..................................... 50
2.4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở CẤP QUẬN: QUẬN 8 .................................................. 51
2.4.1. TỔ CHỨC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC Ở QUẬN 8 .............................................................. 51
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 4
2.4.2. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH Ở QUẬN 8................................................ 55
3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .60
3.1. ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI – NHÂN KHẨU HỌC CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH ĐƢỢC KHẢO
SÁT .......................................................................................................................................... 60
3.2. THU NHẬP VÀ CHI TIÊU, CÂN BẰNG NHƢNG BẤP BÊNH ................................... 62
3.3. CÓ VIỆC LÀM ỔN ĐỊNH LÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG ......... 71
3.4. TIẾP CẬN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ. ............................................................. 78
3.5. Y TẾ VÀ TIẾP CẬN CHĂM SÓC SỨC KHỎE ............................................................ 84
3.6. TIẾP CẬN NGUỒN TÍN DỤNG .................................................................................... 88
3.7. NHÀ Ở VÀ TÁI ĐỊNH CƢ ............................................................................................. 92
3.8. CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ MÔI TRƢỜNG SỐNG ............................................................ 100
3.9. SỰ THAM GIA VÀ QUAN NIỆM VỀ NGHÈO .......................................................... 103
4. PHÂN TÍCH VÀ KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 108
4.1. ĐO LƢỜNG VÀ XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHÈO ............................................... 109
4.1.1. ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ NGHÈO VÀ NGƢỠNG NGHÈO ................................................... 109
4.1.2. NGHÈO MANG TÍNH ĐA CHIỀU ..................................................................................... 115
4.1.3. NHẬN DẠNG NGƢỜI NGHÈO VÀ NHẬN DẠNG ĐỐI TƢỢNG MỤC TIÊU .................. 120
4.2. PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN HỖ TRỢ CHO HỘ NGHÈO ............................................... 131
4.2.1. HỖ TRỢ CỦA GIA ĐÌNH VÀ HÀNG XÓM ....................................................................... 131
4.2.2. LĨNH VỰC Y TẾ ................................................................................................................ 132
4.2.3. GIÁO DỤC ......................................................................................................................... 133
4.2.4. ĐÀO TẠO VÀ VIỆC LÀM ................................................................................................. 135
4.2.5. TÍN DỤNG.......................................................................................................................... 137
4.2.6. NHÀ Ở VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG............................................................................................ 139
4.3. KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................... 142
4.3.1. CÁC HƢỚNG HÀNH ĐỘNG TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CHÍNH ................................ 142
4.3.2. CÁC HƢỚNG HÀNH ĐỘNG LIÊN NGÀNH ĐỂ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ............... 157
TỔNG HỢP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 162
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 172
PHỤ LỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 174
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 5
LỜI CẢM ƠN
TGH và PADDI xin chân thành cảm ơn Quận 8 và đặc biệt là Bà Nguyễn Thị
Ngọc Bích đã cho phép tiếp cận địa bàn nghiên cứu, hỗ trợ, đọc rất kỹ bản thảo và
góp ý cho nghiên cứu này.
Nghiên cứu này cũng nhận đƣợc sự hợp tác chặt chẽ của Viện nghiên cứu phát
triển (HIDS) trong việc thực hiện cuộc khảo sát. Ngoài ra, HIDS còn đóng góp ý
kiến, phân tích thêm cho bản thảo. Đây là dịp để hai bên học hỏi lẫn nhau. Những
đóng góp của các nhà nghiên cứu thuộc HIDS dƣới sự chủ trì của Ông Lê Văn
Thành giúp làm phong phú hơn và làm rõ thêm nội dung nghiên cứu.
Chúng tôi cũng chân thành cảm ơn :
- các gia đình đã dành thời gian tiếp đón đoàn khảo sát và cung cấp thông tin về
hoàn cảnh của mình,
- các cán bộ đã dành thời gian trả lời phỏng vấn và chia sẻ thông tin.
Vùng Rhône - Alpes đã hỗ trợ tài chính và rất quan tâm đến hợp tác với TPHCM.
Chúng tôi hy vọng nghiên cứu này sẽ tạo nền tảng cho các dự án trong tƣơng lai.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 6
VIẾT TẮT
APD Viện trợ phát triển chính thức
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BAsD Ngân hàng phát triển Châu Á
BM Ngân hàng thế giới
CPRGS Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và giảm nghèo
(Comprehensive Poverty Reduction and Growth Strategy)
DELISA Sở Lao động – Thƣơng binh – Xã hội
DoF Sở Tài chính
DPI Sở Kế hoạch – Đầu tƣ
GSO Tổng cục thống kê
HCMV TPHCM
MOLISA Bộ Lao động – Thƣơng binh – Xã hội
MPI Bộ Kế hoạch – Đầu tƣ
OMC Tổ chức thƣơng mại thế giới
OMD Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
ONG Tổ chức phi chính phủ
PCV Đảng cộng sản Việt Nam
PIB Tổng sản phẩm quốc nội
PME Doanh nghiệp nhỏ và vừa
SEDP Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
SEDS Social Economic Development Strategy (Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội)
SRP Chiến lƣợc giảm nghèo
UE Liên minh Châu Âu
USD Đô la Mỹ
VND Đồng Việt Nam
Tỷ giá
17 tháng 10 năm 2011: 1 USD: 20.895 vnd / 1 €: 28.849 vnd
1 tháng 3 năm 2012: 1 USD: 20.915 vnd / 1 €: 27.899 vnd
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 7
GIỚI THIỆU
Năm 2010, Việt Nam đã trở thành nƣớc có thu nhập trung bình và đang thực hiện đƣợc phần
lớn các Mục tiêu Thiên niên kỷ vì sự phát triển (ODM) ở cấp quốc gia1. Từ khi triển khai thực
hiện chính sách Đổi mới (1986), tăng trƣởng kinh tế luôn đƣợc giữ ở mức cao, 5,3% vào năm
2009 và 7% vào năm 2010.
Trong vòng chƣa đầy 20 năm, Việt Nam đã giảm đáng kể số ngƣời nghèo: thành quả của tăng
trƣởng kinh tế đã giúp cải thiện điều kiện sống của phần đông dân số. Theo ƣớc tính của
Tổng cục thống kê (GSO), tỷ lệ nghèo đã giảm từ 58% vào năm 1993 xuống 28,2% vào
năm 2002 và 14,5% vào năm 2008. Mức giảm ấn tƣợng này đồng nghĩa với việc 28 triệu
ngƣời Việt Nam đã thoát nghèo trong vòng khoảng 15 năm. Đây là bƣớc tiến rất đáng trân
trọng. Tƣơng tự, tỷ lệ những ngƣời nghèo nhất trong số những ngƣời nghèo cũng đã giảm
từ 7,9 % dân số vào năm 1993 xuống còn 1,2% vào năm 2008. Các chỉ số khác, ví dụ chỉ số
về tiếp cận dịch vụ cơ bản (y tế, điện, nƣớc, đƣờng giao thông) cũng xác nhận xu hƣớng tích
cực này (Viện Khoa học xã hội Việt Nam - VASS, 2011).
Tuy nhiên, nhƣ một số nƣớc có thu nhập trung bình và thành công trong việc vừa đảm bảo
tăng trƣởng nhanh vừa giảm đƣợc nghèo, Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn. Đó là vừa
đảm bảo tăng trƣởng đều đặn, công bằng cho mọi tầng lớp vừa tạo việc làm, với mức lƣơng
thỏa đáng cho ngƣời lao động, kể cả đối với hàng trăm ngàn ngƣời lao động mới tham gia vào
thị trƣờng lao động mỗi năm. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế quốc gia đã cho thấy rõ nhu
cầu tăng trƣởng đều đặn và có chất lƣợng tốt hơn, nhằm đảm bảo cân bằng giữa tăng
trƣởng kinh tế và các mục tiêu phát triển xã hội và nhân văn, đặc biệt là đối với những
ngƣời dễ bị tổn thƣơng và ngƣời nghèo.
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƢỜI NGHÈO THAY ĐỔI
Sự phát triển kinh tế đã kéo theo nhiều thay đổi về mặt xã hội. Đặc điểm của ngƣời
nghèo cũng thay đổi và trở nên phức tạp hơn. Nếu nhƣ trƣớc kia, ta có thể xem phần lớn
ngƣời nghèo là ngƣời sống ở nông thôn, làm việc trong ngành nông nghiệp, có trình độ học
vấn thấp và chỉ dựa vào hoạt động nông nghiệp để sinh sống, thì trong vòng 15 năm trở lại
đây, các đặc điểm này đã có nhiều thay đổi. Xã hội Việt Nam không còn thuần nhất nữa ; cấu
trúc xã hội và hệ thống tƣơng trợ thay đổi nhanh chóng. Vì thế, các chính sách công ban hành
trƣớc đó không hẳn còn phù hợp với thực tế mới.
Tỷ lệ hộ nghèo xuất thân từ ngƣời dân tộc thiểu số gia tăng đáng kể, từ 17,7% vào năm
1993 tăng lên đến 40,7% vào năm 2008 (VASS 2011). Đây là điểm nổi bật trong bức tranh
chung về tình hình nghèo khó ở Việt Nam vào năm 2011. Ngoài ra, còn có sự mất cân đối về
địa lý : Bắc Trung bộ, Tây nguyên và Trung bộ là những nơi tập trung phần lớn ngƣời nghèo
1 Xem phụ lục 1.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 8
(đây cũng chính là những nơi có nhiều ngƣời dân tộc thiểu số). Đông Nam Bộ và Đồng bằng
sông Hồng là hai khu vực có tỷ lệ ngƣời nghèo thấp nhất (tƣơng ứng là 0,8% và 3,8%).
Ngoài con số tuyệt đối về số lƣợng ngƣời nghèo, còn có sự gia tăng bất bình đẳng giữa nhóm
những ngƣời giàu nhất với nhóm những ngƣời nghèo nhất. Hiện tƣợng này diễn ra gần đây và
mang lại một số yếu tố mới. Tỷ lệ hộ nghèo giảm ở cả khu vực đô thị lẫn khu vực nông thôn,
nhƣng tốc độ giảm ở nông thôn (66,4% vào năm 1993 giảm còn 18,7% vào năm 2008) mạnh
hơn nhiều so với ở đô thị (25,% vào năm 1993 giảm còn 3,3% vào năm 2008). Nhƣ vậy,
nghèo ở đô thị là một dạng thức mới trong bức tranh nghèo ở Việt Nam, và đây chính là
điểm mà nghiên cứu này quan tâm đến. Thật vậy, vì nghèo ở Việt Nam có rất nhiều dạng,
nên cần xác định rõ từng dạng để đề ra các cách tiếp cận mới với các giải pháp giảm nghèo
mới.
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP: QUẬN 8, TPHCM
TPHCM là một địa bàn rất tốt để nghiên cứu các biến đổi và tính phức tạp của các yếu tố liên
quan đến tình trạng nghèo. Là Trung tâm kinh tế, TPHCM cũng là nơi tập trung nhiều
nguồn lực và có tốc độ tăng trƣởng đô thị cao (từ năm 1999 đến năm 2009, tốc độ tăng dân
số đô thị trung bình là 3,6 % mỗi năm, UNDP 2010). Việc tập trung các hoạt động sản xuất ở
TPHCM cùng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao đặt ra vấn đề mối liên hệ giữa tăng trƣởng
kinh tế và giảm nghèo: tỷ lệ nghèo ở TPHCM giảm một phần là nhờ sự đi lên nói chung trong
xã hội hơn là nhờ các chính sách của nhà nƣớc, điều này cho thấy tác động của các chƣơng
trình giảm nghèo cũng còn mang tính tƣơng đối. Sự năng động và cơ hội phát triển kinh tế
làm tăng thêm sức hấp dẫn của TPHCM, đặc biệt là đối với ngƣời dân ở các tỉnh lân cận :
TPHCM là nơi ngƣời nhập cƣ tìm đến (theo ƣớc tính, số ngƣời nhập cƣ vào TPHCM là hơn
200.000 ngƣời/năm) với hy vọng có đƣợc cuộc sống tốt đẹp hơn. Mối liên hệ giữa tình trạng
nghèo và ngƣời nhập cƣ là một khía cạnh khác trong vấn đề nghèo và cần đƣợc nghiên cứu
sâu thêm.
Để giải quyết các thách thức về kinh tế và dân số, nhiều khoản đầu tƣ lớn đã đƣợc thực hiện
trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, một bộ phận ngƣời lao động
không tiếp cận đƣợc với các khoản đầu tƣ này. Đó là những ngƣời làm việc trong khu vực phi
chính thức, chiếm gần 50% việc làm, và nằm ngoài tầm bao phủ của hệ thống an sinh xã hội
chính thức. Một trong những đặc điểm chính của TPHCM là hiện nay Thành phố là nơi chứng
kiến và tạo ra các thay đổi về văn hóa và xã hội.
TPHCM là nơi tập trung những ngƣời thuộc tầng lớp giàu nhất và cũng là nơi sinh sống của
những ngƣời rất nghèo. Ngoài những biểu hiện nghèo thông thƣờng (nhà cửa lụp xụp, sống ở
vùng ven), ta còn thấy có những biểu hiện nghèo mới (việc làm bấp bênh, bệnh tật, mối đe
dọa của biến đổi khí hậu). Ngoài thu nhập thấp, nhiều biểu hiện khác của tình trạng
nghèo nhƣ chất lƣợng môi trƣờng sống, điều kiện làm việc, nhà ở tạm bợ, cảm thấy không
đƣợc an toàn, cũng đƣợc ghi nhận ở TPHCM và các quận nghèo của Thành phố. Do đó,
chúng tôi thấy sẽ rất thú vị khi tiếp tục các suy nghĩ đã có từ khoảng 10 năm nay về những
biểu hiện mới này.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 9
Địa bàn đƣợc chọn nghiên cứu là Quận 8, một quận còn tƣơng đối bị cô lập và đứng thứ
4 trong số những quận nghèo nhất của Thành phố (ngƣời nghèo chiếm 7,9% dân số toàn
quận2) và là quận nghèo nhất trong số các quận trung tâm. Quận 8 dƣờng nhƣ đã bị
« thiệt thòi » trong quá trình đô thị hóa và biến đổi kinh tế - xã hội: nền kinh tế của quận đã
chuyển từ thƣơng mại và giao thông thủy sang công nghiệp. Nhƣng công nghiệp chƣa thật
phát triển và ngành dịch vụ chƣa thật sự năng động. Mạng lƣới kênh, rạch trên địa bàn đã trở
thành rào cản và làm cho quận bị cô lập so với khu trung tâm Thành phố. Ngoài ra, Quận 8
cũng là nơi nhiều ngƣời nhập cƣ tìm đến. Ủy ban nhân dân (UBND) Quận 8 nhận thức đƣợc
những khó khăn về kinh tế và xã hội của một bộ phận đáng kể ngƣời dân trong quận. Mặc dù
Quận 8 đang triển khai thực hiện chƣơng trình quốc gia về giảm nghèo, nhƣng tác động trong
dài hạn của các hành động đã thực hiện vẫn chƣa nhƣ mong muốn. Vì thế, Quận 8 đề nghị
đƣợc hỗ trợ để thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo.
THÁCH THỨC
Tổ chức tƣơng trợ quốc tế (Tổ chức phi chính phủ) Triangle Génération Humanitaire (TGH)
và PADDI, Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị phối hợp với Quận 8 để hỗ trợ quận trong
suy nghĩ thực hiện. Bằng việc tập trung vào một địa bàn cụ thể, nghiên cứu mong muốn hiểu
rõ hơn các vấn đề của tình trạng nghèo ở đô thị và các thành tố của nó nhằm hành động vì 3
mục tiêu: (1) hỗ trợ tốt hơn cho ngƣời nghèo nhất, (2) mang đến các hình thức hỗ trợ phù hợp
cho các hộ gia đình để giúp họ thoát nghèo và (3) chấm dứt tình trạng tái nghèo. Không có
tham vọng tìm đƣợc ngay giải pháp cho vấn đề phức tạp này, TGH, PADDI và Quận 8 đã
chọn nhân tố chính của nghiên cứu là ngƣỡng nghèo. Thật vậy, chúng tôi xuất phát từ yếu tố
trung tâm này vốn là yếu tố quyết định hiện nay xem một ngƣời có thuộc diện ngƣời nghèo
hay không. Ở TPHCM, ngƣỡng nghèo hiện nay là mức thu nhập 1.000.000 VND/ngƣời/tháng.
(Báo cáo của UNBD TPHCM).
Ngƣỡng nghèo do chính phủ xác định và các chính sách hỗ trợ tùy thuộc vào ngƣỡng này. Do
đó, cần nghiên cứu về cơ chế hỗ trợ để phân tích những trƣờng hợp đƣợc hỗ trợ phù hợp nhất
và xác định các nhu cầu cần đƣợc hỗ trợ trong tƣơng lai. Nhƣ vậy, ý tƣởng ở đây là cần phân
tích kỹ hiện trạng để xây dựng các chính sách một cách cụ thể hơn và xác định tốt hơn các
hoạt động hỗ trợ, nhằm giúp cho việc sử dụng ngân sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo ở Quận 8 tốt
hơn và cải thiện rõ nét điều kiện sống của ngƣời dân.
Ngoài ra, việc chọn ngƣỡng nghèo là đầu vào nghiên cứu cũng cho phép đề cập một cách
tổng quát đến tình trạng nghèo ở đô thị, thậm chí có thể xem xét lại tiêu chí ngƣỡng nghèo,
vốn chỉ dựa trên duy nhất yếu tố thu nhập. Nếu các yếu tố phi tiền tệ (ô nhiễm, an toàn, việc
làm, điều kiện nhà ở, nguy cơ bị lạm dụng…) đƣợc xem xét một cách xác đáng trong đánh giá
về tình trạng nghèo, thì bức tranh nghèo ở đô thị có thể thay đổi một cách đáng kể (VASS,
2011).
2 Số liệu cuối năm 2010
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 10
MỤC TIÊU
Nhờ vào hỗ trợ tài chính của Vùng Rhône-Alpes, TGH và PADDI tiến hành nghiên cứu theo
hƣớng này trong năm 2011 và 2012. Viện Nghiên cứu Phát triển TPHCM (HIDS) cũng tham
gia thực hiện nghiên cứu trong khuôn khổ các hoạt động của Viện về chủ đề nghèo ở đô thị và
đã hỗ trợ thực hiện khảo sát thực địa cũng nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu. Chính quyền Quận 8
cũng tham gia vào nghiên cứu này (xây dựng đề cƣơng nghiên cứu, theo dõi khảo sát thực địa,
đọc và góp ý cho bản thảo, tham gia hội thảo báo cáo kết quả nghiên cứu). Nội hàm trong
thực tế của khái niệm « nghèo ở đô thị » sẽ đƣợc xác định thông qua nghiên cứu kinh tế - xã
hội này nhằm đề ra nhiều cấp độ can thiệp có thể đƣợc các chủ thể thụ hƣởng nghiên cứu này
thực hiện. Trƣớc hết là UBND Quận 8, nghiên cứu này giúp cho UBND Quận 8 nắm bắt thêm
về tình hình trên địa bàn. Kế đến là Vùng Rhône - Alpes, nghiên cứu này giúp cho Vùng
Rhône - Alpes xác định hƣớng hành động để tiếp tục hợp tác với TPHCM trong lĩnh vực hỗ
trợ phát triển. TGH, PADDI, HIDS và các chủ thể khác có liên quan đến mảng nghiên cứu –
hành động và triển khai thực hiện dự án cũng có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này. Mỗi chủ
thể hành động ở mỗi cấp độ và khía cạnh khác nhau với các mục tiêu khác nhau (hành động
trên thực địa, nghiên cứu, xác định dự án) và thời hạn hành động cũng khác nhau (đề xuất các
dự án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). Nghiên cứu này mong muốn đáp ứng đƣợc yêu cầu của
các chủ thể nêu trên.
Mục tiêu là xác định các yếu tố chính của tình trạng nghèo, phân biệt rõ đặc điểm của
các nhóm hộ nghèo và đề xuất một số khuyến nghị nhằm cải thiện chính sách giảm
nghèo. Đặc biệt, nghiên cứu cũng sẽ xác định các chính sách công nên tập trung vào những
mảng nào để tạo đòn bẩy giúp các hộ gia đình thoát nghèo bền vững.
Trong phần một, chúng tôi sẽ trình bày bối cảnh thể chế và kinh tế ở TPHCM để hiểu rõ hơn
các xu hƣớng phát triển đô thị. Các đặc điểm của Quận 8 về mặt địa lý, dân số, kinh tế và đặc
biệt là ngƣời nghèo trên địa bàn quận cũng sẽ đƣợc trình bày. Ngoài ra, phƣơng pháp nghiên
cứu cũng sẽ đƣợc mô tả chi tiết.
Phần hai sẽ trình bày tổng quan về khuôn khổ hành động của nhà nƣớc, về các chính sách
giảm nghèo. Sau khi nhắc lại lịch sử chính sách giảm nghèo, các cơ chế hỗ trợ triển khai thực
hiện ở cấp quốc gia, cấp thành phố và cấp quận cũng nhƣ các chủ thể tham gia cải thiện điều
kiện sống của ngƣời dân cũng sẽ đƣợc mô tả cụ thể.
Để làm rõ thực tế cuộc sống của ngƣời nghèo ở Quận 8, các kết quả quan trọng nhất của cuộc
khảo sát thực địa sẽ đƣợc trình bày trong phần ba. Ngoài đặc điểm kinh tế - xã hội của các hộ
đƣợc khảo sát, phần này cũng trình bày các khía cạnh của tình trạng nghèo : thu nhập, việc
làm, giáo dục, y tế, đào tạo nghề, tín dụng, nhà ở, cơ sở hạ tầng, sự tham gia.
Trong phần bốn, chúng tôi sẽ trình bày một số kết luận chính rút ra từ nghiên cứu : các phân
tích tập trung vào các giải pháp và ngƣỡng nghèo, khoảng cách giữa các chính sách và việc
triển khai thực hiện. Điều này sẽ giúp đề ra một số khuyến nghị cho các chủ thể đang hoặc sẽ
hoạt động trên địa bàn Quận 8.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 11
1. TRÌNH BÀY VỀ BỐI CẢNH, QUẬN 8 VÀ
PHƯƠNG PHÁP
Các thành phố ở Việt Nam vừa là chứng nhân vừa là chủ thể của sự thay đổi ở Việt Nam hiện
nay. TPHCM, trung tâm kinh tế, nơi tập trung tăng trƣởng kinh tế và ngƣời nghèo, là
một địa bàn thích hợp để nghiên cứu các thay đổi về dân số, kinh tế và xã hội.
Trƣớc hết, phần giới thiệu này nhằm nhắc lại vị trí của TPHCM trong tổ chức thể chế và kinh
tế của cả nƣớc. Tiếp theo, chúng tôi sẽ trình bày địa bàn nghiên cứu ở Quận 8, một Quận
nghèo nằm trong khu vực Trung tâm Thành phố, nơi bức tranh nghèo ở đô thị sẽ đƣợc phân
tích dƣới nhiều góc độ khác nhau. Cuối cùng, các vấn đề chính và phƣơng pháp nghiên cứu
cũng sẽ đƣợc trình bày chi tiết.
1.1. BỐI CẢNH THỂ CHẾ VÀ KINH TẾ
1.1.1 TPHCM TRONG SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH VÀ LÃNH THỔ CỦA VIỆT NAM
CÁC CẤP HÀNH CHÍNH. Việt Nam có 63
tỉnh/thành phố trong đó có 5 thành phố trực
thuộc trung ƣơng (TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng,
Hải Phòng, Cần Thơ). Các tỉnh/thành phố là cấp
hành chính địa phƣơng lớn nhất ở Việt Nam và
đƣợc chia thành nhiều quận/huyện. Quận/huyện
sau đó lại đƣợc chia thành phƣờng/xã/thị trấn.
Phƣờng/xã/thị trấn tiếp tục đƣợc chia thành khu
phố và tổ dân phố, khu phố và tổ dân phố không
phải là cấp hành chính.
TPHCM có 7,4 triệu dân vào năm 20103,
trong đó có 6 triệu dân ở đô thị, chiếm 8,5%
dân số cả nƣớc. Thành phố sẽ đạt 10 triệu dân
vào năm 2020. TPHCM đƣợc chia thành 24
Quận/Huyện trong đó có 19 quận và 5 huyện.
Quận 8, địa bàn nghiên cứu, có 16 phƣờng.
Bốn cấp hành chính ở Việt Nam
3 Central population and housing census steering committee, GSO, 2010.
TRUNG ƯƠNG
Tỉnh - Thành phố (TPHCM)
Quận/Huyện (vd. Quận 8)
Phường (vd. Phường 14) / xã / thị trấn
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 12
Bản đồ 1: cấu trúc hành chính của TPHCM
CƠ CẤU TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH Ở ĐỊA PHƢƠNG. Về mặt pháp lý, chính quyền địa phƣơng
là phân nhánh của chính quyền Trung ƣơng để tổ chức thực hiện các chính sách quốc
gia tại địa phƣơng và ngân sách của địa phƣơng chỉ là một phần của ngân sách Trung
ƣơng. Mô hình tổ chức của chính quyền địa phƣơng tuân theo mô hình tổ chức của chính
quyền Trung ƣơng, với các sở, ban ngành địa phƣơng tƣơng ứng với các Bộ ngành Trung
ƣơng (Tài chính, Kế hoạch - Đầu tƣ, Xây dựng, Y tế, Giáo dục, ...). Tuy nhiên, sự phát triển
gần đây của Việt Nam đã dẫn đến thay đổi dần dần của chính quyền địa phƣơng theo hƣớng
tăng cƣờng thẩm quyền và sự tự chủ cho cấp tỉnh/thành phố.
Là thành phố trực thuộc trung ƣơng, TPHCM chịu trách nhiệm về phần lớn các dịch vụ công
tại địa phƣơng (giao thông công cộng, cơ sở hạ tầng, y tế và giáo dục, cấp - thoát nƣớc, rác
thải,…).
Chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức thành Hội đồng Nhân dân (cơ quan quyền lực nhà
nƣớc ở địa phƣơng) và Ủy ban Nhân dân (về mặt hành pháp). Trên thực tế, trách nhiệm tập
trung vào một số thành viên chủ chốt của cơ quan hành pháp (Chủ tịch UBND và các thành
viên của UBND).
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 13
(Theo Albrecht, Hocquard, Papin, 2010)
Chủ tịch UBND Thành phố điều phối hoạt động của các Sở, ban ngành và UBND
quận/huyện. Hoạt động của các Sở, ban ngành đôi lúc còn chƣa có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau ; các công cụ quản lý và chia sẻ thông tin còn ít đƣợc sử dụng.
Đảng Cộng sản và Mặt trận tổ quốc là các chủ thể ít đƣợc nhìn thấy hơn, nhƣng đóng
vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị. Mặt trận tổ quốc tập hợp các lực lƣợng, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp và là cơ quan bổ trợ cho Đảng. Các tổ chức đoàn thể (Hội phụ nữ,
Hội cựu chiến binh…) đều có ở tất cả các cấp hành chính và góp phần triển khai thực
hiện các chính sách.
1.1.2. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ MẠNH MẼ. Chính sách Đổi Mới (1986) đánh dấu bƣớc đầu của quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN. Từ năm 1990 đến năm 2010, kinh tế Việt Nam đã tăng trƣởng với tốc độ tăng
trung bình hàng năm là 7,3%, có giảm một chút trong các năm có khủng hoảng (1998,
2011) và thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng gần 15 lần, đạt 1.160 USD/ngƣời vào năm
20104.
Là quốc gia có thu nhập trung bình vào năm 2010, Việt Nam đặt ra mục tiêu trở thành nƣớc
công nghiệp vào năm 2020. Chính phủ đã đầu tƣ rất mạnh từ hơn 15 năm nay thông qua nhiều
chƣơng trình giảm nghèo. Thành công trong công tác giảm nghèo là rất đáng ghi nhận. Các dữ
liệu cho thấy tỷ lệ nghèo đã giảm từ 58,1% vào năm 1993 còn 14,5% vào năm 2008. Các tiến
bộ đã thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu Phát triển của Thiên niên kỷ. Các bất bình đẳng
chƣa quá sâu, mặc dù có xu hƣớng gia tăng (hệ số Gini : 0,385). Hầu hết các đô thị là khu
vực thụ hƣởng nhiều nhất từ sự tăng trƣởng này vì đô thị cũng là nơi tập trung nhiều
4 GDP năm 2010: 106 tỉ USD; GDP bình quân đầu ngƣời năm 2010: 1.160 USD (Ngân hàng Thế giới
http://data.worldbank.org/country/vietnam). 5 Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS), 2008.
•Tổng bí thư và Bộ chính trị; Ban chấp hành Trung Ương Đảng; Ủy ban thường vụ Quốc hội; Thủ tướng
Đảng / Quốc hội/Chính phủ
•Đảng (Bí thư thành ủy, Ban thường vụ Thành ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ Tp)
•UBND (Chủ tịch, Thường trực Ủy ban ;) TPHCM
•Đảng (Bí thư; Ban thường vụ quận ủy, Ban chấp hành đảng bộ quận)
•UBND (Chủ tịch ; Ban Thường trực ; ) Quận/Huyện
•Đảng
•UBND Phường/xã/thị trấn
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 14
nhất các bất bình đẳng xã hội. Ngƣời nghèo cũng là ngƣời chịu tác động mạnh nhất của các
biến động về kinh tế.
Thật vậy, trong những năm gần đây, Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn biến động về kinh
tế vĩ mô : lạm phát ở mức hai con số, phá giá đồng nội tệ, nhà đầu tƣ quốc tế mất lòng tin, rút
vốn đầu tƣ. Mức nợ công (42% GDP) đƣợc Ngân hàng Thế giới đánh giá là ở ngƣỡng trung
bình và tƣơng tự với các nƣớc khác trong khu vực ASEAN (Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á).
Tốc độ tăng trƣởng cao của Việt Nam dựa trên các yếu tố tích cực nhƣ sự phát triển đô thị, ổn
định chính trị, giá nhân công thấp, chỉ số giáo dục cơ bản tốt (tỷ lệ ngƣời biết đọc, biết viết là
92,5%). Tuy nhiên, sự tăng trƣởng này cũng làm lộ rõ một số vấn đề mới về cơ cấu, đặc biệt
là về chất lƣợng tăng trƣởng và tính bền vững của tăng trƣởng : ô nhiễm nặng, thiếu đa dạng
hóa, giá trị gia tăng trong hàng xuất khẩu chƣa cao, tính cạnh tranh bị đe dọa do sản xuất điện
sẽ không đáp ứng đƣợc nhu cầu trong tƣơng lai, chi phí vận tải và giá bất động sản tăng cao,
thiếu nhân lực có chuyên môn,…
CƠ CẤU KINH TẾ. Sự phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào kinh tế nhà nƣớc. Hiện nay, kinh tế
nhà nƣớc chiếm hơn 1/3 GDP, 50% đầu tƣ toàn xã hội, 50% vốn tín dụng và khoảng 10% số
việc làm (Albrecht, Hocquard, Papin, 2010). Sự trổi dậy của khu vực kinh tế tƣ nhân năng
động tạo ra một đầu tàu mới cho tăng trƣởng trong những năm gần đây. Kinh tế tƣ nhân
đƣợc tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thông qua việc tái cơ cấu khu vực kinh tế nhà
nƣớc để nhà nƣớc chỉ tập trung vào các ngành « chiến lƣợc ». Điều này đƣợc thể hiện cụ
thể bằng việc số doanh nghiệp tƣ nhân đƣợc thành lập mới và số vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tăng lên.
Nông nghiệp vẫn còn là lĩnh vực kinh tế chủ đạo của Việt Nam và cũng đã có nhiều thay đổi,
năng suất lao động tăng cao. Điều này giúp ngành nông nghiệp trở thành ngành xuất khẩu. Từ
năm 1995 đến năm 2005, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP đã giảm từ 27% xuống
còn 21%, trong khi đó tỷ trọng ngành công nghiệp tăng từ 29% lên 41%. Các sản phẩm
xuất khẩu chủ yếu của ngành công nghiệp chế tạo là may mặc, giày dép và gỗ.
Kinh tế phi chính thức là một mảng khá quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và góp phần
đáng kể vào sự năng động của nền kinh tế nhờ vào chi phí thấp và khả năng dễ thay đổi, linh
hoạt. Ở Hà Nội và ở TPHCM, kinh tế phi chính thức tạo ra 50% số việc làm trong các ngành
thƣơng mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp.
ĐẦU TƢ CÔNG Ở ĐỊA PHƢƠNG. Quá trình chuyển đổi kinh tế đi liền với việc tổ chức lại thể
chế, đặc biệt là công tác quản lý tài chính công. Quốc hội phê duyệt ngân sách, kể cả việc
phân bổ ngân sách cho các địa phƣơng. Hiện nay, đầu tƣ công do chính quyền địa phƣơng
thực hiện chiếm 62% so với 42% cách đây 15 năm.
Các nguồn lực ở địa phƣơng gồm thuế (tiền sử dụng đất, thuế đất, thuế chuyển nhƣợng quyền
sử dụng đất, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân), phí và lệ phí.
Chính quyền địa phƣơng giữ lại một phần ngân sách thu đƣợc và phân bổ cho các hoạt
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 15
động của mình. Tiền sử dụng đất là một nguồn thu lớn của những địa phƣơng năng
động nhƣ TPHCM.
TPHCM, ĐẦU TÀU KINH TẾ. Theo Quyết định 22/2010/QĐ-UBND phê duyệt Chƣơng trình
giảm hộ nghèo, tăng hộ khá của TPHCM giai đoạn 2009 – 2015, tăng trƣởng kinh tế của
TPHCM trong giai đoạn 2006 – 2010 đƣợc dự báo là khoảng 12%/năm, và khoảng 11%/năm
cho giai đoạn 2011 – 2015. Tổng kim ngạch xuất khẩu (không kể dầu thô) đạt 11 tỷ USD
(năm 2010) và 26 tỷ USD (năm 2015). Theo GSO, thu nhập bình quân đầu ngƣời của
TPHCM đã đƣợc cải thiện trong những năm gần đây và tăng từ 10,8 triệu vnd/ngƣời/năm vào
năm 2002 lên 32,8 triệu vnd/ngƣời/năm vào năm 2010, tức khoảng 1.600 USD/ngƣời/năm.
TPHCM phấn đấu đạt thu nhập bình quân đầu ngƣời 6.000 USD/ngƣời/năm vào năm 2020.
Cơ cấu việc làm ở TPHCM không phản ánh cơ cấu việc làm ở quy mô quốc gia: 2% số
việc làm trong ngành nông nghiệp, 36% trong ngành công nghiệp và 62% trong ngành
dịch vụ. Mỗi năm, có từ 230.000 đến 240.000 ngƣời có đƣợc việc làm trong đó có 120.000 –
150.000 việc làm mới. Tỷ lệ thất nghiệp là 5,5% vào năm 2008, và mục tiêu là giảm còn 5%
vào năm 2010 và 4% vào năm 2020.
1.1.3. SỰ NĂNG ĐỘNG ĐÔ THỊ Ở TPHCM
TĂNG TRƢỞNG DÂN SỐ VÀ ĐÔ THỊ. Những thay đổi quan trọng về dân số đi liền với các
chuyển biến về kinh tế. Năm 2010, dân số của Việt Nam là 86,9 triệu ngƣời6, với tốc độ tăng
dân số hàng năm vào khoảng 1,2 %. Tăng dân số mang lại lợi ích cho các khu vực: đô thị,
hai vùng đồng bằng, vùng ven biển miền Trung và khu vực Đông Nam Bộ. Sự mở rộng
của các thành phố, đặc biệt là các thành phố lớn, mang dáng dấp của bùng nổ đô thị. Việc cải
cách đất đai đã đƣợc tiến hành từng bƣớc vào cuối thập niên 1980 và đầu thập niên 1990 (đất
nông nghiệp và đô thị). Sau đó, Luật đất đai năm 2003 đã góp phần thúc đẩy các giao dịch bất
động sản. Những yếu tố này đã tạo thuận lợi cho sự phát triển đô thị nói trên.
Tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 23,7% vào năm 1999 lên 29,6% vào năm 2009, tức 3,4%/năm. Ở
Vùng Đông Nam Bộ, dân số đô thị tăng từ 30% lên 57% trong giai đoạn từ 1999 đến
2009 nhờ vào sức hút của TPHCM. Trên quy mô cả nƣớc, 62,7% dân số đô thị tập trung ở 5
thành phố lớn (TPHCM, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ). Tuy Việt Nam vẫn còn là
một nƣớc có tỷ lệ đô thị hóa thấp so với các nƣớc ở khu vực Đông Nam Á và tuy tăng trƣởng
đô thị trong giai đoạn 1999 đến 2009 chủ yếu là do việc sáp nhập địa giới hành chính, nhƣng
áp lực lên cơ sở hạ tầng đô thị vẫn ngày càng tăng và trong tƣơng lai sẽ còn tăng hơn
nữa. Theo Quyết định 445/QĐ-TTg, ngày 7 tháng 4 năm 2009, dân số đô thị sẽ đạt 38% vào
năm 2015 và 45% vào năm 2020.
Sự gia tăng dân số kéo theo việc mỗi năm có khoảng 1 triệu thanh niên tham gia thị
trƣờng lao động và các thành phố lớn nhƣ TPHCM là nơi thu hút ngƣời dân không có
việc làm ở nông thôn. Từ năm 1989 đến năm 2009, dân số thƣờng trú ở TPHCM tăng từ 3,92
triệu lên 7,12 triệu. Nếu trong giai đoạn 1979 – 1989, tốc độ tăng dân số ở các quận vào
6 Ngân hàng Thế giới http://data.worldbank.org/country/vietnam.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 16
khoảng 2%, thì trong giai đoạn 1989 – 1999, tốc độ gia tăng dân số cơ học ở các quận rất cao.
Trái lại, từ cuối thập niên 1990, ta thấy có hiện tƣợng tái phân bố dân cƣ từ khu Trung
tâm ra vùng ven. Cụ thể, dân số ở các quận thuộc khu Trung tâm lịch sử giảm, trong khi dân
số ở các quận vùng ven tăng. Khu Trung tâm vẫn là nơi có mật độ dân số cao nhất, lớn hơn
15.000 ngƣời/m2.
Bản đồ 2: phân bổ dân số đô thị ở TPHCM năm 2009
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 17
QUY CHẾ CƢ TRÖ VÀ « DÂN SỐ VÃNG LAI »7. Khái niệm thƣờng trú liên quan đến hệ thống
hành chính về đăng ký cƣ trú. Mỗi phƣờng đƣợc chia thành nhiều khu phố và mỗi khu phố có
nhiều tổ dân phố. Ở khu vực nội thành, mỗi tổ dân phố có khoảng từ 30 đến 100 hộ. Mỗi gia
đình có một sổ hộ khẩu. Trên lý thuyết, việc thay đổi địa chỉ cƣ trú phải đƣợc khai báo
cho chính quyền nơi ở cũ và chính quyền nơi ở mới. Có 4 dạng cƣ trú : từ KT1 đến KT48.
Các hộ sống trong một tổ đƣợc xếp vào một trong bốn dạng (KT1, KT2, KT3 và KT4).
Những ngƣời thuộc diện KT3 và KT4 chỉ đƣợc ghi nhận sau khi đăng ký với chính quyền địa
phƣơng.
Luật cƣ trú năm 20069 đã giảm đáng kể các điều kiện để có hộ khẩu thƣờng trú. Việc có hộ
khẩu thƣờng trú vẫn còn đƣợc hƣởng một số thuận lợi trong cuộc sống hàng ngày, nhƣng các
thuận lợi gắn với hộ khẩu thƣờng trú đã giảm bớt. Trong điều kiện đó, nhiều ngƣời quyết định
không làm các thủ tục cần thiết để hợp pháp hóa tình trạng cƣ trú của mình ; một số ngƣời
khác không muốn có hộ khẩu thƣờng trú ở thành phố vì có thể sau này họ sẽ trở về quê.
(Gubry & al., 2011).
Do đó, ngoài dân số thƣờng trú ở đô thị, còn có thêm một bộ phận dân số sống ở thành
phố, tham gia vào nền kinh tế đô thị, sản xuất, tiêu dùng, sử dụng cơ sở hạ tầng và dịch
vụ công, mà ta không biết rõ số lƣợng là bao nhiêu. Phần lớn trong số họ có lẽ làm việc
trong khu vực phi chính thức và có thể chiếm phần đông trong số những ngƣời nghèo ở
đô thị. Phần lớn những ngƣời này không đƣợc tính đến trong các số liệu thống kê chính thức.
Ở TPHCM, theo ƣớc tính, có ít nhất 15 % dân số là ngƣời nhập cƣ từ nông thôn lên, không có
quy chế cƣ trú hợp pháp và làm nghiêm trọng thêm tình hình nhà ở phi chính thức. Việc đánh
giá hiện tƣợng này và đƣa nó vào trong các chính sách là một điều kiện để đảm bảo công
tác quản lý và sự phát triển của thành phố.
7Dân số vãng lai là những người sống một khoảng thời gian ở thành phố và một khoảng thời gian ở
quê. Ta không biết chính xác lượng dân số vãng lai, nhưng có cơ sở để ước tính đây là một lượng lớn và phần lớn trong số đó sống một khoảng thời gian khá dài trong năm ở thành phố. Những người này
không được thống kê trong các cuộc điều tra dân số. Vấn đề nằm ở sự khác biệt về quan điểm giữa
nhân viên điều tra dân số (họ tuân theo yêu cầu là phải thống kê tất cả những người thường trú từ 6 tháng trở lên, họ lập luận dưới góc độ “tình trạng cư trú”) và người dân (một số người khẳng định họ
không phải là người thường trú vì họ còn hộ khẩu ở quê, họ lập luận dưới góc độ “tình trạng đăng ký
cư trú”). Do đó, các cuộc điều tra dân số ở Việt Nam không tính đến những người thuộc dạng “vãng
lai”. (Gubry & al., 2011, p.16). 8 KT là viết tắt của từ « Kiểm tra ». Có 4 dạng KT (Gubry & al., 2011).
KT1: ngƣời thƣờng trú là ngƣời sống ở nơi đăng ký hộ khẩu thƣờng trú;
KT2: có 2 dạng :
- ngƣời sống ở một phƣờng, nhƣng đăng ký hộ khẩu thƣờng trú ở một phƣờng khác cùng quận ;
- ngƣời sống ở một quận, nhƣng đăng ký hộ khẩu thƣờng trú ở quận khác ;
KT3: ngƣời tạm trú trong một thời gian dài (trên thực tế là có xu hƣớng ở lâu dài) ;
KT4: ngƣời tạm trú trong một thời gian ngắn hoặc vãng lai (sẽ đi khỏi nơi tạm trú). 9 Luật cƣ trú đã đƣợc phiên họp thứ 10, quốc hội khóa 11 thông qua và ngày 29 tháng 11 năm 2006, có
hiệu lực vào tháng 7 năm 2007.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 18
CÁC ĐỊNH HƢỚNG CHÍNH TRONG ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
TPHCM
Quy hoạch chung xây dựng TPHCM năm 1998 đã đƣợc điều chỉnh và đƣợc Thủ tƣớng phê
duyệt vào tháng 1 năm 2010. Tầm nhìn trong Đồ án này đƣợc mở rộng về thời gian, đến năm
2025 và về không gian, có tính đến sự phát triển của các tỉnh lân cận TPHCM.
Bản đồ 3: Quy hoạch chung xây dựng TPHCM đến năm 2025
Trung tâm Thành phố sẽ bao gồm khu trung tâm lịch sử và khu đô thị mới Thủ Thiêm, bốn
trung tâm phụ cũng sẽ đƣợc phát triển. Đô thị hóa sẽ đƣợc tập trung ở 4 hành lang chính : phát
triển đô thị mật độ cao ở khu vực phía Đông, dọc theo đƣờng cao tốc TPHCM – Long Thành
– Dầu Giây và dọc theo quốc lộ 1 và hƣớng phía Nam, dọc đƣờng Nguyễn Hữu Thọ ra cảng
Hiệp Phƣớc. Các dự án đô thị lớn nhƣ Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Khu Nam Sài Gòn, Khu đô
thị Tây Bắc, dọc theo bờ sông Sài Gòn sẽ thu hút nhiều nhà đầu tƣ và tạo ra diện mạo mới cho
Thành phố. Năm tuyến metro đang đƣợc nghiên cứu xây dựng cũng sẽ tăng cƣờng năng lực
vận tải hành khách công cộng của Thành phố.
TPHCM đang quy hoạch, mở rộng đô thị, lập các khu đô thị mới, xây dựng và cải tạo cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và xã hội để đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân. 1/3 vốn đầu tƣ là từ ngân sách.
Tuy nhiên, sự phát triển cơ sở hạ tầng và công trình công cộng vẫn còn thấp so với nhu
cầu của nền kinh tế thị trƣờng và cần phải huy động nguồn tài chính lớn, đặc biệt là trong
các lĩnh vực cấp nƣớc, xử lý rác và môi trƣờng.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 19
Bốn xu hƣớng đƣợc ghi nhận:
- « Cải tạo » khu Trung tâm : xóa bỏ các khu nhà ở lụp xụp dọc theo kênh, rạch và tái
định cƣ ngƣời dân ra vùng ven (ví dụ : dự án Nhiêu Lộc-Thị Nghè);
- Giảm mật độ, đặc biệt là ở khu Trung tâm, nơi có mật độ rất cao;
- Quyết tâm « quốc tế hóa » và « dịch vụ hóa » khu Trung tâm, với mục tiêu đƣa Hà Nội
và TPHCM trở thành các « thành phố quốc tế »;
- Các chƣơng trình xây dựng ở vùng ven : vùng ven của TPHCM là nơi phát triển các
chƣơng trình xây dựng các khu dân cƣ (Khu Phú Mỹ Hƣng « Nam Sài Gòn » Quận 7,
khu Thủ Thiêm, Quận 2).
Các xu hƣớng chính và tác động đối với TPHCM
(Theo ITS Consultancy, HIDS 2011)
1.1.4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ TÌNH HÌNH NGHÈO Ở TPHCM
Di dân, phát triển đô thị ở vùng ven chƣa có cơ sở hạ tầng đầy đủ, phát triển kinh tế đã
dẫn đến nhiều biến đổi về cơ cấu kinh tế và xã hội của TPHCM. Các hộ nghèo rất đa
dạng: hộ thành thị/nông thôn, ngƣời nhập cƣ, hộ gia đình đông con, hộ có nhiều ngƣời bị
bệnh, khuyết tật…Tác động của nghèo đến các hộ này cũng khác nhau.
Đô thị hóa nhanh cùng với những thuận lợi về mặt khí hậu, thời tiết tạo cho thành phố Hồ Chí
Minh trở thành miền đất hứa cho ngƣời dân từ các tỉnh phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên
Việt Nam. Từ sau những năm chín mƣơi, làn sóng ngƣời nhập cƣ ào ạt đổ về thành phố, họ
sống trong những khu nhà trọ lụp xụp hay khá hơn là mua đất và định cƣ ở những vùng ven.
Điều này làm cho cơ sở hạ tầng đô thị không đáp ứng đủ nhu cầu.
•Năm 2050, gần 20% dân số của Việt Nam và của TPHCM sẽ hơn 65 tuổi, điều này dẫn đến tỉ lệ phụ thuộc tăng lên
Thay đổi về dân số
•Theo WB, tốc độ tăng trưởng trung bình của Việt Nam sẽ là 5,8% cho đến năm 2050, và 6,6% đối với TPHCM
Tăng trưởng kinh tế
•Tỉ lệ tăng hàng năm 2000 - 2009 : xe gắn máy 11,2%, xe hơi cá nhân : 13,5%, điều này làm tăng ùn tắc giao thông và nhu cầu giao thông công cộng có sức chở lớn.
Gia tăng tỉ lệ cơ giới hóa
•Xu hướng hiện đại hóa đe dọa các di sản kiến trúc, cuộc sống cộng đồng và có thể ảnh hưởng đến đặc trưng của thành phố.
Thách thức và nguy cơ đồng hóa các thành phố
•Tỉ lệ đô thị hóa ở Việt Nam vẫn còn thấp, 28% nhưng có thể vượt 60% vào năm 2050. TPHCM đón nhận thêm 200.000 người nhập cư mỗi năm
Đô thị hóa
•Xuất nhập khẩu tăng mạnh hơn GDP, dấu hiệu cho thấy Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới
Toàn cầu hóa
•Theo OECD, TPHCM là một trong 5 thành phố có nguy cơ bị ngập cao nhất do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 20
Nhiều nghiên cứu về tình hình nghèo đã chứng tỏ nghèo ở đô thị phức tạp hơn và
thƣờng nghiêm trọng hơn so với ở nông thôn, nơi sự giúp đỡ lẫn nhau trong gia đình
đóng vai trò quan trọng. Ngoài yếu tố thành phần gia đình, còn có các yếu tố khác mang
tính đặc trƣng của tình trạng nghèo ở đô thị : nơi ở, tiếp cận các dịch vụ và cơ sở hạ tầng, nhà
ở bấp bênh. Do đó, cần lồng ghép vào tiêu chí kinh tế, các tiêu chí khác để có thể đánh giá
tình trạng nghèo một cách toàn diện hơn, ví dụ nhƣ :
- Sống ngoài lề xã hội (sống dọc theo kênh rạch, sống trên tàu),
- Bị phân biệt về mặt xã hội (ngƣời nhập cƣ, sống trên tàu, ngƣời khuyết tật, ngƣời già,
ngƣời bệnh, ngƣời liên quan đến tệ nạn xã hội, ngƣời mù chữ…),
- Mức độ dễ bị tổn thƣơng (về bệnh tật, nợ nần, khủng hoảng gia đình…),
- Việc làm bấp bênh,
- Điều kiện môi trƣờng (ô nhiễm),
- Chƣa tham gia vào các hoạt động xã hội,
- Không đƣợc bảo đảm an toàn về đất đai, nhà cửa (tái định cƣ…).
Bản đồ 4: Tỷ lệ nghèo ở TPHCM năm 2009
PADDI, 2012, Theo dữ liệu của UBND TPHCM năm 2009 (ngưỡng nghèo là 12 triệu vnd/người/năm)
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 21
Trên địa bàn TPHCM, tỷ lệ hộ nghèo ở các quận nội thành và các huyện ngoại thành là
khác nhau: tỷ lệ hộ nghèo ở nội thành là khoảng 8%, trong khi đó ở ngoại thành là 30%.
Hơn nữa, sự phân bổ này theo dạng vết dầu loang với tâm nằm ở các quận trung tâm lịch sử
(Quận 1, Quận 3, Quận 5…) nơi có tỷ lệ hộ nghèo khoảng 4% đến 6%, sau đó đến các quận
gần khu Trung tâm nhƣ Quận 10, Quận 11, Quận 8, Quận Phú Nhuận, Quận Gò Vấp…và cuối
cùng là đến các quận ven nhƣ Thủ Đức, Quận 9, 12 và 2 nơi có tỷ lệ hộ nghèo khoảng từ 10%
đến 20%.
TPHCM, trung tâm kinh tế, nơi có sự biến đổi đô thị mạnh mẽ và thu hút rất nhiều
ngƣời nhập cƣ: thách thức về dung hòa giữa phát triển kinh tế và giảm nghèo;
Vai trò của chính quyền cấp tỉnh/thành phố ngày càng quan trọng trong việc triển
khai thực hiện các chính sách phát triển;
Biến đổi đô thị, cần cải thiện cơ sở hạ tầng.
1.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA QUẬN 8
Theo báo cáo Quy hoạch chung xây dựng Quận 8 đến năm 2020, Viện Quy hoạch đô thị TPHCM và
Quyết định 706/QĐ-UBND ngày 4 tháng 2 năm 2009 về việc ban hành Đề án thực hiện chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Quận 8 (giai đoạn 2009 – 2011, định hướng đến 2015 – 2020)
1.2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VỀ DÂN SỐ
Quận 8 nằm ở khu vực Tây – Nam của TPHCM, phía Đông giáp với Quận 7 (theo rạch Ông),
phía Nam và phía Tây giáp với Huyện Bình Chánh và phía Bắc giáp với quận 5 và 6. Với diện
tích 19,18 km2 (2009), Quận 8 trải dài từ Đông sang Tây, dọc theo hai kênh – Bến Nghé-
Tàu Hủ và Kênh Đôi – và là một trong những quận đang đô thị hóa với tốc độ nhanh,
chịu ảnh hƣởng của sự phát triển của khu Nam Sài Gòn (huyện Bình Chánh, Quận 7).
Quận 8 có 16 phƣờng và dân số là 411.574 ngƣời (30/06/2010). Từ sau đợt điều tra dân số
năm 1979, tỷ lệ dân số của quận 8 trong tổng dân số đô thị ở TPHCM không ngừng tăng lên.
Từ những năm 1990, dân số Quận 8 tăng mạnh10
. Tỷ lệ tăng dân số trong giai đoạn 2006-2010
là khoảng 3%. Mật độ trung bình lớn hơn 20.000 ngƣời/km², tƣơng đối thấp hơn so với các
quận ở khu trung tâm (27.000 ngƣời/km²). Có sự mất cân đối lớn giữa 16 phƣờng. Thật vậy,
các phƣờng 1, 2, 3, 8, 9, 10, 12, 13 và 14, nằm gần khu Trung tâm, phát triển năng động hơn
(tốc độ tăng trƣởng từ 1% đến 2%/năm) và có mật độ dân số cao (từ 35.000 đến gần 90.000
ngƣời/km²). Các phƣờng nằm ở phía Nam kênh Đôi và phía Tây Nam của Quận, có nhiều đất
nông nghiệp, có mật độ dân số thấp hơn (phƣờng 7 : 400 ngƣời/km²).
10
2,42%/năm từ 1989 - 1999, 1,6%/năm từ 1999 - 2006 (GSO, 1989, 1999).
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 22
Bản đồ 5: phân bổ dân số của quận 8
Hơn 65% số hộ có từ 4 nhân khẩu trở lên (trong đó 7,5% số hộ có hơn 10 nhân khẩu). 21%
dân số dƣới 14 tuổi và mỗi năm, 14.000 ngƣời tham gia thị trƣờng lao động. Ngƣời nhập cƣ
dƣới 5 năm chiếm 11% tổng dân số của quận. Cƣ dân của Quận 8 đông nhất là ngƣời Kinh
(chiếm khoảng 85,4%), kế đến là ngƣời Hoa (14,3%) có mặt ở Quận 8 từ rất sớm. Ngoài ra,
còn có ngƣời Chăm, Khmer (0,3%).
Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 73,04% dân số toàn quận. Lực lƣợng này gồm công nhân
tự đào tạo và lao động có tay nghề (16%), kỹ thuật viên trung cấp chuyên nghiệp, ngƣời có
trình độ đại học (8.5%) và lao động phổ thông không có tay nghề (62%).
Quận 8 là quận duy nhất ở đô thị có mạng lƣới kênh, rạch phục vụ giao thông đƣờng
thủy dày đặc. Trƣớc kia, mạng lƣới này đóng góp lớn cho sự phát triển của Quận,
nhƣng hiện nay nó đƣợc xem là rào cản và các tiềm năng của nó chƣa đƣợc khai thác.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 23
Bản đồ 6: mạng lưới đường thủy ở Quận 8
Tổng chiều dài của mạng lƣới kênh, rạch là 106 km, với 21 đƣờng nƣớc và chiếm hơn 13%
diện tích của Quận. Tàu, thuyền đều qua lại đƣợc trên phần lớn các kênh, rạch ở đây : sông
Chợ Đệm – Bến Lức, Cần Giuộc, kênh Đôi, kênh Tẻ, kênh Tàu Hủ - Lò Gốm, rạch Ông Lớn,
Xóm Củi…Theo đánh giá của Viện quy hoạch đô thị TPCHM, mạng lƣới kênh rạch là một
thế mạnh của Quận 811
: « Mạng lưới kênh rạch cho phép phát triển giao thông đô thị bằng
đường thủy và quy hoạch công viên cũng như không gian thư giãn. Quận 8 cũng là địa bàn có
vị trí chiến lược, là nút giao thông đường bộ và đường thủy. Ngoài ra, các kho hàng, bến bãi
trên địa bàn tạo thành quỹ đất dự trữ rất tốt cho sự phát triển hiện nay và trong tương lai của
Quận 8. »
Tuy nhiên, chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới và thủy triều, và với độ cao địa hình chỉ từ
0,5m đến 2m, nên Quận 8 là một trong những quận có nguy cơ bị ngập nặng nhất. Lƣợng
mƣa trung bình hàng năm là 1.743 mm và đỉnh triều dao động từ 1,36 m đến 1,46 m. Các khu
vực có nguy cơ bị ngập lớn nhất nằm dọc theo kênh Tàu Hủ, dọc theo đƣờng Phạm Thế Hiển
và chủ yếu nằm ở phƣờng 15.
Kênh Tàu Hủ và đại lộ Võ Văn Kiệt tạo nên ranh giới về mặt địa hình và tâm lý giữa
Quận 8 với các quận có hoạt động thƣơng mại sầm uất (quận 1 và quận 5) và không tạo thuận
lợi cho việc giao thƣơng giữa hai bờ kênh. Rào cản thứ hai là kênh Đôi, chia quận 8 thành hai
khu vực : khu vực phía Bắc hƣớng về Trung tâm thành phố ở điểm phía Đông, và chƣa đƣợc
kết nối tốt với phần còn lại của thành phố ở khu vực trung tâm và phía Tây ; phần phía Nam,
giáp với quận 7 ở phía Đông, nơi có sự phát triển nhanh, phần còn lại chuyển tiếp với khu vực
đô thị của huyện Bình Chánh và có triển vọng đô thị hóa mạnh mẽ.
11 Phỏng vấn tháng 9 năm 2011.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 24
1.2.2. SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CƠ CẤU KINH TẾ: BIẾN ĐỔI VỀ KHÔNG GIAN VÀ KINH TẾ - XÃ
HỘI
Nằm giữa khu Trung tâm Thành phố đầy năng động, hƣớng đến phát triển dịch vụ và khu
Nam Sài Gòn, nên không gian đô thị của Quận 8 đã có nhiều biến đổi trong vòng 15 năm gần
đây. Từ 1996 đến 2006, diện tích đất nông nghiệp đã giảm một nửa (từ 28% còn 15%) để
chuyển thành đất ở (từ 26% lên 38%) và đất công nghiệp (từ 4% lên 10%). Sự biến đổi
này thể hiện quá trình đô thị hóa và thay đổi về kinh tế-xã hội theo hƣớng tăng cƣờng hoạt
động thƣơng mại, dịch vụ và công nghiệp. Năm 2008, tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thƣơng mại – dịch vụ là 69%, công nghiệp 31%. Tỷ lệ bình quân hộ kinh doanh hoạt
động trong lĩnh vực thƣơng mại là 54%, dịch vụ 21% và công nghiệp 25%. Hoạt động nông
nghiệp (lúa và hoa màu) giảm (năng suất thấp) và chủ yếu tập trung ở các phƣờng 7, 15 và 16.
Hiện nay, một phần lớn đất nông nghiệp đƣợc chuyển đổi mục đích sử dụng để phục vụ cho
các dự án lớn.
Thƣơng mại: doanh thu thƣơng mại chiếm tỷ trọng bình quân 66% tổng doanh thu trên
địa bàn12
. Thƣơng mại và dịch vụ chủ yếu đáp ứng các nhu cầu tại chỗ, ở khu vực lân
cận, đƣợc phát triển dọc theo các tuyến đƣờng và tuyến kênh, rạch.
Hoạt động thƣơng mại chủ yếu tập trung ở 16 chợ13
đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân địa
phƣơng, với thu nhập thấp và không ổn định.
12
Năm 2008, doanh thu thƣơng mại đạt 18.830,69 tỉ đồng, tăng 45% so với trung bình trong giai đoạn
2006 – 2008. 13
16 chợ gồm : 01 chợ đầu mối, 03 chợ loại II và 12 chợ loại III), tổng số sạp kinh doanh là trên 4.349 (chợ Bình Điền có trên 1.000 sạp). Bình quân, mỗi chợ phục vụ cho 24.015 ngƣời (tỷ lệ này tƣơng đối
cao), nhƣng hiệu suất sử dụng mặt bằng kinh doanh không cao do : phần lớn dân cƣ trên địa bàn quận
8 có mức sống thấp, sức mua kém; công tác quản lý nhà nƣớc chƣa thật sự hiệu quả; các phƣờng và cơ
quan chức năng chƣa kiên quyết xử lý các trƣờng hợp lấn chiếm lòng lề đƣờng; hệ thống trung tâm thƣơng mại, siêu thị phát triển ở các quận lân cận.
Hình 1
Cơ sở công nghiệp bị
bỏ hoang ở Quận 8.
Có rất nhiều cơ sở
khác cũng ở tình
trạng tương tự. Đây
là quỹ đất rất lớn và
có thể đưa vào phục
vụ phát triển đô thị
trong các thập kỷ
tới.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 25
Dịch vụ: trong thời gian qua, do chƣa đƣợc sự quan tâm đúng mức, nên hoạt động dịch vụ
trên địa bàn quận 8 chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng của quận. Tỷ trọng ngành dịch
vụ còn thấp, chiếm 7,34% tổng doanh thu của quận14
và tốc độ tăng trƣởng hàng năm là
34,33%. Dịch vụ chủ yếu tập trung vào ngành : ăn uống chiếm 3,27%, vận tải chiếm 23,89%,
các dịch vụ khác chiếm 72,84% bao gồm : dịch vụ kho bãi, tin học, môi giới địa ốc, lƣu
trú…trên tổng doanh thu ngành dịch vụ. Mạng lƣới dịch vụ do các hộ kinh doanh chiếm tỷ
trọng lớn. Các văn phòng môi giới bất động sản (gần 200 đơn vị) và khách sạn cũng đƣợc
phát triển trong thời gian gần đây.
Công nghiệp: hoạt động công nghiệp chủ yếu tập trung vào các ngành nghề sản xuất thực
phẩm, đồ uống (chiếm 19,8% tổng giá trị sản xuất công nghiệp) chủ yếu ở các phƣờng 4, 10,
12, 14 ; dệt may (chiếm 6,9%) chủ yếu ở các phƣờng 6,12,16 ; các sản phẩm từ da thuộc
(16,4%) tại phƣờng 2,3,6,10 ; chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ (9,3%) ; in và các sản phẩm
từ giấy (7,2%) ; sản xuất – gia công các sản phẩm từ cao su – plastic (18,14%) tại các phƣờng
6, 7,11, 16 ; sản xuất các sản phẩm từ kim loại (8,7%) tại các phƣờng 3, 7, 11, 13, 14. Ngành
dệt may chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị xuất khẩu của Quận (bình quân 52,25%), kế đến
là ngành chế biến thủy sản 11,18% và sản xuất – gia công giày, dép 17,48%. Ngành công
nghiệp có các doanh nghiệp lớn nhƣ nhà máy bột mì Bình Đông, giấy Vĩnh Tiến, Nhôm Kim
Hằng, Giày Hiệp Hƣng và có cụm công nghiệp Bình Đăng nằm ở phƣờng 6 với 59 doanh
nghiệp hoạt động trên diện tích 33 ha.
Do việc di dời các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm, nên số hộ làm việc trong ngành công
nghiệp đã giảm trong những năm gần đây. Các kho hàng, nhà xƣởng cũ và nguồn lao động
dồi dào là thế mạnh của Quận 8. Thật vậy, Quận 8 có 159 kho bãi, với tổng diện tích là
58.361,9m2 tập trung ở các phƣờng 11, 13, 14, 15. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng kho bãi
không cao và hầu hết đang trong tình trạng xuống cấp. Các kho bãi này có thể đƣợc sử dụng
cho chƣơng trình chỉnh trang đô thị, phát triển sản xuất và thƣơng mại. Ngoài ra, việc san lấp
một nhánh của rạch Ụ Cây (phƣờng 10 và 11) sẽ tạo ra mặt bằng khoảng 20ha phục vụ cho
công tác xây dựng.
Một số nhà xƣởng trong cụm công nghiệp Bình Đăng đã đƣợc chuyển đổi công năng (văn
phòng, dịch vụ, tái định cƣ…). Cảng Phú Định ở phƣờng 16, với diện tích 50 ha, đang suy
giảm hoạt động và sẽ đƣợc phát triển trở lại. Việc giảm hoạt động của cảng tác động đến việc
làm trong khu vực và có nguy cơ làm tăng tình trạng nghèo. Điều này cho thấy những biến
đối về kinh tế có ảnh hƣởng lớn đến tính chất của việc làm: trƣớc kia, công việc yêu cầu
chủ yếu là phải có sức khỏe (ví dụ: khuân vác phục vụ cho vận tải đƣờng thủy); hiện nay,
học vấn là yêu cầu hàng đầu (dịch vụ hóa dần dần). Quá trình đô thị hóa dƣờng nhƣ làm
cho Quận 8 suy yếu hơn xét dƣới góc độ tính năng động kinh tế và cơ hội tạo ra của cải
vật chất; hiện nay, Quận 8 cần tìm ra điểm tựa cho sự phát triển của mình.
CƠ SỞ HẠ TẦNG. Nhìn chung, mạng lƣới giáo dục và y tế của Quận 8 có chất lƣợng chƣa cao,
chƣa đáp ứng đƣợc các chỉ tiêu. Quận 8 có 17 trƣờng mầm non công lập, 5 trƣờng mầm non
tƣ thục, 29 nhóm trẻ gia đình, 21 trƣờng tiểu học, 11 trƣờng THCS và 5 trƣờng THPT. Ngoài
ra, quận còn có 6 cơ sở đào tạo nghề, 1 trƣờng đại học tƣ thục (Đại học công nghệ Sài Gòn), 1
trƣờng trung cấp chuyên nghiệp lƣơng thực, thực phẩm.
14
Năm 2008, doanh thu dịch vụ là 1.756,78 tỷ đồng, tăng 39,50% so với năm 2007.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 26
Điều kiện vệ sinh môi trƣờng vẫn còn rất thấp do mạng lƣới đƣờng thủy dày đặc và do các cơ
sở công nghiệp cũ. Ô nhiễm nƣớc khá nghiêm trọng, làm ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời
dân trong khu vực. Không gian xanh theo quy hoạch cũng không đƣợc xây dựng vì ngân sách
hạn chế.
1.2.3. CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Hiện nay, Quận 8 chƣa đƣợc hƣởng lợi từ sự phát triển của khu trung tâm Thành phố và của
khu Nam. Sự phát triển của các khu vực bên ngoài chƣa tác động đến Quận 8. Tuy nhiên, tiềm
năng phát triển của Quận là có thật. Sự phát triển của Khu Nam Sài Gòn đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy đô thị hóa ở Quận 8. Ngoài ra, Đại lộ Võ Văn Kiệt, cảng Phú Định
và mạng lƣới đƣờng giao thông thủy cũng góp phần thu hút đầu tƣ nhằm hiện đại hóa Quận 8.
Quận 8 là cửa ngõ ra vào Thành phố cho các tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL. Mạng lƣới cầu và
giao thông đƣờng thủy sẽ đƣợc phát triển mạnh trong 10 năm tới để liên kết Quận 8 với các
quận 1 và 5 nằm ở khu vực Trung tâm thành phố, quận 7 ở phía Đông (đầu tàu phát triển) và
Huyện Bình Chánh ở phía Nam (cũng có tiềm năng đô thị hóa mạnh trong 10 năm tới). Chủ
tịch UBND phƣờng 14 nói về các thế mạnh của Quận 815
:
«Quận 8 nằm ở vị trí chiến lược giữa Quận 5 và Quận 7. Hệ thống kênh rạch cũng là
một thế mạnh của Quận vừa tạo hình ảnh đô thị vừa tạo thu nhập cho địa phương vào dịp
Tết. Việc cho thuê bờ kênh để bán hoa kiểng có thể mang lại 500 triệu đồng thu nhập chỉ
trong vòng 1 tuần. Cũng có thể dự kiến phát triển giao thông công cộng bằng đường thủy và
phát triển du lịch. Việc cải tạo bờ kênh đã thật sự thành công».
Chiến lƣợc của Quận 8 trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế là ƣu tiên phát triển dịch vụ, thƣơng
mại và công nghiệp. Sự phát triển này sẽ tập trung vào các trục đƣờng chính nhƣ đƣờng Tạ
Quang Bửu, Phạm Thế Hiển, đƣờng Nguyễn Văn Cừ mở rộng ; vào việc xây dựng các khu
dân cƣ mới ; vào việc cải tạo, chỉnh trang các khu vực hiện hữu ; thực hiện kết nối với các
quận 5, 6, 7 và Bình Chánh. Chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng nhắm đến việc tổ
chức lại đầu tƣ một cách tốt hơn, thông qua việc phát triển các trung tâm thƣơng mại và khách
sạn gắn với sự phát triển dịch vụ ở cảng Phú Định, chợ đầu mối Bình Điền, dọc theo kênh Tàu
Hủ - Kênh Đôi và Trung tâm thƣơng mại – dịch vụ Bình Đăng.16
UBND Quận 8 mong muốn
đƣa quận trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa của Thành phố và của các tỉnh lân cận.
Kế hoạch phát triển một số ngành, lĩnh vực sẽ đƣợc soạn thảo (dịch vụ phân phối, quảng cáo,
công nghệ thông tin, du lịch, ngân hàng, vận tải, kho bãi và cảng).
15
Phỏng vấn ngày 11/7/2011. 16
Các trục thƣơng mại theo hƣớng chuyên doanh cũng đƣợc dự kiến phát triển : tuyến đƣờng Ba Đình,
Bình Đông phát triển văn phòng cho thuê, quảng cáo, trƣng bày – bán sản phẩm, nhà hàng – khách
sạn, dịch vụ ăn uống, kinh doanh bất động sản ; đƣờng Phạm Thế Hiển, Tạ Quang Bửu phát triển các ngành : mua bán hàng may mặc, hàng điện tử, dịch vụ ăn uống, trang trí nội thất, dịch vụ y tế… ; các
khu vực quanh trung tâm thƣơng mại Bình Điền và cảng Phú Định khuyến khích phát triển các dịch vụ
triển lãm, cho thuê văn phòng, ăn uống, lƣu trú, nhà cho ngƣời lao động ở thuê, tài chính – ngân hàng,
vận tải, kho bãi, vận tải hàng hóa… ; khu vui chơi giải trí Đồng Diều tập trung phát triển nhà hàng, quán ăn, cà phê, mua sắm, khách sạn…
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 27
Chính sách di dời các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm nhằm cải thiện điều kiện vệ sinh, môi
trƣờng của quận, vốn đang có nhiều biến động kinh tế và diện mạo. Các cơ sở công nghiệp cũ,
kho tàng và đất nông nghiệp sẽ tạo thành quỹ đất phục vụ cho các dự án phát triển đô thị (chủ
yếu ở các phƣờng 16, 15 và 7). Ngoài ra, theo dự kiến, quỹ đất dọc kênh, rạch và mặt nƣớc
cũng sẽ đƣợc khai thác tốt hơn sau khi xóa các khu nhà lụp xụp để cải thiện cảnh quan và môi
trƣờng của Quận. Mạng lƣới kênh, rạch và các khu vực trũng thấp vừa là yếu tố cản trở sự
phát triển vừa là thế mạnh, tiềm năng để phát triển giao thông đƣờng thủy và các dự án cải tạo
bờ kênh thành các không gian công cộng cho ngƣời dân.
Bản đồ 7: đất chưa có công trình xây dựng ở Quận 8 – 2011
Thực hiện C. Gallavardin, 2011, từ Google maps.
Toàn bộ các khu vực ẩm thấp tạo thành quỹ đất cho chính quyền địa phƣơng để thực hiện phát
triển bền vững, Tuy nhiên, cần chú ý đến vấn đề ngập nƣớc để tránh việc « bê tông hóa » quá
mức. Đây là vấn đề đáng lo ngại ở Quận 8 vì mức nƣớc kênh, rạch khá cao và một số khu vực
trong quận thƣờng xuyên bị ngập khi triều cƣờng. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng làm cho đất
mất đi chức năng tự nhiên của nó (thấm, lọc nƣớc, điều tiết vi khí hậu…). Tốc độ bê tông hóa
càng tăng, thì khả năng thấm nƣớc của đất càng giảm. Điều này làm tăng nguy cơ ngập nƣớc
và làm cho đất mất ổn định.
Ngoài vấn đề san lấp mặt bằng chuẩn bị cho các dự án trong tƣơng lai, Viện quy hoạch đô thị
TPHCM cũng nêu lên vấn đề thiếu diện tích thấm nƣớc so với lƣợng nƣớc trên địa bàn. Do
đó, vấn đề là làm thế nào để quản lý dòng chảy nƣớc mƣa (dự kiến đủ độ dốc).
Quy hoạch chung xây dựng Quận 8 dự kiến 4 khu vực phát triển.
Đất nông nghiệp hoặc tự nhiên
Đất đã có cơ sở hạ tầng nhƣng chƣa
có công trình xây dựng
Ranh giới của Quận
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 28
Bản đồ 8: quy hoạch các khu vực phát triển của Quận 8
Mặc dù quỹ đất dự trữ vẫn còn nhiều và có tiềm năng phát huy giá trị, nhƣng một lƣợng lớn
nhà ở lụp xụp dọc theo kênh, rạch, cùng với chi phí cho tái định cƣ ngày càng cao dƣờng nhƣ
đã làm chùn bƣớc các nhà đầu tƣ. Quận 8 vẫn mang hình ảnh là quận nghèo và ít phát triển so
với các Quận khác.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 29
1.2.4. NGƯỜI NGHÈO Ở QUẬN 8
Năm 2010, Quận 8 có 98.948 hộ, trong đó có 5.455 hộ nghèo, chiếm 5,5% tổng số hộ. Năm
2011, Quận có 3.915 hộ nghèo, chiếm 4% tổng số hộ.
Bảng 1 : Tỷ lệ và số hộ nghèo theo từng phường (2010 và 2011)
Phƣờng Số hộ
% hộ/
tổng
dân số
Số hộ
nghèo
năm 2009
Số hộ
nghèo
năm 2010
Số hộ
nghèo
năm
2011
Tỷ lệ hộ
nghèo
năm 2009
Tỷ lệ hộ
nghèo năm
2010
Tỷ lệ hộ
nghèo năm
2010
1 6055 6,1 361 323 230 6,0 5,3 3,8
2 5171 5,2 316 232 134 6,1 4,5 2,6
3 6214 6,3 256 203 140 4,1 3,3 2,3
4 11406 11,5 354 299 165 3,1 2,6 1,4
5 10023 10,1 817 671 470 8,2 6,7 4,7
6 7817 7,9 652 459 346 8,3 5,9 4,4
7 8065 8,2 578 395 297 7,2 4,9 3,7
8 2400 2,4 272 248 178 11,3 10,3 7,4
9 4669 4,7 393 383 310 8,4 8,2 6,6
10 4252 4,3 417 270 113 9,8 6,3 2,7
11 2052 2,1 105 64 53 5,1 3,1 2,6
12 4214 4,3 273 198 140 6,5 4,7 3,3
13 1909 1,9 203 166 113 10,6 8,7 5,9
14 4584 4,6 524 433 394 11,4 9,4 8,6
15 9663 9,8 927 785 635 9,6 8,1 6,6
16 10545 10,7 384 326 197 3,6 3,1 1,9
Tổng 98948 100,0 6832 5455 3915 6,9 5,5 4,0
Nguồn: Báo cáo « Tổng kết chương trình giảm hộ nghèo và tăng hộ khá năm 2011 và Kế hoạch hành
động cho năm 2012» của UBND QUẬN 8 – năm 2011 - dữ liệu ngày 31/12/2010.
Năm 2011, các phƣờng có nhiều hộ nghèo nhất là phƣờng 8, 9, 14 và 15 (hơn 6,6% hộ
nghèo). Các phƣờng khá nhất là 2, 3, 4, 10, 11 và 16 (dƣới 3% hộ nghèo). Năm 2009 - 2011,
số hộ nghèo đã giảm 2.917 hộ, tức giảm 42,7%. Phƣờng 14, đƣợc chọn cho cuộc khảo sát hộ
gia đình, là phƣờng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất Quận 8 (8,6% dân số). Bản đồ nghèo đặc điểm
của tình trạng nghèo ở đô thị về mặt mật độ so với dân số và tỷ lệ hộ nghèo theo phƣờng.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 30
Bản đồ 9: phân bổ người nghèo ở Quận 8, năm 2010
Về mặt dân số, không gian và xã hội, Quận 8 là một trong những quận có nhiều điểm
tƣơng phản nhất (năng động Đông/Tây và Bắc/Nam) và nằm ở vùng đệm giữa khu
Trung tâm lịch sử và khu đô thị mới đang phát triển ở phía Nam;
4% tổng số hộ trong Quận đƣợc chính thức công nhận là hộ nghèo. Mức độ nghèo ở
các phƣờng khác nhau.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xoay quanh ngƣỡng nghèo và các chiều kích của tình trạng nghèo ở đô thị, áp
dụng cho Quận 8. Điều này dẫn đến việc cần đào sâu thông tin liên quan đến các chính sách
quy hoạch của Quận 8 (không gian, cơ sở hạ tầng, dân số…), và các chính sách hỗ trợ xã hội,
theo định hƣớng giảm nghèo.
THU THẬP DỮ LIỆU. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào các dữ liệu định tính
hơn là dữ liệu định lƣợng vì để có dữ liệu định lƣợng có ý nghĩa thật sự cần triển khai thực
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 31
hiện khảo sát hộ gia đình ở quy mô lớn. Dữ liệu định tính cho phép chúng ta đánh giá sâu hơn
một số khía cạnh.
Việc thu thập và phân tích dữ liệu đƣợc thực hiện bằng nhiều cách:
- Khai thác các tài liệu hiện có để làm rõ một số vấn đề cụ thể;
- Phân tích đô thị và bản đồ;
- Phân tích các chính sách công hiện hữu;
- Phỏng vấn sâu các đại diện của chính quyền Quận và các chủ thể phụ trách triển khai
thực hiện các chính sách xã hội17
;
- Một phóng sự ảnh đƣợc thực hiện ở Quận 8 để minh họa các vấn đề mà những hộ
nghèo đang gặp phải;
- Thực hiện khảo sát thực địa trên 100 gia đình.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ Quận 8 (phỏng vấn các cán bộ hành chính của quận) và
phƣờng 14, Quận 8 (khảo sát thực địa). Phƣờng 14 đã đƣợc chọn dựa trên các tiêu chí cụ thể :
dữ liệu thống kê số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo, kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo,
tỷ trọng nhà ở tạm bợ, cơ sở hạ tầng, trình độ học vấn của ngƣời dân.
PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH. Tổng mẫu có 100 hộ.
Danh sách mẫu bao gồm 1.000 hộ ở phƣờng 14 nằm trong danh sách do UBND phƣờng 14
cung cấp. Dựa trên dach sách mẫu đó, chúng tôi chọn mẫu theo phƣơng pháp ngẫu nhiên đơn
giản với bƣớc nhảy 10. Ngoài 100 hộ đƣợc chọn thì còn chọn thêm 20 hộ dự phòng. Khi bắt
đầu phỏng vấn, các chuyên viên khảo sát nhận thấy một số hộ có thu nhập cao hơn nhiều so
với ngƣỡng nghèo. Đại diện của phƣờng đi cùng với các chuyên viên khảo sát xuống thực địa
để chỉ cho họ các hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo trên danh sách 100 hộ đã chọn. Cuối cùng, có
50 hộ trong danh sách ban đầu đã đƣợc phỏng vấn, 10 hộ trong số đó có thu nhập hơn 16 triệu
vnd/ngƣời/năm.
Ở lần khảo sát thứ 2, danh sách 1.000 hộ đƣợc UBND phƣờng 14 và các chuyên viên khảo sát
lấy lại và lập ra danh sách 552 hộ đƣợc phân bổ nhƣ sau : 478 hộ đã đƣợc ghi nhận là hộ
nghèo và 74 hộ vừa thoát nghèo trong những năm gần đây. Cách chọn ngẫu nhiên với bƣớc
nhảy là 5. Nhƣ vậy, đã chọn đƣợc 50 hộ trong đó có 42 hộ nghèo và 8 hộ đã thoát nghèo trong
những năm gần đây.
Các chủ hộ đƣợc phỏng vấn là ngƣời thƣờng trú hoặc tạm trú và có tên trong danh sách
của phƣờng 14. Mỗi hộ gồm một hoặc nhiều nhân khẩu cùng sống chung trong một căn nhà,
cùng ngân sách và sống ở Quận 8, bất kể thời gian cƣ trú là bao lâu.
17
Xem danh sách ở phần phụ lục.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 32
Bảng dƣới đây thể hiện sự phân bổ của các hộ đƣợc phỏng vấn theo thu nhập :
Bảng 2: Phân bổ tỷ lệ hộ được phỏng vấn theo thu nhập
Nguồn : Bảng được thực hiện từ kết quả khảo sát hộ gia đình
Hai nhận xét đƣợc rút ra từ bảng trên :
- 27% số hộ đƣợc phỏng vấn thuộc nhóm nghèo nhất (dƣới 6 triệu vnd/ngƣời/năm)18
, số
lƣợng hộ thuộc nhóm này đang giảm nhanh ;
- 26% số hộ đƣợc phỏng vấn có thu nhập trên ngƣỡng nghèo. Có hai cách giải thích việc
này: hoặc đây là những hộ có tên trong danh sách hộ nghèo của năm trƣớc và đã thoát
nghèo vào năm thực hiện khảo sát này (tăng thu nhập), hoặc có sự ƣu ái trong đăng ký
nên một số hộ không thuộc diện hộ nghèo cũng đƣợc có tên trong danh sách19
.
Thu nhập của hộ gia đình đƣợc tính trên cơ sở tổng cộng các khoản thu của gia đình do chủ
hộ khai lúc phỏng vấn. Do đó, có thể có một chút sai lệch vì ngƣời dân thƣờng có xu hƣớng
khai thu nhập thấp hơn so với thực tế. Vì vậy, số hộ nằm trong nhóm thu nhập thấp nhất (0 - 8
triệu) có thể nhiều hơn so với số liệu thống kê của Quận 8.
THỰC HIỆN KHẢO SÁT VÀ NHẬP DỮ LIỆU. Sau khi lập và đƣợc Quận 8 phê duyệt, bảng câu
hỏi đã đƣợc thử nghiệm trên 4 hộ ở phƣờng 14. Công tác khảo sát hộ gia đình đƣợc thực hiện
trong 3 tuần vào tháng 7 năm 2011 và việc thu thập thông tin đƣợc thực hiện trên cơ sở phỏng
vấn sâu. 5 chuyên viên khảo sát của HIDS đều đƣợc đại diện của Ban điều hành Khu phố đi
cùng để gặp các chủ hộ mà họ đã hẹn trƣớc đó. Việc nhập dữ liệu đƣợc HIDS thực hiện trên
phần mềm SPSS để khai thác sau này.
HẠN CHẾ VỀ PHƢƠNG PHÁP. Theo dự kiến ban đầu, cuộc khảo sát sẽ đƣợc thực hiện trên 200
hộ ở phƣờng 14 và phƣờng 9. Phƣờng 14 nằm trong nhóm các phƣờng có số lƣợng và tỷ lệ
ngƣời nghèo giảm thấp nhất (-9% từ năm 2010 đến năm 2011) và Phƣờng 9 là đại diện cho
những phƣờng còn nghèo nhƣng đã đạt kết quả tích cực (giảm 19,1% hộ nghèo từ năm 2010
đến năm 2011). Tuy nhiên, công tác khảo sát hộ gia đình đã bị hủy bỏ trƣớc khi tiến hành 18 Trong số này có một số hộ thuộc diện hƣởng bảo trợ xã hội (Nghị định 67, Nghị định 13). Tuy nằm trong danh
sách hộ nghèo, nhƣng họ là đối tƣợng đƣợc để riêng để chăm lo đặc biệt. 19
Theo dữ liệu của UBND Quận 8, năm 2011, Phƣờng 14 có 73 hộ nghèo mới, 152 hộ thoát nghèo và
394 hộ nghèo trong đó có 66 hộ trong nhóm thu nhập từ 6 – 8 triệu đồng, 231 hộ trong nhóm 8 – 10 triệu và 97 hộ trong nhóm 10 – 12 triệu.
Mức thu nhập của hộ vnd/ngƣời/năm % số hộ % lũy kế
0-6 Triệu 27
6-8 Triệu 19 46
8-10 Triệu 16 62
10-12 Triệu 12 74
12-16 Triệu 16 90
16 Triệu trở lên 10 100
Tổng cộng 100
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 33
thực hiện khảo sát ở phƣờng 9. Mặc dù các chủ thể tham gia nghiên cứu đều thống nhất với
nhau rằng nhìn chung phƣờng 14 có nhiều điểm chung với các phƣờng khác của Quận 8,
nhƣng phƣờng 14 cũng có một số điểm đặc thù (đặc biệt là việc mua bán và sử dụng ma túy),
do đó, phƣờng 14 ít mang tính đại diện cho tình hình chung ở Quận 8. Ngoài ra, do quy mô
mẫu (100 hộ) và với cách tiếp cận thiên về định tính, nên các kết quả của cuộc khảo sát chủ
yếu cho thấy các xu hƣớng, chứ không có các con số định lƣợng mang tính đại diện cho
tất cả các hộ nghèo ở Quận 8. Các cuộc phỏng vấn sâu với cán bộ địa phƣơng và thành phố
đã giúp bù lại đƣợc phần nào hạn chế này.
Về mẫu khảo sát, danh sách 1000 hộ nghèo hoặc cận nghèo của UBND phƣờng 14 chỉ bao
gồm những hộ thƣờng trú, do đó cuộc khảo sát đã không đề cập đến tình trạng nghèo của
các hộ không đăng ký cƣ trú (hộ vãng lai). Không có chủ hộ nào trong danh sách khảo sát
thuộc dạng hộ vãng lai (không đăng ký tạm trú). Tuy nhiên, một vài thành viên trong một số
hộ có thể thuộc nhóm khách vãng lai. Vì thế, rất khó để biết đƣợc Quận 8 chịu ảnh hƣởng nhƣ
thế nào của hiện tƣợng này và hiểu đƣợc các đặc điểm của nhóm đối tƣợng vãng lai.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 34
2. CHÍNH SÁCH CÔNG VỀ GIẢM NGHÈO: CHIẾN LƯỢC
QUỐC GIA VÀ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Chính phủ Việt Nam đã xem giảm nghèo là một hoạt động liên ngành và đƣa nó vào chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Các chính sách giảm nghèo đƣợc lồng ghép trong các chiến
lƣợc ở cấp quốc gia và cấp tỉnh/thành phố cũng nhƣ trong các tài liệu quy hoạch (Chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội 10 năm, 2001-2010, 2011-2015 và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2001-2005, 2006-2010, 2011-2015).
Trƣớc tiên, chúng tôi sẽ trình bày lịch sử của các chính sách giảm nghèo. Sau đó, chúng tôi sẽ
phân tích việc triển khai thực hiện chƣơng trình giảm nghèo ở 3 cấp (cấp quốc gia, cấp thành
phố và cấp quận/huyện) ở các mặt : khuôn khổ pháp lý, ngân sách, các chủ thể và các chính
sách đã đƣợc thực hiện. Các tiêu chí xác định ngƣỡng nghèo và đƣợc nhận mã số cũng sẽ
đƣợc trình bày.
2.1. LỊCH SỬ CÁC CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
Việt Nam đã có những cam kết mạnh mẽ trong cuộc chiến giảm nghèo, bằng cách triển khai
thực hiện các chƣơng trình mục tiêu ngay từ năm 1998, sau đó xây dựng các chƣơng trình đặc
biệt, phù hợp và đồng bộ với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp quốc gia. Để hiểu
rõ hơn khuôn khổ của nghiên cứu này, chúng tôi sẽ trình bày các giai đoạn trƣớc kia trong
phần ngay bên dƣới.
2.1.1. KẾT HỢP CHIẾN LƯỢC GIẢM NGHÈO VÀ CÁC CHÍNH SÁCH QUỐC GIA
Chiến lƣợc tổng thể của Việt Nam đƣợc xác định trong các kế hoạch 5 năm và 10 năm bao
gồm các mục tiêu và tiêu chí rõ ràng. Các chƣơng trình mục tiêu gắn với kế hoạch tổng thể,
nhƣ Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo (Hunger Eradication and Poverty Reduction - HEPR)
đƣợc chính phủ thông qua vào năm 1998. Chƣơng trình này nhằm xác định các chính sách và
tìm giải pháp cho vấn đề đói và nghèo xuất hiện vào đầu những năm 1990. Với chƣơng trình
mục tiêu quốc gia này, lần đầu tiên, chính phủ đã đƣa các mục tiêu cụ thể về xóa đói giảm
nghèo vào quy hoạch và xác định cơ chế giám sát, các hoạt động và nguồn lực ở tất cả các
cấp. Điều này thể hiện cam kết của Việt Nam trong cuộc chiến giảm nghèo.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 35
2.1.2. CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG VÀ GIẢM NGHÈO, 2002-2005
Năm 2000, Chính phủ Việt Nam đã quyết định xây dựng quy trình lập Chiến lƣợc giảm
nghèo. Một ủy ban liên bộ đã đƣợc thành lập để xây dựng Chiến lược toàn diện về Tăng
trưởng và Xoá đói giảm nghèo (Comprehensive Poverty Reduction and Growth Strategy-
CPRGS). Ủy ban này gồm 52 đại diện chính thức của 16 cơ quan thuộc chính phủ, và do Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ (MPI) chỉ đạo. Các nhà tài trợ song phƣơng và đa phƣơng, các đại diện
của xã hội dân sự cũng đã đƣợc tham vấn trong quá trình này. Trƣớc khi xây dựng CPRGS,
chỉ có Bộ Lao động – Thƣơng binh – Xã hội (MOLISA) phụ trách công tác giảm nghèo.
Trong CPRGS, công tác giảm nghèo đƣợc xem là một trục quan trọng trong chính sách của
các Bộ.
Tài liệu Chiến lƣợc Giảm nghèo đã đƣợc công bố vào năm 2002 và đƣợc bổ sung thêm vào
năm 2003 bằng một phần về cơ sở hạ tầng. Đây là bƣớc đầu tiên của chƣơng trình. Các trục
chính của chiến lƣợc này nằm trong kế hoạch hành động để triển khai thực hiện Quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội 2001-2005.
2.1.3. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO, 2006-2010
Trong giai đoạn 2 (2006-2010), Chƣơng trình giảm nghèo đã đƣợc chính phủ đổi tên thành
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo. Chƣơng trình nằm trong Chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội 2006-2010, nhằm mục tiêu đƣa Việt Nam từ một nƣớc thu nhập thấp thành một
nƣớc có thu nhập trung bình vào năm 2010. Về mặt pháp lý, chƣơng trình này dựa trên Quyết
định 20/2007/QĐ-TTg của Chính phủ, ban hành ngày 5/2/2007.
MỤC TIÊU
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 xuống còn 10-11% năm 2010 ;
- Thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so với năm 2005 ;
- Giảm 50% số xã đặc biệt khó khăn.
TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GỒM :
- Ban Chỉ đạo của Chính phủ thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và
Chƣơng trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân
tộc và miền núi (Chƣơng trình 135) với sự tham gia của các Bộ, ngành, các tổ chức
đoàn thể có liên quan ;
- Văn phòng điều phối Chƣơng trình giúp Ban Chỉ đạo của Chính phủ (đặt tại Bộ Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội) và Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tại các địa
phƣơng triển khai thực hiện chƣơng trình.
Trách nhiệm đƣợc phân chia giữa cấp trung ƣơng, cấp địa phƣơng và các tổ chức đoàn thể.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 36
CÁC CHÍNH SÁCH LỚN VÀ HÀNH ĐỘNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIẢM NGHÈO 2006 - 2010
TỔNG VỐN CHO CHƢƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO LÀ 43.488 TỶ ĐỒNG, trong đó 3.456 tỷ (8%)
trực tiếp dành cho chƣơng trình. Kinh phí lồng ghép với các chính sách khác vào khoảng
40.032 tỷ đồng (tín dụng, y tế, giáo dục, hỗ trợ sản xuất, nhà ở và tiếp cận nƣớc sạch cho đồng
bào dân tộc thiểu số) trong đó 10.332 tỷ do ngân sách trung ƣơng cấp.
Biểu đồ: phân bổ nguồn vốn cho chương trình mục tiêu giảm nghèo quốc gia 2006-2010
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẦN ĐẠT ĐƢỢC
- Xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo, đặc biệt khó khăn ;
- Có 6 triệu lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn tín dụng ƣu đãi ;
- Thực hiện khuyến nông - lâm - ngƣ, chuyển giao kỹ thuật, hƣớng dẫn cách làm ăn cho
4,2 triệu lƣợt ngƣời nghèo ;
- Miễn, giảm học phí học nghề cho 150.000 ngƣời nghèo ;
- 100% nguời nghèo đƣợc Nhà nƣớc cấp thẻ bảo hiểm y tế ;
- Miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trƣờng cho 19 triệu lƣợt học sinh
nghèo, trong đó có 9 triệu học sinh tiểu học ;
Chính sách, dự án và hoạt động nhằm tăng thu nhập
•Tiếp cận tín dụng ưu đãi
•Hỗ trợ cho hộ nghèo là người dân tộc thiểu số
•Dự án khuyến nông - lâm - ngư và phát triển sản xuất thủ công
•Xây dựng cơ sở hạ tầng ở các địa phương nghèo.
Chính sách tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch
vụ xã hội
•Chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực y tế
•Chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực giáo dục
•Chính sách hỗ trợ nhà ở và tiếp cận nước sinh hoạt
•Chính sách hỗ trợ pháp lý
Nhóm dự án nâng cao năng lực và nhận thức
•Dự án nâng cao năng lực giảm nghèo (đào tạo cán bộ giảm nghèo và hoạt động truyền thông);
•Hoạt động giám sát, đánh giá
60% 29%
5% 5% 1%
Tín dụng
Ngân sách trung ương
Huy động từ cộng đồng
Ngân sách địa phương
Huy động quốc tế
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 37
- Tập huấn nâng cao năng lực cho 170.000 cán bộ tham gia công tác giảm nghèo ở các
cấp, trong đó 95% là cán bộ cấp cơ sở;
- Hỗ trợ để xoá nhà tạm cho 500.000 hộ nghèo;
- Phấn đấu 98% ngƣời nghèo có nhu cầu đƣợc trợ giúp pháp lý miễn phí.
Quan tâm đến tình hình nghèo từ 15 năm nay;
Chính sách ngày càng mang tính liên ngành với sự chủ trì của MOLISA;
Hiện nay, chƣơng trình đang ở giai đoạn 3;
Vốn tín dụng là chủ yếu.
2.2. KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG Ở CẤP QUỐC GIA
2.2.1. NGƯỠNG NGHÈO
Việc cải thiện điều kiện sống của ngƣời nghèo đƣợc thể hiện trong các số liệu thống kê. Theo
đó, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 22% năm 2005 còn 9,45% năm 2010. Nhƣ vậy, Việt Nam còn
khoảng 8,2 triệu ngƣời nghèo.
Hiện nay, có hai cách tiếp cận cho phép phân tích tình trạng nghèo ở Việt Nam : cách của
Tổng cục thống kê (GSO) và cách của Bộ Lao động – Thƣơng binh – Xã hội (MOLISA).
Cách tiếp cận của GSO giống cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới, với ngƣỡng nghèo lƣơng
thực (chi tiêu để có đƣợc tối thiểu 2100 calo/ngƣời/ngày) và ngƣỡng nghèo tổng quát (chi tiêu
cho nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm - khoảng 70% và chi tiêu cho phi thực phẩm –
khoảng 30%). GSO thực hiện khảo sát về tình trạng nghèo, chứ không xác lập chuẩn nghèo
của Việt Nam. MOLISA chọn cơ sở để xác định ngƣỡng nghèo là mức chi tiêu cần thiết để
một ngƣời có thể sống đƣợc và điều chỉnh ngƣỡng nghèo tùy vào lạm phát hàng năm. Chính
phủ đã phê duyệt và công bố ngƣỡng nghèo quốc gia cho các giai đoạn :1996-2000, 2001-
2005, 2005-2010 và 2011-2015, trên cơ sở đề xuất của MOLISA.
Bảng 3: các ngưỡng nghèo đã được chính phủ phê duyệt
Giai
đoạn
Quyết định của Thủ
tƣớng
Ngƣỡng nghèo ở nông
thôn (vnd/ngƣời/tháng)
Ngƣỡng nghèo ở đô thị
(vnd/ngƣời/tháng)
2001-
2005
143/2001/QĐ-TTg ngày
27/09/2001 100.000 150.000
2006-
2010
170/2005/QĐ-TTg ngày
08/07/2005 200.000 260.000
2011-
2015
09/2011/QĐTTg ngày
30/01/2011 400.000 500.000
Nguồn : Phan Thùy Linh, 2011, dữ liệu được thu thập trên báo điện tử của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 38
Theo các tiêu chí mới để xác định hộ nghèo, một hộ đƣợc xem là nghèo khi thu nhập hàng
tháng của từng ngƣời không vƣợt quá 400.000 vnd ở nông thôn, và 500.000 vnd ở đô thị. Tuy
nhiên, đối với hai thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM, năm 2011, ngƣỡng nghèo là 1.000.000
vnd/ngƣời/tháng, tức 12 triệu vnd/ngƣời/năm. Điểm này sẽ đƣợc phân tích sâu hơn ở phần
cuối.
2.2.2 KHUNG PHÁP LÝ: NGHỊ QUYẾT 80 VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, 2011-2020
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2015 tập trung vào ba thách thức : kiểm soát lạm
phát và ổn định kinh tế vĩ mô, tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng và cải
thiện cơ sở hạ tầng.
NGHỊ QUYẾT 80/NQ-CP NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2011, về giảm nghèo bền vững cho giai đoạn
2011-202020
đƣa ra các định hƣớng và mục tiêu cho giai đoạn 3 của chƣơng trình. Nghị quyết
nhìn nhận : mặc dù điều kiện sống của ngƣời nghèo đã đƣợc cải thiện và tỷ lệ hộ nghèo trên
bình diện quốc gia đã giảm, nhƣng vẫn còn một số điểm hạn chế. Nghị Quyết này cũng đề ra
một số hƣớng cải thiện tình hình nhƣ sau :
- kết quả giảm nghèo chƣa thực sự bền vững ;
- số hộ đã thoát nghèo nhƣng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái
nghèo hàng năm còn cao ;
- chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ vẫn còn khá lớn ;
- đời sống ngƣời nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi,
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ;
- mặc dù Nhà nƣớc luôn dành nguồn lực lớn cho giảm nghèo, nhƣng vẫn chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu ;
- một số chƣơng trình, chính sách giảm nghèo chƣa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn,
thiếu sự gắn kết chặt chẽ ;
- cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, phân công phân cấp còn chƣa hợp lý ;
- việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số nơi chƣa sâu sát ;
- một bộ phận ngƣời nghèo còn tâm lý ỷ lại.
CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA NGHỊ QUYẾT 80
20
Xem phụ lục.
1. Thu nhập bình quân đầu người
của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm,
riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo
từng giai đoạn
2. Điều kiện sống của người nghèo được cải
thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh
hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã
hội cơ bản
3. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở
các huyện nghèo; xã
nghèo, thôn, bản đặc biệt khó
khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông
thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như:
giao thông, điện, nước sinh hoạt.
4. Khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng, các dân
tộc và các nhóm dân cư được thu
hẹp
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 39
MOLISA - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
• Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, giúp Thủ tướng Chính phủ thống nhất chỉ đạo công tác giảm nghèo trong cả nước;
• Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn tiếp theo, bao gồm các Đề án/Dự án giảm nghèo; hệ thống tiêu chí đánh giá công tác giảm nghèo quốc gia ;
• Chủ trì chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án/Dự án Hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo ;
• Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho người nghèo.
MPI - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
• Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng trình ban hành tiêu chí phân bổ nguồn lực giảm nghèo; xây dựng, hướng dẫn cơ chế quản lý chương trình giảm nghèo,kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia của các Bộ, ngành, địa phương gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
• Hàng năm, căn cứ vào định mức, tiêu chí được duyệt, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc lập kế hoạch, trình Chính phủ phân bổ nguồn lực giảm nghèo cho các địa phương, ưu tiên cho các địa phương có địa bàn đặc biệt khó khăn.
MoF - Bộ Tài chính
• Hướng dẫn và bố trí vốn thực hiện chương trình, dự án và chính sách giảm nghèo theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành và yêu cầu của Nghị quyết này; hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
Các Bộ và cơ quan ngang bộ khác cùng tham gia
• Bộ Y tế
• Ủy ban Dân tộc
• Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
• Bộ Quốc phòng
• Bộ Giáo dục và Đào tạo
• Bộ Xây dựng
• Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
• Bộ Nội vụ
• Bộ Tư pháp
• Bộ Tài nguyên Môi trường
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
•Xây dựng, kiểm tra, trình ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, và các chính sách của Ngân hàng chính sách xã hội.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
• Kiện toàn hệ thống Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp trên địa bàn;
• Phân bổ nguồn lực ưu tiên cho các huyện, xã nghèo, nghiên cứu, bổ sung chính sách phù hợp để hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo trên địa bàn nhằm mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
• Chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như phong trào “Ngày vì người nghèo”; phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”; xây dựng “Quỹ khuyến học”; vận động thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới .
2.2.3. PHÂN CHIA VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM Ở CẤP QUỐC GIA
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 40
2.3. KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG Ở CẤP THÀNH PHỐ
2.3.1. NGHÈO VÀ NGƯỠNG NGHÈO Ở TPHCM
Đến cuối năm 2010, theo kết quả khảo sát do Sở Lao động – Thƣơng binh – Xã hội
(DELISA) thực hiện, TPHCM có chính thức 105.328 hộ nghèo với thu nhập dƣới 12 triệu
vnd/ngƣời/năm, chiếm 8,4% dân số toàn thành. Trong số này, có khoảng 30.000 hộ thu nhập
dƣới 8 triệu vnd/ngƣời/năm. Song song với việc nâng cao thu nhập, điều kiện sống của ngƣời
nghèo cũng đã đƣợc cải thiện nhờ vào các chính sách xã hội và các dự án đầu tƣ cơ sở hạ
tầng.
Từ năm 1992, chƣơng trình giảm nghèo đã 6 lần điều chỉnh ngƣỡng nghèo cho phù hợp với
thực tế kinh tế-xã hội của TPHCM. Ở cấp thành phố, DELISA là cơ quan tham mƣu xác định
ngƣỡng nghèo. Năm 2004, ngƣỡng nghèo đã đƣợc điều chỉnh lên 6 triệu vnd/ngƣời/năm
(500.000 vnd hàng tháng) không phân biệt nội thành hay ngoại thành, sau đó tiếp tục điều
chỉnh lên 12 triệu vnd/ngƣời/năm (1 triệu vnd hàng tháng) vào năm 2010. Theo Ông Nguyễn
Văn Xê, DELISA TPHCM21
, ngƣỡng nghèo ở TPHCM cao hơn ở các địa phƣơng khác là vì
mức sống cao hơn.
« Sau khi ban hành chuẩn nghèo, lạm phát tăng lên và do đó phải tính toán lại.
TPHCM đã quyết định điều chỉnh ngưỡng nghèo là 16 triệu đồng/người/năm, nhưng chưa
được phê duyệt chính thức. TPHCM có 92.000 hộ dưới ngưỡng 12 triệu đồng/người/năm và
57.000 hộ dưới 16 triệu đồng/người/năm. Như vậy, so với chuẩn nghèo mới, TPHCM có 9%
dân số thuộc diện nghèo. »
Mặc dù đã có bƣớc tiến đáng kể, nhƣng ngƣỡng nghèo hiện nay chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu
lƣơng thực, thực phẩm của các hộ, và không đủ để đáp ứng nhu cầu về y tế, giáo dục. Triển
vọng điều chỉnh ngƣỡng nghèo 2009-2015 phụ thuộc vào tình hình kinh tế. Thật vậy, tình
hình kinh tế quyết định mức độ tổn thƣơng của ngƣời nghèo và các nguồn lực của Thành phố.
Ƣu tiên của DELISA là : chƣơng trình hiện nay cần tập trung vào nhóm gần ngƣỡng nghèo,
tức có thu nhập từ 10 đến 12 triệu đồng để giúp họ thoát nghèo. Có hai phƣơng án tùy theo
tình hình phát triển kinh tế của Thành phố. Mỗi phƣơng án đƣợc chia thành 3 giai đoạn chủ
yếu :
21 Phỏng vấn ngày 9 tháng 1 năm 2012
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 41
Bảng trên phản ánh các suy nghĩ của DELISA, cơ quan nắm giữ dữ liệu nghèo trên địa bàn
Thành phố và các điều chỉnh tùy theo tình hình kinh tế. Một dấu hiệu khác thể hiện quyết tâm
đáp ứng nhu cầu của các hộ gia đình, đó là các hộ dƣới ngƣỡng nghèo đƣợc xếp theo nhóm
thu nhập (0-6 triệu vnd/ngƣời/năm, 6-8, 8-10, 10-12, và hơn 12), điều này giúp phân tích kỹ
hơn.
2.3.2 TIÊU CHÍ ĐƯỢC CẤP MÃ SỐ HỘ NGHÈO
Trên lý thuyết, các hộ có thu nhập dƣới ngƣỡng nghèo đƣợc nhận hỗ trợ xã hội trực tiếp và
đƣợc vay vốn ƣu đãi. Do đó, việc có sổ hộ nghèo là một vấn đề quan trọng đối với những hộ
có thu nhập không đủ đáp ứng toàn bộ nhu cầu của mình. Điều kiện để đƣợc cấp mã số hộ
nghèo nhƣ sau :
- có hộ khẩu hoặc KT322
,
- có mức thu nhập nằm trong ngƣỡng nghèo đã quy định.
22
Công tác giảm nghèo không xem KT3 là ngƣời nhập cƣ. Do đó, Hộ KT3 cũng nhận đƣợc hỗ trợ của
Chƣơng trình giảm nghèo. Các điều kiện để có KT3 :
Đối với ngƣời ở nhà thuê :
- phải thuê nhà có giấy tờ hợp pháp (giấy hồng)
- phải có bảo lãnh của chủ nhà
- phải khai báo tạm trú tại Công an phƣờng hoặc tại các điểm khai báo tạm trú theo quy định
- phải ở ít nhất 12 tháng tại một địa chỉ cố định.
Đối với ngƣời có nhà :
- phải có giấy tờ nhà đầy đủ
- phải khai báo tạm trú tại Công an phƣờng hoặc tại các điểm khai báo tạm trú theo quy định
- phải ở ít nhất 12 tháng tại một địa chỉ cố định.
Phương án 1. Kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng trong điều kiện bình thường
•2009-2010
•Tập trung hỗ trợ cho hộ nghèo có mức thu nhập từ 8 triệu đồng/người/năm trở xuống (113.000 hộ)
•Mục tiêu: 10 quận nội thành cơ bản không còn hộ có mức thu nhập dưới 8 triệu. Tỉ lệ hộ nghèo của Thành phố còn 7,2%.
•2011-2012
•Tập trung cho các hộ có thu nhập dưới 10 triệu
•Mục tiêu : 10 quận nội thành không còn hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo của Thành phố là 4,2%.
•2013-2015
•Tập trung cho những hộ có mức thu nhập từ 10 đến 12 triệu đồng
•Mục tiêu : Không còn hộ nghèo
Phương án 2. Kinh tế Thành phố diễn biến không thuận lợi
•2009-2010
•Tập trung cho các hộ có thu nhập từ 8 triệu vnd/người/năm (113. 000 hộ). Tiếp tục hỗ trợ cho các hộ rất nghèo (< 6 triệu)
•Mục tiêu : 10 quận nội thành không còn hộ có thu nhập dưới 8 triệu đồng. Tỷ lệ hộ nghèo của Thành phố là 7,2%.
•2011-2012
•Tập trung vào các hộ có thu nhập dưới 8 triệu đồng
•Mục tiêu : Không còn hộ nghèo (dưới 8 triệu)
•2013-2015
•Tập trung vào các hộ có thu nhập từ 10 đến12 triệu
•Mục tiêu : 3% hộ nghèo (không còn hộ có thu nhập dưới 10 triệu đồng)
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 42
Chính quyền có nhiệm vụ thống kê số hộ nghèo, lập danh sách hộ nghèo và ƣớc tính mức thu
nhập của mỗi hộ. Tiêu chí cơ bản là thu nhập hàng tháng của từng ngƣời. Do số ngƣời
làm việc trong khu vực phi chính thức rất lớn, nên điều này tạo thêm khó khăn cho việc ƣớc
tính thu nhập của hộ. Ta phân biệt hộ với gia đình : một hộ có thể có nhiều gia đình. Trong
một hộ, nếu có nhiều gia đình và mỗi gia đình có thu nhập và kinh tế riêng, thì chỉ những gia
đình có thu nhập dƣới ngƣỡng nghèo mới đƣợc ghi nhận là gia đình nghèo. Phƣơng pháp
đƣợc chính quyền địa phƣơng sử dụng để xác định hộ nghèo đƣợc mô tả chi tiết bên dƣới.
QUY TRÌNH THỐNG KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CỦA CÁC HỘ NGHÈO
Ngƣời phụ trách lập danh sách hộ nghèo công nhận rằng luôn luôn có một số hộ che dấu thu
nhập thực tế của mình. Tuy nhiên, các khía cạnh khác của tình trạng nghèo (nhà ở, trình độ
học vấn), thì khó che dấu hơn. Do đó, Mặt trận tổ quốc cho rằng phƣơng pháp xác định hộ
nghèo, đƣợc sử dụng từ năm 1992- 1993, có độ tin cậy khoảng 80-90%.
TRƢỜNG HỢP NGƢỜI NHẬP CƢ, (hộ KT4 và hộ không đăng ký cƣ trú) chủ yếu là những
ngƣời từ nông thôn lên thành phố (chiếm khoảng 75%, 25% còn lại là những ngƣời từ các
thành phố khác hoặc từ các quận khác) để tìm việc làm. Họ đi một mình hoặc với cả gia đình.
Những ngƣời này liên quan trực tiếp đến vấn đề nghèo ở đô thị. Nguyên tắc quản lý hộ khẩu
yêu cầu khi tách hộ, ngƣời dân phải đến đăng ký ở thành phố hoặc phƣờng nơi cƣ trú. Tuy đã
có nhiều đổi mới, cải cách trong thủ tục nhập hộ khẩu, đăng ký KT3, nhƣng điều này vẫn
chƣa thật sự thông thoáng đối với tất cả ngƣời nhập cƣ. Vì vậy, vẫn còn nhiều ngƣời nhập cƣ
Tổ tự quản giảm nghèo (cấp khu
phố)
•Tổ gồm người dân trong khu phố, có nhiệm vụ xác định các hộ nghèo trong khu phố. Mỗi tổ phụ trách tối đa 30 hộ. Do đó, tổ biết rõ hoàn cảnh của từng hộ.
Ban giảm nghèo, tăng hộ khá (cấp
phường)
•Ban giảm nghèo tổng hợp thông tin về các hộ gia đình từ các báo cáo. Ban có thể đi xuống thực địa để kiểm tra danh sách do các tổ tự quản trình lên và thu thập { kiến của các hộ hàng xóm để có thông tin đầy đủ về hộ nghèo hoặc về một trong các thành viên của hộ nghèo.
•Ban giảm nghèo gồm : chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND Phường, một cán bộ chuyên trách về chính sách xã hội, một đại diện của UBMTTQ, Hội Phụ nữ và đại diện của khu phố phụ trách các hộ nghèo.
Ban giảm nghèo, tăng hộ khá (cấp
quận)
•Lập danh sách chính thức các hộ nghèo sau khi kiểm tra danh sách do các cấp dưới đề xuất. Ở Quận 8, Ban này gồm : Phó chủ tịch UBND Quận, 2 đại diện của Phòng LĐTBXH , 4 đại diện của các đơn vị liên quan về tài chính, kinh tế, giáo dục và y tế, 1 đại diện của Ngân hàng chính sách xã hội, đại diện của đoàn thể (MTTQ, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh) và một đại diện của Trường trung cấp kỹ thuật Nam Sài Gòn.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 43
chƣa làm đƣợc thủ tục đăng ký thƣờng trú, tạm trú, KT3. Tuy nhiên, họ vẫn đƣợc các đoàn
thể, MTTQ Quận, phƣờng, các tổ chức tôn giáo (chùa, nhà thờ…), một số hội, tổ chức phi
chính phủ hỗ trợ. UBMTTQ Quận 8 cũng cho biết, trong những năm qua, UBMTTQ Quận
cũng đã hỗ trợ cho những hộ không có mã số nghèo theo chủ trƣơng của nhà nƣớc « không để
một trƣờng hợp nào vì khó khăn mà không đƣợc đến trƣờng ». Cụ thể, UBMTTQ Quận 8 đã
hỗ trợ hàng năm từ 1.500 đến 1.700 suất học bổng trong đó có gần 500 suất dành cho các hộ
nghèo chƣa có mã số. Thêm vào đó, hàng năm UBMTTQ Quận 8 cũng chăm lo Tết cho
khoảng 500 - 600 hộ nghèo trong đó có từ 100 đến 200 hộ nghèo chƣa có mã số. Nguồn tài
chính để thực hiện các hoạt động này đƣợc UBMTTQ Quận 8 vận động từ các nhà hảo tâm,
các doanh nghiệp, đình, chùa… có quan tâm đến ngƣời nghèo. Trong dịp tết nguyên đán,
UBND các phƣờng đều vận động để chăm lo tết cho những hộ nghèo không có mã số. Mỗi
phƣờng dành ít nhất 20 suất quà tết cho đối tƣợng này.
2.3.3. KHUNG PHÁP LÝ: QUYẾT ĐỊNH 22/2010/QĐ-UBND
CÁCH TIẾP CẬN MỚI
CÁCH TIẾP CẬN TOÀN DIỆN HƠN. Quyết định 22/2010/QĐ-UBND đánh dấu một bƣớc tiến
quan trọng trong việc xây dựng và triển khai thực hiện chƣơng trình giảm nghèo. Thật vậy,
Quyết định này cho thấy chính quyền đã tiếp cận vấn đề một cách toàn diện hơn, không chỉ
dựa trên các chỉ số định lƣợng đơn thuần. Cách tiếp cận này lồng ghép nhiều khía cạnh của
tình trạng nghèo (kinh tế, dân số, xã hội, tâm lý).
Với dự báo tăng trƣởng trung bình là 11%/năm trong giai đoạn 2011-2015, triển vọng trong
tƣơng lai khá lạc quan. Mục tiêu tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời hàng năm lên 6.000
USD/ngƣời/năm vào năm 2020 và giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 4% vào năm 2020. Tuy nhiên,
các nhà lãnh đạo cũng ý thức đƣợc rằng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế và tài chính, các
tác động sẽ mạnh hơn đối với những ngƣời dễ bị tổn thƣơng (mất việc làm…), đặc biệt là
những ngƣời có thu nhập quanh ngƣỡng nghèo. Phân tích của DELISA cũng ghi nhận : mức
độ phát triển cơ sở hạ tầng vẫn còn thấp so với nhu cầu. Các khoản đầu tƣ này phải đáp ứng
đƣợc sự gia tăng dân số, các vấn đề xã hội, công bằng xã hội và hỗ trợ phát triển kinh tế.
DELISA cũng nhìn nhận : chỉ với tiêu chí thu nhập thôi thì chƣa đủ để đánh giá tình trạng
nghèo và việc cải thiện cơ sở hạ tầng (y tế, giáo dục, môi trƣờng, dịch vụ đô thị, nhà ở) là yếu
tố cơ bản để cải thiện điều kiện sống của ngƣời dân.
Quyết định cũng đề cập đến sự cần thiết phải đảm bảo tính bền vững của chƣơng trình thông
qua nhiều hành động, chú ý đến những hộ nghèo mới và những hộ vừa thoát nghèo : mọi nổ
lực và đầu tƣ nhằm giúp đỡ ngƣời nghèo phải có hiệu quả về lâu dài. Khái niệm về tính bền
vững là khá mới so với các cách tiếp cận trƣớc kia. Ông Nguyễn Văn Xê, DELISA TPHCM,
nhấn mạnh : các hoạt động trong thời gian qua đã mang lại kết quả, nhƣng đôi khi chƣa bền
vững.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 44
Ngoài ra, theo các cơ quan nhà nƣớc, cam kết về giảm nghèo không thể chỉ dựa trên các chính
sách trực tiếp, các nghiên cứu và phân tích về hộ nghèo, mà còn phải xuất phát từ bản thân
ngƣời nghèo.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 45
CÁC THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN. Chính quyền Thành phố đã xác định các thuận lợi, khó khăn
và thách thức nhƣ sau :
THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC
Kinh tế thành phố tiếp tục giữ mức tăng
trƣởng hợp lý, đời sống của nhân dân từng
bƣớc đƣợc cải thiện. Thành phố luôn ƣu
tiên tập trung huy động các nguồn lực đầu
tƣ cho mục tiêu giảm hộ nghèo và tạo mọi
điều kiện để giảm nghèo toàn diện và bền
vững.
Qua thực tiễn của 16 năm thực hiện
chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, Thành
phố đã thu đƣợc nhiều kết quả và bài học
kinh nghiệm về cơ chế, chính sách, quản
lý, điều hành, huy động nguồn lực và chỉ
đạo, thực hiện. Đặc biệt trong giai đoạn 2,
chƣơng trình đã đẩy mạnh đƣợc các biện
pháp hỗ trợ nâng thu nhập và mở rộng các
hoạt động chăm lo cho hộ nghèo thiết thực
và toàn diện hơn; thể hiện đƣợc sự chủ
động, linh hoạt trong tiếp cận với nhu cầu
đa dạng của ngƣời nghèo, hộ nghèo. Cơ
chế, chính sách không chỉ dừng lại ở nâng
thu nhập, giảm hộ nghèo trong chuẩn
nghèo mà còn mở rộng ra diện cận nghèo
để ngăn chặn tái nghèo; Đây là những tiền
đề quan trọng để xây dựng Chƣơng trình
Giảm nghèo, tăng hộ khá của thành phố
giai đoạn 2009 - 2015.
Ngƣời nghèo, hộ nghèo thành phố ngày
càng có nhận thức đúng đắn, có ý thức tự
phấn đấu vƣơn lên giảm nghèo; biết thực
hành tiết kiệm, học hỏi cách làm ăn, tận
dụng các cơ hội và sử dụng có hiệu quả sự
hỗ trợ trên các mặt của Nhà nƣớc và cộng
đồng.
Mạng lƣới cán bộ làm công tác giảm nghèo
ở các cấp ngày càng đƣợc củng cố và phát
triển đi sâu về chất, có trình độ nghiệp vụ,
hiểu rõ tình hình các hộ nghèo ở địa
phƣơng.
Khoảng cách giữa ngƣời nghèo và ngƣời
giàu ngày càng lớn.
Tiến trình đô thị hóa, công nghiệp hóa của
Thành phố phát sinh những tác động tiêu
cực ảnh hƣởng đến một bộ phận ngƣời
nghèo và rất nghèo. Tốc độ gia tăng dân
số tiếp tục gây sức ép lớn lên hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và xã hội (giáo dục và đào
tạo, y tế, văn hóa,…) của Thành phố, một
bộ phận ngƣời nghèo, lao động nhập cƣ
đang sinh sống tại Thành phố chƣa có
điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản.
Những kết quả đạt đƣợc trong công tác
xóa đói, giảm nghèo thời gian qua vẫn
mới chỉ là những thành công bƣớc đầu.
Chuẩn nghèo theo tiêu chí của Thành phố
với mức bình quân thu nhập đầu ngƣời
dƣới 6 triệu đồng/ngƣời/năm (500.000
đồng/ngƣời/tháng) ở thời điểm hiện nay
chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu cuộc sống;
không đủ tích lũy để đề phòng tai nạn, ốm
đau, mất việc làm…; nguy cơ tái nghèo
còn khá cao.
Các cơ chế, chính sách để hỗ trợ cho
ngƣời nghèo chƣa thống nhất, đồng bộ ở
một số ngành; chƣa thích ứng với điều
kiện cụ thể của một số địa phƣơng và
chƣa đƣợc kịp thời sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện.
Ngƣời nghèo, hộ nghèo, nhất là ở khu vực
nông thôn có trình độ học vấn thấp, thiếu
tay nghề kỹ thuật và việc dạy nghề gặp
khó khăn. Thị trƣờng lao động của Thành
phố khó kiểm soát, khó quản lý, làm ảnh
hƣởng lớn đến cơ hội làm ăn và chất
lƣợng cuộc sống của hộ nghèo.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 46
1. Tạo sự chuyển biến tích cực hơn về mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống của người nghèo
2. Điều chỉnh ngưỡng nghèo theo các tiêu chuẩn quốc
tế
3. Thu hẹp hơn nữa khoảng cách giữa
hộ giàu và hộ nghèo, giảm dần
cách biệt giữa thành thị và nông
thôn
4. Bảo đảm cho mọi người dân Thành phố đều được đáp
ứng các nhu cầu tối thiểu về ăn, mặc, ở; được chăm sóc sức
khỏe, giáo dục.
BỐN MỤC TIÊU CHÍNH rút ra từ phân tích và cách tiếp cận ở trên :
CÁC NGUỒN LỰC VÀ CHÍNH SÁCH
Để đạt đƣợc các mục tiêu, căn cứ vào bối cảnh và triển vọng nêu trên, các nguồn lực và chính
sách ở TPHCM nhƣ sau :
NGUỒN LỰC
Dự kiến năm 2010, tổng nguồn vốn huy động thực hiện Chương trình giảm nghèo, tăng hộ
khá của Thành phố đạt khoảng 2 500 tỷ. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015, mỗi năm
tăng thêm 350 - 400 tỷ đồng. Đến năm 2015, tổng nguồn vốn huy động đạt khoảng 4 000 tỷ
đồng.
Tín dụng ƣu đãi và tín dụng nhỏ trên địa bàn Thành phố chiếm 83% nguồn vốn, tƣơng đƣơng
2.139 tỷ đồng. Từ nay đến năm 2015, dự kiến tỷ lệ này sẽ là 92%, tƣơng đƣơng với 3 680 tỷ
đồng. Các nguồn lực khác gồm quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho ngƣời có đất bị
thu hồi trên địa bàn Thành phố (Quỹ 156) với khoảng 200 tỷ đồng/năm trong đó cho vay ƣu
đãi từ 150 tỷ - 180 tỷ đồng/năm. Nguồn ngân sách Thành phố và quận - huyện đầu tƣ trực tiếp
cho chƣơng trình: năm 2009 đạt 168 tỷ đồng. Nguồn vốn vận động trong dân khoảng 60 – 70
tỷ đồng/năm.
Tiếp tục đẩy mạnh cho vay vốn thông qua 4 quỹ (Quỹ hỗ trợ giảm nghèo, Quỹ quốc gia về
việc làm, Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ tín dụng của các đoàn thể). Ngoài ra, Chƣơng
trình cũng dự kiến hƣớng dẫn hộ nghèo sử dụng tốt vốn tín dụng để phát triển các hoạt động
sản xuất.
- Quỹ hỗ trợ giảm nghèo tập trung cho vay nhóm hộ có thu nhập từ 8 triệu
đồng/ngƣời/năm trở xuống có nhu cầu vay vốn để sản xuất làm ăn.
- Quỹ Quốc gia về việc làm (dành 30% vốn theo kế hoạch hàng năm cho nhóm hộ thu
nhập từ trên 8 triệu đến 12 triệu đồng/ngƣời/năm vay) để phát triển hoạt động sản
xuất.
- Ngân hàng Chính sách xã hội và Quỹ tín dụng của các đoàn thể tập trung cho nhóm
hộ nghèo thu nhập từ trên 8 triệu đến 12 triệu đồng/ngƣời/năm vay.
- Chương trình hỗ trợ lãi vay cho nông dân Thành phố.
- Chương trình hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất để thực
hiện các dự án đầu tƣ trên địa bàn Thành phố.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 47
HAI NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
1. Hỗ trợ kinh tế
- Hỗ trợ tìm việc làm và học nghề ;
- Phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngƣời nghèo,
phát triển kinh tế hộ gia đình;
- Tăng cƣờng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng tại các phƣờng - xã nghèo, khu vực nông
thôn và vùng nghèo (quy hoạch và quản lý đất đai, tiếp cận nƣớc sạch, nhà vệ sinh,
hầm biogas…)
• Xây dựng cơ chế quy định trách nhiệm của Chính quyền địa phƣơng trong việc
quản lý, duy tu, bảo dƣỡng các công trình cơ sở hạ tầng;
• Tiếp tục nỗ lực hành động ở các khu vực có mạng lƣới thủy lợi nội đồng (kênh
Đông - Củ Chi, bờ bao sông Sài Gòn) và các khu vực có nguy cơ bị ngập.
2. Các hỗ trợ để cải thiện chất lượng sống: giáo dục, đào tạo nghề, y tế, môi trƣờng, văn
hóa, thông tin…
Các hộ có sổ nghèo, tùy theo mức thu nhập so với ngƣỡng nghèo, đều đƣợc vay vốn ƣu đãi,
đƣợc nhận hỗ trợ xã hội trực tiếp (miễn, giảm học phí, cấp thẻ bảo hiểm y tế). Năm 2010,
1 900 ngƣời đƣợc đào tạo nghề và 51 ngƣời đƣợc đƣa đi xuất khẩu lao động. Thành phố đã
tham gia cải thiện nhà ở (chủ yếu là chống dột) và xây dựng nhà tình thƣơng cho các hộ
không có khả năng tài chính để tiếp cận nhà ở. Thành phố cũng đã tặng hơn 120 000 phần quà
vào dịp Tết.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 48
Giáo dục và đào tạo nghề
•Hỗ trợ học bổng từ Quỹ Vì người nghèo, Quỹ khuyến học và các Quỹ xã hội, từ thiện khác cho học sinh nghèo, giảm ít nhất 50% các khoản đóng góp khác cho nhà trường. Cụ thể :
• Đối với hộ nghèo có thu nhập dưới 10 triệu đồng/người/năm: miễn 100% học phí và tiền cơ sở vật chất đối với các em học sinh từ mẫu giáo đến hết bậc phổ thông trung học đang học tại các trường công lập. Đối với các trường ngoài công lập, mức học phí được miễn tương đương với mức học phí của các trường công lập cùng cấp. Hộ có con thứ 3 trở lên đi học chỉ được giảm 50% học phí và tiền cơ sở vật chất trường học.
•Đối với hộ nghèo có thu nhập trên 10 triệu đến 12 triệu đồng/người/năm: giảm 50% học phí và tiền cơ sở vật chất cho tất cả học sinh từ mẫu giáo đến hết bậc phổ thông trung học. Hộ có con thứ ba trở lên đi học sẽ không giảm học phí và cơ sở vật chất trường học.
•Phối hợp với các trường cao đẳng, đại học thực hiện giảm học phí và cấp học bổng cho sinh viên thuộc diện hộ nghèo, ưu tiên cho vay vốn…
•Khuyến khích và tạo cơ hội cho thanh niên nghèo (nhất là khu vực nông thôn) học tập (văn hóa và học nghề) và tìm việc làm, có thu nhập ổn định cuộc sống sau khi tốt nghiệp; tổ chức đào tạo nghề mới cho những người thất nghiệp hoặc chuyển đổi nghề, nhất là lao động nghèo ở khu vực nội thành và các quận mới.
Y tế
•Miễn phí bảo hiểm y tế bắt buộc cho thành viên của hộ nghèo có mức thu nhập từ 8 triệu đồng/người/năm trở xuống; hỗ trợ người nghèo 50% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc đối với hộ có thu nhập trên 8 triệu đến 12 triệu đồng/người/năm.
•Hỗ trợ khám, chữa bệnh, chăm lo sức khỏe cho người nghèo. Thiết lập hệ thống cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người nghèo; cải thiện, nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo các nhân viên y tế .
•Tăng cường phòng chống các bệnh nguy hiểm thường gặp như: sốt rét, lao. Đảm bảo cung cấp nước sạch. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sống.
•Chính sách kế hoạch hóa gia đình.
Hỗ trợ nhà ở và chính sách về môi trường
•Xây dựng nhà tình thương, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo.
•Tái định cư cho 3.000 đến 5.000 hộ nghèo sống trên kênh rạch, các khu nhà lụp xụp trong hẻm sâu theo quy hoạch chỉnh trang đô thị. Nâng cấp các khu dân cư đã xuống cấp và xây dựng các khu chung cư mới.
•Hoàn thành chương trình di dời hộ dân sống ven sông biển và vùng trũng thấp có nguy cơ sạt lở và các khu dân cư mới ở huyện Cần Giờ và Nhà Bè.
•Đẩy mạnh các chương trình cho vay vốn để người nghèo tự sửa chữa nhà, mua nhà dành cho người thu nhập thấp. Dự kiến mỗi năm, giải quyết từ 5.000 đến 10.000 trường hợp vay tiền để sửa chữa nhà; cho từ 200 đến 300 hộ vay tiền để mua nhà.
•Cho vay vốn xây dựng nhà vệ sinh tự hoại.
•Điều chỉnh nội dung dự án và triển khai lắp đặt đồng hồ nước cho hộ nghèo ở các quận - huyện.
•Vận động doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước, tổ chức nước ngoài và nhân dân xây dựng trạm cung cấp nước sinh hoạt cho những khu vực ưu tiên.
Chương trình trợ giúp pháp lý
• Mở rộng mạng lưới trợ giúp pháp luật để người nghèo có thể tiếp cận với các dịch vụ trợ giúp pháp luật.
•Khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia các hoạt động trợ giúp pháp l{ cho người nghèo để thường xuyên và kịp thời phổ biến những quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước.
•Kiến nghị Trung ương có chính
sách miễn hoặc giảm thuế hợp l{ cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có dự án hỗ trợ tạo việc làm cho người nghèo, hộ nghèo. Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hộ nghèo đề nghị được miễn thuế 2 năm đầu và giảm 50% cho từ một đến hai năm tiếp theo.
•Kiến nghị Trung ương miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp kể từ năm 2010.
•Tiếp tục thực hiện việc miễn, giảm thu thủy lợi phí, miễn thu tiền đóng góp Quỹ phòng chống lụt bão đối với một số đối tượng nông dân, công dân ngoại thành.
Các chính sách khác
•Đối với hộ có thành viên là người khuyết tật, bại liệt, người bệnh tâm thần, người già yếu nuôi dưỡng tại nhà mà hộ không có khả năng nâng thu nhập thì ngoài tiền trợ cấp xã hội (theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ) hưởng 150.000 đồng/tháng/suất, vận động quỹ xã hội từ thiện hỗ trợ thêm từ 350.000 đến 500.000 đồng/tháng/hộ để đảm bảo ổn định cuộc sống.
•Bình đẳng giới :
•Tăng cường phát triển nguồn lực, đào tạo nghề cho phụ nữ nghèo, ưu tiên tạo việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ, tạo điều kiện cho chủ hộ nghèo là phụ nữ tiếp cận đầy đủ và bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản.
•Hỗ trợ phụ nữ làm kinh tế, tạo việc làm và giảm nghèo thông qua việc mở rộng huy động vốn và hình thành Quỹ tín dụng hỗ trợ phụ nữ nghèo; khuyến nông, khuyến lâm, đào tạo nghề phi nông nghiệp cho phụ nữ.
•Hỗ trợ phụ nữ trong lĩnh vực y tế, giáo dục, sử dụng tiền tiết kiệm.
•Chính sách về văn hóa :
•Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với Chương trình mục tiêu “3 giảm”; phòng, chống các loại tệ nạn xã hội…; từng bước nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho người nghèo.
•Tổ chức các hoạt động tuyên truyền (văn hóa, thư viện…).
•Tăng cường thông tin, truyền thông về chương trình giảm nghèo (mô hình phát triển kinh tế, kinh nghiệm thoát nghèo).
•Khuyến khích các hoạt động văn hóa – nghệ thuật.
Chính sách ƣu đãi về thuế và
miễn giảm các đóng góp cho
hộ nghèo
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 49
Tăng cường quản l{ chương trình
Tập trung sự chỉ đạo của chính quyền, các đoàn thể các cấp, nhất là cấp quận - huyện. Tăng cường vai trò của Nhà nước để mở rộng sự tham gia của các chủ thể trong xã hội. Kết hợp chương trình giảm nghèo với chương trình phát triển kinh tế, tập trung chỉ đạo các dự án, ưu tiên cho các địa phương nghèo nhất. Rút ra bài học kinh nghiệm từ các mô hình kinh tế hiệu quả giúp thoát nghèo từ các tổ, nhóm đã thoát nghèo (tổ/kinh nghiệm cá nhân).
Nghiên cứu các đối tượng được nhắm đến
Tổ chức điều tra, nghiên cứu đối với hộ có thu nhập dưới 12 triệu VND, kể cả các hộ không đăng k{ tạm trú. Lập danh sách các hộ thụ hưởng, thường xuyên cập nhật, kiểm tra và giám sát chặt chẽ.
Nâng cao năng lực
Chuyển đổi mô hình tổ hợp tác kinh tế thành mô hình hợp tác xã, hoặc doanh nghiệp nhỏ. Nâng cao năng lực cán bộ chuyên trách giảm nghèo để cán bộ có thể tham mưu cho UBND (xác định mục tiêu, chỉ số).
Phối hợp với MTTQ hợp tác với chính quyền địa phương, thảo luận về kinh tế, các tệ nạn xã hội...
Khuyến khích người có kinh nghiệm tham gia tích cực vào chương trình. Giúp đỡ người dân tộc Hoa, Chăm và phát triển cách tiếp cận về giới.
Đánh giá và tuyên truyền
Tập trung hoạt động đánh giá bằng cách sử dụng cùng tiêu chí, xem lại ngưỡng nghèo, xem lại nội dung chương trình để nâng cao hiệu quả và tính bền vững. Tăng cường hoạt động tuyên truyền.
PHƢƠNG THỨC QUẢN LÝ
Theo Ông Nguyễn Văn Xê, « Chương trình giảm nghèo là trọng tâm trong hoạt động của các
Sở, Ban ngành của Thành phố. Ban chỉ đạo Chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá do Phó
Chủ tịch UBND Thành phố làm Trưởng ban. Điều này cho thấy tầm quan trọng của công tác
giảm nghèo. TPHCM là địa phương duy nhất trong cả nước thành lập văn phòng chuyên
trách giảm nghèo (Ở các địa phương khác, các hoạt động giảm nghèo được lồng ghép vào
hoạt động của các cơ quan hành chính). Ở cấp quận/huyện cũng có Ban giảm nghèo, tăng hộ
khá dưới sự chỉ đạo của UBND Quận và phối hợp chặt chẽ với Phòng LĐTBXH. »
Để quản lý hiệu quả nhất chƣơng trình giảm nghèo, Thành phố nhận thức đƣợc rằng các chính
sách phải gắn chặt với đặc thù của từng khu vực : khu vực đô thị, nông thôn hoặc đang đô thị
hóa nhanh. Công tác đào tạo cũng đƣợc quan tâm đặc biệt, kể cả đào tạo cho cán bộ triển khai
thực hiện và cho ngƣời nghèo (đào tạo nghề). Một khía cạnh rất quan trọng trong công tác
điều hành chƣơng trình giảm nghèo cũng rất đƣợc quan tâm. Đó là tăng cƣờng sự phối hợp
giữa các chủ thể. Các yếu tố nêu trên (chính sách phù hợp với đặc thù của địa phƣơng, đào
tạo, phối hợp) là những yếu tố quan trọng nhất trong công tác tổ chức thực hiện nhằm cải
thiện công tác quản lý, điều hành chƣơng trình giảm nghèo :
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 50
DELISA - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
• Tham mưu giúp Thành ủy, Ủy ban nhân dân và Ban chỉ đạo giảm nghèo, tăng hộ khá Thành phố quản lý, điều hành chương trình trên địa bàn thành phố và phối hợp với các sở, ban ngành khác.
• Thực hiện các nghiên cứu, điều tra, lập danh sách và quản lý hộ nghèo theo chuẩn nghèo của thành phố từng giai đoạn; nghiên cứu cơ chế chính sách, chỉ đạo hướng dẫn các quận - huyện xây dựng và thực hiện chương trình.
• Trực tiếp điều phối các dự án đào tạo nghề và giải quyết việc làm (kể cả xuất khẩu lao động); đào tạo, tập huấn cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp; xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả.
• Quản lý các quỹ hỗ trợ giảm nghèo và quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất; dự toán và cấp kinh phí cho các hoạt động của chương trình; quản lý hệ thống cán bộ chuyên trách giảm nghèo,
• Tổng hợp các kiến nghị về cơ chế, giải pháp bổ sung hoàn chỉnh chương trình.
DPI - Sở Kế hoạch - Đầu tư
• Cân đối nguồn lực phục vụ chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá của thành phố theo kế hoạch hàng năm, 5 năm; theo dõi giám sát việc tổ chức thực hiện của các quận - huyện;
• Cấp vốn cho các địa phương thực hiện chương trình giảm nghèo, ưu tiên cho các địa phương khó khăn nhất.
DoF - Sở Tài chính
• Chủ trì xây dựng cơ chế phối hợp và quản lý sử dụng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi và các nguồn tài trợ từ thiện cho người nghèo, hộ nghèo trên địa bàn thành phố.
Các Sở, ban ngành khác có liên quan
• Sở Y tế: Chủ trì các chương trình chăm sóc sức khỏe cho người nghèo; mua và thanh toán kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo ; đẩy mạnh công tác truyền thông về kế hoạch hóa gia đình cho các hộ nghèo.
• Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì và hướng dẫn thực hiện các dự án, chương trình khuyến nông - lâm cho hộ nghèo; phát triển các ngành nghề nông thôn; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; phối hợp xây dựng phát triển các tổ hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp có sự tham gia của người nghèo, hộ nghèo.
• Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì thực hiện các giải pháp bảo đảm nâng cao dân trí, trình độ nghề nghiệp cho lao động nghèo; hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí và tiền cơ sở vật chất trường lớp cho học sinh, sinh viên diện hộ nghèo; phối hợp với Hội Khuyến học xây dựng cơ chế khuyến học, khuyến tài cho học sinh nghèo.
• Viện Nghiên cứu phát triển thành phố: Chủ trì nghiên cứu dự báo tình hình phát triển kinh tế -xã hội gắn với giảm nghèo của thành phố theo từng giai đoạn; nghiên cứu các đề tài khoa học có tính chuyên sâu về các lĩnh vực: giảm nghèo đô thị, giảm nghèo ở nông thôn; phân hóa giàu nghèo, khoảng cách giàu nghèo… trên địa bàn thành phố để phục vụ có hiệu quả cho việc xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp của Chương trình mục tiêu giảm nghèo của thành phố.
• Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch.
• Sở Xây dựng.
• Sở Nội vụ : bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo theo hệ thống từ thành phố xuống đến quận - huyện, phường - xã, thị trấn.
• Sở Tư pháp : hỗ trợ pháp lý miễn phí.
• Sở Tài nguyên – Môi trường.
• Sở Thông tin – Truyền thông : Chỉ đạo các cơ quan báo, đài tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tầm quan trọng, ý nghĩa của chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá của thành phố giai đoạn 2009 - 2015; tuyên truyền về các mô hình, các cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả về giảm nghèo.
Ngân hàng chính sách xã hội
• Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức quản lý, điều hành tốt các quỹ quốc gia về việc làm, quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm; đảm bảo thực hiện cung cấp nguồn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ.
UBND các quận/huyện
• Căn cứ Chương trình mục tiêu Giảm nghèo, tăng hộ khá của thành phố giai đoạn 2009 - 2015, tiến hành xây dựng Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá của địa phương giai đoạn 2009 – 2015 ; xây dựng kế hoạch hàng năm, thông qua cấp ủy để thống nhất và chỉ đạo triển khai thực hiện trên địa bàn quận - huyện, phường - xã, thị trấn. Tổ chức huy động, vận động các nguồn lực và thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình mục tiêu Giảm nghèo, tăng hộ khá theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn chuyên môn của các sở - ban - ngành liên quan.
Các đơn vị khác
• Bảo hiểm xã hội : Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo) tổ chức cấp phát và thanh toán Thẻ bảo hiểm y tế (bắt buộc) cho người nghèo
• Liên minh các Hợp tác xã thành phố: Tổ chức tập huấn, hướng dẫn xây dựng các tổ hợp tác, hợp tác xã trong các tổ giảm nghèo của hộ nghèo; phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các quận - huyện triển khai thí điểm các hình thức hợp tác trong một số ngành nghề phù hợp với người nghèo, hộ nghèo theo từng khu vực, nhất là các quận nội thành và quận đô thị hóa để rút kinh nghiệm, từng bước nhân rộng mô hình.
2.3.4. PHÂN CHIA VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM Ở CẤP THÀNH PHỐ
Việc triển khai thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo dựa trên nhiều chủ thể có liên quan trong
chính sách giảm nghèo của Thành phố. Sự đa dạng này vừa thể hiện tính liên ngành của vấn
đề vừa là thách thức cho công tác điều hành.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 51
Cách tiếp cận liên ngành, quyết tâm đảm bảo tính bền vững;
Thách thức trong công tác điều phối và đào tạo;
DELISA là cơ quan chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện các chƣơng trình
giảm nghèo;
Tín dụng là nguồn tài chính chủ yếu;
Mỗi ngành cấp hỗ trợ tùy theo mức thu nhập của hộ nghèo.
2.4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở CẤP QUẬN : QUẬN 8
Cuối năm 2011, 3.915 hộ (20.866 ngƣời) đƣợc công nhận là hộ nghèo (chiếm 4% dân số
Quận 8). Các hành động đƣợc triển khai thực hiện nhằm giảm nghèo ở Quận 8 là cụ thể hóa
Chƣơng trình giảm nghèo của Thành phố, nhƣ trong báo cáo tổng kết Chương trình giảm
nghèo và tăng hộ khá ở Quận 8 năm 2011.
2.4.1. TỔ CHỨC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Ở QUẬN 8
Theo tài liệu Triển khai thực hiện chương trình giảm hộ nghèo và tăng hộ khá năm 2011 và
kế hoạch hành động năm 2012 , của UBND Quận 8, các mục tiêu của Chƣơng trình là :
- Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá quận 8 giai đoạn 3 (2009
– 2015) tập trung thực hiện giảm hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Thành phố (thu nhập
bình quân đầu ngƣời là 12 triệu đồng/ngƣời/năm trở xuống) một cách toàn diện, căn
cơ, bền vững, chống tái nghèo.
- Từng bƣớc tạo sự chuyển biến nâng cao về mức sống, điều kiện sống và chất lƣợng
cuộc sống của dân nghèo trên địa bàn quận 8.
CÁC KẾT QUẢ đạt đƣợc từ năm 2009 đến năm 2011 cho thấy tỷ lệ hộ nghèo giảm dần. Từ
năm 2009 đến năm 2010, số hộ nghèo đã giảm 20%, và giảm 28,2% từ năm 2010 đến năm
201123
.
Bảng 4 : Biến động số hộ nghèo theo nhóm thu nhập ở quận 8 từ năm 2010 đến năm 2011
Số hộ Số hộ nghèo Số hộ < 8 triệu
vnd/ngƣời/năm
Số hộ từ 8 đến
10 triệu
vnd/ngƣời/năm
Số hộ từ 10 đến
12 triệu
vnd/ngƣời/năm.
2010 98.948 5.455 2.283 (41,9%) 1.983 (36,3%) 1.189 (21,8%)
2011 3.915 697 (17,8%) 1.884 (48,1%) 1.334 (34,1%)
23
Năm 2009 và 2010, 1.491 hộ đã thoát nghèo (trong đó 320 hộ thoát nghèo nhờ tái định cƣ hoặc chuyển nơi ở) và 119 hộ nghèo mới đƣợc ghi nhận. Năm 2010 và 2011, 1.727 hộ đã thoát nghèo.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 52
Trong hai năm, 2010 và 2011, 1.727 hộ đã thoát nghèo là nhờ đã vƣợt qua ngƣỡng nghèo
(87%) và bán nhà (12,5%). Việc vƣợt ngƣỡng nghèo chủ yếu đƣợc thực hiện thông qua cải
thiện thu nhập (32%), nhờ tín dụng (29%), phát huy tín dụng trong nhiều năm và việc làm.
Hiệu quả của chính sách này phụ thuộc vào sự ổn định của kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, lạm phát
tăng cao trong giai đoạn này (khoảng 20% trong vòng 1 năm) đã có tác động đáng kể đến sức
mua và điều kiện sống của các hộ nghèo. Điều này đã khiến nhiều hộ tái nghèo.
Bản đồ 10 : Biến động số hộ nghèo từ năm 2009 đến năm 2011
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 53
Dù ngân sách của Chƣơng trình giảm nghèo, tăng hộ khá còn hạn chế so với nhu cầu, nhƣng
Chính quyền Quận 8 vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ các chính sách giảm nghèo phù hợp với
hoàn cảnh của mình và tuân theo đúng các quy định. Theo Phòng LĐTBXH Quận 824
, mục
tiêu chính của giai đoạn 3 Chƣơng trình giảm nghèo, tăng hộ khá 2009 – 2015 là đến năm
2015 không còn hộ có thu nhập dƣới 12 triệu/ngƣời/năm. Các hoạt động hỗ trợ tập trung vào
từng nhóm thu nhập và có trọng tâm trong từng năm : năm 2009, trọng tâm là các hộ có thu
nhập dƣới 6 triệu đồng/ngƣời/năm ; năm 2010, tập trung vào các hộ có thu nhập từ 6 đến 8
triệu đồng/ngƣời/năm ; năm 2011, tập trung vào các hộ có thu nhập từ 8 đến 10 triệu
đồng/ngƣời/năm. Phòng LĐTBXH lập kế hoạch hành động cụ thể cho từng nhóm thu nhập và
hiện tại đã không còn hộ có thu nhập dƣới 6 triệu đồng/ngƣời/năm.
NGÂN SÁCH
1. Quỹ xóa đói giảm nghèo đã huy động gần 780.000.000 vnd vào năm 2011 trong đó
65% từ ngân sách của Quận (2010). Chiến dịch tăng quỹ hỗ trợ cho hộ nghèo đã giúp huy
động đƣợc 9 tỷ đồng. Quỹ này do Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Quận 8 quản lý và cấp
vốn cho ngƣời nghèo, phụ nữ (thông qua Hội phụ nữ), tài trợ cho các dự án tạo việc làm cho
ngƣời nghèo, cho các cơ sở đào tạo nghề (Trƣờng Nam Sài Gòn).
Bảng 5 : phân bổ nguồn vốn của quỹ giảm nghèo ở quận 8
2010 2011
Ngân sách UBND TPHCM 17,6% 16,2%
Ngân sách UBND QUẬN 8 40,4% 40,2%
Chiến dịch vận động – quận 10,2% 9,5%
Chiến dịch vận động – phƣờng 30,9% 33,2%
Lãi tiền gửi ngân hàng của Quận 0,6% 0,6%
Lãi tiền gửi ngân hàng của Phƣờng 0,3% 0,3%
Tổng cộng 16.978.860.204 vnd 18.203.964.749 vnd
2. Quỹ tín dụng Ngân hàng Chính sách Xã hội
Năm 2011, gần 1.500 hộ đã đƣợc cấp vốn tín dụng với tổng số vốn trên 90 tỷ đồng với hình
thức cho vay trực tiếp hoặc thông qua Quỹ tạo việc làm, Quỹ tín dụng cho học sinh, sinh viên,
Quỹ 156 dành cho các hộ bị thu hồi đất và tái định cƣ.
CÁC CHỦ THỂ
Có nhiều cơ chế hỗ trợ cho ngƣời nghèo, do các chủ thể công nhƣ Phòng LĐTBXH và các tổ
chức đoàn thể (Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh) thực
24 Phỏng vấn ngày 18/07/2011 và 11/01/2012.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 54
Tín dụng: Phòng LĐTBXH (thông qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Trường đào tạo nghề Nam Sài Gòn, Hội phụ nữ, Ngân hàng chính sách xã hội, Công đoàn quận 8, Hội cựu chiến binh quận 8.
Đào tạo nghề : Tổ chức phi chính phủ, Trường Trung cấp, Phòng LĐTBXH
Hướng nghiệp : Phòng LĐTBXH, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Trường dạy nghề Nam Sài Gòn, Hội cựu chiến binh quận 8.
Bảo hiểm y tế : Phòng LĐTBXH, Hội chữ thập đỏ, Hội bệnh nhân nghèo, Tổ chức phi chính phủ. MTTQ Quận
Hỗ trợ về nhà ở (xây dựng nhà tình thương, sửa chữa, chống dột) : MTTQ và các đoàn thể như Đoàn thanh niên, Công đoàn, Hội cựu chiến binh..., Phòng LĐTBXH.
Giáo dục (Miễn, giảm học phí và cấp học bổng) : MTTQ, Phòng LĐTBXH, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội bệnh nhân nghèo, Chi Hội Thiện Nhân.
Quà tết - Phòng LĐTBXH, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, MTTQ, Đoàn thanh niên, các doanh nghiệp và các nhà hảo tâm
hiện. Phần lớn các chủ thể này đều hoạt động theo cùng nguyên tắc, sự khác biệt nằm ở chỗ
thành viên trong hộ nghèo đƣợc nhận hỗ trợ (phụ nữ, trẻ em, ngƣời khuyết tật).
CÁC CHỦ THỂ CỦA QUẬN 8 THEO LOẠI HỖ TRỢ
Mục tiêu của chính quyền là tất cả các hộ nghèo đều đƣợc hỗ trợ phù hợp với nhu cầu. Một
cán bộ phƣờng25
cho biết mô hình tổ chức nhƣ sau : « Mỗi phòng, ban và tổ chức đoàn thể
quản lý người thụ hưởng chương trình dưới sự chỉ đạo của UBND Phường. UBND Phường
quản lý toàn bộ chương trình trên địa bàn phường, MTTQ thực hiện và báo cáo cho UBND.
« Theo Sở LĐTBXH TPHCM, mỗi tổ tự quản giảm nghèo có từ 10 đến 30 hộ và tổ trưởng có
thể là hộ nghèo. Tổ hiểu rõ nhất nhu cầu của từng hộ nghèo trong tổ. Đây là nơi để thiết lập
các mối quan hệ xã hội và giúp đỡ lẫn nhau. Việc cấp tín dụng phải thông qua các tổ này.
Hiện nay, TPHCM có khoảng 5000 tổ và các tổ này họp 2-3 tháng một lần ».
25 Phỏng vấn ngày 12/01/2012, P.8, Q.8
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 55
2.4.2. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH Ở QUẬN 8
Có hai mảng mang tính bổ sung cho nhau trong việc triển khai thực hiện các chính sách ở cấp
quận. Một là, tạo điều kiện sống thuận lợi (cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, phát triển kinh
tế). Hai là, hỗ trợ cho các hộ nghèo về mặt giáo dục, đào tạo nghề và tiếp cận tín dụng để tăng
sự tự chủ cho ngƣời nghèo.
Các cuộc phỏng vấn các cán bộ phƣờng và quận đã giúp làm rõ các giải pháp giảm nghèo đã
thực hiện.
Nghị định 13 của Chính phủ có dự kiến các khoản hỗ trợ xã hội cho những ngƣời dễ bị tổn
thƣơng (ngƣời già, phụ nữ đơn thân, ngƣời khuyết tật…) Với mức hỗ trợ là 240.000
đồng/tháng và cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí26
. Vì mức hỗ trợ này không đủ để đáp ứng nhu
cầu hàng ngày của ngƣời nghèo, nên UBND phƣờng 14 huy động thêm nguồn hỗ trợ của các
nhà hảo tâm để có thể trợ cấp thêm 1 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, cách làm này chỉ đến đƣợc
khoảng 2-3% hộ nghèo.
HÀNH ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
Bảo hiểm y tế: Mức phí bảo hiểm y tế là 450.000 vnd/năm. Hộ có thu nhập dƣới 8 triệu
vnd/ngƣời/năm đƣợc cấp thẻ bảo hiểm y tế (100% số hộ thuộc nhóm này có thẻ bảo hiểm y
tế). Hộ có thu nhập từ 8 đến 12 triệu vnd/ngƣời/năm đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ 50% (225.000
vnd). Để giúp các hộ này có thể chi trả 50% phí bảo hiểm y tế còn lại, Quận 8 vận động các
doanh nghiệp, nhà hảo tâm đóng góp. Nhờ đó, khoảng hơn 40% số hộ thuộc nhóm này cũng
đã đƣợc bảo hiểm y tế27
. Trẻ em dƣới 6 tuổi đƣợc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Điều này
cho phép ngƣời nghèo tiếp cận các trạm y tế hoặc bệnh viện công để đƣợc điều trị : bảo hiểm
y tế thanh toán 80%, bệnh nhân thanh toán 20%.
Hỗ trợ của Hội chữ thập đỏ28
. Hội chữ thập đỏ kết hợp với mạng lƣới các phòng khám có
bác sĩ chăm sóc, điều trị miễn phí cho ngƣời nghèo. Hội cũng tham gia xác định ngƣời thụ
hƣởng. Mỗi năm, Hội tổ chức các chuyến khảo sát ở các phƣờng để đánh giá nhu cầu. Đối
tƣợng đƣợc thống kê là ngƣời khuyết tật, trẻ mồ côi, hộ gia đình đông con, học sinh có nhu
cầu học bổng, hộ có nhà ở xuống cấp. Việc này phụ thuộc vào thời gian của tình nguyện viên
và đại diện hội Chữ thập đỏ ở địa phƣơng.
Hội tặng xe lăn cho ngƣời khuyết tật, trao thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho hộ nghèo hoặc thiết
lập mối liên hệ giữa hộ nghèo không có thẻ bảo hiểm y tế với các cơ sở từ thiện, ví dụ nhà
chùa, để nhà chùa hỗ trợ 450.000 vnd phí bảo hiểm y tế. Theo các cán bộ hội chữ thập đỏ, vấn
đề thƣờng gặp ở những hộ vừa trên ngƣỡng 8 triệu đồng/ngƣời/năm (những hộ sẽ phải đóng
50% phí bảo hiểm y tế), là họ không đóng 50% còn lại để đƣợc cấp thẻ bảo hiểm y tế.
26 Theo Chủ tịch UBND Phƣờng 14, Quận 8, hiện nay Phƣờng 14 còn 66 hộ có thu nhập dƣới 8 triệu. Phƣờng có
chính sách hỗ trợ riêng cho các hộ này. 27 Sở LĐ-TB-XH yêu cầu các quận, huyện phấn đấu đạt từ 30% hộ nghèo trong nhóm từ 8 đến 12 triệu có thẻ
bảo hiểm y tế. 28 Phỏng vấn chủ tịch hội chữ thập đỏ Quận 8, tháng 7 năm 2011
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 56
Trung tâm y tế dự phòng Quận 829
, chủ yếu đƣợc nhà nƣớc và Quỹ FHI tài trợ. Trung tâm
cũng nhận đƣợc tài trợ của tổ chức phi chính phủ World Vision cho chƣơng trình HIV (đào
tạo về truyền thông cho nhân viên y tế).
Hoạt động của Trung tâm y tế dự phòng chủ yếu tập trung vào chƣơng trình phòng chống
HIV, chƣơng trình phòng chống ma túy, chƣơng trình chống lao phổi. Chƣơng trình
Methadone đang đƣợc thực hiện thí điểm ở Quận 8 và một số Quận khác tại các thành phố
trên cả nƣớc. Tùy theo kết quả đạt đƣợc, chƣơng trình có thể đƣợc mở rộng. Mục tiêu là giúp
cho ngƣời nghiện ma túy không phải dùng kim tiêm, vốn là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh
nhƣ : HIV, viêm gan,…
HÀNH ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Quận 8 thực hiện chế độ miễn, giảm học phí và tiền cơ sở vật chất theo quy định nhƣ sau :
miễn học phí tiểu học và THCS đối với con của các hộ có thu nhập dƣới 10 triệu/ngƣời/năm ;
giảm 50% đối với những hộ có thu nhập từ 10 đến 12 triệu/ngƣời/năm. Tổ chức cấp, phát
sách, vở và dụng cụ học tập.
Quỹ hội PHHS ở các trƣờng (mỗi phụ huynh đóng từ 100.000 đến 120.000 mỗi năm) cũng
giúp hỗ trợ cho các hộ nghèo và khen thƣởng học sinh khá, giỏi.
Đối với các hộ nghèo mà không có sổ nghèo, tổ chức World Vision hỗ trợ học phí, đồng
phục, sách vở….
HÀNH ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC ĐÀO TẠO NGHỀ
Các Trung tâm đào tạo nghề, lớp học ban đêm, lớp học tình thƣơng:
- Trƣờng Trung cấp Kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn là trung tâm đào tạo chính, do
Thành phố quản lý ;
- Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ;
- Các lớp phổ cập đƣợc tổ chức trong các trƣờng tiểu học, THCS và THPT ;
- Lớp học tình thƣơng tổ chức ở nhà ngƣời dân hoặc ở các chùa ;
- Lớp học phổ cập tin học : 50 học viên hàng tháng trong đó có 50% là con, em hộ
nghèo.
Trƣờng Trung cấp Kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn30
Đƣợc thành lập năm 1999, Trƣờng đào tạo 3.000 học sinh/năm. Trƣờng có 60 ngành
nghề với 3 cấp độ đào tạo : sơ cấp, trung cấp và chuyên sâu với mục tiêu đào tạo kỹ
thuật viên chuyên nghiệp.
Tiêu chí tuyển sinh: học sinh học hết lớp 9 và tối thiểu 15 tuổi.
Thời gian đào tạo: 2, 4 hoặc 6 tháng đối với các khóa ngắn hạn và từ 1 đến 3 năm đối với
các khóa dài hạn.
29 Phỏng vấn Giám đốc trung tâm y tế dự phòng Quận 8, tháng 7 năm 2011 30 Phỏng vấn Hiệu phó trƣờng trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn, tháng 10 năm 2011 ; và Phòng
LĐTBXH Quận 8, tháng 7 năm 2011.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 57
Học phí cho một khóa ngắn hạn (2 đến 3 tháng) là từ 400.000 đến 800.000 vnd. Ví dụ,
chƣơng trình đào tạo sửa xe gắn máy gồm từ 4 đến 5 khóa với học phí tổng cộng khoảng
3 triệu vnd.
Hiệu phó của nhà trƣờng cho biết các ngành có đầu ra tốt là : may công nghiệp, sửa xe
gắn máy. Hiện nay, một nghiên cứu đang đƣợc thực hiện để xem các ngành nghề đào tạo
của trƣờng có phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp hay không. Kết quả nghiên cứu sẽ
đƣợc công bố vào năm 2012.
Việc truyền thông, giới thiệu về Trƣờng Nam Sài Gòn đƣợc thực hiện trên phƣơng tiện
thông tin đại chúng, quảng cáo ở cổng trƣờng, và thông qua các hội thảo, ngày hội việc
làm…
Mỗi năm, Trƣờng đều tổ chức hội chợ việc làm. Có rất nhiều ngƣời đến tìm việc, nhƣng
chỉ có một số ít đƣợc tuyển dụng vì trình độ của các ứng viên khá thấp. Vấn đề thƣờng
gặp là học viên sau tốt nghiệp khó thích nghi với môi trƣờng làm việc mới. Hơn nữa, học
viên chủ yếu đƣợc đào tạo để làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hơn là làm tại
các doanh nghiệp lớn.
Quận 8 cũng đã giao cho Trƣờng nhiệm vụ thiết lập mối quan hệ giữa nhà trƣờng với
doanh nghiệp và ngƣời lao động. Doanh nghiệp trả phí tuyển dụng khoảng 80.000-
100.000 vnd để đƣợc liên hệ với ứng viên phù hợp. Mỗi năm Trƣờng giới thiệu việc làm
cho khoảng 600 ứng viên trong đó có từ 200 đến 300 ngƣời có đƣợc việc làm.
Quận 8 triển khai chƣơng trình đào tạo nghề miễn phí hoặc giảm học phí cho các hộ nghèo, từ
trình độ sơ cấp (thời gian đào tạo từ 6 đến 12 tháng) đến trung cấp (18 tháng đến 2 năm). Tuy
nhiên, cần có sự phối hợp của nhiều đơn vị mới thực hiện đƣợc chƣơng trình này. Năm 2010,
30 học bổng đào tạo nghề cho thanh niên có hoàn cảnh khó khăn đã đƣợc cấp.
Ví dụ: Trƣờng nghiệp vụ nhà hàng Sésame, dành cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn,
đƣợc chính quyền Quận 8 xem là sáng kiến hay cho thanh, thiếu niên của Quận. Nhƣng
Trƣờng ở quá xa đối với các học viên (ở quận Bình Thạnh). Năm 2011, Quận 8 đã thí điểm
gửi 25 thanh, thiếu niên của Quận đến dự tuyển ở Trƣờng Sésame, và những học sinh đƣợc
tuyển sẽ đƣợc hỗ trợ về chi phí đi lại nhằm giúp các em có thể theo học. Kết quả đạt đƣợc rất
tích cực và cách làm này sẽ đƣợc tiếp tục.
Các cán bộ của Quận 8 khẳng định có nhiều chƣơng trình đào tạo nghề, nhƣng khó khăn nằm
ở chỗ tìm đƣợc ngƣời học (trình độ học vấn thấp, không có động cơ học và nhanh chóng bỏ
học để đi làm).
HÀNH ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TIẾP CẬN VIỆC LÀM
Thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngƣời tìm việc thông qua các thông báo của
UBND. Một số doanh nghiệp khi có nhu cầu tuyển dụng lao động sẽ thông báo cho UBND
Quận 8, sau đó Quận sẽ thông báo cho các phƣờng và phƣờng sẽ thông báo cho ngƣời dân
thông qua hệ thống phát thanh của phƣờng. Hỗ trợ về việc làm cũng đƣợc thực hiện thông qua
các hội chợ việc làm. Theo các cán bộ địa phƣơng, vấn đề nằm ở chỗ suy nghĩ sống qua ngày
của ngƣời nghèo.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 58
Chƣơng trình xuất khẩu lao động, đặc biệt sang các nƣớc Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc,
Malaysia) mở rộng cho ngƣời nghèo và ngƣời có thu nhập sát ngƣỡng nghèo. Chƣơng trình
này tỏ ra rất có hiệu quả vì sau 3 năm ở nƣớc ngoài, ngƣời lao động trở về với khoản tiền tiết
kiệm rất lớn : 300 – 500 triệu đồng31
. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất là phải tìm đƣợc ngƣời
biết ngoại ngữ vì đó là một trong các tiêu chí chọn ứng viên. Theo quy định, hộ nghèo đƣợc
giảm học phí còn 3 triệu trên tổng học phí là 10 triệu cho thời gian đào tạo. Ngoài ra, cũng có
thể tìm đƣợc các nguồn hỗ trợ thêm. Tuy nhiên, có rất ít học viên tốt nghiệp trong năm 2011
và chỉ có một ngƣời đƣợc đi xuất khẩu lao động trong số rất nhiều ứng viên.
HÀNH ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG
Tín dụng ưu đãi. Các khoản tín dụng này lấy từ Quỹ giảm nghèo, Ngân hàng chính sách xã
hội, Quỹ CEP, Ngân hàng nông nghiệp và Quỹ tạo việc làm. Các tổ chức đoàn thể nhƣ Hội
phụ nữ hoặc Công đoàn Quận 8 hỗ trợ triển khai thực hiện các chƣơng trình này.
Đối với các hộ nghèo, các tổ chức này cấp tín dụng ƣu đãi với lãi suất (0,5%). Mỗi tổ chức có
mức cho vay khác nhau : ví dụ, Hội phụ nữ cho vay từ 2 đến 5 triệu vnd ; Ngân hàng chính
sách xã hội cho vay đến 30 triệu vnd. Phƣơng thức hoàn vốn cũng rất đa dạng và đƣợc điều
chỉnh cho từng trƣờng hợp cụ thể : có thể góp theo ngày, theo tuần hoặc theo tháng. Theo
Phòng LĐTBXH Quận 8, mục tiêu của các khoản tín dụng là nhằm phát triển hoạt động kinh
tế, thƣơng mại ; sửa chữa nhà, mua trang thiết bị nhƣ xe gắn máy, máy may…Mức cho vay
trung bình là 10 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng. Nhìn chung, các hộ có thông tin về các
nguồn tín dụng hiện hữu. Tuy nhiên, có thể có 3 trƣờng hợp sau :
- các hộ gia đình không quan tâm đến tín dụng vì họ không có dự án ;
- một số hộ lạm dụng vốn vay để sử dụng vào các mục đích khác : mua TV, đánh đề…
- một số hộ không đƣợc cấp tín dụng vì họ đã mắc nợ khá nhiều.
Tín dụng nhỏ. Chƣơng trình tín dụng nhỏ đƣợc khởi xƣớng vào năm 2005 với sự hỗ trợ của
tổ chức Các thành phố đang phát triển (VeT) và đƣợc duy trì đến hôm nay. Hiện nay, Chƣơng
trình này UBMTTQ Phƣờng 14 quản lý. Chƣơng trình có khoảng 25 nhóm, mỗi nhóm 5 thành
viên và đã đƣợc mở rộng cho tất cả các khu phố của phƣờng. Vốn cho vay của chƣơng trình
dùng để phát triển các hoạt động thƣơng mại hoặc thủ công, sửa chữa nhà và đào tạo nghề
(hiện chƣa có nhu cầu). Điểm tích cực của chƣơng trình là các hộ tham gia đã học đƣợc cách
tự quản chƣơng trình của mình.
HÀNH ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NHÀ Ở
Chƣơng trình « Nhà tình thƣơng » hỗ trợ thi công phần móng và phần thô (chỉ đối với nhà
trệt). Mỗi nhà đƣợc hỗ trợ khoảng 25 triệu vnd. Trong vòng 3 năm, MTTQ đã xây dựng 400
căn cho các hộ nghèo và DELISA cũng đã xây hơn 100 căn nữa cho các hộ chính sách (cựu
chiến binh…). Chƣơng trình có hiệu quả tích cực vì sau khi có nhà mới, cuộc sống của các hộ
nghèo đƣợc ổn định, và từ đó có thể thoát nghèo.
31
Theo nội dung trả lời phỏng vấn của Chủ tịch UBND Phƣờng 14, tháng 7 năm 2011.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 59
Một dạng hỗ trợ khác của Quận 8 là hỗ trợ sửa chữa, cải tạo nhà ở, chủ yếu là chống ngập và
chống dột.
Nhìn chung, Quận 8 chịu tác động trực tiếp của các chƣơng trình tái định cƣ, tuy không dễ có
đƣợc các dữ liệu chính xác về nơi tái định cƣ và thời gian thực hiện tái định cƣ. Ví dụ : việc
tái định cƣ cho 800 hộ sống dọc theo kênh, rạch ở Phƣờng 10.
Ngân sách tăng từng năm. 33% ngân sách đƣợc huy động ở phƣờng, 40% từ do Quận
cấp ;
Tình hình nghèo giảm dần ở Quận 8, với mức độ giảm khác nhau tùy theo phƣờng ;
Chính sách và hành động đƣợc triển khai ở nhiều ngành, nhƣng đôi khi chƣa có sự
phối hợp chặt chẽ và có sự chồng chéo giữa các chủ thể. Nên phân chia rõ ràng hơn
nữa trách nhiệm của từng chủ thể;
Vấn đề tác động của các chính sách ở địa phƣơng: có nguồn lực và có nhu cầu, nhƣng
đôi khi nguồn lực và nhu cầu chƣa thật sự gặp nhau.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 60
3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Phƣờng 14, địa bàn đƣợc khảo sát, là một trong các phƣờng có tỷ lệ nghèo cao nhất quận 8
(9,4% dân số), tập trung rất nhiều ngƣời nghèo (2019 ngƣời nghèo sống rải rác trong 394 hộ
gia đình vào năm 2011). Cuộc khảo sát này không có tham vọng khái quát tình hình chung ở
quận 8 (mẫu khảo sát là 100 chủ hộ đại diện cho 641 nhân khẩu) nhƣng qua đó giúp ta thấy
đƣợc đặc trƣng của ngƣời nghèo nói chung và ngƣời nghèo của quận 8 nói riêng. Hộ gia đình
là chìa khóa của nghiên cứu vì đó là nơi phản ánh tốt nhất tình hình nghèo khó.
Đặc điểm của các hộ gia đình đƣợc trình bày ở phần đầu. Phần hai chúng tôi sẽ trình bày về
thu nhập và chi tiêu, vốn là yếu tố quyết định ngƣỡng nghèo. Phần ba chúng tôi sẽ trình bày
các kết quả khảo sát về công tác hỗ trợ (y tế, giáo dục, việc làm, nhà ở, cơ sở hạ tầng). Các
vấn đề nổi lên trong phần này cho phép xác định rõ hơn những đặc điểm của vấn đề nghèo ở
đô thị, những nhân tố làm gia tăng tình trạng nghèo và giúp nhận dạng các hộ nghèo.
3.1. ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI – NHÂN KHẨU HỌC CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH
ĐƯỢC KHẢO SÁT
Giới tính: Số lƣợng nam và nữ đƣợc khảo sát bằng nhau (50%)
Tuổi: Chia thành 4 nhóm tuổi chính theo tỷ lệ sau :
Bảng 6 : phân bổ đối tượng được khảo sát theo độ tuổi
Nhóm tuổi Tỷ lệ %
0-14 tuổi 19%
15-39 tuổi 40,8%
40-59 tuổi 28,5%
60 tuổi trở lên 11,7%
TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN CỦA CÁC CHỦ HỘ : 57% đã kết hôn. Các chủ hộ goá chiếm 36% các
trƣờng hợp. Các chủ hộ đã li dị chiếm 4%, các chủ hộ độc thân chiếm 3%, vậy, 40% các hộ là
gia đình đơn thân.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 61
Biểu đồ 2:Biểu đồ tình trạng hôn nhân của các chủ hộ theo nhóm thu nhập
Biểu đồ trên cho thấy số hộ góa chiếm ƣu thế áp đảo trong số những hộ có thu nhập
dƣới ngƣỡng nghèo. Các chủ hộ của những hộ có thu nhập trên ngƣỡng nghèo phần lớn là đã
lập gia đình (75% so với 50% ở các hộ nghèo). 42% chủ hộ góa bụa trong số các hộ nghèo so
với 20% chủ hộ góa bụa trong số những hộ nằm trên ngƣỡng nghèo. Việc đơn thân nuôi con
là một yếu tố làm giảm thu nhập (thiếu một ngƣời đóng góp vào ngân sách của gia đình)
và bất lợi về mặt tâm lý.
SỐ NHÂN KHẨU TRONG MỖI HỘ: Có một sự khác biệt rõ ràng giữa mặt bằng chung ở quận 8
(4,1 nhân khẩu/hộ) với các hộ nghèo đƣợc khảo sát (6,4 nhân khẩu/hộ), tức cao hơn 2 nhân
khẩu/hộ so với mức trung bình của quận 8. Mối liên hệ giữa số nhân khẩu và nghèo đƣợc thể
hiện nhƣ dƣới đây, thực tế này đã đƣợc chính quyền địa phƣơng xác nhận.
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện số nhân khẩu trong các hộ gia đình
Hơn nữa, số hộ đông con (hơn 8
ngƣời/hộ), chiếm 20% số hộ đƣợc khảo
sát, số liệu này cao nhiều so với mức
trung bình của các quận nội thành, nơi số
hộ đông con chiếm 3,5%32
. Điều này
khẳng định rằng các gia đình đông con
chiếm đại đa số các hộ nghèo.
THÀNH PHẦN TRONG GIA ĐÌNH: Ngoài các gia đình hạt nhân (cha mẹ và con cái), các gia
đình còn lai có hơn 40% nhân khẩu thuộc nhóm ông bà, con riêng, các cháu hoặc thuộc nhóm
anh, chị, em của chủ hộ hoặc ngƣời bà con. Tuy đây là văn hoá của Việt Nam, nhƣng còn một
lý do nữa góp phần làm tăng hiện tƣợng này : họ là những gia đình nghèo. Hiện nay, vẫn còn
nhiều hộ nghèo ở quận 8 có nhiều thế hệ sống chung trong cùng một mái nhà. Điều này khác
với xu hƣớng “ra riêng” đƣợc ghi nhận ở thành phố Hồ Chí Minh trong vài năm gần đây,
trong tầng lớp trung và thƣợng lƣu.
32
Điều tra dân số và nhà ở, GSO, 2009.
0
10
20
30
40
50
0-8 triệu đồng 8-12 triệu đồng 12-16 triệu đồng > 16 triệu đồng
Góa
Ly dị hoặc ly thân
Đã lập gia đình
Độc thân
38%
40%
13%
9% 1 - 4 người
5 - 8 người
9 - 12 người
13 - 19 người
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 62
TÌNH TRẠNG CƢ TRÖ VÀ NHẬP CƢ : Trong số 641 ngƣời đƣợc khảo sát, có 42 ngƣời (7%)
thuộc diện KT2, KT3, KT4 và 1 ngƣời không đăng ký cƣ trú. Về chủ hộ, tỷ lệ này còn thấp
hơn nữa (4% trên tổng số chủ hộ đƣợc phỏng vấn). Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận thêm là
những hộ tạm trú này đã sống ở TPHCM trên 5 năm. Mặc dù rất khó để rút ra kết luận do đặc
tính của mẫu khảo sát, nhƣng một giả thuyết đƣợc đƣa ra: tình trạng nghèo ở phƣờng 14
chủ yếu liên quan đến các hộ dân sống lâu năm ở quận 8, thậm chí là sống cố định một
chỗ. Trái ngƣợc với một số địa phƣơng khác, nơi tình trạng nghèo gắn liền với việc nhập cƣ,
đặc điểm nổi bật của tình trạng nghèo ở phƣờng 14 là nghèo từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
Chỉ có 5 hộ trong số các hộ đƣợc khảo sát là từ nơi khác đến, do đó không mang tính đại diện
cho ngƣời nhập cƣ. Những hộ nhập cƣ vào Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây
cho rằng cuộc sống của họ đã khá hơn (1 hộ cho rằng cuộc sống không thay đổi, 3 hộ nói cuộc
sống có tốt hơn một chút và 1 hộ nói tốt hơn nhiều). Họ mong muốn tiếp tục sống ở thành phố
Hồ Chí Minh. 4/5 hộ không có ý định sẽ quay về quê sống.
3.2. THU NHẬP VÀ CHI TIÊU, CÂN BẰNG NHƯNG BẤP BÊNH
THU NHẬP VÀ HỖ TRỢ
Biểu đồ 4: tỷ lệ các hộ được phỏng vấn trong từng nhóm thu nhập
Biểu đồ trên thể hiện tỷ lệ các hộ đƣợc phỏng vấn theo nhóm thu nhập. Điều đáng chú ý là
vẫn còn có những hộ có thu nhập từ 0-6 triệu đồng (nhƣ đã trình bày ở trên). Các hộ trong
nhóm từ 6 – 12 triệu đồng là đối tƣợng chính của các chính sách giảm nghèo với các mức độ
hỗ trợ khác nhau tùy theo mức thu nhập. Tiếp đến là nhóm thu nhập từ 12 – 16 triệu đồng,
những hộ thuộc nhóm này chỉ đƣợc xem là nghèo khi ngƣỡng nghèo tăng lên 16 triệu
vnd/ngƣời/năm. Nhóm có thu nhập từ 16 triệu trở lên cũng có trong mẫu khảo sát, mặc dù
những hộ thuộc nhóm này lẽ ra không nằm trong danh sách hộ nghèo.
Qua việc phân chia các hộ theo từng nhóm thu nhập ta thấy có 46% các gia đình có thu nhập
dƣới 8 triệu đồng/ngƣời/năm. Các hộ này cần nỗ lực rất lớn để đạt đƣợc mức thu nhập ở
ngƣỡng nghèo, nếu không họ có nguy cơ nghèo lâu dài. Tuy nhiên, đây là nhóm dân cƣ đƣợc
27%
19%
16%
12%
16%
10% 0-6 triệu đồng
6-8 triệu đồng
8-10 triệu đồng
10-12 triệu đồng
12-16 triệu đồng
> 16 triệu đồng
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 63
hƣởng trợ cấp xã hội nhiều nhất (bảo hiểm y tế, hỗ trợ trực tiếp, học bổng, v.v..), và nhờ đó
hạn chế đƣợc tình trạng quá nghèo.
28% gia đình có thu nhập xung quanh ngƣỡng nghèo, thấp hơn (tức là khoảng 10-12 triệu
đồng) hoặc cao hơn ngƣỡng nghèo (12-16 triệu đồng). Họ có thể thoát nghèo trong những
năm tới vì không cần nỗ lực quá lớn để vƣợt qua ngƣỡng nghèo hay duy trì mức thu nhập trên
ngƣỡng nghèo. Tuy nhiên, họ rất dễ bị ảnh hƣởng khi có các biến cố (lạm phát, tai nạn, bệnh
tật).
Khi đƣợc hỏi với mức thu nhập bao nhiêu thì có thể thoát nghèo, các chủ hộ trả lời mức
đó là 2.380.000 đồng/ngƣời/tháng (tức là khoảng 28,5 triệu đồng/ngƣời/năm), tƣơng
đƣơng với gấp đôi ngƣỡng nghèo hiện nay. Tuy con số này có thể hơi quá cao, nhƣng nó
cũng cho thấy ngƣỡng nghèo hiện nay là chƣa hoàn toàn phù hợp với thực tế cuộc sống.
CÁC NGUỒN THU NHẬP: Biểu đồ dƣới dây cho thấy phần lớn thu nhập của các hộ xuất
phát từ công việc chính, phần thu nhập từ « công việc tay trái » rất thấp (khoảng từ 77.000
đồng/tháng/hộ đến 169.000 đồng/tháng/hộ).
Biểu đồ 5: phân bố các nguồn thu nhập (không tính trợ giú p) giữa các nhóm thu nhập
Thu nhập trung bình hàng tháng của các hộ từ việc làm chính (đôi khi việc làm chính
cũng không ổn định và theo mùa vụ) vào khoảng 4.945.000 đồng. Đối với các hộ trong
nhóm thu nhập 0-8 triệu đồng/ngƣời/năm, mức thu nhập trung bình từ công việc chính vào
khoảng 2.292.000 đồng. Đối với nhóm thu nhập từ 8 – 12 triệu/ngƣời/năm, mức thu nhập
trung bình vào khoảng 5.196.000 đồng. 15 hộ có thu nhập 8.827.000 đồng/ngƣời/năm thuộc
nhóm thu nhập 12-16 triệu/ngƣời/năm. 10 hộ có thu nhập 10.330.000 đồng/tháng/hộ thuộc
nhóm thu nhập cao nhất. Tiền trợ cấp (lƣơng hƣu và trợ cấp y tế, 625.000 đồng/tháng/hộ)
cũng là một nguồn thu nhập quan trọng (chiếm 1/4 tổng thu nhập) đối với nhóm thu
nhập thấp nhất.
TIỀN TRỢ CẤP LÀ MỘT NGUỒN THU NHẬP PHỤ: Thu nhập từ việc làm không thể đảm bảo
một mức sống khá giả. Các khoản hỗ trợ của Nhà nƣớc cho phép có nguồn thu nhập bổ
sung để chi tiêu vào các nhu cầu cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội.
0% 20% 40% 60% 80% 100%
0-8 triệu đồng
8-12 triệu đồng
12-16 triệu đồng
>16 triệu đồng
% thu nhập từ công việc chính
% thu nhập từ công việc phụ
% thu nhập từ lương hưu hoặc trợ cấp
y tế
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 64
Biểu đồ 6: phân bố các nguồn thu nhập giữa các nhóm thu nhập
Thu nhập của các hộ nghèo và cận nghèo đa phần từ việc làm chính thức, nhƣng có một sự
chênh lệch đáng kể giữa các nhóm thu nhập. Thật vậy, hộ càng nghèo thì thu nhập từ việc
làm càng thấp so với thu nhập từ các khoản trợ cấp xã hội (trợ cấp từ nhà nƣớc, gia đình,
hàng xóm). Tiền trợ cấp chiếm 42% tổng thu nhập của nhóm gia đình nghèo nhất (0-8 triệu
đồng), nhƣng chỉ chiếm 4% tổng thu nhập các hộ khá giả (thu nhập hơn 16 triệu đồng). Điều
này cho thấy sự phụ thuộc quá lớn của nhóm gia đình nghèo nhất vào hỗ trợ từ bên ngoài.
Nhóm này cũng chính là nhóm ít có khả năng thoát nghèo nhất. Đây sẽ là một gánh nặng cho
nhà nƣớc. Mặc dù tiền trợ cấp rất đa dạng và phân bố không đều, tùy theo hoàn cảnh của các
gia đình (số con, số ngƣời bệnh, hoặc ngƣời cao tuổi, v.v…), nhƣng nguyên tắc chung là tiền
trợ cấp càng giảm nếu thu nhập của gia đình càng cao. Các chính sách xã hội luôn luôn ƣu
tiên cho các gia đình có thu nhập dƣới 8 triệu đồng/ngƣời/năm.
Bảng 7: phân bổ nguồn thu nhập và trợ cấp hằng tháng
Nhóm thu nhập triệu
đồng/ngƣời/năm Số hộ
Thu nhập trung
bình của hộ/tháng
Các khoản hỗ trợ và
thu nhập thêm của
hộ/tháng
% hỗ trợ trong
tổng thu nhập
0-8 Triệu 46 3 086 000 2 271 000 24%
8-12 Triệu 29 5 619 000 995 000 9%
12-16 Triệu 15 8 945 000 545 000 4%
>16 Triệu 10 13 697 000 623 000 3%
Nguồn : Số liệu dựa theo kết quả khảo sát các hộ gia đình.
Bảng trên cho thấy các hộ có thu nhập trên ngƣỡng nghèo cũng đƣợc hƣởng trợ cấp xã hội,
nhƣng với mức trợ cấp giảm dần theo nhóm thu nhập. Điều này nhằm tránh việc cắt hỗ
trợ đột ngột, khi các hộ vừa mới thoát nghèo, và tạo ra lƣới an toàn nhằm tránh tình trạng tái
nghèo. Nhiều hộ thuộc nhóm thu nhập thấp nhất phụ thuộc rất nhiều vào trợ cấp xã hội và thu
nhập thêm (tiền hỗ trợ chiếm ¼ tổng thu nhập). Ngƣợc lại, nhóm kế tiếp (có thu nhập từ 8-12
triệu đồng) hƣởng trợ cấp ít hơn (9%). Điều này cho thấy các hộ thuộc nhóm này rất dễ bị tổn
thƣơng.
0% 20% 40% 60% 80% 100%
0-8 triệu đồng
8-12 triệu đồng
12-16 triệu đồng
>16 triệu đồng
% thu nhập từ công việc + lương hưu + trợ cấp y tế
% thu nhập từ các khoản hỗ trợ và nguồn thu nhập bổ sung
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 65
Để xác định tỷ lệ của các khoản trợ cấp trong tổng thu nhập, các hộ cho biết các nguồn thu
nhập (tiền trợ cấp, ngƣời thân, tiền thuê nhà, v.v…) nhƣ sau :
Bảng 8: phân bổ các nguồn thu nhập từ tiền trợ cấp và các khoản phụ (ngoại trừ thu nhập
từ việc làm và lương hưu) theo nhóm thu nhập
Nhóm thu
nhập triệu
vnd/ngƣời
/năm
Số
hộ
Tiền trợ cấp
của nhà nƣớc
trung bình
VND/hộ/tháng
Tiền hỗ trợ
của ngƣời
thân hoặc
bạn bè
VND/hộ/th
áng
Tiền cho
thuê đất
hoặc nhà
VND/hộ/thá
ng
Tiền lãi
(tiết kiệm,
chơi hụi)
VND/hộ/th
áng
Tiền đền
bù (hẻm)
vnd/hộ/thá
ng
Thu nhập
khác
vnd/hộ/th
áng
Tổng tiền
trợ cấp và
các thu
nhập khác
vnd/hộ/thá
ng
0-8 Triệu 46 1 280 000 794 000 0 133 000 0 64 000 2 271 000
8-12
Triệu 29 626 000 169 000 0 0 0 200 000 995 000
12-16
Triệu 15 345 000 200 000 0 0 0 0 545 000
>16
Triệu 10 410 000 50 000 0 0 0 163 000 623 000
Nguồn : Số liệu dựa theo kết quả khảo sát các hộ gia đình.
69% các gia đình nghèo đƣợc hƣởng trợ cấp của Nhà nƣớc. Các hộ nghèo không có nguồn
thu nhập phụ (từ việc cho thuê bất động sản, hay tiền lãi tiết kiệm, v.v…). Các hộ này
thƣờng nhờ đến sự giúp đỡ của bà con thân thuộc, hàng xóm khi cần thiết.
Câu chuyện cuộc sống số 1 – Phỏng vấn ngày 12/07/11 ; P.14, Q.8
Chủ hộ là Ông Giang Nho, sống với gia đình người con trai. Là người Hoa, gia đình anh
được cấp mã số hộ nghèo vào năm ngoái. Cả gia đình sống nhờ vào thu nhập của vợ,
chồng người anh làm nghề buôn bán hoa và trái cây ở chợ. Thu nhập của họ trung bình
vào khoảng 3 triệu đồng/tháng, trong khi đó chi tiêu của cả gia đình trung bình là
5.700.000 đồng. Do trong gia đình có một bé mắc bệnh down nhẹ, nên gia đình được
chính quyền hỗ trợ 360.000 đồng/tháng (kể từ tháng 3 năm 2011) và được tặng
5.800.000 đồng để nâng nền nhà và chống dột. Ngoài ra, 3 thành viên trong gia đình cũng
được hưởng bảo hiểm y tế. Trước kia, do hoàn cảnh gia đình khó khăn, nên cháu Sơn đã
phải nghỉ học vào cuối năm lớp 9, nhưng chưa đi làm được vì chưa đến tuổi lao động.
Nguyện vọng của gia đình là được vay khoản 20 triệu đồng với lãi suất thấp để có thể mua
trọn vườn cây trái vì đó là cách duy nhất để tăng thêm thu nhập.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 66
Sự giúp đỡ từ thân quyến chiếm gần 35% các nguồn thu nhập bổ sung của các gia đình
nghèo (gia đình có thu nhập dƣới 8 triệu), nhƣng chỉ chiếm 8% nguồn thu nhập của nhóm
gia đình có thu nhập trên 16 triệu. Vì vậy, vai trò của thân quyến và bạn bè đƣợc đề cao.
Để phân tích sâu hơn các khoản hỗ trợ của nhà nƣớc, bảng sau đây sẽ trình bày chi tiết số tiền
của từng loại hình trợ giúp.
Bảng 9: số tiền trợ giúp và tỷ lệ hộ được hưởng
Loại hỗ trợ của nhà
nƣớc
Tổng mức hỗ trợ/năm
của các hộ đã đƣợc
phỏng vấn
% hộ đƣợc hỗ trợ Mức hỗ trợ trung
bình/năm nhận đƣợc
Học bổng 23.400.000 Vnd 24 975.000 Vnd
Bảo hiểm y tế 86.600.000 Vnd 71 1.220.000 Vnd
Tín dụng cho hoạt
động thƣơng mại
44.500.000 Vnd 10 4.450.000 Vnd
Hỗ trợ về nhà ở 61.000.000 Vnd 6 10.1667.000 Vnd
Hỗ trợ khác : ngƣời cao
tuổi, ngƣời khuyết tật,
quà..
24.100.000 Vnd 10 2.410.000 Vnd
TỔNG 239.500.000 Vnd
Nguồn : Số liệu dựa theo kết quả khảo sát các hộ gia đình.
Mức độ hỗ trợ nhà nƣớc cho các hộ gia đình là khác nhau, tùy theo hoàn cảnh của từng
hộ. Bảo hiểm y tế là loại hỗ trợ phổ biến nhất (71% hộ nghèo đƣợc hỗ trợ về bảo hiểm y tế).
Số tiền hỗ trợ cho sửa chữa nhà là cao nhất trong các khoản hỗ trợ, nhƣng chỉ có một số hộ
đƣợc hƣởng. Trong số 24% các hộ đƣợc hƣởng học bổng, hơn phân nửa khẳng định rằng tiền
học bổng không thể trang trải hơn 50% tiền học, và gia đình phải tự chi trả các khoản khác
(dụng cụ học tập, đồng phục, v.v…).
Câu chuyện cuộc sống số 2 – Phỏng vấn ngày 11/07/11, P.14, Q.8
« Gia đình chị Huznh có 4 người chị sống chung với nhau. Tất cả có 6 người chị em
trong gia đình, nhưng 2 người đã kết hôn và sinh sống tại quận 6. Hiện nay, thu
nhập của 4 chị em đến từ một cửa hàng tạp hoá nhỏ bán một số hàng thực phẩm
như mì ăn liền, bánh kẹo,… Tuy nhiên, nguồn thu nhập này cũng không đủ để họ
sinh sống, vì vậy họ đã nhờ đến người em gái đã lập gia đình. Mỗi tuần, cô em gái
mang thực phẩm đã chế biến (như thịt, cá…) đến. Nguyện vọng của họ rất đơn
giản: có đủ gạo để ăn ( tức là 10-30kg gạo/tháng) và 200 gram thịt mỗi ngày để
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu của họ ». Ở tuổi 70, nhưng các cụ Bà không
có con, cháu và Bà thổ lộ đó là cái nghèo lớn nhất.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 67
Số liệu chi tiết về các khoản hỗ trợ trong 3 lĩnh vực chủ chốt (nhà ở, y tế, giáo dục) đƣợc thể
hiện rõ trong bảng dƣới đây :
Bảng 10: Thống kê các gia đình được hưởng hỗ trợ của nhà nước theo nhóm thu nhập
Nhóm thu nhập
Vnd/ngƣời/năm
Bảo hiểm y tế Học bổng Hỗ trợ nhà ở (sửa nhà,
nhà tình thƣơng)
Số hộ đƣợc
hƣởng %
Số hộ đƣợc
hƣởng %
Số hộ đƣợc
hƣởng %
0-8 Triệu VND 36 78% 12 26% 2 4%
8-12 Triệu VND 19 67% 7 25% 3 11%
12-16 Triệu VND 10 62% 4 25% 1 6%
16 Triệu VND trở lên 6 60% 1 10% 0 0%
Tổng cộng 71 24 6
Nguồn : Số liệu dựa theo kết quả khảo sát các hộ gia đình.
Bảng trên cho thấy 22% các hộ nghèo nhất (0-8 triệu đồng/ngƣời/năm) không đƣợc hƣởng
bảo hiểm y tế, và chỉ có 26% các gia đình có thu nhập dƣới ngƣỡng nghèo đƣợc hƣởng học
bổng. Tuy nhiên, các cơ quan chức năng cho biết tất cả các hộ có thu nhập dƣới 8 triệu
đồng/ngƣời/năm đều đƣợc nhà nƣớc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Sự chênh lệch giữa các
số liệu có thể đƣợc giải thích nhƣ sau : ngƣời đƣợc hỏi hiểu sai câu hỏi hoặc không biết gia
đình mình có đƣợc bảo hiểm y tế hay không, nên đã trả lời không, ngƣời đƣợc hỏi thƣờng có
xu hƣớng khai thu nhập của mình thấp hơn thực tế (xem thêm phần 1.3). Vì thế, theo kết quả
khảo sát, họ đƣợc xếp vào nhóm có thu nhập dƣới 8 triệu đồng/ngƣời/năm, nhƣng theo danh
sách của chính quyền, họ thuộc nhóm có thu nhập hơn 8 triệu đồng/ngƣời/năm và do đó
không đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ 100% phí bảo hiểm y tế.
Về trợ cấp nhà ở, chiến lƣợc của phƣờng 14 là trợ cấp cho các gia đình cận nghèo, nhất là các
gia đình ngay dƣới ngƣỡng nghèo để cho họ ổn định nơi ở, từ đó an tâm hơn về tƣơng lai và
bắt đầu đầu tƣ cho các hoạt động tạo thu nhập. Trong số những hộ đƣợc hỗ trợ về nhà ở, có
50% hộ có thu nhập trong nhóm 8 – 12 triệu đồng.
Ngoài trợ cấp của Nhà nƣớc, 28 hộ đƣợc khảo sát nhận đƣợc sự giúp đỡ từ các tổ chức tôn
giáo (nhƣ đình chùa, giáo xứ). Các tổ chức này giúp đỡ chủ yếu về mặt tài chính (hỗ trợ về
bảo hiểm y tế, học bổng hay tiền mặt) hoặc dƣới dạng « quà tặng ».
TRẺ EM ĐI LÀM ĐỂ ĐÓNG GÓP VÀO THU NHẬP CỦA GIA ĐÌNH: Trong các gia đình đƣợc
khảo sát, có 11 trẻ em đi làm để kiếm thêm thu nhập cho gia đình. Đối với các gia đình này,
đóng góp của trẻ em rất quan trọng nhằm cải thiện thu nhập vì các khoản thu nhập từ lao động
của các em đóng góp 31% tổng thu nhập của hộ. Các em làm phục vụ, làm công, giữ xe gắn
máy, hay làm đồ thủ công (hạt cƣờm, hoa giả). Trẻ em trong độ tuổi đến trƣờng mà phải đi
làm là một dự báo không tốt cho tƣơng lai của các em bởi vì có thể các em sẽ phải nghỉ học
sớm để đi làm và do vậy thất học sẽ làm cho tình trạng nghèo kéo dài từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 68
CHI TIÊU VÀ TRANG THIẾT BỊ TRONG NHÀ
Chi tiêu có thể bao gồm chi tiêu trung bình hàng tháng, và các chi tiêu phụ hàng năm.
Biểu đồ 7: phân bố các chi tiêu thông thường hàng tháng của các hộ
Trong số các chi tiêu hàng tháng, chi tiêu cho ăn uống (ăn tại nhà hay ở ngoài) và cho nhu
yếu phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất. Các khoản chi này chiếm 65% thu nhập, vào khoảng 3,1
triệu đồng/hộ/tháng, tức là khoảng 500.000 đồng/ngƣời/tháng. Bên cạnh đó, cần lƣu ý đến
một khoản chi cũng không nhỏ : chi phí đi lại (chiếm 12% trong tổng chi), trong khi các chi
phí về các dịch vụ đô thị (tiền điện, tiền nƣớc, tiền rác) chỉ chiếm 11% chi tiêu cả tháng.
Chi tiêu thƣờng xuyên hàng tháng khoảng 4,7 triệu đồng/gia đình, tƣơng đƣơng 750.000
đồng/ngƣời.
Ngoài các khoản chi tiêu hàng tháng, các hộ còn phải chi trả các loại chi phí phát sinh không
nhỏ trong năm.
Biểu đồ 8: phân bố các chi phí bất thường trong năm
45%
20%
12%
8%
5%
3%
3% 2% 1% 1% Đi chợ (thực phẩm, nhu yếu phẩm)
Ăn tiệm
Đi lại
Lặt vặt (cà phê, thuốc lá, nhậu)
Tiền điện
Tiền điện thoại
Tiền nước
Tiền rác
Hàng gia dụng
Tiền thuê nhà
Thuế
Giải trí (báo, CD, DVD…)
khác
26%
17%
15%
14%
10%
9%
3% 2%
2% 1%
1%
Sửa nhà
Điều trị bệnh
Lãi, vốn vay, nợ
Mua trang thiết bị
Quần áo
Sự kiện (cưới hỏi, ma chay, quà…)
Về thăm quê
Gửi tiền về quê
Đi chơi
Đóng góp cho phường
Khác
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 69
Các số liệu về chi tiêu dƣới đây là do các hộ đƣợc khảo sát cung cấp. Trong số các chi tiêu
phát sinh hằng năm, việc sửa sang nhà cửa tốn nhiều tiền nhất (26% chi tiêu, tức là khoảng
3.332.000 đồng/hộ/năm), tiếp theo là chi phí về khám chữa bệnh (17% chi phí phát sinh hằng
năm, tƣơng đƣơng 2.207.000 đồng/hộ/năm) ; hoàn vốn vay và trả nợ đứng vị trí thứ 3 (chiếm
15%, tƣơng đƣơng 1.855.000 đồng/hộ/năm). Từ các khoản chi tiêu này, ta có thể xác định
nhu cầu của các hộ nghèo và các ƣu tiên hành động: nhà ở, y tế, vốn vay.
Ngoài ra, nếu cộng các khoản chi tiêu liên quan đến các « sự kiện » (1.200.000 đồng/hộ/năm),
về thăm quê (370.000 đồng/hộ/năm) và gửi tiền về quê (243.000 đồng/hộ/năm), thì ta sẽ thấy
phần chi tiêu liên quan đến các mối quan hệ trong gia đình chiếm 15% các chi tiêu phát
sinh hàng năm của từng hộ, một dấu hiệu cho thấy tầm quan trọng của gia đình.
Tổng cộng các chi phí phát sinh hằng năm của mỗi hộ vào khoảng 12,6 triệu đồng, bình
quân khoảng 2 triệu đồng cho một nhân khẩu. Vậy, chi tiêu trung bình hằng năm khoảng
11 triệu đồng /ngƣời (bao gồm 9 triệu đồng chi tiêu thƣờng xuyên cho sinh hoạt + 2 triệu
đồng dành cho chi phí phát sinh trong năm). Tuy số liệu này có tính tƣơng đối, nhƣng phù
hợp với thu nhập của các đối tƣợng đƣợc khảo sát (thu nhập dƣới 12 triệu đồng/ngƣời/năm).
Xếp vị trí thứ tƣ là tiền mua sắm trang thiết bị (1.739.000 đồng/hộ/năm), số liệu cụ thể đƣợc
thể hiện trong biểu đồ dƣới đây, qua đó phản ánh tỷ lệ sở hữu thiết bị gia dụng phổ biến trong
các gia đình ở Việt Nam.
Biểu đồ 9: thống kê trang thiết bị ở các hộ được khảo sát
Từ bảng trên cho thấy 60% các gia đình sở hữu ti vi, 47% sở hữu quạt máy. Phƣơng tiện đi lại
(xe đạp, hay xe máy) giữ vị trí tiếp theo, rất ít hộ sở hữu tủ lạnh (18%), máy tính (7%), máy
giặt (6%), hay ghế sofa (1%). Mặt khác, các trang thiết bị của các hộ nghèo thực tế đều cũ
kỹ, do nhặt lại, hay mua lại từ ngƣời khác.
0 10 20 30 40 50 60 70
TV
Quạt máy
Xe máy
Xe đạp
Bếp gas
Điện thoại
Đầu video
Tủ lạnh
Nồi cơm điện
Radio
Máy vi tính
Máy giặt
DVD player
Ghế sofa
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 70
Hình 2: nội thất của một hộ ở phường 14
Nội thất của ngôi nhà thuộc phường 14 này là đại diện cho mức độ trang bị và tiện nghi cho
các hộ nghèo ở quận 8 : tường bằng tôn, được dán giấy màu, 1 cây quạt máy để chóng chọi
cái nóng, một cái ti vi màu cũ kỹ, cũng như một chiếc xe gắn máy đời cũ được để trong phòng
khách. Mọi người đều ngồi dưới đất, và võng thay cho giường, nhưng cũng chỉ vài người
được ngủ trên võng (nhà chỉ có một phòng). Nhà thường bị ngập khi triều cường.
Cần xem xét chi tiết việc đi lại, vì 12% chi tiêu hàng tháng dành cho việc đi lại. Xe đạp và xe
gắn máy là một trong những trang thiết bị đƣợc sở hữu nhiều nhất.
Bảng 11: thống kê phương tiện di chuyển của các hộ
Phƣơng tiện đi lại Tỷ lệ các hộ sở hữu (%)
Hoàn toàn không có (xe đạp lẫn xe gắn máy) 45
Chỉ có xe đạp 10
Chỉ có xe gắn máy 18
Có cả hai (xe đạp lẫn xe gắn máy) 25
Nguồn: Số liệu dựa theo kết quả khảo sát các hộ gia đình.
Chúng ta thấy: 45% các hộ đƣợc khảo sát hoàn toàn không sở hữu phƣơng tiện di chuyển nào,
kể cả xe đạp và xe máy, điều này hạn chế việc di chuyển hoặc bắt buộc học phải sử dụng
phƣơng tiện di chuyển công cộng hay tƣ nhân (chủ yếu là xe ôm). Có nhiều yếu tố để giải
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 71
thích cho con số nêu trên : tiền mua xe, tiền xăng (giá xăng không ngừng tăng). Ngoài ra,
ngƣời nghèo ở Quận 8 thƣờng chỉ di chuyển trong quận, ít đi sang các quận lân cận. Do đó, họ
không cảm thấy cần thiết phải có phƣơng tiện đi lại. Vấn đề di chuyển có ảnh hƣởng tiêu
cực ở một chừng mực nào đó đến việc làm và học hành.
Thu nhập hầu nhƣ đƣợc chi cho các nhu cầu thiết yếu;
Chi phí dành cho nhà ở (gồm tất cả các phí liên quan) và chi phí dành cho sức khoẻ là
hai khoản chi quan trọng nhất, sau đó là việc chi trả các khoản vay, nợ;
Một vài gia đình có thu nhập trên ngƣỡng nghèo vẫn nhận đƣợc trợ cấp;
Nhóm thu nhập dƣới 8 triệu đồng/năm rất lệ thuộc vào các khoản trợ cấp xã hội, và
nhóm thu nhập từ 8 đến 12 triệu đồng/năm ít lệ thuộc hơn;
Việc làm là nguồn thu nhập chính. Gia đình và hàng xóm là nơi tƣơng trợ chủ yếu;
Vấn đề đi lại đang là một trở ngại lớn với ngƣời dân nơi đây.
3.3. CÓ VIỆC LÀM ỔN ĐỊNH LÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN
VỮNG
Các số liệu về thu nhập cho thấy: có việc làm ổn định là một trong những điều kiện để đảm
bảo một cuộc sống đầy đủ, nhƣng phần lớn các hộ đƣợc khảo sát đều không có việc làm ổn
định. Các dữ liệu sau đây cho thấy rõ hơn hoàn cảnh của các hộ nghèo và vấn đề việc làm.
LỰC LƢỢNG LAO ĐỘNG VÀ CÁC LĨNH VỰC LAO ĐỘNG PHI CHÍNH THỨC. Trong số các đối
tƣợng đƣợc khảo sát, có 69,2% trong độ tuổi lao động chính thức (từ 15 đến 59 tuổi) so với
74,7% ở các quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh. Điều này chƣa phản ảnh hết thực tế,
vì trên thực tế, có lao động trẻ em và lao động lớn tuổi.
Biểu đồ 10: tỷ lệ của khu vực phi chính thức
78% số ngƣời đƣợc khảo sát làm việc
trong khu vực phi chính thức, 3% số ngƣời
đƣợc khảo sát hiện đang thất nghiệp. Điều
này cho thấy việc làm của họ rất bấp bênh.
Công việc trong khu vực phi chính thức tuy
đôi khi có thể ổn định nhƣng không đƣợc
hƣởng các phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, nó
cũng khá bấp bênh.
78%
19%
3%
Phi chính thức
Chính thức
Không có việc làm
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 72
PHÂN BỐ VIỆC LÀM THEO LĨNH VỰC KINH TẾ. Chúng ta thấy lĩnh vực dịch vụ chiếm ƣu
thế (70%). Công nghiệp vẫn là lĩnh vực tạo nhiều việc làm (18% số việc làm), nhƣng tỷ lệ đã
giảm nhiều trong những năm gần đây, do các nhà máy di dời vào các khu công nghiệp ở ngoại
thành. Ngành thủ công chiếm một vị trí không nhỏ (10%). Tỷ trọng của ngành nông nghiệp
rất thấp (2%), điều này khác với mặt bằng chung của quận 8, vì trên địa bàn quận vẫn còn
nhiều khu vực làm nông nghiệp, đặc biệt là khu vực phía Nam và Tây Nam.
Lĩnh vực phi chính thức và lĩnh vực dịch vụ (chính thức hoặc phi chính thức) có tỷ trọng
cao một phần là vì các hoạt động thƣơng mại trên kênh, rạch đã giảm đáng kể từ khi
xây dựng Đại lộ Đông-Tây phía quận 5 và do việc cải tạo hai bờ Kênh Tàu Hủ. Các công
trình này, nhất là việc phá huỷ các cây cầu từ thời Pháp thuộc, đã có những ảnh hƣởng tiêu
cực đến việc trao đổi thƣơng mại với bờ phía quận 5. Các cây cầu dành cho ngƣời đi bộ (bậc
thang thay thế cho đƣờng dẫn), đã ngăn cản việc đi lại bằng xe máy và xe đẩy của những
ngƣời bán hàng rong.
PHÂN BỐ VIỆC LÀM THEO NGHỀ NGHIỆP. Công việc phổ biến nhất là công nhân trong các
ngành (luyện kim, cơ khí, xây dựng, các ngành công nghiệp nhỏ, nghề mộc) (30% trong tổng
số 245 ngƣời đã khảo sát). Tiếp theo là các công việc nhƣ giúp việc nhà, rửa chén, giặt đồ
(31 ngƣời), và bán hàng (bán trái cây, bán vé số, bán cá). Không quá ngạc nhiên khi lao động
phi chính thức lại đa dạng nhƣ vậy, nhất là lao động thủ công làm việc tại nhà nhƣ : lột vỏ
hành, sản xuất nhang, lựa đậu hay cà phê, may, làm hoa giả,… Những việc làm tại nhà này
chủ yếu do bàn tay phụ nữ thực hiện, trong đó có cả ngƣời già. Đây cũng là dạng công việc
phụ thƣờng gặp nhất.
Câu chuyện cuộc sống số 3 và 4 – Phỏng vấn ngày 12/07/11,P.14, Q.8
Gia đình Ông Huznh Văn Châu có 11 nhân khẩu, sống trong cùng một căn nhà gồm
vợ, gia đình con trai, gia đình con gái, người em trai chưa lập gia đình. Người được
phỏng vấn là chị Huznh Thị Lệ, con gái Ông Châu. Chị có hai con, con lớn đã bỏ học
từ lâu vì gia đình gặp khó khăn về kinh tế. Chị Lệ và chồng có trình độ học vấn thấp
và không có việc làm ổn định. Chị làm nhang và thu nhập từ 20.000 đến 22.000
ngày. Chồng chị làm phụ hồ. Chị không có mong muốn gì đặc biệt để thoát nghèo,
thậm chí không muốn vay tiền để cải thiện thu nhập vì làm ăn không giỏi nên chị
sợ thất bại và không có khả năng hoàn vốn. Khi gặp khó khăn lớn, chị vay tiền của
những người cho vay nặng lãi trong xóm vì đó là nguồn duy nhất có thể tiếp cận
được một cách nhanh chóng.
* * *
Bà Châu Thị Sáu và cháu nội Nguyễn Thanh Qu{ ở nhà, các thành viên khác trong
gia đình đều đi làm. Công việc khá thuận lợi và thu nhập của gia đình tương đối ổn
định. Danh làm nghề giao hàng ở Công ty bột giặt (3.500.000 vnd/tháng). Tiền là
thợ làm kính (3.000.000 vnd/tháng). Tuyền làm xây dựng. Nhung bán đồ trang sức
ở chợ. Qu{ là thợ tiện.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 73
Hình 3: một người phụ nữ bóc vỏ hành, ở phường 14, quận 8
Một người phụ nữ bóc vỏ hành trước cửa nhà mình, thuộc phường 14. Đây là loại hình công
việc tại nhà, chủ yếu do bàn tay phụ nữ thực hiện, trong đó có cả người già, hiện rất phổ
biến tại địa bàn quận 8, và chiếm đại đa số các công việc phụ. Tiền công bóc 1 kg hành
khoảng 3 000 đồng, tương đương 0,15 USD/kg, trong khi tiền công sản xuất nhang hay tăm
vào khoảng 20 000 ( tương đương 1 USD) cho 5 giờ làm việc.
NGUỒN CUNG CẤP VIỆC LÀM VÀ KĨ NĂNG YÊU CẦU. Nguồn cung cấp việc làm chính cho
thành phần trong tuổi lao động ở các hộ đƣợc phỏng vấn chủ yếu là láng giềng (44%) và
gia đình (25%), chiếm tổng cộng 69% các nguồn việc làm. Điều này giải thích cho việc lao
động phi chính thức chiếm tỷ lệ vƣợt trội và chỉ có 19% các trƣờng hợp thuê lao động là có
hợp đồng trong đó dƣới một nửa là hợp đồng dài hạn, tức chỉ có 5% ngƣời lao động có hợp
đồng dài hạn. Trong khu vực phi chính thức (làm việc không có hợp đồng), ngƣời lao động
không có bảo hiểm xã hội và công việc bấp bênh tùy theo tình hình kinh tế. Thu nhập không
đều. Trong khu vực chính thức (làm việc có hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định
thời hạn), ngƣời lao động có thu nhập đều đặn hơn và đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 74
Biểu đồ 1: biểu đồ thể hiện thực trạng việc làm của người lao đồng
Biểu đồ 12: các kỹ năng cần thiết cho việc đang làm
70% việc làm của những ngƣời đƣợc khảo
sát không đòi hỏi kĩ năng nào cả. Các công
việc không đòi hỏi có tay nghề thực tế không
có khả năng thăng tiến, đồng nghĩa với việc
đây là lực lƣợng lao động tay nghề thấp và
đƣợc trả lƣơng ít. Khó khăn của ngƣời sử
dụng lao động là tìm lao động lành nghề,
thông thƣờng họ tuyển những ngƣời ở nơi
khác. Những công việc đòi hỏi trình độ
chuyên môn cao tập trung chủ yếu trong lĩnh
vực công nghiệp (cơ khí, may mặc), nghề
thủ công (nghề mộc), chăm sóc sức khoẻ và
một vài dịch vụ (kế toán).
41%
22%
15%
11%
5% 3% 3% không có hợp đồng
làm việc trong gia đình (không khai báo)
việc làm không ổn định (làm việc dưới 9 tháng/năm)
hợp đồng có thời hạn xác định (tối thiểu 6 tháng)
hợp đồng dài hạn
hợp đồng ngắn hạn
thất nghiệp
70%
15%
6% 6% 3%
Không cần tay nghề
Đào tạo ngắn hạn
Có tay nghề
Có kinh nghiệm
Tay nghề + kinh nghiệm
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 75
Hình 4, 5, 6: lao động không có tay nghề và khu vực phi chính thức
Công nhân làm việc trong một xưởng cơ khí ở phường 14. Điều kiện làm việc và mức độ an
toàn lao động vẫn còn sơ sài.
Công nhân đang dỡ hàng trên tàu chở than đá từ Đồng bằng sông Cửu Long. Công nhân được
trả công theo ngày hoặc theo công việc (vì đây là loại hình lao động không chính thức).
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 76
Một xưởng sản xuất kẹp áo bằng nhựa với 50 nhân công, chủ yếu là phụ nữ. Lương trung bình
khoảng 3 triệu đồng/tháng(cho ngày làm việc 8 giờ) và tính dựa trên thành phẩm. Nhân viên được
bao ăn trưa, với bữa cơm trị giá 20 000 đồng. Các sản phẩm họ làm ra được xuất khẩu sang Nhật.
VIỆC TIẾP CẬN VÀ THAY ĐỔI CÔNG VIỆC. Khi gặp khó khăn về việc làm, 92% số hộ
nghèo đƣợc phỏng vấn tìm đến sự giúp đỡ của gia đình và hàng xóm. Chỉ có 8% tìm đến
chính quyền và tổ chức đoàn thể đƣợc đƣợc giúp đỡ.
Trong số những ngƣời lao động đƣợc khảo sát, có 46% ngƣời đã không thay đổi việc làm
trong 5 năm gần đây, và 50% ngƣời chỉ thay đổi công việc 1 lần. Có 2 nguyên nhân giải thích
điều này :
- khả năng thay đổi nghề rất hạn chế vì trình độ thấp và kĩ năng yếu ;
- lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao, nhiều ngƣời trong số họ mới có việc làm lần đầu nên
chƣa có cơ hội thay đổi việc làm.
Biểu đồ 13: tổng hợp lý do thay đổi công việc
28%
20% 19%
13%
6%
5%
3% 3% 3% Mất việc làm
Gặp vấn đề về sức khỏe
Chuyển sang làm việc khác tốt hơn
Làm việc gần nhà hơn
Lương cao hơn
Chuyển đổi nghề
Giờ làm việc tốt hơn
Về hưu
Sinh con
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 77
Có 2 nguyên nhân chính để thay đổi việc làm : mất việc (chiếm 28%), và gặp vấn đề về sức
khoẻ (20%). Vì vậy, trong gần phân nửa các trƣờng hợp, ngƣời lao động bị buộc phải
thay đổi công việc. Điều này cho thấy ngƣời nghèo ở đây chỉ nghĩ những việc trƣớc mắt. Nó
cũng cho thấy kinh tế ở địa phƣơng đã có biến đổi, việc làm trong ngành công nghiệp dần
mất đi. Việc ngƣời lao động mất việc làm cũng có thể do tình hình kinh tế hoặc do những thay
đổi trong quy định của nhà nƣớc. Ví dụ, việc cấm xe ba, bốn bánh tự chế trên các tuyến
đƣờng của TPHCM đã cắt đi nguồn thu nhập của những ngƣời lái xe này ở Quận 8.
Tuy nhiên, ta thấy rằng 46% số ngƣời đƣợc phỏng vấn thay đổi việc làm để cải thiện chất
lƣợng cuộc sống (tăng thu nhập, giờ làm việc phù hợp, gần nhà, v.v…). Việc chủ động thay
đổi việc làm cho thấy quyết tâm và ý thức của ngƣời lao động nghèo.
Biểu đồ 14: những khó khăn trong việc tiếp cận việc làm
50% chủ hộ đƣợc hỏi cho biết không gặp khó khăn gì. Đối với một số ngƣời, điều này có
nghĩa là họ không thật sự nhận thức đƣợc tính bấp bênh trong công việc của mình. Đây là tín
hiệu cho thấy họ phụ thuộc vào các trợ cấp xã hội.
Ngoài ra, còn có thêm một bộ phận ngƣời dân phải đối mặt với các vấn đề nhƣ bệnh tật, tuổi
già, v.v…, điều đó cản trở nỗ lực của họ trong việc thoát nghèo. Tuy nhiên, có 26% nhận thức
đƣợc những nguyên nhân ngăn cản họ có một công việc tốt hơn (nhƣ trình độ học vấn thấp,
trình độ chuyên môn không cao, thiếu vốn). Việc xác định đƣợc nguyên nhân cho thấy các hộ
này có thể thay đổi tình hình của mình trong tƣơng lai. Tuy nhiên, mặc dù xác định rõ nguyên
nhân, nhƣng một số hộ không có phƣơng tiện để tìm đƣợc việc làm tốt hơn.
Khi đƣợc hỏi về ý định cải thiện tình hình việc làm của gia đình, 77% chủ hộ trả lời rằng
họ không có ý định cải thiện nào. Điều này cho thấy họ hầu nhƣ không có khả năng cải
thiện điều kiện làm việc của mình. 23% mong muốn cải thiện bằng cách yêu cầu tăng lƣơng
(5%), chuyển sang khu vực kinh tế khác (5%), thay đổi việc làm (5%), thay đổi dạng hợp
đồng lao động (2%), hay mong muốn nhiều thành viên trong gia đình có việc làm (6%).
50%
7%
16%
7%
7%
3% 3%
2% 2% 1%
Không có khó khăn
Thiếu tư vấn
Trình độ học vấn thấp
Trình độ chuyên môn thấp
Tuổi quá cao
Thiếu vốn
Không đủ sức khỏe
Thủ tục hành chính
Tốn nhiều chi phí để có việc làm
Có tiền án
Thiếu thông tin
Ngoại hình: béo phì
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 78
Công việc là kế sinh nhai hàng ngày;
Công việc của ngƣời nghèo vẫn còn bấp bênh (thu nhập thấp, không có hợp đồng lao
động);
Một bộ phận ngƣời nghèo có quan niệm sống ngày nào hay ngày đó và chấp nhận
điều kiện sống hiện tại nhƣ là số phận của mình;
Những điểm nói trên khiến họ không đầu tƣ vào tƣơng lai (nhƣ đào tạo nghề, và đi
học). Tuy nhiên, một bộ phận ngƣời lao động ý thức đƣợc những lý do kìm hãm họ có
đƣợc công việc tốt hơn: vì vậy, đây chính là những ngƣời sẽ thoát nghèo trong những
năm tới và chƣơng trình đào tạo nghề có thể sẽ phát huy hiệu quả.
3.4. TIẾP CẬN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ.
Các số liệu liên quan đến việc làm cho thấy học vấn và trình độ chuyên môn là yếu tố then
chốt để có việc làm ổn định.
Biểu đồ 15: trình độ học vấn của các chủ thể được khảo sát (lớn hơn 10 tuổi)
Nhìn tổng thể nhóm dân cƣ trong độ
tuổi đi học (lớn hơn 10 tuổi), ta thấy
có đến 12% ngƣời mù chữ, và 79%
không học đến THPT. Mặc dù tỷ lệ
tốt nghiệp tú tài thấp hơn mặt bằng
chung ở Thành phố Hồ Chí Minh,
nhƣng chúng ta cần lƣu ý, nơi đây có
đến 9% ngƣời dân học đại học.
Hơn nữa, giữa các nhóm tuổi khác nhau của dân số, ta thấy đƣợc tỷ lệ mù chữ ở nhóm tuổi
trên 60 là 42%, và ở nhóm tuổi 20-30 là 5%. Điều này cho thấy đã có sự phát triển tích cực.
Tƣơng tự, 22% ngƣời trẻ (từ 20 – 30 tuổi) tốt nghiệp tú tài, điều đó giúp họ bƣớc vào đời dễ
hơn, và có thể có thu nhập tốt hơn. Tuy nhiên, 63% những ngƣời đƣợc khảo sát trong độ
tuổi từ 20 đến 30 chƣa học đến cấp 3. Do đó, họ có thể sẽ khó khăn khi muốn tìm đƣợc một
công việc ổn định và lâu dài. Học vấn thấp là một trong những nguyên nhân làm cho vòng
nghèo khó lặp đi lặp lại từ thế hệ này sang thế hệ khác và tiềm ẩn nguy cơ vƣớng vào các tệ
nạn xã hội.
12%
34% 33%
12% 9%
Mù chữ
Tiểu học
THCS
THPT
Cao đẳng, đại học
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 79
GIÁO DỤC VÀ THU NHẬP
Bảng 12 :mối liên hệ giữa trình độ học vấn và thu nhập của các chủ hộ
Mù chữ Tiểu học THCS THPT Sau tú tài
Tổng số
chủ hộ trả
lời
Nhóm thu nhập Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ %
0-8 Triệu VND 16 36% 15 34% 5 12% 8 18% 0 0% 44
8-12 Triệu
VND 6 26% 10 44% 6 26% 1 4% 0 0% 23
12-16 Triệu
VND 2 15% 5 38% 3 23% 1 7% 2 15% 13
> 16 Triệu
VND 1 12% 4 50% 1 13% 2 25% 0 0% 8
Tổng 25 28 34 39% 15 17% 12 2 8% 88
Nguồn : Số liệu dựa theo kết quả khảo sát các hộ gia đình.
Khi xét mối tƣơng quan giữa trình độ học vấn và mức thu nhập của ngƣời dân, ta nhận thấy
rằng hộ nghèo có trình độ học vấn thấp hơn hộ có thu nhập trên ngƣỡng nghèo. Thật vậy,
70% các chủ hộ nghèo chƣa học đến cấp 2, trong khi 58% các chủ hộ có thu nhập trên ngƣỡng
nghèo học đến cấp 2. Chủ hộ thu nhập trên ngƣỡng nghèo đa phần học đến cấp 3 (lớp 10).
Vậy, trình độ học vấn càng thấp, thì nguy cơ rơi vào cảnh nghèo càng cao.
BẢN CHẤT CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC. 71% các hộ đƣợc phỏng vấn cho biết
gặp khó khăn khi cho con đi học. Khó khăn lớn nhất là chi phí cho học hành (70 ngƣời
trả lời), kế đến là có nhiều thành viên trong gia đình đang ở độ tuổi đi học. 5% các hộ cho
rằng việc nhà quá xa trƣờng là một khó khăn khi cho con đi học. Các vấn đề khác liên quan
Câu chuyện cuộc sống số 5 – Phỏng vấn ngày 06/07/11, P.14, Q.8
Gia đình Ông Trần Văn Hùng có 4 thành viên. Hai cô con gái có trình độ học vấn
nhất định. Cô con gái lớn là sinh viên năm thứ 3, Trường ĐHSP và cô em đã lập
gia đình, cũng đã học hết trung học. Công việc chuyên chở hàng của Ông Hùng
và của người chị cả (4,5 triệu đồng/tháng) là nguồn thu nhập chính của gia
đình. Người chị cả đã từng đi lao động ở Malaysia trong 3 năm. Công việc rất
cực nhọc, nhưng lương chỉ cao hơn ở Việt Nam một chút. Do đó, chị đã quay về
nước và tìm được việc làm ở cửa hàng túi xách Miti. Chị đang xin được hỗ trợ
để tiếp tục vừa học vừa làm với mục tiêu sau này sẽ làm cho một doanh nghiệp
tư nhân. Hiện nay, gia đình đang mắc nợ: 2 cây vàng (vay để điều trị bệnh cho
vợ ông những năm trước và lo tiền học cho các cô con gái) và 5 triệu đồng vay
của Chương trình giảm nghèo để sửa chữa nhà.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 80
đến điều kiện sống bấp bênh (nhƣ thu nhập thấp, khó khăn đi lại, thiếu không gian để học ở
nhà).
Hình 7 : điều kiện sống ảnh hưởng đến học tập
Một bé gái ở phường 14 trong gia đình 15 nhân khẩu, trong đó có 6 người con nhỏ hơn 8
tuổi. Vì thiếu không gian để học, nên em buộc phải làm bài tập về nhà ngay trên nền gạch.
Chính quyền cũng nhận thấy chi phí cho học hành là một rào cản và đã tăng cƣờng các khoản
hỗ trợ. Một cán bộ của chƣơng trình giảm nghèo ở Quận 8 lấy ví dụ của « một gia đình 2 con
(4 nhân khẩu) có thu nhập 13 triệu đồng/người/năm. Trên lý thuyết, hộ gia đình này không
được nhận hỗ trợ do thu nhập của họ nằm trên ngưỡng nghèo. Nhưng họ gặp khó khăn trong
trang trải chi phí học hành cho con, do đó con của họ có nguy cơ phải bỏ học, mặc dù đã thi
đậu đại học. Do đó, chính quyền đã tìm cách đưa hộ này vào danh sách các hộ nghèo để có
thể giúp họ thoát nghèo trong vài năm tới, khi đó con của họ đã học xong và có thể tìm được
việc làm ».
Ngoài việc hỗ trợ học phí, ý kiến trên còn cho thấy tính « linh hoạt » trong việc lập danh sách
hộ nghèo.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 81
TÌNH TRẠNG BỎ HỌC. Theo trả lời của các hộ đƣợc khảo sát, 38% thanh thiếu niên trong
các gia đình nghèo đƣợc phỏng vấn có thể đã bỏ học (không đi học nữa) và 8% học ở các
lớp phổ cập. Con số khá cao này có lẽ là do các hộ đƣợc phỏng vấn hiểu chƣa đúng về
khái niệm bỏ học.
Biểu đồ 16: quá trình học tập
Trong số các em bỏ học, 20% bỏ học trƣớc lớp 4, 28% bỏ học trƣớc khi học đến cấp 2 và
86% bỏ học trƣớc khi học đến cấp 3.
Biểu đồ 17: tổng hợp các lý do bỏ học của trẻ.
Chi phí cho việc học là lí do chính (63% ngƣời trả lời) ). Vấn đề không chỉ nằm ở học phí
(hộ nghèo đƣợc miễn học phí) và mà nằm ở tất cả các chi phí liên quan đến việc học.
Các khoản chi phí cho việc học ở các trƣờng của quận 8 nhƣ sau33
:
Công lập: 17 trƣờng mẫu giáo : 500-600.000 đồng/tháng;
21 trƣờng tiểu học : miễn phí cho tất cả học sinh (theo luật giáo dục). Đối với học sinh
học bán trú : 16-18.000 đồng tiền ăn + 30-50.000 đồng/tháng (tiền phục vụ) + 20.000
đồng tiền tăng tiết (2 giờ) ; Đối với học sinh học 1 buổi : chỉ đóng tiền tăng tiết (nếu có
học).
11 trƣờng THCS : 40-50 000 đồng/tháng ;
Trường tư: 37 trƣờng (chủ yếu là nhà trẻ/trƣờng mầm non): 1 đến 1,1 triệu đồng/tháng
(2,5 triệu đồng/tháng đối với một số trƣờng) ;
33
Phỏng vấn Phó phòng giáo dục Quận 8, tháng 7 năm 2011
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Bỏ học
Học lớp phổ cập
Học lớp chính quy
63%
25%
7%
3%
1%
1% Chi phí cho việc học
Khó khăn về mặt hành chính
Không muốn đi học
Bệnh
Học không theo kịp
Phải đi làm
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 82
Các khoản khác: Sách : 130-150.000 đồng/năm; đồng phục: 100-120.000 đồng/năm; Vở
: 30.000 đồng/2 tháng, tƣơng đƣơng với khoảng 300.000 đồng/năm; Bảo hiểm tai nạn:
15.000 đồng/năm; Bảo hiểm y tế: 50.000 đồng/năm.
Các hộ đƣợc phỏng vấn nói họ gặp khó khăn trong việc học cho con, em vì thủ tục hành
chính. Tuy nhiên, phía chính quyền khẳng định không có liên hệ giữa giấy khai sinh và giấy
đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn cũng rất đơn giản. Do đó, ví dụ trên cho thấy
ngƣời nghèo còn hiểu biết chƣa đầy đủ về các quyền của mình và có khoảng cách giữa nhận
thức của họ với nhìn nhận của chính quyền.
Việc trẻ em phải đi làm kiếm tiền chiếm 1% lý do bỏ học, nhƣ « gia đình ông Phạm, có bốn
nhân khẩu, trong đó 2 người con đang độ tuổi đến trường. Nhưng các em phải bỏ học để đi
làm kiếm tiền tăng thêm thu nhập cho gia đình.»
Điều này giải thích hiện tƣợng nghèo từ thế hệ này sang thế hệ khác : trình độ học vấn thấp
đồng nghĩa với công việc không ổn định, do đó thu nhập thấp và bấp bênh, điều này làm cản
trở các hộ nghèo cho con ăn học đến nơi đến chốn.
Câu chuyện cuộc sống số 6– Phỏng vấn ngày 07/07/11, P.14, Q.8
Gia đình chị Huznh có 3 thành viên, hai vợ chồng và 1 con gái. Họ sống trong một căn
hộ cho thuê, hai vợ chồng đều làm bốc vác, công việc không ổn định và thu nhập thấp.
Hai vợ chồng mất giấy đăng k{ kết hôn và nghĩ rằng không thể làm giấy khai sinh cho
con được. Do đó, con của anh, chị Huznh không học ở trường công lập mà phải theo
học bổ túc buổi tối ở nhà thờ. Hai vợ chồng rất mong muốn làm thủ tục đăng k{ hôn
lại để con gái có thể vào học các trường công lập như các bạn khác trong xóm.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 83
Hình 8: trẻ bỏ học
Con gái của một người bán hàng rong (khu vực phi chính thức) vào một ngày trong tuần
trên một tuyến đường bị ngập do triều cường, ở phường 16.
TIẾP CẬN ĐÀO TẠO NGHỀ. Khi đƣợc hỏi có biết một trung tâm đào tạo nghề nào ở quận 8
không, thì 92% chủ hộ không có câu trả lời. Những ngƣời khác đều trả lời là Trung tâm
Đào tạo Nam Sài Gòn và Trƣờng Hùng Vƣơng. Tuy nhiên, trong số 100 hộ đƣợc khảo sát, chỉ
có 4 hộ có thành viên đang đi học nghề trong đó có 3 ngƣời thuộc nhóm các hộ nghèo nhất.
Những dữ liệu này cho thấy một mặt, nhà nƣớc rất khó thu hút các hộ nghèo cử ngƣời
đi học nghề và mặt khác cũng cho thấy nhiều hộ nghèo không quan tâm đến hình thức
hỗ trợ này. Việc ngƣời nghèo ít đi học nghề có thể đƣợc giải thích nhƣ sau :
- Vì trình độ học vấn thấp, nên có rất ít ngƣời nghèo có thể đƣợc đăng ký học nghề.
Bằng tốt nghiệp THCS là điều kiện để học nghề. Ngoài ra, một số cán bộ quản lý khi
đƣợc phỏng vấn đã cho biết : có trƣờng hợp đã đạt yêu cầu về trình độ, nhƣng một số
ngƣời học nghề vẫn gặp khó khăn, vì trình độ của họ ở mức trung bình thấp nên không
theo kịp các bạn học cùng lớp;
- Chi phí học nghề cũng là một cản trở đối với các hộ nghèo. Mặc dù đƣợc nhà nƣớc hỗ
trợ học phí nếu thỏa một số điều kiện, nhƣng nhiều chi phí gián tiếp (đồ dùng học tập,
đi lại…) đã làm cho việc học nghề trở nên khá tốn kém ;
- Việc các trung tâm dạy nghề ở xa nơi ở của hộ nghèo cũng là một yếu tố cản trở việc
học nghề.
Trình độ học vấn của ngƣời dân nghèo còn thấp, 12% ngƣời nghèo mù chữ. Những
ngƣời nghèo nhất cũng chính là những ngƣời có trình độ học vấn thấp nhất;
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 84
Chi phí học hành là khó khăn chính cho việc học và làm tăng nguy cơ bỏ học;
Có nguồn cung về đào tạo nghề, nhƣng khó tuyển ngƣời học.
3.5. Y TẾ VÀ TIẾP CẬN CHĂM SÓC SỨC KHỎE
Chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe chiếm vị trí thứ hai trong các khoản chi tiêu bất thƣờng hàng
năm (17%). Đây cũng là một yếu tố làm cho các hộ nghèo khó thoát nghèo. Việc nhà nƣớc
cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho các hộ nghèo nhất là để giải quyết vấn đề này.
BỆNH MÃN TÍNH. 24% trong tổng số 641 ngƣời đƣợc khảo sát cho rằng mình mắc bệnh mãn
tính. Tuy nhiên, cần cẩn thận với số liệu này vì cách nhìn nhận của ngƣời đƣợc khảo sát về
bệnh mãn tính khác nhau (các bệnh liên quan đến tuổi tác, đau đầu…). Do đó, con số này có
thể cao hơn số ngƣời thật sự mắc bệnh mãn tính (ung thƣ, tiểu đƣờng…). Dù sao, các số liệu
nói trên cũng cho thấy tình trạng sức khỏe đáng lo ngại của ngƣời nghèo ở quận 8 đồng thời
khẳng định tầm quan trọng của mảng "sức khỏe" trong chi tiêu của gia đình, đặc biệt là đối
với những ngƣời không có bảo hiểm.
BẢO HIỂM Y TẾ
Biểu đồ 18: tỷ lệ người được hưởng bảo hiểm y tế
32% số ngƣời trong mẫu khảo sát
không có bảo hiểm y tế. Con số này
có lẽ cũng chƣa phản ánh hết tình
hình vì 15% số ngƣời đƣợc khảo sát
đã không trả lời câu hỏi này.
Câu chuyện cuộc sống số 7 – phỏng vấn ngày 06/07/2011, P.14, Q.8
Anh Phùng Văn Hiếu là con trai của chủ hộ. Gia đình có 7 thành viên sống trong
một căn nhà 10m2 có gác lửng. Do cha mất sớm, nên anh phải sống với mẹ và em
trai. Anh có gia đình và có 3 con nhỏ đang đi học. Do mắc bệnh thận nặng, nên anh
Hiếu mất sức lao động. Thu nhập chính của gia đình là từ người em trai làm bảo vệ
ở chung cư, từ mẹ và vợ của anh làm nghề buôn bán trái cây và cá ở chợ. Do
không có chổ ngồi cố định ở chợ, nên không có khách hàng ổn định. Nguyện vọng
của anh là có thể vay được 20 triệu đồng để thuê sạp bán quần áo ở chợ. Anh Hiếu
cho rằng nguyên nhân nghèo của gia đình anh là do thiếu vốn và do anh mắc bệnh
mãn tính (tiền thuốc, mất khả năng lao động).
53% 32%
15% Có
Không
Không trả lời hoặc không biết
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 85
Nếu chỉ tính chủ hộ, 74% trong số họ có bảo hiểm y tế. Sự khác biệt này có thể là do chủ hộ
đƣợc các cơ quan có thẩm quyền biết đến nhiều hơn (đƣợc tiếp cận các khoản hỗ trợ của nhà
nƣớc dễ dàng hơn) và vì có tuổi nên họ quan tâm hơn đến bảo hiểm y tế.
Biểu đồ 19: tỷ lệ chủ hộ mắc bệnh mãn tính và không được hưởng bảo hiểm y tế
Biểu đồ trên cho thấy 63% chủ hộ mắc bệnh mãn tính. Tỷ lệ này cao và có thể do các
nguyên nhân sau : phần lớn chủ hộ tuổi đã cao hoặc là do nhìn nhận của từng cá nhân
về các bệnh mãn tính. Bệnh mãn tính rõ ràng là một yếu tố làm tăng gánh nặng của hộ nghèo
và có thể khiến họ phải luôn ở trong tình trạng bấp bênh và phụ thuộc. Các chuyên viên khảo
sát đã ghi nhận : "gia đình anh Tran mang nợ rất nặng : hai lượng vàng. Anh đã mượn tiền để
điều trị bệnh cho vợ trong nhiều năm và để lo cho con ăn học". 19% chủ hộ đƣợc khảo sát
vừa có ngƣời mắc bệnh mãn tính vừa không có bảo hiểm y tế. Cuộc sống của những hộ
này rất khó khăn.
Nhƣ đã trình bày trong phần 1, mức độ hỗ trợ cho bảo hiểm y tế dựa trên khung thu nhập của
hộ gia đình (100% cho các hộ gia đình có thu nhập từ 0-8 triệu đồng/ngƣời/năm, 50% cho các
hộ gia đình thuộc nhóm 8-12 triệu đồng/ngƣời/năm và không có hỗ trợ cho những ngƣời nằm
trên ngƣỡng nghèo).
Biểu đồ 20: liên hệ giữa việc có thẻ bảo hiểm y tế và thu nhập của chủ hộ
Phần lớn các chủ hộ gia đình nghèo nhất (thu nhập dƣới 8 triệu đồng/ngƣời/năm) đều đƣợc
bảo hiểm y tế (83%), trong khi đó chủ hộ thuộc các nhóm thu nhập khác đƣợc bảo hiểm rất ít
(trung bình 8%). Những con số này cho thấy mối quan hệ giữa mức hỗ trợ của nhà nƣớc
và việc sở hữu thẻ bảo hiểm y tế. Thật vậy, nếu nhà nƣớc không hỗ trợ 100% phí bảo
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Chủ hộ mắc bệnh mãn tính + không có bảo hiểm y tế
Chủ hộ có bảo hiểm y tế
Chủ hộ mắc bệnh mãn tính + không có bảo hiểm y tế
Có
Không
83
7
9
17
93
91
< 8 triệu đồng / người / năm
8-12 triệu đồng / người / năm
> 12 triệu đồng / người / năm
Có Không
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 86
hiểm y tế, thì đa số các chủ hộ không tự mua bảo hiểm cho mình, mặc dù đƣợc hỗ trợ
50%. Một giả thuyết đƣợc đƣa ra là mức chênh lệch giữa các hỗ trợ của nhà nƣớc quá cao
(100%, 50%, 0%), điều này không khuyến khích các hộ gia đình mua bảo hiểm trong trƣờng
hợp họ phải trả một nửa hoặc 100% phí bảo hiểm y tế.
Về những ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế ở các hộ gia đình nghèo, trong số 329 cá nhân đƣợc
khảo sát, 67% có thẻ bảo hiểm y tế trong khuôn khổ chƣơng trình giảm nghèo, chỉ có 5% tự
mua bảo hiểm y tế ; tỷ lệ ngƣời đƣợc chủ sử dụng lao động mua bảo hiểm y tế chỉ có 12%,
điều này cho thấy tỷ lệ ngƣời làm việc trong khu vực chính thức rất thấp.
Một dữ liệu thú vị là gần một nửa số ngƣời đƣợc khảo sát (44%) nói họ đã không đƣợc sử
dụng thẻ bảo hiểm y tế của mình trong năm vừa qua. Điều này cho thấy việc sở hữu thẻ
bảo hiểm y tế không đồng nghĩa với việc đƣợc chăm sóc về sức khỏe và một bộ phận ngƣời
dân không thấy lợi ích của bảo hiểm hoặc dịch vụ bảo hiểm y tế không phù hợp với nhu cầu
của ngƣời dân. Đây cũng là một trong những điểm mấu chốt để giải thích cho việc tại sao nhà
nƣớc cho thẻ bảo hiểm thì nhận còn ngƣời dân không tự bỏ tiền ra mua.
Biểu đồ 2: lý do không mua bảo hiểm y tế
Câu chuyện cuộc sống số 8 – Phỏng vấn ngày 8/07/2011, P.14, Q.8
Gia đình này làm nông nghiệp. Người chồng mắc bệnh lao và phải điều trị tại bệnh viện
gần nhà. Căn nhà thuộc sở hữu của mẹ kế và người anh cùng cha khác mẹ. Khi gặp khó
khăn, chị thường vay mượn tiền của các thành viên khác trong gia đình. Nguyện vọng
của chị là được vay tiền để chữa bệnh cho chồng. Chị cũng mong muốn con gái được
học đến nơi đến chốn và tìm được việc làm. Do thuộc diện chỉ được nhà nước hỗ trợ
50% phí bảo hiểm y tế, nên chị chỉ mua bảo hiểm cho chồng. Hai người con mua bảo
hiểm y tế ở trường.
64% 14%
11%
4% 2%
2% 1% Quá mắc
Không có vấn đề về sức khỏe
Người tạm trú (KT3 hoặc KT4)
Không biết
Không biết mua ở đâu
Năm nay không được nhà nước hỗ trợ
Không có nhu cầu
Nơi điều trị ở quá xa
Bảo hiểm y tế chi trả thấp
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 87
28%
37%
13%
3% 11%
8%
Không có bất kz hỗ trợ nào
Gia đình
Hàng xóm
Bạn bè, đồng nghiệp
Chính quyền, tổ chức đoàn thể
Chưa mắc bệnh
Trong số những ngƣời không có bảo hiểm y tế, lý do chính là vì phí bảo hiểm cao (64%).
Đối với ngƣời nghèo thì việc chi số tiền 450.000 đồng để mua một bảo hiểm y tế thì quả thật
không phải là chuyện đơn giản. Một điểm khác rất thú vị mà ta có thể thấy đƣợc từ biểu đồ
trên: 19% số ngƣời không có bảo hiểm y tế cho rằng mình không gặp vấn đề về sức khỏe hoặc
không có nhu cầu. Điều này cho thấy một bộ phận ngƣời dân vẫn còn hiểu sai về nguyên tắc
của bảo hiểm y tế. Họ có xu hƣớng chờ đến khi mắc bệnh mới mua bảo hiểm. Cần tăng cƣờng
thông tin và truyền thông cho ngƣời dân về vấn đề này vì có đến 6% ngƣời đƣợc khảo sát nói
rằng họ không hiểu biết về vấn đề (không biết, không biết mua bảo hiểm ở đâu...). Cũng cần
lƣu ý rằng tình trạng cƣ trú dƣờng nhƣ vẫn còn là một rào cản để có đƣợc bảo hiểm y tế. Đây
là lý do đƣợc 11% số ngƣời trả lời phỏng vấn nêu lên.
Biểu đồ 22: nguồn hỗ trợ khi gặp vấn đề về sức khỏe
Trong trƣờng hợp gặp các
vấn đề về sức khỏe, 37% số
ngƣời đƣợc khảo sát nói sẽ
nhờ sự giúp đỡ của gia đình.
Nếu thêm vào đó yếu tố
láng giềng và bạn bè, thì ta
sẽ thấy nhóm này là nguồn
hỗ trợ chính khi ngƣời
nghèo gặp vấn đề về sức
khỏe. Điều này cho thấy
tầm quan trọng của mạng
lƣới xã hội.
Biểu đồ cũng cho thấy rằng 28% số hộ đƣợc khảo sát không có ai để nhờ cậy giúp đỡ khi
gặp khó khăn. Điều này chứng tỏ họ rất dễ bị tổn thƣơng.
Một yếu tố quan trọng khác : trƣờng hợp bệnh nhẹ và không cần phải đi bệnh viện, gần một
nửa số ngƣời đƣợc khảo sát (48%) tự điều trị, hoặc tự ra nhà thuốc mua thuốc uống theo
hƣớng dẫn của dƣợc sĩ, hoặc tự mình chọn thuốc uống. 48% ngƣời đƣợc khảo sát đến các cơ
sở y tế công lập để điều trị khi mắc bệnh (6% đến các cơ sở y tế cấp thành phố, 28% đến cấp
quận/huyện, 14% đến cấp phƣờng). Điều này cho thấy rằng các cơ sở y tế công lập đóng vai
trò quan trọng trong việc phòng và điều trị bệnh cho ngƣời nghèo. Việc đi khám bác sĩ tƣ
không phổ biến lắm vì chi phí cao.
Dễ mắc bệnh: các gia đình phải lựa chọn giữa tiết kiệm chi phí phòng ngừa bệnh tật
hay vay nợ để điều trị bệnh;
Ngƣời nghèo không có bảo hiểm y tế chiếm tỷ lệ lớn (1/3 tổng số trƣờng hợp khảo sát),
mặc dù một phần trong số họ mắc bệnh mãn tính (1/4 số ngƣời đƣợc khảo sát);
Nhà nƣớc hỗ trợ bảo hiểm y tế cho những hộ nghèo. Nhƣng chỉ những hộ nghèo nhất,
mới đƣợc miễn phí bảo hiểm y tế. Các hộ có thu nhập cao hơn ít có bảo hiểm y tế (8%
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 88
số chủ hộ đƣợc khảo sát) vì họ không có tiền để đóng 50% còn lại hoặc đóng 100%
phí bảo hiểm. Do đó, họ chọn phƣơng án tự chữa bệnh cho mình;
Nguyên tắc của bảo hiểm y tế chƣa đƣợc hiểu đúng và việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
còn một số điểm chƣa phù hợp.
3.6. TIẾP CẬN NGUỒN TÍN DỤNG
TIẾT KIỆM
TỶ LỆ CHỦ HỘ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM. Trong số 100 hộ đƣợc khảo sát, chỉ có 5 hộ dƣờng
nhƣ đã thành công trong thực hành tiết kiệm trong vòng 12 tháng trở lại đây. Đối với họ, nơi
để tiền tiết kiệm ƣu tiên là ở nhà (60% trƣờng hợp), thuận tiện hơn để ở ngân hàng. Tiền tiết
kiệm của họ vẫn còn khá khiêm tốn, trung bình là 1.600.000 đồng/năm/hộ.
Trong số 5 hộ thực hành tiết kiệm, 3 hộ thuộc nhóm các hộ nghèo nhất (0-8 triệu
đồng/ngƣời/năm), 1 hộ thuộc nhóm 8-12 triệu đồng/ngƣời/năm và 1 hộ thuộc nhóm hơn 16
triệu đồng/ngƣời/năm. 2 hộ cho biết lý do tiết kiệm là để có tiền lo hậu sự, còn các hộ khác
cho biết tiền tiết kiệm dùng để trả nợ và dự phòng.
Cuộc khảo sát cũng cho thấy 3% số hộ tham gia chơi hụi, vì theo họ, mô hình này phù hợp
với nhu cầu của mình vì họ không tiếp cận đƣợc với ngân hàng.
TÍN DỤNG
TỶ LỆ HỘ GIA ĐÌNH MẮC NỢ. 68% hộ gia đình hiện đang mắc nợ, với món nợ trung bình
khoảng 4 triệu đồng. Tiền nợ lên đến hơn 30 triệu đồng đối với các hộ mắc nợ nhiều nhất.
Điều này có tác động trực tiếp đối với tình trạng nghèo vì gia đình phải trả tiền nợ nên không
Câu chuyện cuộc sống số 9 – Phỏng vấn 09/07/2011, P.14, Q.8
Gia đình Bà Nguyễn Thị Lệ có 3 thành viên, hai vợ chồng và một người cháu. Hai
vợ chồng đã lớn tuổi nên nhận làm khuy quần jean ở nhà với mức thu nhập từ
25.000 đến 30.000 đồng/ngày. Người cháu làm cho một cơ sở làm sắt với mức
lương 1.800.000 đồng/tháng. Bà Lệ chơi hụi vì đó là cách duy nhất để bà có thêm
chút ít tiền trang trải cho các khoản chi tiêu: Đóng hụi từ 50.000 đồng đến
100.000 đồng/tuần, đến kz hốt hụi thì thu được một khoản lãi nhỏ. Bà mong
muốn vay tiền để mở sạp bán rau quả ở chợ, nhưng không biết phải vay bao
nhiêu và không có kế hoạch sử dụng số tiền vay được.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 89
còn tiền để tiết kiệm và nợ đè nặng lên các khoản chi tiêu của gia đình. Hoàn vốn tín dụng
hoặc trả nợ là khoản chi tiêu lớn thứ 3, ngoài các chi tiêu thƣờng xuyên hàng tháng.
TÍNH CHẤT VÀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG
Biểu đồ 23: phân bổ nguồn tín dụng
Trong số các hộ vay tín dụng, một tỷ lệ đáng kể vay thông qua các chƣơng trình của nhà nƣớc
hoặc của các hội (Hội phụ nữ,…). Điểm chung của các khoản vay này là lãi suất thấp. Trong
số này, quan trọng nhất là "Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo" (thực hiện ở cấp địa
phƣơng và cung cấp 37% vốn tín dụng cho vay). Ngoài ra, chính quyền địa phƣơng (thông
qua Ngân hàng Nông nghiệp) cũng cấp vốn cho hộ nghèo. Thêm vào đó còn có các nhóm tiết
kiệm – tín dụng và các nhóm cho vay tín dụng của các tổ chức xã hội.
Theo chính quyền, mặc dù có tiến bộ, nhƣng tỷ lệ hoàn vốn của các khoản tín dụng này
chƣa đạt. Điều này cho thấy cả hai vấn đề: công tác quản lý vốn tín dụng của chính
quyền, các tổ chức đoàn thể và một số hộ có xu hƣớng xem các khoản tín dụng này nhƣ
khoản viện trợ tài chính. Tín dụng của nhà nƣớc chiếm 53% tổng các tín dụng cho các hộ
nghèo. Ngân hàng tƣ nhân ít cấp tín dụng cho hộ nghèo. Điều này mang lại lợi ích trực tiếp
cho những ngƣời cho vay tƣ nhân (16% hộ nghèo vay từ những ngƣời này), với lãi suất
thƣờng rất cao và nguy cơ mắc nợ lâu dài.
Trong số những lý do đƣợc các hộ nghèo đƣa ra để giải thích cho việc không tham gia chƣơng
trình tín dụng nhỏ, 72% cho rằng không có chƣơng trình nhƣ vậy trên địa bàn phƣờng mình.
Trong khi đó, trên thực tế ở phƣờng 14 có chƣơng trình tín dụng nhỏ do tổ chức phi chính phủ
« Các thành phố đang chuyển tiếp - VeT » khởi xƣớng vào năm 2005 và hiện đang đƣợc
UBND Phƣờng 14 quản lý. 15% cho biết không có nhu cầu. Điều này cho thấy có vấn đề về
thông tin và truyền thông hoặc có sự hiểu lầm về nguyên tắc của tín dụng nhỏ.
37%
8% 4% 4%
16%
6%
11%
7%
3% 3% 1%
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo (lãi suất thấp)
Chính quyền địa phương (thông qua ngân hàng nông nghiệp)
Nhóm tiết kiệm – tín dụng (tổ chức đoàn thể)
Tổ chức xã hội (Hội chữ thập đỏ…)
Người cho vay tư nhân (không chính thức - lãi suất cao)
Ngân hàng tư nhân
Hàng xóm
Gia đình
Bạn bè
Hợp tác xã
Người sử dụng lao động
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 90
Biểu đồ 24: lãi suất của các nguồn tín dụng
Lãi suất bình quân là 1,67%/tháng,
nhƣng biên độ của các mức lãi suất
rất lớn, từ 0% (vay của gia đình) đến
hơn 18%/tháng (15% số hộ vay).
Mức lãi suất trung bình của các
chƣơng trình tín dụng của nhà nƣớc là
0,7%/tháng.
Tiền lãi trung bình phải trả mỗi
năm là 1.066.000 VND/ngƣời.
Bảng 13: phân bổ các hộ theo nhóm thu nhập và mức lãi suất
Nhóm thu nhập Số chủ hộ trả lãi dƣới 10%/tháng % chủ hộ trả lãi hơn 10%/tháng
0-8 Triệu vnd 11 85
8-12 Triệu vnd 2 15
12-16 Triệu vnd 0 0
> 16 Triệu vnd 0 0
Tổng cộng 13 100
Nguồn : Bảng được thực hiện từ kết quả khảo sát hộ gia đình
Trong số các hộ phải chịu lãi suất trên 10%/tháng, 85% thuộc nhóm thu nhập thấp nhất (0-8
triệu) trong đó có 6 hộ phải chịu lãi vay trên 20%/tháng. Có hai lý do giải thích điều này :
- Các hộ nghèo nhất không phải lúc nào cũng nhận thức đƣợc đầy đủ "cái bẫy" khi họ vay với
lãi suất cao;
- Họ không còn chỗ nào khác để vay (không vay đƣợc ở ngân hàng và không phải lúc nào các
thành viên của gia đình hoặc hàng xóm cũng có thể giúp họ).
Tuy nhiên, số hộ vay tín dụng bên ngoài với lãi suất cao đã giảm ở phƣờng 14 nhờ vào các
chƣơng trình tín dụng của VeT và Quỹ CEP.
25%
44%
7%
9%
15%
0-0,3%/tháng
0,5-1,3%/tháng
3-5%/tháng
10-15%/tháng
18-20%/tháng
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 91
Biểu đồ 25: sử dụng vốn tín dụng
Biểu đồ trên cho thấy các hộ nghèo (73%) sử dụng vốn tín dụng chủ yếu để trang trải
cho nhu cầu hàng ngày (thực phẩm, sửa nhà, chăm sóc sức khỏe, ...), và chỉ có 27% xem
vốn tín dụng là khoản đầu tƣ trong tƣơng lai (thƣơng mại, giáo dục). Điều này cho thấy
việc sử dụng vốn tín dụng chƣa đúng mục đích, vốn tín dụng không đƣợc sử dụng nhƣ một
công cụ để hƣớng tới một tƣơng lai tốt đẹp hơn, mà đƣợc sử dụng nhƣ một dạng "trợ cấp".
Nên tiến hành giúp đỡ các hộ nghèo trong việc xác định nhu cầu và sử dụng vốn tín dụng.
35%
25%
20%
7%
4% 3%
3% 1% 1% 1% Nhu cầu hàng ngày (ăn uống,…)
Sửa nhà
Đầu tư vào việc làm/kinh doanh
Giáo dục
Trả nợ
Điều trị bệnh
Làm thủ tục hành chính
Mua trang thiết bị
Ma chay
Sinh nở
Mua đất – mua nhà
Câu chuyện cuộc sống số 10 – Phỏng vấn ngày 6/7/2011, P.14, Q.8
Người được phỏng vấn là em của chủ hộ, chưa lập gia đình. Hộ có 8 người trong đó có 5 người
chung kinh tế, sống trong căn nhà kiên cố, diện tích 35m2. Được công nhận là hộ nghèo vào năm
2003, hiện tại, một người con trong gia đình này được học bổng (khoảng 800 000 vnd/tháng). Thu
nhập chính của gia đình là từ việc làm của 3 thành viên : một làm keo, một làm sắt và một bán chè
ở nhà. Tổng thu nhập hơn 5 triệu đồng/tháng. Nhưng, hai thành viên trong gia đình mắc bệnh
mãn tính (suyễn và bệnh tim). Anh rể và cháu gái. Mỗi tháng gia đình phải chi từ 200 000 -500 000
đồng để mua thuốc trị bệnh suyễn và thêm vào đó là tiền đi khám bệnh tim. Ngoài ra, hai người
chị cũng mắc nợ rất nhiều: 15 triệu đồng (trả chậm) với lãi suất 20% và 5 triệu đồng vay của
Chương trình giảm nghèo. 15 triệu là tiền vay để sửa nhà và chi tiêu hàng ngày. Vì không có đủ
tiền để trả nợ gốc đúng hạn, nên tiền lãi chồng chất. Chị khẳng định rằng tổng số tiền lãi đã trả
trong năm qua lên đến 20 triệu đồng, trong khi nợ gốc là 15 triệu vẫn chưa trả được. Chủ nợ đến
nhà đòi nợ và mắng nhiếc làm gia đình rất khổ tâm. Gia đình đã từng có { định cho các con nghỉ
học, nhưng vì các con học giỏi nên gia đình đã từ bỏ { định. Năm nay, thêm một bé vào lớp 1 mà
gia đình chưa biết xoay sở ra sao. Chị mong ước được vay của nhà nước 15 triệu đồng với lãi suất
thấp để trả nợ gốc và sau đó sẽ trả dần cho nhà nước. Đó là giải pháp duy nhất giúp gia đình có
thể thoát khỏi tình trạng tiền làm ra được chỉ đủ để trả lãi như hiện nay.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 92
7
13
8
36
36
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Chưa chuyển nhà
bao giờ
Chuyển nhà ở
cùng phường
Chuyển nhà sang
phường khác của quận 8
Chuyển nhà sang quận khác
Chuyển nhà sang tỉnh/thành phố khác
Mức thu nhập thấp, vừa đủ để trang trải các chi tiêu cơ bản và tâm lý « sống qua
ngày »; tỷ lệ thực hành tiết kiệm rất thấp (5%), hoàn cảnh bấp bênh nên không thể
đƣơng đầu với các biến cố ngoài dự kiến;
Nhiều chƣơng trình tín dụng dành cho hộ nghèo đã gặt hái thành công ; tuy nhiên
việc sử dụng vốn tín dụng (ít sử dụng để đầu tƣ) chứa đựng nhiều rủi ro mang nợ lâu
dài (68% số hộ mắc nợ);
Cần tăng cƣờng hơn nữa công tác thông tin, truyền thông, đào tạo và song hành với
ngƣời nghèo để vốn tín dụng đƣợc sử dụng vào các dự án làm ăn, chứ không phải là
một nguồn để trang trải tạm thời.
3.7. NHÀ Ở VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
NHÀ Ở KHANG TRANG TRÊN LÔ ĐẤT ĐƢỢC ĐẢM BẢO
Nói chung, lý do các hộ gắn bó với nơi ở của mình là : 31% liên quan đến nhà ở, 30% liên
quan đến quê hƣơng, gốc gác và 27% liên quan đến láng giềng tốt. Một trong những truyền
thống tốt đẹp của ngƣời Việt là tình làng nghĩa xóm, tình cảm với quê hƣơng. Trong một vùng
đô thị mà yếu tố này vẫn còn lƣu giữ là điều đáng trân trọng. Ba yếu tố: nhà ở, quê hƣơng
và hàng xóm cho thấy vai trò quan trọng của yếu tố nhân văn và tâm lý. Đây là điều mà
các dự án tái định cƣ hoặc quy hoạch trong tƣơng lai cần chú ý.
THỜI GIAN CƢ TRÖ VÀ THAY ĐỔI VỀ NHÀ Ở
Biểu đồ 26: nơi ở cũ
Phần lớn ngƣời dân quận 8 đã sống
nhiều năm ở quận, thậm chí nhiều năm
trong cùng một ngôi nhà. Điều này phản
ánh mức độ di chuyển dân cƣ thấp (72%
chủ hộ đƣợc phỏng vấn sống từ lâu ở
phƣờng 14) và xác nhận quan điểm theo
đó tình trạng nghèo ở quận 8 có từ rất lâu
và đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 93
VỊ TRÍ NƠI Ở. 86% số hộ đƣợc phỏng vấn cảm thấy hài lòng với vị trí nơi ở của mình.
Mặc dù nơi ở của họ có thể bị ảnh hƣởng do ô nhiễm, ngập nƣớc… nhƣng việc vị trí nơi ở
gần khu trung tâm là điều quan trọng đối với họ. Đây là điều cần chú ý vì nó sẽ dẫn đến khó
khăn khi muốn di dời các hộ này đi nơi khác. 14% không hài lòng. Lý do: khó tiếp cận, không
đủ ánh sáng, ẩm thấp, khó kinh doanh, mua bán.
Biểu đồ 27: vị trí nơi ở
Phần lớn hộ nghèo
sống trong hẻm nhỏ,
không thuận lợi cho
hoạt động kinh tế
(87%).
Mặc dù có mối liên hệ giữa vị trí nơi ở với mức độ nghèo, nhƣng không hoàn toàn nhất thiết
là những ngƣời nghèo nhất thì sống trong hẻm nhỏ không thuận lợi cho hoạt động kinh tế, và
những ngƣời giàu nhất trong số ngƣời nghèo (những hộ thuộc nhóm thu nhập 12 – 16 triệu)
thì sống ở đƣờng chính. Ngay cả những hộ có thu nhập hơn 16 triệu cũng không có hộ nào
sống ở mặt tiền đƣờng, nơi thuận tiện cho hoạt động thƣơng mại.
13%
46%
41%
Đường chính (nhiều cửa hàng, dịch vụ)
Đường phụ hoặc hẻm chính
Hẻm nhỏ không thuận lợi cho hoạt động kinh tế
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 94
Hình 9: hẻm, yếu tố đặc trưng của đô thị Việt Nam
Hẻm có nguy cơ bị biến mất trong những năm tới trong mô hình đô thị mà ở đó các tuyến
đƣờng chỉ đƣợc xem « là một công cụ thuần túy để hiện đại hóa đô thị, bỏ lại sau lƣng truyền
thống đa chức năng » (Gibert, 2010).
PHÁP LÝ VỀ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở
Biểu đồ 28: giấy chứng nhận sở hữu nhà và tình trạng sở hữu
50%
36%
5% 4% 3% 2% Chủ sở hữu / thừa kế hoặc cho tặng
Chủ sở hữu / mua nhà hoặc xây nhà trên đất đã mua
Thuê nhà
Ở nhờ
Nhà tình nghĩa
Chiếm đất bất hợp pháp
Hẻm ở phường 14 tiêu biểu cho
môi trường sống của nhiều hộ
nghèo. Với bề rộng nhỏ, hẻm
tạo sự gần gũi giữa những
người sống hai bên, không tạo
thuận lợi cho các hoạt động
thương mại chính quy ; mặt
khác, hẻm mang một đặc trưng
của đô thị Việt Nam trong đó
quan hệ láng giềng có tầm quan
trọng đặc biệt. Hẻm là không
gian chung cho mọi người. Điều
thú vị ở quận 8 là ngoài chức
năng là nơi công cộng, là không
gian cho cộng đồng sinh hoạt,
hẻm ở quận 8 (phường 14) còn
là nơi sinh hoạt của hộ gia đình.
Vì diện tích nhà quá nhỏ, nên
nhiều hộ gia đình đã đưa bếp
dầu và bếp than tổ ong ra hẻm
để nấu cơm. Ngoài ra, hẻm còn
là nơi rửa chén, giặt quần áo và
thậm chí là nơi cho con trẻ ăn
cơm.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 95
89% số hộ đƣợc khảo sát là chủ sở hữu nhà mình ở. Có 3 hộ đƣợc cấp nhà tình nghĩa. Chỉ
có 5% số hộ đƣợc khảo sát hiện đang ở thuê. 2% số hộ ở trên đất chiếm dụng bất hợp pháp.
Đây là yếu tố làm cho tình trạng nghèo của một số hộ thêm trầm trọng hơn, xét về mặt
tài chính (tiền thuê nhà) hoặc về mặt tâm lý (tái định cƣ và đền bù).
Biểu đồ 29: các giấy tờ liên quan đến nhà, đất
Biểu đồ trên cho thấy tính phức tạp của vấn đề liên quan đến sở hữu nhà ở. Chỉ có khoảng
55% số hộ đƣợc khảo sát là chủ sở hữu nhà ở hoàn toàn hợp pháp. Lý do chính mà các
hộ đƣa ra để giải thích về tình trạng nhà ở của mình là chi phí để có đƣợc đầy đủ các
giấy tờ theo yêu cầu của chính quyền là khá cao. Ngoài ra, theo thực tế khảo sát, một số ít
các hộ cho biết rằng họ không có sổ hồng là do diện tích nhà quá nhỏ34
.
34 Sổ hồng = Giấy chứng nhận sở hữu nhà. Sổ đỏ = Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
55% 23%
15%
3% 2% 2%
Có giấy hồng
Có giấy mua nhà nhưng không có giấy hồng
Mua nhà giấy tay
Có giấy hồng (nhà tình nghĩa)
Chủ sở hữu nhưng chưa sang tên
Không có giấy tờ (chiếm dụng bất hợp pháp)
Câu chuyện cuộc sống số 11 - Phỏng vấn ngày 11/07/2011, P.14, Q.8
Gia đình Ông Nguyễn Văn Chính có 10 nhân khẩu, sống trong căn nhà bán kiên cố, diện
tích 57m2. Vợ ông mất cách đây 2 năm. Hiện ông đang sống với gia đình của người con
trai và con gái. 5 thành viên đều là những người đóng góp chính vào thu nhập của gia
đình. Nhưng do trình độ học vấn thấp, nên các con trai của Ông chỉ làm phụ hồ. Hai cô
con gái tiếp tục bán quán ăn nhỏ do người mẹ để lại. Thu nhập vừa đủ để trang trải các
chi tiêu hàng ngày. Gia đình từ Tiền Giang lên TPHCM sinh sống từ năm 1989, nhưng
đến nay vẫn chưa có hộ khẩu Thành phố. Ngoài ra, căn nhà của họ lại nằm trong khu vực
sẽ bị giải tỏa, nên không thể lắp đặt đồng hồ nước. Họ phải mua nước của hàng xóm với
giá rất cao: 10.000 vnd/m3, chưa tính tiền phụ trội khi tiêu thụ quá định mức (quán ăn
tiêu thụ rất nhiều nước). Người chị lớn cho rằng gia đình có khả năng thoát nghèo nếu
được hỗ trợ. Chị mong muốn vay 30 triệu đồng với lãi suất thấp để mở rộng quán ăn, cải
thiện thu nhập và sửa chữa lại căn nhà vì hiện nay mái trên gác bị dột. Nếu bị di dời, tái
định cư, gia đình mong muốn được tái định cư trong căn hộ do nhà nước cấp.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 96
ĐẶC ĐIỂM NHÀ Ở
95% là nhà trệt, thƣờng đƣợc xây dựng bằng các vật liệu bán kiên cố, do đó, nhiều nhà bị
dột. Diện tích trung bình là 47m² (nhà ở của các hộ đƣợc khảo sát có diện tích từ 8m² đến
160m²), diện tích nhà ở bình quân đầu ngƣời là 7,4m². Nhiều trƣờng hợp diện tích bình
quân dƣới 4m², dẫn đến một số khó khăn nhƣ nơi ở quá chật, khó ngủ, không có không gian
học…).
Hình 10: nhà ở quá chật
Một gia đình ở phường 14 có 15 nhân khẩu sống trong một căn nhà 2 tầng với tổng diện tích là
60m², bình quân 4m²/người. Ban đêm, mọi người trải chiếu hoặc mắc võng ngủ ở tầng trệt.
Mỗi m² đều được tận dụng triệt để.
CHẤT LƢỢNG KẾT CẤU NHÀ. 28% là nhà kiên cố (gạch, bêtông), 58% bán kiên cố (tƣờng
gạch, mái tôn rẻ tiền) và 14% là nhà tạm (vật liệu tạm bợ).
Theo các điều tra viên, 32% nhà ở là nhà cũ nát, không đảm bảo điều kiện sống : dột, cách
âm, cách nhiệt không tốt,…
Số mặt tiếp xúc với bên ngoài là một chỉ số quan trọng giúp đánh giá mức độ tiện nghi của
nhà ở (nó giúp tạo sự thông gió và ánh sáng tự nhiên). Tuy nhiên, có đến 61% số hộ khảo sát
có nhà ở chỉ có một mặt tiếp xúc với bên ngoài. Điều này ảnh hƣởng tiêu cực đến độ ẩm,
ánh sáng và nhiệt độ trong nhà, đặc biệt là vào mùa nóng.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 97
Hơn nữa, với tình trạng nhà ở hiện nay, rất có thể nhà ở đã đƣợc sửa chữa nhiều lần (sửa mái,
chống dột, nâng nền để không bị ngập…). Tiền sửa nhà chiếm 26% chi tiêu bất thƣờng hàng
năm.
Hình 11: nhà tạm
Nhà tạm được làm bằng gỗ và tôn nằm dọc kênh ở phường 14. Trong những năm tới, các căn
nhà này sẽ bị phá bỏ (chương trình xóa nhà tạm), do đó các hộ này sẽ được tái định cư. Tùy
theo tình trạng cư trú và sở hữu đất đai, các hộ này sẽ được đền bù bằng tiền hoặc căn hộ
chung cư, có thể không nằm ở Quận 8.
VẤN ĐỀ TÁI ĐỊNH CƢ
Biểu đồ 30: tỷ lệ hộ bị ảnh hưởng trong dự án tái định cư
Trong số các hộ gia đình nghèo
đƣợc khảo sát, 40% nói rằng họ
đang thuộc diện tái định cƣ ; và
85% trong số họ không biết khi nào
đƣợc tái định cƣ. Tình trạng này gây
bất an về mặt tâm lý cho họ.
Bằng cách kết hợp dữ liệu giữa vị trí của nhà ở (đƣờng phố chính, đƣờng phố thứ cấp) với khả
năng đƣợc tái định cƣ trong tƣơng lai, ta thấy không có mối liên hệ giữa tái định cƣ và vị trí
nhà ở. Điều này có thể đƣợc giải thích bởi thực tế là các dự án tái định cƣ trong tƣơng lai
40%
34%
26%
Có
Không
Không biết
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 98
48%
39%
7% 6%
Nhận tiền bồi thường – tự lo nơi ở mới
Tái định cư tại chổ trong chung cư
Tdc bằng nền đất có cơ sở hạ tầng (tự xây nhà)
Chưa nghĩ tới
liên quan đến tái cấu trúc toàn bộ Phƣờng 14, chứ không chỉ là các dự án cải tạo đô thị nhƣ
ở một số quận khác của thành phố Hồ Chí Minh (mở rộng hẻm lên 6 mét).
DỰ KIẾN CÁC DẠNG BỒI THƢỜNG. Hơn phân nửa số hộ gia đình phải di dời không có ý
niệm gì về loại bồi thƣờng mà mình sẽ đƣợc hƣởng (54%). Họ không có thông tin về loại
nhà, nơi sẽ đƣợc tái định cƣ : chung cƣ lớn, chung cƣ nhỏ, đất nền có cơ sở hạ tầng. Có vẻ
nhƣ thiếu thông tin về chủ đề tái định cƣ, vốn là chủ đề « nhạy cảm ».
Biểu đồ 31: loại hình tái định cư được các hộ thích
Nếu đƣợc lựa chọn phƣơng
thức tái định cƣ, các hộ
nghèo mong muốn đƣợc
nhận tiền bồi thƣờng và sau
đó tự lo nơi ở mới (48%).
Điều này chứng tỏ ngƣời
nghèo đã có sự chủ động cho
cuộc sống của mình.
Tuy thế, không có nghĩa là họ có hoạch định tƣơng lai là sẽ chuyển đến ở đâu. Thực tế khảo
sát cho thấy những hộ lựa chọn đáp án này rơi vào hai nhóm : những gia đình mà chủ hộ là
ngƣời trẻ tuổi và những gia đình có nhiều nhân khẩu. Với những gia đình có nhiều nhân khẩu
(nhiều gia đình nhỏ cùng chung sống với nhau) thì họ mong muốn dùng tiền đền bù đó để
chia cho các gia đình nhỏ để họ tự mua hoặc thuê nhà để sống riêng. 39% số hộ đƣợc khảo sát
mong muốn đƣợc nhà nƣớc tái định cƣ tại chổ. Các hộ chọn phƣơng án này là các hộ có chủ
hộ là ngƣời cao tuổi hoặc là phụ nữ.
Biểu đồ 32: một số lo ngại chính liên quan đến tái định cư
50%
5%
16%
10%
5%
6%
2% 2%
4%
Vấn đề tài chính liên quan đến tái định cư
Nơi ở mới đắt đỏ hơn
Lo ngại không có nhà ở
Mất mạng lưới xã hội và quan hệ trong khu phố
Mất nhà cửa (kỷ niệm)
Mất việc làm
Đi làm xa
Không có chổ mua bán
Tới đâu hay tới đó
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 99
Mối quan tâm chính của các hộ gia đình là chi phí tài chính của tái định cƣ (55%), tiếp theo là
lo sợ không có nhà ở trong tƣơng lai (16%). 15% lo lắng về các yếu tố liên quan đến con
ngƣời (quan hệ xã hội, tình cảm gắn bó với nơi ở cũ, vv.). Điều này cần đƣợc quan tâm chú ý,
bởi vì những tác động của tái định cƣ về mặt xã hội có thể rất lớn (sự oán giận, cảm giác bị
đối xử bất công, làm tăng các tệ nạn xã hội và mất an ninh trật tự...). Vấn đề việc làm (mất
việc làm, đi làm xa, không có chổ mua bán) cũng đƣợc đề cập đến (10%). Vấn đề này
cũng cần đƣợc quan tâm đặc biệt để tránh làm tăng thêm sự bấp bênh cho các hộ gia
đình vốn rất dễ bị tổn thƣơng.
Hình 12: loại hình nhà ở mới
Mô hình nhà ở mới ở quận 8 để thay thế cho nhà riêng lẻ ở trong hẻm. Mặc dù loại hình nhà
ở này mang lại một số tiện nghi, nhưng các hộ nghèo sống bằng hoạt động buôn bán nhỏ bên
đường gặp nhiều khó khăn khi chuyển sang sống ở chung cư. Việc tiếp tục theo dõi và giúp đỡ
hậu tái định cư là cần thiết để đảm bảo thành công trong dự án tái định cư cho người nghèo
nhằm tránh hiện tượng « di chuyển cái nghèo » từ các quận trung tâm ra quận ven.
Đa số hộ gia đình nghèo sống ngoài các trục giao thông chính. Nhà ở của họ chủ yếu
nằm trong các con hẻm không phù hợp cho việc phát triển hoạt động kinh tế bền
vững, chủ yếu là nhà không đủ tiện nghi và hẹp (nhiều trƣờng hợp quá chật). Thời
gian cƣ trú của ngƣời dân trong quận 8 tình trạng nghèo đƣợc truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Đây là một đặc thù của Quận 8.
Tái định cƣ là một vấn đề lớn ở quận 8, đặc biệt là ở phƣờng 14, nơi có 40% hộ gia
đình thuộc diện tái định cƣ. Mức độ thông tin và truyền thông về tái định cƣ chƣa đầy
đủ. Các hộ sống trong tình trạng "bất an tâm lý" (khi nào tái định cƣ ? tái định cƣ ở
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 100
đâu ? tiền đền bù, hỗ trợ bao nhiêu ?). Điều này khiến các hộ vốn dễ bị tổn thƣơng
càng thêm bấp bênh và làm tăng nguy cơ ngƣời nghèo bị đẩy ra vùng ven của Thành
phố.
3.8. CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG
TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ ĐÔ THỊ
ĐIỆN. Hiện vẫn còn 6% các hộ đƣợc phỏng vấn không có đồng hồ điện chính thức. Lý do
đƣợc các hộ đƣa ra chủ yếu là "sắp đƣợc tái định cƣ", nên các cơ quan chức năng không
lắp đồng hồ điện. Về giá điện, 4% hộ gia đình phải trả tiền điện cao hơn giá chính thức (giá
trung bình là khoảng 1.300 đồng/kwh, các hộ này phải trả trung bình là 2.500VND/KWh).
Một số trƣờng hợp cá biệt, có hộ gia đình phải trả tiền điện cao gấp 3,5 lần giá chính thức.
NƢỚC SẠCH. 17% hộ gia đình không có đồng hồ nƣớc chính thức và buộc phải câu nƣớc
từ nhà hàng xóm. Lý do chính không có đồng hồ nƣớc là vì nhà nằm ở khu vực sẽ bị giải tỏa
và tái định cƣ hoặc nhà xây cất bất hợp pháp trên đất nông nghiệp, trên kênh, rạch. Không có
đồng hồ nƣớc đồng nghĩa với việc phải mua nƣớc giá cao. Giá trung bình của một mét khối
nƣớc là 4.500 đồng. Thế nhƣng, hơn 10% hộ gia đình phải trả cho mỗi m³ mức giá cao gấp ba
lần giá chính thức (khoảng 11.000 đồng). Một tỷ lệ đáng kể các hộ gia đình không hài lòng
với dịch vụ cung cấp nƣớc (30% trƣờng hợp đƣợc phỏng vấn) ; một phần lớn (64%) cũng sẵn
sàng trả tiền cao hơn để có dịch vụ tốt hơn.
THOÁT NƢỚC VÀ XỬ LÝ NƢỚC THẢI. 90% số hộ đƣợc đấu nối vào mạng lƣới thoát nƣớc và
nƣớc thải đƣợc dẫn đến nhà máy xử lý. 10% hộ gia đình xả nƣớc thải trực tiếp vào các
kênh, rạch, gây ô nhiễm môi trƣờng và tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng. 17% hộ
gia đình không có nhà vệ sinh, nƣớc thải nhà vệ sinh đƣợc xả trực tiếp vào các kênh, gây tác
động trực tiếp đến môi trƣờng và tạo mùi khó chịu cho ngƣời dân sinh sống hoặc làm việc gần
các con kênh.
RÁC THẢI. 94% số hộ đƣợc thu gom rác thải, vẫn còn 4% các hộ gia đình tiếp tục ném chất
thải trực tiếp vào các kênh, rạch hoặc ở những nơi không thích hợp. Giá trung bình của
dịch vụ thu gom rác khoảng 15.000 đồng/tháng. Trên thực tế, một số gia đình nghèo đƣợc
miễn tiền này. Nhìn chung, các hộ gia đình nghèo hài lòng với dịch vụ này (94%).
ĐI LẠI. Vấn đề đi lại đã đƣợc nêu trong phần về việc làm, và cho thấy phƣờng 14 gần nhƣ bị
cô lập vì không có cầu và các cầu bộ hành để băng qua kênh và Đại lộ Võ Văn Kiệt
không có lối đi cho xe hai bánh, vốn là phƣơng tiện di chuyển chính của ngƣời nghèo.
Những hộ đang chờ tái định cƣ bị thiệt thòi rất nhiều. Ngoài ra, 1/3 số hộ đƣợc phỏng vấn cho
biết không hài lòng về chất lƣợng dịch vụ cấp nƣớc.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 101
Hình 13: khó khăn khi đi sang các quận khác
Một người phụ nữ ở phường 14 (quận 8) phải vác xe đạp qua cầu để sang khu vực Chợ Lớn
(quận 5). Xe gắn máy, xe đạp và xe đẩy của những người bán hàng lưu động không thể đi
qua cầu vượt. Những người không có phương tiện giao thông phù hợp ở Quận 8 bị gạt ra
khỏi dòng chảy thương mại ở phía bờ bắc và không thể đi sang bờ bên kia để bán các sản
phẩm của mình.
Câu chuyện cuộc sống số 12 – Phỏng vấn ngày 08/07/2011, P.14, Q.8
Gia đình Bà Thành có 7 nhân khẩu, sống trong căn nhà rộng 20 m2. Đây là căn
nhà tình thương mà Quận 8 tặng cho Bà Thạch Thị Sum, dì của chủ hộ. Người dì
đã lớn tuổi, không có gia đình và được nhà nước trợ cấp mỗi tháng 290.000
đồng. Trước đây, Bà Thành và chồng chăm sóc người bệnh ở Bệnh viện các bệnh
nhiệt đới, nhưng từ 2 năm nay, do tuổi cao nên Bà Thành không làm công việc
đó nữa mà ở nhà phụ cô con gái bán cà phê, với thu nhập khoảng 70.000 triệu
đồng/ngày. Chồng Bà tiếp tục công việc chăm sóc bệnh nhân, một năm làm 6
tháng. 6 tháng còn lại ông chạy xe ôm và làm những công việc khác theo yêu
cầu. Hiện nay, gia đình chưa có đồng hồ điện và đồng hồ nước và phải mua lại
điện, nước với giá cao. Trước kia, họ có chung hộ khẩu với người anh trai và sử
dụng chung đồng hồ điện, nước. Nhưng sau đó, người anh đã bán nhà và người
chủ mới trở thành chủ sở hữu đồng hồ điện, nước. Từ đó đến nay, gia đình chưa
làm giấy tờ để có đồng hồ điện, nước riêng.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 102
THOÁT NƢỚC VÀ NGẬP LỤT. 15% số hộ đƣợc khảo sát cho biết không hài lòng về mạng lƣới
thoát nƣớc. Nhiều vũng nƣớc tù đọng xung quanh nhà của họ. Điều này dẫn đến các vấn đề về
vệ sinh môi trƣờng.
46% số hộ đƣợc phỏng vấn sống trong khu vực bị ngập nƣớc mà nguyên nhân chính là
do mƣa lớn kết hợp với triều cƣờng. Chính sách nâng cao lòng đƣờng và đƣờng hẻm đã góp
phần cải thiện cơ sở hạ tầng, nhƣng lại làm cho tình hình ngập lụt của một số hộ có nền nhà
thấp hơn lòng đƣờng trở nên nghiêm trọng hơn.
Biểu đồ 33: mức nước trung bình khi ngập Biểu đồ 34: thời gian bị ngập
Hai biểu đồ trên cho thấy tình hình ngập nƣớc là nghiêm trọng trong đa số trƣờng hợp : 60%
số hộ đƣợc phỏng vấn bị ngập với mức nƣớc trên 10cm và 27% bị ngập hơn 2 giờ.
Hình 14: ngập nước
Một tuyến đường ở phường 16 bị ngập do triều cường (ngày hôm đó, trời không mưa). Mức
nước đạt 15cm ở các điểm thấp trên tuyến đường. Ngập nước là một vấn đề không những gây
khó khăn cho người dân mà còn cản trở sự phát triển kinh tế của quận 8. Trên tuyến đường
này, có nhiều công ty nhỏ và vừa.
42%
31%
22%
5%
0-1 gio
1-2 gio
2-5 gio
>5 gio
40%
31%
22%
7%
0-5 cm
10-20 cm
20-50 cm
>50 cm
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 103
Theo các chủ hộ đƣợc phỏng vấn, chỉ còn 5% số đƣờng hẻm chƣa đƣợc tráng xi măng và có
chất lƣợng thấp. Phần lớn các tuyến hẻm đều đƣợc tráng xi măng hoặc nhựa (theo các chủ hộ,
34% có chất lƣợng trung bình và 61% có chất lƣợng tốt). Việc thi công cải tạo hẻm thƣờng
làm ảnh hƣởng đến nhà ở của các hộ sống hai bên hẻm vì họ phải nâng nền nhà lên cho bằng
với mặt hẻm nhằm tránh bị ngập.
Biểu đồ 35: các hộ gia đình đánh giá chất lượng môi trường
14% số hộ nghèo cho rằng họ đang sống trong
môi trƣờng có chất lƣợng thấp, 86% còn lại
không than phiền gì về môi trƣờng. Vì điều
kiện sống trong các khu phố đƣợc khảo sát vẫn
còn khó khăn (hẻm nhỏ, nhà ở chật hẹp, thiếu
tiện nghi, ngập nƣớc…), nên kết quả này cho
thấy một phần lớn ngƣời dân chƣa ý thức
đƣợc mình đang sống trong một môi trƣờng
chƣa thuận lợi.
26% số hộ đƣợc phỏng vấn cho rằng vấn đề môi trƣờng chỉ là thứ yếu và không sẵn sàng
đóng góp để cải thiện môi trƣờng. 46% sẵn sàng đóng góp về tài chính, 23% đóng góp công
lao động và 5% tham gia vào các chiến dịch vận động, tuyên truyền về môi trƣờng.
Tất cả các hộ nghèo đều đƣợc tiếp cận với các dịch vụ đô thị cơ bản.
Các vấn đề đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần :
o Thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải, ngập nƣớc, xả nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải nhà
vệ sinh vào kênh, rạch (vấn đề vệ sinh môi trƣờng);
o Một số hộ gặp khó khăn khi xin gắn đồng hồ nƣớc hoặc đồng hồ điện (nên phải mua
lại nƣớc, điện với giá cao) do sẽ đƣợc tái định cƣ trong tƣơng lai. Họ không có đƣợc
các giải pháp tạm thời một cách thỏa đáng trong thời gian chờ tái định cƣ.
3.9. SỰ THAM GIA VÀ QUAN NIỆM VỀ NGHÈO
NHÌN NHẬN VỀ HÀNH ĐỘNG CỦA NHÀ NƢỚC. Trong phần trên, ta đã thấy đƣợc tầm quan
trọng của gia đình và láng giềng đối với vấn đề việc làm, sức khỏe và môi trƣờng sống. Biểu
đồ bên dƣới thể hiện sự nhìn nhận của ngƣời dân về các hành động của các tổ chức đoàn thể
(tổ chức tích cực, không tích cực hoặc không đƣợc ngƣời dân biết đến) và mức độ tham gia
của ngƣời dân (tham gia hay không).
86%
7% 7%
Sạch sẽ
Dơ
Rất ô nhiễm
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 104
Biểu đồ 36: nhận biết các tổ chức đoàn thể và sự tham gia của người dân (theo các chủ hộ)
55
61
63
72
72
53
13
24
12
2
6
33
1
2
5
8
6
1
31
13
20
18
16
13
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Đoàn thanh niên
Hội người cao tuổi
Hội cựu chiến binh
MTTQ
Hội chữ thập đỏ
Hội phụ nữ
Không biết Biết, nhưng cho rằng hoạt động không tích cực Biết – có tham gia Biết – không tham gia
Khoảng 15% ngƣời dân chƣa biết đến các tổ chức đoàn thể hoạt động trong phƣờng của
mình. Tuy nhiên, phần lớn các chủ hộ đều biết các tổ chức này, nhƣng không tham gia vào
các hoạt động của các tổ chức đó. MTTQ và Hội chữ thập đỏ là hai tổ chức đƣợc ngƣời
dân cho là hoạt động tích cực nhất, mặc dù ngƣời dân không tham gia vào hoạt động
của các tổ chức này. Có 33 hộ có ít nhất một thành viên tham gia vào hoạt động của Hội phụ
nữ, vốn đƣợc ngƣời dân đánh giá là hội hoạt động tích cực ở phƣờng 14.
LÝ DO KHÔNG THAM GIA VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG. Nói chung, tỷ lệ tham gia vào các hoạt
động xã hội của ngƣời dân trong phƣờng vẫn còn thấp. Những lý do chính đƣợc các hộ gia
đình đƣa ra để giải thích về việc mình không tham gia các hoạt động nhƣ sau : không đƣợc
mời tham gia vào các hoạt động của các tổ chức đoàn thể (51% số hộ đƣợc khảo sát) hoặc
không có thời gian để tham gia (30%). Tiếp theo là các lý do khác nhƣ : không có lợi (12%),
không có kinh phí (7%).
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 105
ĐÓNG GÓP CHO CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CỦA PHƢỜNG. Đóng góp chính của các hộ gia
đình trong các hoạt động xã hội của phƣờng là tài chính (52% trƣờng hợp), và đôi khi tài
chính + lao động (13%). Tuy nhiên, cần lƣu ý là có đến 28% hộ gia đình nói rằng họ
không đóng góp gì cho các hoạt động xã hội của phƣờng. Dƣờng nhƣ, các hộ nghèo
không có thông tin đầy đủ về các chƣơng trình của các tổ chức đoàn thể. Việc ngƣời
nghèo chƣa tham gia nhiều vào các hoạt động xã hội của phƣờng là do họ còn gặp khó khăn
trong cuộc sống hàng ngày.
NHẬN THỨC VỀ NGHÈO. Khi hỏi chủ hộ về những gì đặc trƣng cho việc họ là ngƣời nghèo,
thì 79 ngƣời chọn « thu nhập thấp », 42 ngƣời chọn « công việc không ổn định », 25 ngƣời
chọn « các vấn đề về chi phí chăm sóc sức khỏe và chi phí đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của gia
đình » . Những ngƣời khác tự coi mình là ngƣời nghèo, chủ yếu bằng cách so sánh với các hộ
gia đình giàu có xung quanh họ (17 ngƣời). Các khía cạnh vật chất (thiếu trang thiết bị, tiết
kiệm) đứng trên yếu tố giáo dục (15 ngƣời chọn), vốn cũng đƣợc nhìn dƣới góc độ tài chính
(thiếu tiền cho giáo dục). Nhƣ vậy, có thể thấy rằng ngƣời dân nhận thức vấn đề nghèo của
họ chỉ đơn giản là nghèo về vật chất hay nói cụ thể hơn là liên quan đến việc thiếu tiền. Nhiều
hộ gia đình nghèo có thể xác định một số vấn đề liên quan đến điều kiện sống của họ
nhƣng không tìm đƣợc giải pháp và không có cách hành động để thay đổi tình hình của
họ.
Câu chuyện cuộc sống số 13 – Phỏng vấn ngày 12/07/2011, P.14, Q.8
Gia đình Ông Trần Văn Hơn có 5 nhân khẩu, ông và 4 người con trai. Vợ ông mất
sớm, gia đình gặp nhiều khó khăn và các con của ông cũng phải bỏ học từ sớm.
Lớn lên, các người con vướng vào ma túy và trộm cắp, do đó lần lượt bị đưa vào
tù. Điều này là một trở ngại lớn cho việc thoát nghèo (hiện nay, một người con
của ông vẫn còn ở tù). Trong nhà, không có vật dụng gì đáng giá. Chiếc xe đạp là
phương tiện đi lại duy nhất của cả gia đình. Họ không có việc làm ổn định, một
năm chỉ làm 3 – 4 tháng, thời gian còn lại ở nhà. Một người mắc bệnh nặng và
không thể đi làm (bệnh lao). Người cha rất mặc cảm với hàng xóm về hoàn cảnh
của gia đình. Không ai trong gia đình tham gia vào các tổ chức, đoàn thể trong
phường. Người cha cho rằng vì mình có trình độ thấp nên không tham gia. Nghèo
và vướng vào lao l{, nên gia đình không thể vay mượn tiền khi có nhu cầu. « Họ
không dám cho vay vì sợ gia đình tôi không trả. »
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 106
Biểu đồ 37: một số điểm còn thiếu ở phường, theo đánh giá của các hộ
Các điểm thiếu do các hộ nghèo xác định có thể đƣợc xếp thành 4 nhóm chính:
- Nhóm « giải trí và liên hệ xã hội »: tạo thêm không gian công cộng, sân chơi và
nhà văn hóa phƣờng;
- Cải thiện đƣờng giao thông : mở rộng đƣờng, tráng hẻm, xây cầu;
- Cải thiện nhà ở;
- Cải thiện môi trƣờng : dịch vụ đô thị cơ bản (nƣớc sạch, thoát nƣớc, rác thải).
16% số ngƣời đƣợc phỏng vấn chƣa xác định đƣợc phƣờng mình thiếu cái gì. Điều này cho
thấy họ gặp khó khăn trong việc nhìn nhận về địa bàn mình đang sống và về tƣơng lai. Lý do
là vì họ dành nhiều thời gian và năng lƣợng để giải quyết các nhu cầu trong cuộc sống của
bản thân và gia đình.
Biểu đồ 38: lý do cản trở thoát nghèo (theo các hộ gia đình)
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
Cải thiện nhà ở
Mở rộng và tráng hẻm
Xây sân chơi cho trẻ em/thanh thiếu niên
Xây công viên,
Cải thiện việc thoát nước
Không quan tâm, không biết
Cải thiện việc cấp nước sạch, giảm giá nước
Cải thiện việc thu gom rác, vệ sinh môi trường
Chống tệ nạn xã hội
Nhà văn hóa phường (tổ chức tiệc cưới…)
Cầu
Nhà cho thuê với giá rẻ
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
Trong gia đình có người mắc bệnh
Thiếu vốn để kinh doanh
Thiếu việc làm
Thiếu người đi làm
Nợ nhiều và dai dẵng
Tuổi cao
Công việc không ổn định và có thu nhập thấp
Gia đình đông con
Thiếu phương tiện sản xuất
Không biết
Tệ nạn xã hội trong gia đình
Trình độ học vấn thấp
Không có nhà ở ổn định
Không công nhận mình nghèo
Nghèo quá lâu
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 107
43 hộ cho rằng lý do mình chƣa thoát nghèo là vì các vấn đề liên quan đến sức khỏe. 35
hộ cho rằng đó là do thiếu vốn làm ăn và do nợ nần. Kế đến là do vấn đề việc làm. Nhiều
hộ cho rằng còn do các vấn đề liên quan nhƣ già trƣớc tuổi (không đƣợc tuyển dụng làm việc
và tăng nguy cơ bệnh tật), gia đình đông con (có con nhỏ hoặc có con đang đi học), bị vƣớng
vào « tệ nạn xã hội ».
Biểu đồ 39: ước tính khả năng thoát nghèo vào năm 2015
Biểu đồ trên mang tính đại diện tƣơng đối cho các nhóm hộ gia đình đƣợc khảo sát : nhóm 1
bao gồm một tỷ lệ nhỏ các hộ gia đình năng động và có thể thoát nghèo trong thời gian tới
(11%). Nhóm 2 bao gồm các hộ gia đình nằm trong nhóm thu nhập tƣơng đối và dựa vào trợ
cấp xã hội để giúp họ vƣợt qua chuẩn nghèo (38%). Nhóm 3 bao gồm các hộ gia đình không
có triển vọng tích cực cho tƣơng lai và sống qua ngày nào hay ngày đó (51%).
51 38 11
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Không thể
Có thể, nếu được hỗ trợ nhiều hơn
nữa
Rất có thể, với nổ lực của gia đình là
chính
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 108
4. PHÂN TÍCH VÀ KIẾN NGHỊ
Chủ đề nghèo mở ra một loạt các vấn đề nhƣ :
* Tác động của các biến cố đến tình trạng nghèo :
- Lương thực, thực phẩm : việc tăng giá lƣơng thực, thực phẩm có tác động nhƣ thế nào đối
với ngƣời nghèo ? Ai là ngƣời bị tác động mạnh nhất ?
- Biến đổi khí hậu : Hiện tƣợng này sẽ tác động mạnh đến tình trạng nghèo ở một số khu vực.
Vậy, cần có chiến lƣợc gì để giảm thiểu tác động này ?
- Kinh tế vĩ mô : Cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay tác động nhƣ thế nào đến khu vực đô
thị và khu vực nông thôn, đến ngƣời lao động có tay nghề và không có tay nghề ? Cần có
chính sách gì trƣớc các biến động lớn về kinh tế ?
* Liên hệ giữa tăng trƣởng kinh tế, việc làm và giảm nghèo : một trong những yếu tố
chính thể hiện tác động của tăng trƣởng đến công tác giảm nghèo là việc làm. Cần xây dựng
khuôn khổ phân tích và công cụ đánh giá để hiểu rõ hơn tác động này diễn ra nhƣ thế nào và
để xác định các hành động của nhà nƣớc.
* Vai trò của nhà nƣớc trong việc đảm bảo cho ngƣời dân tiếp cận các cơ hội một cách
bình đẳng : hiểu rõ các tác động của các chính sách của nhà nƣớc để thiết lập kênh đối thoại
và ra quyết định. Làm thế nào để giảm sự bất bình đẳng thông qua các hành động của nhà
nƣớc ?
* Cải thiện hệ thống theo dõi và đánh giá : cải thiện công tác thu thập dữ liệu (thiết kế các
cuộc khảo sát, xây dựng phƣơng pháp thống kê, hệ thống dữ liệu cá nhân và hộ gia đình), cải
thiện công tác xử lý dữ liệu (chi tiêu – thu nhập, ngƣỡng nghèo, lập bản đồ), đánh giá công tác
cải cách thể chế để định hƣớng đầu tƣ tốt hơn và đo lƣờng kết quả đạt đƣợc.
Mục đích của phần này không phải là đƣa ra các tranh luận về nghiên cứu học thuật, triết học
hay kinh tế, mà là tập trung vào các khía cạnh chính rút ra từ cuộc khảo sát. Thật vậy, trong
quá trình khảo sát xuất hiện các vấn đề nhƣ :
- Một mặt, các chính sách giảm nghèo có sự thay đổi theo hƣớng tiến bộ hơn với các
mục tiêu mới. Ngƣỡng nghèo mới đƣợc đƣa ra theo từng giai đoạn. Việc tăng ngƣỡng
nghèo nhằm đảm bảo chính sách sát với thực tế hơn và giúp hỗ trợ thêm cho các đối
tƣợng nghèo mới. Gần đây, Nghị quyết 80 cũng đề cập đến sự cần thiết phải cải thiện
các chính sách và xây dựng khuôn khổ hỗ trợ sát với nhu cầu của ngƣời nghèo hơn ;
- Mặt khác, vấn đề nghèo ở quận 8 không chỉ thể hiện qua thu nhập thấp, mà còn thể
hiện qua nhiều yếu tố khác (giáo dục, y tế, nhận thức, tiếp cận các dịch vụ đô thị, nhà
ở và chất lƣợng môi trƣờng). Ngoài ra, các chính sách đã thực hiện không phải tất cả
đều đạt hiệu quả nhƣ mong muốn.
Mục tiêu của phần dƣới đây là làm nổi rõ độ vênh giữa chính sách, quy định với thực tế, qua
đó xác định các phƣơng hƣớng kiến nghị về kế hoạch chiến lƣợc (hiểu rõ về hiện tƣợng
nghèo, xây dựng các chính sách và đánh giá) và về kế hoạch hành động (thực thi các chính
sách, ghi nhận các trƣờng hợp cụ thể, các dự án có tiềm năng).
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 109
Ý tƣởng chủ đạo ở đây là các chính sách dựa trên hiện trạng, dựa trên những nỗ lực phấn đấu
trong 15 năm qua để tiếp tục thực hiện và cải thiện một số điểm. Mục đích ở đây là xem xét
các giải pháp giảm nghèo hiện tại trong mối tƣơng quan với các cách tiếp cận khác để xác
định mức độ nghèo ở quận 8, xác định các chính sách liên quan đến giảm nghèo. Ở cấp
quận/huyện, có rất nhiều suy nghĩ về vấn đề này, nhƣng việc ra quyết định thƣờng phụ thuộc
vào cấp Thành phố và cấp Trung ƣơng. Điều này đôi khi làm hạn chế phạm vi hành động của
chính quyền quận/huyện. Nghiên cứu các văn bản và khảo sát thực tế sẽ đƣa ra đánh giá về
các chính sách của từng ngành. Từ đó, sẽ đề ra các khuyến nghị cho các cơ quan nhà nƣớc ở
các cấp (ƣu tiên cho Quận 8), cho các chủ thể khác (nhà nghiên cứu, nhà tài trợ, đơn vị thực
hiện).
4.1. ĐO LƯỜNG VÀ XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHÈO
Trƣớc hết, ở giai đoạn xây dựng chính sách, cần quan tâm đến những câu hỏi sau :
- Chuẩn nghèo nào đƣợc sử dụng ở Việt Nam để đo lƣờng và theo dõi hộ nghèo ? Có
thể đƣa ra chỉ số hiệu quả hơn để đo lƣờng tình trạng nghèo, nhất là nghèo ở đô thị
không ? Nếu chúng ta thay đổi quan điểm về tình trạng nghèo, thì các cách tiếp cận
khác về vấn đề nghèo có thể đƣợc phát triển không ?
- Làm sao để hiểu rõ hơn các hình thức nghèo mới và hiểu rõ hơn mức độ dễ bị tổn
thƣơng ? Chính sách hay biện pháp can thiệp bổ sung nào đáp ứng nhu cầu của các hộ
nghèo mãn tính, các hộ rất nghèo và các hộ có viễn cảnh thoát nghèo ? điều này dẫn
đến câu hỏi về mục tiêu của các chƣơng trình và đối tƣợng thụ hƣởng ;
- Các kết quả thực tế của các chính sách giảm nghèo là gì ? Đâu là hạn chế của chƣơng
trình giảm nghèo ? Vấn đề về tính hiệu quả của việc thực thi các chính sách và các yếu
tố liên quan cũng sẽ đƣợc đề cập đến.
4.1.1. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ NGHÈO VÀ NGƯỠNG NGHÈO
Việc đo lƣờng mức độ nghèo là một yếu tố quan trọng vì từ cách đo sẽ cho ra số liệu về tình
hình nghèo ở cấp quốc gia và địa phƣơng. Từ đó giúp xác định các mục tiêu cụ thể và xây
dựng chính sách. Do đó, ngƣỡng nghèo là vấn đề trung tâm : ngƣỡng nghèo đƣợc xác định
nhƣ thế nào ? Nó bao hàm những yếu tố gì ? Nó có phù hợp và xác đáng không ?
CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG
TIẾN TRIỂN CỦA NGƢỠNG NGHÈO Ở VIỆT NAM SAU ĐỔI MỚI. Hiện nay, có 2 tổ chức phân
tích mức độ nghèo là GSO (Tổng cục Thống kê) và MOLISA (Bộ Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội) trong đó MOLISA là cơ quan đề xuất ngƣỡng nghèo.
Phương pháp tiếp cận của Tổng cục Thống kê - Ngân hàng Thế giới. Theo đó, ngƣỡng
nghèo tƣơng ứng với mức thu nhập đủ để mua một giỏ lƣơng thực, thực phẩm hằng ngày,
tƣơng đƣơng 2100 kcal/ngƣời/ngày. Vào năm 1993, ngƣời ta đo bằng cách thiết lập một giỏ
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 110
lƣơng thực, thực phẩm với 40 mặt hàng thuộc 12 nhóm và tổng số tiền cần thiết để mua chiếc
giỏ hàng đó. Qua đó, ngƣỡng nghèo đƣợc thiết lập ở khu vực đô thị là 64.450
đồng/ngƣời/tháng và ở nông thôn là 47.000 đồng/ngƣời/tháng. Ngƣỡng nghèo các năm 1994,
1995, 1996 đƣợc tính dựa vào giỏ hàng nhƣ năm 1993, đƣợc chỉnh sửa lại do việc tăng giá
của các mặt hàng lƣơng thực, thực phẩm theo từng năm. Năm 1998, giá của giỏ hàng này
đƣợc tính theo giá thị trƣờng cùng năm và ngƣỡng nghèo lúc đó vào khoảng 1.789.871
đồng/ngƣời/năm.
Phương pháp tiếp cận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Vào năm 1997, Bộ Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội đã đƣa ra một kế hoạch xác định ngƣỡng nghèo. Ngƣỡng
nghèo phù hợp với nhu cầu tối thiểu cho lƣơng thực, thực phẩm (2100 kcal/ngày/ngƣời), sau
đó nhân với hệ số chi phí : 80% ở khu vực ngoại thành và 70% ở khu vực nội thành. Số tiền
cần thiết để mua thực phẩm đƣợc qui ra thành gạo và các hộ gia đình đƣợc phân loại dựa theo
số lƣợng gạo bình quân đầu ngƣời :
- Những hộ thiếu ăn : có thu nhập dƣới 45.000 đồng/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng 13 kg
gạo/ngƣời/tháng) ;
- Các hộ thuộc diện nghèo cũng chia thành 3 mức độ :
o Vùng nông thôn, miền núi và hải đảo : thu nhập dƣới 55.000 đồng/ngƣời/tháng
(tƣơng đƣơng 15 kg gạo/ngƣời/tháng) ;
o Vùng đồng bằng sông Cửu Long và khu vực miền Trung : thu nhập dƣới
70.000 đồng/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng 20 kg gạo/ngƣời/tháng) ;
o Khu vực thành thị : thu nhập dƣới 90.000 đồng/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng 25
kg gạo/ngƣời/tháng).
Chính phủ chọn cách tiếp cận của Bộ LĐTBXH. Từ sau năm 2001, việc tính toán ngƣỡng
nghèo dựa trên tốc độ tăng trƣởng GDP, trên việc tăng lƣơng tối thiểu, tăng thu nhập và chi
tiêu bình quân đầu ngƣời. Bắt đầu từ sau 2000, “Bắt đầu từ sau năm 2000, cứ 5 năm ngƣỡng
nghèo lại đƣợc điều chỉnh một lần, thông thƣờng công bố vào dịp chuẩn bị một kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội mới, hay sau khi lạm phát tăng. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đều
xác định một ngƣỡng nghèo riêng. Theo các thống kê chính thức, với ngƣỡng nghèo mới,
14,2% dân số thuộc diện nghèo vào đầu năm 2011 : trong đó khu vực thành thị chiếm 6,9%,
và khu vực nông thôn chiếm 17,4%.
Biểu đồ 40 : Diễn biến ngưỡng nghèo ở Việt Nam và TPHCM (vnd)
Nguồn : kết hợp dữ liệu của MOLISA
150000 260000
500000
80000 200000
400000 500000
1000000
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
2001-2005 2006-2010 2011-2015
Đô thị
Nông thôn
TPHCM
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 111
Một ngƣỡng khác, cao hơn, dành cho các hộ cận nghèo cũng đã đƣợc thông qua để mở rộng
các tiêu chí lựa chọn khi cần thiết (ví dụ : chọn đối tƣợng đƣợc hƣởng bảo hiểm y tế). Mức
thu nhập ở ngƣỡng cận nghèo cao hơn 30% so với mức nghèo : 650.000 vnd/ngƣời/tháng đối
với các hộ ở đô thị và 520.000 vnd/ngƣời/tháng ở nông thôn vào năm 2011.
Tuy nhiên, ngƣỡng nghèo của Bộ LĐTBXH đƣợc quyết định trên cơ sở các ràng buộc về
ngân sách của nhà nƣớc. Trong giai đoạn 2011 – 2016, ngƣỡng nghèo đƣợc xác định trên cơ
sở khả năng ngân sách có đƣợc. Đây là điểm cho thấy việc xác định ngƣỡng nghèo không trực
tiếp dựa trên nhu cầu của ngƣời dân.
Để cho ngƣỡng nghèo sát với thực tế hơn, việc điều chỉnh ngƣỡng nghèo vốn thƣờng đƣợc
thực hiện theo Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thì nay nên dựa nhiều hơn vào lạm phát
hàng năm để phản ánh tốt hơn sức mua của các hộ nghèo.
NGƢỠNG NGHÈO CÕN THẤP SO VỚI TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ. Tƣơng tự nhƣ ở Việt Nam,
Ngân hàng thế giới (WB) xác định ngƣỡng nghèo trên quy mô toàn cầu trên cơ sở các đánh
giá về tiền tệ. Ngƣỡng nghèo đƣợc WB tính và sử dụng để đo lƣờng mức độ nghèo trên thế
giới là 1,25 USD/ngƣời/ngày với mức vật giá năm 200535
. Ngƣỡng nghèo trung bình của các
nƣớc đang phát triển là 2 USD/ngƣời/ngày (2005).
Ngƣỡng nghèo hiện tại của Việt Nam vẫn còn thấp hơn ngƣỡng nghèo của thế giới và không
đƣợc tăng tƣơng ứng với mức lạm phát. Các số liệu thống kê từ các cuộc khảo sát ở cấp quốc
gia (2008)36
dựa trên ngƣỡng nghèo là 1,10 USD/ngƣời/năm (2005 PPP), ngƣỡng này thấp
hơn ngƣỡng nghèo trung bình của các quốc gia nghèo nhất. Ngoài ra, ngƣỡng nghèo của Việt
Nam cũng là một trong những ngƣỡng thấp nhất ở Đông Nam Á tính theo bình quân sức mua.
Tuy nhiên, cần phân biệt ngƣỡng nghèo của Việt Nam với ngƣỡng nghèo ở TPHCM (12 triệu
đồng/ngƣời/năm). Theo tỷ giá năm 2009, ngƣỡng nghèo ở TPHCM là 2 USD/ngƣời/ngày37
.
Đây là điểm cho thấy ngƣỡng nghèo của TPHCM dần dần tiếp cận với chuẩn quốc tế.
Các ngƣỡng nghèo chính thức do MOLISA đề xuất đã đƣợc phê duyệt vào tháng 9 năm 2010
(SEDP 2011-2016) và đƣợc sử dụng để xác định ngân sách cũng nhƣ tiêu chí chọn ngƣời
nghèo. Tuy nhiên, ngƣỡng nghèo này vẫn còn thấp hơn chuẩn quốc tế :
- ở đô thị : 500.000 vnd/ngƣời/tháng (1,61 USD/ngƣời/ngày, 2005 PPP), thấp hơn nhiều
so với 2 USD ngƣời/ngày;
- ở nông thôn : 400.000 vnd/ngƣời/tháng (1,29 USD/ngƣời/ngày, 2005 PPP), cao hơn
một chút so với ngƣỡng 1,25 USD/ngƣời/ngày áp dụng ở các quốc gia nghèo nhất thế
giới.
35
Cần lập luận trên cơ sở bình quân sức mua để so sánh. Các số liệu mới về tình trạng nghèo đƣợc tính toán vào năm 2005 và công bố vào năm 2008. .
http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/ACCUEILEXTN/NEWSFRENCH/0,,contentMDK:
21883467~pagePK:64257043~piPK:437376~theSitePK:1074931,00.html Ngƣỡng $1,25 tƣơng ứng với ngƣỡng nghèo trung bình của từ 10 đến 20 quốc gia nghèo nhất trên thế
giới. Đối với các quốc gia và vùng lãnh thổ có thu nhập trung bình (Nam Mỹ và Đông Âu), ngƣỡng
nghèo là 2 USD/ngƣời/ngày. Đây là giá trị trung bình của ngƣỡng nghèo của các nƣớc đang phát triển. 36
VHLSS Vietnam Household Living Standards survey, 2008 37
Phỏng vấn Ông Nguyễn Văn Xê, tháng 1 năm 2012
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 112
Từ thực tế này, có thể rút ra 3 kết luận :
- Cần điều chỉnh ngƣỡng nghèo cấp quốc gia cho tƣơng thích với ngƣỡng nghèo của thế
giới để có đƣợc bức tranh thực tế hơn về tình trạng nghèo ; GSO đang tiến hành công
việc này ; Các ngƣỡng nghèo này là cần thiết để có cách tiếp cận khách quan (thu
nhập/chi tiêu) và để có thể so sánh đƣợc với nhau ;
- Cần xác định số lƣợng ngƣời nghèo trên thực tế so với chuẩn thế giới và có thể có
chính sách cho họ ;
- Việc điều chỉnh tăng ngƣỡng nghèo có thể làm tăng tỷ lệ nghèo trên quy mô cả nƣớc
và do đó số ngƣời nghèo sẽ tăng lên. Việc tăng ngƣỡng nghèo cũng là cách để chính
phủ xác định thêm những ngƣời nghèo mới và tiếp tục giúp đỡ họ. Ví dụ : ta có thể
thấy tác động của việc đƣa ra chuẩn nghèo mới vào năm 2010 về sự gia tăng tỷ lệ
nghèo :
Biểu đồ 41 : diễn biến tỷ lệ nghèo ở Việt Nam từ năm 1998
Nguồn : tổng hợp dữ liệu MOLISA
Mặc dù tỷ lệ nghèo giảm từ năm 1998 đến năm 2010, nhƣng khi chuẩn nghèo mới đƣợc điều
chỉnh tăng lên (vào năm 2010), thì số ngƣời nghèo mới cũng tăng theo kể cả ngƣời về hƣu,
ngƣời mắc bệnh, ngƣời khuyết tật, ngƣời bị thu hồi đất nông nghiệp…Cụ thể, ở TPHCM, có
82.506 hộ nghèo hoặc thoát nghèo (với ngƣỡng nghèo cũ) và 70.000 hộ mới rơi vào diện
nghèo theo chuẩn nghèo mới. Việc nâng ngƣỡng nghèo nhằm đƣa những hộ này vào diện
nghèo và có chính sách giúp đỡ họ. Điều này đòi hỏi phải xác định các chính sách mới tùy
theo nguồn lực hiện có cho những hộ nghèo mới. Do những ràng buộc về ngân sách, nên việc
xác định một chuẩn nghèo tƣơng ứng với chuẩn quốc tế là một vấn đề khó khăn.
Tuy nhiên, điều này chỉ xét ở góc độ tài chính. Ví dụ : đối với ngƣời nhập cƣ, tình trạng
nghèo của họ cần đƣợc xem xét dƣới góc độ hội nhập xã hội. Để nắm đƣợc hết tính phức tạp
của tình trạng nghèo ở đô thị, cần mở rộng các tiêu chí. Các hạn chế của cách tiếp cận tiền tệ
để đo lƣờng sự phát triển đã đƣợc cộng đồng quốc tế ghi nhận và đã đƣợc chuyển sang mục
tiêu thiên niên kỷ vì sự phát triển (ODM), với tiêu chí liên quan đến nhiều lĩnh vực.
0
10
20
30
40
50
1998 2002 2004 2006 2008 2010 2010nouveau
seuil
Nông thôn
Đô thị
Chung
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 113
MỘT SỐ CÁCH TIẾP CẬN
CÁCH TIẾP CẬN TIỀN TỆ. Nhƣ đã trình bày ở trên, cách tiếp cận phổ biến nhất là cách tiếp
cận mang tính định lƣợng, dựa trên yếu tố tiền tệ. Tuy nhiên, ngoài thu nhập, còn có thêm yếu
tố về vốn con ngƣời và các yếu tố xã hội. Nghèo là một hiện tƣợng đa chiều trong đó có các
biểu hiện nhƣ nguồn thu nhập không đủ, bấp bênh và bị loại trừ ra khỏi xã hội. Nói cách khác,
giảm nghèo đi liền với phát triển con ngƣời vốn là vấn đề đa chiều. Việc xác định các tiêu chí
để định nghĩa nghèo đa chiều là một thách thức đặt ra cho công tác nghiên cứu.
Đo lƣờng tình hình nghèo ở đô thị có thể đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng nhiều cách tiếp
cận. Trên thực tế, ta có thể xếp các cách tiếp cận này vào hai nhóm :
Cách tiếp cận khách quan
Thu nhập : ngƣời nghèo là ngƣời có thu
nhập không đủ một cách tuyệt đối hay
tƣơng đối.
Điều kiện sống/Nhu cầu cơ bản : ngƣời
nghèo là những ngƣời không sử dụng các
dịch vụ cơ bản (giáo dục, nƣớc sạch…).
Khả năng/tiềm năng : nghèo là kết quả của
việc không thực hiện đƣợc một số khả
năng của cá nhân do không thể tiếp cận
một số hỗ trợ hoặc không có ảnh hƣởng
đối với nhà nƣớc và xã hội.
Cách tiếp cận dựa trên cảm nhận
Cảm nhận về tình trạng nghèo mang tính
tƣơng đối và tùy theo cách thể hiện, văn
hóa và các dạng thức quan hệ xã hội của
ngƣời dân.
Cách tiếp cận dựa trên cảm nhận định tính
của ngƣời dân về điều kiện sống của họ,
tùy theo các tiêu chí riêng. Cách tiếp cận
này nhằm xác định các nội hàm cụ thể của
tình trạng nghèo thông qua các cảm nhận
về sự thoải mái, các ƣu tiên của ngƣời
nghèo, nguy cơ, độ an toàn và mức độ dễ
bị tổn thƣơng, việc bị loại ra ngoài xã hội,
sự liên kết xã hội và xung đột.
Dù lựa chọn phƣơng pháp nào, thì dữ liệu giữa các thành phố cũng có thể so sánh đƣợc. Bên
dƣới là một số cách tiếp cận chính có thể hữu ích cho Quận 8 (Baker, Schuler, 2004) :
Đo lường mức thu nhập hoặc tiêu dùng, dựa trên các dữ liệu cho phép đánh giá xem một cá
nhân hoặc một hộ gia đình có thể mua đƣợc một số tài sản thiết yếu (lƣơng thực, thực phẩm,
nƣớc sinh hoạt, nhà ở, quần áo, phƣơng tiện đi lại…). Nhìn chung, chỉ số về mức tiêu dùng tốt
hơn chỉ số về thu nhập vì thu nhập có xu hƣớng biến động theo thời gian và đôi khi không
đƣợc khai báo đầy đủ (đặc biệt là thu nhập của những ngƣời làm việc ở khu vực tƣ nhân và
khu vực phi chính thức). Chỉ số về tiêu dùng có thể đƣợc điều chỉnh theo mức sống ở các đô
thị.
Chỉ số mức độ không hài lòng về các dịch vụ cơ bản, cách tiếp cận này xác định một ngƣỡng
tối thiểu cho nhiều dịch vụ liên quan đến ngƣời nghèo. Số hộ không đƣợc tiếp cận các dịch vụ
này đƣợc ghi nhận và phân loại. Chỉ số này bao gồm các yếu tố nhƣ tỷ lệ biết chữ, tỷ lệ đi
học, nƣớc sạch, thoát nƣớc, nhà ở phù hợp, mật độ và các nhu cầu về protein và calo. Nếu một
hộ không đƣợc tiếp cận một trong các yếu tố trên, thì hộ đó đƣợc xem là hộ có nhu cầu thiết
yếu không đƣợc thỏa mãn.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 114
Chỉ số về tài sản, đƣợc sử dụng rất nhiều trong các cuộc điều tra dân số và sức khỏe (một
cuộc khảo sát theo đúng quy chuẩn đã đƣợc thực hiện ở khoảng 50 quốc gia. Một nhóm các
tham số liên quan đến sở hữu tài sản của hộ gia đình cũng đƣợc sử dụng để xây dựng chỉ số
kinh tế-xã hội của hộ gia đình. Các tài sản đƣợc xem xét gồm tủ lạnh, ti vi, đặc điểm của nhà
ở (mái, sàn, nhà vệ sinh) và việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản kể cả nƣớc sạch và điện.
Mức độ dễ bị tổn thương, Theo cách tiếp cận này, mức độ dễ bị tổn thƣơng là một khái niệm
động liên quan đến những nguy cơ mà một hộ gia đình hoặc một cá nhân có thể gặp phải về
mặt thu nhập hoặc sức khỏe và một số nguy cơ khác (bạo lực, tội phạm, thiên tai, bỏ học).
Mức độ dễ bị tổn thƣơng đƣợc đo lƣờng bằng các chỉ số nhƣ tài sản, mối quan hệ, nguồn thu
nhập, mạng lƣới xã hội, sự tham gia vào các hoạt động chính thức, mức độ tiếp cận tín dụng
chính thức. Cách tiếp cận này khá phức tạp và đòi hỏi phải có khảo sát chuyên sâu.
Các phương pháp có sự tham gia, nhìn chung đều dựa trên cách tiếp cận định tính để ghi nhận
các yếu tố của tình trạng nghèo ở đô thị vì các yếu tố này không thể đƣợc xác định trong các
cuộc điều tra thông thƣờng. Nhờ vào các công cụ nhƣ nhóm, nghiên cứu trƣờng hợp, phỏng
vấn sâu từng cá nhân, ta có thể xác định tình trạng nghèo, các nhu cầu và các điểm ƣu tiên,
đồng thời có thấy đƣợc hiệu quả của chƣơng trình và các chính sách dƣới góc nhìn của những
ngƣời đƣợc thụ hƣởng.
Tình hình hiện nay đòi hỏi phải có hành động để đáp ứng các nhu cầu cấp thiết. Chính
quyền cũng nhận thấy những hạn chế và các nỗ lực của chính quyền đang đi theo chiều
hƣớng tích cực;
Ngƣỡng nghèo của Việt Nam có hai đặc điểm:
- ở cấp quốc gia, ngƣỡng nghèo thấp hơn ngƣỡng nghèo của thế giới,
- ƣớc tính chƣa chính xác số lƣợng ngƣời nghèo (một số ngƣời có thu nhập trên ngƣỡng,
nhƣng vẫn đƣợc tính là ngƣời nghèo);
Việc điều chỉnh ngƣỡng nghèo không phản ánh hết diễn biến của lạm phát;
TPHCM nỗ lực trong khả năng của mình bằng cách điều chỉnh ngƣỡng nghèo cho phù
hợp;
Điều này đòi hỏi phải có cách tiếp cận toàn diện nhằm xác định đầy đủ số ngƣời nghèo
trên địa bàn;
Sự phát triển hiện tại của Việt Nam và quá trình đô thị hóa tạo ra những dạng nghèo
mới, những hình thức mới của hiện tƣợng bị gạt ra ngoài lề xã hội. Ngƣỡng nghèo hiện
nay ở Việt Nam và TPHCM đƣợc xác định theo cách tiếp cận tiền tệ nên không phản
ánh đầy đủ các yếu tố phức tạp của tình trạng nghèo ở đô thị. Nó chỉ là một cách nhìn
tĩnh trong bối cảnh có nhiều biến động nhanh trong đó các tham số về giàu và nghèo
mang tính phụ thuộc lẫn nhau.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 115
4.1.2. NGHÈO MANG TÍNH ĐA CHIỀU
Hiện nay, tính đa chiều của hiện tƣợng nghèo đƣợc mọi ngƣời công nhận. Nhờ các công trình
của Sen38
, nên việc định nghĩa nghèo vốn trƣớc kia chỉ dựa trên một tiêu chí duy nhất là tiền
tệ thì nay đã dần dần đƣợc mở rộng ra với nhiều tiêu chí khác nhau nhƣ thiếu khả năng, mức
độ dễ bị tổn thƣơng, dễ bị gạt ra ngoài lề xã hội, khả năng đánh giá năng lực của mình. Các
thách thức trong công tác nghiên cứu hiện nay là đo lƣờng toàn diện tình trạng nghèo và xây
dựng các công cụ mới để đo lƣờng từng khía cạnh của tình trạng nghèo. Nghèo đƣợc xem nhƣ
là một dạng bất bình đẳng trong việc phân bổ các điều kiện sống tối cần thiết cho con ngƣời.
Các điều kiện sống tƣơng ứng với khả năng của mỗi cá nhân, mỗi hộ gia đình và cộng đồng
trong việc đáp ứng các nhu cầu tối thiểu thông qua các khía cạnh sau : thu nhập, giáo dục, y
tế, việc làm, tiếp cận an sinh xã hội, nhà ở, tiếp cận dịch vụ đô thị cơ bản, môi trƣờng, tiếp cận
phƣơng tiện sản xuất và thị trƣờng, tham gia vào các hoạt động xã hội.
CÁC NHÂN TỐ NGHÈO
Ngƣời nghèo ở đô thị có một số điểm đặc trƣng riêng và cần đƣợc phân tích chuyên sâu. Mặc
dù các hộ nghèo có rất nhiều đặc điểm khác nhau do quá trình sống khác nhau, các đặc điểm
riêng của từng cá nhân, từng hộ gia đình, nhƣng vẫn có một số nét tiêu biểu, đặc trƣng cho
tình trạng nghèo :
- Gia đình đơn thân (độc thân, ly dị, ly thân, góa) ;
- Gia đình đông con (có nhiều con nhỏ) ;
- Gia đình cần đƣợc hỗ trợ (chủ yếu về sức khỏe thể chất, tinh thần, tâm lý) ;
- Ngƣời nhập cƣ (đặc biệt là những ngƣời sống từ 3 năm trở lên ở cùng một phƣờng).
Thông thƣờng, nhân tố này gắn với nhân tố khác, tạo ra vòng lẩn quẩn rất khó phá vỡ và
ngƣời nghèo khó có thể thoát ra khỏi vòng lẩn quẩn đó hay không tùy thuộc vào số lƣợng và
mức độ của các vấn đề. Theo phân tích của nhóm nghiên cứu, ở Quận 8, ta có thể xác định 3
nhóm nhân tố :
a) Nhóm nhân tố gắn với ngƣời nghèo
- Trình độ học vấn thấp (hiện tƣợng bỏ học : 38% thanh, thiếu niên trong các hộ được
phỏng vấn đã bỏ học, trình độ chƣa đến hết lớp 5 : 51% những người trên 20 tuổi
được phỏng vấn chưa học hết lớp 5) ;
- Thiếu năng lực và thiếu đào tạo chuyên môn (70% lao động được khảo sát không có
tay nghề) ;
- Việc làm không ổn định (lƣơng thấp : trung bình là 4.945.000 đồng/hộ/tháng, không
đều : 78% số người phỏng vấn làm việc trong lĩnh vực phi chính thức) ;
- Một hoặc nhiều thành viên trong gia đình mắc bệnh mãn tính : 24% số người được
khảo sát mắc bệnh mãn tính ;
- Mắc nợ (đặc biệt là nợ vay từ khu vực phi chính thức với mức lãi cao : 68% số hộ
được khảo sát mắc nợ) ;
- Thái độ thụ động, chấp nhận số phận.
38
SEN, A. K. (1976). Poverty: an ordinal approach to measurement, Econometrica, 44, 219-31.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 116
b) Nhóm các nhân tố gắn với các thay đổi nhanh của tình hình kinh tế-xã hội và các hình
thức nghèo mới (các nguy cơ và tính dễ bị tổn thƣơng)
- Chuyển đổi nghề đột ngột ;
- Chịu tác động trực tiếp từ các cú sốc kinh tế (đặc biệt là việc tăng giá của các mặt
hàng lƣơng thực, thực phẩm, xăng, dầu và điện) ;
- Các cú sốc do biến đổi khí hậu ;
- Tuổi già, neo đơn và không có gia đình để nƣơng tựa ;
- Khủng hoảng và tạo lập lại gia đình (36% chủ hộ được phỏng vấn góa bụa và 4% đã
ly dị) ;
- Bất bình đẳng trong đăng ký hộ nghèo ;
- Không hòa nhập đƣợc với xã hội (ngƣời nhập cƣ, ngƣời sống trên tàu, ngƣời khuyết
tật, ngƣời gây rối trật tự công cộng, ngƣời mù chữ, ngƣời dân tộc thiểu số không nói
đƣợc hoặc nói đƣợc ít tiếng Việt….).
c) Nhóm các nhân tố trực tiếp gắn với đô thị
- Quá nhiều ngƣời sống trong một căn nhà (diện tích nhà ở trung bình của mỗi ngƣời là
7,4m2) ;
- Giá các dịch vụ đô thị quá cao, ví dụ : nƣớc sinh hoạt và điện ;
- Áp lực về việc tiếp cận các dịch vụ (y tế, giáo dục, môi trƣờng) ;
- Khó tiếp cận các quận trung tâm và mạng lƣới kênh rạch đƣợc xem nhƣ rào cản cho sự
phát triển ;
- Không đƣợc đảm bảo an toàn về đất đai và tài sản trên đất (tái định cƣ, thủ tục, giấy tờ
về đất đai, nhà ở chƣa rõ) ;
- Đƣơng đầu với các nguy cơ về môi trƣờng : ô nhiễm, tiếng ồn, ùn tắc giao thông ;
- Chịu tác động mạnh của tình trạng tội phạm, bạo lực, ma túy.
Mức độ quan trọng của các nhân tố này thay đổi theo thời gian. Ví dụ : quy định về cƣ
trú đã đƣợc nới lỏng, chất lƣợng cơ sở hạ tầng ở Quận 8 đã đƣợc cải thiện.
Tùy theo mức độ tác động của các nhân tố nói trên đến từng cá nhân và gia đình, ta có thể xếp
chúng vào nhóm nhân tố giúp thoát nghèo, nhân tố duy trì tình trạng nghèo và nhân tố
làm tái nghèo.
a) Nhóm nhân tố gây tái nghèo (nguy cơ và mức độ dễ bị tổn thương)
Nguy cơ
•Tai nạn (lao động, giao thông, nạn nhân của bạo lực)
•Bệnh nặng hoặc mãn tính
•Mất việc làm
•Thiên tai
•Thuộc diện tái định cư
Lao động – việc làm
•Thiếu việc làm
•Thụ động
Thay đổi về gia đình
•Đông con và có nhiều người phụ thuộc
•Gia đình mới chia rẻ
Tác động xã hội
•Bắt buộc tổ chức và/hoặc đóng góp vào lễ, hội (cưới hỏi, ma chay) đôi khi dẫn đến mắc nợ
•Các vấn đề xã hội : nghiện rượu, cờ bạc
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 117
b) Nhóm nhân tố duy trì dưới ngưỡng nghèo
c) Nhóm nhân tố giúp thoát nghèo
Theo VASS, 2011
CÁC KHÍA CẠNH VÀ CHỈ SỐ
Các nhân tố này cho phép xác định các khía cạnh chính của tình trạng nghèo. Sau đó, các chỉ
số sẽ đƣợc rút ra từ các nhân tố này. UNDP đã xác định 8 khía cạnh trong khảo sát nghèo đô
thị vào năm 2010. 8 khía cạnh này đƣợc trình bày trong bảng dƣới đây :
Vốn
•Thiếu vốn và thiếu phương tiện sản xuất
•Có phương tiện sản xuất nhưng thiếu vốn đầu tư
•Nợ với lãi cao hoặc vay nợ vì l{ do khác ngoài lý do để đầu tư
Lao động – việc làm
•Lao động giản đơn và không ổn định
•Mất sức lao động (khuyết tật, bệnh, tuổi)
•Trình độ học vấn thấp
•Không có động cơ tham gia chương trình đào tạo nghề
Lối sống
•Thiếu nhìn nhận về hoàn cảnh của mình
•Thụ động, không tích cực, an phận
Nguy cơ
•Một hoặc nhiều thành viên trong gia đình mắc bệnh mãn tính
•Lạm phát
Đặc điểm gia đình
•Nhiều người phụ thuộc (trẻ em, người già, người khuyết tật)
•Lo tiền cho con ăn học
Hỗ trợ bên ngoài
•Không có hỗ trợ
•Bị cô lập về xã hội, bất bình đẳng trong việc đăng k{ vào danh sách hộ nghèo
Điều kiện tự nhiên, nhà ở
•Giá dịch vụ đô thị cơ bản cao
•Không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở
•Nhà ở bấp bênh (quá chật, ô nhiễm môi trường, ngập nước)
Vốn
•Có sáng kiến và quản l{ tốt vốn vay
•Được nhận đền bù khi bị thu hồi đất phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng
•Tiết kiệm
Lao động – việc làm
•Có vốn con người
•Con, em được đi học và có việc làm đóng góp vào thu nhập của gia đình
•Bố mẹ có sức khỏe tốt và có việc làm
•Có phương tiện sản xuất (xưởng sản xuất, bán lẻ cho các doanh nghiệp nhỏ)
Điều kiện tự nhiên – nhà ở
•Ít gặp thiên tai trong những năm gần đây
•Nhà ở ổn định (đất đai được đảm bảo và tiếp cận được với các dịch vụ đô thị)
Lối sống
•Quyết tâm cao trong việc thoát nghèo, mong muốn học hỏi các kỹ thuật mới
•Tiêu dùng hợp l{, tiết kiệm để đầu tư sản xuất
•Không nghiện rượu, ma túy
•Có khả năng chi trả
•Hội nhập tốt vào cộng đồng
Hỗ trợ bên ngoài
•Thụ hưởng chương trình giảm nghèo ; chương trình có tác động tích cực đến hoạt động sản xuất (hỗ trợ tạo việc làm, vay vốn để sản xuất và đầu tư)
•Được đào tạo nghề và áp dụng các kỹ thuật mới đã học được
Khả năng
•Có khả năng sử dụng tốt các cơ hội do các cơ quan và chương trình mang đến
•Tiếp cận được thông tin và có khả năng ra quyết định tốt
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 118
Các khía cạnh
của tình trạng
nghèo
Chỉ số và ngƣỡng nghèo
1. Thu nhập Thu nhập trung bình hàng tháng của mỗi ngƣời < 6.612.000 vnd (tương đương với
2 USD/người/ngày đối với Hà Nội và TPHCM khi thực hiện khảo sát này)
2. Giáo dục Tuổi đi học >= 18 chƣa học hết THCS
Tuổi đi học từ 6 đến 18 : không đƣợc đi học
3. Chăm sóc sức
khỏe
Không có bảo hiểm y tế : lý do tài chính hoặc không liên quan đến tình trạng cƣ
trú hoặc không đƣợc tiếp cận thông tin (hoàn toàn không biết về thẻ bảo hiểm y tế
hoặc nơi mua thẻ)
Ngƣời sử dụng lao động không mua thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời lao động.
4. Tiếp cận các
dịch vụ xã hội
Không đƣợc hƣởng lợi gì từ ngƣời sử dụng lao động : đền bù khi sa thải, thai
sản/bệnh, về hƣu, bảo hiểm tai nạn, tiền tuất,…
Không đƣợc hƣởng lƣơng hƣu, không đƣợc hỗ trợ xã hội đều đặn…
Trong gia đình có thành viên thuộc 2 nhóm đối tƣợng nói trên
5. Nhà ở : chất
lƣợng và diện
tích
Nhà ở : lều, nhà tạm
Mái : lá/rơm/giấy dầu, …
Tƣờng : đất/vôi/lá, tre đan…
Nền : đất,…
WC : cầu cá hoặc dạng khác…
Diện tích nhà ở : < 7 m²/ngƣời
6. Dịch vụ liên
quan đến nhà ở
Nƣớc sạch : không đƣợc tiếp cận mạng lƣới cấp nƣớc của thành phố hoặc nƣớc
cấp bị ô nhiễm
Điện : không đƣợc tiếp cận điện lƣới hoặc nguồn cấp điện không ổn định
Thu gom rác : chƣa đạt, ô nhiễm môi trƣờng do rác không đƣợc thu gom
Thoát nƣớc : không đƣợc đấu nối vào mạng lƣới thoát nƣớc
7. Sự tham gia
vào các hoạt
động xã hội
Tham gia vào các hoạt động xã hội và chính trị : không có
Tham gia vào các hoạt động xã hội ở phƣờng : không có
8. An toàn Nạn nhân của trộm cắp/bạo lực và các tệ nạn xã hội khác : từ nặng đến trung bình
Để cho cụ thể hơn và phù hợp hơn với tình hình ở Quận 8, đồng thời bổ sung thêm các yếu tố
về gia đình và mức độ dễ bị tổn thƣơng vốn là những đặc thù của tình trạng nghèo ở đô thị, ta
có thể đƣa ra bảng tổng hợp (ma trận) các yếu tố liên quan đến tình trạng nghèo.
Cấu trúc ma trận các yếu tố của nghèo đƣợc đƣa ra nhƣ một công cụ mô tả tổng hợp các chiều
kích và biến số của tình trạng nghèo.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 119
Bảng 14: các khía cạnh của tình trạng nghèo ở quận 8 (và ở TPHCM)
Khía cạnh
1 Thu nhập Thu nhập trung
bình/ngƣời/năm Sở hữu tài sản lâu dài
Chi tiêu thƣờng
xuyên
Nhìn nhận tình hình
kinh tế
Giá thực phẩm cơ
bản và xăng dầu
2 Giáo dục Học tiểu học Học trung học Biết chữ Tỷ lệ bỏ học Tiếp cận cơ sở hạ
tầng giáo dục
3 Y tế Tỷ lệ tử vong trẻ em Tỷ lệ ngƣời khuyết tật Bệnh mãn tính Tiếp cận cơ sở hạ tầng
và dịch vụ y tế
Điều trị và phòng
bệnh Bảo hiểm y tế
4 Lao động việc
làm Tỷ lệ thất nghiệp
Việc làm (không ổn
định, mang tính thời
vụ)
Điều kiện làm việc Lao động trẻ em Mức lƣơng Đi lại (sở hữu
phƣơng tiện đi lại)
5 Tiếp cận dịch
vụ xã hội
Do ngƣời sử dụng lao
động chi trả
Trợ cấp, lƣơng hƣu,
các khoản hỗ trợ khác
6 Nhà ở
Cƣ trú
Đặc điểm nhà ở (kết
cấu) Diện tích nhà ở
Sở hữu nhà, có quyền
sử dụng đất Tình trạng cƣ trú (KT)
Thuộc diện tái định
cƣ
7 Dịch vụ đô thị
cơ bản Nƣớc sạch
Đấu nối vào hệ thống
thoát nƣớc thải Thu gom rác Đấu nối vào lƣới điện Thoát nƣớc
8
Tiếp cận
phƣơng tiện
sản xuất và thị
trƣờng
Giá các mặt hàng cơ
bản
Tiếp cận cơ sở hạ tầng
và dịch vụ trên thị
trƣờng
Phƣơng tiện và kỹ
thuật sản xuất Tiếp cận tín dụng Công nghệ thông tin
9 Môi trƣờng Bị ảnh hƣởng do ô
nhiễm không khí Ô nhiễm tiếng ồn
Bị ảnh hƣởng do ô
nhiễm nƣớc và đất
Bị ảnh hƣởng do biến
đổi khí hậu (ngập
nƣớc, bão, xâm nhập
mặn)
Có không gian công
cộng và/hoặc sân
chơi cho trẻ em
10
Tham gia hoạt
động xã hội và
an ninh
Tội phạm Tham gia vào các hoạt
động chính trị và xã hội
Tiếp cận không gian
công cộng
Quan hệ với gia đình
và hàng xóm/bị xa
lánh, kỳ thị (ma túy,
mại dâm, HIV)
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 120
Bảng ma trận nghèo bên trên là công cụ để mô tả một cách tổng hợp các khía cạnh của tình
trạng nghèo. Nó gồm 10 khía cạnh trong đó có 8 khía cạnh trong bảng của UNDP và hai khía
cạnh bổ sung là lao động-việc làm, môi trƣờng và tiếp cận các phƣơng tiện sản xuất. Mỗi khía
cạnh có nhiều tham số có thể đƣợc chuyển thành chỉ số. Các tham số này không mang tính
thứ bậc vì chúng có thể tăng hoặc giảm mức độ quan trọng tùy theo nghiên cứu trƣờng hợp và
các ƣu tiên trong chính sách.
Ba nhóm nhân tố nghèo: nhóm nhân tố gắn với gia đình, nhóm nhân tố gắn với các
thay đổi kinh tế-xã hội và nhóm gắn với môi trƣờng đô thị. Các nhân tố này có mức
độ tác động khác nhau lên khả năng thoát nghèo, duy trì tình trạng nghèo và tái
nghèo.
Các khía cạnh của tình trạng nghèo ở đô thị có thể đƣợc làm rõ bằng nhiều tham số
có mức độ tác động khác nhau tùy theo chiến lƣợc hành động.
4.1.3. NHẬN DẠNG NGƯỜI NGHÈO VÀ NHẬN DẠNG ĐỐI TƯỢNG MỤC TIÊU
Nếu chúng ta công nhận nghèo có tính không đồng nhất, thì ta sẽ có các chính sách và chƣơng
trình khác nhau, phù hợp với nhu cầu và điều kiện của từng địa phƣơng. Từ các tham số khác
nhau, ta có thể xác định đặc điểm nghèo ở quận 8 và tập trung các chính sách vào các đặc
điểm này.
CÁC NHÓM THU NHẬP Ở QUẬN 8
Quận 8 xếp các hộ gia đình theo nhóm thu nhập (6-8 triệu, 8-10 triệu, 10-12 triệu), và thƣờng
đƣợc trình bày trong các bảng biểu. Từ các số liệu của quận 8, ta có thể thấy đƣợc đặc điểm
của các phƣờng trong các bản đồ bên dƣới. Các bản đồ này mang đến một cách phân tích bổ
sung cho các bảng biểu định lƣợng trong báo cáo của Quận 8.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 121
Bản đồ 11: phân bổ các hộ nghèo
Thu nhập từ 6 đến 10 triệu đồng/ngƣời/năm
Paddi 2012, theo số liệu thống kê của UBND Quận 8
Bản đồ 12: Phân bổ các hộ nghèo nhất, thu nhập từ 6 – 8 triệu đồng/người/năm
Thu nhập từ 6 đến 8 triệu đồng/ngƣời/năm
Paddi 2012, theo số liệu thống kê của UBND Quận 8
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 122
Bản đồ 13: Phân bổ các hộ gần ngưỡng nghèo
Thu nhập từ 10 đến 12 triệu đồng/ngƣời/năm
Paddi 2012, theo số liệu thống kê của UBND Quận 8
CÁC NHÓM CHÍNH
Các khía cạnh trên đƣợc thể hiện trong các nhóm ngƣời nghèo, tùy theo việc họ có nhiều hoặc
ít các nhân tố giúp thoát nghèo, duy trì tình trạng nghèo hoặc tái nghèo. WB đã xác định 4
nhóm ngƣời nghèo (đôi khi có sự trùng lắp) đặc trƣng cho tình hình nghèo rất đa dạng ở Việt
Nam :
- 1. Nhóm rất nghèo (có rất ít phƣơng tiện để sinh sống, kể cả vốn về con ngƣời, họ
thƣờng bị các cú sốc, gặp phải thiên tai hoặc các vấn đề lớn khác khiến cho họ không
còn đủ nguồn lực để sinh sống) ;
- 2. Nhóm người nghèo mãn tính, họ thiếu nguồn lực kinh tế và tình trạng nghèo của
họ chủ yếu gắn với các đặc điểm riêng của họ, đặc biệt là đặc điểm xã hội ;
- 3. Nhóm người nghèo dễ bị tổn thương, họ phải đƣơng đầu với các nguy cơ đặc biệt,
cộng với thu nhập thấp nên họ rất dễ bị tổn thƣơng (thƣờng gặp nhất là trƣờng hợp có
thu nhập xoay quanh ngƣỡng nghèo, đôi khi họ có thu nhập trên ngƣỡng nghèo, nhƣng
có nguy cơ tái nghèo nhanh chóng) ;
- 4. Nhóm người nghèo dễ thoát nghèo, họ có nhiều nguồn lực hơn các nhóm khác và
có khả năng thoát nghèo cao.
4 nhóm này có thể đƣợc trình bày trong các sơ đồ nhƣ minh họa dƣới đây :
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 123
0
5
10Thu nhập
Giáo dục
Y tế
Lao động việc
làm
Tiếp cận dịch vụ xã hội
Nhà ở cư trú
Dịch vụ đô thị
cơ bản
Môi trường
trường hợp lý thuyết 1 - Nhóm rất nghèo
0
5
10Thu nhập
Giáo dục
Y tế
Lao động
việc làm
Tiếp cận dịch vụ xã hội
Nhà ở cư
trú
Dịch vụ đô
thị cơ bản
Môi trường
trường hợp lý thuyết 2 - Nhóm người nghèo mãn
tính
0
5
10Thu nhập
Giáo dục
Y tế
Lao động
việc làm
Tiếp cận dịch vụ xã hội
Nhà ở cư trú
Dịch vụ đô thị
cơ bản
Môi trường
trường hợp lý thuyết 3a - Nhóm người nghèo dễ bị
tổn thương (risque sante)
0
5
10Thu nhập
Giáo dục
Y tế
Lao động
việc làm
Tiếp cận dịch vụ xã hội
Nhà ở cư trú
Dịch vụ đô thị
cơ bản
Môi trường
trường hợp lý thuyết 3b - Nhóm người nghèo dễ bị
tổn thương (risque logement)
0
5
10Thu nhập
Giáo dục
Y tế
Lao động
việc làm
Tiếp cận dịch vụ xã hội
Nhà ở cư trú
Dịch vụ đô thị
cơ bản
Môi trường
trường hợp lý thuyết 4 - Nhóm người nghèo dễ thoát
nghèo
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 124
Bên trên chỉ là các trƣờng hợp lý thuyết trong đó các chỉ số của mỗi khía cạnh nghèo đƣợc giả
định là có tác động nhƣ nhau. Diện tích của phần hình bên trên thể hiện mức độ « nghèo đa
chiều ». Phần diện tích trong hình càng lớn, thì cá nhân (hộ gia đình) càng có đầy đủ điều kiện
để đáp ứng nhu cầu của mình và trở thành hộ khá. Ngƣợc lại, phần diện tích càng nhỏ và/hoặc
phân bổ không đều, thì cá nhân (hộ gia đình) càng nghèo.
- Nhóm ngƣời nghèo nhất : họ thiếu thốn rất nhiều và khác biệt rất rõ so với các nhóm
khác ;
- Nhóm ngƣời nghèo mãn tính : họ cũng có thiếu hụt ở nhiều khía cạnh mà không nhất
thiết trùng với nhóm ngƣời nghèo nhất. Hai nhóm này có nhiều điềm chung và đô i khi
có thể nhập lại thành một ;
- Nhóm ngƣời nghèo dễ bị tổn thƣơng : họ thƣờng có một khía cạnh bị khuyết và có
tƣơng tác với các khía cạnh khác (môi trƣờng bị ô nhiễm/sức khỏe/công việc khó
khăn/an sinh xã hội không đầy đủ ; hoặc một trƣờng hợp khác : nhà ở trong khu vực
lụp xụp/ít đƣợc kết nối vào các dịch vụ đô thị/không gắn kết với các hoạt động xã hội
trong phƣờng). Việc tác động vào các nguồn tạo ra sự dễ bị tổn thƣơng hoặc các nguy
cơ là cách để đƣa ngƣời nghèo thuộc nhóm này tiến về nhóm ngƣời nghèo có khả năng
thoát nghèo ;
- Nhóm ngƣời nghèo có khả năng thoát nghèo : nhóm này ít bị thiếu hụt nhất và do đó
có thể thoát nghèo bền vững.
Một số hộ nghèo nhƣng không đƣợc chính thức công nhận là hộ nghèo - do thu nhập
trên 12 triệu đồng/ngƣời/năm hoặc do không có tên trong danh sách hộ nghèo vì nhiều
lý do - có thể rơi vào tình trạng rất bấp bênh. Ví dụ : trƣờng hợp một số hộ (nhập cƣ hoặc
không) có thu nhập trên ngƣỡng nghèo một chút nhƣng sống dọc kênh rạch bị ô nhiễm mang
nhiều mầm bệnh, không đƣợc tiếp cận các hỗ trợ xã hội, không có ngƣời quen để mƣợn tiền
khi cần thiết (trừ việc vay tiền ở ngƣời cho vay nặng lãi), sống trong khu vực sẽ bị giải tỏa.
Cần chú ý là sự đƣơng đầu với các nguy cơ này chắc chắn sẽ ngày càng tăng lên cùng với quá
trình phát triển kinh tế ở Việt Nam và toàn cầu hóa thị trƣờng. Do đó, nhóm ngƣời nghèo dễ
bị tổn thƣơng sẽ có xu hƣớng tăng lên và ngày càng phức tạp hơn.
BA DẠNG HỘ NGHÈO Ở QUẬN 8
Từ các trƣờng hợp lý thuyết và các ghi nhận đƣợc trên thực tế, ta có thể xác định 3 dạng hộ
nghèo ở quận 8. Các dạng này đƣợc xác định tùy theo khả năng thoát nghèo, chứ không theo
mức thu nhập tĩnh của họ vào một thời điểm cho trƣớc.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 125
Dạng 1: Những hộ rất bấp bênh và không có triển vọng thoát nghèo (khoảng 25% tổng số
hộ nghèo)
Các hộ này tƣơng ứng với nhóm ngƣời nghèo nhất và nhóm ngƣời nghèo mãn tính. Họ mang
đầy đủ đặc điểm của nhóm này (bệnh mãn tính kết hợp với việc không có thẻ bảo hiểm y tế,
nợ nần, thu nhập thấp, nghiện ma túy…) và có hoàn cảnh gia đình không thuận lợi : gia đình
đơn thân, gia đình có nhiều con, em đang trong độ tuổi đi học, nhiều ngƣời lớn tuổi không có
nguồn lực tài chính…
Điểm đặc trƣng của dạng này là họ hoàn toàn không có triển vọng cải thiện cuộc sống của
mình trong trung và dài hạn vì trình độ học vấn và tay nghề của các thành viên đang trong độ
tuổi đi làm không đủ để có đƣợc một việc làm khác tốt hơn. Thƣờng bị mắc bệnh, nên các hộ
này luôn thiếu ngƣời lao động để tạo thu nhập đều đặn cho gia đình nhằm đáp ứng các nhu
cầu cơ bản : ăn, ở, chăm sóc sức khỏe…do đó họ mắc nợ lâu dài và đôi khi với lãi suất rất
cao.
Ngoài ra, những hộ này cũng không có khả năng xác định lý do vì sao cuộc sống của mình lại
nhƣ vậy. Đa số họ đều đã sống trong cảnh nghèo từ lâu, họ sống trong một môi trƣờng không
thuận lợi và ít có các yếu tố giúp họ suy nghĩ về việc thoát nghèo. Nhiều trƣờng hợp sống
trong hoàn cảnh bị loại trừ ra ngoài lề xã hội, họ tham gia rất ít vào hoạt động của phƣờng.
Các hộ này dƣờng nhƣ phụ thuộc hoàn toàn vào các hỗ trợ xã hội, là bức tƣờng ngăn họ rơi
vào hoàn cảnh cực nghèo.
Hình 15: hộ tiêu biểu cho dạng 1 – nghèo lâu dài
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 126
Dạng 2: Hộ « mì ăn liền »39
, giữa triển vọng thoát nghèo và nghèo lâu dài (khoảng 50% số
hộ)
Dạng này tƣơng ứng với « nhóm ngƣời nghèo dễ bị tổn thƣơng » với nhiều thể khác nhau.
Các hộ thuộc dạng này chiếm đa số trong các hộ nghèo ở quận 8. Đặc điểm chính của họ là
sống ngày nào hay ngày đó, không có dự án rõ ràng cho tƣơng lai. Họ không có thời gian suy
nghĩ về tƣơng lai vì quá bận rộn với những lo lắng hàng ngày. Phần đông những hộ này sống
trong cảnh nghèo từ lâu và thƣờng gặp những biến cố lớn ngăn cản họ cải thiện cuộc sống :
một hoặc nhiều thành viên trong gia đình mắc bệnh mãn tính, nợ nhiều và với lãi suất cao, số
ngƣời đi làm ít hơn số ngƣời phụ thuộc, …Họ có thể xác định đƣợc các vấn đề của mình,
nhƣng chƣa nhận thức đƣợc hết tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo và chƣa xem đây là
khoản đầu tƣ cho tƣơng lai. Họ rất dễ bị tổn thƣơng, bất kỳ một biến động lớn nào cũng có thể
giúp họ thoát nghèo hoặc làm cuộc sống của họ khó khăn hơn, trong tình trạng nghèo dai
dẵng hơn.
Hình 16: hộ tiêu biểu cho dạng 2 – mì ăn liền
39
Cụm từ này do một cán bộ địa phƣơng sử dụng để nói lên tâm lý sống ngày nào hay ngày nấy của
các gia đình
Người phụ nữ này sống một mình kể từ khi chồng qua đời. Bà không có con. Thu nhập
dưới 6 triệu đồng/năm. Các khoản thu nhập gồm : hỗ trợ xã hội (bảo hiểm y tế và 100.000
VND/tháng) và công việc làm tại nhà (làm nhang và đóng hộp tăm). 10kg tăm cho thu nhập
30.000 VND với từ 4 đến 5 ngày làm việc. Căn nhà thường bị ngập khi triều cường. Bà sống
nhờ sự giúp đỡ của anh, chị em. Đây là trường hợp không có triển vọng cải thiện cuộc
sống, hoàn toàn phụ thuộc vào hỗ trợ của nhà nước và gia đình.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 127
Dạng 3 : Hộ năng động, có thu nhập quanh ngưỡng nghèo và có triển vọng thoát nghèo
thật sự (khoảng 25% số hộ). Các hộ này tƣơng ứng với « nhóm ngƣời nghèo có khả năng thoát nghèo ». Mặc dù còn tƣơng
đối nghèo, nhƣng các hộ này chỉ bị một số nhân tố nghèo tác động và có triển vọng cải thiện :
con có trình độ học vấn đủ để tham gia thị trƣờng lao động, có dự án phát triển hoạt động kinh
tế nhờ các khoản vay tín dụng trong các chƣơng trình của nhà nƣớc, có khả năng tiết kiệm, có
các mối quan hệ xã hội (có thể đƣợc hỗ trợ tài chính và tâm lý khi gặp khó khăn)….Nhìn
chung, họ nhận thức đƣợc các lý do khiến họ sống trong cảnh nghèo và có thể hành động để
cải thiện hoặc hạn chế các vấn đề phải đƣơng đầu. Họ ý thức đƣợc giáo dục là chìa khóa để
tiếp cận việc làm trong khu vực chính thức với mức lƣơng thỏa đáng. Mặc dù có thu nhập
quanh ngƣỡng nghèo (thông thƣờng cao hơn ngƣỡng nghèo một chút), nhƣng họ vẫn còn rất
dễ bị tổn thƣơng trƣớc nguy cơ lạm phát, tai nạn, bệnh tật có thể làm thay đổi đột ngột cuộc
sống của họ. Trong dạng này, có hai nhóm nhỏ :
Nhóm 3a : Những hộ có tiềm năng (ít bị các nhân tố nghèo tác động) và triển vọng cải
thiện trong trung hạn nhờ gia đình có nhiều ngƣời trong độ tuổi lao động và có việc làm tƣơng
đối ổn định ;
Nhóm 3b : Những hộ, ngoài các tiềm năng, còn có dự án thật sự để cải thiện điều kiện
sống, bắt đầu từ việc phát triển các hoạt động kinh tế nhờ các khoản cho vay ƣu đãi. Ngoài ra,
con em của họ cũng có kết quả học tập tốt, mở ra triển vọng cho cả gia đình.
Hộ này có từ 15 đến 20 thành viên trong đó có 6 trẻ em dưới 8 tuổi (một hộ có thể gồm nhiều
gia đình). Căn nhà thuộc sở hữu của bố mẹ, là người nghèo, sau đó giao lại cho các con, vì không
có sự lựa chọn nên các người con phải sống chung với nhau (diện tích = 60m², tức 3,5m²/người).
Đàn ông đi làm công, phụ nữ ở nhà nội trợ và đi lượm ve chai. Thu nhập không đều (chỉ trên
ngưỡng 8 triệu VND/người/năm một ít). Gia đình có sổ nghèo và được nhận hỗ trợ của nhà
nước. Nhưng từ 3 năm nay, họ không có thẻ bảo hiểm y tế vì không có tiền để đóng 50% theo
quy định. Tương lai của họ không xác định : giữa một bên là triển vọng được cải thiện khi các
người con lớn lên và đóng góp vào thu nhập của gia đình và một bên là nguy cơ mắc nợ thêm
(đã nợ 3 triệu đồng và họ chưa thể trả được) khi một thành viên mắc bệnh mãn tính cần số tiền
lớn để chữa trị.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 128
Hình 17 : Hộ tiêu biểu cho dạng 3 – triển vọng thoát nghèo
Mặc dù ly dị vợ và sống trong một căn
nhà tạm bợ ven kênh, nhưng điều kiện
sống của người đàn ông này đã được
cải thiện trong những năm gần đây vì
hiện cả 3 người con đều đi làm trong
một doanh nghiệp nhỏ ở phường 14
(hai người con trai làm ở nhà máy
nước đóng chai). Mặc dù lương vẫn
còn thấp (50.000 VND/người/ngày +
tiền ăn), nhưng họ làm việc trong khu
vực chính thức (có hợp đồng và bảo
hiểm) và có hy vọng thăng tiến trong
sự nghiệp. Chủ hộ từng là thanh niên
xung phong vừa được nhà nước tặng
cho một chiếc xe gắn máy mới và ông
đã bắt đầu chạy xe ôm từ vài tháng
nay. Mặc dù công việc không đều,
nhưng cũng tạo thêm thu nhập ngoài
thu nhập chính là nghề đạo tz (vốn thu
nhập cũng không đều).
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 129
TÌNH TRẠNG NGHÈO: MÃN TÍNH VÀ CHUYỂN TIẾP
Nghèo trở thành một thách thức lớn khi các cải cách về kinh tế ngày càng mạnh và hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu40
. Hỗ trợ ngƣời nghèo thoát nghèo bền vững đồng thời bảo vệ
những ngƣời không nghèo trƣớc những biến động mới về kinh tế đòi hỏi phải có cách tiếp cận
rộng bao gồm việc tăng thu nhập, giảm nguy cơ và mức độ dễ bị tổn thƣơng, tạo vốn con
ngƣời. Điều này gắn với quyết tâm xây dựng các chính sách bền vững hơn để các nỗ lực đầu
tƣ phát huy hiệu quả.
Nhiều cách tiếp cận là cần thiết đối với tình trạng nghèo mãn tính (dạng 1 và dạng 2) và
nghèo chuyển tiếp (dạng 2 và dạng 3). Nghèo chuyển tiếp là một vấn đề thực sự ở TPHCM.
Khi ngƣỡng nghèo tƣơng đối cao, số ngƣời hộ nghèo mãn tính chỉ chiếm 1,6% dân số trong
khi đó số ngƣời nghèo chuyển tiếp chiếm đến 11,1%, những ngƣời không nghèo chuyển tiếp
chiếm 3,2% và những ngƣời không nghèo mãn tính chiếm 84,1%41
.
Các chƣơng trình hỗ trợ đang áp dụng hiện nay nhằm mang lại các lợi ích về xã hội cho tất cả
các hộ nghèo có tên trong danh sách và cho những hộ có nhu cầu. Các hỗ trợ này đƣợc thiết
kế theo từng nhóm thu nhập. Các dạng hỗ trợ (nhƣ miễn, giảm phí bảo hiểm y tế, học phí, đào
tạo nghề) phù hợp với tình trạng nghèo mãn tính (ngƣời nghèo mãn tính không có triển vọng
năng động để thoát nghèo và có khuynh hƣớng tái tạo cảnh nghèo nhiều hơn). Việc chú ý đến
các yếu tố duy trì tình trạng nghèo sẽ giúp có biện pháp cải thiện tình hình nghèo của những
hộ thuộc dạng 2 và 3. Để đảm bảo tính bền vững, cần đồng hành với ngƣời nghèo và cần hỗ
trợ phù hợp với đặc điểm của từng cá nhân. Mục tiêu là suy nghĩ cách làm thế nào để cải thiện
công tác hỗ trợ cho phù hợp với từng đối tƣợng, biết rằng nhu cầu của ngƣời nghèo rất đa
dạng và những ngƣời nghèo thuộc dạng chuyển tiếp không có tính đồng nhất.
GHI NHẬN VÀ THEO DÕI NGƢỜI ĐƢỢC THỤ HƢỞNG
Việc xem xét khoảng cách giữa ngƣời thụ hƣởng thật sự và ngƣời trong diện đƣợc thụ hƣởng
cũng nhƣ xem xét việc triển khai thực hiện các chính sách tùy theo dạng nghèo cần đƣợc thực
hiện ngay từ bƣớc đầu tiên, tức là bƣớc lập danh sách ngƣời nghèo. Thật vậy, các số liệu
thống kê về diễn biến tình trạng nghèo và tiêu chí chọn ngƣời thụ hƣởng các chƣơng trình
giảm nghèo đều đƣợc thực hiện từ danh sách này. Do đó, cần phân tích danh sách này để hiểu
rõ hơn cách xác định « ngƣời nghèo chính thức ». Việc đo lƣờng tình trạng nghèo không
hoàn toàn phản ánh đúng thực tế do ngƣỡng nghèo, ngƣời nghèo trong danh sách/ngoài danh
sách và những hộ nằm ngay ngƣỡng nghèo. Đến đây, xuất hiện hai thách thức :
40
Bƣớc chuyển quan trọng : Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007. 41
Phân tích dữ liệu UPS 2009 của Nguyễn Việt Cƣờng, 2010. Nghèo mãn tính : nghèo về thu nhập và về các khía cạnh khác (gia đình, giáo dục, nhà ở, việc làm) ;
Nghèo chuyển tiếp : nghèo về thu nhập nhƣng không nghèo về các khía cạnh khác
Nghiên cứu về động thái nghèo (Bob Baulch, Vũ Hoàng Đạt 2010) đã chứng tỏ mặc dù tỷ lệ nghèo đã giảm (28,9% vào năm 2002 và 16% vào năm 2006), nhƣng 35% dân số đã trải qua tình trạng nghèo
trong giai đoạn này. Trong số đó, có khoảng ¼ (tƣơng đƣơng với 9,3% dân số) đã sống trong tình
trạng nghèo mãn tính (và vẫn còn nghèo trong giai đoạn này) và ¾ còn lại đã thay đổi trạng thái
nghèo. Trong nhóm này, ta thấy có những ngƣời thoát nghèo bền vững (30% số ngƣời nghèo, tƣơng đƣơng với 11,3% dân số) và những ngƣời nghèo chuyển tiếp (40% số ngƣời nghèo, tƣơng đƣơng với
14,4% dân số).
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 130
- Khoảng cách giữa đối tƣợng mục tiêu và ngƣời đƣợc thụ hƣởng ;
- Công tác theo dõi những ngƣời thoát nghèo hoặc ngƣời có nguy cơ tái nghèo ;
Việc lập danh sách hộ nghèo là cần thiết để đảm bảo công tác theo dõi và tính minh bạch về
các đối tƣợng thụ hƣởng hỗ trợ. Các danh sách này cần sát với thực tế. Dƣới đây là một điểm
cần cải thiện trong công tác lập danh sách hộ nghèo :
- Danh sách ngƣời nghèo phụ thuộc vào nguồn lực sẵn có của chính quyền. TPHCM
xem xét và điều chỉnh danh sách này cho phù hợp với các ràng buộc về ngân sách. Ví
dụ, yếu tố quyết định việc chọn ngƣỡng nghèo mới trong Quy hoạch kinh tế - xã hội
2001 – 2015 là khoản ngân sách sẵn có.
- Có một số hộ không cần thiết phải hỗ trợ, nhƣng cũng có tên trong danh sách. Ngƣợc
lại, một số hộ thật sự cần đƣợc hỗ trợ, thì lại không đƣợc đƣa vào danh sách. Khó biết
chính xác tỷ lệ này là bao nhiêu. Tuy nhiên, chính quyền cho biết những trƣờng hợp
nói trên rất ít và các hộ nghèo đều đƣợc hỗ trợ theo đúng chủ trƣơng và chính sách của
chính phủ ;
- Ngƣời nhập cƣ chƣa đăng ký cƣ trú và ngƣời « vãng lai » không nằm trong danh
sách, do các quy định về cƣ trú và về điều kiện đƣợc nhận hỗ trợ42
. Trong khi xu
hƣớng hiện giờ là ngày càng có nhiều đôi vợ chồng trẻ là ngƣời nhập cƣ, đi làm ở
thành phố và quyết định giữ con ở lại với mình thay vì gửi về quê cho ông/bà chăm
sóc nhƣ trƣớc kia. Do đó, tình trạng học tập và nghèo của những trẻ em sống ở đô thị
có thể sẽ nhanh chóng thay đổi.
Ngoài danh sách hộ nghèo theo chuẩn (dƣới 12 triệu đồng/ngƣời/năm), Thành phố cũng chỉ
đạo các quận/huyện lập danh sách các hộ cận nghèo (từ 12 đến 16 triệu đồng/ngƣời/năm).
Việc điều chỉnh danh sách đƣợc thực hiện hàng quý. Có hai nhóm hộ gia đình : Nhóm 1 gồm
những hộ nghèo của năm trƣớc, nhƣng có thể không còn nghèo nữa vào năm điều chỉnh danh
sách ; Nhóm 2 gồm những hộ không thuộc diện nghèo của năm trƣớc, nhƣng có thể thuộc
diện nghèo vào năm điều chỉnh danh sách. Trong khi đó các biến động về tình trạng nghèo
diễn ra với tần suất cao hơn rất nhiều. Tƣơng tự, một hộ gia đình có thể ở trong tình trạng
nghèo, thoát nghèo rồi tái nghèo tùy theo từng năm. Hai mảng theo dõi có quan hệ mật thiết
với nhau cần đƣợc triển khai :
- Theo dõi những hộ thoát ra khỏi danh sách nghèo (tìm hiểu lý do và điều chỉnh chính
sách hỗ trợ tùy theo các nhân tố giúp thoát nghèo) ;
- Theo dõi các hộ tái nghèo (tìm hiểu lý do tái nghèo và đƣa ra các giải pháp hỗ trợ phù
hợp với gia đình và đồng hành với họ để giúp họ thoát nghèo bền vững).
Có một bộ phận ngƣời nghèo không đƣợc ghi nhận trong danh sách ngƣời nghèo, do
đó họ không đƣợc nhận hỗ trợ từ các chƣơng trình giảm nghèo. Điều này làm cho họ
có nguy cơ sống trong cảnh nghèo lâu dài hoặc ngày càng bị gạt ra ngoài lề xã hội;
42 Theo Chủ tịch UBND Phƣờng 14, những hộ nghèo tạm trú từ 6 tháng trở lên ở phƣờng 14 cũng đƣợc đƣa vào
danh sách.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 131
Đối với những ngƣời nghèo nằm ngoài danh sách, làm thế nào có thể đƣa ra giải pháp
hỗ trợ, nếu ta không biết số lƣợng ngƣời thuộc diện này là bao nhiêu ?
Việc theo dõi lâu dài những ngƣời thoát nghèo và những ngƣời tái nghèo sẽ giúp hiểu
rõ hơn các biến động của tình trạng nghèo và có giải pháp xử lý tốt hơn;
Một số hƣớng cải thiện : tăng cƣờng các công cụ theo dõi nghèo, xây dựng phƣơng
pháp đánh giá tốt hơn tình trạng các gia đình, phân tích tình trạng nghèo một cách
sâu sắc hơn để hiểu rõ tính không đồng nhất của nó (đặc biệt là về mặt không gian).
4.2. PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN HỖ TRỢ CHO HỘ NGHÈO
Cách hiểu và tiếp cận nghèo có tác động lên việc xác định các chƣơng trình giảm nghèo. Để
tiến hành một chƣơng trình giảm nghèo bền vững và có kết quả, cần phải nhận thức đầy đủ
nhất tính phức tạp của hiện tƣợng nghèo thành thị.
Sau khi điểm qua các hỗ trợ từ gia đình và hàng xóm, phần này tập trung vào khía cạnh thực
tiễn của các chƣơng trình giảm nghèo, việc triển khai thực hiện các chính sách và hiệu quả
của nó trên thực địa. Dù các hộ nghèo đã có đăng ký vào danh sách, ngân sách dành cho giảm
nghèo khá lớn và ngƣỡng nghèo đƣợc điều chỉnh tăng, nhƣng số hộ nghèo còn nhiều và một
số hộ khác tái nghèo. Chúng ta sẽ lần lƣợt xem xét tới từng lĩnh vực chính để có thể xác định
những giới hạn cũng nhƣ các hƣớng cải thiện việc xây dựng và/hoặc triển khai các chính sách.
4.2.1. HỖ TRỢ CỦA GIA ĐÌNH VÀ HÀNG XÓM
Trƣớc khi phân tích chi tiết các khía cạnh của chƣơng trình giảm nghèo, tăng hộ khá, cần nhắc
lại các nguồn hỗ trợ không phải của nhà nƣớc, tức những nguồn hỗ trợ từ gia đình, hàng xóm
và các tổ chức hội, đoàn thể, tổ chức tôn giáo (nhà thờ, chùa). Những nguồn hỗ trợ này khá
quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của các hộ nghèo và là « bức tƣờng thành » đầu tiên
bảo vệ họ. Nhìn chung, 11% số hộ nghèo dựa vào hỗ trợ của gia đình để thoát nghèo.
Hỗ trợ của gia đình và bạn bè chiếm gần 35% tổng hỗ trợ mà các hộ thuộc nhóm thu nhập 0 –
8 triệu nhận đƣợc, 17% đối với các hộ thuộc nhóm 8 – 12 triệu, 37% đối với hộ thuộc nhóm
12 – 16 triệu và 8% đối với hộ thuộc nhóm hơn 16 triệu. Về mặt việc làm, hơn 2/3 số việc làm
liên quan đến gia đình (25% số ngƣời đƣợc phỏng vấn) hoặc hàng xóm (44%). Ngoài ra, khi
gặp vấn đề về việc làm, 92% số hộ nghèo nhờ đến sự giúp đỡ của gia đình. Khi gặp vấn đề về
sức khỏe, 43% số hộ đƣợc phỏng vấn nhờ đến các quan hệ gần gũi (37% nhờ gia đình giúp
đỡ, 13% nhờ hàng xóm, 3% nhờ bạn bè và đồng nghiệp). Về tín dụng, hơn 1/5 số hộ đƣợc
khảo sát vay mƣợn tiền trong gia đình hoặc từ ngƣời quen (11% vay từ hàng xóm, 7% từ gia
đình và 3% từ bạn bè).
Nhƣ vậy, song song với các hỗ trợ của chính phủ, các hộ nghèo cũng dựa trên các hỗ trợ từ
bên ngoài vì đây là nguồn hỗ trợ có thể tiếp cận đƣợc một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 132
4.2.2. LĨNH VỰC Y TẾ
Y tế là một vấn đề ƣu tiên trên nhiều khía cạnh : Y tế là một trong những khoản chi tiêu hàng
đầu của các hộ gia đình và là một yếu tố gây tái nghèo hoặc duy trì tình trạng nghèo. Thật
vậy, 24% ngƣời đƣợc điều tra mang bệnh mãn tính. Nói rộng hơn, sức khỏe là mối lo thực sự
đối với ngƣời nghèo vì nó là nguồn lực quý giá nhất và là nguồn đảm bảo thu nhập của họ.
Chính sách bảo hiểm y tế của Việt Nam theo Luật bảo hiểm y tế đều có quy định quan tâm
đến các hộ gia đình nghèo (Điều 12, Điều 13). TPHCM cũng đã có nhiều nỗ lực để cải thiện
việc tiếp cận y tế của ngƣời nghèo. Nhìn chung, chính sách y tế dành cho ngƣời nghèo đƣợc
đề cập chủ yếu dƣới góc độ bảo hiểm y tế. Thực tế hiện nay thƣờng là : thiếu chữa trị cho
những ngƣời nghèo nhất, tự dùng thuốc cho các bệnh nhẹ và trong trƣờng hợp đƣợc cấp (hoặc
phải mua một phần) thẻ bảo hiểm, thẻ chỉ đƣợc dùng cho các ca bệnh nặng. Số ngƣời đƣợc
hƣởng bảo hiểm y tế tăng qua từng năm. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng ghi nhận hai điểm sau :
ngƣời dân sẽ không mua thẻ bảo hiểm nếu chỉ đƣợc trợ cấp 50% ; họ ít sử dụng thẻ bảo hiểm
y tế. Điều này cần đƣợc đối chiếu với tỷ lệ lớn ngƣời dân tự dùng thuốc (48% số hộ đƣợc
khảo sát). Điều này có thể đƣợc giải thích bằng các lý do dƣới đây :
- Chi phí cho thẻ bảo hiểm là rào cản đầu tiên. Mặc dù đƣợc miễn phí hoặc đƣợc giảm
50%, nhƣng chi phí cho chăm sóc y tế vẫn cao. Dù bảo hiểm đã thanh toán 80% nhƣng
ngƣời bệnh vẫn phải chi trả 20% còn lại. Ngoài ra, cần tính đến tiền đi lại, chờ đợi,
xếp hàng lâu do quá đông bệnh nhân. Hơn nữa, bảo hiểm y tế không chi trả đối với
một số dịch vụ, xét nghiệm và đối với một số bệnh. Do đó, ngƣời dân luôn luôn cân
nhắc giữa việc đến bệnh viện và tự mua thuốc uống.
- Quen với việc tự mua thuốc điều trị ;
- Chƣa nhận thấy lợi ích có thẻ bảo hiểm y tế. Gần một nửa số ngƣời đƣợc điều tra
(44%) có thẻ bảo hiểm y tế nhƣng không sử dụng vì các lý do sau đây :
o Không có vấn đề về sức khỏe ;
o Các bệnh viện thành phố hay bệnh viện quận thƣờng quá tải, thời gian chờ đợi
quá lâu vì có quá nhiều áp lực lên đội ngũ y bác sĩ và các trang thiết bị43
.
Ngoài ra, theo các hộ nghèo, danh mục thuốc do cơ sở y tế công cấp không
phải lúc nào cũng hiệu quả và ngƣời bệnh thích mua thuốc tại các nhà thuốc
hơn hoặc sử dụng y học cổ truyền ;
o Ngoài chất lƣợng của cơ sở hạ tầng và của trang thiết bị, việc phân bố về mặt
địa lý của các cơ sở y tế vẫn còn rất thiếu đồng đều. Phía tây của quận thì hầu
nhƣ thiếu các cơ sở y tế.
- Không có thông tin ;
Điều này giải thích tại sao các hộ nghèo không muốn mua bảo hiểm y tế vì không hẳn lúc nào
cũng sử dụng nó một cách hiệu quả. Sau khi mua thẻ lần đầu, họ có thể từ chối mua ở những
lần tiếp theo. Thực tế hiện nay là ngƣời dân chỉ mua thẻ bảo hiểm y tế khi thực sự cần thiết và
cho các trƣờng hợp khẩn cấp. Những ngƣời mua thẻ bảo hiểm thƣờng là những thành viên của
gia đình có ngƣời thƣờng xuyên bị bệnh hoặc có ngƣời cao tuổi, để có thể giảm đƣợc chi phí
43
TPHCM thu hút rất nhiều ngƣời từ các tỉnh đến. Trong 16 cơ sở y tế trên địa bàn quận 8, chỉ có 4 cơ
sở đƣợc cải tạo, nâng cấp trong những năm gần đây (các phƣờng 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 16)..
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 133
điều trị tại bệnh viện. Tuy nhiên, từ khi Chƣơng trình giảm nghèo đƣợc triển khai, số ngƣời
đƣợc hƣởng bảo hiểm y tế tăng lên rõ rệt.
Bản đồ 14: phân bố các cơ sở y tế của quận 8 năm 2010
Tác giả : C. Gallavardin theo Bản đồ Quy hoạch chung xây dựng quận 8, năm 2010 (Viện Quy hoạch
thành phố Hồ Chí Minh)
Nhìn chung, việc cải thiện chất lƣợng của các cơ sở y tế và nâng cao chăm sóc y tế là thách
thức ở quy mô quốc gia.
Các chƣơng trình y tế dự phòng mở rộng có tác động to lớn và đang đƣợc triển khai hiệu quả :
việc tăng cƣờng các chƣơng trình này là một trong những hƣớng cần tiếp tục. Một trong
những mục tiêu chính là tính chính xác ngân sách cho y tế để tiền đƣợc đầu tƣ vào việc trợ
cấp cho thẻ bảo hiểm y tế có mang lại hiệu quả thực sự44
. Tác động của chƣơng trình này sẽ
tăng thêm nếu bổ sung thêm mảng thông tin, phòng ngừa bệnh và theo dõi bệnh nhân.
4.2.3. GIÁO DỤC
44
Năm 2011, nhà nƣớc hỗ trợ 100% cho 9.942 thẻ bảo hiểm y tế (4.473.900.000 VND) và hỗ trợ 50%
cho 963 thẻ (216.675.000 VND). Tổng cộng ngân sách đã chi 4.690.575.000/năm cho bảo hiểm y tế.
Số tiền này sẽ lên đến 5.376.600.000 VND nếu tất cả những ngƣời đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ 50% phí bảo hiểm y tế mua thẻ (trên thực tế chỉ có 24% số này mua thẻ). Do khoản đầu tƣ của nhà nƣớc cho bảo
hiểm y tế là khá lớn, nên cần tiến hành đánh giá hoạt động này.
Ranh giới giữa các quận và
phƣờng
Bệnh viện cấp quận
Trạm y tế phƣờng
Cơ sở y tế
Đất có công trình xây dựng
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 134
Hành động của nhà nƣớc trong lĩnh vực này là không thể không ghi nhận, minh chứng bằng tỷ
lệ biết chữ cao ở qui mô quốc gia (93%45
) : việc triển khai miễn, giảm học phí theo cấp độ
nghèo và cấp học của học sinh. Nhà nƣớc có chính sách khuyến khích giáo viên đi nhận công
tác ở những vùng khó khăn. Nhìn chung, xã hội Việt Nam rất coi trọng giáo dục, các gia đình
rất chú trọng tới việc học của con trẻ. Bên cạnh đó lĩnh vực tƣ cũng tham gia bằng cách giúp
đỡ các gia đình nghèo nhằm tạo điều kiện cho con, em họ tới trƣờng. Tuy nhiên, chúng ta có
thể nêu ra hai hạn chế chủ yếu sau đây :
- Rào cản : chi phí cho việc học
Chƣơng trình giảm nghèo hiện nay chỉ hỗ trợ học phí chính thức, chứ chƣa hỗ trợ các phí
đáng kể khác. Có sự khác biệt về chất lƣợng giáo dục ở trƣờng công và trƣờng tƣ. Ngoài ra,
việc học thêm cũng rất phổ biến. Việc tổ chức các lớp học miễn phí dành cho trẻ em nghèo
hay cho học sinh bỏ học chỉ có thể là một giải pháp ngắn hạn vì việc nhân rộng mô hình này
không phải là giải pháp lâu dài. Chính sách xã hội hóa giáo dục của Chính phủ đã tạo điều
kiện cho các trƣờng tƣ thục phát triển, nhƣng chi phí học tập tại các trƣờng này thƣờng rất cao
đối với các hộ nghèo.
Ngoài ra, việc hỗ trợ đƣợc gắn với chính sách kế hoạch hóa gia đình và khoản hỗ trợ sẽ giảm,
nếu gia đình đông con. Điều này đặt ra trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng đối với nguy
cơ bỏ học và lao động trẻ em.
- Chất lượng trường học
Cần phải nhìn nhận một thực tế là các lớp học quá đông và trang thiết bị còn thiếu thốn. Hơn
nữa, Quận 8 là địa bàn kém hấp dẫn đối với các giáo viên, nơi các điều kiện giảng dạy còn
khó khăn và thu nhập cũng ít hơn46
.
Ở một số hộ, do tâm lý sống ngày nào hay ngày nấy, nên họ không xem việc đầu tƣ cho giáo
dục là đầu tƣ cho tƣơng lai. Ngoài phụ huynh thì chính các học sinh nghèo cũng có tâm lý
phức tạp. Một số em vƣợt lên đƣợc hoàn cảnh và cố gắng trong học tập. Một số em khác có
tâm lý bị gạt bên lề xã hội : Việc này đòi hỏi phải có biện pháp kèm cặp để giúp các em tự tin
hơn.
Ngoài việc bỏ học, còn có nguy cơ lớn là tình trạng lao động trẻ em và tình trạng nghèo ngày
càng nhiều hơn.
Ở cấp đại học, công tác quản lý tín dụng cho sinh viên đã đƣợc tăng cƣờng nhằm tránh một số
bất cập trong thời gian qua : đơn giản hóa thủ tục cho vay, kiểm soát tín dụng và việc hoàn
vốn. Đây là khoản tín dụng không chỉ cấp cho sinh viên là con của các hộ có mã số hộ nghèo,
mà còn dành cho tất cả sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
45 http://data.worldbank.org/country/vietnam 46
Để minh họa cho ý này và theo Bà Phó phòng giáo dục quận 8, chỉ có 8/17 trƣờng mầm non – nhà trẻ đƣợc trang bị đúng chuẩn. 9 trƣờng còn lại là các căn nhà đƣợc cải tạo lại. Để so sánh, tiền học
thêm : ở quận 8, từ 200-300.000 vnd/em/tháng ; ở quận 5 : từ 500.000 - 1 triệu vnd/em/tháng.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 135
Bản đồ 15: bảng phân bố các cơ sở giáo dục của quận 8 năm 2010
Tác giả : C. Gallavardin theo Quy hoạch tổng thể xây dựng quận 8 (Viện Quy hoạch Thành phố Hồ
Chí Minh)
4.2.4. ĐÀO TẠO VÀ VIỆC LÀM
Đây là một trong những lĩnh vực đạt kết quả thấp. Theo kết quả các cuộc phỏng vấn và khảo
sát, đây đƣợc coi nhƣ là lĩnh vực rất quan trọng và đƣợc nhiều ƣu tiên, nhƣng cần đƣợc tăng
cƣờng thêm để phát huy hết hiệu quả47
. Phòng LĐTBXH quản lý các chính sách tiếp cận với
đào tạo nghề và đứng ra chi trả một phần cho việc đào tạo và hỗ trợ đi lại.
Sở dĩ có nhiều kỳ vọng đƣợc đặt vào chƣơng trình này là do thực tế nó đem lại những cơ hội,
thông qua :
- Tính đa dạng của công việc, tính linh hoạt của thị trƣờng (nhờ vào tính năng động của
nền kinh tế và việc tạo ra các hoạt động mới, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ, ngƣời lao
động có nhiều cơ hội việc làm hơn trƣớc đây) ;
- Nhu cầu đào tạo của ngƣời không có chuyên môn ;
- Hiệu ứng đòn bẩy về việc tăng thu nhập và về lâu về dài đem đến thay đổi cơ cấu kinh
tế của quận ;
- Ít có sự chồng chéo nhau giữa các đơn vị phụ trách mảng đào tạo.
Tuy nhiên, một số hạn chế của mảng đào tạo nghề cũng đã đƣợc ghi nhận :
47
Phỏng vấn đại diện Phòng LĐTBXH Quận 8 và Trƣờng Nam Sài Gòn, Tháng 10 năm 2011
cơ sở giáo dục
công trình xây dựng
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 136
- Một số Trung tâm đào tạo nghề thiếu trang thiết bị để đào tạo những nghề mới và nghề
thuộc dạng kỹ thuật cao. Ngoài ra, một số Trung tâm còn chƣa đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy và chƣa có đủ giảng viên có trình độ chuyên sâu ;
- Nội dung giảng dạy đôi khi chƣa sát với thực tế của thị trƣờng lao động, học viên tốt
nghiệp dù có kiến thức, nhƣng thiếu kỹ năng làm việc ;
- Chƣa có phân tích nhu cầu theo từng ngành, từng cấp độ dẫn đến thiếu chuyên môn
hóa trong đào tạo (kỹ năng chƣa phù hợp với yêu cầu của công việc, một số phụ nữ
không biết có thể làm đƣợc gì với trình độ của mình) ;
- Chi phí học nghề vẫn còn cao, đặc biệt là ở các trung tâm dạy nghề tƣ nhân.
Ngoài ra, các hộ nghèo còn cảm nhận có thêm một số khó khăn sau :
- không đƣợc thông tin đầy đủ. Do đó, họ không nhận thức đƣợc lợi ích của các lớp dạy
nghề. (cần cải tiến công tác truyền thông về các chƣơng trình đào tạo nghề đang đƣợc
triển khai). Ngoài ra, ngƣời dân không rõ về các điều kiện cụ thể để có thể tiếp cận
chƣơng trình (92% không biết có trung tâm đào tạo nghề ở Quận 8);
- Khó tập hợp đƣợc toàn bộ các giấy tờ cần thiết cho việc xin hƣởng các chế độ hỗ trợ ;
- Thời gian theo học sẽ không có thu nhập.
Vấn đề đào tạo nghề gắn liền với đầu ra trên thị trƣờng việc làm và với công việc nói chung.
Quận 8 đã có nhiều biến đổi mạnh mẽ về kinh tế-xã hội : hoạt động công nghiệp giảm, ít
chuyển đổi nghề ở các khu phố nghèo mặc dù nhìn chung nền kinh tế có chuyển biến tích cực.
Cấu trúc việc làm gắn liền với kinh tế gia đình, với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có giá trị gia
tăng thấp. Cơ cấu kinh tế hiện nay gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực may công
nghiệp, nông sản - thực phẩm (hải sản, xƣởng bánh kẹo), các nhà máy bột, nhà máy sản xuất
đồ dùng và vật dụng nhựa48
. Tại quận 8, nhiều doanh nghiệp có khả năng tiếp nhận thêm
ngƣời lao động nhƣng họ khó có thể tuyển dụng ngƣời địa phƣơng có đủ năng lực. Đây là
điều thuận lợi cho các lao động xuất thân từ hộ nghèo với điều kiện họ đƣợc đào tạo thích
hợp. Các doanh nghiệp cần ngƣời treo bảng tuyển dụng trƣớc cổng yêu cầu có giấy chứng
nhận sức khỏe và hộ khẩu. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhƣng Phòng Lao Động Thƣơng binh
Xã hội của quận 8 cũng chƣa phải là nơi mà các doanh nghiệp đang tìm kiếm ứng viên nhờ
đến.
48
Các doanh nghiệp dệt may nghiệp với đồng lƣơng thấp (khoảng 2.000.000 VND/tháng với 8h làm
việc/ngày). Đó thƣờng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gia công cho các nhà máy lớn tại thành phố Hồ
Chí Mình và phải chịu nhiều phí giao dịch qua nhiều trung gian và bệnh quan liêu của ngƣời Việt Nam. 60-70% ngƣời lao động trong các nhà máy này đến từ các tỉnh thành khác ngoài thành phố Hồ
Chí Minh.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 137
4.2.5. TÍN DỤNG
Tín dụng là chính sách trọng điểm của chƣơng trình và phần lớn ngân sách của chƣơng trình
giảm nghèo đƣợc dành cho việc này. Mục tiêu của các khoản cho vay trong chƣơng trình tín
dụng là nhằm giúp các hộ có vốn để sản xuất, kinh doanh nâng thu nhập hoặc sửa chữa nhà.
Vì vậy, nếu hộ vay để sinh hoat, tiêu dùng, ví dụ : cƣới hỏi, ma chay, chữa bệnh thì không
đƣợc chấp nhận. Nhiều khoản cho vay đã đƣợc giải ngân, năm sau cao hơn năm trƣớc: trong
lĩnh vực này, việc quản lí nguồn vốn vay không phải là một vấn đề. Chính sách cho vay
thƣờng đƣợc các hộ gia đình đánh giá cao và đối với họ đây là một sự giúp đỡ tài chính cụ
thể. Sự đa dạng của tín dụng đƣợc thể hiện trong phƣơng thức cho vay (số vốn vay, hoàn vốn
vay) cũng nhƣ mục đích sử dụng vốn vay.
Thành công của hoạt động tín dụng nhỏ thể hiện rõ nhất khi các khoản vay này đƣợc dùng
vào việc khởi nghiệp và việc sửa sang nơi ở, góp phần đáng kể vào công tác giảm nghèo.
Những ngƣời rất nghèo (< 8 triệu) có thể vay vốn tại Quỹ giảm nghèo và nhóm đối tƣợng có
thu nhập từ 8-12 triệu có thể vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội. Chƣơng trình tín dụng
cho sinh viên đem lại kết quả tốt vì ngƣời vay có thể linh động sử dụng vốn vay. Chƣơng
trình cho phụ nữ vay vốn thông qua Hội phụ nữ Quận 8 thực sự hiệu quả với tỷ lệ hoàn vốn
cao (99% theo lời Chủ tịch Hội). Hội đã tiến hành điều tra về nhu cầu và theo dõi các khoản
vay dành cho việc buôn bán nhỏ, hoạt động này đã đạt đƣợc những kết quả khả quan49
.
Ngoài ra, từ khi triển khai chƣơng trình tín dụng đầu tiên, các cơ quan phụ trách việc cho vay
đã đƣợc thành lập, họ nắm rõ hơn quy trình cho vay vốn và có nhiều kinh nghiệm hơn để
đánh giá các yêu cầu vay vốn. Theo DELISA, việc hỗ trợ công tác quản lý tín dụng nên đƣợc
phát triển thêm. DELISA mong muốn thành lập Ban hỗ trợ quản lý vốn vay và khởi nghiệp50
.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định trong các chƣơng trình, thể hiện ở 3 điểm sau :
- Tiếp cận với vốn vay
Hai loại hộ gia đình chƣa tiếp cận đƣợc với chƣơng trình tín dụng vì không đáp ứng đƣợc các
tiêu chí. Đó là những hộ quá nghèo vì khả năng trả nợ của họ rất hạn chế, thậm chí là không
thể và những hộ không nằm trong danh sách hộ nghèo.
Ngoài ra, các hộ gia đình không tiếp cận đƣợc với nguồn tín dụng có lãi suất ƣu đãi cũng vì
nhận thức về tiết kiệm còn khá xa vời trong cách sống của họ. Họ sống chủ yếu là ngày nào lo
ngày đó. Các hộ này vay nóng khi có nhu cầu đột xuất.
Một vƣớng mắc khác về mặt tâm lý : dù đƣợc hỗ trợ để lập hồ sơ xin vay vốn, nhƣng các hộ
nghèo vẫn e ngại tính phức tạp của quy trình vay vốn : việc thẩm định dự án, hồ sơ, việc hoàn
vốn vay ban đầu vv… Do đó, các hộ này thích chơi hụi, vay mƣợn hàng xóm, bạn bè hơn.
Đối với một số hộ nghèo, quy trình cho vay khá dài dòng, phức tạp và tốn nhiều thời gian
trong khi đó họ thƣờng cần tiền gấp. Tuy nhiên, các cán bộ cho rằng thủ tục tƣơng đối đơn
giản. Nhƣ vậy, có khoảng cách trong nhìn nhận của ngƣời dân và của cán bộ và mức độ chia
sẽ thông tin giữa các bên.
- Quản lý vốn vay
49
Phỏng vấn Chủ tịch Hội phụ nữ Quận 8, Tháng 1 năm 2012. 50
Phỏng vấn Phó Phòng LĐTBXH Quận 8, Tháng 1 năm 2012.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 138
Khi vốn vay đƣợc cấp, không có đồng hành cùng dự án trong dài hạn. Tính không linh hoạt
của việc hoàn vốn vay đôi khi gây trở ngại cho các hộ. Việc theo dõi từ phía cho vay thực tế
chỉ là việc nhắc nhở khi đến kỳ hạn và tổ chức vài buổi tƣ vấn. Các hộ gia đình chƣa đƣợc
chuẩn bị cho việc quản lý vốn vay : Bố trì thời điểm, kỳ hạn, dành dụm và chi tiêu. Họ cần
phải làm quen với việc quản lý thời gian biểu.
Đối với các gia đình quá nghèo, đã xuất hiện đề xuất về « các khoản vay nhỏ không hoàn
vốn », kết hợp việc giúp đỡ vốn ban đầu và thông tin. Tuy nhiên, rủi ro có thể xảy ra là họ mất
đi khái niệm hoàn vốn, và khi ấy vốn vay sẽ thành tiền trợ cấp và họ không cảm thấy có nghĩa
vụ và trách nhiệm với khoản vay và không cảm thấy cần thiết học cách quản lý tiền tiết kiệm.
- Sử dụng vốn vay
Khó đánh giá hiệu ứng đòn bẩy của vốn vay, ngay cả khi chỉ là một khoản vay nhỏ. Điều này
cần một điều tra nghiên cứu sâu rộng. Thực tế là mức cho vay thấp, nên không thể triển khai
đầu tƣ lớn : Nếu vốn vay ít thì dự án nhỏ, và ít cơ hội để có cú hích thực sự giúp cái thiện thu
nhập. Có quan điểm cho rằng vì nhu cầu nhỏ nên chỉ cần vốn tín dụng ít. Nhƣng cũng có quan
điểm cho rằng vì ta không tạo điều kiện cho ngƣời nghèo mở rộng tầm nhìn, nên họ không có
tham vọng lớn. Do đó, nếu ta cung cấp cho các hộ nghèo phƣơng tiện tài chính lớn hơn và
tăng cƣờng năng lực cho họ, thì các dự án của ngƣời nghèo có thể thay đổi về quy mô và có
tác động lớn hơn.
Hiện nay, chƣa có đánh giá sâu về việc sử dụng tín dụng. Nhƣng theo quan sát của nhóm
nghiên cứu, ở Quận 8, tỷ lệ sử dụng vốn tín dụng đúng với mục đích ban đầu cao hơn ở các
quận khác. Điều này cho thấy việc giúp đỡ, tƣ vấn cho ngƣời dân về sử dụng vốn tín dụng đã
phát huy tác dụng.
Tuy nhiên, một số hộ thỉnh thoảng sử dụng vốn vay cho việc chi tiêu hàng tháng. Do đó, khó
có thể hoàn vốn và việc mắc nợ là không thể tránh khỏi. Đôi khi các khoản vay đƣợc ngƣời
nghèo sử dụng vào nhiều mục đích khác, chứ không sử dụng vào dự án ban đầu. Việc đa dạng
hóa mục đích cho vay đôi khi dẫn đến sự nhầm lẫn. Có khi là mục đích ban đầu của việc vay
vốn dành cho kinh doanh (mua phƣơng tiện, dụng cụ), nhƣng sau đó ngƣời ta lại sử dụng nó
để xây dựng/sửa sang nhà cửa. Ta có thể phân tích mức vốn vay với nhu cầu : nếu mức vay
quá thấp, thì điều đó là lý do để các hộ không sử dụng vốn vay vào mục đích ban đầu. Ví dụ,
chi phí thực tế để sửa chữa một căn nhà vào khoảng 30 triệu đồng, nhƣng nhà nƣớc chỉ cho
vay 12 triệu. Do đó, gia đình phải đi vay thêm bên ngoài và từ đó dẫn đến việc mắc nợ.
Các gia đình nghèo thƣờng sống tập trung tại cùng một khu vực dẫn tới việc có sự cạnh tranh
rất lớn giữa các hoạt động tƣơng đồng. Hiện tƣợng này càng trầm trọng hơn khi số lƣợng
ngƣời vay không hẳn là những ngƣời có thể trả nợ và việc vay vốn nhỏ nhƣ vậy không mang
lại hiệu quả.
Vì thế, tín dụng không hẳn lúc nào cũng đóng vai trò thúc đẩy đầu tƣ, tiền không hẳn lúc nào
cũng là giải pháp duy nhất. Chính vì vậy, không hẳn là cần tăng ngân sách dành cho tín dụng,
mà cần quản lí tốt hơn nguồn vốn hiện có.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 139
4.2.6. NHÀ Ở VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Chính quyền giúp các hộ nghèo sửa sang và xây dựng nhà, một chính sách có tác động to lớn
tới ngƣời dân vì chính sách này mang lại hiệu quả rõ ràng về mặt cải thiện điều kiện sống.
Thật vậy, nhà ở là một trong những nhu cầu hàng đầu cho phép ngƣời dân cảm nhận đƣợc
rằng họ đƣợc ổn định và sau đó mới nghĩ đến các khía cạnh khác của phát triển con ngƣời.
Việc hỗ trợ này rất có ý nghĩa và quan trọng, vì thế nhiều ngôi nhà tình thƣơng đã đƣợc xây
và trao cho đúng đối tƣợng. Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ để thay thế nhà tạm, sửa sang mái
nhà cũng gặp nhiều hạn chế : việc triển khai ngay càng khó vì số nhà tạm đã giảm và nhiều
trƣờng hợp có nguồn gốc sở hữu đất không rõ ràng.
Việc hợp thức hóa giấy tờ nhà đất đôi khi gặp khó khăn. Có đƣợc giấy chứng nhận sở hữu nhà
dƣờng nhƣ khá khó khăn đối với phần lớn các hộ không có giấy tờ hợp pháp cho lô đất của
mình. Ngoài ra, các khoản phí, thuế còn quá cao nên họ không thể đóng nổi (45% số hộ đƣợc
phỏng vấn không có giấy chứng nhận sở hữu nhà).
Tuy nhiên, chính quyền cũng có nhiều nỗ lực để giải quyết vấn đề này. Ví dụ : Phƣờng 14 đã
đơn giản hóa nhiều thủ tục và thiết lập cơ chế một cửa liên thông với Quận để hỗ trợ các hộ
nghèo có đƣợc giấy tờ nhà, đất. Các thảo luận đang diễn ra liên quan đến việc sửa đổi luật đất
đai (dự kiến vào năm 2013) có thể làm chậm lại quá trình giải quyết cho các trƣờng hợp nêu
trên. Điều này khiến ngƣời dân lo ngại không giữ đƣợc nơi ở của mình và đặt ra vấn đề đảm
bảo an toàn về đất đai. Đối với những căn nhà lụp xụp dọc hai bên dòng kênh, chủ trƣơng của
chính quyền là không hợp pháp hóa mà sẽ di dời trong khuôn khổ các chƣơng trình tái định
cƣ.
Việc thuê nhà đồng nghĩa với cái nghèo và khoảng cách giàu nghèo lại càng đƣợc đào sâu
giữa các gia đình sở hữu nơi ở và các gia đình đi thuê nhà51
. Ở Quận 8, các hộ nghèo tập trung
chủ yếu ở hai bờ kênh. Phần lớn trong số họ không có giấy tờ về nhà đất. Mối quan tâm lớn
của họ là có đƣợc các giấy tờ hợp pháp và đƣợc hƣởng mức bồi thƣờng thỏa đáng khi bị giải
tỏa. Các khó khăn gặp phải về việc nhà ở và tái định cƣ (PADDI năm 2010) là :
- Thiếu kinh phí cho việc bồi thƣờng và tái định cƣ vì khoản ngân sách này đƣợc quản
lý riêng, độc lập với dự án do quy trình thực hiện dự án rất dài và chậm ;
- Quỹ nhà tái định cƣ không đủ do thiếu dự báo nhu cầu trong tƣơng lai ;
- Thời gian hoàn vốn tín dụng nhà ở rất dài đối với đại đa số các hộ đƣợc bồi thƣờng,
trƣớc kia sống hai bên kênh rạch ;
- Xuất hiện tình trạng đầu cơ tại các khu tái định cƣ ;
- Khó xác định giá đất trong các « điều kiện thực tế của thị trƣờng ». Giá đền bù trong
khuôn khổ các dự án tƣ nhân hoặc có sự tham gia của các nhà tài trợ nƣớc ngoài
thƣờng cao hơn giá đền bù trong khuôn khổ của các dự án công và điều này làm kéo
dài quá trình thƣơng thảo trong các dự án công ;
- Việc thƣơng thảo thƣờng khó khăn với 10% các hộ cuối cùng ;
51
Tiền thuê nhà 1 triệu đồng/tháng
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 140
- Nhà tái định cƣ không hẳn lúc nào cũng đáp ứng đƣợc nhu cầu của các hộ về mặt vị
trí, về sự phù hợp giữa kiểu nhà với lối sống của ngƣời tái định cƣ (cần tiếp cận trực
tiếp với đƣờng giao thông, nơi để xe, bán hàng rong….). Vì thế, nhiều căn hộ vẫn còn
trống trong các khu tái định cƣ, trái ngƣợc với nhu cầu nhà ở đang rất cao của ngƣời
dân ;
- Bán lại các căn hộ đƣợc cấp.
Với những trƣờng hợp trên, việc tái định cƣ cần đƣợc nghiên cứu và triển khai theo cách khác
vì sẽ có hai thách thức xuất hiện :
- Dù khó có đƣợc thông tin chính xác, nhƣng theo ghi nhận ở các dự án đã thực hiện,
tiền đền bù thƣờng rất thấp và những hộ bị giải tỏa đều là những hộ nghèo.Vì thế, việc
tỷ lệ hộ nghèo ở phƣờng 11 giảm đƣợc Ủy ban nhân dân phƣờng giải thích đơn giản
rằng « ngƣời nghèo đã đi nơi khác »52
. Họ không thoát nghèo, mà chỉ chuyển đi nơi
khác. Chúng ta cần đặc biệt lƣu tâm tới hiện tƣợng dịch chuyển tình trạng nghèo.
- Vấn đề về khả năng tài chính của các hộ dân là trung tâm của các dự án tái định cƣ. Vì
vậy thách thức của việc tái định cƣ nằm ở chỗ cần xác định các đối tƣợng của chƣơng
trình tái định cƣ từ rất sớm và nếu đƣợc thì giúp họ có đƣợc một khoản tiết kiệm và
đồng hành cùng họ trong mọi quy trình tái định cƣ53
.
Vấn đề quy hoạch đô thị và cơ sở hạ tầng ảnh hƣởng đến điều kiện sống của ngƣời nghèo. Họ
phải đóng góp tài chính để mở rộng hoặc nâng cấp hẻm. Tùy theo trƣờng hợp, có hộ đƣợc yêu
cầu đóng góp 30% (hoặc ít hơn). Cách làm này đôi khi đƣợc các nhà tài trợ yêu cầu và khá
hiệu quả. Cần công nhận rằng nhìn chung điều kiện sống đã đƣợc cải thiện đối với tất cả các
tầng lớp : tầng lớp trung lƣu, ngƣời nghèo, ngƣời nhập cƣ vv… Vấn đề chính của quận 8 là
ngập nƣớc, các hệ thống thoát nƣớc không phù hợp. Để giải quyết điểm này, cần một kế
hoạch riêng.
Quận 8 là đang chuyển mình và mật độ đƣờng giao thông sẽ tăng lên kể từ năm 2010.Toàn bộ
khu vực Tây-Nam còn là khu bán nông thôn sẽ đƣợc đô thị hóa, làm giảm mảng xanh và
không gian tự nhiên. Về mặt kết cấu đô thị, các phƣờng dày đặc hẻm nhỏ, ví dụ một vài khu
của phƣờng 14 sẽ đƣợc cải tạo, hẻm nhỏ sẽ nhƣờng chỗ cho đƣờng lớn và do đó loại hình nhà
ở sẽ thay đổi (nguy cơ không đáp ứng đƣợc nhu cầu và khả năng tài chính của các hộ nghèo).
Việc san lấp các « khu vực ngập nƣớc » (khu vực phía Tây Bắc của quận) vừa đặt ra vấn đề
gìn giữ bản sắc của quận 8 (một số khu vực nuôi trồng thủy sản) vừa đặt ra vấn đề về thoát
nƣớc (nếu bê tông hóa nền đất xốp, thì nƣớc trƣớc kia thấm vào đất, nay sẽ phải đƣợc cho
thoát ra thông qua hệ thống thoát nƣớc hiệu quả và có kích thƣớc phù hợp). Đồ án quy hoạch
chung xây dựng Quận 8 đến năm 2020 dự kiến sẽ xây dựng một số cây cầu để kết nối nhiều
khu vực hiện vẫn còn bị cô lập. Tuy nhiên, việc xây dựng cầu sẽ dẫn đến phải giải tỏa nhiều
khu dân cƣ và sẽ kéo theo các dự án tái định cƣ.
52
Phỏng vấn Phó chủ tịch UBND Phƣờng 11, Quận 8, tháng 1 năm 2012. 53
Một trong những dự án sắp tới tại phƣờng 14 và dự kiến các hộ phƣờng 14 sẽ đƣợc tái định cƣ trong
5 cao ốc. Việc xây dựng các cao ốc này phụ thuộc vào việc xây cây cầu nối liền quận 5 và quận 7.
Phỏng vấn Chủ tịch UBND P.14, Q.8, tháng 7 năm 2011.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 141
Bảng đồ 16: quy hoạch cơ sở hạ tầng của quận 8 đến năm 2020
Tác giả : C. Gallavardin, theo Quy hoạch chung xây dựng Quận 8 (Viện quy hoạch đô thị TPHCM)
Còn có khoảng cách giữa chính sách (thay đổi theo hƣớng đáp ứng sát nhu cầu
của ngƣời nghèo) và nhìn nhận của ngƣời nghèo về các chính sách đó cũng nhƣ
việc sử dụng các khoản hỗ trợ;
Các hỗ trợ không đƣợc thiết kế nhƣ một quá trình;
Thiếu thông tin : thông tin nên đƣợc hiểu theo nghĩa truyền thông mang tính sƣ
phạm, thƣờng xuyên và phù hợp với từng nhóm đối tƣợng;
Cần đồng hành cùng các hộ dễ bị tổn thƣơng, tác động đến nhiều nhân tố của tình
trạng nghèo: mắc nợ vì quản lý vốn vay không tốt, không đƣợc điều trị khi mắc
bệnh, khó khăn khi cho con đi học, chƣa phát huy hiệu quả của học nghề, tái định
cƣ đột ngột;
Thủ tục hành chính phức tạp.
Ranh giới giữa các quận
và phƣờng
Các trục giao thông
Mạng lƣới đƣờng thủy
QUY HOẠCH CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA QUẬN 8 - 2020
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 142
4.3. KHUYẾN NGHỊ
Tính phức tạp trong công tác phát triển con ngƣời, giảm nghèo đòi hỏi phải hiểu biết tốt hơn
về thực tế kinh tế - xã hội, để đề ra các dự án phát triển và chính sách kinh tế đáp ứng nhu cầu
của ngƣời dân.
Các khuyến nghị sau đây là các hƣớng cần đào sâu thêm, đƣợc rút ra từ phân tích tình trạng
nghèo ở đô thị trong nghiên cứu này54
. Đây không phải là giải pháp thực hiện và các ví dụ
minh họa cách tiếp cận càng không phải là các mô hình để áp dụng ngay. Quận 8, các nhà
nghiên cứu, và các tổ chức phi chính phủ có thể tham khảo, nghiên cứu thêm các khuyến nghị
này theo hƣớng phù hợp với hành động và chiến lƣợc riêng của mình. Các khuyến nghị cũng
không đề cập đến những cải cách lớn ở cấp quốc gia, bởi vì các chủ thể nêu trên ít có tầm ảnh
hƣởng trực tiếp ở những điểm này. Vì các đơn vị thụ hƣởng nghiên cứu này hoạt động trong
những mảng khác nhau, nên các hƣớng khuyến nghị trong nghiên cứu sẽ không đƣợc trình
bày một cách chi tiết nhƣ những giải pháp thực hiện. Các đơn vị thụ hƣởng sẽ cụ thể hóa các
hƣớng này tùy theo lĩnh vực hoạt động của mình và tùy theo các công cụ mình có đƣợc.
Từ kết quả phân tích đã trình bày ở trên, ta thấy nổi lên hai hƣớng chủ đạo để cải thiện tình
hình : hƣớng thứ nhất là các lĩnh vực với các nhu cầu ƣu tiên ; hƣớng thứ hai liên quan đến
các hành động mang tính liên ngành trong công tác quản lý chƣơng trình.
4.3.1. CÁC HƯỚNG HÀNH ĐỘNG TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CHÍNH
Tất cả các lĩnh vực đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó, chúng tôi không liệt kê các
chính sách theo từng lĩnh vực, mà tiếp cận theo hƣớng liên ngành. Ba chiến lƣợc hành động
mang tính đồng bộ và bổ sung cho nhau đã đƣợc xác định :
- đồng hành cùng các gia đình trong việc tiếp cận các các dịch vụ cơ bản ;
- hỗ trợ về mặt xã hội trong các dự án tái định cƣ ;
- hỗ trợ đào tạo – việc làm – đầu tƣ để khai thác tiềm năng kinh tế - xã hội của Quận 8 và có
sự phối hợp đồng bộ với chƣơng trình tái cơ cấu kinh tế ở Quận 8.
ĐỒNG HÀNH CÙNG CÁC GIA ĐÌNH TRONG VIỆC TIẾP CẬN CÁC DỊCH
VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN
Các khu phố nghèo ở những quốc gia có thu nhập trung bình nhƣ Việt Nam ngày càng không
đồng nhất và có những khu vực rất nghèo, với nhiều gia đình sống trong điều kiện bấp bênh,
phải đối mặt với các vấn đề xã hội (y tế, kinh tế, giáo dục ...) và tâm lý xã hội (bị bỏ rơi, bị đối
xử không tốt, bạo lực ...). Nhóm này tƣơng tự nhƣ nhóm những ngƣời nghèo nhất ở quận 8.
Bỏ học, bệnh không đƣợc điều trị, khuyết tật, không hiểu thủ tục hành chính, bạo lực gia đình
54
Nhiều khuyến nghị về công tác quản lý và quy hoạch đô thị có trong các tài liệu tổng hợp các khóa tập huấn của Paddi, có thể tải về từ địa chỉ sau http://www.paddi.vn/vi/phong-tu-lieu/tai-lieu-cac-khoa-
dao-tao-399
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 143
là những ví dụ về các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến gia đình và duy trì tình trạng nghèo. Mặc
dù những hộ nghèo có trong danh sách hộ nghèo nhận đƣợc nhiều hỗ trợ, nhƣng họ không
đƣợc kèm cặp, giúp đỡ xuyên suốt trong công việc hàng ngày, trong suy nghĩ và trong hành
động của mình. Để công tác hỗ trợ đƣợc tiến hành nhƣ một quá trình thì cần lồng ghép, kết
hợp nhiều yếu tố, có sự phối hợp liên ngành và có phƣơng thức hỗ trợ lâu dài. Mỗi loại hỗ trợ
tạo ra một bƣớc tiến và cần tiến hành xuyên suốt. Đồng hành cùng các gia đình, đặc biệt là
các gia đình nghèo về quan hệ xã hội và tài chính là cách tiếp cận cho phép đáp ứng hai yêu
cầu : hỗ trợ cho ngƣời dễ bị tổn thƣơng nhất và hỗ trợ xuyên suốt trong một quá trình55
.
MÔ HÌNH THAM KHẢO: ĐỒNG HÀNH CÙNG HỘ GIA ĐÌNH
Đồng h{nh cùng hộ gia đình l{ một c|ch tiếp cận liên ng{nh về c|c vấn đề liên quan đến gia đình trong c|c lĩnh vực y tế, gi|o dục, hỗ trợ kinh tế v{ t}m lý x~ hội v{ h{nh chính.
Mục tiêu
Nó nhằm hỗ trợ c|c gia đình nghèo nhất để họ có thể ph|t triển năng lực của mình, tự mình giải quyết vấn đề, đ|p ứng nhu cầu của mình, bằng c|ch tăng cường mối liên hệ của họ với c|c cơ sở cung cấp c|c dịch vụ y tế, gi|o dục v{ dịch vụ x~ hội.
Nguyên tắc
Đồng h{nh cùng hộ gia đình hướng đến c|c gia đình nghèo nhất, những người thường xuyên không có khả năng tìm giải ph|p cho vấn đề của họ. Họ có thể gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch, tiên liệu tình hình v{ thường chờ đợi phút cuối cùng để tìm kiếm sự giúp đỡ. Việc cung cấp thông tin l{ không đủ để t|c động đến họ v{ việc trợ cấp cho họ thường xuyên cũng không hiệu quả trong thời gian d{i.
Phương ph|p đồng h{nh cùng hộ gia đình được thiết kế để tạo cầu nối giữa những người nghèo nhất với c|c cơ sở cung cấp dịch vụ y tế, x~ hội v{ gi|o dục. Đ}y l{ c|ch tiếp cận c| thể hóa để t|c động đến c|c gia đình dễ bị tổn thương nhất, những gia đình không tiếp cận được với c|c tổ chức đo{n thể ở địa phương. Dĩ nhiên, mỗi địa phương có thể đưa ra c|c s|ng kiến riêng.
Hoạt động
- Theo dõi gia đình: một trong những hoạt động chính của phương ph|p n{y l{ tiến h{nh theo dõi các gia đình đ~ được lựa chọn thông qua việc đến thăm nh{. Điều n{y được c|c nh}n viên x~ hội thực hiện thường xuyên, với c|ch thức phù hợp cho từng gia đình v{ thực hiện trong khoảng thời gian nhất định (6-9 tháng). Nó cho phép thiết lập một mối quan hệ tin cậy lẫn nhau giữa c|c gia đình với nh}n viên phụ tr|ch công t|c x~ hội. Nh}n viên x~ hội sẽ tư vấn, định hướng cho c|c gia đình đến với c|c tổ chức hỗ trợ sẵn có để c|c gia đình có thể tự mình tìm đến c|c tổ chức n{y v{ được giúp đỡ. Để c|ch l{m n{y ph|t huy hiệu quả, c|c nh}n viên x~ hội nên đến thăm nh{ những gia đình thật sự có nhu cầu, những gia đình không còn c|ch tiếp cận n{o kh|c ngoại trừ việc đến thăm nh{. Phương ph|p theo dõi gia đình không đồng nghĩa với việc trợ giúp tài chính hay cho vay, mà tập trung v{o việc lắng nghe để có thể hiểu rõ hơn về ho{n cảnh của họ v{ tư vấn giúp cho họ tìm giải ph|p.
- Văn phòng tư vấn, hỗ trợ x~ hội : mở cửa một v{i buổi trong tuần, d{nh cho tất cả mọi người trong khu vực đến để được thông tin v{ tư vấn.
- Hoạt động nâng cao năng lực cho các chủ thể: d{nh cho c|c tổ chức phi chính phủ v{ c|c cơ quan nh{ nước có liên quan đến gi|o dục, y tế, ph|t triển kinh tế v{ x~ hội, c|c vấn đề h{nh chính ; lập công cụ đ|nh gi| về chất lượng v{ khả năng tiếp cận c|c dịch vụ này ; phổ biến phương ph|p đồng h{nh cùng gia đình cho c|c đối t|c địa phương, c|c tổ chức công v{ c|c chủ thể kh|c tham gia v{o công t|c x~ hội (trao đổi, hội thảo, xuất bản t{i liệu) ; đ{o tạo cho c|c đối t|c ở địa phương v{ nh}n viên x~ hội.
55
Tổ chức Trẻ em và Phát triển đã xây dựng một dự án hỗ trợ song hành cùng các gia đình ở quận 8. Mọi hành động mang tính bổ sung cho dự án này đều có lợi ích để dự án mang tính toàn diện hơn, chú
ý đầy đủ hơn đến mọi khía cạnh trong cuộc sống của các hộ nghèo.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 144
Đối tượng hướng đến
- Phương ph|p đồng h{nh cùng gia đình chủ yếu nhắm đến người nghèo, người dễ bị tổn thương, người bị gạt ra ngo{i lề x~ hội (tương ứng với những hộ thuộc dạng 1 v{ một số hộ thuộc dạng 2 ở quận 8). Những gia đình n{y rất nghèo v{ gặp khó khăn rất lớn về x~ hội v{ t}m lý, l{m ảnh hưởng đến khả năng của họ trong việc đưa ra quyết định thích hợp để cải thiện tình hình của mình. Trong tương lai, cũng cần cải thiện việc tiếp đón c|c gia đình nghèo ở c|c cơ sở cung cấp dịch vụ nhằm cải thiện hình ảnh của c|c cơ sở n{y trong mắt người nghèo (không th}n thiện, không hiệu quả, nhũng nhiễu).
- C|c gia đình nghèo (thuộc dạng 2 v{ 3) chủ yếu cần thông tin v{ cần được đ{o tạo. Họ có thể chủ động đưa ra s|ng kiến khi có được thông tin đầy đủ. Họ có thể đi đến Văn phòng thông tin v{ hỗ trợ x~ hội vì họ có đủ tự tin v{o bản th}n. Đối với những gia đình n{y, không nhất thiết phải đến tận nh{ để hỗ trợ. Sẽ hiệu quả hơn nếu ta giúp họ ph|t huy tính năng động v{ khả năng của họ để họ tự tìm kiếm sự giúp đỡ phù hợp với họ.
Theo THỰC HÀNH trao đổi ý tưởng và phương pháp hành động vì sự phát triển
http://www.interaide.org/pratiques
Ba yêu cầu của cách tiếp cận này:
- Lấy hộ gia đình làm trung tâm của dự án, cần tiếp cận trực tiếp các gia đình ;
- Quan tâm đến các gia đình trên danh sách hộ nghèo lẫn các gia đình không có trong danh
sách nhƣng có cùng nhu cầu ;
- Đây không phải là cách tiếp cận theo hƣớng làm từ thiện, không cung cấp tiền hay phƣơng
tiện cho các hộ nghèo, mà cung cấp thông tin, tƣ vấn cho họ, giúp họ liên hệ với các cơ quan
hỗ trợ phù hợp. Cách tiếp cận này dựa trên mạng lƣới nhân viên xã hội và mạng lƣới các tổ
chức đối tác.
Cách tiếp cận này cho phép xác định chính xác các nguyên nhân thực sự của tình trạng nghèo
và đƣa ra các hỗ trợ lâu dài với quy trình định tính và có sự theo dõi chặt chẽ.
Kết quả khảo sát cho thấy vai trò của phụ nữ rất quan trọng. Phụ nữ là ngƣời tổ chức và là nền
tảng của kinh tế gia đình. Phụ nữ cũng rất quan tâm đến giáo dục. Các hoạt động của phụ nữ :
mua bán nhỏ, thủ công, công nhân… tạo nền tảng cho sự phát triển của địa phƣơng. Sự thành
công của các chƣơng trình tín dụng do phụ nữ quản lý cho thấy nên dựa vào phụ nữ để đảm
bảo thực hiện mảng xã hội trong một số dự án. Hội phụ nữ là đối tác chính để tiếp cận phụ nữ
trên địa bàn.
Trong lĩnh vực giáo dục, các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức có thể nhắm đến cả
trẻ em và phụ huynh để nhấn mạnh học vấn là yếu tố quyết định giúp thoát nghèo bền vững :
- Giúp trẻ em hội nhập xã hội bằng cách tạo điều kiện cho các em tham gia hoạt động nhóm
(nhóm học tập, nhóm bạn tốt, nhóm độc giả, tổ chức các hoạt động ngoại khóa và chia sẻ kinh
nghiệm), đặc biệt là trẻ em nghèo ;
- Đồng hành cùng phụ huynh, cần chứng tỏ - thông qua việc sử dụng mô hình, hình ảnh - tầm
quan trọng và vai trò của việc học, cho thấy việc học là chìa khóa để thành công trong xã hội.
Mục tiêu là hạn chế việc xem trƣờng học nhƣ là nơi giữ trẻ và giảm tỷ lệ học sinh bỏ học.
Trong lĩnh vực y tế, sau khi đánh giá công tác hỗ trợ bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo (xem
mục 3.5 : 4,6 tỷ vnd đã đƣợc giải ngân để hỗ trợ bảo hiểm y tế ở Quận 8 trong năm 2011), cần
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 145
tăng cƣờng công tác thông tin và tuyên truyền để giải thích cho các gia đình nghèo về nguyên
tắc bảo hiểm và phƣơng thức mua bảo hiểm.
Trƣớc mắt, nên tập trung tăng cƣờng và mở rộng các chƣơng trình y tế dự phòng, vốn có tác
động tốt. Để làm đƣợc điều này, nên tăng cƣờng hơn nữa vai trò của Trung tâm y tế dự phòng
Quận 8 và mạng lƣới của Hội chữ thập đỏ. Hoạt động giáo dục/phòng ngừa có thể đƣợc tổ
chức thông qua:
- Việc cộng tác viên y tế đến tận nhà (hiện đang đƣợc các tình nguyện viên Chữ thập đỏ thực
hiện) để thông tin, vận động, hƣớng dẫn các kỹ năng chăm sóc sức khỏe cơ bản và hƣớng dẫn
ngƣời dân đến các cơ sở y tế có chuyên môn để điều trị bệnh. Nguyên tắc của bảo hiểm y tế
cũng có thể đƣợc tuyên truyền bằng hình thức này. Ban đầu, có thể đến tận nhà những gia
đình có nhu cầu lớn nhất ;
- Văn phòng thông tin và tƣ vấn sức khỏe dành cho tất cả mọi ngƣời, để đƣợc tƣ vấn về kế
hoạch hóa gia đình, phòng chống bệnh lây qua đƣờng tình dục, quy tắc về vệ sinh, phòng dịch
bệnh.
Những cách làm này có thể là bƣớc đầu tiên trong việc phát triển một cách tiếp cận lâu dài với
các gia đình nghèo và cũng có thể đƣợc lồng ghép phƣơng pháp tiếp cận đồng hành cùng gia
đình. Mô hình y tế dự phòng kết hợp với theo dõi về mặt xã hội đã đƣợc áp dụng thành công ở
Braxin. Mặc dù mỗi quốc gia đều có đặc thù riêng, nhƣng ví dụ ở Braxin cho thấy có thể triển
khai thực hiện các cách tiếp cận mới bằng cách tổ chức lại cơ chế hiện có và dựa trên nguồn
lực, năng lực chuyên môn của địa phƣơng.
KINH NGHIỆM THAM KHẢO: VÍ DỤ HỆ THỐNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG Ở BRAXIN
Là một nước mới nổi, Braxin cũng phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến xã hội v{ đô thị.
Braxin đ~ có c|ch l{m s|ng tạo trong việc giải quyết các vấn đề xã hội.
Năm 1988, Brazil đ~ tạo ra một hệ thống y tế với các cải cách toàn diện trên toàn quốc. Ở cấp địa phương,
không chỉ có mạng lưới b|c sĩ gia đình m{ còn có mạng lưới các nhân viên y tế cộng đồng với nhiệm vụ là
cầu nối giữa c|c gia đình m{ họ đến thăm mỗi tháng với các trạm y tế ở địa phương. C|c nh}n viên n{y
hướng đến hộ gia đình, chứ không hỗ trợ cá nhân dễ bị tổn thương. Ngo{i ra, nh}n viên y tế cộng đồng
sống ở địa phương n{o, thì l{m việc ở địa phương đó. Nh}n viên y tế cộng đồng không phải là chuyên gia
về y tế, mà họ l{ người dân sống ở cộng đồng, có trình độ học vấn cơ bản (tối thiểu là THPT) v{ được đ{o
tạo về c|ch chăm sóc sức khỏe ban đầu và cách tiếp cận c|c gia đình. Nhiệm vụ của họ mang tính xã hội
hơn l{ mang tính y tế. Công việc của nhân viên y tế cộng đồng rất có ý nghĩa v{ họ rất tự hào về công việc
của mình. Nhờ đó, niềm tin của người dân vào các trạm y tế dần dần được củng cố. Gia đình n{o cũng được
giúp đỡ, kể cả gia đình đông con, bị cô lập hoặc có th{nh viên tham gia buôn b|n ma túy… Những người dễ
bị tổn thương nhất được tư vấn, hỗ trợ đưa đến c|c cơ sở y tế vào những thời điểm thích hợp. Như vậy ta
thấy ở đ}y có một mạng lưới xã hội chặt chẽ với mong muốn làm cho mọi người ai cũng có thể tiếp cận tất
cả các dịch vụ y tế v{ để đảm bảo mọi người đều được khám, chữa bệnh. Hai khía cạnh quan trọng cần ghi
nhớ: sự gần gũi văn hóa (nhân viên y tế cộng đồng là người sống trong cộng đồng đó) và sự gần gũi
về vật lý (đến thăm các gia đình hàng tháng).
Nguyên tắc ở đ}y l{ vấn đề chăm sóc sức khỏe không phải chỉ được thực hiện ở bệnh viện, mà cần được
thực hiện từ cấp cơ sở, với c|c chăm sóc ban đầu. Các nhân viên y tế tìm đến tận nh{ người d}n để tư vấn
cho họ về sức khỏe, về cách phòng bệnh v{ đưa họ đến c|c cơ sở chăm sóc sức khỏe nếu họ còn ngần ngại.
Nhân viên y tế cộng đồng cố gắng đ|p ứng tốt nhất nhu cầu của c|c gia đình.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 146
Ngày nay, hệ thống y tế của Brazil có 27.000 đội y tế gia đình với một mạng lưới hơn 300.000 nh}n viên y
tế cộng đồng.
http://dab.saude.gov.br/index.php
Nghiện ma túy vẫn còn là một vấn đề lớn ở phƣờng 14 (và hậu quả của nó là tù tội, mua bán
ma túy, an ninh, HIV). Chủ đề này ít đƣợc đề cập đến kể cả trong các văn bản chính thức (chỉ
nói chung là « tệ nạn xã hội »). Những hộ có ngƣời nghiện ma túy thƣờng không nằm trong
danh sách hộ nghèo. Nghiện ma túy là một yếu tố quan trọng gây ra sự bấp bênh của các hộ
nghèo và cần đƣợc theo dõi chặt chẽ, ít nhất cũng để tránh việc các hộ này bị loại trừ ra khỏi
xã hội và lún sâu vào nghiện ngập.
Hiện tại, mỗi phƣờng ở Quận 8 có từ 2 – 3 ngƣời phụ trách theo dõi ngƣời nghiện ma túy.
Cần tăng cƣờng công tác theo dõi bằng cách dựa trên mạng lƣới nhân viên xã hội đƣợc đào
tạo bài bản.
Nhìn chung, ở cấp thành phố và cấp quốc gia, trang thiết bị và và chất lƣợng cơ sở hạ tầng
dịch vụ xã hội cơ bản (trƣờng học và bệnh viện...) vẫn còn thiếu và yếu. Cần đầu tƣ nhiều hơn
nữa để cải thiện tình hình.
QUY HOẠCH VÀ HỖ TRỢ XÃ HỘI TRONG CÁC DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƢ
QUY HOẠCH, ĐI LẠI VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN
Các khu dân cƣ nghèo đang phát triển ngày càng nhiều trong thành phố, có nguy cơ tác động
đến toàn bộ xã hội Việt Nam (không an toàn, không lành mạnh ...). Mặc dù thoạt nhìn sự phát
triển đô thị không có ảnh hƣởng trực tiếp đến ngƣời nghèo, tuy nhiên nếu công tác quy hoạch
đƣợc thực hiện tốt, thì đó là yếu tố rất quan trọng tạo điều kiện cho ngƣời nghèo hội nhập xã
hội (các khu phố có mật độ tƣơng đối cao và hỗn hợp chức năng để tiếp nhận các hoạt động
và dịch vụ, nhà ở và không gian công cộng).
Việc lƣu ý đến vấn đề ngập lụt và đặc biệt là các đặc điểm địa chất của quận 8 là điều tối cần
thiết để xây dựng các dự án trong tƣơng lai trên nền đất ổn định, và có khả năng thoát nƣớc.
Cần có nghiên cứu chuyên sâu về nguy cơ ngập nƣớc. Vấn đề ngập lụt có thể đƣợc giải quyết
ở nhiều cấp độ (cấp lƣu vực thoát nƣớc, cấp toàn thành phố). Các khuyến nghị dƣới đây vừa
liên quan đến việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật vừa liên quan đến việc tổ chức hệ thống
lƣu vực thoát nƣớc. Cụ thể, ở Quận 8 :
- Đối với các dự án đô thị hóa trong tƣơng lai : cần phát triển mạng lƣới và các phƣơng tiện
kỹ thuật để giúp tiêu thoát hết lƣợng nƣớc do dự án sinh ra. Hiện nay, quy định dành 17%
diện tích cho không gian xanh không giúp cải thiện việc quản lý nƣớc mƣa. Nên quy định lƣu
lƣợng nƣớc đổ vào hệ thống thoát nƣớc chung (lít/giây) đối với các dự án.
- Đối với khu vực đô thị hiện hữu, có thể nghiên cứu:
Phƣơng án sử dụng một số tuyến đƣờng giao thông để thoát nƣớc khi cần thiết.
Phƣơng án sử dụng một số đối tƣợng đô thị (công viên, công trình thể dục thể thao…)
để điều tiết nƣớc khi cần thiết.
Các quy định về quy hoạch, xây dựng đối với các dự án cải tạo đô thị theo hƣớng giảm
thiểu lƣợng nƣớc mƣa chảy tràn và theo hƣớng xây dựng xanh.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 147
- Cũng cần thông tin, tuyên truyền cho ngƣời dân về « Văn hóa ứng xử với rủi ro » để ngƣời
dân, vốn quen với cuộc sống gắn với sông nƣớc, ý thức đƣợc các rủi ro và tác hại của các
hành vi xả rác vào kênh rạch. Các phƣơng tiện để vận động, tuyên truyền cho ngƣời dân về
nguy cơ ngập lụt cũng có thể đƣợc triển khai.
Ngoài ra, cần có chiến lƣợc về giao thông để phá thế cô lập Quận 8. Việc bị cô lập có tác
động đến tất cả các ngành, trong khi đó Quận 8 có vị trí trung tâm và tiềm năng phát triển56
.
Công tác nâng cấp hệ thống thoát nƣớc, cầu đƣờng và hẻm cần đƣợc xem là nhiệm vụ ƣu tiên,
đặc biệt là đối với các công trình đã đƣợc quy hoạch trong Đồ án quy hoạch chung xây dựng
Quận 8 đến năm 2020. Các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm đã hoàn thành (Đại lộ Nguyễn
Văn Linh, cầu, đƣờng Nguyễn Văn Cừ, cầu Chà Và và cầu chữ Y) góp phần giải quyết ùn tắc
giao thông và cải thiện việc lƣu thông hàng hóa. Việc triển khai các công trình trọng điểm
trong thời gian tới nhƣ cầu, đƣờng Tạ Quang Bửu, cầu Ba Tơ, cầu, đƣờng Bình Tiên, cảng
Phú Định sẽ tạo thuận lợi hơn nữa cho giao thông đƣờng bộ cũng nhƣ đƣờng thủy ở Quận 8.
56 Phỏng vấn Phó viện trƣởng viện quy hoạch đô thị TPHCM, tháng 9 năm 2011
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 148
Bảng đồ 17: quy hoạch chung xây dựng quận 8, viện quy hoạch đô thị TPHCM Nguồn : Viện quy hoạch đô thị TPHCM
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 149
Đối với các gia đình không có đồng hồ điện và đồng hồ nƣớc (hộ sống hai bên kênh, rạch, hộ
nhập cƣ chƣa đăng ký cƣ trú, hộ chờ tái định cƣ), việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản là một vấn
đề lớn. Họ phải trả tiền cao hơn nhiều so với giá chính thức để đƣợc hƣởng lợi các dịch vụ
này (cao hơn đến 4 lần). Việc gắn đồng hồ điện, nƣớc cho các hộ đang chờ tái định cƣ nên
đƣợc xem là nhiệm vụ ƣu tiên để tránh gây thiệt thòi cho họ.
HỖ TRỢ XÃ HỘI TRONG CÁC DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƢ
Trong bối cảnh phát triển và tái cơ cấu kinh tế - xã hội của Quận 8 (tƣơng tự nhƣ Quận 4),
nên ƣu tiên thực hiện cách tiếp cận tích hợp trong các dự án tái định cƣ. Có sự di chuyển các
khu dân cƣ nghèo trong thành phố : các gia đình đã đƣợc tái định cƣ ở vùng ven, nhƣng
không đƣợc hỗ trợ xuyên suốt trƣớc, trong và sau tái định cƣ. Do đó, việc tái định cƣ không
giải quyết đƣợc vấn đề mà ngƣợc lại còn làm phát sinh nhiều vấn đề khác : vì loại nhà tái định
cƣ không phải lúc nào cũng phù hợp, nên phát sinh nhiều chi phí (tái định cƣ tại chỗ quá tốn
kém, từ chối nhận căn hộ tái định cƣ vì chi phí sống trong chung cƣ rất cao, không tiếp cận
đƣợc với đƣờng phố nên không thể kinh doanh…). Cần suy nghĩ về các biện pháp hỗ trợ thêm
cho tái định cƣ. Ngoài yếu tố nhà ở, cần suy nghĩ thêm về các yếu tố liên quan đến con ngƣời
nhằm tránh việc di chuyển dần dần ngƣời nghèo từ nội thành ra vùng ven thành phố.
Một số dự án tái định cƣ đã đƣợc thực hiện. Nhiều dự án khác sẽ đƣợc thực hiện nếu tình hình
phát triển tiếp tục gặp thuận lợi và nếu chƣơng trình xóa nhà lụp xụp tiếp tục đƣợc triển khai.
Có hai nhóm dân cƣ sẽ bị tác động :
- Những ngƣời rất nghèo, thuộc dạng 1, với tình hình đất đai và nhà ở còn không đƣợc đảm
bảo ;
- Các gia đình thuộc dạng 2 hoặc 3, sống trong các khu vực có khả năng phát triển và đã đƣợc
thông báo tái định cƣ. Việc chờ đƣợc tái định cƣ là nguy cơ có thể khiến các hộ này tái nghèo.
Nếu chƣơng trình tái định cƣ đƣợc thiết kế kém, các khoản bồi thƣờng không thỏa đáng, các
gia đình không đƣợc chuẩn bị trƣớc ở hiện tại hoặc trong tƣơng lai, thì việc tái định cƣ sẽ làm
tình hình thêm nghiêm trọng.
Dự án thí điểm tái định cƣ 72 hộ nghèo dọc kênh Tân Hóa - Lò Gốm (Quận 6) hiện nay đƣợc
xem là thành công với cách tiếp cận tích hợp khi tiến hành tái định cƣ. Sau 6 năm, phần lớn
các hộ đƣợc tái định cƣ vẫn còn sống ở chung cƣ đƣợc tái định cƣ57
. Tuy nhiên, trong số
những hộ đƣợc tái định cƣ bằng nền đất, nhiều hộ đã bán và chuyển đi nơi khác. Dƣới đây là
một số khuyến nghị để thực hiện các dự án tái định cƣ : (PADDI, 2010) :
Đền bù và hỗ trợ tài chính. Để đƣa ra đƣợc mức bồi thƣờng thỏa đáng, điều đầu tiên cần thực
hiện là xác định đƣợc giá trị của tài sản, giá trị này phải sát với giá thị trƣờng trong điều kiện
bình thƣờng. Điều này đòi hỏi phải thông tin rõ ràng, đầy đủ cho ngƣời dân về dự án (minh
bạch về chi phí của dự án, về việc sử dụng giá trị gia tăng thu đƣợc từ việc bán đất đã thu
hồi). Ngoài ra, cần tổng hợp kinh nghiệm ở các quận/huyện và phổ biến rộng rãi các công cụ
đã sử dụng. Về đền bù và hỗ trợ tài chính, nên thống nhất quy trình và các tiêu chí bồi thƣờng,
57
Chủ đầu tƣ : Cơ quan hợp tác kỹ thuật Bỉ (CTB) – Thiết kế : Tổ chức Các thành phố đang chuyển tiếp, 2001-2005
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 150
không phân biệt chủ đầu tƣ (đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên, ngăn chặn về đẩy giá bồi
thƣờng ngày càng cao, đơn giản hóa các quy định và thủ tục hành chính, quan tâm đến các hộ
chƣa có đầy đủ pháp lý, có thể tạm dừng hoặc hủy bỏ dự án nếu có quá nhiều vƣớng mắc).
Tái định cư. Vấn đề tái định cƣ có lẽ tế nhị và nhạy cảm hơn vấn đề bồi thƣờng vốn thiên
nhiều về tính toán. Vấn đề này cần cách tiếp cận thiên về xã hội, tinh tế hơn và cần nhiều giải
pháp sáng tạo hơn. Có thể thực hiện các hành động sau : Điều tra, khảo sát kinh tế - xã hội sâu
và kỹ, xây dựng chƣơng trình tiết kiệm chuẩn bị cho tái định cƣ (từ 3 đến 5 năm trƣớc khi tái
định cƣ), đƣa ra phƣơng thức và kiểu nhà tái định cƣ phù hợp, các hộ gia đình đông con có thể
có nhiều căn hộ tái định cƣ. Thiết lập quy định cho phép nhà nƣớc có quyền ƣu tiên nhận
chuyển nhƣợng bất động sản để tạo quỹ đất và quỹ nhà phục vụ tái định cƣ. Thiết kế nhà ở
phù hợp với nhu cầu của ngƣời có thu nhập thấp. Hạn chế đầu cơ căn hộ tái định cƣ bằng cách
tìm căn hộ phù hợp với ngƣời tái định cƣ. Nghiên cứu cách tái định cƣ phù hợp, có tính đến
mạng lƣới xã hội, sự đoàn kết trong gia đình, lối sống của hộ gia đình tái định cƣ.
Hỗ trợ xã hội và chuyển đổi hoạt động kinh tế. Cách tiếp cận kinh tế - xã hội là một bộ phận
trong dự án quy hoạch đặc biệt là trong giai đoạn tái định cƣ. Cần phát triển và tổ chức hoạt
động hỗ trợ xã hội và hỗ trợ chuyển đổi hoạt động kinh tế cho các hộ có thu nhập thấp và các
hộ bị thay đổi lối sống (chuyển từ nhà riêng lẻ sang chung cƣ, mất mạng lƣới quan hệ xã hội,
hỗ trợ của các cơ quan phụ trách vấn đề xã hội và hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng nơi tái
định cƣ). Cần thiết lập mối quan hệ, phối hợp chặt chẽ hơn với Ban bồi thƣờng và giải phóng
mặt bằng ở nơi di dời và với các cơ quan hữu quan ở nơi tái định cƣ nhằm :
- Hỗ trợ chuyển đổi hoạt động kinh tế cho những ngƣời mất nguồn thu nhập và hỗ trợ
đào tạo nghề cho thanh niên ;
- Thiết lập quan hệ đối tác với các doanh nghiệp thụ hƣởng dự án để tuyển dụng ngƣời
tái định cƣ ;
- Tổ chức theo dõi về mặt xã hội đối với các hộ thu nhập thấp và các hộ thay đổi hoàn
toàn lối sống ;
- Đồng hành cùng ngƣời tái định cƣ trong việc chuyển đổi nghề : phát triển các hoạt
động trong mảng kinh tế và việc làm để giúp họ hội nhập xã hội, dự kiến các hoạt
động hỗ trợ việc làm cho những ngƣời có hoàn cảnh khó khăn trong thỏa thuận ký với
khu vực tƣ nhân ;
- Giao cho Ban bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng cấp quận/huyện đảm trách thêm
mảng hỗ trợ xã hội cho ngƣời tái định cƣ ;
- Dự kiến các địa điểm dành cho hoạt động kinh tế (vị trí chợ, nhà máy, xí nghiệp…)
trong dự án tái định cƣ để kết hợp nhà ở với việc làm. Điều này giúp đảm bảo một
phần việc chuyển đổi nghề cho các hộ tái định cƣ.
Công tác hỗ trợ có thể đƣợc thực hiện ở giai đoạn tái định cƣ và chuyển đổi hoạt động kinh tế
để thiết lập mối liên hệ giữa ngƣời dân với các hoạt động đô thị do chính quyền quản lý. Ngay
từ giai đoạn lập dự án, đã có dự trù một khoản ngân sách dành cho hoạt động hỗ trợ xã hội.
Tuy nhiên, nhằm giảm chi phí cho dự án, nhiều chủ đầu tƣ đã cắt phần ngân sách này. Thực tế
cho thấy nếu dự án không tính đến khía cạnh xã hội, thì nguy cơ thất bại hoặc chậm tiến độ sẽ
tăng lên.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 151
KINH NGHIỆM THAM KHẢO : ĐỒNG HÀNH VỀ MẶT XÃ HỘI TRONG CÁC DỰ ÁN XÓA NHÀ LỤP XỤP Ở
MAROC
Hơn 15% người d}n Maroc sống trong c|c khu nh{ lụp xụp. Một chương trình trọng điểm quốc gia đ~
được khởi xướng để xóa c|c khu nh{ n{y v{ cung cấp cho người nghèo nh{ ở phù hợp với nguồn lực của
họ. Hiện nay, th{nh công của Chương trình Th{nh phố không có nh{ lụp xụp đ~ được ghi nhận v{ nguyên
tắc đồng h{nh với người nghèo trong c|c vấn đề x~ hội l{ trọng t}m của c|c dự |n trong Chương trình n{y.
Các bước đi ban đầu là rất cần thiết : Nắm vững địa b{n sẽ giải tỏa X|c định v{ huy động c|c bên có
liên quan đến dự |n C|c tiếp xúc ban đầu với người d}n v{ triển khai quy trình theo dõi – đ|nh gi|
Thu thập v{ ph}n tích to{n bộ dữ liệu kinh tế- x~ hội của người d}n Đ|nh gi| kỹ c|c khó khăn về mặt x~
hội m{ dự |n có nguy cơ phải đương đầu, đặt biệt l{ c|c ý kiến « ủng hộ » và « phản đối » v{ c|c lập luận
chính đ|ng để bảo vệ c|c ý kiến đó Hình th{nh ng}n h{ng dữ liệu chung về dự |n, đặc biệt l{ danh s|ch
c|c hộ bị ảnh hưởng trong dự |n.
Công tác chỉ đạo thực hiện vừa l{ chỉ đạo về đường lối, chính sách trong khuôn khổ thẩm quyền của c|c
cơ quan tại địa phương để phê duyệt c|c định hướng, theo dõi v{ tổng kết định kỳ c|c hoạt động của dự
án ; vừa chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật trong khuôn khổ hoạt động của c|c ê-kíp hỗ trợ x~ hội. Việc
theo dõi dự |n được thực hiện thông qua c|c cuộc họp thường kỳ của Ủy ban theo dõi dự |n.
Các nhiệm vụ của công tác đồng hành về mặt xã hội
- Điều phối và hỗ trợ cho Chủ đầu tư.
X|c định hộ thụ hưởng : khảo sát kinh tế - xã hội v{ ph}n tích cơ sở dữ liệu về hộ gia đình sẽ
giúp xây dựng chiến lược truyền thông v{ điều phối ;
Cung cấp nhà ở : các chiến dịch thông tin, truyền thông về đặc điểm kỹ thuật và tổ chức không
gian của dự |n v{ c|c điều kiện t{i chính để được thụ hưởng ;
Tư vấn theo chuyên đề để x|c định phương thức thanh toán của các hộ gia đình.
- Đồng hành cùng các hộ được thụ hưởng dự án
Tổ chức các buổi thông tin và tiếp xúc thường xuyên với người dân ;
Tuyên truyền cho c|c gia đình neo đơn (phụ nữ đơn th}n, người cao tuổi sống một mình hoặc
không nơi nương tựa…) ; vận động về c|c chương trình gi|o dục v{ đ{o tạo nghề ; đa dạng
hóa các hoạt động văn hóa v{ thể thao ; phát triển các hoạt động tạo thu nhập.
Lập hồ sơ của người thụ hưởng. Hỗ trợ c|c gia đình lập hồ sơ t{i chính (đ{o tạo về quản lý nợ,
hoàn vốn vay, bảo lãnh) và về thực hiện các thủ tục hành chính ; đưa ra c|c giải pháp hội
nhập xã hội cho những người có hoàn cảnh khó khăn dựa trên cơ sở x|c định các hộ không có
khả năng t{i chính, dễ bị tổn thương v{ có ho{n cảnh xã hội không thuận lợi.
Các buổi hỗ trợ cho những hộ hoạt động kinh doanh. Hỗ trợ v{ thúc đẩy sự phát triển năng
động của mạng lưới thương mại hiện hữu (các mô hình bổ sung cho tín dụng nhỏ, cho hỗ trợ
phát triển) ; x|c định các vấn đề liên quan đến chuyển đổi nghề v{ thay đổi nơi hoạt động
kinh doanh ; hỗ trợ phát triển thương mại theo quy định ;
Chuẩn bị cho các hộ gia đình về việc phá dỡ nhà của họ. Đ}y l{ bước khá tế nhị. Nhân viên xã
hội sẽ phải chuẩn bị về tâm lý cho các hộ này về việc phá dỡ nhà của họ đồng thời đảm bảo
cho họ tiếp cận nơi ở mới, thông tin về đặc điểm của chung cư, về điều kiện pháp lý và tài
chính cho công tác quản lý phần chung của chung cư ; chuẩn bị và tạo thuận lợi cho việc di
dời người dân sang khu vực t|i định cư.
- Hỗ trợ các tổ chức phát triển xã hội và các hội. Hỗ trợ mạng lưới hội đo{n ở địa phương (ng{y đ{o
tạo, thiết lập mạng lưới, x|c định các dự |n…), vận động các nhà tài trợ, doanh nghiệp tư nh}n để
cùng đầu tư v{o c|c dự án của các hội ; thu hút sự tham gia của c|c đơn vị phụ trách mảng xã hội
để tăng cường tính năng động về kinh tế-xã hội v{ văn hóa ở khu tái định cư, thiết lập mạng lưới
c|c đối tác công bên cạnh các chủ đầu tư.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 152
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO – VIỆC LÀM – ĐẦU TƢ
ĐÀO TẠO VÀ VIỆC LÀM
Đào tạo nghề có liên hệ mật thiết với việc làm và hội nhập xã hội. Điều này đòi hỏi cần hiểu
biết rõ về địa bàn và nhu cầu. Quyết định 706/QĐ-UBND của UBND Quận 8 về việc ban
hành Đề án thực hiện chƣơng trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Quận 8 (giai
đoạn 2009 – 2011, định hƣớng 2015 – 2020) đã thể hiện rõ điều này. Đề án nêu rõ đặc điểm
kinh tế hiện nay của Quận 8 về các mặt dịch vụ - thƣơng mại – công nghiệp, xác định vị trí
của Quận 8 trong mối tƣơng quan với Quận 5 và Quận 7 và cũng cho thấy rõ tiềm năng
thƣơng mại, giao thông thủy và quỹ đất dự trữ của Quận 8.
Các nhiệm vụ trọng tâm đƣợc xác định trong Đề án này nhƣ sau :
- chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Quận 8 theo hƣớng dịch vụ - thƣơng mại - công nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, vẫn duy trì những ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao nhƣng
sử dụng nhiều lao động (may mặc, giày da, nhựa gia dụng), nhƣng từng bƣớc sẽ có cơ chế,
chính sách chuyển đổi dần theo hƣớng công nghiệp sạch, ít ô nhiễm (điện tử, gia công phần
mềm tin học…).
- chuyển Quận 8 thành nơi trung chuyển hàng hóa của Thành phố và các tỉnh lân cận trên cơ
sở các khu vực tập trung bán buôn, các trung tâm thƣơng mại có quy mô lớn và mạng lƣới
phân phối khép kín.
Để hỗ trợ thực hiện Đề án này, có thể tiến hành phân tích thật kỹ từng ngành, từng đơn vị
(doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn). Ngoài ra, cần tiến hành theo dõi thƣờng xuyên
sự dịch chuyển lao động và cần cải thiện công tác thống kê lao động – việc làm. Công tác đào
tạo, nâng cao trình độ, tay nghề của nguồn nhân lực sẽ tạo thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Việc nắm vững nhu cầu của nền kinh tế của Quận sẽ giúp đƣa ra các chƣơng trình
đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu và với ngƣời học.
Cần suy nghĩ sâu hơn về các vấn đề liên quan đến đào tạo nghề để các chƣơng trình hỗ
trợ đào tạo nghề hiện có dễ tiếp cận hơn. Các cán bộ58
ở Quận 8 khi trả lời phỏng vấn trong
khuôn khổ nghiên cứu này đều khẳng định đào tạo nghề là một lĩnh vực ƣu tiên và xem việc
tăng cƣờng công tác đào tạo nghề là một giải pháp để giúp ngƣời nghèo thoát nghèo bền
vững. Hiện nay, ta thấy có sự không gặp nhau giữa « cung và cầu » và một bộ phận ngƣời dân
không thể tiếp cận lĩnh vực này (việc không có thu nhập trong thời gian học nghề là một cản
trở lớn, tiêu chí lựa chọn ngƣời học không phù hợp, khoảng cách giữa nơi đào tạo nghề và nơi
ở rất xa, do đó chi phí đi lại rất cao…).
Trong lĩnh vực đào tạo nghề, một số hƣớng cần nghiên cứu thêm :
- Triển khai thực hiện việc theo dõi học nghề và dần dần thiết lập mạng lƣới những
ngƣời đã học nghề, đang học nghề, giảng viên và doanh nghiệp đang có nhu cầu tuyển
dụng lao động hoặc thực tập sinh.
- Thí điểm mô hình đào tạo nghề xen kẽ vừa học vừa làm.
58
Phỏng vấn Phó phòng LĐTBXH Quận 8, tháng 7 năm 2011 và tháng 1 năm 2012
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 153
Đối với Quận 8, mô hình này có thể là sự kết hợp giữa đào tạo lý thuyết (ví dụ ở Trƣờng trung
cấp nghề Nam Sài Gòn) và các đợt thực tập vài tháng ở các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong
thời gian thực tập, ngƣời học có thể hƣởng một khoản lƣơng để trang trải chi phí đi lại và
giảm nguy cơ bỏ học. Mục tiêu là doanh nghiệp có thể đào tạo đƣợc cho thanh niên, giữ chân
ngƣời đó, và sau đó có thể tuyển dụng vào làm trong doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi cần thiết
lập mạng lƣới doanh nghiệp (doanh nghiệp nhỏ và vừa, kể cả doanh nghiệp lớn) sẵn sàng tiếp
nhận và tham gia đào tạo cho thanh niên.
Tiếp đến, Cần thiết lập mối liên hệ giữa ngƣời lao động đang tìm việc làm (thanh niên tốt
nghiệp các chƣơng trình đào tạo nghề và ngƣời dân trong quận) với ngƣời sử dụng lao động.
Về điểm này, Quận 8 cũng đã có Đề án thành lập trung tâm giới thiệu việc làm. Trung tâm
này sẽ là cầu nối giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động ; giúp xác định các chính
sách định hƣớng nghề nghiệp và tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng.
Hoạt động của Trung tâm xoay quanh 3 mảng sau đây :
- Tƣ vấn, giới thiệu việc làm cho bộ đội xuất ngũ, ngƣời sau cai nghiện, ngƣời hoàn lƣơng,
con em hộ nghèo, hộ chính sách ; tƣ vấn về việc làm có thời hạn ở nƣớc ngoài cho ngƣời lao
động trong Quận ; thông báo nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp đến ngƣời lao động ; tổ
chức sàn giao dịch việc làm ; hƣớng dẫn kỹ thuật tìm việc làm, ghi nhận danh sách ngƣời tìm
việc ; thiết lập liên hệ giữa ngƣời tìm việc với ngƣời sử dụng lao động ;
- Thu thập thông tin về thị trƣờng lao động : Khảo sát tình hình cung cầu lao động trên địa
bàn Quận hàng năm ; khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm trong các đối tƣợng thuộc nhóm
yếu thế ; thu thập nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp ; liên kết, chia sẻ thông tin
với Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố, các trƣờng dạy nghề và các quận khác, góp ý về
các quy định trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, tiền lƣơng…) ;
- Hƣớng nghiệp (phối hợp với Phòng giáo dục Quận 8, Trƣờng nghiệp vụ nhà hàng Thành
phố, các trƣờng dạy nghề, có chính sách ƣu đãi cho con em hộ nghèo, diện chính sách, trẻ mồ
côi…).
Theo dự kiến, Trung tâm này sẽ hoạt động với 7 nhân sự (một giám đốc, một phó giám đốc, 2
nhân viên Phòng giới thiệu việc làm, học nghề và tƣ vấn quan hệ lao động, 1 nhân viên phòng
thông tin thị trƣờng lao động, 2 nhân viên phòng kế hoạch – tài chính – hành chính).
Kế hoạch hoạt động cho giai đoạn 2012 – 2016 với các chỉ tiêu nhƣ sau :
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016
1. Tƣ vấn học nghề, việc làm ngoài Trung tâm (ngƣời)
2000 2 200 2 650 3 200 4 100
2. Tƣ vấn việc làm, đào tạo nghề tại Văn
phòng Trung tâm (ngƣời) 1 200 1 320 1 450 1 600 1 750
3. Giới thiệu việc làm (ngƣời) 400 430 500 550 600
4. Thông tin về thị trƣờng lao động (tỷ lệ cung cấp thông tin trên tổng số lao động
có nhu cầu tìm việc)
75 % 80 % 85 % 90 % 95 %
5. Chiêu sinh dạy nghề (ngƣời) 100 120 150 200 250
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 154
Một trong các hƣớng hành động trong thời gian tới là hỗ trợ cho Trung tâm này để Trung tâm
có thể thực hiện một cách có hiệu quả các nhiệm vụ của mình vì lợi ích công. Trung tâm cũng
có thể tham gia thực hiện các chính sách nhằm hợp pháp hóa dần dần khu vực phi chính thức
(khuyến khích đăng ký lao động), hỗ trợ cho những ngƣời làm việc trong khu vực phi chính
thức (về tín dụng, đào tạo nghề). Trung tâm cũng có thể là nơi đào tạo cho những ngƣời buôn
bán nhỏ, các chủ doanh nghiệp nhỏ, những ngƣời vốn thƣờng không biết cách làm thế nào để
phát triển hoạt động của mình.
KINH NGHIỆM THAM KHẢO: MÔ HÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ XEN KẼ VỪA HỌC VỪA LÀM Ở PHÁP
Trong chính sách việc làm cho thanh niên, đ{o tạo vừa học vừa l{m l{ một mô hình thú vị cho thanh niên để họ có thể vừa đi làm vừa theo học chương trình đào tạo nghề.
Đ{o tạo vừa học vừa l{m bao gồm một khoản thời gian l{m việc ở doanh nghiệp để tích lũy kỹ năng v{ một khoản thời gian học lý thuyết ở cơ sở đ{o tạo. Người học ký hợp đồng với người sử dụng lao động. Hợp đồng n{y gọi l{ Hợp đồng vừa học vừa làm, l{ một dạng hợp đồng lao động có thời hạn x|c định. Thời hạn hợp đồng được x|c định tùy theo bản chất của nghề hoặc theo trình độ được yêu cầu. Có hai hình thức đ{o tạo vừa học vừa l{m :
- Hợp đồng học nghề : trong thời gian học nghề, người học trải qua một giai đoạn học lý thuyết ở Trung tâm dạy nghề v{ giai đoạn học thực hành ở doanh nghiệp m{ mình đ~ ký hợp đồng. Đ}y l{ hợp đồng lao động giữa người học nghề v{ người sử dụng lao động. Với hợp đồng n{y, người học nghề sẽ được hưởng một số quyền, đồng thời phải có một số nghĩa vụ. Người sử dụng lao động cam kết đ{o tạo một số kỹ năng v{ trả lương cho người học. Quá trình đ{o tạo được theo dõi và đ|nh gi| qua một kỳ kiểm tra. Nếu đạt yêu cầu, người học sẽ được cấp bằng nghề như đ~ dự kiến trong hợp đồng ;
- Hợp đồng đào tạo chuyên sâu : Thời gian học lý thuyết v{ đ|nh gi| kết quả chiếm từ 15 đến 20 % tổng thời gian trong hợp đồng với doanh nghiệp. Cơ sở đ{o tạo nghề hoặc doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có bộ phận chuyên về đ{o tạo, sẽ giảng dạy phần lý thuyết.
Hợp đồng học nghề Hợp đồng đào tạo chuyên sâu
Mô hình này dành cho đối tượng nào ?
Thanh niên từ 16 đến 25 tuổi
- Thanh niên từ 16 đến 25 tuổi - Người tìm việc l{m từ 26 tuổi trở lên
Mục tiêu Được |p dụng đối với đ{o tạo ban đầu
Tạo thuận lợi cho việc hội nhập nghề nghiệp thông qua viêc được đ{o tạo chuyên môn
Thời hạn hợp đồng
Từ 1 đến 3 năm, tùy theo bằng cấp
Từ 6 đến 12 th|ng d{nh để học kỹ năng trong doanh nghiệp. Thời gian cho giai đoạn n{y có thể tăng lên, nhưng không vượt qu| 24 th|ng. Giai đoạn đ{o tạo lý thuyết không thể dưới 150 giờ.
Tần suất xen kẽ giữa nơi đ{o tạo v{ doanh nghiệp thay đổi tùy theo chương trình đ{o tạo. Điều n{y đòi hỏi cần có sự tổ chức từ phía người sử dụng lao động, người học v{ cơ sở đ{o tạo, đặc biệt l{ việc triển khai hệ thống quan hệ liên tục v{ hiệu quả giữa c|c bên. Đ}y l{ hình thức đ{o tạo kết hợp giữa nh{ trường v{ doanh nghiệp. Để sự kết hợp n{y ph|t huy hiệu quả, thì không nên xem đ}y chỉ l{ sự xen kẽ đơn thuần m{ cần thiết kế c|c tình huống đ{o tạo phù hợp, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa hai nơi đ{o tạo (doanh nghiệp v{ nh{ trường) v{ giữa hai giảng viên (giảng viên ở trường v{ người hướng dẫn ở doanh nghiệp). Sự kết hợp n{y tạo thuận lợi cho việc chuyển tiếp giữa môi trường sư phạm (gắn với việc ph}n chia từng môn học) v{ môi trường thực tế công việc (gắn với tính to{n diện, liên lĩnh vực).
Mô hình đ{o tạo n{y đ~ chứng tỏ được thế mạnh trong việc giúp người học hội nhập với môi trường nghề nghiệp vì kinh nghiệm có được trong môi trường doanh nghiệp l{ một thế mạnh không thể phủ nhận trong qu| trình tìm việc l{m v{ thông thường c|c doanh nghiệp tham gia mô hình n{y đều tuyển dụng người m{ mình đ~ tham gia đ{o tạo (40% ở Ph|p).
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 155
TÍN DỤNG
Đối với Quận 8, mô hình này có thể là sự kết hợp giữa đào tạo lý thuyết (ví dụ ở Trƣờng trung
cấp nghề Nam Sài Gòn) và các đợt thực tập vài tháng ở các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong
thời gian thực tập, ngƣời học có thể hƣởng một khoản lƣơng để trang trải chi phí đi lại và
giảm nguy cơ bỏ học59
. Mục tiêu là doanh nghiệp có thể đào tạo đƣợc cho thanh niên, giữ
chân ngƣời đó, và sau đó có thể tuyển dụng vào làm trong doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi cần
thiết lập mạng lƣới doanh nghiệp (doanh nghiệp nhỏ và vừa, kể cả doanh nghiệp lớn) sẵn sàng
tiếp nhận và tham gia đào tạo cho thanh niên.
Công tác đào tạo nghề có liên hệ chặt chẽ với việc làm và hội nhập nghề nghiệp. Do đó, cần
hiểu rõ địa bàn, nhu cầu thông qua việc xây dựng chiến lƣợc kinh tế cho quận 8. Chiến lƣợc
này nên xuất phát từ khảo sát thực tế mạng lƣới kinh tế trên địa bàn (sau quá trình chuyển đổi
kinh tế-xã hội) và từ đó xây dựng triển vọng có tính khả thi trong phát triển kinh tế trong đó
có tính đến tình hình kinh tế của Quận 5, Quận 7, tiềm năng phát triển kinh tế, thƣơng mại
trên kênh, rạch, vị trí của các cơ sở công nghiệp, dịch vụ…Từ những mục tiêu cụ thể, ta có
thể xác định năng lực chuyên môn cần có của ngƣời lao động để tổ chức đào tạo hoặc thu hút
lao động từ nơi khác nhằm đáp ứng các mục tiêu đã đề ra. Việc hiểu rõ nhu cầu của nền kinh
tế địa phƣơng sẽ giúp điều chỉnh hoạt động đào tạo theo đúng nhu cầu. Nên tiến hành phân
tích theo từng ngành, từng loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn) và dựa
vào tiềm năng hiện có để đƣa ra các chiến phát triển (trình độ của nguồn nhân lực, đất đai, thủ
tục hành chính). Để chiến lƣợc này có tính khả thi, sát với thực tế, cần tiến hành theo dõi sự
chuyển dịch lao động và cải thiện phƣơng pháp thống kê lao động-việc làm. Việc kết hợp hài
hòa giữa các chƣơng trình đào tạo nghề với nhu cầu lao động có tay nghề và nhu cầu việc làm
là yếu tố thúc đẩy tính năng động kinh tế. Sự năng động này dựa trên năng lực và tầm nhìn dài
hạn đồng thời cũng giúp đồng hành cùng với nỗ lực chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Quận 8.
Cần thiết lập mối liên hệ giữa ngƣời lao động đang tìm việc làm (thanh niên tốt nghiệp các
chƣơng trình đào tạo nghề và ngƣời dân trong quận) với ngƣời sử dụng lao động. Thành phố
đã giao cho DELISA nhiệm vụ làm cầu nối giữa doanh nghiệp và ngƣời tìm việc nhƣng
dƣờng nhƣ việc giao nhiệm vụ này chƣa đƣợc chính thức hóa. Do đó, đây là một hƣớng phát
triển ƣu tiên. Hiện, chƣa có một cơ quan chuyên trách về việc làm : ý tƣởng ở đây là thành lập
một trung tâm điều phối, dạng nhƣ « Trung tâm việc làm » ở Quận 8 với mục tiêu cung cấp
dịch vụ dành cho ngƣời tìm việc làm, ngƣời lao động và doanh nghiệp, nhằm :
- Dự báo nhu cầu việc làm trên địa bàn và gắn kết với nhu cầu đào tạo ;
- Thông tin cho ngƣời dân về nhu cầu của doanh nghiệp (tiêu chí tuyển dụng), định
hƣớng và tạo thuận lợi cho ngƣời dân tiếp cận cũng nhƣ phản hồi về thông tin việc
làm ;
- Hỗ trợ ngƣời sử dụng lao động quản lý nhân sự và tạo thuận lợi cho việc thành lập và
mua lại doanh nghiệp ;
Trung tâm này sẽ mở cửa cho mọi đối tƣợng, nhƣng trong đó có một bộ phận chuyên trách
phục vụ ngƣời nghèo thuộc dạng 2 và 3. Trung tâm việc làm có thể tham gia triển khai thực
59 Phó Hiệu trƣởng Trƣờng trung cấp nghề Nam Sài Gòn nhất trí với ý kiến này trong cuộc phỏng vấn vào tháng
10 năm 2011.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 156
hiện các chính sách giúp dần dần hợp thức hóa khu vực phi chính thức (có cơ chế khuyến
khích để ngƣời dân đăng ký dịch vụ) và hỗ trợ những ngƣời làm việc trong khu vực phi chính
thức (thông qua tín dụng, đào tạo nghề). Trung tâm cũng có thể là nơi tổ chức các khóa đào
tạo, đặc biệt dành cho chủ doanh nghiệp nhỏ, ngƣời buôn bán nhỏ, những ngƣời không biết
làm thế nào để phát triển hoặc tăng cƣờng hoạt động nghề nghiệp của mình. Các điểm có thể
đào tạo cho những đối tƣợng này : quản lý khách hàng, yêu cầu hoạt động, khả năng thanh
toán, lập kế hoạch chi tiêu.
Đối với những cá nhân có động cơ làm việc và thanh niên học nghề, Trung tâm có thể làm cầu
nối để họ tiếp cận các tổ chức tín dụng. Hai mảng dƣới đây mang tính bổ sung lẫn nhau cho
mảng tín dụng :
- Đối với ngƣời vay vốn
Một ý tƣởng hay xứng đáng đƣợc hỗ trợ phát triển : tại các ngân hàng cấp tín dụng cho hộ
nghèo, nên bố trí một vài nhân viên tiếp đón và thông tin cho khách hàng nghèo. Cần tăng
cƣờng cho các ê-kíp hiện có để thực hiện thêm nhiệm vụ hỗ trợ, tạo thuận lợi và đồng hành
cùng ngƣời nghèo. Việc triển khai một ê-kíp hỗ trợ, tƣ vấn và đồng hành cùng ngƣời
nghèo sẽ tạo điều kiện cho ngƣời nghèo trong tƣơng lai có thể đƣa ra các đề xuất về cách thức
làm việc, đƣa ra các sáng kiến. Công tác đồng hành cùng ngƣời nghèo ở địa phƣơng sẽ đƣợc
tổ trƣởng tổ dân phố tiếp tục thực hiện với vai trò là ngƣời tạo thuận lợi cho các hoạt động của
ngƣời nghèo. Ngoài ra, nhân viên xã hội đƣợc đào tạo về quản lý tín dụng nhỏ có thể hỗ trợ
thêm cho ngƣời nghèo bằng cách giới thiệu cho họ đến với các ngân hàng để đƣợc giúp đỡ.
Đây cũng là cơ hội để kiểm tra thƣờng xuyên việc sử dụng vốn tín dụng và hiểu rõ hơn các
nguyên nhân nợ nần và các trƣờng hợp không thể thanh toán nợ. Ngoài việc hỗ trợ quản lý tín
dụng, việc theo dõi sử dụng vốn tín dụng cũng rất cần thiết.
Việc thành lập các nhóm tự quản, nhóm tiết kiệm vốn đƣợc xem là cách thức để tăng cƣờng
vốn xã hội của ngƣời nghèo, có thể đƣợc thực hiện thí điểm với sự hỗ trợ và tham gia của các
tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phƣơng. Mục đích là tạo ra các « nhóm tự giúp đỡ lẫn
nhau », ví dụ : mỗi nhóm gồm 5 thành viên do họ tự chọn và liên đới trách nhiệm tài chính
với nhau (nhóm sẽ không đƣợc vay vốn tiếp nếu một thành viên trong nhóm không trả đƣợc
khoản vay lần trƣớc). Điều này tạo ra tinh thần trách nhiệm giữa các thành viên trong nhóm
(để các thành viên trong nhóm có thể tiếp tục vay vốn), tăng tính bền vững của chƣơng trình
tín dụng. Mô hình này cũng cho phép ngƣời nghèo, thƣờng không đƣợc tiếp cận các chƣơng
trình tín dụng khác, đƣợc vay vốn với lãi suất hợp lý và mang lại kết quả tích cực trong việc
phát triển các hoạt động tạo thu nhập và phát triển cá nhân60
.
- Đối với các tổ chức cho vay
Việc xác định chiến lƣợc tín dụng và xem tín dụng làm một công cụ giảm nghèo đòi hỏi cần
xem xét lại công tác kiểm tra, giám sát ; làm rõ các điều kiện để đƣợc vay vốn ; thiết lập ê-kíp
tƣ vấn, hỗ trợ và đồng hành cùng ngƣời nghèo. Trƣớc hết, cần tăng cƣờng và hoàn thiện các
phƣơng pháp đánh giá khả năng hoàn vốn, đánh giá nợ và các nguy cơ của tình trạng không
có khả năng hoàn vốn.
60
Ví dụ Chƣơng trình tín dụng nhỏ ở Phƣờng 14, Quận 8, do Tổ chức phi chính phủ Các thành phố
đang chuyển tiếp phối hợp với Ủy ban MTTQ Quận 8 và UBND Phƣờng 14 triển khai thực hiện vào năm 2005. Hiện nay, Chƣơng trình này có 125 thành viên và tỷ lệ hoàn vốn trung bình là 98,5%.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 157
3 từ khóa : Thông tin – Đồng hành – Cá nhân hóa.
Các khoản hỗ trợ đi theo một quá trình và đƣợc thực hiện từng bƣớc;
3 « H » để thực hiện các lĩnh vực ƣu tiên và tác động đến 3 nhóm hộ nghèo thông qua các
hoạt động cụ thể :
o Hỗ trợ, đồng hành cùng hộ gia đình trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
o Hỗ trợ xã hội trong các dự án tái định cƣ
o Hỗ trợ đào tạo – việc làm – đầu tƣ
4.3.2. CÁC HƯỚNG HÀNH ĐỘNG LIÊN NGÀNH ĐỂ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
HƢỚNG ĐẾN QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP TỐT NHẤT
Phƣơng pháp tiếp cận từ trên xuống. Các yêu cầu của chƣơng trình giảm nghèo đƣợc đƣa
ra theo hƣớng "đi từ trên xuống" và do đó thƣờng không tạo thuận lợi cho việc thực hiện các
hành động phù hợp với tình hình của địa phƣơng. Cần dựa trên năng lực và trách nhiệm của
từng cấp chính quyền trong triển khai thực hiện. Quận 8 đã phát triển nhiều mô hình khi thực
hiện chƣơng trình giảm nghèo. Chính quyền có quyết tâm thực hiện cách tiếp cận toàn diện,
chứ không chỉ dừng lại ở việc cấp vốn cho hộ nghèo. Để thực hiện đƣợc điều này cần quan
tâm hơn đến việc ngƣời dân sử dụng vốn tín dụng nhƣ thế nào và tiến hành theo dõi sâu hơn
về mặt định tính. Vai trò của các tổ tự quản giảm nghèo sẽ trở nên ngày càng quan trọng
hơn. Từ các tổ này, các sáng kiến có thể sẽ đƣợc đƣa ra, với điều kiện chúng đƣợc chuyển tiếp
lên cấp trên một cách chính xác61
. Nỗ lực để phát triển các chƣơng trình linh hoạt hơn và phù
hợp hơn với điều kiện tại địa phƣơng đã đạt đƣợc thành công, nhƣng còn mang tính tƣơng đối
vì các chƣơng trình hiện tại còn khá manh mún.
Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các đơn vị. Muốn thực hiện điều này và tiến đến các cách tiếp
cận toàn diện, trƣớc hết cần có quyết tâm chính trị. Nên tăng cƣờng sự phối hợp và lồng
ghép các hành động. Ban chỉ đạo giảm nghèo đóng vai trò điều phối hoạt động giữa các ngành
khác nhau, tuy nhiên các chƣơng trình không đƣợc gắn kết với nhau ngay từ giai đoạn xây
dựng (một bên là y tế, một bên là giáo dục, một bên là giảm nghèo…) ; nhƣng đôi khi thiếu
tính linh hoạt và thiếu sự liên hệ giữa các ngành. Các nhà quản lý của ngành này không biết
và không hiểu rõ những gì mà các đồng nghiệp của mình đang làm ở ngành khác và do đó ít
làm việc cùng nhau. Việc triển khai một chƣơng trình tích hợp có thể cho phép kết nối các
hoạt động khác nhau để phù hợp hơn và hiệu quả hơn. Một trong những điểm ƣu tiên cần thực
hiện là tổ chức tốt hơn việc chia sẻ thông tin nhờ vào các công cụ có tính liên ngành. Điều này
61
Hội phụ nữ Quận 8 mong muốn đi theo cách tiếp cận này : Hội đã thành lập các Câu lạc bộ “dịch vụ
gia đình” ở cấp Quận và cấp phƣờng. Mô hình này hiện đang hoạt động hiệu quả ở các phƣờng để hỗ
trợ giới thiệu việc làm, cung cấp dịch vụ xe ôm trong giới nữ để đƣa đón học sinh đi học, giới thiệu ngƣời phụ giúp việc nhà, chăm sóc ngƣời bệnh…
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 158
đòi hỏi phải làm rõ trách nhiệm giữa các tổ chức đoàn thể, chính quyền, các chủ thể ở địa
phƣơng, các sở, ban ngành chuyên môn, và điều này cần đƣợc thực hiện ở từng hành chính.
Phƣơng pháp tiếp cận toàn diện. Vấn đề "ngƣời nhập cƣ" cần đƣợc nghiên cứu sâu thêm
(quy mô, đối tƣợng : ngƣời nhập cƣ vì kinh tế đến từ các vùng nông thôn để tìm việc tại thành
phố và lập nghiệp; trẻ em bị thu hút vào các mạng lƣới kinh tế, làm việc toàn thời gian, hoặc
trẻ em lên thành phố tìm việc trong các kỳ nghỉ để có tiền trang trải cho việc học tập…). Đây
là vấn đề mấu chốt đối với Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là tại Quận 8. Những ngƣời
nhập cƣ này (thƣờng là những ngƣời có tay nghề thấp và có kinh tế bấp bênh) liên quan đến
các bất bình đẳng và làm nảy sinh số hộ nghèo.
Những hộ không có hộ khẩu thƣờng trú cũng đƣợc hƣởng một số khoản hỗ trợ. Ở Phƣờng 14,
những hộ nghèo tạm trú từ 6 tháng trở lên đều đƣợc đƣa vào danh sách. Ngoài ra, các hộ
nghèo bị vƣớng vào « tệ nạn xã hội » cũng đƣợc đƣa vào danh sách hỗ trợ. Việc quan tâm
đến mọi ngƣời dân (kể cả ngƣời không có hộ khẩu thƣờng trú) đồng nghĩa với việc hiểu
rõ về địa bàn của mình, về các tiềm năng và rủi ro thực tế của nó. Nhƣ vậy, Quận 8 có thể
có hai danh sách : một danh sách các hộ nghèo tƣơng ứng với các tiêu chí và mục tiêu mà
các cấp trên đã đề ra, và một danh sách hộ nghèo khác theo đúng thực tế tại địa phƣơng (số
lƣợng, đặc điểm, vị trí, vv.). Cần tiếp cận các hộ không có hộ khẩu thƣờng trú, hiểu rõ hơn
các đặc điểm và nhu cầu của họ để tránh việc cái nghèo dần dần bén rễ và sẽ bùng lên mạnh
hơn trong trung hạn.
TRUYỀN THÔNG VÀ THÔNG TIN
Do thiếu các mối quan hệ xã hội, ngƣời nghèo không phải lúc nào cũng nhận thức đƣợc tình
cảnh của mình hoặc sợ tiếp xúc với ngƣời khác có địa vị xã hội tốt hơn. Bức tƣờng vô hình
này không những không thúc đẩy họ tham gia vào cộng đồng và vào các hoạt động của cộng
đồng mà còn khiến họ trở nên ngập ngừng hơn trong việc đƣa ra quan điểm của mình trong
các cuộc họp. Ở đây, cần đề cập đến vấn đề vốn xã hội. Tình trạng này cũng làm sai lệch
nhận thức và hậu quả là họ thƣờng bị phê bình là có thái độ thụ động, thiếu động lực, thiếu
quyết tậm thậm chí là từ chối khi đƣợc giúp đỡ. Do đó, cần phải quan tâm hơn đến yếu tố
tâm lý, tâm lý "mì ăn liền" trong việc đƣa ra các chính sách công.
Những khó khăn về vốn xã hội này (các mối quan hệ, các mạng lƣới chính thức và không
chính thức, tổ chức xã hội) có thể đƣợc khắc phục bằng việc hỗ trợ tổng thể và hỗ trợ mang
tính định tính. Không chỉ đơn thuần cung cấp cho một thẻ bảo hiểm y tế hay một khoản tín
dụng mà còn phải thông báo các cơ hội để giúp họ cải thiện cuộc sống của mình, giúp họ xác
định nguồn gốc thực sự của vấn đề, cũng nhƣ là lƣờng trƣớc những cú sốc và rủi ro một cách
hiệu quả. Hiện nay, phƣơng tiện truyền thông đƣợc sử dụng ở cấp phƣờng là đài phát thanh,
phát tờ rơi, tổ chức họp dân và đôi khi cán bộ đến tận nhà dân để thông tin. Ngƣời dân cũng
có thể đến UBND phƣờng để đƣợc bộ phận chuyên trách tiếp dân cung cấp thông tin (ví dụ :
thông tin về tuyển dụng lao động)62
.
Nghiên cứu cũng ghi nhận có sự bất cập giữa một bên là chính quyền nói đã cung cấp thông
tin cho ngƣời dân thông qua các phƣơng tiện thông tin nêu trên và một bên là một số ngƣời
62
Phỏng vấn Phó chủ tịch UBND phƣờng 14, quận 8, tháng 1 năm 2012
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 159
dân khi đƣợc phỏng vấn đều trả lời là không có tiếp cận đƣợc thông tin về các chính sách hỗ
trợ của nhà nƣớc. Vƣớng mắc trong thông tin và truyền thông giữa ngƣời dân và nhà nƣớc là
do : về phía ngƣời dân : một số có trình độ học vấn thấp, có tâm lý an phận và chƣa tin tƣởng
hoàn toàn vào chính quyền ; về phía chính quyền : chƣa sử dụng các công cụ thông tin, truyền
thông mới, có tính sáng tạo, đến đƣợc với số đông và cung cấp thông tin rõ ràng hơn.
Để cải thiện việc này, cần phổ biến các thủ tục hành chính tốt hơn, thông tin đơn giản và minh
bạch hơn : nhƣ chúng ta đã thấy, việc làm rõ trách nhiệm là bƣớc đi đầu tiên. Song song với
đó là việc lập ra và phổ biến một tài liệu hƣớng dẫn cung cấp các thông tin về các điều kiện
hội đủ thời gian, các điểm truy cập, tham khảo chính, các quyền và nghĩa vụ. Đây là một biện
pháp đơn giản có thể áp dụng để đƣa thông tin đến với nhiều gia đình. Tài liệu hƣớng dẫn có
minh họa và đƣợc trình bày rõ ràng có mô phạm (không phải với ngôn ngữ hành chính), đƣợc
phân phát rộng rãi trực tiếp đến các gia đình, có sẵn tại các cơ quan thƣờng trực và các Uỷ
ban nhân dân phƣờng, điều này sẽ tạo nên một cơ sở tốt để duy trì đối thoại giữa (tất cả) các
hộ gia đình nghèo và các cơ quan chính quyền. Bằng cách này, cảm giác "hiệu ứng xổ số/hên
xui" mà đôi khi các gia đình nghèo cảm thấy theo các tiêu chí và các thủ tục đƣợc nhận hỗ trợ
có thể đƣợc giảm nhẹ.
PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ – TĂNG CƢỜNG THỂ
CHẾ
Các cộng tác viên và cán bộ phải đƣợc trang bị đầy đủ công cụ cần thiết để đảm nhiệm vai trò
của họ trong việc triển khai thành công các chƣơng trình hỗ trợ cho các gia đình nghèo. Trong
quá trình tiến hành nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy mặc dù có quyết tâm và có dữ liệu, nhƣng
một số tình huống đã không tìm thấy bất kỳ lời giải thích nào từ các cơ quan có thẩm quyền.
Những dữ liệu định lƣợng chỉ đƣợc mô tả, mà không có bất kỳ phân tích nào nhằm xác định
các yếu tố giải thích tình trạng nghèo. Các chính sách tín dụng là một ví dụ điển hình. Dữ liệu
hiện có liên quan đến tỷ lệ hoàn vốn, tỷ lệ thất thoát vốn do ngƣời vay vốn thay đổi chỗ ở, các
khoản nợ đƣợc giảm hoặc xóa, nhƣng không có phân tích về nguyên nhân, càng không có
cách thể hiện để cho thấy sự tiến triển từ năm này qua năm khác. Việc chia sẻ dữ liệu nên
đƣợc thực hiện một cách có hệ thống.
Do đó, cần phải tăng cƣờng năng lực của các cán bộ phụ trách quản lý chƣơng trình về mảng
phân tích trƣờng hợp, đánh giá nhu cầu, xây dựng chiến lƣợc, theo dõi và đánh giá, thích ứng
và sáng tạo. Việc có công cụ tốt để theo dõi và đánh giá là rất cần thiết để xây dựng các
chƣơng trình giảm nghèo bền vững. Điều này cần đƣợc cụ thể ở hai khía cạnh :
- xác định : đối tƣợng mục tiêu là ai ? Để xác định đối tƣợng này, cần dựa trên các cuộc
điều tra kinh tế - xã hội (xem mục 4.3.1). Các cuộc điều tra đƣợc tiến hành hàng năm
trong khuôn khổ của chƣơng trình là một cơ sở tốt để nghiên cứu. Các khảo sát này có
thể đƣợc bổ sung thêm bằng các đợt đi thực tế mang tính định tính hơn để xác định các
yếu tố rủi ro chính, mức độ dễ bị tổn thƣơng và những nỗ lực cần thiết bù đắp các
khoản thiếu hụt. Với các dữ liệu thu thập đƣợc kể cả dữ liệu về ngƣời chƣa đăng ký cƣ
trú, ta có thể mô tả đặc điểm của đối tƣợng mục tiêu và tiến hành phân tích theo các
tiêu chí ƣu tiêu ;
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 160
- địa điểm : đối tƣợng mục tiêu sống ở đâu ? Từ các dữ liệu thu thập đƣợc, bức tranh về
tình hình ngƣời nghèo ở quận sẽ đƣợc đƣa ra và đƣợc minh họa bằng công cụ địa lý.
Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS63
) đƣợc thiết kế để đo lƣờng và phân tích diễn biến
của tình trạng nghèo. Các thông tin trong hệ thống GIS liên quan đến mọi khía cạnh
của tình trạng nghèo, bản chất và sự tiến triển của nó. Dữ liệu về dân số đã có, giờ chỉ
cần xem xét, phân tích dữ liệu đó ở thời điểm T, cập nhật dữ liệu và « cụ thể hóa trên
bản đồ ».
Công cụ này có thể đƣợc mở rộng và phân tích chọn lọc bằng cách minh họa tính sẵn có cũng
nhƣ khả năng tiếp cận các dịch vụ của thành phố (cơ sở hạ tầng, giáo dục, chăm sóc y tế, thể
chế pháp lý, chính trị và tài chính, việc làm). Điều này có thể giúp xác định các khu vực đặc
biệt dễ bị tổn thƣơng, dễ bị loại trừ ra khỏi xã hội do thiếu các dịch vụ.
Từ các công cụ theo dõi, việc tổng kết và đánh giá có thể sẽ đƣợc tiến hành. Báo cáo hàng
năm của Quận (đánh giá hoạt động của năm vừa qua và triển vọng cho năm tiếp theo) cần
trình bày rõ hơn và cải thiện hơn về nội dung để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch hành
động hiệu quả trong ngắn hạn (1 năm) và trung hạn (5 năm). Việc đánh giá các chính sách
công chủ yếu :
- tiến triển trong thời gian
- tiến triển trong không gian
- hiệu quả
Ông Nguyễn Văn Xê (DELISA TPHCM): Ban giảm nghèo cần tiếp tục đánh giá và nghiên
cứu để thấy rõ hơn tác động của các chƣơng trình giảm nghèo. Việc đánh giá cần thật xác
đáng và tập trung vào tốc độ giảm nghèo. Cần đánh giá một quá trình động với các diễn biến
của nó hơn là đánh giá tình hình tại một thời điểm T64
. Việc hỗ trợ về mặt thể chế cho Quận 8
có thể là một thành phần của một dự án trong tƣơng lai.
Điều này có thể đƣợc thực hiện bằng cách dựa trên các nghiên cứu – hành động. Một số
hƣớng nghiên cứu tiếp theo có thể hƣớng đến là :
- Nghèo đa chiều là gì ? Thế nào là nghèo về giáo dục, nghèo về kinh tế ?
- Ma trận đƣợc đề xuất ở trên hoàn toàn có thể đƣợc hoàn thiện thêm. Ƣu điểm của ma
trận này là trình bày một cách tổng hợp các chỉ số về tình trạng nghèo để tạo thuận lợi
cho việc phân tích so sánh nhanh các tình huống nghèo. Ma trận này có thể là một nội
dung cần nghiên cứu sâu thêm, trên từng chỉ số cụ thể và ứng dụng vào một trƣờng
hợp cụ thể ;
- Việc phát triển các công cụ theo dõi – đánh giá ở cấp quận cũng có thể là một mảng
trong hoạt động của Trung tâm theo dõi nghèo đô thị ;
63
GIS là việc tập hợp thông tin trong một cơ sở dữ liệu bao gồm các số liệu thống kê, bản đồ, hình ảnh
và các yếu tố tuyến tính. Ngƣời sử dụng có thể khai thác cơ sở dữ liệu này bằng cách xác định các
chiến lƣợc khai thác dữ liệu tùy theo các mục tiêu đã đề ra. Các bản đồ trong nghiên cứu này đã đƣợc
thực hiện theo cách trên. 64
Phỏng vấn tháng 1 năm 2012.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 161
- Cũng có thể nghiên cứu thêm về các hình thức di chuyển : di chuyển theo nghĩa đi lại :
các hộ nghèo ở Quận 8 ít di chuyển ra khỏi Quận 8 trong các hoạt động hàng ngày ; di
chuyển nơi ở : họ ở trong cùng một căn nhà, từ thế hệ này sang thế hệ khác ; di chuyển
(thay đổi) về tâm lý : ngƣời nghèo ít khi nghĩ mình có thể thoát nghèo nên vẫn sống
chung với nghèo.
Bảng tổng hợp các hành động có thể thực hiện ở Quận 8 theo từng chủ thể, từng lĩnh vực
Chủ thể Tổ chức phi chính phủ
Đơn vị tư vấn Đơn vị nghiên cứu ứng dụng (Paddi, HIDS)
Đồng hành cùng các gia đình nghèo
Y tế - Nghiện ma túy
Chiến lược tiếp cận dịch vụ đô thị
Đồng hành về mặt xã hội trong dự án tái định cư
Quy hoạch/chống ngập
Đào tạo nghề - việc làm
Thông tin – Truyền thông Hỗ trợ thể chế : theo dõi – đánh giá
Nghèo đa chiều
Các đối tác : UBND Quận 8, Phòng LĐTBXH Quận 8, Ủy ban MTTQ Quận 8, Hội phụ nữ
Quận 8, Trƣờng dạy nghề Nam Sài Gòn.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 162
TỔNG HỢP
Bài trình bày tại
HỘI THẢO BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NGHÈO ĐÔ THỊ Ở
QUẬN 8, TPHCM
UBND Quận 8, TPHCM, 18 tháng 4 năm 2012
1. GIỚI THIỆU
NHẬN ĐỊNH HIỆN TƯỢNG NGHÈO
Các đối tác
- Thỏa thuận ba bên : UBND Quận 8 – TGH – PADDI ;
- Vùng Rhône - Alpes (Pháp) : hỗ trợ tài chính ;
- Viện Nghiên cứu Phát triển TPHCM (HIDS): hợp tác thực hiện nghiên cứu.
Mục tiêu của nghiên cứu
- Xác định thực tế, tính năng động và các thành tố của nghèo đô thị ;
- Xác định các nhân tố chính của tình trạng nghèo và các dạng hộ nghèo ở Quận 8;
- Gợi ý các hướng hành động cho mọi chủ thể mong muốn hoạt động ở Quận 8.
QUẬN 8, MỘT ĐỊA BÀN ĐANG CÓ NHIỀU BIẾN ĐỔI
Dân số : 411.574 người (2010), tỷ lệ tăng dân số ≈ 3% (2006-2010).
Đặc điểm địa lý :
- Nhiều kênh, rạch có khả năng phục vụ giao thông đường thủy ;
- Một trong những quận/huyện có nguy cơ bị ngập cao ;
- Nhiều « hạn chế » về vật chất và tâm lý .
Biến đổi không gian và kinh tế :
- Đất nông nghiệp giảm, nhường chỗ cho đất ở và đất công nghiệp; di dời các cơ sở công nghiệp
gây ô nhiễm.
- Thứ tự ưu tiên trong chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Quận 8 là : dịch vụ, thương mại
và công nghiệp;
- Thương mại và dịch vụ chủ yếu đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương.
Tiềm năng :
- Quận 8 nằm giữa khu Trung tâm lịch sử của Thành phố, nơi có sự phát triển năng động theo
hướng dịch vụ và khu đô thị mới ở Phía Nam, nơi đang phát triển mạnh mẽ;
- Các cụm công nghiệp cũ, khu vực dọc kênh, rạch và đất nông nghiệp tạo thành quỹ đất phục vụ
cho sự phát triển trong tương lai;
- Mạng lưới kênh, rạch vừa là lực cản (tạo sự ngăn cách, nhà ở lụp xụp ven kênh) vừa là tiềm năng
cho sự phát triển (giao thông đường thủy, phát huy giá trị hai bờ kênh, rạch);
Trong tương lai, Quận 8 là địa bàn kết nối giữa Quận 1, Quận 5, Quận 7 và Huyện Bình Chánh và là nơi
trung chuyển hàng hóa của TPHCM và các tỉnh lân cận.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 163
NGƯỜI NGHÈO
- Năm 2011 : Quận 8 có 98.948 hộ trong đó có 3.915 hộ được ghi nhận là hộ nghèo (chiếm 4% tổng
số hộ của Quận 8).
- Từ năm 2009 đến năm 2011, số hộ nghèo giảm 42,7%.
- Tỷ lệ giảm ở các phường là khác nhau.
2. PHƯƠNG PHÁP
Trọng tâm : ngưỡng nghèo (1.000.000 vnd/người/tháng ở TPHCM)
Các nguồn thông tin và phân tích dữ liệu :
- Đọc các tài liệu hiện có về nghèo đô thị ở Việt Nam. Phân tích các chính sách hiện nay; phân tích
đô thị và thiết lập bản đồ ; 16 cuộc phỏng vấn sâu với đại diện của Quận 8 và Thành phố. Khảo sát
100 hộ.
Phương pháp khảo sát hộ gia đình
- Phường 14 có tỷ lệ hộ nghèo cao (8,6%);
- Hộ được khảo sát có trong danh sách hộ nghèo của P.14;
- Mẫu khảo sát có 100 hộ được lấy trên danh sách 1.000 hộ ;
- Thử nghiệm bảng câu hỏi và 3 tuần khảo sát
- Kết quả khảo sát không mang tính đại diện cho toàn Quận
8
- Mẫu khảo sát không có hộ không đăng ký cư trú (hộ
không có tên trong danh sách hộ nghèo của P.14 ).
Nghiên cứu có 4 phần :
- Trình bày bối cảnh thể chế - kinh tế và tình hình của Quận 8 ;
- Trình bày chính sách giảm nghèo (cấp quốc gia, cấp thành phố và cấp quận) ;
- Trình bày các kết quả chính của cuộc khảo sát hộ gia đình;
- Kết luận và khuyến nghị.
27%
19%
16%
12%
16%
10%
0-6 triệu đồng
6-8 triệu đồng
8-10 triệu đồng
10-12 triệu đồng
12-16 triệu đồng
> 16 triệu đồng
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 164
3. CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
THU NHẬP – CHI TIÊU
- Thu nhập chủ yếu từ việc làm chính : trung bình 4.945.000 vnd/tháng/hộ.
- Đối với nhóm thu nhập 0-8 triệu: ¼ thu nhập là từ lương hưu và hỗ trợ y tế.
- Giảm dần các khoản hỗ trợ.
- Bảo hiểm y tế là khoản hỗ trợ được cấp nhiều nhất (71% số hộ khảo sát).
- Gia đình và hàng xóm là những nguồn giúp đỡ quan trọng.
Phân bố các nguồn thu nhập giữa các nhóm thu nhập
- Chi tiêu thường xuyên hàng tháng = 4,7 triệu vnd/hộ (750.000 vnd/người)
o Ăn uống và nhu yếu phẩm 65%;
o Dịch vụ đô thị 11%
- Chi tiêu đột xuất hàng năm = 12,6 triệu vnd/hộ (2 triệu vnd/người)
Quốc gia
•Giai đoạn 3 của chương trình giảm nghèo, chính sách ngày càng mang tính toàn diện và liên ngành ;
•Bộ LĐTBXH điều phối và hỗ trợ cho Ban chỉ đạo giảm nghèo của Chính phủ ;
•Hỗ trợ tài chính chủ yếu thông qua tín dụng.
•Năm 2010 : ngưỡng nghèo mới
•Ở nông thôn : 400.000 vnd/người//tháng
•Ở đô thị: 500.000 vnd /người/tháng.
•Hà Nội và TPHCM: 1.000.000 vnd/người/tháng
•Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011, về giảm nghèo bền vững cho giai đoạn 2011-2020, đưa ra nhiều định hướng và mục tiêu.
Thành phố
•Khuôn khổ pháp l{ : Quyết định 22/2010/QĐ-UBND
•Cách tiếp cận toàn diện hơn
•Cần thiết đảm bảo tính bền vững của chương trình, quan tâm đặc biệt đến các hộ nghèo mới và hộ vừa thoát nghèo
•Năm 2010 : Ngân sách cho chương trình giảm nghèo của TPHCM là : 2.500 tỷ vnd.
• Sở LĐTBXH TPHCM, đầu mối xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình giảm nghèo ;
•Hỗ trợ theo từng lĩnh vực tùy theo mức thu nhập của hộ gia đình.
Quận
• Ngân sách tăng qua từng năm. 33% từ huy động trong phường, 40% từ ngân sách trực tiếp của Quận 8 ;
•Quyết tâm chính trị : 1. tạo ra môi trường thuận lợi (cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, phát triển kinh tế), 2. hỗ trợ người nghèo nhất trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo nghề và tiếp cận tín dụng.
•Số người nghèo ở Quận 8 giảm dần, mức độ giảm khác nhau tùy theo phường
0% 20% 40% 60% 80% 100%
0-8 triệu đồng
8-12 triệu đồng
12-16 triệu đồng
>16 triệu đồng % thu nhập từ công việc + lương hưu + trợ cấp y tế
% thu nhập từ các khoản hỗ trợ và nguồn thu nhập bổ sung
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 165
o Nhà ở (26%), y tế (17%), hoàn vốn tín dụng hoặc trả nợ (15%)
o Cho gia đình và các mối quan hệ (15%)
- 45% hộ được khảo sát không có xe đạp, xe gắn máy => cản trở việc tiếp cận việc làm và đào tạo.
VIỆC LÀM
- Kinh tế Quận 8 chuyển dịch theo hướng dịch vụ ;
- 78% việc làm của những người được khảo sát thuộc khu vực phi chính thức ;
- Việc làm chiếm ưu thế : công nhân, giúp việc nhà, buôn bán ;
- Nguồn tạo việc làm chính cho những người được khảo sát là gia đình và hàng xóm, chiếm 69%
nguồn tạo việc làm;
- 70% việc làm không đòi hỏi kỹ năng ;
- Khi gặp khó khăn về việc làm, người nghèo nhờ vào sự giúp đỡ của gia đình và hàng xóm (92%) ;
- 77% chủ hộ cho biết không có ý định thay đổi để cải thiện việc làm.
Tâm lý sống qua ngày và an phận chấp nhận điều kiện sống của mình còn phổ biến ở nhiều người
nghèo.
=> Một bộ phận người nghèo ý thức được các nguyên nhân cản trở họ tiếp cận những việc làm tốt hơn.
GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO NGHỀ
- Trình độ học vấn càng thấp, nguy cơ nghèo càng cao và mức độ nghèo càng nghiêm trọng ;
- 71% số hộ được phỏng vấn cho biết gặp khó khăn về việc học của con. Lý do đầu tiên được nêu
lên : chi phí cho việc học ;
Không phải là học phí (vì hộ nghèo được miễn, giảm học phí) mà là tất cả các chi phí có liên quan đến
việc học.
- Hiện tượng bỏ học (38%) và học phổ cập;
Nghèo từ thế hệ này sang thế hệ khác.
92% chủ hộ nói : không biết Trung tâm dạy nghề Quận 8
Khó khăn của chính quyền trong việc thu hút người học nghề.
Nhiều hộ nghèo không thấy lợi ích của việc học nghề.
- Trình độ học vấn thấp làm giảm cơ hội học nghề (tối thiểu phải học hết THCS) ;
- Học phí học nghề khá cao + chi phí mua sắm trang thiết bị, đi lại,…+ không có thu nhập trong
suốt thời gian học ;
- Khó khăn trong việc đi lại + các Trung tâm đào tạo nghề ở xa nhà.
Y TẾ & TIẾP CẬN DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
- ¼ số người được khảo sát mắc bệnh mãn tính ;
- 1/3 số người được khảo sát không có bảo hiểm y tế ;
Có mối liên hệ giữa mức hỗ trợ bảo hiểm y tế (100%, 50%, 0%) với việc có thẻ bảo hiểm y tế.
Khi mắc bệnh, người nghèo phải lựa chọn hoặc là tiết kiệm chi phí chữa bệnh hoặc vay nợ để chữa
bệnh.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 166
Liên hệ giữa việc có bảo hiểm y tế với thu nhập của chủ hộ
- Gần 50% số người nghèo cho biết không sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong năm vừa qua.
- Lý do chưa mua bảo hiểm y tế : phí bảo hiểm y tế (64%), không gặp vấn đề về sức khỏe (19%) ?
Phần lớn người dân chưa hiểu đúng nguyên tắc của bảo hiểm y tế.
- 28% số hộ được phỏng vấn không có người thân để nhờ cậy khi gặp khó khăn.
- Gần 50% số người được khảo sát tự mua thuốc chữa bệnh.
TÍN DỤNG
- Tỷ lệ người dân thực hành tiết kiệm rất thấp (5%). Mức tiết kiệm trung bình : 1.600.000
vnd/năm/hộ.
- 68% số hộ mắc nợ. Mức nợ trung bình : 4 triệu vnd.
- 53% tín dụng dành cho hộ nghèo lấy từ vốn ngân sách, với lãi suất thấp.
- Lãi suất tín dụng trung bình = 1,67%/tháng. Lãi suất từ 0% (mượn tiền của gia đình) đến
18%/tháng (15% các hộ khảo sát).
o Tiền lãi phải trả trung bình mỗi năm là 1.066.000 vnd/người.
sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày (73%) và chỉ có 27%
người vay tiền sử dụng tín dụng để đầu tư (thương mại, giáo dục) nguy cơ mắc nợ.
- Cần tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn để việc vay tín dụng gắn với việc thực
hiện dự án nhỏ tạo thu nhập, chứ không phải dùng tín dụng để trang trải tạm thời cho chi phí
sinh hoạt.
NHÀ Ở VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
- Lý do người dân gắn bó với nơi ở : có nhà, đã sống một thời gian dài và có hàng xóm tốt ;
83
7
9
17
93
91
< 8 triệu đồng / người / năm
8-12 triệu đồng / người / năm
> 12 triệu đồng / người / năm
Có Không
35%
25%
20%
7%
4% 3%
3% 1% 1% 1% Nhu cầu hàng ngày (ăn uống,…)
Sửa nhà
Đầu tư vào việc làm/kinh doanh
Giáo dục
Trả nợ
Điều trị bệnh
Làm thủ tục hành chính
Mua trang thiết bị
Ma chay
Sinh nở
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 167
- Tỷ lệ thay đổi chỗ ở thấp và nghèo từ thế hệ này sang thế hệ khác : 72% chủ hộ được phỏng
vấn sống ở phường 14 từ rất lâu ;
- 86% số hộ được phỏng vấn cho biết hài lòng với vị trí nơi ở của mình mặc dù môi trường ô
nhiễm, ngập nước và nhà ở còn tạm bợ, nhưng việc sống ở một quận trung tâm là yếu tố rất
quan trọng đối với các gia đình này;
- Phần lớn hộ nghèo (87%) sống ở các tuyến đường phụ hoặc đường hẻm nhỏ, không thuận lợi
cho việc phát triển các hoạt động kinh tế ;
- 89% chủ hộ được phỏng vấn là chủ sở hữu nhà ở, 55% có giấy tờ hợp pháp (sổ đỏ hoặc sổ hồng).
- Nhà ở còn thiếu tiện nghi (một số trường hợp có nhà lụp xụp) và chật, hẹp. Diện tích nhà ở bình
quân là 7,4m².
- 40% số hộ được khảo sát nằm trong diện tái định cư. Nhưng họ chưa có thông tin đầy đủ về
việc tái định cư tạo ra tâm lý bất an (khi nào ? Ở đâu ? Loại hình nhà ở ? Mức đền bù, hỗ
trợ?)
CƠ SỞ HẠ TẦNG, MÔI TRƯỜNG SỐNG VÀ CẢM NHẬN
- Mức độ tiếp cận các dịch vụ đô thị tương đối cao.
- Vấn đề thường gặp :
o Ngập nước, thoát nước ;
o Một số hộ gặp khó khăn khi xin lắp đồng hồ nước hoặc điện vì thuộc diện tái định cư
- Giao thông : tương đối bị cô lập.
- Chỉ có 14% số người được phỏng vấn cho rằng chất lượng môi trường sống không tốt phần
lớn người dân chưa ý thức được rằng mình đang sống trong môi trường không thuận lợi.
- Phần lớn người dân nhận biết sự hiện diện của các tổ chức, đoàn thể (85%) nhưng họ không
tham gia vào các hoạt động do các đơn vị này tổ chức.
- Ý thức được các vấn đề liên quan đến điều kiện sống, nhưng không xác định được các hành
động để cải thiện.
- Người nghèo xác định những điểm khiếm khuyết ở phường 14 : vui chơi giải trí và liên hệ xã hội,
đường giao thông, nhà ở, dịch vụ cơ bản. 16% số người được khảo sát không xác định được
phường của mình thiếu yếu tố gì.
Khó khăn trong nhìn nhận về địa phương và về tương lai.
Ước lượng khả năng thoát nghèo đến năm 2015
51 38 11
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Không thể
Có thể, nếu được hỗ trợ nhiều hơn
nữa
Rất có thể, với nổ lực của gia đình là
chính
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 168
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
NGƯỠNG NGHÈO
- Điều chỉnh ngưỡng nghèo :
o Nên điều chỉnh ngưỡng nghèo ở cấp quốc gia vì ngưỡng nghèo hiện nay thấp hơn
ngưỡng nghèo quốc tế (2USD/ngày) có được cách nhìn thực tế hơn về tình hình
nghèo và có thể so sánh được với các nước khác ;
o Xác định số lượng người nghèo theo đúng thực tế để có chính sách phù hợp.
- TPHCM đã có nhiều nỗ lực trong việc điều chỉnh ngưỡng nghèo.
- Cách tiếp cận định lượng, dựa trên một tiêu chí (tiêu chí tiền tệ/thu nhập) nên xem xét thêm
các tiêu chí về con người và xã hội. Nghèo là một hiện tượng đa chiều.
Cải thiện công tác xác định các nhóm đối tượng nghèo (nghèo mãn tính và nghèo chuyển tiếp),
theo dõi những hộ đã thoát nghèo, những hộ tái nghèo để đề ra các chính sách mang tính bền vững
hơn ;
Nên tăng cường các công cụ theo dõi để hiểu rõ hơn về tính không đồng nhất của hiện tượng
nghèo (đặc biệt là về mặt không gian) nhằm đề ra các chính sách cho từng nhóm đối tượng cụ thể.
CÁC NHÂN TỐ NGHÈO Ở Q8
a) Các nhân tố gắn với người nghèo
•Trình độ học vấn thấp và hiện tượng bỏ học ;
•Thiếu năng lực và thiếu đào tạo chuyên môn (70% lao động được khảo sát không có tay nghề) ;
•Việc làm không ổn định (lương thấp, làm việc trong lĩnh vực phi chính thức) ;
•Một hoặc nhiều thành viên trong gia đình mắc bệnh mãn tính ;
•Mắc nợ ;
•Thái độ thụ động, chấp nhận số phận.
b) Các nhân tố gắn với các thay đổi của tình hình
kinh tế-xã hội
•Chuyển đổi nghề đột ngột ;
•Chịu tác động trực tiếp từ các cú sốc kinh tế (lạm phát, giá xăng và giá điện) ;
•Các cú sốc do biến đổi khí hậu ;
•Tuổi già, neo đơn và không có gia đình để nương tựa ;
•Khủng hoảng và tạo lập lại gia đình ;
•Không hòa nhập được với xã hội (người nhập cư, người sống trên tàu, người khuyết tật, người gây rối trật tự công cộng, người mù chữ, người dân tộc thiểu số ….).
c) Các nhân tố trực tiếp gắn với đô thị
•Quá nhiều người sống trong một căn nhà ;
•Giá các dịch vụ cơ bản ở đô thị quá cao (nước và điện) ;
•Áp lực về việc tiếp cận các dịch vụ (y tế, giáo dục) ;
•Khó tiếp cận các quận trung tâm và mạng lưới kênh rạch được xem như rào cản cho sự phát triển ;
•Không được đảm bảo an toàn về đất đai và tài sản trên đất.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 169
DẠNG 1: NHỮNG HỘ RẤT BẤP BÊNH VÀ KHÔNG CÓ TRIỂN VỌNG THOÁT NGHÈO (KHOẢNG 25%
TỔNG SỐ HỘ NGHÈO)
Nghèo mãn tính
Có rất ít nguồn lực để sinh sống, thường gặp biến cố trong cuộc
sống khiến họ không còn nguồn lực.
Họ mang đầy đủ đặc điểm của nghèo mãn tính (bệnh mãn tính kết
hợp với việc không có thẻ bảo hiểm y tế, nợ nần, thu nhập thấp,
nghiện ma túy…) và có hoàn cảnh gia đình không thuận lợi.
Họ hoàn toàn không có triển vọng cải thiện cuộc sống của mình
trong trung và dài hạn vì trình độ học vấn và tay nghề của các thành viên đang trong độ tuổi đi làm không
đủ để có được một việc làm khác tốt hơn, mắc nợ lâu dài.
Họ không có khả năng xác định lý do vì sao cuộc sống của mình lại như vậy. Đa số họ đều đã sống trong
cảnh nghèo từ lâu, đôi khi không hòa nhập được vào xã hội và ít tham gia vào các hoạt động ở địa
phương.
Phụ thuộc hoàn toàn vào các hỗ trợ xã hội, vốn là bức tường ngăn họ rơi vào hoàn cảnh cực nghèo.
DẠNG 2: HỘ « MÌ ĂN LIỀN » , GIỮA TRIỂN VỌNG THOÁT NGHÈO VÀ NGHÈO LÂU DÀI (50%)
Dễ bị tổn thương.
Đặc điểm chính của họ là sống ngày nào hay ngày đó, không có dự
án rõ ràng cho tương lai.
Sống trong cảnh nghèo từ lâu và thường gặp những biến cố lớn
ngăn cản họ cải thiện cuộc sống : một hoặc nhiều thành viên trong
gia đình mắc bệnh mãn tính, nợ nhiều và với lãi suất cao, số người
đi làm ít hơn số người phụ thuộc
Có thể xác định được các vấn đề của mình, nhưng chưa nhận thức
được hết tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo và chưa xem đây là khoản đầu tư cho tương lai.
Dễ bị tổn thương : bất kỳ một biến động nào cũng có thể giúp họ thoát nghèo hoặc làm cuộc sống của họ
khó khăn hơn, trong tình trạng nghèo dai dẵng hơn.
DẠNG 3: HỘ NĂNG ĐỘNG, CÓ THU NHẬP QUANH NGƯỠNG NGHÈO VÀ CÓ TRIỂN VỌNG THOÁT
NGHÈO THẬT SỰ (25%).
Có khả năng thoát nghèo
Các hộ này chỉ bị một số nhân tố nghèo tác động và có triển vọng cải thiện.
Họ có con có trình độ học vấn đủ để tham gia thị trường lao động, có dự án
phát triển hoạt động kinh tế, có khả năng tiết kiệm, có các mối quan hệ xã hội.
Họ nhận thức được các lý do khiến họ sống trong cảnh nghèo, ý thức được tầm
quan trọng của giáo dục và có khả năng hành động để hạn chế các vấn đề.
Họ vẫn còn rất dễ bị tổn thương trước nguy cơ lạm phát, tai nạn, bệnh tật có
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 170
thể làm thay đổi đột ngột cuộc sống của họ.
PHÂN TÍCH THEO TỪNG LĨNH VỰC (1)
- Có độ vênh giữa các chính sách (luôn được cải thiện nhằm đáp ứng ngày càng sát hơn nhu
cầu của người nghèo) và việc các hộ nghèo nhìn nhận, sử dụng các khoản hỗ trợ ;
- Thiếu thông tin (tuyên truyền, giáo dục) và thủ tục hành chính phức tạp theo nhìn nhận của
người dân ;
- Các hộ dễ bị tổn thương có nhu cầu được đồng hành trong các lĩnh vực tác động đến cuộc
sống hàng ngày của họ.
Y tế
•Tiếp cận dịch vụ y tế nhờ bảo hiểm y tế. Kinh phí dành cho bảo hiểm y tế tăng từng năm.
•Vấn đề : người nghèo ít mua BHYT nếu chỉ được hỗ trợ 50%, ít sử dụng thẻ BHYT.
•Các hạn chế được ghi nhận:
•Chi phí mua bảo hiểm, chi phí chăm sóc sức khỏe, nhìn nhận của người dân về chất lượng dịch vụ y tế, thói quen tự mua thuốc chữa bệnh, ít thông tin.
•Các chương trình y tế dự phòng có tác động tốt. Nên tăng cường thông tin về phòng bệnh tại gia đình.
Giáo dục
•Tầm quan trọng của giáo dục trong xã hội được mọi người công nhận.
•Vấn đề : Chi phí cho việc học và cơ sở vật chất ở một số trường còn thiếu.
•Nhà nước hỗ trợ học phí, tiền cơ sở vật chất nhưng không hỗ trợ các khoản khác (học tăng tiết).
•Nên tăng cường tuyên truyền để làm thay đổi quan niệm về trường học : hạn chế quan niệm xem trường học là nơi giữ trẻ, giảm tỷ lệ bỏ học.
Đào tạo nghề
•Lĩnh vực được nhiều kz vọng. Hướng ưu tiên
•Cơ hội
•Việc làm đa dạng, thị trường năng động, nhiều người chưa có tay nghề cần được đào tạo ; tăng thu nhập.
•Hạn chế :
•Thiếu trang thiết bị hiện đại và chưa có nhiều đổi mới trong phương pháp dạy nghề ; thiếu chuyên môn hóa; chi phí cho học nghề.
•Khó khăn:
•Thông tin chưa đầy đủ, hồ sơ xin học nghề còn phức tạp, giảm thu nhập trong thời gian đi học nghề
Tín dụng
•Chính sách quan trọng trong chương trình giảm nghèo. Số người vay tăng mỗi năm.
•Chính sách này được đánh giá cao về mặt tài chính.
•Hạn chế
•Tiếp cận tín dụng: vay bên ngoài khi có nhu cầu đột xuất, thủ tục vay phức tạp
•Sử dụng tín dụng : mức cho vay thấp nên không đủ để đầu tư lớn, tín dụng đôi khi được sử dụng cho các chi tiêu hàng ngày dẫn đến nguy cơ mắc nợ, khả năng trả nợ đôi khi còn thấp
Nhà ở
•Chính sách có tác động mạnh (trực tiếp và nhìn thấy được)
•Khó khăn trong việc làm giấy tờ nhà, đất
•Phí dịch vụ đô thị cao đối với người nhập cư, người đang chờ tái định cư, người không có giấy tờ nhà, đất.
•Hiện tượng dịch chuyển người nghèo từ nơi này sang nơi khác
•Hỗ trợ cho các hộ tái định cư : sớm xác định người thuộc diện tái định cư, giúp họ thực hành tiết kiệm, đồng hành với họ trong suốt quá trình tái định cư.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 171
CÁC HƯỚNG HÀNH ĐỘNG
Hỗ trợ nên được xem như là một quá trình : phù hợp với từng cá nhân – đồng hành – thông tin
CÁC HƯỚNG QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
•Theo dõi liên tục : tư vấn và cung cấp thông tin cho những hộ dễ bị tổn thương nhất. Trực tiếp đến từng gia đình. Có cách tiếp cận liên ngành.
•Y tế : tăng cường vận động, tuyên truyền về nguyên tắc của BHYT và cách mua BHYT. Tăng cường các chương trình y tế dự phòng, vốn có tác dụng rất rõ nét.
Đồng hành cùng gia đình trong các dịch vụ xã hội cơ
bản
•Xây dựng chiến lược tiếp cận
•Phân tích nguy cơ ngập nước
•Cách tiếp cận toàn diện về tái định cư để tránh di chuyển người nghèo ra vùng ven. Tổ chức đồng hành về mặt xã hội và chuyển đổi hoạt động kinh tế cho các hộ thu nhập thấp khi phải thay đổi lối sống (chuyển từ nhà riêng lẻ sang chung cư, mất mạng lưới xã hội).
Quy hoạch và đồng hành về mặt
xã hội trong các dự án tái định cư
•Hỗ trợ chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Q8 : phân tích kỹ hơn theo từng ngành, từng lĩnh vực
•Đào tạo nghề : cải thiện các chương trình đào tạo hiện có theo hướng giúp người học dễ tiếp cận hơn. Thiết lập mạng lưới học viên đã tốt nghiệp, giảng viên và doanh nghiệp ; thí điểm chương trình đào tạo nghề xen kẽ vừa học vừa làm.
•Hỗ trợ dự án thành lập Trung tâm giới thiệu việc làm Q8, là cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động và là nơi định hướng, tư vấn nghề nghiệp
•Xây dựng chiến lược tín dụng : Nhân rộng sáng kiến của Ngân hàng chính sách xã hội trong việc tiếp đón và thông tin cho khách hàng là người nghèo.
Hỗ trợ đào tạo - việc làm - đầu tư
•Cần có quyết tâm chính trị trong việc thúc đẩy sự phối hợp giữa các ngành, các đơn vị.
•Ưu tiên : chia sẻ dữ liệu tốt hơn giữa các đơn vị, nhờ vào các công cụ mang tính liên ngành.
•Xác định số hộ nghèo không nằm trong danh sách : hiểu rõ hơn về địa bàn, tiềm năng và nguy cơ.
Quản trị và điều phối tốt hơn
•Thông tin nhiều khi chưa thông suốt : các hộ nghèo thu mình lại, trình độ học vấn thấp, thiếu niềm tin vào chính quyền, an phận. Công tác thông tin truyền thông có thể được thực hiện theo hướng có nhiều sáng tạo hơn, tập trung vào từng nhóm đối tượng, thông tin rõ ràng, cụ thể hơn.
•Biên soạn và phát miễn phí các tài liệu hướng dẫn đơn giản, sinh động và dễ hiểu, về các điều kiện được tham gia chương trình, các đơn vị cần liên hệ, quyền và nghĩa vụ
Thông tin và truyền thông
•Tăng cường năng lực cho cán bộ trong việc đánh giá nhu cầu, xây dựng chiến lược, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện, sáng tạo cách làm mới.
•Các công cụ theo dõi và đánh giá hiệu quả để phân tích diễn biến của tình hình theo thời gian, không gian. Sử dụng công cụ địa l{.
Các công cụ theo dõi và đánh giá –tăng cường thể
chế
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 172
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Albrecht David, Hocquard Hervé, Papin Philippe, Tháng 10, năm 2010, Các chủ thể ở cấp địa
phương trong phát triển đô thị ở Việt Nam. Phương tiện, hạn chế và chuyển biến trong hành động của
nhà nước ở cấp địa phương,, Focale n°5, Cơ quan phát triển Pháp, 90 tr.
Asselin Louis-Marie, 2009, Analysis of multi-dimensional poverty. Theory and case studies, Economic Studies in Inequality, Social Exclusion and Well-Being, Volume n°7, Springer International
Development Research Center, 229 p.
Baker Judy and Schuler Nina, sept. 2004, Analyzing Urban Poverty A Summary of Methods and
Approaches, World Bank Policy Research Working Paper 3399, 66 p.
Bond Tim et al., 1999, Poverty in Ho Chi Minh City: Results of Participatory Poverty Assessments in Three Districts, Save The Children, Hanoi, 13 p.
General Statistics Office, Central population and housing census steering committee, 6 – 2010, The 2009 Viet Nam population and housing census: major findings. Hanoi, 506 p.
Cling Jean-Pierre, Razafindrakoto Mireille, Roubaud François (IRD-DIAL), 2009, Thị trường lao động, khu vực phi chính thức và điều kiện sống của các gia đình ở Việt Nam, Les Journées de Tam
Đao 2009, 24 p.
Cling Jean-Pierre, Nguyen Thi Thu Huyen, Nguyen Huu Chi, Phan Thi Ngoc Tram, Razafindrakoto Mireille, Roubaud François, 2010, The informal sector in Vietnam, a focus on
Hanoi and Ho Chi Minh City, The Gioi Editions, 247 p.
UBND Quận 8, TPHCM, 2010, Báo cáo Chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá và kế hoạch hành
động năm 2011, dữ liệu đến ngày 31/12/2010, 45 tr.
UBND Quận 8, TPHCM, 2010, Báo cáo Chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá và kế hoạch hành
động năm 2012, dữ liệu đến ngày 31/12/2011, 45 tr.
Doan Tinh, Gibson John and Holmes Mark, déc. 2010, What determines credit participation and credit constraints of the poor in peri-urban areas, Vietnam? Economics Department, University of
Waikato, MPRA Paper n° 27509, 36 p.
Gibert Marie, 2010, Hiện đại hóa thành phố, cải tạo các tuyến đường ở TPHCM, EchoGéo n°12,
tháng 3 – tháng 5 năm 2010, 23 tr.
Gubry Patrick, Lê Thị Hƣơng, Nguyễn Thi Thiêng, 2011, Đô thị hóa ở Việt Nam : chúng ta biết gì về « dân số vãng lai » ?, Hội thảo «Dân số, sức khỏe cộng đồng và phát triển ở Việt Nam sau 25 năm
Đổi Mới », IPSS, ARCUS, Hà Nội, 10 tháng 10 năm 2011, 21 tr.
Gubry Patrick, Lê Hồ Phong Linh, 2010, Di chuyển, nghèo : vấn đề ở các thành phố. Mức sống và
đi lại ở các thành phố lớn của Việt Nam : TPHCM và Hà Nội, Revue Tiers Monde, n° 201, tháng 1 –
tháng 3 năm 2010, Tr. 107 - 129
Habitat for Humanity Vietnam, nov. 2008, Mapping urban poverty in Ho Chi Minh City, Vietnam,
81 p.
HCMC Institute of Development Studies (HIDS), Infratrans (ITS) Consultancy Limited, 2011,
Ho Chi Minh City 21 – Towards a world-class transit-oriented metropolis, 63 p.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 173
Dự án đào tạo các chuyên ngành đô thị (IMV Hà Nội), 2005, Các đơn vị ở cấp địa phương và các
mối quan hệ với chính quyền Trung ương ở Việt Nam, 26 Tr.
International Labour Organisation (ILO), mars 2006, Child domestic worker in Ho Chi Minh City.
Survey report, 76 p.
Le Van Thanh, Institute of Economic Research, juillet 2005, Urbanisation, environment,
development and urban policies in Ho Chi Minh City, Viet Nam. XXV IUSSP International Population
Conference, Tours, France, 17 p.
Oxfam, Action Aid, nov. 2010, Participatory Monitoring of Urban Poverty in Vietnam, Third round
Synthesis report, 92 p.
PADDI – Tài liệu các khóa tập huấn của Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị, 2010, Khóa tập
huấn về Quy trình đền bù và tái định cư trong các dự án cải tạo đô thị, 22- 26 tháng 3 năm 2010, 59 tr.
Pham Thuy Linh, 2011, Entrepreneurship and its relevance for urban poverty reduction strategies in
Vietnam, Lund University, Centre for East and Southeast Asian Studies, Master’s Program in Asian Studies, 82 p.
Le Bach Duong, 2009, Social Protection for Rural-Urban Migrants to Large Cities in Vietnam, in Social protection in asian cities, Regional trends, issues and practices in urban poverty reduction,
United Nations ESCAP, p. 18-34
United Nations Development Programme (UNDP), sept. 2010, Urban poverty assessment in Hanoi
and Ho Chi Minh City, Hanoi, 129 p.
Vietnam academy of social sciences (VASS), mars 2011, Poverty reduction in Vietnam:
achievements and challenges, 92 p.
Villes en Transition Viet Nam (VeT), Centre for Sociology and Development Studies d’Ho Chi Minh City (CSD), Institute of Sociology d’Hanoi, nov. 2005, Impacts of Existing Residence
Registration Policy on Urban Poverty Alleviation, Two Case Studies in Hanoi and Ho Chi Minh City,
279 p.
World Bank, International Bank for Reconstruction and Development, 2008, Global Purchasing
Power Parities and Real Expenditures, 2005 International Comparison Program, 230 p.
World Bank, 2011, Vietnam key indicators, East Asia and pacific economic update, vol. 2 Navigating
turbulence, sustaining growth, p. 82-84
World Vision, juillet 2008, Report on livelihood survey of the poor in District 8, 111 p.
Wust Sebastian, Bolay Jean-Claude and Ngoc Du Thai Thi, oct. 2004, Metropolization and the ecological crisis: precarious settlements in Ho Chi Minh City, Viet Nam, chapitre 3 in Unsustainable
to inclusive cities, UNRISD, Geneva, p. 87-106.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 174
PHỤ LỤC
1. Các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam
Theo MPI 2010, Millennium Development goals 2010, national report
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 175
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 176
2. Danh sách cán bộ đƣợc phỏng vấn trong khuôn khổ nghiên cứu
Chức danh Họ và Tên Ngày phỏng vấn
Chủ tịch UBND Phƣờng 14 Ông Phạm Thành Hải 11/07/2011
Phó Phòng LĐTBXH Quận 8 Bà Lê Thị Dung 18/07/2011
Phó Phòng Giáo dục Quận 8 Bà Phạm Thị Ánh Tuyết 19/07/2011
Chủ tịch Hội chữ thập đỏ Quận 8
Phó chủ tịch Hội chữ thập đỏ Quận 8
Bà Đặng Thu Vân
Ông Nguyễn Quốc Minh 19/07/2011
Giám đốc Trung tâm y tế dự phòng Quận 8 Ông Đặng Thế Vệ 19/07/2011
Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học Vạn Nguyên Ông Đặng Ngọc Trình 06/2011
Cán bộ Chƣơng trình giảm nghèo Phƣờng 9
– Quận 8 Bà Nguyễn Kim Xong 09/2011
Phó Viện trƣởng Viện Quy hoạch đô thị
TPHCM Ông Phan Sỹ Châu 09/2011
Trƣởng phòng LĐTBXH Quận 8 Ông Mai Đặng Quốc
Việt 10/2011
Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Nam Sài Gòn Ông Nguyễn Đình Minh 10/2011
Chủ tịch UBMTTQ Quận 8 Ông Vũ Thành Lƣu 10/2011
Phó chủ tịch UBND Phƣờng 8 – Q.8
Chủ tịch UBMTTQ phƣờng 8 – Q.8
Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Phƣờng 8 -
Q.8
Ông Nguyễn Duy Tâm
Ông Nguyễn Văn Minh
Bà Trần Thị Lệ Thu
12/01/12
Phó Chủ tịch UBND phƣờng 11, Q.8
UBMTTQ Phƣờng 11
Bà Cam Huong
Ông Trần Quang Hoành 11/01/12
Phó Phòng LĐTBXH Quận 8 Bà Lê Thị Dung 11/01/12
Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Q.8 Bà Huỳnh Kim Chi 11/01/12
Phó giám đốc Sở LĐTBXH Ông Nguyễn Văn Xê 09/01/12
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 177
3. NGHỊ QUYẾT 80/NQ-CP NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2011
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 80/NQ-CP Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2011
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỊNH HƢỚNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THỜI KỲ TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM
2020
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc ta nhằm cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về
mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ; đồng
thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà
Việt Nam đã cam kết.
Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và
các chƣơng trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để ngƣời nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã
hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã nghèo đƣợc tăng cƣờng; đời sống ngƣời nghèo
đƣợc cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc đã giảm từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm
2010. Thành tựu giảm nghèo của nƣớc ta thời gian qua đƣợc cộng đồng quốc tế ghi nhận và
đánh giá cao.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chƣa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhƣng mức thu
nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu -
nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ vẫn còn khá lớn, đời sống ngƣời nghèo nhìn chung vẫn
còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tình hình trên trƣớc hết do điều kiện đất nƣớc còn nhiều khó khăn, nên mặc dù Nhà nƣớc
luôn dành nguồn lực lớn cho giảm nghèo nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu; bên cạnh
đó, một số chƣơng trình, chính sách giảm nghèo chƣa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn, thiếu
sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, phân công phân cấp còn chƣa hợp lý,
việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số nơi chƣa sâu sát. Ngoài ra, một bộ phận
ngƣời nghèo còn tâm lý ỷ lại, chƣa tích cực, chủ động vƣơn lên thoát nghèo.
Để tạo sự chuyển biến mới trong công tác giảm nghèo thời gian tới, Chính phủ quyết nghị về
định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 nhƣ sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
nhằm cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, trƣớc hết là ở khu vực
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng
nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân
tộc và các nhóm dân cƣ.
2. Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 178
a) Thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc
giảm 2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn;
b) Điều kiện sống của ngƣời nghèo đƣợc cải thiện rõ rệt, trƣớc hết là về y tế, giáo dục, văn
hóa, nƣớc sinh hoạt, nhà ở; ngƣời nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội
cơ bản;
c) Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn
đƣợc tập trung đầu tƣ đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trƣớc hết là hạ tầng thiết yếu nhƣ:
giao thông, điện, nƣớc sinh hoạt.
II. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI
1. Đối tƣợng: Ngƣời nghèo, hộ nghèo trên phạm vi cả nƣớc; ƣu tiên ngƣời nghèo là ngƣời dân
tộc thiểu số, ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật, phụ nữ và trẻ em.
2. Địa bàn:
a) Huyện nghèo;
b) Xã nghèo, bao gồm:
- Xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi;
- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
- Xã biên giới và xã an toàn khu.
c) Thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
III. CHÍNH SÁCH
1. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung:
a) Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời nghèo:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hƣớng dẫn
cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất;
thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ có ngƣời khuyết
tật, chủ hộ là phụ nữ.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo; ƣu
tiên nguồn lực đầu tƣ cơ sở trƣờng, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề
với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu
lao động đối với lao động nghèo trên cả nƣớc.
b) Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ
trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non; tiếp tục thực
hiện chính sách tín dụng ƣu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo;
- Thực hiện chính sách ƣu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó khăn; khuyến
khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ƣu tiên đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn cơ sở
trƣờng, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
c) Hỗ trợ về y tế và dinh dƣỡng:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo
hiểm y tế đối với ngƣời thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo mắc
bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dƣỡng cho
phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo;
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 179
- Tăng cƣờng hơn nữa chính sách ƣu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa bàn nghèo.
Ƣu đãi đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo.
d) Hỗ trợ về nhà ở:
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi để
cải thiện nhà ở, ƣu tiên hộ nghèo ở ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật. Xây dựng cơ chế, chính
sách của địa phƣơng để hỗ trợ nhà ở đối với ngƣời nghèo ở đô thị trên cơ sở huy động nguồn
lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chƣơng trình đầu tƣ xây
dựng nhà ở cho ngƣời có thu nhập thấp.
đ) Hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho ngƣời nghèo, tạo điều kiện
cho ngƣời nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ
giúp của Nhà nƣớc, vƣơn lên thoát nghèo.
e) Hỗ trợ ngƣời nghèo hƣởng thụ văn hóa, thông tin:
Tổ chức thực hiện tốt chƣơng trình đƣa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt
động truyền thông, giúp ngƣời nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô
hình giảm nghèo có hiệu quả, gƣơng thoát nghèo.
2. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù:
a) Hộ nghèo, ngƣời nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo, ngƣời nghèo sinh sống ở huyện nghèo,
xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn đƣợc hƣởng các chính sách ƣu tiên sau:
- Hộ nghèo, ngƣời nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên giới và các thôn,
bản đặc biệt khó khăn đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
- Hộ nghèo ở các thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong thời gian chƣa tực
túc đƣợc lƣơng thực đƣợc hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
- Có chính sách ƣu đãi cao hơn về mức đầu tƣ, hỗ trợ về lãi suất đối với hộ nghèo ở các địa
bàn đặc biệt khó khăn;
- Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia đình sinh sống ở các địa bàn đặc
biệt khó khăn;
- Xây dựng chính sách học bổng cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt
khó khăn học đại học;
- Ƣu tiên hỗ trợ nhà văn hóa cộng đồng, đƣa thông tin về cơ sở, trợ giúp pháp lý miễn phí đối
với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;
- Xây dựng dự án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít ngƣời, dự án định canh định cƣ để hỗ
trợ ngƣời dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng bởi
thiên tai).
b) Tiếp tục và mở rộng thực hiện các chính sách ƣu đãi đối với huyện nghèo, xã nghèo:
- Huyện nghèo:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, bao gồm: Chính sách hỗ trợ sản xuất,
tạo việc làm, tăng thu nhập; chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 180
sách cán bộ đối với các huyện nghèo; chính sách, cơ chế đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản,
xã và huyện.
- Xã nghèo:
Ƣu tiên đầu tƣ trƣớc để hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới đối với cơ sở
trƣờng lớp học, trạm y tế, nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi;
Ƣu tiên đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn các công trình hạ tầng cơ sở theo tiêu chí nông thôn mới ở
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã an toàn khu;
Mở rộng chƣơng trình quân dân y kết hợp; xây dựng mô hình giảm nghèo gắn với an ninh
quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho ngƣời nghèo trên địa bàn biên giới; tăng
cƣờng bộ đội biên phòng về đảm nhiệm vị trí cán bộ chủ chốt ở các xã biên giới.
c) Các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các chƣơng trình, dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn ODA và các chƣơng trình khác phải tập trung các hoạt động và nguồn lực ƣu tiên
đầu tƣ trƣớc cho các huyện nghèo, xã nghèo để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo ở các địa bàn
này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chính phủ thống nhất quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện chƣơng trình giảm nghèo. Thủ
tƣớng Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo chƣơng trình giảm nghèo do Phó Thủ tƣớng Chính
phủ làm Trƣởng ban, thành viên là lãnh đạo các Bộ, ngành.
2. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội:
a) Là cơ quan thƣờng trực của Ban chỉ đạo chƣơng trình giảm nghèo, giúp Thủ tƣớng Chính
phủ thống nhất chỉ đạo công tác giảm nghèo trong cả nƣớc;
b) Xây dựng, trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn tiếp theo, bao gồm các Đề án/Dự án giảm
nghèo; hệ thống tiêu chí đánh giá công tác giảm nghèo quốc gia;
c) Chủ trì chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án/Dự án Hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo;
d) Hƣớng dẫn, chỉ đạo thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho
ngƣời nghèo.
3. Ủy ban Dân tộc:
a) Chủ trì chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án/Dự án Hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
b) Xây dựng, trình ban hành các chính sách đặc thù để hỗ trợ hộ nghèo, ngƣời nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; dự án bảo
tồn đối với các nhóm dân tộc ít ngƣời, dự án định canh định cƣ để hỗ trợ ngƣời dân ở các địa
bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng bởi thiên tai).
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Xây dựng, trình ban hành các cơ chế, chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp, tăng thu nhập đối với hộ nghèo ở huyện,
xã nghèo; triển khai Chƣơng trình khuyến nông, hỗ trợ xây dựng các mô hình chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất chuyên canh tập trung theo hƣớng sản xuất hàng hóa để
ngƣời nghèo dễ tiếp cận và tham gia; hƣớng dẫn, chỉ đạo, ƣu tiên nguồn lực từ Chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới đầu tƣ trƣớc cho các xã nghèo.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 181
5. Bộ Quốc phòng: Xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình quân dân y kết hợp; mô hình
giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho ngƣời nghèo ở
xã biên giới; tăng cƣờng cán bộ cho các xã biên giới, hải đảo; vận động thanh niên, trí thức trẻ
tình nguyện đến công tác tại xã biên giới, khu kinh tế quốc phòng; giúp dân xây dựng nếp
sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng trình ban
hành tiêu chí phân bổ nguồn lực giảm nghèo; xây dựng, hƣớng dẫn cơ chế quản lý chƣơng
trình giảm nghèo; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý các chƣơng trình
mục tiêu quốc gia của các Bộ, ngành, địa phƣơng gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm
nghèo.
Hàng năm, căn cứ vào định mức, tiêu chí đƣợc duyệt, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc lập kế hoạch, trình Chính phủ phân bổ
nguồn lực giảm nghèo cho các địa phƣơng, ƣu tiên cho các địa phƣơng có địa bàn đặc biệt
khó khăn.
7. Bộ Tài chính: Hƣớng dẫn và bố trí vốn thực hiện chƣơng trình, dự án và chính sách giảm
nghèo theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc hiện hành và yêu cầu của Nghị
quyết này; hƣớng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững.
8. Bộ Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban
hành chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo, ngƣời cận nghèo trong khám, chữa bệnh; ƣu tiên đầu tƣ
trƣớc để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo; nghiên cứu chính sách
hỗ trợ việc cung cấp dinh dƣỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây
dựng, trình ban hành chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo trong giáo dục, đào tạo;
nghiên cứu xây dựng “Quỹ khuyến học” ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; ƣu tiên đầu tƣ
trƣớc để đạt chuẩn cơ sở trƣờng, lớp học ở các huyện, xã nghèo.
10. Bộ Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình
ban hành chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi; chính sách
hỗ trợ nhà ở đối với ngƣời có thu nhập thấp, ngƣời nghèo ở đô thị.
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên
cứu, xây dựng, trình ban hành chính sách đƣa văn hóa về cơ sở, ƣu tiên hỗ trợ ngƣời nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận văn hóa, thông tin, nhất là ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
12. Bộ Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban
hành chính sách thu hút cán bộ, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác ở các huyện, xã nghèo;
chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cơ sở ở các huyện, xã nghèo; hƣớng dẫn tiêu chí khen
thƣởng đối với hộ, huyện, xã, thôn, bản có thành tích giảm nghèo bền vững.
13. Bộ Tƣ pháp: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, hoàn thiện, trình
ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo.
14. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng: Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu,
xây dựng, trình ban hành chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo, ngƣời nghèo
ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; đề xuất các giải pháp hạn chế tác động của biến đổi khí
hậu và nƣớc biển dâng đến nghèo đói.
15. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, trình ban
hành chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số
ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 182
16. Các Bộ, ngành khác nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành các cơ chế, chính sách theo
chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình để hỗ trợ giảm nghèo.
17. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng kiện toàn hệ thống Ban chỉ đạo
giảm nghèo các cấp trên địa bàn; phân bổ nguồn lực ƣu tiên cho các huyện, xã nghèo; căn cứ
vào tinh thần của Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
nghiên cứu, bổ sung chính sách phù hợp để hỗ trợ hộ nghèo, ngƣời nghèo trên địa bàn nhằm
mục tiêu giảm nghèo bền vững.
18. Đề nghị Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức
thành viên, chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và
toàn dân hƣởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo nhƣ phong trào “Ngày vì
ngƣời nghèo”; phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cƣ”; xây dựng “Quỹ
khuyến học”; vận động thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
19. Khuyến khích các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty nhà nƣớc và các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế nhận hỗ trợ, giúp đỡ huyện, xã nghèo tăng cƣờng cơ sở hạ tầng
thiết yếu, hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất, chuyển giao kỹ thuật; đào tạo nghề miễn phí và
nhận lao động nghèo vào làm việc để tăng thu nhập cho hộ nghèo, góp phần giảm nghèo
nhanh và bền vững.
20. Phát huy trách nhiệm của cộng đồng, dòng họ để hỗ trợ ngƣời nghèo và tăng cƣờng tính tự
chủ vƣơn lên của chính ngƣời nghèo.
21. Các phƣơng tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ
trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc về công tác giảm nghèo.
Nơi nhận:
- Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng;
- Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nƣớc;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nƣớc;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nƣớc;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lƣu: Văn thƣ, KGVX (5b)
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƢỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
TRIANGLE GENERATION HUMANITAIRE
1, rue Montribloud, 69 009 Lyon, France
Tel : + 33 (0)472 20 50 10
Fax + 33 (0)472 20 50 11
E-mail : [email protected]
www.trianglegh.org
CENTRE DE PROSPECTIVE ET D’ÉTUDES
URBAINES
216, Nguyễn Ðình Chiểu, Q.3, Th{nh phố Hồ
Chí Minh, VietNam
Tel/fax : +84 (0)839305477
E-mail : [email protected]
www.paddi.vn