25
CỤC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN TRUNG TÂM HỖ TRỢ KỸ THUẬT AN TOÀN BỨC XẠ VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI “Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn tỉnh Qung Ngãi” Chnhiệm đề tài Cơ quan chủ trì đề tài TS. Nguyễn Hào Quang Nguyễn Đức Thành Hà nội - 2014

Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

  • Upload
    dangbao

  • View
    227

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

CỤC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN TRUNG TÂM HỖ TRỢ KỸ THUẬT AN TOÀN BỨC XẠ VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI

“Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”

Chủ nhiệm đề tài Cơ quan chủ trì đề tài

TS. Nguyễn Hào Quang Nguyễn Đức Thành

Hà nội - 2014

Page 2: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

2

CỤC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN TRUNG TÂM HỖ TRỢ KỸ THUẬT AN TOÀN BỨC XẠ VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI

KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DỰ ÁN

“Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Hào Quang Cơ quan chủ trì đề tài: Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật An toàn bức xạ và Ứng phó sự cố Cơ quan chủ quản: Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Ngãi

Page 3: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

3

MỤC LỤC

MỤC LỤC......................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... 4 I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 5

1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 5 2. Tính cấp thiết............................................................................................................ 5 3. Mục tiêu .................................................................................................................... 6 4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng ............................... 6

4.1 Cách tiếp cận....................................................................................................... 6 4.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 6 4.3. Kỹ thuật sử dụng để lập bản đồ phông phóng xạ và đo hàm lượng phóng xạ mẫu môi trường ................................................................................................... 7

5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 7 II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................................ 7

1. Nghiên cứu tổng quan về tình hình ứng dụng bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Xem xét và đánh giá các mối nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến các ứng dụng bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .................................. 8 2. Điều tra thu thập các thông tin cơ bản (thông tin liên lạc, giao thông, y tế, nguồn tài chính, nhân lực) cho xây dựng kê hoạch ứng phó sự cố bức xạ ................ 9 3. Nghiên cứu tổng quan về công tác ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân của tỉnh. Xem xét vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các ban ngành trong tỉnh, xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân. ............................................................... 10 4. Xây dựng kịch bản ứng phó sự cố bức xạ có xác suất xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi................................................................................................................. 11 5. Xây dựng chương trình tập huấn nâng cao nhận thức cho các cá nhân, tổ chức tham gia ứng phó sự cố ..................................................................................... 15 6. Thu thập số liệu, xây dựng bản đồ phông phóng xạ nhân tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ......................................................................................................... 15 7. Thu thập số liệu, xây dựng bản đồ phông phóng xạ tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi xây dựng bản đồ phông phóng xạ tự nhiên .......................................... 18 8. Thu thập và phân tích nông độ nhân phóng xạ trong mỗi môi trường bao gồm mẫu đất, mẫu không khí trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .................................. 20 9. Tổ chức hội thảo khoa học ..................................................................................... 22

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 23 1. Kết luận................................................................................................................... 23 2. Kiến nghị................................................................................................................. 23

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 24 Tiếng Việt: .................................................................................................................. 24 Tiếng Anh: .................................................................................................................. 24

Page 4: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATBX: An toàn bức xạ

UPSC: Ứng phó sự cố

KHCN, KH&CN: Khoa học và Công nghệ

UBND: Ủy ban nhân dân

BX, HN: Bức xạ, hạt nhân

NLNT: Năng lượng nguyên tử

IAEA: Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế

HTKT: Hỗ trợ kỹ thuật

NDT: Chụp ảnh phóng xạ công nghiệp

Page 5: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

5

I. MỞ ĐẦU

1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Sau khi xảy ra các sự cố hạt nhân lớn như sự cố Three Mile Land ở Hoa Kỳ năm 1979, sự cố Chernobyl tại Ukraina năm 1986, Đại hội đồng Cơ quan năng lượng nguyên tử hạt nhân quốc tế (IAEA) và các quốc gia thành viên đã có nhiều hoạt động nhằm xây dựng và triển khai công tác chuẩn bị và ứng phó sự cố để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đối với các nguy cơ từ các ứng dụng bức xạ, hạt nhân.

Tại Việt Nam, Luật Năng lượng nguyên tử (NLNT) đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 3/6/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009.Từ khi Luật NLNT ra đời, Bộ KHCN và các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đã triển khai các hoạt động như: xây dựng các văn bản pháp luật về ứng phó sự cố, xây dựng và triển khai kế hoạch chuẩn bị và ứng phó sự cố, tổ chức khóa đào tạo, tập huấn, mua sắm trang thiết bị… để nâng cao năng lực ứng phó sự cố.

2. Tính cấp thiết

Quảng Ngãi là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tỉnh Quảng Ngãi có Quốc lộ 1A đi qua, tập trung nhiều khu công nghiệp như KCN Quảng Phú, KCN Tịnh Phong … đặc biệt là khu kinh tế Dung Quất với công trình trọng điểm Quốc Gia - nhà máy lọc dầu Dung Quất. Trong những năm gần đây, tình hình ứng dụng bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh ngày càng gia tăng. Tính đến thời điểm này, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 10 đơn vị sử dụng nguồn phóng xạ với tổng số 39 nguồn, trong đó có 23 nguồn được sử dụng để đo mức chất lỏng, 2 nguồn dùng để điều trị bệnh, 6 nguồn dùng để đo độ chặt độ ẩm các khối bê tông, 6 nguồn dùng trong chụp ảnh phóng xạ công nghiệp, 2 nguồn dùng trong hệ thống phân tích sắc kí khí.

Căn cứ tình hình ứng dụng bức xạ và công tác đảm bảo an toàn bức xạ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chúng ta có thể nhận thấy nguy cơ xảy ra sự cố bức xạ chủ yếu ở 3 khả năng:

1) Nguồn phóng xạ vô chủ phát hiện thấy tại địa phương (cơ sở thu mua sắt thép phế liệu kim loại, khu dân cư, khu hành chính..)

2) Thứ nhất là hoạt động vận chuyển nguồn trên tuyến quốc lộ 1A, quốc lộ 24, cảng biển Dung Quất liên quan đến: a) buôn bán trái phép chất phóng xạ và vận chuyển hàng hóa bị nhiễm bẩn phóng xạ từ các tỉnh lân cận, b) nhiều đơn vị sử dụng nguồn phóng xạ di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác mà không khai báo với địa phương khi vận chuyển nguồn đi qua

3) Thứ hai là hoạt động chụp ảnh phóng xạ trong công nghiệp, hoạt động này có đặc thù là sử dụng nhiều nguồn bức xạ di động vì vậy khả năng xảy ra sự cố với loại hình này ở mức khá cao. Các sự cố điển hình của loại hình này bao gồm chiếu xạ quá liều, rơi nguồn, kẹt nguồn, nguồn thất lạc hoặc bị bỏ rơi.

Page 6: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

6

Để giảm thiểu nguy cơ xảy ra sự cố cũng như để hạn chế những tác hại cho con người, môi trường và thiệt hại kinh tế do các sự cố bức xạ gây ra, mỗi tỉnh, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạnh ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân cấp tỉnh phù hợp để sẵn sàng ứng phó trong các trường hợp sự cố xảy ra trên địa bàn.

Kế hoạch ứng phó sự cố đầy đủ và phù hợp sẽ là căn cứ pháp lý và kỹ thuật quan trọng trong việc khắc phục cũng như giảm thiểu tác hại đến con người, môi trường và thiệt hại về kinh tế.

3. Mục tiêu

- Thu thập số liệu, xây dựng bản đồ phông phóng xạ tự nhiên toàn tỉnh và bản đồ phông phóng xạ nhân tạo tại các cơ sở có nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trên nền bản đồ số (ứng dụng GIS) hành chính tỉnh Quảng Ngãi tỉ lệ 1/50.000.

- Thu thập và phân tích nồng độ nhân phóng xạ có trong mẫu môi trường bao gồm mẫu đất đá, mẫu không khí trên địa bàn Quảng Ngãi.

- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Xây dựng 03 kịch bản ứng phó sự cố trên cơ sở đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố bức xạ điển hình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Nâng cao nhận thức chung về khả năng ứng phó và quản lý ứng phó sự cố của chính quyền các cấp trong trường hợp xảy ra sự cố bức xạ.

- Tăng cường năng lực quản lý cho cán bộ của các Sở, Ngành có liên quan tới công tác quản lý an toàn bức xạ (ATBX) tại địa phương.

4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng

4.1 Cách tiếp cận

- Điều tra khảo sát thực tế.

- Nghiên cứu các hướng dẫn của Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA), các tài liệu quốc tế khác, các văn bản pháp quy của Việt Nam áp dụng vào tình hình thực tiễn của Quảng Ngãi.

- Sử dụng các thiết bị đo liều có kèm theo thiết bị định vị vệ tinh, có phần mềm xử lý đa năng có thể cho biết suất liều, vị trí đo và các đồng vị phóng xạ tại điểm đo và các thiết bị phân tích mẫu phóng xạ tiên tiến của thế giới.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực tế:

- Phương pháp tổng hợp dữ liệu:

- Phương pháp phân tích đánh giá:

- Phương pháp chuyên gia :

Page 7: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

7

- Phương pháp nghiên cứu tham khảo các tài liệu hướng dẫn của IAEA và một số nước trong khu vực Châu Á:

4.3. Kỹ thuật sử dụng để lập bản đồ phông phóng xạ và đo hàm lượng phóng xạ mẫu môi trường

- Thiết bị AT6101C đo liều có kèm thiết bị định vị vệ tinh để phát hiện và xác định vị trí nguồn phóng xạ, loại đồng vị phóng xạ, lập bản đồ phóng xạ, đánh giá phát tán chất phóng xạ.

- Hệ phổ kế gamma phông thấp để đánh giá hàm lượng phóng xạ trong các mẫu môi trường.

- Máy đo khí phóng xạ radon – RAD7.

5. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan về tình hình ứng dụng bức xạ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

- Xem xét và đánh giá các mối nguy cơ tiềm ẩn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

- Nghiên cứu tổng quan về công tác ứng phó sự cố bức xạ của tỉnh Quảng Ngãi;

- Xem xét vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các ban ngành trong Tỉnh, tạo tiền đề cho việc xây dựng kế hoạch phối hợp và phân công trách nhiệm, nhiệm vụ liên quan trong công tác ứng phó sự cố ở địa phương;

- Điều tra thu thập các thông tin cơ bản (thông tin liên lạc, giao thông, y tế, nguồn tài chính, ..) cho xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ;

- Thu thập số liệu, xây dựng bản đồ phông phóng xạ tự nhiên, các khu vực trọng điểm, bản đồ phông nhân tạo của tỉnh Quảng Ngãi;

- Thu thập và phân tích nồng độ nhân phóng xạ có trong mẫu môi trường bao gồm mẫu đất đá, mẫu không khí trên địa bàn Quảng Ngãi;

- Xây dựng Bản kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp Tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong đó thể hiện được cơ chế phối hợp, điều hành giữa các Ban, Ngành trong Tỉnh, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, các cơ sở bức xạ và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ của tỉnh Quảng Ngãi;

- Xây dựng 03 kịch bản ứng phó sự cố trên cơ sở đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố bức xạ điển hình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

- Xây dựng chương trình tập huấn nâng cao nhận thức cho các cá nhân, tổ chức tham gia ƯPSC.

II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Page 8: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

8

1. Nghiên cứu tổng quan về tình hình ứng dụng bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Xem xét và đánh giá các mối nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến các ứng dụng bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

a) Tình hình ứng dụng năng lượng nguyên tử trong một số lĩnh vực chính

- Trong công nghiệp:

Trong năm 2012, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 07 cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ trong các lĩnh vực công nghiệp là đo mức và chụp ảnh phóng xạ công nghiệp.

Danh sách cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ trong công nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (tính đến tháng 12/2012):

STT Tên cơ sở Địa chỉ

11

Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Quảng Ngãi

KCN Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi

22

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi

184 Đại Lộ Hùng Vương - TP Quảng Ngãi

43

Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Việt Nam

Khu Kinh tế Dung Quất - Bình Thuận - Bình Sơn - Quảng Ngãi

54

Trung tâm thí nghiệm và kiểm định xây dựng Quảng Ngãi

Số 143 Trần Hưng Đạo - TP Quảng Ngãi - tỉnh Quảng Ngãi

65

Ban Quản lý dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất

208 Hùng Vương - thành phố Quảng Ngãi - tỉnh Quảng Ngãi

76

Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn

Số 208 Đại lộ Hùng Vương, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

87

Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp đóng Tàu thủy Dung Quất

Thôn Tân Hy - xã Bình Đông - huyện Bình Sơn - tỉnh Quảng Ngãi

Bảng 1.1: Danh sách cơ sở có nguồn phóng xạ trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Trong y tế:

Theo Báo cáo công tác an toàn bức xạ năm 2012, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 28 cơ sở sử dụng thiết bị X-quang. Tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi, ngoài việc sử dụng các thiết bị X-quang để chẩn đoán, Khoa y học hạt nhân còn sử dụng một số nguồn phóng xạ để khám và chữa bệnh.

b. Công tác quản lý an toàn bức xạ tại địa phương:

Page 9: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

9

Theo phân cấp quản lý cấp phép về cơ sở sử dụng thiết bị X quang y tế, Sở KH&CN đã thực hiện được việc cấp phép cho các cơ sở X quang y tế, gồm cả cấp phép cơ sở mới, gia hạn, bổ sung. Công tác tư vấn an toàn bức xạ cũng đã đi vào chiều sâu với nội dung cụ thể. Sở KHCN phối hợp với các đơn vị khác tham gia các đợt thanh-kiểm tra về nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ; hoàn thành đúng thời gian, có chất lượng và đã phát hiện sai phạm tại một số cơ sở.

Thông qua công tác thẩm định trước khi cấp phép, Sở KHCN đã giúp các cơ sở y tế tuân thủ khá tốt các quy định về an toàn bức xạ như: kiểm định thiết bị đạt tiêu chuẩn vận hành, phòng đặt thiết bị X-quang bảo đảm an toàn bức xạ cho môi trường xung quanh và kỹ thuật viên, nhân viên vận hành thiết bị được đào tạo về an toàn bức xạ.

c) Phân nhóm nguy cơ xảy ra sự cố bức xạ, hạt nhân

Nhóm nguy cơ gây ra sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi bao gồm nhóm IV và V theo hướng dẫn trong Thông tư số 24/2012/TTBKHCN hướng dẫn về việc lập và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh và cấp cơ sở.

2. Điều tra thu thập các thông tin cơ bản (thông tin liên lạc, giao thông, y tế, nguồn tài chính, nhân lực) cho xây dựng kê hoạch ứng phó sự cố bức xạ

Qua phân tích các thông tin cơ bản, nhóm thực hiện đưa ra một số thuận lợi và khó khăn trong công tác chuẩn bị và ứng phó sự cố như sau:

a) Khó khăn

Địa hình Quảng Ngãi nghiêng dốc, lũ lụt thường xảy ra. Mùa mưa vào các tháng 9, 10, 11, 12 với mưa lớn, lũ là những yếu tố bất lợi gây ảnh hưởng tới việc ứng phó khi sự cố xảy ra.

Quảng Ngãi tập trung sinh sống của nhiều dân tộc cùng với địa hình một số huyện miền núi khá hiểm trở. Điều này cũng có thể gây khó khăn cho việc chuẩn bị và ứng phó sự cố.

Hệ thống cơ sở y tế của tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và phục vụ việc chẩn đoán và điều trị những người bị ảnh hưởng trong sự cố bức xạ, hạt nhân.

Sự hiểu biết của người dân về công tác đảm bảo an toàn bức xạ và ứng phó sự cố chưa có. Đây cũng là khó khăn chung đối với nhiều tỉnh/thành phố khác. Địa phương cần có kế hoạch nâng cao nhận thức của xã hội trong các công tác này.

Hiện tại, Quảng Ngãi có nhiều khu công nghiệp hoạt động với vốn đầu tư trong nước và ngoài nước lớn., khai thác du lịch phát triển mạnh. Đây là điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng cần sự quan tâm của địa phương để đảm bảo an toàn, tránh sự cố về mất an ninh xảy ra gây ảnh hưởng đến các hoạt động đó.

Page 10: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

10

Hệ thống ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân của Quảng Ngãi chưa được xây dựng, chưa có sự phân công trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị và ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân.

b) Thuận lợi

Sự quan tâm, chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ngãi trong việc xây dựng kế hoạch UPSC và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ứng phó sự cố trên địa bàn tỉnh. Sở KHCN địa phương cũng có nhiều hoạt động để nâng cao nhận thức cho cộng đồng.

Hệ thống thông tin liên lạc tương đối tốt. Đây là một tiền đề thuận lợi giúp người dân tiếp cận dễ dàng với các thông tin về khoa học - kỹ thuật, giáo dục sức khoẻ. Khi có sự cố xảy ra, hệ thống thông tin là công cụ trao đổi giữa hệ thống ứng phó của địa phương với người dân để có các tư vấn, hướng dẫn, chỉ đạo nhanh chóng, thuận lợi.

Giáo dục đào tạo cũng được chú trọng nhằm nâng cao văn hóa và tri thức của nhân dân. Đây cũng là kênh quan trọng để phổ biến kiến thức về an toàn bức xạ và ứng phó sự cố đến nhiều tầng lớp học sinh, sinh viên và người dân.

Tỉnh Quảng Ngãi hiện có Trung tâm kỹ thuật quan trắc môi trường trực thuộc Ban Quản lý khu kinh tế Dung Quất, trung tâm có chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu và theo dõi, giám sát cảnh báo ô nhiễm về sự cố môi trường. Nếu có thể sử dụng để giám sát, đánh giá phông bức xạ môi trường cho khu kinh tế Dung Quất nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng thì rất thuận lợi.

UBND tỉnh Quảng Ngãi đã giao cho Sở KHCN tỉnh Quảng Ngãi phối hợp với Trung tâm HTKT An toàn bức xạ và Ứng phó sự cố thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”. Mục tiêu của đề tài là tăng cường năng lực quản lý cho cán bộ của các sở ngành có liên quan tới công tác quản lý ATBXHN ở địa phương; nâng cao nhận thức và năng lực ứng phó sự cố trong chính quyền các cấp và cộng đồng trong trường hợp mất an toàn, an ninh nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ trên địa bàn tỉnh.

3. Nghiên cứu tổng quan về công tác ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân của tỉnh. Xem xét vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các ban ngành trong tỉnh, xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân.

Nhóm thực hiện đã biên soạn Dự thảo Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo hướng dẫn trong Thông tư 24/2012/BKHCN và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Bản kế hoạch đã đề xuất cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố đã được nêu cụ thể.

Page 11: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

11

Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Quảng Ngãi

4. Xây dựng kịch bản ứng phó sự cố bức xạ có xác suất xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

a) Kịch bản ứng phó sự cố đối với nguồn phóng xạ vô chủ.

STT Thời gian Sự kiện chính

1 12h00 Chủ cơ sở nghi ngờ vật thể lạ là nguồn phóng xạ vô chủ.

2 12h05 Chủ cơ sở gọi điện thoại tới Sở KHCN Quảng Ngãi.

3 12h15 Sở KHCN Quảng Ngãi gọi điện thoại tới chủ cơ sở.

4 12h20 Sở KHCN Quảng Ngãi cử cán bộ tới cơ sở để xác minh sự cố.

TỔ CHỨC THAM GIA ỨNG PHÓ

SỞ KHCN – Cơ quan thường trực

CÔNG AN TỈNH

SỞ Y TẾ

SỞ TÀI CHÍNH

SỞ CÔNG THƯƠNG

SỞ GTVT

SỞ LĐ-TB-XH

TỔ CHỨC TÌNH NGUYỆN

CÁC HIỆP HỘI

BỘ CHQS

UBND TỈNH QUẢNG NGÃI

SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

UBND CÁC CẤP

TRUNG TÂM HTKT ATBX & UPSC

VIỆN NGHIÊN CỨU HẠT NHÂN ĐÀ LẠT

HỆ THỐNG ỨNG PHÓ QUỐC GIA

SỞ NN&PTNT

SỞ KH - ĐT

UBND CÁC CẤP NƠI XẢY RA SỰ CỐ

BCH BĐ BIÊN PHÒNG

ĐƠN VỊ HỖ TRỢ KỸ THUẬT

BỆNH VIỆN ĐA KHOA

BAN CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ, HẠT NHÂN

SỞ NỘI VỤ

Chỉ đạo Hỗ trợ Phối hợp

CỤC HẢI QUAN QUẢNG NGÃI

SỞ, BAN, NGÀNH TỔ CHỨC QUẦN CHÚNG

ĐƠN VỊ TƯ VẤN ATBXHN

Page 12: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

12

STT Thời gian Sự kiện chính

5 12h40 Sở KHCN xác định mức báo động, gọi điện thoại thông báo tới UBND Phường XYZ, đơn vị hỗ trợ kỹ thuật an toàn bức xạ, Ban chỉ huy ứng phó sự cố tỉnh Quảng Ngãi.

6 12h50 UBND Phường chỉ đạo lực lượng công an phường xuống hiện trường.

Lực lượng công an phường xuống hiện trường tiến hành tác nghiệp

7 13h15 Lãnh đạo Sở KHCN (với tư cách trưởng Ban Chỉ huy ứng phó sự cố) cung cấp một số thông tin sơ bộ về sự cố cho cơ quan truyền thông.

8 13h30 Nhóm đánh giá an toàn bức xạ tới hiện trường tiến hành tác nghiệp.

9 14h10 Nhóm đánh giá an toàn bức xạ hoàn thành các tác nghiệp cần thiết, bắt đầu tiến hành đưa nguồn phóng xạ vào bình chì.

10 14h30 Hoàn thành việc đưa nguồn phóng xạ vào bình chì.

Họp báo cáo kết thúc ưpsc.

b) Kịch bản ứng phó sự cố đối với vận chuyển nguồn phóng xạ trên đường thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

STT Thời gian Sự kiện

1 22h:00 Xảy ra va chạm.

2 22h:02 Người dân tới cứu lái xe và nhân viên áp tải.

3 22h:05 Xe có dấu hiệu phát cháy

4 22h:10 Người dân gọi điện thoại tới cảnh sát PCCC 114, cứu thương 115 xin trợ giúp.

5 22h:25 Cảnh sát PCCC có mặt tại hiện trường và phát hiện ra đây là xe vận chuyển chất phóng xạ.

6 22h30 Cảnh sát PCCC khảo sát sơ bộ mức bức xạ cách xe 30m.

Thiết lập hàng rào tạm thời 30m.

Cảnh sát PCCC dập lửa theo kế hoạch riêng thông thường.

Page 13: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

13

STT Thời gian Sự kiện

7 22h40 Cảnh sát PCCC liên lạc tới Sở KH&CN xin thông tin về xe và trợ giúp về an toàn bức xạ.

Cảnh sát PCCC liên lạc tới công an khu vực xin trợ giúp về an ninh trật tự

8 23h00 Sở KH&CN cung cấp thông tin trợ giúp cho cảnh sát PCCC.

9 23h10 Công an khu vực có mặt tại hiện trường

Trao đổi thông tin với cảnh sát PCCC;

Tiến hành đảm bảo an ninh trật tự, phân luồng giao thông.

10 23h25 Cảnh sát PCCC hoàn thành việc dập lửa.

12 23h30 Cán bộ Sở KH&CN khảo sát lại suất liều bức xạ quanh xe

13 23h40 Sở KH&CN phối hợp Cảnh sats PCCC thu hồi nguồn và đánh giá toàn vẹn nguồn phóng xạ, đưa về nơi lưu giữ an toàn. Sở KH&CN liên hệ công ty sở hữu nguồn phóng xạ để tiếp nhận nguồn.

14 23h50 Sở KH&CN báo cáo Ban chỉ huy ứng phó sự cố của tỉnh

15 24h00 Sở KH&CN cung cấp thông tin cho báo chí.

Kết thúc ứng phó sự cố

c) Kịch bản ứng phó sự cố với sự cố nguồn phóng xạ trong NDT.

Các bước thực hiện

Các sự kiện, thao tác chính

Thiết bị chụp ảnh phóng xạ không được giám sát thích hợp tại khu vực công trường. Đã xảy ra mất thiết bị.

Bước 1 Trao đổi thông tin với nhóm sửa đường ống để tìm kiếm

Bước 2 Báo cáo với trưởng công trường tình hình và đề nghị cho phép tìm kiếm toàn bộ công trường

Bước 3 Sử dụng máy đo bức xạ tìm kiếm toàn bộ khu vực công trường

Bước 4 Báo cáo cho cán bộ phụ trách an toàn của công ty

Page 14: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

14

Bước 5 Cán bộ phụ trách an toàn bức xạ khởi động kế hoạch ứng phó sự cố, điều động thêm nhân viên khác đến để nhanh chóng tìm kiếm nguồn.

Bước 6 Thiết bị không thể tìm thấy trong công trường. Có ai đó đã mang thiết bị ra ngoài công trường

Bước 7 Chỉ huy ứng phó sự cố của công ty, cán bộ phụ trách an toàn đến hiện trường để chỉ huy ứng phó sự cố

Bước 8 Sự cố vượt quá khả năng ứng phó của công ty. Chỉ huy ứng phó sự cố của Công ty gọi điện yêu cầu trợ giúp đến Sở KHCN tỉnh Quảng Ngãi, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân

Bước 9 Sở KHCN tỉnh Quảng Ngãi thu thập toàn bộ thông tin và báo cáo Ban chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân cấp tỉnh, đề nghị khởi động kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh

Bước 10 BCH cấp tỉnh yêu cầu Lãnh đạo Sở KHCN là Chỉ huy hiện trường có trách nhiệm phối hợp với Chính quyền và công an khu vực để tìm kiếm nguồn phóng xạ.

Bước 11 Ban chỉ huy ứng phó sự cố cấp tỉnh đề nghị Trung tâm HTKT an toàn bức xạ và ứng phó sự cố cử cán bộ vào Quảng Ngãi để hỗ trợ.

Bước 12 Chỉ huy hiện trường đã chỉ đạo tìm kiếm toàn bộ khu công nghiệp nhưng chưa có kết quả.

Bước 13 Sang ngày thứ 2, cán bộ Trung tâm HTKT vào đến Quảng Ngãi, với thiết bị máy móc hiện đại đã tiến hành rà soát nhanh lại khu công nghiệp và một số địa điểm nghi vấn.

Bước 14 Chiều ngày thứ 2 phát hiện thấy nguồn tại một cơ sở thu mua sắt thép phế liệu

Bước 15 Người chủ cơ sở báo cáo là có người đem bán bình chứa kim loại nên đã mua.

Bước 16 Các lực lượng ứng phó của địa phương phối hợp đơn vị hỗ trợ kỹ thuật tiến hành đánh giá tình trạng nguồn và sau đó thu hồi nguồn phóng xạ.

Bước 17 BCH cấp tỉnh yêu cầu công ty NDT lập báo cáo giải trình, hậu quả và bài học kinh nghiệm, xử phạt về hành vi quản lý nguồn phóng xạ, bồi thường toàn bộ chi phí cho việc ứng phó sự cố.

Bước 18 BCH cấp tỉnh gửi báo cáo về sự cố đến BCH cấp quốc gia

Page 15: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

15

5. Xây dựng chương trình tập huấn nâng cao nhận thức cho các cá nhân, tổ chức tham gia ứng phó sự cố

Chương trình tập huấn đã diễn ra trong 2 ngày (27-28/2/2014) với sự tham dự của 50 học viên đến từ 41 cơ quan/đơn vị trong tỉnh. Lớp tập huấn bước đầu đã cung cấp được những kiến thức cơ bản trong công tác chuẩn bị và ứng phó sự cố cho những tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh Quảng Ngãi.

6. Thu thập số liệu, xây dựng bản đồ phông phóng xạ nhân tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Hình 6.1a: Phân bố các giá trị suất liều đo

được tại Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp đóng Tàu thủy Dung Quất

Hình 6.1b: Phân bố các giá trị suất liều đo được tại Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp đóng Tàu

thủy Dung Quất trên nền ảnh vệ tinh.

Hình 6.2a: Phân bố các giá trị suất liều đo được tại Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn (khu vực nhà máy)

Hình 6.2b: Phân bố các giá trị suất liều

đo được tại Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn (khu vực nhà máy)

trên nền ảnh vệ tinh.

Page 16: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

16

Hình 6.3a: Phân bố các giá trị suất liều đo

được tại Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Quảng Ngãi

Hình 6.3b: Phân bố các giá trị suất liều đo được tại Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Quảng Ngãi

trên nền ảnh vệ tinh.

Hình 6.4a: Phân bố các giá trị suất liều đo

được tại Bệnh viện Quảng Ngãi

Hình 6.4b: Phân bố các giá trị suất liều đo được tại Bệnh viện Quảng

Ngãi trên nền ảnh vệ tinh.

Hình 6.5a: Phân bố các giá trị suất liều đo được tại Công ty TNHH Công nghiệp nặng

Doosan Việt Nam

Hình 6.5b: Phân bố các giá trị suất

liều đo được tại Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Việt Nam trên

nền ảnh vệ tinh.

Page 17: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

17

Hình 6.6a: Phân bố các giá trị suất liều đo được tại Trung tâm thí nghiệm và kiểm định

xây dựng

Hình 6.6b: Phân bố các giá trị suất liều

đo được tại Trung tâm thí nghiệm và kiểm định xây dựng trên nền ảnh vệ tinh.

Hình 6.7a: Phân bố các giá trị suất liều đo

được tại Ban Quản lý dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất

Hình 6.7b: Phân bố các giá trị suất liều đo được tại BQLDA NM lọc dầu Dung

Quất trên nền ảnh vệ tinh.

Biểu diễn suất liều theo mầu sắc

Suất liều ( µSv/giờ) Mầu sắc hiển thị

0 – 0,3 0,3 – 3,116

3,116 – 5,116 5,116 – 7,616 7,616 – 10,116

Trong khuôn khổ Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ “: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” năm 2012 - 2013, nhóm khảo sát của Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật an toàn bức xạ và ứng phó sự cố đã thu thập

Page 18: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

18

được 2.615 số liệu về phông phóng xạ môi trường quanh các cơ sở có sử dụng nguồn phóng xạ (trong thuyết minh là 700 điểm đo).

Từ các số liệu thu được về phông phóng xạ môi trường thu được có thể thấy, suất liều bức xạ tại các khu vực này tương đối thấp, nằm trong dải từ 0,042 đến 0,243 Sv/h.

So sánh với phông phóng xạ tự nhiên trung bình trên thế giới (0,2 – 0,3 Sv/h) thì mức phông phóng xạ tự nhiên tại Quảng Ngãi ở mức bình thường.

7. Thu thập số liệu, xây dựng bản đồ phông phóng xạ tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi xây dựng bản đồ phông phóng xạ tự nhiên

a) Bảng tổng hợp dữ liệu đo của các Huyện/Thành phố Quảng Ngãi

Huyện

Đức Phổ

Huyện Sơn Tịnh

Huyện Tư

Nghĩa

Huyện Mộ Đức

Huyện Nghĩa Hành

Huyện Minh Long

Huyện Ba Tơ

Huyện Bình Sơn

Giá trị trung bình

(μSv/h) 0.107 0.098 0.085 0.090 0.072 0.072 0.089 0.075

Giá trị

nhỏ nhất 0.037 0.029 0.036 0.037 0.037 0.041 0.033 0.021

Giá trị

lớn nhất 0.213 0.245 0.221 0.274 0.173 0.168 0.219 0.188

Số điểm đo 4332 4786 3726 2247 3168 1561 3298 4387

Huyện

Sơn Hà

Huyện Sơn Tây

Huyện Tây Trà

Huyện Trà

Bồng

Huyện đảo Lý

Sơn

Thành phố Quảng Ngãi

Giá trị trung bình

(μSv/h) 0.062 0.122 0.102 0.080 0.057 0.105

Giá trị

nhỏ nhất 0.030 0.069 0.047 0.037 0.018 0.038

Giá trị

lớn nhất 0.112 0.184 0.167 0.153 0.150 0.195

Số điểm đo 1320 1738 1488 1541 841 1293

Page 19: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

19

c) Lọc điểm đại diện để vẽ bản đồ trên nền bản đồ GIS tỉnh Quảng Ngãi

STT Thành phố/Huyện Số điểm đo

1 Ba Tơ 250

2 Bình Sơn 363

3 Đức Phổ 317

4 Lý Sơn 842

5 Minh Long 102

6 Mộ Đức 206

7 Nghĩa Hành 218

8 Sơn Hà 142

9 Sơn Tây 71

10 Sơn Tịnh 290

11 Tây Trà 101

12 Thành phố Quảng Ngãi 1240

13 Trà Bồng 81

14 Tư Nghĩa 277

Tổng cộng 4553

d) Bản đồ phóng xạ trên nền bản đồ GIS tỉnh Quảng Ngãi

Hình 7.1. Bản đồ phóng xạ môi trường trên nên bản đồ GIS tỉnh Quảng Ngãi

Page 20: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

20

Từ các số liệu về phông phóng xạ tự nhiên thu được có thể thấy, suất liều bức xạ tại khu vực thành phố Quảng Ngãi, các khu vực đông dân cư, tại các huyện trên địa bàn tỉnh tương đối thấp, nằm trong dải từ 0,018 Sv/h đến 0,274 Sv/h.

So sánh với phông phóng xạ tự nhiên trung bình trên thế giới (0,2 – 0,3 Sv/h) thì mức phông phóng xạ tự nhiên tại Quảng Ngãi ở mức bình thường.

8. Thu thập và phân tích nông độ nhân phóng xạ trong mỗi môi trường bao gồm mẫu đất, mẫu không khí trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Đoàn khảo sát đã tiến hành lấy 21 mẫu đất bằng thiết bị lấy mẫu chuyên dụng. Các mẫu được lấy từ mặt đất đến chiều sâu 30 cm so với mặt đất. Vị trí các điểm lấy mẫu đất được thể hiện trên Hình 8.1 bởi các điểm màu xanh.

Đoàn khảo sát đã tiến hành lấy 14 mẫu khí và đo trực tiếp bằng máy Rad7. Ví trí các điểm lấy mẫu khí được thể hiện trên hình 8.1 bởi các điểm mầu vàng.

Hình 8.1: Vị trí các điểm lấy mẫu đất và khảo sát nồng độ Radon trên địa bàn tỉnh Quảng

Ngãi trên nền ảnh vệ tinh.

Page 21: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

21

Bảng 8.1: Kết quả phân tích mẫu đất

Kết quả phân tích trong Bảng 8.1 cho thấy, hoạt độ riêng của các nhân phóng xạ K-40, Urani và Thori trong các mẫu đất thu thập được tại các khu vực gần thành phố Quảng Ngãi và các huyện trong địa bàn tỉnh có hoạt độ riêng tương đối thấp. Đối với các mẫu này, hoạt độ riêng của K-40 trong dải từ 3,57 Bq/kg đến 1024,4 Bq/kg với giá trị trung bình là 490,9 Bq/kg; hoạt độ riêng của Urani nằm trong dải từ 1,47 Bq/kg đến 188,16 Bq/kg với giá trị trung bình là 47,5 Bq/kg; hoạt độ riêng của Thori-232 trong dải từ 2,96 Bq/kg đến 106,23 Bq/kg với giá trị trung bình 62,8 Bq/kg.

Trung bình hoạt độ riêng của Urani và Thori trong các mẫu đất của Việt Nam tương ứng là 46,0 Bq/kg và 59,0 Bq/kg. Như vậy so với hoạt độ riêng của Urani và Thori trong các mẫu đất của Việt Nam, hoạt độ riêng của Urani và Thori-232 trong các mẫu đất thu thập được trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có giá trị lớn hơn một chút không đáng kể.

Page 22: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

22

Bảng 8.2: Kết quả phân tích mẫu khí radon

Các kết quả phân tích nồng độ khí phóng xạ Radon trong không khí cho thấy lượng khí phóng xạ Randon trong không khí trên địa bàn tỉnh ở mức thấp và không có bất thường. Đo khí radon sử dụng máy RAD7 là phương pháp đo nhanh để kiểm soát phóng xạ radon tại 1 vị trí đặt máy đo.

Hàm lượng radon trong không khí thay đổi nhiều theo mùa, theo thời tiết và theo thời gian trong ngày. Việc kiểm soát Radon cần phải kiểm soát liên tục trong thời gian dài (3-6 tháng) thì sẽ có nhiều ý nghĩa hơn trong việc đánh giá liều Radon đối với cộng đồng.

9. Tổ chức hội thảo khoa học

a) Hội thảo 1: Hội thảo đóng góp ý kiến hoàn thiện Bản kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Trung tâm HTKT đã phối hợp với Sở KHCN Quảng Ngãi tổ chức 01 buổi hội thảo xin ý kiến đóng góp cho dự thảo Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Quảng Ngãi. Hội nghị có sự tham gia của nhiều Sở ngành liên quan đã được quy định trách nhiệm trong bản Dự thảo. Hội thảo đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp tích cực của các đại điểu.

b) Hội thảo 2: Hội thảo trước khi nghiệm thu đề tài

Page 23: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

23

Để chuẩn bị cho nghiệm thu của đề tài, cơ quan chủ trì phối hợp với Sở KHCN Quảng Ngãi tổ chức Hội thảo trước nghiệm thu đề tài nhằm hoàn thiện tất cả các nội dung của đề tài. Hội thảo cũng đã có nhiều ý kiến đóng góp của các đại biểu từ các đơn vị và giúp cho cơ quan chủ trì hoàn thiện thêm các sản phẩm của đề tài.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trung tâm HTKT với năng lực chuyên môn, trang thiết bị hiện đại, sự nỗ lực của các cán bộ tham gia thực hiện đề tài cùng với sự phối hợp, cộng tác tích cực của Phòng Quản lý công nghệ và Sở hữu trí tuệ; các phòng ban liên quan và sự ủng hộ, hỗ trợ của Lãnh đạo Sở KH&CN tỉnh Quảng Ngãi và các Sở, ban ngành liên quan, Trung tâm Hỗ kỹ thuật an toàn bức xạ và ứng phó sự cố đã đảm bảo được nội dung nghiên cứu và hoàn thành các sản phẩm theo mục tiêu của đề tài. (01 báo cáo tổng hợp, 01 Dự thảo Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân cấp tỉnh, các bản đồ dữ liệu phóng xạ, các chuyên đề khác).

2. Kiến nghị

Để hoàn thiện, phát huy kết quả của Đề tài “Nghiên cứu xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật an toàn bức xạ và ứng phó sự cố đề nghị Lãnh đạo Sở KHCN Quảng Ngãi triển khai thêm một số nhiệm vụ trong năm 2014 và các năm tiếp theo:

- Hoàn thiện thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh có công văn gửi Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Kế hoạch phòng chống và ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

- Trang bị một số thiết bị, dụng cụ, phương tiện thiết yếu phục vụ công tác ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân;

- Xây dựng chương trình, tổ chức diễn tập ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trong năm 2014 với kịch bản đã được xây dựng và định kỳ hàng năm;

- Tiếp tục xây dựng một số kịch bản và quy trình ứng phó sự cố đối với một số tình huống khác (ứng phó sự cố vận chuyển nguồn phóng xạ từ biên giới vào nội địa; ứng phó sự cố phát hiện hàng hóa bị nhiễm bẩn phóng xạ; ứng phó sự cố nhiễm bẩn phóng xạ trong không khí do sự cố từ nhà máy điện hạt nhân Trung Quốc và các nước trong khu vực gây ra,…);

- Hàng năm thực hiện điều tra, khảo sát số liệu tại các khu vực bổ sung cho bản đồ dữ liệu phóng xạ tỉnh Quảng Ngãi làm cơ sở cho công tác ứng phó sự cố;

- Tổ chức đào tạo định kỳ hàng năm các kiến thức về an toàn bức xạ và ứng phó sự cố cho lực lượng có trách nhiệm ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân của các Sở, ngành trong tỉnh.

Page 24: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

24

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Báo cáo công tác an toàn bức xạ năm 2012 của Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Ngãi

2. Nghị định số 07/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật năng lượng nguyên tử.

3. Nghị định 71/2002/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh tình trạng khẩn cấp trong trường hợp có thảm hoạ, dịch bệnh nguy hiểm.

4. Kịch bản diễn tập ứng phó sự cố ở Hà nội, Lạng Sơn.

5. Luật Trưng mua, Trưng dụng tài sản, số 15/2008/QH12 ngày 03/08/2010.

6. Luật Năng lượng nguyên tử. Quốc hội thông qua ngày 03/06/2008.

7. Quyết định số 1360QĐ-UBND ngày 17/9/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt triển khai thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ năm 2012.

8. Thông tư số 24/2012/TT-BKHCN ngày 4/12/2012 của Bộ trưởng Bộ KHCN hướng dẫn lập và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh và cấp cơ sở.

9. Văn bản quy định chức năng nhiệm vụ của một số Sở, ngành của Quảng Ngãi trên Internet.

10. Website của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân: http://varans.vn

11. Webiste của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi: http://www.quangngai.gov:.vn

Tiếng Anh:

12. Arrangements for Preparedness for a Nuclear or Radiological, IAEA, Vienna, 2007.

13. Evironmental Protection Agency Radiological Emergency Response Plan, 2000.

14. Hazmat Plan, Austrailia, 2005

15. Generic procedures for assessment and response during a radiological emergency, IAEA, Vienna, 2000.

16. Generic procedure for monitoring in a nuclear or radiological emergency, IAEA, Vienna, 1999

17. Method for Developing Arrangements for Response to a Nuclear or Radiological Emergency, IAEA, Vienna, 2003.

18. Manual for First Responsders to a Radiological Emergency, IAEA, Vienna, 2006.

Page 25: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn

25

19. Malaysian Emergency Response Plan for Radiological, Malaysia, 2010

20. National Radiological Emergency Preparedness and Response Plan, Philippines, 2002.

21. Preparation, Conduct and Evaluation of Exercises to Test Preparedness for a Nuclear or Radiological Emergency, IAEA, Vienna, 2005.

22. Preparedness and Response for a Nuclear or Radiological Emergency, Safety Report Series No.49, IAEA, Vienna, 2002.

23. Radiological emergency response independent study, USA, 1998.

24. Radiological Emergency Management, USA, 2000.

25. Tài liệu thu thập từ các chương trình đào tạo nước ngoài về ứng phó sự cố của cán bộ Trung tâm HTKT ATBX&UPSC.