Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 7: 577-587 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(7): 577-587 www.vnua.edu.vn
577
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO THẢO QUẢ (Amomum aromaticum Roxb.)
Nguyễn Thanh Hải1*, Nguyễn Thị Dinh1, Nguyễn Thị Thơm2, Nguyễn Thị Ngọc Hân1, Nguyễn Thị Lâm Hải1, Đinh Trường Sơn1,
Đặng Thị Thanh Tâm1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Phạm Thị Thu Hằng1
1Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2Trung tâm nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ, Viện Khoa học Lâm nghiệp
*Tác giả liên hệ: [email protected]
Ngày nhận bài: 05.10.2018 Ngày chấp nhận đăng: 23.10.2019
TÓM TẮT
Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) là một loại dược liệu quý trong y học cổ truyền cũng như trong tây y. Nó
cũng được sử dụng làm gia vị trong chế biến thực phẩm. Do vậy, việc nhân nhanh cây thảo quả phục vụ bảo tồn và sản
xuất là rất cần thiết. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây thảo quả từ đoạn thân
ngầm mang mắt ngủ. Thời gian thích hợp nhất trong năm để thu mẫu đoạn thân ngầm mang mắt ngủ thảo quả là từ
tháng 4 đến tháng 6. Xử lí HgCl2 nồng độ 0,1% trong 8 phút là thích hợp nhất cho việc khử trùng đoạn thân ngầm mang
mắt ngủ thảo quả với tỉ lệ mẫu sạch bệnh và bật chồi đạt 26,67%. Môi trường MS bổ sung 1,0 mg/L BAP là môi trường
thích hợp nhất trong giai đoạn nhân nhanh, với hệ số nhân là 4,13 chồi/mẫu, chiều cao chồi trung bình 5,4 cm và chất
lượng chồi tốt sau 6 tuần nuôi cấy. Môi trường ra rễ thích hợp cho chồi thảo quả là MS có bổ sung 0,5 mg/L IBA với tỉ lệ
ra rễ đạt 100%, số rễ trung bình đạt 5,5 rễ/chồi và chiều dài rễ trung bình đạt 6,1 cm sau 8 tuần nuôi cấy.
Từ khóa: Amomum aromticum Roxb., nhân giống in vitro, thảo quả.
Study on Micropropagation of Cardamom (Amomum aromaticum Roxb.)
ABSTRACT
Cardamom (Amomum aromaticum Roxb.) is one of the precious medicinal herbs. It also has been used as a
spice in food processing. The aim of this study was to establish a protocol for in vitro propagation of Amomum
aromaticum Roxb. from rhizome buds, producing materials for mass-scale production as well as conservation. The
most suitable time to collect rhizome buds of Amomum aromaticum Roxb. samples for in vitro propagation was from
April to June. The rhizome buds were best sterilized with 0.1% HgCl2 in 8 minutes. The highest shoot multiplication
rate (4.13 shoot/explant; length of shoots 5.4 cm) was obtained on MS medium supplemented with 1.0 mg/L BAP
after 6 weeks of culture. 100% of the shoots produced roots within 8 weeks on MS medium containing 0.5 mg/L IBA.
Keywords: Amomum aromaticum Roxb., rhizome buds, micropropagation.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thảo quả còn được gọi là cây đò ho, thảo
đậu khấu hay mác hấu, có tên khoa học là
Amomum aromaticum Roxb., thuộc chi Sa nhân
(Amomum), họ Gừng (Zingiberaceae). Cây thảo
quả một trong những loại lâm sản ngoài gỗ có
giá trị của Việt Nam. Trong y học cổ truyền dân
gian, hạt thảo quả được dùng làm thuốc chữa
đau bụng, đầy chướng, nấc, nôn ọe, tiêu chảy,
sốt rét, hôi miệng và sâu răng (Jafri & cs., 2001;
Đỗ Tất Lợi, 2005; Verma & cs., 2010). Ngoài ra,
thảo quả dược sử dụng rộng rãi trong nhiều món
ăn như một loại gia vị (Rahmatullah & cs.,
2009). Parihar & cs. (2012) đã chỉ ra rằng dịch
chiết thảo quả có hoạt tính kháng khuẩn
Klebsiella pneumoniae gây ra bội nhiễm ở
đường hô hấp. Bên cạnh đó, dịch chiết từ thảo
quả cũng tăng cường phản ứng miễn dịch đồng
thời tăng số lượng đạo thực bào và tế bào
lympho ở chuột. Nghiên cứu của Le & cs. (2017)
đã cho thấy dầu tinh chiết từ thảo quả còn có
Nghiên cứu nhân giống in vitro thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.)
578
hoạt tính kháng bệnh do nhiễm kí sinh trùng
Leishmania. Những nghiên cứu này một lần
nữa khẳng định giá trị của loài lâm sản này.
Với những giá trị như trên, việc nhân giống
thảo quả phục vụ bảo tồn và sản xuất quy mô
lớn là rất cần thiết. Hiện nay, các vùng trồng
thảo quả lớn và lâu đời của Việt Nam như Hà
Giang, Lào Cai và Lai Châu chủ yếu nhân giống
bằng hạt và bằng nhánh con của cây (Nguyễn
Bá Hoạt & Nguyễn Duy Thuần, 2005). Tuy
nhiên, các phương pháp này đem lại hiệu quả
chưa cao, chưa đáp ứng đủ nhu cầu đầu vào của
sản xuất. Phương pháp nhân giống bằng công
nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật hứa hẹn tạo ra
được số lượng cây lớn trong thời gian ngắn, cây
con sạch bệnh và chất lượng đồng đều hơn so với
phương pháp truyền thống.
Trên thế giới, việc nhân giống in vitro đã
được thực hiện trên một số loài thuộc chi
Amomum như Amomum longiligulare (Rao &
cs., 2003), Amomum krekrevanh (Tefera &
Wannakrairej, 2004) và Amomum subulatum
Roxb. (Sajina & cs., 1997; Pradhan & cs., 2014;
Poudel & cs., 2018). Tại Việt Nam, phương pháp
nuôi cấy mô tế bào thực vật cũng đã được sử
dụng để nhân giống một số loài thuộc chi này
như cây sa nhân tím - Amomum longiligulare
(Đặng Ngọc Phúc & cs., 2011), cây sa nhân thu
thập tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
(Trương Thị Bích Phượng & cs., 2017). Nghiên
cứu này được thực hiện với mục đích bước đầu
xây dựng qui trình nhân nhanh in vitro cây
thảo quả Amomum aromaticum Roxb.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu dùng trong nuôi cấy là đoạn thân
ngầm mang mắt ngủ cây thảo quả 6-8 năm tuổi
được cung cấp bởi Trung tâm Nghiên cứu Lâm
sản ngoài gỗ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khử trùng và nuôi cấy khởi động
Đoạn thân ngầm mang mắt ngủ cây thảo
quả được cắt thành đoạn chiều dài 3-5 cm, rửa
sạch dưới vòi nước chảy. Mẫu được cắt bỏ vảy
thừa và ngâm trong dung dịch xà phòng loãng
(1%, v/v) trong 10 phút rồi rửa trực tiếp dưới vòi
nước chảy. Sau đó, mẫu được lắc trong dung
dịch HgCl2 (0,05% hoặc 0,1%) hoặc Ca(ClO)2 (5%
hoặc 10%) trong 4, 8 hoặc 12 phút. Sau giai
đoạn khử trùng với hoá chất, mẫu được rửa sạch
với nước cất vô trùng 5 lần (Đặng Ngọc Phúc &
cs., 2011). Mẫu cấy sau khi khử trùng, cắt hai
đầu chiều dài còn 1,5-2 cm chứa mắt ngủ được
cấy vào môi trường MS (Murashige & Skoog,
1962) để phát sinh tạo chồi.
2.2.2. Nhân nhanh
Chồi nảy mầm từ đoạn thân ngầm mang
mắt ngủ có chiều cao 2,0-2,5 cm, lá xanh bóng
và sinh trưởng khỏe mạnh được sử dụng để tiến
hành nhân nhanh.
Chồi được nuôi cấy trong các môi trường
khác nhau MS, WPM (Lloyd & McCown, 1980)
và B5 (Gamborg & cs., 1968) để lựa chọn môi
trường nền tối ưu để nhân nhanh chồi.
Chồi được nuôi cấy trên môi trường MS có
bổ sung riêng rẽ benzylaminopurine (BAP: 0,25;
0,50; 0,75 và 1,00 mg/L), kinetin (0,50; 1,00;
1,50 và 2,00 mg/L) ở các nồng độ khác nhau để
lựa chọn nồng độ chất điều tiết sinh trưởng tối
ưu để nhân nhanh chồi.
2.2.3. Ra rễ cho chồi in vitro
Các chồi có chiều cao 4,5-5,0 cm, sinh
trưởng và phát triển tốt được cấy chuyển sang
môi trường MS bổ sung riêng rẽ indole-3-
butyric acid (IBA) và 1-Naphthaleneacetic acid
(α-NAA) ở các nồng độ khác nhau để kích thích
ra rễ.
2.2.4. Môi trường và điều kiện nuôi cấy
Tất cả các môi trường nuôi cấy rắn được bổ
sung 6,3 g/L agar và 30 g/L đường sucrose, pH
5,8. Môi trường nuôi cấy được khử trùng ở 1,1
atm, nhiệt độ 121C trong 20 phút. Các mẫu
được nuôi cấy trong điều kiện in vitro, 16h
sáng/8h tối, cường độ ánh sáng 2.000-2.500 lux,
nhiệt độ 25-27C.
2.2.5. Bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu
Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu
nhiên, mỗi công thức 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp
28-45 mẫ
kê, phân tích phương sai (ANOVA) trên ph
mềm SPSS 16.0.
3. KẾT QU
3.1. Nuôi c
3.1.1. Ảnh hư
và thời gian kh
vật liệu kh
Khâu vào m
trong một quy trình nhân gi
quả có chồ
dưới mặt đ
thường ch
khó khăn cho vi
cứu này, HgCl
khác nhau đã đư
Kết qu
Ca(ClO)2, vi
trùng làm tăng hi
lệ mẫu số
6,67%. Ở
bệnh đều là 4,44% sau 8 phút và 12 phút kh
trùng. Nồ
trùng tốt hơn, t
lượt là 5,19% sau 8 phút và 6,67% sau 12 phút.
Tuy nhiên, t
trùng bằng HgCl
Ghi chú: A
Hình 1.
Nguyễn T
ẫu/công thức.
phân tích phương sai (ANOVA) trên ph
m SPSS 16.0.
T QUẢ VÀ TH
3.1. Nuôi cấy khởi đ
nh hưởng củ
i gian khử trùng đ
u khởi đầu
Khâu vào mẫu đóng vai trò quan tr
t quy trình nhân gi
ồi nằm sát m
t đất, do đó đo
ng chứa nhiều vi khu
khó khăn cho việc kh
u này, HgCl2 hoặ
khác nhau đã được sử
t quả nghiên c
, việc tăng n
trùng làm tăng hiệu qu
ống và sạch b
nồng độ 5%, t
u là 4,44% sau 8 phút và 12 phút kh
ồng độ Ca(ClO)
t hơn, tỉ lệ m
t là 5,19% sau 8 phút và 6,67% sau 12 phút.
Tuy nhiên, tỉ lệ này v
ng HgCl2. Sử
Ghi chú: A - Sử dụng Ca(ClO)
Hình 1. Ảnh hư
n Thanh Hải, NguyĐinh Trư
c. Số liệu đư
phân tích phương sai (ANOVA) trên ph
THẢO LUẬN
i động
ủa loại, nồng đ
trùng đến hi
u đóng vai trò quan tr
t quy trình nhân giống
m sát mặt đất và thân k
do đó đoạn thân c
u vi khuẩn và n
c khử trùng mẫu. Trong nghiên
ặc Ca(ClO)2
ử dụng để kh
nghiên cứu cho thấ
c tăng nồng độ và th
u quả khử trùng m
ch bệnh biến đ
5%, tỉ lệ mẫu s
u là 4,44% sau 8 phút và 12 phút kh
a(ClO)2 10% cho k
mẫu sống và s
t là 5,19% sau 8 phút và 6,67% sau 12 phút.
này vẫn thấp hơn so v
ử dụng HgCl
A
Ca(ClO)2; B - S
nh hưởng của th
, Nguyễn Thị Dinh, NguyĐinh Trường Sơn, Đ
u được xử lý th
phân tích phương sai (ANOVA) trên ph
ng độ hóa ch
n hiệu quả
u đóng vai trò quan tr
ng in vitro. Th
t và thân khí sinh bò
n thân của thảo qu
n và nấm mốc, gây
u. Trong nghiên
ở các nồng đ
khử trùng mẫ
ấy khi sử d
và thời gian kh
trùng mẫu vớ
n đổi từ 2,22% đ
u sống và s
u là 4,44% sau 8 phút và 12 phút kh
10% cho kết quả
ng và sạch bệnh l
t là 5,19% sau 8 phút và 6,67% sau 12 phút.
p hơn so với khi kh
ng HgCl2 tùy từng n
Sử dụng HgCl
a thời gian kh
Dinh, Nguyễn Thị ng Sơn, Đặng Thị Thanh
lý thống
phân tích phương sai (ANOVA) trên phần
hóa chất
tạo
u đóng vai trò quan trọng
. Thảo
hí sinh bò
o quả
c, gây
u. Trong nghiên
ng độ
ẫu.
dụng
i gian khử
ới tỷ
2,22% đến
ng và sạch
u là 4,44% sau 8 phút và 12 phút khử
khử
nh lần
t là 5,19% sau 8 phút và 6,67% sau 12 phút.
i khi khử
ng nồng
độ và th
sống và s
(Hình 1). Qua đó có th
mẫu đo
bằng HgCl
nhấ
Pradhan & cs. (2014) và Poudel & cs. (2018) khi
nghiên c
lớn (
đoạ
Tuy nhiên
đưa ra k
Trong c
phương pháp kh
với th
này hoàn toàn phù h
của chúng tôi.
rất nhi
Phúc & cs.
khử
cây
chi Sa nhân
nghiên c
mẫu trong 5
bệnh dao đ
khử
sinh trư
và s
ng HgCl2
i gian khử trùng đ
Thơm, NguyễThanh Tâm, Nguy
và thời gian kh
ng và sạch bệ
(Hình 1). Qua đó có th
u đoạn thân ng
ng HgCl2 0,1% trong 8 phút cho k
ất với 17,04% m
Trong nghiên c
Pradhan & cs. (2014) và Poudel & cs. (2018) khi
nghiên cứu nhân nhanh
n (Amomum subulatum
ạn thân ngầ
Tuy nhiên, trong c
đưa ra kết quả
Trong cả ba nghiên c
phương pháp kh
i thời gian bi
này hoàn toàn phù h
a chúng tôi.
Kết quả kh
t nhiều so v
Phúc & cs. (2011
ử trùng đỉnh sinh trư
cây Amomum longiligulare
chi Sa nhân tương t
nghiên cứu này
u trong 5-18 phút cho t
nh dao động t
ử trùng tối ưu là 12 phút đ
sinh trưởng và đo
và sạch bệnh lầ
trùng đến hiệu qu
ễn Thị Ngọc Hân, NguyTâm, Nguyễn Thị Thùy Linh, Ph
i gian khử trùng khác nhau
ệnh biến đổi t
(Hình 1). Qua đó có thể kết lu
n thân ngầm mang m
0,1% trong 8 phút cho k
i 17,04% mẫu sống và s
Trong nghiên cứu của Sajina
Pradhan & cs. (2014) và Poudel & cs. (2018) khi
u nhân nhanh in vitro
Amomum subulatum
ầm mang m
trong cả 3 nghiên c
ả về tỷ lệ mẫ
ba nghiên cứu nêu trên đ
phương pháp khử trùng là s
i gian biến đổi từ 5 đ
này hoàn toàn phù hợp vớ
khử trùng củ
với nghiên c
2011), khi sử
nh sinh trưở
Amomum longiligulare
tương tự như th
u này cho thấy
18 phút cho t
ng từ 53,33% đ
i ưu là 12 phút đ
ng và đoạn thân l
ần lượt là 91,11% và 86,67%.
B
u quả tạo vật li
c Hân, Nguyễn ThThùy Linh, Phạm Th
trùng khác nhau,
i từ 6,67% đ
ết luận, việc kh
m mang mắt ngủ
0,1% trong 8 phút cho k
ng và sạch bệnh.
a Sajina & cs. (1997),
Pradhan & cs. (2014) và Poudel & cs. (2018) khi
in vitro cây
Amomum subulatum Roxb.) đều s
m mang mắt ngủ để
3 nghiên cứu đ
ẫu sống và s
u nêu trên đ
trùng là sử dụng HgCl
5 đến 10 phút. K
ới kết quả nghiên c
ủa chúng tôi th
nghiên cứu của Đ
ử dụng HgCl
ởng và đoạn thân c
Amomum longiligulare T.L.Wu cùng thu
như thảo quả
thời gian kh
18 phút cho tỉ lệ mẫu sống và s
53,33% đến 91,11%. Th
i ưu là 12 phút đối với cả
n thân lần với tỷ lệ
t là 91,11% và 86,67%.
t liệu khởi đ
n Thị Lâm Hải, m Thị Thu Hằng
579
tỷ lệ mẫu
6,67% đến 17,04%
c khử trùng
ủ thảo quả
0,1% trong 8 phút cho kết quả tốt
nh.
& cs. (1997),
Pradhan & cs. (2014) và Poudel & cs. (2018) khi
cây thảo quả
u sử dụng
vào mẫu.
u đều không
ng và sạch bệnh.
u nêu trên đều mô tả
ng HgCl2 0,1%
n 10 phút. Kết quả
nghiên cứu
a chúng tôi thấp hơn
a Đặng Ngọc
ng HgCl2 0,1% để
n thân của
T.L.Wu cùng thuộc
ả. Kết quả
i gian khử trùng
ng và sạch
n 91,11%. Thời gian
mẫu đỉnh
mẫu sống
t là 91,11% và 86,67%.
i đầu
Nghiên cứu nhân giống in vitro thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.)
580
Bảng 1. Ảnh hưởng của thời vụ lấy mẫu và thời gian khử trùng đến khả năng
tạo vật liệu ban đầu sau 6 tuần nuôi cấy
Thời vụ Thời gian (phút) Tỉ lệ nhiễm (%) Tỉ lệ chết (%) Tỉ lệ sống (%)
Tháng 1-3 6 76,00 8,00 16,00
8 70,00 10,00 20,00
Tháng 4-6 6 62,96 11,11 25,93
8 60,00 13,33 26,67
Tháng 7-9 6 71,43 10,71 17,86
8 67,86 10,71 21,43
Tháng 10-12 6 75,00 10,71 14,29
8 73,33 16,67 10,00
3.1.2. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng
và thời vụ lấy mẫu đến hiệu quả tạo vật
liệu khởi đầu
Thí nghiệm trên đã xác định việc khử trùng
đoạn thân ngầm mang mắt ngủ thảo quả đạt
hiệu quả cao nhất khi sử dụng HgCl2 0,1% trong
vòng 8 phút. Thời gian khử trùng ngắn hơn (4
phút) hay dài hơn (12 phút) đều khiến tỉ lệ mẫu
sống sạch bệnh giảm xuống (Hình 1). Tuy nhiên,
tỉ lệ mẫu sống và sạch bệnh thu được từ công
thức tối ưu ở thí nghiệm trên vẫn còn thấp. Thời
vụ thu thập mẫu có thể ảnh hưởng đến chất
lượng mẫu ban đầu, khả năng bật chồi của mẫu.
Do vậy, trong thí nghiệm này, mẫu được thu
thập ở các thời vụ khác nhau để xác định thời
điểm thu mẫu tốt nhất để tạo vật liệu khởi đầu.
Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy việc kéo dài
thời gian khử trùng làm tăng tỉ lệ mẫu chết nên
trong thí nghiệm này, các mẫu ban đầu được
tiến hành khử trùng trong 6 hoặc 8 phút.
Việc giảm thời gian khử trùng xuống 6 phút
nhằm mục đích tăng tỉ lệ sống cho mẫu. Kết quả
thu được cho thấy 3 trong 4 công thức thí
nghiệm thời vụ lấy mẫu thời gian khử trùng
ngắn (6 phút) dù giúp cho tỉ lệ mẫu chết giảm
xuống nhưng lại làm tỉ lệ nhiễm tăng lên so với
việc khử trùng ở thời gian dài hơn (8 phút)
(Bảng 1).
Mẫu thu thập trong giai đoạn tháng 4-6
đạt hiệu quả vào mẫu cao nhất, khi sử dụng
HgCl2 0,1% trong thời gian 8 phút, tỉ lệ mẫu
sống, sạch bệnh đạt 26,67%. Tháng 4 đến
tháng 6 là thời điểm thu mẫu tốt nhất theo
chúng tôi do tháng 1 đến tháng 3 là mùa xuân,
cây sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên,
tại vùng trồng thảo quả, thời tiết ẩm mưa
nhiều tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển
nên mẫu lấy từ thân ngầm tuy sinh trưởng
phát triển tốt nhưng khi vào mẫu tỷ lệ nhiễm
sẽ cao. Sau giai đoạn trên thân ngầm mang
mắt ngủ đang tích lũy đủ dinh dưỡng, thời tiết
tháng 4 đến tháng 6 không ẩm, mưa nhiều như
giai đoạn trước, lượng vi sinh vật giảm nên việc
vào mẫu sẽ thuận lợi hơn, tỷ lệ nhiễm giảm, tỷ
lệ mẫu sống và sạch bệnh tăng.
Tỉ lệ sống của mẫu ngoài chịu ảnh hưởng
của các yếu tố ngoại cảnh, như thời điểm lấy
mẫu, vị trí lấy mẫu, mẫu bị nhiễm vi sinh vật từ
đất, còn chịu ảnh hưởng của đặc tính giống loài.
Do vậy, tỉ lệ sống thấp thu được trong nghiên
cứu này có thể do khả năng thích ứng với điều
kiện nuôi cấy in vitro của thảo quả thấp. Trong
nghiên cứu này có thể kết luận rằng, mẫu thu
vào giai đoạn tháng 4 đến tháng 6 được khử
trùng với HgCl2 0,1% trong thời gian 8 phút cho
hiệu quả tốt nhất. Công thức khử trùng này
được sử dụng để tạo vật liệu ban đầu cho các
nghiên cứu nhân nhanh tiếp theo.
3.2. Nhân nhanh chồi
3.2.1. Ảnh hưởng của môi trường nền đến
khả năng nhân chồi của thảo quả
Môi trường cơ bản là nguồn cung cấp dinh
dưỡng cho mẫu cấy trong thời gian nuôi cấy in
vitro. Do v
định khả
các mẫu c
dinh dưỡ
trường nuôi c
thể thiết k
trường nhân ch
các đối tư
Môi trư
quá trình nuôi c
trường này cho h
trường còn l
nhân chồi th
chồi đạt 2,47 ch
nuôi cấy trong môi trư
lượng khá t
cao trung bình c
đó, môi trư
1,91 cm và chi
lượng chồ
môi trường B5 th
chiều cao trung bình là 2,82 cm, ch
kém (chồi th
Hình 3).
Môi trư
WPM
Ghi chú:
Nguyễn T
. Do vậy, chúng có vai trò quan tr
năng sống, phân chia và phân hóa c
u cấy. Mỗi loại môi trư
ỡng khác nhau. Vi
ng nuôi cấy cơ bả
t kế các thí nghi
ng nhân chồi, xác đ
i tượng nghiên c
Môi trường MS là tương đ
quá trình nuôi cấy mô th
ng này cho hệ số
ng còn lại. Khi sử
i thảo quả thí nghi
t 2,47 chồi/cụm, các ch
y trong môi trư
ng khá tốt (chồi m
cao trung bình của ch
môi trường WPM s
1,91 cm và chiều cao trung bình là 3,37 cm, ch
ồi kém (chồi cao m
ng B5 thấp nh
u cao trung bình là 2,82 cm, ch
i thấp, mảnh, lá xanh nh
Bảng 2.
Môi trường
WPM
MS
B5
Ghi chú: Trên cùng m
n Thanh Hải, NguyĐinh Trư
chúng có vai trò quan tr
ng, phân chia và phân hóa c
i môi trường có thành ph
ng khác nhau. Việc
ản phù hợp là ti
các thí nghiệm nhằm xác đ
i, xác định môi trư
ng nghiên cứu.
là tương đố
y mô thảo quả
ố nhân chồi cao hơn các môi
ử dụng môi trư
thí nghiệm cho h
m, các chồi m
y trong môi trường này cũng có ch
i mập, lá xanh đ
a chồi đạt 3,37 cm. Trong khi
ng WPM số chồi/cụm trung bình là
u cao trung bình là 3,37 cm, ch
i cao mảnh, lá xanh nh
p nhất với số ch
u cao trung bình là 2,82 cm, ch
nh, lá xanh nh
14 ngày
Hình 2. M
ng 2. Ảnh hư
và sinh trư
Trên cùng một cột, các ch
, Nguyễn Thị Dinh, NguyĐinh Trường Sơn, Đ
chúng có vai trò quan trọng quy
ng, phân chia và phân hóa c
ng có thành ph
c xác định môi
p là tiền đề đ
m xác định môi
nh môi trường ra rễ
ối thích hợp cho
ả. Sử dụng môi
i cao hơn các môi
ng môi trường MS cho
m cho hệ số nhân
i mới tạo được khi
ng này cũng có ch
p, lá xanh đậm), chi
t 3,37 cm. Trong khi
m trung bình là
u cao trung bình là 3,37 cm, ch
nh, lá xanh nhạt) và
chồi/cụm là 1,64;
u cao trung bình là 2,82 cm, chất lượng ch
nh, lá xanh nhạt) (Bảng 2,
Hình 2. Mẫu th
nh hưởng của môi t
và sinh trưởng của th
Số chồi/cụm chồi
chữ cái khác nhau
Dinh, Nguyễn Thị ng Sơn, Đặng Thị Thanh
ng quyết
ng, phân chia và phân hóa của
ng có thành phần
nh môi
để có
nh môi
ễ cho
p cho
ng môi
i cao hơn các môi
ng MS cho
nhân
c khi
ng này cũng có chất
m), chiều
t 3,37 cm. Trong khi
m trung bình là
u cao trung bình là 3,37 cm, chất
t) và
m là 1,64;
ng chồi
ng 2,
3.2.2.
nhân ch
nhóm cytokinin, BAP và kinetin đư
rất ph
chung cũng như các loài thu
(Sajina & cs., 1997;
2011
Nghiên c
riêng r
nhanh
a. Ả
của th
ở n
nuôi c
cấy trên môi trư
nồng đ
nhấ
mập, kh
nồng đ
đượ
chồ
màu xanh nh
u thảo quả sau kh
a môi trường n
a thảo quả sau 6 tu
ố chồi/cụm chồi
1,91b
2,47c
1,64a
cái khác nhau thể hiện s
Thơm, NguyễThanh Tâm, Nguy
3.2.2. Ảnh hư
nhân chồi của th
Trong các ch
nhóm cytokinin, BAP và kinetin đư
t phổ biến trong nhân nhanh ch
chung cũng như các loài thu
(Sajina & cs., 1997;
2011; Pradhan & cs., 2014;
Nghiên cứu này ti
riêng rẽ của kinetin và BAP đ
nhanh in vitro
Ảnh hưởng c
a thảo quả
Kết quả nghiên c
nồng độ thấp (0,5
nuôi cấy thì số
y trên môi trư
ng độ 1,0 mg/L kinetin, s
ất với 3,02 ch
p, khỏe, lá dày, màu xanh đ
ng độ kinetin lên 1,5
ợc giảm xuố
ồi thu được có đư
màu xanh nhạt (B
sau khử trùng
ng nền đến kh
sau 6 tuần nuôi c
n sự là sai khác có
ễn Thị Ngọc Hân, NguyTâm, Nguyễn Thị Thùy Linh, Ph
nh hưởng cytokinin đ
a thảo quả
Trong các chất điều ti
nhóm cytokinin, BAP và kinetin đư
n trong nhân nhanh ch
chung cũng như các loài thu
(Sajina & cs., 1997; Đặng Ng
; Pradhan & cs., 2014;
u này tiến hành đánh giá tác đ
a kinetin và BAP đ
chồi thảo qu
ng của kinetin đ
nghiên cứu cho th
ấp (0,5-1,0 mg/L) vào môi trư
chồi/mẫu tăng lên so v
y trên môi trường không b
1,0 mg/L kinetin, s
i 3,02 chồi/mẫu, ch
e, lá dày, màu xanh đ
kinetin lên 1,5-2,0 mg/L s
ống còn 2,53
c có đường kính thân nh
t (Bảng 3).
21 ngày
trùng
n khả năng tạo ch
n nuôi cấy
là sai khác có ý nghĩa
c Hân, Nguyễn ThThùy Linh, Phạm Th
ng cytokinin đến kh
u tiết sinh trư
nhóm cytokinin, BAP và kinetin đượ
n trong nhân nhanh chồi in vitro
chung cũng như các loài thuộc chi
ng Ngọc Phúc & cs.,
; Pradhan & cs., 2014; Poudel & cs., 2018)
n hành đánh giá tác đ
a kinetin và BAP đến khả năng nhân
o quả.
a kinetin đến khả năng t
cho thấy bổ sung kinetin
1,0 mg/L) vào môi trư
u tăng lên so vớ
ng không bổ sung kinetin.
1,0 mg/L kinetin, số chồi/mẫ
u, chất lượng chồ
e, lá dày, màu xanh đậm. Khi tăng
2,0 mg/L số
ng còn 2,53-2,56 chồi/m
ng kính thân nhỏ
o chồi
Chiều cao chồi
3,37b
3,34b
2,82a
thống kê (P <0,05
n Thị Lâm Hải, m Thị Thu Hằng
581
n khả năng
t sinh trưởng thuộc
ợc sử dụng
in vitro nói
c chi Amomum
c Phúc & cs.,
Poudel & cs., 2018).
n hành đánh giá tác động
năng nhân
năng tạo chồi
sung kinetin
1,0 mg/L) vào môi trường
ới khi nuôi
sung kinetin. Ở
ẫu đạt cao
ồi tốt, chồi
. Khi tăng
ố chồi thu
i/mẫu. Các
ỏ, lá mỏng
ều cao chồi (cm)
<0,05)
Nghiên cứu nhân giống in vitro thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.)
582
A B C
Ghi chú: A: Môi trường WPM; B: Môi trường B5; C: Môi trường MS
Hình 3. Chồi của thảo quả trong các môi trường khác nhau sau 6 tuần nuôi cấy
Việc sử dụng kinetin trong nhân nhanh
chồi in vitro cũng đã được thực hiện trên một số
đối tượng thuộc chi Amomum. Theo nghiên cứu
của Pradhan & cs. (2014), trên đối tượng thảo
quả lớn (Amomum subalatum Roxb.), hệ số
chồi/mẫu cao nhất lên tới 9,34 trong môi trường
nuôi cấy được bổ sung 3,0 mg/L kinetin. Môi
trường thích hợp để nhân nhanh in vitro chồi
cây Amomum longiligulare là môi trường có 1,0
mg/L kinentin với hệ số nhân 5,67 (Đặng Ngọc
Phúc & cs., 2011).
b. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân
nhanh chồi thảo quả
Kết quả thực nghiêm cho thấy môi trường
không bổ sung BAP cho hệ số nhân chồi thấp,
chất lượng chồi kém. Khi bổ sung BAP, hệ số
nhân chồi tăng lên rõ rệt, chất lượng chồi tốt,
chồi mập, lá dày, xanh đậm. Ở nồng độ 1,0 mg/L
BAP, hệ số nhân chồi đạt cao nhất với 4,13
chồi/mẫu. Khi tăng nồng độ BAP tăng lên từ
1,5-2,0 mg/L, hệ số nhân chồi giảm xuống còn
3,11-3,18 chồi/mẫu. Hệ số nhân chồi này cũng
đã cao hơn hệ số nhân chồi đạt được cao nhất
khi sử dụng kinetin ở thí nghiệm trên. Bên cạnh
đó, chiều cao chồi ở thí nghiệm sử dụng BAP
cũng cải thiện hơn đáng kể so với thí nghiệm sử
dụng kinetin (Bảng 3, 4).
Tác động tích cực của BAP đến sự nhân
nhanh chồi in vitro cũng đã được ghi nhận trên
một số loài thuộc chi Amomum. Trong nghiên
cứu nhân giống in vitro cây thảo quả lớn
(Amomum subulatum Roxb.), Sajina & cs.
(1997) đã đánh giá tác động riêng lẻ của BAP
cũng như tác động phối hợp của BAP và IBA
hoặc α-NAA đến hiệu quả nhân nhanh chồi từ
vật liệu chồi mọc từ thân rễ trong điều kiện in
vitro. Các tác giả đã chỉ ra khi bổ sung 1,0 mg/L
BAP hệ số nhân chồi đạt cao nhất với 10-12
chồi/mẫu. Tương tự, khi đánh giá tác động riêng
lẻ của BAP hoặc kinetin lên sự nhân nhanh chồi
in vitro của Amomum longiligulare T.L.Wu,
Đặng Ngọc Phúc & cs. (2011) cũng cho thấy
nồng độ 1,0 mg/L BAP hoặc kinetin cho hệ số
nhân chồi tốt nhất, nhưng hệ số nhân chồi đạt
được khi bổ sung BAP cao hơn so với khi bổ
sung kinetin, tương ứng 5,67 chồi/mẫu và 5,33
chồi/mẫu. Trong khi đó, khi sử dụng BAP hoặc
kinetin để nhân nhanh chồi Amomum
subalatum từ chồi thì Pradhan & cs. (2014) lại
kết luận rằng việc bổ sung 1,0 mg/L BAP hoặc
kinetin đều không có tác dụng nhân nhanh chồi.
Tuy nhiên, khi tăng nồng độ BAP hoặc kinentin
lên đến 3,0 mg/L thì hệ số nhân chồi lại tăng lên
tương ứng 11,02 chồi/mẫu và 9,34 chồi/mẫu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường
MS bổ sung 1,0 mg/L BAP là môi trường tốt
nhất để tiến hành nhân nhanh chồi thảo quả in
vitro với hệ số nhân chồi 4,13 chồi/mẫu và chiều
cao chồi trung bình 5,4 cm sau 6 tuần nuôi cấy.
Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Thị Dinh, Nguyễn Thị Thơm, Nguyễn Thị Ngọc Hân, Nguyễn Thị Lâm Hải, Đinh Trường Sơn, Đặng Thị Thanh Tâm, Nguyễn Thị Thùy Linh, Phạm Thị Thu Hằng
583
Bảng 3. Ảnh hưởng của kinetin đến khả năng nhân nhanh chồi của thảo quả
sau 6 tuần nuôi cấy
Kinetin (mg/L) Chỉ tiêu theo dõi
Số chồi/mẫu Chiều cao chồi (cm) Chất lượng chồi
0,0 (ĐC) 2,02a
3,2a
+
0,5 2,18a
3,8b
++
1,0 3,02c
3,2a
+++
1,5 2,56b
3,6b
++
2,0 2,53b
3,6b
++
Ghi chú: Trên cùng một cột, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P <0,05); +: chồi nhỏ, lá mỏng màu xanh nhạt; ++: chồi vừa, lá mỏng màu xanh nhạt; +++: chồi mập, lá dày màu xanh đậm
A B C D E
Ghi chú: A: 0 mg/L kinentin (ĐC); B: 0,5 mg/L kinetin; C: 1,0 mg/L kinetin; D: 1,5 mg/L kinetin; E: 2,0 mg/L kinetin
Hình 4. Ảnh hưởng của kinetin đến sự nhân nhanh chồi thảo quả sau 6 tuần nuôi cấy
Bảng 4. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân nhanh chồi thảo quả sau 6 tuần nuôi cấy
BAP (mg/L) Chỉ tiêu theo dõi
Số chồi/mẫu Chiều cao chồi (cm) Chất lượng chồi
0,0 (ĐC) 2,02a
3,2a
+
0,5 3,16b,c
4,4b
++
1,0 4,13d
5,4c
+++
1,5 3,18c
5,9c
++
2,0 3,11b
6,4d
++
Ghi chú: Trên cùng một cột, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P <0,05);
+: chồi nhỏ, lá mỏng màu xanh nhạt; ++: chồi vừa, lá mỏng màu xanh; +++: chồi mập, lá dày màu xanh đậm
3.3. Tạo cây hoàn chỉnh
Giai đoạn ra rễ in vitro là khâu quan trọng
nhằm chuẩn bị cho cây có thể tự hấp thụ nước,
quang hợp trong môi trường tự nhiên. Chồi in
vitro cần ít nhất 2 tuần mới hoàn chỉnh hệ
thống rễ như lông hút, tượng tầng libe gỗ thứ
cấp. Giai đoạn này vừa làm cho cây có kích
thước lớn, vừa giúp cây ra rễ (Debergh &
Maene, 1981). IBA và α-NAA là hai chất điều
tiết sinh trưởng thực vật thuộc nhóm auxin
thường được sử dụng trong giai đoạn ra rễ in
vitro chi Amomum (Đặng Ngọc Phúc & cs.,
2011; Pradhan & cs., 2014; Trương Thị Bích
Phượng & cs., 2017). Trong nghiên cứu này, IBA
và α-NAA cũng được sử dụng để kích thích sự ra
rễ in vitro từ chồi thảo quả.
Nghiên cứu nhân gi
584
3.3.1. Ảnh hư
thảo quả
Việc b
kích thích quá trình ra r
ra rễ, số r
trường không b
100% chồ
sinh tạo callus. S
rễ/chồi trên môi trư
IBA. Ở môi trư
mập, nhiề
độ IBA lên đ
ra rễ vẫn đ
thành lại m
giảm xuố
trong thí nghi
0,50 mg/L IBA là môi trư
rễ ở thảo qu
Kết qu
với nghiên c
dụng IBA
kích thích ra r
(Amomum subulatum
bình/chồi l
nghiên cứ
IBA thích h
(Amomum subulatum
lượng rễ trung bình l
Khi s
Amomum longiligulare
Phúc & cs.
đã kích thích quá trình ra r
chồi ra rễ
không bổ
mg/L IBA cho s
Ghi chú: A: 0 mg/L BAP (ĐC); B: 0,5 mg/L BAP; C: 1,0 mg/L BAP; D: 1,5 mg/L BAP; E: 2,0 mg/L BAP
Hình 5.
u nhân giống in vitro
nh hưởng củ
ả
c bổ sung IBA vào môi
kích thích quá trình ra r
rễ/chồi cũng như chi
ng không bổ sung IBA. Khi b
ồi tạo rễ và các m
o callus. Số rễ
i trên môi trườ
môi trường này, r
ều lông hút. Tuy nhiên, khi tăng n
IBA lên đến 0,75-1,00 mg/L, m
n đạt ở mứ
i mảnh hơn, ít lông hút và s
ống chỉ còn 4,3
trong thí nghiệm này, môi trư
0,50 mg/L IBA là môi trư
o quả (Bảng 5, Hình 6).
t quả nghiên c
i nghiên cứu của Sajina & cs. (1997) khi
ng IBA ở nồng độ
kích thích ra rễ cho ch
(Amomum subulatum
i lần lượt là 3 r
ứu của Poudel & cs. (2018)
IBA thích hợp để tạo r
(Amomum subulatum
trung bình lớ
Khi sử dụng IBA đ
Amomum longiligulare
Phúc & cs. (2011) cũng ch
đã kích thích quá trình ra r
ễ so với tỉ lệ
ổ sung IBA. Môi trư
mg/L IBA cho số rễ
A
Ghi chú: A: 0 mg/L BAP (ĐC); B: 0,5 mg/L BAP; C: 1,0 mg/L BAP; D: 1,5 mg/L BAP; E: 2,0 mg/L BAP
Hình 5. Ảnh hư
in vitro thảo qu
ủa IBA đến s
sung IBA vào môi trư
kích thích quá trình ra rễ in vitro
i cũng như chiều dài r
sung IBA. Khi b
và các mẫu đ
ễ thu được cao nh
ờng có bổ sung 0,50 mg/L
ng này, rễ có ch
u lông hút. Tuy nhiên, khi tăng n
1,00 mg/L, m
ức 100% nhưng các r
nh hơn, ít lông hút và s
còn 4,3-4,5 rễ/ch
m này, môi trườ
0,50 mg/L IBA là môi trường tốt nh
ng 5, Hình 6).
nghiên cứu của chúng tôi phù h
a Sajina & cs. (1997) khi
ộ 0,5 mg/L và 1,0 mg/L đ
cho chồi cây th
(Amomum subulatum Roxb.). Số
t là 3 rễ/chồi và 5 r
a Poudel & cs. (2018)
o rễ cho chồ
(Amomum subulatum Roxb.) là 1,0 mg/L
ớn nhất đạt 4,8 r
IBA để kích thích s
Amomum longiligulare T.L.Wu, Đ
cũng chỉ ra vi
đã kích thích quá trình ra rễ in vitro
80% thu đư
sung IBA. Môi trường b
lớn nhất vớ
B
Ghi chú: A: 0 mg/L BAP (ĐC); B: 0,5 mg/L BAP; C: 1,0 mg/L BAP; D: 1,5 mg/L BAP; E: 2,0 mg/L BAP
nh hưởng của BAP đ
o quả (Amomum aromaticum
ến sự ra rễ
trường nuôi c
in vitro, làm tăng t
u dài rễ so với môi
sung IBA. Khi bổ sung IBA,
u đều không phát
c cao nhất đạt 5,5
sung 0,50 mg/L
có chất lượng tốt, r
u lông hút. Tuy nhiên, khi tăng n
1,00 mg/L, mặc dù tỉ lệ
c 100% nhưng các rễ
nh hơn, ít lông hút và số rễ cũng
/chồi. Như v
ờng có bổ sung
t nhất cho sự
a chúng tôi phù h
a Sajina & cs. (1997) khi
0,5 mg/L và 1,0 mg/L đ
i cây thảo quả
ố lượng rễ trung
i và 5 rễ/chồi. Theo
a Poudel & cs. (2018), nồng đ
ồi thảo quả
là 1,0 mg/L, cho s
t 4,8 rễ/chồi.
kích thích sự ra r
T.L.Wu, Đặng Ng
ra việc bổ sung IBA
in vitro, với 100%
80% thu được ở môi trư
ng bổ sung 0,5
ới 14,69 chồ
Ghi chú: A: 0 mg/L BAP (ĐC); B: 0,5 mg/L BAP; C: 1,0 mg/L BAP; D: 1,5 mg/L BAP; E: 2,0 mg/L BAP
a BAP đến sự
Amomum aromaticum Roxb.)
của
ng nuôi cấy
, làm tăng tỉ lệ
i môi
sung IBA,
u không phát
t 5,5
sung 0,50 mg/L
ốt, rễ
u lông hút. Tuy nhiên, khi tăng nồng
chồi
tạo
cũng
i. Như vậy,
sung
ự ra
a chúng tôi phù hợp
a Sajina & cs. (1997) khi sử
0,5 mg/L và 1,0 mg/L để
lớn
trung
i. Theo
ng độ
ả lớn
cho số
ra rễ ở
ng Ngọc
sung IBA
i 100%
môi trường
sung 0,5
ồi/rễ,
khi
lượng r
3.3.2.
của th
bổ sung
100% ch
động trong kho
trên ch
(Bả
nhấ
α-NAA v
4,0 cm. Trên môi trư
hút, m
tăng n
nên m
rễ/ch
Hình 7).
với nghiên c
dụng
kích thích ra r
(Amomum subulatum
bình/ch
nghiên c
NAA thích h
(Amomum subulatum
lượng r
bổ
nhấ
vào môi trư
cũng như chi
vẫn th
sung IBA vào môi trư
C
Ghi chú: A: 0 mg/L BAP (ĐC); B: 0,5 mg/L BAP; C: 1,0 mg/L BAP; D: 1,5 mg/L BAP; E: 2,0 mg/L BAP
nhân nhanh ch
Roxb.)
khi tăng nồng đ
ng rễ cũng gi
3.3.2. Ảnh hư
a thảo quả
Tương tự như IBA
sung α-NAA cũng kích thích s
100% chồi ra r
ng trong kho
trên chồi trên môi trư
ảng 6). Số rễ
ất trên môi trư
NAA với 3,9 r
4,0 cm. Trên môi trư
hút, mập, phân nhánh, chi
tăng nồng độ α
nên mảnh hơn, s
/chồi, lông hút ít, có màu vàng nh
Hình 7).
Kết quả nghiên c
i nghiên cứu c
ng α-NAA ở
kích thích ra r
(Amomum subulatum
bình/chồi lần lư
nghiên cứu của Poudel &
NAA thích hợp đ
(Amomum subulatum
ng rễ trung bình l
Tuy trong thí nghi
sung 0,50 mg/L
ất cho sự ra
vào môi trường
cũng như chiều dài r
n thấp hơn so v
sung IBA vào môi trư
Ghi chú: A: 0 mg/L BAP (ĐC); B: 0,5 mg/L BAP; C: 1,0 mg/L BAP; D: 1,5 mg/L BAP; E: 2,0 mg/L BAP
nhân nhanh chồi thả
ng độ IBA lên 0,75
cũng giảm xuống.
nh hưởng của α
như IBA ở
NAA cũng kích thích s
i ra rễ. Số rễ/chồ
ng trong khoảng 3,2-3,9 r
i trên môi trường không b
ễ cũng như chi
t trên môi trường có b
i 3,9 rễ/chồi và chi
4,0 cm. Trên môi trường này, r
p, phân nhánh, chi
α-NAA lên 0,75
nh hơn, số rễ giả
i, lông hút ít, có màu vàng nh
nghiên cứu củ
u của Sajina & cs. (1997) khi
nồng độ 0,5 mg/L và 1,0 mg/L đ
kích thích ra rễ cho chồ
(Amomum subulatum Roxb.
n lượt là 3 rễ/ch
a Poudel &
p để tạo rễ cho ch
(Amomum subulatum Roxb.
trung bình lớn nhấ
Tuy trong thí nghiệm này, môi trư
sung 0,50 mg/L α-NAA là môi trư
ra rễ, nhưng so v
ng ở thí nghiệ
u dài rễ tốt nh
p hơn so với kết qu
sung IBA vào môi trường ra r
D
Ghi chú: A: 0 mg/L BAP (ĐC); B: 0,5 mg/L BAP; C: 1,0 mg/L BAP; D: 1,5 mg/L BAP; E: 2,0 mg/L BAP
ảo quả sau 6 tu
IBA lên 0,75-1,00 mg/L thì s
α-NAA đến s
thí nghiệm trên, vi
NAA cũng kích thích sự ra r
ồi cũng tăng lên,
3,9 rễ/chồi so v
ng không bổ sung
cũng như chiều dài r
ng có bổ sung 0,50 mg/L
i và chiều dài rễ trung bình
ng này, rễ có nhi
p, phân nhánh, chiều dài vừa ph
NAA lên 0,75-1,00 mg/L, r
ảm xuống còn 3,2
i, lông hút ít, có màu vàng nhạ
ủa chúng tôi phù h
a Sajina & cs. (1997) khi
0,5 mg/L và 1,0 mg/L đ
ồi cây thảo qu
Roxb.), số lượng r
/chồi và 6 rễ/ch
a Poudel & cs. (2018) n
cho chồi thả
Roxb.) là 1,5 mg/L cho s
ất đạt 3,4 rễ
m này, môi trư
NAA là môi trư
, nhưng so với việc bổ
ệm trên thì s
t nhất ở thí nghi
t quả thu đư
ng ra rễ.
Ghi chú: A: 0 mg/L BAP (ĐC); B: 0,5 mg/L BAP; C: 1,0 mg/L BAP; D: 1,5 mg/L BAP; E: 2,0 mg/L BAP
sau 6 tuần nuôi c
1,00 mg/L thì số
n sự ra rễ
m trên, việc
ra rễ với tỉ lệ
i cũng tăng lên, dao
i so với 2,3 rễ
sung α-NAA
u dài rễ đạt cao
sung 0,50 mg/L
trung bình
có nhiều lông
a phải. Khi
1,00 mg/L, rễ trở
ng còn 3,2-3,6
ạt (Bảng 6,
a chúng tôi phù hợp
a Sajina & cs. (1997) khi sử
0,5 mg/L và 1,0 mg/L để
o quả lớn
ng rễ trung
/chồi. Theo
cs. (2018) nồng độ α-
ảo quả lớn
là 1,5 mg/L cho số
ễ/chồi.
m này, môi trường được
NAA là môi trường tốt
ổ sung IBA
m trên thì số lượng rễ
thí nghiệm này
thu được khi bổ
E
Ghi chú: A: 0 mg/L BAP (ĐC); B: 0,5 mg/L BAP; C: 1,0 mg/L BAP; D: 1,5 mg/L BAP; E: 2,0 mg/L BAP
n nuôi cấy
Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Thị Dinh, Nguyễn Thị Thơm, Nguyễn Thị Ngọc Hân, Nguyễn Thị Lâm Hải, Đinh Trường Sơn, Đặng Thị Thanh Tâm, Nguyễn Thị Thùy Linh, Phạm Thị Thu Hằng
585
Bảng 5. Ảnh hưởng của IBA đến sự ra rễ của thảo quả sau 8 tuần nuôi cấy
IBA (mg/L) Chỉ tiêu theo dõi
Tỉ lệ ra rễ (%) Số rễ/chồi Chiều dài rễ (cm) Chất lượng rễ
0,0 (ĐC) 80 2,3a
2,5a
+
0,25 100 4,4b
5,1b
++
0,50 100 5,5c
6,1d
+++
0,75 100 4,3b
5,4b,c
++
1,0 100 4,5b
5,8c,d
++
Ghi chú: Trên cùng một cột, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P <0,05);
+: mảnh, rất ít lông hút; ++: mảnh, ít lông hút; +++: mập,vừa, nhiều lông hút
A B
C D E
Ghi chú: A: 0 mg/L IBA (ĐC); B: 0,25 mg/L IBA; C: 0,50 mg/L IBA; D: 0,75 mg/L IBA; E: 1,00 mg/L IBA
Hình 6. Ảnh hưởng của IBA đến sự ra rễ của chồi thảo quả sau 8 tuần nuôi cấy
Bảng 6. Ảnh hưởng của α-NAA đến sự ra rễ của thảo quả sau 8 tuần nuôi cấy
α-NAA (mg/L) Chỉ tiêu theo dõi
Tỉ lệ ra rễ (%) Số rễ/chồi Chiều dài rễ (cm) Chất lượng rễ
0,0 (ĐC) 80 2,3a
2,5a
+
0,25 100 3,6b,c
3,7b,c
++
0,50 100 3,9c
4,0c
+++
0,75 100 3,6b,c
3,6b,c
++
1,0 100 3,2b
2,9a
++
Ghi chú: Trên cùng một cột, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P <0,05);
+: mảnh, rất ít lông hút; ++: mảnh, ít lông hút; +++: mập, nhiều lông hút;
Nghiên cứu nhân giống in vitro thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.)
586
A B
C D E
Ghi chú: A: 0 mg/L α-NAA (ĐC); B: 0,25 mg/L α-NAA; C: 0,50 mg/L α-NAA; D: 0,75 mg/L α-NAA; E: 1,00 mg/L α-NAA
Hình 7. Ảnh hưởng của α-NAA đến sự ra rễ của chồi thảo quả sau 8 tuần nuôi cấy
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với kết luận của Poudel & cs. (2018) về IBA có
tác dụng tốt hơn α-NAA trong việc tạo rễ cho
chồi thảo quả lớn (Amomum subulatum Roxb.).
Tuy nhiên, khi đánh đánh giá tác động riêng rẽ
của IBA hoặc α-NAA đến sự ra rễ của Amomum
longiligulare T.L.Wu, Đặng Ngọc Phúc & cs.
(2011) lại cho thấy môi trường có bổ sung 0,50
mg/L α-NAA cho số rễ/chồi nhiều hơn so với môi
trường có bổ sung IBA với nồng độ cho kết quả
tốt nhất là 0,50 mg/L. Tương tự, nghiên cứu của
Trương Thị Bích Phượng & cs. (2017) cũng kết
luận rằng rễ của cây sa nhân (Amomum sp.) thu
thập ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế được
cảm ứng tốt nhất trên môi trường có bổ sung
0,60 mg/L α-NAA.
4. KẾT LUẬN
Thời gian thích hợp nhất trong năm để lấy
mẫu thân ngầm mang mắt ngủ để vào mẫu thảo
quả là từ tháng 4 đến tháng 6. Sử dụng HgCl2
0,1% để khử trùng trong thời gian 8 phút cho tỉ
lệ mẫu sống, sạch bệnh cao nhất đạt 26,67%.
Môi trường MS bổ sung 1,0 mg/L BAP là môi
trường tốt nhất để tiến hành nhân nhanh chồi
thảo quả in vitro với hệ số nhân chồi 4,13
chồi/mẫu và chiều cao chồi trung bình 5,4 cm
sau 6 tuần nuôi cấy. Môi trường ra rễ thích hợp
cho chồi thảo quả là môi trường MS có bổ sung
0,5 mg/L IBA với tỉ lệ ra rễ đạt 100%, số rễ
trung bình đạt 5,5 rễ/chồi và chiều dài rễ trung
bình đạt 6,1 cm sau 8 tuần nuôi cấy.
LỜI CÁM ƠN
Nghiên cứu này được thực hiện với sự hỗ trợ
một phần kinh phí từ đề tài cấp Học viện: “Xây
dựng quy trình nhân giống in vitro thảo quả
(Amomum aromaticum)”, mã số: T2019-12-29VB.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm
nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ, Viện Khoa
Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Thị Dinh, Nguyễn Thị Thơm, Nguyễn Thị Ngọc Hân, Nguyễn Thị Lâm Hải, Đinh Trường Sơn, Đặng Thị Thanh Tâm, Nguyễn Thị Thùy Linh, Phạm Thị Thu Hằng
587
học Lâm nghiệp đã cung cấp nguồn mẫu cây
thảo quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Debergh P.C. & Maene L.J. (1981). A scheme for commercial propagation of ornamental plants by tissue culture. Scientia Horticulturae. 14(4): 335-345.
Đặng Ngọc Phúc, Nguyễn Thanh Tùng, Dương Thị Thùy Châu & Trương Thị Bích Phượng (2011). Nhân giống in vitro cây dược liệu - Sa nhân tím (Amomum longililare T.L.Wu). Tạp chí Công nghệ sinh học. 9(4A): 681-688.
Đỗ Tất Lợi (2005). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. tr. 404.
Gamborg O.L., Miller R.A. & Ojima K. (1968). Nutrient requirement of suspension cultures of soybean root cells. Experimental Cell Research. 50: 151-158.
Jafri M.A., Farah K.J. & Singh S. (2001). Evaluation of the gastric antiulcerogenic effect of large cardamom (fruits of Amomum subulatum Roxb.). Journal of Ethnopharmocology. 75(2-3): 89-94.
Le T.B., Beaufay C., Nghiem D.T., Mingeot-Leclercq M.P. & Quetin-Leclercq J. (2017). In vitro Anti-Leishmanial Activity of Essential Oils Extracted from Vietnamese Plants. Molecules. 22(7): 1071.
Lloyd G. & McCown B. H. (1980). Commercially-feasible micropropagation of Mountain Laurel, Kalmia latifolia, by use of shoot-tip culture. Combined Proceedings-International Plant Propagator’s Society. 30: 421-427.
Murashige T. & Skoog F. (1962). A Revised Medium for Rapid Growth and Bio Assays with Tobacco Tissue Cultures. Physiologia Plantarum. 15(3): 473-497.
Nguyễn Bá Hoạt & Nguyễn Duy Thuần (2005). Kỹ thuật trồng sử dụng và chế biến cây thuốc. Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 221-227.
Parihar L., Sharma L., Kapoor P. & Parihar P. (2012). Detection of antioxidant, immunomodulatory and antimicrobial activity of Amomum aromticum
against Klebsiella pneumoniae. Journal of Pharmacy Research. 5(2): 901-905.
Poudel K., Prasai H. & Shrestha J. (2018). Micropropagation and Acclimatization of Large Cardamom (Amomum subulatum Roxb.). Turkish journal of agricultural and natural sciences. 5(3): 231-235.
Pradhan S., Pradhan S., Basistha B.C. & Subba K.B. (2014). In vitro micropropagation of Amomum subulatum (Zingiberaceae), a major traditional cash crop of Sikkim Himalaya. International Journal of Life Sciences Biotechnology and Pharma Research. 3(2): 169-180.
Rahmatullah M., Noman A., Hossan M.S., Rashid M.H.O., Rahman T., Chowdhury M.H. & Jahan R. (2009). A survey of medicinal plants in two areas of Dinajpir district, Bangladesh including plants which can beused as functional foods. American-Eurasian Journal of Sustainable Agriculture. 3(4): 862-876.
Rao M., Wenli Z., Fanhua W., Chunlin Q. & Guixiu H. (2003). In vitro culture of Amomum longiligulare T. L. Wu. Chinese Journal of Tropical Agriculture. 4: 1-4.
Sajina A., Mini P.M., John C.Z., Nirmal Babu K., Ravindran P.N. & Peter K.V. (1997). Micropropagation of large cardamom (Amomum subulatum Roxb.). Journal of Spices and Aromatic Crops. 6(2): 145-148.
Tefera W. & Wannakrairoj S. (2004). Micropagation of Krawan (I Pierre ex Gagnep). Science Asia. 30: 9-15.
Trương Thị Bích Phượng, Thân Trọng Bảo Khánh, Nguyễn Đức Tuấn, Nguyễn Thị Thu Liên & Nguyễn Thị Tân (2017). Nhân giống in vitro cây Sa nhân ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên. 126(1D): 32-57.
Verma S.K, Rajeevan V., Bordia A. & Jain V. (2010). Greater cardamom (Amomum subulatum Roxb.) - A cardio-adaptogen against physical stress. Journal of Herbal Medicine and Toxicology. 4(2): 55-58.