Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
Hà Thị Minh Phƣơng
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG QUẬN HAI BÀ TRƢNG
ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Hà Nội, 2017
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
Hà Thị Minh Phƣơng
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG QUẬN HAI BÀ TRƢNG
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Môi trường và phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
T.S Vũ Đức Nam
Hà nội - 2017
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết hơn sâu sắc đến T.S Vũ
Đức Nam đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập và tạo
những điều kiện tốt nhất để em thực hiện luận văn
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý.
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một các
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của khu vực nghiên cứu. Các kết
quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác
Hà Nội, ngày…. tháng….năm 2017
Học viên thực hiện
Hà Thị Minh Phƣơng
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. IV
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. V
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ VI
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. ......................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của để tài .......................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4
1.1.1. Những vấn đề chung về bảo vệ môi trường địa phương ................................... 4
1.1.2. Khái niệm kế hoạch bảo vệ môi trường............................................................. 7
1.1.3. Vai trò của kế hoạch bảo vệ môi trường trong bảo vệ môi trường địa phương8
1.1.4. Những yếu tố tác động đến kế hoạch BVMT tại địa phương .......................... 10
1.1.5. Quy trình xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường ............................................ 12
1.1.6. Khung xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường cấp Quận ................................ 13
1.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong công tác lập kế hoạch và chương
trình hành động bảo vệ môi trường .......................................................................... 14
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế ........................................................................................ 14
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước .................................................................................. 18
1.2.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm các địa phương ............................................... 27
CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 29
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu.................................................. 29
2.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ......................................................................... 29
2.2.1. Điều kiện tự nhiên quận Hai Bà Trưng ........................................................... 29
2.2.2. Yếu tố phát triển kinh tế - xã hội ..................................................................... 32
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 39
2.3.1. Phương pháp luận: .......................................................................................... 39
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 40
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 44
3.1. Hiện trạng chất lượng môi trường trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng ............ 44
3.1.1. Hiện trạng chất lượng nước. ........................................................................... 44
3.1.2. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn .................................. 51
3.1.3. Hiện trạng chất thải rắn .................................................................................. 55
3.1.4. Xây dựng ma trận SWOT đối với công tác bảo vệ môi trường quận Hai Bà
Trưng trong giai đoạn đến năm 2020 ....................................................................... 61
iii
3.2. Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường Quận Hai Bà Trưng đến năm 2020... 64
3.2.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường ................................................ 64
3.2.2. Đánh giá đề án xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường của quận Hai Bà
Trưng năm 2014 ........................................................................................................ 66
3.2.3. Đề xuất kế hoạch bảo vệ môi trường Quận Hai Bà Trưng ............................. 70
3.2.4. Tổng hợp kinh phí triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường quận .................... 87
3.2.5. Tổ chức thực hiện ............................................................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 88
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 93
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD5 Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
BYT Bộ Y tế
COD Nhu cầu oxy hóa học
CTR Chất thải rắn
HBT Hai Bà Trưng
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
PTBV Phát triển bền vững
QLMT Quản lý môi trường
QLNN Quản lý Nhà nước
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
TTTM Trung tâm thương mại
UBND Uỷ ban nhân dân
URENCO Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà
Nội
VSCC Vệ sinh công cộng
WHO Tổ chức y tế thế giới
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Giá trị sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn ....................................... 32 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản về hiện trạng mạng lưới đường bộ ....................... 36 Bảng 2.3: Các địa điểm tiến hành khảo sát ............................................................... 42 Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả quan trắc môi trường nước trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng ......................................................................................................................... 47 Bảng 3.2: Tải lượng ô nhiễm trung bình trên đầu người .......................................... 49 Bảng 3.3: Ước tính tải lượng và nồng độ trung bình một số chất ô nhiễm trong nước
thải sinh hoạt quận Hai Bà Trưng ............................................................................. 49 Bảng 3.4: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hai Bà Trưng ...................... 56 Bảng 3.5: Khung phân tích SWOT về vấn đề môi trường của quận Hai Bà Trưng 61 Bảng 3.6. Chi phí cho kế hoạch bảo vệ môi trường của quận Hai Bà Trưng ........... 68 Bảng 3.7: Kế hoạch bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý các hồ trên địa bàn quận
HBT ........................................................................................................................... 73 Bảng 3.8: Kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm không khí trên địa bàn quận HBT ............ 78 Bảng 3.9: Kế hoạch phân loại rác tại nguồn trên địa bàn quận HBT ....................... 81 Bảng 3.10: Tổng hợp kinh phí thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường tại quận Hai
Bà Trưng ................................................................................................................... 88
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình PTBV ............................................................................................ 4 Hình 1.2. Quy trình xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường ..................................... 13 Hình 2.1: Bản đồ hành chính quận Hai Bà Trưng..................................................... 30 Hình 2.2: Diễn biến dân số quận Hai Bà Trưng qua các thời kì .............................. 38 Hình 2.3. Mô hình khung ma trận DPSIR Các phương pháp nghiên cứu: ............... 40 Hình 2.4: Các địa điểm khảo sát ............................................................................... 41 Hình 3.1: Kết quả quan trắc nồng độ TSS các sông, hồ quận HBT .......................... 44 Hình 3.2: Kết quả quan trắc nồng độ BOD5 các sông, hồ quận HBT ....................... 45 Hình 3.3: Kết quả quan trắc nồng độ COD các sông, hồ quận HBT ........................ 45 Hình 3.4: Kết quả quan trắc nồng độ Tổng dầu, mỡ các sông, hồ quận HBT .......... 46 Hình 3.5: Nồng độ Bụi lơ lửng tại một số vị trí quan trắc quận Hai Bà Trưng ........ 52 Hình 3.6. Nồng độ SO2 tại một số vị trí quan trắc quận Hai Bà Trưng .................... 52 Hình 3.7. Nồng độ NO2 một số vị trí quan trắc quận Hai Bà Trưng ........................ 53 Hình 3.8: Mô hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn quận Hai Bà Trưng ............. 85
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường (BVMT) của một địa phương, một
quốc gia là một nhiệm vụ luôn được quan tâm thực hiện trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Tại mỗi địa phương, căn cứ vào hiện trạng đặc điểm kinh tế -xã hội –
môi trường và các kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội, sự gia tăng dân số của địa
phương đó để từ đó lập các kế hoạch bảo vệ môi trường một cách phù hợp và có
tính khả thi cao nhất. Chính từ những kế hoạch này, chính quyền địa phương sẽ chủ
động hơn trong việc chuẩn bị các nguồn lực về tài chính, con người… để thực hiện
công tác bảo vệ môi trường và chất lượng môi trường trên địa bàn được tăng lên
đáng kể.
Tại Việt Nam, việc xây dựng các chương trình bảo vệ môi trường song song
với các quy hoạch tổng thể kinh tế -xã hội đã được thực hiện, có thể kể đến chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 được
xây dựng năm 2003 gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế -xã hội đất nước đến
năm 2010. Từ chiến lược này, các địa phương, các ngành đã cụ thể hóa thành các
chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường song song với quá trình phát triển kinh tế
-xã hội của từng địa phương, từng ngành.
Thành phố Hà Nội đã xây dựng và thực hiện nhiều kế hoạch, chương trình về
bảo vệ môi trường trong thời gian vừa qua. Sự quan tâm tích cực này của thành phố
đã góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng xã hội.
Hai Bà Trưng là một Quận trung tâm của Thành phố Hà Nội, có đóng góp
lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của toàn Thành phố. Để đạt được mục
tiêu Thành phố Hà Nội sẽ cơ bản hoàn thành công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào
năm 2015 và thu nhập bình quân đầu người các năm 2020, 2030 tăng cao, toàn
Thành phố nói chung và quận Hai Bà Trưng nói riêng cần có nhiều nỗ lực trong
việc phát triển kinh tế trong những năm tới. Điều này đã được thể hiện rõ nét qua
quy hoạch tổng thể kinh tế -xã hội Quận Hai Bà Trưng đến năm 2020, tầm nhìn
2
2030 đã được Thành phố phê duyệt. Trong giai đoạn 5-10 năm tới, trước sức ép của
việc phát triển kinh tế, chất lượng môi trường trên địa bàn quận Hai Bà Trưng có
nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Để phát triển bền vững, quận Hai Bà Trưng phải
có một chương trình hành động thống nhất và có thể bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau giữa
phát triển sản xuất với công tác bảo vệ và kiểm soát môi trường.
Xác định được tầm quan trọng của công tác BVMT phục vụ mục tiêu PTBV,
năm 2014, UBND Quận Hai Bà Trưng đã cho phép phòng Kinh tế quận xây dựng
đề án “Xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường quận đến năm 2020”. Tuy nhiên, cho
đến nay đề án này vẫn chưa được triển khai trên thực tế. Hơn nữa, sau 3 năm, nhiều
nội dung trong Đề án đã không còn phù hợp do sự thay đổi của các chính sách về
bảo vệ môi trường, sự thay đổi của đời sống kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội nói
chung và quận Hai Bà Trưng nói riêng, đó là các nội dung về quản lý rác thải, bảo
vệ môi trường hồ, bảo vệ môi trường không khí... Bên cạnh đó, Đề án Bảo vệ môi
trường quận Hai Bà Trưng cũng chưa đề cập sâu đến cơ sở lý thuyết đề xây dựng kế
hoạch bảo vệ môi trường cấp địa phương
Là một trong những thành viên được tham gia xây dựng đề án Bảo vệ môi
trường quận Hai Bà Trưng đến năm 2020, học viên mong muốn được tiếp tục
nghiên cứu, làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường cấp
địa phương; cập nhật những vấn đề hiện trạng môi trường và đề xuất Kế hoạch bảo
vệ môi trường quận Hai Bà Trưng trong một số lĩnh vực như quản lý chất thải rắn,
bảo vệ môi trường hồ, quản lý môi trường không khí...
Vì vậy, học viên đề xuất thực hiện đề tài “Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch
bảo vệ môi trường Quận Hai Bà Trưng đến năm 2020” nhằm góp phần nâng cao
chất lượng môi trường quận Hai Bà Trưng đến năm 2020.
Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu
3
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu chung: Đánh giá chất lượng môi trường của quận Hai Bà Trưng và
xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường Quận Hai Bà Trưng nhằm cải thiện tình hình
ô nhiễm môi trường trên địa bàn Quận hướng tới phát triển bền vững ngay từ địa
phương.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu những vấn đề chung về kế hoạch bảo vệ môi trường
+ Đánh giá hiện trạng môi trường Quận
+ Nghiên cứu xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường quận Hai Bà Trưng đến
năm 2020
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của để tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về đánh giá, hoạch định
kế hoạch bảo vệ môi trường cấp địa phương
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao chất lượng môi trường, giúp Quận Hai
Bà Trưng thúc đẩy mục tiêu phát triển bền vững.
- Các kết quả nghiên cứu chính:
+ Làm rõ cơ sở lý luận cho lập kế hoạch BVMT cấp quận
+ Đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường quận Hai Bà Trưng
+ Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường Quận Hai Bà Trưng (sau khi đánh giá
hiệu quả thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của Quận Hai Bà Trưng).
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề chung về bảo vệ môi trường địa phương
a. Bảo vệ môi trường trong mục tiêu phát triển bền vững
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của Liên hợp quốc đã
được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua vào tháng 9/2015 tại New York. Trong
đó chỉ ra 17 mục tiêu phát triển bền vững với 169 chỉ tiêu chính. Để đạt được mục
tiêu trên, bên cạnh việc phát triển kinh tế - xã hội, thì vấn đề bảo vệ môi trường
cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
Tại Việt Nam, khái niệm PTBV đã được đưa vào trong Luật BVMT. Theo
khoản 4 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 định nghĩa:
“ Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường”.
Hình 1.1. Mô hình PTBV
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Như vậy có thể thấy, PTBV phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả,
5
xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Nói cách khác, PTBV nhằm
đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của
các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên,
phát triển phải kết hợp chặt chẽ hợp lý phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường.
Như vậy, bảo vệ môi trường có vai trò quan trọng đối với một quốc gia, một
địa phương trong chiến lược PTBV. Chỉ khi chất lượng môi trường được đảm bảo,
mục tiêu PTBV mới có thể trở thành hiện thực.
b. Mục tiêu đề ra đối với việc BVMT của địa phương
1. Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường bằng các
hành động nhằm hướng tới mục tiêu: không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi
trường mới; giảm các nguồn hiện đang gây ô nhiễm môi trường; giải quyết cơ bản
các vấn đề môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, các sông, hồ trên địa bàn;
bảo đảm an toàn hóa chất; nâng tỷ lệ các cơ sở sản xuất công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt yêu cầu; giảm tác động lên môi trường từ sản xuất công
nghiệp; nâng tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, tái chế, tái sử dụng; giảm dần sản
xuất và sử dụng túi, bao gói khó phân hủy; nâng tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y
tế được xử lý, tiêu hủy đạt quy chuẩn kỹ thuật, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy.
2. Cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái; đẩy
mạnh cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường nhằm hướng đến các mục
tiêu: Cải tạo, phục hồi hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông đã bị ô nhiễm, suy thoái
trong các đô thị, khu dân cư; cải thiện chất lượng môi trường không khí, điều kiện
vệ sinh môi trường trong các đô thị, khu dân cư.
3. Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học nhằm đạt mục tiêu: sử dụng tài
nguyên đất hiệu quả và bền vững; nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước, giảm
nhẹ tình trạng thiếu nước theo mùa và cục bộ theo vùng;
Để đạt được mục tiêu đã đề ra cần tập trung vào các giải pháp tổng thể như:
Tạo chuyển biến mạnh mẽ ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp
6
và người dân trong BVMT; tăng cường năng lực thực thi pháp luật; đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ về BVMT;tăng cường và đa
dạng hóa đầu tư cho BVMT; thúc đẩy hội nhập và tăng cường hợp tác quốc tế về
BVMT.
c. Các nguyên tắc trong BVMT
Tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, công tác BVMT
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. BVMT là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân
Việc huy động lực lượng của cộng đồng tham gia vào các hoạt động BVMT
QLMT, vào việc ra quyết định liên quan đến BVMT ở các cấp, nhất là khu dân cư.
Thực hiện Chương trình “Toàn dân tham gia BVMT” nhằm mục đích biến chủ
trương BVMT của Đảng và Nhà nước thành nghĩa vụ và quyền lợi của các tầng lớp
xã hội, làm cho mọi người thấy được vai trò, trách nhiệm của mình trong BVMT,
tạo được chuyển biến trong nếp sống thân thiện với môi trường, tích cực và tự
nguyện tham gia vào hoạt động BVMT.
2. BVMT phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, đảm
bảo quyền trẻ em, thúc đẩy giới và bảo đảm tiến bộ xã hội và phát triển,bảo tồn đa
dạng sinh học ứng phó với biến đổi khí hậu để đảm bảo quyền mọi người được sống
trong môi trường trong lành.
Nguyên tắc này quyết định mục đích của việc QLMT. Để giải quyết nguyên
tắc này, công tác QLMT phải tuân thủ theo các nguyên tắc của việc xây dựng một
xã hội bền vững. Nguyên tắc này cần được xây dựng và thực hiện đường lối, chủ
trường, pháp luật và chính sách nhà nước, ngành và địa phương.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm
thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và
toàn cầu; bảo vệ môi trường đảm bảo không phương hại chủ quyền, an ninh quốc
gia.
7
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Hoạt động BVMT phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng
ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách
nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm kế hoạch bảo vệ môi trường
Kế hoạch có thể là các chương trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ
đồ, bảng biểu được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn, các
bước thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và
xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được một mục
tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra. Thông thường kế hoạch được hiểu như là một khoảng
thời gian cho những dự định sẽ hành động và thông qua đó ta hy vọng sẽ đạt được
mục tiêu.
Việc xây dựng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng. Kế hoạch là tiêu chuẩn, là
thước đo kết quả so với những gì đã đề ra. Kế hoạch là trọng tâm của chương trình
hành động. Khi lập được kế hoạch thì tư duy quản lý sẽ có hệ thống hơn để có thể
dự liệu được các tình huống sắp xảy ra. Việc phối hợp được mọi nguồn lực của cá
nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững mục tiêu cuối
cùng hướng đến. Đồng thời dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện của dự
án.
Lập kế hoạch BVMT là chức năng rất quan trọng đối với mỗi nhà quản lý
môi trường, vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động
bảo vệ môi trường trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các chức năng
khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
Cho đến nay có nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau về chức năng lập kế
hoạch bảo vệ môi trường. Với mỗi quan điểm, mỗi cách tiếp cận khác nhau đều có
8
khái niệm riêng nhưng tất cả đều cố gắng biểu hiện đúng bản chất của phạm trù
quản lý này.
Nếu đứng trên góc độ ra quyết định thì: “Lập kế hoạch BVMT là một loại ra
quyết định đặc thù để xác định một môi trường bền vững trong tương lai mà các nhà
quản lý môi trường mong muốn cho tổ chức của họ”. Xét theo quan điểm này thì
lập kế hoạch BVMT là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với mỗi nhà quản lý.
Việc lập, xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường của một địa phương, một
quốc gia là một nhiệm vụ luôn được quan tâm thực. Chính từ những kế hoạch này,
chính quyền địa phương sẽ chủ động hơn trong việc chuẩn bị các nguồn lực về tài
chính, con người… để thực hiện công tác bảo vệ môi trường và chất lượng môi
trường trên địa bàn được tăng lên đáng kể.
Như vậy có thể hiểu, kế hoạch BVMT là quá trình xác lập các mục tiêu môi
trường mong muốn; đề xuất và lựa chọn phương án, giải pháp để bảo vệ, cải thiện
và phát triển các môi trường thành phần hay tài nguyên của môi trường nhằm tăng
cường một cách tốt nhất năng lực, chất lượng của chúng theo mục tiêu đã đề ra.
Lập kế hoạch BVMT nhằm mục đích xác định mục tiêu môi trường cần phải
đạt được là gì? Và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó như thế nào? Tức là,
lập kế hoạch BVMT bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu môi trường cần đạt
được, xây dựng một chiến lược môi trường tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt
ra, thời gian thực hiện các mục tiêu này và việc triển khai một hệ thống các kế
hoạch BVMT để thống nhất và phối hợp các hoạt động BVMT.
1.1.3. Vai trò của kế hoạch bảo vệ môi trường trong bảo vệ môi trường địa
phương
Để thực hiện bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao, cần đến những công cụ
quản lý môi trường. Công cụ quản lý môi trường rất đa dạng, mỗi công cụ có một
chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Mỗi quốc gia
và mỗi địa phương tùy theo điều kiện cụ thể có thể lựa chọn các công cụ thích hợp
cho từng hoạt động cụ thể. Bên cạnh việc sử dụng, các công cụ quản lý môi trường
9
đòi hỏi phải được nghiên cứu và hoàn thiện thường xuyên với xu hướng ngày càng
tinh vi hơn, hiệu lực hơn.
Theo Lưu Đức Hải (2000), Cơ sở Khoa học môi trường, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội, công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng
thành công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và chính sách. Công cụ điều
chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công cụ có tác
động trực tiếp tới hoạt động kinh tế xã hội như các quy định hành chính, quy định
xử phạt… và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các
tổ chức môi trường trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Các công cụ
phụ trợ dùng để quan sát, giám sát chất lượng môi trường, giáo dục ý thức môi
trường. Công cụ phụ trợ có tác dụng hỗ trợ và hoàn chỉnh hai loại công cụ đã nói ở
trên. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hóa, đánh giá môi
trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường. Công cụ quản lý môi trường
có thể phân loại theo bản chất thành 3 loại sau:
- Công cụ luật pháp chính sách: Bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản pháp dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc
gia, các ngành kinh tế, các địa phương…
- Các công cụ kinh tế: gồm các loại thuế, phí… đánh vào thu nhập bằng tiền
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý: thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô
nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi
trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý
có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào. [5]
Theo học viên, kế hoạch BVMT là một công cụ chính sách quan trọng trong
việc bảo vệ môi trường của địa phương, trong đó, căn cứ vào kế hoạch BVMT, địa
phương có thể đưa ra một lộ trình thích hợp để đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường
của địa phương đó. Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho
10
biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay
đổi từ bên ngoài, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực, và thiết lập nên
những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra.
1.1.4. Những yếu tố tác động đến kế hoạch BVMT tại địa phương
a. Các văn bản pháp quy của Nhà nước về BVMT cấp địa phương
Cơ sở pháp lý về QLMT mang tính toàn cầu, khu vực, quốc gia và địa
phương được trình bày trong các công ước, luật pháp quốc tế như các văn bản như
hiến pháp, luật pháp mỗi nước.
Ở nước ta, công tác QLMT còn được phân cấp theo phạm vi hay chức năng,
đó là QLMT địa phương (tỉnh, thành phố), QLMT theo ngành (Bộ, ngành, cơ quan
ngang bộ) và quản lý tài nguyên. Theo tính chất quản lý có thể phân ra quản lý chất
lượng môi trường, kỹ thuật môi trường, kế hoạch môi trường, trong qúa trình thực
hiện các nội dung quản lý trên đan xen lẫn nhau. Thí dụ, QLMT đô thị bao gồm cả
chất lượng, kỹ thuật, kế hoạch môi trường trên địa bàn đô thị.
Các nội dung quản lý nhà nước về môi trường được trình bày trong Chương
XIV của luật BVMT Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014, bắt đầu có hiệu
lực ngày 1/1/2015 đã quy định rất chi tiết trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT
của Chính phủ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các
cấp và các tổ chức đoàn thể theo hướng phân cấp trách nhiệm một cách cụ thể hơn
đối với từng đơn vị, tạo thuận lợi cho việc quản lý trên thực tế.
Trong Luật Bảo vệ môi trường 2014, phân cấp trách nhiệm trong QLMT cấp
địa phương đã được chú trọng và được thể hiện rõ trong điều 143 với nhiệm vụ cụ
thể từ cấp Tỉnh, Thành phố đến cấp Quận, Huyện và cấp Phường, xã. Từ đó có thể
nhận thấy vai trò của các cấp chính quyền cơ sở đối với công tác BVMT ngày càng
quan trọng và có tính quyết định đến hiệu quả của công tác BVMT.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng, các cấp chính quyền cơ sở đã có đủ khung
pháp lý trong việc thực hiện công tác QLMT tại địa phương mình. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy, để có thể triển khai được các nhiệm vụ này, cần có các hướng dẫn cụ
thể hơn trong việc áp dụng Luật, chính sách vào cấp địa phương.
11
b. Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:
Sự gia tăng dân số:
Dân số và BVMT là hai yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự biến động
của dân số có tác động tới sự phát triển bền vững hay không bền vững của môi
trường, tài nguyên. Dân số đang tăng nhanh tạo ra sức ép lớn tới việc BVMT làm
cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung
cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô
nhiễm môi trường không khí, môi trường nước tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề
quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.
Sự phát triển của các ngành kinh tế của địa phương
Mỗi một địa phương có những đặc điểm riêng mức độ phát triển kinh tế nên
có những ràng buộc khác nhau về chất lượng môi trường bao gồm những vấn đề
nghiêm trọng về môi trường có thể xảy ra hay về chính sách môi trường có ảnh
hưởng trực tiếp tới công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở địa phương đó.
Điển hình, nếu địa phương là vùng rừng núi, phát triển kinh tế - xã hội còn
thấp thì vấn đề nghiêm trọng về môi trường là sự sói lở, rửa trôi đất, lũ quét,… địa
phương có biển và biển ven bờ thì những ván đề về quản lý các nguồn tài nguyên
biển và ô nhiễm biển do tràn dầu, nước thải từ đất liền mang ý nghĩa đặc biệt… Từ
thực tế và đặc điểm của từng địa phương mà chính quyền ở những nơi đó có quyết
định chi phí đầu tư cho môi trường thỏa đáng và có những biện pháp thích hợp
nhằm bảo vệ môi trường ở địa phương của mình.
c. Hiện trạng chất lượng môi trường tại địa phương
Tùy thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương mà nơi
đó có những vấn đề về môi trường khác nhau. Thực tiễn cho thấy mỗi địa phương
đều có các loại chất thải khác nhau và có thể có nhiều hoặc ít chất ô nhiệm, vì vậy
đều phải có những chính sách môi trường khác nhau, phù hợp với từng địa phương.
Chính vì vậy, để xây dựng được kế hoạch bảo vệ môi trường của từng địa phương
một cách hiệu quả nhất thì việc đánh giá được hiện trạng môi trường tại địa phương
đó một cách chính xác là vô cùng quan trọng.
12
d. Các yếu tố khác
Mặt khác, để thực hiện được các nhiệm vụ BVMT, địa phương cần có đủ
một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn về môi trường, có những đầu tư
về vốn, khoa học công nghệ,...
1.1.5. Quy trình xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường
Để xây dựng được kế hoạch BVMT thì cần thiết phải xác định được quy
trình, nội dụng của kế hoạch, dưới đây, tác giả xin đề xuất các bước cơ bản để xây
dựng kế hoạch BVMT:
1. Xác định được những vấn đề chung trong công tác lập kế hoạch bảo vệ
môi trường của địa phương bao gồm: các khái niệm; những yếu tố tác động đến kế
hoạch BVMT của địa phương; kinh nghiệm của các địa phương trong công tác lập
kế hoạch BVMT; các chương trình, kế hoạch BVMT của tỉnh/thành phố tác động
đến địa phương; các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã của địa phương giai
đoạn lập kế hoạch BVMT và giai đoạn dự kiến theo lộ trình ảnh hưởng đến chất
lượng và công tác bảo vệ môi trường của địa phương.
2. Tìm hiểu, đánh giá được tổng quan về hiện trạng môi trường của địa
phương thông qua các tài liệu sẵn có như các báo cáo đánh giá môi trường chuyên
sâu, báo cáo quan trắc môi trường hay báo cáo đánh giá môi trường hàng năm (nếu
có); Báo cáo kinh tế xã hội hàng năm; các số liệu thống kê hàng năm của địa
phương liên quan đến tình trạng sử dụng nước sạch và nhà vệ sinh; tình hình sản
xuất, kinh doanh; các cơ sở thương mại, dịch vụ, thu gom và sơ chế phế liệu…; các
cơ sở công nghiệp trong địa bàn hay tình trạng cải tạo, xử lý môi trường không khí,
CTR, nước thải, nước mặt trên địa bàn.
3. Xác lập, xây dựng kế hoạch BVMT của địa phương, nội dung này bao
gồm: các quan điểm, định hướng, các chỉ tiêu bảo vệ môi trường của địa phương;
các chương trình tổng thể bảo vệ môi trường; kế hoạch BVMT: nước mặt, không
khí, tiếng ồn, kế hoạch phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR; kế hoạch
nâng cao năng lực QLMT cho các hội đoàn thể, cơ quan QLNN,...
13
Bản kế hoạch phải được xây dựng dựa trên một khung kế hoạch thống nhất
giữa các cấp quản lý và nó phải có sự gắn kết chặt chẽ với các chương trình/đề án
quản lý môi trường của tỉnh, thành phố, của huyện hay Quốc gia.
4. Trên cơ sở xây dựng kế hoạch BVMT của địa phương, tiến hành xây dựng
đề xuất một số giải pháp để thực hiện kế hoạch BVMT của địa phương theo kế
hoạch đã đặt ra như: các giải pháp về thông tin, truyền thông; giải pháp về huy động
nguồn lực; giải pháp xây dựng các chế tài phục vụ công tác thực hiện kế hoạch
BVMT,...
Hình 1.2. Quy trình xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
1.1.6. Khung xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường cấp Quận
Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn nào đối với nội dung của một bản kế
hoạch bảo vệ môi trường cấp địa phương. Dựa trên khái niệm, các nội dung cần xây
dựng; các hướng dẫn về lập quy hoạch, kế hoạch các ngành kinh tế - xã hội, học
viên đề xuất khung xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường cấp quận bao gồm những
nội dung sau:
Mở đầu: Nêu rõ lý do, sự cần thiết phải xây dựng Kế hoạch BVMT
1. Các căn cứ pháp lý xây dựng Kế hoạch BVMT, trong đó phải nêu rõ:
+ Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp
Thành phố và cấp quận
+ Các căn cứ liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ môi trường cấp thành
phố, quận.
2. Đánh giá các yếu tố tác động đến chất lượng môi trường quận
Xác định
được những
vấn đề chung
Đánh giá
hiện trạng
môi
trường
Xây dựng
kế hoạch
BVMT của
địa phương
Đề xuất một số
giải pháp để
thực hiện kế
hoạch BVMT
14
3. Đánh giá hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường quận. Xác
định những khó khăn, thách thức trong giai đoạn tới
4. Đề xuất kế hoạch bảo vệ môi trường đối với từng lĩnh vực: bao gồm cải giải
pháp và thời gian, nguồn lực thực hiện các giải pháp này.
5. Dự kiến kinh phí và các dự án ưu tiên
6. Tổ chức thực hiện
7. Kết luận – Kiến nghị
1.2. Kinh nghiệm của các địa phƣơng trong công tác lập kế hoạch và chƣơng
trình hành động bảo vệ môi trƣờng
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế
1.2.1.1. Kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia tại Trung Quốc giai đoạn
2006-2010)
Kế hoạch hiện nay được xây dựng trên cơ sở Đề cương Kế hoạch phát triển
Kinh tế và Phát triển Xã hội lần thứ 11 và Quyết định của Hội đồng Nhà nước về
Thực hiện Tầm nhìn về Khoa học về Phát triển và Tăng cường Bảo vệ Môi trường.
Kế hoạch hiện tại là một phần quan trọng của hệ thống kế hoạch 5 năm lần thứ 11
và nhằm mục đích nêu rõ các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm đầu tư và các biện pháp
chính sách quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong Kế hoạch 5 năm lần
thứ 11, xác định trách nhiệm và nhiệm vụ Của chính phủ nhân dân và các cơ quan
bảo vệ môi trường các cấp, hướng dẫn và vận động sự tham gia của doanh nghiệp
và xã hội dân sự và phấn đấu cho xã hội thân thiện với môi trường.
- Các lĩnh vực chính và Nhiệm vụ chính
Kế hoạch bảo vệ môi trường tập trung chủ yếu vào việc đạt được mục tiêu
kiểm soát tổng lượng phát thải các chất ô nhiễm chính, xác định ưu tiên hàng đầu là
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm đồng thời và đảm bảo nước uống an toàn cho
thành thị và nông.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Bảo vệ môi trường nước
15
Đẩy nhanh việc xây dựng các cơ sở xử lý nước thải đô thị và phát triển các dự
án tái chế và tái sử dụng. Việc xây dựng các nhà máy xử lý nước thải đô thị phải
tuân theo nguyên tắc tập trung với sự phân bố thích hợp. Dựa trên điều kiện địa
phương, cần tối ưu hóa việc bố trí và thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ kỹ thuật và mở rộng
các công nghệ tiên tiến thích hợp. Việc xây dựng các cơ sở xử lý nước thải cần phải
tính đến cả nhà máy xử lý và mạng lưới hỗ trợ với ưu tiên phát triển các đường ống
dẫn có liên quan. Nâng cao năng lực thu gom nước thải đô thị và hiệu quả của các
cơ sở xử lý nước thải đồng thời bảo việc xử lý thực tế của các cơ sở xử lý nước thải
sau khi hoạt động, không ít hơn 60% công suất thiết kế trong vòng một năm và
không ít hơn 75% công suất thiết kế trong vòng 3 năm.
Tất cả các điểm thoát nước trực tiếp trong khu vực bảo vệ hạng I cho nguồn
nước uống sẽ bị cấm. Hoàn thành quy hoạch và điều chỉnh các vùng nguồn nước sử
dụng cho sinh hoạt, xác định cấp độ các khu vực được bảo vệ và ranh giới của
chúng, thiết lập các biển báo cảnh báo và đóng tất cả các cửa thải thải gây ô nhiễm
trực tiếp trong khu vực được bảo vệ hạng II. Tiến hành các cuộc điều tra chung về
tình hình môi trường của tất cả các vùng nguồn nước uống, xây dựng kế hoạch đảm
bảo các biện pháp an toàn và quản lý nước uống cũng như kế hoạch bảo vệ môi
trường cho các vùng nguồn nước uống. Hạn chế nghiêm ngặt sự phát triển của các
doanh nghiệp gây ô nhiễm nặng như hóa chất, sản xuất giấy, in và nhuộm thượng
nguồn các khu vực được bảo vệ nguồn nước uống. Tiến hành các cuộc điều tra về ô
nhiễm nguồn nước ngầm, xây dựng kế hoạch bảo vệ các nguồn nước ngầm và
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm nước ngầm.
+ Bảo vệ môi trường không khí
Trung Quốc sẽ thực hiện kế hoạch phòng ngừa và kiểm soát lượng mưa axit và
ô nhiễm SO2, tập trung vào việc kiểm soát khí SO2 và NOx từ các nguồn nước dồi
dào. Bất kỳ nhà máy điện đốt than nào không đạt tiêu chuẩn phát thải khí nhà kính
quốc gia hoặc giới hạn phát thải phải cài đặt các thiết bị khử lưu huỳnh. Tất cả các
nhà máy điện chạy bằng than mới (mở rộng), trừ các nhà máy điện than có lưu
16
huỳnh thấp cực thấp, đáp ứng các yêu cầu của quốc gia phải xây dựng các công
trình khử lưu huỳnh khi xây dựng phần chính của nhà máy và dành chỗ để loại bỏ
nitơ. Ở các thành phố lớn và trung bình và vùng ngoại ô, việc xây dựng các nhà
máy điện đốt than mới (mở rộng) sẽ được kiểm soát chặt chẽ.
Trung Quốc sẽ đẩy nhanh việc điều chỉnh và di dời các nguồn ô nhiễm công
nghiệp đô thị, kiểm soát tập trung các nguồn phát thải thấp và nhấn mạnh đến việc
giải quyết ô nhiễm khói. Sẽ có nhiều nỗ lực để tăng cường quản lý môi trường các
công trình xây dựng và vận tải đường bộ để giảm bụi bay hiệu quả. Trung Quốc sẽ
tăng tỷ lệ năng lượng sạch trong hỗn hợp năng lượng đô thị và tiết kiệm năng lượng
và thực hiện các hoạt động tiết kiệm năng lượng.
+ Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn và thúc đẩy tái chế và tái sử dụng chất thải
rắn
Trung Quốc sẽ đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất
thải nguy hại và chất thải y tế; Nâng cao tiêu chuẩn tính cước và phương pháp xử lý
tập trung các chất thải nguy hại; Thiết lập hệ thống giám sát và quản lý môi trường
toàn bộ quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại và chất thải y tế
để đạt được cơ bản việc thải bỏ chất thải nguy hại và chất thải y tế. Ngoài ra, Trung
Quốc sẽ hoàn thành việc xử lý thân thiện với môi trường các kho dự trữ xỉ crom
trong quá khứ.
Trung Quốc sẽ thực hiện kế hoạch xây dựng việc xử lý rác thải trong thành
phố với việc bổ sung công suất xử lý rác thải, trong đó ít nhất 60% rác thải trong
thành phố được xử lý. Trung Quốc sẽ thúc đẩy hệ thống phân loại rác thải và tăng
cường giám sát môi trường đối với việc xả thải. Trung Quốc coi trọng việc xử lý
nước rỉ rác.
Trung Quốc sẽ tập trung vào việc thúc đẩy tái sử dụng toàn bộ chất thải rắn
công nghiệp khối lượng lớn như gangue, tro bay, xỉ luyện kim và chất thải hóa học
và chất thải. Trung Quốc sẽ thúc đẩy việc sử dụng toàn diện các chất thải như xây
dựng rải rác, rơm rạ, phế thải gia súc, gia cầm. Tiến hành giám sát và quản lý chặt
17
chẽ đối với các doanh nghiệp nhập khẩu và xử lý chất thải nhập khẩu để ngăn ngừa
ô nhiễm thứ cấp. Ngoài ra, sẽ nghiêm chỉnh vi phạm việc nhập khẩu và xuất khẩu
trái phép chất thải rắn.
1.2.1.2. Kế hoạch phân loại rác tại nguồn tại Nhật bản
Nhật Bản là một trong các quốc gia đi đầu trong việc phân loại rác thải tại
nguồn trên thế giới hiện nay. Và việc thực hiện phân loại rác tại nguồn đã được tiến
hành ở nhiều thành phố của Nhật Bản tiêu biểu như thành phố Bunkyo, thành phố
Usudachou ở quận Ngano, thành phố Toyoake ở quận Aichi,… và đã đạt được
những thành công nhất định.
Hệ thống phân loại rác thải tại nguồn chủ yếu được chia thành 3 mô hình sau
đây:
Mô hình thu gom theo nhóm
Mô hình thu gom theo điểm
Mô hình thu gom tại vỉa hè.
Mô hình thu gom theo nhóm là việc thực hiện mô hình theo nhóm dân cư,
khu vực dân cư. Hình thức này các hộ dân sẽ phân loại rác tại các hộ gia dình vào
các vật chứa (túi nilon, túi giấy, rỏ nhựa, thùng rác,…). Mỗi thành phố, mỗi khu vực
sẽ lựa chọn vật chứa khác nhau dựa vào ưu, khuyết điểm của các vật khó chứa đó.
Hàng ngày, người dân sẽ mang loại rác đã phân loại theo quy định ra các điểm tập
kết của mỗi nhóm dân cư.
Mô hình thu gom theo điểm: được áp dụng cho các cửa hàng bán lẻ hoặc các
cơ quan. Các thùng chứa được đặt trên lối vào cửa hàng hay các cơ quan để người
dân có ý thức không vứt rác bừa bãi và phân loại tại nguồn.
Mô hình thu gom tại vỉa hè: các thùng rác được đặt tại vỉa hè để dân cư
sinh sống quanh khu vực đó, người qua đường có thể bỏ rác vào và họ luôn biết
rác nào thì cho vào thùng nào (họ được giáo dục rất kỹ về việc phân loại rác).
Ở Nhật Bản, các loại rác khác nhau sẽ được thu gom vào những ngày khác
nhau để xử lý và tần suất thu gom đối với mỗi loại rác cũng khác nhau, ví dụ:
Đồ có thể tái chế: 1 lần/tuần
18
Rác hữu cơ: 2-3 lần/tuần
Rác thải không cháy: 1 lần/tuần
Thực tế, hệ thống giúp cho người dân có thể nhận ra sự khác nhau giữa đồ có
thể tái chế với rác thải.
Nhật Bản đã thực hiện một số phương pháp nhằm khuyến khích người dân
tham gia vào việc phân loại rác thải như:
* Về vị trí thu gom
Nhìn chung, rác thải được đổ tại các điểm thu gom định sẵn cho khoảng 10-20
hộ gia đình. Các loại rác thải khác nhau sẽ được thu gom vào những ngày khác
nhau.
Thông thường người dân không thể đổ một loại rác vào ngày đã được quy
định dành cho việc thu gom loại rác khác.
Chính quyền thành phố có thông báo tới người dân và yêu cầu người dân phải
tuân thủ quy tắc đó.
* Không thu gom các loại rác thải không tuân thủ đúng quy định.
Rất nhiều thành phố sẽ không thu gom rác thải mà việc thải bỏ chúng không
tuân thủ đúng các quy định. Trong trường hợp này, rác thải đó sẽ không được thu
gom và sẽ bị bỏ lại cùng với một tờ cảnh báo được dánh trên thùng chứa.
* Hƣớng dẫn để ngƣời dân có thể thực hiện việc phân loại một cách đúng
đắn.
Khi một người dân thực hiện không đúng với các quy định này, nhân viên của
chính quyền thành phố bằng một chiếc xe chuyên dùng sẽ tới tận nhà của người này
để cảnh cáo về hành động đó.
Chính bằng phương pháp này, Nhật Bản là nước đã thực hiện thành công dự
án 3R đã đạt hiệu quả kinh tế, tài chính, xã hội và môi trường.
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước
a. Kế hoạch bảo vệ môi trường huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
19
Huyện Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc đã tiến hành lập kế hoạch thực hiện Đề án
BVMT huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2012 – 2017, định hướng đến năm 2020.
Trong đề án, huyện cũng đã có những định hướng, mục tiêu cụ thể nhằm BVMT.
* Mục đích:
- Hoàn thành tốt các mục tiêu đặt ra trong Nghị quyết số 07-NQ/HU ngày
04/1/2013 của Huyện ủy về BVMT huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2012-2017, định
hướng đến năm 2020;
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, người dân trong việc BVMT; xây dựng
nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư, từng bước thực hiện xã hội hóa công
tác BVMT theo chủ trương của Nhà nước;
- Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn; khắc
phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đảm bảo xây dựng thành công tiêu chí 17
về môi trường trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo đúng thời gian quy
định.
* Mục tiêu cụ thể:
- 20% trở lên số dân được tham gia các lớp truyền thông về môi trường, qua
đó có chuyển biến nhận thức về BVMT. 90% trở lên trụ sở các cơ quan, đơn vị,
trường học, trạm y tế, nhà văn hóa trên địa bàn huyện được trang bị thùng chứa rác
thải.
- 80% rác thải sinh hoạt và 70% rác thải làng nghề, rác thải công nghiệp
được thu gom, xử lý hợp vệ sinh; trong đó rác thải sinh hoạt được thu gom với tần
suất tối thiểu 3 lần/tuần. 90% trở lên rác thải y tế được thu gom, xử lý hợp vệ sinh;
trong đó có từ 10-20% rác thải y tế được xử lý theo công nghệ phù hợp. 100% các
xã, thị trấn xây dựng xong khu tập kết, xử lý đốt bằng lò đốt hoặc chôn lấp rác thải
tập trung đúng quy hoạch, đảm bảo vệ sinh môi trường. Thí điểm mô hình phân loại
rác thải sinh hoạt tại nguồn từ 3-5 xã, thị trấn trong huyện.
- 90% trở lên số hộ gia đình toàn huyện được dùng nước hợp vệ sinh; các cơ
quan, trường học, trạm y tế .... được dùng nước sạch. Đối với nghĩa trang nhân dân
20
xây dựng mới, 100% xây dựng đúng quy hoạch; Các nghĩa trang nhân dân hiện có
được đầu tư cải tạo hạ tầng kỹ thuật theo quy định của tỉnh.
- 100% số xã, thị trấn tổ chức thu đúng, đủ phí vệ sinh môi trường theo quy
định của tỉnh; Sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục
đích. Duy trì hiệu quả các hoạt động hưởng ứng ngày làm sạch môi trường mùng 10
hàng tháng tại cơ quan, đơn vị, thôn, xóm và nơi công cộng.
* Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo: UBND huyện thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
Đề án BVMT do một đồng chí lãnh đạo UBND huyện làm Trưởng BCĐ, Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường làm Phó BCĐ; thành viên BCĐ là lãnh đạo các
phòng: Tài chính – KH, Nông nghiệp & PTNT, giáo dục – ĐT, Văn phòng UBND,
Văn hóa – TT, Y tế, Đài Truyền thanh huyện; Mời lãnh đạo Ban Tuyên giáo,
MTTQ huyện tham gia BCĐ.
Quán triệt sâu, rộng nội dung Nghị quyết số 07-NQ/HU ngày 16/6/2009 và
Nghị quyết số 07-NQ/HU ngày 04/1/2013 của Huyện ủy đến cán bộ, đảng viên và
toàn thể nhân dân;
UBND cấp xã xây dựng Đề án BVMT của đơn vị mình trình Đảng ủy xã, thị
trấn ban hành Nghị quyết chuyên đề về BVMT.
- Về công tác tuyên truyền: Hàng năm, Ban Tuyên giáo Huyện ủy chủ trì
phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tư pháp; MTTQ và các đoàn
thể xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền đến
các đối tượng là thành viên các tổ chức đoàn thể, đại diện hộ gia đình, cộng đồng
dân cư . . .
Phát định kỳ 2 lần/tháng trên hệ thống loa truyền thanh của các xã, thị trấn để
chuyển tải đầy đủ nội dung và trách nhiệm BVMT, nêu gương điển hình trong
BVMT; treo băng zôn, khẩu hiệu có nội dung tuyên truyền về BVMT tại những nơi
công cộng tập trung đông người.
21
Đưa nội dung tuyên truyền về BVMT vào các buổi sinh hoạt định kỳ của các
cấp Hội đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội; Lồng ghép nội dung tuyên truyền
về BVMT vào các hoạt động ngoại khoá trong các trường học ở tất cả các cấp học.
Duy trì hiệu quả các hoạt động hưởng ứng ngày làm sạch môi trường mùng
10 hàng tháng tại cơ quan, đơn vị, thôn, xóm và nơi công cộng;
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng tuần lễ Quốc gia nước sạch - vệ sinh môi
trường; Ngày môi trường Thế giới; các hoạt động hưởng ứng Chiến dịch làm cho
Thế giới sạch hơn;
- Công tác quản lý: Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ QLMT từ
huyện đến cấp xã, trong đó quan tâm bố trí cán bộ chuyên trách QLMT cấp xã,
trước hết ưu tiên các xã có nhiều vấn đề môi trường bức xúc.
Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác QLMT cơ sở, HTX vệ sinh môi trường.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về BVMT; xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm pháp luật về BVMT; kịp thời khen thưởng những tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong BVMT.
- Về công nghệ: Khuyến khích sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để xử
lý ô nhiễm môi trường, như: sử dụng các chế phẩm sinh học để xử lý các điểm ô
nhiễm nghiêm trọng, bãi thu gom xử lý rác, . . .; Đầu tư xây dựng các công trình thu
gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư theo công nghệ sinh học.
b. Kế hoạch bảo vệ môi trường thành phố Đà Nẵng
Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của công tác BVMT, Đà Nẵng cũng đã
xây dựng kế hoạch về BVMT nhằm xây dựng và hướng tới thành phố bền vững.
Một số nội dung trong kế hoạch BVMT đã được triển khai thực hiện:
* Mục tiêu:
Vì Đà Nẵng là tỉnh giáp biển nên trong việc ban hành kế hoạch BVMT,
Thành phố đã xác định công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
BVMT trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là trách nhiệm và nghĩa vụ của các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trên địa bàn địa phương. Đến
22
năm 2020, Đà Nẵng đạt được mục tiêu trở thành Thành phố Môi trường; thành phố
có đủ năng lực và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính, duy trì đa dạng sinh học, bảo tồn tài nguyên và BVMT. Thúc đẩy chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
Trong công tác BVMT: Địa phương triển khai thành công các nhiệm vụ và
mục tiêu của Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”, chú trọng củng
cố các chính sách, văn bản pháp quy liên quan đến công tác BVMT; tập trung vào
cơ chế điều phối, phối hợp và cơ chế tham gia.
* Kế hoạch bảo vệ môi trường
Trong việc lập kế hoạch BVMT, Thành phố đã xác định BVMT là việc làm
trọng tâm và quan trọng, trong đó lưu ý một số điểm sau:
- Tăng cường công tác phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
Đẩy nhanh việc xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử
dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học dùng trong nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản; nhập khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng gây nguy
hại cho môi trường. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện BVMT các cơ sở
kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải nằm ngoài các khu công nghiệp, đồng
thời xây dựng kế hoạch quy hoạch, di dời các cơ sở này về các khu công nghiệp tập
trung.
Nghiêm túc thực hiện lập, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
bản cam kết BVMT; lồng ghép các nội dung BVMT vào các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về BVMT, tăng cường công tác hậu kiểm đánh giá tác động môi
trường, xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường trước khi đi vào vận
hành chính thức. Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; áp dụng
các biện pháp chế tài để xử lý triệt đối với các trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi
trường.
23
- Tăng cường công tác quản lý chất thải: Thu gom và xử lý toàn bộ rác thải
sinh hoạt, rác thải công nghiệp và rác thải y tế bằng các phương pháp thích hợp, sử
dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Hỗ trợ triển khai nhân rộng mô hình “Tổ dân phố không rác”, Đề án thu gom
rác theo giờ”...; tăng cường trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ
sinh môi trường ở các vùng nông thôn. Xây dựng và triển khai các mô hình tái chế,
tái sử dụng rác thải, hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp; xã hội hóa công tác thu
gom, xử lý chất thải. Tăng cường nhân lực và phương tiện thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải y tế, chất thải nguy hại. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Trung
ương, Bộ, Ngành và các tổ chức quốc tế trong việc xử lý chất độc tồn lưu trong
chiến tranh trên địa bàn.
- Tăng cường năng lực QLMT: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
BVMT, tập trung đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ QLMT các cấp.
Tăng cường trang thiết bị quan trắc và phân tích môi trường, xây dựng năng
lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường. Thực hiện
chương trình quan trắc hiện trạng môi trường định kỳ. Triển khai thực hiện tốt mạng
lưới quan trắc môi trường thành phố, xem xét bổ sung các điểm quan trắc mới. Xây
dựng và thực hiện Đề án hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường đảm bảo
dễ truy cập, tiếp cận thông tin dữ liệu về môi trường. Xây dựng và triển khai các mô
hình BVMT, mô hình tự quản về BVMT ở cộng đồng dân cư.
* Các giải pháp thực hiện:
- Về công tác BVMT: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về BVMT đến từng địa bàn dân cư, khối phố, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động tại các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm BVMT thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, hình thành
và tăng cường năng lực tổ chức tuyên truyền trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể
các cấp, tăng cường công tác tuyên truyền đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh;
coi đây là việc làm thường xuyên của các Sở, Ban, ngành, chính quyền địa phương,
cơ sở, Hội, Đoàn thể các cấp.
24
Xây dựng các chương trình giáo dục và truyền thông môi trường cho cộng
đồng trên cơ sở thường xuyên và lâu dài. Triển khai thực hiện đề án hệ thống thông
tin nhằm cung cấp, phổ biến thông tin về môi trường cho các tổ chức và nhân dân.
Thực hiện quan trắc và đánh giá diễn biến chất lượng môi trường hàng năm
để dự báo, cảnh báo các vấn đề môi trường và đề xuất các biện pháp giảm thiểu,
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ,
khuyến khích doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện
đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; Xây dựng và vận hành hệ thống
thoát nước cần đảm bảo không gây ngập úng. Tăng cường ứng dụng công nghệ mới,
tiên tiến hướng đến năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tái chế chất thải để hạn chế
đến mức thấp nhất việc gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc quản lý BVMT; tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc
khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác BVMT theo đúng quy định của pháp luật.
c. Kế hoạch phân loại rác tại nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện chương trình
phân loại chất thải rắn tại nguồn, Sở Tài nguyên và Môi trường đã cùng với các
quận và các Đơn vị liên quan triển khai chương trình thí điểm phân loại chất thải
rắn tại nguồn. Qua việc triển khai Chương trình để đánh giá những vấn đề tồn tại
cần phải khắc phục để Chương trình được triển khai nhân rộng và lâu dài.
Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn đầu tiên được Ủy ban nhân
dân thành phố chỉ đạo thực hiện thí điểm tại 14 phường của quận 6 từ năm 2008 và
sau đó phải ngưng thực hiện do hệ thống kỹ thuật chưa đồng bộ, chưa có nhà máy
tiếp nhận và xử lý chất thải hữu cơ. Mặc dù chương trình phải ngưng thực hiện
nhưng số liệu thống kê cho thấy hơn 80% người dân tham gia thực hiện chương
trình và thực hiện tốt công tác phân loại. Các tổ chức chính trị - đoàn thể như: hội
thanh niên, câu lạc bộ hưu trí, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, . . . tích cực tham gia
chương trình. Hội phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền đến từng
hộ dân về nghĩa chương trình cũng như cách thức phân loại chất thải rắn.
25
Từ năm 2011 đến năm 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường cũng đã triển
khai thí điểm phân loại chất thải rắn tại nguồn tại chợ đầu mối Bình Điền, tại các hệ
thống siêu thị Co.opmart, Lottemark, Big C, Metro, tại khu công nghệ cao và khu
chế xuất Tân Thuận. Việc lựa chọn các đối tượng trên để triển khai thí điểm vì đã có
sẵn hạ tầng kỹ thuật, quá trình triển khai nhằm đánh giá hiệu quả của công tác tuyên
truyền và phân loại chất thải cũng như khả năng đáp ứng của hệ thống kỹ thuật thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Ngoài ra, qua việc thực hiện phân loại chất thải
rắn tại nguồn cho các đối tượng trên, tuyên truyền cho người dân biết về nội dung
chương trình nhằm từng bước nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa của
chương trình. Mặc dù triển khai liên tục công tác tuyên truyền, phát tờ rơi và tổ
chức tập huấn trực tiếp cho các chủ nguồn thải tuy nhiên sau thời gian thực hiện kết
quả đạt được chưa cao. Đến nay chỉ duy trì được ở các hệ thống của Co.opmart,
Khu công nghệ cao và khu chế xuất Tân Thuận. Song song với việc triển khai
chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn cho các đối tượng trên, từ năm 2013
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 1 tổ chức thí
điểm phân loại chất thải rắn tại nguồn cho khoảng 100 hộ dân tại phường Bến
Nghé, quận 1. Đây là chương trình nằm trong khuôn khổ hợp tác giữa Tp.HCM và
Thành phố OSAKA – Nhật Bản về bảo vệ môi trường tại Tp.HCM. Từ những kết
quả đạt được ban đầu sau 01 năm thực hiện thí điểm đặc biệt là sự ủng hộ của người
dân tham gia chương trình, từ cuối năm 2014, Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ
đạo từng bước triển khai nhân rộng chương trình ra toàn phường Bến Nghé, thí
điểm điểm mô hình cho quận 3, 5, 6, 12, Bình Thạnh để sau thời gian thực hiện thí
điểm đúc kết kinh nghiệm hình thành mô hình chuẩn triển khai nhân rộng cho toàn
thành phố. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng đến nay các quận đã tổ chức tuyên
truyền, phát thùng rác và triển khai công tác phân loại, thu gom chất thải của
chương trình. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tích cực phối hợp cùng các quận
ngay từ giai đoạn đầu xây dựng dự án đến khi ra quân thực hiện chương trình và
định kỳ 01 tháng/lần cùng các quận đánh giá công tác thực hiện để báo cáo kịp thời
Ủy ban nhân dân thành phố những khó khăn cần giải quyết. Sở Tài nguyên và Môi
26
trường cũng đã nhanh chóng ban hành “Quy định kỹ thuật về phân loại chất thải rắn
tại nguồn áp dụng cho các chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn tại nguồn
tại Tp.HCM”. Qui định này đã giúp cho các quận đầu tư đồng bộ trang thiết bị kỹ
thuật, thống nhất về cách thức phân loại và lưu giữ cũng như chuyển giao chất thải.
Ngoài ra, Sở Tài nguyên và Môi trường cũng đã tăng cường công tác tuyên truyền
trên báo đài, truyền hình và xây dựng kế hoạch đánh giá hiệu quả của công tác
tuyên truyền thông qua lấy và phân tích mẫu chất thải sau phân loại, phát phiếu điều
tra khảo sát, . . . Mặc dù Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các quận đã tích cực
triển khai chương trình nhưng khi khảo sát thực tế tỷ lệ chủ nguồn thải thực hiện
đúng phân loại chất thải rắn tại nguồn đạt tỷ lệ thấp. Thậm chí một số hộ dân chưa
sử dụng đến thùng rác do chương trình cấp phát.
Nguyên nhân khiến Kế hoạch chưa đạt được kết quả cao vì diện tích nhà ở
người dân chật, thời gian đi làm khác nhau nhưng thời gian thu gom rác lại cố định.
Vì vậy, tất yếu người dân phải để rác bên ngoài nhà.
Thói quen này tác động tiêu cực đến chương trình phân loại chất thải rắn tại
nguồn vì: (1) Về môi trường: làm phát tán chất thải, mất vẻ mỹ quan đô thị, (2) Về
kinh tế: làm giảm khối lượng phế liệu trong rác, tác động trực tiếp đến nguồn thu
nhập của người thu gom rác dân lập. Thực tế triển khai thí điểm tại phường 12,
quận 6, người thu gom rác dân lập không đồng tình ủng hộ chương trình vì họ bị
giảm thu nhập về phế liệu trong khi phải tốn thêm công để thu gom riêng biệt hai
loại chất thải.
Đồng thời chất thải rắn tại nguồn thải được thu gom bằng phương tiện có tải
trọng nhỏ, chủ yếu là xe tải 550 kg, xe 3,4 bánh tự chế và thùng 660 lít. Các phương
tiện này phù hợp lưu thông trong hẻm và đường giao thông nhỏ. Các phương tiện
trên vận chuyển chất thải từ nguồn thải đến điểm hẹn hoặc trạm trung chuyển gần
nhất.
Thống kê cho thấy, 60% khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các hộ gia đình
do hệ thống thu gom chất thải rắn dân lập thực hiện, 40% do Hợp tác xã và Công ty
27
Dịch vụ công ích thực hiện. Số lượng phương tiện thu gom chất thải rắn tại nguồn
gồm có hơn 200 xe tải nhỏ 550 kg, gần 1.000 xe 3, 4 bánh tự chế và hơn 2.500
thùng 660 lít (3, 4 bánh).
Theo Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 19/05/2009 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về việc cấm và hạn chế xe cơ giới ba bánh và xe thô sơ ba, bốn bánh
lưu thông: các phương tiện xe lam, xe công nông, xe bagat thu gom rác không đủ
điều kiện hoạt động. Hiện nay các phương tiện trên chưa được thay thế bằng
phương tiện mới vì:
(1) Quy mô của các chủ đường dây rác nhỏ không đủ công suất hoạt động
của phương tiện cơ giới như xe tải 500 kg.
(2) Trình độ dân trí người thu gom rác không cao, tập quán kinh doanh gia
đình nên không muốn hợp tác với các chủ đường dây rác khác để tăng quy mô hoạt
động và thay đổi phương tiện.
(3) Cơ chế hỗ trợ chưa cụ thể và phù hợp với thu nhập của các đối tượng trên
để đổi mới phương tiện. Cơ chế hỗ trợ của các quĩ cho vay tài chính đều yêu cầu
phải thế chấp bằng tài sản hoặc chứng minh thu nhập đủ trả nợ vay. Tuy nhiên, các
đối tượng trên đa số nghèo hoặc người ngoài tỉnh nên không có tài sản thế chấp.
Doanh thu dựa trên số lượng chủ nguồn thải và mức thu phí theo qui định không đủ
trang trải cho chi phí đầu tư phương tiện mới. Tuy nhiên, nếu dựa trên cơ sở này thì
không chứng minh đủ thu nhập để có thể trả nợ vay.
1.2.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm các địa phương
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các địa phương trong công tác lập kế
hoạch BVMT thì các địa phương trong quá trình lập kế hoạch BVMT cho địa
phương mình cần lưu ý các vấn đề sau:
- Cần phải có sự chuẩn bị kỹ càng về kế hoạch BVMT và có sự quan tâm
đúng mức trong xây dựng, hoạch định các nội dung của chính sách bảo vệ môi
trường để hạn chế đến mức thấp nhất các tác động xấu tới môi trường.
28
- Trong xây dựng kế hoạch BVMT thì việc nắm rõ hiện trạng các thành phần
môi trường là rất quan trọng nhằm đánh giá một cách tổng quát chất lượng môi
trường các thành phần là đã bị ô nhiễm hay chưa ô nhiễm, vấn đề môi trường nào
bức xúc, cần giải quyết,… Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp ưu tiên trong kế
hoạch BVMT.
- Cần xác định được các yếu tố tác động đến công tác BVMT hoặc những
yếu tố tác động đến môi trường địa phương như các văn bản quy phạm pháp luật về
môi trường, các dự án, chương trình, kế hoạch về BVMT cấp quốc gia, của các Bộ
ngành, của Tỉnh/Thành phố,… có liên quan đến địa phương để từ đó có phương án
xây dựng và điều chỉnh các nội dung về BVMT trong kế hoạch BVMT cho phù
hợp.
- Trong quá trình xây dựng kế hoạch BVMT cần phải có sự phối hợp, trao
đổi với các phòng ban chức năng của địa phương, các đơn vị phụ trách công tác môi
trường trên địa bàn,… vì các đơn vị, tổ chức này sẽ phụ trách các vấn đề, nội dung
khác nhau đối với công tác quản lý và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó sẽ khai
thác được thông tin, cụ thể hóa từng lĩnh vực môi trường mà các đơn vị phụ trách
qua đó sẽ phân công trách nhiệm cụ thể của các đơn vị, tổ chức sau khi kế hoạch
BVMT được hoàn thiện.
- Việc xây dựng kế hoạch BVMT của địa phương cần phải có quan điểm,
mục tiêu, nội dung rõ ràng. Đặc biệt phải có lộ trình cụ thể, phân bổ nguồn vốn hợp
lý để có thể thực hiện được các giải pháp nhằm BVMT của địa phương. Trong đó
đặc biệt quan tâm đến kế hoạch xử lý ô nhiễm và giải pháp truyền thông nhằm nâng
cao nhận thức của cộng đồng dân cư trong công tác BVMT của địa phương mình.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2011), Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
2. Cục Kiểm soát ô nhiễm (2010), Xây dựng bộ tiêu chí khoanh vùng kiểm soát ô
nhiễm tiếng ồn, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trần Thị Mỹ Diệu (2010), Giáo trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt, NXB Đại
học Văn Lang, Hồ Chí Minh.
4. Cù Huy Đấu, Trần Thị Hường (2009), Quản lý CTR đô thị, NXB Xây dựng, Hà
Nội.
5. Lưu Đức Hải (2000), Cơ sở Khoa học môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
6. Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trịnh Thị Thanh (2009), Giáo trình Cơ sở
Môi trường Không khí, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
7. Trần Thanh Lâm (2004), Quản lý môi trường địa phương. Nhà xuất bản Xây
dựng, Hà Nội.
8. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2008), Quản lý chất
thải rắn, Tập 1: Chất thải đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
9. Niên giám thống kê Hà Nội 2015 (2016), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (2012), Báo cáo hiện trạng môi trường
Thành phố Hà Nội năm 2011, Hà Nội.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (2016), Báo cáo hiện trạng môi trường
năm 2015, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Kim Thái (2011), Quản lý chất thải rắn, tập 2: Chất thải nguy hại,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
13. Tổng cục Môi trường (2014), Báo cáo môi trường quốc gia năm 2013 Môi
trường không khí, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
14. Tổng cục Môi trường (2010), Báo cáo môi trường Quốc gia 2010 – Tổng quan
môi trường Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
96
15. Tổng cục Môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia 2011 – Chất thải
rắn, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
16. Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Cộng đồng (2009). Chất lượng nước tại
các hồ Hà Nội, Hà Nội.
17. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2008). Quyết định sô 51/2008/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 12 năm 2008 về việc phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh
tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2010, Hà Nội.
18. Ủy ban nhân dân quận Hai Bà Trưng (2014), Kế hoạch bảo vệ môi trường quận
Hai Bà Trưng đến năm 2020, Hà Nội
19. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2011), Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô
Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
20. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2014), Quy hoạch xử lý chất thải rắn ở thủ
đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 , Hà Nội.