26
HC VIN CÔNG NGHBƯU CHÍNH VIN THÔNG --------------------------------------- NGUYN KHC HIU NGHIÊN CU XÂY DNG HTHNG BILLING ONLINE CA VNPT HÀ NI CHUYÊN NGÀNH: TRUYN DLIU VÀ MNG MÁY TÍNH MÃ S: 60.48.01.04 TÓM TT LUN VĂN THC SĨ HÀ NI - 2013

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG BILLING ONLINE CỦA VNPT …dlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1288/1/Tom tat LV ThS Nguyen... · 1 MỞ ĐẦU Hiện nay các tổng đài

  • Upload
    lamque

  • View
    215

  • Download
    2

Embed Size (px)

Citation preview

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ---------------------------------------

NGUYỄN KHẮC HIẾU

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG

HỆ THỐNG BILLING ONLINE CỦA VNPT HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: TRUYỀN DỮ LIỆU VÀ MẠNG MÁY TÍNH MÃ SỐ: 60.48.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013

Luận văn được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Hữu Lập

Phản biện 1:

……………………………………………………………………………

Phản biện 2:

…………………………………………………………………………...

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện

Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

1

MỞ ĐẦU

Hiện nay các tổng đài ghi số liệu cước cuộc gọi tại VNPT Hà Nội đang đặt tại các

khu vực theo từng quận huyện. Số liệu cước tại từng tổng đài được ghi ra băng từ, đĩa CD

v.v.. và cung cấp cho Trung tâm Tính cước xử lý theo chu kỳ hàng tuần. Với khoảng cách

địa lý rộng quá trình tiếp nhận và xử lý mất nhiều thời gian.

Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng hệ thống tính cước vẫn bộc lộ : chương trình có quy

mô cồng kềnh và thiếu sự thống nhất; quy trình vận hành giao nhận và xử lý số liệu còn sử

dụng nhiều nhân công; khó khăn trong việc đáp ứng các yêu cầu tra cứu cước gọi hàng ngày

của khách hàng, các nghiệp vụ phát sinh khác của đơn vị.

Xuất phát từ các hiện trạng nêu trên và từ thực tế VNPT Hà nội là một đơn vị thành

viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (áp dụng một chính sách thống nhất của

Tập đoàn). Cần phải tiếp tục nghiên cứu cải tiến hệ thống trong đó có việc tiếp nhận số liệu

online từ các tổng đài, xử lý số liệu và tính cước tự động. Từ đó, có thể áp dụng vào triển

khai thực tế tại VNPT Hà nội, đồng thời khuyến nghị mở rộng việc áp dụng phần mềm này

cho các Viễn thông tỉnh thành khác. Với mong muốn tiếp cận với đề tài có tính thực tế, gần

gũi với công việc đang thực hiện tôi đã chọn đề tài nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp : “

Nghiên cứu xây dựng hệ thống Billing online của VNPT Hà Nội”

Luận văn tập trung nghiên cứu về Hệ thống Billing online trong đó: thiết kế Module

tiếp nhận hệ thống số liệu từ các tổng đài đến Billing server, xử lý số liệu và tính cước cuộc

gọi online; cho phép tổng hợp số liệu báo cáo hàng ngày, cho phép khách hàng tra cứu cước

chi tiết trên Web liên tục theo chu kỳ, hệ thống đảm bảo vận hành đơn giản giảm chi phí

nhân công.

Nội dung luận văn gồm 3 chương :

Chương 1 : Tổng quan về hệ thống tính cước viễn thông

Chương 2 : Xây dựng mô hình hệ thống Billing online VNPT Hà nội

Chương 3 : Xây dựng thử nghiệm module xử lý và tính cước chi tiết cuộc gọi

trong hệ thống Billing onlile.

Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, tuy có được một số kinh nghiệm đối với Hệ

thống Tính cước hiện có, nhưng do thời gian có hạn nên trình bày luận văn có chỗ hạn chế,

2

do đó không tránh khỏi những trình bày đơn giản và sai sót. Kính mong các Thầy, cô và

đồng nghiệp góp ý.

Xin trân trọng cảm ơn./.

Hà nội, 08.2013

Tác giả

3

CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TÍNH CƯỚC VIỄN THÔNG

1.1 Khái niệm định nghĩa.

1.1.1 Tính cước viễn thông

Tính cước trong viễn thông là nhóm các quá trình cần thực hiện của nhà cung cấp

dịch vụ như : nhận và ghi dữ liệu, tính toán và thu phí thông tin, in hóa đơn cho khác hàng,

xử lý thanh toán và quản lý thu nợ.

Tính cước và thanh toán trong viễn thông là một thành phần quan trọng của bất kỳ

nhà cung cấp dịch vụ viễn thông nào bất kể chuyên ngành : điện thoại, thông tin di động,

các nhà cung cấp dịch vụ Interrnet, các công ty truyền hình cáp …bởi vì nó tạo ra một giá trị

kinh tế của doanh nghiệp.

1.1.2 Hệ thống tính cước viễn thông

Một hệ thống tính cước là sự kết hợp của phần mềm và phần cứng bao gồm nhận chi

tiết cuộc gọi và thông tin sử dụng dịch vụ.

Hình 1.1 Sơ đồ hệ thống tính cước

Đây là một quy trình chuẩn cho một hệ thống tính cước. Biểu đồ cho thấy hệ thống tính

cước được chia thành hai phần, phần một kết thúc trước (gần xử lý thời gian thực) và một

kết thúc quay lại theo chu kỳ (xử lý hóa đơn định kỳ). Phần kết thúc trước tập hợp thông tin

cuộc gọi như các kết nối được thực hiện qua mạng ( ví dụ như chuyển mạch) và thực thi các

lệch ghi cuộc gọi chi tiết (CDRs) của các thông tin liên lạc của khách hàng. Mỗi CDR bao

4

gồm việc xác định các khách hàng và các thông tin kháccó liên quan được đưa vạo hệ thống

tính cước. Hệ thống tính cước cũng nhận được các dữ liệu cung cấp khác( chẳng hạn như

một nhà cung cấp dịch vụ đường truyền). Những bản ghi tính cước cập nhật được lưu trữ

trong một bảng dữ liệu. Kết thúc của phần tính cước định kỳ kết hợp với các bản ghi từ các

bảng CDR để tạo ra hóa đơn gửi tới khách hàng. Các khách hàng nhận hóa đơn và thanh

toán cho nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Tài khoản thanh toán của khách hàng được ghi

trong hệ thống thanh toán. File danh mục lịch sử khách hàng sau đó được cập nhật cho việc

sử dụng các đại diện dịch vụ khách hàng (CSRs) và quản lý thanh toán.

   1.2. Các chức năng cước viễn thông

1.2.1 Chức năng hoạt động

Trong tính và thanh toán cước viễn thông, chức năng hoạt động bao gồm các chức

năng

- quản lý và lưu trữ dữ liệu khách hàng (tùy thuộc vào từng công ty cung cấp dịch

vụ có thể có các công nghệ dịch vụ khác nhau như ghi chi tiết cuộc gọi, dữ liệu

đo lưu lượng mạng...).

- tính cước, đánh giá dịch vụ (tính thời gian, lưu lượng sử dụng dịch vụ của khách

hàng, áp giá, giảm giá khuyến mại)

- in và quản lý hóa đơn khách hàng, theo dõi thanh toán tài khoản của khách

hàng.

1.2.2 Quản lý thông tin

Khu vực quản lý thông tin kết hợp với chức năng hỗ trợ thông tin, sảm phẩm và dịch

vụ dữ liệu khách hàng. Mô hình quản lý bao gồm lưu trữ các dữ liệu thô, dữ liệu tính cước,

dữ liệu thanh toán và thông tin quản lý khách hàng.

Thông tin khách hàng thường được tích hợp với hệ thống quản lý quan hệ khách

hàng kết hợp với chức năng quản lý thông tin thanh toán qua mô hình quản lý quan hệ

khách hàng (CRM) 

1.2.3 Quản lý tài chính

Khu vực quản lý tài chính bao gồm các chức năng :

- theo dõi và xử lý thanh toán của khách hàng

- lập báo cáo, biểu đồ doanh thu dịch vụ

- quản lý nợ đọng, tính thuế công ty.

1.3 Nguyên tắc tính cước

5 1.3.1 Kiến trúc tính cước

Sự khác nhau về kiến trúc giữa các miền, các dịch vụ và các phân hệ (ví dụ như

CDRs, IMS) ảnh hưởng tới cái cách mà các chức năng tính cước được gắn vào các miền

khác nhau, các dịch vụ và các phân hệ khác nhau. Tuy nhiên, việc yêu cầu theo chức năng

của việc tính cước là luôn giống nhau trong tât cả các miền, các dịch vụ và các phân hệ.

Trong phần này mô tả phương pháp chung cho việc định nghĩa các chức năng tính cước

logic, cung cấp một kiến trúc logic thường gặp cho tất cả các miền, các phân hệ và các dịch

vụ mạng hiện nay có liên quan đến tiêu chuẩn hóa tính cước.

Hình 1.2 : Kiến trúc tính cước tổng thể.

1.3.2 Đối tượng tính cước

Đối tượng tính cước bao gồm hai phần riêng biệt, đó là tính cước dựa theo phiên và

tính cước dựa theo sự kiện.

1.3.2.1 Tính cước dựa theo phiên

Tính cước dựa theo phiên là chức năng dunhf cho việc tính cước của mạng/các phiên người

dùng, ví dụ như các cuộc gọi thoại, gọi di động, truy nhập Internet hoặc các phiên IMS.

Tính cước dựa theo phiên : bắt đầu của phiên người dùng được nhận dạng bởi các

thiết bị mạng xử lý các phiên nghĩa là báo hiệu trao đổi giữa thiết bị người dùng và thiết bị

mạng. Sự kiện có thể tính cước này sau đó được ánh xạ trên một sự kiện tính cước như đặc

biệt trong TS tính cước giữa mà ứng dụng cho thiết bị mạng kia.

1.3.2.2 Tính cước dựa theo sự kiện

6

Tính cước dựa vào là một sự kiện tính cước được định nghĩa như là một chuyển giao

người dùng đầu cuối tới mạng. Sự kiện tính cước được nhận dạng trong thành phần mạng có

thể xử lý nó, dựa trên báo hiệu thay đổi giữa thiết bị người dùng và thành phần mạng. Sự

kiện sau đó được ánh xạ đến một sự kiện tính cước phù hợp.

1.3.3 Dữ liệu tính cước

1.3.3.1 Tham số cước

- Lưu lượng số liệu trao đổi : phương thức tính cước này cho phép khách hàng onlile

gửi và nhận các thông tin theo nhu cầu phản ánh đúng mức độ sử dụng thực tế của mạng

lưới và các chi phí có liên quan.

- Thời lượng sử dụng dịch vụ : đây là cách tính cước thông thường đối với các dịch

vụ thoại hiện nay. Tuy nhiên tham số tính cước này không phát huy được ưu thế của dịch vụ

và không phản ánh đúng mức độ sử dụng.

- Chất lượng dịch vụ mà khách hàng yêu cầu (QoS) : chất lượng dịch vụ bao gồm

nhiều yếu tố (độ trễ, mức độ ưu tiên).

- Đích truy nhập số liệu : APN được xác định khi thiết lập kết nối và sẽ giúp phân

biệt việc sử dụng các dịch vụ của khách hàng. Do có APN mà khách hàng truy nhập sẽ là

căn cứ để tính cước.

Loại dịch vụ : ban đầu APN có thể được sử dụng để phân biệt dịch vụ và sau đó mức

độ QoS và APN sẽ được sử dụng để xác định loại dịch vụ mà khách hàng sử dụng.

Ngoài ra còn một số tham số khác để tính cước như :

- Thời gian truy nhập : giờ bận, giờ rỗi

- Ngày truy nhập : ngày nghỉ ( thứ bẩy, chủ nhật), các ngày lễ…

1.3.3.2 Thu thập và xử lý tham số cước

CTF được lắp đặt trong tất cả các thành phần mạng liên quan đến tính cước sẽ thu

thập thông tin tính cước trong thành phần mạng quan tâm đến việc sử dụng các tài nguyên

mạng bởi người dùng đầu cuối di động. Các tài nguyên mạng có thể gắn liền với người

mang (ví dụ như CS,PS, WLAN), hệ thống con. Các mục đích của tính cước offline là để

chuyển đổi thông tin tính cước thành các CDR mà post-processed trong miền thanh toán

BD. Trong khi thu thập các thông tin tính cước sử dụng cho các CDR xuất hiện trong khi sử

dụng tài nguyên mạng, không có ảnh hưởng của tính cước offline khi sử dụng các tài

nguyên. Tất cả các hoạt động bao gồm trong việc chuyển giao của thông tin tính cước thành

7

hóa đơn người dùng đầu cuối và thu cước của người dùng đầu cuối nằm trong những hóa

đơn này.

1.3.3.3 Chuyển tiếp dữ liệu cước

Quá trình này nhận số liệu tính cước thu thập được và xác định các sự kiện có thể

tính cước từ một tập các số liệu thu thập ở trên. Sau đóthu thập các sự kiện tính cước mà

phù hợp với các sự kiện có thể tính cước đã được xác định trước chuyển các sự kiện tính

cước tới chức năng dữ liệu tính cước thông qua điểm tham chiếu. Các sự kiện tính cước

cung cấp thông tin liên quan trực tiếp tới các sự kiện có thể tính cước, nghĩa là những thông

tin đại diện cho việc sử dụng tài nguyên mạng cùng với việc nhận diện của người dùng có

liên quan.

1.4 Kết luận chương

Chương này tập trung giới thiệu tổng quan về hệ thống tính cước viễn thông. Trong

chương sau Luận văn sẽ mô tả về hiện trạng của hệ thống tính cước VNPT Hà Nội và xây

dựng mô hình hệ thống tính cước online VNPT Hà Nội.

8

CHƯƠNG 2 . XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG

TÍNH CƯỚC ONLINE VNPT HÀ NỘI

2.1 Mô hình tính cước truyền thống

2.1.1. Các dịch vụ và quy mô tính cước

Hệ thống tính cước tại VNPT Hà nội có nhiệm vụ tính và in hóa đơn khách hàng các

dịch vụ :

- Tính cước cuộc gọi chi tiết (CDRs) : bao gồm cước gọi nội hạt, liên tỉnh, di động,

quốc tế …

- Tính cước truyền số liệu thuê kênh riêng (Leased Line).

- Tính cước MetroNet (Metropolitan Area Network).

- Tính cước MegaVNN, MegaWan, FiberVNN.

- Tính cước MyTV (dịch vụ truyền hình qua giao thức Internet )

- Tính cước kết nối với các đơn vị trong Tập đoàn VNPT và các doanh nghiệp bên

ngoài VNPT.

- Tiếp nhận số liệu đã tính cước từ Vinaphone, Công ty Viễn thông quốc tế chuyển

đến để tổng hợp in.

Với tổng số lượng thuê bao tương đối lớn ~ gần 1,3 triệu thuê bao. Do đó, yêu cầu

phải xử lý khối lượng lớn công việc tính cước. Đồng thời, việc tăng trưởng thường xuyên

đối với việc phát sinh cuộc gọi, thời lượng truy cập của thuê bao Điện thoại Cố

định/Gphone, MegaVNN là vấn đề quan trọng trong Bài toán Tính cước Viễn thông.

2.1.2. Cấu trúc hệ thống tính cước

Hệ thống tính cước bao gồm nhiều module riêng lẻ ứng với mỗi người thực hiện các công

việc tương ứng. Vì vậy chưa có được sự tập trung, thống nhất trong tất cả các khâu.

- Module xử lý số liệu cước chi tiết cuộc gọi (CDR) được thực hiện theo chu kỳ 1 lần

/ 1 tuần. Quá trình tiếp nhận và xử lý số liệu bằng nhân công, số lượng băng từ nhận từ một

tổng đài mất nhiều thời gian do khoảng cách địa lý xa.

- Module load các số liệu đầu vào được thực hiện theo chu kỳ 1 lần / 1 tháng. Các số

liệu tiếp nhận về từ các đơn vị được tập hợp xử lý và load lên cơ sở dữu liệu Oracle theo

khuôn dạng thống nhất để phục vụ tính cước.

9

- Module tính cước được thực hiện theo chu kỳ 1 lần / 1 tháng. Ở đây từng loại cước

được chia ra mỗi nhân viên phụ trách tính riêng từng loại cước. Vì vậy mỗi một loại cước

lại tương ứng có một module riêng, điều này dẫn đến việc xử lý và cập nhật dữ liệu không

được thống nhất (một nghiệp vụ cần xử lý có thể nhiều người cùng thực hiện).

- Module tổng hợp cước được thực hiện theo chu kỳ 1 lần / 1 tháng. Sau khi đã có đủ

dữ liệu các loại cước phần này mới được thực hiện. Vì vậy khi có trường hợp một loại cước

có sự cố chậm thời gian tính cước dẫn đến quá trình tổng hợp số liệu để in cước phải dừng

lại.

Trong hệ thống tính cước bao gồm các module riêng sau :

- Load số liệu danh mục, biến động: hàng tháng trước khi tính cước, cần có công

đoạn chuẩn bị các loại số liệu đầu vào cho từng module cước, các số liệu đầu vào này là các

danh mục như: danh mục khách hàng, danh mục số máy, đặt mới... hoặc các số liệu biến

động như: dịch chuyển, đổi số,...

- Đọc BIN: chuyển đổi số liệu cuộc gọi ghi tại các tổng đài từ dạng file nhị phân

thành các bản ghi dữ liệu (dạng bảng của Foxpro hoặc Oracle)

- Cước FiberVNN : là cước các thuê bao quang (Fiber To The Home) truy cập trực

tiếp Internet.

- Cước MegaVNN: tính cước cho các thuê bao MegaVNN dựa vào nguồn số liệu do

công ty VDC cung cấp hàng tháng

- Cước thuê kênh riêng Leased Line : là cước thuê kênh các đường truyền dùng riêng

trên đôi cáp đồng.

- Cước MegaWAN: là cước dịch vụ mạng riêng ảo của Tập đoàn Bưu chính Viễn

thông Việt Nam. MegaWAN cho phép kết nối các mạng máy tính của doanh nghiệp (như

các văn phòng, chi nhánh, cộng tác viên từ xa, v.v... ) thuộc các vị trí địa lý khác nhau tạo

thành một mạng duy nhất và tin cậy thông qua việc sử dụng các liên kết băng rộng xDSL.

- Cước MetroNet là cước dịch vụ của mạng đô thị băng rộng với đường truyền tốc

độ siêu cao; có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ giá trị gia tăng cùng lúc trên cùng một

đường truyền nối kết các khu công nghiệp, khu thương mại lớn, công viên phần mềm, khu

công nghệ cao, khu đô thị mới và khu cao ốc văn phòng... với các điểm tập trung lưu lượng

truyền số liệu.

- Cước thuê bao: là cước áp dụng hàng tháng cho từng thuê bao, được tính theo số

ngày sử dụng trong tháng của thuê bao

10 - Cước cuộc gọi (CDR) : tính cước chi tiết cho từng cuộc gọi nội hạt, nội tỉnh, liên

tỉnh, di dộng, quốc tế, VoIP, dịch vụ 108,..

2.1.3 Đánh giá về hệ thống tính cước truyền thống

Hệ thống tính cước của VNPT Hà Nội hiện nay có những ưu nhược điểm sau:

a.Ưu điểm :

Hệ thống tính cước bao gồm nhiều module nhỏ được phân công tương ứng với mỗi

nhân viên nên người thực hiện dễ tiếp thu nhanh được nghiệp vụ mới. Công cụ phát triển

tùy theo người sử dụng nên phát triển các module cước dễ hơn.

Theo chu kỳ chỉ tính cước 1 lần / tháng nên việc xử lý các nghiệp vụ kèm theo như

tổng hợp khuyễn mãi, chiết khấu …dễ dàng hơn.

b.Nhược điểm

Tổ chức hệ thống quá cồng kềnh với nhiều module nhỏ và thiếu sự thống nhất. Với

việc chia nhỏ các module tính cước tương ứng với từng loại dịch vụ dẫn đến việc cập nhật

nghiệp vụ phát sinh khó khăn. Mỗi khi có một loại cước mới cần xây dựng thêm một

module tương ứng.

Số liệu đầu vào tại các tổng đài cung cấp chi tiết cuộc gọi (CDR) chưa được đồng bộ,

thống nhất do có nhiều hãng khác nhau như Alcatel, Siemen, Erisson, NEC, VKX v.v…nên

mất nhiều thời gian convert về dạng chuẩn. Quá trình xử lý còn qua nhân công nên không

thể tránh được sai sót khi thực hiện. Do có nhiều module xử lý riêng lẻ cho từng định dạng

tổng đài khác nhau nên khó khăn trong việc sửa và cập nhật chương trình.

2.2 Xây dựng mô hình hệ thống tính cước online VNPT Hà Nội

2.2.1 Các yêu cầu chung

Hệ thống tính cước online (OCS) là một hệ thống cho phép nhà cung cấp dịch vụ tính

chi phí khách hàng sử dụng trong thời gian thực.

Từ thực trạng còn rất nhiều vấn đề mà hệ thống tính cước của VNPT Hà nội chưa

đáp ứng được vì vậy cần xây dựng một hệ thống tính cước hoàn chỉnh từ tiếp nhận dữ liệu

đầu vào đến tính và tổng hợp cước theo tuần tự hoàn toàn tự động. Hệ thống tính cước mới

không những giảm được các công việc dùng nhân công mà còn có thể cung cấp dữ liệu kịp

thời cho việc báo cáo sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của đơn vị,

cũng như phục vụ cho công tác điều tra an ninh, khi cần thiết.

11

2.2.2 Cấu trúc hệ thống Hệ thống tính cước online được trình bày trong hình 2.3, bao gồm module tiếp nhận đầu vào, module cập nhật biến động và module xử lý tính cước và tổng hợp cước.

- Module tiếp nhận đầu vào thông qua một FTP Server được kết nối với các máy dữ liệu của hệ thống phát triển dịch vụ và các tổng đài liên quan. Ở đây dữ liệu chuyển về FTP Server có thể hoàn toàn tự động hoặc qua nhân công với user cho phép. Số liệu tiếp nhận bao gồm các dữ liệu cuộc gọi chi tiết CDR, danh mục khách hàng, số liệu dịch vụ khác như : di động, megaVNN…

- Module cập nhật biến động dùng cho cập nhật các số liệu đầu vào không thực hiện tự

động như danh mục khách hàng, bảng giá cước, bảng biến động khách hàng.v.v…

   Hình 2.3 : Hệ thống tính cươc online.

- Module xử lý số liệu và tính cước là một Packaget bao gồm các hàm và thủ

tục. Trong đó thủ tục xử lý số liệu chứa các fucntion nhỏ bao gồm xử lý các

định dạng tổng đài có trong VNPT Hà Nội như Alcatel, NEC, Siemen…và các

số liệu thô khác. Thủ tục tính cước chứa các hàm xét riêng từng loại cước khi

12

kết hợp với bảng giá cước và dịch vụ. Ở đây khi FTP Server nhận được dữ liệu

về, hệ thống tính cước tự động quét và gọi thực thi module này.

- Module tổng hợp cước thực hiện theo chu kỳ đặt trước và cung cấp các số liệu

cước kết nối, tổng hợp báo cáo theo yêu cầu đưa ra.

2.2.3 Cơ sở dữ liệu của hệ thống

Một Hệ cơ sở dữ liệu quan hệ Client/Server hiệu suất cao, đủ tính năng, thích ứng

cho các chủng loại, từ các máy tính xách tay (laptop, notebook) cho đến các máy

Mainframe.

Thiết kế dữ liệu theo tính năng mở, dễ dàng cập nhật khi có thay đổi về nghiệp vụ, hướng đối tượng, hướng người dùng.

Server phục vụ tính cước được chia thành 2 schema là schema XULY và Schema

TONGHOP.

+ Các Table cước Chi tiết cuộc gọi

a. Các bảng số liệu CDR đầu vào

b. Bảng kết quả Tính cước cuộc gọi chi tiết

c. Bảng chi tiết số liệu Mega

d. Bảng tính cước số liệu MegaVNN

+ Table các loại cước tính theo Danh mục

+ Table Biến động

+ Table kết quả tổng hợp cước.

2.2.4 So sánh hệ thống tính cước online với mô hình tính cước truyền thống.

So với hệ thống cũ, hệ thống tính cước onlile đã giải quyết được hầu hết các nhược điểm

còn tồn tại ở hệ thống cũ :

- Chương trình và số liệu được đưa về một thể quản lý thống nhất vì vậy khi cần xử lý

một vấn đề nào như thay đối phương pháp tính cước hay cập nhật loại cước, cập nhật tổng

đài mới … chỉ cần thao tác một module duy nhất.

- Dữ liệu tính cước khách hàng được cập nhật và tính liên tục theo thời gian thực không

phải đợi vào chu kỳ cuối tháng. Điều này thuận lợi cho khách hàng kiểm tra thông tin cũng

như phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Các số liệu được tập trung trên Database nên việc thu thập và xử lý báo cáo được

nhanh chóng chính xác.

- Rút ngắn được thời gian và giảm chi phí nhân công trong công việc.

13 2.3 Kết luận chương

Trong chương này luận văn đã trình bày về mô hình của một hệ thống tính cước mới

của VNPT Hà nội, đó là hệ thống tính cước online. Các yêu cầu cần phải giải quyết đối với

hệ thống tính cước online cũng được đề cập tới. Từ các vấn đề nêu trên, trong chương sau

luận văn sẽ trình bày vấn đề xây dựng module tính cước cuộc gọi online, đây có thể nói là

module quan trọng trong hệ thống tính cước này.

14 CHƯƠNG 3 . XÂY DỰNG THỬ NGHIỆM MODULE XỬ LÝ

VÀ TÍNH CƯỚC CUỘC GỌI TRONG HỆ THỐNG

BILLING ONLINE

3.1 Lựa chọn hệ điều hành và hệ quản trị CSDL

3.1.1 Hệ điều hành

Hệ thống máy chủ lưu trữ số liệu và tính cước có thể cài đặt Hệ điều hành Windows

Server hoặc Unix. Chúng ta chọn Hệ điều hành UNIX, do tính năng bảo mật cao hơn. Do

UNIX có thể chạy trên nhiều loại máy tính khác nhau, từ những máy tính cá nhân cho đến

các máy chủ dịch vụ. Unix là hệ điều hành đa nhiệm hỗ trợ một cách lý tưởng đối với các

ứng dụng nhiều người dùng.

Sơ đồ máy chủ :

Máy trạm 4

Server UNIX

Máy trạm 1

Máy trạm 2

Máy trạm 3

Máy trạm 5

Hình 3.1 : Sơ đồ Hệ thống máy chủ Tính cước.

3.1.2 Hệ cơ sở dữ liệu Oracle và công nghệ Client/Server

Oracle Corporation trở thành một công ty CSDL nổi tiếng nhờ tạo ra một Hệ thống

quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ kiểu Client/Server với hiệu suất cao và đầy đủ chức năng.

Oracle vượt qua tầm vóc của một công ty CSDL khi bổ sung hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan

hệ kiểu Server của nó những sản phẩm tích hợp cao được thiết kế đặc biệt cho các ứng dụng

xử lý dữ liệu phân tán và công nghệ Client/ Server.

15 + Về các công nghệ của Oracle đựợc khai thác trong ứng dụng.

a. Công nghệ Partitioning

Công nghệ Partitioning hỗ trợ cho những bảng chứa dữ liệu lớn bằng cách tạo ra các

index (chỉ mục) cho phép người dùng phân chia dữ liệu của bảng thành các đơn vị có khả

năng quản lý nhỏ hơn gọi là các partition. Khi ứng dụng công nghệ Partition, các câu lệnh

DML (Data Manipulation Language - nhóm các câu lệnh thao tác dữ liệu) và các câu lệnh

truy vấn SQL (Structured Query Language - ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc) không

nhất thiết phải sửa lại. Đối với các câu lệnh DDL (Data Definition Language - nhóm các câu

lệnh định nghĩa dữ liệu), sau khi các partition được định nghĩa, các câu lệnh DDL có thể

truy cập chính xác tới từng partition và thao tác riêng lẻ trên các partition, làm tăng tốc độ

truy cập trên toàn bộ bảng.

b. Xử lý song song.

Oracle hỗ trợ tốt khả năng xử lý song song với các mức khác nhau: mức đối tượng cơ

sở dữ liệu, mức câu lệnh DML và mức Instance.

Song song mức đối tượng CSDL.

Song song mức câu lệnh DML : Trong các câu lệnh truy vấn và câu lệnh DML, có

thể sử dụng chỉ dẫn để thực hiện song song.

Song song mức instance: Trong trường hợp CSDL được cài trên hệ thống RAC với

các máy chủ chạy song hành;

c. Các kỹ thuật tối ưu cho Oracle

+ Tối ưu câu lệnh SQL

+ Tối ưu cấu hình vật lý

+ Tối ưu các tệp cấu trúc cơ sở dữ liệu Oracle

+ Tối ưu đối tượng

+ Tối ưu tài nguyên phần cứng

+ Tối ưu vùng nhớ chia sẻ (Share Pool)

+ Vùng cache phiên kết nối

3.1.3 Ngôn ngữ xử lý số liệu: PL/SQL

PL/SQL là ngôn ngữ xử lý số liệu đi kèm trong CSDL Oracle. Toàn bộ các chức

năng xử lý, phân loại số liệu và tính cước được xây dựng bằng PL/SQL, được tổ chức dưới

dạng các stored object bao gồm package, procedure và các function.

3.1.4 Ngôn ngữ xây dựng giao diện: Visual Basic.NET

16 Visual Basic.NET (VB.NET) cho phép bạn tạo ra những ứng dụng đầy sức mạnh cho

nền tảng Microsoft Windows với thời gian ngắn nhất, kết hợp chặt chẽ việc truy cập dữ liệu

từ một phạm vi rộng của kịch bản dữ liệu. VB.NET có nhiều đặc tính ngôn ngữ mới và

được cải tiến như sự kế thừa, giao diện và overloading và là một ngôn ngữ lập trình hướng

đối tượng đầy tiềm năng.

a. Nền tảng của .NET

Nền tảng .NET là bộ khung phát triển ứng dụng mới, nó cung cấp một giao diện lập

trình ứng dụng (Application Programming Interface-API) mới mẻ cho các dịch vụ và hệ

điều hành Windows , nó cũng mang lại nhiều kỹ thuật khác nổi bật của Microsofts suốt từ

những năm 90.

Nền tảng .NET bao gồm 4 nhóm sau:

+ Một tập các ngôn ngữ, bao gồm C# và Visual Basic.NET ; một tập các công cụ

phát triển bao gồm Visual Studio.NET, một tập đầy đủ các thư viện phục vụ cho việc xây

dựng các ứng dụng web, các dịch vụ web và các ứng dụng windows; còn có CLR –

Common Language Runtime (ngôn ngữ thực thi dùng chung) để thực thi các đối tượng được

xây dựng trên bộ khung này.

+ Một tập các Server xí nghiệp .Net như SQL Server 2000. Exchange 2000, BizTalk

2000,… chúng cung cấp các chức năng cho việc lưu trữ dữ liệu quan hệ, thư điện tử, thương

mại điện tử B2B,…

+ Các dịch vụ web thương mại miễn phí.Nhà phát triển có thể dùng các dịch vụ này

để xây dựng các ứng dụng đòi hỏi tri thức về định danh người dùng …

17 + .NET cho các thiết bị điện thoại (cell phone) , thiết bị game.

b. NET Framework

.NET hỗ trợ tích hợp ngôn ngữ, tức là ta có thể kế thừa các lớp, bắt các ngoại lệ

(Exception), đa hình thông qua nhiều ngôn ngữ. .Net Framework thực hiện việc này nhờ vào

đặc tả Common Type System-CTS (hệ thống kiểu chung) mà tất cả các thành phần .Net đều

tuân theo.

b. Ngôn ngữ Visual Basic.NET

VB.NET là một ngôn ngữ hướng đối tượng rất mạnh và hỗ trợ đầy đủ các đặc trưng

của ngôn ngữ hướng đối tượng như trừu tượng, bao đóng, kế thừa, đa hình, đa luồng và cấu

trúc xử lý những ngoại lệ (exception)

3.2 Thiết kế Module xử lý số liệu và tính cước cuộc gọi online

    3.2.1 Sơ đồ hệ thống     

Hệ thống tính cước online được thiết kế phục vụ cho phần tính cước chi tiết cuộc gọi (CDR) được ghi tại các tổng đài. Hệ thống bao gồm các hệ thống xử lý khác nhau :

a. Hệ thống các tổng đài ghi và chuyển dữ liệu về FPT Server + Nhóm các tổng đài của hãng Alcatel kết nối với FPT Server qua Card X25 (Eicon hoặc Symicron), chuyển dữ liệu CDR về FPT Server theo chu kỳ định trước (15 phút hoặc 30 phút v.v…) + Nhóm các tổng đài của hãng NEC, VKX, SIEMEN, ERISSON do các hãng chưa hỗ trợ lấy dữ liệu tự động nên nhân viên tại tổng đài vẫn phải cắt số liệu cung cấp theo chu kỳ và chuyển lên FPT Server. b. Máy chủ FPT Server được cài đặt phần mềm On line Billing Application với

lisence do ANSV cung cấp. c. Hệ thống xử lý số liệu bao gồm các Module xử lý số liệu của từng loại tổng đài của các hãng, hàm tính cước CDR được gắn vào Triggers của từng bảng tương ứng với từng tổng đài. c. Bảng tổng hợp cước chi tiết bao gồm số liệu ở tất cả các tổng đài là CSDL chính

để các hệ thống khác của VNPT Hà Nội kết nối vào phục vụ cho việc chăm sóc khách hàng, thống kê báo cáo …

Sơ đồ hệ thống xử lý và tính cước tự động được trình bày trong hình 3.5:

18

 

Hình 3.5 : Hệ thống xử lý và tính cước tự động. 

Hệ thống xử lý cuộc gọi chi tiết là một chương trình tự động quét tìm các file dữ liệu

mới từ các tổng đài gửi đến FPT Server dạng BIN, convert dữ liệu về dạng chuẩn đưa lên

CSDL Oracle và tính cước liên tục theo từng bản ghi.

3.2.2 Thiết kế giao diện người dùng

3.2.2.1 Giao diện khởi tạo hệ thống

Khi bắt đầu một sang một tháng cước mới để thuận tiện cho việc quản lý cơ sở dữ

liệu, bước đầu tiên người tính cước phải thực hiện đó là khởi tạo hệ thống. Chức năng chính

của khởi tạo hệ thống là tạo các bảng theo tên tổng đài và bảng kết quả theo partition cho

tháng làm việc mới. Load dữ liệu gốc và tính cước từ tháng cũ sang bảng partition vừa khởi

tạo.

3.2.2.2 Cập nhật các Danh mục cước

Việc cập nhật danh mục cước là công việc được thực hiện thường xuyên trong tháng

khi có biến động. Vì vậy, giao diện phục vụ cho cập nhật danh mục cước phải đảm bảo tính

đơn giản, tiện dụng và dễ theo dõi, tìm kiếm thông tin.

3.2.2.3 Thực hiện xử lý số liệu và tính cước

Giao diện thực hiện xử lý số liệu và tính cước được thiết kế sao cho vừa có thể thực

hiện theo xử lý tự động hoặc lựa chọn xử lý và tính cước riêng từng tổng đài.

3.2.3 Xử lý số liệu trên Database

Dựa trên thiết kế cõ sở dữ liệu đã được trình bày ở trên, tiến hành lập trình các

module tương ứng với thiết kế để thực hiện các thao tác xử lý tính cước cuộc gọi chi tiết

(CDR). Mô hình tổng quát các module được lập trình xử lý số liệu trên database như sau :

19

Hình 3.11 : Mô hình xử lý số liệu trên database

3.2.4 Tối ưu hóa Module kiểm tra số liệu và thông báo qua SMS Gateway

Hệ thống giám sát mạng PRTG Network Moniter của VNPT Hà Nội sẽ kết nối với

Server tính cước và kiểm tra bảng TB_LOGFILE. Hệ thống sẽ lấy bản ghi nội dung

từ file log trên và gửi vào SMS Gateway của VNPT Hà Nội đến số máy người quản

trị, sử dụng hệ thống Billing Online.

3.3 Thử nghiệm và đánh giá về module xử lý và tính cước cuộc gọi online

3.3.1 Chuẩn bị môi trường triển khai

3.3.1 Chuẩn bị môi trường triển khai

Khi bắt đầu đưa chương trình xử lý và tính cước cuộc gọi online vào triển khai thực

tế, công việc đầu tiên cần làm đó là chuẩn bị Database Oracle trên máy chủ UNIX. Công

việc chuẩn bị này bao gồm các công việc:

+ Rà soát cấu hình Database.

+ Điều chỉnh cấu hình.

+ Mở rộng các Tablespace.

+ Khởi tạo, phân quyền các user tương ứng với quy hoạch module liên quan.

+ Khởi tạo user/schema XULY user/schema

Thiết lập một máy chủ FPT Server nhận số liệu online từ các tổng đài về qua mạng

Wan. FPT Server được cài đặt HĐH Windows Server, Card X25 đã được cài driver, cài đặt

chương trình Online Billing Server của ANSV cung cấp.

20

Kiểm tra kết nối trong mạng Wan từ FPT Server với các tổng đài liên quan.

3.3.3 Chuyển đổi Hệ thống, CSDL

+ Chuyển đổi Cơ sở dữ liệu

+ Cài đặt giao diện Hệ thống

3.3.4. Đánh giá về Module xử lý và tính cước online

Module xử lý và tính cước online có một số ưu điểm sau :

- Các module xử lý từng loại tổng đài được gói gọn trong một thủ tục để xử lý theo một khuôn dạng duy nhất theo file BIN. - Tên file cung cấp được đặt tự động chuẩn theo mã từng tổng đài. Vì vậy chương trình tự động duyệt file để xử lý và insert bản ghi vào bảng tổng đài tương ứng. - Do gắn hàm tính cước tại Trigger của từng bảng dữ liệu nên ngay sau khi xử lú tự động một bản ghi thì kết quả tính cước của bản ghi đó được insert vào bảng cước tổng. - Kết quả thiếu dữ liệu sau khi test tự động sẽ được báo ngay đến điện thoại của người sử dụng qua SMS Gateway

Sau khi thử nghiệm và sử dụng module cải tiến xử lý và tính cước cuộc gọi tự động

thời gian xử lý và nhân công thực hiện so với bản cũ được giảm tải rất nhiều. Hiện nay trên

cổng giao tiếp thông tin điện tử của VNPT Hà nội (www.vnpt-hanoi.com.vn) khách hàng có

thể tra cứu cước thông tin của mình chậm nhất sau 1 giờ với các tổng đài Alcatel và một

ngày đối với các tổng đài còn lại.

3.3.5. Các vấn đề bảo mật liên quan

Oracle có cơ chế bảo mật và phân quyền đến từng user, Table, các phiên làm việc của Hệ thống … Trong khuôn khổ luận văn chỉ đưa ra một số vấn đề phân quyền của Hệ thống Tính cước : + Hệ thống gồm user XULY sẽ được gán quyền sửa, xóa, thay đổi trên user thực hiện và không thể tác động thay đổi dữ liệu, cấu trúc Table, hàm, thủ tục… đến user khác. Dữ liệu được gán quyền nhìn thấy cho mọi user. + Các user được cấp phát Quota (dung lượng làm việc) trên Oracle theo mức độ lưu trữ và xử lý số liệu. Khi chuẩn bị vượt quá ngưỡng Hệ thống sẽ đưa ra cảnh báo. + Các Trigger Database tự động kích hoạt khi thực hiện các thao tác chèn, sửa, xóa trên các bảng tham số. Mục đích để tối ưu các câu lệnh và theo dõi tiến trình thực hiện. + Hàm Test_Cuoc được đặt trong Job để thực hiện kiểm tra số liệu thiếu từ các tổng đài theo chu kỳ cho trước. + Các user được thiết lập khi có ai đó cố tình truy nhập trái phép 3 lần thì user sẽ bị khóa và sẽ được mở bởi user quản trị mạng DBA (DataBase Administrator).

21

3.3.6. Vai trò của tác giả. Hệ thống tiếp nhận số liệu và tính cước tự động các cuộc gọi chi tiết từ tổng đài

(CDR) của Hà Nội có nhiều module khác nhau như : phần mềm Billing online Server của

Alcatel để khai thác tiếp nhận số liệu online của các tổng đài Alcatel, module xử lý số liệu

và load lên CSDL Oracle tự động, thông báo thiếu số liệu đến số điện thoại của người sử

dụng qua SMS Gateway…Hiện tại, Tôi đang công tác tại Trung tâm Tính cước của VNPT

Hà Nội. Tôi tham gia trực tiếp vào các công đoạn:

+ Tham gia thiết kế Hệ thống tiếp nhận số liệu tự động từ các tổng đài Alcatel về FPT

Server, các tổng đài khác qua mạng WAN, thiết kế lại các module tự động quét xử lý số

liệu tại các tổng đài từ dạng nhị phân, Text.. về dạng chuẩn và load lên CSDL Oracle.

+ Lập trình phần Tính cước trên PL/SQL : Xây dựng hàm tính cước cuộc gọi chi tiết từ

tổng đài, hàm test số liệu kiểm tra số liệu cung cấp từ các tổng đài

3.4 Kết luận chương

Chương này trình bày xây dựng thử nghiệm module xử lý và tính cước chi tiết cuộc gọi

online. Module được xây dựng bởi Hệ quản trị CSDL Oracle, ngôn ngữ lập trình Visual

Basic.NET. Module có khả năng quản trị dữ liệu tới hàng Tetrabyte dữ liệu, xử lý số liệu và

tính cước liên tục hoàn toàn tự động. Giao diện được lập trình thân thiện với người dùng,

giảm thiểu các thao tác thủ công. Tiếp theo, có đưa ra những ưu điểm khi đưa vào sử dụng

module này.

 

22

KẾT LUẬN

Hệ thống Tính cước luôn có một vị trí quan trọng đối với các Doanh nghiệp Viễn thông. Khi các dịch vụ ngày càng gia tăng, hệ thống mạng lưới luôn mở rộng và số lượng khách hàng ngày càng lớn thì Hệ thống Tính cước của các nhà khai thác Viễn thông càng phức tạp. Đặc biệt khi các Doanh nghiệp luôn luôn có chính sách khuyến mại, sự thay đổi bài toán Tính cước là thường xuyên, đòi hỏi Hệ thống Tính cước càng phải linh hoạt, hiệu quả nhanh và chính xác.

VNPT Hà nội đã có một Hệ thống Tính cước được xây dựng. phát triển và cập nhật để đáp ứng nhu cầu hoạt động của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kịp thời cung cấp cho khách hàng cũng như dữ liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh được sớm nhất thì cần phải có một hệ thống xử lý và tính cước tự động liên tục. Tác giả là một trong các nhân sự chính của nhóm công tác VNPT Hà nội thực hiện hệ thống đó. Hiện nay module xử lý và tính cước chi tiết đã đưa vào chạy thử và có kết quả nhanh chóng, ổn định . Do vậy, kết quả của luận văn sẽ được áp dụng triển khai vào thực tế của VNPT Hà nội.

Với mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng mô hình Hệ thống Billing online của VNPT Hà nội, luận văn đã hoàn thành các nội dung sau :

Trình bày về tổng quan của một Hệ thống tính cước khách hàng tự động từ khâu tiếp nhận số liệu và tính cước, có thể được áp dụng cho các các nhân, tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh viễn thông. Từ việc phân tích đánh giá các ưu điểm, nhược điểm của Hệ thống cũ, luận văn tập trung trình bày mô hình hệ thống tính cước tự động, online và đi sâu nghiên cứu xây dựng module tiếp nhận số liệu cuộc gọi chi tiết từ các tổng đài, xử lý và tính cước tự động của VNPT Hà nội. Module tính cước mới dựa trên Hệ quản trị CSDL Oracle và ngôn ngữ lập trình Visual Basic. Đây là các công cụ quản trị, lập trình rất mạnh hiện nay. Cụ thể như sau:

+ Tiếp nhận số liệu CDR từ các tổng đài Alcatel về FPT Server hoàn toàn tự động theo chu kỳ định trước .

+ Với các tổng đài khác số liệu file BIN được chuyển về FPT Server qua mạng WAN của VNPT Hà Nội (Trước đây chuyển qua nhân công bằng CD hoặc băng từ).

+ Xử lý và tính cước CDR hoàn toàn tự động, kịp thời cung cấp số liệu cước cho khánh hàng cũng như phục vụ SXKD.

+ Kiểm tra và cảnh báo đến người quản trị lỗi số liệu tự động qua SMS Gateway. + Cơ chế mở đối với các số liệu khác, tích hợp với các Hệ thống quản lý thanh toán,

khiếu nại, portal…

23 Tuy nhiên trong giới hạn luận văn việc xây dựng hệ thống xử lý và tính cước mới

dừng lại ở mức độ ứng dụng cho cuộc gọi chi tiết từ các tổng đài, Hệ thống Billing Online cần phải tiếp tục nghiên cứu xây dựng hoàn thiện.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

24

KIẾN NGHỊ CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Hệ thống xử lý và tính cước CDR mới sơ bộ đánh giá đã có thể đáp ứng được yêu

cầu đề ra. Nâng cao tính chuyên nghiệp trong công việc, giảm thiểu các thao tác thủ công.

Các hướng nghiên cứu tiếp theo có thể được kiến nghị như sau :

1. Nghiên cứu, cải tiến module xử lý và tính cước chi tiết cuộc gọi từ tổng đài khi có

các nghiệp vụ bổ sung như chiết khấu, khuyến mại,giảm trừ…để cước của khách

hàng được chính xác nhất .

2. Tiếp tục đề nghị với các nhà sản xuất phối hợp hỗ trợ phần mềm ứng dụng để ghi số

liệu tự động đối với các tổng đài của các hãng còn lại sao cho số liệu CDR trên toàn

bộ hệ thống được cung cấp tự động.

3. Mở rộng nghiên cứu, cải tiến Hệ thống Billing Online cho các module xử lý và tính

cước tự động với các loại dịch vụ viễn thông khác.