18
NGÀNH DỊCH v ụ VIỆT NAM SAU 5 NĂM GIA NHẶP WTO Nguyễn Hồng Sơn * - Nguyễn Mạnh Hùng - Thanh Hương 1. Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưỏìig khá nhưng chua bền vững Tôc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của khu vực dịch vụ trong giai đoạn 5 năm sau khi eia nhập WTO (2007-2011) khône thay đổi so với giai đoạn 5 năm trước đó, 2002-2006 (7,40%). Tuy nhiên, trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO, tăng trưởng bình quân hàng năm của neành dịch vụ đã cao hơn tăng trưởng bình quân hàng năm của toàn nền kinh tế (7,40% so với 6,53%). Trong thời kỳ neay trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (2005-2007), tăne trưởng ngành dịch vụ đã tăng tốc, đạt bình quân 8,48%/năm. cao hơn tốc độ tăng trưởng của toàn nền kinh tế và của ngành công nghiệp - xây dựng. Đây !à thời kỳ các phân níỉành chứng khoán, hất động sản và ngân hàng phát triển mạnh. Đồng thời, nền kinh tế cũng đạt được độns lực tăng trưởng mạnh mẽ nhờ phát huy hiệu ứng “gia nhập WTO”. Trong thời kỳ 2008-2011, ngành dịch vụ đã tăng trưởnạ chậm lại, mặc dù vẫn cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tể. Trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO, tốc độ tãng trưởng bình quàn hàng năm của các neành dịch vụ chủ chốt (hoặc chiếm tỷ trọns lớn tronc ngành dịch vụ, hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng phát triển của nền kinh tế) như thương mại, khách sạn/nhà hàng, vận tải/bưu điện/du lịch, tài chính/tín dụne, giáo dục và đào tạo vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởne khá (cao hơn tốc độ tănẹ trưởng bình quân của toàn ngành dịch vụ). Tuy nhiên, trừ vận tải/bưu diện/du lịch, các ngành thương mại, khách sạn/nhà hàng, tài chính/tín dụng, khoa học và côna nehệ, kinh doanh tài sản. dịch vụ tư vấn và giáo dục, đào tạo đều tăng trưởng chậm lại so với giai đoạn 5 năm trước khi gia nhập. * PGS. TS., Đại học Kính tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. ** TS., Viện Kinh tế và Chính trị thế giới. *** ThS.. Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 580

NGÀNH DỊCH vụ VIỆT NAM • • • SAU 5 NĂM GIA NHẶP WTOrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/20709/1/KY_05802.pdf · 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội; Báo cáo kinh

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

NGÀNH DỊCH v ụ VIỆT NAM• • •

SAU 5 NĂM GIA NHẶP WTO

Nguyễn Hồng Sơn * - Nguyễn Mạnh Hùng -

Vũ Thanh H ương

1. Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưỏìig khá nhưng chua bền vững

Tôc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của khu vực dịch vụ trong giai đoạn 5 năm sau khi eia nhập WTO (2007-2011) khône thay đổi so với giai đoạn 5 năm trước đó, 2002-2006 (7,40%). Tuy nhiên, trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO, tăng trưởng bình quân hàng năm của neành dịch vụ đã cao hơn tăng trưởng bình quân hàng năm của toàn nền kinh tế (7,40% so với 6,53%).

Trong thời kỳ neay trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (2005-2007), tăne trưởng ngành dịch vụ đã tăng tốc, đạt bình quân 8,48%/năm. cao hơn tốc độ tăng trưởng của toàn nền kinh tế và của ngành công nghiệp - xây dựng. Đây !à thời kỳ các phân níỉành chứng khoán, hất động sản và ngân hàng phát triển mạnh. Đồng thời, nền kinh tế cũng đạt được độns lực tăng trưởng mạnh mẽ nhờ phát huy hiệu ứng “gia nhập WTO”. Trong thời kỳ 2008-2011, ngành dịch vụ đã tăng trưởnạ chậm lại, mặc dù vẫn cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tể.

Trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO, tốc độ tãng trưởng bình quàn hàng năm của các neành dịch vụ chủ chốt (hoặc chiếm tỷ trọns lớn tronc ngành dịch vụ, hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng phát triển của nền kinh tế) như thương mại, khách sạn/nhà hàng, vận tải/bưu điện/du lịch, tài chính/tín dụne, giáo dục và đào tạo vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởne khá (cao hơn tốc độ tănẹ trưởng bình quân của toàn ngành dịch vụ). Tuy nhiên, trừ vận tải/bưu diện/du lịch, các ngành thương mại, khách sạn/nhà hàng, tài chính/tín dụng, khoa học và côna nehệ, kinh doanh tài sản. dịch vụ tư vấn và giáo dục, đào tạo đều tăng trưởng chậm lại so với giai đoạn 5 năm trước khi gia nhập.

* PGS. TS., Đại học Kính tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.

** TS., Viện Kinh tế và Chính trị thế giới.

*** ThS.. Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.

580

NGÀNH DỊCH v u VIỆT NAM SAU 5 NĂM GIA NHẬP WTO

Tăng trưởng của ngành thương mại chậm lại là lý do quan trọng khiến cho tăng trườne cua toàn neành dịch vụ chậm lại vì ngành dịch vụ thươne mại chiếm khoảng 37-38% tông GDP của toàn ngành dịch vụ trong giai đoạn 2007-2011, Năm 2008, tăng trường của ngành thương mại chỉ đạt 6.34%, mức thấp nhất trone vòng 10 năm trở lại đây. do tình hình kinh tế khó khăn và lạm phát cao khiến tiêu dùng giảm sút. Kể từ sau đợt sụt giảm vào năm 2008 cho đến năm 2011, ngành thương mại đã duy trì được tốc độ tàna trưởng khá do Chính phủ đã liên tục có các chính sách kích cầu tiêu dùng tron2 nước (thône qua gói kích cầu năm 2008-2009, miễn giảm thuế thu nhập cá nhân năm 2009, 2010, 2011...). Ngành dịch vụ tài chính, tín dụng cũng 2ặp khó khăn trone năm 2008 do tác động cộng hưởnẹ của chính sách tiền tệ that chặt và khủne hoảng tài chính.

Đặc biệt, kể từ năm 2008 cho đến nay, nsành kinh doanh bất động sản và dịch vụ tư vấn trở nên sa sút, rơi xuống điểm đáy trona giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO vào năm 2011. Dự tính xu hướng này tiếp tục trong một, hai năm tới vì thị trường bất động sản và thị trường chứns khoán chưa thể phục hồi sớm, ngoài ra hệ thống ngân hàng đang trong giai đoạn tái cẩu trúc mạnh nên việc cho vay bất độne sản cùng sẽ trở nên thận trọnR hơn trước.

Ngành dịch vụ khách sạn nhà hàng cũng tăng trưởng chậm lại so với thời kỳ ngay trước khi gia nhập WTO, rơi xuống điếm đáy trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO vào năm 2009. Điều này là hệ quả của tình hình kinh tế khó khăn, đặc biệt là sự di xuống của các ngành tạo “cầu" dối với dịch vụ khách sạn nhà hàng phát triển là bất động sản và chứng khoán.

Ngành vận tải/bưu điện/du lịch sau một thời kỳ bùns nổ (2006-2008) đã phát triển chậm lại kể từ năm 2009. Nguyên nhân chính là do ngành vận tải giảm sút trước tình hình sản xuất trons nước khó khăn, giá xăng cỉầu tăng cao, hoạt động vận tải biển cũna gặp khó khăn do thương mại thế giới giảm mạnh và do việc cơ cấu lại các tập đoàn vận tải lớn như Vinashin và Vinalines. Ngành du lịch sau khi giảm mạnh vào năm 2009 do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đã bắt đầu phục hồi trở lại. Tổng số khách quốc tế đến Việt Nam vào năm 2010 đã đạt 5 triệu lượt người và đạt 6 triệu lượt vào năm 2011. Mặc dù vậy, mục tiêu của Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010 nhàm đón khoảng 5,5 - 6 triệu lượt khách quốc tế vào năm 2010 đã khône đạt được.

Ngành dịch vụ quản lý nhà nước tăng trưởng bình quân mạnh hơn trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO so với giai đoạn 5 năm trước đó. Tuy nhiên, xu hướng tăng trưởng này cũng chưa bền vững do chính sách thắt chặt chi tiêu của Chính phủ, đặc biệt vào các năm 2008 và 2011, khi tình hình kinh tế khó khăn.

581

VIỆT NAM HỌC - KỶ YÊU HỘI THẢO QUÓC TÉ LÀN THỨ TƯ

Nhìn chuna, trong cả giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO, chỉ có năm 2007. còn trone cả giai đoạn 5 năm trước và 5 năm sau khi gia nhập WTO, chỉ có eiai đoạn ngay trước và naay sau khi gia nhập (2005-2007) là ngành dịch vụ của Việt Nam phát triển mạnh nhất. Tuy nhiên, mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội siai đoạn 2001-2010 là duy trì tốc độ tăna trưởne bình quân của naành dịch vụ khoảne 7-8%/năm đã đạt được.

Bảng 1: Tăng trưỏng GDP của ngành dịch vụ, 2007-2011Đơn vị: %

NămTăng trưởng của

ngành dịch vụ

Tăng trưởng của toàn bộ nền

kinh tế

Đóng góp của ngành dịch vụ cho

tăng trưỏng của nền kinh (ế(điểm %)

2007 8,68 8,47 3,42

2008 7.18 6,18 2,55

2009 6,63 5,32 2,23

2010 7,52 6,78 2,82

2011 6.99 5,89 2,48

Bình quân 2007-2011 7.40 6,53 2.70

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội; Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2017, Hà Nội.

Báng 2: Tốc độ tăng truòng GDP của các phân ngành dịch vụ, 2007-2011

Đơn vị: %

Các phân ngành dịch vụ 2007 2008 2009 2010 2011

Bìnhquân2007-2011

Khác biệt bình

quân 2002-

2006 với 2007- 2011

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1. Thương mại 8.67 6,34 7.67 8.09 7.82 7,72 -0,04

2. Khách sạn nhà hàng 12,72 8,54 2 29 8.69 7,42 7,93 -2,03

3. Vận tải, bưu điện, du lịch 10.42 13,84 8.48 8.74 7,13 9,72 1,63

582

NGÀNH DICH VU VIỆT NAM SAU 5 NĂM GIA NHÂP WTO

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

4. Tài chính, tín dụng 8,82 6,63 8,7 8.34 7,25 7,95 -0,16

5. Khoa học và công nghệ 7,67 6,14 6,4 6.79 6,24 6,65 -1,12

6. Kinh doanh tài sản và dịch vu tư vấn

4,07 2,49 2,54 2,62 1,83 2,71 -1.14

7. Quản lý nhà nước 8,22 6,38 7.27 7,47 7.09 7,29 1,32

8. Giáo dục và đào tạo 8,68 8,04 6,56 6,95 7,15 7,48 -0,52

9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hôi

7,99 7,67 6,73 6.97 7,28 / , 3 3 -0,61

10. Văn hóa và thể thao 7,98 7,83 7,2 7,89 6,93 7,57 0,39

11. Đảng, đoàn thể. hiệp hội 8,05 6,92 6,72 6.79 6,19 6,93 0,58

12. Phục vụ cá nhân và cộng đồng 7,91 6,31 5,9 6,45 6.24 6,56 0,18

13. Làm thuê công việc gia đ ìn h t r o n g c á c h ộ tư n h â n

8,49 7,94 6,28 6,83 6,29 7,17 2,84

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội; Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2011, Hà Nội.

2. T ỷ trọng trong G D P của ngành dịch vụ còn chưa cao, phản ánh tốc độ chuyển dịch CO' cấu kinh tế chậm

Tỷ trọng trong GDP của ngành dịch vụ không thay đổi đáng kể, xấp xỉ ở mức 38%, cho thấy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Việt Nam sang nền kinh tế dịch vụ diễn ra còn rất chậm. Thậm chí, nếu so với năm 2007 thì tỷ trọng trong GDP của ngành dịch vụ năm 2011 đã giảm nhẹ (khoảng gần nửa điểm phần trăm).

Bảng 3: T ỷ trọng G D P của ngành dịch vụ, 2007-2011 (Theo ẹiá hiện hành)

Năm % GDP

2007 38,18

2008 37,95

2009 38,85

2010 38,33

2011 37,72

Bình quân 2007-2011 38,21

Khác biệt giai đoạn 2007-2011 -0,46

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kẽ các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, Nxb. Thống kê, Hà Nội; Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2011, Hà Nội.

583

VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THẢO QUÓC TẾ LẦN THỨ TƯ

Mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội eiai đoạn 2001-2010 là nâng cao tỷ trọng trone GDP của ngành dịch vụ lên khoảne 42-43% và neay cà mục tiêu thấp hơn của Ke hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010 là khoảng 40-41% đã không đạt.

Tuy nhiên, có một thực tế là không giốnR một số cách phân loại của quốc tế (thí dụ WTO). Tốne cục Thốne kê Việt Nam không xếp phân ngành xây dựne vào ngành dịch vụ, nên mức tỷ trọng tươns đối thấp nói trên có thể chưa phản ảnh chính xác quy mô của neành dịch vụ Việt Nam. Neu tính thêm cả ngành xây dựnạ thì tỷ trọng của ngành dịch vụ trone GDP của Việt Nam đạt khoảne 44.14% năm 2011. đạt bình quân 44,91% trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO. cao hơn một chút so với giai đoạn 5 năm trước đó (44,33%). Song nếu so với năm 2007 thì tỳ trọng trong GDP của ngành dịch vụ năm 201 ỉ theo cách tính này đã giảm tới 1

điểm phần trăm, trong đó tỷ trọn ạ của ngành xây dựng giảm hơn nưa điếm phần trăm, còn của các ngành dịch vụ khác giảm khoảng gần nửa diêm phần trăm.

Bảng 4: Co cấu GDP, 2007-2011 (Theo giá hiện hành)

Dơn vị %

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011

Bìnhquân2007-2011

Khác2007-2011

Tổng số GDP 100 100 100 100 100 100 0

KV ỉ (Nông nghiệp) 20,34 22,21 20,91 20,58 22,02 21,21 1,68

-1,23KV II (Công nghiệp) 41.48 39,84 40.24 41,10 40,25 40.58

Riêng công nghiệp 34,51 33,39 33,59 34,07 33,84 33,88 -0,67

-0,56Xây dựng 6,97 6,44 6,65 7,03 6,41 6,70

KV III bao gồm cả xây dựng 45.15 44.39 45,50 45,35 44,14 44.91 -1,01

Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu Bùi Trinh và Dươna, Mạnh Hùng, 20! 1.

Có thể rút ra một số nhận xét sau:

Thử nhất, cơ cấu của ngành dịch vụ còn thiên về các ngành dịch vụ truyền

thổnc và tiêu dùng cuối cùna. Ngành dịch vụ thương mại vẫn chiếm tỷ trọng lớn

nhất, tiếp theo là ngành vận tải/bưu điện/du lịch, khách sạn/nhà hàng, và ngành kinh

doanh tài sản/dịch vụ tư vấn. Tỷ trọng của ngành vận tải/bưu điện/du lịch mặc du

584

NGÀNH DỊCH v u VIÊT NAM SAU 5 NĂM GIA NHÂP WTO

vẫn chiếm vị trí thứ hai trong giai đoạn 2007-2011 sons đã liên tục giảm kể từ

năm 2008 và đã thấp hơn tỷ trọng trone GDP của ngành khách sạn/nhà hàng vào

năm 2011. Tỷ trọng của ngành dịch vụ kinh doanh tài sản/dịch vụ tư vấn giảm trong

những năm gần đây do tình hình trì trệ của thị trường bất động sản và các hoạt động

kinh doanh chứng khoán.

Thử hai, các ngành dịch vụ mang tính chất "động lực5' hay "huyết mạch” của

nền kinh tế như tài chính/tín dụng, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo

còn chiêm tỷ trọng rất nhỏ, điều này phản ánh chất lượns tăna, trưởng kinh tế còn chua cao.

Thứ ba, nếu so với giai đoạn 5 năm trước khi gia nhập WTO, thì tỷ trọng của

các ngành dịch vụ thay đối không đáng kể. Tỷ trọng của các ngành thương mại và khách sạn/nhà hàng tăng nhiều nhất; tỷ trọng của ngành kinh doanh tài sản/dịch vụ

tư van và ngành giáo dục và đào tạo giảm nhiều nhất. Mặc dù Việt Nam đã thực

hiện mở cửa ngành dịch vụ giáo dục và đào tạo theo cam kết với WTO sone trên

thực tế thị trường giáo dục kể từ năm 2009 đến nay không phát triển sôi độne như

mong đợi. Tỷ trọng của ngành giáo dục và đào tạo giảm là điều đáng lo ngại về

hưứng phát triển nguồn nhân lực trons dài hạn. Tỷ trọng của ngành tài chính/tín

dụng không tăng đáng kế mặc dù có vẻ như đã có sự bùng nổ của hoạt động neân

hàna; trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO.

Nếu căn cứ vào chỉ tiêu tỷ trọng trong GDP của nền kinh tế và tốc độ tăng

trướng, việc hướng tới đáp ứng nhiều yêu cầu định tính đặt ra trong Chiến lược phát

triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2010 về phát triển một số ngành dịch vụ đã thụt

lùi. Thí dụ, mặc dù chiến lược yêu cầu ‘7(70 chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo

dục và đào tạo”, hay yêu cầu tăng cường tiềm lực “để khoa học và công nghệ thực

sự írở thành động lực phát triển đất nước”, thực tế cho thấy, các ngành này lại phát

triển chậm lại trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO. Bên cạnh đó, một sổ

chu trương lớn như yêu cầu “Bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của thị

trường tài chính - tiền tệ trong toàn bộ nền kinh tế... Thực thi chính sách tiền tệ bảo

đản ổn định kinh tế v ĩ mô, kiếm soát lạm phát...” và “Cơ cấu lại hệ thống ngân

hàng" cũng đã chưa được thực hiện tốt hoặc chỉ mới bắt đầu thực hiện (như cơ cấu

lại hệ thống ngân hàne) tronẹ giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO.

585

VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THẢO QUÔC TÉ LÀN THỨ TƯ

Bảng 5: Tỷ trọng của từng phân ngành dịch vụ trong GDP của toàn nền kinh tế

Đơn vị: %

2007 2008 2009 2010 2011

Bìnhquân2007-2011

1

Khác2007-2011

Toàn ngành 38,18 37,95 38,85 38,33 37,72 38,21 -0,46

1. Thương mại 13,66 13,82 14,32 14,59 14,58 14,29 0.92

2. Khách sạn nhà hàng 3,93 4,38 4,54 4.08 4.16 4,18 0,23

3. Vận tải, bưu điện, du lịch 4,44 4,53 4,45 4,31 3,99 4,30 -0,45

4. Tài chính, tín dụng 1,81 1,84 1,92 1,89 1.88 1,88 0,07

5. Khoa học và công nghệ 0,62 0,62 0,64 0,62 0,61 0,62 -0,01

6. Kinh doanh tài sản và dich vu tư vấn

3,80 3,63 3,66 3,58 3,40 3,61 -0,4

7. Quản lý nhà nước 2,74 2,77 2,86 2,79 2,77 2,79 i o lo

8. Giáo due và đào tao 3,04 2,60 2,66 2,55 2.63 2,72 -0,41

9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hôi

1,41 1,25 1,28 1,20 1,07 1,24 -0,34

10. Văn hóa và thể thao 0.45 0.41 0,41 0.39 0,35 0,40 -0,1

11. Đảng, đoàn thể, hiệp hội 0,12 0,13 0,13 0,12 0,12 0.12 0,00

12. Phục vụ cá nhân và cộng đồng

1,92 1,94 2,06 2,03 2,00 2,00 0,08.

13. Làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân

0,17 0,17 0.18 0,17 0,17 0,17 0,00

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm 2006, 2007, 2008, 2009. 2010, Nxb. Thống kê, Hà Nội; Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2011, Hà Nội.

Một điều đáng lo ngại là tỷ lệ chi phí trung gian và tỷ lệ giá trị tăng thêm của nsành dịch vụ hầu như không đổi trong gần một thập kỷ qua. Vào thời điểm trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (năm 2005 và 2007) và vào năm 2011, tỷ lệ chi phí truna gian của ngành dịch vụ là khoảng 40% và tỷ lệ giá trị tăng thêm la

khoảne 60%, hầu như không thay đổi so với mức của năm 2000.

586

NGÀNH DỊCH v ụ VIỆT NAM SAU 5 NĂM GIA NHẬP WTO

7Báng 6: Tỷ lệ chi phí trung gian và giá trị tăng thêm theo sản phâm

Đơn vị %

Năm 2007 Năm 2011

STT Sản phẩm Chi phí trung gian

Giá trị tăng thêm

Chi phí trung gian

Giá trị tăng thêm

1Thương mại bán buôn và thương mai bán lẻ

0,32 0,68 0,63 0,37

2 Vận tải và viền thông 0,56 0,44 0,56 0,44

*5JTài chính, bảo hiểm, dịch vụ kinh doanh bất động sản

0,37 0,63 0,64 0,36

4Quản lý nhà nước, quốc phòng và an n in h

0,36 0,64 0,59 0,41

5Dịch vụ phục vụ cá nhân và cộ n g đ ồ n g và d ịc h v ụ k h á c ch ư a

phân lo ạ i

0,4 0,6 0,62 p u> CO

Tông số 40,09 59,91 40,45 59,55

Nguồn; Tính toán của nhóm nghiên cứu Bùi Trinh và Dương Mạnh Hùng (2010, 2011). Báo cáo chuyên đề.

Các tính toán trên cho thấy, hiệu quả kinh tế thực sự của ngành dịch vụ không cao. Vì vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP trước hết cần tập trung giải quyết vấn đề hiệu quả: giảm tỷ lệ chi phí trung gian, tăng tỷ lệ giá trị tăng thêm của các phân ngành dịch vụ.

3. Ngành dịch vụ đang tạo ra nhiều việc làm song tỷ trọng trong tổng việc làm của toàn bộ nền kinh tế vẫn thấp

Trong giai đoạn 2007-2011, tỷ trọne số lao động làm việc trong ngành dịch vụ trong tổng số lao động làm việc trong toàn nền kinh tế đã tăng từ 26,1% lên 28,24%, nhanh hơn mức tăng tỷ trọng GDP của ngành dịch vụ (hầu như không đổi ở mức 38-39%). Số lao động của ngành dịch vụ chiếm khoảng 27,55% tổng số lao động của toàn nền kinh tế năm 2010, vượt mục tiêu mà Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 đặt ra là khoảng 26-27%.

Nét nổi bật là tỷ lệ số lao độns dịch vụ trong tổng sổ lao động của toàn nền kinh tế tăng đều qua các năm (2007-2011) cho thấy, chuyển dịch cơ cấu đã diễn ra

587

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾƯ HỘI THẢO QUỐC TẾ LẨN THỨ T ư

trên thị trường lao động theo hướng dịch vụ hóa. Tỷ lệ số lao động của các ngành dịch vụ trong tổng số lao động của toàn nền kinh tế đều tăng (trừ ngành vận tải, bưu điện, du lịch). Một số ngành có tốc độ tăng tỷ lệ nhanh như thươne mại, tài chính - tín dụng, kinh doanh tài sản - tư vấn, phản ánh sự bùng nổ trong hoạt động. Tuy nhiên, dự tính tỷ lệ số lao động của các ngành này trong thời gian tới có thể giảm do quá trình hạ nhiệt và cơ cấu lại. Tỷ lệ số lao động của các ngành dịch vụ như Đảng, đoàn thể, hiệp hội, phục vụ cá nhân, cộng đồng và làm thuê tăng đều trong thời gian qua và vẫn sẽ tiếp tục xu hướng này trong thời gian tới do nhu cầu tăng.

Do ở Việt Nam còn tồn tại một khu vực dịch vụ phi chính thức như các lĩnh vực thương mại bán lẻ, dịch vụ phục vụ công việc gia đ ình ... thu hút được n h iề u lao động của nền kinh tế, nên tỷ trọng lao động trong khu vực dịch vụ trên thực tế sẽ cao hơn. Ngoài ra, nếu tính đến cả số lượng việc làm trong ngành xây dựng thi tỷ lệ việc làm của khu vực dịch vụ còn cao hơn nữa.

Bảng 7: Lao động làm việc trong các ngành dịch vụ

Ten ngành

2007 2008 2009 2010 2011

Lao động (nghìn người)

Tỷtrọng

(%)

Laođộng

(nghìnngưòi)

Tỳtrọng

(%)

Laođộng

(nghìnngười)

Tỷtrọng

(%)

Laođộng

(nghìnngười)

Tỷtrọng

(%)

Laođộng

(nghìnngười)

Tỷtrọng

(%) ị

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

Toàn nền kinh tế

45.208 100,00 46.460,8 100,00 47.743,6 ỉ 00,GO 49.048,5 100,00 50.394,3 100,00 !. .. .. 1

Toàn ngành dịch vụ

11.799,3 26,10 12.343,5 26,57 12.821,4 26,85 13.512,2 27.55 14.229,8 28,2.4 Iỉ

Thươngnghiệp

4.984,1 11,02 5.131,5 11,04 5.275,7 11,05 5.549,7 11,31 5.822,7 11,55

Khách sạn, nhà hàng

766,6 1,70 793,7 1.71 816,4 1,71 849,3 1,73 881,7 1,75

Vận tải, bưu điện, du lịch

1.146,6 2,54 1.167 2,51 1.198,4 2,51 1.233,8 2,52 1.268,8 2,52

Tài chính, tín dụng

197,7 0,44 218,5 0,47 239,6 0,50 264,5 0,54 291,1 0,58

Khoa học và

còng nghệ25,8 0,06 26,8 0,06 27,3 0,06 28,1 0,06 28,9 0,06

588

i

NGÀNH DỊCH v ụ VIỆT NAM SAU 5 NĂM GIA NHẬP W TO

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

Kinh doanh tài

sản và dịch vụ tư vấn

203,4 0,45 240,2 0,52 267,8 0,56 301,4 0,61 335,7 0.67

Ọuản lý nhà nước

1.687,7 3,73 1.770,8 3,81 1.818 3,81 1.876,5 3,83 1.937,7 3,85

Giáo dục và đào tạo

1.277,8 2,83 1.338,7 2,88 1.375 2,88 1.433,5 2,92 1.495,3 2,97

Y tế và hoạt động cứu trợ

xã hội361,9 0,80 381,9 0,82 391,5 0,82 417 0,85 444,6 0,88

Văn hóa và

thể thao121,5 0,27 128,7 0,28 133,7 0,28 138,5 0,28 143,4 0,28

Đảng, đoàn thể và hiệp hội

181,7 0,40 210,3 0,45 238,4 0,50 265,4 0,54 296,3 0,59

Phục vụ cá nhân, công cộng và làm thuê

844,5 1,87 935,4 2,01 1.039,6 2,18 1.154,5 2,35 1.283,6 2,55

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội; Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2011, Hà Nội.

Năng suất lao động của ngành dịch vụ năm 2011 đạt 67,21 triệu đồng/người, cao hơn năne; suất lao động chung của toàn nền kinh tế (50,3 triệu đồng/người). Trong một thập kỷ qua, năng suất lao động của ngành dịch vụ đã tăng liên tục, song tốc độ tăng vẫn chậm hơn tốc độ tăng năng suất của toàn nền kinh tế. Nguyên nhân là, tỷ lệ lao động của ngành dịch vụ trong tổng số lao động của toàn nền kinh tế liên tục tăng, nhưng tỷ trọng của ngành dịch vụ trong tổng GDP của toàn nền kinh tế lại hầu như không thay đổi. Điều này đồng nghĩa với việc chất lượng tăng trưởng của ngành dịch vụ còn phụ thuộc nhiều vào vốn và lao động (tăng trưởng theo chiều rộng).

Tuy nhiên, một số phân ngành dịch vụ có năng suất lao động khá cao, cao hơn năng suất lao động của toàn ngành dịch vụ là ngành tài chính tín dụng, kinh doanh bất động sản và tư vấn, khoa học công nghệ, khách sạn nhà hàng... Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO đã cao hơn so với eiai đoạn 5 năm trước đó (2,8%/năm so với 2,1%/năm).

589

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ TƯ

Bảng 8: Tốc độ tăng năng suất lao động của ngành dịch vụ

NămNăng suất lao động tính theo giá so

sánh 1994 (nghìn đồng/ngưòi)Tốc độ tăng (%)

2007 16.149,7 3,7

2008 16.604,4 2,8

2009 16.972,1 2,21

2010 17.434,5 2,72

2011 17.862,8 2,46

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội; Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2011, Hà Nội.

Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho năng suất lao động của

ngành dịch vụ thấp là lao động trong ngành dịch vụ còn ít tính chuyên nghiệp. Các

cơ quan và doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, vẫn còn thực hiện

nhiều dịch vụ không thuộc sở trường của mình và chưa thực hiện thuê ngoài. Nhiều

tập đoàn, tổng côna ty, doanh nghiệp lớn “ôm” cả hoạt động tín dụng, ngân hàng,

đầu tư tài chính, công ty chứng khoán... 'Tình hình trên vừa làm hạn chế đên việc

thực hiện nhiệm vụ chính, vừa giảm năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả của

lĩnh vực dịch vụ mà các cơ quan, đơn vị đó kiêm nhiệm. Na;oài ra, trong nền kinh tế còn tồn tại khu vực dịch vụ phi chính thức có năng suất lao động rất thấp. Đây là đặc điểm cơ bản của phân neành thương mại vốn chiếm tỷ trọng lớn cả về GDP lẫn lao động trong toàn ngành dịch vụ.

4. Đầu tư vào ngành dịch vụ íãng nhanh song hiệu quả còn thấp

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cho ngành dịch vụ nói chung và các phân ngành

dịch vụ nói riêng tăng trong một thập kỷ gần đây. Bẻn cạnh nguồn vốn trong nước thì các nguồn vốn nước ngoài cũng có vai trò quan trọna thúc đẩy ngành dịch vụ.

Tuy nhiên, phần lớn nguồn von FDỈ vào ngành dịch vụ mới tập trung chủ yêu ở các

ngành kinh doanh bất động sản, dịch vụ khách sạn và nhà hàng.

Năm 2011, tổng vốn đầu tư toàn xã hội cho ngành dịch vụ chiếm 51,3% tổng

vốn đầu tư toàn xã hội, trong khi ngành dịch vụ chiếm chưa đầy 30% GDP của nền

kinh tế. Tuy nhiên, kể từ năm 2008, tổns vốn đầu tư toàn xã hội cho một số ngành

như tài chính - tín dụns. kinh doanh tài sản - tư vân giảm sút do hoạt động khó khăn.

590

NGÀNH DỊCH v ụ VIỆT NAM SAU 5 NĂM GIA NHẬP WTO

Bảng 9: v ố n đầu tư toàn xã hội vào các ngành dịch vụ (giá so sánh 1994)Đơn vị: tỷ đồng

Tên ngành/Năm 2007 2008 2009 2010 2011

Toàn nền kinh tế 309.117 328.827 371.302 400.183 338.519Toàn kliu vực (licit vu 155.912 170.501 187.730 203.331 172.746

Tỳ trọng của toàn ngành dịch vụ trong toàn nền kinh tế (%)

50,44 51,85 50,56 50,81 51,03

- Thương nghiệp 12.719 13.034 16.856 18.818 16.752

- Khách sạn, nhà hàng 5.757 5.872 6.758 7.363 6.255

- Vận tải, bưu điện, du lịch 46.890 49.619 56.104 60.521 51.970

- Tài chính, tín dụng 3.626 3.835 3.229 3.691 2.317

- Khoa học và công nghệ 2.136 2.253 2.350 2.603 2.054

- Kinh doanh tài sản và dich vu tư vấn 14.248 16.387 10.748 12.526 5.686

" Quản lý nhà nước 9.384 9.088 11.795 12.589 11.554

- Giáo due và đào tao 9.646 10.166 12.308 13.171 11.881

- Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 4.897 5.190 6.775 6.955 6.829

- Văn hóa và thể thao 4.329 4.540 5.725 5.989 5.647

- Đủng, đoàn thể và hiệp hội 1.019 1.070 1.306 1.395 1.265

- Phục vụ cá nhân, công cộng và làm thuê 41.261 49.447 53.776 57.710 50.536

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giảm thống kê các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội; Bảo cáo kỉnh tế - xã hội năm 2011, Hà Nội.

Có một thực tế đáng lo ngại là hiệu quả đầu tư ở ngành dịch vụ rất thấp, thậm chí có xu hướng thấp hơn hiệu quả đầu tư của nền kinh tế (vốn cũng đã rất thấp).

Bảng 10: Hiệu quả đầu tư ỏ' ngành dịch vụ

NămHiệu quả đầu tư

ngành dịch vụHiệu quả đầu tư ngành sản xuất

Hiệu quả đầu tư toàn nền kinh tế

2007 10,3 7,4 8,6

2008 12,4 10,3 11,3

2009 14,1 14,3 14,2

2010 12,7 10,4 11,4

2011 10,8 10,1 10,4

Nguồn: Tính toán bởi nhóm nghiên cứu Bùi Trinh, 2011.

591

VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THẢO QUÔC TÉ LẰN THỨ TƯ

5. Xuât khâu của ngành dịch vụ tiêp tục tăng song thương mại dịch vụ

vẫn có xu hướng thâm hụt cao

Tốc độ tăng trưởng xuất khấu bình quân của neành dịch vụ trong giai đoạn

2007-2011 đạt 13,24%/năm cao hơn mức bình quân của 5 năm trước đó (12,80%/năm).

Tuy nhiên, nếu cũng so trong cùng hai giai đoạn nàv thì tốc độ tăng trưởng nhập

khẩu bình quân của ngành dịch vụ đã chậm lại (10,76%/năm so với 12,68%/năm).

Trong giai đoạn 2007-2011. tốc độ tăng trưởng nhập khẩu của ngành dịch vụ

tươne, đối ổn định song tốc độ tăna trưởng xuất khẩu của ngành dịch vụ lại rất

không ổn định. Sau khi xuất khẩu dịch vụ tăng trưởng mạnh vào năm 2007 đã tụt

xuống vào năm 2008 và thậm chí chỉ ở mức âm vào năm 2009 do kinh tế thế giới

suy thoái.

Các ngành dịch vụ có lợi thế xuất khẩu, đạt kim ngạch xuất khẩu cao là du

lịch, tiếp đến là vận tải hàng không, vận tải biển. Thương mại dịch vụ chính phủ

cũng có xu hướng tăng mạnh kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Xuất khẩu của

toàn ngành dịch vụ giảm mạnh trong các năm 2008 và 2009 là do xuất khẩu của các

ngành dịch vụ du lịch, hàng không và vận tải biến giảm.

Nếu như chỉ so với mục tiêu chung là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân

(cả hàng hóa và dịch vụ) gấp đôi tốc độ tăng trưởng GDP bình quân (của toàn nền

kinh tế) mà Chiến lược phát triển kinh tể xã hội 2001-20ỉ 0 đã đề ra thì ngành dịch

vụ không hoàn thành mục tiêu này. Tuy nhiên, cần thấy rằng tốc độ tăng trưởng

xuất khẩu của ngành dịch vụ trong một số năm (thí dụ 2007, 2010, 2011) đã đạt rất

cao, gấp từ 2-4 lần tốc độ tăng trưởng GDP của ngành dịch vụ.

Tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ írèn tổng kim ngạch xuất khẩu (cả hàng hóa và

dịch vụ) giảm từ 15,0% năm 2002 còn 9,2% năm 2011. Mức giảm này của kim

ngạch nhập khẩu dịch vụ là từ 15,8% xuống còn 11,2% trong cùng thời kỳ.1 Điều

này cho thấy hoạt động thương mại dịch vụ đang cỏ dấu hiệu sa sút so với thương

mại hàng hóa, đồng thời cũng phản ánh việc chuyển đổi cơ cấu xuất nhập khẩu của

nền kinh tế chưa hiệu quả.

1. Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân chung của thế giới là khoảng 22%.

592

NGÀNH DỊCH v u VIỆT NAM SAU 5 NĂM GIA NHÁP WTO

Bảng 11: Xuất, nhập khẩu dịch vụ 2002-2011

Năm

Xuất khẩu Nhập khâu Xuất, nhập siêu dịch vụ (triệu USD)

Kimngạch(triệuUSD)

Thayđổi(%)

Tỷtrọngxuấtkhẩu(%)

Kimngạch(triệuUSD)

Thayđổi(%)

Tỷtrọngnhậpkhẩu(%)

2007 6.460 26,7 11,7 7.176 23,9 10,3 -716

2008 7.096 9.8 10,2 7.915 10,3 8,9 -819

2009 5.766 -18.7 10,1 8.187 3,4 11,7 -2.421

2010 7.460 29,4 10,3 9.921 21,2 11,7 -2.461

2011 8.879 19,0 9,2 11.859 19,5 11,2 -2.980

Nguồn: Tổng cục Thông kê, Niên giám thống kê các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, Nxb. Thống kê, Hà Nội; Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2011, Hà Nội.

Bảng 12: Xuất nhập kháu dịch vụ của một số ngành

Đơn vị: triệu USD

2007 2008 2009 2010 2011(1) (2) (3) (4) (5) (6)

I. Xuất khẩu 6.460 7.096 5.766 7.460 8.879

1. Dịch vụ du lịch 3.750 3.930 3.050 4.450 5.447

2. Dịch vụ vận tải hàng không 1.069 1.373 1.143 1.272 1.408

3. Dịch vụ vận tải biên 810 1.073 919 1.034 1.168

4. Dịch vụ bưu chính, viễn thông 110 80 124 137 206

5. Dịch vụ tài chính 332 230 175 192 201

6. Dịch vụ báo hiểm 65 60 65 70 87

7. Dịch vụ chính phủ 45 50 100 105 175

8. Dịch vụ khác 279 300 190 200 187

II. Nhập khấu 7.176 7.915 8.187 9.921 11.859

1. Dịch vụ du lịch 1.220 1.300 1.100 1.470 1.624

2. Dịch vụ vận tải hàng không 820 800 1.083 1.404 1.933

3. Dịch vụ hàng hái 250 300 643 806 1.373

593

VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THẢO QUÓC TÉ LẦN THỨ TƯ

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

4. Dịch vụ bưu chính, viễn thông 47 54 59 79 100

5. Dịch vụ tài chính 300 230 153 195 187

6. Dịch vụ bảo hiểm 461 473 406 481 504

7. Dịch vụ chính phủ 40 75 141 150 220

8. Dich vu khác 1.030 850 820 950 1.043

9. Cước phí I. F hàng nhập khâu 3.008 3.833 3.782 4.386 4.875

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các núm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, Nxb. Thống kê, Hà Nội; Báu cáo kinh tế - xã hội năm 201 ỉ, Hà Nội.

Thâm hụt thương mại dịch vụ tăng mạnh trong giai đoạn 3 năm sau khúna hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (2009-2011). Cước phí I, F hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng rất cao và là nsuyên nhân chính gây ra thâm hụt thương mại dịch vụ. Đây là một hạn chế của Việt Nam khi việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khấu phần lớn lợt vào tay nước ngoài, nên phụ thuộc vào sự lên xuống của chi phí vận tải.

Nhìn chung, chiến lược xuất khẩu dịch vụ hiện nay của Việt Nam vẫn chủ yêu mang tính chất “thay thế nhập khẩu” hơn là “hướng ra xuất khẩu” (ngoại trừ một số ngành như du lịch) do các ngành dịch vụ có khả năng cạnh tranh rất thấp trên thị trườna thế giới.

6. Số lưọng doanh nghiệp dịch vụ tăng nhanh song quy mô còn nhỏ

Số lượng các doanh nghiệp dịch vụ đã tăng nhanh trong cả giai đoạn 2007- 20] 1. Tỷ trọng số doanh nshiệp dịch vụ irons tổng số doanh nahiệp của toàn nền kinh tế cũng liên tục tăng, trừ năm 2008 do tác động của suy thoái kinh tế. Trong cả hai giai đoạn 5 năm trước và 5 năm sau khi gia nhập WTO, tốc độ tàng của sô doanh nghiệp dịch vụ nhanh hơn tốc độ tăng của số doanh nghiệp của toàn nền kinh tế. Tốc độ tăng số lượng của các doanh nghiệp dịch vụ trong giai đoạn 5 năm sau khi eia nhập WTO đã nhanh hơn giai đoạn 5 năm trước dó. Trone tổng sô doanh nghiệp dịch vụ, năm 2011, các doanh nghiệp thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất (60,69%), tiếp đến là ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn (23,31%), ngành vận tải, bưu điện, du lịch (6,61%), ngành khách sạn nhà hàng (5,24%), còn các ngành khác chiếm tỷ trọns không đáng kế.

Trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO, số lượno doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và dịch vụ tư vấn đã tăng hết sức ấn tượng, thể hiện sự phát triển bùng nổ của lĩnh vực này. số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, khách sạn/nhà hànẹ cũn2, tăng mạnh. Tổc độ tăng của sô lượne doanh nghiệp trone một số lĩnh vực như khoa học công nghệ, y tế và cứu trợ xã hội tuy cao song số doanh nehiệp hoạt động trong các lĩnh vực này còn rất ít so với số lượng các

594

N G ÀN H D ỊC H v u V IÊ T NAM S A U 5 NĂM G IA N H Â P W TO

doanh nghiệp hoạt động trons các lĩnh vực dịch vụ khác, số doanh nghiệp hoạt động trons lĩnh vực tài chính, tín dụne sau khi giảm mạnh vào năm 2007 đã tăng liên tục trở lại. Điểm đáng chú ý là năm 2007 lại là năm .mà lĩnh vực tài chính tín dụng đạt được tốc độ tăng trưởna cao nhất trong cả aiai đoạn 2007-2011.

Nhìn chung, trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO, mặc dù số doanh nghiệp dịch vụ có xu hướng tăng, tăng trưởne GDP của ngành dịch vụ lại có xu hướng giảm. Như vậy, GDP bình quân của một doanh nghiệp dịch vụ có xu hướng giảm. Điều này cũng phản ánh một thực tế là các doanh nehiệp dịch vụ phần lớn là các doanh nghiệp nhở, xét cả về quy mô lao động lẫn vốn. Đa số doanh nghiệp có ít hơn 9 lao động và quy mô vốn nhỏ hơn 5 tỷ đồng. Rất ít doanh nghiệp có hơn 200 lao độne.

Báng 13: số lượng doanh nghiệp trong ngành dịch vụ

2007 2008 2009 2010 2011

Thay đổi 2011- 2007(%)

Toàn nền kinh tế 155.771 205.689 248.842 307.933 386.467 148,10Tỷ lệ số doanh nghiệp dịch vụ trong tổng số doanh nghiệp cùa nền kinh tế (%)

62,11 60,81 62,40 63,23 64,05 1,95

Toàn ngành dịch vụ 96.742 125.074 155.275 194.707 247.545 155,88

Thương nghiệp 61.525 81.169 97.706 120.179 150.229 144,18

Khách sạn, nhà hàng 6.062 7.084 8.914 10.726 12.973 114,01

Vận tải, bưu điện, du lịch 9.858 9.568 12.317 14.408 16.351 65,87

Tài chính, tín dụng 1.494 1.635 1.859 1.900 2.059 37,82

Khoa học và công nghệ 54 150 147 242 399 638,89

Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn

15.219 21.996 29.734 41.357 57.713 279,22

Giáo dục và đào tạo 721 1.034 1.360 1.633 2.145 197,50

Y tế và cứu trợ xã hội 344 471 665 914 1.266 268,02

Văn hóa và thê thao 584 813 1.050 1.353 1.790 206,51

Phục vụ, làm thuê 881 1.154 1.523 1.995 2.620 197,39

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, Nxb. Thống kê, Hà Nội; Báo cảo kinh tế - xã hội năm 201 ỉ, Hà Nội.

595

VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THẢO QUỐC TÉ LẦN THỨ TƯ

Bảng 14: Tỷ lệ số công ty, xét theo quy mô vốn năm 2011

Đơn vị: %

NgànhQuy mô vốn (tỷ đồng) TI ̂1 Ông

sô0,5 < 0,5-1,0 1,0-5,0 5,0 -10,0 > 10,0

1. Thương mại 7.51 10,22 43.24 17,58 21.45 100,00

2. Khách sạn nhà hàng 4,11 9,24 44,89 21,85 19,91 100,00

3. Vận tải, bưu điện, du lịch 15,47 16,92 42.44 13,98 11,19 100,00

4. Tài chính, tín dụng 13,94 12,14 42,69 13,21 18.02 100,00

5. Khoa học và công nghệ 13,53 5,26 8,27 13,28 59,65 100,00

6. Kinh doanh tài sản và dịch vu t.r vân

7,48 19,73 62,59 6,12 4,081

100,00

7. Giáo dục và đào tạo 11,00 13,89 45,22 10.91 18,97 100,00

8. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hôi

16,11 13,59 50,16 11,77 8,37 100,00

9. Văn hóa và thể thao 9.50 11,90 54,08 9,50 15,03 100.00

10. Phục vụ cá nhân và cộng đồm, làm thuê

14.85 12,18 42,18 11,56 19,16 100,00

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Báo cáo Kinh tế - xã hội năm 201 ỉ, Hà Nội.

Có thể chia các ngành dịch vụ ra làm ba nhóm chịu các mức độ sức ép cạnh

tranh từ bên ngoài khác nhau, gồm:

Nhóm cúc ngành dịch vụ chịu sức ép cạnh tranh thắp, như viễn thông, hàng

khóne. vận tải đường sắt,... do vần tồn tại các hình thúc cung cấp độc quyền hoặc

bár. độc quyền chủ yếu do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện.

Nhóm các ngành chịu sức ép cạnh tranh vừa phải, các doanh nghiệp trong nước có khả năng thích nẹhi và tiếp tục phát triển được như giáo dục đào tạo, du

lịch, ngân hàng...

Nhóm các ngành chịu sức ép cạnh tranh lớn, các doanh nghiệp trong nước có

ngìiv cơ bị mất thị trường ngay trên sân nhà, gồm bảo hiếm, phân phôi hiện đại...

Nhìn chung, ngành dịch vụ trong nước chịu sức ép cạnh tranh mạnh hơn kê từ

sai khi gia nhập WTO, sons đây là sức ép tích cực, có tác dụng thúc đẩy nâng cao

chít lượng dịch vụ. đáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội.

595

NGÀNH DỊCH v ụ VIẾT NAM SAU 5 NĂM GIA NHẬP WTO

7. Đánh giá khái q u á t

Mặc dù có nhiều lo ngại trước đó, sons việc thực hiện các cam kết với WTO trong 5 năm qua không tạo ra sức ép cạnh tranh quá lớn đối với naành dịch vụ của Việt Nam do lộ trình thực hiện tương đối chậm, một số nsành dịch vụ vẫn chưa mở cửa hoàn toàn và vẫn duy trì các hình thức độc quyền hoặc bán độc quyền hoặc hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài. Trong khi đó, một số ngành dịch vụ đã thực hiện cam kết mở cửa hoàn toàn thì số lượng các nhà cuns cấp nước nRoài tham eia cũng chưa nhiều do tình hình kinh tế trong nước và thế giới suy thoái đã cản trở các quvết định đầu tư.

Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu cùne với nhừne bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước đã tác động mạnh đến sự phát triển của ngành dịch vụ nói chung và một số ngành dịch vụ nói riêng sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Các ngành như tài chính, tín dụna;, kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn bị tác động nhiều hơn bởi bất ổn kinh tế vĩ mô trona, nước, trong đó có sự đóng băng của thị trường bất động sản. suy sụp của thị trường chứng khoán. Trong khỉ đó, các ngành như vận tải, du lịch lại chịu tác động tiêu cực nhiều hơn từ suy thoái kinh tế toàn cầu khiến cho lượng khách du lịch đến Việt Nam giảm và thương mại quốc tế giảm sút khiến cho nhu cầu vận tải biển cũng giảm theo. Các ngành dịch vụ chính phủ phát triển chậm lại cho thắt chặt ngân sách nhà nước trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Như vậy, sức ép đổi với ngành dịch vụ Việt Nam tronẹ giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO không chủ yếu do việc mở cửa thị trường khi phải thực hiện cam kết, mà chủ yếu là do tình hình kinh tế trone nước và thế giới khó khăn. Đây là điều mà Việt Nam chưa lường hết được trước khi bắt tay vào thực hiện các cam kết với WTO.

Tài liệu tham khảo

1. Dorothy R„ Nguyễn Hồng Sơn và Cristina H. 2006, Khung khô chung cho chiến lược quốc gia phát triển khu vực dịch vụ ờ Việt Nam đến năm 2020, Nxb Giao thông vận tải. Hà Nội.

2. Dự án MUTRAP III. Serv 2A, Báo cáo của Andrea Spear, Báo cáo của Michel Kostecki và Báo cáo của Andra Lakatos, tháng 12/2009. Hà Nội.

3. Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, Nxb. Thống kê, Hà Nội.C. ' •

4. Tổng cục Thống kê. Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2011, Hà Nội.

597