15
[Mac tiếng Trung ] [Bài tập kèm cặp Wubihua 1 ] 五笔字型 2 Wubizixing 3 Cho những người nói tiếng Anh 4 Cách làm chủ phương pháp gõ tiếng Trung nhanh nhất cho các máy tính Của Joe Wicentowski, Ngụy Vĩ 5 Bản quyền 6 1996 Mục lục Chương 1: Giới thiệu Ch ương 2: Các quy tắc cần biết trước khi gõ Ch ương 3: Thực tập với các Vùng Ch ương 4: Quy tắc Cách ly Ch ương 5: Các quy tắc tiết kiệm thời gian Phụ lục A: Bài tóm tắt đồ họa về tất cả các quy tắc mà được dùng để nhập các ký tự đơn lẻ Phụ lục B: Bảng các ký tự cấp hai Lời cảm tạ Chương 1: Giới thiệu Trong thời đại máy tính này, ngôn ngữ Trung Quốc viết có lẽ dường như đơn giản là quá phức tạp không thể sống còn. Với nhiều hơn 40.000 chữ mà thiếu bất kỳ thông tin ngữ âm học nào, như là các chữ cái, việc tưởng tượng ra một bàn phím mà có thể bao gồm mọi ký tự và kỹ năng mà cần thiết để làm chủ một bàn phím như thế quả thật là khó. Sự thiết yếu 7 đã sản sinh ra nhiều phương pháp gõ, thường thì hiệu quả hơn nhiều so với cái mà vừa được 1 Ngũ bút hoa 2 Ngũ bút tự hình 3 Mô hình chữ năm nét; trong hệ điều hành Linux Ubuntu, nó được gọi là wubi86; trong hệ điều hành Windows, hình như người Trung Quốc quen dùng phần mềm Sogou. 4 Đây là bản dịch từ bản gốc tiếng Anh http://www.yale.edu/chinesemac/wubi/xing.html 5 魏伟 6 Copyright 7 Necessity

Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Ngũ Bút Tự Hình (五笔字型) là phương pháp gõ chữ Hán theo kiểu ghép nét, được xem là nhanh nhất hiện nay, chuyên dành cho người đánh máy chữ Hán chuyên nghiệp, nhanh hơn nhiều so với phương pháp gõ theo cách phát âm bính âm (pinyin). Hình như nó rất phổ biến ở Trung Quốc nhưng không được biết đến nhiều ở nước ngoài. Có thể so sánh nó với cách gõ telex trong tiếng Việt.Các bạn có thể tìm phần mềm gõ Ngũ bút tự hình trên hệ điều hành Windows thông qua các trang này:http://en.wikipedia.org/wiki/Wubizixinghttp://www.wangma.com.cn/Tuy nhiên, các bạn phải biết đọc chữ Hán thì mới biết cách tải xuống, cài đặt và sử dụng.Mình chưa thử các phần mềm này trên Windows vì mình không giỏi đọc chữ Hán.Trên Linux Ubuntu thì mọi việc dễ dàng hơn nhiều :-D

Citation preview

Page 1: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

[Mac tiếng Trung] [Bài tập kèm cặp Wubihua1]

五笔字型 2

Wubizixing3

Cho những người nói tiếng Anh4

Cách làm chủ phương pháp gõ tiếng Trung nhanh nhất cho các máy tính

Của Joe Wicentowski, Ngụy Vĩ5

Bản quyền6 1996

Mục lục

• Chương 1: Giới thiệu • Ch ương 2: Các quy tắc cần biết trước khi gõ • Ch ương 3: Thực tập với các Vùng • Ch ương 4: Quy tắc Cách ly • Ch ương 5: Các quy tắc tiết kiệm thời gian • Phụ lục A: Bài tóm tắt đồ họa về tất cả các quy tắc mà được dùng để nhập các ký tự đơn lẻ • Phụ lục B: Bảng các ký tự cấp hai • Lời cảm tạ

Chương 1: Giới thiệu

Trong thời đại máy tính này, ngôn ngữ Trung Quốc viết có lẽ dường như đơn giản là quá phức tạp không thể sống còn. Với nhiều hơn 40.000 chữ mà thiếu bất kỳ thông tin ngữ âm học nào, như là các chữ cái, việc tưởng tượng ra một bàn phím mà có thể bao gồm mọi ký tự và kỹ năng mà cần thiết để làm chủ một bàn phím như thế quả thật là khó.

Sự thiết yếu7 đã sản sinh ra nhiều phương pháp gõ, thường thì hiệu quả hơn nhiều so với cái mà vừa được

1 Ngũ bút hoa2 Ngũ bút tự hình3 Mô hình chữ năm nét; trong hệ điều hành Linux Ubuntu, nó được gọi là wubi86; trong hệ điều hành Windows, hình như

người Trung Quốc quen dùng phần mềm Sogou.4 Đây là bản dịch từ bản gốc tiếng Anh http://www.yale.edu/chinesemac/wubi/xing.html5 魏伟6 Copyright7 Necessity

Page 2: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

dự kiến8. Rủi thay, giữa các phương pháp này lại tồn tại một mối quan hệ nghịch đảo giữa thời gian mà cần để làm chủ phương pháp và tính hiệu quả của phương pháp.

Ví dụ, phương pháp Pinyin9 phổ thông đòi hỏi ít sự huấn luyện; người ta chỉ cần chuyển tự10 ký tự mà đang được nhập đó thành các chữ cái tiếng Anh. Tuy nhiên, do có nhiều ký tự một lúc tương ứng với một sự phát âm đơn lẻ, việc cô lập ký tự mong muốn từ một bản liệt kê nhiều ký tự, lại làm chậm và làm gián đoạn quá trình. Thêm nữa, các phương pháp nhập kiểu ngữ âm mà dùng một phương ngữ Trung Quốc thì vô dụng cho những người nói một phương ngữ khác.

五笔字型 (wǔ bǐ zì xíng11) giải quyết cả hai vấn đề phương ngữ và tốc độ. Wubi, như văn bản này sẽ chỉ đến phương pháp, có các lợi thế này:

• Bất kỳ ký tự Trung Quốc nào cũng có thể được nhập bằng cách dùng bốn cú gõ phím hay ít hơn. • Được dựa trên ký tự viết, hơn là sự phát âm, nhiều phương pháp một lúc cho các phương ngữ khác

nhau là không cần thiết; do đó, Wubi có tính phổ quát. • Một người vận hành có kỹ năng có thể nhập 160 ký tự mỗi phút, một tốc độ mà vượt quá bất kỳ

ngôn ngữ phương Tây nào.

Trở ngại duy nhất đối với Wubi là sự ghi nhớ rộng được đòi hỏi để trở nên thành thạo. Cho bất kỳ ai mà quen với tính phức tạp của các ký tự Trung Quốc hay các hạn chế tốc độ của phương pháp nhập Pinyin, Wubi rõ ràng đáng công. Cho những người nói tiếng Anh, tuy thế, việc diễn dịch tài liệu tiếng Trung đối với Wubi có thể tỏ ra khó khăn và gây nản lòng. Tài liệu này, tài liệu đầu tiên thuộc loại này12, trình bày rõ ràng cả các khái niệm cơ bản lẫn các điều phức tạp của phương pháp nhập liệu Wubi vì lợi ích của những người nói tiếng Anh.

1.1: Các nguyên tắc cơ bản

Mọi ký tự Trung Quốc có thể được chia tách thành các ký tự gốc của nó, hay 字根 (zì gēn13). Ngược lại, các ký tự có thể được tạo dựng bằng cách kết hợp các gốc này. Ví dụ, hãy quan sát sự cấu thành của 李 (lǐ14), một họ15 thông dụng:

木 + 子 = 李

Hơn nữa, hãy quan sát cấu tạo của 明 (míng16), mà có nghĩa là “sáng”:

日 + 月 = 明

Ý tưởng này -- rằng các ký tự có thể được tạo dựng bằng cách kết hợp các gốc -- là nguyên lý nền tảng phía sau phương pháp nhập liệu Wubi. Cái bàn phím chứa năm vùng, mà được tổ chức bởi hướng của nét đầu tiên của gốc. Mỗi vùng chứa năm phím (mà làm nên hai mươi lăm phím tổng cộng), và mỗi phím chứa một số các gốc ký tự. Sơ đồ 1 cho thấy các vùng của bàn phím Wubi:

8 usually much more efficient than the one just proposed9 bính âm10 transliterate11 Wu3bi3zi4xing2 = ngũ bút tự hình12 the first of its kind13 Zi4gen1 = tự căn; hình như người ta còn gọi là “độc thể tự” (独体字, chữ chỉ có một cấu phần duy nhất), nó không thể chia

tách thành các chữ nhỏ hơn được nữa, và là thành phần để cấu tạo nên các chữ phức tạp hơn. Sai. Sau khi đọc hết tài liệu này thì không hoàn toàn là vậy. Thật là một thứ chữ lạc hậu (nhưng đẹp) mà tổ tiên người Trung Quốc bỏ ra bao công sức để làm khó cho hậu thế dùng máy tính của họ.

14 Li3 = lý15 family name16 Ming2 = minh

Page 3: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

Sơ đồ 1: Vùng/ Hướng của Bàn phím17

Để tiếp tục các ví dụ 李 và 明, hãy quan sát xem các gốc của các ký tự này sẽ rơi vào các vùng nào (1, 2, 3, 4 hay 5).

李:

• 木 bắt đầu bằng một nét ngang. Do đó, gốc đầu tiên được tìm thấy ở Vùng 1. • 子 bắt đầu bằng một nét móc. Do đó, gốc thứ nhì được tìm thấy ở Vùng 5.

明:

• 日 bắt đầu bằng một nét dọc. Do đó, gốc đầu tiên được tìm thấy ở Vùng 2. • 月 bắt đầu bằng một nét xiên xuống sang trái. Do đó, gốc thứ nhì được tìm thấy ở Vùng 3.

Thêm nữa, một ví dụ về một ký tự gốc từ Vùng 4 là 之. Hãy chú ý rằng nó bắt đầu bằng một nét xiên xuống sang phải, mà thường có vẻ như một cái chấm.18

1.2: Sự sắp xếp các phím Wubi

Đúng như chúng ta chỉ đến mỗi vùng bằng số của nó, chúng ta chỉ đến mỗi phím như một tổ hợp của vùng của nó và số phím của nó mà trong vùng đó. Ví dụ, Sơ đồ 1 cho thấy rằng G là ở vùng đầu tiên và rằng nó là phím đầu tiên trong vùng đó. Do đó, G là 11. Di chuyển về bên trái, phím thứ nhì, F, là 12. Phím cuối cùng trong vùng đầu tiên, A, là 15. Mỗi vùng tiến diễn theo cùng cách thức, từ phím phía trong cùng trên bàn phím đến cái ngoài cùng.

Chúng ta sẽ chỉ đến các phím riêng biệt bằng số và chữ cái của phím: không phải 12 cũng chẳng phải F, mà là 12F. Việc nghĩ về các phím trong sự ghi ký hiệu này sẽ giúp đỡ việc hiểu của bạn về khái niệm về Wubi. Tuy nhiên, chúng ta sẽ chỉ đến các mã Wubi, mà gồm nhiều phím một lúc, chỉ bằng các chữ cái: JQVO, ví dụ thế.

Sơ đồ Bàn phím Cơ bản, bên dưới, cho thấy bàn phím Wubi thiết yếu dù không hoàn chỉnh: các phím (như là 11G và 15A) và ký tự gốc đại diện cho mỗi phím. Gốc đại diện là cái gốc mà tương tự nhất với các gốc còn lại trên phím của nó, và do đó việc học các gốc đại diện đơn giản hóa sự ghi nhớ cái bàn phím Wubi phức tạp, mà được cho thấy trên Sơ đồ 3.

17 Chú thích: Region = Vùng; Left-Falling = Nét xiên xuống sang trái; Right-Falling = Nét xiên xuống sang phải; Horizontal = Nét ngang; Hook = Nét móc

18 Câu “gốc bắt đầu bằng một nét (gì đó)” thì đúng phần lớn chứ/ mà không luôn luôn đúng. Ví dụ, xét ký tự 总. Nó có thể được chia làm 3 gốc. Gốc đầu tiên gồm 2 nét trên cùng (丷), bắt đầu bằng nét xiên xuống sang phải nên trước tiên là tìm đến Vùng nét xiên xuống sang phải, gõ phím U vì có hình giống gốc này trên phím đó, hợp quy luật. Gốc thứ nhì gồm 3 nét tiếp theo (口), bắt đầu bằng nét dọc nên trước tiên là tìm đến Vùng nét dọc, gõ phím K vì có hình giống gốc này trên phím đó, hợp quy luật. Đến gốc thứ ba gồm 4 nét cuối cùng (心), thì rắc rối lại xảy ra, đó là tuy nó bắt đầu bằng nét xiên xuống sang trái, nhưng hình của gốc lại nằm trên phím N, thuộc Vùng nét móc/ gấp khúc bởi vì gốc có chứa nét gấp khúc mà không nhất thiết gốc bắt đầu bằng nét gấp khúc; như vậy là không hợp quy luật. Vậy có thể tạm kết luận là phím cần gõ để nhập gốc nào đó thì phải có hình của gốc đó chứ không hẳn là phím đó nằm trong Vùng quy định nét bắt đầu của gốc đó. Việc phân Vùng chủ yếu chỉ là để trợ giúp trí nhớ.

Page 4: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

Sơ đồ 2: Sơ đồ Bàn phím Cơ bản

Sơ đồ 2 cho thấy rằng gốc đại diện của 41Y là 言, mà nét đầu tiên của nó là một chấm, hay là một nét xiên xuống sang phải. Sơ đồ 3 cho thấy rằng các gốc còn lại trên 41 cũng chứa chỉ một nét xiên xuống sang phải19: 文, 方 và 广. Gốc đại diện cho 42U là 立, mà chứa hai chấm (các dấu chấm mà ở giữa các đường nằm ngang), và các gốc còn lại trên 42U cũng chứa hai chấm: 六, 丬 và 辛. Chú ý chi tiết hơn: sự tương tự giữa gốc đại diện -- mà cũng được cho thấy ở Sơ đồ 3 như gốc trên trái trên mỗi phím -- và các gốc còn lại trên mỗi phím.20

Nói chung, các gốc được đặt một cách hợp lý21 để trợ giúp trí nhớ của người dùng. 11G, ở vùng nằm ngang, gồm gốc 一 (yī22); 12F gồm 二 (èr23); và 13D gồm 三 (sān24). Hãy cẩn thận, tuy thế, vì 四 (sì25) bắt đầu bằng một nét dọc; vậy nó khớp lên 24L, không phải 14S.

Các gốc "thừa ra" -- các gốc mà không khớp vào dạng thức này -- thường xuất hiện trên phím thứ năm của mỗi vùng. Các phím này là khó ghi nhớ nhất.

Sơ đồ 3: Bàn phím Wubi Hoàn chỉnh

19 đầu tiên20 Theo ý kiến riêng của người dịch thì sự tương tự chẳng rõ ràng mấy, việc ghi nhớ chỉ mang tính áp đặt là nhiều.21 ???22 Yi1 = nhất23 Er4 = nhị24 San1 = tam25 Si4 = tứ

Page 5: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

Hãy kích đây cho một sơ đồ bàn phím to hơn, chất lượng cao hơn26. Đầu tiên, sự sắp xếp của các phím có lẽ dường như tùy tiện và tràn ngập. Với sự thực hành kiên định và kinh nghiệm, tuy thế, kiến thức sẽ đến. Hãy tiếp tục đọc.

[ĐỈNH]

Chương 2: Các quy tắc cần biết trước khi gõ

2.1: Các ký tự mà có nhiều hơn bốn gốc

Trong phần giới thiệu, người ta đã đề cập rằng, với Wubi, bất cứ ký tự nào cũng có thể được nhập với bốn cú gõ phím hay ít hơn. Nhưng các ký tự mà chứa nhiều hơn bốn gốc thì sao? Quy tắc là nhập ba ký tự gốc đầu tiên như thường, nhưng nhập gốc cuối cùng như phím thứ tư. Ví dụ, ký tự 输 chứa năm gốc: 车 +

人 + 一 + 月 +刂. Nhưng, theo quy tắc này, chỉ có ba cái đầu tiên và cái cuối cùng là được nhập. Do đó, mã là 24L + 34W + 11G + 22J. Hãy kiểm tra điều này bằng Sơ đồ 3, ở trên, nếu cần.

2.2: Việc gõ các gốc đại diện

Một gốc đại diện có thể được gõ bằng cách nhập phím của nó bốn lần. Mã Wubi cho 言, gốc đại diện của 41Y, là YYYY.

26 Ở trên: 五笔字型字根总表 = ngũ bút tự hình tự căn tổng biểu = bảng tổng kết gốc chữ của mô hình chữ năm nét; do chữ Hán trên bảng này ở dạng đồ họa, không phải chữ máy tính nên người dịch phải lò mò vừa dùng phương pháp gõ Ngũ bút tự hình mới học còn lõm bõm này, vừa dùng Ngũ bút họa (五笔画, một kiểu gõ khác, được xem là cách gõ chữ Hán dễ học nhất mà không cần biết bính âm, trong Ubuntu thì gọi là stroke5, nó cũng được sử dụng trong điện thoại di động giao diện chữ Hán), vừa dùng bính âm với những chữ đã biết, vừa dùng zdic.net (để tra mã Ngũ bút) thì mới rặn ra được thế này. Cảm thấy được hưởng lợi đầu tiên từ việc có thể gõ được chữ Hán mà không cần biết bính âm, chỉ cần biết Ngũ bút (và Ngũ bút họa). Vẫn còn thấy lấn cấn ở kỹ năng phân tách một nhóm gồm nhiều nét dính nhau thành nhiều gốc rời nhau, ví dụ như nhóm nét 开: thật ra nó có thể được phân tách thành 一 và 艹 (hoặc 卄 gì đó), dù cái nét dọc bên trái của cái gốc 卄 ôn dịch đó là 丨 chứ không phải 丿, chẳng khớp gì vào trong nhóm nét 开 cả. Bằng cách dùng Ngũ bút họa, người dịch chỉ gõ được chữ 丌, chứ không có chữ nào như tương tự thế mà nét ngang tụt xuống ngang hông cả. Đến lượt 丌, khi dùng zdic.net để tra cách gõ Ngũ bút tự hình của nó thì ra GJK, mà nhìn trên sơ đồ bàn phím của Ngũ bút tự hình ở trên thì không tài năng thiên phú nào có thể đoán được cái chữ K quái quỷ đó từ đâu mà ra cả. Khi đọc đến “Chương 4: Quy tắc Cô lập” thì mới giác ngộ ra. Sau khi mở từ điển Thiều Chửu thì lòi ra chữ này 廾, cũng là một bộ thủ; trông hình dáng của nó thì phù hợp hơn cả, nhưng nó không có hình trên bất kỳ phím nào của bàn phím Ngũ bút tự hình của tài liệu này, kể cả phím A; mã Ngũ bút tự hình của nó là AGTH, rất giống cách gõ của Phần 2.3; hay là Sơ đồ 3 còn thiếu? Hình bàn phím trên Wikipedia thì lại có. Kết luận là để chinh phục một thứ chữ viết cực kỳ phức tạp như chữ Hán, càng biết nhiều phương tiện để học hỏi thì lại càng tốt.

Page 6: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

2.3: Việc gõ các ký tự còn lại mà xuất hiện trên sơ đồ bàn phím hoàn chỉnh

Khi một ký tự xuất hiện trên một phím nhưng không phải là một gốc đại diện: Trước tiên, hãy gõ cái phím mà ký tự đó nằm trên đó. Thứ nhì, hãy tạo dựng ký tự bằng cách nhập cái phím mà chứa nét đầu tiên của nó. Thứ ba, hãy nhập cái phím mà chứa nét thứ nhì của nó. Cuối cùng, hãy nhập cái phím mà chứa nét cuối cùng của nó. Ví dụ, 五 (wǔ27) là trên 11G, nhưng nó không phải là ký tự đại diện. Nét đầu tiên, 一, là trên 11G. Nét thứ nhì, 丨, là trên 21H. Nét cuối cùng, 一, là trên 11G. Do đó, cái mã cho 五 là GGHG.. Các nét tạo dựng này luôn là 一, 丨, 丿, 丶, hay 乙; chúng luôn được tìm thấy trên 11G, 21H, 31T, 41Y, hay 51N.

Nếu cái ký tự chỉ có một hoặc hai nét, hãy điền đầy phần còn lại của cái mã bằng L. Ví dụ, 丿 là trên 31T, không phải là một gốc đại diện, và chỉ chứa một nét: Do đó mã của nó là TTLL.

2.4: Các lệnh tắt28

Wubi cung cấp nhiều lệnh tắt đánh máy29, mà thường cho phép người dùng nhập chỉ một phần của mã hoàn chỉnh của một ký tự để sinh ra nó. Một ký tự có một mã rút gọn dưới ba hoàn cảnh: Trước tiên, khi luận lý của Wubi đã loại trừ tất cả các ký tự khác mà dựa trên cái mã mà đã được nhập vào rồi; và/ hoặc thứ nhì, khi cái ký tự là một ký tự được dùng phổ biến (và do đó đã được cho một mã ngắn hơn trước các ký tự khác, được dùng kém thông dụng hơn); và/ hoặc thứ ba, khi cái ký tự là một trong số 25 ký tự cấp đầu tiên (mà các mã của chúng gồm một phím đơn lẻ).

Một ví dụ của trường hợp đầu tiên là 魏 (wèi30). Ở thể dài dòng của nó, mã cho 魏 là TVRC. Tuy nhiên, không có các ký tự khác nào có mã TVR mà được theo sau bởi một phím khác (như là TVRK hay TVRA). Do đó, TVR sẽ sinh 魏.

Một ví dụ của trường hợp thứ nhì là 笔 (bǐ31). Ở thể dài dòng của nó, mã cho 笔 là TTFN. Trong khi các ký tự khác tồn tại với các mã mà chứa TT, như là 禾 (TTTT), 笑 (TTDU), 竹 (TTGH), và 笮 (TTHF), 笔 có lẽ là cái được dùng phổ biến nhất của nhóm. Do đó, hơn là trao cái mã rút gọn cho một ký tự được dùng ít phổ biến hơn, Wubi đã gán cái mã TT cho 笔.

Một ví dụ của trường hợp thứ ba là 和 (hé32). Có nghĩa là "và", nó là một ký tự thường dùng. Ở thể dài dòng của nó, mã cho 和 là TKG; tuy nhiên, nó có một mã rút ngắn: T. Tương tự, mã dài dòng cho 是 (shì33), mà có nghĩa là "là", là JGH; mã rút ngắn của nó là J. Với một vài ngoại lệ34, mã rút ngắn, một cách hợp lý, luôn được phát xuất từ mã dài dòng. Các ký tự cấp đầu tiên sẽ được liệt kê trước mỗi phần trong chương tiếp theo.

Cả mã dài dòng lẫn rút ngắn đều sẽ sinh ký tự, nhưng rõ ràng là cái phía trước35 là hiệu quả hơn36. Đây đúng là một cách khác mà luận lý của Wubi tăng tốc việc đánh máy. Chúng tôi sẽ trở lại các lệnh tắt trong khi trình bày nhiều ví dụ về đánh máy hơn.

2.5: Hãy giữ một trí óc cởi mở

Việc giữ một trí óc cởi mở về thứ tự nét và các gốc mà tạo thành một ký tự quả là đặc biệt quan trọng cho các học viên tiếng Trung. Dù hầu hết các ký tự có thể được chia tách ra thành các gốc mà xuất hiện trên

27 Wu3 = ngũ28 Shortcuts29 typing shortcuts30 Wei4 = ngụy31 Bi3 = bút32 He2 = hòa33 Shi4 = thị34 Ví dụ như chữ 我, nó có mã tắt là Q, chẳng có liên hệ gì tới mã dài dòng TRNT của nó cả.35 the former36 ???

Page 7: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

bàn phím Wubi dễ dàng, vài cái lại rắc rối. Do đó, khi tất cả những cái khác đều thất bại, hãy cố nghĩ về cái ký tự theo một cách khác; hãy nghĩ về các gốc theo một cấu hình khác.37

Các quy tắc còn lại đòi hỏi kinh nghiệm Wubi thực sự để hiểu; do đó, chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc thực tập với các vùng ngay tức thì!

[ĐỈNH]

Chương 3: Thực tập với các Vùng

3.1: Vùng 1

Sơ đồ 4: Vùng 1

Hãy liếc qua vùng 1 và nhận lấy một cảm giác chung về các gốc trên mỗi phím. Hãy sẵn sàng bắt đầu việc hình thành những sự kết hợp trong trí của bạn. Hãy nhớ rằng mọi gốc đều bắt đầu bằng một nét ngang.

Đầu tiên, các ký tự nào có các mã phím đơn? Những cái nào, nói cách khác, là các ký tự cấp đầu tiên của vùng 1? Các ký tự cấp đầu tiên là như sau:

G: 一 F: 地 D: 在 S: 要 A: 工

Hãy chú ý rằng cái gốc của mỗi ký tự thì nằm trên phím tương ứng của nó.

Bây giờ, chúng ta sẽ phân tích vài ký tự mẫu, đi theo các quy tắc của việc đánh máy Wubi mà đã được vạch ra.

林: Ký tự gốc đầu tiên, 木, bắt đầu bằng một nét ngang, vậy chúng ta nhìn vào vùng 1. Bằng cách liếc qua các phím vùng 1, chúng ta thấy rằng 木 là ở 14S. Gốc thứ nhì cũng giống vậy, vậy chúng ta cũng gõ

37 Một cách học Ngũ bút tự hình khác là đánh máy những bài chữ Hán đã biết bính âm hoặc âm Hán Việt, nếu khúc mắc thì dùng âm để tra zdic.net tìm mã Ngũ bút tự hình, từ đó dần dần có nhiều kinh nghiệm hơn để áp dụng vào các chữ lạ.

Một lưu ý khác là thứ tự ghép các gốc có thể không hoàn toàn giống với thứ tự các nét viết. Ví dụ như chữ 酉: theo thứ tự nét viết thì nét gạch ngang (chữ 一) được viết trước khi chữ 西 hoàn tất, nhưng khi dùng Ngũ bút tự hình, có thể tưởng tượng là gốc 西 được viết xong, sau đó mới ghép gốc 一 vào.

Phương pháp học: lập ra hai bảng gốc chữ, một bảng xếp theo phím, một bảng xếp theo số nét. Bảng xếp theo phím dùng để giải tỏa thắc mắc khi biết được mã Ngũ bút tự hình của ký tự từ từ điển, bảng xếp theo số nét (từ nhiều đến ít) có các gốc được xếp theo từng nhóm có hình dạng tương tự nhau để dễ nhận ra, dùng để tự tra khi gõ. Ban đầu tập gõ các ký tự có các gốc rời nhau rõ ràng, dễ nhận ra, sau đó tập gõ các ký tự có các gốc dính nhau. Ban đầu tập gõ dài dòng để nắm vững quy tắc gõ (chậm nhưng dễ nhớ do có quy luật), sau đó khi quen thì có thể gõ tắt (khó nhớ do không theo quy luật nhưng nhanh). Học hỏi thêm từ các diễn đàn mạng. Bổ sung các gốc còn thiếu vào các bảng. Đảo thứ tự các gốc nếu không ra ký tự mong muốn. Một mánh khi bí ký tự nào đó là chép một đoạn ký tự tương đối dài trước ký tự đó, bỏ vô cặp dấu ngoặc kép “” rồi cho Google tìm, hy vọng sẽ bắt gặp một đoạn ký tự giống hệt ở trên mạng mà ngay phía sau nó có ký tự mà mình bị bí.

Cách so sánh một gốc đã học với một gốc khó nhận ra nằm lẫn trong ký tự: Thử làm biến dạng gốc đã học, ví dụ như kéo cao, dãn rộng, kéo dài hay thu ngắn, viết xiên hơn hay thẳng hơn chỉ riêng một số nét hoặc một đầu nào đó của nét nào đó rồi áp nó vào ký tự; thử tăng dần số nét của một gốc nào đó trong ký tự rồi so sánh với các gốc đã học, theo kinh nghiệm người dịch thì thường số nét tối đa là số nét đúng, gốc đi trước sẽ cướp nét của gốc đi sau nhiều hết mức có thể.

Page 8: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

14S cho nó. Do đó, cái mã cho 林 là SS.

开:Cái gốc đầu tiên, 一, là ở vùng 1 và trú ngụ trên phím 11G. Gốc thứ nhì, 廾, thì cũng ở vùng 1 nhưng trú ngụ trên 15A. Do đó, cái mã cho 开 là GA.

夺:Cái gốc đầu tiên, 大, là ở vùng 1 và trú ngụ trên phím 13D. Gốc thứ nhì, 寸, là trên 12F, vậy cái mã cho 夺 là DF.

西:Ký tự này là trên phím 14S, nhưng nó không phải là gốc đại diện. Vì vậy, trước tiên chúng ta nhập cái phím mà nó trú ngụ trên đó, 14S. Kế tiếp, chúng ta nhập các nét: 1, 2 và 4. Nét đầu tiên, 一, là trên 11G. Nét thứ nhì, 丨, là trên 21H. Nét cuối cùng, 一, là trên 11G. Vì vậy, cái mã cho 西 là SGHG.

3.2: Vùng 2

Sơ đồ 5: Vùng 2

Hãy liếc qua vùng 2 và nhận lấy một cảm giác chung về các gốc trên mỗi phím. Hãy nhớ rằng mọi gốc đều bắt đầu bằng một nét dọc.

Các ký tự cấp đầu tiên là như sau:

H: 上 J: 是 K: 中 L: 国 M: 同

Hãy chú ý rằng cái gốc của mỗi ký tự thì nằm trên phím tương ứng của nó.

Bây giờ, chúng ta sẽ phân tích vài ký tự mẫu, đi theo các quy tắc của việc đánh máy Wubi mà đã được vạch ra cũng như việc kết hợp Vùng 1 vào các ví dụ.

另:Cái gốc đầu tiên, 口, là ở vùng 2 và trú ngụ trên phím 23K. Gốc thứ nhì, 力, thì cũng ở vùng 2 nhưng trú ngụ trên 24L. Do đó, cái mã cho 另 là KL.

贞:Cái gốc đầu tiên, 卜, là ở vùng 2 và trú ngụ trên phím 21H. Gốc thứ nhì, 贝, thì cũng ở vùng 2 nhưng trú ngụ trên 25M. Do đó, cái mã cho 贞 là HM.

曙:Cái gốc đầu tiên, 日, là ở vùng 2 và trú ngụ trên phím 22J. Gốc thứ nhì, 皿, là ở vùng 2 nhưng trú ngụ trên 24L. Gốc thứ ba, 土, là ở vùng 1 và trú ngụ trên 12F. Gốc cuối cùng, 日, là trên 22J. Do đó, cái mã cho 曙 là JLFJ.

贝:

Ký tự này là trên 25M, nhưng không phải là một gốc đại diện. Cái quy tắc là nhập cái phím mà ký tự nằm trên đó và rồi tạo dựng ký tự đó từ các nét của nó. Vì vậy, phím đầu tiên là 25M. Nét đầu tiên của ký tự này là 丨, vậy phím kế tiếp là 21H. Nét thứ nhì là một cái móc, vậy phím thứ ba là 51N. Nét cuối cùng của ký tự này là 丶, vậy phím cuối cùng là 41Y. Do đó, cái mã cho 贝 là MHNY.

Page 9: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

3.3: Vùng 3

Sơ đồ 6: Vùng 3

Hãy liếc qua vùng 3 và nhận lấy một cảm giác chung về các gốc trên mỗi phím. Hãy nhớ rằng mọi gốc đều bắt đầu bằng một nét xiên xuống sang trái.38

Các ký tự cấp đầu tiên là như sau:

T: 和 R: 的 E: 有 W: 人 Q: 我39

Hãy chú ý rằng cái gốc của mỗi ký tự thì nằm trên phím tương ứng của nó.

Bây giờ, chúng ta sẽ phân tích vài ký tự mẫu, đi theo các quy tắc của việc đánh máy Wubi mà đã được vạch ra cũng như việc kết hợp các Vùng 1 và 2. Kể từ bây giờ, chỉ có cái quy tắc mà được dùng để rút ra mã40 và cái mã là sẽ được cho; cho đến giờ, bạn sẽ hiểu các tiến trình cơ bản.

秀:

Đây là một ký tự cấp thứ nhì đơn giản khác. Cái mã là TE. 手: Điều có lẽ dường như thể là, do ký tự này xuất hiện trên phím 32R, cái mã lẽ ra là R cộng với nét đầu tiên, thứ nhì và cuối cùng. Mã này sẽ làm việc, nhưng 手 là một ký tự thường dùng; hóa ra rằng Wubi chỉ đòi hỏi R cộng với nét đầu tiên, hay RT. Đây là một trong nhiều cách mà Wubi tăng tốc quá trình đánh máy.

夫:Đây là một trong nhiều ký tự mà chứa các gốc gây bàn cãi. Các gốc là 一 và 大 (GD) hay là 二 và 人 (FW)? Trong thực tế, câu trả lời là cái sau. Hãy giữ một trí óc cởi mở: Nếu một phương pháp không làm việc, hãy thử một cái khác.

垢: Mã Wubi cho ký tự này, đơn giản, là FRGK. Hãy cố tìm ra các gốc này trên Sơ đồ 3.

入:Ký tự này có lẽ dường như khớp lên phím 34W, hệt như 人 và 亻 khớp. Tuy nhiên, nếu được kiểm tra sát, nó khá là một ký tự khác biệt. Các gốc của nó không phải là thành phần của phím 34W; các gốc là

丿 và 丶. Do đó, mã Wubi cho 入 là TY.

3.4: Vùng 4

Sơ đồ 7: Vùng 4

Hãy liếc qua vùng 4 và nhận lấy một cảm giác chung về các gốc trên mỗi phím. Hãy nhớ rằng mọi gốc

38 Riêng cái bộ thủ biến thể 扌 trên phím R thì lại có vẻ không hợp quy luật, mà lại nằm trong mã viết chữ 我 (TRNT). Hơi kỳ quặc.

39 Mã dài dòng TRNT của ký tự này hơi kỳ lạ: T = nét thứ nhất (丿), R = nét 2+3+4 (扌), N = nét 5 (nét móc biến thể của bộ 乙), vậy T = nét nào? (nét (gốc?) cuối cùng của ký tự là 丶, không phải 丿; hay thứ tự ở đây là nhìn từ trên xuống chứ không phải thứ tự khi viết nét?)

40 only the rule used to derive the code

Page 10: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

đều bắt đầu bằng một nét xiên xuống sang phải (hay một chấm). Các ký tự cấp đầu tiên là như sau:

Y: 主 U: 产 I: 不 O: 为 P: 这

Hãy chú ý rằng cái gốc của mỗi ký tự thì nằm trên phím tương ứng của nó.

Bây giờ, chúng ta sẽ phân tích vài ký tự mẫu, đi theo các quy tắc của việc đánh máy Wubi mà đã được vạch ra cũng như việc kết hợp các Vùng 1 đến 3 trong các ký tự ví dụ.

就:Một ký tự thường dùng, 就 chỉ là một mã Wubi cấp hai, mà được tạo thành từ hai gốc đầu tiên của nó (cái chấm, đường kẻ, cái khung và 小). Mã của nó là YI.

样: Một ký tự đơn giản khác, cái mã cho 样 là SUD.

提: Mã cho ký tự này là RJGH.

3.5: Vùng 5

Sơ đồ 8: Vùng 5

Hãy liếc qua vùng 5 và nhận lấy một cảm giác chung về các gốc trên mỗi phím. Hãy nhớ rằng mọi gốc đều bắt đầu bằng một nét móc.

Các ký tự cấp đầu tiên là như sau:

N: 民 B: 了 V: 发 C: 以 X: 经

Hãy chú ý rằng cái gốc của mỗi ký tự thì nằm trên phím tương ứng của nó.

Bây giờ, chúng ta sẽ phân tích vài ký tự mẫu, đi theo các quy tắc của việc đánh máy Wubi mà đã được vạch ra.

帮: Các gốc, theo thứ tự, là 三, 丿, 阝, 冂, 丨. Do đó, cái mã cho 帮 là DTBH.

魏:

Hai gốc đầu tiên là 禾 và 女. Gốc thứ ba, trong Wubi, thì không phải là 丿 mà cũng chẳng phải 田. Đúng hơn, nó là 白. Như được chú thích ở Phần 2.4, không có các mã của các ký tự khác nào là TVR mà bị theo sau bởi một ký tự khác. Do đó, phím cuối cùng cho 厶 là không cần thiết; TVRC được rút gọn thành TVR.

伟: Các gốc là 亻, 土, cái móc và 丨. Do đó, mã của nó là WFNH.41

[ĐỈNH]

41 Một nét liên tục có thể bị phân tách bằng cách bẻ gãy nó ra thành nhiều đoạn. Không hoàn toàn theo quy tắc viết bằng tay.

Page 11: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

Chương 4: Quy tắc Cô lập

4.1: Tại sao?

Phép thần của Wubi là khả năng của nó để cô lập các gốc mong muốn của một ký tự ra khỏi bốn phím, mà mỗi phím chứa giữa ba và mười gốc. Tuy nhiên, luận lý của Wubi không thể luôn luôn cô lập các ký tự mà dựa trên thông tin gốc. Trong các trường hợp này, dĩ nhiên, Wubi gợi lên nhiều phép thần hơn.

Đầu tiên, một vài ví dụ: Cái gì phân biệt 叭 với 只, do các gốc là giống hệt nhau? Cái gì phân biệt 沐 với 洒 và 汀, do các gốc thứ nhì của mỗi ký tự xuất hiện trên cùng phím? Từ những gì mà chúng ta đã học

đến giờ về việc tạo mã Wubi, không có cái nào được việc. Quy tắc Cô lập, tuy thế, lại sai khiến cách thức.

4.2: Khi nào?

Hóa ra rằng Quy tắc Cô lập là cần thiết khi hai điều kiện được thỏa: Đầu tiên, rằng ký tự đó gồm ít hơn bốn gốc, và thứ nhì, rằng những gốc này, một mình, không sinh ký tự được mong muốn.

4.3: Như thế nào?

Rõ ràng, sự khác biệt giữa 叭 và 只 là cấu hình của ký tự như một thể toàn vẹn. 叭 có một cấu hình trái-phải, trong khi 只 có một cấu hình trên-dưới. Cấu hình duy nhất thêm vào trái-phải và trên-dưới là cấu hình linh tinh. Nó gồm các gốc như là 里, mà các gốc của nó giao/ cắt nhau, và 国, mà các gốc của nó được chứa trong một gốc khác. Sơ đồ 9 mô tả các vùng này:

Sơ đồ 9: Các Cấu hình Ký tự Tổng quát42

Trong trường hợp thứ nhì -- 沐, 洒, và 汀 -- không chỉ các gốc thứ nhì của mỗi ký tự phân biệt các ký tự, mà nét cuối cùng của toàn thể ký tự còn phân biệt chúng. Để tiếp tục cái ví dụ, nét cuối cùng của 沐 là 丶, của 洒 là 一, của 汀 là 丨.

Trong một nỗ lực cô lập bất kỳ ký tự nào trong một quy tắc mà bao gồm cả các hoàn cảnh cấu hình và nét cuối cùng, Quy tắc Cô lập của Wubi phát biểu như sau:

Nếu cái ký tự chứa ít hơn bốn gốc và nếu việc nhập chỉ các gốc này không sinh ra cái ký tự, thì phím cuối cùng -- phím cô lập -- có thể được xác định bằng cách dùng Sơ đồ 10.

42 Configuration = Cấu hình; Sample Configurations = Các Cấu hình Mẫu; Left-right = trái-phải; Up-down = trên-dưới; Miscellaneous = Linh tinh

Page 12: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

Cấu hình

Trái-phải Trên-dưới Linh tinh

Nét cuối cùng43

Ngang 11G 12F 13D

Dọc 21H 22J 23K

Xiên xuống trái 31T 32R 33E

Xiên xuống phải 41Y 42U 43I

Móc 51N 52B 53V

Sơ đồ 10: Quy tắc Cô lập

Để đặt các ví dụ đầu tiên vào sự yên ổn44, các mã của chúng là như sau:

叭:Cái mã, mà chỉ được dựa trên các gốc, là KW. Do cái ký tự có một cấu hình trái-phải, và do nét cuối cùng là 丶, mã cô lập là 41Y. Do đó, cái mã cho 叭 là KWY.

只:Cái mã, mà chỉ được dựa trên các gốc, là KW. Do cái ký tự có một cấu hình trên-dưới, và do nét cuối cùng là 丶, mã cô lập là 42U. Do đó, cái mã cho 只 là KWU.

沐:Cái mã, mà chỉ được dựa trên các gốc, là IS. Do cái ký tự có một cấu hình trái-phải, và do nét cuối cùng là 丶, mã cô lập là 41Y. Do đó, cái mã cho 沐 is ISY.

洒:Cái mã, mà chỉ được dựa trên các gốc, là IS. Do cái ký tự có một cấu hình trái-phải, và do nét cuối cùng là 一, mã cô lập là 11G. Do đó, cái mã cho 洒 là ISG.

汀:Cái mã, mà chỉ được dựa trên các gốc, là IS. Do cái ký tự có một cấu hình trái-phải, và do nét cuối cùng là 丨, mã cô lập là 21H. Do đó, cái mã cho 汀 là ISH.

里:Cái mã, mà chỉ được dựa trên các gốc, là JF. Do cái ký tự có một cấu hình linh tinh ( 日 và 土 gối chồng nhau), và do nét cuối cùng là 一, mã cô lập là 13D. Do đó, cái mã cho 里 là JFD.

[ĐỈNH]

Chương 5: Các tổ hợp nhiều ký tự một lúc

Cho đến giờ, sổ tay này chỉ đã đối phó với việc nhập các ký tự đơn lẻ. Tuy nhiên, luận lý của Wubi đã kết

43 Cần chú ý kỹ rằng người ta đang nói về nét cuối cùng của toàn bộ ký tự, hay một cách nói khác là nét cuối cùng của gốc cuối cùng của ký tự, không phải nét bắt đầu của gốc cuối cùng của ký tự. Ví dụ như ký tự 见: nó được phân tích thành gốc 冂 và gốc cuối cùng 儿; nét cuối cùng ở đây là nét móc của gốc cuối cùng 儿, cũng là nét cuối cùng của toàn thể ký tự 见, không phải là nét bắt đầu 丿 của gốc cuối cùng 儿.

44 To put the first examples to rest

Page 13: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

hợp các quy tắc cho các tổ hợp thường dùng, nhiều ký tự một lúc, và các mã cho các tổ hợp đó vẫn trong vòng giới hạn bốn cú gõ phím. Các quy tắc thì đơn giản đáng ngạc nhiên. Tuy nhiên, một quy tắc là cực kỳ quan trọng để nhớ: Khi dùng các tổ hợp nhiều ký tự một lúc, các mã rút ngắn như được mô tả ở Phần 2.4 không được phép dùng. Chỉ có các mã dài dòng là được phép dùng.

5.1: Các tổ hợp hai ký tự

Cho các tổ hợp thường dùng, hai ký tự, quy tắc là nhập hai gốc đầu tiên của mỗi ký tự. Ví dụ, cái mã cho 经 (jīng45) là XCA, và cái mã cho 常 (cháng46) là IPKH. Nhưng, cùng với nhau, cái mã cho tổ hợp 经常,

mà có nghĩa là “ngày lại ngày47”, là XCIP. Các ví dụ khác theo sau:

机器: Các gốc của tổ hợp này là 木, 几, 口, và 口. Do đó, cái mã là SMKK.

汉字: Các gốc của tổ hợp này là 氵, 又, 宀, và 子. Do đó, cái mã là ICPB.

5.2: Các tổ hợp ba ký tự

Quy tắc cho các tổ hợp thường dùng, ba ký tự là nhập chỉ các gốc đầu tiên của hai ký tự đầu tiên và nhập hai gốc đầu tiên của ký tự thứ ba. Ví dụ, các mã cho 计算机 (jì suàn jī48) lẽ ra là YF, THA và SM, một cách tương ứng. Cùng với nhau, cái mã cho cái tổ hợp chỉ đơn giản là YTSM. Các ví dụ khác theo sau:

可能性: Các gốc của tổ hợp này là 丁, 厶, 忄, và 丿. Do đó, cái mã là SCNT.

小朋友: Các gốc của tổ hợp này là 小, 月, 厂, và 又. Do đó, cái mã là IEDC.

5.3: Các tổ hợp của nhiều hơn ba ký tự

Quy tắc cho các tổ hợp thường dùng của nhiều hơn ba ký tự là nhập gốc đầu tiên của ba ký tự đầu tiên và của ký tự cuối cùng trong tổ hợp. Ví dụ, 五笔字型 (wǔ bǐ zì xíng49) gồm bốn ký tự, và các gốc đầu tiên của mỗi ký tự là 一, 竹, 宀, và 一, một cách tương ứng. Vì vậy, cái mã cho 五笔字型 là GTPG. Các ví dụ khác theo sau:

一分为二:Các gốc của tổ hợp bốn ký tự này là 一, 八, 丶 và 二. Do đó, cái mã cho tổ hợp này là GWYF.

集体所有制: Mã cho tổ hợp năm ký tự này là WWRR.

人民大会堂: Mã cho tổ hợp năm ký tự này là WNDI.

中华人民共和国:Các gốc của tổ hợp này, mà có nghĩa là “nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa”, là 口, 亻, 人, và 囗. Do đó, cái mã cho tổ hợp bảy ký tự này là KWWL.

45 Jing1 = kinh46 Chang2 = thường47 day-to-day48 ji4 suan4 ji149 Wu3bi3zi4xing2 = ngũ bút tự hình

Page 14: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

5.4: Phím Z

Z là chữ cái duy nhất mà không được gồm vào trong bàn phím gốc Wubi; nó được dành riêng cho một chức năng đặc biệt: ký tự thay thế50. Nếu một người dùng không chắc chắn về một gốc hay nhiều hơn trong một mã, anh ta hoặc cô ta có thể thay thế chữ cái đó bằng Z, và cái chương trình sẽ liệt kê tất cả các ký tự hay các tổ hợp mà mã của chúng chứa các phím được cho. Ví dụ, nếu một người dùng biết rằng cái mã của 情 bắt đầu là NG nhưng không thể tìm ra cái phím mà chứa 月, anh ta hay cô ta có thể nhập NGZ. Cái danh sách mà được cho thấy sẽ tương tự với cái này: 1 刁 2 恒 3 怀 4 情 5 司 6 屋 7 怔 8 怦 9 愫. Bằng cách dùng con chuột, các phím con trỏ51, hay bàn phím số, hãy chọn ký tự được mong muốn. Z có thể được nhập bất cứ đâu và nhiều lần như ý thích. Hãy chú ý rằng không phải tất cả các chương trình mà cho phép sự nhập liệu Wubi dùng chức năng này.

[ĐỈNH]

Phụ lục A: Bản tóm tắt đồ họa tất cả các quy tắc mà được dùng để nhập một ký tự đơn

[ĐỈNH]

Phụ lục B: Bảng các ký tự cấp hai

Các ký tự cấp hai được hình thành bằng cách nhập một phím trên trục dọc mà được theo sau bởi một phím trên trục ngang, như trong cái bảng bên dưới.

50 wildcard51 cursor keys

Page 15: Ngũ Bút Tự Hình - phương pháp gõ chữ Hán nhanh nhất trên máy tính

52

[ĐỈNH]

[Bài tập kèm cặp Wubihua] [Mac tiếng Trung]

52 Cũng có thể lập một bảng khác xếp theo bộ thủ và số nét, dùng để tự tra khi gõ.