69
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐỀ ÁN GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI

Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

ĐỀ ÁN

GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI

HÀ NỘI, 02/2010

Page 2: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

MỤC LỤC

Sự cần thiết xây dựng đề án 4

I. Hiện trạng tác động môi trường do hoạt động GTVT và những thách thức trong thời gian tới

7

1.1. Môi trường giao thông vận tải trong những năm gần đây 7

1.1.1.

Tổng quan về hoạt động phát triển GTVT 7

1.1.2.

Hiện trạng môi trường do hoạt động giao thông vận tải 13

1.2. Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải trong những năm vừa qua

21

1.3. Dự báo nguy cơ ô nhiễm và những thách thức đến môi trường giao thông vận tải thời gian tới

24

1.3.1.

Dự báo nguy cơ ô nhiễm trong thời gian tới 24

1.3.2.

Những thách thức đến vấn đề bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải trong thời gian tới

24

II. Quan điểm, mục tiêu và các nội dung cơ bản của công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động GTVT

32

2.1. Quan điểm và mục tiêu 32

2.1.1.

Quan điểm 32

2.1.2.

Mục tiêu 32

2.2. Các nhiệm vụ cơ bản của công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải

34

2.2.1.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách, bộ máy quản lý về bảo vệ môi trường trong GTVT

35

2.2.2.

Xem xét, gia nhập các điều ước quốc tế và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong GTVT

35

2

Page 3: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

2.2.3.

Quản lý chất thải do hoạt động GTVT 35

2.2.4.

Tuyên truyền đào tạo, nâng cao năng lực quản lý về môi trường trong giao thông vận tải

36

2.2.5.

Ứng dụng khoa học công nghệ trong giao thông vận tải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường

36

III. Các giải pháp thực hiện 37

3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý 37

3.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách 38

3.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật công nghệ 39

3.4. Nhóm giải pháp về tuyên truyền giáo dục 40

3.5. Kinh phí thực hiện đề án 41

3.5.1.

Nhu cầu kinh phí 41

3.5.2.

Nguồn vốn 41

IV. Tổ chức thực hiện 43

4.1. Thành lập ban chỉ đạo đề án 43

4.2. Phân công thực hiện đề án 43

4.2.1.

Bộ Giao thông vận tải 43

4.2.2.

Bộ Khoa học công nghệ 43

4.2.3.

Bộ Tài nguyên và môi trường 43

4.2.4.

Bộ Công thương 44

4.2.5 Bộ Công an 44

4.2.6.

Bộ Kế hoạch đầu tư và Bộ Tài chính 44

4.2.7 Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương 44

Phụ lục 45

3

Page 4: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

4

Page 5: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Ô nhiễm môi trường do các hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp và dân sinh đã và đang gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi trường sống, suy thoái hệ sinh thái và tác động xấu đến sức khỏe con người trên phạm vi toàn thế giới. Hàng năm, Chính quyền các thành phố lớn hay chính phủ các nước đã phải bỏ ra khoản chi phí khổng lồ để khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Theo báo cáo các vấn đề môi trường 2006, Ngân hàng thế giới dự báo chi phí do tác động của ô nhiễm không khí liên quan đến sức khoẻ ở các thành phố lớn của Iran như Teheran, Mashad và Esfahān là 1.5 % GDP của nước này hàng năm. Theo một nghiên cứu khác của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 4-8% các trường hợp tử vong hàng năm trên thế giới có liên quan đến ô nhiễm không khí. Ở Việt Nam, ô nhiễm môi trường đang trở thành mối quan tâm hàng đầu khi chất lượng môi trường không khí tại các khu đô thị đang xuống cấp từng ngày, chất lượng môi trường nước tại các hệ thống sông ngòi, vùng biển ven bờ cũng đang dần dần bị ô nhiễm, chất lượng môi trường sống tại nhiều vùng nông thông cũng bị tác động nghiêm trọng. Sự thay đổi này đã và đang tác động sâu sắc đến sức khỏe con người như gia tăng nhanh các loại bệnh như bệnh ung thư, bệnh về mắt, bệnh về đường tiêu hóa...

Hoạt động giao thông vận tải là nguồn đóng góp đáng kể chất ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm không khí. Ước tính hàng năm hoạt động giao thông vận tải tiêu thụ phần lớn tổng lượng xăng dầu nhập khẩu, và phát thải khoảng 70% tổng lượng khí thải tại các đô thị lớn. Ngoài ra, hoạt động công nghiệp giao thông vận tải, đặc biệt là công nghiệp đóng tàu cũng đã được ghi nhận là nguồn gây ô nhiễm môi trường lớn cần thực hiện các giải pháp giảm thiểu. Tại nạn môi trường, đáng kể nhất là tai nạn tràn dầu, tràn các chất độc hại trong quá trình vận chuyển cũng đang là nguy cơ gây suy thoái môi trường đối với các hoạt động của ngành giao thông vận tải

Phát triển GTVT là động lực cho sự phát triển và thịnh vượng của một quốc gia, là cơ hội cho hội nhập và phát triển. Tuy nhiên, ô nhiễm và suy thoái môi trường là hậu quả không mong muốn khi các mục tiêu phát triển nhanh về kinh tế xã hội không song hành các mục tiêu phát triển bền vững. Tốc độ phát triển nhanh về số lượng của các loại phương tiện GTVT, nhất là ôtô và xe máy ở khu vực đô thị đã làm gia tăng áp lực, làm cho môi trường không khí ô nhiễm trầm trọng, tiếp theo là các loại tàu sông, tàu biển cũng đã làm cho môi trường biển, sông hồ ngày càng phải chứa nhiều chất thải, dầu mỡ các loại. Việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng đường, hạ tầng giao thông đã buộc phải giải phóng mặt bằng làm cho tài nguyên đất, rừng ngày bị thu hẹp và làm suy giảm mức độ đa dạng sinh học trong khu vực. Phát triển công nghiệp giao thông vận tải cũng tạo

5

Page 6: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

ra nhiều chất thải độc hại, tổn hao nhiên liệu, hóa chất và cuối cùng là thải ra những chất thải khó kiểm soát, gây suy thoái môi trường. Việt Nam chắc chắn sẽ phải đương đầu với áp lực giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường mà các nước châu Á phát triển hơn đã gặp phải, các vấn đề môi trường nghiêm trọng khi các nước này trải qua quá trình tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ năng lượng tăng nhanh.

Ngày 15 tháng 11 năm 2004 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với nội dung chính nhằm ngăn ngừa và khắc phục các tác động đến môi trường, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đáp ứng được các yêu cầu trong thời kỳ hội nhập. Ngày 22/05/2005, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong đó, Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và trình thủ tướng chính phủ "Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động giao thông vận tải".

Căn cứ lập đề án

Các căn cứ để thành lập đề án gồm các văn bản sau:

1. Luật Bảo vệ môi trường của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005

2. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.

3. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

4. Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/05/2005 Quyết định của Thủ tướng chính phủ Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

5. Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thu về Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) "Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"

6. Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 22/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

7. Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện cơ giới đường bộ.

6

Page 7: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

8. Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03/03/2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển Giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030

Phương pháp luận xây dựng đề án

Đề án sử dụng các phương pháp luận: Tiếp cận hệ thống, thống kê, phân tích, tổng hợp, mô hình hoá nhằm đưa ra mục tiêu và giải pháp thực hiện đề án.

Các tài liệu, số liệu sử dụng trong đề án được tổng hợp từ báo cáo, nghiên cứu khoa học của các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện trong thời gian qua; Báo cáo hiện trạng môi trường của các Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ GTVT và được bổ sung cập nhật bởi Viện Chiến lược và Phát triển GTVT, Trường Đại học hàng hải Việt Nam.

7

Page 8: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

I. HIỆN TRẠNG TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG GTVT VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TRONG THỜI GIAN TỚI

Trong những năm gần đây, hoạt động giao thông vận tải đã có những bước phát triển vượt bậc. Ngoài những kết quản đạt được, ngành giao thông cũng đã và đang chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải góp phần kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm, góp phần khắc phục một phần tình trạng suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường ở một số khu vực, tạo tiền đề quan trọng để phát triển giao thông vận tải bền vững nói riêng và phát triển bền vững đất nước nói chung.

1.1. Môi trường giao thông vận tải trong những năm gần đây

1.1.1. Tổng quan hoạt động phát triển giao thông vận tải

a. Về hoạt động vận tải

Mạng lưới GTVT Việt Nam bao gồm các phương thức vận tải: Đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không. Giai đoạn 2001-2008, khối lượng vận tải hành khách và hàng hóa liên tục tăng với tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP, tốc độ tăng bình quân năm trong giai đoạn 2001-2008 đối với hành khách là 10,6%/năm; đối với hàng hoá là 12,6%/năm. Năm 2009, khối lượng vận tải hành khách ước đạt 1.989 triệu lượt khách và 86,8 tỷ HK.Km; khối lượng vận tải hàng hoá đạt 640,3 triệu tấn và 184,5 tỷ TKm. Nhu cầu vận tải cơ bản được đáp ứng; chất lượng và dịch vụ vận tải ngày càng tăng.

a) Vận tải đường bộ chiếm tỷ phần lớn trong tổng khối lượng vận chuyển. Sản lượng vận tải đường bộ có mức tăng trưởng rất mạnh. Giá trị vận lượng khách đến năm 2008 tăng 51,2% so với năm 2005; luân chuyển khách đạt mức tăng 52,9% cùng kỳ; vận lượng hàng tăng 47,5% và luân chuyển hàng tăng 28,5% cùng kỳ. Nhịp độ tăng trưởng bình quân mỗi năm đạt 14,8% đối với vận lượng khách; 15,2% đối với luân chuyển khách; 13,9% đối với vận lượng hàng; 9,5% đối với luân chuyển hàng. Mức tăng trưởng chung về vận tải cũng khá phù hợp với mức gia tăng số lượng phương tiện. Biểu đồ sản lượng vận tải về hành khách và hàng hóa giai đoạn 2000-2008 như trong các Hình 1 và Hình 2 dưới đây.

8

Page 9: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

1800

2000

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

Vận lượng khách (Triệu khách)Luân chuyển khách (100 triệu khách.Km)

Hình 1. Lượng vận tải hành khách bằng đường bộ giai đoạn 2000-2008(Nguồn: Tổng Cục thống kê)

0

5000

10000

15000

20000

25000

30000

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

Vận lượng hàng (100 nghìn tấn)Luân chuyển hàng (Triệu tấn.Km)

Hình 2. Lượng vận tải hàng bằng đường bộ giai đoạn 2000-2008(Nguồn: Tổng Cục thống kê)

Năm 2009 Vận tải hành khách đường bộ ước tính đạt 1798,8 triệu lượt hành khách, tăng 8,6% và 62,6 tỷ lượt hành khách.km, tăng 9,3% so với năm trước; Vận tải hàng hoá đường bộ ước tính đạt 470 triệu tấn, tăng 5,2% và 23,3 tỷ tấn.km, tăng 8,2% so với năm 2008

9

Page 10: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Tốc độ tăng trưởng phương tiện vận tải đường bộ bình quân giai đoạn 2001-2008 là 16%, trong đó xe máy tăng khoảng 17%, ôtô tăng khoảng 10%. Đến nay, cả nước đã có trên 1 triệu ôtô và 28 triệu xe máy đã đăng ký. Riêng Hà Nội có khoảng 2,7 triệu xe máy và Tp. Hồ Chí Minh là 3,9 triệu xe máy.

b) Ngành đường sắt chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ khối lượng vận chuyển. Năm 2009, vận tải đường sắt chuyên chở 11 triệu lượt hành khách và 4,1 tỷ HK.Km, chiếm 0,6% tổng khối lượng. Khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 8,1 triệu tấn và 3,8 tỷ T.Km, chiếm 1,3% tổng khối lượng vận chuyển. Đường sắt Việt Nam hiện có 302 đầu máy với tổng sức kéo 305.700CV, 1.063 toa xe khách và 4.996 toa xe hàng.

c) Ngành Hàng hải chiếm một vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong thực tế, gần 3 năm sau khi Chiến lược biển ra đời, ngành kinh tế hàng hải đã có sự phát triển vượt bậc. Theo thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, năm 2008 đã có 98.593 lượt tàu biển vào, rời các cảng biển nước ta với tổng dung tích 343,620 triệu GT tăng 11,25% so với năm 2007; trong đó có 54.455 lượt tàu nước ngoài.

Về sản lượng vận chuyển năm 2008 đạt 59,7 triệu tấn hàng hóa, chiếm 9,2% tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển nhưng lượng hàng hóa luân chuyển chiếm tới 69,7% tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển cả nước. Năm 2009 đội tàu biển Việt Nam có 1.107 chiếc với 2.294.016 GT, 3.447.474 DWT của khoảng 240 doanh nghiệp. Sản lượng vận tải ước đạt 45 triệu tấn, giảm 1% và 138,3 tỷ tấn.km, tăng 10% so với năm 2008.

Bảng 1. Bảng tổng kết sản lượng ngành hàng hải

STT ChØ tiªu §¬n vÞ 2006 2007 2008

IS¶n lîng vËn t¶i biÓn

TÊn 49,480,000

61.350.000

69,284,522

    TEU 1,114,000

13,423,000

1,451,552

    1000TKm

72,000,000

93,100,000

115,415,472

1 VËn t¶i n íc ngoµi TÊn 36,300,0

0044,286,0

0047,389,6

26

    TEU 712,000 823,0001,005,70

4    1000TK

m48,589,0

0066,510,0

00101,779,

0332 V©n t¶i TÊn 13,180,0 17,031,0 21,997,4

10

Page 11: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

trong n íc 00 00 34    TEU 402,000 522,000 445,686    1000TK

m23,411,0

0026,590,0

0013,639,8

73

IIHµng ho¸ th«ng qua c¶ng

TTQ 154,497,732

181,116,296

196,579,572

    TEU      

1 Hµng Container TEU 3,420,49

84,489,16

55,023,31

2

    tÊn 37,193,877

49,286,332

55,460,018

  -XuÊt khÈu TEU 1,485,04

81,837,18

92,046,79

0    TÊn 13,733,3

1916,695,7

7419,098,5

51  - NhËp

khÈu TEU 1,428,496

1,878,405

2,105,408

    TÊn 15,512,191

21,002,167

24,690,903

  - Néi ®Þa TEU 507,124 773,571 871,114

    TÊn 7,946,367

11,588,391

11,670,564

2 Hµng Láng TÊn 34,806,154

35,271,834

35,682,346

  - XuÊt TÊn 16,203,856

14,686,681

13,497,430

  - NhËp TÊn 13,532,043

14,571,869

16,307,787

  - Néi ®Þa TÊn 5,070,25

56,013,28

45,877,12

93 Hµng Kh« TÊn 67,761,3

5979,444,1

8487,759,2

14

  - XuÊt TÊn 27,644,259

31,111,920

31,130,450

  - NhËp TÊn 20,012,795

22,993,960

31,365,572

  - Néi ®Þa TÊn 20,104,3

0525,338,9

4925,263,1

924 Hµng qu¸

c¶nh TÊn 14,736,342

17,113,949

17,677,994

III Hµnh Ngêi 233,416 349,997 511,229

11

Page 12: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

kh¸ch qua c¶ng

IV Lît tµu chuyÕn 62,291 88,619 98,593

Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam

d) Vận tải thuỷ nội địa cũng là một thế mạnh trong GTVT. Năm 2008, ngành vận tải thủy nội địa đóng góp 9,0% lượng hành khách vận chuyển và 4,2% lượng hành khách luân chuyển; vận chuyển được 137,2 triệu tấn hàng hóa, chiếm 21,2% khối lượng hàng hóa vận chuyển và 12,6% khối lượng hàng hóa luân chuyển. Tổng số lượng phương tiện tham gia giao thông đường thuỷ nội địa tính đến tháng 12 năm 2008 là 798.834 tàu thuyền các loại, tuổi tàu trung bình cao. Năm 2009 vận tải hành khách đường thủy ước đạt 162,5 triệu lượt hành khách, tăng 4,5% và 3,3 tỷ lượt hành khách.km, tăng 4,6%; Vận tải hàng hóa ước đạt 117,1 triệu tấn, tăng 2,3% và 18,7 tỷ tấn.km, tăng 2%.

đ) Ngành hàng không chủ yếu vận chuyển hành khách, với khối lượng vận chuyển đạt 9,8 triệu lượt hành khách năm 2008, chiếm 0,6% tổng khối lượng vận chuyển hành khách của cả nước. Giai đoạn 1997 - 2008, tốc độ tăng trưởng hành khách bình quân đạt 11%/năm. Mạng đường bay mở rộng khắp Việt Nam và nối Việt Nam với 27 thành phố thuộc châu Á, châu Âu, châu Mỹ và châu Úc. Đội tàu bay gồm 67 chiếc, trong đó có 42 chiếc khai thác thương mại. Năm 2009 Vận tải khách bằng hàng không đạt 11 triệu lượt hành khách, tăng 4,2 % và 16,5 tỷ lượt hành khách.km, giảm 1,6%.

b. Về kết cấu hạ tầng

Mạng lưới đường bộ có chiều dài 255.739 km, trong đó quốc lộ là 17.202 (6,67%), đường tỉnh là 22.783 km (8,91%), còn lại là hệ thống đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng. Mật độ đường trên toàn quốc là 0,87 km/km2 và 3,45 km/1000 dân. Chất lượng đường chưa đồng đều giữa các hệ thống. Tỷ lệ đường được trải nhựa trên toàn quốc là 92,12%, đường tỉnh đạt 65,54%. Quốc lộ có 2 làn xe chiếm trên 60%, đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao chiếm 41%. Kinh phí cho công tác bảo trì quốc lộ chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu. Như vậy, từ 2001 đến 2008 đã có 11.168 km đường bộ được xây dựng mới và nâng cấp cải tạo, xây mới 103.266 m cầu đường bộ và hơn 8.433 m hầm đường bộ. Tuy vậy, kết cấu hạ tầng giao thông cũng như các dịch vụ vận tải vẫn còn trong tình trạng chưa đồng bộ, chưa đi trước phát triển kinh tế, xã hội của cả nước.

Mạng lưới đường sắt có tổng chiều dài khoảng 2.995km được phân bố theo 7 trục chính và gồm 3 khổ đường: 1.000mm, 1.435mm và đường lồng. Giai đoạn 2001 - 2007, đã có 555 km đường sắt và 6.800m cầu đường sắt được nâng

12

Page 13: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

cấp, cải tạo, khôi phục. Toàn bộ mạng đường sắt hiện vẫn là đường đơn, chưa vào cấp kỹ thuật.

Hệ thống cảng biển Việt Nam gồm 49 cảng trong đó có 17 cảng biển loại 1, 23 cảng biển loại 2, 9 cảng biển loại 3 và trên 126 cầu bến với tổng chiều dài tuyến mép gần 40 km, hơn 100 bến phà và khoảng 2,2 triệu m3 bãi chứa. Giai đoạn 2001 đến 2008 đã có gần 9.000 m cầu cảng biển được hoàn thành đưa vào sử dụng. Lượng hàng hoá thông qua các cảng biển năm 2007 là 181 triệu tấn, hàng năm tăng bình quân từ 8 đến 12%.

Toàn quốc có 2.360 sông phân bố trong cả nước với tổng chiều dài khoảng 220.000 km, trong đó có khả năng khai thác vận tải là 41.900km. Đã có 15.000 km đường thủy nội địa được tổ chức quản lý, bảo trì với 7.189 cảng, bến. Giai đoạn 2001- 2007nạo vét luồng đường thủy nội địa đạt 4,8 triệu m3.

Tính đến nay, cả nước đã quản lý và khai thác 22 cảng hàng không. Giai đoạn 2001 - 2007, năng lực khai thác tại các cảng hàng không đã tăng gấp 2 lần so với kế hoạch 5 năm trước.

c. Về công nghiệp GTVT

Sản xuất công nghiệp GTVT giai đoạn 2001 - 2007 có mức tăng trưởng cao, liên tục và vững chắc, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 44%. Nếu năm 2001 giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 2.992 tỷ đồng thì năm 2008 đã tăng hơn 10 lần đạt 31.598,7 tỷ đồng; Năm 2009 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 30.713,9 tỷ đồng đạt 94,2% kế hoạch năm, giảm 2,8% so với năm 2008; doanh thu 26.899,2 tỷ đạt 93,5% kế hoạch năm, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

Công nghiệp tàu thuỷ sau nhiều năm tập trung đầu tư phát triển đã có được cơ sở vật chất với trang thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại, đủ năng lực đóng mới những con tàu có trọng tải lớn với tính năng kỹ thuật cao. Hiện nay, cả nước có 46 nhà máy sửa chữa, đóng mới tàu có trọng tải từ 1.000 DWT đến 400.000 DWT với 60 công trình nâng hạ, trong đó có 26 công trình nâng hạ tàu từ trên 1.000 DWT đến 400.000 DWT. Với cơ sở hạ tầng hiện nay, ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam có khả năng đóng mới 150 tàu/năm. Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong những năm qua đã không ngừng phát triển, năm 2008 đạt tốc độ tăng trưởng 37, 81% so với năm 2007 về sản lượng, đã đóng mới hạ thuỷ được trên 270.000DWT tàu các loại, trong đó có 3 tàu hàng rời 53.000DWT, 1 tàu 22.500DWT, 3 tàu 12.500DWT, 1 tàu Lash 10.900DWT, 2 tàu 8.700DWT, 2 tàu 6.500DWT, 1 tàu 2.900DWT, nhiều tàu hàng từ 1.000 – 5.000DWT và tàu kéo 30.000HP. Đặc biệt đã triển khai nhiều dự án có tính đột phá như đóng mới tàu dầu 100.000DWT, kho nổi chứa dầu FSO5 có trọng tải

13

Page 14: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

150.000 DWT, tàu container, tàu chở ô tô 6.900 xe, đưa vào hoạt động nhà máy thép tấm, nhà máy lắp ráp động cơ có công suất cao đến 9.000CV và các nhà máy phụ trợ cho công nghiệp tàu thuỷ.

Công nghiệp cơ khí ô tô và xe máy thi công đã có sự chuyển đổi cơ bản từ sửa chữa, sản xuất các phương tiện vận tải, thiết bị thi công ở mức thấp lên sản xuất đóng mới hàng loạt với kỹ thuật cao, đạt mức tăng trưởng bình quân 7,7%/năm. Đã sản xuất và lắp ráp được hơn 3.400 xe chở khách và xe bus các loại, hơn 40.000 xe tải nhẹ và ô tô nông dụng, hơn 230 trạm trộn các loại và sản xuất lắp ráp hơn 480 ngàn xe gắn máy, hơn 30 ngàn tấn kết cấu thép...

Công nghiệp đường sắt đóng mới hơn 1.200 toa xe hàng và gần 200 toa xe khách, đồng thời sửa chữa nhiều đầu máy toa xe các loại.

Lĩnh vực thiết kế chế tạo sản xuất trong ngành công nghiệp hàng không còn chưa phát triển, mới chỉ sản xuất được một số chi tiết nhỏ, đơn giản.

d) Về y tế Giao thông vận tải

Hiện nay các cơ sở y tế ngành GTVT với số lượng: 11 Bệnh viện đa khoa, 03 phòng khám, 03 Trung tâm y tế chuyên ngành có giường bệnh, 03 Trung tâm điều dưỡng phục hồi chức năng phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, công nhân ngành GTVT và nhân dân trong khu vực trong toàn quốc với tổng số giường bệnh được giao năm 2009 là 1.950 giường bệnh kế hoạch.

Theo báo cáo của Cục Y tế GTVT, tổng số lượng xét nghiệm, điều trị, khám chữa bện tại các cơ sở y tế GTVT như sau:

Bảng 2. Số lượng khám, điều trị, xét nghiệm của các bệnh viện, phòng khám năm 2009 thuộc Cục Y tế GTVT

TT

Bệnh viện Số lần khám bệnh

Số người vào viện

Chụp Xquang

Tổng số xét

nghiệm1 BV GTVT Trung

ương371.157 12.345 89.970 772.932

2 BV GTVT Yên Bái 26.253 2.613 846 13.018

3 BV GTVT Hải Phòng 23.550 6.314 6.436 91.057

4 BV GTVT Vinh 73.018 7.125 28.923 130.661

5 BV GTVT Đà Nẵng 47.712 4.609 23.596 163.308

6 BV GTVT Nha Trang 14.861 2.471 4.396 31.322

7 BV GTVT Tháp Chàm 55.843 3.066 5.603 15.025

14

Page 15: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

8 BV GTVT TP HCM 9.082 567 8.852 36.077

9 BV GTVT Vĩnh Phúc 18.379 2.365 7.850 56.241

10 BV GTVT Huế 69.521 3.324 25.576 79.510

11 PK GTVT Gia Lâm 13.099 2.089 7.432 133.335

12 PK GTVT Bắc Giang 19.210 315 9.751 47.938

13 PK GTVT Thanh Hóa 19.520 1.525 7.375 21.344

14 TT Y tế Đường bộ II 8.888 1.257 3.204 7.590

15 BV Nam Thăng Long 13.919 9.669 5.846 16.174

Tổng cộng 784.012 59.654 235.656 1.615.532

1.1.2. Hiện trạng môi trường do hoạt động GTVT

a. Về môi trường không khí

Ô nhiễm không khí do hoạt động GTVT gây ra chủ yếu là ô nhiễm do phát thải khí thải do quá trình hoạt động của động cơ và ô nhiễm tiếng ồn.

Hầu hết các hoạt động GTVT đều phát thải các loại chất ô nhiễm không khí, như bụi, CO, CO2, NOx, SO2 và hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC). Sự phát thải các chất ô nhiễm không khí từ hoạt động GTVT đang gia tăng nhanh cùng với sự gia tăng về mức độ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, sự bùng nổ của các phương tiện giao thông cá nhân, sự đầu tư chưa thỏa đáng cho phát triển hệ thống giao thông công cộng cũng như chất lượng nhiên liệu chưa được cải thiện, nâng cấp.

- Hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

Theo kết quả phân tích trong nhiều báo cáo đánh giá tác động môi trường thì nồng độ bụi tại các công trường xây dựng dao động trong khoảng 0,75-2,94mg/m3, gấp từ 2,5 đến 9,8 lần so với tiêu chuẩn cho phép (QCVN 05:2009), nồng độ bụi lớn nhất vượt tiêu chuẩn khoảng 20-50 lần tại các công trình thi công hầm đường bộ và hầm đường sắt. Nguyên nhân chủ yếu là do thiết bị thi công công trình chưa hiện đại, tiến độ thi công kéo dài và phân bố không hợp lý, công trường không thực hiện đầy đủ các giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường theo quy định.

- Hoạt động khai thác vận tải

Tiêu thụ nhiên liệu luôn gắn liền với phát thải chất ô nhiễm không khí. Theo đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm do giao thông gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%. Trong đó, phương tiện chạy xăng phát thải nhiều các khí ô nhiễm như CO, NOx, hơi xăng dầu (HmCn,VOCs), bụi chì, benzen và bụi PM2,5 là nguồn

15

Page 16: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

ô nhiễm “chủ lực”; các phương tiện chạy dầu diezel lại là nguồn phát thải chủ yếu ra môi trường lượng bụi hạt mịn...

Trong số bốn loại xe cơ giới tham gia giao thông là xe máy, ôtô con, xe khách và xe tải thì xe máy là nguồn chính phát thải các khí CO (70%) và hơi xăng dầu (75%-93%). Còn xe tải lại là nguồn chính phát thải khí NOx và khí SO2. Ôtô con “phạm tội” ít nhất trong việc xả các khí độc trên đây vào môi trường không khí đô thị.

Điều đáng lo ngại nhất là tốc độ tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam ngày càng tăng nhanh. Giai đoạn 2005-2006 lượng tiêu thụ xăng tăng thêm 770.000 tấn, gấp hơn hai lần so với mức tăng của lượng tiêu thụ giai đoạn 2004 - 2005. Chiếm 55% tổng lượng xăng dầu tiêu thụ, ngành GTVT trở thành “đối tượng” làm tăng mức tiêu thụ xăng lớn nhất so với các ngành kinh tế khác. Sẽ còn đáng sợ hơn nếu nhìn vào con số dự báo xăng dầu sẽ được sử dụng trong khoảng từ 40,2 đến 50 triệu tấn vào năm 2025 (mức tiêu thụ xăng dầu năm 2006 là 12 triệu tấn).

Ngoài ra, theo Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2007, do hệ thống đường giao thông ở các khu đô thị lớn có mật độ thấp (khoảng 5,41 km/km2), cường độ dòng xe lớn (trên 1800 - 3600 xe/h), đường hẹp, nhiều giao cắt, chất lượng đường kém, phân luồng hạn chế, luôn phải thay đổi tốc độ, dừng lâu nên lượng khí độc hại CO, SO2, NO2, CmHn, các hợp chất chứa bụi, khói, tiếng ồn do xe thải ra rất lớn. Nồng độ bụi trong không khí ở các thành phố như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng… trung bình ngày ở các nút giao thông cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 3-5 lần và nồng độ khí CO và NO 2 trung bình ngày ở một số nút giao thông lớn đã vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,2-1,5 lần.

Ô nhiễm không khí do khí thải của phương tiện cũng đang là vấn đề tại hầu hết các bến xe trong các khu đô thị lớn, đặc biệt là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh do lưu lượng xe ra vào các bến này rất cao khoảng 1000-1500 lượt/ngày gây nên tình trạng quá tải. Kết quả khảo sát của Viện Chiến lược và Phát triển GTVT cho thấy chất lượng không khí tại hầu hết các bến xe khu vực phía Bắc đều bị ô nhiễm NOx và bụi lơ lửng, vượt tiêu chuẩn cho phép khoảng 3-10 lần (QCVN 05:2009).

Chất lượng không khí tại hầu hết các các bến cảng, nhà ga, ga hàng không chưa thực sự bị tác động sâu sắc. Hầu hết các chỉ tiêu đều chưa vượt tiêu chuẩn cho phép, ngoại trừ hơi xăng tại khu vực kho xăng dầu cảng hàng không sân bay Nội Bài và tại khu vực nhà xe cảng hàng không sân bay Cam Ranh đã vượt tiêu chuẩn cho phép.

16

Page 17: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

- Do hoạt động sản xuất của các cơ sở công nghiệp GTVT

Ô nhiễm bụi lơ lửng, bụi kim loại và chất hữu cơ dễ bay hơi là xu hướng ở hầu hết các cơ sở công nghiệp GTVT. Trong một số phân xưởng của các nhà máy toa xe, nhà máy đóng tàu, khu vực bảo dưỡng máy bay có dấu hiệu ô nhiễm hơi xăng, dầu. Nồng độ bụi lơ lửng tại một số xí nghiệp lắp ráp ô tô và đóng tàu khu vực phía Bắc giao động trong khoảng 80-140 mg/m3, vượt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 0,3 mg/m3).

b) Về vấn đề ô nhiễm tiếng ồn

- Hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

Theo kết quả quan trắc của một số báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án hạ tầng giao thông, mức ồn trung bình của các loại thiết bị thi công công trình giao thông tại nước ta trong khoảng 75-104 dBA, gây tác động tiêu cực đối với người dân xung quanh khu vực.

- Hoạt động khai thác vận tải

Kết quả đo mức ồn trung bình ngày ở cạnh các quốc lộ, đường phố chính tại các thành phố nước ta ở mức 75-78 dBA. Đặc biệt, các đường phố tại các thành phố lớn như Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng... đều có giá trị cao hơn 90dBA, vượt tiêu chuẩn cho phép (85 dBA) đối với khu dân cư và dọc các tuyến giao thông.

Số liệu khảo sát cho thấy sự hoạt động của các đoàn tàu hoả có thể gây ra mức ồn trung bình trong đầu máy dao động từ 80-102 dBA và dọc hai bên đường sắt là 80-91dBA, tại một số khu vực tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5939:1998 là 85 dBA). .

Tại các cảng hàng không sân bay, tiềng ồn cũng vượt tiêu chuẩn cho phép từ 5-10dBA trong quá trính máy bay cất và hạ cánh và 20-30dBA trong trường hợp tần suất bay lớn.

- Hoạt động sản xuất của các cơ sở công nghiệp GTVT

Do đặc tính của hoạt động sản xuất công nghiệp GTVT là hoạt động cơ khí điển hình nên tiếng ồn chủ yếu do các hoạt động gò hàn, gia công cơ khí. Theo kết quả khảo sát tại các nhà máy đóng tàu khu vực Quảng Ninh, Hải Phòng, mức ồn tại các phân xưởng sản xuất dao động trong khoảng 81,25-102,9 dBA, có khoảng 75% mẫu đo vượt tiêu chuẩn cho phép. Còn tại các nhà máy, xí nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô, kết quả đo ồn cũng trong khoảng 79-105 dBA, trong đó có khoảng 60% mẫu đo vượt tiêu chuẩn cho phép. Kết quả đo độ ồn tại các cở sở công nghiệp đường sắt cho thấy khoảng 67%-72% tổng số mẫu đo cho kết quả vượt tiêu chuẩn cho phép.

17

Page 18: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

c. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước

- Hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

Theo các báo cáo quan trắc, các dự án nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa làm tăng độ đục của nước lên gấp khoảng 10-12 lần, làm giảm độ pH của nước khoảng 2-3 lần. Hoạt động nạo vét luồng đã dẫn đến hiện tượng axit hoá đất và nước, làm tăng nguy cơ về xâm nhập mặn.

- Hoạt động khai thác vận tải

Theo kết quả điều tra khảo sát hiện trạng môi trường, khoảng 50% tuyến sông được đánh giá là ô nhiễm nước do có hoạt động vận tải thủy nội địa. Trung bình một tuyến sông của nước ta mỗi ngày nhận khoảng 100-275 ngàn lít nước nhiễm bẩn không qua xử lý, thải trực tiếp từ tàu thuyền xuống sông.

Ô nhiễm dầu là một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay trên hầu hết các tuyến sông và cảng biển nước ta. Theo thống kê, trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây, đã có khoảng 5 vụ tràn dầu nghiêm trọng tại các cảng biển lớn và khoảng 12 vụ tràn dầu trên các tuyến giao thông thuỷ nội địa gây tác hại nghiêm trọng đến môi trường khu vực xảy ra tai nạn. Số liệu khảo sát cho thấy nước ở hầu hết các cảng biển bị ô nhiễm dầu, hàm lượng dầu vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với nước biển ven bờ và cho mọi mục đích sử dụng. Hàm lượng dầu trong nước mặt gấp khoảng 2-7 lần tiêu chuẩn cho phép (TCVN: 0,01 mg/lít). Ngoài ra, theo kết quả đánh giá diễn biến chất lượng nước ven bờ, nước ven bờ biển đều có hàm lượng kim loại nặng như kẽm, đồng, sắt vượt tiêu chuẩn cho phép khoảng 1,7-6 lần và có dấu hiệu nhiễm một số loại chất độc hại khác như xyanua (nồng độ khoảng 10µg/l), do sử dụng các loại hoá chất độc hại như DDT hoặc thạch tín để làm lớp phủ chống hà trên vỏ tàu đang rất phổ biến và chưa bị cấm ở Việt Nam.

Đối với các cảng hàng không - sân bay thì nước thải từ các xưởng chế biến suất ăn đều có giá trị BOD (nhu cầu ô xi sinh học), hàm lượng chất lơ lửng và vi sinh vật vượt tiêu chuẩn cho phép từ khoảng 1,2-1,5 lần (QCVN 2008: 4 mg/lít).

- Hoạt động sản xuất của các cơ sở công nghiệp GTVT

Do đặc điểm công nghệ của các cơ sở, nguồn nước thải thải ra từ quan trình hoạt động này đang được đánh giá là một trong những nguồn gây ô nhiễm cần chú ý. Nghiên cứu tại các cơ sở công nghiệp GTVT cho thấy, ngoại trừ một số cơ sở được xây dựng trong các khu công nghiệp, hầu hết các cơ sở đều chưa có hệ thống xử lý nước thải, nước thải tại các cơ sở này chủ yếu mới được xử lý ở khâu lắng sơ bộ do đó được thải ra ngoài môi trường do đó các thông số đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

- Hoạt động của các cơ sở y tế GTVT:

18

Page 19: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Trong quá trình hoạt động các bệnh viện, phòng khám sẽ phát sinh các yếu tố tác động tới môi trường trong đó có chất thải rắn y tế (chất thải rắn sinh hoạt và chất thải y tế), chất thải y tế lỏng, hơi khí độc.

d. Vấn đề ô nhiễm môi trường đất

- Hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tác động rất lớn đến tài nguyên đất, tác động rõ ràng nhất là chiếm dụng đất đai và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Bên cạnh đó, xây dựng các công trình giao thông cần một khối lượng đất và đá rất lớn, ước tính để xây dựng 1km đường bình thường cần khoảng 50.000 - 60.000 m3 đất, đá và đối với đường cao tốc thì số liệu này còn lớn hơn nhiều lần. Nguồn nguyên liệu này chủ yếu được vận chuyển từ các mỏ đất, đá, còn cát thì đang được khai thác trên các tuyến sông. Hiện nay, nguồn đất, đá cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đang bị thu hẹp nhanh, một số vùng đã phải nhập khẩu nguyên liệu từ các nước khác.

Suy thoái môi trường đất là một trong những hậu quả của hiện tượng axit hoá và xâm nhập mặn. Hiện tượng này rất phổ biến đối với các hoạt động nạo vét sông và cảng, đặc biệt nếu tiến hành những hoạt động nạo vét trong các vùng rừng ngập mặn, vùng cửa sông ven biển, các vùng đất chua phèn. Bên cạnh đó, các loại bùn được nạo vét đưa lên sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất khu vực bãi chứa.

- Hoạt động khai thác vận tải

Môi trường đất trong các khu vực cảng biển đều có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng, đặc biệt là tại một số khu vực có dấu hiệu ô nhiễm nghiêm trọng. Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng kim loại nặng trong đất tại hầu hết cảng biển có xu hướng tăng dần theo thời gian.

Bên cạnh đó, hàm lượng dầu trong đất cũng khá cao tại các bến cảng. Hàm lượng dầu trong đất cao chủ yếu có liên quan đến dầu rò rỉ từ các bồn chứa, trong quá trình xếp dỡ và từ hoạt động của các tàu ra vào cảng.

Tài nguyên đất ở khu vực dọc hai bên tuyến đường sắt cũng có hiện tượng bị ô nhiễm do rỉ sắt và kim loại từ các đường ray, do dầu máy bị rò rỉ và do chất thải từ hành khách đi tàu.

Ngoài ra, một số nghiên cứu khoa học còn cho thấy khí thải từ các phương tiện vận tải cũng tác động lớn đến môi trường đất và năng suất cây trồng đối với những khu vực dọc hai bên đường bộ và đường sắt.

- Hoạt động sản xuất của các cơ sở công nghiệp GTVT

19

Page 20: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Việc xử lý chất thải rắn tại các xưởng bảo dưỡng, sửa chữa, điểm rửa xe ôtô và đặc biệt là mô tô, xe máy hiện chưa được kiểm soát. Chất thải, kể cả dầu mỡ trên thực tế được xả trực tiếp ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường đất.

Việc quản lý chất thải nguy hại tại hầu hết các cơ sở công nghiệp GTVT, đặc biệt là tại các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu, chưa được thực hiện đúng quy định gây ô nhiễm môi trường đất trong khu vực nhà máy và các vùng lân cận.

e. Vấn đề chất thải rắn và chất thải nguy hại

- Hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

Rác thải và chất thải nguy hại từ các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông chủ yếu là đất đá, cặn bùn, vỏ hộp đựng nguyên vật liệu và chất thải sinh hoạt của công nhân. Đối với các dự án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy như xây dựng, nâng cấp cảng, nạo vét, cải tạo các tuyến giao thông thủy, thì chất thải còn phải tính đến là bùn đáy từ các hoạt động nạo vét. Do tính chất độc hại của loại bùn đáy này chứa nhiều kim loại nặng, có nguy cơ gây phèn hóa đất và nhiều loại chất độc hại khác, nên yêu cầu cần phải được xử lý nghiêm ngặt, theo quy định và cần phải được kiểm tra, giám sát rất chặt chẽ.

- Hoạt động khai thác vận tải

Hiện nay hầu hết các phương tiện giao thông vận tải đều thải rác trực tiếp ra môi trường. Thành phần rác thải gồm: rác thải sinh hoạt của hành khách, dẻ lau dính dầu, rỉ sắt, sơn cũ, cặn sơn... Việc xả thải trực tiếp rác thải ra môi trường có thể gây ô nhiễm mùi, mất mỹ quan và mất vệ sinh môi trường nghiêm trọng trên các tuyến giao thông, gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe của cộng đồng.

- Hoạt động sản xuất của các cơ sở công nghiệp GTVT

Trong các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải, lượng chất thải rắn và chất thải nguy hại phát sinh là tương đối lớn. Những chất thải có thể tái chế sẽ được thu gom và tái sử dụng. Số còn lại sẽ đựoc thu gom và xử lý. Tuy nhiên việc thu gom và xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại hiện nay tại các cơ sở hầu hết không đạt tiêu chuẩn theo quy định. Do đó những tác động đến môi trường xung quanh rất khỏ kiểm soát.

- Hoạt động y tế GTVT

Hiện tại, ngành GTVT có 20 cơ sở y tế phân bố trên cả nước, với quy mô từ 40 - 470 gường bệnh. Do đó, rác thải y tế từ hoạt động của các cơ sở y tế này cũng góp phần gây tác động đến môi trường nếu không được xử lý hợp lý.

20

Page 21: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Theo định mức rác thải phát sinh trong 1 ngày đêm của bệnh viện được tính theo công thức đã được chấp nhận của hội thảo Quốc gia về xử lý chất thải bệnh viện do Bộ Khoa học công nghệ và môi trường, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng đồng tổ chức vào tháng 7 năm 1998), theo ước tính về số lượng chất thải y tế rắn lây nhiễm phát sinh, dự trù kinh phí xử lý chất thải rắn lây nhiễm tại các bệnh viện, phòng khám, trung tâm PHCN thuộc Cục Y tế GTVT như sau:

Bảng 3. Ước tính lượng chất thải y tế rắn lây nhiễm phát sinh (theo giường bệnh kế hoạch 2009)

Bảng 1: Kế hoạch giường bệnh của các Bệnh viện,

Phòng khám thuộc Cục y tế Bệnh viện

Giường

bệnh

Lượng rác hàng ngày (kg)

Lượng rác phát sinh trong năm

(kg)Rác SH

Rác y tế

Rác SH

Rác y tế

Bệnh viện GTVT Trung ương

470 413,6 65,8 150.964

24017

Bệnh viện GTVT Hải Phòng 100 73 11 26.645 4015Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc 140 102,2 15,4 37303 5621Bệnh viện GTVT Vinh 100 73 11 26.645 4015Bệnh viện GTVT Huế 135 98,55 14,85 35.971 5420,3Bệnh viện GTVT Đà Nẵng 100 73 11 26.645 4015Bệnh viện GTVT TPHCM 80 58,4 8,8 21.316 3212Bệnh viện GTVT Yên Bái 80 58,4 8,8 21.316 3212Bệnh viện GTVT Nha Trang 95 69,35 10,45 25.313 3814,3Bệnh viện GTVT Tháp Chàm 95 69,35 10,45 25.313 3814,3Phòng khám ĐK GTVT Gia Lâm

45 32,85 4,95 11.990 1806,8

Phòng khám ĐK GTVT Thanh Hóa

30 21,9 3,3 7.993,5

1204,5

Phòng khám ĐK GTVT Bắc giang

30 21,9 3,3 7.993,5

1204,5

T. tâm ĐD-PHCN BNN Sầm Sơn

90 65,7 9,9 23.981 3613,5

T.tâm ĐD-PHCN BNN Đà Lạt

80 58,4 8,8 21.316 3212

T.tâm ĐD- PHCN BNN GT4 80 58,4 8,8 21316 3212Bệnh viện Nam Thăng Long 100 73 11 26645 4015Trung tâm Y tế Hàng không 25 18,25 2,75 6661,3 1003,8Trung tâm Y tế Đường Bộ 2 45 32,85 4,95 11990 1806,8Trung tâm y tế GT 8 30 21,9 3,3 7993,5 1204,5Tổng cộng

1950 1.494 228,6545.31

0 83.439

21

Page 22: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

f. Tác động đến đa dạng sinh học và xâm phạm các vùng sinh thái

Những tác động đến tài nguyên thiên nhiên của việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và mở rộng kết cấu hạ tầng giao thông thường là xâm phạm diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng hoặc các vùng cửa sông có hệ sinh thái nhạy cảm. Ước tính hàng năm nước ta có khoảng 1 triệu ha rừng bị phá đi để xây dựng kết cấu hạ tầng, trong đó phát triển kết cấu hạ tầng giao thông chiếm phần tương đối. Rừng tái sinh và rừng trồng có vai trò rất quan trọng trong bảo vệ tài nguyên nước (giữ nước, hạn chế bốc hơi), hạn chế lũ lụt, bảo vệ các hồ chứa, chống xói mòn đất, điều tiết khí hậu và tạo ra cảnh quan đẹp. Ngoài ra, một số loại rừng ngập nước (rừng ngập mặn và rừng tràm ở ĐBSCL) còn là nơi cư trú, sinh sản, phát triển và cung cấp thức ăn cho các loài sinh vật nước (tôm, cá), sinh vật cạn (rùa, rắn, động vật có vú, chim nước), chống axít hoá (phèn hoá), hạn chế lũ lụt. Từ đó, có thể thấy rằng việc xây dựng, nâng cấp, mở rộng các công trình giao thông nếu xâm phạm vào rừng tự nhiên hoặc rừng trồng thì tác động đến hệ sinh thái và kinh tế là rất đáng kể. Mức độ tác động phụ thuộc vào: diện tích rừng bị mất cho dự án; vị trí của rừng; giá trị của rừng (mức độ đa dạng sinh học, sinh khối, giá trị kinh tế). Các dự án tiêu biểu là đường Hồ Chí Minh (đoạn Quảng Nam - Kontum, đoạn qua Vườn quốc gia Cúc Phương, đoạn vùng Tây Quảng Bình, Quảng Trị), Quốc lộ 1 (đoạn từ Cà Mau đi Năm Căn), Dự án cao tốc Tp. Hồ Chí Minh - Vũng Tàu (đoạn Tp. Hồ Chí Minh - Nhơn Trạch, đoạn từ Long Thành đến Tp. Vũng Tàu); các tuyến đường Hải Phòng - Cát Bà, các tuyến đường xuyên đảo Phú Quốc là các dự án có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, đặc biệt là môi trường sinh học.

Cùng với việc phát triển hệ thống cảng biển, cảng sông trên cơ sở nâng cấp các cảng hiện có ở Hải Phòng, Hà Nội, nội thành Tp. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Rạch Giá, Mỹ Tho, Quy Nhơn, Nha Trang, Đà Nẵng, Cửa Lò, Dung Quất… những nơi mà hệ sinh thái hoang dã hầu như không còn tồn tại. Hiện tại, nhiều cảng biển, cảng sông đang được xây dựng tại các vùng ngập mặn ở cửa sông Đồng Nai (Cần Giờ), Thị Vải, Côn Đảo, vịnh Hạ Long, Phú Quốc, Cát Bà, Trường Sa. Đây là các vùng sinh thái tự nhiên có giá trị cao về môi trường và kinh tế.

Việc sử dụng đất rừng ngập mặn hoặc các bãi bồi đề xây dựng cảng (như dự án phát triển cảng Sao Mai - Bến Đình ở Vũng Tàu, cảng Thị Vải, cảng Phú Mỹ, cảng Cái Mép trên sông Thị Vải; cảng Hòn Chông ở Kiên Giang, cảng Cái Lân ở Hạ Long…) có thể gây ra các tác động xấu về môi trường tự nhiên và gây hậu quả nặng nề về kinh tế - xã hội.

g. Về môi trường lao động

22

Page 23: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Môi trường lao động trong ngành giao thông vận tải trong những năm gần đây đã được cải thiện một bước, có tác động tích cực đến sức khỏe người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngành giao thông vận tải.

Tuy nhiên, còn nhiều khu vực môi trường lao động không đảm bảo. Tình trạng ô nhiễm bụi, hóa chất độc hại, tiếng ồn, nhiệt độ…đã làm gia tăng tỷ lệ công nhân mắc bệnh nghề nghiệp, đặc biệt là các benẹh bụi phổi đối với công nhân làm đờng, công nhân vỏ…

1.2. Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động GTVT trong những năm vừa qua

Trong thời gian vừa qua, Bộ Giao thông vận tải đã thành lập cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý các vấn đề môi trường phát sinh trong hoạt động giao thông vận tải đó là Vụ Môi trường. Bên cạnh đó, việc triển khai và thực thi đầy đủ Luật BVMT Việt Nam 2005 và các văn bản pháp lý có liên quan, Bộ Giao thông vận tải cũng đã được ban hành nhiều văn bản sát thực liên quan đến cơ chế chính sách bảo vệ môi trường trong ngành như phê duyệt Quy chế bảo vệ môi trường trong ngành GTVT, ban hành Chỉ thị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, xây dựng chiến lược Bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn ngành có liện quan đến môi trường trong xây dựng kết cấu hạ tầng GTVT, hoạt động vận tải và công nghiệp GTVT; thực hiện các đề án giảm thiểu ô nhiễm trong các chuyên ngành đường sắt, hàng hải, hàng không, thủy nội địa và công nghiệp GTVT. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được, thì vẫn còn nhiều hạn chế:

- GTVT đường bộ:

Nếu so sánh mức độ chi tiết của các quy định với các nước trên thế giới thì thấy rằng hầu hết quy định, tiêu chuẩn còn mang tính chất tổng quát. Các vấn đề được trình bày chưa thật cụ thể. Các quy định còn mang tính hình thức...chưa có các chế tài xử lý vi phạm, phù hợp với yêu cầu của xã hội.

- GTVT đường sắt

Hoạt động GTVT đường sắt ở nhiều nước trên thế giới được đánh giá là hoạt động giao thông thân thiện với môi trường. Ở nước ta, loại hình giao thông này chưa thực sự phát triển và phát huy được ưu thế trong bảo vệ môi trường. Ngoài các quy định chung về bảo vệ và phòng chống ô nhiễm môi trường được quy định trong Luật Đường sắt thì các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định trong Tiêu chuẩn 22TCN 348-06 và 58/2005/QĐ-BGTVT cũng mới chỉ mới để cập đến các thông số quy định về mức ồn. Hệ thống các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, phát thải chất ô nhiễm không khí, rò rỉ dầu từ các đầu máy, cũng nhưng các quy chế về bảo vệ môi trường đối với các nhà máy, xí nghiệp toa xe,

23

Page 24: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

và quản lý chất thải rắn, lỏng tại các bến bãi đều chưa có hoặc chưa được áp dụng một cách có hiệu quả. Trong khi đó ở nhiều nước có ngành vận tải đường sắt phát triển thì các yếu cầu phát thải chất ô nhiễm không khí do hoạt động của các đầu máy được quy định rất chi tiết.

- GTVT thuỷ nội địa

Trong tất cả các loại hình GTVT thì GTVT thuỷ nội địa được đánh giá là hoạt động GTVT thân thiện với môi trường nhất. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường và phòng chống sự cố môi trường được quy định khái quát trong Luật giao thông đường thuỷ nội địa và đã được cụ thể hoá chi tiết trong Tiêu chuẩn 22TCN 264 - 06 “Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thuỷ nội địa”. Tuy nhiên, hiện nay cơ chế, chế tài để quản lý các hoạt động gây ô nhiễm môi trường còn chưa cụ thể, bên cạnh đó, quản lý về môi trường đối với các dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới các tuyến GTVT thuỷ hầu như chưa có quy định rõ ràng. Mặc khác, hoạt động quản lý môi trường đối với các bến cảng hàng hoá và hành khách đều chưa được xây dựng, dẫn đến vấn đề môi trường tại các bến bãi đường thuỷ nội địa còn chưa được quản lý có hiệu quả. Hoạt động phát triển hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, cụ thể là các hoạt động nạo vét, nâng cấp, xây mới các tuyến đường thuỷ đều chưa có quy định cụ thể về các biện pháp bảo vệ môi trường.

- GTVT đường biển

Hầu hết các hoạt động bảo vệ môi trường đối với hoạt động tàu biển phải tuân thủ các quy định của quốc tế. Hiện nay, nước ta cũng đã ban hành quyết định số 59/2005/QĐ-BGTVT Quy định về trang thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển lắp đặt trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa.

Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường tại các cảng biển. Tại một số Cảng đã có dịch vụ thu gom các chất thải từ tàu song vẫn còn manh mún và chưa đồng bộ, các thiết bị thu gom và xử lý chỉ mang tính đối phó tượng trưng. Hầu hết các cảng biển chưa có hệ thống thiết bị tiếp nhận chất thải lỏng, nước ballast dẫn đến quản lý việc thải các chất thải lỏng, nước ballast từ tàu còn thả nổi. Lượng hóa chất nhập khẩu cũng như số tàu chở xô hóa chất hoặc kết hợp chở hóa chất ra vào cảng Việt Nam chưa nhiều nên chưa được theo dõi chặt chẽ và do đó chưa có thống kê cụ thể. Cũng vì thế mà chưa chú trọng đến việc kiểm soát chất thải loại này.

Ngoài ra, hoạt động của các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu cũng đang trong tình trang bị ô nhiễm. Bên cạnh nguyên nhân do thiết bị công nghệ lạc hậu, thô sơ, còn có nguyên nhân do thiếu các văn bản pháp lý, chế tài về quản lý môi trường (đặc biệt là các loại chất thải), văn bản hướng dẫn về thanh tra môi

24

Page 25: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

trường và xử lý vi phạm cụ thể nên hầu như công tác bảo vệ môi trường đối với các hoạt động này đang bị buông lỏng.

Hơn nữa, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng hải chưa đầy đủ, chưa có quy định cụ thể về điều kiện để tiến hành các hoạt động hàng hải nhằm bảo vệ môi trường, phòng chống ô nhiễm môi trường biển.

- GTVT hàng không

Ngoài việc phải tuân thủ các quy định chung về bảo vệ môi trường, thì ngành hàng không cũng đã có một số quy định nhằm quản lý môi trường đối với hoạt động của ngành hàng không như: Quyết định số 09/2001/QĐ-CHK về Ban hành “Quy chế về bảo vệ môi trường ngành HKDD Việt Nam”. Nội dung của quy chế yêu cầu tất cả các đơn vị, doanh nghiệp trong ngành KHDD phải thực hiện nghiêm ngặt những quy định về công tác bảo vệ môi trường theo luật định. Bên cạnh đó hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường cũng đã được quy định cụ thể trong văn bản số 1361/CHK-KHCN hướng dẫn thực hiện quy định kiểm tra an toàn kỹ thuật và môi trường để cấp giấy phép cho các trang thiết bị mặt đất hàng không hoạt động trong khu vực bay.

Nhìn chung, hoạt động bảo vệ môi trường trong thời gian qua vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, do hiện tại hệ thống tiêu chuẩn của ngành chưa được ban hành do đó dẫn đến hiện trạng thiếu các cơ sở pháp lý, hướng dẫn cụ thể đối với công tác quản lý môi trường tại các cảng hàng không, các khu vực chứa nhiên liệu, cũng như chưa kiểm soát được tiêu chuẩn phát thải đối với các loại phương tiện mặt đất hoạt động trong khu vực bay.

- Y tế GTVT

Cục Y tế GTVT đã thực hiện tốt công tác chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt công tác xử lý chất thải bệnh viện, bảo vệ môi trường:

+ Xử lý chất thải y tế rắn: Các bệnh viện, phòng khám thuộc Cục Y tế hiện tại đều đang hoạt động tại các thành phố, thị xã. Tuy nhiên nhiều tỉnh, thành phố chưa cơ sở xử lý rác y tế tập trung nên công tác xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm tại một số đơn vị còn hạn chế.

+ Xử lý chất thải y tế lỏng:Tại một số đơn vị đã được đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất

thải y tế lỏng: 5 đơn vị có hệ thống thu gom và xử lý chất thải lỏng y tế : Bệnh viện

GTVT Trung ương, Bệnh viện GTVT Hải Phòng, Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc, bệnh viện GTVT Vinh, Bệnh viện Nam Thăng Long. Tuy nhiên các đơn vị đều không có kinh phí để duy tu, bảo dưỡng, vận hành hệ thống xử lý chất thải lỏng y tế định kỳ.

25

Page 26: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Bệnh viện GTVT Đà Nẵng đã có quyết định đầu tư đang trong giai đoạn thực hiện đầu tư hệ thông thu gom và xử lý chất thải lỏng y tế.

Bệnh viện GTVT Yên Bái, Bệnh viện GTVT Huế đã lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình cung cấp nước sạch, xử lý chất thải.

1.3. Dự báo nguy cơ ô nhiễm môi trường và những thách thức đến môi trường giao thông vận tải trong thời gian tới

1.3.1. Dự báo nguy cơ ô nhiễm môi trường thời gian tớia) Chiến lược phát triển đến năm 2020

Căn cứ Chiến lược phát triển Giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03/03/2009 Đến năm 2020, giao thông vận tải sẽ phải được phát triển về cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của xã hội với mức tăng trưởng nhanh đảm bảo chất lượng, giá thành hợp lý; kiềm chế và tiến tới giảm sự gia tăng tai nạn giao thông, hạn chế ô nhiễm môi trường. Về tổng thể hình thành được một hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa các phương thức vận tải và các hành lang vận tải chủ yếu đối với các mặt hàng chính có khối lượng lớn. Theo đó:

Định hướng chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

Đường bộ: toàn bộ hệ thống quốc lộ và tỉnh lộ phải được đưa vào đúng cấp kỹ thuật; mở rộng và xây dựng mới các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn; xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc trên các hành lang vận tải quan trọng. Các tuyến đường bộ đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực.

26

Page 27: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Đường sắt: hoàn thành cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đạt cấp tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt quốc gia và khu vực; từng bước xây dựng mới mạng lưới đường sắt cao tốc và đường sắt tốc độ cao; ưu tiên xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam.

Đường biển: đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng cảng biển và hệ thống luồng vào cảng; xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế ở 3 vùng kinh tế trọng điểm; phát triển cảng trung chuyển quốc tế tiếp nhận tàu trọng tải lớn, đáp ứng được nhu cầu vận tải. Xây dựng các cảng hành khách chuyên dùng phục vụ vận tải Bắc Nam và du lịch đường biển.

Đường sông: hoàn thành nâng cấp hệ thống đường sông chính yếu đạt cấp kỹ thuật quy định; cải tạo đưa vào quản lý phục vụ vận tải các tuyến đường sông thứ yếu để tăng chiều dài khai thác. Đầu tư chiều sâu, nâng cấp và xây dựng mới các cảng, bến hàng hoá và hành khách, đặc biệt ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

Hàng không: đưa năng lực khai thác các cảng hàng không lên 3- 3,5 lần vào năm 2020 so với hiện nay; hoàn thành việc nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cảng hàng không đạt tiêu chuẩn quốc tế; tập trung đầu tư các cảng hàng không quốc tế trong khu vực Hà Nội và TP Hồ Chí Minh với quy mô và chất lượng phục vụ ngang tầm với các cảng hàng không quốc tế lớn trong khu vực.

Giao thông đô thị: phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; đảm bảo quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt 15 - 25%. Đối với các thành phố lớn, phát triển mạnh hệ thống xe buýt, nhanh chóng đầu tư xây dựng các tuyến vận tải công cộng nhanh, khối lượng lớn như đường xe điện, đường sắt trên cao và tàu điện ngầm.

Giao thông nông thôn: phát triển đường giao thông nông thôn cho phương tiện giao thông cơ giới tới tất cả trung tâm xã hoặc cụm xã đảm bảo thông suốt quanh năm. Tỷ lệ mặt đường cứng, rải nhựa đạt trên 50%. Chú trọng phát triển giao thông nông thôn đường thuỷ, đặc biệt ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Định hướng phát triển phương tiện vận tảiĐường bộ: trong Chiến lược đã đề ra là từng bước hạn chế tốc độ gia tăng

lượng xe máy và kiểm soát sự gia tăng lượng ô tô con cá nhân, đặc biệt ở các thành phố lớn, nhưng trong mấy năm gần đây tuy đã có nhiều biện pháp, nhưng vẫn chưa đạt được như mong muốn.

Đường sắt: phương tiện đường sắt bước đầu đã phát triển đúng hướng theo Chiến lược đề ra: sử dụng loại đầu máy có công suất từ 1.500 - 2.800 CV; toa xe hàng đảm bảo an toàn và tải trọng theo tiêu chuẩn.

Đường biển: hướng phát triển các loại tàu biển phù hợp với Chiến lược đề ra như đi các tuyến gần sử dụng tàu trọng tải nhỏ, còn tuyến viễn dương xa thì dùng tàu lớn, đặc biệt phát triển tàu Container.

Đường thủy nội địa: phương tiện thủy nội địa vẫn còn phát triển tự phát do tư nhân thuộc các vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

27

Page 28: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Hàng không: ngành hàng không đã đầu tư đúng hướng theo Chiến lược là sử dụng loại máy bay cỡ lớn trên các tuyến quốc tế như loại A318/319/320/321 và tương đương, ở tầm trung và xa sử dụng loại B777-200/B777-300 và tương đương. Tuy nhiên thiếu loại máy bay cỡ nhỏ bay các tuyến nội địa.

Định hướng chiến lược công nghiệp giao thôngCông nghiệp đóng tàu: đóng mới tàu biển trọng tải đến 300.000 DWT;

sửa chữa tàu biển trọng tải tới 400.000 DWT; đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu; phấn đấu nâng tỷ lệ nội địa hóa lên 70%.

Công nghiệp ô tô, xe máy thi công: phối hợp với các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, luyện kim, hoá chất…trong cả nước để hình hình thành được ngành công nghiệp ô tô, xe máy thi công; tăng nhanh tỷ lệ nội địa hóa đạt trên 60%. Phấn đấu để có sản phẩm xe ôtô mang thương hiệu Việt Nam, đủ sức cạnh tranh quốc tế.

Công nghiệp đầu máy - toa xe: đóng mới các loại toa xe khách và hàng hiện đại, đủ tiện nghi và đa dạng về chủng loại để sử dụng trong nước và xuất khẩu. Chế tạo một số phụ tùng, linh kiện và lắp ráp được các loại đầu máy hiện đại.

Công nghiệp hàng không: tăng cường năng lực sửa chữa, bảo dưỡng máy bay, động cơ máy bay và các trang thiết bị chuyên ngành, đến năm 2020 đảm bảo tự chủ hoàn toàn trong việc cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa máy bay cho các hãng hàng không trong nước, tiến tới mở rộng dịch vụ cho các hãng hàng không nước ngoài; hợp tác chế tạo từng phần máy bay, phụ tùng máy bay và các trang thiết bị kỹ thuật chuyến ngành.

b) Dự báo các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường do hoạt động GTVT

Suy thoái môi trường không khíSuy thoái chất lượng môi trường không khí là nguy cơ dễ nhận thấy trong

tương lai gần, đặc biệt là trong các khu vực đô thị, dọc các tuyến đường giao thông quan trọng và trong các cảng biển lớn, chủ yếu là do lưu lượng phương tiện hoạt động tăng lên nhanh chóng. Trong một số nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, 2001, nhận định rằng, ô nhiễm không khí, tiếng ồn, ùn tắc giao thông sẽ là những vấn đề nghiêm trọng tại các đô thị Việt Nam khi tốc độ tăng trưởng của các phương tiện cá nhân đang tăng cao, và khi xu hướng chuyển từ sử dụng xe máy sang sử dụng xe con cá nhân của người dân trở thành hiện thực.

Với tốc độ tăng trưởng về nhu cầu sử dụng năng lượng cho hoạt động GTVT khoảng 7-10% năm, bên cạnh đó chất lượng nhiên liệu còn thấp, các cơ sở khả thi để phát triển năng lượng sạch, năng lượng thay thế còn nhiều hạn hẹp, các chương trình cải thiện chất lượng nhiên liệu còn gặp phải nhiều rào cản, cho chúng ta nhìn nhận được một nguy cơ to lớn về suy thoái chất lượng môi trường không khí, đặc biệt là tại các khu đô thị, trong tương lai.

28

Page 29: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Bảng 4. Dự báo tổng phát thải do hoạt động GTVT đường bộ và đường sắt Đơn vị: Tấn

Chất ô nhiễm

Phương tiện cơ giới đường bộ Phương tiện cơ giới đường sắt2005 2010 2020 2005 2010 2020

CO 1140.98 1621.46 2132.42 1.03 1.63 3.79HC 63.76 90.79 123.13 0.21 0.34 0.78NO 75.69 108.52 163.24 0.92 1.46 3.39Sox 21.00 30.27 48.95 0.40 0.63 1.47Bụi 13.01 23.25 37.80 0.26 0.41 0.94

29

Page 30: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Nguồn: Viện Chiến lược và Phát triển GTVT, 2007

Ngoài ra ô nhiễm không khí, đặc biệt là ô nhiễm bụi và tiếng ồn sẽ là vấn đề rất phổ biến khi các công trình xây dựng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng GTVT đang ồ ạt được xây dựng, khai thác. Chính vì vậy, nhu cầu về khai thác nguyên vật liệu thô phục vục xây dựng các công trình GTVT cũng được dự báo tăng nhanh trong thời gian tới, tạo nên các nguy cơ về môi trường như bụi, tiếng ồn, sạt lở đất đá và nhiều rủi ro khác tại các mỏ khai thác vật liệu xây dựng.

Bên cạnh đó, hệ thống cảng biển, cảng sông đang có quy hoạch phát triển cả về quy mô và công suất, chính hoạt động này sẽ góp phần gây ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn nghiêm trọng tại các khu cảng và khu dân cư xung quanh khi mật độ tàu thuyền ra vào cảng tăng, làm cho mật độ các loại phương tiện vận chuyển hàng hoá trên bờ tăng, khối lượng hàng hoá được xếp dỡ tăng.

Ngoài ra, tại các CHK tiếng ồn cũng được dự báo tăng vượt tiêu chuẩn cho phép tại do tần suất bay tăng nhanh, đến năm 2020 tấn xuất bay tại một số CHK chính được quy hoạch tăng lên gấp 3 lần so với năm 1998.

Giảm chất lượng môi trường nướcChất lượng môi trường nước sẽ có nguy cơ bị tác động tại hầu hết các

cảng biển và cảng sông trọng điểm, cũng như trên những tuyến GTVT đường thuỷ quan trọng do sự tăng nhanh số lượng phương tiện ra vào các cảng và hoạt động trên các tuyến sông. Trong đó, nguy cơ ô nhiễm do dầu, kim loại nặng và hàm lương các loại chất lơ lửng tại các cảng biển quan trọng là các nguy cơ dễ nhận thấy nhất.

Chất lượng nước còn có nguy cơ bị ảnh hướng lớn khi nhu cầu nạo vét tăng trên các tuyến đường thuỷ và tại các cảng, trong cả hai hạng mục công việc xây dựng mới và nâng cấp. Nguy cơ rõ nhất chính là phèn hoá và mặn hoá tại các cửa sông lớn và tại những vùng trũng điển hình như vùng chiêm trũng Đồng Tháp Mưới và Tứ Giác Long Xuyên.

Nâng cấp, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cũng sẽ là nguồn gây ô nhiễm nước cục bộ, tuy nhiên nguồn này có thể hạn chế được nếu các biện pháp kiểm soát được thực hiện đầy đủ, đúng quy định, kết hợp với thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm.

Nguy cơ lớn về ngập lũ do xây dựng công trình giao thông. Ở Việt Nam chúng ta thấy có nhiều vùng ngập lụt hàng năm: như vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng duyên hải miền trung từ Nghệ An- Quảng Ngãi- Bình Định và một số vùng nhỏ khác rải rác khắp toàn quốc.

Vấn đề xây dựng các tuyến đường giao thông là một yếu tố quan trọng góp phần vào vấn đề gây ngập lụt. Thực vậy:

30

Page 31: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

- Khu vực miền Trung từ Thanh Hoá- Bình Thuận có điều kiện địa hình dốc từ Tây sang Đông (từ dãy Trường Sơn ra biển) hướng chính của dòng chảy chính là từ Tây sang Đông. Các tuyến đường quốc lộ 1A, đường sắt Bắc- Nam, đường Hồ Chí Minh chạy vuông góc với dòng chảy. Trong mùa mưa lớn, các tuyến đường QL1A, đường sắt Bắc Nam, đường Hồ Chí Minh đã tạo thành những con đê ngăn dòng nước từ Tây sang Đông, tạo thành các khu vực ngập lũ rất lớn. Mặc dù có các cầu, cống nhưng không đủ về số lượng và khả năng để thoát nước kịp thời.

- Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp nhận nước của sông Mê Công chảy qua. Dòng sông này có lưu lượng nước rất lớn, đặc biệt là về mùa mưa. Đồng bằng sông Cửu Long tuy nằm cạnh biển song về mùa mưa vẫn bị úng, ngập lũ. Việc gây ngập lũ cho Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều nguyên nhân trong đó các tuyến đường giao thông đóng vai trò rất lớn cụ thể là: Quốc lộ 1A và một số tuyến đường khác có hướng tuyến vuông góc với dòng chảy của dòng nước sông Mê Công đổ ra biển. Các tuyến đường đó đã tạo thành những con đê ngăn nước gây ngập lũ. Sau này khi xây dựng xong các đường N1, N2 (vuông góc dòng chảy) sẽ tạo thêm những con đê khác ngăn nước chảy ra biển, tạo nên lũ lụt.

Ngoài ra, hoạt động công nghiệp GTVT đang tăng trưởng nhanh và dự báo trong tương lai nguồn nước thải, các chất thải do hoạt động này sẽ là nguy cơ lớn tác động đến chất lượng nước trong khu vực. Đặc biệt là các nhà máy đóng tàu ven sông, ven biển.

Ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đấtDự báo mức độ tác động đến môi trường đất chủ yếu do chuyển giao mục

đích sử dụng đất, sạt lở đất dọc các tuyến giao thông. Đặc biệt hàm lượng dầu mỡ và kim loại nặng cũng sẽ có nguy cơ tăng cao tại các cảng do hoạt động tàu thuyền ra vào cảng khi Việt Nam phấn đấu có đội tàu biển với tổng trọng tải 4.445.000 DWT, đảm nhận lượng vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu đạt 25% và vận chuyển 100% hàng hóa nội địa, đóng mới được tàu chở hàng đến 50.000 DWT.

Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh chóng các loại hình công nghiệp giao thông vận tại cũng là nguồn góp phần gây ô nhiễm môi trường đất đối với khu vực xung quanh, đặc biệt là các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ.

Ngoài ra, hệ thống các cụm cảng biển cũng đã được quy hoạch xây dựng tại hầu hết tất cả các khu vực dọc bờ biển nước ta. Chính vì vậy, trong quá trình triển khai xây dựng các quy hoạch sẽ dẫn đến nhiều vấn đề về môi trường, trong đó đáng quan tâm nhất là phèn hoá và mặn hoá đất bề mặt, làn giảm chất lượng đất canh tác tại các khu vực dự án, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Suy thoái đa dạng sinh học và xâm phạm các vùng sinh thái nhạy cảm

31

Page 32: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Suy thoái đa dạng sinh học và xâm hại các vùng sinh thái nhạy cảm là nguy cơ rất lớn trong tương lai do các hoạt động phát triển GTVT. Hiện nay chúng ta đang có nhiều dự án lớn về xây dựng kết cấu hạ tầng GTVT như: xây dựng đường sắt quốc gia, nghiên cứu tuyến đường sắt cao tốc Hà Nội- Tp. Hồ Chí Minh, đường bộ cao tốc Bắc-Nam, Đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 2), các cảng hàng không quốc tế, nội địa, phát triển mạng lưới đường bộ ven biển, dọc biên giới và vươn đến những vùng sâu vùng xa khác, chính điều này sẽ tác động lớn đến các hệ sinh thái nhạy cảm và các khu bảo tồn thiên nhiên quan trọng.

Bên cạnh đó quy hoạch phát triển cảng biển quan trọng tại các vùng cửa sông, trong hoặc gần các khu vực có giá trị bảo tồn đất ngập nước sẽ xâm phạm to lớn và lâu dài đến các sự phát triển của các hệ sinh vật này. Ngoài ra, phát triển kết cấu hạ tầng đường sông trong các vùng đất chiêm trũng và đất ngập nước có giá trị sinh thái như vùng Đống Tháp Mười sẽ tao ra nhiêu rủi ro cho hệ sinh thái trọng khu vực.

Hoạt động lâu dài của các loại phương tiện GTVT trên những tuyến giao thông đi xuyên qua hoặc đi gần cạnh các khu bảo tồn thiên nhiên, khu sinh thái nhạy cảm cũng sẽ tác động lớn đến các hệ sinh thái này.

1.3.2. Những thách thức đến vấn đề bảo vệ môi trường giao thông vận tải trong thời gian tới

a) Thách thức trong việc lựa chọn các lợi ích kinh tế và các lợi ích môi trường trong hoạt động phát triển GTVT

Trong thời gian tới, yêu cầu đối với nước ta tiếp tục đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đạt được mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đáp ứng mục tiêu này, ngành giao thông vận tải phải có những bước phát triển phù hợp với các yêu cầu của xã hội. Trong điều kiện cơ sở hạ tầng hiện nay còn chưa đồng bộ, thiếu nguồn nhân lực, tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ, việc lựa chọn mục tiêu nào cho phù hợp là một trong những thách thức không nhỏ đối với hoạt động BVMT trong ngành GTVT.

b) Thách thức từ các phương tiện giao thông vận tải.

Sự tăng trưởng nhanh chóng số lượng phương tiện cá nhân và nhu cầu đi lại của người dân là thách thức cơ bản đối với chất lượng môi trường tại các khu đô thị của nước ta; ùn tắc giao thông lại là yếu tố tác động trở lại làm tăng mức độ ô nhiễm không khí đô thị. Nguồn thải từ GTVT đang trở thành một nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí ở đô thị, nhất là ở các thành phố lớn như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ...

c) Vấn đề về chất lượng nhiên liệu và phương tiện

32

Page 33: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Có một mối liên hệ rất rõ ràng giữa chất lượng nhiên liệu sử dụng và mức độ phát thải các loại chất ô nhiễm. Mặc dầu, Việt Nam đã rất thành công trong việc loại bỏ xăng pha chì, song hàm lượng các loại chất độc hại khác trong nhiên liệu như: lưu huỳnh trong dầu diesel và benzen trong xăng vẫn còn cao so với các nước khác trong khu vực. Điều này dẫn tới hầu hết các đô thị ở nước ta hiện nay đều có xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường không khí. Bên cạnh đó chất lượng phương tiện giao thông, tỷ lệ phương tiện cũ tham gia giao thông cao đã dẫn đến gia tăng sự phát thải các chất ô nhiễm không khí từ hoạt động GTVT.

d) Vấn đề về kỹ thuật, công nghệ giao thông vận tải

Công nghệ sản xuất tại hầu hết các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp GTVT, kỹ thuật thi công các công trình giao thông của nước ta hiện nay còn lạc hậu, công tác đầu tư, cải tạo, nâng cấp kỹ thuật, công nghệ không được tiến hành đồng bộ, các cơ sở còn thiếu các thiết bị xử lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường, vì vậy hầu hết các xí nghiệp công nghiệp GTVT chưa thực sự đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế về bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, công tác thanh, kiểm tra chưa thường xuyên, chưa nghiêm ngặt nên hầu hết các liên doanh chưa tự nguyện và tự giác triển khai các công tác bảo vệ môi trường theo quy định của Việt Nam cũng như quốc tế.

e) Đối với công tác kiểm tra, giám sát

Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường được thực hiện bởi lực lượng thanh tra môi trường, cảnh sát môi trường. Các lực lượng này có thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính về môi trường theo Nghị định số 81/2006/NĐ-CP. Tuy nhiên, hiện nay các tổ chức này chưa đủ lực lượng, phương tiện, chế tài và thẩm quyền cụ thể để xử lý triệt để các đối tượng vi phạm các quy định bảo vệ môi trường, điều này dẫn đến việc vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường vẫn tiếp tục tiếp diễn gây ra hiện tượng suy thoái và ô nhiễm môi trường.

g) Tác động của biến đổi khí hậu

Theo Liên Hiệp Quốc (UNDP), Việt Nam là một trong 5 quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Các kết quả nghiên cứu của Viện Khí tượng, Thủy văn và Môi trường Việt Nam cho thấy ở Việt Nam biến đổi khí hậu sẽ có thể có những biểu hiện sau đây1:

1) Nhiệt độ trung bình năm sẽ tăng khoảng 0,1OC mỗi thập kỷ, nhiệt độ trung bình một số tháng mùa hè sẽ tăng 0,1-0,30 mỗi thập kỷ. So sánh với hiện nay, theo 3 mức dự báo tối thiểu, trung bình và tối đa, ở khu vực phía Nam Việt Nam, vào năm 2010 khả năng tăng nhiệt độ là: 0,1/0,3/0,5oC; vào năm 2070 khả

11: Kịch bản biến đỏi khí hậu Bộ TNMT công bố tháng 06/2009

33

Page 34: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

năng này là: 0,4/1,5/3,0oC. Ở khu vực phía Bắc Việt Nam, khả năng này là: 0,3/0,5/0,7oC vào năm 2010, và là: 1,2/2,5/4,5oC vào năm 2070 .

2) Nước biển sẽ dâng lên khoảng 10cm mỗi thập niên. So sánh với hiện nay vào năm 2070, theo 3 khả năng tối thiểu, trung bình và tối đa, mức nước biển sẽ cao hơn 15/45/90 cm.

3) Trên phần lớn lãnh thổ lượng mưa sẽ giảm đi trong mùa hè vào các tháng 7, 8 và tăng lên trong mùa thu vào các tháng 9,10,11.

4) Trong năm, bão xuất hiện muộn hơn và dịch chuyển xuống vĩ độ thấp hơn.

5) Lũ lụt có xu thế gia tăng so với thế kỷ XX.

6) Hạn hán có xu thế gay gắt hơn so với thế kỷ XX.

7) Hiện tượng El Nino và La Nina (ENSO) ngày càng có tác động mạnh mẽ đến chế độ thời tiết và đặc trưng khí hậu trên nhiều khu vực ở Việt Nam.

Biến đổi khí hậu sẽ có tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng GTVT. Theo báo cáo của Trung tâm Quốc tế về quản lý môi trường (ICEM, 3/2008), nếu mực nước biển gia tăng 1 mét, có khoảng 9.200 km đường địa phương và đường quốc gia sẽ bị ngập vĩnh viễn trong đó có khoảng 574 km đường đê. Hầu hết 90% hạ tầng đường bộ bị ảnh hưởng nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và tại các tỉnh Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu và Trà Vinh và 90% là đường địa phương, chủ yếu là đường đất. Như vậy, khi xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt cần tính toán các tiêu chuẩn thiết kế cho phù hợp với tác động của biến đổi khí hậu. Cơ sở hạ tầng cảng biển cũng sẽ chịu tác động mạnh mẽ bởi biến đổi khí hậu và nước biển dâng do vậy cũng phải có các giải pháp phòng và tránh. Gia tăng nhiệt độ, tăng cường độ bão và tần suất bão sẽ có những tác động đến hoạt động hàng không như số chuyến bay bị hoãn do thời tiết xấu có thể gia tăng.

Việt Nam có hai thành phố lớn ven biển lớn nhất là Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh nằm danh sách 10 thành phố trên thế giới sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu trong vòng 20-50 năm tới. Do vậy, việc quy hoạch xây dựng các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đô thị cần phải tác động tính toán đến những tác động của biến đổi khí hậu.

34

Page 35: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG GTVT

2.1. Quan điểm và mục tiêu

Nhằm đáp ứng những yêu cầu mới về công tác bảo vệ môi trường trong ngành giao thông vận tải hướng tới mục tiêu phát triển giao thông bền vững, thời gian tới cần tập trung quán triện một số quan điểm và mục tiêu sau đây:

2.1.1. Quan điểm

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động giao thông vận tải là một thành phần không thể tách rời đối với chiến lược phát triển ngành giao thông vận tải, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội. Cần lồng ghép các yếu tố môi trường trong các chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển của ngành giao thông vận tải. Đồng thời tạo ra sự chuyển biến về đầu tư, đầu tư có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường trong chiến lược của ngành GTVT;

Tăng cương pháp chế về bảo vệ môi trường là giải pháp trọng tâm. Nêu cao vai trò của Bộ giao thông trong công tác định hướng, tổ chức và giám sát thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường của toàn ngành giao thông vận tải.

Ưu tiên xử lý các vấn đề nổi cộm trước mắt và có chiến lược lâu dài bảo vệ môi trường đối với tất cả các hoạt động GTVT đảm bảo phát triển bền vững, trong đó, coi trọng công tác phòng chống, ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường hơn xử lý các hậu quả; kiểm soát phát thải tại nguồn và tại tất cả các khâu hoạt động sản xuất, kinh doanh và khai thác GTVT.

Phát huy tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước dưới mọi hình thức, từ mọi thành phần kinh tế để đầu tư xử lý môi trường do các hoạt động GTVT gây ra, đặc biệt tại các công trình, các cơ sở công nghiệp GTVT có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Áp dụng triệt để quan điểm cơ sở gây ô nhiễm phải chịu chị phí kiểm soát các nguồn phát thải, thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường.

Tăng cường công tác giáo dục, phổ biến, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các phong trào toàn dân nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, về bảo vệ môi trường.

2.1.2. Mục tiêu

Mục tiêu tổng quát

Giảm thiểu và ngăn chặn mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường không khí, môi trường đất, môi trường nước, đa dạng sinh học… do các hoạt động phát triển và khai thác GTVT, hướng tới xây dựng một hệ thống GTVT bền vững.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2015

35

Page 36: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Xây dựng đồng bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật về kiểm soát ô nhiễm không khí; ô nhiễm đất và nước do hoạt động Giao thông vận tải gây ra phục vụ cho công tác quản lý của ngành.

Tăng cường năng lực, phương tiện, chế tài ứng phó với các sự cố môi trường trong ngành GTVT nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tổn hại môi truờng từ sự cố vận tải, đặc biệt là sự cố tràn dầu.

Áp dụng tiêu chuẩn EURO2, xây dựng lộ trình áp dụng tiêu chuẩn EURO3,4 đối với phương tiện cơ giới đường bộ.

Phát triển vận tải công cộng đáp ứng 10- 15% nhu cầu đi lại tại các thành phố lớn góp phần hạn chế sự phát triển của phương tiện cá nhân.

Tăng cường trang thiết bị thu gom, xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt trên các tuyến đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa. Đến năm 2015 ít nhất 75% số toa xe khách đường sắt, 100% bến xe khách loại 1 được trang bị công cụ, thiết bị và tổ chức thu gom, xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt; 70% các cảng biển quốc tế có trang bị phương tiện thu gom, xử lý rác thải, nước thải từ các tàu; Tổ chức thí điểm và từng bước thực hiện thu gom, xử lý nước thải, rác thải trên các cảng, bến tàu thuỷ nội địa.

Hoàn thiện bản đồ tiếng ồn đối với 100% các Sân bay quốc tế; đề xuất phương án quy hoạch các khu dân cư gần các khu vực sân bay nhằm giảm ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động vận tải hàng không.

Xây dựng bản đồ tiếng ồn trên các tuyến đường cao tốc, một số tuyến quốc lộ trọng yếu và Tổ chức thí điểm kết cấu giảm ồn trên một số tuyến quốc lộ, đường cao tốc;

100% các doanh nghiệp công nghiệp GTVT có các biện pháp xử lý chất thải phù hợp với từng loại hình hoạt động.

Triển khai tổ chức bộ phận chuyên trách về quản lý môi trường tại các cơ quan, doanh nghiệp công nghiệp, cảng vụ, bến xe, theo Nghị định số 81/2007/NĐ-CP.

100% các bệnh viện, phòng khám ngành GTVT phân loại, thu gom tốt chất thải rắn y tế. 40 % số bệnh viện, phòng khám, trung tâm phục hồi chức năng thuộc ngành GTVT có hệ thống thu gom, xử lý chất thải lỏng y tế, 30% số bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải rắn y tế tiên tiến tại chỗ (công nghệ khử khuẩn).

Xây dựng, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu và công bố rộng rãi thông tin về quản lý môi trường do hoạt động của ngành GTVT

36

Page 37: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

Cơ bản hoàn thiện khung cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường ngành Giao thông vận tải.

Từng bước áp dụng tiêu chuẩn EURO 3,4 đối với các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Phát triển các loại phương tiện ít phát thải, các loại phương tiện sử dụng các nguồn năng lượng sạch, năng lượng thay thế.

Hoàn thiện bản đồ tiếng ồn đối với 100% các Sân bay trong nước và quốc tế; đề xuất phương án quy hoạch các khu dân cư gần các khu vực sân bay nhằm giảm ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động vận tải hàng không.

100% cảng biển; 50% cảng, bến tàu thủy nội địa có trang bị phương tiện, thiết bị thu gom rác thải, nước thải phát ra từ các tàu.

Kiểm soát và tiến tới xử lý triệt để hoặc loại bỏ các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh việc áp dụng quy trình, công nghệ sản xuất, thi công sạch hơn, sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu ít gây ô nhiễm và thân thiện với môi trường.

Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý môi trường cho các đơn vị trong ngành GTVT, đủ khả năng kiểm soát và quản lý các vấn đề môi trường phát sinh do hoạt động GTVT.

Xây dựng và áp dụng các tiêu chí phát triển GTVT bền vững vào các quy hoạch phát triển GTVT và các dự án phát triển GTVT.

100% các bệnh viện, phòng khám ngành GTVT phân loại, thu gom tốt chất thải rắn y tế tại. 80% số bệnh viện, phòng khám, trung tâm phục hồi chức năng có hệ thống thu gom, xử lý chất thải lỏng y tế, 50% số bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải rắn y tế tiên tiến tại chỗ (công nghệ khử khuẩn).

2.2. Các nhiệm vụ cơ bản của công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động GTVT

Nhóm nhiệm vụ 1: Hoàn thiện khung cơ chế chính sách, quy chuẩn, quy phạm về bảo vệ môi trường trong ngành GTVT.

Nhóm nhiệm vụ 2: Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động phát triển giao thông vận tải

Nhóm nhiệm vụ 3: Kiểm soát, giảm thiểu, xử lý chất thải chất gây ô nhiễm môi trường từ các hoạt động giao thông vận tải

37

Page 38: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

Nhóm nhiệm vụ 4: Nghiên cứu, thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường vào hoạt động giao thông vận tải

Nhóm nhiệm vụ 5: Đào tạo, tuyên truyền và phổ biến các quy định bảo vệ môi trường trong ngành giao thông vận tải, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng và cán bộ công nhân viên ngành GTVT.

2.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, bộ máy quản lý về bảo vệ môi trường trong GTVT

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy quản lý nhà nước về giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm quy chế bảo vệ môi trường đối với các hoạt động GTVT.

- Xây dựng khung pháp lý, quy định các chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường trong ngành GTVT.

- Xây dựng quy chế phối hợp quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong GTVT.

2.2.2. Xem xét, gia nhập các điều ước và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường

- Tăng cường hợp tác quốc tề về bảo vệ môi trường;

- Xem xét gia nhập các điều ước quốc tế về Bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực hài hải, hàng không;

- Tham gia các chương trình hành động về môi trường của Quốc tế, khu vực về kiểm soát phát thải, cắt giảm khí nhà kính.

2.2.3. Quản lý chất thải do hoạt động giao thông vận tải

- Quản lý phát thải khí nhà kính do hoạt động GTVTi; đặc biệt qua tâm đến việc kiểm soát khí thải của các phương tiện cơ giới đường bộ tại các đô thị.

- Quản lý chất thải lỏng do hoạt động GTVT; đặc biệt quan tâm đến việc quản lý nước thải dằn tàu của các phương tiện vận tải thủy; nước thải sinh hoạt do hoạt động giao thông vận tải đường sắt, hoạt động y tế GTVT.

- Quản lý chất thải rắn do hoạt động giao thông vận tải: rác thải do hoạt động GTVT; chất thải rắn do hoạt động phát triển hệ thống GTVT; rác thải y tế GTVT.

- Quản lý các thành phần gây ô nhiễm khác: Kiểm soát tiếng ồn, Bụi PM10, khí SO2, CO, CO2, NOx,…

38

Page 39: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

2.2.4. Tuyên truyền đào tạo, nâng cao năng lực quản lý về môi trường trong GTVT

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác Bảo vệ môi trường;

- Tăng cường đầu tư trang, thiết bị phục vụ công tác kiểm soát, quản lý về bảo vệ môi trường trong GTVT;

- Tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ chuyên trách môi trường trong GTVT từ trung ương đến địa phương.

2.2.5. Ứng dụng Khoa học công nghệ trong giao thông vận tải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường

- Đẩy mạnh các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học về bảo vệ môi trường; các nghiên cứu ứng dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong GTVT

- Triển khai các đề án, dự án thí điểm ứng cụng công nghệ mới; vật liệu mới trong hoạt động GTVT nhằm bảo vệ môi trường.

39

Page 40: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý

Tăng cường năng lực quản lý và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của hệ thống quản lý môi trường trong ngành GTVT. Nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường.

Hình thành và phát triển hệ thống quản lý môi trường ở các đơn vị trực thuộc BGTVT với mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan tham mưu cấp Bộ GTVT cũng như Bộ TNMT. Cụ thể là:

- Xây dựng và hoàn thiện quy chế bảo vệ môi trường đối với từng lĩnh vực của hoạt động GTVT.

- Kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm về bảo vệ môi trường trong các cấp quản lý.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy quản lý nhà nước về giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm về quy chế bảo vệ môi trường đối với các hoạt động GTVT.

- Xây dựng quy chế phối hợp quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong GTVT.

Đối với khai thác vận tải

- Xây dựng, ban hành, từng bước hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phát thải, hiệu suất năng lượng đối với các loại phương tiện giao thông cơ giới;

- Xây dựng đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các phương tiện giao thông đường sắt bao gồm: quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện, tiêu chuẩn đối với khí thải, tiếng ồn và tiêu chuẩn chất lượng nhiên liệu.

- Xây dựng tiêu chuẩn xả thải và kinh tế nhiên liệu cho các loại loại phương tiện vận tải đường thuỷ.

- Thắt chặt tiêu chuẩn phát thải đối với các chủng loại phương tiện vận tải đường bộ, áp dụng tiêu chuẩn EURO 3, EURO 4 hoặc các mức tiêu chuẩn tương đương khác.

- Tăng cường năng lực quản lý môi trường tại hệ thống các sân ga, bến xe có lưu lượng hành khách lớn.

- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh khai thác vận tải.

40

Page 41: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

- Xây dựng, áp dụng quy định về việc đầu tư xây dựng và quản lý khai thác sử dụng các hệ thống thiết bị tiếp nhận và xử lý chất thải tại các cảng biển và cảng đường thủy nội địa .

Đối với xây dựng kết cấu hạn tầng giao thông

- Ban hành và thực thi quy chế bao vệ môi trường trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;

- Xây dựng quy trình thanh tra, kiểm tra môi trường đối với hoạt động bảo trì và xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.

- Tăng cường năng lực thanh tra, giám sát thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường và kế hoạch quản lý môi trường đối với các hoạt động xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông.

- Xây dựng tiêu chuẩn môi trường đối với các loại phương tiện thi công công trình kết cấu hạ tầng giao thông.

Đối với công nghiệp GTVT

- Xây dựng lộ trình, cơ chế khuyến kích các cơ sở công nghiệp GTVT áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường.

- Tăng cường năng lực thanh tra, giám sát thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường và kế hoạch quản lý môi trường đối với các cơ sở công nghiệp GTVT.

Đối với y tế GTVT

- Tổ chức thực hiện Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế.

- Thực hiện các văn bản quy định về quản lý chất thải nguy hại và bảo vệ môi trường nước (khai thác nước ngầm, xả thải vào nguồn nước mặt).

- Thành lập Khoa/Tổ Kiểm soát nhiễm khuẩn, Hội đồng kiểm soát chống nhiễm khuẩn tại các Bệnh viện, phòng khám ngành GTVT theo quy định.

3.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách

- Tăng cường pháp chế về môi trường bao gồm các nội dung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo định hướng quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn, nhiệm vụ bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân trong ngành GTVT, các chế tài cụ thể cho từng trường hợp vi phạm

41

Page 42: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

- Xây dựng khung pháp lý, quy định các chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường của các hoạt động trong ngành GTVT.

- Xây dựng và ban hành cơ chế tạo nguồn, quản lý, sử dụng tài chính cho việc BVMT và bồi thường thiệt hại do các hành vi gây tổn hại môi trường do các hoạt động GTVT.

Đối với khai thác vận tải

- Xây dựng cơ chế quản lý, tài chính nhằm khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển giao thông vận tải công cộng tại các thành phố lớn.

- Xây dựng, áp dụng cơ chế tài chính đối với việc đầu tư xây dựng và quản lý khai thác sử dụng các hệ thống thiết bị tiếp nhận và xử lý chất thải tại các cảng biển và cảng đường thủy nội địa trọng điểm; đầu tư thiết bị thu gom xử lý nước thải, rác thải do hoạt động vận tải đường sắt, đường bộ.

Đối với công nghiệp GTVT

- Xây dựng lộ trình, cơ chế khuyến khích các cơ sở công nghiệp GTVT áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường

3.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật và công nghệ

Xây dựng và phát triển hệ thống các cơ quan nghiên cứu, triển khai về môi trường. Các Trung tâm, Viện, Trường có nghiên cứu, đào tạo về môi trường thuộc Bộ Giao thông vận tải cần được củng cố và phát triển vững chắc làm chỗ dựa của công tác quản lý môi trường ngành GTVT.

Thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Cấp Nhà nước, cấp Bộ GTVT về bảo vệ môi trường nhằm phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về môi trường cũng như thực hiện các mục tiêu của Bộ GTVT về bảo vệ môi trường trong ngành GTVT. Công tác triển khai nghiên cứu khoa học được thể hiện dưới đây đối với từng lĩnh vực cụ thể:

Đối với khai thác vận tải

- Tổ chức thí điểm hệ thống thu gom, xử lý rác thải tại các bến bãi, nhà ga, cảng vận tải hành khách công cộng và trên các phương tiện vận tải công cộng; tiến tới áp dụng rộng rãi hệ thống này;

- Nghiên cứu, chế tạo và lắp đặt thiết bị phân huỷ, xử lý chất thải sinh hoạt trên các toa xe hành khách. Thu gom cặn dầu, nước thải và đầu tư trang thiết bị tiếp nhận, xử lý chất thải, nước thải từ các phương tiện giao thông thuỷ tại các cảng đường thủy.

42

Page 43: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

- Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp xử lý tiếng ồn do hoạt động của các phương tiện GTVT, đặc biệt là trên các tuyến đường bộ, đường sắt.

- Thực hiện các giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế phát thải chất ô nhiễm không khí từ các phương tiện vận tải như: tăng cường yêu cầu về kiểm tra bảo dưỡng phương tiện định kỳ, lắp đặt thiết bị xử lý khí thải, cải thiện chất lượng nhiên liệu; chuyển đổi và ứng dụng nhiên liệu mới, nhiên liệu thay thế...

Đối với kết cấu hạ tầng giao thông

- Xây dựng và triển khai các dự án thí điểm nhằm khắc phục ô nhiễm, sự cố môi trường trong GTVT; đặc biệt quan tâm các vấn đề có nguy cơ cao: Cảng, bến đường thuỷ, các trục quốc lộ, đường cao tốc.

- Áp dụng các công nghệ tiên tiến trong quá trình xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.

- Xây dựng bản đồ các vùng nhạy cảm về môi trường cần lưu ý đối với hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.

Đối với công nghiệp GTVT

- Điều tra, đánh giá và phân loại mức độ gây ô nhiễm môi trường tại các doanh nghiệp công nghiệp GTVT và đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp với từng loại hình hoạt động.

- Đầu tư trang thiết bị phương xử lý chất thải, nước thải tại các cơ sở lắp ráp, đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải và xe máy thi công.

- Tăng cường năng lực quản lý môi trường cho các cơ sở công nghiệp GTVT.

Đối với Y tế GTVT

- Đầu tư hệ thống thu gom và xử lý chất thải y tế lỏng tại các bệnh viện, phòng khám GTVT.

- Đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn y tế tại chỗ hiện tại theo kỹ thuật hấp ướt - khử khuẩn - vi sóng tại các bệnh viện, phòng khám GTVT.

- Thực hiện tốt công tác phân loại thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế các loại

3.4. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, giáo dục

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động GTVT trên phạm vi toàn quốc.

- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý ngành và các đối tượng tham gia hoạt động GTVT.

43

Page 44: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đến các chủ đầu tư xây dựng, khai thác các công trình GTVT.

- Tổ chức thường xuyên các khóa huấn luyện nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về môi trường cho các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác cảng và lãnh đạo, cán bộ quản lý môi trường cảng biển.

- Đưa nội dung lái xe sinh thái vào chương trình đào tạo, tập huấn lái xe nhằm tiết kiệm nhiên liệu giảm phát thải khí nhà kính.

- Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cán bộ quản lý ngành và các đối tượng tham gia hoạt động GTVT.

3.5. Kinh phí

3.5.1. Nhu cầu kinh phí

Để thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên của Đề án trong giai đoạn 2010 - 2015, tổng kinh phí từ ngân sách nhà nước ước tính là 700 tỷ đồng. Danh mục các nhiệm vụ, đề án ưu tiến triển khai giai đoạn 2010-2015 nêu tại phụ lục của đề án.

Đối với giai đoạn 2015 – 2020: Căn cứ theo tổng hợp đánh giá hiệu quả của các biện pháp thực hiện trong giai đoạn 1 và đề xuất kế hoạch ngân sách cho giai đoạn 5 năm tiếp theo phù hợp với điều kiện thực tế.

3.5.2. Nguồn vốn

Nguồn ngân sách nhà nước chủ yếu tập trung đầu tư cho lĩnh vực nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, quy trình, quy phạm và tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý nhà nước; triển khai các dự án ứng dụng công nghệ, các dự án thí điểm về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải. Ngoài ra cần đa dạng hóa, huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án. Các giải pháp huy động bao gồm:

Đẩy mạnh xã hội hóa và sự tham gia của cộng đồng tham gia nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động GTVT

- Khuyến khích việc xã hội hóa các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong hoạt động GTVT;

- Xây dựng và từng bước áp dụng triệt để các công cụ kinh tế vào quản lý các vấn đề môi trường trong lĩnh vực phát triển GTVT.

Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư với cơ chế khuyến khích hợp lý nhằm xử lý ô nhiễm, bảo vệ môi trường đối với các hoạt động GTVT

44

Page 45: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

- Các Tổng công ty, doanh nghiệp, ban quản lý khai thác các công trình GTVT phải tự bỏ vốn để thực hiện các công trình xử lý ô nhiễm theo quy định hiện hành. Nhà nước sẽ xem xét hỗ trợ kinh phí của từng dự án cụ thể;

- Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (điều tra, đánh giá hiện trạng, nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, phương tiện mới, phát triển GTVT công cộng, sáng kiến về bảo vệ môi trường trong hoạt động GTVT, giáo dục nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường) theo hình thức hỗ trợ có mục tiêu cho từng nhiệm vụ cụ thể.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế dưới hình thức hợp tác đa phương, song phương với các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ;

- Tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ về kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến;

- Các cục quản lý chuyên ngành, tổng công ty, ban quản lý khai thác các công trình giao thông vận động các nguồn tài trợ quốc tế từ các tổ chức tài trợ quốc tế và nguồn vốn ODA của các nước để đẩy nhanh việc thực hiện đề án này.

45

Page 46: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT trong giai đoạn 2010 – 2020 là một đề án có vai trò vô cùng quan trọng đối với công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động GTVT, trên cơ sở đó đòi hỏi tổ chức thực hiện nghiêm túc với quyết tâm cao.

4.1. Thành lập Ban chỉ đạo Đề án

- Thành phần chính của Ban chỉ đạo: Đại diện Văn phòng Chính phủ, Bộ GTVT, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ ban ngành khác có chức năng quản lý nhà nước liên quan;

- Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ phê duyệt kế hoạch năm, danh mục dự án, phân bổ nguồn kinh phí, giám sát tiến độ thực hiện, kiểm tra kết quả thực hiện các dự án và báo cáo định kỳ với Chính phủ.

4.2. Phân công thực hiện đề án

4.2.1. Bộ Giao thông vận tải- Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan rà soát, bổ

sung, xây dựng, hoàn thiện các văn bản qui phạm pháp luật khác, cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Đề án, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo chức năng nhiệm vụ mà các Bộ, ngành được giao.

- Chủ trì lập kế hoạch vốn ngân sách nhà nước dài hạn và từng năm trên cơ sở tổng hợp các đề cương, kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể của Đề án, gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp theo qui định của Luật Ngân sách.

- Chủ trì xây dựng, phê duyệt đề cương, kế hoạch chi tiết và triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ được phân công. Hướng dẫn và hỗ trợ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch hành động và triển khai thực hiện Đề án tại các địa phương.

- Tổ chức lại cơ quan chuyên môn của Bộ để thực hiện quản lý giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động GTVT.

4.2.2. Bộ Khoa học và Công nghệ

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ GTVT và các Bộ ngànhg có liên quan thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến phát triển khoa học công nghệ; xây dựng hệ thống Tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường được nêu trong đề án.

4.2.3. Bộ Tài Nguyên và Môi trường- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, qui

định kỹ thuật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực GTVT.

46

Page 47: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế liên quan đến giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong GTVT

- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, chuẩn bị kinh phí cần thiết từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, quĩ bảo vệ môi trường cho các dự án, nhiệm vụ thực hiện Đề án.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện quan trắc mức độ ô nhiễm không khí tại các thành phố lớn, các trục giao thông chính nơi có nhiều phương tiện tham gia giao thông. Tổng hợp, đánh giá định kỳ, thông tin và cảnh báo cho các cấp, các ngành và nhân dân.

- Chủ trì nhiệm vụ được phân công trong Đề án.4.2.4. Bộ Công Thương

- Phối hợp với Bộ Khoa học công nghệ và các Bộ ngành có liên quan xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nhiên liệu.

- Chủ trì phối hợp với các Bộ ngành có liên quan ban hành quy định về quản lý hệ thống quản lý chất thải từ các cơ sở công nghiệp GTVT4.2.5. Bộ Công an

- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng trình Chính phủ bổ sung qui định về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải.

- Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an các địa phương thực hiện kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực GTVT.

- Chủ trì nhiệm vụ được phân công trong Đề án.

4.2.6. Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính- Xây dựng cơ chế về đầu tư, tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của đề

án đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực giao thông vận tải.- Cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng kế hoạch vốn ngân sách hàng năm

và dài hạn để thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả các nhiệm vụ của đề án.

4.2.7. Uỷ ban nhân dân các thành phố

- Căn cứ điều kiện của địa phương để phát triển hệ thống giao thông công cộng, phát triển dịch vụ vận tải khách công cộng; ban hành các chính sách đầu tư, hỗ trợ nhằm khuyến khích sự phát triển hệ thống vận tải khách công cộng tại địa phương; tăng cường các biện pháp tổ chức, phân luồng hạn chế ùn tắc giao thông cục bộ tại các khu vực đô thị.

47

Page 48: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

- Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các cơ sở vận tải tại địa phương chuyển đổi, ứng dụng nhiên liệu sạch thay thế nhiên liệu truyền thống trong vận tải khách công cộng và các hoạt động vận tải khác.

48

Page 49: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Phụ lụcDANH MỤC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁNGIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI

TT Nội dung thực hiện Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

Kinh phí dự kiến

(Triệu đồng)

Ghi chú

Ngân sách

Khác

IHOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG GTVT

1

Khảo sát, đánh giá tình hình áp dụng tiêu chuẩn khí thải Châu Âu (Euro 2); Xây dựng lộ trình áp dụng các mức tiêu chuẩn khí thải tiếp theo (Euro 3, 4, 5) đối với phương tiện cơ giới đường bộ và chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật để triển khai thực hiện.

Bộ GTVT(Cục ĐKVN)

- Bộ KHCN- Bộ TNMT

2010-2015

5000

2Rà soát, xây dựng, ban hành bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp lý, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường trong lĩnh vực GTVT.

Bộ GTVT(Các Cục Quản

lý chuyên ngành)

- Bộ TNMT- Bộ KHCN- Bộ Công an

2011-2015

2000

3 Triển khai thực hiện đề án kiểm soát khí thải môtô, xe máy tại các thành phố lớn.

Bộ GTVT(Cục ĐKVN)

- Bộ TNMT- Bộ Công an- UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương

2011-2015

Thực hiện theo Đề án, Bộ GTVT đã trình Thủ tướng Chính phủ

IINGHIÊN CỨU THAM GIA CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ BVMT TRONG HOẠT ĐỘNG GTVT

Page 50: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

1

khảo sát, đánh giá, đề xuất và chuẩn bị các điều kiện gia nhập các phụ lục 3, 4, 5, Công ước Marpol 73/78 và các công ước về Bảo vệ môi trường khác trong lĩnh vực Hàng hải

Bộ GTVT(Cục HHVN)

- Bộ TNMT- Bộ TNMT- Bộ Ngoại giao

2011-2015 2000

2

Rà soát, cập nhật, xây dựng đề án gia nhập các công ước quốc tế; các chương trình, kế hoạch hành động quốc tế và khu vực liên quan đến hoạt động môi trường của ngành Giao thông vận tải.

Bộ GTVT- Bộ TNMT- Bộ TNMT- Bộ Ngoại giao

1000

QUẢN LÝ CHẤT THẢI PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG GTVT

1

Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý rác thải do vận tải khách đường bộ và ứng dụng trên các tuyến vận tải khách công cộng. Bộ GTVT

(Cục ĐBVN)

- UBND các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương- Các doanh nghiệp vận tải

2010-2012

3.000 2.000

2

Xây dựng mô hình tổ chức quản lý chất thải tại các cảng biển và đầu tư thí điểm trung tâm thu gom, xử lý chất thải từ tàu biển.

Bộ GTVT(Cục HHVN)

- Bộ TNMT- UBND tỉnh, thành phố có liên quan.

2014-2015

100.000

3

Xây dựng quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải do hoạt động vận tải thủy nội địa tổ chức thí điểm trên một số cảng đường thuỷ nội địa.

Bộ GTVT(Cục ĐTNĐ)

- Bộ TNMT- UBND tỉnh, thành phố có liên quan

2012-2015 15.000

4Thiết kế, lắp đặt hệ thống thiết bị vệ sinh tự hoại trên các toa xe đường sắt. Bộ GTVT

(Cục ĐSVN)

- Bộ KHĐT- Tổng công ty ĐSVN

2011-2015 50.000 50.000

5Xây dựng thí điểm hệ thống xử lý nước thải tập trung tại cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng

Bộ GTVT(Cục HKVN)

- Bộ TNMT- Tổng Công ty HKVN

2012-2013 3.000

6Hỗ trợ đầu tư hệ thống thu gom xử lý chất thải y tế lỏng tại các bệnh viện, phòng khám GTVT

Bộ GTVT(Cục y tế GTVT)

- Bộ TNMT- Bộ Y tế

2011-2015 50.000

50

Page 51: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

7Hỗ trợ một số cơ sở công nghiệp đầu tư, xây dựng hệ thống kiểm soát các chất ô nhiễm từ hoạt động của công nghiệp giao thông vận tải.

Bộ GTVT- Bộ TNMT- Bộ KHĐT- Bộ CT

2011-2015 50.000

III

TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, NÂNG CAO NHẬN THỨCVÀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐÔNG GTVT

1Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về lái xe thân thiện môi trường góp phần giảm phát thải khí nhà kính và chất gây ô nhiễm không khí.

Bộ GTVT

Bộ Giáo dục đào tạo (Tổng cục dạy nghề)

2010-2015

4.000

2

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho các tổ chức, cơ quan quản lý môi trường trong ngành GTVT, đặc biệt là năng lực quản lý nhà nước về giám sát, kiểm tra môi trường đối với các hoạt động GTVT

Bộ GTVT

- Bộ TNMT- Bộ Tài chính

2011-2015

30.000

IVNHÓM GIẢI PHÁP VỀ ỨNG DỤNG KHCN VÀO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGÀNH GTVT

1

Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng thí điểm LPG, CNG trong vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Bộ GTVT

- Bộ Công thương- Uỷ ban nhân dân TP Hà Nội- Uỷ ban nhân dân TPHCM- Uỷ ban nhân dân TP Đà Nẵng

2011-2015

220.000

2 Xây dựng, thực hiện đề án đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường để phục vụ

Bộ GTVT - Bộ TNMT- Bộ Công an

2011-2015

50.000

51

Page 52: Nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đang tiếp ...upload.mt.gov.vn/word/duthaovanban/DAGTONMT/De an22_02.doc · Web viewBộ Kế hoạch đầu tư và

Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT

công tác nghiên cứu, đánh giá, quản lý môi trường đối với các hoạt động phát triển GTVT;

3Nghiên cứu và thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển giao thông vận tải công cộng tại các thành phố lớn

Bộ GTVT UBND các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương

50.000

4 Xây dựng đề án tối ưu hoá đường bay nhằm tiết kiệm nhiên liệu, giảm phát thải ra môi trường

Bộ GTVT Tổng Công ty HKVN 5.000

5

Khảo sát, đánh giá, xây dựng bản đồ ô nhiễm tiếng ồn và giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động giao thông đường bộ, đường sắt gây ra tại các trục giao thông trọng yếu; Đầu tư thí điểm kết cấu giảm ồn trên một số tuyến đường bộ, đường sắt

Bộ GTVT60.000

Tổng cộng 700.000 52.000

52