17
Co-organisers : Co-spo nsors: 1 Ngày Sáng T o Vi t Nam 2009 1 Nâng cao tính trách nhim và minh bc h, gi m tham nhũ ng Mu đơ n I. CHI TI T ĐỀ ÁN 1. Tên đề án (Vi ết ngn g n tên đề án tr ong m t dòng) Mc độ hài lòng ca nông dân đối v i dch v công ph c v s n xut nông nghi p 2. Đị a đ i m thc hi n đề án ( Xin cho bi ế t tên thôn, xã/ph ườ ng, qu n/huyn và t nh/ thành ph nơi đề án sđược ti ế n hành) Khu vc nông thôn t nh N ghAn: 6 xã thuc 3 huy n: Qunh L ư u, Nam Đ àn, QuChâu. 3. Đị a chliên hca cơ quan/t ch c tác gi đề án: 122 Lê H ng Phong, TP. Vinh, Ngh An Email: [email protected] ; cednust [email protected] 4. Cơ qu an thc hi n: Trung tâm M ôi tr ường và Phát tri n (CED) Phi h p v i K hoa Nông Lâm N g ư Trường Đại h c Vinh 5. Tài kho n ngân hàng c a cơ quan/t chc t ác gi đề án Trung tâm Môi tr ường và Phát tri n (CED) Stài kho n: 510.10.0009174 Ngân hàng: Đầu t ư và Phát tri n N ghAn II. N I DUNG ĐỀ ÁN (M ô t sáng ki ến b n đề xut) (1) Đ i u ki n kinh tế xã hi c a cng đồ ng (Mô t sơ b đ i u k i n kinh t ế xã h i t i đị a ph ương dđị nh thc hi n đề án, nêu rõ các khó khă n, thách thc mà đề án sgóp phn gi i quy ết và nêu rõ t m quan trng c a nh ng khó khă n thách thc đó). 1 Ch ương trình tương tcác nước khác được gi là “Hi tr Phát trin” Mã sđề á n: _ __ ____ __ __ __ ___ Ngày nhn: _______________

Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

1

Ngày Sáng Tạo Việt Nam 20091 Nâng cao tính trách nhiệm và minh bạch, giảm tham nhũng

Mẫu đơn

I. CHI TIẾT ĐỀ ÁN

1. Tên đề án (Viết ngắn gọn tên đề án trong một dòng)

Mức độ hài lòng của nông dân đối với dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp

2. Địa điểm thực hiện đề án (Xin cho biết tên thôn, xã/phường, quận/huyện và tỉnh/ thành phố nơi đề án sẽ được tiến hành)

Khu vực nông thôn tỉnh Nghệ An: 6 xã thuộc 3 huy ện: Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Quỳ Châu.

3. Địa chỉ liên hệ của cơ quan/tổ chức tác giả đề án:

122 Lê Hồng Phong, TP. Vinh, Nghệ An

Email: [email protected]; cednust [email protected]

4. Cơ quan thực hiện: Trung tâm M ôi trường và Phát triển (CED)

Phối hợp với Khoa Nông Lâm N gư Trường Đại học Vinh

5. Tài khoản ngân hàng của cơ quan/tổ chức t ác giả đề án

Trung tâm Môi trường và Phát triển (CED)

Số tài khoản: 510.10.0009174

Ngân hàng: Đầu tư và Phát triển Nghệ An

II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN (Mô tả sáng kiến bạn đề xuất)

(1) Đ iều kiện kinh tế xã hội của cộng đồng (Mô tả sơ bộ điều k iện kinh tế xã hội tại địa phương dự định thực hiện đề án, nêu rõ các khó khăn, thách thức mà đề án sẽ góp phần giải quyết và nêu rõ tầm quan trọng của những k hó khăn thách thức đó).

1 Chương trình tương tự ở các nước khác được gọi là “Hội trợ Phát triển”

Mã số đề án: ________________ Ngày nhận: _______________

Page 2: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

2

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An

Đ iều kiện tự nhiên

Nghệ An là tỉnh lớn ở vùng miền Trung, có diện tích 16.487km2, dân số 3.030.946 người (năm 2005), có các dân tộc Việt (Kinh), Khơ Mú, Sán Dìu, Thái, H'Mông, Ơ Đu... M ật độ dân số trung bình 184 người /km2.

Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng huy ện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành có nơi chỉ cao đến 0,2 m so với mặt nước biển (xã Quỳnh Thanh huyện Quỳnh Lưu). Đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh.

Nghệ An có 19 huyện thị: Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hòa và 17 huy ện, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Đô Lương, N ghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn.

Nông nghiệp Nghệ An: Hiện trạng và giải pháp phát triển

Nông nghiệp Nghệ An lấy mục tiêu là xây dựng nền sản xuất hàng hoá có năng suất, chất lượng và có sức cạnh tranh cao, phát triển bền vững trên cơ sở các thành tựu khoa học công nghệ tiến bộ.

Sản xuất nông nghiệp N ghệ An có nhiều kết quả đáng khích lệ, như sản lượng lương thực đạt 1.143.852 tấn năm 2006/ 832.399 tấn năm 2000, tăng 137,42%; trong đó, sản lượng lúa đạt 911.267 tấn năm 2006/ 753.643 tấn năm 2000, tăng 120,92%, sản lượng ngô đạt 232.544 tấn năm 2006/ 78.672tấn năm 2000, tăng 295,59%.

Ở Nghệ An đã hình thành các vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khNu: diện tích chè tăng từ 3.728 ha năm 2000 lên 5.479 ha năm 2006 (tăng 146,97%), sản lượng chè tăng từ 11.984 tấn năm 2000 lên 32.098 tấn năm 2006 (tăng 267,84%). Diện tích cà phê giảm từ 2.988 ha năm 2000 xuống còn 1.853 ha năm 2006 (giảm 37,99%), sản lượng cà phê tăng từ 400 tấn năm 2000 lên 1.630 tấn năm 2006 (tăng 340%); Diện tích cao su tăng từ 3.564 ha năm 2000 lên 3.937 ha năm 2006 (tăng 110,47%), sản lượng cao su tăng từ 497 tấn năm 2000 lên 1.630 tấn năm 2006 (tăng 327,97%). Diện tích dứa tăng từ 1.250 ha năm 2003 lên 1.752 ha năm 2006 (tăng 140,16%), sản lượng dứa tăng từ 22.545 tấn năm 2003 lên 32.504 tấn năm 2006 (tăng 144,17%); Diện tích sắn tăng từ 11.284 ha năm 2003 lên 15.233 ha năm 2006 (tăng 135%), sản lượng sắn tăng từ 149.925 tấn năm 2003 lên 313.380 tấn năm 2006 (tăng 209,03%). Diện tích cam tăng từ 2.150 ha năm 2003 lên 3.005 ha năm 2006 (tăng 139,77%), sản lượng cam tăng từ 13.904 tấn năm 2003 lên 25.005 tấn năm 2006 (tăng 179,84%). Độ che phủ rừng không ngừng được nâng lên hằng năm, từ 41,9% năm 2000 đã đạt tới 49% năm 2007.

Page 3: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

3

Kết quả sản xuất nông nghiệp của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000-2006, cho thấy sản xuất nông nghiệp phát triển đi lên, tuy nhiên có một thực tế đáng buồn là đời sống của nông dân không những không tăng mà thậm chí còn giảm ? Người nông dân phải sống chật vật với nông nghiệp, một thực tế đã xuất hiện và lan rộng là một số khá đông nông dân ít mặn mà với sản xuất nông nghiệp. Họ bỏ ruộng ra thành phố để làm thuê. Xu thế này không chỉ diễn ra ở các huyện lân cận thành phố Vinh (Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc) mà còn phổ biến ở nhiều huyện khác trong tỉnh.

Khó khăn đặc biệt nhất là giá vật tư phục vụ nông nghiệp như phân bón, thuốc BVTV, thức ăn gia súc, gia cầm, xi măng, sắt thép tăng lớn kèm với tăng giá điện, giá thông tin, cước vận chuyển tăng, vì vậy nông dân bỏ ra nhiều công sức để làm ra sản lượng nông nghiệp lớn hơn nhưng thu nhập của họ thực tế lại không tăng mà thậm chí còn giảm !

Người nông dân N ghệ An hiện có rất nhiều khó khăn: tăng giá nông sản luôn thấp hơn rất nhiều so với tăng các chi phí mua thuốc men, chữa trị y tế, giá dịch vụ, chi trả dịch vụ vật phNm và dịch vụ giáo dục cho con em. Hiện nay, phổ biến tình trạng khi giá nông sản xuống thấp, mất giá thì người nông dân là người đầu tiên chịu thiệt và t hiệt thòi nhất. Đặc biệt xảy ra phổ biến với các loại nguyên liệu chế biến mà người nông dân không hoặc khó có khả năng bảo quản như mía, sắn, dứa, cao su, chè.

Tình trạng tồn tại thị trường nông sản phNm nông nghiệp độc quy ền và các doanh nghiệp công ty trục lợi. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là tự cung, tự cấp. Thậm chí có vùng người nông dân làm còn chưa đủ ăn. Khó khăn lớn hiện nay của người nông dân là “đầu vào”, vốn, công nghệ và thị trường.

Các công trình thuỷ lợi chỉ mới đáp ứng được cơ bản là tưới cho cây lúa. Nhiều vùng, nhiều loại cây trồng còn thiếu nước. Hiện nay tỷ lệ tưới cho cây chè, mía, sắn, dứa gần như bằng không. Cam và cây ăn quả khác tỷ lệ thấp và gần như không đáng kể.

Khi người nông dân nghèo thì chi tiêu quan trọng là ăn, uống, chi phí cho con em học hành. Chi phí dành cho sản xuất chỉ đủ để mua sắm tối thiểu vật tư nông nghiệp để tái sản xuất giản đơn. Ví dụ ở huyện lúa Yên Thành năng suất đặt 11-12 tấn/ha, trừ chi phí trực tiếp 35-40%, trừ 20% các khoản đóng góp khác thu nhập còn lại không được là bao. Nếu tính diện tích bình quân 1,5 sào/khNu, bình quân thu nhập là 370-400 tạ thóc/người/năm (21-24kg gạo/người/t háng) như vậy trừ giải quy ết đủ ăn chỉ còn lại 6-10kg gạo/người /tháng. Người dân phát triển thêm chăn nuôi gia súc gia cầm, thuỷ cầm và các loại thuỷ hải sản khác để có thêm nguồn thu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, con em ăn học,...

Còn có một lý do phổ biến nữa hạn chế khả năng tích luỹ của nông dân là tài nguyên đất bị hạn chế không cho phép áp dụng cơ giới hoá và các kỹ thuật hiện đại nên năng suất, hiệu quả sản xuất không cao. Sản xuất nông nghiệp về khía cạnh nào đó mà nói có thể xem như đang dậm chân chỗ. Tỷ trọng nông sản được chế biến công nghiệp còn quá nhỏ. Hiện nay, có thể thấy công nghệ chế biến và công nghệ sau thu hoạch chưa theo kịp tốc độ phát triển sản xuất nguyên liệu và yêu cầu nâng

Page 4: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

4

cao chất lượng và hiệu quả nông sản phNm. Các sản phNm đều tiêu thụ dưới dạng thô hoặc sơ chế như cao su, chè, cà phê,...

Để nông nghiệp nông thôn N ghệ An phát triển cần đNy nhanh các nội dung: chuyển đổi, tích tụ ruộng đất, sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ, cơ sở hạ tầng nông nghiệp (thuỷ lợi, chế biến,....), thông t in thị trường khoa học công nghệ, nhất là chất lượng các loại hình dịch vụ phục vụ nông nghiệp.

Các loại hình dịch vụ phục vụ nông nghiệp

Năm 2007, tỉnh Nghệ An tập trung củng cố hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phNm phục vụ sản xuất nông nghiệp, bao gồm các dịch vụ khuyến nông, vật tư bảo vệ thực vật, thú y, phân bón, giống cây trồng và cơ khí nông nghiệp. Theo đó, tỉnh tăng cường kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm những cơ sở vi phạm, thành lập bộ phận tư vấn, cung cấp miễn phí thông tin về các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp để nông dân lựa chọn. Riêng giống cây trồng muốn được kinh doanh trên địa bàn phải có chứng chỉ chất lượng của lô giống do cơ quan có thNm quyền cấp còn có hiệu lực thi hành và chứng nhận kiểm dịch thực vật của Chi cục Bảo vệ Thực vật nơi sản xuất giống.

Theo số liệu của ngành nông nghiệp Nghệ An, hàng năm tỉnh có nhu cầu tiêu thụ trên 110 tấn thuốc bảo vệ thực vật, 1,7 triệu liều thuốc thú y; 216.527 tấn phân bón các loại; 2.000 tấn giống lúa lai Trung Quốc, 550 tấn giống lúa thuần, 400 tấn lạc giống, 150 tấn giống ngô lai; 250 máy cày nhỏ đa chức năng. Để việc cung ứng các loại hình dịch vụ đến được với nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo, các địa phương trong tỉnh cần phối hợp với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các loại hình dịch vụ phục vụ nông nghiệp mở rộng các hình thức bán hàng, trong đó có việc cho nông dân mua trả góp với lãi suất ưu đãi.

Tuy các doanh nghiệp tham gia sản xuất, kinh doanh các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp đảm bảo đủ số lượng, kịp thời gian, phương t hức cung ứng và t hanh toán có nhiều tiến bộ, nhưng chất lượng còn nhiều bất cập. Rõ nhất là tình trạng một số mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp bị giả nhãn mác, chất lượng không đúng như quy định; nhiều người chưa có chứng chỉ hành nghề nhưng vẫn kinh doanh các mặt hàng theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề, như thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật. Riêng lĩnh vực thuốc thú y, qua kiểm tra của Chi cục Thú y Nghệ An tại 134 cơ sở kinh doanh, phát hiện 34 cơ sở kinh doanh thuốc không đảm bảo chất lượng, 6 cơ sở có chứng chỉ hành nghề quá hạn, 23 cơ sở chưa niêm yết bảng giá,...

Để xoá đói giảm nghèo, để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt để Nghị quy ết về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn vào thực tiễn cần phải có những đánh giá chất lượng hoạt động của các dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Page 5: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

5

2. Các khó khăn, thách thức mà đề án sẽ góp phần giải quyết

Nghệ An là tỉnh nông nghiệp, những vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đặt ra cho Nghệ An cũng là những vấn đề đặt ra của Việt Nam.

Theo thống kê, 70% dân số Việt Nam sinh sống dựa vào nông nghiệp, hàng năm đóng góp 20% GDP toàn quốc, nhưng đầu tư cho nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư của Nhà nước, trong số đó có tới 80% được đầu tư vào thuỷ lợi. Có thể khẳng định ngành nông nghiệp và cộng đồng làm nghề nông chính là những trụ cột chính thúc đNy sự phát triển của Việt Nam. Theo công bố Báo cáo phát triển thế giới của Ngân hàng Thế giới (WB, 2008): Đổi mới nông nghiệp để giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam là vấn đề cấp thiết được đặt ra hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh nguồn lực cho phát triển nông nghiệp nước ta có hạn, ngành nông nghiệp nước ta đã đuối sức trong cuộc cạnh tranh toàn cầu.

Ngành nông nghiệp nước ta cần phải được phát triển bền vững hơn. Để làm được điều này thì chính sách Tam Nông phải được coi trọng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phục vụ cộng đồng nghề nông tốt hơn ? Một trong số những việc chính cần phải làm là đổi mới thể chế, trong đó vấn đề chính yếu là dịch vụ công phục vụ nông nghiệp cần được cải thiện.

Vấn đề đặt ra là sự hài lòng của nông dân đối với các loại dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp ở mức độ nào? Nông dân có nguyện vọng và đề xuất những gì để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ công trong nông nghiệp ?

Đề án góp phần trả lời câu hỏi trên, đưa ra sự đánh giá bằng chỉ số hài lòng của nông dân đối với dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp, phân tích những nguyên nhân, những đề xuất, nguyện vọng của nông dân để t hay đổi nhận thức, thái độ, thói quen của các cơ quan cung cấp dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ công trong sản xuất nông nghiệp.

Tầm quan trọng của những khó khăn thách thức

Nhu cầu về các sản phNm nông nghiệp ngày càng tăng ở thị trường trong nước và quốc tế, trong khi đó nghèo đói vẫn còn đang phổ biến ở các vùng nông thôn. Do đó, nhu cầu về đổi mới dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết.

Thực tiễn cho t hấy, có ba vấn đề chính để thoát khỏi nghèo đói khu vực nông thôn và tăng sức cạnh tranh là hệ thống dịch vụ công phục vụ nông nghiệp, vấn đề vốn và khoa học công nghệ tiến bộ.

Đổi mới, cải tiến hoạt động của dịch vụ công t heo hướng coi trọng chất lượng và hiệu quả sẽ là yếu tố chìa khoá giảm đói nghèo, phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam.

Page 6: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

6

(2) Mục tiêu (Đề án nhằm giải quyết vấn đề gì, tại sao cần phải tìm giải pháp cho vấn đề đó; nêu rõ mục đích chung v à mục tiêu cụ thể của đề án, phạm vi địa lý và cộng đồng dân cư mà đề án sẽ tác động, và các hoạt động/phương pháp đề án sẽ thực hiện để đạt được mục đích v à mục tiêu đề ra).

• Đề án nhằm giải quyết vấn đề gì ?

Với mục đích và phương thức tiếp cận, chỉ số hài lòng là một công cụ hữu hiệu trong việc tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong các hoạt động dịch vụ công; góp phần cải thiện sự liêm chính trong hành chính sự nghiệp, nâng cao tính đáp ứng trong công vụ.

Chỉ số hài lòng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc hoàn thiện các dịch vụ công và thoã mãn được nhu cầu của người dân trong việc nhận xét, đánh giá và đề xuất những nguyện vọng của mình đối với các cơ quan cung cấp dịch vụ công.

Chỉ số hài lòng cũng là một công cụ lấy ý kiến phản hồi của người dân, tạo điều kiện nâng cao khả năng tương tác giữa người dân và chính quyền, người dân được nói tiếng nói của mình để qua đó các cơ quan và các nhà lãnh đạo đưa ra các định hướng thiết thực.

Chỉ số hài lòng là sự đánh giá của người dân, vì vậy nó rất có ý nghĩa tác động đối với xã hội, có thể thấy sự thay đổi về chất của một loạt dịch vụ công ở thành phố Bangalore (Ấn Độ) sau 4 lần đánh giá 1994, 1999, 2003 và 2006 (Tawfique M. Haque, Abu Zayed M ohammad, Neeti Gobeshona K endro, 2006). Và phản ứng t ích cực của chính quy ền (các sở) của thành phố Hồ Chí Minh về sự giảm sút của chỉ số hài lòng của 7 dịch vụ công sau 2 lần khảo sát (2006 và 2008) (Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2006, 2008).

Trong điều kiện Việt Nam, dịch vụ công có thể được phân thành 5 lĩnh vực: dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích, dịch vụ pháp lý và dịch vụ công phục vụ sản xuất (thuỷ lợi, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp giống, t hông tin thị trường,...). Đề án tập trung khảo sát mức độ hài lòng của nông dân về dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp trong khu vực nông thôn.

Chỉ số hài lòng thăm dò về kinh nghiệm của người dân đã sử dụng dịch vụ công và yêu cầu đánh giá mức độ hài lòng của họ về cơ quan cung cấp dịch vụ công đó. T rên cơ sở dẫn liệu về mức độ hài lòng của nông dân, nguy ên nhân của những sự than phiền và những nhu cầu, nguyện vọng, đề xuất về mức độ và chất lượng của các dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đề án sử dụng chỉ số hài lòng của nông dân nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ công trong sản xuất nông nghiệp địa phương.

• Tại sao cần phải tìm giải pháp cho vấn đề đó

Trong bối cảnh xã hội chưa có sự phân công cao, các cơ quan dịch vụ công thuộc về chính phủ và do chính phủ tổ chức điều hành. Một số cơ quan cung cấp dịch vụ công thực hiện nhiệm vụ được giao theo cách thức hành chính cứng nhắc,

Page 7: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

7

dễ dẫn đến sách nhiễu với dân. Sự hoàn thành nhiệm vụ thường được đánh giá bằng các chỉ tiêu: thời gian làm việc, hoàn thành kế hoạch, định mức khối lượng,... mà ít hoặc không quan tâm đến tính hiệu quả và chất lượng công việc, cũng như ít hoặc không quan t âm phản ứng của người dân sử dụng.

Trong thực tế, hoạt động của các dịch vụ công thường bị người dân kêu ca, phàn nàn vì hoạt động ít/không hiệu quả, ít/không thiết thực, gây nhiều khó khăn cho người dân, cán bộ thừa hành hay có hành vi sách nhiễu, thực trạng này cũng đã được người dân, báo, đài phản ánh.

Từ trước tới nay, thông thường các cơ quan cung cấp dịch vụ công không coi trọng ý kiến của người dân; và người dân cũng không t in tưởng là ý kiến của họ sẽ được lắng nghe, nhận xét đánh giá của mình sẽ được tôn trọng. Trên thực tế thường không có sự thấu hiểu và thông cảm giữa hai bên: người dân sử dụng dịch vụ công và bên cung cấp dịch vụ.

• Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở dẫn liệu khoa học đánh giá mức độ hài lòng của người nông dân nhằm đưa ra các giải pháp để các dịch vụ công quan tâm đến chất lượng và hiệu quả công việc và trở nên thân thiện, thoã mãn các nhu cầu, nguyện vọng của nông dân.

Mục đích của cuộc khảo sát mức độ hài lòng của nông dân đối với các dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp nhằm thu thập ý kiến, đánh giá, nguyện vọng của người nông dân, đảm bảo xem người nông dân có hài lòng về chất lượng dịch vụ được cung cấp, giúp bên cơ quan cung cấp dịch vụ và bên nông dân hiểu rõ nhu cầu của nhau, tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công để phát triển nông nghiệp, nông thôn.

• Mục tiêu cụ thể

(i) Đánh giá mức độ hài lòng của nông dân đối với từng loại dịch vụ công trong sản xuất nông nghiệp: thuỷ lợi, khuyến nông, khuyến ngư, khuy ến lâm, cung cấp giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,...

(ii) Thu thập các ý kiến đóng góp, nguyện vọng, đề xuất của nông dân để tìm ra những nguyên nhân, những khó khăn của nông dân khi sử dụng các dịch vụ công này.

(iii) Cung cấp dẫn liệu về mức độ hài lòng của nông dân đối với các dịch vụ công trong nông nghiệp cho các cơ quan công quyền thuộc lĩnh vực nông nghiệp địa phương.

• Phạm vi địa lý và cộng đồng dân cư m à đề án sẽ tác động

- Lĩnh vực đề án sẽ tác động đến các lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Cộng đồng nông dân khu vực nông thôn tỉnh N ghệ An

Page 8: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

8

Hoạt động

Hoạt động 1. Xác định, lựa chọn vấn đề và thiết kế phiếu điều tra phỏng vấn

Các loại hình dịch vụ công nông nghiệp: thuỷ lợi, khuyến nông, khuy ến lâm, khuyến ngư, cung cấp giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thu mua nông sản, thông tin thị trường,...

Thiết kế phiếu phỏng vấn: t hông tin về hộ nông dân, mức độ hài lòng/phiền lòng về từng loại, từng khâu của dịch vụ công nông nghiệp, nguyên nhân của sự không hài lòng, nguyện vọng và đề xuất của nông dân về dịch vụ công nông nghiệp,...

Hoạt động 2. Lựa chọn ngẫu nhiên các xã và các hộ dân tham gia phỏng vấn

Lựa chọn ngẫu nhiên 6 xã thuộc 3 huyện đại diện cho 3 vùng sinh thái – kinh tế nông nghiệp: vùng đồng bằng lúa nước (huyện Nam Đàn), vùng đồng bằng ven biển (huyện Quỳnh Lưu), vùng núi (huy ện Quỳ Châu).

Lựa chọn ngẫu nhiên các thôn và hộ dân điều tra.

Số hộ phỏng vấn: 200 hộ/xã x 6 xã = 1200 hộ nông dân

Hoạt động 3. Đ iều tra phỏng vấn nông dân

Khảo sát bằng phương pháp định lượng, định tính và phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm cộng đồng.

Thành lập các tổ điều tra: 3 tổ điều tra. Mỗi tổ có 1 tổ trưởng, 5 điều tra viên.

Tổ chức tập huấn điều tra viên.

ChuNn bị điều tra khảo sát.

Tiến hành điều tra phỏng vấn (điều tra viên đến từng hộ dân, trực tiếp phỏng vấn chủ hộ): 1200 hộ nông dân.

Phỏng vấn sâu: 60 hộ dân.

Thảo luận nhóm hộ nông dân: 20 nhóm hộ dân.

Hoạt động 4. Tổng hợp và phân tích các đánh giá của nông dân, viết báo cáo

Xử lý số liệu định lượng.

Xử lý dẫn liệu định tính.

Phân tích và tổng hợp

Viết báo cáo

Hoạt động 5. Tổ chức hội thảo báo cáo kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của nông dân

Báo cáo kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của nông dân với các cơ quan cung cấp dịch vụ công trong nông nghiệp và sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Page 9: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

9

Lắng nghe ý kiến phản hồi của các cơ quan nông nghiệp (đây chỉ là hình thức ghi nhận, hoàn toàn không làm thay đổi kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ công).

Công khai số liệu ngắn gọn.

• Phương pháp đề án sẽ thực hiện để đạt được mục đích và mục tiêu đề ra

Người nông dân với vai trò là người sử dụng, họ có đủ tư cách để nói lên dịch vụ công mà họ được cung cấp (được phục vụ) có đáp ứng nhu cầu của mình không và cơ quan cung cấp dịch vụ công đó có đáng tin cậy, có nhiệt tình, có quan tâm đến hiệu quả và chất lượng dịch vụ không.

Chỉ số dịch vụ công trong nông nghiệp do nông dân “cho điểm” đánh giá, là cách làm có ích, đưa ra đánh giá phản biện từ chính những người dân trực tiếp t ham gia dịch vụ.

Phương pháp thực hiện đề án là đánh giá có sự tham gia của nông dân (PRA): phỏng vấn nông hộ, phỏng vấn sâu nông dân, thảo luận nhóm nông dân.

(3) Tính sáng tạo của đề án (Ý tưởng của đề án có điểm gì đặc biệt khác với những đề án hoặc ý tưởng khác ở địa phương? đề án này có đưa ra hoặc áp dụng phương pháp tiếp cận mới hoặc cách làm nào mới k hông? ý tưởng, phương pháp tiếp cận hoặc cách làm tương tự đã được thử nghiệm hoặc áp dụng ở đâu chưa? (Lưu ý : tính sáng tạo của đề án có thể được xem xét qua v iệc xác định nhóm người được hưởng lợi, địa bàn thực hiện, phương thức thực hiện, phương thức hỗ trợ về tài chính hoặc kỹ thuật, hoặc có cách làm mới cho những phương pháp cũ,.. .).

• Ý tưởng của đề án có điểm gì đặc biệt khác với những đề án hoặc ý tưởng khác ở địa phương?

Ở Việt Nam phương pháp truyền thống có các hình thức lấy ý kiến phản hồi từ người dân, như phản ánh qua thùng thư góp ý đặt tại các cơ quan, phản ánh qua thư khiếu nại, phản ánh qua các buổi tiếp xúc với đại biểu HĐND, Quốc hội; Và một số cơ quan tự thăm dò và tự công bố chỉ số hài lòng của cơ quan mình. Ví dụ như ở TP. Hồ Chí Minh, năm 2007, một số cơ quan đã tự công bố về chỉ số hài lòng do mình tự thăm dò lên tới 99-100% (!?), trong khi đó Viện Kinh tế TP. HCM khảo sát và công bố chỉ số hài lòng chỉ với các lĩnh vực ở mức rất thấp: cấp giấy chủ quyền nhà 39,2%, xe buýt 49,5%, thuế kinh doanh 49,5%, cấp giấy phép xây dựng 57,45%, công chứng 58,5%, thu gom rác 60,2%, y tế 68,9% (năm 2008).

Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ công là hoạt động mới ở Việt Nam. Thành phố Hồ Chí M inh là địa phương đầu tiên tổ chức khảo sát chỉ số hài lòng của người dân thành phố về dịch vụ công trong 7 lĩnh vực (năm 2006) và 8 lĩnh vực (năm 2008).

Đ iểm khác biệt của đề xuất này là đánh giá mức độ hài lòng của người nông dân về dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Như chúng t a đã biết, Việt Nam là nước đang phát triển, có tới hơn 70% dân số sinh

Page 10: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

10

sống ở nông thôn và hoạt động sinh kế chính là sản xuất nông nghiệp. Cho đến nay, chưa có hoạt động nào quan tâm xem người nông dân Việt Nam có hài lòng với những gì mà các cơ quan cung cấp dịch vụ công mang đến cho họ.

• Đề án này có đưa ra hoặc áp dụng phương pháp tiếp cận mới hoặc cách làm nào mới không ?

Phương pháp tiếp cận của đề án là không mới, vì nhiều nước trên thế giới đã sử dụng phương pháp này, nhưng đề án có cách làm mới là áp dụng phương pháp tiếp cận về chỉ số hài lòng (CSI, RC) vào đối tượng mới (nông dân), lĩnh vực mới (dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp) và khu vực mới (nông thôn). Để có thể có được những dẫn liệu phản ánh thực chất chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đề án chọn cách làm “có sự tham gia của người dân” và phối hợp hai cơ quan độc lập với các cơ quan hành chính công là Trung tâm Môi trường và Phát triển (CED) và Trường Đại học Vinh (FAFF-VU).

• Ý tưởng, phương pháp tiếp cận hoặc cách làm tương tự đã được thử nghiệm hoặc áp dụng ở đâu chưa ? (Lưu ý: tính sáng tạo của đề án có thể được xem xét qua việc xác định nhóm người được hưởng lợi, địa bàn thực hiện, phương thức thực hiện, phương thức hỗ trợ về tài chính hoặc kỹ thuật, hoặc có cách làm mới cho những phương pháp cũ,...).

Đánh giá mức độ hài lòng của người dân bằng chỉ số hài lòng (CSI, RC) đã được nhiều nước sử dụng từ những năm 90 của thế kỷ XX. Chỉ số mức độ hài lòng của khách hàng (CSI – Customer Satisfaction Index) được phát triển lần đầu tiên ở Thuỵ Đ iển năm 1989, ở Đức năm 1992, Mỹ năm 1994, New Zealand năm 1996, Đài Loan năm 1996, 12 nước Cộng đồng EU năm 1999. Báo cáo đánh giá của người dân về dịch vụ công (RC – Report Card) được áp dụng lần đầu tiên vào năm 1993 tại t hành phố Bangalore của Ấn Độ.

Tại Việt Nam, từ năm 2003, Ngân hàng Thế giới (WB) và Cơ quan Hợp tác Phát triển Thuỵ Sĩ (SDC) đã giới thiệu và đã thử nghiệm áp dụng chỉ số hài lòng ở 4 thành phố (TP. HCM, Đà Nẵng, H ải Phòng và Nam Định). Với sự đặt hàng của HĐND TP. Hồ Chí Minh, Viện Kinh tế TP. HCM và Chi Cục Thống kê đã khảo sát chỉ số hài lòng của người dân về 7 dịch vụ công (2006) và 8 dịch vụ công (2008). Kết quả khảo sát năm 2008 cho thấy, chỉ số hài lòng của cả 7 dịch vụ công đều bị suy giảm trung bình 19,5% so với năm 2006. Kết quả này đã tạo nên phản ứng tích cực đối với chính quyền và các cơ quan cung cấp dịch vụ công và hy vọng sẽ có những giải pháp tác động đối với các dịch vụ công này để lần sau người dân hài lòng hơn.

Trên thế giới, như ở Ấn Độ (thành phố Bangalore) và ở Việt Nam (như ở TP. Hồ Chí Minh), người ta chỉ quan tâm đến sự hài lòng hay than phiền của người dân thành phố, còn đối với người nông dân nông thôn (như ở Việt Nam có tới 70% dân số) thì cũng cần khảo sát xem mức độ hài lòng của họ đối với dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Page 11: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

11

(4) Các kết quả cụ thể và các tác động trực tiếp (Ước tính số người hưởng lợi từ đề án; đề án sẽ góp phần thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của cộng đồng như thế nào?)

• Ước tính số người hưởng lợi từ đề án

Nông dân của t ỉnh Nghệ An.

• Đề án sẽ góp phần thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của cộng đồng như thế nào?

Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ công bằng chỉ số hài lòng là phương cách có ích góp phần thay đổi nhận thức và thái độ, thay đổi thói quen và hành vi của cả hai bên: cơ quan cung cấp dịch vụ và người dân.

Đối với người dân: Người nông dân sẽ có ý thức tham gia trong tiến trình cải cách dịch vụ công.

Đối với cơ quan cung cấp dịch vụ: chỉ số hài lòng của người dân là phướng cách tốt góp phần cải tiến thói quen quản lý của chính quy ền và các cơ quan cung cấp dịch vụ chỉ chú trọng “đầu vào”, ít biết về “kết quả” và “chất lượng”. Giúp chính quyền địa phương tự đánh giá và phân tích nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong việc cung cấp dịch vụ công. Giúp xây dựng một cơ chế giám sát và đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ công thực sự có hiệu quả. Thay đổi nếp nghĩ và thói quen phục vụ theo kiểu “ban phát xin cho” sang thói quen phục vụ người dân.

(5) Đánh giá kết quả (Anh chị dự định sẽ đánh giá kết quả về số lượng và chất lượng, tính hiệu quả của đề án so với các mục tiêu đã đề ra bằng cách nào ?)

• Anh chị dự định sẽ đánh giá kết quả về số lượng và chất lượng, tính hiệu quả của đề án so với các mục tiêu đã đề ra bằng cách nào?

Kết quả về số lượng và chất lượng của đề án là chỉ số hài lòng phản ánh đúng t hực chất chất lượng của từng dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản và lâm nghiệp. Đ iều đó phụ thuộc vào việc làm sao để nông dân chịu nói thật. Có nhiều cách thức để người dân nói lên sự hài lòng hay phiền lòng của mình: đặt vấn đề và mục tiêu khảo sát, câu hỏi và cách hỏi,...

Hiệu quả của đề án sẽ được thể hiện qua phản ứng tích cực của chính quyền và các cơ quan cung cấp dịch vụ công địa phương.

(6) Tính bền vững về mặt tổ chức và tài chính (Hãy nêu rõ khả năng tổ chức, khả năng tài chính và k inh nghiệm của đơn v ị/cá nhân thực hiện đề án. Liệu đề án sẽ gặp phải những khó k hăn thách thức nào khi triển khai và các giải pháp nếu có? Kết quả của đề án sẽ được duy tr ì như thế nào và trách nhiệm của đơn vị/các nhân thực hiện sau khi đề án kết thúc?)

Page 12: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

12

• Hãy nêu rõ khả năng tổ chức, khả năng tài chính và kinh nghiệm của đơn vị/cá nhân thực hiện đề án.

Trung tâm Môi trường và Phát triển (CED) (Phụ lục)

• Liệu đề án sẽ gặp phải những khó khăn thách thức nào khi triển khai và các giải pháp nếu có?

Người dân có chịu nói thật không ? – giải pháp khắc phục là tạo điều kiện thuận lợi để người dân nói lên sự hài lòng hay phiền lòng của mình: đặt vấn đề và mục tiêu khảo sát, câu hỏi và cách hỏi,...

Chính quyền địa phương có đồng thuận và ủng hộ không ? – có.

Đây là chủ trương của Đảng và Chính phủ nước ta: cải cách hành chính công và Nghị quyết về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn.

• Kết quả của đề án sẽ được duy trì như thế nào và trách nhiệm của đơn vị /các nhân thực hiện sau khi đề án kết thúc?

(7) Khả năng nhân rộng (Đề án có khả năng được mở rộng sang các nhóm đối tượng khác hoặc địa phương khác không, đề án sẽ được đánh giá cao nếu ý tưởng có thể áp dụng trên quy mô lớn ; có kế hoạch cụ thể để nhân rộng mô hình của đề án k hông?)

Nếu được chấp nhận thực hiện, kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của nông dân về dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An sẽ là một hoạt động hữu ích. Không có gì khó khăn, mẫu hình hoạt động đánh giá mức độ hài lòng của người dân sẽ có thể được áp dụng sang các tỉnh khác của vùng Bắc Trung Bộ và nhiều tỉnh ở Việt Nam, vì 70% dân số nước ta s inh sống ở khu vực nông thôn và hoạt động s inh kế chính của của họ là nông nghiệp. Kiểu hoạt động của đề án này cũng có thể được áp dụng sang các lĩnh vực khác ở các thành phố, đô thị ở các tỉnh phía Bắc (như TP Hồ Chí M inh đã làm).

Kết quả của đề án sẽ là minh chứng để chúng tôi đề xuất, thuyết phục với HĐND tỉnh Nghệ An mở rộng hoạt động này sang các lĩnh vực khác (y tế, giáo dục, giao thông, nhà đất,. ..) và cho phép tiến hành khảo sát định kỳ 2-3 năm 1 lần, với kinh phí của địa phương.

Kết quả của đề án cũng sẽ là kinh nghiệm để chúng tôi đề xuất, thuyết phục với các tổ chức NGOs (như Worldbank Việt Nam, Cơ quan Hợp tác Phát triển Thuỵ sĩ, Thuỵ Điển,,...) hỗ trợ t ài chính để chúng tôi có thể thực hiện hoạt động này ở các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ hoặc các tỉnh khác, nơi có điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh kinh tế xã hội tương tự như của tỉnh Nghệ An.

(8) Tính khả thi (Đề án phải có khung thời gian thực hiện và kinh phí có tính thực tế và khả thi. Những đề án yêu cầu khoản k inh phí quá lớn so với tài trợ của chương trình sẽ không được coi là không phù hợp).

Thời gian thực hiện đề án: 12 tháng (6/2009 – 6/2010)

Kinh phí xin tài trợ: 262.880.000,0 đồng

Page 13: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

13

(9) Các chi tiết khác bạn muốn trình bày thêm để giúp chúng tôi hiểu hơn sáng kiến và đề án của bạn.

Logic phản hồi (sơ đồ)

Qui trình đánh giá (sơ đồ)

III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

Xin cho biết kế hoạch hoạt động và khung thời gian của các hoạt động: kế hoạch hoạt động cần thể hiện chính xác dự định thực hiện các hoạt động trong các giai đoạn khác nhau của đề án. Các hoạt động này cần được hoàn thành trong một khung thời gian nhất định.

Hoạt động /

Tháng thứ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Năm 2009 Năm 2010 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 1 Hoạt động 1.

Xác định, lựa chọn vấn đề và thiết kế phiếu điều tra phỏng vấn.

x x

2 Hoạt động 2. Lựa chọn ngẫu nhiên các xã và các hộ dân tham gia phỏng vấn

x x

3 Hoạt động 3. Điều tra phỏng vấn nông dân

x x x x

4 Hoạt động 4. Tổng hợp và phân tích các đánh giá của nông dân, viết báo cáo

x x

5 Hoạt động 5. Tổ chức hội thảo báo cáo kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của nông dân.

x x

Page 14: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

14

IV. ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢ I VÀ C ÁC BÊN THAM GIA

1. Xin cho biết ai là người hưởng lợi từ đề án, được hưởng những lợi ích gì và như thế nào ? Liệt kê nhóm đối tượng mục tiêu và/hoặc đối tượng hưởng lợi, bao gồm các nhóm đối tượng xã hội hay cộng đồng, hoặc số lượng nam, nữ và trẻ em.

Nhóm đối tượng mục tiêu và cũng là đối tượng hưởng lợi ích của đề án là nông dân, các cơ quan cung cấp dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp và chính quyền địa phương.

Nông dân

Nông dân nói lên sự hài lòng hay phiền lòng, những đề xuất, nguyện vọng của họ đối với các dịch vụ công trong nông nghiệp là việc làm trước hết họ sẽ là nhóm người được hưởng lợi chính, vì các cơ quan cung cấp dịch vụ và chính quyền địa phương sẽ có những phản ứng tích cực theo hướng cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ công phục vụ sản xuất nông nghiệp – hoạt động sinh kế chính của hộ nông dân.

Cơ quan cung cấp dịch vụ công

Qua chỉ số hài lòng, mỗi cơ quan hành chính cung cấp dịch vụ có thể thấy rõ mình đang ở vị trí nào để cải tiến chất lượng phục vụ, giảm thủ tục, giảm phiền hà cho dân; và để hoàn thiện mình hơn.

Chính quyền địa phương

Kết quả khảo sát sẽ là dẫn liệu quan trọng giúp các cơ quan quản lý cấp trên đánh giá các cơ quan thuộc mình quản lý, giúp chỉ đạo.

Chỉ số hài lòng sẽ tạo cho cơ quan công quyền được hưởng lợi nhiều hơn vì sẽ biết rõ hơn thực trạng, điều chỉnh kịp thời trong chỉ đạo điều hành và thông tin cho người dân những điều chưa thấu đáo. Đây là một kênh thông tin rộng lớn, bổ ích cùng với những kênh thông tin khác giúp cho việc cải cách hành chính công và nâng cao chất lượng dịch vụ công tốt hơn.

2. Có ai trong số đối tượng hưởng lợi tham gia vào quá trình xin tài trợ, lập kế hoạch và thiết kế đề án? N ếu có thì xin cho biết cụ thể như t hế nào ?.

3. Sự tham gia của đối tượng hưởng lợi trong quá trình thực hiện đề án như thế nào? M ức độ tham gia?

Người nông dân, hộ nông dân là những người được hỏi ý kiến. Họ tham gia trong suốt quá trình khảo sát : phỏng vấn nông dân, nông hộ, phỏng vấn sâu nông dân tiến tiến, thảo luận nhóm hộ nông dân.

4. Sự tham gia của đối tượng hưởng lợi trong tương lai sau khi đề án đã hoàn thành.

5. Có thành viên nào của chính quyền địa phương tham gia vào quá trình thiết kế đề án không ? Nếu có, xin cho biết tên và chức danh ?

Page 15: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

15

6. Ai là người nắm vai trò chủ chốt trong việc thực hiện đề án.

Khoa Nông Lâm N gư Trường Đại học Vinh: ông Trần N gọc Lân

Trung tâm Môi trường và Phát triển: ông N guyễn Xuân Trường

7. Đề án này có nhận được sự ủng hộ của chính quyền địa phương không ? - Có

V. NGÂN SÁCH DỰ ÁN (Xin cho biết cụ thể dự toán kinh phí bằng tiền đồng)

1. Ước tính tổng kinh phí đề án: 262.880.000,0 đồng

2. Số kinh phí lấy từ giải thưởng Cuộc thi N gày Sáng Tạo Việt Nam là 262.880.000,0 đồng.

3. Lập kế hoạch kinh phí: Sử dụng bảng gợi ý sau đây để liệt kê các hoạt động chính của đề án và kinh phí cho từng hoạt động

Các khoản chi phí Nguồn kinh phí từ (đơn vị tính: đồng) Đóng góp

tư tổ chức xin tài trợ (*)

Tài trợ từ Ngân hàng Thế giới

Nguồn tài trợ khác (**)

Tổng cộng

Chi phí liên quan đến quản lý, chuyên gia (nêu chi t iết) (10% tổng số kinh phí)

Chi phí quản lý (5%) 13.000.000 13.000.000 Chi phí chuyên gia (5%) x Chi phí các hoạt động Hoạt động 1. Xác định, lựa chọn vấn đề, thiết kế phiếu điều tra phỏng vấn.

Tham vấn sở NN&PTNT 1.290.000 1.290.000 Học tập kinh nghiệp ở Viện Kinh tế TP. HCM

10.540.000 10.540.000

Khảo sát sơ bộ, xác định các loại hình dịch vụ và các vấn đề. Thu t hập số liệu, thông tin thứ cấp.

16.800.000 16.800.000

Thiết kế phiếu điều tra 7.300.000 7.300.000 Đ iều tra t hử 6.800.000 6.800.000 Hoàn thiện phiếu điều tra 4.300.000 4.300.000 Hoạt động 2. Lựa chọn ngẫu nhiên các xã và các hộ dân tham gia phỏng vấn

Page 16: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

16

Lựa chọn các xã 1.400.000 1.400.000 Lựa chọn các hộ dân Hoạt động 3. Đ iều tra phỏng vấn nông dân

Đ iều tra huy ện Quỳnh Lưu 29200000 29200000 Đ iều tra huy ện Nam Đàn 29200000 29200000 Đ iều tra huy ện Quỳ Châu 35500000 35500000 Hoạt động 4. Tổng hợp và phân tích các đánh giá của nông dân, viết báo cáo

Xử lý số liệu 6000000 6000000 Phân tích số liệu 4300000 4300000 Tổng hợp. Viết báo cáo 13750000 13750000 Hoạt động 5. Tổ chức hội thảo báo cáo kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của nông dân.

Hội thảo báo cáo 15000000 15000000 Hoạt động Thiết kế đề án, dự thi ở H à Nội

Thiết kế đề án 26500000 26500000 Dự thi ở Hà Nội 6500000 6500000 M ua sắm thiết bị (máy ảnh, máy ghi âm,...)

M áy ảnh (01 cái) 7000000 7000000 M áy ghi âm (03 cái) 6000000 6000000 Văn phòng phNm, in ấn, photocopy, điện thoại, fax

Văn phòng phNm, in ấn, photocopy

12000000 12000000

Đ iện thoại, fax 10000000 10000000 Tổng cộng 262.880.000 262.880.000

Chú ý: Ước tính ngân sách theo các khoản càng chi tiết càng tốt. Chỉ rõ ngân sách theo hoạt động và nguồn tài chính cho từng hoạt động.

* Chỉ rõ loại hình tổ chức được tài trợ: phi chính phủ, nhà nước, tư nhân…

** Xin cho biết các nguồn khác là gì và mục đích cấp vốn từ các nguồn khác

Page 17: Nâng cao tính trách nhi m và minh b ch, gi m tham nh ũngsiteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/Resources/VID09P12… · Co-organisers : Co-sponsors: 1 Ngày Sáng

Co-organisers :

Co-sponsors:

17

Chương trình năm 2009 có 4 chủ đề nhỏ, xin đánh dấu vào chủ đề nhỏ mà đề án của ban tập trung vào:

� Tính trách nhiệm

� Tính minh bạch

� Quyền tiếp cận thông tin

� Nâng cao chất lượng dịch vụ công [x]

� Chủ đề khác (xin ghi rõ) _________________

Bạn biết về cuộc thi qua nguồn thông tin nào? – www.worldbank.org

Nếu cần thêm chỉ dẫn, xin liên hệ với chị Nguyễn Hương Gi ang, Vụ Hợp tác Quốc tế, Thanh tra Chính phủ, ĐT : 080.48070, Fax: 080.48109, Email: giang.htqt@ gmail.com hoặc chị Nguyễn Thị Phương Loan, Văn phòng Ngân hàng Thế giới tại Hà nội, ĐT : (04) 3934-6600 (số lẻ 335); Fax: (04) 934-6597, Email: [email protected], [email protected]

NGÀY: 07 tháng 03 năm 2009

NGƯỜI SOẠN THẢO KÝ TÊN

1. PG S TS. Trần Ngọc Lân, Trưởng khoa Nông Lâm Ngư Trường Đại học Vinh

2. KS Hoàng Xuân Trường, Giám đốc Trung tâm Môi trường và Phát triển