56
PHÂN TÍCH GÓI TIN VỚI WIRESHARK MỤC LỤC Giới thiệu 1.Thế nào là phân tích gói tin? 2.Các bước để nghe gói tin I. Các cách thức nghe gói tin trên mạng 1.Living Promiscuously (chế độ bắt tất cả các gói tin đi qua) 2.“Nghe” trong mạng có Hub 3.“Nghe” trong mạng Switched - Port Mirroring - Hubbing Out - ARP Cache Poisoning 4.Nghe trong mạng sử dụng Router Network Maps II. Giới thiệu WireShark Một số tính năng nâng cao của Wireshark 1.Name Resolution 2.Protocol Dissection 3.Following TCP Streams 4.Cửa sổ thống kê phân cấp giao thức 5.Xem các Endpoints 6.Cửa số đồ thị IO 1

PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

PHÂN TÍCH GÓI TIN VỚI WIRESHARK

MỤC LỤC

Giới thiệu

1.Thế nào là phân tích gói tin?

2.Các bước để nghe gói tin

I. Các cách thức nghe gói tin trên mạng

1.Living Promiscuously (chế độ bắt tất cả các gói tin đi qua)

2.“Nghe” trong mạng có Hub

3.“Nghe” trong mạng Switched

- Port Mirroring

- Hubbing Out

- ARP Cache Poisoning

4.Nghe trong mạng sử dụng Router

Network Maps

II. Giới thiệu WireShark

Một số tính năng nâng cao của Wireshark

1.Name Resolution

2.Protocol Dissection

3.Following TCP Streams

4.Cửa sổ thống kê phân cấp giao thức

5.Xem các Endpoints

6.Cửa số đồ thị IO

1

Page 2: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Giới thiệu

Hàng ngày, có hàng triệu vấn đề lỗi trong một mạng máy tính, từ việc đơn giản là nhiễm

Spyware cho đến việc phức tạp như lỗi cấu hình router, và các vấn đề này không thể

được xử lý tất cả lập tức. Tốt nhất là chúng ta có thể hi vọng thực hiện công việc đó bằng

cách chuẩn bị đầy đủ các kiến thức và các công cụ tương ứng với các vấn đề. Tất cả các

vấn đề trên mạng đều xuất phát ở mức gói, nơi mà không có gì được che dấu đối với

chúng ta, nơi mà không có thứ gì bị ẩn đi bởi các cấu trúc menu, các hình ảnh bắt mắt

hoặc là các nhân viên không đáng tin cậy. Không có gì bí mật ở đây, và chúng ta có thể

điều khiển được mạng và giải quyết các vấn đề. Đây chính là thế giới của phân tích gói

tin.

1. Thế nào là phân tích gói tin?

Phân tích gói tin, thông thường được quy vào việc nghe các gói tin và phân tích giao

thức, mô tả quá trình bắt và phiên dịch các dữ liệu sống như là các luồng đang lưu

chuyển trong mạng với mục tiêu hiểu rõ hơn điều gì đang diễn ra trên mạng. Phân tích

gói tin thường được thực hiện bởi một packet sniffer, một công cụ được sử dụng để bắt

dữ liệu thô trên đang lưu chuyển trên đường dây. Phân tích gói tin có thể giúp chung ta

hiểu cấu tạo mạng, ai đang ở trên mạng, xác định ai hoặc cái gì đang sử dụng băng thông,

chỉ ra những thời điểm mà việc sử dụng mạng đạt cao điểm, chỉ ra các khả năng tấn công

và các hành vi phá hoại, và tìm ra các ứng dụng không được bảo mật.

Có một vài kiểu chương trình nghe gói tin, bao gồm cả miễn phí và sản phẩm thương

mại. Mỗi chương trình được thiết kế với các mục tiêu khác nhau. Một vài chương trình

nghe gói tin phổ biến như là tcpdump (a command-line program), OmniPeek, và

Wireshark (cả hai đều là chương trình có giao diện đồ hoạ). Khi lựa chọn chương trình

nghe gói tin, ta cần phải quan tâm đến một số vấn đề: các giao thức mà chương trình cần

hỗ trợ, tính dễ sử dụng, chi phí, hỗ trợ kỹ thuật và chương trình hỗ trợ cho hệ điều hành

nào.

2

Page 3: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

2. Các bước để nghe gói tin:

Quá trình nghe gói tin được chia làm 3 bước: thu thập dữ liệu, chuyển đổi dữ liệu và

phân tích.

Thu thập dữ liệu: đây là bước đầu tiên, chương trình nghe gói tin chuyển giao diện

mạng được lựa chọn sang chế độ Promiscuous. Chế độ này cho phép card mạng có thể

nghe tất cả các gói tin đang lưu chuyển trên phân mạng của nó. Chương trình nghe gói

sử dụng chế độ này cùng với việc truy nhập ở mức thấp để bắt các dữ liệu nhị phân

trên đường truyền.

Chuyển đổi dữ liệu: trong bước này, các gói tin nhị phân trên được chuyển đổi thành

các khuôn dạng có thể đọc được.

Phân tích: phân tích các gói tin đã được chuyển đổi.

Có vài chương trình khác nhau về nghe gói tin, trong tiểu luận này, chúng tôi xin giới

thiệu một chương trình điển hình với nhiều tính năng mạnh hỗ trợ việc bắt và phân tích

gói tin. Đó là WireShark.

Nội dung các phần chính:

Phần I: Các cách thức nghe gói tin trên mạng

Phần II: Giới thiệu WireShark

Phần III: Các tính huống với WireShark

Phần IV: Xử lý các tình huống mạng với WireShark

I. Các cách thức nghe gói tin trên mạng

Để thực hiện việc bắt các gói tin trên mạng, ta phải chỉ ra những vị trí tương ứng để đặt

“máy nghe” vào hệ thống đường truyền của mạng. Quá trình này đơn giản là đặt “máy

nghe” vào đúng vị trí vật lý nào trong một mạng máy tính. Việc nghe các gói tin không

đơn giản chỉ là cắm một máy xách tay vào mạng và bắt gói. Thực tế, nhiều khi việc đặt

máy nghe vào mạng khó hơn việc phân tích các gói tin. Thách thức của việc này là ở chỗ

là có một số lượng lớn các thiết bị mạng phần cứng được sử dụng để kết nối các thiết bị

với nhau. Lý do là vì 3 loại thiết bị chính (hub, switch, router) có nguyên lý hoạt động rất

3

Page 4: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

khác nhau. Và điều này đòi hỏi ta phải nắm rõ được cấu trúc vật lý của mạng mà ta đang

phân tích.

Chúng ta sẽ nghiên cứu một số mạng thực tế để chỉ ra cách tốt nhất để bắt các gói tin

trong từng môi trường mạng sử dụng Hub, Switch và Router.

1. Living Promiscuously (chế độ bắt tất cả các gói tin đi qua)

Trước khi nghe các gói tin trên mạng, ta cần một card mạng có hỗ trợ chế độ

Promiscuous. Chế độ Promiscuous cho phép card mạng nhìn thấy thất cả các gói tin đi

qua hệ thống dây mạng. Khi một card mạng không ở chế độ này, nó nhìn thấy một số

lượng lớn các gói tin trên mạng nhưng không gửi cho nó, nó sẽ huỷ (drop) các gói tin

này. Khi nó ở chế độ Promiscuous, nó bắt tất cả các gói tin và gửi toàn bộ tới CPU.

2. “Nghe” trong mạng có Hub

Việc nghe trong một mạng có hub là một điều kiện trong mơ cho việc phân tích gói tin.

Cơ chế hoạt động của Hub cho phép gói tin được gửi tất cả các cổng của hub. Hơn nữa,

để phân tích một máy tinh trên một hub, tất cả các công việc mà bạn cần làm là cắm máy

nghe vào một cổng còn trống trên hub. Bạn có thể nhìn thấy tất cả các thông tin truyền và

nhận từ tất cả các máy đang kết nối với hub đó, của sổ tầm nhìn của bạn không bị hạn

chế khi mà máy nghe của bạn được kết nối với một mạng hub.

3. “Nghe” trong mạng Switched

Một môi trường switched là kiểu mạng phổ biến mà bạn làm việc. Switch cung cấp một

phương thức hiệu quả để vận chuyển dữ liệu thông qua broadcast, unicast, multicast.

Switch cho phép kết nối song công (full-duplex), có nghĩa là máy trạm có thể truyền và

nhận dữ liệu đồng thời từ switch. Khi bạn cắm một máy nghe vào một cổng của switch,

bạn chỉ có thể nhìn thấy các broadcast traffic và những gói tin gửi và nhận của máy tính

mà bạn đang sử dụng.

4

Page 5: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Có 3 cách chính để bắt được các gói tin từ một thiết bị mục tiêu trên mạng switch: port

mirroring, ARP cache poisoning và hubbing out.

Port Mirroring

Port mirroring hay còn gọi là port spanning có thể là cách đơn giản nhất để bắt các lưu

lượng từ thiết bị mục tiêu trên mạng switch. Với cách này, bạn phải truy cập được giao

diện dòng lệnh của switch mà máy mục tiêu cắm vào. Tất nhiên là switch này phải hỗ trợ

tính năng port mirroring và có một port trống để bạn có thể cắm máy nghe vào. Khi ánh

xạ cổng, bạn đã copy toàn bộ lưu lượng đi qua cổng này sang một cổng khác.

5

Page 6: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Hubbing Out

Một cách đơn giản khác để bắt các lưu lượng của thiết bị mục tiêu trong một mạng

switch là hubbing out. Hubbing out là kỹ thuật mà trong đó bạn đặt thiết bị mục tiêu và

máy nghe vào cùng một phân mạng bằng cách đặt chúng trực tiếp vào một hub.

Rất nhiều người nghĩ rằng hubbing out là lừa dối, nhưng nó thật sự là một giải pháp hoàn

hảo trong các tình huống mà bạn không thể thực hiện port mirroring nhưng vẫn có khả

năng truy cập vật lý tới switch mà thiết bị mục tiêu cắm vào.

Trong hầu hết các tình huống, hubbing out sẽ giảm tính năng song công của thiết bị mục

tiêu (full to haft). Trong khi phương thức này không phải là cách sạch sẽ nhất để nghe, và

nó thường được bạn sử dụng như là một lựa chọn khi mà switch không hỗ trợ port

mirroring.

Khi hubbing out, chắc chắn rằng bạn sử dụng một cái hub chứ không phải là một switch

bị gắn nhầm nhãn. Khi mà bạn sử dụng hub, hãy kiểm tra để chắc chắn rằng nó là một

hub bằng cách cắm 2 máy tính vào nó và nhìn xem cái một máy có thể nhìn thấy lưu

lượng của cái còn lại không.

ARP Cache Poisoning

Địa chỉ tầng 2 (địa chỉ MAC) được sử dụng chung với hệ thống hệ thống địa chỉ tầng 2.

Tất cả các thiết bị trong một mạng liên lạc với nhau thông qua địa chỉ IP. Do switch làm 6

Page 7: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

việc tại tầng 2, vì vậy nó phải có khả năng phiên dịch địa chỉ tầng 2 (MAC) sang địa chỉ

tầng 3 (IP) hoặc ngược lại để có thể chuyển tiếp gói tin tới thiết bị tương ứng. Quá trình

phiên dịch được thực hiện thông qua một giao thức tầng 3 là ARP (Address Resolution

Protocol). Khi một máy tính cần gửi dữ liệu cho một máy khác, nó gửi một yêu cầu ARP

tới switch mà nó kết nối. Switch đó sẽ gửi một gói ARP broadcast tới tất cả các máy đang

kết nối với nó để hỏi. Khi mà máy đích nhận được gói tin này, nó sẽ thông báo cho

switch bằng cách gửi địa chỉ MAC của nó. Sau khi nhận được gói tin phản hồi, Switch

định tuyến được kết nối tới máy đích. Thông tin nhận được được lưu trữ trong ARP

cache của switch và switch sẽ không cần phải gửi một thông điệp ARP broadcast mới

mỗi lần nó cần gửi dữ liệu tới máy nhận.

ARP cache poisoning là một kỹ thuật nâng cao trong việc nghe đường truyền trong một

mạng switch. Nó được sử dụng phổ biến bởi hacker để gửi các gói tin địa chỉ sai tới máy

nhận với mục tiêu để nghe trộm đường truyền hiện tại hoặc tấn công từ chối dịch vụ,

nhưng ARP cache poisoning chỉ có thể phục vụ như là một cách hợp pháp để bắt các gói

tin của máy mục tiêu trong mạng switch. ARP cache poisoning là quá trình gửi một

thông điệp ARP với địa chỉ MAC giả mạo tới switch hoặc router nhằm mục đích nghe

lưu lượng của thiết bị mục tiêu. Có thể sử dụng chương trinh Cain & Abel để thực hiện

việc này (http://www.oxid.it).

7

Page 8: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

4. Nghe trong mạng sử dụng Router

Tất cả các kỹ thuật nghe trong mạng switch đều có thể được sử dụng trong mạng router.

Chỉ có một việc cần quan tâm khi mà thực hiện với mạng router là sự quan trọng của việc

đặt máy nghe khi mà thực hiện xử lý một vấn đề liên quan đến nhiều phân mạng.

Broadcast domain của một thiết bị được mở rộng cho đến khi nó gặp router. Khi đó, lưu

lượng sẽ được chuyển giao sang dòng dữ liệu router tiếp theo và bạn sẽ mất liên lạc với

các gói tin đó cho đến khi bạn nhận được một ACK của các máy nhận trả về. Trong tình

hướng này, dữ liệu sẽ lưu chuyển qua nhiều router, vì vậy rất quan trọng để thực hiện

phân tích tất cả lưu lượng trên các giao diện của router.

Ví dụ, liên quan đến vấn đề liên kết, bạn có thể gặp phải một mạng với một số phân

mạng được kết nối với nhau thông qua các router. Trong mạng đó, một phân mạng liên

kết với một phân mạng với mục đích lưu trữ và tham chiếu dữ liệu. Vấn đề mà chúng ta

đang cố gắng giải quyết là phân mạng D không thể kết nối với các thiết bị trong phân

mạng A.

8

Page 9: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Khi mà bạn nghe lưu lượng của một thiết bị trong phân mạng D. Khi đó, bạn có thể nhìn

tháy rõ ràng lưu lượng truyền tới phân mạng A, nhưng không có biên nhận (ACK) nào

được gửi lại. Khi bạn nghe luồng lưu lượng ở phân mạng cấp trên để tìm ra nguyên nhân

vấn đề, bạn tìm ra rằng lưu lượng bị huỷ bởi router ở phân mạng B. Cuối cùng dẫn đến

việc bạn kiểm tra cấu hình của router, nếu đúng, hãy giải quyết vấn đề đó của bạn. Đó là

một ví dụ điển hình lý do vì sao cần nghe lưu lượng của nhiều thiết bị trên nhiều phân

mạng với mục tiêu xác định chính xác vấn đề.

9

Page 10: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Network Maps

Để quyết định việc đặt máy nghe ở đâu, cách tốt nhất là bạn phải biết được một cách rõ

ràng mạng mà bạn định phân tích. Nhiều khi việc xác định vấn đề đã chiếm nửa khối

lượng công việc trong việc xử lý sự cố.

II. Giới thiệu WireShark

WireShark có một bề dầy lịch sử. Gerald Combs là người đầu tiên phát triển phần mềm

này. Phiên bản đầu tiên được gọi là Ethereal được phát hành năm 1998. Tám năm sau kể

từ khi phiên bản đầu tiên ra đời, Combs từ bỏ công việc hiện tại để theo đuổi một cơ hội

nghề nghiệp khác. Thật không may, tại thời điểm đó, ông không thể đạt được thoả thuận

với công ty đã thuê ông về việc bản quyền của thương hiệu Ethereal. Thay vào đó,

Combs và phần còn lại của đội phát triển đã xây dựng một thương hiệu mới cho sản

phẩm “Ethereal” vào năm 2006, dự án tên là WireShark.

WireShark đã phát triển mạnh mẽ và đến nay, nhóm phát triển cho đến nay đã lên tới 500

cộng tác viên. Sản phẩm đã tồn tại dưới cái tên Ethereal không được phát triển thêm.

Lợi ích Wireshark đem lại đã giúp cho nó trở nên phổ biến như hiện nay. Nó có thể đáp

ứng nhu cầu của cả các nhà phân tích chuyên nghiệp và nghiệp dư và nó đưa ra nhiều

tính năng để thu hút mỗi đối tượng khác nhau.

Các giao thực được hỗ trợ bởi WireShark:

WireShark vượt trội về khả năng hỗ trợ các giao thức (khoảng 850 loại), từ những loại

phổ biến như TCP, IP đến những loại đặc biệt như là AppleTalk và Bit Torrent. Và cũng

bởi Wireshark được phát triển trên mô hình mã nguồn mở, những giao thức mới sẽ được

thêm vào. Và có thể nói rằng không có giao thức nào mà Wireshark không thể hỗ trợ.

Thân thiện với người dùng: Giao diện của Wireshark là một trong những giao diện

phần mềm phân tích gói dễ dùng nhất. Wireshark là ứng dụng đồ hoạ với hệ thống

menu rât rõ ràng và được bố trí dễ hiểu. Không như một số sản phẩm sử dụng dòng

lệnh phức tạp như TCPdump, giao diện đồ hoạ của Wireshark thật tuyệt vời cho

những ai đã từng nghiên cứu thế giới của phân tích giao thức.

10

Page 11: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Giá rẻ: Wireshark là một sản phẩm miễn phí GPL. Bạn có thể tải về và sử dụng

Wireshark cho bất kỳ mục đích nào, kể cả với mục đích thương mại.

Hỗ trợ: Cộng đồng của Wireshark là một trong những cộng đồng tốt và năng động

nhất của các dự án mã nguồn mở.

Hệ điều hành hỗ trợ Wireshark: Wireshark hỗ trợ hầu hết các loại hệ điều hành hiện

nay.

Một số tính năng nâng cao của Wireshark

1. Name Resolution

Dữ liệu truyền trong mạng thông qua một vài hệ thống địa chỉ, các địa chỉ này thường dài

và khó nhớ (Ví dụ: MAC). Phân giải điạch chỉ là quá trình mà một giao thức sử dụng để

chuyển đổi một địa chỉ loại này thành một địa chỉ loại khác đơn giản hơn. Chúng ta có

thể tiết kiệm thời gian bằng cách sử dụng một vài công cụ phân giải địa chỉ để file dữ liệu

ta bắt được dễ đọc hơn. Ví dụ như là chúng ta có thể sử dụng phân giải tên DNS để giúp

định danh tên của một máy tính mà ta đang có gắng xác định như là nguồn của các gói cụ

thể.

Các kiểu công cụ phân giải tên trong Wireshark: có 3 loại

MAC Name Resolution: phân giải địa chỉ MAC tầng 2 sang địa chỉ IP tầng 3. Nếu

việc phân giải này lỗi, Wireshark sẽ chuyển 3 byte đầu tiên của địa chỉ MAC sang tên

hãng sản xuất đã được IEEE đặc tả, ví dụ: Netgear_01:02:03.

Network Name Resolution: chuyển đổi địa chỉ tầng 3 sang một tên DNS dễ đọc như là

MarketingPC1.

Transport Name Resolution: chuyển đổi một cổng sang một tên dịch vụ tương ứng

với nó, ví dụ: cổng 80 là http.

2. Protocol Dissection

Một protocol dissector cho phép Wireshark phân chia một giao thức thành một số thành

phần để phân tích. ICMP protocol dissector cho phép Wireshark phân chia dữ liệu bắt

được và định dạng chúng như là một gói tin ICMP. Bạn có thể nghĩ rằng một dissector

như là một bộ phiên dịch giữa dòng dữ liệu trên đường truyền và chương trình

11

Page 12: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Wireshark. Với mục đích để hỗ trợ một giao thức nào đó, một dessector cho giao thức đó

phải được tích hợp trong Wireshark. Wireshark sử dụng đồng thời vài dissector để phiên

dịch mỗi gói tin. Nó quyết định dissector nào được sử dụng bằng cách sử dụng phân tích

lôgic đã được cài đặt sẵn và thực hiện việc dự đoán. Thật không may là Wireshark không

phải lúc nào cũng đúng trong việc lựa chọn dissector phù hợp cho một gói tin. Tuy nhiên,

ta có thể thay đổi việc lựa chọn này trong từng trường hợp cụ thể.

3. Following TCP Streams

Một trong những tính năng hữu ích nhất của Wireshark là khả năng xem các dòng TCP

như là ở tầng ứng dụng. Tính năng này cho phép bạn phối hợp tất cả các thông tin liên

quan đến các gói tin và chỉ cho bạn dữ liệu mà các gói tin này hàm chứa giống như là

người dùng cuối nhìn thấy trong ứng dụng. Còn hơn cả việc xem các dữ liệu đang được

truyền giữa máy trạm và máy chủ trong một mớ hỗn độn, tính năng này sắp xếp dữ liệu

để có thể xem một cách đơn giản. Bạn có thể sử dụng công cụ này để bắt và giải mã một

phiên instant messages được gửi bởi một người làm thuê (người này đang bị nghi ngờ

phát tán các thông tin tài chính của công ty).

4. Cửa sổ thống kê phân cấp giao thức

Khi bắt được một file có kích thước lớn, chúng ta cần biết được phân bố các giao thức

trong file đó, bao nhiêu phần trăm là TCP, bao nhiêu phần trăm là IP và DHCP là bao

nhiêu phần trăm,... Thay vì phải đếm từng gói tin để thu được kết quả, chúng ta có thể sử

dụng cửa sổ thống kê phân cấp giao thức của Wireshark. Đây là cách tuyệt với để kiểm

thử mạng của bạn. Ví dụ, nếu bạn biết rằng 10% lưu lượng mạng của bạn được sử dụng

bởi các lưu lượng ARP, và một ngày nào đó, bạn thấy lưu lượng ARP lên tới 50%, bạn

hoàn toàn có thể hiểu rằng đang có một cái gì đó không ổn xảy ra.

5. Xem các Endpoints

Một Endpoint là chỗ mà kết nối kết thúc trên một giao thức cụ thể. Ví dụ, có hai endpoint

trong kết nối TCP/IP: các địa chỉ IP của các hệ thống gửi và nhận dữ liệu, 192.168.1.5 và

192.168.0.8. Một ví dụ ở tầng 2 có thể là kết nối giữa hai NIC vật lý và địa chỉ MAC của

chúng. Các NIC gửi và nhận dữ liệu, các MAC đó tạo nên các endpoint trong kết nối.

12

Page 13: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Khi thực hiện phân tích gói tin, bạn có thể nhận ra rằng bạn đã khoanh vùng vấn đề chỉ

còn là một enpoint cụ thể trong mạng. Hộp thoại Wireshark endpoints chỉ ra một vài

thống kê hữu ích cho mỗi endpoint, bao gồm các địa chỉ của từng máy cũng như là số

lượng các gói tin và dung lượng đã được truyền nhận của từng máy.

13

Page 14: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

6. Cửa số đồ thị IO

Cách tốt nhất để hình dung hướng giải quyết là xem chúng dưới dạng hình ảnh. Cửa sổ

đồ thị IO của Wireshark cho phép bạn vẽ đồ thị lưu lượng dữ liệu trên mạng. Bạn có thể

sử dụng tính năng này để tìm kiếm các đột biến hoặc những thời điểm không có dữ liệu

truyền của các giao thức cụ thể mà bạn đang quan tâm. Bạn có thể vẽ đồng thời 5 đường

trên cùng một đồ thị cho từng giao thức mà bạn quan tâm bằng các màu khác nhau. Điều

này giúp bạn dễ dàng hơn để thấy sự khác nhau của các đồ thị.

III. Xử lý các tính huống thực tế với WireShark

1. Một số tình huống cơ bản

Trong phần này chúng ta sẽ đề cập đến vấn đề cụ thể hơn. Sử dụng Wireshark và phân tích

gói tin để giải quyết một vấn đề cụ thể của mạng.

Chúng tôi xin đưa ra một số tình huống điển hình.

A Lost TCP Connection (mất kết nối TCP)

Một trong các vấn đề phổ biến nhất là mất kết nối mạng.Chúng ta sẽ bỏ qua nguyên nhân tại

sao kêt nối bị mất, chúng ta sẽ nhìn hiện tượng đó ở mức gói tin.

Ví dụ:

Một ví truyền file bị mất kết nối:14

Page 15: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Bắt đầu bằng việc gửi 4 gói TCP ACK từ 10.3.71.7 đến 10.3.30.1.

Hình 3.1-1: This capture begins simply enough with a few ACK packets.

Lỗi bắt đầu từ gói thứ 5, chúng ta nhìn thấy xuất hiện việc gửi lại gói của TCP.

Hình 3.1-2: These TCP retransmissions are a sign of a weak or dropped connection.

Theo thiết kế, TCP sẽ gửi một gói tin đến đích, nếu không nhận được trả lời sau một khoảng

thời gian nó sẽ gửi lại gói tin ban đầu. Nếu vẫn tiếp tục không nhận được phản hồi, máy

nguồn sẽ tăng gấp đôi thời gian đợi cho lần gửi lại tiếp theo.

15

Page 16: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Như ta thấy ở hình trên, TCP sẽ gửi lại 5 lần, nếu 5 lần liên tiếp không nhận được phản hồi

thì kết nối được coi là kết thúc.

Hiện tượng này ta có thể thấy trong Wireshark như sau:

Hình 3.1-4: Windows will retransmit up to five times by default.

Khả năng xác định gói tin bị lỗi đôi khi sẽ giúp chúng ta có thể phát hiện ra mấu trốt mạng bị

mất là do đâu.

16

Page 17: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Unreachable Destinations and ICMP Codes (không thể chạm tới điểm cuối và các mã

ICMP)

Một trong các công cụ khi kiểm tra kết nối mạng là công cụ ICMP ping. Nếu may mắn thì

phía mục tiêu trả lời lại điều đó có nghĩa là bạn đã ping thành công, còn nếu không thì sẽ

nhận được thông báo không thể kết nối tới máy đích. Sử dụng công cụ bắt gói tin trong việc

này sẽ cho bạn nhiều thông tin hơn thay vì chỉ dung ICMP ping bình thường. Chúng ta sẽ

nhìn rõ hơn các lỗi của ICMP.

Hình 3.1-5: A standard ping request from 10.2.10.2 to 10.4.88.88

Hình dưới đây cho thấy thông báo không thể ping tới 10.4.88.88 từ máy 10.2.99.99.

Như vậy so với ping thông thường thì ta có thể thấy kết nối bị đứt từ 10.2.99.99. Ngoài ra

còn có các mã lỗi của ICMP, ví dụ : code 1 (Host unreachable)

17

Page 18: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Hình 3.1-6: This ICMP type 3 packet is not what we expected.

Unreachable Port (không thể kết nối tới cổng)

Một trong các nhiệm vụ thông thường khác là kiểm tra kết nối tới một cổng trên một máy

đích. Việc kiểm tra này sẽ cho thấy cổng cần kiểm tra có mở hay không, có sẵn sang nhận

các yêu cầu gửi đến hay không.

Ví dụ, để kiểm tra dịch vụ FTP có chạy trên một server hay không, mặc định FTP sẽ làm việc

qua cổng 21 ở chế độ thông thường. Ta sẽ gửi gói tin ICMP đến cổng 21 của máy đích, nếu

máy đích trả lời lại gói ICMP loại o và mã lỗi 2 thì có nghĩa là không thể kết nối tới cổng

đó.s

18

Page 19: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Fragmented Packets

Hình 3.1-7: This ping request requires three packets rather than one because the data being

transmitted is above average size.

Ở đây có thể thấy kích thước gói tin ghi nhận được lớn hơn kích thước gói tin mặc định gửi

đi khi ping là 32 bytes tới một máy tính chạy Windows.

Kích thước gói tin ở đây là 3,072 bytes.

Determining Whether a Packet Is Fragmented (xác định vị trí gói tin bị phân đoạn)

No Connectivity (không kết nối)

Vấn đề : chúng ta có 2 nhân viên mới Hải và Thanh và được sắp ngồi cạnh nhau và đương

nhiên là được trang bị 2 máy tính. Sauk hi được trang bị và làm các thao tác để đưa 2 máy

tính vào mạng, có một vấn đề xảy ra là máy tính của Hải chạy tốt, kết nối mạng bình thường,

máy tính của Thanh không thể truy nhập Internet.

Mục tiêu : tìm hiểu tại sao máy tính của Thanh không kết nối được Internet và sửa lỗi đó.

19

Page 20: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Các thông tin chúng ta có

Cả 2 máy tính đều mới

Cả 2 máy đều được đặt IP và có thể ping đến các máy khác trong mạng

Nói tóm lại là 2 máy này được cấu hình không có gì khác nhau.

Tiến hành

Cài đặt Wireshark trực tiếp lên cả 2 máy.

Phân tích

Trước hết trên máy của Hải ta nhìn thấy một phiên làm việc bình thường với HTTP. Đầu tiên

sẽ có một ARP broadcast để tìm địa chỉ của gateway ở tầng 2, ở đây là 192.168.0.10. Khi

máy tính của Hải nhận được thông tin nó sẽ bắt tay với máy gateway và từ đó có phiên làm

việc với HTTP ra bên ngoài.

Hình 3.1-12: Hải’s computer completes a handshake, and then HTTP data transfer begins.

Trường hợp máy tính của Thanh

Hình 3.1-13: Thanh’s computer appears to be sending an ARP request to a different IP

address.

Hình trên cho thấy yêu cầu ARP không giống như trường hợp ở trên. Địa chỉ gateway được

trả về là 192.168.0.11.

Như vậy có thể thấy NetBIOS có vấn đề.

20

Page 21: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

NetBIOS là giao thức cũ nó sẽ được thay thế TCP/IP khi TCP/IP không hoạt động. Như vậy

là máy của Thanh không thể kết nối Internet với TCP/IP.

Chi tiết yêu cầu ARP trên 2 máy :

Máy Hải

Máy Thanh

21

Page 22: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Kết luận : máy Thanh đặt sai địa chỉ gateway nên không thể kết nối Internet, cần đặt lại là

192.168.0.10.

The Ghost in Internet Explorer (con ma trong trình duyệt IE)

Hiện tượng : máy tính của A có hiện tượng như sau, khi sử dụng trình duyệt IE, trình duyệt

tự động trỏ đến rất nhiều trang quảng cáo. Khi A thay đổi bằng tay thì vẫn bị hiện tượng đó

thậm chí khở động lại máy cũng vẫn bị như thế.

Thông tin chúng ta có

A không thạo về máy tính lắm

Máy tính của A dùng Widows XP, IE 6

Tiến hành

Vì hiện tượng này chỉ xảy ra trên máy của A và trang home page của A bị thay đổi khi bật IE

nên chúng ta sẽ tiếp hành bắt gói tin từ máy của A. Chúng ta không nhất thiết phải cài

Wireshark trực tiếp từ máy của A. Chúng ta có thể dùng kỹ thuật

“Hubbing Out” .

Phân tích

Hình 3.1-16: Since there is no user interaction happening on A’s computer at the time of this

capture, all of these packets going across the wire should set off some alarms.

22

Page 23: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Chi tiết gói tin thứ 5:

Hình 3.1-17: Looking more closely at packet 5, we see it is trying to download data from the

Internet.

Từ máy tính gửi yêu cầu GET của HTTP đến địa chỉ như trên hình.

Hình 3.1-18: A DNS query to the weatherbug.com domain gives a clue to the culprit.

Gói tin trả lại bắt đầu có vấn đề : thứ tự các phần bị thay đổi.

Một số gói tiếp theo có sự lặp ACK.

Sau một loạt các thay đổi trên thì có truy vấn DNS đến deskwx.weatherbug.com

Đây là địa chỉ A không hề biết và không có ý định truy cập.

23

Page 24: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Như vậy có thể là có một process nào đó đã làm thay đổi địa chỉ trang chủ mỗi khi IE được

bật lên. Dùng một công cụ kiểm tra process ẩn ví dụ như Process Explore và thấy rằng có tiến

trình weatherbug.exe đang chạy. Sau khi tắt tiến trình này đi không còn hiện tượng trên nữa.

Thông thường các tiến trình như weatherbug có thể là virus, spyware.

Giao diện Process Explore

24

Page 25: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Lỗi kết nối FTP

Tình huống : có tài khoản FTP trên Windows Server 2003 đã update service packs vừa cài

đặt xong, phần mềm FTP Server hoàn toàn bình thường, khoản đúng nhưng không truy nhập

được.

Thông tin chúng ta có

FTP làm việc trên cổng 21

Tiến hành

Cài đặt Wireshark trên cả 2 máy.

Phân tích

Client:

Hình 3.1-19: The client tries to establish connection with SYN packets but gets no response;

then it sends a few more.

Client gửi các gói tin SYN để bắt tay với server nhưng không có phản hồi từ server.

25

Page 26: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Server :

Hình 3.1-20: The client and server trace files are almost identical.

Có 3 lý do có thể dẫn đến hiện tượng trên

FTP server chưa chạy, điều này không đúng vì FTP server của chúng ta đã chạy như

kiểm tra lúc đầu

Server quá tải hoặc có lưu lượng quá lớn khiến không thể đáp ứng yêu cầu. Điều này

cũng không chính xác vì server vừa mới được cài đặt.

Cổng 21 bị cấm ở phía clien hoặc phía server hoặc ở cả 2 phía. Sau khi kiểm tra và

thấy rằng ở phía Server cấm cổng 21 cả chiều Incoming và Outgoing trong Local

Security Policy

26

Page 27: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Kết luận

Đôi khi bắt gói tin không cho ta biết trực tiếp vấn đề nhưng nó đã hạn chế được rất nhiều

trường hợp và giúp ta đưa ra suy đoán chính xác vấn đề là gì.

2. Xử lý các tình huống về băng thông mạng

Anatomy of a Slow Download (cốt lõi của việc download chậm)

Tình huống: cả mạng download rất chậm

Tiến hành : đặt wireshark lắng nghe toàn bộ đầu ra của mạng

Phân thích : hình ảnh dưới đây cho thấy có rất nhiều kết nối TCP,HTTP điều này có nghĩa là

có rất nhiều kết nối HTTP download dữ liệu về nên chiếm băng thông của mạng.

27

Page 28: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Hình 3.2-1: We need to filter out all of this HTTP and TCP traffic.

Mở cửa sổ Alalyze->Expert Infos để thấy thêm thông tin.

28

Page 29: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Hình 3.2-2: The Expert Infos window shows us chats, warnings, errors, and notes.

Mặc định Expert Infos hiển thị tất cả các thông tin. Nếu chỉ hiện thị Error+Warn+Note thì

ta sẽ có các thông tin sau.

29

Page 30: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Hình 3.2-3: The Expert Infos window (sans chats) summarizes all of the problems with this

download.

Hình trên cho thấy:

Có rất nhiều kết nối TCP do chương trình Window update mở

Có hiện tượng TCP Previous segment lost packets và các gói tin TCP gửi đi bị lặp

ACK và bị drop, khiến TCP phải gửi lại gói tin.

Có thể 2 nguyên nhân trên chiếm băng thông của mạng và làm giảm tốc độ download.

Khảo sát tiếp các thông tin theo hướng này ta nhận được các thông tin ở các hình phía dưới.

30

Page 31: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Hình 3.2-4: Previous segment lost packets indicate a problem.

Hình 3.2-5: A fast retransmission is seen after a packet is dropped.

Statistics >TCP Stream Graph > Round Trip Time Graph

31

Page 32: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Hình 3.2-6: The round trip time graph for this capture

Các hình cho thấy dự đoán ở bước trên là chính xác. Các file sẽ không thể được download về

nếu thời gian lớn hơn 0.1 s, thời gian lý tưởng là 0,04s.

Kết luận : nguyên nhân do download chậm là có nhiều chương trình Windows update (có thể

các máy để auto update) và hiện tượng mất gói tin. Như vậy cần tắt bớt các chương trình

Windows update.

Did That Server Flash Me?

Tình huống : anh Thanh phàn nàn rằng không thể truy cập vào một phần website Novell để

download một số phần mềm cần thiết. Mỗi lần truy cập vào site đó trình duyệt đều tải vài tải

nhưng có gì hơn thế nữa. Mạng có vấn đề gì không ?

Thông tin chúng ta có: sau khi kiểm tra sơ bộ thì tất cả các máy tính đều bình thường trừ

máy tính của anh Thanh. Như vậy vấn đề nằm ở máy tính của anh Thanh.

Tiến hành: cài Wireshark và bắt gói tin khi truy cập website Novell trên máy của Thanh32

Page 33: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Phân thích:

Thông tin nhận được khi bắt đầu có kết nối HTTP đến website Novell:

Hình 3.2-18: The capture begins with standard HTTP communication.

Từ phía client gửi gói tin RST để kết thúc kết nối HTTP:

Hình 3.2-19: Packets 28 and 29 present a problem.

33

Page 34: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Lý do gì khiến client gửi gói tin RST ? Sử dụng một trong các tính năng cao cấp của

Wireshark là Follow TCP Stream để thấy chi tiết nội dung mà phía server Novell trả về khi

dùng hàm GET của HTTP.

Hình 3.2-20: This Flash request is the source of our problem.

Như vậy có thể nhìn thấy, phần Flash được mở dưới dạng PopUp nhưng Thanh không thấy

gì. Kiểm tra thì thấy trình duyệt khóa tính năng PopUP.

Kết luận : trình duyệt block popup

POP Goes the Email Server

Tình huống : gửi thư chậm trong cùng domain và khác domain. Thời gian nhận được thư từ

khi gửi từ 5-10 phút.

Thông tin chúng ta có:

Mail của công ty sử dụng một mail server riêng.

34

Page 35: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Mail server dùng Post Office Protocol (POP) để nhận

Tiến hành:

Bắt gói tin tại máy mail server

Phân thích:

Thông tin về giao thức POP qua Wireshark

Hình 3.2-25: This capture includes a lot of POP packets.

Hình 3.2-26: Changing the time display format gives us an idea of how much data we are

receiving in what amount of time.

Sử dụng Follow TCP Stream để xem nội dung thư có file đính kèm thì nhận thấy như sau:

35

Page 36: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Hình 3.2-27: The details of packet 1 show information about the email being sent.

File đính kèm được chèn rất nhiều kí tự giống nhau vào để tăng kích thước file đính kèm,

kiểm tra tiếp số lượng mail như thế này thì thấy số lượng lớn.

Có thể đi đến kết luận mail server bị spam làm cho năng lực xử lý các yêu cầu gửi đến bị

giảm xuống, tương tự như tấn công từ chối dịch vụ.

Hướng giải quyết : tìm và phát hiện nguồn của thư rác, có thể dùng blacklist để cấm các địa

chỉ gửi thư rác.

Kết luận : spam mail với file attach lớn

3. Một số tình huống an ninh mạng cơ bản

36

Page 37: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

OS Fingerprinting (Nhận dạng OS)

OS Fingerprinting là một kỹ thuật phổ biến được các haker sử dụng để thu thập các thông

tin về server từ xa, từ đó có những thông tin hữu ích để thực hiện các bước tấn công tiếp theo.

Như xác định các lỗi có thể có với server mục tiêu, chuẩn bị các công cụ phù hợp cho cuộc

tấn công.

Một trong các kỹ thuật xử dụng là gửi các gói tin ICMP ít thông dụng.

Sử dụng ICMP traffic,dùng ping sẽ không bị “cảnh báo”

Sử dụng traffic like Timestamp request/reply, Address mask request, Information

request không phổ biến lắm.

Hình 3.3-1: This is the kind of ICMP traffic you don’t want to see.

Dùng các ICMP request không phổ biến như trên đôi khi sẽ nhận được những thông tin từ

mục tiêu phản hồi lại.

Nếu các request đó được chấp nhận thì có thể dùng ICMP-based OS fingerprinting scans để

quét thử.

Xử lý : vì các traffic thông thường sẽ không bao giờ thấy các gói ICMP loại 13,15,17 do đó

chúng ta có thể tạo ra bộ lọc để lọc các gói này.

Ví dụ : icmp .type==13 || icmp .type==15 || icmp .type==17.

A Simple Port Scan (quét cổng ở dạng đơn giản)

37

Page 38: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Một trong các chương trình quét port nhanh và phổ biến nhất là : nmap

Mục tiêu của người tấn công:

tìm các port mở

xác định các tunnel bí mật

Chúng ta có thể nhận dạng việc quét cổng bằng cách đặt máy “nghe” trên máy chủ cần bảo

vệ để theo dõi.

Hình 3.3-2: A port scan shows multiple connection attempts on various ports.

Như trên hình có thể nhận ra rằng có những kết nối rất đáng nghi ngờ giữa máy 10.100.25.14

(local machine) và máy 10.100.18.12 (remote computer).

38

Page 39: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Log file cho thấy máy tính từ xa (remote computer) gửi gói tin đến rất nhiều cổng khác nhau

trên máy local ví dụ cổng 21,1028…

Nhưng đặc biệt là những cổng nhạy cảm như telnet (22), microsoft-ds, FTP (21), và SMTP

(25) những cổng này được gửi số lượng gói tin lớn hơn vì đây là những cổng có khả năng

xâm nhập cao do lỗi của những ứng dụng sử dụng cổng này. Các gói tin đó có thể là các đoạn

mã khai thác.

39

Page 40: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Blaster Worm (Sâu Blaster)

Hiện tượng: Máy tính phía client hiển thị của sổ thông báo shutdown máy trong vòng 60s.

Các thông báo này xuất hiện liên tục.

Thông tin chúng ta có:

máy tính client đã cài chương trình diệt virus mới nhất tại thời điểm đó

Tiến hành:

Cài đặt Wireshark trên máy có virus.

Phân tích:

Màn hình Wireshark đã thể hiện các hành vi có nguy hại đến máy tính của virus Blaster,

được thể hiện bằng màu đỏ, đen.

Hình 3.3-9: We shouldn’t see this level of network activity with only the timer running on

this machine.

Một trong các kinh nghiệm để phát hiện virus là xem dữ liệu các gói tin ở dạng thô (raw), rất

có thể sẽ có những thông tin hữu ích.

40

Page 41: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Hình 3.3-10: No useful information can be discerned from packet 1.

Sau khi tìm một số gói tin thì thấy có gói tin mang lại thông tin hữu ích.

Hình 3.3-11, chúng ta thấy có địa chỉ trỏ đến thư mục C:\WINNT\System32. Thư mục này là

một trong những thư mục quan trong nhất của hệ điều hành Windows.

Hình 3.3-11: The reference to C:\WINNT\System32 means something might be accessing

our system files.

41

Page 42: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Tiếp tục tìm thông tin theo cách trên, phát hiện ra tên chương trình của sâu Blaster như ở

hình 3.3-12.

Hình 3.3-12: Packet 4 shows a reference to msblast.exe.

Khi đã xác định được ví trí file của virus ta sẽ có nhiều cách giải quyết theo các mục đích

khác nhau. Đối với người dùng thông thường thì tắt tiến trình có tên đó sau đó xóa các file

virus đó đi…

Trong khuôn khổ tiểu luận chúng tôi đã nêu ra một số vấn đề cơ bản có thể xử lý bằng cách

sử dụng Wireshark và kỹ năng phân tích gói tin.

Ngoài ra còn có rất nhiều tình huống khác và các tình huống nâng cao hơn tuy nhiên chúng

tôi không đề cập ở đây. 42

Page 43: PhÂn tÍch gÓi Tin vỚi Wireshark

Các vấn đề khác bạn đọc có thể tham khảo thêm qua tài liệu chúng tôi nêu ở phần phụ lục.

Phụ lục

Tài liệu tham khảo

[1]. Chris Sanders, PRACTICAL PACKET ANALYSIS, Using Wireshark to Solve Real-World

Network Problems- No Startch Press,2007

[2]. Angela Orebaugh,Gilbert Ramirez,Josh Burke,Larry Pesce,Joshua Wright,Greg Morris,

Wireshark & Ethereal Network Protocol Analyzer Toolkit- Syngress Publishing,2007

[3]. Angela Orebaugh, Ethereal Packet Sniffing - Syngress Publishing,2004

43