Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 10 năm chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế
nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Sự phát triển này đã tác động
đến mọi bộ phận của nền kinh tế và đặc biệt là đời sống của người dân
được nâng lên một cách rõ rệt. Các chính sách của nhà nước cũng liên tục
được sửa đổi và bổ sung theo kịp sự biến đổi của tình hình kinh tế – xã hội.
Yếu tố con người được đặt lên hàng đầu, mọi hoạt động của xã hội là nhằm
phục vụ cho con người, vì con người. Điều này được thể hiện rất rõ trong
các chính sách đối với người lao động. Việc nâng cao chất lượng và sử
dụng hiệu quả người lao động là mục tiêu của mọi tổ chức. Nhất là với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tính ổn định công việc khônh cao thì
việc giữ gìn lao động rất khó. Vì vậy các chính sách, biện pháp để tạo sự
gắn bó của người lao động với các doanh nghiệp được chú trọng. Với bản
chất của người lao động là làm việc với mục đích cuối cùng là tiền lương
thì giải pháp mà các doanh nghiệp cần tìm đó là giải pháp về tiền lương
sao cho hợp lí. Tiền lương phải phản ánh được đúng kết quả lao động,
muốn vậy thì doanh nghiệp phải lựa chọn được hình thức trả lương phù hợp
cho từng loại lao động. Điều đó không những giúp doanh nghiệp làm cho
người lao động hài lòng mà còn thúc đẩy, tạo động lực làm việc cho người
lao động, từ đó mà năng suất lao động sẽ tăng, doanh nghiệp sẽ ổn định
được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng trên thực tế thì các
doanh nghiệp chưa nhận thức được hết vai trò quan trọng của việc lựa chọn
được các hình thức trả công hợp lí. Do đó trong đề tài này em muốn đưa
ra .Để tiền lương tiền công thực sự là đòn bẩy tăng năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả công việc thì công tác tổ chức tiền lương phải luôn được
giữ vai trò quan trọng. Vì lẽ đó vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp
phải tự chủ về tài chính đặc biệt là trong trả lương cho người lao động.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương nào, cách phân phối tiền lương
ra sao cho phù hợp với tính chất đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
mình, để có thể phát huy tối đa tính kích thích của tiền lương đối với người
lao động, đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa lợi ích của nhà nước – doanh
nghiệp –người lao động .
Thấy được vai trò to lớn của phân phối tiền lương tiền thưởng của
mỗi doanh nghiệp và hơn thế nữa mặc dù trong những năm qua công tác tổ
chức tiền lương của Viện đã có những tiến bộ vượt bậc nhưng vẫn còn
nhiều điều chưa chưa hợp lý, các hình thức trả lương đã bộc lộ một số thiếu
sót cần xem xét giải quyết-Đây cũng chính là tên đề tài “hoàn thiện công
tác trả lương, trả thưởng tại Viện khoa học thủy lợi ”.
Để có thể đánh giá đúng thực trạng, thấy được bức tranh toàn cảnh
về công tác tổ chức tiền lương cũng như có những kiến nghị sát thực tế có
tính khả thi thì một hệ thống các phương pháp phân tích, thống kê toán học,
điều tra xã hội học đã được sử dụng triệt đề trong chuyên đề này.
Để hoàn thành bài viết này đó là nhờ sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của
TS Vũ Thị Mai giáo viên hướng dẫn và anh Trần Đức Thành cán bộ tiền
lương của Viện. Qua bài viết này cho phép em gửi lời cảm ơn đến TS -
Người đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình em trong suốt quá trình thực tập cũng
như hoàn thành chuyên đề này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, bằng sự nỗ lực hết mình song do lượng
kiến thức còn nhiều hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tế hầu như không
có. Nên chắc chắn trong bài viết này còn nhiều thiếu sót về nội dung lẫn
hình thức .Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của cô để bài viết
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.
I . KHÁI NIỆM.
1. Thù lao lao động. Có rất nhiều cách tiếp cận các khái niệm thù lao động
khác nhau sau đây là một số cách tiếp cận
Thù lao lao động : là tất cả các khoản mà người lao động nhận được
( bằng tiền hoặc bằng hiện vật) thông qua quan hệ lao động giữa họ với tổ
chức, người sử dụng lao động.
1.1 Khái niệm.
1.2 Các loại thù lao lao động.
a. Thù lao cơ bản : là phần thù lao cố định mà người lao động nhận
được thường kỳ dưới dạng tiền công hoặc tiền lương.
Chính sách, chế độ tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu liên
quan mật thiết và có ảnh hưởng thường xuyên mang tính quyết định đến
động thái kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Quan tâm đến con người
được xác định là vấn đề trọng tâm, chỉ có quan tâm và phát triển con người
mới khai thác được khả năng tiềm ẩn của con người. Một trong những nhân
tố kích thích khả năng tiềm ẩn của con người đó là lợi ích của họ thu được
gì khi lao động của họ tham gia vào hoạt động có mục đích. Có một nhà
kinh tế học đã nói rằng: ở đâu có sự kết hợp lợi ích kinh tế thì ở đó có sự
thống nhất về mục đích và lí tưởng. Chính sách tiền lương là một trong
những biểu hiện của lợi ích đó.
Mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử tương ứng với chế độ xã hội đều
có những chính sách về tiền lương phù hợp với nó. Chính sách tiền lương ở
nước ta( mà trong đó vấn đề được đánh giá quan trọng là các hình thức trả
công) mặc dù đã được nhà nước quan tâm, song giai đoạn hiện nay vấn đề
tiền lương lại nổi lên thành một trong những khâu quan trọng nhất, tồn tại
những mầm mống liên quan đến ổn định xã hội và phát triển kinh tế. Thực
trạng này dẫn đến việc xuất hiện một số quan niệm mới về tiền lương. Một
trong những quan niệm đó là:Phải đoạn tuyệt quan niệm”Tiền lương là bộ
phận thu nhập quốc dân” Việc xem xét nhận định này buộc ta phải làm rõ
hơn về bản chất của tiền lương.
b. Các khuyến khích : Là các khoản thù lao phụ thêm ngoài tiền
lương, tiền công để trả cho người lao động thực hiện tốt công việc. Thường
dưới dạng tiền thưởng, hoa hồng, tiền phân chia lợi nhuận…
c. Các Phúc lợi: là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ
cho cuộc sống của người lao động.
2. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương.
Chính sách, chế độ tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu liên
quan mật thiết và có ảnh hưởng thường xuyên mang tính quyết định đến
động thái kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Quan tâm đến con Trước
tiên ta cần hiểu thế nào là tiền công? Tiêng công ở đây là số tiền mà người
sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ thực hiện công việc tuỳ
thuộc vào số lượng thời gian làm việc thực tế hoặc đó là số tiền trả tuỳ
thuộc vào số lượng sản phẩm thực tế đã thực hiện. Nó thường được áp
dụng cho công nhân sản xuất.
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
khi họ thực hiện công việc. Đó là số tiền cố định được trả theo thời gian.
Thường dùng cho các loại lao động quản lí gồm người lãnh đạo, nhân viên
chuyên môn.
Như vậy vấn đề về tiền công, tiền lương được quan tâm hàng đầu
trong tổ chức bởi sự ảnh hưởng của nó là rất lớn, mang tính sống còn của là
bộ phận thu nhập quốc dân” Việc xem xét nhận định này buộc ta phải làm
rõ hơn về bản chất của tiền lương.
a. Khái niệm: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương luôn
được coi là một bộ phận quan trọng của giá hàng hóa. Ngoài ra tiền lương
còn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động. vậy để
hiểu về tiền lương chúng ta nghiên cứu các định nghĩa về tiền lương sau
đây
Tiền lương trong nền kinh tế hàng hóa tập trung : Tiền lương là
một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được
nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho nhân viên căn cứ vào số
lượng chất lượng lao động mà mỗi người cống hiến.
Tiền lương trong nền kinh tế thị trường : Tiền lương là số lượng
tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức
lao động, là hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động.
Tiền lương tối thiểu : là mức tiền lương trả cho ng ười lao động
làm những coong việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường,
bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất xã hội.
Tiền lương danh nghĩa: được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp
vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc
vào trình độ kinh nghiệm làm việc ngay trong quá trình lao động.
Tiền lương thực tế : được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và
các loại dịch cụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể Người lao
động tham gia vào hoạt động lao động chủ yếu là vì lợi ích mà họ được
hưởng mà cụ thể là tiền công và người sử dụng lao động muốn hoạt động
kinh doanh của mình được tiến hành thì phải mua sức lao động của người
lao động. Chính vì vậy tiền lương là cầu nối giữa người lao động và người
sử dụng lao động. Vì vậy khi tiền lương thay đổi nó ảnh hưởng rất lớn đến
người lao động và người sử dụng lao động.
b. Ý nghĩa của tiền lương.
Như chúng ta đã biết, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời
sống của người lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển của nền kinh
tế và gia đình họ Tiền lương là nguồn để tái sản xuất sức lao động vì vậy
nó có tác dụng rất lớn đến thái độ của người lao động đối với sản xuất. Xét
trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội, vì tiền lương luôn luôn là
nguồn sống của người lao động nên nó là đòn bẩy cực kỳ quan trọng của
nền kinh tế . Thông qua các chính sách tiền lương, nhà nước có thể điều
chỉnh lại nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển của đất
nước.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng
trong việc kích thích người lao động phát huy khả năng lao động của họ,
làm việc tận tụy và có trách nhiệm cao đối với công việc, tiền lương cao
hay thấp là yếu tố quyết định đến ý thức công việc của họ đối vơi công ty,
đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi phần lớn lao động được
tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động, người lao động có quyền lựa
chọn làm việc cho nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì vậy chính tiền
lương là điều kiện đảm bảo cho doang nghiệp có được một đội ngũ lao
đông lành nghề. Thông qua tiền lương, người lãnh đạo hướng người lao
động làm việc theo ý của mình, nhằm tổ chức hợp lý, tăng cường kỉ luật lao
động cũng như khuyến khích tăng năng suất lao động trong sản xuất.
Về mặt nội dung tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp
Tiền lương là một phạm trù trao đổi
Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt nhưng cũng như các loại hàng
hóa khác, khi được đem ra mua – bán trên thị trường thì nó phải tuân Trả
công hợp lí sẽ làm cho người lao động nhận thấy phải thực hiện công việc
ở mức độ nào. Nếu tiền công quá ít, họ nhận thấy cố gắng của họ không
được ghi nhận và gây sự chán nản cho người lao động. Nếu tiền công làm
cho họ thoả mãn thì họ sẽ hăng say làm việc hơn, có trách nhiệm hơn với
công việc.
sự trao đổi không ngang giá đã gây ra nhiều tiêu cực trong xã hội,
chúng ta cần có những biện pháp để hạn chế
Tiền lương là một phạm trù phân phối
Sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp, của cải vật chất của xã hội do
người lao động làm ra và nó được phân phối lại cho người lao động theo
nhiều hình thức khác nhau, trong đó tiền lương là một hình thức biểu hiện
rõ nét nhất của sự phân phối này. Để đảm bảo sự phân phối tiền lương được
công bằng, hợp lý cần căn sứ vào năng suất lao động, năng suất lao động là
thước đo số lượng và chất lượng lao động của mỗi người. thực tế trong
doanh nghiệp, quản lý giỏi đã khẳng định : dù chế độ trả lương khoán hay
lương thời gian, chế độ trả lương sản phẩm hay lương thời vụ … nhưng nếu
gắn số lượng và chất lượng lao động thông qua hệ thống mức là khoa học,
gắn với sản phẩm cuối cùng thì các chếđộ tiền lương phát huy tác dụng tốt
trong việc khuyến khích người lao động . Trả lương đúng, đủ và công bằng
thể hiện mức độ cống hiến của người lao động, thừa nhận công lao và đãi
ngộ, thì tiền lương khi đó mới thực sự là động lực khuyến khích tăng năng
suất lao động.
Tiền lương là phạm trù tiêu dùng :
Trong bất kì xã hội nào thì tiền lương luôn luôn thực hiện chức năng
kinh tế xã hội cơ bản của nó là đảm bảo tái tạo sức lao động. Tuy nhiên,
mức độ tái sản xuất sức lao động cho người lao động trong mỗi chế độ là
khác nhau, người lao động tái tạo sức lao động cho mình thông qua các tư
liệu sinh hoạt nhận được qua việc sử dụng khoản lương của họ, vì vậy quy
định mức độ tái sản xuất sức lao động là tiền lương thực tế chứ không phải
là tiền lương danh nghĩa.
Ngoài ra tiền lương còn có một số ảnh hưởng khác như:
Ảnh hưởng tới việc chọn nghành nghề : Như ta đã biết người lao
động đi làm quan tâm đến mức lương mà họ được nhận. Vì vậy nghề nào
mà cụ thể là việc nào có mức lương hẫp dẫn thường lôi cuốn được nhiều
người hơn.
Ảnh hưởng tới sự thỏa mãn trong công việc :
* Đối với những công việc đòi hỏi chất lượng cao
Vì đối với loại công việc này khi làm việc thì người lao động phải có trình
độ cao. Công việc đòi hỏi chủ yếu là lao động trí óc, vì vậy rất khó đo
lường được.
*Đối với những công việc năng suất chất lượng chủ yếu phụ thuộc
vào máy móc
áp dụng khi các công ty có dây truyền công nghệ hiện đại mà sự tác động
của con người là rất nhỏ, năng suất do máy móc qui định. Khi đó đóng góp
của người lao động là thời gian tham gia vào dây truyền sản xuất mà thôi.
* Cho các hoạt động sản xuất tạm thời hay sản xuất thử
Với đặc tính là có thể áp dụng một cách nhanh chóng và dễ dàng thì với
hoạt động sản xuất tạm thời thì áp dụng hình thức này là độ lương phù hợp
để khuyến khích người lao động làm việc, có như vậy thì hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp mới ổn định và doanh nghiệp mới có thể phát triển
được.
II. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG
1 . Nội dung của công tác trả lương.
1.1 Những nguyên tắc chung.
Nguyên tắc1:Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau: đó là
một nguyên tắc rất quan trọng đối với người lao động, tránh tình trạng phân
biệt đối với những công việc giống nhau, những người lao động hoàn toàn
giống nhau về sự lành nghề, mức cố gắng và tất cả các mặt khác, thì cơ chế
cạnh tranh sẽ làm cho mức lương giờ của họ giống nhau. Đây nguyên tắc
cơ bản nhất của tổ chức tiền lương, nó xuất phát từ quan điểm phân phối
theo lao động. Những người khác nhau về tuổi, giới tính, trình độ…Nhung
có mức hao phí lao động như nhau thì được trả lương như nhau.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền
lương bình quân: Đó là điều kiện đê doanh nghiệp có thể tồn tại và phát.
Tiền lương và năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau, năng suất
lao động tăng nhanh hơn sẽ là cơ sở cho giảm gia thành, hạ giá cả và nâng
cao tích lũy, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đời sống của người lao động và đảm bảo phát triển kinh tế. Năng
suất lao động và tiền lương của người lao động không ngừng tăng lên do
tác động của nhiều nhân tố khách quan, nó liên quan chặt chẽ với nhau. Do
tác động đến năng suất alo động l à nhân tố khách quan, tác động tăng
nhiều hơn các yếu tố tác động giảm. Ngược lại nhân tố tác động đến tiền
lương bình quân chủ yếu do các nhân tố chủ quan, ít tác động đến tiền
lương và không thường xuyên. Mặt khác khi xem các mối quan hệ giữa tốc
độ tăng năng suất lao động và tiền lương tực tế, giữa tích lũy và tiêu dùng
trong thu nhập quốc dân ta thấy chúng có mối liên hệ với tốc độ phát triển
của khu vực sản xuất tư liệu sản xuất(KVI) và khu vực sản xuất tư liệu tiêu
dùng (KVII). Quy luật tái sản xuất mở rộng đòi hỏi khu vực I phải tăng
nhanh hơn khu vực II. Do vậy tổng sản phẩm xã hội (I+II) có tốc độ tăng
cao hơn tốc đọ tăng tổng sản phẩm của riêng khu vực II. Do đó tổng sản
phẩm xã hội tính theo đầu người tăng nhanh hơn tốc độ tăng sản phẩm của
riêng khu vực II. Trong khi đó cơ sở tính năng suất lao động lại dựa trên
khu vực I, và tính tiền lương thực té lại dựa trên khu vực II.
Nguyên tắc 3:Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những
người lao động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân:
Quán triệt nguyên tắc này trong trả lương nhằm đảm bảo sự công bằng bình
đẳng giữa những người lao động làm các ngành nghề khác nhau. Cơ sở của
nguyên tắc này là căn cứ vào chức năng của tiền lương, tiền lương giữa các
ngành nghề được quy định bởi các nhân tố
Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành tỷ lệ với
mức lương nhận được
Điều kiện lao động ở các ngành nghề khác nhau nên hao phí sức lao động
khác nhau, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động trong làm việc
khác nhau dẫn đến mức lương đòi hỏi cũng khác nahu.
Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân. Tùy thuộc vào
tùng thời kỳ mà nhà nước có thứ tự ưu tiên nhất định.
Đảm bảo sự phân bố theo khu vực sản xuất, những vùng xa xôi hẻo lánh
cần có các cần có các chế độ ưu đãi và chính sách tiền lương thích hợp
thông qua các loại phụ cấp và ưu đãi thỏa đáng nhằm thu hút và sử dụng
sức lao động, khai thác có hiệu quả các nguồn lực và tài nguyên của đất
nước.
1.2 Các chế độ tiền lương.
1.2.1 .Chế độ tiền lương theo cấp bậc.
a). Khái niệm: Là toàn bộ nhũng quy định của nhà nước mà các doanh
nghiệp căn cứ vào để trả lương cho người lao động theo chất lượng và điều
kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
b).Ý nghĩa:
Tạo khả năng điều chỉnh giữa các ngành, giảm tính bình quân trong
trả lương.
Bố trí và sử dụng lao động phù hợp với khả năng và trình độ lành
nghề của người lao động, tạo cơ sở cho kế hoạch, tuyển chọn, nâng cao
trình độ tay nghề.
Khuyến khích người lao động làm việc trong các ngành nghề nặng
nhọc.
Các yếu tố của chế độ tiền lương theo cấp bậc.
Thang lương
Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân trong
cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề
của họ.
Thang lương bao gồm các yếu tố sau:
-Bậc lương: Là bậc phân biệt trình độ lành nghè của công nhân, được chia
từ thấp đến cao.
* Qui định rõ ràng nhiệm vụ, chức năng và tiêu chuẩn thực hiện
công việc cho người lao động
Vì những công việc áp dụng hình thức trả công này rất khó định mức cụ thể
nên có thể người lao động dựa vào đó để bớt xén công việc, làm không
thực sự hiệu quả. Vì vậy cần phải có những tiêu chuẩn qui định rõ ràng. Có
như thế thì việc trả công mới công bằng và hiệu quả và phản ánh đúng sức
lao động mà người lao động đã bỏ ra.
* Đánh giá thực hiện công việc một cách chặt chẽ và công bằng
Khi đánh giá thực hiện công việc phải dựa vào các tiêu chuẩn thực hiện
công việc để đánh giá kết quả làm việc của người lao động. Có như vậy
việc trả công mới công bằng, từ đó thì việc trả công mới hiệu quả hơn.
* Khuyến khích người lao động làm việc tốt bằng tiền thưởng
Vì đôi khi trong quá trình sản xuất công việc bị gián đoạn, lúc đó cần có sự
khuyến khích người lao động giúp cho việc sản xuất kinh doanh của công
ty đạt hiệu quả hơn.
Từ đây ta thấy hình thức trả lương theo thời gian có 2 chế độ:
.Trả công theo thời gian đơn giản
.Trả công theo thời gian có thưởng: tức là ngoài tiền công tính bình
thường ra còn có tiền thưởng.
biết nhất định về lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định về
mặt thực hành.
Nội dung của chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm:
- Xác định cấp bậc công việc
-Xác định cấp bậc công nhân
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có những tác dụng:
- Đối với việc bố trí công nhân: Bố trí và sử dụng công nhân phù
hợp với trình độ và khả năng của họ, tạo cơ sở để xây dựng kế hoạch lao
động, tuyển chon, nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động
-Đối với việc trả lương cho công nhân: Tùy theo điều kiện kinh tế,
chính trị và xã hội trong từng thời kỳ nhất định mà chế độ tiền lương này
được cải tiến hay sửa đổi thích hợp để phát huy tốt vai trò tác dụng của nó.
1.2.2 .Chế độ tiền lương theo chức vụ.:
* Khuyến khích người lao động làm việc tốt bằng tiền thưởng
Vì đôi khi trong quá trình sản xuất công việc bị gián đoạn, lúc đó cần có sự
khuyến khích người lao động giúp cho việc sản xuất kinh doanh của công
ty đạt hiệu quả hơn.
Từ đây ta thấy hình thức trả lương theo thời gian có 2 chế độ:
.Trả công theo thời gian đơn giản
.Trả công theo thời gian có thưởng: tức là ngoài tiền công tính bình
thường ra còn có tiền thưởng.
Tác nghiệp sản xuất.
Để xây dựng một chế độ tiền lương chức vụ cần qua 4 bước sau
-Xây dựng các chức danh lao động quản lý.
-Đánh giá mức độ phức tạp công việc.
-Xác định bội số và số lượng bậc lương trrong bảng lương.
-Xác định mức lương bậc 1 và các mức lương khác
1.3 Các hình thức trả lương.
1.3.1 Đối với lao động trả lương theo thời gian.
Chủ yếu áp dụng đối với người làm công tác quản lý. Đối với công
nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận làm máy móc là chủ yếu
hoặc những công việc không thể tiến hành định mức lao động một cách
chính xác và chặt chẽ.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn so với hình
hình thức trả công trong đó tiền công được xác định phụ thuộc vào mức
lương theo cấp bậc và thời gian làm việc thực tế. Mức lương cấp bậc được
dựa vào trình độ mỗi công nhân, vì vậy mà mức lương mỗi giờ của mỗi
công nhân là khác nhau.
Công thức tính:
Tiền công= Mức lương theo cấp bậc * Số lượng thời gian làm việc thực tế
Trong đó:
Mức lương cấp bậc tháng
Mức lương cấp bậc ngày=
Số ngày công chế độ trong tháng
Mức lương cấp bậc ngày
Mức lương cấp bậc giờ =
Số giờ công chế độ trong ngày
Hình thức này cũng tương đối đơn giản, chúng ta chỉ việc dựa vào bảng
lương là có thể thấy được mức lương theo cấp bậc của từng người, từ đó có
thể dễ dàng tính ra được tiền công.
Trong đó:
Vc : Quỹ tiềng lương trả thực tiếp cho người lao động
Vsp: Quỹ tiền lương của bộ phận làm lương sản phẩm
Vk: Quỹ tiềng lương của bộ phận làm lương khoán
hi: Là hệ số lương của người thứ i ứng với công việc được giao, mức độ
phức tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công
việc.
Công thức:
Trong đó :
k : hệ số mức độ hoàn thành ( tùy thuộc điền kiện thực tế - thay đổi –
khuyến khích)
-Hoàn thành tốt hệ số 1,2
-Hoàn thành 1,0
-Chưa hoàn thành hệ số 0,7
d1i : Số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận
d2i : Số điểm tính trách nhiệm của công việc
Cách 2 : Trả lương cho người lao động vừa theo hệ số mức lương được xếp
tại nghị định 26 vừa theo kết quả của từng người từng bộ phận. Cách trả
lương này đã gắn tiền lương với một phần kết quả lao động hoặc trách
nhiệm mà người đó đảm nhận, cách trả lương này
Công thức :
Trong đó :
T1i : Tiền lương của người thứ i đảm nhận
T1i : Tiền lương theo nghị định 26/CP của người thứ i
Trong đó:
ti : Suất lương ngày của người thứ i
ni : Số ngày công thực tế của người thứ i
hj =
Ti = T1i +T2i
T2i : Tiền lương theo công việc được giao ứng với mức độ phức tạp, tính
trách nhiệm của côngviệc đòi hỏi , mức độ hoàn thành công việc và số
ngày công thực tế của người thứ i (
a. Đối với lao động làm khoán và làm lương sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ưu điểm và ý nghĩa sau:
Quán triệt tôt nguyên tắc trả lương theo lao động. Điều này có tác dụng làm
tăng năng suất lao động.
Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc
của người lao động.
Tiền lương mà mỗi người lao động nhận được tính theo công thức sau:
Công thức :
Trong đó :
T: Tền lương của người của người lao động
Vdg : Đơn giá tiền lương sản phẩm ( hoặc là tiền lương khoán )
q: Số lượng sản phẩm hoặc việc khoán hoàn thành
b. Đối với lao động làm lương khoán và lương sản phẩm tập thể.
Chế độ này áp dụng trả lương cho một nhóm người lao động khi họ
hoàn thành một sản phẩm nhất định.
Tiền lương của mỗi người phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, thời gian làm
việc, mức lao động, khối lượng công việc mà nhóm hoàn thành.
T = Vđg *q
Cách 1 : Trả lương theo ngày công thực tế
Công thức tính :
Trong đó :
Ti : Tiền lương của người thứ i nhận được
ni : Tiền lương thực tế của người thứ i
Vsp : Quỹ tiền lương của sản phẩm tập thể
m : Số lượng toán trong tập thể
ti : Hệ số mức lương được xếp theo nghị định 26/CP của người thứ i
hi : Hệ số mức độ mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người
thứ i
Công thức tính : hi
Trong đó :
j: Chỉ tiêu đánh giá cho điểm mức độ đóng góp để hoàn thành công việc
: tổng số điểm mức độ đánh giá mức độ đống góp để hoàn thành
công việc của người thứ i theo các chỉ tiêu j
: tổng số điểm mức độ đánh giá mức độ đống góp để hoàn thành
công việc thứ nhất trong tập thể các chỉ tiêu j
Ti = i j
hi = ( j = 1,n)
Cách 2 : Trả lương theo hệ số cấp bậc công việc đảm nhận (Không theo hệ
số mức lương được xếp theo nghị định 26/CP) và số điểm đánh giá mức độ
đóng góp để hoàn thành công việc.
Đối tượng áp dụng áp dụng đối với lao động không trực tiếp tạo ra sản
phẩm, khó định mức được lao động làm công việc hành chính, quản lý.
Phương pháp này dễ tính nhưng chưa phải là phương pháp tối ưu đối với
mọi đối tượng. Nó chỉ hợp lí khi áp dụng cho các đối tượng sau:
* Đối với các công việc khó định mức được cụ thể
Vì có những công việc muốn đo lường được một cách cụ thể, công ty phải
có các chuyên viên nghiên cứu động tác và nghiên cứu thời gian của mỗi
động tác để hoàn tất công việc. Việc này rất khó, đo lường công việc đòi
hỏi phải có thời gian nghiên cứu tỉ mỷ và quy mô, cho nên các công ty vẫn
phải áp dụng hình thức trả công theo giờ.
* Đối với những công việc đòi hỏi chất lượng cao
Vì đối với loại công việc này khi làm việc thì người lao động phải có trình
độ cao. Công việc đòi hỏi chủ yếu là lao động trí óc, vì vậy rất khó đo
lường được.
Ưu điểm: Có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và
phối hợp giữa công nhân làm việc theo mô hình tự quản.
Nhược điểm: hạn chế trong việc khuyến khích tăng năng suất lao động cá
nhân, vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ chứ
không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân họ…
2 . Nội dung của công tác trả thưởng.
2.1 Lựa chọn các hình thức thưởng phù hợp.
có rất nhiều các hình thức thưởng khác nhau trong đó có một số hình thức
thưởng cơ bản sau đây.
Thưởng ngày công cao.
Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch( năng suất cao).
Thưởng giảm tỷ lệ hỏng.
Thưởng do sản xuất có nhiều sản phẩm chất lượng cao.
Thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu.
Thưởng có sáng kiến mới áp dụng cho công ty(sáng kiến cải tiến
quan trọng ).
1,5 lần so với mức lương tối thiểu nhà nước quy định. Khi áp
dụng hệ số điều chỉnh này phải đảm bảo nguyên tắc không làm giảm các
khoản Thưởng do hoàn thành đúng chức năng và nhiệm vụ.
Thưởng do hoàn thành tốt công việc được giao.
3. Nội dung của công tác xây dựng hệ thống trả công cho người lao động.
3.1 Xem xét mức lương tối thiểu do Nhà Nước quy định.
Để đảm bảo hệ thống trả công theo đúng pháp luật thì mức lương tối
thiểu mà các doanh nghiệp áp dụng phải đúng quy định do nhà nước ban
hành. Các doanh nghiệp được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền
lương tối thiểu không vượt quá nộp ngân sách nhà nước, đặc biệt là không
làm giảm lợi nhuận so với năm trước đã thực hiện, trừ trường hợp nhà nước
can thiệp điều chỉnh giá bán sản phẩm hoặc giá dịch vụ của doanh nghiệp.
3.2 Khảo sát mức lương thịnh hành trên thị trường. áp dụng khi các công
ty có dây truyền công nghệ hiện đại mà sự tác động của con người là rất
nhỏ, năng suất do máy móc qui định. Khi đó đóng góp của người lao động
là thời gian tham gia vào dây truyền sản xuất mà thôi.
* Cho các hoạt động sản xuất tạm thời hay sản xuất thử
Với đặc tính là có thể áp dụng một cách nhanh chóng và dễ dàng thì với
hoạt động sản xuất tạm thời thì áp dụng hình thức này là hợp lí nhất.
Doanh nghiệp có thể tham gia vào các cuộc điều tra do các công ty tư vấn
tổ chức. Doanh nghiệp chỉ khảo sát mức lương tại các công ty khác đối
chiếu với công việc sản xuất chủ yếu của công ty chứ không khảo sát tất cả
các loại lương của tất cả các công việc. Từ đó doanh nghiệp có thể áp dụng
quyết định trả lương cao hơn hoặc thấp hơn hoặc ngang bằng so với thị
trường tùy thuộc vào khả năng chiến lược của doanh nghiệp. Nhằm đảm
bảo sự công bằng ( công bằng trong nội bộ và công bằng so với bên ngoài),
phải thấy được sự khuyến khích đối với người lao động, có tác dụng tạo
động lực cho người lao động. Đảm bảo mục đích của tiền lương là công cụ
khuyến khích người lao động.
3.3 Đánh giá công việc.
Là việc xác định một cách có hệ thống giá trị (giá trị tương ứng của
mỗi công việc trong tổ chức). Là việc chúng ta cân nhắc các công việc và
ấn định xem giá trị của mỗi công việc là bao nhiêu thông qua sự so sánh
một cách tương đối giữa các công việc.
+ Điều kiện
* Khuyến khích người lao động làm việc tốt bằng tiền thưởng
Vì đôi khi trong quá trình sản xuất công việc bị gián đoạn, lúc đó cần có sự
khuyến khích người lao động giúp cho việc sản xuất kinh doanh của công
ty đạt hiệu quả hơn.
Từ đây ta thấy hình thức trả lương theo thời gian có 2 chế độ:
.Trả công theo thời gian đơn giản
.Trả công theo thời gian có thưởng: tức là ngoài tiền công tính bình
thường ra còn có tiền thưởng.
cần phải có, trình độ giáo dục đào tạo, cũng như các phẩm chất
cấn thiết và tất cả các yêu cầu khác
Phải chính xác và tỉ mỉ
+ Các phương pháp đánh giá công việc
a. Sắp xếp thứ tự các công việc.
Hội đồng đánh giá sắp xếp công việc từ thấp đến cao. Nhờ vào sự am
hiểu của người đánh giá và bản xác định yêu cầu công việc đưa ra hệ thống
thứ bậc công việc mỗi công việc đều có vị trí riêng.
Phương pháp này là phương pháp định tính đơn giản chưa khoa học chỉ áp
dụng đố với các công ty nhỏ.
b. Phương pháp phân hạng.
Là phương pháp trong đó hội đồng đánh giá sẽ phân chia các công
việc thành các nhóm (xếp các công việc vào các nhóm với số lượng các
nhóm đã được định trước). Đây là phương pháp định lượng, mỗi công việc
xếp vào vị trí của hệ thống thứ bậc công việc.
Xác định số hạng
Viết bản mô tả khái quát cho từng hạng
So sánh bản mô tả công việc của các công việc cần được đánh giá với bản
mô tả công việc khái quát của từng hạng để xếp vào các hạng phù hợp
c. Phương pháp cho điểm.
Ấn định cho mỗi công việc tổng số điểm, hình thành được hệ thống
thứ bậc công việc. Phương pháp này đòi hỏi phải làm việc nhiều và chặt
chẽ. Nó thường thích hợp với các công việc vừa, để đảm bảo tính khoa học.
Các bước tiến hành:
Xác định các công việc then chốt : Nó phải là các công việc có
nội dung ổn định và có thể so sánh được(các công việc đó phải đang tồn tại
ở công ty ta và các công ty khác cùng ngành với ta). Nó phải là các công
việc được trả lương hợp lý.
Xác định các yếu tố thù lao chung cho các công việc và định
nghiã chúng (yếu tố thù lao đó là các yếu tố thể hiện các khía cạnh cơ bản
để điều chỉnh mức trả công cho một công việc nhiều hơn hay ít hơn các
công việc khác nếu tất cả các điều kiên khác là không đổi).
Xác định trọng số từng yếu tố thời gian mỗi yếu tố có tầm quan
trong khác nhau để stham gia tạo nên giá trị của từng công việc ở từng
công ty khác nhau. Yếu tố giao dục là yếu tố có trọng số nhiều nhất, nó là
yếu tố không thể thiếu được ở mỗi công việc trong công ty, nó rất quan
trọng.
Xác định tổng số điểm tối đa mà một công việc có thể nhận được
và số cấp độ mà yếu tố thù lao có thể được chia ra.
Xác định bảng điểm.
Viết các định nghĩa cho từng cấp độ của từng yếu tố thù lao
Cho điểm các công việc.
So sánh yếu tố
Đây là phương pháp định lượng. Hội đồng đánh giá so sánh sắp xếp các
công việ, lựa chọn các yếu tố.
4 . Sự cần thiết của hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng.
4.1 Vai trò của công tác trả lương, trả thưởng.
Đối với doanh nghiệp công tác trả lương, trả thưởng cho người lao
động có ý nghĩa rất to lớn, nó quyết định tới thành công của chính sách
tiền lương trong doanh nghiệp, nó thể hiện vai trò quan trọng của tiền
lương đối với chủ doanh nghiệp cũng như đối với người lao động (Tiền
lương là yếu tố của chi phí sản xuất, là nguồn thu nhập chủ yếu). Một
doanh nghiệp có sự hợp lý trong việc xây dựng đơn giá, lập quỹ lương,
quản lý và sử dụng hợp lý, phân phối tiền lương cho người lao động công
bằng, phù hợp sẽ ảnh hương rất tốt tới hiệu quả quản lý tiền lương và sự tin
cậy, sự yên tâm của người lao động. Nó có vai trò quan trọng đối với các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện rõ các mặt sau :
a. Công tác trả lương, trả thưởng là công cụ quản lý lao động, quản
lý kinh tế.
Trong sản xuất kinh doanh, tiền lương là yếu tố quan trọng của chi
phí sản xuất kinh doanh, nó có quan hệ trực tiếp và tác động tới giá thành
sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo lợi nhuận và đời sống của người lao động, doanh nghiệp phải tìm
cách tiết kiệm chi phí tiền lương, nhưng không đồng nghĩa với sự giảm tiền
lương của người lao động và việc sử dụng quỹ lương có hiệu qủa thì doanh
nghiệp phải đề ra một phương án trả lương, trả thưởng hợp lý
b. Công tác trả lương, trả thưởng là một phương tiện để qua đó nâng
cao khuyến khích cho người lao động.
Vì tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích người lao
động nâng cao năng suất lao động và gắn bó hơn với công việc, trung thành
với doanh nghiệp. Tiền lương có động cơ rất lớn, nó quyết định họ có làm
việc với doanh nghiệp đó hay không, nhu cầu của bản thân và gia đình của
họ phụ thuộc vào thu nhập của họ nhu cầu đó càng lớn thì lợi ích kinh tế
mà người lao động đòi hỏi càng cao. Chính vì thế mà doanh nghiệp phải có
một phương án trả lương, trả thưởng hợp lý với khả năng tài chính của
mình và phải đảm bảo sự thu hút của tiền lương, tiền lương phải tạo được
niềm say mê công viêc, họ phải tự trau rồi kiến thức chuyên môn, kinh
ngiệm, tạo hiệu quả cao trong công việc.
PHẦN II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG,
TRẢ THƯỞNG CHO CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN Ở VIỆN KHOA
HỌC THỦY LỢI.
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN KHOA
HỌC THỦY LỢI.
1 . Quá trình hình thành và phát triển của Viện.
Tên cơ quan Viện Khoa Học Thủy Lợi
Địa chỉ 171 Tây sơn Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại 8552086 8535112 - Fax 5632827
Tiền thân của viện Khoa Học Thuỷ Lợi là Học viện thuỷ lợi và điện
lực ( gồm trường Đại Học Thuỷ Lợi và Trường Trung cấp thuỷ lợi ), thành
lập năm 1959 .
Năm 1963, tách viện khoa học thuỷ lợi thành viện độc lập trực thuộc
Bộ thuỷ lợi.
Năm 1978, tách một bộ phận của viện khoa học thuỷ lợi vào miền
Nam.
Năm 1992, nhập Viện Kinh tế thuỷ lợi vào viện khoa học thuỷ lợi và
đổi tên thành Viện khoa học thuỷ lợi Quốc, Trực thuộc Bộ thuỷ lợi.
Năm 1994, đổi tên viện khoa học thuỷ lợi Quốc gia thành viện khoa
học và kinh tế thuỷ lợi Trục thuộc bộ thuỷ lợi ( nay thuộc Bộ Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn).
Năm 1998, đổi tên Viện khoa học và kinh tế thuỷ lợi thành viện khoa
học thuỷ lợi, nằm trong mạng lưới 41 Viện nghiên cứu của Việt Nam.
Những năm mới thành lập, Viện chỉ có 4 lĩnh vực nghiên cứu : thuỷ
nông, thuỷ lực công trình, nghiên cứu sông ngòi, đất đá vật liệu. Có vài
chục cán bộ khoa học trong đó 30% là trình độ kĩ sư, còn lại là trung cấp và
công nhân kĩ thuật, cán bộ nghiệp vụ.
Từ năm 1995 đến nay, Viện có một bước phát triển mạnh mẽ cả về
số lượng và chất lượng. Do yêu cầu nhiệm vụ, một số đơn vị được thành
lập mới hoặc tổ chức lại như : Phòng hợp tác Quốc Tế, Trung tâm tài
nguyên nước và môi trường, Trạm nghiên cứu phát triển tài nguyên đất
nước ven biển, Trung tâm động lực sông, Trung tâm phần mềm thuỷ lợi,
Trung tâm khoa học thuỷ lợi miền Trung và Tây Nguyên, Trung tâm tư vấn
PIM, ban nghiên cứu chiến lược phát triển và công nghệ. Hiện nay bộ máy
của Vện gồm : 13 Trung tâm, 04 Phòng nghiên cứu, 01 ban nghiên cứu
phát triển chiến lược công nghệ, 01 trạm nghiên cứu, 01 công ty, 04 Phòng
chức năng, 01 ban quản lý công trình. Cơ sở vật chất kĩ thuật được tăng
cường một bước đáng kể, tổng số cán bộ khoa học hiện nay là gần 1000
người, có quan hệ hợp tác nghiên cứu với nhiều nước trên thế giới : Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật, Úc, Đan Mạch, Pháp, Hà Lan, … và nhiều tổ chức
Quốc tế khác. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Viện
Sơ đồ tổ chức bộ mắy cuẩ Viện khoa học thủy lợi
VIỆN KHOA HỌC THỦY LƠỊ VIỆT NAM
Viện KhoaHọcMiềnNam(ViệnVùng)
ViệnKhoa HọcMiềnTrungTây Nguyên
(Viện
Vùng)
PhòngTNTĐĐộng Lực sôngbiểnViện
Thủy
Lực
sôngbiển
ViệnNướcTướitiêuvà môi
ViệnThủy công
ViệnThủyĐiện
ViệnBơmvà thiết bịthủy Lợi
1.Ban tổ chức-hành chính và XDcơ bản2.Ban Kế hoạch- tổng hợp3.Bantài chính – Kế toán
1. Trung tâm KTvà Quản ly Thủy Lợi2. Trung tâm Đàotạovàhợp tác Quốc tế3.Trung tâm công nghệ thủy Phân4.Trung tâm nghiên cứu Phòng trừ Mối
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VIỆN
Khối Doanh Nghiệp
2 . Chức năng và nhiệm vụ của viện khoa học thủy lợi.
Theo Quyết Định số 24 ngày 1/2/1999 của Bộ Trưởng Bộ Nông
Nghiệp & PTNT, Viện khoa học thuỷ lợi có các chức năng chính: Nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, Tư vấn thi công, Đào tạo và hợp tác
Quốc Tế.
6 Lĩnh vực hoạt động chuyên môn của viện là :
- Phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai
- Tài nguyên nước và bảo vệ môi trường
- Thủy nông cải đất và cấp thoát nước.
- Công nghệ xây dựng và bảo vệ công trình
- Kinh tế và chính sách thuỷ lợi.
- Thiết bị chuyên dùng thuỷ lợi, thuỷ điện và tự động hoá
2.1 Thành tích hoạt động nghiên cứu.
a. Đi đầu về số lượng đề tài nghiên cứu.
Từ năm 1990 đến nay, Viện đã chủ trì thực hiện 03 chương trình
nghiên cứu trọng điểm, 33 đề tài sự án cấp nhà nước, 107 đề tài cấp bộ và
gần 100 đề tài cấp cơ sở .
- Năm 1990 – 1994 : Viện chủ trì thực hiện 05 đề tài và 10 dự án thử
nghiệm cấp Nhà Nước, 22 đề taì cấp Bộ
Năm 1994 -1999 : Viện chủ trì thực hiện 4 đề tài và 2 đề án thử nghiệm cấp
Nhà nước, 35 đề tài cấp bộ
- 1999 -2003 : Viện chủ trì thực hiện 10 đề tài và 2 dự án thử
nghiệm cấp Nhà nứơc, 50 đề tài cấp bộ ( trong đó có 20 đề tài nghiên cứu
khoa học trộng điểm của Bộ) . Các đề tài và dự án thử nghiệm cấp Nhà
nước đều do Viện thắng thầu trong các đợt tuyển chọn của bộ KH & CN.
Hiện nay Viện là đơn vị dẫn đầu các Viện về số lượng đề tài nghiên cứu.
b. Đi đầu trong một số các lĩnh vực nghiên cứu mũi nhọn.
Về chính trị sông, phòng chống bão lũ và giảm nhẹ thiên tai Viện là
đơn vị đi đầu trong nghiên cứu, đề xuất phương án phân lũ để bảo vệ đê, là
một trong những cơ quan đầu nghành ngiên cứu có hệ thống và liên tụcvề
lĩnh vực chính trị sông, phòng tránh lũ lụt này, tìm ra quy luật diễn biến của
lòng sông, dự báo sói lở và đề ra các giải pháp kĩ thuật ưu việt để bảo đảm
an toàn đê trong các vùng trọng điểm .
Viện là cơ quan đầu tiên nghiên cứu ảnh hưởng của điều tiết hồ Hòa
Bình đến hạ du và đã dự báo được một số vùng hạ du sẽ sói lở bờ nghiêm
trọng, chỉ ra biện pháp xử lý để Nhà nước và cơ quan quản ly có biện pháp
phòng ngừa.
2.2 Gắn chặt công tác nghiên cứu với công tác ứng dụng.
Đi đầu trong công tác chuyển giaoTBKT mới vào phục vụ phát triển
KTXH và các trương trình mục tiêu Quốc gia
a. Viện là cơ quan ngiên cứu Khoa học đi đầu trong đổi mới công
nghệ và ứng dụng.
- Bơm thủy luân, thiết bị thủy điện được tín nhiệm của địa bàn miền
núi, đã lắp đặt cho hơn 100 điểm ở các tỉnh miền núi phía Bắc . Khoảng
70% công trình thủy điện nhỏ của cả nước do viện đảm nhận công tác tư
vấn kĩ thuật
- Thực hiện nhiệm vụ do Chủ Tịch nước giao trong dịp đến thăm
năm 2001, Viện đã tập trung triển khai chương trình mục tiêu ứng
dụngbơm va, bơm thủy luân cho các tỉnh trung du miền núi trên toàn quốc,
để tưới cho 150.000 ha đất dốc, cấp nươc sinh hoạt cho gần 500.000 người
- Tư vấn thiết kế và thi công hàng trăm công trình thủy lợi thủy điện
nhỏ ở các vùng sâu vùng xa hiểm trở của các tỉnh miền núi, hải đảo trên cả
nước ( Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái … )
b. Viện là cơ quan nghiên cứu khoa học đi đầu trong ứng dụng thiết
bị kĩ thuật thủy lợi mới phục vụ sản xuất.
Từ những năm 90 Viện đã đi đầu trong công tác tư vấn kĩ thuật các
công trình lấn biển Bình Minh – Ninh Bình, Bắc Cửa Lục – Quảng Ninh …
góp phần đưa hàng vạn ha đầm phá vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng và định cư cho các vùng kinh tế mới ven biển
- Hệ thống thủy lợi do Viện tư vấn cho các công trình xây dựng đồng
muối theo công nghệ sản xuất mới tại nhiều địa phương như Tĩnh gia
Thanh Hóa Cà Nà – Ninh Thuận …
c. Viện là cơ quan nghiên cứu khoa học đi đầu trong các dự án phục
vụ mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội.
Chủ trì thực hiện dự án quy hoạch tổng hợp của 6 tỉnh biên giới phía
Bắc, đề xuất phương án quy hoạch tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh
tế xã hội góp phần ổn định vùng biên giới. Dự án được Bộ nghiệm thu và
đánh giá cao, làm cơ sở cho chiến lược đầu tư phát triển vùng biên giới
phía Bắc.
Chủ trì thực hiện dự án đo đạc biên giới Việt – Trung để cung cấp
số liệu phục vụ cho việc phân giới căm mốc biên giới . Tham gia trong
đoàn đàm phán song phương về thiết lập quy trình đo đạc cho 02 nước
d. Viện là cơ quan nghiên cứu khoa học đi đầu trong lĩnh. vực hoạt
động khoa học công nghệ đa dạng hóa các sản phẩm công nghệ.
Mở rộng địa bàn và da dạng hóa hoạt động tư vấn kĩ thuật, trong
những năm qua đặc biệt là 2002-2003 Viện đã chủ động phối hợp với các
tổ công tác Bộ công nghiệp lập các dự án phát triển trạm thủy điện đến
công 70-100 MW góp phần đẩy mạnh hướng đầu tư các trạm thủy điện
theo hình thức BOT . Đầu tư nghiên cứu để nội địa hóa các thiết bị thủy
điện cho phù hợp với điều kiện ứng dụng ở Việt Nam.
Các dự án phát triển thủy lợi tổng hợp " Cải tạo nâng cấp hiện đại hóa
hệ thống thủy lợi để phục vụ cho CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn'' cũng
được Viện phối hợp với các tỉnh chủ động xây dựng và thực hiện bước đầu
có hiệu quả tại Yên Bái, Hải Dương …
Tại hội chợ công nghệ Tecmart 2003 viện là 1 trong các Viện của
nghành có doanh số hợp đồng nhiều nhất ky được tại hội chợ ( 10 hợp
đồng chuyển giao công nghệ trị giá hơn 10 tỷ đồng ) . Đã được ban tổ
chức2 Bằng khen và 01 huy chương.
Ngoài ra một số sản phẩm khoa học khác của Viện được tiếp tục áp
dụng đều đặn vào sản xuất như : các kết cấu bảo vệ bờ sông, bờ biển, công
nghệ cấp nước ăn miền núi …
Viện không ngừng đổi mới phương thức chuyển giao công nghệ.
Hiện nay Viện có công ty chuyển giao và thi công trực thuộc Viện theo mô
hình doanh nghiệp Nhà nước trong các viện nghiên cứu và trường đại học .
Ngoài ra, Viện tham gia công ty liên doanh với VINACONEX, tổng công
ty cơ điện thủy lợi … để phát triển thủy điện nhỏ . Công ty cổ phần Cấm
Sơn để đầu tư khai khai thác thủy điiện Cấm Sơn.
3 . Những kết quả chính đạt được trong khoa học công nghệ thủy lợi.
- Chủ trì đề xuất chiến lược KHCN thuỷ lợi cho nghành và xây dựng
chiến lược phát triển thuỷ lợi cho từng thời kì trên phạm vi cả nước.
- Đề xuất thực hiện 6 chương trình KHCN cấp nhà nước, 1 chương
trình KHCN cấp bộ, nhiều nhiệm vụ khoa học thuỷ lợi có tầm chiến lược
phục vụ cho nghành và cho chính phủ ( giải pháp khoa học công nghệ quản
lý khai thác tài nguyên nước, phòng chống lũ lụt giảm nhẹ thiên tai, khai
thác hệ thống tài nguyên theo hướng hiệu quả tổng hợp, hiện đại, tiết kiêm
nước, cơ chế quản lý sử dụng nguồn nước, kết quả nghiên cứu của Viện
úng dụng phục vụ kịp thời cho phân giới và cắm mốc sông suối biên giới
Việt Nam – Trung Quốc. Chương trình ứng dụng bơm và bơm thuỷ luân
phục vụ xoá đói giảm nghèo vùng sâu, vùng xa và các tỉnh miền núi.)
- Các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ của Viện đã góp
phần nâng cao năng lực chống lụt bão của hệ thống đê điều, nâng cao chất
lượng xây dựng và quản lý khai thác công trình, tăng năng suất và sản
lượng cây trồng, tăng sản lượng lưong thực … Nhiều tiêu chuẩn, quy phạm
nghành do viện biên soạn đã được Bộ ban hành phục vụ cho quản lý Nhà
nước về đầu tư, XD và quản lý khai thác công trình thuỷ lợi .
-Các sản phẩm nghiên cứu khoa học đã hình thành hàng loạt công
nghệ mới có giá trị kinh tế và kĩ thuật, trong đó có sản phảm lần đầu tiên ở
Việt Nam ( công nghệ ngăn sông, công nghệ tuốc bin, bơm, thiết bị điều
khiển hệ thống tưới, công nghệ bảo vệ bờ sông, bở biển, …) góp phần hiền
đại hoá công tác thuỷ lợi và nông nghệp hoá nông thôn. Bước đầu có sản
phẩm xuất khẩu ra nước ngoài( thiết bị thuỷ điện nhỏ, bơm va, khớp nối
PVC ). Đủ năng lực tư vấn thiết kế công trình thuỷ điện công suất 100
MW, tương đương nhà máy thuỷ điện Thác Bà trước đây Liên Xô giúp ta
thiết kế và xây dựng . Có các sản phẩm phục vụ cho đa nghành : nuôi trồng
thuỷ sản, sản xuất muối, du lịch sinh thái . Mốt số sản phẩm được giải
thưởng Nhà nước, giải thưởng VIFOTEC, được cấp bản quền sáng chế.
Các kết quả nghiên cứu chuyển giao về công nghệ phần mềm thuỷ
lợi, đã góp phần hiện đại hoá quản lý công trình thuỷ lợi, phòng chống lũ
lụt và giảm nhẹ thiên tai :
+ Xây dựng thành công phần mềm hệ điều hành hệ thống thuỷ nông
cho các công ty khai thác thuỷ nông : Nam Bắc sông Mã (Thanh Hoá),
Tràng Vinh ( Quảng Ninh), Đồng Cam( Phú Yên), Đông Anh ( Hà Nội) …
+ Công nghệ đồng bộ điều khiển và truyền số liệu tự động từ xa
phục vụ công tác hiện đại hoá hệ thống thuỷ nông bao gồm phần mếm giám
sát hệ thống và bộ xử lý RTU bằng vi xử lý cùng các linh kiện phần cứng
khác . Đã triển khai ứng dụng tại Hà Nội, Thanh Hoá Quảng Ninh ….
+ Các phần mềm quản lý giám sát hệ thống thuỷ nông, quản lý công
trình thuỷ lợi Vĩnh Phúc, giám sát cúm gia cầm…
+ Quy trình điều hành liên hồ sông Đà- sông Lô, mô phỏng tính toán
bão lũ, lũ do vỡ đập. Mô phỏng 3D các công trình Hồ Trọng, sông Đáy…
- Hội đồng đào tạo tiến sỹ của Viện đã đào tạo hơn 35 tiến sỹ cho 04
chuyên nghành. Ngoài cán bộ của Viện đã hướng dẫn chính luận văn thạc
sỹ cho hơn 50 học viên cao học. Từ năm 2005, Viện khoa học thuỷ lợi đã
phối hợp với Đại học Quốc gia Hà Nội mở 01 lớp đào tạo thạc sỹ chuyên
nghành môi trường. Hiện nay số nghiên cứu sinh chủa Viện là 21 người.
- Viện đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học thuỷ lợi ngày càng
đông về số lượng và từng bước nâng cao về chất lượng . Đến nay, Viện đã
có gần 1000 cán bộ khoa học trong đó có tới 200 cán bộ có trình độ thạc sỹ,
Tiến sỹ, Phó giáo sư, giáo sư với hệ thống phòng thí nghiệm đồng bộ .
Trong đó có phòng thí nghiệm về Động lực Sông và Biển, thuỷ lực công
trình sánh vai các nước có trình độ phát triển, đang từng bước trở thành
trung tâm nghiên cứu thuỷ lợi và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
của nghành. Viện đang có mối quan hệ hợp tác Quốc tế với các nước :
Trung Quốc, Đan Mạch, Hà Lan, Đức . Hợp tác vói WB, ADP, Nhật Bản
Sự Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của Viện
Bảng 1 Trong những năm gần đây Đơn vị người
Năm
Biê
n
chế
Hợp
đồng
lao
Tổng
số
Lươn
g
NSN
N
Lươn
g
đơn
vị
tự tú
c
Kí v
ới
Việ
n
1
99 5
2
33
1
7
0 2
502
00 0
2
35
1
5
2
24
4
742
005 2
50
1
3
5
67
8
302
006
2
60
2
0
8
20
1
100
(Nguồn: số liệu báo cáo nguồn nhân lực của viện)
Qua bảng số liệu trên ta thấy quy mô của viện không ngừng được mở
rộng năm 1995 thì số lao động của Viện chỉ có 250 người chủ yếu là thuộc
biên chế nhà nước (233 người). Nhưng đến năm 2005 thì sô lao động của
viện đã lên đến 474 người trong đó có tới 224 người thuộc diện kí hợp
đồng dài hạn với Viện. Số biên chế chỉ có 235 người tăng lên 2 người so
với năm 1995. Đến năm 2006 có sự phát triển đột biến về cơ cấu nhân sự
của Viện với tổng số lao động lên đến 1100 người trong đó thuộc biên chế
của Viện cũng chỉ có 260 người còn lại là kí hợp đồng dài hạn với Viện.
Thục hiện các dự án nghiên cứu phát triển thủy lợi Việt Nam trên
các lĩnh vực. Hợp tác nghên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực tư
vấn để hiện đại hóa thủy lợi với Hàn Quốc, Úc, Trung Quốc …
Sự Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của
Trong những năm gần đây mô hình phát triển Viện tương đối phù hợp các
giai đoạn phát triển của nghành và của đất nước trong thời kỳ đổi mới và
hội nhập.
- Trước năm 1989, Viện chỉ có 2 trung tâm ( Trung tâm thủy Nông,
Trung tâm phòng trừ mối mọt ra đời năm 1987), các đơn vị chuyên môn
dưới Viện hầu hết là các phòng nghiên cứu cơ bản là chính, sản phẩm công
nghệ ít phát triển .
Từ năm 1990, Viện phát triển theo mô hình sự nghiệp có thu : ngoài
phòng nghiên cứu cơ bản, phát triển mạnh các trung tâm, Công ty xây dựng
chuyển giao công nghệ . Theo mô hình này Viện phát triển được cả nghiên
cứu khoa học và công nghệ, về tài chính đã tự chủ đựoc một phần.
4 . Kinh phí và nguồn thu.
Viện là đơn vị sự nghiệp có thu . Các nguồn thu của Viện từ:
Lương và hoạt động bộ máy ( 250 biên chế )
Thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu, dự án của Nhà nước.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Bảng 2 Báo cáo nguồn thu của Viện
đơn vị tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo ngân sách của Viện)
Hàng năm ngoài nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước cấp để trả
lương và thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước khoảng 15 tỷ đồng
/năm( 2003), Viện còn thực hiện các dự án tư vấn chuyển giao tiến bộ
KHCN với các địa phương với các doanh số khoảng 30 tỷ đồng / năm
(2003).
Viện mở tài khoản tại Ngân Hàng Công Thương Đống Đa, kho bạc
Nhà nước Đống Đa, Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam .
Viện có phòng tài vụ Thiết bị gồm 9 nhân viên làm nhiệm vụ quản lý thu
chi theo quy định của Nhà nước.
Năm
Ngâ
n
sách
cấp
Doa
nh
thu
của
Việ
n
Tổng
1995
10 3 13
2000
15 30 45
2005
17 80 97
2006
18 115
133
Bảng 3:BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2004
Tổ ng
số
Lĩnh
Vực
Biên
chế
năm
2004
được
cấp
có
thẩm
quyền
Tổng
số
biên
chế
có
mặt
đến
30/09/
2004
Quỹ lương phụ cấp và các khoản đóng
góp tháng 9 /2004
Quỹ lương, phụ cấp các khoản đóng góp
12/2004
Nhu
Cầu
Kinh
Phí
Cải
Cách
Tiền
Lương
1
tháng
Nhu
cầu
Kinh
Phí
Cải
cách
năm
2004
Tổng
Số
Bao gồm
Tổng
Sô
Bao gồm
Mức
Lương
Theo
nghạch
CV
Các loại pc Các
Khoản
Đóng
BHXH,
Y
tế,CĐ
Mức
Lương
Theo
Nghạch
CV
Các loại PCCác
Khoản
Đóng
BHXH,
Ytế,
CĐ
C
Vụ … …
C
Vụ
Vượt
khung …
Chi
tiết
theo
các
chỉ
tiêu
A B1 2 3 4 5 6 7=8+9+10 8 9 10
11=7-
3
12=11
*3
Loại khoản hạng
11-
03250 227 245,4 198.5 7,7 39,198 315,21 254,5 7,7 2,57 0,1 50.51 69,8 210,0
Đơn vị triệu đồng
( Dùng cho các bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ tài chính, Bộ nội vụ )
Bảng 4: BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2005 đơn vị triệu dồng
Nội dung
Tổn
g số
Tổng
số
biên
chế
có
mặt
đến
30/0
9/20
04
Số
thu
đượ
c để
lại
theo
chế
độ
Tổng
số
biên
chế
năm
200
5 đư
ợc
cấp
được
gia
o
hoặc
phê
duy
ệtTổ
ng s
ố bi
ên c
hế
có m
ặt đ
ến
31/0
1/20
05
Quỹ
TL,
có
tính
chất
tăng
lươn
g
thêm
1 th
áng
do
thực
hiệ
n cả
i các
h
Nhu
cầu
kin
h ph
í
TH C
CTL
tron
g
năm
200
4 củ
a số
biên
chế
tăng
thêm
từ
Nhu
cầu
kin
h ph
í
thực
hiệ
n cả
i các
h
tiền
lươn
g nă
m
2005
Bảng 5: BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2005
đơn vị triệu đồng
Nội
dun
g
Nhu
cầu
kin
h ph
í thự
c hi
ện c
ải c
ách
tiền
lươn
g nă
m
Thực
hiện
năm
2004
Dự
toán
năm
2005
40% số thu
để lại theo
chế độ năm
2005 (Riêng
nghành y tế
là 35% )
Nhu cầu
kinh phí
thực hiện cải
cách tiền
lương năm
2005
Số đã sử
dụng để
TH TL
tăng thêm
năm 2004
theo quy
định tại
NĐ 03
/2003 NĐ
của CP
Số thu để
thực hiện
cải cách
TL năm
2004 chưa
sử dụng
hết chuyển
sang
Số dự kiến
để thực
hiện cải
cách tiền
lương năm
2005
Chi thường xuyên năm
2003( gồm DT chi TX năm
2003và bổ xung để THTLtăng
thêm
Tổng số TL và
các
khoản
có tính
chất
lương
Chi
thường
xuyên
A B 1 2 3 4 5 6 7=4- 5+6 8 910=8-9
Loại khoản hạng
11-03 926,0 557,80 360,0 144,0 688,519 0 -544,591 4088,0 2655,8 1432,163
(Nguồn báo cáo Viện khoa học thủy lợi)
II . CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI.
1 . Cơ cấu tổ chức.
1.1 Lãnh đạo Viện.
1.1.1 Giám đốc Viện.
Do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn bổ nhiệm và
chịu trách nhiệm trước bộ trưởng, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Viện khoa học thủy lợi
Giám đốc viện căn cứ chỉ tiêu biên chế và nhiệm vụ được giao chịu
trách quản lý chỉ tiêu biên chế (đăng kí với kho bạc, điều chỉnh , báo cáo
thực hiện,xây dựng chỉ tiêu hàng năm) và quản lý số cán bộ ngoài biên chế,
luân chuyển cán bộ giữa các đơn vị thuộc Viện theo quy định hiện hành,
được lựa chọn hình thức xét tuyển, hoặc thi tuyển cán bộ viên chức. Ký
hợp đồng làm việc có thời hạn và không thời hạn . Được quyết định nâng
bậc lương cho cán bộ từ nghạch nghiên cứu viên và tương đương trở
xuống, xét khen thưởng và kỉ luật, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ và ngoại ngữ đối với viên chức thuộc Viện .
Được mời và tuyển chọn chuyên gia trong nước và ngoài nước, cộng
tác viên thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định hiện hành của pháp
luật.
1.1.2 Phó giám đốc Viện.
Do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn bổ nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Viện, trước pháp luậtvề nhiệm vụ được Giám
đốc Viện phân công .
1.2 Hội đồng khoa học Viện.
Hội đồng khoa học của viện là tổ chức tư vấn cho giám đốc viện
trong việc xây dựng căn cứ khoa học để xem xét quyết định các vấn đề: nội
dung khoa học công nghệ, tổ chức thực hiện, quản ly khoa học công nghệ,
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật và các hoạt động KHKT khác của Viện .
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học được thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ Nông nghệp và phát triển Nông thôn và Bộ khoa học và
Công nghệ.
1.3 Các tổ chức tham mưu giúp giám đốc Viện.
Các ban chức năng là cơ quan giúp việc Giám đốc Viện trong công
tác quản ly, triển khai thực hiện các nhiệm vụcủa Viện, trưởng ban chịu
trách nhiệm trước Giám Đốc Viện về toàn bộ công việc của Ban theo chức
năng, nhiệm vụ và kế hoạch của Giám đốc Viện giao . Phó trưởng Ban chịu
thách nhiệm trước Trưởng ban các công việc được phân công .
- Về tổ chức gồm có :
+ Ban tổ chức –Hành chính và Xây dựng cơ bản
+ Ban kế hoạch – Tổng hợp.
+ Ban tài chính- Kế toán
Trưởng ban do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Viện . Phó trưởng ban do Giám đốc
Viện bổ nhiệm.
1.4Các doanh nghiệp trực thuộc Viện.
Công ty xây dựng và chuyển giao công nghệ thủy lợi được thành lập
tại quyết định số 01/1999/QĐ BNN/TCCB ngày 04/01/1999 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
- Các doanh nghiệp khoa học khác (sẽ được thực hiện theo nghị định
của Chính phủ và thông tư hướng dẫn về loại hình này).
2 . Đặc điểm nguồn nhân lực của Viện
Hiện tại tổng số công nhân viên của toàn viện là 912 người, trong đó có
250 cán bộ trong biên chế, số còn lại hợp đồng với viện và đơn vị, số cán
bộ trên đại học là 131 người chiếm 52,4 % ( 5 Giáo sư, 11 Phó Giáo sư, 53
Tiến sĩ, 78 Thạc sĩ ). Được thể hiện qua bảng số liệu sau ừ bảng báo cáo
chất lượng công chức viên chức của viện chúng ta dễ dàng nhận nhận ra
Viện đã đang có đội ngũ cán bộ có trình độ cao được đào tạo khoa học và
bài bản có đầy đủ khả năng để đảm bảo những công việc mà nhà nước giao,
số người đại học và trên đại học chiếm 52,4 % trong đó Giáo sư , Phó Giáo
sư chiếm 6,4% so với tổng số cán bộ công nhân viên chức được biên chế
của viện
* Về chính sách quản lý nhân lục hiện nay của viện
Do tính chất đặc thù của viện hiên nay viên có các chính sách quan lý như
sau
+ Đối với cán bộ công chức, viên chức làm giờ hành chính những
người được biên chế vào viện như được hưởng lương theo thang bảng
lương của nhà nước ngoài ra viện còn có chính sách nếu ai làm việc vượt
mức kế hoạch, có công trình nghiên cứu cấp bộ, cấp nhà nước, cấp viện thì
được hưởng hệ số chênh lệch tùy theo mức công việc khoàn thành
+ Đối với số làm việc hợp đồng với Viện thì Viện đề ra định mức
lao động.
III . PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRẢ
THƯỞNG TẠI VIỆN.
1 . Nguyên tắc chung.
Trả lương phải thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến
khích tài chính lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm của người lao động,
trả lương gắn với kết quả lao động ( doanh thu )
Xây dựng phương án tiền lương có tính đến tiềm năng, đặc điểm
của từng địa bàn nhóm nghiệp vụ, hệ số lương cấp bậc, phụ cấp, định biên
lao động theo mô hình hiện có và trình độ năng lực của cán bộ theo đó áp
dụng hệ số điều chỉnh phù hợp
Lập quỹ dự phòng để giải quyết các trường hợp đi học tập đào
tạo, huấn luyên trong nước và ngoài nước. Cho các lao động vào thử việc
hoặc thử việc cho các trường hợp tăng lao động (tuyển dụng mới), cho việc
giải quyết nghỉ chế độ trước khi về hưu và điều chỉnh thu nhập, tiền lương
đối với trường hợp bất hợp lý.
Lập quỹ khen thưởng từ nguồn tiền thưởng để khen thưởng kịp
thời cho người lao động có thành tích tốt trong công tác nghiên cứu trong
đợt thi đua do công ty phát động
Việc xây dựng hệ số trả lương theo kết quả công việc được tiến
hành theo đơn vị (phòng) người lao động
Tiền lương hiệu quả kinh doanh được tạm ứng hàng tháng theo
tình hình thực tế và hiệu quả quy ước. Quyết toán tiền lương hiệu quả khi
có thông báo chính thức của Viện và dựa vào kết quả bình xét thi đua.
2 . Xây dựng đơn giá tiền lương.
2.1 Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để để xây dựng đơn giá tiền
lương.
Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương được
xác định theo công thức sau.
Công thức Vkh = [ Ldb * TLmin*(Hcb + Hpc) + Vvc] *12
Trong đó :
Vkh : Tổng quỹ lương kế hoạch
Lđb : Lao động định biên
Tlmin:Tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định
Hcb : Hệ số lương cấp bậc bình quân
Hpc : Hệ số các khoản lương phụ cấp bình quân được tính
trong đơn giá tiền lương
Vvc : Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao
động này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp
Ví dụ áp dụng tính tiền lương kế hoạch của viện trong năm 2004 ta có
Vkh 2004 = [250*350000*(3.84+0.3) +452126234]*12
= 9.772.514.808
Vkh 2005 = [250*450000*(3.95+0.3) +560236726]*12
= 12.460.340.710
Mức lương tối thiểu của viện để để xây dựng đơn giá tiền lương
+ mức lương tối thiểu áp dụng theo quy định của nhà nước
năm 2006 là 450.000đ/tháng
+ hế số điều chỉnh
Trong đó
K1 : hệ số điều chỉnh theo vùng (K = 0.3 nếu viện đóng trên địa bàn
hà nội và 0.5 nếu đóng trên các địa bàn khác ) theo quy định của nhà
nước về nghành thủy lợi.
K2 : hệ số điều chỉnh theo ngành (K2 = 0.8)
Hệ số lương cấp bậc bình quân
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu
chuần cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động, để
xác định hế số lương cấp bậc bình quân của tất cả số lao động định biên
Kđc = K1 + K2
Công thức
Trong đó
ni : số cán bộ công nhân viên
hi : hệ số lương
ni: toàn bộ người lao động được định biên
Ví dụ năm 2004
ni = 250 người
ni*hi=6.92+(6.73*5)+(6.4*2)+(5.76*10)+(5.42*10)+(4.75*1)+(4.4*20)+(
4.74*20)+(4.98*20)+(4.03*20)+(3.49*25)+(2.34*5)+(3.0*20)+(3.33*30)+(
3.66*25)+(4.65*26)=960.02
Hcb = =3.84
Với năm 2005
ni*hi = 7.1+(6.9*5)+(6.5*2)+(5.86*10)
+(5.42*10)+(4.95*1)+(4.6*20)+(4.74*20)+(5.2*20)+(4.05*20)+(3.6*25)+(
2.34*5)+(3.3*20)+(3.66*25)+(4.75*26)
Hcb = = 3.95
Như vậy ta thấy hế số tiền lương cấp bậc bình quân của viện năm 2005
tăng lên so với năm 2004 đảm bảo đời sống cho người lao động hệ số tiền
lương bình quân tăng lên 10.2 % như vậy đảm bảo tốc độ tăng tiền lương
lớn hơn tốc độ lạm phát.
3 . Phân tích thực trạng công tác trả lương của Viện.
3.1 Hình thức trả lương đến từng người lao động.
3.1.1 Tiền lương cơ bản.(hế số cấp bậc , phụ cấp)
ni * hi
Hcb = ni
Phần này được trả đến từng người lao động phụ thuộc vào :
Hệ số lương cấp bậc, kể cả phụ cấp trách nhiệm (nếu có)
Ngày công thực tế của người lao động
Công thức tính
Trong đó :
V1 : tiền lương cơ bản của người lao động được hưởng.
HSL: hệ số lương cấp bậc và phụ cấp nếu có.
N : ngày công thực tế của tháng đó.
n : ngày công thực tế của người lao động tham gia.
Lm : tiền lương tối thiều.
Ví dụ tiền lương của cô Đặng Thị Thận Trưởng phòng tổ chức hành chính
của Viện trong năm 2004
V1 = 350000*4.75* =1.662.500đ
V1 = 450000*5.76* = 2.592.000đ
Ưu điểm : Như vậy tiền lương tính theo hệ số lương cơ bản của viện không
ngừng được cải tiến để cải thiện đời sống người lao động cụ thể trong năm
2005tăng lương so với năm 2004 tăng thêm 929500đ. Đó là khoản thu
nhập ổn định mà người lao động nhận được không phụ thuộc vào mức độ
hoàn thành công việc.
Nhược điểm : Vì nó là khoản thu nhập tương đối ổn định, hơn nữa đó cũng
là một khoản thu nhập không phải là nhỏ do đó với khoản thu nhập này thì
người lao động cũng có thể đảm bảo được một phần cuộc. Chính vì vậy mà
V1=
không khuyến khích được người lao động làm việc có hiệu quả vì nó không
gắn tiền lương với kết quả công việc.
3.1.2 Tiền lương theo kết quả công việc.
Ngoài phần tiền lương cơ bản như trên, phần tiền lương theo kết quả
công việc được trả đến từng người lao động theo nguyên tắc sau.
Đối với khối quản lý gián tiếp.
Trả lương đến từng người lao động thuộc khối quản lý gián tiếp phụ
thuộc vào các yếu tố sau.
Hệ số công việc đảm nhận (dựa trên cấp bậc bình quân của
các thang lương tại nghị định 26/CP).
Chất lượng công việc(A,B,C…)
Viện áp dụng trả lương theo hiệu quả cho nên việc đánh giá chất
lượng công việc rất quan trọng. Viện đánh giá chất lượng công việc theo
A,B,C để xác định mức lương hiệu quả. Ban lãnh đạo từng phòng tham
khảo ý kiến kiến của công đoàn để đánh giá giá trị của từng công việc.
Viện đánh giá chất lượng công việc theo A,B,C hàng tháng Viện tiến
hành bình xét chất lượng công việc cho từng người trong phòng. Kể cả lãnh
đạo phòng cũng phải bình xét A,B,C theo kết quả công tác của phòng đó.
Nguyên tắc bình xét từ dưới lên, cá nhân tự kiểm điểm, đánh giá vàđề nghị
phòng, phòng có ý kiến lên hội đồng thi đua bình xét và đề nghị giám đốc
duyệt. sau khi bình xét chất lượng công việc theo A,B,C hệ số chất lượng
công việc của người lao động xẽ đưa ra hình thức khen thưởng hoặc kỉ luật
nếu cán bộ đó vi phạm. Trưởng phòng, phó phòng chỉ được hưởng hệ số
cao nhất nếu nếu cả phòng đó hoàn thành kế hoạch kinh doanh được xếp
loại thi đua từ khá trở lên và cá nhân trưởng phòng, phó phòng không vi
phạm bất cứ kỉ luật nào.
Cách thức bình xét chất lượng công việc của người lao động ở viện
như sau:
Từng phòng hàng tháng tổ chức họp báo ít nhất một lần và tiến hành
bình xét chất lượng công việc của từng thành viên trong phòng. Dựa vào
báo cáo hàng tháng, và kết quả thực hiện công việc, trưởng phòng sẽ lấy ý
kiến của các thành viên và xếp loại . Thông thường chỉ dựa vào cảm tính
của lãnh đạo phòng, không có tiêu chuẩn rõ ràng, quyết định cuối cùng là
tùy thuộc vào lãnh đạo phòng dẫn đến không khách quan cà có nhiều thiếu
sót. Hệ số A,B,C là do công ty đưa ra và thường cố định từng năm. Cách
thức này dẫn đến không rõ ràng, chính xác. Đây là một tồn tại và nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến phương án trả lương, trả thưởng của Viện.
Ngày công lao động thực tế
Công thức tính
Trong đó :
V2i : tiền lương theo kết quả công việc của cán bộ thứ i
Q1.2: quỹ lương theo kết quả công việc của phòng
H : tổng hệ số công việc của phòng
N : tổng ngày công thực tế
K : tổng hệ số chất lượng công việc( A,B,C)
hi : hệ số công việc của người lao động đảm nhận
ni : ngày công thực tế của người lao động.
ki : hệ số chất lượng công việc của người lao động .
Lưu ý :
Các phòng căn cứ công việc giao cho từng cán bộ, xây dựng hệ số
công việc cụ thể cho từng người.
Hàng tháng phải tiến hành bình xét chất lượng công việc (A,B,C)
cho từng người trong phòng.
Quy định tiền lương của trưởng phòng , phó phòng
V2i =
Trưởng phòng : từ 1.2-:-1.5 lần bình quân lương trong
phòng
Phó phòng : từ 1.0-:- 1.2 lần bình quân lương trong
phòng
Trưởng phòng hoặc phụ trách phòng không có phó phòng được
hưởng 1.1 lần.
Trưởng phòng phụ trách kế toán của viện được hưởng từ 1.5-:-2
lần bình quân cán cộ công nhâ trong phòng
a. Xác định định suất lao động theo từng chức danh công việc trên :
dựa trên khối lượng cụ thể của từng công việc cụ thể trong phòng mà xác
định hệ số cho từng công việc cụ thể.
VD : Định xuất lao động của phòng A được xác định như sau:
Kế toán : 1.0 định xuất lao động.
Thủ quỹ : 0.6 định xuất lao động (công việc không đủ một định xuất lao
động)
Giám định :0.3 định xuất lao động.
Bồi thường : 0.7 định xuất lao động.
Lưu ý : nếu một chức danh công việc không đủ một đĩnh xuất lao động thì
trưởng phòng xem xét giao thêm công việc cho đủ một định xuất.
b. Xác định hệ số lương theo công việc đảm nhận .
Hệ số lương được tính trên cơ sở hệ số bình quân các bộ phận khai
thác trong phòng lấy bằng 1.0
VD : Kế toán : 0.85
Thủ quỹ : 0.7
Giám định : 0.85
Bồi thường : 0.85
c. Xác định tổng tiền lương của bộ phận gián tiếp bằng tổng số
(định xuất lao động của các chức danh * hệ số lương công việc) quy
định về tỉ lệ % so với tổng tiền lương của cán công nhân viên trong
phòng
d. Tính tiền lương cho lao động gián tiếp:
Công thức :
Tiền lương của bộ phận trực tiếp khai thác.
Tiền lương còn lại sau khi trừ lương trưởng phòng và bộ phận gián tiếp của
phòng phân phối cho bộ phận trực tiếp khai thác theo nguyên tắc sau :
1) Phải gắn vào doanh thu cụ thể của từng lao động mang lại.
2) Phải tách thành hai bộ phận : doanh thu riêng và doanh thu chung
Tiền lương từ doanh thu chung:
Là doanh thu mang lại từ những dịch vụ do viện tập chung khai thác kí
hợp đồng nghiên cứu , ứng dụng trong phòng chống lũ lụt ... do tập thể
phòng thống nhất xác định . Để xácđịnh lương doanh thu chung cho từng
cán bộ khai thác phụ thuộc vào các yếu tố sau.
Một là : Hệ số lương cán bộ khai thác : áp dụng thống nhất =1.0
Hai là : Hệ số hiệu quả công tác ( áp dung theo bảng điểm cá
nhân)
Bảng 6:Bảng tự đánh giá, chấm điểm thi đua phòng quản lý gián tiếp
Số
hi ệu
k ế t q u ả t h ự +
b 1.
đ i ể m g ố c h o
10
Lgt = Định suất lao động*Hệ số tiền lương* Hế số hiệu quả *ngày công lao đông thực tế
b1.
2 đún
g chứ
c năn
g nhiệ
m
vụ
đượ
c giao +
b 1.
b 1. 4
b -
cộn
g điể
a2.1
Có
vi
phạ
m
ng hiê
m
trọ ng
các
qu y -
a 2
Ccó
vi ph
ạ
m
mức
độ
ít nghi
êm
trọn
g -
Có
vi ph ạm
ng hiê
m
trọ ng
cá c qu -
a3.
2
Có
vi p h ạ m m ứ c đ
-
-
-
-
+
+
-
(Nguồn Viện khoa học thủy lợi)
tổng cộng : b1-a2-a3-c1+c2-c3
đối chiếu với tiêu chuẩn thi đua phòng tự đánh giá, xếp loại ...
bảng 7: Bảng tự chấm điểm thi đua (phòng tổng hợp)
Số
hiệ
u kết
qu ả thự
c hiệ
n điể
m
b
Điể
đúb
ho
b
ph
a
có
-8
(da
N
c
có
C ó bi ểu
hi ện
m ất
đ oà n kế
(Nguồn Viện khoa học thủy Lợi)
phòng tự đánh giá xếp loại khá (đối chiếu với tiêu chuẩn thi đua)
3.2 Các chế độ chinh sách phúc lợi xã hội cho người lao động.
3.2.1 phúc lợi cho cán bộ công nhân viên đi học.
Cán bộ được cử đi học dưới 3 tháng, sủ dụng quỹ lương khoán cho
phòng để trả.
Trường hợp trên 3 tháng và dưới 6 tháng, công ty hỗ trợ từ nguồn
vốn chung. Trong thời gian đi học cán bộ được trả 100% lương cơ bản
( nguồn lương từ quỹ lương cơ bản) và 60% lương bình quân theo kết quả
của công việc của cán bộ công nhân viên trong công ty và nếu kết quả học
tập đạt loại khá trở lên ( nguồn từ quỹ lương dự phòng )
Trên 6 tháng trả lương theo quy định chung.
3.2.2 Phúc lợi xã hội cho cán bộ công nhân viên nghỉ chế độ trước khi nghỉ
hưu.
Trong thời gian viên chức nghỉ chờ chế độ chờ thủ tục nghỉ hưu
được hưởng 100% lương cơ bản và các loại phụ cấp (nếu có) theo nghị
định 26/CP của chính phủ. Nguồn lương được lấy từ quỹ lương dự trữ.
3.2.3 Phúc lợi cho cán bộ nghỉ ốm, nghỉ nghỉ thai sản, tai nạn lao động.
Hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nước từ
nguồn bảo hiểm xã hội.
3.2.4 Phúc lợi xã hội cho cán bộ trong thời gian nghỉ phép, nghỉ kết hôn.
Trong thời gian nghỉ theo chế độ kể trên, cán bộ được hưởng lương
cơ bản, nguồn tiền lương được lấy từ quỹ lương cơ bản.
Tất cả những phúc lợi ở trên nhằm mục đích tốt nhất cho người lao động
trong trường hợp vì lý do nào đó mà người lao động không thể thường
xuyên công tác được. Chế độ phúc lợi của Viện đã hàng năm đã giải quyết
chính sách ưu đãi cho hàng trăm cán bộ công nhân viên của Viện làm
người lao động cảm thấy rất hài lòng và yên tâm làm việc tạo điều kiện để
hoàn thành vượt mức kế hoạch mà Viện đã đề ra.
3.2.5 Trả lương đối với cán bộ thử việc và học viên.
a. Trong thời gian thử việc:
Cán bộ được hưởng tối thiểu 70% lương cơ bản theo hệ số lương
khởi điểm của ngạch viên chức được xếp. Nguồn tiền lương được lấy từ
quỹ dự trữ.
b. Trong thời gian học việc.
Cán bộ được hưởng trợ cấp học việc với mức lương bằng 70% lương
cơ bản theo hệ số lương khởi điểm của ngạch viên chức được xếp ( bậc 1).
Nguồn được trả cho phần trợ cấp được lấy từ quỹ lương đào tạo. Thời gian
học việc theo quy định là 3 tháng, nếu từ tháng thứ tư trở đi cán bộ đã có
sản phẩm cụ thể thì ngoài khoản khoản phụ cấp học việc còn được trả thêm
một phần lương theo kết quả công việc, nguồn để trả cho phần lương theo
kết quả công việc được lấy từ qũy lương theo kết quả công việc.
3.2.6 Trả lương cho cán bộ làm thêm giờ.
Trường hợp phải làm ngoài giờ nhưng trong phạm vi, trách nhiệm
công việc được giao đã lường trước và tính toán khi xây dựng hệ số công
việc thì không được thanh toán lương làm thêm giờ. Trong trường hợp làm
thêm giờ là những việc phát sinh đột xuất không thuộc chức trách và nội
dung công việc được giao thì được tính lương làm thêm giờ theo quỹ định
hiện hành của Bộ luật lao động.
3.2.7 Tiền lương của cán bộ chấm dứt hợp đồng lao đông.
Cán bộ chấm dứt hợp đồng lao động vào ngày nào thì mọi quyền lợi
trong đó có tiền lương cũng chấm dứt từ ngày đó. Khi giải quyết chấm dứt
hợp đồng lao động, đơn vị cần phải có biên bản thanh toán, quyết toán các
khoản như: tạm ứng, bàn giao tài liệu ...
4 . Phân tích thực trạng công tác trả thưởng của Viện.
4.1 Các chỉ tiêu thưởng.
4.1.1 Đối với tập thể phòng.
a. Đối với khối trực tiếp kinh doanh.
Bảng 8: Bảng chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành công việc
Số
hiệ
u
a1 hoàn
thàn
h vư
ợt
mức
kế
hoạc
h
doan
h th
u
thực
hiệ
n kế
hoạ
ch
kinh
doa
nh (
bao
gồm
doa
nh
thu
gia
o ch
o cô
ng
ty x
ây d
ựng
chuy
ển g
iao
thủy
lợi )
Hoà
n th
ành
vượt
mức
trên
20%
mỗi
1%
100
a.2 T ăn g tr ư ởn g do an h th u cứ
tă
a.3
Thực
hiện
tốt
các
chế
độ
quản
lý
kinh
doan
h ch
ấp
hành
tốt
các
yêu
+ 20
-2
(Nguồn Viện khoa học thủy Lợi)
b. Đối với khối quản lý và phục vụ.
bảng 9 : Tiêu chuẩn thi đua khối quản lý và phục vụ
C hỉ
tiê u M ức
độ
ho àn
th àn h
Hoà
n th
ành
tốt c
hức
năng
nhiệ
m v
ụ
điểm
gốc
lấy
chức
năn
g
nhiệ
m c
ụ củ
a ph
òng
làm
chuẩ
n
+ H
oàn
thàn
h đú
ng c
hức
năng
nhi
ệm v
ụ
+ H
oàn
thàn
h xu
ất s
ắc
nhiệ
m v
ụ đư
ợc g
iao
+ H
oàn
thàn
h đạ
t mức
độ k
há
+ H
oàn
thàn
h từ
ng m
ặt
Khô
ng h
oàn
thàn
h
+ C
hưa
chủ
động
thiế
u
tích
cực +100
b.2
Chấ
p hà
nh
các
chế
độ
của
viện
về
mọi
mặt
phối
hợ
p tố
t với
các
phòn
g
khác
Vi p
hạm
,
chấp
hàn
h
kém
, phụ
c
vụ k
hông
kịp
thời
,
khôn
g ch
u
-2
b.3 C
ó
sán
g kiến
cải
tiến
tron
g côn
g tác
đượ
c áp
dụn + 1
(Nguồn viện khoa học thủy Lợi)
4.2 Phương pháp.Viện áp dụng phương pháp chấm điểm, bình xét thi
đua.
Tiêu chuẩn để sếp các loại danh hiệu thi đua
Phòng loại xuất sắc :
- không có cá nhân nào vi phạm kỉ luật lao động, quy chế của
ngành
- Nội bộ đoàn kết
- Phòng có nhiều sáng kiến cải tiến trong công việc được viện
áp dụng
- Hoàn thành chức năng và nhiệm vụ được giao
- Hoàn thành vượt mức kế hoạch doanh thu dược giao
- Phòng có thành tích cao nhất soa với các phòng khác
- Phối hợp tốt với các phòng khác
Quản lý và sử dụng tài sản, lao động tốt
Phòng loại khá
- Hoàn thành kế hoạch, doanh thu được giao ở mức độ khá từ
(80-99%)
- Hoàn thành chức năng nhiệm vụ ở mức độ khá
- Có cá nhân vi phạm ở mức độ nhẹ
- Quản lý và sử dụng lao động, tài sản hợp lý
Bảng 10: Mức khen thưởng cho các danh hiệu
M ức
kh en
thư
ởn g
S ắ u t h
Tập
thể
xuấ
t sắc 2 0 0 . 0 0
Tậ p thể
khá 1 0 0 . 0 0
Tập
thể
có
thàn
h
Tíc
h
từng
mặt
50. 00 0đ/
ng ườ i
1 0 0 . 0 0
Cá
Nhâ
n
lao
động
giỏi
,
Có
đề tà
i
20 0.0
00 đ/ ng ườ
4
0 0. 0 0
(Nguồn Viện khoa học thủy Lợi năm2004)
Bảng 11: Mức khen thưởng cho các danh hiệu
Mứ
c khe
n thư
ởng
Sắu
thán
g đầu
năm
Cả
năm
Tậ 40
Tậ 30
Tậ p thể
có
thà
nh 20 0.0
00
4
00.
00 0
Cá
Nhâ
n
lao
động
giỏi
,
Có
đề
5
00.0
00
1
.00.
0
00
(Nguồn Viện khoa học thủy Lợi năm 2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy mức độ tiền thưởng nhìn chung còn thấp chưa
khuyến khích được người lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch. Song
không ngừng được nâng cao nhằm khuyến khích người lao động tích cực
hơn trong việc hoàn thành công việc của mình.
4.3 Phương thức phân phối tiền thưởng.
Quỹ tiền lương của viện do viện phân bổ theo quy định của Nhà
nước. Mức phân bổ này Viện không chủ động được do đó phương thức
phân phối chưa thể định lượng hóa và có những khuyến khích tích cực
đúng thời điểm để khuyến khích cá nhân người lao động cũng như các
phòng.
+ Lập quỹ Giám đốc : được hình thành từ 15-20% tổng số tiền
thưởng được Nhà nước phân bổ cho Viện, quỹ này do giám đốc viện chủ
động quyết định thưởng đột xuất cho các tập thể phòng, nhóm, cá nhân có
thành tích xuất sắc ...
+Tổ chức khen thưởng trong các đợt thi đua ngắn hạn, sơ kết 6
tháng và tổng kết thi đua cả năm theo kết quả bình xét cụ thể
+ Khen thưởng cho các cán bộ công nhân viên trong dịp lễ tết.
+ Phân bổ số còn lại cho các phòng theo hệ số : xuất sắc: 1.4, khá :
1.2, Khen thưởng từng mặt: 1.1, các phòng còn lại :1.0
+ Nguyên tắc phân phối cho cá nhân
Cá nhân đạt loại A : hệ số phân phối = 1.2* số ngày lao động thực tế
Cá nhân đạt loại B : hệ số phân phối = 1.0* số ngày lao động thực tế
Cá nhân đạt loại C : hệ số phân phối = 0.8* số ngày lao động thực tế
Cá nhân đạt loại D : hệ số phân phối = 0.6* số ngày lao động thực tế
4.4 Tổ chức thực hiện.
Bình xét thi đua:
Việc tổ chức, chỉ đạo và bình xét thi đua ngắn hạn 6 tháng đầu năm
và cả năm thuộc chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng thi đua của Viện,
việc hưởng ứng và triển khai thực hiện phong trào thi đua thuộc nhiệm vụ
của các phòng, cá nhân, và các tổ chức đoàn thể trong viện. Nguyên tắc
bình xét từ dưới lên, cá nhân tự kiểm điểm và đánh giá và có ý kiến đề nghị
phòng báo cáo lên hội đồng thi đua bình xét và đề nghị Giám đốc duyệt
công nhận các danh hiệu thi đua và duyệt chi khen thưởng cho các danh
hiệu thi đua.
Sơ kết tổng kết thi đua:
Thường trực hội đồng thi đua chỉ đạo và thực hiện việc báo cáo sơ
kết và tổng kết thi đua vào các dịp sơ kết công tác kinh doanh 6 tháng đầu
năm và tổng kết công tác kinh doanh cuối năm
Sếp loại phòng và cá nhân :
Các phòng phải tổ chức phân loại cá nhân trong phòng và tập thể
phòng theo tiêu chuẩn đã ban hành, trưởng phòng hội ý với tổ trưởng công
đoàn để quyết định và phân loại từng người lao động, sau đó gửi báo cáo
phân loại tự đánh giá danh hiệu theo tiêu chuẩn, bảng điểm cho thường trực
hội đồng thi đua trình hội đồng xem xét và đề nghị phân loại phòng về
phòng tổng hợp của Viện để tổng hợp chung. Hội đồng thi đua của Viện sẽ
họp và phân loại các phòng theo tiêu chuẩn đã ban hành.
Báo cáo công khai kết quả sử đụng quỹ khen thưởng của năm
trước vào đại hội công nhân viên chức đầu năm
IV . TỒN TẠI VÀ NGUYÊNNHÂN CỦA PHƯƠNG ÁN TRẢ LƯƠNG, TRẢ
THƯỞNG.
1 . Thành tích :
Viện khoa học thủy lợi là một trong những cơ quan đầu ngành về
lĩnh vực khoa học thủy lợi đã được được Đảng và Nhà nước phong tặng
Huân chương lao động hạng nhất. Với tinh thần quyết tâm và đội ngũ nhân
viên lành nghề, mạng lưới trong và ngoài nước đáp ứng mọi yêu câu về
công tác thủy lợi từng bước nội địa hóa công tác thủy lợi và xuất khẩu về
lĩnh vực thủy lợi. Công tác trả lương của Viện khá tốt đáp ứng yêu cầu tiền
lương đúng theo thang bảng lương của nhà nước so với mức lương bình
quân trên thị trường thì mức lương bình quân của viện cũng khá cao bình
quân mỗi cán bộ công nhân viên trên 2.5 triệu đồng /tháng. Mặt khác Viện
là đơn vị sự nghiệp có thu hàng năm chuyển giao công nghệ thủy thủy lợi
cho các địa phương doanh thu của Viện là trên 30tỷ VNĐ đó là một điều
kiện tốt để viện có điều kiện từng bước nâng cao thu nhập cho người lao
động của viện. Chính sách tiền lương đã đạt được những đã đạt được
những thành tựu đánh kể cụ thể như sau:
Mức lương bình quân tháng trên 2.5 triệu đồng/tháng.Mức lương đáp ứng
40-60% chi phí cho gia đình
100% đồng ý với mức tiền lương mà họ nhận được
80% cho răng rất hợp lý
95% cho rằng hợp lý
3% cho rẳng chưa hợp lý
Chính sách tiền lương đã được xây dựng dựa trên cơ sở định mức lao động,
phân tích và đánh giá công việc
Mức tiền thưởng nhận được
+ 50% có khuyến khích cao
+34% có tính khuyến khích trung bình
+ 16% không khuyến khích
90% cán bộ công nhân viên yêu thích công việc của mình đang làm và sẽ
gắn bó với Viện
10% họ cảm thấy bình thường.
2 . Tồn tại và nguyên nhân
Việc định xuất lao động chỉ là ước tính ( không chính xác) Dẫn
đến việc trả lương cho khối gián tiếp không thật chính xác ảnh hưởng tới
phương án trả lương, có thể dẫn đến tình trạng không công bằng dẫn đến
tình trạng mất đoàn kết trong nội bộ cuả viện
Công tác đánh giá chất lượng công việc còn hạn chế về phương
pháp và cách thức tiến hành. Chỉ thông qua việc lấy ý kiến của các thành
viên trong phòng để đánh giá mà không dựa vào một tiêu thức cụ thể sẽ dẫn
đến tình trạng không kháchquan, thiếu chính xác.
Việc tổ chức thu thập thông tin thống kê còn chưa được xem xét
một cách nghiêm túc. Phương pháp thống kê bắng sổ sách còn phổ biến
chưa tận dụng hết phương tiện thống kê máy tính, tính chính xác của số
liệu thấp, hiệu quả sử dụng thông tin không cao. Dẫn đến tình trạng không
thống nhất, hiệu quả đạt được của phương án chưa cao.
Phương án trả lương , trả thưởng cần dễ hiểu và chi tiết hơn do
đặc thù của viện là đơn vị sự nghiệp có thu do đó sẽ có 2 mảng tiền lương
đó là mảng tiền lương thuộc khối biên chế và khối tiền lương nhận hợp
đồng do đó có sự khác biệt về tiền lương của 2 khối này chưa tạo động lực
cho người lao động ở khối biên chế vì khối biên chế theo thang bảng lương
nhà nước nên thu nhập có thấp hơn so với khối hợp đồng.
Công tác định mức lao động và đánh giá thực hiện công việc còn
ở mức độ trung bình. Cán bộ quản lý tiền lương cần đi sâu sát hơn, phải tự
học hỏi nâng cao trình độ kiến thức và kinh nghiệm. phương án trả lương
trả thưởng hợp lý là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của chính sách
tiền lương, vì thế cần nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong viện tạo ra hiêu quả cao trong công việc.
PHẦNIII : MÔT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIIỆN CÔNG TÁC
TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG.
I . NHẬN XÉT CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TIỀN LƯƠNG CỦA VIỆN
Công tác lao động tiền lương giữ một vị trí quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy bởi vì đây là
công việc trực tiếp gắn liền với lợi ích của người lao động. Nếu doanh
nghiệp làm tốt công tác này sẽ khuyến khích người lao động ra sức phấn
đấu, phát huy năng lực của mình, tìm tòi sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, cải
tiến phương pháp lao động, sủ dụng tốt máy móc thiết bị góp phần vào
nâng cao năng suất lao động. Vì thế các doanh nghiệp nói chung và Viện
khoa học thủy lợi nói riêng đã rất chú trọng đến công tác quản lý tiền
lương, từng bước cải tiến hoàn thiện lĩnh vực này cho phù hợp với thực tiễn
của Viện trong giai đoạn cụ thể cũng như phù hợp với các văn bản quy
định về chế độ tiền lương do nhà nước ban hành. Qua quá trình tìm hiểu
thực tế công tác tiền lương của Viện tuy còn tồn tại những điểm chưa hợp
lý song viện đã có những chính sách lao động tiền lương với tính chất,
nhiệm vụ cũng như quy mô của viện. Điều đó được thể hiện cụ thể như sau.
1. Về công tác phân chia tiền lương, tiền thưởng.
Phương pháp xác định tiền lương cho các phòng ban của viện
Với công tác phân phối tiền lương theo hai chế độ theo thang bảng lương
nhà nước (đối với các cán bộ công nhân viên thuộc biên chế) và trả lương
theo thỏa thuận đối với những cán bộ nhận hợp đồng nên chưa gắn được
doanh thu với tiền lương do đó chưa khuyến khích được người lao động.
2. Cách tính lương cho từng cá nhân người lao động.
Nhìn chung việc tính lương cho các cán bộ công nhân viên của toàn
viện đã đảm bảo đúng yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của công tác tổ chức
tiền lương do nhà nướcquy định. Điều đó đã đem lại bầu không khí thoải
mái và niềm hăng say cho người lao động góp phần nâng cao năng suất lao
động cá nhân.
II . CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TẠI VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI.
GIẢI PHÁPTHỨ NHẤT.
Hoàn thiện công tác phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương của
Viện. Do đặc thù của viện đó là đơn vị sự nghiệp có thu do đó một phần
tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên thuộc ngân sách nhà nước phần
còn lại do doanh thu của ciện chi trả. Mặt khác do viện trả lương theo hợp
đồng lao động, phụ thuộc vào trình độ, bằng cấp mà thỏa thuận lương chứ
chưa khoán vào doanh thu do đó chưa khuyến khích được người lao động
làm hết năng lực của mình. Để nâng cao năng suất lao động cần phải trả
lương theo doanh thu tức là phải khoán chỉ tiêu doanh thu cho công ty xây
dựng chuyển giao thủy lợi, và nếu ai có phát minh, sáng chế được áp dụng
hoạc mang lại hiệu quả kinh tế thì sẽ được hưởng phần trăm theo giá trị mà
phát minh, sáng kiến mà mình mang lại. Như vậy sẽ khuyến khích được
người lao động làm việc hiệu quả và nâng cao doanh thu cho viện.
GIẢI PHÁP THỨ HAI.
Đánh giá công việc. Đánh giá công việc là là cơ sở quan trọng trong
việc xây dựng hệ thống trả công cho người lao động. Có xácđịnh được giá
trị của công việc thì mới trả lương cho người lao động hợp lý được và cũng
dễ dàng hơn trong việc giải thích các thắc mắc trong vấn đề tiền lương của
người lao động. Trong khi đó viện đã xây dựng phương án trả lương, trả
thưởng không thông qua đánh giá công việc ( vì trả lương theo thang, bảng
lương nhà nước). Vì thế để hoàn thiện phương án trả lương cho người lao
động viện cần quan tâm nghiên cứu , lựa chọn các phương pháp đánh giá
công việc phù hợp. Trước tiên viện cần phải tiến hành phân tích công việc
theo các phương pháp khoa học để thu thập thông tin, sau đó kiểm tra lại
tính chính xác của các dữ liệu để rút ra đặc tính của mỗi công việc. Viết
bản mô tả công việc và bản mô tả chi tiết tiêu chuẩn cua công việc
VD Bản mô tả công việc về chức vụ cán bộ nhân sự của viện
Báo cáo với Giám đốc viện
Ngạch lương bậc 6
Các nhiệm vụ
Thiết kế và thực hiện các chính sách có liên quan tới tất cả các hoạt
động quản lý con người. Tuyển mộ, phỏng vấn và tuyển chọn lao động cho
tất cả các vị trí lao động còn trống. Thiết kế và thực hiện các chương trình
định hướng cho các công nhân viên mới để xây dựng cho họ thái độ tích
cực đối vói các mục tiêu của công ty. Theo dõi và quản lý các hoạt động
như bảo hiểm, hưu trí và các hoạt động về nhân sự như thuê mướnthăng
tiến, thuyên chuyển và cho thôi việc. Điều tra các vụ tai nạn và viết báo cáo
trình lên thanh tra. Thực hiện các cuộc nghiên cứu về tiền lương trong thị
trường lao động để xác định mức trả lương hợp lý. Làm việc với các trưởng
bộ phận và quản đốc phân xưởng để giải quyết các bất bình. Viết các bản
báo cáo về những người lao động rời khỏi công ty và thực hiện các cuộc
phỏng vấn để xác định nguyên nhân. Viết các bản báo cáo và các kiến nghị
nhằm giảm tình trạng vắng mặt và biến động sức lao động. Có thể đàm
phán với đại diện công đoàn khi xây dựng thỏa ước lao động tập thể.
Các yêu cầu của công việc
Kiến thức: Có kiến thức cơ bản về quản lý nhân sự, hiểu biết về các chính
sách và các quy định của nhà nước về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, hiểu biết về pháp luật và các quy định về lao động.
Kỹ năng: sử dụng thành thạo các phương pháp nghiên cứu lao động như
chụp ảnh, bấm giờ, phỏng vấn, điều tra xã hội học... có khả năng giao tiếp
và quan hệ con người, kỹ năng soạn thảo, đàm phán, sử dụng thành thạo
tiếng anh và các chương trình máy tính văn phòng.
Giáo dục: Tốt nghiệp đại học hoặc tương đương về quản lý nhân lực hoặc
kinh tế lao động hoặc quản trị kinh doanh.
Kinh nghiệm: Tối thiểu có hai năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý
nhân sự hoặc quản trị kinh doanh
Mặc dù mỗi thành viên trong hội đồng đánh giá có thể đánh giá công việc
một cáchđộc lập nhưng để cho việc đánh giá được chính xác hơn thì hội
đồng đánh giá nên làm việc theo tập thể. Nếu có điều kiện Viện nên mời
chuyên gia tư vấn về vấn đề tiền lương ở bên ngoài. Có rất nhiều phương
pháp khoa học để đánh giá công việc nhưng với điều kiện tình thực tế hiện
của viện để phục vụ cho mục đính lâu dài viện nên đánh giá công việc theo
phương pháp tính điểm, vì đây là phương pháp có kết quả chính xác. Nó
đánh giá công việc bằng định lượng, được thực hiện trên cơ sở phân tích
công việc sau đó phân bố điểm cho các yếu tố. Được thực hiện theo trình
tự:
Bước 1: Xác định các công việc then chốt
Hiện nay những công việc mang tính đặc trưng, ổn định và được thực hiện
lâu dài
Trợ lý giám đốc
Kế toán
Quản lý lao động tiền lương
Văn thư phòng hành chính
Khai thác
Giám định
Bước 2: Xác định các yếu tố công việc
Dựa trên thôngtin thu thập được trong bảng phân tích công việc, đặc biệt là
đối với cáccông việc then chốt ở trên, Viện nên đưa ra 5 yếu tố
Giáo dục đào tạo
Kinh nghiệm
Độ phức tạp của công việc
Trách nhiệm
Điều kiện làm việc
Đây là 5 yếu tố có tính chất khái quát, phù hợp với tất cả các vị trí công
việc trong viện. Và đó là các Viện thường đưa ra xây dựng hệ thống trả
công
Bước 3: Xác định trọng số cho từng yếu tố công việc
Mỗi yếu tố có ý nghĩa và tầm quan trọng khác nhau ở trong viện. Tầm quan
trọng của mỗi yếu tố phụ thuộc vào tính chất công việc của viện và quan
điểm của các nhà quản trị trong viện, vì thế hội đồng đánh giá cần phải
xem xét bàn bạc để đưa ra quyết định. Qua nghiên cứu tìm hiểu em xin đề
xuất trọng số của từng yếu tố như sau
Bảng 11: bảng đề xuất thứ tưu ưu tiên tuyển dụng
G i á o d ụ c đ à
33 %
K in h n g hi ệ m
12 %
Đ ộ p h ứ c tạ p củ
21 %T r á c h n h i ệ
26 %
Đ i ề u k i ệ n l
8 %
Viện trọng dụng người tài mà giáo dục đào tạo là yếu tố quan trọng dể nhìn
nhận được vấn đề đố. Trong xã hội có những trưởng hợp người tài nhưng
trình độ học vấnkhông cao, nhưng rất ít. Phải dùng mức lương cao để thu
hút và duy trì nhân viên giỏi trên thị trường. Vì thế tỷ trọng giáo dục và đào
tạo chiếm tới 33% (1/3).
Tiếp theo đó là trách nhiệm những người phải chịu trách nhiệm lớn trong
viện thường là những người hay phải đưa ra những quyết định quan trọng
ảnh hưởng đến hoạt động của Viện do đó Trách nhiệm chiếm 26%
Độ phức tạp của công việc cũng có tầm quan trọng trong việc đánh giá
công việc, nó chiếm 21%
Kinh nghiệm, những người có kinh nghiệm sẽ đạt được kết quả tốt hơn với
những người chưa có kinh nghiệm trong công việc, những không phải có
kinh nghiệm là có kết quả cao. Những người có kinh nghiệm có mức lương
cao nhưng không quá chênh lệch, do đó chiếm 12%
Hầu hết điều kiện làm việc ở bộ phận làm việc của viện có mức chênh lệch
nhỏ. Tuy vậy có những công việc đòi hỏi phải có cường độ tập trung cao
hay cần sức lực hoặc mối quan hệ rộng rãi
Mỗi yếu tố công việc đều có các chỉ tiêu đánh giá khác nhau và các cấp độ
của các chỉ tiêu đánh giá là khác nhau. Theo em thì các chỉ tiêu và mức độ
của các chỉ tiêu đưa ra từng yếu tố là:
Bảng 12: Bảng các chỉ tiêu ưu tiên tuyển dụng
3
3 6
(Nguồn Viện khoa học thủy Lợi)
Bước 4 : Xác định tổng số điểm tối đa mà một công việc có thể được nhận
và cấp độ mà mỗi yếu tố thù lao có thể đưa ra. Do viện là một đơn vị hành
chính sự nghiệp số lượng công việc ít chính vì thế Viện nên xác định tổng
số điểm tối đa mà mỗi công việc có thể đảm nhận là 500 điểm. Tổng số
điểm tối thiểu mà công việc được nhận là 100 điểm. Để thuận tiện cho việc
đánh giá công việc thì mỗi yếu tố chia làm 5 mức độ khác nhau, mức độ
giản đơn nhất ( mức độ 1), mức độ 5 là mức độ phức tạp nhất
Bước 5: Cho điểm các công việc:
Sau khi đã hoàn thành các bươc trên thì tiến hành bước cuối cùng, đây là
bước quan trọng nhất cho điểm các công việc. Cho điểm tất cả các công
việc kể cả then chốt hay không then chốt. Mối thành viên trong hội đồng
đánh giá sẽ tự đánh giá và xếp loại công việc một cách độc lập. Sau đó kết
quả sẽ được đưa ra thảo luận nhằm đạt được sự thỏa thuận về điểm và mức
độ của mỗi công việc quyết định đưa ra sẽ dựa theo sự thống nhất giữa các
thành viên. Tuy nhiên hội đồng đánh giá cần lưu ý khi xác định điểm cho
mỗi công việc là phải dựa theo yêu cầu của công việc, đánh giá giá trị của
công việc đối với hoạt động của viện. Trên cơ sở đó Viện sẽ xác định các
ngạch chức danh và các bậc lương của mỗi ngạch để làm cơ sở trả lương
cho người lao động. Thông thường sau 3 năm sẽ nâng bậc lương cho
người lao động một lần.
GIẢI PHÁP THỨ BA.
Phải xác định một cách rõ ràng bậc thợ của từng công nhân từ đó sắp xếp
một cách hợp lí, chính xác vào dây chuyền sản xuất để tính toán và trả
lương sản phẩm người lao động một cách chính xác và hiệu quả. Phải quyết
định phân công công việc cho từng tổ một cách rõ ràng, tránh việc tranh
chấp những việc dễ còn những việc phức tạp thì đùn đẩy nhau. Nhất là bộ
phận kiểm tra chất lượng sản phẩm, phải tách riêng lợi ích của họ với lợi
ích của công nhân nếu không sẽ gây ra tình trạng kiểm tra chất lượng sản
phẩm không đảm bảo.
Việc định xuất lao động đánh giá chất lượng công việc cần đưa ra
một tiêu chẩn rõ ràng để đánh giá, không nên chỉ dựa vào ước tính để đánh
giá mặc dù kinh nghiệm là rất quan trọng, nhưng không thể chỉ dựa vào đó
mà không quan tâm đến trình độ, kiến thức của người đánh giá, tránh tình
Công thức :
Trong đó :
Qli : quỹ lương của phòng i
Lcđi : quỹ lương theo chế độ của phòng i
k : tỷ % của tiền lương mềm so với doanh thu
dti : doanh thu
GIẢI PHÁP THỨ TƯ.
Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác trả lương.
Tiền lương không chỉ là thu nhập chính của người lao động mà nó còn là
đòn bẩy kinh tế quan trọng, thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, sáng
tạo trong sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm chi phí.
Qua xem xét tại Viện khoa học thủy lợi việc phân phối tiền lương ở công ty
chưa thể hiện được kích thích người lao động.
Trong thời gian tới viện cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề tiền
lương theo những hướng cơ bản sau:
Coi tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng, có tác dụng khuyến
khích CBCNV không ngừng phấn đấu tăng năng suất lao động, học hỏi tìm
tòi nâng cao kỹ năng tay nghề.
Ngoài việc áp dụng những văn bản quy định của nhà nước trong trả lương
công ty còn phải vận dụng thật linh hoạt các hình thức trả lương phù hợp
Qli = Lcđi + ki * dti
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty mà các giải pháp này đã nói
ở phần trên.
Định mức lao động luôn giữ một vị trí quan trọng, nó không chỉ là cơ sở
của tổ chức lao động khoa học mà nó còn là cơ sở để trả lương thông
thường một cách chính xác, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
Muốn vậy các doanh nghiệp phải nâng cao trình độ của cán bộ định mức có
như vậy thì kết quả định mức mới chính xác.
Nói tóm lại để áp dụng được một cách hiệu quả các hình thức trả công thì
các công ty,xi nghiệp cần phải nhận rõ vai trò quan trọng của việc áp dụng
hợp lí các hình thức trả công. Từ đó phải có sự quan tâm thực sự từ việc lựa
chọn đến việc thực hiện các hình thức trả công trong công ty mình. Có như
vậy mới thúc đẩy được việc tăng năng suất lao động và hoàn thành kế
hoạch mà công ty đặt ra.
Đặc biệt coi trọng công tác tiền thưởng trong Viện, nó phải là một
bộ phận không thể tách rời của tiền lương, là đòn bẩy quan trọng sau tiền
lương, kích thích mạnh người lao động làm việc.
Tiền lương mà người lao động nhận được không chỉ là tiền lương
theo đơn giá cố định ( lương theo thời gian ) mà còn một phần lưong theo
doan thu.Đây là giải pháp hữu hiệu để giúp công ty có cách phân phối tiền
lương cho cán bộ công nhân viên hợp lý nhất
GIẢI PHÁP THỨ NĂM.
Các giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng
cho cán bộ công nhân viên chức. Có những giải pháp chấn chỉnh, hoàn
thiện cơ cấu, tổ chức sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho Viện trong việc
tự chủ về tài chính,SXKD nói chung và chi trả tiền lương nói riêng
thường được nghiệm thu ở cuối dây chuyền, việc sản xuất phải liên tục
nên ở các khâu sẽ không thể nghiệm thu riêng lẻ. Vì vậy việc áp dụng hình
thức trả công theo sản phẩm tập thể là thích hợp và hiệu quả nhât.
Việc chia lương căn cứ vào hệ số cấp bậc công việc đang đảm nhận, thời
gian làm việc thực tế và mức độ hoàn thành công việc của cả nhóm.
Chế độ này áp dụng cho các công đoạn hoặc các bước công việc không
xác định được chính xác, chi tiết, cụ thể như mức lao động hao phí của
từng cá nhân mà chỉ xác định là hao phí chung của một nhóm người lao
động.
Lương thường được tính cho từng tổ và từ quĩ lương tổ, các tổ phân phối
tiền lương cho công nhân trong tổ hầu như là mang tính bình quân và mọi
người hưởng lương như nhau.
các hình thức trả lương, trả thưởng Viện
KẾT LUẬN
Trong đề tài nghiên cứu trên chúng ta đã thấy rõ được các hình thức trả
công, điều kiện áp dụng, những ưu, nhược điểm của nó.Từ đó các doanh
nghiệp có thể nhìn thấu rõ từng loại hình để có thể áp dụng một cách
chính xác và hợp lí những hình thức trả công phù hợp với doanh nghiệp
mình. Đồng thời trong đề tài đã chỉ ra các hình thức trả công đang được
áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay, có thể thấy được
những hạn chế khi áp dụng từng loại hình như: áp dụng chưa triệt để,
còn áp dụng qua loa chưa thực sự quan tâm đến công tác trả lương đã
gây ra những hậu quả là công nhân không có sự kích thích trong sản
xuất, người quản lí cũng không nhận thức rõ được vai trò của mình… Vì
vậy cần phải có những giải pháp để khắc phục các hạn chế trên như:
chuẩn bị về mặt tư tưởng cho mọi người trong doanh nghiệp, hoàn thiện
về mặt tổ chức và quản lí… và quan trọng nhất là công tác định mức
giúp doanh nghiệp có thể trả công một cách chính xác và công bằng.
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu này do số liệu chưa được đầy đủ và thời
gian nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
thầy cô và các bạn góp ý để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS phạm Đức Thành, PGS.TS Mai Quốc Chánh, Đại học kinh tế
quốc dân, Giáo trình kinh tế lao động, Nhà xuất bản giáo dục, 1998
2. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Ths Nguyễn Vân Điềm, Đaị học kinh tế
quốc dân, Giáo trình QTNL, Nhà xuất bản lao động &xã hội , 2005
3.PGS.TS. Lê Minh Thạch, Tổ chức lao động khoa học trong Xí Nghiệp,
NXBGD, 1994
4.Tống Văn Đường, GS.TS, Đại học kinh tế quốc dân, Đổi mới cơ chế và
chính sách quản lý lao động, tiền lương trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995
5.Mac-Anghen, Bàn về phân phối, Nhà xuất bản sự thật, 1962
6.Trần Xuân Cầu, PGS.TS, Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình phân tích
lao động xã hội, NXB lao động xã hội, 2002
7.Bộ lao động-Thương binh và xã hội, Công văn 4320, Hướng dẫn xây
dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp nhà nước, 1998
8.Các văn bản của công ty về tiền lương , thu nhập của người lao động
9. Các tài liệu về Viện Khoa Học Thủy Lợi.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG...............................3
I . KHÁI NIỆM............................................................................................3
1. Thù lao lao động..................................................................................3
1.1 Khái niệm........................................................................................3
1.2 Các loại thù lao lao động..................................................................3
2. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương...................................................3
II. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG...........8
1 . Nội dung của công tác trả lương.........................................................8
1.1 Những nguyên tắc chung..................................................................8
1.2 Các chế độ tiền lương.....................................................................10
1.2.1 .Chế độ tiền lương theo cấp bậc.
1.2.2 .Chế độ tiền lương theo chức vụ.:
1.3 Các hình thức trả lương..................................................................13
1.3.1 Đối với lao động trả lương theo thời gian.
1.3.2. Đối với lao động trả lương theo sản phầm hoặc lương khoán.
2 . Nội dung của công tác trả thưởng.....................................................19
2.1 Lựa chọn các hình thức thưởng phù hợp........................................19
.3. Nội dung của công tác xây dựng hệ thống trả công cho người lao
động......................................................................................................19
3.1 Xem xét mức lương tối thiểu do Nhà Nước quy định...................19
3.2 Khảo sát mức lương thịnh hành trên thị trường.............................20
3.3 Đánh giá công việc.........................................................................20
4 . Sự cần thiết của hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng..............22
4.1 Vai trò của công tác trả lương, trả thưởng......................................22
PHẦN II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG,
TRẢ THƯỞNG CHO CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN Ở VIỆN KHOA
HỌC THỦY LỢI.........................................................................................25
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN KHOA
HỌC THỦY LỢI.........................................................................................25
1 . Quá trình hình thành và phát triển của Viện.....................................25
Sơ đồ tổ chức bộ mắy cuẩ Viện khoa học thủy lợi................................27
2 . Chức năng và nhiệm vụ của viện khoa học thủy lợi.........................28
2.1 Thành tích hoạt động nghiên cứu...................................................28
a. Đi đầu về số lượng đề tài nghiên cứu........................................28
b. Đi đầu trong một số các lĩnh vực nghiên cứu mũi nhọn............28
2.2 Gắn chặt công tác nghiên cứu với công tác ứng dụng....................29
3 . Những kết quả chính đạt được trong khoa học công nghệ thủy lợi..31
4 . Kinh phí và nguồn thu......................................................................34
II . CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI................40
1 . Cơ cấu tổ chức..................................................................................40
1.1 Lãnh đạo Viện................................................................................40
1.1.1 Giám đốc Viện......................................................................40
1.1.2 Phó giám đốc Viện................................................................40
1.2 Hội đồng khoa học Viện..............................................................40
1.3 Các tổ chức tham mưu giúp giám đốc Viện................................41
1.4Các doanh nghiệp trực thuộc Viện..................................................41
2 . Đặc điểm nguồn nhân lực của Viện..................................................41
III . PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRẢ
THƯỞNG TẠI VIỆN..................................................................................43
1 . Nguyên tắc chung.............................................................................43
2 . Xây dựng đơn giá tiền lương............................................................43
2.1 Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để để xây dựng đơn giá tiền
lương.....................................................................................................43
3 . Phân tích thực trạng công tác trả lương của Viện.............................46
3.1 Hình thức trả lương đến từng người lao động................................46
3.1.1 Tiền lương cơ bản.(hế số cấp bậc , phụ cấp)........................46
3.1.2 Tiền lương theo kết quả công việc........................................47
3.2 Các chế độ chinh sách phúc lợi xã hội cho người lao động..........52
3.2.1 phúc lợi cho cán bộ công nhân viên đi học...........................52
3.2.2 Phúc lợi xã hội cho cán bộ công nhân viên nghỉ chế độ
3.2.4 Phúc lợi xã hội cho cán bộ trong thời gian nghỉ phép, nghỉ
3.2.5 Trả lương đối với cán bộ thử việc và học viên.....................53
b. Trong thời gian học việc............................................................53
3.2.6 Trả lương cho cán bộ làm thêm giờ......................................54
3.2.7 Tiền lương của cán bộ chấm dứt hợp đồng lao đông............54
4 . Phân tích thực trạng công tác trả thưởng của Viện...........................54
4.1 Các chỉ tiêu thưởng......................................................................54
4.1.1 Đối với tập thể phòng...........................................................54
4.2 Phương pháp.Viện áp dụng phương pháp chấm điểm, bình xét thi
đua........................................................................................................56
4.3 Phương thức phân phối tiền thưởng.............................................58
4.4 Tổ chức thực hiện.........................................................................58
IV . TỒN TẠI VÀ NGUYÊNNHÂN CỦA PHƯƠNG ÁN TRẢ LƯƠNG,
TRẢ THƯỞNG...........................................................................................59
1 . Thành tích :.......................................................................................59
2 . Tồn tại và nguyên nhân....................................................................60
PHẦNIII : MÔT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIIỆN CÔNG TÁC
TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG..................................................................62
I . NHẬN XÉT CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TIỀN LƯƠNG CỦA VIỆN....62
1. Về công tác phân chia tiền lương, tiền thưởng.................................62
2. Cách tính lương cho từng cá nhân người lao động............................62
II . CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TẠI VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI..........................................................63
GIẢI PHÁPTHỨ NHẤT.............................................................................63
GIẢI PHÁP THỨ HAI................................................................................63
GIẢI PHÁP THỨ BA.................................................................................69
Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác trả lương......................................71
KẾT LUẬN.................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................74